c1. nhỮng ĐiỀu cẦn biẾt khi dÙng thuỐc ĐÔng y
DESCRIPTION
dfTRANSCRIPT
1
TÀI LIỆU SƯU TẬP
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI DÙNG THUỐC ĐÔNG Y
& CÁC PHƯƠNG DƯỢC CỦA NHÀ THUỐC KIM ĐIỀN
Dựa theo biên soạn và bào chế của Cố BÁC SỸ NGUYỄN VĂN BA
HỌC HÀNH VÀ SƯU TẬP : Đys HUỲNH HIẾU HỮU
2012
2
Y - ĐẠO
I
Cùng nhau cấp sách đến Trường,
Ở đây là cả Tình Thương nhân loài.
Dưới đèn Y Tổ sáng soi,
Chúng ta quyết chí dồi mài nghề Y.
Xin thầy rộng lượng xét suy,
Giảng cho Y Đạo, nệ gì gian lao.
II
Thầy rằng : Chẳng quản đâu nào,
Miễn con quyết chí, công lao há nài.
Con ôi ! Học hải vô nhai,
Trên đường Y Đạo dám phai tấc lòng.
Cứu người chi sá long đong,
Thương người bệnh, như người trong gia đình,
Thuốc thang cứu chữa vẹn tình,
Mau lâu tùy bệnh, phận mình tư lương.
Vỗ về an ủi mọi đường,
Nghèo giàu vẫn một tình thương đậm đà.
.
3
III
Còn về Y nghiệp nói ra,
Công tác xã hội, đó là trọng tâm.
Hy sinh, PHỤC VỤ NHÂN DÂN,
Nặng phần NGHĨA VỤ, nhẹ phần lợi riêng ;
Cứu người nào phải vì tiền,
VÌ TÌNH NHÂN LOẠI THIÊNG LIÊNG kia mà,
NÂNG CAO Y ĐẠO NHÀ TA.
Cùng Quí Vị Thân Chủ,
95 người Á Đông nhờ thuốc Đông Y mà sống và lướt qua khỏi cơn bịnh ngặt nghèo.
Chẳng có một lý nào khiến quí vị không nhờ được Đông Y như thế.
Muốn được nhờ Đông Y, thì phải hiểu Đông Y, hiểu quan niệm Đông Y, hiểu Bệnh Lý học
của Đông Y, dầu với một cách thô sơ.
Cũng một bệnh mà Tây Y nhìn khác, Đông Y nhìn khác. Tây Y tìm lý dĩ nhiên của bệnh,
nghĩa là tìm nguyên nhân dĩ nhiên, dễ thấy, rõ ràng, minh bạch, ông thầy cũng nhận được mà
bệnh nhân cũng nhận được. Nhưng Đông Y lại tìm lý sở dĩ nhiên của bệnh, nghĩa là tại do đâu
mà có như vậy, và cố trị tận gốc bệnh theo lý sở dĩ nhiên của nó. Vậy nên, lý luận về nguyên
nhân của bệnh đối với ông thầy Đông Y thật là rõ ràng, còn đối với người không học Đông Y thì
thật là huyền ảo. Huyền ảo hay không, ta là bệnh nhân không cần bàn đến, ta chỉ uống thuốc
Đông Y thử coi, coi có hết bệnh hay không ?. Sự hết bệnh là điều tối trọng cho bệnh nhân mà
thôi, mà Đông Y trị hết bệnh một cách vĩnh viễn mới thật là điều đáng mừng cho bệnh nhân và
gia đình của bệnh nhân vậy.
Nhà thuốc KIM ĐIỀN chúng tôi xin góp phần tảo trừ bệnh tật, đem lại nguồn vui trong quí
Gia Đình nếu quí Gia Đình cần đến chúng tôi.
Mỗi lần tái bản quyển nhỏ này là mỗi lần cố gắng, thêm nhiều điều hay, có nhiều thuốc
mới, xin Quí Vị đừng coi thường, nên cất kỹ trong nhà, phòng khi bệnh hoạn, xa xôi không biết
hỏi ai.
Nhà thuốc KIM ĐIỀN kính cẩn
4
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI DÙNG THUỐC ĐÔNG Y
NHỮNG NÉT ĐẶC SẮC CỦA ĐÔNG Y
1. Thắc mắc về Đông Y :
- Tại sao Đông Y vẫn sống đến ngày nay ?
Tại vì Đông Y căn cứ trên sự thật của Kinh, Khí, Lạc là cơ quan của sự sống và sự khỏe
mạnh của con người.
- Tại sao tất cả thế giới văn minh lại say mê học Đông Y ?
Tại vì lý thuyết Đông Y căn cứ trên sự biến chuyển của Âm Dương mà ngày nay khoa
học bất kỳ phương diện nào, nhất là phương diện nguyên tử lực cũng đều nhận định Âm Dương
là gốc.
- Tại sao thế giới văn minh, khi học kỹ, không bài bác điều gì trong Đông Y ?
Tại vì khi chưa học thì cho Đông Y là đơn sơ, là hủ lậu, là phản khoa học, nhưng ai học
kỹ và thực hành nhiều, cũng đồng thanh nhìn nhận Y lý Đông Y thật là huyền diệu và có hệ
thống, còn cách vận dụng của Đông Y thì tổ chức theo lòng NHÂN ĐẠO và theo hoàn cảnh còn
thiếu thốn của một số đông người trong nhân loại.
2. Đông Y hay ở chỗ nào ?
Ai cũng tưởng Đông Y chỉ hay ở chỗ kinh nghiệm hoặc ở chỗ có nhiều thứ thuốc quý
báu. Tuy Đông Y đã có một kinh nghiệm khổng lồ là 5.000 năm, của 6.700 triệu dân Á châu, và
có một kho dược liệu 4 – 5.000 vị thuốc hết sức hay, nhưng Đông Y không phải hay ở chỗ đó.
Đông Y hay ở chỗ LÝ THUYẾT, ở chỗ KHOA HỌC của nó. Lý thuyết và khoa học của nó
không giống Tây phương, nên người Tây phương trước kia không hiểu nó. Lý thuyết và khoa học
của nó là lý thuyết và khoa học của Âm Dương, của Biến Dịch, mà nguyên tử gia ngày nay đang
theo đuổi. Người khoa học tân tiến mới hiểu nổi Đông Y và quí trọng Đông Y.
3. Nhận định của một nhà khoa học
Ông Laignel – Lavastine, Hàn Lâm Viện Y Học Pháp, có viết ngày 25/1/1947 :
Tôi đã nhờ lý thuyết Âm Dương của Đông Y mà tìm được nhiều cái hay. Tôi đã học và thí
nghiệm lâu về ảnh hưởng của Đêm (là Âm) trên những sợi giao cảm thần kinh Âm, là Nerf
5
Pneumo-gastrique, và ảnh hưởng của Ngày (là Dương) trên những sợi giao cảm thần kinh
Dương, là Nerf Ortho-Sympathique.
Tôi đã nhận thấy rằng Đêm Âm làm cho nước tiểu con người có nhiều chất alcalin, còn ngày
Dương thì làm cho nước tiểu con người có nhiều chất acide.. .
4. Tương lai Đông Y trong nước
- Trước kia, trong thời thực dân, Đông Y ở trong tình cảnh tồi tệ. Cấm lập trường học,
cấm thi cử, để vườn hoa Đông Y mọc đầy cỏ hoang dại. Thầy thuốc Đông Y càng thấy không cần
học cũng làm được việc “Cứu Nhân Độ Thế “ ; đời thực dân giết Đông Y chỉ bằng một cách :
‘giết chết uy tín ‘ của Đông Y.
- Ngày nay, uy tín của Đông Y càng ngày càng lên. Nhờ bởi dân trí được mở mang hiểu
biết hơn; dân chí đã hướng về dân tộc mình hơn ; người lao động phản tỉnh giấc mơ hơn ; người
trí thức e ngại trước sự bành trướng của máy móc mà trở về với sự điều dưỡng tự nhiên và
hợp lý. Nhưng, nhất là nhờ 2 điều :
a/ Ngoài nước, các cường quốc đua nhau học và chữa bệnh theo y lý của Đông Y.
b/Trong nước, các thầy dở tự nguyện bỏ nghề, các thầy giỏi tự nguyện tu luyện thêm
cho đến mức được hoàn toàn tín nhiệm của quốc dân.
5. Đông Y chữa gốc, không chữa ngọn
- Người “Bá đạo chi thuật“ tục gọi là ‘Lang băm’ thấy đâu thì hấp tấp trị đấy, không cần
phải phân Gốc và Ngọn. Như thấy người Âm Dương đang thoát, ỉa mửa mà Mạch lại nổi cao,
tưởng là ỉa mửa thường, bèn cho thuốc cầm mửa và cầm ỉa. Không ngờ là mửa đó là Ngọn của
Âm Dương là Gốc đang thoát sẽ chết. Nếu biết chữa ngay “Âm Dương lưỡng thoát” thì cứu
được mạng người ấy rồi.
- Người “Vương đạo chi y” tục gọi là ‘Thầy lang’ do 2 chữ Lương Y mà ra, là người trầm
tĩnh, trông thấy một tí ghẻ chốc cũng suy ra đến tận Tạng Phủ nào sanh ra ghẻ chốc ấy, để rồi
chữa tận Gốc.
Như người bắn cung giỏi, không cần hấp tấp, chậm chậm giương cung, nhắm đích,
một phát là đúng TRUNG TÂM. Chữa Gốc cho hết tận bệnh, trông tưởng là chậm chạp và lâu
lắc, nhưng thật sự MAU và ÍT NGUY HIỂM hơn người chữa Ngọn và hấp tấp.
.
6
6. Đông Y không chữa bệnh mà chữa người bị bệnh
Đông Y không nói : BỆNH HO LAO chữa với thuốc gì, BỆNH BAN CUA chữa với thuốc gì,
Nếu như thế, thì một thứ bệnh chỉ phải chữa với một thứ thuốc nào nhất định. 10 ông thầy cũng
phải dùng một thứ thuốc mà thôi.
Đông Y nói : “NGƯỜI ấy có Chứng ấy, uống Thuốc ấy”. Không phải Đông Y không biết
BỆNH ; mà Đông Y căn cứ trên lý Biến Dịch, nhận rằng một Bệnh gì cũng không khi nào cứ giữ
nguyên một trạng thái, mà Chứng của nó biến chuyển luôn luôn, thay đổi luôn luôn. Chứng biến
chuyển trên một cơ thể cũng biến chuyển luôn luôn, huống gì mỗi người chúng ta đều có một cơ
thể riêng biệt, khác với cơ thể của người bên cạnh. Vì vậy mà ta chẳng lấy làm lạ rằng mỗi năm
có hàng ngàn bức thơ của các bác sĩ Đức gởi qua Tokyo hỏi các bác sĩ Nhật giải cho họ biết tại
sao cũng đồng một BỆNH mà toa thuốc của các Đông y sĩ khác nhau lại trị LÀNH MẠNH được
những NGƯỜI đồng mắc một bệnh ấy.
7. Đông Y lấy thiên nhiên mà bổ thiên nhiên
- Đông Y lấy Thiên Nhiên mà bồi bổ Thiên Nhiên, không lấy chất Nhân Tạo mà bồi bổ Thiên
Nhiên.
- Đông Y chỉ bào chế chất Thiên Nhiên cho nó hợp với cơ thể con người, không bắt buộc cơ
thể con người chịu sự phá hoại của những chất khác lạ khi nó vào người.
- Vì đó mà Dược liệu của Đông Y được phong phú, chỗ nào cũng có, cảnh nào cũng có, con
người chỉ biết dùng hay chưa biết dùng mà thôi.
7
CHƯƠNG 1
PHẦN THỌ BỆNH VÀ PHẦN SINH BỆNH
hay là
THÂN VÀ THỂ CỦA CON NGƯỜI
Con người, nói riêng về sự sống còn và sự mạnh khỏe, có hai phần : phần Thân và phần Thể.
Phần Thân :
Phần Thân là phần xác, có da, thịt, xương, mắt, mũi, tai, miệng và Ngũ Tạng (Tâm, Can, Tỳ,
Phế, Thận), Lục Phủ (Đại Trường, Tiểu Trường, Đởm, Vị, Bàng Quang, Tam Tiêu). Phần này có
thể rờ mó được. Nó cam chịu hết mọi nỗi đớn đau, dầu nó có gây ra (bị dao búa, phỏng lửa, thú
vật cắn, vi trùng, ký sinh trùng đục khoét), dầu không phải tự nó gây ra (lục dâm, thất tình), nó
đều cam chịu hết. Vì đó mà khi bị bệnh, phải biết nguyên nhân do xác thân tự nó gây ra, hay
nguyên nhân do chỗ khác gây ra mà nó phải cam chịu. Nguyên nhân do xác thân thì trị ở xác
thân như băng bó, bôi thuốc sát trùng ; nguyên nhân do phần Thể gây ra thì trị ở phần Thể như
trị bằng Châm Cứu trên những lằn Kinh Lạc.
Phần Thể :
Phần Thể là phần thể Phách (thể khí, năng lực sinh hoạt toàn thân) tinh vi, nhẹ nhàng, ẩn
trong xác thân vừa ló khỏi xác thân chừng một tấc tây, bọc cong theo hình của xác thân. Vì nó
tinh vi và nhẹ nhàng quá, nên khó thấy nó được, nhưng với khí cụ tốt có thể chụp hình nó được.
Nhờ thể Phách này con người mới sống được, vì nó là thể đem sinh khí ở mắt trời vào xác thân
khiến cho xác thân sống và hoạt động. Nó là cơ quan truyền sự sống xuống xác thân, không có
nó, xác thân chỉ có thoi thóp, nằm im lìm đó mà thôi. Sự sống truyền xuống xác thân bằng 12
đường sinh lực gọi là Thập Nhị Kinh Lạc.
Thập Nhị Kinh Lạc là : Thủ Thái Dương (liên quan đến Tiểu Trường), Túc Thái Dương (liên
quan đến Bàng Quang là bóng đái) ; Thủ Dương Minh (liên quan đến Đại Trường), Túc Dương
Minh (liên quan đến Vỵ là bao tử) ; Thủ Thiếu Dương (liên quan đến Tam Tiêu là 3 nùi dây giao
cảm thần kinh, 1 nùi trên ở thượng tiêu tức là ở trên xương giữa ngực ở ngang hai đầu vú, 1
nùi ở trung tiêu tức là ở dưới mỏ ác chừng 5 phân, 1 nùi ở hạ tiêu tức là ở dưới rún 3 phân),
Túc Thiếu Dương (liên quan đến Đởm là Mật) ; Thủ Thái Âm (liên quan đến Phế là Phổi) ; Túc
Thái Âm (liên quan đến Tỳ là Lá Mía nằm ngay dưới Bao Tử ); Thủ Thiếu Âm (liên quan đến
8
Tâm); Túc Thiếu Âm (liên quan đến Thận) ; Thủ Khuyết Âm (liên quan đến Tâm bào là những
mạch máu to chung quanh trái tim) ; Túc Khuyết Âm (liên quan đến Can là lá Gan).
Thể Phách chịu hai thứ ảnh hưởng : lục dâm và thất tình. Lục Khí của Trời Đất là Phong
(khí gió), Hàn (khí lạnh), Thử (khí nóng), Thấp (khí ướt), Táo (khí khô), Hỏa (khí lửa), có lúc thái
quá, có lúc bất cập, làm bệnh ở thể Phách con người và truyền xuống xác thân. Lục Khí khi thái
quá hoặc bất cập, không còn gọi là Lục Khí nữa mà gọi là Lục Dâm.
Còn Thất Tình là Hỉ, Nộ, Ai, Lạc, Bi, Khủng, Kinh. Thất Tình phát ra đúng tiết (thì không hại
đến thể Phách. Phát ra không đúng tiết (như không đáng giận mà lại giận ; bi ai khủng cụ đáng
lẽ hết ngay mà lại kéo dài năm này tháng nọ), thì thể Phách bị hư rách và truyền bệnh xuống xác
thân. Hỉ Lạc thuộc Tâm ; Kinh Khủng thuộc Thận ; Ai thuộc Tỳ ; Bi thuộc Phế ; Nộ thuộc Can.
Tóm lại, xác thân, ngoài sự thọ thương tích riêng của nó (té ngã, thú vật cắn, ngộ độc ký
sinh trùng, vi trùng xâm lấn phá hoại), lại còn chịu hết những bệnh ở thể Phách truyền xuống.
Bệnh gây ra bởi thương tích riêng của xác thân thì liên can đến giải phẫu học, hóa học và vi
trùng học nhiều hơn ; còn những bệnh gây ra ở thể Phách truyền xuống, như Cảm mạo, Phong
Thấp, Thương Hàn, và cả trăm bệnh ta thấy thường ngày ở phòng khám bệnh, đều liên quan
đến Sinh Lý học dưới sự điều khiển của 12 Kinh Lạc của thể Phách nhiều hơn.
Thể Phách (Hồn – Vía – Phách) là cơ quan truyền sự sống cho xác thân con người nhưng
khi nó bị bệnh ở Kinh Lạc nào là nó truyền bệnh cho xác thân theo lằn Kinh Lạc ấy. Có thể dám
nói 80 bệnh tật thường ngày đều sinh ở thể Phách mà làm bệnh ở xác thân, nên trong Nội
Kinh có nói : “Bệnh sinh ư khí (thể Phách), thành ư hình (xác thân) “. Truyền sự sống hay truyền
bệnh cũng do Thập Nhị Kinh Lạc, nên rủi có bệnh là phải chữa ngay và chữa cho tận gốc, nếu
không sinh lực của vũ trụ và sinh lực của tự xác thân sẽ không thông lưu nuôi dưỡng, khiến Lục
Phủ Ngũ Tạng ngưng trệ và hư hoại. Chừng lúc đó, có cắt mổ đi nữa, cũng không chữa được
gốc, mà chỉ ngắt được ngọn ở ngoài thôi.
Bởi vậy Nội Kinh có câu : “Làm thuốc mà không thông hiểu Kinh Lạc, như đi đêm mà
không có đuốc, rờ đến đâu là gây tai hại đến đó, muốn chữa được lành bệnh thật khó lắm
thay”. Khoa học nguyên tử năng ngày nay, nhờ máy móc tinh vi, cũng nhận chân sự công dụng
cực kỳ quan trọng của 12 Kinh Lạc. Các nước văn minh tân tiến trên thế giới hiện nay đã hội họp
12 lần Hội Nghị Quốc Tế Châm Cứu để trao đổi kinh nghiệm về Kinh Lạc làm vinh dự cho khoa
học Đông Y.
Một ngành Y học mới nhất ngày hôm nay là ngành Médecine Paycho-Somatique (Tinh
Thần Vật Thể Y học) của Mỹ Quốc, cũng nhận sự ảnh hưởng sâu xa của thể Phách đến xác thân.
9
CHƯƠNG 2
5 TẦNG TRỊ LIỆU
hay là các phép trị
ÂM DƯƠNG – HÀN NHIỆT – HƯ THIỆT – KHÍ HUYẾT – THỦY HỎA
Chữa bệnh theo Đông Y phải biết rằng con người có 5 tầng trị liệu khác nhau. Bệnh ở
tầng Âm Dương thì phải chữa theo luật lệ của Âm Dương ; bệnh ở tầng Hàn Nhiệt, Khí Huyết,
thì phải chữa theo luật lệ của Hàn Nhiệt, Khí Huyết ; bệnh Hư Thiệt thì chữa theo Hư Thiệt,
Thủy Hỏa thì chữa theo Thủy Hỏa. Trái lại bệnh ở tầng Hư Thiệt mà chữa theo Thủy Hỏa, hoặc ở
tầng Thủy Hỏa mà chữa theo Âm Dương, thì không thể nào hết bệnh. Mỗi tầng mỗi lớp có loại
thuốc khác nhau, những định luật chữa bệnh khác nhau. Ở tầng nào thì dùng thuốc của tầng ấy,
và theo định luật cai quản của tầng ấy mà thôi, lầm lộn không được. Ví dụ, có nhiều đứa trẻ em
đi ỉa lỏng mỗi ngày 5,3 lần, dùng các thứ thuốc về loại Hàn Nhiệt (như Phụ Tử Lý Trung) để chữa
lâu ngày không khỏi, trái lại còn nguy hơn, nay dùng thuốc về loại Thủy Hỏa (như Bát Vị Quế
Phụ) một hai viên thuốc cũng có thể chữa nổi những bệnh ỉa dây dưa 1,2 năm.
Trị theo Âm Dương :
Nhẹ thì như các loại bệnh mới sốt, mới nóng, run rẩy ; nặng thì như những bệnh dữ như
thượng thổ hạ tả, hoặc những bệnh nguy kịch đã đau lâu và sắp chết.
Trị theo Hàn Nhiệt :
Các loại bệnh nhẹ thường gặp, như nóng lạnh, nhức đầu, đau bụng, ăn ngủ không được,
v.v…. đáng lẽ dễ chữa nếu chỉ có Hàn Nhiệt thôi, nhưng tại vì có giả Hàn giả Nhiệt làm cuống rối
óc thầy thuốc và của bệnh nhân, nên thườngt thấy nhan nhản những bệnh ấy đầy ở các phòng
mạch.
Ví dụ : bao tử thì lạnh, nhưng nếu có ăn món gì ấm nóng đến bao tử, thì sự ấm nóng ấy bị lạnh
ở bao tử làm dồn lên miệng và môi, làm cho môi miệng khô lở. Thấy thế, người bệnh tưởng là
bị nóng trong mình, bèn ăn những chất mát lạnh. Ăn thì có dễ chịu một phút thôi, nhưng chừng
đến bao tử, chất ăn mát lạnh ấy sẽ làm tăng bệnh thêm lên, nghĩa là môi miệng càng nứt lở
thêm nữa. Ấy là giả Nhiệt. Còn giả Hàn thì có nhiều bệnh, trong thì nóng như lửa đốt, măn
giường măn chiếu, mà ngoài thì tay chân lại giá lạnh, cho uống thuốc nóng thì chết ngay, vì đó
là giả Hàn.
10
Trị theo Hư Thiệt :
Có bệnh lâu ngày chính khí yếu, tà khí lộng hành, đó là bệnh hư. Chính Khí càng yếu hư,
nếu không biết bồi bổ thì không khỏi bệnh. Nhưng không phải nói bổ là cứ cho ăn thật nhiều,
hay cho uống thuốc béo mập. Trong mình, Tạng nào hư theo phương diện nào thì phải bổ riêng
Tạng ấy và chỉ theo phương diện ấy mà thôi. Bồi bổ sai lầm rất hại, làm mất thăng bằng, sinh ra
bệnh khác còn khó trị hơn. Bệnh thiệt là bệnh Chính Khí còn nguyên vẹn mà Tà Khí đang hung
hăng. Phải tả (làm tiêu tan) Tà Khí ấy thì hết bệnh ngay, nhưng trong khi ấy, không được làm hại
Chính Khí ; nếu làm hại Chính Khí, bệnh có thể xoay trở biến chứng.
Trị theo Khí Huyết :
Khi bệnh ở phần Khí, như suyễn, sa tử cung, lòi con trê, bạch đái …. thì phải chữa phần
Khí. Như suyễn là Khí ở Thận Hư, theo mạch xung lên Phổi mà làm cơn, phải nạp Khí trở lại Thận
thì mới trừ căn suyễn được. Sa tử cung hay lòi con trê là khí hư ở các thớ gân, phải bồi bổ khí
trở lại ở các bắp gân. Còn Bạch Đái có gọi là Khí Hư, tức là Khí Hư ở Nhâm Mạch, phải bồi bổ khí
ở Nhâm Mạch, vừa khử Thấp Nhiệt ở đấy. Bệnh ở phần Huyết thì phải trị Huyết. Như bị gốc rét
làm mất máu xanh xao, thì phải bổ máu lại, chớ không được dùng thuốc bổ khí. Dùng thuốc bổ
khí trong trường hợp này, thì chỉ làm mất thêm máu nữa mà thôi, chỉ trừ khi mình đã dùng
thuốc bổ máu rồi mà muốn máu sanh mau chóng thì thêm chút ít khí dược lại càng hay.
Trị theo Thủy Hỏa :
Các bệnh nào cũng vậy, nếu để lâu năm, đều qui tụ về Tâm (Hỏa) và Thận (Thủy). Trục
Tâm Thận là trục Thủy Hỏa, làm căn bản cho sự sống còn. Có nhiều bệnh mới phát mà cũng
trúng ngay vào Tâm Thận rất nặng, như bệnh Ban Cua Lưỡi Trắng mà Đông Y gọi là Thiếu Âm
Thương Hàn. Các bệnh trở về già cũng do trục Tâm Thận, nên bệnh già phải trị về Thủy Hỏa.
Tóm lại, về phương diện trị liệu, Đông Y chia ra làm 5 tầng trị liệu, mỗi tầng đều có ngăn lớp
khác nhau, mỗi ngăn lớp có phương pháp trị khác nhau. Nhưng dầu ở tầng nào, ngăn lớp nào,
cách trị liệu chỉ có một, là dùng dược liệu của tầng ấy, của ngăn lớp ấy mà đem lại Thăng Bằng
và Điều Hòa ở riêng chỗ bị bệnh, chớ không phải bạ chỗ nào dùng thuốc không căn cứ.
Bởi vậy, nói để quý bạn chú ý rằng : khi dùng thuốc Đông Y, phải dùng cho đến lúc hết bệnh
hẳn mới thôi, đừng thôi nửa chừng mà phạm vào lỗi bất cập ; và cũng đừng dùng quá sức, hết
bệnh rồi mà vẫn còn uống ráng sợ phí của, thì lại phạm vào lỗi thái quá. Hai cách đều chẳng
đem lại cho ta Thăng bằng và Điều Hòa, là điều cần ích cho sức khỏe và sinh mạng của ta. Nếu
được Thăng Bằng và Điều Hòa thì hết bệnh vĩnh viễn chẳng sai.
Khoa học Đông Y đáng quý là biết cách đi đến chỗ Thăng Bằng và Điều Hòa ấy.
11
CHƯƠNG 3
NHỮNG CHỨNG NHỨC ĐẦU
Nhức đầu có nhiều nguyên nhân :
1- Khi cảm, tà độc xung lên đầu. - Trị hết cảm thì hết nhức đầu. Uống thuốc CẢM NHỨC ĐẦU.
2- Cổ trặc, cứng đau làm nhức đầu. - Ai cũng tưởng là Phong, nào ngờ đó là Hàn tà ẩn ở Kinh
Thái Dương. Uống thuốc CỔ TRẶC VAI ĐAU của nhà thuốc Kim Điền.
3- Bị bón nhức đầu. - Có người bị bón kinh niên, làm nhức đầu, uống TIÊU ĐỘC NHUẬN
TRƯỜNG cho đến khi nào hết bón hẳn mới thôi.
4- Nhức phân nửa đầu. - Hoặc bên nhiều bên ít (gọi là Thiên Đầu Thống). Có khi ói, nôn, đắng
miệng, mắt bên phía đau cũng nhức theo. Thường nhức từ màng tang vòng ra sau ót, đè mí
tóc gần sau ót thì đau. Ai cũng tưởng mạch máu ở màng tang bệnh mà làm đau, nào ngờ đó
là tà độc nằm trên Kinh Thiếu Dương. Uống thuốc THIÊN ĐẦU THỐNG. Thường có Gốc Rét,
uống thêm thuốc DƯỠNG THẦN.
5- Nhức nặng ở trán. - Hoặc ở trên mí tóc trước, hay trên đỉnh đầu, không nhức nhiều mà cứ
âm ỉ nặng nề. Trong óc như trống, lưng thường đau, sắc mặt khô khan. Ai cũng tưởng trong
óc hư, nào ngờ đó là Thận Thủy và Thận hỏa Hư, khí Thận không lên được trên đầu. Uống
hoàn LỤC VỊ mỗi ngày 1 hoàn với 2 chỉ Xuyên Khung và 2 phân Nhục Quế đều nấu chung ra
nước. Lấy nước ấy uống với hoàn thuốc. Bệnh nặng uống 2 lần như vậy trong một ngày.
Người nào ăn uống kém ngon thì thay vì hoàn Lục vị, hãy uống hoàn TIÊN HẬU TÁI SANH với
Xuyên Khung.
6- Người thường sợ gió, mấy đầu ngón chân lạnh, có khi ướt nữa, bị nhức theo vòng chân
mày, xuyên lên trán và lên đầu, một bên hoặc 2 bên, hoặc giữa chân mày. Nhức có khi lăn
tăn một tí, có khi nhiều quá đến phải khóc, gió phớt qua cũng đau khổ vô cùng. Ai cũng
tưởng là gân trong óc đau, nào ngờ đó là Gan bị lạnh, làm lạnh đến gân trong óc, sanh ra
nhức đầu như thế. Phải mau uống ÔN CAN HUYẾT, mỗi ngày 1,2 hoặc 3 viên tùy theo nặng
nhẹ, cho đến dứt hết bệnh mới thôi. Thường có Gốc Rét, uống thêm DƯỠNG THẦN và cữ
đồ ăn mát lạnh.
7- Người uống rượu, nằm ngoài gió, rủi trúng gió độc vào đầu não, nhức đầu như búa bổ.
Rượu đã giải rồi mà tà khí còn lưu lại tại óc không chịu lui. Có khi làm mê sảng mà chết luôn.
Mau mau phải cứu bệnh nhân bằng thang sau đây : Xuyên Khung 1 lượng, Tế Tân 1 chỉ,
12
Bạch Chỉ 1 chỉ, sắc rồi chia ra làm 2,3 lần uống. Một thang sẽ hết. Sau bồi bổ bằng ĐẠI BỔ
KIM ĐIỀN hoặc THUỐC BỔ NGHỆ SĨ.
8- Có người nhức đầu ở hai góc trán, dựa mí tóc trên cao hơn 2 Thái Dương chừng 3 phân.
Có khi nổi cục ở đấy, có khi xuyên xuống xương má và quai hàm. Ai cũng tưởng là Thiên Đầu
Thống, nào ngờ đó là Kinh Dương Minh bị Hỏa của Bao Tử bốc lên. Uống GIÁNG DƯƠNG
MINH HỎA.
9- Có người nhức ở giữa đỉnh đầu, ê ê, bức tóc thì xốn đau,nhứt là sau khi đi nắng,học hành ;
hoặc ăn đồ nóng nảy. Ai cũng tưởng là thần kinh đau, nào ngờ đó là Hỏa Hư xông lên đầu
vậy. Uống GIÁNG HƯ HỎA.
10- Có người sau khi ăn hơi no một tí là cả đầu ê, nặng nhức. Một hai giờ sau thì hết. Ai cũng
tưởng là yếu mệt cho uống thuốc bổ, càng nhức đầu nữa. Nào ngờ đó là Tỳ Khí suy. Uống
QUY TỲ, nếu có hơi lạnh thì uống TIỂU KIẾN TRUNG, nếu ăn khó tiêu thì uống ĐAU BAO TỬ.
11- Có người quanh năm như nhức đầu mà không phải nhức, người khô gầy, đau lưng, khó
ngủ. Ai cũng tưởng là nhức đầu, nào ngờ đó là Thận Thủy khô kiệt, trên đầu ít Thủy mà
nhiều Hỏa nên như nhức mà không phải nhức. Uống TIÊN THIÊN ĐẠI TẠO.
12- Có nhiều nhà văn, nghệ sĩ, ca sĩ, hễ suy nghĩ một chút là nhức đầu, không suy nghĩ thì thôi.
Ai cũng tưởng là nhức đầu, nào ngờ đó là Tâm Khí suy. Uống thuốc BỔ NGHỆ SĨ.
13- Có người cứ về chiều là bắt đầu nhức đầu, càng nặng về đêm. Ai cũng tưởng là bệnh nhức
đầu, nào ngờ đó là Huyết hư sinh ra nhức đầu. Uống PHỤ NỮ NHẤT PHƯƠNG.
14- Có người hay nhức đầu và xây xẩm, thường không có chứng gì khác. Đó là Đàm tích tụ làm
xây xẩm và nhức đầu. Uống NHỊ TRẦN THIÊN MA.
15- Có người máu lên cao, choáng váng và nhức đầu. Uống ÁP HUYẾT CAO và NHUẬN CAN KHÍ.
16- Có người nhức đầu sau khi uống nhiều thứ thuốc công phạt hoặc nóng nảy. Uống GIÁNG
HƯ HỎA.
17- Có người vì hơi thở yếu, không lên đầy đủ đến đầu, làm đầu ê, có khi lạnh ở đỉnh đầu phải
đội khăn hoặc mũ. Uống BỔ KHÍ THĂNG DƯƠNG.
18- Có người nhức đầu mà răng thì ê một hoặc cả hàm. Uống PHỤ TỬ LÝ TRUNG.
19- Có người nhức đầu mà răng thì nhức. Uống GIÁNG HƯ HỎA.
20- Té lâu năm mà sanh ra nhức đầu, phải trị bằng châm cứu ở huyệt Bá Hội và các huyệt đau ở
đầu.
13
CHƯƠNG 4
NHỮNG CHỨNG CHÓNG MẶT, HOA MẮT
Chóng mặt có nhiều nguyên nhân :
1- Có người tự nhiên chóng mặt. – Đầu như quây, mắt mờ ám, nằm cả ngày không dám dậy.
Dậy thì mửa, đi xe cũng mửa, như thế đến 9,10 hôm cũng không hết. Có khi khạc đàm hoặc
không, ngủ không thành giấc. Ai cũng tưởng rằng Phong, nào ngờ đó là Đàm ngưng tụ ở Can
thành Phong, trị Phong không khỏi phải trị Đàm mới hết. Uống NHỊ TRẦN THIÊN MA. Người
yếu, uống thêm BỔ KHÍ SINH HUYẾT.
2- Có người thường chóng mặt. – Hay ói, sợ gió nhiều hoặc ít. Ai cũng tưởng là Thần kinh suy
nhược, nào ngờ đó là Huyết ở Gan bị lạnh. Uống ÔN CAN HUYẾT cho hết bệnh sau sẽ
trường phục bằng ĐẠI BỔ KIM ĐIỀN, thuốc BỔ NGHỆ SĨ ít lâu sẽ trừ căn.
3- Có người đàn bà mới sanh, hốt nhiên chóng mặt. – Mặt mày tối tăm, khó chịu, ói mửa, có
khí mê man, có khi tay chân cong quýu không chữa thì khó sống. Ai cũng tưởng là Kinh
phong, nào ngờ đó là Khí hư sắp thoát mà Huyết còn lại một mình cũng sắp tận. Uống một
lúc 5 hoàn BỔ KHÍ SINH HUYẾT ; nhai nuốt hoặc nấu ra nước. Nếu kịp mua 3 chỉ Thương Nhĩ
Tử, sắc lấy nước uống với thuốc BỔ KHÍ SINH HUYẾT càng hay. Khi tỉnh rồi, mỗi ngày sau,
uống mỗi ngày 3 viên (sáng, trưa, chiều), cho đến khi bình phục hẳn.
4- Có người trong đầu cảm giác như đưa võng. – Tim thì hồi hộp suốt ngày. Ai cũng tưởng là
bệnh tim, nào ngờ đó là bệnh thận. Thận Thủy và Thận Hỏa lưỡng hư, khiến tim mệt và đầu
choáng váng. Uống thuốc hoàn thì uống TIÊN HẬU TÁI SANH, uống thuốc nước thì uống
TIÊN THIÊN ĐẠI TẠO. Tim có hồi hộp thì uống thêm LỚN TIM HỒI HỘP.
5- Cảm mà chóng mặt nhức đầu. Uống thuốc CẢM NHỨC ĐẦU.
6- Có người máu cao (tục gọi là dư máu) chóng mặt, mặt đỏ, đo máu trên 17,18, 20 độ. Đó là
Can Khí xung lên làm chóng mặt. Mau uống ÁP HUYẾT CAO, mỗi ngày 2,3 viên.
7- Có người máu trước kia đã cao, uống thuốc hạ máu nhiều quá, nay máu đã thấp hơn trung
bình (dưới 12 độ) mà chóng mặt lại càng dữ, ăn ngủ không được. Cũng mau uống ÁP HUYẾT
CAO, vì thuốc này chữa gốc bệnh ÁP HUYẾT CAO : nếu cao quá thì nó hạ xuống đến trung
bình mà thôi, nếu thấp quá thì nó cũng đem lên đến trung bình mà thôi, không phải sợ chi.
8- Có người vì ăn no quá, hoặc ăn thức ăn không hợp làm chóng mặt và đầy bụng, như không
tiêu hóa được. Uống ngay NGŨ TÍCH, sẽ tiêu hóa và hết chóng mặt.
14
CHƯƠNG 5
NHỮNG CHỨNG ĐAU MẮT
Đau mắt có nhiều thứ ; ở đây xin hiến quí Bạn một vài phương kinh nghiệm có hiệu quả :
1- Đau mắt xốn, đổ ghèn, chóa lòa, ngứa. – Dẫu có một trong các chứng trên cũng dùng
được. Nấu 1 lít nước cho sôi, đổ ra thau đã rửa sạch, đổ vào thau 1 muỗng canh muối hột,
nếu không có thì muối bọt cũng được nhưng ít hay. Đánh tan, để nguội, lọc vào chai sạch.
Lấy bông gòn thấm nước muối ấy, lau trước mi mắt với 5,3 miếng gòn cho sạch, rồi hé mở
mắt, cho nước muối vào tròng để làm tan các tia máu nếu có. Mỗi ngày rửa 3,4 lần, 1 tuần
thì hết bệnh, rất hay.
2- Yếu mắt. – Phần nhiều các bạn học sinh, sinh viên hay yếu mắt vì học nhiều, không thể coi
sách lâu được. Nên dùng hoàn KHỔNG TỬ ĐỌC THƯ hoặc thuốc BỔ NGHỆ SĨ mắt sẽ bình
phục, trí nhớ sẽ tăng, không đau lưng mỏi cổ.
3- Gốc rét mà đau mắt đỏ. – Rửa với nước muối như ở trên, và uống thuốc DƯỠNG THẦN sẽ
hết cợm và hết đỏ. Nếu chưa hết, uống thêm GIÁNG HƯ HỎA.
4- Mắt đỏ, nóng, xốn vì Hỏa Hư. – Không luận ít tuổi hay nhiều tuổi, khi Hỏa Hư bốc lên làm
mắt đỏ, nóng, xốn, chân thì có phần lạnh, không khát nước. Uống hoàn GIÁNG HƯ HỎA của
nhà thuốc Kim Điền. Rửa nước muối như trên và nhỏ thêm thuốc ĐAU MẮT Kim Điền.
5- Mắt có vảy trắng đục, che con ngươi tròn vo, mắt càng mờ, do Thận Thủy khô kiệt. Trường
phục BÁT VỊ QUẾ PHỤ lâu ngày sẽ hết. Người trong mình thấy nóng, thì uống TIÊN THIÊN
ĐẠI TẠO. Nếu vảy ấy già, khô, phải mổ, rồi uống thuốc như trên để trừ gốc bệnh.
6- Mắt kéo mọng đỏ, như cái cánh quạt mỏng, từ lòng trắng vào che lấp lòng đen, ngày càng
dài và to. Đó là Tỳ và Can bị Thấp Nhiệt. Uống DƯỠNG TỲ CAN cho lâu sẽ hết bệnh và mọng
ấy sẽ tiêu mất.
7- Đau mắt hột, có cục nhỏ nhỏ ở trong mi mắt trên và dưới. Rửa nước muối như trên, nhỏ
thêm thuốc ĐAU MẮT và uống GIÁNG HƯ HỎA.
8- Mí mắt thường mọc mục lẹo. Rửa nước muối cho thường. Uống TIÊN PHƯƠNG HOẠT
MỆNH.
9- Có người mí mắt, lòng mắt đỏ au, nhức nhối khó chịu. Ai cũng tưởng là vi trùng làm hư
mắt, nào ngờ đó là Can Hỏa quá thịnh. Uống LONG ĐẢM TẢ CAN.
15
10- Có người ưa chảy nước mắt sống, ra gió lại càng chảy. Ai cũng tưởng là lỗ ghèn bít, nào ngờ
đó là Can Huyết lạnh. Uống ÔN CAN HUYẾT.
11- Trẻ em bị lải, trứng lải lên màng mắt, làm cho màng mắt mờ đục, không thấy đường. Ai
cũng tưởng là đui, nào ngờ uống Ô MAI HOÀN ít lâu lải chết, trứng lải tiêu, mắt sáng trở lại.
CHƯƠNG 6
NHỮNG CHỨNG KHÔNG NGỦ
Không ngủ có nhiều nguyên nhân :
1- Cảm mạo không ngủ được,chữa khỏi cảm thì tự nhiên ngủ được.Uống TỨ THỜI CẢM MẠO.
2- Có người ăn quá no, hoặc ăn vừa mà bộ tiêu hóa yếu, lục đục cả đêm không ngủ. Uống
ngay nửa hoàn PHỤ TỬ LÝ TRUNG. Ngày sau, uống nửa hoàn ấy giữa bữa cơm chiều. Hoặc
uống ngay trọn 1 gói HÀI NHI LINH ĐƠN nếu là người lớn, còn trẻ em thì uống theo toa.
3- Có người mỏi nhức cả đêm, hay sợ lạnh, phải đấm bóp mới chịu được. Ai cũng tưởng là Tê
Thấp, nào ngờ đó là gốc rét còn ở Tỳ khiến cho không ngủ. Uống DƯỠNG THẦN và hoàn TÊ
THẤP.
4- Có người lao tâm lao trí, nằm lăn lộn không ngủ. Ai cũng tưởng là Thần Kinh suy nhược,
nào ngờ đó là Tâm Khí suy nhược. Uống ĐẠI BỔ KIM ĐIỀN. Nếu tim hồi hộp, uống thêm
LỚN TIM HỒI HỘP và CAO LỘC NHUNG.
5- Có người mập hoặc không mập mà có đàm ; đàm có khi khạc ra, có khi cũng không có khạc,
nhưng mạch thì Huợt (mạch lớn lớn tròn tròn như hột châu) ngủ không yên giấc, hoặc ngủ
không thẳng giấc, nửa đêm giựt mình thức giấc rồi thức luôn tới sáng. Trị Đàm thì ngủ ngon
giấc ngay. Uống TRỪ ĐÀM KẾT. Nếu có chóng mặt, uống thêm NHỊ TRẦN THIÊN MA.
6- Có người đau lạnh chỗ dưới ngực, ngủ không yên giấc, hoặc đau chung quanh rún, hoặc ỉa
cả lải giun, nhưng thỉnh thoảng nằm mê thấy ma quỉ hoặc bị ai rượt chạy không được mà la
hú lên, sợ sệt khó ngủ trở lại. Ai cũng tưởng là lạnh ở bụng, trị bụng lạnh không khỏi nào
ngờ đó là Can lạnh. Uống ÔN CAN KHÍ ban ngày và ÔN CAN HUYẾT ban đêm.
16
7- Có người sau nhiều ngày ưu sầu hoặc bực tức đến đêm hai mắt cứ trơ trơ, muốn nhắm
rồi hai mí cũng bật ra, trí tỉnh không ngủ được. Ai cũng tưởng là Tâm Thận bất giao, nào ngờ
đó là Khí của Gan khô nóng. Uống NHUẬN CAN KHÍ.
8- Có người cả ngày cả đêm không ngủ, ngực nặng nóng, hai bàn chân lành lạnh. Ai cũng
tưởng là Hư Hỏa vọng động làm cho không ngủ, nào ngờ đó là Tâm Thận bất giao. Ban ngày
không ngủ được là Thận không giao với Tâm, ban đêm không ngủ được là Tâm không giao
với Thận. Ngày lẫn đêm không ngủ là “Tâm Thận lưỡng bất tương giao”. Đều uống hoàn
TÂM THẬN TƯƠNG GIAO của Nhà thuốc Kim Điền.
9- Có người nằm lăn lộn không yên, rồi hay đái đêm. Ai cũng tưởng tại đái đêm mà không
ngủ được, nào ngờ đó là Tỳ Thận lưỡng hư, khiến cho không ngủ, rồi vì không ngủ mà đái
đêm, nếu ngủ được thì không đái đêm nữa. Uống hoàn TIÊN HẬU TÁI SANH của nhà thuốc
Kim Điền. Nếu đi đái trong và nhiều nước, uống thêm THẬN KHÍ HOÀN.
10- Có người già cả, đêm ít ngủ, hai chân yếu ớt, ỉa không được chặc, ăn cũng không biết ngon.
Có khi không đủ triệu chứng nói trên, mà chỉ hai bàn chân mát mát hoặc lạnh. Ai cũng tưởng
tuổi già là như thế, nào ngờ đó là Thận Hỏa suy kém. Nếu trên ngực có hồi hộp, nóng nảy thì
uống BÁT VỊ NHỊ TIÊN, nếu không có vậy, thì uống hoàn BÁT VỊ QUẾ PHỤ.
11- Có nhiều người quá lao tâm, nhiều nhà tu hành quá suy nghĩ kinh kệ, nhiều học sinh hoặc
sinh viên học quá sức để kịp thi cả đêm không ngủ, cứ trằn trọc suốt đêm, sáng dậy mệt
nhọc. Có đêm cũng ngủ được, nhưng nếu có suy nghĩ điều gì thì đêm ấy lại ngủ không được
nữa. Ai cũng tưởng là Tâm hư bất mị, nào ngờ đó là Tâm hư Nhiệt bất mị vậy. Uống hoàn
THIÊN VƯƠNG BỔ TÂM của nhà thuốc Kim Điền.
12- Có người cứ nằm mê, chiêm bao sợ sệt khó ngủ, hễ nhắm mắt là thấy chuyện không đáng
gì mà làm mình sợ hải, thường sợ gió, ngón chân lạnh. Ai cũng tưởng là Tâm lực yếu đuối,
nào ngờ đó là Huyết trong Gan và trong Đảm (mật) bị lạnh. Uống ÔN CAN HUYẾT. Thường
có Gốc Rét, uống thêm DƯỠNG THẦN.
13- Có người khô khan, phiền muộn, da nóng như da gà, không ngủ, lăn lộn suốt đêm, tiêu
bón khô, có khi từ dưới rún đưa hơi lên ngực làm khó chịu. Ai cũng tưởng Hỏa Khí xung
Tâm, nào ngờ đó là Thận Thủy khô kiệt. Uống TIÊN THIÊN ĐẠI TẠO cho nhiều, đến lúc mát
da thịt mới thôi. Bệnh nhẹ , hay trẻ em, uống LỤC VỊ SÀI THƯỢC cũng khỏi.
14- Có người đàn bà đẻ nhiều, huyết khô, thúng thắng ho, khó ngủ, đại tiện táo khô, người
gầy. Ai cũng tưởng là tại đẻ nhiều nên sinh ra thế, nào ngờ đó là Âm hư Huyết kiệt mới
không ngủ được. Uống PHỤ NỮ NHẤT PHƯƠNG cho đến nhuận da thắm thịt.
17
CHƯƠNG 7
NHỮNG CHỨNG Ở TAI
1- Có người trong tai sưng đau, có nhọt, ít lâu có mủ máu chảy ra, phát nóng lạnh, nhức nhối
khó chịu. Trong uống TIÊN PHƯƠNG HOẠT MỆNH, ngoài dùng tăm quấn gòn bôi dầu CỬU
HOÀNG DU lên chỗ nhọt, ít ngày cho thật hết mủ máu mới thôi.
2- Có nhiều trẻ em thúi tai, chảy mủ hoặc chảy nước vàng hoài, lâu ngày thành điếc : mủ có
thể chảy vào óc, làm sưng óc mà chết. Lấy tăm quấn gòn khô, lau cho sạch mủ ; rồi lấy tăm
quấn gòn thắm dầu CỬU HOÀNG DU bôi tận trong lỗ tai, mỗi ngày vài lần. Ban đầu ra mủ
máu, sau ra máu bầm, sau ra nước trong, rồi sẽ dứt. Phải trị cho dứt hết mới thôi.
3- Có người bị sâu bọ, kiến, đỉa chui vào tai không ra. Nhỏ vào hoặc bôi cho nhiều CỬU
HOÀNG DU vào, tự nhiên phải ra.
4- Có người thường mạnh giỏi mà vì trước kia có ăn uống đồ nóng, hai tai hoặc một tai cứ
lùng bùng, hoặc như kim châm, hoặc có tiếng o o , ai cũng tưởng là Hỏa tà bốc lên lỗ tai,
nào ngờ đó là Thận Thủy hao kiệt mà làm cho Hỏa bốc lên. Uống TIÊN THIÊN ĐẠI TẠO và
GIÁNG HƯ HỎA.
5- Có người nghe tiếng ve kêu ngày đêm trong tai ai cũng tưởng là Thận hư, nào ngờ đó là
Hỏa của Can Đởm tụ ở tai. Uống LONG ĐÀM TẢ CAN.
CHƯƠNG 8
NHỮNG CHỨNG Ở MŨI
1- Có người sáng dậy trong mùng bước ra là nhảy mũi mấy mươi cái, sổ mũi mấy cái khăn
mới chịu thôi. Ai cũng tưởng là xương mũi hư, nào ngờ đó là Phế khí hư Hàn. Thường do
bệnh rét, nên phải trị thêm Gốc Rét. Uống ÔN PHẾ CHỈ LƯU và DƯỠNG THẦN. Bệnh nhiều,
uống thêm BỔ PHỔI TRỪ LAO.
18
2- Có người mũi nghẹt : nước mũi đặc hoặc trắng hoặc vàng, bít thở không thông, hoặc không
có nước mũi mà cứ nghẹt hơi. Ai cũng tưởng là Phế Khí Nhiệt, nào ngờ đó là Can Khí Uất.
Uống TIÊU DIÊU TÁN. Nhỏ thêm thuốc XẠ HƯƠNG.
3- Có người chảy nước mũi đục, vàng hoặc xanh, hoặc như mủ, hôi tanh lạ kỳ, lâu năm không
khỏi. Ai cũng tưởng là não lậu, nào ngờ đó là Nhiệt độc nằm trong Đởm vậy. Uống TỴ UYÊN
TÁN. Xông thêm THUỐC XÔNG MŨI.
4- Có người cứ nghẹt mũi vì có cục thịt thừa mọc lên tròn tròn, đỏ đỏ, che lấp bớt lỗ thở. Ai
cũng định cắt hay đốt, nào ngờ xông THUỐC XÔNG MŨI ít lâu sẽ tiêu mất.
5- Có người, thường là trẻ em, mũi nóng, mũi lở, mũi mọc nhọt, mũi ngứa, nhất là mũi chảy
máu cam. Uống TÊ GIÁC TÁN.
CHƯƠNG 9
NHỮNG CHỨNG Ở MIỆNG, MÔI, LƯỠI
1- Có người miệng hay lở từ nốt, trong thì trắng, vành thì đỏ, rất khó ăn. Ai cũng tưởng là
Nhiệt, bèn cho ăn đồ mát lạnh, bệnh lại càng tăng. Nào ngờ đó là giả Nhiệt, nghĩa là lạnh ở
Tỳ Thận xông lên Tâm, Tâm Hỏa hư bốc lên miệng làm hư loét miệng mà không khát nước,
đó là giả Nhiệt. Uống hoàn GIÁNG HƯ HỎA. Trừ ra khi ăn đồ cay nóng, lở loét miệng, khát
nước, thì uống LỤC NHẤT TÁN.
2- Có người miệng hôi lâu ngày không hết. Ai cũng tưởng là Nhiệt ở trong miệng, bèn ngậm
kẹo thơm, nào ngờ đó là khí hôi ở Bao tử xông lên miệng vậy. Bao tử lạnh thì chua tanh,
lưỡi đóng trắng, không khát, ăn uống đình trệ : uống TIỂU KIẾN TRUNG. Bao tử nóng thì hơi
hôi thúi, khát nước, ăn nhiều ; uống GIÁNG DƯƠNG MINH HỎA. Chỉ nóng ở miệng mà hôi,
thì uống GIÁNG HƯ HỎA.
3- Đêm ngủ, miệng khô ráo, đó là Hỏa ở Kinh Dương Minh xông lên miệng. Uống GIÁNG
DƯƠNG MINH HỎA , hoặc ngậm thuốc ấy trước khi ngủ.
4- Có người môi ngứa, gải thì hơi sưng sưng, lấy làm khó chịu, ăn gì cay, mặn thì rát. Uống
GIÁNG DƯƠNG MINH HỎA với nước sắc của 2 vị Cương Tàm 1 chỉ, Phòng Phong 2 chỉ (Mua
ở tiệm, về sắc lấy nước uống với thuốc).
19
5- Có người lưỡi như lột da, láng bóng, ăn vô rất rát, môi có khi nứt đỏ, yếu tim, thường lạnh
cẳng. Đó là Mạng Môn suy, Tâm Hỏa vô lực. Uống BÁT VỊ QUẾ PHỤ và LỚN TIM HỒI HỘP.
CHƯƠNG 10
NHỮNG CHỨNG MỬA
1- Có người mới vừa ăn vô hoặc đang ăn mà mửa ra hết, năm nầy tháng nọ cũng không khỏi,
ngày càng gầy khô. Ai cũng tưởng là Bao tử thiếu lửa, nào ngờ đó là Can Khí khắc Vỵ Khí,
làm cho Bao tử (Vỵ) phải mửa ra. Uống BÌNH CAN KHÍ. Hết mửa, phải uống thêm hoàn LỤC
VỊ 1 tháng để bồi bổ Âm Thủy lại cho khỏi sanh ra bệnh hiểm nghèo khác.
2- Có người ăn buổi sáng thì buổi chiều mửa ra ; hoặc ăn buổi chiều thì buổi sáng mửa ra đồ
ăn hôm qua, không tiêu. Ai cũng tưởng là Tỳ Vỵ hư nhược, nào ngờ đó là Mạng Môn tướng
Hỏa suy kém không làm ấm được Tỳ. Uống hoàn BÁT VỊ QUẾ PHỤ ; uống trường phục cho
đến khi hết bệnh, chừng ấm, người mập lại mới thôi.
3- Có người Bao tử lạnh làm mửa, miệng không khát, lưỡi trắng. Uống ngay một hoàn PHỤ
TỬ LÝ TRUNG.
4- Có người Bao tử nóng làm mửa, khát nước, lưỡi vàng. Uống một hoàn GIÁNG DƯƠNG
MINH HỎA.
5- Có người mửa chua lét, miệng đắng, cổ khô, xây xẩm. Ai cũng tưởng Bao tử nóng, nào ngờ
đó là Can Khí khắc Tỳ Khí. Uống BÌNH CAN KHÍ.
6- Có người không mửa mà thường hay ụa, nghẹn nghẹn ở cổ hay ợ hơi. Ai cũng tưởng là
tiêu hóa kém, nào ngờ đó là Can Khí và Can Huyết lạnh. Uống ÔN CAN KHÍ ít hôm rồi uống
ÔN CAN HUYẾT cho đến dứt bệnh.
7- Có người mửa ra lải, hoặc đi cầu ra lải, uống thuốc lải hoài mà không hết. Uống Ô MAI
HOÀN. Trẻ em dưới 3 tuổi uống PHÌ NHI BÁ BỔ cho đến hết lải.
8- Có người cấn thai, cứ mửa hoài, ăn uống gì chẳng được. Uống NHÂM THẦN ẨU THỔ. Sau
uống DƯỠNG THAI MẸ TRÒN CON VUÔNG.
20
CHƯƠNG 11
NHỮNG CHỨNG Ở RĂNG
1- Có người một vài cái răng đau nhức quá đỗi, khi gọi ai hoặc nói mạnh thì nước mắt nước
mũi ùa theo. Ai cũng tưởng là sâu ăn răng, nào ngờ đó là Hỏa ở Tạng Phủ vượng, xông lên
làm nhức răng. Nhưng, mỗi răng do mỗi Tạng Phủ khác nhau. Kể từ đường giữa ở sống mũi
xuống, hàm trên hàm dưới cũng đồng nhau, răng thứ nhất là răng cửa thuộc Tâm Bào ; răng
thứ nhì thuộc Gan ; răng thứ ba thuộc Bao tử ; răng thứ tư thuộc Tỳ là Lá mía ; răng thứ
năm thuộc Phổi ; răng thứ sáu, thứ bảy, thứ tám nếu có đều thuộc Thận. Nếu là Tâm Bào,
uống hoàn GIÁNG HƯ HỎA với Hoàng Liên 5 phân mua về sắc lấy nước uống với thuốc hoàn
: nếu là Gan, uống hoàn ấy với Chi Tử sao 2 chỉ sắc lấy nước ; nếu là Bao tử, uống hoàn ấy
với Thạch Cao 5 chỉ sắc lấy nước. Nếu là Tỳ, uống hoàn ấy với Tri Mẫu 1 chỉ sắc lấy nước ;
nếu là Phổi uống hoàn ấy với Hoàng Cầm 1 chỉ sắc lấy nước ; nếu là Thận uống hoàn ấy với
Thục Địa 5 chỉ sắc lấy nước.
2- Có người sâu ăn răng, rụng cái này đến cái khác, nhức nhối chịu không nổi. Ngậm thuốc
NGŨ LINH CHÍ THÁNH.
3- Có người răng ê hết cả hàm, đụng bàn chảy hoặc tăm xỉa răng thì tê rần không chịu nổi. Ai
cũng tưởng là Thần kinh đau, nào ngờ đó là lạnh ở phần Cơ Nhục, làm lạnh nướu răng mà
làm tê buốt. Uống TIỂU KIẾN TRUNG.
4- Có người sáng đánh răng là ói, không động đến răng là không ói. Ai cũng tưởng là đàm
nhớt đóng nhiều ở cổ họng. nào ngờ đó là Thận hư Hàn. Uống BÁT VỊ QUẾ PHỤ.
5- Có người lâu lâu lại bị sưng nướu một lần, làm lồi răng lên, ăn uống gì cũng không được. Ai
cũng tưởng là Hỏa vượng, nào ngờ đó là Hỏa hư do Vỵ lạnh. Uống GIÁNG HƯ HỎA.
6- Ai muốn răng chắc mãi, không lung lay, mua HƯƠNG PHỤ, tức là củ cỏ cú, đem về sao, sắc
đặc, bỏ vô một chút muối cho măng mẳng thường ngậm trước khi đi ngủ.
21
CHƯƠNG 12
NHỮNG CHỨNG Ở HỌNG
1- Có người ngứa cổ ho nhớt nhao, trong cuống lưỡi có nổi mục đỏ làm ngứa. Lúc ngủ hay
giật mình ho, thức dậy xúc miệng thì bớt. Ngậm TẨY HẦU.
2- Có người hai bên, hoặc một bên trong cuống họng có nổi cục thịt đỏ, đau ; nếu to lớn quá
có thể bít nghẹt họng. Lâu lâu trắng lợt và nhỏ ra, lâu lâu lại lớn và đỏ ngầu, có khi có đớm
trắng như mủ. Ai cũng tưởng là trong cổ nóng lắm, nên cho uống đồ mát như đậu xanh mà
không khỏi, lại càng to lên. Nào ngờ đó là Hư Hỏa ở Thận đưa lên cổ, làm nóng ở cổ mà
trong Thận phần Thủy lại càng hao. Uống hoàn GIÁNG HƯ HỎA cho đến hết bệnh.
3- Có người cổ họng khô ráo, đau, khát, khan tiếng có khi sưng đỏ. Ai cũng tưởng là Phế Khí
Nhiệt, nào ngờ đó là Thận Thủy hao kiệt, hư Hỏa thượng đằng. Uống hoàn GIÁNG HƯ HỎA.
Sau uống TIÊN THIÊN ĐẠI TẠO.
CHƯƠNG 13
NHỮNG CHỨNG ĂN KHÔNG TIÊU, NO HƠI
1- Có người miệng không thèm ăn, thấy dọn cơm lên là ngán. Ai cũng tưởng là Bao tử yếu,
uống thuốc giục sức tiêu hóa của bao tử, lâu ngày mà cũng không ăn được. Nào ngờ đó là
Mạng Môn tướng Hỏa suy kém, làm cho Hỏa ở Tỳ cũng suy vi theo ; không có lửa ở Tỳ nên
đồ ăn khó tiêu, khiến cho không thèm ăn. Uống hoàn BÁT VỊ QUẾ PHỤ.
2- Có nhiều trẻ em, đút cơm vô miệng là lắc đầu, ngày càng gầy yếu, mét xanh, đi không
vững, ỉa sệt hoặc lỏng. Cha mẹ thường mắng đánh, hoặc dồn cơm cá vào miệng, dọa nạt bắt
ăn mà cũng không ăn được. Ai cũng tưởng là đứa con hư hoặc đã ăn quà nhiều quá, bèn rầy
la mắng đập, nào ngờ đó là Mạng Môn tướng Hỏa hư, mặc dù còn là trẻ con. Uống BÁT VỊ
QUẾ PHỤ theo sức lượng trẻ em.
3- Có người ăn cũng được, khá ngon nhưng ăn rồi thì bụng nặng, lình bình, đầy đầy khó chịu.
Ai cũng tưởng là Bao tử yếu, không tiêu hóa, nào ngờ đó là Tỳ lạnh, ít lửa nên khó tiêu.
22
Uống PHỤ TỬ LÝ TRUNG. Nếu bệnh lâu ngày, Hỏa suy, uống thêm BÁT VỊ QUẾ PHỤ cho lâu
mới hết.
4- Có người ăn cũng biết đói, nhưng ăn vô ba miếng thì như ngán, có hơi nghẹn ở cổ từ dưới
rún đưa lên. Có hơi sợ gió, thường ợ hơi không chua, hoặc có sình bụng, ngủ chiêm bao ly bì
và chiêm bao thấy sợ. Đó là Can lạnh. Thường có Gốc Rét. Uống DƯỠNG THẦN và ÔN CAN
HUYẾT.
5- Có người ăn cũng biết đói, nhưng ăn vô ba miếng thì lình bình, nặng nề ở dưới ức chỗ Bao
tử, mà có gốc rét. Uống DƯỠNG THẦN và TIỂU KIẾN TRUNG.
6- Thường trẻ em ăn không tiêu, cho uống HÀI NHI LINH ĐƠN mỗi ngày, ít lâu sẽ khỏi.
CHƯƠNG 14
NHỮNG CHỨNG HO, SUYỄN, KHẠC
1- Có người cảm mạo, nóng lạnh, tà khí nhập Phế, ho khó chịu. Chữa hết cảm thì hết ho.
Uống TỨ THỜI CẢM MẠO.
2- Có người cảm chữa xong rồi mà cứ ho hoài, tà độc còn ẩn ở trong Phổi. Uống thuốc HO
Kim Điền (có thứ người lớn và trẻ em), vừa giải cảm vừa chữa ho.
3- Có người ho lâu năm, ho ngứa cổ, nhớt nhao, súc miệng thì bớt, nằm ngửa thì ho nhiều,
nằm nghiêng thì ít, nhất là buổi sáng. Ai cũng tưởng là Ho lao, nào ngờ đó là cuống lưỡi mọc
mục làm ngứa. Ngậm thuốc TẨY HẦU.
4- Có người chính gốc Ho lao, hoặc nám phổi với các triệu chứng Ho lao. Ai cũng tưởng là
nguy hiểm tại Phổi, nào ngờ đó là Vinh Vệ bất điều ở phần Cơ Nhục làm cho vi trùng lao có
cơ hội quấy phá ở Phổi. Uống BỔ PHỔI TRỪ LAO.
5- Có người Ho lao, Ho ra máu lâu năm. Cũng uống BỔ PHỔI TRỪ LAO, tất sẽ khỏi.
6- Có người có Gốc Rét, Tỳ Vỵ Hư Hàn, Phổi lạnh sanh ra Ho, có đàm nhớt hoặc không đàm
nhớt, nhất là hay Ho buổi sáng 4,5 giờ, rọi kiến thấy nám Phổi hoặc không nám phổi. Uống
DƯỠNG THẦN và BỔ PHỔI TRỪ LAO sẽ khỏi.
23
7- Có người Ho khan, nước miếng thỉnh thoảng có mùi máu, nóng nảy trong mình, hai lòng
bàn tay nóng. Ai cũng tưởng là Ho lao, nào ngờ đó là Phế khí Táo khô do Thận Thủy suy kiệt.
Uống LỤC VỊ. Nếu thêm hai bàn chân lạnh, uống BÁT VỊ NHỊ TIÊN của Nhà Thuốc. Người khô
nhiều, uống TIÊN THIÊN ĐẠI TẠO.
8- Có người cứ Ho cọc cọc suốt ngày, uống thuốc gì cũng không hiệu nghiệm. Ai cũng tưởng
Phổi khô ráo, nào ngờ đó là khí uất ở Can. Uống TIÊU DIÊU TÁN.
9- Có người bình thường hay khạc, hoặc tằng hắng, trong cổ vướng đàm, ho ra một cục bằng
hột bắp dẻo dẻo. Trường phục thuốc TRỪ ĐÀM KẾT.
10- Có nhiều trẻ em nóng đầu một chút là ho khò khè cả đêm khó ngủ. Ai cũng tưởng trẻ em
Ho gà nào ngờ đó là khí nóng ở gan xông lên Phổi. Uống thuốc NÓNG HO KHÒ KHÈ.
11- Có nhiều trẻ em Ho gà thật sự, ho có giây, mặt đỏ ao. Uống thuốc HO GÀ.
12- Có nhiều người Suyễn lâu năm. Ai cũng tưởng là Phổi hư, nào ngờ đó là Thận Khí hư vượt
lên. Khi đang cơn suyễn, uống TRỪ CƠN SUYỄN ; hết cơn phải uống TRỪ CĂN SUYỄN. Uống
hoài hoài đến lúc dứt bệnh và mập lại mới thôi.
13- Có người Ho thổ huyết, do Huyết trước khi đã nóng mà khí ở Thận hư lại đưa lên quá mạnh
nên phải thổ ra. Uống TÊ GIÁC TÁN và LỤC VỊ HOÀN.
CHƯƠNG 15
NHỮNG CHỨNG ĐAU TIM
1- Có người tim đập thình thình, mệt nhọc, khó ngủ xanh xao, leo cao trái tim đập như vỡ,
mặt mày tái lét, hay xỉu. Ai cũng tưởng là tim đau, nào ngờ đó là vì thiếu máu mà Tâm Khí
suy nên tim có thể nở lớn. Uống LỚN TIM HỒI HỘP của nhà thuốc Kim Điền.
2- Có người rọi tim thấy nở lớn, mệt nhọc, có khi nói không ra tiếng, có khi hai bên mắt cá
chân sưng tím. Ai cũng tưởng là tim đau, nào ngờ đó là Thận Hỏa suy làm cho tim nở lớn.
Uống LỚN TIM HỒI HỘP buổi sáng, BÁT VỊ NHỊ TIÊN buổi tối. Nếu chơn có lạnh thì uống
BÁT VỊ QUẾ PHỤ thay BÁT VỊ NHỊ TIÊN.
24
3- Có người tim hồi hộp, rang nóng ở ngực, chân thường lạnh nhất là lúc đêm, không ngủ,
lòng bàn tay thường nóng. Ai cũng tưởng là tim nóng ngủ không được, nào ngờ đó là trục
Tâm Thận bất tương giao. Uống TÂM THẬN TƯƠNG GIAO của nhà thuốc Kim Điền và LỚN
TIM HỒI HỘP.
4- Có người đau tim từng cơn, lúc cơn thì tay chân giá lạnh, mệt như đứt hơi thở, người xanh
xao. Ai cũng tưởng là tim đau nặng, nào ngờ đó là Giun lải độc trùng phạm đến Vỵ uyển
(miệng trên của Bao tử). Uống Ô MAI HOÀN của Nhà thuốc Kim Điền. Nên thử phân coi có
độc trùng nào, tìm thuốc uống riêng cho độc trùng ấy.
5- Có người nghe chuyện gì hơi bất thường, thì tim đánh thình thình cả buổi mới hết ; tối
ngủ nằm nghiêng cũng nghe trái tim đập mạnh. Uống LỚN TIM HỒI HỘP của nhà thuốc.
6- Có người tim đập mà thường sợ hãi, thần hồn không an định. Ai cũng tưởng đau tim, nào
ngờ đó là Can Huyết và Tâm Khí lưỡng hư. Uống hoàn BỔ KHÍ SINH HUYẾT và ÔN CAN
HUYẾT nếu có hơi sợ gió.
7- Có người tim đập mà thường sợ hãi, tâm hồn không an định, hay quên, hay sợ gió, ngón
cẳng hay lạnh, đàn bà thì kinh nguyệt tước đi tước lại. Ai cũng tưởng là Tâm Khí suy nhược,
nào ngờ đó là Can Khí và Can Huyết lạnh, làm Tâm khí lạnh theo. Uống ÔN CAN KHÍ. Ít hôm,
uống ÔN CAN HUYẾT cho đến hết bệnh.
8- Có người tim nóng, ngực nóng, bốc lên nóng đầu mặt, không khát nước. Ai cũng tưởng là
tim nóng, nào ngờ đó là Hỏa hư vọng động. Uống GIÁNG HƯ HỎA.
9- Có người tim nóng, cả người nóng khô khan không ngủ được, bắp gân co súc, hoặc ngứa
hết chỗ này đến chỗ khác. Ai cũng tưởng là tim nóng không ngủ được nên thế, nào ngờ đó
là Can Khí nóng thái quá động đến Can Huyết và Tâm Huyết. Uống NHUẬN CAN KHÍ và LỤC
VỊ SÀI THƯỢC.
10- Có người trở về già hoặc sau cơn bệnh nặng, hay quên. Ai cũng tưởng là Tâm Huyết khô
kiệt, nào ngờ đó là Thận Thủy kiệt, Thận Hỏa suy, không giao được lên Tâm, kiêm cả Tỳ hư.
Uống hoàn QUY TỲ hoặc ĐẠI BỔ KIM ĐIỀN, BỔ NGHỆ SĨ.
11- Có người có áp huyết cao, đầu choáng váng. Ai cũng tưởng là Tâm Huyết dư, nào ngờ đó là
Can Khí dư. Uống hoàn ÁP HUYẾT CAO. Hoàn này làm thăng bằng Khí và Huyết ở Gan, uống
nhiều và lâu không có hại. Phải uống lâu cho đến hết hẳn bệnh mới thôi.
12- Các người đau tim, mệt mỏi, da vàng, uống thuốc lâu thắm, thì nên uống CAO BAN LONG.
Người yếu quá, uống CAO NHUNG của Nhà Thuốc. Nên uống thêm LỚN TIM HỒI HỘP.
25
CHƯƠNG 16
NHỮNG CHỨNG ĐAU BỤNG
1- Có người dưới ức đau ngầm ngầm, nhất là sau khi ăn đồ mát lạnh, nặng nề khó chịu. Lấy
tay ấn mạnh, hoặc chườm vật nóng, hoặc xoa dầu cù là, thì dễ chịu. Ai cũng tưởng là đau
Bao tử, nào ngờ đó là Tỳ khí Hàn không đủ dưỡng Vỵ Hỏa, uống PHỤ TỬ LÝ TRUNG. Nếu có
lạnh hai lòng bàn tay và bàn chân, đi cầu sệt sệt, uống TIỂU KIẾN TRUNG sẽ hết luôn.
Thường có Gốc Rét, uống thêm DƯỠNG THẦN. Khi nào sợ gió thì uống ÔN CAN HUYẾT.
2- Có người dưới ức đau xuyên ra sau lưng, cứ đúng một lúc nào trong ngày, lần lần đau
thường cả ngày, có khi mửa ra nước chua, có khi đại tiện ra máu đen. Ai cũng tưởng là có
nhọt trong Bao tử vì Bao tử yếu, nào ngờ đó là có nhọt trong Bao tử vì phần Cơ Nhục lạnh
làm ảnh hưởng đến Vỵ Tỳ Huyết quản của Bao tử mà làm lở Bao tử. Uống thuốc ĐAU BAO
TỬ.
3- Có người thình lình đau nhói như bị ai đâm ở gần ức chừng 5 phân trệch ra bên mặt. Đau
quá phải ôm quập người lại mới đỡ một đôi chút. Miệng có khi đắng. Ai cũng tưởng là đau
túi mật nào ngờ đó là túi mật có sạn làm đau, uống PHỤ TỬ LÝ TRUNG thì hết bệnh. Thỉnh
thoảng phải cứ uống thêm thuốc ấy để trừ căn.
4- Có người gần ức trệch qua bên trái đau âm ỷ, nặng nặng. Ai cũng cho là Lá Lách đau. Phải !
Lá Lách đau vì có Gốc Rét, uống DƯỠNG THẦN và TIÊN HẬU TÁI SANH cho đến lúc khỏi hẳn.
5- Có người đau xung quanh rún, không biết là bệnh gì, nhất là trẻ em chạy chơi một hồi trở
về kêu đau bụng. Đó là đau bụng vì lải đũa. Sở dĩ lải đũa sinh ra và sống được trong ruột
người là bởi Gan lạnh, uống Ô MAI HOÀN, trẻ em uống thêm PHÌ NHI BÁ BỔ.
6- Ăn không tiêu, đau bụng hoặc không đau bụng, uống HÀI NHI LINH ĐƠN, người lớn uống
nguyên một gói, trẻ em uống theo toa. Nếu uống thêm một ít lát gừng sống hoặc lùi tro thì
càng hay.
7- Có người đau bụng bên tả rún. Thường thường là bón uất, phân cứng không ra. Đè tay
xuống thấy từng cục, uống BỔ HUYẾT NHUẬN TRƯỜNG, nếu bón khô nhiều, thì uống TIÊU
ĐỘC NHUẬN TRƯỜNG.
8- Có người đau bụng bên hữu rún. Lấy một ngón tay đè, chỉ đau có một chỗ nhất định.
Thường thường là đau ruột dư. Chỗ ruột dư đau không phải chỉ tại giữa đường từ rún đến
đầu xương chậu ở hông mặt mà thôi, có thể ở chỗ khác, nhưng sự đau chỗ nào thì cứ ở chỗ
26
đó, không dời chỗ, uống NHÂN SÂM BẠI ĐỘC. Phải tìm thầy Châm Cứu châm cho sâu đúng
ngay chỗ đau để vài giờ, mỗi ngày châm hai lần, cho đến hết hẳn mới thôi.
9- Có người đau lạnh dưới rún, đó là Mạng Môn suy, uống BÁT VỊ QUẾ PHỤ.
10- Có người ruột thường sôi bụng đau nổi vòng từng cục. Đè nhận không bớt đau mà cục ấy
dường như chạy chỗ khác chung quanh bụng, không ở một chỗ. Trung tiện được thì dễ chịu,
và cục ấy xẹp đi. Ai cũng tưởng là hơi trong ruột sình lên vì ruột không tiêu hóa, nào ngờ đó
là Huyết ở Gan lạnh làm cho hơi ruột sình lên, uống ÔN CAN HUYẾT. Thường có Gốc Rét,
uống DƯỠNG THẦN.
11- Có người đau bụng muốn chết, lấy tay ấn lại càng đau, đau cùng ở bụng. Ai cũng tưởng là
đau bụng trùng, nào ngờ đó là Hỏa thống. Có Hỏa thống ở Bao tử thì mồ hôi nhiều, khát
nước, miệng hôi ; có Hỏa thống ở Tỳ thì đau lúc có lúc không, và chỗ đau không nhất định ;
có Hỏa thống ở Đại Trường thì bón, hậu môn khô ráo nặng nề ; có Hỏa thống ở Tiểu Trường
thì tiểu tiện gắt mà nín không được ; có Hỏa thống ở Thận thì như cứng ở Dương vật, miệng
không khát mà mặt đỏ, đi đái đau buốt ; có hỏa thống ở Gan thì ruột đau như thắt, uống
KHỨ HỎA THỐNG thì hết các loại.
CHƯƠNG 17
NHỮNG CHỨNG ĐAU LƯNG
1- Có người mỏi vai, đau lưng, từ cổ đến cuối sườn, ê ê lạnh lạnh. Ai cũng tưởng là bệnh đau
lưng, nào ngờ đó là bệnh Gốc rét làm ê lạnh ở lưng, uống DƯỠNG THẦN.
2- Có người bị bệnh Hàn Thấp nhập vào lưng, hoặc nằm ngủ trong sương gió, cảm khí ẩm
thấp, lưng đau và đơ. Ai cũng tưởng là Thận hư, nào ngờ đó là Hàn Thấp nhập các bắp thịt ở
lưng, uống thuốc ĐAU LƯNG.
3- Có người lưng ít đau mà 2 bên xương hông và mông đít nặng nề khó chịu như bị treo đá
nặng. Ai cũng tưởng là đau Thận, nào ngờ đó là Phong Thấp đã cảm nhiễm chưa khỏi, thừa
cơ phòng dục hoặc ngồi lâu chỗ ẩm thấp mà nhập vào Thận, uống thuốc ĐAU LƯNG cho
thật hết, sau uống BÁT VỊ QUẾ PHỤ (nếu bình thường không có nóng rang ở ngực), hoặc
BÁT VỊ NHỊ TIÊN (nếu bình thường hay có nóng rang ở ngực), chừng 2,3 ngày để trừ căn.
27
4- Có người, từ cổ đến sườn, hoặc từ sườn đến mông, lưng đau như bị dần, như bị gò bó
nặng nề khó chịu, uống thuốc hoài không khỏi, mà khi xối nước lạnh trên lưng thì dùn mình
chịu không nổi. Ai cũng tưởng là máu tụ ở bắp thịt sau lưng nên ‘giác’ cũng không khỏi. Nào
ngờ đó là nước của Kinh Bàng Quang tụ tại lưng mà không đi xuống bóng đái, uống thuốc
NGŨ LINH của nhà thuốc Kim Điền.
5- Có người đau lưng khó cựa, tự cảm thấy như trống rỗng ở trong lưng, thường lạnh chân. Ai
cũng tưởng là Thấp Khí nhập các bắp thịt lưng, nào ngờ đó là Thận Hỏa suy kém, khiến đau
lưng, uống thuốc ĐAU LƯNG 1 ngày, uống BÁT VỊ QUẾ PHỤ 1 ngày, (nếu có nóng rang ngực
thì uống BÁT VỊ NHỊ TIÊN ). Rồi uống lại ĐAU LƯNG, ngày sau lại uống BÁT VỊ QUẾ PHỤ cho
đến hết bệnh. Uống 2 thứ trong một ngày càng tốt, không sao.
6- Có người xách đồ nặng đến ẹo lưng, hoặc bị đánh ẹo lưng, lâu ngày quên đi, tưởng là Thận
hư đau lưng. Uống TRẬT ĐÃ HOÀN, và phải tìm thầy Châm Cứu, châm (không cần cứu) các
huyệt hcỗ đau. Bên nào cứng nổi gồng lên là bên đau.
7- Có nhiều cụ già đau lưng, ngồi khó khăn, trường phục DƯỠNG LÃO TRƯỜNG THỌ.
8- Sinh viên học và ngồi nhiều quá đau lưng, mệt trí, uống BỔ NGHỆ SĨ.
9- Có người bị Gốc Rét mà hay đau thắt ngang lưng uống thuốc DƯỠNG THẦN và uống thêm
thuốc ĐAU LƯNG.
10- Có người Âm hư khô gầy, hoặc không gầy mà Âm hư vì cơn bệnh nặng, đau lưng khó đứng
ngồi. Uống thuốc ĐAU LƯNG và hoàn LỤC VỊ.
11- Có người đau lưng bởi những chứng bệnh ở ngực, bụng xuyên qua, như nhọt Bao tử, Bạch
đái, sưng Gan, thì xem các bệnh ở ngực và bụng.
CHƯƠNG 18
NHỮNG CHỨNG Ở TAY CHÂN
1- Có người tay chân ban đêm nhức mỏi, phải đấm bóp hoặc xoa dầu cù là mới ngủ được. Khi
trời nổi cơn mưa gió thì nhức mỏi vô cùng. Ai cũng cho đó là Tê Thấp. Phải, đó là Tê Thấp,
nhưng gốc của Tê Thấp ấy ở đâu ? Do ở Gốc Rét mà ra (Xem Gốc Rét). Uống HOÀN TÊ THẤP
Kim Điền với thuốc DƯỠNG THẦN.
28
2- Có người ít nhiều khớp xương sưng đỏ và đau chịu không thấu, vài hôm đau khớp này, vài
hôm đau khớp nọ. Ai cũng tưởng có chất độc ở trong khớp xương, nào ngờ đó là Thận Thủy
kiệt, tâm Hỏa vọng động. Uống hoàn SƯNG ĐỎ KHỚP XƯƠNG.
3- Có người không sưng ở khớp xương mà sưng ở bắp thịt tay chân, hoặc ở gò má ; không
đỏ, không đau, mà cứng cứng, ngứa ngứa, nếu có thay đổi màu da thì là hơi hường hường
một chút thôi. Ai cũng tưởng là Phong Thấp, nào ngờ đó là nước đọng ở Kinh Thủ và Túc
Dương Minh, do gốc rét trước kia. Uống DƯỠNG THẦN với nước Phòng Kỷ 1 chỉ. Mua
Phòng Kỷ về sắc lấy nước, uống mỗi ngày 1 lần với 15 đến 20 viên Dưỡng Thần.
4- Có người sáng dậy mấy ngón tay tê cứng, có vô ra rất khó và bẻ kêu rắc rắc, một hồi khí
Dương ấm áp trở lại thì bớt. Ai cũng tưởng là Tê Thấp, nào ngờ đó là Cơ Nhục bị lạnh, khí
ấm lúc đêm ra không đến ngón tay. Uống TIỂU KIẾN TRUNG cho lâu sẽ khỏi.
5- Có người mồ hôi ướt dầm tay và chân, trong uống hoàn MÔ HÔI TAY CHÂN, ngoài thì
ngâm THUỐC NGÂM MỒ HÔI TAY CHÂN.
6- Có người già, chân và gối yếu. Ai cũng tưởng là Tê Thấp, nào ngờ đó là Thủy và Hỏa ở Thận
khô kiệt. Uống DƯỠNG LÃO TRƯỜNG THỌ.
7- Có người đau khớp xương vai, giơ tay chải đầu không được, hoặc làm cử động nào vô ý
thức ở tay thì đau vô hạn. Ai cũng tưởng khớp xương bị đau nào ngờ đó là dây gân của một
vài bắp thịt chung quanh khớp xương bị sưng đau, do tà độc ở Đại Trường gây ra. Uống BỔ
HUYẾT TRỪ PHONG. Phải có lương y Châm Cứu, châm hoặc cứu huyệt Kiên Ngung.
8- Có người đau nhức một chân hoặc hai chân một nhiều một ít, từ ngang thắt lưng đến cả
mông đít, sau đùi, nhượng sau đầu gối, bắp chuối, mắt cá ngoài cho đến ngón chân út. Ngồi
có khi cấn mông đít đau lắm, đứng thì căng thẳng nhượng sau gối, phải chống gậy mà đi. Ai
cũng tưởng là Phong Thấp nào ngờ đó là Phong trong dây thần kinh tọa cốt, thường vì bị
lạnh. Phải có lương y Châm Cứu, châm theo lằn Bàng Quang Kinh, rồi uống BỔ HUYẾT TRỪ
PHONG và THẬN KHÍ HOÀN.
9- Có người bị Tê Thấp mà không do gốc rét, mà do gân cốt suy nhược, lưng đau nhức, tay
chân run rẩy, đi đứng khó khăn. Uống HOÀN TÊ THẤP kèm với CAO HỔ CỐT.
10- Có người hoặc sinh đẻ nhiều lần, hoặc bệnh nặng mất máu, sinh ra tê bại. Uống CAO HỔ
CỐT về sau uống thêm CAO BAN LONG. Yếu nhiều thì uống CAO NHUNG.
11- Có người gảy tay chân, lành rồi mà còn nhức hoặc yếu. Nên thường phục CAO HỔ CỐT.
29
CHƯƠNG 19
NHỮNG CHỨNG CẢM SỐT
1- Khi đi mưa, gió, hoặc tắm nước lạnh làm ớn lạnh, như bị cảm. Đó là gốc rét thừa cơ mà trở
lại làm bệnh. Uống ngay lúc đó DƯỠNG THẦN 20,30 viên. Uống liên tiếp luôn mấy ngày sau
cho đến hết cảm.
2- Thức khuya, hoặc làm việc quá sức, hoặc ăn đồ sống sít, lạnh lẽo, ớn lạnh như bị cảm. Đó
cũng là gốc Rét trở lại. Uống như trên.
3- Rủi ro đã bị cảm rồi, chảy mũi, đầu ê nặng bần thần mà không nóng sốt. Cảm còn nhẹ, ở
lớp ngoài. Uống BAN NÓNG TRẺ EM nếu là trẻ em. Người lớn uống CẢM NHỨC ĐẦU.
4- Cảm hơi sâu một chút nữa, thì hầm hầm, hoặc nóng nhiều hơn. Uống TỨ THỜI CẢM MẠO.
5- Nếu cảm hơn một tuần mà không dứt, nóng đi nóng lại hoài. Đó là cảm lại đi sâu vào Thận.
Trẻ em và Người lớn cũng thường bị bệnh này. Uống LỤC VỊ SÀI THƯỢC cho đến hết bệnh.
6- Cảm lạnh ít, hoặc chỉ nóng không, nếu còn mới nội trong 3,4 ngày, thì uống BAN NÓNG TRẺ
EM (hoặc CẢM NHỨC ĐẦU nếu là người lớn) uống chung với LỤC NHẤT.
7- Cảm nóng ít, lạnh nhiều, uống TỨ THỜI CẢM MẠO, thêm một củ gừng lùi tro, bằng đầu
ngón tay cái.
8- Cảm mà chỉ lạnh, không nóng, vọp bẻ, lạnh các đầu ngón tay, ngón chân, phải hơ lửa mới
chịu được uống một gói DƯỠNG THẦN cùng với một hoàn ÔN CAN HUYẾT. Bệnh nặng có
thể uống bằng hai.
9- Cảm đi cảm lại hoài, trẻ em trái tai lạnh, chân tay lạnh, coi chừng gốc ban rét. Uống
DƯỠNG THẦN với HÀI NHI LINH ĐƠN.
10- Cảm nắng ít ngày, hỉ mũi ra máu bầm. Đó là triệu chứng bệnh sắp khỏi, đừng sợ. Uống
thêm LỤC NHẤT.
11- Cảm nóng, mửa ra sán lải. Uống TỨ THỜI CẢM MẠO. Hết bệnh uống Ô MAI HOÀN.
12- Lên Quai bị, tục gọi là sưng quai hàm, nóng sốt. Uống NHÂN SÂM BẠI ĐỘC.
13- Nóng như bị cảm mà đi cầu thốn hậu môn như bị kiết lỵ. Đó là kiết lỵ làm nóng lạnh. Uống
THÔNG CAN TRỪ LỴ và HỒNG BẠCH THỐNG LỴ.
30
14- Bị ung nhọt trong người nên làm nóng lạnh. Uống TIÊN PHƯƠNG HOẠT MỆNH.
15- Bị ăn không tiêu, chướng bụng làm nóng lạnh. Uống NGŨ TÍCH.
16- Cảm mà chảy nước mũi, uống CẢM NHỨC ĐẦU (trẻ em thì uống BAN NÓNG TRẺ EM) với
ÔN PHẾ CHỈ LƯU.
17- Cảm và nhức đầu nhiều thì uống CẢM NHỨC ĐẦU và THIÊN ĐẦU THỐNG.
18- Cảm và mửa vì không tiêu, uống NGŨ TÍCH.
19- Cảm rồi mà còn ho hoài, uống thêm thuốc HO KIM ĐIỀN.
CHƯƠNG 20
NHỮNG CHỨNG MỒ HÔI
1- Cảm mà đổ mồ hôi, trị cảm thì hết mồ hôi.
2- Lúc ngủ (đêm hoặc ngày) vừa chớp mắt thì mồ hôi ra ướt đầm, cổ, ngực, lưng, đầu. Uống
MỒ HÔI TRỘM KIM ĐIỀN.
3- Nếu có mồ hôi trộm (nghĩa là có trong lúc ngủ) lăn lộn khó ngủ, nóng nảy bức rức, uống MỒ
HÔI TRỘM và LỤC VỊ SÀI THƯỢC.
4- Lúc thức, đang ăn uống hoặc ngồi chơi mà đổ mồ hôi nhiều ở mặt, ngực, lưng, đó là tự hạn.
Uống MỒ HÔI ĐẦU.
5- Đổ mồ hôi vừa lúc thức, mà cũng vừa lúc ngủ, uống MỒ HÔI TRỘM cho hết trước, uống
MỒ HÔI ĐẦU cho hết sau.
6- Người yếu tim, hoặc hồi hộp, hoặc nở lớn mà mồ hôi thường đổ ở ngực, cổ, lưng ; khi đổ
thì lại càng mệt nhọc thêm. Uống LỚN TIM HỒI HỘP với nước sắc của hai vị thuốc : Hoàng
Kỳ 5 chỉ, Ngũ Vị 1 chỉ rưỡi.
7- Có người sau cơn bệnh nặng, mà mồ hôi còn cứ rĩ rã cùng người. Ai cũng tưởng là Âm hư
sinh nội Nhiệt, nào ngờ đó là Dương khí hư. Uống BỔ KHÍ THĂNG DƯƠNG với nước sắc của
4 vị thuốc sau đây ; Hoàng Kỳ 5 chỉ, Ngũ vị 2 chỉ, Bạch Truật 3 chỉ, Sơn Thù 5 chỉ.
31
8- Có người sau cơn mộng tinh, mồ hôi ra lâm ly mệt nhọc. Đó là Thận Thủy khô kiệt, Tâm
Hỏa vọng hành. Uống LƯƠNG TÂM HỎA và BÁT VỊ NHỊ TIÊN.
9- Có người lòng bàn tay và bàn chân ướt dầm mồ hôi, khó chịu. Uống hoàn MỒ HÔI TAY
CHÂN và ngâm thuốc NGÂM MỒ HÔI TAY CHÂN.
CHƯƠNG 21
NHỮNG CHỨNG NGỨA, GHẺ, NHỌT, MỀ ĐAI
1- Có người ăn trúng đồ phong như thịt bò, thịt gà, tôm, cua, cá biển độc, ngứa gãi không đã,
có khi rướm máu. Uống LONG ĐẢM TẢ CAN.
2- Có người bị máu có phong, ngứa gãi chảy nước. Uống LONG ĐẢM TẢ CAN và mua Sà Sàng
Tử 2 lượng, về nhà nấu nước 3,4 chén, để rửa chỗ chảy nước cho khô.
3- Có người ngứa và gãi chảy nước hai bên háng và bộ sinh dục. Cũng dùng như cách số 2 ở
trên.
4- Có người về đêm thì ngứa không ngủ được thân thể hơi khô khan. Đó là Huyết hư Nhiệt.
Uống PHỤ NỮ NHẤT PHƯƠNG bồi bổ máu lại thì hết ngứa. Đàn ông khi có chứng bệnh này
uống thuốc TIÊN THIÊN ĐẠI TẠO.
5- Có người ngứa và da dày ở mu bàn chân hoặc dọc theo ống xương chân, lâu năm không
hết mà ngày càng to và dày ra. Đó là Can Huyết lạnh. Uống ÔN CAN HUYẾT ít ít và lâu ngày
thì sẽ hết.
6- Có người vì đi cầu bón, táo mà ngứa, uống TIÊU ĐỘC NHUẬN TRƯỜNG.
7- Có người ăn đường vô là ngứa, coi chừng có chứng nước đái đường. Nếu có, uống ĐƯỜNG
NIỆU.
8- Có người kẻ tay kẻ chân hoặc chỗ da khác có nổi mục nhỏ nhỏ, trăng trắng hoặc thâm, cạy
lên thì có nước nhớt trắng, ngứa, có khi chảy lầy ở kẻ chân tay, có khi nổi lên những mục to
hơn làm mủ đầu đen, lưng trắng, chân đỏ. Ai cũng tưởng chân tay mọc nấm, nào ngờ đó là
ghẻ ngứa. Thứ ẩn trong da là ghẻ ngứa ẩn, thứ làm mủ là ghẻ ngứa hiện. Thứ ẩn thì uống
32
NHẤT VỊ BẠT ĐỘC ; thứ hiện thì lấy huờn NHẤT VỊ BẠT ĐỘC ấy tán cho thật nhỏ, rắc lên
không nên băng bó.
9- Có người bị nhọt, đỏ, sưng, cương, lên mủ. Uống TIÊN PHƯƠNG HOẠT MỆNH, chất chưa
thành mủ thì tiêu, chất đã thành mủ thì vỡ miệng chảy ra.
10- Có người có nhọt, mụn nầy hết đến mụn khác không dứt. Uống TIÊN PHƯƠNG HOẠT
MỆNH thì dứt.
11- Có người sưng hạch to ở háng hay nách, không vỡ mủ, có thể làm nóng sốt được, đó là
sưng hạch. Uống NHÂN SÂM BẠI ĐỘC.
12- Có người ăn đồ độc, đồ phong thì nổi mề đai cùng mình. Uống LONG ĐẢM TẢ CAN , nhẹ thì
uống NHÂN SÂM BẠI ĐỘC.
CHƯƠNG 22
NHỮNG CHỨNG BAN, SỞI (BAN ĐỎ)
1- Trẻ em lên sởi (có ban đỏ) uống NHÂN SÂM BẠI ĐỘC. Uống 5,6 ngày kế uống LỤC VỊ SÀI
THƯỢC.
2- Trẻ em hoặc người lớn có các thứ ban khác mọc trên da, đều uống NHÂN SÂM BẠI ĐỘC và
sau 5,6 ngày uống LỤC VỊ SÀI THƯỢC.
3- Trẻ em có trái rạ, cũng uống NHÂN SÂM BẠI ĐỘC.
4- Trẻ em hoặc người lớn có Ban trắng, đó là gốc rét, uống DƯỠNG THẦN.
.
33
CHƯƠNG 23
NHỮNG CHỨNG ĐẠI TIỆN
1- Có người đại tiện khô cứng, bón, miệng khô lưỡi ráo, xổ ít hôm lại bón trở lại. Ai cũng
tưởng Hỏa khí bế kết, nào ngờ đó là Âm Huyết khô kiệt ở Đại Trường. Uống TIÊU ĐỘC
NHUẬN TRƯỜNG. Sau uống TIÊN THIÊN ĐẠI TẠO.
2- Có người đại tiện không cứng, có phần dẻo hoặc sệt, mà đi không hết, ngồi mãi chỉ ra một
chút ít thôi, có khi đi một ngày 2,3 lần mới chịu được, có khi 2,3 ngày đi một lần. Ai cũng
tưởng là bệnh nóng bón, phải xổ, nào ngờ đó là Hàn Thấp trong Tỳ và Đại Trường. Uống
PHỤ TỬ LÝ TRUNG. Người trên 60 tuổi, Mạng môn Hỏa suy, uống thêm BÁT VỊ QUẾ PHỤ.
3- Có người không phải thiếu Âm Huyết, không phải Hàn Thấp, mà có khi mệt nhọc ăn không
ngon, ruột làm biếng làm cho đại tiện không thông. Uống TIÊU ĐỘC NHUẬN TRƯỜNG, bệnh
nhẹ thì uống BỔ HUYẾT NHUẬN TRƯỜNG.
4- Có người đại tiện cứng khô, nóng nảy, miệng khát, lưỡi nứt, mắt đỏ, mồ hôi ra hoài. Ai
cũng tưởng là Hỏa thịnh bế kết, đó là Hỏa trong Bao tử thịnh và vượt lên. Uống GIÁNG
DƯƠNG MINH HỎA.
5- Có người đại tiện bế kết, trong bụng bào bọt, hông đau, ợ chua, buồn mửa, không ngủ,
không muốn ăn uống gì. Ai cũng tưởng Hỏa thịnh trong Bao tử, nào ngờ đó là Can Hỏa thịnh
vậy. Uống NHUẬN CAN KHÍ và LỤC VỊ SÀI THƯỢC.
6- Có người bị áp huyết cao, đại tiện bón kết 4,5 ngày đi một lần, Ai cũng tưởng là phải xổ,
nào ngờ càng xổ càng kiệt Âm, đó là Can khí thượng thặng, Đại Trường khí không giáng
được. Uống ÁP HUYẾT CAO và NHUẬN CAN KHÍ. (Áp Huyết Cao tục gọi là Dư Máu).
7- Có người 5,7,15 ngày không đi tiêu mà ăn uống như thường. Ai cũng tưởng là trong Thận
kiệt nước, nào ngờ đó là hơi khí yếu, không có sức mà rặn để tống ra. Uống BỔ KHÍ THĂNG
DƯƠNG cho nhiều và cho lâu sẽ khỏi.
8- Có người lớn tuổi, đại tiện bí kết, bụng hơi đau, hai cẳng cẳng lạnh lạnh, ưa nóng hơn ưa
lạnh. Ai cũng tưởng ăn không tiêu mà bị bí kết, nào ngờ đó là Thận Hỏa suy. Uống DƯỠNG
LÃO TRƯỜNG THỌ.
9- Có người bị Gốc Rét, Hàn Thấp nhập Tỳ, đi cầu sệt sệt mà 2,3 ngày đi một lần. Ai cũng
tưởng là bón phải xổ, nào ngờ đó là lạnh mà đi không ra. Uống DƯỠNG THẦN và TIỂU KIẾN
TRUNG.
34
10- Có người bị Gốc Rét mà đi cầu chặt, 2,3 ngày đi một lần. Ai cũng tưởng là bón phải xổ, nào
ngờ đó là vì Rét mà thiếu phần Âm Huyết. Uống DƯỠNG THẦN và TIÊU ĐỘC NHUẬN
TRƯỜNG.
11- Có người thường lạnh, vì Gốc Rét hay vì duyên cớ khác, gặp phải món ăn lạnh như bún, vú
sữa, đi cầu chảy re, có khi tanh mà không thúi, có khi lợn cợn không tiêu, đau ngầm ngầm ở
dưới ức. Khi đi hay ở lâu chỗ thấp lạnh cũng bị như thế. Đó là Tỳ Vỵ bị lạnh. Uống PHỤ TỬ
LÝ TRUNG. Nếu không dứt đó là thêm chứng Mạng Môn Hỏa suy, uống thêm BÁT VỊ QUẾ
PHỤ sẽ khỏi.
12- Có người trong Bao tử thường nóng, gặp phải món ăn khô khan nóng nảy, hoặc đi gặp phải
cơn nóng gió, đi cầu chảy, 1 ngày 3,4 lần, có hơi nhiều theo ra, làm cho phun phèo phèo, có
khi có bọt đàm nhớt theo phân, thúi, không tanh. Ai cũng tưởng là phải cầm lại, nào ngờ
cầm thì lại nguy cho tánh mạng. Nhẹ thì uống LỤC NHẤT, nặng thì uống LỤC VỊ SÀI THƯỢC.
13- Có người biết đói, mà mỗi khi ăn rồi thì bụng hơi quặn đi cầu ngay, phân thì lỏng, đi xong
rồi dễ chịu. Ngày ăn mấy lần thì đi cầu mấy lần, sắc mặt vàng ốm, càng ngày càng gầy. Ai
cũng tưởng là Bao tử hư, nào ngờ đó là Tỳ khí quá Hàn và Mạng Môn Hỏa suy. Uống ÔN TỲ
KHÍ buổi sáng và BÁT VỊ QUẾ PHỤ buổi tối.
14- Có nhiều trẻ em hoặc người lớn cứ đi ỉa sệt sệt hoặc lỏng lỏng, 1 ngày 2,3,4 lần, uống
thuốc gì cũng không thấy cầm, có uống PHỤ TỬ LÝ TRUNG cũng không thấy giảm. Ai cũng
tưởng là hư ruột, nào ngờ đó là Mạng Môn tướng Hỏa suy không ấm được Tỳ khí. Uống BÁT
VỊ QUẾ PHỤ.
15- Có người ban ngày thì không đi cầu nhiều lần, nhưng khuya đau bụng rồi đi cầu 2,3 lần, 5,6
lần, mỗi đêm đều có, nhất là lúc gà gáy. Ai cũng tưởng là Tỳ Vỵ hư Hàn, đó là Tỳ Vỵ đã hư
Hàn mà còn Mạng Môn suy nữa. Uống ÔN TỲ KHÍ ban ngày và BÁT VỊ QUẾ PHỤ trước khi
ngủ.
16- Có người đau bụng dữ, tay đè đau hơn không chịu nổi, rồi đi ỉa chảy phun hơi ra ; ở trên thì
ăn uống mới vừa đến cổ là thổ ra ngay. Mỗi ngày có thể đi ỉa đến 10 lần, có thể chết trong
khoảnh khắc. Ai cũng biết là Hỏa tả, đó là Can Khí bị tà Hỏa, di độc ở Tiểu Trường và Đại
Trường. Uống TẨY TRƯỜNG NHIỆT ĐỘC.
17- Có người bị kiết, gọi là bệnh Lỵ, mỗi ngày đi đàm, hoặc đàm với máu, 10 lần,5,3 chục lần. Ai
cũng tưởng là ký sinh trùng kiết lỵ đục khoét Đại Trường, nào ngờ sở dĩ ký sinh trùng đục
khoét Đại Trường được là vì Can Huyết bị uất kết. Người Tạng Phủ mạnh thì uống HỒNG
BẠCH THỐNG LỴ ; người Tạng Phủ yếu đuối thì uống THÔNG CAN TRỪ LỴ. Có thể uống 2
thứ trong 1 ngày càng hay. Uống cách nhau 1 giờ là được.
35
18- Có người không phải kiết mà thỉnh thoảng đi ra máu tươi hoặc nhiều ít, hoặc trước phân
hoặc sau phân. Uống TRƯỜNG PHONG HẠ HUYẾT.
19- Có người bị trĩ khi đi cầu lồi ra, khi xong thì thụt vào. Uống HOÀN TRĨ đến 1 tháng mới hết.
Có máu, uống thêm TRƯỜNG PHONG HẠ HUYẾT. Khi trĩ xuất ngoại, không trở vào, tìm thầy
thoa cho rụng, rồi uống HOÀN TRĨ để trừ căn.
20- Có người đi cầu nhiều lần lòi con trê ; có nhiều trẻ em đi ỉa nhiều lần lòi con trê, chung
quanh hậu môn đỏ. Ai cũng tưởng ruột giãn ra, nào ngờ đó là Tỳ khí hư, sinh ra hạ hãm.
Uống BỔ KHÍ THĂNG DƯƠNG.
CHƯƠNG 24
NHỮNG CHỨNG TIỂU TIỆN
1- Có người đi đái nhiều lần, mỗi lần một ít, trằn trằn ở bụng dưới rún. Ai cũng tưởng là bóng
đái hư Hàn, nào ngờ đó là vì ăn uống thất tiết, Vỵ khí (khí Bao tử) hạ hãm xuống hạ tiêu.
Uống BỔ KHÍ THĂNG DƯƠNG.
2- Có người đêm thường đi đái 2,3 lần, và có Gốc Rét. Ai cũng tưởng là Thận hư, nào ngờ đó
là độc của Gốc Rét bài tiết ra làm đi đái đêm. Uống DƯỠNG THẦN và TIỂU KIẾN TRUNG lần
lần sẽ khỏi.
3- Có người miệng khát, nóng nảy trong ngực, đi đái từng giọt. Ai cũng tưởng chỉ là bóng đái
Nhiệt, nào ngờ đó là Tâm Hỏa Nhiệt đi xuống Bàng Quang. Uống LƯƠNG TÂM HỎA.
4- Có người đi đái từng giọt, bụng dưới cứng nhưng không đau, không nóng ngực, không khát
nước. Ai cũng tưởng bọng đái bị bế, nào ngờ đó là Mạng Môn Hỏa suy. Uống THẬN KHÍ
HOÀN.
5- Có người đi đái không thông, tròng con mắt cứng hơi lồi ra, bụng dưới trướng lên, không
khát, uống nhiều thuốc cũng vô hiệu. Ai cũng tưởng Dương khí thịnh, nào ngờ đó là Âm
khuy hư tổn, Uống THẬN KHÍ HOÀN.
6- Có người đái rất nhiều, uống nước 5 ly đi đái ra 5 ly, uống nước 10 ly đi đái ra 10 ly. Ai cũng
tưởng là bệnh ở hạ tiêu nào ngờ đó là bệnh Tiêu Khát, do Hỏa hư ở Thận. Uống THẬN KHÍ
HOÀN. Nếu có bệnh nước đái đường, thì uống thêm ĐƯỜNG NIỆU.
36
7- Có người bị bệnh đái đường, đái ra kiến bu. Ai cũng tưởng là bệnh ở Thận, nào ngờ đó là
bệnh ở Tỳ, có liên quan đến Can và Thận. Uống hoàn ĐƯỜNG NIỆU.
8- Có người, nhất là trẻ em đái dầm mỗi đêm. Ai cũng tưởng là hư nết, nào ngờ đó là bệnh.
Nếu trẻ em thường ngày ngủ, kêu dậy rất khó khăn, trong lớp học kém, thì đái dầm do Tâm
khí chưa thông ; tìm thầy Châm Cứu châm huyệt Thần Môn, mỗi tuần 2 lần, Chừng một
tháng hết. Nếu trẻ em thông minh sáng láng mà tối hay thức dậy khóc đêm, hoặc la hét, gải
hậu môn, vạch ngay hậu môn thấy ít nhiều lải kim đang khoét da hậu môn mà làm ổ ; những
lải kim kích thích chỗ đái khiến cho đái dầm không hay. Dùng CỬU HOÀNG DU theo mục Dạ
Đề (số 16). Trong hai trường hợp trên hay các trường hợp đái dầm khác, đều uống THẬN
KHÍ HOÀN và BỔ KHÍ THĂNG DƯƠNG.
9- Có người hay đi đái gắt, vàng, đỏ. Uống LỤC NHẤT của Nhà Thuốc, và LỤC VỊ. (Mua thêm
Tri Mẫu 2 chỉ, Hoàng Bá 2 chỉ, sắc lấy nước, chia làm 2 lần, uống với hoàn Lục Vị, sáng 1
hoàn, chiều 1 hoàn).
10- Có người bị sạn trong bọng đái, đau chịu không nổi. Uống LỤC NHẤT 2 hộp một lúc, đái dễ
và sạn sẽ ra ; trừ sạn to quá phải kẹp bóp lấy ra. Uống vài lần thôi,rồi uống THẬN KHÍ HOÀN.
11- Có người sau khi cảm lâu hoặc mau, mà đái không được thông cho lắm, nước có khi vàng,
hay khát nước vô chừng. Ai cũng tưởng còn cảm, nào ngờ đó là Thủy đọng ở Bàng Quang
không chịu ra hết. Uống NGŨ LINH.
12- Có người đái đục hoặc như nước gạo vo, hoặc trong hơn, hoặc có dây nhợ, hoặc để lắng có
cặn. Ai cũng tưởng là người yếu thì có vậy, nào ngờ đó là Trung tiêu thấp Nhiệt đi xuống Hạ
tiêu, Uống TỲ GIẢI PHÂN THANH.
CHƯƠNG 25
NHỮNG CHỨNG DI TINH, BẠCH ĐÁI, SA TỬ CUNG
DI TINH
1- Có người có Gốc Rét, Hàn Thấp đi đến Thận, thường lạnh bụng dưới rún nên ít hôm di tinh
một lần. Uống DƯỠNG THẦN, TIỂU KIẾN TRUNG, và BÁT VỊ QUẾ PHỤ.
.
37
2- Có người lòng bàn tay nóng, Tâm Bào Nhiệt, Thận Thủy hao kiệt, ít ngày mộng tinh một lần.
Uống MỘNG DI và LƯƠNG TÂM HỎA.
3- Có người Thận Thủy và Thận Hỏa quá hư, di tinh, lưng đau tai ù, mắt hoa, kém ăn mất ngủ,
tức ngực, hay đi đái đêm, ốm yếu. Dùng CAO NHUNG. Có Gốc Rét, uống thêm DƯỠNG
THẦN và THẬN KHÍ HOÀN.
BẠCH ĐÁI
1- Có người có Gốc Rét, Hàn Thấp đi đến Thận, thường lạnh bụng dưới rún, nên bạch đái hay
ra. Uống DƯỠNG THẦN, TIỂU KIẾN TRUNG, HOÀN BẠCH ĐÁI và BÁT VỊ QUẾ PHỤ.
2- Có người bị Thấp Nhiệt ở Nhâm Mạch, bạch đái trắng có khi vàng, dây dưa không dứt.
Uống HOÀN BẠCH ĐÁI.
SA TỬ CUNG
Có người lúc đẻ dùng sức nhiều, hoặc Tâm Bào tổn thương, hoặc Can Kinh Thấp Nhiệt, hoặc
Khí hư hạ hãm, nên Sa Tử Cung. Bôi thuốc ÂM ĐĨNH và uống BỔ KHÍ THĂNG DƯƠNG.
CHƯƠNG 26
NHỮNG CHỨNG TÉ, DẬP, PHỎNG …
Trị bằng
Dầu Cứu Cấp CỬU HOÀNG DU
1- Đứt tay, dập thịt, chảy máu, ghẻ lở : thường hay bị vi trùng xen vào ăn cho lở thịt, thúi hôi,
sanh ra máu mủ độc, nhiều khi nó ăn ruồng trong thịt, hại rất lớn. nên khi bị tai nạn, lập tức
lấy Dầu Cứu Cấp Cửu Hoàng Du thấm bông gòn chùi cho sạch hết bụi dơ (đừng lấy rượu hay
nước nào khác mà rửa vết thương), rồi lại lấy bông gòn sạch khác nhúng dầu Cửu Hoàng Du
đắp lên chỗ đau, lấy vải băng lại cho kỹ. Hễ thấy khô dầu thì thấm thêm vào cho nó rút vô
trong, mỗi ngày chừng 3 lần là được (cấm tuyệt mở băng, thay băng, và không cho dính
nước). Bịnh nhẹ, 48 giờ hết, da thịt lành trơn, không thẹo. Đặc biệt là khi vừa đắp dầu vào
thì máu cầm liền và không đau nhức nữa.
38
2- Các thứ Phỏng. Lấy bông gòn nhúng vào dầu Cửu Hoàng Du banh ra một lớp mỏng đắp lên
chỗ đau rồi trùm gòn phủ ra ngoài chỗ đau được vài phân. Phải thấm Dầu cho thường,
không được băng bó, mở gòn ra coi hoặc thoa thêm thuốc gì khác, đừng để hơ hỏng, không
cho dính nước lạnh. Vài ngày sau lành bệnh, da không thẹo.
3- Các chỗ ngứa : Khi da bị vi trùng độc ăn làm ngứa khó chịu, có khi gải điên khùng mà không
hết ngứa. Nếu không có máu mủ thì gải cho chảy nước vàng ra, đổ máu càng tốt, lấy bông
gòn nhúng dầu Cửu Hoàng Du chà mạnh lên trên chỗ ngứa đến chừng nghe hơi nóng da
mới ngừng. Hết ngứa liền và trị như thế vài ngày hết tuyệt. Chỗ nào không gải được thì
nhúng dầu nhét vào, như lỗ đít, âm hộ, kẹt tai. Hoặc nhỏ giọt vô như lỗ tai, lỗ mũi, trong tử
cung. Mỗi ngày nhỏ vài lần, mỗi lần vài giọt.
4- Các thứ lở bên trong : Nếu tử cung bị lở nhiều thì phải dùng ống bơm, bơm mỗi ngày một
lần, và mỗi lần một ve nhỏ. Phải nằm đầu thấp cho dầu thấm được 1 giờ rồi mới cho chảy
ra.
5- Đau Bao tử mà có ghẻ lở ở trong, chờ bụng đói uống nửa ½ muỗng canh Dầu Cứu Cấp Cửu
Hoàng Du, cách hai giờ sau mới được uống nước hay là ăn cơm. Mỗi ngày một lần, rất mau
hết bệnh.
6- Các thứ sải gió trẻ em. Mọc trên mặt, trong kẹt nách, háng, xức dầu trong một ngày hết
liền. Nếu lên trái phải chờ trái vở mủ vừa rạp xuống mới được bôi dầu. Hễ bôi vào là hết
liền.
7- Các thứ đau bụng bão, đau bụng phong, uống dầu Cứu Cấp Cửu Hoàng Du hết liền.
8- Bị sưng trặc, đau nhức. Bó dầu Cửu Hoàng Du rất mau hết.
9- Bị các vật nhỏ có nọc như rít, bò cạp, cắc kè, kiến, đỉa cắn thì hãy mau lấy dầu chà cho
nóng chỗ bị cắn trừ hết nọc và hết bệnh. Nếu nó chung vô lỗ tai, lỗ mũi, nhỏ dầu vào nó sẽ
ra hay là chết liền.
10- Trẻ em có lãi kim : Thoa dầu quanh hậu môn và bơm sâu vô trong vài phân, lãi ăn dầu chết
liền, trứng lãi cũng chết hết. Thoa dầu ban ngày hoặc đêm đi ngủ lúc nào cũng được. Mỗi
lần bơm, dùng ống để nhỏ mũi, mà tròn đầu, hút chừng nửa (½) ngón tay út dầu, chỏng khu
lên, bơm vô trong hậu môn chừng 1 phân. Một tuần bơm 1 lần, 4 lần mới trừ hết lãi kim.
11- Cảm gió, nhức mình : Lấy muỗng tây cạo gió với Dầu Cứu Cấp Cửu Hoàng Du phía sau lưng
và các gân tay, chơn cổ, sẽ hết lập tức.
12- Một vài thứ như : mắt có mụn lẹo, lên chấp mắt, bôi dầu nầy chỗ bệnh cũng hết.
39
13- Đầu tóc có gàu, ngứa, chí. Xức dầu vào hết ngứa, gào chí cũng hết luôn.
14- Lỗ tai thúi, chảy mủ lâu năm, lấy tăm quấn gòn khô, lau cho sạch mủ, rồi lấy tăm quấn gòn
thấm dầu CỬU HOÀNG DU bôi tận trong lỗ tai, mỗi ngày vài lần. Ban đầu ra mủ máu, sau ra
máu bầm, sau ra nước trong, rồi sẽ dứt. Phải trị cho dứt mới thôi.
CHƯƠNG 27
NHỮNG CHỨNG NHỨC MỎI TÊ THẤP
1- Có người đến đêm là mỏi mê, nhức nhói, các bắp thịt hoặc ở vai, ở tay hoặc ở chân, ở
lưng, phải đấm bóp, thoa dầu nóng mới chịu được. Đến lúc mưa gió lại càng bị mau và nặng
hơn. Thường có gốc rét và bị Tê Thấp. Uống DƯỠNG THẦN và HOÀN TÊ THẤP.
2- Có người tay đau, nhức ở đầu vai, có khi giơ lên chải đầu không được. Thường có gốc rét,
uống DƯỠNG THẦN và HOÀN TÊ THẤP. Có châm cứu được càng hay.
3- Có người hai chân hơi lạnh lạnh, từ đầu gối xuống bàn, tê tê, nhức mỏi, như nhức mỏi
trong đầu gối và trong xương. Đó là Mạng Môn suy, uống BÁT VỊ QUẾ PHỤ.
4- Có người hai bên háng mỏi nhức, chạy dài xuống gối, đó là Can Huyết lạnh, uống ÔN CAN
HUYẾT.
5- Có người hai bên hông lạnh lạnh, nhức nhức, chạy phía ngoài bắp vế xuống đầu gối. Đắp
mền chỗ ấy thì nóng bỏ mền ra thì lạnh. Đó là chứng Đởm lạnh. Trị Đởm lạnh thì cũng phải
trị Can lạnh. Uống ÔN CAN HUYẾT.
6- Có người nhức mỏi ở lưng chỗ giữa hai cánh vai, chỗ với không tới, phải tựa lưng chỗ đó
vào tường mới thấy dễ chịu. Đó là Đốc Mạch suy do Mạng Môn suy. Uống BÁT VỊ QUẾ PHỤ.
Nếu có hơi sợ gió luồng hoặc gió to, gió quạt máy thì uống thêm ÔN CAN HUYẾT.
7- Có người nhức hai gân cổ sau, quay qua lại là cứng và đau. Uống CỔ TRẶC VAI ĐAU. Có
châm cứu thêm thì tốt.
8- Người có bệnh khác mà thêm nhức mỏi thì uống thuốc về bệnh ấy, bệnh hết thì nhức mỏi
hết theo.
40
CHƯƠNG 28
NHỮNG CHỨNG BỆNH RIÊNG CỦA PHỤ NỮ
1- Có người có Gốc Rét, thiếu máu, nên kinh nguyệt bất điều, có trước hoặc sau kỳ, lợt lợt,
sau bầm bầm, đau bụng, đau lưng hoặc không. Uống DƯỠNG THẦN, TIỂU KIẾN TRUNG cho
hết gốc rét. Người bình thường rồi mà có nóng nảy thì uống PHỤ NỮ NHẤT PHƯƠNG, nếu
người hơi lạnh thì uống ĐIỀU KINH KIM ĐIỀN. Có thể uống 2 thứ trong một ngày hay trong
một lúc cũng được, càng hay chớ không sao.
2- Có người kinh nguyệt thường hay kéo dài 7,10, 15 hôm mới dứt, rồi lại trở lại tháng sau,
có khi nhiều quá như làm băng. Người ấy hay sợ gió, có khi sợ nước lạnh, ngủ hay chiêm
bao sợ sệt. Ai cũng tưởng là Tử cung hư, nào ngờ đó là Can Khí và Can Huyết bị lạnh. Uống
ÔN CAN KHÍ 3 ngày, rồi uống ÔN CAN HUYẾT cho đến hết bệnh. Thường có Gốc Rét, uống
thêm DƯỠNG THẦN, 3 thứ uống trong một ngày không sao.
3- Có người 1,2 ngày trước khi hành kinh, bỗng mửa ra máu, hoặc chảy máu cam nhiều. Ai
cũng tưởng là Phổi bệnh, nào ngờ đó là Can khí nghịch hành. Uống TÊ GIÁC TÁN của Nhà
Thuốc Kim Điền.
4- Có người đang có kinh mà bị cảm, lại uống thuốc phát mồ hôi, hoặc có kinh mà phải lội
nước dầm mưa, kinh nguyệt tắc, máu trở lại vi ty Huyết quản rồi trở lên Tâm, làm cho điên
khùng nói bậy. Cử đồ ăn mát lạnh, uống NGŨ TÍCH.
Bệnh nặng, tìm thầy Châm Cứu, cứu luôn 1 lần 4 huyệt Quỉ Khốc (2 bàn tay và 2 ngón tay cái
buộc lại cho chặt), 4,5 giờ sau sẽ tĩnh. Nếu không có thầy Châm Cứu, người nhà buộc chặt
tay, vò giấy hút thuốc bằng hột gòn, 4 hột như thế, để và đốt trên 4 huyệt Quỉ Khốc. Có
người không đến nỗi điên khùng, nhưng sinh ra nhiều chứng lạ khác (như mồ hôi lưng đổ
hoài) chữa mãi không khỏi, phải nhớ ra là trong khi có kinh, đã có uống thuốc cảm, chích
thuốc cảm, hay lội nước, hoặc gặp mưa dầm. Uống NGŨ TÍCH của Nhà Thuốc, không cần
cứu 4 huyệt Quỉ Khốc.
5- Người có mang, ói mửa hoài, miệng lạt, không ăn được, mệt nhọc vô cùng. Uống NHÂM
THẦN ẨU THỔ.
6- Người có mang đã hư thai vì có Gốc Rét, lần này có mang phải uống thuốc DƯỠNG THẦN,
TIỂU KIẾN TRUNG và DƯỠNG THAI MẸ TRÒN CON VUÔNG của Nhà Thuốc.
41
7- Người có mang không té, không làm việc nặng mà cứ chảy huyết như là hư thai. Ai cũng
tưởng Huyết hư mà hư thai, nào ngờ đó là khí hư làm Huyết trở Nhiệt mà làm hư thai. Uống
TRỪ THAI LẬU.
8- Người thường mệt nhọc, hoặc có bệnh Phổi hoặc có bệnh Tim, nay có mang, sợ không đủ
sức rặn, hoặc sợ vừa đẻ mà xảy ra những chứng bất trắc như băng huyết hoặc khí thoát
quýu tay chân mà chết, uống DƯỠNG THAI MẸ TRÒN CON VUÔNG, 1 tháng trước khi đẻ,
uống thêm BỔ KHÍ SINH HUYẾT.
9- Người có mang mà đau Phổi, uống DƯỠNG THAI MẸ TRÒN CON VUÔNG và BỔ PHỔI TRỪ
LAO.
10- Có mang mà đau tim. Uống DƯỠNG THAI MẸ TRÒN CON VUÔNG và LỚN TIM HỒI HỘP.
11- Có mang mà có bệnh, hoặc không có bệnh gì, muốn được mạnh khỏe, có con cứng mạnh
thông minh, uống DƯỠNG THAI MẸ TRÒN CON VUÔNG.
12- Sanh con ra khỏe mạnh mà người mẹ thì không được khỏe. Có thể uống ngay từ ngày mới
đẻ : BỔ KHÍ SINH HUYẾT.
13- Có người đẻ rồi, thình lình bị hôn mê, muốn ói mửa, bất tỉnh nhân sự. Ai cũng tưởng ác
Huyết xung Tâm, nào ngờ đó là Khí hư muốn thoát. Cấp ngâm 3 hoàn BỔ KHÍ SINH HUYẾT
đổ vào miệng cho uống. Sau cũng uống thứ thuốc ấy cho đến hết bệnh.
14- Đẻ rồi ít hôm bụng dưới đau, đè thì bớt. Ai cũng tưởng là Tử cung đau, nào ngờ đó là Khí
hư làm đau vậy. Uống BỔ KHÍ SINH HUYẾT.
15- Đẻ rồi, ít hôm bị uất ức nhiều điều, nghẹt cổ đàm chận, có thể chết trong khoảnh khắc. Cạy
miệng cho uống TRỪ SẮN HẬU CHẬN.
16- Đẻ rồi, ít hôm thở hào hển như người bị suyễn. Không cấp trị, tức khắc mạng vong. Ai cũng
biết Khí Huyết lưỡng hư, đó là Khí Huyết lưỡng thoát do Thận Thủy và Thận Hỏa hư kiệt.
Uống toa : Bắc Đảng Sâm 1 lượng ; Nhục Quế 1 chỉ ; Sơn Thù 5 chỉ ; Thục Địa 1 lượng ;
Đương Qui 1 lượng ; Bắc Câu Kỷ 5 chỉ ; Mạch Môn 1 lượng ; A Giao (châu) 3 chỉ ; Hắc Kinh
Giới 3 chỉ. Uống 1 thang suyễn giảm, 2 thang suyễn bớt thêm, 3 thang suyễn bình, uống 5
thang suyễn hết ; uống thêm ít thang trừ căn.
17- Có người đẻ rồi, khó chịu trong ngực muốn thổ, có khi mửa ra. Ai cũng tưởng là Bao tử
lạnh, nào ngờ đó là Thận khí lạnh. Uống BÁT VỊ QUẾ PHỤ với 1 hột BẠCH ĐẬU KHẤU (mua ở
tiệm thuốc).
18- Có người đẻ rồi ít lâu ruột hoặc tử cung sa xuống. Uống BỔ KHÍ THĂNG DƯƠNG.
42
Nếu là Sa tử cung, xem mục ấy ; nếu chỉ là ruột già sa mà thôi,thì uống BỔ KHÍ THĂNG
DƯƠNG cũng đủ.
19- Có người đẻ rồi, không có sữa để con bú. Ai cũng tưởng là người ấy không thương con, nào
ngờ đó là Khí Huyết lưỡng hư nên không có sữa. Uống thuốc THÔNG NHŨ. Người nóng nảy
uống thêm CAO NHỊ TIÊN của Nhà Thuốc Kim Điền.
20- Có người đẻ ra khỏe mạnh, sữa chảy tốt đẹp, nhưng có nghe sự gì uất ức tức mình, 2 vú
bèn cứng đầy, các tia bế kết không chảy thông nữa. Ai cũng tưởng là dơ bẩn có vi trùng làm
bế kết, nào ngờ đó là Can Khí bị uất kết. Uống toa sau : Đương Qui 5 chỉ ; Bạch Thược 5 chỉ ;
Thục Địa 1 lượng ; Bạch Truật 5 chỉ ; Cam Thảo 3 phân ; Mạch Môn 5 chỉ ; Thông Thảo 1 chỉ ;
Sài Hồ 1 chỉ ; Viễn Chí 1 chỉ ; 1 - 2 thang thì thông.
21- Có người đẻ rồi Huyết xấu ra không hết, Huyết tốt không sinh được, sanh ra nhiều chứng
bất thường như đau bụng, phong ngứa cùng mình, thúng thắng ho, hoặc chân tay phù.
Dùng CAO ÍCH MẪU. Không có bệnh chi, mà sau khi đẻ, muốn cho mạnh khỏe, phòng ngừa
các chứng bất trắc, cũng uống CAO ÍCH MẪU Kim Điền rất hay.
CHƯƠNG 29
NHỮNG CHỨNG BỆNH RIÊNG CỦA TRẺ EM
1- Trẻ em cảm nóng, chảy mũi, khát nước. Uống BAN NÓNG TRẺ EM.
2- Trẻ em nóng, hơi sợ lạnh, khát nước. Uống TỨ THỜI CẢM MẠO.
3- Trẻ em nóng hầm hầm, mặt mét, tắm hoặc đi gió mưa thường cảm, có Gốc Rét. Uống
DƯỠNG THẦN.
4- Trẻ em nóng hầm hầm, khò khè cả đêm. Uống thuốc TRẺ EM NÓNG KHÒ KHÈ.
5- Trẻ em nóng, nổi sởi, ban đỏ, mề đai. Uống 3,4 ngày NHÂN SÂM BẠI ĐỘC ; mấy ngày sau
uống LỤC VỊ SÀI THƯỢC cho đến mạnh.
6- Trẻ em nóng hầm hầm, ngủ lăn lộn, ỉa chặc hoặc ỉa lỏng mà phun có hơi, thúi không tanh.
Uống LỤC VỊ SÀI THƯỢC.
43
7- Trẻ em người hơi lạnh, ngủ lăn lộn, ỉa lỏng chảy rót không phun, tanh không thúi. Uống
PHỤ TỬ LÝ TRUNG.
8- Trẻ em người hơi lạnh, ngủ lăn lộn, ỉa lỏng chảy rót không phun hơi, tanh không thúi. Uống
PHỤ TỬ LÝ TRUNG 1,2 ngày không thuyên giảm, uống ngay BÁT VỊ QUẾ PHỤ.
9- Trẻ em ỉa lợn cợn, hôi chua. Uống HÀI NHI LINH ĐƠN.
10- Trẻ em thường ăn bậy, cho uống thường HÀI NHI LINH ĐƠN sẽ sởn sơ không bệnh hoạn.
11- Trẻ em ít ăn, bụng ỏng, uống PHÌ NHI BÁ BỔ.
12- Trẻ em người lạnh, bụng lạnh, không chịu ăn, đút cơm là lắc đầu. Uống BÁT VỊ QUẾ PHỤ.
13- Trẻ em chạy chơi một lát trở về ôm bụng kêu đau chung quanh rún. Đó là Can Khí lạnh
sinh trùng lải. Uống ÔN CAN KHÍ, hết đau bụng, trùng lải sẽ tiêu tan ra nước. Sau uống PHÌ
NHI BÁ BỔ.
14- Trẻ em đang chạy chơi, thình lình kinh phong, tay cong giựt, chân thẳng đạp ra, đầu
nghiêng một bên, mắt chớp chớp, miệng méo, vài phút rồi hết, nằm nghỉ mệt 1 giờ sau lại
chạy chơi. Ai cũng tưởng là kinh phong, nào ngờ đó là bệnh Giản, do Can Khí lạnh xúc động
đến Tâm Bào. Uống ÔN CAN KHÍ. Nếu có lạnh đến ngón chân, uống thêm ÔN CAN HUYẾT.
Sau uống LỚN TIM HỒI HỘP ít viên.
15- Trẻ em chạy chơi, một lát trở về mệt như thiếu hơi thở. Uống LỚN TIM HỒI HỘP.
16- Trẻ em mạnh giỏi ngủ nửa đêm giựt mình la hét, khóc to, vạch hậu môn thấy nhiều lải kim
đang đục khoét hậu môn làm ổ để đẻ trứng : đó là khóc dạ đề. . Tìm một cái ống nhỏ lỗ mũi.
đầu tròn, không được nhọn, hút chừng 2/3 ống dầu CỬU HOÀNG DU, bảo trẻ em chỏng
mông lên, bơm vào hậu môn cho hết. Đừng ỉa ngay, để cho dầu thắm giết chết các lải kim
núp sau hậu môn chừng một phân tây. Mỗi tuần làm như thế 1 lần, trong 1 tháng thì dứt
hết lải kim.
17- Trẻ em có lải giun, uống PHÌ NHI BÁ BỔ, vừa trừ được sán lải. nếu có nhiều sán lải, nên cho
uống Ô MAI HOÀN.
18- Trẻ em bị nóng Nhiệt, cảm nặng mà trị không đúng cách, như cho uống thuốc nóng lậm vô,
hoặc phát mồ hôi quá mạnh, hoặc cho thuốc mãnh liệt đối với trẻ con, làm cho trẻ con mắt
trợn lên hoặc nhìn thẳng, mặt đỏ, môi đỏ, hàm răng cắn chặt, chảy nước bọt, ển lưng, chết
sống trong nháy mắt. Uống hoàn CẤP MẠN KINH PHONG sẽ cứu khỏi.
44
19- Trẻ em bị cấp kinh phong mà chữa không dứt, sanh ra mạn kinh phong, cũng làm kinh,
nhưng mặt mày không đỏ nhiều, tay chân mềm và hơi lạnh. Cũng uống CẤP MẠN KINH
PHONG của Nhà thuốc Kim Điền.
20- Trẻ em ọc sữa, uống HÀI NHI LINH ĐƠN.
21- Trẻ em mới vừa nóng một đêm, sáng sau xụi 1 chân hoặc 2 chân, hoặc cả tay chân, hoặc cả
ngực, thở không thông hơi đầy đàm, hoặc cả bụng nên bụng nở to như bụng cóc, đó là bệnh
Xụi Trẻ Em. Ai cũng tưởng là bắp thịt ở chân hoặc tay xụi, nào ngờ đó là Mạng Môn Hỏa suy
kém làm xụi từ trong tủy xụi ra. Uống thuốc XỤI TRẺ EM cho lâu sẽ khỏi. Nếu em nào bón,
hoặc ỉa khô, tối ngủ lăn lộn, da hầm hầm có mồ hôi trộm khi ngủ, chân tay xụi nhưng không
có thấy lạnh mấy, uống LỤC VỊ SÀI THƯỢC.
22- Trẻ em đầu không ngóc dậy được, cổ yếu, hoặc không ngồi được vì xương sống yếu. Đó là
Mạng Môn Hỏa quá suy, uống XỤI TRẺ EM.
45
CÁC PHƯƠNG DƯỢC CỦA NHÀ THUỐC KIM ĐIỀN
- Xếp theo thứ tự ABC để tiện tham cứu với các chương Bệnh Chứng. Nếu không thấy một vài
Phương Dược thì đó là do sưu tập thiếu sót, xin vui lòng tùy nghi dùng Phương Dược khác.
- Thành phần Dược liệu tại các Phương được ghi đầy đủ nhưng cân lượng của từng vị chỉ ghi
theo tỷ lệ ; người dùng tùy nghi thêm bớt nhiều ít.
- Nhà Thuốc Kim Điền bào chế các Phương Dược dưới đây theo dạng CAO ĐƠN HOÀN TÁN :
Cao : dạng cao lỏng (thuốc nước) thấy nơi một số phương Bổ dưỡng hoặc thuốc Ho. Mỗi
lần dùng 15ml /ngày 3 lần.
Đơn : dạng viên nhỏ như hạt tiêu sọ do sàng hoàn với hồ bột gạo (viên đơn) thấy nơi
một số cổ phương nguyên là thuốc thang hoặc thuốc tán, hoặc một số phương đặc hiệu
của Nhà Thuốc. Mỗi lần dùng 1 -2 g/ngày 1-3 lần.
Hoàn : dạng viên tể, hoàn mật mỗi viên khoảng 10 g. Mỗi lần dùng 1 viên/ngày 1-3 lần.
Tán : dạng thuốc bột, ít thấy chỉ rải rác một vài bột thuốc như Tỵ Uyên, Tê Giác …. .
1. ÁP HUYẾT CAO
- Trị các bệnh do ứ huyết phát sinh (trục ứ huyết theo đường đại tiểu tiện) như huyết áp cao,
chóng mặt, xây xẩm, tai biến mạch máu não, chảy máu răng, máu mũi, bế kinh, sót nhau,
rong kinh .v.v…. .
ĐÀO NHÂN 4 MANG TIÊU 2 CAM THẢO 1,5 ĐẠI HOÀNG 2 QUẾ CHI 3
- Thuốc này giáng xung nghịch, bình huyết áp, thông kinh, cũng trị chứng tinh thần hưng phấn
dị thường, điên cuồng, sưng trỉ, viêm quanh giang môn, tiện bí đầu thống .v.v..
- Dạng viên đơn (sàng hoàn).
- Kinh nghiệm : Đài loan, Trung Y Sư Dương Chí Nhất cũng nêu tác dụng tương tợ.
46
2. ÂM ĐỈNH
- Thuốc thoa trị lòi dom (sa tử cung).
QUẾ CHI 5 THẠCH CAO 5 TIÊU SỌ 2,5
- Các vị tán bột, bôi ngoài chỗ Tử cung sa.
3. BẠCH ĐÁI
- TrỊ các chứng bạch đái (tục gọi Khí hư, huyết trắng), trắng rồi trở ra vàng, đỏ hoặc xanh.
Trường phục thuốc này hết bệnh chẳng sai.
THỔ PHỤC LINH 15 TỲ GIẢI 12 (Ngâm nước muối 1 đêm, phơi khô sao) SINH ĐỊA 10
BÁCH THẢO SƯƠNG 2 XÍCH THẠCH CHỈ 3 Ô TẶC CỐT 12 LỘC GIÁC SƯƠNG 16
- Dạng thuốc tán hoặc viên, mỗi lần dùng 1-3g, ngày 3 lần.
- Kiêng các thức ăn cay nóng (tiêu, ớt, chiên xào) hoặc ẩm thấp (rau muống, bầu bí).
4. BAN NÓNG
- TrỊ trẻ em cảm sốt, chảy mũi, khát nước.
MA HOÀNG 1,5 HẠNH NHÂN 3 CAM THẢO 1 THẠCH CAO 4,5
KHƯƠNG HOẠT 1 (sau 18/11/75 thêm vào vị Khương Hoạt)
- Dạng viên đơn.
- Cổ phương: Ma Hạnh Thạch Cam thang.
5. BÁT VỊ QUẾ PHỤ
- TrỊ các chứng Thận Hỏa suy nhược, ăn ít, không tiêu lình bình dưới ức, 2 chân lạnh nhức
mỏi, tê từ gối đến gót chân; đại tiện không thông chặc lỏng vô thường, hạ tiêu lạnh sanh di
tinh - bạch đái. Người lớn tuổi (trên 50) mắt đục thủy tinh thể mờ dần trường phục thuốc
47
này sẽ hết, tiểu đêm nhiều lần, yếu 2 chân.v.v... Thuốc này bồi bổ cội rễ sinh mạng con
người.
THỤC ĐỊA 8 HOÀI SƠN 4 SƠN THÙ 4 PHỤC LINH 3
ĐƠN BÌ 2,5 TRẠCH TẢ 1,5 PHỤ TỬ 2 NHỤC QUẾ 0,8
- Dạng viên tể hoàn mật.
- Cổ phương: Kim Quỷ Thận Khí hoàn (Tạp Bệnh, dùng Quế Chi thay vì Nhục Quế).
6. BÁT VỊ NHỊ TIÊN
- TrỊ các chứng Thận lạnh mà Tim lại nóng, bàn chân lạnh mà bàn tay lại nóng hơn người
thường, đại tiện khô, nước tiểu vàng, ran ngực, ho khan, chân yếu, ít ngủ, ăn không ngon.
THỤC ĐỊA 8 HOÀI SƠN 4 SƠN THÙ 4 PHỤC LINH 3
ĐƠN BÌ 2 TRẠCH TẢ 1,5 PHỤ TỬ 1,5 NHỤC QUẾ 1
MẠCH MÔN 2 NGŨ VỊ TỬ 1 ĐỖ TRỌNG 2 (sao muối) NGƯU TẤT 3
- Dạng thuốc tể hoàn mật.
- Kiêng các thức ăn cay nóng hoặc lạnh lẻo.
- Cổ phương : phối dụng các phương Bát Vị Quế Phụ, Bát Tiên Trường Thọ và gia giảm.
7. BÁT VỊ TRI BÁ
- Chủ trị Thận nóng, đái vàng hoặc đỏ, hay nặng đầu hoặc ê nhức đỉnh đầu như có cảm, trẻ
con đái dầm do Thận nóng (đái dầm ít nước, ban ngày đái vàng đỏ), đái đục, thử có lòng
trắng trứng.
THỤC ĐỊA 8 HOÀI SƠN 4 SƠN THÙ 4 PHỤC LINH 3
ĐƠN BÌ 2,5 TRẠCH TẢ 2,5 TRI MẪU 4 HOÀNG BÁ 4
- Dạng thuốc viên tể hoàn mật.
- Cổ phương: Bát Vị Tri Bá (Tri Bá Bát Vị hoàn - Tri Bá Địa Hoàng hoàn).
48
8. BÌNH CAN KHÍ
- Chủ trị Can khí khắc Vỵ khí hiện chứng ăn vào liền mửa, năm này tháng nọ không khỏi, hoặc
mửa chua, miệng đắng, cổ khô xây xẩm; ợ hơi, nấc cục.
BẠCH THƯỢC 5 BẠCH TRUẬT 4 PHỤC LINH 4 TÂY QUI 3
SÀI HỒ 1,5 NGÔ THÙ DU 1,5 HOÀNG LIÊN 1,5
- Dạng viên đơn.
- Cổ phương: Tiêu Dao tán gia giảm.
9. BỔ HUYẾT NHUẬN TRƯỜNG
- Bổ Âm Huyết, trị mệt nhọc ăn không ngon, ruột ít hoạt động làm đại tiện không thông.
SANH ĐỊA 20 CÀN CƯƠNG 2
10. BỔ KHÍ SINH HUYẾT
- Trị Khí Huyết đều hư, bệnh nặng mới khỏi mét xanh, ăn uống thiếu bổ dưỡng, hoặc không
tiêu hóa hấp thu được chất bổ dưỡng.
BẠCH TRUẬT 5 TÂY QUI 3 TRẠCH TẢ 1 HOÀNG KỲ 2 (sao mật) HỒNG TÁO 3
- Cũng trị sau khi sanh Khí hư đau bụng dưới, hoặc ói mữa, bất tỉnh nhân sự.
11. BỔ HUYẾT TRỪ PHONG
- Trị đau quanh khớp vai, đau thần kinh tọa, đau do dây gân của bắp thịt quanh khớp bị sưng
đau.
THỤC ĐỊA 4 XUYÊN KHUNG 2,5 BẠCH THƯỢC 4 ĐƯƠNG QUY 2
KHƯƠNG HOẠT 2 TỤC ĐOẠN 2 QUẾ CHI 3 NGƯU TẤT 2
TẦN GIAO 2 TÒNG TIẾT 2 HỒNG HOA 1
49
12. BỔ KHÍ THĂNG DƯƠNG
- Trị các chứng Khí hư yếu, thở như hụt hơi, lâu lâu phải hít hơi thật dài, tỉnh mạch tay chân
nổi nhiều, sa nội tạng, sa tử cung, đau trằng dây chằng hoặc lòi con trê (sa trực tràng), mắc
tiểu không nhịn được phải tiểu nhiều lần trong ngày sau bệnh nặng mồ hôi ra rỉ rả khắp
người, lạnh đỉnh đầu vì khí Dương lên không tới.
ĐẢNG SÂM 4 HOÀNG KỲ 4 BẠCH TRUẬT 4 TÂY QUI 3 THĂNG MA 2,5
MẠCH MÔN 2 NGŨ VỊ TỬ 1 SÀI HỒ 1,5 TRẦN BÌ 1
- Dạng viên tể hoàn mật.
- Cổ phương: Bổ Trung Ích Khí thang gia giảm.
13. BỔ NGHỆ SỸ
- Bổ Não, Tim và Ngũ Tạng, làm cho trí óc minh mẫn, học dễ nhớ và nhớ dai, tạo tác văn
chương tinh vi sâu sắc hơn.
BẮC PHÒNG ĐẢNG SÂM 2, BẠCH PHỤC THẦN 2, TÂY QUI 2 (tẩm rượu),TÁO NHÂN 2(sao đen)
VIỄN CHÍ 3 MẠCH MÔN 2 NHẢN NHỤC 3 SANH ĐỊA 3 (tẩm rượu)
HUYỀN SÂM 3 THẦN SA 2 THẠCH XƯƠNG BỒ 3 CHẾ MÃ TIỀN 2 (sao dầu mè)
- Dạng viên tể hoàn mật.
- Cổ phương: Quy Tỳ thang gia giảm.
14. BỔ PHỔI TRỪ LAO
- Trị ho lao, hoặc Phổi bị nám, hoặc ho lâu ngày không dứt, nhất là Phổi bị lạnh buổi sáng
thường ho có đàm nhớt, sáng sớm chóng mặt trưa hết, Phổi có nước.
- Trường hợp Phổi nóng, ho khan, tiếng khàn, không sợ nước lạnh thì không nên dùng.
QUẾ CHI 4 ĐẠI TÁO 2 CAM THẢO 2 TẾ TÂN 0,5
PHỤ TỬ 1,5 MA HOÀNG 0,5 CAN KHƯƠNG 1
50
- Cổ phương: Quế Chi thang khứ Bạch Thược hiệp Ma Hoàng Phụ Tử Tế Tân thang.
15. CẢM NHỨC ĐẦU
- Trị các chứng nhức đầu do ngoại cảm.
KHƯƠNG HOẠT 2 THƯƠNG TRUẬT 2 XUYÊN KHUNG 2 SANH ĐỊA 2 TẾ TÂN 1
PHÒNG PHONG 2 BẠCH CHỈ 2 HOÀNG CẦM 1,5 CAM THẢO 1,5
- Dạng viên đơn.
- Cổ phương : Cửu Vị Khương Hoạt thang.
16. CAO SONG TRUẬT
- Trị đau cơ đau khớp do Thấp (tiểu ít).
SONG TRUẬT 5 (ngâm nước gạo sao vàng) PHÒNG KỶ 2 MỘC THÔNG 2
NGƯU TẤT 2 ĐỖ TRỌNG 2 HỒNG HOA 2
17. CỔ TRẶC VAI ĐAU
- Trị vẹo cổ, đau nhức 2 gân gáy quay qua lại cứng đau.
KHƯƠNG HOẠT (độc vị) 10
18. CẤP MẠN KINH PHONG
- Trị trẻ con cấp mạn Kinh phong.
BẠCH TRUẬT 1 THIÊN HOA PHẤN 10 TRẦN BÌ 0,5 CAM THẢO 0,5
CHI TỬ 1,5 (sao) BẠCH THƯỢC 5 BÁN HẠ 0,5 (cương chế) SÀI HỒ 1
51
19. CỬU HOÀNG DU
- Trị đứt tay, dập thịt chảy máu, ghẻ lở, phỏng, các chỗ ngứa, lở loét tử cung, bao tử, tai chảy
mủ, sưng trặc đau nhức, đầu tóc có chí có gàu.
THUỐC BẮC : HOÀNG KỲ, PHÒNG PHONG, BẠCH CHỈ, TAM NẠI, NGŨ GIA BÌ, TẾ TÂN, QUẾ
CHI, KHƯƠNG HOẠT, MA HOÀNG, ĐỊA DU, XUYÊN TAM THẤT, KHỔ SÂM ,TẠO GIÁC TỬ. Mỗi
vị đều 4 chỉ.
THUỐC LÁ NẤU DẦU : TỪ BI 250 g, BỒ BỒ 250 g, KIẾN CÒ 100g, NGŨ TRẢO 150g, NGẢI
CỨU 150g, TRẮC BÁ DIỆP 30g, TẦN DÀY LÁ 30g, LÁ MUỒNG 100g, RAU HÚNG LỦI 30g, TRẦU
30g, THUỐC RÊ 10g.
- Dạng dầu phong nấu với dầu dừa, dùng cấp cứu và điều trị bá bệnh.
- Kinh Nghiệm : Thuốc đặc hiệu của Kim Điền.
20. DƯỠNG LÃO TRƯỜNG THỌ
- Bồi bổ sức khỏe người có tuổi (50 trở lên) thường có lạnh chân, tiểu đêm, đi cầu sệt, mình
mẩy đau đớn không khoan khoái, tim thiếu máu, ăn ngủ kém.
THỤC ĐỊA 8 HOÀI SƠN 4 SƠN THÙ 4 PHỤC LINH 3 ĐƠN BÌ 2
TRẠCH TẢ 1,5 PHỤ TỬ 2 NHỤC QUẾ 1 NHÂN SÂM 2 MẠCH MÔN 2
NGŨ VỊ TỬ 1 BẠCH TRUẬT 2 ĐỖ TRỌNG 2 NGƯU TẤT 1,5
- Dạng viên tể hoàn mật.
- Cổ phương: Bát vị Quế Phụ + Bát tiên trường thọ gia giảm.
21. DƯỠNG THAI MẸ TRÒN CON VUÔNG
- Trị, giúp phụ nữ có mang khỏe mạnh, thai nhi điều hòa, dễ sanh, con cứng mạnh, thai không
trằn, không bón.
BẠCH TRUẬT 6 XUYÊN KHUNG 6 MẪU LỆ 6 (đốt) XUYÊN TIÊU 3
- Dạng viên đơn.
- Cổ phương: Bạch Truật tán (Tạp Bệnh).
52
22. DƯỠNG THẦN
- Trị sốt rét có cơn, uống trước cơn 2,3 giờ và sau cơn nội trong ngày 1 lần nữa, liên tiếp 3,5
ngày cho hết cơn. Sau đó uống ngày 1 lần sau buổi cơm trưa, liều giảm còn ¾ để trừ căn.
Hoặc không có cơn mà cứ ớn ớn sợ nước, ăn không tiêu, nặng chỗ bao tử, đi cầu sệt, đau
cột sống, nhức mỏi bắp thịt nhiều khi thời tiết xấu, đó là gốc rét, cần trường phục thuốc
này.
THẦN THÔNG 4, THƯỜNG SƠN (lá) 1 (tẩm rượu), THẢO QUẢ 3, BIẾT GIÁP 1, HOÀNG CẦM 1
HẬU PHÁT 1 SÀI HỒ 1 BINH LANG 1 CAM THẢO 0,5 BÁN HẠ 0,5
- Dạng viên đơn.
- Kinh Nghiệm : Thuốc đặc hiệu của Kim Điền.
23. ĐẠI TƯỚNG THANG
- Trị cảm lạnh.Thống trị các chứng bệnh do lạnh làm nên đau cổ gáy, lạnh dọc xương sống,
lạnh chân, thốn gót, ho lâu không dứt và phổi nám do lạnh, nhức mỏi do lạnh .v.v…
QUẾ CHI 4 ĐẠI TÁO 2 CAM THẢO 2 TẾ TÂN 0,5 PHỤ TỬ 1,5
MA HOÀNG 0,5 CAN KHƯƠNG 1 ĐƯƠNG QUI 1 NGƯU TẤT 1
- Dạng viên đơn.
- Kinh Nghiệm : Phương tâm đắc của Bs Nguyễn Văn Ba.
24. ĐAU BAO TỬ
- Trị viêm loét dạ dày tá tràng thể Tỳ Vỵ hư hàn.
BẠCH THƯỢC 8 QUẾ CHI 4 CAM THẢO 3 ĐẠI TÁO 5
SANH CƯƠNG 4 KÊ NỘI KIM 2 HOÀNG KỲ 3 THAN (hoạt tính) 3
- Dạng viên đơn.
- Cổ phương: Hoàng Kỳ Kiến Trung thang (Tạp Bệnh) , có gia giảm.
53
25. ĐAU LƯNG
- Trị các chứng đau lưng:
. Do Hàn Thấp, lưng đau, đơ, đi đứng 1 hồi thì dễ chịu (+ Ngũ Tích).
. Do cảm nhiễm Phong Thấp, lưng đau ít mà 2 bên xương hông và mông đít nặng nề như
treo đá.
. Do Thận Hỏa suy, lưng đau khó cựa, cảm giác trống rỗng ở lưng, tiểu đêm, 2 chân lạnh (+
Bát Vị Quế Phụ).
ĐỖ TRỌNG 5 (diêm sao) PHÁ CỐ CHỈ 5 SONG TRUẬT 5 (tẩm nước gạo sao)
Ý DĨ 5 (sao) KHƯƠNG HOẠT 1,5 NHỤC QUẾ 1 PHÒNG KỶ 1
- Dạng viên đơn.
26. ĐIỀU KINH
- Trị Kinh không điều hòa, có trước hoặc sau kỳ hoặc lợt, hoặc bầm, đau lưng, đau bụng.
HƯƠNG PHỤ 16 (tứ chế), MÃ TIỀN 2 (chế, sao dầu mè), ĐƯƠNG QUI 2, BẠCH THƯỢC 1,5
SANH ĐỊA 1 XUYÊN KHUNG 1,5 ÍCH MẪU 1,5 Ô DƯỚC 1,5
- Dạng cao lỏng hoặc viên đơn.
27. ĐƯƠNG QUI TỨ NGHỊCH
- Trị nhức đầu mà chân tay lạnh, sợ lạnh, đầu não và các đầu chi máu không tới,thuốc cải
thiện tuần hoàn ở chót ngọn (mạt tiêu tuần hoàn).
ĐƯƠNG QUI 4 BẠCH THƯỢC 4 TẾ TÂN 4 ĐẠI TÁO 4
CAM THẢO 3 MỘC THÔNG 3 QUẾ CHI 4
- Cổ phương: Đương Qui Tứ Nghịch thang (Thương Hàn Luận).
54
28. ĐƯỜNG NIỆU
- Trị đái đường do Tỳ hư,Vỵ thực,Can khắc.Có khát và đái nhiều uống thêm Thận Khí hoàn.
NHÂN SÂM 2 PHỤC LINH 3 BẠCH TRUẬT 3 HOÀNG KỲ 3
HOÀNG TINH 3 ĐẠI HOÀNG 1 HOÀNG LIÊN 1,5 CAM THẢO 1
NGŨ VỊ TỬ 1 HOÀI SƠN 4 BIỂN ĐẬU 3
- Dạng viên đơn.
- Kinh nghiệm: Thầy Phương Thế Minh dùng thuốc bột Hoài Sơn và Biển Đậu cân lượng bằng
nhau trị đái đường có kết quả.
29. GIÁNG DƯƠNG MINH HỎA
- Trị Hỏa ở Bao tử và ruột già bốc lên làm miệng mũi khô nóng, nổi mụt, nhức đầu, đỏ mắt,
nướu răng khô, khát nước, bón táo, ăn nhiều, đau giật 2 bên hàm má (đau Thần Kinh tam
thoa).
THẠCH CAO 10 SA SÂM 5 HUYỀN SÂM 3 TRÚC DIỆP 3
MẠCH MÔN 3 TRI MẪU 3 PHỤC LINH 2 CAM THẢO 1
- Dạng viên đơn - Cũng trị miệng hôi khô khát, môi ngứa gải thì sưng.
- Cổ phương: Trúc Diệp Thạch Cao thang (Thương Hàn Luận) có gia giảm.
30. GIÁNG HƯ HỎA
- Trị các chứng hỏa hư do nóng hoặc lạnh ở Tỳ, Vỵ, Thận bốc lên, làm cho nóng phừng, nhức
đầu, ê răng, sưng nướu, lở mũi, rộp môi, cổ khô mà không khát nước, đổ máu cam, sưng đỏ
mắt, bít nghẹt hơi thở, khịt mũi, lùng bùng lổ tai, viêm họng, viêm hạch hạnh nhân (viêm
amidan), có khi bốc nóng làm tim mệt nhưng không phải đau tim, ho ngứa cổ, nhớt nhiều,
nằm ngửa thì ho, nằm nghiêng thì bớt.
55
THỤC ĐỊA 8 (tẩm nước gừng xấy khô), HOÀI SƠN 4, PHỤC LINH 4, SƠN THÙ 3 (chưng rượu)
ĐƠN BÌ 3 TRẠCH TẢ 1,5 (tẩm nước muối sao) NGƯU TẤT 3 (sao nước muối)
PHỤ TỬ 3 (sao đồng tiện) MẠCH MÔN 2 NGŨ VỊ TỬ 1 HUYỀN SÂM 6 (sao nước muối)
- Dạng viên tể hoàn mật.
- Cổ phương: Mạch Vị Địa Hoàng hoàn gia giảm .
- Kinh Nghiệm : Đã dùng, có kết quả tốt đối với các bệnh chứng đã nêu, đặc biệt chứng viêm
Amidan dai dẳng và nhãn áp cao. Thầy Khương Duy Đạm dùng trị cườm nước (Glaucome) có
kết quả.
31. HÀI NHI LINH ĐƠN
- Thuốc bá chứng trẻ em chuyên trị trẻ nít ọc sữa, đi tướt mọc răng, ỉa chảy khóc đêm. Các
chứng trúng thực, ỉa mửa kiết lỵ, no hơi sình bụng, kém ăn, khó ngủ kém chơi. Cảm nắng
cảm gió, cảm thời tiết biến chuyển, trúng mưa, bị lạnh, sổ mũi, nhức đầu, đau bụng .v.v..
TRẦM HƯƠNG 1 CAM THẢO 1 MỘC HƯƠNG 1 CÁT CĂN 1 MỘC QUA 1
XÍCH THƯỢC 1 KIẾT CÁNH 1 ĐƠN BÌ 1 CHỈ THỰC 1 QUI VĨ 1
TANG KÝ SINH 1 TRƯ LINH 1 THẦN KHÚC 1 NGƯU TẤT 1 BIỂN ĐẬU 1
HUYỀN SÂM 1 NGŨ VỊ 1 TIỀN HỒ 1 BINH LANG 1 THĂNG MA 1
XA TIỀN 1 TRẠCH TẢ 1 SƠN TRA 1 HOẮC HƯƠNG 1 ĐỖ TRỌNG 1
HOÀNG BÁ 1 HOÀNG LIÊN 1 HOÀNG CẦM 1 LIÊN KIỀU 1 THỔ BỐI MẪU 1
BẠC HÀ 1 NHỦ HƯƠNG 1 MỘT DƯỢC 1 BẠCH THƯỢC 2 PHỤC LINH 2
HƯƠNG PHỤ 2 CHI TỬ 2 TRẦN BÌ 2 BÁN HẠ 2 CHỈ XÁC 2
BẠCH CHỈ 2 HẬU PHÁC 2 THƯƠNG TRUẬT 2 CÀN CƯƠNG 2 SÀI HỒ 2
MẠN KINH TỬ 2 TẾ TÂN 2 BẠCH TRUẬT 2 MẠCH MÔN 2 SA NHƠN 2
SA SÂM 2 ĐƯƠNG QUI 3 XUYÊN KHUNG 3 ĐẢNG SÂM 3 PHÒNG PHONG 3
XUYÊN ĐẠI HOÀNG 3 ĐỘC HOẠT 5 QUẾ CHI 5 KHƯƠNG HOẠT 5 MA HOÀNG 8
THỤC ĐỊA 3 THẦN SA 4 NHỰA BÔNG 0,5
56
- Dạng viên đơn.
- Kinh Nghiệm : Thuốc đặc hiệu của Kim Điền.
32. HO KIM ĐIỀN
- Thông trị các chứng ho do ngoại cảm nóng lạnh.
BÁCH BỘ 2 (sao vàng), KIẾT CÁNH 2 (mật sao), CAM THẢO 2 (mật sao),BẠCH TIỀN 2 (mật sao)
TỬ UYỂN 2 (mật sao) KINH GIỚI 2 (sao) TRẦN BÌ 3 (sao)
- Dạng cao lỏng (thuốc nước).
- Cổ phương: Chỉ Thấu tán – Chỉ Khái tán.
- Kinh Nghiệm : Người xưa có luận thuyết :
+ Tánh dược Ôn Nhuận, hòa bình không lạnh không nóng giúp Phế Khí an ninh.
+ Thể Phế thuộc Kim sợ hỏa, gặp nóng thì ho, dùng Tử Uyển, Bách bộ để thanh nhiệt.
+ Tính Kim cương táo, sợ lạnh, gặp lạnh thì ho dùng Bạch Tiền, Trần Bì để trị lạnh.
+ Phế là Tạng yểu điệu, chủ bì mao, dễ thọ tà, không tán biểu thì tà lưu liên, dùng Kinh Giới tán
biểu.
+ Phế có 2 khiếu, mũi nên mở, hầu nên đóng, nghịch thì ho, dùng Kiết Cánh để mở Tỵ khiếu.
+Đài Loan, Đông Y Sư Dương Chí Nhất cũng nêu kinh nghiệm tương tợ. Đã dùng có hiệu quả tốt.
+Thuốc đặc hiệu của Nhà Thuốc Kim Điền.
33. HO GÀ
- Trị trẻ em Can và Đởm khí nóng làm ho gà, ho có dây, mặt đỏ au.
MA HOÀNG 1,5 THẠCH CAO 3,5 HẠNH NHÂN 2,5 CAM THẢO 1
SÀI HỒ 2 BẠCH THƯỢC 2 BÁN HẠ 2
- Dạng cao lỏng (thuốc nước).
- Cổ phương:Ma Hạnh Thạch Cam thang(Thương Hàn Luận)gia Sài Hồ,Bạch Thược,Bán Hạ.
57
34. HỒNG BẠCH THỐNG LỴ
- Trị người khỏe mạnh, Can Huyết uất, ký sinh trùng đục khoét đại tràng sinh kiết lỵ, đau bụng
mắc rặn, đi đàm máu ngày mấy mươi lần.
- KIM NGÂN HOA (độc vị) sao vàng qua đen. Tán bột uống mỗi lần 2-3 muổng cà phê ngày 3-
4 lần đến khi hết đi cầu, hết đau bụng.
- Đi cầu nhiều lần bị sa trê thì dùng thêm : Thanh Đại 2, Khô Phàn 2, Băng Phiến 1, Đầu Ba Ba
5 (đốt toàn tính). Tán nhuyển, thoa chỗ sa trê.
35. KHỔNG TỬ ĐỘC THƯ
- Thành phần và chủ trị như Bổ Nghệ sĩ nhưng giảm vị Thần Sa.
36. KHỬ HỎA THỐNG
- Trị các chứng đau bụng, ấn càng đau khắp bụng, do khí nóng (hỏa thống) nơi Phủ Tạng :
. BAO TỬ: mồ hôi nhiều, khát nước, miệng hôi.
. TỲ: lúc đau lúc không, chỗ đau không định.
. ĐẠI TRƯỜNG: táo bón, hậu môn khô ráo nặng nề.
. TIỂU TRƯỜNG: tiểu tiện gắt mà nín không được.
. THẬN: cứng dương vật, không khát mà mặt đỏ đi tiểu đau buốt.
. GAN: ruột đau như thắt.
HUYỀN SÂM 6 SANH ĐỊA 3 XA TIỀN TỬ 2
CAM THẢO 1 TRẠCH TẢ 1,5 BẠCH THƯỢC 2
- Dạng viên đơn.
.
58
37. LONG ĐẢM TẢ CAN
- Trị Can Kinh Thấp Nhiệt, viêm niệu đạo, viêm bàng quang, âm bộ đau ngứa (2 bên háng và
bộ sinh dục), máu có phong ngứa gải chảy nước, ăn trúng đồ phong như thịt bò thịt gà, tôm
cua cá biển độc thì ngứa gải rướm máu không đã, đau mắt đỏ do Can Hỏa thịnh.
LONG ĐỞM THẢO 3 SÀI HỒ 3 TRẠCH TẢ 3 XA TIỀN TỬ (sao) 1,5
MỘC THÔNG 1,5 SANH ĐỊA 1,5 (chích rượu) QUY VĨ 1,5 (sao rượu) HOÀNG CẦM 1,5
CHI TỬ 1,5 CAM THẢO 1,5
- Dạng viên đơn.
- Cổ phương: Long Đởm Tả Can thang.
38. LỚN TIM HỒI HỘP (trợ tim)
- Trị mệt Tim nở lớn, hoặc chưa, mà hồi hộp, hay kinh sợ, hay xỉu, choáng váng chóng mặt,
thiếu hơi thở, không vui, mất ngủ, dễ thoái chí ngã lòng.
THỤC ĐỊA 4 TỬ HÀ SA 3 LIÊN NHỤC 3 (sao) ĐƯƠNG QUI 2 ĐAN SÂM 2
HUYỀN SÂM 2 VIỄN CHÍ 2 (sao) TÁO NHÂN 2 (sao đen) PHỤC THẦN 2 MẠCH MÔN 2
HƯƠNG PHỤ 2 (tứ chế) THẦN SA 2 THẠCH XƯƠNG BỒ 1,5 LỘC NHUNG 1,5 NGŨ VỊ TỬ 1
- Dạng viên tể hoàn mật.
- Cổ phương: Thiên Vương Bổ Tâm đơn gia giảm.
39. LỤC NHẤT
- Trị các chứng nóng Nhiệt mùa hè, nổi sảy khát nước, miệng lưỡi có mụt, tiểu gắt, tiểu vàng,
các ung nhọt ở đầu cổ trẻ con, người Tỳ nóng, lưỡi vàng, ăn không ngon.
HOẠT THẠCH 6 CAM THẢO 1
- Tán bột, mỗi lần dùng 1,5 – 2 chỉ ngày 2-3 lần.
59
40. LỤC VỊ HOÀN
- Bổ Thận Âm, trị thần kinh suy nhược,thiếu máu, ù tai, hồi hộp mất ngủ hay quên,di tinh,
người già tiểu nhiều lần, trẻ em khô khan chậm phát triển.
THỤC ĐỊA 8 HOÀI SƠN 4 TÁO NHỤC 4
PHỤC LINH 3 TRẠCH TẢ 3 ĐƠN BÌ 3
- Dạng viên tể hoàn mật.
- Cổ phương: Lục Vị hoàn - Lục Vị Địa Hoàng hoàn.
41. LỤC VỊ SÀI THƯỢC
- Bồi bổ phần Âm Thủy cho trẻ em hoặc người lớn nóng nảy khô khan, ngủ hay giật mình, đi
cầu táo, về đêm nóng hầm hầm, ngủ hay lăn lộn; sau bệnh sởi, trái rạ, suy nhược, dư Nhiệt
chưa dứt .v.v…. Thuốc này bổ Thận, mát gan.
THỤC ĐỊA 8 HOÀI SƠN 4 TÁO NHỤC 4 PHỤC LINH 3
ĐƠN BÌ 2 TRẠCH TẢ 2 SÀI HỒ 3 BẠCH THƯỢC 5
- Dạng viên tể hoàn mật.
- Cổ phương: Lục Vị hoàn gia Sài Hồ, Bạch Thược.
42. LƯƠNG TÂM HỎA
- Trị Tim nóng, miệng lưỡi khô ráo nứt rát, nghẹt mũi và cứ khịt mũi hoài, lòng tay nóng,
mộng di.
HUYỀN SÂM 10 MẠCH MÔN 5 NGŨ VỊ TỬ 1 THIÊN HOA PHẤN 3 CÁT CĂN 3
43. MỒ HÔI ĐẦU
- Lúc thức, đang ăn uống mà đổ nhiều mồ hôi ở đầu hoặc ở mặt, ngực lưng, đó là tự hạn.
60
HUYỀN SÂM 4 SANH ĐỊA 4 THIÊN MÔN 4 MẠCH MÔN 4
THỤC ĐỊA 4 TÁO NHÂN 2 NGŨ VỊ TỬ 1
- Dạng cao lỏng (thuốc nước).
44. MỒ HÔI TAY CHÂN
- Trị lòng bàn tay và chân cứ ướt dầm mồ hôi.
THỔ PHỤC LINH 10 SANH ĐỊA 5 TỲ GIẢI 8 (nước muối sao)
MẠCH MÔN 5 Ý DĨ NHÂN 5 (sao)
45. NGÂM MỒ HÔI TAY CHÂN
SANH HOÀNG KỲ 6 CÁT CĂN 6 KINH GIỚI 2 PHÒNG PHONG 4
- Nấu nước xông ngâm lòng bàn tay chân.
46. MỒ HÔI TRỘM
- Trị lúc ngủ (đêm hoặc ngày) vừa chợp mắt thì mồ hôi ra ướt dầm cả đầu cổ ngực lưng.
TÁO NHÂN 4 (sao đen) HOÀNG KỲ 4 SA SÂM 4 BẠCH THƯỢC 2
ĐƯƠNG QUI 2 SANH ĐỊA 2 NGŨ VỊ TỬ 1,5 TRI MẪU 1 HOÀNG BÁ 1
47. MỘNG DI
- Lòng bàn tay nóng, Tâm Bào Nhiệt, Thận Thủy hao kiệt ít ngày mộng tinh 1 lần.
HOÀNG BÁ 15 SA NHÂN 5 CAM THẢO 5 (chích mật) THÍCH VỊ BÌ 2 (sao đen tồn tính)
.
61
48. MỤC ÁM SINH HOA
- Thận Thủy khô kiệt, mắt có vảy trắng đục tròn vo che con ngươi.
SANH ĐỊA 2 XÍCH THƯỢC 2 XUYÊN KHUNG 2 ĐƯƠNG QUI 2
MỘC TẶC THẢO 2 BẠCH TẬT LÊ 2 THANH SƯƠNG TỬ 2 MẬT MÔNG HOA 2
NGƯU TẤT 2 HOÀI SƠN 2 CAM THẢO 1,5 PHÒNG PHONG 2
CÚC HOA 2 BẠCH TRUẬT 2 KHƯƠNG HOẠT 2 DẠ MINH SA 2
- Tán bột, mỗi sáng chiều uống 1 muỗng cà phê.
49. NÓNG KHÒ KHÈ
- Trẻ em nóng hầm hầm, khò khè cả đêm.
MA HOÀNG 1,5 HẠNH NHÂN 3 CAM THẢO 1 THẠCH CAO 4,5
- Dạng cao lỏng hoặc viên đơn.
- Cổ phương: Ma Hạnh Thạch Cam thang (Thương Hàn Luận).
50. NGŨ LINH CHÍ THÁNH
- Trị sâu răng, rụng cái này đến cái khác nhức nhối chịu không nổi.
CỐT TOÁI BỔ 5 TẾ TÂN 5 BẠCH VI 30 NGŨ LINH CHỈ 30
51. NGŨ LINH
- Trị Thương Hàn đầu thống phát Nhiệt, tiêu khát uống nước liền thổ, nước đọng không
thông, tiểu ít, khát nước, đau lưng, béo mập vô lối, bao tử sa thòng, trong bụng ruột có
chấn động Thủy Âm.
TRẠCH TẢ 4 TRƯ LINH 4 PHỤC LINH 4 BẠCH TRUẬT 4 QUẾ CHI 2
- Cổ phương : Ngũ Linh tán (Thương Hàn Luận).
62
52. NGŨ TÍCH
- Trị 5 chứng tích (máu, đàm, nước, hơi, thức ăn), ăn uống không tiêu, máu huyết tích tụ,
đàm nhớt không thông. Cảm nước, cảm Thấp sổ mũi, nặng đầu, tai có nước, bụng to, da
bụng dày, có bướu bụng, kinh nguyệt bế thống, đầu nổi tứng cục đau, chân sưng (cước khí),
đau eo lưng .v.v…. .
BẠCH CHỈ 2 TRẦN BÌ 2 HẬU PHÁT 2 KIẾT CÁNH 2
CHỈ XÁC 3 THƯƠNG TRUẬT 3 PHỤC LINH 3 BÁN HẠ 3
XUYÊN KHUNG 2 BẠCH THƯỢC 2 ĐƯƠNG QUI 2 MA HOÀNG 2
CAM THẢO 1 QUẾ CHI 1 CÀN CƯƠNG 1 THẢO QUẢ 1
- Dạng viên đơn.
- Cổ phương: Ngũ Tích tán gia giảm.
53. NHÂN SÂM BẠI ĐỘC
- Chủ trị các chứng nóng sốt do khí độc tích trữ trong cơ thể, sưng hạch, sưng ruột dư, sưng
quay hàm, ban sởi, trái rạ, nổi mề đay, da ngứa ngáy, cảm cúm, cứng đau cổ gáy, viêm
họng, viêm Amidan .v.v…..
SA SÂM 2 CAM THẢO 1 PHỤC LINH 3 XUYÊN KHUNG 2 KHƯƠNG HOẠT 2
ĐỘC HOẠT 2 SÀI HỒ 2 TIỀN HỒ 2 CHỈ XÁC 2 KIẾT CÁNH 2
KINH GIỚI 2 PHÒNG PHONG 2 CƯƠNG TẰM 2 THIỀN THOÁI 2
- Dạng viên đơn.
- Cổ phương : Nhân Sâm Bại Độc tán gia Kinh Phòng Tàm Thoái.
- Kinh Nghiệm : Đông Y sỹ Đỗ Phong Thuần dạy trị trẻ con ban sởi, đậu trái bằng phương Kinh
Phòng Bại Độc hiệp Ngân Kiều tán.
.
63
54. NHÂM THẦN ẨU THỔ
- Có thai ói mửa hoài, miệng lạt không ăn được, mệt nhọc.
BẮC ĐẢNG SÂM 4 CÀN CƯƠNG 2 BÁN HẠ 4
- Cổ phương: Càn cương, Nhân Sâm Bán Hạ hoàn (Tạp Bệnh).
55. NHẤT VỊ BẠT ĐỘC
- Trị ghẻ ngứa kẻ chân tay, thứ ẩn trong da thì uống, thứ hiện thì rắc bột thuốc hoặc hòa dầu
Cửu Hoàng Du bôi.
SANH LƯU HOÀNG độc vị (chế)
- Cách chế: Giã Lưu Hoàng nhỏ, bỏ vào đại trường heo nấu, nấu sôi vài dạo lại đổ nước ra,
thay nước khác vào nấu, 7 lần như vậy là được.
56. NHỊ TRẦN THIÊN MA
- Trị chóng mặt, đầu như quay, mắt mờ ám phải nằm, dậy thì mữa, có khi khạc đàm, ngủ
không thành giấc.
TRẦN BÌ 2 (sao) BÁN HẠ 4 (cương chế) PHỤC LINH 3
CAM THẢO 1 THIÊN MA 3 NAM TINH 1 (chế ngưu đởm)
- Dạng viên đơn.
- Cổ phương : Nhị Trần thang gia giảm.
57. NHUẬN CAN KHÍ
- Can khí khô nóng, nhức đầu, huyết áp cao, mất ngủ, trí tỉnh 2 mắt đến đêm cứ mở trơ trơ,
có ngủ chút ít thì hay giật mình chiêm bao, chóng mặt, thức giấc khó ngủ lại.
THỤC ĐỊA 4 BẠCH THƯỢC 4 ĐƯƠNG QUI 4
HUYỀN SÂM 4 SÀI HỒ 2 THẠCH XƯƠNG BỒ 1
- Dạng viên đơn.
64
58. Ô MAI HOÀN
- Trị sán lãi.
BẠCH TRUẬT 30 PHỤC LINH 30 BẠCH THƯỢC 30 CAM THẢO 3
BẠCH VI 20 SỬ QUÂN TỬ 5 CHỈ XÁC 5 BÁ BỘ 10
BINH LANG 5 HOÀNG LIÊN 2 BÁN HẠ 5 Ô MAI 30
- Dạng viên tể hoàn mật.
59. ÔN CAN HUYẾT
- Chủ trị các chứng do Can Huyết lạnh như ói mữa, ợ hơi, nghẹn cổ làm không muốn ăn mà
ăn vô thì đầy tức ở bụng, lình bình vùng thượng vị, trung tiện được mới dễ chịu. Lạnh bắp
vế tới bàn chân, hay đái đêm, thức giấc 1,2 giờ đêm. Thường sợ gió, hay ngáp, nhức ở trán
và 2 thái dương. Đàn bà kinh nguyệt dây dưa, bạch đái, nổi mạch máu xanh ở đùi, ở bắp
chuối.Đàn ông di tinh hoạt tinh, ra gió chảy nước mắt sống.
SANH HOÀNG KỲ 4 XUYÊN KHUNG 4 ĐƯƠNG QUI 4 THỤC ĐỊA 4
SƠN THÙ 4 TRI MẪU 1 ĐAN SÂM 1 NGÔ THÙ DU 0,5
PHỤ TỬ 0,5 NHỤC QUẾ 0,5 ÍCH MẪU 0,5 KINH GIỚI HUỆ 0,5 (sao đen tồn tính)
- Dạng viên tể hoàn mật.
- Kinh Nghiệm : Phương đặc hiệu của Kim Điền.
60. ÔN CAN KHÍ
- Can Khí lạnh sinh hay ụa, ợ hơi, nghẹn cổ, trẻ em động kinh (giản).
HOÀNG KỲ 8 XUYÊN KHUNG 2 SÀI HỒ 1 CÀN CƯƠNG 1,5 XUYÊN TIÊU 0,5
65
61. ÔN PHẾ CHỈ LƯU
- Trị nhảy mũi, sổ mũi lâu ngày.
TÂN DI 2 ĐƯƠNG QUI 10 SÀI HỒ 1
CHI TỬ 2 HUYỀN SÂM 3 BỐI MẪU 1
62. ÔN TỲ KHÍ
- Tỳ Khí Hàn Thấp, biết đói mà mỗi khi ăn thì quặn bụng đi cầu ngay, phân lỏng, đi xong thì dễ
chịu, ngày ăn mấy lần đi mấy lần, sắc mặt vàng, ngày một gầy.
BẠCH TRUẬT 4 PHỤC LINH 4 HOÀI SƠN 4 ĐẢNG SÂM 3 LA BẶC TỬ 2
BÁN HẠ 1 (chế) PHÁ CỐ CHỈ 1 (sao muối) SA SÂM 1 PHỤ TỬ 0,5
63. PHẬT THỦ ĐƠN
- Thai chết trong bụng, sót nhau, sản hậu huyết dơ không sạch, kinh bế, kinh không đều, đau
đầu chảy máu cam, viêm tử cung và phần phụ, viêm noãn sào (buồng trứng), vòi trứng, kinh
nguyệt khó khăn, viêm màng bụng, viêm dịch hoàn, trật đả, hạch trỉ, .v.v…
QUẾ CHI 4 BẠCH THƯỢC 4 ĐÀO NHÂN 4 ĐƠN BÌ 4 BẠCH PHỤC LINH 4
- Cổ phương: Quế Chi Phục Linh hoàn, Tạp Bệnh Luận (Kim Quỷ yếu lược).
64. PHÌ NHI BÁ BỔ
- Trị trẻ em suy dinh dưỡng, kém ăn, chậm phát triển có sán lãi, tục gọi Cam tích.
ĐẢNG SÂM 3 BẠCH TRUẬT 2 (Thổ sao) VÔ DI 1,5 SỬ QUÂN TỬ 1,5 (sao)
KIẾT CÁNH 2 PHỤC LINH 6 HOÀI SƠN 6 (sao) LIÊN NHỤC 6 (bỏ tim,sao)
Ý DĨ 6 (sao) BIỂN ĐẬU 6 (sao) KHIẾM THỰC 6 (sao) CAM THẢO 1 (chích)
TRẦN BÌ 1,5 (sao) TÁO NHÂN 3 (sao vàng sậm) VỎ HỘT GÀ 3 (sao)
66
NẾP CẨM 6 (rang vàng) GẠO NHUNG 6 (rang vàng)
- Dạng cao lỏng.
- Kinh Nghiệm : Thuốc đặc hiệu của Kim Điền.
65. PHỤ NỮ NHẤT PHƯƠNG
- Bồi bổ Khí huyết, điều kinh chủng tử, thêm đẹp nhan sắc cho phụ nữ.
ĐẢNG SÂM 3 ĐƯƠNG QUI 3 ÍCH MẪU 2,5 HƯƠNG PHỤ 2,5
XUYÊN KHUNG 2 BẠCH THƯỢC 2 HOÀI SƠN 2 PHỤC LINH 1,5
BẠCH TRUẬT 1,5 TÁO NHÂN 1,5 TRẦN BÌ 1,5 CHỈ XÁC 1,5
SA NHÂN 1,5 THẦN KHÚC 1,5 CAM THẢO 0,7 VIỄN CHÍ 0,7 CHI TỬ 0,7
ĐƠN BÌ 0,7 SÀI HỒ 0,7 HOÀNG CẦM 0,7 HỒNG HOA 0,7 THỤC ĐỊA 1,5
- Dạng cao lỏng.
- Kinh nghiệm : thuốc đặc hiệu của Kim Điền.
66. PHỤ TỬ LÝ TRUNG
- Tỳ Hàn, ít lửa khó tiêu, ăn cũng được nhưng nặng bụng, lình bình, đầy đầy khó chịu, ăn thức
lạnh (bún,vú sữa.v.v..) đi cầu chảy re tanh không thúi, Hàn Thấp trung tiêu làm đại tiện khó
đi hết, phân không cứng, dẽo hoặc sệt mà ngồi mãi chỉ ra chút ít, có khi ngày phải đi 2,3 lần
mới chịu được, có khi 2,3 ngày mới đi 1 lần.
NHÂN SÂM 3 BẠCH TRUẬT 3 CÀN CƯƠNG 3 CAM THẢO 2 (chích) PHỤ TỬ 1
NHỤC QUẾ 1 BÁN HẠ 1 (cương chế) BẠCH ĐẬU KHẤU 0,5 ĐINH HƯƠNG 0,2
- Dạng viên tể hoàn mật.
- Cổ phương: Phụ Tử Lý Trung gia giảm.
.
67
67. QUY TỲ
- Trị yếu tim và yếu bao tử, ăn uống không tiêu mà tim hồi hộp, sau bệnh nặng dùng thuốc
này mau bình phục, dễ ngủ hết lo nghĩ vẫn vơ.
ĐẢNG SÂM 3 HOÀNG KỲ 3 (chích) ĐƯƠNG QUI 3 BẠCH TRUẬT 4
PHỤC LINH 2 CAM THẢO 1 VIỄN CHÍ 1 (chế Cam thảo) TÁO NHÂN 3 (sao đen)
NHÃN NHỤC 2 MỘC HƯƠNG 0,5 TRẦN BÌ 1 MẠCH NHA 1,5
- Dạng viên tể hoàn mật.
- Cổ phương: Quy Tỳ thang gia giảm.
68. RÉT VÀNG
- Sốt rét nặng, cơ thể suy nhược quá sức, thiếu máu da vàng mét, trong mình lạnh, ít khi
được ấm.
THẦN THÔNG 12 THƯỜNG SƠN 3 THẢO QUẢ 3 HOÀNG CẦM 1
HẬU PHÁT 1 SÀI HỒ 1 BINH LANG 1 CAM THẢO 0,5 BIẾT GIÁP 1
SA SÂM 0,5 HOÀNG KỲ 1 ĐƯƠNG QUI 1 BẠCH TRUẬT 1
CÀN CƯƠNG 0,4 PHỤ TỬ 0,4 NHỤC QUẾ 0,4 NGÔ THÙ DU 0,4
- Dạng viên đơn.
69. SẠN THẬN
- Thận và bọng đái có sạn.
NHỦ HƯƠNG 2 MỘT DƯỢC 2 HỔ PHÁCH 2 BỒ HOÀNG 2 HẢI KIM SA 8
- Dạng viên đơn.
.
68
70. SƯNG ĐỎ KHỚP XƯƠNG
- Khớp sưng nóng đỏ đau, hết khớp này đến khớp khác, đó là Thận Thủy kiệt, Tâm Hỏa vọng
động.
SANH ĐỊA 5 THIÊN MÔN 4 QUY VỸ 4 LONG ĐỞM THẢO 3 SÀI HỒ 3
TRẠCH TẢ 3 MẠCH MÔN 3 CHI TỬ 3 HOÀNG CẦM 3 KIM NGÂN HOA 3
XA TIỀN TỬ 2 MỘC THÔNG 2 CAM THẢO 1 HOÀNG LIÊN 1
- Dạng viên đơn.
71. TÂM THẬN TƯƠNG GIAO
- Tim hồi hộp, rang nóng ở ngực, chân thường lạnh nhất là đêm, lòng bàn tay nóng, không
ngủ, di mộng tinh do Tâm Thận bất giao.
THỤC ĐỊA 10 SA SÂM 10 BẠCH TRUẬT 5
SƠN THÙ 3 HOÀNG LIÊN 1 NHỤC QUẾ 1
- Dạng viên tể hoàn mật.
72. TẨY HẦU
- Trị ho, ngứa cổ, ói nhớt, miệng dơ, cổ đỏ.
TẾ TÂN 3 SANH ĐỊA 6
- Dạng thuốc nước, dùng ngậm.
73. TẨY TRƯỜNG NHIỆT ĐỘC
- Đại tiện khô cứng, miệng khát, lưỡi nứt, mắt đỏ, mồ hôi ra hoài. Hoặc ỉa chảy do Can khí bị
tà độc đau bụng dữ, đè càng đau, ỉa phun hơi nóng cần xổ gấp.
ĐẠI HOÀNG 3 MANG TIÊU 6 CHỈ THỰC 6 HẬU PHÁC 6
- Cổ phương: Đại Thừa Khí thang (Thương Hàn).
69
74. TÊ GIÁC
- TÊ GIÁC (độc vị tán) - Trị bốc nóng làm mắt đỏ, mũi đỏ, chảy máu cam, máu răng hoặc nướu
răng sưng đỏ, môi lưỡi nứt, chảy máu, khạc máu nóng ngực, sốt xuất huyết.
75. TÊ THẤP HOÀN [1]
- Trị tê thấp, nhất là về đêm nhức mõi bả vai, tay hoặc chân, lưng phải đấm bóp thoa dầu
nóng mới dễ chịu.
MA HOÀNG 2 HẠNH NHÂN 2 CAM THẢO 2
Ý DĨ MỄ 4 BẠCH TRUẬT 2 PHỤ TỬ 1
- Dạng viên đơn.
- Cổ phương phối hợp : (Thương Hàn & Tạp Bệnh).
. Ma Hạnh Ý Cam thang (trị thấp ở Bì Phu).
. Cam Thảo Phụ Tử thang (trị thấp ở Cơ Nhục).
76. TÊ THẤP [2]
MA HOÀNG 5 BẠCH THƯỢC 5 CAM THẢO 5 SANH Ô ĐẦU 1 (mật chưng) NGƯU TẤT 1
77. TIÊN HẬU TÁI SANH
- Sau bệnh nặng,sốt rét nặng,khí huyết hư tổn cơ thể suy nhược do Thận và Bao tử quá yếu.
BẠCH TRUẬT 3 ĐƯƠNG QUI 3 THỤC ĐỊA 4 HÀ THỦ Ô 4 TỬ HÀ SA 3
BIẾT GIÁP 3 SA SÂM 2 PHỤC LINH 2 THỐ TY TỬ 2 CÂU KỸ TỬ 2
HOÀNG TINH 2 NGƯU TẤT 2 TIÊN MAO 2 TÁO NHỤC 2 NHỤC THUNG DUNG 2
TRẦN BÌ 1 BỔ CỐT CHỈ 1 BA KÍCH NHỤC 1 VIỄN CHÍ 1
BÁN HẠ 1 CỐT TOÁI BỔ 1 MỘC HƯƠNG 0,5 THANH DIÊM 0,5
- Dạng viên hoàn mật.
70
78. TIÊU DIÊU
- Can Khí uất, phụ nữ thường bệnh nhức đầu chóng mặt, kinh không đều, dễ bị cảm ho, đau
hông sườn.
BẠCH THƯỢC 3 ĐƯƠNG QUI 3 BẠCH TRUẬT 2
BẠCH PHỤC LINH 2 SÀI HỒ 2 CAM THẢO 1 ĐƠN BÌ 1,5
CHI TỬ 1 HOÀNG CẦM 1 BẠCH CHỈ 1 TRẦN BÌ 0,5
- Dạng viên đơn.
- Cổ phương: Tiêu Dao tán gia giảm.
79. TIÊN PHƯƠNG HOẠT MỆNH
- Mụn nhọt đỏ sưng đau cương mủ, chưa thành mủ thì tiêu, đã thành mủ thì vỡ miệng mau
lành, ít tái phát.
XUYÊN SƠN GIÁP 8 TẠO GIÁC THÍCH 1 QUY VĨ 3 CAM THẢO 2
KIM NGÂN HOA 4 XÍCH THƯỢC 1 (sao) NHỦ HƯƠNG 1 MỘT DƯỢC 1
THIÊN HOA PHẤN 2 PHÒNG PHONG 1,5 BỐI MẪU 2 BẠCH CHỈ 2 TRẦN BÌ 3
- Dạng viên đơn sàng hoàn.
- Cổ phương : Tiên Phương Hoạt Mệnh hoặc Chơn Nhân Hoạt Mệnh.
80. TIÊN THIÊN ĐẠI TẠO
- Hồi phục sức khỏe mau chóng, bổ Thận và phần Âm Thủy quá khô khan, trị những người
quá yếu khiến các tổn thương, các mụn nhọt không chịu lành.v.v…..
TỬ HÀ SA 1 cái SINH ĐỊA 15 chỉ THỤC ĐỊA 25 MẠCH MÔN 15 THIÊN MÔN 15
TÂY QUI 25 CÂU KỸ TỬ 7 NGƯU TẤT 7 ĐỖ TRỌNG 15 TIỂU HỒI 20
HOÀNG KỲ 20 BẠCH TRUẬT 20 TRẦN BÌ 2 CAN CƯƠNG 2 TRẮC BÁ DIỆP 20
71
NHỊ HỒNG SÂM 10 PHÚC BỒN TỬ 10 (sao) BA KÍCH NHỤC 10 SƠN THÙ NHỤC 10
TỲ GIẢI 10 TOẢN DƯƠNG 10 (sao)[1] TỤC ĐOẠN 10 TRI MẪU 10 ĐƠN BÌ 10
. [1] tên khác của một loại Nhục Thung Dung.
- Dạng cao lỏng hoặc viên tể hoàn mật.
81. TIÊU ĐỘC NHUẬN TRƯỜNG
- Nhuận trường, lợi cách trị chứng bón khó đi tiêu vì ruột làm biếng, lưng ngực vùng cách mô
không khoan khoái.
HẮC SỬU 5 (sao nổ chín) TẠO GIÁC 1 (nấu keo lấy nước tẩm Hắc sửu)
- Dạng viên đơn sàng hoàn.
- Cổ phương: Lợi Cách Nhuận Trường hoàn.
82. TIỂU KIẾN TRUNG
- Tỳ Vỵ hư lạnh, nhức nhối các bắp thịt, đi cầu sệt, khuya hay thức dậy ho, ăn no thì cả đầu ê
nhức, răng ê buốt cả hàm, sáng dậy ngón tay tê cứng co ruỗi khó, tứ chi lười mỏi cơ thẳng
bụng nổi cao, tiểu tiện nhiều lần nhiều nước tiểu.
BẠCH THƯỢC 8 QUẾ CHI 4 CAM THẢO 3
ĐẠI TÁO 5 KÊ NỘI KIM 2 SANH CƯƠNG 4
- Dạng viên đơn sàng hoàn với mật hoặc Di đường.
- Cổ phương : Tiểu Kiến Trung gia giảm (Thương Hàn Luận).
83. TỨ THỜI CẢM MẠO
- Trị cảm mạo 4 mùa.
SÀI HỒ 6 HOÀNG CẦM 6 SA SÂM 4
BÁN HẠ 4 CAM THẢO 2 KHƯƠNG HOẠT 2
72
- Dạng viên đơn sàng hoàn.
- Cổ phương: Tiểu Sài Hồ thang gia giảm.
84. TỴ UYÊN
- Trị viêm xoang mũi, chảy nước mũi đục, vàng hoặc xanh hoặc như mủ, hôi tanh lạ kỳ, lâu
không khỏi (đó là nhiệt độc nơi Kinh Đởm).
KHA TỬ 4 CAM THẢO 4 KIẾT CÁNH 12
KINH GIỚI 2 TẾ TÂN 2 SA SÂM 2
85. TỲ GIẢI PHÂN THANH
- Đái đục như nước gạo vo, hoặc có dây nhợ, có cặn lắng do Thấp Nhiệt.
XUYÊN TỲ GIẢI 4, ÍCH TRÍ NHÂN 4, THẠCH XƯƠNG BỒ 4, 3 vị đồng ngâm nước muối sao.
Ô DƯỚC 4 (sao rượu).
- Dạng viên đơn sàng hoàn với hồ bột gạo.
- Cổ phương : Tỳ Giải phân thanh ẩm giảm Cam Thảo, Phục Linh.
86. THẬN KHÍ HOÀN
Trị Thận hư, đái nhiều lần mà khát nước, Thận có sạn, đái không thông mà nước ứ đọng
làm đau đỉnh đầu hoặc đau cứng trong tròng mắt.
THỤC ĐỊA 8 HOÀI SƠN 4 TÁO NHỤC 4 PHỤC LINH 3 ĐƠN BÌ 2
TRẠCH TẢ 2 QUẾ CHI 6 PHỤ TỬ 3 BẠCH THẠCH CHỈ 3 MẪU LỆ 3
- Dạng viên tể hoàn mật.
- Cổ phương : Kim Quỷ Thận khí hoàn gia Bạch Thạch Chỉ, Mẫu Lệ.
73
87. THẬN HƯ ĐẦU THỐNG
- Trị Thận thủy không đủ, Hỏa tà xung lên làm đau đầu, như trống rỗng, như đưa võng, như
đau mà không phải đau.
THỤC ĐỊA 10 NGỌC TRÚC 10 SƠN THÙ NHỤC 4 HOÀI SƠN 3 HUYỀN SÂM 3
XUYÊN KHUNG 3 ĐƯƠNG QUI 3 NGŨ VỊ TỬ 2 MẠCH MÔN 3
- Dạng viên tể hoàn mật.
88. THIÊN ĐẦU THỐNG
- Trị nhức ½ đầu hoặc trái hoặc phải khi nhiều khi ít, có khi miệng đắng, bắt ói, mắt và chân
mày bên nhức cũng đau, thường nhức dọc màng tang vòng ra sau ót, đè mí tóc gần sau ót
thì đau, đó là tà độc nằm trên Kinh Thiếu Dương. Tùy chứng phối hợp thêm thuốc Nhuận
Can hoặc Ôn Can.
XUYÊN KHUNG 10 BẠCH THƯỢC 5 BẠCH GIỚI TỬ 3 ĐƯƠNG QUI 2 ÚC LÝ NHÂN 2
SÀI HỒ 1 BẠCH CHỈ 1 HƯƠNG PHỤ 1 CAM THẢO 0,5
- Dạng viên đơn.
- Cổ phương: Tán Thiên thang (Biện chứng lục, Trần Sĩ Phong đời Thanh).
- Kinh Nghiệm: Gần đây Trung Quốc và Đài Loan đều dùng trị nhức đầu do co thắt mạch kết
quả rất tốt. Thầy Trác Lâm (Nguyễn Nho Lâm) cũng truyền kinh nghiệm trị đau ½ đầu mờ
mắt và lưu ý phương này phá huyết mạnh, sau khi dùng nên điều Bổ Khí Huyết bằng thang
Bát Trân.
89. THIÊN VƯƠNG BỔ TÂM
- Trị Tim Phổi yếu và nóng, thiếu máu, nhiều lo nghỉ hoặc chăm lo suy gẫm kinh kệ khiến thần
kinh suy nhược, hồi hộp hay quên, mất ngủ, lòng bàn tay nóng.
SANH ĐỊA 2 THỤC ĐỊA 2 SA SÂM 2 HUYỀN SÂM 2 THIÊN MÔN 2
MẠCH MÔN 2 BÁ TỬ NHÂN 2 KIẾT CÁNH 2 ĐAN SÂM 2 TÁO NHÂN 2 (sao)
74
ĐỖ TRỌNG 2 PHỤC THẦN 2 ĐƯƠNG QUI 2 NGŨ VỊ TỬ 2 VIỄN CHÍ 1
THẠCH XƯƠNG BỒ 1 CAM THẢO 1 BÁCH BỘ 1 HOÀNG LIÊN 1
- Dạng viên tể hoàn mật.
- Cổ phương : Thiên Vương Bổ Tâm đơn.
90. THÔNG CAN TRỪ LỴ
- Trị Kiết lỵ đàm máu ở thể người hư yếu.
BẠCH THƯỢC 10 ĐƯƠNG QUI 15 CHỈ XÁC 2 BINH LANG 2
CAM THẢO 2 HOẠT THẠCH 3 MỘC HƯƠNG 1 LA BẶC TỬ 1
- Dạng viên đơn.
91. THÔNG NHỦ
- Sau khi sanh Khí huyết hư không có sữa cho con bú.
ĐẢNG SÂM 2 ĐƯƠNG QUI 10 MẠCH MÔN 4
HOÀNG KỲ 10 MỘC THÔNG 2 KIẾT CÁNH 1
- Dạng viên đơn.
92. TRỊ ÂM THƯ
- Trị Ung độc thể Hư Hàn, ngầm trong xương thịt hoặc Phủ Tạng, lâu ngày không vỡ miệng,
không lành.
NHỤC QUẾ 2 PHỤ TỬ 2 MA HOÀNG 0,5 BÀO CƯƠNG 2 CHÍCH THẢO 1
THỤC ĐỊA 10 BẠCH GIỚI TỬ 2 LỘC NHUNG 3 MÃ TIỀN 0,4 DƯƠNG ĐẦU CỐT 0,4
.
75
93. TRỈ (hoàn trỉ)
- Trị trỉ sưng đau, chảy máu, thường táo bón.
PHỤC LINH 5 BẠCH THƯỢC 5 ĐỊA DU 1,5
XUYÊN SƠN GIÁP 1 HOÀI SƠN 5 Ý DĨ 5
94. TRẬT ĐẢ HOÀN
- Trị trật đả nội thương, sưng đau.
ĐẠI HOÀNG 5 TÔ MỘC 1,5 NHỦ HƯƠNG 1,5 MỘT DƯỢC 1,5
HUYẾT KIỆT 1,5 XÍCH THƯỢC 1,5 QUY VĨ 1,5 TỰ NHIÊN ĐỒNG 1,5 (dấm sao)
MỘC BIẾT TỬ 1,5 (sao vàng) ĐINH HƯƠNG 0,25 MỘC HƯƠNG 0,25
95. TRỪ CĂN SUYỄN
- Bổ ấm Thận, mát Tim nhuận Phổi trừ gốc Suyễn.
BÁT VỊ NHỊ TIÊN [số 6] gia thêm TÔ TỬ 2
96. TRỪ CƠN SUYỄN
- Trị viêm phế quản, hen suyễn, ho nghịch khí.
BẠCH QUẢ 11 MA HOÀNG 3 KHOẢN ĐÔNG HOA 3 TANG BẠCH BÌ 3 BÁN HẠ 3
TÔ TỬ 2 HẠNH NHÂN 1,5 HOÀNG CẦM 1,5 CAM THẢO 1
- Cổ phương: Định Suyễn Bạch Quả thang.
.
76
97. TRỪ ĐÀM KẾT
- Trị Vỵ khí hư sinh đàm, thường hay khạc hoặc tằng hắng, trong cổ vướng đàm, ho ra một
cục bằng hột bắp dẽo.
BẠCH THƯỢC 5 HUYỀN SÂM 2,5 PHỤC LINH 1,5 HOÀI SƠN 1,5
THIÊN HOA PHẤN 1 BẠCH GIỚI TỬ 1 HƯƠNG PHỤ 0,5 THANH ĐẠI 0,25
- Dạng viên đơn.
98. TRỪ THAI LẬU
- Trị phụ nữ có thai không té, không làm nặng mà cứ ra huyết, dọa xẩy thai do khí hư Huyết
trở Nhiệt mà làm hư thai.
BẠCH TRUẬT 10 THỤC ĐỊA 20 TAM THẤT CĂN 6
99. TRƯỜNG PHONG HẠ HUYẾT
- Trị Phong ở Đại Trường không phải Kiết mà đi ra máu tươi hoặc nhiều ít, hoặc trước hoặc
sau phân, bệnh trỉ có máu.
Ô MAI 8 CƯƠNG TÀM 4 BẠCH CHỈ 4 BÁCH THẢO SƯƠNG 2
100. XÔNG MŨI
- Xông trị viêm xoang mũi, mũi có thịt dư tròn đỏ che lấp bớt lổ thở.
SANH LƯU HOÀNG 4 MINH HÙNG HOÀNG 4 THẠCH TÍN 4(phi) KHINH PHẤN 4
101. XỤI TRẺ EM
- Trị di chứng sốt bại liệt, trẻ con mạng môn hỏa suy đầu không ngóc dậy được, cổ yếu hoặc
không ngồi được vì xương sống yếu.
77
QUI GIAO 2 LỘC GIAO 2 HỔ KỈNH CỐT 2 HÀ THỦ Ô 2 NGƯU TẤT 2
ĐỖ TRỌNG 2 TOẢN DƯƠNG 2 ĐƯƠNG QUI 2 UY LINH TIÊN 1
HOÀNG BÁ 1 NHÂN SÂM 1 KHƯƠNG HOẠT 1 CÀN CƯƠNG 1
BẠCH THƯỢC 1 BẠCH TRUẬT 1 THỤC ĐỊA 3 PHỤ TỬ 1,5
CÁCH CHẾ PHỤ TỬ:
Đồng tiện & nước muối mỗi thứ một bát + 2 lạng gừng sống sắc lát bỏ chưng 1 ngày rồi
phơi khô, lại thêm nước muối vào chưng, sau đem ra bỏ vỏ sắc mỏng + 0,5 Hoàng Liên + 0,5
Cam Thảo chưng lại, tàn 3 cây hương đem ra phơi khô dùng (như Hổ phách).
.
78
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI DÙNG THUỐC ĐÔNG Y.
Những nét đặc sắc của Đông Y.
- CHƯƠNG 1 : Phần thọ bệnh và phần sinh bệnh.
- CHƯƠNG 2 : 5 tầng trị liệu.
- CHƯƠNG 3 : Những chứng nhức đầu.
- CHƯƠNG 4 : Những chứng chóng mặt, hoa mắt.
- CHƯƠNG 5 : Những chứng đau mắt.
- CHƯƠNG 6 : Những chứng không ngủ.
- CHƯƠNG 7 : Những chứng ở tai.
- CHƯƠNG 8 : Những chứng ở mũi.
- CHƯƠNG 9 : Những chứng ở miệng, môi, lưỡi.
- CHƯƠNG 10 : Những chứng mửa.
- CHƯƠNG 11 : Những chứng ở răng.
- CHƯƠNG 12 : Những chứng ở họng.
- CHƯƠNG 13 : Những chứng ăn không tiêu, no hơi.
- CHƯƠNG 14 : Những chứng ho, suyễn, khạc.
- CHƯƠNG 15 : Những chứng đau tim.
- CHƯƠNG 16 : Những chứng đau bụng.
- CHƯƠNG 17 : Những chứng đau lưng.
- CHƯƠNG 18 : Những chứng ở tay chân.
4
7
9
11
13
14
15
17
//
18
19
20
21
//
22
23
25
26
27
.
79
- CHƯƠNG 19 : Những chứng cảm sốt.
- CHƯƠNG 20 : Những chứng mồ hôi.
- CHƯƠNG 21 : Những chứng ngứa, ghẻ, nhọt, mề đai.
- CHƯƠNG 22 : Những chứng ban sởi (ban đỏ).
- CHƯƠNG 23 : Những chứng đại tiện.
- CHƯƠNG 24 : Những chứng tiểu tiện.
- CHƯƠNG 25 : Những chứng di tinh, bạch đái, sa tử cung.
- CHƯƠNG 26 : Những chứng té, dập, phỏng….. .
- CHƯƠNG 27 : Những chứng nhức mỏi, tê thấp.
- CHƯƠNG 28 : Những chứng bệnh riêng của Phụ Nữ.
- CHƯƠNG 29 : Những chứng bệnh riêng của Trẻ em.
CÁC PHƯƠNG DƯỢC CỦA NHÀ THUỐC KIM ĐIỀN.
MỤC LỤC.
29
30
31
32
33
35
36
37
39
40
42
45
78
79