cao thỊ c m vÂn nghiÊn c u nh ng nhÂn t ng chuẨ toÁn...

30
BGIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HC KINH TTP. HCHÍ MINH ________________ CAO THCM VÂN NGHIÊN CU NHNG NHÂN TẢNH HƢỞNG ĐẾN VIC XÂY DNG CHUN MC KTOÁN CÔNG VIT NAM TRONG ĐIỀU KIN VN DNG CHUN MC KTOÁN CÔNG QUC TChuyên ngành: Kế Toán Mã s: 62.34.30.01 LUN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DN KHOA HC PGS.TS PHẠM VĂN DƢỢC Thành phHChí Minh Năm 2016

Upload: phunglien

Post on 09-Feb-2018

215 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

________________

CAO THỊ CẨM VÂN

NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ

ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG VIỆT NAM

TRONG ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Kế Toán

Mã số: 62.34.30.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS PHẠM VĂN DƢỢC

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016

Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Dược

Phản biện 1: ..........................................................................................

..............................................................................................................

Phản biện 2: ..........................................................................................

..............................................................................................................

Phản biện 3: ..........................................................................................

..............................................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp

tại Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM

Vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm …

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trường Đại học Kinh Tế

TP.HCM

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 1

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3

6. Đóng góp của Luận án .................................................................................... 3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................... 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu công bố ở nước ngoài .............................. 5

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu công bố trong nước ...................................... 6

1.3. Xác định khoảng trống cần nghiên cứu và hướng nghiên cứu của tác giả ........ 7

1.3.1 Xác định khoảng trống cần nghiên cứu .................................................... 7

1.3.2. Hướng nghiên cứu của tác giả ................................................................. 7

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG

VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆCXÂY DỰNG

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG ............................................................ 8

2.1. Tổng quan về Khu vực công, Kế toán công và Chuẩn mực kế toán công ... 8

2.1.1. Tổng quan về Khu vực công ................................................................. 8

2.1.2. Tổng quan về Kế toán công .................................................................. 8

2.1.3. Tổng quan về Chuẩn mực kế toán công ................................................ 8

2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng Chuẩn mực kế toán công

quốc gia trong điều kiện vận dụng IPSAS .......................................................... 9

2.3. Nghiên cứu tổng quan về IPSAS và những ảnh hưởng đối với việc xây

dựng CMKTC quốc gia .................................................................................... 10

2.4. Những điều kiện cần thiết để vận dụng IPSAS .......................................... 10

2.5. Kinh nghiệm xây dựng chuẩn mực kế toán công ở một số quốc gia và bài

học cho Việt Nam ............................................................................................. 10

CHƢƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............................................. 11

3.1. Khung lý thuyết nghiên cứu ....................................................................... 11

3.2. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................... 11

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ..................................................... 11

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng .................................................. 12

3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu .......................................... 12

3.3. Xác định nhân tố ảnh hưởng và mô hình nghiên cứu. ............................... 13

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................... 15

4.1. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 15

4.1.1. Kết quả nghiên cứu định tính ............................................................. 15

4.1.2. Kết quả nghiên cứu định lượng ........................................................... 15

4.2. Phân tích và bàn luận về những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng

CMKTCVN trong điều kiện vận dụng IPSAS .................................................. 17

4.2.1. Phân tích và bàn luận về nhóm nhân tố Hệ thống pháp lý .................. 17

4.2.2. Phân tích và bàn luận về nhân tố Hệ thống chính trị, văn hóa và môi

trường hoạt động ........................................................................................... 17

4.2.3. Phân tích và bàn luận về nhân tố Kỹ thuật nghiệp vụ ......................... 18

4.2.4. Phân tích và bàn luận về nhân tố Điều kiện tổ chức ........................... 18

4.2.5. Phân tích và bàn luận về nhân tố Tác động của IPSAS ...................... 19

4.2.6. Phân tích và bàn luận về nhân tố Áp lực hội nhập kinh tế .................. 20

4.3. Phân tích và bàn luận về điều kiện cần thiết để xây dựng CMKTCVN theo

hướng vận dụng IPSAS .................................................................................... 20

4.3.1. Cơ sở để xây dựng CMKTCVN ......................................................... 20

4.3.2. Những điều kiện cần thiết cho việc xây dựng CMKTCVN theo hướng

vận dụng IPSAS ............................................................................................ 21

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................... 22

5.1 Kết luận ....................................................................................................... 22

5.2. Kiến nghị ................................................................................................... 22

5.3. Hạn chế của Luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................ 24

5.3.1. Những hạn chế của Luận án ................................................................ 24

5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................ 24

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PHẦN TIẾNG VIỆT

CMKTC: Chuẩn mực kế toán công

CMKTCQT: Chuẩn mực kế toán công quốc tế

CMKTCVN: Chuẩn mực kế toán công Việt Nam

CNTT: Công nghệ thông tin

NSNN: Ngân sách Nhà nước

PHẦN TIẾNG NƢỚC NGOÀI

IMF: International Monetary Fund: Quỹ tiền tệ quốc tế

IPSAS: International Public Sector Accouting Standard: Chuẩn

mực kế toán công quốc tế

OECD: Organization for Economic Co-operation and

Development: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 3.1. Khung nghiên cứu của luận án....................................................11

Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu của luận án…...…………………………14

Hình 4.1. Sơ đồ tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng

CMKTC Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc

tế IPSAS......................................................................................................16

[1]

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong những năm qua, Việt Nam đã không ngừng đổi mới để đáp ứng

yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới, trong đó kế toán khu vực công cũng có

những chuyển biến tích cực ngày càng tiếp cận với các nguyên tắc và

thông lệ quốc tế. Mặc dù vậy, kế toán công Việt Nam vẫn được đánh giá là

còn nhiều hạn chế và khác biệt so với các nước trên thế giới. Khu vực công

Việt Nam hiện tồn tại nhiều chế độ kế toán với cấu trúc của mỗi chế độ

khác nhau và theo yêu cầu quản lý của từng lĩnh vực hoạt động. Số liệu

được tổng hợp từ các cơ quan tài chính qua các nguồn thông tin khác nhau

thường không thống nhất nên làm hạn chế khả năng tin cậy và so sánh của

thông tin. Từ thực trạng đó, nhu cầu về một hệ thống chuẩn mực kế toán

chung cho khu vực công là nhu cầu tất yếu khách quan nhằm quản lý thống

nhất, công khai, minh bạch tài chính Nhà nước. Nhận thức được tầm quan

trọng đó, kể từ năm 2004 đến nay, Bộ Tài Chính đã có kế hoạch triển khai

việc xây dựng CMKTCVN trên cơ sở vận dụng IPSAS. Tuy nhiên, tiến độ

thực hiện khá chậm theo đánh giá của nhiều chuyên gia, nguyên nhân là do

những hạn chế, bất cập phát sinh từ thực trạng quản lý tài chính – kế toán

khu vực công. Do đó, nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây

dựng CMKTCVN là một yêu cầu cấp thiết, nhằm phát hiện những nhân tố

tác động ảnh hưởng đến quá trình thực hiện qua đó đề xuất các giải pháp

thiết thực đẩy nhanh tiến trình xây dựng CMKTCVN.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu chủ yếu của luận án là nghiên cứu các nhân tố

tác động, ảnh hưởng đến việc xây dựng Chuẩn mực kế toán công Việt

Nam trong điều kiện vận dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế. Chính vì

vậy, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án tập trung vào:

1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về những nhân tố ảnh hưởng đến việc

xây dựng Chuẩn mực kế toán công quốc gia trong điều kiện vận

dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế.

[2]

2. Phân tích thực trạng hệ thống kế toán công Việt Nam, nhận diện các

nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng Chuẩn mực kế toán công Việt

Nam trong điều kiện vận dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế.

3. Xây dựng mô hình nghiên cứu để kiểm định các nhân tố và đo lường

mức độ tác động của từng nhân tố.

4. Lập luận, đề xuất một số giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm thúc

đẩy tiến trình xây dựng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu chung của đề tài, nội dung nghiên cứu nhằm

trả lời các câu hỏi như sau:

Câu hỏi nghiên cứu 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc xây

dựng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện vận dụng Chuẩn

mực kế toán công quốc tế?

Câu hỏi nghiên cứu 2: Các nhân tố này tác động như thế nào đến

việc xây dựng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam, nguyên nhân phát sinh

chúng?

Câu hỏi nghiên cứu 3: Những điều kiện cần thiết nào để Việt Nam

có thể xây dựng Chuẩn mực kế toán công?

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng Chuẩn mực kế

toán công Việt Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến tiến trình xây dựng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện

vận dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế, xu hướng vận dụng IPSAS để

xây dựng chuẩn mực kế toán công của các quốc gia trên thế giới, cụ thể

nghiên cứu tại Mỹ, Canada và Nam Phi làm bài học kinh nghiệm cho Việt

Nam trong xây dựng chuẩn mực kế toán công.

Tuy nhiên, do khu vực công Việt Nam khá rộng, nhiều lĩnh vực hoạt

động khác nhau, mỗi lĩnh vực mang tính chất đặc thù, vì thế tác giả chọn

các đơn vị thuộc khu vực công được tài trợ bằng ngân sách Nhà nước.

[3]

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Thực hiện luận án này, tác giả sử dụng đồng thời hai phương pháp

nghiên cứu định tính và định lượng. Trong đó, phương pháp nghiên cứu

định tính giúp khái quát hóa các lý thuyết nghiên cứu và xác định các nhân

tố ảnh hưởng đến việc xây dựng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu định lượng giúp tác giả kiểm định các nhân tố

làm cơ sở cho các đề xuất của Luận án.

6. Đóng góp của luận án

Về mặt lý luận

Luận án tổng hợp các lý luận liên quan đến những nhân tố ảnh hưởng

đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công quốc gia trong điều kiện vận

dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế. Trên cơ sở đó, kết hợp với nghiên

cứu thực trạng, tác giả đã phát triển các lý luận này trong bối cảnh thực

tiễn tại Việt Nam.

Về mặt thực tiễn

Xây dựng mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc

xây dựng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện vận

dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế.

Xác định các nhân tố ảnh hưởng, đo lường, đánh giá mức độ tác

động, đồng thời phân tích nguyên nhân phát sinh và mối liên hệ của

các nhân tố đến tiến trình xây dựng Chuẩn mực kế toán công Việt

Nam.

Dựa trên các nhân tố đã phát hiện, nghiên cứu làm rõ những điều

kiện tiền đề cần thiết để Việt Nam xây dựng chuẩn mực kế toán

công theo hướng vận dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế nhưng

phù hợp với thể chế chính trị, kinh tế, văn hóa của Việt Nam.

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm

tác động vào cơ chế quản lý tài chính công và hệ thống kế toán

công, cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách

thích hợp nhằm tác động thúc đẩy tiến trình xây dựng Chuẩn mực

kế toán công Việt Nam.

[4]

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu và phụ lục, luận án gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

[5]

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu công bố ở nƣớc ngoài

Nghiên cứu xu hướng cải cách hệ thống kế toán công và vận dụng

IPSAS được thực hiện bởi Roje và cộng sự (2010); Chan (2006), Johan và

cộng sự (2013); Irina và cộng sự (2013); Gomes (2013); Alshujairi (2014);

Mhaka (2014) Ijeoma, N.B (2014) kết quả nghiên cứu cho thấy: Nguyên nhân

của việc cải cách hệ thống kế toán công quốc gia bắt nguồn từ những hạn chế

của hệ thống quản lý tài chính, tình trạng tham nhũng đe dọa tính hợp pháp và

thẩm quyền của Chính phủ, việc cải cách nhằm làm minh bạch thông tin tài

chính, nâng cao trách nhiệm giải trình và hạn chế sự khác biệt so với thông lệ

quốc tế. Cải cách kế toán công còn phát sinh do thiếu phương pháp thống nhất

trong cơ quan lập pháp cho hoạt động kế toán công, thông tin về tình trạng tài

chính Nhà nước không được ghi nhận đầy đủ, chính xác, không có khả năng

so sánh (Irina và cộng sự, 2013). Các nghiên cứu đều thống nhất cải cách theo

hướng vận dụng IPSAS nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình, tính minh bạch

của các báo cáo tài chính Chính phủ (Chan, 2006; Alshjairi, 2014). Các nhân

tố tác động đến quá trình cải cách và vận dụng IPSAS bao gồm: sự khác biệt

về văn hóa, bối cảnh lịch sử, cấu trúc của mỗi quốc gia và sự thống trị của kế

toán doanh nghiệp, những khác biệt về ngôn ngữ thuật ngữ sử dụng trong kế

toán, những khó khăn khi chuyển từ kế toán trên cơ sở tiền mặt sang kế toán

trên cơ sở dồn tích cùng với sự hạn chế về trình độ nguồn nhân lực và công

nghệ là những nhân tố cản trở việc vận dụng IPSAS (Roje và cộng sự, 2010);

Cardoso và cộng sự, 2014).

Nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng Chuẩn mực

kế toán công quốc gia trên cơ sở vận dụng IPSAS phần lớn tập trung vào một

số nội dung: Thứ nhất: Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kế

toán công quốc gia, Boolaky (2003) đã khẳng định khi phát triển chuẩn mực

kế toán của một quốc gia hay khi vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế các nhà

hoạch định chính sách cần xem xét các nhân tố chính trị; pháp lý; xã hội; và

văn hóa. Thứ hai, nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc vận dụng IPSAS

và điều kiện cần thiết để chuyển đổi sang IPSAS được thực hiện bởi các tác

giả: Karia (2007); Brusca và cộng sự (2013); Bello (2013); Aboagye (2007);

[6]

Ryan và cộng sự (1999); Hamisi K.S (2012); Bellanca (2014); Lê Thị Nha

Trang (2012)... Các nhân tố ảnh hưởng: nhân tố hệ thống pháp lý bao gồm: sự

thống trị của kế toán doanh nghiệp, những ảnh hưởng từ hệ thống luật, những

quy định về quản lý và kế toán công có ảnh hưởng đến việc vận dụng IPSAS

(Chan, 2006; Christiaens và cộng sự, 2013; Bello, 2013; Brusca và cộng sự,

2013,..). Nhân tố hệ thống chính trị bao gồm: Quyền lực chính trị; những yếu

kém trong quản lý tài chính nhà Nước, hạn chế trong quản lý nợ công, tình

trạng tham ô; sự hạn chế về trình độ nguồn nhân lực (Mbaya, 2014; Lê Thị

Nha Trang, 2012; Bello, 2013; Aboagye , 2007,…). Về nhân tố kinh tế bao

gồm: hệ thống cung cấp tài chính, các loại hình kinh tế và trình độ phát triển

kinh tế (Boolaky, 2004; Larson, 1993). Nhân tố văn hóa thể hiện: Nhận thức

về IPSAS, sự khác biệt về ngôn ngữ, việc sẵn sàng thay đổi (Brusca và cộng

sự, 2013; Ijeoma, 2014; Lê Thị Nha Trang, 2012). Nhân tố điều kiện tổ chức

bao gồm: Chi phí để chuyển đổi, điều phối và tư vấn, hạn chế về chuyên gia,

hạn chế trong ứng dụng CNTT (Chan, 2006; Aboagye, 2007; Mbaya,

2014,...). Nhân tố quốc tế bao gồm: Tính hợp pháp của IPSAS, sự ra đời của

IPSAS, yêu cầu đổi mới để hội nhập, khó khăn để đọc hiểu IPSAS, thiếu cơ

sở pháp lý, sự khác biệt về hoàn cảnh kinh tế - chính trị, cơ sở kế toán chưa

phù hợp với IPSAS (Karia, 2007; Mbaya, 2013; Chan, 2006,...). Trong số các

công trình nghiên cứu nước ngoài, có nghiên cứu của Lê Thị Nha Trang

nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng IPSAS tại Việt Nam.

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu công bố trong nƣớc

Nhìn chung, nhiều nghiên cứu trong nước đánh giá những hạn chế từ

quá trình quản lý ngân sách và hệ thống kế toán công Việt Nam. Trong đó,

một số nghiên cứu phân tích thực trạng khu vực công Việt Nam bao gồm

những quy định trong quản lý tài chính công, chế độ kế toán công,…từ đó

chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa hệ thống kế toán công

Việt Nam với IPSAS để thấy được sự cần thiết phải xây dựng CMKTCVN.

Một số lớn nghiên cứu tìm hiểu quá trình xây dựng chuẩn mực kế toán

công của một số quốc gia và đề xuất hướng đi cho kế toán công Việt Nam

trong xây dựng chuẩn mực.

.

[7]

1.3. Xác định khoảng trống cần nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu của tác

giả

1.3.1 Xác định khoảng trống cần nghiên cứu

Xem xét các nghiên cứu nước ngoài cho thấy, nhiều nghiên cứu đã

đưa ra mô hình về những nhân tố tác động ảnh hưởng đến việc cải cách và

vận dụng IPSAS, chỉ ra những điều kiện cần thiết để thực hiện, tuy nhiên,

với những đặc thù về thể chế chính trị, pháp lý, kinh tế, văn hóa và kể cả

trình độ nguồn nhân lực của mỗi quốc gia khác nhau nên không thể áp

dụng hoàn toàn tại Việt Nam. Hơn nữa, phần lớn các nghiên cứu chưa có

sự kết hợp giữa xem xét về hệ thống quản lý tài chính công trong mối liên

hệ với hệ thống kế toán công để thấy được những hạn chế, bất cập ảnh

hưởng đến việc vận dụng IPSAS. Trong khi đó, đánh giá các nghiên cứu

trong nước, có thể thấy nhiều nghiên cứu tập trung vào việc cải cách hệ

thống kế toán công, khai thác những khó khăn trong việc tổng hợp và cung

cấp thông tin minh bạch cho toàn bộ khu vực công phục vụ cho quản lý và

điều hành NSNN, những bất cập từ các chế độ kế toán hiện áp dụng cho

khu vực công,.. ảnh hưởng đến việc vận dụng IPSAS cho Việt Nam, tuy

nhiên chưa có nghiên cứu nào liên quan đến việc phát hiện những nhân tố

ảnh hưởng đến việc xây dựng CMKTCVN theo hướng vận dụng IPSAS.

1.3.2. Hướng nghiên cứu của tác giả

Trên quan điểm kế thừa những nghiên cứu trước, hướng nghiên cứu

của các giả như sau:

Xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm phát hiện các nhân tố ảnh

hưởng đến việc xây dựng CMKTCVN và đo lường mức độ tác

động của từng nhân tố.

Phân tích nguyên nhân phát sinh các nhân tố và mối liên hệ của

chúng đến việc xây dựng CMKTCVN trong điều kiện vận dụng

IPSAS.

Đề xuất các giải pháp thích hợp để xây dựng CMKTCVN.

[8]

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG

VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆCXÂY DỰNG

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG

2.1. Tổng quan về Khu vực công, Kế toán công và Chuẩn mực kế toán

công

2.1.1. Tổng quan về Khu vực công

+ Định nghĩa về Khu vực công: Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về

khu vực công dưới nhiều góc độ khác nhau: như định nghĩa của Liên Hợp

Quốc (2008), Bergmann (2009), Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

(OECD), Cơ quan thống kê của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF, 2001),... Trong

khi đó, Cẩm nang thống kê tài chính Chính phủ Việt Nam 2001 cho rằng:

“Khu vực công hợp thành bởi Khu vực Chính phủ/ Chính phủ và các đơn vị

công”.

+ Vai trò của Khu vực công: Bàn về vai trò của khu vực công, nhà

kinh tế học Jay K.Rosengrad – Đại học Harvard cho rằng khu vực công có

vai trò chủ đạo và tạo điều kiện cho sự phát triển toàn bộ nền kinh tế.

2.1.2. Tổng quan về Kế toán công

+ Định nghĩa về Kế toán công: Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF):

“Kế toán công là công cụ và phương tiện quản lý tài sản, các quỹ và thực

hiện các giao dịch của Chính phủ”. Ngoài ra, một số định nghĩa về kế toán

công như: định nghĩa của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ijeoma và

Oghoghomeh (2014), Nguyễn Thị Đông (2005), Phạm Văn Đăng (2005).

+ Vai trò của Kế toán công: Nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Đăng

(2005), kế toán công có vai trò là một công cụ phục vụ cho quá trình quản

lý NSNN; phục vụ cho các quyết định của đơn vị sử dụng ngân sách; công

cụ để kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế - tài chính của Nhà nước; công

cụ chứng minh việc chấp hành ngân sách của đơn vị sử dụng NSNN

2.1.3. Tổng quan về Chuẩn mực kế toán công

+ Định nghĩa về Chuẩn mực kế toán công: Theo Bùi Văn Mai

(2007), “Chuẩn mực kế toán công là những quy định và hướng dẫn về

những nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản, chung

nhất, đầy đủ, làm cơ sở ghi chép kế toán và lập BCTC nhằm đạt được sự

[9]

đánh giá trung thực, hợp lý, khách quan về thực trạng tài chính và kết quả

hoạt động của các đơn vị kế toán”.

+ Vai trò của Chuẩn mực kế toán công: Cung cấp thông tin kế toán

theo một chuẩn mực cho các quyết định về tài chính của Nhà nước trong

điều hành chính sách kinh tế vĩ mô; đáp ứng yêu cầu quản lý thống nhất về

tài chính Nhà nước và tổng hợp thông tin cho toàn bộ khu vực công; góp

phần tăng cường tính minh bạch về tài chính và xác định trách nhiệm giải

trình của các đơn vị thuộc khu vực công; tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động

kế toán khu vực công; tạo nên một hệ thống thông tin có tính chuẩn mực,

có khả năng so sánh đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế.

2.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến việc xây dựng Chuẩn mực kế toán

công quốc gia trong điều kiện vận dụng IPSAS

+ Nhân tố Hệ thống pháp lý: Trong đó bao gồm: Ảnh hưởng từ hệ

thống Luật và sự thống trị của kế toán doanh nghiệp

+ Nhân tố Hệ thống chính trị và môi trường hoạt động: Bao gồm

các nhân tố: Quyền lực chính trị, quan điểm của Chính phủ và những xung

đột lợi ích nhóm có ảnh hưởng đến thành công của việc phát triển các

chuẩn mực hay vận dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế .

+ Nhân tố Văn hoá: Nhóm nhân tố văn hóa bao gồm :Trình độ

chuyên môn và nhận thức của người lao động, khác biệt trong sử dụng

ngôn ngữ, thuật ngữcũng có ảnh hưởng nhất định cho việc vận dụng

IPSAS.

+ Nhân tố Kinh tế: Nhóm nhân tố kinh tế gồm có: Thị trường vốn,

các loại hình kinh tế; nhu cầu của người sử dụng thông tin, trình độ phát

triển kinh tế.

+ Nhân tố Kỹ thuật nghiệp vụ: Nhân tố Kỹ thuật nghiệp vụ bao gồm

những quy định thống nhất kế toán các hoạt động thuộc khu vực công, áp

dụng kế toán trên cơ sở dồn tích.

+ Nhân tố Điều kiện tổ chức: Chủ trương đổi mới của Chính phủ,

chi phí thực hiện, tư vấn điều phối và truyền thông, thiết lập lộ trình chặt

chẽ để vận dụng IPSAS theo kế hoạch.

[10]

+ Nhân tố Quốc tế: Thể hiện qua xu hướng cải cách hệ thống kế

toán công trong quá trình hội nhập phù hợp với thông lệ quốc tế, IPSAS

tạo nên sự thống nhất trong ghi nhận công bố thông tin trên BCTC, những

khác biệt về ngôn ngữ và trình độ nguồn nhân lực để nghiên cứu và vận

dụng IPSAS.

2.3. Nghiên cứu tổng quan về IPSAS và những ảnh hƣởng đối với việc

xây dựng CMKTC quốc gia

Trong nội dung này Luận án giới thiệu lịch sử hình thành IPSAS , nội

dung cơ bản của IPSAS, phạm vi vận dụng của IPSAS, cơ sở kế toán vận

dụng trong IPSAS và những tác động của IPSAS ảnh hưởng đối với việc

xây dựng CMKTC quốc gia

2.4. Những điều kiện cần thiết để vận dụng IPSAS

Thông qua các tài liệu thu thập được cho thấy các điều kiện cần thiết

để vận dụng IPSAS bao gồm: Hệ thống pháp lý hoàn thiện, nâng cao vai

trò của Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước, cải thiện cơ sở hạ

tầng công nghệ thông tin, tăng cường khả năng chuyên môn và nhận thức

về IPSAS, thực hiện chuyển đổi kế toán trên cơ sở tiền mặt sang kế toán

trên cơ sở dồn tích, tăng cường nguồn kinh phí để thực hiện, thiết lập lộ

trình rõ ràng cho việc thực hiện

2.5. Kinh nghiệm xây dựng chuẩn mực kế toán công ở một số quốc gia

và bài học cho Việt Nam

Từ việc nghiên cứu việc xây dựng chuẩn mực kế toán công của Mỹ,

Canada, Nam phi với những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện có

thể rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau: Để tạo điều kiện tiền

đề cho việc xây dựng chuẩn mực kế toán công cần phải xem xét đến thực

trạng cơ chế quản lý tài chính công, đảm bảo sự phù hợp và đáp ứng yêu

cầu quản lý NSNN. Cần quán triệt quan điểm IPSAS không phải hoàn toàn

phù hợp với mọi quốc gia, đặc biệt là đối với quốc gia đang phát triển như

Việt Nam.Do đó khi xây dựng chuẩn mực cần xem xét tính đặc thù về

quản lý NSNN ở mỗi quốc gia, cần nâng cao trình độ và nhận thức của

người làm kế toán để hiểu biết và có khả năng vận dụng IPSAS, có kế

hoạch và chiến lược đầu tư về cơ sở hạ tầng và thiết lập lộ trình rõ ràng.

[11]

CHƢƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1. Khung lý thuyết nghiên cứu

Nhằm phát hiện và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây

dựng CMKTCVN trong điều kiện vận dụng IPSAS, với mục tiêu hỗ trợ

cho các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học trong việc đề ra

những chính sách thích hợp thúc đẩy tiến trình xây dựng CMKTCVN, tác

giả tiến hành xây dựng khung lý thuyết như sau:

Hình 3.1. Khung nghiên cứu của Luận án

Xu hướng cải cách hệ thống kế toán

công và vận dụng IPSASs

Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến

việc xây dựng chuẩn mực kế toán công quốc

gia trong điều kiện vận dụng IPSASs

Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng

chuẩn mực kế toán công quốc gia trên cơ sở

vận dụng IPSASs

Tổng hợp và phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến việc xây dựng Chuẩn mực

kế toán công trong điều kiện vận dụng

IPSAS

Phỏng vấn các chuyên gia về các nhân tố

ảnh hưởng đến việc xây dựng Chuẩn mực kế

toán công trong điều kiện vận dụng IPSAS

Lý thuyết nghiên cứu

Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến việc

xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam

trong điều kiện vận dụng IPSASs

Dữ liệu

sơ cấpBảng câu hỏi khảo sát

Dữ liệu thứ cấp

Các số liệu báo cáo thống kê của các cơ

quan nhà nước từ sách báo tạo chí,

internet

Tồn tại và hạn chế

Điều kiện vận dụng IPSAS để xây dựng

Chuẩn mực kế toán công Việt Nam

Kết quả

nghiên cứu

Giài pháp

3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, Luận án sử dụng kết hợp giữa hai phương

pháp nghiên cứu định tính và định lượng.

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để nghiên cứu về

xu hướng cải cách hệ thống kế toán công và vận dụng IPSAS trên thế giới,

nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng IPSAS tại các

[12]

quốc gia, đồng thời đánh giá thực trạng hệ thống kế toán công Việt Nam và

việc xây dựng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong mối liên hệ với kết

quả của các nghiên cứu trước, qua đó để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng

đến việc xây dựng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam và làm cơ sở để xây

dựng bảng câu hỏi tiếp tục thực hiện các kiểm định trong nghiên cứu định

lượng. Cụ thể tác giả sẽ sử dụng các phương pháp sau đây: Phương pháp

tiếp cận hệ thống, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương

pháp so sánh, phương pháp lý luận khách quanđể lập luận các quan điểm

của cá nhân, cùng với sự kết hợp với những quan điểm của các nghiên cứu

trước để đưa ra những nhận định xác đáng.

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp này được áp dụng trong quá trình tổng hợp các biến quan

sát thuộc cùng một nhóm nhân tố cũng như mối quan hệ giữa mỗi nhóm

nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công trong điều

kiện vận dụng IPSAS.

3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu

- Phương pháp phỏng vấn điều tra:Tác giả sử dụng đồng thời 2

phương pháp phỏng vấn sâu và phỏng vấn bán cấu trúc.

- Phương pháp điều tra chọn mẫu: Trong phạm vi đề tài này tác giả

sử dụng kết hợp hai phương pháp chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu mở

rộng dần và phương pháp chọn mẫu phần tử tới hạn. Theo Hair (2010), để

sử dụng mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn hết là 100 và tỷ lệ giữa quan sát trên

biến đo lường là 5:1, tốt nhất là 10:1. Trong khi đó theo Tabachnick &

Fidell (2007), khi dùng MLR (hồi quy bội), kích thước mẫu n nên được lựa

chọn tính bằng công thức sau: n>50 + 8p (p: số lượng biến độc lập). Trong

Luận án số biến quan sát tối đa cho một nhân tố là 10 biến có nghĩa là cần

100 quan sát và căn cứ vào mô hình nghiên cứu của tác giả có 6 biến độc

lập, như vậy tác giả cần 50 + 8*6 = 98 quan sát. Tuy nhiên, nhằm mục đích

nâng cao độ tin cậy của đề tài, tác giả tiến hành điều tra 350 đối tượng

trong đó có 320 đối tượng phản hồi tuy nhiên chỉ có 310 phiếu hợp lệ và

được đưa vào phân tích.

[13]

- Phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi gồm hai phần: phần định

danh và phần nội dung.

3.3. Xác định nhân tố ảnh hƣởng và mô hình nghiên cứu.

Dựa vào kết quả nghiên cứu của Boolaky (2003) trên cơ sở kế thừa

các nghiên cứu trước và mô hình nghiên cứu của Ouda (2004), đồng thời

xem xét kết quả của các công trình nghiên cứu nước ngoài, tác giả tổng

hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công

quốc gia trên cơ sở vận dụng IPSAS như sau:

Giải thích mô hình hồi quy và kỳ vọng các biến

Tác giả đề xuất một mô hình hồi quy bội với biến phụ thuộc là các

yêu cầu về việc xây dựng chuẩn mực kế toán công (YC) và các biến độc

lập là các nhân tố ảnh hưởng bao gồm: Hệ thống pháp lý (HTPL), Kỹ thuật

nghiệp vụ (KTNV), Hệ thốngchính trị và môi trường hoạt động (HTCT),

Điều kiện tổ chức (ĐKTC), Kinh tế (KT), Quốc tế (QT), Văn hóa (VH).

Các biến độc lập này sẽ được đo lường bởi các biến quan sát căn cứ vào

thang đo mà tác giả đã xây dựng được từ quá trình phỏng vấn các chuyên

gia. Với mô hình hồi quy bội đề xuất như sau:

YC = + + Ei

Trong đó:

HTPL: Hệ thống pháp lý bao gồm các biến: Thiếu quy định thống

nhất cho hoạt động kế toán khu vực công, sự yếu kém trong cơ chế quản

lý, Luật kế toán dựa trên kế toán doanh nghiệp, sự chi phối bởi hệ thống

luật.

KTNV: Kỹ thuật nghiệp vụ bao gồm các biến: Khó khăn để chuyển

đổi sang kế toán dồn tích, BCTC chưa đáp ứng yêu cầu quản lý TCC, sự

thống trị của kế toán doanh nghiệp, nhu cầu của người sử dụng thông tin.

HTCT: Hệ thống chính trị và môi trường hoạt động bao gồm các

biến: Quyền lực chính trị, trình độ nguồn nhân lực, những yếu kém trong

quản lý tài chính công, quy trình soạn thảo văn bản chưa hoàn thiện, xung

đột lợi ích, hạn chế trong quản lý nợ công, xung đột lợi ích.

ĐKTC: Điều kiện tổ chức thực hiện bao gồm các biến: Điều phối tư

vấn, chi phí để thực hiện chuyển đổi sang IPSAS, chiếc lược truyền thông,

[14]

cần có lộ trình và sự giám sát chặt chẽ, trợ giúp từ các tổ chức quốc tế và

các chuyên gia nước ngoài, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, hạn chế

trong độ ứng dụng CNTT.

QT: Quốc tế thực hiện bao gồm các biến: Tính hợp pháp của IPSAS,

xu hướng thế giới áp dụng IPSAS, sự ra đời của IPSAS, yêu cầu đổi mới

để hội nhập, quy định pháp lý nhiều khác biệt, thiếu cơ sở pháp lý cho hoạt

động kế toán công, sự khác biệt về hoàn cảnh kinh tế - chính trị, hạn chế về

trình độ nhân lực để nghiên cứu IPSAS, điều kiện vật chất không đáp ứng

cho vận dụng IPSAS, thông tin cung cấp qua BCTC nhiều khác biệt, khó

khăn để đọc hiểu, phù hợp với xu hướng cải cách kế toán công trên thế giới

KT: Kinh tế thực hiện bao gồm các biến: Hệ thống cung cấp tài

chính, các loại hình kinh tế, trình độ phát triển kinh tế.

VH: Văn hóa bao gồm các biến: Nhận thức về IPSAS, khó khăn

trong chuyển đổi ngôn ngữ, các nhân tố thay đổi.

Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu của Luận án

Phỏng vấn các chuyên gia

và hiệu chỉnh thang đo

Xây dựng bảng câu hỏi và mô hình

nghiên cứu

Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng

bảng câu hỏi

Thống kê định lượng

Kiểm định và phân tích nhân tố

khám phá EFA

Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mối

quan hệ giữa chúng

Xây dựng mô hình hồi quy bằng phương

pháp thành phần chính

Kiểm định và phân tích mô hình hồi quy

Tổng hợp kết quả nghiên cứu và hạn chế

của nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng

Một số kiến nghị và giải pháp thực hiện

Xây dựng thang đo nháp

(cho từng nhân tố)

Thang đo chính thức

[15]

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. Kết quả nghiên cứu

4.1.1. Kết quả nghiên cứu định tính

Qua phân tích các công trình nghiên cứu trước, tác giả đã thiết lập bảng

tổng hợp các các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng CMKTC. Tuy

nhiên, các nghiên cứu này được thực hiện tại nhiều quốc gia với bối cảnh

nền kinh tế khác biệt nhau, chưa thật sự là các nhân tố ảnh hưởng phù hợp

với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam. Do đó, trên cơ sở các kết quả nghiên

cứu thu thập được và quá trình xem xét thực trạng tại Việt Nam, tác giả

lập bảng tổng hợp các nhân tố dự thảo để tiến hành phỏng vấn với chuyên

gia – những người tham gia trong quá trình xây dựng chuẩn mực kế toán

công để có cơ sở đánh giá.

Việc phỏng vấn các chuyên gia theo hai bước: phỏng vấn bán cấu trúc

và phỏng vấn sâu

4.1.2. Kết quả nghiên cứu định lượng

Các kiểm định được thực hiện: (1) Thống kê mô tả. (2) Kiểm định sự

khác biệt giữa các đối tượng khảo sát thông qua Kiểm định Independent

samples T-test (Kiểm định có tham số), Kiểm định Mann-Whitney (Kiểm

định phi tham số); (3) Các kiểm định giả thuyết (Đánh giá độ tin cậy của

thang đo và dữ liệu khảo sát); (4) Kiểm định mô hình phân tích nhân tố và

mức độ giải thích các biến quan sát với nhân tố.

Mô hình hồi quy bội

YC = 0.442HTPL + 0.229HTCT + 0.170KTNV + 0.158DKTC + 0.066 STD + 0.052APL

Với:

YC: Yêu cầu xây dựng chuẩn mực kế toán công .

APL: Áp lực hội nhập từ nền kinh tế thế giới.

STD: Sự tác động của IPSAS.

HTPL: Hệ thống pháp lý.

KTNV: Kỹ thuật nghiệp vụ.

HTCT: Hệ thống chính trị.

ĐKTC: Điều kiện tổ chức thực hiện.

[16]

Hình 4.1. Sơ đồ tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến việc xây dựng

CMKTC Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán công

quốc tế IPSAS

YÊU CẦU

- Nâng cấp hệ thống công

nghệ thông tin để đáp ứng nhu

cầu quản lý

- Xây dựng Tổng kế toán nhà

nước.

- Thực hiện một Chế độ kế

toán thống nhất cho khu vực

công

- Tích hợp hệ thống thông tin

cho khu vực công.

Đảm bảo nguồn kinh phí thực

hiện.

- Có sự phân cấp rõ ràng về

Ngân sách nhà nước.

- Hoàn thiện hệ thống báo

cáo tài chính công.

-Hạn chế những khác biệt so

với các nguyên tắc và thông lệ

quốc tế.

- Vận dụng nội dung của

chuẩn mực kế toán công quốc

tế.

Hệ thống pháp lý

-Chưa có quy định về dự toán

ngân sách theo kết quả đầu ra.

- Tổ chức ngân sách lồng ghép

nhiều cấp.

- Các quy định hiện tại về lĩnh

vực kế toán Nhà nước khá phức

tạp và không ổn định.

- Chưa có quy định rõ ràng về

việc công bố các quỹ tài chính

ngoài ngân sách nhà nước.

Kỹ Thuật nghiệp vụ

-Tồn tại nhiều chế độ kế toán

khác nhau gây khó khăn cho

việc hợp nhất báo cáo tài chính

khu vực công.

-Hệ thống tài khoản kế toán của

các đơn vị thuộc khu vực công

còn nhiều khác biệt.

-Các chỉ tiêu trên báo cáo tài

chính chủ yếu tập trung vào việc

giải trình các khoản ngân sách

đã nhận cấp phát.

-Hệ thống chứng từ sử dụng của

các đơn vị khác nhau trong khu

vực công không thống nhất về

chỉ tiêu, nội dung.

Hệ thống chính trị và môi trƣờng

hoạt động

- Thông tin về tình hình tài chính nhà

nước chưa được công khai đầy đủ và

kịp thời.

- Quy trình soạn thảo thẩm định và

ban hành văn bản quy phạm pháp luật

chưa hoàn thiện.

- Tình trạng tham ô,thoái hóa của

không ít quan chức, công chức trong

bộ máy quản lý nhà nước.

- Thực trạng quản lý nợ công còn

nhiều hạn chế.

Điều kiện tổ chức thực hiện

- Chương trình đào tạo kế toán công

chưa được chú trọng và đổi mới

- Nguồn kinh phí để triển khai nghiên

cứu xây dựng và ban hành chuẩn mực

kế toán công còn hạn hẹp.

- Chưa có sự phân định nhiệm vụ rõ

ràng cho từng ban ngành cụ thể.

- Cần triển khai Tổng kế toán Nhà

nước.

- Khả năng ứng dụng công nghệ thông

tin còn bị giới hạn.

Áp lực từ hội nhập kinh tế

thế giới

- Hệ thống báo cáo tài chính

giữa các đơn vị thuộc khu vực

công Việt Nam không thống

nhất và nhiều khác biệt so với

các nước.

- Các quy định về quản lý tài

chính công Việt Nam không phù

hợp với yêu cầu đổi mới.

-Lộ trình cải cách tài chính công

còn chậm không đáp ứng yêu

cầu hội nhập.

-Các phương pháp và các chế độ

kế toán áp dụng cho khu vực

công không phù hợp với thông

lệ quốc tế.

Tác động từ chuẩn mực kế

toán công quốc tế

- Chuẩn mực kế toán công quốc

tế không hoàn toàn phù hợp với

hoàn cảnh kinh tế, chính trị cụ

thể của mỗi quốc gia.

- Sự khác biệt về ngôn ngữ

gây khó khăn cho việc đọc

hiểu và vận dụng Chuẩn mực

kế toán công quốc tế.- Cơ sở kế toán chưa phù hợp

với Chuẩn kế toán công quốc tế.

- Cơ sở vật chất không đáp ứng

yêu cầu cho việc vận dụng

IPSAS.

[17]

4.2. Phân tích và bàn luận về những nhân tố ảnh hƣởng đến việc xây

dựng CMKTCVN trong điều kiện vận dụng IPSAS

4.2.1. Phân tích và bàn luận về nhóm nhân tố Hệ thống pháp lý

+ Xem xét các quy định về kế toán Nhà nước cho thấy: Nhiều quy

định hiện tại về lĩnh vực kế toán Nhà nước phức tạp, không ổn định, các

quy định áp dụng cho lĩnh vực kế toán Nhà nước khá phức tạp, nhiều văn

bản hướng dẫn không ổn định, thậm chí chồng chéo và chưa phù hợp với

thông lệ quốc tế.

+ Về dự toán ngân sách: Chưa có quy định về dự toán ngân sách theo

kết quả đầu ra. Hiện nay, dự toán NSNN được duyệt hàng năm và chủ yếu

căn cứ vào nguồn lực đầu vào để bố trí nhu cầu chi tiêu, cách thức quản lý

này mang nặng tính chủ quan, chưa gắn kết việc lập ngân sách Nhà nước

với kế hoạch phát triển kinh tế trung hạn.

+ Về quy định công bố các quỹ tài chính ngoài NSNN: Hiện nay

chưa có quy định thống nhất trong công bố các Quỹ Tài chính ngoài ngân

sách Nhà nước,nhiều quỹ được thành lập nhưng khó huy động, nguồn cân

đối chủ yếu là NSNN song chưa có quy định rõ ràng dẫn đến trùng lặp

nguồn thu và nhiệm vụ chi với NSNN.

+ Về phân cấp quản lý NSNN: Tổ chức ngân sách lồng ghép nhiều

cấp, dẫn đến sự trùng lắp về thẩm quyền trách nhiệm giữa các cấp và chưa

tạo sự chủ động của địa phương, thể hiện qua phân cấp nguồn thu và nhiệm

vụ chi, các quy định về định mức ngân sách và các biện pháp cân đối ngân

sách.

4.2.2. Phân tích và bàn luận về nhân tố Hệ thống chính trị, văn

hóa và môi trường hoạt động

+ Thực trạng quản lý nợ công: Theo đánh giá của nhiều chuyên gia,

việc quản lý nợ công của Việt Nam còn nhiều hạn chế, cụ thể thị trường

vốn trong nước như trái phiếu,... chưa phát triển, tỷ lệ huy động vốn trong

xã hội thông qua kênh này còn thấp.

+ Thông tin kế toán khu vực công còn chịu ảnh hưởng từ nền kinh tế

kế hoạch hóa tập trung, việc công khai hóa thông tin chưa thực sự được coi

[18]

trọng. Trong khi đó, công tác quản lý tài chính ngày càng trở nên phức tạp

hơn do sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường

+ Quy trình soạn thảo thẩm định và ban hành văn bản quy phạm

pháp luật chưa hoàn thiện Hệ thống các văn bản pháp luật cồng kềnh, thiếu

tính ổn định với nhiều văn bản hiệu lực thực thi hành không rõ ràng gây

khó khăn cho người thực hiện.

+ Tình trạng tham ô thoái hóa của một số quan chức trong bộ máy

Nhà nước Việt Nam nói chung và khu vực công nói riêng vẫn được đánh

giá là khá nghiêm trọng.

4.2.3. Phân tích và bàn luận về nhân tố Kỹ thuật nghiệp vụ

+ Hệ thống chứng từ của các đơn vị đặc thù trong khu vực công

không thống nhất về chỉ tiêu, nội dung thể hiện. Đồng thời, hệ thống chứng

từ hiện áp dụng khá rườm rà, nhiều chỉ tiêu dư thừa và không thống nhất.

+ Hệ thống tài khoản kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công

khác biệt gây khó khăn khi tổng hợp thông tin đầu ra. Hiện nay, ứng với

mỗi chế độ kế toán là một hệ thống tài khoản điều này sẽ là khó khăn để

tích hợp thông tin một cách đầy đủ và đồng bộ. Bên cạnh đó, hệ thống tài

khoản hiện nay không phải là hệ thống mở vì thế không bao trùm tổng quát

toàn bộ các hoạt động thuộc khu vực công.

+ Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính chủ yếu phục vụ cho công tác

giải trình về các khoản đã nhận cấp phát từ NSNN, các đơn vị thuộc khu

vực công Việt Nam lại rất đa dạng, ứng với mỗi loại hình hoạt động là một

chế độ kế toán với các quy định về mẫu biểu báo cáo tài chính khác nhau,

thậm chí nhiều báo cáo đặc thù áp dụng cho từng lĩnh vực hoạt động.

+ Tồn tại nhiều chế độ kế toán khác nhau gây khó khăn cho việc hợp

nhất báo cáo tài chính khu vực công do thực trạng kế toán khu vực công

Việt Nam hiện tồn tại nhiều chế độ kế toán, thiếu đồng bộ và thống nhất.

4.2.4. Phân tích và bàn luận về nhân tố Điều kiện tổ chức

+ Chưa có sự phân định nhiệm vụ rõ ràng cho từng ban ngành cụ thể

trong xây dựng CMKTC, theo đó việc triển khai xây dựng chuẩn mực kế

toán công chưa rõ ràng về vai trò đơn vị quản lý và tổ chức thực hiện.

[19]

+ Nguồn kinh phí để triển khai xây dựng và ban hành chuẩn mực kế

toán công còn hạn hẹp, chẳng hạn để mời gọi các chuyên gia nước ngoài

cần có nguồn kinh phí, song kinh phí thực hiện khá hạn hẹp, việc cử các

chuyên gia trong nước đi học hỏi nước ngoài càng khó thực hiện, chính vì

thế khả năng tiếp cận với chuyên gia nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm

rất hạn chế.

+ Chương trình đào tạo tại các cơ sở đào tạo chưa chú trọng nhiều đến

nội dung kế toán công, theo đánh giá của nhiều chuyên gia, đội ngũ cán bộ

kế toán khu vực công Việt Nam còn nhiều hạn chế và chưa bắt kịp với yêu

cầu đổi mới.

+ Triển khai Tổng kế toán Nhà nước tạo điều kiện cho việc xây dựng

CMKTCVN. Mặc dù, hiện nay các thông tin về tình hình tiếp nhận và sử

dụng kinh phí NSNN, tình tình nợ của Nhà nước,... đã được phản ánh đầy

đủ tại các đơn vị công riêng lẻ. Tuy nhiên, những thông tin này chưa được

tổng hợp chung thành báo cáo tài chính Nhà nước của Chính phủ. Khu vực

công chưa hình thành một cơ chế, chế độ kế toán thống nhất, phương pháp

và nguyên tắc kế toán chưa được xây dựng chung cho toàn bộ khu vực

công.

+ Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin còn giới hạnnhận định của

nhiều chuyên gia, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan

Nhà nước còn nhiều hạn chế do thiếu nhân sự có trình độ công nghệ thông

tin, cơ sở vật chất hạ tầng còn yếu kém và chưa được đầu tư đúng mức.

4.2.5. Phân tích và bàn luận về nhân tố Tác động của IPSAS

+ Cơ sở kế toán chưa phù hợp với IPSAS, khu vực công Việt Nam

áp dụng các cơ sở kế toán hoàn toàn khác biệt. Cụ thể, các đơn vị thu chi

ngân sách áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt có điều chỉnh và các đơn vị hành

chính sự nghiệp áp dụng cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh, những khác

biệt này sẽ gây nên khó khăn khi vận dụng IPSAS để xây dựng

CMKTCVN.

+ IPSAS không hoàn toàn phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - chính trị

cụ thể của mỗi quốc giado mỗi quốc gia có những tập quán và đặc thù

[20]

riêng trong quản lý tài chính công và hệ thống kế toán công, vì thế vận

dụng IPSAS cũng cần xem xét đến thực trạng này.

+ Sự khác biệt về ngôn ngữ gây khó khăn cho việc đọc hiểu và vận

dụng IPSAS, nhiều từ, cụm từ khó khăn để chuyển sang tiếng Việt. Đây là

một trở ngại lớn để vận dụng IPSAS tại nhiều quốc gia không riêng gì đối

với Việt Nam.

4.2.6. Phân tích và bàn luận về nhân tố Áp lực hội nhập kinh tế

+ Về các quy định quản lý tài chính công Việt Nam: Các phương

pháp và chế độ kế toán của Việt Nam không phù hợp với yêu cầu đổi mới

và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.Xem xét từng nội dung của IPSAS

cho thấy kế toán công Việt Nam nhiều khác biệt so với thông lệ quốc tế.

Về tình hình cải cách tài chính công: Lộ trình thực hiện chậm không đáp

ứng yêu cầu hội nhập; Về hệ thống báo cáo tài chính khu vực công: Chưa

thống nhất và nhiều khác biệt so với các nước. Nếu so sánh báo cáo tài

chính của khu vực công Việt Nam với hệ thống báo cáo tài chính theo

IPSAS sẽ thấy nhiều khác biệt từ thiết kế các mẫu biểu báo cáo đến các chỉ

tiêu được xây dựng.

4.3. Phân tích và bàn luận về điều kiện cần thiết để xây dựng

CMKTCVN theo hƣớng vận dụng IPSAS

4.3.1. Cơ sở để xây dựng CMKTCVN

Việc xây dựng CMKTC là một chủ trương của Đảng và Nhà nước.

Hệ thống kế toán công Việt Nam được đánh giá là có một số nội

dung khá tương đồng với thông lệ quốc tế

Thành tựu từ Dự án cải cách tài chính công theo Quyết định

432/QĐ-TTg đã tạo khả năng tích hợp thông tin cho toàn bộ khu

vực công.

Sự ra đời của Luật NSNN 2015 và một số Luật mới về cơ bản đã

khắc phục những hạn chế trong phân cấp quản lý ngân sách của

Luật ngân sách trước đó, đảm bảo sự đồng bộ với một số luật khác

như: Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa

phương, Luật đầu tư công..

[21]

Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong xây dựng chuẩn mực

kế toán Kinh nghiệm trong xây dựng Chuẩn mực kế toán doanh

nghiệp.

4.3.2. Những điều kiện cần thiết cho việc xây dựng CMKTCVN

theo hướng vận dụng IPSAS

+ Hoàn thiện Hệ thống pháp lý: Khắc phục những hạn chế trong

phân cấp quản lý ngân sách; Chuyển đổi dự toán NSNN theo khuôn khổ

chi tiêu trung hạn và theo kết quả đầu ra; Thống nhất các quy định về kế

toán Nhà nước; Bổ sung quy định nhằm quản lý các quỹ ngoài NSNN.

+ Hoàn thiện Hệ thống chính trị, văn hóa và môi trường hoạt động:

Quy định công khai dự toán NSNN; Tăng cường quản lý nợ công; Hoàn

thiện quy trình soạn thảo thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp

luật.

+ Hoàn thiện về Kỹ thuật nghiệp vụ vận dụng trong hệ thống kế toán

công: Xây dựng chế độ kế toán Nhà nước thống nhất; Thiết kế, sửa đổi hệ

thống tài khoản; Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý cho toàn bộ khu

vực công.

+ Hoàn thiện điều kiện về việc tổ chức xây dựng CMKTCVN: Điều

kiện về nguồn nhân lực; Điều kiện về kinh phí để triển khai xây dựng và

ban hành CMKTCVN; Cải cách và nâng cao chất lượng đào tạo; Thực hiện

tốt công tác truyền thông: Tổ chức tuyên truyền vận động nâng cao nhận

thức về IPSAS thông qua các kênh thông tin như sách báo, Internet,…

[22]

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua xem xét các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về

những nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán và việc xây dựng chuẩn

mực kế toán công của các quốc gia, tác giả đã tổng hợp các kết quả nghiên

cứu làm cơ sở đánh giá thực trạng tại Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu nội

dung IPSAS cùng với kinh nghiệm của các quốc gia trong quá trình xây

dựng chuẩn mực kế toán công với những nhân tố tác động quá trình thực

hiện nhằm cũng cố nhận định của tác giả.

Để nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng

CMKTCVN, trên cơ sở kết quả thu thập được từ nghiên cứu trước kết hợp

với việc đánh giá thực trạng hệ thống kế toán công bao gồm khung pháp lý,

những yếu tố từ môi trường hoạt động, hệ thống chính trị, văn hóa và

những kỹ thuật nghiệp vụ áp dụng trong hệ thống kế toán công, kết hợp với

nghiên cứu định lượng, tác giả xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc

xây dựng CMKTCVN trong điều kiện vận dụng IPSAS bao gồm sáu nhóm

nhân tố chính: Hệ thống pháp lý; Hệ thống chính trị, văn hóa và môi

trường hoạt động; Kỹ thuật nghiệp vụ; Điều kiện Tổ chức; Áp lực từ hội

nhập kinh tế và Tác động của IPSAS.

5.2. Kiến nghị

Xem xét mức độ tác động của các nhân tố đã phát hiện luận án có

những đề xuất sau đây:

(1) Về Hệ thống pháp lý

- Đảm bảo tính ổn định và khả thi của các quy định hiện tại về lĩnh

vực kế toán công

Trên cơ sở Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời để

đảm bảo tính ổn định của các quy định về kế toán tạo điều kiện cho người

thực hiện, cần rà soát các văn bản ban hành trong lĩnh vực kế toán công,

khắc phục sự chồng chéo về nội dung giữa các quy định.

- Có kế hoạch thực hiện dự toán ngân sách theo kết quả đầu ra khi

Luật NSNN 2015 có hiệu lực

- Hoàn thiện định mức ngân sách

[23]

- Quy định quản lý thống nhất các hoạt động có nguồn gốc từ NSNN:

Theo đó, cần có quy chế quản lý tập trung về thu, chi, hạch toán kế

toán đối với các quỹ ngoài NSNN, riêng các quỹ thuộc NSNN cần

quy định thống nhất báo cáo vào NSNN.

- Soạn thảo và ban hành Luật Tài chính Nhà nước: Nhằm chuẩn hóa

các hoạt động thuộc khu vực công, Luật Tài chính Nhà nước phải

đảm bảo thống nhất với những quy định của Luật Ngân sách và cơ

chế quản lý tài chính công Việt Nam.

- Thực hiện Tổng kế toán Nhà nước: Với mục tiêuquản lý thống nhất

các hoạt động thuộc khu vực công,góp phần làm minh bạch hóa

thông tin và nâng cao trách nhiệm giải trình của các đơn vị sử dụng

NSNN, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính Nhà nước.

(2) Về Hệ thống chính trị, văn hóa và môi trường hoạt động

- Làm rõ mối quan hệ giữa các cơ quan hành pháp và cơ quan giám

sát của Chính phủ: Cần phải xác định rõ vai trò của Kiểm toán Nhà nước

trong việc kiểm tra tình hình thực hiện ngân sách và quy định rõ trong Luật

NSNN. Cần bổ sung quy định chức năng kiểm toán nội bộ tại Luật NSNN,

theo đó khởi động một chương trình thống nhất trong khu vực công về

kiểm toán nội bộ nhằm kiểm soát các hoạt động liên quan đến NSNN và

nâng cao trách nhiệm giải trình giữa cơ quan hành pháp và cơ quan giám

sát của Chính phủ.

- Đối với Luật Quản lý nợ công

Cần bổ sung xây dựng những quy định quản lý nợ công bao gồm:

Nghiên cứu thiết lập các chỉ tiêu an toàn cho nợ công, hoàn thiện khung

pháp lý về quản lý nợ công, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm

toán, quyết toán và việc tuân thủ quy định của pháp luật trong quản lý và

sử dụng nợ công.

- Đối với Luật Quản lý tài sản Nhà nước

Cần xây dựng các tiêu chuẩn thống nhất nhằm tổng đánh giá tài sản

quốc gia đồng thời bổ sung các quy định về quản lý tài sản Nhà nước bao

gồm những công trình kết cấu hạ tầng mang tính phúc lợi, xã hội chung

[24]

đảm bảo mọi tài sản Nhà nước đều phải có chủ thể quản lý theo một hệ

thống thống nhất.

(3) Về Kỹ thuật nghiệp vụ

Xây dựng một chế độ kế toán thống nhất cho khu vực công; Hoàn

thiện hệ thống báo cáo tài chính; Hoàn thiện hệ thống tài khoản và hệ

thống chứng từ.

(4) Về Điều kiện tổ chức thực hiện

Thiết lập lộ trình xây dựng chuẩn mực rõ ràng; Nâng cao trình độ

nguồn nhân lực; Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin cho việc ứng dụng

IPSAS; Nâng cao vai trò của các tổ chức nghề nghiệp.

5.3. Hạn chế của Luận án và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

5.3.1. Những hạn chế của Luận án

Mục tiêu nghiên cứu của Luận án chỉ rõ những nguyên nhân chủ yếu

ảnh hưởng làm chậm tiến trình xây dựng CMKTCVN. Theo đó, Luận án đi

sâu đánh giá những nhân tố tác động làm chậm tiến trình xây dựng chuẩn

mực kế toán công như hệ thống pháp lý, những kỹ thuật nghiệp vụ áp

dụng,… Tuy nhiên, Luận án chưa khai thác từng nội dung cụ thể của

IPSAS có thể vận dụng vào nội dung CMKTCVN, nội dung nào có thể vận

dụng tại Việt Nam mà không cần thay đổi, nội dung nào cần điều chỉnh

hoặc xây dựng mới cho Việt Nam. Ngoài ra, để tạo điều kiện tiền đề cho

việc xây dựng chuẩn mực kế toán công những bất cập từ hệ thống kế toán

công cần có những nghiên cứu để điều chỉnh. Do đó, rất cần thiết cho

những nghiên cứu kế tiếp để phân tích đánh giá nội dung của từng IPSAS

và mức độ có thể vận dụng vào điều kiện thực tế để xây dựng CMKTCVN.

5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Từ những hạn chế của đề tài, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp

theo:

Nghiên cứu những nội dung phù hợp hoặc khác biệt giữa IPSAS

với hệ thống kế toán công Việt Nam.

Nghiên cứu các giải pháp xây dựng chế độ kế toán chung cho khu

vực công.

Nghiên cứu nội dung cụ thể cho các CMKTCVN.