dich vu gia tang tren nen gsm(1).doc
TRANSCRIPT
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Chương 1
GIỚI THIỆU
Truyền thông di động - một ngành công nghiệp khổng lồ của thế giới đang vận
hành với những công nghệ tiên tiến nhất đang phát triển không ngừng. Việt Nam
cũng không nằm ngoài trào lưu chung trong việc ứng dụng các công nghệ truyền
thông. Chúng ta cùng tìm hiểu công nghệ di động Việt Nam đang ở vị trí nào trong
tiến trình hội nhập cùng với giới truyền thông trên thế giới.
Hiện nay mọi người hầu như đều sử dụng điện thoại di động vì vậy các nhà sản
xuất không ngừng phát triển các loại điện thoại đa chức năng để phục vụ nhu cầu của
người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của các hãng điện thoại di động thì các nhà
cung cấp dịch vụ cùng phát triển không ngừng. Hàng loạt các nhà cung cấp dịch vụ
ra đời kéo theo hàng loạt các dịch vụ kèm theo. Trong số các dịch vụ mà nhà cung
cấp đưa ra cho người sử dụng chọn lựa thì dich vụ giá trị gia tăng là dịch vụ mà các
nhà cung cấp đang nhắm tới hàng đầu về giá trị thương mại.
1.1 Giới thiệu dịch vụ gia tăng
Dịch vụ gia tăng (VAS – Value Added Service) là dịch vụ mà nhà cung cấp đưa
ra thêm bên cạnh các dịch vụ sẵn có của mình. Khi sử dụng điện thoại di động mỗi
người sẽ chọn cho mình một nhà cung cấp dịch vụ như Vinaphone, Mobifone hay
Viettel… Khi đó người sử dụng sẽ được cung cấp các dịch vụ cơ bản như hiển thi số
thuê bao gọi tới, gọi và nhận cuộc gọi, gửi và nhận tin nhắn ngắn (SMS), chặn cuộc
gọi đi và đến, chờ cuộc gọi…tất cả các dịch vụ này đều miễn phì và được thực hiện
tự động trên hệ thống ngay sau khi bạn hoà mạng.
Ngoài các dịch vụ cơ bản cung cấp miễn phí cho người sử dụng các nhà cung cấp
còn đưa ra một số dịch vụ như cung cấp thông tin hay giải trí như tải hình, nhạc
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo1
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
chuông, game, ứng dụng…các dịch vụ này có thu phí và được gọi là các dịch vụ gia
tăng.
1.2 Phân loại dịch vụ gia tăng
Dịch vụ giá trị gia tăng được chia thành 3 nhóm chính: nội dung tin nhắn, ứng
dụng cho điện thoại và dịch vụ thương mại di động. Dịch vụ cung cấp nội dung tin
nhắn cho phép người sử dụng có thể tải về máy mình những tin nhắn có nội dung
như kết quả các trận bóng đá, kết quả xổ số hay bản tin thị trường chứng khoán.
Dịch vụ cung cấp các ứng dụng cho điện thoại cho phép người sử dụng có thể tải
về máy của mình những hình ảnh, nhạc chuông, logo, clips, hay các ứng dụng, trò
chơi cho điện thoại. Dịch vụ thương mại di động là các dịch vụ nhắn tin dự đoán kết
quà hay nhắn tin để có cơ hội trúng thưởng từ nhà cung cấp dịch vụ.
1.3 Sự bùng nổ của dịch vụ gia tăng hiện nay
Hàng loạt nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động (ĐTDĐ)
đua nhau khuyến mãi trúng thưởng với tin nhắn may mắn, sử dụng dịch vụ nhiều
nhất... Mảnh đất kinh doanh màu mỡ này hiện thu hút rất nhiều nhà cung cấp với
những tiện ích ngày càng mở rộng.
Mỗi ngày, trên các trang mục quảng cáo, những dịch vụ nội dung xuất hiện dày
đặc như Dalink, Alofun, My Mobile, Topteen, Galafun, TT Mobile, Thế giới SMS,
GenX... Ban đầu từ dịch vụ tải nhạc, chuông, hình ảnh, đến nay chỉ cần gửi tin nhắn
đến số của nhà cung cấp dịch vụ, thuê bao có thể xem kết quả xổ số kiến thiết, giá
ĐTDĐ, bói toán, truyện cười, tìm bạn bốn phương, dự đoán kết quả bóng đá, tham
gia những trò chơi may mắn và mới nhất là các tin tức về thị trường chứng khoán.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo2
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Hiện nay, thị trường dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng di động có hơn 20 nhà
cung cấp và nhiều doanh nghiệp cũng đang ngấp nghé nhảy vào lĩnh vực tiềm năng
này.
1.4 Xu hướng phát triển trong tương lai
Các dịch vụ nhắm vào giải trí như nhạc chuông, hình nền, logo và các clip có nội
dung hài hước, gần gũi rất được giới trẻ ưa chuộng vẫn sẽ được các nhà cung cấp
chú trọng. Tuy nhiên, đường truyền mạng hiện nay vẫn còn yếu, làm hạn chế về mặt
nội dung cũng như kích thước của file cung cấp. Điều này bắt buộc các nhà cung cấp
phải phát triển một số phần mềm đặc biệt để điều chỉnh lại cho phù hợp.
Xu hướng chung của các nhà sản xuất thiết bị truyền thông cầm tay là làm cho
chúng có nhiều tính năng truyền thông, hỗ trợ MMS, GPRS, 3G, có nhiều chức năng
giải trí và kiểu dáng thời trang hơn.
Chương 2
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo3
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
TỔNG QUAN VỀ GSM
2.1 Giới thiệu hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM
2.1.1 Giới thiệu chung
GSM (Global System for Mobile Communication) là một trong những công nghệ
về mạng điện thoại di động phổ biến nhất trên thế giới. Cho đến nay công nghệ này
có gần 2 tỷ thuê bao sử dụng trên phạm vi 212 quốc gia và vùng lãnh thổ. Do nó hầu
như có mặt khắp mọi nơi trên thế giới nên khi các nhà cung cấp dịch vụ thực hiện
việc ký kết roaming với nhau nhờ đó mà thuê bao GSM có thể dễ dàng sử dụng máy
điện thoại GSM của mình bất cứ nơi đâu.
Mặt thuận lợi to lớn của công nghệ GSM là ngoài việc truyền âm thanh với chất
lượng cao còn cho phép thuê bao sử dụng các cách giao tiếp khác rẻ tiền hơn đó là
tin nhắn SMS. Ngoài ra để tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ thì công nghệ
GSM được xây dựng trên cơ sở hệ thống mở nên nó dễ dàng kết nối các thiết bị khác
nhau từ các nhà cung cấp thiết bị khác nhau.
Nó cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra tính năng roaming cho thuê bao của
mình với các mạng khác trên toàn thế giới. Và công nghệ GSM cũng phát triển thêm
các tính năng truyền dữ liệu như GPRS và sau này truyền với tốc độ cao hơn sử
dụng EDGE.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Vào đầu những năm 1980 tại châu Âu người ta phát triển một mạng điện thoại di
động chỉ sử dụng trong một vài khu vực. Sau đó vào năm 1982 nó được chuẩn hoá
bởi (CEPT : European Conference of Postal and Telecommunications
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo4
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Administrations) và tạo ra Groupe Special Mobile (GSM) với mục đích sử dụng
chung cho toàn châu Âu.
Ủy ban Châu Âu (EC) đưa ra lời hướng dẫn yêu cầu các quốc gia thành viên sử
dụng GSM cho phép liên lạc di động trong băng tần 900MHz. Viện tiêu chuẩn viễn
thông Châu Âu (ETSI: European Telecommunications Standards Institute) định
nghĩa GSM khi quốc tế chấp nhận tiêu chuẩn hệ thống điện thoại tế bào số.
Lời đề xuất có kết quả vào tháng 9 năm 1987, khi 13 nhà điều hành và quản lý
của nhóm cố vấn CEPT GSM thỏa thuận ký hiệp định GSM MoU “Club”, với ngày
khởi đầu là 1 tháng 7 năm 1991.
Hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM là hệ thống thông tin tế bào số tích hợp
và toàn diện, được phát triển đầu tiên ở Châu Âu và đã nhanh chóng phát triển trên
toàn thế giới. Mạng được thiết kế phù hợp với hệ thống ISDN và các dịch vụ mà
GSM cung cấp là một hệ thống con của dịch vụ ISDN chuẩn.
Hình 2.1. Mạng tế bào vô tuyến
GSM đầu tiên được thiết kế hoạt động ở dải tần 890-915 MHz và 935-960 MHz,
hiện nay là 1.8GHz. Một vài tiêu chuẩn chính được đề nghị cho hệ thống :
Chất lượng âm thoại chính thực sự tốt.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo5
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Giá dịch vụ và thuê bao giảm.
Hỗ trợ liên lạc di động quốc tế.
Khả năng hỗ trợ thiết bị đầu cuối trao tay.
Hỗ trợ các phương tiện thuận lợi và dịch vụ mới.
Năng suất quang phổ.
Khả năng tương thích ISDN.
Tiêu chuẩn được ban hành vào tháng giêng năm 1990 và những hệ thống thương
mại đầu tiên được khởi đầu vào giữa năm 1992. Tổ chức MOU (Memorandum of
Understanding) thành lập bởi nhà điều hành và quản lý GSM được cấp phép đầu
tiên, lúc đó có 13 hiệp định được ký kết và đến nay đã có 191 thành viên ở khắp thế
giới. Tổ chức MOU có quyền lực tối đa, được quyền định chuẩn GSM.
2.2 Cấu trúc mạng GSM
Mạng GSM gồm nhiều khối chức năng khác nhau. Hình dưới cho thấy cách bố
trí của mạng GSM tổng quát. Mạng GSM có thể chia thành ba phần chính. Trạm di
động (Mobile Station_MS) do thuê bao giữ. Hệ thống con trạm gốc (Base Station
Subsystem_BSS) điều khiển liên kết với trạm di động. Hệ thống mạng con
(Network Subsystem_NS) là phần chính của trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động
(Mobile services Switching Center_MSC), thực hiện chuyển mạch cuộc gọi giữa
những người sử dụng điện thoại di động, và giữa di động với thuê bao mạng cố định.
MSC xử lý các hoạt động quản lý di động. Trong hình không có trình bày trung tâm
duy trì và điều hành (Operations and Maintenance Center_OMC), giám sát điều
hành và cơ cấu của mạng. Trạm di động và hệ thống con trạm gốc thông tin dùng
giao tiếp Um, còn được gọi là giao tiếp không trung hay liên kết vô tuyến. Hệ thống
con trạm gốc liên lạc với trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động dùng giao tiếp A.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo6
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Hình 2.2. Mô hình hệ thống thông tin di động tế bào
2.2.1 Trạm di động
Trạm di động (Mobile Station-MS) gồm có thiết bị di động (đầu cuối) và một
card thông minh gọi là module nhận dạng thuê bao (Subscriber Identity
Module_SIM). SIM cung cấp thông tin cá nhân di động, vì thế người sử dụng truy
cập vào các dịch vụ thuê bao không phụ thuộc vào loại thiết bị đầu cuối. Bằng cách
gắn SIM vào đầu cuối GSM, người sử dụng có thể nhận, gọi và nhận các dịch vụ
thuê bao khác trên thiết bị đầu cuối này.
Thiết bị di động được nhận dạng duy nhất bằng số nhận dạng thiết bị di động
quốc tế (International Mobile Equipment Identity_IMEI). SIM card chứa số nhận
dạng thuê bao di động quốc tế (International Mobile Subscriber Identity_IMSI) sử
dụng để nhận dạng thuê bao trong hệ thống, dùng để xác định chủ quyền và thông tin
khác. Số IMEI và IMSI độc lập nhau. SIM card có thể được bảo vệ chống lại việc
sử dụng trái phép bằng password hoặc số nhận dạng cá nhân.
2.2.2 Hệ thống con trạm gốc
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo7
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Hệ thống con trạm gốc gồm hai phần: trạm gốc thu phát (BTS) và trạm gốc điều
khiển (BSC). Hai hệ thống này liên kết dùng giao tiếp Abis chuẩn hoá, cho phép
điều hành các bộ phận cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau.
Trạm thu phát gốc là nơi máy thu phát vô tuyến phủ một cell và điều khiển các
giao thức liên kết vô tuyến với trạm di động. Trong một thành phố lớn, có nhiều khả
năng triển khai nhiều BTS, do đó yêu cầu BTS phải chính xác, tin cậy, di chuyển
được và giá thành thấp.
Trạm gốc điều khiển tài nguyên vô tuyến của một hoặc nhiều BTS. Trạm điều
khiển cách thiết lập kênh truyền vô tuyến, nhảy tần và trao tay. BSC là kết nối giữa
trạm di động và tổng đài di động (MSC).
2.2.3 Hệ thống mạng con
Thành phần chính của hệ thống mạng con là tổng đài di động, hoạt động như một
nút chuyển mạch bình thường của PSTN hoặc ISDN, và cung cấp tất cả các chức
năng cần có để điều khiển một thuê bao di động, như đăng ký, xác nhận, cập nhật tọa
độ, trao tay, và định tuyến cuộc gọi cho một thuê bao liên lạc di động. Những dịch
vụ này được cung cấp chung với nhiều bộ phận chức năng khác, tạo nên hệ thống
mạng con. MSC cung cấp kết nối đến mạng cố định (như PSTN hoặc ISDN). Báo
hiệu giữa các bộ phận chức năng trong hệ thống mạng con là hệ thống báo hiệu số 7
(SS7) sử dụng cho báo hiệu trung kế trong mạng ISDN và mở rộng sử dụng trong
mạng công cộng hiện tại.
Bộ ghi định vị thường trú (HLR) và bộ ghi định vị tạm trú (VLR) cùng với MSC
cung cấp định tuyến cuộc gọi và khả năng liên lạc di động của GSM. HLR chứa tất
cả thông tin quản trị của mỗi thuê bao đã đăng ký trong mạng GSM tương ứng, cùng
với vị trí hiện tại của di động. Vị trí của di động thường ở dưới dạng địa chỉ báo
hiệu của VLR chứa trạm di động.
Bộ ghi định vị tạm trú (VLR) chứa thông tin quản trị được chọn từ HLR, cần thiết
cho điều khiển cuộc gọi và cung cấp các dịch vụ thuê bao, cho mỗi thuê bao hiện tại
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo8
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
nằm trong vùng địa lý điều khiển bởi VLR. Mặc dù mỗi bộ phận chức năng có thể
được thực hiện độc lập nhưng tất cả các nhà sản xuất thiết bị chuyển mạch cho đến
nay đều sản xuất VLR chung với MSC, vì thế vùng địa lý điều khiển bởi MSC sẽ
tương ứng với điều khiển bởi VLR đó, do đó đơn giản hóa báo hiệu cần thiết. Lưu ý
rằng MSC không chứa thông tin các trạm di động – thông tin này lưu trữ trong các
thanh ghi vị trí.
Có hai bộ ghi khác sử dụng cho mục đích xác nhận và bảo mật. Bộ ghi nhận thực
thiết bị (EIR) là một cơ sở dữ liệu chứa một danh sách tất cả các thiết bị di động hợp
lệ trên mạng, mỗi trạm di động được xác nhận bằng số nhận dạng thiết bị di động
quốc tế (IMEI). Số IMEI bị đánh dấu là không hợp lệ nếu được thông báo mất cắp
hoặc không được chấp thuận. Trung tâm nhận thực AuC là cơ sở dữ liệu được bảo
vệ chứa bản sao khóa mã trong SIM card của thuê bao, sử dụng để nhận thực và mã
hóa trên kênh vô tuyến.
2.3 Liên kết vô tuyến
Hiệp hội liên lạc viễn thông quốc tế (ITU), quản trị chỉ định phổ vô tuyến quốc tế
(và nhiều chức năng khác), chỉ định băng thông 890-915 MHz dùng cho kênh lên
(trạm di động tới trạm gốc) và 935-960 MHz dùng cho kênh xuống (trạm gốc đến
trạm di động) cho mạng di động Châu Âu. Vì tầm này đã được sử dụng đầu những
năm 1980 bằng hệ thống analog, hội nghị bưu chính và viễn thông Châu Âu (CEPT)
đã dành trước 10 MHz đầu của mỗi băng tần trên cho mạng GSM. Cuối cùng, GSM
được chỉ định toàn bộ băng thông 2x25 MHz.
2.3.1 Đa truy cập và cấu trúc kênh
Vì phổ vô tuyến là tài nguyên hữu hạn dùng chung cho tất cả thuê bao, một
phương pháp phải đưa ra là chia băng thông để càng nhiều thuê bao sử dụng càng
tốt. GSM đã chọn phương pháp kết hợp đa truy cập phân chia theo tần số và thời
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo9
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
gian (TDMA/FDMA). FDMA bao gồm chia tần số băng thông tối đa 25 MHz thành
124 tần số sóng mang cách nhau 200 KHz. Một BS có thể có một hoặc nhiều tần số
sóng mang và sử dụng kỹ thuật TDMA chia kênh vô tuyến 200 KHz thành 8 khe
thời gian (tạo 8 kênh logic). Do đó một kênh logic được định nghĩa bằng tần số và
số khe thời gian của khung TDMA. Bằng cách áp dụng 8 khe thời gian, mỗi kênh
phát dữ liệu số theo từng chuỗi “burst” ngắn : đầu cuối GSM chỉ phát 1 trong 8 khe
thời gian đó.
Tám khe TDMA cùng với 248 kênh bán song công vật lý tương ứng với tổng
cộng 1984 kênh bán song công logic. Điều này tương ứng với 283 ( 1984/7) kênh
bán song công logic mỗi cell vì mỗi cell chỉ sử dụng 1/7 tổng số tần số.
Hình 2.3. Sơ đồ phân chia tần số theo cell
Bảy tập tần số đủ để phủ một vùng lớn tùy ý, do khoảng cách lặp lại d phải lớn
hơn hai lần bán kính lớn nhất phủ bởi mỗi máy phát.
Mỗi kênh tần số được phân đoạn thành 8 khe thời gian có chiều dài bằng 0,577
ms (15/26ms). Tám khe tạo thành một khung TDMA dài 4,615ms (=120/26ms).
Mỗi khe được lặp lại sau 4,615 ms tạo thành một kênh cơ bản.
Hệ thống GSM phân biệt giữa kênh lưu lượng (Traffic Channel_TCH) (dùng cho
dữ liệu thuê bao) và kênh điều khiển (Control Channel_CCH) (dùng cho các thông
điệp quản lý mạng).
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo10
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
2.3.2 Kênh lưu lượng (Traffic Channel_tch)
Kênh lưu lượng dùng để chuyển âm thoại và dữ liệu. TCH định nghĩa sử dụng 26
khung đa khung (nghĩa là một nhóm 26 khung TDMA). Chiều dài của 26 khung đa
khung là 120 ms, là chiều dài của một chu kì burst (120 ms / 26 khung / 8 chu kì
burst mỗi khung). Trong 26 khung đó, 24 khung dùng để lưu thông, một khung
dùng cho kênh điều khiển liên kết chậm (Slow Associated Control Channel_
SACCH) và một khung chưa dùng. TCH dùng cho tuyến lên và tuyến xuống cách
nhau một khoảng thời gian 3 burst để thuê bao không phát và thu đồng thời, đơn
giản hóa mạch điện tử.
Hình 2.4. Cấu trúc khung TDMA
Dữ liệu được truyền trong các burst đặt trong các khe thời gian. Tốc đôï bit
truyền là 271 Kbps (chu kỳ bit 3,79 s). Do sai số theo thời gian, phân tán thời gian
v.v…, burst dữ liệu hơi ngắn hơn khe thời gian (148 thay vì 156,25 chu kỳ bit trong
một khe thời gian).
2.3.3 Kênh điều khiển (Control Channel_cch)
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo11
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Các kênh chung di động có thể truy cập ở cả chế độ nghỉ và chế độ dành riêng.
Các kênh chung di động sử dụng ở chế độ nghỉ trao đổi thông tin báo hiệu cần thiết
để chuyển qua chế độ nhận riêng. Di động đã ở trong chế độ dành riêng giám sát các
trạm gốc xung quanh để trao tay và các thông tin khác. Các kênh chung có 51 khung
đa khung để dành riêng di động sử dụng cấu trúc TCH 26 khung đa khung có thể vẫn
giám sát kênh điều khiển. Các kênh chung gồm :
Kênh quảng bá điều khiển (Broadcast Control Channel_BCCH) : phát liên
tục trên tuyến xuống, thông tin gồm đồng nhất trạm gốc, chỉ định tần số và
chuỗi nhảy tần.
Kênh hiệu chỉnh tần số (Frequency Correction Channel_FCCH) và kênh
đồng bộ (Synchronisation_SCH) : sử dụng để đồng bộ di động với cấu trúc
khe thời gian của cell bằng cách định nghĩa các biên của chu kỳ burst, và
số khe thời gian. Mỗi cell trong mạng GSM phát chính xác một FCCH và
một SCH dùng định nghĩa khe thời gian thứ 0 (trong một khung TDMA).
Kênh truy cập ngẫu nhiên (Random Access Channel_RACH) : di động sử
dụng kênh Aloha khe để truy cập vào mạng.
Kênh tìm gọi (Paging Channel_PCH) : dùng để báo cho di động biết có
một cuộc gọi đến.
Kênh cho phép truy cập (Access Grant Channel_AGCH) : chỉ định một
kênh điều khiển dành riêng đứng một mình (Standalone Dedicated Control
Channel_SDCCH) cho di động báo hiệu (để có một kênh dành riêng), theo
yêu cầu trên kênh truy cập ngẫu nhiên (RACH).
2.3.4 Cấu trúc BURST
Burst là đơn vị phát của GSM. Việc phát xảy ra trong một cửa sổ thời gian
(576+12/13) s, nghĩa là suốt chu kỳ bit (156 + ¼). Một burst thông thường chứa hai
gói 58 bit (57 bit dữ liệu + 1 bit dư (stealing bit)) và một chuỗi huấn luyện 26 bit.
Chuỗi huấn luyện 26 bit là một chuỗi biết trước dùng so sánh với chuỗi tín hiệu thu
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo12
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
được để xây dựng lại tín hiệu gốc (cân bằng đa đường). Việc thực hiện thật sự của
bộ cân bằng không chỉ rõ trong kỹ thuật GSM. Ba bit đuôi được thêm vào mỗi bên.
GSM có thể sử dụng nhảy tần thấp khi trạm gốc và di động phát mỗi khung
TDMA trên mỗi tần số sóng mang khác nhau. Thuật toán nhảy tần được phát trên
kênh điều khiển vô tuyến (Broadcast Control Channel). Vì fading đa đường độc lập
với tần số sóng mang, nhảy tần thấp làm giảm nhẹ vấn đề này. Việc nhảy tần là tùy
chọn đối với mỗi cell và trạm gốc không nhất thiết phải có chức năng này.
2.3.5 Biến đổi âm thoại sang sóng vô tuyến
Hình sau mô tả chuỗi các chức năng biến đổi từ âm thoại sang sóng vô tuyến và
ngược lại.
Hình 2.5. Chuỗi các chức năng biến đổi giữa âm thoại và sóng vô tuyến
2.3.5.1 Mã hóa âm thoại GSM
GSM là một hệ thống số, mà âm thoại lại là tín hiệu tương tự nên phải được số
hóa. Phương pháp mà ISDN và hệ thống điện thoại hiện tại dùng cho các đường
ghép kênh thoại truyền qua trung kế tốc độ cao, cáp quang là điều chế mã xung
(PCM). PCM có tốc độ bit là 64Kbps, là một tốc độ cao có thể truyền qua liên kết
vô tuyến. GSM có nhiều thuật toán mã hóa tiếng nói trên cơ sở chất lượng tiếng nói
thực và độ phức tạp (liên quan đến giá cả, xử lý độ trễ và tiêu thụ công suất) trước
khi đưa đến chọn lựa phương pháp kích xung đều _ mã hóa dự đoán tuyến tính
(RPE _ LPC) với vòng dự đoán dài. Về cơ bản, thông tin từ các mẫu trước, không
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo13
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
thay đổi nhanh, dùng để dự đoán mẫu hiện tại. Các hệ số kết hợp tuyến tính của các
mẫu trước đó, cộng thêm dạng mã hóa của phần còn lại, sai số giữa mẫu dự đoán và
mẫu thực, sẽ biểu diễn tín hiệu. Tiếng nói lấy mẫu chu kỳ 20ms, mỗi mẫu mã hóa
thành 260 bit, với tốc độ bit là 13Kbps. Đây là mã hóa tiếng nói toàn tốc. Gần đây,
vài nhà điều hành GSM1900 Bắc Mỹ thực hiện thuật toán mã hóa tiếng nói toàn tốc
cấp cao (EFR). Phương pháp này tăng chất lượng tiếng nói dựa trên tốc độ đang sử
dụng 13Kbps.
2.3.5.2 Mã hóa kênh truyền GSM
Mã kênh truyền thêm các bit dư vào dòng dữ liệu cho phép phát hiện, thậm chí cả
sửa lỗi bit sinh ra trong quá trình truyền. Thuật toán mã hóa tiếng nói đưa ra một
khối 260 bit mỗi 20ms (nghĩa là tốc độ 13Kbps). Trong bộ giải mã, các khối bit
tiếng nói được giải mã và biến đổi thành những mẫu tiếng nói mã đồng dạng 13 bit.
260 bit của khối tiếng nói phân thành hai nhóm. 78 bit loại II ít quan trọng và
không được bảo vệ. 182 bit loại I được cắt thành 50 bit loại Ia và 132 bit loại Ib
(xem hình sau).
Mẫu tiếng nói : 1 khối = 260 bit (20ms)Hình 2.6. Bảng phân loại bit tiếng nói
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo14
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Đầu tiên các bit loại Ia được bảo vệ bởi 3 bit parity để phát hiện lỗi. Sau đó các
bit loại Ib được cộng vào thêm 4 bit đuôi trước khi đưa vào mã chập với tốc độ r= ½
và chiều dài bắt buộc K= 5. Kết quả 378 bit cộng vào với 78 bit loại II bảo vệ cho
kết quả là một khung mã tiếng nói hoàn toàn 456 bit (trong hình).
Kiểu truyền TCH/FS
Hình 2.7. Mô hình kiểu truyền
Mã phát hiện lỗi
GSM chuẩn dùng mã 3 bit lỗi dư để cho phép đánh giá sự chính xác của bit trong
khung thoại (50 bit loại Ia). Nếu một bit bị sai, thì điều này sẽ tạo ra một nhiễu lớn
thay cho phần tiếng nói 20 ms. Phát hiện những lỗi này cho phép khối bị sai được
thay thế bằng một vài nhiễu ít hơn (như là một phép ngoại suy của khối dự đoán).
Đa thức trình bày mã phát hiện loại bit Ia là G(X) = X3 + X + 1. Ở bên thu, hoạt
động tương tự và nếu phép chia có dư, lỗi được phát hiện và khung tần số âm thanh
loại bỏ cuối cùng.
Mã hóa chập / giải mã
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo15
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Trong quá trình truyền, mã hóa chập là kết quả phép chập của chuỗi tín hiệu sử
dụng các công thức tích chập khác nhau. Mã chập GSM có thêm 4 bit (mức 0) vào
đầu chuỗi 185 bit, và sau đó áp dụng hai biểu thức tích chập khác nhau :
G1(X) = X4 + X3 + 1 và G2(X) = X4 + X3 + X + 1.
Kết quả cuối cùng gồm hai chuỗi 198 bit.
Bộ giải mã chập có thể sử dụng thuật toán Viterbi, bộ giải mã logic Viterbi khảo
sát song song mỗi dữ liệu của user trong chuỗi. Nó mã hóa và so sánh mỗi dữ liệu
dựa vào chuỗi thu được và chọn ra giá trị phù hợp nhất : đó là bộ giải mã khả năng
có thể xảy ra lớn nhất. Để làm giảm độ phức tạp (số chuỗi dữ liệu có thể nhân đôi
với mỗi bit dữ liệu thêm vào), bộ giải mã nhận ra thời điểm chuỗi không thuộc vào
đường có khả năng xảy ra lớn nhất và hủy chuỗi này đi. Bộ nhớ mã hoá được giới
hạn K bit, bộ giải mã Viterbi hoạt động lớn nhất chỉ giữ 2k-1 đường. Độ phức tạp
của nó tăng theo hàm mũ của K.
Tốc độ mã hoá chập GMS trên dòng dữ liệu là 378 bit mỗi 20ms, nghĩa là
18,9Kbps. Tuy nhiên, trước khi điều chế tín hiệu này, 78 bit loại II không bảo vệ
được cộng thêm vào. Do đó, tốc độ bit GMS là 456 bit trên 20ms, nghĩa là
22,8Kbps.
2.3.5.3 Đan xen và rút ra (Interleaving /De–interleaving)
Đan xen có nghĩa là vị trí các bit liên quan không tương quan trong từ mã và
trong các burst vô tuyến đã điều chế. Mục tiêu của thuật toán đan xen là tránh rủi ro
mất những bit dữ liệu liên tiếp. Các khối tiếng nói toàn tốc GSM đan xen vào 8
burst : 456 bit của một khối được chia thành 8 burst trong các khối con 57 bit. Một
khối con định nghĩa là các bit được đánh số chẵn hoặc lẻ của dữ liệu đã mã hóa trong
một burst. Các burst khác nhau mang một khối con 57 bit và trong các khung
TDMA khác nhau. Vì thế, một burst chứa hai khối tiếng nói liên tiếp nhau A và B.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo16
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Để triệt sự liên quan của những bit liên tiếp nhau, các bit của khối A ở vị trí chẵn
trong burst và các bit của khối B ở vị trí lẻ (xem hình).
Rút ra (De–interleaving) là quá trình ngược lại. Trở ngại chính của quá trình đan
xen là độ trễ tương ứng : thời gian truyền từ burst thứ nhất đến burst cuối cùng trong
một khối bằng 8 khung TDMA ( nghĩa là khoảng 37ms).
Hình 2.8. Mô hình đan xen và rút ra
2.3.5.4 Mã hóa – giải mã
Một biện pháp bảo mật được giới thiệu trong GSM là mã hóa đường truyền.
Phương pháp mã hóa không phụ thuộc loại dữ liệu được phát đi (âm thoại, dữ liệu
hoặc báo hiệu) nhưng chỉ áp dụng cho những burst thông thường. Mã hóa bằng cách
thực hiện phép XOR giữa chuỗi giả ngẫu nhiên và 114 bit cần truyền của một burst
thông thường (nghĩa là tất cả các bit thông tin ngoại trừ hai bit cờ dư). Chuỗi giả
ngẫu nhiên được lấy từ số burst và một phiên khóa thành lập trước qua ý nghĩa báo
hiệu. Giải mã cũng đi theo một trình tự như vậy.
2.3.5.5 Điều chế - giải điều chế
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo17
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
GMS sử dụng phương pháp điều chế GMSK với hệ số điều chế h=0.5, BT= 0.3
(băng thông bộ lọc nhân với chu kỳ bit) và tốc độ điều chế 271Kbps (= 270 ).
Phương pháp điều chế GMSK được chọn vì dung hòa giữa công suất phổ khá cao
(1bit/Hz) và độ phức tạp giải điều chế hợp lý. Đường bao hằng số cho phép sử dụng
những bộ khuếch đại công suất đơn giản và bức xạ ngoài dải băng thấp nhất gây ảnh
hưởng nhiễu lên kênh kế cận. GMSK khác MSK là sử dụng bộ lọc Gauss trước điều
chế. Đáp ứng xung miền thời gian của bộ lọc được cho trong phương trình sau, với
và B là băng thông nửa công suất.
Hình 2.9. Sơ đồ khối bộ điều chế GMSK
Thuật toán Viterbi có thể sử dụng như bộ cân bằng ước tính chuỗi có khả năng
xảy ra lớn nhất (MLSE). Vì thế máy thu GSM có thể chứa hai cài đặt khác nhau của
thuật toán Viterbi.
2.3.5.6 Mức công suất RF
Các thiết bị vô tuyến trong GSM có thể được phân loại dựa vào những mức công
suất khác nhau tương ứng với các mức công suất phát.
Bảng sau trình bày đặc điểm của các mức công suất ở trạm di động và trạm gốc.
Mức công suất trạm di động nhỏ nhất là 20mW (13dBm).
Mức công suất
Công suất lớn nhất của
Công suất lớn nhất của một trạm gốc /
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo18
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
một trạm di động / (dBm) (dBm)
12345678
20 W (43)8 W (39)5 W (37)2 W (33)
0.8 W (29)
320 W (55)160 W (52)80 W (49)40 W (46)20 W (43)10 W (40)5 W (37)
2.5 W (34)
Bảng 2.1. Các mức công suất ở trạm di động và trạm gốc
2.3.6 Cân bằng đa đường
Ở tần số 900 MHz, sóng vô tuyến bị tán xạ do cao ốc, đồi núi, xe cộ, máy bay….
Do đó có nhiều tín hiệu phản xạ, mỗi tín hiệu có pha khác nhau đến antenna. Ta sử
dụng bộ cân bằng lấy ra tín hiệu mong muốn từ các sóng phản xạ. Bộ cân bằng hoạt
động tìm ra tín hiệu phát biết trước bị méo dạng do fading đa đường và xây dựng bộ
lọc ngược và lấy ra phần còn lại của tín hiệu mong muốn. Tín hiệu biết trước này là
một chuỗi huấn luyện 26 bit phát giữa mỗi burst khe thời gian. Cấu trúc của bộ cân
bằng không nêu rõ trong bảng chi tiết GSM.
2.3.7 Nhảy tần
Trạm di động có đặc tính biến đổi nhanh, nghĩa là nó có thể di chuyển giữa các
khe thời gian phát, thu và giám sát trong một khung TDMA, thường ở những tần số
khác nhau. GSM sử dụng khả năng chuyển tần nhanh để thực hiện nhảy tần chậm
mà di động và BTS phát trên các tần số sóng mang khác nhau trong khung TDMA.
Thuật toán nhảy tần phát trên kênh quảng bá điều khiển (BCC). Vì fading đa đường
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo19
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
phụ thuộc vào tần số sóng mang, nhảy tần chậm sẽ làm giảm bớt vấn đề này. Hơn
nữa, nhiễu đồng kênh có đặc tính ngẫu nhiên.
2.3.8 Truyền phát gián đoạn
Cực tiểu hóa nhiễu đồng kênh là mục tiêu của bất kỳ hệ thống tế bào nào, nên cho
phép cung cấp dịch vụ tốt hơn với kích thước cell cho trước, hoặc sử dụng các cell
nhỏ hơn, do đó tăng dung lượng của toàn hệ thống. Truyền phát gián đoạn (DTX) là
một phương pháp có ưu điểm là : một người nói thông thường ít hơn 40% thời gian
cuộc đàm thoại, nên tắt máy phát suốt thời gian im lặng. Một ưu điểm khác của
DTX là duy trì công suất ở thuê bao di động.
Một thành phần quan trọng nhất của DTX là bộ phát hiện tích cực tiếng (VAD).
Máy phải phân biệt giữa ngõ vào âm thoại và nhiễu, công việc không dễ dàng khi
nhiễu xuất hiện. Nếu tín hiệu thoại bị hiểu sai là nhiễu, máy phát sẽ tắt và máy thu
nghe sẽ bị cắt xén gây tác dụng rất khó chịu. Mặt khác nếu nhiễu thường hay bị hiểu
sai là tín hiệu thoại, thì hiệu suất DTX giảm xuống đột ngột. Một yếu tố khác được
xem xét là khi máy phát tắt thì máy thu hoàn toàn im lặng do bản chất số của GSM.
Để bảo đảm máy thu kết nối liên tục, nhiễu “đẹp” sẽ được tạo ra ở máy thu.
2.3.9 Thu gián đoạn
Một phương khác sử dụng để bảo tồn công suất ở máy di động là thu gián đoạn.
Kênh tìm gọi (PCH) do trạm gốc phát báo hiệu một cuộc gọi tới, được chia thành các
kênh con. Mỗi trạm di động chỉ lắng nghe trên kênh con của nó. Trong khoảng thời
gian giữa các kênh tìm gọi con liên tiếp, di động có thể chuyển sang chế độ ngủ, gần
như không tiêu thụ công suất.
2.3.10 Điều khiển công suất
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo20
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Mạng định nghĩa hai loại trạm di động tùy thuộc vào công suất phát đỉnh của
chúng, gồm 20; 8; 5; 2; 0.8 W. Để cực tiểu hóa nhiễu đồng kênh và bảo tồn công
suất, trạm di động và trạm thu phát gốc hoạt động với mức công suất thấp nhất mà
vẫn duy trì chất lượng tín hiệu chấp nhận được. Mức công suất có thể lên hoặc
xuống từng nấc 2dB từ công suất đỉnh của từng loại, giảm xuống tối thiểu là 13 dBm
(20 mW).
Trạm di động đo cường độ tín hiệu hoặc chất lượng tín hiệu (dựa trên tỷ số sai
bit) và chuyển thông tin đến bộ điều khiển trạm gốc BSC, cuối cùng quyết định có
thay đổi mức công suất hay không và khi nào. Điều khiển công suất phải cẩn thận vì
có khả năng dao động. Điều này xuất hiện khi một di động trong các tế bào đồng
kênh nhận được tín hiệu tăng mức công suất trong tế bào đang xét (để triệt nhiễu
đồng kênh) làm tăng thêm nhiễu đồng kênh ở tế bào đang xét.
2.4 Mạng GSM
Bảo đảm truyền thoại hay dữ liệu với chất lượng cho trước qua liên kết vô tuyến
chỉ là một phần chức năng của mạng di động tế bào. Một di động GSM có thể di
chuyển không phân biệt trong nước hay quốc tế, yêu cầu có chức năng đăng ký, nhận
thực, định tuyến cuộc gọi, cập nhật vị trí và được chuẩn hóa trong mạng GSM. Hơn
nữa, mạng phủ trên một vùng địa lý chia ra thành các cell đòi hỏi phải thực hiện cơ
cấu trao tay . Hệ thống mạng con thực hiện các chức năng này, sử dụng chính phần
ứng dụng di động (MAP) xây dựng trong hệ thống báo hiệu số 7.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo21
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Hình 2.10. Cấu trúc giao thức báo hiệu trong mạng GSM
Giao thức báo hiệu trong GSM chia thành ba lớp tổng quát, phụ thuộc vào giao
tiếp như trong hình trên. Lớp một là lớp vật lý dùng giao tiếp không trung. Lớp hai
là lớp liên kết dữ liệu. Thông qua giao tiếp Um, lớp liên kết dữ liệu là một phiên bản
sửa đổi của giao thức LAPD (các thủ tục truy tìm ở kênh D) sử dụng ISDN gọi là
LAPDm (các thủ tục truy cập đường truyền ở kênh Dm). Thông qua giao tiếp A, lớp
hai sử dụng phần truyền bản tin (MTP) của hệ thống báo hiệu số 7. Giao thức báo
hiệu GSM ở lớp ba được chia thành ba lớp con:
Quản lý tài nguyên vô tuyến: điều khiển thiết lập, duy trì, chấm dứt kênh
vô tuyến và cố định gồm cả trao tay.
Quản lý di động: quản lý việc cập nhật vị trí và thủ tục đăng ký cũng như
bảo mật và nhận thực.
Quản lý nối thông: điều khiển cuộc gọi tổng quát, tương tự với khuyến
nghị Q.931 CCITT, và quản lý các dịch vụ bổ sung và dịch vụ bản tin
ngắn.
Báo hiệu giữa toàn bộ các khối khác nhau trong các phần cố định của mạng, như
giữa HLR và VLR, thực hiện thông qua phần ứng dụng di động (MAP). MAP được
xây dựng trên phần ứng dụng khả năng chuyển tác (TCAP), lớp trên cùng của hệ
thống báo hiệu số 7. Bản chi tiết kỹ thuật của MAP rất phức tạp là một trong những
tài liệu dài nhất trong các khuyến nghị GSM.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo22
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
2.4.1 Quản lý tài nguyên vô tuyến
Lớp quản lý tài nguyên vô tuyến (RR) giám sát việc thành lập một kết nối, cả vô
tuyến và cố định, giữa trạm di động và MSC. Các thành phần chức năng chính gồm
trạm di động, phân hệ trạm gốc và MSC. Lớp RR phụ trách quản lý một phiên RR là
thời điểm di động chuyển qua chế độ dành riêng, cũng như cấu hình của kênh vô
tuyến gồm chỉ định các kênh dành riêng.
Một phiên RR luôn luôn bắt đầu khi trạm di động đi qua thủ tục truy cập, hoặc
một cuộc gọi đi, hoặc trả lời thông điện nhắn tin. Chi tiết các thủ tục truy cập và
nhắn tin, như khi một kênh dành riêng thực sự gán cho di động và cấu trúc kênh
nhắn tin con, được xử lý trong lớp RR. Hơn nữa, phiên xử lý quản lý các đặc trưng
vô tuyến như điều khiển công suất, truyền và nhận gián đoạn, điều chỉnh thời gian.
TRAO TAYTrong một mạng tế bào, yêu cầu liên kết vô tuyến và cố định không luôn luôn chỉ
rõ trong suốt cuộc gọi. Trao tay là chuyển mạch một cuộc gọi từ một kênh hay một
cell khác. Sự thực hiện và các phép đo yêu cầu cho việc trao tay là một trong các
chức năng cơ bản của lớp RR. Có 4 loại trao tay trong hệ thống GSM, gồm chuyển
một cuộc gọi giữa:
Các kênh (các khe thời gian) trong cùng một cell.
Các cell (các trạm thu phát gốc) dưới sự điều khiển của cùng một BSC.
Các cell dưới sự điều khiểu của các BSC khác nhau nhưng cùng một MSC.
Cell dưới sự điều khiển của các MSC khác nhau.
Hai loại trao tay đầu tiên gọi là trao tay trong, chỉ trong một BSC. Để tiết kiệm
băng thông báo hiệu, BSC quản lý hai loại này, không liên quan đến MSC, trừ khi
thông báo với MSC là đã hoàn tất trao tay. Hai loại trao tay cuối, gọi là trao tay
ngoài, được xử lý giữa các MSC. Một vấn đề quan trọng trong GSM là MSC neo,
duy trì trách nhiệm còn lại cho hầu hết các chức năng liên quan đến cuộc gọi ngoại
trừ các trao tay giữa BSC đến sau dưới sự điều khiển của MSC mới.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo23
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
MSC hoặc thuê bao có thể bắt đầu thực hiện trao tay. Trong suốt các khe thời
gian nghỉ của việc trao tay, thuê bao di động quét kênh quảng bá điều khiển của cell
lân cận (có thể lên đến 16 cell), và lập ra một danh sách sáu cell tốt nhất có thể thực
hiện trao tay, dựa trên cường độ tín hiệu nhận được. Thông tin này chuyển đến BSC
và MSC, ít nhất một lần mỗi giây, và sử dụng trong thuật toán trao tay.
Thuật toán quyết định thời điểm trao tay không được chỉ rõ trong các khuyến
nghị GSM. Có hai loại thuật toán cơ bản, cả hai giống nhau về việc điều khiển công
suất. Điều này do BSC thường hay không biết chất lượng tín hiệu xấu là do fading
đa đường hay là do thuê bao di động chuyển qua một cell khác. Điều này đặc biệt
đúng trong trường hợp các cell thành thị nhỏ.
Thuật toán “hiệu suất chấp nhận cực tiểu” đưa ra sự ưu tiên điều khiển công suất
cho trao tay, sao cho khi tín hiệu giảm xuống dưới một ngưỡng nào đó, mức công
suất của di động được tăng lên. Nếu việc tăng công suất không cải thiện tín hiệu thì
xem xét việc trao tay. Đây là phương pháp thông thường và đơn giản hơn, nhưng
đường bao cell bị nhòe khi thuê bao di động phát công suất đỉnh đi xa ngoài đường
bao cell gốc vào một cell khác.
Phương pháp “power budget” sử dụng trao tay để thử duy trì hoặc cải thiện một
mức chất lượng tín hiệu bằng hoặc nhỏ hơn mức công suất. Vì thế phương pháp ưu
tiên trao tay vượt quá điều khiển công suất. Điều này tránh vấn đề “nhòe” đường
bao cell và giảm nhiễu đồng kênh nhưng rất phức tạp.
2.4.2 Quản lý di động
Lớp quản lý di động (MM) xây dựng trên lớp RR, và xử lý các chức năng xuất
hiện do sự di chuyển của tế bào cũng như vấn đề nhận thực và bảo mật. Quản lý vị
trí liên quan đến các thủ tục cho phép hệ thống biết vị trí hiện tại của trạm di động để
tuyến cuộc gọi di động có thể hoàn thành.
2.4.3 Cập nhật vị trí
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo24
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Thuê bao di động được thông báo cuộc gọi đến bằng thông điệp ngắn gửi qua
kênh chấp thuận truy cập và nhắn tin (PAGCH) của một cell. Một bản tin được phát
trên mọi cell trong mạng cho một cuộc gọi, dễ thấy rằng phí phạm băng thông vô
tuyến. Một phương pháp khác dùng cho di động là thông báo cho hệ thống, thông
qua các thông điệp cập nhật vị trí sẽ phát đến các cell riêng lẻ chứa vị trí hiện tại của
thuê bao di động. Điều này yêu cầu các thông điệp ngắn gửi đến chính xác một cell.
Thủ tục cập nhật vị trí, và định tuyến cuộc gọi đến sau sử dụng MSC và hai bộ
ghi định vị vị trí : bộ ghi định vị thường trú (HLR) và bộ ghi định vị tạm thời (VLR).
Khi trạm di động chuyển qua một vị trí mới hoặc tổng đài PLMN khác thì phải đăng
kí với mạng vị trí hiện tại của nó. Trong trường hợp bình thường, thông điệp cập
nhật vị trí gửi tới MSC / VLR mới, lưu thông tin vùng vị trí, và sau đó thông báo vị
trí đến HLR của thuê bao.
Thông tin gởi tới HLR thường là địa chỉ SS7 của VLR mới, mặc dù nó có thể là
một số định tuyến. Lý do một số định tuyến không được gán bình thường, cho dù
giảm tín hiệu là do chỉ có một số hữu hạn số định tuyến cho phép trong MSC/VLR
mới, và chúng được chỉ định khi yêu cầu cuộc gọi tới. Nếu thuê bao được quyền
truy cập dịch vụ, HLR gửi một phần thông tin của thuê bao cần điều khiển cuộc gọi
đến MSC/VLR mới và gởi một thông điệp đến MSC/VLR cũ để hủy đăng ký trước
đó.
Để đảm bảo tin cậy hơn, GSM cũng có thủ tục cập nhật vị trí theo chu kỳ. Nếu
một HLR hoặc MSC/VLR sai, đồng thời đều có đăng ký cùng một thuê bao trong cơ
sở dữ liệu, sẽ dẫn đến quá tải. Do đó cơ sở dữ liệu được cập nhật khi cập nhật vị trí.
Nhà điều hành qui định cập nhật theo chu kỳ và chu kỳ thời gian giữa các lần cập
nhật. Nếu di động không đăng ký lại sau chu kỳ cập nhật, thuê bao sẽ bị xóa tên.
Một thủ tục liên quan đến việc cập nhật vị trí là gắn và gỡ số nhận dạng thuê bao
di động quốc tế (IMSI). Việc gỡ cho mạng biết trạm di động không tiếp cận được và
tránh phải chỉ định kênh truyền và gửi thông điệp ngắn thừa. Việc gán tương tự như
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo25
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
cập nhật vị trí, và báo cho hệ thống biết thuê bao di động đã truy cập trở lại. Hoạt
động của việc gán và gỡ IMSI phụ thuộc vào nhà điều hành của các cell.
2.4.4 Nhận thực và bảo mật
Vì bất kì ai cũng có thể cập nhật vào sóng vô tuyến, nhận thực người sử dụng để
xác định người sử dụng là ai, là yếu tố rất quan trọng trong mạng di động. Nhận
thực gồm hai phần là SIM card trong máy di động và trung tâm nhận thực (AuC).
Mỗi thuê bao được cho một khóa mã chỉ lưu trong SIM card và AuC. Suốt quá trình
nhận thực, AuC phát một số ngẫu nhiên gửi tới đi động. Sau đó cả di động và AuC
sử dụng số ngẫu nhiên đó, kết hợp với khóa mã của thuê bao và thuật toán mã hóa
A3, để phát dấu hiệu trả lời (SRES) trở lại AuC. Nếu di động gửi số giống vớí số
AuC tính thì thuê bao được nhận thực.
Cùng một số ngẫu nhiên ban đầu và khóa mã cũng dùng để tính khóa mã hóa sử
dụng thuật toán A8. Khóa mã hóa này cùng với số khung TDMA sử dụng thuật
toán A5 tạo ra chuỗi 114 bit được XOR với 114 bit của 1 burst (2 khối 57 bit). Việc
mã hóa là một tùy chọn gây ảo giác, nên tín hiệu đã được mã hóa, chèn vào và phát
theo phương thức TDMA, do đó cho phép bảo vệ hầu hết các đối tượng trừ những
người nghe trộm “lì lợm”.
Một mức khác của việc bảo mật là thực hiện trên thiết bị di động, không phải thuê
bao di động. Mỗi thiết bị đầu cuối nhận dạng bằng chỉ số IMEI duy nhất. Một danh
sách IMEI trong mạng lưu trong bộ ghi nhận thực thiết bị (EIR). Trạng thái trả về
EIR tương ứng với số IMEI như sau:
Danh sách trắng: thiết bị cho phép kết nối vào mạng.
Danh sách xám: thiết bị có một số vấn đề cần được mạng giám sát.
Danh sách đen: thiết bị được báo mất cắp hoặc không được chấp thuận.
Thiết bị không cho phép kết nối vào mạng.
2.5 Công nghệ GSM
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo26
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Kỹ thuật GSM sử dụng cơ sở hạ tầng vô tuyến hai đường chuyên dụng cho hệ
thống điện thoại tế bào cũng như những ứng dụng dữ liệu. Dựa trên kỹ thuật
TDMA, GSM sẽ đương đầu với một số lượng lớn thuê bao trên một tế bào và kỹ
thuật vi tế bào. Âm thoại, thông điệp và dịch vụ dữ liệu có thể sử dụng trên tần số
900MHz hoặc 1800MHz.
GSM sử dụng những kênh truyền toàn tốc 8 (8 full-rate) hoặc bán tốc 16 (16 half-
rate) trên một sóng mang vô tuyến. Hơn nữa sử dụng nhảy tần chậm và truyền gián
đoạn. Khái niệm này cho phép di chuyển và trao tay nhanh.
Do đó GSM được phân loại là TDMA cấp cao. GSM là một chuẩn hệ thống toàn
diện. GSM cung cấp những tiêu chuẩn cho dịch vụ, cấu trúc mạng, các giao tiếp
chọn lọc, hoạt động và duy trì.
2.5.1 Chất lượng tiếng nói
GSM cung cấp chất lượng âm thoại cao. Mã hóa kênh truyền mức độ cao kết hợp
với nhảy tần chậm, chống lại fading và nhiễu giao thoa khi di chuyển chậm, bảo đảm
chất lượng âm thoại của GSM cao.
GSM cung cấp một vùng mã âm thoại, nhà điều hành có thể chọn lựa để đạt được
những yêu cầu về chất lượng và số lượng:
Mã hoàn toàn (full-codec-FC) cho chất lượng ngang hàng hoặc tốt hơn mạng tế
bào tương tự.
Tốc độ kép (dual-rate), toàn tốc (full-rate) / bán tốc (half-rate) (FR/HR) cho phép
chất lượng ngang hàng với FR trong HR. Nó có thể chuyển qua HR nếu cần hoặc FR
nếu HR không được mạng cung cấp (ví dụ khi liên lạc di động).
Toàn tốc mở rộng (EFR) cho chất lượng như hệ thống cố định.
2.5.2 Các dịch vụ Fax và dữ liệu
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo27
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Các dịch vụ GSM và chất lượng của chúng có cùng mật độ phủ như hệ thống điện
thoại. GSM chứa mã kênh truyền riêng và giao thức liên kết vô tuyến (RLP), loại
giao thức điều khiển đường dữ liệu mức cao tối ưu hoá (HDLC) bảo đảm chất lượng
dịch vụ cao của việc truyền fax và dữ liệu.
2.5.3 Bảo mật
GSM là một hệ thống cấp cao với đầy đủ chức năng bảo mật tích hợp. Mạng bảo
vệ chống lại truy cập trái phép bằng một thủ tục xác thực và chống nghe trộm bằng
cách mã hóa. Xác thực và mã hóa là mặt rất mạnh và ngăn cản các kỹ thuật trái phép
trong hệ thống GSM.
2.5.4 Liên lạc di động quốc tế
GSM cho phép liên lạc di động quốc tế. Mạng được phủ trên 100 quốc gia. Từ
năm 1992 đến nay GSM đã có 135 triệu thuê bao trong 100 quốc gia trên toàn thế
giới với hơn 200 nhà điều hành, và chiếm 62% thị trường tế bào toàn cầu.
2.6 Các dịch vụ GSM
Ban đầu, các nhà hoạch định GSM muốn cung cấp cả dịch vụ ISDN và sử dụng
tín hiệu điều khiển. Tuy nhiên do các giới hạn truyền vô tuyến như băng thông, giá
cả nên không cho phép cung cấp kênh B ISDN chuẩn tốc độ bit 64 Kbps.
Sử dụng chuẩn ITU-T, các dịch truyền thông có thể chia thành những dịch vụ
mang chuyển, dịch vụ viễn thông và các dịch vụ phụ khác. Dịch vụ mang chuyển cơ
bản nhất được hỗ trợ bởi GSM là hệ thống truyền thoại. Như tất cả những dịch vụ
truyền thông khác, âm thoại được mã hoá thành số và phát qua mạng GSM như
luồng số. Cũng có dịch vụ khẩn cấp, người cung cấp dịch vụ được thông báo bằng 3
tín hiệu số (ví dụ 114).
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo28
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Ngoài ra còn có các loại dữ liệu khác được đề nghị. Người sử dụng GSM có thể
gửi và nhận dữ liệu, ở tốc độ 9600 bps, đến người sử dụng ở những mạng khác như
POTS (Plain Odd Telephone Service), ISDN. Mạng dữ liệu chuyển gói công cộng,
mạng dữ liệu chuyển mạch công cộng sử dụng các giao thức và phương pháp xử lý
khác, như X25 hoặc X32. Vì GSM là một mạng số, nên không thể sử dụng modem
(bộ điều biến) để kết nối giữa người sử dụng và mạng GSM, mặc dù modem âm tần
cần đến trong mạng GSM để tương thích với POTS.
Các dịch vụ dữ liệu khác gồm fax Group3, như miêu tả trong ITU khuyến nghị
T.30 cũng được cung cấp. Một đặc trưng duy nhất của GSM, không có trong hệ
thống analog cũ, là dịch vụ thông điệp ngắn (Short Message Service_SMS). SMS là
dịch vụ hai chiều dùng để chuyển các thông điệp ký tự ngắn (có khả năng lên đến
160 byte). Thông điệp được chuyển trong chế độ lưu và tới. Đối với SMS điểm
điểm, một thông điệp được gửi tới thuê bao khác và thuê bao nhận được báo trả lời.
SMS cũng có thể sử dụng ở chế độ phát cell, để gởi tới thông điệp như cập nhật tình
trạng giao thông hay cập nhật tin tức. Thông điệp có thể được lưu trong SIM card để
xem sau.
Các dịch vụ bổ sung được cung cấp là quan trọng nhất của dịch vụ viễn thông hay
dịch vụ kênh thông cao (dịch vụ mang chuyển). Trong bản chi tiết kỹ thuật hiện tại
(giai đoạn 1), các dịch vụ gồm nhiều dạng gởi tiếp cuộc gọi (như gởi tiếp cuộc gọi
khi thuê bao di động ngoài vùng phủ sóng của mạng), nhiều dịch vụ bổ sung thêm sẽ
được cung cấp trong bản chi tiết kỹ thuật trong giai đoạn hai, như xác định người
gọi, chờ cuộc gọi, đối thoại nhiều thuê bao.
2.7 Các mạng di động hiện nay tại Việt Nam
2.7.1 VMS Mobifone
VMS Mobifone : Công ty Thông tin di động (Vietnam Mobile Telecom Services
Company - VMS) là doanh nghiệp Nhà nước hạng một trực thuộc tập đoàn Bưu
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo29
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
chính Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm
1993, VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động
GSM 900/1800 với thương hiệu Mobifone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành
thông tin di động Việt Nam.
Hiện nay, Mobifone đã trở thành mạng điện thoại di động lớn nhất Việt Nam với
hơn 8.5 triệu thuê bao, hơn 2.500 trạm phát sóng và 4.200 cửa hàng, đại lý cùng hệ
thống 15.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc (tính đến 31/03/2007). Mobifone hiện đang
cung cấp trên 40 dịch vụ gia tăng và tiện ích các loại.
2.7.2 GPC Vinaphone
GPC Vinaphone : Mạng điện thoại di động VinaPhone là mạng điện thoại di động
sử dụng công nghệ GSM hiện đại với 100% vốn của Tổng công ty Bưu chính - Viễn
thông Việt Nam. Hiện tại mạng VinaPhone đã phủ sóng 64/64 tỉnh thành và vẫn
đang tiếp tục mở rộng và hoàn thiện hơn nữa vùng phủ sóng.
VinaPhone hiện có hơn 6 triệu thuê bao thực đang hoạt động và là mạng đầu tiên
phủ sóng 100% số huyện trên toàn quốc với gần 2.000 trạm thu phát sóng. Tính đến
tháng 8/2006, VinaPhone đã ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ chuyển vùng quốc tế
với 177 đối tác thuộc 76 quốc gia và vùng lãnh thổ. Dự kiến đến hết năm 2007,
VinaPhone sẽ có khoảng 4.000 trạm thu phát sóng.
2.7.3 Viettelmobile
Viettelmobile : Công ty Điện thoại di động Viettel được thành lập vào ngày
31/05/2002, trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội(Viettel). Ngày
15/10/2004, mạng di động 098 chính thức đi vào hoạt động đánh dấu một bước
ngoặc trong sự phát triển của Viettel và Viettel Mobile.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo30
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Ngày 06/11/2006, Viettel Mobile đạt cột mốc 6 triệu khách hàng. Đến nay đã đạt
10 triệu thuê bao sau hơn 2 năm hoạt động.
(Tham khảo tại : http://www.viettelmobile.com.vn/home/about_us.jsp?id=30#30).
2.7.4 S-Fone
S-Fone : S-Fone là mạng điện thoại di động toàn quốc sử dụng công nghệ CDMA
(Code Division Multiple Access) lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam. CDMA (Code
Division Multiple Access - Đa truy cập phân chia theo mã) là công nghệ tiên tiến có
mặt trên thị trường viễn thông quốc tế từ năm 1995. Đây là dự án hợp tác giữa SPT
với công ty SLD (được thành lập tại Singapore gồm các thành viên SK Telecom, LG
Electronics, và Dong Ah Elecomm) theo hình thức Hợp đồng Hợp tác Kinh doanh
(BCC – Business Cooperation Contract) cung cấp dịch vụ điện thoại di động vô
tuyến cố định và các dịch vụ giá trị gia tăng sử dụng công nghệ CDMA 2000 – 1x
trên phạm vi toàn quốc.
Trung tâm Ðiện thoại di động CDMA hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh số 03005683 CN 41 do Sở Kế hoạch và Ðầu tư thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 28/9/2001.
2.7.5 EVN Telecom
EVN Telecom : Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực là thành viên hạch toán
độc lập trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, được thành lập theo quyết định
số 380/NL/TCCBLĐ ngày 8/7/1995 của Bộ Năng Lượng.
Dịch vụ điện thoại di động toàn quốc E-Mobile sử dụng công nghệ CDMA 2000 -
1X Ev - DO tiên tiến băng tần 450 MHz, cho chất lượng cuộc gọi hoàn hảo. Ngày
2/4, mạng điện thoại CDMA EVN Telecom đã tuyên bố chính thức đạt thuê bao thứ
1 triệu sau hơn một năm cung cấp dịch vụ.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo31
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
2.7.6 HT Mobile
HT Mobile : Công ty Viễn thông Hà Nội (Hanoi Telecom) là công ty hoạt động
trong lĩnh vực viễn thông tại Việt Nam, sở hữu nhãn hiệu HTMobile. Đây nhà khai
thác dịch vụ ĐTDĐ công nghệ CDMA thứ 3 của Việt Nam sau S Telecom (là hợp
đồng hợp tác kinh doanh giữa SPT và SLD Telecom) và EVN Telecom (thuộcEVN).
HTMobile là mạng di động thứ 6 được cấp phép tại Việt Nam. HTMobile bắt đầu
cung cấp dịch vụ vào tháng 11 năm 2006 với logo hình con ong. Công nghệ sử dụng
là CDMA 2000-EvDO với tần số hoạt động 800 MHz.
2.8 So sánh mạng GSM & mạng CDMA
2.8.1 Lịch sử hình thành và phát triển
GSM là hệ thống thông tin di động toàn cầu bắt nguồn từ châu Âu đầu những
năm 1980 và dần trở thành mạng di động phổ biến khắp thế giới. Cho đến nay công
nghệ này có gần 2 tỷ thuê bao sử dụng trên phạm vi 212 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Do nó hầu như có mặt khắp mọi nơi trên thế giới nên khi các nhà cung cấp dịch vụ
thực hiện việc ký kết roaming với nhau nhờ đó mà thuê bao GSM có thể dễ dàng sử
dụng máy điện thoại GSM của mình bất cứ nơi đâu.
CDMA tên đầy đủ là Code Division Multiple Access nghĩa là Đa truy nhập (đa
người dùng) phân chia theo mã. CDMA được bắt đầu bằng sự ra đời của lý thuyết
truyền thông trải phổ trong thập niên 50. Với hàng loạt các ưu điểm đi kèm, truyền
thông trải phổ được ứng dụng trong thông tin quân sự Hoa Kỳ trong những năm sau
đó. Đến thập niên 80, CDMA được phép thương mại hóa và chính thức được đề xuất
bởi Qualcomm, một trong những công ty hàng đầu về công nghệ truyền thông. Hiện
có hơn 50 quốc gia trên thế giới triển khai ứng dụng công nghệ này với trên 100
mạng đang hoạt động.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo32
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
2.8.2 Công nghệ được sử dụng
Mặt thuận lợi to lớn của công nghệ GSM là ngoài việc truyền âm thanh với chất
lượng cao nó còn cho phép các thuê bao sử dụng nhiều cách giao tiếp khác rẻ tiền
hơn như là tin nhắn SMS. Ngoài ra để tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ thì
công nghệ GSM được xây dựng trên cơ sở hệ thống mở nên nó dễ dàng kết nối các
thiết bị khác nhau từ các nhà cung cấp thiết bị khác nhau.
Nó cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra tính năng roaming cho thuê bao của
mình với các mạng khác trên toàn thế giới. Và công nghệ GSM cũng phát triển thêm
các tính năng truyền dữ liệu như GPRS và sau này truyền với tốc độ cao hơn họ sử
dụng EGDE. GSM phân phối tần số thành những kênh nhỏ, rồi chia xẻ thời gian các
kênh ấy cho người sử dụng.
Thuê bao của mạng di động CDMA chia sẻ cùng một giải tần chung. Mọi khách
hàng có thể nói đồng thời và tín hiệu được phát đi trên cùng 1 giải tần. Các kênh
thuê bao được tách biệt bằng cách sử dụng mã ngẫu nhiên. Các tín hiệu của nhiều
thuê bao khác nhau sẽ được mã hoá bằng các mã ngẫu nhiên khác nhau, sau đó được
trộn lẫn và phát đi trên cùng một giải tần chung và chỉ được phục hồi duy nhất ở
thiết bị thuê bao (máy điện thoại di động) với mã ngẫu nhiên tương ứng. Áp dụng lý
thuyết truyền thông trải phổ, CDMA đưa ra hàng loạt các ưu điểm mà nhiều công
nghệ khác chưa thể đạt được.
2.8.3 Ưu điểm và khuyết điểm
Ưu điểm của GSM:
GSM được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo33
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Cho phép người sử dụng thực hiện chuyển vùng quốc tế. CDMA sử
dụng được ở châu Á, nhưng không dùng được ở Pháp, Đức, Anh và
một số nước châu Âu khác.
GSM trưởng thành sớm hơn. CDMA thì đang trong gian đoạn xây
dựng.
Hạn chế của GSM:
Những máy điện thoại di động đang sử dụng chuẩn GSM hiện nay
không thể sử dụng chuẩn CDMA. Nếu tiếp tục phát triển GSM, hệ thống
thông tin di động này sẽ phải phát triển lên WTDMA mới đáp ứng được
nhu cầu truy cập di động các loại thông tin từ mạng Internet với tốc độ
cao, thay vì với tốc độ 9.600 bit/giây như hiện nay, và so với tốc độ
144.000 bit/giây của CDMA thì còn thua xa.
Ưu điểm CDMA:
Xét ở góc độ bảo mật thông tin, CDMA có tính năng ưu việt hơn.
Công nghệ trải phổ cho phép nhiều tần số được sử dụng đồng thời.
Những cuộc nói chuyện đồng thời.
Nhờ hệ thống kích hoạt thoại, hiệu suất tái sử dụng tần số trải phổ
cao và điều khiển năng lượng, nên nó cho phép quản lý số lượng
thuê bao cao gấp 5 - 20 lần so với công nghệ GSM..
Thuê bao có thể liên lạc với 2 hoặc 3 trạm thu phát cùng một lúc, do
đó cuộc gọi không bị ngắt quãng, làm giảm đáng kể xác suất rớt
cuộc gọi.
Máy điện thoại di động CDMA sử dụng pin nhỏ hơn, trọng lượng
máy nhẹ, kích thước gọn và dễ sử dụng.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo34
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
CDMA có cơ chế giúp tiết kiệm năng lượng, giúp tăng thời gian
thoại của pin thiết bị.
Hạn chế CDMA:
Số lượng nhà sản xuất thiết bị điện thoại di động hệ CDMA ít, chủ
yếu tập trung tại Mỹ, Hàn Quốc, Nhật nên chuẩn loại kém phong
phú hơn so với chuẩn GSM.
Vùng phủ sóng của CDMA trên thế giới còn hẹp nên khả năng
chuyển vùng quốc tế giữa các hệ thống CDMA còn hạn chế. Tính
đến quí 1-2002, thuê bao CDMA trên toàn quốc đạt 120,2 triệu;
trong đó Bắc Mỹ (52,9 triệu), vùng Caribê và Mỹ Latinh (22 triệu),
Châu Âu + Nga + Châu Phi (1,8triệu) châu Á - Thái Bình Dương
(43,5 triệu).
Thiết bị CDMA thường không dùng Sim (Subscriber Identity
Module) nên việc thay đổi thiết bị trong quá trình sử dụng sẽ phức
tạp hơn vì bắt buộc phải làm thủ tục với nhà khai thác mạng. Nhưng
hiện tại, CDG (nhóm phát triển CDMA) đã đưa ra giải pháp ứng
dụng Sim vào thiết bị CDMA và có thể dùng chung cho GSM.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo35
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Chương 3
DỊCH VỤ TIN NHẮN SMS
3.1 Giới thiệu SMS (Short Message Service)
3.1.1 SMS là gì
SMS là dịch vụ nhắn tin ngắn. Đó là công nghệ cho phép gửi và nhận những
thông báo giữa các điện thoại di động . SMS xuất hiện lần đầu tiên tại Châu Âu năm
1992. Nó được bao gồm trong chuẩn GSM ngay từ khi bắt đầu. Sau đó nó được
chuyển đến những công nghệ không dây như CDMA và TDMA. Các chuẩn GSM và
SMS trước đây được phát triển bởi ETSI (European Telecommunications Standards
Institute – Viện tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu ). Hiện nay 3GPP (Third Generation
Partnership Project – Dự án quan hệ đối tác thế hệ thứ ba) chịu trách nhiệm phát
triển và bảo trì.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo36
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Đúng như tên gọi “Short Message Service”, dữ liệu của tin nhắn SMS rất hạn
chế. Mỗi tin nhắn SMS chứa tối đa 140 bytes dữ liệu, vì vậy mỗi tin nhắn chứa:
160 kí tự 7-bit GSM được sử dụng (viết tin nhắn tiếng Anh không dấu –
Bảng mã GSM Default Alphabet).
70 kí tự 16-bit Unicode UCS-2 được sử dụng (viết tin nhắn tiếng Việt có
dấu – Bảng mã Unicode UCS-2).
Tin nhắn văn bản SMS hỗ trợ đa ngôn ngữ toàn cầu. Nó làm việc tốt với mọi
ngôn ngữ được hỗ trợ bởi Unicode, bao gồm tiếng Ả rập, tiếng Trung Hoa, tiếng
Nhật và tiếng Triều Tiên.
Bên cạnh đó, tin nhắn SMS còn chứa dữ liệu nhị phân. Do đó nó có khả năng gửi
nhạc chuông, hình ảnh, danh bạ, hay cấu hình WAP tới một điện thoại di động. Một
lợi thế khác của SMS là nó hỗ trợ tất cả các điện thoại GSM nên người sử dụng có
thể sử dụng nó trên bất kì loại điện thoại GSM nào. Không giống như SMS, các công
nghệ khác như WAP hay Java thì không được hỗ trợ trên các loại điện thoại di động
đời cũ.
3.1.2 Tin nhắn chuỗi / Tin nhắn dài
Như đã biết ở trên hạn chế của tin nhắn SMS là giới hạn dữ liệu gửi đi. Nếu như
muốn gửi một tin nhắn có nhiều hơn 160 kí tự tiếng Anh thì sao? Tin nhắn chuỗi hay
tin nhắn dài chính là để giải quyết vấn đề đó. Khi ban nhắn một tin dài nó sẽ chia
thành các phần nhỏ chứa 160 kí tự tiếng Anh và gửi từng phần một. Khi nhận thì
người nhận sẽ nhận được một tin nhắn dạng chuỗi được ghép lại. Hạn chế của tin
nhắn chuỗi là nó không hỗ trợ rộng rãi như tin nhắn bình thường nên có một số máy
không hiển thị được nội dung.
3.1.3 EMS (Tin nhắn tăng cường)
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo37
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Bên cạnh sự hạn chế về kích thước dữ liệu. Tin nhắn SMS còn có những hạn chế
khác như không thể nhắn tin văn bản kèm theo nhạc chuông, hình ảnh hay những
định dạng văn bản nâng cao. Tin nhắn EMS ra đời để đáp ứng nhu cầu đó. Tin nhắn
EMS giúp người gửi có thể định dạng cho văn bản mình muốn gửi và kèm theo hình
ảnh hoăc nhạc chuông. Sau này một loại hình tin nhắn khác được ra đời cũng với
mục đích như trên và được gọi là tin nhắn MMS (tin nhắn đa phương tiện) – sẽ được
đề cập sau. Hạn chế của tin nhắn EMS là nó cũng chỉ hỗ trợ trên một số thiết bị di
động.
3.2 Điều gì khiến SMS trở nên thành công trên toàn thế giới
Tin nhắn SMS có thể đọc và gửi bất cứ lúc nào
Ngày nay hầu hết mỗi người đều có một điện thoại di động và luôn mang theo
chúng. Vì vậy chúng ta có thể gửi và nhận tin nhắn mọi lúc mọi nơi, bất kể là ở nhà,
văn phòng hay trên xe buýt…
Tin nhắn SMS có thể được gửi đến một máy điện thoại di động đang tắt
Không giống như một cuộc điện thoại, bạn có thể gửi một tin nhắn SMS đến cho
người khác ngay cả khi người đó không mở điện thoại hay đang ở trong vùng không
phủ sóng. Hệ thống SMS của nhà cung cấp dịch vụ sẽ lưu giữ tin nhắn SMS đó lại
và sau đó gửi nó cho người nhận khi điện thoại di động của người đó được mở hoặc
có sóng trở lại.
Tin nhắn SMS ít ồn ào hơn trong khi bạn vẫn tiếp xúc với điện thoại
Không giống như một cuộc điện thoại, bạn không cần đọc hay trả lời một tin nhắn
SMS ngay lập tức. Hơn nữa, viết và đọc tin nhắn SMS không gây bất kỳ tiếng ồn
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo38
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
nào. Trong khi bạn phải chạy ra khỏi một rạp hát hay thư viện để trả lời một gọi điện
thoại thì bạn không phải làm như vậy nếu như bạn sử dụng tin nhắn SMS.
Tin nhắn SMS hỗ trợ 100% điện thoại GSM và có thể trao đổi với những
mạng không dây khác
Tin nhắn SMS là một công nghệ rất phổ biến. Mọi điện thoại di động GSM đều
hỗ trợ nó. Bạn không chỉ có thể trao đổi SMS với những người sử dụng di động cùng
mạng mà bạn còn có thể trao đổi SMS với những người sử dụng di động của các nhà
cung cấp dịch vụ khác trên toàn thế giới.
Tin nhắn SMS là một công nghệ thích hợp cho việc xây dựng những ứng
dụng không dây
Trước hết, tin nhắn SMS được hỗ trợ bởi 100% điện thoại di động GSM. Nên
việc xây dựng những ứng dụng không dây dựa công nghệ SMS sẽ khiến cho số
lượng người sử dụng tăng lên ngày càng cao.
Hai là, tin nhắn SMS có khả năng chứa dữ liệu nhị phân bên cạnh dữ liệu văn bản
nên người dùng có thể chuyển nhạc chuông, hình ảnh, danh bạ điện thoại… đến máy
khác.
Thứ ba, tin nhắn SMS cho phép thanh toán thương mại một cách tiện lợi. Đây
chính là các dịch vụ gia tăng dựa trên tin nhắn SMS. Người sử dụng sẽ trả phí cho
các tin nhắn với nội dung là những hình ảnh, nhạc chuông mà nhà cung cấp thu phí
thông qua các mã số được gửi trong tin nhắn. Các mã số này được qui định bởi nhà
cung cấp và quảng cáo đến với người sử dụng dịch vụ.
3.3 Các ứng dụng dựa trên dịch vụ SMS
Dịch vụ gửi và nhận tin nhắn
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo39
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Truyền tin văn bản từ người tới người là ứng dụng SMS thường được dùng nhất
và đó là điều mà công nghệ SMS từ trước tới giờ sử dụng. Trong những loại văn bản
này, một người sử dụng di động nhấn một thông báo văn bản SMS sử dụng bàn phím
của điện thoại di động , sau đó nhập vào số của người nhận và chọn nhấn vào tùy
chọn gửi trên màn hình. Khi điện thoại di động nhận được tin nhắn SMS, nó sẽ
thông báo cho người sử dụng bằng nhạc chuông hoặc rung.
Một ứng dụng tán gẫu (chat) cũng là một dạng truyền tin văn bản từ người tới
người. Một nhóm người sẽ trao đổi những tin nhắn SMS với nhau. Trong một ứng
chat, mọi thông báo văn bản SMS gửi và nhận được hiển thị toàn bộ trên màn hình
của điện thoại di động. Những tin nhắn SMS được viết bởi những người khác nhau
thì được trình bày bằng những màu khác nhau để có thể phân biệt được.
Dịch vụ cung cấp thông tin
Một loại ứng dụng phổ biến khác của dịch vụ SMS là gửi những thông tin tới
người sử dụng di động. Nhiều nhà cung cấp dùng SMS để gửi thông tin về tin tức,
thời tiết và dữ liệu tài chính cho những thuê bao của họ. Những dịch vụ thông tin
này thường mất phí. Tin nhắn trả phí là một cách được dùng bởi những nhà cung cấp
nội dung để cung cấp thông tin đến những người sử dụng của họ.
Dịch vụ download
Tin nhắn SMS có thể chứa dữ liệu nhị phân vì thế SMS có thể được sử dụng để
tải dữ liệu tử trên mạng xuống. Những đối tượng có thể tải xuống như nhạc chuông,
hình ảnh, ứng dụng, games… Tất cả những điều này đều phải trả phí dịch vụ.
Dịch vụ thông báo và tin khẩn
SMS là một công nghệ rất thích hợp để chuyển những sự báo động và thông báo
những sự kiện quan trọng.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo40
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Gửi mail, Fax và tin nhắn thoại
Trong một hệ thống thông báo email, server gửi một tin nhắn văn bản cho điện
thoại di động của người sử dụng bất cứ khi nào một email được gửi đến inbox. Tin
nhắn văn bản có thể bao gồm địa chỉ email của người gửi, tiêu đề và vài dòng email
đầu tiên. Những trường hợp sử dụng cho thông báo Fax hay giọng nói cũng tương
tự.
Thương mại điện tử và giao dịch thẻ tín dụng
Bất cứ khi nào mà một giao dịch thương mại điện tử hay thẻ tín dụng được dùng,
server sẽ gửi một tin nhắn văn bản cho điện thoại di động của người sử dụng. Người
sử dụng có thể biết ngay lập tức khi có bất kỳ giao dịch nào đã xảy ra.
Thị trường chứng khoán
Trong ứng dụng báo động thị trường chứng khoán, một chương trình đang theo
dõi và phân tích thị trường chứng khoán một cách liên tục. Nếu có một thay đổi nào
diễn ra, chương trình sẽ gửi một thông báo văn bản về tình trạng hiện tại cho điện
thoại di động của người sử dụng. Chẳng hạn, bạn có thể cấu hình hệ thống báo động
sao cho nếu giá cổ phiếu của một công ty tăng hay giảm, nó sẽ gửi một tin báo động
SMS cho bạn.
Theo dõi hệ thống từ xa
Đây là ứng dụng cảnh báo từ xa qua SMS. Một chương trình sẽ theo dõi tình
trạng của một hệ thống từ xa liên tục. Nếu xảy ra bất cứ điều gì, chương trình sẽ gửi
một thông báo văn bản cho người quản trị hệ thống biết được. Chẳng hạn, một
chương trình có thể được viết để ping tới server một cách liên tục. Nếu không có sự
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo41
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
đáp lại từ server, chương trình sẽ gửi một thông báo đến cho người quản trị hệ thống
biết có thể server đang bị treo.
3.4 Giới thiệu trung tâm tin nhắn SMS (SMSC)
Trung tâm tin nhắn SMS chịu trách nhiệm xử lí các thao tác của một mạng không
dây. Khi một tin nhắn được gửi từ một điện thoại di động, nó sẽ đến trung tâm tin
nhắn trước. Trung tâm tin nhắn sau đó mới gửi tới nơi của nhận. Một tin nhắn SMS
có thể phải đi qua nhiều mạng thực thể (như SMSC và SMS Gateway) trước khi tới
được nơi đến. Nhiệm vụ chính của một trung tâm tin nhắn là ấn định và điều khiển
đường đi cho tin nhắn SMS. Nếu người nhận không sẵn sàng (đang tắt máy chẳng
hạn) thì tin nhắn SMS sẽ được giữ lại tại trung tâm và sẽ gửi đi khi người nhận đã
sẵn sàng (bật máy lên lại).
Khi sử dụng điện thoại bạn cần phải biết số của trung tâm tin nhắn của mạng mà
mình đang dùng để có thể sử dụng được dịch vụ SMS. Mặc định khi bạn lắp SIM
của nhà cung cấp dịch vụ vào điện thoại của mình thi số này đã được nhập vào
nhưng trong trường hợp bạn sử dụng nhiều SIM khác nhau của các nhà cung cấp
khác nhau có thể bạn không sử dụng được dịch vụ tin nhắn thì bạn phải nhập vào số
của trung tâm tin nhắn. Số của trung tâm tin nhắn thực chất là một số điện thoại di
động được ghi theo chuẩn quốc tế (vd +849080....).
3.5 Những khái niệm cơ bản của dịch vụ SMS
Thời gian hiệu lực của một tin nhắn SMS
Một tin nhắn SMS được lưu giữ tạm thời tại trung tâm tin nhắn khi điện thoại của
người nhận nằm ngoài vùng phủ sóng. Nó có thể chỉ rõ thời gian mà sau đó tin nhắn
SMS sẽ bị xóa bởi trung tâm tin nhắn khi đó tin nhắn này sẽ không được gửi tới
người nhận nữa.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo42
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Chẳng hạn bạn đang xem một chương trình giải trí trên Tivi vào lúc 8 giờ và nó
sẽ hết vào 9 giờ. Lúc này bạn muốn gửi một tin nhắn SMS đến cho một người người
bạn để thông báo về chương trình đang chiếu trên Tivi. Khi đó bạn hạn định cho thời
gian hiệu lực của tin nhắn SMS là trong vòng một giờ kể từ lúc gửi. Khi đó nhân
viên của trung tâm tin nhắn sẽ không gửi tin nhắn đến cho người bạn của bạn nữa
nếu như hết một giờ mà người đó vẫn không bật máy.
Tin nhắn báo cáo
Nếu như bạn muốn biết chắc rằng tin nhắn SMS của bạn có đến được người nhận
hay không bạn có thể dùng tùy chọn này trên menu cài đặt tin nhắn.
Khi tin nhắn của bạn được gửi đi, trung tâm tin nhắn sẽ gửi một tin báo cáo về
máy bạn để thông báo về trạng thái tin nhắn gửi đi của bạn có đến được đích hay
không.
3.6 Tin nhắn nội mạng
Nếu có 2 người cùng sử dụng dịch vụ của một nhà cung cấp, sự truyền tin của
một tin nhắn SMS từ người này đến người kia sẽ bao gồm chỉ có một mạng. Tin
nhắn SMS này được gọi là một tin nhắn SMS cùng mạng hay nội mạng.
Thông thường những tin nhắn cùng một mạng sẽ có chi phí thấp hơn những tin
nhắn ngoài mạng. Đôi khi có những dịch vụ của một nhà cung cấp cho phép nhắn tin
nội mạng miễn phí. Đây là hình minh họa cho quá trình truyền tin của những tin
nhắn nội mạng:
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo43
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Hình 3.1. Mô hình quá trình truyền tin của những tin nhắn nội mạng
3.7 Tin nhắn ngoài mạng
Tin nhắn liên mạng hay tin nhắn ngoài mạng là tin nhắn giữa hai người sử dụng
dịch vụ của hai nhà cung cấp khác nhau. Tin nhắn liên mạng sẽ có chi phí cao hơn so
với tin nhắn nội mạng. Quá trình truyền tin liên mạng có thể có một hoặc nhiều trung
tâm tin nhắn SMSC. Đây là hình minh họa cho quá trình truyền tin của những tin
nhắn liên mạng:
Hình 3.2. Mô hình quá trình truyền tin của những tin nhắn liên mạng
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo44
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Trường hợp hai nhà cung cấp có sự truyền tin cơ bản giống nhau (cùng là mạng
GSM chẳng hạn), khi đó chỉ cần một SMSC của người gửi nhận tin rồi gửi tin cho
người nhận giống như cách truyền tin nội mạng.
Hình 3.3. Mô hình quá trình truyền tin của những tin nhắn khác mạng
Trường hợp hai nhà cung cấp có sự truyền tin khác nhau (mạng GSM và mạng
CDMA chẳng hạn), khi đó cần hai SMSC khác nhau. Một SMSC của người gửi và
một SMSC của người nhận. Hai SMSC này có thể liên lạc với nhau thông qua một
SMS Gateway (sẽ được trình bày ở dưới) hoặc thông qua một giao thức truyền thông
khác mà cả hai đều được hỗ trợ.
3.8 Tin nhắn quốc tế
Tin nhắn liên mạng được mở rộng ra thêm nữa thành hai loại: tin nhắn liên mạng
nội bộ và tin nhắn liên mạng quốc tế. Tin nhắn liên mạng nội bộ là tin nhắn được gửi
giữa các điện thoại thuộc cùng một quốc gia và tin nhắn liên mạng quốc tế là tin
nhắn được thực hiện bởi các điện thoại thuộc những quốc gia khác nhau.
Chi phí của tin nhắn quốc tế sẽ cao hơn tin nhắn liên mạng nội bộ. Do đó tin nhắn
nội mạng sẽ nhỏ hơn hoặc bằng tin nhắn liên mạng nội bộ và tin nhắn liên mạng nội
bộ sẽ nhỏ hơn hoặc bằng tin nhắn quốc tế.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo45
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
3.9 Giới thiệu SMS Gateway
Một vấn đề của truyền tin SMS là những SMSC được phát triển bởi các giao thức
của những công ty khác nhau và hầu hết các giao thức này đều giữ độc quyền.
Chẳng hạn, Nokia có một giao thức SMSC gọi là CIMD trong khi một nhà cung cấp
khác là CMG lại có một giao thức gọi là EMI. Vì vậy không thể kết nối được hai
SMSC này lại với nhau. Để giải quyết vấn đề này, một SMS Gateway được đặt giữa
hai SMSC. Sau đây là hình minh họa cho SMS Gateway:
Hình 3.4. Mô hình SMS Gateway
SMS Gateway làm việc như một cầu nối giữa hai SMSC. Nó chuyển một giao
thức SMSC thành một giao thức khác. Đây chính là cách để kết nối hai nhà cung cấp
dịch vụ khác nhau để có thể trao đổi các tin nhắn liên mạng.
3.10 Mã nguồn mở và phần mềm cho SMS Gateway
Có những phần mềm ứng dụng mở cho SMS Gateway có thể được tải xuống
miễn phí qua mạng. Một bộ phần mềm chất lượng cao là Kannel, được viết bằng
ngôn ngữ lập trình C. Kannel có thể xử lý những kết nối tới SMSC, điện thoại di
động và GSM/GPRS modem. Nó có một interface HTTP/HTTPS cho việc gửi và
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo46
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
nhận tin nhắn SMS. Những thông tin về Kannel có thể được tìm thấy trên trang web:
http://www.kannel.org/.
3.11 Những lớp giao thức
3.11.1 Lớp ứng dụng
Là sự hiện thực trong SMES(là một thực thể có thể gửi hoặc là nhận một tin nhắn
ngắn. Một SME có thể định vị trong một mạng cố định,di động) trong mẫu của
những phần mềm ứng dụng gửi,nhận và phiên dịch nội dung của tin nhắn. Lớp ứng
dụng này thì cũng được biết như là SM-AL(Short-Message-Application-Layer).
3.11.2 Lớp chuyển đổi
Một tin nhắn được xem như là một chuỗi của những octect chứa đựng thông tin
như là chiều dài của tin nhắn, người tạo ra tin nhắn hoặc là người nhận, ngày nhận,
…Lớp chuyển đổi thì có kí hiệu là SM-TL (Short Message-Transger-Layer).
3.11.3 Lớp tiếp sóng
Cho phép chuyển một tin nhắn qua lại giữa những mạng khác nhau. Một mạng
có thể tạm thời lưu trữ một tin nhắn. Ở lớp này,MSC (Tổng đài di động) ngoài chức
năng chuyển mạch bình thường của nó, nó còn sử dụng 2 chức năng khác. Chức
năng đầu tiên gọi là SMS gateway MSC gồm có , nhận được một tin nhắn từ một
SMSC (SMS Centre) và thẩm vấn HLR (Home Location Register - Bộ ghi định vị
thường trú) để thu được đường đi của tin nhắn và hơn nữa là chuyển tin nhắn tới
mạng nhận. Chức năng thứ hai, gọi là SMS Interworking MSC (SMS-IW-MSC :sự
tác động lẫn nhau của SMS và MSC) gồm có, nhận được một tin nhắn từ mạng di
động và chuyển nó tới SMSC. Lớp này gọi là viết tắt là SM-RL ( Short Message
Relay Layer).
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo47
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
3.11.4 Lớp liên kết
Cho phép truyền một tin nhắn tại mức độ vật lý (tự nhiên). Thay cho mục đích
này, tin nhắn thì được bảo vệ với mức thấp những lỗi kênh (channel errors). Lớp này
viết tắt là SM-LL (Short Message Link Layer). Một chồng những lớp giao thức vận
chuyển của SMS được chỉ ra ở hình:
Hình 3.5. Mô hình các lớp giao thức
Thay cho mục đích của việc vận chuyển, một ứng dụng vẽ bản đồ nội dung tin
nhắn và những chỉ dẫn phân phát có liên kết lên trên một TPDU ( Transfer Protocol
Data Unit : Nghi thức chuyển đổi đơn vị dữ liệu) tại lớp chuyển đổi (SMS-TL). Một
TPDU thì bao gồm, những kiểu tham số khác nhau của tin nhắn,…chỉ rõ một tình
trạng có thông báo hay không thì đòi hỏi phải chứa đựng phần văn bản của tin nhắn,
…Mỗi tham số thì được thêm vào đầu bởi sự viết tắt (abbreviation) TP cho giao thức
chuyển đổi như TP-Message-Type-Indicator(TP-MTI : kiểu chỉ báo), TP-Status-
Report-Indicator(TP-SRI) , TR-User-Data (TP-UD),…
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo48
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Tại lớp chuyền đổi, sự trao đổi của một tin nhắn từ người gửi SMS (thực thi) đến
người nhận SMS gồm có từ hai đến ba bước. Ba bước đó được thể hiện bởi hình:
Hình 3.6. Mô hình cơ chế vận chuyển tin nhắn giữa người nhận và người gửi
Sau khi được tạo thành bởi người gửi SMS, tin nhắn thì được đệ trình bởi
SMSC (bước 1). SMSC có thể thử lại điều đó với những phần tử mạng khác nhau,
người gửi tin nhắn đó thì được phép gửi tin nhắn. SMSC thì chuyển tin nhắn đến
người nhận SMS (bước 2). Nếu người nhận SMS chưa sẵn sàng cho việc nhận tin
nhắn, thì SMSC sẽ tạm lưu trữ tin nhắn đó cho đến khi nào người nhận SMS bắt
đầu sẵn sàng hoặc cho đến khi tin nhắn hết giá trị (hết thời gian tồn tại). Khi nhận
tin nhắn hay là xoá tin nhắn bởi mạng. một báo cáo về tình trạng của tin nhắn có thể
được chuyển quay trở lại người gửi SMS ( bước 3), chỉ khi báo cáo này được yêu
cầu bởi người gửi SMS trong thời gian kiểm tra tin nhắn.
3.12 Sự tác động lẫn nhau của SMS giữa những mạng di động
Với những công nghệ GSM/GPRS, những nhà cung cấp có thể dễ dàng hỗ trợ sự
trao đổi của những tin nhắn giữa những mạng phân biệt. Với mục đích này, những
nhà cung cấp có những thoả thuận thương mại. Mỗi mạng di động tính toán số lượng
tin nhắn được gửi từ mạng khác. Sau một thời gian nhất định, những sự tính toán này
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo49
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
được so sánh và ở đó một sự giải quyết thương mại diễn ra giữa những nhà cung cấp.
Trong mô hình đơn giản nhất, MAP (Mobile Application Part:Phần ứng dụng di
động) báo hiệu sự thực hiện của SMS là cho phép sự trao đổi giữa hai mạng di động
với nhau. Trong mô hình này, SMSC của người gửi SMS hỏi HLR của mạng nơi đến
có liên quan đễ thu được những thong tin về lộ trình cần thiết và truyền tin nhắn trực
tiếp đến người nhận tin nhắn. Trong trường hợp này, SMSC của tin nhắn nhận được
thì không phải liên quan trong tin nhắn được gửi. Trong lớp vận chuyển, những bước
khác liên quan trong sự trao đổi một tin nhắn. Trong mô hình này, về cơ bản được
giới thiệu bởi hình:
Hình 3.7. Mô hình vận chuyển tin nhắn
Những cách thức phức tạp hơn đễ đảm bảo tính vận hành được với nhau giữa
những mạng (chẳng hạn, giữa GSM/GPRS và CDMA) hoặc khi báo hiệu những sự
kết nối giữa những mạng phân biệt thì không được hỗ trợ. Những mô hình này, sự
trao đổi những tin nhắn giữa những mạng phân biệt có thể còn được đề xuất bằng
việc liên kết hai mạng di động lại với một cổng vào hay liên kết hai SMSC lại với
một nghi thức trao đổi sở hữu. Cấu hình mới đây được xem xét từ lớp chuyển đổi .
Trong mô hình này, sự trao đổi tin nhắn giữa hai thuê bao gồm có 3 đến 4 bước.
Sau khi được tạo thành bởi người gửi tin nhắn, người gửi SMS chuyển tin nhắn đến
người nhận SMS (bước 1). Người nhận SMSC chuyển tin nhắn về phía người nhận
SMSC (bước 2), và người nhận SMSC chuyển tin nhắn tới người nhận SMS (bước
3). Nếu một thông báo về tình trạng của tin nhắn được yêu cầu bởi người gửi tin
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo50
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
nhắn, khi đó người nhận SMSC phát ra một báo cáo tình trạng và chuyển nó về
người gửi SMS (bước 4).
3.13 Cấu trúc tin nhắn
Một tin nhắn thì được chuyển đến sự nhận thức cảu người thuê bao, bao gồm văn
bản và (hoặc) những yếu tố như là hình, nhạc,…Những mục đích vận chuyển và
những hạn chế tại lớp chuyển đổi, một ứng dụng có thể cần đễ cắt một tin nhắn
thành từng mảnh gọi là những đoạn tin nhắn. Một đoạn tin nhắn (đã được cắt ra)
cũng được biết như một tin nhắn ngắn. Một đoạn tin nhắn là 1 phần được thao tác
bởi một ứng dụng.
Một đoạn tin nhắn thì có một kích thước tối đa nhất định. Để vận chuyển rất
nhiều dữ liệu, vài đoạn tin nhắn có thể kết hợp vào trong một phép nối tin nhắn (một
phép ghép nối tin nhắn cũng được biết như một tin nhắn dài). Sự kết nối tin nhắn này
được thực hiện ở lớp ứng dụng. Để được vận chuyển, một đoạn tin nhắn cần được
sắp xếp trên một TPDU
Hình 3.8. Cấu trúc của tin nhắn
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo51
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Trong phạm vi của việc download, một tin nhắn chứa đựng một hoặc nhiều đối
tượng được tải xuống, được gọi là một tin nhắn download. Octet được tham chiếu tới
1 group(nhóm) gồm 8 bit.
3.14 SME - SMSC giao dịch /đệ trình, chuyển, thông báo và ra lệnh
Trong lớp vận chuyển, 6 kiểu thực hiện có thể xuất hiện giữa một SME và một
SMSC. Một kiểu TPDU tương ứng mỗi một trong những kiểu thực hiện
Hình 3.9. Các kiểu thực hiện giữa một SME và một SMSC
SMS-SUBMIT : giao dịch này tương ứng với sự kiểm tra một đoạn tin
nhắn từ SME tới SMSC. Trên sự kiểm tra của một đoạn tin nhắn, SMSC
thừa nhận sự kiểm tra với sự giải quyết của SMS-SUBMIT-REPORT.
SMS-DELIVER : sự giao dịch này tương ứng với sự phân phát của một
đoạn tin nhắn từ SMSC đến SME. Trên sự phân phát đoạn tin nhắn, SME
thừa nhận sự phân phát với sự giải quyết của SMS-DELIVER-REPORT.
SMS-STATUS-REPORT : sự giao dịch này tương ứng với việc vận
chuyển của một thông báo tình trạng từ một SMSC đến một SME.
SMS-COMMAND : sự giao dịch này tương ứng với yêu cầu từ một SME.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo52
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
3.15 Sự sắp đặt và lưu trữ tin nhắn trong Sim
Cấu trúc bộ nhớ của Sim thì được dựa voà một phân cấp của các thư mục và tập
tin. Thư mục gốc được biết đến như là tập tin gốc (Master File : ML), một thư mục
bình thường được biết như là một tập tin thông dụng (Dedicate File : DF), và một tập
tin được biết như là một tập tin cơ bản ( Elementary File : EF).
Bốn tập tin cơ bản được dùng để lưu trữ trong SIM. Những tập tin cơ bản liên
quan đến SMS này thì được lưu trữ trong thư mục DFtelecom (hình 3.12). Bốn tập
tin cơ bản, được định nghĩa trong [3GPP-51.11], được miêu tả trong bảng sau:
Miêu tảEFsms
Bộ nhớ của một đoạn tin nhắn Tập tin này có thể chứa vài hồ sơ, mỗi hồ sơ đại diện cho một đoạn tin nhắn. Một hồ sơ chứa địa chỉ phía sau SMSC (address follwed) bởi một đoạn tin nhắn TPDU. Mỗi tin nhắn cũng chỉ cho biết một trong những tình trạng tin nhắn. +Tin nhắn được nhận bởi điện thoại di động từ mạng, tin nhắn đọc. +Tin nhắn được nhận bởi điện thoại di động từ mạng, tin nhắn không đọc. +Tin nhắn được tạo ra bởi điện thoại di động, tin nhắn sẽ được gửi. +Tin nhắn được tạo ra bởi điện thoại di động, tin nhắn được gửi. Nếu tin nhắn được tạo ra bởi điện thoại di động và đã được gửi, khi đó hồ sơ tương ứng cũng chỉ cho biết được hay không một báo cáo tình trạng được đòi hỏi. Nếu một báo cáo tình trạng được đòi hỏi,khi đó hồ sơ cho biết được hay không một tình trạng được đòi hỏi và đễ tham chiếu đến hồ sơ EFsmsr tương ứng.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo53
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
EFsmss
Bộ nhớ của tình trạng của sự phục vụTập tin cơ bản này chỉ báo tình trạng công tác. Một lá cờ được đặt phải chăng một thông báo đã được loại bỏ bởi vì khả năng lưu trữ những thông tin của SIM đã vượt quá mức. Tập tin này thì cũng chứa đựng sự tham khảo tin nhắn cuối cùng được dùng để xác định những tin nhắn được gửi bởi điện thoại di động.
EFsmsp
Bộ nhớ của một báo cáo tình trạng cho một đoạn tin nhắn Những bản ghi trong tập tin cơ bản này đại diện cho những báo cáo tình trạng tương ứng với những đoạn thông báo được lưu trữ trong SIM. Chú ý rằng tập tin cơ bản này thì ít khi được hỗ trợ trong những sự thì hành thương mại hiện hữu.
EFsmsp
Bộ nhớ của những tham số SMS Những tập tin cơ bản này được sử dụng để cất giữ những giá trị ngầm đình cho những tham số sau đây:Địa chỉ nhận tin nhắnĐịa chỉ SMSCPhương thức nhận tin nhắnDữ liệu tin nhắn viết mã sơ đồ ( Message data coding schem )Thời gian có hiệu lực của tin nhắn.
Bảng 3.1. Bảng miêu tả 4 file dùng để lưu trữ tin nhắn trong SIM
Chú ý rằng không phải mọi tham số dịch vụ có thể được lưu trữ sử dụng tập tin
cơ bản EFsmsp.Ví dụ, giá trị ngầm định Email gateway và thiết đặt mặc định yêu
cầu cho một báo cáo tình trạng không thể được lưu trữ trong những tập tin cơ bản
SIM chuẩn. Để đối phó với hạn chế này, những giá trị ngầm định sẽ được gán tới
những tham số này thì đôi khi được lưu trữ ngay trong bộ nhớ ME( bộ nhớ tức ). Có
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo54
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
nghĩa là những tham số này không thể tự động được khôi phục nếu người thuê bao
đưa SIM của họ vào máy điện thoại di động nhỏ khác.
3.16 Sự đệ trình tin nhắn
Trong ngữ cảnh SMS, thuật ngữ kiểm tra tham chiếu tới sự chuyển đổi của một
đoạn tin nhắn từ người gửi SMS đến tới SMSC.
Hình 3.10. Sự đệ trình tin nhắn
Hình trên cho ta thấy sự tương tác giữa một người gửi SMS và và một SMSC
trong việc kiểm tra 1 đoạn tin nhắn.
Một đoạn tin nhắn thì đã nhận được thành công bởi sự phục vụ của SMSC, người
gửi SMSC hỏi HLR để ấn định tuyến đường đi của đoạn tin nhắn đến người nhận
SMS. Tại lớp vận chuyển, một đoạn tin nhắn thì được chuyển đi như là 1 bộ phận
của một TPDU của kiểu SMS-SUBMIT. TPDU có thể chứa đựng những tham số sau
đây :
Kiểu tin nhắn ( SMS-SUBMIT)
Yêu cầu để loại bỏ những tin nhắn bị lập lại.
Thời gian có hiệu lực của tin nhắn.
Yêu cầu trả lời .
Yêu cầu của một báo cáo tình trạng.
Tham khảo tin nhắn.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo55
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Địa chỉ nhận SMS.
Phương thức nhận dạng.
Dữ liệu viết mã sơ đồ ( Data coding scheme ).
Đầu trang dữ liệu người dùng ( User dât header ).
Dữ liệu người dùng ( với chiều dài có liên kết ).
SMSC thì cung cấp một bản báo cáo sự đệ trình cho người gửi SMS. Hai kiểu của
bản báo cáo có thể được cung cấp là : một báo cáo sự đệ trình rõ ràng của sự đề trình
thành công, hoặc một báo cáo phủ định của một sự đệ trình hỏng.. Nếu báo cáo sự đệ
trình thì không đúng sau khoảng thời gian đã cho, thì khi đó người gửi SMS kết luận
sự đệ trình tin nhắn đó bị hỏng.
3.16.1 Sự loại trừ những bản sao
Đôi khi báo cáo sự đề trình bị mất. Trong trường hợp này, người gửi SMS thì
không xác định được tin nhắn đã được đệ trình thành công tới dịch vụ SMSC hay
chưa nếu bản báo cáo sự đệ trình đã bị hỏng. Nếu người gửi SMS gửi lại tin nhắn,
đôi khi lần đệ trình thứ hai thì thành công, tin nhắn sẽ được chuyển lần 2 đến cho
người nhận tin nhắn. Để giải quyết trường hợp này thì, nếu SMSC phát hiện sự đệ
trình trước đó thành công, thì khi đó tin nhắn được đệ trình lần sau sẽ tự động được
xóa bỏ và không được chuyển đến người nhận SMS. Việc này đảm bảo được rằng
tin nhắn chỉ được nhận 1 lần.
Hai tham số liên quan đến khả năng loại bỏ những bản sao này là tham số TP-
Reject-Duplicates và TP-Message-Reference.
3.16.2 Thời gian có hiệu lực
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo56
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Kỳ hạn hiệu lực của một tin nhắn thì cho biết thời gian sau khi nội dung tin nhắn
thì không còn hợp lệ nữa. Giá trị gán tới tham số TP-Validity-Period có thể thu giữ
được 3 mẫu khác ( như chỉ ra bởi lĩnh vực TP-Validity-Period-Format) :
Khuôn mẫu tương đối (một octec) : Giá trị được gán cho tham số TP-
Validity-Period ở trong 1 khuôn tương đối thì được định nghĩa là chiều dài
của kỳ hạn hiệu lực bắt đầu từ thời gian tin nhắn nhận bởi SMSC. Sự trình
bày giá trị được gán tới tham số TP-Validity-Period thì được thể hiện ở
hình sau:
TP-Validity Period
Validity period value
0-143 (TP-Validity-Period) x 5 phút144-167 (12 giờ + (TP-Validity-Period – 143) x 30 phút168-196 (TP-Validity-Period – 166) x 1 ngày197-255 (TP-Validity-Period – 192) x 1 tuần.
Bảng 3.2. Bảng giá trị được gán cho tham số TP-Validity-Period
Khuôn mẫu tuyệt đối(7 octec) : Giá trị được gán tới tham số TP-Validity-
Period, ở trong khuôn mẫu tuyệt đối, định nghĩa ngày tháng khi kỳ hạn
hiệu lực hoàn thành. Giá trị 7-octec là một sự trình bày thời gian tuyệt đối
như được định nghĩa ở mục tiếp theo.
Khuôn dạng tăng cường(7 octec) : octec đâu tiên của 7-octet TP-Validity-
Period, ở trong khuôn dạng tăng cường (Enhanced format), thì cho biết 6
octet được sử dụng như thế nào. Sự có mặt của tất cả các octet thì bắt buộc
phải như nhau nếu tất cả chúng không được sử dụng.
3.16.3 Thời gian tuyệt đối
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo57
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Những tham số được gán đối với vài tham số TPDU thì định nghĩa về thời gian
tuyệt đối. Đây là trường hợp của TP-Validity, TP-Serveice-Center-Time-Stamp, và
TP-Discharge-Time. Những tham số này, thời gian tuyệt đối thì được tách rời vào
một chuỗi các tham số có liên quan đến thời gian, được miêu tả bằng hình:
Hình 3.11. Các chuỗi tham số có liên quan đến thời gian
3.16.4 Địa chỉ người nhận
Giá trị được gán tới tham số TP-Destination-Address thì được định nghĩa là địa
chỉ của người nhận SMS. Giá trị đó được tìm hiểu ở phần sau.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo58
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
3.16.5 Địa chỉ SME
Những giá trị được gán đối với những tham số sau đây đại diện cho địa chỉ của
SME :
TP-Destination-Address
TP-Recipient-Address
TP-Originator-Address
Một địa chỉ SME thì được tìm hiểu bởi bốn tham số cơ bản sau đây
Chiều dài của địa chỉ ( miêu tả con số của octet hữu dụng trong giá trị
tham số của địa chỉ, chiều dài tối đa là 20 semi-octets ).
Kiểu của số
Đánh số kế hoạch vạch ra
Giá trị của địa chỉ
Những giá trị được gán tới ba tham số của địa chỉ thì được biểu diễn ở hình sau:
Hình 3.12. Những giá trị được gán tới 3 tham số của địa chỉ
Danh sách những giá trị có thể được gán cho tham số phụ Type-of-number:
Type-of-numberBit
Bit
Bit
Miêu tả
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo59
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
6 5
4
0 0 0 Không biết ( địa chỉ tham số phụ thì được tổ chức theo kiểu sơ đồ mạng mã vùng)
0 0 1 Số quốc tế0 1 0 Số quốc gia0 1 1 Số mạng đặc biệt 1 0 0 Số thuê bao1 0 1 Chữ số ( mã hóa trong GSM 7-bit thì mặc định
trong bảng chữ cái)1 1 0 Số tắt1 1 1 Dự trữ
Bảng 3.3. Danh sách những giá trị có thể được gán cho tham số phụ Type of number
Danh sách những giá trị có thể được gán cho tham số phụ numbering-plan-
identification
Numbering-plan-identificationBit 3
Bit 2
Bit 1
Bit 0
Miêu tả
0 0 0 0 Không biết0 0 0 1 Đánh số điện thoại / ISDN0 0 1 1 Đánh số Telex0 1 0 0 Đánh số dữ liệu 0 1 0 1 Kế hoạch đặc biệt SMSC( SMEs
ngoài gán cho công tác trung tâm) 0 1 1 0 Kế hoạch đặc biệt SMSC( SMEs
ngoài gán cho công tác trung tâm) 1 0 0 0 Đánh số quốc gia
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo60
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
1 0 0 1 Kế hoạch đánh sổ riêng 1 0 1 0 Đánh số EMES
* ISDN : Integrated
Bảng 3.4. Những giá trị được gán cho tham số phụ numbering-plan-identification
3.17 Báo cáo sự đệ trình tin nhắn
Sau khi kiểm tra của một đoạn tin nhắn của một người gửi SMS được gửi tới
SMSC, SMSC thừa nhận sự kiểm tra này bằng cách gửi lại người gửi SMS một
thông báo. Thông báo này nói về tình hình của sự kiểm tra. Một tin nhắn xác thực thì
được gửi ngược trở lại nếu sự kiểm tra đó thì thành công, ngược lại một thông báo
kiểm tra không xác thực thì được phát sinh. Những sự tương tác giữa SMS và SMSC
được thể hiện bằng hình:
Hình 3.13. Sự tương tác giữa SMS và SMSC
Ghi nhớ điều đó, với những cấu hình mạng ngày nay, những báo cáo về sự đệ
trình không phải thường xuyên được sử dụng. Thay vào đó, chứng thực sự đệ trình
của một tin nhắn thì thường hạn chế đến sự xác nhận của lớp thấp hơn ( lớp tiếp
sóng).
Nếu được cung cấp, báo cáo đệ trình được vận chuyển trong một TPDU của kiểu
SMS-SUBMIT-REPORT tại lớp vận chuyển.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo61
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
3.18 Sự chuyển giao tin nhắn
Trong ngữ cảnh của SMS, sự chuyển giao thì tham chiếu tới quá trình chuyển đổi
của một đoạn tin nhắn từ SMSC đến người nhận SME . Nếu người nhận SME
không nhận được sự chuyển giao của đoạn tin nhắn, khi đó SMSC sẽ tạm thời lưu
trữ tin nhắn đó. SMSC sẽ cố gắng chuyển giao tin nhắn đó cho đến khi một báo cáo
về sự chuyển giao thì thừa nhận từ người nhận SME hoặc cho đến khi kì hạn của tin
nhắn đó hết hạn.
Những nguyên nhân thất bại:
Lí do Mô tả0x80 Telematic tác động lấn nhau không được hỗ trợ.0x81 Tin nhắn ngắn kiểu 0 thì không được hỗ trợ.0x82 Tin nhắn ngắn thì không được thay thế.0x8F Lỗi TP-PID không rõ ràng.
0x90Data coding scheme( bảng chữ cái) không được hỗ trợ.
0x9F Lỗi TP-DCS không rõ ràng.0xA0 Lệnh không thể thực hiện được.0xA1 Lệnh không được hỗ trợ.0xAF Lỗi TP-Command không rõ ràng.0xB0 TPDU thì không được hỗ trợ.0xC0 SMSC thì bận.0xC1 Không có SMSC nào đăng kí.0xC2 Sự thất bại của hệ thống SMSC.0xC3 Địa chỉ SME sai.0xC4 Nơi đến của SME bị chặn.0xC5 Tin nhắn được loại bởi bản sao của tin nhắn.0xC6 TP-Validity-Period-Format thì không được hỗ trợ.0xC7 TP-Validity-Period thì không được hỗ trợ.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo62
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Bảng 3.5. Bảng các nguyên nhân thất bại của việc chuyển giao tin nhắn
Tại lớp vận chuyển, một tin nhắn thì được chuyển giao trong 1 hình thức của
TPDU của kiểu SMS-DELIVER. TPDU có thể chứa riêng biệt các tham số sau đây :
Kiểu tin nhắn (SMS-DELIVER).
Chỉ định rằng nếu có nhiều thông báo hơn thì sẽ được nhận được.
Yêu cầu hướng trả lời.
Địa chỉ của người gửi SMS.
Định danh nghi thức.
Dữ liệu viết mã sơ đồ.
Thể loại thời gian dịch vụ trung tâm (Thời gian mà SMSC nhận được
thông
Đầu mục dữ liệu người dùng.
Dữ liệu người dùng (với chiều dài có liên quan).
Người nhận SME thì cung cấp ngược lại một báo cáo chuyển giao cho người gửi
SMSC. Báo cáo chuyển giao thì báo cáo về tình trạng của sự chuyển giao tin nhắn.
Có 2 kiểu báo cáo có thể được cung cấp : một báo cáo về sự chuyển giao tin nhắn
thành công hoặc một báo cáo về sự chuyển giao tin nhắn không thành công.
Nếu báo cáo về sự chuyển giao không nhận được sau một thời gian đã cho, khi đó
SMSC kết luận rằng sự chuyển giao tin nhắn đã thất bại và có thể thử truyền lại tin
nhắn đó ngay sau đó
3.18.1 Trình bày TPDU
Trong lớp vận chuyển, TPDU chuyển giao tin nhắn được trình bài ở hình sau:
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo63
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Hình 3.14. Sự chuyển giao tin nhắn
3.18.2 Những tham số TPDU
Một sự phân phát tin nhắn có thể bao gồm nhiều tham số khác nhau.
3.18.3 Thể loại thời gian dịch vụ trung tâm
Thể loại thời gian dịch vụ trung tâm ( tham số TP-Service-Center-Time-Stamp)
cho biết thời gian tin nhắn được công nhận bởi SMSC.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo64
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
3.19 Bảng thông báo về sự phân phát tin nhắn
Ở trên sự phân phát của tin nhắn từ trung tâm SMSC đến người nhận SMS, người
nhận SMS thừa nhận sự phân phát tin nhắn bằng việc gửi 1 thông báo về cho trung
tâm SMSC. Một thông báo về sự phân phát hợp lệ thì được gửi về nếu như sự phân
phát đó được thực hiện hợp lệ, mặt khác một thông báo về sự phân phát không hợp
lệ được phát sinh. Sự tiếp nhận thông báo về sự phân phát thì cần thiết cho trung tâm
SMSC. Nếu người gửi SMS đòi hỏi thì một thông báo tình trạng sẽ được phát sinh,
khi đó trung tâm SMSC sẽ phát sinh một thông báo tình trạng theo thông báo phân
phát tin nhắn nhận được từ người nhận SMS như hình sau:
Hình 3.15. Sơ đồ miêu tả sự phát sinh bảng thông báo về sự phân phát tin nhắn
Ghi nhớ những điều đó với những cấu hình mạng hiện hữu, những báo sự phân
phát thì thường không được sử dụng. Thay vào đó, chứng thực một thông báo sự
phân phối tin nhắn thường hạn chế đối với một lớp xác nhận thấp hơn ( lớp tiếp
sóng ).
3.19.1 Bảng thông báo phân phát hợp lệ
Báo cáo TPDU phân phát hợp lệ có thể bao gồm từng tham số riêng biệt:
Kiểu tin nhắn ( SMS-DELIVER-REPORT ).
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo65
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Tham số chỉ định ( sự có mặt của nghi thức định danh, dữ liệu viết mã sơ
đồ, và chiều dài dữ liệu người dùng )
Nghi thức định danh.
Dữ liệu viết mã sơ đồ.
Đầu trang dữ liệu người sử dụng.
Tại lớp vận chuyển, một thông báo TPDU phân phát hợp lệ thì được bố trí như
hình sau :
Hình 3.16. Mô hình bố trí của một thông báo TPDU phân phát hợp lí
3.19.2 Bảng thông báo phân phát không hợp lệ
Trong 1 số hoàn cảnh, người nhận SMS thì không có thể xử lý tin nhắn chính xác
( tin nhắn được định dạng không tốt, dung lượng nhớ vượt mức,…). Trong mệnh
lệnh để thông báo cho trung tâm SMSC việc tin nhắn không thể được xử lý, người
nhận SMS được phát sinh 1 thông báo phân phát tin nhắn không hợp lệ, thông báo
sự phân phát không hợp lệ được vận chuyển trong mẫu của một TPDU kiểu SMS-
DELIVER-REPORT. TPDU có thể chứa riêng biệt từng tham số sau đây:
Kiểu tin nhắn ( SMS-DELIVER-REPORT)..
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo66
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Tham số chỉ định ( sự có mặt của nghi thức định danh, dữ liệu viết mã sơ
đồ, và chiều dài dữ liệu người dùng ).
Nghi thức định danh.
Dữ liệu viết mã sơ đồ .
Đầu trang dữ liệu người sử dụng.
Dữ liệu người dùng ( với chiều dài liên kết ).
Tại lớp vận chuyển, một thông báo TPDU phân phát không hợp lệ thì được bố trí
như hình sau:
Hình 3.17. Mô hình bố trí của một thông báo TPDU phân phát không hợp lí
3.20 Thông báo tình trạng
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo67
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Trên sự phân phát một đoạn tin nhắn tới người nhận SMS, trung tâm SMSC có
thể phát sinh một thông báo về tình trạng và chuyển nó trở lại người gửi SMS. Bản
thông báo về tình trạng được gửi chỉ khi người gửi SMS đòi hỏi nó trong thời gian
đệ trình tin nhắn. Trung tâm SMSC phát sinh thông báo tình trạng khi thông báo về
sự phân phát tin nhắn có liên hệ đã được nhận được từ người nhận SMS hoặc khi tin
nhắn được hủy bởi trung tâm SMSC không có sự phân phát ( chẳng hạn như kỳ hạn
hiệu lực đã hết hạn ). Ba bước cơ bản cho sự phân phát của một thông báo tình trạng
được trình bày với hình vẽ:
Hình 3.18. Sơ đồ thể hiện các bước của quá trình hoạt động của một thông báo tình trạng
Tại lớp vận chuyển, một thông báo tình trạng thì được vận chuyển trong mẫu của
TPDU của kiểu SMS-STATUS-REPORT. TPDU có thể chứa riêng biệt từng tham
số sau đây :
Kiểu tin nhắn ( SMS-STATUS-REPROT ).
Tham số chỉ định ( với sự xuất hiện của nghi thức định danh, dữ liệu viết
mã sơ đồ, và độ dài dữ liệu người sử dụng ).
Chỉ định mà có nhiều thông báo hơn thì sẽ được nhận được.
Nghi thức định danh.
Thông báo tình trạng đủ điều kiện.
Tình trạng phân phát.
Thời gian thực hiện.
Sự tham khảo thông báo ( từ thông tin gốc ).
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo68
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Địa chỉ nhận.
Dữ liệu viết mã sơ đồ.
Đầu trang dữ liệu người dùng.
Dữ liệu người dùng ( với chiều dài liên quan )..
Ở trên sự xác nhận của thông báo tình trạng, người gửi SMS thì có thể xác định
được tin nhắn gốc, có liên quan tới thông báo tình trạng đó, bằng việc kiểm tra địa
chỉ nhận thông báo tình trạng đó bằng địa chỉ nơi nhận tin nhắn gốc và sự tham khảo
tin nhắn thông báo tình trạng đó bằng sự tham khảo tin nhắn gốc ( nguyên bản).
Nếu tin nhắn gốc được lưu trữ trong SIM, khi đó tình trạng của file EFSMS tương
ứng được cập nhật ( tin nhắn bắt nguồn từ tổng đài di động, tin nhắn được gửi, và
thông báo tình trạng nhận được ). Đồng thời, một bản ghi có thể được tạo ra ở trong
file EFSMSR đễ chứa đựng thông báo tình trạng.
Nếu tin nhắn được xóa, khi đó người gửi SMS có thể bỏ thông báo tình trạng
tương ứng hoặc có thể giới thiệu tin nhắn tới người thuê bao như một tin nhắn bình
thường.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo69
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Chương 4
MMS - KIẾN TRÚC VÀ DỊCH VỤ
4.1 Giới thiệu MMS
MMS(Multimedia Messaging Service) là dịch vụ cho phép khách hàng có thể gửi
và nhận các bản tin đa phương tiện (bao gồm text, hình ảnh, âm thanh, đoạn phim
ngắn) từ máy điện thoại di động của mình đến các máy điện thoại di động khác.
Ngoài ra tin nhắn MMS cũng cho phép người sử dụng gửi tin nhắn từ điện thoại đến
một điạ chỉ email. Tin nhắn MMS được xem như là một dịch vụ nhắn tin tốt nhất
hiện nay trong số các dịch vụ nhắn tin sẵn có như SMS, EMS và Email.
4.1.1 Những thành công của MMS
MMS bắt đầu được giới thiệu vào tháng 03 năm 2002. Sự thành công của dịch vụ
MMS phụ thuộc vào các yếu tố:
- Sự sẵn sàng sử dụng của các điện thoại hỗ trợ: muốn sử dụng được dịch vụ
MMS thì người sử dụng phải sử dụng điện thoại có hỗ trợ chức năng này. Với những
điện thoại ngày nay đa số đều hỗ trợ MMS thì việc cài đặt để sử dụng được dịch vụ
MMS là rất đơn giản.
- Sự tương thích giữa các thiết bị: MMS là một tiêu chuẩn mà các nhà sản xuất
cũng như các nhà cung cấp dịch vụ dựa vào để đưa ra các sản phẩm cũng như dịch
vụ phù hợp cho từng thiết bị. Vì vậy các thiết bị khác nhau có thể liên lạc với nhau
thông qua chuẩn MMS.
- Sự tác động lẫn nhau giữa các dịch vụ: hiện nay việc gửi tin nhắn MMS đã được
toàn cầu hóa. Các nhà cung cấp đã cho phép người sử dung gửi tin nhắn qua lại giữa
các nhà mạng khác nhau.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo70
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
- Sử dụng dễ dàng: “Chụp hoặc thu âm và gửi”. Cách sử dụng MMS thật sự đơn
giản như vậy. Bạn có thể chụp hình hoặc quay những đoạn video clip ngắn và gửi
ngay cho người khác chỉ bằng một phím bấm tùy chọn gửi tin nhắn MMS.
- Giá trị gia tăng cho người sử dụng cuối: giá trị gia tăng của MMS bao gồm
những đa phương tiện sẵn có, một cơ chế vận chuyển thông báo hiệu quả, hỗ trợ
nhiều cách đánh địa chỉ khác nhau. Tin nhắn MMS còn cung cấp những tin tức mới
nhất như giá vàng, dự báo thời tiết, thị trường chứng khoán, các dịch vụ giải trí…
trong một môi trường quảng cáo miễn phí.
4.1.2 MMS thương mại hóa toàn cầu
Telenor của Na Uy là nhà cung cấp đầu tiên giới thiệu MMS ở châu Âu vào tháng
ba năm 2002. Theo sau là Vodafone D2 (tháng 4/2002), Westel Hungary (tháng
4/2002), Telecom Italia Mobile (tháng 5/2002), Orange UK (tháng 5/2002),
Swisscom (tháng 6/2002), Orange France (tháng 8/2002), T-Mobile
Germany/Austria (hè 2002), T-Mobile UK (tháng 6/2002), Vodafone UK (hè 2002),
Telefonica Moviles Spain (tháng 9/2002).
Bên ngoài châu Âu, hãng China Hong Kong CSL cũng đã giới thiệu MMS vào
tháng 3/2002. tại Mỹ, AT&T Wireless cũng đã giới thiệu MMS vào tháng 6/2002.
Tại Singapore, Singtel Mobile ra mắt MMS vào 9/2002 và China Beijing Mobile
giới thiệu MMS tại Trung Quốc vào10/2002.
Trong Quý 1 năm 2003, hơn 100 nhà cung cấp trên toàn thế giới đã công bố dịch
vụ MMS của mình. Cho đến nay thì mỗi ngày có hàng ngàn người sử dụng mới dùng
dịch vụ MMS trên toàn thế giới.
4.1.3 Các dịch vụ tin nhắn khác
Một số dịch vụ tin nhắn khác đang được sử dụng :
4.1.3.1 SMS và EMS
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo71
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Dịch vụ tin nhắn đầu tiên ra đời tại châu Âu cho phép người sử dụng gửi những
đoạn văn bản với tối đa 160 kí tự đó là dịch vụ tin nhắn ngắn SMS. Mặc dù còn hạn
chế nhưng SMS vẫn được sử dụng rộng rãi và hiện nay là dịch vụ tin nhắn được
nhiều người sử dụng nhất trên thế giới.
4.1.3.2 Thư điện tử
Một trong những dịch vụ tin nhắn thông dụng khác được sử dụng hiện nay đó là
dịch vụ thư điện tử(email). Đây là dịch vụ cho phép người sử dung có thể soạn một
đoạn văn bản và gửi đến một địa chỉ email. Người nhận có thể truy cập vào Internet
để xem tin nhắn. Muốn sử dụng dịch vụ này bạn liên hệ với nhà cung cấp để kích
hoạt dịch vụ này.
4.1.3.3 J-Phone's Sha-mail and NTT Docomo's i-shot
Tháng 11/2000, Vodafone K.K (được biết đến với tên J-Phone), một nhà cung
NTT Docomo, một nhà cung cấp dịch vụ nổi tiếng tại Nhật đã cho ra đời một dịch
vụ tin nhắn i-shot vào tháng 8/2004. Dịch vụ này cho phép người sử dụng chụp
những bức ảnh từ máy điện thoại của mình. Những bức ảnh này sẽ đuợc đính kèm
vào email và gửi đi.
4.1.3.4 RIM's Blackberry
Research in Motion (RIM) là công ty của Canada đã thiết kế mở rộng dịch vụ sẵn
có là Internet Email. Dịch vụ mở rộng này cho phép người sử dụng có thể nén và mã
hóa tin nhắn, dịch vụ này được đặt tên là Blackberry. Dịch vụ này được sử dụng phổ
biến ở những người dùng chuyên nghiệp.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo72
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
4.1.4 Các hình thức thanh toán
Tùy theo từng nhà cung cấp dịch vụ thì giá cước của dịch vụ MMS sẽ khác nhau
nhưng không nhiều. Người sử dụng sẽ phải trả phí cho mỗi tin nhắn MMS ngay khi
vừa thực hiện xong tin nhắn. Hiện nay dịch vụ này cũng đang được sử dụng tại Việt
Nam và mức cước trung bình cho mỗi tin nhắn MMS khoảng 500-1000 VNĐ. Chi
tiết về giá cước dịch vụ MMS của ba nhà cung cấp Vina, Mobi và Viettel tham khảo
phần phụ lục.
4.1.5 Hướng dẫn sử dụng dịch vụ tin nhắn MMS
Có hai loại tin nhắn MMS được sử dụng :
- Tin nhắn giữa hai người sử dụng :
Người sử dụng phải có một điện thoại hỗ trợ MMS mới có thể soạn tin nhắn
MMS và gửi đi. Thông thường những máy có hỗ trợ chụp ảnh hoặc quay phim thì sẽ
có chức năng nhắn tin MMS, khi đó người dùng sẽ chụp những bức ảnh và chèn vào
trong tin nhắn để gửi đi. Người dùng có thể gửi tin nhắn MMS đến một hay nhiều
người nhận thuộc các nhóm sau đây.
+ Nếu người nhận thuộc nhóm người sử dụng điện thoại có hỗ trợ tin nhắn MMS
thì sẽ nhận được trực tiếp nội dung tn nhắn MMS của người gửi.
+ Nếu người nhận thuộc nhóm người sử dụng điện thoại không hỗ trợ tin nhắn
MMS thi tin nhắn nhận được là một tin nhắn SMS có chứa địa chỉ trang Web mà
người nhận có thể truy cập Internet bằng máy tính để xem được nội dung tin nhắn
MMS đó.
+ Nếu người nhận thuộc nhóm người truy cập Internet thì người nhận sẽ nhận
được tin nhắn MMS dưới dạng một email.
- Tin nhắn giữa nhà cung cấp với người sử dụng :
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo73
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Đây là một dịch vụ giá trị gia tăng mà nhà cung cấp dịch vụ đưa ra cho người sử
dụng dịch vụ. Những thông tin như dự báo thời tiết, tin tức thời sự, các dịch vụ giải
trí… sẽ được gửi tới người sử dụng như một tin nhắn đa phương tiện. Những dịch vụ
trên là các tùy chọn mà nhà cung cấp dịch vụ đưa ra, bạn có thể chọn sử dụng hoặc
không bằng các tùy chọn trên điện thoại của mình.
4.1.6 Những ứng dụng khác
Một số ứng dụng khác đã được thực hiện thích hợp với khả năng của MMS. Ví dụ
dịch vụ bưu thiếp bao gồm việc gửi một tin nhắn đa phương tiện có chứa một bức
ảnh cùng với một địa chỉ bưu điện và một lời chào tới một địa chỉ Email cụ thể. Ở
phía trên của tin nhắn đa phương tiện, nhà cung cấp dịch vụ in một bức ảnh lên trên
mặt trước của bưu thiếp để trống cùng với lời chào trên mặt sau của bưu thiếp. Sau
mỗi lần in, bưu thiếp được gửi tới người nhận (địa chỉ bưu điện được chỉ rõ như một
phần của tin nhắn đa phương tiện) qua đường bưu điện.
4.2 Mô hình hoạt động của MMS
4.2.1 MMS Environment
MMS Environment (MMSE)là một tập hợp các thành phần liên quan với dịch vụ
MMS dưới sự điều khiển của một nhà cung cấp (nhà cung cấp dịch vụ MMS, nhà
cung cấp mạng di động) có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ đến các thuê bao MMS.
MMSE bao gồm thiết bị di động, trung tâm tin nhắn và các loại giao tiếp.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo74
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Hình 4.1. Mô hình hoạt động của MMS
4.2.2 MMS Client
MMS Client là một phần mềm ứng dụng được tích hợp cùng với thiết bị di động
cầm tay cho phép biên soạn, xem, gửi, nhận tin nhắn đa phương tiện và quản lý các
báo cáo. Trong sự trao đổi tin nhắn đa phương tiện, MMS Client nào tạo ra tin nhắn
được biết đến như là một originator MMS client (thiết bị gửi tin) còn MMS Client
nào mà nhận tin nhắn đó thì được gọi là recipient MMS client(thiết bị nhận tin).
MMS Client bao gồm các chức năng sau :
- Quản lý tin nhắn, thông báo và các báo cáo.
- Phần mềm soạn tin nhắn.
- Phần mềm xem tin nhắn.
- Hộp thư tin nhắn đa phương tiện(MMBox) chứa các dữ liệu người dùng.
- Cấu hình cho người sử dụng và các cài đặt kết nối.
4.2.3 MMS Center
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo75
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
MMS Center (MMSC) là một trung tâm tin nhắn đa phương tiện. MMSC bao
gồm một MMS relay và một MMS server. MMS relay chịu trách nhiệm về đường đi
của tin nhắn không chỉ trong mà còn cả bên ngoài MMS Environment. Trong khi đó
MMS server có trách nhiệm lưu trữ tạm thời những tin nhắn và đợi người nhận từ
phía MMS Client.
MMSC tích hợp sẵn khả năng chuyển mã, chức năng hỗ trợ người dùng và các cơ
sở dữ liệu dùng để lưu trữ những cấu hình của người dùng. Tuy nhiên những chức
năng này cũng có thể được thực hiện bởi những thành phần chuyên dụng được thực
hiện bên ngoài MMSC.
Để sử dụng được MMS, người sử dụng cần đăng kí dịch vụ MMS với nhà cung
cấp. Trung tâm MMS sẽ lưu giữ tất cả cấu hình của người sử dụng dịch vụ MMS.
MMSC còn được biết đến với các tên gọi khác là MMS Proxy/Relay (theo chuẩn
WAP/OMA) hay MMS Relay/Server (theo chuẩn 3GPP).
Hình 4.2. Mô hình hoạt động của MMS Center
4.2.4 MMS Interfaces
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo76
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Các giao tiếp của mô hình MMS:
- MM1 Interface: giao tiếp MM1 là một giao tiếp chìa khóa trong môi trường
MMS. Nó cho phép những sự tương tác giữa các MMS Client ở bên trong thiết bị di
động và MMSC. 3GPP đã định nghĩa những chức năng cần thiết cho giao diện này.
- MM2 Interface: giao tiếp MM2 nằm giữa MMS server và MMS relay. Hầu hết
những giải pháp thương mại đưa ra một sự kết hợp giữa relay và server trong hình
dạng của một trung tâm MMS. Do đó giao tiếp giữa hai thành phần được phát triển
trong một sở hữu hình thức.
- MM3 Interface: giao tiếp giữa trung tâm MMS và một server bên ngoài như
email server chẳng hạn. Giao tiếp này thông qua môi trường internet để kết nối với
server bên ngoài.
- MM4 Interface: giao tiếp nối hai trung tâm MMS với nhau. Giao tiếp này cần
thiết cho việc trao đổi tin nhắn đa phương tiện giữa các môi trường MMS riêng biệt
(như giữa hai mạng di động khác nhau).
- MM5 Interface: giao tiếp cho phép tác động qua lại giữa trung tâm MMS và các
thành phần mạng khác như bộ ghi định vị thường trú HLR hoặc một DNS.
- MM6 Interface: giao tiếp cho phép tương tác giữa trung tâm MMS và cơ sở dữ
liệu người dùng.
- MM7 Interface: iao tiếp giữa trung tâm MMS và các ứng dụng VAS (dịch vụ
giá trị gia tăng) bên ngoài. Giao tiếp này cho phép một ứng dụng VAS gửi những
yêu cầu dịch vụ từ trung tâm MMS.
- MM8 Interface: giao tiếp giữ trung tâm MMS và một hệ thống thanh toán trả
sau.
- MM9 Interface: giao tiếp giữa trung tâm MMS và hệ thống trả trước trực tuyến.
- MM10 Interface: giao tiếp cho phép tương tác giữa trung tâm MMS và một
Messaging Service Control Function (MSCF).
- Standard Transcoding Interface (STI): cho phép tuơng tác giữa trung tâm MMS
và bộ chuyển mã phương tiện truyền thông.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo77
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
4.3 Các dịch vụ của MMS
4.3.1 Gửi tin nhắn
Một trong những nét đặc trưng cơ bản nhất mà MMS đưa ra đó là chức năng gửi
tin nhắn đa phương tiện. Trong trường hợp gửi tin nhắn qua lại giữa hai người, việc
gửi tin nhắn sẽ bao gồm các bước sau:
- Người sử dụng soạn một tin nhắn đa phương tiện bằng trình biên soạn có sẵn
trong điện thoại. Người soạn ra tin nhắn có thể tạo thêm hoặc xoá bớt các trang tin
và cũng có thể thêm hoặc bớt các đối tượng ra khỏi trang tin nhắn của mình. Tin
nhắn có thể có file đính kèm.
- Người dùng chỉ định cho điện thoại gửi tin nhắn đến một hay nhiều người nhận.
Theo sự chỉ định của người dùng, MMS Client khởi tạo (phần mềm quản lý MMS
được xây dựng bên trong điện thoại) chuyển tin nhắn đến Trung tâm MMS (MMSC)
của môi trường MMS (MMSE) mà người sử dụng đang dùng. Thao tác này được
gọi là sự chấp nhận tin nhắn gửi. Trong trường hợp này, MMSC được biết đến như
là một MMSC khởi tạo.
- MMSC khởi tạo sẽ thực hiện việc kiểm tra (định dạng tin nhắn có chính xác hay
không, còn đủ tiền để thực hiện tin nhắn này không…). Sau đó MMSC khởi tạo sẽ
chuyển tin nhắn tới MMSC nhận. Nếu tin nhắn được gửi đến nhiều địa chỉ khác nhau
thì sẽ có nhiều MMSC nhận tương ứng trong quá trình gửi tin(chỉ những người nhận
là những thuê bao từ môi trường MMS khác với MMS khởi tạo).
- Trong lúc nhận tin nhắn, MMSC nhận chịu trách nhiệm gửi tin nhắn đó đến cho
MMS Client nhận.
- Một vài thiết bị MMS không hỗ trợ việc gửi tin nhắn đa phương tiện. mà chỉ có
thể nhận tin nhắn.
4.3.2 Nhận tin nhắn
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo78
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Quá trình nhận tin nhắn bao gồm chuyển tin từ trung tâm MMS nhận xuống bộ
nhớ của điện thoại. Có hai kiểu nhận tin được thiết kế: nhận tin trực tiếp và nhận tin
chậm.
Người sử dụng có thể cấu hình điện thoại để thực hiện việc nhận tin trực tiếp hoặc
nhận tin chậm. Hình dưới mô tả việc cấu hình cho điện thoại.
Lưu ý tin nhắn nhận được và lưu trong điện thoại có thể chứa những đối tượng
giải trí mà không thể chỉnh sửa hay phân phối lại(theo đúng bản quyền của nhà cung
cấp nội dung). Trong trường hợp này, điện thoại có thể cấm sự phân phối lại những
đối tượng đã được bảo vệ trong tin nhắn đa phương tiện.
4.3.2.1 Nhận tin nhắn trực tiếp
Đây là kiểu cài đặt mặc định trên điện thoại, với kiểu cài đặt này tin nhắn sẽ được
chuyển đi ngay lập tức và được gửi đến máy người nhận. Tuy nhiên tin nhắn đa
phương tiện thi lớn hơn rất nhiều so với tin nhắn SMS. Do đó, việc gửi tin nhắn
không thông qua bộ lọc sẽ làm đầy bộ nhớ điện thoại rất nhanh. Một hạn chế nữa của
việc nhận tin nhắn trực tiếp là nó sẽ không ngăn chặn được thư rác (những thư không
cần thiết). Để đối phó với những vấn đề đó, tin nhắn chậm được sử dụng.
4.3.2.2 Nhận tin chậm
Tin nhắn chậm bao gồm hai bước sau :
- Trong lúc nhận tin nhắn đa phương tiện, MMSC của người nhận lưu trữ tin nhắn
tạm thời và xây dựng một thông báo ngắn gọn. Thông báo chứa thông tin đặc trưng
bao bì tin nhắn và nội dung bên trong nó (tiêu đề, kích thước tin…). Thông báo này
sẽ được gửi đến cho người nhận.
- Với thông báo ở trên, người nhận biết được tin nhắn đang trạng thái chờ nhận.
Tin nhắn chậm thuận lợi ở chỗ người nhận có thể sắp xếp được tin nhắn lưu vào máy
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo79
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
hoặc có thể từ chối không nhận nếu như tin nhắn đó quá lớn hoặc có nội dung không
phù hợp.
4.3.3 Tin nhắn báo cáo
Có 2 loại tin nhắn báo cáo :
- Delivery Reports: tin nhắn được tạo ra bởi trung tâm MMS của người nhận. Tin
nhắn này xuất hiện khi tin nhắn đã được nhận thành công bởi người nhận, thời gian
hiệu lực của tin nhắn đã hết, tin nhắn bị từ chối bởi người nhận, tin nhắn được
chuyển tiếp từ người nhận… Khi đó báo cáo sẽ thông báo rõ thời gian những sự kiện
đó xảy ra.
- Read Reports: tin nhắn này cũng được tạo ra từ trung tâm nhận. Báo cáo này
xuất hiện khi người nhận đã đọc tin nhắn, người nhận đã xoá tin nhắn mà không đọc.
Tin nhắn cũng báo cáo thời gian xảy ra các sự kiện đó.
4.3.4 Các kiểu địa chỉ gửi
Có 3 kiểu địa chỉ cho việc gửi và nhận tin nhắn :
Số điện thoại: +84909123456. Kiểu này thông dụng nhất. Lưu ý phải có
mã cùng cho từng nhà cung cấp khác nhau.
Địa chỉ email: [email protected] . Địa chỉ email của người nhận.
Đoạn mã ngắn: đây là kiểu số của các nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng
như 8221, 191.
4.3.5 Cài đặt điện thoại sử dụng dịch vụ MMS
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo80
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Để điện thoại có thể sử dụng được dịch vụ tin nhắn MMS cần phải thiết lập cấu
hình cho điện thoại. Vào phần cài đặt trong phần tin nhắn MMS và điền đầy đủ các
thông số sau :
- Địa chỉ trung tâm tin nhắn MMS: địa chỉ phải có dạng URI như sau:
http://mms.tennhacungcap.com.
- Cấu hình WAP gateway: bao gồm địa chỉ WAP gateway, cổng truy xuất vào,
loại dịch vụ, chứng thực.
- Bearer access parameter: kiểu dữ liệu truy xuất, có thể là GSM hoặc GPRS.
Hình 4.3. Cài đặt điện thoại sử dụng dịch vụ MMS
Tại Việt Nam muốn sử dụng được dịch vụ MMS, trước tiên phải cài đặt GPRS
sau đó thiết lập các thông số để có thể sử dụng được dịch vụ MMS. Hiện nay các
mạng di động GSM như Vinaphone, Mobifone và Viettel đều hỗ trợ dịch vụ
GPRS/MMS trên các thiết bị có hỗ trợ. Có thể tham khảo cấu hình cài đặt MMS tại
phần phụ lục bên dưới.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo81
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Chương 5
MMS – LUỒNG GIAO DỊCH
5.1 Giới thiệu mô hình MMS Transaction
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo82
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Các thiết bị di động(MMS Clients) và các Trung tâm tin nhắn đa phương tiện
muốn liên lạc được với nhau phải thông qua các giao tiếp. Có tất cả 11 loại giao tiếp
trong mô hình kiến trúc của MMS. Chúng ta sẽ tìm hiểu ba loại giao tiếp tiếp thông
dụng, quan trọng nhất trong mô hình hoạt động MMS và các luồng giao
dịch(Transaction Flows) của chúng để hiểu được quá trình di chuyển của tin nhắn
MMS trong môi truờng mạng hiện nay.
Giao thức PDU(Protocol Data Unit) sẽ được kết hợp với mỗi yêu cầu, sự hồi đáp
hoặc sự biểu hiện có thể xuất hiện trong các giao tiếp MMS. Một PDU bao gồm một
tập hợp các lệnh, tùy chọn hoặc các thông số điều kiện.
Tổ chức chuẩn hóa 3GPP quy ước cho việc chỉ định PDU được dùng mô tả các
luồng giao dịch xuất hiện trên các giao tiếp MM4 và MM7. Theo quy ước này thì tên
yêu cầu(request) có dạng .REQ và tên của sự hồi đáp(respone) có dạng .RES kèm
theo phía trước các tên này là tên của các giao tiếp tương ứng. Ví dụ
MM4_forward.REQ và MM4_forward.RES. Tổ chức chuẩn hoá OMA thì lại quy
ước PDU dùng để mô tả các luồng giao dịch trên giao tiếp MM1.
5.1.1 Trao đổi tin nhắn Person to Person
Đây là luồng giao dịch đơn giản nhất của sự trao đổi tin nhắn bao gồm hai nguời
sử dụng cùng tham gia trong cùng một môi trường MMS. Trong trường hợp này chỉ
có một trung tâm tin nhắn MMS. Quá trình trao đổi tin nhắn bao gồm bốn bước sau:
Sự chấp nhận trên giao tiếp gửi MM1: giao dịch này bao gồm một yêu cầu
chấp nhận(M-send.req PDU) và một sự hồi đáp tương ứng(M-send.conf
PDU).
Thông báo trên giao tiếp nhận: giao dịch này bao gồm một sự nhận diện
thông báo(M-notification.ind PDU) và một sự trả lời nhận diện thông
báo(M-notifyresp.ind PDU).
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo83
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Quá trình lấy lại tin nhắn trên giao tiếp nhận: giao dịch này bao gồm một
yêu cầu lấy lại(WSP/HTTP GET.req PDU), trả lời lấy lại(M-retrieve.conf
PDU).
Báo cáo nhận tin nhắn trên giao tiếp gửi: giao dịch này bao gồm một dấu
hiệu báo cáo đã nhận(M-delivery.ind PDU).
5.1.2 Trao đổi tin nhắn Content to Person
MMS(Multimedia Messaging Service) là dịch vụ cho phép khách hàng có thể gửi
và nhận các bản tin đa phương tiện (bao gồm text, hình ảnh, âm thanh, đoạn phim
ngắn) từ máy điện thoại di động của mình đến các máy điện thoại di động khác.
Ngoài ra tin nhắn MMS cũng cho phép người sử dụng gửi tin nhắn từ điện thoại đến
một điạ chỉ email. Tin nhắn MMS được xem như là một dịch vụ nhắn tin tốt nhất
hiện nay trong số các dịch vụ nhắn tin sẵn có như SMS, EMS và email.
Giao dịch diễn ra giữa một ứng dụng VAS với một hoặc nhiều người nhận MMS.
Trong giao dịch này, nhà cung cấp VAS (VASP) thực hiện các ứng dụng VAS và kết
nối với trung tâm MMS thông qua giao tiếp MM7. Còn trung tâm MMS sẽ tác động
qua lại với người sử dụng thông qua giao tiếp MM1.
Quá trình trao đổi tin nhắn từ ứng dụng VAS đến người nhận bao gồm sáu bước
sau :
Tin nhắn chấp nhận trên giao tiếp MM7. Giao dịch này gồm một yêu cầu chấp nhận (MM7_submit.REQ PDU) và một trả lời chấp nhận tương ứng(MM7_submit.RES PDU).
Tin nhắn thông báo trên giao tiếp MM1. Tin nhắn lấy lại trên giao tiếp MM1. Báo cáo nhận tin nhắn trên giao tiếp MM7. Giao dịch này cũng bao gồm
yêu cầu (MM7_delivery_report.REQ PDU) và một trả lời tương ứng (MM7_delivery_report.RES PDU).
Đọc báo cáo trên giao tiếp MM1.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo84
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Đọc báo cáo trên giao tiếp MM7.
5.1.3 Cách đọc bảng mô tả PDU
Cột “Parameter name” là tên tham số.
Cột “Description” dùng để miêu tả các tham số.
Cột “St” có nghĩa là Status, cột này cho biết sự có mặt của các tham số là bắt
buộc, tùy chọn hay là có điều kiện.
Cột “From OMA” là phiên bản chuẩn hóa MMS.
Parameter name DescriptionFrom
OMASt
X-Mms-Message-Type MMS PDU type. Value: M-send-req 1.0
X-Mms-Transaction-IDUnique Indentifier for the submission
transaction1.0
X-Mms-MMS-ID MMS protocol version such as 1.0, 1.1 or 1.2 1.0
Date Date and time of message submission 1.0
From Address of the originator MMS Client 1.0
Bảng 5.1. Bảng mô tả PDU
5.2 Giao tiếp MM1, MMS Client- MMSC
Giao tiếp MM1 là giao tiếp cho phép sự tương tác qua lại giữa người sử dụng và
trung tâm tin nhắn MMS. Giao tiếp này còn được biết đến với một tên gọi là giao
tiếp MMSM trong thuật toán của OMA dành cho MMS.
Quy ước của việc đặt tên cho giao tiếp này được sử dụng dựa theo chuẩn OMA.
Quy ước này bao gồm việc thêm vào phần đầu và phần sau tên nguyên thủy của giao
tiếp như hình sau:
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo85
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Hình 5.1. Giao tiếp MM1, MMS Client- MMSC
Có ba loại PDU trên giao tiếp MM1:
Request: một yêu cầu dịch vụ từ người sử dụng gửi đến cho trung tâm
MMS hoặc ngược lại . Tên của yêu cầu này được thêm vào hậu tố .req (vd:
M-send.req).
Confirmation/response: sự xác nhận hay sự hồi đáp yêu cầu dịch vụ. Tên
của PDU này được thêm vào hậu tố .conf (vd: M-send.conf).
Indication: một dấu hiệu khi xuất hiện một sự kiện nào(tin nhắn thông báo,
báo cáo). Tên của PDU này được thêm vào hậu tố .ind (vd: M-
notification.ind).
5.2.1 Tin nhắn chấp nhận
Hình 5.2. Quá trình chấp nhận tin nhắn giữa người gửi và trung tâm tin nhắn
Người sử dụng gửi một yêu cấu đến cho trung tâm(M-send.req) để được chấp
nhận tin nhắn. Trung tâm kiểm tra tin nhắn có hợp lệ hay không sẽ gửi lại một tin
xác nhận cho người gửi(M-send.conf). Nếu tin nhắn hợp lệ trung tâm sẽ gửi tin nhắn
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo86
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
này đến cho người nhận, nếu không hợp lệ trung tâm sẽ báo lại cho người gửi thông
báo lỗi.
5.2.2 Tin nhắn thông báo
Hình 5.3. Mô hình Tin nhắn thông báo
Sau khi chấp nhận tin nhắn từ người gửi, trung tâm tin nhắn của người gửi sẽ
phân tích địa chỉ của người nhận và nhận ra được chính xác trung tâm tin nhắn của
người nhận. Từ đó trung tâm gửi sẽ gửi thông báo đến cho trung tâm nhận.
5.2.3 Tin nhắn lấy lại
Hình 5.4. Mô hình tin nhắn lấy lại
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo87
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
5.2.4 Báo cáo nhận
Hình 5.5. Mô hình báo cáo nhận tin nhắn
5.2.5 Báo cáo đã đọc
Tin nhắn này cho biết người nhận đã đọc tin nhắn hay chưa hoặc người nhận đã
xóa tin nhắn mà chưa đọc.
Hình 5.6. Mô hình báo cáo đã đọc tin nhắn
5.2.6 Tin nhắn chuyển tiếp
Người sử dụng có thể sử dụng lại tin nhắn gửi đến cho mình và gửi tiếp cho
người khác gọi là tin nhắn chuyển tiếp.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo88
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Hình 5.7. Mô hình chuyển tiếp tin nhắn
5.2.7 Lưu trữ và cập nhật tin nhắn trong MMBox
Kể từ chuẩn MMS 1.2, người sử dụng có thể lưu trữ và cập nhật tin nhắn trong
hộp tin nhắn MMBox(hộp thư này được cung cấp bởi trung tâm MMS).
Hình 5.8. Mô hình lưu trữ và cập nhật tin nhắn trong MMBox
5.2.8 Xem thông tin từ MMBox
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo89
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Hình 5.9. Mô hình thông tin từ MMBox
5.2.9 Chuyển tin nhắn lên MMBox
Hình 5.10. Chuyển tin nhắn lên MMBox
5.2.10Xóa tin nhắn từ MMBox
Hình 5.11. Xóa tin nhắn từ MMBox
5.3 Giao tiếp MM4, MMSC – MMSC
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo90
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Giao tiếp MM4 là giao tiếp giữa hai trung tâm tin nhắn, sử dụng giao thức SMTP.
5.3.1 Giới thiệu SMTP
SMTP là một giao thức cơ bản dùng cho vịệc trao đổi tin nhắn giữa những người
sử dụng thư(MUA – Mail User Agent). Các lệnh của SMTP được sử dụng trong các
trung tâm tin nhắn:
HELO: lệnh này sử dụng để khởi tạo một session.
QUIT: lện dùng để kết thúc session.
MAIL: lệnh thông báo cho biết việc khởi tạo một tin nhắn. Lệnh này có
một tham số FROM, cho biết địa chỉ người gửi.
RCPT: lệnh có tham số là TO cho biết địa chỉ người nhận.
DATA: lệnh dùng để vận chuyển tin nhắn.
5.3.2 Đường đi của một tin nhắn
Mô hình đường đi của một tin nhắn từ một MMS Client được mô tả bằng hình vẽ
sau.
Hình 5.12. Mô hình đường đi của một tin nhắn
5.3.3 Ví dụ về sự vận chuyển tin nhắn bằng SMTP
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo91
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Hình 5.13. Vận chuyển tin nhắn bằng SMTP
5.4 Giao tiếp MM7, MMSC - VAS Applications
Giao tiếp MM7 là giao tiếp giữa trung tâm tin nhắn MMS và các ứng dụng VAS.
Kỹ thuật được sử dụng trong giao tiếp này là Simple Object Access Protocol(SOAP)
cùng với HTTP ở tầng vận chuyển:
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo92
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Hình 5.14. Mô hình giao tiếp giữa VAS và các Client
5.4.1 Giới thiệu SOAP
SOAP là một giao thức cần cho sự trao đổi thông tin giữa các môi trường MMS.
Tất cả các tin nhắn SOAP đều sử dụng XML. Các đặc tính của SOAP gồm ba
phần :
Phần bao phủ: mô tả nội dung của một tin nhắn SOAP và cách thực hiện
nó.
Tập hợp các nguyên tắc mã hóa: những nguyên tắc mã hóa được sử dụng
cho những ứng dụng cụ thể.
Sự thỏa thuận cho sự mô tả các thủ thục cuộc gọi từ xa.
Hình 5.15. Cấu trúc của một tin nhắn SOAP
5.4.2 Chấp nhận tin nhắn
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo93
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Ứng dụng VAS sẽ gửi một yêu cầu chấp nhận tin nhắn đến cho trung tâm tin
nhắn và chờ trung tâm xử lý. Nếu chấp nhận tin nhắn này, trung tâm sẽ gửi trở lại
một tin nhắn chấp nhận cho ứng dụng VAS.
Hình 5.16. Mô hình chấp nhận tin nhắn trong giao tiếp MM7
Chương 6
GIỚI THIỆU VÀ KIẾN TRÚC GPRS
6.1 Giới thiệu GPRS
Công nghệ thông tin di động đang chuyển dần sang thế hệ thứ 3 (3G). Nó không
chỉ cung cấp các dịch vụ thông tin truyền thống mà còn cho phép kết nối với
Internet,… Tuy nhiên trên thế giới hệ thống thông tin di động đang hoạt động và
cung cấp dịch vụ chủ yếu là các mạng 2G, trên cơ sở chuyển mạch kênh. Hệ thống
3G sử dụng cấu trúc chuyển mạch gói nên không thể ngay lập tức thay thế toàn bộ
các hệ thống 2G bằng hệ thống 3G. Trước yêu cầu bức thiết đó đòi hỏi phải có một
giải pháp quá độ, đó chính là công nghệ thế hệ 2,5G mà tiêu biểu là dịch vụ vô tuyến
gói chung GPRS.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo94
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
GPRS là một công nghệ mới đầy triển vọng được Viện Tiêu chuẩn Viễn thông
châu Âu tiêu chuẩn hoá vào năm 1993, cho phép sử dụng các máy điện thoại di động
thông thường để truy nhập Internet. Nhờ GPRS người sử dụng có thể làm việc với
thư điện tử của mình, với các server Web thông thường (chứ không phải với các
versions WAP chuyên dụng) v.v... Ưu thế cơ bản của các mạng GPRS là ở chỗ
người sử dụng chỉ phải chi trả cho lượng thông tin phát /thu chứ không phải cho thời
gian vào mạng. Trước khi có tiêu chuẩn công nghệ GPRS, thuê bao phải trả tiền cho
toàn bộ thời gian kết nối mà không phụ thuộc vào việc họ có sử dụng kênh truyền số
liệu quy định hay không. Nói một cách khác, tài nguyên của mạng chỉ phát huy hiệu
lực trong thời gian truyền số liệu trực tiếp từ máy điện thoại. Trong thời gian ngừng
hoạt động, chẳng hạn như để duyệt thư điện tử, tài nguyên mạng được giao cho các
thuê bao khác sử dụng. Trong GPRS, tốc độ truyền số liệu cao nhất có thể có là
171,2kbit/s nhanh hơn gần gấp 12 lần so với truyền số liệu trong các mạng GMS
thông thường (9,6 kbit/s). Tuy nhiên, vào thời điểm hiện tại người ta chưa cần tốc độ
cao như vậy mà thường chỉ trong khoảng 30-40kbit/s.
6.2 Các đặc trưng cơ bản
6.2.1 Đối với người dùng
GPRS có rất nhiều đặc trưng riêng cho người dùng cuối :
- Tốc độ: tốc độ tối đa theo lý thuyết có thể đạt đến 171,2kbit/s, trường hợp sử
dụng đồng thời 8 khe thời gian.
- Tính tức thì: GPRS có khả năng thực hiện các kết nối tức thì, ngay khi có nhu
cầu trao đổi thông tin, người dùng không phải quay số để thực hiện kết nối. Đây
cũng chính là lý do vì sao những người dùng GPRS đôi khi được xem là luôn
được kết nối.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo95
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
- Các ứng dụng mới: với GPRS, khách hàng được sử dụng rất nhiều dịch vụ mới
mà trước đây chưa có trên mạng GSM, do sự hạn chế về tốc độ số liệu (9,6kbit/s)
và kích thước bản tin nhắn (160 ký tự). Chỉ với một thiết bị nhỏ, khách hàng thể
sử dụng được rất nhiều dịch vụ khác nhau theo yêu cầu, như web, ftp, email,
thương mại di động,… và có thể truy nhập nhanh chóng, bất cứ lúc nào và bất cứ
đâu.
- Cước dịch vụ: GPRS cung cấp một cơ chế tính cước hoàn toàn mới, đó là tính
cước dựa trên dung lượng dữ liệu truyền dẫn. Do vậy, người dùng sẽ không phải
vội vàng trên các trang web hay các bức thư điện tử, bởi khi không truyền số liệu
thì người dùng không bị tính tiền, đồng thời vẫn duy trì kết nối với mạng.
6.2.2 Các đặc trưng về mạng
GPRS có các đặc trưng như sau :
- Chuyển mạch gói: thông tin được chia thành các gói và được truyền đi một cách
độc lập qua giao diện vô tuyến. Tại nơi nhận, các gói được thiết lập lại thành bản tin
ban đầu.
- Sử dụng hiệu quả dải phổ được cấp: chuyển mạch gói cũng đồng nghĩa với việc
các tài nguyên vô tuyến GPRS chỉ được sử dụng khi người dùng thực sự gửi hoặc
nhận dữ liệu và được giải phóng ngay khi truyền xong. Nguyên tắc này phép một
kênh vật lý (khe thời gian) có thể được chia sẻ đồng thời bởi nhiều người dùng và
một người dùng có thể sử dụng nhiều kênh vật lý.
- Hướng tới sự trật tự: Xu hướng hiện nay là các mạng đều hỗ trợ giao thức IP.
Điều này cho phép các mạng có thể liên kết với nhau và liên kết với mạng Internet
toàn cầu. Thống nhất sử dụng IP đảm bảo việc xây dựng, phát triển và tích hợp các
dịch vụ thế hệ tiếp theo một cách dễ dàng, bất kể các kỹ thuật đang có trên cơ sở hạ
tầng mạng. Đồng thời cho phép nhà khai thác tiếp tục đầu tư nâng cấp thiết bị.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo96
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
- Kết nối với các mạng IP: nhờ khả năng kết nối với Internet, GPRS cho phép sử
dụng dịch vụ Internet di động. Bất kỳ dịch vụ nào được xây dựng trên mạng Internet
cố định đều có thể sử dụng được qua mạng GPRS.
6.3 Kiến trúc GPRS
Kiến trúc mạng có sử dụng công nghệ GPRS được mô tả sơ lược trên hình vẽ.
Trong cấu trúc này, các thành phần tiêu chuẩn của mạng GSM quen thuộc được mở
rộng thêm bằng các phần tử mới hoặc được đổi mới. Nhìn chung, có tất cả bốn thành
phần chính, trong đó có hai thành phần chưa có trong công nghệ GSM đang hoạt
động.
Hình 6.1. Kiến trúc mạng GPRS
6.3.1 Trạm di động – MS (Mobile Station)
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo97
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Trạm di động có thể là một máy tính xách tay hay bỏ túi, một máy điện thoại di
động hoặc bất kỳ một thiết bị nào khác có hỗ trợ công nghệ GPRS.Về mặt chức
năng, MS bao gồm hai cấu kiện:
- Thiết bị đầu cuối - TE (Terminal Equipment) : về bản chất là một máy tính,
thường là một máy tính xách tay, mà thông qua nó người sử dụng có thể truy
nhập và lấy thông tin từ mạng.
- Đầu cuối di động - MT (Mobile Terminal) : có nhiệm vụ kết nối TE với hệ
thống GPRS thông qua giao diện vô tuyến.
MT và TE có thể được đặt trên hai phần tử vật lý riêng biệt. Tuy nhiên, MS cũng
có thể là một thiết bị duy nhất thực hiện cả hai chức năng MT và TE.
Tuỳ thuộc vào loại thiết bị và vào khả năng mạng, trạm di động sẽ hoạt động theo
một trong ba chế độ làm việc sau :
- Cấp A - cho phép trạm di động cùng một lúc phát đi cả dữ liệu và tiếng nói, có
nghĩa là làm việc đồng thời trong cả mạng GSM lẫn GPRS.
- Cấp B - cho phép trạm di động phát đi cả tiếng nói cả dữ liệu, nhưng vào các
thời điểm khác nhau, có nghĩa là không đồng thời.
- Cấp C - chỉ cho phép trạm di động làm việc trong chế độ GPRS.
Khi đấu nối vào mạng GPRS, trạm di động (mà chính xác hơn là thành phần TE)
sẽ nhận địa chỉ IP, địa chỉ này không thay đổi trước thời điểm đấu nối của đầu cuối
di động MT. Trạm di động thiết lập kết nối với nút phục vụ của các thuê bao GPRS
(SGSN).
6.3.2 Trạm gốc - BSS (Base Station Subsystem)
BSS bao gồm các trạm gốc thu phát BTS (Base Transceiver Station) và một hoặc
nhiều bộ điều khiển trạm gốc BSC (Base Station Controller). Thay đổi chính trên
mạng GSM là việc bổ sung khối điều khiển gói PCU (Packet Control Unit) vào mỗi
BSC để điều khiển các kênh số liệu gói, tách biệt dữ liệu chuyển mạch kênh với dữ
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo98
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
liệu chuyển mạch gói. Dữ liệu chuyển mạch kênh được gửi qua giao diện A tới trung
tâm chuyển mạch di động MSC (Mobile Services Switching Center) trong khi dữ
liệu chuyển mạch gói được gửi đến SGSN trên mạng đường trục GPRS. BSC của
GSM cũng được bổ sung chức năng mới cho việc quản lý di động và tìm gọi GPRS.
Bằng cách này cả GPRS và GSM có thể sử dụng chung các tài nguyên trên giao diện
vô tuyến.
6.3.3 Nút phục vụ các thuê bao GPRS - SGSN ()
Nút phục vu thuê bao SGSN là thành phần chủ yếu của mạng GPRS. Nó có
nhiệm vụ chuyển tiếp các gói IP mà trạm di động gửi đi và nhận được.
Thực chất nó cũng là một trung tâm chuyển mạch giống như MSC trong GSM,
nhưng có khác ở chỗ nó chuyển mạch cho các gói chứ không phải các kênh, SGSN
có địa chỉ IP riêng của nó.
Từ quan điểm an toàn, SGSN có thể có các chức năng :
- Kiểm tra sự cho phép các thuê bao sử dụng các dịch vụ đã được mã hoá. Cơ chế
chứng thực của GPRS giống với cơ chế tương tự trong GSM.
- Giám sát các thuê bao đang hoạt động.
- Mã hoá các dữ liệu. Thuật toán mã hoá trong công nghệ GPRS (GEA 1, GEA 2,
GEA 3) khác với các thuật toán mã hoá trong GSM (A5/1, A5/2, A5/3), nhưng được
xử lý trên cơ sở các thuật toán đó.
6.3.4 Nút định tuyến của GPRS - GGSN (Gateway GPRS Support Node)
Hoạt động như một cổng kết nối mạng GPRS với với các mạng số liệu bên ngoài
(PDN), điển hình là các mạng dựa trên giao thức IP. GGSN có nhiệm vụ định tuyến
các gói tin đến đúng SGSN hiện thời đang phục vụ MS, chuyển đổi giao thức giữa
PDN và mạng đường trục GPRS. Nó cũng lưu địa chỉ IP của tất cả MS hiện đang kết
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo99
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
nối với PDN. Nếu nhìn từ mạng ngoài, mạng GPRS giống một mạng con IP (IP
subnet) thông thường, trong đó GGSN hoạt động như một bộ định tuyến cho toàn bộ
địa chỉ IP của tất cả các thuê bao được phục vụ bởi mạng. GGSN cũng thực hiện
việc quản lý phiên làm việc và đưa ra các thông tin về cước sử dụng tài nguyên
mạng số liệu và tài nguyên mạng di động đối với mỗi thuê bao.
6.3.5 Các thành phần khác của mạng GPRS
- HLR (Home Location Register) - Bộ ghi vị trí thường trú (các thuê bao riêng
của mạng) : có nhiệm vụ lưu trữ thông tin về mỗi cá nhân phải thanh toán cước dịch
vụ cho nhà khai thác GPRS của chính mạng này. Đặc biệt là HLR lưu trữ thông tin
về các dịch vụ phụ, về các tham số chứng thực và về địa chỉ IP v.v... Các thông tin
này được trao đổi giữa HLR và SGSN.
- VLR (Visitor Location Register) - Bộ ghi vị trí tạm trú (các thuê bao chuyển
vùng) : có nhiệm vụ lưu trữ thông tin về mỗi trạm di động mà vào thời điểm cho
trước đang nằm trong vùng phủ sóng của SGSN. Trong VLR có lưu trữ các thông tin
về các thuê bao tương tự như trong HLR nhưng chỉ tới khi thuê bao rời khỏi vùng
lãnh thổ mà bộ ghi tạm trú này phục vụ.
- EIR (Equipment Identity Register) - Bộ ghi danh tính thiết bị (ghi các dữ liệu để
nhận dạng thiết bị) : có nhiệm vụ lưu giữ các thông tin cho phép khoá các cuộc gọi
từ các thiết bị gian lận, trộm cắp hoặc bất hợp pháp.
- CGw (Charging Gateway) - Cổng tính cước : thu thập các dữ liệu cước từ mạng
GPRS và gửi đến hệ thống in hoá đơn. Các thông tin cước được ghi lại bởi SGSN và
GGSN.
6.4 Thủ tục đấu nối trạm di động
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo100
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Quá trình tổng quát hoá việc kết nối thuê bao muốn sử dụng các dịch vụ GPRS
như sau :
- Trạm di động gửi yêu cầu được truy nhập mạng, chứa một loạt các thông số,
trong đó có cả IMSI.
- Nhận được yêu cầu nay, nút SGSN kiểm tra xem có thông tin chứng thực thuê
bao này trong cơ sở dữ liệu của mình hay không. Nếu không có, SGSN gửi yêu
cầu tới bộ ghi HLR. Đến lượt mình, HLR gửi trở lại ba nội dung chứng thực:
+ Số ngẫu nhiên dùng trong các thuật toán A3 và A8 để gia công khoá mã hóa
và nhận thực thuê bao.
+ Khoá chứng thực thuê bao 32 hàng được xử lý trên cơ sở khoá cá nhân được
lưu trữ cả trong trạm di động cả trong bộ ghi HLR.
+ Khoá mã số liệu cũng nhận được trên cơ sở khoá cá nhân của thuê bao.
- Số ngẫu nhiên thu được sẽ được chuyển tới trạm di động. Dựa vào nó, trạm di
động sẽ gia công khoá mã hoá và khoá nhận thực. Vì các khoá lưu trữ trong bộ
ghi HLR và trong trạm di động trùng hợp nhau cho nên các khoá mã hoá và nhận
thực cũng phải trùng nhau và đó là yếu tố thẩm quyền của yêu cầu dịch vụ GPRS
mà thuê bao đó phải thanh toán cước.
- Sau khi nhận dạng thuê bao, tiến hành việc nhận dạng thiết bị; thiết bị này gửi
phần tử nhận dạng IMEI tới nút SGSN. Đến lượt mình, SGSN tiến hành kiểm tra
thiết bị này theo bộ ghi EIR.
- Sau khi nhận thực thuê bao và thiết bị thì tiến hành thủ tục xác định vị trí của
thuê bao (nhờ sử dụng các bộ ghi HLR và VLR). Sau đó tiến hành hoàn tất thủ
tục kết nối trạm di động vào mạng GPRS. Trong trường hợp trạm di động không
thể được chứng thực thì SGSN gửi tới nó tin báo từ chối kết nối.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo101
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Chương 7
TRIỂN KHAI MOBILE IP TRÊN GPRS
7.1 Giới thiệu MOBILE IP
Mobile IP hỗ trợ khả năng di động ở lớp IP (lớp mạng) cho các thiết bị đầu cuối
với hai đặc trưng cơ bản sau:
- Sự di động hoàn toàn trong suốt đối với các ứng dụng bên trên lớp IP. Nghĩa là
các ứng dụng được thực hiện giống như khi thiết bị đầu cuối không di chuyển.
- Là giao thức dựa trên IP nên Mobile IP có thể được triển khai trên bất kỳ mạng
truy nhập nào, bao gồm cả các mạng hữu tuyến (PSTN, ISDN, Ethernet, xDSL,…)
và các mạng vô tuyến (WLAN, GPRS, UMTS,…).
7.1.1 Tác nhân nhà (HA) và tác nhân ngoài (FA)
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo102
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Mỗi trạm di động (MN - Mobile Node) được gán cố định một địa chỉ IP từ HA,
trên mạng gốc. Khi chuyển đến mạng khách, FA bên trong mạng khách sẽ cấp cho
MN một địa chỉ tạm, gọi là địa chỉ care-of (COA). Địa chỉ tạm này có thể là địa chỉ
care-of của FA (được chia xẻ bởi nhiều MN) hay cũng có thể là địa chỉ đồng vị trí
care-of được phân bổ bởi máy chủ DHCP.
7.1.2 Quảng cáo tác nhân
Tác nhân di động (HA/FA) có thể quảng cáo sự có mặt của mình trên mỗi tuyến
mà nó cung cấp dịch vụ. Một MN, khi mới đến, cũng có thể gửi đi bản tin tìm kiếm
tác nhân trên tuyến mà nó liên kết tới. Bất kỳ tác nhân nào khi nhận được yêu cầu
này sẽ trả lời bằng bản tin quảng cáo tác nhân.
7.1.3 Đăng ký
Khi ra khỏi mạng gốc, MN phải đăng ký địa chỉ care-of với HA. Tuỳ thuộc vào
phương thức liên kết với FA, MN có thể đăng ký trực tiếp với HA hoặc gián tiếp
thông qua FA (FA chuyển tiếp các bản tin đăng ký giữa MN và HA).
7.1.4 Chuyển tiếp
Sau khi đăng ký thành công, các gói tin gửi đến MN trên mạng gốc sẽ được HA
đóng gói và chuyển tiếp (tunnel) tới địa chỉ care-of hiện thời của MN. Ba phương
thức đóng gói có thể sử dụng, đó là: IP-in-IP, MHE và GRE.
7.1.5 Tối ưu hoá đường đi
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo103
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Các gói tin gửi đi từ MN được chuyển trực tiếp tới nơi gửi (CN - Correspondent
Node). Tuy nhiên, các gói tin gửi cho MN luôn được định tuyến qua HA. Vấn đề này
được gọi là định tuyến tam giác.
Việc tối ưu hoá đường đi được thực hiện trên giao thức IPv4: mỗi CN sẽ duy trì
một kho chứa liên kết, chứa địa chỉ care-of của các MN. Khi đó các gói tin sẽ được
“chuyển tiếp” trực tiếp từ CN đến địa chỉ care-of hiện thời của MN.
7.1.6 Mobile IPv6
Trong Mobile IPv6, không còn khái niệm FA. MN luôn được gán địa chỉ care-of
duy nhất trên mạng khách (đúng hơn là duy nhất trên mạng Internet toàn cầu).
MN sử dụng địa chỉ care-of làm địa chỉ nguồn trong phần mào đầu của gói tin gửi
đi. Các gói tin gửi đến MN bằng cách sử dụng tiêu đề định tuyến, trong gói tin IPv6,
thay vì sử dụng cách đóng gói vào một gói tin IP khác như trước đây.
7.2 Triển khai MOBILE IP trên GPRS
Mặc dù GPRS có khả năng hỗ trợ sử dụng nhiều giao thức lớp mạng khác nhau
(IP, X.25,…) việc sử dụng giao thức IP lại tỏ ra vượt trội hơn cả. Xu hướng hiện nay
là các mạng đều hỗ trợ giao thức IP.
Việc lựa chọn giao thức IP cho mạng vô tuyến cũng có nhiều lý do khác nhau :
- Thứ nhất, bằng việc xây dựng các mạng trên cơ sở IP, các ứng dụng được viết
cho mạng dữ liệu hữu tuyến có thể hoạt động được trên mạng vô tuyến.
- Thứ hai, giảm chi phí nhờ việc tích hợp và quản lý tập trung các mạng hữu
tuyến và vô tuyến.
- Thứ ba, những cải tiến trên công nghệ IP, như chất lượng dịch vụ (QoS)… có
thể được áp dụng trực tiếp trên mạng vô tuyến.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo104
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Ngoài ra, việc hướng tới một mạng IP cho phép phát triển và đưa ra các dịch vụ
theo yêu cầu rất dễ dàng, cho phép các dịch vụ có mặt ở mọi nơi, bất kể sự khác biệt
hay các trở ngại về kỹ thuật trên hạ tầng mạng.
Người dùng có thể thực hiện các kết nối IP từ bất kỳ mạng truy nhập nào, bao
gồm cả GPRS. Nói cách khác không có sự khác biệt nào giữa việc sử dụng mạng
Ethernet, WLAN, hay GPRS… khi truy nhập Internet và người dùng có thể di
chuyển từ hệ thống này sang hệ thống khác mà vẫn duy trì được các kết nối bên trên
lớp IP. Đây cũng chính là điều mà Mobile IP có thể làm được trên GPRS. Phần này
sẽ giới thiệu về cách triển khai Mobile IPv4 trên mạng GPRS.
Hai bước cần phải thực hiện để phát triển hệ thống GPRS theo hướng hỗ trợ
Mobile IP: Trong bước đầu tiên chỉ cần thực hiện một số thay đổi nhỏ là có thể cho
phép người dùng di chuyển giữa các mạng GPRS hỗ trợ Mobile IP. Bước tiếp theo là
tối ưu hoá đường đi, giúp cho việc trao đổi thông tin được hiệu quả hơn.
7.2.1 Hỗ trợ dịch vụ Mobile IP
Trong bước này, dịch vụ Mobile IP được đưa vào hệ thống GPRS bằng cách tích
hợp chức năng FA vào nút GGSN. Khi đó, trong trường hợp chuyển vùng, một MS
(đã được cấp cố định một địa chỉ công cộng) có thể yêu cầu sử dụng và kết nối qua
GGSN của PLMN khách. Nếu PLMN khách không hỗ trợ tính năng này thì GGSN
trên PLMN gốc sẽ được sử dụng; Nghĩa là MS được kết nối qua giao diện Gp. Để
đơn giản, bước này chỉ đề cập đến trường hợp MS sử dụng cùng một GGSN, trên
mỗi PLMN, trong suốt quá trình kết nối.
Hình sau miêu tả cấu trúc điển hình của một mạng GPRS hỗ trợ dịch vụ Mobile
IP. Trong đó, một bộ lọc (filter) được sử dụng để chặn các lưu lượng không mong
muốn từ Internet.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo105
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Để hỗ trợ dịch vụ Mobile IP, mỗi mạng GPRS chỉ cần một nút GGSN thực hiện
chức năng của FA, chỉ cần cài đặt thêm phần mềm mà không yêu cầu nâng cấp về
phần cứng, và được ký hiệu là GGSN/FA hay FA cổng (GFA - Gateway FA).
Trên PLMN gốc, cần bổ sung thêm một nút (thường là bộ định tuyến) thực hiện
chức năng HA. Địa chỉ care-of mà MS đăng ký với HA là địa chỉ IP của GFA. MS
cũng có thể yêu cầu một địa care-of đồng vị trí từ một máy chủ DHCP trên mạng
dịch vụ của PLMN khách. Mặc dù địa chỉ đồng vị trí care-of được cấp riêng cho MS,
song theo cấu trúc này, MS buộc phải đăng ký với HA thông qua GFA.
Hình 7.1. Kiến trúc mạng GPRS hỗ trợ Mobile IP
Sự có mặt của GFA tạo ra một sự phân cấp trong việc quản lý di động. Trong đó,
Mobile IP là giao thức quản lý tính động (macro-mobility) trong mạng dịch vụ. Nó
được sử dụng để xử lý tính động ở lớp IP, giữa hai mạng truy nhập (có thể là hữu
tuyến hay vô tuyến). Chức năng quản lý di động (micro-mobility) được thực hiện
trong nội bộ của mạng truy nhập (WLAN, GPRS,…). Chức năng này hoàn toàn
trong suốt đối với các giao thức IP và Mobile IP của mạng dịch vụ. Nếu nhìn từ
mạng ngoài, sẽ không có sự khác biệt nào giữa mạng hữu tuyến và mạng vô tuyến.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo106
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Điều này có nghĩa là người sử dụng có thể kết nối với Internet từ bất kỳ mạng truy
nhập nào, có hỗ trợ Mobile IP, mà không phải cấu hình lại thiết bị di động của mình.
Trong trường hợp chuyển vùng, Mobile IP không đủ khả năng nhận dạng và xác
định quyền truy nhập của người sử dụng. Vì lý do này, các máy chủ AAA (ví dụ như
RADIUS) được sử dụng để nhận thực, cấp quyền và tính cước giữa các domain quản
trị khác nhau.
Tiêu chuẩn thiết kế của hệ thống này là phải đảm bảo sao cho các tài nguyên vô
tuyến và tài nguyên địa chỉ IPv4 được sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả, giảm
tối thiểu các bản tin báo hiệu với MS. Biện pháp tốt nhất là MS được phân bổ địa chỉ
care-of của FA. Bởi trong trường hợp này, đường hầm định tuyến của giao thức
Mobile IP chỉ được thiết lập giữa HA và FA, do đó giảm lượng thông tin trao đổi
qua môi trường vô tuyến (nhờ các thông tin bổ sung do các gói tin IP được đóng gói
lần thứ 2 chỉ được truyền giữa HA và FA) và không yêu cầu thêm địa chỉ IP để cấp
cho các thiết bị di động.
Hình sau miêu tả thủ tục đăng ký của MS với mạng gốc. Trước tiên, thiết bị đầu
cuối số liệu (TE) gửi lệnh AT để truyền các tham số tới thiết bị di động (MT). Một
trong những tham số được truyền là tên điểm truy nhập (APN), được sử dụng để
chọn ra GGSN thích hợp. Bằng cách sử dụng chuỗi APN với giá trị là “MIPv4FA”,
người dùng trực tiếp yêu cầu kết nối qua GGSN hỗ trợ FA. MT sẽ gửi yêu cầu kích
hoạt giao thức số liệu gói, cùng với chuỗi APN, tới SGSN. Thông thường, thì yêu
cầu này sẽ bao gồm một địa chỉ IP. Tuy nhiên, nếu sử dụng dịch vụ Mobile IP,
trường địa chỉ này sẽ không được sử dụng và được cập nhật khi GGSN nhận được
bản tin trả lời đăng ký từ HA của MS. Ngay khi nhận được yêu cầu, SGSN sẽ phải
tìm ra địa chỉ IP của một GGSN thích hợp và gửi yêu cầu tạo kết nối tới GGSN vừa
tìm được. Các bước tiếp theo được thực hiện như trong thủ tục kích hoạt giao thức số
liệu gói GPRS.
Bình thường, MS (thực chất là MN hay TE có khả năng di động) phải gửi đi các
bản tin tìm kiếm tác nhân để lấy các thông tin cần thiết trước khi bắt đầu thủ tục
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo107
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
đăng ký với HA. Tuy nhiên do GGSN phát hiện được việc MS mới di chuyển vào
vùng mạng nên ngay khi nhận được yêu cầu và thiết lập kết nối, GGSN/FA cũng
đồng thời gửi đi bản tin quảng cáo đại lý tới MS. Cách làm này sẽ giảm lưu lượng
trên giao diện vô tuyến và quá trình đăng ký được diễn ra nhanh hơn. Từ bản tin
quảng cáo, MS sẽ nhận được địa chỉ care-of của FA và gửi yêu cầu đăng ký tới
GGSN dưới dạng lưu lượng người dùng (tải tin). GGSN tách địa chỉ của HA từ yêu
cầu đăng ký, đóng gói, và chuyển tiếp yêu cầu tới HA của MS. Khi nhận được bản
tin trả lời đăng ký từ HA, GGSN tách địa chỉ gốc của MS để cập nhật trường địa chỉ
mà đã được bỏ qua khi thực hiện thủ tục kích hoạt giao thức số liệu gói; rồi chuyển
tiếp bản tin này đến MS. Cấu trúc của các bản tin trong thủ tục đăng ký hoàn toàn
giống như trong thủ tục đăng ký Mobile IP thông thường.
Hình 7.2. Thủ tục đăng ký Mobile IP trong GPRS
7.2.2 Tối ưu hoá đường đi
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo108
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Trong phần trước chúng ta đã giả thiết rằng mỗi kết nối của MS chỉ được thực
hiện thông qua một GGSN duy nhất. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, một PLMN
có thể có nhiều GGSN khác nhau. Vấn đề xảy ra nếu MS duy trì kết nối trong một
khoảng thời gian dài và di chuyển giữa nhiều SGSN khác nhau. Việc định tuyến sẽ
không thực sự hiệu quả nếu các SGSN này không được phục vụ bởi cùng một
GGSN. Trường hợp này tương tự như vấn đề định tuyến tam giác đã được đề cập
trong phần Mobile IP.
Hình 7.3. Các trường hợp chuyển vùng trong GPRS
Nếu MS không truyền số liệu tại thời điểm tiến hành việc chuyển giao (handover)
từ một SGSN tới một SGSN khác, một kết nối logic mới sẽ được thiết lập giữa
SGSN mới và GGSN phục vụ SGSN đó. Khi đó MS sẽ nhận được một care-of mới.
Nếu quá trình trao đổi dữ liệu đang tiếp diễn trong khi tiến hành chuyển giao, MS sẽ
chuyển sang SGSN mới nhưng vẫn giữ nguyên kết nối tới GGSN cũ. Sau khi dữ liệu
được truyền xong, kết nối logic sẽ được chuyển qua GGSN phục vụ SGSN mới này.
Trong một số trường hợp GGSN mới có thể từ chối kết nối (ví dụ GGSN mới không
hỗ trợ FA) và chuyển kết nối trở về GGSN cũ. Khi đó, trên GGSN cũ phải có một bộ
định thời để đảm bảo rằng các gói tin không bị xoá và kết nối còn được duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo109
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
7.3 Kết luận
Ý tưởng đằng sau giao thức Mobile IP đó là cho phép duy trì kết nối IP trong suốt
quá trình di chuyển. Mobile IP là một công nghệ độc lập được tích hợp vào GPRS do
đó không làm ảnh hướng đến kiến trúc của hệ thống GPRS. Các chức năng quản lý
di động được tách biệt rõ ràng, bao gồm quản lý di động trong mạng dịch vụ và quản
lý di động trên giao diện vô tuyến. Nhờ vậy mà các thông tin định tuyến gói tin được
quản lý một cách độc lập với các thông tin quản lý vị trí và nhận thực thuê bao của
mạng di động.
Cùng với các khả năng chuyển vùng IP hiện có, việc hỗ trợ Mobile IP giúp cho
nhà khai thác có thể cung cấp giải pháp kết nối IP toàn diện cho hệ thống GPRS.
Trên hình “các trường hợp chuyển vùng trong GPRS”, một MS từ PLMN A chuyển
vùng đến PLMN B. Để truy nhập Internet, MS có thể kết nối qua hệ thống đường
trục liên mạng (giao diện Gp) (1). Trường hợp này thường xảy ra khi MS được gán
địa chỉ IP cố định (có thể là công cộng hoặc dành riêng) và chuyển vùng đến mạng
không hỗ trợ Mobile IP. Việc định tuyến gói tin không thực sự hiệu quả và người
dùng phải trả thêm những phí tổn không đáng có do việc sử dụng tài nguyên của hệ
thống chuyển vùng.
Người dùng cũng có thể yêu cầu kết nối với Internet thông qua cổng dịch vụ
(GGSN) của PLMN khách và chỉ sử dụng các tài nguyên cục bộ (2). Khi đó, MS
phải được gán địa chỉ động từ không gian địa chỉ IP mà nhà khai thác PLMN đó
được cấp. Do địa chỉ của MS thay đổi sau mỗi lần kích hoạt giao thức số liệu gói,
người dùng chỉ có thể truy nhập Internet - quá trình trao đổi dữ liệu xuất phát từ MS,
mà không thể thực hiện các trao đổi dữ liệu kết cuối MS.
Cùng với các mạng truy nhập khác, việc hỗ trợ Mobile IP trong GPRS là rất quan
trọng. Nó không chỉ cho phép các thiết bị đầu cuối di chuyển từ một PLMN sang
một PLMN khác mà còn cho phép các thiết bị này có thể được sử dụng thông qua
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo110
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
nhiều mạng truy nhập khác nhau, bao gồm cả mạng hữu tuyến và mạng vô tuyến.
Điểm quan trọng là khi di chuyển như vậy địa chỉ IP trạm di động không thay đổi.
Do vậy, thông tin có thể được trao đổi theo hướng đi/đến trạm di động, bất kỳ lúc
nào, bất kỳ đâu và người sử dụng không phải cấu hình lại thiết bị di động của mình.
Với GPRS, thuê bao chuyển vùng chỉ cần sử dụng tài nguyên nội bộ trên PLMN
khách, do đó giảm được chi phí và tăng hiệu quả truyền dẫn.
Chương 8
NHỮNG MỐI ĐE DỌA TRÊN HỆ THỐNG GPRS
GPRS (General Packet Radio Service - dịch vụ vô tuyến gói chung) là một dịch
vụ dành cho các thuê bao di động thế hệ 2,5G. Với công nghệ GPRS, các thuê bao di
động có thể online liên tục với chi phí thấp, điều này sẽ rất thuận tiện cho việc truy
nhập các ứng dụng của Internet như email, duyệt web... đổi lại ưu điểm này việc bảo
mật được trên mạng trở nên hết sức quan trọng, bởi vì nếu không làm cho người sử
dụng (có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức) có thể cảm thấy an toàn khi sử dụng
các dịch vụ mà nhà khai thác cung cấp thì dù cho tốc độ truyền có cao, giá rẻ nhưng
sẽ vẫn không có sức hấp dẫn.
8.1 Những mối đe dọa đối với công tác bảo mật trên hệ thống
GPRS
Một số dịch vụ sau trên hệ thống GPRS có yêu cầu mức bảo mật cao như các
thông tin giao dịch buôn bán, truyền các thông tin về y học hoặc trao đổi email cá
nhân.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo111
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Hình 8.1. Mô tả về các vùng bảo mật trên mạng GPRSSẽ có 5 vùng chính phải bảo mật :
- Bảo mật liên quan tới thiết bị di động và SIM card.
- Cơ chế bảo mật giữa MS và SGSN (Serving GPRS Support Node - nút hỗ trợ
dịch vụ GPRS) (bao gồm cả giao diện vô tuyến từ MS tới BSS).
- Bảo mật mạng đường trục PLMN.
- Bảo mật giữa các nhà khai thác.
- Bảo mật giữa GGSN (Gateway GPRS Support Node - nút hỗ trợ GPRS cổng) và
các mạng kết nối bên ngoài ví dụ như Internet.
Những hiểm hoạ đối với bảo mật trên hệ thống GPRS rất khác so với hệ thống
chuyển mạch kênh GSM. Những hiểm hoạ đối với bảo mật trên hệ thống GSM
tương đối là có giới hạn còn hệ thống GPRS có nhiều hơn rất nhiều sự thâm nhập
bởi vì mạng đường trục của nó dựa trên nền tảng IP.
Những kẻ xâm nhập vào hệ thống GPRS có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức
cố gắng để phá vỡ sự bảo mật trên hệ thống GPRS và phá hoại các dịch vụ, lấy trộm
thông tin hoặc làm sai lệch chúng hay tấn công vào người sử dụng hoặc bất cứ phần
nào của hệ thống GPRS.
8.1.1 Những mối đe doạ đối với các thiết bị đầu cuối và SIM card
- Tính toàn vẹn của dữ liệu :
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo112
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Điện thoại di động có thể liên quan tới một số mối hiểm hoạ tương tự như với
một máy tính thông thường được kết nối vào mạng ví dụ như mạng Internet. Các kẻ
xâm nhập vào điện thoại di động hoặc đầu cuối có thể sửa đổi, chèn thêm hoặc xoá
các ứng dụng hoặc dữ liệu được lưu trữ trong đầu cuối. Điều này có thể đối chiếu
với việc một máy tính bị nhiễm virút. Không chỉ đầu cuối mà ngay cả SIM cũng phải
được đảm bảo toàn vẹn dữ liệu như là ở đầu cuối.
- Bị mất đầu cuối hoặc SIM card :
Do các điện thoại di động quá nhỏ và mỏng so với máy tính nên nó rất dễ bị mất.
Điện thoại di động sẽ gồm đầu cuối di động và SIM card. Trong trường hợp chỉ đầu
cuối di động bị mất thì chủ sở hữu chỉ thiệt hại về giá trị của đầu cuối di động.
Trường hợp nghiêm trọng hơn đó là mất cả đầu cuối di động lẫn SIM card, khi đó
nêu không có những xử lý kịp thời chủ sở hữu sẽ có khả năng tổn thất rất lớn.
- Cho mượn SIM card và đầu cuối di động :
Một hiểm hoạ khác đó là từ các đầu cuối di động và SIM card. Người sử dụng
được uỷ quyền sử dụng thiết bị có thể quá lạm dụng điều này và sử dụng vượt quá
những thoả thuận với chủ sở hữu.
- Nghe trộm và giả dạng :
Giao diện đầu cuối và SIM cũng có thể bị tấn công bởi những kẻ nghe lén dữ liệu
hoặc tạo ra những giả dạng như SIM hoặc đầu cuối để chặn lấy dữ liệu, khi đó
những kẻ phá hoại này có thể thay đổi, chèn thêm thậm chí xoá cả dữ liệu của người
sử dụng.
- Độ tin cậy đối với dữ liệu nhận thực và dữ liệu người sử dụng :
Độ tin cậy đối với dữ liệu nhận thực và dữ liệu người sử dụng trong SIM cùng
với độ tin cậy của phần dữ liệu cố định của người sử dụng trong đầu cuối có thể bị
phá vỡ. Những kẻ xâm nhập có thể truy nhập tới dữ liệu cá nhân của người sử dụng
được lưu trữ bởi SIM card hoặc trong đầu cuối, dữ liệu này có thể là sổ điện thoại
hoặc các tin nhắn phụ thuộc vào từng người sử dụng. Sau khi có được những thông
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo113
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
tin này những kẻ xâm nhập có thể sử dụng các dữ liệu đánh cắp được để thực hiện
các hành vi phá hoại của mình.
- SIM card giả :
Khi có được khoá nhận thực các kẻ xâm nhập có thể tạo ra các SIM card giả. Một
điều rất tai hại là khi có SIM card giả thì những kẻ xâm nhập này có thể nghe trộm
các cuộc gọi của người sử dụng thực sự và thậm trí thực hiện các cuộc gọi mà người
chủ sở hữu của SIM bi tạo giả sẽ phải trả tiền cho các cuộc gọi này.
- Các thiết bị kém chất lượng và các đầu cuối chưa qua kiểm chứng :
Các thiết bị kém chất lượng và các đầu cuối chưa qua kiểm chứng có thể là
nguyên nhân gây nhiễu loạn cho hoạt động của mạng và ảnh hưởng tới chất lượng
của dịch vụ cung cấp tới các thuê bao khác.
8.1.2 Những mối đe doạ tại giao diện giữa MS và SGSN
Điểm dễ bị tấn công đáng chú ý nhất giữa MS và SGSN chính là giao diện vô
tuyến hoặc giao diện giữa thiết bị đầu cuối và BSS. Mối hiểm hoạ đối với giao diện
vô tuyến có thể được chia thành 4 phần khác nhau gồm :
- Truy nhập trái phép đối với dữ liệu :
Dữ liệu của người sử dụng, các tín hiệu báo hiệu và dữ liệu điều khiển là những
thông tin mà những kẻ nghe lén có thể nghe được trên giao diện vô tuyến. Tín hiệu
báo hiệu và dữ liệu điều khiển là những thông tin rất hữu dụng để tấn công vào hệ
thống GPRS và cho phép những kẻ phá hoại truy nhập tới các dữ liệu quản lý bảo
mật.
Những kẻ phá hoại có thể giả dạng như một thành phần của mạng ví dụ như BTS
và chặn các thông tin người sử dụng, tín hiệu báo hiệu hoặc dữ liệu điều khiển trên
giao diện vô tuyến.
Những kẻ phá hoại có thể quan sát thời gian tốc độ, chiều dài, điểm xuất phát
hoặc đích đến của các gói tin để có thể truy nhập các thông tin. Đây là một cách bị
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo114
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
động để phân tích dữ liệu. Những kẻ phá hoại có thể chủ động thiết lập những phiên
liên lạc và tiến hành quan sát như trong trường hợp phân tích thông tin bị động để có
thể truy nhập thông tin.
- Đe doạ đối với khả năng toàn vẹn :
Khả năng toàn vẹn đối với dữ liệu bị phá vỡ khi dữ liệu bị sửa đổi, chèn thêm
hoặc xoá.
- Từ chối dịch vụ :
Chúng ta đề cập đến việc các kẻ phá hoại có thể tạo ra các sự rối loạn ở trong
mạng dẫn đến khi người sử dụng yêu cầu một dịch vụ nào đó mà họ được phép truy
nhập đến mạng nhưng bị từ chối. Ngoài việc tạo ra các sự rối loạn trong mạng,
những kẻ phá hoại cũng có thể tạo ra sự từ chối dịch vụ bằng cách giả dạng như một
phần của mạng sau đó ngăn chặn dữ liệu người sử dụng, tín hiệu báo hiệu hoặc dữ
liệu điều khiển không thể truyền được.
- Truy nhập trái phép đối với dịch vụ :
Có thể xảy ra khả năng những kẻ phá hoại có thể truy nhập tới các dịch vụ nhờ
việc giả dạng như một BTS trung chuyển, sau khi người sử dụng hoàn thành xong
các thủ tục tạo kết nối thì những kẻ phá hoại sẽ chiếm kết nối này và truy nhập tới
dịch vụ mà họ cần.
8.1.3 Những mối đe dọa đối với mạng đường trục PLMN trong GPRS
Những hiểm hoạ đối với mạng đường trục GPRS cũng giống như đối với giao
diện vô tuyến. Những mối hiểm hoạ đối với liên kết giữa MS và SGSN đã được mô
tả cũng giống như hiểm hoạ đối với mạng đường trục. Các hiểm hoạ với mạng
đường trục có thể gồm có truy nhập trái phép dữ liệu, đe doạ tới tính toàn vẹn của dữ
liệu, từ chối dịch vụ và truy nhập trái phép dịch vụ.
Nhà khai thác có thể sử dụng mạng IP hiện có như là một mạng PLMN để truyền
dữ liệu cho mạng GPRS. Như vậy một mối hiểm hoạ quan trọng đối với mạng
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo115
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
đường trục đó là những người được uỷ thác đang lạm dụng đặc quyền của mình để
tấn công mạng đường trục PLMN hoặc dùng mạng đường trục PLMN để tấn công
các mạng khác. Do những người này có thể tính toán được các phương pháp bảo vệ
cho tất cả mọi thành phần của mạng nên mọi sự tấn công được khởi phát ngay từ
mạng đường trục PLMN.
Một điều hiển nhiên là mạng đường trục PLMN dựa trên IP không chỉ dành riêng
cho dữ liệu GPRS. Mạng IP có thể truyền rất nhiều kiểu dữ liệu của mạng GPRS, có
thể gửi từ nhiều người sử dụng (người sử dụng ở đây có thể là thuê bao của mạng
GPRS hoặc từ nhiều nguồn khác chẳng hạn như từ Internet). Dữ liệu có thể qua
mạng thông qua giao thức đường hầm GPRS, nhưng cũng có thể thông qua các giao
thức dựa trên IP khác.
Hình 8.2. Nhà khai thác sử dụng mạng IP đang tồn tại như mạng PLMN
Do giao thức GTP (GPRS Tunnel Protocol) ở chế độ mặc định không được mã
hoá nên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người nào đó truy nhập tới các nút trung gian
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo116
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
giữa GGSN và SGSN để nghe lén thông tin ví dụ như thông tin của các thuê bao
GPRS.
Một đe doạ khác liên quan tới mạng đường trục PLMN là làm thế nào để quản lý
và duy trì được hoạt động của các thành phần mạng (NE: Network Element), theo
hình trên có thể dùng những trạm duy trì bảo dưỡng để giải quyết các vấn đề này.
Một giao diện phải được bảo vệ chống lại những kẻ xâm nhập ví dụ như từ Internet
trong trường hợp các cổng không an toàn được mở như cổng 20 và 21 dùng cho dịch
vụ FTP và 8888 cho việc quản lý nút thông qua HTTP. Giao diện cho các hoạt động
khai thác và bảo dưỡng có thể không được tiêu chuẩn hoá nhưng với các giao diện
thì khác, các giao diện được chuẩn hoá theo một tiêu chuẩn chung.
8.1.4 Những mối đe doạ đối với quá trình liên mạng giữa các mạng
GPRS
Bảo mật giữa các nhà khai thác GPRS phụ thuộc vào độ tin cậy giữa các nhà khai
thác mạng. Giống như các mối nguy hiểm liên quan đến mạng đường trục, các mối
hiểm hoạ giữa các nhà khai thác GPRS rất đa dạng. Có khả năng một người được uỷ
quyền từ mạng khác sẽ lạm dùng đặc quyền của mình để tấn công với các hình thức
như:
- Nghe lén.
- Giả dạng.
- Phân tích dữ liệu.
- Từ chối dịch vụ.
Thực tế là các nhà khai thác khác nhau luôn cạnh tranh để dành lấy các thuê bao,
điều này có nghĩa là họ là những đối thủ cạnh tranh của nhau và vì vậy nhà khai thác
mạng này cũng sẽ trở thành mối đe doạ với nhà khai thác mạng kia. Mạng điện thoại
di động PLMN này có thể bị tấn công bởi các nhà khai thác mạng khác hoặc các
thuê bao để làm cho các thuê bao chuyển sang mạng của nhà khai thác khác.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo117
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Một sự ngẫu nhiên liên quan đến vấn đề trên đó là tạo ra sự từ chối các dịch vụ.
Việc tấn công của các nhà khai thác với việc ngăn chặn về mặt vật lý dữ liệu của
thuê bao có thể ngăn chặn không cho truyền hoặc làm trễ quá trình truyền dữ liệu.
Điều này có thể thực hiện được khi các thuê bao sử dụng mạng khách hoặc có thể
tấn công từ bên ngoài chống lại các thuê bao trong mạng. Một con đường vật lý để
can thiệp như là một kiểu tấn công là làm cho các giao thức bị lỗi do đó mạng không
thể quản lý các giao thức một cách đúng đắn.
8.1.5 Những mối đe doạ đối với quá trình liên mạng giữa mạng GPRS và
các mạng dữ liệu mạch gói
Việc bảo mật liên mạng giữa các mạng GPRS và các mạng dữ liệu gói là để bảo
vệ hệ thống GPRS chống lại những kẻ phá hoại hoặc những kẻ xâm nhập muốn tấn
công hệ thống từ các mạng bên ngoài ví dụ như từ mạng Internet. Mục đích của các
tấn công có thể là tạo ra những nguy hiểm đối với các hệ thống hoặc đánh cắp thông
tin.
Một kẻ phá hoại cũng có thể là nguyên nhân của những hoá đơn với mức phí
khổng lồ dành cho những người sử dụng GPRS. Do việc tính cước GPRS dựa trên số
lượng của dữ liệu truyền và nhận nên một hiểm hoạ đối với những người sử dụng
GPRS là việc gửi các email với kích thước lớn từ các mạng bên ngoài hoặc tạo ra
các virút tới các MS của người sử dụng. Các virút này có thể có khả năng gửi các gói
tin giả từ một MS mà thậm chí ngay cả chủ sở hữu của các MS này cũng không biết
về chúng.
GGSN có thể sử dụng phương pháp định tuyến tĩnh hoặc phương pháp định tuyến
động. Khi sử dụng phương pháp định tuyến động thì rất dễ để tạo ra các tấn công
dưới dạng từ chối dịch vụ với GGSN đó bằng việc cung cấp cho GGSN này các
thông tin định tuyến sai lệch.
8.2 Kết luận
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo118
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Những hiểm hoạ đã giới thiệu ở trên cho thấy việc tấn công mạng GPRS là rất đa
dạng. Đồng thời với việc cung cấp các dịch vụ tốc độ cao, giá rẻ, thì công tác bảo
mật cũng là việc làm hết sức cần thiết đối với các nhà khai thác mạng GPRS hiện
nay.
Phần 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HƯỚNG PHÁT
TRIỂN
1. Kết quả đạt được :
Sau khi hoàn thành chương trình ứng dụng tiến hành thử nghiệm và chạy trên các
trình giả lập. Qua hệ thống, chương trình chạy tương đối ổn định, thực hiện tốt các
chức năng của đề tài đã đề ra, bước đầu đạt đến mục đích của đề tài.
2. Ưu nhược điểm :
a. Ưu điểm :
- Chương trình khá mới mẻ.
- Hệ thống cung cấp các dịch vụ cho người sử dụng.
- Chương trình nhỏ gọn, linh động.
b. Nhược điểm :
- Mô hình triển khai nhỏ.
- Chương trình chưa kết nối thành công với mạng viễn thông.
3. Tổng kết :
Như vậy trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, tham khảo lý thuyết cũng như vận
dụng các kiến thức đã học, nhóm chúng em đã thực hiện được các công việc sau :
Cơ chế hoạt động của các loại tin nhắn SMS. MMS.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo119
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Cơ chế hoạt động của dịch vụ GPRS.
Phát triển chương trình ứng dụng thông qua các tìm hiểu và nghiên cứu trên.
4. Hướng phát triển :
Để hướng đến việc hoàn thiện trong việc xây dựng một hệ thống các dịch vụ gia
tăng trên nền GSM có sẵn, theo chúng em nghĩ cần thực hiện các điểm sau :
Cần cập nhật thông tin, những sự thay đổi về phiên bản của các trình giả lập.
Tìm hiểu các công nghệ khác có liên quan, phối hợp các công nghệ này để
phát triển ứng dụng mạnh mẽ và toàn diện hơn.
Khắc phục để các loại điện thoại đều sử dụng được.
5. Sơ đồ và đặc tả Usecase :
5.1 Sơ đồ Usecase:
upload delete user
Admin
logout downloadlogin register
User
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo120
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
5.2 Đặc tả Usecase:
Use case Login
Tóm tắt: Cho phép người dùng đăng nhập vào hệ thống với các quyền
tương ứng.
Actor: Admin, User.
Dòng sự kiện chính:
o Admin/User nhập UserName và Password của mình sau đó
nhấn nút đăng nhập.
o Hệ thống sẽ kiểm tra xem UserName và Password có hợp lệ
hay không. Nếu hợp lệ thì hệ thống sẽ cho phép người dùng
đăng nhập và được sử dụng tất cả các quyền của mình. Hệ
thống sẽ cập nhập phiên truy cập của Admin/User.
Các tình huống ngoại lệ:
o Admin/User nhập không đúng UserName và Password.
Điều kiện tiên quyết:
o Nhập đúng thông tin về UserName hoặc UserPassword.
Trạng thái của hệ thống sau khi Use case kết thúc:
o Admin/User đăng nhập vào hệ thống.
Use case Logout
Tóm tắt: Cho phép người dùng thoát khỏi hệ thống.
Actor: Admin,User
Dòng sự kiện chính:
o Admin/User muốn thoát ra ngoài phiên làm việc bằng cách
nhấn vào nút “Logout”.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo121
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
o Hệ thống sẽ hỏi xem đã muốn thoát hay chưa.
o Nếu đồng ý sẽ thoát ra ngoài, nếu không đồng ý sẽ trở lại phiên
làm việc như cũ.
Điều kiện tiên quyết:
o Admin/User phải đang ở trạng thái Login.
Trạng thái của hệ thống sau khi Use case kết thúc:
o Người dùng thoát khỏi hệ thống.
Use case Upload
Tóm tắt: Cho phép Admin đưa thêm thông tin, hình ảnh vào hệ thống.
Actor: Admin
Dòng sự kiện chính:
o Admin sau khi đăng nhập vào tài khoản của mình sẽ thực hiện
việc thêm thông tin, hình ảnh cho hệ thống.
o Sau khi cập nhật xong dữ liệu, Admin sẽ lưu lại các thay đổi đó.
Điều kiện tiên quyết:
o Admin phải đăng nhập mới thực hiện được việc Upload.
Trạng thái của hệ thống sau khi Use case kết thúc:
o Hệ thống sẽ được cập nhật dữ liệu.
Use case DeleteUser
Tóm tắt: Cho phép Admin xóa User trong hệ thống người dùng.
Actor: Admin
Dòng sự kiện chính:
o Admin xem danh sách các User đã đăng kí trên hệ thống.
o Những User nào không hợp lệ sẽ bị xóa khỏi cơ sở dữ liệu và
User đó không thể đăng nhập vào hệ thống nữa.
Các tình huống ngoại lệ:
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo122
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
o Admin xóa User đi và muốn khôi phục lại.
Điều kiện tiên quyết:
o Phải đăng nhập vào hệ thống với quyền Admin.
Trạng thái của hệ thống sau khi Use case kết thúc:
o User sẽ bị xóa account khỏi cơ sở dữ liệu.
Use case Download
Tóm tắt: Cho phép người dùng tải các đối tượng về máy của mình.
Actor: User
Dòng sự kiện chính:
o User đăng nhập vào hệ thống.
o Chọn đối tượng cần tải về và nhấn nút download.
Các tình huống ngoại lệ:
o User không thể download về máy mình được
Điều kiện tiên quyết:
o User phải đăng nhập vào hệ thống.
Trạng thái của hệ thống sau khi Use case kết thúc:
o Đối tượng được người dùng tải về.
Use case Register
Tóm tắt: Cho phép người dùng đăng kí một tài khoản để sử dụng hệ
thống.
Actor: User
Dòng sự kiện chính:
o User nhấn vào nút đăng kí để thực hiện việc đăng kí .
o User điền đầy đủ thông tin vào form đăng kí.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo123
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
o Hệ thống kiểm tra thông tin đăng kí, nếu hợp lệ sẽ lưu vào cơ
sở dữ liệu. Nếu thông tin đăng kí chưa hợp lệ thì sẽ báo lỗi và
yêu cầu User nhập lại thông tin.
Các tình huống ngoại lệ:
o User đăng kí tài khoản không hợp lệ.
Điều kiện tiên quyết:
o Điền đầy đủ thông tin cần thiết vào form đăng nhập .
Trạng thái của hệ thống sau khi User case kết thúc:
o Tài khoản của User được tạo ra và lưu vào cơ sở dữ liệu.
6. Sơ đồ hoạt động của Use case Login và Logout
Login
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo124
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Logout
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo125
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Phần 5: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo126
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
[1] Timo Halonen, GSM, GPRS and EDGE Performance Evolution Towards 3G UMTS eBook KB, John Wiley & Sons, Ltd, Chichester, 2003.[2] P. Loshin, Mobile Messaging Tecnologies and Services SMS, EMS and MMS,John Wiley & Sons, John Wiley & Sons, Ltd, Chichester, 2005.[3] Carol Long, GPRS and 3G Wireless Applications, D&G Limited, LLC, Canada, 2001. Tham khảo trên web:www.java.sun.comwww.javavietnam.orgwww.mobifone.com.vnwww.viettelmobile.com.vnwww.vinaphone.com.vn
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo127
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Phụ lục A
SỰ CHUẨN HÓA (STANDARDIZATION)
Việc chuẩn hóa các công nghệ truyền thông và những dịch vụ cho phép liên quan
là một cách rất quan trọng cho việc phát triển các hệ thống truyền thông trong một
môi trường có nhiều nhà cung cấp như hiện nay. Có nhiều nhóm như các mạng viễn
thông, các nhà sản xuất, các hãng phần mềm thứ ba… đưa ra các kỹ thuật của riêng
mình đã được chứng thực rộng rãi. SMS, EMS và MMS là ba dịch vụ tin nhắn di
động mà những kỹ thuật đã được chuẩn hóa. So với những dịch vụ tin nhắn SMS và
EMS việc chuẩn hóa hình ảnh cho MMS đã trở nên vô cùng phức tạp. Một vài tổ
chức chuẩn hóa đã hợp tác lại với nhau để đưa ra một kỹ thuật riêng và ổn định cho
MMS.
Những tổ chức đã hoạt động bao gồm cả việc thiết kế các chuẩn cho MMS là
3GPP và WAP Forum. Từ năm 2002, WAP Forum mở rộng ra thêm với nhóm chuẩn
hóa khác tạo thành Open Mobile Alliance (OMA). Do đó MMS hoạt động trên WAP
Forum có thể đượ chuyển đổi hoàn toàn sang OMA.
Phần lớn những chuẩn MMS được đưa ra bởi các tổ chức thành phần đều dựa
vào những kỹ thuật có sẵn được phát triển bởi W3C và IETF. GSM Association
(GSMA) là một nhóm bao gồm các nhà cung cấp mạng các nhà sản xuất lớn có thể
thiết kế ra các dịch vụ tương tác được với nhau. 3GPP2 lại cung cấp những kỹ thuật
khác, có những kỹ thuật dành riêng cho MMS và những kỹ thuật dành riêng cho
triển khai ứng dụng chủ yếu cho thị trường Bắc Mỹ và một số nước khu vực châu Á.
Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết từng loại chuẩn hoá trên
1. Quá trình hình thành và phát triển của tin nhắn
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo128
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Sự hình thành và phát triển của các công nghệ và dịch vụ tin nhắn ngày càng trở
nên phức tạp vì các dịch vụ phải dựa vào những tổ chức chuẩn hóa. Có 3 tổ chức
chuẩn hóa dịch vụ và công nghệ tin nhắn là 3GPP, OMA và WAP Forum.
Một vài kỹ thuật tin nhắn được phát triển dành riêng cho những thị trường có nhu
cầu đặc biệt. Một trong những dịch vụ tin nhắn đầu tiên được giới thiệu trong mạng
di động đó là dịch vụ nhắn tin ngắn SMS. Công dụng đơn giản nhất mà MMS cung
cấp đó là cho phép các thuê bao có thể trao đổi qua lại những tin nhắn dạng văn bản.
SMS ban đầu được chuẩn hóa bởi Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu (ETSI) sau đó
được chuyển giao lại cho Dự án quan hệ đối tác thế hệ thứ ba (3GPP). Hiện nay việc
chuẩn hoá cho SMS được thực hiện trong phạm vi chuẩn hóa của 3GPP. Một trong
những ứng dụng mở rộng của dịch vụ nhắn tin SMS là dịch vụ tin nhắn EMS. Dịch
vụ EMS cho phép các thuê bao thực hiện những tin nhắn có nội dung dài va phong
phú hơn với nhiều định dạng khác nhau.
Từ năm 1998, việc chuẩn hoá các dịch vụ tin nhắn tập trung vào một dịch vụ tin
nhắn mới có nhiều chức năng hơn đó là tin nhắn đa phương tiện MMS. Các chuẩn
của tin nhắn MMS sẽ được tìm hiểu trong phần sau.
Hình A.1. Quá trình hình thành và phát triển của tin nhắn
2. Các tiêu chuẩn của MMS:
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo129
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
MMS là một dịch vụ tin nhắn phức tạp do đó việc chuẩn hóa cho nó cũng rất khó
và yêu cầu nhiều tổ chức chuẩn hóa cùng nhau hợp tác. Trong việc chuẩn hoá này,
3GPP giữ vai trò dẫn đầu trong việc xác định các yêu cầu của dịch vụ mức cao, thiết
kế ra mô hình MMS, sản xuất ra một vài kỹ thuật mức thấp, đồng nhất hóa các định
dạng thích hợp và các giao thức dạng luồng (streaming protocol).
Bên cạnh đó, diễn đàn WAP cũng định nghĩa các kỹ thuật cấp thấp về các giao
thức bắc cầu giữa điện thoại MMS và mạng trong môi trường WAP. Đồng thời, một
nhóm các nhà cung cấp viễn thông là nhóm MMS-IOP cũng sản xuất những chi tiết
kỹ thuật(những tài liệu MMS phù hợp) để bảo đảm tính vận hành giữa các thiết bị
MMS đầu tiên.
Đến năm 2002, diễn đàn WAP và nhóm MMS-IOP kết hợp với OMA(Open
Mobile Alliance) để cho phép quá trình phát triển tiêu chuẩn hóa hiệu quả hơn dành
cho MMS. Ngoài ra còn có các tổ chức chuẩn hóa khác như W3C và IETF cùng
nhau phát triển những kỹ thuật mới. Tất cả các tiêu chuẩn của MMS này sẽ được
giới thiệu cụ thể ở các phần tiếp theo ngay sau đây.
Hình A.2. Các chuẩn hiện có của MMS
3. Third Generation Partnership Project
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo130
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
3GPP là Dự án quan hệ đối tác thế hệ thứ ba được viện Tiêu chuẩn viễn thông
châu Âu (ETSI-) và Hội nghị bưu chính & viễn thông hâu Âu (CEPT-Conference of
European Postal And Telecommunication) thực hiện dựa trên công nghệ GSM.
3GPP được thành lập năm 1998 bởi năm tổ chức phát triển tiêu chuẩn (bao gồm
cả ETSI) với mục tiêu cộng tác dựa trên sự phát triển của những hệ thống di động có
thể tương tác được. Sau này có thêm một tổ chức gia nhập 3GPP.
Cả sáu tổ chức này đại diện cho những công ty viễn thông trên toàn thế giới:
• European Telecommunications Standards Institute (ETSI) đại diện cho châu Âu.
• Committee T1 đại diện cho thị trường Mỹ.
• Association of Radio Industries and Businesses (ARIB) của Nhật Bản.
• Telecommunications Technology Committee (TTC) của Nhật Bản.
• Telecommunications Technology Association (TTA) của Hàn Quốc.
• China Wireless Telecommunication Standard (CWTS) của Trung Quốc.
Mỗi tổ chức trong nhóm đều có có thể đóng góp cho sự phát triển chung của
3GPP. Trong trường hợp muốn đưa ra những dịch vụ hay công nghệ mới, các thành
viên sẽ được giúp đỡ bởi một vài tổ chức khác như UMTS Forum, Global mobile
Suppliers Association(GSA), GSM Association (GSMA), IPv6 Forum, 3G.IP focus
group, and the 3G Americas.
Tham khảo địa chỉ của các tổ chức trên:
http://www.umts-forum.org/
http://www.gsacom.com/
http://www.gsmworld.com/
http://www.ipv6forum.com/
http://www.3gip.org/
http://www.3gamericas.org/
3.1 3GPP Structure
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo131
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Hình A.3. Cấu trúc 3GPP
Cấu trúc của 3GPP được chia ra thành Nhóm phối hợp dự án (Project
Coordination Group PCG) và năm nhóm đặc tả kỹ thuật(Technical Specifications
Groups TSGs). PCG chiụ trách nhiệm về quản lý và giám sát toàn bộ công việc được
thực hiện bên trong phạm vi của 3GPP trong khi TSGs tạo ra và bảo trì những chi
tiết kỹ thuật của 3GPP.
3.2 3GPP Specifications: Release, Phase, and Stag
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo132
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Hình A.4. Các đặc tả của 3GPP: Release, Phase và Stag
3.3 3GPP Specifications: Numbering Scheme
Hình A.5. Các đặc tả của 3GPP: sự sắp xếp theo thứ tự
4. Third Generation Partnership Project 2
3GPP2 (3rd Generation Partnership Project 2): là một thỏa thuận chung được
thiết lập vào tháng 12/1998 giữa các tổ chức viễn thông ARIB/TTC (Nhật), CCSA
(Trung Quốc), TIA (Bắc Mỹ) và TTA (Hàn Quốc). Nội dung của thỏa thuận này là
đưa ra những đặc điểm kỹ thuật của hệ thống điện thoại di động thế hệ thứ 3 áp dụng
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo133
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
trên toàn cầu nằm trong phạm vi của bộ tiêu chuẩn IMT-2000 của tổ chức ITU. Sau
đó, 3GPP2 được cụ thể bằng bộ tiêu chuẩn CDMA2000 dựa trên công nghệ CDMA.
Tham khảo thêm các đặc tính kỹ thuật tại www.3gpp2.org
5. Open Mobile Alliance
Open Mobile Alliance (OMA): Liên minh di động mở là một diễn đàn tiêu chuẩn
hóa được thành lập vào tháng 6/2002 bởi gần 200 công ty đại diện cho toàn bộ các
dịch vụ di động. Liên minh này có khả năng phát triển các ứng dụng cho phép sự
tương tác giữa các di động và có thể chạy trên mọi hệ thống.
Một số diễn đàn hoạt động chung với OMA như WAP Forum, Wireless
Village(WV), MS Interoperability Group(MMS-IOP), SyncML Initiative, Location
Interoperability Forum(LIF), Mobile Wireless Internet Forum (MWIF) và Mobile
Games Interoperability Forum(MGIF).
5.1 Tổ chức OMA
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo134
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Hình A.6. Mô hình của tổ chức OMA
5.2 Các đặc điểm kỹ thuật OMA
Hình A.7. Các đặc điểm kỹ thuật của OMA
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo135
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Phụ lục B
HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT MMS VÀ GPRS CHO CÁC
MẠNG DI ĐỘNG
1. Cài đặt tự động
Vin
apho
ne
1. Bằng tin nhắn Vào Tin nhắn soạn nội dung: SET GPRS và gởi đến số 333 Mạng sẽ gởi về tin nhắn Configuration Message, bạn chỉ việc
Save lại và Active cấu hình này là xong. (Một số máy đòi mã
PIN thì bạn nhập vào 1111). Một số Model mới bạn phải dùng cách thứ 2.
2. Truy cập vào trang http://www.vinaphone.com.vn để đăng ký. Vào mục Gởi cấu hình tự động, làm theo các bước hướng dẫn. Mạng sẽ gởi về tin nhắn Configuration Message, bạn chỉ việc Save lại và Active cấu hình này là xong. (Một số máy đòi mã PIN thì bạn nhập vào 1111).
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo136
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Mob
ifone
1. MobiFone gửi SMS với nội dung: GPRS <tên hãng viết tắt><loại máy> gửi đến số 994 MMS <tên hãng viết tắt><loại máy> gửi đến số 994 Ví dụ: GPRS N7210 hoặc MMS N7210 cho máy Nokia 7210. GPRS ET610 hoặc MMS ET610 cho máy Sony
Ericsson T610. GPRS SAE700 hoặc MMS SAE700 cho máy
Sammung E700. Ký hiệu viết tắt tên hãng: Nokia: N, Samsung: SA,
Sony Ericsson: E, Motorola: M, LG: L, Siemens: S.
2. Truy cập vào trang http://www.mobifone.com.vn để đăng ký. Vào mục Gởi cấu hình tự động, làm theo các bước hướng dẫn.
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo137
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Vie
ttel
Mob
ile1. Cài đặt bằng cách nhắn tin
Bước 1: Khách hàng gửi tin nhắn để đăng ký sử dụng dịch vụ GPRS, khách hàng chọn 1 trong 2 gói cước: GPRS1 hoặc GPRS2
Gói cước GPRS1: Soạn tin nhắn “GPRS1” gửi tới 191 Gói cước GPRS2: Soạn tin nhắn “GPRS2” gửi tới 191
Bước 2: Khách hàng gửi tin nhắn để cài đặt cấu hình tự động
Khách hàng gửi tin nhắn: “GPRS_ tenmay” gửi tới 191. Hệ thống sẽ trả về bản tin hướng dẫn và các tin nhắn cài
đặt, khách hàng phải lưu lại các tin nhắn và khởi động lại máy trước khi sử dụng
Lưu ý:
Tên máy không bao gồm tên của hãng sản xuất. Ví dụ Sony Ericsson P900 thì chỉ cần soạn “GPRS P900”; Nokia 3230 chỉ cần soạn “GPRS 3230”
Đối với một số loại máy khi lưu lại cấu hình tự động , máy sẽ hỏi mật khẩu, khách hàng sẽ nhập mật khẩu : 1111
- Để hủy bỏ dịch vụ: Khách hàng nhắn tin “OFF” rồi gửi tới số 191 - Để chuyển đổi giữa 2 gói cước: Khách hàng nhắn tin “GPRS1” (nếu đang sử dụng gói GPRS2) hoặc “GPRS2” (nếu đang sử dụng gói GPRS1) rồi gửi đến 191
2. Truy cập vào trang http://www.viettelmobile.com.vn để đăng ký. Vào mục Gởi cấu hình tự động, làm theo các bước hướng dẫn.
Bảng B1. Cấu hình dịch vụ cho các mạng di động
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo138
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
2. Cài đặt bằng tay
- Vinaphone
Cài đặt Wap qua GPRSTên cài đặt Vina-gprs-wapTrang chủ (Home page) http://wap.vinaphone.vnn.vnKiểu kết nối (hoặc Cổng - Port) Nối liên tục (hoặc 9201 hoặc 8000)Sóng mang (Data Bearer) GPRSKết nối an toàn TắtĐịa chỉ IP (IP address) 10.1.10.46Tên thuê bao (User name) mmsMật mã (Password) mmsĐiểm truy cập GPRS (Acess point name) m3-world
Bảng B2. Cấu hình dịch vụ Wap bằng tay mạng Vinaphone
Cài đặt MMS qua GPRSTên cài đặt Vina-gprs-mmsTrang chủ (Home page) http://mms.vinaphone.vnn.vnKiểu kết nối (hoặc Cổng - Port) Nối liên tục (hoặc 9201 hoặc 8000)Sóng mang (Data Bearer) GPRSKết nối an toàn TắtĐịa chỉ IP (IP address) 10.1.10.46Tên thuê bao (User name) mmsMật mã (Password) mmsĐiểm truy cập GPRS (Acess point name) m3-mms
Bảng B3. Cấu hình dịch vụ MMS bằng tay mạng Vinaphone
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo139
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
- Mobifone
Cài đặt Wap qua GPRSTên cài đặt Mobi-gprs-wapTrang chủ (Home page) http://wap.mobifone.com.vn/Kiểu kết nối (hoặc Cổng - Port) Nối liên tục (hoặc 9201)Sóng mang (Data Bearer) GPRSKết nối an toàn TắtĐịa chỉ IP (IP address) 203.162.21.107Tên thuê bao (User name) mmsMật mã (Password) mmsĐiểm truy cập GPRS (Acess point name) m-wap
Bảng B4. Cấu hình dịch vụ Wap bằng tay mạng Mobifone
Cài đặt Wap qua GPRSTên cài đặt Mobi-gprs-mmsTrang chủ (Home page) http://203.162.21.114/mmscKiểu kết nối (hoặc Cổng - Port) Nối liên tục(hoặc 9201)Sóng mang (Data Bearer) GPRSKết nối an toàn TắtĐịa chỉ IP (IP address) 203.162.21.114Tên thuê bao (User name) mmsMật mã (Password) mmsĐiểm truy cập GPRS (Acess point name) m-i090
Bảng B5. Cấu hình dịch vụ MMS bằng tay mạng Mobifone
- Viettel
Cài đặt Wap qua GPRSTên cài đặt Viettel-gprs-wap
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo140
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Trang chủ (Home page) http://wap.viettelmobile.com.vnKiểu kết nối (hoặc Cổng - Port) Nối liên tục (hoặc 9201 hoặc 8080)Sóng mang (Data Bearer) GPRSKết nối an toàn TắtĐịa chỉ IP (IP address) 192.168.233.10Tên thuê bao (User name)Mật mã (Password)Điểm truy cập GPRS (Acess point name) v-wap
Bảng B6. Cấu hình dịch vụ Wap bằng tay mạng Viettel
Cài đặt Wap qua GPRSTên cài đặt Vina-gprs-mmsTrang chủ (Home page) http://mms.viettelmobile.com.vn /mms/wapenc Kiểu kết nối (hoặc Cổng - Port) Nối liên tục 8080 hoặc 9201Sóng mang (Data Bearer) GPRSKết nối an toàn TắtĐịa chỉ IP (IP address) 192.168.233.10Tên thuê bao (User name)Mật mã (Password)Điểm truy cập GPRS (Acess point name)
v-mms
Bảng B7. Cấu hình dịch vụ MMS bằng tay mạng Viettel
3. Giá cước dịch vụ
Giá cước dịch vụ MMS của Vinaphone
Cước nhắn tin MMS (chưa bao gồm thuế GTGT):
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo141
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Nhắn tin MMS từ ĐTDĐ đến ĐTDĐ hoặc E-mail
Nhắn tin MMS trong bản tin chỉ bao gồm các ký tự, không có hình ảnh và âm
thanh: 364 đồng/bản tin MMS.
Nhắn tin MMS trong bản tin bao gồm cả các ký tự, hình ảnh và âm thanh:
727 đồng/bản tin MMS.
Tải nhạc chuông, hình ảnh từ trang VinaPortal về máy ĐTDĐ qua MMS: 727
đồng/lần gửi
Giá cước dịch vụ MMS của Mobifone
Cước nhắn tin MMS (chưa bao gồm thuế GTGT):
Nhắn tin MMS từ ĐTDĐ đến ĐTDĐ hoặc E-mail
Nhắn tin MMS trong bản tin chỉ bao gồm các ký tự, không có hình ảnh và âm
thanh: 364 đồng/bản tin MMS.
Nhắn tin MMS trong bản tin bao gồm cả các ký tự, hình ảnh và âm thanh:
727 đồng/bản tin MMS.
Từ MobiFone Web Portal tải nội dung dưới dạng WAP Push đến thuê bao di
động trong nước.
- Thuê bao gửi 1.818đồng/lần gửi
- Thuê bao nhận: cước truy cập GPRS theo quy định hiện hành
Yêu cầu nội dung qua WAP Push bằng SMS:
- Thuê bao gửi 1.818đồng/SMS
- Thuê bao nhận Cước truy cập GPRS theo quy định hiện hành
Tải nội dung từ nhà cung cấp nội dung:
- Thuê bao gửi Theo mức cước quy định của nhà cung cấp nội dung.
- Thuê bao nhận: cước truy nhập GPRS theo quy định hiện hành
Giá cước dịch vụ MMS của Viettel
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo142
Dịch vụ gia tăng trên nền GSM_______________________________________________________________________________________________________________________________________
Gửi và nhận MMS: Có 2 trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Gửi MMS từ máy di động hỗ trợ MMS tới máy di động hỗ trợ
MMS.Trường hợp 2: Gửi MMS từ máy di động hỗ trợ MMS tới máy di động không
hố trợ MMS. Trong trường hợp này, máy điện thoại gửi MMS sẽ vẫn nhận được tin
nhắn đã được gửi như bình thường. Máy điện thoại nhận tin nhắn sẽ được thông báo
“Ban vua nhan duoc tin nhan MMS. Hay truy cap vao dia chi :
http://mmbox.viettelmobile.com.vn/WMS/ Ma so de nhan tin nhan: .....”
Giá cước dịch vụ MMS: 500 đồng/MMS
Ngoài cước trên, khách hàng sẽ không bị tính cước GPRS phát sinh trong quá trình
nhận và gửi tin nhắn MMS
Một số lưu ý:
Dịch vụ MMS là dịch vụ gửi và nhận tin nhắn đa phương tiện từ các thuê bao điện
thoại di động với nhau, hoàn toàn khác với dịch vụ tải nhạc chuông từ các nhà cung
cấp dịch vụ VAS.
Tham khảo giá cước mới nhất tại :
http://www.vinaphone.com.vn/vinaportal/view.do?g=tariff&p=tariff_gprs
http://mobifone.com.vn
http://viettelmobile.com.vn/home/services.type.jsp?type=7&id=202#202
CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo143