cỘng ĐÒng dÂn cư nghÈo khƯ vực ĐÀm thỊ nẠi • • • • tỈnh...

15
TÍNH DỄ IỈỊ TỎN THƯƠNG CỦA CỘNG ĐÒNG DÂN c ư NGHÈO KHƯ v ự c ĐÀM THỊ NẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA BIÉN ĐỎI KHÍ HẬU Lương Thị Vân 1. Đặt vấn đề Đầm Thị Nại là đầm lớn nhất tỉnh Bình Định và lớn thứ hai trong hệ thống đầm phá cùa cà nước, sau đầm phá cầu Hai - Tam Giane (Thừa Thiên - Huế). Đầm Thị Nại cỏ hệ sinh thái rừng ngập mặn (HST - RNM) đặc tnmg với nhiều giống loài thủy sản đa dạng, giàu có. Nguồn lợi thủy sản đầm Thị Nại rất phong phú và có giá trị, được nhân dân địa phương khai thác với sản ỉượng lớn và gần như quanh năm. Dó là nguồn sổng chính cùa các cộng đồng dân cư ven đầm. Phần lỏn trong họ là những cư dân nghèo, cuộc sống và sinh kế của họ gẳn liền với nguồn lợi tự nhiên của vùng đầm. Tuy nhiên, trong nhiều năm gần đây, do khai thác quá mức làm diện tích RNM và nguồn lợi thủy sản tại đây bị cạn kiệt dần. Cho đến nay, RNM theo đúng nghĩa một HST đã biến mất, chỉ còn lại những dải cây ngập mặn phân bố rải rác ờ một số nơi, kéo theo sự giảm sút nghiêm trọng nguồn lợi thủy sản trong đầm. Dặc biệt, trong bối cảnh cùa biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra hiện nay đã góp phần đẩy nhanh sự suy giảm về số lượng, chất lượng RNM và các loài thủv sinh của khu vực đầm, làm mất chức năng sinh thái và vai trò kinh tế vô cùng quan trọng, to lớn của chúng, ảnh hườne trực tiếp đến sự phát triển bền vừng của địa phươne, nhất là đổi với các cộna đồng dân cư nghèo khu vực ven đầm. Do vậy, điều tra, nghiên cứu "Tính dễ bị tốn thương của các cộng đồng dán cư nghèo khu vực đầm Thị Nại, tinh Bình Định trước tác động của biến đổi khí hậu ” là việc làm thiết thực, có V nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn, eóp phần hoàn thiện cơ sở khoa học cho việc BVMT và tài nguyên tự nhiên (TNTN), done thời định hướne các giải pháp chủ yếu, góp phần giải quyết sinh kế và phát triển bền vững cho địa phươne. * TS., Trường Khoa Dịa lí - Đia chính, Trường Đại học Quy Nhem. 361

Upload: others

Post on 07-Feb-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

TÍNH DỄ IỈỊ TỎN THƯƠNG CỦA CỘNG ĐÒNG DÂN c ư NGHÈO KHƯ v ự c ĐÀM THỊ NẠI • • • •

TỈNH BÌNH ĐỊNH TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA BIÉN ĐỎI KHÍ HẬU

Lương Thị Vân

1. Đặt vấn đề

Đầm Thị Nại là đầm lớn nhất tỉnh Bình Định và lớn thứ hai trong hệ thống đ ầ m p h á c ù a cà n ư ớ c , sau đầm phá c ầ u H a i - T a m G i a n e ( T h ừ a T h iê n - H u ế ) . Đ ầ m

Thị Nại cỏ hệ sinh thái rừng ngập mặn (HST - RNM) đặc tnm g với nhiều giống loài thủy sản đa dạng, giàu có. Nguồn lợi thủy sản đầm Thị Nại rất phong phú và có giá trị, được nhân dân địa phương khai thác với sản ỉượng lớn và gần như quanh năm. Dó là nguồn sổng chính cùa các cộng đồng dân cư ven đầm. Phần lỏn trong họ là những cư dân nghèo, cuộc sống và sinh kế của họ gẳn liền với nguồn lợi tự nhiên của vùng đầm. Tuy nhiên, trong nhiều năm gần đây, do khai thác quá mức làm diện tích RNM và nguồn lợi thủy sản tại đây bị cạn kiệt dần. Cho đến nay, RNM theo đúng nghĩa một HST đã biến mất, chỉ còn lại những dải cây ngập mặn phân bố rải rác ờ một số nơi, kéo theo sự giảm sút nghiêm trọng nguồn lợi thủy sản trong đầm. Dặc biệt, trong bối cảnh cùa biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra hiện nay đã góp phần đẩy nhanh sự suy giảm về số lượng, chất lượng RNM và các loài thủv sinh của khu vực đầm, làm mất chức năng sinh thái và vai trò kinh tế vô cùng quan trọng, to lớn của chúng, ảnh hườne trực tiếp đến sự phát triển bền vừng của địa phươne, nhất là đổi với các cộna đồng dân cư nghèo khu vực ven đầm.

Do vậy, điều tra, nghiên cứu "Tính dễ bị tốn thương của các cộng đồng dán cư nghèo khu vực đầm Thị Nại, tinh Bình Định trước tác động của biến đổi khí hậu” là việc làm thiết thực, có V nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn, eóp phần hoàn thiện cơ sở khoa học cho việc BVMT và tài nguyên tự nhiên (TNTN), done thời định h ư ớ n e các giải pháp chủ yếu, góp phần g iả i q u y ế t s inh kế và phát tr iển

bền vững cho địa phươne.

* TS., Trường Khoa Dịa lí - Đia chính, Trường Đại học Quy Nhem.

361

VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỘI THÀO QUỐC TÉ LẦN THỬ TƯ

2. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kỉnh tế - xã hội khu vực đầm thị nại

Đầm Thị Nại nàm trong khoảng 13°44’ - 13°55’VB và 109°14’ - 109°18’KĐ, là đầm nước lợ - mặn tự nhiên ven biển, nằm về phía đông bắc TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Đầm kéo dài khoảng 15km và rộng 4km, phân bố theo chiều Bắc Nam. Diện tích đầm rộng hơn 5.060ha lúc triều lên và khoảng 3200ha lúc triều xuống. Vị trí của đầm nằm lọt thỏm trong một eo biển nhỏ, án ngữ bởi bán đảo Phương Mai và thông ra biển bởi eo biển Cửa Giã rộng khoảng 500 mét. Đầm tiếp giáp với 8 đơn vị hành chính phường xã của TP. Quy Nhem và huyện Tuy Phước, v ề phía tây và tây bắc giáp các phường: Nhơn Bình, Đổng Đa, Thị Nại, Hải Cảng (TP. Quy Nhơn) và các xã Phước Thuận, Phước Sơn, Phước Hòa (huyện Tuy Phước); v ề phía đông giáp xã Nhom Hội và Hải Cảng (TP. Quy Nhom). Đầm có nguồn TNTN phong phú, đa dạng. Đó là nguồn sống chính cho hàng trăm ngàn cư dân sinh sống quanh vùng đầm.

Hình 1: Các phường, xã ven đầm

362

TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN c ư ..

Dầm Thị Nại và bán dào Phương Mai từne là vị trí phòng thù chiến lược quân sự quan trọng, là nơi ghi dấu nhiều chiến công hiển hách của nghĩa quân Tây Sơn, thêm vào đó còn vẻ đẹp tự nhiên của RNM. Ngày nav, đầm còn được nổi bật hom hởi câv cầu Thị Nại (Cầu Nhơn Hội), cầu vượt biển dài nhất Việt Nam, nối liền bán đảo Phương Mai với TP. Quy Nhơn.

2.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên khu vực đầm Thị Nại

* Đặc điếm tự nhiên

Địa hình đầm Thị Nại nằm lọt thỏm tronc một eo biển aần như khép kín. Khu vực đầm được cấu tạo bởi trầm tích Holoxen đất bồi, gồm các vật liệu hạt mịn có nguồn gốc sông, biển tạo thành đầm lầy là sét, cát, mùn thực vật, phân bố dọc xung quanh đầm và các cồn nổi, gò bãi cao trong đầm với độ cao trung bình chỉ hơn mặt nước khoảng từ 1,5 - 2m. Thổ nhưỡng của khu vực phần lớn là đất mặn, đất mặn sú- vẹt và đất mặn ít.

Khí hậu khu vực đầm mang đặc điểm chung của khí hậu TP. Quy Nhơn: Nhiệt đới ẩm gió mùa Nam Trung Bộ, ảnh hường trực tiếp và rõ nét của biển. Nhiệt độ trung bình năm 26,7°c. Dao động nhiệt độ giữa các tháng và trong năm không lớn, năng nóng gần như quanh năm, tổng sổ giờ năng trung bình >2000 giờ/năm. Mùa khô kéo dài, trùng với mùa nắng nóng từ tháng 1 đến tháng 8. Mùa mưa ngắn (từ tháng 9 đến tháng 12) nhưng chiếm gần 80% lượng mưa cả năm, tập trung lớn nhất vào tháne 10 và 11. Lượng mưa trune bình hàng năm 1677mm. Chế độ gió cũng thể hiện theo mùa rỗ rệt. Mùa đông, gió bắc và đông bắc. Gió mùa đông bắc thổi dọc dải ven biển và vùng đầm Thị Nại góp phần làm hạ thấp nền nhiệt độ. Mùa hè có gió đông nam và nam. Các tháng 7, 8 có gió tây và tây nam, tốc độ gió khá cao, thổi mạnh theo từng đợt khô nóng, nhiệt độ không khí cỏ thể vượt >37°c, có khi đạt 39 - 40°c, độ ẩm tương đối giảm nhanh, chỉ còn khoảng 50% và có thể xuống còn 25 - 30% [4], không khí khô ráo, bốc hơi mạnh, gây tinh trạng thiểu nước gay gắt, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của người dân trong vùng.

TP. Quy Nhơn và vùng đầm Thị Nại còn chịu ảnh hường trực tiếp hoặc eián tiếp của các cơn bão và áp thấp nhiệt đới từ biến Đône. nhiều nhất vào tháng 9 - 1 ]. Mùa bão thường xảy ra trùng với thời kỳ hoạt động của gió đôns. bắc, dải hội tụ nhiệt đới, áp thấp nhiệt đới và các hình thể thời tiết khác gây ra các đợt mưa lũ lớn, ngập lụt kéo dài.

Khu vực đầm Thị Nại chịu sự chi phổi và ảnh hưởng của hai hệ thốne sông chính thuộc tỉnh Bình Định là sông Kôn và sône H à Thanh. C ác nhánh của hai sông

này đều chày vào đầm trước khi đổ ra biển. Các sông đều neắn, dốc, có lưcrng phù sa tương đối, độ chc phủ cùa rừng tự nhiên của lưu vực đến nay không còn nhiều

363

VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TÉ LÀN THỨ TƯ

(30 - 32%) nên hàng năm các sông thường gây ra lũ lụt, sa bồi, thủy phá nghiêm trọng vào mùa mưa khiến cho đầm mỗi ngày một đầy thêm. Ngược lại, vào mùa khô, nước các sông cạn kiệt, thiếu nước trầm trọng. Chênh lệch giữa lưu lượng lũ và lưu lượng kiệt đến trên 1.000 lần [3,4].

Đầm Thị Nại còn có quan hệ với hồ nước tự nhiên Phú Hòa, rộng 80ha. Hồ thông ra đầm Thị Nại qua các nhánh phía nam của sông Hà Thanh.

* Tài nguyên thiên nhiên

Đầm Thị Nại có nguồn TNTN phong phú, đa dạng, bao gồm HST - RNM đặc trưng, thảm cỏ biển và vùng đáy mềm với nhiều giống loài động thực vật, trong đó có nhiều loài đặc sản có giá trị kinh tế cao. Trong đầm có 185 loài thực vật nổi thuộc 54 chi, 5 ngành tảo, vài chục loài rong. Có khoảng 72 loài thực vật phù du, trong đó có 20 loài tảo hai roi, 49 loài tảo silíc, 2 loài tào lục và 1 loài tào xanh lam. Riêng thành phần cây ngập mặn cỏ đủ các loài đặc trưng như đước, đưng, vẹt, mắm quăn, mắm đen, mắm trắng, giá, sú, trang, bần chua, dừa nước,... Đã xác định được 25 loài cây ngập mặn, trong đó có 18 loài cây ngập mặn thực sự (true mangrove) và 7 loài cây tham gia RNM (associated mangrove); Còn có khoảng 64 loài động vật phù du, 76 loài cá thuộc 40 họ [7], chủ yểu là các loài ven bờ nhiệt đới có kích thước trung bình và nhỏ, thành phần loài bao gồm các nhóm loài nước mặn, nhỏm loài nước lợ và nhóm loài nước ngọt - lợ, nhiều nhất là cá đối, cá bống, cá liệt, cá cơm Án Độ, cá cơm thường, cá nhồng vằn, cá cháo, cá dưa, các móm, cá giò...

Đối với thảm cỏ biển trong đầm rộng gần 200ha với các loài chiếm ưu thể là Zostera japonica và Halodule uninervis. Vùng này còn xác định được 134 loài động vật không xương sống thuộc 50 họ và 5 nhóm ngành. Trong đó, lớp giun nhiều tơ có 34 loài thuộc 17 họ, thân mềm có 100 loài thuộc 67 giống, 43 họ, 8 bộ nằm trong hai lớp; giáp xác có 35 loài thuộc 16 họ, da gai cỏ 1 loài, nhóm khác gồm 4 loài thuộc 3 họ [7]. Các loài thân mềm tiêu biểu có vẹm cỏ xanh, hàu sữa, sìa nâu, xìa lụa, ngao, phểnh...; một số loài có giá trị kinh tế và sản lượne cao, có kích thước lớn như tôm sú, tôm bạc, tôm rảo đất...

Ngoài ra, vùng đáy mềm của đầm cũne có diện tích lớn, khoảnR hơn 300ha đíl tạo môi trường cho sự phong phủ của các loài thân mềm, giáp xác ven bờ, Nơi đây còn là nơi phân bố quan trọng của các neuồn giống cá, giáp xác, thân mềm. Nguồn giống giáp xác trung bình là 440 cá thể/m3, giống chủ yếu là ấu trùng cua với mật độ trung bình đạt 285 cá thể/100m3 chiếm 64,83% tổne số nguồn giống. Nguồn giống thân mềm cũng khá cao, mật dộ trung bình vào mùa khô đạt 3.809 cá thể/m3, thành phần chủ yếu thuộc về nhóm hai mảnh vỏ [7]. Các neuồn lợi thủy sàn nói trên rất có giá trị, được nhân dân địa phương khai thác gần như quanh năm với sản

364

TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG CÙA CỘNG ĐỒNG DÂN cư .

lượng lớn. Sản lượng cá khai thác hàne năm trung bình từ 7 - 12 tẩn, chủ yếu các loại cá đối, cá bổng, cá liệt, cá móm, cá giò,... Các loài eiáp xác như tôm, cua, ghẹ có sản lượng đạt 75 tấn/năm. Các loại thân mềm như nehêu, sò, sìa nâu, vẹm cỏ xanh, hàu tròn, hàu muỗng, điệp.... đạt 1.200 tấn/năm [6],

Khu vực đầm Thị Nại còn có nhiều loài chim, sồm cà các loài chim nước và chim bờ biển di cư, tập trung đông đúc nhất ở vùng cồn Chim. Tổng cộng có 33 loài chim thuộc nhiều bộ, họ khác nhau như bộ sả, bộ bồ câu, bộ sẻ... Một sổ loài có số lượng cá thể tương đối lớn như diệc xám, vạc đen, nhạn nâu, choắt, cò và một số loài choi choi, các loài thuộc họ vịt, họ cốc. Tại đây còn có cả rái cá và cò thìa, là loài chim quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam và Sách Đỏ thế giới. Khu vực này còn là nơi kiếm ăn của chim yến hàng và yến núi, cũng là các loài chim rất quý hiếm, có giá trị về kinh tế và y học.

2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực đầm Thị Nại

Khu vực đầm Thị Nại bao gồm 8 phường xã thuộc TP. Quy Nhơn và huyện Tuy Phước với diện tích 152,34km2 và số dân 135.808 người (2008). Trong đó, nam giới 54,7%. Sổ người trong độ tuổi lao động khá cao, trung bình > 41%; Tỷ lệ tăng dân sổ tự nhiên 18,7 %. Trình độ dân trí thấp; Tập quán sinh hoạt và thói quen vệ sinh còn lạc hậu

Các hoạt động kinh tế của dân cư khu vực đầm nhìn chung đa dạng: làm ruộng, trồng rau màu, làm muối, chăn nuôi heo, khai thác, nuôi trồng thuỷ sản kết hợp sản xuất nông nghiệp, làm thuê, làm thợ cơ khí thủ công, dịch vụ cảng biển, buôn bán nhỏ và một số nghề phụ khác... Trong đó, các nghề làm ruộng, làm muối và khai thác, nuôi trồng thủy sản thường có thu nhập thấp và bấp bênh. Đổi với nghề khai thác thủy sản có thu nhập thấp hơn, nguồn tích luỹ rất ít; trừ chi phí sản xuất, thu nhập còn lại cho mỗi hộ chi khoảng 600.000 - 900.000 đồng/tháng. Nghề đánh bắt thủy sản có phương tiện khai thác thô sơ. chù vếu là thuyền thủ công (ghe, sòng), chiếm khoảng 75 - 80%. Các hộ làm nghề xung điện, giã cào và xúc băng ehe máy có thu nhập khá hom. Tuy nhiên, đến nay, do chính quyền và ngành thủy sản địa phương đã triển khai khá chặt chẽ cône tác phòng chống xung diện, xiết máy nên đã hạn chế phần nào tình trạng khai thác mane tính hủv diệt khu vực đầm [10].

Dối với nuôi trồng thủy sản, hiện có khoànc hơn 1.315 hộ làm nehề, trong đó nghề nuôi tôm sú chiếm ưu thế. Diện tích nuôi tôm sú chiếm đến khoảng 1/3 diện tích mặt đầm. Sàn lượne tôm nuôi nhữne năm 1990 và 2001 khá cao. trung bình khoảng 910 kg/ha/năm [8], nhưng từ năm 2002 đến nay. do môi trường ô nhiễm,

365

VỈỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUÓC TẾ LÀN THỨ T ư

dịch bệnh tăng cao và thời tiết, khí hậu diễn biến thất thường, sản lượng tôm nuôi liên tục bị giảm sút, người dân bị thua lỗ triền miên. Nhiều hộ nuôi tôm trong khu vực đang nợ tiền vay ngân hàng, khỏ cỏ khả năng trả nợ [10].

3. Sự suy giảm nguồn lọi tự nhiên và tính dễ tỗn thưong của dân cư nghèo khu vực đầm Thị Nại trước tác động của BĐKH

3.1. Sự suy giảm RN M và nguồn lợi tự nhiên khu vực đầm Thị Nại

3.1.1. Tinh hình suy giảm RNM và nguồn lợi tự nhiên đầm Thị Nại

Đầm Thị Nại trước đây có diện tích RNM rộng lớn và rất giàu có về các loài thủy sinh, nhưng do hậu quả của chiến tranh và nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho diện tích RNM, đa dạng các loài RNM và nguồn lợi tự nhiên ở đây bị giảm sút nhanh chóng và nghiêm trọng. Những năm 40, 50 của thế kỷ trước, toàn bộ diện tích đầm Thị Nại và vùng cồn Chim nói chung có RNM phát triển rất mạnh mẽ và sầm uất đến cà lOOOha, với nhiều cây ngập mặn phong phủ và đặc trưng, thân cây cao lớn, mật độ cây dày đặc, tạo nên căn cứ địa thuận lợi cho hoạt động cách mạng của nhân dân ta trong hai thời kỳ chống Pháp và chống Mỷ. Đến năm 1975, mặc dầu do chiến tranh tàn phá, nhưng RNM trong đầm vẫn còn bao phủ dày đặc khoảng hơn 350ha. Đến năm 1985, RNM giảm xuống còn hơn 200ha và đến nay chỉ còn khoảng hom 50ha RNM tự nhiên tái sinh [7]. Các khu RNM cổ diện tích rộng lớn gần như không còn nữa; Thay vào đó là những ao, đìa nuôi thủy sàn. Hiện tại, chỉ còn lại những rặng cây ngập mặn nhỏ hẹp, thành phần loài cây tương đối đồng nhất, chủ yếu là cây đước, cây bần, mật độ cây mọc rất thưa thớt, dọc theo bờ bao của các ao nuôi thuỷ sản hoặc theo bờ đìa nuôi tôm hoặc trên các gò đất cao ở vùng cồn Chim hoặc theo bờ tây của xã Phước Sơn là chính.

Diện tích RNM rộng lớn bị biến mất đã kéo theo sự giảm sút các khu hệ động thực vật, ĐDSH và nguồn lợi thủy sản. Sản lượng một số loài thủy sản đặc trưne ở khu vực đầm như cá cơm Ấn Độ, cá nhồng vằn, cá cháo,... bị giảm sút mạnh; các loài thân mềm hai mảnh giảm 67%; tôm giảm 65%; cá giảm 47%; cua giảm 55%, ghẹ giảm 35%, loài cò thìa gần như mất hẳn, loài rái cá thinh thoảng mới xuất hiện, loài choai choai, choắt, một số loài thuộc họ vịt, họ cốc và chim yến hàng, chim yến núi cũng xuất hiện rất ít và thưa thớt dần,...[7],

3.1.2. Nguyên nhân suy giảm RNM và nguồn lợi thủy sản đầm Thị Nại

* Nguyên nhân K T - XH

Nguyên nhân đầu tiên của sự mất RNM kéo theo sự giảm sút nguồn lợi thủy sản của khu vực đầm là do chiến tranh, còn lại chủ yểu là do tình hình xã hội sau

366

TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG CỦA CỘNG ĐỒNG DÀN c ư .

ngàv giải phóng, số người dân tản cư vào nội thành TP. Quy Nhơn quay trở về khu vực ven đầm, là nơi cư trú cũ để phát triển sinh kế gắn liền với các nguồn lợi thủy sản nơi đây. Nhiều diện tích RNM bị chặt phá để lấy đất làm nhà cửa, lấy gồ làm chất đốt, làm chòi canh, xây dựne ao, hồ, đìa nuôi thủy sản tôm cá, phát triển nông nghiệp, xây dựng đường sá.... Đặc biệt phone trào nuôi trồng thủy sản tại địa phương phát triển mạnh khiến cho gần như toàn bộ diện tích RNM bị phá hủy một cách nhanh chóng và nguồn nước đầm bị ô nhiễm. Trong thời kỳ mùa khô, ô nhiễm môi trường đầm Thị Nại còn do nhiều nguồn thài từ các hoạt động phát triển và đô thị hóa của các phường Nhơn Binh, Đống Đa, Thị Nại. Hải Cảng,... cùng với sức ép của khu kinh tế Nhơn Hội có diện tích rộng 12.000ha, trong đó, có khu công nghiệp Nhơn Hội rộne 1.395ha được hình thành từ năm 2006 và đang bắt đầu đi vào hoạt động. Mặt khác, do ỷ thức của người dàn và tập quán sinh hoạt lạc hậu, mất vệ sinh, đổ rác, phóng uế bừa bãi..., làm tình trạng ô nhiễm môi trường khu vực đầm càng trầm trọng.

Mất RNM, cộng thêm với sự khai thác nguồn lợi thủv sàn quá mức, hình thức khai thác mang tính hủy diệt như rà điện, xiết máy, giã cào, dùng thuốc nổ... đã làm cho nguồn lợi sinh vật khu vực bị suy giảm nghiêm trọng, các loài tôm, cua, cá, nhiều loài chim nước bản địa hoặc di cư tới theo mùa cũng bị giảm hẳn.

* Nguyên nhân tự nhiên và BĐKH

BĐKH đã gây ra nhiều hiện tượne thời tiết bất thường: nhiệt độ tăng cao, mưa ẩm tăng giảm thất thường, gió bão, triều cưởng, ngập lụt, lũ quét, lũ ống, mực NBD,... không theo quy luật nên rất khỏ dự báo trước. Hiện tượng xâm thực của thủy triều có xu hướna, ngày càng gia tăng, nhiệt độ ấm lên trên phạm vi toàn cầu và những biến đổi thất thường của thời tiết, khí hậu đã làm ảnh hưởng đến tốc độ phát triển RNM và ĐDSH - RNM cùng với các nguồn lợi thủy sàn của RNM. Nhiệt độ tăng lên, sự tiêu thụ quá mức của các loài thực vật thủy sinh hoặc quá trình phân hợp chất hữu cơ làm hàm lượng oxy trong nước giảm mạnh, ảnh hường đến sự sinh trường và phát triển của các loài tự nhiên và sinh vật nuôi như tôm, cua, cá có thể bị chết hoặc chậm lớn, sản lượng giảm sút. N hiệt độ tăng cao cò n là đ iều kiện thuận

lợi cho sự phát triển của các loài vi sinh vậ t gây hại và phát s inh dịch bệnh, nhất là

dịch bệnh do nhóm vi khuẩn, vi rút Vibrio gây ra [8]. Bệnh lan truyền nhanh và rộng, khó giải quyết kịp thời. Do môi trư ờ ng khu vực đầm bị ô n h iễ m kết hợp với

sự thay đổi khắc nghiệt của thời tiết, số ngày nấng cao kéo dài, độ bốc hơi nước lớn,

hạn hán thườnẹ xuyên xảy ra, nhiều ao đìa nuôi tôm cá đã bị bỏ hoane vì khônẹ đù nguồn nước cung cấp trone quá trình nuôi.

367

VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỘI THẢO QUỐC TẾ LÀN THỨ T ư

Các nhà khoa học và chuyên gia môi trường đều có chung nhận định, xu hướng thay đổi của thời tiết khí hậu, thủy văn, đặc biệt là thay đổi nhiệt độ, lượng mưa ẩm, độ mặn, độ đục phù sa, tạp chất lơ lửng trong nước đầm thời kỳ mưa lụt hoặc sự thay đổi môi trường do ô nhiễm và BĐKH chấc chắn sẽ mang lại hậu quả tiêu cực, làm nhiễu loạn rất lớn đến điều kiện sinh thái của RNM, đến hoạt động kiếm ăn, lưu trú cũng như ảnh hưởng đến một số tập tính sinh học cùa các loài thực động vật, đặc biệt là các loài chim trong khu vực đầm [5].

3.2. Các x u thể BĐ K H và tính dễ bị tổn thương của dân cư kh u vực đầm Thị Nại

3.2.1. Các xu thể BĐKH và kịch bản BĐKH ở TP. Quy Nhơn

* Xu thế biến đối nhiệt độ

Nằm trong tình hình chung của khí hậu duyên hải Nam Trung Bộ và tỉnh Bình Định, từ năm 1957 đến nay, nhiệt độ trung bình năm của TP. Quy Nhơn và khu vực đầm Thị Nại có xu hướng tăng dần: Từ 1957 - 1984 tăng trung bình 0 ,l°c/thập kỷ; từ 1985 - 2004 có xu hướng tăng mạnh, tăng trung bình 0,2°c/thập ki [1, 3].

Nhiệt độ cao nhất trung bình năm có xu hướng tăng ở tất cả các thập ki; trung bình tăng 0,15°c/thập kỷ. Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm có xu hướng tăne, lên0,4°c từ 1965 - 1974, từ 1975 - 1984 giảm 0,3°c, nhưng từ 1985 - 2004 tang 0,7 °c/hai thập kỉ, trong đó thời kì mùa hạ tăng từ 0,5°c đến 0,7°c, thời kì mùa đông tăng 0,7°c đến l,2°c. Như vậy, nhiệt độ của TP. Quy Nhơn cỏ xu thể đang nóng dần lên cùng với xu thế nóng lên trên phạm vi toàn cầu và khu vực, rõ nhất là trong thời kỳ mùa đông [1,3].

$ Xu thế biến đổi lượng mưa

Từ đầu thế kỷ XX đến nay, lượng mưa năm ở Quy Nhơn có sự thay đổi tăng, giảm bất thường: tăng dần từ 1906 - 1964; giảm dần từ 1965 - 1984; từ 1985 - 2004 lại có xu hướng tăng dần. Như vậy, cùne với sự nóng lên về nhiệt độ, lượng mưa ờ Quy Nhơn có sự thay đổi thất thườne.

* Kịch bản DĐKH ở TP. Quy Nhơn

Trên cơ sờ nghiên cứu sự thay đổi của yếu tố nhiệt độ và lượna mưa ở TP. Quy Nhơn, các nhà khoa học đã dự báo, đến giữa thế kỷ XXI, nhiệt độ trunc bình nãm và nhiệt độ trung bình các tháng đều tăng, có thể tăng đến l,5°c/tháng. Từ tháng 4 - 8, nhiệt độ trung bình tháng cao hơn 30°c. Thánc 4 được dự báo là tháng có mức tăng nhiệt độ cao nhất.

368

TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG CỦA CỘNG ĐỒNG DẰN c ư .

Hình 2: Nhiệt độ trung bình tại Quy Nhơn theo kịch bản B2 Ị1Ị

Lượng mưa trung bình tăng mạnh vào mùa mưa (tháng 9 - 12) và giảm vào mùa khô (tháng 3 - 5). Đến năm 2050, lượng mưa mùa khô giảm khoảng 14,5mm/tháng và lượng mưa mùa mưa tăng khoảng 82,2mm/tháng, mực NBD có thể lên đến 30cm làm diện tích bị ngập lụt của TP. Quy Nhơn có thể tăng lên khoảng l,47km2. Cũng theo kịch bản BĐKH, “hiện tượng thời tiết khắc nghiệt ngày càng diền biến phức tạp và có xu hướng ngày một xấu hơn” [ 1,9].

Hình 3: Lưựng mưa trung bình tại Quy Nhơn theo kịch bản B2 [1]

Ltrựng mira trung Mnh tại thành phố Quy Nhtm theo k ịch bản B2

■ L ư ợ n g m ư a T 8 th ổ i k ỳ © 80 -© 9 9 * n ế m 2020 ■ nâm 2030 m nâm 204 0 * nâm 2050

1 II UI IV V V I vtỉ VIII IX X XI XII

T háng

369

VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TÉ LẰN THỨ T ư

3.2.2. Tỉnh dễ tổn thương của cộng đồng dân cư khu vực đầm Thị Nại

Tại các Hội thảo Đối thoại, học hỏi, chia sẻ về ứng phó với BĐKH của TP. Quy Nhem [1, 3, 9], đã xác định các vấn đề chính do BĐKH gây ra cho TP. là bão, triều cường, ngập lụt, xói lở bờ biển - bờ đầm, xâm nhập mặn, hạn hán và di chuyển cát. Các hiểm họa này có khả năng gây tổn thương làm suy giảm TNTN, lớn nhất là tài nguyên ĐDSH - RNM, nguồn lợi thủy sản, ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản, cơ sở hạ tầng KT - XH, đời sống và sinh kế của các cộng đồng dân cư toàn thành phố nói chung và khu vực đầm Thị Nại nói riêng.

Hình 4: Vùng chịu tổn thương do bão, xói lở, xâm nhập mặn,ngập lụt và hạn hán [1]

Khảo sát, điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp cộng đồng dân cư thôn Vinh Quang, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, là nơi có sổ dân tập trung đông đúc nhất khu vực đầm Thị Nại, đồng thời cũng là cộng đồng dân cư nghèo, có sinh kế phổ biến của dân cư gắn liền với việc khai thác, phát triển nguồn lợi thủy sản vùng đầm để có thêm thông tin và cơ sở đánh giá tính đề bị tổn thương của cộng đồng dân cư [10], cho thấy:

- Quy mô trung bình của các hộ gia đình được điều tra là 5,8 người/hộ. Trong đó, hộ nghèo là 21,8%, hộ cận nghèo 62,2%. Bình quân mỗi hộ gia đình có khoảng 2,5 - 2,7 lao động; trong đó lao động nam 52%, lao động nữ 48% (Bảng 3). Nghề nghiệp chính của cư dân ở đây là khai thác và nuôi trồng thủy sản, chủ yếu là nuôi tôm thâm canh, quảng canh và nuôi cua, cá (83,5%), thu nhập truna bình từ 700.000 đồng - 900.000/lao động/tháng, một số ít lao độne làm ruộng và trồng rau củ, chăn nuôi heo (10,2%), thu nhập trung bình từ 600.000 - 800.000dồne/lao động/tháng, số ít còn lại (6,3%) làm nghề buôn bán nhỏ, làm thuê, thợ nề. thợ mộc theo mùa, đánh bắt giã cào, xung điện, xiết máy... trên vùng đầm để sinh sống, thu nhập không ổn định. 56% các hộ gia đình cho biết có thêm nchề phụ như chạy xe ôm, buôn bán lặt vặt, làm thuê...

370

TÍNH DỀ BỊ TỔN THƯƠNG CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN cư .

- Chủ hộ tuyệt đại là nam giới (98%). Trình độ văn hóa của chủ hộ chủ yếu là cấp I và cấp II (74,5%). vẫn còn một số chủ hộ mù chừ. Hộ nghèo có tỷ lệ chủ hộ mù chữ cao. Có 98% hộ gia đình cho biết có con đi học, nhưng số học cấp III rất ít (2%), gần như không có người học đại hoc, chỉ có 2 hộ gia đình có con đang học cao đảng và trung cấp. Một số hộ cho biết việc học cấp III của con cái họ đa phải bị (lừng lại để mưu sinh cùng với gia đình.

Bảng 3: T ình hình nhân khẩu, lao động, nghề nghiệp ở thôn Vinh Quang,xã Phước Son

Quy mô hộ

Loại hộ Giới tính Lao động Nghề nghiệp

5,8ngưòi/hộ

Nghèo

(%)

Cận•

nghèo

(%)

Nam

(%)

Nữ

(%)

Nam

(%)

Nữ

(%)

Nông

(%)

Thủysản

(%)

Khác

(%)

21,8 62,2 51,7 48,3 52,0 48,0 10,2 83,5 6,3

- ở Vinh Quang, hộ nghèo có tỳ lệ nhà tạm và nhà bán kiên cố cao hơn hộ cận nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo sống trong nhà tạm là 24,54% và nhà bán kiên cố là 75,46%. Trong khi đó, tỷ lệ này đối với hộ cận nghèo là 9,7% và 91,3%.

Bảng 4: Trình trạng nhà ở của các hộ điều tra (%)

Tình trạng nhà cửa Hộ nghèo Hộ cận nghèo

Tạm (%) 24,54 9,70

Bán kiên cố (%) 75,46 91,30

Kiên cố (%) 0.00 4,00

Chung (%) 100,00 100.00

- Tình trạng vệ sinh ở đây rất lạc hậu. Tỷ lệ các hộ điều tra không có nhà vệ sinh hoặc có nhà vệ sinh tạm bợ chiếm tuyệt đại đa số: hộ nghèo là 98%, hộ cận nchèo gần 80%. Cả xóm không có nơi đồ rác. Dánu lưu ý là các hộ không có nhà vệ sinh cho biết họ không đi nhờ nhà vệ sinh của hộ khác, có nahĩa là họ đã “giải quyết vấn đề” bang cách thải trực tiếp vào môi trườne sốne hoặc vào vùng khu vực xung quanh đầm.

371

VIỆT NAM HỌC - KỶ YỂU HỘI THẢO QUỐC TẾ LÀN THỨ T ư

Bảng 5: Tình trạng nhà vệ sinh các hộ điều tra

Tình trạng nhà vệ sinh Hộ nghèo (%) Hộ cận Dghèo (%)

Không có nhà vệ sinh 72,00 58,00

Hố xí tự hoại 2,00 21,52

Nhà vệ sinh tạm bợ 26,00 20,48

- Đối với việc sử dụng đất đai, hộ cận nghèo ờ Vinh Quang có tổng diện tích đất sử dụng chung cao hơn hộ nghèo khoảng 1,75 lần và tổng diện tích đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản so với hộ nghèo cũng cao hơn gần2 lần. Đáng lưu ý là chỉ có 42% hộ nghèo có chứng nhận sở hữu diện tích đất sử dụng chung, 30% sổ hộ không có chứng nhận và 38% hộ còn lại cho biết đất đai họ đang sử dụng có chứng nhận nhưng chưa hợp pháp. Đối với hộ cận nghèo, các tỷ lệ tương ứng là 53%, 37% và 20%. Riêng tình hình sử dụng đất nông nghiệp, số hộ nghèo và cận nghèo có chứng nhận sở hữu cũng khá thấp, tỷ lệ chung là 62%. số còn lại là đất tự lấn chiếm hoặc đất chưa được sở hữu chính thức. Do vậy, nếu bị tác động bởi thiên tai hoặc BĐKH thì khả năng phải gánh chịu hậu quả và tổn thất rất nặng nề cho đời sống, sản xuất của hầu hết cộng đồng dân cư ở đây, kể cả các hộ cận nghèo.

- Nhận thức về BĐKH, chỉ có 43,5% hộ gia đình được điều tra cho biết họ đã nghe nói về BĐKH, chủ yếu từ các phương tiện loa phóng thanh, radio, tivi,... Còn lại, 56,5% hộ chưa từng nghe nói đến BĐKH. Trong số 43,5% hộ gia đình đã nghe nói về BĐKH, chi có 18% cho rằng biểu hiện của BĐKH là sự nóng lên về nhiệt độ không khí, khí hậu, thời tiết thav đổi thất thường, số còn lại chưa có nhận thức đúng về BĐKH, thậm chí họ còn cho rằng BĐKH là sự xuất hiện sao chổi, động đất, núi lửa...

- Tuy vậy, 100% hộ được điều tra đều cho rằng nơi họ đane sinh sống nằm trong vùng dễ bị ảnh hưởng bởi các loại thiên tai và BĐK.H: bão, lũ lụt, triều cường, xâm nhập mặn. khô hạn. thiếu nước naọt, sạt lở bờ đầm,... ở mức độ nauv hiểm và rất neuy hiểm. Trong đó, có hơn 85% cho ràng ảnh hưởng của các loại thiên tai này ờ cường độ mạnh.

- 100% hộ gia đình được điều tra cho rànc tôm, cua, cá và các loài thủy sản nói chung là các loại tài neuyên tự nhiên bị ảnh hưởng nhiều nhất bời thiên tai va BĐKH; Trong dó, có 39,7% cho rằng RNM là loại tài nguyên bị ảnh hưởng nặng nề nhất.

372

TỈNH DỀ BỊ TỔN THƯƠNG CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN c ư .

- 100% hộ điều tra cho biết bão, lũ lụt, triều cường, xâm nhập mặn, khô hạn, thiếu nước ngọt, sạt lờ bờ... đã ảnh hưởng trực tiếp đến gia đình của họ. Trong đó, 75,2% hộ gia đình bị thiệt hại lớn nhất là về nguồn lợi thủy sản và 25,5% hộ do mất RNM.

- Xét về neuồn vốn và các nauồn hỗ trợ, tiếp cận các nauồn vốn trong điều kiện bình thường có vai trò quan trọng trone; việc phát triển sản xuất; Tiếp cận các nguồn vốn trong điều kiện bị thiệt hại do thiên tai, BĐKH càng có vai trò quan trọng hơn đối với việc khôi phục và duy trì các hoạt động sản xuất cũng như đảm bảo cuộc sống bình thường cho người dân. Có 47,14% hộ nshèo cho biết họ được tiếp cận các nguồn vốn vay và được hỗ trợ không thường xuvên các loại lương thực, mì tôm; 46,15% hộ cận nghèo cho biết họ được vay vốn không thường xuyên để sản xuất, không phải để phòng chống, khắc phục hậu quà của thiên tai. Gần 80% hộ cho biết các nguồn vốn họ được vay từ Quỹ tín dụng Nhân dân, Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Chính sách xã hội; 20% vay từ bà con làng xóm tại địa phương. Số còn lại của hộ nghèo và cận nghèo không được vay vốn hoặc hỗ trợ gì từ địa phương để phòng chống, khắc phục hậu quả của thiên tai và BĐKH.

Bảng 6: Tình hình tiếp cận các nguồn vốn của hộ gia đình điều tra

Được vay vốn & hỗ trợ lương thựcLoại hộ

ChungNghèo Cận nghèo

Có (%) 47,14 46,15 46,88

Không(%) 52,86 53,85 53,13

Chung (%) 100,00 100,00 100,00

- về thực tế tham gia công tác cộng đồng, phòng chống thiên tai, chỉ có 10% hộ cho biết gia đình của họ đã tham gia, nhưng không thường xuyên vào các hoạt động phòng chống thiên tai và giảm nhẹ tác độns của BĐKH tại địa phương; 90% trong đó cho biết các hoạt động cụ thể là trồns RNM, be đất vùng bờ đầm để chốna sạt lở, chống xâm thực đất, tập huấn phòng chổng lũ lụt. Có 45,5% hộ cho biết họ được tham gia trực tiếp dự án trồng RNM tại địa phương, 15% tham gia dự án nuôi thủy sản thích nehi ở đầm Thị Nại. Trong các hộ này, có một tỷ lệ khá lớn (67%) có ý kiến đề xuất với chính quyền và các cơ quan ban neành chức năng trồng phục hồi RNM, be đáp bờ đầm chống xâm thực và sạt lở, cấp giấy chứng nhận sở hữu đất dai, cho vay vốn phát triển sản xuất eiống cua xanh, dầu tư xây đựne và thực hiện các giải pháp nuôi trồng thủy sản bền vững tại khu vực đầm.

373

VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẰN THỨ T ư

4. Kết luận

Đầm Thị Nại thuộc khu vực TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đang đứng trước thực trạng bị suy giảm nhanh chóng về RNM và các nguồn lợi thủy sản, ảnh hưởng trực tiếp đến TNTN, môi trường và đời sống dân cư khu vực ven đầm. Trong bổi cảnh BĐKH đang diễn ra phức tạp hiện nay, các địa phương tiếp giáp với khu vực đầm sẽ là đối tượng bị tổn thương trực tiếp và nặng nề, nhất là thôn Vinh Quang - Cồn Chim, nơi có dân cư tập trung đông đúc, đồng thời cũng là cộng đồng dân cư nghèo, trình độ dân trí và mức sống thấp, điều kiện vệ sinh môi trường còn lạc hậu và đang bị ô nhiễm, nhận thức về BĐKH của dân cư còn rất hạn chế, sự lồng ghép BĐKH trong phát triển dân sinh kinh tế ở đây chưa được địa phương quan tâm đủng mức, khả năng chống chịu và thích nghi với BĐKH của cộng đồng dân cư ở đây rất thấp, tính tổn thương của dân cư nghèo tại khu vực rất cao.

Do vậy, để đối phó, giảm thiểu thiệt hại và thích ứng với BĐKH ở khu vực đầm Thị Nại và TP. Quy Nhơn, cần phải tích cực nghiên cứu, triển khai đồng bộ các giải pháp quan trọng và chủ yếu như: Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành kinh tế có tính đến yếu tổ BĐKH để có kế hoạch khai thác hợp lí và bền vững các điều kiện môi trường và TNTN; Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức và thay đổi cơ bản nhận thức về giá trị RNM cho dân cư khu vực ven đầm; Quy hoạch bảo vệ, phục hồi RNM và sử dụng hợp lý đầm Thị Nại. (Theo quy hoạch đến năm 2020, diện tích trồng mới RNM cho vùng đầm Thị Nại là 170ha; trong đó huyện Tuy Phước 150ha, TP. Quy Nhơn 20ha, nhưng đến nay chỉ mới đạt được 13ha, trong đó TP. Quy Nhơn lOha, còn huyện Tuy Phước chi có 3ha); Xây dựng, tổ chức thực hiện quy chế quản lý đầm; Hồ trợ cộng đồng, xây dựng năng lực ứng phó BĐKH cho chính quyền địa phương và cộng đồng; Quan trắc, đánh giá và lập bản đồ phân vùng xâm nhập mặn, ngập lụt, sạt lở bờ đầm,... theo các kịch bản khác nhau cùa BĐKH và mực NBD để có căn cứ khoa học nhằm cải thiện, bảo vệ đất, chuyển đổi mô hình sàn xuất, cải thiện, xây dựng hệ thống đê bao, đẩy mạnh công tác thủy lợi, khai thác triệt để khả năng trừ nước nhằm khẳc phục tình trạng khô hạn, thiếu nước trong thời kỳ mùa khô; Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất; Đẩy mạnh công tác khuyến nông, đào tạo và tăng cường năng lực trong tiếp cận công nghệ, xây dựng các mô hình sản xuất nuôi trồng sạch và nhân điển hình; Xây dựng chiến lược giảm thiểu và thích ứna BĐKH, trong đó thích ứng là ưu tiên. Trước mắt, cần phải coi trọng các biện pháp có thể giảm thiểu ảnh hưởne của BĐK.H như thay đổi kỹ thuật canh tác, nuôi trồng thuỷ hải sản sạch; sử dụne tiết kiệm các neuồn tài nguyên sinh vật, tài ncuyên nước mặt và nước ngầm; sử dụng và phát triển nguồn nhiên liệu sạch, hạn chế tối đa việc đốt phá RNM; xử lí rác thải và vệ sinh môi trường khu vực đầm, nơi ờ cùa dân cư ven đầm ;... Trong đó, giải pháp quan trọng và có ý nghĩa hơn hết là phải triển khai ngay một chiến dịch giáo dục,

374«■/

TlNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN c ư .

tuyên truyền nâng cao nhận thức về I3ĐKH, huy độne tất cả mọi cộne đồne dàn cưkhu vực xung quanh đầm thực hiện một cách tích cực, trách nhiệm và hiệu quả chomục tiêu đối phó, giảm thiểu và thích ứng với BĐKH.

Tài liệu tham khảo

1. ACCCRN - VIETNAM (2010), “Dự thảo Chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu của TP. Quy Nhơn”. Kỳ yếu Hội thào Đổi thoại, học hỏi và chia sẻ về ứng phó với biến đổi khí hậu lần II. Challenge to Change - UBND Tỉnh Bình Định - ISET, Quy Nhem, 25/5/2010.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Hướng tới chương trình hành động cùa ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm giàm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu, Tài liệu Hội thào khoa học, Hà Nội, 01/2008.

3. Trần Sĩ Dũng (2009), “Diễn biến biến đổi khí hậu ở TP. Quy Nhem trong thời gian qua”. Kỳ yếu Hội thảo Đối thoại, học hỏi và chia sẻ về ứng phó với biến đoi khí hậu lần II. Challenge to Change - UBND tinh Bình Định - ISET, Quy Nhơn, 27/02/2009.

4. Đài Khí tượng - Thủy văn Nam Trung Bộ (2007), Đặc điểm khí hậu thủy văn tình Bình Định.

5. John Pilgrim, Bird Life International (2008), “Đánh giá những tác động chính cùa biến đổi khí hậu đối với đa dạng sinh học Việt Nam”. Kỳ yểu Hội thảo Tác động của hiến đổi khí hậu và kế hoạch hành động cho địa phưcmg: Trường hợp miền Trung Việt Nam, Nxb K.H&KT, 2008.

6. Nguyễn Thị Liên (2009), “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản và những hoạt động triển khai nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững tại đầm Thị Nại miền Trung Việt Nam”. Kỷ yếu Hội thảo Môi trường nông nghiệp - nông thôn và đa dạng sinh học ở miền Trung Việt Nam, IUCN Vietnam - IREB, Nxb Đại học Huế, 2009.

7. Trần Thị Thu Hà (2005), Điều tra khảo sát và nghiên cứu phục hồi hệ sinh thái, sử dụng hợp lý và bào tồn nguồn lợi vùng cồn Chim - Đầm Thị Nại, Bình Định, Sở Thủy sàn Bình Định, 2005.

8. Trần Thị Hồng Sa - Lê Văn Thăníĩ (2010), “Tìm hiểu tác động cùa nuôi trồng thủy sản đến môi trường nước ờ đầm Thị Nại, tinh Bình Định”. Kỷ yểu Hội thào Môi trường đới ven bờ các tỉnh duyên hài miễn Trung Việt Nam, Nxb Đại học Huế, 2010.

9. Lương Thị Vân (2009), “Tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển bền vững và định hướng thích nghi ờ thành phố Quy Nhơn”, Kỷ yếu Hội thào Đối thoại, học hỏi và chia sẻ về ứng phó với biến đổi khí hậu lần II. Challenge to Change - UBND tinh Bình Định- ISET, Quy Nhơn.

10. Lương Thị Vân (2011), Nghiên cíni bảo tồn đa dạng sinh học rừng ngập mặn TP. Quy Nhơn trước tác động cùa biến đôi khí hậu, Đe tài cấp Trường 2011 (Mã số T2011.325.35).

375