bia khoa hoc cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin khcn so 4.pdftrong...

32
SỐ 04 2016

Upload: others

Post on 05-Jan-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

SỐ 042016

Page 2: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

TRONG SỐ 04 - 2016CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN

TS. Đỗ Tuấn KhiêmGiám đốc Sở Khoa học và Công nghệ

Tỉnh Bắc Kạn

CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG ThS. Lê Văn Thế

Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Tỉnh Bắc Kạn

BAN BIÊN TẬPTS. Đỗ Tuấn Khiêm

Ths. Lê Văn Thế KS. Vũ Duy An

CN: Nguyễn Hùng

THƯ KÝKS. Vũ Duy An

Trưởng phòng Quản lý chuyên ngành

TRÌNH BÀY VÀ SỬA BẢN IN CN: Nguyễn Hùng

Địa chỉ toà soạn: Số 3 - Đường Trường Chinh - Thành phố Bắc Kạn,

Điện thoại: 0281.3810596.

Website:http//:www.khcnbackan.gov.vnEmail: [email protected]

Ảnh bìa 1: Tổng kết Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên và nhi đồng tỉnh Bắc Kạn lần thứ III, năm 2015 - 2016. Ảnh: NH.

Giấy phép xuất bản số: 07/GP-XBBT ngày 24/03/2016 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Kạn. In 500 cuốn tại Công ty TNHH MTV In Bắc Kạn.

Giúp đỡ xã khó khăn xây dựng nông thôn mới là tình cảm, trách nhiệm của mỗi chúng ta.

Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng sử dụng vườn thuốc nam tại các trạm y tế xã của tỉnh Bắc Kạn.

Nông dân tỉnh Bắc Kạn thi đua đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững.

Công nghệ của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn.

Kết quả thực hiện dự án nghiên cứu bảo quản tinh bột dong riềng tại Bắc Kạn.

Nhận định xu thế thời tiết - thủy văn vụ đông xuân năm 2016 - 2017 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm và các biện pháp phòng chống.

Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống ngô lai trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.

Hướng dẫn biện pháp chống đói rét cho gia súc, gia cầm và thủy sản.

Hướng dẫn kỹ thuật cải tạo vườn cây ăn quả.

Quy trình công nghệ bảo quản củ dong riềng tươi.

Quy trình công nghệ nuôi trồng nấm đùi gà.

Hướng dẫn tắt quảng cáo trên màn hình Lock Screen Windows 10.

Hỏi đáp về sở hữu trí tuệ.

Nội dung Trang

1

3

5

7

13

10

14

16

18

20

22

24

26

27

Page 3: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

Hội thảo Khoa học và Công nghệ thúc đẩy liên kết và phát triển vùng Tây Bắc.

Ảnh: TL

Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Trần Văn Tùng phát biểu chỉ đạo Hội thảo Khoa học và Công nghệ thúc đẩy liên kết và phát triển vùng Tây Bắc.

Ảnh: TL

Hội nghị giao ban Khoa học và Công nghệ vùng Trung du và miền núi phía Bắc lần thứ XVI tại tỉnh Hòa Bình.

Ảnh: TL

Page 4: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

Cắt băng khai mạc Chương trình Trình diễn và kết nối cung - cầu công nghệ năm 2016 tại tỉnh Thái Nguyên.

Ảnh: TL

Đ/C: Chu Ngọc Anh, Ủy viên trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ khai mạc Chương trình Trình diễn và kết nối cung - cầu công nghệ năm 2016.

Ảnh: TL

Đ/C: Nguyễn Văn Bình, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương, Trưởng Ban Chỉ đạo Tây Bắc phát biểu chỉ đạo tại Lễ khai mạc Chương trình Trình diễn và kết nối cung - cầu công nghệ năm 2016.

Ảnh: TL

Page 5: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

1

Cùng với giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức, giai cấp nông dân Việt

Nam luôn là lực lượng đông đảo nhất cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất nước nhà dưới sự lãnh đạo của Đảng. Gần một thế kỷ đã qua, kể từ khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, cùng với bao thăng trầm của lịch sử, nông dân Bắc Kạn nói riêng và nông dân cả nước nói chung vẫn luôn là lực lượng trung thành vô hạn với cách mạng và là thành tố quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh tạo nền tảng vững chắc cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới, giai cấp nông dân cũng đang đứng trước những thách thức và vận hội mới, trong đó nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn khu vực miền núi đang đặt ra những vấn đề cấp thiết vừa mang tính lâu dài của Đảng và Nhà nước ta. Nhìn lại 20 năm qua, từ khi tái lập tỉnh, được sự quan tâm, đầu tư của Trung ương, cùng với sự nỗ lực, khắc phục khó khăn của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, chúng ta đã

đạt được những thành tựu quan trọng, lĩnh vực nông nghiệp có nhiều biến đổi sâu sắc, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội dần được hoàn thiện và phát huy tác dụng, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. Tuy nhiên, là một tỉnh nghèo, chậm phát triển nên đời sống của một bộ phận nhân dân mà chủ yếu là nông dân còn gặp nhiều khó khăn.

Xây dựng nông thôn mới là giải pháp chủ yếu, quan trọng và có tính chiến lược để thực hiện thành công Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, là một

chủ trương đúng đắn phù hợp với lòng dân, được nhân dân cả nước đồng tình và hưởng ứng tích cực. Vì vậy, cùng với nhiều giải pháp chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới, Tỉnh ủy đã chỉ đạo đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trở thành công việc thường xuyên, tự giác, đăng ký học tập và làm theo Bác với nhiều nội dung thiết thực, cụ thể trong đó có nhiệm vụ giúp đỡ các xã khó khăn xây dựng nông thôn mới. Đây là một nhiệm vụ có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm huy động toàn hệ thống chính trị vào cuộc chung sức xây dựng nông thôn mới. Đây cũng là dịp để mỗi cán bộ, đảng

GIÚP ĐỠ XÃ KHÓ KHĂN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚILÀ TÌNH CẢM, TRÁCH NHIỆM CỦA MỖI CHÚNG TA

Phạm huy hoàng - Phó trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

Chủ tịch nước Trương Tấn Sang thăm xã Quân Bình, huyện Bạch Thông là xã điểm trong Chương trình xây dựng nông thôn mới (tháng 7/2015). Ảnh ND

Page 6: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

2

viên, công chức, viên chức noi gương Bác bằng những việc làm cụ thể, nhận thức sâu sắc hơn về trách nhiệm của mình, phát huy tinh thần tương thân, tương ái “lá rách ít đùm lá rách nhiều”, gắn bó, chia sẻ và chung sức với nông dân trong xây dựng cuộc sống mới. Đồng thời, đây cũng là một trong những nhiệm vụ nhằm tiếp tục cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Chỉ thị số 18/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nhất là Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 12 tháng 5 năm 2011 của Tỉnh ủy về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và gần đây là Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường giai đoạn 2016 - 2020.

Sau một năm thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, nhiều cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương tuy bề bộn trong công tác chuyên môn, nhưng đã chủ động khắc phục khó khăn, thiếu thốn cả về kinh phí, nguồn lực nhưng đã nỗ lực triển khai nhiệm vụ chính trị được giao. Kết quả định lượng tuy chưa lớn nhưng các cơ quan, đơn vị, ngành hội đã giúp xã từ phương thức tuyên truyền, vận động quần chúng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở, trợ giúp pháp lý, quan tâm giúp đỡ các đối tượng chính sách và bảo trợ xã hội… xuống cơ sở nắm bắt tình hình cụ thể, sâu sát địa bàn, cùng các xã tuyên truyền vận

động, từng bước tháo gỡ khó khăn, tìm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện từng tiêu chí nông thôn mới. Những kết quả giúp đỡ cụ thể đó đã đưa việc làm theo Bác trở thành công việc thường xuyên, tự giác của mỗi tổ chức, cá nhân, góp phần lan tỏa sâu rộng trách nhiệm của cộng đồng, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị chung sức xây dựng nông thôn mới, tạo sự gắn bó mật thiết, chặt chẽ với nhân dân, khắc phục dần tình trạng hành chính hóa, xa rời cơ sở hay vô cảm trước những khó khăn của người dân, góp phần thực hiện thắng lợi các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.

Thời gian tới, các ngành, các cấp cần tiếp tục quan tâm giúp đỡ các xã khó khăn thực hiện các tiêu chí còn lại, chú trọng phương châm “Hướng dẫn” là chính, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, tư vấn nhằm nâng cao nhận thức của mỗi cán bộ và người dân về chủ trương “Dân làm, nhà nước hỗ trợ”; tích cực đổi mới phương thức và tập quán canh tác, sản xuất nhỏ lẻ, lạc hậu đã tồn tại bao đời nay. Tập trung hướng dẫn, tuyên truyền, tư vấn và giúp đỡ các xã tiếp cận sâu hơn về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường, gia tăng sản lượng hàng hóa chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh;

tích cực áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nâng dần thu nhập của người lao động khu vực nông, lâm nghiệp... Quan tâm giúp đỡ nông dân về hình thức tổ chức sản xuất và các tiêu chí ít phải sử dụng nguồn lực vật chất như môi trường, y tế, văn hóa, xây dựng tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh.

Một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là mỗi cấp ủy, chính quyền cần quan tâm chỉ đạo trong việc giúp đỡ xã khó khăn xây dựng phương thức quản lý và sử dụng các hạng mục công trình, dự án do nhà nước đầu tư, nhất là việc giúp cơ sở tham gia vào quá trình khảo sát, giám sát, đầu tư đến việc tổ chức thi công, tiếp nhận và đưa vào sử dụng các công trình nước sạch, xử lý rác thải, kênh mương, khu tái định cư… kiên quyết khắc phục thực trạng một số công trình chưa phát huy được hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí lớn hiện nay.

Vì vậy, cùng với sự chỉ đạo, quan tâm, đầu tư, giúp đỡ của Đảng và Nhà nước thì tinh thần đoàn kết, khắc phục khó khăn, phát huy sức mạnh tổng hợp, tự lực cánh sinh, ý thức vươn lên không cam chịu đói nghèo và lạc hậu của bà con nông dân vẫn là động lực chủ yếu quyết định sự đổi thay căn bản ở nông thôn tỉnh ta. Mong rằng, trong thời gian tới, nhiệm vụ giúp đỡ xã khó khăn xây dựng nông thôn mới sẽ luôn là tình cảm, trách nhiệm của mỗi chúng ta./.

Page 7: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

3

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nền Y dược học cổ

truyền Việt Nam hiện đại, khoa học, dân tộc và đại chúng, đẩy mạnh kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại trong công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, trong những năm qua, công tác bảo vệ, phát triển nguồn dược liệu quý của địa phương, khám chữa bệnh cho nhân dân bằng Y học hiện đại kết hợp Y học cổ truyền tại tuyến y tế cơ sở của tỉnh Bắc Kạn đã được quan tâm triển khai thực hiện và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc phát triển nền Y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn: Bệnh viện Y học cổ truyền chưa được thành lập, cán bộ chuyên khoa sâu về Y học cổ truyền và hệ thống cán bộ Y dược học cổ truyền của tỉnh đặc biệt là ở tuyến xã còn thiếu. Những năm gần đây, tình trạng khai thác, xuất khẩu ồ ạt các loại cây dược liệu tại các địa phương đã làm cạn kiệt, thậm chí dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng nhiều loại cây thuốc, nguồn gen dược liệu quí hiếm. Trong khi đó, việc bảo tồn, nuôi trồng cây dược liệu chưa thực sự được chú trọng, mạng lưới Y học cổ truyền phát triển chưa xứng với tiềm năng... Đặc biệt, việc xây dựng vườn mẫu thuốc nam tại các trạm y tế (TYT) để tuyên truyền, vận động và hướng dẫn nhân dân chữa bệnh thông thường bằng Y dược học cổ truyền chưa đạt yêu cầu. Theo số liệu năm 2010, cả tỉnh mới chỉ có 63/122 trạm y tế

có vườn thuốc nam (đạt 51,6%), tỷ lệ trạm y tế có vườn thuốc nam ở một số huyện còn thấp như: huyện Ba Bể 12,5%, huyện Pác Nặm 20%; huyện Chợ Đồn 22,7%..., cả tỉnh mới có 37 vườn thuốc nam tại trạm y tế có từ 40 loại cây thuốc trở lên trong đó chỉ có 15 vườn có khả năng cung cấp thuốc nam cho việc khám chữa bệnh tại địa phương. Qua giám sát hàng năm cho thấy các trạm y tế còn lúng túng trong việc xây dựng, quản lý vườn thuốc nam về số lượng cây thuốc, nhóm thuốc, cách khai thác nguồn cây thuốc tại địa phương, phương pháp quản lý, chăm sóc và phát triển vườn thuốc... cá biệt có trạm y tế, vườn thuốc nam trở thành nơi trồng rau, hoa màu hoặc để cỏ dại mọc um tùm. Vườn thuốc nam tại trạm y tế không đạt chuẩn cũng sẽ ảnh hưởng đến kết quả xây dựng xã đạt Bộ tiêu chí

Quốc gia về y tế và chương trình mục tiêu quốc gia ‘‘Xây dựng nông thôn mới’’. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, Trường Trung cấp Y tế Bắc Kạn tiến hành thực hiện đề tài  “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng sử dụng vườn thuốc nam tại các trạm y tế xã của tỉnh Bắc Kạn” để khảo sát thực trạng và xây dựng các vườn mẫu thuốc nam đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế để làm mô hình điểm cho các trạm y tế đến học tập, trao đổi kinh nghiệm từ đó nhân rộng ra toàn tỉnh, nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng vườn thuốc nam tại trạm y tế xã, góp phần đẩy mạnh kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại trong công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Đề tài được thực hiện trong 02 năm (từ tháng 04/2014 đến tháng 03/2016). Mục tiêu của đề tài là khảo sát thực trạng vườn

KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SỬ DỤNG VƯỜN THUỐC NAM TẠI CÁC

TRẠM Y TẾ XÃ CỦA TỈNH BẮC KẠNTiến sỹ nguyễn Đình học - giám đốc Sở y tế Bắc Kạn

Kiểm tra mô hình vườn thuốc nam mẫu tại Trạm y tế phường Sông Cầu, thành phố Bắc Kạn. Ảnh TL

Page 8: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

4

mẫu thuốc nam tại các trạm y tế xã trên địa bàn tỉnh, xây dựng mô hình điểm và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng sử dụng vườn mẫu thuốc nam tại trạm y tế xã của tỉnh Bắc Kạn, đẩy mạnh kết hợp Y học hiện đại và Y học cổ truyền trong công tác khám chữa bệnh tại trạm y tế, góp phần nâng cao tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế và xây dựng nông thôn mới. Đề tài được thực hiện với 3 nội dung: Khảo sát thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc nam tại trạm y tế xã; Xây dựng 06 mô hình vườn mẫu thuốc nam, áp dụng các giải pháp can thiệp nâng cao chất lượng sử dụng vườn thuốc nam tại trạm y tế và Đề xuất các giải pháp quản lý, duy trì và nâng cao chất lượng sử dụng vườn mẫu thuốc nam tại trạm y tế xã.

Sau 2 năm triển khai thực hiện, đề tài cơ bản hoàn thành các mục tiêu, nội dung đã được phê duyệt. Đề tài đã tiến hành khảo sát thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc nam tại các trạm y tế xã của tỉnh Bắc Kạn. Kết quả điều tra cho thấy, năm 2014 toàn tỉnh Bắc Kạn có 107/122 trạm y tế có vườn thuốc nam (đạt tỷ lệ 87,7%) trong đó có 71,5% trạm y tế có vườn thuốc đủ quỹ đất, 23,8% vườn thuốc kết hợp (vườn + chậu + tranh ảnh cây thuốc nam) và 4,7% trạm y tế không có quỹ đất cho việc xây dựng vườn thuốc nam. Về số lượng cây thuốc nam trong các vườn thuốc, có 52,5% vườn thuốc nam có 40 - 59 loại cây thuốc và số vườn có từ 60 cây thuốc nam trở lên rất thấp, chỉ đạt tỷ lệ 3,3%. Việc khai thác và sử dụng vườn thuốc nam cũng còn hạn chế: đa số (73%) vườn thuốc nam tại trạm y tế xã mới chỉ là vườn thuốc mẫu để giới thiệu được một số ít cây thuốc nam mà chưa cung cấp được thuốc nam cho công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Đề tài cũng xác định được

một số yếu tố khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng vườn thuốc nam của các trạm y tế trên địa bàn tỉnh bao gồm: 66,4% số trạm y tế gặp khó khăn về nguồn giống cây thuốc, 64,8% số trạm y tế khó khăn về nhân lực Y dược học cổ truyền, 62,3% số trạm y tế gặp khó khăn về kinh phí cho việc xây dựng vườn thuốc nam và đặc biệt, 54,9% số trạm y tế nêu khó khăn chưa xây dựng được vườn thuốc nam là do chưa có mô hình điểm để học tập. Qua khảo sát thực trạng, Đề tài đã tiến hành xây dựng được 06 mô hình điểm vườn mẫu thuốc nam tại trạm y tế xã trong đó có 03 mô hình áp dụng cho các trạm y tế có đủ quỹ đất được xây dựng tại 3 trạm y tế là trạm y tế phường Sông Cầu, thành phố Bắc Kạn và trạm y tế xã Thanh Bình, huyện Chợ Mới; 02 mô hình vườn thuốc kết hợp áp dụng cho các trạm y tế có quỹ đất hạn chế được xây dựng tại trạm y tế xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể và trạm y tế xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm; 01 mô hình Góc ”Vườn thuốc nam” áp dụng cho các trạm y tế không có quỹ đất cho việc xây dựng vườn thuốc nam được thực hiện tại trạm y tế xã Dương Quang, thành phố Bắc Kạn. Các vườn thuốc mẫu tại các Trạm có đất đều được quy hoạch theo quy định của Bộ Y tế, có đủ biển tên vườn thuốc, biển tên nhóm thuốc và biển tên cây thuốc. 100% vườn mẫu đều đã trồng được từ 65 cây thuốc nam trở lên, các cây thuốc nam được trồng theo đúng 8 nhóm bệnh. Đối với trạm y tế có quỹ đất hạn chế thực hiện trồng một số loại cây thuốc trong các bồn hoa, các chậu cảnh đặt tại sân, hành lang, cầu thang trong khuôn viên trạm y tế. Tại các trạm y tế không có quỹ đất thực hiện treo bộ tranh 8 nhóm thuốc nam, mỗi tranh có đầy đủ hình ảnh, tên thường gọi, công dụng, bộ phận sử dụng, cách chế biến, sử dụng với 70 cây thuốc nam theo danh mục quy định của Bộ Y tế. Các mô hình

điểm bước đầu đã phát huy hiệu quả, vườn thuốc là nơi cung cấp các bài thuốc, thang thuốc y học cổ truyền chữa bệnh cho nhân dân, đồng thời là nơi để cán bộ y tế tuyên truyền, vận động nhân dân thay đổi thói quen, hành vi lạm dụng thuốc Tây trong chữa bệnh thông thường; hướng dẫn người dân sử dụng thuốc nam chữa bệnh, cách trồng, chăm sóc, gìn giữ và chia sẻ thuốc nam, cây thuốc nam chữa bệnh thông thường trong cộng đồng khi chưa cần điều trị nội trú tại cơ sở y tế. Việc xây dựng được vườn thuốc nam và treo các tranh về cây thuốc nam còn góp phần tạo cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện với sức khỏe cho trạm y tế. Từ kết quả can thiệp xây dựng mô hình điểm, Đề tài đưa ra được 04 nhóm giải pháp nâng cao chất lượng sử dụng vườn thuốc nam tại trạm y tế xã bao gồm: Nhóm giải pháp xây dựng vườn thuốc; Nhóm giải pháp cung cấp cây thuốc giống và duy trì vườn thuốc; Nhóm giải pháp quản lý vườn thuốc; Nhóm giải pháp sử dụng cây thuốc và khai thác hiệu quả vườn mẫu thuốc nam tại trạm y tế.

Kết quả của Đề tài là cơ sở khoa học và thực tiễn để cấp ủy đảng, chính quyền các địa phương xây dựng các vườn thuốc nam tại các trạm y tế đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế, đồng thời các mô hình là nơi học tập, trao đổi kinh nghiệm từ đó nhân rộng ra các trạm y tế trên địa bàn toàn tỉnh từ đó nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng vườn thuốc nam góp phần nâng cao chất lượng y tế cơ sở thúc đẩy việc kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại trong công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Đề tài được đã được Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành của tỉnh nghiệm thu đạt loại Khá./.

Page 9: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

5

Trong công cuộc đổi mới đất nước, nông dân là lực lượng nòng cốt tạo nên

bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp. Thực tiễn cho thấy, khi nền kinh tế đất nước chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu, nông nghiệp và kinh tế nông thôn là trụ đỡ, là nhân tố góp phần bảo đảm an ninh lương thực. Những thành tựu của nông nghiệp, nông thôn trong đó nông dân đóng vai trò chủ thể đã góp phần quan trọng vào thành công của công cuộc đổi mới. Ý thức về vai trò, trách nhiệm và phát huy truyền thống của giai cấp nông dân Việt Nam, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng thời gian qua các cấp Hội Nông dân tỉnh Bắc Kạn đã từng bước để vượt qua, chủ động gắn các hoạt động của Hội với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo hướng mạnh về cơ sở, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp của hội viên, nông dân, củng cố kiện toàn tổ chức Hội vững mạnh.

Các phong trào thi đua được phát động phù hợp với từng đối tượng, tạo chuyển biến về chất trong các phong trào hành động cách mạng, nổi bật trong ba phong trào lớn của nông dân là phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn

kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững” phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, ngày càng có sức lan tỏa trong nông dân. Các cấp Hội đã có nhiều hoạt động hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau và tiến tới làm giàu như: Thành lập các tổ vay vốn tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội, đến nay toàn tỉnh có 499 Tổ tiết kiệm vay vốn (TK&VV), dư nợ đạt 458.864,740.000 triệu đồng cho 13.972 hộ vay. Bên cạnh đó, Hội Nông dân tỉnh đã chỉ đạo các cấp Hội vận động và xây dựng nguồn Quỹ hỗ trợ nông dân, hiện Hội đang quản lý tổng nguồn vốn 14.241,79 triệu đồng, các nguồn vốn trên đang cho hội viên vay phát triển sản xuất, kinh doanh.

Ngoài ra, Hội trực tiếp tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao, tạo việc làm tăng thu nhập cho nông dân, đồng thời phối hợp với các ban, ngành tổ chức 2.393 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật (KHKT) cho 94.457 lượt hội viên tham gia. Trong phong trào đã xuất hiện nhiều tấm gương nông dân không cam chịu đói nghèo, khắc phục khó khăn vươn lên làm giàu; khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, lao động, tiền vốn để mở rộng phát triển sản xuất, thu hút hàng trăm

lao động có việc làm thường xuyên, các hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi đã hướng dẫn, phổ biến kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất cho các hộ nghèo, hỗ trợ các hộ có hoàn cảnh khó khăn hàng nghìn cây, con giống, hàng trăm tấn lương thực, thực phẩm, vật tư, hàng hoá, tiền vốn, tạo việc làm cho nhiều lao động có thu nhập ổn định từ 1 - 5 triệu đồng/lao động/tháng, tạo điều kiện cho hàng ngàn hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, trở thành hộ khá giả.

Giai đoạn 2014 - 2016, toàn tỉnh có 37.945 hộ nông dân đăng ký, qua bình xét có 6.963 hộ đạt nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi các cấp. Các hộ nông dân sản xuất giỏi có mức thu nhập cao ngày càng nhiều như: Mô hình chăn nuôi, trồng trọt kết hợp kinh doanh dịch vụ của ông Đỗ Quốc Lĩnh, thôn Chợ Lèng, xã Quảng Khê, huyện Ba Bể cho thu nhập mỗi năm trên 600 triệu đồng; ông Hoàng Lâm Thưởng, xã Kim Lư, huyện Na Rì đã mạnh dạn xây dựng HTX sản xuất, chế biến tinh bột dong riềng, sản xuất bún, phở tươi, khô mỗi năm thu nhập trên 500 triệu đồng; bà Trương Thị Mai, xã Nghiên Loan với mô hình chăn nuôi lợn có thu nhập đã trừ chi phí đạt mỗi năm 265 triệu đồng. Hộ bà Quan Thị Giang, thôn Thôm Mèo, xã Xuân La, huyện Pác Nặm và hộ bà Nông Thị Vỳ, thôn Nà Chạp,

NÔNG DÂN TỈNH BẮC KẠN THI ĐUA ĐOÀN KẾT GIÚP NHAU LÀM GIÀU VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

Trần Thị Thu hương - Phó chủ tịch hội nông dân tỉnh

Page 10: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

6

xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông được Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tặng danh hiệu “Nông dân Việt Nam xuất sắc”. Từ kết quả của phong trào, các mô hình đã được nhân rộng và hình thành vùng sản xuất hàng hóa như: Cam quýt ở xã Quang Thuận, Dương Phong, huyện Bạch Thông; gạo Bao thai, hồng không hạt ở huyện Chợ Đồn; Dong riềng ở huyện Na Rì, Ba Bể; Khẩu Nua Lếch, cây thuốc lá ở Ngân Sơn, cây mía tại xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới...

Bên cạnh đó, các cấp Hội cụ thể hóa phong trào thi đua Bắc Kạn chung sức xây dựng nông thôn mới như vận động hội viên đóng góp được 1.865,830.000 triệu đồng, 235.244 ngày công lao động, hiến hơn 70.43m2 đất làm các công trình phúc lợi, làm mới và sửa chữa 312.56 km đường bê tông, sửa chữa kiên cố 305 km kênh mương nội đồng, góp phần tích cực trong xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

Phát huy những kết quả đạt được Hội Nông dân tỉnh đã xây dựng các nhiệm vụ, mục tiêu của phong trào trong giai đoạn tới, xác định rõ vai trò lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhiệm vụ của các cấp Hội Nông dân với nhiều chỉ tiêu mang tính đột phá trong điều kiện tỉnh ta vẫn là một địa phương còn nhiều khó khăn, thách thức, tiềm năng và thế mạnh chưa được khai thác và phát huy hiệu quả, các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao và có thương hiệu trên thị trường còn hạn chế, phương thức sản xuất, canh tác của nông

dân còn manh mún nhỏ lẻ và chuyển đổi chậm, chưa đồng đều. Đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân vẫn còn thấp, số hộ nghèo và cận nghèo còn cao, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Để đạt được mục tiêu đề ra theo kế hoạch hằng năm, các cấp Hội cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:

Thứ nhất, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn làm chuyển biến nhận thức của đông đảo cán bộ, hội viên nông dân trong phát triển kinh tế; khích lệ, động viên nông dân thay đổi nếp nghĩ, quyết tâm vượt khó, tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh về nguồn lực, lao động, đất đai, vốn để đầu tư phát triển sản xuất.

Thứ hai,  đẩy mạnh và đổi mới công tác hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế nhằm thúc đẩy phong trào thi đua; hướng dẫn nông dân phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh phù hợp gắn với hỗ trợ về vốn, vật tư, chuyển giao khoa học - công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh; có kế hoạch đào tạo nghề cho nông dân để không ngừng nâng cao trình độ sản xuất, kiến thức quản lý kinh tế và thị trường, giúp nông dân tiếp cận và khai thác có hiệu quả các chính sách đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, huy động tối đa các nguồn vốn, khoa học, công nghệ mới, góp phần gia tăng giá trị sản phẩm và khả năng

cạnh tranh, phát triển nền nông nghiệp bền vững.

Thứ ba,  tập trung phong trào phát triển mạnh theo hướng liên kết, hợp tác, đoàn kết giúp đỡ và chia sẻ kinh nghiệm, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, thông tin sản xuất và tìm kiếm thị trường. Tăng cường phối hợp và làm cầu nối ký hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản cho các hộ nông dân sản xuất, kinh doanh. Xây dựng, nhân rộng những mô hình điển hình tiên tiến, xuất sắc phù hợp với từng địa phương. Nêu gương những tổ chức, cá nhân điển hình sản xuất, kinh doanh giỏi và giúp đỡ có hiệu quả đối với các hộ nghèo.

Thứ tư,  phát triển phong trào theo hướng sản xuất hàng hóa, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, phát triển ngành nghề gắn với ứng dụng khoa học, công nghệ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, giải quyết việc làm cho nông dân. Gắn phong trào nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi với việc đẩy mạnh củng cố, xây dựng tổ chức Hội Nông dân ngày càng vững mạnh, tranh thủ sự hỗ trợ tích cực của cả hệ thống chính trị trong việc hỗ trợ, hướng dẫn nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh bằng những chính sách, hành động cụ thể để động viên đông đảo cán bộ, nông dân tích cực thi đua làm giàu cho gia đình, cho xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh./.

Page 11: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

7

Bắc Kạn là tỉnh miền núi, với trên 70% là diện tích đất nông lâm nghiệp,

nên có tiềm năng lớn để phát triển về lĩnh vực này. Tuy nhiên, trong thời gian qua, các doanh nghiệp đầu tư cho sản xuất, chế biến các sản phẩm nông lâm nghiệp còn ít, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế sẵn có của địa phương, đa phần các doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé, trình độ công nghệ lạc hậu, tiềm lực kinh tế hạn chế, khả năng tiếp cận các nguồn vốn, đổi mới công nghệ, thiết bị khó khăn; sức cạnh tranh yếu, chưa đáp ứng được yêu

cầu đòi hỏi thực tiễn của tỉnh và trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế; trong quá trình hoạt động còn bị phụ thuộc nhiều vào sự biến động của thị trường.

Để góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI nhiệm kỳ 2016-2020, UBND tỉnh Bắc Kạn giao cho Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của các Doanh nghiệp; Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp, chính sách đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ của các doanh

nghiệp, cơ sở sản xuất, hợp tác xã sản xuất, chế biến nông lâm sản, thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Qua quá trình nghiên cứu, đánh giá trình độ công nghệ của các cơ sở sản xuất, HTX, Doanh nghiệp (gọi chung là Doanh nghiệp) trên địa bàn tỉnh, kết quả cho thấy: trong tổng số 41 đơn vị nghiên cứu có 11 đơn vị có trình độ công nghệ “Trung bình” (chiếm 26,8%), số đơn vị có trình độ công nghệ “Lạc hậu” là 30 đơn vị (chiếm 73,2%), không có đơn vị nào có trình độ công nghệ “Tiên tiến”.

CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG LÂM NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN

Ths. nguyễn Văn TấP - Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính, Sở Kh&cn Bắc Kạn

Kết quả thể hiện ở Bảng 1 như sau:Bảng 1. Trình độ công nghệ của các Doanh nghiệp

TT Loại hìnhTrình độ CN lạc

hậu

Trình độ CNTB

Trình độ CN Trung bình tiên

tiến

Tình độ CN tiên

tiếnGhi chú

1 Cơ sở sản xuất 8 2 0 0

2 Hợp tác xã 16 1 0 0

3 Doanh nghiệp 6 8 0 0

Tổng 30 11

(Nguồn: Kết quả điều tra công nghệ của Sở KH&CN, 2016)

Đánh giá chung trình độ công nghệ của các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, kết quả cho thấy: Tổng số điểm các thành phần công nghệ T, H, I, O (Ʈn) là 33,96 điểm, Hệ số đóng góp của công nghệ (Tcc) là 0,33, nên công nghệ sản xuất nông lâm nghiệp của Bắc Kạn thuộc loại “Lạc hậu” (Theo phương pháp đánh giá quy định tại Thông tư số 04/2014/TT- BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ).

Page 12: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

8

(Nguồn: Kết quả điều tra công nghệ của Sở KH&CN, 2016)

Trình độ công nghệ năm 2015 của các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ở mức “Lạc hậu”, đã ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất và kinh doanh của các Doanh nghiệp tại địa phương, được thể hiện ở các khía cạnh:

Một là, Do công nghệ sản xuất lạc hậu, dẫn tới năng suất lao động và hiệu quả thấp, kết quả nghiên cứu đánh giá trình độ công nghệ của các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cho thấy: Năng suất lao động trung bình của các ngành sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp của tỉnh Bắc Kạn rất thấp đạt 18,92 triệu đồng ngành giấy đến 43,62 triệu đồng ngành sản xuất gỗ, tủ, tre nứa, chỉ

bằng 12,6%-43,62% trung bình ngành trên cả nước (So sánh theo Thông tư số 04/2014/TT-BKHCN). Đây là vấn đề cần quan tâm trong thời gian tới nhằm nâng cao năng suất lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Hai là, Sản phẩm sản xuất ra đơn điệu, nhỏ lẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: các đơn vị sản xuất ra 01 loại sản phẩm chiếm 41,46%, sản xuất ra 02 sản phẩm chiếm 29,27% (Nhóm sản xuất 02 sản phẩm tập trung là sản xuất và chế biến miến dong: sản xuất tinh bột dong riềng và sản xuất miến dong), sản xuất ra 03 sản phẩm (17,07%), sản phẩm của Doanh nghiệp không rõ ràng chiếm 12,20%. Bên cạnh thuận lợi của việc sản xuất 1 sản phẩm là tính chuyên môn

hóa cao, khả năng sản xuất hàng hóa nhiều, nhưng cũng có hạn chế, khi thị trường thay đổi theo chiều hướng không có lợi sẽ không tiêu thụ được sản phẩm, làm giảm doanh thu và lợi nhuận sản xuất kinh doanh.

Ba là, Các Doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư dây chuyền công nghệ, đổi mới công nghệ để sản xuất, mức đầu tư công nghệ thấp, kết quả nghiên cứu đánh giá công nghệ cho thấy: trong 41 đơn vị nghiên cứu có 26 đơn vị đầu tư về công nghệ - kỹ thuật (chiếm 63,4%), 15 đơn vị không đầu tư công nghệ (chiếm 36,6%). Trong đó, nhóm HTX có 12/17 đơn vị không đầu tư thiết bị công nghệ (chiếm 70,58% tổng số HTX điều tra). Đây là vấn đề tỉnh cần quan tâm trong thời

Page 13: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

9

gian tới, bên cạnh xây dựng các HTX kiểu mới, cần trú trọng việc đầu tư sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của các HTX.

Bốn là, Quy mô đầu tư của các Doanh nghiệp thấp, trung bình chỉ đạt 907,96 triệu đồng/đơn vị, trong đó: Nhóm hợp tác xã đầu tư chỉ đạt: 62,74 triệu đồng/đơn vị, Nhóm cơ sở sản xuất đạt 354,71 triệu/đơn vị, Công ty TNHH, Công ty CP, DNTN đầu tư đạt 2.307,03 triệu đồng/đơn vị;

Năm là, Quy mô doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, kết quả nghiên cứu ở 41 Doanh nghiệp cho thấy: có 24 doanh nghiệp siêu nhỏ (chiếm 51,2%), doanh nghiệp nhỏ 18 (chiếm 43,9%; doanh nghiệp vừa có 02 (chiếm 4,9%);

Sáu là, Lao động được đào tạo ít, số lượng người lao động được đào tạo trung bình đạt 1,7 người, chiếm 6,5%. Trong đó: ở các Doanh nghiệp là cao nhất, nhưng trung bình cũng chỉ đạt 11,3%, Cơ sở sản xuất, HTX đạt 3,85-4,55%. Đây là vấn đề cần quan tâm trong thời gian tới, khi tỉnh có chủ trương xây dựng mới 80 HTX kiểu mới từ nay đến năm 2020, vấn đề đào tạo để nâng cao trình độ quản lý, trình độ sản xuất cho các HTX. Đối với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp cần quan tâm tới việc đào tạo cho người lao động.

Bảy là, Thông tin về sản xuất, sản phẩm, quản lý của các Doanh nghiệp chưa đầy đủ, còn thiếu nhiều thông tin;

Tám là, Công tác quản lý còn nhiều hạn chế ở các khâu: quản lý hiệu suất sử dụng thiết bị, về đổi mới sản phẩm, chiến lược sản xuất và phát triển thị trường, quản lý môi trường v.v. thậm chí kết quả nghiên cứu cho thấy, trong năm 2015, không có đơn vị nào sản xuất ra sản phẩm mới, hầu như các đơn vị không có chiến lược phát triển thị trường bằng văn bản chính thức…

Để nâng cao trình độ công nghệ cho các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo, một số vấn đề đặt ra cho các Doanh nghiệp, các cấp, các ngành có liên quan như sau:

Thứ nhất, Đối với các Doanh nghiệp cần tập trung đầu tư công nghệ, đổi mới công nghệ nhằm thay thế những công nghệ lạc hậu hiện có để tạo ra các sản phẩm hàng hóa có chất lượng tốt, sản phẩm làm ra nhiều, tạo sức cạnh tranh trên thị trường; Đầu tư đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho người lao động đáp ứng tốt

hơn với yêu cầu sản xuất hiện nay; Xây dựng chiến lược sản xuất, chiến lược thị trường rõ ràng, cụ thể nhằm sử dụng hiệu quả nhất nguồn lực con người, cơ sở vật chất, tạo ra sản phẩm có giá thành thấp nhất, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp;

Thứ hai, Đối với tỉnh: Cần xây dựng chính sách khuyến khích các Doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nhằm tạo động lực cho các Doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất; Xây dựng quy hoạch tổng thể cho chiến lược phát triển Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, hạn chế việc thành lập Doanh nghiệp tràn lan, kém hiệu quả, thậm chí đăng ký nhưng không hoạt động;

Thứ ba, Đối với các sở ngành, cần tăng cường hơn nữa việc tư vấn, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ của mình để các Doanh nghiệp có thông tin về công nghệ, thị trường sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, để Doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh phù hợp, hiệu quả.

Thứ tư, Đối với các huyện, thành phố, cần quan tâm giành quỹ đất tạo khu giới thiệu sản phẩm của các Doanh nghiệp, nhất là đối với các HTX sản xuất nông lâm nghiệp, để người dân có nơi trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm ra thị trường./.

Page 14: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

10

Bắc Kạn đang phát triển mạnh cây dong riềng nên có sản lượng nguyên liệu

củ rất lớn, rất tiềm năng cho công nghiệp chế biến tinh bột và các sản phẩm khác. Sau một thời gian ngắn, đến nay tỉnh Bắc Kạn đã xác định dong riềng là một trong những cây trồng kinh tế chủ lực của tỉnh ở hiện tại và trong thời gian nhiều năm tới. Sự phát triển nhanh về sản lượng nhưng kinh tế cây dong riềng Bắc Kạn còn chưa bền vững vì nhiều nguyên nhân, trong đó vấn đề nổi cộm nhất là chưa có quy hoạch sản xuất, chưa có liên kết đáng kể giữa người sản xuất và các doanh nghiệp, cơ sở chế biến, công suất chế biến chưa tương thích

với khối lượng nguyên liệu đầu vào. Sản phẩm chế biến dong riềng tại Bắc Kạn chủ yếu là tinh bột ở dạng ướt. Các cơ sở chế biến tinh bột đang tồn trữ và bảo quản tinh bột ướt để tự sản xuất miến quanh năm hoặc để bán dần cho các cơ sở làm miến khác trong và ngoài tỉnh. Sản phẩm tinh bột dạng sấy khô có rất ít vì đòi hỏi đầu tư thiết bị, quy mô sản xuất lớn và phải có thị trường tiêu thụ đủ lớn và ổn định.

Việc tồn trữ, bảo quản tinh bột ướt ở các cơ sở chế biến, kinh doanh tinh bột hay sản xuất miến là nhu cầu bắt buộc vì nguyên liệu dong riềng thu hoạch theo mùa, chế biến tinh bột cũng theo mùa do củ

không được để quá lâu, trong khi cần tinh bột để sản xuất miến quanh năm. Các cơ sở chế biến tinh bột dong riềng tại Bắc Kạn có quy mô nhỏ và vừa, chưa có nhà máy chế biến lớn. Trong tương lai gần, ngay cả khi có một số ít nhà máy chế biến công suất lớn được xây dựng thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn tồn tại và chiếm ưu thế về số lượng và tổng công suất, do đó sẽ luôn kèm theo sự tồn tại nhu cầu tồn trữ và bảo quản tinh bột ướt. Mặt khác, do đòi hỏi và sự cạnh tranh của thị trường, dần dần số lượng các doanh nghiệp quy mô vừa sẽ tăng lên cùng với sự quan tâm tăng lên về chất lượng. Do đó sẽ xuất hiện nhu cầu tồn trữ và bảo quản tinh bột khô ở các cơ sở đó.

Hiện nay, tinh bột ướt được các cơ sở chế biến tồn trữ và bảo quản bằng những phương pháp truyền thống, đơn giản nên không đảm bảo được chất lượng. Các phương pháp đang áp dụng phổ biến như chứa trong hố có lót và phủ bạt kín hoặc phủ đất, hay chứa trong bể xi măng có phủ bạt kín, thực chất là để chứa đựng, tồn trữ chứ chưa phải đã

KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN TINH BỘT DONG RIỀNG TẠI BẮC KẠN

PgS.TS. nguyễn Duy Lâm - Viện cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch

Mô hình bảo quản tinh bột dong riềng ướt tại Nhà máy sản xuất Miến dong Tân Sơn, thôn Thác Giềng, phường Xuất Hóa, thành phố Bắc Kạn. Ảnh TL

Page 15: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

11

áp dụng một phương pháp bảo quản nào theo đúng nghĩa. Các cơ sở chế biến thường tồn trữ tinh bột ướt rất lâu, nhiều khi đến cả năm hoặc hơn. Trong quá trình đó diễn ra sự phân hủy, hư hỏng về chất lượng tinh bột ở mức độ khác nhau tùy thuộc vào hàng loạt yếu tố như chất lượng bột và vệ sinh ban đầu, thời gian bảo quản, điều kiện môi trường... Trên thực tế, những bằng chứng xuống cấp và hư hỏng tinh bột chỉ được các doanh nghiệp ghi nhận thông qua một số hiện tượng phổ biến như sự biến màu một lớp dày trên bề mặt tinh bột trong bể chứa, hay chất lượng miến không đảm bảo khi sử dụng nguyên liệu tinh bột dong riềng đã bảo quản lâu trên 6 tháng (miến bở, đục). Các tác động gây hư hỏng, xuống cấp có bản chất vật lý như ô xy, nhiệt độ, nguyên nhân sinh học như enzim, hay do vi sinh vật gây ra, kể cả vi sinh vật gây bệnh.

Sự tồn trữ và bảo quản tinh bột dong riềng dạng ướt, mặc dù không đáp ứng nhu cầu cao về chất lượng và an toàn thực phẩm, cũng không phù hợp với tính chất hiện đại của công nghiệp chế biến tinh bột, nhưng vẫn đang phổ biến và vẫn còn tồn tại trong nhiều năm tới tại Bắc Kạn. Vì thế, cần phải thiết lập mới hoặc hoàn thiện, cải tiến phương pháp bảo quản và tồn trữ tinh bột

ướt để kéo dài “tuổi thọ” nhằm cung cấp tinh bột có chất lượng đảm bảo cho chế biến các sản phẩm sau tinh bột tiếp theo cũng như cho công đoạn chế biến tinh bột khô, đồng thời giảm rủi ro, thiệt hại kinh tế cho nhà chế biến, kinh doanh tinh bột.

Chế biến tinh bột ở dạng bột khô mới là đích cần nhanh chóng đạt được của bất cứ loại hình công nghiệp tinh bột nào, bao gồm cả tinh bột dong riềng. Chỉ khi ở dạng này, các doanh nghiệp của tỉnh Bắc Kạn mới mở rộng được thị trường trong nước và quốc tế, từ đó mới phát triển được sản xuất. Mười năm về trước, cây dong riềng không phải thế mạnh của Bắc Kạn, nay đang là thế mạnh. Thế mạnh này chỉ có thể được duy trì, phát huy, thậm chí là duy nhất nếu tìm được thị trường cho tinh bột dong riềng. Các doanh nghiệp làm miến có xu hướng muốn mua nguyên liệu là tinh bột khô, hoặc tinh bột ướt nhưng không phải là loại đã bảo quản quá lâu theo cách truyền thống. Chắc chắn trong vài năm tới tại Bắc Kạn sẽ có nhiều cơ sở chế biến tinh bột dong riềng khô. Tinh bột dong riềng có tính hút ẩm mạnh nên cần bảo quản kín để tránh hút ẩm trở lại. Việc nghiên cứu xây dựng phương pháp và mô hình bảo quản tinh bột dong riềng khô sẽ phục vụ kịp thời cho các doanh nghiệp chế biến trong

việc đầu tư, thiết kế đồng bộ hệ thống chế biến tinh bột, bao gồm cả công nghệ và thiết bị tồn trữ, bảo quản.

Với mục tiêu: Hoàn thiện và ứng dụng được một cách có hiệu quả các phương pháp bảo quản tinh bột dong riềng trước, trong và sau chế biến củ. Đưa ra được công nghệ, trang thiết bị và mô hình trình diễn tại địa phương; Có được đề xuất về thời điểm thu hoạch thích hợp, phương pháp kỹ thuật bảo quản củ dong riềng duy trì được số lượng, chất lượng để các cơ sở chế biến sử dụng kéo dài thêm 15-20 ngày so với thông thường; Có được phương pháp và quy trình công nghệ bảo quản tinh bột dong riềng ướt hiệu quả cao, đảm bảo an toàn thực phẩm phù hợp với quy mô chế biến tinh bột và miến dong của hầu hết các cơ sở trong tỉnh. Khi áp dụng, sản phẩm tinh bột ướt giữ được chất lượng >85%, số lượng >85%, tính chất cảm quan >80% sau 6 tháng bảo quản; Chất lượng còn >70%, số lượng >80%, tính chất cảm quan >75% sau 12 tháng bảo quản; Có được phương pháp và quy trình công nghệ bảo quản tinh bột dong riềng khô hiệu quả, hiện đại, phù hợp với quy mô sản xuất công nghiệp. Khi áp dụng, chất lượng tinh bột đạt >95%, số lượng > 95%, tính chất cảm quan >95% sau 6 tháng bảo quản; Chất lượng

Page 16: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

12

còn >90%, số lượng >90%, tính chất cảm quan >90% sau 12 tháng bảo quản. Quảng bá và tiếp thị được các phương pháp bảo quản cải tiến hoặc hiện đại cho hầu hết các cơ sở chế biến trong toàn tỉnh. Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch đã phối hợp với Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Công ty Cổ phần Hồng Hà triển khai thực hiện dự án: Nghiên cứu bảo quản tinh bột dong riềng. Thời gian thực hiện dự án: từ tháng 5/2014 đến hết tháng 4/2016.

Sau hơn năm triển dự án đã xác định thời gian thu hoạch củ dong riềng phù hợp nhất từ 280 đến 300 ngày sau khi trồng đối với giống DR1, VC11.

Xây dựng được phương pháp bảo quản củ dong riềng tươi. Quy trình gồm 4 công đoạn chính là lựa chọn nguyên liệu củ, vệ sinh, hong củ và bao gói bảo quản. Vệ sinh để chống thối hỏng củ: Cần rửa sơ bộ hoặc giũ sạch đất bám trên củ khô, sau đó phun dung dịch clorin nồng độ 300 ppm với số lượng 2 lít/tấn củ. Hong củ nhằm kích thích làm lành vết thương trên củ, làm giảm tỷ lệ hao hụt khối lượng. Hong củ được tiến hành bằng sử dụng 2 lớp vật liệu phủ kín lên đống củ, lớp trong có tác dụng giữ nhiệt, lớp ngoài giữ ẩm, thời gian hong 10 ngày, không phụ thuộc vào điều kiện môi trường tự nhiên. Bao gói bảo

quản củ sau khi hong là sử dụng một lớp vải bạt thưa phủ lên đống củ nhằm hạn chế sự mất nước. Với quy trình đã thiết lập, dự án đã xây dựng được mô hình bảo quản củ quy mô 10 tấn/mẻ, thời gian bảo quản được tới 40 ngày, chi phí bảo quản 260 ngàn đ/tấn củ, lãi suất tăng 2- 4 lần so với không xử lý bảo quản.

Đã xây dựng được phương pháp và quy trình bảo quản tinh bột dong riềng ướt: Xử lý tinh bột ướt bằng phụ gia thực phẩm INS 223 (natri metabisulfit). Nồng độ INS 223 trong dịch bột phù hợp nhất là 0,1-0,2%. Tỷ lệ bột ướt trong dịch bột là 1/4. Bổ sung phụ gia có tác dụng ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây hỏng tinh bột, có tác dụng trợ lắng, làm trắng và giữ màu, đặc biệt là không làm biến đổi tính chất hóa lý của tinh bột.

Điều chỉnh độ ẩm của tinh bột ướt khi bảo quản khoảng 40 - 45%. Bảo quản tinh bột ướt đã xử lý và điều chỉnh độ ẩm trong bể xây ốp gạch men. Để đảm bảo độ kín, sử dụng màng chất dẻo (PE hoặc PP) để lót kín đáy bể, xung quanh bên trong bể và phủ kín bề mặt khối bột sau khi đổ đầy và dàn phẳng. Đã xây dựng được một mô hình bảo quản tinh bột dong riềng ướt quy mô 20 tấn đến 12 tháng, chi phí < 1 triệu đ/tấn với lãi suất do bảo quản mang lại tăng 26,4% so với không áp

dụng công nghệ, đảm bảo duy trì được số lượng, chất lượng, tính chất cảm quan và an toàn thực phẩm. Xây dựng được phương pháp bảo quản tinh bột dong riềng khô: Lựa chọn nguyên liệu tinh bột ướt đảm bảo chất lượng để sấy khô. Sấy khô bằng thiết bị sấy đến độ ẩm 12-13%. Bảo quản kín trong xi lô thép hoặc trong bao sợi PP dệt có lót màng PE bên trong. Đã xây dựng được mô hình bảo quản quy mô 15 tấn trong thời gian 12 tháng, chi phí 1,2 triệu đ/tấn, lãi suất đạt trên 30% so với bảo quản tinh bột ướt. Sản phẩm có chất lượng cao, bảo quản được lâu, phù hợp với công nghiệp và thương mại, có thể xuất khẩu.

Khi thực hiện các phương pháp bảo quản sẽ góp phần giảm thiểu tổn thất số lượng, chất lượng và tăng hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp, giúp cho sản phẩm có thương hiệu tinh bột dong riềng Bắc Kạn trong tương lai, cũng như thương hiệu tập thể Miến dong Bắc Kạn hiện nay không ngừng phát triển.

Để kết quả của dự án được ứng dụng vào sản xuất các cấp, các ngành cần khuyến cáo người dân áp dụng kỹ thuật bảo quản tinh bột để có thể cung cấp đủ nguyên liệu phục chế biến miến dong quanh năm góp phần tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất./.

Page 17: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

13

1. Khí tượng. 1.1. Không khí lạnh (KKL): Số đợt không khí lạnh (KKL) toàn vụ được dự báo ở mức xấp xỉ dưới trung bình nhiều năm (TBNN). Đợt

không khí lạnh mạnh đầu tiên có khả năng gây ra rét đậm rét hại trên diện rộng xảy ra vào khoảng trung tuần tháng 12/2016.

1.2. rét đậm, rét hại: Các đợt rét đậm rét hại có khả năng không kéo dài, tuy nhiên vẫn có thể xuất hiện các đợt khoảng 4 - 7 ngày; vùng núi cao các đợt rét đậm, rét hại kéo dài hơn. Rét đậm rét hại tập trung chủ yếu từ giữa tháng 12/2016 đến đầu tháng 2/2017. Nhiệt độ thấp nhất xuống từ 3 đến 5oC, vùng núi cao từ 0 đến 2oC và có thể xuất hiện băng giá, sương muối.

1.3. nhiệt độ: Nền nhiệt độ trung bình tháng 12/2016 ở mức xấp xỉ trung bình nhiều năm. Từ tháng 01 đến tháng 4/2017 cao hơn trung bình nhiều năm từ 0.5 - 1.50C.

1.4. mưa: Tổng lượng mưa toàn vụ ở mức thấp hơn trung bình nhiều năm, các tháng đầu vụ và cuối vụ phổ biến ở mức thấp hơn so với trung bình nhiều năm từ 10 - 30%, các tháng giữa vụ ở mức xấp xỉ trung bình nhiều năm. Riêng những ngày cuối tháng 4/2017 khả năng sẽ có những đợt mưa rào và dông, có nơi mưa vừa đến mưa to và có thể kèm theo dông sét, mưa đá, tố lốc và gió giật mạnh.

1.5. các yếu tố khác: Các yếu tố độ ẩm không khí, tổng lượng bốc hơi, tổng số giờ nắng ở mức xấp xỉ trên trung bình nhiều năm.

Bảng dự báo các yếu tố khí tượng vụ đông xuân 2016 - 2017 tại Bắc Kạn

yếu tố dự báo Tháng 12/2016

Tháng 01/2017

Tháng 02/2017

Tháng 3/2017

Tháng 4/2017

Lượng mưa (mm) 10-20 10-30 10-30 30-50 50-100Nhiệt độ TB (00C) 16-17 15-16 17-18 20-21 24-25Nhiệt độ TN (00C) 9-11 3-5 5-7 9-12 14-16Độ ẩm TN (%) 40-50 30-40 30-40 40-50 40-50

2. Thủy văn:Những tháng nửa cuối mùa có khả năng xảy ra thiếu nước sản xuất cục bộ, chủ yếu tại các huyện Ba Bể,

Bạch Thông, Na Rỳ và Chợ Mới. Trên sông Cầu, mực nước trung bình dự báo trong toàn vụ có khả năng đạt mức xấp xỉ trung bình nhiều năm nhưng nhỏ hơn trung bình vụ đông xuân năm 2015 - 2016, trong đó các tháng giữa vụ ở mức thấp hơn trung bình nhiều năm. Tháng kiệt nhất trong vụ đông xuân năm 2016 - 2017 xảy ra vào khoảng tháng 3 đến nửa đầu tháng 4/2017 với mực nước thấp nhất tại trạm đo Thác Giềng khoảng 9.435cm, xấp xỉ mức thấp nhất trung bình nhiều năm.

3. Tổng kết và kiến nghị: Dự báo lượng mưa các tháng đầu và cuối mùa khô có khả năng thiếu hụt so với trung bình nhiều năm.

Vì vậy tổng lượng dòng chảy trên các sông suối trong thời kỳ giữa đến cuối mùa ở mức thấp và có khả năng xảy ra thiếu nước sản xuất cục bộ, chủ yếu tại các huyện Ba Bể, Bạch Thông, Na Rỳ và Chợ Mới. Vì vậy cần chủ động để phòng chống hạn cho cây trồng và vật nuôi. Từ giữa tháng 12/2016 đến đầu tháng 2/2017, xảy ra một số đợt rét đậm, rét hại. Tuy được dự báo là các đợt không kéo dài nhưng nhiệt độ thấp nhất có thể xuống tới 3 đến 5oC, vùng núi cao từ 0 đến 2oC và có thể xuất hiện băng giá, sương muối. Vì vậy cần có biện pháp để phòng chống rét cho người, vật nuôi và cây trồng.

Trong các tháng đầu và cuối mùa khô, do thời tiết khô hanh (độ ẩm thấp nhất ngày chỉ 25 - 35%) cần tăng cường công tác phòng cháy rừng; Ngoài ra cần đề phòng các hiện tượng thời tiết cực đoan như tố, lốc, gió giật, dông sét và mưa đá khi không khí lạnh về, nhất là trong các tháng 12/2016 và tháng 4/2017./.

NHẬN ĐỊNH XU THẾ THỜI TIẾT - THỦY VĂN VỤ ĐÔNG XUÂNNĂM 2016 - 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

nguyễn Anh Tuấn - giám đốc Đài khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Kạn

Page 18: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

14

Nguyên nhân gây ngộ độc thường do: Vi sinh vật, hoá chất bảo vệ

thực vật, thực phẩm chứa sẵn chất độc, thực phẩm bị hư hỏng, ôi, thiu, mốc, biến chất… Các vi sinh vật gây ngộ độc thực phẩm thường gặp là các vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng, nấm…. Vi sinh vật có mặt khắp nơi trong đất, nước, không khí, quần áo, đồ dùng, chất thải động vật, ở trong họng, mũi, tay, vết thương của người bệnh. Vi khuẩn phát triển mạnh ở nhiệt độ từ 25oC - 45oC,  trong điều kiện thuận lợi chúng có thể tồn tại nhiều ngày ở môi trường bên ngoài.

Sử dụng các loại  thực phẩm không an toàn, người tiêu dùng đã phải trả giá quá đắt bằng chính sức khoẻ, thậm chí cả tính mạng của mình do bị ngộ độc thực phẩm và mầm mống gây ra căn bệnh ung thư quái ác đang ngày một tích tụ và chờ bộc phát. Nhưng có không ít người tiêu dùng không quan tâm đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm khi mua các thực phẩm thiết yếu tiêu dùng hàng ngày (như  rau, cá, thịt….).

Ngộ độc thực phẩm có thể xảy ra ở mọi lúc, mọi nơi.

Chúng có thể gây ngộ độc hàng loạt, nhất là ở các bếp ăn tập thể, các khu lễ hội, đám cưới, đám giỗ, các căng-tin phục vụ học sinh, các loại hình thức ăn đường phố… Ngộ độc thực phẩm gây tổn hại đến sức khoẻ người tiêu dùng, ảnh hưởng đến an sinh xã hội và thiệt hại đến kinh tế.

Theo thống kê, năm 2015 trên địa bàn tỉnh có 04 vụ ngộ độc thực phẩm, thấp hơn mức trung bình 5 năm trước (2010-2014) 6 vụ. Tuy nhiên, trong số 4 vụ có 2 vụ ngộ độc thực phẩm tập thể với 216 ca mắc tại đám cưới ở xã Đôn Phong, huyện Bạch Thông và xã Cổ Linh, huyện Pác Nặm. Vì vậy, trong

các mục tiêu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì công tác phòng ngừa ngộ độc thực phẩm luôn là nhiệm vụ trọng tâm. Các biện pháp đề phòng ngộ độc thực phẩm phải được áp dụng từ khâu sản xuất, nuôi trồng đến chế biến, bảo quản và sử dụng, thực phẩm phải được an toàn từ trang trại đến bàn ăn, cụ thể là: 

Với người sản xuất, chế biến thực phẩm phải là “người sản xuất thực phẩm có lương tâm”,  tuân thủ nghiêm ngặt các qui định của Nhà nước, sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo Luật an toàn thực phẩm. Việc sử dụng hoá chất, kháng sinh trong chăn nuôi,

NGUYÊN NHÂN GÂY NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG

Phương Thào - Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh Bắc Kạn

Khu chế biến thức ăn đảm bảo an toàn thực phẩm. Ảnh PT

Page 19: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

15

trồng trọt phải đúng loại, đúng liều lượng, đúng lúc và đúng cách. Không sử dụng phân tươi bón ruộng, nuôi cá. Giết mổ gia súc, gia cầm phải qua kiểm soát của cơ quan Thú y, không buôn bán, vận chuyển, chế biến gia súc, gia cầm bị bệnh. 

Người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm phải được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và được cấp giấy xác nhận tập huấn; được kiểm tra sức khoẻ định kỳ và được cấp giấy chứng nhận đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế. Thường xuyên giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong chế biến, từ bỏ các thói quen mất vệ sinh như dùng tay trực tiếp chia thức ăn chín,... Phải mang khẩu trang, bảo hộ đúng cách, sạch sẽ, rửa tay đúng cách sau khi vệ sinh hay tiếp xúc với đồ vật bẩn, trước và sau khi chế biến thức ăn. 

Cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm phải đảm bảo môi trường luôn sạch và khô ráo; phải có dụng cụ chứa đựng rác, thức ăn thừa, nước thải được thu gom trong hệ thống kín đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường; Thiết bị, dụng cụ chế biến thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, không để ruồi, kiến, gián, chuột, bụi tiếp xúc; Dụng cụ bát, đũa được vệ sinh sạch sẽ, khô ráo trước khi dùng. 

Bố trí quy trình sản xuất thực phẩm theo nguyên tắc

một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng, từ sơ chế đến tinh chế, nấu nướng, bảo quản và sử dụng. Không để nhiễm ngược hay nhiễm chéo giữa các thực phẩm, giữa thực phẩm sống với thực phẩm chín. Dụng cụ chế biến thực phẩm sống, chín phải riêng biệt. Không được chế biến thực phẩm dưới đất hay sát nền nhà (nhiều người có thói quen thường làm luôn trên nền nhà thay vì để trên bàn). Thức ăn chín phải bày trên bàn hoặc giá cao cách mặt đất ít nhất 60cm.

Chế biến thực phẩm đúng cách, thực phẩm phải được nấu kỹ. Các loại rau quả phải được ngâm kỹ, rửa bằng nước sạch dưới vòi nước chảy. Sử dụng phụ gia hay phẩm màu đúng loại, đúng liều lượng,

đúng danh mục cho phép của Bộ Y tế.

Thực phẩm sau khi chế biến nên dùng ngay. Bảo quản  thực phẩm nóng ở nhiệt độ > 60oC, thực phẩm lạnh < 5oC. Thực phẩm nấu chín nên ăn ngay, sau 2 giờ phải đun kỹ lại trước khi ăn, không sử dụng thực phẩm đã chế biến quá 4 giờ. Thực phẩm sau khi chế biến được che đậy cẩn thận, không để động vật, côn trùng tiếp xúc hay đến gần, không để bụi rơi vào thực phẩm. Cần có đủ nước sạch để chế biến, vệ sinh dụng cụ, vệ sinh cơ sở và cho khách hàng sử dụng.

Đối với người tiêu dùng: Nên là người tiêu dùng thông thái. Chỉ sử dụng các thực phẩm khi biết chắc là an toàn. chọn thực phẩm an toàn, có nguồn gốc rõ ràng và địa chỉ tin cậy./.

Chế biến đảm bảo an toàn thực phẩm tại trường mầm non thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn. Ảnh PT

Page 20: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

16

Cây ngô (Zea mays L.) thuộc chi Maydeae, họ hòa thảo Gramineae, có

nguồn gốc từ Trung Mỹ, là cây lương thực quan trọng trên toàn thế giới bên cạnh lúa mì và lúa gạo. Cây ngô không chỉ cung cấp lương thực cho con người, phát triển chăn nuôi mà còn là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến (Tomov N, 1984) [27], được ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hóa, điện khí hóa và tin học… chính nhờ những vai trò quan trọng của cây ngô trong nền kinh tế thế giới nên diện tích trồng ngô tăng không ngừng. Năm 2003 diện tích trồng ngô chỉ đạt khoảng 114,67 triệu ha với tổng sản lượng là 645,23 triệu tấn, đến năm 2014 diện tích trồng ngô đạt 183,23 triệu ha với sản lượng 1038,28 triệu tấn (theo số liệu thống kê của FAOSTAT, 2016) [19]. Ở Việt Nam trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây tỷ lệ diện tích ngô lai tăng lên trên 80%, một tốc độ phát triển rất nhanh trong lịch sử ngô lai thế giới. Ngô lai đã làm thay đổi tận gốc rễ những tập quán canh tác lạc hậu, góp phần đưa nghề trồng ngô nước ta đứng trong hàng ngũ những nước tiên tiến về sản xuất ngô ở Châu Á (Trần Hồng Uy, 2001)

[22]. Năm 2005, diện tích trồng ngô ở nước ta đạt 1502,6 nghìn ha, sản lượng đạt 3787,1 nghìn tấn, đến năm 2015 diện tích trồng ngô đạt 1179,3 nghìn ha, sản lượng đạt 5281,0 nghìn tấn (Tổng cục thống kê, 2015) [12]. Hiện nay phần lớn ngô được sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi, chiếm khoảng 80% sản lượng ngô, một phần ngô được dùng làm lương thực chính cho một số đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, đặc biệt những vùng khó khăn, vùng không có điều kiện trồng lúa nước. Theo số liệu của Trung tâm Tin học và Thống kê, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy: Năm 2015, Việt Nam đã nhập khẩu 7,6 triệu tấn ngô với giá trị nhập khẩu là 1,6 tỷ USD, tăng 58,5% về khối

lượng và tăng 34,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.

Từ thực tế trên, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chiến lược phát triển ngô trên phạm vi cả nước. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi cao nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam nơi ngô được coi là cây trồng chính thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi và là cây lương thực quan trọng đối với đồng bào các dân tộc ở các huyện Chợ Đồn, Pác Nặm, Chợ Mới, Na Rì, Ngân Sơn, Ba Bể và Bạch Thông, diện tích trồng ngô toàn tỉnh năm 2015 là 16,4 nghìn ha, năng suất ngô đạt 41,2 tạ/ha, sản lượng đạt 67,7 nghìn tấn (Chi cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn) [3]. Tuy năng suất ngô của tỉnh có tăng, nhưng chậm so với các địa

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN

hoàng ngọc hoAn - Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bắc Kạn

Mô hình theo dõi sự sinh trưởng phát triển cây ngô tại thành phố Bắc Kạn. Ảnh NH

Page 21: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

17

phương khác trong cả nước, để nâng cao hơn nữa về năng suất, sản lượng ngô của tỉnh, cần thiết phải đưa thêm vào sản xuất các giống ngô lai mới có năng suất cao, có thời gian sinh trưởng ngắn và trung bình, phù hợp với điều kiện sinh thái và cơ cấu mùa vụ của tỉnh Bắc Kạn.

Thành phố Bắc Kạn có khí hậu chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam kết hợp với điều kiện địa hình nên mùa khô (từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau) thời tiết giá lạnh, nhiệt độ không khí thấp, khô hanh, có sương muối; mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 9) nóng ẩm, mưa nhiều, đôi khi xảy ra mưa đá. Lượng mưa từ năm 2010 - 2015 trung bình thấp 1.352 mm/năm. Điều kiện trên đã ảnh hưởng đến cơ cấu thời vụ trồng ngô. Tại đây, người dân chủ yếu trồng ngô vào vụ Xuân và ngô được trồng chủ yếu trên đất một vụ lúa, đất đồi bãi và đất trồng màu. Bên cạnh đó các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất ngô chưa phù hợp, các giống ngô hiện có chưa thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất của bà con nông dân. Giải pháp tối ưu cho việc nâng cao năng suất và sản lượng ngô ở vùng này là sử dụng các giống ngô lai chịu hạn và áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật mới. Do vậy việc lựa chọn giống cũng là khâu rất quan trọng, nếu lựa chọn được cơ cấu giống thích hợp sẽ thuận lợi cho việc luân canh cây trồng, không ảnh hưởng đến cơ cấu vụ sau và nâng cao hệ

số sử dụng đất, nâng cao năng suất, hiệu quả trên đơn vị diện tích canh tác, xuất phát từ thực tế trên, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bắc Kạn tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống ngô lai tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn” vụ thu đông năm 2015 và vụ xuân năm 2016 trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.

Để đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống ngô lai, trên cơ sở đó lựa chọn được giống ngô lai phù hợp với điều kiện sinh thái để đưa vào cơ cấu cây trồng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, đề tài đã lựa chọn 7 giống ngô lai do Viện nghiên cứu ngô mới chọn tạo để thử nghiệm (HT119; VS71; BM262; LVN255; LVN883; LVN111; LVN17) và giống đối chứng là giống ngô 9698 do Công ty Bioseed Việt Nam chọn tạo; được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (PCBD), gồm 8 công thức với 3 lần nhắc lại. Khoảng cách giữa mỗi lần nhắc lại 1m, nhằm theo dõi, đánh giá các giai đoạn sinh trưởng và phát triển, khả năng chống chịu và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô lai trong vụ thu đông năm 2015 và vụ xuân năm 2016, theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô QCVN 01-56/2011/BNNPTNT [1].

Qua kết quả theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu của cây ngô, thấy rằng: Thời gian sinh trưởng của các giống ngô thí nghiệm

biến động từ 94 - 95 ngày vụ Thu Đông 2015 thuộc nhóm chín sớm và 106 - 113 ngày vụ Xuân 2016 thuộc nhóm chín trung bình; Các giống trong thí nghiệm có chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm dao động từ 180,4 - 225,9 cm; chiều cao đóng bắp dao động từ 96,4 - 123,7; số lá và chỉ số diện tích lá cao, ổn định qua hai vụ thí nghiệm; trạng thái cây khá, trạng thái bắp tốt, độ bao bắp kín và tương đương giống đối chứng Bioseed 9698; Các giống trong thí nghiệm có khả năng chống chịu sâu bệnh tương đối tốt, chống đổ và gẫy thân tương tốt và tương đương giống đối chứng Bioseed 9698. Về năng suất: Năng suất lý thuyết của các giống ngô thí nghiệm dao động từ 69,2 - 94,4 tạ/ha (vụ Thu Đông 2015) và từ 67,0 - 100,2 tạ/ha (vụ Xuân 2016) đạt cao hơn giống đối chứng Bioseed 9698 chắc chắn ở mức tin cậy 95%; Năng suất thực thu của các giống mới thí nghiệm đạt từ 49,5 - 58,1 tạ/ha (vụ Thu Đông 2015) và từ 47,2 - 59,4 tạ/ha (vụ Xuân 2016). Trong đó, giống HT119 có năng suất thực thu cao nhất (58,1 - 59,4 tạ/ha).

Để có kết luận chính xác hơn về khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả năng thích ứng của các giống ngô lai mới, đề nghị tiếp tục khảo nghiệm trong các vụ tiếp theo ở các tiểu vùng sinh thái khác trong tỉnh để chọn được một số giống ngô lai phù hợp nhất cho sản xuất ở tỉnh Bắc Kạn./.

Page 22: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

18

Theo dự báo của Trung tâm khí tượng Thủy văn Trung ương, thời tiết trong

trong dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán có nhiều diễn biến phức tạp. Hiện nay, thời tiết đã chuyển lạnh, có thể đi kèm nhiều đợt mưa phùn, rét đậm, rét hại làm ảnh hưởng trực tiếp đến đàn vật nuôi đây là một trong những yếu tố gây hại cho sức khoẻ vật nuôi, làm giảm sức đề kháng và dễ mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Lở mồm long móng, Cúm gia cầm, Tai xanh ở lợn và các bệnh về đường hô hấp... Nếu không được chăm sóc nuôi dưỡng, phòng chống đói rét tốt sẽ gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi.

Để chủ động phòng chống đói, rét bảo vệ an toàn cho đàn

vật nuôi, người chăn nuôi cần thực hiện tốt một số biện pháp như sau:

1. Đối với trâu, bò- Chuồng trại: Chủ động gia

cố, che chắn, đảm bảo chuồng trại đủ ấm, không bị gió lùa, mưa hắt làm ẩm, ướt nền chuồng. Dự trữ chất đốt: củi, trấu, mùn cưa... để đốt, sưởi cho gia súc trong những ngày rét đậm, rét hại.

- Thức ăn: Thực hiện các biện pháp bảo quản và dự trữ thức ăn, nhất là rơm rạ, cỏ khô; chế biến thức ăn ủ chua, rơm ủ urê; tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu, bò.  Chuẩn bị thức ăn tinh (bột ngô, sắn, cám gạo...), khoáng, Vitamin để cung cấp đủ cho gia súc trong những ngày giá rét.

- Chăm sóc nuôi dưỡng:

+  Tăng cường chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng; trâu, bò già, yếu; gia súc non cần có chế độ nuôi dưỡng phù hợp để tăng cường phòng chống rét và dịch bệnh.

+ Cho trâu bò ăn đủ lượng cỏ các loại (là cỏ xanh, cỏ ủ hoặc rơm khô, rơm ủ urê) với lượng từ 30 - 40 kg và 3,5 kg thức ăn tinh  (là bột ngô, sắn, cám gạo...) trong một ngày đêm đối với 01 trâu bò khối lượng 300 kg.

+ Bổ sung muối ăn với lượng 15g (tương đương với 3 thìa cà phê) bằng cách hoà vào nước uống (nước ấm là tốt nhất) cho trâu, bò uống.

+ Không thả rông trâu, bò trong rừng, núi; phải chủ động đưa trâu, bò về chỗ nuôi nhốt,  trong chuồng kín gió, nền chuồng khô ráo, sưởi ấm vào ban đêm; mặc áo chống rét bằng bao tải gai, bao tải dứa để giữ ấm cho trâu bò. Không cho trâu, bò làm việc, chăn thả ngoài trời khi nhiệt độ dưới 120C.

- Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắc  xin phòng bệnh cho trâu, bò theo quy định như: Tụ huyết trùng,  Lở mồm long móng…

2. Đối với lợn- Chuồng trại vệ sinh sạch

sẽ hàng ngày, không để đọng phân, nước thải trong chuồng;

HƯỚNG DẪN BIỆN PHÁP CHỐNG ĐÓI RÉT CHO GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY SẢN

Một trong các biện pháp chống rét cho trâu bò. Ảnh NH

Page 23: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

19

che kín xung quanh chuồng nuôi, không để gió lùa nhất là vào ban đêm; làm chuồng úm đối với lợn con theo mẹ. Không cọ rửa chuồng hoặc tắm cho lợn vào những ngày mưa rét nhiệt độ xuống dưới 120C .

- Cho uống đủ nước sạch, bổ sung thêm các Vitamin tổng hợp, men tiêu hoá trộn vào nước uống, thức ăn theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm. Khẩu phần ăn đảm bảo đầy đủ, cân đối chất dinh dưỡng đối với từng đối tượng lợn.

- Định kỳ phun thuốc khử trùng, tiêu độc bằng các loại hoá chất như: Virkon, Han-Iodine, Benkocid, vôi bột …

- Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin phòng các bệnh cho đàn lợn như: Dịch tả lợn, Tai xanh, Lở mồm long móng…

3. Đối với gia cầm- Chuẩn bị đầy đủ phên,

bạt để che chắn, chống gió lùa; bổ sung thêm bóng điện (bóng tròn, bóng hồng ngoại) để sưởi ấm cho gia cầm trong những ngày rét đậm, rét hại.

- Mật độ nuôi hợp lý đối với  gà đẻ: 6-8 con/m2; gà thịt: 8-10 con/m2.

- Đảm bảo thức ăn có đầy đủ chất dinh dưỡng, phù hợp với từng lứa tuổi của gà; cho uống đủ nước sạch, ấm và bổ sung thêm đường Gluco, các loại Vitamin tổng hợp, men tiêu hoá để nâng cao khả năng chống bệnh cho gà.

- Thường xuyên vệ sinh chuồng trại sạch sẽ và thay chất độn chuồng.

- Định kỳ phun thuốc khử trùng, tiêu độc bằng các loại hoá chất như: Virkon, Han-Iodine, Benkocid, vôi bột …

- Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh cho đàn gia cầm đặc biệt là: Cúm gia cầm,  Newcastle, Gumboro…

Ngoài các biện pháp đã thực hiện như trên, cần theo dõi thường xuyên tình trạng đàn vật nuôi để phát hiện, xử lý kịp thời khi đàn vật nuôi có biểu hiện ảnh hưởng do đói, rét, dịch bệnh.

4. Đối với thuỷ sản- Trong thời gian giá rét

tuyệt đối không kéo lưới, không thu hoạch theo cách đánh tỉa, thả bù để tránh xây sát cho cá. Những cơ sở nuôi thủy sản thương phẩm gần đến kỳ thu hoạch nhưng không có điều kiện thực hiện các biện pháp chống rét cần tổ chức thu hoạch sớm.

- Áp dụng các biện pháp chống rét sau:

+ Duy trì mực nước ao nuôi đảm bảo độ sâu từ 1,5 - 2 m để lấy nhiệt từ lòng đất giữ ấm nước ao và làm giảm sự biến đổi đột ngột nhiệt độ môi trường. Tiến hành đào một hố sâu trong ao từ 2,5 - 3m, rộng từ 2 - 3m2 để cho cá rút xuống trú đông (đây là cách chống rét cho cá qua đông hiệu quả và được nhiều nơi áp dụng).

+ Làm khung và che phủ

bề mặt ao bằng nylon màu sáng

để ngăn gió, cách nhiệt không

khí, tăng khả năng giữ nhiệt độ

cho nước ao nuôi và khi trời có

nắng sẽ tăng khả năng tiếp thu

năng lượng mặt trời bổ sung

nhiệt cho ao.

+ Thả bèo tây lên mặt ao từ

1/2-2/3 diện tích mặt ao về phía

Bắc (bèo được gom vào một góc

ao) tránh thả tràn lan che kín hết

diện tích mặt ao, làm giảm độ

thoáng của ao sẽ ảnh hưởng đến

thủy sản nuôi.

+ Thả sọt tránh rét cho cá ở

các góc phía Bắc của ao nuôi, sử

dụng các sọt đan bằng tre, nứa,

đưa vào sọt các búi rơm tạo giá

thể để cá trú ẩn tránh rét.

- Chăm sóc, quản lý thủy

sản nuôi:

+ Cho tôm, cá,… ăn đầy

đủ thức ăn tinh, thức ăn chế

biến sẵn vào thời điểm nắng

ấm trong ngày để chúng có đủ

dinh dưỡng cần thiết. Khi nhiệt

độ nước ao ≤ 12oC thì ngừng

cho ăn.

+ Hàng ngày theo dõi chất

lượng nước, không đưa phân

hữu cơ chưa qua xử lý, phân vô

cơ xuống ao giữ cho nước sạch

để phòng tránh dịch bệnh. Bổ

sung lượng nước cần thiết đảm

bảo độ sâu mực nước theo yêu

cầu kỹ thuật. Quan sát phát hiện

các hiện tượng bất thường để xử

lý kịp thời./.

Theo: khuyennongvn.gov.vn

Page 24: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

20

I. nội dung cải tạo1. Về giống- Kiểm tra xác định các giống hiện có trong

vườn, xác định cây nào, giống nào cần được cải tạo, chặt bỏ hoặc giữ lại.

- Xác định giống cần được đưa vào cải tạo: Giống đưa vào cải tạo phải là giống ngon, có chất lượng tốt, năng suất ổn định, ít sâu bệnh, có khả năng rải vụ.

- Xác định cây cần cải tạo:+ Những cây trồng nhiều năm không ra

quả hoặc ra quả ít.+ Những cây ra quả nhưng quả nhỏ, chất

lượng quả kém, mẫu mã xấu, nhiều hạt hoặc hạt to.

+ Những cây bị nhiễm bệnh, bị sâu hại không có khả năng phục hồi.

2. Về đất vườnNhìn chung các vườn trồng cây ăn quả

đất đều không được bồi bổ cải tạo thường xuyên. Hàng năm lượng phân bón hữu cơ cho cây rất thiếu, phân vô cơ bón vừa thiếu vừa không hợp lý, thiếu lân, vôi khử chua, thiếu nguyên tố vi lượng khiến hệ vi sinh vật trong đất hoạt động khó khăn, không đủ chất dinh dưỡng cho cây. Hậu quả là vườn cây ngày một già cỗi và thoái hóa.

3. Về kỹ thuật canh tácCùng với việc sử dụng giống tốt, sạch

bệnh, cần chú trọng tới biện pháp canh tác, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật thâm canh phù hợp với từng giống cây từ khâu làm đất, đào hố, mật độ trồng đến việc bón phân, tưới nước, tỉa cành tạo tán, bảo vệ thực vật, trồng xen, trồng gối, thu hoạch và bảo quản.

II. Phương pháp cải tạo vườn cây ăn quả1. Đối với cây đã xác định cho là ngon,

năng suất cao cần được giữ lại và tiến hành các bước cải tạo như sau:

- Cắt tỉa cành hàng năm: Dùng kéo cắt bớt cành trong tán, cành vượt, cành bị sâu bệnh, cành tăm. Việc cắt tỉa phải được tiến hành sau khi thu hoạch quả hàng năm. Cắt tỉa hàng năm sẽ tạo lại dáng cho cây, tán cây có hình mâm xôi đều về 4 hướng. Điều tiết hình dạng, kích cỡ cây sao cho đạt hiệu suất quang hợp tối ưu, tăng số cành hữu hiệu (cành có khả năng mang quả) giảm cành vô hiệu trong tán, dễ dàng áp dụng các biện pháp canh tác khác và thu hoạch quả. Tạo cho cây có bộ khung khoẻ mạnh:

+ Lập những cành mang quả, trẻ, dồi dào sinh lực và phân bố giống nhau trên khung (sườn) và cành mẹ (cành chính).

+ Thay thế những cành già, loại bỏ cành sâu bệnh, cành chết, cành vô hiệu…không có khả năng cho quả bằng những cành non trẻ trong những năm tiếp theo.

+ Loại bỏ những cành đan chéo nhau, những cành vượt trong thời kỳ cây đang mang quả nhằm hạn chế việc cạnh tranh dinh dưỡng với quả.

- Tạo hình: Nhằm tạo lập một hình thái cây trồng có khả năng tiếp nhận ánh sáng đầy đủ, đồng thời khống chế và duy trì chiều cao của cây trồng trong tầm kiểm soát để thuận lợi trong việc quản lý vườn ở hai giai đoạn: kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh.

- Bón phân: Để tăng tính đề kháng cho cây, cần bón phân đầy đủ và cân đối tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, giảm được sâu bệnh phá hại. Cần chú ý tăng lượng phân chuồng, giảm phân hóa học, phun bổ sung phân bón qua lá thường xuyên để giữ cho bộ lá luôn có màu xanh. Bón phân thúc theo độ tuổi của cây.

HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CẢI TẠO VƯỜN CÂY ĂN QUẢ

Page 25: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

21

2. Đối với những cây có quả nhưng chất lượng kém hoặc không ra quả

Loại cây này cần được cải tạo, thay thế bằng các giống khác có phẩm chất ngon, năng suất ổn định. Phương pháp cải tạo là:

- Chặt bỏ cây cũ, vệ sinh vườn và trồng lại giống mới có phẩm chất ngon, năng suất ổn định, được thị trường chấp nhận. Phương pháp này sẽ cho thu hoạch sau từ 3 - 4 năm.

- Ghép cải tạo giống mới lên trên giống cũ theo phương pháp ghép nối cành hoặc cưa đốn thấp cây cách mặt đất khoảng 0,8 m - 1 m tùy từng loại cây, để cho gốc cây bật mầm mới, chăm sóc mầm cho tới khi đủ điều kiện ghép cải tạo. Dùng cành ghép từ những cây khỏe mạnh, không sâu bệnh, có năng suất ổn định, phẩm chất tốt để ghép lên những cây cải tạo. Sau khi đốn, ghép cải tạo phải chú ý đến bổ sung dinh dưỡng, phòng trừ sâu bệnh cho cây. Ngoài việc bón phân qua rễ hàng năm, cần bón bổ sung dinh dưỡng qua lá bằng các loại phân như Atonik, Komic… theo hướng dẫn ghi trên nhãn sản phẩm.

- Thời vụ ghép: Thường vào vụ xuân và vụ thu. Thời gian ghép thích hợp nói chung vào 2 thời điểm: tháng 4 - 5 và tháng 8 - 9.

- Tạo cành gốc ghép: Có 2 cách tạo cành gốc ghép.

+ Đối với cây dưới 10 tuổi, thấp cây, phân nhánh ít, ở nơi dễ bắc thang, ghế để đứng ghép thì tiến hành ghép trực tiếp trên đầu cành.

+ Đối với cây già cỗi, cây cao, tán lá xum xuê, những cây ở vị trí khó thế đứng để thao tác ghép thì tiến hành cưa cành hoặc thân để tạo chồi

trước khi ghép từ trên 3 - 4 tháng. Cưa xong bôi vôi vào vết cắt nhằm tránh sâu bệnh thâm nhập.

Chú ý: Đối với cây ghép cành, chỉ cưa đốn 2/3 số cành trên cây, còn để lại 1/3 số cành để cây có thể quang hợp bình thường (gọi là cành thở). Số cành còn lại này sẽ cưa và ghép cải tạo vào vụ sau.

Phải thực hiện chăm sóc gốc ghép như chăm sóc cây trong thời kỳ mang quả. Đối với cây gốc ghép cưa ngang cành hoặc ngang thân cần phải chăm sóc chồi ghép, tỉa bớt chồi, chỉ giữ lại 4 - 5 chồi khỏe mạnh ở các hướng khác nhau. Có thể sử dụng phân bón lá phun bổ sung cho chồi gốc ghép.

- Phương pháp ghép: Chọn các giống có năng suất chất tốt để làm mắt ghép. Có thể ghép nêm hoặc ghép áp đoạn cành.

Sau khi ghép phải thường xuyên theo dõi và chăm sóc cây đã ghép theo quy trình trồng và chăm sóc cho từng loại cây ăn quả. Thực hiện công tác tỉa cành tạo tán như đã hướng dẫn ở trên.

Chú ý:  Sau khi ghép xong phải tiến hành phun thuốc trừ kiến, côn trùng ngay để bảo vệ mầm ghép.

3. Đối với những cây già cỗi không có khả năng phục hồi, không còn khả năng cho quả

 Nên chặt bỏ, đào hết rễ của cây cũ, cải tạo đất, có thể dùng vôi bột để xử lý mầm bệnh có từ rễ cây cũ, phơi đất khoảng 20 - 25 ngày sau đó đào hố trồng cây mới.

Nguồn dự án: Nghiên cứu thử nghiệm một số cây trồng trên đất sau trồng cam, quýt và cải tạo vườn quả chất lượng kém tại

xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông.

Bảng: Thời vụ và tỷ lệ bón

Lần bón phân Thời gian bón Loại phân và tỷ lệ % so với cả năm

1. Bón phục hồi sau thu hoạch Tháng 11-12 Hữu cơ, lân, vôi 100%

2. Bón đón hoa, thúc cành xuân Tháng 1 - 3 40% đạm + 40% Kali

3. Bón thúc quả và chống rụng quả Tháng 5 - 6 30% đạm + 30% Kali

4. Bón thúc cành thu và tăng trọng lượng quả Tháng 5 - 6 30% đạm + 30% Kali

Page 26: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

22

I. gIỚI ThIỆu chung 1. LÝ Do TạI SAo PhẢI

BẢo QuẢn cỦ Dong rIỀng - Sau khi thu hoạch, củ

dong riềng nhanh bị khô, mốc, thối, nảy mầm dẫn tới tổn thất số lượng và chất lượng củ và tinh bột trong củ.

- Nếu người trồng muốn để củ lâu chờ được giá mới bán, cơ sở chế biến tinh bột muốn để dành nguyên liệu chế biến dần, cần bảo quản nếu không sẽ thất thoát rất lớn. Không nên và không thể coi thu hoạch muộn là một cách bảo quản vì củ bị mất tinh bột, nhiều xơ liên kết dẫn tới khó tách tinh bột.

- Nếu bảo quản được lâu sẽ mang lợi ích kinh tế cho các bên: người trồng, thương lái, nhà chế biến.

2. LỢI Ích TỪ VIỆc BẢo QuẢn cỦ Dong rIỀng

- Đối với người trồng dong: Không bị ép giá bán, giảm hư hao khối lượng (10% là tương đương 1 tấn mất 1 tạ củ). Chủ động hơn trong thu hoạch, dồn đủ số lượng, bán củ cho thương lái hay cơ sở chế biến.

- Đối với cơ sở chế biến tinh bột: Thu gom nguyên liệu khi giá thấp hợp lý. Chủ động hơn trong kế hoạch chế biến. Kéo dài thời gian chế biến khi hết nguyên liệu trên thị trường.

3. XuấT XỨ cỦA Quy Trình Quy trình bảo quản củ

dong riềng tươi được thiết lập dựa trên các kết quả thực hiện nội dung “Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp bảo quản tinh bột

dong riềng khi còn ở trong củ” của dự án “Nghiên cứu bảo quản tinh bột dong riềng”. Nội dung này có được các kết luận sau:

- Củ dong riềng giống DR1, VC11 đạt được các chỉ tiêu năng suất và chất lượng tốt nhất khi thu hoạch trong khoảng thời gian 270 - 300 ngày sau khi trồng (9 - 10 tháng).

- Tinh bột dong riềng giống DR1 (VC11) đạt được các chỉ tiêu về hiệu suất thu hồi, hàm lượng và chất lượng tinh bột khi thu hoạch trong khoảng thời gian 280-320 ngày sau khi trồng (trên 9 tháng tới 11 tháng).

- Thời gian thu hoạch tối ưu là 280-300 ngày. Mức khuyến cáo cũ là 250-280 ngày.

- Sau khi thu hoạch, công đoạn vệ sinh củ đã có tác dụng làm giảm đáng kể tỷ lệ thối hỏng củ. Trước hết cần rửa sơ bộ hoặc giũ sạch đất bám trên củ khô. Sau đó phun lên củ dung dịch clorin 300 ppm với số lượng 2 lít/tấn.

- Hong củ sau thu hoạch có tác dụng có lợi rõ rệt đối với củ dong riềng vì làm tăng tỷ lệ lành vết thương, làm giảm tỷ lệ hao hụt khối lượng tự nhiên, làm giảm tỷ lệ nhiễm nấm mốc trên củ. Chế độ hong củ được lựa chọn là sử dụng 2 lớp vật liệu phủ kín lên đống củ, lớp trong có tác dụng giữ nhiệt, lớp ngoài giữ ẩm, thời gian hong 10 ngày, không phụ thuộc vào điều kiện môi trường tự nhiên.

- Tồn trữ củ sau khi hong sử dụng phương pháp bao gói bán

kín đơn giản là một lớp che phủ bằng vải bạt thưa nhằm hạn chế sự mất nước của củ dong riềng đã có lợi ích rõ rệt trong việc hạn chế tổn thất khối lượng tự nhiên, làm giảm tỷ lệ nảy mầm, làm tăng hiệu suất thu hồi tinh bột và duy trì hàm lượng tinh bột trong củ.

4. KhuyẾn cÁo ÁP DỤng Vào SẢn XuấT

- Nên thu hoạch dong riềng khi cây đã trồng được 280-300 ngày. Khi bắt buộc cần thu hoạch sớm hơn, thì cũng không nên trước 260 ngày. Có thể thu hoạch muộn đến 11 tháng nhưng không nên để muộn hơn nữa vì củ già, xơ nhiều, mọc mầm, giảm tinh bột, ảnh hưởng thời vụ mùa kế tiếp.

- Nên áp dụng kỹ thuật bảo quản củ để đảm bảo chất lượng sau thu hoạch tới 40 ngày thay vì cố ý thu hoạch muộn thì củ sẽ tổn thất số lượng và giảm phẩm chất mạnh.

5. yÊu cầu VỀ KỸ ThuẬT BẢo QuẢn

- Công nghệ có hiệu quả rõ ràng.

- Kỹ thuật dễ áp dụng (không phức tạp, không đòi hỏi nhân lực trình độ cao).

- Giá thành bảo quản thấp (đầu tư trang thiết bị, hóa chất, công lao động).

- An toàn thực phẩm, không ảnh hưởng sức khỏe người thực hiện.

- Thân thiện và không gây ô nhiễm môi trường.

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ BẢO QUẢN CỦ DONG RIỀNG TƯƠI

Page 27: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

23

III. ThuyẾT mInh Quy Trình Bước 1: chuẩn vị dụng cụ,

vật tư hóa chất, sân bãi - Cần làm một bộ giá tạo

thành hầm chữ A (kiểu mái nhà) hoặc giá phẳng để lót đáy đống củ giúp cho đối lưu khí, ẩm dễ dàng. Kích thước hầm chữ A: dài 6-7m, rộng 1,5-1,8m, cao 0,8-1,0m.

- Một ít cây tre nứa để căng bạt che phía trên đống củ.

- Chất sát trong clorin, hoặc tương tự như natri bisulfit, natri metabisulfit.

- Thiết bị phun thuốc trừ sâu > 8 lít.

- Quạt điện công suất lớn (không bắt buộc).

Bước 2: Thu hoạch củ dong riềng để bảo quản

- Củ dong riềng cần được thu hoạch khi đã trồng 280-300 ngày (9-10 tháng). Không sử dụng củ thu hoạch quá sớm hoặc quá muộn để bảo quản. Thu hoạch khi thân lá chuyển màu vàng, cây rạc dần, nhiều lá gần gốc đã khô.

- Tránh thu hoạch lúc trời mưa vì củ bị dính bẩn, ẩm ướt, làm khó khăn cho các công đoạn bảo quản tiếp theo.

- Thời gian từ lúc thu hoạch đến lúc xử lý bảo quản nên là 2-3 ngày.

Bước 3: Vệ sinh cơ học - Cắt bỏ thân, rễ, tách gốc

thành nhánh, củ. - Giũ bỏ sạch đất bám trên

củ, có thể rửa sơ bộ. - Nếu thời tiết khô ráo, củ

tương đối sạch đất thì không cần rửa củ.

Bước 4: Vệ sinh hóa học - Pha dung dịch nước

sát trùng clorin như Ca(ClO)2, NaHSO3 hoặc Na2S2O5 nồng độ 200-300 ppm (2-3 g trong 10 lít nước) trong bình phun thuốc trừ sâu rồi phun lên từng lớp củ dong dày 20-25 cm. Phun xong một lớp, đổ củ chưa phun thành một lớp mới 20-25 cm đè lên lớp đã phun rồi lại phun tiếp, cứ như thế phun toàn bộ đống 10 tấn củ với độ cao đống củ xấp xỉ 2,0 m. Lượng phun 2 lít/tấn. Chất sát trùng có tác dụng hạn chế nấm mốc, thối củ khi bảo quản lâu.

Bước 5: hong nhiệt ẩm - Hong nhiệt ẩm là giữ cho

củ trong môi trường ẩm và ấm vì mùa thu hoạch dong riềng ở Bắc Kạn thường lạnh. Hiệu quả hong nhiệt ẩm chỉ đạt được khi nhiệt độ đống củ cao hơn nhiệt độ môi trường 2-40C, độ ẩm 80-90%. Tạo môi trường ẩm bằng cách phủ một lớp lá mía + rơm rạ lên bề mặt củ, ngoài cùng phủ

thêm một tấm bạt dứa để giữ hơi nước trong đống củ. Thời gian 10 ngày.

Bước 6: hong khô củ - Hong khô củ là cách loại

trừ hết sự ẩm ướt trên mặt củ giúp cho củ hạn chế bị nảy mầm, bị mốc. Bỏ hết các lớp phủ bên trên đồng củ như đã thực hiện ở bước 4 để củ được khô tự nhiên. Sử dụng thêm quạt công suất lớn để làm khô nhanh hơn. Đặt quạt thổi vào cửa hầm để làm khô trong lòng khối củ.

- Thời gian hong 2- 4 ngày tùy thuộc độ ẩm không khí và gió tự nhiên. Kết thúc hong khô khi bề mặt củ không bị ẩm ướt, nhưng tránh không để bị quá khô.

Bước 7: Bảo quản - Cần luôn luôn duy trì độ

ẩm 75-80% trong đống củ. Thực hiện bằng cách phủ lại đống củ chỉ bằng 1 lớp vải bạt để tránh cho củ bị mất nước trở nên nhanh héo quắt trong quá trình bảo quản. Nếu quan sát thấy củ bị quá ẩm thì kéo bạt phủ ra để củ được gió thổi khô. Ẩm quá sẽ dẫn tới củ bị nhanh nảy mầm. Có thể bảo quản tới 30-40 ngày mà củ dong vẫn tươi, giòn, ít bị mốc và nảy mầm./.

Nguồn dự án: Nghiên cứu bảo quản tinh bột Dong riềng

II. Sơ ĐỒ Quy Trình cÔng nghỆ BẢo QuẢn cỦ Dong rIỀnghình 1. Sơ đồ quy trình bảo quản củ dong riềng quy mô 10 tấn/mẻ

Page 28: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

24

1. Chuẩn bị nguyên liệu:* Tiêu chuẩn nguyên liệu- Có thể trồng nấm Đùi gà

trên các loại mùn cưa khác nhau, không dùng mùn cưa bị mốc, dính dầu máy, mùn cưa của cây gỗ cứng và mùn cưa cây có tinh dầu. Tốt nhất là mùn cưa cao su và bồ đề.

- Mùn cưa mới, dùng ngay là tốt nhất, nếu dùng dần phải phơi khô, bảo quản cẩn thận, tránh để ẩm mốc, sẽ gây mùn hoá, làm mất chất dinh dưỡng.

- Bông phế thải: Nguồn bông phế thải mua từ các nhà máy dệt, chọn bông không bị mốc, không bị đóng tảng.

- Cám ngô, cám gạo: còn nguyên mùi thơm của cám, không mốc, không lẫn hạt tấm to.

- Bột nhẹ. - Nước vôi trong (3,5- 4 kg vôi

cho 1000 lít nước). Chú ý phải sử dụng nguồn nước sạch.

2. Xử lý nguyên liệu:* Đối với mùn cưa: Đổ mùn

cưa ra nền sạch, sau đó dùng bình ô doa tưới đều nước vôi trong lên mùn cưa, vừa tưới, vừa đảo (với tỷ lệ 1 kg mùn cưa khô trộn với 1,2-1,4 lít nước). Sau khi tưới đủ nước, dùng xẻng đảo đều từ 3-4 lần rồi ủ thành đống, che đậy bằng nilon để mùn cưa ngấm đủ nước và trương nở tế bào gỗ. Thời gian ủ khoảng từ 2- 4 ngày.

* Đối với bông hạt: Ngâm bông nhanh trong dung dịch nước vôi trong 1%, vắt nhẹ, ủ lại thành đống (chú ý đống ủ phải để trên kệ, kệ có khe hở để nước không bị đọng ở đáy đống ủ), che phủ kín đống ủ

bằng nilon hoặc bao tải dứa. Thời gian ủ từ 24 - 36 giờ.

3. Phối trộn nguyên liệu:- Trước khi phối trộn nguyên

liệu, cần kiểm tra lại độ ẩm của hai đống ủ bông và mùn cưa, yêu cầu đạt khoảng 65 - 68%. Kiểm tra bằng cách dùng tay nắm nguyên liệu lại, thấy không bị vỡ ra, đồng thời không bị rỉ nước ở kẽ tay là được. Trường hợp đống ủ khô quá, thì phải bổ sung nước, ủ lại 1 ngày. Đống ủ ướt quá thì phải trải rộng ra để bay bớt hơi nước.

- Trước khi phối trộn phải dùng tay hoặc cào xé nhỏ bông ra.

- Công thức phối trộn: Mùn cưa: 45% + Bông hạt: 45% + Cám ngô: 5% + Cám gạo: 5% + Bột nhẹ: 1 %.

Cách trộn nguyên liệu: Trộn đều bột nhẹ với bột ngô và cám gạo (để bột nhẹ khỏi bị vón cục). Sau đó, rắc đều lên đống mùn cưa và bông đã trộn với nhau. Dùng xẻng đảo đi đảo lại 3-4 lần là được.

4. Đóng túi- Chuẩn bị: + Túi nilon kích thước 19 x

37cm: 9kg/1 tấn nguyên liệu khô.+ Bông nút: 9kg/ 1 tấn

nguyên liệu khô. + Cổ nhựa: 10 kg/1 tấn

nguyên liệu khô.+ Giống nấm: 70 chai/ 1 tấn

nguyên liệu khô.- Nguyên liệu đã phối trộn

theo công thức ở trên được đảo trộn thật đều và đóng vào túi nilon. Túi được đóng với độ cao khoảng 14cm, nén chặt, tròn, phẳng sau đó làm cổ nhựa, chun cao su, nút bông, đậy nắp.

- Túi nguyên liệu có khối lượng khoảng từ 0,7-0,8 kg/túi.

5. Khử trùngCó 2 phương pháp khử trùng

nguyên liệu : Phương pháp đơn giản: Để

triển khai sản xuất lớn, tiện lợi, rẻ tiền và có hiệu quả, ta dùng phương pháp hấp trong hơi nước bão hòa, thời gian từ 9-10 giờ bằng cách xây lò (sơ đồ hình vẽ).

a. Cửa lò đốt củi hoặc than.b. Chảo gang 1,2-1,3 m

(đường kính).c. Cửa lò hấp.d. Khoang đặt túi mùn cưa.e. Vỉ tre cách thủy.- Mỗi mẻ hấp có thể hấp

được từ 600-800 túi mùn cưa, tùy theo thể tích của buồng hấp nhỏ hay lớn.

Phương pháp công nghiệp: Khử trùng bằng nồi hơi công nghiệp, thời gian hấp 2,5 - 3 giờ với nhiệt độ từ 121-1250C, với áp suất 1,3-1,5 atm.

6. Cấy giốngChuẩn bị phòng cấy, dụng

cụ cấy, giống nấm.- Phòng cấy phải sạch,

thoáng mát. Trước khi cấy phải

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ NUÔI TRỒNG NẤM ĐÙI GÀ

Hình vẽ: Sơ đồ lò hấp khử trùng bịch trồng nấm Đùi gà.

Page 29: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

25

thanh trùng phòng bằng cách phun foocmol (0,5%) xung quanh phòng hoặc đốt lưu huỳnh rồi đóng kín cửa từ 12-24 giờ. Mở cửa để hết mùi mới được vào cấy.

- Dụng cụ cấy bao gồm: Hộp cấy bằng gỗ, khay cấy, que cấy, đèn cồn, lọ đựng cồn, bông thấm cồn để vệ sinh.

- Tiêu chuẩn giống: Giống nấm có màu trắng đục đồng nhất, sợi mượt, không bị mốc, không bị chua, có mùi đặc trưng của giống, giống không quá già hoặc quá non.

- Sau khi khử trùng xong, chuyển bịch vào phòng đã thanh trùng sạch, đợi bịch nguội rồi bắt đầu cấy giống.

Thao tác cấySau khi đã chuẩn bị đủ mọi

điều kiện, tiến hành cấy giống theo các bước sau:

- Bước 1: Dùng bông cồn vệ sinh lau sạch chai giống, dụng cụ cấy và xung quanh hộp gỗ.

- Bước 2: Đốt kỹ que cấy trên ngọn lửa đèn cồn.

- Bước 3: Để que cấy nguội, mở nút chai giống từ từ trên ngọn lửa đèn cồn, khều bỏ lớp giống cũ trên bề mặt chai giống. Đặt chai giống nằm nghiêng trên khay cấy.

- Bước 4: Mở nút túi nguyên liệu từ từ dưới ngọn lửa đèn cồn.

- Bước 5: Cấy khoảng 6-7 gam giống vào bề mặt túi nguyên liệu, đậy nắp bông lại.

7. Ươm sợiSau khi cấy giống xong,

chuyển bịch vào phòng nuôi để ươm sợi.

* Điều kiện phòng nuôi: Phòng sạch sẽ, thoáng mát, có cửa ra vào và lối đi giữa các giàn rộng để tiện vận chuyển; giàn giá nên có nhiều tầng để tăng diện

tích, mỗi giàn nên có 5-7 tầng, mỗi tầng cách nhau 50-60cm. Diện tích phòng phụ thuộc vào diện tích đất sử dụng.

- Nhiệt độ phòng nuôi: 20-240C là tốt nhất.

Độ ẩm không khí 65-70%.- Ánh sáng: Nuôi trong

phòng tối.* Chú ý: Trong thời gian nuôi

sợi tuyệt đối không được tưới nước, hạn chế vận chuyển bịch nhiều lần (Nếu vận chuyển nhiều sợi nấm dễ bị tổn thương). Trong thời gian này cần phải kiểm tra loại bỏ bịch nhiễm, nếu phát hiện thấy nhiễm cần loại bỏ ngay ra khỏi khu vực nuôi để tránh lây lan sang bịch khác.

- Thời gian nuôi sợi kéo dài 28-30 ngày.

8. Chăm sóc ra quả thể- Sau khi sợi nấm đã mọc kín

bịch, chuyển bịch vào nhà chăm sóc, thu hái đảm bảo những điều kiện sau:

+ Nhiệt độ đảm bảo từ 12 -150C + Ánh sáng khuyếch tán

(Đủ để người bình thường đọc báo). Hoặc luân phiên ánh sáng mờ và tối.

+ Độ ẩm không khí: 85-95%.+ Thông thoáng.- Nhà nuôi nên để nhiều tầng

giàn để tăng diện tích sử dụng, có lối đi vận chuyển dễ dàng.

- Thời gian này tưới phun sương đều đặn (1-3 lần/ngày), chỉ tưới xung quanh và nền, không tưới trực tiếp vào bề mặt bịch, độ ẩm không khí trong phòng phải đảm bảo 85 - 90%.

9. Thu hoạch, sơ chế, đóng gói, bảo quản

- Thu hoạch và sơ chế: Sau khi quả thể xuất hiện được 10-12

ngày, mũ quả thể phẳng và có màu sáng hơn, lúc này nấm có vị ngon nhất. Đây là thời điểm thu hái nấm thích hợp nhất, dùng tay hái tách quả thể lớn, nếu dính cả cụm thì hái tất cả (hái sát bịch nấm), hái nhẹ nhàng tránh dập nát. Dùng dao gọt sạch phần gốc không để dính nguyên liệu.

- Năng suất đạt 280- 320 kg nấm tươi/1.000 kg nguyên liệu khô.

- Chú ý thu hoạch cần đúng tuổi thì mới đảm bảo về năng suất và chất lượng của sản phẩm. Nếu thu hoạch sớm quá sẽ làm giảm năng suất nấm còn thu muộn quá sẽ làm giảm giá trị của sản phẩm.

Đóng gói và bảo quản: Sản phẩm thu hái sau khi nhặt sạch, rửa sạch, phân loại nấm, có thể chế biến nấm dưới dạng sấy khô để kéo dài thời gian sử dụng hoặc ăn tươi đem bán ra thị trường.

- Nấm tươi: Nấm cho vào túi nilon có trọng lượng mỗi túi từ 0,5-1 kg rồi hút chân không bằng máy hút chân không, bảo quản nấm ở trong tủ lạnh với nhiệt độ từ 4-50C, thời gian bảo quản từ 7-10 ngày. Dùng sản phẩm mang đi tiêu thụ ở thị trường.

- Nấm sấy khô: Dùng dao thái lát mỏng nghiêng có chiều dày từ 0,5-1cm, tiến hành sấy khô bằng năng lượng mặt trời hoặc lò sấy có nhiệt độ từ 45-550C, thời gian sấy khô từ 14,5-17,5 giờ ,độ ẩm đạt 12% là đảm bảo thời gian tiêu dùng trong 1 năm./.

Nguồn dự án: Xây dựng mô hình trồngmột số loại nấm có giá trị kinh tế cao tại

tỉnh Bắc Kạn

Page 30: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

26

Nếu bạn đang sử dụng Windows 10, mỗi lần khi khởi động máy tính Windows 10 bạn thường nhìn thấy một quảng cáo xuất hiện

trên màn hình đăng nhập.  Lí do là bởi vì những quảng cáo này hoạt động trên Windows Spotligth được tích hợp trên Personalization settings.  May mắn thay là bạn có thể tắt được những quảng cáo này đi.

Để gỡ bỏ những quảng cáo khó chịu trên màn hình Lock Screen Windows 10, đầu tiên bạn click vào Start Menu sau đó mở ứng dụng Settings (cài đặt).

Tắt hết quảng cáo hiện trên màn hình Lock Screen của Windows 10

Trên giao diện Settings (cài đặt), bạn chọn Personalization Setting rồi chọn thẻ Lock Screen.

Tiếp theo bạn tìm tùy chọn  Windows Spotlight rồi click chọn tùy chọn đó (Hoặc ngoài ra bạn có thể chọn tùy chọn Picture hoặc Slideshow, phụ thuộc vào sở thích của bạn) để Microsoft tự động tắt quảng cáo trên màn hình đăng nhập khi chưa được sự cho phép của bạn.

Sau khi bạn đã lựa chọn xong style màn hình đăng nhập mới, bạn thực hiện tắt tùy chọn  get fun facts, tips, tricks, and more on your lock screen bằng cách gạt thanh trượt sang bên trái.

Từ giờ mỗi lần đăng nhập bạn sẽ không còn thấy quảng cáo xuất hiện trên màn hình nữa.

mẹo:Nếu bạn không cảm thấy phiền phức, khó

chịu khi những quảng cáo xuất hiện, và bạn muốn xem nội dung quảng cáo đó có phù hợp với sở thích của bạn hay không, bạn có thể thông báo cho Microsoft bằng cách click vào biểu tượng ở góc trên cùng bên phải màn hình Lock Screen.

Lúc này trên màn hình sẽ xuất hiện một Menu Dropdown (menu dạng thả), tại menu này bạn có thể chọn tùy chọn I want more hoặc not a fan.

Microsoft sẽ cung cấp cho bạn nhiều nội dung khác liên quan đến một quảng cáo cụ thể. Trong các lần bạn đăng nhập khác nó sẽ thay đổi các hình ảnh khác nhau hoặc ngăn chặn các nội dung tương tự xuất hiện trong tương lai./.

HƯỚNG DẪN TẮT QUẢNG CÁO TRÊN MÀN HÌNH LOCK SCREEN WINDOWS 10

Page 31: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

27

câu hỏi: Đề nghị cho biết quy định về khung hình phạt đối với hành vi vi phạm hành chính, về thủ tục xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Điều 5, Điều 6, Điều 7, nghị định 99/2013/nĐ-cP ngày 29 tháng 8 năm 2013 quy định:

Điều 5. Vi phạm quy định về thủ tục xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung văn bằng bảo hộ hoặc tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp.

2.  Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, chứng cứ sai lệch trong quá trình thực hiện một trong các thủ tục sau đây:

a) Tiến hành các thủ tục xác lập, công nhận, chứng nhận, sửa đổi, duy  trì, gia hạn, yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;

b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.

3.  Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo giấy tờ để thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc tiêu hủy giấy tờ, tài liệu giả mạo

đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 6. Vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Chỉ dẫn sai về đối tượng, yếu tố được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;

b) Chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;

c)  Chỉ dẫn sai hoặc không ghi chỉ dẫn về hàng hóa được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a)  Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng

hóa, phương tiện kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc cải chính công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này;

c)  Buộc sửa đổi, bổ sung chỉ dẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

Điều 7. Vi phạm quy định về đại diện sở hữu công nghiệp

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp khi có thay đổi về tên, địa chỉ, tư cách pháp lý của đại diện sở hữu công nghiệp, thay đổi liên quan đến bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền đại diện sở hữu công nghiệp;

b) Không thông báo hoặc thông báo không trung thực các khoản, các mức phí và lệ phí dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

c) Không thực hiện thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp;

HỎI ĐÁP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Page 32: Bia Khoa hoc Cong nghe so 4-2016khcnbackan.gov.vn/upload/8552/20161230/thong tin KHCN so 4.pdfTRONG SỐ 04 - 2016 CH˜U TRÁCH NHI˚M XU˛T B˝N TS. Đ˚ Tu˛n Khiêm ... TRÌNH BÀY

28

d)  Không làm lại thủ tục ghi nhận vào Sổ

đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp

khi hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công

nghiệp khác.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000

đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đồng thời là đại diện cho các bên tranh

chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;

b)  Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ,

tuyên bố từ bỏ bảo hộ, rút đơn khiếu nại hoặc

thực hiện các hành vi khác trong xác lập quyền

sở hữu công nghiệp mà không được phép của

bên ủy quyền đại diện;

c) Không thông báo, cung cấp nội dung yêu

cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác

lập, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về sở

hữu công nghiệp cho bên ủy quyền đại diện;

d)  Không giao văn bằng bảo hộ, tài liệu

chứng minh quyền sở hữu công nghiệp, giấy

chứng nhận và các quyết định khác cho bên ủy

quyền đại diện trong thời hạn do pháp luật quy

định mà không có lý do chính đáng;

đ) Không thực hiện và không trả lời nội

dung yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền về xác lập, giải quyết tranh chấp và xử lý

vi phạm về sở hữu công nghiệp mà không có lý

do chính đáng;

e) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung chứng chỉ

hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;

g) Cố ý tư vấn, thông báo sai về các quy định

của pháp luật về sở hữu công nghiệp, thông tin

hoạt động sở hữu công nghiệp;

h) Cố ý cản trở việc xác lập, thực hiện và bảo

vệ quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho

người có quyền và lợi ích liên quan;

i) Từ bỏ hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu

công nghiệp khi chưa tiến hành chuyển giao một

cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho

tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.

3.  Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến

20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi

sau đây:

a) Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công

nghiệp khi không đáp ứng điều kiện hành nghề

theo quy định của pháp luật;

b) Giả mạo giấy tờ, tài liệu hoặc cung cấp

thông tin không trung thực cho cơ quan nhà

nước có thẩm quyền trong quá trình đăng ký

kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp,

yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại

diện sở  hữu công nghiệp, yêu cầu ghi nhận tổ

chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

4.  Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến

40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi

sau đây:

a) Tiết lộ thông tin chưa được phép công bố

của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan

đến quá trình tiếp nhận, thẩm định, xử lý các loại

đơn đăng ký, khiếu nại, yêu cầu xử lý vi phạm về

sở hữu công nghiệp;

b)  Có sai phạm nghiêm trọng trong khi

hành nghề đại diện làm thiệt hại đến lợi ích của

Nhà nước hoặc xã hội.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề

dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ 01 tháng

đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có

hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy

định tại Khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc tiêu hủy giấy tờ, tài liệu giả mạo đối

với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản

3 Điều này./.

Phòng quản lý chuyên ngành