cÔng ty tnhh kiỂm toÁn ĐẠi tÍnkiemtoandaitin.com/upload/news/526252395231.docx · web...

17

Upload: lambao

Post on 27-Apr-2018

216 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 11/2016

A. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH MỚI...........................................................................................................

1. Nghị định 153/2016/NĐ-CP ban hành ngày 14/11/2016 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động..............................................................1

2. Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016: Sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi theo Thông tư 119/2014, Thông tư 151/2014 và Thông tư 26/2015 của Bộ tài chính)..........................................2

3. Thông tư 208/2016/TT-BTC ban hành ngày 10/11/2016: Về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia ".vn" và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam..............................3

4. Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sổ điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam....................................................................................................................................3

B. CÔNG VĂN HƯỚNG DẪN.......................................................................................................

1. Công văn số 5200/TCT-KK ngày 9/11/2016 của Tổng cục Thuế về việc kê khai thuế GTGT.......4

2. Công văn số 15120/BTC-CST ngày 25/10/2016 của Bộ Tài chính về chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu NSNN khác áp dụng đối với khu kinh tế cửa khẩu...............................................4

3. Công văn số 10466/TCHQ-TXNK ngày 4/11/2016 của Tổng cục Hải quan áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công.................................................................5

4. Công văn số 5362/TCT-CS ngày 21/11/2016 của Tổng cục Thuế về vướng mắc trong việc xác định thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN...............................................................................5

5. Công văn số 5084/TCT-CS ngày 3/11/2016 của Tổng cục Thuế về ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động đầu tư mở rộng.............................................................................................................6

C. VẤN ĐỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH...................................................................................

1. Đối tượng bắt buộc phải kiểm toán theo Luật Kiểm toán độc lập.............................................7

2. Mức phạt hành chính nếu không tiến hành kiểm toán..............................................................8

A. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH MỚI

1. Nghị định 153/2016/NĐ-CP ban hành ngày 14/11/2016 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Ngày hiệu lực: 01/01/2017.

Theo đó:

- Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

Vùng Mức lương tối thiểu vùngI 3.750.000 đồng/thángII 3.320.000 đồng/thángIII 2.900.000 đồng/thángIV 2.580.000 đồng/tháng- Nguyên tắc áp dụng:

+ Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn đó. Chi nhánh hoạt động trên địa bàn nào thì thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn đó.

+ Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao nằm trên địa bàn nào có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức cao nhất.

+ Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng của địa bàn trước khi đổi tên, chia tách đến khi Chính phủ có quy định mới.

+ Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức cao nhất.

* Mức lương tối thiểu vùng theo trên là mức thấp nhất làm cơ sở thảo thuận và trả lương giữa doanh nghiệp và người lao động trong trường hợp người lao động làm việc trong điều kiện làm việc bình thường, đảm bảo đủ thời gian, hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận đảm bảo:

• Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;

• Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề

* Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:

• Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử

B n tin pháp lu t tháng 11/2016ả ậ 1

nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24/11/1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;

• Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật giáo dục năm 1998 và Luật giáo dục năm 2005;

• Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật dạy nghề;

• Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật việc làm;

• Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp;

• Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật giáo dục đại học;

• Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;

• Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.

2. Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016: Sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi theo Thông tư 119/2014, Thông tư 151/2014 và Thông tư 26/2015 của Bộ tài chính).

Ngày hiệu lực: 15/12/2016.

Theo đó, điều kiện đối với chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu như sau:

+ Thông tư 173/2016/TT-BTC bỏ quy định tài khoản thanh toán qua ngân hàng của bên mua và của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế và bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản vay tiền để thanh toán cho nhà cung cấp tại các tổ chức tín dụng.

Ngoài ra, theo Thông tư 173/2016, trường hợp thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mà một trong hai bên có tài khoản mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân thì tài khoản này không bắt buộc đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế.

B n tin pháp lu t tháng 11/2016ả ậ 2

3. Thông tư 208/2016/TT-BTC ban hành ngày 10/11/2016: Về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia ".vn" và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam.

Ngày hiệu lực: 01/01/2017.

- Theo đó, lệ phí cấp đăng ký sử dụng tên miền quốc gia “.vn” được quy định như sau:

+ Tên miền cấp 2 có 1 ký tự, 2 ký tự, cấp 2 khác; tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 dùng chung có các đuôi “com.vn”, “net.vn”, “biz.vn” có mức thu là 200.000 đồng/lần (hiện hành là 350.000 đồng).

+ Tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 dùng chung đuôi “edu.vn”, “gov.vn”, “org.vn”, “info.vn”, “pro.vn”, “health.vn”, “int.vn”, “ac.vn” và theo địa giới hành chính là 120.000 đồng/lần, giảm 80.000 đồng/lần.

+ Tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 dùng chung có đuôi “name.vn” có mức thu là 30.000 đồng/lần (giữ nguyên).

+ Tên miền tiếng Việt có mức thu là 0 đồng.

4. Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sổ điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Ngày hiệu lực: 12/12/2016.

Một trong những điểm mới đáng lưu ý của Thông tư này là sửa đổi thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài của doanh nghiệp (trừ nhà thầu). Theo đó, nếu như trước đây thẩm quyền này là của Sở Lao động TB&XH thì nay thuộc về Bộ Lao động TB&XH (Điều 3).

Đối với nhà thầu, thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài vẫn là UBND cấp tỉnh, không có thay đổi.

Ngoài ra, thẩm quyền cấp giấy phép lao động đối với người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức sau đây cũng sẽ thay đổi từ Sở chuyển lên Bộ Lao động TB&XH: Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, Tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Hội, hiệp hội doanh nghiệp (khoản 1 Điều 3).

Cũng theo Thông tư này (khoản 2 Điều 18), đối với người nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực, nếu được cử, điều động hoặc biệt phái đến tỉnh, thành phố khác để làm cùng vị trí công việc với thời hạn từ 10 ngày liên tục trở lên thì không phải cấp giấy phép lao động mới, nhưng doanh nghiệp phải thông báo với Sở Lao động TB&XH nơi đến làm việc.

B n tin pháp lu t tháng 11/2016ả ậ 3

B. CÔNG VĂN HƯỚNG DẪN

1. Công văn số 5200/TCT-KK ngày 9/11/2016 của Tổng cục Thuế về việc kê khai thuế GTGT.

- Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 83/2013/NĐ-CP , sau khi cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra và ban hành quyết định xử lý thuế, nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã thanh tra vẫn còn sai sót thì được tự kê khai bổ sung, điều chỉnh.

- Như vậy, quy định trên chỉ cho phép khai bổ sung hồ sơ thuế đã bị thanh tra trong trường hợp người nộp thuế tự phát hiện sai sót, còn trường hợp cơ quan thuế phát hiện sai sót thì không cho phép khai bổ sung.

- Do đó, nếu qua thanh tra, cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp kê khai 02 lần các hóa đơn của một kỳ tính thuế, đồng thời bỏ sót chưa kê khai các hóa đơn của một kỳ tính thuế khác và cơ quan thuế đã ban hành quyết định xử phạt thì doanh nghiệp không được kê khai khấu trừ bổ sung các hóa đơn của kỳ tính thuế bỏ sót.

2. Công văn số 15120/BTC-CST ngày 25/10/2016 của Bộ Tài chính về chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu NSNN khác áp dụng đối với khu kinh tế cửa khẩu.

Từ 1/9/2016, khu kinh tế không có hàng rào cứng bao quanh không được ưu đãi thuế như khu PTQ

Văn bản hướng dẫn áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi thuế đối với các khu kinh tế cửa khẩu không đảm bảo quy định về khu phi thuế quan theo Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 (không có hàng rào cứng bao quanh).

Theo đó, kể từ ngày 1/9/2016, các khu kinh tế cửa khẩu không có hàng rào cứng bao quanh không còn được áp dụng chính sách ưu đãi và chính sách thuế đối với khu phi thuế quan, mà chỉ áp dụng chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu theo quy định hiện hành như sau:

- Về thuế TNDN: doanh nghiệp hoạt động trong khu kinh tế cửa khẩu được hưởng ưu đãi theo Điều 8 Quyết định 72/2013/QĐ-TTg và Điều 2 Thông tư 109/2014/TT-BTC .

- Về thuế TNCN: cá nhân làm việc tại khu kinh tế cửa khẩu được giảm thuế theo Thông tư 128/2014/TT-BTC .

- Về thuế GTGT: hàng hóa, dịch vụ tại khu kinh tế cửa khẩu không được áp dụng chính sách thuế GTGT đối với khu phi thuế quan theo Điều 10 Quyết định 72/2013/QĐ-

B n tin pháp lu t tháng 11/2016ả ậ 4

TTg và Điều 4 Thông tư 109/2014/TT-BTC . Cụ thể, không được miễn thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu từ nước ngoài vào khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa sản xuất, tiêu thụ trong khu phải áp dụng thuế GTGT như hàng tiêu dùng trong nội địa.

- Về thuế TTĐB: hàng hóa, dịch vụ tại khu kinh tế cửa khẩu không được áp dụng chính sách thuế TTĐB đối với khu phi thuế quan theo Điều 11 Quyết định 72/2013/QĐ-TTg và Điều 5 Thông tư 109/2014/TT-BTC . Hàng hóa sản xuất, nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phải chịu thuế TTĐB như hàng hóa sản xuất, nhập khẩu tiêu dùng tại nội địa.

- Về thuế XK, NK: không được áp dụng chính sách miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu theo khoản 2 Điều 2 Luật thuế XNK 107/2016/QH13 . Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong khu chỉ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm theo khoản 13 Điều 16 Luật thuế XNK.

3. Công văn số 10466/TCHQ-TXNK ngày 4/11/2016 của Tổng cục Hải quan áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công.

Từ 1/9/2016, hàng đặt gia công ở nước ngoài vẫn phải chịu thuế XK (nếu có)

Liên quan đến hàng hóa xuất khẩu để gia công, tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/9/2016) quy định như sau: "hàng hóa xuất khẩu để gia công thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế xuất khẩu".

Theo đó, trường hợp hàng hóa xuất khẩu để gia công (kể cả hàng kim loại, hợp kim kim loại chưa gia công) thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu (tức có tên trong Biểu thuế XK ban hành tại Nghị định 122/2016/NĐ-CP) thì vẫn phải kê khai, nộp thuế xuất khẩu, không được miễn.

Cách khai báo và áp dụng mức thuế xuất khẩu được thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 9744/TCHQ-TXNK ngày 12/10/2016.

Đối với các tờ khai xuất khẩu để gia công đăng ký từ ngày 1/9/2016 trở đi nhưng không khai báo và nộp thuế xuất khẩu theo quy định, điểm 3 Công văn này có hướng dẫn rõ phải khai nộp bổ sung.

4. Công văn số 5362/TCT-CS ngày 21/11/2016 của Tổng cục Thuế về vướng mắc trong việc xác định thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTCstatus2 , đối với doanh nghiệp hưởng ưu đãi thuế do đáp ứng điều kiện về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động SXKD trên địa bàn ưu đãi, chỉ trừ các thu nhập sau:

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn;

B n tin pháp lu t tháng 11/2016ả ậ 5

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;

- Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản;

- Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;

- Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;

- Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB.

5. Công văn số 5084/TCT-CS ngày 3/11/2016 của Tổng cục Thuế về ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động đầu tư mở rộng

Văn bản trả lời vướng mắc về ưu đãi thuế đối với hoạt động xây dựng thêm nhà xưởng, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị (MMTB) trong giai đoạn 2009-2013 và ưu đãi thuế đối với hoạt động đầu tư nâng cấp MMTB từ năm 2014.

Theo đó, trường hợp Công ty có xây dựng thêm nhà xưởng, đầu tư mua sắm MMTB trong giai đoạn 2009-2013, nếu đáp ứng các tiêu chí về đầu tư thường xuyên quy định tại Điều 5 Thông tư 130/2016/TT-BTC và Công văn 4769/BTC-TCT ngày 7/4/2016 thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức mà dự án đang áp dụng. Ngược lại, nếu hoạt động này đáp ứng các điều kiện về đầu tư mở rộng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTCstatus2 thì được lựa chọn hưởng ưu đãi theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại kể từ năm 2015 hoặc áp dụng thời gian miễn, giảm thuế (không được hưởng ưu đãi về thuế suất) bằng với thời gian miễn, giảm thuế của dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn.

Đối với hoạt động đầu tư nâng cấp MMTB từ năm 2014, nếu không đáp ứng tiêu chí về đầu tư mở rộng theo điểm a khoản 6 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTCstatus2 nêu trên thì hoạt động nâng cấp MMTB này được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại. Trường hợp hoạt động nâng cấp MMTB đáp ứng tiêu chí về đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại (nếu còn) hoặc áp dụng thời gian miễn, giảm thuế (không được hưởng ưu đãi về thuế suất) bằng với thời gian miễn, giảm thuế của dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn.

B n tin pháp lu t tháng 11/2016ả ậ 6

C. VẤN ĐỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1. Đối tượng bắt buộc phải kiểm toán theo Luật Kiểm toán độc lập

Theo quy định tại Điều 37 của Luật Kiểm toán độc lập ngày 29/03/2011 và Điều 15 của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/02/2012 hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập thì các đối tượng sau đây bắt buộc phải kiểm toán:

• Báo cáo tài chính hàng năm của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

• Báo cáo tài chính hàng năm của Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

• Báo cáo tài chính hàng năm của Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

• Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.

• Báo cáo tài chính hàng năm của Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định.

• Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định.

• Báo cáo tài chính hàng năm của Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty mà Nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính.

• Báo cáo tài chính hàng năm của Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính.

• Báo cáo tài chính hàng năm của Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.

• Báo cáo tài chính hàng năm của dự án tài trợ bằng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi phải được kiểm toán bởi Kiểm toán nhà nước hoặc Kiểm toán độc lập theo thỏa thuận với nhà tài trợ (theo Điều 26, Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính).

B n tin pháp lu t tháng 11/2016ả ậ 7

2. Mức phạt hành chính nếu không tiến hành kiểm toán

Quyết toán thuế TNDN của các đối tượng nêu trên chỉ được xem là đã nộp khicó đủ BCTC đã được kiểm toán theo quy định.

Quyết toán thuế TNDN nếu nộp trễ hạn thì Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ thuế theo Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính thuế.

Ngoài ra, Doanh nghiệp còn bị phạt vi phạm hành chính do không đính kèm BCTC đã được kiểm toán cho cơ quan Nhà nước theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 10 Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập: "Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán".

B n tin pháp lu t tháng 11/2016ả ậ 8

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐẠI TÍN là tổ chức kiểm toán, tư vấn tài chính chuyên nghiệp, cung cấp các dịch vụ chất lượng cao bao gồm: Kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư, tư vấn M&A, tư vấn thuế và đào tạo.

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐẠI TÍN được thành lập và điều hành bởi đội ngũ sáng lập viên và các chuyên gia tâm huyết, am tường về kiểm toán, kế toán, tài chính và quản trị, có nhiều năm nắm giữ vị trí quản lý trong các công ty hàng đầu trong và ngoài nước. Điều này giúp Đại Tín có được một đội ngũ nhân lực cao cấp và có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ phù hợp với Việt nam song đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

Liên hệCÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐẠI TÍNCHUYÊN NGÀNH KIỂM TOÁN, KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, TƯ VẤN THUẾ

Văn Phòng : Lầu 5 – Tòa nhà GT, 403 Nguyễn Thái Bình, Phường 12, Quận Tân Bình, Tp. HCM

Trụ sở: 750/1/15 Nguyễn Kiệm, Phường 4, Quận Phú Nhuận, Tp. HCM

ĐT: 083 500 4494 Web: www.kiemtoandaitin.com

DD: 0913 484 490 (Ms.Trang) 0909 697 433 (Mr.Hùng)