ĐẶt vẤn ĐỀ - orl-hns | otolaryngology – · web viewxuất phát từ nhu...

102
DANH MỤC VIẾT TẮT - VA : Amidan vòm : Végétation Adenoides

Upload: vuthien

Post on 18-Mar-2018

220 views

Category:

Documents


5 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

DANH MỤC VIẾT TẮT

- VA : Amidan vòm

: Végétation Adenoides

Page 2: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

ĐẶT VẤN ĐỀ

Amidan vòm là một cấu trúc lympho ở vòm họng, là một trong 6 cấu trúc

lympho của vòng bạch huyết Waldeyer của ngã tư hầu họng, thường được gọi là VA.

Viêm amidan vòm là một trong những bệnh lý thường gặp ở lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo

(1 – 6) tuổi. Mô lympho vùng mũi họng có ở trẻ sơ sinh ngay từ lúc chào đời, phát triển

tối đa trong thời kỳ 1 - 6 tuổi [4]. Sau đó nhỏ dần và đến tuổi dậy thì nó teo đi. Amidan

vòm giúp trẻ tạo kháng thể qua các lần viêm nhiễm, tuy nhiên sau nhiều lần viêm

nhiễm amdan vòm hết dần vai trò miễn nhiễm và nếu viêm trở lại có thể trở thành ổ

chứa vi khuẩn. Khi cơ thể giảm sức đề kháng vi khuẩn sẽ bùng phát gây viêm cấp hoặc

biến chứng. Ngoài ra amidan vòm quá phát cũng gây nên nhiều biến chứng khác như

ngạt mũi, viêm mũi họng, viêm tai giữa … [1].

Viêm amidan vòm là một bệnh còn phổ biến ở Việt Nam và Trên thế giới. Tỷ lệ

viêm amidan vòm ở nước ta là khoảng 30% trong tổng số bệnh tai mũi họng ở trẻ em

dưới 10 tuổi [2], ở tỉnh Dak Lak tỷ lệ viêm amidan vòm là 8,35% [11], ở Pháp 25%, ở

Tiệp Khắc 12%, Đức 17% (trích theo [21]).

Viêm amidan vòm tuy là một bệnh rất phổ biến và thường gặp tại các phòng

khám nhi và tai mũi họng, có thể gây nhiều biến chứng lên các cơ quan khác và ảnh

hưởng đến sự phát triển về tinh thần, thể chất nếu không được điều trị kịp thời, nhưng

vấn đề chẩn đoán ở nhiều nơi còn chủ yếu dựa vào các hỏi bệnh và dụng cụ khám tai

mũi họng thông thường. Hiện nay, với sự phát triển của phương tiện nội soi tai mũi

họng và kỹ thuật khám amidan vòm bằng nội soi, cho một chẩn đoán chắc chắn về

amidan vòm.

Về phương diện điều trị viêm amidan vòm bằng phẫu thuật nạo amidan vòm,

với sự tiến bộ về trang thiết bị và kỹ thuật hiện nay chúng ta có thể điều trị tốt, tránh

được biến chứng hiện tại và về lâu dài cho bệnh nhân. Tuy nhiên cũng như vấn đề chẩn

1

Page 3: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

đoán ở nhiều cơ sở còn nạo amidan vòm bằng gây tê còn gọi là nạo mù, phẫu thuật

viên không thể kiểm soát được sau phẫu thuật có sạch amidan vòm hay không và chưa

có đánh giá hiệu quả của phẫu thuật.

Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình

hình thực tế của khoa chúng tôi hoàn toàn có khả năng giải quyết những vấn đề đó.

Chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của

viêm Amidan vòm và đánh giá kết quả phẫu thuật nạo amidan vòm tại bệnh viện

Đa Khoa Thành Phố Buôn Ma Thuột năm 2010” nhằm hai mục tiêu:

- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi của viêm Amidan vòm.

- Đánh giá kết quả phẫu thuật nạo Amidan vòm tại Bệnh Viện Đa Khoa Thành

Phố Buôn Ma Thuột.

2

Page 4: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ

VA (hay amidan vòm) là từ viết tắt của từ tiếng pháp Végétation Adenoides, nó

thuộc vòng bạch huyết Waldeyer của vùng hầu họng, do Heinrich Wilhelm Gottfried

von Waldeyer mô tả.

Heinrich Wilhelm Gottfried von Waldeyer (1836 - 1921), là một nhà giải phẫu

học người Đức. Khi ở cương vị là giám đốc ngành Giải Phẫu Học tại Berlin trong hơn

33 năm, ông đã nổi tiếng khắp nơi như là một giáo sư về giải phẫu học và mô học.

Vòng tân bào Waldeyer được ông mô tả vào năm 1884.

Về lịch sử khám nội soi, việc mô tả khám nội soi sớm nhất từ trường phái Kos

do Hippocrates cầm đầu (460-375 TCN). Ông đã mô tả một dụng cụ được dùng để

khám trực tràng gần giống với cái ta đang dùng hiện tại. Và còn một dụng cụ 2 van

được tìm thấy trong kho tàng của thành Pompeii, bị vùi chôn từ năm 70 SCN, hiện nay

còn được chưng bày tại viện Rizzoli, Bologna.

Bản luận thuyết Niddah trong Kinh Thánh Babylone được viết vào năm 500

SCN, cũng có tả mội dụng cụ làm bằng đồng ở đầu có gắn gỗ để đưa vào âm đạo dể

dàng, dùng để quan sát cổ tử cung

Sau đó nhiều bác sĩ đã sử dụng nội soi để nhìn vào khoang mũi và miệng.

Các tiến bộ đạt được trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý mũi xoang thông qua

kỹ thuật nội soi ngày càng được áp dụng rộng rãi. Cùng với việc mong muốn giới thiệu

3

Page 5: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

kỹ thuật này trong việc khám chữa bệnh, đã thúc đẩy việc trình bày những nét cơ bản

của kỹ thuật nội soi cùng với những ứng dụng của chúng trong ngành Tai mũi họng.

Thiết bị mà chúng ta đang sử dụng ngày nay đã trải qua rất nhiều cải tiến song

hành với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Thiết bị gồm 3 phần chính:

- Ống kính quang học có độ phóng đại 20-30 lần.

- Nguồn sáng Xenon hoặc Halogen.

- Camera truyền hình ảnh trực tiếp lên màn hình tivi.

Ở nước ta, nội soi mũi xoang được áp dụng 6 - 7 năm gần đây, tuy nhiên chúng

vẫn còn giới hạn ở các thành phố lớn. Tại thành phố Hồ Chí Minh, nội soi mũi xoang

có đầu tiên ở Trung tâm Tai mũi họng, kế đến là các bệnh viện lớn khác trong thành

phố.

Ngày nay, khám nội soi là phương tiện phổ biến ở nhiều trung tâm, và khám nội

soi vòm để chẩn đoán VA ngày càng được sử dụng nhiều, đã giúp cho chẩn đoán và

điều trị VA ở trẻ ngày càng tốt hơn.

Phẫu thuật nạo VA, được thực hiện lần đầu tiên vào cuối năm 1800 khi

Willhelm Meyer người Đan Mạch, đề xuất rằng VA gây nên các triệu chứng về mũi và

nghe kém. Phẫu thuật cắt amidan và nạo VA đã được thực hiện thường xuyên cùng

nhau bắt đầu ở đầu của thập niên 1900, khi amidan và VA được coi là những ổ nhiễm

trùng gây ra nhiều bệnh khác. Phẫu thuật cắt amidan và nạo VA được coi là một điều

trị cho chứng biếng ăn, chậm phát triển tâm thần hoặc đơn giản chỉ được thực hiện để

thúc đẩy sức khỏe tốt. Và cách điều trị này, như đã trở thành phổ biến đối với học sinh

tuổi đi học vào đầu những năm 1900 [35].

4

Page 6: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Trong những thập niên 1930 và 1940, việc sử dụng rộng rãi phẫu thuật nạo VA

và cắt amidan được tranh cãi, vì sự phát triển của kháng sinh đã giúp điều trị tốt viêm

amidan và VA. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy phẫu thuật cắt aimdan và nạo

VA cùng lúc là không hiệu quả, đã được công nhận. Tuy nhiên trong suốt thế kỷ 20,

trong phẫu thuật cắt amidan, phẫu thuật viên thường thực hiện nạo VA kèm theo. Mặc

dù hơn 50 năm, nghiên cứu vẫn còn nhiều tranh cãi về phẫu thuật nạo VA [35].

Ở nước ta Nhan Trừng Sơn là người sử dụng nội soi trong nạo VA đầu tiên tại

Thành Phố Hồ Chí Minh [6] .

Một số nghiên cứu liên quan:

- Đỗ Đức Thọ, Nguyễn Tiến Dũng (2002 - 2009), nghiên cứu phẫu thuật nạo VA

nội soi cho 137 ca, tại Bệnh Viện Tỉnh Khánh Hòa, kết quả sau mổ cho thấy có

sự cải thiện đáng kể các triệu chứng và chất lượng ngủ [22].

- Trần Tuấn Anh (2006 – 2009), nghiên cứu sử dụng kỹ thuật coblation trong

phẫu thuật cắt amidan và nạo VA [23].

- Takahashi H, Honjo I, Fujita A, Kurata K (1997), nghiên cứu kết quả của nạo

VA đối với viêm xoang của 78 trẻ từ 5- 7 tuổi, theo dõi sau mổ trong thời gian 6

tháng. Ghi nhận có sự giảm nhiễm trùng và viêm nhiễm [46].

- Ribens S.S., Rosana C., Jeferson S.D (2005), khám 368 trẻ tuổi đến trường ở

Brazine, cho kết quả 50,6% VA quá phát độ I, 35,1% độ II và 14,3% độ III [43].

- Jerome Lim, Michael C McKean (2008) nghiên cứu phẫu thuật

Adenotonsillectomy trong hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn ở trẻ em [32].

5

Page 7: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

- Maaike TA van den Aardweg, Anne GM Schilder (2009) nghiên cứu phẫu thuật

nạo VA ở trẻ em có triệu chứng viêm mũi tái phát hoặc mãn tính. Qua nghiên

cứu các tác giả thấy chưa có tính chắc chắn về hiệu quả của phẫu thuật nạo VA

trong điều trị cho trẻ em viêm mũi tái phát hoặc mạn tính. Và đề nghị cần có

những nghiên cứu để khẳng định [37].

- Saxby AJ, Chappel CA (2009) nghiên cứu VA tồn dư sau phẫu thuật nạo VA và

vai trò của nội soi vòm mũi họng trong phẫu thuật nạo VA. Cho thấy có một tỷ

lệ lớn VA còn sót sau nạo VA và sử dụng nội soi vòm mũi họng cho phép phẫu

thuật dễ dàng và hiệu quả hơn [44].

6

Page 8: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

1.2. SƠ LƯỢC VỀ GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ1.2.1. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU

VA là một cấu trúc lympho thuộc vòng bạch huyết Waldeyer. VA nằm ở

vòm mũi họng, thuộc phần họng mũi. Vì vậy trước khi trình bày về giải phẫu VA tôi

xin trình bày sơ lược về họng mũi và vòng bạch huyết Waldeyer.

Họng là ngã tư của đường hô hấp và đường tiêu hóa. Họng tạo bởi một ống xơ

cơ, đi từ nền sọ tới bờ dưới sụn nhẫn (ngang mức đốt sống cổ C6). Ở đây họng nối tiếp

với thực quản.

Họng gồm 3 phần: họng mũi, họng miệng và họng thanh quản.

1.2.1.1. Họng mũi Họng mũi còn gọi là tỵ hầu, nằm dưới nền sọ, trên khẩu cái mềm, ở phía sau lỗ

mũi sau, được giới hạn bởi các thành:

- Thành trước là cửa mũi sau.

- Thành bên: bắt đầu từ thành bên cửa mũi sau cho tới thành sau của họng mũi,

thành bên gồm:

+ Lỗ hầu vòi tai.

+ Gờ vòi là bờ sau của lỗ hầu vòi tai do sụn vòi tai đẩy vào.

+ Gờ cơ nâng là bờ dưới của lỗ hầu vòi tai do cơ căng màng khẩu cái đội lên

tạo thành.

+ Nếp vòi khẩu cái là bờ trước của lỗ hầu vòi tai.

+ Quanh lỗ hầu vòi tai có nhiều mô bạch huyết tạo thành Amidan vòi.

+ Phía sau lỗ hầu vòi tai là một ngách dọc, gọi là ngách hầu, phía trên ngách

hầu, sau gờ vòi là hố Rosenmuller.

+ Nếp vòi hầu nằm phía sau dưới lỗ hầu vòi tai, do cơ cùng tên đội lên.

- Thành trên: là vòm hầu, nằm bên dưới thân xương bướm và phần nền xương

chẩm. Ở đây, có nhiều mô bạch huyết kéo dài đến thành sau chính là Amidan

vòm.

- Thành sau: là phần niêm mạc trải từ giữa phần nền xương chẩm đến cung đốt

đội [14, 36, 47].

7

Page 9: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Hình 1 : Các phần của họng (Nguồn trích theo Lê Hữu Linh [7])

8

Page 10: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Hình 2: Hình họng mũi (tỵ hầu) nhìn qua nội soi

(Nguồn trích theo Lê Hữu Linh [7])

1.2.1.2. Vòng bạch huyết Waldeyer

Heinrich von Waldeyer là nhà giải phẫu học người Đức, người đầu tiên mô tả

một cách hệ thống các khối lympho ở thành sau họng mũi và họng miệng, cùng với

một số khối mô lympho khác liên kết với nhau tạo thành vòng lympho khép kín mang

tên ông (vòng bạch huyết Waldeyer).

Vòng bạch huyết Waldeyer theo mô tả kinh điển có 6 khối Amidan:

- Amidan vòm (còn gọi là amidan họng/hạnh nhân hầu): chỉ có 1 khối nằm ở vòm

họng và có thể phát triển theo thành sau họng mũi.

- Amidan vòi (hạnh nhân vòi) : gồm 2 amidan, nằm ở hai bên phải và trái, quanh

lỗ hầu vòi tai trong hố Rosenmüller.

- Amidan khẩu cái (hạnh nhân khẩu cái): gồm có 2 amidan, nằm hai bên phải và

trái, trong hố amidan của thành bên họng (giữa trụ trước và trụ sau Amidan)

- Amidan lưỡi (hạnh nhân lưỡi): chỉ có 1 khối, nằm ở đáy lưỡi.

9

Page 11: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Ngoài ra còn có một số đám lympho ít thấy hơn. Đó là mô lympho nhỏ nằm rải

rác ở thành sau, bên họng mũi và họng miệng và những đám lympho rải rác ở băng

thanh thất

Vòng Waldeyer được hình thành trong thai kỳ và sau khi sinh nó đã phát triển

đầy đủ. Các khối amidan phát triển nhanh về khối lượng từ lúc 1 - 2 tuổi và đỉnh cao

của phát triển trong thời gian 3 - 7 tuổi, sau đó nhỏ teo nhỏ dần [3]

Hình 3: vòng bạch huyết Waldeyer(nguồn http://commons.wikimedia.org/wiki/File:Gray1028lymphatic.jpg )

1: amidan vòm; 2: amidan vòi; 3: amidan khẩu cái; 4: amidan lưỡi

10

1

2

3

4

Page 12: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

1.2.1.2. Giải phẫu của amidan vòm (VA)

Amidan vòm (Tonsilla pharyngealis-adenoids) là khối lympho hình tam giác

nằm ở phía sau trên của họng mũi dày khoảng 2 mm. Đỉnh của khối amidan vòm khởi

đầu ở điểm gần vách ngăn, mô lympho phát triển chiếm hết vòm họng và phát triển dần

xuống thành sau họng mũi [47].

Trên bề mặt amidan phủ bởi một lớp biểu mô trụ giả tầng có lông chuyểnn lồi

lõm tạo thành nhiều nếp.

Về bào thai học, amidan vòm được tạo thành từ tháng thứ 3 - 7 của thai kì và khi

sinh ra đã hình thành đầy đủ và trở thành nơi cư trú của vi khuẩn ngay từ tuần lễ đầu

tiên của trẻ sơ sinh. Amidan vòm to lên trong thời kì phát triển của trẻ cho đến sau 6 - 7

tuổi, để đáp ứng miễn dịch chống lại siêu vi, vi khuẩn, dị nguyên và các chất kích thích

trong thức ăn và không khí. Sau đó ở đa số trường hợp, amidan vòm thoái triển dần và

trước dậy thì thường teo nhỏ lại.

Cung cấp máu cho amidan vòm từ các nguồn: động mạch hầu lên, động mạch

khẩu cái lên, động mạch ống chân bướm, nhánh amidan của động mạch mặt. Dẫn lưu

tĩnh mạch về đám rối họng, rồi về tĩnh mạch mặt và tĩnh mạch cảnh trong. Bạch huyết

của amidan vòm đổ về các hạch ở khoang sau họng và bên họng.

11

Page 13: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Hình 4 và 5: amidan vòm

(Hình 4 có nguồn từ website

http://www.nytimes.com/slideshow/2007/08/01/health/Adenoidremovalseries_index.html)

Hình 5: amidan vòm nhìn qua nội soi

Nguồn trích theo Lê Hữu Linh [7]

1.2.2. SINH LÝ VÀ SINH LÝ BỆNH CỦA VA

VA là tổ chức bạch huyết, có nhiều tế bào bạch cầu. Bình thường VA dày

khoảng 2 mm, không cản trở đường thở. VA tuy mỏng nhưng xếp thành nhiều nếp nên

diện tiếp xúc rất rộng.

Nhiệm vụ của VA là nhận diện vi khuẩn để tạo ra kháng thể, tiêu diệt vi khuẩn

khi chúng tái xâm nhập. Nó cùng với các mô lympho khác ở họng tạo thành vòng bạch

huyết Waldeyer, vòng này bao quanh đường thở và đường ăn. Tất cả vi khuẩn từ mũi,

miệng vào cơ thể đều phải thông qua vòng này.

12

Amidan vòm

Amidan vòm

4 5

Page 14: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Không khí chứa vi khuẩn vào mũi phải đi ngang VA trước khi vào phổi, vi

khuẩn sẽ bám vào VA nhờ diện tiếp xúc rộng của nó. Các tế bào bạch cầu chờ sẵn sẽ

bắt vi khuẩn và đưa vào trong để nhận diện và tạo ra kháng thể. Kháng thể này được

nhân lên và đưa đi khắp nơi, nhưng nhiều nhất là tập trung ở vùng mũi họng và chống

lại vi khuẩn khi tái nhiễm.

Do thường xuyên tiếp xúc với vi khuẩn nên VA hay bị viêm, nhưng thường là

viêm nhẹ. Tuy nhiên, nếu sức đề kháng giảm, vi khuẩn tràn ngập quá nhiều sẽ xâm

nhập toàn bộ VA. Lúc này bạch cầu không đủ sức bắt tất cả vi khuẩn, chúng sẽ bám và

cư trú tại VA, sinh sôi nẩy nở và gây viêm bệnh lý.

Nếu viêm kéo dài, thể tích VA sẽ tăng lên và ngăn cản không khí ra vào khiến

trẻ bị nghẹt mũi kéo dài, vi khuẩn cộng sinh trong mũi sẽ trở thành vi khuẩn gây bệnh.

Nếu viêm kéo dài, thể tích của VA sẽ tăng lên và ngăn cản không khí ra vào, khiến trẻ

bị nghẹt mũi. Lượng nước có ở mũi không thoát hơi ra được, đọng lại ngày càng nhiều

và chảy ra phía trước, gây chảy mũi trong. Nếu tình trạng nghẹt mũi kéo dài, vi khuẩn

cộng sinh trong mũi sẽ trở thành vi khuẩn gây bệnh. Nước mũi trong trở thành nước

mũi đục và chảy ra rất nhiều.

Viêm VA còn có thể làm bít tắc lỗ thông vào tai giữa, gây viêm tiết dịch.

Nếu VA to, không khí vào ít, không cung cấp đủ ôxy cho cơ thể, trẻ sẽ trở nên

lờ đờ, ngủ không ngon dẫn đến mệt mỏi.

Viêm VA có thể dẫn đến các biến chứng như viêm mũi, xoang, tai, thanh quản,

phế quản. Nếu viêm lâu, trẻ thở bằng miệng, mũi ít được sử dụng nên qua nhiều năm

chóp mũi trở nên nhỏ hơn, xương hàm trên phát triển kém, răng hàm trên mọc lởm

chởm. Cằm có vẻ nhô ra và to hơn. Đó là vẻ mặt đặc trưng của trẻ viêm VA. [15, 38].

13

Page 15: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

1.3. BỆNH HỌC VIÊM VA

Nguyên nhân gây viêm V.A phần lớn là các loại virut Adenovirut, Rhinovirut,

cúm, á cúm, virut hợp bào đường thở cùng với các loại vi khuẩn hay gặp ở đường hô

hấp trên: Hemophylus Influenza, phế cầu, liên cầu, đặc biệt là liên cầu tan huyết nhóm

A- loại liên cầu này có khả năng gây biến chứng toàn thân như viêm cầu thận cấp, thấp

tim, viêm khớp cấp. Những bệnh này hay có sự kết hợp của các yếu tố nguy cơ như thể

trạng suy dinh dưỡng, yếu tố lạnh, nóng, độ ẩm và bụi bặm, khói hóa chất độc hại từ

môi trường sống [2] .

1.3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

Viêm VA gây ra hội chứng tắc mũi sau điển hình. Ở trẻ em, không có viêm VA cấp

đơn thuần, mà nó nằm trong bệnh cảnh của viêm mũi họng cấp. Cho nên khi nói viêm

VA có nghĩa là viêm VA mạn [1, 4].

1.3.1. 1. Triệu chứng toàn thân của viêm VA

Trẻ bị viêm VA  có thể có thể sốt vừa 38 -390C, đôi khi sốt cao đến 400C hoặc

không sốt , nghẹt mũi, sổ mũi, ho, hơi thở hôi.

Trẻ chậm phát triển thể chất và tinh thần, biếng ăn, bỏ bú hoặc bú ngắt quãng, khó

ngủ, nghiến răng khi ngủ, ngủ ngáy, ngủ không yên giấc, thường giật mình, đái dầm,

trường hợp nặng có thể xuất hiện những cơn ngưng thở trong lúc ngủ, ban ngày trẻ trở

nên chậm chạp, lừ đừ, kém hoạt bát, kém năng động, trẻ nói hoặc khóc giọng mũi.

Có thể sưng hạch góc hàm.

1.3.1.2. Triệu chứng cơ năng

- Triệu chứng chính là ngạt mũi và cũng là triệu chứng đầu tiên.Lúc đầu nghẹt

ít, về sau nghẹt nhiều, cả hai bên đều ngạt dẫn đến triệu chứng khó thở, trẻ thường há

miệng thở, thở khụt khịt, khóc hoặc nói giọng mũi kín …

14

Page 16: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

- Chảy mũi ra trước và xuống họng: lúc đầu trong về sau đục, lượng nước mũi

tùy theo khối VA chèn ép. VA càng to thì nghẹt mũi và chảy mũi càng nhiều. Viêm

VA phát triển lâu ngày thường dẫn đến chảy mũi thường xuyên, màu vàng hoặc xanh.

- Ho: do khô miệng vì trẻ thường xuyên thở miệng hoặc do dịch chảy xuống từ

vòm mũi họng gây viêm họng.

- Rối loạn tiêu hóa: nôn trớ, tiêu chảy.

- Nghe kém.

1.3.1.3. Triệu chứng thực thể

- Có thể có bộ mặt VA nếu viêm lâu ngày: thường xuyên thở miệng, mũi tẹt,

trán dô, vòm khẩu cái lõm sâu, hàm răng trên vẫu, vẻ mặt kém nhanh nhẹn. Đây là hậu

quả của thở miệng kéo dài trong thời kỳ khuôn mặt trẻ đang phát triển. Tuy nhiên,

những dấu hiệu này không phải lúc nào cũng đầy đủ.

- Khám mũi: các khe và hốc mũi đọng dịch mũi, niêm mạc mũi nề đỏ.

- Khám họng: niêm mạc họng đỏ, thành sau họng có dịch mũi hoặc dây mũi

đọng đặc dính chảy từ trên vòm xuống. Vòm họng đầy ra phía trước, khi trẻ khóc, hoặc

nói A thì vòm không dính sát được vào thành sau họng.

- Khám tai: màng nhĩ đục, mất tam giác sáng, hơi lõm, hoặc ứ dịch hòm nhĩ nếu

có viêm tai giữa.

- Ở trẻ lớn và người lớn, nếu soi được mũi sau gián tiếp sẽ thấy vòm nhiều dịch

mũi bám, VA sùi to và các khe bám đầy mủ.

- Sờ vòm: khó thực hiện vì trẻ thường phản ứng, ở trẻ lớn và người lớn có thể sờ

được VA. Tuy nhiên động tác này không được làm khi VA đang viêm [8, 13, 16, 20,

47].

15

Page 17: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

1.3.1.4. Khám VA bằng nội soi

Khám VA bằng nội soi là phương tiện chẩn đoán viêm VA tốt nhất hiện nay,

có thể khám bằng:

- Ống nội soi cứng 900 qua đường miệng: đưa đầu ống nội soi ra sau màn hầu,

mặt quan sát của ống nội soi hướng lên trên (hướng về phía vòm họng) để quan

sát VA.

- Khám bằng ống nội soi cứng 00 đường kính 4 mm hoặc 2,7 mm qua đường mũi:

đưa ống nội soi vào mũi qua đường mũi trước đến cửa mũi sau để quan sát VA.

Nếu hốc mũi hẹp, có thể đặt thuốc co niêm mạc trước khi khám.

- Khám bằng ống nội soi mềm qua đường mũi: tiến hành tương tự như ống nội soi

cứng 00 .

Có thể thấy VA, đánh giá được kích thước của VA theo phân độ quá phát và

tình trạng viêm của VA.

Hình 6: VA quan sát qua nội soi đường mũi

Nguồn John E., http://emedicine.medscape.com/article/872216-overview [35]

16

Page 18: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

1.3.1.5. Phân độ quá phát của VA.

Phân độ qua phát của VA dựa vào mức độ che lấp cửa mũi sau của VA, với chia

cửa mũi sau làm 3 phần như sau [1, 38]:

- VA phì đại độ I: VA che lấp bờ trên cửa mũi sau, nhưng chưa đến nữa trên cửa

mũi sau.

- VA phì đại độ II: VA che lấp nữa trên cửa mũi sau, chưa che lấp hoàn toàn cửa

mũi sau.

- VA phì đại độ III: VA che lấp hoàn toàn cửa mũi sau.

Phân độ quá phát của VA theo wormald và prescott [43]:

- VA phì đại độ I: VA che lấp ≤ 1/3 cửa mũi sau.

- VA phì đại độ II: VA che lấp > 1/3 cửa mũi sau và ≤ 2/3 cửa mũi sau.

- VA phì đại độ III: VA che lấp > 2/3 cửa mũi sau.

Phân độ quá phát của VA theo wormald và prescott được phê chuẩn bởi Ủy Ban

Đạo Đức trong nghiên cứu liên quan đến con người ở Universidade Federal de Sergipe.

Phân độ quá phát của VA thành 4 độ theo hiệp hội nhi khoa thế giới, dựa theo mức

độ che lấp cửa mũi sau của VA, với mốc từ bờ trên của cửa mũi sau tới trần vòm mũi

họng [27, 42, 51].

- VA phì đại độ I: VA < 25% cửa mũi sau

- VA phì đại độ II: 25 % cửa mũi sau ≤ VA <50% cửa mũi sau

- VA phì đại độ III: 50% cửa mũi sau ≤ VA < 75% cửa mũi sau

- VA phì đại độ IV: 75% cửa mũi sau ≤ VA

1.3.1.6. Biến chứng của viêm VA

- Biến chứng gần: viêm tai giữa cấp, viêm mũi họng, viêm xoang…

- Biến chứng xa: viêm thanh, khí phế quản, viêm đường ruột…

- Bộ mặt VA [1, 47].

17

Page 19: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

1.4. PHẪU THUẬT NẠO VA

1.4.1. CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NẠO VA

Không có giới hạn về tuổi.

- Viêm V.A tái đi tái lại nhiều lần trong năm : ≥ 5 lần/ 1năm.

- V.A quá phát gây bít tắc cửa mũi sau.

- VA gây biến chứng gần và xa [1, 17, 38].

1.4.2. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Chống chỉ định tuyệt đối:

+ Có bệnh về máu, bệnh tim nặng, lao tiến triển.

- Chống chỉ định tạm thời:

+ Đang viêm nhiễm cấp ở vùng mũi họng.

+ Trẻ vừa mới uống thuốt hoặc tiêm phòng dịch…[9]

1.4.3. CÁC LOẠI PHẪU THUẬT NẠO VA

Có 3 phương pháp nạo VA:

- Nạo VA gây tê, tư thế ngồi, dùng dụng cụ Mour hoặc La Force.

- Nạo VA gây mê nội khí quản qua đường họng, tư thế nằm ngửa dùng gương soi

thanh quản, với dụng cụ Mour hoặc La Force, hoặc đốt hút [27].

- Nạo VA gây mê nội khí quản qua đường họng, tư thế nằm ngửa, dùng dụng cụ

nội soi cứng với dụng cụ cắt hút [1, 17, 18, 34].

1.4.4. BIÉN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT NẠO VA:

- Chảy máu: đây là biến chứng thường gặp sau nạo VA, thường chảy ít và tự cầm.

Tuy nhiên cũng có một số trường hợp hợp chảy máu nhiều, phải nhét meche

mũi sau cầm máu, hiếm hơn có thể phải truyền máu nếu lượng máu mất nhiều.

- Nhiễm trùng mũi xoang và tai, thường xẩy ra nếu nạo VA khi trẻ đang có sự

giảm miễn dịch hoặc đang có bệnh nhiễm trùng lây mà không biết.

- Thây đổi giọng nói: rất hiếm gặp [47].

18

Page 20: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

1.5. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ SAU PHẪU THUẬT

- Các triệu chứng lâm sàng sau phẫu thuật:

- Hình ảnh nội soi sau phẫu thuật: đánh giá lại kích thước VA và phân độ quá

phát của VA.

- Đánh giá kết quả phẫu thuật:

+ Tốt: VA hết quá phát (VA không còn che lấp cửa mũi sau).

+ Khá: độ quá phát VA giảm.

+ Kém : độ quá phát của VA không giảm.

19

Page 21: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. MẪU NGHIÊN CỨU, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

- Mẫu nghiên cứu: n = 35.

- Đối tượng nghiên cứu: gồm tất cả bệnh nhân viêm VA được khám lâm sàng, nội

soi đánh giá VA, phẫu thuật nạo VA và tái khám sau phẫu thuật 1 tháng, tại Bệnh Viện

Đa Khoa Thành Phố Buôn Ma Thuột.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2010 đến tháng 11/2010.

2.1.2. TIÊU CHUẨN CHỌN BỆNH

- Các trường hợp viêm VA, khám nội soi có VA quá phát và có chỉ định phẫu

thuật nạo VA.

- Được phẫu thuật nạo VA bằng phương pháp tê tại chỗ, tư thế ngồi, dùng dụng

cụ La Fort.

- Bệnh nhân tái khám sau phẫu thuật 1 tháng có đánh giá lại bằng khám lâm

sàng và nội soi.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.2.1.1. Về phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả, có can thiệp lâm sàng.

2.2.1.2. Các bước tiến hành:

- Ghi nhận về các đặc điểm chung.

- Hỏi bệnh sử, tiền sử, khám lâm sàng.

- Khảo sát hình ảnh VA bằng nội soi.

- Làm các xét nghiệm tiền phẫu.

20

Page 22: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

- Tham gia phẫu thuật hoặc quan sát trực tiếp cuộc mổ.

- Theo dõi bệnh nhân 1 giờ sau phẫu thuật đối với phẫu thuật.

- Đánh giá lại tình trạng bệnh nhân sau phẫu thuật 1 tháng bằng khám lâm sàng

và nội soi.

Lập phiếu theo dõi bệnh nhân với các chỉ tiêu nghiên cứu thống nhất trước và

sau mổ cho tất cả bệnh nhân được chọn.

2.2.2. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU

- Bộ dụng cụ khám tai mũi họng thông thường.

- Bộ dụng cụ nội soi cứng với ống nôi soi 00, đường kính 2,7 mm và 4 mm.

- Bộ dụng cụ phẫu thuật nạo VA với thìa nạo La Force.

- Phiếu điều tra.

2.2.3. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU

2.2.3.1. Đặc điểm chung

- Tuổi, giới, địa dư, lý do đến khám.

2.2.3.2. Các đặc điểm lâm sàng trước mổ

- Tiền sử:

+ Tình trạng chảy mũi: thường xuyên hay từng đợt, thời gian chảy mũi.

+ Tình trạng ngạt mũi: thường xuyên hay từng đợt, thời gian ngạt mũi.

+ Kết quả điều trị nội khoa trước khi vào viện.

+ Kết quả phẫu thuật nạo VA trước đó: số lần đã nạo, tình trạng bệnh sau

mỗi lần nạo, thời gian tái phát sau mỗi lần nạo.

- Bệnh sử:

+ Thời gian chảy mũi lần này.

+ Các biểu hiện của ngạt mũi: ngủ ngáy, nghiến răng khi ngủ, thở khụt

khịt, tình trạng thở miệng (thường xuyên hay liên tục), tình trạng sặc, nôn khi

ăn, bú, tình trạng tinh thần, trí tuệ (lờ đờ, buồn ngủ, kém linh hoạt, học sút…)

21

Page 23: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

- Đặc điểm lâm sàng trước mổ:

+ Triệu chứng cơ năng: tình trạng chảy mũi, tính chất dịch mũi, tình

trạng nghẹt mũi, cảm giác vướn ở họng (ghi nhân ở trẻ lớn), chảy mũi xuống

thành sau họng, ù tai, nghe kém, đau đầu.

+ Triệu chứng thực thể:

Có bộ mặt VA.

Khám mũi: có dịch mũi đọng ở hốc mũi, khảo sát VA qua soi mũi

trước, mũi sau bằng banh mũi và gương soi gián tiếp.

Khám họng: màn hầu có bị đẩy dồn về phía trước không, tình

trạng niêm mạc họng, có dịch mũi từ trên họng chảy xuống không, các

hạt lympho thành sau họng có quá phát không.

Khám tai: chảy mủ, tình trạng màng nhĩ (màng nhĩ thủng hay kín,

lõm, đục, đọng dịch hòm nhĩ…)

- Biến chứng của viêm VA: viêm tai giữa, viêm mũi, áp xe thành sau họng,

viêm thanh quản, biến chứng khác….

2.2.3.3. Hình ảnh VA qua nội soi trước mổ

- Niêm mạc vòm họng và VA có dịch mủ bám hay không.

- Phân độ quá phát của VA thành 4 độ theo hiệp hội nhi khoa thế giới, dựa theo

mức độ che lấp cửa mũi sau của VA, với mốc từ bờ trên của cửa mũi sau tới trần vòm

mũi họng [42], [51] :

- VA phì đại độ I: VA < 25% cửa mũi sau

- VA phì đại độ II: 25 % cửa mũi sau ≤ VA <50% cửa mũi sau

- VA phì đại độ III: 50% cửa mũi sau ≤ VA < 75% cửa mũi sau

- VA phì đại độ IV: 75% cửa mũi sau ≤ VA

22

Page 24: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

2.2.3.4. Phẫu thuật nạo VA

Chỉ nạo VA khi đã kiểm soát tốt tình trạng viêm nhiễm ở vùng mũi họng

và không có chống chỉ định khác.

Phương pháp nạo: nạo VA gây tê, tư thế ngồi, dùng dụng cụ La Force.

Các bước tiến hành:

- Chuẩn bị dụng cụ phẫu thuật nạo VA: đèn Clar, máy hút, ống hút, banh miệng,

đè lưỡi, dụng cụ nạo là thìa nạo La Force, kẹp Kocher cong 20 cm để cầm máu,

bông cầu có cột dây.

- Vô cảm: xịt xylocaine 4% vào mũi và họng 5 phút trước khi phẫu thuật . Trẻ

được ngồi vào ghế có người giữ.

- Các bước phẫu thuật:

+ Bước 1: dùng đè lưỡi để bộc lộ miệng và họng.

+ Bước 2: cho thìa nạo qua khỏi đáy lưỡi, lách sau màn hầu đưa lên nóc

vòm.

+ Bước 3: nạo VA. Mở miệng rỗ của thìa La Force, ấn cho VA lọt vào

trong lòng rỗ rồi đậy miệng rỗ lại, phần VA được nạo nằm gọn trong rỗ. Sau đó

cũng nạo bên phải và bên trái.

+ Bước 4: cầm máu. Dùng kẹp kocher kẹp bông cầu có dây đưa vào vòm

tại vị trí mới nạo, ép trong 5 phút.

+ Bước 5: kiểm tra chảy máu. Đè lưỡi, hút sạch máu, kiểm tra xem còn

chảy máu không [1, 17].

23

Page 25: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

2.2.3.5. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh VA qua nội soi sau mổ 1 tháng

Bệnh nhân tái khám trong tình trạng không có viêm đường hô hấp cấp.

- Đánh giá lại các triệu chứng lâm sàng như trước mổ.

- Đánh giá lại tình trạng VA qua nội soi: Phân độ quá phát của VA thành 4 độ,

dựa theo mức độ che lấp cửa mũi sau của VA [42], [51]:

VA phì đại độ I: VA < 25% cửa mũi sau

VA phì đại độ II: 25 % cửa mũi sau ≤ VA <50% cửa mũi sau

VA phì đại độ III: 50% cửa mũi sau ≤ VA < 75% cửa mũi sau

VA phì đại độ IV: 75% cửa mũi sau ≤ VA

- Chúng tôi sẽ so sánh các triệu chứng cơ năng, thực thể và hình ảnh VA qua nội

soi của trước và sau mổ để đánh giá kết quả phẫu thuật, đồng thời so sánh với

các tác giả khác.

2.2.3.6. Đánh giá kết quả phẫu thuật sau 1 tháng

- Đánh giá kết quả dựa theo tiêu chuẩn:

+ Tốt: VA hết quá phát (VA không còn che lấp cửa mũi sau).

+ Khá: độ quá phát VA giảm.

+ Kém : độ quá phát của VA không giảm.

- Tìm hiểu mối liên quan giữa kết quả phẫu thuật với độ quá phát của VA trước

mổ.

2.2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

Số liệu thu thập được xử lý dựa vào phần mềm xử lý số liệu: Epi.info 2002.

24

Page 26: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG

Bảng 3.1: Số bệnh nhân được nạo VA theo tuổi và giới (n = 35)

Giới

Nhóm tuổiNam Nữ

Tổng số

n

≤ 3 0 1 1 (2,9%)

>3 – 6 6 5 11 (31,4%)

> 6 – 9 8 1 9 (25,7%)

> 9 11 3 14 (40%)

Tổng số 25 (71,4%) 10 (28,6%) 35 (100%)

Biểu đồ 3.1: so sánh tỷ lệ các nhóm tuổi

25

Page 27: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Nhận xét: Tỷ lệ nhóm tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi, theo tỷ lệ giảm dần:

>9 (40%); >3 – 6 (31,4%); > 6 – 9 (25,7%); ≤ 3 (2,9%). Tuổi trung bình 8,14 ± 3. Nhỏ

nhất là 2 tuổi, lớn nhất là 15 tuổi. Khác với nghiên cứu của Đỗ ĐứcThọ từ 2002 –

2009, tại Bệnh Viện Tỉnh Khánh Hòa, nhóm tuổi từ 18 tháng đến 6 tuổi chiếm tỷ lệ cao

nhất (75,2 %) [22].

Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ nam và nữ.

Nhận xét: Tỷ lệ nam là 71,4% lớn hơn tỷ lệ nữ 28,6% với p < 0,01.

Phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đỗ Đức thọ có nam là 71,5%, nữ là 28,5%

[22], của Phạm Đình Nguyên có nam 74,2%, nữ là 25,8% [12].

26

Page 28: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo địa dư (n = 35)

Địa dư Thành thị Nông thôn Tổng

Số bệnh nhân 24 11 35

Tỷ lệ % 68,6% 31,4% 100%

Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ thành thị và nông thôn

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân ở thành thị là 68,6% khác biệt có ý nghĩ thống kê so

với bệnh nhân ở nông thôn 31,4%, với p < 0,01.

27

Page 29: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Bảng 3.3: Lý do vào viện (n = 35)

Lý do đến khám Ngạt mũi Chảy mũi Ho Khịt khạc

Có 15 (42,9%) 25 (71,4%) 6 (17,1%) 3 (8,6%)

Không 20 (57,1%) 10 (28,6%) 29 (82,9%) 32 (91,4%)

Biểu đồ 3.4: Lý do vào viện

Nhận xét: Trong các lý do đến khám thì lý do chảy mũi chiếm tỷ lệ cao nhất

71,4%, thấp nhất là khịt khạc 8,6%.

28

Page 30: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NỘI SOI TRƯỚC PHẪU

THUẬT

3.2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRƯỚC PHẪU THUẬT

3.2.1.1. Tiền sử

Bảng 3.4. Thời gian mắc bệnh trong tiền sử (n = 35)

Thời gian ≤1 năm < 1- ≤ 3 năm >3 năm Tổng

Số bệnh nhân 17 15 3 35

Tỷ lệ % 48.6% 42.9% 8.6% 100%

Biểu đồ 3.5. Thời gian mắc bệnh

Nhận xét: Số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ≤ 3 năm chiếm tỷ lệ lớn (91,4%),

khác biệt có ý nghĩa thống kê so với mắc bệnh > 3 năm (8,6%), với p <0,01.

Sự khác biệt giữa tỷ lệ bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ≤1 năm và > 1 năm

không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

29

Page 31: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

3.2.1.2. Các rối loạn khi ngủ trước mổ

Bảng 3.5. Các rối loạn khi ngủ trước mổ (n = 35)

Các rối loạn khi ngủ trước mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ

Ngủ ngáy 23 65.7%

Nghiến răng khi ngủ 18 52,9%

Hay thức giấc 19 54.3%

Đổ mồ hôi khi ngủ 22 62.9%

Tổng 35 100%

Biểu đồ 3.6: So sánh các triệu chứng rối loạn giấc ngủ

30

Page 32: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Nhận xét: Trên 50% các trường hợp nghiên cứu có rối loạn giấc ngủ với tỷ lệ:

ngủ ngáy 65,7%; nghiến răng khi ngủ 52,9%; hay thức giấc 54,3%; đổ mồ hôi khi ngủ

62,9%.

Tỷ lệ ngủ ngáy ngáy của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Đức Thọ

ngủ ngáy trước phẫu thuật 69,3% [22], Phạm Đình Nguyên 68,9% [12].

3.2.1.3. Các triệu chứng cơ năng trước mổ

Bảng 3.6. Các triệu chứng cơ năng trước mổ (n = 35)

Triệu chứng cơ năng trước mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ

Thường xuyên thở miệng 24 68,6%

Khịt khạc 28 80%

Chảy mũi 30 85,7%

Nghẹt mũi 33 94,3%

Ho 24 68,6%

Chảy mủ tai 2 5,7%

31

Page 33: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Biểu đồ 3.7: Biểu đồ so sánh các triệu chứng cơ năng

Nhận xét: Các triệu chứng sắp xếp theo thứ tự giảm dần: cao nhất là nghẹt mũi

94,3 %; chảy mũi 85,7 %; khịt khạc 80 %, thường xuyên thở miệng 68,6 %; ho 68,6 %,

chảy mủ tai có tỷ lệ thấp nhất 5,7%. Thứ tự này phù hợp với các tác giả khác:

Theo nghiên cứu của Đỗ Đức Thọ, trước phẫu thuật nghẹt mũi 89,1%; chảy mũi

79,6%; chảy mủ tai 32,8% [22].

Theo nghiên cứu của Phạm Đình Nguyên, trước phẫu thuật ngạt mũi 45,9%; thở

miệng 39,3%; chảy mũi 11,5%; chảy mủ tai 3,3% [12].

32

Page 34: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

3.2.1.4. Các triệu chứng thực thể trước mổ

Bảng 3.7. Các triệu chứng thực thể trước mổ (n = 35)

Triệu chứng thực thể trước mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ

Có bộ mặt VA 11 31.4%

Hốc mũi đọng dịch 23 65.7%

Niêm mạc họng viêm đỏ 21 60%

Đọng dịch mũi ở thành sau họng và vòm 14 42.4%

Nhận xét: Các triệu chứng thực thể theo thứ tự giảm dần: hốc mũi đọng dịch

65,7%; niêm mạc họng viêm đỏ 60%; đọng dịch ở thành sau họng và vòm mũi họng là

42,4%; có bộ mặt VA là 31,3%.

3.2.2. HÌNH ẢNH NỘI SOI TRƯỚC PHẪU THUẬT

Bảng 3.8. Mức Độ quá phát của VA (n = 35)

Mức độ quá phát Độ I Độ II Độ III Độ IV

Số bệnh nhân 1 7 14 13

Tỷ lệ % 2,9% 20% 40% 37,1%

33

Page 35: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ độ quá phát VA

Nhận xét: VA quá phát độ III chiếm tỷ lệ cao nhất 40%; độ I thấp nhất 2,9%. Độ

quá phát của VA chủ yếu là độ III và IV. Tỷ lệ độ III + IV lớn hơn độ I + II với p<

0,01.

Theo nghiên cứu của Đỗ Đức Thọ, VA quá phát độ I là 1,45%; độ II là 40,1%;

độ III là 52,6%; độ IV là 5,8% [22].

Bảng 3.9. Liên quan độ quá phát của VA và các rối loạn khi ngủ trước mổ (n =

35)

Các rối loạn khi

ngủ trước mổ

Độ quá phát của VA trước mổ Tổng

n = 35Độ In = 1

Độ IIn = 7

Độ IIIn = 14

Độ IVn = 13

Ngủ ngáy 1 (4,3%) 3 (13%) 8 (34,8%) 11 (47,8%) 23 (100%)

Hay thở miệng 1 (4,2%) 2 (8,3%) 10 (41,7%) 11 (45,8%) 24 (100%)

Nghiến răng khi ngủ 1(5,6%) 3 (16,7%) 5 (27,8%) 9 (50%) 18 (100%)

Hay thức giấc 0 1 (5,3%) 8 (42,1%) 10 (52,5%) 19 (100%)

34

Page 36: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Nhận xét: Các triệu chứng rối loạn giấc ngủ trong 35 trường hợp nghiên cứu có

tỷ lệ tăng theo độ quá phát của VA.

Bảng 3.10. Liên quan độ quá phát của VA và một số triệu chứng lâm sàng ( n =

35)

Triệu chứng lâm

sàng

Độ quá phát của VA trước mổ

TổngĐộ I

n = 1

Độ II

n = 7

Độ III

n = 14

Độ IV

n = 13

Nghẹt mũi 1 (3%) 6 (18,2%) 13 (39,4%) 13 (39,4%) 33 (100%)

Chảy mũi 1 (3,3%) 6 (20%) 11 (36,7%) 12 (40%) 30 (100%)

Khịt khạc 0 (0%) 1 (33,3%) 0 (0%) 2 (66,7%) 3 (100%)

Có bộ mặt VA 0 (0%) 0 (0%) 5 (45,5%) 6 (54,5%) 11 (100%)

Nhận xét:

- Trong 33 trường hợp nghẹt mũi: Độ IV và Độ III có tỷ lệ bằng nhau 39,4%; Độ

II (39,4%); Độ I (3%).

- Trong 30 trường hợp chảy mũi: có tỷ lệ giảm dần như sau: Độ IV (40%); Độ III

(36,7%); Độ II (20%); Độ I (3,3%).

- Trong 35 trường hợp nghiên cứu, chỉ có 3 trường hợp có khịt khạc, trong đó 2

trường hợp VA quá phát Độ IV; 1 trường hợp VA quá phát Độ II.

- Trong 35 trường hợp nghiên cứu có 11 trẻ có bộ mặt VA, trong đó có 5 trường

hợp VA quá phát Độ III; 6 trường hợp còn lại VA quá phát Độ IV. Còn Độ II và

I không có trường hợp nào có bộ mặt VA.

35

Page 37: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

3.3. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT

3.3.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NỘI SOI SAU PHẪU

THUẬT

Bảng 3.11. Các rối loạn khi ngủ sau mổ 1 tháng và so sánh với trước mổ (n = 35)

Các rối loạn khi ngủTrước mổ Sau mổ

PSố bệnh nhân Tỷ lệ Số bệnh nhân Tỷ lệ

Ngủ ngáy 23 65,7% 5 14,3% p < 0,01

Nghiến răng khi ngủ 18 52,9% 1 2,9% p < 0,01

Hay thức giấc 19 54,3% 2 5,7% p< 0,01

Đổ mồ hôi khi ngủ 22 62,9% 7 20% p <0,01

Biểu đồ 3.9: So sánh các rối triệu chứng rối loạn giấc ngủ trước và sau mổ

36

Page 38: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Nhận xét: Các rối loạn sau mổ giảm hẳn so với trước mổ, với sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê với p < 0,01. Ngủ ngáy từ 65,7% còn 14,3 %; nghiến răng khi ngủ từ

52,9% còn 2,9%; hay thức giấc từ 54,3% còn 5,7%; đổ mồ hôi khi ngủ từ 62,9% còn

20%.

Bảng 3.12. Triệu chứng cơ năng sau mổ 1 tháng và so sánh với trước mổ (n = 35)

Triệu chứng cơ năng

Trước mổ Sau mổ

PSố bệnh nhân Tỷ lệ Số bệnh nhân Tỷ lệ

Hay thở miệng 24 68,6% 3 8,6 p < 0,01

Khịt khạc 28 80% 8 22,9% p < 0,01

Chảy mũi 30 85,7% 3 8,6% p < 0,01

Nghẹt mũi 33 94,3% 2 5,7% p < 0,01

Ho 24 68,6% 7 20% p< 0,01

Chảy mủ tai 2 5,7% 1 2,9% p > 0,05

37

Page 39: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Biểu đồ 3.10: so sánh các triệu chứng cơ năng trước và sau mổ

Các triệu chứng hay thở miệng, khịt khạc, chảy mũi, nghẹt mũi, ho sau mổ đều

giảm rõ so với trước mổ, sự khác biệt tỷ lệ của các triệu chứng này trước và sau mổ có

ý nghĩa thống kê với p < 0,01.

Sự khác biệt giữa tỷ lệ chảy mủ tai trước và sau mổ không có ý nghĩa thống kê,

với p > 0,05.

38

Page 40: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Bảng 3.13. Mức Độ quá phát của VA sau mổ và so sánh với trước mổ (n =

35)

Mức độ

Trước mổ Sau mổ

Số bệnh nhân Tỷ lệ Số bệnh nhân Tỷ lệ

Không quá phát 0 0 10 28,6%

Độ I 1 2,9% 13 37,1%

Độ II 7 20% 12 34,3%

Độ III 14 40% 0 0

Độ IV 13 37,1% 0 0

Biểu đồ 3.11. so sánh độ quá phát của VA trước và sau mổ

39

Page 41: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Nhận xét: Mức độ quá phát của VA sau mổ giảm so với trước mổ. Sau mổ có 10

trường hợp VA không còn quá phát chiếm 28,6%. VA quát độ I là 13 trường hợp

chiếm 37,1%; độ II là 12 trường hợp chiếm 34,3%. Không còn VA quá phát độ III và

IV.

3.3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT

Bảng 3.14. Kết quả phẫu thuật sau 1 tháng (n = 35)

Kết quả phẫu thuật Tốt Khá Kém Tổng

Số bệnh nhân 10 24 1 35

Tỷ lệ 28,6% 68,6% 2,9% 100%

Biểu đồ 3.12: kết quả nạo VA

Nhận xét: kết quả khá chiếm tỷ lệ cao nhất 68,6%; tốt là 28,6% và kém là thấp

nhất 2,9%.

40

Page 42: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

3.3.3. LIÊN QUAN GIỮA KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÀ HÌNH ẢNH NỘI SOI

TRƯỚC MỔ

Bảng 3.15. Kết quả phẫu thuật và tuổi

Tuổi

Kết quả phẫu thuật Tổngn = 35

pTốtn = 1028,6%

Khá và kémn = 2571,4%

≤ 6 2 (16,7%) 10 (83,3%) 12 (100%)P = 0,46

> 6 8 (34,8%) 15 (65,2%) 23 (100%)

Nhận xét: Sự khác biệt về kết quả phẫu thuật giữa nhóm tuổi ≤ 6 và > 6 không

có ý nghĩa thống kê, với P > 0,05.

Bảng 3.16. Kết quả phẫu thuật và độ quá phát của VA trước mổ

Độ quá phát của VA trước mổ

Kết quả phẫu thuật Tổngn = 35

pTốtn = 1028,6%

Khá và kémn = 2571,4%

Độ I và II 4 (50%) 4 (50%) 8 (100%)

P = 0,278Độ III và IV 6 (22,2%) 21 (77,8%) 27(100%)

Nhận xét: sự khác biệt về kết quả phẫu thuật của nhóm VA quá phát độ I + II và

nhóm VA độ III + IV không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

3.3.4. BIẾN CHỨNG PHẪU THUẬT

Trong 35 trường hợp nghiên cứu của chúng tôi không có ca nào xẩy ra biến

chứng trong và sau khi phẫu thuật.

41

Page 43: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG

4.1.1. TUỔI VÀ GIỚI

Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.1 và biểu đồ 3.1), nhóm tuổi ≤ 3 chiếm

tỷ lệ thấp nhất (2,9%); nhóm tuổi > 9 chiếm tỷ lệ cao nhất (40%). Tuổi trung bình là

8,14 ± 3. Nhỏ nhất là 2 tuổi và lớn nhất là 15 tuổi.

Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Trần Anh Tuấn 7,4 ± 4 [23].

Kết quả của chúng tôi khác nghiên cứu của Đỗ ĐứcThọ từ 2002 – 2009, tại

Bệnh Viện Tỉnh Khánh Hòa, nhóm tuổi từ 18 tháng đến 6 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất

(75,2 %) [22], của Luiz Euribel Prestes Carneiro ở São Paulo, Braxil tuổi chiếm tỷ lệ

cao là từ 3 - 6 tuổi (56,86%) [27]..

Bảng 4.1: Tuổi trung bình của chúng tôi và một số tác giả

Tác giả Nơi nghiên cứu nTuổi

trung bình

Trần Anh Tuấn (2010) [23] Bệnh Viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh 52 7,4 ± 4

Caylakli F. (2009) [24] Thổ Nhĩ Kỳ 85 5.0 ± 2.2

Chen L. (1999) [27] Đài Loan 105 6,1

Sedat A.(2008) [45] Thổ Nhĩ Kỳ113

2 9.59 ± 2.6

Ungkanont K, Damrongsak S (2004) [49] Thái Lan 37 6 ± 2.8

Võ Nguyễn Hoàng Khôi (2010) Bệnh Đa Khoa Thành Phố 35 8,14 ± 3

42

Page 44: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Buôn Ma Thuột

Viêm VA là một trong những bệnh lý thường gặp ở lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo (1

– 6) tuổi. Mô lympho vùng mũi họng có ở trẻ sơ sinh ngay từ lúc chào đời, phát triển

tối đa trong thời kỳ 1 - 6 tuổi. Sau đó nhỏ dần và đến tuổi dậy thì nó teo đi. Và nội soi

thấy mô lympho ở trẻ từ 1 – 6 tuổi to, thì đây là sự phát triển sinh lý bình thường [4].

Tuy nhiên chúng tôi vẫn thực hiện phẫu thuật nạo VA ở những trẻ từ ≤ 6 tuổi, Nếu VA

viêm VA mạn tính nhiều đợt ≥ 5 đợt/năm hoặc VA quá phát gây nên biến chứng lên

các cơ quan lân cận như viêm mũi họng, viêm tai giữa, viêm thanh khí phế quản…

hoặc gây ảnh hưởng chất lượng sống như các rối loạn khi ngủ (ngủ ngáy, hay thở

miệng, ngừng thở khi ngủ …) [9, 17, 32, 35]. Theo Lê Văn Lợi (2006) thường tiến

hành nạo VA cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên, trừ trường hợp VA quá phát gây ảnh

hưởng rõ rệt đến hô hấp có thể tiến hành nạo sớm hơn [9].

Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.1 và biểu đồ 3.2) có tỷ lệ nam là 71,4% lớn

hơn tỷ lệ nữ 28,6% với p < 0,01. Phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đỗ Đức thọ có

nam là 71,5%, nữ là 28,5% [22], của Phạm Đình Nguyên có nam 74,2%, nữ là 25,8%

[12]. Tỷ lệ nam và nữ của chúng tôi cũng phù hợp với một số tác giả nước ngoài,

nghiên cứu của Luiz Euribel Prestes Carneiro ở São Paulo, Braxil có tỷ lệ nam là

60,78%, nữ là 39,22% [31].

43

Page 45: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Bảng 4.2: Tỷ lệ nam và nữ của chúng tôi và một số tác giả

Tác giả Nơi nghiên cứu n nam Nữ

Phạm Đình Nguyên

(2009) [12]

Bệnh Viện Nhi

Đồng 1TP HCM61 74,2% 25,8%

Đỗ Đức Thọ (2010) [22]Bệnh Viện Đa

Khoa Khánh Hòa137 71,5% 28,5%

Chen L. (1999) [27] Đài Loan 105 70,5% 29,5%

Euribel Prestes Carneiro

L. (2009) [31]São Paulo 51 60,78% 39,22%

Osman B. (2005) [41] Turkey 60 58,3% 41,7%

Võ Nguyễn Hoàng KhôiBệnh Viện Đa

Khoa TP BMT35 71,4% 28,6%

4.1.2. VỀ ĐỊA DƯ

Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.2 và biểu đồ 3.3) có tỷ lệ bệnh nhân ở thành

thị là 68,6% khác biệt có ý nghĩ thống kê so với bệnh nhân ở nông thôn 31,4%, với p <

0,01. Trong nghiên cứu của Luiz Euribel Prestes Carneiro ở São Paulo, Braxil có tỷ lệ

thành thị 54,9% và nông thôn 45,1% với p > 0,05.

Kết quả của chúng tôi có tỷ lệ thành thị cao hơn hẳn nông thôn, điều này cho

thấy ở thành thị trẻ được chăm sóc sức khỏe ban đầu tốt hơn nông thôn, người dân

nhận thức tốt hơn về tình trạng sức khỏe của trẻ.

44

Page 46: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

4.1.3. LÝ DO VÀO VIỆN

Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.3 và biểu đồ 3.4) có tỷ lệ lý do đến khám theo

thứ tự giảm dần: chảy mũi chiếm tỷ lệ cao nhất 71,4%; tiếp đến là ngạt mũi 42,9%; ho

là 17,1% và thấp nhất là khịt khạc 8,6%.

Trong các triệu chứng cơ năng trước khi phẫu thuật thì nghẹt mũi chiếm tỷ lệ

cao nhất 94,3%. Nhưng trong các lý do vào viện thì chảy mũi chiếm tỷ lệ cao nhất là vì

triệu chứng chảy mũi là triệu chứng mà cha, mẹ của trẻ dễ dàng nhận biết nhất.

4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NỘI SOI TRƯỚC PHẪU

THUẬT

4.2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRƯỚC PHẪU THUẬT

4.2.1.1. Tiền sử

Theo bảng 3.4, Số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ≤ 3 năm chiếm tỷ lệ lớn

91,4%, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với mắc bệnh > 3 năm, với p <0,01.

Sự khác biệt giữa tỷ lệ bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ≤1 năm và > 1 năm

không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tỷ lệ trẻ mắc bệnh > 1 là 51,4% cho thấy vấn

đề phát hiện và điều trị VA hiện nay vẫn còn chưa tốt. Đa số trẻ đi khám với triệu

chứng chảy mũi thì thường được chẩn đoán là viêm mũi họng, nhưng không được kiểm

tra VA. Nội soi chẩn đoán VA là phương tiện chẩn đoán chính xác, cho ta 1 hình ảnh

rõ ràng về kích thước, độ quá phát của VA, tình trạng bề mặt, viêm nhiễm của VA. Tuy

nhiên, nội soi chỉ áp dụng được với những trẻ hợp tác tốt. Hiện nay, ngoài nội soi chẩn

đoán VA, người ta có thể chẩn đoán VA dựa vào X-quang, CT-scanner, IMR …Cũng

cho hình ảnh về độ quá phát của VA [5, 37, 39].

45

Page 47: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Ngày nay, chụp X-quang là phương tiện phổ biến, với điều kiện hiện tại của cơ

sơ chúng ta hiện nay, đối với những trẻ không nội soi kiểm tra VA được, chúng ta có

thể cho chụp X-quang sọ nghiên để hổ trợ chẩn đoán tránh bỏ sót bệnh.

4.2.1.2. Các rối loạn khi ngủ trước mổ

Theo bảng 3.5 và biểu đồ 3.6, tỷ lệ triệu chứng rối loạn khi ngủ theo tỷ lệ giảm

dần: đổ mồ hôi khi ngủ là 62,9%; ngủ ngáy 65,7%; hay thức giấc 54,3%; nghiến răng

khi ngủ 52,9%.

Tỷ lệ ngủ ngáy ngáy của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Đức Thọ

ngủ ngáy trước phẫu thuật 69,3% [22], Phạm Đình Nguyên 68,9% [12].

Biểu đồ 3.6 cho thấy > 50% có các triệu chứng rối loạn giấc ngủ, phù hợp với

các tài liệu trong và ngoài nước VA là một trong những nguyên nhân gây rối loạn giấc

ngủ [18, 20, 27, 30]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, qua quá trình thu thập số liệu

chúng tôi thấy đa số cha mẹ trẻ không quan sát và đánh giá được dấu hiệu ngừng thở

khi ngủ, điều này do dân trí của chúng ta còn chưa cao, người dân chỉ quan sát để ý

những dấu hiệu dễ phát hiện như chảy mũi, ngủ ngáy, nghiến răng, thở miệng …

Tỷ lệ các triệu chứng về rối loạn giấc ngủ của một số tác giả khác:

- Phạm Đình Nguyên (2009) nghiên cứu 61 ca nạo VA ở trẻ em bằng coblator

tại Bệnh Viện Nhi Đồng 1, Thành Phố Hồ Chí Minh có: ngủ ngáy 68,9%; ngưng thở

lúc ngủ 24,6% [12].

- Đỗ Đức Thọ (2010) nghiên cứu 137 trẻ trong đề tài đánh giá kết quả phẫu

thuật nạoVA nội soi tại Khoa Tai Mũi Họng Bệnh Viện Tỉnh Khánh Hòa: ngủ ngáy

69,3%; ngừng thở khi ngủ 14,6% [22].

Nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả khác cho thấy, VA quá phát gây nên rối

loạn giấc ngủ, điều này ảnh hưởng đến chất lượng sống, sự phát triển về thể chất và

tinh thần của trẻ.

46

Page 48: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Hiện nay trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về liên quan giữa rối loạn

giấc ngủ với VA quá phát:

- Ameli F., Brocchetti F., Semino L., Fibbi A.., (2007), nghiên cứu hội chứng

ngừng thở khi ngủ và phẫu thuật cắt amidan và nạo VA trên 118 trẻ, kết quả có

80,5% trẻ hết ngủ ngáy sau phẫu thuật [24].

- Izu SC, Itamoto CH, Pradella-Hallinan M et all, (2010), ở Braxin, nghiên cứu

hội chứng ngừng thở khi ngủ ở trẻ thở bằng miệng với n = 248. Cho kết quả quá

phát cả amidan và VA là 61,2%; chỉ có VA quá phát là 14,9% [32].

- Euribel Prestes Carneiro L., Cardoso Ramalho Neto G., Gonçalves Camera M.,

(2009) trong nghiên cứu hiệu quả của phẫu thuật cắt Amidan và nạo VA với

chất lượng sống của trẻ, ở những trẻ có amidan và VA quá phát với n = 51, cho

kết quả: có sự cải thiện rõ rệt về ngủ ngáy sau mổ so với trước mổ [31].

- Ungkanont K, Damrongsak S (2004), n = 37, ở Thái Lan, nghiên cứu hiệu quả

của phẫu thuật nạo VA với các vấn đề về mũi xoang và các bệnh lý khác: cho

thấy có 92% trẻ có rối loạn tắc nghẽn khi ngủ và sự cải thiện rõ sau phẫu thuật.

4.2.1.3. Các triệu chứng cơ năng trước mổ

Bảng 3.6 cho thấy các triệu chứng cơ năng chiếm tỷ lệ cao xếp theo thứ tự giảm

dần: cao nhất là nghẹt mũi 94,3 %; chảy mũi 85,7 %; khịt khạc 80 %, thường xuyên

thở miệng 68,6 %; ho 68,6 %, chảy mủ tai có tỷ lệ thấp nhất 5,7%. Thứ tự này phù hợp

với một số tác giả khác trong và ngoài nước:

Theo nghiên cứu của Đỗ Đức Thọ, trước phẫu thuật nghẹt mũi 89,1%; chảy mũi

79,6%; chảy mủ tai 32,8% [22].

Theo nghiên cứu của Phạm Đình Nguyên, trước phẫu thuật nghẹt mũi 45,9%;

thở miệng 39,3%; chảy mũi 11,5%; chảy mủ tai 3,3% [12].

47

Page 49: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Nghiên cứu của Osman B., Thổ Nhĩ Kì (n = 60), trước phẫu thuật: nghẹt mũi

91,6%; thở miệng 85%; chảy mũi 75% [41]

Ta thấy nghẹt mũi chiếm tỷ lệ cao nhất, nhưng trong lý do vào viện thì chảy mũi

là lý do trẻ được đưa đến khám cao nhất. Vì nghẹt mũi là dấu hiệu chủ quan, cha mẹ trẻ

thường chỉ biết trẻ nghẹt mũi khi trẻ thông báo. Cho nên khi trẻ được đưa đến khám thì

thường VA đã gây biến chứng lên mũi xoang và các cơ quan lân cận.

4.2.1.4. Các triệu chứng thực thể trước mổ

Theo bảng 3.7, các triệu chứng thực thể theo thứ tự giảm dần: hốc mũi đọng

dịch 65,7%; niêm mạc họng viêm đỏ 60%; đọng dịch ở thành sau họng và vòm mũi

họng là 42,4%; có bộ mặt VA là 31,3%.

Các triệu chứng thực thể để đánh giá tình trạng VA chủ yếu là các triệu chứng

biểu hiện qua các cơ quan khác, vì khi khám thực thể chúng ta không thể quan sát rõ

VA bằng những dụng cụ khám thông thường. Trong đó triệu chứng đọng dịch hốc mũi

là biểu hiện của viêm mũi xoang, niêm mạc họng viêm đỏ và đọng dịch ở thành sau

họng là biểu hiện của viêm vòm mũi họng, do vậy nhưng triệu chứng này tuy xuất hiện

với tỷ lệ cao > 50%, nhưng nó không có giá trị chẩn đoán xác định VA, mà cần phải có

những triệu chứng khác và dấu hiệu về hình ảnh hổ trợ. Trẻ có bộ mặt VA đây là biến

dạng của vùng sọ mặt, do VA quá phát gây bít tắc mũi sau lau ngày [1, 5]. Trong nhiều

tài liệu y khoa và công trình nghiên cứu về VA của Việt Nam và thế giới chúng tôi

thấy có đề cập đến bộ mặt VA, nhưng chưa thấy các tác giả đưa ra tỷ lệ bộ mặt VA.

Trong nghiên cứu của chúng tôi có 11 trẻ có bộ mặt VA có tỷ lệ 31,3%, cho thấy nhiều

trẻ bị VA quá phát lâu ngày.

48

Page 50: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

4.2.2. HÌNH ẢNH NỘI SOI TRƯỚC PHẪU THUẬT

4.2.2.1. Độ quá phát của VA trước mổ

Theo bảng 3.8 và biểu đồ 3.8, tỷ lệ độ quá phát của VA: độ I là 2,9%; độ II là

20%; độ III là 40%; độ IV là 37,1%. VA quá phát độ III chiếm tỷ lệ cao nhất 40%; độ I

thấp nhất 2,9%. Độ quá phát của VA chủ yếu là độ III và IV. Tỷ lệ độ III + IV là

77,1% lớn hơn độ I + II là 22,9%, với p< 0,01.

Bảng 4.3: So sánh độ quá phát của VA trong nghiên cứu của chúng tôi và một số

tác giả khác

Tác giảTỷ lệ độ quá phát của VA

Độ I Độ II Độ III Độ IV

Đỗ Đức Thọ (2010)

n = 137 [22].1,45% 40,1% 52,6% 5,8%

Trần Anh Tuấn (2010), n =

52 nhóm nạo bằng La Foce

[23]

7,7% 40,4% 34,6% 17,3%

Cassano P. (2003)

n = 98 [25 ]8,2% 20,4% 64,3% 7,14%

Võ Nguyễn Hoàng Khôi

(2010), n = 352,9% 20% 40% 37,1%

Theo bảng 4.3, cả 4 nghiên cứu đều cho kết quả VA độ I có tỷ lệ thấp nhất. Đây

là kết quả của những trẻ có chỉ định nạo VA và được phẫu thuật nạo VA. Còn tỷ lệ VA

quá phát độ I ở trẻ có thể cao hơn nhiều.

49

Page 51: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Còn đối với độ II, III, IV thì cả 4 nghiên cứu đều khác nhau, xếp theo tỷ lệ thứ

tự giảm dần:

Của Đỗ Đức Thọ: độ III có tỷ lệ cao nhất 52,6%; tiếp theo là độ II (40,1%); độ

IV (5,8%), độ I thấp nhất (1,45%).

Của Trần Anh Tuấn: độ II chiếm tỷ lệ cao nhất 40,4%; tiếp theo là độ III

(34,6%); độ IV (17,3%); độ I (7,7%).

Cassano P.: Cao nhất là độ III (64,3%); tiép đến là độ II (20,4%); độ I (8,2%);

độ IV (7,14%).

Của chúng tôi: độ III có tỷ lệ cao nhất (40%); tiếp đến là độ IV (37,1%); độ II

(20%); độ I (2,9%).

Trong nghiên cứu của Đỗ Đức Thọ và Trần Anh Tuấn, nhóm VA độ II và III

chiếm ưu thế. Còn nghiên cứu của chúng tôi thì độ III và IV chiếm ưu thế.

Theo Cassano P., không nên phẫu thuật nạo VA đối với độ I và II vì triệu chứng

chảy mũi có thể do liên quan tới dị ứng, viêm mũi không do VA…[25]. Tuy nhiên đa

số các tài liệu và công trình nghiên cứu đưa ra chỉ định nạo VA khi viêm V.A tái đi tái

lại nhiều lần trong năm (≥ 5 lần/ 1năm), V.A quá phát gây cản trở đường thở, VA gây

biến chứng gần và xa [1, 17, 38].

4.2.2.2. Liên quan độ quá phát của VA và các rối loạn khi ngủ trước mổ

Bảng 3.9 cho thấy các triệu chứng rối loạn giấc ngủ trong 35 trường hợp nghiên

cứu có tỷ lệ tăng theo độ quá phát của VA. Tuy nhiên chúng tôi chưa đưa ra được mối

liên quan giữa độ qua phát VA và các triệu chứng của rối loạn giấc ngủ. Vì mẫu trong

mỗi phân độ còn nhỏ, ngoài ra có nhiều bệnh lý khác cũng gây nên những triệu chứng

rối loạn giấc ngủ tương tự như (yếu tố nhiễu): VA quá phát, dày màn hầu, dị tật bẩm

sinh hàm miệng, béo phì …

50

Page 52: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

4.2.2.3. Liên quan độ quá phát của VA và một số triệu chứng lâm sàng ( n = 35)

Theo bảng 3.10:

- Trong 33 trường hợp nghẹt mũi: Độ IV và Độ III có tỷ lệ bằng nhau 39,4%; Độ

II (39,4%); Độ I (3%).

- Trong 30 trường hợp chảy mũi: có tỷ lệ giảm dần như sau: Độ IV (40%); Độ III

(36,7%); Độ II (20%); Độ I (3,3%).

- Trong 35 trường hợp nghiên cứu, chỉ có 3 trường hợp có khịt khạc, trong đó 2

trường hợp VA quá phát Độ IV; 1 trường hợp VA quá phát Độ II.

- Trong 35 trường hợp nghiên cứu có 11 trẻ có bộ mặt VA, trong đó có 5 trường

hợp VA quá phát Độ III; 6 trường hợp còn lại VA quá phát Độ IV. Còn Độ II và

I không có trường hợp nào có bộ mặt VA.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, VA quá phát độ IV chiếm tỷ lệ cao nhất

trong các triệu chứng lâm sàng.

4.3. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT

4.3.1. CÁC RỐI LOẠN KHI NGỦ SAU MỔ 1 THÁNG VÀ SO SÁNH VỚI

TRƯỚC MỔ (n = 35)

Theo bảng 3.11, các rối loạn khi ngủ sau mổ xếp theo thứ tự giảm dần như sau:

đổ mồ hôi khi ngủ 20%; ngủ ngáy 14,3%; hay thức giấc 5,7%; nghiến răng khi ngủ

2,9%.

Bảng 3.11 và biểu đồ 3.9 cho thấy các rối loạn sau mổ giảm hẳn so với trước

mổ, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Ngủ ngáy từ 65,7% còn 14,3 %;

nghiến răng khi ngủ từ 52,9% còn 2,9%; hay thức giấc từ 54,3% còn 5,7%; đổ mồ hôi

khi ngủ từ 62,9% còn 20%.

51

Page 53: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Nghiên cứu của một số tác giả khác cũng cho thấy có sự cải thiện rõ các rối loạn

khi ngủ sau mổ:

Nghiên cứu của Đỗ Đức Thọ: ngủ ngáy (trước mổ 69,3% - sau mổ 14,6%);

ngừng thở khi ngủ (trước mổ 14,6% - sau mổ 0%) [22].

Nghiên cứu của Phạm Đình Nguyên: tỷ lệ ngủ yên của trẻ là 100% vào ngày thứ

3 sau phẫu thuật, tuy nhiên nghiên cứu của Phạm Đình Nguyên khác với chúng tôi là

phẫu thuật nạo VA bằng coblator [12].

Nghiên cứu của Osman B., Thổ Nhĩ Kì (n = 60): tỷ lệ ngủ ngáy (trước mổ 83% -

sau mổ là 5%) [41].

4.3.2. CÁC TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG SAU MỔ 1 THÁNG VÀ SO SÁNH VỚI

TRƯỚC MỔ (n = 35)

Theo bảng 3.12 và biểu đồ 3.10, Các triệu chứng hay thở miệng, khịt khạc, chảy

mũi, nghẹt mũi, ho sau mổ đều giảm rõ so với trước mổ, sự khác biệt tỷ lệ của các triệu

chứng này trước và sau mổ có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.

Sự khác biệt giữa tỷ lệ chảy mủ tai trước và sau mổ không có ý nghĩa thống kê,

với p > 0,05.

Nghiên cứu của một số tác giả khác cũng cho thấy có sự cải thiện rõ triệu chứng

cơ năng sau mổ:

Nghiên cứu của Đỗ Đức Thọ: chảy mũi (trước mổ 79,6% - sau mổ 25,5%);

nghẹt mũi (trước mổ 89,1% - sau mổ 9,5%) [22].

Nghiên cứu của Osman B., Thổ Nhĩ Kì (n = 60): chảy mũi (trước mổ 75% - sau

mổ là 0%); nghẹt mũi (trước mổ 91,6% - sau mổ 6,6%) [41]

Qua nghiên cứu của chúng tôi và một số các tác giả khác cho thấy lợi ích của

phẫu thuật nạo VA, với sự cải thiện về các triệu chứng rối loạn giấc ngủ và triệu chứng

cơ năng.

52

Page 54: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

4.3.3. MỨC ĐỘ QUÁ PHÁT CỦA VA SAU MỔ VÀ SO SÁNH VỚI TRƯỚC MỔ

(n = 35)

Theo bảng 3.13, tỷ lệ độ quá phát của VA sau mổ: không quá phát (28,6%); độ I

(37,1%); độ II (34,3%); độ III và IV là 0%.

Mức độ quá phát của VA sau mổ giảm so với trước mổ. Sau mổ có 10 trường

hợp VA không còn quá phát chiếm 28,6%. VA quát độ I là 13 trường hợp chiếm

37,1%; độ II là 12 trường hợp chiếm 34,3%. Không còn VA quá phát độ III và IV.

Sau mổ chỉ có 28,6% VA hết quá phát, còn 71,4% còn sót VA sau nạo, tỷ lệ còn

sót VA sau nạo khá cao so với VA hết quá phát (p<0,01). Theo nghiên cứu của Trần

Anh Tuấn có 96,2% còn sót VA sau nạo ở nhóm nạo bằng Laforce [23].

Kết quả của chúng tôi và của Trần Anh Tuấn ở nhóm nạo bằng Lafort, cho thấy

tỷ lệ sót VA sau nạo là khá cao. Nghiên cứu của chúng tôi và Trần Anh Tuấn ở nhóm

nạo bằng Lafort là nạo gây tê tại chỗ còn gọi là nạo mù, trong quá trình nạo phẫu thuật

viên phải thao tác nhanh, không quan sát được phẫu trường, nên không kiểm soát được

là đã nạo sạch VA hay chưa.

Ngày nay, với sự tiến bộ của kỹ thuật nạo VA dưới gây mê, đã có nhiều công

trình nghiên cứu cho thấy có thể nạo sạch được VA, đặc biệt là sự phát triển của nạo

VA bằng nội soi. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về nạo VA dưới gây mê:

Nghiên cứu Trần Anh Tuấn ở nhóm nạo bằng kỹ thuật coblation: cho kết quả

100% sạch VA [23].

Nghiên cứu của Đỗ Đức Thọ cho kết quả 100% sạch VA [22].

53

Page 55: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

Chen L và cộng sự (1999) nghiên cứu 105 trẻ, cho thấy phẫu thuật nạo VA bằng

nội soi là phương pháp an toàn, không gây tổn thương mô xung quanh [27]

Saxby AJ, Chappel CA (2009) nghiên cứu VA tồn dư sau phẫu thuật nạo VA và

vai trò của nội soi vòm mũi họng trong phẫu thuật nạo VA. Cho thấy có một tỷ lệ lớn

VA còn sót sau nạo VA và sử dụng nội soi vòm mũi họng cho phép phẫu thuật dễ dàng

và hiệu quả hơn [44].

Thomas Havas (2002), nghiên cứu trên 130 trẻ nạo VA theo phương pháp truyền thống

(nạo mù), cho thấy có 51 trẻ (39%) trẻ còn sót VA và có 42 trẻ (32%) trong số 51 trẻ

này VA còn gây tắc nghẽn [47].

Nạo VA dưới gây mê có ưu điểm là: quan sát được phẫu trường, kiểm soát được

VA đã sạch hay còn trong lúc phẫu thuật, không gây shock và đau đớn cho trẻ trong

khi phẫu thuật. Tuy nhiên nhược điểm là thời gian phẫu thuật kéo dài hơn gây tê, và trẻ

phải chịu một cuộc gây mê và tốn kém hơn gây tê.

4.3.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT

Theo bảng 3.14 và biểu đồ 3.12 cho kết quả phẫu thuật: tốt có 10 trường hợp

(28,6%); khá là 24 trường hợp (68,6%); kém là 1 trường hợp (2,9%). Kết quả phẫu

thuật khá (VA còn quá phát, nhưng giảm so với trước mổ) có tỷ lệ cao nhất 68,6%. Kết

quả kém (độ quá phát của VA sau mổ không giảm so với trước mổ) là thấp nhất 2,9%.

Kết quả phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trình độ phẫu thuật viên, người

phụ, sự hợp tác của trẻ, dụng cụ …

54

Page 56: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

4.3.5. LIÊN QUAN GIỮA KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÀ HÌNH ẢNH NỘI SOI

TRƯỚC MỔ

Về tuổi và kết quả phẫu thuật, theo bảng 3.15:

Nhóm tuổi ≤ 6 (n =12): tốt có 2 trường hợp (16,7%); Khá + kém có 10 trường

hợp (83,3%).

Nhóm tuổi > 6 (n =23): tốt có 8 trường hợp (34,8%); khá + kém có 15 trường

hợp (65,2%).

Sự khác biệt về kết quả phẫu thuật giữa 2 nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê

với p > 0,05.

Trong nhóm tuổi ≤ 6, kết quả khá + kém lớn hơn tốt với p < 0,01. Trong nhóm >

6 kết quả khá + kém khác biệt với tốt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Trong

cùng một điều kiện phẫu thuật, với nhóm tuổi ≤ 6, thì trẻ thường không nghe lời và sự

hợp tác kém nên gây khó khăn cho cuộc mổ hơn những trẻ > 6 tuổi.

Về kết quả phẫu thuật và độ quá phát của VA trước mổ, theo bảng 3.16:

Nhóm độ I + độ II (n =8) : tốt 4 trường hợp (50%); khá + kém 4 trường hợp

(50%).

Nhóm độ III + IV (n = 27): tốt 6 trường hợp (22,2%); khá + kém 21 trường hợp

(77,8%). Nhóm tỷ lệ khá + kém lớn hơn tốt, với p < 0,01.

Sự khác biệt về kết quá phẫu thuật của nhóm VA quá phát độ I + II và nhóm VA

độ III + IV không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

4.3.6. BIẾN CHỨNG

Trong 35 trường hợp nghiên cứu của chúng tôi, không có trường hợp nào xảy ra

biến chứng. Tuy nhiên cũng như các loại phẫu thuật khác, chúng ta luôn phải đánh giá,

đề phòng các biến chứng trước, trong khi nạo VA và sau khi nạo VA. Đặc biệt là tình

trạng chảy máu trong và sau khi nạo. Và tình trạng nhiễm trùng tại chỗ và toàn thân sau

nạo VA.

55

Page 57: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

KẾT LUẬN

Qua 35 ca nghiên cứu chúng tôi rút ra những kết luận sau:

1. Các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi

- Số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ≤ 3 năm chiếm tỷ lệ lớn 91,4%.

- Các triệu chứng rối loạn giấc ngủ sau mổ giảm hẳn so với trước mổ, với tỷ lệ

trước và sau mổ như sau: ngủ ngáy (65,7% - 14,3%); nghiến răng khi ngủ

(52,9% - 2,9%); hay thức giấc (54,3% - 5,7%); đổ mồ hôi khi ngủ (62,9% -

20%).

- Các triệu chứng cơ năng sau mổ giảm so với trước mổ, với tỷ lệ trước và sau mổ

như sau: thở miệng (68,6% - 8,6%); khịt khạc (80% - 22,9%); chảy mũi (85,7%

- 8,6%); nghẹt mũi (94,3% - 5,7%); ho (68,6% - 20%); chảy mủ tai (5,7% -

2,9%).

- Có bộ mặt VA 31,4%.

- Độ quá phát của VA trước phẫu thuật: chủ yếu là độ III và IV. Độ III (40%); độ

IV (37,1%).

- Độ quá phát của VA sau phẫu thuật: VA hết quá phát là 28,6%; độ quá phát

giảm so với trước mổ là 68,5% ; độ quá phát VA không giảm so với trước mổ

2,9%.

2. Kết quả phẫu thuật nạo VA

- Tốt là 28,6%.

- Khá là 68,6%.

- Kém là 2,9%.

56

Page 58: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

KIẾN NGHỊ

Qua nghiên cứu chúng tôi có những kiến nghị:

1. Những trẻ có biểu hiện rối loạn giấc ngủ, nghẹt mũi, chảy mũi, thở miệng nên

cho nội soi kiểm tra VA.

2. Phát triển phẫu thuật nạo VA dưới gây mê và nội soi.

3. Theo dõi và tái khám sau mổ bằng khám lâm sàng và nội soi kiểm tra VA.

57

Page 59: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Đình Bảng (2005), “Viêm V.A và Amidan”, Bài giảng Tai Mũi Họng, Đại

học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Lưu Hành Nội Bộ, tr. 32-73.

2. Phạm Thị Bích Đào (2009), “Viêm VA”, Bệnh hô hấp,

http://www.bacsigiadinh.org/?vnp=News&sl=53&id=673

3. Nguyễn Hữu Khôi (2006), “Cơ quan lympho họng”, Viêm họng amidan và VA, Nhà

xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 121-128.

4. Nguyễn Hữu Khôi (2006), “VA, viêm họng mũi và VA quá phát bít tắc”, Viêm

họng amidan và VA, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 137-138.

5. Nguyễn Hữu Khôi (2006), “Viêm họng mũi (viêm VA)”, Viêm họng amidan và VA,

Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 139-143

6. Nguyễn Hữu Khôi (2006), “Một số kỹ thuật mới trong nạo VA”, Viêm họng amidan

và VA, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 151-152

7. Lê Hữu Linh (2003), “Giải phẫu vùng tỵ hầu”, Tuyển tập ảnh của nội soi đường hô

hấp: phần 1- đường hô hấp trên, http://www.ykhoanet.com/noisoihohap/

8. Ngô Ngọc Liễn (2006), “Viêm VA và amidan”, Giản yếu bệnh học tai mũi họng,

Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 258-259.

9. Ngô Ngọc Liễn (2006), “Nạo VA”, Giản yếu bệnh học tai mũi họng, Nhà xuất bản

Y học, Hà Nội, tr. 262-263.

10. Lê Văn Lợi (2001), “Phẫu thuật nạo VA”, Các phẫu thuật thông thường tai mũi

họng tập II, Nhà xuất bản Y học, Hà Nôi, tr. 5-22

11. Phùng Minh Lương (2005), “Mô hình bệnh lý TMH trong 5 năm 2000-2004”, Tạp

chí tai mũi hong, (3), tr. 17-24.

58

Page 60: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

12. Phạm Đình Nguyên, Đặng Hoàng Sơn, Nhan Trừng Sơn (2009), “Nhân 61 ca nạo

VA ở trẻ em bằng coblator tại Bệnh Viện Nhi Đồng 1, Thành Phố Hồ Chí Minh”,

Tạp chí tai mũi họng số đặc biệt 2 và 3 năm 2009, tr. 12 - 15

13. Cát Huy Quang (2008), “Viêm VA ở trẻ em”, y khoa và tin tức, Bệnh viện Đa Khoa

Vạn Hạnh, http://www.benhvienvanhanh.com/newsdetail.php?

cid=1&id=34&PHPSESSID=0513ee57534133bc2ba82faee3abd5bc

14. Nguyễn Quang Quyền (1995), “Hầu”, Bài giảng giải phẫu học tập I, Nhà xuất bản

Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 361-362

15. Sức Khỏe & Đời Sống “Viêm VA khi nào cần nạo” Bệnh trẻ em,

http://www.khamchuabenh.com/read.php?114

16. Nhan Trừng Sơn (2004), “Viêm VA”, Tai mũi họng nhập môn, , Nhà xuất bản Y

học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 242-246

17. Nhan Trừng Sơn (2004), “Nạo VA”, Tai mũi họng nhập môn, , Nhà xuất bản Y

học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 247-249

18. Nhan Trừng Sơn (2008), “Viêm VA”, Tai mũi họngquyển 2, Nhà xuất bản Y học,

Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 502-511

19. Nhan Trừng Sơn (2008), “Phẫu thuật nạo VA”, Tai mũi họngquyển 2, Nhà xuất bản

Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 513-523

20. Võ Tấn (2003), “Viêm VA”, Tai mũi họng thực hành tập I, Nhà xuất bản Y học,

Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 236-212

21. Đặng Thanh (2009), “Viêm VA”, Giáo trình tai mũi họng, Nhà xuất bản Đại Học

Huế, tr. 105-109.

22. Đỗ Đức Thọ (2010), “Đánh giá kết quả phẫu thuật nạo VA nội soi tại khoa Tai Mũi

Họng Bệnh Viện Tỉnh Khánh Hòa”, Hội nghị Tai Mũi Họng Khánh Hòa Mở Rộng

năm 2010, tr. 20-25.

23. Trần Anh Tuấn (2010), Sử dụng coblation trong phẫu thuật cắt amidan và nạo VA,

Luận án tiến sỹ, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.

59

Page 61: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

TIẾNG NƯỚC NGOÀI

24. Ameli F., Brocchetti F., Semino L., Fibbi A., (2007), “Adenotonsillectomy in

obstructive sleep apnea syndrome. Proposal of a surgical decision-taking

algorithm”, http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17303255

25. Cassano P., Gelardi M., Cassano M., (2003), “Adenoid tissue rhinopharyngeal

obstruction grading based on fiberendoscopic findings: a novel approach to

therapeutic management” http://cat.inist.fr/?aModele=afficheN&cpsidt=15317755

26. Caylakli F., Hizal E., Yilmaz I. et all (2009), “Correlation between adenoid–

nasopharynx ratio and endoscopic examination of adenoid hypertrophy: A blind,

prospective clinical study”, http://www.ijporlonline.com/article/S0165-

5876%2809%2900409-1/abstract

27. Charles D, Blustone and Richad M. (2002), “Tonsillectomy, adenoidectomy, and

UPP” Surgical atlas of pediatric otolaryngology, BC Decker inc , p. 381 – 385.

28. Chen L, Lee1 F, Chen H, and all (1999), “A Combined Method of Transoral and

Transnasal Endoscopic Adenoidectomy”, http://www.tzuchi.com.tw/file/tcmj/91-

5/3.htm

29. Cummings K., (2010), “Adenoid Hypertrophy, Symptoms and Treatment”,

http://www.associatedcontent.com/article/2942140/adenoid_hypertrophy_symptom

s_and_treatment.html?cat=70

30. David N., Jan V., (2008), “Snoring and Obstructive Sleep Apnea, Upper Airway

Evaluation”, http://emedicine.medscape.com/article/868925-overview

31. Euribel Prestes Carneiro L., Cardoso Ramalho Neto G., Gonçalves Camera M.,

(2009), “Adenotonsillectomy Effect on the Life Quality of Children with

Adenotonsillar Hyperplasia”,

http://www.arquivosdeorl.org.br/conteudo/acervo_eng.asp?Id=627

60

Page 62: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

32. Izu SC, Itamoto CH, Pradella-Hallinan M et all, (2010), “Obstructive sleep apnea

syndrome (OSAS) in mouth breathing children”,

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20963335

33. Jerome L., Michael C. (2008), “Adenotonsillectomy for obstructive sleep apnoea in

children”,

http://www.mrw.interscience.wiley.com/cochrane/clsysrev/articles/CD003136/

frame.html

34. Julian R.S, Charlie H., Malcolm P.H (2009), “Alternative methods of

adenoidectomy versus curettage in children”,

http://www.mrw.interscience.wiley.com/cochrane/clsysrev/articles/CD007642/

frame.html

35. John E. (2008), “Adenoidectomy”, http://emedicine.medscape.com/article/872216-

overview

36. Gray H. (1918), “The mouth”, anatomy of the Human body,

http://www.bartleby.com/107/242.html

37. Lertsburapa K, Schroeder JW Jr, Sullivan C. (2010), “Assessment of adenoid size:

A comparison of lateral radiographic measurements, radiologist assessment, and

nasal endoscopy”, http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20828838

38. Maaike T. (2009), “Adenoidectomy for recurrent or chronic nasal symptoms in

children”,

http://mrw.interscience.wiley.com/cochrane/clsysrev/articles/CD008282/frame.html

39. Mlynarek A., Marc A., Abdulrahman H., (2004), “Lateral Neck Radiography versus

Direct Video Rhinoscopy in Assessing Adenoid Size”

http://webcache.googleusercontent.com/search?

q=cache:yc8NBMn3H8EJ:faculty.ksu.edu.sa/drhagr/Publications/Lateral

%2520Neck%2520Radiography%2520versus%2520Direct%2520Video

61

Page 63: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

%2520Rhinoscopy%2520in%2520Assessing%2520Adenoid

%2520Size.pdf+adenoid+hypertrophy+%2B+radio&cd=11&hl=vi&ct=clnk&gl=vn

40. Muhammad A.., “Systemic medecine avoids sugery”,

http://www.adaptogeno.com/art_opinion/art188_ing.asp

41. Osman B., Refik C., Devrim B. and all, (2005), “ Effects of adenoidectomy in

children with symptoms of adenoidal hypertrophy”,

http://www.springerlink.com/content/v8975477021220m5/fulltext.html

42. Pasquale C., Matteo G., Michele C., “Adenoid tissue rhinopharyngeal obstruction

grading based on fiberendoscopic findings: a novel approach to therapeutic

management”,

http://www.ijporlonline.com/article/PIIS0165587603002556/abstract

43. Ribens S.S., Rosana C., Jeferson S.D (2005), “Schoolchildren submitted to nasal

fiber optic examination at school: findings and tolerance”,

http://docs.google.com/viewer?a=v&q=cache:I4MrqvS6H4oJ:www.scielo.br/pdf/

jped/v81n6/en_v81n6a06.pdf+degree+adenoid+

%2B+schoolchildren&hl=vi&gl=vn&sig=AHIEtbT27N3nmkb8uWv1ljRMWDW7

600yRQ

44. Saxby A.J., Chappel C.A. (2009), “Residual adenoid tissue post-curettage: role of

nasopharyngoscopy in adenoidectomy”,

http://hinari-gw.who.int/whalecomwww.ncbi.nlm.nih.gov/whalecom0/pubmed/

20078531?

itool=EntrezSystem2.PEntrez.Pubmed.Pubmed_ResultsPanel.Pubmed_RVDocSum

&ordinalpos=5

45. Sedat A., Arif S., Ozlem C., et all (2008), “Prevalence of adenoid hypertrophy and

nocturnal enuresis in primary school children in Istanbul, Turkey”,

http://www.ijporlonline.com/article/S0165-5876%2808%2900066-9/abstract

62

Page 64: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

46. Takahashi H., Honjo I., Fujita A., Kurata K. (1997), “Effects of adenoidectomy on

sinusitis”,

http://hinari-gw.who.int/whalecomwww.ncbi.nlm.nih.gov/whalecom0/pubmed/

9241373?

itool=EntrezSystem2.PEntrez.Pubmed.Pubmed_ResultsPanel.Pubmed_RVDocSum

&ordinalpos=13

47. Thomas Havas F., David Lowinger F (2002), “Obstructive Adenoid Tissue”, Arch

Otolaryngol Head Neck Surg, Page. 789-791.

48. Tramilton L., (2009), “The Side Effects of Adenoidectomy”

http://www.ehow.com/about_5292383_side-effects-

adenoidectomy.html#ixzz13fUBqCfb

49. Ungkanont K, Damrongsak S, (2004), “Effect of adenoidectomy in children with

complex problems of rhinosinusitis and associated diseases”,

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/15013612

50. Vulgaris-medical, “végétation adénoid”,

http://www.vularis-medical.com/encyclopedie/vegetation-adenoid-4767.html

51. Zhang XW, Li Y, Zhou F, Guo CK, Huang ZT (2007), “Comparison of Polygraphic

Parameters in Children With Adenotonsillar Hypertrophy With vs Without

Obstructive Sleep Apnea”, http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17309978

63

Page 65: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

PHỤ LỤC

PHIẾU NGHIÊN CỨU

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VIÊM AMIDAN VÒM VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NẠO AMIDAN VÒM

Số BA:…….........Ngày vào:……./.…/2010 Ngày mổ:….../.…/2010Ngày ra:… …./….…/2010 Ngày tái khám:. ……/……/2010

1. PHẦN HÀNH CHÍNH1.1. Họ và tên bệnh nhân: …………………………………....…………...…….......1.2. Tuổi:. .................................................. 1.3. Giới: Nam £ Nữ £1.4. Tên cha mẹ (nếu BN <16 tuổi):. .........................................................................1.5. Địa chỉ:. ...............................................................................................................1.6. Số điện thoại của người đỡ đầu. .....................................

2. LÝ DO VÀO VIỆN..............................................................................................

3. TIỀN SỬ - BỆNH SỬ3.1. Tiền sử- Chảy mũi thường xuyên hoặc tái phát nhiều lần £

- Thời gian chảy mũi: …………………

- Đã điều trị nội khoa nhiều lần £

- Kết quả sau mỗi lần điều trị nội khoa: đỡ nhưng tái phát £; không đỡ £

- Đã nạo VA £ số lần đã nạo £

- Thời gian tái phát sau mỗi lần nạo ……………

3.2. Bệnh sử- Ngủ ngáy £ - Nghiến răng khi ngủ £ - Thở khụt khịt £

- Có những cơn thức ngừng thở ngắn khi ngủ £ - Khi bú, ăn có hay bị sặc, nôn £

- Thường xuyên thở miệng £ - Hay lờ đờ, buồn ngủ, kém linh hoạt, học sút £

- Đổ mồ hôi trộm khi ngủ £

64

Page 66: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

4. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG TRƯỚC PHẪU THUẬT4.1. Triệu cơ năng- Chảy mũi £ : Tính chất dịch mũi: mủ đục £ mủ trong £

- Nghẹt mũi: có £ không £ không ghi nhận được £

- Cảm giác vướng ở họng (ở người lớn) £

- Ho £ : ho khan £ ho có đàm £

- Chảy mũi xuống thành sau họng: có £ không £ không ghi nhận được £

- Ù tai: có £ không £ không ghi nhận được £

- Nghe kém: có £ không £ không ghi nhận được £

- Đau đầu: có £ không £ không ghi nhận được £

4.2. Triệu chứng thực thể- Có bộ mặt VA (Trán dô, mũi tẹt, răng vẩu, cằm lẹm, khẩu cái cong lên, ngực lép, miệng luôn há, trông đờ đẫn, ngơ ngác) £

- Hốc mũi đọng dịch £ Không đọng dịch £

- Soi mũi trước: Thấy được VA £ Không thấy được VA £

- Soi mũi sau: Không thực hiện được £ Thấy được VA £ Không thấy VA £

- Khám họng: Niêm mạc họng viêm đỏ £ Các hạt lympho thành sau họng qua phát £

Màn hầu bị đẩy dồn về phía trước £ Hàm ếch lõm cao lên trên £

- Khám tai: màng nhĩ đục £ màng nhĩ lõm £ Khác ………………………

5. Hình ảnh nội soi- VA phì đại Độ I (che lấp bờ trên cửa mũi sau) £

- VA phì đại Độ II (che lấp nửa trên cửa mũi sau) £

- VA phì đại Độ III (che lấp hoàn toàn cửa mũi sau)

- Bề mặt niêm mạc vòm họng : …………………………………………………………..

6. Biến chứng của viêm VA- Viêm tai giữa £ - Viêm mũi họng £ - Áp xe thành sau họng £

65

Page 67: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

- Viêm thanh quản co rít ở trẻ nhỏ - Viêm thanh quản ở trẻ lớn, người lớn £

- Biến chứng khác: ………………………………………………………………….

7. Phẫu thuật- Nạo VA gây tê £ - Nạo VA gây mê £

- Nạo bằng thìa Moure £ - Nạo bằng LaFort £

- Biến chứng trong khi phẫu thuật: ………………………………………………………...

- Biến chứng sau phẫu thuật: ………………………………………………………………

8. Kết quả phẫu thuật8.1. Kết quả phẫu thuật sau 1 tuần- Những triệu chứng cơ năng còn: …………………...........................................................

............................................................................................................................................

...

- Hình ảnh nội soi: Sạch VA £ còn VA phì đại Độ I £ - VA phì đại Độ II £

Còn VA phì đại Độ III £ Khác:……………………………….

8.2. Kết quả phẫu thuật sau 1 tháng- Những triệu chứng cơ năng còn: …………………...........................................................

............................................................................................................................................

...

- Hình ảnh nội soi: Sạch VA £ còn VA phì đại Độ I £ - VA phì đại Độ II £

Còn VA phì đại Độ III £ Khác:……………………………….

Người điều tra

66

Page 68: ĐẶT VẤN ĐỀ - ORL-HNS | OTOLARYNGOLOGY – · Web viewXuất phát từ nhu cầu cấp thiết phải giải quyết những vấn đề nêu trên và tình hình thực tế

KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

TT Nội dung công việc Đơn vị tính Số lượng Tổng số tiền(đồng)

1 Xây dựng đề cương Giờ 30 732.136

2 Duyệt đề cương Buổi 01 850.000

3 Lập mẫu phiếu điều tra Phiếu 70 210.000

4 Cung cấp thông tin vào phiếu Phiếu 70 700.000

5 Xử lý, phân tích số liệu Giờ 142 3.711.561

6 Viết đề tài Giờ 28 675.449

7 Nghiệm thu đề tài Buổi 01 850.000

8 Thù lao trách nhiệm chung của chủ nhiệm đề tài 1.500.000

9 Thù lao trách nhiệm cho cộng sự 1000.000

10 Văn phòng phẩm 300.000

TỔNG 9.899.146

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- Cơ quan chủ trì đề tài: Bệnh Viện Đa Khoa Thành Phố Buôn Ma Thuột.

- Cơ quan quản lý đề tài: Sở Y Tế Dak Lak.

- Chủ nhiệm đề tài: Bác sỹ Võ Nguyễn Hoàng Khôi – Khoa Tai Mũi Họng Bệnh

Viện Đa Khoa Thành Phố Buôn Ma Thuột

Giám đốc bệnh viện Chủ tịch hội đồng Chủ nhiệm đề tài

67