chƯƠng 3 chính phỦ vỚi vai trò phân phỐi lẠi thu · pdf filekinh...
TRANSCRIPT
CHƢƠNG 3
CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI
THU NHẬP VÀ ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A- CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI
LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG
BẰNG XÃ HỘI
B- CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ ỔN ĐỊNH
KINH TẾ VĨ MÔ
2
A- CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÕ
PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ
ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI
3
3.1. Công bằng xã hội trong phân phối thu nhập
3.2. Các lý thuyết về phân phối lại thu nhập
3.3. Quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội
3.4. Đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
4
3.1.1. Khái niệm công bằng
Công bằng ngang: là sự đối xử nhƣ nhau đối với
những ngƣời có tình trạng kinh tế nhƣ nhau.
Tình trạng kinh tế ban đầu nhƣ nhau thì đƣợc đối xử nhƣ
nhau (không phân biệt giới tính, màu da hay tôn giáo..)
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
5
3.1.1. Khái niệm công bằng
Công bằng dọc: là sự đối xử khác nhau với những
ngƣời có tình trạng kinh tế ban đầu khác nhau nhằm
khắc phục những khác biệt sẵn có đó.
Các cá nhân có khả năng thanh toán cao hơn thì nộp thuế
nhiều hơn (thuế thu nhập luỹ tiến)
Chính phủ đƣợc phép đối xử có phân biệt đối với những
ngƣời có tình trạng kinh tế khác nhau, với điều kiện là sau
khi chịu tác động của những chính sách đó thì những khác
biệt phải đƣợc giảm bớt hoặc xoá bỏ.
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
6
3.1.1. Khái niệm công bằng
Ví dụ: Xét 2 cá nhân M và N cùng có mức lƣơng
50.000 đồng/ngày. Ông M làm việc 5 ngày/tuần. Bà N
làm việc 6 ngày/tuần.
M và N có tình trạng kinh tế nhƣ nhau?
Tiêu thức nào làm cơ sở đo lƣờng khả năng thanh toán?
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
7
3.1.1. Khái niệm công bằng
Công bằng ngang theo khái niệm thỏa dụng
(Feldstein (1976)): (a) Nếu hai cá nhân có độ thỏa
dụng nhƣ nhau khi chƣa có tác động của chính sách thì
họ vẫn phải có độ thỏa dụng bằng nhau sau khi có
chính sách và (b) Chính sách không đƣợc làm thay đổi
thứ tự sắp xếp độ thỏa dụng giữa họ. Nhược điểm:
Rất khó xác định độ thỏa dụng cá nhân trƣớc và sau khi có chính
sách.
Nếu các cá nhân có thị hiếu rất khác nhau thì một chính sách đảm
bảo công bằng ngang truyền thống có thể vi phạm nguyên tắc
công bằng ngang theo khái niệm độ thỏa dụng
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
8
Các hình thức thể hiện sự công bằng xã hội:
- Trả công hoặc hƣởng thụ trực tiếp theo số lƣợng và chất
lƣợng cống hiến.
- Tạo khả năng tiếp cận bình đẳng với các cơ hội và các nguồn
lực phát triển.
- Tạo khả năng tiếp cận và mức độ hƣởng thụ bình đẳng những
phúc lợi công cộng - dịch vụ xã hội cơ bản.
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
9
3.1.2. Nguyên nhân gây ra sự bất bình đẳng trong PPTN
a. Bất bình đẳng trong PPTN từ tài sản
Tùy theo các yếu tố sản xuất mà mỗi ngƣời có đƣợc cũng nhƣ
việc định giá các yếu tố đó trên thị trƣờng cạnh tranh mà
chúng có ảnh hƣởng đến mức thu nhập của mỗi cá nhân.
Các nguồn hình thành:
- Do đƣợc thừa kế tài sản.
- Do hành vi tiêu dùng và tiết kiệm khác nhau
- Do kết quả kinh doanh
Đây là những nhân tố gây ra sự bất bình đẳng về thu nhập
nằm ngoài khả năng kiểm soát và chi phối của các cá nhân.
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
10
3.1.2. Nguyên nhân gây ra sự bất bình đẳng trong PPTN
b. Bất bình đẳng trong PPTN từ lao động
Các cá nhân có kỹ năng lao động, điều kiện lao động và tính
chất nghề nghiệp khác nhau sẽ dẫn đến thu nhập khác nhau.
Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt:
- Do khác nhau về khả năng, kỹ năng LĐ
- Do khác nhau về cƣờng độ làm việc
- Do khác nhau về nghề nghiệp và tính chất công việc
- Do những nguyên nhân khác
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
11
3.1.3. Lý do can thiệp của Chính phủ
Công bằng và hiệu quả là hai mục tiêu cao nhất của xã hội
loài ngƣời, nhƣng thị trƣờng không thể tác động để xã hội
công bằng hơn.
Phân phối lại thu nhập tuy không làm tăng mức của cải
chung của xã hội nhƣng nó có khả năng làm tăng mức phúc
lợi xã hội.
Phân phối lại thu nhập có tác dụng động viên giúp đỡ
ngƣời nghèo, giải tỏa tâm lý bất mãn, giảm bớt tệ nạn xã hội,
tạo ra thêm ngoại ứng tích cực.
Tuy nhiên, việc Chính phủ nên can thiệp nhƣ thế nào là một
vấn đề chuẩn tắc, phụ thuộc vào quan điểm từng quốc gia.
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
12
3.1.4. Thƣớc đo mức độ bất bình đẳng trong PPTN
Mục đích sử dụng các thước đo: Thông qua các con số,
xác định xem phân phối thu nhập có công bằng hay không,
phản ánh trực quan sự bất bình đẳng.
Một số thước đo chính:
Đƣờng Lorenz
Hệ số Gini
Chỉ sô Theil-L
Một số chỉ số khác, bao gồm: (1) Tỷ số Kuznets; (2) Tỷ trọng thu
nhập của x% dân số nghèo nhất.
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
13
3.1.4. Thƣớc đo mức độ bất bình đẳng trong PPTN
a. Đường Lorenz
Mang tên nhà thống kê ngƣời Mỹ, Conrad Lorenz.
Đƣờng cong Lorenz là sự biểu diễn bằng hình học của
hàm phân bố tích luỹ, thƣờng đƣợc sử dụng trong việc
nghiên cứu sự phân bố thu nhập.
Đường Lorenz phản ánh tỷ lệ phần trăm của tổng thu
nhập quốc dân cộng dồn đƣợc phân phối tƣơng ứng với
tỷ lệ phần trăm cộng dồn của các nhóm dân số
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
14
3.1.4. Thƣớc đo mức độ bất bình đẳng trong PPTN
a. Đường Lorenz
% dân số cộng dồn
100
80
60
40
20
0 20 40 60 80 100
%
thu
nhập
cộng
dồn
A
Đường
Lorenz
Đường bình đẳng tuyệt đối
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
15
3.1.4. Thƣớc đo mức độ bất bình đẳng trong PPTN
a. Đường Lorenz
Đường bình đẳng tuyệt đối: Đƣờng Lorenz trùng vào
đƣờng chéo 0A của hình vuông.
Đường bất bình đẳng tuyệt đối: Đƣờng Lorenz chạy
theo cạnh đáy và cạnh bên phải của hình vuông.
Đƣờng Lorenz thƣờng nằm ở khoảng giữa đƣờng chéo và
đƣờng bất bình đẳng tuyệt đối. Đƣờng Lorenz càng nằm
gần đƣờng chéo thì mức độ bất công bằng càng thấp và
càng nằm xa đƣờng chéo thì mức độ bất công bằng càng
cao.
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
16
3.1.4. Thƣớc đo mức độ bất bình đẳng trong PPTN
a. Đường Lorenz
Các bước xây dựng đường cong Lorenz
B1: Sắp xếp dân cƣ theo thứ tự có thu nhập tăng dần.
B2: Chia tổng dân số thành các nhóm có số dân bằng nhau (thƣờng chia thành 5 nhóm (cách chia ngũ phân vị), mỗi nhóm đƣợc gọi là một phân vị).
B3: Tính phần trăm thu nhập quốc dân (TNQD) cộng dồn của phần trăm dân số cộng dồn tƣơng ứng.
B4: Đƣa phần trăm thu nhập quốc dân cộng dồn vào trục tung, % dân số cộng dồn vào trục hoành. Nối các điểm phản ánh % thu nhập cộng dồn của % dân số cộng dồn tƣơng ứng, ta đƣợc đƣờng cong Lorenz.
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
17
3.1.4. Thƣớc đo mức độ bất bình đẳng trong PPTN
a. Đường Lorenz
Ý nghĩa của công cụ
Cho phép hình dung đƣợc mức độ bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập thông qua việc quan sát hình dạng
của đƣờng cong Lorenz.
Giúp đánh giá tác động của chính sách đến mức độ công
bằng trong phân phối thu nhập của các nhóm dân cƣ.
Cho phép so sánh mức độ bất bình đẳng trong phân phối
giữa các quốc gia hoặc giữa các thời kỳ phát triển của
một quốc gia.
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
18
3.1.4. Thƣớc đo mức độ bất bình đẳng trong PPTN
a. Đường Lorenz
Hạn chế
Chƣa lƣợng hóa đƣợc mức độ bất bình đẳng thành một
chỉ số do đó mọi sự so sánh chỉ mang tính chất định
tính.
Không thể có kết luận chính xác khi các đƣờng Lorenz
giao nhau và rất phức tạp khi so sánh nhiều quốc gia
cùng một lúc.
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
19
3.1.4. Thƣớc đo mức độ bất bình đẳng trong PPTN
b. Hệ số Gini
Hệ số Gini, mang tên nhà thống kê học ngƣời Italia
Corrado Gini, đƣợc công bố lần đầu năm 1912 là thƣớc
đo bất bình đẳng đƣợc sử dụng phổ biến nhất.
Về mặt hình học, hệ số Gini đƣợc xác định bằng cách
lấy diện tích hình B đƣợc xác định bởi đƣờng Lorenz và
đƣờng chéo 0A, chia cho diện tích nửa hình vuông có
chứa đƣờng Lorenz đó (B + C) (xem hình vẽ )
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
20
3.1.4. Thƣớc đo mức độ bất bình đẳng trong PPTN
b. Hệ số Gini
% dân số cộng dồn
100%
0 100%
O’
% thu
nhập
cộng
dồn
A
B
C
Đường
Lorenz
Đường bình đẳng tuyệt
đối
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
21
3.1.4. Thƣớc đo mức độ bất bình đẳng trong PPTN
b. Hệ số Gini
Về công thức, hệ số Gini (G) đƣợc tính:
B
G =
B + C
Nếu coi mỗi cạnh hình vuông là 1 đơn vị thì diện tích
(B + C) luôn bằng ½, khi đó g = 2B = 1 - 2C.
Khoảng cách giữa đƣờng Lorenz và đƣờng chéo càng
lớn thì hệ số Gini càng cao. Vì đƣờng Lorenz chỉ nằm
giữa đƣờng chéo OA và đƣờng OO’A nên 0 ≤ G ≤1.
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
22
3.1.4. Thƣớc đo mức độ bất bình đẳng trong PPTN
b. Hệ số Gini
G = 0 phản ánh sự bình đẳng tuyệt đối, đƣờng Lorenz
trùng với đƣờng chéo, diện tích B = 0.
G = 1 phản ánh sự bất bình đẳng tuyệt đối, đƣờng
Lorenz nằm xa đƣờng chéo nhất, diện tích C = 0.
Trên thực tế, những quốc gia có PPTN chênh lệch lớn, hệ
số Gini biến động từ 0,5 đến 0,7. Còn với những nƣớc có
PPTN tƣơng đối công bằng, hệ số Gini thƣờng biến động
từ 0,2 đến 0,5.
Global Statistic 2011, p.5
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
23
3.1.4. Thƣớc đo mức độ bất bình đẳng trong PPTN
b. Hệ số Gini
Ý nghĩa của công cụ:
Lƣợng hóa đƣợc mức độ bất bình đẳng.
Hạn chế:
Sự công bằng không giống nhau nhƣng hệ số Gini vẫn
bằng nhau khiến hệ số Gini trở thành một thƣớc đo
không hoàn toàn đáng tin cậy (hình dạng các đƣờng
Lorenz khác nhau).
Không cho phép phân tách hệ số Gini theo các phân
nhóm (chẳng hạn nhƣ thành thị và nông thôn) để tổng
hợp lại thành hệ số Gini quốc gia.
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
24
3.1.4. Thƣớc đo mức độ bất bình đẳng trong PPTN
c. Chỉ số Theil-L
Chỉ số Theil L là đại lƣợng xác định sự BBĐ dựa trên lý thuyết thông tin/xác suất.
𝐿 =1
𝑁 𝑙𝑛
𝑌
𝑌𝑖𝑁= 𝑁𝑗
𝑁𝑗
𝑁
𝑖=1
𝐿𝑗 + 𝑁𝑗
𝑁𝑗
𝑙𝑛𝑁𝑗 𝑁
𝑌𝑖 𝑌
Yi là thu nhập của cá nhân thứ i trong nhóm chung
N là số lƣợng ngƣời trong nhóm
Y là tổng thu nhập của nhóm.
Chỉ số Theil L biến thiên từ 0 (bình đẳng tuyệt đối) đến ∞ (bất bình đẳng tuyệt đối), song trong thực tế chỉ số này rất ít khi lớn hơn 1.
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
25
3.1.4. Thƣớc đo mức độ bất bình đẳng trong PPTN
c. Chỉ số Theil-L
Ý nghĩa của công cụ:
Cho phép tách sự bất bình đẳng chung thành bất bình
đẳng trong từng nhóm nhỏ Cho phép xem xét các yếu
tố dẫn tới sự thay đổi trong sự bất bình đẳng ở cấp quốc
gia.
3.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PPTN
26
3.1.4. Thƣớc đo mức độ bất bình đẳng trong PPTN
d. Các thước đo khác
(1) Tỷ số Kuznets: là tỷ số giữa tỷ trọng thu nhập của x%
ngƣời giàu nhất và y% ngƣời nghèo nhất (trong đó x và y
có thể chấp nhận các giá trị nhƣ 10, 20 hay 40....)
(2) Tỷ trọng thu nhập (hoặc tiêu dùng) của x% dân số
nghèo nhất: Nếu quan tâm nhiều đến tỷ trọng thu nhập
của những ngƣời sống dƣới đáy thì có thể dùng một thƣớc
đo trực tiếp, nhƣ tỷ trọng thu nhập của 10% hay 20%
ngƣời nghèo nhất.
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
27
3.2.1. Các khái niệm
(1) Hàm phúc lợi xã hội
(2) Đường bàng quan xã hội
(3) Đường giới hạn khả năng thỏa dụng
(4) Điểm tối ưu hóa PLXH
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
28
3.2.1. Các khái niệm
(1) Hàm phúc lợi xã hội
Là một hàm toán học biểu thị mối quan hệ giữa mức
PLXH và độ thỏa dụng của từng cá nhân trong xã hội.
(2) Đường bàng quan xã hội
Là quỹ tích của tất cả các điểm kết hợp giữa độ thỏa dụng
của mọi thành viên trong xã hội mà những điểm đó mang
lại mức PLXH bằng nhau.
Tính chất:
Các điểm trên cùng một đƣờng bàng quan mang lại một
mức PLXH nhƣ nhau. Điểm trên đƣờng bàng quan cao
hơn phản ánh mức PLXH cao hơn.
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
29
3.2.1. Các khái niệm
(2) Đường bàng quan xã hội
Độ thoả dụng cá nhân A (UA)
Đường bàng quan xã hội
Độ thoả dụng
cá nhân B
(UB)
0
W1
W2
M E
N
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
30
3.2.1. Các khái niệm
(3) Đường giới hạn khả năng thỏa dụng
Cho biết những khả năng tối đa về phúc lợi mà một xã
hội có thể mang lại cho các thành viên của mình (với
những điều kiện về nguồn lực và công nghệ nhất định).
Là đƣờng biểu thị mức độ thỏa dụng tối đa mà một cá
nhân (hay nhóm ngƣời) có thể đạt đƣợc trong xã hội khi
cho trƣớc mức độ thỏa dụng của những cá nhân (hay
nhóm ngƣời) khác.
(4) Điểm tối ưu hóa PLXH
Là tiếp điểm giữa đƣờng bàng quan xã hội và đƣờng khả
năng thỏa dụng của xã hội.
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
31
3.2.1. Các khái niệm
Độ
thoả dụng của
nhóm
B
(UB)
Độ thoả dụng của nhóm A (UA)
Đường KNTD &
phân phối PLXH tối ưu
0
W1
W3
M
E
N
W2
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
32
3.2.1. Các khái niệm
Tính chất
Mọi điểm nằm trên đƣờng khả năng thỏa dụng xã hội
đều là những điểm đạt hiệu quả Pareto.
Điểm nằm ngoài đƣờng giới hạn khả năng thỏa dụng thể
hiện sự vƣợt khả năng phúc lợi của xã hội nên không thể
đạt tới. Còn những điểm nằm bên trong là chƣa đạt hiệu
quả.
Một điểm phân phối PLXH tối ƣu chắc chắn phải là một
điểm đạt hiệu quả Pareto.
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
33
3.2.2. Quan điểm phân phối theo sự sở hữu các nguồn lực Quan điểm chung: Con ngƣời có quyền tự nhiên là đƣợc hƣởng những thành quả do lao động của mình tạo ra. Do vậy, việc PPTN nên thực hiện theo quỹ yếu tố sản xuất mà mỗi ngƣời có cũng nhƣ định giá các yếu tố này theo thị trƣờng cạnh tranh. Cá nhân phải đƣợc hƣởng những gì họ kiếm đƣợc trên thị trƣờng
cạnh tranh (Vd: cần loại bỏ lợi nhuận độc quyền) Cá nhân phải đƣợc hƣởng những gì do lao động của họ tạo ra
(Vd: đánh thuế thấp đối với thu nhập từ lương và đánh thuế cao đối với thu nhập ngoài lương)
Cá nhân phải đƣợc hƣởng đúng nhƣ mức thù lao trên thị trƣờng cạnh tranh, với điều kiện xuất phát điểm ban đầu của họ nhƣ nhau. (Vd: không chấp nhận bất bình đẳng do thừa kế, hoàn cảnh gia đình)
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
34
3.2.3. Thuyết vị lợi
Nội dung:
Phúc lợi xã hội chỉ phụ thuộc vào độ thỏa dụng của cá
nhân.
Phúc lợi xã hội là tổng đại số độ thỏa dụng của tất cả các
thành viên trong xã hội
Mục tiêu của xã hội là phải tối đa hóa tổng PLXH.
W = U1 + U2 + ... + Un =
n
i
Ui1
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
35
3.2.3. Thuyết vị lợi
Các giả định:
Coi lợi ích của ngƣời giàu và ngƣời nghèo có trọng số
nhƣ nhau.
Hàm thoả dụng của các cá nhân là nhƣ nhau.
Các cá nhân đều tuân theo qui luật độ thoả dụng biên
giảm dần.
Tổng thu nhập không thay đổi trong quá trình phân phối
lại.
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
36
3.2.3. Thuyết vị lợi
Phân tích:
Phân phối thu nhập tối ƣu sẽ là phân phối thu nhập có:
MUA = MUB
Độ thoả
dụng biên
của A
(MUA)
Độ thoả
dụng
biên của
B
(MUB)
O O' m b a
n
f
e
MUB MUA
Thu nhập của A Thu nhập của B
c
d
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
37
3.2.3. Thuyết vị lợi
Đánh giá chung:
Ưu: - Đƣa ra một nguyên tắc về phân phối lại là phân phối cho đến khi độ thỏa dụng biên của tất cả các cá nhân trong xã hội bằng nhau;
- Nếu các giả định của thuyết vị lợi đƣợc thỏa mãn thì phân phối lại thu nhập cuối cùng sẽ đảm bảo sự bình đẳng tuyệt đối giữa tất cả các thành viên.
Nhược: - Các giả định đƣợc đánh giá là không có trên thực tế.
- Nếu hàm thỏa dụng biên là không bằng nhau thì phân phối lại tại điểm m chƣa chắc đã xóa bỏ đƣợc sự phân cách giàu nghèo
- Tiến hành phân phối lại có thể bị thất thoát nguồn lực.
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
38
3.2.4. Chủ nghĩa bình quân
Quan điểm chung của chủ nghĩa bình quân là đem lại
phúc lợi nhƣ nhau cho mọi ngƣời.
02 lý thuyết:
(1) Quan điểm bình quân đồng đều
(2) Thuyết cực đại thấp nhất
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
39
3.2.4. Chủ nghĩa bình quân
(1) Quan điểm bình quân đồng đều
Với một lƣợng thu nhập quốc dân cố định, quan điểm
này cho rằng phải phân phối lƣợng thu nhập đó sao cho
độ thỏa dụng của mọi ngƣời là nhƣ nhau.
Theo quan điểm này, hàm phúc lợi xã hội có dạng:
W = U1 = U2 = … = Un
Chỉ chấp nhận sự khác biệt về mức độ thỏa dụng do
những nhân tố khách quan tạo ra (nhƣ quy mô gia đình,
tình trạng sức khoẻ…) chứ không chấp nhận những khác
biệt do sở hữu tài sản hay các nhân tố chủ quan khác.
Phải đánh đổi giữa tính hiệu quả và công bằng rất lớn.
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
40
3.2.4. Chủ nghĩa bình quân
(2) Thuyết cực đại thấp nhất (Thuyết Rawls)
Nội dung:
PLXH chỉ phụ thuộc vào lợi ích của ngƣời nghèo nhất.
Vì vậy, muốn tối đa hóa PLXH, phân phối lại cần tối đa
hóa lợi ích của những ngƣời có thu nhập ở đáy xã hội.
Hàm PLXH: W = minimum {U1, U2,…, Un}
Đặt trọng số bằng 1 đối với ngƣời có mức độ thỏa dụng
thấp nhất, và 0 đối với những ngƣời khác.
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
41
3.2.4. Chủ nghĩa bình quân
(2) Thuyết cực đại thấp nhất (Thuyết Rawls)
Phân tích
Đƣờng bàng quan xã hội theo
thuyết Rawls
Độ thỏa
dụng của
nhóm
B (UB)
Độ thỏa dụng của nhóm A (UA) O
U1
U2
Phân phối thu nhập tối ưu theo thuyết cực đại
thấp nhất
W1
W* E
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
42
3.2.4. Chủ nghĩa bình quân
(2) Thuyết cực đại thấp nhất (Thuyết Rawls)
Đánh giá:
Điều kiện tối đa hóa PLXH: W=U1=U2=…=Un
Ưu: Nếu giả thiết của thuyết này đƣợc thỏa mãn thì phân phối phúc lợi cuối cùng sẽ đảm bảo bình đẳng tuyệt đối.
Nhược:
- Thuyết này dễ dẫn đến chủ nghĩa bình quân làm giảm động lực phấn đấu ở nhóm ngƣời nghèo và giảm động cơ làm việc ở nhóm ngƣời có năng lực.
- Thuyết này vẫn chấp nhận một mức độ phân hóa thu nhập trong xã hội miễn nó còn có thể làm tăng phúc lợi của nhóm ngƣời nghèo.
3.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
43
3.2.5. Các quan điểm không dựa trên độ thoả dụng cá
nhân (phi cá nhân chủ nghĩa)
Phân phối thu nhập không nên dựa trên độ thỏa dụng/sở
thích cá nhân.
Cần quan tâm đến một mức sống tối thiểu mà tất cả mọi
cá nhân trong xã hội có quyền đƣợc hƣởng, đƣợc xác
định trực tiếp bằng những hàng hoá tiêu dùng đƣợc coi
là thiết yếu nhƣ thực phẩm, quần áo, học hành, chữa
bệnh, nhà ở..
Chính phủ giúp đỡ những ngƣời có thu nhập dƣới mức
tối thiểu thông qua các chƣơng trình trợ cấp và ASXH.
3.3. QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
44
3.3.1. Hiệu quả và công bằng: có mâu thuẫn
Quan điểm: Nếu ƣu tiên hiệu quả phải chấp nhận bất
công và ngƣợc lại, nếu muốn cải thiện công bằng thì phải
hi sinh tính hiệu quả.
3.3. QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
45
3.3.1. Hiệu quả và công bằng: có mâu thuẫn
a. Lập luận về “chiếc xô thủng” của Okun
Đƣờng khả năng thu nhập: AE
Đƣờng thu nhập thực tế: ABZ
Theo Okun, cứ $1
thuế thu đƣợc từ
ngƣời giàu, khi đến
tay ngƣời nghèo còn
lại 50 cent.
3.3. QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
46
3.3.1. Hiệu quả và công bằng: có mâu thuẫn
b. Những “lỗ thủng” chính của các chương trình phân
phối lại
Tăng chi phí hành chính thực hiện phân phối lại.
Giảm động cơ làm việc (xem ví dụ)
Giảm động cơ tiết kiệm
Những tác động xấu về mặt tâm lý xã hội (tinh thần
trách nhiệm).
3.3. QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
47
3.3.1. Hiệu quả và công bằng: có mâu thuẫn
b. Những lỗ thủng chính của các chương trình phân
phối lại
Ví dụ: Xét 2 cá nhân H và L, trong đó H có khả năng
kiếm đƣợc thu nhập cao (tiền lƣơng trƣớc thuế là 10
đồng/giờ), còn L thì không. Chính phủ đánh thuế H và trợ
cấp cho L. Diễn biến có thể xảy ra nhƣ sau:
Thuế
suất (%) Số giờ
làm việc
của H
Thu nhập
trước thuế của
H
Doanh thu
thuế từ H
Thu nhập sau
thuế của H
Thu
nhập của L
0 6 60 0 60 0
15 7 70 10,5 59,5 10,5
30 5 50 15 35 15
50 2,5 25 12,5 12,5 12,5
80 1 10 8 2 8
100 0 0 0 0 0
3.3. QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
48
3.3.2. Hiệu quả và công bằng: không nhất thiết phải có mâu
thuẫn
Quan điểm: giải quyết vấn đề phân phối thu nhập công băng
có thể giúp thúc đẩy hiệu quả kinh tế lâu dài (M. Todaro)
Nguyên nhân:
Ngƣời giàu ở các nƣớc đang phát triển có xu hƣớng tiêu
dùng xa xỉ thay vì tiết kiệm và tích lũy cho đầu tƣ.
Thu nhập thấp và mức sống thấp làm giảm NSLĐ của ngƣời
nghèo, qua đó làm chậm tiến trình phát triển.
Tăng thu nhập cho ngƣời nghèo để kích cầu trong nƣớc
thông qua tăng tiêu dùng các nhu yếu phẩm.
Loại bỏ những cản trở về tâm lý và tinh thần đối với ngƣời
nghèo thông qua phân phối lại thu nhập.
3.3. QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
49
3.3.3. Hiệu quả và công bằng trong thực tế
Theo Simon Kuznets: trong những giai đoạn đầu của quá trình tăng trƣởng, mức độ bất bình đẳng trong PPTN có xu hƣớng tăng lên, nhƣng sau đó sẽ giảm dần nhƣ hình chữ U ngƣợc.
Tuy nhiên, bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này là khác nhau ở từng quốc gia.
Hệ
số
Gini
GDP trên đầu ngƣời
Đường Kuznets
3.3. QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
50
3.3.3. Hiệu quả và công bằng trong thực tế
3.4. ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
51
3.4.1. Quan niệm về đói nghèo
Trường phái phúc lợi: xã hội có hiện tƣợng đói nghèo khi một hay nhiều cá nhân trong xã hội đó không có đƣợc một mức phúc lợi kinh tế đƣợc coi là cần thiết để đảm bảo một cuộc sống tối thiếu hợp lý theo tiêu chuẩn của xã hội đó.
Trường phái nhu cầu cơ bản: đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời đã đƣợc xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phƣơng.
Trường phái năng lực (theo A. Sen): giá trị cuộc sống của con ngƣời không chỉ phụ thuộc duy nhất vào độ thoả dụng hay thoả mãn các nhu cầu cơ bản, mà là khả năng mà một con ngƣời có đƣợc, là quyền tự do đáng kể mà họ đƣợc hƣởng, để vƣơn tới một cuộc sống mà họ mong muốn.
3.4. ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
52
3.4.1. Quan niệm về đói nghèo
Theo Ngân hàng Thế giới và Liên Hiệp Quốc: đói nghèo
bao gồm những khía cạnh sau:
Sự khốn cùng về vật chất, đƣợc đo lƣờng theo một tiêu
chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng.
Sự hƣởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế.
Nguy cơ dễ bị tổn thƣơng và dễ gặp rủi ro.
Tình trạng không có tiếng nói và không có quyền lực
của ngƣời nghèo.
3.4. ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
53
3.4.2. Thƣớc đo đói nghèo
Để tính toán một thƣớc đo đói nghèo, cần có ba yếu tố:
Lựa chọn một chỉ số phản ánh phúc lợi.
Lựa chọn một ngƣỡng nghèo, đó là mức giới hạn mà cá
nhân hay hộ gia đình nằm dƣới mức đó sẽ bị coi là
nghèo.
Lựa chọn ra một thƣớc đo đói nghèo đƣợc sử dụng để
phán ánh tình trạng đói nghèo cho tổng thể hoặc một
nhóm dân cƣ.
3.4. ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
54
3.4.2. Thƣớc đo đói nghèo
a. Chỉ số phản ánh phúc lợi
Tiền tệ vs. Phi tiền tệ?
Tiền tệ: chi tiêu bình quân đầu ngƣời (cho ăn uống, học
hành, y tế, nhà ở…) hoặc thu nhập bình quân.
Phi tiền tệ: tình trạng thiếu thốn giáo dục, y tế, các mối
quan hệ xã hội, sự bất an, sự kém tự tin, thiếu quyền
lực…
3.4. ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
55
3.4.2. Thƣớc đo đói nghèo
b. Lựa chọn và ước tính ngưỡng nghèo
Ngưỡng nghèo tuyệt đối: là chuẩn tuyệt đối về mức
sống đƣợc coi là tối thiểu cần thiết để cá nhân hoặc hộ
gia đình có thể tồn tại khoẻ mạnh.
Ngưỡng nghèo tương đối: đƣợc xác định theo phân
phối thu nhập hoặc tiêu dùng chung trong cả nƣớc để
phản ánh tình trạng của một bộ phận dân cƣ sống dƣới
mức trung bình của cộng đồng.
56
CHUẨN NGHÈO MỚI (GIAI ĐOẠN 2016-2020) CỦA VIỆT NAM
TIẾP CẬN NGHÈO ĐA CHIỀU
1. Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn
và 1.300.000đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nƣớc
sạch và vệ sinh; thông tin;
b) Các chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10
chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của
ngƣời lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lƣợng nhà ở; diện tích nhà ở
bình quân đầu ngƣời; nguồn nƣớc sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh;
sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
11/3/2016 57
Phương phap đo lương ngheo khô cua Viêt Nam:
CHUẨN NGHÈO MỚI (GIAI ĐOẠN 2016-2020) CỦA VIỆT NAM TIẾP CẬN NGHÈO ĐA CHIỀU
1. Hộ nghèo a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dƣới 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dƣới 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
58
Ngân hàng Thế giới đƣa ra chuẩn nghèo hiện nay là
$1,9/ngƣời/ngày (PPP-USD)
3.4. ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
59
3.4.2. Thƣớc đo đói nghèo
c. Các thước đo đói nghèo thông dụng
Bao gồm: (1) Chỉ số đếm đầu hay Tỷ lệ đói nghèo; (2)
Khoảng cách nghèo; (3) Bình phương khoảng nghèo.
Công thức chung:
𝑃 =1
𝑁 𝑧 − 𝑦𝑖
∝
𝑧
𝑀
𝑖=1
yi là mức chi tiêu (hoặc thu nhập) tính trên đầu ngƣời, tính
cho ngƣời thứ i.
z là ngƣỡng nghèo, N là tổng dân số
M là số ngƣời nghèo
α là đại lƣợng đo mức độ quan tâm đến sự bất bình đẳng
giữa những ngƣời nghèo.
3.4. ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
60
3.4.2. Thƣớc đo đói nghèo
c. Các thước đo đói nghèo thông dụng
(1) Tỷ lệ hộ nghèo: khi = 0 Tỷ lệ này còn đƣợc gọi là tỷ lệ đếm đầu, tức là phần trăm số hộ
nghèo trong tổng số hộ gia đình trên toàn quốc.
(2) Khoảng cách nghèo: khi = 1 Khoảng cách nghèo cho biết sự thiếu hụt trong chi tiêu của các hộ
nghèo so với ngƣỡng nghèo, đƣợc tính bằng phần trăm so với
ngƣỡng nghèo và nó đƣợc biểu hiện nhƣ mức trung bình của tất cả
mọi ngƣời trong dân cƣ.
(3) Bình phương khoảng nghèo: khi = 2. Chỉ số này thể hiện mức độ nghiêm trọng (hay cƣờng độ) của đói
nghèo vì nó đã làm tăng thêm trọng số cho những nhóm ngƣời có
khoảng nghèo lớn hơn trong số những ngƣời nghèo (tức là những
nhóm nghèo nhất trong dân số)
3.4. ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
61
3.4.2. Thƣớc đo đói nghèo
c. Các thước đo đói nghèo thông dụng
So sánh khoảng cách nghèo giữa các nƣớc:
Thu
nhập
hàng
năm
V P
0 50 % dân số
Nƣớc A Thu
nhập
hàng
năm
V P
0 50 % dân
số
Nƣớc B
62
Nguồn: NHTG, Báo cáo Đánh giá nghèo Việt Nam 2012
63
Nguồn: NHTG, Báo cáo Đánh giá nghèo Việt Nam 2012
64
Nguồn: NHTG, Báo cáo Đánh giá nghèo Việt Nam 2012
B- CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÕ ỔN
ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
65
3.1. Chính sách tài khóa và thị trƣờng hàng hóa
3.2. Chính sách tiền tệ và thị trƣờng tiền tệ
3.3. Kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để
quản lý tổng cầu
3.1. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA
3.1.1 Các phƣơng trình cơ bản, đƣờng tổng cầu và số nhân tổng cầu
PT tổng cầu: AD = C + I + G + NX
Thu nhập khả dụng: YD = Y + Tr - T (T là thuế khoán)
Một số giả định:
Tiêu dùng: C = C0 + MPC*YD
Đầu tƣ: I = I0
Chuyển giao: Tr = Tr0
Chi tiêu Chính phủ: G = G0
Xuất khẩu ròng: NX = NX0
Thuế khoán: T = T0
PT tổng cầu: AD = A0+MPC*Y (Với A0 = C0 - MPC*(T0 –Tr0) + I0 + G0 + NX0)
Tại điểm CB Y0: Y0 = A0 * 1/(1-MPC)
Số nhân tổng cầu: α0 = 1/(1-MPC)
Vì 0 < MPC < 1 nên α0 > 1: Nếu A0 tăng 1 đồng thì Y0 tăng nhiều hơn 1
đồng. 66
3.1. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA
3.1.2. Tác động của thuế và chi tiêu đến sản lƣợng cân bằng
Nếu Chính phủ thay đổi chi tiêu: Giả sử ΔG0 > 0 thì ΔY0 > ΔG0 : Tăng
chi tiêu Chính phủ làm sản lƣợng tăng theo với tốc độ nhanh hơn.
Nếu Chính phủ thay đổi thuế ròng: Δ(T0 - Tr0) < 0 thì ΔY0 > 0 : Giảm
thuế ròng đi 1 đồng làm sản lƣợng tăng, nhƣng mức tăng ít hơn so với
giải pháp tăng chi tiêu.
67
3.1. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA
3.1.3. Thâm hụt Ngân sách và chính sách tài khóa
Cân bằng Ngân sách là tình trạng diễn ra khi tổng chi tiêu Chính phủ
bằng tổng nguồn thu, hay G0 = T0
Nếu G0 > T0 : Thâm hụt ngân sách
Nếu G0 < T0 : Thặng dƣ ngân sách
CH: Giả sử Chính phủ muốn tăng chi tiêu nhƣng không muốn gây ra
thâm hụt Ngân sách, nên đồng thời tăng thuế khoán một lƣợng bằng
nhau,.. Chính sách này ảnh hƣởng đến tổng cầu nhƣ thế nào?
ĐA: Tổng cầu tăng một lượng ΔY0 = ΔG0
68
3.1. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA
3.1.4. Cơ chế tự ổn định của nền kinh tế và lựa chọn tài khóa của Chính phủ
Giả sử Chính phủ thay thuế khoán bằng thuế tỷ lệ theo thu nhập: T = tY
Sản lƣợng CB: Y0 = A0*1/(1-MPC*(1-t))
Số nhân tổng cầu mới: α1= 1/(1-MPC*(1-t))
Nhận xét: α1 < α0 Chính phủ áp dụng thuế tỷ lệ đánh vào thu nhập thì
tác động làm thay đổi tổng cầu của chính sách tài khóa sẽ ít hơn khi áp
dụng thuế khoán tính bất ổn của chu kỳ kinh tế đƣợc giảm bớt.
Nếu A0 giảm bất ngờ, tổng cầu sẽ giảm, nhƣng nhờ có α1 (nhờ có t)
nên tổng cầu không giảm quá đột ngột.
Nếu A0 tăng đột biến, tổng cầu sẽ tăng, nhƣng nhờ có α1 (nhờ có t) nên
tổng cầu không tăng quá đột ngột.
69
3.1. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA
3.1.4. Cơ chế tự ổn định của nền kinh tế và lựa chọn tài khóa của Chính phủ
CH: Tại sao Chính phủ không chủ động tài khóa nhiều hơn?
Những hạn chế của chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa có độ trễ nhất định
Tính bất định của chính sách tài khóa (xuất phát từ thiếu thông tin xác
định số nhân tổng cầu và hạn chế trong công tác dự báo)
Trên thực tế, tất cả các thành phần cấu thành trong A0 đều có thể cùng
thay đổi khi các điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi.
70
3.2. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
3.2.1. Các phƣơng trình cơ bản trên thị trƣờng tiền tệ
Cầu về tiền: L = kY – hi
Cung về tiền:
Mức cung tiền: M1 = C+D
Dự trữ bắt buộc: R = rr*D (rr: tỷ lệ dự trữ bắt buộc)
Cơ số tiền (do NHTW kiểm soát): B = C+R
Tỷ lệ tiền mặt-tiền gửi: cr = C/D
Cung tiền: M1 = mB
trong đó số nhân tiền m = (cr+1)/(cr+rr)
71
3.2. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
3.2.2. Các biện pháp tác động đến cung tiền của NHTW
Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc (rr): Khi rr tăng thì m giảm, M1 giảm.
Quy định lãi suất cho vay tái chiết khấu: Khi lãi suất tái chiết khấu cao,
các NHTM sẽ tự nguyện dự trữ nhiều hơn (rr tăng) và M1 giảm.
Nghiệp vụ thị trường mở: NHTW bán ra hoặc mua vào trái phiếu, qua
đó tác động đến cung tiền.
72
3.3. KẾT HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ ĐỂ QUẢN LÝ TỔNG CẦU
Đường IS: là tập hợp tất cả những cách kết hợp giữa thu nhập (Y) và lãi
suất (i) khiến cho thị trƣờng hàng hóa cân bằng. Đƣờng IS dịch chuyển
(sang trái hoặc phải) do sự thay đổi của chính sách tài khóa (thắt chặt hay
mở rộng).
Đường LM: là tập hợp tất cả những cách kết hợp giữa thu nhập (Y) và lãi
suất (i) khiến cho thị trƣờng tiền tệ đạt cân bằng. Đƣờng LM dịch chuyển
(sang trái hay sang phải) do sự thay đổi của chính sách tiền tệ (thắt chặt
hay mở rộng).
73
3.3. KẾT HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ ĐỂ QUẢN LÝ TỔNG CẦU
74
CH: Một sự kết hợp chính sách như thế nào để có thể tăng lãi suất
(nhằm hạn chế đầu tư) nhưng vẫn đảm bảo ổn định sản lượng?
3.3. KẾT HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ ĐỂ QUẢN LÝ TỔNG CẦU
75
Một số lưu ý khi áp dụng chính sách trọng cầu theo trường
phái Keynes:
Phụ thuộc vào khả năng tiên đoán những hiệu ứng của chính sách
tài khóa và chính sách tiền tệ
Mô hình đƣợc xây dựng trên giả định mức giá chung cho trƣớc
và không đổi. Trên thực tế, chính sách tiền tệ mở rộng có thể dẫn
tới lạm phát, và cung tiền thực tế không đổi. Do đó, sẽ không có
sự thay đổi trong tổng cầu, thu nhập, việc làm.
Khi quyết định chính sách tài khóa, Chính phủ còn cần quan tâm
đến các tác động vi mô khác nhƣ phân phối thu nhập, sử dụng
hiệu quả các nguồn lực…