chương iv kẾt quẢ nghiÊn cỨu vÀ thẢo luẬn · web viewĐẠi hỌc nÔng lÂm tp....
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÔNG TY
ĐIỆN THOẠI TÂY THÀNH PHỐ
TRẦN THỊ MỸ NHƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 04/2008
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học Khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “NGHIÊN CỨU CHIẾN
LƯỢC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÔNG TY ĐIỆN THOẠI TÂY THÀNH PHỐ” do TRẦN
THỊ MỸ NHƠN, sinh viên khóa 30, ngành QUẢN TRỊ KINH DOANH, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng vào ngày____________________
LÊ THÀNH HƯNG
Giáo viên hướng dẫn
___________________________
Ký tên, Ngày Tháng Năm 2008
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo
(chữ ký, họ tên) (chữ ký, họ tên)
_______________________________ _______________________________
Ngày tháng năm 2008 Ngày tháng năm 2008
LỜI CẢM TẠ
Việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp ngoài sự nổ lực rất lớn của bản thân, tôi
không thể quên sự giúp đỡ rất lớn từ gia đình, quý thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm
TPHCM, Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố và tất cả những người bạn luôn ở bên
cạnh giúp đỡ trong suốt quá trình khó khăn làm đề tài.
Trước hết, con xin gởi nơi đây tấm lòng biết ơn vô bờ bến với Cha, Mẹ - những
người đã xin ra con, nuôi con khôn lớn và trưởng thành như ngày hôm nay. Một lời
con không thể nói hết lòng biết ơn đối với công lao ấy. Con xin hứa sẽ không ngừng
phấn đấu, thành đạt để không phụ lòng Cha Mẹ đã kỳ vọng nơi con.
Xin cảm ơn Quí Thầy Cô Trường Đại Học Nông Lâm TPHCM - những người
đã truyền dạy cho tôi vốn kiến thức vô cùng quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp, đó cũng là hành trang vững chắc nhất giúp tôi bước vào đời tự tin và thành
công. Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Lê Thành Hưng – giáo
viên hướng dẫn đề tài cho tôi. Sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cùng với những tài liệu
quý giá mà Thầy cung cấp đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến các Cô Chú, Anh Chị các
phòng ban của Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp
cho tôi những tư liệu rất cần thiết cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu: Anh Bằng –
Phòng Tổ Chức Cán Bộ Lao Động, Chị Phượng – Phòng Tiếp Thị Bán Hàng cùng các
Cô Chú, Anh Chị đã nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành đề tài tốt hơn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những người bạn - những người luôn ở
bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình làm đề
tài. Xin cảm ơn tất cả các bạn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người.
Xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG TÓM TẮT
TRẦN THỊ MỸ NHƠN. Tháng 07 năm 2008. “Nghiên Cứu Chiến Lược Xây Dựng
Và Định Hướng Giải Pháp Phát Triển Thương Hiệu Công Ty Điện Thoại Tây
Thành Phố”.
TRẦN THỊ MỸ NHƠN. July 2008. “Study on Brand Building Strategy And
Oriontting the West Ho Chi Minh City Telephone Company Trademark
Development Solution”.
Thương hiệu đã trở thành sự quan tâm lớn không chỉ đối với doanh nghiệp mà
còn đối với người tiêu dùng và xã hội. Nội dung của đề tài tập trung vào nghiên cứu
chiến xây dựng thương hiệu VNPT của Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố Hồ Chí
Minh và đề ra các biện pháp nhằm phát triển thương hiệu này trong hiện tại và tương
lai. Thông qua các tư liệu về vấn đề thương hiệu ở Việt Nam hiện nay, và đặc điểm
của thị trường dịch vụ điện thoại cố định. Qua việc phân tích thực trạng Công Ty, có
thể đút kết được những bài học kinh nghiệm quý giá nhằm duy trì và phát triển thương
hiệu Công ty trong hiện tại và tương lai.
Với kết quả nghiên cứu, chúng ta sẽ hiểu kỹ hơn về thị trường dịch vụ điện
thoại cố định, đánh giá được phần nào về công tác quảng bá thương hiệu VNPT của
Công Ty Điện Thoại Tây TPHCM trong 2 năm 2006,2007 thông qua sự nhận biết
thương hiệu của người tiêu dùng. Thấy được những thuận lợi, khó khăn và những
điểm mạnh, điểm yếu để có thể đề ra chiến lược phát triển thương hiệu trong thời gian
sắp tới. Đồng thời, đề ra một số giải pháp phát triển thương hiệu Công Ty trong thời
gian tới.
Do hạn chế về thời gian, kinh phí, và phạm vi nghiên cứu, cho nên việc nghiên
cứu chưa được đầu tư mạnh. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của tất cả quý Thầy
Cô, Ban lãnh đạo Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố và toàn thể các bạn sinh viên.
Xin chân thành cám ơn!
vi
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình xi
Danh mục phụ lục xii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.1.2. Lý do chọn công ty 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Phạm vi không gian 2
1.3.2. Phạm vi thời gian 3
1.4. Cấu trúc của khóa luận 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN 4
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu có liên quan 4
2.2. Đặc điểm tổng quát về Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố 4
2.2.1. Giới thiệu chung 4
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 4
2.3. Chức năng, nhiệm vụ của CTĐTTTP 5
2.4. Bộ máy tổ chức - quản lý của công ty 6
2.4.1. Cơ cấu tổ chức của công ty 6
2.4.2. Sơ đồ cơ cấu quản lý của công ty 6
2.4.3. Chức năng nhiệm vụ của các Phòng ban 7
2.5. Tình hình và các chính sách nguồn nhân lực 8
2.5.1. Tình hình nguồn nhân lực 8
2.5.2. Chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 9
2.6. Sản phẩm khai thác kinh doanh 9
v
2.6.1. Sản phẩm chính 9
2.6.2. Sản phẩm phụ 9
2.6.3. Các dịch vụ cộng thêm 10
2.6.4. Điện thoại công cộng dùng thẻ (Cardphone VietNam) 10
2.6.5. Một số dịch vụ tiện ích, dịch vụ mới 10
2.7. Cơ sở vật chất - kỹ thuật 10
2.8. Địa bàn hoạt động được phân công của Công ty 11
2.9. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm 11
2.10. Ý nghĩa logo VNPT 12
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1. Cơ sở lý luận 13
3.1.1. Khái niệm Thương hiệu 13
3.1.2. Lợi ích của Thương hiệu 14
3.1.3. Thành phần của thương hiệu 16
3.1.4. Định vị thương hiệu 16
3.1.5. Bản sắc thương hiệu 18
3.1.6. Xây dựng thương hiệu nội bộ (Internal Branding) 19
3.1.7. Marketing 20
3.1.8. PR (Public Relation) 20
3.2. Phương pháp nghiên cứu 21
3.2.1. Nghiên cứu tại bàn 21
3.2.2. Nghiên cứu thực địa 21
3.2.3. Phương pháp thực hiện 22
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam và thị trường Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam
hiện nay 25
4.1.1. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam 25
4.1.2. Khái quát về thị trường Viễn Thông hiện nay 26
4.2. Vấn đề thương hiệu cho những doanh nghiệp dịch vụ 28
4.3. Kết quả xây dựng thương hiệu VNPT trong thời gian qua 29
4.4. Quá trình xây dựng thương hiệu VNPT của Công Ty Điện Thoại Tây Thành 30
4.4.1. Kết quả đạt được của công ty những năm gần đây 30
4.4.2. Hệ thống phân phối của Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố 30
vi
4.4.3. Những yếu tố tác động đến thị trường điện thoại cố định và việc xây dựng thương
hiệu của Công ty 31
4.4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng thương hiệu CTĐTTTP 34
4.4.5. Các đối thủ cạnh tranh của công ty 35
4.4.6. Chiến lược Marketing cho thương hiệu VNPT của CTĐTTTP 37
4.4.7. Công tác chăm sóc khách hàng trong thời gian qua 46
4.4.8. Định hướng phát triển của công ty trong tương lai 47
4.5. Kết quả cuộc khảo sát về sự nhận biết thương hiệu VNPT và Công ty điện thoại Tây
Thành Phố 47
4.6. Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu Công Ty điện thoại Tây Thành
Phố 52
4.6.1. Ưu điểm và hạn chế 53
4.6.2. Ma trận đánh giá yếu tố bên trong và bên ngoài 54
4.6.3. Ma trận SWOT 57
4.7. Những giải pháp duy trì và phát triển thương hiệu Công ty điện thoại Tây Thành Phố60
4.7.1. Phát triển cơ sở hạ tầng, mạng lưới viễn thông 60
4.7.2. Đẩy mạnh và thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng 61
4.7.3. Củng cố và hoàn thiện chính sách Marketing 61
4.7.4. Tạo bản sắc thương hiệu mạnh 64
4.7.5. Xây dựng thương hiệu nội bộ 65
4.7.6. Chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực 66
4.7.7. Giữ gìn và phát huy lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu 67
4.7.8. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu 68
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 69
5.1. Kết luận 69
5.2. Khuyến nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCVT Bưu chính viễn thông
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CNĐT Chi Nhánh Điện Thoại
CPI Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index)
CSHTMLVT Cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông
CTĐTTTP Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố
ĐTCĐ Điện thoại cố định
ĐTTH Điều tra tổng hợp
FPT Công Ty Cổ Phần Viễn Thông FPT (FPT Telecom)
GDP Tổng thu nhập quốc nội (Gross dometic Product)
HC – TH Hành chính - Tổng hợp
KH – KD Kế hoạch – Kinh Doanh
KTNV Kỹ thuật nghiệp vụ
NXB Nhà xuất bản
PR Quan hệ công chúng (Public Relation)
PTNNL Phát triển nguồn nhân lực
SPT Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Bưu Chính Viễn Thông Sài
Gòn ( SaiGon Postel)
TCCB – LĐ Tổ chức cán bộ - Lao động
TC – KTTK Tài chính - Kế toán thống kê
TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh
TT – BH Tiếp thị - Bán hàng
VIETEL Công Ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội
VISHIPEL Công Ty Điện Tử và Hàng Hải Việt Nam
VNPT Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam
(VietNam Post & Telecommunications)
VPT Công Ty Thông Tin Viễn Thông Điện Lực (VP Telecom)
VTTPHCM Viễn Thông Thành Phố Hồ Chí Minh
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization )
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình Hình Nguồn Nhân Lực của Công Ty 8
Bảng 2.2. Khu Vực Được Phân Công Hoạt Động Của CTĐTTTP 11
Bảng 4.1. Sự Tăng Trưởng Kinh Tế Việt Nam Qua Các Năm 2005, 2006, 2007 25
Bảng 4.2. Các Thị Trường Dịch Vụ Viễn Thông Và Các Doanh Nghiệp Tham Gia 27
Bảng 4.3. Dung Lượng Tổng Đài Và Dung Lượng Khai Thác Năm 2007 30
Bảng4.4. Các Điểm Giao Dịch Của Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố 31
Bảng 4.5. Giá Các Loại Cước Nội Hạt, Cước Điện Thoại Thuê Bao, Cước Điện Thoại
Liên Tỉnh, Cước Điện Thoại Quốc Tế, Cước Di Động 40
Bảng 4.6. Giá Cước Đầu Nối Lắp Đặt Mới Điện Thoại Từ Ngày 01/01/2005 41
Bảng 4.7. Tình Hình Nhân Sự Phòng TT – BH 43
Bảng 4.8. Chi Phí Dành Cho Các Hoạt Động Quảng Cáo, Khuyến Mãi Và Các Hoạt
Động Khác Qua 2 Năm 2006, 2007 45
Bảng 4.9. Kết Quả Khảo Sát Về Sự Nhận Biết Thương Hiệu Tập Đoàn BCVT Việt
Nam (VNPT), Logo Và Khẩu Hiệu 47
Bảng 4.10. Sự Nhận Biết của Khách Hàng Với Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố
và Các Dịch Vụ Do Công Ty Cung Cấp 48
Bảng 4.11. Mức Độ Nhận Biết của Khách Hàng Đối Với Các Thương Hiệu Viễn
Thông Tại TPHCM 49
Bảng 4.12. Sự Ưu Tiên Lựa Chọn Thương Hiệu Viễn Thông 49
Bảng 4.13. Mức Độ ảnh Hưởng của Các Yếu Tố: Chất Lượng Dịch Vụ, Giá Cả Dịch
Vụ… Đến Nhu Cầu Sử Dụng Dịch Vụ ĐTCĐ của Khách Hàng 51
Bảng 4.14. Mức Độ Nhận Biết Các Dịch Vụ Gia Tăng Trên Mạng ĐTCĐ 51
Bảng 4.15. Những Hình Thức Khuyến Mãi Mong Muốn Nhất (Chọn Tối Đa 2 Hình
Thức) 52
Bảng 4.16. Ưu Điểm Và Hạn Chế Trong Quá Trình Xây Dựng Và Phát Triển Thương
Hiệu VNPT Của CTĐTTTP 53
Bảng 4.17. Ma Trận Đánh Giá Các Yếu Tố Bên Trong (IFE) 54
Bảng 4.18. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 55
ix
Bảng 4.19. Ma Trận SWOT 57
Bảng 4.20. Kết Quả Thống Kê Mô Tả Mối Quan Hệ Của Các Giải Pháp Với Xây
Dựng Và Phát Triển Thương Hiệu 60
Bảng 4.21. Ưu, Nhược Điểm Của Các Phương Tiện Truyền Thông Động Và Tỉ Lệ
Lựa Chọn Của Các Doanh Nghiệp 65
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố.......................6
Hình 2.2. Biểu Đồ Phát Triển Doanh Thu Của Công Ty Những Năm Gần Đây..........11
Hình 3.1. Mô Hình Tài Sản Thương Hiệu.....................................................................15
Hình 3.2. Sơ Đồ Thành Phần của Thương Hiệu...........................................................16
Hình 3.3. Các Chiến Lược Định Vị...............................................................................17
Hình 3.4. Truyền Thông Tĩnh.......................................................................................18
Hình 3.5. Truyền Thông Động......................................................................................19
Hình 3.6. Sơ Đồ 3 Mức Độ Cấu Thành Sản Phẩm........................................................20
Hình 4.1. Sơ Đồ Tổ Chức Phòng Tiếp Thị - Bán Hàng................................................42
Hình 4.2. Sự Ưu Tiên Lựa Chọn Thương Hiệu Viễn Thông........................................50
Hình 4.3. Sơ Đồ Ma Trận Kết Hợp IFE Và EFE..........................................................56
Hình 4.4. Phối Thức Chiêu Thị Trong Marketing.........................................................63
Hình 4.5. Mô Hình Tạo Lập Và Giữ Gìn Lòng Trung Thành Của Khách Hàng..........67
DANH MỤC PHỤ LỤCxi
Phụ lục 1. Quyết Định Của Thủ Tướng Chính Phủ Phê Duyệt Chiến Lược Phát Triển
Bưu Chính - Viễn Thông Việt Nam Đến Năm 2010 Và Định Hướng Đến Năm 2020.
Phụ lục 2. Cước Các Dịch Vụ Liên Tỉnh (Chưa Bao Gồm VAT)
Phụ lục 3. Cước Dịch Vụ Điện Thoại Quốc Tế
Phụ lục 4. Cước Di Động
Phụ lục 5: Qui trình xây dựng và phát triển thương hiệu
Phụ lục 6. Bảng Câu Hỏi Điều Tra Nghiên Cứu Thị Trường
Phụ lục 7. Bảng Phỏng Vấn Để Xây Dựng Ma Trận
Phụ lục 8. Bảng Câu Hỏi Điều Tra Để Xây Dựng Giải Pháp Phát Triển Thương Hiệu
Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố.
xii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
1.1.1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, thương hiệu đã trở thành một
chủ đề được các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, các tổ chức, các hiệp hội thương
mại quan tâm một cách đặt biệt. Nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO, những áp lực
cạnh tranh "nghẹt thở” đang ngày càng đè nặng lên các doanh nghiệp Việt Nam ngay
trên thị trường nội địa.
Chiến lược xây dựng thương hiệu nhằm tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp,
tạo dựng một chỗ đứng cho doanh nghiệp trên thương trường trong bối cảnh cạnh
tranh hiện nay.
Trong bối cảnh hội nhập, không chỉ các doanh nghiệp sản xuất mà các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ cũng đang nỗ lực từng bước tạo dựng danh tiếng cho mình.
Thương hiệu Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT) từ lâu đã trở thành một
thương hiệu có uy tín lớn. Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố, trực thuộc tập đoàn
BCVT Việt Nam - cung cấp các dịch vụ điện thoại cố định và các dịch vụ giá trị gia
tăng của mạng điện thoại cố định thuộc khu vực phía tây TPHCM. Cũng như các
doanh nghiệp khác, Công ty cũng phải đối diện với những khó khăn về nhiều mặt, đặc
biệt là việc xây dựng thương hiệu để tạo dựng một vị thế vững chắc trong môi trường
mà ngành bưu chính viễn thông không còn mang tính độc quyền như trước đây nữa.
Hiểu được tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với
doanh nghiệp, đồng thời với sự giúp đỡ từ Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố, tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu chiến lược xây dựng và định hướng giải pháp
phát triển thương hiệu Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố” nhằm nghiên cứu
chiến lược xây dựng thương hiệu và đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vị
thế công ty trong lòng khách hàng cũng như trên thương trường hiện nay.
1.1.2. Lý do chọn công ty
CTĐTTTP là đơn vị kinh tế trực thuộc Viễn Thông TPHCM có uy tín nhiều
năm liền trong nghành bưu chính viễn thông và là thương hiệu có uy tín đối với khách
hàng.
Qua cuộc nghiên cứu này, chúng ta có thể học hỏi được những kinh nghiệm
trong quá trình xây dựng thương hiệu của công ty, đồng thời góp một phần sức mình
để duy trì và phát triển thương hiệu của công ty; đây cũng là niềm đam mê của tôi.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu chiến lược xây dựng thương hiệu của CTĐTTTP trong bối cảnh sự
đa dạng hóa của thương hiệu trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, đề ra những giải
pháp nhằm tận dụng những điều kiện thuận lợi sẵn có và khắc phục những khó khăn
của Công Ty hiện nay và trong tương lai nhằm duy trì và phát triển thương hiệu
CTĐTTTP ngày càng vững chắc.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu về tình hình thương hiệu dịch vụ ở Việt Nam
Nghiên cứu chiến lược xây dựng thương hiệu Điện Thoại Tây Thành Phố trong
suốt thời gian qua và kết quả thu được của công tác này qua 2 năm (2006-2007). Từ đó
tìm ra những khó khăn và thuận lợi của công ty nói riêng và các thương hiệu Việt Nam
nói chung trong quá trình xây dựng thương hiệu, đặc biệt là trong ngành bưu chính
viễn thông trên thị trường Việt Nam hiện nay.
Nhấn mạng tầm quan trọng của thương hiệu đối với một doanh nghiệp và cách
thức để quảng bá thương hiệu đến với người tiêu dùng. Đề ra một số giải pháp nhằm
duy trì và phát triển thương hiệu công ty trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi không gian
Tại Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố, số 2, Đường Hùng Vương, Phường 1,
Quận 10, Thành Phố Hồ Chí Minh.
2
Đồng thời tiến hành nghiên cứu, thăm dò sự nhận biết thương hiệu Tập Đoàn
BCVT Việt Nam (VNPT) của khách hàng ở một số nơi tại khu vực TPHCM
1.3.2. Phạm vi thời gian
Thời gian thực tập: 3 tháng (từ tháng 03/2008 đến tháng 06/2008)
Số liệu thu thập từ năm 2003 đến năm 2007.
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Nội dung chính của khóa luận gồm 5 chương.
Chương 1 “Mở đầu” nêu lên lí do, sự cần thiết của việc thực hiện đề tài và lựa
chọn CTĐTTTP làm đối tượng nghiên cứu, đồng thời xác định cụ thể mục tiêu nghiên
cứu của đề tài, phạm vi nghiên cứu, cấu trúc khóa luận.
Chương 2 “Tổng quan về tài liệu nghiên cứu và tổng quan về công ty” cung
cấp cái nhìn sơ lược về quá trình hình thành, phát triển của CTĐTTTP thông qua cơ
cấu tổ chức, lao động, sản phẩm, hệ thống phân phối…
Chương 3 “Nội dung và phương pháp nghiên cứu” bao gồm các khái niệm về
thương hiệu, Marketing…và những phương pháp thu thập, phân tích, xử lí thông
tin...sử dụng trong suốt quá trình làm đề tài, đồng thời cung cấp cho người đọc những
kiến thức cơ bản để có thể hiểu những kết quả nghiên cứu và thảo luận sẽ được trình
bày ở chương tiếp theo.
Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu đạt được theo những mục tiêu đã
đề ra ở chương 1.
Chương 5 là phần cuối cùng của khóa luận “Kết luận và khuyến nghị” tổng kết
lại quá trình làm đề tài, kiến nghị của người làm khóa luận đối với doanh nghiệp và
các cơ quan ban ngành có liên quan; đồng thời gợi mở về sự cần thiết của một số đề tài
nghiên cứu tiếp theo.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu có liên quan
Thông qua các tài liệu do giáo viên hướng dẫn cung cấp, cùng với các tài liệu tự
tìm kiếm trên mạng và qua sách báo, bên cạnh đó cũng có sự đóng góp ý kiến của các
anh chị nhân viên trong CTĐTTTP tại TPHCM, đã cung cấp cho tôi những tư liệu để
hoàn thành đề tài. Với danh sách các tài liệu nghiên cứu được liệt kê trong phần Tài
liệu tham khảo ở cuối đề tài.
2.2. Đặc điểm tổng quát về Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố
2.2.1. Giới thiệu chung
Tên công ty: Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố
Ngày thành lập: 1/1/2003
Tên giao dịch quốc tế: West Ho Chi Minh City Telephone Company (WHTC)
Trụ sở chính: số 2, Đường Hùng Vương, Phường 1, Quận 10, TP.HCM
Telephone: 84-8-8336666
Fax: 84-8-8396688
Email: [email protected]
Website: http://www.whtc.com.vn
Lĩnh vực hoạt động: sản xuất kinh doanh và phục vụ trên các lĩnh vực tổ chức
quản lý, vận hành, bảo dưỡng, khai thác, phát triển thuê bao điện thoại, máy Fax, tổng
đài, kinh doanh các dịch vụ viễn thông trên mạng điện thoại cố định nội hạt TPHCM.
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
a) Đơn vị tiền thân
Trung tâm Điện thoại trực thuộc Viễn Thông TPHCM được hình thành từ sau
những ngày thống nhất đất nước (30/4/1975) sau nhiều lần đổi tên, Công Ty Điện
thoại được chính thức thành lập theo Quyết định số 3753/QĐ-TCCB ngày 09/11/1996
của Tổng Giám Đốc Tổng Công Ty BCVT Việt Nam.
Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
VT TPHCM và Tổng Công Ty BCVT Việt Nam.
Tên đơn vị tiền thân: Công Ty Điện Thoại Thành Phố - Bưu Điện TPHCM.
Tên giao dịch: Ho Chi Minh City Telephone Company (HTC).
Địa chỉ: 137 Pasteur, Phường 6, Quận 3, TPHCM.
b)Lịch sử hình thành và phát triển
Sau ngày Miền Nam được giải phóng, Bưu Điện TPHCM tiếp quản hệ thống cơ
sở vật chất cũ, thiếu những nhân viên có tay nghề, có kinh nghiệm và sức khỏe để đảm
đương nhiệm vụ mới.
Đầu những năm 1990, đẩy mạnh công tác đầu tư, trang bị các thiết bị viễn
thông đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng điện thoại ngày càng gia tăng của người dân
TPHCM, về mặt công nghệ đã đuổi kịp các nước phát triển ở khu vực Đông Nam Á.
Cuối năm 1991, toàn bộ tổng đài cơ điện được thay bằng hệ thống tổng đài điện
tử 45000 số của hãng Alcatel – Pháp và hãng Siemens – Đức. Đến năm 2002, các hệ
thống tổng đài kỹ thuật số đầu tiên đã được nâng cấp mở rộng. Toàn mạng lưới đã có
80 đài trạm với hơn 645.398 đôi cáp gốc và 608.202 số thiết bị (kể cả phần các quận
huyện).
Năm 2003, thực hiện phương án đổi mới quản lý, khai thác kinh doanh BCVT
trên địa bàn TPHCM, trên cơ sở tách Công Ty Điện Thoại TPHCM thành hai công ty
(Công Ty Điện Thoại Tây TPHCM và Công Ty Điện Thoại Đông TPHCM) theo quyết
đinh số 4530/QĐ-TCCB ngày 31/10/2002 của Tổng Giám Đốc Tổng Công Ty BCVT
Việt Nam và Quyết định số 08/QĐ-TCCB/BĐTP ngày 30/12/2002 của Giám Đốc Bưu
Điện TPHCM. Qua đó, CTĐTTTP được thành lập vào ngày 01/01/2003 và đã chính
thức đi vào hoạt động.
2.3. Chức năng, nhiệm vụ của CTĐTTTP
Tổ chức, quản lí, vận hành, khai thác, bảo dưỡng mạng lưới viễn thông được
Viễn Thông Thành Phố giao để kinh doanh và phục vụ theo kế hoạch và phương
hướng phát triển của VTTPHCM.
5
Tổ chức thực hiện việc kinh doanh các dịch vụ viễn thông cơ bản cố định và
các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông do đơn vị quản lý tại địa bàn các
quận, huyện thuộc vùng Tây TPHCM đã được VTTP phân công
Tổ chức phục vụ các yêu cầu về thông tin liên lạc của cơ quan Đảng, chính
quyền địa phương và VTTP.
Tổ chức thực hiện việc kinh doanh vật tư, thiết bị viễn thông liên quan đến các
dịch vụ do đơn vị cung cấp
Quản lí, xây dựng đơn vị không ngừng lớn mạnh trên tất cả các mặt, các phong
trào nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các mục tiêu và nhiệm vụ mà Ngành và
VTTPHCM đã chỉ đạo.
2.4. Bộ máy tổ chức - quản lý của công ty
2.4.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Khối chức năng gồm: phòng hành chính tổng hợp, phòng tổ chức cán bộ lao
động, phòng kinh doanh, phòng tiếp thị bán hàng, phòng tài chính kế toán – thống kê,
phòng kỹ thuật nghiệp vụ, , phòng tin học.
Khối sản xuất kinh doanh gồm: Trung tâm chuyển mạch truyền dẫn và ứng cứu
thông tin (TTCMTD&ƯCTT), Chi nhánh điện thoại Chợ Lớn, Chi nhánh điện thoại
Tân Bình, Chi nhánh điện thoại Bình Chánh, Chi nhánh điện thoại Củ Chi, Chi nhánh
điện thoại Hóc Môn.
2.4.2. Sơ đồ cơ cấu quản lý của công ty
Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố
Nguồn : Phòng TCCB - LĐ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PhòngHC-TH
(6 tổ)
PhòngTCCB- LĐ(2 tổ)
PhòngKH - KD
(3 tổ)
Phòng Đầu Tư
(2 tổ)
BanQuản
lýDự án(3 tổ)
PhòngTT-
DVKH(2 tổ)
PhòngTC-
KTTK(5 tổ)
Phòng KTNV(4 tổ)
Phòng Tin Học
(2 tổ)
Trung TâmCMTD-ƯCTT
(22 tổ)
CN ĐT Chợ Lớn
(26 tổ)
CN ĐT Tân Bình
(21 tổ)
CN ĐT Hóc Môn
( 16 tổ)
CN ĐTBìnhChánh
(19 tổ)
CN ĐTCủ Chi (13 tổ)
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
6
2.4.3. Chức năng nhiệm vụ của các Phòng ban
a) Phòng Hành Chính - Tổng Hợp
Là đơn vị giúp Giám Đốc công ty quản lý thống nhất tập trung quan hệ hành
chính của công ty đối với cơ quan cấp trên trong ngành và đơn vị cấp dưới trực thuộc
Công ty thuộc lĩnh vực hành chính quản trị; Tổ chức phục vụ trên các lĩnh vực văn
thư, lưu trữ, phát hành văn bản, tài liệu của Công Ty đến các đơn vị; Tổ chức các cuộc
họp, hội nghị đúng thủ tục quy định.
b) Phòng TCCB – LĐ
Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, quản lý và sử dụng đội ngũ lao động của
công ty; Tổ chức quản lý và thực hiện công tác lao động, tiền lương, chế độ chính sách
đối với người lao động; Tổ chức quản lý và triển khai thực hiện công tác bảo hộ lao
động.
c) Phòng Kế Hoạch - Kinh Doanh
Xây dựng, triển khai thực hiện và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh hằng năm của Công ty; Quản lý và thực hiện công tác đầu tư xây
dựng cơ bản theo phân cấp của VTTP; Tổng hợp, phân tích, đánh giá, trình duyệt các
kế hoạch trang bị, mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển; Xây dựng các
kế hoạch quảng cáo, tiếp thị, sử dụng nguồn vốn do VTTP phân cấp.
d) Phòng Tiếp Thị - Bán Hàng
Tổ chức quản lý và thực hiện công tác giá cước, tiếp thị và chăm sóc khách
hàng; Xây dựng kế hoạch: quảng cáo, chiến lược tiếp thị, chăm sóc khách hàng, phát
triển dịch vụ viễn thông…
e) Phòng TC – KTTK
Quản lý lĩnh vực tài chính của công ty; Xây dựng kế hoạch và quản lý thu chi,
quản lý tài chính và các nguồn vốn được phân cấp; Theo dõi, đối chiếu các khoản công
nợ phải thu, phải trả, các khoản nợ khó đòi, các khoản nợ cước điện thoại, các khoản
tạm ứng; Phối hợp với các đơn vị trong công ty thu hồi các khoản nợ; Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện công tác quản lý tài chính theo đúng quy định
f) Phòng Kỹ Thuật - Nghiệp Vụ
Tham mưu cho Giám Đốc về kỹ thuật - nghiệp vụ viễn thông
Điều hành, quản lý, kiểm tra mạng viễn thông trong phạm vi công ty quản lý
7
Quản lý hồ sơ kỹ thuật, đề xuất các giải pháp quản lý, khai thác và bảo dưỡng
mạng lưới phục vụ cho công tác kinh doanh
Điều hành xử lý sự cố, phát triển các dịch vụ mới trên mạng, cập nhật số liệu.
g) Phòng Tin Học
Tổ chức quản lý, quản trị cơ sở dữ liệu và mạng máy tính trong phạm vi toàn
công ty; Phối hợp với các đơn vị kiểm tra đối soát cơ sở dữ liệu thuê bao điện thoại;
Lắp đặt, nâng cấp, cài đặt phần mềm, sữa chữa thiết bị tin học, xử lý sự cố.
h) Trung Tâm Chuyển Mạch Truyền Dẫn - Ứng Cứu Thông Tin (CMTD -
ƯCTT)
Quản lý, vận hành, khai thác các hệ thống tổng đài, truyền dẫn, nguồn điện; Tổ
chức bảo dưỡng, ứng cứu thông tin mạng lưới viễn thông
i) Năm Chi Nhánh Điện Thoại (Chợ Lớn, Bình Chánh, Tân Bình, Hóc
Môn, Củ Chi)
Tổ chức quản lý, sữa chữa thuê bao điện thoại cố định, vô tuyến cố định; Khảo
sát, lắp đặt và phát triển thuê bao điện thoại; Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu đặt mới,
dời dịch vụ và các dịch vụ cộng thêm
2.5. Tình hình và các chính sách nguồn nhân lực
2.5.1. Tình hình nguồn nhân lực
Bảng 2.1: Tình Hình Nguồn Nhân Lực của Công Ty2003 2004 2005 2006 2007
Tổng số CBCNV 1.959 1.952 1.855 1800 1753
Phân theo giới tính
Nữ 332 328 326 319 332
Nam 1.627 1.597 1.529 1.517 1.555
Phân theo trình độ
Cao học 14 18 31 28 30
Tỷ lệ % 0,17 0,92 0,92 1,07 1,07
Đại học và cao đẳng 382 484 537 566 566
Tỷ lệ % 19,5 24,8 28,95 30,8 29,9
Trung cấp và công nhân 1.563 1.450 1.301 1.250 1.310
Tỷ lệ % 79,79 74,28 70,13 68,1 69,4
Nguồn: Phòng TCCB - LĐ
8
Trong suốt thời gian qua, công ty luôn đảm bảo nguồn nhân lực Viễn Thông
luôn được củng cố, công ty đã mạnh dạn đào tạo và tái đào tạo để đáp ứng nhu cầu
công việc. Năm 2003, có 14 CBCNV đạt trình độ Cao học và 382 CBCNV đạt trình độ
Đại học và Cao đẳng, đến cuối năm 2007, con số này tăng lên 30 người đối với trình
độ Cao học và 566 đối với Đại học và Cao đẳng trong tổng số 1.753 nhân viên.
2.5.2. Chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
a) Tuyển dụng
Nhu cầu về tuyển dụng nguồn nhân lực của công ty không lớn và rất hạn chế do
chủ trương sắp xếp tổ chức tinh gọn.
b) Đào tạo và phát triển
Công tác quản trị nguồn nhân lực được xem là yếu tố quan trọng nhất mà Lãnh
đạo công ty luôn quan tâm.
Công ty đã mạnh dạn đào tạo và tái đào tạo; công ty cũng đã kết hợp với các
Trung tâm, Trường đào tạo BCVT tổ chức thường xuyên các đợt đào tạo, huấn luyện,
bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn, tập trung và tại chức cho các chương trình đào tạo kỹ
thuật, nghiệp vụ, chuyên môn, quản lý, chính trị, pháp luật.
So với các đối thủ cạnh tranh hiện nay trong ngành, về công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực thì CTĐTTTP được đánh giá là một doanh nghiệp có đội ngũ
CBCNV có trình độ vượt trội nhất, giàu kinh nghiệm nhất, có khả năng phát triển cao
hơn.
2.6. Sản phẩm khai thác kinh doanh
2.6.1. Sản phẩm chính
Khai thác kinh doanh cung cấp thông tin qua đường dây điện thoại, các dịch vụ
viễn thông khai thác trên đường dây điện thoại.
2.6.2. Sản phẩm phụ
Khai thác kinh doanh các dịch vụ viễn thông khai thác trên đường dây điện
thoại gồm:
- Lắp đặt mới đường dây điện thoại: hữu tuyến và vô tuyến cố định
- Lắp đặt fax, tổng đài và mạng nội bộ
- Dịch vụ sau đặt mới
9
2.6.3. Các dịch vụ cộng thêm
Ngăn hướng gọi đi, đến; báo chuông hẹn giờ; thông báo vắng nhà; điện thoại
hội nghị; chuyển cuộc gọi tạm thời, thông báo có số gọi đến khi đàm thoại; ngăn các
cuộc gọi liên tỉnh, quốc tế; hiển thị số máy chủ gọi…
2.6.4. Điện thoại công cộng dùng thẻ (Cardphone VietNam)
Là dịch vụ điện thoại công cộng dùng thẻ bằng nhựa có gắn vi mạch điện tử,
còn gọi là thẻ IC hay thẻ thông minh. Thẻ có các mệnh giá sau: 30.000đ, 50.000đ,
100.000đ, 150.000đ.
2.6.5. Một số dịch vụ tiện ích, dịch vụ mới
Một số dịch vụ tiện ích như: ISDN, thông tin giáo dục, ADSL…
2.7. Cơ sở vật chất - kỹ thuật
Công ty đã có khoảng 80 đài trạm với tổng dung lượng sử dụng/thiết kế là
411.021/608.202 số thiết bị (tỉ lệ khai thác 67.5%). Hệ thống thiết bị, tổng đài của
Công ty thuộc loại tiên tiến ngang tầm về mặt công nghệ với các nước trong khu vực
và trên thế giới.
Về mạng ngoại vi, công ty có một hệ thống mạng cáp rộng khắp Thành Phố với
tổng vốn đầu tư ban đầu trên 4.000 tỷ đồng với tổng dung lượng đôi cáp gốc xây dựng:
645.398 đôi; đã sử dụng 376.421 đôi (tỉ lệ 58.32%).
Công ty còn đầu tư một số tổng đài điện thoại vô tuyến cố định nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin liên lạc đối với những vùng chưa phát triển được mạng điện thoại cố
định, các vùng sâu, vùng xa Thành Phố.
Trung bình mỗi năm, công ty đầu tư xây dựng cơ bản với tổng số vốn đầu tư
khoảng 610 tỷ VNĐ cho việc phát triển mạng lưới tổng đài và các dự án chăm sóc
khách hàng.
10
2.8. Địa bàn hoạt động được phân công của Công ty
Bảng 2.2. Khu Vực Được Phân Công Hoạt Động Của CTĐTTTP
Toàn bộ các quận 5, 6, 8, 10, 11, 12, Gò Vấp, Hóc Môn, Củ Chi
Một phần các quận 1, 3, Tân Bình, Bình Chánh:
Quận 1
Toàn bộ các phường: Cầu Kho, Cô Giang, Cầu Ông Lãnh, Phạm Ngũ Lão,
Nguyễn Cư Trinh
Phường Bến Thành: Từ số nhà 63 đến 189 đường Nguyễn Thị Minh Khai;
Từ số nhà 78 đến 212 đường Lê Lai; Từ số nhà 13 đến 243 đường Cách
Mạng Tháng 8
Quận 3 Toàn bộ các phường: 1, 2, 3, 4, 5
Q.Tân Bình Toàn bộ các phường: 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 18,19, 20
Q.Bình Chánh
Toàn bộ các xã Bình Hưng Hòa, Bình Trị Đông, Tân Tạo, Vĩnh Lộc A,
Vĩnh Lộc B, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân, Bình Lợi, Tân Nhật, Tân Túc,
Tân Kiên, Bình Chánh Chợ, Qui Đức, Hưng Long, An Phú Tây, Tân Quý
Tây và Thị Trấn An Lạc
Nguồn: Thông Tin Tổng Hợp
Các địa điểm giao dịch của CTĐTTTP được phân bố theo khu vực phân công
nhằm tạo sự thuận lợi cho khách hàng giao dịch.
2.9. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
Bảng 2.3. Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh của Công Ty Qua Các Năm
2003 2005 2006 2007
Số máy điện thoại phát triển 40.236 47.470 50.000 55.000
Doanh thu (Tỷ đồng) 1.131 1.246 1.273 1.290
Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Kinh Doanh
Hình 2.2. Biểu Đồ Phát Triển Doanh Thu Của Công Ty Những Năm Gần Đây
1.0961.131
1.2461.273 1.290
9501.0001.0501.1001.1501.2001.2501.300
Doanh thu (tỷ đồng)
2003 2004 2005 2006 2007
Năm
Nguồn: Tính toán tổng hợp
11
Doanh thu của công ty tăng dần qua các năm theo sự phát triển của số thuê bao
điện thoại cố định. Tốc độ tăng doanh thu không nhanh nhưng cũng phần nào cho thấy
được công ty hoạt động tương đối ổn định và hiệu quả.
2.10. Ý nghĩa logo VNPT
- Logo VNPT gồm 2 phần:
+ Phần hình (Graphic logo): là cách điệu của vệt quỹ đạo vệ tinh xoay quanh
quả địa cầu vẽ lên chữ V, biểu hiện sự phát triển theo mạch vận động không ngừng.
+ Phần text: VNPT (Viết tắt của Vietnam Post & Telecommunications)
- Khẩu hiệu của VNPT
+ Tiếng Việt: “Cuộc sống đích thực”
+ Tiếng Anh: “Real life”
- Ý nghĩa việc thể hiện đôi mắt trong thương hiệu:
+ Đôi mắt thể hiện cho con người, thể hiện sự quan tâm, chia sẻ, minh họa cho
giá trị nhân văn của VNPT.
+ Cụm đồ họa VNPT – cánh sóng cách điệu – đôi mắt: Thể hiện VNPT luôn vì
khách hàng, quan tâm chăm sóc khách hàng
+ Sử dụng hình ảnh đôi mắt nam, nữ thể hiện sự cân bằng tự nhiên, sự đa dạng
của khách hàng trong nước và quốc tế của VNPT, tạo sự thuận tiện về tính đối xứng
với mỗi hạng mục thiết kế.
+ Ngôn ngữ đồ họa được sử dụng một cách hiện đại thông qua sự thể hiện
mảng màu giữa xanh và trắng, vị trí, bố cục hình logo, chữ VNPT và câu slogan.
- Ý nghĩa của các icon trong thương hiệu
Đây là 3 biểu tượng tượng trưng cho 3 lĩnh vực chính của Tập đoàn BCVT Việt Nam.
+ Bưu chính với biểu tượng truyền thông phong thư
+ Viễn thông với biểu tượng chiếc điện thoại
+Internet với biểu tượng chữ @ (còn được hiểu là Công Nghệ Thông Tin).
12
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Khái niệm Thương hiệu
Từ “Thương hiệu” đã xuất hiện cách đây hàng thế kỷ với ý nghĩa để phân biệt
hàng hóa của nhà sản xuất này và hàng hóa của nhà sản xuất khác. Thương hiệu được
hiểu theo rất nhiều nghĩa ở nhiều gốc độ khác nhau:
a) Dưới góc độ kinh tế
Theo định nghĩa của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA – The American
Marketing Association): “Thương hiệu là tên, thuật ngữ, ký hiệu, biểu tượng, kiểu
dáng, hay một sự kết hợp các phần tử đó nhằm nhận diện các hàng hóa hay dịch vụ của
một (hay một nhóm) người bán và phân biệt chúng với các hàng hóa và dịch vụ của
các đối thủ cạnh tranh.”
b) Dưới góc độ pháp luật
Chưa có một định nghĩa nào về thương hiệu mà pháp luật chỉ có các quy đinh,
các định nghĩa về nhãn hiệu (trademark), tên thương mại (tradename), tên chỉ dẫn địa
lý hàng hóa (Geographical indication) trong đó tên gọi xuất xứ hàng hoá là một chỉ
dẫn địa lý đặc biệt. Từ đó, nhà nước sẽ đưa ra những luật có liên quan.
Điều 785 Bộ luật dân sự quy đinh: “Nhãn hiệu hàng hóa là dấu hiệu để phân
biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn
hiệu hàng hóa có thể là những từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể
hiện bằng màu sắc.”
Điều 14 Nghị định 54/2000/NĐ-CP quy định: “Tên thương mại là tên gọi của tổ
chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh, dùng để nhận biết và phân biệt chủ
thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh trong cùng lĩnh vực. Tên
thương mại phải là tập hợp các chữ, phát âm được và có nghĩa. Như vậy tên thương
mại thường bao gồm hai phần: Phần mô tả và phần phân biệt. Phần mô tả tóm tắt loại
hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh, phần phân biệt là tập hợp các chữ cái phát
âm được (có thể có nghĩa hoặc không có nghĩa).”
Điều 14 Nghị định 54/2000/NĐ-CP quy định: “Chỉ dẫn địa lý là tên gọi, dấu
hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh dùng để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ (địa
phương) được thể hiện trên hàng hóa, bao bì hay giấy tờ giao dịch mua bán hàng hoá
nhằm chỉ dẫn rằng hàng hóa đó có nguồn gốc (được sản xuất ra) tại quốc gia, vùng
lãnh thổ (địa phương) nói trên mà đặc trưng về chất lượng, uy tín hoặc danh tiếng của
hàng hoá chủ yếu là do nguồn gốc địa lý tạo nên.”. Ví dụ “Made in Viet Nam”.
Theo điều 786 Bộ luật dân sự quy định: Tên gọi xuất xứ hàng hóa là tên địa lý
của một nước hoặc địa phương, nơi mà hàng hoá được sản xuất và hàng hoá đó phải có
tính chất, chất lượng đặc thù do yếu tố địa lý (tự nhiên, con người) của nước, địa
phương đó quyết định. Ví dụ như bánh kẹo Kinh Đô, nước mắm Phú Quốc, nước
khoáng Vĩnh Hảo…
3.1.2. Lợi ích của Thương hiệu
a) Lợi ích đối với người tiêu dùng
Thương hiệu luôn là yếu tố hàng đầu giúp người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm.
Nhờ thương hiệu sản phẩm, khách hàng có thể biết xuất xứ sản phẩm
Thương hiệu giúp khách hàng yên tâm về chất lượng khi chọn lựa sản phẩm,
giảm rủi ro trong tiêu dùng sản phẩm, khách hàng được hưởng các dịch vụ của thương
hiệu mình đã lựa chọn, là nơi gửi gắm niềm tin của khách hàng.
Giúp tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, đồng thời giảm chi phí nghiên cứu
thông tin về sản phẩm của người tiêu dùng.
Thương hiệu còn giúp khách hàng khẳng định giá trị bản thân thông qua việc sử
dụng sản phẩm.
Hiện nay, ngày càng có nhiều sản phẩm cùng loại xuất hiện trên thị trường, do
đó, thương hiệu sẽ giúp khách hàng bớt bối rối hơn trong việc chọn lựa nhà cung cấp.
b) Giá trị của một thương hiệu đối với doanh nghiệp
Giá trị của thương hiệu là những lợi ích mà một công ty được hưởng khi sở hữu
một thương hiệu.
14
Hình 3.1. Mô Hình Tài Sản Thương Hiệu
Nguồn: http://lantabrand.com.vn
c) Lợi ích đối với quốc gia
Thương hiệu không những đã và đang trở thành thứ tài sản vô hình quan trọng
và vũ khí cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp trên thương trường mà thương hiệu còn
giúp nâng cao sự nhận biết, hiểu biết của người tiêu dùng đối với quốc gia sở hữu
thương hiệu đó: Trung Quốc, Thái Lan, nhất là các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, mỗi sản phẩm đều gắn với những thương hiệu nổi
tiếng. Đây là điều kiện thuận lợi cho các khu vực, các quốc gia quảng bá hình ảnh của
đất nước thông qua thương hiệu mà quốc gia mình đang sở hữu, tạo tiền đề cho sự
phát triển của các ngành kinh doanh khác sau này.
Chất lượng
nhận thức được
Tài sản
thương
hiệu
Sự trung thành
với thương hiệu
Tài sản có khác
Tạo ra giá trị cho khách hàng
- Hiểu và xử lý thông tin
- Tin vào quyết định mua hàng
của mình
- Thỏa mãn khi dùng thương
hiệu hàng
Tạo ra giá trị cho Công ty
- Tăng hiệu năng và hiệu quả của chương trình
Marketing
- Tăng lòng trung thành với thương hiệu
- Tăng khả năng mở rộng thương hiệu
- Tăng ảnh hưởng đối với kênh phân phối
- Tăng lợi thế cạnh tranh
Sự nhận biết
thương hiệu
Các liên kết thương hiệu
15
3.1.3. Thành phần của thương hiệu
Hình 3.2. Sơ Đồ Thành Phần của Thương Hiệu
Nguồn: Managing Brand Equity-David A Aaker
Thành phần của thương hiệu gồm hai thành phần chính, đó là:
- Thành phần chức năng: bao gồm các thuộc tính mang tính chức năng như công dụng
sản phẩm, các đặc trưng bổ sung, chất lượng sản phẩm.
- Thành phần cảm xúc: là thành phần các yếu tố mang tính biểu tượng. Các yếu tố
mang tính biểu tượng này có thể là nhân cách thương hiệu (Brand Personality), biểu
tượng (Symbols)…
Yếu tố quan trọng nhất là nhân cách thương hiệu, trong yếu tố này thương hiệu lại có
nhiều nhân cách khác nhau.
3.1.4. Định vị thương hiệu
a) Khái lược về định vị thương hiệu
Theo Philip Kotler: Định vị thương hiệu là tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra
cho sản phẩm và thương hiệu sản phẩm có một vị trí xác định (so với đối thủ cạnh
tranh) trong tâm trí khách hàng.
b) Các phương thức định vị
Định vị dựa vào sản phẩm: xác định sản phẩm chủ lực để tiến hành định vị dựa
trên bản sắc riêng của sản phẩm.
Thành phần của Thương hiệu
Thành phần chức năng Thành phần cảm xúc
Công dụng sản
phẩm
Đặc trưng sản phẩm
Chất lượng
sản phẩm
Vị trí thương
hiệu
Luận cứ giá trị độc
đáo
Biểu tượng
Nhân cách
thương hiệu
16
Có thể định vị dựa vào mức giá so với các sản phẩm khác thông qua sơ đồ định
vị.
Định vị dựa vào phương thức quảng bá: sau khi đã lựa chọn được tiêu chí định
vị, doanh nghiệp sẽ thông qua các phương tiện truyền thông để quảng bá cho thương
hiệu nhằm đưa thương hiệu vào tiềm thức của người tiêu dùng (Tiêu chí về định vị
thương hiệu: là những yếu tố liên quan đến sản phẩm như đặc tính, lợi ích, tính hữu
dụng, giá trị tâm lý và bảo hành…).
c) Các chiến lược định vị
Hình 3.3. Các Chiến Lược Định Vị
Nguồn: Dương Hữu Mạnh, 2005. Quản Trị Tài Sản Thương Hiệu,
NXB Thống Kê, trang 180.
Định vị theo lợi ích: xác
định vị trí thương hiệu,
sản phẩm dựa trên lợi ích
mang lại cho người sử
dụng
Định vị theo việc sử dụng
(ứng dụng): Xác định vị trí
thương hiệu dựa trên nhu cầu
sử dụng sản phẩm, dịch vụ
Định vị theo đối thủ cạnh
tranh: Định vị sản phẩm
ngang hàng hoặc có nhiều
tính năng hơn đối thủ
cạnh tranh.Định vị theo chủng loại sản
phẩm
Định vị theo chất lượng
hoặc giá cả
Định vị theo người sử dụng:
định vị dựa vào đặc điểm của
người sử dụng.
Định vị theo thuộc tính: định
vị dựa trên các thuộc tính,
tính chất của sản phẩm
Các chiến lược định vị thương hiệu
17
3.1.5. Bản sắc thương hiệu
a) Khái niệm
Bản sắc thương hiệu là tổng hợp tất cả các phương tiện (truyền thông
marketing) để giới thiệu thương hiệu đến với khách hàng.
b) Cách tạo bản sắc thương hiệu
Để tạo một bản sắc thương hiệu thống nhất thì nên phân chia truyền thông
marketing thành 2 loại chính:
Truyền thông tĩnh: là một biểu tượng, một hình ảnh của thương hiệu được sử dụng
nhiều lần cho nhiều mục đích khác nhau. Thường thấy ở các công văn giấy tờ của
công ty, các thư mời, xe chở hàng hay ở các tấm card danh thiếp của các nhân viên
công ty…..
Hình 3.4. Truyền Thông Tĩnh
Nguồn: Richard Moore, 2003. Thương Hiệu Dành Cho Nhà Lãnh Đạo, NXB Trẻ.
Truyền thông động: Tức là chúng ta truyền tải hình ảnh của sản phẩm, của thương
hiệu không nhất thiết phải giống nhau, tùy thuộc vào phương tiện truyền thông mà
công ty sử dụng, ví dụ như giới thiệu thông qua internet (thể hiện qua các trang web),
quảng bá trên Tivi, trên các tờ bướm, áp phích, Pano quảng cáo, hay thông qua bao bì
sản phẩm.
Truyền thông tĩnh
18
Hình 3.5. Truyền Thông Động
Nguồn: Richard Moore, 2003. Thương Hiệu Dành Cho Nhà Lãnh Đạo, NXB Trẻ.
3.1.6. Xây dựng thương hiệu nội bộ (Internal Branding)
a) Khái niệm
Xây dựng thương hiệu nội bộ là xây dựng hình ảnh doanh nghiệp trong chính
nội bộ bằng cách giao tiếp và đào tạo nhân viên. Duy trì và phát triển thương hiệu nội
bộ chính là việc giữ vững và ngày càng nâng cao hơn nữa hình ảnh đó trong tập thể
cán bộ nhân viên.
b) Phương pháp xây dựng, duy trì và phát triển thương hiệu nội bộ
Thương hiệu nội bộ (Internal Branding) là một khái niệm không mới. Tuy
nhiên, nó vẫn chưa được các doanh nghiệp Việt Nam chú trọng.
Phải xây dựng, duy trì và phát triển thương hiệu nội bộ để tạo dựng hình ảnh
doanh nghiệp một cách tích cực trong mắt cán bộ nhân viên trong công ty vì nó sẽ gián
tiếp ảnh hưởng đến việc xây dựng thương hiệu công ty trong mắt khách hàng và đối
thủ cạnh tranh.
Bản thân lãnh đạo phải giúp nhân viên hiểu sâu sắc về công ty, biết được cả
điểm mạnh lẫn điểm yếu của sản phẩm hay dịch vụ do công ty sản xuất hoặc cung cấp,
đặc biệt là những nhân viên mới.
Truyền thông động
19
Hiểu rõ sản phẩm, biết những điểm mạnh của công ty và phát huy những điểm
tốt ấy thì nhân viên ở bộ phận nào cũng có thể là người phát triển thương hiệu. Tổ
chức những hoạt động nội bộ doanh nghiệp thường xuyên tạo sự thoải mái trong công
việc và tinh thần đoàn kết của các thành viên.
3.1.7. Marketing
a) Khái niệm
Theo Philip Kotler: “Marketing là một quá trình xã hội mà trong đó những cá
nhân hay nhóm có thể nhận được những thứ mà họ cần thông qua việc tao ra và trao
đổi tự do những sản phẩm, dịch vụ có giá trị với người khác”.
b) Sơ đồ 3 mức độ cấu thành sản phẩm
Hình 3.6. Sơ Đồ 3 Mức Độ Cấu Thành Sản Phẩm
Nguồn: Product Planning and Development-Mekong Project Development Facility
Thông qua sơ đồ 3 mức độ cấu thành sản phẩm chúng ta biết cách để làm tăng
giá trị của sản phẩm bên cạnh giá trị cốt lõi hiện có, đó chính là tạo ra các giá trị gia
tăng cho sản phẩm nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu mong đợi và ngoài mong đợi
của khách hàng.
3.1.8. PR (Public Relation)
a) Khái niệm
PR (Public Relation) hiểu đúng nghĩa là “quan hệ cộng đồng” hay “quan hệ
công chúng”. Nó được coi là một công cụ hữu hiệu để củng cố vị thế của sản phẩm,
Đặc điểm
Bao bì
Thiết kếChất lượng
Thương hiệu Lợi ích
cốt lõi
Lắp đặt
Bảo hành
Dịch vụ sau bán hàng
Giao hàng và thanh toán
Sản phẩm cốt lõi
Sản phẩm thực sự
Sản phẩm gia tăng
20
thương hiệu của doanh nghiệp trong lòng của công chúng., làm cho khách hàng biết
đến công ty ngày một nhiều hơn.
Rex Harlow, một trong những học giả hàng đầu về PR cho hay có đến hơn 500
khái niệm khác nhau về PR. Các khái niệm thường đi đến thống nhất với nhau về một
vấn đề cốt lõi là:
“PR (Public relations) là một quá trình quản lý về truyền thông nhằm nhận biết,
thiết lập và duy trì những quan hệ hữu ích giữa một tổ chức, cá nhân với những cộng
đồng liên quan có quyết định trực tiếp hay gián tiếp tới sự thành bại của tổ chức, cá
nhân đó.”
b) Các loại hình PR
PR tăng trưởng khả năng kinh doanh: rất nhiều công ty thực hiện các hành động
mang tính cống hiến như từ thiện, quỹ học bổng và các tổ chức phi lợi nhuận khác
nhằm đạt được những tình cảm tốt đẹp từ đại đa số công chúng.
PR kêu gọi tài trợ: rất nhiều tổ chức phi lợi nhuận sử dụng truyền thông nhằm
kêu gọi đầu tư cho những nỗ lực của họ. Những hoạt động mang giá trị tin tức như lễ
kí kết trang trọng giữa những nhân vật nổi tiếng hay lễ trao tài trợ chính thức luôn lôi
kéo sự quan tâm của giới truyền thông. Trong những sự kiện như vậy, tất cả mọi đối
tượng đều có lợi.
PR cũng cố hình ảnh trước công chúng: được sử dụng nhiều bởi các chính trị
gia, những người đứng đầu các tập đoàn và những người nổi tiếng nhằm đạt được sự
kính nể và tình cảm của công chúng.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu tại bàn
Thu thập những tài liệu có sẵn và có liên quan thông qua các dữ liệu thứ cấp,
thông qua sách báo, internet, và các tài liệu giáo viên hướng dẫn cung cấp cùng với
các số liệu được cung cấp bởi công ty …
3.2.2. Nghiên cứu thực địa
Đến trực tiếp công ty để thu thập thông tin, iều tra ý kiến của khách hàng về
dịch vụ của công ty để đánh giá mức độ tin cậy của khách hàng đối với thương hiệu…
21
3.2.3. Phương pháp thực hiện
a) Phương pháp phân tích
Phân tích định tính: sử dụng các thông tin có sẵn và tự nghiên cứu để phân tích,
từ đó nêu lên được tình hình hiện tại của công ty, và rút ra một số giải pháp nhằm phát
triển thương hiệu CTĐTTTP trong hiện tại và tương lai.
Phân tích định lượng: đánh giá hoạt động của công ty thông qua các chỉ tiêu
đánh giá: tỷ lệ tăng giảm năm sau so với năm trước, phương pháp chênh lệch, phương
pháp tỷ lệ, đếm số phần trăm….
b) Phương pháp điều tra nghiên cứu thị trường
Do giới hạn về thời gian, kinh phí và nguồn nhân lực để thực hiện nghiên cứu
thị trường, cho nên chỉ điều tra ở kích cỡ mẫu nhỏ, và mang tính chất thăm dò xem sự
nhận biết thương hiệu VNPT của CTĐTTTP tại khu vực TPHCM như thế nào. Bằng
cách: Phỏng vấn khách hàng chưa hoặc đã và đang sử dụng dịch vụ ĐTCĐ
Kích cỡ mẫu: 60 mẫu
Hình thức phỏng vấn: phát bảng câu hỏi cho khách hàng và yêu cầu khách hàng
giúp trả lời dựa vào bảng câu hỏi đã soạn sẵn.
Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, SPSS.
c) Phương pháp chuyên gia
Tiến hành lập bảng câu hỏi phỏng vấn một số cán bộ, công nhân viên trong
công ty để đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa của công ty; sử dụng
ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE – Internal Factor Evaluation), ma trận đánh
giá các yếu tố bên ngoài (EFE – External Factor Evaluation) để đánh giá đánh giá khả
năng thích ứng của công ty đối với các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp,
ma trận SWOT để kết hợp những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa đưa ra những
giải pháp duy trì và phát triển thương hiệu công ty cả trong hiện tại và tương lai.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)
Ma trận này tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và yếu quan trọng của các bộ
phận kinh doanh chức năng, và cung cấp cơ sở để xác định và đánh giá mối quan hệ
giữa các bộ phận này.
22
Việc xây dựng ma trận này được thực hiện như sau:
- Cột 1: Xác định các yếu tố bên trong có tác động quan trọng đến ngành và sự thành
công của doanh nghiệp.
- Cột 2: Mức độ quan trọng của các yếu tố được cho điểm từ 0,0 đến 1,0 và tổng mức
quan trọng của các yếu tố được liệt kê sẽ là 1.
- Cột 3: Cho điểm phân loại về khả năng đối phó từ năng lực hiện tại, các chiến lược
hiện tại của doanh nghiệp đối với từng yếu tố. Thang điểm từ 1 đến 4 với: 1 là khả
năng phản ứng yếu, 2 đến 2,5 là trung bình, 3 cho thấy sự phản ứng trên mức trung
bình và 4 là khả năng đối phó tốt nhất.
- Cột 4: Cột số điểm quan trọng, được tính bằng cách nhân mức quan trọng của yếu tố
với điểm phân loại tương ứng. Tổng số điểm sẽ có giá trị từ 1 đến 4.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Xác định các yếu tố ngoại cảnh có tác động quan trọng đến sự thành công của
doanh nghiệp có kết hợp với sự tương quan về năng lực hoạt động hiện tại, các chiến
lược hiện tại mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài được xây dựng tương tự như ma trận đánh giá
các yếu tố bên trong.
Ma trận SWOT
Ma trận này là một công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp các nhà quản trị phát
triển thêm 4 loại chiến lược: chiến lược điểm mạnh - điểm yếu (SO), chiến lược điểm
yếu – cơ hội (WO), chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (ST), chiến lược điểm yếu –
nguy cơ (WT).
Đặc điểm của ma trận SWOT:
- Kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên ngoài.
- Mang tính trừu tượng và cảm tính cao, đòi hỏi phải có sự phán đoán tốt.
- Kết quả chưa phải là sự lựa chọn cuối cùng.
Các bước tiến hành lập một ma trận SWOT
- Liệt kê các cơ hội (Opportunnities)
- Liệt kê các mối đe dọa – nguy cơ (Threats)
- Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu (Strengths) bên trong doanh nghiệp.
- Liệt kê các điểm yếu (Weakness) bên trong của doanh nghiệp.
23
- Kết hợp điểm mạnh bên trong (S) với cơ hội bên ngoài (O) và ghi kết quả của chiến
lược này vào ô SO.
- Kết hợp điểm yếu bên trong (W) với cơ hội bên ngoài (O) và ghi kết quả của chiến
lược này vào ô WO.
- Kết hợp điểm mạnh bên trong (S) với mối đe dọa bên ngoài (T) và ghi kết quả của
chiến lược này vào ô ST.
- Kết hợp điểm yếu bên trong (W) với mối đe dọa bên ngoài (T) và ghi kết quả của
chiến lược này vào ô WT.
24
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam và thị trường Bưu Chính Viễn Thông
Việt Nam hiện nay
4.1.1. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng cao,
GDP năm 2007 tăng 8,5% cao hơn tốc độ tăng GDP năm 2006 (8,17%). Đây là tốc độ
tăng thuộc loại cao nhất trên thế giới. Theo Niên Giám Thống Kê, chỉ số giá tiêu dùng
(CPI – Consumer Price Index) năm 2007 tăng 12,6%, gần gấp đôi tốc độ tăng CPI của
năm 2006 (6,6%).
Bảng 4.1. Sự Tăng Trưởng Kinh Tế Việt Nam Qua Các Năm 2005, 2006, 2007
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tăng GDP (%) 8,44 8,17 8,5
Tăng CPI (%) 8,43 6,6 12,63
Nguồn: Niên Giám Thống Kê
Chỉ số giá tiêu dùng năm 2007 tăng cao (12,63%) thể hiện mức độ lạm phát
trong nền kinh tế gia tăng, được đánh giá là cao nhất trong vòng 10 năm qua. Ngay từ
những tháng đầu năm 2007, giá cả đã có sự biến động mạnh, mức lạm phát 7 tháng
đầu năm đã tăng gấp đôi so với mức dự báo làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam.
Theo Viện Nghiên Cứu Quản Lý Kinh Tế Trung Ương (CIEM) - Bộ Kế Hoạch
và Đầu Tư, những biến động khó lường của kinh tế thế giới, kéo theo sức ép lạm phát
và nhiều rủi ro đi kèm cũng là những nhân tố có thể tác động tiêu cực tới nền kinh tế
Việt Nam. Năm 2008, mục tiêu tăng trưởng kinh tế 8,5% - 9% và kiềm chế lạm phát ở
mức 11 – 12% là rất khó thực hiện. Cũng theo kết quả dự báo của CIEM, GDP năm
2008 tăng 7,2%, mức lạm phát trung bình là 19,4%, xuất khẩu tăng 26.2% và cán cân
thương mại thâm hụt ở mức tương đương 17,3% GDP; Đáng chú ý, tăng trưởng kinh
tế theo 3 khu vực chính (khu vực nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ)
tương ứng là 3,2%, 8,2%,7,9%.
4.1.2. Khái quát về thị trường Viễn Thông hiện nay
Được thành lập từ năm 1945, Ngành BCVT Việt Nam đã trải qua một chặng
đường dài đổi mới và phát triển.
Với tốc độ tăng trưởng cao, BCVT đang được đánh giá là lĩnh vực đầu tư tốt.
Các nhà đầu tư trong nước lẫn ngoài nước rất quan tâm đến việc cổ phần hoá các
doanh nghiệp Viễn Thông lớn của Việt Nam như: VNPT, Mobiphone, Vinaphone…
Mỗi năm - nhất là những năm gần đây, Ngành BCVT đóng góp cho ngân sách
nhà nước khoảng trên 6.000 tỷ đồng.
Với chính sách mở cửa của thị trường dịch vụ viễn thông cùng với môi trường
pháp lý được cải thiện mạnh mẽ, từ năm 2000 đến nay, nhiều doanh nghiệp mới bắt
đầu tham gia vào thị trường này. Trong tương lai, sự tham gia của các doanh nghiệp
nước ngoài vào lĩnh vực này sẽ tạo nên một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Hiện nay,
đã có hàng chục doanh nghiệp kinh doanh BCVT cạnh tranh với VNPT như: Công ty
cổ phần BCVT Sài Gòn (SPT), Công ty điện tử Viễn Thông quân đội (Viettel), FPT,
Công ty Viễn Thông Điện lực (VPTelecom), Công ty viễn thông Hà Nội (HaNoitel),
Công ty điện tử viễn thông hàng hải (Vishipel)…
Thị trường Viễn Thông Việt Nam trong những năm qua phát triển rất mạnh mẽ
xét cả về quy mô và sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ. Bên cạnh các dịch vụ cơ bản
như: điện thoại cố định nội hạt, liên tỉnh, quốc tế; nhiều dịch vụ mới cũng đã ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội như: điện thoại di động, dịch vụ
Internet, điện thoại thẻ, dịch vụ VOIP…
26
Bảng 4.2. Các Thị Trường Dịch Vụ Viễn Thông Và Các Doanh Nghiệp Tham Gia
STTCác loại thị trường
dịch vụ Viễn Thông
Các doanh nghiệp được
cung cấp
Các doanh nghiệp
đang hoạt động
1Dịch vụ VOIP đường
dài quốc tế
VNPT, VPT, Viettel, SPT,
Vishipel, HaNoitel
VNPT, VPT, Viettel,
SPT
2Dịch vụ VOIP điện thoại
đường dài trong nước
VNPT, VPT, Viettel, SPT,
Vishipel, Hanoitel
VNPT, VPT, Viettel,
SPT
3Dịch vụ ĐTCĐ nội hạt VNPT, VPT, Viettel, SPT,
Hanoitel
VNPT, SPT, Viettel
4Dịch vụ ĐTCĐ đường
dài trong nước
VNPT, SPT, Viettel VNPT, Viettel
5Dịch vụ ĐTCĐ đường
dài quốc tế
VNPT, SPT, Viettel VNPT, Viettel
6Dịch vụ ISP VNPT, VPT, Viettel, SPT,
Vishipel, ISP, HaNoitel
VNPT, VPT, Viettel,
SPT, Hanoitel, FPT
7Dịch vụ IXP VNPT, VPT, Viettel, SPT,
HaNoitel
VNPT, VPT, Viettel,
SPT, HaNoitel
8Dịch vụ thông tin di
động
VNPT, VPT, Viettel, SPT,
HaNoitel
VNPT, VPT, Viettel
9 Dịch vụ nhắn tin VNPT, VPT, Viettel VNPT, Viettel, SPT
10
Dịch vụ cho thuê kênh
truyền dẫn đường dài
trong nước
VNPT, VPT, Viettel, SPT VNPT, VPT, Viettel
11 Dịch vụ Inmarsat VNPT, Vishipel VNPT, Vishipel
Nguồn: Thông Tin Tổng Hợp
Căn cứ vào tình hình thực tế của thị trường hiện nay, VNPT vẫn là doanh
nghiệp chủ đạo ở tất cả thị trường viễn thông.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, lĩnh vực BCVT sẽ chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ. Nhà nước cũng như chính phủ đã có cơ chế kinh tế đảm bảo cho các doanh
nghiệp có thể cạnh tranh bình đẳng.
27
Tình hình đó làm cho VNPT phải đối đầu với sự cạnh tranh về huy động vốn
đầu tư từ trong nước và nước ngoài, thu hút nguồn nhân có kinh nghiệm đã qua đào
tạo.
Công ty điện thoại cũng phải đương đầu với nhiều thử thách để giữ vững và
phát huy vị thế của mình trên thị trường.
4.2. Vấn đề thương hiệu cho những doanh nghiệp dịch vụ
Trong bối cảnh hội nhập, không chỉ các doanh nghiệp sản xuất mà các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ cũng đang nỗ lực từng bước tạo dựng danh tiếng cho mình.
Một số doanh nghiệp trong ngành ngân hàng, du lịch hay viễn thông đang triển
khai các hoạt động xây dựng thương hiệu khá sôi động. Về nguyên tắc, xây dựng
thương hiệu cho dịch vụ cũng giống như cho sản phẩm. Tuy nhiên, dịch vụ cũng có
những điểm đặc thù cần lưu tâm khi đầu tư cho thương hiệu. Một vấn đề mà các doanh
nghiệp dịch vụ luôn quan tâm là việc thiết kế và sở hữu một hệ thống nhận diện
thương hiệu cho riêng mình. Nó bao gồm tên, logo, khẩu hiệu, đồng phục, các loại
giấy tờ giao dịch, mặt tiền trụ sở, không gian giao dịch và các loại vật phẩm tiếp thị
quảng cáo khác.
Mục tiêu của một hệ thống nhận diện thương hiệu không chỉ là tạo sự nhận biết,
sự khác biệt, thể hiện cá tính doanh nghiệp mà còn nhắm đến việc tác động đến nhận
thức, tạo cảm giác về quy mô lớn, tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp đối với khách
hàng và công chúng. Ví dụ như VNPT đã chính thức giới thiệu hệ thống nhận diện
thương hiệu (21/09/2006), và hướng tới ba mục tiêu: Từng bước triển khai trên toàn
tập đoàn và khách hàng trên phạm vi toàn quốc, giúp khách hàng dễ dàng nhận diện
hình ảnh mới của tập đoàn; Hệ thống thương hiệu cùng với slogan mới ''Cuộc sống
đích thực'' thể hiện cam kết mạnh mẽ của 8 vạn nhân viên trong nỗ lực mang lại tiện
ích cho khách hàng, cho cộng đồng; Hệ thống đem lại lợi ích cho khách hàng, bên
cạnh những giá trị hữu hình, thương hiệu mạnh của VNPT sẽ đem lại giá trị cảm nhận
ngày càng lớn.
Khách hàng sẽ đánh giá chất lượng dịch vụ thông qua trải nghiệm, tiếp xúc với
những con người khi giao dịch. Do đó, việc thu hút nhân tài có tầm nhìn và chuyên
môn, việc đào tạo và huấn luyện cho nhân viên sẽ là nền tảng cho việc xây dựng một
thương hiệu dịch vụ.
28
Chất lượng dịch vụ cũng được đánh giá bằng việc áp dụng công nghệ nhằm
không ngừng mang lại những giá trị gia tăng và sự thuận tiện hơn cho khách hàng.
Đây là một xu hướng tất yếu. Ví dụ trong ngành ngân hàng, nhiều nơi hiện nay đã triển
khai cung cấp các dịch vụ thẻ rút tiền tự động (ATM), truy cập tài khoản và giao dịch
trên mạng...
Xây dựng thương hiệu dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Để
xây dựng được một thương hiệu dịch vụ mạnh đòi hỏi một quá trình hoạt động lâu dài
để xây dựng lòng tin đối với khách hàng và khẳng định vị thế của doanh nghiệp.
4.3. Kết quả xây dựng thương hiệu VNPT trong thời gian qua
Trước đây, hình ảnh mà VNPT đã xây dựng được đối với xã hội là VNPT -
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông và CNTT lớn nhất tại thị trường
Việt Nam với mạng lưới rộng khắp, luôn đi đầu trong công nghệ, dịch vụ mới. Đặc
biệt là vai trò của VNPT trong phục vụ các nhiệm vụ chính trị mang tính quan trọng,
cấp bách của Đảng, Nhà nước về an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai...
Tuy nhiên, căn cứ vào các thông tin từ báo cáo đánh giá thực trạng thương hiệu
VNPT đầu năm 2005 do một công ty Tư vấn có uy tín thực hiện cho thấy, hình ảnh
thương hiệu VNPT có xu hướng giảm sút, không thống nhất trên nhiều phương diện,
dẫn tới việc không tạo được ấn tượng trong tâm trí khách hàng. Trong khi đó, việc
khuếch trương thương hiệu của các doanh nghiệp khác cùng kinh doanh trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đang được đánh giá là có bài bản và
chuyên nghiệp. Do vậy, việc xây dựng hình ảnh VNPT với một mô hình thống nhất là
điều hết sức quan trọng.
Quyết định mang tính kip thời và cần thiết – đưa ra hệ thống nhận diện thương
hiệu VNPT đến với khách hàng. Nhờ đó, trong quá trình xây dựng thương hiệu, VNPT
đã đạt được những kết quả đáng tự hào:
Năm 2005, VNPT vinh dự được lọt vào top “10 thương hiệu mạnh Việt Nam”
do Thời Báo Kinh Tế phối hợp với Cục xúc tiến thương mại (Bộ Thương Mại) tổ
chức.
29
VNPT luôn nỗ lực không ngừng để vươn ra hội nhập quốc tế và khu vực, đổi
mới công nghệ và chất lượng phục vụ, phấn đấu giữ vững vị trí là tập đoàn BCVT và
công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam.
4.4. Quá trình xây dựng thương hiệu VNPT của Công Ty Điện Thoại Tây Thành
Phố
4.4.1. Kết quả đạt được của công ty những năm gần đây
a) Dung lượng tổng đài và dung lượng khai thác
Bảng 4.3. Dung Lượng Tổng Đài Và Dung Lượng Khai Thác Năm 2007
LoạiHữu tuyến
Vô tuyến Tổng
cộngCDMA Nortel
Dung lượng tổng đài (số) 737.312 21.500 36.025 794.837
Dung lượng khai thác (số) 611.224 15.826 21.721 648.771
Hiệu suất khai thác (%) 83 74 60 82
Dung lượng khai thác toàn mạng (%) 94,2 2,5 3,3 100
Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Kinh Doanh
Qua bảng 4.3 ta thấy, mạng lưới do CTĐTTTP quản lý đã phát triển mạnh về số
đài trạm, dung lượng thiết bị tổng đài và dung lượng khai thác.
Năm 2007, điện thoại hữu tuyến chiếm dung lượng khai thác lớn (611.224 số),
hiệu suất khai thác (dung lượng khai thác so với dung lượng tổng đài) chiếm 83%.
Dung lượng tổng đài luôn lớn hơn dung lượng khai thác, vì thế, công ty cần có nhiều
chiến lược, chính sách nhằm phát triển số thuê bao trong hiện tại và tương lai.
4.4.2. Hệ thống phân phối của Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố
Các giao dịch giữa khách hàng và công ty được thực hiện qua các điểm giao
dịch trực thuộc Công ty Điện Thoại Tây Thành Phố như sau:
30
Bảng4.4. Các Điểm Giao Dịch Của Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố
ST
T
Địa chỉ Điện thoại Fax
1 Số 2, Hùng Vương, P.01, Q.10 8 322 666 8 299 666
2 Số 1, Trịnh Hoài Đức, P.13, Q.5 8 566 666 9 508 650
3 Số 270B, Lý Thường Kiệt, P.14, Q.10 8 652 720 8 657 700
4 Số 37/10,Quang Trung, P.10, Q.Gò Vấp 9 969 391 9 969 268
5 Số 92,Thạch Lam,P. Phú Thạnh, Q.Tân Phú 9 732 266
6 57/7, Lý Nam Đế, TT.Hóc Môn 8 910 555 7 100 555
7 Số 25, Tỉnh Lộ 8, Khu Phố 1, TT.Củ Chi 8 921 921 8 920 511
8 Số 411, Kinh Dương Vương, P.12, Q.06 8 750 980 8 750 630
Nguồn: Thông Tin Tổng Hợp
Sau khi hoàn thành việc chia tách, địa bàn phục vụ của Công Ty ĐTTTP được
phân công như sau:
- Toàn bộ Quận 5, 6, 8, 10, 11, 12, Gò Vấp, Huyện Bình Chánh (Ngoại trừ 3 xã Bình
Hưng, Phong Phú, Đa Phước), Hóc Môn, Củ Chi
- Một phần Quận 1 (Gồm phường: Cầu Kho, Cô Giang, Cầu Ông Lãnh, Phạm Ngũ
Lão, Nguyễn Cư Trinh, Bến Thành)
- Một phần Quận 3 (gồm phường 1, 2, 3, 4, 5)
- Một phần Quận Tân Bình (gồm phường 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 18, 19, 20)
4.4.3. Những yếu tố tác động đến thị trường điện thoại cố định và việc xây dựng
thương hiệu của Công ty
a) Yếu tố bên trong
Văn hoá công ty: có tác động đến nhận thức của khách hàng về công ty, thông
qua nhân viên công ty và cách cư xử thì khách hàng có ấn tượng một phần nào đó.
Vai trò của lãnh đạo: là người quyết định các chiến lược về thương hiệu, vì
thế lãnh đạo có vai trò rất lớn trong công tác duy trì và phát triển thương hiệu.
Khả năng tài chính: đóng vai trò quan trọng trong chiến dịch quảng bá thông
qua các phương tiện truyền thông cho dịch vụ mà công ty cung cấp.
31
Công nghệ: Việc đưa công nghệ mới vào sản xuất, nâng cấp chất lượng mạng
lưới dịch vụ…tạo uy tín về chất lượng dịch vụ cho khách hàng góp phần duy trì lượng
khách hàng trung thành với thương hiệu.
Hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài: gồm có sự liên lạc và nắm
bắt thông tin một cách kịp thời của các chi nhánh với công ty để tạo sự thống nhất
trong truyền đạt thông tin và các thông tin về khách hàng của công ty.
Chất lượng phục vụ: Ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ là điều tất yếu
và cần thiết nhằm giữ khách hàng cũ và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Trong
thời điểm các dịch vụ viễn thông cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc chất lượng
dịch vụ ngày càng được nâng cao là xu hướng lựa chọn của khách hàng.
Sản phẩm dịch vụ: Ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các sản
phẩm dịch vụ viễn thông luôn phải đổi mới và thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Thêm
vào đó, các sản phẩm thay thế cũng có ảnh hưởng khá lớn đến thị trường dịch vụ điện
thoại cố định.
Giá cước dịch vụ: Giá cước dịch vụ viễn thông bao giờ cũng là mối quan tâm
của khách hàng, giá cước phù hợp sẽ là yếu tố cạnh tranh với các đổi thủ khác và thu
hút thêm lượng khách hàng mới.
Phân phối: Việc bố trí, sắp đặt những bưu cục, những đại lý phù hợp, dễ dàng
cho khách hàng giao dịch sẽ là yếu tố tác động đến sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
của khách hàng.
Xúc tiến hoạt động khuyến mãi, bán hàng: Đây là yếu tố quan trọng trong
môi trường cạnh tranh hiện nay. Việc thực hiện tốt các chương trình khuyến mãi, có
chính sách bán hàng hiệu quả sẽ thu hút được sự quan tâm của khách hàng và tăng số
lượng thuê bao của công ty.
Các công cụ dùng để quảng bá thương hiệu: như quảng cáo, tờ rơi, các hoạt
động PR của công ty đang sử dụng, sử dụng các công cụ này phù hợp sẽ nâng cao hơn
nữa uy tín và hình ảnh công ty.
Trình độ của nhân viên: tác động đến năng lực hoạt động và quảng bá thương
hiệu, và ảnh hưởng đến hiệu quả và kết quả công việc được giao.
32
Bộ phận TT – BH: Đóng vai trò quan trọng với việc tham mưu cho lãnh đạo về
hoạt động Tiếp Thị - Bán Hàng, xây dựng và triển khai các kế hoạch Quảng Cáo -
Tiếp Thị hình ảnh Công ty thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Uy tín lâu năm: là uy tín của doanh nghiệp đã được người tiêu dùng biết đến
trong một thời gian dài, nó ảnh hưởng đến nhận thức và suy nghĩ của người tiêu dùng
về chất lượng dịch vụ.
b) Yếu tố bên ngoài
Kinh tế: sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, sự gia nhập WTO và các tổ
chức khác của Việt Nam, mức lạm phát gia tăng…đều có ảnh hưởng đến việc xây
dựng và phát triển của VNPT nói chung và thương hiệu CTĐTTTP nói riêng, bởi vì nó
liên quan đến xu hướng sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Chính trị: hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ ổn định khi được đặt trong môi
trường chính trị ổn định.
Các yếu tố xã hội – văn hóa:
- Dân số và mật độ dân cư: Khối lượng dịch vụ phụ thuộc vào mật độ dân số.
Việt Nam là nước có dân số đông trong khu vực và trên thế giới. Dự báo đến năm
2010, dân số Việt Nam sẽ xấp xỉ khoảng 90 triệu dân. Sự gia tăng dân số sẽ tạo đà phát
triển nhu cầu sử dụng dịch vụ nói chung và dịch vụ BCVT nói riêng.
- Cơ cấu xã hội, trình độ văn hóa: ảnh hưởng đến việc sử dụng các dịch vụ viễn
thông. Theo kết quả của những cuộc điều tra thực tế, mức sống và trình độ càng cao
thì nhu cầu sử dụng viễn thông càng tăng.
- Thu nhập bình quân đầu người: Tỉ lệ sử dụng dịch vụ viễn thông tăng lên theo
sự gia tăng của thu nhập bình quân đầu người vì nhu cầu thông tin liên lạc có thể xem
là điều tất yếu trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển.
Pháp luật: các quy định về đầu tư cho quảng cáo, các chính sách hỗ trợ của nhà
nước, xử lý các trường hợp vi phạm nhãn hiệu, và các quy định khác có liên quan sẽ
tác động đến các chiến lược phát triển thương hiệu để cho phù hợp với quy định của
pháp luật trong nước và địa phương.
Sự phát triển của công nghệ: ảnh hưởng chất lượng của sản phẩm và đến chất
lượng quảng cáo. Tác động đến hoạt động truyền thông cho thương hiệu.
33
Sự phát triển của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp cùng ngành: sẽ có xu
hướng làm cho thương hiệu của công ty sẽ mờ nhạt đi trong tiềm thức của người tiêu
dùng, và cạnh tranh về thị phần với công ty trên địa bàn hoạt động. Đồng thời, đây
cũng là cơ hội để các doanh nghiệp đổi mới phương thức quảng bá, phục vụ nhằm tìm
cách lôi kéo và thu hút khách hàng tăng thêm doanh số.
Các đối thủ tiềm năng: những doanh nghiệp này trong tương lai sẽ trở thành
các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp, có thể là các công ty ngoài nước
đang quan tâm lớn tới lĩnh vực viễn thông.
Các sản phẩm thay thế: ảnh hưởng rất nhiều đến việc sử dụng dịch vụ của
khách hàng như: hệ thống điện thoại di động, nhắn tin (paper), hệ thống điện thoại ảo
Voicemail…
Nhu cầu thông tin và xu hướng của người tiêu dùng: đây là yếu tố then chốt
ảnh hưởng đến thương hiệu của công ty. Nhu cầu thông tin liên lạc ngày càng gia tăng
theo sự phát triển không ngừng của đất nước đòi hỏi công ty phải có các chiến lược
thích hợp để xây dựng, quảng bá thương hiệu, đồng thời duy trì và phát triển thương
hiệu một cách ổn định và bền vững.
4.4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng thương hiệu CTĐTTTP
a) Thuận lợi
CTĐTTTP kinh doanh dịch vụ viễn thông trên một địa bàn rộng lớn của Thành
Phố có tiềm năng phát triển, các khu dân cư mới, các khu công nghiệp, khu tái định cư
ngày càng được nâng cấp và mở rộng, nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông ngày
càng tăng cao.
Sự tín nhiệm của khách hàng đối với công ty ngày càng tăng cao qua việc cung
cấp các dịch vụ mới và cung cách phục vụ văn minh Bưu Điện.
Công ty có đội ngũ CBCNV thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có lực lượng chuyên viên nhiều kinh nghiêm trong
công tác quản lý, khai thác mạng lưới, đoàn kết, nhất trí và quyết tâm hoàn thành
nhiệm vụ kế hoạch SXKD trong thời kỳ đổi mới và cạnh tranh.
CTĐTTTP đã nhận được sự quan tâm sâu sắc của VTTPHCM trong chỉ đạo và
hướng dẫn thực hiện công tác đầu tư phát triển mới, nâng cấp, mở rộng mạng lưới và
phát triển dịch vụ mới. Mặt khác công ty cũng nhận được sự hỗ trợ của các cơ quan,
34
ban ngành có liên quan như: Công Ty công trình bưu điện, Công Ty Vật tư bưu điện,
Sở giao thông công chánh, ban quản lý khu công nghiệp…đã tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông.
b) Khó khăn
Sau khi tách Công ty điện thoại cũ, sáp nhập bộ phận viễn thông của các bưu
điện huyện để thành lập CTĐTTTP đã làm khối lượng công tác tổ chức cán bộ lao
động tăng lên rất lớn. Việc tổ chức sản xuất tinh gọn bộ máy, nâng cao năng suất lao
động sau khi tách, nhập phải thực hiện từng bước, thận trọng, tránh gây xáo trộn, giúp
người lao động an tâm làm việc.
Có một số dịch vụ cung cấp cho khách hàng khu vực TPHCM do VTTP giao
nhiệm vụ cho CTĐTTTP thực hiện như điện thoại công cộng, điện thoại thẻ; việc tổ
chức của dịch vụ này nhằm thỏa mãn yêu cầu khách hàng cũng gặp nhiều khó khăn do
địa bàn hoạt động quá rộng, phải bố trí, phân tán nhân sự để thực hiện, vì vậy năng
suất lao động chưa cao.
Việc sắp xếp lao động dôi dư, lao động có sức khỏe kém không hiệu quả còn
gặp khó khăn do nhận thức chưa đầy đủ của người lao động trong điều kiện thị trường
có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay mà VTTP vẫn chưa có cơ chế, chủ trương cũng như
chính sách giải quyết đối với người lao động nên việc triển khai thực hiện tại công ty
còn gặp nhiều khó khăn.
Các dự án của công ty hầu hết là thực hiện xây dựng mới, ngầm hóa các khu
công nghiệp, khu dân cư tập trung nên việc thực hiện từ lúc lập dự án cho đến lúc triển
khai thi công thường rất lâu (từ 2 đến 3 năm). Do đó, việc thực hiện giai đoạn thi công
thường xảy ra nhiều phát sinh do có sự thay đổi quy hoạch của các chủ đầu tư; Tiến độ
thi công phần hạ tầng của các đơn vị khác như cấp thoát nước, điện lực, giá cả vật tư
tăng cần phải điều chỉnh bổ sung. Có một số dự án phải để nghị hủy bỏ, thay đổi quy
hoạch chờ giải tỏa quá lâu…
Hiện nay, khối lượng công trình đầu tư mạng viễn thông cho các khu công
nghiệp, khu dân cư rất lớn nhưng số lượng đơn vị tư vấn có đủ năng lực tham gia lập
hồ sơ đầu tư không nhiều. Đó là một trong những khó khăn chính trong việc xây dựng
thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản.
4.4.5. Các đối thủ cạnh tranh của công ty
35
Các đổi thủ cạnh tranh của VNPT trong đó có CTĐTTTP trực thuộc
VTTPHCM (là thành viên của VNPT) hiện nay là các công ty Viễn Thông trong nước
và ngoài nước.
a) Các công ty trong nước
Công Ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội (Viettel): Được thành lập ngày
1/6/1989, kinh doanh các dịch vụ truyền thống: khảo sát thiết kế, xây lắp các công
trình thông tin, xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông và dịch vụ bưu chính. Ngoài
việc xây lắp thi công các công trình viễn thông, bán thiết bị, linh kiện điện tử và viễn
thông nhập khẩu còn thực hiện thiết kế, lắp đặt hệ thống tổng đài tự động, thiết bị vô
tuyến điện, thiết bị truyền số liệu…
Chính thức được cung cấp từ năm 2003, hiện tại dịch vụ ĐTCĐ của Viettel đã
có mặt tại các tỉnh thành trên cả nước, chất lượng thoại ổn định, thủ tục đăng ký và lắp
đặt đơn giản, ĐTCĐ của Viettel cung cấp các dịch vụ gọi nội hạt, liên tỉnh, quốc tế,
gọi di động và các dịch vụ gia tăng khác. Đây là một trong những đơn vị có tốc độ
phát triển nhanh trong các đổi thủ của VNPT.
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Bưu Chính Viễn Thông Sài Gòn (SaiGon Postel
– SPT): Được UBND cấp phép thành lập vào 27/12/1995 với số vốn điều lệ 50 tỷ
đồng.
Năm 2001, Công ty bắt đầu triển khai các dự án đầu tư cung cấp dịch vụ viễn
thông như điện thoại cố định tại khu đô thị mới Nam Sài Gòn, đặc biệt dịch vụ VOIP
đường dài trong nước và quốc tế với thương hiệu 177 đã nhanh chóng chiếm được thị
trường và tạo được nguồn vốn đáng kể cho SPT.
Tổng doanh thu bình quân hàng năm của SPT vào khoảng 1.000 tỷ/năm. SPT
đang từng bước mở rộng mạng lưới cung cấp các loại hình dịch vụ tại 64 tỉnh thành
trong nước và chuẩn bị vươn ra thị trường quốc tế. Hiện nay, SPT đang cung cấp nhiều
loại hình dịch vụ cho hàng trăm ngàn thuê bao, thị phần ngày càng mở rộng, thương
hiệu SPT được thị trường nhận diện.
Công Ty Thông Tin Viễn Thông Điện Lực (VP Telecom - VPT): Ra đời theo
Quyết định số 966/GP-BBCVT ngày 26/11/2004 của Bộ BCVT, VPT trực thuộc Công
ty điện lực Việt Nam (EVN) đã chính thức bước vào sân chơi viễn thông một cách đầy
đủ với tất cả các dịch vụ viễn thông công cộng. Lợi thế lớn nhất của VPT khi gia nhập
36
lĩnh vực này là có cơ sở hạ tầng viễn thông mạnh (hệ thống các tuyến cáp quang trên
đường dây điện 500 kV, 220 kV, 110 kV trải dài khắp đất nước). Đây là lợi thế hơn
hẳn các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực viễn thông.
Dự kiến đến năm 2010, VPT sẽ phấn đấu đạt được từ 1-2 triệu thuê bao
Internet. Đối với dịch vụ ĐTCĐ không dây, VP Telecom sẽ triển khai trên 64 tỉnh
thành của cả nước, phấn đấu đến năm 2010 đạt mức doanh thu 5.000-7.000 tỷ
VND/năm.
Công Ty Cổ Phần Viễn Thông FPT (FPT Telecom): là công ty chuyên cung
cấp dịch vụ Internet. Hiện nay, đây là đơn vị có thị phần lớn về Internet chỉ đứng sau
VNPT.
Công Ty Điện Tử và Hàng Hải Việt Nam (Vishipel): Ra đời vào năm 2001.
Đây là đơn vị cung cấp các dịch vụ viễn thông có tần số ngắn, cũng là một đối thủ
cạnh tranh của VNPT, tuy nhiên chiếm thị phần không lớn.
HaNoi Telecom: là đơn vị được cấp phép xây dựng mạng dịch vụ viễn thông
Cityphone vào tháng 12/2002 tại Hà Nội và mở rộng dịch vụ này tới TPHCM vào năm
2003.
b) Các công ty nước ngoài
Với chủ trương mở cửa thị trường dịch vụ viễn thông và hội nhập quốc tế, việc
thâm nhập của các công ty nước ngoài vào thị trường viễn thông Việt Nam được xác
định là điều tất yếu và sẽ trở nên rất mạnh mẽ trong những năm tới, đặc biệt là sự tham
gia của các đối tác Mỹ khi hiệp định thương mại Việt - Mỹ chính thức có hiệu lực như
AT&T, MCI World Com, Global Grossing, Viate, UPS…
Trong tương lai gần, sự tham gia của những tập đoàn viễn thông lớn của quốc tế
sẽ tạo nên áp lực cạnh tranh ngày càng lớn cho những doanh nghiệp viễn thông Việt
Nam, đặc biệt là ở những thị trường có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như Hà Nội và
TPHCM.
4.4.6. Chiến lược Marketing cho thương hiệu VNPT của CTĐTTTP
a) Chiến lược sản phẩm
Nhãn hiệu sản phẩm: Cách đặt tên sản phẩm sao cho dễ nhớ, dễ hiểu cũng là một
trong những yếu tố giúp khách hàng quyết định lựa chọn sản phẩm của Công Ty. Hầu
hết các sản phẩm của công ty đều được đặt bằng tiếng Anh, có phiên âm tiếng Việt,
37
nhằm hướng đến mọi đối tượng khách hàng trong nước và cả nước ngoài. Phương thức
đặt tên sản phẩm như sau:
- Theo công dụng sản phẩm:
+ Dịch vụ gọi điện thoại trực tiếp về nước ta (HCD – Home Country Direct)
+ Dịch vụ Access Collect từ Việt Nam đi Mỹ
+ Dịch vụ gọi “171 trong nước”, “171 quốc tế”
- Theo tên viết tắt bằng tiếng Anh:
+ ISDN (Integrated Services Digital Network): mạng số đa dịch vụ, xử lý tín
hiệu số
+ xDSL (Digital Subscriber Line): Kỹ thuật viễn thông công nghệ mới, cho
phép truy cập Internet và mạng từ xa với tốc độ cao trên đôi cáp đồng thông thường…
Cách đặt tên như thế làm cho một số sản phẩm của công ty đã trở nên rất quen thuộc
với khách hàng như: Mega VNN, VNN Infogate…
Các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm:
- Đối với dịch vụ gọi điện thoại đi quốc tế: khách hàng liên lạc với điện thoại viên qua
số 110 nếu cần bất kỳ sự hỗ trợ nào
Liên lạc với điện thoại viên qua số 18001001 nếu khách hàng cần bất cứ sự hỗ trợ nào
khi sử dụng dịch vụ Home Country Direct hoặc Access Collect đi Mỹ.
Khách hàng đăng ký lắp mới đường dây điện thoại bằng cách liên hệ trực tiếp tại các
điểm giao dịch của Công ty, hoặc đăng ký lắp đặt điện thoại trực tuyến trên Internet
theo địa chỉ http:// www.whtc.com.vn.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Trường hợp khách hàng cần hỗ trợ kỹ thuật và sử dụng dịch vụ thì
liên hệ với công ty qua những hình thức sau:
Qua điện thoại: 9307000 (24/24 giờ hàng ngày)
Qua Email: [email protected]
Câu lạc bộ tin học: www.netcenter.com.vn/clbtinhoc
Trực tiếp: Đến tại địa chỉ Công ty tin học Bưu Điện: 83,
Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TPHCM.
- Giải quyết các yêu cầu hậu mãi: Các yêu cầu giải quyết mọi khiếu nại về cước, về
chất lượng phục vụ hoặc chất lượng dịch vụ thì liên hệ:
Qua Email: [email protected]
38
Trực tiếp: đến tại Công ty tin học Bưu Điện: 83,
Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TPHCM.
Phát triển sản phẩm mới
Sau 3 năm thử nghiệm, VNTP chính thức cung cấp dịch vụ vô tuyến cố định
Gphone vào 31/5/2007. Mức cước gọi tới các thuê bao cố định hoặc Gphone trong tỉnh
sẽ được tính bằng cước nội hạt của thuê bao thông thường. Đối với cuộc gọi sang các
mạng di động hay dịch vụ giá trị gia tăng khác sẽ được tính như đối với một thuê bao
cố định thông thường.
Thuê bao GPhone sẽ được hưởng tất cả các chính sách cước như một thuê bao
cố định thông thường:
- Cước thuê bao là 27.000 đồng/tháng
- Trong phạm vi nội hạt, khách hàng sử dụng đến 200 phút/tháng, mức cước là 120
đồng/phút; từ 201phút/tháng đến 1.000 phút/tháng là 80 đồng/phút; Và trên 1.000
phút/tháng là 40 đồng/phút…
- Cước dịch vụ nhắn tin nội mạng Gphone hoặc tới điện thoại cố định khác 182
đồng/tin nhắn, tới mạng di động 273 đồng/tin nhắn.
Để hoàn thiện và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, công ty luôn
đưa ra các dịch vụ mới nhằm thỏa mãn nhu cầu và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
khách hàng, đồng thời, hệ thống thông tin liên lạc ngày càng được nâng cấp giúp công
tác phát triển sản phẩm mới luôn diễn ra thuận lợi và đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ
mới của khách hàng.
b) Chiến lược giá
Theo khoản 1.d điều 7 nghị định 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003, “Chính
Phủ qui định giá dịch vụ viễn thông, cước thuê bao, cước điện thoại nội hạt, đường dài
trong nước, đường dài quốc tế và các loại hình dịch vụ viễn thông khác.”
Cũng theo khoản 1.d điều 8 của Nghị định trên quy định Bộ Trưởng Bộ BCVT
quyết định: “Khung giá cước điện thoại đường dài trong nước và quốc tế; khung giá
cước thuê kênh viễn thông quốc tế, liên tỉnh, nội tỉnh, nội hạt; khung giá các dịch vụ
BCVT khác theo qui định của Thủ Tướng Chính Phủ”. Việc định giá lắp đặt điện thoại
39
và sản phẩm của Công ty là do Tổng Công ty BCVT Việt Nam và Viễn Thông
TPHCM quy định, công ty chỉ được quyền áp dụng theo mức giá đó.
Bảng 4.5. Giá Các Loại Cước Nội Hạt, Cước Điện Thoại Thuê Bao, Cước Điện
Thoại Liên Tỉnh, Cước Điện Thoại Quốc Tế, Cước Di Động
Cước
nội hạt
Bao gồm nhiều loại như: máy điện thoại thu cước, tổng đài thuê riêng, máy fax thuê riêng
kênh thông tin cho thuê trong nước…
Cước
điện
thoại
thuê
bao
Bao gồm: chi phí bảo dưỡng sửa chữa đường dây, cáp, mạng tổng đài, truyền dẫn…
Cước tại nhà thuê bao áp dụng cho mọi đối tượng:
- Cước thuê bao điện thoại cố định và vô tuyến cố định CDMA: 27.000đ/tháng
- Cước thuê bao điện thoại vô tuyến cố định MSU và SSU: 20.000đ/tháng
- Cước liên lạc:
+ Gọi đến 200 phút/tháng: 120đ/phút
+ Gọi từ 201 phút/tháng đến 1000 phút/tháng: 80đ/phút
+ Gọi từ 1000 phút/tháng trở lên: 40đ/phút
Cước
điện
thoại
liên tỉnh
- Khi gọi số máy không thuộc địa bàn TPHCM, tổng đài bưu điện sẽ tính cước điện thoại liên
tỉnh căn cứ vào số cuộc gọi, thời gian gọi, cự ly mỗi cuộc gọi.
- Thực hiện chính sách định giá khuyến mại, linh hoạt, hấp dẫn, khuyến khích khách hàng sử
dụng điện thoại đường dài vào những giờ có doanh thu thấp: đàm thoại từ 23 giờ đêm hôm
trước đến 7 giờ sáng hôm sau, ngày lễ, ngày chủ nhật, cước đàm thoại đường dài được giảm
giá đến 30% so với bảng giá cước (so với trước đây chỉ giảm 20%)
Cước
điện
thoại
quốc tế
Doanh thu cước điện thoại quốc tế có tỷ trọng cao so với doanh thu cước nội hạt và liên tỉnh.
- Cước điện thoại quốc tế căn cứ vào số cuộc gọi, thời gian, cự ly. Bao gồm: dịch vụ IDD và
VoIP theo mức độ sử dụng trong tháng, dịch vụ “hỗ trợ gọi 171 quốc tế qua điện thoại viên
quốc tế”, điện thoại thu cước từ người được gọi (Collect Call), HCD (Home Country Direct)
…
- Chính sách giá khuyến mại: cước điện thoại quốc tế giảm 15% giá cước cho các cuộc gọi từ
23 giờ đêm hôm trước đến 7 giờ sáng hôm sau, ngày lễ, ngày chủ nhật (so với trước đây chỉ
giảm 10%)
Cước
thông
tin di
- Khi thực hiện cuộc đàm thoại vào điện thoại di động thì phải trả cước di động. Cước di động
được tính căn cứ vào loại di động, số cuộc gọi, thời gian gọi, cự ly.
- Chính sách giá: + Đối với điện thoại cố định gọi vào mạng Vinaphone, Mobiphone, S-Fone,
40
động
Viettel Mobile, cước di động giảm 30% cho các cuộc gọi từ 23 giờ đêm đến 7 giờ sáng, ngày
lễ, chủ nhật.
+ Theo quyết định của Bộ BCVT từ 1/4/2003, giá cước nhiều dịch vụ viễn thông giảm từ
10% đến 30%, cước điện thoại quốc tế giảm bình quân 33%, cước dịch vụ 171 giảm đến 37%
Nguồn: Thông Tin Tổng Hợp
Ngoài ra, công ty cũng đưa ra chính sách giá cho việc lắp đặt mới điện thoại,
giá các dịch vụ cộng thêm. Cụ thể như sau:
Giá lắp đặt mới điện thoại:
Đây là vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong chiến lược giá của công ty điện
thoại. Với đặc điểm có máy là có doanh thu nên việc gia tăng số thuê bao lắp đặt mới
với tốc độ cao luôn là mục tiêu hàng đầu vừa để khai thác nguồn vốn đầu tư, vừa tạo
điều kiện nâng cao doanh thu cước; đồng thời, vừa xây dựng một cơ sở hạ tầng vững
chắc.
Đối với ngành thông tin liên lạc, các trang thiết bị đầu tư thường có giá trị lớn
nhưng lại rất nhanh bị lỗi thời do cuộc cách mạng thông tin diễn ra rất sôi động. Để
nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu của xã hội về dịch vụ ĐTCĐ, công
ty giảm giá lắp đặt mới điện thoại.
Bảng 4.6. Giá Cước Đầu Nối Lắp Đặt Mới Điện Thoại Từ Ngày 01/01/2005
Cước đầu nối hòa mạngGiá cũ
(VND)
Giá mới
(VND)
- Huyện Bình Chánh: xã Bình , Tân Nhật, Lê Minh Nhật,
Phạm Văn Hai, Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B, Quy Đức, Tân Kiên
- Huyện Hóc Môn: Xã Nhị Bình, Đông Thạnh, Xuân Thới
Thượng
- Quận 12: Phường Thạnh Lộc, Thạnh Xuân, An Thới Đông.
1.000.000 150.000
Huyện Củ Chi 650.000 150.000
Các khu vực còn lại 1.200.000 250.000
Nguồn: Phòng Tiếp Thị - Bán Hàng
Song song với đợt giảm giá cước, công ty đang hướng đến phân loại và quản lý
các đối tượng khách hàng khác nhau để từ đó có thể áp dụng chính sách giá riêng, vừa
41
dễ quản lý và chăm sóc khách hàng, vừa đảm bảo nguồn thu và thể hiện chính sách
phát triển vùng sâu, vùng xa.
Các đối tượng khách hàng gồm: Khách hàng là nhà khai thác khác; khách hàng
lớn (theo mức doanh thu từ 5 triệu đồng trở lên); khách hàng vừa và nhỏ; khách hàng
là cá nhân và hộ gia đình; khách hàng ở xã, thị trấn và một số huyện ngoại thành.
Giá các dịch vụ cộng thêm
Giá cước các dịch vụ của công ty tương đối cao so với các nước trong khu vực.
Điều này có thể làm giảm doanh thu của công ty. Bên cạnh đó, giá sản phẩm dịch vụ
do Tổng Công ty BCVT quy định dẫn đến việc công ty khó chủ động trong chiến lược
giá của mình. Ví dụ như việc giảm giá theo khối lượng khách hàng tiêu thụ, giảm giá
theo đối tượng khách hàng.
Tuy nhiên, xét một cách toàn diện, công ty đã cũng đã chủ động và linh hoạt
trong chiến lược giá của mình. công ty đã áp dụng nhiều phương pháp giảm giá gián
tiếp như sử dụng quà tặng, in lịch tặng niên giám điện thoại, cho khách hàng sử dụng
thử sản phẩm dịch vụ của công ty. Trước đây, công ty được phép điều chỉnh cước
thuê bao điện thoại từ 60.000 đồng/tháng xuống còn 30.000 đồng/tháng, tốc độ phát
triển thuê bao tại các khu vực đã tăng vọt. Mới đây, công ty cũng đã quyết định giảm
giá tới 20% cước liên lạc đường dài cố định từ 01/06/2007 nhằm tiếp tục kích cầu sử
dụng dịch vụ trong xã hội. Đồng thời, công ty vẫn duy trì chính sách ưu đãi về cước
lắp đặt, cước thuê bao và cước liên lạc.
c) Chiến lược phân phối
Cơ cấu tổ chức của phòng Tiếp Thị - Bán Hàng của CTĐTTTP: Phòng TT-
BH được thành lập vào tháng 09/2004. Phòng TTBH của CTĐTTTP gồm 1 Trưởng
Phòng, 2 Phó phòng phụ trách 2 bộ phận: Kinh doanh - Tiếp thị và chăm sóc khách
hàng.
Hình 4.1. Sơ Đồ Tổ Chức Phòng Tiếp Thị - Bán Hàng
42
Nguồn: Phòng Tiếp Thị - Bán Hàng
Tình hình nhân sự phòng Tiếp Thị - Bán Hàng
Bảng 4.7. Tình Hình Nhân Sự Phòng TT – BH
Trình độ Thạc Sĩ Đại Học Phổ Thông
Số người 3 25 3
Nguồn: Phòng Tiếp Thị - Bán Hàng
Nhiệm vụ của phòng TT – BH tham mưu cho lãnh đạo các chiến lược tiếp thị,
nghiên cứu thị trường, tiếp thị đầu tư, kinh doanh, bán hàng, công tác giá cước, khuyến
mãi, quảng cáo và chăm sóc khách hàng, tổ chức quản lý và phát triển kênh bán hàng.
Do tính chất của dịch vụ điện thoại mình cung cấp, CTĐTTTP thiết kế kênh
phân phối trực tiếp từ Công ty đến khách hàng.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch, các điểm giao dịch của
công ty đều tập trung vào các địa bàn có mật độ dân số cao và có tình hình kinh tế phát
triển.
Cơ sở vật chất và môi trường vật chất trong quá trình phân phối
Việc sắp xếp hiện đại hóa các điểm giao dịch cũng như cách trình bày sạch đẹp,
hài hòa, tiện nghi, số lượng nhân viên tại điểm giao dịch trung bình từ 7 đến 8 người
tạo điều kiện để phục vụ khách hàng đầy đủ hơn, nhanh chóng hơn; Đội ngũ nhân viên
tại các điểm giao dịch luôn tận tình phục vụ khách hàng theo phương châm “Sự hài
Phó Phòng (Kinh Doanh - Tiếp Thị)
Phó Phòng(Chăm sóc khách hàng)
Tổ Kinh doanh - Tiếp Thị Tổ chăm sóc khách hàng
Trưởng Phòng
Công Ty ĐTTTP Khách hàng
43
lòng của khách hàng là mục tiêu của chúng tôi” đem lại cho khách hàng sự thỏa mãn,
an tâm và tạo lòng tin của khách hàng đối với công ty.
Không gian tại các điểm giao dịch rất thoáng mát, rộng rãi, có ghế ngồi chờ,
máy điều hòa nhiệt độ, phương thức phục vụ hiện đại, văn minh hơn cho khách hàng,
giảm thời gian chờ đợi của khách hàng.
Ngoài ra, việc bố trí một mạng lưới các điểm giao dịch trải dài suốt địa bàn của
công ty và phân phối khắp các quận huyện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
dễ dàng tìm kiếm và thực hiện giao dịch.
d) Chiến lược chiêu thị, cổ động
Khuyến mãi
Các chương trình khuyến mãi được thực hiện theo sự chỉ đạo của VNPT được
công ty áp dụng một cách linh hoạt và thu hút ngày càng nhiều khách hàng:
Miễn phí cước lắp đặt ban đầu và thuê bao đối với dịch vụ đảo cực cho các đại
lý bưu điện: áp dụng cho các đại lý bưu điện và Điện Thoại Công Cộng của VTTP
chưa sử dụng dịch vụ đảo cực và cho các đại lý mới phát triển.
Chương trình “gọi nhiều – trúng lớn cùng VNPT”: Hàng hóa dịch vụ khuyến
mãi: dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh, quốc tế truyền thống (PSTN) và gọi 171.
Khuyến mãi bằng hình thức quay số, phát thưởng hàng tháng.
Chương trình khuyến mãi điện thoại hữu tuyến và Mega VNN: tặng 100% cước
đấu nối hòa mạng và 01 Modem ADSL dành cho các đối tượng khách hàng đăng ký
mới thuê bao Mega VNN hoặc đăng ký chuyển đổi Mega VNN trên đường dây có sẵn.
Khuyến mãi đặc biệt về cước: Từ 01/02/2007, cước liên lạc quốc tế sẽ được
tính theo mức độ sử dụng. Có 4 nhóm cước: 600 giây/tháng/thuê bao, từ 601 đến 3.000
giây/tháng/thuê bao, từ 3.001 giây đến 6.000 giây/tháng/thuê bao và từ trên 6.001
giây/tháng/thuê bao.
Những chương trình khuyến mãi khá hấp dẫn liên tục được tung ra ngày càng
thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng, nhất là các vùng nông thôn, vùng sâu.
VNPT cũng đã điều chỉnh giảm giá cước một số dịch vụ: điện thoại đường dài
liên tỉnh trả sau, điện thoại đường dài liên tỉnh sử dụng thẻ trả trước…Chính thức áp
44
dụng từ 01/07/2007: Dịch vụ ĐT đường dài liên tỉnh trả sau gọi qua 171, giá cước nội
vùng được giảm xuống còn 84 đồng/block 6 giây đầu và khác vùng 110 đồng/block 6
giây đầu; đối với cách gọi thông thường, cước nội vùng giảm xuống còn 100
đồng/block 6 giây đầu và khác vùng chỉ còn 120 đồng/block 6 giây đầu.
Quảng cáo
Những hình thức quảng cáo của công ty hiện nay đang ở mức độ đơn giản.
Hằng năm, công ty có mẫu quảng cáo trên Niên Giám Điện Thoại - Những Trang
Vàng. Mẫu quảng cáo chiếm phần lớn trang in với nội dung khá ngắn gọn, chủ yếu là
thông tin hướng dẫn cho khách hàng và sử dụng các dịch vụ cộng thêm. Ngoài ra,
công ty còn quảng cáo trang Web của công ty, tờ bướm, bảng hiệu, lịch treo tường…
thông báo về các dịch vụ điện thoại có liên quan.
Quan hệ công chúng
Công ty sử dụng tốt các hoạt động quan hệ công chúng nhằm nâng cao hình ảnh
công ty và sản phẩm dịch vụ của mình.
Công ty duy trì mối quan hệ tốt với chính quyền các cấp và các tổ chức đoàn
thể trong xã hội; Tham gia tích cực các phong trào thể thao quần chúng, hội diễn văn
nghệ quần chúng.
Tổ chức tốt các chương trình hội nghị khách hàng nhằm phát huy những mặt
đạt được và tìm biện pháp khắc phục những mặt hạn chế trong phong quá trình sản
phẩm dịch vụ đến với khách hàng, tăng cường lòng tin của khách hàng với các sản
phẩm dịch vụ của công ty.
Hưởng ứng tốt các đợt vận động ủng hộ từ thiện như: ủng hộ nạn nhân chất độc
màu da cam, giúp đồng bào bị lũ lụt, chăm lo hỗ trợ cho các Bà Mẹ Việt Nam anh
hùng, xây dựng nhà tình thương…
Ngân sách dành cho quảng cáo hằng năm do Viễn Thông TP chỉ đạo.
Bảng 4.8. Chi Phí Dành Cho Các Hoạt Động Quảng Cáo, Khuyến Mãi Và Các
Hoạt Động Khác Qua 2 Năm 2006, 2007
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007Chênh lệch
± %
Tổng chi phí 40 60 20 50
45
Trong đó:
1. Khuyến mãi 20,5 32,5 12 30
2. Quảng Cáo 13 17,5 4,5 34,6
3. Hoạt động khác 6,5 10 3,5 53,8
Nguồn: Phòng Tiếp Thị - Bán Hàng
Tổng chi phí dành cho hoạt động quảng bá của công ty năm 2007 tăng 20 tỷ
(50%) so với năm 2006. Năm vừa qua (2007), công ty đã tổ chức tuyên truyền về lắp
đặt điện thoại trên radio, các báo ngày, báo tuần, thư quảng cáo mời sử dụng dịch vụ
cộng thêm, thư quảng cáo mời sử dụng dịch vụ điện thoại vô tuyến cố định, quảng cáo
giới thiệu các điểm giao dịch mới…
Đối với dịch vụ điện thoại cố định, các chương trình khuyến mãi đóng vai trò
quan trọng nên chi phí dành cho hoạt động này tương đối lớn; giá trị mà khách hàng
nhận được qua những chương trình này ngày càng lớn. Chi phí dành cho các chương
trình khuyến mãi năm 2007 là 32,5 tỷ đồng, tăng hơn so với năm 2006 là 12 tỷ đồng
(tăng 30%). Năm vừa qua, Công ty chú trọng hơn đến các hoạt động quảng cáo. Chi
phí cho các hoạt động quảng cáo năm 2007 tăng lên 4,5 tỷ (tăng 34,6% so với năm
2006), chủ yếu thông qua các phương tiện: đài phát thanh, báo chí, thư quảng cáo…
Bên cạnh đó, các hoạt động quảng bá khác như: PR, tổ chức cho thuê thông tin
cho các đợt triển lãm thời trang sinh viên, học sinh; tin học; hội chợ triển lãm hàng tiêu
dùng; Chi phí cho các hoạt động này trong năm 2007 tăng lên 50,3% so với năm 2006
cũng cho thấy được sự chú trọng đầu tư của công ty trong các hoạt động này nhằm tiếp
thị và củng cố vị thế của công ty đối với khách hàng.
4.4.7. Công tác chăm sóc khách hàng trong thời gian qua
Công tác chăm sóc khách hàng ngày càng được công ty đặt biệt xem trọng.
Công ty tiếp tục triển khai, thực hiện các nội dung về xây dựng phong cách văn minh
bưu điện, chất lượng phục vụ khách hàng; tổ chức triển khai các dịch vụ mới, thi đua
thực hiện chiến dịch “mỗi CBCNV là một tiếp thị viên”.
Công ty đã thăm dò mức độ thỏa mãn của khách hàng sử dụng dịch vụ viễn
thông: Thực hiện gửi thư cho 2.500 khách hàng và phỏng vấn trực tiếp 2.500 khách
hàng với tỉ lệ phản hồi 3.008/5.000 thư (đạt tỷ lệ 61%), phân tích xử lý 100% thư phản
hồi của khách hàng hoặc chuyển đến đơn vị liên quan để trả lời khách hàng. Đó là cơ
46
sở để đề ra những chính sách, biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ điện thoại cũng
như chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty.
Tổ chức các đợt khuyến mãi nhân các ngày lễ lớn: tặng máy điện thoại và thẻ
Cardphone vào ngày 30/4 và 1/5, điều chỉnh giá cước giảm từ 25-30% nhằm kích thích
nhu cầu lắp đặt điện thoại trong những tháng cuối năm, tặng máy điện thoại để bàn cho
khách hàng lắp đặt tại các khu vực thừa năng lực mạng lưới và có khả năng cạnh tranh.
4.4.8. Định hướng phát triển của công ty trong tương lai
Định hướng phát triển của công ty trong tương lai là tập trung mọi mục tiêu
phát triển bền vững, đáp ứng được chỉ tiêu mà VTTP giao, duy trì và củng cố vai trò
chủ đạo cung cấp các dịch vụ viễn thông trên thị trường, phát hiện và đáp ứng kịp thời
nhu cầu của khách hàng.
a) Về cơ sở hạ tầng viễn thông
Xây dựng một cơ sở hạ tầng thông tin mạnh, đầu tư mới trang thiết bị và nâng
cấp các trang thiết bị cũ, kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ viễn thông tin học.
Tổ chức bố trí thiết bị và các phương tiện liên lạc cho từng khu vực nhằm tạo
sự hợp lý về kết cấu mạng và phân vùng đại giới hành chính theo quy hoạch của TP.
b) Về nguồn nhân lực
Phát triển nguồn cơ cấu nhân lực hợp lý, có đủ trình độ, năng lực quản lý, có
phẩm chất chính trị tốt để hoàn thành các nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Phát huy truyền thống ngành, thực hiện tốt các chính sách xã hội, không ngừng
cải tiến đời sống vật chất CBCNV tương xứng với năng suất lao động và hiệu quả
công việc.
4.5. Kết quả cuộc khảo sát về sự nhận biết thương hiệu VNPT và Công ty điện
thoại Tây Thành Phố
Qua cuộc điều tra nghiên cứu thị trường đối với 60 khách hàng tại TPHCM về
mức độ nhận biết các thương hiệu viễn thông, chúng ta có được kết quả tổng hợp sơ bộ
tham khảo ban đầu.
Bảng 4.9. Kết Quả Khảo Sát Về Sự Nhận Biết Thương Hiệu Tập Đoàn BCVT
Việt Nam (VNPT), Logo Và Khẩu Hiệu
47
Hoàn
toàn
không
biết
Có biết
nhưng
không rõ
Biết
hơi rõ
Biết
khá
rõ
Biết
rõ
Biết
rất
rõ
Thương hiệu VNPT 9 36 15
Logo và khẩu hiệu
“VNPT - cuộc sống đích
thực”
15 36 9
Nguồn: ĐTTH
Thương hiệu VNPT được rất nhiều người biết đến, số người biết rất rõ về
VNPT (15/60 người) chủ yếu là những khách hàng đang sử dụng dịch vụ điện thoại cố
định của VNPT. Những khách hàng chưa sử dụng dịch vụ ĐTCĐ nhưng vẫn biết đến
thương hiệu VNPT (36/60 người biết hơi rõ, 9/60 người biết khá rõ, 36/60 người biết
rõ). Tuy nhiên, mức độ nhận biết đối với logo và khẩu hiệu “VNPT - cuộc sống đích
thực” của VNPT vẫn còn thấp do chiến lược quảng bá thương hiệu của VNPT chỉ mới
thực hiện thời gian gần đây nên mức độ nhận biết của khách hàng còn thấp đối với
logo và khẩu hiệu.
Bảng 4.10. Sự Nhận Biết của Khách Hàng Với Công Ty Điện Thoại Tây Thành
Phố và Các Dịch Vụ Do Công Ty Cung Cấp
Hoàn toàn
không biết
Có biết
nhưng không
rõ
Biết
hơi rõ
Biết
khá
rõ
Biết
rõ
Biết
rất
rõ
Công ty ĐTTTP 5 34 16 5
Các dịch vụ của Công
ty25 21 10 4
Nguồn: ĐTTH
Có rất ít khách hàng biết đến CTĐTTTP (5/60 người) và các dịch vụ của công
ty (4/60 người). Số người biết khá rõ về công ty chủ yếu là những khách hàng của
công ty. Do đó, việc thực hiện quảng bá về công ty và sản phẩm dịch vụ của công ty
đến với đối tượng khách hàng chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng không mấy quan
tâm đến thương hiệu là rất quan trọng.
48
Bảng 4.11. Mức Độ Nhận Biết của Khách Hàng Đối Với Các Thương Hiệu Viễn
Thông Tại TPHCM
Rất
thấpThấp
Trung
bình
Khá
caoCao Rất cao
VNPT 6 43 11
VIETTEL 6 51 3
FPT 38 18 4
SPT 38 21 1
Các Công ty khác (VPT,
Vishipel, Ha Noi
Telecom…)
17 41 2
Nguồn: ĐTTH
Mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu VNPT tương đối cao hơn
so với các đối thủ cạnh trong ngành do lợi thế về uy tín của thương hiệu dẫn đầu. Tuy
nhiên, các công ty khác như Viettel, FPT, SPT… vẫn đang từng bước tạo chỗ đứng
cho mình trong lòng khách hàng. Trong tương lai gần, sự cạnh tranh mạnh mẽ trong
lĩnh vực này là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt là đối với khu vực còn nhiều tiềm
năng phát triển như TPHCM.
Bảng 4.12. Sự Ưu Tiên Lựa Chọn Thương Hiệu Viễn Thông
Các yếu tốGiá trị trung bình
VNPT VIETTEL FPT SPT CÁC CÔNG TY KHÁC
Chất lượng dịch vụ 5,17 3,97 3,37 3,33 1,47
49
Giá cả dịch vụ 3,30 4,70 3,63 4,33 1,60
Phong cách phục vụ 3,93 4,10 3,70 4,4 1,57
Uy tín thương hiệu 5,57 4,33 3,4 3,63 1,37
Quảng cáo, khuyến mãi 3,43 5,00 3,40 3,77 1,30
Các yếu tố khác 4,67 3,97 3,20 3,37 1,43
Nguồn: Tính toán tổng hợp
Hình 4.2. Sự Ưu Tiên Lựa Chọn Thương Hiệu Viễn Thông
Nguồn: Tính Toán Tổng Hợp
VNPT vẫn là thương hiệu được khách hàng ưu tiên lựa chọn đầu tiên thông qua
các yếu tố uy tín thương hiệu, chất lượng dịch vụ, phong cách phục vụ và các yếu tố
khác như: vị trí các chi nhánh, thói quen tiêu dùng…Bên cạnh đó, với yếu tố giá cả
dịch vụ, quảng cáo và khuyến mãi, Viettel được khách hàng ưu tiên lựa chọn do uy tín
được hình thành từ dịch vụ thông tin di động nhiều chương trình khuyến mãi và giảm
-2,00 -1,00 0,00 1,00
X
-0,50
0,00
0,50
Y
VNPT
VIETTEL
FPT
SPT
Các công ty khác
Chất lượng dịch vụ
Giá cả dịch vụ
Phong cách phục vụ
Uy tín thưong hiệu
Quảng cáo, khuyến mãi
Yếu tố khác (vị trí chi nhánh…)
50
giá dịch vụ, kế đến là SPT. Phong cách phục vụ của SPT và Viettel được khách hàng
đánh giá cao. Vì thế, để giữ vững vị thế của mình, các chiến lược quảng bá thương
hiệu đóng vai trò rất quan trọng.
Bảng 4.13. Mức Độ ảnh Hưởng của Các Yếu Tố: Chất Lượng Dịch Vụ, Giá Cả
Dịch Vụ… Đến Nhu Cầu Sử Dụng Dịch Vụ ĐTCĐ của Khách Hàng
Rất ít Ít Khá nhiều NhiềuRất
nhiều
Chất lượng dịch vụ 3 57
Giá cả dịch vụ 7 53
Thái độ phục vụ 28 32
Uy tín công ty 17 33 10
Quảng cáo, khuyến mãi 31 21 8
Yếu tố khác (vị trí các chi
nhánh, thói quen tiêu dùng…)2 15 30 7 6
Nguồn: ĐTTH
Các yếu tố chất lượng dịch vụ, giá cả dịch vụ, thái độ phục vụ có ảnh hưởng rất
lớn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ ĐTCĐ của khách hàng; uy tín công ty cũng ảnh
hưởng nhiều đến nhu cầu này. Vì thế, đối với thương hiệu đã có uy tín như VNPT,
phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ, hoàn thiện khung
giá cước dịch vụ… hơn nữa để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
Bảng 4.14. Mức Độ Nhận Biết Các Dịch Vụ Gia Tăng Trên Mạng ĐTCĐ
Mức độ Số lượng
Không biết 7
Biết không rõ 47
51
Biết rõ 6
Nguồn: ĐTTH
Phần lớn khách hàng không biết rõ về các dịch vụ gia tăng trên mạng ĐTCĐ.
Vì vậy, khi cung cấp dịch vụ ĐTCĐ cần phổ biến đến cho khách hàng các dịch vụ này
để khách hàng khi sử dụng dịch vụ ĐTCĐ có thể sử dụng nhiều hơn các dịch vụ gia
tăng thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Bảng 4.15. Những Hình Thức Khuyến Mãi Mong Muốn Nhất (Chọn Tối Đa 2
Hình Thức)
Hình thức khuyến mãi Số lượng
Giảm giá dịch vụ (cước điện thoại, phí lắp đặt) 60
Tổ chức các chương trình khuyến mãi vào các ngày lễ lớn 38
Tặng quà khi lắp đặt mới điện thoại 19
Chiết khấu theo doanh số mua 3
Nguồn: ĐTTH
Hình thức giảm giá cước dịch vụ vẫn là hình thức khuyến mãi mà khách hàng
mong muốn nhất, kế đến là hình thức tổ chức các chương trình khuyễn mãi vào những
ngày lễ lớn và tặng quà khi lắp đặt mới điện thoại. Vì vậy, phải có chính sách khuyến
mãi hấp dẫn hơn để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ ĐTCĐ.
4.6. Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu Công Ty điện thoại
Tây Thành Phố
52
4.6.1. Ưu điểm và hạn chế
Bảng 4.16. Ưu Điểm Và Hạn Chế Trong Quá Trình Xây Dựng Và Phát Triển
Thương Hiệu VNPT Của CTĐTTTPƯu điểm Hạn chế
1. Cơ sở hạ
tầng, mạng
lưới viễn
thông
- WHTC là công ty đã có uy tín lâu năm
trên thị trường
- Có mạng lưới viễn thông rộng khắp
- Trang thiết bị kỹ thuật, mạng cáp viễn
thông vẫn chưa có gì khác biệt so với các
đối thủ cạnh tranh
- Bộ phận bảo dưỡng chưa hoạt động
thường xuyên.
2. Công tác
nghiên cứu
thị trường
- Hằng năm đều có công tác nghiên cứu
thị trường với mục đích phân tích nhu cầu
khách hàng, nhằm tìm ra những biện
pháp cải thiện chất lượng phục vụ của
công ty.
- Chưa có phòng Marketing riêng biệt
nên chưa thành lập được tổ nghiên cứu
thị trường, mọi công tác liên quan đến
hoạt động này đều do phòng TT-BH thực
hiện.
Các chính
sách
Marketing
- Công ty luôn tìm cách đổi mới và hoàn
thiện hơn những nhóm sản phẩm; luôn
đưa ra những mức giá ưu đãi cho khách
hàng; thường xuyên có những chương
trình khuyến mãi nhằm kích thích sức
mua của người tiêu dùng.
- Các chính sách Marketing vẫn còn diễn
ra trong phạm vi hẹp, chưa được phổ
biến rộng rãi.
- Chưa đầu tư cho quảng cáo đúng mức.
Công tác
chăm sóc
khách hàng
- Công ty có bộ phận chăm sóc khách
hàng, hỗ trợ kỹ thuật nhằm giải quyết mọi
vấn đề thắc mắc của khách hàng nhanh
chóng và kịp thời nhất.
- Công tác chăm sóc khách hàng chủ
động áp dụng còn hạn chế.
53
- Phương thức bán hàng dần chuyển từ
hình thức thụ động sang chủ động.
Chất lượng
dịch vụ
- Công ty vẫn thường xuyên nâng cao
chất lượng mạng lưới và chất lượng phục
vụ khách hàng.
- Việc cải thiện chất lượng mạng lưới và
chất lượng phục vụ cần thời gian dài,
diễn ra chậm.
Nguồn nhân
lực
- CBCNV công ty đều được đào tạo cơ
bản về chuyên môn nghiệp vụ, có nhiều
kinh nghiệm, nhiệt tình trong công việc.
- Kiến thức kinh doanh chưa được trang
bị một cách sâu sắc.
- Các phương tiện kỹ thuật ngày càng
hiện đại, đội ngũ CBCNV tay nghề cao
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay.
Nguồn: Thực Tập Tổng Hợp
4.6.2. Ma trận đánh giá yếu tố bên trong và bên ngoài
Bảng 4.17. Ma Trận Đánh Giá Các Yếu Tố Bên Trong (IFE)
Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến việc xây dựng
thương hiệu VNPT của CTĐTTTP
Mức
quan
trọng
Phân
loại
Tổng
điểm
quan
trọng
1. Văn hóa công ty (như tác phong làm việc, bán hàng,
mối quan hệ giữa nhân viên và lãnh đạo)0,065 3 0,195
2.Vai trò của lãnh đạo 0,12 3 0,36
3. Uy tín lâu năm 0,095 4 0,38
4. Chất lượng sản phẩm dịch vụ 0,095 4 0,38
5. Giá cước dịch vụ 0,065 3 0,195
6. Mẫu mã sản phẩm 0,03 2 0,06
7. Khả năng tài chính 0,085 3 0,255
8. Mạng lưới phân phối 0,085 3 0,255
9. Trình độ của nhân viên 0,12 3 0,36
10. Hoạt động khuyến mãi, bán hàng 0,035 2 0,07
11. Hệ thống thông tin liên lạc (nội bộ và với khách
hàng)0,085 3 0,255
12. Các công cụ phục vụ cho quảng bá thương hiệu 0,035 2 0,07
54
13. Công nghệ sản xuất 0,085 3 0,255
Tổng 13 yếu tố 1,000 3,09
Bảng 4.18. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc xây dựng
thương hiệu VNPT của CTĐTTTP
1. Tổng GDP nền kinh tế tăng 0,075 2 0,15
2. Việt Nam đã gia nhập WTO 0,07 2 0,14
3. Tình hình chính trị trong nước 0,055 2 0,11
4. Các quy định của pháp luật về nhãn hiệu và quảng
bá0,055 2 0,11
5. Dân số và mật độ dân số 0,075 3 0,225
6. Cơ cấu xã hội, trình độ văn hóa 0,055 3 0,165
7. Thu nhập bình quân đầu người 0,09 3 0,27
8. Sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới
(đặc biệt là sản xuất và quảng cáo)0,075 3 0,225
9. Sự phát triển của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
trong ngành0,1 3 0,3
10. Các đối thủ tiềm năng (đối thủ trong ngành nhưng
sẽ lớn mạnh sau này)0,07 2 0,14
11. Các sản phẩm thay thế ( như hệ thống điện thoại di
động, điện thoại ảo Voicemail, nhắn tin (paper)…0,06 2 0,12
12. Nhu cầu thông tin, xu hướng của người tiêu dùng. 0,12 3 0,36
55
13. Sự nhận biết thương hiệu 0,1 3 0,3
Tổng 13 yếu tố 1,000 2,615
Nguồn: Tính Toán Tổng Hợp
Từ đây ta lập ra được ma trận kết hợp đánh giá yếu tố bên trong và bên ngoài:
Hình 4.3. Sơ Đồ Ma Trận Kết Hợp IFE Và EFE
Nguồn: Tính Toán Tổng Hợp
Từ ma trận, ta thấy được, khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với môi
trường bên ngoài chỉ ở mức trung bình và trên trung bình; khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp mạnh nhưng chưa đủ để giữ vững vị trí của mình trong ngành. Do đó, để
Tổng số điểm quan trọng từ ma trận IFE
Mạnh Trung bình Yếu
Cao
Tổng số
điểm quan trọng từ ma trận EFE
4 23 1
4
3
1
CTĐTTTP
3,09
2,615Trung bình
Thấp
2
56
phát triển thương hiệu trong giai đoạn này, doanh nghiệp nên chú trọng đến các chiến
lược phát triển và xây dựng, đầu tư nâng cao chất lượng mạng lưới dịch vụ để phục vụ
cho chiến lược phát triển thuê bao trong thời gian tới, nâng cấp mạng lưới cũ, nâng cao
chất lượng phục vụ, chất lượng dịch vụ xây dựng lòng tin của khách hàng, tận dụng uy
tín thương hiệu lâu năm để giữ chân những khách hàng trung thành duy trì vị thế là
thương hiệu dẫn đầu trong ngành BCVT
4.6.3. Ma trận SWOT
Bảng 4.19. Ma Trận SWOT
MA TRẬN
SWOT
S (strengths):
1. Năng lực quản lý tốt
2. Đội ngũ nhân viên giàu
kinh nghiệm, được đào tạo
thường xuyên.
3. Uy tín Công ty trong
ngành
4. Sản phẩm dịch vụ đa
dạng
5. Chất lượng phục vụ tốt
6. Nguồn lực tài chính dồi
dào
7. Hệ thống phân phối hoạt
động hiệu quả
8. Công nghệ luôn được
chú trọng đầu tư.
9. Hệ thống thông tin (nội
bộ và bên ngoài) phát triển
W (weaknesses):
1. Thiếu chuyên viên kỹ
thuật
2. Một số công nhân viên
thiếu tác phong công
nghiệp
3. Một số trang thiết bị vẫn
còn lạc hậu
4. Đầu tư cho nghiên cứu
phát triển chưa tương xứng
với quy mô.
5. Chưa có bộ phận chuyên
trách về thương hiệu
6. Các hình thức quảng bá
thương hiệu chưa phong
phú, còn ở mức độ đơn
giản.
57
10. Chất lượng sản phẩm
dịch vụ tốt
11. Có mối quan hệ tốt với
các nhà cung cấp
12. Hoạt động quảng bá
luôn được đặc biệt chú
trọng
13. Có lượng khách hàng
truyền thống
14. Giá cước dịch vụ phù
hợp
O(opportunities):
1. Nhu cầu thông tin ngày
càng lớn
2. Kinh tế tăng trưởng cao
3. Việt Nam gia nhập
WTO 4. Thu nhập bình
quân đầu người tăng
5. Khoa học kỹ thuật viễn
thông phát triển
6. Chính sách kinh tế nhất
quán
7. Môi trường chính trị ổn
định
8. Hệ thống pháp lý trong
lĩnh vực BCVT dần hoàn
thiện
9. Tốc độ tăng dân số cao
10. Sự quan tâm của nhà
nước trong việc xây dựng
thương hiệu VNPT
Chiến lược S-O
S1,2,3,4,6O1,2,4,5,6,9: Thu hút
đầu tư nước ngoài để tạo
vốn và tận dụng công nghệ
mới.
S2,3,4,5,6O3,7,,10,11: Không
ngừng nâng cao hơn nữa
chất lượng sản phẩm, chất
lượng phục vụ nhằm thỏa
mãn tốt hơn nhu cầu khách
hàng.
S1,7,10,11,14O2,8,9: Tiếp tục đầu
tư đổi mới trang thiết bị,
mạng lưới viễn thông đáp
ứng tốt hơn nhu cầu khách
hàng.
S8,9,11O1,9,10: Thu thập các
thông tin kịp thời và trao
đổi thông tin từ các chi
nhánh đến trụ sở chính của
Chiến lược W-O
W1,2O1,8,9: Tăng cường hơn
nữa công tác đào tạo cho
công nhân viên cập nhật
công nghệ mới, đặc biệt là
công nhân viên kỹ thuật.
W3O1,8,9: Đầu tư cải tiến
trang thiết bị đã lỗi thời,
không còn phù hợp để nâng
cao hơn nữa chất lượng sản
phẩm dịch vụ.
W4O1,9,10: Tăng cường đầu
tư cho công tác nghiên cứu
phát triển, tạo ra những sản
phẩm dịch vụ mới đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách
hàng.
W5,6O1,9,10: Thành lập bộ
phận chuyên trách về
thương hiệu, tăng cường
58
11. Trình độ văn hóa của
người dân ngày càng được
nâng cao.
công ty.
S9,12,14O2,3,7,10: Tiếp tục đầu
tư, đẩy mạnh các hoạt động
quảng bá sản phẩm dịch vụ
nhằm kích cầu sử dụng sản
phẩm dịch vụ.
các hoạt động quảng bá.
T (threats):
1.Lạm phát trong nước
đang ngày càng gia tăng
2. Sự cạnh tranh gay gắt
của các đối thủ trong ngành
tại Việt Nam
3. Sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp nước ngoài
4. Sự cạnh tranh của các
sản phẩm thay thế
5. Yêu cầu và đòi hỏi ngày
càng cao của người tiêu
dùng
6. Cơ sở hạ tầng viễn thông
trong nước còn lạc hậu
Chiến lược S-T
S1,2,13T2,3,4: Giữ chân các
khách hàng truyền thống,
đặc biệt là các khách hàng
lớn.
S1,2T2,4,5: Tiếp tục nâng cao
uy tín và chất lượng sản
phẩm dịch vụ.
S2,3,4,11T2,5: Không ngừng
liên lạc và tạo mối quan hệ
với khách hàng hiện tại, tìm
hiểu và thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao của khách
hàng.
S1,2,12,14 T2,3,4: Tiếp tục các
hoạt động quảng bá, nâng
cao hình ảnh công ty trong
lòng khách hàng.
S10,14 T6: Nâng cao công
nghệ và mạng lưới viễn
thông.
Chiến lược W-T
W1,2T3,4: Đào tạo lại các
nhân viên thiếu kỹ năng
chuyên môn, tác phong
công nghiệp
W3T3,6: Loại bỏ những
công nghệ đã quá lạc hậu,
không còn phù hợp.
W5,6T2,3,4,5: Xây dựng
thương hiệu không chỉ là
công việc của nhà quản trị
mà phải phổ biến đến toàn
thể nhân viên để tạo nên
sức mạnh tập thể.
W4T2,3,4: Duy trì công tác
nghiên cứu phát triển hiện
tại và chú trọng hơn trong
tương lai.
Nguồn: Tính Toán Tổng Hợp
59
4.7. Những giải pháp duy trì và phát triển thương hiệu Công ty điện thoại Tây
Thành Phố
Bảng 4.20. Kết Quả Thống Kê Mô Tả Mối Quan Hệ Của Các Giải Pháp Với Xây
Dựng Và Phát Triển Thương Hiệu
Các giải pháp Mean
Duy trì phát triển thương hiệu 5,92
Phát triển cơ sở hạ tầng, mạng lưới viễn thông 5,45
Nghiên cứu thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu 4,83
Tạo lập và giữ gìn lòng trung thành của khách hàng 5,08
Hoàn thiện chính sách marketing 5,34
Tạo bản sắc thương hiệu mạnh 5,33
Xây dựng thương hiệu nội bộ 5,26
Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng 5,47
Phát triển nguồn nhân lực 5,15
Nguồn: Tính Toán Tổng Hợp
Từ bảng 4.20 ta thấy, cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và công tác chăm sóc khách
hàng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển thương hiệu của công ty
(diểm trung bình tương đối cao); Các chính sách marketing, quan tâm đến việc tạo bản
sắc thương hiệu, xây dựng thương hiệu nội bộ cần được chú trọng hơn nữa để đưa sản
phẩm và dịch vụ đến khách hàng. Bên cạnh đó, việc tạo dựng lòng trung thành đối với
thương hiệu, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và tăng cường công tác nghiên cứu thị
60
trường sẽ góp phần nâng cao giá trị thương hiệu và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
khách hàng.
4.7.1. Phát triển cơ sở hạ tầng, mạng lưới viễn thông
Cơ sở hạ tầng, mạng lưới viễn thông là một yếu tố quan trọng. Nó quyết định
đến chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp đến khách hàng.
Trước hết, công ty phải xây dựng và hoàn thiện một mạng lưới viễn thông rộng
khắp; tận dụng khả năng về tài chính để đầu tư, cải tiến các trang thiết bị kỹ thuật theo
hướng hiện đại; mạng cáp phải được nâng cấp và thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng
nhằm cạnh tranh với những doanh nghiệp khác và thu hút khách hàng.
Bên cạnh việc đầu tư nâng cấp mạng lưới ở các khu vực trung tâm thành phố,
Công ty cũng cần chú trọng đầu tư phát triển mạng lưới ở các khu vực ngoại thành
như: Q2, Q7, Hóc Môn, Củ Chi… vì nhu cầu ĐTCĐ ở khu vực trung tâm TPHCM đã
đến điểm bão hòa, cần đầu tư vào các khu đô thị mới, các thị trường tiềm năng trong
tương lai.
Thiết lập tổ chuyên viên kỹ thuật nhằm kiểm tra và theo dõi tình hình hoạt động
của mạng lưới để khắc phục kịp thời những sự cố khi cần thiết.
4.7.2. Đẩy mạnh và thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng
a) Về công tác tổ chức bộ máy chăm sóc khách hàng
Tuyên truyền, giáo dục để nâng cao hơn nữa nhận thức nhân viên về tầm quan
trọng của công tác chăm sóc khách hàng; Nâng cao hơn nữa trình độ, khả năng làm
việc, thái độ của nhân viên, đặc biệt là bộ phận chăm sóc khách hàng – các giao dịch
viên, điện thoại viên, nhân viên bưu tá…; giải quyết nhanh chóng và kịp thời các khiếu
nại của khách hàng.
b) Có những chính sách chăm sóc khách hàng cụ thể với từng đối tượng
khách hàng
Đối với khách hàng tiềm năng chưa sử dụng sản phẩm dịch vụ của công ty:
tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ qua các phương tiện thông tin đại chúng, tại
các nơi giao dịch, các chi nhánh…; tiếp thị qua điện thoại, phát tờ rơi, cẩm nang
hướng dẫn sử dụng dịch vụ, thực hiện khuyến mãi lắp đặt điện thoại để thu hút khách
hàng.
61
Đối với khách hàng lớn: thực hiện nhiều hơn các chính sách ưu tiên như giảm
giá cước điện thoại quốc tế, điện thoại đường dài trong nước, ưu tiên xử lý sự cố, ưu
tiên cung cấp dịch vụ…để duy trì mối quan hệ lâu dài.
Đối với khách hàng là nhà khai thác: hợp tác tốt từ khâu khai thác cung cấp
dịch vụ đến việc tính cước, giải quyết khiếu nại.
4.7.3. Củng cố và hoàn thiện chính sách Marketing
Để xây dựng được giá trị thương hiệu, công ty cần có một bộ phận chuyên trách
về thương hiệu, thiết lập một chiến lược và chương trình Marketing hỗn hợp
(Marketing Mix) có hiệu quả; cần tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, xem xét đến các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua thương hiệu của người tiêu dùng để có những
chiến lược phù hợp.
a) Chính sách sản phẩm
Đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín cho sản phẩm dịch vụ. Chất
lượng sản phẩm dịch vụ phải không ngừng được đổi mới thông qua việc đầu tư, nâng
cấp, kiểm tra, bảo dưỡng các phương tiện kỹ thuật tổng đài, mạng lưới viễn thông.
Đa dạng hóa sản phẩm và phát triển sản phẩm mới bằng cách thay đổi mẫu mã,
màu sắc của máy điện thoại cố định; các chức năng như cài báo thức tự động, quay số
bằng giọng nói…
b) Chính sách giá
Giá cả là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến quyết định sử dụng dịch vụ của khách
hàng và doanh thu của doanh nghiệp. Giá cước ĐTCĐ do Bộ BCVT qui định thống
nhất trên toàn quốc nên công ty cũng hạn chế việc chủ động trong chính sách giá. Đơn
vị chỉ có thể giảm cước đối với giá lắp đặt thuê bao mới và giá bán các thiết bị đầu
cuối.
Để thu hút khách hàng, công ty cần tiếp tục giảm giá lắp đặt đối với thuê bao
điện thoại mới; thực hiện khuyến mãi, giảm giá đối với các vùng ngoại thành, các khu
đô thị mới nhằm thu hút thêm lượng khách hàng hiện tại và tìm kiếm những khách
hàng tiềm năng.
Tăng thêm giá trị các chương trình khuyến mãi, giảm giá đối với các khách
hàng lớn hoặc khách hàng có thời gian đàm thoại nhiều.
62
Tiếp tục duy trì các hình thức giảm giá, khuyến mãi, tặng quà có giá trị vào các
ngày lễ lớn, giảm giá cước đàm thoại vào những ngày nghỉ cuối tuần để khuyến khích
khách hàng sử dụng và tạo thiện cảm của khách hàng với công ty.
c) Chính sách phân phối
Cần đầu tư đổi mới thường xuyên hệ thống trang thiết bị tại các các chi nhánh,
tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng đến giao dịch
Ngoài các chi nhánh, công ty cần mở thêm các điểm tiếp nhận đơn lắp đặt
ĐTCĐ tạo sự thuận lợi cho khách hàng ở xa công ty và các chi nhánh,.
Triển khai hình thức nhận đơn lắp đặt điện thoại tại địa chỉ theo yêu cầu của
khách hàng qua điện thoại.
Khi khách hàng có nhu cầu bảo trì hay sửa chữa, công ty cần đáp ứng kịp thời
yêu cầu đó, không kéo dài thời gian và để khách hàng chờ đợi quá lâu.
d) Chính sách chiêu thị, cổ động
Chính sách này góp phần tạo nên một hình ảnh tốt đẹp cho công ty đối với xã
hội và cộng đồng, mang lại cho khách hàng lòng tin, thu hút ngày càng nhiều hơn
lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Ngoài các chiến lược chiêu thị
mà VNPT đã thực hiện trong thời gian qua: quảng cáo trên TiVi, báo chí, tài trợ các
chương trình truyền hình…Công ty cũng cần có những chính sách cụ thể để thu hút sự
quan tâm của khách hàng và củng cố hình ảnh của doanh nghiệp trên địa bàn hoạt
động của mình. Có thể sử dụng “ Phối thức chiêu thị trong Marketing” như một công
cụ để quảng bá hình ảnh công ty đến với khách hàng và công chúng.
Hình 4.4. Phối Thức Chiêu Thị Trong Marketing
63
Nguồn: http://thuonghieuviet.com.vn
Quảng cáo: Nâng cao hiệu quả các hoạt động quảng cáo bằng các hình thức
khác nhau; Tăng cường hơn nữa hoạt động quảng cáo trên báo chí, tạp chí, niên giám
điện thoại; ngoài ra, còn thực hiện quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
như: đài truyền hình, đài phát thanh…; Quảng cáo trên các tờ rơi, băng rôn… khi tổ
chức các sự kiện…
Khuyến mãi: Sử dụng nhiều hình thức khuyến mãi (tặng quà, rút thăm may
mắn, giảm giá dịch vụ… có giá trị lớn hơn vào những dịp lễ tết.
Các hoạt động quan hệ cộng đồng (sử dụng hình thức PR tăng trưởng khả năng
kinh doanh): Tổ chức sự kiện khi ra mắt sản phẩm mới; đưa sản phẩm (máy điện
thoại) với mẫu mã mới lạ vào phim ảnh để thu hút sự chú ý; tư vấn miễn phí cho khách
hàng qua điện thoại sản phẩm dịch vụ của công ty, thông qua đó, giới thiệu sơ lược về
công ty khi khách hàng có nhu cầu lắp đặt ĐTCĐ; Tài trợ các sự kiện: các cuộc triển
lãm, phối hợp với VTTP tài trợ các sự kiện thể thao trên địa bàn TPHCM, tổ chức tốt
hội nghị khách hàng hằng năm, tổ chức các buổi hội thảo, tham gia các hoạt động từ
thiện; Hoàn thiện và thiết kế ấn tượng hơn Website của Công ty nhằm thu hút lượng
khách hàng ghé thăm trang Web và khách hàng có nhu cầu đăng ký lắp đặt điện thoại
trực tuyến.
Bán hàng trực tiếp: Thông qua việc giao dịch trực tiếp với khách hàng, có thể
giới thiệu sơ lược về công ty và sản phẩm dịch vụ của công ty, cần tạo tâm lý thoải
mái cho khách hàng khi có nhu cầu tư vấn về sản phẩm dịch vụ.
Phối thức chiêu thị
Quảng cáo
Khuyến mãi
Quan hệ cộng đồng
Bán hàng trực tiếp
Ramắt sản
phẩm mới
Đưa sản
phẩm vào
phim ảnh
Tư vấn khách hàng qua điện thoại
Tài trợ sự kiện
Tài trợ
phát hành
Web-site
64
4.7.4. Tạo bản sắc thương hiệu mạnh
Thông qua truyền thông tĩnh: Đây là công cụ rất hữu ích trong xây dựng bản sắc
thương hiệu. Nó làm tăng sự nhận biết thương hiệu trên thị trường, có thể tạo nên tính
tập trung về một hình ảnh, kiểu chữ màu sắc hoặc slogan của thương hiệu giống như
việc nhấn mạnh câu khẩu hiệu “VNPT - cuộc sống đích thực” trên các văn bản kinh
doanh, danh thiếp…
Thông qua truyền thông động: Các phương tiện này ngày càng chiếm vị trí quan
trọng trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp.Thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, tạp chí, pano, áp phích…quảng bá hình ảnh
của công ty, tạo sự chú ý của người tiêu dùng và tạo cảm xúc của khách hàng đối với
thương hiệu. Tuy nhiên, cần nắm bắt được những ưu điểm và hạn chế của các loại
phương tiện này để có sự chọn lựa và sử dụng đúng mục đích của Công ty, không quá
lạm dụng các hình thức này để không gây ra những phản ứng trái ngược với mong
muốn của Công ty khi quảng cáo trên những phương tiện này; đồng thời, Công ty cũng
cần lựa chọn thời điểm thích hợp để quảng cáo trên các phương tiện này.
Bảng 4.21. Ưu, Nhược Điểm Của Các Phương Tiện Truyền Thông Động Và Tỉ Lệ
Lựa Chọn Của Các Doanh Nghiệp
Phương
tiệnTỷ lệ Ưu điểm Nhược điểm
Nhật báo 27,1%
Dễ sử dụng, kịp thời, phổ biến rộng
tại thị trường địa phương, được chấp
nhân rộng rãi, độ tin cậy cao.
Mau qua, chất lượng in
thấp, ít người theo
TiVi 21,2%
Kết hợp hình ảnh – âm thanh - động
tác, thu hút giác quan, tầm ảnh hưởng
cao.
Giá cao – chen chúc, khán
giả ít chọn lọc, thời gian
quá ngắn
Thư trực 15,5% Độc giả tuyển chọn, dễ sử dụng, Giá khá cao, có hình ảnh
65
tiếp
không bị mẫu quảng cáo khác cạnh
tranh trong cùng một thư, tới từng cá
nhân cụ thể.
“thư không có giá trị”
Radio 6,8%
Đại chúng, độ chọn lọc dân số và địa
lý cao, giá rẻ.
Chỉ có âm thanh, thu hút
chú ý kém hơn Tivi, chen
chúc nhiều quảng cáo.
Tạp chí 5,6%
Độ chọn lựa theo dân số và địa lý
cao, có uy tín và đáng tin, chất lượng
in tốt, tồn tại lâu, nhiều người nghe
theo
Một số báo ế bỏ, không
đảm bảo vị trí đăng quảng
cáo, mất thì giờ để được
đăng quảng cáo.
Ngoài trời 1,1%Dễ dùng, giá rẻ, ít cạnh tranh, lặp lại
nhiều lần.
Không chọn lọc người
xem, giới hạn sự sáng tạo.
Các loại
khác22,7%
Nguồn:Dương Hữu Mạnh, 2005. Quản Trị Tài Sản Thương Hiệu, NXB Trẻ,Trang
244.
4.7.5. Xây dựng thương hiệu nội bộ
Đây cũng là vấn đề rất đáng quan tâm của công ty. Phần lớn các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay ít quan tâm đến việc xây dựng và phát triển thương hiệu nội bộ,
hoặc nếu có cũng chỉ là sự quan tâm chưa đúng mức đến vấn đề này. Công ty cần chú
trọng hơn đến việc xây dựng thương hiệu nội bộ để từ đó, hình ảnh công ty được tiếp
thị rộng rãi hơn đến với khách hàng hiện tại cũng như những khách hàng tiềm năng
trong tương lai. Ví dụ như thông qua những cuộc phỏng vấn ứng viên xin việc giới
thiệu sơ lược về công ty…
Vai trò của lãnh đạo công ty đóng vai trò quan trọng trong sự chỉ đạo, giám sát,
kiểm tra quá trình thực hiện của nhân viên công ty.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động trong nội bộ để tăng cường sự đoàn kết và
làm cho mỗi nhân viên trở thành một “tiếp thị viên” cho hình ảnh công ty. Các hoạt
66
động trong nội bộ có thể là: thi giọng hát vàng, bình chọn nhân vật tiêu biểu của tháng,
các hoạt động du lịch, vui chơi…Đưa thương hiệu đến với đời sống của nhân viên; Sẽ
thật tốt nếu bộ lịch, bộ pha trà, đồng hồ…mang thương hiệu của công ty xuất hiện
trong sinh hoạt thường ngày của nhân viên. Việc này không khó thực hiện nhưng lại
mang đến hiệu quả rất cao. Những đồ dùng ấy vừa mang tính chất quà tặng lại vừa xây
dựng hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí mỗi nhân viên và những người thân hay
khách hàng.
4.7.6. Chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Chất lượng đội ngũ lao động là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBCNV luôn được công ty chú
trọng. Tuy nhiên, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, việc không ngừng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên là điều hết sức cần thiết để đáp ứng tốt
công việc được giao. Do đó, một số giải pháp để phát triển nguồn nhân lực mà công ty
có thể thực hiện như:
Nâng cao trình độ nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp để có thể tiếp thu được
những mục tiêu và chính sách mà công ty đề ra.
Chăm lo đến đời sống và gia đình của công nhân viên chức của công ty, từ đó
sẽ tạo nên sự trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó chú ý xây
dựng đến chế độ phúc lợi hơp lý.
Đối với những nhân viên có năng lực và trình độ chuyên môn cao, cần có các
chính sách đãi ngộ, bố trí phân tán đến tất cả các chi nhánh đảm bảo tất cả các chi
nhánh đều có những nhân viên giỏi, đáp ứng được các công việc đòi hỏi trình độ
chuyên môn cao; Hoàn thiện chính sách khen thưởng và đánh giá nhân viên, khen
thưởng đúng năng lực từng người.
Quan tâm đào tạo nghiệp vụ thường xuyên cho đội ngũ giao dịch viên, công
nhân kỹ thuật.
Có chính sách tuyển dụng, đào tạo thế hệ trẻ để có thể tiếp nối sự nghiệp phát
triển thương hiệu sau này.
4.7.7. Giữ gìn và phát huy lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu
67
Lòng trung thành của khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của thương hiệu. Để làm được điều này, công ty có thể áp dụng chiến lược
“tạo lập và gìn giữ lòng trung thành của khách hàng”:
Hình 4.5. Mô Hình Tạo Lập Và Giữ Gìn Lòng Trung Thành Của Khách Hàng
Nguồn: Dương Hữu Mạnh, 2005. Quản Trị Tài Sản Thương Hiệu, NXB Trẻ, Trang 78
Đối xử tốt với khách hàng: câu khẩu hiệu này phải được các nhân viên trong
công ty thuộc nằm lòng, phải luôn tôn trọng khách hàng.
Thân thiện, gần gũi với khách hàng: Tiếp xúc khách hàng để tìm hiểu ý muốn,
sở thích để đáp ứng và thỏa mãn đúng nhu cầu của họ.
Đo lường và tạo sự thỏa mãn cho khách hàng: thường xuyên thăm dò, đo lường
sự thỏa mãn hay bất mãn của khách hàng, các biện pháp thỏa mãn khách hàng phải
được đưa vào nội dung quản trị hằng ngày của ban lãnh đạo công ty.
Dịch vụ bổ sung: tạo thêm các dịch vụ bổ sung cống hiến cho khách hàng một
cách bất ngờ như tư vấn tận nơi miễn phí cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu
lắp đặt ĐTCĐ hay các dịch vụ khác.
Tạo ra chi phí chuyển đổi thương hiệu: Có thể tặng thưởng trực tiếp cho khách
hàng khi sử dụng dịch vụ công ty mà phát sinh mức cước lớn.
4.7.8. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu
Công tác nghiên cứu thị trường của công ty trong những năm qua còn ở mức độ
đơn giản. Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, công tác nghiên cứu thị trường cần
được chú trọng hơn nữa bằng việc thiết lập tổ chuyên trách về thương hiệu nhằm thực
hiện công tác điều tra sự thỏa mãn của khách hàng, tìm ra những giải pháp để thương
hiệu công ty ngày càng được khách hàng biết đến nhiều hơn.
Đối xử tốt với khách hàng
Đo lường và tạo sự thỏa mãn của khách hàng
Dịch vụ bổ sung
Lòng trung
thành đối
với thương
hiệu
Gần gũi với khách hàng
Tạo ra chi phí chuyển đổi thương hiệu
68
Ngoài ra, công ty có thể tổ chức nghiên cứu thị trường thông qua hội nghị
khách hàng hằng năm, tiến hành điều tra trực tiếp khách hàng để có kết quả chính xác
hơn, đồng thời dễ dàng phát hiện ra khách hàng tiềm năng cho công ty trong tương lai.
69
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Quá trình thành lập và đi vào hoạt động của CTĐTTTP không phải là thời gian
dài. Tuy vây, công ty đã có những bước tiến đáng kể.
Khi thị trường BCVT không còn giữ vị trí độc quyền mà ở trong một môi
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khách hàng càng đóng vai trò quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp viễn thông nói chung và CTĐTTTP nói
riêng. Để tồn tại và phát triển, công ty cần có những chiến lược, chính sách phù hợp để
giữ vững vị thế của mình và đưa thương hiệu VNPT ngày càng phát triển .
Bước sang thời kỳ mới - thời kỳ cạnh tranh và hội nhập, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông hiện đại ngày càng gia tăng. Điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp đổi mới công nghệ, sản phẩm dịch vụ,
nâng cao tay nghề cho công nhân viên. Thực hiện tốt những vấn đề đó, công ty cùng
với Tập đoàn BCVT Việt Nam sẽ luôn giữ vững vị thế là doanh nghiệp đi đầu trong thị
trường BCVT.
5.2. Khuyến nghị
a) Đối với Công ty
Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, vấn đề công nghệ nên được đưa lên hàng
đầu. Bởi vì công nghệ giữ vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực BCVT. Nó quyết định
đến chất lượng sản phẩm dịch vụ và mức độ thông suốt trong quá trình truyền tải
thông tin. Chính vì thế, công ty phải quan tâm hơn nữa đến việc đầu tư cho những
công nghệ mới nhằm tăng chất lượng dịch vụ đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
Điều quan trọng nữa là luôn có những chính sách để giữ chân các khách hàng
hiện tại; đồng thời, khai thác và tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, kích thích nhu
cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của Công ty.
Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng cần được quan tâm hơn
nữa. Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm thôi chưa đủ, cần phải có trình độ chuyên
môn, được cập nhật thường xuyên với công nghệ mới, năng động, sáng tạo, có tác
phong công nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, đặc biệt là đội ngũ làm công
tác quảng bá, tiếp thị.
b) Đối với Viễn Thông TPHCM
Viễn Thông TPCHM đóng vai trò chỉ đạo đối với CTĐTTTP. Chính vì vậy, cần
có những chỉ đạo rõ ràng và đúng hướng đối với công ty; tổ chức kiểm tra, giám sát
hoạt động của công ty để có những điều chỉnh kịp thời; hoàn thiện hệ thống thông tin
để việc tham mưu với VTTP được thực hiện tốt hơn.
c) Đối với nhà nước
Cần đổi mới và hoàn thiện mô hình tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước, hoàn
thiện hệ thống pháp luật và những cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước để đáp ứng với tình hình mới, trong đó có các chính sách về phát huy
nội lực, mở cửa thị trường, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy sự phát triển
và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các
doanh nghiệp BCVT, tạo quyền chủ động cho doanh nghiệp trong hoạt sản xuất kinh
doanh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Nhanh chóng phổ cập dịch vụ bưu chính, viễn thông đến mọi người dân, đặc
biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa và thực hiện tốt nghĩa vụ công ích làm tăng lòng
tin của xã hội; tăng cường bảo vệ quyền lợi của người sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn
thông và Internet.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Dương Hữu Mạnh, 2005. Quản Trị Tài Sản Thương Hiệu. Nhà Xuất Bản Thống Kê, Hà Nội, Việt Nam, 419 trang.
Dương Tôn Tấn, 2007. Nghiên cứu quá trình xây dựng và định hướng chiến lược phát triển thương hiệu nước khoáng Vĩnh Hảo. Luận văn tốt nghiệp cử nhân Kinh Tế, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Lương Thể Mi, 2006. Giáo trình Quản Trị Chiến lược, Khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
N. Gregory Mankiw, 2003. Nguyên lý kinh tế học (Nguyễn Văn Ngọc, Nguyễn Thế Công, Phạm Thế Anh, Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Quang Thắng, Hoàng Yến, Đinh Mai Hương, Hà Quỳnh Hoa và Nguyễn Việt Hùng dịch). Nhà Xuất Bản Thống Kê, Hà Nội, Việt Nam, 315 trang.
Nguyễn Văn Thông, 2007. Nghiên cứu hệ thống phân phối bia Sài Gòn Special của ổng Công Ty rượu-bia-nước giải khát Sài Gòn khu vực TP.HCM. Luận văn tốt nghiệp cử nhân Kinh Tế, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Vũ Chí Lộc và Lê Thị Thu Hà, 2007. Xây dựng và phát triển thương hiệu. Nhà Xuất Bản Lao Động Xã Hội.
Niên Giám Thống Kê Việt Nam. Nhà Xuất Bản Thống Kê, Hà Nội, 2006, 2007, 2008.
TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Robert Y. Cavana & Brian L.Delahaye, 2001. Applied Business Research: Quanlitative And Quantitative Methods. 3rd edition, John Wiley & Soins Inc, New York, 472 pages.
Darren George & Paul Mallery, 2007. SPSS For Windows Step By Step. 7th Edition, Pearson Education Inc, USA, 386 pages.
CÁC TRANG WEB VIỆT NAM
http://www.thuonghieuviet.com.vn/vn/?cmd=brandinfo&cate=9&id=561http://www.express.net/vietnam/kinh-doanh/2004/09/3B9C06E4http://www.thongtinthitruong.com.vnhttp://ngoisao.net/news/thoi_cuoc/2005/10/3R9AE940http://www.24h.com.vnhttp://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&itemid=5947
71
http://www.medinet.hochiminhcity.gov.vn/glnn/vbpq/qdo22005.htmhttp:// www.mpi.gov.vn http://www.tcvn.gov.vn/defanlt.asp?action=searchhttp://www.thuonghieuviet.com.vn/vn/?cmd=brandinfo&cate=9&id=561http://vnexpress.net/vietnam/kinh-doanh/2004/09/3B9C06E4http://www.landtabrand.com.vn
http:// www.wikipedia.org/wiki/N%C6%Bo%E1%BB%9Bc_kho%/C3%A1ng_V%C4 %A9nh_h%E1%BA%A30 www.hvnclc.com.vnhttp://www.vnexpress.net/vietnam/kinh-doanh/2005/05/3B9DDFF
72
PHỤ LỤCPhụ lục 1. Quyết Định Của Thủ Tướng Chính Phủ Phê Duyệt Chiến Lược Phát
Triển Bưu Chính - Viễn Thông Việt Nam Đến Năm 2010 Và Định Hướng Đến
Năm 2020.
Căn cứ Luật Tổ Chức Chính Phủ ngày 30/9/1992
Căn cứ nghị quyết phiên họp Chính Phủ thường kỳ tháng 08/2001 số
10/2001/NQ-CP ngày 31/08/2001.
I. Mục tiêu của chiến lược
a) Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia có công nghệ hiện
đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, có độ bao phủ rộng khắp trên cả nước
với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện để xã
hội cùng khai thác, chia sẻ thông tin trên nền xa lộ thông tin quốc gia đã xây dựng; làm
nền tảng cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
b) Cung cấp cho xã hội, người tiêu dùng các dịch vụ bưu chính, viễn thông hiện
đại, đa dạng, phong phú với giá cả thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân của các
nước trong khu vực; đáp ứng mọi nhu cầu thông tin phục vụ kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng. Thực hiện phổ cập các dịch vụ bưu chính, viễn thông, tin học với tất cả
các vùng, miền trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao. Đến năm 2010,
số máy điện thoại, số người sử dụng Internet trên 100 dân đạt mức bình quân trong
khu vực.
c) Xây dựng bưu chính, viễn thông trong xu thế hội tụ công nghệ thành ngành
kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn hoạt động hiêu quả, đóng góp ngày càng cao vào tăng
trưởng GDP của cả nước, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội.
II. Định hướng phát triển các lĩnh vực
a) Phát triển cơ sở hạ tầng, mạng lưới viễn thông, tin học
Năm 2005, tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước được kết nối bằng cáp
quang băng rộng. Năm 2010, xa lộ thông tin quốc gia nối với tất cả các huyện và nhiều
xã trong cả nước bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng khác; ít
nhất 30% số thuê bao có khả năng truy cập viến thông và Internet băng rộng.
b) Phát triển mạng lưới bưu chính
Năm 2010 đạt mức độ phục vụ bình quân dưới 7.000 người dân trên một điểm
phục vụ bưu chính - viễn thông, bán kính phục vụ bình quân dưới 3 km. Đạt chỉ tiêu
100% số xã đồng bằng và hầu hết các xã miền núi có báo đến trong ngày.
c) Phát triển các mạng thông tin dùng riêng
Phát triển các mạng thông tin dùng riêng hiện đại, phù hợp với sự phát triển
cùng mạng công cộng quốc gia; vừa đáp ứng nhu cầu thông tin riêng của các ngành,
vừa sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng thông tin của mạng công cộng đã xây dựng.
Ưu tiên phát triển mạng thông tin dùng riêng hiện đại phục vụ Đảng, Chính
phủ, quốc phòng, an ninh; đảm bảo chất lượng phục vụ, yêu cầu bảo mật và an toàn
thông tin.
d) Phát triển dịch vụ
Năm 2010, mật độ điện thoại bình quân đạt 15-18 máy/100 dân; đạt bình quân
hơn 60% số hộ gia đình có máy điện thoại, thành thị bình quân 100% số hộ gia đình có
máy điện thoại; cung cấp rộng rãi dịch vụ Internet tới các viện nghiên cứu, các trường
đại học, trường phổ thông, bệnh viện trong cả nước.
e) Phát triển thị trường
Phát huy mọi nguồn lực của đất nước kết hợp với hợp tác quốc tế hiệu quả để
mở rộng, phát triển thị trường. Tiếp tục xóa bỏ những lĩnh vực độc quyền doanh
nghiệp, chuyển mạnh sang thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần
kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet trong mối quan
hệ giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Các doanh nghiệp mới (ngoài doanh
nghiệp chủ đạo) đạt khoảng 25-30% vào năm 2005, 40-50% vào năm 2010 thị phần thị
trường vưu chính viễn thông và Internet Việt Nam.
f) Phát triển khoa học công nghệ
Cập nhật công nghệ hiện đại, tiên tiến trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông
tin quốc gia. Các công nghệ được lựa chọn phải mang tính đón đầu, tương thích, phù
hợp với xu hướng hội tụ công nghệ.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ
trong tất cả các lĩnh vực: thiết bị, mạng lưới, dịch vụ, công nghiệp, quản lý, nguồn
nhân lực…làm chủ công nghệ nhập, tiến tới sáng tạo ngày càng nhiều sản phẩm mang
công nghệ Việt Nam.
g) Phát triển công nghiệp bưu chính, viễn thông, tin học
Nâng cao năng lực sản xuất thiết bị trong nước, năm 2005 đáp ứng 60% và năm
2010 đạt 80% nhu cầu sử dụng thiết bị bưu chính, viễn thông và tin học của Việt
Nam. Đẩy nhanh tiến trình nâng cao hàm lượng giá trị lao động Việt Nam trong các
sản phẩm: năm 2005 đạt 30-40%, năm 2010 đạt 60-70%. Tăng cường hợp tác trao đổi,
tham gia thị trường phân công lao động quốc tế, thực hiện chuyên môn hóa sản xuất
một số sản phẩm tại Việt Nam; đẩy mạnh thị trường xuất khẩu ra nước ngoài.
Chú trọng ưu tiên huy động vốn và đầu tư về nguồn nhân lực cho phát triển
công nghiệp phần mềm. Năm 2010, doanh số phần mềm phấn đấu đạt trên 30% trong
doanh số công nghiệp bưu chính, viễn thông, tin học. Tăng nhanh tỉ trọng phần mềm
trong các sản phẩm; từng bước thâm nhập thị trường khu vực và quốc tế thông qua
phân công lao động, chuyên môn hóa sản xuất.
h) Phát triển nguồn nhân lực
Năm 2010, đạt chỉ tiêu về năng suất, chất lượng lao động phục vụ bưu chính,
viễn thông Việt Nam ngang bằng trình độ các nước tiên tiến trong khu vực.
Phụ lục 2. Cước Các Dịch Vụ Liên Tỉnh (Chưa Bao Gồm VAT)
Dịch vụ
Nội vùng Khác vùng
Giá bình thường
(Từ 6h-23h các
ngày trong tuần)
Giá tiết kiệm
(Từ 23h-6h các
ngày trong tuần,
ngày lễ và Chủ
Nhật.)
Giá bình
thường
(Từ 6h-23h các
ngày trong tuần)
Giá tiết kiệm
(Từ 23h-6h các
ngày trong tuần,
ngày lễ và Chủ
Nhật.)
PSTN
liên tỉnh
90,91đ/block 6
giây đầu +
15,15đ/block 1
giây tiếp theo.Giảm 30%
109,09đ/block 6
giây đầu
+18,18đ/block 1
giây tiếp theogiảm 30%
VoIP
171 liên
tỉnh
76,36đ/block 6
giây đầu +
12,73đ/block 1
giây tiếp theo.
100đ/block 6
giây đầu +
16,67đ/block 1
giây tiếp theo
Vùng Cước Viễn Thông Liên Tỉnh
Nội
vùng
Áp dụng cho các cuộc liên lạc
- Giữa các tỉnh phía Bắc tới Hà Tĩnh gọi cho nhau.
- Giữa các tỉnh khu vực Miền Trung bao gồm: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Gia Lai, Kon Tum, Dak Lak, Dak Nông, Ninh Thuận gọi cho nhau.
- Giữa các tỉnh khu vực phía Nam gọi cho nhau (bao gồm cả tỉnh Lâm Đồng)
Khác
vùng
- Áp dụng giữa các cuộc điện thoại của khu vực Bắc, Trung, Nam gọi cho nhau.
Phụ lục 3. Cước Dịch Vụ Điện Thoại Quốc Tế
1. Dịch vụ điện thoại quốc tế gọi nhân công (Operator – Assisted call)
- Đơn vị tính: USD
- Gọi qua tổng đài 110 (miễn cước thuê bao chủ gọi đến tổng đài 110; chỉ tính cước
khi tổng đài 110 đấu nối thành công)
Nhóm cước
(Tariff group)
Giá bình thường (Standard Rate) Giá tiết kiệm (Economy Rate)
Phút đầu
(First minute) Phút tiếp
theo
(Additional
minute)
Phút đầu
(First minute) Phút tiếp
theo
(Additional
minute)
Gọi người
(Person
call)
Gọi số
(Station
call)
Gọi người
(Person
call)
Gọi số
(Station
call)
Nhóm cước 1
(Tariff group 1)
1,040 0,702 0,540 0,920 0,546 0,420
Nhóm cước 2
(Tariff group 2)
1,100 0,780 0,600 0,920 0,546 0,420
2. Dịch vụ điện thoại quốc tế IDD và VoIP theo mức độ sử dụng trong tháng
- Đơn vị tính: US cent
Dịch
vụMức Vùng 1 Vùng 2
Giá bình thường
(Standard Rate)
Giá tiết kiệm
(Economy Rate)
Giá bình thường
(Standard Rate)
Giá tiết kiệm
(Economy Rate)
6 giây
đầu
1 giây
tiếp theo
6 giây
đầu
1 giây
tiếp
theo
6 giây
đầu
1 giây
tiếp theo
6 giây
đầu
1 giây
tiếp
theo
IDD
1 5,4 0,9 4,2 0,7 6,0 1,0 4,2 0,7
2 5,1 0,85 3,6 0,6 5,4 0,9 3,6 0,6
3 4,8 0,8 3,36 0,56 5,1 0,85 3,36 0,56
4 4,5 0,75 3,15 0,525 4,8 0,8 3,15 0,525
VoIP
1 4,8 0,8 3,6 0,6 4,8 0,8 3,6 0,6
2 4,5 0,75 3,3 0,55 4,5 0,75 3,3 0,55
3 4,2 0,7 3,0 0,50 4,2 0,7 3,0 0,50
4 4,02 0,67 2,82 0,47 4,02 0,67 2,82 0,47
Với:
- Mức 1: Tổng số giây sử dụng trong tháng đến 600 giây/tháng/thuê bao
- Mức 2: Tổng số giây sử dụng trong tháng từ 601 giây/tháng/thuê bao đến 3000
giây/tháng/thuê bao.
- Mức 3: Tổng số giây sử dụng trong tháng từ 3001 giây/tháng/thuê bao đến 6000
giây/tháng/thuê bao.
- Mức 4: Tổng số giây sử dụng trong tháng từ 6001 giây/tháng/thuê bao trở lên.
Ghi chú:
- Thời gian tính cước tại máy thuê bao cá nhân: từ 23h-6h các ngày trong tuần,ngày lễ,
chủ nhật áp dụng mức giá tiết kiệm.
- Cước chưa bao gồm thuế VAT
- Dịch vụ gọi điện thoại quốc tế VoIP: áp dụng một mức cước cho các cuộc gọi đi đến
tất cả các nước trên thế giới.
- Tổng số giây điện thoại quốc tế của thuê bao sử dụng trong tháng được xác định bằng
tổng thời gian đàm thoại của 2 dịch vụ quay số IDD và gọi 171 đi quốc tế (bao gồm cả
thời gian đàm thoại IDD phát sinh từ dịch vụ di động chuyển vùng quốc tế của các
thuê bao di động trả tiền sau), không bao gồm thời gian đàm thoại quốc tế qua nhân
công (110,1713). Tổng thời gian đàm thoại đi quốc tế ở mức sử dụng nào sẽ được
hưởng giá mức cước của mức đó.
3. Dịch vụ “hỗ trợ gọi 171 quốc tế qua điện thoại viên quốc tế”
- Cước liên lạc: áp dụng theo cước liên lạc của dịch vụ IP trả sau (gọi 171) tại nhà thuê
bao tại mức 1 (tương ứng với mức cước sử dụng dưới 600 giây/tháng/thuê bao).
- Cước phục vụ: 0,2 USD đối với mỗi cuộc gọi thành công.
Phụ lục 4. Cước Di Động
Áp dụng theo quyết định số 928/QĐ-GCTT ngày 17/03/2007 (chưa bao gồm thuế
VAT)
Dịch vụ Giá bình thường Giá tiết kiệm
Gọi vào thuê bao di động
Cityphone TPHCM
36đ/block 6 giây đầu
+6đ/giây tiếp theo
25đ/block 6 giây đầu +
4,17 đ/giây tiếp theo
Gọi vào thuê bao di động
Cityphone Hà NộiÁp dụng theo mức cước đường dài liên tỉnh mạng PSTN
Gọi vào thuê bao di động
toàn quốc
122,70đ/block 6 giây đầu +
20,45đ/ giây tiếp theogiảm 30%
Giờ áp dụng giá tiết kiệm đối với các cuộc gọi vào
- Thuê bao di động Cityphone: Từ 23h-7h các ngày trong tuần, ngày lễ, chủ nhật
- Thuê bao di động toàn quốc: Từ 23h- 6h các ngày trong tuần, ngày lễ và chủ nhật.
Phụ lục 5: Qui trình xây dựng và phát triển thương hiệu
Nguồn: Vũ Chí Lộc và Lê Thị Thu Hà, 2007. Xây dựng và phát triển thương hiệu.
Nhà Xuất Bản Lao Động Xã Hội
Xây dựng chiến lược
Thương Hiệu tổng thể
- Xác định tầm nhìn và
sứ mạng thương hiệu
- Phân tích ma trận Swot
- Hoàn thành mục tiêu và
kế hoạch chiến lược
thương hiệu
- Xây dựng cơ chế kiểm
soát chiến lược thương
hiệu
Thiết kế và tạo dựng
các yếu tố Thương Hiệu
- Tên gọi
- Logo
- Khẩu hiệu
- Đoạn nhạc
- Bao bì
- Các yếu tố khác
Đăng kí bảo hộ
các yếu tố Thương hiệuĐăng kí bảo hộ các yếu
tố thương hiệu trong
nước và ngoài nướcThương Hiệu
Quảng bá Thương Hiệu
- Xây dựng trang web
- Quảng Cáo
- Hoạt động PR
Quảng bá Thương
Hiệu, thông tin sản
phẩm trung thực
thuyết phục người
tiêu dùng hiệu quả
Bảo vệ và phát triển
Thương Hiệu
- Xây dựng mạng lưới
phân phối đưa Thương
hiệu đến với người tiêu
dùng
- Nâng cao chất
lượng sản phẩm,
dịch vụ chăm sóc
khách hàng
- Đầu tư nghiên
cứu và phát triển
sản phẩm mới đáp
ứng nhu cầu người
tiêu dùng
Tác động trực tiếp tới nhận thức của người tiêu dùng tạo phong
cách đặc biệt và khác biệt của Thương hiệu
Đối tượng tiêu dùng chấp nhận và gắn bó với Thương hiệu
Phụ lục 6. Bảng Câu Hỏi Điều Tra Nghiên Cứu Thị Trường
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG
Để đáp ứng cho việc “ Nghiên cứu chiến lược xây dựng và định hướng giải
pháp duy trì và phát triển thương hiệu của Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố”.
Mong được quí vị hợp tác và cung cấp cho chúng tôi một số thông tin bên dưới. Quí vị
vui lòng đọc kỹ mỗi câu hỏi dưới đây theo từng phần và cho biết sự lựa chon của quí
vị đối với mỗi câu hỏi đó. Quí vị vui lòng đánh dấu vào ô mà quí vị lựa chọn (Chỉ nên
chọn một ô duy nhất cho mỗi câu).
Phần A: Thông tin cá nhân
Tên: .......................................................................................
Tuổi: ......................................................................................
Giới tính: ...............................................................................
Trình độ: ................................................................................
Cấp bậc: ................................................................................
PHẦN I: NHẬN DẠNG THƯƠNG
HIỆU
Hoàn
toàn
không
biết
Có
biết
nhưng
không
rõ
Biết
hơi rõ
Biết
khá
rõ
Biết
rõ
Biết
rất
rõ
1. Quí vị có biết đến thương hiệu của Tập
Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam
(VNPT) không?
2. Quí vị có biết đến logo và khẩu
hiệu “Cuộc sống đích thực” của VNPT
không?
3. Quí vị có biết đến Công Ty Điện
Thoại Tây Thành Phố không?
4. Quí vị có biết đến các dịch vụ của
Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố
không?
5. Quí vị có biết đến các Công Ty Viễn
Thông khác tại TP.HCM như: Công Ty
Điện Tử Viễn Thông Quân Đội Viettel,
Công Ty Cổ Phần Viễn Thông FPT,
Công Ty Cổ Phần Bưu Chính Viễn
Thông Sài Gòn (SPT)…không?
PHẦN B: Bảng câu hỏi
PHẦN II: ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU
Với mỗi câu hỏi quí vị vui lòng lựa chọn một mức điểm phù hợp. Với các mức độ ứng
với điểm như sau:
1: Rất thấp 2: Thấp 3: Trung bình 4: Khá cao 5: Cao 6: Rất cao
1. Quí vị vui lòng nhận xét về mức độ nhận biết của quí vị đối với thương hiệu của các
công ty viễn thông sau:
Rất thấp Thấp Trung bình Khá cao Cao Rất cao
VNPT
Viettel
FPT
SPT
Các công ty khác
2. Với các yếu tố được nêu ra bên dưới, quí vị vui lòng cho biết mức độ lựa chọn của
quí vị đối với các thương hiệu viễn thông sau (thang điểm như trên).
Chất lượng dịch vụ 1 2 3 4 5 6
VNPT
VIETTEL
FPT
SPT
Công Ty khác
Giá cả dịch vụ 1 2 3 4 5 6
VNPT
VIETTEL
FPT
SPT
Công Ty khác
Thái độ phục vụ 1 2 3 4 5 6
VNPT
VIETTEL
FPT
SPT
Công Ty khác
Uy tín công ty 1 2 3 4 5 6
VNPT
VIETTEL
FPT
SPT
Công Ty khác
Quảng cáo, khuyến mãi 1 2 3 4 5 6
VNPT
VIETTEL
FPT
SPT
Công Ty khác
Yếu tố khác (vị trí chi
nhánh, thói quen tiêu dùng1 2 3 4 5 6
VNPT
VIETTEL
FPT
SPT
Công Ty khác
0
PHẦN III: DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
1. Quí vị vui lòng cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố dưới đây đối với nhu cầu
sử dụng dịch vụ điện thoại cố định của quí vị?
Rất ít Ít Khá nhiều Nhiều Rất nhiều
Chất lượng dịch vụ
Giá cả dịch vụ
Thái độ phục vụ
Uy tín Công Ty
Quảng Cáo, khuyến mãi
Yếu tố khác (vị trí các chi
nhánh, thói quen tiêu dùng…)
2. Ngày càng có nhiều dịch vụ gia tăng trên mạng điện thoại cố định như: ngăn hướng
gọi đi hoặc đến, thông báo vắng nhà, hiển thị số máy chủ gọi đến, thông báo có số gọi
đến khi đang đàm thoại… Quí vị có biết đến những dịch vụ này không?
Biết không rõ Biết rõ Không biết
3. Những hình thức khuyến mãi nào mà quí vị mong muốn nhất khi sử dụng dịch vụ
của các công ty Viễn Thông (chỉ được chọn tối đa 2 hình thức)?
Giảm giá dịch vụ như: cước điện thoại, phí lắp đặt…
Tổ chức các chương trình khuyến mãi vào các ngày lễ lớn
Tặng quà khi lắp đặt mới dịch vụ
Chiết khấu theo doanh số mua
Hình thức khác (ghi rõ):.............................................
4. Quí vị vui lòng cho biết VNPT nói chung và Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố
nói riêng cần phải làm gì để thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ điện thoại
cố định của khách hàng?
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Phụ lục 7. Bảng Phỏng Vấn Để Xây Dựng Ma Trận
BẢNG PHỎNG VẤN ĐỂ XÂY DỰNG MA TRẬN
Trong những yếu tố được liệt kê theo sau mỗi tiêu chí trong bảng, quí vị vui
lòng xếp hạng theo thứ tự giảm dần mức độ quan trọng từ quan trọng nhất “1” đến các
yếu tố có mức độ quan trọng tiếp theo “2”…cho đến yếu tố cuối cùng.
Ví dụ: Công ty có 13 điểm mạnh, quí vị sắp xếp từ điểm mạnh nhất “1” đến điềm
mạnh thứ “13”, và cách làm tương tự cho điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với công ty.
STT Điểm mạnh của công tyXếp hạng mức
độ quan trọng
1Văn hóa công ty (như tác phong làm việc, bán
hàng, mối quan hệ giữa nhân viên và lãnh đạo)……
2 Vai trò của lãnh đạo ……
3 Uy tín lâu năm ……
4 Chất lượng sản phẩm dịch vụ ……
5 Giá cước dịch vụ ……
6 Mẫu mã sản phẩm ……
7 Khả năng tài chính ……
8 Mạng lưới phân phối ……
9 Trình độ của nhân viên ……
10 Hoạt động khuyến mãi, bán hàng ……
11Hệ thống thông tin liên lạc (nội bộ và với khách
hàng)……
12 Các công cụ phục vụ cho quảng bá thương hiệu ……
13 Công nghệ sản xuất ……
Các yếu tố khác (xin ghi rõ)
…………………………………………………
…………………………………………………
STT Điểm Yếu Của Công TyXếp hạng mức
độ quan trọng
1 Thiếu chuyên viên kỹ thuật ……
2Một số công nhân viên thiếu tác phong công
nghiệp……
3 Một số trang thiết bị vẫn còn lạc hậu ……
4Đầu tư cho nghiên cứu phát triển chưa tương
xứng với quy mô……
5 Chưa có bộ phận chuyên trách về thương hiệu ……
6Các hình thức quảng bá thương hiệu chưa
phong phú, còn ở mức độ đơn giản.
Cơ hộiXếp hạng mức
độ quan trọng
1 Tổng GDP nền kinh tế tăng ……
2 Việt nam đã gia nhập WTO ……
3 Tình hình chính trị trong nước ……
4Các quy định của pháp luật về nhãn hiệu và quảng
bá……
5 Dân số và mật độ dân số ……
6 Cơ cấu xã hội, trình độ văn hóa ……
7 Thu nhập bình quân đầu người ……
8Sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới
(đặc biệt là sx và quảng cáo)……
9Sự phát triển của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
trong ngành……
10Các đối thủ tiềm năng ( đối thủ trong ngành nhưng
sẽ lớn mạnh sau này)……
11Các sản phẩm thay thế ( như hệ thống điện thoại di
động, điện thoại ảo Voicemail, nhắn tin (paper)………
12 Nhu cầu thông tin, xu hướng của người tiêu dùng. ……
13 Sự nhận biết thương hiệu ……
Các yếu tố khác (xin ghi rõ)
…………………………………………………
…………………………………………………
Nguy cơ Xếp hạng mức
độ quan trọng
1 Lạm phát trong nước đang ngày càng gia tăng ……
2 Sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong ngành
tại Việt Nam……
3 Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài ……
4 Sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế ……
5 Yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu
dùng……
6 Cơ sở hạ tầng viễn thông trong nước còn lạc hậu ……
Các yếu tố khác (xin ghi rõ)
…………………………………………………
…………………………………………………
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỖ TRỢ CỦA QUÍ VỊ!
Phụ lục 8. Bảng Câu Hỏi Điều Tra Để Xây Dựng Giải Pháp Phát Triển Thương
Hiệu Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố.
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨUNhằm phục vụ cho mục tiêu “Nghiên cứu chiến lược xây dựng và định hướng giải
pháp duy trì và phát triển thương hiệu của Công Ty Điện Thoại Tây Thành Phố”, mong
được quí vị hợp tác và cung cấp cho chúng tôi một số thông tin bên dưới. Quí vị vui lòng đọc
kỹ mỗi câu hỏi dưới đây theo từng phần và cho biết sự lựa chọn của quí vị đối với mỗi câu hỏi
đó.
Phần A: Thông tin cá nhân
Tên: .......................................................................................
Tuổi: ......................................................................................
Giới tính: ...............................................................................
Trình độ: ................................................................................
Cấp bậc: ................................................................................
Phần B: Bảng câu hỏi
Quí vị vui lòng đọc kỹ mỗi câu bình luận dưới đây và quyết định mức độ đồng ý hay
không đồng ý cho mỗi câu bình luận đó. Có 7 mức độ mô tả từ “hoàn toàn không đồng ý” đến
“hoàn toàn đồng ý” ứng với 7 con số từ 1 đến 7. Quí vị vui lòng chỉ chọn một con số duy nhất
ứng với từng câu bình luận.
Hoàn toàn
không đồng ý
Không
đồng ý
Hơi không
đồng ý
Không ý
kiến
Hơi
đồng ý
Đồng
ý
Hoàn toàn
đồng ý
1 2 3 4 5 6 7
Phần I: Duy trì và phát triển thương hiệu 1 2 3 4 5 6 7
1.1. Thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong quyết
định lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của khách hàng.
1.2. Có chiến lược duy trì và phát triển thương hiệu bền
vững sẽ tạo lòng tin và giữ vững lượng khách hàng lâu
dài cho doanh nghiệp.
1.3. Có các chiến lược về Marketing hiệu quả, chú trọng
tạo bản sắc thương hiệu mạnh, tạo lập và giữ gìn lòng
trung thành của khách hàng…là những yếu tố quan
trọng làm nên thành công của một thương hiệu mạnh.
Phần II: Phát triển cơ sở hạ tầng, mạng lưới viễn
thông.1 2 3 4 5 6 7
2.1. Cơ sở hạ tầng, mạng lưới viễn thông quyết định chất
lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
2.2. Phải xây dựng và hoàn thiện mạng lưới viễn thông
rộng khắp, cải tiến các trang thiết bị kỹ thuật theo hướng
hiện đại.
2.3. Thiết lập tổ chuyên viên kỹ thuật để kiểm tra và
theo dõi tình hình mạng lưới để khắc phục sự cố kịp thời
khi cần thiết.
Phần III: Tăng cường công tác nghiên cứu thị
trường, lựa chọn thị trường mục tiêu.1 2 3 4 5 6 7
3.1. Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, cần thiết lập tổ
chuyên trách về thương hiệu nhằm thực hiện việc điều
tra sự thỏa mãn của khách hàng
3.2. Phải tiến hành điều tra trực tiếp khách hàng để có
kết quả chính xác hơn và dễ dàng phát hiện ra khách
hàng tiềm năng.
Phần IV: Tạo lập, giữ gìn và phát huy lòng trung
thành của khách hàng.1 2 3 4 5 6 7
4.1. Tạo lập và giữ gìn lòng trung thành của khách hàng
đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát
triển thương hiệu.
4.2. Phải thường xuyên tiếp xúc khách hàng để tìm hiểu
ý muốn, sở thích để đáp ứng nhu cầu và tạo ra những
dịch vụ bổ sung (tư vấn miễn phí cho khách hàng về
dịch vụ) để tạo lòng tin cho khách hàng.
Phần V: Củng cố và hoàn thiện chính sách
Marketing (Sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị).1 2 3 4 5 6 7
5.1. Xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả là yếu tố
then chốt kích thích nhu cầu tiêu dùng sản phẩm, dịch
vụ và làm nên thành công của thương hiệu.
5.2. Đầu tư trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm
là cách thức tạo uy tín, kích thích khách hàng tiêu dùng
sản phẩm.
5.3. Giảm giá lắp đặt thuê bao mới, tăng cường khuyến
mãi và giảm giá ở khu vực ngoại thành nhằm thu hút
thêm lượng khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm
năng.
5.4. Các điểm giao dịch cần đầu tư đổi mới hơn để tạo
sự thoải mái cho khách hàng giao dịch.
5.5. Việc đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên Tivi, báo
chí…kết hợp với khuyến mãi, tổ chức sự kiện, thiết kế
lại Website sẽ nâng cao hình ảnh Công Ty, tạo một vị
thế vững chắc và giữ được khách hàng trung thành.
Phần VI: Tạo bản sắc thương hiệu 1 2 3 4 5 6 7
6.1. Sử dụng các phương tiện truyền thông tĩnh (văn bản
kinh doanh, danh thiếp…) và các phương tiện truyền
thông động (Tivi, radio, báo chí, tạp chí…) để khách
hàng biết đến Công Ty nhiều hơn.
6.2. Việc tìm hiểu ưu điểm và hạn chế của các phương
tiện truyền thông giúp doanh nghiệp có sự lựa chọn
được phương tiện quảng bá phù hợp và đạt hiệu quả cao.
Phần VII: Xây dựng thương hiệu nội bộ 1 2 3 4 5 6 7
7.1. Quan tâm đến việc xây dựng thương hiệu nội bộ
giúp cho hình ảnh Công Ty được tiếp thị rộng rãi hơn
đối với khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng.
7.2. Tổ chức tốt các hoạt động nội bộ (văn hóa, thể
thao…) là cách để tăng sự đoàn kết và tạo sự gắn bó với
công việc của nhân viên.
Phần VIII: Đẩy mạnh và thực hiện tốt công tác chăm
sóc khách hàng.1 2 3 4 5 6 7
8.1. Bộ phận chăm sóc khách hàng phải được tuyên
truyền, giáo dục để nâng cao hơn nữa nhận thức về tầm
quan trọng của công tác chăm sóc khách hàng.
8.2. Cần có những chính sách khác nhau đối với những
khách hàng khác nhau để khai thác, giữ gìn và duy trì
lòng tin của khách hàng.
Phần IX: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 1 2 3 4 5 6 7
9.1. Chất lượng đội ngũ lao động là yếu tố quyết định
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
9.2. Nâng cao trình độ, đào tạo nghiệp vụ, chăm lo đến
đời sống và gia đình của công nhân viên, hoàn thiện
chính sách khen thưởng và đánh giá nhân viên sẽ tạo
nên sự trung thành của nhân viên, giúp nhân viên gắn bó
và phát huy tối đa năng lực sáng tạo trong công việc.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ THAM GIA CỦA QUÍ VỊ!!!
1