di dân và sốt rét - vietnam.iom.int · thuộc ngành y tế ảnh hưởng tới tiếp cận...
TRANSCRIPT
Di dân và sốt rét:
Rà soát khung chính sách và pháp lý thúc đẩy Tiếp cận các dịch vụ
sốt rét và y tế cho người di cư tại Tiểu vùng Mekong mở rộng
Tóm lược
1. Mục tiêu và phương pháp luận 2. Các chính sách và khung pháp lý quốc tế về di
cư và sức khoẻ 3. Các chính sách và khung pháp lý trong khu vực
về di cư và sức khoẻ 4. Các chính sách và khung pháp lý trong nước chủ
yếu tạo thuận lợi cho việc tiếp cận các dịch vụ y tế cho người di cư tại Tiểu vùng Mekong mở rộng.
5. Khoảng cách chính sách và khung pháp lý 6. Các khuyến nghị chính sách.
1.Mục tiêu và phương pháp luận
Phương pháp luận
Mục tiêu
Cambodia
Thailand
Việt Nam Myanmar
Lào Nhằm xác định và mô tả các khung pháp lý, chính sách và luật pháp hiện nay trong các lĩnh vực thuộc và không thuộc ngành y tế ảnh hưởng tới tiếp cận các dịch vụ sốt rét và y tế của người di cư tại Tiểu vùng Mekong mở rộng.
1) Rà soát các tài liệu hiện nay về việc các nước GMS giải quyết vấn đề sức khoẻ người di cư như thế nào và đáp ứng với các khung pháp lý về di cư trong khu vực và trên toàn cầu.
2) Thảo luận với các bên cung cấp thông tin chính: các bộ và các chuyên gia sốt rét.
Việc rà soát tại mỗi quốc gia được tiến
hành bởi các chuyên gia tư vấn trong nước hoặc bởi cơ quan đại diện của IOM tại quốc
gia đó
Được rà soát bởi văn phòng IOM khu vực Châu Á Thái Bình Dương
Một tư vấn khu vực xem xét các
báo cáo quốc gia, lập Báo cáo
Khu vực
Được rà soát bởi đầu mối liên lạc về sốt rét và sức khoẻ biên giới
của Ban sức khoẻ Di cư IOM ROAP
& WHO ERAR
2. Các chính sách và khung pháp lý quốc tế về di cư và sức khoẻ
Tiêu chuẩn quyền con người quốc tế
Các công ước của Liên Hợp Quốc (UN) CAMBODIA LAO PDR MYANMAR THAILAND VIET NAM
Tuyên bố toàn cầu về Quyền Con người, 1948
Khế ước quốc tế về Quyền Văn hoá, Xã hội, Kinh tế, 1966/1976
Công ước về xoá bỏ các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW), 1979
Công ước quốc tế về bảo vệ quyền của người lao động di cư và các thành viên gia đình của họ, 1990
Công ước về Quyền trẻ em, 1990
Phê chuẩn các công ước của LHQ
‘Sức khoẻ là quyền con người’
Tập hợp các qui định của Tổ chức Y tế Thế giới
WHA 61.17: SỨC KHOẺ NGƯỜI DI CƯ
-“ thúc đẩy sự tiếp cận công bằng với chăm sóc y tế và cải thiện sức khỏe cho người di cư” -“thúc đẩy hợp tác song phương và đa phương về sức khoẻ người di cư giữa các quốc gia có di dân”
Kêu gọi các nước thành
viên:
2008
WHA 58.3: CÁC QUI ĐỊNH QUỐC TẾ VỀ SỨC KHỎE (IHR
2005)
Các công cụ pháp lý quốc tế nhằm “ngăn chặn,
chống, kiểm soát và cung cấp dịch vụ y tế công cộng nhằm đáp ứng với lây lan quốc tế của dịch bệnh”.
Kêu gọi các nước thành
viên thực hiện IHR
2005:
WHA 68.2: MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC KỸ THUẬT TOÀN CẦU VỀ SỐT
RÉT, 2016-2030
Một thế giới không có sốt rét
Mục tiêu:
Các trụ cột:
Các yếu tố hỗ trợ:
• Đến năm 2030 xoá bỏ bệnh sốt rét tại 35 quốc gia
• Đến năm 2030 giảm bớt 90% và đến năm 2020 giảm bớt 40% gánh nặng dịch bệnh toàn cầu.
1. Đảm bảo sự tiếp cận toàn cầu với điều trị, chẩn đoán và dự phòng chống sốt rét.
2. Thúc đẩy nỗ lực hướng tới xoá bỏ và đạt được mục tiêu không còn sốt rét.
3. Chuyển giám sát sốt rét thành can thiệp chính.
1. Mở rộng nghiên cứu và tận dụng sáng kiến.
2. Củng cố môi trường thuận lợi.
2015
2005
Các tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động Quốc Tế
Các công ước ILO Những nghĩa vụ chính CAMBODIA LAO PDR MYANMAR THAILAND VIET NAM
Số 97: Công ước về di cư để làm việc (Sửa đổi), 1949
- Quan tâm đầy đủ về y tế trong quá trình di cư. - Đối xử về an sinh xã hội công bằng với công dân
Số 102: Quy phạm tối thiểu an toàn xã hội , 1952
- Cung cấp chăm sóc y tế (điều trị và dự phòng). - Quyền bình đẳng như các công dân.
Số 143: Công ước về người lao động di cư, 1975
- Tôn trọng quyền cơ bản của con người đối với lao động di cư. - Đối xử công bằng như các công dân.
Số 155: Công ước về an toàn, vệ sinh và môi trường lao động, 1981
- Phát triển các dịch vụ sức khoẻ nghề nghiệp cho mọi người lao động. - Giám sát các điều kiện làm việc có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động.
Số 181: Công ước về các cơ quan dịch vụ việc làm tư nhân, 1997
- Bảo vệ người lao động: các lợi ích an sinh xã hội, an toàn sức khoẻ nghề nghiệp và bồi thường cho các tai nạn nghề nghiệp.
Số 188: Công ước về việc làm trong lĩnh vực đánh bắt thuỷ sản, 2007
- Bảo đảm chăm sóc sức khoẻ , bảo vệ và an sinh xã hội cho người lao động.
Số 189: Công ước về lao động giúp việc, 2011
- Bảo vệ quyền con người với người lao động trong nước và các điều kiện làm việc như đối với các lao động khác.
Phê chuẩn công ước ILO
Các cam kết chính trị quốc tế khác MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (SGD)
2015 TUYÊN BỐ CHÍNH TRỊ RIO VỀ CÁC YẾU TỐ Y
TẾ MANG TÍNH QUYẾT ĐỊNH XÃ HỘI
• Được thông qua năm 2011 trong Hội nghị quốc tế về các yếu tố y tế mang tính quyết định xã hội năm 2011
• Cam kết chính trị toàn cầu về giảm bất bình đẳng về y tế thông qua hành động về các yếu tố mang tính quyết định xã hội trong 5 lĩnhvực chủ chốt:
1 Thực hiện quản trị tốt hơn về y tế
Thúc đẩy sự tham gia vào hoạch định chính sách 2
Định hướng lại các lĩnh vực y tế hướng tới giảm sự bất bình đẳng trong y tế 3
4 Nâng cao quản trị và hợp tác toàn cầu
5 Giám sát qui trình và tăng cường trách nhiệm giải trình
Xoá sốt rét vào năm 2030
Đạt bao phủ y tế toàn cầu và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế thiết yếu có chất lượng cho mọi người dân.
‘ Tạo thuận lợi cho việc di cư và di biến động một cách trật tự, an toàn, thường xuyên và có trách nhiệm cho người dân, bao gồm thông qua việc thực hiện chính sách di cư được lập kế hoạch và quản lý tốt’
Các cam kết chính trị quốc tế khác KHUNG HOẠT ĐỘNG TOÀN CẦU VỀ SỨC
KHOẺ NGƯỜI DI CƯ TUYÊN BỐ HELSINKI VỀ ‘SỨC KHOẺ
TRONG CÁC CHÍNH SÁCH’ (HiAP)
Đã được thống nhất vào năm 2010 tại Hội nghị tham vấn toàn cầu về sức khoẻ
người di cư (Madrid, Tây Ban Nha)
Giám sát sức khoẻ người di
cư
Các khuôn khổ pháp luật và chính sách
Hệ thống sức khoẻ đáp ứng nhu cầu của người di cư
Khuôn khổ đa quốc gia,mạng lưới và đối tác.
Biện pháp tiếp cận HiAP đề cập đến các ý nghĩa về y tế
của các quyết định và loại bỏ các tác động có hại tới sức
khoẻ, thông qua đó cải thiện sức khoẻ người dân và sự
công bằng y tế.
3. Các chính sách và khung pháp lý khu vực về di cư và sức khoẻ
Chiến lược loại bỏ sốt rét tại khu vực GMS 2015-2030
Mục tiêu
1. Ngăn chặn sự lây truyền của P. falciparum ở các khu vực sốt rét kháng đa thuốc, bao gồm kháng ACT và tại khu vực GMS vào năm 2025.
2. Giảm sốt rét tại các vùng lây nhiễm cao xuống đến ít hơn 1 ca trên 1000 dân có nguy cơ và bắt đầu thực hiện các hoạt động xoá bỏ đầu tiên cho đến năm 2020.
3. Ngăn chặn tái diễn sốt rét tại những khu vực đã chấm dứt được sốt rét trước đó.
Các can thiệp chính 1. Phát hiện và quản lý các ca bệnh 2. Ngăn chặn dịch bệnh tại các vùng lây nhiễm 3. Giám sát các ca bệnh sốt rét và côn trùng học
Các yếu tố hỗ trợ 1. Mở rộng nghiên cứu đổi mới và cải thiện cung cấp dịch vụ 2. Cải thiện môi trường thuận lợi.
Một khu vực không có sốt rét và không bị đe doạ liên tục bởi sốt rét kháng đa thuốc
Tuyên bố Dhaka – Di cư và chân giá trị
• Tuyên bố Dhaka được thông qua trong ‘Hội nghị tham vấn cấp bộ trưởng lần thứ 4 cho các nước châu Á có người lao động di cư ra nước ngoài’ được tổ chức bởi các nước thành viên Colombo Process vào tháng 4/2011.
• Quá trình tham vấn khu vực về quản lý lao động nước ngoài và lao động hợp đồng tại các nước người di cư rời đi trong khu vực Châu Á
• Bao gồm 11 nước thành viên và 18 nước quan sát viên.
• Nhằm mục tiêu tạo diễn đàn cho các nước châu Á tham gia đối thoại, tham vấn về các vấn đề có liên quan đến di cư lao động.
• Có ba lĩnh vực liên quan 1. Bảo vệ và cung cấp các dịch vụ cho
người lao động di cư 2. Tối ưu hoá lợi ích của người lao
động di cư có tổ chức 3. Xây dựng năng lực, thu thập dữ
liệu và hợp tác đa quốc gia.
Công cụ pháp luật khu vực CAMBODIA LAO PDR MYANMAR THAILAND VIET NAM
Tuyên bố Dhaka
• Bao gồm các khuyến nghị thúc đẩy chính sách y tế cho người di cư mang tính bao trùm nhằm bảo đảm sự tiếp cận bình đẳng với dịch vụ y tế cũng như dịch vụ an toàn và sức khỏe nghề nghiệp cho người lao động di cư.
Các chính sách và khung pháp lý của ASEAN
Tuyên bố về Bảo vệ và thúc đẩy quyền của người lao động di cư
Tuyên bố về cải thiện bảo trợ xã hội
• Được ký kết trong Hội nghị ASEAN lần thứ 12 năm 2007.
• Ghi nhận người lao động di cư là nhóm dễ bị tổn thương có những quyền cần được bảo vệ.
• Được ký kết trong Hội nghị ASEAN lần thứ 13 năm 2013.
• ‘Lao động di cư và các nhóm dễ bị tổn thương khác được quyền tiếp cận bình đẳng với bảo trợ xã hội’
Các tuyên bố và đối thoại khác:
• ASEAN Unity trong Tuyên bố về khẩn cấp y tế (2006) • Tuyên bố về cách sống khoẻ mạnh của ASEAN tại Viên
Chăn (2002) • Kế hoạch hành động khu vực về cách sống khoẻ mạnh của
ASEAN (2002)
Indonesia Malaysia Philippines Singapore Thailand Cambodia Brunei Darussalam Viet Nam
Công cụ pháp lý khu vực CAMBODIA LAO PDR MYANMAR THAILAND VIET NAM
Các tuyên bố của ASEAN
Các công cụ khác trong khu vực
Biên bản ghi nhớ GMS về Hoạt động chung nhằm giảm tổn thương với HIV liên quan đến di dân (2011)
Mở rộng Biên bản ghi nhớ giữa các bộ trưởng y tế của 6 nước lưu vực sông Mekong trong việc hợp tác giám sát dịch bệnh tại lưu vực sông Mekong (2015)
Các nước GMS xác định các ưu tiên như sau: • Nâng cao hiểu biết về điều trị và chăm sóc xuyên biên giới,
bao gồm năng lực điều trị xuyên biên giới. • Tăng cường liên kết triển khai các chương trình chăm sóc
và dự phòng tại nguồn và điểm đến. • Vận động trên quy mô rộng hơn cho việc lồng ghép người
di cư vào các kế hoạch tăng độ bao phủ toàn dân.
Các nước MBDS đã ký kết thoả thuận mở rộng Biên bản ghi nhớ vào tháng 5/2015 thống nhất về: • Nâng cao năng lực quốc gia và khu vực trong giám sát dịch
bệnh • Coi sốt rét là bệnh ưu tiên • Phạm vi hợp tác bao gồm phát triển hệ thống y tế, hợp tác
đa ngành, các đáp ứng phối hợp và hoạt động xuyên biên giới khi bùng nổ dịch bệnh
CAMBODIA LAO PDR MYANMAR THAILAND VIET NAM
CAMBODIA LAO PDR MYANMAR THAILAND VIET NAM
4. Các chính sách và khung pháp lý trong nước chủ yếu tạo thuận lợi cho việc tiếp cận các dịch vụ y tế cho người di cư tại Tiểu vùng Mekong mở rộng
Các dòng di cư tại khu vực GMS
‘Quốc gia tiếp nhận’ chính trong khu vực: 3,721,000 người di cư
Người di cư đến Thái lan theo nước đi. 2013. Dữ liệu: LHQ, Vụ kinh tế và các vấn đề xã hội.
Other Cambodia Laos Myanmar
926,000 750,000
1,892,000
Cambodia
Thailand
Viet Nam Myanmar
Lao PDR
• Các nước GMS đối mặt với lượng lớn di cư trong khu vực không đồng đều do phát triển kinh tế không đều và không ổn định trong những năm gần đây.
• Phần lớn người lao động di cư trong khu vực làm các công việc có kỹ năng công việc thấp và không được thống kê
Bảo trợ xã hội, luật Lao động và các chính sách tạo thuận lợi cho sự tiếp cận của người di cư với các dịch vụ y tế
CAMBODIA LAO PDR MYANMAR THAILAND VIET NAM
• Thông tư 190; 2011 • Prakas số.046/13;
2013 • Prakas số.251; 2013
• Luật lao động nước ngoài; 1999
Nước đến chủ yếu
Không có thông tin
Nhập cư (thường xuyên)
Di cư ra nước ngoài
KHÁM SỨC KHOẺ VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRƯỚC DI CƯ
AN SINH XÃ HỘI VÀ AN TOÀN SỨC KHOẺ NGHỀ NGHIỆP
CAMBODIA LAO PDR MYANMAR THAILAND VIET NAM • Luật Lao động;
1997 • Luật Lao động;
2013
• Luật An sinh xã hội*; 2013
• Luật bảo vệ lao động; 1998
• Luật bồi thường cho người lao động; 1994
• Nghị định về hợp đồng
lao động; 2013
• Luật Lao động;
1997
• Luật Lao động; 2013
• Luật An sinh xã hội; 2013
• Kế hoạch y tế quốc gia 2011-
2016
• Luật bảo vệ lao động; 1998
• Luật bồi thường lao động; 1994
• Nghị định về hợp đồng
lao động; 2013
Di cư trong nước
Thông tin về quyền của người di cư vè việc làm tiếp cận dịch vụ y tế và sức
khỏe nghề nghiệp
Người di cư phải đi khám sức khoẻ
Myanmar Lao PDR
Cambodia
Viet Nam
Bảo trợ xã hội, Luật Lao động và các chính sách tạo thuận lợi cho sự tiếp cận của người di cư với các dịch vụ y tế.
Thailand
Các tầng kháng Artemisinin tại khu vực GMS (Tháng 2/2015). WHO.
CÁC CAN THIỆP DỰ PHÒNG SỐT RÉT LIÊN QUAN TỚI NGHỀ NGHIỆP HƯỚNG TỚI NGƯỜI DI CƯ
Chiến lược giải quyết di dân và di biến động nhằm loại trừ sốt rét tại Campuchia;
2013
Kế hoạch chiến lược sốt rét Quốc gia; Hướng dẫn dự phòng và
kiểm soát sốt rét cho người di cư tại Myanmar; 2012 Quyết định ban hành Kế
hoạch hành động về phòng chống sốt rét kháng
Arteminisin giai đoạn 2015-2017
Chiến lược Quốc gia về loại trừ và kiểm soát sốt rét
2011-2015 của CHDCND Lào
Kế hoạch chiến lược Quốc gia về loại trừ và kiểm soát sốt rét
2011-2016
Tầng 1: Bằng chứng tin cậy về kháng Arteminisin Tầng 2: Các dòng nhập cư lớn với hệ thống kiểm soát sốt rét tang cường
Các phòng khám sốt rét IEC/BBC
Xét nghiệm nhanh IEC chẩn đoán sốt rét
Các phòng khám điều trị và sàng lọc sốt rét xuyên biên giới IEC/BBC
Các phòng khám điều trị và chẩn đoán sốt rét sớm IEC/BBC LLINs
IEC/BBC
Các chính sách và luật pháp tạo thuận lợi cho việc tiếp cận dịch vụ y tế của người di cư
BAO PHỦ Y TẾ TOÀN CẦU (UHC) Tiếp cận dịch vụ y tế không ảnh hướng tới gánh nặng tài chính
CAMBODIA LAO PDR MYANMAR THAILAND VIET NAM UHC Từ 2002
Chương trình y tế cụ thể cho người di cư:
Kế hoạch bảo
hiểm y tế di cư Di cư thường xuyên Kế hoạch an sinh
xã hội* Kế hoạch bảo
hiểm y tế di cư Di cư không thường xuyên 2,200 THB
(Phí hàng năm 1,600 THB)
Dự định tiếp tục phát triển và mở rộng độ
bao phủ toàn cầu các dịch vụ xã hội
Khung chiến lược về tài chính y tế (2008-2015) và Quy hoạch tổng thể về bảo trợ y tế xã hội (dự
thảo)
Cam kết đạt được UHC vào
năm 2030
Cam kết đạt độ che phủ dịch vụ y
tế 80% dân số vào năm 2020
* Với các qui định trong Luật Lao động đề xuất về khả năng chi trả cho tiếp cận dịch vụ y tế của lao động di cư được thống kê, có thể suy ra rằng những lao động di cư được thống kê được quyền tiếp cận dịch vụ y tế theo SSO.
Biên bản ghi nhớ giữa các quốc gia GMS về lao động, sức khoẻ và buôn người
Năm CAMBODIA LAO PDR MYANMAR THAILAND VIET NAM
2002
2003
2003
2004
2005
2010
2011
2013
2013
Hợp tác việc làm của người lao động
Hợp tác lao động
Hợp tác việc làm của người lao động
Hợp tác về chống buôn người tại các quốc gia GMS
Hợp tác chống buôn người đặc biệt là phụ nữ và trẻ em
Hợp tác trong phòng chống buôn người và bảo vệ nạn nhân buôn người
Hoạt động chung nhằm giảm mức độ dễ bị tổn thương với HIV liên quan tới di cư
Hợp tác y tế
Hợp tác ba bên về y tế: đối tác xuyên biên giới Thái Lan, Mỹ, Myanmar
5. Khoảng cách chính sách và khung pháp lý quốc gia tạo thuận lợi tiếp cận dịch vụ y tế cho người di cư
Khoảng cách giữa Luật Lao động, xã hội và chính sách
Cần có chính sách đầy đủ liên quan đến đào tạo cho người di cư trước khi đi
Các chính sách và pháp luật bảo trợ xã hội không
bao trùm người di cư không đăng ký
Việc thực hiện không đầy đủ các điều khoản luật pháp liên quan đến cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động di cư
Các quy định về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp hạn chế
Mức độ phê chuẩn các công ước quốc tế liên quan thấp
Khoảng cách về chính sách và luật pháp y tế
Cần phải cải thiện pháp luật liên quan đến tiếp cận chăm sóc sức khoẻ cho người di cư
Thiếu các chính sách về qui trình thông báo cho người di cư về quyền sức khoẻ của họ
Cần có chính sách và luật pháp hướng tới các nhóm người di cư
Cần có pháp luật thúc đẩy hệ thống y tế thân thiện với người di cư
Regular Trong nước
Nước ngoài
Khoảng cách về chính sách sốt rét
Người di cư trong nước không được đề cập cụ thể trong chiến lược quốc gia về sốt rét
Những khó khăn trong việc triển khai các chương trình sốt rét cho người di cư:
• Cung cấp dịch vụ y tế chưa đầy đủ (những khu vực khó tiếp cận)
• Hợp tác không hiệu quả giữa các bên trong việc cung cấp các dịch vụ sốt rét
• Xuất hiện những nhà thuốc và phòng khám không giấy phép và các thuốc kháng sốt rét kém chất lượng
6. Các khuyến nghị chính sách
Khuyến nghị về di cư trong nước
Các khuyến nghị ngắn hạn
Các khuyến nghị dài hạn
• Sửa đổi luật pháp gây hạn chế tiếp cận dịch vụ y tế liên quan đến đăng ký hộ khẩu và đăng ký bệnh viện
• Bảo đảm các chiến lược thúc đẩy
cung cấp dịch vụ y tế xem xét đến các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến tính bền vững của các dịch vụ yế cả công và tư.
• Phát triển các kế hoạch quốc gia nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng y tế ở các khu vực khó tiếp cận
Internal
Khuyến nghị về nhập cư Các khuyến nghị ngắn hạn
Các khuyến nghị dài hạn
• Xây dựng các chính sách thành lập các trung tâm cho người di cư nhằm cung cấp thông tin về các biện pháp phòng, điều trị và chẩn đoán sốt rét
• Sửa đổi những qui định pháp luật gây
hạn chế tiếp cận dịch vụ y tế liên quan đến đăng ký hộ khẩu và bệnh viện
• Khuyến khích sự tham gia của khu vực tư
nhân trong việc cung cấp cho người di cư các thông tin về quyền lao động và sức khoẻ bằng các ngôn ngữ phù hợp
• Hình thành hệ thống thông tin y tế quốc gia bao gồm các chỉ số về sức khoẻ người di cư
• Thống nhất định nghĩa về MMPs bao gồm cả người nhập cư được sử dụng nhất quán thông qua khung chính sách của mỗi quốc gia
• Bảo đảm cả Luật Lao động và Luật Y tế đề cập đến người nhập cư và được thực hiện không phân biệt đối xử
• Tạo thuận lợi trong khối ASEAN cho việc
chuyển các phúc lợi an sinh xã hội • Phát triển Hướng dẫn GMS về các tiêu
chuẩn tối thiểu cho các chương trình bảo trợ xã hội, như bảo hiểm y tế bắt buộc cho người di cư
• Bảo đảm ‘Y tế trong mọi chính sách’
(HiAP), cụ thể trong chính sách lao động và di cư
Inbound
Khuyến nghị về di cư
• Đẩy mạnh đối thoại và hợp tác xuyên biên giới
• Hài hòa hóa các quy trình điều trị sốt
rét trong khu vực • Cải thiện việc thực thi Chiến lược loại
bỏ sốt rét trong khu vực GMS giai đoạn 2015-2030 (WHO), đặc biệt liên quan đến tính sẵn sàng của các đội và điểm xét nghiệm sốt rét di động tại những điểm quá cảnh di cư chính
• Tạo thuận lợi trong khối ASEAN về việc chuyển các phúc lợi an sinh xã hội
• Sửa đổi luật pháp cho đào tạo trước khi di cư nhằm cung cấp thông tin về tiếp cận các dịch vụ y tế tại nước đến và các biện pháp phòng chống sốt rét.
• Phát triển các chiến lược hợp tác quốc gia
nhằm tiếp cận những người có ý định di cư thông qua các kênh không thường xuyên nhằm bảo đảm họ được đào tạo trước khi di cư
• Đẩy mạnh và triển khai các hiệp định di cư song phương chính thức giữa các quốc gia GMS nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các cơ chế di cư chính thức
Các khuyến nghị ngắn hạn
Các khuyến nghị dài hạn Di cư
Các khuyến nghị chung
Đẩy mạnh hợp tác liên bộ và liên ngành nhằm phát triển các chương trình giáo dục liên quốc gia cho người di cư
Cải thiện sự hợp tác của các thể chế tài chính trong khu vực và các ngân hàng phát triển đa phương
Cải thiện theo dõi và giám sát sức khoẻ người di cư bằng cách thành lập những hệ thống thu dữ thập dữ liệu y tế về di cư khu vực bao gồm các chỉ số sức khoẻ di cư và xu hướng sốt rét.
Tiến hành lập bản đồ xu hướng sốt rét định kỳ (bao gồm di cư không thường xuyên và di cư nội địa)
Tiến hành đánh giá rủi ro sốt rét cụ thể là với người di cư trong các ngành khai thác gỗ, khai khoáng, trồng cao su, nông nghiệp, giao thông, xây dựng đường giao thông
Lồng ghép quan điểm của người di cư khi hoạch định các chính sách về lao động và sức khoẻ trong tương lai bằng cách cải thiện sự tham gia tích cực của các cộng đồng di cư trong chính sách phát triển
Được định hướng bởi Chương trình nghị sự chuyển giao cho các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 (mục tiêu 3, 8, và 10)
Được định hướng bởi WHA 61.17 Qui định về sức khoẻ của người di cư cụ thể về các khung hành động chính
Ngắn hạn
Các khuyến nghị chung
Đưa các lao động di cư vào các kế hoạch an sinh xã hội, trong các cơ chế bảo trợ xã hội và
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thành lập quỹ phúc lợi hoặc chương trình bảo hiểm đặc biệt cho người lao động di cư đối
mặt với các tình huống bất ngờ Phát triển các chính sách hướng tới UHC xem xét ba kênh cung cấp dịch vụ để đạt được mục
tiêu đó là: nhà nước, tư nhân và cộng đồng. Phát triến các qui định về dược phẩm nhằm bảo đảm thuốc có chất lượng cao Vận động đưa các nhóm di cư vào chương trình phát triển sau 2015 Đưa sức khoẻ của người di cư, các nhóm người dân yếu thế và tị nạn vào chương trình phát
triển sau 2015 Vận động tăng cường phê chuẩn các công cụ quốc tế, cụ thể là Công ước ILO số 97, 102, 143,
155,181, 188, 189; Công ước tị nạn và Công ước quốc tế về bảo vệ quyền của lao động di cư và thành viên của gia đình họ.
Dài hạn
Phòng sức khỏe di cư Văn phòng khu vực Châu Á Thái Bình Dương
Tổ chức Di cư Quốc Tế