真佛宗蓮花童子根本上師相應法 - kba-tx.org · vương quan thế Âm, để tiện cho...
TRANSCRIPT
CHÂN PHẬT TÔNG ĐỒNG TU PHÁP BẢN TRUE BUDDHA SCHOOL PRACTICE PROCEDURES
真佛宗蓮花童子根本上師相應法
Nghi Quỹ Tu Trì LIÊN HOA ĐỒNG TỬ CĂN BẢN THƯỢNG SƯ
TƯƠNG ỨNG PHÁP
ROOT GURU (PADMAKUMARA) YOGA
根本傳承上師 蓮生活佛 傳授 Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư Liên Sinh Hoạt Phật Truyền Dạy
Tỳ Kheo Ni Thích Liên Tường, Nguyễn Văn Hải dịch thành Việt văn
(越文國語注音)
1
關於這版越文法本 應美國的越南弟子要求而重新翻譯整理,依真佛宗宗務委員會訂定的法本, 加入以下行目: 1. 所有咒語依根本上師唸的音為主,所以加越文國語拼音也加入英文拼音方
便參考選擇學習 2. 奉請佛菩薩及高王觀世音真經,在越文的經文上加越文國語拼音,方便在
佛堂參加同修 3. 每一節,如大禮拜、大供養等加入注解有關法的重點要義
也整理了一份給在越南的同修們,是奉請佛菩薩及高王觀世音真經不需要有越文國語拼音。 祝 道心堅固,修行圓滿成就。 Bản Nghi Quỹ Tru Trì Việt văn này được dịch từ Pháp bản do Ủy Ban Tông Vụ Chân Phật Tông đính định. Y theo dòng truyền thừa tu trì, toàn bộ Mật Chú niệm theo
cách phát âm của Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư Liên Sinh Hoạt Phật để nhận
được Truyền Thừa gia trì, tu hành mới mau thành tựu. Để tiện cho các Phật tử Việt Nam học tập và tu trì, Pháp bản này đã thêm vào những chi tiết như sau:
1. Thêm vào cách phát âm bằng Việt văn và Anh văn cho các câu Mật Chú (niệm theo Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư.)
2. Thêm vào cách phát âm bằng Việt văn cho phần thỉnh Phật, Bồ Tát và kinh Cao Vương Quan Thế Âm, để tiện cho các Phật tử Việt có thể tham dự đồng tu với các chùa của Chân Phật Tông dùng tiếng quốc ngữ Trung Hoa. (Tất nhiên phần kinh này bạn có thể đọc tụng bằng tiếng Việt.)
3. Thêm vào ý nghĩa trọng yếu nhất của mỗi tiết mục trong nghi quỹ .
Với Pháp bản này, soạn thêm một bản trừ bỏ phần phát âm của thỉnh Phật và Kinh
Cao Vương Quan Thế Âm cho các Phật tử tại Việt Nam. Chúc bạn tu trì thành tựu viên mãn.
Thích Liên Tường 釋蓮祥 合十 Liên Hoa (Nguyễn) Văn Hải Bạn có thể viếng thăm trang mạng để tải xuống Pháp bản này và các kinh sách ưa thích:
2
http://www.kba-tx.org/
LƯ HƯƠNG TÁN 爐香讚
(INCENSE PRAISE)
Lu shéng cha rơ, phả che mông sín (Lư hương sạ nhiệt, Pháp giới mông huân)
Chu phủa hài huây sí dảo vân (Chư Phật hải hội tất diêu văn)
Sùi schu chuể shẻng dùn (Tuỳ xứ kết tường vân)
sTrểng y pháng yin, chu phủa sèn schuản shấn (Thành ý phương ân chư, Phật hiện toàn thân)
Nam Mô shéng dủn cai prủ sat mô hơ sat (3 lần)
(Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát)
THANH TỊNH TÁN 清淨讚
(PURE DHARMA BODY BUDDHA)
sTring ching phả sấn phủa - sTring ching pha sấn phủa (Thanh Tịnh Pháp Thân Phật - Thanh Tịnh Pháp Thân Phật)
sTrìng chìng phá sến - Pỉ lú chớ na phủa (Thanh Tịnh Pháp Thân - Bì Lư già Na Phật)
Duen man pảo sấn phủa - Duen man pao sấn phủa
3
(Viên Mãn Báo Thân Phật – Viên Mãn Báo Thân Phật)
Duen man pảo sấn Lù xế nà phủa (Viên Mãn Báo Thân Lư Xá Na Phật)
sTrien pai hỏa sến phủa - sTrien pai hoa sến phủa
(Thiên bách ức Hóa Phật – Thiên bách ức Hóa Phật)
sTrien pai hóa sến Sừ ché mố ni phủa (Thiên bách ức Hóa Thân Thích Ca Mâu Ni Phật)
Táng lai xe sếng phủa - Táng lai xe sếng phủa (Đương lai hạ sanh Phật – Đương lai hạ sanh Phật)
Tang lai xe sếng mi lơ chun phủa (Đương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật)
Chi lơ sư ché phủa -Chì lơ sư ché phủa
(Cực Lạc Thế giới Phật - Cực Lạc Thế giới Phật)
Chi lơ sư che A mi thô phủa (Cực Lạc Thế Giới A Di Đà Phật)
Shi phang sán sứ phủa - Shi phang san sứ phủa
(Thập Phương Tam Thế Phật - Thập Phương Tam Thế Phật)
Shi phang sán sư ỳ striê chu phủa (Thập Phương Tam Thế Nhất Thiết Chư Phật)
Pi lu chờ ná phủa, dyền ly châu xá che (Bì Lư Già Na Phật, nguyện lực chu sa giới)
Ý striê cua thù chông hấng chuan ú shang luần
4
(Nhất thiết quốc thổ trung hằng chuyển Vô Thượng Luân)
5
LIÊN HOA ĐỒNG TỬ CĂN BẢN THƯỢNG SƯ
TƯƠNG ỨNG PHÁP
蓮花童子根本上師相應法 ROOT GURU (PADMAKUMARA) YOGA
Ghi chú! Toàn bộ Mật Chú niệm theo cách phát âm của Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư
Liên Sinh Hoạt Phật để nhận được Truyền Thừa gia trì, tu hành mới mau thành tựu.
Thỉng cầu Căn Bản Truyền Thừa gia trì:
Trước tiên Quán Không, tiếp theo quán tưởng Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư
Liên Sinh Hoạt Phật ngự trụ trên đỉnh đầu hành giả phóng hào quang gia trì mọi
người, cầu nguyện gia trì tu Pháp viên mãn.
Trì Tâm chú của Căn Bản truyền thừa Thượng Sư:
Ôm . Cu Lu . Len Sếng . sit ti . Hôm. (7 lần) (OM . GU RU . LIAN SHENG . XI DI . HUM)
{Thực hành thêm Tứ Vô Lượng Quán:
Trước khi tu pháp, hành giả nên tĩnh tọa vài phút. Với thế ngồi ngay ngắn, thẳng
lưng, thoải mái và tự nhiên. Điều hòa hơi thở, bài trừ tạp niện, thống nhất tinh thần.
Thành tâm quán tưởng gia quyến, tổ tiên, người có ân oán với mình, và chúng sinh
trong sáu cõi luân hồi vây quanh ta cùng tu pháp. Quán tưởng Căn Bản Truyền
Thừa Thượng Sư Liên Sinh Hoạt Phật, Kim Cương Tâm Bồ Tát và chư Phật, Bồ
Tát hiện ra trên không trung phóng hào quang chiếu rọi toàn bộ chúng sinh cùng
tu, nghiệp chướng của ta và chúng sinh đồng tu đều được tiêu trừ, phước tuệ tăng
trưởng, quang minh cát tường.}
Làm thủ ấn Cảnh Tỉnh: Vỗ tay hai lần rồi bắt chéo hai bàn tay và búng tay.
(ngón cái và ngón giữa chập nhau búng một lần).
1. NIỆM CHÚ THANH TỊNH清淨咒 Recite the purification Mantra TỊNH KHẨU淨口: (Speech Purification)
Ôm . siêu li siêu li . Ma ha siêu li . Siêu siêu li . Sồ ha. (Om . Xiu Li Xiu Li . Mo Ha Xiu Li . Xiu Xiu Li . So Ha)
6
TỊNH THÂN淨身: (Body Purification)
Ôm . Siêu tô li . Siêu tô li . Siêu mô li . Siêu mô li . Sồ ha. (Om. Xiu Duo Li . Xiu Duo Li . Xiu Mo Li . Xiu Mo Li . So Ha). TỊNH Ý淨意: (Mind Purification)
Ôm . Hua rư la tan . Hơ Hô Hôm. (Om . Wa Ri La Da . He He Hum). AN THỔ ĐỊA CHÂN NGÔN安土地真言: (The Earth Deity Mantra)
Nam Mổ Sám mản tố. Mu thổ nam. Ôm. Tu lủ tu lủ. Tê vê. Sồ ha. (Na Mo San Man Duo . Mu Tuo Nan. Om. Du Lu Du Lu . Di Wei . So Ha)
2. NIỆM CHÚ TRIỆU THỈNH唸召請咒
Recite the Invocation Mantra
Ôm . À . Hôm . Sồ ha. ( 3 lần)
(Om. Ah. Hum. So Ha.)
NHẤT TÂM PHỤNG THỈNH:
Nảm mổ cấn pẩn struản strểng sang sứ Lẻn Sếng Hủa Phủa Nam Mô Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư Liên Sinh Hoạt Phật
Nảm mổ ta pải Lẻn Hóa Tổng Chừ sêng chún Nam Mô Đại Bạch Liên Hoa Đồng Tử Thánh Tôn
Nảm mổ Hỏa Kuáng chư chai Phủa Nam mô Hoa Quang Tự Tại Phật
Nảm mổ Chấn Phủa Chống li tai struản strẩng chù sứ Nam Mô Chân Phật Tông Lịch Đại Truyền Thừa Tổ Sư
(Các chùa có thể thỉnh chư Phật mà chùa mình thờ phụng)
Hoặc Thỉnh Chư Phật:
Nảm mổ chống dáng Pí Lu ché na Phủa Nam Mô Trung Ương Bì Lư Già Na Phật
7
Nảm mổ tống pháng A strú Phủa Nam Mô Đông Phương A Sơ Phật Nảm mổ nảm pháng Pảo sếng Phủa Nam Mô Nam Phương Bảo Sinh Phật Nảm mổ si pháng chỉ lơ sư che A mi thổ Phủa Nam Mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới A Di Đà Phật Nảm mổ pầy pháng Pú khống strểng chiu Phủa Nam Mô Bắc Phương Bất Không Thành Tựu Phật Nảm mổ pẩn xứ sứ ché mổ nỉ Phủa Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Nảm mổ Dao sứ lìu lỉ kuáng vuảng Phủa Nam Mô Dược Sư lưu ly quang vương Phật Nảm mổ ủ chỉ dảo strử chính mù ta thien chún Nam Mô Vô Cực Dao Trì Kim Mẫu Đại Thiên Tôn Nảm mổ Quán sư dín prủ sa Nam Mô Quan Thế Âm Bồ Tát Nảm mổ Chính cáng sat tố Nam Mô Kim Cang Tát đỏa Bồ Tát Nảm mổ Lẻn hỏa sếng ta sư Nam Mô Liên Hoa Sinh Đại Sĩ Chính cáng hu phà khống xỉnh, chu thien sển chông Kim Cương Hộ Pháp Không Hành, Chư Thiên Thần Chúng Sử pháng sán sư ý striê phủa, ý striê prủ sa mô hơ sa Thập Phương Tam Thế Nhất Thiết Phật, Nhất Thiết Bồ Tát Ma-ha Tát Nảm mổ mô hớ pố dề pố lổ mi tố Nam Mô Ma-ha Bát Nhã Ba La Mật Đa
8
Hoặc niệm kệ thỉnh: Nam mô Đại ân Chân Phật Tông lịch đại truyền thừa Tổ sư,
Nguyện chư chúng sinh được An Lạc.
Nam mô Ngũ Phật Bản Tôn và Đàn thành,
Nguyện chư chúng sinh lìa chư Khổ.
Nam mô thập phương tam thế nhất thiết Phập,
Nguyện chư chúng sinh thường Từ Hỷ
Nam mô tam tạng thập nhị bộ chánh pháp,
Nguyện chư chúng sinh lìa Phân Biệt.
Nam mô thập phương tam thế nhất thiết Thánh Hiền Tăng,
Nguyện chư chúng sinh được Chính Giác.
Nam mô Hồng Quan Thanh Miển Kim Cương Thượng Sư Liên Sinh
Tôn Giả,
Nguyện con và lục đạo chúng sinh Sát Na Đốn Chứng Vô Thượng
Giác, sinh cõi Liên Sinh Phật Địa.
1. QUÁN TƯỞNG ĐẠI LỄ BÁI 觀想大禮拜
GREAT HOMAGE USING VISULIZATION
BÁI thứ nhất đỉnh lễ Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư và ba đời mười phương chư Phật. Dùng “Phật Kham thủ ấn”, quán tưởng ở phía trên trước mặt mình
có Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư, Lịch Đại Truyền Thừa Tổ
Sư, Bát Đại Bản Tôn, Thập phương Tam thế toàn thể chư Phật, toàn thể Bồ Tát
Ma-ha Tát, toàn thể Hộ Pháp Kim Cương, Hộ Pháp Long Thiên, như muôn ngàn
ánh sao đầy khắp hư không. (Ôm) Dùng thủ ấn chạm vào nơi Thiên Tâm (điểm giữa của hai lông mày), quán
tưởng từ Thiên Tâm của Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư phóng một luồng hào
quang trắng xuyên thẳng vào Thiên Tâm của mình (Tịnh thân).
(À) Dùng thủ ấn chạm vào nơi Hầu Luân (yết hầu), quán tưởng từ cổ họng của Căn
Bản Truyền Thừa Thượng Sư phóng một luồng hào quang đỏ xuyên thẳng vào cổ
họng của mình (Tịnh khẩu).
(Hôm) Dùng thủ ấn chạm vào nơi Tâm Luân (ở giữa ngực ngang tim) quán tưởng
từ Tâm Luân của Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư phóng một luồng hào quang
màu xanh lam xuyên thẳng vào Tâm Luân của mình (Tịnh Ý).
9
Mang Ấn trở lại chạm vào nơi Thiên Tâm, rồi xả ấn (mở rộng hai tay sang hai
bên). Quán tưởng toàn thân thể mình nằm phủ phục trên mặt đất phổ lễ Căn Bản
Truyền Thừa Thượng Sư và Thập phương chư Phật.
BÁI thứ hai đỉnh lễ chư Bồ Tát. Dùng Liên Hoa Thủ Ấn. Quán tưởng như trên.
Dùng cách lễ bãi như trên. Phổ lễ toàn thể Bồ Tát Ma-ha Tát.
BÁI thứ ba đỉnh lễ Hộ Pháp Kim Cương.
Dùng Tam Xoa Xử Thủ Ấn,
Quán tưởng như trên.
Dùng cách lễ bãi như trên.
Phổ lễ toàn thể Hộ Pháp Kim Cương,
Hộ Pháp Long Thiên.
BÁI thứ Tư Bình Đẳng Lễ.
Dùng Bình Đẳng Thủ Ấn
Dùng thủ ấn vái một vái, rồi đưa ấn về chạm vào nơi
Thiên Tâm, xả ấn.
Bình đẳng phổ lễ vô lượng chư Phật, chư Bồ Tát và
Kim Cương Hộ Pháp trên khắp hư không. Ý nghĩa của sự thực hành pháp Đại Lễ Bái này là dùng cả thân khẩu ý để phổ lễ
tận hư không tất cả Phật, Bồ Tát, Kim Cương Hộ Pháp và cũng hữu hiệu trong
việc hàng phục tâm Ngã Mạn, và tiêu trừ nghiệp chướng.
4. ĐẠI CÚNG DƯỜNG 大供養 MANDALA OFFERING
Kết Cúng Dường Thủ Ấn
Hai ngón tay áp út đứng thẳng dựa vào nhau, hai ngón tay
giữa ruỗi thẳng và giao nhau (bắt chéo), hai ngón út giao
nhau (bắt chéo), ngón trỏ phải móc lấy ngón giữa trái, ngón
trỏ trái móc lấy ngón giữa phải, ngón cái trái đè ngón út
phải xuống, ngón cái phải đè ngón út trái xuống, Để thủ ấn
trước ngực.
Quán tưởng đồ cúng dường trên đàn biến hóa thành một
hàng, rồi lại biến hóa thành một mặt rộng bao la, vô lượng
vô biên, tràn đầy khắp hư không vũ trụ. Toàn thể cúng phẩm này được thành tâm
hiến dâng cúng dường Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư, Lịch Đại Truyền Thừa
10
Tổ Sư, Bát Đại Bản Tôn, Thập phương Tam Thế toàn thể Chư Phật, toàn thể Bồ
Tát Ma ha Tát, toàn thể Hộ Pháp Kim Cương, Hộ Pháp Long Thiên Thánh Hiền. NIỆM TÁN CÚNG DƯỜNG:
Tu Di Tứ Châu cùng nhật nguyệt, hóa chư trân bảo cúng dường Phật, Chủng chủng trân kỳ chư công đức, tiêu nghiệp tốc tốc chứng Bồ Đề. NIỆM CHÚ CÚNG DƯỜNG:
Ôm . Sa ờ vóa . Ta thá cá tà . Y tà mu . Cu lu na la . Men stra la. (Om . Sa Er Wa . Da Ta Ga Da . Yi Da Mu . Gu Ru La Na Mian Zha La)
Khán . Ni li dê . Tà dê mi. (Gan . Ni Li Ye . Da Ye Me) Niệm xong chú đưa thủ ấn lên chạm vào nơi Thiên Tâm rồi xả ấn. Thực hành pháp Đại Cúng Dường có tác dụng tăng phước tuệ. 5. TỨ QUY Y 四皈依 FOURFOLD REFUGE
Hai tay hợp chưởng để trước ngực QUÁN TƯỞNG QUÁN ĐỈNH
Quán tưởng Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư, Lịch Đại Truyền Thừa Tổ Sư,
Toàn thể chư Phật, Pháp Bảo, Tăng Bảo, kết hợp lại thành Đại Bạch Quang, luồng
hào quang trắng tuyệt này từ trên hư không chiếu rọi xuống quán đỉnh cho hành
giả. Lúc này toàn thân ta thấm nhuần nước Cam Lộ thiêng liêng, cơ thể ta trở nên
trong trắng thanh suốt, tâm linh ta được hoàn toàn thanh tịnh.
NIỆM CHÚ TỨ QUY Y (3 lần)
Nam mô cu lu pây. Quy y Căn Bản Thượng Sư
(Na Mo Gu Lu Bei)
Nam mô put tà dề. Quy y Phật
(Na Mo Bu Da Ye)
Nam mô tat mô dề. Quy y Pháp
(Na Mo Da Mo Ye)
Nam mô sếng khé dề. Quy y Tăng
(Na Mo Seng Qie Ye)
11
Thực hành pháp Tứ Quy Y, trì tụng Chú Tứ Quy Y, để tiếp nhận Lực Truyền Thừa
gia trì không gián đoạn, kiên cố đạo tâm, tu trì thành tựu.
6. MẶC GIÁP HỘ THÂN披甲護身 ARMOR PROTECTION Kết Tam Xoa Xử Thủ Ấn
Kim cang hợp trưởng, hai tay hợp chưởng với các ngón tay bắt
chéo nhau, đặt thủ Ấn ngay trước trán. NIỆM CHÚ KIM CƯƠNG THỦ BỒ TÁT:
Ôm. Pô ru lản chơ li. (7 lần)
(Om . Bo Ru Lan Zhe Li) QUÁN TƯỞNG SỰ BẢO HỘ: Dùng thủ ấn chạm vào trước trán, cổ họng, tâm, vai trái, vai phải, sau cùng đem
thủ ấn trở lạl Thiên Tâm (giữa hai lông mày) rồi xả ấn. khi xả ấn quán tưởng Hộ
Pháp Kim Cương cúng dường trên Đàn biến hóa thành bốn vị đứng tại trước, sau,
trái, và phải trên không trung để hộ trì chính mình.
Thực hành pháp hộ thân cầu nguyện chư hộ pháp bảo vệ Đàn Thành và bảo vệ cho
ta trong khi tu tập hoặc trong cuộc sống được bình an, thuận lợi.
7. NIỆM CAO VƯƠNG QUÁN THẾ ÂM CHÂN KINH
高王觀世音真經 (The High-King Avalokitesevara Sutra) Quán sư yín prủ sa, nảm mổ phủa, nảm mổ phà, nảm mổ sếng (Quán Thế Âm Bồ Tát, Nam Mô Phật, Nam Mô Pháp, Nam Mô Tăng) Phủa của dầu duển, phủa phà xéng dín (Phật Quốc hữu duyên, Phật Pháp tương nhân) Strảng lơ vùa ching, dầu duển phủa phà (Thường Lạc Ngã Tĩnh, Hữu duyên Phật Pháp) Nảm mổ mô hô pố dề pố lổ mit, sư ta sển châu (Nam Mô Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật, thị Đại Thần Chú)
12
Nảm mổ mô hô pố dề pố lổ mit, sư ta mỉnh châu (Nam Mô Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật, thị Đại Minh Chú) Nảm mổ mô hô pố dề pố lổ mit, sư ủ sang châu (Nam Mô Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật, thị Vô Thượng Chú) Nảm mổ mô hô pố dề pố lổ mit, sư ù tẳng tẳng châu (Nam Mô Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật, thị Vô Đẳng Đẳng Chú) Nam mổ ching kuáng mi mit phủa, phà trang phủa (Nam Mô Tịnh Quang Bí Mật Phật, Pháp Tạng Phật) Sứ chừ hấu sền chú díu vuảng phủa (Sư Tử Hống Thần Túc U Vương Phật) Phủa cao sú mì tấng vuảng phủa, phà hu phủa (Phật cáo Tu Di Đăng Vương Phật, Pháp Hộ Phật) Chính cáng trang sứ chừ dẩu xi phủa (Kim Cương Tạng Sư Tử Du Hí Phật) Pào sêng phủa, sền thống phủa, dao sứ lỉu lỷ kuáng vuảng phủa (Bảo Thắng Phật, Thần Thông Phật, Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật) Prủ kuáng cống tớ sán vuảng phủa (Phổ Quang Công Đức Sơn Vương Phật) San chu cống tớ pào vuảng phủa (Thiện Trụ Công Đức Bảo Vương Phật) Kua stri strí phủa, vuây lải xèn chia strén phủa, strén ủ pài phủa (Quá Khứ Thất Phật, Vị Lai Hiền Kiếp Thiên Phật, Thiên Ngũ Bách Phật) Van ù strén phủa, ủ pài hóa sêng phủa (Vạn Ngũ Thiên Phật, Ngũ bách Hoa Thắng Phật) Pài dí chính cáng trang phủa, tinh kuáng phủa (Bách Ức Kim Cương Tạng Phật, Định Quang Phật)
13
Liêu pháng liêu phủa mỉnh hao (Lục Phương Lục Phật Danh Hiệu) Tống pháng pào kuáng duyêt tien duyêt meo chún dín vuảng phủa (Đông Phương Bảo Quang Nguyệt Điện Nguyệt Diệu Tôn Âm Vương Phật) Nản pháng su cấn hóa vuảng phủa (Nam Phương Thụ Căn Hoa Vương Phật) Sí pháng chao vuảng sển thống dẻn hóa vuảng phủa (Tây Phương Tạo Vương Thân Thông Diễm Hoa Vương Phật) Pầy pháng duyêt tien stríng ching phủa (Bắc Phương Nguyệt Điện Thanh Tịnh Phật) Sang pháng ủ su chíng chin pảo sầu phủa (Thượng Phương Vô Số Tinh Tấn Bảo Thủ Phật) Xe pháng san trử duyêt dín vuảng phủa, ủ leng chu phủa (Hạ Phương Thiện Tịch Nguyệt Âm Vương Phật, Vô lượng Chư Phật) Túo pào phủa, Sí ché mổ nỉ phủa, Mi lơ phủa, A stru phủa (Đa Bảo Phật, Thích Ca Mâu Ni Phật, Di Lặc Phật, A Sơ Phật ) Mi thổ phủa, Chống dáng ý strê chông sếng (Di Đà Phật, Trung Ương Toàn Thể Chúng Sinh) Chái phủa sư chia chống chờ, xỉng chu ý ti sang (Các Vị Trong Thế Giới Phật, hành trụ trên mặt đất) Trỉ chai xí khống chống, strử díu ý ý striê chông sếng (Và Tại trên Không Trung, thương lo cho các Chúng Sinh) Cơ lìng án vẩn siếu sỉ, châu dể siếu strử (Mỗi người đều an ổn tốt lành, ngày đêm tu trì) Sín stràng strỉu sông strử chính (Tâm thường cầu tụng kinh này)
14
Nẩng miêt sếng sừ khủ, xéo strủ chu tủ hai (Năng Diệt Sinh Tử Khổ, Tiêu Trừ chư Độc Hại) Nảm mô ta mỉnh Quán sư dín, Quán mỉnh quán sư dín (Nam Mô Đại Minh Quán Thế Âm, Quán Minh Quán Thế Âm) Cáo mỉnh Quán sư dín, khái mỉnh Quán sư dín (Cao Minh Quán Thế Âm, Khai Minh Quán Thế Âm) Dao vuảng prủ sa, dao sang prủ sa, vẩn sú sứ li prủ sa (Dược Vương Bồ Tát, Dược Thượng Bồ Tát, Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát) Prủ sẻn prủ sa, xuy khống trang prủ sa, ti trang vuảng prủ sa (Phổ Hiền Bồ Tát, Hư Không Tạng Bồ Tát, Địa Tạng Vương Bồ Tát) Stríng lẻng pào sán dí vuan prủ sa (Thanh Lương Bảo Sơn Ức Vạn Bồ Tát) Prù kuáng vuang rủ lải hóa sêng prủ sa (Phổ Quang Vương Như Lai Hóa Thắng Bồ Tát) Nen nen sông strử chính, strí phủa sư chún, trí xuo châu duê (Niệm Niệm Tụng Kinh Này, Bảy Đức Phật Thế Tôn, Tức Nói Chú Này) Lì pố li pố tê. strỉu hớ strỉu hớ tê. Thổ lổ ni tê. Nỉ hớ là tê. (Li Po Li Po Deh. Qiu ho Qiu Ho Deh. Tuo Luo Ni Deh. Ni Ha La Đế.) Pỉ lì ni tê. Mô Hô khé tê. Chấn lình strèn tê. Sồ Ha (7 lần)
(Pi Li Ni Deh. Mo He Kie Deh. Zhen Lin Qian Deh. So Ha)
8. NIỆM CHÚ VÃNG SINH往生咒 RECITE THE REBIRTH MANTRA: Nam mô A Mi tuo prổ dê, Tuo tha stre tuo dê, tuo ti dê thá (Namo A Mi Duo Po Ye, Duo Ta Qie Duo Ye, Duo Di Ye Ta) A Mi Ly tuo prổ pi, A Mi Ly tuo sit tan prổ pi, A Mi Ly tuo (A Mi Li Dou Po Pi, A Mi Li Duo Xi Dan Po Pi, A Mi Li Duo) Pỉ ché lản ti, A Mi Ly tuo, pỉ ché lản tuo, stré mi ni (Pi Jia Lan Di, A Mi Li Duo, Pi Jia Lan Duo, Qie Mi Ni)
15
stré stré nà, chừ tuo stré li Sồ Ha. (7 lần)
(Qie Qie Na, Zhi Duo Qie Li Suo Ha) Chú Vãng Sinh có công năng phá trừ tất cả nghiệp chướng căn bản, để được vãng
sanh về Cực lạc.
9. NIỆM KỆ TỨ VÔ LƯỢNG TÂM 唸四無量心偈
RECITE THE FOUR IMMEASURABLE VOWS:
Nguyện tất cả chúng sinh đầy đủ Lạc và nhân nhân Lạc, là Từ Vô Lượng Nguyện tất cả chúng sinh thoát ly khổ và nhân Khổ, là Bi Vô Lượng Nguyện tất cả chúng sinh mãi sống nơi không khổ an lạc, là Hỉ Vô Lượng Nguyện tất cả chúng sinh dứt bỏ yêu ghét trụ bình đẳng, là Xả Vô Lượng NIỆM PHÁT TÂM BỒ ĐỀ: Đệ Tử Liên Hoa (xưng tên) , từ nay Quy Y Căn Bản Thượng Sư Và Tam Bảo, cho đến khi chứng được đạo Bồ Đề, vĩnh viễn không thối chuyển. Tất cả các thiện hành lớn nhỏ đều xin hồi hướng đến mọi chúng sinh chóng thành Phật Đạo.
NIỆM PHÁT BỒ ĐỀ TÂM CHÂN NGÔN:
Ôm . Pô ti chư ta . Pia cha . Sa ma ya . A hôm. (3 lần) (Om. Bo Di Zhi Da. Bie Zha . Sha Ma Ya. A Hum)
NIỆM KỆ XÁM HỐI 唸懺悔偈(3 lần) Xưa nay con tạo bao ác nghiệp, đều do vô thỉ tham sân si, Từ thân khẩu ý đã gây ra, từng phạm thập ác ngũ Vô Gián, Tam Muội Gia Giới các tội nghiệp, vô lượng vô biên chư tội lỗi, Tất cả nay con xin xám hối, chư Phật thương xót thường tiếp nhận, Xin đừng xa lìa đến khi con thành Phật. NIỆM CHÚ XÁM HỐI
Ôm . Pia cha . Sa ma ya . Su tế A (108 lần)
(Om . Bie Zha . Sha Ma Ye . Su Die Ah.)
16
蓮花童子手印 Liên Hoa Đồng Tử Thủ Ấn
10. LIÊN HOA ĐỒNG TỬ CĂN BẢN THƯỢNG SƯ TƯƠNG ỨNG PHÁP
蓮花童子根本上師相應法 ROOT GURU (PADMAKUMARA) YOGA KẾT ẤN VÀ QUÁN TƯỞNG
CẦU THỈNH LIÊN HOA ĐỒNG TỬ
(Tay kết ấn Liên Hoa Đồng Tử )
Tay trái ấn Trì Sen – đầu ngón Cái đè lên ngón Trỏ, ngón Út duỗi
thẳng, hai ngón khác uốn cong xuống, lòng bàn tay hướng vào
trong đặt tại trước ngực giống như cầm đoá hoa sen.
Tay phải ấn Thuyết Pháp - Ngón Cái đè ngón Giữa, ba ngón khác duỗi thẳng,
lòng bàn tay hướng ra ngoài đặt tại trước ngực.
Tụng tán cầu thỉnh Liên Hoa Đồng Tử: Tự tính Liên Hoa Pháp tính thân, tay phải thuyết pháp trái trì sen;
Hóa thân khắp cả ngàn vạn cảnh, thiên y bảo sắc diệu trang nghiêm;
Một thân hoàn tất Đạo Hiển Mật, dung hợp truyền thừa báu nào hơn;
Chân Phật Mật Pháp chúng sinh độ, phổ độ quần sinh mới vô dư. QUÁN TƯỞNG: Trước tiên Quán KHÔNG.
Niệm: Chú Quán Không (3 lần):
Ôm. Si pa vòa. Sut tà. Sa ờ vóa. Tá ờ má. Si pá vòa. Sut tù. Hăng. (Om. Si Ba Wa. Su Da. Sha Er Wa. Da Er Ma. Si Ba Wa. Su Duo. Hang.) QUÁN TƯỞNG:
(1) Trên mặt biển lớn, bầu trời trong xanh vạn dặm không mây,
Có một Nguyệt Luân (vầng trăng tròn sáng) màu xanh dương từ mặt
biển dâng lên hư không. Trong Nguyệt Luân có một chủng tự Hôm
[ ] mầu trắng phát ra vô lượng ánh sáng.
(2) Chữ Hôm [ ] trong Nguyệt Luân xoay chuyển, hóa thành
Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư đoan trang ngồi trên đài sen trắng, mặt Ngài
tươi cười, pháp tướng trang nghiêm.
(3) Từ Thiên Tâm (giữa hai lông mày) của Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư
phóng ra một luồng ánh sáng màu trắng chiếu thẳng vào Thiên Tâm của hành
giả. Từ Cổ họng của Thượng Sư phóng ra một luồng ánh sáng màu đỏ chiếu
thẳng vào Cổ họng của hành giả. Từ Tâm Luân (giữa ngực ngang tim) của
Thượng Sư phóng ra một luồng ánh sáng màu xanh dương chiếu thẳng vào Tâm
(藏文)吽 Chữ Tây Tạng: Hôm
17
Luân của hành giả. Ba màu ánh sáng trắng, đỏ và xanh chan hòa vào thân tâm
hành giả.
11. TRÌ TÂM CHÚ CĂN BẢN TRUYỀN THỪA THƯỢNG SƯ
(LIÊN HOA ĐỒNG TỬ)
Đưa ấn lên chạm nhẹ chán rồi xả ấn; đếm tràng hạt khi tụng niệm.
Tràng Hạt Quán Tưởng: Hai tay nâng tràng hạt lên để trước ngực. Tay trái quán
tưởng thành chuông kim cương, tay phải quán tưởng thành kim cương chày. Hạt
tràng mẫu hoặc đầu tràng hạt quán tưởng thành Đa Bảo Phật tháp. Bốn hạt châu
chia bên quán tưởng thành Tứ Đại Thiên Vương. Tuệ-tu (râu chuỗi) quán tưởng
thành tay hoa sen (tay Phật). Sợi chỉ xuyên tràng hạt quán tưởng thành vòng ánh
sáng trắng là Bản Tánh thanh tịnh của Ngài Kim Cương Tát Đỏa. Khi trì tụng chú,
cứ mỗi lần một hạt tràng đều quán tưởng thành một vị Căn Bản Truyền Thừa
Thượng Sư hiện ra trước mặt mình.
TRÌ TÂM CHÚ LIÊN HOA ĐỒNG TỬ (bản Chú dài 108 lần)
Ôm. À. Hôm. Cu lu pây. A ha sa sá ma ha. Len Sếng si ti. Hôm. (Om. Ah. Hum. Gu Lu Bei. Ya He Sa Sha Ma Ha. Lian-Sheng Xi Di. Hum)
Hoặc niệm TÂM CHÚ LIÊN HOA ĐỒNG TỬ (bản Chú ngắn 108 lần)
Ôm . Cu Lu . Len Sếng . sit ti . Hôm. (OM. GU RU. LIAN SHENG. XI DI . HUM.)
12. NHẬP TAM MA ĐỊA入三摩地 ENTERING SAMADHI
CỬU TIẾT PHẬT PHONG九節佛風
NINE CYCLE BREATHING MEDITATION Trước tiên quán tưởng toàn thân mình trong suốt như
gương. Toàn thân là lưu ly sáng loáng. Ba đường
mạch ở trong cơ thể dựng thẳng và bằng nhau. Ba
mạch này là mạch trái (Tả mạch), mạch phải (Hữu
mạch) và mạch giữa (Trung mạch) như ba đường ống.
Mạch trái thông lỗ mũi trái, mạch phải thông lỗ mũi
phải. Mạch giữa là trên to dưới nhỏ, đầu trên dạng
như cái loa thông tới não môn, nhưng không vượt ra
ngoài. Đầu dưới của ba mạch gặp nhau ở Đan điền
tức là khoảng bốn ngón tay dưới rốn.
Tiếp theo, hành giả quán tưởng từ nơi đàn thờ có ánh
18
sáng trắng phát ra, hoặc từ lỗ mũi Bản Tôn phát ra ánh sáng trắng.
1. Quán tưởng luồng sáng trắng (ánh sáng thanh tịnh) đi vào lỗ mũi phải của
hành giả, khi đi vào mạch phải hóa thành ánh sáng màu đỏ, thuận theo mạch
phải đi xuống, đi vòng qua Đan điền, rồi thuận theo mạch trái đi lên tới lỗ mũi
trái thở ra ngoài biến thành khí đen (nghiệp đen).
2. Quán tưởng luồng sáng trắng đi vào lỗ mũi trái của hành giả, khi đi vào mạch
trái hóa thành ánh sáng màu đỏ, thuận theo mạch trái đi xuống, đi vòng qua
Đan điền, rồi thuận theo mạch phải đi lên tới lỗ mũi phải thở ra ngoài biến
thành khí đen.
3. Quán tưởng hai luồng sáng trắng cùng một lúc đi vào hai lỗ mũi của hành giả
rồi đi vào Tả Hữu hai mạch và hóa thành ánh sáng màu đỏ. Thuận theo hai
mạch trái và phải đi xuống đến Đan điền rồi cùng tiến vào Trung mạch. Từ
Trung mạch xông lên đỉnh đầu nhưng không thông, lại trở xuống Đan điền.
Thuận theo hai mạch Tả Hữu đi lên tới mũi thì biến thành khí đen và thoát ra
ngoài.
4. Ánh sáng trắng từ lỗ mũi bên trái hít vào, thở ra từ lỗ mũi bên phải. (như tiết 2)
5. Ánh sáng trắng từ lỗ mũi bên phải hít vào, thở ra từ lỗ mũi bên trái. (như tiết 1)
6. Ánh sáng trắng từ hai lỗ mũi hít vào, thở ra từ hai lỗ mũi. (như tiết 3)
7. Ánh sáng trắng từ hai lỗ mũi hít vào, thở ra từ hai lỗ mũi. (như tiết 3)
8. Ánh sáng trắng từ lỗ mũi bên phải hít vào, thở ra từ lỗ mũi bên trái. (như tiết 1)
9. Ánh sáng trắng từ lỗ mũi bên trái hít vào, thở ra từ lỗ mũi bên phải. (như tiết 2)
NHẬP NGÃQUÁN 入我觀 Visualization of Oneness (1) Quán tưởng Bản tôn – Căn Bản Thượng Sư trụ tại
phạm huyệt ngay đỉnh đầu của mình
(2) Quán tưởng Trung Mạch trong thân mình có bông sen
nở tại nơi Tâm Luân (ở giữa ngực ngang tim), trên đài
sen có vầng trăng sáng gọi là Nguyệt Luân, ở giữa
Nguyệt Luân có chủng tự [ ] của Căn Bản Thượng
Sư, quán tưởng chữ Chú [ ] xoáy chuyển tỏa ra vô
lượng tia sáng màu trắng.
(3) Quán tưởng Bản tôn trên đỉnh đầu thu nhỏ dần, thành
một điểm sáng như viên ngọc châu to bằng một hạt
gạo, điểm sáng đó từ phạm huyệt noi theo Trung mạch
19
nhập vào thân thể ta, đi thẳng xuống đến Tâm Luân, và ngồi trên nguyệt luân
trên đài hoa sen tại tâm luân.
(4) Quán tưởng Bản tôn trên đài sen tại tâm luân của ta lớn dần, lớn bằng thân thể
của ta, bản thân ta biến thành Bản tôn; lúc này thân khẩu ý của ta hoàn toàn hòa
nhập với thân khẩu ý của Bản tôn.
Hãy an trụ trong cảnh giới đó càng lâu càng tốt. NGÃ NHẬP QUÁN 我入觀
Quán tưởng tự mình chính là Bản tôn, từ Trung mạch thăng lên, tiến vào hư không,
hòa nhập vào biển sáng bao la của vũ trụ. Hãy an trụ trong cảnh giới thiền định ấy
đến quên hết cả sự tồn tại của thân tâm mình; lúc này chỉ còn biển sáng bao la của
vũ trụ. Ý thức ta và ý thức của vũ trụ đã dung hòa thành một thể, ý thức của vũ trụ
chính là ý thức của ta. Đàn thành và cả vũ trụ đều phát ra ánh sáng vô tận.
Nếu bạn không thể tĩnh tọa đến quên mình, mỗi khi sinh tạp niệm thì hãy lập tức
quán tưởng mình là Bản tôn; quán tưởng thật rõ ràng tỉ mỉ rồi quên cả sự tồn tại
của mình, rồi hòa nhập vào biển sáng ý thức vũ trụ lần nữa. Thực hành cách quán
tưởng rồi an trụ trong cảnh giới vô niệm này gọi là phép Quán và phép Chỉ.
Quá trình một Quán và một Chỉ này còn được gọi là Chỉ Quán Song Vận. ĐẾM TỨC QUÁN 數息觀 Breath Counting Method
Dùng tâm niệm đếm từng hơi thở ra vào của mình. Đếm cho đến khi tâm mình tĩnh hẳn, vào trạng thái vô tư vô niệm, và thiền định đến quên cả sự tồn tại của mình. Nếu sinh tạp niệm, hành giả lập tức quán tưởng mình là Bản Tôn. Rồi đếm lại hô hấp của mình và nhập thiền định. 13. XUẤT ĐỊNH出定 Exit of the stage of Samadhi
Quán tưởng mình từ biển sáng của vũ trụ trở về thân thể. Bản tôn từ từ thu nhỏ lại
ngồi trên đài hoa sen nơi tâm luân của mình. Rồi Bản tôn hóa thành một điểm sáng,
từ Trung mạch đi lên, qua đỉnh huyệt thoát ra ngoài, bay lên không trung. Điểm
sáng đó lại biến hóa thành Bản tôn ngồi không trung phía trước mặt mình. Hành
giả xuất định.
14. TỤNG THÊM CÁC TÂM CHÚ KHÁC加持其他心咒 CHANT THE PRINCIPAL HEART MANTRAS
ÔM . A mi tê voa xê. (Om. A Mi Die Wa. Xie) (Tâm Chú A Di Đà Phật)
Ôm. Ma ni. pa mi. hôm. (Om. Ma Ni. Bai Mi. Hum) (Tâm Chú Quan Thế Âm Bồ Tát)
20
Ôm. pần la mô. Ninh thô ninh. Sồ ha. (Om. Buo Lu Mo. Ning Tuo Ning. So Ha) (chú Địa Tạng Vương diệt định nghiệp) Ôm . Ha Ha Ha. Vây san mô dê. Sồ ha. (Om. Ha Ha Ha. Wei San Mo Yie. So Ha) (Tâm Chú Địa Tạng Vương Bồ Tát)
Ôm. Chơ li chu li. Chun thi. Sồ ha. (Om. Zhe Li Zhu Li. Zhun Ti. So Ha) (Tâm Chú Chuẩn Đề Phật Mẫu)
Ôm. Chến ba la. Stra lăng stra la dê . Sồ ha. (Om. Zhen Ba La. Cha Leng Cha Na Ye. So Ha) (Tâm Chú Hoàng Tài Thần) Ôm. À. Hôm. Pỉa cha. Cu lu pây ma. Sit tì hôm. Xê. (Om. Ah. Hum. Bie Zha. Gu Lu. Bei Ma. Xi Di Hum. Xie)
(Liên Hoa Sinh Đại Sĩ Tâm Chú)
Ôm. À. Hôm. Cu lu pây. A ha sa sá ma ha. Len Sếng si ti. Hôm. (Om. Ah. Hum. Gu Lu Bei. Ya He Sa Sha Ma Ha. Lian-Sheng Xi Di. Hum)
(Tâm Chú Căn Bản Liên Hoa Đồng Tử)
Tế dà thá. Ôm. Pêt khá trư dề. Pêt khá trư dề. Ma ha Pêt khá trư dề. La cha sá mô stre tơ hê. Sồ ha. (Die Ya Ta. Om. Bie Ka Zi Ye. Bie Ka Zi Ye. Ma Ha Bie Ka Zi Ye.
La Cha Sha Mo Qie De Hei. So Ha)
(Tâm Chú Dược Sư Phật)
15. NIỆM PHẬT唸佛 RECITE THE BUDDHA’S NAME
Nảm mô sán sử liêu van dit, ý sử ý van, chìu strén ủ bài, thổng mỉnh thổng hao A mi thổ phủa. (3 lần)
(Nam Mô 36 ngàn tỉ 119 ngàn và 500 đồng Danh, đồng Hiệu A Di Đà Phật)
16. HỒI HƯỚNG 迴向 DEDICATION
Cung trì Liên Sinh Thánh Tôn Pháp, Chân Phật tông phái độ chúng sinh;
Một Chú tức sinh Song Liền Trì, mười tám hoa sen lại hóa sinh;
Vô Thượng hi hữu Đại Bí Mật, Con nay tu trì phổ cúng dường;
Phát đại thâm tâm thệ nguyện lực, nguyện con sớm về Phật địa Ngài.
21
Khẩn cầu Thánh Tôn gia trì lực, Ban thí quán đỉnh Liên Hoa Sinh;
quảng đại viên mãn được tự tại, tự độ độ tha đến Phật địa.
Nguyện cùng người niệm Phật, Đồng sanh cực lạc quốc Thượng báo Tứ Trùng Ân, Hạ tế Tam Đồ khổ Thấy Phật dứt sinh tử, như Phật độ tất cả
Đệ tử , nay với công đức tu trì này xin được hồi hướng Cầu Nguyện Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư Liên Sinh Hoạt Phật Phật thể an khang, thường trụ thế gian, không nhập Niết Bàn, hằng chuyển Pháp Luân. Cung chúc mọi người thân thể khỏe mạnh, mọi sự như ý, Đạo tâm kiên cố, gặp dữ hóa lành. Nguyện tất cả nguyện vọng của mọi người được viên mãn. Nguyện tất cả tai nạn đều tiêu tan. {Vun}
17. NIỆM BÁCH TỰ MINH CHÚ 百字明咒 (3 lần)
RECITE THE VAJRASATTVA HUNDRED SYLLABLE MANTRA
Ôm. Pia cha sa tồ sá ma da. Ma nu pa la da. (Om. Bie Zha Sa Duo sha Ma Ya. Ma Nu Ba La Ya)
Pia cha sa tồ tế nu pa tớ stra. Chế chua mit pa voa. (Bie Zha Sa Duo Die Nu Ba di cha. Zhe Zuo Mie Ba Wa) Su tồ kha dư mit pa vòa. Su pru kha dư mit pa vòa.
(Su Duo Ka Yu Mie Ba Wa. Su Bu Ka Yu Mie Ba Wa)
Án nu la tồ mit pa vòa. Sa ờ vóa. Sit ti. mê pú la dà stra. (An Nu La Duo Mie Ba Wa. Sha Er Wa. Xi Di. Mie Bu La Ye Cha.)
Sá ơ vóa. Ka ờ má. Si tra mê. Chi tà mu. Si li rên. Cu lu hôm. (Sha Er Wa. Ga Er Ma. Su Zha Mei. Ji Da Mu. Si Li Ren. Gu Ru Hum.)
Ha Há. Ha Hà. Hấc. Ba ka vần. Sa ờ vóa. Tà thá ka tà. (Ha Ha. Ha Ha. He. Ba Jia Wen. Sha Er Wa. Da ta Ga Da.)
Pia cha ma mit mân strà. Pia trư pa vòa. Ma ha sa ma dà. (Bie Zha Ma Mei Men Zha. Bie Zhi Ba Wa. Ma Ha Sha Ma Ya.)
22
Sa tố A. Hôm pây. (Sa Duo Ah. Hum Pei)
18. QUÁN TƯỞNG ĐẠI LỄ BÁI 觀想大禮拜 (Như mục số 3)
GREAT HOMAGE USING VISULIZATION 19. NIỆM CHÚ VIÊN MÃN 圓滿咒 RECITE THE COMPLETE MANTRA
Ôm. Pru Lin (3 lần) Ôm. Ma ni. pa mi. hôm. (Om. Bu Lin) (Om Ma Ni. Bei Mi. Hum) Làm ấn giải tán: Vỗ tay hai lần rồi bắt chéo hai bàn tay, búng ngón tay cái với
ngón tay giữa.
Tu Trì Viên Mãn Cát Tường Như Ý
Vòng Chú Liên Hoa Đồng Tử
Kính Sư Trọng Pháp Thực Tu