báo cáo thuyẾt trình web viewbáo cáo này nhằm...

41
GVHD: Thầy TRƯƠNG MINH HÒA Thành viên nhóm: NGUYỄN TRỌNG NHÂN (NHÓM TRƯỞNG) PHAN NGỌC ĐẠI NGUYÊN ĐỖ THỊ MINH THƯ LÊ NGUYỄN TỐ QUYÊN NGUYỄN MỸ TƯỜNG VY TRƯƠNG NGUYỄN TƯỜNG VY ===== 1

Upload: buikhue

Post on 30-Jan-2018

227 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

GVHD: Thầy TRƯƠNG MINH HÒAThành viên nhóm:NGUYỄN TRỌNG NHÂN (NHÓM TRƯỞNG)PHAN NGỌC ĐẠI NGUYÊNĐỖ THỊ MINH THƯLÊ NGUYỄN TỐ QUYÊNNGUYỄN MỸ TƯỜNG VYTRƯƠNG NGUYỄN TƯỜNG VY

=====

1

Page 2: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH

I. KHÁI QUÁT VỀ E-BANKING..................................................................5A. E-Banking là gì?...........................................................................................................5B. Lịch sử E-Banking tại Việt Nam..................................................................................6

II. CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA E-BANKING..................................7A. Các loại thẻ (Plastic money).........................................................................................7

1. Credit Card - CC (THẺ GHI CÓ hay THẺ TÍN DỤNG).........................................72. Debit Card - DC (THẺ GHI NỢ).............................................................................9

B. EFTPOS – Hệ thống thanh toán tại các điểm bán hàng.............................................101. Khái niệm...............................................................................................................102. Quy trình thanh toán...............................................................................................113. Tình hình thanh toán bằng thẻ tại Việt Nam..........................................................12

C. Máy rút tiền tự động (ATM – Automated Teller Machine).......................................13D. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Telephone – Banking)........................................13

1. Khái niệm...............................................................................................................142. Tiện ích...................................................................................................................143. Chi phí sử dụng.......................................................................................................15

E. Dịch vụ ngân hàng qua mạng máy tính toàn cầu (Internet – Banking)......................161. Khái niệm...............................................................................................................162. Cách thức sử dụng..................................................................................................163. Tiện ích...................................................................................................................17

F. Dịch vụ ngân hàng qua mạng viễn thông không dây ( M(mobile)banking)..................18G. Dịch vụ ngân hàng qua vô tuyến truyền hình tương tác (Interactive TV).................19

III. CÁC NGÂN HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ E – BANKING TẠI VIỆT NAM.........................................................................................................21

A. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – ACB........................................................21B. Ngân hàng Đông Á – Dong A Bank..........................................................................22C. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Vietcombank..................................................23

IV. KẾT LUẬN VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO:.........................................25A. Kết luận:.....................................................................................................................25B. Tài liệu tham khảo:.....................................................................................................25

2

Page 3: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, công nghệ thông tin (CNTT) là một phần thiết yếu của xã hội, hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề đều có mặt của sự tiện ích mà ngành điện toán đem lại. Có thể kể đến trong số những ngành áp dụng công nghệ thông tin nhiều nhất đó là Thương mại điện tử (E-Commerce), một phát triển vượt bậc trong kinh doanh, là cầu nối cung cầu nhanh nhất và tiên tiến nhất hiện nay thông qua Internet. Chính vì thế, ngân hàng – một lĩnh vực phải nói là chủ chốt và huyết mạch cho tất cả các thành phần kinh tế, đã áp dụng CNTT để nâng cao chất lượng dịch vụ, thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế.

Đối với Việt Nam, một quốc gia đang phát triển thì việc ứng dụng CNTT cũng dần dần được đẩy mạnh để bắt kịp xu thế thời đại. Tuy nhiên, việc này cũng còn hạn chế do số lượng người có trình độ lĩnh tụ được kiến thức CNTT trong các lĩnh vực chỉ tập trung chủ yếu vào thành phần học sinh, sinh viên và những người đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức có ứng dụng CNTT.

Chính vì vậy, việc các ngân hàng thương mại áp dụng CNTT trong giao dịch làm nảy sinh khái niệm ngân hàng điện tử (E-Banking) – một khái niệm còn khá mới mẻ đối với những khách hàng chỉ quen với việc giao dịch tại chi nhánh của ngân hàng (Bank branches). Nhưng theo tâm lý của đa số người, chờ đợi là một điều rất mất thời gian và tiền bạc, vì ai cũng biết thời gian là vàng, chính vì tâm lý này mà E-Banking xuất hiện như một “vị cứu tinh” giúp các ngân hàng thương mại giảm tải công việc tại chi nhánh, giảm chi phí hoạt động, giúp việc phục vụ khách hàng tốt hơn. Tuy nhiên, việc xếp hàng chờ đợi để giao dịch tại các chi nhánh ngân hàng Việt Nam hiện nay còn diễn ra tại khá nhiều nơi vì E-Banking cũng còn làm nhiều người bỡ ngỡ vì họ không biết phải sử dụng như thế nào để tiện lợi, nhanh chóng và an toàn, nên chi nhánh là lựa chọn dễ dàng và tin cậy nhất của họ.

Báo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực sự của E-Banking và thông qua các nghiên cứu các dịch vụ và sản phẩm mà E-Banking đem lại, chúng tôi – Nhóm HACKER MŨ TRẮNG, mong muốn rằng người đọc có thể ứng dụng được phần nào của tiện ích E-Banking trong công việc cũng như trong giao dịch với ngân hàng để đạt được hiệu quả cao, tiết kiệm thời gian quý báu và bổ sung kiến thức thêm mới của CNTT.

Nhóm Hacker Mũ TrắngNhóm trưởng Nguyễn Trọng Nhân

3

Page 4: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH

4

Page 5: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

5KHÁI QUÁT VỀ E-BANKING.

I. KHÁI QUÁT V E-BANKING.ỀA. E-Banking là gì?

E-Banking là chữ viết tắt của Electronic-banking (dịch vụ ngân hàng điện tử), một công cụ

tiện ích cung cấp các sản phẩm và dịch vụ bán lẻ mới lẫn truyền thống của ngân hàng thông

qua các phương tiện điện tử và các kênh truyền thông tương tác khác, bao gồm:

Tiến hàng giao dịch ngân hàng.

Kiểm tra tài khoản.

Thanh toán các hóa đơn điện tử.

Cung cấp sản phẩm và dịch vụ thanh toán điện tử khác như tiền điện tử.

Trước đây, khi nói đến ngân hàng thì người ta thường nghĩ đến thủ tục hành chính rườm rà,

phức tạp, phải ký đủ thứ giấy tờ liên quan để đảm bảo quyền lợi giữa ngân hàng và người giao

dịch. Hơn nữa, khi giao dịch tại các chi nhánh thì rủi ro mất mát, nguy hiểm khi giao dịch với

số lượng lớn là điều hoàn toàn có thể xảy ra bất cứ lúc nào.

Những bất tiện đó giờ đây đã được giải quyết thỏa đáng, ngay cả những khách hàng khó tính

nhất cũng phải chấp một sự thật – E-Banking là một giải pháp hữu hiệu, một trợ thủ đắc lực

trong việc kiểm sóat tài chính của mình mà không mất nhiều thời gian và công sức mà lại an

toàn, hiệu quả. Mặt khác, ngân hàng cũng giải quyết được vấn đề chi phí cho nguồn nhân lực

cao mà công việc giao dịch lại quá tải, vì giờ đây khách hàng đến chi nhánh ít đi nhờ vào sự

tự động hóa của E-Banking đem lại khi họ chỉ việc ngồi ở nhà, hay đang cầm chiếc mobile,

hay đang làm việc trên chiếc máy tính cá nhân có kết nối internet là có thể thực hiện mọi giao

dịch như đang ở trong ngân hàng thực. Do đó, khách hàng được sự tiện lợi còn lợi nhuận ngân

hàng ngày càng tăng mà còn đảm bảo được uy tín của mình.

Để đáp ứng được yêu cầu đặt ra, hiện nay các sản phẩm và dịch vụ của E-Banking tồn tại

dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm phục vụ cho các nhu cầu phong phú, đa dạng. Các sản

phẩm này hầu như nghe khá quen thuộc với chúng ta khi được nhắc đến, nhưng rất ít người

biết sử dụng một cách hiệu quả, đó là:

5

Page 6: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH

Các loại thẻ nhựa (Plastic money), như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán...

Hệ thống thanh toán tại các điểm bán hàng (EFTPOS – Point of Sale).

Máy rút tiền tự động (ATM – Automated Teller Machine).

Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Telephone-Banking).

Dịch vụ ngân hàng qua mạng máy tình toàn cầu (Internet-Banking).

Dịch vụ ngân hàng qua mạng viễn thông không dây (Mobile-Banking).

Dịch vụ ngân hàng qua vô tuyến truyền hình tương tác (Interactive TV).

B. Lịch sử E-Banking tại Việt Nam.

Tại Việt Nam, vào tháng 3/1995, E-Banking bắt đầu có sự tham gia của hệ thống SWIFT –

Society for Worldwidde Interbank Financial Telecommunications. Đây là Hiệp hội tài

chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu, thông báo và thực hiện dịch vụ cho khách hàng,

ngân hàng, người môi giới chứng khoán thông qua phương thức chuyển tiền điện tử. Tiếp đến

vào tháng 5/2002 xuất hiện hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Sau đó, các ngân hàng

bắt đầu áp dụng các dịch vụ cơ bản của ngân hàng điện tử như Techcombank, Vietcombank,...

Hệ thống ATM và POS cũng ngày càng nhân rộng và phát triển, số lượng thẻ ATM được phát

hành lên đến con số hàng triệu, nhất là bây giờ việc phát lương được thực hiện thông qua thẻ

ATM cho các nhân viên văn phòng, giáo viên, ngay cả các anh chị em công nhân ở các khu

chế xuất cũng có thẻ ATM để thực hiện các giao dịch ngoài việc nhận lương hàng tháng.

Hơn thế nữa, dần dần các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài như ANZ, CitiBank, HSBC,

Deutsch Bank cũng đã cung cấp các dịch vụ E-Banking nhưng chỉ dừng lại ở khách hàng là

doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, các ngân hàng trong nước và nước ngoài cũng đã

tăng cường áp dụng nhiều hình thức khác nhau của E-Banking để phục vụ khách hàng tốt

hơn, làm giảm nhiều chi phí, làm cho lượng tiền tệ của quốc gia lưu thông dễ dàng hơn. Tuy

vậy, người dân VN vẫn còn chưa quen với việc sử dụng phương thức này vì còn khá nhiều

người thiếu kiến thức về CNTT lẫn các dịch vụ ngân hàng cung cấp.

Tiếp theo đây là phân tích cụ thể những thành tựu của con người trong việc tạo ra E-Banking,

chứng tỏ một thời đại CNTT đang chiếm lĩnh hầu hết các lĩnh vực có liên quan đến ngân

6

Page 7: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

7KHÁI QUÁT VỀ E-BANKING.

hàng. Trong tài liệu này có sử dụng một số tài liệu tham khảo, ở cuối tài liệu chúng tôi đã có

cập nhật các đường link tài liệu để độc giả có thể tham khảo thêm.

7

Page 8: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

9CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA E-BANKING.

II. CÁC S N PH M, D CH V C A E-BANKING.Ả Ẩ Ị Ụ ỦA. Các loại thẻ (Plastic money).

Plastic money (thông tục: thẻ tín dụng) là các loại thẻ bằng nhựa dùng để thay thế cho tiền

mặt. Hầu hết các ngân hàng lớn trên thế giới hiện nay đều phát hành loại thẻ này với ba công

dụng chính:

Bảo chi séc (check), ngân hàng đảm bảo thanh toán khoản tiền ghi trên check

do khách hàng phát hành với hạn mức xác định.

Rút tiền mặt tại các máy ATM.

Thanh toán hóa đơn hàng hóa dịch vụ bằng chuyển tiền điện tử tại các điểm

bán hàng ( Electronic Funds Transfer at Point of Sale – EFTPOS).

Thông thường chủ thẻ (card holder) phải trả phí hàng năm để bù lại các chi phí mà ngân hàng

duy trì tài khoản và phát hành thẻ, ngoài ra các ngân hàng còn thu phí giao dịch tại các máy

ATM tùy thuộc vào máy đó có thuộc ngân hàng đó sở hữu hay không, vì hiện nay các ngân

hàng đang liên kết với nhau để tạo sự thuận lợi trong việc giao dịch với nhiều bên, minh

chứng cho thấy đó là mặc dù thẻ của ngân hàng này nhưng giao dịch được tại các máy ATM

của ngân hàng khác mà nó liên kết.

1. Credit Card - CC (THẺ GHI CÓ hay THẺ TÍN DỤNG).

Khái niệm.

CC là loại thẻ mang tính chất của một hình thức cấp tín dụng hay còn gọi là cho vay đối với

chủ thẻ, tức là thẻ này dùng để cho người mở thẻ được vay một hạn mức tín dụng dùng cho

việc thanh toán khi mua hàng hóa và dịch vụ sau đó ngân hàng sẽ thu lại số tiền mà chủ thẻ đã

mua, tùy theo ngân hàng mà chủ thẻ sẽ trả số tiền tối thiểu là bao nhiêu phần trăm hay trả toàn

bộ trong một thời hạn nhất định, thông thường tối đa là 45 ngày. Ở đây có 2 trường hợp, nếu

chủ thẻ trả toàn bộ số tiền theo đúng hạn thì ngân hàng không tính lãi, còn nếu trả không đúng

hạn ngân hàng sẽ tự động tính lãi, coi như số tiền mà chủ thẻ chưa trả là số tiền vay, và mức

Page 9: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

10CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA E-BANKING.

lãi thường khá cao từ 12%/năm trở lên. Ngoài ra, các loại thẻ này đều có thời hạn sử dụng, tại

Việt Nam là 3 năm.

Ở nước ngoài, nếu chủ thẻ là người có việc làm ổn định và có xác nhận của Công ty thì có

quyền được làm thẻ mà không cần thế chấp, tín chấp. Ở Việt Nam, đối với ngân hàng tín

nhiệm được đặt lên hàng đầu, vì thế nếu muốn mở thẻ này thì chủ thẻ sẽ phải mở một tài

khoản tiền gửi, yêu cầu ký quỹ hay thế chấp để đảm bảo chủ thẻ sẽ hoàn trả số tiền được cấp.

Tuy nhiên, số tiền ký quỹ hay thế chấp vẫn được hưởng lãi suất tiền gửi như bình thường,

nhưng khi đến hạn thanh toán cho ngân hàng thì không được trừ vào tiền ký quỹ, thế chấp.

Một điểm đặc biệt đó là: CC tại VN có hai hạn mức tín dụng đó là: hạn mức chuẩn và hạn

mức vàng, ở một số ngân hàng cũng có thêm hạn mức Platinum hay còn gọi hạn mức bạch

kim. Các hạn mức này tùy thuộc vào số tiền mà chủ thẻ ký quỹ, tín chấp hay thế chấp.

Thí dụ điển hình đó là ngân hàng ACB – Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, CC có 3

hạn mức tín dụng: chuẩn, vàng, Platinum. (Để biết thêm chi tiết xin xem tại

http://www.acbcard.com.vn/ )

Thẻ chuẩn: hạn mức từ 10 triệu – 50 triệu.

Thẻ vàng: hạn mức từ 30 triệu – 500 triệu.

Thẻ Platinum: hạn mức từ 200 triệu trở lên.

Hiện nay, các công ty phát hành thẻ hàng đầu

thế giới có thể kể đến đó là: Master

Card, Visa Card, American Express, JCB,

Access... Các ngân hàng tại VN chỉ là những

đại lý phát hành thẻ cho các công ty này (như

hình bên cho thấy các thẻ đều có thương hiệu

của Master Card hay Visa card), vì các ngân

hàng này đảm bảo được cở sở hạ tầng và trình

độ quản lý của CNTT, khi đó chủ thẻ có thể

mua hàng tại bất cứ nơi đâu có chấp nhận

thanh toán bằng CC trong nước lẫn ngoài nước

chẳng hạn như: nhà hàng, khách sạn, shopping center, cửa hàng thức ăn nhanh, khu du lịch,

bệnh viện, club, sân bay... Ngoài ra, chủ thẻ cũng có thể thanh toán các hóa đơn như điện,

nước, Internet, truyền hình cáp,... thông qua dịch vụ của ngân hàng phát hành thẻ cung cấp.

Hình 1. Các loại thẻ tín dụng của ngân hàng ACB

Page 10: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

11CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA E-BANKING.

Điều lưu ý là ở Việt Nam, CC có 2 loại: trong nước (thanh toán tại các cửa hàng trong VN) và

quốc tế (thanh toán tại bất cứ cửa hàng nào trong nước lẫn ngoài nước chấp nhận thẻ CC).

Quy trình thanh toán.

Khi một khách hàng mua sắm một hàng hóa hay dịch vụ tại nơi chấp nhận thanh toán bằng

CC, người bán háng sẽ mượn thẻ của khách để lấy các thông tin như: số thẻ hạn mức tín dụng,

thời hạn hết hạn, sau đó khách hàng ký tên vào biên lai mà người bán sẽ giữ biên lai này để

nhận tiền thanh toán từ công ty thẻ. Người bán sẽ phải trả 4% giá trị tiền hàng cho công ty thẻ.

Hàng tháng ngân hàng sẽ gửi bản sao kê (statement) cho chủ thẻ liệt kê các giao dịch trong

tháng và tiền lãi phải trả (nếu có).

Ngân hàng cũng có giữ biên lai mà người mua ký, trong kế toán, NH sẽ ghi CÓ vào tài khoản

của người bán hàng tồng số tiền bán hàng, ghi NỢ vào tài khoản của công ty thẻ và gửi biên

lai đến công ty thẻ. Sau khi nhận được biên lai, họ sẽ thanh toán cho ngân hàng thông qua hệ

thống bù trừ tổng số tiền bán hàng của mỗi cửa hàng trừ đi phần hoa hồng, đồng thời công ty

thẻ tín dụng ghi NỢ vào tài khoản của chủ thẻ gửi cho họ hóa đơn thanh toán hàng tháng.

2. Debit Card - DC (THẺ GHI NỢ).

Khái niệm.

DC là loại thẻ có chức năng tương tự như CC nhưng khác ở chỗ: chủ thẻ phải mở tài khoản

tiền gửi, nếu chủ thẻ thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ thì sẽ trừ trực tiếp trên số tiền đã

gửi trong thẻ, khi đó số dư tài khoản trong thẻ sẽ bị giảm xuống, còn đối với CC thì số dư sẽ

tăng lên.

Ngoài các tiện ích như: rút tiền tại các máy ATM co logo của thẻ (Master Card hay Visa

Card), thanh toán tại 30 triệu điểm trên toàn thế giới tại 220 quốc gia, chủ thẻ có thể dễ dàng

kiểm soát chi tiêu mà không lo nợ phải trả hay tiền lãi do ngân hàng tính bởi vì thanh toán

trên tổng số tiền có trong thẻ, hơn nữa lại còn được ngân hàng trả lãi hàng tháng trên số tiền

11

Page 11: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH

chưa sử dụng. Bên cạnh đó, một tiện ích mà CC không có đó là có thể chuyển khoản từ tài

khoản tiền gừi sang tài khoản khác.

Tại Việt Nam, DC cũng có 2 loại: trong nước và quốc tế, cả 2 đều có chức năng giống nhau

nhưng phạm vi là khác nhau tạo sự đa dạng sản phẩm cho khách hàng lựa chọn phù hợp với

tính chất công việc của mỗi người.

Eximbank – Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam là một trong những ngân hàng cổ phần đầu

tiên của Việt Nam có vốn điều lệ là 10.560 tỷ đồng, cung cấp đầu đủ các sản phẩm, dịch vụ

mang tầm cỡ quốc tế.

Quy trình thanh toán

Thanh toán bằng DC cũng tương tự như CC, khi hách hàng mua hàng hóa, dịch vụ tại nơi

chấp nhận thẻ, chủ thẻ chỉ việc đưa thẻ cho nhân viên bán hàng quẹt vào máy đọc như đã giới

thiệu ở trên, nhân viên sẽ nhập đúng số tiền hàng hóa dịch vụ phải thanh toán. Một tiện lợi

hơn nữa của DC đó là, chủ thẻ có thể rút tiền mặt tại các máy này, bằng cách tự nhập mã PIN

vào máy và nhập số tiền rút, số tiền này phải lớn hơn số tiền phải thanh toán, sau đó máy tự

kiểm tra thông tin :số tài khoản, số dư. Cuối cùng máy sẽ in hóa đơn, số tiền sẽ trừ vào tài

khoản.

B. EFTPOS – Hệ thống thanh toán tại các điểm bán hàng.

1. Khái niệm

EFTPOS hay còn gọi là dịch vụ chuyển tiền điện tử tại điểm bán hàng ( POS – Point of Sale:

địa điểm bán hàng chấp nhận thanh toán bằng các loại thẻ). Các điểm này đều trang bị máy

12

Hình 2. Thẻ Visa Debit quốc tế Hình 3. Thẻ V-TOP (Visa Debit nội địa)

Page 12: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

13CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA E-BANKING.

tình tiền bằng thẻ như đã nói ở quy trình thanh toán của CC. Số tiền trả sẽ được chuyển từ

ngân hàng của người mua sang ngân hàng của người bán. Điểm bán hàng là nhà hàng, khách

sạn, shopping center, cửa hàng thức ăn nhanh, khu du lịch, trạm xăng. Riêng về trạm xăng thì

mới xuất hiện tại Việt Nam, hiện tại chỉ có Petrolimex – Tổng công ty xăng dầu Việt Nam

phối hợp cùng với PG Bank – Ngân hàng thương mại cổ phần Petrolimex phát hành thẻ

Flexicard, chủ thẻ có thể thanh toán tiền xăng, dầu bằng cách quẹt thẻ tại máy của trạm xăng

mà không phải mắc công lấy tiền mặt ra trả, mất thời gian và làm người khác phải chờ đợi

lâu.

2. Quy trình thanh toán.

Các thông tin thẻ sẽ được máy chuyển về Tổng đài trung tâm, chủ thẻ có thể yên tâm về tài

khoản của mình vì thông tin thẻ đã được mã hóa để người khác không biết được. Tử đây,

Tổng đài sẽ gửi chúng đến bộ xử lý của ngân hàng của chủ thẻ để kiểm tra các thông tin sau:

Số thẻ.

Thẻ đã báo mất bao giờ chưa.

Tổng số tiền phải thanh toán.

Có đủ tiền trên tài khoản của khách hàng không.

Mã số nhận diện của người bán (nơi chấp nhận thẻ).

Số thiết bị thanh toán của người bán.

Nếu các thông tin trên hợp lệ, bộ xử lý sẽ gửi

số cấp phép đã được mã hóa tới Tổng đài

trung tâm và từ đây sẽ gửi thông báo tới cửa

hàng. Máy quẹt thẻ sẽ in ra biên nhận trên đó

có số cấp phép. Khách hàng ký tên lên biên

nhận và có thể mang hàng đi, đồng thời Tổng

đài trung tâm sẽ gửi tổng số tiền đến ngân hàng

của người bán. Trường hợp không lấy được số cấp phép thì chủ thẻ phải thanh toán bằng hình

thức khác, có thể là chuyển khoản hoặc tiền mặt.

13

Hình 5. Thanh toán bằng thẻ

Page 13: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH

3. Tình hình thanh toán bằng thẻ tại Việt Nam.

Nhìn chung tại Việt Nam, sử dụng tiền mặt thanh toán là một phương thức thông dụng của

người tiêu dùng mặc dù các điểm chấp nhận thẻ ngày càng xuất hiện nhiều, từ trung tâm bán

lẻ hiện đại đến các cửa hàng 24/7 (cửa hàng mở cửa liên tục suốt 24 giờ như một siêu thị nhỏ,

tại VN Shop & Go 24h là cửa hàng điển hình nhất). Theo báo cáo gần đây nhất của

Euromonitor International tháng 12/2010 khẳng định tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán

chính trong các giao dịch bán lẻ của người dân Việt.

Điều này cho thấy thói quen của người VN khi sử dụng thẻ của các ngân hàng mới chỉ sử

dụng một phần chức năng rất nhỏ của thẻ, chủ yếu trong giao dịch và rút tiền mặt tại các máy

giao dịch tự động. Hai chức năng quan trọng của thẻ là thanh toán tại các điểm bán hàng

offline và thanh toán trực tuyến tại các website bán hàng qua mạng chưa được các ngân hàng

hiện nay chú trọng xây dựng.

Có đủ lý do ngại dùng thẻ mà nhiều người chia sẻ. Dễ bị ăn cắp thông tin, bị mất tiền… thuộc

loại lo ngại hàng đầu. Khi có ý định làm thẻ, nhìn biểu phí dịch vụ, thấy đủ loại phí như phí

tra cứu số dư, phí cấp lại mã PIN, phí cấp bản sao thông tin giao dịch…, trong đó phí rút tiền

mặt có thể lên tới 4% (tối thiểu 40.000 đồng), phí giao dịch 2,75%…, chưa kể các thủ tục

ngân hàng không phải lúc nào cũng dễ hiểu khiến ý định dùng thẻ mới nhen nhóm của nhiều

người tắt lụi.

14

Hình 6. Báo cáo của Euromonitor International

Page 14: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

15CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA E-BANKING.

Chuyện thu phí 2-3% trên giá trị mỗi giao dịch đối với người dùng thẻ là một sự “hiểu lầm”.

Theo quy định của các tổ chức phát hành thẻ hiện hay, ngân hàng sẽ không thu khoản phí này

từ chủ thẻ mà thu của điểm chấp nhận thẻ (POS). Ngoài khoản phí duy trì thẻ thường niên,

hầu như chủ thẻ không phải trả thêm khoản phí nào. Khi thanh toán, nếu thấy đại lý thu thêm

phí giao dịch, khách hàng có thể thông báo để tổ chức thẻ xử lý. Dù vậy trên thực tế, nhiều

cửa hàng, nhà hàng vẫn đẩy khoản phí này sang cho khách hàng chịu, có nơi còn thu lố lên

5%.

Những trường hợp bị thu hồi máy POS vì thu phí giao dịch của khách hàng như nhà hàng

Ngon ở TP.HCM rất hiếm hoi. Các ngân hàng tuy dễ dàng phát hiện được hiện tượng này

nhưng vì muốn mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ nên chủ yếu chỉ áp dụng hình thức nhắc

nhở.

C. Máy rút tiền tự động (ATM – Automated Teller Machine).

Đúng như tên gọi, các máy rút tiền tự động (ATM) cho phép khách hàng tự mình rút tiền mà

không cần sự trợ giúp nào của nhân viên ngân hàng. Khách hàng dùng các loại thẻ nhựa như

đã nói ở phần trên đưa vào máy ATM (lưu ý thẻ ATM là một dạng của thẻ ghi nợ hay còn gọi

là cash card) các máy này sẽ nhận dạng khách hàng thông qua mã số nhận dạng cá nhân (PIN

– Personal Identification Number) mà khách hàng nhập trên bàn phím của máy.

Ngoài chức năng cơ bản cho phép khách hàng rút tiền mặt, in sao kê, chuyển khoản,

nhiều ngân hàng đã bổ sung thêm dịch vụ gửi tiền mặt, gửi ngân phiếu vào tài khoản, thanh

toán tiền điện, nước, điện thoại, mua thẻ cào điện thoại di động hay các giao dịch điện tử trực

tiếp khác cho các máy rút tiền tự động. Máy rút tiền tự động, phối hợp với thẻ ATM (thẻ ghi

nợ), khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng cho chi tiêu hàng ngày. Một ví dụ là

các công ty, tổ chức, trường học có thể trả lương nhân viên qua tài khoản ngân hàng, và người

nhận lương có thể lấy tiền mặt từ tài khoản qua các máy thay vì phải giao dịch với nhân viên

ngân hàng. Thêm vào đó, máy cũng hạn chế phần nào việc sử dụng tiền mặt trong thanh

khoản.

15

Page 15: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH

D. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Telephone – Banking).

Trong phương thức giao dịch ngân hàng truyền thống, khách hàng khi cần thông tin về tài

khoản của mình cũng như các thông tin khác về dịch vụ ngân hàng đều phải trực tiếp tới ngân

hàng vào giờ giao dịch. Điều này thực sự tốn rất nhiều thời gian của khách hàng, nhất là

những khách hàng ở xa hoặc không có điều kiện đến giao dịch trực tiếp. Thậm chí chỉ vì thiếu

thông tin cập nhật về tỷ giá hối đoái hay lãi suất vay, nhiều doanh nghiệp bị tuột mất những

cơ hội kinh doanh tốt hay dẫn đến các quyết định kinh doanh sai lầm. Sự ra đời của dịch vụ

telephone banking đã thực sự giải thoát cho các khách hàng nói chung và các doanh nghiệp

nói riêng khỏi các vướng mắc trên.

1. Khái niệm.

Telephone banking là một tiện ích ngân hàng mà khi sử dụng nó khách hàng chỉ cần dùng hệ

thống điện thoại thông thường. Với dịch vụ này, khách hàng có thể mọi lúc mọi nơi, dùng

điện thoại cố định hay di động đều có thể nghe được các thông tin về sản phẩm dịch vụ ngân

hàng, thông tin tài khoản của mình và thậm chí có thể thực hiện được một số loại giao dịch.

Đây là hệ thống trả lời tự động, hoạt động 24/24 giờ trong ngày, 7 ngày trong một tuần, 365

ngày trong một năm nên khách hàng hoàn toàn chủ động sử dụng khi cần thiết. Khách hàng

chỉ cần gọi vào số tổng đài của ngân hàng và làm theo hướng dẫn của hệ thống chọn thông tin

cần nghe bằng cách bấm bàn phím số trên điện thoại từ 0 - 9 để nắm bắt các thông tin khác

nhau về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng hiện đang cung cấp.

2. Tiện ích.

Phương thức này dành cho 2 loại

khách hàng: khách hàng chưa có tài

khoản tại ngân hàng đó và khách hàng đã có tài khoản

và hiện đang sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Vì thế,

tổng đài điện thoại chỉ trả lời cho khách hàng không có

tài khoản những thông tin chung như: các loại lãi suất,

16

Hình 7. Với Telephone Banking mọi việc trở nên thuận tiện hơn

Page 16: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

17CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA E-BANKING.

điều kiện mở thẻ, biểu phí ... Còn với khách hàng có tài khoản thì khác, khi sử dụng telephone

banking, khách hàng có thể:

Kiểm tra các thông tin về tài khoản của mình như số dư tài khoản, các giao dịch trên

tài khoản trong một khoảng thời gian nhất định (được quy định tùy theo từng ngân

hàng - có ngân hàng cho phép khách hàng kiểm tra được các giao dịch trong vòng ba

tháng gần nhất)

Chuyển tiền giữa các tài khoản khác nhau của cùng khách hàng trong cùng ngân hàng

(một số ngân hàng còn cho phép khách hàng chuyển tiền từ tài khoản của mình sang

tài khoản của các thành viên khác trong gia đình nếu như họ cũng có tài khoản trong

ngân hàng đó)

Thanh toán các hoá đơn định kỳ như tiền điện, tiền điện thoại, phí truy cập internet,

thanh toán hoá đơn thẻ tín dụng, …

Yêu cầu, sửa đổi hoặc hủy Lệnh Thanh toán định kỳ (Standing Orders) và Lệnh Thanh

toán trực tiếp (Direct Debits). Với tiện ích này của telephone banking, khách hàng sẽ

không phải nhớ các khoản thanh toán định kỳ với số tiền cố định như phí bảo hiểm,

phí hội viên, tiền mua trả góp,… mà vẫn đảm bảo thanh toán đúng hạn.

Yêu cầu phát hành lại thẻ hoặc PIN (mã số nhận dạng cá nhân)

Yêu cầu một khoản vay cá nhân (personal loan) - tới một hạn mức xác định của ngân

hàng

Yêu cầu rút thấu chi (overdraft) - tới một hạn mức xác định của ngân hàng

Thoả thuận các yêu cầu mới hoặc bổ sung về thế chấp

Đặt mua ngoại tệ hoặc séc du lịch (travellers cheques)

Yêu cầu chuyển tiền ra nước ngoài - tới một hạn mức xác định của ngân hàng

Đặt mua hối phiếu (bank drafts) - tới một hạn mức xác định của ngân hàng

Thông tin về số dư lưu ký chứng khoán

Thông tin kết quả khớp lệnh của các phiên giao dịch gần nhất

Thông tin về các lệnh đặt mua, đặt bán chứng khoán gần nhất

Thay đổi địa chỉ liên lạc

Yêu cầu báo cáo tài khoản, sổ séc…

Yêu cầu ngân hàng fax bản tỷ giá, giá chứng khoán, bản lãi suất tiền gửi…Khi dùng

dịch vụ này, khách hàng cần liên hệ trước với ngân hàng để đăng ký số fax của mình.

17

Page 17: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH

3. Chi phí sử dụng.

Telephone banking là một trong những dịch vụ ngân hàng đem lại nhiều tiện ích cho người sử

dụng với chi phí thấp nhất. Để sử dụng dịch vụ này, khách hàng không cần mua thêm một

thiết bị đặc biệt nào mà chỉ cần dùng hệ thống điện thoại thông thường. Hầu hết các ngân

hàng cung cấp dịch vụ này miễn phí, khách hàng chỉ phải trả cước phí điện thoại cho bưu

điện. Tuy nhiên nếu khách hàng sử dụng dịch vụ fax của telephone banking sẽ phải tính theo

biểu phí cụ thể của ngân hàng.

Với hệ thống telephone banking, khách hàng sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian, không cần

đến ngân hàng vẫn giám sát được các giao dịch phát sinh trên tài khoản của mình mọi lúc kể

cả ngoài giờ hành chính, mọi nơi trong phạm vi cả nước và quốc tế. Dù khách hàng đang ở

nhà, ở cơ quan hay đang đi công tác nước ngoài cũng có thể kiểm soát được các giao dịch trên

tài khoản của mình, cập nhật thông tin về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng vào bất cứ thời

điểm nào thích hợp nhất với họ.

E. Dịch vụ ngân hàng qua mạng máy tính toàn cầu (Internet – Banking).

1. Khái niệm.

Internet banking là một loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại và còn khá mới mẻ. Nó cho phép

khách hàng có thể giao dịch ngân hàng thông qua mạng Internet vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ

đâu mà khách hàng cho là phù hợp nhất. Do đó, khách hàng có thể làm giao dịch 24 giờ trong

ngày, 7 ngày trong tuần tại nhà riêng hoặc ở văn phòng, khi đang trong nước hay đi nước

ngoài. Sự ra đời của internet banking thực sự là một cuộc cách mạng, nó thúc đẩy các giao

dịch xảy ra nhanh hơn, tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tiền của cho cả khách hàng lẫn

ngân hàng và cho xã hội nói chung.

18

Page 18: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

19CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA E-BANKING.

Để sử dụng dịch vụ này khách hàng cũng cần có máy tính, modem, đường điện thoại truy cập.

Tuy nhiên, khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng không cần cài đặt thêm một phần mềm đặc

biệt nào mà chỉ cần truy cập trực tiếp vào trang web của ngân hàng.

2. Cách thức sử dụng.

1. Trước hết khách hàng cần phải mở một tài khoản giao dịch (tài khoản vãng lai hoặc tiền gửi

không kỳ hạn) tại ngân hàng.

2. Sau đó, khách hàng sẽ đăng ký sử dụng dịch vụ internet banking với ngân hàng. Trong đơn

đăng ký sử dụng internet banking, khách hàng cần cung cấp các thông tin cá nhân như họ và

tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, địa chỉ và số điện thoại liên hệ, các số tài khoản mà khách

hàng muốn sử dụng internet banking và quan trọng nhất là mật khẩu an toàn (security

password). Mật khẩu an toàn này (có thể bao gồm chữ và/hoặc số) do khách hàng tự đặt ra và

được lưu lại trong hệ thống máy tính của ngân hàng.

3. Bước tiếp theo, ngân hàng sẽ liên lạc lại với khách hàng (bằng thư hoặc email…) để báo

cho họ biết mã số đăng ký khách hàng (còn gọi là số CRN hay Customer Registration

Number) và số điện thoại của Trung tâm hỗ trợ khách hàng về internet banking.

4. Sau đó, khách hàng sẽ gọi điện tới ngân hàng theo số điện thoại này để lấy mật khẩu tạm

thời để sử dụng internet banking. Trước khi cung cấp mật khẩu tạm thời, nhân viên ngân hàng

phải xác nhận được người đang liên hệ chính là chủ tài khoản bằng cách hỏi mật khẩu an toàn

và một số thông tin cá nhân khác mà khách hàng đã cung cấp khi đăng ký. Lúc này khách

hàng có thể bắt đầu sử dụng dịch vụ internet banking.

3. Tiện ích.

Kiểm tra số dư

Xem thông tin về tài khoản như số dư hiện tại (current balances) và số dư có thể sử

dụng (available balances); lãi suất …

Xem thông tin về các giao dịch đã thực hiện trên tài khoản

Tìm kiếm thông tin về một giao dịch cụ thể nào đó, ví dụ: số séc, số tiền và ngày séc

đó được thanh toán…

19

Page 19: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH

Chuyển tiền giữa các tài khoản trong cùng hệ thống ngân hàng

Làm lệnh thanh toán

Thanh toán hoá đơn

Xem chi tiết và sửa đổi các lệnh thanh toán định kỳ (standing orders) và lệnh ghi nợ

trực tiếp (Direct Debit)

Xem số dư và các giao dịch trên thẻ tín dụng

Yêu cầu ngừng thanh toán séc

Chuyển các thông tin dữ liệu từ internet banking xuống phần mềm kế toán riêng của

mình như Quicken hay Microsoft Money …

Thông báo thay đổi địa chỉ liên lạc…

Thông báo định kỳ bằng e-mail khi số dư tài khoản đạt đến mức tối đa hay tối thiểu

mà khách hàng đặt ra từ trước.

F. Dịch vụ ngân hàng qua mạng viễn thông không dây ( M(mobile)banking).

Đây là loại dịch vụ ngân hàng điện tử mới nhất hiện nay dựa trên công nghệ điện tử viễn

thông không dây của mạng điện thoại di động. Thực chất dịch vụ này chính là sự kết nối điện

thoại di động của khách hàng với trung tâm cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử và kết nối

Internet trên điện thoại di động sử dụng giao thức truyền thông WAP (Wireless Application

Protocol). Sử dụng dịch vụ M - banking, khách hàng có thể thực hiện được các loại giao dịch

sau:

Kiểm tra số dư tài khoản

Xem chi tiết khoảng chục giao dịch gần nhất trên tài khoản

Xem chi tiết các lệnh thanh toán định kỳ (standing order)

Xem chi tiết các lệnh thanh toán trực tiếp (direct debit)…

Ngoài ra, khách hàng còn có thể truy cập để xem các thông tin cập nhật về sản phẩm dịch vụ

của ngân hàng, lãi suất tiết kiệm, tỷ giá hối đoái, địa điểm các máy ATM gần nhất, địa chỉ các

chi nhánh của ngân hàng...

20

Page 20: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

21CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA E-BANKING.

Xu hướng phát triển nhanh chóng của điện thoại di động cùng với tính an toàn và tiện lợi của

dịch vụ ngân hàng qua mạng viễn thông không dây đã mở ra triển vọng đầy hứa hẹn cho loại

hình dịch vụ ngân hàng điện tử mới mẻ này.

G. Dịch vụ ngân hàng qua vô tuyến truyền hình tương tác (Interactive TV).

Vô tuyến truyền hình tương tác (Interactive TV hay còn gọi là iTV) là một dịch vụ hết sức

mới mẻ và còn đang trong bước thử nghiệm tại các nước phát triển. Đây là một loại dịch vụ

có tính hai chiều được cung cấp thông qua hệ thống truyền hình kỹ thuật số. Thông tin không

chỉ đi một chiều từ đài truyền hình tới các khán giả mà còn cả theo chiều ngược lại. Với dịch

vụ này, khán giả không còn thụ động ngồi xem các chương trình do đài truyền hình phát mà

họ hoàn toàn chủ động trong việc xem gì, khi nào. Ví dụ, khán giả có thể lấy thêm các thông

tin chi tiết hơn về một bộ phim tài liệu nào đó đang phát hoặc thông qua bộ điều khiển từ xa

có thể gửi ý kiến phản hồi về đài truyền hình.

Một trong những tiện ích mà dịch vụ vô tuyến truyền hình tương tác có thể cung cấp cho khán

giả là T-commerce (tạm dịch là Thương mại truyền hình). Thông qua dịch vụ này mà các nhà

cung cấp sản phẩm, dịch vụ nói chung và ngân hàng nói riêng có thể tiếp cận một số lượng

lớn khách hàng. Để sử dụng dịch vụ ngân hàng qua hệ thống vô tuyến truyền hình tương tác,

khách hàng có thể sử dụng bộ điều khiển từ xa hoặc một thiết bị đặc biệt được thiết kế riêng

để nhập mã số nhận dạng hoặc mật khẩu.

Đây là một loại hình dịch vụ đang được các công ty cung cấp dịch vụ, sản phẩm đặc biệt quan

tâm vì hầu như gia đình nào cũng có vô tuyến nên họ có thể giới thiệu và bán sản phẩm, dịch

vụ của mình với mức tối đa và hiệu quả nhất. Hơn nữa một điểm đặc biệt của hệ thống truyền

hình tương tác là nó có một bộ xử lý thông tin đặc biệt có khả năng phân tích các dạng thông

tin phản hồi từ phía khản giả như các loại thông tin, chương trình mà khách hàng hay quan

tâm. Từ đó các nhà cung cấp dịch vụ có thể nắm rõ và chính xác nhất tâm lý, nhu cầu, thị hiếu

21

Page 21: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH

của khách hàng. Đây là những thông tin cực kỳ quý giá giúp cho họ cải tiến sản phẩm, dịch vụ

sao cho hấp dẫn khách hàng hơn.

Tuy nhiên, nhiều người còn e ngại khi sử dụng dịch vụ này vì có ý kiến cho rằng sự bảo mật

và riêng tư không được đảm bảo. Với lại công nghệ này cần phải có sự đầu tư của cơ sở vật

chất CNTT tốt, cho nên ở các nước nghèo và đang phát triển thì loại hình này vượt quá tầm.

22

Page 22: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

23CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA E-BANKING.

Page 23: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

24CÁC NGÂN HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ E-BANKING TẠI VIỆT NAM

III. CÁC NGÂN HÀNG CUNG C P D CH V E – BANKING T I VI TẤ Ị Ụ Ạ Ệ NAM.

A. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – ACB.

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu có tên giao dịch quốc tế là Asia Commercial Joint

Stock Bank (viết tắt là ACB) chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 04/06/1993 với vốn điều

lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Ra đời khi nền kinh tế đang còn nhiều khó khăn và biến động, hệ

thống pháp luật, chính sách kinh tế, tài chính vĩ mô chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ và còn

chứa đựng nhiều rủi ro cho hoạt động ngân hàng nên khi mới thành lập ACB đã phải nỗ lực

rất nhiều. Sau gần mười năm hoạt động, đến nay ACB đã thực sự trở thành ngân hàng thương

mại cổ phần uy tín hàng đầu Việt Nam về tốc độ tăng trưởng vượt bậc và chất lượng dịch vụ

khách hàng. Hiện nay, ACB có 3 cổ đông nước ngoài là:

Connaught Investors Ltd (thuộc tập đoàn Jardine Matheson)

LG Investment & Securities Co. Ltd.

Dragon Financial Holdings Ltd.

ACB đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động, cho đến nay ngoài Hội sở chính tại 442

Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP Hồ Chí Minh, Ngân hàng có 21 chi nhánh, Công ty

Chứng khoán ACB, Trung tâm thẻ ACB, Trung tâm chuyển tiền nhanh Western Union. Đến

cuối năm 2002, ACB có quan hệ đại lý với 434 ngân hàng tại 75 quốc gia trên khắp thế giới.

Hiện nay ACB đã có 4 trung tâm giao dịch ACB-Western Union và hơn 2000 đại lý chấp

nhận thanh toán thẻ tín dụng ACB trên cả nước. Đạt được những thành tựu trên là nhờ Ban

lãnh đạo của ACB đã nhạy bén, kịp thời xác định đúng hướng đi cho sự phát triển. Nhận thức

được tầm quan trọng của công nghệ hiện đại trong việc nâng cao chất lượng và phát triển sản

phẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu khắt khe của khách hàng, ACB đã mạnh dạn

áp dụng công nghệ tiên tiến. Đến cuối năm 2002, hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng TCBS (The

Complete Banking Solution) ứng dụng công nghệ thông tin tại ACB đã chính thức vận hành,

đưa ACB trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có hàm lượng công nghệ thông tin cao

nhất trong các mặt hoạt động.

Page 24: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

25CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA E-BANKING.

Với TCBS, mục tiêu cốt lõi là giúp Ban quản trị quản lý hiệu quả hơn các mặt hoạt động của

ngân hàng, đồng thời chăm sóc khách hàng tốt hơn bằng các dịch vụ tiện ích do TCBS mang

lại. Ứng dụng đầu tiên của TCBS là dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại (Phone Banking) cung

cấp các thông tin cho khách hàng và tỉ giá, lãi suất, tình hình chứng khoán, tài khoản và giao

dịch. Bên cạnh dịch vụ Phone Banking, dịch vụ ngân hàng qua Internet (Internet banking) cho

phép khách hàng sử dụng không giới hạn các dịch vụ ngân hàng. Ngoài việc truy cập tìm

kiếm thông tin, cả hai dịch vụ này đêù cho phép khách hàng ngồi tại nhà có thể thực hiện một

số giao dịch với ngân hàng.

B. Ngân hàng Đông Á – Dong A Bank.

Bên cạnh kênh giao dịch truyền thống tại hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch và kênh giao

dịch tự động với máy ATM/POS, DongA Bank còn phát triển kênh giao dịch điện tử. Ứng

dụng công nghệ hiện đại, Ngân Hàng Đông Á Điện Tử - DongA eBanking giúp Khách hàng

dễ dàng thực hiện các giao dịch tài chính – ngân hàng qua các phương tiện điện tử như máy

tính nối mạng internet, điện thoại di động, điện thoại bàn với các ưu điểm vượt trội: 

Tiết kiệm thời gian đi lại, giao dịch nhanh chóng, thuận tiện.

Giúp Khách hàng làm chủ nguồn tài chính mọi lúc, mọi nơi.

Bảo mật và an toàn tuyệt đối.

Khách hàng có thể giao dịch cùng DongA eBanking bằng 4 phương thức sau: 

1. Internet Banking: Giao dịch qua website: https://ebanking.dongabank.com.vn bằng: 

Máy vi tính có kết nối Internet.

Điện thoại di động  có kết nối GPRS/Wifi/3G (ứng dụng DongA Mobile Internet Banking). 

2. Mobile Banking: Giao dịch qua ứng dụng DongA Mobile Banking được cài vào điện thoại

di động.

3. SMS Banking: Giao dịch qua tin nhắn theo cú pháp quy định và gửi đến tổng đài 1900 54

54 64 hoặc 8149. 

4. Phone Banking: Giao dịch bằng cách gọi đến tổng đài tự động 1900 54 54 64.

25

Page 25: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH

C. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Vietcombank.

Những năm gần đây, thực hiện yêu cầu cơ cấu lại các ngân hàng thương mại quốc doanh,

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã vươn lên dẫn đầu các ngân hàng trong nước về phát

triển các dịch vụ tiện ích ngân hàng hiện đại bằng cách áp dụng công nghệ thông tin và đã

theo sát được yêu cầu của một ngân hàng thương mại có tầm cỡ khu vực và quốc tế. Trong 6

năm liên tiếp, từ 1995 đến 2002, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã được Ngân hàng JP

Morgan Chase công nhận là "Ngân hàng có chất lượng dịch vụ thanh toán tốt nhất" trong khu

vực. Có thể coi Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là ngân hàng đi đầu tạo nên một sự thúc

đẩy và lôi cuốn để các ngân hàng thương mại quốc doanh và các ngân hàng thương mại khác

trong nước cùng với mình thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá

trong giai đoạn hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay. VCB thực hiện vai trò đại lý thanh

toán, sau đó là đại lý phát hành các loại thẻ tín dụng quốc tế (Visa và Master vào tháng

4/1996, AMEX vào tháng 9/1996), phát hành thẻ tín dụng VCB-VISA (1998).

Đặc biệt, vào tháng 5/2002, với việc khai trương hệ thống ngân hàng trực tuyến (VCB-

Online) và hệ thống rút tiền tự động (ATM) đã mang lại tầm vóc mới về công nghệ ngân hàng

được áp dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, nó cũng mang lại cho khách hàng

những tiện ích khi mọi giao dịch được thực hiện tức thì không cần qua khâu trung gian nào.

Khách hàng có thể tự thực hiện các giao dịch tại máy ATM gần nhất để sử dụng các dịch vụ

tự động hoá có tính chính xác cao. Còn hệ thống giao dịch tự động (Connect 24) cho phép

khách hàng giao dịch ở bất cứ đâu - nơi có cơ sở giao dịch của Ngân hàng Ngoại thương Việt

Nam, giúp cho khách hàng vượt qua được hạn chế về không gian và thời gian. Thẻ VCB

Connect 24 thực chất là một thẻ ghi nợ nội địa, chưa sử dụng được ở nước ngoài. Hiện nay

khách hàng dùng loại thẻ này có thể thanh toán được tại hầu hết các siêu thị lớn trên toàn

quốc. VCB đang tích cực mở rộng phạm vi thanh toán thẻ, không phải chỉ ở các siêu thị mà

còn ở các cửa hàng, khách sạn, trung tâm giải trí,… và nói chung là tất cả những nơi diễn ra

các hoạt động mua bán, giao dịch và chi tiêu hàng ngày. VCB cũng đang phối hợp với một số

công ty bảo hiểm để thực hiện thanh toán phí bảo hiểm qua thẻ. Trong trường hợp khách hàng

mua bảo hiểm nhân thọ thì thay vì hàng tháng khách hàng phải trả một khoản phí cho Công ty

bảo hiểm thì tới đây khách hàng không cần làm thủ tục như vậy nữa mà chỉ cần thực hiện trừ

26

Page 26: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

27CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA E-BANKING.

tiền trên tài khoản của mình. Tiến đến, VCB cũng dự định cho phép chủ thẻ Connect 24 có

thể thanh toán tiền điện, điện thoại … thông qua dịch vụ thẻ này.

Phần lớn khách hàng sử dụng thẻ Connect 24 hiện nay là nhân viên của các doanh nghiệp mở

tài khoản để nhận lương. Các doanh nghiệp chỉ cần đăng ký tài khoản các nhân cho nhân viên

của mình và yêu cầu phát hành thẻ Connect 24 cho nhân viên. Thay vì lĩnh tiền mặt để trả

lương cho nhân viên thì đến kỳ lương doanh nghiệp chỉ cần lập một bảng lương và yêu cầu

ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của từng nhân viên. Điều này tiết kiệm được rất

nhiều thời gian, công sức cho bộ phận kế toán của công ty, giảm thiểu được sai sót so với việc

trả lương bằng tiền mặt. Hơn nữa thông tin về tiền lương của các nhân viên được đảm bảo bí

mật tuyệt đối. Về phía nhân viên, nhận lương bằng cách này cũng rất thuận tiện cho họ vì họ

có thể rút tiền bất cứ khi nào cần bằng cách dùng thẻ Connect 24. Ngoài ra, số tiền chưa dùng

tới trong tài khoản cũng được tính lãi giống như một sổ tiết kiệm vậy. Hai hệ thống đa tiện ích

là Dịch vụ ngân hàng trực tuyến (VCB-Online) và Hệ thống giao dịch tự động ATM (Connect

24) đã có vai trò kinh tế - xã hội đáng kể, khuyến khích người dân sử dụng các dịch vụ ngân

hàng, thanh toán qua ngân hàng, thay đổi thói quen dùng tiền mặt trong lưu thông. Ngân hàng

Ngoại thương Việt Nam hiện đang là ngân hàng Việt Nam đầu tiên tham gia vào hệ thống

ATM toàn cầu. Bên cạnh đó, việc phát triển sản phẩm ngân hàng điện tử (VCB-Money) và

dịch vụ ngân hàng Internet là bước đột phá trong phát triển công nghệ của Ngân hàng Ngoại

thương Việt Nam so với các ngân hàng thương mại khác ở nước ta. Đến nay đã có hơn 200 tổ

chức kinh tế và 29 tổ chức tín dụng sử dụng VCB-Money.

Với chiến lược phát triển thành ngân hàng đa năng, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chú

trọng đến các sản phẩm dựa trên công nghệ. Chiến lược này đảm bảo phục vụ tốt hơn cho thị

trường nội địa 80 triệu dân, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho cá nhân, doanh nghiệp vừa

và nhỏ. Hoạt động thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã có những thành quả đáng

khích lệ. Tính đến nay, lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành khoảng trên 17.000. Số tiền sử

dụng trên thẻ là 254,55 tỷ VND và số tiền thanh toán qua thẻ là 108 triệu USD. Nguyên nhân

tăng là do công nghệ thanh toán thẻ đã được cải thiện, mạng quản lý, thanh toán đã ổn định.

Chỉ sau chưa đầy 1 năm đi vào hoạt động hệ thống giao dịch tự động Ngân hàng Ngoại

thương Việt Nam Connect-24 đã đạt trên 50.000 thẻ được phát hành, hơn 40.000 tài khoản cá

nhân được mở thêm với bình quân khoảng 3.000 giao dịch/ngày.   

27

Page 27: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

28KẾT LUẬN VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO

IV. K T LU N VÀ TÀI LI U THAM KH O:Ế Ậ Ệ Ả

A. Kết luận:

Dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam mới đang trong giai đoạn đầu của sự phát

triển. Trước mắt còn rất nhiều khó khăn, thách thức cần phải vượt qua, song việc

phát triển dịch vụ ngân hàng mới mẻ này là hướng đi đúng đắn của các ngân

hàng Việt Nam. Không những nó góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá ngành ngân hàng mà còn giúp Việt Nam từng bước vững chắc

chuẩn bị cho tiến trình hội nhập vào nền kinh tế của khu vực và thế giới. Ngay

từ bây giờ chúng ta cần phải xem xét đề ra chiến lược và lộ trình phù hợp để

triển khai thành công dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam. Có như thế, các

ngân hàng Việt Nam mới không để mất thị phần trên chính thị trường nội địa.

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do đề tài còn khá mới, chưa có nhiều tài liệu

tham khảo và thời gian hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.

Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến nhận xét, đóng góp của các thầy cô giáo

và bạn đọc để những bài viết sau về đề tài này hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin

chân thành cảm ơn.

B. Tài liệu tham khảo:

Tài liệu “ ANZ VIỆT NAM – DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ”.

http://anz.com.au/vietnam/vn/Personal/Ways-Bank/Internet-Banking/

Tài liệu "ANZLink - Control of your banking from your office"- 2000

Thông tin từ trang web của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam

http://www.worldbank.org.vn

Thông tin từ trang web của Cơ quan Kiểm soát Tiền tệ Hoa kỳ :

http://www.occ.treas.gov

Page 28: BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Web viewBáo cáo này nhằm giúp cho người đọc hiểu được giá trị thực ... Thanh toán các hóa đơn ... nhân viên ngân hàng phải

29CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA E-BANKING.

Thông tin từ diễn đàn Thương mại điện tử Việt Nam:

http://www.diendantmdt.com/forum/threads/5289-Su-phat-trien-Ngan-hang-dien-tu-E-

Banking-tai-Viet-Nam

Thông tin từ nhóm thuyết trình DHQT4LT:

http://allinonet6.weebly.com/e-banking.html

29