chuong 4 - quan trac ctn
TRANSCRIPT
144
Chương 4 Quan trắc công trình ngầm
4.1 Quan trắc hố đào và công trình lân cận
Trước khi đào hố, phải lập biện pháp quan trắc hố đào và công trình xung
quanh, bao gồm: mục đích quan trắc, các hạng mục quan trắc, các giá trị cảnh
báo, phương pháp quan trắc và yêu cầu về độ chính xác, bố trí cỏc điểm quan
trắc, chu kỳ quan trắc, công tác quản lý, nhật ký thi công và hệ thống phản hồi
thông tin.
4.1.1 Mục đích của quan trắc
Mục đích của công tác quan trắc hố đào là rất rộng nhưng tuỳ trường hợp
cụ thể mà hạn chế chúng. Tuy nhiên về tổng thể, mục đích của quan trắc hố đào
là:
- Để quan sát sự ứng xử của đất và nước trong đất nhằm khẳng định những giả
thiết của thiết kế;
- Để khẳng định rằng những ảnh hưởng chỉ ra đều được các nhà thầu ghi nhận;
- Để tạo ra sự an toàn nhờ việc thiết lập thành hồ sơ cho các phương pháp thi
công và cảnh báo sớm sự ứng xử bất lợi tiềm tàng (nếu có);
- Nhằm cung cấp dữ liệu có liên quan tới những nguyên nhân gây ra sự ứng
xử bất lợi, nhờ đó có thể thực hiện được những biện pháp phòng tránh, sửa chữa,
phục hồi;
- Cung cấp những dữ liệu đảm bảo cho những người chủ tài sản kề bên công
trình và công chúng nói chung về sự thoả mãn của ứng xử công trình trong thi
công (không ảnh hưởng gì hoặc kiểm soát được các ảnh hưởng bất lợi nếu có xảy
ra);
- Để xác nhận sự an toàn của các phương pháp thi công mới;
- Nhằm cung cấp những thực tế và dựa vào đó, các thiết kế trong tương lai có
thể thu được hiệu quả kinh tế và độ an toàn lớn hơn;
- Nhằm cung cấp những dữ liệu thực tiễn cho các giai đoạn quy hoạch trong
tương lai hoặc mở rộng phạm vi xây dựng hay cung cấp hướng nghiên cứu để
hoàn thiện;
- Nhằm cung cấp những dữ liệu thực tiễn cho việc quản lí bằng luật pháp;
- Để kiểm soát công nghệ thi công sao cho an toàn.
145
4.1.2 Yêu cầu của quan trắc
1. Trước khi đào hố, phải lập biện pháp quan trắc hố đào và công trình
xung quanh, bao gồm: mục đích quan trắc, các nội dung quan trắc, các giá trị
cảnh báo, phương pháp quan trắc và yêu cầu về độ chính xác, bố trí điểm quan
trắc, chu kỳ quan trắc, công tác quản lý, nhật ký thi công và hệ thống phản hồi
thông tin.
2. Bố trí các điểm quan trắc theo nội dung quan trắc được duyệt trong
phạm vi 1~2 lần độ sâu hố đào kể từ mép hố.
3. Nội dung quan trắc có thể được lựa chọn theo bảng 4.1
4. Số lượng điểm mốc chuẩn để quan trắc chuyển vị không nên ít hơn ba
điểm, đồng thời nên bố trí ngoài phạm vi ảnh hưởng.
5. Cần đo các giá trị ban đầu của nội dung quan trắc trước khi đào ít nhất
là hai lần.
6. Giá trị cảnh báo của nội dung quan trắc phải được xác định dựa trên các
quy định liên quan của đối tượng quan trắc và yêu cầu thiết kế kết cấu chống giữ,
tham khảo bảng 2 và 5.
7. Chu kỳ quan trắc có thể xác định theo tiến trình thi công. Khi biến dạng
vượt quá tiêu chuẩn cho phép hoặc các kết quả quan trắc thay đổi quá nhiều, phải
tăng thêm tần suất quan trắc. Khi xuất hiệu dấu hiệu cảnh báo, phải liên tục tiến
hành quan trắc và giám sát.
8. Theo giai đoạn đào, phải nộp báo cáo kết quả quan trắc tương ứng từng
giai đoạn cho thiết kế. Khi công trình kết thúc, phải nộp báo cáo quan trắc hoàn
chỉnh, nội dung báo cáo bao gồm:
- Mô tả đặc điểm công trình;
- Nội dung quan trắc và bản vẽ mặt bằng, mặt đứng các điểm quan trắc;
- Danh mục các thiết bị quan trắc và phương pháp quan trắc;
- Phương pháp xử lý số liệu quan trắc và đồ thị biểu diễn quá trình quan
trắc;
- Đánh giá kết quả quan trắc.
4.1.3 Nội dung quan trắc
Quan trắc công trình hố móng ở hiện trường chủ yếu bao gồm các việc
quan trắc kết cấu chống giữ, quan trắc môi trường xung quanh, quan trắc sự biến
146
đổi trạng thái của đất do chịu ảnh hưởng của thi công (xem hình 4.1) với nội
dung quan trắc cho ở bảng 4.1
Hình 4.1 - Sơ đồ về các loại quan trắc hố đào và công trình lân cận
Bảng 4.1. Nội dung quan trắc hố đào
Cấp an toàn
Nội dung quan trắc
Cấp I Cấp II Cấp III
Chuyển vị theo phương ngang của kết
cấu chống giữ
Cần kiểm tra Cần kiểm tra Cần kiểm tra
Biến dạng của đường ống ngầm và
công trình xung quanh
Cần kiểm tra Cần kiểm tra Nên kiểm tra
Mực nước ngầm Cần kiểm tra Cần kiểm tra Nên kiểm tra
Nội lực trong cọc, tường Cần kiểm tra Nên kiểm tra Có thể kiểm tra
Lực kéo trong neo đất Cần kiểm tra Nên kiểm tra Có thể kiểm tra
Lực dọc trong thanh chống Cần kiểm tra Nên kiểm tra Có thể kiểm tra
Biến dạng trụ đứng Cần kiểm tra Nên kiểm tra Có thể kiểm tra
Độ lún theo chiều sâu của các lớp đất
và độ trồi đất ở đỏy hố
Cần kiểm tra Nên kiểm tra Có thể kiểm tra
Áp lực ngang trên bề mặt kết cấu chống
giữ
Nên kiểm tra Có thể kiểm tra Có thể kiểm tra
4.1.4 Nguyên tắc thiết kế hệ thống quan trắc
Công tác quan trắc thi công là một công việc có tính hệ thống, thành bại
của công tác quan trắc có liên quan trực tiếp với việc lựa chọn phương pháp quan
147
trắc và việc bố trí các điểm đo, nguyên tắc thiết kế hệ thống quan trắc có thể quy
nạp thành 5 điều sau đây:
1. Nguyên tắc tính tin cậy
Hệ thống cần phải sử dụng các thiết bị đủ tin cậy. Nói chung, các
thiết bị đo kiểu cơ có tính tin cậy cao hơn thiết bị đo kiểu điện, do
đó, nếu sử dụng thiết bị đo kiểu điện thì thường phải có hệ thống
mốc tiêu hoặc thiết bị đo cơ khác để điều chỉnh cho nhau.
Trong thời gian quan trắc phải bảo vệ tốt điểm đo.
2. Nguyên tắc nhiều tầng lớp quan trắc
Về đối tượng quan trắc, lấy chuyển vị làm chính nhưng cũng phải
tính đến việc quan trắc các đại lượng vật lí khác.
Về phương pháp quan trắc, lấy việc quan trắc bằng thiết bị làm
chính đồng thời cũng phải bổ sung bằng phương pháp tuần tra.
Về lựa chọn kiểu thiết bị quan trắc, lấy thiết bị đo kiểu cơ làm
chính, có hỗ trợ bằng thiết bị đo kiểu điện. Để đảm bảo tính tin cậy
của quan trắc, hệ thống quan trắc cũng phải sử dụng nhiều loại
phương pháp và thiết bị từ các nguyên lí khác nhau.
Tính toán để lần lượt có các điểm đo trên mặt đất, trong nội bộ khối
đất hố đào và các công trình xây dựng chịu ảnh hưởng ở lân cận và
nội bộ thiết bị, nhằm hình thành một lưới quan trắc với suất điểm
đo che phủ nhất định.
3. Nguyên tắc vùng then chốt trong điểm quan trắc
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tại các vị trí khác nhau của từng phương
pháp chống giữ khác nhau thì tính ổn định của chúng cũng khác nhau. Nói
chung, những vị trí mà tính ổn định kém thì dễ mất ổn định và sụt lở, thậm chí
ảnh hưởng đến an toàn của các công trình xây dựng ở lân cận, do đó nên xem
những chỗ dễ xuất hiện vấn đề, mà một khi đã xuất hiện vấn đề thì sẽ gây ra tổn
thất to lớn để lấy làm những vùng then chốt, phải tổ chức trọng điểm quan trắc
và phải được thực hiện sớm nhất.
4. Nguyên tắc sử dụng thuận tiện
Để giảm bớt vướng víu lẫn nhau giữa quan trắc và thi công, việc lắp đặt và
xem đọc hệ thống quan trắc phải hết sức cố gắng đạt được sử dụng thuận tiện.
5. Nguyên tắc kinh tế hợp lí
148
Xét đến phần lớn các hố móng đều chỉ là công trình tạm thời, do đó thời
gian quan trắc chỉ là ngắn hạn, phạm vi quan trắc không rộng, người quan trắc
cũng dễ dàng đến được với điểm đo, do đó, khi thiết kế hệ thống quan trắc phải
cố gắng tận dụng những thiết bị thực dụng và giá lại thấp, không cần phải quá
chạy theo các thiết bị "có tính tiên tiến", nhằm giảm thấp chi phí quan sát.
4.1.5 Các giai đoạn quan trắc
1. Giai đoạn 1- Quan trắc trước khi thi công đào nhằm thu thập số liệu ban
đầu; đối với các công trình lân cận trong phạm vi ảnh hưởng của hố đào cần có
số liệu ban đầu 30 ngày trước khi khởi công; tập số liệu ban đầu là trung bình
của tối thiểu hai lần đo cho một loại quan trắc. Các số liệu ban đầu của hố đào (
đỉnh tường, dầm bao, tầng chống trên cùng, đất nền giữa hố đào và công trình
cần bảo vệ...) cần hoàn thành ngay sau khi thi công, lắp dựng.
2. Giai đoạn 2 - Quan trắc khi thi công: Chu kỳ quan trắc theo tiến độ thi
công. Khi các số liệu quan trắc đạt ổn định, thi công xong sàn cốt mặt đất hoặc
trên mặt đất một tầng, bê tông đạt 85% cường độ, hoàn thành công tác lấp và
đầm chặt đất xung quanh hố đào, có thể ngừng quan trắc giai đoạn 2 .
3) Giai đoạn 3- Quan trắc sau thi công: Tùy theo yêu cầu của từng dự án
nhà thầu cần tiếp tục quan trắc sau khi hoàn thành xây lắp công trình.
4.1.6 Biến dạng giới hạn của công trình hiện hữu ở gần hố đào
Công trình hiện hữu nằm trong phạm vi ảnh hưởng của hố đào thường
chịu nhiều tác động bất lợi. Trong thi công hố đào có nhiều yếu tố ảnh hưởng
xấu đến công trình ở gần, trong đó việc đào hố và chất lượng của công nghệ chắn
giữ thành hố có vai trò đặc biệt quan trọng. Công trình ở gần hố đào luôn có
nguy cơ bị biến dạng đáng kể trong quá trình thi cụng như trình bày trên hình
4.2.
Những chuyển vị đứng và ngang của đất ở đáy và thành hố sẽ dẫn đến lún
và nghiêng của những nhà và công trình nằm trong vùng ảnh hưởng. Những trị
số giới hạn về biến dạng thêm của công trình hiện hữu sinh ra bởi những tác
nhân mới cho ở bảng 4.2 được dùng làm trị biến dạng khống chế trong xây dựng
công trình ngầm ở đô thị.
149
Hình 4.2. Sự chuyển vị của đất do chuyển vị của tường chắn hố đào
Bảng 4.2. Phân cấp hư hỏng công trình theo biến dạng
Cấp
hư hỏng Mô tả sự hư hỏng
Bề rộng khe
nứt Lún lệch ( Góc lệch (/L
Không
đáng kể
(0)
Dấu nứt nẻ mỏng 0,1mm < 3cm
(1,2 in) < 1/300
Rất nhẹ
(1)
Nứt mảnh, dễ xử lí trong khi trang trí
bình thường. Trong nhà có thể cô lập
những chỗ nứt gẫy nhẹ. Những nứt nẻ ở
bên ngoài của công trình xây bằng gạch
có thể nhận thấy khi nhìn kĩ
1mm
3 - 4cm
(1,2 - 1,5in) 1/300 - 1/240
Nhẹ
(2)
Những nét nẻ có thể dễ dang trám. Yêu
cầu phải trang trí lại. Trong toà nhà có
một số chỗ nứt gẫy. Những nứt nẻ có thể
khá lớn. Yêu cầu trát vữa lại để chống
thấm. Cửa và cửa sổ có thể bị kẹt nhẹ
5mm
4 - 5cm
(1,5 - 2,0 in) 1/240 - 1/175
Trung
bình
(3)
Những nứt nẻ có thể yêu cầu đập ra và vá
lại. Định kì làm lớp vữa trát để che giấu
những nứt nẻ. Trát lại bên ngoài của công
trình xây bằng gạch và có lẽ một số chỗ
nhỏ của công trình xây bằng gạch phải
sửa chữa lại. Cửa và cửa sổ có thể bị kẹt.
Hệ thống đường ống có thể bị đứt gẫy.
Tính chống thấm thường bị suy yếu
5 - 15mm
hoặc một số
khe nứt >
3mm
5 - 8cm
(2,0 - 3,0 in) 1/175 - 1/120
Nặng
(4)
Nói chung việc sửa chữa gồm cả phá và
xây lại một phần tường, đặc biệt cả phần
cửa và cửa sổ. Khung cửa và cửa sổ bị
uốn, sàn tầng bị dốc rất đáng kể. Tường
bị nghiêng hoặc phình ra rất đáng kể. Khả
năng chịu lực của dầm bị kém đi. Hệ
thống vệ sinh bị phá vỡ.
15 - 25mm,
phụ thuộc
vào số lượng
của khe nứt
8 - 13cm
(30 - 5,0 in) 1/120 - 1/70
Rất
nặng
Yêu cầu chính về sửa chữa bao gồm cả
cục bộ hoặc xây lại hoàn toàn. Dầm mất
Thường >
25 mm, phụ
> 13cm
(> 5in) > 1/70
150
(5) khả năng chịu lực; tường nghiêng xấu và
yêu cầu chống đỡ. Cửa sổ bị gẫy do uốn.
Tín hiệu báo nguy do mất ổn định.
thuộc vào số
lượng của
khe nứt
4.4.7 Ngưỡng quan trắc
1. Ngưỡng cảnh báo, khi đạt ngưỡng này cần tăng tần suất quan trắc.
2. Ngưỡng cứu chữa, nhà thầu lập tức dừng mọi hoạt động xây lắp gây ra
chuyển dịch quá mức và tiến hành các biện pháp phòng ngừa.
3. Khi lập ngưỡng quan trắc nhà thầu/ tư vấn có thể tham khảo các trị số ở
bảng 4.3.
Bảng 4.3. Ngưỡng cảnh báo và cứu chữa khi thi công
hố đào lân cận công trình
Loại công trình Ngưỡng cảnh báo Ngưỡng cứu chữa
Đường ray (chuyển vị ngang
và đứng)
1.5 mm trong mỗi đoạn 7.5 m
nhưng không vượt quá 6.0 mm
so với vị trí hiện hữu
3.0 mm trong mỗi đoạn 7.5 m
nhưng không vượt quá 12.0 mm so
với vị trí hiện hữu
Nhà ga, tunel ( chuyển vị
ngang và đứng)
3.0 mm trong mỗi đoạn 7.5 m
nhưng không vượt quá 6.0 mm
so với vị trí hiện hữu (kể cả độ
xoay của tunel
6.0 mm trong mỗi đoạn 7.5 m
nhưng không vượt quá 12.0 mm so
với vị trí hiện hữu
Các công trình khác(lún và
chuyển vị ngang)
6.25 mm (trừ khi có chỉ định
khác)
12.5 mm (trừ khi có chỉ định khác)
Thay đổi chiều rộng vết nứt 0.5 mm 1.0mm
Trụ đỡ kết cấu trên không 3.0 mm 6.25 mm
Hệ chống giữ hố đào :
+ Dầm đỉnh 12.5 mm (phía trên) 18.75 mm
+Tường 6.25 mm (ở đỉnh sau khi gia tải
trước hệ chống)
12.5 mm (ở đỉnh sau khi gia tải
trước hệ chống)
+Khối đế ( ngang) 3.0 mm (sau khi gia tải trước hệ
chống)
6.25 mm (sau khi gia tải trước hệ
chống)
4. Khi số liệu quan trắc đạt ngưỡng cảnh báo cần tăng gấp đôi tần suất quan
trắc để phát hiện xu hướng phát triển.
5. Khi số liệu quan trắc đạt ngưỡng cứu chữa cần thông báo ngay cho chủ
đầu tư, dừng mọi hoạt động trên công trường, triển khai biện pháp phòng ngừa.
Chỉ khi số liệu quan trắc đạt ổn định mới tiếp tục thi công hố đào.
151
4.1.8 Gía trị khống chế/cảnh báo về chuyển vị của hệ kết cấu chống giữ
Để hệ kết cấu chống giữ hố đào cũng như công trình lân cận hố đào không
xảy ra sự cố, nên khống chế chuyển vị của công trình hố đào thông qua tính toán
và quan trắc.Thường dựa theo cấp của công trình hố đào để xác định tiêu chuẩn
khống chế lún mặt đất và chuyển dịch ngang của thân tường. Khi không có qui
định riêng thì có thể tham khảo giá trị chuyển vị nêu trong các bảng 4.2 và 4.3
làm căn cứ để cảnh báo cho hố đào cấp 1, cấp 2. Hố đào cấp 3 có thể cảnh báo
theo giá trị chuyển vị của hố đào cấp 2 và khi điều kiện môi trường cho phép có
thể nới rộng thoả đáng.
4.2 Quan trắc đánh giá và đo đạc đường hầm
4.2.1 Mục đích của quan trắc và đo đạc
1. Kiểm tra độ an toàn của từng thành phần chống đỡ, đất đá xung quanh
trong khi xây dựng và những khu vực khác đã xây dựng xong,
2. Hiểu biết về những biến động không thấy trước trong giai đoạn khảo
sát,
3. Thay đổi thiết kế để đáp ứng những điều kiện thực tế của khu vực đào
đường hầm và xây dựng đường hầm với chi phí tối thiểu.
4; Nắm bắt vững chắc, về mặt định lượng, trạng thái của đất đá xung
quanh đường hầm và tác động của từng thành phần chống đỡ dựa trên các kết
quả quan trắc và đo đạc
5. Sử dụng những hiểu biết đó vào thiết kế và xây dựng có tham khảo các
tiêu chuẩn quản lý được thiết lập trước.
Trên hinh 5.2 giới thiệu mục đích và vai trò của quan sát và đo đạc quan
trắc.
4.2.2 Lập kế hoạch quan trắc và đo đạc
Một kế hoạch quan trắc và đo đạc quan trắc với sự xem xét toàn diện mục
đích, kích thước đường hầm, điều kiện đất đá, điều kiện địa điểm, các phương
pháp thiết kế và xây dựng được thiết lập trên cơ sở của những chính sách cơ bản
sau đây:
1. Các chính sách cơ bản
152
i) Hiểu các vấn đề như trạng thái của đất đá thay đổi theo tiến độ khai
đào (làm sáng tỏ mục đích quan sát và đo đạc quan trắc);
ii) Xác định các hạng mục quan trắc (làm sáng tỏ đối tượng quan trắc và
đo đạc);
iii) Xác định các tiêu chuẩn quản lý và biện pháp áp dụng (đánh giá sự
quan trắc);
iv) Các kết quả đo đạc quan trắc (sử dụng kết quả).
Hình 4.3. Mục đích và vai trò của quan trắc và đo đạc
2. Các đề mục lập kế hoạch
i) Chọn các đề mục quan sát và đo đạc quan trắc;
ii) Chọn các vị trí quan sát và đo đạc quan trắc;
iii) Thiết lập tần số quan sát và đo đạc quan trắc;
iv) Chọn thiết bị và dụng cụ để sử dụng;
v) Thiết lập các phương pháp quan sát và đo đạc quan trắc;
vi) Xác định các biểu mẫu ghi chép;
vii) Thành lập tổ chức trao đổi thông tin.
153
4.2.3 Đề mục quan trắc
Khi chọn các đề mục quan trăc và đo đạc quan trắc phải xem xét toàn diện
trạng thái có thể có của đất đá, chức năng của hệ thống chống đỡ, điều kiện địa
điểm và vai trò của mỗi phép đo đạc. Các đề mục quan sát và đo đạc quan trắc
đường hầm và đất đá xung quanh được phân thành năm loại như trong Bảng 5.5.
Gặp điều kiện địa điểm nào sẽ chọn đề mục cần thiết đó.
i) Quan sát sự ổn định của đất đá và hệ thống chống đỡ;
ii) Khảo sát và thí nghiệm tính chất của đất đá;
iii) Các đo đạc quan trắc để nắm chắc trạng thái của đất đá và đường hầm;
iv) Các đo đạc liên quan đến chức năng chống đỡ;
v) Các đề mục khác.
Có thể chia những đề mục để quan trắc và đo đạc thành hai loại: những đề
mục để quản lý xây dựng hàng ngày (các đo đạc A) và những đề mục thêm vào
các đo đạc A (các đo đạc B). Các phân loại thường dùng nằm trong cột ngoài
cùng bên phải của bảng 4.4.
Bảng 4.4 Những đề mục chính để quan trắc và đo đạc
quan trắc đường hầm và đất đá xung quanh
Loại
Đề mục quan
sát/ đo đạc
quan trắc
Vị trí Đề mục phải quan sát, đo
đạc Sử dụng kết quả
Loại
đo
đạc
Đo đạc độ ổn
định của đất
đá và hệ
thống chống
đỡ
Nghiên cứu
bằng quan sát,
khảo sát
Bên trong
đường
hầm
- Điều kiện đất đá của
gương khai đào và tình
trạng của hệ thống chống
đỡ/ lớp bê tông vỏ hầm
của phần đã xây dựng
- Đánh giá sự ổn định của
gương khai đào
- Xem xét lại hệ thống
phân loại đất đá
- Nghiên cứu quan hệ giữa
điều kiện đất đá và trạng
thái đất đá
- Dự báo các điều kiện đất
đá trong tương lai
A
Bề mặt
- Điều kiện trên bề mặt
- Nghiên cứu phạm vi bị
ảnh hưởng bởi khai đào
- Đánh giá sự ổn định của
đất đá xung quanh
A , B
Khảo sát/ thí
nghiệm tính
chất của đất
Thí nghiệm
mẫu đất đá và
khảo sát tại
Bên trong
đường
hầm
- Thí nghiệm mẫu đất đá:
các tính chất cơ lý của
cấu tạo đất đá
- Xem xét lại hệ thống
phân loại đất đá
- Nghiên cứu về biến dạng
và độ bền
- Nghiên cứu về ép vắt
- Đánh giá sự ổn định của
gương
B
154
đá hiện trường/
thí nghiệm
Bên trong
đường
hầm
- Khảo sát tại hiện
trường/thí nghiệm: các
tính chất vật lý và xây
dựng của đất đá
- Kiểm tra tỉ mỉ điều kiện
đất đá
- Xem xét lại hệ thống
phân loại đất đá
- Dự báo về địa chất phía
trước gương
- Nghiên cứu về biến dạng
và độ bền
B
Đo đạc trạng
thái của đất đá
và đường hầm
Đo đạc độ hội
tụ
Bên trong
đường
hầm
- Thay đổi khoảng cách
giữa các vách
- Nghiên cứu sự ổn định
của đất đá xung quanh
- Nghiên cứu tác động của
thành phần chống đỡ
- Nghiên cứu thời gian đổ
lớp bê tông trong vỏ hầm
A
Đo đạc độ lún
đỉnh vòm hầm
Bên trong
đường
hầm
- Lún đỉnh vòm và các
vách bên hông
- Nghiên cứu sự ổn định
của đất đá xung quanh
đỉnh vòm
- Nghiên cứu sự chịu tải ở
chân tường hầm
A
- Sự phồng lên của đất đá
ở vòm ngược
- Nghiên cứu sự ổn định
của đất đá xung quanh
vòm ngược
A
Đo đạc độ
chuyển dịch
của đất đá
Bên trong
đường
hầm
- Chuyển dịch theo
đường bán kính của đất
đá xung quanh
- Hiểu tính chất của vùng
đất đá tơi
- Nghiên cứu chiều dài
phù hợp của neo đá
B
Bề mặt
- Lún trong đất đá xung
quanh
- Chuyển dịch ngang
trong đất đá xung quanh
- Nghiên cứu trạng thái
của đất đá trước khi khai
đào
- Nghiên cứu trạng thái ba
chiều của đất đá
- Nghiên cứu sự ổn định
của đất đá phía trước
gương
B
Đo đạc độ
chuyển dịch
trên bề mặt
Bề mặt
- Lún
- Đất trượt lở
- Nghiên cứu phạm vi bị
ảnh hưởng bởi khai đào
- Nghiên cứu sự ổn định
của đất đá phía trước
gương
- Theo dõi trạng thái đất
trượt lở
A , B
Đo đạc liên
quan đến chức
năng chống
đỡ
Đo đạc lực dọc
trục của neo đá
Bên trong
đường
hầm
- Lực dọc trục của neo đá - Nghiên cứu tính phù hợp
của neo đá về chiều dài, số
lượng, vị trí, phương pháp
neo
B
155
Đo đạc ứng
suất trong bê
tông phun
Bên trong
đường
hầm
- Ứng suất trong bê tông
phun
- Tải trọng làm việc
- Nghiên cứu tính phù hợp
về bề dày và cường độ của
bê tông phun
- Nghiên cứu tải trọng chia
sẻ với hệ thống chống đỡ
bằng thép
B
Đo đạc ứng
suất trong hệ
thống chống
đỡ bằng thép
Bên trong
đường
hầm
- Ứng suất, lực trên mặt
cắt của hệ thống chống
đỡ bằng thép
- Nghiên cứu kích thước
và khoảng cách phù hợp
của hệ thống chống đỡ
bằng thép
- Nghiên cứu tải trọng chia
sẻ với bê tông phun
B
Đo đạc ứng
suất trong lớp
bê tông vỏ hầm
Bên trong
đường
hầm
- Ứng suất trong bê tông
vỏ hầm
- Ứng suất trong cốt gia
cố
- Nghiên cứu độ an toàn
của bê tông vỏ hầm
- Nghiên cứu thời gian đổ
bê tông vỏ hầm, thiết kế
phù hợp
B
Các đề mục
khác
Đo đạc những
thay đổi ở
những công
trình lân cận
Bên trong
đường
hầm
- Lún
- Nghiêng
- Đánh giá ảnh hưởng đến
các công trình lân cận
A , B
Đo đạc mực
nước ngầm
Bên trong
đường
hầm
- Mực nước ngầm - Nghiên cứu các biện
pháp xử lý nước ngầm
B
Thực hiện các đo đạc A tại những khoảng cách đều nhau theo hướng trục
đường hầm, chọn những đề mục liên quan đến trạng thái của đất đá và đường
hầm nhằm mục đích nhận được những số liệu để đánh giá sự khác thường về
trạng thái của đất đá và thành phần chống đỡ và sự ổn định của hai yếu tố đó.
Thực hiện các đo đạc B tại những mặt cắt tiêu biểu nhằm mục đích phản
ánh các kết quả đo đạc vào trong thiết kế và các bước công tác tiếp theo thông
qua sự đánh giá tính phù hợp của cấu hình thực tế của hệ thống chống đỡ trên cơ
sở của mối quan hệ giữa trạng thái của đường hầm, đất đá bên trong và toàn bộ
thông tin về trạng thái chống đỡ từ các đo đạc A.
Những đề mục chính để quan sát và đo đạc quan trắc liệt kê trong bảng 4.5
có thể cần thiết tùy theo điều kiện địa điểm.
156
4.2.4 Thí nghiệm đất đá
Thí nghiệm mẫu đất đá, khảo sát tại hiện trường và các thí nghiệm gồm có
các đề mục giới thiệu trong bảng 4.6 và bảng 4,7. Việc chọn lựa thích hợp những
đề mục này theo các điều kiện địa điểm cũng như các điều kiện đất đá.
Bảng 4.5. Chọn các đề mục chủ yếu để quan sát và đo đạc
quan trắc đối với các điều kiện đất đá khác nhau
GHI CHÚ: 1) Đối với các đường hầm có chiều sâu đất đá phủ nhỏ (nhỏ hơn 2 lần chiều rộng khai đào D)
đo chuyển dịch bề mặt thêm vào các mục nêu trên.
2) Đối với đường hầm gần các kết cấu công trình thì đo độ lún của các công trình đó và mực
nước ngầm thêm vào các mục nêu trên.
157
Bảng 4,6. Những mục thí nghiệm mẫu đất đá
158
Bảng 4.7. Khảo sát tại chỗ và đề mục thí nghiệm
Các đề mục
thí nghiệm
Số liệu/ thông tin thu nhận do
khảo sát/ thí nghiệm Tài liệu tham khảo
Khảo sát sóng đàn
hồi trong đường hầm
1) Đánh giá loại đất đá
2) Đánh giá vùng bị tơi
3) Dự báo gián tiếp các tính chất của đá
4) Dự báo các điều kiện đất đá ở phía trước
gương
“Khảo sát và thí nghiệm đá” của Hội
Địa Kỹ thuật Nhật Bản
Khoan khảo sát 1) Xác nhận về địa chất (phân loại đá, đới nứt
nẻ, cấu trúc uốn nếp, vùng bị biến đổi, ranh
giới địa chất)
2) Tình trạng nước ngầm
3) Lấy mẫu để thí nghiệm trong phòng
“Khảo sát và thí nghiệm đá”
của Hội Địa Kỹ thuật Nhật Bản
Các khảo sát và thí
nghiệm khác nhau
dùng kết quả khoan
1) Khả năng chịu tải của đất đá (thí nghiệm
xuyên tiêu chuẩn)
2) Áp lực thủy lực, thí nghiệm tính thấm (thí
nghiệm Lugeon, thí nghiệm áp lực nước)
3) Môđun biến dạng (thí nghiệm chịu tải trong
lỗ khoan)
4) Tình trạng nứt nẻ (theo dõi lỗ khoan bằng
truyền hình)
5) Vận tốc sóng đàn hồi (khảo sát vận tốc)
6) Đánh giá ứng suất của đất đá (đo ứng suất
tại chỗ)
“Các phương pháp thí nghiệm địa chất”
“ Khảo sát và thí nghiệm đá”
của Hội Địa Kỹ thuật Nhật Bản
Thí nghiệm nâng
(đòn bẩy)
1) Môđun đàn hồi, môđun biến dạng
2) Hệ số trượt ((, ()
3) Khả năng chịu tải của đất đá
“Hướng dẫn về biến dạng của đá tại
chỗ và thí nghiệm cắt”
của Hội kỹ sư xây dựng dân dụng Nhật
Bản
Các thí nghiệm khác Đánh giá về loại đất đá (địa chất của gương)
(thí nghiệm nén điểm, thí nghiệm búa
Schmidt)
“Khảo sát và thí nghiệm đá”
của Hội Địa Kỹ thuật Nhật Bản
4.2.5 Vị trí quan trắc và đo đạc
Phải chọn đúng địa điểm quan trăc và đo đạc quan trắc để có thể hiểu sự
tương quan giữa kết quả quan sát và số liệu đo đạc những đề mục khác.
Sau đây là những điểm cơ bản trong việc chọn vị trí quan sát và đo đạc
quan trắc:
1. Khảo sát bằng quan trắc. Về nguyên tắc, phải thực hiện việc quan trắc
đánh giá gương và những khu vực đã xây dựng xong trên suốt chiều dài của
đường hầm. Ngoài ra, khi có vấn đề như đất trượt lở ở gần cửa hầm, hoặc tầng
đất đá phủ nhỏ hơn 2D (D là chiều rộng khai đào đường hầm), hoặc việc khai
đào đường hầm có thể gây ảnh hưởng bất lợi cho một kết cấu công trình quan
159
trọng trên mặt đất, thì phải tiến hành quan sát đánh giá những vùng khác không
phải là đường hầm mà là trên mặt đất, v..v…
2. Đo đạc quan trắc độ hội tụ và lún đỉnh vòm. Về nguyên tắc, độ hội tụ
và lún đỉnh vòm được đo trong cùng những mặt cắt ngang. Mặt cắt để đo cách
nhau một khoảng quy định có xem xét điều kiện đất đá và giai đoạn xây dựng.
Trong bảng 4.8 giới thiệu những khoảng cách điển hình để đo độ hội tụ và lún
đỉnh vòm của một hầm đường bộ. Trên hình 4.4 giới thiệu các đường đo.
Bảng 4.8. Những khoảng cách điển hình để đo lún đỉnh vòm và độ hội tụ
Điều kiện
Loại đất đá
Gần cửa hầm
(50 m từ cửa
hầm)
Đất đá phủ mỏng
(2D hoặc nhỏ hơn)
Giai đoạn xây dựng
ban đầu 1)
Các bước sau một
số lần tiến triển
vòng đào (tiêu
chuẩn)
A, B, C 10 m 10 m 20 m 30 m 2)
D 10 m 10 m 20 m 20 m 3)
E 10 m 10 m 10 m 10 m
Ghi chú: 1) Giai đoạn ban đầu chỉ khoảng thời gian đến khi khai đào gần 200 m
2) Có thể kéo dài đến gần 50 m khi trạng thái đất đá ổn định
3) Có thể kéo dài đến gần 30 m khi trạng thái đất đá ổn định
Hình 4.4 a) Phương pháp khai đào
toàn gương (ví dụ có 1 hoặc 3 tuyến
đo)
b) Phương pháp đào bậc cấp (ví dụ có
2, 4 hoặc 6 tuyến đo). Ghi chú: Những đo đạc
theo tuyến ngang (đường liền) là bắt buộc, còn những
tuyến đo chéo (đường đứt) thực hiện khi cần.
3. Những đo đạc từ dưới đất. Chuyển dịch đất đá, lực dọc trục neo đá, ứng
suất trong hệ thống chống đỡ bằng thép, ứng suất trong bê tông phun, ứng suất
trong lớp bê tông vỏ hầm: tốt nhất nên thực hiện những đo đạc này trong giai
đoạn xây dựng ban đầu trong những điều kiện đất đá tiêu biểu nhất. Một số ví dụ
về bố trí những dụng cụ đo đạc chính giới thiệu trên hình 4. 5.
160
Hình 4.5. Ví dụ về bố trí các dụng cụ đo khác nhau
(khi bề rộng khai đào D gần 10 m)
4. Đo đạc những chuyển dịch bề mặt và chuyển dịch đất đá từ bề mặt.
Theo quy tắc chung thì những đo đạc từ bề mặt dựa vào những hướng dẫn trong
bảng 4.9 tùy theo đất đá phủ. Cần nghiên cứu để bảo đảm những đo đạc phù hợp
có cân nhắc trạng thái của đường hầm. Trên hình 4.6 giới thiệu phạm vi đo theo
hướng chéo tương đương với phạm vi chịu ảnh hưởng khai đào.
Bảng 4.9. Hướng dẫn đo chuyển dịch bề mặt
và chuyển dịch đất đá
4.2.6 Tần số quan trắc đánh giá và đo đạc quan trắc
Tần số quan sát và đo đạc quan trắc được xác định hợp lý có tính đến sự
tiến triển của gương để có thể theo dõi sự thay đổi theo thời gian của trạng thái
Hình 4.6. Đo chuyển dịch bề mặt trên mặt đất
và bố trí các điểm đo chuyển dịch đất đá
Beà daøy taàng
ñaát ñaù phuû
Taàm quan
troïng
cuûa pheùp ño
Söï caàn thieát
cuûa pheùp ño
h < D
D < h < 2D
h < 2D
Raát quan troïng
Quan troïng
Ít quan troïng
hôn
Caàn thieát
Neân ño
Ño khi caàn
Ghi chuù: D : beà roäng khai ñaøo; h : beà daøy taàng
ñaát ñaù phuû
Khoaûng caùch ñieån hình ño luùn
beà maët:
Höôùng doïc: 5 – 10 m
Höôùng ngang: 3 – 5 m
161
đất đá và hệ thống chống đỡ. Theo minh họa trên hình 4.7, sự chuyển dịch của
hầm – đất đá xung quanh đường hầm nói chung lớn hơn trong khoảng thời gian
vừa mới từ phía sau đến hơi quá chỗ vượt gương ( 1D hoặc nhỏ hơn, với D là
bề rộng khai đào), và giảm khi khoảng cách từ gương trở nên lớn hơn, sau đó hội
tụ. Tần số đo đạc sẽ lớn hơn ngay ở phía sau và ở phía trước chỗ vượt qua gương
và nhỏ hơn khi khoảng cách ra xa hơn.
Như vậy, tần số đo đạc ở mức cao hơn ngay phía sau và ngay phía trước
chỗ vượt qua gương và thấp hơn khi gương chuyển ra xa hơn. Ngoài ra, cần đo
giá trị ban đầu gần gương, ngay sau khi khai đào, khi mà hiện trạng công việc
cho phép.
1. Quan sát đánh giá/khảo sát: Mỗi gương được quan trắc đánh giá một
lần một ngày để vẽ liên tục mặt bằng địa chất và giản đồ mặt cắt dọc theo hồ sơ
quan trắc đánh giá. Về nguyên tắc, khu vực xây dựng xong được quan trắc đánh
giá một lần một ngày. Điều quan trọng là phải thay đổi tần số khảo sát đánh giá
cho phù hợp; ví dụ tăng tần số tùy theo mức độ xuất hiện những hiện tượng khác
thường.
Hình 4.7. Mối quan hệ giữa vị trí của gương và trạng thái đất đá xung quanh
2. Đo độ hội tụ/lún đỉnh vòm hầm: Về nguyên tắc, tần số đo độ hội tụ/lún
đỉnh vòm hầm được xác định căn cứ vào khoảng cách từ gương và vận tốc
chuyển dịch. Tốt nhất là chọn tần số cao nhất đã xác định . Kết thúc đo đạc khi
nào chuyển dịch hội tụ. Các ví dụ về tần số đo độ hội tụ / lún đỉnh vòm hầm
đường bộ giới thiệu trong Bảng 4.10.
162
Bảng 4.10. Ví dụ về tần số đo độ hội tụ/ lún đỉnh vòm hầm
Tần số Khoảng cách từ
điểm đo đến gương Vận tốc chuyển dịch Ghi chú
Hai lần / ngày 0 – 0,5 D 10 mm / ngày hoặc hơn nữa Tần số đo phải chọn là tần
số xác định bằng vận tốc
chuyển dịch hoặc là tần số
xác định theo khoảng
cách đến gương, lấy tần
số nào cao hơn
Một lần / ngày 0,5 – 2 D 5 –10 mm / ngày
Một lần / 2 ngày 2 – 5 D 1 – 5 mm / ngày
Một lần / tuần 5D hoặc hơn 1mm/ngày hoặc nhỏ hơn
Ghi chù: D – bề rộng khai đào hầm
3. Những đo đạc từ dưới đất. Chuyển dịch đất đá, lực dọc trục neo đá, ứng
suất trong hệ thống chống đỡ bằng thép, ứng suất trong bê tông phun, ứng suất
trong bê tông vỏ hầm, về nguyên tắc, được thực hiện trong cùng những mặt cắt
ngang để đo độ hội tụ và lún đỉnh vòm hầm.
4. Đo độ chuyển dịch bề mặt và chuyển dịch đất đá từ bề mặt. Để đo từ bề
mặt, điều quan trọng là phải bắt đầu đo trước khi xuất hiện ảnh hưởng của việc
khai đào. Thường thực hiện các đo đạc trong vùng bị ảnh hưởng của khai đào
như trên H*.5.7 cho đến khi các chuyển dịch hội tụ. Tần số đo thay đổi từ một
lần một ngày đến một lần một tuần.
4.2.7 Thiết bị quan trắc và quản lý
Các thiết bị dùng để đánh giá trạng thái của hầm thông thường là các giãn
kế được dùng để đo độ dịch chuyển quanh hầm, thiết bị đo ứng suất cho bê tông
phun, thiết bị đo tải trọng dọc trục cho các neo đá. Độ lún của đỉnh, độ hội tụ của
vòm và vách hầm thường được đo bằng giãn nở kế thước và dây (đo độ hội tụ),
nhưng để đo đúng lúc và chính xác cần phải dùng thiết bị đo đạc quang học. Vận
tốc sóng địa chấn được dùng để kiểm tra điều kiện đá quanh hầm. Đo ứng suất
của khối đá (nếu cần thiết) để đánh giá điều kiện ứng suất ban đầu của khu vực
dự án.
Đo độ dịch chuyển là phương pháp đánh giá hầm và trạng thái khối đá
xung quanh mang tính khả thi và phổ biến nhất bởi vì thiết bị đo độ dịch chuyển
dễ đo và dễ lắp đặt. Ngược lại, việc đo ứng suất lại vô cùng khó khăn và mất
nhiều thời gian mới có được các giá trị ứng suất chính xác cho mỗi hệ thống
163
chống đỡ và khối đá quanh hầm. Phải lắp đặt thiết bị đo ngay sau khi đào và việc
đo đạc ban đầu cần được tiến hành càng nhanh càng tốt.
Từ các kết quả của việc đo đạc thiết bị của nhiều hầm khác và kết quả của
việc tính toán các con số của việc đào hầm được mô phỏng bằng môi trường đàn
hồi đã chứng tỏ rằng gần 30% độ dịch chuyển cuối cùng của bề mặt hầm xảy ra
lúc tiến hành đào bề mặt. Và nó sẽ hội tụ ở 1,0 D đến 2,0 D (D - Đường kính của
hầm) tính từ bề mặt đào (hình 4.7). Trong trường hợp khuynh hướng cong dịch
chuyển theo thời gian không hội tụ mà tăng dần thì các lý do của mỗi khuynh
hướng cần phải được kiểm tra bằng việc nghiên cứu trạng thái đàn hồi – nhớt
hay dẻo, hay do bởi các khe nứt nào đó. Trong tình huống như vậy nên đảm bảo
lắp thêm hệ thống chống đỡ tạm thời. Các kết quả của việc lắp đặt thiết bị được
phân tích, nếu có điều gì khác thường thì kết quả sẽ được phản hồi ngay để cho
phép thay đổi tính toán thiết kế. Việc đào dưới lòng đất sẽ mang tính kinh tế và
hiệu quả hơn nếu kết hợp đồng thời việc thiết kế, lắp đặt thiết bị quan trắc và
phân tích dữ liệu. Mối quan hệ giữa việc thiết kế, thi công và lắp đặt thiết bị
được minh họa trong hình 4.8.
Loại thiết bị, vị trí lắp đặt, khoảng cách, phương pháp đo, chu kỳ đo, thời
hạn đo phải được chuẩn bị tốt trước khi bắt đầu đào hầm. Nếu cần thiết phải
kiểm tra và điều chỉnh lại trong quá trình thực hiện.
Hình V-1: Söï dòch chuyeån cuûa vaùch haàm do aûnh höôûng cuûa vieäc ñaøo haàm
Aùp löïc choáng ñôõ
Ñöôøng cong phaûn löïc chính
Tæ leä dòch chuyeån töø beà maët ñaøo
(Dòch chuyeån cuoái = 1.0)
Dòch c
hu
ye
ån
DANH MUÏC
? Ñöôøng cong phaûn löïc chính giaû ñònh taïi maët ñaøo
? Ñöôøng cong phaûn löïc chính giaû ñònh taïi D/4 töø maët
? Ñöôøng cong phaûn löïc chính cuoái
Maët haàm
Khoaûng caùch töø maët ñaøo
Ñaëc ñieåm choáng ñôõ
Hình 4.7. Sự dịch chuyển của vách hầm do ảnh hưởng của đào hầm
4.2.8 Tổ chức việc lắp đặt trang thiết bị
Một ví dụ về việc lắp đặt thiết bị ở Trạm Thuỷ Điện Imachi được xây
dựng vào thập niên 80 (Công Ty TNHH Điện Lực Tokyo) được mô tả trong
164
hình 4.9. Một hầm hình trứng được xây dựng cho nhà máy điện với chiều rộng,
chiều cao, và chiều dài tuần tự là 33.5m, 51m, và 180m. Việc trang bị máy móc
ở nhà máy điện được lắp đặt từ cổng khảo sát, hầm vận chuyển máy móc, hầm
thoát nước trước khi bắt đầu đào hầm để đánh giá trạng thái của hầm. Hệ thống
máy móc này dùng để đo trạng thái của khối đá quanh hầm diễn biến theo tiến
trình đào. Các chi tiết từng loại máy móc được dùng trong dự án này được mô tả
trong bảng 4.11.
4.2.9 Khoảng thời gian đo
Khoảng thời gian đo nên được ước tính trước cùng với sự cân nhắc
khoảng cách từ điểm đặt thiết bị đến bề mặt gương đào. Tiến hành đo thường
xuyên trong khoảng 2 lần đường kính tính từ bề mặt gương đào và khi khoảng
cách này dài hơn 2 đường kính thì chu kỳ đo có thể dài thêm.
Khoảng thời gian giữa các lần đo ở vách hầm lớn dùng hệ thống đào nhiều
vách hầm phải thay đổi cho phù hợp với mỗi vách đào. Ở bảng 4.12 thấy một ví
dụ về khoảng thời gian đo độ hội tụ được chuẩn bị cho một hầm đường bộ đường
kính 5m.
Nhìn chung việc đo đạc phải được tiến hành liên tục cho đến khi số liệu
hội tụ về một giá trị nhất định. Việc đo độ hội tụ sẽ tiếp diễn cho đến khi có được
giá trị gần như bất biến nhỏ hơn 1 mm/ngày. Trong trường hợp làm hầm đường
bộ, việc đo độ hội tụ diễn ra trong 3 tuần và sau đó cứ 2 tuần sẽ đo lại một lần
nữa để kiểm tra dữ liệu.
4.2.10 Tổ chức dữ liệu
Vẽ giá trị đo được trên trục tung y và thời gian trên trục hoành x để thể
hiện việc tổ chức dữ liệu. Nhiều loại dữ liệu được sắp xếp theo cách tương tự và
dễ dùng để có thể nhanh chóng ước tính những thay đổi trong số liệu đo đạc theo
thời gian. Điều rất quan trọng là phải sắp xếp dữ liệu đo được một cách nhanh
chóng để có thể dễ dàng đánh giá hiện trạng của hầm.
165
Khaûo saùt sô boä
Thieát keá sô boä
Thay ñoåi thieát keá
Thöïc hieän
Laép ñaët thieát bò vaø quan traéc
An toaøn &
oån ñònh
Döï aùn hoaøn taát
Thay ñoåi
thöïc hieän
Tính kinh teá
Coù
Khoâng
Coù
Coù
Coù
KEÁT THUÙC
Khoâng
Khoâng
Khoâng
Hình V-2: Bieåu ñoà phaùt trieån cuûa vieäc laép ñaët trang thieát bò
Hình 4.8. Biểu đồ phát triển của việc lắp đặt trang thiết bị
Duïng cuï ño ñoä giaõn ña ñieåm Ñöôøng hoäi tuï Ñaøo noái tieáp
Haàm thoaùt nöôùc
Haàm chuyeån maùy
Ñöôøng daãn khaûo saùt
Hình 4.9. Sô ñoà boá trí thieát bò quan traéc ñoái vôùi traïm Thuûy Ñieän IMAICHI
166
Bảng 4.11. Việc lắp đặt thiết bị ở hầm Nhà Máy Thuỷ Điện Imachi
Hạng mục Máy móc Số thiết bị đo
Độ dịch chuyển của khối
đá xung quanh hầm
Giãn nở kế nhiều điểm
L=20m đến 30m (4 đến 5 điểm đo)
L=5m (3 điểm đo)
7 mặt cắt, 49 chiếc
7 mặt cắt, 31 chiếc
Độ hội tụ (Tương đối) Đo độ hội tụ 8 mặt cắt, 6 chiếc /mặt cắt
Độ hội tụ (Tuyệt đối) Máy kinh vĩ 8 mặt cắt, 9 điểm/mặt cắt
ứng suất trước của neo Dụng cụ đo tải trọng lỗ trung tâm
(30 t, 120 t)
200 chiếc
1lần/8 đến 10 neo
Lượng nước và áp suất
chảy ra
Dụng cụ đo áp lực nước lỗ rỗng 5 lỗ khoan
Khả năng thẩm thấu và
lượng nước chảy vào ở
các khe nứt
Thí nghiệm thấm
Thí nghiệm TV trong lỗ khoan
7 lỗ khoan
Tổng cộng dài 180 m
Vận tốc địa chấn 4 đoạn , 93 m
ứng suất của bê tông Máy đo sức căng (Thanh sắt), Nhiệt
kế
22 điểm
ứng suất của khối đá Máy đo sức căng 6 điểm
Bảng 4.12. Khoảng thời gian đo độ hội tụ
Khoảng thời gian đo Tốc độ dịch chuyển Khoảng cách từ gương lò
1 đến 2 lần một ngày hơn 10 mm 1 ngày từ 0 đến 1 đường kính
1 lần một ngày từ 5 đến 10mm 1 ngày từ 1 đến 2 đường kính
1 lần trong 2 ngày từ 1 đến 5mm 1 ngày từ 2 đến 5 đường kính
1 lần 1 tuần ít hơn 1mm 1 ngày hơn 5 đường kính
167
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thanh Giám, Tạ Tiến Đạt. Tính toán thiết kế công trình ngầm. NXB Xây
Dựng, Hà Nội 2002
2. Nghiêm Hữu Hạnh. Cơ học đá, NXB Xây Dựng, Hà Nội, 2004
3. Nghiêm Hữu Hạnh, nnk. Báo cáo đề tài: Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để
hạn chế ảnh hưởng tới công trình lân cận khi xây dựng công trình ngầm bằng
phương pháp đào hở tại Hà Nội, Hà Nội 2010
4. Ivacnhuc V.A. Thiết kế và xây dựng công trình ngầm và công trình đào sâu.
NXB Xây Dựng, Hà Nội 2004
5. Nguyễn Bá Kế. Xây dựng công trình ngầm đô thị theo phương pháp đào mở.
Nhà xuất bản Xây dựng,Hà nội, 2006
6. Nguyễn Thế Phùng, Nguyễn Quốc Hùng. Thiết kế công trình hầm giao thông,
NXB Giao thông vận tải, Hà Nội, 2004
7. Nguyễn Văn Quảng, Nguyễn Đức Nguôn. Tổ chức khai thác không gian
ngầm, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội 2006.
8. Tập bài giảng lớp học chuyên đề: Công trình ngầm đô thị. Viện Địa kỹ thuật,
Hà Nội 2007
9. Japanese Standard for mountain tunneling. Japan Society ò Civil Engineers.
The Fifth Edition, 1996
10. Hoek E. Practical Rock Engineering (www. Rocscience.com)
11. Reference Materials of Dr.Noppadol Phienwej’s Lectures on Tunneling
12. Булычов Н.С. Механика подземных сооружений. М., Недра 1982
13. Мостков В.М. Подземные гидротехнические сооружения. М.. Высшая
школа. 1996
14. Справочник ижинера шахтастроителя. М., Недра 1983