chƢƠng 1 giỚi thiỆu -...
TRANSCRIPT
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong sự nghiệp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, nền
kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng và ổn định, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch
ngày càng hợp lý, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thì hoạt động kinh doanh
của ngân hàng cũng từng bước đổi mới và phát triển đa dạng. Đồng thời!đáp ứng
nhu cầu về vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng.
Ngày nay, chúng ta muốn phát triển kinh tế - xã hội thì phải đầu tư, muốn đầu
tư phải có vốn; từ đó vốn là nhân tố quyết định trong việc phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia; vì thế bất cứ ngành nghề kinh doanh nào cũng đều cần đến vốn,
vốn có vai trò quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn suy của doanh nghiệp.
Đó cũng là điều kiện kích thích cho các nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, ngân hàng cũng không ngoại lệ.
An Giang là tỉnh giàu tìm năng phát triển, đồng thời có điều kiện khí hậu thuận
lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi cá tra
cá ba sa xuất khẩu; Để khai thác có hiệu quả tiềm năng đó đòi hỏi phải có đủ điều
kiện và vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Do đó, tín dụng ngân
hàng hết sức quan trọng, nhằm đáp ứng kịp thời vốn đầu tư cho người dân và các tổ
chức kinh tế để tiến hành mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao
động tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội. Nhiều năm qua Ngân hàng TMCP
Á Châu chi nhánh An Giang (ACB) bên cạnh việc cung cấp vốn cho các doanh
nghiệp và thương nghiệp và các ngành khác dưới hình thức ngắn hạn, thì ACB đã
cung cấp vốn cho người dân sản xuất và đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc
phát triển kinh tế của tỉnh.
Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ổn định thì đời sống người dân cũng được
nâng cao, xã hội càng tiến bộ thì nhu cầu làm giàu của người dân càng tăng lên do
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 2
đó nhu cầu vốn cũng tăng theo. Để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho người dân thì
tín dụng ngắn hạn của ngân hàng là rất quan trọng, nó giải quyết kịp thời nhu cầu về
vốn cho người dân nên ngân hàng đã đặt ra cho mình một nhiệm vụ hết sức quan
trọng, đó là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình bằng cách đẩy
mạnh và mở rộng các phương thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho
khách hàng một cách hợp lý nhất và đồng thời thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất.
Từ đó em chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh Tỉnh An Giang (ACB AN GIANG) ”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài sẽ phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng TMCP Á Châu An Giang (ACB An Giang) qua 3 năm 2004, 2005, 2006 để
thấy rõ thực trạng tín dụng và đề xuất giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể: Đề tài tập trung phân tích những nội dung sau:
+ Phân tích doanh số cho vay phân theo ngành và theo thành phần kinh tế.
Nhằm thấy được mức tăng giảm của doanh số cho vay qua từng năm như thế nào, từ
đó sẽ tìm ra các nguyên nhân cho sự tăng giảm đó để đề xuất giải pháp thích hợp
hơn
+ Phân tích doanh số thu nợ theo ngành và theo thành phần kinh tế. Nhằm thấy
được mức tăng giảm của doanh số thu nợ qua từng năm, từ đó sẽ đưa ra nguyên
nhân cho sự tăng giảm đó để đưa ra giải pháp thích hợp hơn
+ Phân tích dư nợ cho vay theo ngành và theo thành phần kinh tế. Nhằm thấy
được dư nợ qua từng năm tăng giảm như thế nào, từ đó tìm ra được nguyên nhân của
sự tăng giảm đó để đưa ra giải pháp thích hợp hơn
+ Phân tích dư nợ quá hạn theo ngành
+ Phân tích dư nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 3
Trên cơ sở phân tích, rút ra những mặt đạt được và không đạt được cũng như
tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến những mặt hạn chế đó. Từ đó, đề ra một
số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng để
ngân hàng ngày càng vững mạnh và phát triển.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi thời gian và không gian
- Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài trong ba tháng từ tháng 3 đến tháng
6 và thu thập các số liệu trong 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006.
- Đề tài tập trung tìm hiểu về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại phòng tín
dụng và phòng giao dịch
3.2. Phạm vi về nội dung
Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài không thể đi sâu vào tất cả các hoạt
động của Ngân hàng mà chỉ tập trung nghiên cứu tình hình huy động vốn, cho vay
vốn ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu tỉnh An Giang (ACB An
Giang) qua 3 năm 2004, 2005 và 2006. Vì vậy chắc còn nhiều sai sót mong các thầy
cô góp ý cho bài của em hoàn thiện hơn.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 4
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN
1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Quan hệ giao dịch này được thể hiện qua
nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá
trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một
thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải
hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, khoản
dôi ra gọi là lợi tức tín dụng.
Quan hệ tín dụng còn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn và cho
vay vốn tại các Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc “đi
vay để cho vay”.
1.1.2. Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới hình thức
các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng sẽ đứng ra huy động vốn rồi sử dụng nguồn vốn
đó để cho vay đối với đối tượng nêu trên.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 5
1.1.3. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng
cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một
thời gian nhất định.
1.1.4. Doanh số thu nợ
Nó là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được
khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
1.1.5. Dƣ nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được
vào một thời điểm nhất định. Để xác định đuợc dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa
hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
1.1.6. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không
có khả năng trả nợ cho Ngân hàng mà không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn.
1.1.7. Dƣ nợ bình quận: Là số dư nợ trung bình của Ngân hàng trong một
năm.
Nó được tính bằng công thức:
Dư nợ bình quân = ( Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm) / 2
1.2. MỘT SỐ QUI ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.2.1. Điều kiện và đối tƣợng vay vốn
1.2.1.1. Điều kiện vay vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh tỉnh An
Giang (ACB An Giang)
ACB An Giang có thể xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo các quy định hiện hành của pháp luật.
- Có mục đính sử dụng vốn vay hợp pháp.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 6
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với các qui
định của pháp luật.
- Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của pháp luật, của
ACB An Giang
1.2.1.2. Đối tượng vay vốn
Ngân hàng Á Châu (ACB An Giang) cho vay đối với các thành phần kinh tế
hoạt động trong lĩnh vực phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ bao gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh
- Hợp tác xã
- Doanh nghiệp tư nhân
- Cá nhân có đăng ký kinh doanh.
Những trường hợp không được cho vay và hạn chế cho vay:
a). Những trường hợp không được cho vay:
ACB không cho vay các khách hàng thuộc các trường hợp sau:
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám Đốc, Phó Tổng
Giám Đốc ACB.
- Cán bộ, nhân viên ACB thực hiện các nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho
vay.
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc ACB.
b). Hạn chế cho vay:
- ACB không cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi
về lãi suất, số tiền cho vay đối với những đối tượng sau:
+ Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại ACB, thanh tra
viên đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại ACB, kế toán trưởng ACB.
+ Các cổ đông lớn của ACB.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 7
- Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng được vay vốn nêu trên, không
vượt quá 5% vốn tự có của ACB.
- Hội Đồng tín dụng xem xét, quyết định cho vay đối với bố mẹ, vợ, chồng,
con của GĐ, PGĐ sở giao dịch, GĐ, PGĐ chi nhánh, trưởng phòng giao dịch của
ACB.
1.2.2. Nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong HĐTD.
- Hoàn trả vốn gốc, lãi vay đúng hạn đã thoả thuận trong HĐTD hay trong
các khế ước nhận nợ.
1.2.3. Thời hạn cho vay
- ACB An Giang và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu
kỳ ngân quỹ, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn cho vay của
ACB An Giang và các nội dung khác để thoả thuận thời hạn cho vay và được ghi
nhận cụ thể trong Hợp đồng tín dụng (HĐTD) giữa ACB An Giang và khách hàng.
- Đối với các tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá
thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
- Đối với các cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn
được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
- Thời hạn cho vay bao gồm: Thời hạn ân hạn ( nếu có), thời hạn trả nợ.
Thời hạn ân hạn: Trong trường hợp dùng tiền trả nợ của phương án, dự án
đầu tư chưa phát sinh hoặc phát sinh không đáng kể ( như trong giai đoạn thi công,
lắp đặt, vận hành, chạy thử,… ) thì ACB An Giang và khách hàng thoả thuận thời
hạn ân hạn và được ghi nhận cụ thể trong HĐTD giữa ACB An Giang và khách
hàng. Trong khoảng thời gian này, ACB An Giang có thể chỉ thu lãi vay mà chưa
thu vốn gốc hoặc chưa thu cả vốn gốc và lãi vay.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 8
1.2.4. Mức cho vay
Mức cho vay được xác định dựa vào các căn cứ sau:
- Nhu cầu vốn của khách hàng: Căn cứ vào phương án kinh doanh, dự án
đầu tư của khách hàng (Được Ngân hàng Á Châu) thẩm định.
- Tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố được xác định và ghi trên hợp
đồng thế chấp, cầm cố, trừ các trường hợp cầm cố là: Giấy tờ trị giá được bằng tiền
đang còn thời hạn hiệu lực thanh toán (sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu do Doanh nghiệp, Ngân hàng hoặc Chính phủ phát hành và các giấy tờ trị giá
được bằng tiền khác).
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- khả năng nguồn vốn của Ngân hàng Á Châu.
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự
có của Ngân Hàng Á Châu.
Các trường hợp cho vay vượt 70% giá trị tài sản thế chấp/ cầm cố phải được
Hội Đồng Tín Dụng hoặc Ban Tín Dụng Hội Sở (nếu khoản vay thuộc hạn mức
phán quyết của ban Tín Dụng Hội Sở) chấp thuận.
1.2.5. Lãi suất cho vay
Mức lãi suất cho vay do ACB An Giang và khách hàng thoản thuận trong
HĐTD, phù hợp với các qui định hiện hành của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
- Tuỳ từng trường hợp cụ thể, ACB An Giang và khách hàng thoả thuận áp
dụng lãi suất cho vay cố định và/hoặc lãi suất cho vay thay đổi. Việc thay đổi lãi
suất cho vay được căn cứ vào các thoả thuận trong HĐTD giữa ACB An Giang và
khách hàng.
Ví dụ như: Tài sản cầm cố thế chấp
+ Đối với đất nông nghiệp: Lãi suất hiện nay được áp dụng: 1.25%
+ Đối với đất thổ cư: 1.09%.
Nếu cho vay theo hạn mức: Lãi suất cho vay = 1.09% + Chênh lệch (%) (
theo biểu phí cho vay).
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 9
Bảng 1: BIỂU PHÍ CẤP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
Loại phí Mức phí
Phí thu trước khi cho vay TT: tối thiểu; TĐ: tối đa
Phí hồ sơ Miễn phí
Phí thu xếp tài chính ( Ap dụng đối với
trường hợp khách hàng vay từng lần).
0.02%/ số liệu cho vay/lần.
TT:100.000 đồng;
TĐ: 2 triệu đồng.
Phí thẩm định tài sản Miễn phí.
Phí giải ngân tại nhà hoặc văn phòng
khách hàng:
-Khoảng cách trong vòng 10 km
- Khoảng cách hơn 10 km
0.05%/ số tiền giải ngân/ lần
TT: 200.000 đồng;
TĐ: 5 triệu đồng.
Theo thoả thuận.
Phí sau khi cho vay:
Phí giải chấp từng phần (đối với tài sản
thế chấp là hàng hoá).
50.000 đồng /lần.
Phí gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn. 0.02%/ số tiền gia hạn hoặc điều
chỉnh kỳ hạn.
TT: 100.000 đồng. TĐ: 2 triệu
đồng.
Phí phạt trả góp trễ hạn đối với các
khoản vay áp dụng lãi suất tính trên dư
nợ ban đầu.
50.000 đ/ kỳ trễ hạn
Phí trả nợ trước hạn (tính trọn tháng):
- khoản vay áp dụng lãi suất tính trên dư
nợ ban đầu.
- Khoản vay áp dụng lãi suất tính trên
dư nợ thực tế.
+ Cho vay ngắn hạn từng lần.
+ Cho vay ngắn hạn theo hạn mức.
+ Cho vay trung dài hạn.
0.25%/ tháng/ số tiền trả trước
hạn.
TT: 200.000 đồng.
Miễn phí.
Miễn phí.
0.17%/ tháng/ số tiền trả trước
hạn.
TT: 100.000 đ; TĐ: 10 triệu đ.
- Lãi suất cho vay trong từng trường hợp khoản vay được ACB An Giang đồng
ý gia hạn nợ vay theo thoả thuận giữa ACB An Giang và khách hàng, nhưng đồng
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 10
thời không thấp hơn mức lãi suất cho vay ( đối với các khoản vay tương tự) theo quy
định của ACB An Giang tại thời điểm đồng ý gia hạn nơ vay và không thấp hơn lãi
suất cho vay trước đó đã được ký kết trong HĐTD.
- Lãi suất cho vay trong trường hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn:
+ Trong trường hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn do vi phạm trả lãi
vay: Số tiền lãi vay đến hạn mà khách hàng không trả đúng hạn bị phạt chậm trả lãi
vay.
Số tiền lãi vay chậm trả * lãi suất phạt (%/tháng)
Số tiền phạt = * Ngày chậm trả
30
Lãi suất phạt = 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được
ký kết trong HĐTD.
Số ngày chậm trả: Được tính từ ngày kế tiếp của ngày đến hạn trả lãi vay cho
đến ngày khoản vay được tính lãi suất nợ quá hạn hoặc đến ngày khách hàng trả hết
phần lãi vay vi phạm.
Tổng số tiền phạt chậm trả lãi vay không được vượt quá 5% số tiền lãi vay chậm trả.
Đối với Hợp đồng tín dụng trả góp định kỳ, lãi vay được tính theo dư nợ
vốn gốc thực tế hoặc trả vốn gốc cuối kỳ hoặc trả theo các định kỳ hạn trả nợ khác.
Đối với Hợp đồng tín dụng trả góp định kỳ áp dụng lãi suất trả góp
(add_on):
Số tiền phạt trả góp trễ hạn = Số tiền phạt của một kỳ trễ hạn * số kỳ trễ hạn.
Số tiền phạt của một kỳ trễ hạn (VND/ 1kỳ trễ hạn): Thực hiện theo qui định
của ACB An Giang trong từng trường thời kỳ.
Dư nợ vốn gốc của khoản vay chưa đến hạn trả nợ chuyển sang nợ quá hạn vẫn áp
dụng lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết trong hợp đồng.
+ Trong trường hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn do vi phạm trả nợ
vốn gốc, lãi suất cho vay được áp dụng như sau:
Đối với số dư nợ vốn gốc đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả đúng
hạn, mức lãi suất áp dụng bằng 150% lãi suất cho vay áp dụng thời hạn cho vay đã
được ký kết trong Hợp đồng tín dụng.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 11
Đối với dư nợ vốn gốc chưa đến hạn trả nợ nhưng đã chuyển sang nợ
quá hạn, mức lãi suất áp dụng bằng lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết trong
Hợp đồn tín dụng.
+ Trong trường hợp ACB An Giang thu hồi trước hạn các khoản nợ vay
chưa thanh toán của khách hàng theo qui định sau 30 ngày kể từ ngày ACB An
Giang có thông báo thu hồi nợ trước hạn mà khách hàng không thanh toán đủ nợ
vay, toàn bộ số dư nợ vốn gốc bị chuyển sang nợ quá hạn và chịu mức lãi suất bằng
150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết trong Hợp
đồng tín dụng.
1.2.6. Hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho ACB An Giang giấy đề nghị vay
vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của tài liệu đã gửi cho
ngân hàng.
ACB An Giang hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho ngân hàng phù
hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và khoản vay.
1.2.7. Phƣơng thức cho vay
ACB An Giang thoả thuận với khách hàng về phương thức cho vay, phù hợp
với nhu cầu sử dụng vốn vay và khả năng kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay
của khách hàng theo một hoặc một số các phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư.
- Cho vay hợp vốn.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 12
1.2.8. Giới hạn cho vay
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn
tự có của Ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay trừ các nguồn
vốn ủy thác của chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của
một khách hàng vượt qua 15% vốn tự có của ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu
huy động vốn từ nhiều nguồn thì ACB An Giang cho vay hợp vốn theo quy định của
thống đốc ngân hàng nhà nước.
Trong trường hợp đặc biệt. ACB An Giang chỉ được cho vay vượt quá mức
giới hạn cho vay khi được thủ tướng chính phủ cho phép.
Việc xác định vốn tự có của ACB An Giang để làm căn cứ tính toán giới hạn
cho vay quy định tại điều này thực hiện theo quy định của ngân hàng nhà nước.
1.2.9. Trả nợ gốc và lãi vay
Trả nợ gốc theo một kỳ hạn hoặc nhiều kỳ hạn. Trường hợp trả nợ gốc theo
nhiều kỳ hạn, số tiền trả nợ và thời hạn của mỗi kỳ hạn nợ có thể không bằng nhau
nhưng tổng số tiền trả nợ các kỳ hạn cộng lại phải bằng tồng số tiền cho vay.
Trả lãi vay hàng tháng hoặc theo định kỳ thời gian hoặc trả lãi trước và thu nợ gốc
sau.
Đồng tiền trả nợ và việc bảo đảm giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp,
phù hợp với quy định của pháp luật.
Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách
hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc
hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì ACB An Giang chuyển dư nợ
sang nợ quá hạn. Sau 30 ngày kể từ ngày ACB An Giang chuyển sang nợ quá hạn
mà khách hàng chưa thanh toán hết (nợ gốc, lãi trong hạn, lãi phạt) thì ngân hàng sẽ
áp dụng các biện pháp xử lý theo luật định để thu hồi nợ vay và các chi phí có liên
quan.
Trường hợp chậm trả lãi vay, khách hàng bị phạt trên số lãi phải trả và số
ngày chậm trả với mức phạt do ACB An Giang quy định.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 13
Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn thì ACB An Giang và khách hàng
thỏa thuận về điều kiện, số lãi vay, phí phải trả.
1.2.10. Gia hạn trả nợ gốc và lãi
Trường hợp khách hàng không trả hết nợ gốc trong thời hạn cho vay và có văn
bản đề nghị gia hạn nợ thì ACB An Giang xem xét gia hạn nợ.
Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi trong thời hạn cho vay đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ lãi, thì ACB An
Giang xem xét quyết định thời hạn gia hạn nợ lãi. Thời hạn gia hạn nợ lãi áp dụng
theo thời hạn gia hạn nợ gốc.
1.2.11. Thẩm định và quyết định cho vay
ACB An Giang xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm
bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa
thẩm định và quyết định cho vay.
ACB An Giang xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời
sống và khả năng trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay.
ACB An Giang quy định cụ thể về niêm yết công khai thời hạn tối đa phải
thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng kể từ khi
nhân được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết của khách hàng. Trường hợp
quyết định không cho vay, ACB An Giang phải thông báo cho khách hàng bằng văn
bản trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
1.2.12. Kiểm tra giám sát vốn vay
Nhân viên tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử
dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Mỗi lần kiểm tra phải lập biên bản nêu rõ
thời gian, địa điểm kiểm tra, tình hình sử dụng vốn vay, tình trạng tài sản đảm bảo,
tình hình sản xuất kinh doanh. Thông qua việc kiểm tra, giám sát nhân viên tín dụng
đề xuất với lãnh đạo các giải pháp kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh, hạn chế
rủi ro tín dụng.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 14
Nhân viên tín dụng tiến hành kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho
vay phù hợp với đặc điểm hoạt động của ACB An Giang và đặc điểm kinh doanh sử
dụng vốn vay của khách hàng.
1.2.13. Quy trình cho vay tại ngân hàng
Sơ đồ 1: Sơ đồ thực hiện quy trình tín dụng
Loan CSR_
Nhân viên dịch
vụ khách hàng
Trưởng
phòng
Ban Tín Dụng;( hoặc
Hội Đồng Tín Dung;
hoặc cá nhân có thẩm
quyền.)
Nhân viên A/O_
Nhân viên quản lý và phát
triển khách hàng
Pháp lý chứng từ
Thu nợ và thu lãi
Thanh lý
Loan CSR_
Nhân viên dịch
vụ khách hàng
Nhân viên A/O_
Nhân viên quản lý và
phát triển khách hàng
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 15
Bƣớc 1: Loan CSR(Loan Credit Service Representative): Nhân viên dịch
vụ khách hàng.
Tìm khách hàng có nhu cầu vay vốn. Khi khách hàng phát sinh nhu cầu về
vốn, khách hàng sẽ liên hệ với Ngân hàng. Khi đó Loan CSR (nhân viên dịch vụ
khách hàng) sẽ thực hiện nhiệm vụ tư vấn khách hàng và hướng dẫn tận tình cho
khách hàng đầy đủ thủ tục vay vốn và lập hồ sơ đề nghị vay vốn.
Bƣớc 2: Trưởng phòng.
Sau khi lập hồ sơ đề nghị vay vốn, nhân viên dịch vụ khách hàng sẽ chuyển
hồ sơ cho Trưởng phòng. Sau khi xem xét, Trưởng phòng sẽ phân công cho nhân
viên A/O (Nhân viên thẩm định) tiến hành thẩm định nhu cầu vay vốn của khách
hàng.
Bƣớc 3: Nhân viên A/O( Account Officer). Nhân viên quản lý và phát triển
khách hàng.
Sau khi được phân công, nhân viên A/O (Nhân viên quản lý và phát triển
khách hàng sẽ tiến hành thẩm định nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng và kế hoạch
trả nợ của khách hàng. Thẩm định nơi đất tọa lạc, giá trị của tài sản thế chấp,
phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng.
Thẩm định “5C” của khách hàng và của người thừa kế:
- Uy tín (Character): Đây là yếu tố quan trọng nhất đối với Ngân hàng
trong việc thẩm định khách hàng. Mục tiêu của việc xem xét, đánh giá tính cách và
uy tín của khách hàng và để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Thông thường, Ngân
hàng đánh giá các yếu tố này trên cơ sở hồ sơ quá khứ của khách hàng, tiếp xúc và
phỏng vấn người vay vốn.
- Năng lực (Capacity): Các Ngân hàng không chỉ quan tâm đến khả năng
trả nợ của người vay mà còn xem xét khách hàng có đủ năng lực, tư cách thể nhân
và pháp nhân trong việc vay vốn Ngân hàng hay không. Phải xem xét nguồn trả nợ
của khách hàng. Nếu khoản vay được trả từ lợi nhuận thì điều quan trọng là Ngân
hàng phải đánh giá được năng lực kinh doanh của người vay, số lãi kiếm được có đủ
trả nợ cho Ngân hàng không.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 16
- Điều kiện (Conditions): Điều kiện kinh tế – xã hội cũng ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn. Có những trường hợp khách hàng có uy
tín, có khả năng tạo ra lợi nhuận cao nhưng do điều kiện kinh tế – chính trị – xã hội
thay đổi bất thường làm ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh dẫn đến mất khả
năng trả nợ vay cho Ngân hàng. Thời hạn của mỗi khoản vay càng dài thì việc
nghiên cứu, dự đoán tình hình kinh tế càng trở nên quan trọng hơn. Vì vậy, Ngân
hàng cần tổ chức một bộ phận theo dõi và dự báo các thông tin về kinh tế – chính trị
trong và ngoài nước của các ngành có liên quan cho Ngân hàng, đồng thời cung cấp
cho khách hàng nếu họ yêu cầu.
- Vốn (Capital): Khách hàng vay vốn cần có đủ mức vốn thích hợp để
tham gia cùng vốn vay của Ngân hàng. Mức vốn này dùng để bù đắp những rủi ro,
thua lỗ có thể xảy ra. Qua mức vốn tham gia của khách hàng giúp Ngân hàng đánh
giá được khả năng tài chính của khách hàng. Nếu vốn tự có của khách hàng tham gia
càng lớn, điều đó làm cho khách hàng quan tâm nhiều hơn đến mục tiêu vay vốn và
làm cho dự án sinh lời theo đúng ý khách hàng.
- Vật thế chấp (Collateral): Kiểm tra giấy tờ chứng minh tài sản thế chấp
thuộc quyền sở hữu của khách hàng này được dựa vào giá thị trường tại thời điểm
mà khách hàng đề nghị Ngân hàng cho vay vốn nhưng không được vượt quá khung
giá theo quy định của cơ quan thuế, tài chính và đảm bảo nếu phát mãi thì phải thu
hồi được nợ gốc và lãi.
Sau khi thẩm định, nhân viên A/O (nhân viên thẩm quảm lý và phát triển
khách hàng) sẽ hướng dẫn khách hàng phương án vay vốn và kế hoạch trả nợ.
Đồng thời!lập tờ trình thẩm định trình lên ban lãnh đạo phòng tín dụng để xem
xét.
Bƣớc 4: Ban tín dụng ( Hội đồng thẩm định, cá nhân có thẩm quyền).
Sau khi xem xét, kiểm tra, đánh giá kết quả thẩm định, Ban tín dụng sẽ ra
quyết định:
- Nếu không cho vay: Trả hồ sơ, chuyển cho Loan CSR (nhân viên dịch vụ
khách hàng) và gửi thông báo cho khách hàng và nêu rõ nguyên nhân.
- Nếu chấp nhận cho vay: Tiến hành thủ tục vay
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 17
Bƣớc 5: Pháp lý chứng từ.
Thực hiện:
- Lập hợp đồng cầm cố, thế chấp và tiến hành công chứng việc thế chấp, cầm
cố theo đúng quy định.
- Lập hợp đồng tín dụng, hướng dẫn khách hàng ký tên trên các giấy tờ có liên
quan. Sau khi hoàn tất, hồ sơ được trình lên lãnh đạo phòng tín dụng xem. Lãnh đạo
phòng tín dụng ký và trình lên Ban giám đốc duyệt.
Bƣớc 6: Loan CSR (Nhân viên dịch vụ khách hàng).
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, Loan CSR (Nhân viên dịch vụ
khách hàng) sẽ tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng. Một bản sẽ được giữ lại
phòng tín dụng, một bản nữa được giữ ở phòng giao dịch và ngân quỹ, bản còn lại
giao cho khách hàng. Trường hợp một hợp đồng vay giải ngân nhiều lần, tất cả các
lần giải ngân sau phải được sự chấp thuận của lãnh đạo phòng tín dụng trên phiếu đề
nghị giải ngân do nhân viên tín dụng lập.
Phòng kế toán phối hợp với phòng giao dịch và ngân quỹ chịu trách nhiệm về
quy trình luân chuyển chứng từ thu chi và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn hệ
thống ACB nhằm đảm bảo tính khoa học và hợp lý của công việc.
Bƣớc 7: Nhân viên A/O (Nhân viên quản lý và phát triển khách hàng).
Thường xuyên kiểm tra việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục
đích vay không. Thẩm định lại tài sản thế chấp.
- Xem xét việc khai thác, sử dụng tài sản có làm hư hại hoặc làm giảm giá trị
tài sản hay không, có cho thuê, cho mượn hay không, tái định lại tài sản theo thời
giá và hiện trạng.
- Việc kiểm tra được thực hiện định kỳ mỗi tháng một lần. Mỗi lần tiến hành
kiểm tra nhân viên tín dụng đều phải lập biên bản theo dõi và đề xuất ý kiến xử lý
trình lãnh đạo.
Theo dõi thu lãi, thu vốn theo kỳ hạn vốn, kỳ hạn lãi, nhắc nhở đôn đốc khách
hàng trả nợ đúng hạn.
Bƣớc 8: Thu nợ và thu lãi.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 18
Bảy ngày trước khi đến hạn trả nợ vay, nhân viên tín dụng phải làm việc
với khách hàng vay (trực tiếp, gởi thư báo hoặc điện thoại) nhắc nhở trả nợ vay cũng
như xem xét tìm biện pháp thu hồi hoặc gia hạn nợ vay. Xử lý nợ quá hạn và tài sản
bảo đảm.
Bƣớc 9: Thanh lý
Hồ sơ vay được thanh lý khi khách hàng thanh toán đầy đủ vốn vay, lãi vay
và các chi phí khác có liên quan. Nhân viên tín dụng làm giấy đề nghị giải chấp tài
sản trình lên trưởng phòng ký duyệt. Nhân viên định giá tài sản sau khi nhận được
đề nghị giải chấp thì tiến hành làm thủ tục giải chấp tài sản cho người đi vay.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.3.1.Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín
dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục
đạt hiệu quả cao. Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
1.3.2. Chỉ tiêu dƣ nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động. Công thức tính:
Dư nợ
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 19
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (%) = *100(%)
Tổng vốn huy động
Theo quy định của Ngân hàng nhà nước: Cứ 100 đồng vốn huy động được ngân
hàng được phép cho vay 95 đồng còn 5 đồng sẽ được đưa vào quỹ dự phòng rủi ro.
1.3.3. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dƣ nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những
Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng
này cao. Công thức tính:
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (%) = *100(%)
Dư nợ
1.3.4. Lợi nhuận trên Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh đồng thời
đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Nghĩa là cứ một đồng doanh thu sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính:
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng trên doanh thu (%) = *100(%)
Doanh thu
1.3.5. Hệ số thu nợ
Chỉ số này nói lên hiệu quả thu hồi nợ của Ngân hàng cao hay thấp. Ngân
hàng có hệ số thu nợ gần bằng 1 tức là công tác thu hồi nợ của Ngân hàng khá chất
lượng
Doanh số thu nợ
Hệ số thu hồi nợ (lần)=
Doanh số cho vay
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 20
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu trực tiếp từ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu tỉnh An
Giang (ACB) qua 3 năm 2004, 2005, 2006. Cụ thể:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2004, 2005, 2006.
Bảng cân đối kế toán năm 2004, 2004, 2006.
Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn.
Tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, những tư liệu tín dụng tại Ngân
hàng, sách báo về Ngân hàng.
2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu
Dùng phương pháp so sánh số tương đối
Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối
Nêu điển hình để làm sáng tỏ vấn đề
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 21
CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH
AN GIANG (ACB AN GIANG)
1.VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG
(ACB AN GIANG)
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh An Giang (ACB AN GIANG)
Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Á Châu là một Ngân hàng Cổ phần Đô thị
với vốn điều lệ ban đầu là 20.000 triệu đồng, vốn điều lệ tăng lên 70.000 triệu đồng
(30/01/1994) và tăng lên 357.171 triệu đồng (29/03/1997). Đến năm 1998 vốn điều
lệ điều chỉnh 341.428 triệu đồng theo quyết định số 341/1998/QĐ-NH5 ngày
13/10/1998 và quyết định số 362/1998/QĐ-NH5 ngày 24/10/1998 của Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam.
Hội sở chính đặt tại số 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.3, TPHCM
Tên giao dịch gọi là ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
Tên nước ngoài gọi là ASIAN- COMMERCIAL- BANK (viết tắt ACB)
Sau một thời gian hoạt động và phát triển mạnh, Ngân hàng đã quyết định thành
lập các chi nhánh tại các Tỉnh, Thành phố trong nước
Ngày 10/08/1994 Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Á Châu chi nhánh An
Giang (gọi tắt ACB An Giang) được phép thành lập giấy phép số 0019/GCT ACB
An Giang đi vào hoạt động từ ngày 16/09/1994
Ngân hàng có trụ sở đặt tại số 95 Nguyễn Trãi TP. Long Xuyên Tỉnh An
Giang
Số điện thoại của Ngân hàng là 076.844532 – 076.844531
Số FAX của Ngân hàng là 076.844530
Giấy phép đặt chi nhánh văn phòng, văn phòng đại diện dố 001506 ngày
22/08/1994 của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 22
Giấy đăng ký kinh doanh số 064827 ngày 25/08/1994 do UBKH Tỉnh An Giang
cấp theo nội dung hoạt động của Ngân hàng ACB An Giang được ghi rõ trong giấy
phép thành lập số 533/GP- UB ngày 13/05/1993 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố
Hồ Chí Minh.
Giấy chứng nhận để đăng ký kinh doanh vàng số 000002 ngày 12/06/1997 do
Giám Đốc Ngân hàng Nhà Nước An Giang cấp về việc ACB An Giang được phép
mua bán, gia công, chế tác vàng.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 23
1.2. Cơ cấu tổ chức
Nó cho biết được cách thấy tổ chức hoạt động của một ngân hàng. Trong đó
đứng đầu tổ chức là Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm chính trong quá trình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Tiếp theo là các phòng ban chỉ đóng vai trò hổ trợ
cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhưng trong đó đặc biệt là phòng tín
dụng chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp quá trình thẩm định cho vay, cho vay, thu
nợ, nhờ đó mà có được số liệu về tín dụng như phân tích dưới đây:
1.2.1. Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.2.1 Ban giám đốc: Gồm 1 Giám Đốc và 1 Phó Giám Đốc.
* Giám Đốc
Ban Giám Đốc
Phòng giao
dịch
Và Ngân Quỹ
Ban tín dụng
Ban xử lý nợ Ban kiểm soát
nội bộ
Phòng kế
toán
Và vi tính
Phòng tín
dụng
và TTQT
Phòng hành
chánh
Và nhân sự
Bộ phận
Western Union
và Kiều Hối
Bộ phận KD
Ngoại tệ, KD
Vàng
Bộ phận
TD Nông
nghiệp
Bộ phận TD Công
thương nghiệp và
Tiêu dùng
Tổ TD
TP
Long
Xuyên
Tổ TD
Huyện
Châu
Thành
Tổ TD
Huyện
Châu
Phú
Tổ TD
Huyện
Phú Tân
Tổ TD
Huyện
Thoại
Sơn
Tổ TD
Huyện
Chợ
Mới
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 24
Có nhiệm vụ điều hành và quản lý mọi hành động của chi nhánh về nghiệp
vụ. Hướng dẫn và diễn giải việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động của cấp trên được giao. Đại diện Chi nhánh để ký kết hợp đồng với khách
hàng. Chịu trách nhiệm điều hành tòan bộ họat động kinh doanh của chi nhánh.
* Phó Giám Đốc
Có nhiệm vụ hỗ trợ cho Giám Đốc trong các mặt nghiệp vụ. Hỗ trợ Giám
đốc trong việc chỉ đạo điều hành một số mặt công tác do Giám đốc phân công, ký
thay Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nghiệp vụ được giao.
1.2.2.2. Ban kiểm soát nội bộ
Có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện các kế họach, chỉ thị, quy định của Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc; theo dõi, phúc tra Chi nhánh trong việc sửa chữa
những sai phạm, thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra tại Chi nhánh.
1.2.2.3. Phòng giao dịch và ngân quỹ
+ Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán.
+ Cân đối thanh khoản, điều chuyển vốn.
+ Kinh doanh vàng, bạc, đá quý và thu đổi ngoại tệ.
+ Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, các loại ấn chỉ quan trọng và toàn
bộ hồ sơ thế chấp, cấm cố (bản chính) của khách hàng.
+ Đào tạo, huấn luyện các giao dịch viên trong nghiệp vụ ngân quỹ và phục
vụ khách hàng.
1.2.2.4. Phòng kế toán và vi tính
Thực hiện nguyên tắc, chế độ kế toán thống kê, thanh toán liên hàng.
Kiểm tra kinh doanh vàng, đá quý, các khoản thu nhập và chi phí.
Theo dõi TSCĐ, công cụ lao động.
Tổng hợp, lập các bảng biểu mẫu báo cáo, bản cân đối, làm việc với cơ quan
thuế.
Quản lý mạng vi tính, các chương trình và các phần mềm ứng dụng của chi
nhánh.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 25
1.2.2.5. Phòng tín dụng và Thanh toán quốc tế
+ Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp,
công thương nghiệp, tiêu dùng, các tiểu dự án,…
+ Tiếp thị, mở rộng thị trường và giới thiệu các sản phẩm của ACB.
+ Thu hồi vốn và lãi cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi.
+ Phối hợp các phòng chức năng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng.
+ Thực hiện vai trò tham mưu cho Ban Giám đốc trong kế hoạch phát triển.
+ Các mặt nghiệp vụ khác có liên quan đến tác nghiệp.
1.2.2.6. Phòng hành chánh và nhân sự
Phỏng vấn tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động theo kế
hoạch được ACB Hội sở duyệt hàng năm.
Lên kế hoạch, chương trình đào tạo nhân viên và quan hệ với trung tâm đào
tạo ACB.
Tổng hợp kế hoạch của từng phòng ban.
Soạn thảo các văn bản, thông báo, quyết định, công văn,… tiếp nhận và phân
công các công văn từ ACB- Hội sở, Ngân hàng Nhà Nước và các nơi khác gửi đến.
Gửi các công văn từ các phòng ban đến các cơ quan và lưu trữ văn thư.
1.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TỒN TẠI TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB AN GIANG
1.3.1.Thuận lợi
An Giang là một tỉnh có rất nhiều tiềm năng kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp,
thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng nông nghiệp. Nhiều năm qua ACB An Giang đã
tạo được thị phần tương đối lớn trong tín dụng nông thôn, và tạo được uy tín vào sự
tín nhiệm nhất định đối với khách hàng, thúc đẩy hoạt động của chi nhánh ngày
càng phát triển.
Ngân hàng Á Châu Chi nhánh An Giang có trụ sở đặt tại trung tâm thành phố
Long Xuyên, tiếp giáp với nhiều tuyến giao thông, nơi diễn ra các hoạt động kinh
doanh, có lợi thế về huy động vốn. Trong hoạt động tín dụng, chi nhánh rất xem
trọng vấn đề thu nợ và thu lãi hết sức chặt chẽ. Bên cạnh đó hoạt động của Ngân
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 26
hàng rất đa dạng và có chất lượng cao. Trang thiết bị hiện đại, tin tức cập nhật
thường xuyên.
ACB An Giang có đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao. Đa số đều
có trình độ đại học. Theo kết quả điều tra thì một số ngân hàng khác trong khu vực
như: Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên, ngân hàng Phương Nam, ngân hàng
Sacombank,… nhân viên của họ sau khi được tuyển dụng, họ sẽ cho thử việc tại
ngân hàng khoảng 2 tháng sau đó thì cho vào làm chính thức. Không giống như thế
những nhân viên mới của ACB An Giang tất cả đều đã được học tập, huấn luyện
những khoá học chuyên nghiệp do trung tâm đào tạo ACB tổ chức giảng dạy. Nếu
đạt yêu cầu về trình độ nghiệp vụ thì mới đưa về chi nhánh làm việc, ngoài ra Ngân
hàng còn thường xuyên mở các lớp giảng dạy về nghiệp vụ tín dụng nhằm giúp cho
họ cập nhật và nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình.
1.3.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên ACB An Giang cũng đối mặt với không ít khó
khăn trong hoạt động:
An Giang là một tỉnh có tiềm năng kinh tế, ngành nghề đa dạng nhưng chúng
phân bổ rộng khắp từ thành thị đến nông thôn và khắp các xã, huyện của tỉnh nên
việc cấp tín dụng của Ngân hàng cũng gặp cản trở.
Dân cư trong tỉnh có nguồn vốn nhàn rỗi tương đối lớn nhưng chưa có thói
quen gửi tiền vào Ngân hàng nên đây là một trở ngại lớn trong việc huy động vốn
của Chi nhánh, bởi vì họ chưa am hiểu sâu sắc về cái lợi, cái hay của việc gửi tiền
vào Ngân hàng. Khi người dân có tiền họ thường mua vàng hoặc để tiền vào tủ cất
để dự phòng.
Khí hậu thiên nhiên trong những năm qua biến động liên tục và diễn ra theo
chiều hướng xấu làm cho một số hộ dân phải lâm vào tình trạng mất khả năng thanh
toán nợ vay cho Ngân hàng do mất mùa
Vì nằm trong khu vực trung tâm thành phố có nhiều tiềm năng, nên trên địa
bàn thành phố có rất nhiều Ngân hàng cạnh tranh, chi nhánh các Ngân hàng đối thủ
khác: Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng TMCP
Phương Nam, Ngân hàng Quốc Tế,… đây là những đối thủ mạnh, có nguồn nội lực
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 27
lớn. Hầu hết họ đều có một đội ngũ nhân viên trẻ đầy năng động trong việc tìm kiếm
và mở rộng khách hàng. Ngoài ra họ còn có nhiều chính sách huy động vốn rất hấp
dẫn và đưa ra nhiều sản phẩm mới vừa phù hợp với nhu cầu, vừa phù hợp với điều
kiện của người dân. Họ rất ưa chuộng và rất ưu đãi cho khách hàng truyền thống
như: Tặng quà vào các dịp lễ tết,…
2. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU TẠI NGÂN HÀNG ACB AN GIANG
Cũng như các Ngân hàng khác, ACB An Giang với chức năng chủ yếu của
mình là huy động nguồn vốn trong các thành phần kinh tế và dân cư, đồng thời sử
dụng nguồn vốn huy động này để cho vay.
Có thể nói ACB An Giang là Ngân hàng tiên phong tại Việt Nam trong việc
hợp tác với công ty bảo hiểm nhân thọ để đưa ra sản phẩm liên kết dịch vụ tư vấn
bảo hiểm nhân thọ qua Ngân hàng. Đồng thời!có kế hoạch giới thiệu và bán chéo
sản phẩm của ACB An Giang qua công ty bảo hiểm như các sản phẩm thẻ tín dụng
quốc tế và nội địa, thẻ ghi nợ, cho vay tín dụng, thanh toán quốc tế, mở tài khoản cá
nhân,…
ACB An Giang là Ngân hàng đi sớm trong lĩnh vực tạo ra sản phẩm và dịch
vụ mới như: Phát hành thẻ tín dụng ACB MASTER CARD, ACB VISA, huy động
và cho vay bằng vàng; cho vay trả góp để mua nhà, mua sắm phương tiện sản xuất
tiêu dùng.
Nhận tiền thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng tiền đồng Việt Nam, bằng ngoại
tệ của các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước và ngoài nước.
Vay và tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam, phục vụ
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Đầu tư, hùn vốn, liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Kinh doanh ngoại tệ, vàng, chi trả kiều hối.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 28
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ các hoạt động xuất nhập
khẩu. Cấp giấy phép mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài cho các tổ chức kinh tế
và cá nhân theo quy định nhà nước.
Thực hiện nghiệp vụ về ngân quỹ, thanh toán, dịch vụ bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ theo yêu cầu của khách hàng.
Cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp đối với các huyện trong khu vực.
Cho vay trả góp mua xe cơ giới.
Nhận ủy thác đầu tư, tài trợ các dự án.
Phát hành và thanh toán thẻ ACB Mastercard và ACB visa, lần đầu tiên tiền
Việt Nam được sử dụng ra nước ngoài.
Chế tác vàng ACB- Bông lúa 999- kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ,
giám định vàng, bạc, đá quý.
Giao dịch mua cổ phiếu ACB miễn phí.
Tư vấn pháp lý về mau bán nhà đất- dịch vụ trung gian thanh toán mau bán
nhà và mua bán hàng hóa.
Ngoài nhiệm vụ của một Ngân hàng Thương Mại là phải mang lại lợi nhuận
cho cổ đông, ACB An Giang đã thực thi được chủ trương hiện đại hóa công nghệ
Ngân hàng của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, chấp nhận cạnh tranh công bằng,
lành mạnh tại Việt Nam với các Ngân hàng trong nước nói riêng và với các Ngân
hàng trong khu vực nói chung.
3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG (ACB AN GIANG) QUA 3 NĂM 2004, 2005,
2006
Ngân hàng tồn tại và phát triển dựa trên mục tiêu là lợi nhuận. Thu nhập của
Ngân hàng được quyết định bởi lãi suất trên khoản cho vay, đầu tư, và mức lệ phí
tiền vay, các khoản thù lao khác cho các dịch vụ. Bằng những nỗ lực của chính
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 29
Ngân hàng đã đem lại kết quả hoạt động kinh doanh tương đối tốt qua các năm như
sau:
Bảng 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB AN GIANG
QUA 3 NĂM (2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Á Châu An Giang
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ta thấy lợi
nhuận của Ngân hàng tăng dần qua 3 năm. Cụ thể năm 2005 ACB An Giang đạt
mức lợi nhuận là 9.443 triệu đồng tăng 1.510 triệu đồng tức tăng 19,03% so với năm
2004. Đến năm 2006 lợi nhuận của ACB An Giang là 13.768 triệu đồng tăng 4.325
triệu đồng hay tăng 45,80% so với năm 2005
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Chênh Lệch
2004/2005
Chênh Lệch
2005/2006
Số
Tiền %
Số
Tiền %
Tổng doanh thu 25.488 27.829 34.035 2.341 9,18 6.206 22,03
Tổng chi phí 17.555 18.386 20.267 831 4,73 1.881 10,23
Lợi nhuận 7.933 9.443 13.768 1.510 19,03 4.325 45,80
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 30
Biểu đồ 1: Biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng qua 3 năm (2004-2006)
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
2004 2005 2006Năm
Triệ
u đ
ồn
gTổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận
Nhìn vào đồ thị lợi nhuận của ACB An Giang tăng đều qua 3 năm. Nguyên
nhân là do Ngân hàng nâng cao các hoạt động dịch vụ cho khách hàng và thu hút
ngày càng nhiều khách hàng có uy tín đã làm cho hoạt động tín dụng thu từ lãi cho
vay của Ngân hàng ngày càng tăng làm cho tổng thu nhập của Ngân hàng cũng tăng
theo. Vì khoản thu từ khoản cho vay luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn thu
của Ngân hàng, bên cạnh đó còn có các khoản thu khác như: Thu phí bảo lãnh, kinh
doanh ngoại tệ,… các khoản thu khác nhưng các khoản thu này không đáng kể.
Song song với thu nhập thì chi phí cũng có xu hướng tăng dần qua 3 năm, điều này
phù hợp với mức tăng của lợi nhuận. Bởi vì nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng
chủ yếu từ vốn huy động và vốn vay, nên Ngân hàng phải trả chi phí để sử dụng
nguồn vốn này. Ngoài ra Ngân hàng còn chi trả cho hoạt động khác nhằm duy trì sự
tồn tại của mình như: Chi lương, chi thuế, chi phí dịch vụ, chi phí khấu hao. Hơn
nữa đầu tháng 10/2004 Nhà Nước ban hành văn bản tăng lương cho toàn bộ công
nhân viên chức Nhà Nước. Mặt khác năm 2005 là năm đầu tiên Việt Nam thực hiện
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro mới cho phù hợp với thông lệ quốc tế, làm
cho chi phí dự phòng của ACB An Giang tăng lên. Bên cạnh đó với nhu cầu vay vốn
ngày càng lớn của người dân và các doanh nghiệp nên Ngân hàng đã tăng lãi suất
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 31
huy động để có thể huy động được nhiều vốn để đáp ứng cho nhu cầu đó. Nhưng tốc
độ tăng của chi phí lại thấp hơn tốc độ tăng của thu nhập; sự gia tăng của tổng chi
phí chứng tỏ Ngân hàng không ngừng thu hút khách hàng và tạo được lòng tin vững
chắc ở khách hàng. Bên cạnh đó là sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên
của chi nhánh không ngừng sáng tạo hoạt động, đồng thời quán triệt chủ trương,
chính sách của Ngân hàng. Chi nhánh đã thích ứng và linh hoạt trong hoạt động đã
đạt được hiệu quả cao dưới sự biến động không ngừng và phức tạp của cơ chế thị
trường và chi nhánh cũng duy trì nhịp độ phát triển vững chắc an toàn về vốn và tài
sản.
4. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI
NHÁNH AN GIANG (ACB AN GIANG)
Trong bối cảnh hiện nay đất nước chúng ta đang bước vào thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế, lĩnh vực ngân hàng đang đứng trước những thử thách lớn trước sự
cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài. Vì vậy đòi hỏi các ngân hàng trong nước
không riêng ngân hàng Á Châu là phải không ngừng đổi mới cộng nghệ ngân hàng
và cần có những chính sách, chiến lược phù hợp để có thể tồn tại và đứng vững.
Ngoài ra còn căn cứ vào định hướng hoạt động của Ngân hàng Á Châu và căn cứ
vào chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Đồng thời! tiếp
tục phát huy những kết quả đã đạt được trong những năm qua, ACB An Giang đã đề
ra một số mục tiêu và những phương hướng hoạt động của Ngân hàng trong thời
gian tới như sau:
4.1. Mục tiêu
Ngân hàng Á Châu luôn phấn đấu là Ngân hàng Thương Mại bán lẻ hàng đầu
Việt Nam, hoạt động năng động, sản phẩm phong phú, kênh phân phối đa dạng,
công nghệ hiện đại, kinh doanh an toàn hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ
nhân viên có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn cao.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 32
4.2. Phƣơng hƣớng hoạt động của ACB An Giang
Ngân hàng không thoả mãn với kết quả hiện có, Chi nhánh cùng toàn thể hệ
thống tiếp tục phấn đấu để nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển thành Ngân hàng
bán lẻ hàng đầu của khu vực bằng cách:
- Cơ cấu lại tổ chức theo hướng lấy loại hình khách hàng làm căn cứ.
- Tăng dần tỷ lệ thu nhập từ phí như: Phí dịch vụ, lãi suất cho vay, lãi từ kinh
doanh ngoại tệ, hùn và góp vốn liên doanh,…
- Mở rộng tín dụng, tăng cường tiếp thị, phân loại đánh gia xếp hạng khách
hàng. Củng cố chất lượng tín dụng bằng cách: Mở thêm nhiều phòng giao dịch mới
tại các huyện xã trong tỉnh, nơi có tiềm lực kinh tế cao và dùng nhiều hình thức
quảng cáo để quảng bá thương hiệu, chỉ tập trung cho vay đối với khách hàng có uy
tín và ý thức trả nợ cao.
- Đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ Ngân hàng. Tích cực phát triển các dịch
vụ Ngân hàng hiện đại như: Phone Banking, Internet Banking, Home banking,… để
khách hàng có thể thực hiện các giao dịch mà không cần đến ngân hàng.
- Cải tiến quy trình nghiệp vụ để giảm bớt giấy tờ và thời gian chờ đợi của
khách hang như: Các giấy tờ không cần phải công chứng, hồ sơ tín dụng do các cán
bộ tín dụng lập khách hàng chỉ có việc điền đầy đủ những thông tin vào và đem xác
nhận ở chính quyền địa phương.
- Triển khai áp dụng ISO 9001:2000, đảm bảo chất lượng ổn định và liên tục
cải tiến để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 33
CHƢƠNG 4
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG
(ACB AN GIANG) QUA 3 NĂM 2004, 2005, 2006
1.TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI
NHÁNH AN GIANG (ACB AN GIANG) QUA 3 NĂM (2004 - 2006)
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu An Giang là một tổ chức kinh tế hoạt
động với phương thức “đi vay để cho vay”. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn là một
trong mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng.
Với phương châm là khai thác nguồn vốn tại chỗ, ACB An Giang đã thực
hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt
nên trong những năm qua nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng lên một cách ổn
định và rõ rệt, đáp ứng được nhu cầu về nguồn vốn để cho vay các thành phần kinh
tế. Đầu tiên chúng ta xem xét nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm
(2004-2006) như sau:
1.1. Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nguồn vốn luôn giữ vai trò quan
trọng, mang tính chất quyết định đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Do đó Ngân hàng cần tạo cho được nguồn vốn ổn định, phù hợp với yêu cầu
về vốn. Sau đây là số liệu về tình hình nguồn vốn của ngân hàng trong những năm
qua:
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 34
Bảng 3: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA ACB AN GIANG QUA 3 NĂM (2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Á Châu An Giang
Ghi chú: TGTCTD: Tiền gởi tổ chức tín dụng, TGTT: Tiền gởi thanh toán, TG Khác: Tiền gởi khác, TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
Chỉ Tiêu
2004 2005 2006 Chênh Lệch
2005/2004
Chênh Lệch
2006/2005
Số
Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số
Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số
Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số
Tiền
(%) Số
Tiền (%)
I. VỐN HUY ĐỘNG 103.552 35,22 154.788 45,97 254.616 67,46 51.236 49,48 99.828 64,50
1. TGTCTD 18.365 6,25 35.346 10,50 52.143 13,82 16.981 92,46 16.797 47,52
+ TG không kỳ hạn 8.234 2,80 10.022 2,98 11.268 2,99 1.788 21,72 1.246 12,43
+ TG có kỳ hạn 10.131 3,45 25.324 7,52 40.875 10,83 15.193 149,97 15.551 61,41
2. TGTK 34.460 11,72 50.913 15,12 90.023 23,85 16.453 47,74 39.110 76,82
+ TG không kỳ hạn 13.470 4,58 18.217 5,41 10.154 2,69 4.747 35,24 -8.063 -44,26
+ TG có kỳ hạn 20.990 7,14 32.696 9,71 79.869 21,16 11.706 55,77 47.173 144,28
3. TGTT 48.481 16,49 66.046 19,62 111.244 29,47 17.565 36,23 45.198 68,43
4. TG KHÁC 2.246 0,76 2.483 0,74 1.206 0,32 237 10,55 -1.277 -51,43
II. VỐN ĐIỀU CHUYỂN 190.444 64,78 181.916 54,03 122.813 32,54 -8.528 -4,48 -59.103 -32,49
TỔNG NGUỒN VỐN 293.996 100,00 336.704 100,00 377.429 100,00 42.708 14,53 40.725 12,10
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 35
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn của Ngân hàng tăng đều qua 3 năm. Tổng
nguồn vốn năm 2005 là 336.704 triệu đồng tăng 42.708 triệu đồng tức tăng 14,53%
so với năm 2004. Đến năm 2006 tổng nguồn vốn đạt được là 377.429 triệu đồng
tăng 40.725 triệu đồng hay tăng 12,10% so với năm 2005. Nguyên nhân làm cho
tổng nguồn vốn tăng qua các năm là do vốn huy động tăng , mặc dù vốn điều chuyển
giảm nhưng mức tăng của vốn huy động lớn hơn mức giảm của vốn điều chuyển.
Biến động của nguồn vốn được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2: Tình hình nguồn vốn của ACB An Giang qua 3
năm (2004-2006)
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
2004 2005 2006Năm
Triệ
u đ
ồn
g
Vốn huy động
Vốn điều chuyển
Vốn huy động:
Do được ưu tiên phát triển nên nguồn vốn huy động được tăng dần qua các
năm và dần thay thế vốn điều chuyển. Năm 2004 vốn huy động được là 103.552
triệu đồng chiếm tỷ trọng 35,22% trong tổng nguồn vốn, sang năm 2005 số tiền huy
động được là 154.788 triệu đồng chiếm 45,97% trong tổng nguồn vốn năm 2005,
tăng 51.236 triệu đồng với tốc độ tăng là 49,48% so với năm 2004. Vốn huy động
tăng nhanh vào năm 2006 với số tiền huy động được là 254.616 triệu đồng chiếm
67,46% trong tổng nguồn vốn năm 2006 của Ngân hàng tăng 99.828 triệu đồng tức
tăng 64,50% so với năm 2005.
Nguyên nhân nguồn vốn huy động tăng qua các năm là nhờ vào việc Ngân
hàng đã chú trọng phát triển nguồn này. Trong 3 năm qua Ngân hàng đã điều chỉnh
mức lãi suất ngày càng hợp lý trong công tác huy động chẳng hạn như: Ngân hàng
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 36
đã đưa ra lãi suất bậc thang, lãi suất tiết kiệm dự thưởng và về kỳ hạn thì có nhiều
kỳ hạn phù hợp với điều kiện và phù hợp với túi tiền của người dân, đồng thời việc
đa dạng hóa các sản phẩm chẳng hạn như: ACB An Giang là Ngân hàng có nhiều
sản phẩm tiết kiệm cả về nội tệ lẫn ngoại tệ và vàng thu hút mạnh nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư. Các sản phẩm huy động của Ngân hàng rất đa dạng thích hợp với
nhu cầu của dân cư và tổ chức. Một ví dụ điển hình ACB An Giang là Ngân hàng
đầu tiên tung ra thị trường sản phẩm tiết kiệm ngoại tệ có dự thưởng với trị giá của
giải cao nhất lên đến 350 triệu đồng, hình thức này đã thu hút mạnh nguồn vốn từ
dân cư. Ngoài ra với uy tín, thương hiệu ACB An Giang, tính thích hợp của sản
phẩm cùng với mạng lưới phân phối trải rộng, Ngân hàng đã thu hút mạnh nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư và doanh nghiệp, với tốc độ tăng trưởng cao. Bên cạnh đó
là do cuộc sống người dân được khá hơn do được Ngân cho vay vốn và sự hướng
dẫn của chính quyền địa phương trong việc phát triển mô hình kinh tế tổng hợp và
kinh tế tư nhân, đem lại thu nhập cho người dân ngày càng cao và cũng nhờ vào sự
hướng dẫn tận tình của cán bộ Ngân hàng đối với khách hàng đã chỉ cho họ thấy
được lợi ích của việc gửi tiền là số tiền của họ được an toàn, sinh lợi và có thể rút ra
khi cần sử dụng. Vì vậy, mà Ngân hàng đã huy động được ngày càng nhiều vốn.
Vốn điều chuyển
Hầu hết tất cả Ngân hàng chi nhánh không riêng gì ACB An Giang nếu chỉ sử
dụng nguồn vốn huy động được để cho vay thì sẽ không thể đáp ứng được hết nhu
cầu về vốn của khách hàng. Vì vậy ngoài nguồn vốn huy động tại chỗ thì Ngân hàng
còn phải phụ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển. Nguồn vốn này thường có lãi suất
cao hơn so với lãi suất huy động nên sẽ làm chi phí hoạt động kinh doanh sẽ tăng lên
gây ảnh hưởng đến giảm lợi nhuận. Do đó Ngân hàng luôn phấn đấu tăng nguồn vốn
huy động để giảm nguồn vốn này.
Qua 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006 vốn điều chuyển của ACB An Giang
liên tục giảm xuống. Cụ thể, năm 2004 vốn điều chuyển là 190.444 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 64,78% trong tổng nguồn vốn, sang năm 2005 nguồn vốn này giảm xuống
số vốn điều chuyển là 181.916 triệu đồng chiếm tỷ trọng 54,03% trong tổng nguồn
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 37
vốn giảm 8.528 triệu đồng với tốc độ giảm 4,48% so với năm 2004. Đến năm 2006
nguồn vốn này lại giảm mạnh, số vốn điều chuyển là 122.813 triệu đồng chiếm tỷ
trọng là 32,54% trong tổng nguồn vốn giảm 59.103 triệu đồng với tốc độ giảm
32,49% so với năm 2005.
Nếu vốn điều chuyển tăng chứng tỏ công tác huy động vốn của Ngân hàng
chưa được tốt, mà chi phí sử dụng nguồn vốn huy động lại thấp hơn chi phí cho việc
sử dụng vốn điều chuyển vì lãi suất của vốn điều chuyển tương đối cao hơn vốn huy
động. Nên từ đó ảnh hưởng làm tăng tổng chi phí gây ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận của Ngân hàng.
Nguồn vốn huy động tăng nhanh qua các năm là điều đáng mừng cho ACB
An Giang, nhưng có xu hướng giảm vốn điều chuyển do sử dụng nguồn vốn này
Ngân hàng phải trả chi phí rất cao do Hội Sở tăng lãi suất về việc sử dụng nguồn
vốn này. Nhưng mức giảm của vốn điều chuyển nhỏ hơn mức tăng của vốn huy
động nên đã làm cho tổng nguồn vốn của Ngân hàng tăng lên. Điều này cho thấy
công tác huy động vốn của Ngân hàng đang phát triển theo chiều hướng tốt. Tuy
nhiên trong năm tới khi nhu cầu vay vốn của người dân ngày càng cao, do đó đòi hỏi
Ngân hàng cần phát huy hơn nửa công tác huy động để có thể cung cấp vốn kịp thời
cho người dân cũng như cho toàn xã hội.
1.2. Đánh giá tình hình huy động vốn qua 3 năm (2004-2006) của ACB An
Giang
Với phương châm “đi vay để cho vay” công tác huy động vốn là một trong
những nghiệp vụ không thể thiếu của các Ngân hàng nói chung và của ACB An
Giang nói riêng. Công tác huy động vốn đã được xác định là một trong những mục
tiêu quan trọng đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, do đó trong những năm qua
Ngân hàng đã có nhiều biên pháp tích cực trong huy động để thu hút vốn nhàn rỗi
trong nhân dân bằng nhiều hình thức huy động như: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn, có kỳ hạn,… thường xuyên thông tin và khuyến khích các cá nhân, các tổ chức,
doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua Ngân hàng. Từ đó đã tập
trung và thu hút nguồn vốn khá lớn để đầu tư cho vay phát triển kinh tế địa phương.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 38
Dựa vào sự linh hoạt trong công tác huy động vốn với nhiều mức lãi suất
khác nhau mà ACB An Giang đã thu hút lượng tiền gửi của dân cư và các tổ chức
kinh tế ngày một tăng, vốn huy động trong tổng nguồn vốn năm sau luôn cao hơn
năm trước. Sự gia tăng của nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua 3 năm chủ yếu
là do sự gia tăng của TGTT, TGTK, và TGTCTD.
1.3.Tiền gửi của các tổ chức tín dụng
Theo mục I.1( Bảng 3) trong năm 2005 để thực hiện mục tiêu tăng trưởng
nguồn vốn mà Hội Sở đã đề ra, ACB An Giang đã quan tâm đặc biệt đến nguồn vốn
tiền gửi doanh nghiệp, Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp để lôi kéo và khuyến
khích khách hàng về vay vốn như: Tạo mối quan hệ với các doanh nghiệp bằng cách
trả lương cho công nhân qua tài khoản ATM và ưu tiên về lãi suất cho họ, đã thực sự
lôi cuốn khách hàng là đơn vị doanh nghiệp về gửi tại ACB An Giang. Vì thế trong
năm 2005 số dư tiền gửi doanh nghiệp tăng so với năm 2004 là 16.981 triệu đồng
với tốc độ tăng 92,46%, đến năm 2006 tiếp tục tăng so với năm 2005 là 16.797 triệu
đồng với tốc độ tăng là 47,52% trong đó:
Tiền gửi không kỳ hạn trong năm 2005 tăng so với năm 2004 là 1.788 triệu
đồng với tốc độ tăng 21,72%, đến năm 2006 thì khoản tiền gửi này tiếp tục tăng là
1.246 triệu đồng với tốc độ tăng 12,43%. Khoản tiền gửi này tăng lên là nhờ vào ban
Giám Đốc và các phòng ban có liên quan đã nắm bắt được tình hình kinh doanh của
các doanh nghiệp nên đã cử người trực tiếp xuống đơn vị để vận động tiền bán hàng
gửi vào tài khoản, đồng thời trong năm 2005 Ngân hàng đã cải tiến hệ thống thanh
toán bằng nhiều hình thức như: Thanh toán điện tử cực nhanh làm lợi cho khách
hàng thanh toán, ưu tiên về lãi suất nếu những đơn vị có số dư bình quân trên 4 tỷ
đồng hàng tháng. Ngoài ra trong năm 2005 Ngân hàng đã lắp đặt máy ATM và nhận
thanh toán tiền điện nước, điện thoại,… thông qua tài khoản ATM. Bên cạnh đó thì
các nhân viên kế toán luôn luôn vui vẻ, niềm nở, giải thích kịp thời những vướng
mắc mà khách hàng chưa hiểu, từ đó tạo được uy tín cho Ngân hàng đối với khách
hàng.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 39
Bên cạnh đó theo chủ trương của tỉnh là tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
và xí nghiệp phát triển. Nên trong những năm qua số lượng doanh doanh nghiệp và
xí nghiệp không những tăng lên trên địa bàn Thành Phố Long Xuyên, từ đó nhu cầu
về thanh toán qua lại giửa họ là rất lớn. Để thuận tiện cho việc thanh toán của mình
đã mở tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh doanh.
Tiền gửi có kỳ hạn năm 2005 tăng 15.193 triệu đồng với tốc độ tăng là
149,97% so với năm 2004, đến năm 2006 khoản tiền gửi này tiếp tục tăng nhưng với
tốc độ tăng thấp hơn năm 2005 là 61,41% với số tiền là 15.551 triệu đồng. Nguyên
nhân là do trong 3 năm qua hầu hết các doanh nghiệp và xí nghiệp đều làm ăn có
hiệu quả, lợi nhuận ròng thu được là rất cao. Ngoài nguồn vốn lưu động gửi vào tài
khoản để thanh toán tiền hàng còn có những khoản tiền có thể được trích để lập qũy
hoặc lợi nhuận chưa chia họ đã tính toán và gửi vào tiền gửi có kỳ hạn để hưởng lãi
vì lãi suất tương đối cao, tăng thêm thu nhập cho đơn vị. Để hiểu rõ hơn về diễn biến
của tiền gửi của các tổ chức tín dụng chúng ta hãy quan sát biểu đồ sau:
Biểu đồ 3: Tình hình tiền gửi của các tổ chức tín
dụng
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
2004 2005 2006 Năm
Tri
ệu đ
ồn
g
1. TG không kỳ hạn
2. TG có kỳ hạn
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 40
1.4. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là phần tiền nhàn rỗi trong dân cư, Ngân hàng huy động
được từ khoản này tăng rất mạnh qua 3 năm và có tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn
vốn huy động của Ngân hàng. Theo mục I.2 (Bảng 3), năm 2004 huy động tiền gửi
tiết kiệm chiếm 33,28%, năm 2005 chiếm 32.89%, và năm 2006 chiếm 35,36%
trong tổng nguồn vốn huy động. Tình hình số tiền huy động được qua các năm như
sau: Năm 2004 là 34.460 triệu đồng, năm 2005 là 50.913 triệu đồng tăng 16.453
triệu đồng với tốc độ tăng 47,74% so với năm 2004 và tiếp tục tăng mạnh vào năm
2006 với số tiền huy động được là 90.023 triệu đồng tăng 39.110 triệu đồng với tốc
độ tăng 76,82% so với năm 2005. Loại tiền gửi này tăng dần qua 3 năm là nhờ vào
việc Ngân hàng có các chính sách hợp lí như: Đã sử dụng lãi suất tiết kiệm dự
thưởng, có chương trình khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng và đội ngũ
nhân viên Ngân hàng có những giải thích để thuyết phục người dân gửi tiền nhàn rỗi
của mình vào Ngân hàng, kết hợp với thái độ phục vụ tốt đã giúp khách hàng tìm
đến Ngân hàng để gửi tiền.
Hiện tại tiền gửi tiết kiệm tại ACB An Giang gồm có hai loại đó là: Tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn, và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Trong đó tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn có tỷ trọng rất lớn. Năm 2004 đạt được 20.990 triệu đồng chiếm 60,91%
trong tổng tiền gửi tiết kiệm. Sang năm 2005 đạt được 32.696 triệu đồng tăng
11.706 triệu đồng với tốc độ tăng 55,77% so với năm 2004. Tiền gửi tiết kiệm của
Ngân hàng tiếp tục tăng mạnh vào năm 2006 , số tiền huy động được là 79.869 triệu
đồng tăng 47.173 triệu đồng với tốc độ tăng 144,28% so với năm 2005. Đạt được kết
quả như trên là do lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn cho nên khách hàng đầu tư nhiều vào loại tiền gửi này và xem
đây là hình thức đầu tư đạt hiệu quả cao. Mặt khác lí do để khuyến khích người dân
gửi tiền tiết kiệm của mình vào tài khoản, họ có cơ hội tham gia rút thăm trúng
thưởng do Ngân hàng tổ chức như: Trúng xe, vàng,…
Ở thành phố Long Xuyên hiện nay, có rất nhiều hộ gia đình làm ăn khá giả,
trở nên khá giàu, lượng tiền nhàn rỗi ở đây là khá lớn. Mà ACB An Giang có trụ sở
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 41
đặt tại trung tâm thành phố Long Xuyên, hoạt động rất có hiệu quả tạo được niềm
tin đối với khách hàng. Ngân hàng có các bảng lãi suất treo ở cổng, người dân qua
lại dễ thấy cùng với sự hướng dẫn cặn kẽ của cán bộ Ngân hàng nên việc huy động
tiền gửi của người dân rất thuận lợi. Tuy nhiên cũng còn phần lớn hộ làm ăn khá giả
còn e ngại và chưa từng làm quen với việc gửi tiền vào Ngân hàng, chưa thấy được
lợi ích của việc gửi tiền và họ thường cất tiền bằng cách mua vàng. Vì vậy Ngân
hàng cần quan tâm hơn nữa nguồn vốn huy động từ các hộ gia đình, vì đây là khách
hàng tiềm năng lớn mà Ngân hàng cần khai thác trong thời gian tới. Để thấy rõ hơn
diễn biến của tình hình tiền gửi tiết kiệm của khách hàng chúng ta hãy xem xét biểu
đồ sau:
Biểu đồ 4: Tình hình tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
2004 2005 2006 Năm
Triệ
u đ
ồn
g
1. TG không kỳ hạn
2. TG có kỳ hạn
1.5. Tiền gửi thanh toán
Ngoài các loại tiền gửi như: TGTCTD, TGTK,… thì tiền gửi thanh toán còn
đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Cụ thể theo
I.3 (Bảng 3) ta nhận thấy qua 3 năm qua tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng rất cao
trong tổng vốn huy động của Ngân hàng. Năm 2004 tiền gửi thanh toán có số dư là
48.481 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 46,82% trong tổng nguồn vốn huy động của
Ngân hàng. Sang năm 2005 loại tiền gửi này đạt 66.046 triệu đồng chiếm 42,67%
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 42
trong tổng nguồn vốn huy động, đồng thời tăng 17.565 triệu đồng với tốc độ là
36,23% so với năm 2004. Hơn nữa đến năm 2006 loại tiền gửi này tăng rất mạnh và
chiếm tỷ trọng 43,69% trong tổng vốn huy động được và tăng 45.198 triệu đồng với
tốc độ tăng là 68,43% so với năm 2005. Nguyên nhân làm cho tiền gửi thanh toán
tăng mạnh qua các năm là do Ngân hàng đã tạo được lòng tin cho khách hàng nhất
là khách hàng là các doanh nghiệp, các công ty, Ngân hàng đã cung cấp và đa dạng
hóa hình thức thanh toán như: Western Union, chuyển tiền có đảm bảo,… từ đó lôi
kéo và thu hút được nhiều doanh nghiệp đã gửi vốn lưu động của mình vào Ngân
hàng để phục vụ cho việc thanh toán. Ngoài ra là do sự cố gắng của cán bộ Ngân
hàng trong việc tiềm kiếm và mở rộng thêm nhiều khách hàng mới bằng cách như:
Ban Giám đốc đã cử một số cán bộ Ngân hàng xuống các doanh nghiệp tư vấn và
giải thích những tiện ích của các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng để khuyến khích
khách hàng gửi tiền. Mặt khác là do năm 2005, 2006 các doanh nghiệp đa phần làm
ăn có hiệu quả, nhờ vào sự cải cách một số chính sách và điều luật của chính phủ đã
giúp cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, từ đó nhu cầu gửi tiền thanh
toán của các doanh nghiệp ngày càng tăng.
1.6. Tiền gửi khác
Theo I.4 (Bảng 3), với phương châm “thâu gom tất cả đồng vốn lẻ tẻ” nên
Ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức gửi tiền vừa phù hợp với nhu cầu vừa mạng lại
lợi ích cho khách hàng, do đó bên cạnh các loại tiền gửi như đã nêu trên thì tiền gửi
khác còn đóng vai trò thiết yếu trong nguồn vốn huy động, phổ biến nhất của loại
tiền gửi này là tiền gửi vốn chuyên dùng. Nhìn chung loại tiền gửi này có xu hướng
giảm dần vào năm 2006 và chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động
được cụ thể: Năm 2004 đạt được 2.246 triệu đồng chiếm 2,17% trong tổng vốn huy
động. Đến năm 2005 loại tiền gửi này huy động được 2.483 triệu đồng chiếm 1,60%
trong tổng nguồn vốn huy động đồng thời tăng 237 triệu đồng với tốc độ tăng là
10,55% so với năm 2004. Sang năm 2006 tiền gửi này có xu hướng giảm xuống so
với năm 2005 là 1.277 triệu đồng với tốc độ giảm 51,43% và chiếm tỷ trọng 0,47%
trong tổng vốn huy động. Sở dĩ loại tiền gửi này có xu hướng giảm vào năm 2006 là
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 43
vì đa số khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng là mong muốn kiếm thêm thu nhập từ
đồng vốn này. Do đó họ đã tập trung gửi vào các loại như: TGTT, TGTK,… vì lãi
suất của các loại tiền gửi này đều cao hơn lãi suất của tiền gửi khác. Hơn nữa, mục
đích chính của loại tiền gửi này chủ yếu là dùng để tiêu dùng nên nó có thời gian
luân chuyển và quay vòng nhanh, vì vậy mà khách hàng có xu hướng giảm gửi tiền
vào loại hình này. Do đó đã làm cho số dư của tiền gửi khác giảm mạnh vào năm
2006.
Nhìn chung, công tác huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm được thực hiện
rất tốt, luôn vượt kế hoạch đề ra. Kết quả như vậy là nhờ vào sự nỗ lực của toàn bộ
cán bộ nhân viên Ngân hàng, cùng với việc người dân đã ý thức được lợi ích của
việc gửi tiền. Tuy nhiên, trên địa bàn có rất nhiều tổ chức tín dụng với nhiều phương
thức huy động rất phong phú và lãi suất rất hấp dẫn nên để duy trì và gia tăng vốn
huy động trong năm tới, Ngân hàng cần có kế hoạch và biện pháp huy động tốt hơn
nữa để giữ được khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng mới, tăng vốn huy
động để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của các thành phần kinh tế trong và
ngoài thành phố Long Xuyên.
2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG (ACB AN GIANG)
2.1. TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NHTMCP Á CHÂU AN GIANG QUA 3
NĂM (2004-2006)
Trong những qua ACB An Giang thực hiện theo hướng đề ra là tiếp tục đổi
mới, hòa nhập với cơ chế thị trường không ngừng mở rộng và tăng trưởng tín dụng
trên mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế.
Bên cạnh công tác tăng cường nguồn vốn hoạt động Ngân hàng cũng kịp thời
đẩy mạnh công tác sử dụng vốn. Vì huy động vốn đi đôi với việc sử dụng vốn an
toàn và có hiệu quả. Để sử dụng vốn an toàn và có hiệu quả. Ngân hàng phải phấn
đấu tăng trưởng tín dụng với chắc lượng vững chắc, cần phải thực hiện tốt quy trình
nghiệp vụ tín dụng từ khâu tiếp nhận khách hàng đến khâu thẩm định và cho vay để
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 44
đảm bảo khả năng thu nợ để giảm nợ khó đòi, nợ quá hạn còn tồn đọng trong những
năm trước.
ACB An Giang hoạt động trong lĩnh vực tín dụng rất mạnh chủ yếu là tín
dụng ngắn hạn. Từ khi mới thành lập Ngân hàng đã bắt đầu đi vào mở rộng lưới tín
dụng ngắn hạn ở nông thôn tại khắp các huyện xã trong tỉnh, thành phố như: Thành
phố Long Xuyên, huyện Châu Thành, Châu Phú, Chợ Mới, Thoại Sơn. Mặt khác
ACB
An Giang cũng chú trọng phát triển song song về tín dụng trung và dài hạn
như: Đầu tư các dự án chỉnh trang đô thị, xây dựng nhà ở,… tuy nhiên thế mạnh tín
dụng vẫn là tín dụng ngắn hạn.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 45
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 46
Bảng 4: TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI ACB AN GIANG QUA 3 NĂM (2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Á Châu An Giang
Chỉ Tiêu
2004 2005 2006 Chênh Lệch
2005/2004
Chênh Lệch
2006/2005
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền % Số Tiền %
1. DSCV 247.973 100,00 284.411 100,00 313.364 100,00 36.438 14,69 28.953 10,18
Ngắn hạn 188.647 76,08 217.322 76,41 245.726 78,42 28.675 15,2 28.404 13,07
Trung hạn 59.326 23,92 67.089 23,59 67.638 21,58 7.763 13,05 549 0,82
2. DSTN 221.686 100,00 258.161 100,00 294.381 100,00 36.745 16,45 36.220 14,03
Ngắn hạn 173.729 78,37 203.970 79,01 239.381 81,32 30.241 17,41 35.411 17,36
Trung hạn 47.957 21,63 54.191 20,99 55.000 18,68 6.234 13,00 -809 -1,49
3. DƯ NỢ 200.133 100,00 226.383 100,00 245.366 100,00 26.250 13,12 18.983 8,39
Ngắn hạn 148.466 74,18 161.818 71,48 168.163 68,54 13.352 8,99 6.345 3,92
Trung hạn 51.667 25,82 64.565 28,52 77.203 31,46 12.898 24,96 12.638 19,57
4. NQH 2.236 100,00 2.218 100,00 2.197 100,00 -25 -0,81 -21 -0,95
Ngắn hạn 1.559 69,72 1.543 69,57 1.533 69,78 -16 -1,03 -10 -0,65
Trung hạn 677 30,28 675 30,43 664 30,22 -2 -0,30 -11 -1,63
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 47
Việc mở rộng cho vay và không ngừng thu hút khách hàng nên trong 3 năm qua
đã có nhiều khách hàng tìm đến Ngân hàng để giao dịch và vay vốn, đã làm cho
doanh số cho vay của ACB An Giang tăng qua các năm. Năm 2004 Ngân hàng cho
vay số tiền là 247.973 triệu đồng. Doanh số cho vay của Ngân hàng năm 2005 là
284.411 triệu đồng tăng 36.438 triệu đồng tức tăng 14,69% so với năm 2004. Đến
năm 2006 doanh số cho vay của Ngân hàng tiếp tục tăng, tổng doanh số cho vay
năm 2006 là 313.364 triệu đồng tăng 28.953 triệu đồng với tốc độ tăng là 10,18% so
với năm 2005.
Trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn và tăng dần qua các năm. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm 76,08% vào
năm 2004, chiếm 76,41% vào năm 2005 và chiếm 78,42% vào năm 2006 trong tổng
doanh số cho vay của Ngân hàng. Còn cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ
trong cho vay của Ngân hàng.
Ngân hàng đã cung cấp tín dụng rộng khắp các xã, huyện và thành phố, nắm sát
tình hình nhu cầu vốn và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của bà con nông dân. Đồng
thời!Ngân hàng có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm cùng với sự giúp đỡ của ban
ngành địa phương, Ngân hàng đã xác định nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế
địa bàn và có kế hoạch về cơ cấu cho vay phù hợp. Nhờ vậy mà doanh số cho vay
của Ngân hàng tăng qua các năm mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn tăng lên và chiếm
phần lớn tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng, điều này rất phù hợp
với xu thế phát triển và nhu cầu cho sản xuất của người dân.
Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay thì thu nợ của Ngân hàng qua 3 năm
cũng tăng lên. Thu nợ năm 2005 là 258.161 triệu đồng tăng so với năm 2004 là
36.475 triệu đồng với tốc độ tăng 16,45%. Thu nợ năm 2006 tăng 14,03% tương
đương với số tiền là 36.220 triệu đồng. Doanh số thu nợ tăng cùng với doanh số cho
vay điều này cho thấy công tác thẩm định khách hàng của cán bộ tín dụng là tốt và ý
thức trả nợ của người dân tương đối cao. Đồng thời!nó cho thấy hoạt động sản xuất
của người dân có hiệu quả nên trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 48
Bên cạnh đó Ngân hàng cần có chính sách thu nợ thích hợp hơn trong các năm
tới. Vì nếu doanh số thu nợ quá cao cũng chưa chắc tốt, khi đó Ngân hàng có thể tốn
kém nhiều chi phí cho việc thu hồi nợ và tái đầu tư mới. Hơn nữa, Ngân hàng còn
mất một khoản thu từ tiền lãi cho vay, từ đó sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
của Ngân hàng.
Dư nợ của Ngân hàng có xu hướng tăng dần qua 3 năm. Ngân hàng có số dư
năm 2004 là 200.133 triệu đồng, sang năm 2005 dư nợ tăng lên đạt 226.383 triệu
đồng tăng 26.250 triệu đồng tức tăng 13,12% so với năm 2004. Đến năm 2006 số dư
nợ là 245.366 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 18.983 triệu đồng hay tăng 8,39%.
Nguyên nhân là do Ngân hàng đã mở rộng đối tượng cho vay như: Cho vay tiêu
dùng, cho vay du học, cho vay mua nhà, mua xe, và cho vay dùng để trang trí nhà
cửa,… từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến vay nên làm cho dư nợ của
Ngân hàng tăng dần qua các năm.
Về nợ quá hạn: Nó phản ánh chất lượng tín dụng và khả năng sử dụng vốn vay
của Ngân hàng, nó cho biết số tiền đến hạn mà Ngân hàng phải thu hồi do khách
hàng không có khả năng chi trả. Tại ACB An Giang nợ quá hạn giảm dần qua các
năm. Năm 2005 nợ quá hạn là 2.218 triệu đồng giảm 25 triệu đồng tức giảm 0,81%
so với năm 2004, sang đến năm 2006 nợ quá hạn là 2.197 triệu đồng giảm 21 triệu
đồng hay giảm 0,95% so với năm 2005. Có được kết quả trên là do Ngân hàng đã sử
dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả và đã tăng trưởng tín dụng với chất lượng
vững chắc, đảm bảo khả năng thu nợ để giảm nợ khó đòi, nợ quá hạn còn tồn động
trong những năm trước.
Nhìn chung qua 3 năm công tác cho vay tại ACB An Giang đã đạt được kết quả
rất khả quan, tổng doanh số cho vay ngày càng tăng, mà hoạt động chủ yếu của
Ngân hàng là tín dụng ngắn hạn. Điều này cho thấy tín dụng ngắn hạn rất quan trọng
và mang lại thu nhập chính cho Ngân hàng. Do đó để phân tích rỏ hơn hiệu quả sử
dụng vốn ta có thể phân tích tình hình cho vay của Ngân hàng thông qua tình hình
cho vay ngắn hạn.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 49
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN NGẮN HẠN TẠI
NHTMCP Á CHÂU AN GIANG QUA 3 NĂM (2004-2006)
2.2.1. Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn hạn theo ngành tại ACB An
Giang
Góp phần thực hiện chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cùng với
định hướng hoạt động kinh doanh của ACB An Giang và tình hình thực tế của địa
phương. ACB An Giang đã mở rộng đầu tư tín dụng đến tận các xã vùng sâu, vùng
xa chuyển dịch đầu tư mở rộng đối tượng tín dụng, cơ cấu đầu tư được từng bước
xác định trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nhà. Sau đây là số liệu về
tình hình cho vay ngắn hạn qua 3 năm:
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 50
Bảng 5: TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN THEO NGÀNH TẠI ACB AN GIANG QUA 3 NĂM (2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
2004 2005 2006 Chênh Lệch
2005/2004
Chênh Lệch
2006/2005
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
SốTiền % Số Tiền %
Nông Nghiệp 125.488 66,52 139.673 64,27 164.633 67,00 14.185 11,30 24.960 17,87
Công Thương 49.859 26,43 61.786 28,43 70.095 28,53 11.927 23,90 8.309 13,45
Tiêu Dùng 13.300 7,05 15.863 7,30 10.998 4,47 2.563 19,30 -4.865 -30,67
Doanh số cho vay 188.647 100,00 217.322 100,00 245.726 100,00 28.675 15,2 28.404 13,07
Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Á Châu An Giang
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 51
Do phù hợp với nhu cầu sản xuất và có mức lãi suất hợp lý nên nhu cầu vay vốn
ngắn hạn của khách hàng là rất cao. Điều đó đã làm cho doanh số cho vay ngắn hạn
của Ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng.
Hoạt động trên một địa bàn rộng lớn với hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, từ
đó ACB An Giang đã tham gia cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn
với tốc độ tăng trưởng khá nhanh.
Qua bảng 5 ta thấy cho vay nông nghiệp đều tăng qua 3 năm. Năm 2005 doanh
số cho vay đạt 139.673 triệu đồng tăng 14.185 triệu đồng hay tăng với tốc độ là
11,3%. Nguyên nhân của sự tăng đó là do: Nông dân cần thêm vốn cải tạo lại ruộng
đất hay mua thêm đất, máy xới, máy bơm nước,… để mở rộng quy mô đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất. Gần đây xuất hiện nhiều bè cá tra, cá ba sa ở huyện Châu Phú và
Chợ Mới và nhiều hộ còn nuôi cá lóc, cá bông, cá rô phi,… để năng cao thu nhập
cho gia đình. Tuy nhiên do ảnh hưởng của thời tiết xấu như: Dịch bệnh, dịch cúm
gia cầm đã phần nào làm ảnh hưởng tới thu nhập của người dân. Mặc dù gặp khó
khăn nhưng do sự nỗ lực của ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên phòng kinh doanh
đã nắm bắt kịp thời nhu cầu về vốn đối với hộ sản xuất nên doanh số cho vay lại tiếp
tục tăng vào năm 2006 cụ thể là 164.633 triệu đồng tăng 24.960 triệu đồng tương
đương 17,87% so với năm 2005. Bởi vì, đến năm 2006 thời tiết thuận lợi nên nông
dân tin tưởng sẽ hứa hẹn một mùa bội thu. Thông thường năm nào lũ lớn sẽ mang
nhiều phù sa về cho đồng ruộng và năm đó lúa sẽ trúng mùa, cây sẽ trĩu quả. Năm
2006 vừa qua lũ tương đối lớn và với kinh nghiệm nhà nghề, nông dân mua thêm đất
ruộng chọn giống lúa mới cho năng suất cao. Thị trường cá tra, cá ba sa đã có đầu ra
ổn định. ACB An Giang cho vay với lãi suất hấp dẫn, thủ tục đơn giản, cán bộ tín
dụng nhiệt tình, vui vẻ nên được sự tín nhiệm của người dân.
Ngoài cho vay nông nghiệp Ngân hàng còn cho vay đối với các ngành thương
nghiệp. Bên cạnh nghành nông nghiệp đây là lĩnh vực rất phát triển của tỉnh. Từ đó
Ngân hàng đã chủ động đầu tư tín dụng vào các ngành thương nghiệp, những năm
qua do thực hiện chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng nhiều các
công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp mọc lên nên nhu cầu vốn của đối tượng này ngày
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 52
càng cao đã làm cho doanh số cho vay của Ngân hàng cũng tăng theo. Cụ thể: Năm
2005 doanh số cho vay của đối tượng này 61.786 triệu đồng tăng 11.927 triệu đồng
với tốc độ tăng 23,90% so với năm 2004. Đến năm 2006 doanh số cho vay của loại
này lại tiếp tục tăng đạt 70.095 triệu đồng tăng 8.309 triệu đồng tức tăng 13,45% so
với năm 2005.
Bên cạnh đó cho vay tiêu dùng cũng đóng góp một phần quan trọng trong cho
vay ngắn hạn. Qua 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006 thì doanh số cho vay của loại
này tăng mạnh vào năm 2005 và có xu hướng giảm vào năm 2006. Cụ thể là năm
2005 doanh số cho vay tiêu dùng đạt 15.863 triệu đồng tăng 2.563 triệu đồng hay
tăng 19,30% so với năm 2004. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do theo chủ
trương của Ngân hàng Trung ương cho cán bộ công nhân viên vay để làm kinh tế
gia đình, cải thiện đời sống vật chất và cùng với việc làm kinh tế phụ đối với các hộ
nông dân ở các cấp chính quyền địa phương. Đến năm 2006 doanh số cho vay tiêu
dùng đạt 10.998 triệu đồng giảm 4.865 triệu đồng hay giảm 30,67% so với năm
2005. Nguyên nhân là do trong năm 2006 một số hộ kinh doanh cá thể và những
người buôn bán nhỏ làm ăn kém hiệu quả, do giá cả thị trường lên xuống bất thường
và thị trường đầu vào có nhiều biến động nên đa phần làm ăn thua lỗ. Từ đó họ
không chủ động mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất nên nhu cầu vốn từ đối tượng
này giảm xuống đã làm cho doanh số cho vay của Ngân hàng đối với đối tượng này
cũng giảm theo. Để thấy rõ hơn về tình hình diễn biến của doanh số cho vay theo
ngành của Ngân hàng chúng ta hãy xem xét biểu đồ sau:
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 53
Biểu đồ 5: Tình hình cho vay ngắn hạn theo ngành tại
ACB An Giang
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
180,000
2004 2005 2006 Năm
Tri
ệu đ
ồn
g
Nông nghiệp
Công thương
Tiêu dùng
2.2.2. Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế tại
ACB An Giang qua 3 năm 2004, 2005, 2006
Qua bảng 6, ta thấy hoạt động cho vay của Ngân hàng là khá tốt, Ngân hàng đã
mở rộng phạm vi tín dụng tới tất cả thành phần kinh tế đã làm cho doanh số cho vay
của Ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 54
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 55
Bảng 6: TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH KẾ TẠI ACB AN GIANG QUA 3 NĂM
(2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
2004 2005 2006 Chênh Lệch
2005/2004
Chênh Lệch
2006/2005
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền % Số Tiền %
1. KTQD 17.544 9,30 14.384 6,62 10.292 4,19 -3.160 -18,01 -4.092 -28,45
2. KTNQD 171.103 90,70 202.938 93,38 235.434 95,81 31.835 18,61 32.496 16,01
CTCP, TNHH, DNTN 57.971 30,73 77.736 35,77 95.956 39,05 19.765 34,09 18.220 23,44
NVCC 7.546 4,00 15.215 7,00 13.789 5,61 7.669 101,63 -1.426 -9,37
CN, HGD, TPKHÁC 105.586 55,97 109.987 50,61 125.689 51,15 4.401 4,17 15.702 14,28
Doanh số cho vay 188.647 100,00 217.322 100,00 245.726 100,00 28.675 15,2 28.404 13,07
Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Á Châu An Giang
Ghi chú: KTQD: Kinh tế quốc doanh, KTNQD: Kinh tế ngoài quốc doanh, CTCP: Công ty cổ phần, TNHH: Công ty trách nhiệm
hửu hạn, DNTN: Doanh nghiệp tư nhân, NVCC: Nghiệp vụ cầm cố, CN: Công nhân, HGD: Hộ gia đình;TP KHÁC: Thành phần
khác
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 56
Diễn biến tình hình cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế được thể hiện qua
biểu đồ sau:
Biểu đồ 6: Tình hình cho vay ngắn hạn theo thành phần
kinh tế tại ACB An Giang qua 3 năm (2004-2006)
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
2004 2005 2006 Năm
Triệ
u đ
ồn
g
KTQD
KTNQD
Nhìn vào đồ thị ta thấy, doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh
giảm liên tục qua 3 năm, là do hiện nay phần lớn các doanh nghiệp nhà nước có giao
dịch với Ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, nợ phải thu và hàng tồn kho không
tiêu thụ được của doanh nghiệp cao. Đồng thời!có một số doanh nghiệp cổ phần hóa
cho nên chi nhánh đã đầu tư tín dụng cho thành phần kinh tế này giảm. Cụ thể, năm
2005 doanh số cho vay thành phần kinh tế quốc doanh đạt 14.384 triệu đồng giảm
3.160 triệu đồng tức giảm 18,01% so với năm 2004, sang năm 2006 doanh số cho
vay đối với thành phần kinh tế này tiếp tục giảm và đạt 10.292 triệu đồng tức giảm
4.092 triệu đồng tương đương giảm 28,45% so với năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu
của sự giảm sút này là do Ngân hàng đã hạn chế cho vay đối tượng này và tập trung
thu nợ để bảo tồn nguồn vốn cho Ngân hàng vì đầu tư cho đối tượng này không hiệu
quả.
Ngược lại, doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh năm
2005 đạt 202.938 triệu đồng tăng 31.835 triệu đồng tức tăng 18,61% so với năm
2004, đến năm 2006 doanh số cho vay tiếp tục tăng và đạt 235.434 triệu đồng tăng
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 57
32.496 triệu đồng hay tăng 16,01% so với năm 2005. Nguyên nhân là do các khu
công nghiệp của tỉnh đã hình thành và đi vào hoạt động như: Khu công nghiệp Bến
Cát, Bình Long ở huyện Châu Phú. Theo đó các công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp có
điều kiện ra đời và đi vào hoạt động nên nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh là
rất lớn và đây là cơ hội tốt để chi nhánh mở rộng đầu tư. Trong đó:
+ Đối với CTCP, TNHH, DNTN: Từ bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay tăng
dần qua các năm. Năm 2004 doanh số cho vay đạt 57.971 triệu đồng và chiếm
30,73% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân hàng, sang năm 2005
doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế này tăng đạt 19.765 triệu đồng hay tăng
34,09% so với năm 2004 và chiếm 35,78% tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Đến
năm 2006 doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế này lại tiếp tục tăng và đạt
95.956 triệu đồng tăng 18.220 triệu đồng hay tăng 23,44% so với năm 2005 và
chiếm 39,05% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Nguyên nhân của sự gia tăng
trên là do loại hình doanh nghiệp này được thành lập ngày càng nhiều và hoạt động
ngày càng có hiệu quả, các dự án khả thi cao. Mặt khác là do sự nỗ lực của nhân
viên Ngân hàng trong việc tìm kiếm khách hàng, đã lôi kéo rất nhiều doanh nghiệp
và công ty về vay vốn tại Ngân hàng. Qua câu nói của một khách hàng như sau:
“Công ty chúng tôi trước đây chủ yếu giao dịch với Ngân hàng quốc doanh.
Nhiều khi nhu cầu vay vốn không được đáp ứng kịp thời làm chúng tôi bị động
trong sản xuất kinh doanh. Từ khi giao dịch với Ngân hàng cổ phần, chúng tôi có ấn
tượng tốt, đặc biệt là ACB An Giang vì tính chuyên nghiệp rất cao, từ khâu lập thẩm
định dự án, đánh giá tài sản đảm bảo, xét duyệt, thời gian xử lý nhanh. Công ty
chúng tôi đánh giá cao định hướng khách hàng này.”
Ông Giao Nhựt Phương Tùng- Giám đốc, công ty TNHH Đại Giao
Số 97/224, Trần Hưng Đạo, Mỹ Long, TPLX An Giang
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 58
+ VỀ NVCC: Trong thời gian qua Ngân hàng đã khuyến khích người dân đi vay
dưới hình thức cầm cố sổ tiết kiệm và kỳ phiếu, trái phiếu,… chưa đến hạn và được
khách hàng hưởng ứng rất cao, vì đây là lĩnh vực cho vay khá an toàn và đều có lợi
cho cả khách hàng lẫn Ngân hàng.
+ VỀ TN, HGĐ, TP KHÁC: Trong 3 năm qua doanh số cho vay đối với đối
tượng này là khá cao, trong đó chủ yếu là cho vay để sản xuất nông nghiệp. Cụ thể
năm 2004 doanh số cho vay đạt 105.586 triệu đồng chiếm 55,97% trong tổng doanh
số cho vay ngắn hạn, đến năm 2005 doanh số cho vay đạt 109.987 triệu đồng tăng
4.401 triệu đồng hay tăng 4,17% so với năm 2004 và chiếm tỷ trọng 50,61% trong
tổng doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân hàng; năm 2006 Ngân hàng đã giải ngân
được 125.689 triệu đồng chiếm 51,15% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, đồng
thời tăng 15.702 triệu đồng hay tăng 14,28% so với năm 2005. Nguyên nhân là do
Ngân hàng đã mở rộng thị phần tiến hành giải ngân đến các hộ gia đình ở vùng nông
thôn để giúp cho họ nâng cao đời sống và tạo điều kiện để phát triển kinh tế gia đình
như: Sửa chữa, xây dựng nhà, mua đất, mua máy kéo,… bên cạnh đó là do thời gian
vừa qua nông dân đều làm ăn có lãi như: Trúng mùa, trúng giá, từ đó họ đã chủ động
và mạnh dạn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp và các ngành khác nên nhu cầu vốn sẽ
tăng lên.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 59
2.3. PHÂN TÍCH DOANH SỐ THU NỢ CỦA ACB AN GIANG QUA 3
NĂM (2004-2006):
Với phương châm “chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững”, thì cùng với
doanh số cho vay, thu nợ là một vấn đề mà ACB An Giang đặc biệt quan tâm. Dựa
vào doanh số thu nợ ta biết được tình hình quản lý vốn, hiệu quả vốn đầu tư, tính
chính xác khi thẩm định đánh giá khách hàng để cho vay vốn của cán bộ tín dụng.
Do đó công tác thu nợ được xem là hết sức quan trọng và cần thiết trong nghiệp vụ
tín dụng.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 60
Bảng 7: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH TẠI ACB AN GIANG QUA 3 NĂM (2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 Chênh Lệch
2005/2004
Chênh Lệch
2006/2005
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền % Số Tiền %
Nông nghiệp 138.532 79,74 159.603 78,25 198.594 82,96 21.071 15,21 38.991 24,43
Công thương 20.217 11,64 16.518 8,10 22.287 9,31 -3.699 -18,30 5.769 34,93
Tiêu dùng 14.980 8,62 27.849 13,65 18.500 7,73 12.869 85,91 -9.349 -33,57
Doanh số thu nợ 173.729 100,00 203.970 100,00 239.381 100,00 30.241 17,41 35.411 17,36
Hệ số thu nợ (lần) 0,92 0,94 0,97 - -
Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Á Châu An Giang
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 61
2.3.1. Phân tích doanh số thu nợ theo ngành
Trong những năm qua cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay ngắn hạn thì
doanh số thu nợ ngắn hạn cũng tăng lên. Năm 2004 doanh số thu nợ của ngành nông
nghiệp đạt 1.8.532 triệu đồng chiếm 79,74% trong tổng số thu nợ. Đến năm 2005
doanh số thu nợ ngành ngành này tiếp tục tăng lên đạt 159.603 triệu đồng tăng
21.071 triệu đồng tức tăng 15,21% so với năm 2004 và chiếm 78,25% trong tổng số
thu nợ. Nguyên nhân của sự gia tăng này, năm 2005 là do sự nỗ lực của ban lãnh
đạo Ngân hàng đã cử cán bộ tín dụng xuống tận nhà khách hàng để đôn đốc trả nợ.
Mặt khác do ý thức trả nợ của nhiều khách hàng tương đối tốt, đã làm cho doanh số
thu nợ của Ngân hàng tăng lên. Đến năm 2006, sau khi nạn dịch lắng dịu người dân
bắt đầu kinh doanh có hiệu quả trở lại và mở rộng phạm vi kinh doanh nhiều hơn vì
sau đợt dịch thì nhu cầu của người dân ngày càng cao và giá cả cũng tăng lên rất
nhiều làm cho doanh số cho vay và doanh số thu nợ của Ngân hàng cũng tăng lên rất
đáng kể và đạt 198.594 triệu đồng tăng 38.391 triệu đồng hay tăng 24,43% so với
năm 2005 và chiếm tỷ trọng 82,96% trong tổng số thu nợ ngắn hạn. Sở dĩ doanh số
thu nợ trong nông nghiệp qua các năm đều tăng đó cũng là do sự nổ lực của cán bộ
tín dụng chấp hành nghiêm túc quy trình nghiệp vụ tín dụng từ lúc đánh giá khách
hàng đến phát vay. Luôn kiểm tra, theo dõi quá trình khách hàng sử dụng vốn vay.
Tìm hiểu nguyên nhân gây ra nợ quá hạn và có biện pháp giải quyết hợp lý để
khách hàng có thể tiếp tục sản xuất kinh doanh và đảm bảo trả nợ cho Ngân hàng.
Điều đó không chỉ giúp cho khách hàng phát triển sản xuất mà còn tạo mối quan hệ
vững chắc với khách hàng, thúc đẩy công tác thu nợ ngày càng nhanh chóng. Kiên
quyết không cho vay đối với khách hàng cố tình không thanh toán nợ đúng hạn.
Dư nợ cho vay nông dân là rất lớn, phần đông họ là nông dân chân chính, thiện
chí trả nợ là rất cao. Mặt khác, họ là những người chăm lo làm ăn do đó việc thu hồi
nợ không khó đối với thành phần này.
Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay đối với ngành thương nghiệp thì
doanh số thu nợ của ngành này có xu hướng tăng mạnh vào năm 2006. Cụ thể,
doanh số thu nợ của ngành này vào năm 2005 đạt 16.518 triệu đồng giảm 3.699 triệu
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 62
đồng hay giảm 18,30% so với năm 2004. Nguyên nhân là do năm 2005 ảnh hưởng
của tình hình giá xăng, dầu và giá vàng có xu hướng tăng mạnh nên làm cho giá
nguyên liệu đầu vào tăng, nhiều Công ty và xí nghiệp làm ăn thua lỗ nên việc thu
hồi nợ đối với thành phần này giảm xuống. Đến năm 2006 khi tình hình giá cả thị
trường có xu hướng tạm ổn định, lúc này các xí nghiệp và Công ty đã mạnh dạn đầu
tư sản xuất và tìm thị trường tiêu thụ mới nhờ đó mà đa số họ làm ăn có lãi và trả nợ
cho Ngân hàng đúng hạn. Mặt khác, năm 2006 theo chủ trương của Ngân hàng Hội
Sở là thay đổi thời hạn cho vay ngắn hạn xuống còn 12 tháng, đồng thời!thay đổi bổ
sung nhiều điều khoản trong hợp đồng tín dụng nên hầu hết các hợp đồng tín dụng
cũ đều quyết toán xong sau đó mới cho đăng ký vay lại. Chính điều này đã làm cho
doanh số thu nợ năm 2006 tăng và đạt 22.287 triệu đồng tăng 5.769 triệu đồng hay
tăng 34,93% so với năm 2005.
Bên cạnh đó thì cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay về tiêu dùng thì
doanh số thu nợ cũng có xu hướng tăng mạnh vào năm 2005 và giảm xuống vào
năm 2006. Cụ thể năm 2005 doanh số thu nợ của loại này đạt 27.849 triệu đồng tăng
12.869 triệu đồng tức tăng 85,91% so với năm 2004. Nguyên nhân là đối tượng cho
vay của loại hình này là những người có thu nhập tiền lương ổn định nên phần lớn
họ đều trả vốn và lãi đúng hạn cho Ngân hàng. Vì vậy đã làm cho doanh số thu nợ
của loại này tăng ở năm 2005. Đến năm 2006 khi mọi thứ đều tăng giá, vật chất trở
nên mắc hơn, nên một số ít người dân đều phải dự trữ tiền cho việc mở rộng và đầu
nghề khác. Nên họ thường gia hạn thời hạn trả và chấp nhận đóng lãi chứ không trả
vốn. Từ đó làm cho doanh số thu nợ tiêu dùng giảm xuống. Tuy nhiên cũng có lý do
là khách hàng vay tiền trong những năm trước trả dần cho đến năm 2006 thì nợ cũ
của khách hàng đã giảm gần hết và bắt đầu phát sinh những khoản nợ mới nên
doanh số thu nợ trong năm này giảm hoặc là do khách hàng làm ăn không có hiệu
quả nên việc thu nợ không được thuận lợi làm cho doanh số thu nợ giảm đáng kể.
Sau đây là biểu đồ biểu hiện tình hình thu nợ của Ngân hàng 3 năm như sau:
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 63
Biểu đồ 7: Biểu hiện tình hình thu nợ theo ngành tại ACB
An Giang qua 3 năm (2004-2006)
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
2004 2005 2006 Năm
Triệ
u đ
ồn
g
Nông nghiệp
Công thương
Tiêu dùng
Mặt khác công tác thu nợ của Ngân hàng là đáng chú ý hơn, một Ngân hàng
hoạt động có hiệu quả bao giờ cũng có một chính sách thu nợ thích hợp và có hiệu
quả. Để biết được điều đó chúng ta hãy tìm hiểu về hệ số thu nợ của Ngân hàng.
+ Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu nợ của Ngân hàng hoặc khả năng trả nợ
của khách hàng. Hệ số thu nợ cao thì công tác thu nợ tiến triển tốt, rủi ro tín dụng
thấp. Và nó là tỷ số giữa tổng doanh số thu nợ và tổng doanh số cho vay
Theo bảng 7 nhìn chung công tác thu nợ tại Ngân hàng qua các năm đều đạt tỷ
lệ tương đối cao và tăng dần qua 3 năm. Năm 2004 doanh số thu nợ chỉ đạt 0,92 lần
so với tổng số tiền phát vay trong năm. Nhưng về mặt số tuyệt đối lại rất lớn là
173.729 triệu đồng. Đến năm 2005 Ngân hàng đẩy nhanh tiến độ thu nợ, nâng hệ số
thu nợ đạt 0,94 lần, tăng 0,02 lần so với năm 2004, về con số tuyệt đối tăng so với
năm 2004 là 30.241 triệu đồng. Sang năm 2006 hệ số thu nợ tiếp tục tăng đạt 0,97
lần tăng 0,03 lần so với năm 2005, về con số tuyệt đối tăng 35.411 triệu đồng so với
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 64
năm 2005. Nguyên nhân là do trình độ nghiệp vụ tín dụng của cán bộ tín dụng ngày
một nâng cao, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn về tình hình thu nợ của Ngân hàng. Ta hãy phân tích
doanh số thu nợ của Ngân hàng theo các thành phần kinh tế để thấy được rõ hơn về
lý do tăng, giảm doanh số thu nợ.
2.3.2. Phân tích doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của ACB An
Giang qua 3 năm (2004-2006)
Doanh số cho vay ngắn hạn tại ACB An Giang qua 3 năm có sự tăng trưởng
khá tốt. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh có sự tăng trưởng nhanh chóng. Sự tăng lên của doanh số cho vay thì doanh
số thu nợ cũng tăng theo. Để thấy được tình hình thu nợ ngắn hạn đối với thành
phần kinh tế có hiệu quả hay không, ta tiến hành phân tích số liệu sau:
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 65
Bảng 8: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI ACB AN GIANG QUA 3 NĂM (2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 Chênh Lệch
2005/2004
Chênh Lệch
2006/2005
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số
Tiền %
Số
Tiền %
1.KTQD 14.501 8,35 13.106 6,43 10.243 4,28 -1.394 -9,62 -2.863 -21,84
2. KTNQD 159.228 91,65 190.864 93,57 229.130 95,72 31.638 19,89 38.266 20,05
Cty CP,TNHH, DNTN 52.867 30,43 61.724 30,26 89.418 37,35 8.857 16,57 27.694 44,87
NVCC 15.327 8,82 18.429 9,04 17.532 7,32 3.102 20,24 -897 -4,87
CN, HGĐ, TP KHÁC 91.034 52,40 110.711 54,28 122.180 51,05 19.677 21,62 11.469 10,36
Doanh số thu nợ 173.729 100,00 203.970 100,00 239.381 100,00 30.241 17,41 35.411 17,361
Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Á Châu An Giang
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 66
Diễn biến của tình hình thu nợ được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 8:Tình hình doanh số thu nợ theo thành phần
kinh tế tại ACB An Giang qua 3 năm (2004-2006)
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
2004 2005 2006 Năm
Triệ
u đ
ồn
g
KTQD
KTNQD
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng qua 3 năm
khá tốt.
Đồng thời!với doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh giảm,
doanh số thu nợ cũng giảm theo. Do hoạt động kém hiệu quả năm 2005, năm 2006
Ngân hàng hạn chế cho vay đối tượng này mà chỉ tập trung thu nợ để giảm số lượng
nợ quá hạn ở lĩnh vực này. Mức độ biến động này được biểu hiện cụ thể như sau:
Năm 2005 doanh số thu nợ đạt 13.106 triệu đồng giảm 1.394 triệu đồng tức giảm
9,62% so với năm 2004. Đến năm 2006 lượng nợ thu được tiếp tục giảm chỉ thu
được 10.243 triệu đồng giảm 2.863 triệu đồng hay giảm 21,84% so với năm 2004.
Đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tình hình thu nợ cũng đạt kết quả
rất cao. Cụ thể, năm 2005 doanh số tăng 19,89% so với năm 2004 và chiếm 93,57%
trong tổng doanh số thu nợ. Sang năm 2006 Ngân hàng thu nợ được 229.130 triệu
đồng tăng 38.266 triệu đồng hay tăng 20,05% so với năm 2005 và chiếm 95,72%
trong tổng số thu nợ của Ngân hàng. Có được kết quả trên là do cán bộ tín dụng luôn
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 67
thay đổi nhắc nhở nợ đến hạn cho khách hàng cộng thêm ý thức trả nợ của khách
hàng tốt, đồng thời Ngân hàng đã chọn lựa được khách hàng có uy tín. Hầu hết
khách hàng đều có phương án kinh doanh có hiệu quả được Ngân hàng thẩm định
trước khi cho vay. Các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất hoạt động có hiệu quả
thu được lợi nhuận trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn.
Nhìn chung trong 3 năm qua tình hình hoạt động kinh doanh của của các doanh
nghiệp quốc doanh không có hiệu quả lắm, hàng tồn kho nhiều, chi phí sản xuất lại
tăng nên nhiều doanh nghiệp đã làm ăn thua lỗ. Trong đó có một số doanh nghiệp
còn tuyên bố phá sản, từ đó ý thức trả nợ của khách hàng cho Ngân hàng cũng giảm
theo, làm cho việc thu hồi nợ đối với thành phần kinh tế này gặp nhiều khó khăn.
Không giống như thế trong 3 năm qua các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đa phần
làm ăn có lãi là do có sự hổ trợ của chính quyền địa phương về khuyến khích phát
triển thêm nhiều ngành nghề mới và sự cung cấp kịp thời của Ngân hàng về nguồn
vốn. Nên họ thường trả vốn, lãi cho Ngân hàng đúng hạn, làm cho việc thu hồi nợ
đối với loại này rất thuận lợi.
2.4. PHÂN TÍCH DƢ NỢ
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế địa phương cùng với việc phấn đấu
thực hiện chỉ tiêu do Hội Sở đề ra cho ACB An Giang về tốc độ tăng trưởng tín
dụng, chi nhánh luôn tìm kiếm khách hàng mới và giải quyết kịp thời nhu cầu vay
vốn hợp lý cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân, làm cho tổng dư nợ năm
sau luôn cao hơn năm trước.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 68
Bảng 9: TÌNH HÌNH DƢ NỢ NGẮN HẠN THEO NGÀNH TẠI ACB AN GIANG QUA 3 NĂM (2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
2004 2005 2006 Chênh Lệch
2005/2004
Chênh Lệch
2006/2005
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền % Số Tiền %
Nông Nghiệp 98.173 66,12 78.243 48,35 44.282 26,33 -19.930 -20,30 -33.961 -43,40
Công Thương 27.519 18,54 72.787 44,98 120.595 71,71 45.268 164,50 47.808 65,68
Tiêu Dùng 22.774 15,34 10.788 6,67 3.286 1,96 -11.986 -52,63 -7.502 -69,54
Dư nợ ngắn hạn 148.466 100,00 161.818 100,00 168.163 100,00 13.352 8,99 6.345 3,92
Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Á Châu An Giang
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 69
2.4.1. Phân tích dƣ nợ theo ngành
Trong chiến lược hoạt động kinh doanh Ngân hàng đã chú trọng đầu tư vào
tín dụng ngắn hạn vì đây là loại hình có thể sinh lời cao do lãi suất tương đối cao,
vốn quay vòng nhanh, ít chịu rủi ro hơn tín dụng trung và dài hạn. Trong đó đặc biệt
chú trọng là đầu tư vào phát triển nông nghiệp, vì ACB An Giang đặt trụ sở tại trung
tâm Thành Phố Long Xuyên là nơi mà đa số người dân sống bằng nghề nông, bên
cạnh đó Ngân hàng cũng bám sát tình hình kinh tế thực tế tại địa phương để kịp thời
đưa đồng vốn của mình đầu tư vào những ngành, lĩnh vực có hiệu quả kinh tế xã hội
cao. Đồng thời!Ngân hàng còn đầu tư vào nhiều ngành sản xuất khác, góp phần vào
mục tiêu chung cho sự phát triển kinh tế của địa phương.
Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ ngắn hạn của chi nhánh liên tục tăng qua 3
năm, đây là xu hướng tốt. Năm 2004 dư nợ ngắn hạn là 148.466 triệu đồng, sang
năm 2005 dư nợ tăng lên đạt 161.818 triệu đồng tức tăng 13.352 triệu đồng hay tăng
8,99% so với năm 2004. Đến năm 2006 dư nợ ngắn hạn tiếp tục tăng và đạt 168.163
triệu đồng tăng 6.345 triệu đồng tức tăng 3,92% so với năm 2005. Sau đây là biểu
đồ về tình hình dư nợ ngắn hạn theo ngành tại ACB An Giang qua 3 năm như sau:
Biểu đồ 9: Biểu thị dƣ nợ ngắn hạn theo ngành tại ACB An
Giang qua 3 năm (2004-2006)
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
2004 2005 2006 Năm
Triệ
u đ
ồn
g
Nông nghiệp
Công thương
Tiêu dùng
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 70
+ Nông nghiệp: Năm 2004 dư nợ nông nghiệp đạt là 98.173 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 66,12% trong tổng dư nợ ngắn hạn, sang năm 2005 dư nợ đạt 78.243
triệu đồng giảm 19.630 triệu đồng tức giảm 20,30% so với năm 2004. Đến năm
2006 dư nợ loại này đạt 44.282 triệu đồng giảm 33.961 triệu đồng hay giảm 43,40%
so với năm 2005 và chiếm 26,33% trong tổng dư nợ ngắn hạn của Ngân hàng.
Nguyên nhân làm cho dư nợ nông nghiệp giảm dần qua 3 năm là vì trong 3 năm qua
Ngân hàng đã thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, đảm bảo chất lượng ổn
định và liên tục cải tiến để thỏa mản nhu cầu của khách hàng nên Ngân hàng đã
phân loại khách hàng và chỉ cho vay đối với những khách hàng có uy tín, có thiện
chí trả nợ cao để đảm bảo chất lượng tín dụng. Hơn nữa do khách hàng của ACB An
Giang phần đông là hộ nông dân có uy tín và thường xuyên giao dịch với Ngân
hàng, mà trong 3 năm qua nông dân thường trúng mùa, giá cả lại cao đã làm cho lợi
nhuận thu được cao hơn các năm trước nên họ thường thanh toán tiền vay đúng hạn
và có một số khách hàng không đăng ký vay lại. Do đó đã làm cho dư nợ ngắn hạn
của Ngân hàng đối với ngành này có xu hướng giảm dần.
+ Công thương (thương nghiệp): Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay
đối với ngành này có xu hướng tăng dần qua 3 năm. Cụ thể năm 2005 dư nợ đạt
72.787 triệu đồng tăng 45.268 triệu đồng tức tăng 164,50% so với năm 2004, sang
năm 2006 dư nợ đạt 120.595 triệu đồng tăng 47.808 triệu đồng tương ứng tăng
65,68% so với năm 2005. Dư nợ của ngành này tăng lên liên tục cho thấy tình hình
kinh doanh và hoạt động của các xí nghiệp, doanh nghiệp và công ty có bước phát
triển, người dân đã mạnh dạng mở rộng đầu tư và phát triển thêm nhiều ngành mới.
Mặt khác nó còn thể hiện sự tích cực của ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc xâm
nhập thị trường mở rộng quy mô tín dụng.
+ Tiêu dùng: Ta thấy tình hình dư nợ tiêu dùng giảm dần qua 3 năm được thể
hiện như sau: Năm 2005 dư nợ của loại này đạt 10.788 triệu đồng giảm 11.986 triệu
đồng tức giảm 52,63% so với năm 2004, sang năm 2006 dư nợ của loại hình tiêu
dùng tiếp tục giảm đạt 3.286 triệu đồng giảm 7.502 triệu đồng tương đương giảm
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 71
69,54% so với năm 2005. Nguyên nhân là doanh số cho vay của tiêu dùng tăng
nhưng thấp hơn mức thu nợ từ loại hình đầu tư này, do đó làm cho dư nợ tiêu dùng
giảm dần qua 3 năm. Ngoài ra, là do loại hình đầu tư này thường phải chịu mức lãi
suất cao và còn phải trả vốn lãi hàng tháng, bên cạnh đó mức sống xã hội ngày càng
cao, giá cả ngày càng đất đỏ mà thu nhập tiền lương của họ thường ít có tăng nhưng
nếu có tăng thì cũng thấp hơn mức tăng của chi phí sinh hoạt, tiêu dùng hàng ngày,
từ đó đã làm cho một số người dân e ngại vay loại hình này làm cho dư nợ của Ngân
hàng về loại này cũng giảm theo.
Nhìn chung dư nợ cho vay đối với ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần
qua 3 năm. Điều này không có nghĩa là hoạt động tín dụng của Ngân hàng kém hiệu
quả, mà do Ngân hàng đã phân loại khách hàng chỉ cho vay đối với khách hàng có
đủ điều kiện và có thiện chí trả nợ cao. Bên cạnh đó thì dư nợ cho vay đối với ngành
công thương có xu hướng tăng dần qua 3 năm. Điều này cho thấy Ngân hàng đã
thành công trong việc mở rộng đối tượng cho vay, đạt được mục tiêu tăng trưởng dư
nợ đối với ngành này. Vì đây là ngành đang được chú trọng phát triển ở địa phương
và nó hoạt động rất có hiệu quả. Mặt khác dư nợ cho vay đối với lĩnh vực tiêu dùng
lại giảm dần qua 3 năm, do trong 3 năm qua thu nợ đối với lĩnh vực này tương đối
cao và cao hơn doanh số cho vay, lí do khác là người dân đã hạn chế vay vì khoản
vay này thường chịu mức lãi suất cao. Tóm lại để có thể đảm bảo vai trò là người
cung cấp vốn cho nền kinh tế, để có thể hoạt động có hiệu quả hơn nữa trong những
năm tới. Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa việc mở rộng đối tượng cho vay và thu
hút khách hàng đặc biệt là lĩnh vực tiêu dùng, vì đây là lĩnh vực đầu tư rất có hiệu
quả, đa số khách hàng đều có thu nhập ổn định, ý thức trả nợ lại cao. Tuy nhiên thì
không thể lơ là trong việc mở rộng cho vay nông nghiệp, vì hầu hết nông dân ngày
nay điều có kinh nghiệm sản xuất nên năng xuất lao động thường cao, giá lại có xu
hướng tăng, vì vậy đây là lĩnh vực đầu tư cũng không kém phần hiệu quả. Ngoài ra
đối với lĩnh vực công thương tuy đã đạt được kết quả rất tốt về dư nợ cho vay đối
với lĩnh vực này trong những năm qua, nhưng cần phải phấn đấu hơn nữa trong
những năm tới.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 72
2.4.2. Phân tich dƣ nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế tại ACB An Giang qua 3 năm (2004-2006)
Dư nợ theo thành phần kinh tế được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 10: TÌNH HÌNH DƢ NỢ NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI ACB AN GIANG QUA 3 NĂM
(2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 Chênh Lệch
2005/2004
Chênh Lệch
2006/2005
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền % Số Tiền %
1. KTQD 7.939 5,35 9.217 5,70 9.266 5,51 1.278 16,10 49 0,53
2. KTNQD 140.527 94,65 152.601 94,30 158.905 94,49 12.074 8,59 6.304 4,13
Cty CP,TNHH, DNTN 47.593 32,06 63.605 39,31 70.143 41,71 16.012 33,64 6.538 10,28
NVCC 22.645 15,25 19.431 12,00 15.688 9,33 -3.214 -14,19 -3.743 -19,26
CN, HGĐ, TP KHÁC 70.289 47,34 69.565 42,99 73.074 43,45 -724 -1,03 3.509 5,04
Dư nợ ngắn hạn 148.466 100,00 161.818 100,00 168.163 100,00 13.352 8,99 6.345 3,92
Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Á Châu An Giang
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 73
Biểu đồ 10: Tình hình dƣ nợ theo thành phần kinh tế
tại ACB An Giang qua 3 năm (2004-2006)
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
180,000
2004 2005 2006 Năm
Triệ
u đ
ồn
gKTQD
KTNQD
Qua biểu đồ trên ta thấy điểm nổi bật trong dư nợ đối với thành phần kinh tế là
dư nợ đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là chủ yếu, dư nợ đối với thành
phần kinh tế này luôn chiếm tỷ trọng lớn qua các năm trong tổng dư nợ. Bởi vì trong
3 năm qua Ngân hàng không ngừng mở rộng đối tượng cho vay và tìm kiếm khách
hàng mới. Mặt khác do đa số các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu
quả và đã mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất nên nhu cầu về vốn rất lớn, từ đó làm
cho doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên kéo theo dư nợ cho vay đối với thành
phần kinh tế này cũng tăng theo. Trong khi đó dư nợ cho vay của Ngân hàng đối với
các doanh nghiệp quốc doanh liên tục giảm do Ngân hàng đã hạn chế cho vay đối
với loại hình này nên làm cho tỷ trọng dư nợ của nó chiếm rất nhỏ trong tổng dư nợ
của Ngân hàng.
+ Thành phần kinh tế quốc doanh: Qua bảng số liệu ta thấy, dư nợ đối với
thành phần kinh tế quốc doanh có xu hướng tăng dần nhưng tốc độ tăng của năm sau
lại thấp hơn năm trước. Cụ thể: Năm 2004 dư nợ đạt 7.939 triệu đồng, sang năm
2005 tăng lên đạt 9.217 triệu đồng tăng 1.278 triệu đồng tức tăng 16,10% so với
năm 2004. Đến năm 2006 dư nợ đối với thành phần kinh tế này tiếp tục tăng nhẹ và
đạt 9.266 triệu đồng tăng 49 triệu đồng hay tăng 0,53% so với năm 2005. Nguyên
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 74
nhân là do công tác thu nợ đối với thành phần kinh tế này gặp khó khăn do phần lớn
các doanh nghiệp Nhà nước giao dịch với Ngân hàng kinh doanh không hiệu quả,
hàng tồn kho nhiều. Mặt khác doanh số thu nợ được lại thấp hơn doanh số cho vay
trong năm, nên đã làm cho dư nợ có xu hướng tăng dần qua 3 năm.
+ Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh:
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh như: Công ty cổ phần, Công ty TNHH,
DNTN nhu cầu vốn của thành phần kinh tế này tăng lên không ngừng. Cụ thể: Năm
2004 dư nợ đạt 47.593 triệu đồng, sang năm 2005 dư nợ đạt 63.605 triệu đồng tăng
16.012 triệu đồng tức tăng 33,64% so với năm 2004. Đến năm 2006 dư nợ tiếp tục
tăng và đạt 70.143 triệu đồng tăng 6.538 triệu đồng hay tăng 10,28% so với năm
2005. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển là phù hợp với tình hình hiện
nay, vì nước ta đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường từ nhiều năm qua và đang
bước vào hội nhập nền kinh tế khu vực để tăng khả năng cạnh tranh và làm dồi dào
lượng hàng hoá nhưng vẫn đảm bảo khả năng trên thị trường thì thành phần kinh tế
này phát triển là phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Từ đó Ngân hàng đã
cung cấp và đầu tư tín dụng kịp thời cho thành phần kinh tế này nên đã làm dư nợ có
xu hướng tăng qua 3 năm qua.
+ Nghiệp vụ cầm cố: Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy dư nợ đối với thành
phần kinh tế này giảm dần qua 3 năm. Cụ thể: Năm 2005 dư nợ đạt 19.431 triệu
đồng giảm 3.214 triệu đồng tức giảm 14,19% so với năm 2004, sang năm 2006 dư
nợ tiếp tục giảm 19,26% so với năm 2005. Nguyên nhân là do khách hàng thường
cầm cố sổ tiết kiệm, các giấy tờ có giá để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho họ nên
việc thu hồi nợ đối với thành phần kinh tế này rất thuận lợi, họ thường trả vốn và lãi
khi đáo hạn. Do đó dư nợ đối với loại này cũng giảm theo qua 3 năm.
+ CN, HGĐ, TP KHÁC: Trong ngắn hạn đây là thành phần chiếm tỷ trọng lớn
trong năm 2004 dư nợ cho vay đối với thành phần này là 70.289 triệu đồng, sang
năm 2005 dự nợ giảm xuống đạt 69.565 triệu đồng, giảm 724 triệu đồng tức giảm
1,03% so với năm 2004. Đến năm 2006 dư nợ đạt 73.074 triệu đồng tăng 3.509 triệu
đồng, tương đương tăng 5,04%. Nguyên nhân làm cho dư nợ của thành phần kinh tế
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 75
này biến động bất thường giảm rồi lại tăng, nhưng tốc độ tăng lại rất nhỏ là vì: Nổi
trội trong thành phần kinh tế này là cho vay sản xuất nông nghiệp là rất cao chiếm tỷ
trọng khá lớn nhưng dư nợ đối với sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần qua
3 năm nhưng điều đó không đồng nghĩa với quy mô của Ngân hàng ở lĩnh vực này
bị thu hẹp mà ta hãy nhìn khía cạnh khác là do người nông dân không thích mang nợ
của Ngân hàng nhiều quá thế là khi họ có tiền họ sẽ đem trả nợ cho Ngân hàng từ đó
làm cho dư nợ của ngành này giảm đi. Ngoài ra là do các hộ kinh doanh cá thể trong
quá trình sản xuất kinh doanh họ đã đủ sức về tài chính, họ đã tích lũy được nhiều
kinh nghiệm trong quản lý nên các hộ này đã chuyển đổi loại hình từ sản xuất cá thể
sang loại hình kinh doanh khác như: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH,... nên
đã làm cho dư nợ đối với thành phần kinh tế cá nhân, HGĐ, TP khác giảm theo.
Nếu phân tích dư nợ của chi nhánh theo tỷ trọng dư nợ của các thành phần
kinh tế thì:
Qua bảng 10 ta nhận thấy: Tỷ trọng dư nợ của thành phần kinh tế quốc doanh
chiếm rất nhỏ trong tổng dư nợ ngắn hạn của Ngân hàng, đồng thời tỷ trọng này lại
có chiều hướng giảm dần vào năm 2006. Cụ thể năm 2004 tỷ trọng của thành phần
kinh tế này là 5,35%, sang năm 2005 tăng lên và đạt 5,70%. Đến năm 2006 tỷ trọng
này giảm xuống còn 5,51%. Chứng tỏ chi nhánh đã giảm dư nợ đối với một số
doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh không hiệu quả, đồng thời việc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước cũng đã làm cho dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế
này giảm xuống.
Tuy nhiên đây là một hiện tượng xấu đối với Ngân hàng cũng như đối với toàn
xã hội vì:
+ Đối với Ngân hàng: Nếu thành phần kinh tế quốc doanh hoạt động kém hiệu
quả, thì Ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ. Đồng thời sẽ mất đi một
phần lợi nhuận do không mở rộng đầu tư vào loại này ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 76
+ Đối với xã hội: Thì chịu ảnh hưởng rất đáng kể, vì các doanh nghiệp quốc
doanh thuộc bộ phận kinh tế nhà nước và nó có vai trò chủ đạo chính trong nền kinh
tế quốc dân. Vì vậy khi nó hoạt động không có hiệu quả thì sẽ ảnh hưởng tới sự phát
triển của nền kinh tế, ảnh hương tới tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
nước ta.
Đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tỷ trọng dư nợ của ngành này
chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ ngắn hạn. Cụ thể: Năm 2004 tỷ trọng dư nợ
đạt 94,30%. Nguyên nhân là do dư nợ của thành phần kinh tế tư nhân, HGĐ, thành
phần khác và NVCC có xu hướng giảm. Đến năm 2006 do nhiều doanh nghiệp, hộ
kinh doanh cá thể đã tìm được cơ hội đầu tư mới, các doanh nghiệp đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động nên nhu cầu về vốn rất lớn, từ đó làm
cho dư nợ đối với thành phần kinh tế này tăng lên, góp phần làm tăng tỷ trọng thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh vào năm 2006. Sau đây là biểu đồ về tình hình dư nợ
của các thành phần kinh tế theo tỷ trọng
Biểu đồ 11: Biểu hiện tỷ trọng dƣ nợ theo thành phần kinh tế của ACB An
Giang qua 3 năm (2004-2006)
KTNQD
94,49%
94,30%
94,65%
2004
2005
2006
KTQD
5,70%
5,51%
5,35%
2004
2005
2006
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 77
2.5. PHÂN TÍCH NỢ QUÁ HẠN
Nợ quá hạn luôn là vấn đề được các Ngân hàng đặc biệt quan tâm. Bởi vì trong
môi trường kinh doanh tiền tệ biến động mạnh như hiện nay thì sẽ có nhiều nguy cơ
rủi ro tiềm ẩn mọi lúc, mọi nơi. Rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ nguyên nhân
khách quan như: Thiên tai, lũ lụt, những diễn biến không thuận lợi của hoạt động
sản xuất kinh doanh,... Do đó một nhà quản trị giỏi đến đâu cũng không thể khẳng
định rằng Ngân hàng mình không có nợ quá hạn. Chính vì thế các Ngân hàng luôn
tìm mọi biện pháp để phòng ngừa và hạn chế sự phát sinh nợ quá hạn đến mức thấp
nhất. Nợ quá hạn phản ánh chất lượng tín dụng hoạt động của Ngân hàng. Để đánh
giá được tình hình nợ quá hạn ngắn hạn của chi nhánh Ngân hàng Á Châu An Giang
chúng ta hãy xem xét và phân tích tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành và nợ
quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh tế.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 78
Bảng 11: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ TẠI ACB AN GIANG QUA 3 NĂM (2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 Chênh Lệch
2005/2004
Chênh Lệch
2006/2005
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền % Số Tiền %
Nông nghiệp 1.279 82,04 1.268 82,18 1.265 82,52 -11 -0,86 -3 -0,24
Công thương 202 12,96 199 12,90 197 12,85 -3 -0,01 -2 -1,00
Tiêu dùng 78 5,00 76 5,12 71 4,63 -2 -2,56 -5 -6,60
Nợ quá hạn 1.559 100,00 1.543 100,00 1.533 100,00 -16 -1,03 -10 -0,65
Nợ quá hạn / Dư nợ
ngắn hạn (%) 1,05 0,95 0,91 - -
Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Á Châu An Giang
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 79
2.5.1. Nợ quá hạn theo ngành kinh tế
Qua 3 năm qua nợ quá hạn của chi nhánh có sự biến đổi. Cụ thể năm 2005
tổng nợ quá hạn ngắn hạn đạt 1.543 triệu đồng giảm 16 triệu đồng tức giảm 1,03%
so với năm 2004. Sang năm 2006 nợ quá hạn tiếp tục giảm và đạt 1.533 triệu đồng
giảm 10 triệu đồng hay giảm 0,65% so với năm 2005. Trong đó:
+ Đối với ngành nông nghiệp: Năm 2004 nợ quá hạn là 1.279 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 82,04% trên tổng nợ quá hạn ngắn hạn. Năm 2005 nợ quá hạn là 1.268 triệu
đồng giảm 11 triệu đồng tức giảm 0,86% so với năm 2005 và chiếm 82,18% trong
tổng số nợ quá hạn. Đến năm 2006 nợ quá hạn là 1.265 triệu đồng giảm 3 triệu đồng
hay đã giảm 0,24% so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng là 82,52% trong tổng nợ quá
hạn ngắn hạn của Ngân hàng.
+ Đối với ngành công thương (thương nghiệp): Năm 2004 nợ quá hạn là 202
triệu đồng chiếm tỷ trọng 12,96% trong tổng dư nợ ngắn hạn của Ngân hàng, sang
năm 2005 dư nợ ngành này đạt 199 triệu đồng giảm 3 triệu đồng tức giảm 0,01% so
với năm 2004 và chiếm tỷ trọng là 12,90%. Đến năm 2006 dư nợ quá hạn của ngành
này tiếp tục giảm đạt 197 triệu đồng giảm 2 triệu đồng tức tương đương giảm 1% so
với năm 2005 và chiếm tỷ trọng là 12,85%.
+ Đối với lĩnh vực tiêu dùng (đời sống): Năm 2004 dự nợ quá hạn đạt 78 triệu
đồng chiếm tỷ trọng là 5,00% trong tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn của Ngân hàng,
sang năm 2005 dự nợ quá hạn lĩnh vực này giảm xuống còn 76 triệu đồng giảm 2
triệu đồng tức giảm 2,56% so với năm 2004 và chiếm tỷ trọng 4,93%. Đến năm
2006 số nợ quá hạn lại tiếp tục giảm xuống và đạt 71 triệu đồng giảm 5 triệu đồng
với tốc độ giảm 6,6% so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng 4,63%.
Từ kết quả trên ta thấy nợ quá hạn của chi nhánh giảm dần qua 3 năm là do
công tác thẩm định của cán bộ tín dụng ngày được nâng cao. Nhân viên tín dụng
sàng lọc, lựa chọn khách hàng có uy tín để cho vay và xem xét những hộ này để tăng
hạn mức tín dụng lên. Đồng thời!hạn chế giải quyết đối với các hộ có nguy cơ mất
khả năng thanh toán nhằm giảm bớt rủi ro. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng đã đánh giá
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 80
đúng đối tượng cho vay, do đó giảm được rủi ro, tăng doanh số thu nợ. Nguyên nhân
là do:
Lũ lụt xảy ra liên tiếp trong những năm qua, nước lũ dâng cao làm cho một số
hộ bị mất mùa. Một số hộ kịp thời thu hoạch một phần nhưng không đủ bù vào chi phí
bỏ ra ban đầu.
Giá hàng nông sản giảm mạnh trong những năm qua. Dịch bệnh xâm nhập
làm ảnh hưởng đến việc chăn nuôi, giá đầu vào cao, đầu ra thấp, không đủ bù vào chi
phí dẫn đến lỗ vốn nên nhiều hộ đã đến Ngân hàng xin gia hạn nợ hoặc buộc Ngân
hàng chuyển sang nợ quá hạn.
Một số khách hàng thụ động trong vấn đề trả lãi và vốn, họ đến nhà chờ cán
bộ địa bàn đến thu, nếu không thì họ cứ để mãi không chịu trả đúng hạn theo hợp
đồng.
Một số khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc cố tình lừa gạt Ngân hàng
như mượn bằng khoán đất của người thân trong gia đình, giả chữ ký làm giấy ủy
quyền để vay tiền, khi đến hạn trả tiền thì xảy ra tranh chấp.
Nhìn chung, chất lượng tín dụng tại chi nhánh được đánh giá là tốt. Có được
kết quả khả quan như trên là nhờ vào nỗ lực trong việc thu hồi và xử lý nợ quá hạn
của cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó việc tăng cường công tác thẩm định, kiểm soát
trong quá trình cho vay cũng góp phần hạn chế phát sinh nợ quá hạn. Cần lưu ý rút
kinh nghiệm và chú trọng đến chỉ tiêu an toàn tín dụng, nâng cao chất lượng việc thu
hồi nợ để giảm dần nợ quá hạn.
Tóm lại, rủi ro tín dụng là vấn đề không thể tránh khỏi. Tuy nhiên trong những
năm qua Ngân hàng đã tìm mọi cách để giảm tình trạng nợ quá hạn, hạn chế rủi ro
tín dụng nhằm sử dụng vốn có hiệu quả.
Nhìn chung trong thời gian qua tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng đang biến
đổi theo chiều hướng tốt. Cụ thể nợ quá hạn của chi nhánh giảm dần qua 3 năm như:
Năm 2004 (1.559 triệu đồng), năm 2005 (1.543 triệu đồng), năm 2006 (1.533 triệu
đồng). Trong đó thì ngành nông nghiệp có nợ quá hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 81
dư nợ quá hạn ngắn hạn của chi nhánh cụ thể: Năm 2004 (82,04%), năm 2005
(82,18%), năm 2006 (82,52%). Nguyên nhân là do trong 3 năm qua do ảnh hưởng
của dịch bệnh, nước lũ tương đối lớn, giá cả biến đổi lên xuống bất thường đã làm
cho một số khách hàng có quan hệ vay vốn với Ngân hàng làm ăn không có hiệu
quả. Bên cạnh đó thì ngành công thương và lĩnh vực tiêu dùng có dư nợ quá hạn
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn của chi nhánh cụ thể: Năm
2004 (17,96%), năm 2005 (17,82%), năm 2006 (17,48%). Tuy đã cố gắng sàng lọc
khách hàng và cẩn thận trong việc thẩm định khách hàng nhưng nợ quá hạn của hai
ngành này vẫn còn tồn tại, điều đó cho thấy nguyên nhân chính là từ phía khách
hàng. Do đứng trước những thách thức lớn của thời kỳ hội nhập kinh tế, giá cả đầu
vào không ngừng biến động đặc biệt là giá xăng dầu nên một số doanh nghiệp và xí
nghiệp không thể nào tránh khỏi làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng tới việc trả nợ cho Ngân
hàng.
Tù đó để có thể đạt được kết quả tốt hơn nữa về nợ quá hạn ngắn hạn của Ngân
hàng trong những năm tới. Ngân hàng cần có biện pháp tốt về việc xử lý nợ quá hạn
nông nghiệp và phải cẩn thận hơn nữa khâu thẩm định cho vay không được lơ là cho
qua bất cứ giai đoạn nào. Chi nhánh phải căn cứ vào diễn biến của tình hình như:
Tình hình kinh tế - xã hội, thời tiết, mà có chính sách cho vay thích hợp hơn. Sau
đây là biểu đồ về tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành của Ngân hàng qua 3
năm như sau:
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 82
Biểu đồ 12: Biểu hiện tình hình nợ quá hạn theo ngành tại ACB
An Giang qua 3 năm (2004-2006)
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
2004 2005 2006 Năm
Tri
ệu đ
ồn
g
Nông nghiệp
Công thương
Tiêu dùng
+ Về nợ quá hạn/ dƣ nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả về việc thẩm định khách hàng, thẩm
định phương án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng và cũng gián tiếp phản ánh
khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng với các khoản vốn cho vay.
Biểu đồ 13: Nợ quá hạn/ Dƣ nợ ngắn hạn
0,8
0,85
0,9
0,95
1
1,05
1,1
2004 2005 2006Năm
Ph
ần
tră
m (
%)
Nợ quá hạn/ Dư nợ
ngắn hạn
Nợ quá hạn năm 2004 là 1.559 triệu đồng đến năm 2006 giảm xuống còn 1.533
triệu đồng. Trong khi đó dư nợ lại tăng qua các năm, vì thế nợ quá hạn trên dư nợ
giảm dần qua 3 năm, năm 2004 là 1,05%, sang năm 2005 là 0,95% giảm 0,1% so
với năm 2004. Đến năm 2006 tỉ lệ này lại tiếp tục giảm va chỉ còn 0,91% tức giảm
0,04% so với năm 2005, đây là những con số nằm dưới hạn mức cho phép (theo quy
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 83
định của Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng chỉ được phép có nợ quá hạn / dư nợ
dưới 5%). Chúng ta biết rằng khi Ngân hàng bước vào hoạt động cũng như các
doanh nghiệp khác khi hạch định dự án đầu tư thì người hoạch định bao giờ cũng
nghĩ tới một mức độ rủi ro và rủi ro ở mức nào thì tuỳ thuộc vào môi trường hoạt
động của dự án và sự đánh giá chính xác của người hoạch định dự án đó. Tuy nhiên
mức rủi ro không thể nào bằng không là không lúc nào cũng theo ý muốn của nhà
kinh doanh mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan bên ngoài khác hay
còn gọi là rủi ro thị trường. Hơn nữa hoạt động của Ngân hàng là hoạt động trên lĩnh
vực tiền tệ, có tính nhạy cảm cao và nhiều rủi ro nhất nên với tỷ lệ nợ quá hạn như
trên là có thể chấp nhận được. Hơn nữa tỉnh An Giang là một tỉnh có trên 80% dân
số sống bằng nghề nông, sản phẩm chính là cây lúa mà lại luôn bị ảnh hưởng lũ lụt
nên thu nhập của người dân không cao từ đó ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân
hàng.
Tuy nhiên, nợ quá hạn của Ngân hàng vẫn còn phát sinh là do 3 năm qua, hoạt
động cho vay của chi nhánh gặp nhiều khó khăn nhất định do sự cạnh tranh lãi suất
giữa các Ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn ngày càng gay gắt, hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp tăng trưởng chậm, nhu cầu vay vốn chưa cao. Bên cạnh
đó các doanh nghiệp trọng điểm lại kinh doanh kém hiệu quả.
Mặc dù chi nhánh luôn áp dụng các biện pháp tích cực để đảm bảo khả năng an
toàn vốn vay nhưng trước thực trang kinh doanh kém hiệu quả của các doanh nghiệp
nên dư nợ của Ngân hàng vẫn xuất hiện và có xu hướng giảm dần.
Để hiểu rõ hơn nữa về tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng chúng ta hãy xem
xét và phân tích tình hình nợ quá hạn theo hành phần kinh tế được thể hiện qua bảng
số liệu sau:
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 84
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 85
2.5.2. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
Bảng 12: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI ACB AN GIANG QUA 3 NĂM (2004-
2006)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 Chênh Lệch
2005/2004
Chênh Lệch
2006/2005
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền % Số Tiền %
1. KTQD 124 8,15 120 7,78 117 7,63 -4 -3,23 -3 -2,5
2. KTNQD 1.435 92,05 1.423 92,22 1.416 92,37 -12 -0,84 -7 -0,49
Cty CP,TNHH, DNTN 789 5,01 76 4,93 73 4,76 -2 -2,56 -3 -2,63
NVCC 61 3,91 59 3,82 57 3,72 -2 -3,28 -1 -1,70
CN, HGĐ, TP KHÁC 1.296 83,13 1.288 83,47 1.285 83,82 -8 -0,62 -3 -0,23
Nợ quá hạn 1.559 100,00 1.543 100,00 1.533 100,00 -16 -1,03 -10 -0,65
Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Á Châu An Giang
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 86
Để minh họa sự biến động của tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ta
quan sát biểu đồ sau:
Biểu đồ 14: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh
tế tại ACB An Giang qua 3 năm (2004-2006)
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
2004 2005 2006 Năm
Triệ
u đ
ồn
g
KTQD
KTNQD
Qua bảng số liệu ta nhận thấy nợ quá hạn đối với thành phần kinh tế quốc
doanh có xu hướng giảm dần qua 3 năm. Cụ thể: Năm 2005 dư nợ quá hạn của
ngành này giảm xuống đạt 120 triệu đồng giảm 4 triệu đồng với tốc độ giảm là
3,23% với năm 2004, sang năm 2006 nợ quá hạn của thành phần kinh tế này lại tiếp
tục giảm xuống đạt 117 triệu đồng giảm 3 triệu đồng tức giảm 2,5% so với năm
2005. Nguyên nhân là do trong 3 năm qua Ngân hàng đã hạn chế cho vay thành
phần kinh tế này và tập trung thu nợ để bảo tồn nguồn vốn và đầu tư vào ngành khác
nhờ đó mà nợ quá hạn có chiều hướng giảm dần. Ngoài ra yếu tố chủ quan là do
nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ trong sản xuất kinh doanh thậm chí có
nhiều doanh nghiệp tuyên bố phá sản và đã được xử lý, điều này đã làm tốn nhiều
thời gian của Ngân hàng vì Ngân hàng phải phát mãi tài sản để thu hồi nợ ảnh
hưởng đến tái đầu tư của Ngân hàng.
Từ kết quả phân tích, thì nợ quá hạn đối với thành phần kinh tế quốc doanh
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn của Ngân hàng và có xu
hướng giảm dần qua 3 năm. Điều này là phù hợp, vì trong 3 năm thành phần kinh tế
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 87
này đa phần làm ăn không có hiệu quả nên Ngân hàng đã hạn chế cho vay đối tượng
này, kéo theo nợ quá hạn đối với đối tượng này cũng giảm theo.
Đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: Từ bảng số liệu ta thấy tuy có
giảm dần qua 3 năm nhưng tỷ trọng dư nợ quá hạn của thành phần kinh tế này chiếm
tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn của Ngân hàng. Cụ thể là: Năm
2004 dư nợ quá hạn của kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.435 triệu đồng chiếm tỷ
trọng là 92,05% trong tổng dư nợ ngắn hạn, sang năm 2005 nợ quá hạn đạt 1.423
triệu đồng giảm 12 triệu đồng trức giảm 0,84% so với năm 2004 và chiếm tỷ trọng
92,22%. Đến năm 2006 dư nợ quá hạn của thành phần kinh tế này tiếp tục giảm đạt
1.416 triệu đồng, giảm 7 triệu đồng tương đương giảm 0,49% so với năm 2005 và
chiếm tỷ trọng là 92,37%. Trong đó thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng nợ quá hạn
cao nhất là TN, HGĐ, TP KHÁC nhưng có xu hướng giảm dần qua 3 năm. Năm
2005 dư nợ quá hạn của thành phần kinh tế này đạt 1.228 triệu đồng giảm 8 triệu
đồng tức giảm 0,62% so với năm 2004, sang năm 2006 nợ quá hạn của thành phần
kinh tế này tiếp tục giảm đạt 1.285 triệu đồng giảm 3 triệu đồng hay đã giảm 0,23%
so với năm 2005. Nguyên nhân làm cho nợ quá hạn của thành phần kinh tế tư TN,
HGĐ, TP KHÁC vẫn còn chiếm tỷ trọng cao là do sản xuất kinh doanh thua lỗ và
còn ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh làm cho vốn không thu hồi được. Bên cạnh đó có
yếu tố chủ quan là cán bộ tín dụng chưa đôn đốc kịp thời, quản lý chưa chặt chẽ,
chưa chấp hành đầy đủ quy trình thủ tục tín dụng, đặc biệt là khâu thẩm định kiểm
tra trong và sau khi cho vay. Ngoài ra các khoản nợ này chủ yếu là nợ vay do chậm
trả gốc, lãi của kỳ hạn nợ theo kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng nên
Ngân hàng chuyển hết số tiền nhận nợ theo hợp đồng tín dụng bất kể là kỳ hạn nợ
đó đã đến hạn trả hay chưa.
Nhìn chung nợ quá hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tuy chiếm
tỷ trọng tương đối cao trong tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn của Ngân hàng. Nhưng
không vì thế mà chúng ta hạn chế cho vay lĩnh vực này, đòi hỏi Ngân hàng cần có
chính sách cho vay hợp lí và phải đào tạo cho cán bộ tín dụng có một trình độ
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 88
nghiệp vụ tín dụng vững chắc từ khâu đánh giá, thẩm định cho vay,…bởi vì đầu tư
cho lĩnh vực này rất có hiệu.
2.6. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Với phương châm là “Ngân hàng của mọi nhà”. Ngân hàng ACB nói chung
và ACB An Giang nói riêng đã trang bị hàng loạt công nghệ hiện đại, tiên tiến, phát
triển chất lượng phục vụ khách hàng. Và An Giang là tỉnh đầu nguồn sông Cửu
Long, thế mạnh của kinh tế An Giang là sản xuất lương thực nên ACB rất chú trọng
đến vấn đề này và tích cực mở rộng mạng lưới tín dụng nông nghiệp. Riêng ACB
An Giang ngoài những nét đặc trưng của NHTM còn mang những nét riêng của
Ngân hàng nông nghiệp là thực hiện nghiệp vụ kinh doanh vừa hoàn thành các
nghiệp vụ kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của bất cứ tổ chức kinh tế
nào cũng phải mang lại hiệu quả cho đơn vị mình. Nếu hoạt động kinh doanh không
mang lại hiệu quả thì đơn vị đó không tồn tại lâu dài và giải thể là điều không tránh
khỏi. Đây là điều kiện tiên quyết, quyết định sự thành công lâu dài của các đơn vị.
Chính vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh được đề cao đối với Ngân hàng đó là
hiệu quả sử dụng vốn.
Do đó để thấy được hiệu quả cần phải phân tích nhiều yếu tố có liên quan, tiêu
biểu là các chỉ tiêu tài chính làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng của Ngân hàng.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 89
Bảng 13: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA ACB AN GIANG QUA 3 NĂM (2004-2006)
Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006
Dư nợ Triệu đồng 148.466 161.818 168.163
Dư nợ bình quân Triệu đồng 141.007 155.142 164.991
Vốn huy động Triệu đồng 103.552 154.788 254.616
Nợ quá hạn Triệu đồng 1.559 1.543 1.533
Doanh số thu nợ Triệu đồng 173.729 203.970 239.381
Doanh số cho vay Triệu đồng 188.647 217.322 245.726
Lợi nhuận Triệu đồng 7.933 9.443 13.768
Doanh thu Triệu đồng 25.488 27.829 34.035
Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,25 1,31 1,45
Lợi nhuận/ doanh thu % 31,12 33,93 40,45
Dƣ nợ/ Tổng vốn huy động Lần 1,43 1,05 0,66
2.6.1. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của
đồng vốn và tốc độ chu chuyển của vốn phát vay tại Ngân hàng.
Nếu đồng vốn được sử dụng và thu hồi với tốc độ cao hơn thì sẽ có thể sử dụng
vốn một cách linh hoạt hơn từ đó khả năng tạo ra lợi nhuận sẽ nhiều hơn.
Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng có xu hướng tăng dần qua 3 năm. Cụ
thể năm 2005 vòng quay vốn tín dụng là 1,31 vòng tăng 0,08 vòng so với năm 2004,
sang năm 2006 vòng quay này tiếp tục tăng lên và có số vòng là 1,45 vòng tăng 0,14
vòng so với năm 2005. Nguyên nhân của sự tăng vọt này là do Ngân hàng đã tích
cực thu nợ và đạt hiệu quả trong công tác này.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 90
2.6.2. Dƣ nợ / vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân hàng. Chỉ tiêu
này quá lớn hoặc quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì chỉ tiêu này quá lớn thì khả năng tự
huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại Ngân hàng đã sử dụng vốn tự huy
động không có hiệu quả. Thường chỉ tiêu này khoảng 0,7 đến 1 lần được đánh giá là
tốt. Khi đó vốn huy động của Ngân hàng đủ để đáp ứng nhu cầu về vốn vay của
khách hàng. Qua đó cho thấy công tác huy động vốn của Ngân hàng là khá tốt. Bởi
vì nguồn vốn của Ngân hàng chủ yếu là vốn huy động, nếu nguồn vốn này huy động
tối đa thì Ngân hàng sẽ hạn chế sử dụng vốn điều chuyển. Từ đó làm giảm chi phí
hoạt động cho Ngân hàng ảnh hưởng làm tăng lợi nhuận.
Từ bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động đều tăng qua 3 năm làm cho tỷ số
dư nợ trên vốn huy động giảm dần. Chứng tỏ vốn huy động của Ngân hàng đáp ứng
đủ nhu cầu vay vốn ngày càng cao trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển, nó
cũng góp phần đáng kể trong việc gia tăng nguồn vốn của Ngân hàng, làm cho
nguồn vốn của Ngân hàng được sử dụng liên tục trong hoạt động cho vay, thoát dần
sự lệ thuộc vào Hội Sở về tình trạng nguồn vốn. Cụ thể năm 2005 tỷ lệ dư nợ/vốn
huy động là 1,05 lần giảm 0,38 lần so với năm 2004, sang năm 2006 tỷ lệ này tiếp
tục giảm còn 0,66 lần giảm 0,39 lần so với năm 2005.
2.6.3. Lợi nhuận / Doanh thu
Nó phản ứng khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Qua
bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu này tăng dần qua năm, chứng tỏ kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng lá khá tốt. Cụ thể năm 2004 là 31,12% tức là cứ 100 đồng
doanh thu thì sẽ tạo ra được 31,12 đồng lợi nhuận, năm 2005 tỷ lệ này tăng lên đạt
33,93% tăng 2,81% so với năm 2004. Đến năm 2006 tỉ số này tiếp tục tăng và đạt
40,45% tăng 6,52% so với năm 2005. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng và để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác trong cùng địa
bàn. Ngân hàng cần phải có chính sách để kiểm soát chi phí thích hợp hơn. Ngoài ra
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 91
Ngân hàng phải không ngừng nâng cao công nghệ ngân hàng và phát triển thêm
nhiều dịch vụ, nhiều sản phẩm mới như: Cho vay góp chợ, cho vay qua đêm,… để
có thể thâu gom tất cả đồng vốn lẻ tẻ từ khách hàng. Từ đó sẽ lôi cuốn được nhiều
khách hàng mới về giao dịch và vay vốn góp phần làm cho doanh thu từ lãi tăng lên,
qua đó làm cho chỉ số này tăng theo, vì chỉ số này càng cao thì hiệu quả kinh doanh
của Ngân hàng được đánh giá là tốt.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 92
CHƢƠNG 5
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI
NHÁNH AN GIANG (ACB AN GIANG)
1. TRÌNH BÀY SƠ LƢỢC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH Ở TRƢỚC VÀ CHỈ RA
ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU ĐỂ ĐƢA RA BIỆN PHÁP
1.1. ĐIỂM MẠNH
Trong 3 năm qua (2004-2006) ACB An Giang đã áp dụng theo tiêu chuẩn
ISO 9001: 2000 vào hoạt động tín dụng, đã mang lại khá nhiều lợi ích cho Ngân
hàng như:
Lợi ích bên trong ngân hàng: Khi áp dụng mô hình quản lý theo các yêu cầu
ISO 9001 ngân hàng có thể thực hiện các yêu cầu về chất lượng dịch vụ một cách
hiệu quả và tiết kiệm, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Và nhờ có hệ thống
hồ sơ tài liệu chất lượng, ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp làm việc đúng ngay
từ đầu, có thể xác định đúng nhiệm vụ và chỉ ra cách thức thực hiện để đạt được kết
quả đã định; Hệ thống hồ sơ có thể làm tài liệu để đào tạo huấn luyện nhân viên
trong nội bộ mình và các bộ phận biết, để trao đổi, học được kinh nghiệm của nhau.
Lợi ích đối với ngân hàng: Trong giao dịch thương mại dịch vụ gần đây, đa
số khách hàng lựa chọn dịch vụ hàng hoá có chất lượng, tức nhanh chóng thuận tiện,
chính xác và hiện đại mà các yêu cầu này đã được thiết lập và kiểm soát khi áp dụng
QMS; trong nhiều trường hợp đứng trước nhiều Ngân hàng, khách hàng sẽ chỉ lựa
chọn ngân hàng nào có chất lượng cao.
Lợi ích cho phía khách hàng: Khách hàng của ngân hàng sẽ nhận được dịch
vụ có chất lượng cao, có thể tin tưởng ở hệ thống đảm bảo chất lượng của ngân hàng
đã được chứng nhận ISO; khách hàng có thể chọn giữa các ngân hàng cung cấp đang
cạnh tranh với nhau, tạo lợi thế cho mình trong đàm phán; khách hàng có thể giảm
chi phí cần thiết để đánh giá, tìm hiểu ngân hàng vì đã có một tổ chức thứ ba xem
xét chứng nhận.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 93
Với định hướng đa dạng hóa và hướng tới khách hàng để trở thành Ngân
hàng bán lẻ hàng đầu trong khu vực, ACB An Giang hiện đang thực hiện đầy đủ các
chức năng của một Ngân hàng bán lẻ. Doanh mục sản phẩm của ACB An Giang rất
đa dạng tập trung vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu bao gồm cá nhân và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các sản phẩm của ACB An Giang luôn dựa trên nền tảng
công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao.
Với uy tín, thương hiệu ACB An Giang, tính thích hợp của sản phẩm cùng
với mạng lưới phân phối trải rộng, ACB An Giang đã thu hút mạnh nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư và doanh nghiệp, với tốc độ tăng trưởng rất cao, ACB An Giang có
điều kiện phát triển nhanh về quy mô, gia tăng khoảng cách so với các đối thủ trong
khu vực.
Các sản phẩm tín dụng mà ACB An Giang cung cấp rất phong phú, nhất là
dành cho khách hàng cá nhân. ACB An Giang là Ngân hàng đi đầu trong hệ thống
Ngân hàng cung cấp các loại tín dụng cho cá nhân như: Cho vay trả góp mua nhà,
nền nhà, sửa chữa nhà, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay tín chấp dựa trên thu
nhập người vay, cho vay du học,…
Là một Ngân hàng bán lẻ, ACB An Giang cung cấp danh mục đa dạng các
sản phẩm ngân qũy và thanh toán. Với hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, các
dịch vụ thanh toán, chuyển tiền được xử lá nhanh chóng, chính xác và an toàn với
nhiều tiện ích cộng thêm cho khách hàng.
ACB An Giang có đội ngũ cán bộ nhân viên đầy kinh nghiệm, uy tín, làm
việc rất lâu tại địa phương nên rất thuận lợi để phát triển Ngân hàng.
ACB An Giang có nhiều nhân viên trẻ có trình độ (trình độ đại học), năng lực,
đầy nhiệt tình, với một lực lượng nhân viên trẻ, đầy chất xám phục vụ cho Ngân
hàng. Đặc biệt là cán bộ tín dụng thì công việc tín dụng sẽ thuận lợi hơn và phát
triển hơn rất nhiều.
ACB An Giang đã trở thành Ngân hàng của người dân địa phương. Nói ACB
An Giang là người dân nghĩ tới “Ngân hàng của mọi nhà”.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 94
Hiện nay tuy có nhiều Ngân hàng cạnh tranh trên cùng địa bàn nhưng Ngân
hàng vẫn là Ngân hàng được khách hàng quan tâm và giao dịch nhiều nhất.
ACB An Giang tuy là một chi nhánh nhưng nguồn vốn có để cho vay thì rất
lớn, khi đến Ngân hàng thì yên tâm rằng với nhu cầu vốn chính đáng sẽ được vay.
1.2. ĐIỂM YẾU
Cơ cấu nguồn vốn chưa phù hợp, tỷ lệ giữa vốn huy động còn thấp so với
tổng nguồn vốn. Đây là vấn đề cần được quan tâm, có tính quyết định sự tồn tại của
Ngân hàng thương mại với phương châm “đi vay để cho vay”.
Chưa có giải pháp hợp lý rủi ro toàn diện trong điều kiện hoạt động ở nông
thôn, còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi thời gian (mùa vụ,...) và thiên tai.
Nhận xét, quyết định còn quá nhiều lề lối, theo thói quen, nhanh chóng cho
khách hàng vay nên đã bỏ ngỏ nhiều thông tin quan trọng của khách hàng làm tăng
nguy cơ nợ quá hạn.
Do cán bộ tín dụng chưa đi sâu sát thực tế, xem xét mở rộng tín dụng nên
nhiều khách hàng đã bỏ Ngân hàng đi vay tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn.
Do Ngân hàng chỉ thuê văn phòng để hoạt động nên diện mạo không được hấp
dẫn lắm. Bên cạnh đó, các Ngân hàng khác mới xây dựng sau nên diện mạo bên
ngoài thu hút hơn và cũng có đội ngũ nhân viên cũng nhiệt tình không kém nên thu
hút được khá nhiều khách hàng trên địa bàn.
Các loại hình sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng thực hiện còn ít, chưa ngang
tầm với nhu cầu phát triển hiện nay.
Hiện nay, Ngân hàng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất ít, trong khi
vay cá nhân, HGĐ, TP khác chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 95
2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG
(ACB AN GIANG)
2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn
Để đáp ứng nhu cầu vốn để cho vay mà không phải mất quá nhiều chi phí sử
dụng vốn thì ACB An Giang cần có những biện pháp về huy động vốn như sau:
- Mở rộng chiến lược Marketting, quảng cáo và đưa ra những chương trình
khuyến mãi hấp dẫn với nhiều loại hình tiền gửi đa dạng sẽ thu hút được nhiều
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Tiếp cận các hộ có thu nhập cao, doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế vận động họ gửi tiền vào ngân hàng. Đặc biệt là nên áp dụng
hình thức gửi một nơi lĩnh tiền nhiều nơi tạo thuận lợi cho khách hàng vừa thuận
tiện vừa làm tròn chức năng của một phương tiện thanh toán.
- Sử dụng hiệu quả công cụ lãi suất. Lãi suất đưa ra phải mang tính cạnh tranh
cao, giảm bớt các khoản chi phí trong quản lý để tăng lợi nhuận làm cơ sở cho phát
triển. Sử dụng một phần chi phí tiết kiệm được mà đưa lãi suất lên nhằm thu hút
khách hàng về ngân hàng. Phải thực hiện phát triển đi đôi với bền vững.
- Tạo một môi trường làm việc thoải mái, vừa mang tính văn minh, vừa mang
tính hiện đại cho các nhân viên và các khách hàng tại ngân hàng. Với một môi
trường làm việc tốt đẹp như thế sẽ tạo niềm tin cho khách hàng khi đến ngân hàng
để giao dịch.
- Đơn giản hoá các giấy tờ hành chính tạo sự thuận lợi và cảm giác nhanh
chóng khi đến với ngân hàng nhằm khuyến khích họ gửi tiền vào ngân hàng mà
không thấy lâu nữa.
- Cần quan tâm hơn nữa việc đổi mới trang thiết bị công nghệ đảm bảo tính
hiện đại, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Đây cũng là yếu tố làm tăng uy tín cho
ngân hàng.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 96
- Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ viên chức
(CBVC), đặc biệt là cán bộ tín dụng và lực lượng kế toán để đảm bảo thật tốt yêu
cầu phát triển ngày càng cao của ngân hàng.
- Bố trí và tập trung huy động vốn các chợ lớn ở các xã và các khu vực công
nghiệp và các Công ty tạo điều kiện thu tại chỗ. Thường xuyên mở hội nghị khách
hàng nhằm thu thập thông tin để chi nhánh của tiến dịch vụ phù hợp với nhu cầu
khách hàng và cũng nhằm củng cố lề lối làm việc thật tốt.
- Phối hợp với chính quyền địa phương và các ngành liên quan điều tra nắm
bắt, tiếp cận những hộ gia đình có thân nhân đi nước ngoài hay đi xuất khẩu lao
động gửi tiền về Việt Nam, vận động gửi tiền tiết kiệm bằng nội tệ và ngoại tệ.
- Thành lập tổ huy động vốn chuyên trách, tổ này chuyên làm công tác huy
động vốn bao gồm một vài người trong ban lãnh đạo có uy tín và đầy năng lực.
- Phát động phong trào thi đua trong toàn thể CBVC. Kịp thời khen thưởng
những cá nhân và tập thể có thành tích tốt. Giao chỉ tiêu cụ thể cho ban lãnh đạo,
từng CBVC.
2.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ACB An
Giang
- Cần xác định được khách hàng mục tiêu cho ngân hàng, đồng thời cần tập
trung nguồn vốn hợp lý để đầu tư cho mọi thành phần kinh tế. Chuyển hướng đầu tư
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chú trọng cho vay hộ gia đình sản xuất kinh
doanh hàng hoá, hộ kinh tế trang trại, hộ ngành nghề, làng nghề.
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư cho từng ngành, lĩnh vực cụ thể của nền kinh tế
quốc dân, dần dần quản lý cho vay theo sản phẩm, ngành kinh tế. Thực hiện đánh
giá và phân loại khách hàng theo các tiêu chuẩn phù hợp trên cơ sở đó có hướng cấp
tín dụng thích hợp.
- Phải phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của lãi suất. Các ngân hàng cho
vay theo lãi xuất thoả thuận, đảm bảo theo tín hiệu cung cầu của thị trường, tuy
nhiên cần phải linh hoạt hơn trong việc điều chỉnh lãi suất huy động cộng với chi phí
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 97
và các dịch vụ khác, tạo lợi thế trong cạnh tranh, áp dụng lãi suất cho vay thời gian
dài cao hơn ngắn hạn, cho vay món nợ nhỏ thì cao hơn món nợ lớn, khách hàng có
tiềm ẩn rủi ro cao hơn thì lãi suất cho vay cao hơn.
- Hiện nay trên các phương tiện truyền thông đại chúng có thể thấy tràn ngập
các quảng cáo về hàng tiêu dùng, còn các sản phẩm về ngân hàng thì hầu như chưa
có, mà nếu có cũng chỉ có các sản phẩm dịch vụ truyền thông như tiết kiệm, cho
vay,... và cũng chỉ thực hiện khi ngân hàng cần vốn. Các sản phẩm dịch vụ mới thì
chưa thấy các quảng cáo hướng dẫn giới thiệu. Như vậy thì chưa cung cấp một cách
đầy đủ các thông tin đến dân chúng khiến cho họ có cảm giác e ngại khi có nhu cầu
cần tiềm đến ngân hàng để giao dịch. Từ đó cho thấy, mở rộng quảng cáo cho ngân
hàng là một việc làm rất bổ ích, cần phải làm ngay bây giờ để có kết quả về lâu dài.
- Đào tạo và nâng cao trình độ quản trị điều hành đầu tư vốn, trình độ thẩm
định và cho vay của đội ngũ cán bộ. Đồng thời!chú trọng công tác giáo dục đạo đức
tác phong, ngôn phong của cán bộ nhân viên nhất là cán bộ tín dụng. Nêu cao tinh
thần trách nhiệm của từng cán bộ đối với hoạt động của ngân hàng.
- Thúc đẩy cạnh tranh, hợp tác và nâng cao trình độ công nghệ ngân hàng
thông qua cho vay hợp vốn, đồng tài trợ.
- Cải thiện nâng cao công nghệ thông tin để hoạt động tín dụng đáp ứng được
nhu cầu hiện đại hoá ngân hàng.
- Tập trung cho vay vào những khách hàng vay truyền thống trả nợ sòng
phẳng, có tài chính ổn định và phát triển. Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi, khen
thưởng đối với khách hàng lớn có uy tín quan hệ thường xuyên với ngân hàng, tổ
chức những buổi hội nghị với khách hàng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của ngân hàng.
- Mở rộng đối tượng cho vay, tận dụng nguồn vốn trung dài hạn để cho vay
những dự án, phương án khả thi phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể,...
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 98
- Chọn lọc đối tượng khách hàng để phục vụ, không chạy theo số lượng, tăng
dư nợ tín dụng mà cần phải chú trọng chất lượng tín dụng là chủ yếu.
- Ngân hàng phải nâng cao chất lượng công tác kiểm tra trước, trong và sau khi
cho vay; kiểm tra; kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng, phát hiện và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm; phát hiện và xử các khoản cho vay có rủi ro.
- Tăng cường chế độ ưu đãi, khen thưởng, khuyến khích đối với đội ngũ cán bộ
công nhân viên, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Gắn quyền lợi của nhân viên với quyền
lợi của ngân hàng, sự nổ lực của nhân viên phải được bù đắp xứng đáng có như vậy
sẽ làm cho các nhân viên làm việc tận tụy và hết mình.
- Cụ thể hoá và sử dụng hệ thống các chỉ số phản ánh chất lượng tín dụng của
ngân hàng như một công cụ để quản lý quan hệ giữa tăng trưởng và chất lượng tín
dụng.
- Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa việc nâng cấp cơ sở, trang thiết bị cho ngân
hàng một diện mạo tốt đẹp, một không khí làm việc thoải mái, tao nhã vừa văn minh
vừa lịch sự sẽ tạo thuận lợi cho cả công nhân viên của ngân hàng và khách hàng đến
giao dịch và từ đó ngân hàng cũng có thể thu hút khách hàng về ngân hàng nhiều
hơn.
- Mở rộng tín dụng phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, ngân
hàng phải lấy chất lượng tín dụng làm thước đo để đánh giá năng lực, trình độ và
hiệu quả đối với từng cán bộ.
- Ngân hàng phải kết hợp chặt chẽ hơn với chính quyền địa phương, các ban
ngành có liên quan để dễ thu thập được nhiều thông tin hơn về khách hàng vừa có
thể tìm kiếm mở rộng qui mô tín dụng nhờ vào mối quan hệ đó.
- Cần có sự ổn định địa bàn hoạt động cho cán bộ tín dụng để phát huy mặt tích
cực, tạo điều kiện để nắm bắt rõ tình hình kinh tế địa bàn, tài chính của khách hàng
vay từ đó có những chủ động về đầu tư vốn tín dụng.
- Các cán bộ tín dụng cần phát huy hơn nữa bản lĩnh, chức năng của mình
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, chủ động đến với khách hàng, tìm ra các
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 99
khách hàng tiềm năng sẽ đem lại kết quả tốt cho ngân hàng và nên chủ động đến với
khách hàng trong suốt quá trình quan hệ tín dụng và có lịch giao dịch với khách
hàng ở địa bàn mình quản lý. Có thể ngân hàng sẽ có một vài buổi cùng các khách
hàng ngồi lại để nghe những đóng góp, ý kiến sẽ giúp ngân hàng được khá hơn trong
qúa trình hoạt động.
- Kiên quyết xử lý nợ tồn đọng theo chủ trương của chính phủ, cán bộ tín dụng
phải theo dõi đôn đốc kịp thời các khoản nợ đến hạn và quá hạn để kịp thời xử lý khi
phát hiện tình huống xấu.
- Thông tin tín dụng thật quan trọng. Vì thế cần phải tìm mọi cách để có được
thông tin chính xác về khách hàng vay vốn, phương án kinh doanh để từ đó giảm
thiểu rủi ro cho khoản tín dụng mà ngân hàng đã đầu tư. Không nên chạy theo lợi
nhuận trước mắt mà quên mất chất lượng và hậu quả về lâu dài.
- Nên thành lập một bộ phận chuyên phân tích và xử lý rủi ro tín dụng. Nên
xây dựng một mạng thông tin luôn cập nhật thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính
ngân hàng, thông tin về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng trả nợ của
khách hàng,... nhằm kịp thời phòng ngừa rủi ro.
- Không tập trung cho vay đối với một hoặc một nhóm khách hàng, một loại
hay một nhóm ngành nghề để tránh rủi ro khi khách hàng mất khả năng trả nợ hay
do các nguyên nhân bất khả kháng, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh bình
thường cho ngân hàng khi có sự cố xảy ra.
Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cỉa
ACB An Giang. Tuy rằng hiện ACB An Giang vẫn đang hoạt động có hiệu quả
nhưng để hoạt động của chi nhánh được phát triển cao lên thì thật sự các giải pháp
đó sẽ rất có ít cho quá trình hoạt động của ngân hàng.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 100
CHƢƠNG 6
KEÁT LUAÄN VAØ KIEÁN NGHÒ
1. KẾT LUẬN
Trong những năm qua, mặc dù tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp,
sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn vì thế con đường mà ngân hàng đi trong
thời gian qua cũng như trước mắt còn nhiều thách thức nhưng với sự nổ lực phấn
đấu bền bỉ, trí tuệ và sáng tạo ngân hàng đã đạt được những thành tích cao trong các
lĩnh vực hoạt động.
Hoạt động đào tạo, chiến lược phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng đang
được phát triển đúng hướng, đáp ứng được yêu cầu trước mắt và tạo cơ sở phát triển
trong tương lai.
Do sự chỉ đạo tập trung, kiên quyết nên từ năm 2004 đến năm 2006 các mặt
hoạt động của ngân hàng đã có bước tiến vượt bậc. Qua tiếp cận thị trường đầu tư,
đội ngũ lãnh đạo và hệ thống cán bộ tín dụng đã trưởng thành lên rất nhiều. Đây vừa
là cơ hội, vừa là điều kiện để từng bước góp phần để đất nước hội nhập khu vực và
hội nhập quốc tế.
Dư nợ cho vay của ngân hàng tăng trưởng khá tốt, từng bước đưa vốn đến với
nhiều đối tượng khách hàng, với nhiều hình thức cho vay ngày càng đa dạng và
phong phú. Với sự nhiệt tình của ngân hàng, khách hàng đến giao dịch luôn được
hài lòng đúng với câu “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”.
Các mặt nghiệp vụ như kế toán, ngân quỹ,... không ngừng tăng, kinh doanh
ngày càng hiệu quả. Lãi năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân
viên ngày càng được cải thiện. Hoạt động của Đảng bộ và các đoàn thể phát triển
mạnh mẽ, vững chắc góp phần quan trọng đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị của
ngân hàng, phục vụ ngày càng tốt hơn việc phát triển kinh tế ở địa phương.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 101
Mặc dù ACB An Giang đã rất thận trọng trong công tác tín dụng nhưng tỷ lệ
nợ quá hạn vẫn còn tồn tại. Ngân hàng luôn trăn trở và đề ra nhiều biện pháp nhằm
giảm tỷ lệ này.
ACB An Giang, về vốn và điều kiện hoạt động vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều
loại hình kinh tế phát triển chưa mạnh nên nhu cầu vốn dài hạn chưa đủ điều kiện để
ngân hàng cung cấp vốn vì thế ngân hàng hiện nay chỉ cho vay chủ yếu là tín dụng
ngắn hạn.
Trong hoàn cảnh hết sức khó khăn: Cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên
địa bàn về huy động, đầu tư tín dụng, cung ứng các dịch vụ và tiện ích ngân hàng,
chi nhánh NH Á Châu An Giang đã đứng vững và đi lên, giữ vai trò tích cực trong
nhiệm vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân làm kinh tế, không những
giữ được họ mà còn thêm khách hàng, phát triển đối tượng đầu tư và khách hàng
mới, hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện nay đạt hiệu quả khá tốt.
Thực hiện “an toàn và phát triển tín dụng, an toàn kho quỹ”, đảm bảo hạch
toán kế toán kịp thời, chính xác phát huy tốt các tiện ích dịch vụ ngân hàng.
ACB An Giang đã xác định rõ vị trí, nhiệm vụ của mình đối với sự phát triển
của đất nước, phù hợp với ý đảng, lòng dân. Là một ngân hàng thương mại – mục
đích kinh doanh của ACB An Giang không chỉ là lợi nhuận mà còn luôn chú trong
tới mục tiêu chính sách xã hội.
Vốn tín dụng của ngân hàng một phần giúp cải thiện đời sống của người dân,
góp phần ổn định an ninh, chính trị xã hội.
Xét về mặt lợi ích thì thu nhập của ngân hàng khá tốt đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng vừa đảm bảo cho các cán bộ công nhân viên có cuộc sống
tốt để góp sức vào ngân hàng cùng ngân hàng vượt qua các trở ngại, đem lại một kết
quả tốt nhất cho ngân hàng.
2. KIẾN NGHỊ
Để khắc phục được những tồn tại, khó khăn, vướng mắc của ngân hàng trong
việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, góp phần phát triển kinh tế thúc đẩy tiến
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 102
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Em xin có một vài kiến
nghị sau:
Đối với Nhà nƣớc
- Phải ban hành rõ ràng các biện pháp xử lý nhằm để tạo một môi trường cạnh
tranh lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại với nhau.
- Sự cần thiết sửa đổi luật các tổ chức tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường
của nước ta hiện nay, luật các tổ chức tín dụng có những điều khoản không còn thích
hợp với điều kiện mới hoặc xung đột với các luật khác, hoặc quy định không đầy đủ,
không rõ ràng, thiếu chính xác. Những lý do trên việc sửa đổi bổ sung luật các tổ
chức tín dụng là hết sức cần thiết. Tạo nền tảng cơ sở pháp lý cho hoạt động ngày
càng đa dạng của ngân hàng.
- Nhà nước, chính phủ quan tâm hơn nữa tới việc xử lý nợ tồn đọng để giúp
các tổ chức tín dụng lành mạnh hoá tình hình tài chính. Quan tâm hơn nữa tới việc
nâng cao năng lực của các ngân hàng để đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
- Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại thực hiện đồng bộ các
giải pháp khả thi, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, tập trung thanh toán qua
hệ thống điện tử liên ngân hàng để có điều kiện thực hiện cho vay qua đêm, gửi tiền
qua đêm, thanh toán một cách nhanh chóng,… đó là các nghiệp vụ ngân hàng hiện
đại và rất tốt cho nền kinh tế.
- Nên có một bộ phận kỹ thuật chuyên trách (thuộc Cục công nghệ tin học –
NHNN) để hoạch định và tổ chức hỗ trợ cho các tổ chức tín dụng thực hiện việc
hiện đại hoá công nghệ ngân hàng cho thống nhất, đồng bộ và đỡ tốn kém.
- Sản xuất nông,lâm, ngư nghiệp nước ta phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên
nên trong quá trình sản xuất không tránh khỏi rủi ro bất khả kháng. Đề nghị nhà
nước có văn bản hướng dẫn xử lý rủi ro để khi có rủi ro được xử lý kịp thời, giảm
bớt khó khăn cho người vay và ngân hàng.
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 103
Đối với chính bản thân ACB An Giang
- Mở rộng hơn nữa qui mô hoạt động của ngân hàng, phát triển thêm nhiều
phòng giao dịch trực thuộc ngân hàng tại các nơi tập trung dân cư có điều kiện sản
xuất kinh doanh, nhất là các trung tâm chợ xã.
- Gửi tiền và thanh toán tiền qua hệ thống ATM trên các quầy dịch vụ tự động
đang là điểm nóng trong ngành ngân hàng của nước ta hiện nay. Đó như là một cách
huy động vốn có hiệu quả mà lại vừa văn minh và tiện lợi. Nếu phát huy tốt công cụ
này thì việc sử dụng tiền mặt ở kinh tế địa phương nói riêng, trong nền kinh tế cả
nước nói chung sẽ giảm đi và từ đó qua hệ thống ngân hàng đồng tiền của ta sẽ được
tăng sức mua so với các đồng tiền trên thế giới.
- Thực hiện bảo hiểm tiền gửi và thông tin cho khách hàng của ngân hàng biết.
Người dân cảm thấy yên tâm rất nhiều và không lo sợ khi có những thông tin gây
thất thoát cho ngân hàng, đồng thời cũng tạo sự an toàn cho hệ thống ngân hàng.
Qua đó cũng là cách thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Ngân hàng còn
được cái lợi nữa khi tham gia bảo hiểm tiền gửi là thường được bảo hiểm tiền gửi
giám sát, thanh tra các hoạt động nên tạo sự an toàn cho ngân hàng.
Đối với chính quyền địa phƣơng
- Cần phải có các biện pháp kiên quyết hơn và thực tế hơn tập trung giải quyết
dứt điểm các vướng mắc về thủ tục pháp lý và đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa
các cơ quan chức năng trong việc xử lý tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng từ đó
đưa các khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng sau khi thu hồi vốn được bổ sung vào
nội bảng, tăng tiềm lực tài chính thật sự cho ACB An Giang.
- Đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện tăng cường chỉ đạo và có chủ trương cụ thể
đối với các ngành chức năng, có biện pháp xử lý dứt điểm các món nợ cố tình dây
SINHVIENNGANHANG.COM
Trang 104
dưa không chịu trả nợ, nhằm ngăn chặn tình trạng chây lỳ lây lan, tạo điều kiện cho
ACB An Giang mở rộng tín dụng và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình tại địa
phương.
- Cần có những quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng và cơ quan
Nhà nước trong việc cung cấp thông tin xác minh tài sản, hộ khẩu thường trú và các
vấn đề có liên quan tới việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.