ĐẶc ĐiỂm lÂm sÀng nỘi soi, mÔ bỆnh hỌc vÀ kẾt quẢ ĐiỀu trỊ qua nỘi soi

1
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ QUA NỘI SOI KHỐI DẠNG POLYP LÀNH TÍNH ỐNG HẬU MÔN Đào Văn Long, Lê Tuân <your name> <your organization> Email: Website: Phone: Liên hệ 1. Calva-Rodríguez R, et all (2007). Inflammatory cloacogenic polyp. Rev Gastroenterol Mex. 72. 371- 375 (Pubmed 18595326) 2. Magarey A.(1911), the papillae of Morgani . Bristish medical Journal, p 71. 3. Center protology professor proma – Germany surgical division CB 6 RZD – Moscow (2009) Anal Papillae – The Papillae . Protology Which Disease htm.com Tài liệu tham khảo Sự hiện diện của các khối dạng polyp lành tính ống hậu môn (HM) thường bị bỏ qua trong thực hành khám tiêu hóa – hậu môn trực tràng. Tuy nhiên những khối dạng polyp lành tính ống hậu môn gây ra những khó chịu cho người bệnh và ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh 1,2,3 . Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: •Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và kết quả mô bệnh học của bệnh u nhú hậu môn. •Bước đầu đánh giá kết quả tức thì và độ an toàn của kỹ thuật cắt u nhú hậu môn qua nội soi sau 1 tháng. ĐẶT VẤN ĐỀ Các khối dạng polyp lành tính ống HM gồm 03 loại: polyp biểu (70.5%) u nhú biểu mô vảy (27,3%) polyp cloacogenic (2,2%). Triệu chứng cơ năng gây khó chịu cho người bệnh giảm đáng kể sau điều trị một tháng ý nghĩa thống (p<0,05) Nghiên cứu được thực hiện trên 44 bệnh nhân có các khối dạng polyp lành tính ống HM qua nội soi ống mềm trực tràng có quặt ngược đèn soi tại bóng trực tràng và tiến hành cắt gây mê các khối nhỏ dạng polyp ống HM này qua nội soi ống mềm bằng thòng lọng điện tại BV ĐHY Hà Nội, lấy mẩu cắt làm mô bệnh học (MBH). Đánh giá kết quả sau cắt một tháng về các triệu chứng cơ năng cũng như triệu chứng không mong muốn và biến chứng thông qua phỏng vấn lại bệnh nhân. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này cho thấy các khối dạng polyp lành tính ống HM chúng gây ra phiền toái nhất định cho người bệnh và việc loại bỏ chúng là cần thiết. Bước đầu cho thấy tính an toàn và hiệu quả của việc điều trị. KẾT LUẬN KẾT QuẢ ảng 1 : Kết quả các dấu hiệu lâm sàng thay đổi trước và sau điều trị 01 tháng Triệu chứng Trước điều trị Sau điều trị p Ngứa HM 17 (38,6%) 15 (34,1%) 0,157 Mót rặn 20 (45,5) 15 (34,1%) 0,025 Cảm giác bò ở HM 16 (36,4%) 11 (25,0%) 0,025 Khối sa HM khi đại tiện 21 (47,7%) 12 (27,3%) 0,007 Khối sa HM thường xuyên 7 (15,9%) 2 (4,5%) 0,025 Đau HM 24 (54,5%) 9 (20,5%) 0,0001 Ỉa máu 27 (61,4%) 7 (15,9%) 0,0001 Cảm giác khó chịu HM 22 (50,0%) 7 (15,9%) 0,001

Upload: hamish-mendez

Post on 02-Jan-2016

70 views

Category:

Documents


10 download

DESCRIPTION

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ QUA NỘI SOI KHỐI DẠNG POLYP LÀNH TÍNH ỐNG HẬU MÔN. Đào Văn Long, Lê Tuân. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. KẾT QuẢ. ĐẶT VẤN ĐỀ. - PowerPoint PPT Presentation

TRANSCRIPT

Page 1: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NỘI SOI, MÔ BỆNH  HỌC VÀ  KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ QUA NỘI  SOI

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌCVÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ QUA NỘI SOI

KHỐI DẠNG POLYP LÀNH TÍNH ỐNG HẬU MÔNĐào Văn Long, Lê Tuân

<your name><your organization>Email:Website:Phone:

Liên hệ1. Calva-Rodríguez R, et all (2007). Inflammatory cloacogenic polyp. Rev Gastroenterol Mex. 72. 371- 375 (Pubmed 18595326)

2. Magarey A.(1911), the papillae of Morgani . Bristish medical Journal, p 71.

3. Center protology professor proma – Germany surgical division CB 6 RZD – Moscow (2009) Anal Papillae – The Papillae . Protology Which Disease htm.com

Tài liệu tham khảo

Sự hiện diện của các khối dạng polyp lành tính ống hậu môn (HM) thường bị bỏ qua trong thực hành khám tiêu hóa – hậu môn trực tràng. Tuy nhiên những khối dạng polyp lành tính ống hậu môn gây ra những khó chịu cho người bệnh và ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh1,2,3. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu:

•Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và kết quả mô bệnh học của bệnh u nhú hậu môn.

•Bước đầu đánh giá kết quả tức thì và độ an toàn của kỹ thuật cắt u nhú hậu môn qua nội soi sau 1 tháng.

ĐẶT VẤN ĐỀCác khối dạng polyp lành tính ống HM gồm 03 loại: polyp xơ biểu mô (70.5%) u nhú biểu mô vảy (27,3%) polyp cloacogenic (2,2%). Triệu chứng cơ năng gây khó chịu cho người bệnh giảm đáng kể sau điều trị một tháng và có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Nghiên cứu được thực hiện trên 44 bệnh nhân có các khối dạng polyp lành tính ống HM qua nội soi ống mềm trực tràng có quặt ngược đèn soi tại bóng trực tràng và tiến hành cắt gây mê các khối nhỏ dạng polyp ống HM này qua nội soi ống mềm bằng thòng lọng điện tại BV ĐHY Hà Nội, lấy mẩu cắt làm mô bệnh học (MBH). Đánh giá kết quả sau cắt một tháng về các triệu chứng cơ năng cũng như triệu chứng không mong muốn và biến chứng thông qua phỏng vấn lại bệnh nhân.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này cho thấy các khối dạng polyp lành tính ống HM chúng gây ra phiền toái nhất định cho người bệnh và việc loại bỏ chúng là cần thiết. Bước đầu cho thấy tính an toàn và hiệu quả của việc điều trị.

KẾT LUẬN

KẾT QuẢ

Bảng 1 : Kết quả các dấu hiệu lâm sàng thay đổi trước và sau điều trị 01 tháng

Triệu chứng Trước điều trị Sau điều trị p

Ngứa HM 17 (38,6%) 15 (34,1%) 0,157

Mót rặn 20 (45,5) 15 (34,1%) 0,025

Cảm giác bò ở HM 16 (36,4%) 11 (25,0%) 0,025

Khối sa HM khi đại tiện 21 (47,7%) 12 (27,3%) 0,007

Khối sa HM thường xuyên 7 (15,9%) 2 (4,5%) 0,025

Đau HM 24 (54,5%) 9 (20,5%) 0,0001

Ỉa máu 27 (61,4%) 7 (15,9%) 0,0001

Cảm giác khó chịu HM 22 (50,0%) 7 (15,9%) 0,001