bÁo cÁo - sotnmt.ninhthuan.gov.vnsotnmt.ninhthuan.gov.vn/baocao/4793.pdf · bÁo cÁo kết quả...
TRANSCRIPT
1
UBND TỈNH NINH THUẬN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 4793/BC-STNMT Ninh Thuận, ngày 28 tháng 12 năm 2015
BÁO CÁO Kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội nghị cán bộ, công chức năm 2015
và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2016 của cơ quan
Văn phòng sở Tài nguyên và Môi trường
Phần thứ nhất
Kết quả thực hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức năm 2015
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ công chức của cơ quan Văn phòng
Sở Tài nguyên và Môi trường năm 2015.
Nay, Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo kết quả thực hiện
Nghị quyết, cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUNG
1. Công tác chính trị tư tưởng: Công tác chính trị, tư tưởng là nhiệm vụ
trọng tâm của ngành, Ban Giám đốc sở đã phối hợp với cấp ủy và các tổ chức
đoàn thể xây dựng kế hoạch và đề ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong toàn ngành. Trong năm 2015, bằng nhiều hình thức đã tổ chức triển khai
kịp thời và đầy đủ các chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước
đến toàn bộ đảng viên, công chức, viên chức. Thường xuyên nắm bắt tình hình tư
tưởng của công chức, viên chức và người lao động; tình hình chính trị nội bộ cơ
quan được ổn định, diễn biến tư tưởng của công chức, viên chức không có biểu
hiện bất thường xảy ra, đa số công chức, viên chức có tinh thần trách nhiệm, tự
giác, chủ động trong công việc và phấn đấu hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ
đã được phân công, tạo sự đồng thuận cao trong việc thực hiện nhiệm vụ chung
của Sở, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, các chủ trương, chính sách của đảng
và pháp luật nhà nước, quy chế làm việc của cơ quan.
2. Công tác xây dựng văn bản: Hoàn thành 100% kế hoạch được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao. Cụ thể, Sở đã tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành 08
Nghị quyết; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 01 Chỉ thị và 08 Quyết định.
3. Công tác tuyên truyền, thi đua, khen thưởng:
a) Về tuyên truyền, tập huấn:
- Tổ chức 06 đợt tuyên truyền: Tuyên truyền Kỷ niệm 85 năm Ngày thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/2/1945 - 03/2/2015); Tuyên truyền Kỷ niệm
125 năm Ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2015); Tuyên
truyền kỷ niệm 40 năm Ngày giải phóng Ninh Thuận (16/4/1975 - 16/4/2015),
2
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2015); Tuyên
truyền Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh lần thứ VI, hướng tới Đại hội thi đua yêu
nước toàn quốc lần thứ IX, năm 2015; Tuyên truyền Kỷ niệm kỷ niệm 70 năm
Cách mạng Tháng Tám (19/8/1945-19/8/2015) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945-2/9/2015); Tuyên truyền Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020.
- Phối hợp với Sở Nội vụ mở lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường cho công chức cấp huyện; cán bộ, công chức
chuyên môn cấp xã.
- Tổ chức Hội nghị triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật tại cấp tỉnh.
- Duy trì thường xuyên việc sinh hoạt ngày pháp luật hàng tháng. Tổ chức
tọa đàm nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm; Tổ chức Lễ kỷ niệm Ngày
Nước Thế giới 22/3/2015; Lễ phát động “Tết trồng cây - Nhớ ơn Bác Hồ”; Lễ
Mittinh hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới 05/6/2015 và Ngày Đại dương thế
giới 08/6/2015; Tuần lễ biển đảo Việt Nam năm 2015.
b) Về phát động, đăng ký và thực hiện các phong trào thi đua:
- Sau khi tổ chức phát động phong trào thi đua năm 2015, 100% tập thể, cá
nhân trong cơ quan đã đăng ký các danh hiệu thi đua, thực hiện ký kết giao ước
thi đua giữa các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Sở. Cuối năm, Hội
đồng sáng kiến cấp cơ sở đã công nhận 18 sáng kiến cho 34 cá nhân là tác giả và
đồng tác giả sáng kiến.
- Phát động thi đua, chia thành 04 đợt thi đua như sau:
+ Đợt I: Từ đầu năm đến ngày 16/4/2015 với chủ đề lập thành tích xuất sắc
“Chào mừng kỷ niệm 40 năm ngày giải phóng Ninh Thuận (16/4/1975 -
16/4/2015), giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2015)”
thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 4 tháng đầu năm 2015.
+ Đợt II: Tiếp ngay sau đợt I đến ngày 30/6/2015 với chủ đề “Chào mừng
Đại hội Đảng bộ các cấp trực thuộc Tỉnh ủy”, phấn đấu hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2015.
+ Đợt III: Tiếp ngay sau đợt II đến ngày 30/9/2015 với chủ đề “Chào mừng
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, Đại hội thi đua yêu nước tỉnh lần thứ VI-2015
và kỷ niệm 70 năm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(02/9/1945 - 02/9/2015)”, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ 9 tháng đầu năm
2015.
+ Đợt IV: Tiếp ngay sau đợt III đến hết năm 2015 với chủ đề “Về đích
sớm”, phấn đấu hoàn thành vượt mức các nhiệm vụ, chỉ tiêu năm 2015.
- Kết quả đạt được:
+ Phong trào thi đua thường xuyên (04 đợt): Các phong trào thi đua được
sự quan tâm lanh đao, chỉ đạo cua Đảng ủy, tập thể lãnh đạo và đươc phát động
kịp thời theo từng đợt thi đua, có chỉ tiêu phấn đấu cụ thể, được các tập thể và cá
nhân tham gia đăng ký giao ước thực hiện với quyết tâm cao. Công tac thi đua đa
3
co sư đổi mới, co sáng tạo; viêc triên khai nhiêm vu công tac năm 2015 kịp
thời, có trọng tâm, kêt qua thưc hiên đã hoàn thành các nhiệm vụ năm 2015 trên
tất cả các lĩnh vực.
+ Phong trào thi đua học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh: Ngày 19/5/2015, Đảng bộ đã tổ chức thành công Hội thi “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 2015 về chủ đề “Trung thực, trách
nhiệm, gắn bó với nhân dân, đoàn kết xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh”.
Hội thi là đợt sinh hoạt chính trị nhằm tạo điều kiện để tiếp tục nâng cao nhận thức
của đảng viên, quần chúng thuộc Đảng bộ về tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh. Từ đó giúp cho đảng viên, quần chúng toàn Đảng bộ nhận thức sâu sắc hơn
những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, tấm gương đạo đức và phong
cách Hồ Chí Minh, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào làm theo tấm gương đạo đức của
Bác. Đồng thời tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích để đảng viên, quần chúng thuộc
Đảng bộ có cơ hội phát huy những khả năng, tư duy và óc sáng tạo của mình.
Trên cơ sở đó, tự giác phấn đấu hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao.
+ Phong trào thi đua bảo đảm trật tự an toàn giao thông: CBCCVC tích
cực tham gia tuyên truyền, vận động người thân và gia đình chấp hành nghiêm
quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông. Trong năm 2015, toàn ngành
không có CBCCVC vi phạm trật tự an toàn giao thông.
+ Phong trào thi đua “Tập thể Sở Tài nguyên và Môi trường chung sức
xây dựng Ninh Thuận xanh-sạch-đẹp giai đoạn 2014 - 2015”: Thực hiện tốt việc
vệ sinh cơ quan, chăm sóc cây xanh hàng tuần, hàng tháng; đảm bảo các phòng
làm việc, cơ quan luôn xanh-sạch-đẹp; tuyên truyền để CBCCVC tham gia các
phong trào tại địa phương, vận động người thân và gia đình trong việc thực hiện
xanh-sạch-đẹp. Đã tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị Sơ kết thực
hiện Đề án xanh-sạch-đẹp giai đoạn 2013 - 2014; xây dựng kế hoạch và đề xuất
nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án năm 2015 và đến năm 2020.
+ Phong trào thi đua thực hiện cải cách hành chính: Thực hiện tốt việc
giải quyết các thủ tục hành chính, đảm bảo 100% hổ sơ trước hẹn và đúng hẹn;
kết quả khảo sát đánh giá mức độ rất hài lòng và hài lòng đạt 94,6%.
+ Phong trào thi đua đảm bảo an ninh trật tự: Củng cố và duy trì hoạt
động của Tổ tự vệ cơ quan, tham gia trực vào các ngày nghỉ lễ, tết; bảo vệ cơ
quan trực 24/24 tại cơ quan; đảm bảo cơ quan an toàn, thực hiện tốt việc phòng
chống cháy nổ.
+ Phong trào thi đua “Xây dựng mái ấm tình thương”: Với tinh thần
tương thân, tương ái, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống và hưởng ứng lời
kêu gọi của phong trào thi đua “Xây dựng mái ấm tình thương”; CBCCVC trong
toàn ngành đã tích cực ủng hộ xây dựng được 01 căn nhà tình thương cho 02 viên
chức đơn vị trực thuộc Sở.
c) Về khen thưởng:
- Kết quả thực hiện phong trào thi đua yêu nước đợt thứ nhất năm 2015,
Giám đốc Sở tặng Giấy khen cho 03 tập thể Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện vì thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong công tác cấp giấy chứng
4
nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; đợt thứ hai Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho 02 tập thể và 01 cá nhân; đợt thứ ba đã
bình xét và đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho 02 cá nhân; Bộ
trưởng Bộ Giao thông Vận tải tặng Bằng khen cho 01 tập thể và 01 cá nhân; Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho 01 tập thể vì thành tích xuất sắc tham gia
thực hiện Dự án mở rộng Quốc lộ 1A đoạn qua địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Cuối năm 2015 (tại Sở và các đơn vị trực thuộc): Giám đốc Sở công nhận
lao động tiên tiến cho 208 cá nhân, công nhận chiến sỹ thi đua cơ sở cho 30 cá
nhân, công nhận Tập thể lao động tiên tiến cho 05 tập thể. Đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho 20 cá nhân, công nhận Tập thể lao động
xuất sắc cho 07 tập thể và tặng Bằng khen cho 06 tập thể.
4. Thực hiện quy chế dân chủ, quy chế phối hợp, quy chế làm việc:
- Thực hiện quy chế dân chủ: Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan,
thể hiện thông qua các Hội nghị, cuộc họp. Cán bộ, công chức đã trực tiếp tham
gia góp ý xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của ngành; công tác thu, chi
tài chính; công tác tổ chức cán bộ như đề bạt, nâng lương, tuyển dụng cán bộ đều
bàn bạc, thống nhất trong tập thể lãnh đạo cơ quan và Ban Chấp hành Đảng bộ;
thực hiện đúng quy trình và được thông báo công khai tới cán bộ, công chức, viên
chức cơ quan.
- Thực hiện quy chế phối hợp: Tiếp tục thực hiện các quy chế phối hợp với
các Sở, ngành và địa phương trong thực thi nhiệm vụ của ngành. Các phòng
chuyên môn đã ký kết Quy chế phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện để trao đổi nghiệp vụ chuyên môn và giải quyết những vướng mắc
trong thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực đất đai, môi trường, khoáng sản và giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Việc thực hiện các quy chế phối hợp trong
năm đã mang lại hiệu quả tích cực, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn
của ngành.
- Thực hiện quy chế làm việc: Ngay từ đầu năm đã xây dựng và ban hành
Chương trình công tác trọng tâm, thể hiện chi tiết đến từng phòng, đơn vị và có
phân công cụ thể từng Lãnh đạo sở, đơn vị, các phòng chuyên môn thực hiện.
Hàng tuần, hàng tháng và hàng quý đều tiến hành rà soát, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ công tác; kết quả sự chỉ đạo điều hành. Tổ chức tốt và duy trì
thường xuyên việc hội ý đầu tuần, giao ban hàng tháng với cấp huyện, làm việc
trực tiếp với UBND các huyện, thành phố theo từng quý; kịp thời phối hợp với
địa phương để giải quyết những vướng mắc, khó khăn và đặc biệt là những phản
ánh của cử tri. Thực hiện tốt chế độ báo cáo và đặc biệt là tham mưu thực hiện cơ
bản các văn bản chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Công tác quốc phòng an ninh: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền và
giáo dục cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động đề cao cảnh
giác với mọi thủ đoạn của kẻ địch, chống âm mưu phá hoại, diễn biến hoà bình;
nâng cao nhận thức về công tác quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Động
viên người trong độ tuổi chấp hành Luật nghĩa vụ quân sự thực hiện đăng ký,
khám tuyển và sẵn sàng khi có lệnh gọi nhập ngũ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
5
quy chế bảo mật tài liệu, số liệu Nhà nước. Cán bộ, công chức và bảo vệ cơ
quan thường xuyên tổ chức trực bảo vệ trong các ngày nghĩ lễ, tết trong năm và
khi có lũ, bão nên cơ quan luôn đảm bảo an toàn về người và tài sản.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN
1. Về công tác Văn phòng:
a) Công tác tổ chức:
- Về biên chế: Văn phòng Sở được giao 40 biên chế; hiện tại có 42 người
(trong đó 37 biên chế, 01 hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế, 04 hợp đồng
lao động khác).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án kiện toàn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi
trường Ninh Thuận và Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận. Ban hành
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn thuộc Sở, kiện
toàn tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn thuộc Sở theo Đề án đã được phê
duyệt.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án thành lập Văn phòng Đăng
ký đất đai; thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường,
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường.
b) Công tác cán bộ: Trên cơ sở kiện toàn tổ chức bộ máy các phòng
chuyên môn thuộc Sở, Giám đốc Sở đã bổ nhiệm 01 Trưởng phòng, 04 Phó
Trưởng phòng (mới), 03 Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng (do thay đổi tên
phòng); trình UBND tỉnh bổ nhiệm 03 Giám đốc, 05 Phó Giám đốc đơn vị trực
thuộc Sở do kiện toàn tổ chức bộ máy và thành lập mới. Tổ chức đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ.
Kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức đã báo cáo cơ quan có thẩm quyền
và đưa vào lưu hồ sơ quản lý theo phân cấp.
c) Công tác tổng hợp: Thực hiện kịp thời việc tổng hợp báo cáo hội ý tuần,
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng,
năm; báo cáo thực hiện các nhiệm vụ về công tác cải cách hành chính, thi đua
khen thưởng, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí đầy
đủ, đúng thời gian quy định; đôn đốc các phòng, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện ý
kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở.
d) Công tác cải cách hành chính:
- Đã rà soát tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố sửa đổi, bổ sung (rút
ngắn thời gian thực hiện) 23 thủ tục hành chính trên 05 lĩnh vực với tổng thời
gian được rút ngắn là 168 ngày. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành thủ
tục hành chính “một cửa liên thông” về lĩnh vực đất đai tại cấp huyện, xã. Duy trì,
cải tiến việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Văn phòng điện tử (phần mềm TDOffice);
đảm bảo 100% hồ sơ, văn bản, được giải quyết, luân chuyển, giao dịch trên môi
6
trường điện tử; trong năm tại Sở đã tiếp nhận 11.225 văn bản đến (trong đó có
765 văn bản có thời hạn xử lý), ban hành 4.668 văn bản đi.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc tiếp nhận và giao trả hồ sơ theo quy
trình “một cửa” tại Sở và thực hiện các báo cáo kịp thời. Tổng số hồ sơ tiếp nhận
384 hồ sơ; số hồ sơ đã giải quyết 314 hồ sơ {Trong đó: Trước hẹn 262 hồ sơ
(83,44%), đúng hẹn 25 hồ sơ (7,96%), trễ hẹn vì lý do khách quan 27 hồ sơ
(8,6%)}.
đ) Về kỷ cương, kỷ luật hành chính:
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện Quyết định số
25/2013/QĐ-UBND ngày 24/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy
định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và tổ chức cho toàn thể công chức, viên
chức ký cam kết việc chấp hành kỷ luật kỷ cương hành chính, thực hiện văn hóa
công sở năm 2015. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 57-CT/TU ngày 03/9/2014 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 10/10/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc chấn chỉnh lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ
trang trên địa bàn tỉnh. Tổ chức ký cam kết việc thực hiện Chỉ thị số 24/CT-
UBND đối với toàn thể CBCCVC.
- Ngoài ra, đã tiếp tục tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện Quy
định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động ngành tài nguyên và môi trường.
- Duy trì Tổ kiểm tra và thường xuyên tổ chức kiểm tra đột xuất việc thực
hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính tại các cơ quan, đơn vị.
e) Về thực hiện chế độ chính sách, phòng chống tham nhũng, lãng phí:
- Thực hiện chế độ khoán công tác phí: Hàng tháng đã thực hiện tốt việc
khoán công tác phí bình quân 200.000-300.000 đồng/tháng cho cán bộ, công chức
có thường đi công tác và có thu nhập thấp đã góp phần tăng thu nhập.
- Trong năm, đã làm tốt công tác vận động cán bộ, công chức ủng hộ đồng
nghiệp cơ quan trong những lúc ốm đau, gia đình có việc tang … kịp thời.
- Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng và lãng phí, Sở Tài
nguyên và Môi trường đã xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện và
không để xảy ra hiện tượng tiêu cực.
- Việc xét nâng lương, nâng ngạch được thực hiện kịp thời và đúng chế độ,
có 05 công chức được nâng bậc lương thường xuyên, 04 công chức được nâng
bậc lương trước thời hạn. Các chế độ về BHXH, BHYT được giải quyết kịp thời.
- Về đào tạo: Có 09 công chức được cử đi học (02 Cao cấp LLCT; 01
Trung cấp LLCT và 02 bồi dưỡng QLNN ngạch chuyên viên chính, 04 bồi dưỡng
QLNN ngạch chuyên viên).
g) Về công tác kế toán tài chính:
7
- Xây dựng kế hoạch tài chính năm; tổ chức triển khai và kiểm tra việc
thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giao dự toán chi ngân sách
cho các đơn vị ngay từ đầu năm.
- Thực hiện công tác kế toán tài chính của Sở và theo dõi, giám sát hoạt
động tài chính của các đơn vị trực thuộc Sở, lưu trữ hồ sơ chứng từ kế toán theo
đúng quy định; phê duyệt quyết toán các đơn vị trực thuộc Sở và tổng hợp quyết
toán ngành đúng thời gian quy định.
- Phối hợp với các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc sở, lập, thẩm định
đơn giá, phí, lệ phí về các lĩnh vực liên quan đến ngành tài nguyên và môi trường
thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan đã thực hiện các khoản thu chi theo quy chế chi tiêu nội bộ, theo
định mức và các văn bản hướng dẫn thực hiện của nhà nước. (Có Báo cáo tổng
hợp tình hình kinh phí và sử dụng kinh phí năm 2015 kèm theo)
h) Về công tác hành chính quản trị: Hoàn thành việc quản lý xe ô tô cơ
quan, tài sản vật dụng của cơ quan, bảo vệ, kho, quỹ, phục vụ tiếp khách, vệ sinh
cơ quan và các công tác hành chính quản trị khác. Phối hợp các phòng, đơn vị
chuẩn bị nội dung, điều kiện cần thiết để tổ chức các cuộc họp, hội nghị của Sở,
ngành.
2. Về công tác quản lý đất đai:
a) Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Tổ chức kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
2011 - 2015 tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Thực hiện điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 cho phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
b) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức: Đã cấp cho 86 tổ
chức với diện tích 193,26 ha. Lũy kế tính đến nay đã cấp cho 1.219 tổ chức/2.967
vị trí đất/173.748,88 ha, đạt 100% đối với số tổ chức đủ điều kiện cấp giấy.
c) Cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân: Tại cấp huyện đối với
đất nông nghiệp cấp 2.546,66 ha, đất ở cấp 249,95 ha, hoàn thành 108,11% chỉ
tiêu kế hoạch giao.
d) Giao đất, cho thuê đất: Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giao đất 21 tổ
chức/74,34 ha; cho thuê đất 30 tổ chức/81,48 ha; thu hồi đất 05 tổ chức/6,77 ha;
chuyển mục đích sử dụng đất 02 tổ chức/1,19 ha; gia hạn thời hạn thuê đất đất 04
tổ chức/6,94 ha;chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang trả tiền một lần
đối với 01 tổ chức/7,18 ha.
đ) Công tác thẩm định hồ sơ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Tổ chức thẩm
định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt 28 phương án; tham mưu 99 Tờ trình đề
nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Dự
án Quốc lộ 1A với tổng kinh phí hơn 18 tỷ đồng cho hơn 3.900 hộ gia đình, cá nhân;
thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất tại 08 khu tái định cư trên
địa bàn các huyện.
8
e) Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng: Tập trung triển khai
quyết liệt, huy động tất cả các lực lượng để tập trung thực hiện hoàn thành công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng 10 dự án, đặc biệt là Dự án mở rộng Quốc lộ IA.
Chỉ tính riêng cho 03 dự án: Quốc lộ 1A, khu K1 và Trụ sở Công an tỉnh số hộ
bồi thường, hỗ trợ là 3.930 hộ.
g) Công tác kiểm kê đất đai: Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình Bộ Tài nguyên và Môi trường đúng thời gian quy định.
h) Công tác khác:
- Hoàn thành các phương án giá đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất (sửa đổi chính sách ban hành kèm theo Quyết định
số 2380/QĐ-UBND), tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể một số
điều về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân và tái định cư dự án điện hạt
nhân tỉnh Ninh Thuận theo Quyết định số 1504/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ và triển khai thực hiện.
- Xây dựng hệ số điều chỉnh giá các loại đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh;
giá đất cụ thể đối với 14 khu đất để cho thuê đất trả tiền một lần và giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoàn vốn các dự án theo hình thức Hợp đồng BT; tham mưu
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; tổ
chức kiểm tra 32 tổ chức và tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý đối với các dự
án đã giao đất nhưng chưa triển khai, triển khai chậm tiến độ theo đúng quy định
pháp luật.
3. Về công tác quản lý khoáng sản:
a) Công tác giải quyết hồ sơ hoạt động khoáng sản: Đã tham mưu Uỷ ban
nhân dân tỉnh giải quyết đúng quy định về cấp phép thăm dò (12 hồ sơ), cấp phép
khai thác (12 hồ sơ), phê duyệt trữ lượng (26 hồ sơ), phê duyệt tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản (40 hồ sơ), trả lại giấy phép khai thác (03 hồ sơ); phê duyệt
đóng cửa mỏ (01 hồ sơ) và triển khai thực hiện đảm bảo đúng thời gian. Giám
đốc Sở ký 25 giấy đăng ký thu hồi khoáng sản.
b) Công tác kiểm tra:
- Phối hợp tổ chức 07 cuộc kiểm tra, phúc tra hoạt động khoáng sản đối với
30 tổ chức, cá nhân (02 cuộc kiểm tra, phúc tra khai thác cát xây dựng đối với 16
Doanh nghiệp/19 mỏ; 02 cuộc kiểm tra khai thác đá xây dựng đối với 11 Doanh
nghiệp/13 mỏ; 03 cuộc kiểm tra khai thác khoáng sản trái phép đối với 01 tổ
chức và 02 cá nhân). Tham mưu tạm dừng khai thác tại 06 mỏ của 06 doanh
nghiệp để khắc phục hậu quả; xử phạt vi phạm hành chính 03 tổ chức, cá nhân.
- Kiêm tra các mỏ đá xây dựng; các mỏ chưa khai thác, chậm triển khai,
chưa nộp tiền cấp quyền khai thác theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
- Kiểm tra công tác bảo vệ, khắc phục hạn chế môi trường tại cụm mỏ đá
Lạc Tiến, mỏ đá Cô Lô; các trường hợp xin thăm dò khai thác titan, cát xây dựng,
9
xin mở rộng nạo vét cửa Sông Cái, xin đào ao, hạ cote cải tạo đất nông nghiệp
kết hợp thu hồi khoáng sản.
- Phối hợp với các địa phương tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời chấn
chỉnh các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
c) Công tác khác:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động 113-CTr/TU ngày
27/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU
ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công
nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và báo cáo kết quả
thực hiện.
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày
27/10/2015 “Về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”.
- Xây dựng và hoàn thiện Báo cáo kết quả khoanh định khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành phí đấu giá, quy định về đấu
giá và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
- Phối hợp với Cục thuế tỉnh tổ chức họp đối thoại trực tiếp với các doanh
nghiệp hoạt động khoáng sản và rà soát các doanh nghiệp chưa thực hiện nộp tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản để báo cáo, đề xuất hướng xử lý.
5. Về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo:
a) Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành: Đã triển khai 23 cuộc đối với 55 tổ
chức, 16 cá nhân đạt 328,5% kế hoạch (đất đai 02 cuộc đối với 10 tổ chức; môi
trường 06 cuộc đối với 08 tổ chức và 01 cá nhân; khoáng sản 09 cuộc đối với 17
tổ chức và 01 cá nhân; tài nguyên nước 06 cuộc đối với 20 tổ chức và 14 cá
nhân). Kết quả, có 30 tổ chức và 16 cá nhân vi phạm; xử phạt hành chính
489.800.000 đồng (Sở ban hành 03 quyết định, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành 01 quyết định); xử lý tang vật vi phạm bị tịch thu là 10.000.000 đồng.
b) Thanh tra hành chính: Đã triển khai 02 cuộc đối với 02 tổ chức (Chi cục
Biển, Trung tâm Công nghệ thông tin đơn vị trực thuộc Sở) đạt 100% kế hoạch;
đã chỉ đạo để khắc phục những hạn chế, chấn chỉnh những tồn tại của các đơn vị
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Công tác tiếp dân: Đã tiếp 505 công dân/415 lượt, có 01 lượt đông
người (12 người).
d) Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
- Xử lý đơn thư: Tiếp nhận 633 đơn, đơn thuộc thẩm quyền 600 đơn (596
khiếu nại, 04 tranh chấp), đơn không thuộc thẩm quyền 33 đơn.
10
- Kết quả xử lý đơn thư: Đã tham mưu giải quyết 600/600 đơn thuộc thẩm
quyền (đạt 100%); đối với 33 đơn không thuộc thẩm quyền, Sở đã ban hành các
văn bản hướng dẫn công dân gửi đơn và chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền.
- Tổng số tiền kiến nghị bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho công dân
là 7,619 tỷ đồng, kiến nghị bảo vệ quyền sử dụng đất với diện tích 1.740 m2 cho
01 hộ dân.
Số lượng đơn thư phải giải quyết trong năm 2015 tăng đột biến là do thực
hiện Dự án mở rộng Quốc lộ 1A. Mặc dù số lượng đơn thư lớn (600 đơn), tăng
745% so với cùng kỳ năm 2014 (71 đơn), nhưng với sự quyết tâm, tích cực đã
tham mưu giải quyết 600/600 đơn, đạt 100%.
5. Về công tác quản lý môi trường:
a) Thực hiện Đề án “xanh-sạch-đẹp”: Đã tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh
tổ chức Hội nghị Sơ kết thực hiện Đề án giai đoạn 2013 - 2014; xây dựng kế
hoạch và đề xuất nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án năm 2015 và đến năm 2020.
b) Xây dựng mô hình bảo vệ môi trường: Đã phối hợp với địa phương
thành lập 06 Tổ cộng đồng giám sát hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất tại
Cụm công nghiệp Tháp Chàm, Khu công nghiệp Thành Hải, Cụm mỏ đá Lạc
Tiến và mỏ đá Hòn Giài. Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về các mô hình thu gom,
xử lý rác thải sinh hoạt hiệu quả tại 06 xã (Nhơn Hải, Xuân Hải của huyện Ninh
Hải; Phước Thái, Phước Hậu, Phước Vinh và An Hải của huyện Ninh Phước).
c) Công tác thẩm định báo cáo, phương án, kế hoạch về bảo vệ môi trường:
Thẩm định 23 báo cáo ĐTM; 16 phương án cải tạo, phục hồi môi trường; 02 đề
án bảo vệ môi trường chi tiết; 02 kế hoạch bảo vệ môi trường. Trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt 19 báo cáo ĐTM; 08 phương án cải tạo, phục hồi môi trường;
01 đề án bảo vệ môi trường chi tiết. Giám đốc Sở phê duyệt 09 phương án cải tạo,
phục hồi môi trường; cấp giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của 03 dự án; cấp Sổ đăng ký
chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho 06 đơn vị trên địa bàn tỉnh.
d) Công tác quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường: Hoàn thành các
báo cáo kết quả quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường định kỳ hàng tháng,
hàng quý; thẩm định và ra thông báo nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp, chất thải rắn cho 44 cơ sở với tổng số tiền phí thu được là
485.752.447 đồng; tiếp nhận tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với 21 dự
án khai thác khoáng sản (của 16 tổ chức) với số tiền là 1.417.966.799 đồng.
đ) Công tác kiểm tra: Đã phối hợp kiểm tra và kịp thời chấn chỉnh, xử lý
theo quy định đối với các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao,
các điểm nóng môi trường: Nhà máy chế biến tôm số 2 của Công ty Thông
Thuận; Nhà máy Fococev; Nhà máy sản xuất Quảng Phú; Nhà máy chế biến Rau
câu Sơn Hải; Dự án Khu kinh tế muối công nghiệp và xuất khẩu Quán Thẻ; các tổ
chức khai thác khoáng sản tại cụm mỏ đá Lạc Tiến.
e) Triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch: Triển khai thực hiện Quy
hoạch mạng lưới quan trắc; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ
môi trường làng nghề đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
11
g) Công tác khác: Báo cáo “Hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2011 - 2015”; xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận năm
2016. Phối hợp triển khai thực hiện các giải pháp khắc phục nhiễm mặn Dự án
muối Quán Thẻ. Tổ chức Hội thảo và xây dựng Kế hoạch thực hiện nghiên cứu
thí điểm giải quyết tranh chấp môi trường thông qua hòa giải trong khuôn khổ Dự
án nghiên cứu “Thúc đẩy cơ chế giải quyết tranh chấp môi trường ngoài tòa án ở
Ninh Thuận và Đà Nẵng” của Viện Chiến lược, chính sách tài nguyên và môi
trường.
6. Về công tác đo đạc bản đồ:
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án thi công đo đạc lập bản
đồ phục vụ lập hồ sơ thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng để đầu tư xây
dựng công trình mở rộng Quốc lộ 1 giai đoạn 2; xây dựng hệ thống hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu địa chính vùng hạ lưu Sông Biêu.
- Kiểm tra, nghiệm thu và bàn giao sản phẩm bản đồ địa chính 06 phường
thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và 01 xã thuộc huyện Bác Ái với tổng
diện tích là 3.530,84 ha (tỷ lệ 1/500: 964,68 ha, tỷ lệ 1/2.000: 2.566,16 ha); khu
vực hạ lưu Sông Biêu xã Nhị Hà, huyện Thuận Nam 1.361,2 ha. Kiểm tra, thẩm
định, nghiệm thu công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận cho thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm, huyện Ninh Sơn (04 xã) và huyện Bác Ái: Lập hồ sơ đăng ký
đất đai được 45.482 hồ sơ/46.058 thửa/5.203 ha, trong đó đã cấp được 9.481
GCN/9.936 thửa/1.286,0 ha.
- Kiểm tra công tác trích đo, trích lục bản đồ địa chính phục vụ việc lập hồ
sơ thu hồi đất, thuê đất các công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh kịp thời, đảm
bảo chất lượng.
- Cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính 180 hồ sơ của tổ chức;
7.200 hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân.
7. Về công tác tài nguyên nước, KTTV và biến đổi khí hậu:
a) Về cấp phép lĩnh vực tài nguyên nước: Trinh Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp
giấy phép khai thac, sư dung nươc măt cho 01 Công ty; câp giây phep xa nươc
thai vao nguôn nươc cho 05 Công ty; câp giây phep thăm do nươc dươi đât cho
01 Công ty; câp giây phép khai thác nước dưới đất cho 05 Công ty; gia han giây
phep xa nươc thai, giấy phép khai thác nước măt, giấy phép khai thác nước dưới
đất cho 03 tổ chức.
b) Công tác kiêm tra: Đã tổ chức kiểm tra việc châp hanh phap luât tai
nguyên nươc đôi vơi 09 Công ty; kiêm tra va xư ly vi pham khai thac sư dung
nươc dươi đât đôi vơi 02 Công ty; kiêm tra viêc khai thac nươc dươi đât đê san
xuât muôi cua Công ty TNHH Đâm Vua; kiêm tra cac cơ sơ, hô va ca nhân kinh
doanh tăm nươc ngot tai Khu du lich Binh Sơn - Ninh Chư.
c) Công tác chống hạn: Phôi hơp vơi Tinh đoan va huyên Thuân Nam triên
khai khoan giêng đê câp nươc sinh hoat cho người dân thôn Suôi Le, xa Phươc
Khang, huyên Thuân Băc; triên khai khoan 03 giêng chông han tại thôn Nho
Lâm, xa Phươc Nam, huyên Thuân Nam. Xây dựng phương an phong, chông han
mua khô năm 2015; phương an ứng pho thiên tai theo câp đô rui ro thiên tai; triển
12
khai thưc hiên kê hoach cua Uỷ ban nhân dân tinh vê phong, chông han năm
2015 trên đia ban tinh Ninh Thuân, phối hợp cung cac cơ quan, đia phương liên
quan đê bao cao va đê xuât cac giai phap chông han trên đia tinh.
d) Biến đổi khí hậu: Tham mưu Uỷ ban nhân dân tinh trinh Thu tương
Chinh phu xem xet chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Hê thông thuy lâm kêt
hơp đê phong chông hoang mac hoa va thich ưng biên đôi khi hâu trên đia ban
huyên Ninh Phươc va huyên Thuân Nam thuôc tinh Ninh Thuân.
8. Về công tác quản lý biển:
a) Công tác tuyên truyền: Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kế
hoạch và phối hợp với các địa phương ven biển tổ chức phổ biến kiến thức pháp
lý về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo năm 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
b) Công tác giám sát, kiểm tra: Xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá kết
quả triển khai thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; tổ chức kiểm tra tình hình
quản lý và bảo vệ môi trường biển của các cảng cá.
c) Công tác khác: Báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai
thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; kết quả triển khai Quy chế
phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận của các ngành, địa phương. Nghiệm thu dự án “Điều tra, thu thập
thông tin về thực trạng khai thác, nhu cầu sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường vùng bờ để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường vùng bờ tỉnh
Ninh Thuận”. Triển khai thực hiện dự án kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, bản đồ
nhạy cảm môi trường đường bờ tỉnh.
9. Về công nghệ thông tin:
- Theo dõi, quản lý khai thác sử dụng các phần mềm đang triển khai ứng
dụng tại Sở; duy trì hoạt động thông suốt, bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật dữ
liệu trên hệ thống mạng của Sở; ghi dữ liệu năm 2014 để đưa vào lưu trữ.
- Nâng cấp hoàn thiện phần mềm quản lý dữ liệu dùng chung. Xây dựng
phần mềm quản lý, tổng hợp dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường; phần mềm
từ điển pháp luật ngành tài nguyên và môi trường (đối với lĩnh vực đất đai,
khoáng sản, môi trường); phần mềm giám sát môi trường tỉnh Ninh Thuận.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nâng cấp phần mềm Văn
phòng điện tử - TDOffice; chỉnh sửa và nâng cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 đối với 28 thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai. Cập nhật 583 tin, bài; 48 thủ
tục hành chính lên Website. Thu hút được 712.600 lượt người truy cập.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong năm 2015, với sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của tập thể lãnh đạo
Sở, sự cố gắng, tích cực và quyết tâm của cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động; Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu và tổ chức thực hiện hoàn
thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Các giải pháp trong quản lý, chỉ đạo, điều hành:
13
1. Về công tác tham mưu xây dựng văn bản: Tập trung chỉ đạo hoàn
thành 100% nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Về công tác phối hợp trong thực thi công vụ: Tiếp tục thực hiện các quy
chế phối hợp đã ký kết với các cơ quan có liên quan (Thanh tra tỉnh, Công an
tỉnh, Cục thuế tỉnh, Trung tâm Khí tượng thủy văn, Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Đặc biệt phối hợp với PC49 - Công an tỉnh đã phát hiện và tham mưu UBND tỉnh
xử lý, chấn chỉnh kịp thời, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý nhà nước
về môi trường.
3. Về công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ chuyên môn: Thanh tra Sở,
Phòng Quản lý đất đai, Phòng Khoáng sản và Chi cục Bảo vệ môi trường đã ký
kết quy chế phối hợp về chuyên môn với Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thành phố; hàng tháng cử cán bộ chuyên môn để phối hợp rà soát các công
việc tồn đọng, những vướng mắc về chuyên môn nghiệp vụ để cùng bàn biện
pháp giải quyết góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của ngành.
4. Về xây dựng mô hình mới: Đã phối hợp với địa phương thành lập 06 Tổ
cộng đồng giám sát hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất tại Cụm công nghiệp
Tháp Chàm, Khu công nghiệp Thành Hải, Cụm mỏ đá Lạc Tiến và mỏ đá Hòn
Giài. Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về các mô hình thu gom, xử lý rác thải sinh
hoạt hiệu quả tại 06 xã (Nhơn Hải, Xuân Hải của huyện Ninh Hải; Phước Thái,
Phước Hậu, Phước Vinh và An Hải của huyện Ninh Phước).
5. Về tổ chức đối thoại: Đã phối hợp với UBND huyện Bác Ái, huyện Ninh
Sơn và huyện Thuận Bắc tổ chức đối thoại với cán bộ, nhân dân và doanh nghiệp
trên địa bàn 3 huyện; qua đối thoại đã giải quyết hầu hết những vướng mắc tại cơ
sở về các quy định pháp luật trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường, trong đó
nhiều nhất là lĩnh vực đất đai, cuộc đối thoại đã được sự đồng thuận và đánh giá
rất cao của cán bộ, nhân dân và doanh nghiệp trên địa bàn 3 huyện. Đã tổ chức
phiên đối thoại trực tiếp với 39 doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
khoáng sản trên địa bàn tỉnh; qua đối thoại đã giải quyết những vướng mắc các
quy định pháp luật về lĩnh vực khoáng sản, sau đối thoại Sở đã tập trung chỉ đạo
tiếp tục giải quyết những kiến nghị, đề xuất của một số doanh nghiệp.
6. Về sáng kiến trong cải cách hành chính: Triển khai thực hiện hiệu quả
sáng kiến “Xây dựng logo Nụ cười thân thiện tài nguyên và môi trường”;“Thiết
lập mẫu, bố trí địa điểm tại bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ “một cửa” để
khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp ngay sau khi
đến Sở Tài nguyên và Môi trường nộp hồ sơ thực hiện các thủ tục hành chính và
khi giao trả kết quả”; đã tạo được sự gần gũi, thân thiện, cởi mở trong thực hiện
các thủ tục hành chính và tạo sự đồng thuận cao của người dân và doanh nghiệp.
7. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý: Ứng dụng tốt
phần mềm theo dõi và quản lý văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, các ngành giải
quyết có thời hạn, chỉ đạo việc thực hiện kịp thời không để tồn đọng và kéo dài;
các văn bản có thời hạn giải quyết thuộc các phòng chuyên môn, đơn vị trực
thuộc đều đã được giải quyết đúng thời hạn (100%). Xây dựng phần mềm quản
lý, tổng hợp dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường; phần mềm từ điển pháp luật
14
ngành tài nguyên và môi trường (đối với lĩnh vực đất đai, khoáng sản, môi
trường).
Tóm lại: Trong năm 2015, ngành Tài nguyên và Môi trường đã tích cực
trong công tác tham mưu, đề xuất và giải quyết công việc với công dân, tổ chức.
Từ cán bộ chủ chốt cho đến cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành đã
nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm
vụ chủ yếu của ngành.
* Nguyên nhân đạt được là: Công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo sở
đã bám sát theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; sự chỉ đạo điều hành có trọng
tâm trọng điểm và đặc biệt là sự phấn đấu nỗ lực của các phòng chuyên môn, các
đơn vị trực thuộc, cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và toàn thể cán
bộ, công chức, viên chức.
* Một số tồn tại hạn chế đó là: Thiếu chủ động và tham mưu kịp thời cho
Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý đất đai theo quy định pháp luật, nhất
là kiểm tra, đề xuất xử lý đối với các dự án đã giao đất nhưng không triển khai,
chậm tiến độ….; chế độ, chất lượng thông tin, báo cáo chưa đáp ứng được yêu
cầu làm ảnh hưởng đến công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành. Các phòng chuyên
môn và cơ quan tài nguyên môi trường cấp huyện có lúc chưa quyết liệt; chưa
thật sự chủ động trong công việc.
* Nguyên nhân hạn chế, tồn tại nêu trên, chủ yếu là:
- Do khối lượng công việc năm 2015 quá lớn và áp lực giải quyết công việc
về thời gian quá ngắn trong khi nhiều vụ việc phức tạp cần phải có sự phối hợp
của các ngành, địa phương.
- Công tác phối hợp đôi lúc thiếu kịp thời, nhất là Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trong việc thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
như: việc lấy ý kiến góp ý các dự thảo, các Nghị quyết, các Chính sách, Báo cáo
kết quả thực hiện và giám sát Quy hoạch để phục vụ cho công tác giám sát của
Ban Pháp chế HĐND tỉnh…, nội dung các báo cáo góp ý quá sơ sài đã làm ảnh
hưởng rất lớn đến việc giải quyết công việc do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Bên cạnh đó, biên chế hiện tại còn thiếu, kinh phí thực hiện một số nhiệm
vụ chưa được bố trí, việc Uỷ ban nhân dân tỉnh giao với thời gian quá ngắn.
Phần thứ hai
Phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2016
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và triển khai thực
hiện các Nghị quyết:
- Hoàn thành 100% kế hoạch nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật năm 2016 được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đạt hiệu quả các Nghị quyết của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy như:
15
+ Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 30/9/2014 về tăng cường sự lãnh đạo
của cấp ủy Đảng đối với công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2020.
+ Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về xây dựng phát triển Ninh Thuận ‘Xanh, sạch, đẹp”.
+ Chương trình hành động số 113-CTr/TU ngày 27/4/2014 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 25/4/2011 của
Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khoáng sản
đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) và Nghị
quyết số 13-NQ/TU ngày 12/8/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên, khai thác khoáng
sản theo quy hoạch gắn bảo vệ môi trường, cảnh quan sinh thái nhằm sử dụng có
hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên.
2. Công tác tuyên truyền, thi đua khen thưởng:
- Về tuyên truyền: Tiếp tục tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức các
Hội nghị chuyên đề về lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Tổ chức tọa đàm nhân
dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm; Tổ chức Lễ kỷ niệm Ngày Nước Thế giới
22/3/2016; Lễ phát động “Tết trồng cây - Nhớ ơn Bác Hồ”; Lễ Mittinh hưởng
ứng Ngày Môi trường thế giới 05/6/2016 và Ngày Đại dương thế giới 08/6/2016;
Tuần lễ biển đảo Việt Nam năm 2016. Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện kịp
thời, có hiệu quả Luật Đất đai 2013 (sửa đổi), Luật Bảo vệ môi trường năm 2014
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức cộng đồng trong bảo vệ môi trường; tiếp tục tuyên truyền phổ biến
Luật Tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho các địa phương ven biển. Đẩy
mạnh việc “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với việc tổ
chức tốt các phong trào thi đua, các cuộc vận động đã và đang triển khai với những
nội dung, việc làm cụ thể, thiết thực trong ngành và từng cơ quan, đơn vị.
- Về thi đua: Tổ chức đăng ký thi đua, ký kết giao ước thi đua năm 2016.
Phát động thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh
Thuận lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2016 - 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XII và nhiệm vụ kế hoạch năm 2016. Trong năm phát động 2 đợt thi đua
chính gồm đợt I từ ngày 01/01/2016 đến ngày 30/6/2016 và đợt II từ ngày
01/7/2016 đến cuối năm 2016 với nhiệm vụ thi đua là phấn đấu hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ năm 2016.
Phát động các phong trào thi đua đột xuất, chuyên đề: Về cải cách hành
chính; về thực hiện bảo đảm trật tự an toàn giao thông; về thực hiện tốt công tác
bảo đảm an ninh trật tự; về xây dựng cơ quan văn hóa và gia đình cán bộ, công
chức, viên chức đạt tiêu chuẩn văn hóa và tiếp tục phong trào thi đua “Toàn dân
chung sức xây dựng Ninh Thuận xanh - sạch - đẹp”. Tiến hành sơ kết, tổng kết,
khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích cao theo đúng quy định.
3. Thực hiện quy chế dân chủ, quy chế phối hợp, quy chế làm việc:
16
- Thực hiện quy chế dân chủ: Nâng cao vai trò của công chức trong
việc góp ý xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Sở; góp ý xây dựng tổ
chức cơ sở Đảng, cán bộ lãnh đạo, đảng viên theo định kỳ,…
- Thực hiện quy chế phối hợp: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các
quy chế phối hợp với Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Khí tượng thủy văn Nam Trung bộ; thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm, huyện Ninh Sơn, huyện Bác Ái; phòng PC 46, PC 49 - Công an tỉnh,
Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Ninh Thuận, phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện trong thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường.
- Thực hiện quy chế làm việc: Xây dựng và ban hành Chương trình công
tác trọng tâm năm 2016. Hàng tuần, hàng tháng và hàng quý tiến hành rà soát,
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác; kết quả sự chỉ đạo điều hành. Tổ
chức tốt và duy trì thường xuyên việc hội ý đầu tuần, giao ban hàng tháng với cấp
huyện, làm việc trực tiếp với UBND các huyện, thành phố theo từng quý; kịp thời
phối hợp với địa phương để giải quyết những vướng mắc, khó khăn. Thực hiện
tốt chế độ báo cáo và đặc biệt là tham mưu kịp thời các văn bản chỉ đạo của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
4. Công tác quốc phòng an ninh: Tiếp tục quán triệt đầy đủ và triển khai
thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước
về lĩnh vực quốc phòng, an ninh, nhất là Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về
Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới và Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ
Chính trị (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo
đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới. Tăng cường công tác phối hợp để giữ
vững an ninh trật tự phục vụ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; bầu cử Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
II. NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN
1. Về công tác Văn phòng:
a) Công tác tổ chức: Kiện toàn tổ chức, bộ máy Văn phòng Đăng ký đất
đai; Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường, Trung tâm Quan
trắc tài nguyên và môi trường; Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm Phát triển
quỹ đất một cấp; kiện toàn tổ chức, bộ máy Chi cục Bảo vệ môi trường, Quỹ Bảo
vệ môi trường.
b) Công tác cán bộ: Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ các chức
danh lãnh đạo; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong diện quy
hoạch; thực hiện việc bổ nhiệm cán bộ, điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí
công tác theo đúng quy định và thẩm quyền. Tổ chức đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức năm 2016 theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ và
báo cáo cơ quan có thẩm quyền. Đề nghị tuyển dụng, nâng lương, nâng ngạch,
đào tạo, bồi dưỡng, thi đua khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công chức thuộc
quyền quản lý của của Sở, quản lý hồ sơ cán bộ công chức.
c) Công tác tổng hợp: Thực hiện việc tổng hợp báo cáo hội ý tuần, báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm; báo
17
cáo thực hiện các nhiệm vụ về công tác cải cách hành chính, thi đua khen
thưởng, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; đôn đốc
các phòng, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở.
d) Công tác cải cách hành chính: Duy trì, cải tiến việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Văn phòng điện tử (phần mềm TDOffice); đảm bảo 100% hồ sơ, văn bản, được
giải quyết, luân chuyển, giao dịch trên môi trường điện tử. Thường xuyên theo
dõi, kiểm tra việc tiếp nhận và giao trả hồ sơ theo quy trình “một cửa” tại Sở.
đ) Kỷ cương, kỷ luật hành chính: Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, triển khai
thực hiện Chỉ thị số 57-CT/TU ngày 03/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chỉ
thị số 24/CT-UBND ngày 10/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chấn
chỉnh lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh.
Duy trì Tổ kiểm tra và thường xuyên tổ chức kiểm tra đột xuất việc thực hiện kỷ
cương, kỷ luật hành chính tại các cơ quan, đơn vị.
e) Công tác kế toán: Thực hiện công tác kế toán của Sở, lưu trữ hồ sơ
chứng từ kế toán theo đúng quy định. Thực hiện các khoản thu chi theo quy chế
chi tiêu nội bộ, theo định mức và các văn bản hướng dẫn thực hiện của nhà nước.
Giải quyết kịp thời các chế độ về BHXH, BHYT cho công chức. Thực hiện tốt
công tác thực hành tiết kiệm với các biện pháp phù hợp, đảm bảo không để vượt
chi (thường xuyên) góp phần giải quyết đủ công tác phí cho cán bộ công chức;
thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng và lãng phí.
g) Công tác chăm lo đời sống: Tạo điều kiện thuận lợi về thời gian cho các
tổ chức đoàn thể được sinh hoạt theo quy định của pháp luật. Vận động cán bộ,
công chức giúp nhau trong những lúc khó khăn; tiết kiệm chi, tạo việc làm để
tăng thêm thu nhập cho công chức.
h) Công tác hành chính quản trị: Hoàn thành việc theo dõi công văn đi,
công văn đến, in ấn và phát hành văn bản, quản lý xe ô tô cơ quan, tài sản vật
dụng của cơ quan, bảo vệ, kho, quỹ, phục vụ tiếp khách, vệ sinh cơ quan và các
công tác hành chính quản trị khác. Phối hợp các phòng, đơn vị chuẩn bị nội dung,
điều kiện cần thiết để tổ chức các cuộc họp, hội nghị của Sở, ngành.
2. Về công tác kế hoạch - tài chính:
- Tổng hợp xây dựng, kế hoạch 5 năm (2016 - 2020) của Sở, Ngành; tổng
hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ và các chương
trình, nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực của Sở, Ngành.
- Giao dự toán ngân sách năm 2016; tham mưu phân bổ kinh phí hành
chính, kinh phí sự nghiệp tài nguyên và môi trường theo quy định; theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện.
- Thẩm định dự toán kinh phí dự án, đề án. Tham mưu cho Giám đốc Sở
quản lý các dự án, đề án, nhiệm vụ; ký kết và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các
hợp đồng công việc theo kế hoạch, nhiệm vụ công tác của Sở; thẩm định hồ sơ,
nghiệm thu và lập thủ tục thanh quyết toán trình Giám đốc Sở phê duyệt.
18
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đối với các đơn vị trực thuộc Sở. Quản lý tài chính kế toán theo trách nhiệm của
đơn vị dự toán cấp I; giám sát, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị dự toán
cấp II thuộc Sở thực hiện chế độ tài chính, kế toán. Quản lý các nguồn kinh phí
hàng năm; kinh phí chi hoạt động của Sở và các đơn vị trực thuộc; kinh phí các
đề tài, dự án, đề án, luận chứng kinh tế kỹ thuật thuộc Sở quản lý. Kiểm tra, giám
sát việc thu, chi ngân sách nhà nước, nguồn thu phí, lệ phí và nguồn hoạt động
dịch vụ đối với các đơn vị được giao theo kế hoạch. Phê duyệt quyết toán các đơn
vị trực thuộc Sở và tổng hợp quyết toán ngành đúng thời gian quy định.
3. Về công tác quản lý đất đai:
- Hoàn thành việc Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn
2016-2020. Tăng cường công tác giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đến năm 2020.
- Thực hiện điều chỉnh bảng giá đất (nếu có).
- Triển khai công tác Thống kê đất đai năm 2015 theo đúng thời gian quy
định.
- Thẩm định hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Tham mưu triển khai đồng bộ các giải pháp
đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất ở và đất nông nghiệp cho hộ đình và cá nhân.
- Tiếp tục tổ chức kiểm tra và tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý kịp
thời đối với các dự án đã giao đất nhưng chưa triển khai, triển khai chậm tiến độ
theo đúng quy định pháp luật.
- Thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất đảm bảo đúng thời gian và quy định của pháp luật. Tiếp tục đôn đốc thực hiện
việc ký lại Hợp đồng thuê đất.
- Thẩm định hồ sơ bồi thường theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố và tổ chức phát triển quỹ đất; các tổ chức khác có nhu cầu đảm
bảo đúng thời gian và quy định của pháp luật. Tập trung thực hiện tốt công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
công trình, dự án quan trọng cấp bách của tỉnh, nhất là công tác bồi thường tái định
cư phục vụ xây dựng 2 nhà máy điện hạt nhân tại tỉnh.
4. Về công tác tài nguyên khoáng sản:
- Triển khai các nội dung nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 22/CT-UBND
ngày 27/10/2015 “Về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản 2016.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về khoáng sản đối với các doanh nghiệp được cấp phép khai thác trên địa bàn
tỉnh.
- Hướng dẫn, giải quyết các hồ sơ thuộc hoạt động khoáng sản.
5. Về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
19
- Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo;
nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời những vụ việc mới phát sinh ở cơ sở,
không để diễn biến phức tạp.
- Tiến hành kiểm tra, xác minh phục vụ công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường đối với vụ việc còn tồn đọng và
phấn đấu giải quyết trên 96% số đơn thuộc thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch năm 2016;
thanh tra, kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở và theo phản ảnh của nhân
dân. Kịp thời tham mưu xử lý các vi phạm về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Tiếp tục thực hiện công tác pháp chế; công tác kiểm tra, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật và góp ý các dự thảo văn bản pháp luật; thực hiện việc
tuyên truyền, phổ biến pháp luật theo kế hoạch.
6. Về công tác quản lý môi trường:
- Triển khai thực hiện Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Ninh
Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Đánh giá sức chịu tải của Sông
Cái Phan Rang và hạn ngạch xả thải vào Sông Cái Phan Rang; Báo cáo hiện trạng
môi trường làng nghề tỉnh Ninh Thuận năm 2016.
- Tập trung kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường và kiên
quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, bảo
đảm các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên phải tuân thủ nghiêm việc xử lý chất
lượng môi trường trước, trong và sau khai thác; giám sát chặt chẽ các điều kiện về
môi trường đối với các dự án đầu tư. Tập trung kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây
ô nhiễm môi trường và kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Triển khai thực hiện Đề án “Tổ chức và hoạt động của tổ cộng đồng tự
quản về giám sát hoạt động xả thải vào môi trường tại các khu vực sản xuất tập
trung có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”; tiếp
tục duy trì và nhân rộng các mô hình tổ cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện dự án nghiên cứu “Thúc đẩy cơ chế giải
quyết tranh chấp môi trường bằng phương pháp hòa giải ở Ninh Thuận” của Viện
Chiến lược, chính sách tài nguyên và môi trường.
- Phối hợp tăng cường kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở
sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao và các cuộc kiểm tra định kỳ
theo kế hoạch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Chung tay xây dựng Ninh Thuận
xanh, sạch, đẹp”; Nghị quyết của Chính phủ một số vấn đề cấp bách trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường; Quy hoạch mạng lưới quan trắc; Kế hoạch thực hiện Đề
án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; các giải pháp khắc phục nhiễm mặn tại đồng
muối Quán Thẻ.
- Thẩm định báo cáo ĐTM, phương án cải tạo, phục hồi môi trường; kiểm tra,
xác nhận việc thực hiện các công trình bảo vệ môi trường trước khi đưa dự án vào
20
vận hành chính thức đối với các dự án đã được phê duyệt báo cáo ĐTM; quan trắc
diễn biến chất lượng môi trường đất, nước mặt nội địa, nước dưới đất, nước biển
ven bờ, không khí và tiếng ồn định kỳ; thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp, chất thải rắn; công tác truyền thông; công tác kiểm soát ô nhiễm.
7. Về công tác đo đạc bản đồ:
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy định về quản
lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; quyết định ban hành
bộ đơn giá đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, thẩm định nghiệm thu các công trình xây dựng hệ
thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính 29 xã (huyện Ninh Sơn 04 xã,
huyện Bác Ái 09 xã và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm 16 xã, phường).
- Triển khai nhiệm vụ xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
địa chính tại địa bàn các huyện từ vốn vay WB.
- Kiểm tra, thẩm định các phương án trích đo phục vụ giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh.
8. Về công tác tài nguyên nước, khí tượng thủy văn và biến đổi khí
hậu:
- Kịp thời, chủ động hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tham mưu UBND
tỉnh việc thực hiện chính sách ưu đãi hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
và việc sử dụng ưu đãi trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị định 54/2015/NĐ-CP
ngày 8/6/2015 của Chính phủ.
- Trinh Uỷ ban nhân dân tinh phê duyêt dự án “Lập danh mục nguồn nước
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và xây dựng khung chương trình hành động nhằm
quản lý, khai thác sử dụng bảo vệ tài nguyên nước”. Báo cáo Uỷ ban nhân dân
tinh cho triên khai dư an: “Điêu tra va quy hoach tai nguyên nươc dươi đât tinh
Ninh Thuân”; dư an “Lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận”.
- Phôi hơp vơi Liên đoan Quy hoach va Điêu tra Tai nguyên nươc miên
Trung triên khai đề án hợp phần “Điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất tại các
vùng núi cao, vùng khan hiếm nước tỉnh Ninh Thuận”.
- Triên khai thưc hiên kê hoach ưng pho vơi han han, xâm nhâp măn 2015 -
2016 do anh hương hiên tương Elnino trên đia ban tinh; chương trình hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu tinh Ninh Thuân.
- Triên khai thưc hiên dự án Hê thông thuy lâm kêt hơp đê phong chông
hoang mac hoa va thich ưng biên đôi khi hâu trên đia ban huyên Ninh Phươc va
huyên Thuân Nam, tinh Ninh Thuân.
- Thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép về lĩnh vực tài
nguyên nước và khí tượng thủy văn.
- Phối hợp kiêm tra viêc châp hanh phap luât vê tai nguyên nươc va viêc
thưc hiên cac quy đinh ghi trong giây phep tai nguyên nươc đôi vơi cac tô chưc,
ca nhân trên đia ban tinh.
21
- Theo doi, giam sat viêc thưc hiên Quy định về dự báo, cảnh báo và
truyền tin thiên tai.
9. Về công tác quản lý biển:
- Báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh; kết quả giám sát thực hiện
chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; kết quả thực hiện quy chế phối hợp quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển của các Sở, Ban, ngành địa phương liên
quan.
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành quy chế phối hợp
ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc giao khu vực biển nhất
định cho tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
10. Về công nghệ thông tin:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
năm 2016.
- Thực hiện đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin; xây dựng Dự án
ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tỉnh Ninh
Thuận. Theo dõi, quản lý khai thác sử dụng, nâng cấp các phần mềm đang triển
khai ứng dụng; duy trì hoạt động thông suốt, bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật
dữ liệu trên hệ thống mạng.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý, tổng hợp dữ liệu
ngành tài nguyên và môi trường; nâng cấp, mở rộng phần mềm từ điển pháp luật
tài nguyên và môi trường đối với tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành;
nâng cấp, bổ sung dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với lĩnh vực đất đai và
môi trường.
- Duy trì, nâng cấp Trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường,
đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động quản lý nhà nước của ngành,
nhất là các thông tin về đất đai, các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, 3 để phục
vụ người dân và doanh nghiệp.
IV. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Thứ nhất, Tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị trực thuộc Sở,
đưa Văn phòng Đăng ký đất đai, Trung tâm Phát triển quỹ đất theo mô hình “một
cấp” đi vào hoạt động hiệu quả.
Thứ hai, Khẩn trương xây dựng, cụ thể hóa và triển khai thực hiện kế
hoạch năm 2016 ngay trong tháng 01/2016; hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và
cả năm có kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện. Tăng cường kiểm tra, giám sát
để đánh giá kịp thời quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
Thứ ba, Duy trì việc giao ban hàng tháng với cơ quan tài nguyên môi
trường các huyện, thành phố; tổ chức làm việc với Ủy ban nhân dân cấp huyện để
phối hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ kịp thời về chuyên môn nghiệp
vụ cho cơ sở nhằm giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện tốt kế hoạch của
22
ngành năm 2016.
Thứ tư, Tăng cường công tác quản lý đất đai theo quy định pháp luật, nhất
là kiểm tra, đề xuất xử lý kịp thời, đúng quy định đối với các dự án đã giao đất
nhưng không triển khai, chậm tiến độ…. tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung
chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân.
Đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ Uỷ ban nhân dân tỉnh giao đúng thời gian quy
định.
Thứ năm, Tăng cường công tác phối hợp với các ngành có liên quan để
thực hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác quản lý tài nguyên và môi trường; tiếp
tục triển khai thực hiện các quy chế phối hợp đã ký kết với các ngành, cơ quan có
liên quan và các cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện.
Thứ sáu, Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là phối hợp với sở
Thông tin và Truyền thông để đẩy mạnh việc áp dụng phần mềm văn phòng điện
tử tại phòng Tài nguyên và Môi trường và dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên
tất cả các lĩnh vực của ngành. Tiếp tục duy trì, cải tiến hoạt động của website của
Sở và Tạp chí tài nguyên môi trường trên sóng truyền hình NTV.
Thứ bảy, Phối hợp với các ngành để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
về công tác quản lý tài nguyên môi trường đối với cán bộ cơ sở; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp
luật về tài nguyên môi trường.
Thứ tám, Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước; đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính; thực hiện tốt quy chế dân
chủ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra kỷ luật, kỷ cương hành chính; đẩy
mạnh công tác đấu tranh phòng chống tiêu cực, tham nhũng trong nội bộ ngành,
gắn công tác cải cách hành chính, chấp hành kỷ luật kỷ cương hành chính với
công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ công
chức năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2016 của sở Tài nguyên
và Môi trường./.
GIÁM ĐỐC Nơi nhận: - UBND tỉnh (báo cáo);
- Sở Nội vụ;
- Công đoàn Viên chức tỉnh;
- Lãnh đạo sở (3);
- Các phòng, đơn vị thuộc Sở;
- Lưu: VT, VP.
Bùi Anh Tuấn