bÁo cÁo tỰ ĐÁnh giÁ mỨc ĐỘ chuẨn bỊ sẴn sÀng … projects/fcpf project/r... ·...

136
1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ________*****________ BÁO CÁO TĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUN BSN SÀNG THC HIN REDD+ VIT NAM Hà Ni, tháng 7/2016

Upload: others

Post on 03-Sep-2019

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

1

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

________*****________

BÁO CÁO

TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG

THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM

Hà Nội, tháng 7/2016

Page 2: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

2

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AD Số liệu hoạt động

Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ KH&CN Bộ Khoa học và Công nghệ

Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ TC Bộ Tài chính

BDS Hệ thống chia sẻ lợi ích

BĐKH Biến đổi khí hậu

CIFOR Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế

COP Hội nghị các bên tham gia Công ước khung của Liên hiệp

quốc về biến đổi khí hậu

CERDA Trung tâm nghiên cứu và phát triển vùng cao

CSDM Trung tâm vì sự phát triển bền vững miền núi

CSO Tổ chức chính trị xã hội

Dự án FCPF Dự án Hỗ trợ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam

EF/RF Hệ số phát thải/hấp thụ

ER Giảm phát thải

ER-P Chương trình Giảm phát thải

ERPA Thỏa thuận chi trả giảm phát thải

ER-PD Văn kiện Chương trình Giảm phát thải

ER-PIN Ý tưởng đề xuất Chương trình Giảm phát thải

ESMF Khung quản lý môi trường và xã hội

FAO Tổ chức Nông lương Thế giới

FCPF Qũy đối tác các bon trong lâm nghiệp

FLEGT Thực thi lâm luật, quản trị và thương mại lâm sản

FORMIS Hệ thống thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp

FPIC Đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự nguyện, được thông báo

Page 3: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

3

trước và cung cấp thông tin đầy đủ

FREL/FRL Mức phát thải tham chiếu rừng/ Mức tham chiếu rừng

FSC Hội đồng quản trị rừng quốc tế

GHG Khí nhà kính

GIZ Tổ chức Hợp tác phát triển Đức

IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu

JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

KfW Ngân hàng Tái thiết Đức

LULUCF Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp

MB Ban quản lý

MBFP Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp

MRV Hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm định

NCB Lợi ích phi các bon

NFI Điều tra rừng toàn quốc

NFIMAP Chương trình Điều tra, theo dõi và đánh giá tài nguyên rừng

toàn quốc

NFIS Dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng

NFMS Hệ thống theo dõi rừng quốc gia

NRAP Chương trình hành động quốc gia về REDD+

NRF Qũy REDD+ quốc gia

PPMU Ban quản lý dự án tỉnh

PRAP Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh

REDD+ Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất

rừng, suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng

cao trữ lượng các bon rừng.

RECOFTC Trung tâm vì con người và rừng

R-PP Đề xuất chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+

SNV Tổ chức Phát triển Hà Lan

Page 4: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

4

SESA Đánh giá môi trường và xã hội chiến lược

SFM Quản lý rừng bền vững

SIS Hệ thống thông tin đảm bảo an toàn

SRD Trung tâm phát triển nông thôn bền vững

TCLN Tổng cục Lâm nghiệp

TWG Tiểu nhóm kỹ thuật

UNFCCC Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu

UBND Uỷ ban Nhân dân

VRO Văn phòng REDD+ Việt Nam

WB Ngân hàng Thế giới

Page 5: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

5

DANH MỤC CÁC HINH VÀ BẢNG BIỂU

Bảng 1: Số lượng dự án, tổng số vốn cam kết và giải ngân, giai đoạn 2009-2014

............................................................................................................................. 16

Bảng 2: Vốn cam kết và giải ngân từ các nhà tài trợ chính phủ, ........................ 17

Bảng 3: Kinh phí và nguồn kinh phí hoạt động REDD+ cho các tổ chức trên... 21

Bảng 4: Kinh phí cho các hoạt động tham vấn và huy động sự tham gia ........... 30

Bảng 5: Số lượng tập huấn, nâng cao nhận thức, tham vấn tại các cấp .............. 35

Bảng 6: Số lượng và hình thức truyền thông tại các cấp .................................... 36

Bảng 7: Kinh phí thực hiện ................................................................................. 48

Bảng 8: Phân loại rừng và sử dụng đất ............................................................... 57

Bảng 9: Quá trình cải tiến và hoàn thiện các bản đồ hiện trạng rừng của

NFIMAP (kế thừa từ Hùng và cs 2015) .............................................................. 60

Bảng 10: Thời gian và địa điểm tham vấn .......................................................... 77

Bảng 11: Số lượng người tham gia các cuộc tham vấn ...................................... 79

Bảng 12: Tổng số đại biểu tham gia các hội thảo ............................................... 79

Bảng 13: Mức độ đánh giá theo các nhóm đối tượng ......................................... 96

Bảng 14: Tổng hợp kết quả tham vấn ................................................................. 99

Bảng 15: Các hoạt động hoàn thiện chuẩn bị sẵn sàng REDD+ ở Việt Nam ... 129

Hình 1: Các chu kỳ của NFIMAP ....................................................................... 59

Hình 2: Phương pháp tiếp cận để ước tính phát thải ........................................... 67

Hình 3: Địa điểm tổ chức tham vấn .................................................................... 78

Hình 4: Tỷ lệ thành phần các bên tham gia các hội thảo .................................... 80

Hình 5: Tỷ lệ giới trong các hội thảo tham vấn .................................................. 80

Hình 6: Qúa trình tham vấn với các bên liên quan ............................................. 81

Hình 7: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Bắc Kạn ........................ 84

Hình 8: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Lâm Đồng .................... 86

Hình 9: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Cà Mau ......................... 87

Hình 10: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Quảng Bình ................ 88

Hình 11: Tỷ lệ phân loại tiêu chí Hội thảo tham vấn Hải Phòng ........................ 90

Hình 12: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Hà Nội ........................ 92

Page 6: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

6

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................. 2

LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................................ 8

TÓM TẮT BÁO CÁO ................................................................................................................ 9

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC

HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM ............................................................................................... 13

1. Công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam .................. 13

1.1. Qúa trình chuẩn bị sẵn sàng và thử nghiệm thực hiện REDD+ ............ 13

1.2. Hỗ trợ quốc tế ............................................................................................ 15

1.3. Những thành quả chính ........................................................................... 17

2. Tầm nhìn chiến lược thực hiện các hoạt động REDD+ ở Việt Nam .... 18

II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN

REDD+ Ở VIỆT NAM ............................................................................................................. 19

1. Hợp phần 1: Tổ chức và tham vấn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ .......... 19

1.1. Tiểu hợp phần 1a: Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia .............................. 19

1.2. Tiểu hợp phần 1b: Tham vấn, tham gia và mở rộng ................................ 29

2. Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+ ............................................. 37

2.1. Tiểu hợp phần 2a: Đánh giá sử dụng đất, nguyên nhân thay đổi sử dụng

đất, luật Lâm nghiệp, chính sách và quản trị rừng .......................................... 37

2.2. Tiểu hợp phần 2b: Phương án chiến lược REDD+ ................................. 43

2.3. Tiểu hợp phần 2c: Khung thực thi REDD+ ............................................. 46

2.4. Tiểu hợp phần 2d : Tác động xã hội và môi trường................................. 52

3. Hợp phần 3: Mức phát thải tham chiếu .................................................. 55

3.1. Cơ sở chung của hợp phần ................................................................... 55

3.2. Tiêu chí đánh giá........................................................................................ 56

4. Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và an toàn ................................... 63

4.1. Tiểu hợp phần 4a: Hệ thống theo dõi rừng quốc gia .............................. 63

4.2. Tiểu hợp phần 4b: Hệ thống thông tin đa lợi ích, những tác động ........ 73

khác, quản trị và các biện pháp đảm bảo an toàn ............................................ 73

Page 7: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

7

III. BÁO CÁO QUÁ TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ CÓ SỰ THAM GIA CỦA

CÁC BÊN LIÊN QUAN .......................................................................................................... 76

1. Chuẩn bị đánh giá ............................................................................................................... 76

1.1. Tổ đánh giá, thúc đẩy viên, nhà tài trợ ..................................................... 76

1.2. Quá trình, lịch trình tham vấn và phân bổ ngân sách ............................. 77

1.3. Đối tượng tham gia tham vấn .................................................................... 79

2. Tiến hành đánh giá ................................................................................... 81

2.1. Chuẩn bị tổ chức hội thảo ....................................................................... 81

2.2. Thúc đẩy quá trình đánh giá ................................................................... 81

3. Truyền thông và mở rộng kết quả đánh giá ........................................... 82

3.1. Tổng hợp kết quả ....................................................................................... 82

3.2. Kết quả phân loại mức độ đạt được ......................................................... 94

IV. KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ CÓ SỰ THAM GIA CỦA

CÁC BÊN LIÊN QUAN ................................................................................. 101

V. CÁC HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM ....................... 127

VI. KẾT LUẬN .............................................................................................. 131

VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 133

Page 8: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

8

LỜI NÓI ĐẦU

Báo cáo Đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam là

kết quả của quá trình tự đánh giá của các bên liên quan theo “Khung hướng dẫn

đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng” của Quỹ đối tác các bon trong Lâm nghiệp

(FCPF) ban hành tháng 6 năm 2013.

Quá trình tự đánh giá được thực hiện từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 6 năm

2016 thông qua hàng loạt các đợt tham vấn từ cấp cộng đồng đến cấp tỉnh, cấp

vùng và cấp quốc gia. Do đó, báo cáo này là sản phẩm của sự tham gia tích cực,

hiệu quả của các tổ chức, cơ quan nhà nước cấp trung ương và địa phương, các

thành viên mạng lưới REDD+ quốc gia, các chương trình, dự án về REDD+, các

ban quản lý rừng và doanh nghiệp lâm nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội trong

nước, các cộng đồng người dân địa phương, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu

số sống trong và gần rừng, các tổ chức phi chính phủ quốc tế, các nhà tài trợ, các

tổ chức quốc tế và các bên liên quan khác.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN&PTNT) đánh giá cao sự nỗ

lực của Dự án “Hỗ trợ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam” (Dự án

FCPF) đã hỗ trợ nguồn lực và kỹ thuật cho suốt quá trình đánh giá. Cảm ơn và

đánh giá cao sự nỗ lực của Văn phòng REDD+ Việt Nam, Tổng cục Lâm nghiệp

(TCLN), Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, Sở Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn các tỉnh Bắc Kạn, Quảng Bình, Lâm Đồng, Cà Mau và các

chuyên gia trong nước và quốc tế đã phối hợp chặt chẽ tổ chức thực hiện quá

trình đánh giá để hoàn thành báo cáo này.

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.

Page 9: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

9

TÓM TẮT BÁO CÁO

Báo cáo “Tự đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt nam”

là kết quả quá trình đánh giá của các bên liên quan theo “Khung hướng dẫn đánh

giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng” (tháng 6/2013) của Qũy đối tác các bon trong

Lâm nghiệp. Báo cáo làm rõ tầm nhìn chiến lược, cơ chế vận hành, các thành

quả chính, các mặt còn hạn chế và các hoạt động cần thực hiện trong thời gian

tới để sớm chuyển sang giai đoạn thử nghiệm và chi trả theo kết quả.

Quá trình tự đánh giá

Thu thập và phân tích thông tin: Từ tháng 7/2015 đến tháng 6/2016, các chuyên

gia tư vấn thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin từ các dự án, Chương trình,

tổ chức tham gia thực hiện REDD+.

Quá trình tham vấn:

- Hội thảo khởi động tại Hà Nội ngày 7/10/2015 với các chuyên gia từ mạng

lưới REDD+ và các tiểu nhóm công tác kỹ thuật.

- Ba Hội thảo tham vấn với cộng đồng và người dân tại xã Mỹ Phương, huyện

Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn (31/12/2015); xã Lộc Phú, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng

(12/1/2016) và BQLRPH Nhưng Miên, huyện Nhưng Miên, Cà Mau

(31/3/2016).

- Hội thảo tham vấn với cán bộ sáu tỉnh vùng Bắc Trung Bộ tại Quảng Bình

ngày 17/3/2016).

- Hội thảo tham vấn với thành viên mạng lưới REDD+ quốc gia, các nhóm công

tác tại Hải Phòng ngày 28/4/2016.

- Hội thảo tham vấn với các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý dự án

để tổng hợp, phân tích kết quả tham vấn tại Hà Nội ngày 2/6/2016.

- Hội thảo quốc gia với các bộ, ban ngành của chính phủ, các địa phương, các

nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ tại Hà Nội ngày 30/6/2016.

Page 10: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

10

Kết quả đánh giá:

Bảng chú giải cho việc đánh giá tóm tắt: Đối với Hợp phần 1 và 2, các tiểu hợp

phần có kết quả theo tỉ lệ 50:50 cho vàng:màu xanh lá cây. Trong các trường

hợp này sẽ sử dụng màu thấp hơn (màu vàng) để hiển thị tiến độ tổng thể. Ví dụ

Hợp phần 1 này bao gồm sáu tiêu chí, trong đó ba tiêu chí được đánh giá màu

xanh lá cây và ba tiêu chí còn lại được đánh giá vàng, tuy nhiên màu vàng sẽ

được sử dụng để đánh giá tổng thể tiến độ thực hiện.

Những thành quả chính trong việc chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở

Việt Nam:

(1) Phê duyệt Kế hoạch hành động REDD+ quốc gia (NRAP) – là một trong

những nước đầu tiên phê duyệt NRAP;

Phân loại

màu

Vàng

Vàng

Vàng

Vàng

Vàng

Vàng

Vàng

Vàng

Xanh

Vàng

Vàng

Vàng

Tiểu hợp phần 4a: Hệ thống theo dõi rừng quốc gia

Tiểu hợp phần 4b: Hệ thống thông tin về đa lợi ích, các tác động khác,

quản trị và các biện pháp đảm bảo an toàn

Tiêu chí

Hợp phần 3: Mức phát thải tham chiếu

Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và hệ thống theo dõi đảm bảo an toàn

Tiểu hợp phần 1a: Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia

Tiểu hợp phần 1b: Tham vấn có sự tham gia và tiếp cận

Tiểu hợp phần 2a: Đánh giá tình hình sử dụng đất, các nguyên nhân chuyển đổi

mục đích sử dụng đát, đánh giá luật lâm nghiệp, chính sách và quản trị rừng

Tiểu hợp phần 2b: Các phương án chiến lược REDD+

Tiểu hợp phần 2c: Khung thực hiện

Tiểu hợp phần 2d: Các tác động môi trường và xã hội

Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+

Hợp phần 1: Tổ chức và tham vấn chuẩn bị sẵn sàng

Page 11: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

11

(2) Phê duyệt 10 Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh;

(3) Trình đường phát thải tham chiếu quốc gia lên UNFCCC vào tháng 1/2016;

(4) Thành lập hệ thống giám sát rừng quốc gia;

(5) Ban hành Quyết định về thí điểm cơ chế chia sẻ lợi ích REDD+;

(6) Phê duyệt đề án thành lập Qũy REDD+;

(7) Dự thảo hướng dẫn FPIC;

(8) Dự thảo cơ chế phản hồi và khiếu kiện trong REDD+;

(9) Thiết lập hệ thống tổ chức quản lý REDD+;

(10) Đào tạo, nâng cao năng lực cho các bên liên quan; và

(11) Phát triển hệ thống thông tin tuyên truyền REDD+.

Các khoảng trống:

Các khoảng trống giữa yêu cầu đặt ra với REDD+ và hiện trạng phát triển của

Việt Nam:

1) Cơ chế phối hợp đa ngành và liên ngành trong thực thi REDD+ ở các cấp cần

được cải thiện;

2) Chương trình hành động REDD+ quốc gia được phê duyệt chưa đáp ứng các

yêu cầu đề ra. NRAP đang trong quá trình được sửa đổi;

3) Đánh giá tác động môi trường xã hội chiến lược và Khung quản lý môi

trường và xã hội chiến lược đang được xây dựng;

4) Hệ thống an toàn REDD+ đang được xây dựng; và

5) Hệ thống thông tin REDD+ chưa hoàn thiện.

Đề xuất chương trình hành động chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+:

1) Hoàn thiện các khung pháp lý liên quan đến REDD+ như quyền sử dụng đất,

sử dụng tài nguyên rừng, quyền hưởng lợi từ rừng, quyền các bon ..

2) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa ngành Lâm nghiệp với Nông nghiệp, giữa

Nông nghiệp với Tài nguyên và Môi trường, giữa Lâm nghiệp với Phát triển cơ

sở hạ tầng, Thủy điện trong quá trình thực thi REDD+;

3) Kế hoạch hành động REDD+ các cấp cần được lồng ghép với kế hoạch bảo

vệ và phát triển rừng, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội;

4) Qũy REDD+ trung ương cần được thành lập trực thuộc Qũy bảo vệ và phát

triển rừng;

5) Các khung pháp lý liên quan đến khía cạnh kỹ thuật của REDD+ như các quy

trình khai thác tác động thấp, theo dõi các bon rừng, quy trình quản lý rừng bền

Page 12: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

12

vững, cấp chứng chỉ rừng, cải thiện kế hoạch sử dụng đất và tập trung vào rừng

trồng chu kỳ dài…phải được xây dựng và thể chế hóa;

6) Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin trong REDD+ cần được thể chế hóa;

7) Hướng dẫn FPIC cần được thể chế hóa;

8) Cơ chế chia sẻ lợi ích trong REDD+ cần phải được Chính phủ phê duyệt;

9) Cần xây dựng và thực thi một chương trình đào tạo và nâng cao năng lực về

REDD+ cho cộng đồng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, các nhóm yếu thế;

10) Chiến lược truyền thông REDD+ cần phải được phê duyệt và đưa vào hoạt

động;

11) Điều chỉnh Chương trình hành động REDD+ quốc gia, trong đó làm rõ kế

hoạch hành động giai đoạn 2016 – 2020 và cải thiện hướng dẫn về chiến lược và

thực thi;

12) Xây dựng và thông qua SESA và ESMF;

13) Xây dựng và đưa vào vận hành cổng thông tin REDD+ quốc gia;

14) Phê chuẩn đường tham chiếu quốc gia và đường tham chiếu vùng Bắc

Trung Bộ;

15) Xây dựng và vận hành hệ thống MRV các cấp;

16) Hỗ trợ tăng cường thực thi FLEGT/VPA và kiểm soát khai thác gỗ trái phép

với Lào và Campuchia; và

17) Xây dựng và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin về đảm bảo an toàn

(SIS).

Nguồn lực để thực hiện các hoạt động này dựa vào dự án của Qũy chuẩn bị sẵn

sàng thực hiện REDD+, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, sự hỗ

trợ quốc tế, đặc biệt là JICA, GIZ.

Page 13: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

13

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ SẴN SÀNG

THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM

1. Công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam

1.1. Qúa trình chuẩn bị sẵn sàng và thử nghiệm thực hiện REDD+

Báo cáo tự đánh giá này được thực hiện để phù hợp với yêu cầu quốc tế và đáp ứng

ý tưởng phát triển một khuôn khổ chung để đánh giá các bước tiến của một nước

trong việc thực hiện các hoạt động sẵn sàng REDD+ trọng tâm. Việc tự đánh giá

các bước tiến REDD+ (hay R-Assessment) là một cột mốc quan trọng trong tiến

trình sẵn sàng REDD+, hướng tới một Hiệp định chi trả giảm phát thải với Quỹ

Carbon, dự kiến sẽ đàm phán trong năm 2017.

Giai đoạn 2007 - 2011:

Các hoạt động REDD+ ở Việt Nam được triển khai sau COP13 tại Bali Indonesia.

Tháng 2/2008, Việt Nam đã gửi thư quan tâm đề xuất phương pháp, tiến trình thực

hiện REDD+ đồng thời tiến hành xây dựng Chương trình UN-REDD Việt Nam

giai đoạn I1 (ref.: UN-REDD phase I).

Cuộc họp Ban chỉ đạo FCPF chọn Việt Nam là thành viên tham gia FCPF2. Việt

Nam đac nộp Ý tưởng đề xuất Chương trình sẵn sàng thực hiện REDD+ (R-PIN)

vào năm 2008.

Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Khung Chương trình hành động thích ứng với

BĐKH3 vào năm 2008. Năm 2009, Bộ NN&PTNT thành lập Mạng lưới REDD+

quốc gia và sáu tiểu nhóm kỹ thuật4. Năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định

995 về chi trả dịch vụ môi trường rừng, trong đó có đề cập đến dịch vụ hấp thụ

và lưu trữ các bon rừng. Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo

quốc gia về REDD+6 do Bộ trưởng Bộ NN&PTNT làm trưởng ban và thành lập

Văn phòng REDD+ (VRO) quốc gia ngày 19/1/2011 trực thuộc TCLN.

1 Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I có kinh phí 4,38 triệu USD, thực hiện từ Tháng 11/2009 đến

Tháng 4/2012. 2 Cuộc họp Ban chỉ đạo FCPF vào 9-10/7 ra Nghị quyết SM 2008-1. 3 Quyết định 2370 QĐ/BNN- KL ngày 05/8/2008 của Bộ trưởng Bộ NNPTNT Phê duyệt Đề án về chương trình

đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam giai đoạn 2008 – 2020. 4 Sáu tiểu nhóm kỹ thuật gồm: 1) Quản trị REDD+, 2) MRV, 3) Tài chính REDD+ và BDS, 4) Triển khai

REDD+ tại địa phương, 5) Biện pháp đảm bảo an toàn môi trường và xã hội và 6) Liên kết khối tư nhân 5 Nghị định 99/2009/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ

rừng và quản lý lâm sản. 6 Quyết định 58/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ

và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020.

Page 14: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

14

Giai đoạn 2009 - 2011 gắn với hoạt động của Chương trình UN-REDD Việt

Nam giai đoạn I và nộp Đề xuất chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ (R-PP) của

Việt Nam. Các hoạt động phân tích ban đầu của dự án tập trung phát triển Hệ

thống chia sẻ lợi ích (BDS), hướng dẫn xây dựng Mức phát thải tham chiếu rừng

(FREL/FRL), phát triển và thử nghiệm Đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự

nguyện, được thông báo trước và cung cấp thông tin đầy đủ (FPIC) cho REDD+

tại tỉnh Lâm Đồng cũng như xây dựng năng lực và truyền thông. Đã tiến hành

các nghiên cứu về cơ sở pháp lý thực hiện REDD+ tại Việt Nam.

Với sự hỗ trợ của FMT, ngày 18/11/2011 Việt Nam chính thức trình R-PP lên

FCPF. Trên cơ sở tài liệu R-PP và sự hỗ trợ từ Chương trình UN-REDD Việt

Nam giai đoạn I, Chương trình hành động REDD+ quốc gia7 (NRAP) đã được

xây dựng. Bên cạnh đó các nguyên nhân làm mất rừng, suy thoái rừng, giải pháp

phát triển REDD+ và các cơ sở pháp lý phát triển REDD+ ở Việt Nam cũng đã

được nghiên cứu và hỗ trợ thông qua các dự án có JICA, GIZ, CIFOR... tài trợ.

Giai đoạn 2012 - 2016 và tiếp theo

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt NRAP giai đoạn 2011 – 2020 và Đề án quản

lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ

các bon ra thị trường thế giới8.

Ngày 09/11/2012 Việt Nam và Ngân hàng Thế giới (WB) đã ký Hiệp định về

khoản tài trợ không hoàn lại US$ 3,8 triệu từ FCPF cho Dự án FCPF. Mục tiêu

của dự án là góp phần hỗ trợ Việt Nam sẵn sàng thực hiện REDD+ trong tương

lai. Dự án có 3 hợp phần kỹ thuật là: Hỗ trợ xây dựng chính sách, nâng cao năng

lực kỹ thuật, quản lý và vận hành REDD+ ở cấp trung ương và địa phương; Hỗ

trợ nghiên cứu, xây dựng phương án thí điểm đổi mới các công ty lâm nghiệp

nhằm cung cấp dịch vụ REDD+ và các dịch vụ môi trường rừng; Hỗ trợ nâng

cao nhận thức, tăng cường năng lực, tham vấn các bên liên quan, đáp ứng yêu

cầu về các biện pháp đảm bảo an toàn (Safeguards), chia sẻ thông tin và kinh

nghiệm thực hiện REDD+ trong khu vực.

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II chính thức đi vào hoạt động từ

tháng 7/2013 và được thực hiện thí điểm tại 6 tỉnh là: Lào Cai, Bắc Kạn, Hà

Tĩnh, Lâm Đồng, Bình Thuận và Cà Mau.

7 Quyết định số 799/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về “Giảm phát thải khí nhà

kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững TNR, bảo tồn và nâng cao trữ

lượng các bon rừng” giai đoạn 2011-2020. 8 Quyết định 1775/QĐ-TTg về Phê duyệt đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, quản lý các hoạt

động kinh doanh tín chỉ các - bon ra thị trường thế giới.

Page 15: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

15

Công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ được tiếp tục với các hoạt động

nâng cao năng lực và nhận thức về REDD+ cho các bên liên quan, xây dựng Kế

hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh9 (PRAP) ở các tỉnh thí điểm, xúc tiến xây

dựng Đề án thành lập Qũy REDD+ quốc gia10, xây dựng Đánh giá môi trường

và xã hội chiến lược (SESA) và Khung quản lý môi trường và xã hội (ESMF),

thử nghiệm Hệ thống chia sẻ lợi ích (BDS) tại sáu tỉnh của Chương trình UN-

REDD Việt Nam giai đoạn II, hoàn thiện đường phát thải tham chiếu quốc gia,

từng bước hình thành Hệ thống giám sát rừng quốc gia (NFMS), xây dựng Cơ

chế khiếu nại và phản hồi thông tin (FGRM)…

Hội đồng Quỹ các bon đã phê duyệt hỗ trợ Việt Nam US$ 650.00011 xây dựng

Văn kiện Chương trình Giảm phát thải (ER-PD) tại sáu tỉnh Bắc Trung bộ. Đây

là các hoạt động thử nghiệm chi trả REDD+. Hiện nay ER-PD đang được xây

dựng, theo kế hoạch sẽ gửi FCPF vào tháng 10/2016 và trình bày tại Hội nghị

các nước thành viên Quỹ Các-bon lần thứ 15 vào tháng 12/2016.

Trên cơ sở báo cáo đánh giá giữa kỳ, Dự án FCPF đã được Quỹ FCPF bổ sung 5

triệu USD12 phục vụ cho công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt

Nam và gia hạn tới tháng 12/2019.

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II cũng đã được Bộ NN&PTNT và

nhà tài trợ đồng ý kéo dài thời gian thực hiện chương trình đến hết 31 tháng 12

năm 2018.

1.2. Hỗ trợ quốc tế

Theo báo cáo “Dòng tài chính REDD+ Việt Nam” của Forest Trends, trong giai

đoạn 2009 ‐ 2014, Việt Nam đã có 44 dự án liên quan đến REDD+ được triển

khai với tổng lượng vốn cam kết là 84,31 triệu USD. Hầu hết các dự án đều có

mục tiêu hỗ trợ việc chuẩn bị sẵn sàng thực thi REDD+. Trong đó, 24 dự án đã

kết thúc với tổng số vốn cam kết thực hiện là US$ 18,65 triệu; 20 dự án đang

hoạt động với tổng số vốn là US$ 65,66 triệu; 6 dự án lớn là Chương trình UN-

REDD Việt Nam giai đoạn II (US$ 30,23 triệu), Chương trình Rừng và Đồng

bằng (9,42 triệu USD), Dự án Carbi (5,14 triệu USD), Dự án FCPF (3,8 triệu

9 Quyết định 5414/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/12/2015 phê duyệt Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành động

REDD+ cấp tỉnh. 10 Quyết định 5337/QĐ-BNN-TCLN ngày 23 tháng 12 năm 2015 phê duyệt Đề án thành lập Quỹ REDD+ Việt

Nam. 11 Việt Nam nộp Ý tưởng Đề xuất Chương trình Giảm phát thải (ER-PIN) lên Quỹ Các bon vào tháng 6/2014 và

được phê duyệt trong Nghị quyết số CFM/10/2014/3 ngày 19 tháng 6 năm 2014. 12 Nghị quyết số PC/19/2015/4, Hội đồng FCPF đã phê duyệt báo cáo giữa kỳ và bổ sung 5 triệu USD cho Việt

Nam.

Page 16: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

16

USD), Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (4,38 triệu USD), Dự án

Xác định khu vực tiềm năng cho REDD+ (6,4 triệu USD).

Trong số 44 dự án, có 3 dự án trực tiếp liên quan đến giảm phát thải khí nhà

kính với kinh phí là 11,826 triệu USD, 39 dự án liên quan đến công tác chuẩn bị

sẵn sàng thực hiện REDD+ với kinh phí là 72,280 triệu USD, 2 dự án liên quan

đến REDD+ với kinh phí hỗ trợ là 0,205 triệu USD.

Tính tới năm 2014, Việt Nam có 24 dự án liên quan tới REDD+ đã hoàn thành

với tổng nguồn vốn là 18,65 triệu USD, 20 dự án đang thực hiện với tổng vốn là

65,66 triệu USD và tổng giải ngân đạt 37,77 triệu USD (44.8%). Tới năm 2015,

tổng giải ngân đã tăng lên 60.2%.

Bảng 1: Số lượng dự án, tổng số vốn cam kết và giải ngân, giai đoạn 2009-2014

Nguồn: Dòng tài chính REDD+ tại Việt Nam, giai đoạn 2009-2014, Forest Trends (2015)

Các nhà tài trợ chính gồm: 1) Chính phủ các nước 38,07 triệu USD, chủ yếu từ

Đức, Hoa kỳ, Nhật Bản và Na Uy 2) Các tổ chức đa phương 39,25 triệu USD,

chủ yếu từ UN-REDD, FCPF, GEF và IFAD 3) Khu vực tư nhân 0,46 triệu USD

và 4) Liên minh châu Âu 0,92 triệu USD và 5) Vốn đối ứng từ Chính phủ Việt

Nam và đồng tài chính 5,6 triệu USD.

Page 17: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

17

Bảng 2: Vốn cam kết và giải ngân từ các nhà tài trợ chính phủ,

giai đoạn 2009-2014

Nguồn: Dòng tài chính REDD+ tại Việt Nam, giai đoạn 2009-2014, Forest Trends (2015)

1.3. Những thành quả chính

Trong giai đoạn 2007 - 2016, Việt Nam đã ban hành và đưa vào sử dụng:

(1) Nghị định của Chính phủ về thực hiện và quản lý chi trả dịch vụ môi

trường rừng;

(2) Quyết định phê duyệt NRAP;

(3) Quyết định phê duyệt Đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính

và quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các bon ra thị trường thế

giới;

(4) Quyết định thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về REDD+;

(5) Thành lập Mạng lưới quốc gia về REDD+ và các tiểu nhóm kỹ

thuật;

(6) Phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+ Việt Nam;

(7) Ban hành Hướng dẫn xây dựng PRAP;

(8) Phê duyệt 10 PRAP;

(9) Quyết định thí điểm chia sẻ lợi ích REDD+ trong khuôn khổ Chương

trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II;

(10) Trình đường phát thải tham chiếu quốc gia lên UNFCCC;

(11) Bước đầu thiết lập hợp tác khu vực với Lào và Campuchia;

(12) Đào tạo REDD+;

(13) Thông tin, tuyên truyền REDD+.

Page 18: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

18

Hiện nay Việt Nam đang thử nghiệm: (1) Hướng dẫn FPIC, (2) FGRM, (3) BDS

và đang xây dựng (i) ESMF, (ii) MRV, (iii) ER-PD, (iv) Cơ chế tham gia của

người dân địa phương, dân tộc thiểu số vào REDD+, (v) Cơ chế tham gia của

các công ty lâm nghiệp, (vi) SIS và (vii) quy chế quản lý tài chính REDD+.

Tuy nhiên, vẫn còn một số hạng mục chưa xây dựng như: quyền các bon và

đăng ký quyền các bon.

2. Tầm nhìn chiến lược thực hiện các hoạt động REDD+ ở Việt Nam

NRAP quy định REDD+ cần phải được lồng ghép với Kế hoạch bảo vệ và phát

triển rừng giai đoạn 2011-202013. Tính đến ngày 31/12/2014, diện tích rừng của

Việt Nam đạt 13,7 triệu ha. Mục tiêu đến năm 2020 nâng độ che phủ rừng lên

42% và sau đó duy trì bền vững và nâng cao chất lượng diện tích này. Trong giai

đoạn này dự kiến sẽ trồng mới 2,6 triệu ha rừng, khoanh nuôi tái sinh 750.000

ha rừng, cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt 350.000 ha, nâng cao chất lượng rừng

tự nhiên, năng suất rừng trồng tăng lên 25% vào năm 2020 so với năm 2011.

Đây là các mục tiêu gắn liền với các hoạt động REDD+ tại Việt Nam.

REDD+ đã được lồng ghép vào Chiến lược quốc gia về BĐKH14. Trong chiến lược

có quy định “Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tăng khả năng hấp thụ khí nhà

kính trở thành chỉ tiêu bắt buộc trong phát triển kinh tế - xã hội”. Xây dựng, thực

hiện các chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua những nỗ lực hạn chế

mất rừng, suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, nâng cao khả năng hấp thụ các

bon rừng kết hợp với duy trì và đa dạng hóa sinh kế dân cư của các vùng, huy động

sự tham gia của cộng đồng địa phương để hỗ trợ thích ứng với BĐKH là một nội

dung trong chiến lược này.

Giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng

rừng, tăng chất lượng rừng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2, tăng sinh khối rừng

là một trong các giải pháp trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh15.

Thực hiện các chương trình về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn

chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, kết hợp với đa dạng hóa

sinh kế cho người dân địa phương cũng là một giải pháp trong chiến lược này do

Bộ KH&ĐT chủ trì điều phối.

13 Quyết định 57-TTG ngày 9/1/2012 Phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020. 14 Quyết định 2139/QĐ-TTG ngày 5/12/2011 Phê duyệt chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu. 15 Quyết định 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 về Phê duyệt chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng xanh giai đoạn

2011-2030.

Page 19: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

19

Năm 2011, Bộ NN&PTNT phê duyệt Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong

nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020, trong đó ngành lâm nghiệp có mục tiêu

hấp thụ 702 triệu tấn CO2e. Như vậy có thể thấy hoạt động REDD+ đã được kết

nối với hầu hết các chương trình và chiến lược quốc gia liên quan đến BĐKH,

phát triển xanh, phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn của Việt

Nam. REDD+ được coi là một giải pháp trong việc ứng phó với BĐKH trong

“Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH ngành Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn”16.

II. TÓM TẮT QUÁ TRINH CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN

REDD+ Ở VIỆT NAM

1. Hợp phần 1: Tổ chức và tham vấn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+

1.1. Tiểu hợp phần 1a: Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia

1.1.1. Cơ sở chung

Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia (National REDD+ Management

Arrangements) bao hàm 2 thành tố chính là: Hệ thống tổ chức quản lý REDD+

quốc gia và các quy định về quản lý REDD+ quốc gia. Theo hướng dẫn của

FCPF, cơ chế quản lý REDD+ quốc gia có 5 chức năng chính là: 1) Quản lý

thực hiện quỹ REDD+, bao gồm cả các khoản viện trợ từ FCPF 2) Điều phối các

hoạt động REDD+ 3) Liên kết REDD+ với các chiến lược phát triển quốc gia và

của các ngành 4) FGRM trong quá trình chuẩn bị và thực thi REDD+ 5) Tổ chức

chia sẻ thông tin; tham vấn và thúc đẩy sự tham gia của các bên liên quan.

Hệ thống tổ chức REDD+ quốc gia ở Việt Nam bao gồm các tổ chức sau:

- Ban chỉ đạo REDD+ quốc gia: Tháng 1 năm 2011, Ban chỉ đạo REDD+ của

Việt Nam đã được thành lập dưới sự ủy quyền của Thủ tướng chính phủ do Bộ

trưởng Bộ NN&PTNT chủ trì.

- Các Bộ chức năng trực thuộc chính phủ tham gia gồm Bộ TN&MT, Bộ

NN&PTNT, Bộ KH&ĐT, Bộ TC, Bộ Thông tin và truyền thông, Uỷ ban Dân

tộc …

16 Quyết định số 819/QĐ-BNN ngày 14/3/2016 của Bộ NN&PTNT về “Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH

ngành NN&PTNT giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2050.

Page 20: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

20

- Các Đơn vị trực thuộc Bộ NN&PTNT: TCLN, VRO trực thuộc TCLN, Trang

mạng http://www.vietnam-redd.org.vn do VRO quản lý.

- Mạng lưới REDD+ quốc gia và 06 tiểu nhóm kỹ thuật.

- Ban chỉ đạo REDD+ cấp tỉnh, Sở NN&PTNT, các công ty Lâm nghiệp.

- Các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và doanh

nghiệp.

- Ban quản lý các chương trình và dự án liên quan tới REDD+ ở Việt Nam,

trong đó chương trình, dự án đa phương về REDD+ (FCPF, UN-REDD), các

chương trình, dự án song phương (JICA, USAID, KFW ….), các chương trình,

dự án của các tổ chức phi chính phủ (WWF, FFI, SNV, Winrock …).

Các quy định về quản lý REDD+ quốc gia có liên quan đến các văn bản sau:

- Các luật có liên quan như: Luật bảo vệ môi trường 2014, Luật đất đai, Luật bảo vệ

và phát triển rừng, Luật hòa giải cơ sở, Luật khiếu nại và Luật cung cấp thông tin.

- Nghị định 05/2008/NĐ-CP17 về Qũy Bảo vệ và phát triển rừng, Nghị định

99/2010/NĐ-CP18 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

- Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm ứng phó với BĐKH, Chiến lược quốc gia

về BĐKH, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Đề án quản lý phát thải khí

gây hiệu ứng nhà kính và quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các bon ra thị

trường thế giới, NRAP giai đoạn 2011 - 2020.

- Quyết định 2730 về Khung chương trình hành động thích ứng với BĐKH của

ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2008 - 2020, Quyết định

819 phê duyệt Kế hoạch hành động của ngành NN&PTNT ứng phó với BĐKH

giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, Quyết định 3119 phê duyệt

Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020.

- Quyết định của liên Bộ NN&PTNT, TN&MT, KH&CN liên quan đến BĐKH,

tăng trưởng xanh.

- Quyết định 18 về Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 -

2020; Quyết định 57 về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 -

2020.

17 Nghị định 05/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/01/2008. 18 Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/9/2010.

Page 21: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

21

Kết quả thực hiện các chỉ số giám sát và đánh giá ở R-PP:

- Sự tham gia hiệu quả của các bên liên quan: Đã tổ chức được tám cuộc hội

thảo quốc gia, hội thảo về REDD+ được tổ chức tại chín tỉnh thí điểm của

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II và Dự án FCPF.

- Hỗ trợ cho chính phủ, các Bộ và ban, ngành: Hỗ trợ xây dựng NRAP, Hỗ trợ

Bộ NN&PTNT thành lập quỹ REDD+, tổ chức nhiều hội thảo quốc gia về

REDD+.

- Văn phòng REDD+ Việt Nam hoạt động: Văn phòng REDD+ đã được thành

lập và đi vào hoạt động từ năm 2011.

- Mạng lưới REDD+ được thành lập: Mạng lưới quốc gia về REDD+ đã hình

thành và đi vào hoạt động từ năm 2011.

- Tiểu nhóm kỹ thuật được thành lập: 6 tiểu nhóm kỹ thuật đã thành lập và đi

vào hoạt động từ năm 2011.

- Nhân sự nòng cốt cho các tiểu nhóm kỹ thuật: Đã lựa chọn được cán bộ cho

nhóm nòng cốt tiểu nhóm kỹ thuật về đảm bảo an toàn.

- 12 Ban chỉ đạo REDD+ cấp tỉnh đã được thành lập, có 619 Ban thuộc vùng Bắc

Trung bộ đang hoạt động.

Bảng 3: Kinh phí và nguồn kinh phí hoạt động REDD+ cho các tổ chức trên

Đơn vị: USD

Hỗ trợ các bên liên quan trong mạng

lưới REDD+ quốc gia

110.000

Hỗ trợ điều hành của chính phủ và các

ban, ngành

330.000

Quản lý nhóm công tác kỹ thuật 120.000

Hỗ trợ nhóm công tác kỹ thuật 96.000

Thành lập các tiểu nhóm kỹ thuật 130.000

Tổng số, trong đó: 786.000

Dự án FCPF 426.000

Chương trình UN-REDD 360.000

19 Năm trong sáu Ban chỉ đạo được thành lập đầy đủ, Ban thứ sáu thực chất là Nhóm chuyên trách ở Huế và

không có đầy đủ quyền quản lý và tài chính như ở các tỉnh khác, do Huế chỉ chính thức tham gia dự án FCPF

vào năm 2015 sau khi ER-PIN được phê duyệt năm 2014.

Page 22: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

22

1.1.2. Tiêu chí đánh giá

Tiêu chí 01: Trách nhiệm giải trình và minh bạch

Tiêu chí này thể hiện tính công khai, chịu sự kiểm tra, giám sát của hệ thống tổ

chức REDD+ và thể chế hoạt động.

NRAP quy định “Bộ NN& PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên

quan tổ chức giám sát và đánh giá chương trình REDD+ theo từng giai đoạn;

giám sát, đánh giá được thực hiện ở cả cấp trung ương và cấp tỉnh. “Bộ Tài

chính giám sát các bên liên quan thực hiện đúng nội dung quản lý tài chính của

chương trình REDD+”.

NRAP quy định cơ chế, giám sát và đánh giá phải “Đảm bảo tính minh bạch,

công khai, có sự tham gia của đại diện các bên thực hiện chương trình REDD+,

cơ quan nhà nước và các tổ chức quốc tế liên quan (nếu cần thiết)”.

Các chương trình, dự án về REDD+ phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ

NN&PTNT, UBND các tỉnh. Các chương trình, dự án về REDD+ cũng phải thi

hành các quy định về kiểm toán độc lập của chính phủ, kiểm toán chuyên ngành

v.v Tham gia kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình REDD+ cũng được quy

định đối với các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và

doanh nghiệp.

Chính phủ cũng quy định “Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng

dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền để nâng cao nhận thức

và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và nhân dân trong việc bảo vệ và phát triển

rừng, thực hiện chương trình REDD+”.

Tại Việt Nam, tất cả các thông tin về các tổ chức quản lý REDD+ như quyết

định thành lập, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động đều được công khai trên

các phương tiện thông tin đại chúng như tạp chí ngành, báo ngành, đài phát

thanh và truyền hình v.v. Thông tin về các tổ chức REDD+ được đăng tải trên

các trang web của chính phủ, của các ngành,... Có riêng một trang web20 về

REDD+ do VRO quản lý.

Hệ thống thông tin REDD+ đang được thiết lập và đi vào hoạt động. Hiện nay đã

có kế hoạch lồng ghép cơ sở dữ liệu REDD+ vào nền tảng hệ thống thông tin quản

20 Website REDD+ Việt Nam.

Page 23: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

23

lý ngành Lâm nghiệp do FORMIS21 xây dựng. Trên cơ sở đó sẽ trình TCLN công

bố cổng thông tin REDD+ quốc gia.

Tuy nhiên hiện nay nước ta chưa xây dựng được hệ thống giám sát và đánh giá

REDD+ phù hợp với luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế. Hoạt động này sẽ

được hoàn thành vào cuối 2016 khi hoàn tất xây dựng NRAP giai đoạn 2016 -

2020.

Tiêu chí 02: Nhiệm vụ vận hành và kinh phí

Chức năng, nhiệm vụ vận hành REDD+ của các tổ chức đã được quy định cụ thể

trong NRAP như sau:

- Ban chỉ đạo quốc gia về REDD+: Ban chỉ đạo quốc gia quản lý, điều phối các

hoạt động liên ngành, liên tỉnh, các tổ chức tư nhân, phi chính phủ, tổ chức

chính trị và xã hội; chỉ đạo xây dựng và triển khai xây dựng chiến lược, các

chương trình và dự án REDD+ cấp quốc gia, điều phối các hoạt động hợp tác

quốc tế về REDD+. Tham gia ban chỉ đạo có đại diện của văn phòng chính phủ,

các Bộ chuyên ngành, Ủy ban Dân tộc…

- Bộ TN&MT: là cơ quan đầu mối về UNFCCC và công ước bảo tồn về đa dạng

sinh học. Bộ chịu trách nhiệm tích hợp số liệu về tiến trình và kết quả thực hiện

REDD+, phối hợp lồng ghép REDD+ vào quy hoạch sử dụng đất các cấp;

hướng dẫn UBND các tỉnh rà soát, hoàn thành việc giao đất gắn với giao rừng

và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có liên quan đến thực hiện REDD+.

- Bộ NN&PTNT là cơ quan đầu mối, chủ trì về REDD+. Bộ NN&PTNT chủ trì

xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện chương

trình REDD+ trình Thủ tướng phê duyệt; xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực

hiện kế hoạch quốc gia 5 năm, hàng năm để triển khai chương trình REDD+;

chủ trì các cuộc đàm phán về REDD+.

- Bộ KH&ĐT cân đối, bố trí vốn đối ứng cho các dự án thực hiện chương trình

REDD+, lồng ghép chương trình REDD+ trong quá trình triển khai thực hiện

các chương trình mục tiêu quốc gia, phối hợp với Bộ NN&PTNT, Bộ TC xây

dựng cơ chế, chính sách để quản lý thực hiện chương trình REDD+.

- Bộ TC chủ trì phối hợp với Bộ NN&PTNT xây dựng cơ chế, chính sách liên

quan đến quản lý tài chính của chương trình REDD+, hướng dẫn thực hiện chế

độ quản lý và sử dụng nguồn tài chính Qũy REDD+ các cấp.

21 Quyết định 1439/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/4/2016 Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống thông tin

quản lý ngành Lâm nghiệp.

Page 24: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

24

- TCLN trực thuộc Bộ NN&PTNT chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm

nghiệp. Các thông tin về hoạt động lâm nghiệp, trong đó có REDD+, được đăng

tải trên trang web http://www.tongcuclamnghiep.gov.vn.

- VRO trực thuộc TCLN, thành lập ngày 19/01/2011, là cơ quan thường trực

cho Ban chỉ đạo quốc gia về REDD+.

- Trang mạng http://www.vietnam-redd.org cung cấp kiến thức cơ bản về

REDD+, chia sẻ thông tin về chính sách và tiến trình thực hiện REDD+ ở Việt

Nam.

- Mạng lưới REDD+ quốc gia22 có chức năng điều phối chung và hỗ trợ xây

dựng sẵn sàng thực hiện REDD+. Nhiệm vụ của mạng lưới bao gồm: góp phần

xây dựng kế hoạch hành động REDD+ quốc gia, chia sẻ kinh nghiệm và bài học

với các bên liên quan trong quá trình thực hiện REDD+, tham gia rà soát và

đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, bảo đảm các hoạt động phù hợp và nhất

quán với kế hoạch hành động REDD+.

- Tiểu nhóm kỹ thuật do Bộ NN&PTNT quyết định thành lập năm 2011, hỗ trợ

cho hoạt động của Mạng lưới REDD+ quốc gia về các khía cạnh kỹ thuật và

hành chính. Các tổ công tác kỹ thuật có nhiệm vụ: phối hợp với các bên liên

quan để xác định các dự án REDD+ thí điểm ở Việt Nam, cập nhật các nhà tài

trợ cho việc xây dựng và thực hiện REDD+, rà soát các chương trình và dự án

REDD+ với các đối tác phát triển, thực hiện các hoạt động hành chính và quản

lý tài chính cho các khoản ngân sách phân bổ cho mạng lưới REDD+, tổ chức

các cuộc họp của Mạng lưới REDD+ quốc gia.

- Qũy REDD+ Việt Nam là một bộ phận của quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt

Nam, có cơ chế huy động, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí riêng.

- Ban chỉ đạo REDD+ cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, điều phối các hoạt

động REDD+ tại tỉnh.

- Các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và doanh

nghiệp tùy theo chức năng, nhiệm vụ và năng lực của mình, chủ động tham gia

vào các hoạt động liên quan đến chương trình REDD+, đặc biệt là lĩnh vực

thông tin, giáo dục và truyền thông, hỗ trợ và huy động sự tham gia của cộng

đồng, phổ biến kinh nghiệm thực hiện REDD+, kiểm tra, giám sát thực hiện

chương trình REDD+.

22 Thành lập theo Quyết định 2614/QĐ-BNN-LN ngày 16/09/2009.

Page 25: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

25

Tuy nhiên, cơ chế điều phối giữa các cơ quan quản lý nhà nước các cấp tham gia

vào REDD+, đặc biệt giữa ngành NN&PTNT với TNMT và Tài chính chưa được

xây dựng đầy đủ, năng lực điều phối giữa người dân, cộng đồng, khối tư nhân và

các tổ chức xã hội, nghề nghiệp vào việc xây dựng và thực hiện chương trình, dự

án REDD+ còn hạn chế.

Về kinh phí, Quyết định số 1775/QĐ-TTg23 đề ra các giải pháp để quản lý phát

thải khí nhà kính và kinh doanh tín chỉ các bon đã được xác lập bao gồm: i) Xây

dựng cơ chế, chính sách tài chính để hình thành và vận hành thị trường các bon;

ii) Nâng cao năng lực của các nhà hoạch định chính sách, cán bộ quản lý các Bộ,

Ngành, địa phương trong việc quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các bon;

iii) Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý kinh doanh tín chỉ các bon

trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto và iv) Xây dựng quy định quản lý các

chương trình, dự án kinh doanh tín chỉ các bon ngoài khuôn khổ Nghị định thư

Kyoto.

Tiêu chí 03: Cơ chế hợp tác đa ngành và phối hợp liên ngành

REDD+ đã được kết nối với chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch phát

triển quốc gia và của các ngành, từng bước được lồng ghép vào Kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội của các địa phương.

Quyết định số 2139/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược

quốc gia về BĐKH quy định “Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tăng khả năng

hấp thụ khí nhà kính trở thành chỉ tiêu bắt buộc trong phát triển kinh tế - xã hội”.

Xây dựng, thực hiện các chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua

những nỗ lực hạn chế mất rừng, suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, nâng

cao khả năng hấp thụ các bon rừng kết hợp với duy trì và đa dạng hóa sinh kế

dân cư của các vùng nông thôn, các địa phương, hỗ trợ thích ứng với BĐKH là

một nội dung trong chiến lược này.

REDD+ cũng đã được kết nối với Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai

đoạn 2011 - 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 25/09/2012. Giảm

phát thải khí nhà kính thông qua việc đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng,

tăng chất lượng rừng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2, tăng sinh khối rừng là

một trong các giải pháp trong chiến lược tăng trưởng xanh. Thực hiện các

chương trình về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng

và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, kết hợp với đa dạng hóa sinh kế cho

23 Quyết định 1775/QĐ-TTg về Phê duyệt đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, quản lý các hoạt

động kinh doanh tín chỉ các - bon ra thị trường thế giới.

Page 26: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

26

người dân địa phương cũng là một giải pháp trong chiến lược này do Bộ

KH&ĐT chủ trì điều phối.

Quyết định 18/2007/QĐ-TTg24 đặt mục tiêu tăng nguồn thu từ các giá trị môi

trường rừng (trong đó có dịch vụ giảm khí thải CO2) đạt 2 tỷ USD. Quyết định

57/QĐ-TTg25 yêu cầu tăng cường hợp tác quốc tế về REDD+ và tiến hành xây

dựng, triển khai các dự án, đề án trọng điểm về cấp chứng chỉ quản lý rừng bền

vững theo tiêu chuẩn quốc tế.

Quyết định số 543/QĐ-BNN-KHCN26 yêu cầu phải tập trung xây dựng và triển

khai các chương trình, dự án liên quan đến REDD+, lồng ghép các nội dung

BĐKH vào chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các lĩnh vực và của

địa phương. Quyết định 3119/QĐ-BNN-KHCN27, mục tiêu giảm phát thải khí

nhà kính cho ngành lâm nghiệp được thể hiện qua chỉ số hấp thụ 702 triệu tấn

CO2e.

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đề xuất các kế hoạch hành động

nhằm nâng cao tính bền vững trong sản xuất nguyên liệu của các ngành thủy

sản, cao su, cà phê và chế biến gỗ.

Như vậy có thể thấy REDD+ đã là một thành tố quan trọng trong tất cả các

chiến lược phát triển quốc gia như chống BĐKH, tăng trưởng xanh, quản lý phát

thải khí nhà kính. REDD+ cũng là một bộ phận trong kế hoạch hành động ứng

phó với BĐKH của ngành NN&PTNT, trong chiến lược và kế hoạch phát triển

của ngành lâm nghiệp.

Tuy nhiên, công tác điều phối giữa các ngành lớn như nông nghiệp, thủy điện,

khai khoáng v.v. tuy đã có các thông tư hướng dẫn nhưng chưa phát huy được

hiệu quả trong thực tiễn (ví dụ: TT 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT Hướng

dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm

nghiệp). Vai trò của chính quyền địa phương, nhất là cấp xã chưa rõ. Hiện vẫn

còn sự không thống nhất và trùng lặp giữa các bộ ngành, đặc biệt trong phân

loại, quy hoạch và quản lý đất; chưa lồng ghép REDD+ với kế hoạch bảo vệ và

phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 ở tất cả các cấp; chưa kết nối được chiến

lược phát triển cây công nghiệp như cà phê, cao su với phát triển REDD+; chưa

24 Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 5/2/2007 phê duyệt Chiến lược phát triển lâm

nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020. 25 Quyết định 57-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 9/1/2012 Phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng

giai đoạn 2011 - 2020. 26 Quyết định 543/QĐ-BNN-KHCN của Bộ NNPTNT ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí

hậu của ngành NNPTNT giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2050. 27 Quyết định 3119/QĐ-BNN-KHCN ngày 16/12/2011 Phê duyệt Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong nông

nghiệp, nông thôn đến năm 2020.

Page 27: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

27

kết nối đầy đủ REDD+ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa

phương; chưa kết nối REDD+ với chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng như giao

thông, thủy điện.

Tiêu chí 04: Năng lực giám sát kỹ thuật

Ban chỉ đạo quốc gia về REDD+ là cơ quan chịu trách nhiệm điều phối các hoạt

động chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ đa ngành và liên ngành. Mạng lưới

REDD+ quốc gia có chức năng hỗ trợ Ban chỉ đạo quốc gia về REDD+ điều

phối chung và hỗ trợ xây dựng sẵn sàng thực hiện REDD+.

NRAP quy định: 1) Bộ NN&PTNT chủ trì xác định thời điểm gốc, số liệu và

tính toán mức phát thải khí nhà kính làm cơ sở đàm phán, đánh giá kết quả thực

hiện REDD+; chủ trì xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm

định (MRV); phối hợp với Bộ TN&MT và các Bộ khác lồng ghép các dự án

REDD+ với các chương trình, mục tiêu quốc gia về BĐKH và các chương trình,

dự án khác, 2) Bộ TN&MT cung cấp các kết quả kiểm kê quốc gia khí nhà kính

tại Việt Nam; phối hợp với Bộ NN&PTNT xây dựng hệ thống MRV,

FRELs/FRLs, đánh giá kết quả giảm phát thải của chương trình REDD+.

Chương trình hành động quốc gia về REDD+ quy định Bộ NN&PTNT chủ trì

phối hợp với các Bộ TN&MT, Bộ Công thương:

- Xây dựng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với các biện pháp lâm sinh trong

phát triển rừng, hướng dẫn xây dựng phương án quản lý rừng bền vững, phương

pháp điều tra, đánh giá, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng phục vụ cho việc tính

toán lượng giảm phát thải của REDD+.

- Hướng dẫn và áp dụng khai thác gỗ tác động thấp, phát triển hệ thống giám sát

những hoạt động khai thác, xác minh và truy xuất nguồn gốc gỗ, đảm bảo gỗ

hợp pháp trong khai thác, vận chuyển, chế biến và xuất khẩu, đảm bảo gỗ nhập

khẩu là gỗ hợp pháp.

- Nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí theo dõi và giám sát việc thực hiện REDD+,

quy định việc quản lý dữ liệu REDD+ ở cấp trung ương và địa phương.

Các tiểu nhóm kỹ thuật hỗ trợ cho hoạt động của Mạng lưới REDD+ quốc gia về

các khía cạnh kỹ thuật và hành chính.

Tuy nhiên việc hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến quản lý kỹ thuật của

REDD+ chưa được thực hiện như ban hành các quy trình, quy phạm kỹ thuật

liên quan đến điều tra, đánh giá, theo dõi diễn biến các bon rừng, mức độ hấp

Page 28: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

28

thụ và lưu trữ các bon rừng. Năng lực điều phối và giám sát kỹ thuật cho cấp

tỉnh, huyện và cộng đồng còn thấp.

Tiêu chí 05: Năng lực quản lý Quỹ REDD+

NRAP quy định, Bộ NN&PTNT được thành lập Qũy REDD+ Việt Nam, ban

hành quy chế về tổ chức và hoạt động của quỹ REDD+ phù hợp với pháp luật

Việt Nam và thông lệ quốc tế. Bộ TC chủ trì, phối hợp với Bộ NN&PTNT xây

dựng cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý tài chính của chương trình

REDD+, hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý và sử dụng nguồn tài chính của

REDD+ các cấp, giám sát tình hình thực hiện của các bên liên quan. Qũy

REDD+ là một quỹ ủy thác trực thuộc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp trung

ương và cấp tỉnh. Qũy REDD+ có cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động theo cơ

chế của quỹ ủy thác phù hợp. Sẽ thiết lập hệ thống chi trả REDD+ từ trung ương

đến địa phương, xác định đối tượng, mức chi trả, phương thức chi trả dịch vụ

REDD+, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chi trả kết quả thực hiện

REDD+.

NRAP khẳng định vốn cho các dự án thuộc NRAP sẽ được cân đối từ ngân sách

mà Nhà nước bố trí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về BĐKH, Kế

hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 và từ các chương trình và dự

án khác có liên quan, từ hỗ trợ của chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài, các cá nhân nước ngoài, các tổ chức và cá nhân

trong nước, trong đó nguồn vốn quốc tế đóng vai trò quyết định.

Vụ Kế hoạch Tài chính/Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng đang xây dựng khung

phân chia lợi ích từ REDD+, đề xuất xây dựng các quy định quản lý tài chính

phù hợp với luật pháp Việt Nam và quy định của các nhà tài trợ.

Ngày 23/12/2015, Bộ NN&PTNT đã phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+

Việt Nam. Tuy nhiên việc hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến quản lý tài

chính REDD+ như: phương thức chuyển các khoản tài chính quốc tế REDD+ về

Việt Nam, cơ chế điều phối và chia sẻ lợi ích từ nguồn tài chính REDD+ đang

được đề xuất. Chưa xây dựng được các văn bản pháp luật quy định về chuyển

nhượng, mua bán tín chỉ các bon rừng của Việt Nam với nước ngoài.

Tiêu chí 06: Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin

Tại Việt Nam, cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin cấp quốc gia, cấp vùng

và cấp cộng đồng đã được quy định chung trong Luật đất đai, Luật bảo vệ và

phát triển rừng, Luật hòa giải cơ sở và Luật khiếu nại.

Page 29: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

29

Luật đất đai năm 2013 quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai.

Theo đó người sử dụng đất có quyền khiếu nại, khiếu kiện vi phạm hành chính về

quản lý đất đai. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của

pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện thực hiện theo quy

định của pháp luật về tố tụng hình sự. Cá nhân có quyền tố cáo các vi phạm pháp

luật về quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Đối với các hoạt động REDD+ ở Việt Nam, cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông

tin đang được tiến hành ở hai hoạt động cơ bản. Dự án FCPF lồng ghép xây

dựng cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin cấp tỉnh và cộng đồng trong xây

dựng Kế hoạch hành động REDD+ của tỉnh Quảng Trị và xây dựng kế hoạch

hành động REDD+ cho hai công ty lâm nghiệp là công ty lâm nghiệp Bến Hải ở

Quảng Trị và công ty lâm công nghiệp Long Đại ở Quảng Bình.

Từ năm 2015, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II tiến hành rà soát

cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin hiện có để đề xuất cơ chế mới hoặc củng

cố có chế hiện tại. Đánh giá thực hiện dựa trên Hướng dẫn chung của FCPF và

UN-REDD cho các nước tham gia REDD+: Thiết lập và củng cố cơ chế khiếu

kiện và phản hồi thông tin. Báo cáo đánh giá được chia sẻ tới các chuyên gia kỹ

thuật của Chương trình UN-REDD, nhóm quản lý của FCPF và các bên liên quan

cấp quốc gia để lấy ý kiến góp ý thông qua Tiểu nhóm kỹ thuật về quản trị.

Những phát hiện này là để cải thiện các cơ chế hiện tại đặc biệt về khả năng tiếp

cận, tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, dự đoán và hiệu quả. Nhiều đề xuất

trong báo cáo này là về việc xây dựng năng lực để tiếp nhận, phân loại và quản lý

các thắc mắc và khiếu nại. Những khuyến nghị này đang được thử nghiệm tại 17

khu vực trên khắp sáu tỉnh thí điểm của Chương trình UN-REDD Việt Nam giai

đoạn II. Khung pháp lý liên quan đến cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin

trong REDD+ ở Việt Nam sẽ được phê duyệt sau khi tổng kết hoạt động thí

điểm tại các tỉnh. Bài học kinh nghiệm sẽ được đúc rút để điều chỉnh các báo cáo

đánh giá ban đầu vào cuối năm 2016.

1.2. Tiểu hợp phần 1b: Tham vấn, tham gia và mở rộng

1.2.1. Cơ sở chung của tiểu hợp phần

Chính phủ Việt Nam, thông qua Bộ NN&PTNT là cơ quan đầu mối, tổ chức quản

lý, điều phối các hoạt động chuẩn bị sẵn sàng thực hiện và thực thi REDD+. Bộ

NN&PTNT chủ trì phối hợp với các Bộ chức năng xây dựng chính sách, chiến lược

Page 30: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

30

phát triển, kế hoạch hoạt động, cơ chế quản lý các nguồn lực, xác định FREL/FRL,

xây dựng hệ thống MRV.... để thực thi REDD+.

Để xây dựng hệ thống cơ chế quản lý REDD+ và đưa vào hoạt động phù hợp

với điều kiện của Việt Nam, đảm bảo các yêu cầu của các nhà tài trợ, các cơ

quan quản lý của Chính phủ huy động sự tham gia tối đa của tất cả các bên liên

quan thông qua các cơ chế tham vấn rộng rãi. Chính phủ huy động nhiều bên

liên quan tham gia vào quá trình tham vấn cũng như khuyến khích nhiều bên

liên quan, đặc biệt là người dân và cộng đồng miền núi sống phụ thuộc vào rừng

cũng như các nhóm yếu thế, tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi cơ chế

quản lý REDD+.

Qúa trình tham vấn và tham gia của các bên liên quan được thực hiện thông qua

nhiều hình thức khác nhau như: thành lập mạng lưới, các nhóm công tác, hội

thảo, internet hay đối thoại cộng đồng. Thông qua các hình thức này, quá trình

tham vấn và tham gia của tất cả các bên liên quan được thực hiện. Kết quả của

quá trình này được thể chế hóa và mở rộng thông qua các chương trình nâng cao

năng lực, thông tin tuyên truyền theo các hình thức phù hợp với văn hóa của

từng đối tượng.

Các chỉ số giám sát và đánh giá trong R-PP:

- Điều phối và vận hành quá trình tham vấn: Đối thoại công cộng, hiệu quả nâng

cao năng lực cộng đồng, các báo cáo tiến độ.

- Hội thảo các bên liên quan: Số lượng các cuộc hội thảo tham vấn các cấp

- Xây dựng năng lực cộng đồng: Đào tạo thúc đẩy viên cộng đồng, tổ chức các

cuộc họp và tham vấn và phân phát tài liệu truyền thông.

Qúa trình đánh giá cho thấy tất cả các chỉ số giám sát và đánh giá trên đều đã

được thực hiện.

Bảng 4: Kinh phí cho các hoạt động tham vấn và huy động sự tham gia

Đơn vị: USD

Điều phối các hoạt động tham vấn 110.000

Hội thảo 225.000

Nâng cao năng lực cộng đồng 300.000

Chia sẻ thông tin, nâng cao nhận thức 320.000

Tổng số 955.000

Trong đó:

FCPF 455.000

Chương trình UN- REDD 495.000

Page 31: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

31

1.2.2. Tiêu chí đánh giá

Tiêu chí 07: Sự tham gia và kết nối với các bên liên quan chủ chốt

Kế hoạch tham vấn và tham gia trong R-PP của Việt Nam đã xác định rõ mục

tiêu của quá trình này nhằm 1) bảo đảm tất cả các bên liên quan chủ yếu được

cung cấp thông tin và huy động vào xây dựng NRAP, 2) được tham gia vào các

hoạt động REDD+ trong các chương trình, dự án và 3) bảo đảm các nhóm yếu

thế, đặc biệt là người dân địa phương nhận được các hưởng lợi phù hợp, huy

động các bên liên quan để giảm bớt các tác động tiêu cực và tăng cường các tác

động tích cực khi tham gia REDD+ trong quy trình SESA & ESMF.

Dựa trên phân tích các bên liên quan, Kế hoạch tham vấn và tham gia đã xác

định các nhóm liên quan chủ yếu ở các cấp. Cấp quốc gia bao gồm Chính phủ và

Văn phòng chính phủ, Bộ chuyên ngành, tổ chức chính phủ, tổ chức và nhà tài

trợ quốc tế, tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế, tổ chức đào tạo và

nghiên cứu. Cấp tỉnh bao gồm UBND tỉnh và các sở chuyên ngành, doanh

nghiệp chế biến gỗ và lâm sản, công ty lâm nghiệp và ban quản lý rừng phòng

hộ và đặc dụng, ngành công nghiệp có liên quan. Cấp huyện và cộng đồng bao

gồm UBND huyện và các phòng chức năng, chủ rừng, cộng đồng thôn bản,

doanh nghiệp chế biến gỗ, tổ chức phi chính phủ và chính trị xã hội, nhóm dân

tộc thiểu số và doanh nghiệp tư nhân...

Sự tham gia của các bên liên quan đã được thể chế hóa thông qua các văn bản

sau:

- Luật bảo vệ môi trường năm 2015, Điều 20 quy định quyền của người dân và

cộng đồng tham gia trong quá trình đánh giá tác động môi trường đối với các dự

án triển khai trên địa bàn sinh sống của họ. Luật đất đai năm 2013, Điều 21 quy

định trình tự, thủ tục quy hoạch sử dụng đất phải được thực hiện trên nguyên tắc

công khai và minh bạch.

- Việt Nam cũng đã ban hành một số luật, trong đó cho phép người dân có

quyền tiếp cận thông tin như Luật phòng chống tham nhũng, Luật báo chí, Luật

khiếu nại, tố cáo, Luật cung cấp thông tin.

- Pháp lệnh dân chủ cơ sở khẳng định cộng đồng và người dân địa phương có

quyền góp ý kiến về những chính sách quan trọng liên quan đến quyền và nghĩa

vụ của họ. Khung pháp lý này tập trung chủ yếu về quyền của người dân địa

phương.

Page 32: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

32

- Quyết định 799 xác định rõ quyền tham gia của “Các tổ chức chính trị, xã hội

và nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức phi chính phủ và doanh

nghiệp tùy theo chức năng, nhiệm vụ, năng lực của mình, chủ động tham gia vào

các hoạt động liên quan đến chương trình REDD+, đặc biệt là lĩnh vực thông tin,

giáo dục và truyền thông, hỗ trợ và huy động sự tham gia của cộng đồng, phổ

biến kinh nghiệm thực hiện REDD+, kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình

REDD+”.

- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Điều 13 quy định quy trình lập và

phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải được thực hiện trên cơ sở

công khai với người dân. Ngoài ra các thông tin kỹ thuật cũng như chính sách

lâm nghiệp thường xuyên phải được cập nhật và cung cấp cho người dân sống

trong và xung quanh khu vực có rừng. Nhìn chung các dự án ODA đã tạo điều

kiện và tập trung nhiều vào sự tham gia và trao đổi thông tin, thúc đẩy quản lý

hợp tác bên ngoài của các dự án ODA, sự tham gia có ý nghĩa của cộng đồng địa

phương trong bất kỳ loại phương pháp tiếp cận hợp tác để quản lý rừng.

Những luật và cam kết trên hỗ trợ quyền tham gia và tiếp cận thông tin của người

dân và các quyền này được thực hiện trong quá trình thiết kế và thực hiện REDD+,

nhất là các hoạt động liên quan đến môi trường, đánh giá tác động môi trường, bảo

vệ và phát triển rừng. Ngoài ra các chính sách bảo vệ quyền tham gia của người

dân cũng được lồng ghép vào trong các chương trình, dự án về REDD+.

Quyền tham gia của người dân tộc thiểu số và cộng đồng sống phụ thuộc vào

rừng được thể hiện thông qua sự tham gia của các tổ chức đại diện của họ như

Uỷ ban Dân tộc, Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Quyết định số 799 quy định “Uỷ

ban Dân tộc tham gia tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và năng lực,

vận động đồng bào dân tộc thiểu số tích cực tham gia vào các hoạt động

REDD+, lồng ghép việc thực hiện Chương trình REDD+ với các chương trình,

dự án liên quan trong phạm vi quản lý nhà nước được giao”. Tuy vậy, Ủy ban

Dân tộc có những hạn chế về năng lực và nguồn lực.

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang xây dựng các biện pháp

đảm bảo quyền lợi, kinh nghiệm, kiến thức của đồng bào dân tộc thiểu số, cộng

đồng địa phương về bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp với Trung tâm vì sự

phát triển bền vững miền núi (CSDM) khảo sát dân tộc thiểu số và bầu chọn dân

tộc thiểu số tại các tỉnh thí điểm; xây dựng cơ chế đảm bảo sự tham gia đầy đủ

và hiệu quả của các bên liên quan, đặc biệt là phụ nữ, cộng đồng địa phương và

người dân tộc thiểu số; đã ban hành dự thảo hướng dẫn về thực hiện FPIC trong

Page 33: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

33

quá trình lập kế hoạch và thực hiện REDD+. Hướng dẫn về giới trong xây dựng

PRAP cũng đã được ban hành.

Tháng 3/2014, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II phối hợp với

CSDM tổ chức bầu chọn đại diện của người dân tộc thiểu số tham gia Ban chỉ

đạo REDD+. Chương trình đã tổ chức đối thoại với 20 đại biểu đại diện cho năm

dân tộc thiểu số đến từ sáu tỉnh thí điểm. Tháng 5/2014, chương trình đã phối

hợp với Tổ chức người bản địa châu Á tổ chức đối thoại với đại diện người dân

tộc thiểu số về cách thức và hình thức mà người dân tộc thiểu số có thể tham gia

vào chương trình REDD+ tại Việt Nam. CSDM cũng đã phối hợp với Tổ chức

người bản địa châu Á tổ chức hội thảo về sự tham gia của người dân tộc thiểu số

vào việc thực hiện REDD+. Chương trình cũng đã phối hợp với CSDM triển

khai kế hoạch kết nối mạng lưới người dân tộc thiểu số ở các tỉnh thí điểm.

Chương trình đã thống nhất được bộ tiêu chí chọn lựa đại diện người dân tộc

thiểu số, xác định nhiệm vụ cụ thể của người đại diện, xác định nhu cầu và mối

quan tâm của người dân tộc thiểu số liên quan đến bảo vệ rừng và tham gia thực

hiện chương trình REDD+. Sự tham gia của người dân tộc thiểu số và cộng

đồng địa phương đã được lồng ghép vào trong hướng dẫn xây dựng PRAP theo

nguyên tắc FPIC. Hiện nay đã thành lập mạng lưới của nhóm dân tộc thiểu số

trong REDD+, đã hoàn thành việc xây dựng quy chế làm việc và phê duyệt danh

sách các hoạt động trong thời gian tới.

Tuy nhiên việc thể chế hóa quyền tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số, cộng

đồng sống phụ thuộc vào rừng, phụ nữ trong quá trình chuẩn bị và thực thi

REDD+ chưa được thực hiện, số lượng đại diện của Uỷ ban Dân tộc trong các

Ban chỉ đạo REDD+ cấp tỉnh, mạng lưới REDD+ và các tiểu nhóm công tác còn

thấp.

Tiêu chí 08: Qúa trình tham vấn

Cơ chế tham vấn các bên liên quan được thực hiện thông qua các hình thức:

Hoạt động của mạng lưới và nhóm công tác REDD+, hội thảo quốc gia, internet,

SESA và ESMF, hội thảo tỉnh và huyện và đối thoại cộng đồng.

Mạng lưới REDD+ quốc gia đã được thành lập đi vào hoạt động với các thành

viên chủ chốt đến từ các Bộ chuyên ngành, các tổ chức nghiên cứu, đào tạo, đại

diện các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ v.v. Thành

viên mạng lưới quốc gia để mở với tất cả các thành viên. Mạng lưới quốc gia tổ

chức họp sáu tháng một lần. Trên cơ sở hoạt động trên, các mạng lưới REDD+

Page 34: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

34

cấp tỉnh và các cuộc họp cấp vùng cũng đã được thiết lập nhằm tạo điều kiện

cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động REDD+.

Sáu tiểu nhóm kỹ thuật về: Quản trị REDD+, MRV, BDS, Triển khai REDD+

tại địa phương, Safeguards và Liên kết khối doanh nghiệp đã hỗ trợ cho Mạng

lưới REDD+ quốc gia về các khía cạnh kỹ thuật và hành chính. Thành viên của

các tiểu nhóm kỹ thuật cũng để mở với tất cả các bên liên quan. Các tiểu nhóm

họp định kỳ ba tháng một lần theo các chủ đề cụ thể. Chương trình và kết quả

các cuộc họp được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông của

REDD+. Chương trình công tác, kế hoạch làm việc, tài liệu tham vấn, tài liệu

họp tham vấn, biên bản họp được công bố trên webste REDD+ của Việt Nam.

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II và Dự án FCPF đã tổ chức được

tám hội thảo quốc gia về REDD+ với các chủ đề tham vấn về xây dựng NRAP,

thành lập quỹ REDD+, bảo vệ rừng khu vực biên giới Việt Nam- Lào-

Campuchia, hướng dẫn xây dựng PRAP.

Nhiều hội thảo tỉnh và huyện về REDD+ đã được tổ chức liên quan đến các chủ

đề về xây dựng kế hoạch REDD+ cấp tỉnh, huyện và địa phương, xây dựng

đường phát thải tham chiếu, cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin, đánh giá

tác động xã hội và môi trường.

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I tổ chức 78 cuộc tham vấn cộng

đồng với 5.500 người tham gia về FPIC tại tỉnh Lâm Đồng. Dự án FCPF tổ chức

6 cuộc tham vấn cộng đồng về FPIC với trên 300 người tham gia tại Quảng Bình

và Quảng Trị. Dự án GIZ tổ chức được 4 cuộc tham vấn về FPIC tại Quảng

Bình…

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II cũng đã hoàn thiện hướng dẫn

lồng ghép giới và các vấn đề đảm bảo an toàn về mặt xã hội trong PRAP, xây

dựng khung giám sát giới và các vấn đề an toàn về môi trường, xã hội cho 6 tỉnh

thí điểm, công bố kết quả nghiên cứu phân tích giới đối với quá trình xây dựng

PRAP.

Tuy nhiên công tác tham vấn đối với đồng bào dân tộc, các nhóm yếu thế trong

REDD+ hiệu quả chưa cao, tư liệu hóa tham vấn còn yếu, chậm thể chế hóa cơ

chế tự quyết định tại cộng đồng, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các

nhóm yếu thế.

Page 35: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

35

Tiêu chí 09: Chia sẻ và tiếp cận thông tin

Các chiến lược truyền thông do Dự án FCPF và Chương trình UN-REDD Việt

Nam giai đoạn II xây dựng đã làm rõ mục tiêu, nội dung, đối tượng chia sẻ và tiếp

cận thông tin về REDD+. Chia sẻ thông tin REDD+ cũng đã được thực hiện từ

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I, bắt đầu từ năm 2009. Các kênh

truyền thông chính đã được sử dụng bao gồm: xuất bản, hội thảo, website và

Internet, tham quan học tập, video/phim, email, phương tiện nghe, nhìn đại chúng,

thi truyền thông, chiến dịch tuyên truyền, truyền thông lưu động.

Bảng 5: Số lượng tập huấn, nâng cao nhận thức, tham vấn tại các cấp

Chương trình/

dự án

Thời gian thực

hiện Số sự kiện Chủ đề

Chương trình

UN-REDD

Việt Nam giai

đoạn I

Tháng 8/2009

– Tháng

6/2012

138

- Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu, các vấn

đề về REDD+, FPIC,

- Tập huấn về theo dõi thực hiện REDD+, kỹ năng

truyền thông/thúc đẩy, theo dõi các-bon có sự tham

gia.

- Tham vấn về chia sẻ lợi ích, safeguards, quản lý

quỹ REDD+, các chính sách REDD+.

Recoftc

Tháng 8/2010

– Tháng

6/2016

83

- Khái niệm về BĐHK, nguyên nhân và

tác động, vai trò của rừng, nguyên nhân mất rừng và

suy thoái rừng, khái niệm REDD+; quản lý rừng

bền vững, lợi ích và rủi ro của REDD+, biện pháp

an toàn

tập trung vào sự tham gia, giới và FPIC.

Chương trình

UN-REDD

Việt Nam giai

đoạn II (2013 -

2018)

2013 - 2016 243

- Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu, các vấn đề

về REDD+, quản lý bảo vệ rừng.

- Tập huấn về kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch

Si-RAPs, kỹ thuật phát triển sinh kế, quản lý quỹ.

- Tham vấn về xây dựng PRAPs và Si-RAPs.

Dự án FCPF Tháng 1/2013

–2016

146 (tập

huấn và

nâng cao

nhận thức)

63 cuộc

tham vấn

- Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu, các vấn

đề về REDD+, quản lý bảo vệ rừng, PFES, quản trị

rừng và FLEGT.

- Tập huấn về MRV, khai thác tác động thấp, FPIC.

- Tham vấn về chia sẻ lợi ích, giao đất giao rừng, sử

dụng đất và rừng, các vấn đề xuyên biên giới với

Lào và Campuchia.

Page 36: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

36

Bảng 6: Số lượng và hình thức truyền thông tại các cấp

Chương trình/dự án Số hạng mục tài liệu

sản xuất Các hình thức tài liệu

Chương trình UN-REDD

Việt Nam giai đoạn I 35

Bản tin, tờ rơi, sách nhỏ, tờ thông tin,

áp phích, video clips, biểu đồ lật,…

Chương trình UN-REDD

Việt Nam giai đoạn II 36 áp phích, video clips, sách nhỏ…

Dự án FCPF 35 Bản tin, tờ rơi, sách nhỏ, áp phích,

video clips,…

CERDA

22

sách nhỏ, áp phích, sách hướng dẫn,

video clips,…

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II phối hợp với Cục Kiểm lâm,

TCLN phát động năm hành động về BV&PTR, hướng tới thực hiện sáng kiến

REDD+ trong lực lượng kiểm lâm, phối hợp với TCLN xây dựng chuyên mục

tuyên truyền phổ biến thông tin về lâm nghiệp và REDD+ trên báo chí.

Hiệu quả của truyền thông được phản ánh qua báo cáo đánh giá nâng cao nhận

thức của Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I và nghiên cứu điểm của

nhóm tư vấn Dự án FCPF tại hiện trường. Nhìn chung, thông tin được chia sẻ

kịp thời, phù hợp với văn hóa của các đối tượng.

Tuy nhiên công tác truyền thông cho cộng đồng và các nhóm yếu thế còn hạn

chế, các chương trình, dự án của chính phủ chưa chú trọng đến truyền thông qua

ngôn ngữ của các nhóm dân tộc ít người.

Tiêu chí 10: Thực hiện và mở rộng kết quả tham vấn

Kết quả tham vấn được kết nối với các chính sách, chiến lược, kế hoạch phát

triển, cơ chế quản lý REDD+… Các kết quả tham vấn này được thực hiện và

Page 37: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

37

nhân rộng thông qua hoạt động thông tin tuyên truyền và nâng cao năng lực cho

cộng đồng.

Dự án SUSRORM-NOW của JICA thực hiện thí điểm REDD+ tại tỉnh Điện

Biên đã hoàn thành 01 PRAP và thí điểm Si-RAP tại xã Mường Phăng và

Mường Muốn.

Các kết quả tham vấn tại cộng đồng đã được phản ánh thông qua việc thể chế

hóa 01 NRAP; 10 PRAPs, phê duyệt 11 Si-RAPs, 10 kế hoạch REDD+ của Ban

quản lý rừng, xây dựng phương án Quản lý rừng bền vững cho bốn công ty lâm

nghiệp.

Chương trình nâng cao nhận thức và năng lực cho người dân và cộng đồng về

REDD+ đã được thực hiện tại Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I và

giai đoạn II, Dự án FCPF và một số dự án khác của JICA, GIZ, SNV… Chương

trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I đã tổ chức được 16 khóa đào tạo với trên

400 ngày - người tham gia từ năm 2009 đến 2011. Chương trình UN-REDD

Việt Nam giai đoạn II tổ chức tập huấn kỹ năng truyền thông và nâng cao nhận

thức về REDD+ cho 16 tỉnh trong năm 2014 và 2015, tổ chức hội thảo tập huấn

tiểu giáo viên về REDD+ cho thành viên mạng lưới truyền thông về REDD+ cấp

cơ sở cho 6 tỉnh thí điểm. Dự án FCPF Trung ương đã tổ chức được 24 khóa đào

tạo cho cán bộ thuộc các bộ, ban ngành cấp trung ương, cán bộ trong ngành lâm

nghiệp các cấp, các tổ chức phi chính phủ, các viện nghiên cứu, trường đại học,

các tổ chức xã hội dân sự, các công ty lâm nghiệp thí điểm và nhà báo với 2.880

ngày- người tham gia từ năm 2014 đến 2015 và nhiều cuộc tập huấn nâng cao

nhận thức do các tỉnh thí điểm tổ chức. Tuy nhiên công tác thể chế hóa kết quả

tham vấn còn chậm, đào tạo cho cộng đồng, nhất là đồng bào dân tộc ít người

còn hạn chế.

2. Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+

2.1. Tiểu hợp phần 2a: Đánh giá sử dụng đất, nguyên nhân thay đổi sử

dụng đất, luật Lâm nghiệp, chính sách và quản trị rừng

2.1.1. Cơ sở chung của tiểu hợp phần

Với sự hỗ trợ của Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I, ngay từ tháng

1/2011 dự thảo chương trình hành động REDD+ quốc gia đã được xây dựng với

sự tham gia của các tư vấn trong nước và quốc tế. Trên cơ sở dự thảo, hàng loạt

hội thảo quốc gia, thảo luận và tham vấn rộng rãi trong mạng lưới REDD+ quốc

Page 38: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

38

gia đã được tổ chức. Một tổ công tác trực thuộc Bộ NN&PTNT đã soạn thảo dự

thảo Chương trình hành động REDD+ quốc gia. Bản dự thảo này đã được đưa

vào tham vấn cuối năm 2011 với các bên liên quan khác nhau, trong đó có các

đối tác quốc tế, các Bộ chức năng của chính phủ, chính quyền địa phương, thành

viên của mạng lưới lâm nghiệp cộng đồng. Bộ NN&PTNT thu thập tất cả các ý

kiến, hoàn thiện bản dự thảo lần hai, sau đó trình cho Văn phòng chính phủ vào

giữa tháng 6/2012. Văn phòng chính phủ đã thẩm định lại với các Bộ ban ngành.

Ngày 27/6/2012 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chương trình hành động

quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và

suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng

các bon rừng, giai đoạn 2011-2020” (NRAP) trong Quyết định 799/QĐ-TTg.

NRAP tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động chuẩn bị và thực hiện REDD+, bao

gồm các mục tiêu chiến lược, các hoạt động chính và các giải pháp thực hiện.

Giai đoạn thực hiện từ 2011 đến 2020 cũng phù hợp với thời gian thực hiện

chiến lược lâm nghiệp, chiến lược phát triển bền vững và kế hoạch bảo vệ và

phát triển rừng quốc gia.

Mục đích của việc đánh giá sử dụng đất, nguyên nhân thay đổi sử dụng đất, luật

Lâm nghiệp, chính sách và quản trị rừng là nhằm tìm ra các nguyên nhân dẫn

đến mất rừng, suy thoái rừng cũng như tìm ra các hoạt động để bảo tồn rừng,

quản lý bền vững tài nguyên rừng và tăng cường trữ lượng các bon rừng.

Báo cáo của R-PP và các nghiên cứu chuyên đề đã xác định được các nguyên

nhân gây mất rừng và suy thoái rừng tại Việt Nam gồm: 1) Nguyên nhân trực

tiếp: Chuyển đổi đất lâm nghiệp sang đất canh tác nông nghiệp, sự chuyển đổi

nhanh sang trồng cao su, cà phê và hồ tiêu, khai thác không bền vững, phát triển

cơ sở hạ tầng, cháy rừng; 2) Nguyên nhân gián tiếp: Tăng nhu cầu về các sản

phẩm từ rừng và nông nghiệp, chính sách phát triển chậm đi vào thực tế, quản lý

không hiệu quả của các lâm trường quốc doanh, quản trị rừng yếu ở cấp địa

phương, quản lý đất đai yếu kém.

Báo cáo đã làm rõ các bất cập hiện nay trong việc sử dụng đất, trong việc xây

dựng và thực hiện luật lâm nghiệp, chính sách lâm nghiệp và quản trị rừng.

Chính các bất cập này đã góp phần đẩy nhanh quá trình mất rừng và suy thoái

rừng. Các mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với luật pháp, chính sách;

các mối quan hệ giữa cải thiện sinh kế người dân với quản lý các nguồn tài

nguyên thiên nhiên trong một hệ thống sinh thái - nhân văn cũng đã được phân

tích và làm rõ trong báo cáo tóm tắt.

Page 39: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

39

Chỉ số giám sát và đánh giá trong R-PP gồm năm tiêu chí với việc thực hiện

các nghiên cứu sau:

- Tìm hiểu suy thoái rừng và cơ hội từ REDD+.

- Đánh giá tác động của phát triển cao su đến rừng tự nhiên ở Tây nguyên và

vùng sinh thái nông nghiệp Đông-Nam.

- Tìm hiểu phân loại rừng và quá trình phê duyệt để làm rõ các tác động đến

mất rừng và các đề xuất cải thiện.

- Đánh giá quá trình giao đất hiện nay và đề xuất để cải thiện hệ thống nhằm

phục vụ lợi ích cho cộng đồng.

- Tìm hiểu tác động của canh tác nương rẫy đến tỷ lệ che phủ rừng tại Tây

Bắc, Đông Bắc và Tây Nguyên.

- Đánh giá xã hội môi trường đối với các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ với

đề xuất giảm nhẹ tác động đến rừng.

Đến nay hầu hết các nghiên cứu trên đã được thực hiện phục vụ cho việc xây

dựng chiến lược và chính sách REDD+.

Tổng kinh phí hỗ trợ cho tiểu hợp phần là: 235.000 USD, trong đó từ dự án

FCPF là 190.000 USD, Chương trình UN-REDD là 45.000 USD. Kinh phí tập

trung cho sáu nghiên cứu về sử dụng đất, chính sách lâm nghiệp và quản trị

rừng.

2.1.2. Tiêu chí đánh giá

Tiêu chí 11: Đánh giá và phân tích

Bản tóm tắt trong R-PP đã trình bày xu hướng thay đổi về rừng và đất lâm

nghiệp từ năm 1943 đến giai đoạn 1993, trong giai đoạn đó tỷ lệ che phủ rừng

đã giảm từ 43% xuống còn 28,2%, sau đó đã tăng lên 40,5% vào năm 2014.

Năm 2004, 2/3 rừng tự nhiên được xếp vào loại nghèo và mới phục hồi, rừng

giầu chỉ chiếm có 4,6%. Trong nghiên cứu “Bối cảnh thực hiện REDD+ tại Việt

Nam: nguyên nhân, tổ chức và thể chế”, CIFOR đã phân tích chi tiết sự thay đổi

rừng và tỷ lệ che phủ rừng ở Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1943 đến 2009,

phân tích tỷ lệ che phủ rừng và cơ cấu các loại rừng vào năm 2010 trong cả mối

quan hệ với tỷ lệ nghèo đói ở các vùng khác nhau.

Các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất như: cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất (sổ đỏ) cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng và doanh nghiệp được

phân tích thông qua các chỉ số về quyền sử dụng đất đối với ba thành phần kinh

tế chủ yếu là: hộ gia đình, cộng đồng và nhà nước. Những khó khăn, bất cập

Page 40: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

40

trong quá trình giao đất như: chậm tiến độ giao sổ đỏ, chồng chéo trong giao đất,

xung đột trong sử dụng đất, không rõ ràng ranh giới giao đất ngoài thực địa là

những vấn đề đã được đề cập. Khoán đất là một hình thức đặc thù của Việt Nam

nhưng hiện đang gặp khó khăn trong việc phối hợp giữa ngành NN&PTNT với

TN&MT.

Các tác động của Luật Đất đai và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng đối với việc

thay đổi sử dụng đất, thay đổi diễn biến tài nguyên rừng cả về số lượng và chất

lượng trong thời gian qua đã được đề cập trong báo cáo tóm tắt. Tổ chức phát

triển Luật quốc tế (IDLO), trong báo cáo nghiên cứu “Chuẩn bị cơ sở pháp lý

cho REDD+ ở Việt Nam, tháng 11/2011 đã phân tích quyền sở hữu, quyền sử

dụng đất đai, phân tích các khung thể chế cho quản lý tài nguyên rừng. Báo cáo

cũng đã phân tích các thách thức chính đối với cơ sở pháp lý cho REDD+ tại

Việt Nam.

Các vấn đề liên quan đến quản trị rừng như: chiến lược phát triển, quy hoạch, kế

hoạch phát triển rừng, chương trình và dự án đầu tư trong mối liên hệ với

REDD+ cũng đã được đánh giá trong báo cáo tóm tắt.

Tuy nhiên, các vấn đề liên quan đến quản lý tài nguyên thiên nhiên như: quyền

sở hữu rừng, quyền sử dụng lâm sản ngoài gỗ, giao và khoán rừng, bảo tồn rừng,

đa dạng sinh học tuy đã được phân tích trong nhiều báo cáo nghiên cứu có liên

quan nhưng trong báo cáo tóm tắt của R-PP chưa được đề cập nhiều, thiếu các

phân tích định tính chuyên sâu về nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng ở

các vùng cụ thể, các đánh giá liên quan đến quản lý rừng bền vững, bảo tồn và

làm giầu các bon rừng còn mờ nhạt.

Tiêu chí 12: Ưu tiên các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp/ các rào cản ảnh

hưởng đến tăng cường trữ lượng các bon rừng

Nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp ảnh hưởng đến tăng cường trữ lượng các bon

rừng được xác định trong R-PP là do: 1) Khai thác không bền vững, 2) Cháy

rừng, và 3) Tăng nhu cầu các sản phẩm từ rừng và nông nghiệp. Khai thác không

bền vững và xâm lấn được xác định là nguyên nhân chính dẫn đến suy thoái rừng.

Khai thác gỗ (bao gồm cả hợp pháp và bất hợp pháp) xẩy ra ở cả rừng trồng và

rừng tự nhiên đã dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học, giảm trữ lượng rừng. Trên 6

triệu ha rừng ở Việt Nam có nguy cơ cháy cao. Theo Tổng cục Lâm nghiệp, từ

năm 2002 đến 2010 trung bình mối năm xẩy ra tới 704 vụ cháy rừng, làm mất

5081,9 ha. Cháy rừng làm suy giảm đáng kế đến công tác tăng cường trữ lượng

các bon rừng. Do áp lực từ tăng dân số, nhu cầu các sản phẩm từ rừng và nông

Page 41: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

41

nghiệp như lương thực, lâm sản ngoài gỗ, củi đun v.v. phát triển mạnh đã tác

động trực tiếp đến làm giầu rừng.

Nghiên cứu “Tìm hiểu suy thoái rừng và cơ hội cho REDD+” đã phân tích các

nguyên nhân và rào cản chính ảnh hưởng đến làm giầu rừng như: chính sách

chưa phù hợp; quy trình, quy phạm chậm đổi mới, nguồn nhân lực hạn chế;

thiếu vốn cho công tác làm giầu rừng.

Trong thời gian gần đây, Việt Nam đã tập trung giải quyết các nguyên nhân gây

mất rừng và suy thoái rừng như: rà soát, điều chỉnh, quy hoạch ổn định diện tích

trồng cây cao su (là nguyên nhân chính ở nhiều tỉnh); rà soát, quy hoạch ổn định

hệ thống các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ, tăng cường kiểm tra, giám sát việc

chuyển đổi rừng sang mục đích khác và trồng rừng thay thế.

Tuy nhiên, trong R-PP chưa đưa ra được các ưu tiên giải quyết các nguyên nhân

trực tiếp dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng, các rào cản ảnh hưởng đến bảo tồn

và tăng cường trữ lượng các bon rừng chưa được đánh giá sâu, các nguyên nhân

gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động làm giầu các bon rừng chưa được phân tích

kỹ.

Tiêu chí 13: Mối liên hệ giữa các nguyên nhân, các rào cản và các hoạt động

REDD+

Từ phân tích các nguyên nhân và rào cản ảnh hưởng đến làm giầu rừng, phương

án chiến lược REDD+ đã đề xuất “Cải thiện các giải pháp để chuyển đổi và

giảm suy thoái rừng”. Chương trình hành động REDD+ quốc gia đã đề ra các

giải pháp liên quan đến tăng cường trữ lượng các bon rừng gồm:

- Thiết lập hệ thống giám sát các hoạt động khai thác, xác định và truy xuất

nguồn gốc gỗ, đảm bảo gỗ hợp pháp trong khai thác, vận chuyển, chế biến và

xuất khẩu.

- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chứng chỉ rừng, các quy chuẩn, tiêu

chuẩn đối với các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, quản lý rừng bền vững, khai thác

gỗ và lâm sản ngoài gỗ.

Tuy nhiên vẫn chưa làm rõ mối liên hệ giữa cháy rừng với giải pháp làm giầu các

bon rừng, chưa đưa ra các giải pháp để hạn chế các tác động từ kinh tế - xã hội

đến đa dạng sinh học và suy giảm trữ lượng các bon rừng.

Page 42: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

42

Tiêu chí 14: Kế hoạch hành động để giải quyết quyền sử dụng tài nguyên

thiên nhiên, quyền sử dụng đất và quản trị rừng

Chương trình hành động REDD+ quốc gia đưa ra kế hoạch hành động để giải

quyết các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài nguyên

thiên nhiên và quản trị rừng gồm hai giai đoạn:

- Giai đoạn 2011 - 2015: Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản

pháp luật về đất đai, bảo vệ và phát triển rừng, đầu tư, tài chính, quyền hưởng

lợi và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý phục vụ

thực hiện REDD+ trên cơ sở nhu cầu của thực tiễn cũng như quy định của pháp

luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

Trách nhiệm thực hiện khung pháp lý đã được quy định cụ thể cho các Bộ

NN&PTNT, Bộ TN&MT, Bộ TC, Bộ KH&ĐT. Các vấn đề trên sẽ được ưu tiên

giải quyết ở sáu tỉnh Bắc Trung bộ khi xây dựng ER-PD.

Tuy nhiên vẫn chưa xác định rõ các nguồn lực cần thiết để thực hiện kế hoạch

hành động, cơ chế hưởng lợi từ rừng đã được quy định trong nhiều văn bản pháp

luật khác nhau, trong thời gian khác nhau, tuy nhiên có những quy định khó vận

dụng trong thực tiễn nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung.

Tiêu chí 15: Vận dụng cho luật Lâm nghiệp và chính sách

Phần đánh giá về sử dụng đất, nguyên nhân thay đổi sử dụng đất, luật lâm

nghiệp, chính sách và quản trị rừng đã làm rõ mối liên hệ giữa thay đổi kinh tế,

xã hội và tài nguyên rừng với các yếu tố thể chế và chính sách. Trong đó các

điểm yếu của luật pháp, chính sách, các tác động của chúng đến mất rừng, suy

thoái rừng đã được phân tích và làm rõ.

Cải cách chính sách, thể chế và hành chính lâm nghiệp là một trong số sáu thành

tố trong phương án chiến lược REDD+. Hoàn thiện khung pháp lý tạo điều kiện

thực thi REDD+ là giải pháp đầu tiên trong hệ thống bảy giải pháp của Chương

trình hành động REDD+ quốc gia.

IDLO trong báo cáo nghiên cứu đã rà soát lại các luật và thể chế có ảnh hưởng

đến REDD+, phân tích các thách thức đối với cơ sở pháp lý cho REDD+ tại Việt

Nam, trong đó quyền hưởng lợi từ các hoạt động REDD+ được coi là một trong

những thành thức chính mà hệ thống chính sách phải quan tâm. “Thiết lập một

cơ chế phân chia lợi ích minh bạch và bình đẳng” là hợp phần thứ sáu của

phương án chiến lược REDD+ trong R-PP.

Page 43: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

43

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đã tổ chức hội thảo tại tỉnh Lâm

Đồng với các tiểu nhóm công tác kỹ thuật của tỉnh bàn về phân tích các lỗ hổng

và đề xuất hoàn thiện các chính sách liên quan đến REDD+.

Tuy nhiên, đánh giá chưa nêu được những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trong các

luật liên quan đến REDD+, chưa nêu được các chính sách nào cần phải được ưu

tiên hoàn thiện ngay và thực hiện trong dài hạn.

2.2. Tiểu hợp phần 2b: Phương án chiến lược REDD+

2.2.1. Giới thiệu chung

Chương trình hành động REDD+ trả lời câu hỏi: làm thế nào để có thể giảm

được lượng phát thải khí nhà kính và tăng trữ lượng các bon trong mối liên quan

chặt chẽ với các nguyên nhân gây mất rừng, suy thoái rừng. Đây là cơ sở để phát

triển các chính sách, các chương trình giảm phát thải khí nhà kính của quốc gia.

Chương trình REDD+ có thể được thực hiện theo các phương án khác nhau.

Trên cơ sở phân tích 4 nguyên nhân cơ bản dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng

thời gian qua, Việt Nam đã đề xuất phương án chiến lược REDD+ quốc gia bao

gồm sáu hợp phần:

(1) Phân vùng và quy hoạch sử dụng đất;

(2) Đẩy nhanh quá trình giao quyền sử dụng rừng;

(3) Cải cách chính sách, thể chế và hành chính Lâm nghiệp;

(4) Đẩy mạnh thực thi quy hoạch và yêu cầu môi trường;

(5) Cải thiện các giải pháp để chuyển đổi rừng và giảm suy thoái rừng;

(6) Thiết lập một cơ chế phân chia lợi ích minh bạch và bình đẳng.

Phân vùng và quy hoạch sử dụng đất, đồng thời đẩy nhanh quá trình giao quyền

sử dụng đất và rừng nhằm hạn chế quá trình chuyển đổi từ đất lâm nghiệp sang

nông nghiệp, nguyên nhân chính đầu tiên dẫn đến mất rừng. Cải cách chính

sách, thể chế và hành chính lâm nghiệp nhằm hạn chế khai thác gỗ không bền

vững, nguyên nhân chính dẫn đến suy thoái rừng. Đẩy mạnh thực thi quy hoạch

và yêu cầu về môi trường, cải thiện các giải pháp để chuyển đổi rừng và giảm

suy thoái rừng nhằm làm giảm chuyển đổi rừng sang cơ sở hạ tầng, hạn chế cháy

rừng. Thiết lập một cơ chế phân chia lợi ích minh bạch và bình đẳng tạo động

lực để các bên liên quan chủ động và tích cực tham gia vào các chương trình hay

dự án REDD+. Phương án chiến lược REDD+ này cũng thể hiện bước đi và các

Page 44: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

44

ưu tiên để giảm phát thải và tăng cường lượng hấp thụ các bon trong giai đoạn

tới.

Các chỉ số giám sát và đánh giá trong R-PP:

- Đánh giá phân vùng và quy hoạch sử dụng đất

- Đẩy nhanh hỗ trợ giao đất rừng cho hộ gia đình và cộng đồng

- Kiểm tra quá trình cải cách chính sách, thể chế và hành chính Lâm nghiệp

- Đẩy mạnh quy hoạch và các yêu cầu môi trường

- Đào tạo và nâng cao năng lực về cải thiện sinh kế

Tất cả các chỉ số trên đều được thực hiện, tuy nhiên mới ở giai đoạn đầu.

Kinh phí hỗ trợ là 1.870.000 USD, trong đó từ Dự án FCPF là 1.100.000 USD,

Chương trình UN-REDD Việt Nam là 770.000 USD.

2.2.2. Tiêu chí đánh giá

Tiêu chí 16: Lựa chọn và ưu tiên cho phương án chiến lược REDD+

Phương án chiến lược REDD+ đã được xây dựng và tham vấn từ tháng 4/2011

đến tháng 11/2011 tại nhiều cấp khác nhau. Từ tháng 4 đến tháng 11/2011 đã tổ

chức được 5 hội thảo tham vấn các bên liên quan cấp quốc gia về kỹ thuật và cơ

chế thực hiện REDD+ với sự tham gia của TCLN, Chương trình UN-REDD

Việt Nam giai đoạn I, JICA và các tiểu nhóm kỹ thuật. Từ ngày 15-16/8/2011, tổ

chức 01 hội thảo quốc gia chuẩn bị cho REDD+ ở Việt Nam. Từ tháng 10 đến

tháng 11 năm 2011 đã tổ chức nhiều hội thảo tham vấn chính thức với các Bộ

chuyên ngành có liên quan về R-PP. Từ tháng 4 đến tháng 11/2011 nhiều hội

thảo tham vấn tại cộng đồng do các tổ chức CERDA, SNV, RECOFTC, Chương

trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I... được tổ chức.

Phương án chiến lược REDD+ đã được tham vấn với Bộ TN&MT vào các ngày

21-22/4/2010, ngày 27/5/2010 và hội thảo tháng 11/2011. Phương án chiến lược

REDD+ đã được tham vấn với WB vào ngày 12-23/4/2010 và ngày 5/6/2010,

tham vấn với Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I ngày 20/4/2010 và

với FAO ngày 20/4/2010;

Viện Nghiên cứu kinh tế chính sách sinh thái (SPERI), GIZ, SRD, Care

International, CERDA, Trung tâm nghiên cứu và thúc đẩy giáo dục phát triển

bền vững cũng đã tổ chức nhiều cuộc tham vấn trong năm 2010 và 2011 với

Page 45: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

45

cộng đồng địa phương về các nội dung liên quan đến phương án chiến lược

REDD+.

JICA đã thực hiện Dự án nghiên cứu xây dựng FRELs/FRLs từ tháng 9/2009

đến tháng 3/2012. Trên cơ sở tính toán lượng các bon từ năm 1990 đến 2010,

JICA đã tính toán FRELs và FRLs, xác định FRLs riêng biệt và phối hợp, dự

đoán lượng phát thải tham chiếu cho toàn quốc và các vùng chính. Báo cáo

nghiên cứu này cũng là một trong những cơ sở dự báo về khả năng giảm phát

thải ở các vùng.

- Giai đoạn 2011-2015: “Điều tra, đánh giá xác định cụ thể tiềm năng giảm phát

thải khí nhà kính, tính toán nhu cầu đầu tư và lợi ích thực hiện REDD+ cho từng

tỉnh và cả nước, xác định các khu vực ưu tiên thực hiện REDD+; thiết lập

FRELs/FRLs tạm thời ở cấp quốc gia và tại các tỉnh thí điểm phù hợp với điều

kiện cụ thể của Việt Nam, quy định của UNFCCC và sự hỗ trợ về tài chính và

kỹ thuật của quốc tế”.

- Giai đoạn 2016-2020: “Chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện FRELs/FRLs ở cấp

quốc gia và cấp địa phương tại các tỉnh thí điểm dựa vào việc cập nhật, bổ sung

phương pháp và các số liệu liên quan hoặc theo các quy định mới của

UNFCCC”.

Việt Nam chỉ xây dựng một phương án chiến lược (NRAP với sự đóng góp từ

các PRAPs) và một phương án cho vùng Bắc Trung Bộ (VD: Chương trình

Giảm phát thải với sự đóng góp từ 6 PRAPs). NRAP chủ yếu là một văn bản

pháp luật chứ không phân tích chi tiết nguyên nhân, do đó NRAP chưa xác định

các ưu tiên cụ thể cho các nguyên nhân gây mất rừng, suy thoái rừng mà thường

để các dự án và chương trình thực hiện.

Tiêu chí 17: Đánh giá khả thi

Trong quá trình xây dựng và trình NRAP vào năm 2011, các chuyên gia về kinh

tế và lâm nghiệp xã hội đã đánh giá tính khả thi về kinh tế, xã hội, chính trị và

thể chế đối với các hoạt động REDD+ ở Việt Nam.Các đánh giá này đã được

cập nhật vào Chương trình hành động REDD+ quốc gia.

Trong văn bản hướng dẫn xây dựng PRAP, Bộ NN&PTNT cũng nêu ra các yêu

cầu phải đánh giá toàn diện các yếu tố kỹ thuật, xã hội và môi trường khi lập kế

hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh.

Page 46: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

46

Qúa trình xây dựng ER-PD, các phương án chiến lược REDD+ cũng đã được

phân tích dưới các góc độ quản lý xã hội, môi trường, phân tích các cơ hội và

chi phí để thực hiện REDD+.

Tuy nhiên trong Chương trình hành động REDD+ quốc gia chưa xây dựng được

nhiều phương án nên chưa có điều kiện tính toán tính khả thi, cơ hội và rủi ro

cho phương án chiến lược REDD+, chưa tính toán được chi phí phí cơ hội, chưa

đánh giá được tính khả thi về xã hội và môi trường.

Tiêu chí 18: Vận dụng phương án chiến lược REDD+ đối với các chính sách

hiện có của ngành

Phân vùng và quy hoạch sử dụng đất được xác định là một trong sáu hoạt động

chủ chốt trong Chương trình hành động REDD+ quốc gia. Phân vùng và quy

hoạch sử dụng đất sẽ làm rõ các mối quan hệ giữa các hoạt động trong REDD+

với các các ngành khác như thủy điện, cơ sở hạ tầng, Nông nghiệp…

Tiềm năng xẩy ra xung đột giữa các hoạt động REDD+ với các ngành khác đã

được nghiên cứu, đặc biệt với việc mở rộng trồng cao su và một số cây công

nghiệp khác.

Tuy nhiên trong Chương trình hành động REDD+ quốc gia chưa nêu lên những

bất cập giữa việc thực hiện REDD+ với các ngành như cơ sở hạ tầng, thủy điện

và nông nghiệp. Vì vậy phương án chiến lược REDD+ quốc gia cũng như của

các tỉnh chưa được áp dụng vào các chính sách của ngành Nông nghiệp nói

chung và ngành Lâm nghiệp nói riêng

2.3. Tiểu hợp phần 2c: Khung thực thi REDD+

2.3.1. Giới thiệu chung

Khung thực thi REDD+ xác định các giải pháp về thể chế, kinh tế, luật pháp và

quản trị cần thiết để thực thi chiến lược REDD+. Khung thực thi REDD+ trong

R-PP đưa ra các hoạt động như: xác định quyền sở hữu các bon, hình thành quỹ

REDD+, xác định nhu cầu giám sát rừng, thử nghiệm BDS tại cấp tỉnh và cấp

trung ương, xác định chi phí cơ hội.

NRAP đề ra các giải pháp thực thi bao gồm các hoạt động: 1) hoàn thiện khung

pháp lý (luật pháp, quy trình kỹ thuật…); 2) hoàn thiện thể chế và phát triển

nguồn nhân lực; 3)rà soát, hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch bảo vệ

và phát triển rừng; 4) rà soát, hoàn thành việc giao, cho thuê rừng và đất rừng;

điều tra, theo dõi diễn biến rừng và kiểm kê rừng; 5) phát triển hệ thống thông

Page 47: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

47

tin ngành lâm nghiệp và 6) tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận

thức, tăng cường hợp tác quốc tế.

Chỉ số giám sát và đánh giá trong R-PP bao gồm:

- Báo cáo đánh giá chi phí và lợi ích của NRAP;

- Báo cáo rà soát và cập nhật NRAP;

- Nghiên cứu quyền các bon trong điều kiện REDD+ của Việt Nam;

- Nghiên cứu đánh giá các dòng tài chính REDD+ để làm cơ sở thành lập

quỹ REDD+ ở Việt Nam.;

- Đánh giá nhu cầu giám sát rừng và chi phí;

- Thử nghiệm BDS và cơ chế quản lý tại cấp tỉnh;

- Nghiên cứu cơ chế quản lý BDS tại trung ương;

- Nghiên cứu chi phí cơ hội thực hiện REDD+.

NRAP đã được Bộ NN&PTNT phê duyệt và đi vào vận hành. Các hướng dẫn

triển khai NRAP đang được xây dựng và triển khai. Chương trình UN-REDD

Việt Nam giai đoạn II đã đánh giá thực hiện NRAP giai đoạn 2011 - 2015 và đang

điều chỉnh cho giai đoạn tới. Nghiên cứu dòng tài chính REDD+ đã được Forest

Trends thực hiện. Đề án thành lập quỹ REDD+ Việt Nam đã được Bộ NN&PTNT

phê duyệt tại Quyết định số 5337/QĐ-TCLN ngày 23/12/2015.

BDS đang trong giai đoạn thử nghiệm ở các địa phương trong khuôn khổ

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II và một số dự án khác.

NRAP yêu cầu “Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản pháp

luật về đất đai, bảo vệ và phát triển rừng, quyền về các bon rừng, tín chỉ các

bon… phù hợp với pháp luật và các thỏa thuận mà Việt Nam đã ký kết”. Tuy

nhiên, nghiên cứu quyền các bon trong điều kiện REDD+, chi phí cơ hội thực

hiện REDD+ mới được nghiên cứu tại tỉnh Lâm Đồng.

Page 48: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

48

Bảng 7: Kinh phí thực hiện

Đơn vị: USD

Xác định quyền các bon rừng 30.000

Nghiên cứu các công cụ tài chính để

hình thành quỹ REDD+

30.000

Đánh giá nhu cầu giám sát và chi phí 110.000

Thử nghiệm BDS tại các tỉnh 178.000

Cơ chế quản lý BDS tại trung ương 120.000

Chi phí cơ hội 140.000

Tổng số 608.000

Trong đó:

FCPF 180.000

Chương trình UN-REDD Việt Nam 280.000

Nguồn khác 148.000

2.3.2. Tiêu chí đánh giá

Tiêu chí 19: Ban hành và thực thi của quy chế/ luật pháp

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành bốn Quyết định có liên quan trực tiếp đến

REDD+ bao gồm: Quyết định 799 về NRAP, Quyết định 2139 về Chiến lược

quốc gia về BĐKH giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến 2050; Quyết định 1775

về Đề án quản lý phát thải khí nhà kính gây hiệu ứng nhà kính, quản lý các hoạt

động kinh doanh tín chỉ các bon ra thị trường thế giới.

Bộ NN&PTNT đã ban hành năm Quyết định liên quan đến REDD+ bao gồm: Quyết

định 819 về Kế hoạch hành động của ngành NN&PTNT ứng phó với BĐKH; Quyết

định 3119 về Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy

sản, nông thôn đến năm 2020, Quyết định 5414 về hướng dẫn xây dựng PRAP,

Quyết định 1393 phê duyệt Đề án thành lập quỹ REDD+, Quyết định 539928 thí

điểm chia sẻ lợi ích REDD+ trong khuôn khổ Chương trình UN-REDD Việt Nam

giai đoạn II.

Nghiên cứu quốc gia “Chuẩn bị cơ sở pháp lý cho REDD+ ở Việt Nam” do

IDLO thực hiện đã được nộp vào tháng 11/2011. Báo cáo đã trình bày khái quát

một số chính sách đổi mới về pháp lý và thể chế đang được thực hiện tại Việt

Nam có ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện REDD+. Nghiên cứu đã tìm hiểu các

luật, quy định, hướng dẫn và các công cụ liên quan phù hợp với REDD+ở Việt

Nam, từ đó xác định những thiếu hụt quan trọng về pháp lý và thể chế, những

28 Quyết định 5399/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/12/2015.

Page 49: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

49

thách thức đối với thực thi REDD+ và đề xuất những chính sách mới cho việc

thiết kế và thực thi REDD+.

Báo cáo về nghiên cứu của CIFOR về “Hoàn cảnh thực hiện REDD+ tại Việt

Nam: Tác nhân, tổ chức và thể chế” hoàn thành vào năm 2012. Báo cáo đã làm

rõ môi trường chính sách về REDD+, phân tích 3 khía cạnh về hiệu suất, hiệu

quả và bình đẳng trong quá trình thực thi các luật pháp, chính sách và quy định

về REDD+ ở Việt Nam.

Tháng 2/2014, SNV trong nghiên cứu” Con đường bảo đảm an toàn trong

chương trình hành động REDD+ quốc gia: một cách tiếp cận bảo đảm an toàn

cấp quốc gia” đã phân tích các phương thức tiếp cận khác nhau để đảm bảo các

yêu cầu về an toàn xã hội và môi trường trong REDD+ ở Việt Nam.

Tuy nhiên, về khía cạnh pháp lý, làm rõ quyền hưởng lợi từ các hoạt động

REDD+ là điều kiện tiên quyết để thực hiện một số điều khoản của Thỏa thuận

Cancun về hướng dẫn các biện pháp bảo đảm an toàn. Tuy nhiên, Việt Nam

đang gặp phải thách thức trong việc làm rõ quyền hưởng lợi từ các hoạt động

REDD+, đặc biệt liên quan đến quyền các bon và quyền về đất đai. Địa vị pháp

lý của cộng đồng dân cư thôn chưa được quy định. Luật Dân sự chưa công nhận

các cộng đồng dân cư thôn như một thực thể pháp lý, điều đó có nghĩa là các

cộng đồng thiếu địa vị pháp lý chính thức, trong khi đó các nghiên cứu đã chỉ ra

rằng phân chia lợi nhuận cho cộng đồng tốt hơn là chia cho cá nhân hay hộ gia

đình, các doanh nghiệp nhà nước hoặc ban quản lý rừng. Tư cách pháp lý của

những người nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng cũng chưa được quy định rõ

ràng. Theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng, các đối tượng này không phải là chủ

rừng, điều này có thể dẫn đến khó khăn trong việc phân phối lợi nhuận cho họ.

Tiêu chí 20: Hướng dẫn thực hiện

Hướng dẫn triển khai NRAP được phê duyệt và triển khai là một trong những

mục tiêu trong hoạt động nâng cao năng lực vận hành NRAP. Năm 2015, tư vấn

đã tiến hành rà soát, đánh giá và đề xuất hoàn thiện NRAP giai đoạn 2011 -

2015.

Xây dựng PRAP là một trong những hoạt động được thực hiện tại nhiều địa

phương. Hướng dẫn xây dựng PRAP đã được Bộ NN&PTNT phê duyệt tại

Quyết định số 5414/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/12/2015. Các PRAP của tỉnh

Điện Biên, Lâm Đồng, Quảng Bình, Cà Mau, Thanh Hóa, Lào Cai, Hà Tĩnh,

Nghệ An, Bắc Kạn và Bình Thuận đã được UBND các tỉnh phê duyệt. Chương

trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II hỗ trợ xây dựng PRAP tại 5 tỉnh thí

Page 50: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

50

điểm (trừ Lâm Đồng). FCPF đang triển khai xây dựng PRAP cho tỉnh Quảng

Trị.

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I đã tiến hành thí điểm FPIC tại

Lâm Đồng từ năm 2009. Trên cơ sở thực nghiệm, Chương trình đã xây dựng

hướng dẫn thực hiện FPIC trong REDD+ tại Việt Nam. Dự án FCPF đã triển

khai thực hiện FPIC tại các tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị. GIZ đã thí điểm

FPIC trong REDD+ tại Quảng Bình. Chương trình UN-REDD Việt Nam giai

đoạn II đang tiến hành thử nghiệm FPIC tại các tỉnh thí điểm của Chương trình.

Dự kiến, hướng dẫn thực hiện FPIC trong REDD+ sẽ được tham vấn rộng rãi và

sẽ trình Bộ NN&PTNT phê duyệt chính thức.

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang thực hiện rà soát cơ chế

khiếu kiện và phản hồi thông tin (FGRM) và đề xuất thiết kế phương án thực

hiện GRMs cho các hoạt động REDD+ cấp trung ương và 6 tỉnh thí điểm. Dự

kiến các hoạt động sẽ kết thúc vào năm 2016. Trong chương trình xây dựng

PRAP cho tỉnh Quảng Trị, dự án FCPF cũng đặt ra yêu cầu thiết kế cơ chế khiếu

kiện và phản hồi thông tin REDD+ tại cơ sở.

NRAP quy định “Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ NN&PTNT và các Bộ,

ngành liên quan xây dựng và ban hành cơ chế quản lý tài chính về Quỹ REDD+

phù hợp với pháp luật Việt Nam và quy định quốc tế”. Mục tiêu đặt ra là trong

giai đoạn 2016 - 2020 sẽ “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và chính sách chi

trả trên cơ sở thực hiện REDD+ ở các cấp”. Sau khi Bộ NN&PTNT ban hành

quyết định thành lập Qũy REDD+ Việt Nam, phê duyệt BDS, Bộ Tài chính sẽ

phối hợp với Bộ NN&PTNT xây dựng và ban hành cơ chế quản lý và sử dụng

tiền dịch vụ REDD+ các cấp.

Quyền các bon liên quan trực tiếp đến việc xác định quyền sở hữu và chuyển

nhượng các bon đối với REDD+. Các quyền này lại liên quan đến quyền của

người sử dụng đất, của chủ rừng liên quan đến quyền chuyển đổi, chuyển

nhượng và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và phân phối lợi ích. Tuy nhiên,

quyền các bon rừng chưa được pháp luật quy định rõ.

Các văn bản hướng dẫn chậm được ban hành, ví dụ văn bản hướng dẫn PRAP

năm 2015 mới được ban hành.

Tiêu chí 21: Hệ thống chia sẻ lợi ích

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 quy định khung pháp lý về khai thác,

sử dụng lâm sản. Một số văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành luật này đã quy

Page 51: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

51

định cụ thể về cơ chế chia sử lợi ích từ rừng (chủ yếu từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ

- giá trị sử dụng trực tiếp của rừng).

NRAP đã đề cập đến công tác chi trả REDD+ bao gồm: thành lập quỹ REDD+

Việt Nam, thiết lập hệ thống chi trả từ trung ương đến địa phương, xác định đối

tượng, mức chi trả, phương thức chi trả dịch vụ REDD+, tổ chức kiểm tra, giám

sát, đánh giá việc chi trả kết quả thực hiện REDD+.

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I phối hợp với tổ chức GIZ thực

hiện hai nghiên cứu về thiết kế hệ thống chia sẻ lợi ích của REDD+ tại Việt

Nam từ năm 2009 đến 2010. Năm 2012 đã tổ chức thí điểm xây dựng hệ số R

cho chia sẻ lợi ích REDD+ tại huyện Di Linh, Lâm Đồng. Hiện nay chương

trình đang tiến hành chi trả thí điểm REDD+ theo quy định số 5399/QĐ-BNN-

TCLN ngày 25/12/2015 của Bộ NN&PTNT tại 6 tỉnh gồm: Lào Cai, Bắc Kạn,

Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Bình Thuận và Cà Mau. Thời gian kết thúc thí điểm là

ngày 30/6/2018. Một số dự án quốc tế cũng đang hỗ trợ nghiên cứu BDS từ

REDD+ như Dự án rừng và đồng bằng, SNV, GIZ, JICA... Dự án FCPF đang

tham gia xây dựng Văn kiện Chương trình Giảm phát thải (ER-PD) cho sáu tỉnh

vùng Bắc Trung Bộ, trong đó có nội dung về BDS. Tiểu nhóm kỹ thuật về BDS

đã có nhiều cuộc họp chuyên đề để triển khai xây dựng BDS.

Trên cơ sở các kết quả thí điểm về BDS và kết quả từ các dự án khác, Bộ

NN&PTNT sẽ đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành BDS từ REDD+

áp dụng trong phạm vi cả nước và công bố rộng rãi trên các phương tiện thông

tin đại chúng.

Nghị định của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, trong

đó có dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu

ứng nhà kính khí bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích

rừng và phát triển bền vững, đã quy định hệ thống phân chia lợi ích từ trung

ương đến các chủ rừng và hộ nhận khoán bảo vệ rừng. NRAP đã quy định công

tác tổ chức chi trả REDD+ bao gồm: Thiết lập hệ thống chi trả từ trung ương

đến địa phương; xác định đối tượng, mức chi trả, phương thức chi trả dịch vụ

REDD+; Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chi trả kết quả thực hiện

REDD+.

Tuy nhiên, BDS từ rừng được quy định tại nhiều văn bản pháp luật khác nhau,

thời gian khác nhau nên gặp khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện quy định

này tại địa phương, một số quy định về chia sẻ lợi ích khó vận dụng trong thực

tiễn nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung, chưa có văn bản pháp luật nào quy định

cụ thể về BDS từ REDD+, vấn đề này liên quan đến quyền các bon rừng.

Page 52: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

52

Tiêu chí 22: Hệ thống đăng kiểm và giám sát quốc gia về các hoạt động

REDD+

FORMIS là Hệ thống thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp do TCLN quản lý.

Hệ thống này thiết lập cổng thông tin ngành lâm nghiệp Việt Nam, chia sẻ dữ

liệu ngành lâm nghiệp, hệ thống dữ liệu tài nguyên rừng, hệ thống theo dõi diễn

biến rừng và đất lâm nghiệp. Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II lên

kế hoạch lồng ghép cơ sở dữ liệu REDD+ vào nền tảng FORMIS, trên cơ sở đó

thành lập cổng thông tin REDD+ tại Việt Nam. Tuy vậy, hiện nay đang cập nhật

được cơ sở dữ liệu về REDD+ tại Việt Nam, chưa xây dựng được chỉ số giám

sát các hoạt động REDD+ tại Việt Nam.

2.4. Tiểu hợp phần 2d : Tác động xã hội và môi trường

2.4.1. Cơ sở chung của tiểu hợp phần

Như trong R-PP đã đề xuất, SESA được thực hiện theo hướng dẫn của FCPF về

Cách Tiếp Cận chung về các biện pháp đảm bảo an toàn môi trường và xã hội

(Common Approach on environmenal and social safeguards) của Qũy sẵn sàng

FCPF. Đây cũng là yêu cầu nếu các quốc gia muốn nhận được hỗ trợ từ Qũy

Các bon của FCPF. WB cũng cho rằng, những chính sách, thủ tục và thực hành

các chính sách đảm bảo an toàn của họ là phù hợp với các biện pháp đảm bảo an

toàn của UNFCCC cho REDD+.

SESA xuất phát từ các yêu cầu về Đánh giá môi trường của WB. Nội dung

chính của SESA bao gồm các công việc sau:

- Xác định rủi ro về xã hội và môi trường, cũng như các lợi ích tiềm năng từ

thực hiện REDD+, từ đó cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng liên

quan và những người ra quyết định về các rủi ro đó.

- Đưa ra khuyến nghị về cơ cấu thể chế và quản lý cần thiết để thực hiện

REDD+ và giải quyết các tác động tiêu cực tiều ẩn về môi trường và xã hội do

thực hiện REDD+.

- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực tiềm ần và tăng cường lợi

ích của việc thực hiện chiến lược REDD+ mà cần đưa vào NRAP và cân nhắc

khi thực hiện các hoạt động và dự án cụ thể trong khuôn khổ thực hiện REDD+.

- Đảm bảo sự tham gia của các bên liên quan và đối tác trong quá trình xây dựng

và thực hiện NRAP.

Page 53: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

53

Chỉ số giám sát và đánh giá trong R-PP:

- Tư vấn quốc tế (trong nước) tham gia

- Xác định được các chỉ số SESA

- Thiết kế các chính sách tương ứng

- Huy động các bên liên quan (hội thảo, họp)

- Báo cáo được dịch và in ấn

Các hoạt động liên quan tới SESA giai đoạn 1, thực hiện cho sáu tỉnh vùng Bắc

Trung Bộ đã được Dự án FCPF thực hiện từ năm 2014 với nhiều chuyến khảo

sát, tham vấn của một chuyên gia quốc tế và ba chuyên gia trong nước tại các

cộng đồng thôn bản sống phụ thuộc vào rừng vùng Bắc Trung Bộ, tham vấn các

bên liên quan ở tất cả các cấp vùng Bắc Trung Bộ (các bên liên quan bao gồm cả

các khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội dân sự).

2.4.2. Tiêu chí đánh giá

Tiêu chí 23: Phân tích an toàn xã hội và môi trường

SESA được thực hiện dựa trên cách tiếp cận có sự tham gia. Việc tham gia của các

bên liên quan này bắt đầu ngay từ khi điều khoản tham chiếu (SESA) được chuẩn

bị từ năm 2013 và quá trình thực hiện SESA được diễn ra từ 2014 và 2016.

SESA đã tạo ra một diễn đàn tham vấn với sự tham gia của các đối tác và các

bên liên quan đến REDD+ cũng như tạo một cơ chế cân nhắc ý kiến của các bên

trong quá trình xây dựng và thực hiện NRAP.

Trong từng hoạt động của mình, SESA có sự tham vấn các bên liên quan và sự

tham gia của họ là cũng là mục đích chính của SESA. Đặc biệt các rủi ro về môi

trường và xã hội đã được xác định rõ ràng với một chuỗi các hoạt động tham

vấn với các bên liên quan trong quá trình thực hiện SESA.

Nghiên cứu an toàn xã hội và môi trường REDD+ ở Việt Nam đã được nhiều tổ

chức quốc tế thực hiện. Năm 2013, SNV đã thực hiện nghiên cứu “Xây dựng lộ

trình các biện pháp bảo đảm an toàn môi trường và xã hội cho chương trình

hành động REDD+ quốc gia : Phân tích các lỗ hổng về luật, chính sách và các

quy định hiện hành”. Năm 2014, SNV xây dựng “ Lộ trình an toàn cho NRAP:

đóng góp cho các tiếp cận định hướng quốc gia”.

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đã phê duyệt đề xuất và đang

thực hiện hoạt động đánh giá tác động của REDD+ đến đa dạng sinh học ở tiểu

Page 54: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

54

vùng sông Mê Kông thông qua WWF và Vụ bảo tồn thiên nhiên của TCLN.

Chương trình cũng đã tuyển dụng tư vấn để xây dựng SIS.

Biên bản ghi nhớ của đoàn công tác WB từ ngày 17 - 29/7/2015 đã đề xuất xây

dựng SESA và ESMF theo hai giai đoạn. Giai đoạn 1 xây dựng trong ER-P của

sáu tỉnh Bắc Trung Bộ. Giai đoạn 2 sẽ xây dựng cho cấp độ quốc gia. Hiện nay,

Dự án FCPF đã xây dựng các bản dự thảo cho SESA, ESMF, Khung quy trình,

Khung Kế hoạch Phát triển dân tộc thiểu số (EMPF) và Kế hoạch hành động

giới (GAP) vùng Bắc Trung Bộ.

Kinh phí bố trí thực hiện là 198.000 USD từ Dự án FCPF.

Như vậy đến nay SESA mới chỉ được xây dựng cho một vùng, ESMF mới đang

được xây dựng.

Tiêu chí 24 : Thiết kế chiến lược REDD+ quốc gia phù hợp với các đánh giá

tác động

SESA vùng đã phân tích, đánh giá các khung chính sách, thể chế liên quan đến

thực hiện REDD+ và đặc biệt trong thiết kế chiến lược thực hiện Chương trình

Giảm phát thải vùng Bắc Trung Bộ.

Các lựa chọn chiến lược NRAP và R-PP được đánh giá về các tác động môi

trường và xã hội. Các biện pháp giảm thiểu được đề xuất nhằm giảm nghèo, bảo

vệ môi trường, phát triển kinh tế xã hội bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học.

Các lựa chọn chiến lược và các giải pháp can thiệp qua đó được sàng lọc với

việc lồng ghép việc tham vấn với các bên liên quan và giải quyết các tác động

môi trường và xã hội đã được phát hiện.

Hiện nay, NRAP đang được sửa đổi theo hướng lồng ghép. Các lựa chọn chiến

lược đang được sửa đổi sẽ tiếp tục được lồng ghép với đánh giá chiến lược về

môi trường và xã hội, đảm bảo các lựa chọn chiến lược này không ảnh hưởng

đến môi trường và xã hội. Trong quy trình xây dựng kế hoạch REDD+ các cấp,

việc xem xét, cân nhắc các vấn đề môi trường và xã hội cũng đã được đưa thành

một bước trong quy trình xây dựng kế hoạch.

Tuy nhiên NRAP vẫn chưa xác định các tác động cả tích cực và tiêu cực của

REDD+.

Tiêu chí 25: Khung quản lý môi trường và xã hội

Kết quả chính của SESA là Khung quản lý môi trường xã hội (ESMF), trong đó

đưa ra các biện pháp để Việt Nam giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường có

Page 55: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

55

liên quan đến REDD+ với quan điểm là “thực hiện tốt” chứ không chỉ đơn giản

là “không gây hại”.

ESMF cung cấp một khung để giải quyết các vấn đề môi trường và xã hội quan

trọng gắn với việc thực hiện chiến lược thực hiện REDD+ và Chương trình giảm

phát thải. ESMF này cũng thống nhất với các chính sách an toàn của WB đã

được xác định trong cách tiếp cận chung của FCPF và hướng dẫn về an toàn của

UNFCCC.

ESMF đưa ra các nguyên tắc, quy định, hướng dẫn, thủ tục để đánh giá rủi ro

tiềm tàng về môi trường và xã hội cũng như đưa ra các biện pháp giảm thiểu các

tác động môi trường và xã hội tiêu cực cũng như đề xuất các giải pháp tăng

cường lợi ích và các cơ hội của các chính sách, quy định, giải pháp can thiệp

được đề xuất.

ESMF bao gồm năm khung riêng biệt giải quyết các vấn đề đặc thù sau:

(1) Khung quản lý môi trường (EMF)

(2) Khung chính sách/Quá trình tái định cư (RPF)

(3) Khung kế hoạch dân tộc thiểu số (IPPF)

(4) Kế hoạch hành động về giới (GAP)

(5) Kế hoạch tăng cường năng lực

Trên cơ sở đánh giá những tác động môi trường và xã hội trong vùng Bắc Trung

Bộ, ESMF vùng đang được xây dựng. Hiện nay Việt Nam chưa xây dựng được

ESMF cấp quốc gia.

3. Hợp phần 3: Mức phát thải tham chiếu

3.1. Cơ sở chung của hợp phần

Việc xây dựng mức tham chiếu (FREL/FRL)29 của Việt Nam được dựa trên bộ

dữ liệu tốt nhất từ Chương trình Điều tra, Theo dõi và Đánh giá Tài nguyên

rừng Toàn quốc (NFIMAP). Phương pháp và kỹ thuật sử dụng trong xây dựng

số liệu hoạt động và hệ số phát thải/hấp thụ đảm bảo các yêu cầu theo hướng

dẫn của UNFCCC và đặc biệt đã thực hiện theo cách tiếp cận 3. Mức phát thải

tham chiếu cho vùng Bắc Trung Bộ cũng đã được xây dựng và đang trong quá

trình hoàn thiện trong ER-PD.

29 Mức phát thải tham chiếu quốc gia cho thực hiện REDD+ đã được xây dựng và trình lên UNFCCC

vào ngày 15/01/2016.

Page 56: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

56

Chỉ số giám sát và đánh giá trong R-PP:

- Rà soát và đánh giá chất lượng số liệu

- Cập nhật số liệu số về điều tra rừng

- Đánh giá phương pháp xây dựng mức tham chiếu

- Định nghĩa về rừng và phân tầng (quốc gia, rừng)

- Xác định mức tham chiếu quốc gia và vùng

- Tính toán hệ số phát thải/ hấp thụ

- Xây dựng và thực hiện nâng cao năng lực

Ngoại trừ chỉ số “Xây dựng và thực hiện nâng cao năng lực” được thực hiện còn

hạn chế, tất cả các chỉ số khác đều đã được thực hiện và đáp ứng các yêu cầu về

phương pháp luận xây dựng mức tham chiếu.

Kinh phí bố trí là: 1 triệu USD, trong đó từ Chương trình UN-REDD Việt Nam

giai đoạn II là 470.000 USD, JICA là 530.000 USD.

3.2. Tiêu chí đánh giá

Tiêu chí 26: Chứng minh phương pháp luận

Định nghĩa về rừng: Định nghĩa về rừng và hệ thống phân loại rừng áp dụng

trong việc xây dựng Đường phát thải tham chiếu rừng/Đường tham chiếu rừng

(FREL/FRL) của Việt Nam tuân theo định nghĩa rừng nêu trong Thông tư số 34.

Định nghĩa về rừng này phù hợp với định nghĩa rừng của UNFCCC và thống

nhất với định nghĩa rừng sử dụng trong Thông báo quốc gia và Báo cáo cập nhật

2 năm về kiểm kê khí nhà kính quốc gia (MONRE 2000, 2010, 2014).

Với mục tiêu ước tính lượng phát thải và hấp thụ lịch sử có độ chắc chắn cao,

Việt Nam đã phân chia loại hình sử dụng đất thành 17 loại sử dụng đất (Bảng 4),

trong đó có 12 kiểu rừng và 8 vùng sinh thái (Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng

sông Hồng, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng

bằng sông Cửu Long). Các hệ thống phân loại này phù hợp với NFIMAP và

Chương trình kiểm kê đất đai toàn quốc. Các hệ số phát thải/hệ số hấp thụ

(EF/RF) được tính toán dựa trên trữ lượng các bon trung bình trên 1 ha của các

loại sử dụng đất, loại rừng và tính toán theo vùng sinh thái và tổng hợp cho quốc

gia.

Với vùng Bắc Trung Bộ, một vài loại rừng đã được kết hợp thành một loại rừng

để giảm độ không chắc chắn trong việc lập bản đồ/cập nhật sử dụng đất rừng.

Page 57: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

57

Bảng 8: Phân loại rừng và sử dụng đất

Mã Loại rừng/sử dụng đất Rừng/không rừng

1 Rừng lá rộng thường xanh - giàu Rừng

2 Rừng lá rộng thường xanh - trung bình Rừng

3 Rừng lá rộng thường xanh - nghèo và phục hồi Rừng

4 Rừng lá rộng thường xanh - phục hồi Rừng

5 Rừng rụng lá Rừng

6 Rừng tre nứa Rừng

7 Rừng hỗn giao tre nứa và gỗ Rừng

8 Rừng lá kim Rừng

9 Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng

10 Rừng ngập măn Rừng

11 Rừng núi đá Rừng

12 Rừng trồng Rừng

13 Diện tích núi đá (không có rừng) Không rừng

14 Đất trống, đất cây bụi, đất có cây rải rác Không rừng

15 Mặt nước Không rừng

16 Khu vực dân cư Không rừng

17 Đất khác Không rừng

Bể các bon và khí nhà kính tính toán: Hai bể các bon đưa vào tính toán là sinh

khối trên mặt đất (AGB) và sinh khối dưới mặt đất (BGB); khí nhà kính tính

toán là khí CO2. Các lựa chọn này phù hợp với các yêu cầu về xây dựng mức

tham chiếu và nhất quán với Thông báo quốc gia và báo cáo cập nhật hai năm

một lần về kiểm kê khí nhà kính quốc gia và sự sẵn có về số liệu của quốc gia.

Việc loại trừ các bể chứa carbon khác (gỗ chết, rác và các-bon hữu cơ của đất) là

có thể hiểu được do sự thay đổi các bon trong những bể chứa này là không đáng

kể. Bên cạnh đó vẫn còn thiếu dữ liệu chuỗi thời gian đáng tin cậy về sự thay

đổi các bon đối với những bể chứa này trên toàn quốc. Các khí nhà kính không

Page 58: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

58

phải là khí CO2 không đưa vào tính toán do lượng phát thải của các khí này là

không đáng kể (Phương và cs, 2015).

Thời gian và quy mô của đường tham chiếu: Với Chương trình Giảm phát thải,

Khung phương pháp luận của FCPF (2013) đòi hỏi thời gian tham chiếu phải là

10 năm trở lại tính từ dữ liệu mới nhất trước năm 2013. Tuy nhiên, gần đây

(năm 2016) thời gian tham chiếu được yêu cầu phải là 10 năm kể từ chuyến làm

việc đầu tiên của nhóm tư vấn kỹ thuật (TAP). Việt Nam có lịch sử dài về kiểm

kê rừng toàn quốc (NFIMAP) bắt đầu vào năm 1991 với chu kỳ 5 năm, tuy

nhiên các số liệu rừng quốc gia mới nhất là năm 2010, do đó thời gian tham

chếu cho ER-P NCC RL là 2000-2010. Nhưng Việt Nam sẽ xem xét để cập nhật

thời gian nghiên cứu để đáp ứng yêu cầu mới của Khung phương pháp luận

FPCF. Trong Chương trình UN-REDD, thời gian tham chiếu cho mức tham

chiếu quốc gia cho REDD+ là từ 1995-2010. Việc lựa chọn thời gian tham chiếu

cho mức tham chiếu quốc gia là phù hợp với Đoạn 71, Quyết định Số 1/CP 16

của UNFCCC, yêu cầu các quốc gia xây dựng đường tham chiếu rừng ở cấp

quốc gia. Các phát thải và hấp thụ bao gồm phát thải từ phá rừng và suy thoái

rừng, và hấp thụ từ trồng rừng và phục hồi rừng. Việc bảo tồn trữ lượng các bon

rừng và quản lý rừng bền vững chưa được xác định hoặc sử dụng trong FREL /

FRL, nhưng các hoạt động liên quan đến bảo tồn và quản lý bền vững rừng được

tính đến, xem xét tất cả những thay đổi sử dụng đất và rừng, và được chụp trong

ma trận thay đổi sử dụng đất.

Cách thể hiện đường tham chiếu rừng: Với mục đích ước tính lượng phát thải và

hấp thụ lịch sử với độ chính xác cao và minh bạch, Việt Nam báo cáo tách biệt

mức phát thải và hấp thụ thay vì mức phát thải ròng. Điều này cho phép thể hiện

đầy đủ hơn về các xu hướng phát thải và hấp thụ trong thời gian tham chiếu và

cách thức tốt hơn trong việc giám sát các nỗ lực khác nhau để tăng cường trữ

lượng các bon rừng và giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng. Ngoài ra,

việc báo cáo tách biệt chứng tỏ sự minh bạch hơn khi Việt Nam đề nghị điều

chỉnh mức tham chiếu có tính đến Chương trình 661. Việc ước tính lượng phát

thải và hấp thụ tuân thủ theo các yêu cầu về phương pháp của IPCC đối với

kiểm kê khí nhà kính trong LULUCF (IPCC GPG 2003; IPCC 2006) và phù hợp

với kiểm kê khí nhà kính quốc gia.

Một số vấn đề còn tồn tại: Việc ước tính phát thải chưa được tính đối với các bể

các bon cây chết, thảm mục và đất do không có dữ liệu; Chưa có những giá trị

cụ thể của quốc gia để chuyển đổi giữa sinh khối dưới mặt đất (BGB) trên sinh

khối trên mặt đất (AGB); độ không chắc chắn của ước tính mức phát thải và hấp

thụ chưa được đánh gia cho Đường tham chiếu quốc gia.

Page 59: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

59

Tiêu chí 27: Sử dụng dữ liệu lịch sử và điều chỉnh mức tham chiếu theo bối

cảnh quốc gia

Xây dựng số liệu hoạt động (AD): Cách tiếp cận trong xây dựng FREL/FRL là

xây dựng cho cấp quốc gia và sử dụng số liệu quốc gia sẵn có tốt nhất có thể.

Việt Nam đã có lịch sử và kinh nghiệm nhiều năm về đánh giá diễn biến và tài

nguyên rừng thông qua Chương trình NFIMAP. Các chương trình này thực hiện

từ năm 1991 và được lặp lại với chu kỳ năm năm. Thông qua các chương trình

này, các bản đồ hiện trạng rừng và các số liệu được xây dựng cho toàn quốc và

các tỉnh. Các chu kỳ thực hiện NFIMAP và nguồn số liệu sử dụng như sau:

Hình 1: Các chu kỳ của NFIMAP

• Chu kỳ III (2001 -2005)

• Chu kỳ IV (2006 -2010)

• Chu kỳ II (1996 -2000)

• Chu kỳ I (1991 -1995)

Giải đoán bằng mắt trênảnh cứng Landsat MSSvà Landsat TM; điều tramặt đất 3.000 ô tại cácô sơ cấp. Tất cả các câycó đường kính ngangngực từ 5 cm trở lên vàchiều cao của ba câytrong ô được đo đếm.

Giải đoán bằng mắttrên ảnh cứng LandsatETM+ và SPOT 4;điều tra mặt đất 3.800ô tại các ô sơ cấp. Tấtcả các cây có đườngkính ngang ngực từ 5cm trở lên và chiềucao của ba cây trong ôđược đo đếm.

Giải đoán bằng mắt trênảnh số Landsat ETM+;điều tra mặt đất 4.200 ôtại các ô sơ cấp. Tất cảcác cây có đường kínhngang ngực từ 5 cm trởlên và chiều cao của bacây trong ô được đođếm.

Giải đoán bằng phầnmềm trên ảnh số SPOT5; điều tra mặt đất2.100 ô tại các ô sơcấp. Tất cả các cây cóđường kính ngangngực từ 5 cm trở lên vàchiều cao của ba câytrong ô được đo đếm.

Page 60: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

60

Từ năm 2009, Việt Nam triển khai Chương trình UN-REDD và nhằm hướng

đến xây dựng mức tham chiếu, các dữ liệu của NFIMAP đã được kiểm tra, cập

nhật và hoàn thiện nhiều lần thông qua sự hỗ trợ của Phần Lan năm 2010

(Nordeco, 2010), JICA năm 2012, Bộ NN& PTNT năm 2014 (Điển và cs, 2014)

và UN-REDD năm 2015. Việc cải thiện dữ liệu của NFIMAP tập trung vào sử

dụng nhất quán định nghĩa về rừng theo Thông tư 3430, hài hòa hệ thống phân

loại rừng, xác định các lỗi và hoàn thiện bản đồ hiện trạng rừng. Chi tiết về cập

nhật và hoàn thiện dữ liệu được mô tả ở Bảng 7 dưới đây.

Bảng 9: Quá trình cải tiến và hoàn thiện các bản đồ hiện trạng rừng của

NFIMAP (kế thừa từ Hùng và cs 2015)

Năm Tổ chức hỗ

trợ

Các vấn đề được

phát hiện

Các cải tiến

2010 NORDECO

(Phần Lan)

- Sử dụng các loại ảnh

viễn thám khác nhau

(bản cứng và bản số).

- Sử dụng các hệ quy

chiếu khác nhau.

- Sử dụng các hệ

thống phân loại khác

nhau.

- Các phân loại đã được chuẩn

hóa về một hệ thống phân loại

gồm 17 trạng thái (12 trạng thái

rừng, 5 trạng thái không rừng).

- Các ảnh viễn thám đã được số

hóa

2012 JICA

(Nhật bản)

(6) Thiếu ảnh viễn

thám ở một vài khu

vực trên toàn quốc.

(7) Cần phải phân

loại lại.

(8) Cần đánh giá

độ chính xác của bản

đồ

(9) Đã tải các ảnh Landsat và

mua các ảnh ASTER cho các khu

vực bị thiếu. Giải đoán bằng mắt

để xác định các trạng thái rừng.

(10) Áp dụng hệ thống phân

loại đã hài hòa hóa.

(11) Bản đồ năm 2010, do được

dựa trên ảnh vệ tinh độ phân giải

cao hơn, đã được sử dụng làm cơ

sở để hiệu chỉnh các kết quả phân

loại của các bản đồ ở các giai

30 Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn : Quy định tiêu chí xác định

và phân loại rừng.

Page 61: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

61

Năm Tổ chức hỗ

trợ

Các vấn đề được

phát hiện

Các cải tiến

đoạn trước.

(12) Đánh giá độ chính xác bản

đồ đã được thực hiện. Đối với

bản đồ năm 2010, kiểm tra mặt

đất cho thấy rằng độ chính xác

của có rừng-không rừng đạt 95%,

các kiểu rừng được xác định với

độ chính xác 80% và các trạng

thái rừng của kiểu rừng lá rộng

thường xanh được xác định với

độ chính xác 74%.

(13) Các thay đổi bất hợp lý và

giải đoán lại ảnh viễn thám được

thực hiện trên lưới 4x4km ở một

số tỉnh cho các bản đồ từ năm

1990 đến năm 2005. Phân loại

rừng – không rừng có độ chính

xác 90% và các trạng thái rừng lá

rộng thường xanh có độ chính

xác 75%.

2014 MARD

(Việt Nam)

(14) Phát hiện sự

không trùng khớp của

các ranh giới lô do sử

dụng các loại ảnh

viễn thám có độ phân

giải khác nhau.

(15) Hiệu chỉnh sự không trùng

khớp đường ranh giới bằng cách

dùng phần mềm eCognition để

chạy phân vùng từ động nhằm

tạo lại đường ranh giới và sau đó

chỉnh sửa thêm bằng tay các file

vector sử dụng phần mềm GIS.

2015 UN-REDD (16) Các thay đổi

xác định trong

nghiên cử của

MARD được xem

xét và rà soát, đặc

biệt các thay đổi

không logic.

(18) Phát hiện các lỗi thay đổi

không logic và chỉnh sửa ở các

tỉnh có lỗi tới 30% do sự trùng

lặp về loại rừng; tất cả các lỗi

được giảm xuống dưới 5%

(19) Đang tiếp tục đánh giá độ

chính xác.

Page 62: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

62

Năm Tổ chức hỗ

trợ

Các vấn đề được

phát hiện

Các cải tiến

(17) Đánh giá độ

chính xác được thực

hiện theo lấy mẫu hệ

thống và giải đoán

ảnh bằng mắt cho

các bản đồ xây dựng

từ 1995 - 2005 để

hiệu chỉnh các lỗi

phát hiện.

Các dữ liệu cập nhật này được sử dụng để tạo ra số liệu hoạt động, bao gồm diện

tích các loại rừng và loại đất.

Xây dựng Hệ số phát thải/hấp thụ (EF/RF): EF/RF được xây dựng dựa trên các

phương trình dự báo sinh khối của quốc gia do UN-REDD Việt Nam phát triển

và số liệu rừng quốc gia tại các ô đo đếm của chu kỳ IV. Các phương trình dự

báo sinh khối được lập dựa trên khoảng gần 1.500 cây mẫu cho các loại rừng

chính ở Việt Nam (lá rộng thường xanh, rừng khộp, rừng tre nứa). Với các loại

rừng khác, hệ số phát thải/hấp thụ được tính toán dựa trên các nghiên cứu sẵn có

ở Việt Nam (rừng ngập mặn).

Các cải thiện trong tương lai và điều chỉnh theo bối cảnh quốc gia: Từ những

năm giữa thập niên 1990, Chính phủ Việt Nam đã đầu tư vào rất nhiều chương

trình bảo vệ rừng và phục hồi rừng, đáng chú ý nhất là Chương trình 661

“Chương trình trồng mới năm triệu ha rừng” (1998 - 2010) đã đóng góp đáng kể

vào xu hướng che phủ rừng toàn quốc gần đây. Báo cáo tổng kết cuối cùng số

243/BC-CP của Chương trình 661 (ngày 26/10/2011) đã chỉ rõ những thành quả

chính của Chương trình này trong đó đã phục hồi và trồng mới được gần 4,5

triệu ha rừng. Các nỗ lực này của Chính phủ, mà được kết luận là đã đạt được

mục tiêu của chúng, là đáng được khen ngợi, và Việt Nam không nên “bị phạt”

trong FREL/FRL trong đó đặt Việt Nam phải thể hiện tích cực chỉ khi vượt qua

những nỗ lực trong quá khứ.

Dữ liệu rừng trồng hiện nay chưa có thông tin chi tiết về loài cây trồng, cấp

tuổi, cấp đất. Ngoài ra,các dữ liệu về cây chết,thảm mục,các bon trong đất chưa

được theo dõi,thu thập trong các chương trình điều tra rừng. Trong tương lai, các

Page 63: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

63

dữ liệu chi tiết này nếu được thu thập sẽ giúp giảm độ không chắc chắn và tính

hoàn thiện trong việc ước tính lượng phát thải/hấp thụ liên quan đến rừng trồng.

Một số vấn đề còn hạn chế: Cơ sở dữ liệu rừng để xây dựng đường tham chiếu

chưa được công bố rộng rãi; và việc đánh giá sự thành công của Dự án 661 mới

dựa trên dữ liệu của năm tỉnh nên có thể chưa phản ánh đúng sự thành công của

Dự án 661 trên toàn quốc.

Tiêu chí 28. Tính khả thi về mặt kỹ thuật của phương pháp luận; và việc

tuân thủ các hướng dẫn, chỉ dẫn của UNFCCC/IPCC

Phương pháp luận và các vấn đề về kỹ thuật cho xây dựng mức tham chiếu

(FREL/FRL) tuân thủ các yêu cầu của các hướng dẫn về xây dựng FREL/FRL

của UNFCCC. FREL/REL được xây dựng dựa trên các dữ liệu hoạt động sẵn có

tốt nhất từ Chương trình kiểm kê rừng quốc gia. Đặc biệt, các hệ số phát

thải/hấp thụ được xây dựng dựa trên các phương trình do quốc gia xây dựng với

độ tin cậy cao. Mức tham chiếu được tính riêng cho mức phát thải (từ mất rừng

và suy thoái rừng) và mức hấp thụ (trồng rừng và phục hồi rừng) cho phép đánh

giá minh bạch về các nỗ lực giảm phát thải và tăng cường hấp thụ khí nhà kính.

Tuy vậy, FREL/REL sẽ hoàn thiện hơn nếu dữ liệu ước tính hấp thụ các bon từ

các bể chứa như cây chết, thảm mục, các bon trong đất được thu thập trong

Chương trình Kiểm kê rừng Quốc gia.

4. Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và an toàn

4.1. Tiểu hợp phần 4a: Hệ thống theo dõi rừng quốc gia

4.1.1. Cơ sở chung của tiểu hợp phần

Ở Việt Nam, NFIMAP đã được Viện điều tra, quy hoạch rừng thực hiện bốn chu

kỳ năm năm từ năm 1991 đến 2010. Hiện nay, Chương trình đang được cải tiến,

bao gồm cả việc xây dựng một quy trình đảm bảo chất lượng/kiểm soát chất

lượng đầy đủ để có thể tiếp tục thực hiện cho giai đoạn 2016 - 2020 và các chu

kỳ tiếp theo. Đến nay, nhiều Dự án Tổng điều tra, kiểm kê rừng (Dự án NFIS)

đã được thực hiện, hiện dự án NFIS giai đoạn 2011-2016 đang được thực hiện.

Các chương trình, dự án này đã, đang và sẽ tạo ra dữ liệu về diện tích và chất

lượng rừng để cho phép việc tính toán phát thải và hấp thụ khi nhà kính liên

quan đến rừng.

Page 64: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

64

Dự án xây dựng Hệ thống thông tin quản lý ngành lâm nghiệp (FORMIS) giai

đoạn I từ 2009 - 2013 đã xây dựng được một hệ thống có đầy đủ năng lực để

tích hợp và chia sẻ dữ liệu thông qua các giao diện chuẩn. Tuy nhiên, do thời

gian có hạn, chỉ một lượng nhỏ dữ liệu đã được tích hợp vào cơ sở dữ liệu của

hệ thống FORMIS trong Dự án FORMIS giai đoạn I. Dự án FORMIS giai đoạn

II đã bắt đầu từ tháng 5/2013 và sẽ kéo dài đến năm 2018 với mục đích tích hợp

các dữ liệu tài nguyên rừng của Dự án NFIS vào hệ thống FORMIS. Dự án

FORMIS giai đoạn II sẽ hỗ trợ Tổng cục lâm nghiệp xây dựng một phần mềm

để theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp và đã triển khai thí điểm ở tỉnh Đăk

Lăk. Dự án FORMIS giai đoạn II cũng sẽ xây dựng một cơ chế để chia sẻ thông

tin trong ngành lâm nghiệp.

Với sự hỗ trợ của các nhà tài trợ quốc tế (JICA, FAO - Phần Lan), Viện điều tra,

quy hoạch rừng đã tích hợp dữ liệu ô sơ cấp 4 chu kỳ của NFIMAP vào cơ sở dữ

liệu của phần mềm Open Foris Collect để quản lý tốt hơn. Vừa qua, Bộ trưởng

Bộ NN&PTNT đã phê duyệt Đề án tăng cường ứng dụng viễn thám trong ngành

nông nghiệp và phát triển nông thôn trong đó giao cho Viện điều tra, quy hoạch

rừng thực hiện Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên rừng (bao gồm các

bản đồ hiện trạng rừng, ảnh vệ tinh và dữ liệu ô sơ cấp) của NFIMAP và sẽ kết

nối cơ sở dữ liệu này với hệ thống FORMIS để cung cấp các thông tin ở cấp

quản lý cho toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Với sự hỗ trợ của Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, một hệ thống

thông tin cho REDD+ đang được xây dựng. Ngoài dữ liệu riêng của mình, hệ

thống này cũng kết nối với hệ thống FORMIS và các cơ sở dữ liệu khác để cung

cấp thông tin liên quan đến REDD+ cho các bên liên quan, người sử dụng và

người kiểm định. Thông tin chi tiết về các dữ liệu và phương pháp cho phép

thực hiện lại việc xây dựng đường FREL/FRL và tính lại lượng phát thải/hấp thụ

sẽ được tài liệu hóa và công bố trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của hệ

thống thông tin này.

Chỉ số gám sát và đánh giá:

- Xây dựng hệ thống MRV

- Thử nghiệm MRV

- Xây dựng cơ sở dữ liệu MRV

- Thiết lập hệ thống theo dõi, phân tích và đánh giá

- Thẩm định số liệu

Tất cả các chỉ số đều đã được thực hiện theo yêu cầu.

Page 65: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

65

Kinh phí bố trí: 2.430.000 USD từ Chương trình UN-REDD, Dự án FCPF,

FORMIS, FAO, JICA, SNV …

4.1.2. Tiêu chí đánh giá

Tiêu chí 29: Tư liệu hóa cách tiếp cận theo dõi

Phương pháp theo dõi: Để REDD+ được thực hiện dựa trên kết quả, cần có một

Hệ thống theo dõi rừng quốc gia (NFMS) để ước tính lượng giảm pháp thải và

tăng hấp thụ. NFMS cần phải áp dụng cùng một định nghĩa về rừng, hệ thống

phân loại, phạm vi của các hoạt động, các bể các bon và các loại khí được sử

dụng để xây dựng FREL/FRL quốc gia. Ngoài ra, NFMS cần phải xem xét cải

tiến theo thời gian để giảm độ không chắc chắn được xác định khi thiết lập

FREL/FRL.

Để nhất quán với Quyết định 11/COP19, NFMS sẽ được xây dựng dựa trên các

hệ thống theo dõi rừng hiện có. Hiện nay, NFMS bao gồm ba thành phần sau:

(1) Chương trình điều tra, theo dõi và đánh giá Tài nguyên rừng Toàn quốc

(NFIMAP): NFIMAP đã được Viện điều tra, quy hoạch rừng thuộc Bộ

NN&PTNT thực hiện từ 1991 tới nay với bốn chu kỳ năm năm (Chu kỳ I: 1991

-1995; Chu kỳ II: 1996 - 2000; Chu kỳ III: 2001 - 2005; và Chu kỳ IV: 2006 -

2010) được thực hiện. Tuy nhiên, Chương trình không được thực hiện trong giai

đoạn 2011 - 2015. Chương trình NFIMAP sử dụng công nghệ viễn thám kết hợp

với điều tra mặt đất để theo dõi diễn biến tài nguyên rừng. Mỗi chu kỳ đã tạo ra

thành quả là các bản đồ hiện trạng rừng cấp tỉnh tỷ lệ 1:100.000; các bản đồ hiện

trạng rừng cấp vùng tỷ lệ 1:250.000 và một bản đồ hiện trạng rừng cấp toàn

quốc tỷ lệ 1:1.000.000. Dữ liệu ô sơ cấp cũng được thu thập ở mỗi chu kỳ. Số ô

sơ cấp được thu thập trong Chu kỳ IV là 2.100 ô.

(2) Dự án NFIS: Một vài Dự án NFIS đã được thực hiện trong quá khứ và Dự án

NFIS hiện nay đang được thực hiện cho giai đoạn 2011 - 2016. Trong Dự án

NFIS đang thực hiện, có hai giai đoạn để tạo ra bản đồ hiện trạng rừng:

+ Giai đoạn 1 - “Giai đoạn điều tra rừng”: giải đoán ảnh viễn thám sẽ được thực

hiện kết hợp với điều tra mặt đất để tạo ra các bản đồ hiện trạng rừng không có

nền hồ sơ địa chính (được gọi là các “bản đồ điều tra rừng”). Giai đoạn này

tương tự với quá trình xây dựng bản đồ hiện trạng rừng của NFIMAP. Chính vì

vậy mà NFIMAP đã không được thực hiện cho giai đoạn 2011 - 1015. Trong

giai đoạn điều tra rừng, một hệ thống các ô mẫu được điều tra để ước tính trữ

lượng gỗ trung bình trên ha cho mỗi kiểu rừng. Trong khi dữ liệu ô mẫu được

Page 66: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

66

thu thập bởi Viện điều tra, quy hoạch rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt

Nam và Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, phương pháp thu thập dữ liệu ô

mẫu là không thống nhất giữa các cơ quan này. Phương pháp lấy mẫu không

nhất quán của NFIS làm cho dữ liệu có thể không đạt độ chính xác cần thiết để

ước tính trữ lượng hay sinh khối, là các ước tính trung gian để ước tính thay đổi

trữ lượng các bon và các hệ số phát thải kết quả.

+ Giai đoạn 2 - “Giai đoạn kiểm kê rừng” – các bản đồ điều tra rừng sẽ được sử

dụng làm đầu vào để chồng xếp với các bản đồ địa chính chủ sở hữu để tạo ra

các bản đồ hiện trạng rừng trên nền hồ sơ địa chính (được gọi là các “bản đồ

kiểm kê rừng”). Các bản đồ kiểm kê rừng sẽ được in ra để phân phát cho các chủ

rừng nhằm kiểm tra và chỉnh sửa nếu cần thiết. Do việc tạo ra bản đồ kiểm kê

rừng có sự tham gia của các chủ rừng, chúng được kỳ vọng là sẽ có độ chính xác

cao hơn so với các bản đồ điều tra rừng. Tỷ lệ của các bản đồ hiện trạng rừng là

1:10.000 hoặc 1:25.000 đối với cấp xã, 1:50.000 đối với cấp huyện, và

1:100.000 đối với cấp tỉnh. Chịu trách nhiệm thực hiện chính ở giai đoạn này là

chính quyền địa phương và các chủ rừng với sự hỗ trợ kỹ thuật của các cơ quan

trung ương như Viện điều tra, quy hoạch rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt

Nam và Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.

(3) Chương trình theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp hàng năm: Chương

trình này được thực hiện bởi Cục kiểm lâm trực thuộc TCLN từ năm 2002 dựa

trên Chỉ thị số 32/2000/CT-BNN-KL31. Dựa trên các bản đồ rừng cơ sở của Dự

án NFIS gần nhất, các kiểm lâm địa bàn thu thập thông tin về các thay đổi trên

xã do mình quản lý, và sau đó cập nhật các thay đổi này vào cơ sở dữ liệu. Các

thay đổi này thường dựa trên các báo cáo của chủ rừng và không sử dụng ảnh vệ

tinh. Dữ liệu sau đó được tổng hợp thông qua hệ thống của Cục kiểm lâm từ cấp

xã lên cấp huyện, tỉnh và trung ương. Chương trình đã tạo ra các bộ dữ liệu về

diện tích rừng và đất lâm nghiệp, chia theo nguyên nhân, chủ rừng, chức năng

rừng, và đơn vị hành chính. Tuy nhiên, bộ dữ liệu này vẫn còn một số nhược

điểm, đó là: (i) dữ liệu chỉ có đối với diện tích; không có dữ liệu về trữ lượng

các bon rừng; (ii) dữ liệu về diện tích rừng và diễn biến rừng không được theo

dõi không gian; (iii) không rõ về độ không chắc chắn của dữ liệu.

Dự án FORMIS II đã hỗ trợ TCLN xây dựng một phần mềm theo dõi diễn biến

rừng và đất lâm nghiệp và đã thí điểm thành công tại tỉnh Đăk Lăk. Ngày

29/2/2016, TCLN đã ra Quyết định số 589/QĐ-BNN-TCLN32 ban hành tạm thời

31 Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL của Bộ NN&PTNT ngày 27/3/2000. 32 Quyết định số 589/QĐ-BNN-TCLN ngày 29/2/2016 ban hành tạm thời phần mềm và quy định sử dụng phần

mềm Theo dõi rừng và đất lâm nghiệp.

Page 67: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

67

phần mềm và quy định sử dụng phần mềm Theo dõi rừng và đất lâm nghiệp.

Với nền dự án mới từ Dự án NFIS 2011-2016 và phần mềm nói trên,số liệu diễn

biến rừng và đất lâm nghiệp hàng năm sẽ được gắn với bản đồ.

Ước tính lượng pháp thải và hấp thụ: Lượng phát thải/hấp thụ khí nhà kính liên

quan đến rừng sẽ được ước tính theo các phương pháp của lĩnh vực LULUCF

phù hợp với các hướng dẫn quốc tế, cụ thể là, Bản Hướng dẫn kiểm kê khí nhà

kính sửa đổi năm 1996 của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) và bản Hướng

dẫn thực hành tốt đối với Sử dựng đất, Thay đổi sử dụng đất và Lâm nghiệp năm

2003 của IPCC. Phương pháp này thống nhất với các phương pháp được sử

dụng để ước tính phát thải/hấp thụ khí nhà kính của lĩnh vực LULUCF trong

Thông báo quốc gia lần thứ hai của Việt Nam, là Thông báo quốc gia mới nhất

của Việt Nam đệ trình lên UNFCCC. Phương pháp này cũng thống nhất với các

phương pháp được sử dụng để xây dựng FRL của Việt Nam.

Việt Nam đề xuất sử dụng phương pháp sai khác trữ lượng của IPCC để ước

tính lượng phát thải và hấp thụ khí nhà kính. Lượng phát thải/hấp thụ khí nhà

kính sẽ được ước tính bằng cách nhân số liệu hoạt động (AD) với hệ số phát thải

và/hoặc hấp thụ (EF/RF) (Hình 4.1). Phương pháp này cho phép theo dõi lượng

phát thải (từ mất rừng và suy thoái rừng) riêng rẽ với lượng hấp thụ (chủ yếu từ

tăng diện tích trồng rừng).

Hình 2: Phương pháp tiếp cận để ước tính phát thải

và hấp thụ khí nhà kính

Tạo ra dữ liệu hoạt động (AD): Theo hướng dẫn của IPCC, chỉ các phát thải/hấp

thụ khí nhà kính do con người tạo ra mới cần được ước tính. Trong lĩnh vực

Page 68: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

68

LULUCF, phát thải/hấp thụ xảy ra trên “đất có quản lý” được coi như là phát

thải/hấp thụ do con người tạo ra. Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam sẽ được coi như là

“đất có quản lý” bởi vì tất cả loại hình sử dụng đất (đất rừng, đất nông nghiệp

vv...) đều đang được quản lý bởi các chủ rừng hợp pháp.

Các bản đồ che phủ rừng từ NFIMAP chu kỳ 1-4 đã được sử dụng để tạo ra AD

xây dựng FREL / FRL. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ liệu các NFIMAP cải tiến sẽ tiếp

tục tạo ra các bản đồ che phủ rừng hay không. Điều này là do thành phần này

chồng chéo với dự án NFIS.

Như đã đề cập tới ở trên, Việt Nam đang thực hiện Dự án NFIS giai đoạn 2011 -

2016. Do đó, kết quả của dự án này sẽ được sử dụng để tạo ra AD cho MRV.

Sau khi kết thúc Dự án NFIS, Chương trình Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm

nghiệp hàng năm (với một số cải tiến) sẽ được thực hiện để cập nhật các bản đồ

hiện trạng rừng hàng năm. Phương pháp cập nhật bản đồ là như sau: (i) Sử dụng

ảnh viễn thám độ phân giải trung bình (LANDSAT-8, DMCI,Sentinel vv...) để

xác đinh các khu vực có nhiều thay đổi; (ii) sử dụng ảnh vệ tinh độ phân giải cao

(VNREDSAT-1, SPOT-5, SPOT-6) cùng với điều tra mặt đất để cập nhật bản đồ

tại các khu vực tiềm ẩn có nhiều thay đổi. Đối với các khu vực ít thay đổi, kiểm

lâm địa bàn có thể dựa vào các báo cáo của chủ rừng để cập nhật thay đổi. Sử

dụng phương pháp này, diện tích sử dụng đất và thay đổi sử dụng đất sẽ được

tạo ra trên toàn quốc dựa chủ yếu trên ảnh viễn thám. Do đó, nó nhất quán với

Phương pháp 3 của IPCC.

Ước tính hệ số phát thải/hấp thụ: Việc xây dựng FREL/FRL sử dụng các hệ số

phát thải/hấp thụ được ước tính từ trữ lượng các bon bình quân trên ha của các

kiểu rừng của dữ liệu sơ cấp của NFIMAP do đây là dữ liệu sẵn có tốt nhất để

ước tính trữ lượng các bon bình quân trên ha đặc thù cho các kiểu rừng của Việt

Nam.

Dữ liệu ô sơ cấp của NFIMAP trong quá khứ chỉ có các số đo (như đường kính

ngang ngực, chiều cao cây, tên loài) để ước tính bể sinh khối trên mặt đất. Các

số đo để ước tính các bể sinh khối dưới mặt đất và các bể các bon khác như gỗ

chết, thảm mục và chất hữu cơ đất không được thu thập. Dự án Đánh giá rừng

quốc gia thuộc Chương trình Lâm nghiệp FAO – Phần Lan đang cải tiến

Chương trình NFIMAP và dự kiến Chương trình NFIMAP sửa đổi sẽ được thực

hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 và các chu kỳ tiếp theo. Chương trình

NFIMAP cải tiến sẽ thu thập các số đo để ước tính trực tiếp các bể gỗ chết, thảm

mục và chất hữu cơ đất. Bể sinh khối dưới mặt đất sẽ được ước tính gián tiếp

thông qua bể sinh khối trên mặt đất và hệ số R/S mặc định của IPCC. Đối với

Page 69: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

69

các loại đất ngoài rừng, giá trị trữ lượng các bon bình quân trên ha mặc định của

IPCC sẽ được sử dụng.

Để báo cáo phát thải/hấp thụ nhất quán với Mức (Tier) 2 của IPCC, các phương

trình tương quan sinh khối và các hệ số mở rộng sinh khối đặc thù quốc gia cần

được áp dụng cho các kiểu rừng chính. Các phương trình/hệ số này cùng với dữ

liệu của NFIMAP sẽ cho phép tạo ra các hệ số phát thải/hấp thụ đặc thù quốc gia

cho các kiểu chuyển đổi sử dụng đất liên quan đến các kiểu rừng chính. Với hỗ

trợ của Chương trình UN-REDD, Việt Nam đã xây dựng các phương trình tương

quan sinh khối và các hệ số mở rộng sinh khối cho các kiểu rừng chính trong các

vùng lâm nghiệp trọng điểm.

Báo cáo: Một thành phần chính của NFMS là tạo ra các báo cáo về kết quả theo

dõi theo định dạng sẵn có và dễ hiểu đối với người sử dụng. Đối với dữ liệu hoạt

động, các báo cáo này bao gồm việc công bố các bản đồ hiện trạng rừng và che

phủ đất; báo cáo các ma trận biến đổi sử dụng đất; và bao gồm tất cả siêu dữ liệu

và đánh giá chính xác cần thiết để tài liệu hóa một cách minh bạch số lượng và

độ không chắc chắn của dữ liệu. Đối với các hệ số phát thải/hấp thụ, các báo cáo

bao gồm giá trị trung bình và sai số của các hệ số phát thải/hấp thụ; công bố dữ

liệu và các giả thiết, phương pháp được sử dụng để tính từ các dữ liệu đo đếm

ngoài hiện trường, cập nhật đường FRL sao cho cả đường FRL và thành phần

MRV của NFMS đều báo cáo lượng phát thải/hấp thụ với cùng chung phương

pháp và các hệ số.

Tất cả các dữ liệu ở cấp trung ương sẽ được đối chiếu và kết hợp với các nguồn

thông tin khác. Việc phân tích sẽ được hỗ trợ thông qua một nhóm đặc trách và

sẽ tạo ra báo cáo về giảm phát thải và tăng cường hấp thụ tuân theo các yêu cầu

của cơ chế REDD+ như được thiết lập bởi các COP của UNFCCC. Báo cáo này

sẽ được đưa vào Phụ lục của các Thông báo quốc gia và các Báo cáo cập nhật

hai năm một lần để đệ trình lên UNFCCC.

Thẩm định lượng giảm pháp thải và tăng hấp thụ: Việc thẩm định báo cáo giảm

phát thải và/hoặc tăng hấp thu sẽ được thực hiện cả ở cấp quốc gia, trước khi đệ

trình lên UNFCCC, và cả cho mục đích kiểm toán độc lập được yêu cầu bởi

UNFCCC. Việt Nam sẽ thiết lập một quy trình để thẩm định lượng giảm phát

thải và tăng hấp thụ được báo cáo là đáp ứng các tiêu chuẩn của UNFCCC. Điều

này có nghĩa là hệ thống NFMS sẽ tích hợp chức năng thực hiện QA/QC quốc

gia độc lập. Sau khi đệ trình báo cáo, quyền truy cập sẽ được cấp cho các kiểm

soát viên quốc tế độc lập được chỉ định bởi UNFCCC để thẩm định lại toàn bộ

Page 70: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

70

số liệu của hệ thống NFMS, các quy trình phân tích để đánh giá chất lượng dữ

liệu, tính toán sinh khối và báo cáo.

Ước tính độ không chắc chắn: Việc ước tính độ không chắc chăn sẽ được thực

hiện tuân theo Hướng dẫn thực hành tốt và Quản lý độ không chắc chắn trong

Kiểm kê khí nhà kính xuất bản năm 2000 của IPCC. Độ không chắc chắn liên

quan đến dữ liệu hoạt động và trữ lượng các bon bình quân trên ha của các trạng

thái rừng đã được báo cáo trong khi xây dựng đường FRL. Trong tương lai, các

nguồn không chắc chắn khác sẽ được xác định và ước tính, và một kế hoạch để

giảm độ không chắc chắn của ước tính giảm phát thải và tăng hấp thụ sẽ được

xây dựng.

Nhất quán với các hướng dẫn hiện có và đang xây dựng của quốc gia và quốc

tế: Đề xuất cải tiến của NFIMAP đã được xây dựng với sự hỗ trợ kỹ thuật của

Viện Lâm nghiệp Phần Lan - một cơ quan chịu trách nhiệm thiết kế và thực hiện

Điều tra rừng quốc gia ở Phần Lan. Đề xuất này cũng đã được thẩm định bởi các

chuyên gia quốc tế của Cục lâm nghiệp Hoa Kỳ và Ngân hàng Thế giới, và đã

được kết luận là đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra, đề xuất này cũng đã

được trình bày tại một số hội thảo tham vấn trong nước với sự tham gia của rất

nhiều các bên liên quan khác nhau và đã được chỉnh sửa, hoàn thiện dựa trên các

góp ý của các hội thảo tham vấn này.

Tuy nhiên, NFIMAP cải tiến vẫn chưa được phê duyệt, một số nguồn không

chắc chắn tiềm năng khác như sai số đo đếm hiện trường, sai số của bản đồ thay

đổi lớp phủ vẫn chưa được xác định, các bể khác như thảm mục, gỗ chết, đất còn

thiếu dữ liệu.

Tiêu chí 30: Thực hiện sớm của hệ thống

Dữ liệu hoạt động được tạo ra theo phương pháp 3 của IPCC, hệ thống NFMS

hiện có của Việt Nam đã đủ khả năng để theo dõi các hoạt động REDD+ được

ưu tiên trong chiến lược REDD+ của quốc gia. Tuy nhiên, hệ thống có độ không

chắc chắn tương đối cao và/hoặc có hiệu quả thấp về mặt chi phí. Hệ thống

MRV được đề xuất của Việt Nam được xây dựng dựa trên các hệ thống hiện có,

với những cải tiến để giảm độ không chắc chắn của số liệu hoạt động và hệ số

phát thải/hấp thụ, và tăng hiệu quả về mặt chi phí để thu thập dữ liệu.

Hệ thống NFMS của Việt Nam sẽ che phủ toàn quốc, và do đó sẽ xác định được

bất kỳ sự dịch chuyển phát thải trong nước nào. Đối với việc dịch chuyển phát

thải quốc tế, Chính phủ Việt Nam coi khai thác rừng trái phép là một vấn nạn

nghiêm trọng trong khu vực Đông Nam Á và cam kết sẽ đóng góp vào việc giảm

Page 71: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

71

thiểu vấn nạn này. Bên cạnh Biên bản ghi nhớ song phương về thương mại gỗ

xuyên biên giới với các quốc gia láng giềng như Lào và Cam-pu-chia, Việt Nam

đã tham gia đàm phán về FLEGT-VPA từ năm 2010. Việt Nam sẽ thực hiện các

thành phần chính của hệ thống VPA để giảm thiểu rủi ro dịch chuyển phát thải

quốc tế. Trong khuôn khổ Dự án FCPF, năm 2014 Việt Nam đã tiến hành điều

tra, đánh giá tình hình khai thác gỗ trái phép khu vực biên giới với Lào và

Campuchia. Ngày 16/ 12/ 2014, TCLN đã chủ trì hội thảo quốc gia về công tác

bảo vệ rừng khu vực biên giới với Lào và Cam-pu-chia. Dự án đã tổ chức cuộc

khảo sát và làm việc về tình hình khai thác gỗ bất hợp pháp khu vực biên giới

với Lào, Campuchia và Myanmar. Các nước đã nhất trí hợp tác trong lĩnh vực

này và sẽ phối hợp một hội thảo quốc tế bàn về giải pháp giảm khai thác gỗ trái

phép khu vực biên giới Việt Nam, Lào và Campuchia. Tỉnh Hà Tĩnh đã ký kết

văn bản hợp tác kiểm soát khai thác gỗ trái phép với hai tỉnh tiếp giáp của Lào

trong khuôn khổ Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II.

Hệ thống NFMS sử dụng cùng định nghĩa về rừng và phương pháp tiếp cận để

tính lượng giảm phát thải hay tăng hấp thụ khí nhà kính thống nhất với việc thiết

lập đường FREL/FRL, vì vậy nó cho phép so sánh thay đổi diện tích rừng và trữ

lượng các bon (và do đó, lượng phát thải khí nhà kính) so với các ước tính được

sử dụng trong việc xây dựng FREL/FRL.

Các cộng đồng địa phương và người dân bản địa có thể tham gia vào hệ thống

theo dõi rừng thông qua các hình thức sau:

- Trực tiếp với tư cách là các chủ rừng (các hộ gia đình hay các cộng đồng thôn

bản theo cơ chế Lâm nghiệp cộng đồng); hay

- Gián tiếp với tư cách là các nhà cung cấp dịch vụ phụ cho các chủ rừng do nhà

nước quản lý (các công ty lâm nghiệp nhà nước hay các ban quản lý rừng phòng

hộ).

Tuy nhiên, Hệ thống vẫn chưa được áp dụng để tính lượng giảm phát thải và

tăng hấp thụ khí nhà kính, lượng dịch chuyển phát thải trên thực tế, năng lực

theo dõi rừng có sự tham gia của người dân và cộng đồng còn hạn chế, và vấn đề

dịch chuyển khí thải xuyên quốc gia với Lào và Cam-pu-chia còn chưa được

kiểm soát chặt chẽ.

Tiêu chí 31: Sắp xếp thể chế và tăng cường năng lực

Các chức năng, nhiệm vụ thực hiện các công việc liên quan đến theo dõi rừng đã

được định nghĩa rõ ràng trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng và các quyết định

Page 72: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

72

về chức năng, nhiệm vụ của Bộ NN&PTNT, TCLN, Cục kiểm lâm, VRO, Viện

điều tra, quy hoạch rừng vv...

Ban chỉ đạo REDD+ Việt Nam, do Bộ trưởng Bộ NN&PTNT làm Trưởng ban,

được thiết lập vào tháng 1/2011 với sự ủy quyền của Thủ tướng để điều phối

việc thực hiện REDD+ giữa các cơ quan chính phủ, các tổ chức tư nhân, xã hội

dân sự, các tổ chức phi chính phủ và các đối tác quốc tế. Ngay sau đó, VRO đã

được thành lập để đóng vai trò như một văn phòng thường trực cho Ban chỉ đạo

REDD+ trong TCLN – cơ quan chính chịu trách nhiệm quản lý ngành lâm

nghiệp.

Cục kiểm lâm và các Chi cục kiểm lâm của các tỉnh sẽ chịu trách nhiệm cập

nhật hàng năm diễn biến thay đổi diện tích rừng và đất lâm nghiệp như được quy

định bởi Chỉ thị số 32/2000/CT-BNN-KL.

Viện điều tra, quy hoạch rừng sẽ chịu trách nhiệm về việc thực hiện NFIMAP

cải tiến và sẽ hỗ trợ Cục kiểm lâm trong việc giải đoán ảnh viễn thám để phát

hiện các khu vực có nhiều thay đổi nhằm cập nhật các bản đồ hiện trạng rừng

hàng năm.

Các viện nghiên cứu, trường liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp sẽ tham gia xây

dựng các hệ số phát thải/hấp thụ và các hệ số đặc thù quốc gia cho Việt Nam,

các phương pháp, mô hình mới để giảm độ không chắc chắn cho các ước tính

giảm phát thải và tăng hấp thụ khí nhà kính liên quan đến rừng.

Hai năm một lần, một nhóm chuyên gia từ các cơ quan liên quan sẽ được thành

lập để thực hiện các tính toán cần thiết và xây dựng báo cáo về lượng giảm phát

thải và tăng hấp thụ khí nhà kính liên quan đến rừng như là các phụ lục của các

Thông báo quốc gia và các Báo cáo cập nhật hai năm một lần để đệ trình lên

UNFCCC.

Tài liệu Khung MRV (UN-REDD, 2012) đã xác định năng lực cần có và khoảng

trống năng lực để vận hành hệ thống MRV. Trên cơ sở đó, Việt Nam đã xây

dựng kế hoạch tập huấn cho mình để tăng cường năng lực. Trong các năm 2012

- 2015, đã có rất nhiều khóa tập huấn nâng cao năng lực cho các cán bộ của Bộ

NN&PTNT, và Bộ TN&MT về xử lý ảnh vệ tinh, xây dựng bản đồ các bon

rừng, thiết kế lấy mẫu và thiết kế hệ thống ô mẫu, điều tra các bon rừng, đảm

bảo và kiểm soát chất lượng, các phần mềm như Open Foris Collect/Calc hay

SIBP2 để nhập và xử lý dữ liệu hiện trường, phần mềm R để phân tích thống kê

trong lâm nghiệp, ứng dụng phân tích đa thời gian để theo dõi suy thoái rừng,

ứng dụng công cụ GGE để phát hiện diễn biến rừng, ứng dụng phần mềm ALU

Page 73: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

73

để tính toán lượng phát thải khí nhà kính. Các khóa tập huấn để tăng cường năng

lực còn được tiếp tục thực hiện trong tương lai.

Các nhu cầu về phần cứng/phần mềm đã bước đầu được xác định và triển khai.

Dự án FORMIS đã cung cấp một nền tảng để có thể lưu trữ và chia sẽ dữ liệu

trong ngành lâm nghiệp dựa trên điện toán đám mây. Dự án NFA đã cung cấp

các máy tính trạm và phần mềm giải đoán ảnh eCognition cho FIPI để nâng cao

năng lực giải đoán ảnh viễn thám, đồng thời cũng cung cấp các công cụ của sáng

kiến Open Foris để áp dụng thí điểm. Chương trình SilvaCarbon cũng đã cung

cấp phần mềm SIBP2 và các phần cứng cần thiết cho FIPI để thí điểm nhập dữ

liệu trực tuyến ngay tại hiện trường. Các nhu cầu về phần cứng/phần mềm sẽ

tiếp tục được bổ sung trong tương lai.

Tuy nhiên, Hiện nay các dữ liệu được tích hợp hoặc kết nối vào hệ thống

FORMIS chưa nhiều, vẫn chưa xác định được các nguồn lực cần thiết về đào

tạo.

4.2. Tiểu hợp phần 4b: Hệ thống thông tin đa lợi ích, những tác động

khác, quản trị và các biện pháp đảm bảo an toàn

4.2.1. Cơ sở chung của tiểu hợp phần

Các giá trị phi các bon được xác định trong khuôn khổ SESA/ESMF của Dự án

FCPF cũng như từ hoạt động của Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn

II và các dự án thí điểm đang hoạt động ở Việt Nam. Hệ thống thông tin đảm

bảo an toàn (SIS) với nguyên tắc minh bạch, rõ ràng, có sự tham gia của các bên

liên quan đang được triển khai xây dựng cùng với kế hoạch đánh giá và xây

dựng năng lực thể chế thực hiện các chính sách, luật pháp và quy định thực hiện

các hoạt động REDD+ cũng như các hoạt động can thiệp cấp vùng cũng đang

được thực hiện.

Chỉ số giám sát và đánh giá:

- Quy trình phân tích và báo cáo số liệu quốc gia

- Chức năng giám sát, đánh giá an toàn

- Hệ thống chia sẻ lợi ích giá trị phi các bon

- Hệ thống thông tin Lâm nghiệp tổng hợp

Kinh phí phân bổ: US$ 780.000 từ các Dự án FCPF, JICA, FORMIS, SNV.

Page 74: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

74

4.2.2. Tiêu chí đánh giá

Tiêu chí 32: Xác định những khía cạnh phi các-bon liên quan và những vấn

đề môi trường, xã hội

Trong R-PP cũng như trong khuôn khổ thực hiện SESA của Dự án FCPF, việc

xác định rõ các rủi ro, cũng như lợi ích đặc biệt là với các lợi ích phi các bon

(hoặc tính đa lợi ích) của các hoạt động REDD+ cũng được chú trọng. Các lợi

ích phi các bon bao gồm đảm bảo sinh kế bền vững; bảo tồn đa dạng sinh học;

tăng cường dịch vụ hệ sinh thái; thích ứng với BĐKH và tăng cường quản trị,

quyền sử dụng tài nguyên được nhấn mạnh.

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang triển khai công tác thiết kế

hệ thống chia sẻ lợi ích, qua đó, ngoài lợi ích về các bon, lợi ích phi các bon

cũng đang được làm rõ.

Ở cấp địa phương, một số tổ chức như FFI, SNV, CERDA thử nghiệm nhiều

phương pháp chia sẻ các lợi ích ở quy mô nhỏ, trong đó lợi ích phi cácbon cũng

được hướng tới và được cộng đồng tham gia xác định và chia sẻ.

Chính phủ đã ban hành nghị định 99/2010/NĐ-CP về chi trả dịch vụ môi trường

rừng. Chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng đang được thực hiện rộng

rãi, giá trí lợi ích từ dịch vụ môi trường rừng đã được cộng đồng địa phương ghi

nhận và hưởng lợi.

Tuy nhiên, việc xác định những lợi ích phi các bon của REDD+ chưa được cụ thể

hóa, chưa đề xuất được chương trình nâng cao năng lực giám sát các khía cạnh

phi các bon của REDD+.

Tiêu chí 33: Giám sát báo cáo và chia sẻ thông tin

Thoả thuận Cancun yêu cầu các nước thực hiện REDD+ phải xây dựng hệ thống

cung cấp thông tin về các vấn đề an toàn REDD+ để làm rõ vấn đề an toàn được

giải quyết và tôn trọng như thế nào. Tuy nhiên hiện nay UNFCC vẫn chưa có

hướng dẫn cụ thể hệ thống thông tin về đảm bảo an toàn. Việt Nam đang khẩn

trương xây dựng SIS. Được hỗ trợ từ Chương trình UN-REDD Việt Nam giai

đoạn II với sự giám sát của VRO, Hệ thống thông tin REDD+ quốc gia (NRIS)

là một đầu ra quan trọng. Các nhiệm vụ chính được xác định là: a) Thiết lập mục

tiêu của SIS, b) Xác định những nhu cầu thông tin về đảm bảo an toàn, c) Xác

định cấu trúc thông tin về đảm bảo an toàn, d) Xác định chức năng của SIS, e)

Tổ chức thể chế cho SIS.

Page 75: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

75

Trong khuôn khổ ESMF của Dự án FCPF, cơ chế giám sát, đánh giá các hoạt

động REDD+ cũng được đề xuất, trong đó cơ chế này sẽ xác định rõ trách

nhiệm, mẫu báo cáo, các chỉ số để giám sát tác động tổng thể của việc thực hiện

REDD+ đến các vấn đề xã hội và môi trường. Việc giám sát tác động tổng thể

của các hoạt động REDD+ sẽ được kết nối với giám sát thực hiện các dự án/hoạt

động cụ thể trong khuôn khổ thực hiện REDD+ ở địa phương.

Tuy nhiên, SIS đang trong quá trình xây dựng và chưa được thể chế hóa, một số

chỉ số cụ thể về tác động của REDD+ đối với sinh kế, bảo tồn đa dạng sinh học,

dịch vụ sinh thái … chưa được đề cập trong ESMF.

Tiêu chí số 34: Tổ chức và năng lực thể chế

Tổ chức thể chế trong SIS cũng đã được chú trọng ngay trong quá trình thiết kế

SIS hiện nay. SESA trong khuôn khổ Dự án FCPF đã phân tích các luật pháp,

chính sách, quy định cấp quốc gia cũng như xắp xếp thể chế liên quan đến việc

thực hiện REDD+ qua việc tham vấn rộng rãi với các bên liên quan. Trong

ESMF cũng đề cập đến việc sắp xếp thể chế cũng như thực hiện chương trình

tăng cường năng lực cho các bên liên quan để đáp ứng yêu cầu thực hiện các

biện pháp đảm bảo an toàn môi trường và xã hội.

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang thực hiện việc đánh giá

năng lực thể chế của Việt Nam trong việc thực hiện các luật pháp, chính sách,

quy định liên quan đến các đảm bảo an toàn REDD+ ở cấp tỉnh và cấp quốc gia.

Việt Nam đã hình thành hệ thống chi trả dịch vụ môi trường rừng từ trung ương

đến cộng đồng thôn, bản. Theo đó, quỹ chi trả dịch vụ môi trường rừng đã được

thành lập và đi vào hoạt động. Cơ chế, chính sách và các hướng dẫn thực hiện đã

được ban hành đồng bộ.

Tuy nhiên, vẫn chưa quy định được cụ thể nhiệm vụ quản lý những khía cạnh

phi các bon trong REDD+ cho các tổ chức, cá nhân, chưa xác định được những

nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ này.

Page 76: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

76

III. BÁO CÁO QUÁ TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ CÓ SỰ THAM GIA CỦA

CÁC BÊN LIÊN QUAN

1. Chuẩn bị đánh giá

1.1. Tổ đánh giá, thúc đẩy viên, nhà tài trợ

Tổ đánh giá, thúc đẩy viên bao gồm các thành viên sau:

- Ts. Đinh Đức Thuận - tư vấn Dự án FCPF, tổ trưởng chịu trách nhiệm Hợp

phần 1 và Hợp phần 2.

- Ts. Vũ Tấn Phương - tư vấn Dự án FCPF chịu trách nhiệm Hợp phần 3.

- Ts. Nguyến Đình Hùng - tư vấn Dự án FCPF chịu trách nhiệm tiểu Hợp

phần 4a.

- Ths. Ngô Huy Toàn - tư vấn Dự án FCPF chịu trách nhiệm tiểu Hợp phần

2d và 4b.

- Ts Phạm Xuân Phương - tư vấn Dự án FCPF phản biện và trình bày các

phần liên quan đến chuẩn bị chiến lược REDD+.

- Ths. Nguyễn Thị Lê Trang, cán bộ Dự án FCPF, tham gia trình bày và thúc

đẩy các hội thảo tham vấn.

Tham gia đánh giá và làm nhiệm vụ thúc đẩy viên tại các cuộc hội thảo tham

vấn tại cộng đồng có ba tư vấn địa phương của Chương trình UN-REDD Việt

Nam giai đoạn II tại Bắc Kạn, Lâm Đồng và Cà Mau.

Page 77: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

77

1.2. Quá trình, lịch trình tham vấn và phân bổ ngân sách

Bảng 10: Thời gian và địa điểm tham vấn

Stt Hội thảo Thời gian Địa điểm Đối tượng tham gia

I Hội thảo khởi

động

7/10/2015 Hà Nội Chuyên gia mạng

lưới, các tiểu nhóm

công tác

II Hội thảo tham vấn

cộng đồng

1 Hội thảo tham vấn

cộng đồng 1

31/12/2015 Xã Mỹ

Phương,

huyện Ba Bể,

tỉnh Bắc Kạn

Người dân và cộng

đồng phía Bắc

2 Hội thảo tham vấn

cộng đồng 2

12/1/2016 Xã Lộc Phú,

huyện Bảo

Lâm, tỉnh

Lâm Đồng

Người dân và cộng

đồng Tây Nguyên

3 Hội thảo tham vấn

cộng đồng 3

31/3/2016 BQLRPH

Nhưng Miên,

huyện Nhưng

Miên, Cà

Mau

Người dân và cộng

đồng phía Nam

III Hội thảo tham vấn

cấp tỉnh

17/3/2016 Đồng Hới,

Quảng Bình

Cán bộ cấp tỉnh,

Công ty Lâm nghiệp

vùng Bắc Trung Bộ

IV Hội thảo mạng

lưới và nhóm công

tác

28/4/2016 Hải Phòng Mạng lưới, nhóm

công tác , các tổ chức

xã hội dân sự

V Hội thảo tổng hợp

kết quả tham vấn

2/6 /2016 Hà Nội Cán bộ quản lý và

xây dựng chính sách

trung ương

VI Hội thảo quốc gia 30/6/2016 Hà Nội Chính phủ, các Bộ có

liên quan, các tổ chức

quốc tế

Page 78: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

78

Hình 3: Địa điểm tổ chức tham vấn

Page 79: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

79

1.3. Đối tượng tham gia tham vấn

Bảng 11: Số lượng người tham gia các cuộc tham vấn

Stt Đối tượng tham vấn Nam Nữ Tổng số

1 Cán bộ mạng lưới REDD+, các nhóm công tác,

các tổ chức phi chính phủ (Hội thảo khởi động)

20 13 33

1 Người dân địa phương, các tổ chức xã hội tại

cộng đồng (03 Hội thảo cộng đồng)

96 57 153

2 Cán bộ tỉnh, huyện, công ty Lâm nghiệp, tổ chức

xã hội dân sự tỉnh vùng ER-PD (01 Hội thảo cấp

tỉnh)

40 19 59

3 Cán bộ thuộc Mạng lưới REDD+ quốc gia, 06

nhóm công tác, các tổ chức phi chính phủ (01 hội

thảo chuyên gia)

24 16 40

4 Cán bộ quản lý và xây dựng chính sách (01 hội

thảo)

32 13 45

5 Hội thảo quốc gia (01 hội thảo)

Chính phủ trung ương, các bộ ban ngành, các tổ

chức quốc tế, các nhà tài trợ quốc tế

68 25 93

6 Tổng cộng (08 hội thảo) 280

143 423

Bảng 12: Tổng số đại biểu tham gia các hội thảo

Tổng số 423

Cán bộ Nhà nước 193

Các tổ chức chính trị xã hội 39

Các tổ chức quốc tế 31

Người dân địa phương 69

Khu vực tư nhân 6

Các Viện Khoa học 16

Các thành phần khác 69

Page 80: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

80

Hình 4: Tỷ lệ thành phần các bên tham gia các hội thảo

Hình 5: Tỷ lệ giới trong các hội thảo tham vấn

66%

34%

Tỷ lệ giới trong các hội thảo tham vấn

Nam

Nữ

Page 81: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

81

Hình 6: Qúa trình tham vấn với các bên liên quan

2. Tiến hành đánh giá

2.1. Chuẩn bị tổ chức hội thảo

Các cuộc hội thảo khởi động, hội thảo tham vấn, hội thảo tổng hợp và phân tích

kết quả tham vấn được đồng tổ chức bởi Dự án FCPF, Chương trình UN-REDD

Việt Nam giai đoạn II, VRO, TCLN, Ban quản lý các dự án lâm nghiệp. Hội

thảo quốc gia do Bộ NN&PTNT chủ trì.

2.2. Thúc đẩy quá trình đánh giá

Qúa trình đánh giá được thúc đẩy theo phương pháp và quy trình hướng dẫn của

FCPF. 34 tiêu chí và 58 câu hỏi được cụ thể hóa phù hợp với các bên liên quan.

Mỗi tiêu chí được phân tích các điểm yếu, điểm mạnh, đề xuất giải pháp hoàn

thiện. Tại hội thảo ở cộng đồng, cấp vùng và các nhóm công tác quốc gia, phân

loại tiêu chí theo 4 cấp độ được mỗi thành viên tham gia hội thảo bỏ phiếu tự

nguyện, sau đó cùng thảo luận thống nhất chung cho cả nhóm. Tại hội thảo tổng

hợp và phân tích kết quả tham vấn và hội thảo quốc, phân loại tiêu chí được thảo

luận chung trên cơ sở phân tích các điểm mạnh và điểm yếu.

Page 82: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

82

3. Truyền thông và mở rộng kết quả đánh giá

3.1. Tổng hợp kết quả

Hội thảo khởi động tại Hà Nội ngày 7/10/2015

Tham gia hội thảo khởi động (ref.: Danh sách) có 33 người, trong đó có 13 nữ.

Đại biểu đến từ 20 tổ chức gồm: WB, JICA, GIZ, Chương trình UN-REDD Việt

Nam giai đonạ II, UNEP, REDD+ Governance and Finance Integrity Project,

Towards Transparency (TT), VRO, Fauna&Flora International, Trung tâm phát

triển nông thôn bền vững, Công ty tư vấn chuyển đổi và thay đổi quản lý, Forest

Trends, Trung tâm thích ứng với BĐKH, Viện điều tra quy hoạch rừng, Viện

nghiên cứu công nghiệp rừng, CENEV, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam,

Tạp chí Việt Nam News, ICCO, Dự án FCPF.

Hội thảo đã thảo luận về khung hướng dẫn đánh giá sẵn sàng thực hiện REDD+

do FCPF ban hành tháng 6 năm 2013. Thảo luận hợp phần 1 để rút kinh nghiệm

cho các hợp phần sau.

Hội thảo đã đồng ý cơ bản về 34 tiêu chí, câu hỏi điều tra, tiến trình và đối

tượng tham vấn. Các đại biểu đã thảo luận và đóng góp cho khung tham vấn hợp

phần 1, trong đó nhấn mạnh đến hiện trạng, các điểm mạnh và điểm yếu của 10

tiêu chí thuộc hợp phần 1.

Hội thảo tham vấn với người dân, tổ chức xã hội dân sự, cán bộ thôn, bản,

xã vùng núi phía Bắc tại xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ngày

31/12/2015

Xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn nằm ở khu vực phía Bắc Việt Nam.

Tổng diện tích tự nhiên của xã là 5.710 ha, trong đó diện tích đất Lâm nghiệp là

4.889 ha, chiếm 85,6%.Toàn xã có 923 hộ gia đình với 3.983 nhân khẩu. Xã có

4 dân tộc chính, trong đó người tầy chiếm 86 %, người Dao chiếm 8%, Người

H’Mông 3% và người Kinh 3%.

Kết quả hoạt động REDD+ tại cộng đồng: Kế hoạch hành động REDD+ tại xã

đã được xây dựng; Biên bản thỏa thuận thực hiện REDD+ đã được ký kết giữa

Ban quản lý Chương trình UN-REDD giai đoạn II của tỉnh Bắc Kạn và UBND

xã Mỹ Phương vào năm 2015.

Tham gia hội thảo (ref.: Danh sách) có 47 người, trong đó có 13 nữ, dân tộc

thiểu số có 34 người. Đại biểu là người dân địa phương, Hội nông dân, Hội phụ

Page 83: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

83

nữ, Mặt trận tổ quốc, Hội cựu chiến binh, UBND xã Bản Cẩm, huyện Bảo

Thắng tỉnh Lào Cai.

Những phát hiện chính:

Điểm mạnh: Cơ chế quản lý REDD+ đã được phổ biến công khai, minh bạch tới

người dân. Kế hoạch hành động REDD+ được xây dựng, phân tích theo đúng

hướng dẫn. Người dân được tham gia và tham vấn vào quá trình phát triển

REDD+. Cộng đồng đã xây dựng được quy chế kiểm soát, khai thác gỗ trái

phép, lợi ích từ dịch vụ môi trường rừng đã được thảo luận và triển khai tại thôn,

bản, 10 tiêu chí được người dân đánh giá là đã được triển khai và có nhiều tiến

bộ tại cộng đồng.

Điểm yếu: Khi xây dựng kế hoạch REDD+ tại thôn, bản không sắp xếp ưu tiên,

chưa có hệ thống theo dõi và kiểm tra các hoạt động REDD+ tại thôn, bản; Kế

hoạch hành động REDD+ chưa có tác động tới chính sách của địa phương; Các

quỹ REDD+ chưa đi vào hoạt động; Đánh giá tính khả thi khi xây dựng kế

hoạch còn hạn chế; Tỉnh, địa phương chưa được tham gia tính toán mức phát

thải tham chiếu; Chưa có hệ thống theo dõi, báo cáo chia sẻ thông tin về phi các

bon, chưa hình thành tổ chức; Năng lực theo dõi phi các bon còn hạn chế.

Kết quả phân loại các tiêu chí:

- Màu xanh có 10 tiêu chí gồm: 1, 7, 8, 11, 13, 14, 16, 20, 30, 32.

- Màu vàng có 14 tiêu chí gồm: 2, 3, 4, 6, 9, 10, 18, 19, 21, 23, 24, 25, 29, 31.

- Màu cam có 7 tiêu chí gồm: 15, 17, 26, 27, 28, 33, 34.

- Màu đỏ có 3 tiêu chí gồm: 5, 12, 22.

Page 84: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

84

Hình 7: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Bắc Kạn

Hội thảo tham vấn với người dân, tổ chức xã hội dân sự, cán bộ thôn, bản,

xã vùng Tây Nguyên tại xã Lộc Phú, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng ngày

12/1/2016

Xã Lộc Phú, Huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng nằm ở khu vực Tây Nguyên, phía

Tây Việt Nam. Xã Lộc Phú có tổng diện tích tự nhiên là 12.566 ha, trong đó

diện tích có rừng là 6.753 ha, chiếm 53,7%. Xã có 753 hộ gia đình với tổng số

khẩu là 2913 người. Dân tộc thiểu số chiếm 35,53%, chủ yếu là người Châu Mạ,

K’Ho.

Kết quả hoạt động REDD+ tại cộng đồng: Kế hoạch hành động REDD+ tại xã

đã được xây dựng; Biên bản thảo thuận thực hiện REDD+ đã được ký kết giữa

Ban quản lý Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II của tỉnh Lâm Đồng

và UBND xã Lộc Phú năm 2014.

Tham gia hội thảo (ref.: Danh sách) có 59 đại biểu, trong đó có 28 nữ, dân tộc

thiểu số có 23 người. Thành phần tham gia bao gồm người dân địa phương, cán

bộ thôn, xã, đại diện các Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên.

9%

21%

41%

29%

Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Bắc Kạn

Red

Orange

Yellow

Green

Page 85: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

85

Những phát hiện chính:

Điểm mạnh: Người dân đánh giá cao cơ chế quản lý REDD+ và sự tham gia,

tham vấn REDD+ tại địa phương. Kế hoạch hành động REDD+ tại cộng đồng

đã được xây dựng theo đúng bản hướng dẫn.

Điểm yếu: Người dân chưa được tiếp cận với nội dung và phương pháp tính toán

lượng phát thải tham chiếu; Chưa được tiếp cận với hệ thống giám sát và báo

cáo chia sẻ thông tin các lợi ích phi các bon; Người dân chưa được biết đến về

các giải pháp giảm tác động tiêu cực của REDD+ đến xã hội và môi trường;

Chưa có kiến thức và thông tin về đánh giá tính khả thi của phương án tinh mức

phát thải tham chiếu; Thể chế và năng lực về quản lý phi các bon tại cộng đồng

còn yếu.

Kết quả phân loại:

- Màu xanh có 21 tiêu chí gồm: 1, 2, 3, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 18, 19,

20, 21, 22, 23, 29, 32.

- Màu vàng có 7 tiêu chí gồm: 4, 13, 14, 24, 27, 30, 31.

- Màu cam có 4 tiêu chí gồm: 5, 25, 28, 34.

- Màu đỏ có 2 tiêu chí gồm: 26, 33.

Page 86: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

86

Hình 8: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Lâm Đồng

Hội thảo tham vấn với người dân, tổ chức xã hội dân sự, cán bộ thôn, bản,

xã vùng Tây Nam Bộ tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên, tỉnh Cà

Mau ngày 31/3/2016

Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên nằm tại Xã Viên An Đông, huyện

Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau. Tổng diện tích đất tự nhiên do ban quản lý là 12.607

ha, trong đó: diện tích rừng sản xuất là 8.185 ha, diện tích rừng phòng hộ là

4.449 ha (3.530,6 ha rừng phòng hộ xung yếu và 918,6 ha rất xung yếu). Toàn

xã có 14 ấp với 3.535 hộ/15.664 nhân khẩu. Dân tộc chủ yếu là người kinh, có

một số nhỏ người Kho’mer.

Kết quả hoạt động REDD+ tại cộng đồng: Kế hoạch hành động REDD+ của

Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên giai đoạn 2015-2020 đã được xây dựng

và do Sở NN&PTNT tỉnh Cà Mau phê duyệt năm 2015.

Tham gia hội thảo tham vấn (ref.: Danh sách) có 47 người, trong đó: nữ là 16

người, 3 người Kho’mer. Thành phần tham gia có người dân xã Viên An Đông,

đại diện Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, cán bộ Chương trình UN-

REDD Việt Nam giai đoạn II tỉnh Cà Mau, cán bộ Ban quản lý rừng phòng hộ

Nhưng Miên, cán bộ kiểm lâm huyện Ngọc Hiển.

Những phát hiện chính:

Điểm mạnh: Đã có sự phối hợp tốt giữa Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng

Miên với người dân trong công tác bảo vệ rừng. Ban quản lý rừng phòng hộ đã

có sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính đối với cộng đồng và người dân trong để cải

thiện sinh kế. Kế hoạch hành động REDD+ của Ban quản lý rừng phòng hộ

Nhưng Miên đã được xây dựng.

6%12%

20%62%

Tỷ lệ Phân loại tiêu chí tại Lâm Đồng

Red

Orange

Yellow

Green

Page 87: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

87

Điểm yếu: Do người dân và cộng đồng không được giao đất, giao rừng mà chỉ

làm hợp đồng với Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên nên chưa được tiếp

cận nhiều thông tin liên quan tới các các tác động kinh tế - xã hội và môi trường

của REDD+; Người dân chưa được tiếp cận với giám sát các bon rừng có sự

tham gia; Người dân chưa được tiếp cận nhiều với hệ thống theo dõi rừng, đánh

giá các lợi ích phi các bon của REDD+.

Kết quả phân loại:

- Màu xanh có 12 tiêu chí gồm thứ tự các tiêu chí: 3, 4, 9, 11, 13, 14, 15, 16, 18,

20, 23, 24.

- Màu vàng có 11 tiêu chí gồm thứ tự các tiêu chí: 1, 6, 7, 8, 10, 19, 21, 22, 25,

12, 17.

- Màu cam không có tiêu chí nào.

- Màu đỏ có 11 tiêu chí gồm thứ tự các tiêu chí: 2, 5, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34.

Hình 9: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Cà Mau

Hội thảo tham vấn cấp tỉnh vùng Bắc Trung Bộ tại Đồng Hới, Quảng Bình

ngày 17/3/2016

Tham gia hội thảo (ref.: Danh sách) có 59 người, trong đó nữ là 19 người. Thành

phần tham gia bao gồm các cán bộ thuộc sáu tỉnh vùng Bắc Trung Bộ (Thanh

Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế), cụ thể

là: Cán bộ các Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài nguyên và môi trường,

NN&PTNT, Uỷ ban Dân tộc, Hội nông dân tỉnh, Hội phụ nữ tỉnh, UBDT miền

33%

0%

32%

35%

Tỷ lệ Phân loại tiêu chí tại Cà Mau

Red

Orange

Yellow

Green

Page 88: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

88

núi, Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh, Chị cục Kiểm lâm tỉnh, Công ty Lâm nghiệp,

Ban quản lý rừng phòng hộ tới từ sáu tỉnh là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,

Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Chương trình UN-REDD Việt Nam

giai đoạn II, Dự án FCPF, dự án Rừng và đồng bằng, JICA.

Những phát hiện chính:

Điểm mạnh: Hầu hết các tỉnh đã xây dựng xong PRAP theo đúng hướng dẫn; Đã

xác định được mức phát thải tham chiếu cho toàn vùng; Hệ thống theo dõi rừng

cấp tỉnh đã được thiết lập.

Điểm yếu: Cơ chế phối hợp đa ngành và liên ngành cấp tỉnh còn hạn chế; Hệ

thống tổ chức REDD+ cấp tỉnh chưa hoàn chỉnh và chưa đi vào hoạt động; Sự

tham gia của các ban ngành còn yếu; Chưa đánh giá đươc tác động xã hội và

môi trường; Chưa có hệ thống theo dõi an toàn xã hội và môi trường.

Kết quả phân loại:

- Màu xanh có 4 tiêu chí gồm thứ tự các tiêu chí: 28, 29, 31, 34.

- Màu vàng có 13 tiêu chí gồm thứ tự các tiêu chí: 1, 8, 11, 12, 13, 14, 15, 16,

20, 26, 27, 30, 32.

- Màu cam có 15 tiêu chí gồm thứ tự các tiêu chí: 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 17, 18,

19, 21, 23, 24, 33.

- Màu đỏ có 2 tiêu chí gồm thứ tự các tiêu chí: 22, 25.

Hình 10: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Quảng Bình

6%

44%38%

12%

Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Quảng Bình

Red

Orange

Yellow

Green

Page 89: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

89

Hội thảo tham vấn với các tiểu nhóm kỹ thuật và mạng lưới REDD+ quốc

gia tại Hải Phòng ngày 28/4/2016

Tham gia hội thảo có 40 người, trong đó có 15 nữ, đến từ các cơ quan, tổ chức

sau: Ban quản lý các dự án lâm nghiệp, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai

đoạn II,Viện Khoa học Lâm nghiêp Việt Nam, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt

Nam, VRO, TCLN, Viện Điều tra quy hoạch rừng, UNEP, UNDP, WWF,

ICRAFT, Trung tâm phát triển nông thôn miền núi (CSDM), Trung tâm phát

triển nông thôn bền vững (SRD), Trung tâm nghiên cứu và phát triển vùng cao

(CERDA), Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, JICA, Công ty

TNHH truyền thông Ngân Hà.

Những phát hiện chính:

Điểm mạnh: Việt Nam đã xây dựng và ban hành nhiều chương trình và kế hoạch

hành động REDD+ các cấp; Mức phát thải tham chiếu quốc gia đã được nộp cho

UNFCCC và đang thẩm định; Hệ thống chi trả dịch vụ môi trường (phi các bon)

rừng vận hành đồng bộ trên phạm vi quốc gia; Đã có nhiều thông tin, nhiều

nghiên cứu điểm về phân tích xã hội môi trường trong REDD+ tại cấp cộng

đồng, hệ thống theo dõi rừng phát triển đồng bộ.

Điểm yếu: Trong công tác xây dựng chương trình và kế hoạch hành động REDD+

chưa đưa ra được nhiều phương án; chưa có ưu tiên để giải quyết các nguyên

nhân trực tiếp và gián tiếp làm mất rừng, suy thoái rừng, bảo tồn và làm giầu các

ban rừng; Các chương trình và kế hoạch hành động REDD+ chưa có tác động

đến luật pháp, chính sách và các quy định quản lý của ngành lâm nghiệp.

Page 90: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

90

Kết quả phân loại:

- Màu xanh có 02 tiêu chí: 23, 29.

- Màu vàng có 23 tiêu chí gồm: 1, 2, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 14, 15, 19, 20, 21, 22,

25, 26, 27, 28, 30, 31, 32, 33.

- Màu cam có 07 tiêu chí gồm: 3, 8, 13, 16, 17, 24, 34.

- Màu đỏ có 02 tiêu chí gồm: 12, 18.

Hình 11: Tỷ lệ phân loại tiêu chí Hội thảo tham vấn Hải Phòng

Hội thảo tổng hợp và phân tích kết quả tham vấn tại Hà Nội ngày 2/6/2016

Tham gia hội thảo (ref.: Danh sách) có 40 đại biểu, trong đó có 16 nữ, đến từ các

cơ quan sau: Văn phòng chính phủ, Bộ NN&PTNT, Bộ TN&MT, Uỷ ban Dân

tộc, Bộ KH&ĐT, TCLN, VRO, FAO, UNEP, UNDP, JICA, GIZ, SNV, Chương

trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, Winrock International, Forest Trends,

CIFOR, Trung tâm phát triển nông thôn bền vững, Trung tâm vì sự phát triển

bền vững miền núi, Trung tâm nghiên cứu và phát triển vùng cao, WWF, Dự án

rừng và đồng bằng, Viện điều tra quy hoạch rừng, Ban quản lý các dự án Lâm

nghiệp, dự án FCPF.

Kết quả tổng hợp và phân tích tại cộng đồng;

Điểm mạnh: Cộng đồng được tham gia xây dựng kế hoạch hành động REDD+

cấp cơ sở, kế hoạch hành động REDD+ đã được phê duyệt, cộng đồng được chia

sẻ và tiếp cận thông tin, REDD+ đã được lồng ghép với các hoạt động cải thiện

sinh kế.

6%

44%38%

12%

Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hải Phòng

Red

Orange

Yellow

Green

Page 91: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

91

Điểm yếu: Qũy REDD+ chưa được hình thành, cơ chế phân chia lợi ích và quy

chế quản lý tài chính chưa hình thành, người dân và cộng đồng chưa được tham

gia vào quá trình giám sát các bon rừng, năng lực giám sát, theo dõi rừng và các

lợi ích phi các bon rừng còn hạn chế.

Giải pháp khắc phục những điểm yếu: Thành lập Qũy REDD+ quốc gia, phê

duyệt cơ chế phân chia lợi ích REDD+, phát triển và đưa vào áp dụng cơ chế

giám sát các bon có sự tham gia (PCM), xây dựng và phát triển SIS, tăng cường

đào tạo và nâng cao năng lực cho người dân và cộng đồng.

Kết quả tổng hợp và phân tích tại cấp vùng:

Điểm mạnh: Đã tính toán được mức phát thải tham chiếu của vùng Bắc Trung

Bộ, hệ thống theo dõi rừng cấp tỉnh thường xuyên được cập nhật, 4/6 tỉnh trong

vùng đã xây dựng xong Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh (PRAP).

Điểm yếu: Chưa đánh giá được tác động xã hội, môi trường và hình thành khung

quản lý môi trường xã hội cấp tỉnh, đăng kiểm REDD+ và hệ thống giám sát các

hoạt động REDD+ cấp tỉnh, vùng còn hạn chế, cơ chế phối hợp đa ngành và liên

ngành yếu, hệ thống tổ chức REDD+ chưa hoàn chỉnh, sự tham gia của các ban,

ngành trong tỉnh còn thấp.

Giải pháp khắc phục những điểm yếu: Đánh giá chiến lược tác động xã hội môi

trường và xây dựng khung quản lý môi trường xã hội, xây dựng và đưa vào vận

hành cổng thông tin REDD+, xây dựng cơ chế phối hợp đa ngành và phối hợp

liên ngành, phát triển hệ thống REDD+ cấp tỉnh và cơ sở.

Kết quả tổng hợp và phân tích cấp mạng lưới và các tiểu nhóm kỹ thuât

Điểm mạnh: Đã có nhiều đánh giá, phân tích và nghiên cứu điểm về an toàn môi

trường và xã hội ở cấp cơ sở, đã xây dựng được chương trình và kế hoạch hành

động REDD+ các cấp, đã tư liệu hóa được hệ thống giám sát và theo dõi rừng

quốc gia.

Page 92: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

92

Điểm yếu: Chương trình hành động REDD+ quốc gia chỉ đưa ra một phương án,

không có ưu tiên giải quyết các nguyên nhân và rào cản, không đánh giá tính

khả thi về kỹ thuật và tài chính, phương án chiến lược REDD+ ít có tác động

đến luật pháp và chính sách hiện hành, chưa xây dựng được SESA và ESMF,

chưa xây dựng được MRV, chưa xây dựng được SIS.

Giải pháp khắc phục điểm yếu: Điều chỉnh chương trình hành động REDD+

quốc gia, xây dựng SESA và ESMF, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống

MRV cho REDD+, xây dựng và đưa vào vận hành SIS.

Kết quả phân loại tiêu chí:

- Màu xanh 18 tiêu chí gồm: 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 13, 14, 19, 20, 21, 26, 27, 28,

29, 30.

- Màu vàng 16 tiêu chí gồm: 3, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 18, 22, 23, 24, 25, 31, 32,

33, 34.

Hình 12: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Hà Nội

Hội thảo quốc gia Đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ tại

Hà Nội ngày 30/6/2016

Hội thảo quốc gia (ref.: Danh sách) do Ông Hà Công Tuấn - Thứ trưởng Bộ

NN&PTNT chủ trì với sự tham gia của 93 đại biểu, trong đó có 25 nữ.

Các cơ quan tham gia hội thảo gồm có: Văn phòng chính phủ, Các Bộ có liên

quan như Bộ KH&ĐT, TN&MT,UBDT, Ngoại giao..; Các đơn vị trực thuộc Bộ

NN&PTNT, WB, Đại sứ quán Na uy, Các tổ chức phi chính phủ, Sở NN&PTNT

16 tỉnh: Lào Cai, Bắc Cạn, Lâm Đồng, Bình Thuận, Cà Mau, Thanh Hóa, Nghệ

0%0%

47%53%

Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hà Nội

Red

Orange

Yellow

Green

Page 93: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

93

An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Hà Tĩnh, Đắk Nông, Điện Biên,

Hòa Bình, Lai Châu, Sơn La; Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp, VRO, Các cơ

quan truyền thông và báo chí trong nước.

Hội thảo đã nghe và thảo luận về bốn chủ đề:

- Những yêu cầu về đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ theo

hướng dẫn của FCPF

- Phân tích hiện trạng , điểm mạnh, điểm yếu theo 34 tiêu chí và 58 câu hỏi

- Qúa trình và kết quả tham vấn các bên liên quan khác nhau, những bất cập

chính, đề xuất phân loại tiêu chí quốc gia

- Các hoạt động cần thiết để hoàn thành giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện

REDD+ ở Việt Nam

Các đại biểu tham dự hội thảo đã thảo luận, góp ý một số nội dung cần bổ sung

và hoàn thiện :

- Phân tích rõ thêm quá trình và kết quả tham vấn, đặc biệt đối với các đối

tượng là phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số; làm rõ quá trình tổng hợp và phân

tích các kết quả phân loại theo bốn cấp độ.

- Làm rõ thêm các vấn đề như quyền tự quyết định của cộng đồng người dân tộc,

dịch chuyển khí phát thải và khai thác gỗ trái phép khu vực biên giới với các

nước như Lào và Campuchia.

- Cần bảo đảm các nguồn tài chính để thực hiện các hoạt động cần thiết nhằm

hoàn thành giai đoạn chuẩn bị REDD+ ở Việt Nam.

- Chi tiết và cụ thể hơn các cơ chế và giải pháp phối hợp liên ngành trong

REDD+.

Page 94: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

94

Kết luận hội thảo, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT đã nhấn mạnh sự cần thiết của

hoạt động chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ đối với sự phát triển của ngành

Lâm nghiệp , ghi nhận các kết quả đạt được qua quá trình tham vấn với các bên

liên quan , nhất trí với kết quả đánh giá và các hoạt động cần thiết để hoàn thành

giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam. Thứ trưởng yêu cầu

bổ sung thêm các hoạt động về FLEGT/VPA và phối hợp chặt chẽ với các nước

để kiểm soát khai thác gỗ trái phép qua khu vực biên giới vào chương trình hành

động.

3.2. Kết quả phân loại mức độ đạt được

Đối tượng tham gia tham vấn tại cộng đồng ở Bắc Kạn, Lâm Đồng và Cà Mau là

các chủ rừng, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, đại diện cho các tổ chức xã hội

dân sự, cán bộ thôn,bản. Nhóm tư vấn đã xây dựng 34 câu hỏi chính cho các tiêu

chí, kèm theo là các câu hỏi làm rõ thêm để phù hợp với từng loại đối tượng.

Sau khi nghe trình bầy chung, hội thảo được chia thành 04 nhóm theo 04 hợp

phần. Cán bộ thúc đẩy và người dân cùng thảo luận hiện trạng, phân tích các

điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí. Trên cơ sở đó, người dân tự phân loại

tiêu chí. Nhóm trưởng tổng hợp lại, phân tích các tiêu chí còn có sự khác biệt

lớn và cùng thống nhất phân loại trong nhóm. Từng nhóm trình bầy kết quả thảo

luận với toàn thể đại biểu, nghe đóng góp ý kiến của các nhóm khác và thống

nhất chung về mức độ phân loại.Kết quả phân loại tại 03 cộng đồng phản ánh

những kết quả chung nhưng cũng có những khác biệt do cơ chế quản trị rừng

Page 95: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

95

không giống nhau. Trong khi các hộ gia đình ở miền núi phía Bắc và Tây

Nguyên đã được giao đất, giao rừng thì cộng đồng người dân ở miền Nam lại

hoạt động theo cơ chế nhận giao khoán với Ban quản lý rừng phòng hộ.

Đối tượng tham gia hội thảo tại Quảng Bình là các cán bộ cấp tỉnh, các công ty

Lâm nghiệp, các tổ chức xã hội dân sự tại 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, nơi đang

xây dựng ER-PD. Sau khi nghe báo cáo chung về các điểm mạnh, điểm yếu của

34 tiêu chí, hộ thảo chia làm bốn nhóm theo các hợp phần. Nhóm thứ nhất bao

gồm các đại biểu đến từ các sở ban ngành ngoài NN&PTNT, các tổ chức xã hội

dân sự, nhóm thứ hai gồm các đại biểu đến từ các cơ quan kế hoạch của địa

phương,các cán bộ dự án REDD+, nhóm thứ ba gồm các đại biểu đến từ các

Công ty lâm nghiệp, cán bộ kiểm lâm,lâm nghiệp, nhóm thứ tư gồm các đại biểu

đến từ các đoàn điều tra rừng, cán bộ dự án REDD+, sở NN&PTNT. Các đại

biểu cũng tự phân loại, thảo luận chung trong nhóm và báo cáo, thống nhất

chung với toàn thể các đại biểu.

Đối tượng tham gia hội thảo tại Hải Phòng là các chuyên gia thuộc Mạng lưới

REDD+ quốc gia, thành viên của 06 nhóm công tác, các tổ chức phi chính phủ

đang trực tiếp thực hiện các chương trình, dự án REDD+. Các đại biểu đã phân

tích các điểm mạnh, điểm yếu của 34 tiêu chí theo 4 hợp phần. Các đại biểu đã

tự bỏ phiếu phân loại theo nhóm, sau đó cả nhóm thảo luận và thống nhất mức

phân loại. Kết quả thảo luận nhóm cũng được trình bầy và thống nhất chung với

tất cả các đai biểu tham dự hội thảo.

Đối tượng tham gia Hội thảo tổng hợp và phân tích kết quả ngày 2/6/2016 tại Hà

Nội là các nhà quản lý ngành, các nhà xây dựng chính sách, các nhà quản lý các

chương trình, dự án phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đây là hội

thảo tổng hợp và phân tích kết quả tham vấn. Các nhà quản lý phân tích các

điểm mạnh, điểm yếu của 34 tiêu chí theo các cấp độ từ cơ sở, cấp vùng đến cấp

quốc gia, phân tích các giải pháp để khắc phục các điểm yếu đối với từng cấp.

Đề xuất phân loại các tiêu chí (phân loại theo màu) theo góc độ quốc gia nói

chung và thống nhất các hoạt động cần thiết để hoàn thành giai đoạn chuẩn bị

sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam. Kết quả của hội thảo là cơ sở đầu vào

để báo cáo cho hội thảo quốc gia.

Đối tượng tham gia hội thảo quốc gia ngày 30/6/2016 tại Hà Nội là các nhà quản

lý của văn phòng chính phủ, các Bộ ban nghành, Ban chỉ đạo REDD+ quốc gia

và cấp tỉnh, các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội dân sự cấp trung ương. Hội

thảo đã nghe báo cáo theo bốn hợp phần về đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng

thực hiện REDD+, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu 34 tiêu chí, quá trình và kết

quả tham vấn với các điểm bất cập chính, phân loại tiêu chí và các hoạt động

cần thiết để hoàn thành giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt

Page 96: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

96

Nam. Các đại biểu đã thảo luận về các chủ đề trên, cơ bản nhất trí với báo cáo.

Thứ trưởng Bộ NN&PTNT đã kết luận các vấn đề trên.

Bảng 13: Mức độ đánh giá theo các nhóm đối tượng

Phân tích kết quả tổng hợp

Hợp phần 1:

Bảng 14 cho thấy về cơ bản Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia và cơ chế tham

vấn có sự tham gia của Việt Nam được thực hiện tốt. Chức năng, nhiệm vụ vận

hành REDD+ được quy định rõ ràng, kinh phí hoạt động được phân bổ qua các

dự án lớn và vận hành khá tốt. Quá trình tham vấn thu hút nhiều bên liên quan

tham gia, đặc biệt là người dân địa phương, người dân tộc thiểu số và các nhóm

dễ bị tổn thương.

Một số tiêu chí về vận hành kinh phí và quản lý quỹ REDD+ được đánh giá màu

cam và màu đỏ tại các cuộc tham vấn cấp cộng đồng và cấp tỉnh. Điều này có

thể lý giải là do vào thời điểm diễn ra tham vấn, các kế hoạch hành động về

REDD+ tại cộng đồng đều mới được xây dựng, đã xác định rõ các hoạt động và

nguồn kinh phí hỗ trợ nhưng chưa thực sự được triển khai, quỹ REDD+ chưa có

trên thực tế. Ở cấp quốc gia, với sự vận hành của các dự án và có sự phê duyệt Đ

ề án thành lập Quỹ REDD+ Việt Nam tại Quyết định 5337 ngày 23/12/2015 của

Stt Đối tượng tham vấn Đỏ Cam Vàng Xanh Tổng cộng

1 Người dân địa phương, các tổ

chức chính trị xã hội (03 Hội

thảo)

16 9 32 43 102

2 Cán bộ tỉnh, huyện, công ty Lâm

nghiệp, tổ chức xã hội dân sự

tỉnh vùng ER-PD (01 hội thảo)

2 15 13 4 34

3 Mạng lưới REDD+ quốc gia, các

tiểu nhóm công tác, các tổ chức

quốc tế (01 hội thảo)

2 7 23 2 34

4 Cán bộ xây dựng chính sách,

quản lý dự án, quản lý kế hoạch,

tài chính (01 hội thảo)

0 0 21 13 34

5 Hội thảo quốc gia (01 hội thảo) 0 0 21 13 34

Page 97: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

97

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nên về tổng thể các tiêu chí này vẫn

được đánh giá ở mức độ màu vàng.

Đa số các tiêu chí của hợp phần 1 được đánh giá màu cam tại cuộc tham vấn cấp

tỉnh với sáu tỉnh vùng Bắc Trung Bộ. Thực tế tại thời điểm tham vấn, các tỉnh

Thanh Hóa, Nghệ An và Thừa Thiên-Huế mới bước đầu tiếp cận với REDD+,

chưa có nhiều hoạt động REDD+ được triển khai, chưa được nâng cao nhận

thức đầy đủ về REDD+. Tuy nhiên, từ tháng 3 đến tháng 6/2016 là giai đoạn các

tỉnh trên tích cực xây dựng Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh (PRAP) với

sự hỗ trợ kỹ thuật từ các dự án FCPF, VFD và JICA nên các tỉnh có điều kiện

tiếp cận thông tin và hiểu biết về REDD+ nhiều hơn.

Hợp phần 2:

R-PP của Việt Nam đã phân tích được các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp

gây mất rừng và suy thoái rừng, các kế hoạch hành động để giải quyết quyền sử

dụng đất và tài nguyên thiên nhiên được đề cập trong NRAP. Tuy nhiên, việc

sắp xếp ưu tiên các nguyên nhân chưa được quan tâm nhiều.

Khung pháp lý về REDD+ đang dần được hoàn thiện với nhiều văn bản pháp

luật về NRAP, PRAP, REDD+ Fund, BDS… được ban hành. Cơ chế chia sẻ lợi

ích mới được thí điểm tại sáu tỉnh thuộc Chương trình UN-REDD Việt Nam giai

đoạn II. Hệ thống thông tin ngành lâm nghiệp (FORMIS) đã được xây dựng và

đang có kế hoạch lồng ghép cơ sở dữ liệu REDD+ vào FORMIS. Đăng ký quốc

gia và hệ thống theo dõi các hoạt động REDD+ là vấn đề rất mới, Việt Nam

đang trong quá trình bước đầu xây dựng và thử nghiệm. Mặc dù, kết quả tham

vấn tại một số hội thảo đánh giá màu đỏ cho tiêu chí đăng ký REDD+ nhưng có

thể thấy các bên đánh giá đều là thành phần cấp cộng đồng hoặc ở các tỉnh chưa

có điều kiện tiếp cận thông tin về REDD+.

Các tác động môi trường và xã hội đã được nhiều tổ chức thực hiện. Hiện nay

Việt Nam đã xây dựng SESA cho vùng Bắc Trung Bộ, đang xây dựng Khung

quản lý môi trường và xã hội. Vì vậy, vấn đề đánh giá tác động môi trường và

xã hội có nhiều bước tiến và được đánh giá ở mức độ màu vàng.

Hợp phần 3:

Mức phát thải tham chiếu là khái niệm kỹ thuật mới, đặc biệt là đối với cộng

đồng người dân địa phương bao gồm cả đồng bào dân tộc thiểu số. Vì vậy, kết

quả tại các hội thảo cấp cộng đồng chủ yếu là màu đỏ và màu cam là hoàn toàn

hợp lý. Xét trên cấp độ quốc gia, Việt Nam đã trình mức phát thải tham chiếu

quốc gia lên UNFCC vào tháng 1/2016 và xây dựng mức phát thải cấp vùng cho

Page 98: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

98

khu vực Bắc Trung Bộ. Mức phát thải tham chiếu phù hợp với hướng dẫn của

UNFCCC, dựa vào dữ liệu lịch sử giai đoạn 2000-2010, có xem xét điều chỉnh

theo bối cảnh quốc gia (Chương trình 661) và còn tiếp tục được cập nhật. Do đó,

các tiêu chí đều được kết luận màu xanh.

Hợp phần 4:

Hệ thống theo dõi rừng của Việt Nam có đủ khả năng theo dõi các hoạt động

được ưu tiên trong REDD+, các chức năng nhiệm vụ liên quan tới theo dõi rừng

cũng được quy định rõ ràng trong luật bảo vệ và phát triển rừng. Do vậy, nhìn

chung hệ thống theo dõi rừng quốc gia đảm bảo đáp ứng được các hoạt động

REDD+.

Hệ thống thông tin SIS đang trong quá trình xây dựng và chưa được thể chế hóa,

dự định sẽ hoàn thành vào cuối 2016. Do vậy, các tiêu chí phần này được đánh

giá màu đỏ và cam tại cấp cộng đồng là hợp lý. Ở cấp quốc gia, các hệ thống

này cần được phát triển thêm và đánh giá là màu vàng.

Page 99: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

99

Bảng 14: Tổng hợp kết quả tham vấn

STT TIÊU CHÍ

Tham vấn

tại Bắc Kạn

(31/12/2015)

Tham vấn

tại Lâm

Đồng

(12/1/2016)

Tham vấn

tại Quảng

Bình

(17/3/2016)

Tham vấn

tại Cà Mau

(31/3/2016)

Tham vấn

tại Hải

Phòng

(28/4/2016)

Tham vấn

tại Hà Nội

(2/6/2016)

Hội thảo

quốc gia

(30/6/2016)

1 Trách nhiệm giải trình và tính minh bạch Xanh Xanh Vàng Vàng Vàng Xanh Xanh

2 Nhiệm vụ vận hành và kinh phí Vàng Xanh Cam Đỏ Vàng Xanh Vàng

3 Cơ chế hợp tác đa ngành và phối hợp

liên ngành Vàng Xanh Cam Xanh Cam Vàng Vàng

4 Năng lực giám sát kỹ thuật Vàng Vàng Cam Xanh Vàng Xanh Xanh

5 Năng lực quản lý quỹ REDD+ Đỏ Cam Cam Đỏ Vàng Xanh Vàng

6 Cơ chế khiếu nại và phản hồi thông tin Vàng Xanh Cam Vàng Vàng Xanh Xanh

7 Sự tham gia và kết nối với các bên liên

quan chủ chốtXanh Xanh Cam Vàng Vàng Xanh Vàng

8 Quá trình tham vấn Xanh Xanh Vàng Vàng Cam Xanh Vàng

9 Chia sẻ và tiếp cận thông tin Vàng Xanh Cam Xanh Vàng Xanh Xanh

10 Thực hiện và nhân rộng kết quả tham vấn Vàng Xanh Cam Vàng Vàng Vàng Vàng

11 Đánh giá và phân tích nguyên nhân Xanh Xanh Vàng Xanh Vàng Vàng Vàng

12

Sắp xếp ưu tiên các nguyên nhân/rào cản

trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng tới tăng

cường trữ lượng các-bon

Đỏ Xanh Vàng Vàng Đỏ Vàng Vàng

13Mối liên hệ giữa các nguyên nhân/ rào

cản và các hoạt động REDD+Xanh Vàng Vàng Xanh Cam Xanh Xanh

14

Kế hoạch hành động để giải quyết quyền

đối với các nguồn tài nguyên thiên

nhiên, quyền sử dụng đất và quản trị rừng

Xanh Vàng Vàng Xanh Vàng Xanh Xanh

15Những tác động tới luật và chính sách

lâm nghiệp Cam Xanh Vàng Xanh Vàng Vàng Vàng

Hợp phần 1: Tổ chức và tham vấn chuẩn bị sẵn sàng

Tiểu hợp phần 1a: Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia

Hợp phần 1: Tổ chức và tham vấn chuẩn bị sẵn sàng

Tiểu hợp phần 1b: Tham vấn có sự tham gia và tiếp cận

Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+

Tiểu hợp phần 2a: Đánh giá tình hình sử dụng đất, các nguyên nhân chuyển đổi mục đích sử dụng đát, đánh giá luật lâm nghiệp, chính

sách và quản trị rừng

Page 100: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

100

STT TIÊU CHÍ

Tham vấn

tại Bắc Kạn

(31/12/2015)

Tham vấn

tại Lâm

Đồng

(12/1/2016)

Tham vấn

tại Quảng

Bình

(17/3/2016)

Tham vấn

tại Cà Mau

(31/3/2016)

Tham vấn

tại Hải

Phòng

(28/4/2016)

Tham vấn

tại Hà Nội

(2/6/2016)

Hội thảo

quốc gia

(30/6/2016)

16Lựa chọn và sắp xếp ưu tiên các phương

án chiến lược REDD+ Xanh Xanh Vàng Xanh Cam Vàng Vàng

17 Đánh giá tính khả thi Cam Xanh Cam Vàng Cam Vàng Vàng

18

Những tác động của các phương án

chiến lược tới các chính sách hiện có

của ngành

Vàng Xanh Cam Xanh Đỏ Vàng Vàng

19 Ban hành và thực hiện pháp luật/quy định Vàng Xanh Cam Vàng Vàng Xanh Xanh

20 Hướng dẫn thực hiện Xanh Xanh Vàng Xanh Vàng Xanh Xanh

21 Cơ chế chia sẻ lợi ích Vàng Xanh Cam Vàng Vàng Xanh Vàng

22Đăng ký REDD+ quốc gia và hệ thống

theo dõi các hoạt động REDD+ Đỏ Xanh Đỏ Vàng Vàng Vàng Vàng

23 Phân tích an toàn môi trường và xã hội Vàng Xanh Cam Xanh Xanh Vàng Vàng

24Lồng ghép các tác động trong thiết kế

chiến lược REDD+Vàng Vàng Cam Xanh Cam Vàng Vàng

25 Khung quản lý môi trường và xã hội Vàng Cam Đỏ Vàng Vàng Vàng Vàng

26Mô tả phương pháp luận mức phát thải

tham chiếuCam Đỏ Vàng Đỏ Vàng Xanh Xanh

27Sử dụng dữ liệu lịch sử và dữ liệu điều

chỉnh phù hợp với bối cảnh quốc giaCam Vàng Vàng Đỏ Vàng Xanh Xanh

28

Tính khả thi về mặt kỹ thuật của phương

pháp luận và việc tuân thủ các hướng

dẫn, chỉ thị của UNFCCC/IPCC

Cam Cam Xanh Đỏ Vàng Xanh Xanh

29Tài liệu hóa phương pháp tiếp cận theo

dõiVàng Xanh Xanh Đỏ Xanh Xanh Xanh

30 Trình diễn việc thực hiện hệ thống Xanh Vàng Vàng Đỏ Vàng Xanh Xanh

31 Sắp xếp thể chế và năng lực thực hiện Vàng Vàng Xanh Đỏ Vàng Vàng Vàng

32Các lợi ích phi các-bon, các vấn đề môi

trường và xã hộiXanh Xanh Vàng Đỏ Vàng Vàng Vàng

33Theo dõi, báo cáo và chia sẻ thông tin về

phi các-bonCam Đỏ Cam Đỏ Vàng Vàng Vàng

34 Sắp xếp thể chế và năng lực Cam Cam Xanh Đỏ Cam Vàng Vàng

Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+

Tiểu hợp phần 2b: Các phương án chiến lược REDD+

Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+

Tiểu hợp phần 2c: Khung thực hiện

Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+

Tiểu hợp phần 2d: Các tác động môi trường và xã hội

Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và hệ thống theo dõi đảm bảo an toàn

Tiểu hợp phần 4a: Hệ thống theo dõi rừng quốc gia

Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và hệ thống theo dõi đảm bảo an toàn

Tiểu hợp phần 4b: Hệ thống thông tin về đa lợi ích, các tác động khác, quản trị và các biện pháp đảm bảo an toàn

Hợp phần 3: Mức phát thải tham chiếu

Page 101: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

101

IV. KẾT QUẢ QUÁ TRINH TỰ ĐÁNH GIÁ CÓ SỰ THAM GIA CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

1 Trách nhiệm

giải trình và

tính minh bạch

- Các thông tin về tổ chức quản lý, cơ chế và chính

sách REDD+ ở các cấp được công khai trên các

phương tiện thông tin đại chúng.

- NRAP quy định “Đảm bảo tính minh bạch, công

khai, có sự tham gia của đại diện các bên thực hiện

chương trình REDD+, cơ quan quản lý nhà nước và

các tổ chức quốc tế”.

- NRAP cũng quy định trách nhiệm kiểm tra, giám sát

cho các Bộ chức năng, các tổ chức chính trị, xã hội.

- Thành lập cổng thông tin REDD+ quốc gia.

- Người dân đánh giá cao tính giải trình và minh bạch.

- Chưa có quy định cụ

thể những loại thông

tin REDD+ nào cần và

phải đăng tải.

- Chưa xây dựng được

cơ chế giám sát

REDD+ có sự tham

gia.

- Quy định cơ chế

cung cấp thông tin

REDD+.

- Xây dựng cơ chế

REDD+ có sự tham

gia.

2 Nhiệm vụ vận

hành và kinh

phí

- Chức năng, nhiệm vụ vận hành REDD+ của Ban chỉ

đạo quốc gia, các Bộ chức năng, Uỷ ban Dân tộc … đã

được quy định cụ thể trong QĐ 799.

- Trách nhiệm của các tổ chức trực thuộc Bộ

NN&PTNT cũng đã được quy định ( TCLN, VRO…).

- Chưa xây dựng được

cơ chế điều phối liên

ngành.

- Nhiệm vụ điều phối

giữa nhà nước với

người dân và các tổ

- Xây dựng cơ chế

điều phối REDD+

giữa ngành

NN&PTNT với

TN&MT.

Page 102: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

102

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

- Mạng lưới REDD+ đã được thành lập.

- 06 tiểu nhóm kỹ thuật về REDD+ đã được thành lập.

- Ban chỉ đạo REDD+ cấp tỉnh đã được thành lập tại

các tỉnh thí điểm.

- Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị, xã

hội được quy định cụ thể.

- Đã bố trí kinh phí cho các tổ chức khi tham gia vào

chương trình, dự án REDD+.

chức xã hội dân sự còn

chưa rõ ràng.

- Xây dựng cơ chế

điều phối REDD+

giữa nhà nước với

các tổ chức chính trị

xã hội.

3 Cơ chế hợp tác

đa ngành và

phối hợp liên

ngành

- REDD+ đã được kết nối với chiến lược quốc gia về

BĐKH, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Đề

án quản lý phát thải khí nhà kính gây hiệu ứng nhà

kính, quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các bon

ra thị trường thế giới.

- REDD+ đã được lồng ghép với kế hoạch hành động

của ngành NN&PTNT ứng phó với BĐKH, Đề án

giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, lâm

nghiệp, thủy sản, nông thôn…

- Chưa lồng ghép

REDD+ với Kế hoạch

bảo vệ và phát triển

rừng.

- Chưa lồng ghép

REDD+ với các chiến

lược phát triển cây

công nghiệp, cơ sở hạ

tầng, thủy điện.

- Chưa lồng ghép

- Lồng ghép

REDD+ với Kế

hoạch bảo vệ và

phát triển rừng các

cấp.

- Lồng ghép chiến

lược REDD+ với

chiến lược phát triển

cây công nghiệp, cơ

sở hạ tầng, thủy điện

Page 103: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

103

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

REDD+ với kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội

các cấp.

- Lồng ghép

REDD+ với kế

hoạch phát triển

kinh tế - xã hội

4 Năng lực giám

sát kỹ thuật

- NRAP quy định trách nhiệm giám sát kỹ thuật cho

Bộ NN&PTNT: Tính toán mức phát thải tham chiếu,

xây dựng MRV, Lồng ghép REDD+ vào các chương

trình, mục tiêu quốc gia, xây dựng hệ thống quy

chuẩn, tiêu chuẩn, xây dựng phương án quản lý rừng

bền vững, hướng dẫn khai thác gỗ tác động thấp, phát

triển hệ thống giám sát khai thác gỗ….

- Bộ TN&MT: Cung cấp kết quả kiểm kê khí nhà kính

quốc gia, phối hợp xây dựng RELs, MRV, đánh giá kết

quả giảm phát thải của Chương trình REDD+.

- Các tiểu nhóm kỹ thuật hỗ trợ cho Mạng lưới

REDD+ quốc gia về các khía cạnh kỹ thuật.

- Chưa xây dựng được

các khung pháp lý liên

quan đến quản lý kỹ

thuật của REDD+.

- Chưa xây dựng được

cơ chế điều phối và

giám sát kỹ thuật cho

cấp tỉnh, huyện và

cộng đồng.

- Xây dựng khung

pháp lý liên quan

đến quản lý kỹ thuật

của REDD+.

- Xây dựng cơ chế

điều phối và giám

sát kỹ thuật cho cấp

tỉnh, huyện và cộng

đồng.

5 Năng lực quản

lý quỹ REDD+

- Giai đoạn 2009 - 2014: Tổng vốn cam kết cho

REDD+ là US$ 84,31 triệu, trong đó: từ chính phủ các

- Các khung pháp lý

liên quan đến quản lý

- Thành lập quỹ

REDD+ các cấp.

Page 104: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

104

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

nước là US$ 38,07 triệu, từ các tổ chức đa phương là

US$ 39,25 triệu, khối tư nhân là 0,46 triệu, Liên minh

châu Âu là US$ 0,92 triệu, vốn đối ứng của chính phủ

Việt Nam là US$ 5,6 triệu.

- NRAP quy định “Bộ NN&PTNT được thành lập

Qũy REDD+ Việt Nam” “Vốn cho các dự án thuộc

chương trình hành động REDD+ quốc gia về REDD+

được cân đối từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn từ

các tổ chức quốc tế, các nguồn phi chính phủ ….”.

- Ngày 23 tháng 12 năm 2015, Bộ NN&PTNT đã ban

hành Quyết định số 5337 phê duyệt Đề án thành lập

Qũy REDD+ Việt Nam.

- Tiểu nhóm kỹ thuật về tài chính và quỹ REDD+ hoạt

động thường xuyên.

tài chính REDD+ chưa

được triển khai.

- Chưa xây dựng được

các văn bản pháp lý

quy định về chuyển

nhượng, mua bán tín

chỉ các bon rừng.

- Xây dựng và ban

hành quy chế quản

lý tài chính REDD+.

- Xây dựng văn bản

pháp lý liên quan

đến tín chỉ các bon

rừng.

6 Cơ chế khiếu

kiện và phản

hồi thông tin

- Cơ chế phản hồi, khiếu kiện cấp quốc gia, cấp vùng

và cộng đồng đã được quy định trong các luật về đất

đai, luật bảo vệ và phát triển rừng, luật hòa giải cơ cở

- Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin cũng được

- Chưa phê duyệt được

khung pháp lý liên

quan đến phản hồi và

khiếu kiện trong

REDD+.

- Ban hành cơ chế

khiếu kiện và phản

hồi thông tin

REDD+.

Page 105: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

105

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

quy định trong pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị

trấn số 34/2007/PL-UBTVQH 11.

- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đã

tiến hành rà soát cơ chế phản hồi, khiếu kiện và đề

xuất cơ chế thực hiện cho các hoạt động REDD+ 6

tỉnh thí điểm và cấp quốc gia, hiện nay đang hoàn

thiện dự thảo lần thứ 3 để sắp tới trình Bộ NN&PTNT

phê duyệt.

- Các nghiên cứu điểm

về tác động của cơ chế

khiếu kiện và phản hồi

thông tin tại cộng đồng

ít được thực hiện.

7 Sự tham gia và

kết nối với các

bên liên quan

- Sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt của

người dân và cộng đồng, đã được thể chế hóa tại các

văn bản pháp luật, pháp lệnh và quyết định của Chính

phủ.

- Quyền tham gia của người dân còn được thể hiện

thông quan quyền tham gia của các tổ chức đại diện

của họ như: Uỷ ban dân tộc và miền núi, Ủy ban mặt

trận trong các hoạt động REDD+.

- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang

xây dựng cơ chế bảo đảm sự tham gia đầy đủ và hiệu

quả của người dân, đặc biệt là là phụ nữ, dân tộc thiểu

- Chưa thể chế hóa

được quyền tự quyết

định của cộng đồng

dân tộc thiểu số sống

phụ thuộc vào rừng,

của các nhóm yếu thế

trong REDD+.

- Ủy ban Dân tộc ít

được tham gia trong

ban chỉ đạo REDD+

cấp địa phương.

- Thể chế hóa quyền

tự quyết định của

cộng đồng dân tộc

thiểu số, các nhóm

yếu thế trong

REDD+.

- Tăng cường đại

diện của người dân

tộc thiểu số trong

ban chỉ đạo REDD+

cấp địa phương.

Page 106: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

106

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

số.

- Hiện nay đã ban hành dự thảo hướng dẫn và thực

hiện FPIC trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch

REDD+.

- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II phối

hợp với các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức đối thoại

với đại biểu 5 nhóm dân tộc thiểu số và đã thành lập

mạng lưới của nhóm dân tộc thiểu số trong REDD+,

hoàn thành việc xây dựng quy chế làm việc và danh

sách các hoạt động thời gian tới. Hiện nay đã thống

nhất được bộ tiêu chí lựa chọn đại biểu người dân tộc

thiểu số.

8 Qúa trình tham

vấn

- Tham vấn đã được thực hiện thông qua nhiều hình

thức như: hoạt động của mạng lưới và nhóm công tác,

hội thảo các cấp, Internet, SESA &ESMF, đối thoại

cộng đồng...

- Mạng lưới quốc gia về REDD+ đã được thành lập và

đi vào hoạt động.

- 06 tiểu nhóm kỹ thuật đã tổ chức tham vấn với các

- Tham vấn còn chồng

chéo, đôi khi hiệu quả

chưa cao.

- Tham vấn đối với

đồng bào dân tộc và

các nhóm yếu thế chưa

được chú trọng.

- Tăng cường tham

vấn đối với đồng

bào dân tộc và các

nhóm yếu thế.

Page 107: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

107

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

chủ đề khác nhau.

- Tổ chức được nhiều hội thảo quốc gia, tỉnh, huyện để

tham vấn về các chủ đề REDD+.

- Chương trình UN-REDD, FCPF, JICA, GIZ, SNV..

đã tổ chức nhiều cuộc đối thoại cộng đồng về quy chế,

cơ chế, hướng dẫn ...

- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang

hoàn thiện hướng dẫn lồng ghép giới và các vấn đề

bảo đảm an toàn môi trường, xã hội trong PRAP.

- Tư liệu hóa và chia sẻ

thông tin trong quá

trình tham vấn còn hạn

chế.

9 Chia sẻ và tiếp

cận thông tin

- Dự án FCPF và Chương trình UN-REDD Việt Nam

giai đoạn II đã xây dựng và thực hiện được chiến lược

truyền thông REDD+.

- Nhiều kênh truyền thông chính thức đã được sử dụng

như: video/phim, websites, đài báo, các tài liệu in ấn,

các cuộc thi về bảo vệ rừng và REDD+...

- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II phối

hợp với Cục kiểm lâm, TCLN xây dựng chuyên mục

tuyên truyền phổ biến REDD+ trên các phương tiện

- Truyền thông cho

cộng đồng và các

nhóm yếu thế còn ít.

- Chưa chú trọng đến

truyền thông qua ngôn

ngữ của các nhóm dân

tộc ít người.

- Tăng cường truyền

thông cho cộng

đồng và các nhóm

yếu thế.

Page 108: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

108

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

báo chí.

- Hiệu quả truyền thông được đánh giá trong các báo

cáo nghiên cứu chuyên đề của Chương trình UN-

REDD Việt Nam giai đoạn I.

- Cộng đồng và người dân đánh giá cao hiệu quả của

truyền thông REDD+.

10 Thực hiện và

nhân rộng kết

quả tham vấn

- Kết quả tham vấn đã được thể chế hóa thông qua

việc phê duyệt: 01 NRAP, 10 PRAP, 11 SiRAP, 10 kế

hoạch hành động REDD+ của Ban quản lý rừng phòng

hộ, 4 phương án quản lý rừng bền vững cho 4 công ty

Lâm nghiệp, 01 Quyết định phê duyệt Đề án thành lập

quỹ REDD+, 01 Quyết định ban hành quy định thí

điểm chi trả lợi ích REDD+, 01 Quyết định hướng dẫn

PRAP.

- Kết quả tham vấn đã được đưa vào các dự thảo sẽ

trình phê duyệt như: hướng dẫn FPIC, RELs,

SESA&ESMF, Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông

tin, MRV.

- Chương trình nâng cao nhận thức và năng lực cho

- Thể chế hóa kết quả

tham vấn còn chậm.

- Đào tạo cho cộng

đồng, nhất là đồng bào

dân tộc thiểu số còn

hạn chế.

- Thể chế hóa kết

quả tham vấn.

- Tăng cường đào

tạo cho cộng đồng,

nhất là đồng bào dân

tộc thiểu số.

Page 109: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

109

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

người dân và cộng đồng đã được nhiều dự án triển

khai. Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I tổ

chức được 16 khóa đào tạo với 400 ngày-người tham

gia; Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II tổ

chức tập huấn kỹ năng truyền thông cho 16 tỉnh, tổ

chức hội thảo tập huấn tiểu giáo viên về REDD+ cho

thành viên mạng lưới của 6 tỉnh thí điểm, Dự án FCPF

Trung ương đã tổ chức 24 khóa đào tạo với 2880

ngày-người tham gia, các tỉnh thí điểm cũng tự tổ chức

nhiều cuộc tập huấn nâng cao nhận thức với sự hỗ trợ

từ Ban quản lý dự án Trung ương.

11 Đánh giá và

phân tích

- Chính phủ đã ban hành NRAP.

- Bộ NN&PTNT đã ban hành hướng dẫn xây dựng kế

hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh (PRAP).

- 10 tỉnh đã phê duyệt PRAP (Điện Biên, Lâm Đồng,

Cà Mau, Quảng Bình, Thanh Hóa, Lào Cai, Hà Tĩnh,

Nghệ An, Bình Thuận, Bắc Kạn), các tỉnh thí điểm

khác đang xây dựng.

- 06 tỉnh thí điểm thuộc Chương trình UN-REDD Việt

- Các vấn đề liên quan

đến quản lý tài nguyên

thiên nhiên như quyền

sở hữu, quyền sử dụng

rừng ít được đề cập.

- Thiếu các phân tích

định tính chuyên sâu

liên quan đến nguyên

nhân mất rừng, suy

- Điều chỉnh chương

trình hành động

REDD+ quốc giá.

Page 110: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

110

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

Nam giai đoạn II đã xây dựng xong kế hoạch hành

động REDD+ cấp xã

- NRAP đã được xây dựng trên cơ sở đánh giá và phân

tích đầy đủ các yêu cầu trên.

- PRAP và kế hoạch hành động REDD+ cấp xã cũng

được xây dựng trên cơ sở phân tích các yêu cầu trên.

thoái rừng.

- Các đánh giá liên

quan đến quản lý rừng

bền vững, bảo tồn và

làm giầu các bon rừng

còn mờ nhạt.

12 Ưu tiên giải

quyết các

nguyên nhân

trực tiếp và

gián tiếp/các

rào cản ảnh

hưởng đến làm

giầu các bon

rừng

- Đã đánh giá và phân tích được các nguyên nhân trực

tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến làm giầu các bon rừng

- Hướng dẫn xây dựng PRAP yêu cầu phải ưu tiên

giải quyết các nguyên nhân/rào cản ảnh hưởng đến

làm giầu rừng.

- Một số nghiên cứu đã phân tích các rào cản chính

ảnh hưởng đến làm giầu các bon rừng.

- Chương trình hành

động REDD+ quốc gia

chưa đưa ra các ưu tiên

giải quyết các nguyên

nhân trực tiếp, gián

tiếp dẫn đến suy thoái

rừng.

- Các rào cản ảnh

hưởng đến bảo tồn và

làm giầu rừng chưa

được đánh giá đúng

- Ưu tiên giải quyết

các nguyên nhân,

các rào cản trong

NRAP

Page 111: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

111

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

mức.

- Các nguyên nhân

gián tiếp ảnh hưởng

đến hoạt động làm

giầu các bon rừng

không được phân tích

trong R-PP.

13 Mối liên hệ

giữa các

nguyên nhân

mất rừng, các

rào cản và các

hoạt động

REDD+

- Các hoạt động làm giầu rừng trong NRAP của các

tỉnh và xã đều xuất phát từ các nguyên nhân mất rừng,

các rào cản.

- NRAP đã đưa ra 2 nhóm giải pháp làm giầu rừng

xuất phát từ các nguyên nhân làm suy thoái rừng.

- Chưa làm rõ mối liên

hệ giữa cháy rừng với

giải pháp làm giầu các

bon rừng.

- Chưa đưa ra các giải

pháp để hạn chế tác

động từ kinh tế - xã

hội đến đa dạng sinh

học và suy giảm trữ

lượng rừng.

- Xác định cụ thể

các hoạt động làm

giầu rừng trên cơ sở

phân tích các

nguyên nhân.

14 Kế hoạch hành

động để giải

- Chương trình hành động quốc gia đã đưa ra kế hoạch

hành động gồm 2 giai đoạn: 2011 - 2015 và 2016 -

- Trong kế hoạch hành

động chưa xác định rõ

- Xây dựng chương

trình hành động giai

Page 112: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

112

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

quyết quyền sử

dụng tài

nguyên thiên

nhiên, quyền

sử dụng đất và

quản trị rừng

2020 để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền sử

dụng đất, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và quản trị

rừng.

- Trách nhiệm thực hiện khung pháp lý đã được quy

định cụ thể cho các Bộ chức năng.

- Các vấn đề trên sẽ được giải quyết khi thực hiện

Chương trình Giảm phát thải (ER-P).

các nguồn lực kèm

theo.

- Chưa xây dựng kế

hoạch để giải quyết

quyền hưởng lợi và

quyền các bon rừng.

đoạn 2006 - 2020 để

giải quyết quyền sử

dụng tài nguyên, đất

đai và quản trị rừng.

15 Vận dụng cho

luật lâm nghiệp

và chính sách

- Các kết quả đánh giá và phân tích trong xây dựng

chiến lược REDD+ quốc gia đã làm rõ các điểm yếu,

các thách thức của hệ thống luật pháp, chính sách, các

tác động của chúng đến mất rừng và suy thoái rừng.

- Phương án chiến lược REDD+ đã đưa ra chương

trình cải cách hành chính, thể chế và hành chính lâm

nghệp.

- Chương trình hành động REDD+ quốc gia đã đưa ra

giải pháp hoàn thiện khung pháp lý tạo điều kiện thực

thi REDD+, đây là giải pháp đầu tiên trong hệ thống 7

giải pháp của chương trình.

- Chưa làm rõ được

những điểm nào trong

các luật liên quan đến

REDD+ cần phải thay

đổi.

- Phần đánh giá chưa

nêu được các chính

sách nào cần phải ưu

tiên hoàn thiện ngay và

lâu dài.

- Sửa đổi luật và

chính sách có liên

quan trực tiếp đến

REDD+.

Page 113: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

113

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

16 Lựa chọn và

ưu tiên cho

phương án

chiến lược

REDD+

- Phương án chiến lược REDD+ quốc gia đã được xây

dựng và tham vấn từ tháng 4/2011 đến tháng 11/2011

tại nhiều cấp khác nhau.

- Nhiệm vụ thực hiện phương án chiến lược REDD+

đã được ưu tiên cho hai giai đoạn là 2011 - 2015 và

2016 - 2020 trong NRAP.

- JICA đã thực hiện Dự án nghiên cứu xây dựng

FRELs/FRLs từ tháng 9/2009 đến 3/2012. Báo cáo đã

tính toán mức phát thải tham chiếu riêng biệt và phối

hợp, dự đoán lượng phát thải tham chiếu cho toàn

quốc và các vùng chính.

- Chưa đưa ra các

phương án khác nhau

trong chiến lược

REDD+.

- Chưa có các ưu tiên

cụ thể cho các nguyên

nhân chính gây mất

rừng và suy thoái rừng.

- Xây dựng và lựa

chọn phương án

chiến lược REDD+

quốc gia.

17 Đánh giá tính

khả thi

- Nghiên cứu “Đánh giá tính khả thi về kinh tế, xã hội,

chính trị và thể chế đối với các đề xuất phương án

chiến lược” đã được thực hiện trong giai đoạn chuẩn

bị xây dựng chiến lược.

- SESA và ESMF đang được xây dựng tập trung đánh

giá tính khả thi về xã hội, môi trường, rủi ro và giải

pháp.

- Chưa tính toán được

cụ thể tính khả thi của

phương án.

- Chưa tính toán được

chi phí cơ hội cho

phương án chiến lược

REDD+.

- Chưa đánh giá và ưu

- Đánh giá tính khả

thi, tính toán chi phí

cơ hội cho phương

án chiến lược

REDD+ quốc gia.

Page 114: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

114

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

tiên cho tính khả thi về

môi trường và xã hội.

18 Vận dụng

phương án

chiến lược

REDD+ đối

với các chính

sách hiện có

của ngành

- Phân vùng và quy hoạch sử dụng đất là một trong 6

hoạt động trong chương trình hành động REDD+ quốc

gia.

- Một số nghiên cứu đã chỉ ra việc phân vùng và quy

hoạch sử dụng đất cho REDD+ có thể dẫn đến xung

đột với các ngành khác.

- NRAP chưa nêu lên

hướng giải quyết

những bất cập giữa

phát triển REDD+ với

các ngành khác.

- Chưa đưa ra được lộ

trình để giải quyết các

bất cập liên ngành và

kết nối phương án

chiến lược REDD+ với

các chính sách khác.

- Chưa có các cơ chế

thỏa thuận liên ngành

để giải quyết các bất

cập có thể phát sinh.

- Giải quyết bất cập

giữa phương án

chiến lược REDD+

với các ngành khác.

19 Ban hành và

thực thi của

- Thủ tướng chính phủ, Bộ NN&PTNT, UBND các

tỉnh đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến REDD+

- Một số quy chế và

luật pháp liên quan đến

- Ban hành các văn

bản pháp luật và

Page 115: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

115

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

quy chế/luật

pháp

(01 QĐ của TT chính phủ; 03 QĐ của Bộ NN&PTNT,

02 QĐ của UBND tỉnh Lâm Đồng và Điện Biên).

- Một số hướng dẫn thực thi đang trong giai đoạn thử

nghiệm và sẽ sớm được thể chế hóa (FPIC, MRV, Cơ

chế khiếu kiện và phản hồi thông tin …. ).

- Một số nghiên cứu đã chỉ ra việc thực thi và tác

động của các quy chế này trong thực tế hoạt động

REDD+ (IDLO, CIFOR…).

REDD+ chậm được

ban hành.

- Hướng dẫn của các

tỉnh hầu như chưa

được ban hành.

chính sách còn

thiếu.

20 Hướng dẫn

thực hiện

- Đã ban hành được các hướng dẫn về xây dựng

PRAP, thí điểm phân chia lợi ích REDD+, Đề án thành

lập quỹ REDD+.

- Đang trong quá trình xây dựng, thử nghiệm và chờ

phê duyệt Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin,

FPIC, MRV, SIS…

- Chưa ban hành được

hướng dẫn về quyền

các bon rừng.

- Chưa xây dựng và

ban hành được hướng

dẫn cơ chế tài chính

REDD+.

- Chưa xây dựng và

ban hành được các

hướng dẫn kỹ thuật

- Ban hành các

hướng dẫn thực hiện

REDD+.

Page 116: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

116

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

liên quan đến REDD+.

21 Cơ chế phân

chia lợi ích

- NRAP đã quy định công tác chi trả REDD+ từ trung

ương đến địa phương phải được tiến hành công khai,

minh bạch và chịu sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ.

- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I phối

hợp với GIZ đã tổ chức 2 nghiên cứu về thiết kế hệ

thống chia sẻ lợi ích REDD+ tại Việt Nam từ năm

2009 đến 2010.

+ Năm 2012 đã tổ chức thí điểm xây dựng hệ số R cho

chia sẻ lợi ích REDD+ tại huyện Di linh, Lâm Đồng.

- Ngày 25/12/2015, Bộ NN&PTNT đã ban hành quy

định thí điểm chia sẻ lợi ích từ REDD+ trong khuôn

khổ thực hiện Chương trình UN-REDD Việt Nam giai

đoạn II 2016-2018.

- Phân chia lợi ích REDD+ đang được thiết kế và đưa

vào thử nghiệm trong ER-P.

- Cơ chế phân chia lợi

ích REDD+ chưa được

thảo luận rộng rãi tại

cộng đồng.

- Hệ thống chia sẻ lợi

ích còn phức tạp.

- Ban hành cơ chế

hưởng lợi REDD+.

22 Hệ thống đăng

kiểm và giám

- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II lồng

ghép cơ sở dữ liệu REDD+ vào nền tảng hệ thống

- Chưa cập nhật được

cơ sở dữ liệu về

- Thành lập cổng

thông tin REDD+.

Page 117: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

117

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

sát quốc gia về

các hoạt động

REDD+

thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp do FORMIS xây

dựng, trên cơ sở đó đã thành lập cổng thông tin

REDD+ tại Việt Nam.

- Hệ thống đăng kiểm và giám sát được công khai trên

website của FORMIS.

REDD+ tại Việt Nam.

- Chưa xây dựng được

các chỉ số giám sát các

hoạt động REDD+ tại

Việt Nam.

- Xây dựng các chỉ

số giám sát các hoạt

động REDD+ tại

Việt Nam.

23 Phân tích an

toàn xã hội và

môi trường

- Nhiều nghiên cứu về bảo đảm an toàn môi trường,

xã hội trong REDD+ đã được SNV thực hiện từ năm

2013.

- Biên bản ghi nhớ của WB ngày 29/7/2015 đề xuất

xây dựng SESA &ESMF theo hai giai đoạn: Giai

đoạn I xây dựng trong vùng ER-P của 6 tỉnh Bắc

Trung Bộ, giai đoạn II xây dựng cho cấp độ quốc gia.

- Hiện nay SESA đang được xây dựng và hoàn thiện

trong báo cáo ER-PD.

- SESA mới chỉ được

xây dựng cho một

vùng.

- ESMF chưa được xây

dựng.

- Báo cáo SESA và

ESMF theo phương

án chiến lược

REDD+ quốc gia.

24 Thiết kế chiến

lược REDD+

quốc gia phù

hợp với các

- NRAP đã được kết nối với các chiến lược môi

trường và phát triển kinh tế-xã hội

- Do SESA & ESMF

chưa được thực hiện

nên trong chương trình

hành động REDD+

- Chiến lược

REDD+ quốc gia

phù hợp với các

đánh giá tác động.

Page 118: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

118

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

đánh giá tác

động

quốc gia cũng chưa

làm rõ được các tác

động tích cực, tiêu cực

của REDD+, các giải

pháp để giảm thiểu tác

động tiêu cực tới xã

hội và môi trường

chưa được xác định.

25 Khung quản lý

môi trường và

xã hội

- Trên cơ sở nghiên cứu các tác động của REDD+, một

số giải pháp nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến

xã hội và môi trường đã được đề xuất trong các báo

cáo nghiên cứu.

- Do SESA chưa được

thực hiện đầy đủ nên

ESMF chưa được xây

dựng.

- Hoàn thiện ESMF

26 Hợp phần 3:

Mức phát thải

tham chiếu

Chứng minh

phương pháp

luận

- Việc xây dựng mức phát thải tham chiếu của Việt

Nam được xây dựng dựa trên bộ dữ liệu tốt nhất từ

chương trình NFIMAP.

- Phương pháp và kỹ thuật sử dụng trong xây dựng số

liệu hoạt động và hệ số phát thải/hấp thụ đảm bảo yêu

cầu của bản hướng dẫn của UNFCCC.

- Chưa tính toán được

các bể các bon cây

chết, thảm mục và đất

do không có dữ liệu.

- Chưa có hệ số giữa

sinh khối dưới mặt đất

(BGB) trên sinh khối

- Hoàn thiện mức

phát thải tham chiếu

theo yêu cầu của

UNFCCC.

Page 119: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

119

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

- Đã thực hiện theo cách tiếp cận 3 của bản hướng dẫn.

- Đã trình mức phát thải cho UNFCCC.

- Đang xây dựng mức phát thải tham chiếu cho vùng

Bắc Trung Bộ.

trên mặt đất (AGB) và

hệ số các bon trong.

sinh khối riêng cho

Việt Nam.

- Chưa đánh giá được

độ không chắc chắn

tổng thể của mức phát

thải và hấp thụ của

Đường tham chiếu

quốc gia.

27 Sử dụng dữ

liệu lịch sử và

điều chỉnh mức

tham chiếu

theo bối cảnh

quốc gia

- Xây dựng số liệu hoạt động dựa trên kinh nghiệm

nhiều năm về đánh giá diễn biến tài nguyên rừng

thông qua chương trình NFIMAP, chương trình này

được thực hiện từ năm 1991 và được lặp lại với chu kỳ

5 năm.

- Từ năm 2009, Chương trình UN-REDD Việt Nam

giai đoạn I hướng đến xây dựng mức tham chiếu, các

dữ liệu của NFIMAP đã được kiểm tra, cập nhật và

hoàn thiện nhiều lần thông qua sự hỗ trợ của Phần lan,

- Cơ sở dữ liệu sử

dụng xây dựng đường

tham chiếu chưa được

công bố rộng rãi.

- Chất lượng của dữ

liệu lịch sử chưa được

cao.

- Việc đánh giá sự

thành công của Dự án

- Cập nhật lại đường

tham chiếu mỗi khi

có dữ liệu mới

Page 120: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

120

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

JICA.

- Hệ số phát thải/hấp thụ được xây dựng dựa trên các

phương trình dự báo sinh khối quốc gia do Chương

trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I phát triển và số

liệu tại các ô đo đếm của chu kỳ IV.

661 mới dựa trên dữ

liệu của 05 tỉnh nên có

thể chưa phản ánh đầy

đủ sự thành công của

Dự án 661 trên toàn

quốc.

28 Tính khả thi về

mặt kỹ thuật của

phương pháp

luận và việc tuân

thủ các hướng

dẫn, chỉ thị của

UNFCCC/IPCC

- Phương pháp luận và các vấn đề kỹ thuật cho xây

dựng mức tham chiếu tuân thủ các yêu cầu của các

hướng dẫn về xây dựng FREL/FRL của UNFCCC.

- Các dữ liệu sử dụng là tốt nhất sẵn có.

- Mức tham chiếu được tính riêng cho mức phát thải

và mức hấp thụ, cho phép đánh giá minh bạch các nỗ

lực giảm phát thải và tăng cường hấp thụ khí nhà kính.

- Việc bổ sung thu

thập các dữ liệu còn

thiếu như cây chết,

thảm mục, các bon

trong đất trong chương

trình Điều tra rừng

Quốc gia cải tiến chưa

được kiểm chứng thực

tế.

- Hệ thống theo dõi

rừng REDD+ quốc gia

chưa được thể chế hóa.

- Một số nguồn không

Page 121: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

121

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

chắc chắn tiềm tàng

khác như sai số đo

đếm hiện trường, sai

số của bản đồ thay đổi

lớp phủ vẫn chưa được

xác định.

29 Hợp phần 4: Hệ

thống theo dõi

rừng và an toàn

Tư liệu hóa cách

tiếp cận theo dõi

rừng

- Hệ thống theo dõi rừng của Việt Nam bao gồm 3

thành phần là: Chương trình điều tra, theo dõi và đánh

giá tài nguyên rừng toàn quốc ( NFIMAP) ,Dự án tổng

điều tra, kiểm kê rừng ( NFIS), Chương trình theo dõi

và báo cáo rừng và đất lâm nghiệp hàng năm(

AFLMRP). Cả ba thành phần này đều có cơ sở khoa

học và thực tiễn, được thẩm định kỹ thuật và phê

duyệt ở cấp quốc gia.

- Lượng phát thải/hấp thụ khí nhà kính liên quan đến

rừng được ước tính theo các phương pháp của lĩnh vực

LULUCF phù hợp với hướng dẫn quốc tế.

- Việt Nam đang thực hiện dự án NFIS giai đoạn 2011-

2016, sau khi kết thúc dự án, chương trình AFLMRP

sẽ được thực hiện để cập nhật các bản đồ hiện trạng

- Hệ thống theo dõi

rừng REDD+ quốc gia

chưa được thể chế hóa.

- Một số nguồn không

chắc chắn tiềm tàng

khác như sai số đo

đếm hiện trường, sai

số của bản đồ thay đổi

lớp phủ vẫn chưa được

xác định.

- Thể chế hóa hệ

thống theo dõi rừng

REDD+ quốc gia,

trong đó có MRV.

Page 122: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

122

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

rừng hàng năm, Phương pháp này có sử dụng ảnh viễn

thám, ảnh vệ tinh với độ phân giải cao cùng với điều

tra mặt đất để cập nhật bản đồ tại các khu vực có nhiều

thay đổi.

- Báo cáo kết quả theo dõi rừng cấp trung ương được

đối chiếu và kết hợp với các nguồn thông tin khác.

Việc báo cáo về giảm phát thải và tăng cường hấp thụ

tuân theo các yêu cầu của UNFCCC.

- Việc thẩm định báo cáo giảm phát thải và/hoặc tăng

hấp thụ được thực hiện ở cấp quốc gia, trước khi trình

lên UNFCCC.

- Việc ước tính độ không chắc chắn được tuân thủ theo

hướng dẫn thực hành tốt và quản lý độ không chắc

chắn trong kiểm kê khí nhà kính xuất bản năm 2000

của IPCC.

- Đề xuất cải tiến của chương trình NFIMAP đã được

xây dựng với sự hỗ trợ của Viện lâm nghiệp Phần Lan,

được thẩm định bởi các chuyên gia quốc tế của Cục

Lâm nghiệp Hoa Kỳ và WB.

Page 123: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

123

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

30 Thực hiện sớm

của hệ thống

- Hệ thống NFMS hiện có của Việt Nam tạo ra số liệu

hoạt động theo Phương pháp (Approach) 3 và hệ số

phát thải/hệ số hấp thụ theo Mức (Tier) 2 của IPCC và

do đó có đủ khả năng theo dõi các hoạt động được ưu

tiên trong REDD+. Hệ thống này được phủ kín toàn

quốc do đó xác định được bất kỳ sự thay đổi nào.

- Hoạt động giảm dịch chuyển khí nhà kính xuyên

quốc gia cũng đã bước đầu được thực hiện. FCPF đã

phối hợp với TCLN tổ chức hội thảo quốc gia về bảo

vệ rừng khu vực biên giới Việt Nam-Lào và

Campuchia. Một hội thảo quốc tế bàn về khai thác gỗ

trái phép khu vực biên giới 3 nước cũng đã được các

bên thống nhất tổ chức.

- Đã tổ chức tham vấn các bên liên quan về Chương

trình NFIMAP cải tiến, trong đó có nêu rõ việc tổ chức

thu thập số liệu và thẩm định kết quả. Giám sát rừng

có sự tham gia đã được phát triển và đưa vào áp dụng

(PCM)

- Dữ liệu để xây dựng FREL/FRL là từ kết quả 4 chu

kỳ của Chương trình NFIMAP. Do đó, Chương trình

- Vấn đề kiểm soát

dịch chuyển khí nhà

kính xuyên quốc gia

còn nhiều trở ngại.

- Hệ thống theo dõi

rừng chưa so sánh

được sự thay đổi rừng

và các bon.

- Giải pháp kiểm

soát gỗ trái phép

khu vực biên giới

Việt Nam, Lào và

Cam-pu-chia.

Page 124: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

124

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

NFIMAP cải tiến sẽ tạo ra số liệu thay đổi về trữ

lượng các bon có thể so sánh với FREL/FRL.

31 Sắp xếp thể

chế và tăng

cường năng lực

- Chức năng, nhiệm vụ liên quan đến theo dõi rừng

đã được quy định rõ ràng trong luật bảo vệ và phát

triển rừng.

- Hệ thống quản lý thông tin ngành lâm nghiệp

(FORMIS), Cổng thông tin địa lý REDD+ sẽ cung cấp

đầy đủ các thông tin liên quan đến theo dõi rừng và

phát thải từ rừng

- Tài liệu khung MRV (UN-REDD, 2012) đã xác định

được năng lực cần có và khoảng trống năng lực để vận

hành MRV, trên cơ sở đó đã xây dựng được kế hoạch

tập huấn và đã bắt đầu triển khai.

- Các nhu cầu về phần cứng và mềm để quản lý hệ

thống theo dõi rừng đã bước đầu được xác định và

triển khai.

- Các nguồn lực cần

thiết để thực hiện

REDD+ đã được xác

định từ năm 2012 và

cần phải đánh giá lại

- Chưa có cơ chế chính

thức để chia sẻ dữ liệu;

các dữ liệu được tích

hợp hoặc kết nối vào

hệ thống FORMIS

chưa nhiều

- Xác định kế hoạch

và các nguồn lực để

duy trì hệ thống theo

dõi rừng quốc gia.

32 Xác định

những khía

cạnh phi các

- Hệ thống chi trả dịch vụ môi trường rừng của Việt

Nam đã được hình thành và đi vào hoạt động đồng bộ

- Những tác động của

REDD+ đến xã hội và

môi trường tại cộng

- Lồng ghép hệ

thông chi trả

REDD+ với chi trả

Page 125: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

125

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

bon liên quan

và những vấn

đề môi trường,

xã hội

từ trung ương xuống đến cộng đồng.

- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang

tiến hành thí điểm chi trả REDD+, trong đó có cả các

lợi ích phi các bon.

- Một số dự án của FFI, SNV, CERDA cũng đang thử

nghiệm việc chia sẻ lợi ích, trong đó lợi ích phi các

bon cũng được hướng tới người dân và cộng đồng.

đồng chưa được phân

tích nhiều.

- Chưa đề xuất được

chương trình năng cao

năng lực giám sát các

khía cạnh phi các bon

của REDD+.

dịch vụ môi trường

rừng.

33 Giám sát báo

cáo và chia sẻ

thông tin

- UN-REDD đang tiến hành xây dựng hệ thống thông

tin bảo đảm an toàn ( SIS)

- Hệ thống thông tin REDD+ quốc gia (NRIS) về an

toàn đang được xây dựng và đi vào vận hành , NRIS

thu thập thông tin liên quan đến sử dụng đất và quyền

của người dân tộc thiểu số, các thông tin liên quan đến

đa lợi ích của REDD+.

- SIS và NRIS đang

trong quá trình xây

dựng và chưa được thể

chế hóa.

- Hiện tại một số chỉ

số cụ thể về tác động

của REDD+ đối với

sinh kế, bảo tồn đa

dạng sinh học, dịch vụ

sinh thái… chưa được

xây dựng.

- Hoàn thiện SIS.

Page 126: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

126

Tiêu

chí số

Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất

34 Tổ chức và

năng lực thể

chế

- Việt Nam đã hình thành hệ thống tổ chức chi trả dịch

vụ môi trường rừng.

- Đã hình thành đồng bộ quy chế, chính sách liên quan

đến chi trả dịch vụ môi trường rừng.

- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II

đang thực hiện việc đánh giá năng lực, thể chế của

Việt Nam trong việc thực hiện các luật pháp, chính

sách, quy định (PLRs) liên quan đến các bảo đảm an

toàn REDD+ ở cấp tỉnh và cấp quốc gia.

- Nhiệm vụ quản lý

các khía cạnh phi các

bon trong REDD+

chưa được quy định cụ

thể cho các tổ chức và

cá nhân.

- Chưa xác định được

các nguồn lực cần thiết

để thực hiện nhiệm vụ

này.

Hoàn thiện thệ

thống tổ chức chi trả

các lợi ích phi các

bon trong REDD+.

Page 127: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

127

V. CÁC HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM

Thông qua quá trình tham vấn có thể xác định được các khoảng trống chủ yếu ở

các cấp và trong các lĩnh vực. Ở cấp độ quốc gia, 21 tiêu chí màu vàng đã thể

hiện các khoảng trống cụ thể giữa yêu cầu đặt ra với hiện trạng phát triển của

Việt Nam. Có thể khái quát hóa các khoảng trống chính ở năm nhóm như sau:

(1) Thiếu các cơ chế phối hợp đa ngành và liên ngành trong thực thi REDD+

ở các cấp.

(2) Chương trình hành động REDD+ quốc gia được phê duyệt chưa đáp ứng

các yêu cầu đề ra.

(3) Thiếu đánh giá tác động môi trường xã hội chiến lược, thiếu khung quản

lý môi trường và xã hội chiến lược.

(4) Chưa xây dựng được hệ thống an toàn REDD+.

(5) Thiếu hệ thống thông tin REDD+ rõ ràng và minh bạch.

Trên cơ sở phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, phân tích các

khoảng trống chủ yếu, một chương trình hành động đã được đề xuất để hoàn

thiện giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam với các nội

dung chủ yếu sau:

- Các khung pháp lý liên quan đến REDD+ như quyền sử dụng đất, sử dụng

tài nguyên rừng, quyền hưởng lợi từ rừng, quyền các bon… cần phải được

tiếp tục hoàn thiện theo Chương trình hành động REDD+ quốc gia.

- Cơ chế phối hợp giữa ngành Lâm nghiệp với Nông nghiệp, giữa Nông

nghiệp với Tài nguyên và Môi trường, giữa Lâm nghiệp với Phát triển cơ sở

hạ tầng, Thủy điện trong quá trình thực thi REDD+ cần được thiết lập và đi

vào hoạt động.Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan của nhà nước với các tổ

chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội dân sự trong REDD+ ở các cấp phải

được hoàn thiện.

- Kế hoạch hành động REDD+ các cấp cần được lồng ghép với kế hoạch bảo

vệ và phát triển rừng, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.

- Qũy REDD+ trung ương cần được thành lập trực thuộc Qũy bảo vệ và phát

triển rừng. Các quy chế quản lý tài chính trong REDD+ cần được xây dựng

và công bố rộng rãi.

Page 128: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

128

- Các khung pháp lý liên quan đến khía cạnh kỹ thuật của REDD+ như các

quy trình khai thác tác động thấp, theo dõi các bon rừng, quy trình quản lý

rừng bền vững…phải được xây dựng và thể chế hóa.

- Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin trong REDD+ cần được thể chế

hóa.

- Hướng dẫn FPIC cần được thể chế hóa.

- Cơ chế chia sẻ lợi ích trong REDD+ cần phải được Chính phủ phê duyệt.

- Cần xây dựng và thực thi một chương trình đào tạo và nâng cao năng lực về

REDD+ cho cộng đồng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, các nhóm yếu

thế.

- Chiến lược truyền thông REDD+ cần phải được phê duyệt và đưa vào hoạt

động.

- Điều chỉnh chương trình hành động REDD+ quốc gia, trong đó làm rõ kế

hoạch hành động giai đoạn 2016 - 2020.

- Xây dựng và thông qua SESA và ESMF.

- Xây dựng và đưa vào vận hành cổng thông tin REDD+ quốc gia.

- Phê chuẩn đường tham chiếu quốc gia.

- Xây dựng và vận hành hệ thống MRV các cấp.

- Hỗ trợ tăng cường thực thi FLEGT/VPA và kiểm soát khai thác gỗ trái phép

với Lào và Campuchia.

- Xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống SIS.

Nguồn lực để thực hiện các hoạt động này dựa vào dự án của Qũy chuẩn bị sẵn

sàng thực hiện REDD+, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, sự hỗ

trợ quốc tế, đặc biệt là JICA, GIZ.

Page 129: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

129

Bảng 15: Các hoạt động hoàn thiện chuẩn bị sẵn sàng REDD+ ở Việt Nam

STT Hoạt động Thời gian

thực hiện

Chịu trách nhiệm thực

hiện/ cơ quan hỗ trợ

Ưu

tiên

I Hợp phần I: Tổ chức và

tham vấn

1 Hoàn thiện khung pháp lý

liên quan đến REDD+,

trong đó có quyền các bon

rừng

2016-2017 Bộ NN&PTNT/ UN-

REDD, FCPF…

2

2 Xây dựng cơ chế điều phối

liên ngành và với các tổ

chức chính trị xã hội

2016-2017 Bộ NN&PTNT/UN-

REDD…

1

3 Lồng ghép kế hoạch

REDD+ với các ngành, các

địa phương

2016-2017 TCLN/UN-REDD… 1

4 Thành lập quỹ REDD+ và

ban hành quy chế quản lý tài

chính

2016-2018 Bộ NN&PTNT,

BTC/UN-REDD…

2

5 Xây dựng và ban hành

khung pháp lý về kỹ thuật

liên quan đến REDD+

2017-2018 TCLN/UN-REDD… 2

6 Ban hành cơ chế khiếu kiện

và phản hồi thông tin trong

REDD+

2016-2017 Bộ NN&PTNT/UN-

REDD…

2

7 Ban hành hướng dẫn FPIC 2016-2018 Bộ NN&PTNT/ UN-

REDD, GIZ…

2

8 Ban hành cơ chế chia sẻ lợi

ích REDD+

2016-2018 CHÍNH PHỦ/ UN-

REDD, FCPF, GIZ,

2

9 Xây dựng chương trình đào

tạo và nâng cao năng lực

REDD+ cho cộng đồng

2016-2017 Bộ NN&PTNT/FCPF,

GIZ, VFD….

1

10 Xây dựng và thực thi chiến

lược truyền thông REDD+

2016-2017 MBFP/FCPF… 2

Page 130: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

130

STT Hoạt động Thời gian

thực hiện

Chịu trách nhiệm thực

hiện/ cơ quan hỗ trợ

Ưu

tiên

II Hợp phần II: Chuẩn bị

xây dựng chiến lược

REDD+

1 Điều chỉnh NRAP và xây

dựng kế hoạch hành động

REDD+ giai đoạn 2016

-2020

2016 CHÍNH PHỦ / Bộ

NN&PTNT, TCLN, UN-

REDD…

1

2 Xây dựng SESA &ESMF 2016-2017 WB/FCPF, GIZ, JICA.. 1

3 Xây dựng và ban hành cổng

thông tin REDD+

2016-2017 TCLN/UN-REDD…. 1

III Hợp phần III: Mức phát

thải tham chiếu

1 Hoàn thiện mức phát thải

tham chiếu quốc gia

2016-2017 Bộ TNMT,NN&PTNT/

UN-REDD, GIZ,JICA…

2

IV Hợp phần IV: Hệ thống

theo dõi rừng và an toàn

1 Thiết lập và vận hành hệ

thống MRV

2016-2018 Bộ

NN&PTNT/TCLN,UN-

REDD, GIZ, JICA…

2

2 Tăng cường thực thi

FLEGT/VPA

2016-2018 WB/FCPF…. 2

3 Thiết lập SIS quốc gia 2016-

2018

Bộ NN&PTNT/

TCLN,UN-REDD

1

Căn cứ đề xuất các hoạt động để hoàn thiện công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện

REDD+ ở Việt Nam: Phân tích các khoảng trống giữa yêu cầu của FCPF và kết

quả tự đánh giá đến thời điểm hiện tại, cụ thể là kết quả phân tích các điểm yếu

đối với từng tiêu chí trong quá trình tham vấn.

Page 131: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

131

VI. KẾT LUẬN

Báo cáo “Tự đánh giá có sự tham gia về mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện

REDD+ ở Việt Nam” được xây dựng theo đúng nội dung, quy trình, cách tiếp

cận và phương pháp theo bản hướng dẫn của FCPF năm 2013.

Việt Nam đã có quá trình chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ từ năm 2008 với

sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức quốc tế. Đến nay Việt Nam đã cơ bản hoàn

thành việc xây dựng hệ thống tổ chức, quản lý REDD+ quốc gia với các quy

định quản lý đồng bộ từ luật pháp, chính sách, hướng dẫn thực hiện ở cấp trung

ương và các tỉnh tại nhiều vùng trên cả nước được hỗ trợ về phương pháp. Ở cấp

trung ương đã hình thành ban chỉ đạo REDD+ quốc gia, phê duyệt NRAP, trình

đường phát thải tham chiếu quốc gia cho UNFCCC; ban hành hướng dẫn xây

dựng PRAP, phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+ và thử nghiệm xây dựng

cơ chế phân chia lợi ích REDD+. Các nội dung và yêu cầu về thể chế hóa hệ

thống giám sát rừng quốc gia, SIS, SESA và ESMF, FPIC … đang trong quá

trình hoàn thiện. Ở cấp địa phương, một số tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo

REDD+, xây dựng PRAPs và nỗ lực gắn kết sự tham gia của các bên liên quan

trên toàn tỉnh.

Qúa trình tham vấn với các bên liên quan đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu

và nguyên nhân theo 34 tiêu chí đánh giá và 58 câu hỏi. Qua quá trình phân tích

và tham vấn đã xác định được các khoảng trống chủ yếu giữa yêu cầu đặt ra với

hiện trạng phát triển, tập trung chủ yếu về khoảng trống trong xây dựng NRAP,

MRV, vấn đề an toàn xã hội, môi trường và hệ thống thông tin an toàn. Qúa

trình đánh giá cũng nhận được sự phản hồi về mức độ khác nhau giữa đối tượng

là người dân địa phương, cán bộ cấp tỉnh, các chuyên gia và các nhà quản lý và

các tổ chức quốc tế ở cấp trung ương.

Để khắc phục những bất cập và đạt được các yêu cầu đề ra của nhà tài trợ, các

hoạt động cần thiết để hoàn thiện công tác chuẩn bị sẵn sàng thục hiện REDD+

đến năm 2018 đã được xây dựng và đạt được sự nhất trí của các bên liên quan.

Căn cứ vào các yêu cầu đề ra có thể khẳng định, Việt Nam về cơ bản đã đạt

được những yêu cầu cần thiết trong giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện

REDD+. Đánh giá cũng làm rõ những khoảng trống giữa yêu cầu và thực tế phát

triển đối với các hoạt động REDD+. Các hoạt động cần thiết cũng đã được xác

lập để tiếp tục hoàn thiện giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+.

Page 132: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

132

Đề nghị hội đồng quỹ các bon phê duyệt báo cáo đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn

sàng thực hiện REDD+ để Việt Nam có thể bước vào giai đoạn thử nghiệm Chi

trả Giảm phát thải (ERPA).

Page 133: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

133

VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Luật Đa dạng sinh học (2007)

2) Luật tố tụng hành chính (2010)

3) Luật khiếu nại (2011)

4) Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004)

5) Luật hòa giải cơ sở (2013)

6) Luật đất đai (2013)

7) Luật bảo vệ môi trường (2014)

8) TTCP (2005), Nghị định 05/2008/NĐ-CP của chính phủ về Qũy Bảo vệ và

phát triển rừng.

9) TT CP (2010), Nghị định số 99/2010/ND-CP ngày 24/9/2010 của chính phủ

về chi trả dịch vụ môi trường rừng.

10) TTCP (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 phê duyệt “

Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020”.

11) TTCP (2007), Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2007 phê duyệt

Chương trình thử nghiệm chi trả dịch vụ môi trường rừng.

12) TTCP (2008), Quyết định số 158/QĐ- TTg ngày 02/12/2008 về Chương

trình mục tiêu quốc gia nhằm ứng phó với BĐKH.

13) TTCP (2010), Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 phê duyệt đề

xuất thực hiện nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chi trả dịch vụ môi trường rừng.

14) TTCP (2011), Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 5/12/2011 phê duyệt Chiến

lược quốc gia về BĐKH.

15)TTCP (2012), Quyết định số 799/ QĐ-TTg ngày 2706/2012 phê duyệt

‘NRAP giai đoạn 2011-2020 ‘

16) TTCP (2012), Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 về phê duyệt

Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh.

17) TTCP (2012), Quyết định số 1775/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 về phê duyệt

Đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính và quản lý các hoạt động kinh

doanh tín chỉ các bon ra thị trường thê giới.

18) TT CP (2012), Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 về việc phê duyệt

kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020.

Page 134: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

134

19) TTCP (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 về việc phê duyệt

Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.

20) TTCP(2015), Quyết định số 2359/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 phê duyệt hệ

thống quốc gia về kiểm kê khí nhà kính.

21) Bộ NN&PTNT (2008), Quyết định số 2730/QĐ-BNN-KHCN của Bộ

NN&PTNT và Bộ KHCN về khung chương trình hành động thích ứng với

BĐKH của ngành NN&PTNT giai đoạn 2008 - 2020.

22) Bộ NN&PTNT (2009),Quyết định số 2614/QĐ-BNN-LN ngày 16 tháng 9

năm 2009 về việc thành lập mạng lưới quốc gia và tổ công tác REDD+

23) Bộ NN& PTNT(2011), Quyết định số 543/QĐ-BNN-KHCN ngày 23/3/2011

phê duyệt Kế hoạch hành động của ngành NN&PTNT ứng phó với BĐKH giai

đoạn 2011 -. 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.

24) Bộ NN&PTNT(2011), Quyết định số 3119/QĐ-BNN-KHCN ngày

16/12/2011 về phê duyệt Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong Nông nghiệp,

nông thôn đến năm 2020.

25) Bộ NN&PTNT, FCPF (2011), Báo cáo đề xuất chuẩn bị sẵn sàng thực hiện

REDD+ ở Việt Nam (R-PP).

26) Bộ NN&PTNT, FCPF (2014), ER-PIN.

27) Bộ NN&PTNT (2014), Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày

3/11/2014 hướng dẫn về phương án quản lý rừng bền vững.

28) Bộ NN&PTNT, Dự án FCPF (2015), Báo cáo giữa kỳ, Yêu cầu bổ sung vốn

từ quỹ FCPF. Khoản vay TF 013447.

29) Bộ NN&PTNT (2016), Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH ngành

NN&PTNT giai đoạn 2016 - 2020 ngày 14/3/2016.

30) Bộ NN&PTNT (2015), Quyết định số 5337/QĐ-BNN-TCLN ngày

23/12/2015 phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+ Việt Nam.

31) Bộ NN&PTNT (2015), Quyết định số 5414/QĐ-BNN-TCLN ngày

25/12/2015 về việc phê duyệt hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành động giảm

phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng,

quản lý rừng bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon

rừng (REDD+) cấp tỉnh.

Page 135: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

135

32) Bộ NN&PTNT (2015), Quyết định số 5339/QĐ-BNN-TCLN ngày

25/12/2015 Ban hành Quy định thí điểm chia sẻ lợi ích từ REDD+ trong khuôn

khổ thực hiện Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II.

33) Bộ NN&PTNT ( 2016), Quyết định số 1439/QĐ-BNN-TCLN ngày

25/4/2016 ban hành quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thông tin quản lý

ngành Lâm nghiệp.

34) WB (2011), Đánh giá đề xuất gói tài trợ cho công tác chuẩn bị sẵn sàng

thực hiện REDD+ ở Việt Nam.

35) IDL0 (2011) “Chuẩn bị cơ sở pháp lý cho REDD+ ở Việt Nam”.

36) CIFOR (2012) “Hoàn cảnh thực hiện REDD+ tại Việt Nam: Tác nhân, tổ

chức và thể chế”.

37) Bjoern Wode (2013), FPIC cấp địa phương tại tỉnh Quảng Bình.

38) Howard M.K, Steward V & Steven S (2013); Đánh giá cuối cùng chương

trình UN-REDD Vietnam.

39) CH Kongo (2015), Đánh giá mức độ sẵn sàng thực hiện REDD+.

40) CH Gyana (2015), Đánh giá mưc độ sẵn sàng thực hiện REDD+.

41) CIFOR và University of Leeds (2014), Nghiên cứu” Phạm vi chính sách

REDD+ ở Việt Nam: sự tham gia của các bên liên quan”.

42) Forest Trends (2015) “Dòng tài chính REDD+ tại Việt Nam năm 2009-

2013”

43) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2010), Thiết kế hệ thống

BDS cho REDD+ tại Việt Nam.

44) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2012), Đánh giá hiệu quả

công tác đào tạo và nâng cao nhận thức cho người dân của chương trình UN-

REDD tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2011.

45) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2012), Báo cáo thí điểm xây

dựng hệ số R cho chia sẻ lợi ích REDD+ tại Di Linh tỉnh Lâm Đồng.

46) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2013), Đánh giá cuối cùng

Chương trình UN-REDD tại Việt Nam.

47) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II ( 2015), Báo cáo hoạt động

năm 2015.

48) DEPOCEN (2015), Development of GRMs Model for REDD+ in Vietnam.

Page 136: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG … projects/FCPF Project/R... · BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ... Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển

136

49) Dien, V.T, 2015, Carbon stock assessment and development of FRL for

REDD+ in Vietnam. Ministry of Agriculture and Rural Development, Hanoi,

Vietnam.

50) IPCC, 2003. Good practice Guidance for land use, land-use change and

forestry. Institute of Global Environmental Strategies, Hayama, Japan.

51) IPCC, 2006. Guidelines for national greenhouse gas inventories. Vol. 4,

Agriculture, forestry and other land use (AFLOLU). Institute for Global

Environmental Strategies, Hayama, Japan.

52) JICA, 2012. Potential forest and land related to “Climate change and forest”

in the Socialist Republic of Vietnam, Hanoi.

53) MONRE, 2000. Vietnam Initial National Communication to UNFCC.

MONRE, Hanoi, Vietnam.

54) MONRE, 2010. Vietnam’s second National Communication to the

UNFCCC. MONRE, Hanoi, Vietnam.

55) MONRE, 2014.The Initial Biannual Updated Report of Vietnam to the

UNFCCC. MONRE, Hanoi, Vietnam.

56) Nguyen Dinh Hung, Ngo Van Tu, Vu Tan Phuong, Do To Nhu, Vu Quang

Hien, Pham Duc Cuong and Pham Tuan Anh, 2015. Report on construction of

reference level for REDD+ implementation in Vietnam. UN-REDD Vietnam

and FAO, Ha Noi.

57) Vu Tan Phuong, Tran Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hai, Ha Thi Mung, 2015.

Development of Emission Factors for a National FREL/FRL for REDD+ for

Government’s submission to the UNFCCC.UN-REDD Programme, Ha Noi,

Viet Nam.