ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi -...

27
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN --------------------- Mai Khánh Hưng NGHIÊN CU ẢNH HƯỞNG CA SLIU THÁM KHÔNG GILP TRÊN QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA VÀ HOÀNG SA ĐẾN DBÁO BÃO TRÊN BIỂN ĐÔNG TÓM TT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Ni Năm 2014

Upload: vuongdien

Post on 27-Feb-2018

231 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Mai Khánh Hưng

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỐ LIỆU THÁM KHÔNG GIẢ LẬP

TRÊN QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA VÀ HOÀNG SA ĐẾN DỰ BÁO BÃO

TRÊN BIỂN ĐÔNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2014

Page 2: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Mai Khánh Hưng

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỐ LIỆU THÁM KHÔNG GIẢ LẬP

TRÊN QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA VÀ HOÀNG SA ĐẾN DỰ BÁO BÃO

TRÊN BIỂN ĐÔNG

Chuyên ngành : Khí tượng và khí hậu học

Mã số: 60440222

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ ĐỨC

Hà Nội – Năm 2014

Page 3: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP OSSE ............................................... 3

1.1 Tổng quan các nghiên cứu về OSSE trên thế giới và tại Việt Nam ....................... 3

1.2 Phương pháp OSSE ................................................................................................ 5

Chương 2 HỆ THỐNG ĐỒNG HÓA SỐ LIỆU ........................................................ 10

2.1 Phương pháp biến phân ba chiều 3DVAR............................................................ 10

2.2 Mô hình dự báo thời tiết WRF và hệ thống đồng hóa WRF – 3DVAR ............... 11

Chương 3 SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................................................ 13

3.1 Tổng quan về cơn bão Sơn Tinh (2012) ............................................................... 13

3.3 Thiết kế thử nghiệm mô phỏng ............................................................................. 15

3.3 Thiết kế thử nghiệm mô phỏng ............................................................................. 15

Chương 4 KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM ....................................................................... 20

4.1 Mô phỏng khí quyển ............................................................................................. 20

4.2 Dự báo quỹ đạo bão Sơn Tinh .............................................................................. 20

4.3 Dự báo cường độ bão Sơn Tinh ............................................................................ 22

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 24

Page 4: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

1

MỞ ĐẦU

Chất lượng dự báo của các mô hình số trị đã được nâng cao nhanh chóng trong

khoảng hai thập kỷ trở lại đây, tuy nhiên độ chính xác trong dự báo các hiện tượng thời

tiết có tác động lớn như bão hay xoáy thuận nhiệt đới vẫn còn là thách thức. Các cơn

bão thường diễn ra trên những vùng biển, đại dương nơi mà mật độ các trạm quan trắc

rất thưa thớt. Việc thiếu thông tin quan trắc đã dẫn tới trường số liệu ban đầu của các

mô hình số trị trở nên không chính xác, gây khó khăn trong việc dự báo bão và xoáy

thuận nhiệt đới. Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài trên 3000 km, nằm trong

khu vực có tần suất hoạt động của bão lớn nhất trên thế giới, thường xuyên phải đón

nhận các cơn bão với sức tàn phá lớn. Vì vậy, dự báo bão là một trong những nhiệm vụ

quan trọng hàng đầu của dự báo số trị.

Tầm quan trọng của số liệu thám sát trong và xung quanh hoàn lưu bão đã được

biết đến từ nhiều năm. Tại các quốc gia tiên tiến, khi có bão, các quan trắc dropsonde

hoặc radar sử dụng máy bay thường được tiến hành để cung cấp thêm thông tin trạng

thái khí quyển trong bão. Do còn nhiều hạn chế về công nghệ, nhân lực cũng như tài

chính tại Việt Nam, các loại thám sát đặc biệt này vẫn chưa được sử dụng. Tuy nhiên,

Việt Nam có hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa trên biển Đông, hoàn toàn có thể

cung cấp các dự báo bổ sung này dưới dạng số liệu thám không và được kỳ vọng có thể

cải thiện được chất lượng dự báo bão. Tuy nhiên, việc kiểm chứng tác động của số liệu

này tới dự báo bão là không đơn giản khi các trạm quan trắc chưa được xây dựng và số

liệu thám không tại vực nói trên chưa tồn tại. Trong khi đó, việc xây mới hay bảo trì,

bảo dưỡng hệ thống quan trắc nói chung hay từng trạm thám không riêng lẻ đòi hỏi

nhiều chi phí, bên cạnh đó cần có những điều tra tỉ mỉ, tốn nhiều thời gian về vị trí đặt

trạm, tần suất hoạt động v..v.. để đảm bảo số liệu thám sát mới có thể phát huy hiệu

quả cao nhất. Do vậy, để kiểm chứng được các tác động của loại số liệu thám không tới

dự báo bão trong khi các trạm quan trắc còn chưa được xây dựng, các nhà khoa học

trên thế giới đã sử dụng phương pháp Observing System Simulation Experiments

(OSSE) tạm dịch là phương pháp thử nghiệm giả lập hệ thống quan trắc. Phương pháp

này cho phép tiến hành các thử nghiệm giả lập những tác động của số liệu thám không

tại Hoàng Sa và Trường Sa tới quá trình dự báo. Từ đó ta có thể rút ra được những tác

động tiềm năng của số liệu thử nghiệm trong thực tế. Trên thế giới phương pháp này

cũng đã được áp dụng tại các trung tâm nghiên cứu khí tượng nổi tiếng như Trung tâm

Page 5: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

2

dự báo khí tượng hạn vừa Châu Âu (ECMWF), Cục hàng không và vũ trụ Mỹ (

NASA), Trung tâm dự báo môi trường quốc gia Mỹ (NCEP), v…v… Các kết quả của

phương pháp OSSE là một kênh thông tin tham khảo đắc lực cho các nhà khí tượng

học trong công tác nghiên cứu cũng như nghiệp vụ hàng ngày. Trước tình hình cần

thiết ước tính được tác động tiềm năng của số liệu thám không bổ sung trên khu vực

biển Đông tới dự báo bão, luận văn này sẽ tiến hành “Nghiên cứu ảnh hưởng của số

liệu thám không giả lập trên quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa đến dự báo bão trên

biển Đông”.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc với

bốn chương bao gồm:

Chương 1: Tổng quan về phương pháp OSSE

Chương 2: Phương pháp đồng hóa

Chương 3: Số liệu và phương pháp

Chương 4: Kết quả thử nghiệm

Page 6: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

3

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP OSSE

1.1 Tổng quan các nghiên cứu về OSSE trên thế giới và tại Việt Nam

Trong giai đoạn đầu phát triển từ năm 1960 đến 1980, phương pháp OSSE gắn

liền với các nghiên cứu trong chương trình nghiên cứu khí quyển toàn cầu. Với mục

tiêu là đưa ra được một mạng lưới quan trắc toàn cầu có độ chính xác cao, GARP là tập

hợp các nghiên cứu sử dụng phương pháp OSSE để thực hiện các thử nghiệm để giúp

các nhà khoa học có thể đưa ra được mạng lưới quan trắc tối ưu. Các kết quả đạt được

trong giai đoạn này có thể cung cấp được trường phân tích đáp ứng được yêu cầu về số

liệu của GARP, chỉ ra được mối liên hệ giữa các biến quan trọng của khí quyển là nhiệt

độ và gió. Sử dụng thám sát nhiệt độ từ vệ tinh trong thời gian dài và liên tục đưa vào

mô hình toàn cầu có thể tạo ra số liệu quan trắc trường gió quy mô lớn, vì vậy các quan

trắc gió bổ sung là không cần thiết. Một trong những hướng nghiên cứu cũng tập trung

nhiều sự quan tâm của các nhà khoa là đưa ra một hệ thống đồng hóa số liệu phù hợp

với những quan trắc mới. Phương pháp OSSE sẽ giúp các nhà khoa học có thể thử

nghiệm các phương pháp đồng hóa mới trước khi số liệu quan mới được đưa vào sử

dụng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm thời gian đưa số liệu quan trắc mới vào nghiệp vụ.

Trong những năm từ 1980 đến 2000, những nghiên cứu sử dụng phương pháp

OSSE dần chuyển hướng sang các nghiên cứu liên quan tới tác động của số liệu gió từ

vệ tinh. Đặc biệt là các tập hợp các nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà khoa học tại

trung tâm đồng hóa số liệu NASA DAO nhằm xác định tác động tiềm năng của profile

gió vệ tinh LiDAR tới hệ thống đồng hóa và dự báo số lúc bấy giờ và từ đó có thể đưa

ra những điều chỉnh trong thiết kế thiết bị đo gió. Trong giai đoạn này, các nghiên cứu

sử dụng mô hình tích phân hoàn lưu chung khí quyển có độ phân giải 5o, hệ thống đồng

hóa và dự báo GEOS3 có độ phận giải 1o và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận:

cải thiện rõ rệt độ chính xác của dự báo khi số liệu gió vệ tinh lidar được đồng hóa. Cụ

thể, kỹ năng dự báo trung bình đã được kéo dài thêm từ 12 – 18 giờ tại Nam Bán Cầu

và từ 3 - 6 giờ tại Bắc Bán Cầu. Tăng độ chính xác trong dự báo quỹ đạo bão, sai số vị

trí tâm bão dự báo giảm xấp xỉ 10% tính trung bình toàn cầu. Đặc biệt với các cơn bão

có cường độ mạnh (áp suất cực tiểu tại tâm nhỏ hơn 945hPa), thì sai số khoảng cách

giảm trung bình hơn 200km. Không chỉ vậy, các nhà khoa học còn chỉ ra được tác

Page 7: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

4

động của gió Lidar này đã cải thiện được dự báo vị trí đổ bộ của các cơn bão, giảm sai

số xấp xỉ 250km.

Trước năm 2000, phương pháp OSSE thường được sử dụng trong các nghiên

cứu có quy mô lớn, các mô hình được sử dụng để thực hiện các giả lập thử nghiệm là

mô hình toàn cầu. Từ những năm đầu thế kỷ 21 cho đến nay, sự phát triển nhảy vọt của

khoa học kỹ thuật và năng lực tính toán của máy tính đã tạo điều kiện cho các hệ thống

mô hình khu vực cũng ra đời và hoàn thiện. Các nghiên cứu sử dụng phương pháp

OSSE đã tập trung hơn vào nghiên cứu quy mô vừa, đặc biệt là tác động tiềm năng của

số liệu viễn thám tới các loại thời tiết có tác động lớn như bão, xoáy thuận nhiệt đới.

Các kết quả đạt được trong giai đoạn này đã cho thấy tác động tiềm năng của số liệu

gió Lidar Doppler tới việc dự báo các hiện quy mô vừa như bão tuyết, xoáy thuận nhiệt

đới. Các kết quả cho thấy việc đồng hóa các quan trắc gió vào các mô hình quy mô vừa

sẽ có những tác động tiềm năng rõ rệt trong việc cải thiển chất lượng dự báo quỹ đạo

và cường độ bão. Sai số giữa quỹ đạo dự báo khi có sử dụng số liệu gió nhỏ hơn quỹ

đạo của dự báo khi không đồng hóa số liệu này trong dự báo hạn 48 tiếng. Cường độ

bão được phản ánh chính xác thay vì cho dự báo cường độ quá lớn.

Các nghiên cứu sử dụng mô hình khu vực và phương pháp OSSE làm công cụ

để nghiên cứu những tác động của các loại quan trăc dự kiến khác nhau tới dự báo các

hiện tượng thời tiết có tác động lớn nói chung và bão nó riêng đã được nhiều nhà khoa

học trên thế giới thực hiện và đã thu được những kết quả tích cực trong dự báo bão. Tại

Việt Nam, OSSE vẫn là phương pháp mới. Theo hiểu biết của tác giả, chưa có các

nghiên cứu sử dụng OSSE, tuy nhiên một số nghiên cứu có sử dụng mô hình khu vực

và sơ đồ đồng hóa số liệu 3DVAR để nghiên cứu tác động của các loại số liệu quan

trắc tới các hiện tương thời tiết có ảnh hưởng lớn đã được thực hiện. Kết quả nghiên

cứu trong nước cho thấy, sai số dự báo bão đã giảm, đặc biệt là trong 42 giờ đầu khi sử

dụng sơ đồ đồng hóa 3DVAR, phản ánh tốt hơn cấu trúc và hoàn lưu bão.

Qua các nghiên cứu trên thế giới, có thể nhận thấy phương pháp OSSE là một

công cụ hữu ích cho các nhà khoa học trong việc nghiên cứu tác động của các loại số

liệu quan trắc tương lai tới hệ thống dự báo số hiện tại. Các nghiên cứu trong nước đã

cho thấy hoàn toàn có cơ sở áp dụng phương pháp OSSE cho khu vực Việt Nam dựa

trên các mô hình khu vực. Đây cũng là cơ sở để tác giả lựa chọn mô hình WRF và hệ

thống đồng hóa số liệu biến phân ba chiều (3DVAR) để thực hiện nội dung luận văn là

Page 8: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

5

nghiên cứu tác động của số liệu thám không giả lập tại Hoàng Sa và Trường Sa tới dự

báo bão tại biển Đông

1.2 Phương pháp OSSE

1) Giả lập (mô phỏng) khí quyển

Để biết tác động của số liệu quan trắc tới dự báo số, các nhà khoa học thường so

sánh các dự báo có và không có đồng hóa số liệu quan trắc với nhau. Số liệu quan trắc

là thước đo trạng thái khí quyển tại vị trí đặt trạm quan trắc hay có thiết bị quan trắc,

đo đạc. Tuy nhiên, tại những nơi chưa có trạm quan trắc, hay chưa có các thiết bị quan

trắc ta không thể biết được trạng thái khí quyển, do vậy không thể có được số liệu quan

trắc và cũng không thể xác định được tác động của số những số liệu quan trắc chưa tồn

tại tới hệ thống dự báo số. Do vậy, cần có một khí quyển giả lập mà các nhà khoa học

biết rõ để từ đó họ có thể có bất cứ số liệu quan trắc cần thiết. Một tích phân đủ dài và

không bị gián đoạn của một mô hình số sẽ có nhiệm vụ cung cấp một trạng thái của khí

quyển trong một khoảng thời gian cần nghiên cứu được gọi tên là Nature run - tạm dịch

là khí quyển giả lập. Mô hình thực hiện giả lập khí quyển có thể là mô hình toàn cầu

hoặc mô hình khu vực tùy vào quy mô của hiện tượng. Với những hiện tượng quy mô

lớn, khí quyển giả lập được tạo bởi các mô hình toàn cầu, độ dài của khí quyển giả lập

từ có thể kéo dài vài tháng đến một năm. Với những hiện tượng quy mô vừa như bão

hay xoáy thuận nhiệt đới thì các khí quyển giả lập được tạo bởi mô hình toàn cầu

không phản ánh được cấu trúc bên trong của các hiện tượng này vì vậy cần có những

khí quyển giả lập quy mô khu vực (regional nature run) được tạo bởi các mô hình khu

vực với thời gian ngắn hơn, từ vài ngày đến một tuần và độ phân giải tinh hơn. Do

trong thực tế, khí quyển có nhiều quy mô khác nhau, cũng như các mô hình số trị là

chưa hoàn hảo nên khí quyển giả lập không thể giống chính xách hoàn toàn với khí

quyển thực tế. Tuy nhiên, để phương pháp thử nghiệm giả lập hệ thống quan trắc có

thể ước lượng được chính xác tác động của quan trắc mới thì khí quyển giả lập nên có

những đặc điểm của khí quyển thực tế trong thời đoạn cần nghiên cứu.

2) Giả lập số liệu quan trắc (Observation simulation)

Nếu như số liệu quan trắc thật có được thông qua các công cụ đo đạc thì ở đây,

số liệu quan trắc giả lập sẽ được mô phỏng từ khí quyển giả lập. Hiện nay có hai cách

tiếp cận để mô phỏng số liệu quan trắc [9]. Cách đơn giản nhất là nội suy dữ liệu trên

lưới mô hình của khí quyển giả lập về vị trí cần có số liệu quan trắc, quá trình này bao

Page 9: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

6

gồm cả sai số của từng loại số liệu quan trắc. Một cách khác phức tạp hơn và đắt hơn

đó là sẽ giả lập cách thu thập số liệu quan trắc như trong thực tế. Một điểm cần nói

thêm, quá trình mô phỏng số liệu quan trắc bao gồm quá trình mô phỏng lại các loại

quan trắc đã có và mô phỏng, giả lập các loại quan trắc chưa có. Việc lựa chọn đồng

hóa loại số liệu quan trắc mô phỏng giả lập nào sẽ dẫn đến các quá trình điều khiển

hoặc thử nghiệm được trình bày trong bước 3 dưới đây.

3) Các quá điều khiển (Control Run), thử nghiệm (Experiments) và ước lượng tác động

của quan trắc mới

Để xem xét được tác động một loại số liệu, thì phương pháp phổ biến nhất là so

sánh, phân tích kỹ năng dự báo khi chưa có và có đồng hóa số liệu mới. Đối với

phương pháp OSSE cũng vậy, để biết tác động của số liệu quan trắc tương lai tới chất

lượng dự báo, ta cần có một quá trình chạy dự báo của mô hình khi chưa đồng hóa số

liệu quan trắc mới này. Quá trình này được gọi tên là Control Run (CR) tạm dịch là

quá trình điều khiển. Bản chất của CR là sự mô phỏng các dự báo của hệ thống dự báo

số hiện tại. Các số liệu quan trắc được đồng hóa trong quá trình điều khiển là các quan

trắc hiện thời giả lập (hệ thống quan trắc đang có), dự báo của quá trình điều khiển

được gọi là dự báo tham chiếu.

CR = dự báo + số liệu quan trắc hiện thời giả lập (1.1)

Các dự báo có đồng hóa thêm số liệu quan trắc mới được gọi là Experiments

(EXP) tạm dịch là các thử nghiệm. Một cách đơn giản, các thử nghiệm có thể được

hiểu như sau:

EXP = CR + số liệu quan trắc tương lai giả lập (1.2)

Các kết quả dự báo của EXP sẽ được đánh giá, so sánh với khí quyển giả lập

(NR) và kết quả dự báo của CR từ đó rút ra được tác động của số liệu quan trắc tới dự

báo số trong OSSE để đưa ra được những kết luận tương tự trong khí quyển thực. Các

thành phần chính của OSSE được thể hiện thông qua sơ đồ trong hình 1.1 dưới đây.

Page 10: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

7

Điều kiện ban

đầu A

Mô hình số trị

chạy tạo khí

quyển giả lập

Khí quyển giả

lập (Dạng lưới)

Quá tình giả lập

số liệu quan trắc

Số liệu quan trắc

(hiện thời và tương

lai) giả lậpĐiều kiện ban

đầu B

Phân tích khách

quan/ ban đầu hóa

Trường số liệu

phân tích

Mô hình số trị

Số liệu dự báo

So sánh

So sánh

Các dự báo

Giả lập khí quyển

Giả lập số liệu quan trắc

Hình 1.1 Sơ đồ hoạt động của một hệ thống OSSE.

Có thể thấy rõ ràng, phương pháp OSSE được xây dựng dựa trên ý tưởng của

một hệ thống đồng hóa số liệu. So sánh giữa hai hệ thống này được thể hiện qua hình

1.2.

Page 11: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

8

a) Hệ thống đồng hóa số liệu b) OSSE

Hình 1.2 So sánh hệ hoạt động của hệ thống đồng hóa số liệu và OSSE

Từ hình 1.2 ta có thể thấy, sự khác biệt giữa hai hệ thống này chỉ đến từ ba quá

trình đầu tiên. Nếu với hệ thống đồng hóa số liệu, các số liệu quan trắc thật thu thập

được thông qua quá trình đo đạc từ khí quyển thực thì với quá hệ thống OSSE tất cả

cá quá trình trên đều được giả lập. Khí quyển được giả lập, các số liệu quan trắc giả

lập có được không phải do đo đạc mà là mô phỏng. Các quá trình khác của hai hệ

thống này là hoàn toàn giống nhau. Hình 1.3 dưới đây sẽ minh họa rõ hơn sự tương

đồng của OSSE và hệ thống đồng hóa số liệu.

Khí quyển

thực

Quá trình

đo đạc

Số liệu quan trắc hiện

thời có thật

Đồng hóa

số liệu

Mô hình

dự báo số trị

Khí quyển

giả lập

Quá trình

mô phỏng

Đồng hóa

số liệu

Mô hình

dự báo số trị

Số liệu quan trắc

(hiện thời và tương lai

giả lập)

Page 12: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

9

Hình 1.3 Minh họa phương pháp thử nghiệm giả lập hệ thống quan trắc

Hệ thống đồng hóa số liệu sử dụng số liệu quan trắc thật (có được nhờ đo đạc từ

khí quyển thực) để cải thiện dự báo với mong muốn dự báo tiến tới sát được trạng

thái khí quyển thực. Hệ thống OSSE sẽ sử dụng số liệu quan trắc giả lập (có được nhờ

quá trình nội suy từ khí quyển giả lập) để cải thiện các dự báo với mong muốn các dự

báo tiến dần tới khí quyển giả lập. Tác động của các loại số liệu quan trắc giả lập với

dự báo số trong hệ thống OSSE sẽ được cho như là tác động của loại số liệu quan trắc

này khi nó được đưa vào sử dụng trong thực tế. Như vậy, cơ sở lý thuyết của hệ thống

OSSE là chính là quá trình đồng hóa số liệu. Hiện nay có nhiều phương pháp đồng hóa

số liệu, tuy nhiên để phù hợp với nội dung và quy mô của một luận văn, tác giả sử

dụng phương pháp biến phân ba chiều 3DVAR cùng mô hình nghiên cứu và dự báo

thời tiết (Weather Research and Forecast - WRF) để thực hiện nội dung của luận văn

Page 13: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

10

Chương 2

HỆ THỐNG ĐỒNG HÓA SỐ LIỆU

2.1 Phương pháp biến phân ba chiều 3DVAR

Đồng hóa số liệu là quá trình tạo trường ban đầu tốt nhất có thể cho mô hình dự

báo. Hiện nay, trên thế giới có hai phương pháp hiện đại được sử dụng trong nghiên

cứu cũng như trong nghiệp vụ là phương pháp đồng hóa biến phân (variational

assimilation) và phương pháp lọc Kalman tổ hợp. Đồng hóa biến phân được chia thành

đồng hóa biến phân ba chiều (3DVAR) và đồng hóa biến phân bốn chiều (4DVAR).

Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả chỉ áp dụng đồng hóa biến phân ba chiều.

Phương pháp 3DVAR sẽ tìm trạng thái khí quyển x phù hợp nhất với quan trắc y hay

chính là việc tìm trạng thái khí quyển x có xác suất cực đại khi biết quan trắc. Theo

công thức Bayes, xác suất có điều kiện của x khi biết trước y được tính như sau:

( ) ( / )( / )

( )

P x P y xP x y

P y (2.1)

Vì P(y) không phụ thuộc vào x nên:

P(x/y) ~ P(x)P(y/x) (2.2)

Trong đó, x được giả định có phân bố Gauss:

1

/2 1/2

1 1( ) exp ( )

2(2 )

Tb bn

P x x x B x xB

(2.3)

với B là ma trận tương quan sai số nền (gọi tắt là ma trận sai số nền), xb là giá trị

trường nền. Tương tự ta có

1

/2 1/2

1 1( / ) exp ( ( ) ) ( )

2(2 )

T

pR

RP y x H x y H x y

(2.4)

với R là ma trận tương quan sai số quan trắc (gọi tắt là ma trận sai số quan trắc), y là

giá trị trường thám sát. Thay thế P(x) và P(y|x) trở lại vào (2.2) ta được:

P(x/y)~

1 1

/2 1/2 /2 1/2

1 1 1 1exp ( ) ( ( ) ) ( )

2 2(2 ) (2 )

T Tb bn p

RB R

x x B x x H x y H x y

(2.5)

Hay P(x/y) ~ /2 1/2 /2 1/2

1 1exp ( )

(2 ) (2 )n pB RJ x

với

1 11 1( ) ( ) ( ( ) ) ( )

2 2

T T

b bJ x x x B x x H x y R H x y (2.6)

Page 14: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

11

Xác suất P(x/y) cực đại khi J(x) cực tiểu. Trường phân tích mà ở đó hàm J đạt

giá trị cực tiểu sẽ được xem là trường phân tích tối ưu nhất. Về mặt tính toán thực tế,

việc cực tiểu hóa hàm J gặp hết sức khó khăn do B có kích thước rất lớn nên người ta

thường cực tiểu hóa hàm J bằng phương pháp lặp.

2.2 Mô hình dự báo thời tiết WRF và hệ thống đồng hóa WRF – 3DVAR

a) Mô hình dự báo thời tiết WRF

Mô hình WRF là kết quả của sự hợp tác phát triển của nhiều trung tâm nghiên

cứu và dự báo khí tượng ở Hoa Kỳ như Trung tâm Quốc gia về nghiên cứu khí quyển

(NCAR), Trung tâm dự báo môi trường quốc gia (NCEP),…và đội ngũ đông đảo các

nhà khoa học làm việc tại các trường đại học trên thế giới. Bên cạnh mục đích dự báo

nghiệp vụ, WRF còn có thể khả năng áp dụng trong nghiên cứu mô phỏng các điều

kiện thời tiết thực. Nó bao gồm nhiều tùy chọn và có hệ thống đồng hóa số liệu tiên

tiến. Xuất phát từ những tính năng trên mà mô hình WRF đã được lựa chọn làm công

cụ nghiên cứu trong luận văn. Các sơ đồ tham số hóa vật lý trong mô hình WRF có thế

chia làm năm loại chính, trong đó mỗi loại bao gồm một số sơ đồ khác nhau. Chúng

bao gồm:

a) Các quá trình vi vật lý

b) Tham số hóa đối lưu

c) Lớp biên hành tinh (PBL)

d) Mô hình đất

e) Bức xạ

Quá trình tham số hóa cho các thành phần vật lý được ưu tiên thực hiện ở bước

đầu tiên của mô hình. Quá trình này có thể bao gồm việc đọc file số liệu trong đó

người sử dụng sẽ tùy chọn sử dụng thành phần vật lý nào. Mỗi sơ đồ tham số hóa vật lý

được đóng gói sẵn thành một module riêng biệt trong đó chứa bản thân sơ đồ tham số

hóa và các hằng số của riêng chúng, bên cạnh các hằng số sử dụng chung. Thông tin

chi tiết về các sơ đồ tham số hóa có thể tham khảo tại [26].

b) Hệ thống đồng hóa WRF – 3DVAR

Để tiến hành thử nghiệm trong luận văn này, tác giả sử dụng mô hình nghiên

cứu và dự báo thời tiết WRF phiên bản 3.2 kết hợp với hệ thống đồng hóa số liệu được

gọi là mô hình WRF-3DVAR. Mô hình WRF-3DVAR được thiết kế và phát triển theo

quy trình ứng dụng nghiệp vụ chuẩn với cập nhật số liệu, xử lý đồng hóa, và dự báo

một cách tự động. Sơ đồ thiết kế hệ thống được minh họa trong hình 2.1

Page 15: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

12

Chạy mô

hình (WRF)

Điều kiện

biên

Kết quả dự

báo (6 giờ)Trường nền

Đồng hóa số

liệu

(3DVAR)

Trường phân tích

Số liệu

thám sát

Hệ thống

phân tích

Mô hinh

toàn cầu

Hình 2.1 Hệ thống đồng WRF – 3DVAR chu kỳ 6h.

Kết quả dự báo của mô hình sau sáu giờ được sử dụng như trường nền kết hợp

với trường thám sát tạo thành trường phân tích nhờ phương pháp phân tích khách quan

3DVAR. Trường phân tích này lại được sử dụng là trường ban đầu cho lần chạy dự báo

tiếp sau. Mô hình WRF sẽ không cần phải sử dụng kết quả phân tích từ mô hình toàn

cầu làm trường ban đầu. Như vậy, hệ thống WRF-3DVAR được xây dựng sẽ bao gồm

những đặc điểm sau:

Phương pháp phân tích khách quan: 3DVAR

Mô hình dự báo: WRF

Chu kỳ: 6h

Thám sát: mọi thám sát (cũ và mới) có được trên khu vực Việt Nam

Điều kiện ban đầu cho mô hình WRF: trường phân tích được tạo bởi chính hệ

thống WRF – 3DVAR.

Điều kiện biên: dự báo từ mô hình toàn cầu GFS

Page 16: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

13

Chương 3

SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

3.1 Tổng quan về cơn bão Sơn Tinh (2012)

Để có thể thực hiện các thử nghiệm đánh giá được tác động tiềm năng của số

liệu thám không trên quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa tới dự báo bão, tác giả đã lựa

chọn trường hợp nghiên cứu là cơn bão Sơn Tinh diễn ra vào tháng 10 năm 2012. Đây

là một cơn bão di chuyển khá đặc biệt khi qua quần đảo Hoàng Sa đi vào vịnh Bắc Bộ

cơn bão di chuyển lệch về phía Bắc và đi vào khu vực Hải Phòng – Quảng Ninh. Theo

quy luật hoạt động hàng năm của bão thì thời điểm cuối tháng 10, các cơn bão hoặc

ATNĐ trên biển Đông có xu hướng đổ bộ và các tỉnh Trung Trung Bộ. Tuy nhiên, cơn

bão Sơn Tinh đã đi lên phía bắc và đổ bộ vào duyên hải Bắc Bộ, trái với quy luật hàng

năm. Hình 3.1 và 3.2 lần lượt là quỹ đạo và cường độ (áp suất thấp nhất tại tâm bão)

của cơn bão Sơn Tinh kể từ khi hành thành đến khi độ bộ và suy yếu.

Hình 3.1 Quỹ đạo cơn bão Sơn Tinh

Page 17: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

14

Hình 3.2 Cường độ cơn bão Sơn Tinh – áp suất thấp nhất tại tâm bão

3.2 Số liệu

Để thực hiện nội dung luận văn, tác giả sử dụng hai nguồn số liệu là số liệu

phân tích cuối cùng FNL (Final Operational Global) và số liệu dự báo toàn cầu GFS

(Global Forecast System) của Trung tâm dự báo môi trường quốc gia (National Centers

for Environmental Prediction - NCEP).

GFS: Số liệu dự báo toàn cầu với độ phân giải 1 độ kinh vĩ và cập nhật 6

tiếng/lần với hạn dự báo tối đa lên tới 16 ngày (384 giờ). Số liệu bao gồm các trường

khí tượng cơ bản là áp suất bề mặt, áp suất mực nước biển, độ cao địa thế vị, nhiệt độ,

nhiệt độ bề mặt biển, giá trị biến đất, lớp băng bao phủ, độ ẩm tương đối, các trường

gió kinh hướng và vĩ hướng, chuyển động thẳng đứng, độ xoáy và ozone tại mực bề

mặt và 26 mực khí áp từ 1000mb đến 10mb, trong lớp biên bề mặt và trên một số mực

sigma, tấng đối lưu hạn và một vài mực phụ khác trong lớp bề mặt để khởi tạo các mô

hình đất bề mặt (land-surface models).

FNL: Số liệu phân tích cuối cùng có độ phân giải 1 độ kinh vĩ và được cập nhật

6 tiếng/lần. Đây là sản phẩm của hệ thống đồng hóa số liệu toàn cầu Global Data

Assimilation System (GDAS). Hệ thống này liên tục thu nhận số liệu quan trắc thông

qua hệ thống thông tin toàn cầu Global Telecommunications System (GTS) từ nhiều

nguồn và các phân tích khác nhau. Số liệu FNL được tạo ra bởi cùng mô hình được

NCEP dùng trong hệ thống dự báo toàn cầu. Số liệu FNL cập nhật chậm hơn khoảng

một giờ so với phân tích của GFS. Sự chậm trễ này là do có nhiều số liệu quan trắc

Page 18: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

15

được sử dụng. Số liệu bao gồm các quan trắc bề mặt và 26 mực áp suất từ 1000 mb đến

10mb.

Với độ chính xác cao hơn, số liệu FNL sẽ được sử dụng trong quá trình mô

phỏng khí quyển. Số liệu GFS sẽ được sử dụng trong các quá trình dự báo thử nghiệm.

3.3 Thiết kế thử nghiệm mô phỏng

3.3 Thiết kế thử nghiệm mô phỏng

a) Cấu hình miền tính

Để thực hiện thử nghiệm tác động của số liệu thám không tại quần đảo Hoàng

Sa và Trường Sa tới dự báo bão trên biển Đông, tác giả lựa chọn miền dự báo và cấu

hình lưới như sau: Miền lưới tính bao gồm 221 x 161 điểm lưới theo phương ngang với

bước lưới là 17 km, và 26 mực thẳng đứng, tạo ra miền lưới bao phủ từ 95oE đến

126.5oE và từ 5oN đến 26.5oN gồm trọn vẹn khu vực biển Đông và một phần của quần

đảo Philipine. Bước thời gian tích phân 90 giây. Miền tính của mô hình được thể hiện

qua hình 3.6

Hình 3.6 Miền tính của mô hình sử dụng trong luận văn

Các sơ đồ tham số hóa vật lý được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm:

Page 19: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

16

Sơ đồ vi vật lý: Kain - Fritsch

Sơ đồ phát xạ sóng dài: RRTM

Sơ đồ phát xạ sóng ngắn: Dudhia

Tham số hóa lớp biên hành tinh: Yonsei

Sơ đồ lớp sát đất: Monin - Obukhov

b) Thiết kế thí nghiệm

Để ước lượng tác động của số liệu thám không giả lập tại quần đảo Hoàng Sa và

Trường Sa tới dự bão trên biển Đông dựa trên phương pháp OSSE, nghiên cứu sẽ thực

hiện xây dựng các bước của một hệ thống OSSE

1) Giả lập khí quyển

Như đã nói trong mục 1.2, khí quyển mô phỏng là một tích phân liên tục của mô

hình toàn cầu hay khu vực. Trong nghiên cứu này, để phản ánh được quá trình cơn bão

Sơn Tinh hoạt động trên biển Đông, mô hình WRF đã thực hiện tích phân 4.5 ngày từ

19h ngày 24/10/2012 tới 7h ngày 29/10/2012. Điều kiện biên và ban đầu của quá trình

này được cập nhật từ số liệu FNL.

2) Giả lập số liệu quan trắc

Số liệu quan trắc được trích tại vị trí các trạm được lấy từ Trung tâm Dự báo

Khí tượng Thủy văn Trung ương bao gồm 575 trạm Synop, 47 trạm thám không chưa

bao gồm hai trạm thám không giả lập, 5 trạm pilot và thêm hai trạm thám không mới

tại Hoàng Sa và Trường Sa có tọa độ như trong bảng 3.1. Hình 3.6 là bản đồ phân bố

các trạm thám sát truyền thống được mô phỏng trong luận văn.

Page 20: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

17

Hình 3.7 Vị trí các trạm quan trắc, thám không và pilot được mô phỏng

Bảng 3.1 Vị trí đặt trạm thám không mới tại Hoàng Sa và Trường Sa

Danh sách trạm Vĩ độ Kinh độ

Trạm tại Hoàng Sa 16.82oN 112.33oE

Trạm tại Trường Sa 8.65oN 111.92oE

Phương pháp trích số liệu tại các điểm trạm quan trắc được sử dụng trong luận

văn là phương pháp nội suy điểm gần nhất, trong đó giá trị quan trắc tại điểm trạm

được gán bằng giá trị của điểm nút lưới gần nhất. Số liệu các trạm thám không và pilot

được giả lập phát báo 12 giờ một lần. Riêng hai trạm thám không thêm mới là Hoàng

Sa và Trường Sa trong điều kiện có bão sẽ được phát báo 6 giờ một lần (thêm hai phiên

quan trắc tăng cường). Số liệu quan trắc giả lập bao gồm các áp suất, nhiệt độ, nhiệt

độ điểm sương, hướng gió, tốc độ gió, độ cao địa thế vị và độ ẩm tại 26 mực áp suất.

Số liệu quan trắc được giả lập sẽ được cộng thêm các sai số quan trắc với giả định phân

bố Gaussian. Các sai số này được cho trong bảng 2.1 và 2.2.

Page 21: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

18

3) Thiết lập điều khiển và các thử nghiệm để ước lượng tác động của số liệu thám

không mới.

Như đã trình bày trong mục 1.2, quá trình điều khiển (CR) là quá trình mô

phỏng lại hệ thống dự báo hiện thời. Do vậy các số liệu quan trắc được đồng hóa là

những số liệu quan trắc được giả lập tại những điểm trạm đã tồn tại

Thử nghiệm 1 (EXP1) là thử nghiệm có đưa thêm số liệu thám không giả lập tại

hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa vào đồng hóa. Một cách đơn giản, có thể hiểu:

EXP1 = CR + thám không giả lập tại Hoàng Sa + thám không giả lập tại Trường Sa

Thử nghiệm 2 (EXP2) là thử nghiệm chỉ đưa thêm số liệu thám không giả lập tại

quần đảo Trường Sa. Một cách đơn giản có thể hiểu rằng

EXP2 = CR + thám không giả lập tại Trường Sa

Như vậy, sự khác nhau giữa CR, EXP1 và EXP2 chính là số liệu quan trắc. Điều nay

được tóm tắt thông qua bảng 3.2

Bảng 3.2 Tóm tắt thông tin của quá trình điều khiển và các thử nghiệm

Quá trình Số liệu quan trắc sử

dụng đồng hóa Điều kiện biên Trường nền

Điều khiển

(CR)

575 trạm Synop

47 trạm thám không

5 trạm Pilot

Cập nhật 6 tiếng

từ số liệu GFS

Từ dự báo 6 tiếng

của chu kỳ trước

Thử nghiệm 1

(EXP1)

Điều khiển + Thám

không tại Hoàng Sa và

Trường Sa

Cập nhật 6 tiếng

từ số liệu GFS

Từ dự báo 6 tiếng

của chu kỳ trước

Thử nghiệm 2

(EXP2)

Điều khiển + Thám

không tại Trường Sa

Cập nhật 6 tiếng

từ số liệu GFS

Từ dự báo 6 tiếng

của chu kỳ trước

Trong luận văn, tác giả lựa chọn 4 thời điểm khác nhau để thực hiện thử nghiệm tác

động của số liệu là:

19 giờ ngày 25/10/2012

01 giờ ngày 26/10/2012

07 giờ ngày 26/12/2012

Page 22: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

19

13 giờ ngày 26/12/2012

Đây là 4 thời điểm liên tiếp từ lúc cơn bão Sơn Tinh tiến vào biển Đông. Từ

những thời điểm này, các dự báo 72 giờ được thực hiện, riêng tại thời điểm cuối cùng,

dự báo sẽ chỉ đến hạn 66h. Trước khi thực hiện dự báo tại các thởi điểm nói trên, các

số liệu quan trắc sẽ được đồng hóa với các chu kỳ cách nhau 6 tiếng từ 19h ngày

24/10/2012. Hình 3.7 là minh họa cho chu trình đồng hóa 6 tiếng.

19H24/10 19H25/10 19H26/10 19H27/10 19H28/10

Quan trắc

giả lập

Quan trắc

giả lập

Quan trắc

giả lập

Dự báo 12h

Dự báo 12h

Quan trắc

giả lập

Dự báo 12h

Dự báo 12h

Quan trắc

giả lập

Trường nền

Trường nền

Trường nền

Trường nền

Dự báo từ mô hình toàn cầu GFS

Trường nền

Khí quyển mô phỏng

Dự báo 72h

Quan trắc

giả lập

Trường nền

Dự báo 72h

Trường nền

Quan trắc

giả lập

Dự báo 72h

Quan trắc

giả lập

Trường nền

Dự báo 66h

Hình 3.8 Minh họa quá trình đồng hóa số liệu được thực hiện trong thử nghiệm

Page 23: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

20

Chương 4

KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM

4.1 Mô phỏng khí quyển

Hình 4.1 là kết quả mô phỏng quỹ đạo bão Sơn Tinh từ 19 giờ ngày 24/10/2012

tới 7 giờ ngày 29/10/2012. Điều kiện biên và ban đầu của quá trình này được cập nhật

từ số liệu phân tích FNL. Quỹ đạo giả lập cơn bão Sơn Tinh được thể hiện bằng đường

màu xanh trong hình vẽ.

Hình 4.1 Quỹ đạo giả lập cơn bão Sơn Tinh Hình 4.2 Cường độ giả lập của cơn bão Sơn Tinh

Có thể thấy quỹ đạo giả lập này đã phản ánh được khá chính xác với quỹ đạo

thực sự của cơn bão trong thực tế. Cơn bão di chuyển theo hướng giữa Tây và Tây Bắc

với vị trí khá sát so với thực tế. Tại thời điểm 19 giờ ngày 26/10/2012 cơn bão có vị trí

gần quần đảo Trường Sa, sau đó một ngày thì cơn bão có sự đổi hướng nhẹ lên phía

Bắc. Tuy nhiên, như đã nói trong các phần trên, do khí quyển chứa nhiều các quá trình

quy mô khác nhau, bên cạnh đó, các phương trình động học và động lực học của mô

hình còn chứa nhiều tham số vì vậy, quỹ đạo bão giả lập không thể chính xác hoàn

toàn như quỹ đạo bão trong thực tế. Tuy nhiên, quỹ đạo bão giả lập đã phản ánh được

những nét chính của quỹ đạo bão trong thực tế. Hình 4.2 là kết quả giả lập áp suất cực

tiểu tại tâm. Nhìn chung, quá trình giả lập phản ánh được các quá trình mạnh lên trên

biển Đông và suy yếu sau đó của cơn bão. Áp suất cực tiểu tại tâm bão của quá trình

giả lập khí quyển là xấp xỉ 960 mb, trong thực tế, giá trị này là 954 mb. Sự khác biệt

ngày có nguyên nhân một phần từ độ phân giải thô 17 km mà mô phỏng sử dụng. Để

có thể mô phỏng tôt hơn cường độ bão, một độ phân giải cao hơn cần được sử dụng

4.2 Dự báo quỹ đạo bão Sơn Tinh

Page 24: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

21

Từ trên xuống dưới là dự báo quỹ đạo cơn bão Sơn

Tinh tại:

19 giờ ngày 25/10/2012

01 giờ ngày 26/10/2012

07 giờ ngày 26/12/2012

13 giờ ngày 26/12/2012\

Từ trên xuống dưới là sai số khoảng cách dự báo

tâm bão với quỹ đạo mô phỏng Sơn Tinh tại:

19 giờ ngày 25/10/2012

01 giờ ngày 26/10/2012

07 giờ ngày 26/12/2012

13 giờ ngày 26/12/2012

Page 25: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

22

Với thử nghiệm một, có sự tham gia của cả số liệu Hoàng Sa và Trường Sa, quỹ

đạo dự báo bão đã được cải thiện rõ rệt, sát với quỹ đạo bão mô phỏng hơn khi

chưa có đồng hóa.

Với thử nghiệm hai, chỉ có một mình số liệu Trường Sa được đồng hóa, có hai

nhận xét có thể rút ra:

o Khi quỹ đạo dự báo của điều khiển không quá lệch so với quỹ đạo bão mô

phỏng, thì tác động của số liệu tại Trường Sa không rõ ràng.

o Khi quỹ đạo dự báo của điều khiển lệch nhiều so với quỹ đạo bão mô

phỏng, thì khi đồng hóa số liệu Trường Sa đã có tác dụng làm giảm sự lệch

của quỹ đạo bão.

4.3 Dự báo cường độ bão Sơn Tinh

Dự báo áp suất cực tiểu tại tâm bão thời điểm 19 giờ

25/10/2012 so sánh với áp suất cực tiểu mô phỏng

Dự báo áp suất cực tiểu tại tâm bão thời điểm 01 giờ

26/10/2012 so sánh với áp suất cực tiểu mô phỏng

Dự báo áp suất cực tiểu tại tâm bão thời điểm 07 giờ

26/10/2012 so sánh với áp suất cực tiểu mô phỏng

Dự báo áp suất cực tiểu tại tâm bão thời điểm 13 giờ

26/10/2012 so sánh với áp suất cực tiểu mô phỏng

Page 26: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

23

Việc đồng hóa số liệu thám không tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa đã

đem lại những cải thiện trong dự báo áp suất cực tiểu tại tâm bão. Tuy nhiên, sự cải

thiện này chưa được rõ ràng như với những cải thiện trong dự báo quỹ đạo bão. Cần

thực hiện thử nghiệm với nhiều cơn bão hơn, kết hợp với những mô hình có độ phân

giải tinh hơn để có thể xác định tác động của số liệu mới tới dự báo cường độ bão

Page 27: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vnhus.vnu.edu.vn/files/ChuaPhanLoai/LuanVanThacSi... · 4.3 Dự báo cường độ bão Sơn ... Cục hàng không và vũ trụ

24

KẾT LUẬN

Các cơn bão được hình thành và phát triển trên các vùng biển rộng lớn. Tại

những nơi này số liệu quan trắc rất thưa thớt. Vì vậy, việc dự báo bão bằng các mô

hình số trị sẽ gặp nhiều khó khăn. Việc bổ sung số liệu quan trắc mà đặc biệt là các số

liệu thám sát bão là điều cần thiết. Việt Nam là một quốc gia trung bình hàng năm phải

gánh chịu khoảng hơn 6 cơn bão ảnh hưởng từ nước ta, các cơn bão này di chuyển từ

biển Đông và ảnh hưởng tới đất liền. Tuy nhiên, số liệu quan trắc tại biển Đông là rất

ít, việc đưa thêm trạm quan trắc thám không dựa trên vị trí các đảo tại biển Đông là cần

thiết. Để biết tác động của số liệu này khi chúng chưa được xây dựng, luận văn đã tiến

hành xây dựng hệ thống thử nghiệm mô phỏng hệ thống giả lập quan trắc. Bằng việc

tiến hành xây dựng khí quyển giả lập và đồng hóa số liệu thám không giả lập tại hai vị

trí Hoàng Sa và Trường Sa. Các kết quả thu được đã cho thấy những tín hiệu tích cực:

Về dự báo quỹ đạo:

Với thử nghiệm một, có sự tham gia của cả số liệu Hoàng Sa và Trường Sa, quỹ

đạo dự báo bão đã được cải thiện rõ rệt, sát với quỹ đạo bão mô phỏng hơn khi

chưa có đồng hóa.

Với thử nghiệm hai, chỉ có một mình số liệu Trường Sa được đồng hóa, có hai

nhận xét có thể rút ra:

o Khi quỹ đạo dự báo của điều khiển không quá lệch so với quỹ đạo bão mô

phỏng, thì tác động của số liệu tại Trường Sa không rõ ràng.

o Khi quỹ đạo dự báo của điều khiển lệch nhiều so với quỹ đạo bão mô

phỏng, thì khi đồng hóa số liệu Trường Sa đã có tác dụng làm giảm sự lệch

của quỹ đạo bão.

Những kết luận về tác động của số liệu thám không mới tại Hoàng Sa và

Trường Sa tới dự báo quỹ đạo bão được đưa ra trong luận văn dựa trên trường hợp cơn

bão Sơn Tinh. Những kết quả này có thể sẽ thay đổi với cơn bão khác và cần phải có

thêm thử nghiệm với nhiều cơn bão khác để đưa ra những kết luận chắc chắn hơn.

Về dự báo cường độ:

Việc đồng hóa số liệu thám không tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa đã đem

lại những cải thiện trong dự báo áp suất cực tiểu tại tâm bão. Tuy nhiên, sự cải thiện này

chưa được rõ ràng như với những cải thiện trong dự báo quỹ đạo bão. Cần thực hiện thử

nghiệm với nhiều cơn bão hơn, kết hợp với những mô hình có độ phân giải tinh hơn để có

thể xác định tác động của số liệu mới tới dự báo cường độ bão.