. Trang 1
-
TỔNG QUAN
VN-Index HNX-Index
Chỉ số 565.33 80.58
Thay đổi (%) -14.98 -3.02
-2.58% -3.61%
KLGD (triệu cp.) 106.7 67.0
GTGD (tỷ đồng) 1,739.6 680.9
NĐTNN (tỷ đồng)
Mua 145.5 14.0
Bán 64.5 0.7
GTGD ròng 81.0 13.23
VN-INDEX
-
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
400
450
500
550
600
650
INDX_TRADED_VAL VN-INDEX HNX-INDEX
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
56
61
66
71
76
81
86
91
96
VOLUME HNX-INDEX
MỤC LỤC
Điểm nhấn thị trường 1
Phân tích kỹ thuật 4
Giao dịch của NĐTNN 6
Tin kinh tế 8
Tin doanh nghiệp 10
Thống kê giao dịch 12
DOWNLOAD
SSI Daily Market Data
18.4.2014
ĐIỂM NHẤN THỊ TRƢỜNG
Thị trường tiếp tục chứng kiến phiên bán tháo trên quy mô lớn khiến cho các chỉ số lao dốc trở lại
sau khi đã hồi phục khá tích cực trong phiên trước, các ngưỡng kháng cự mạnh của các chỉ số
đang bị đe dọa. Tuy vậy, theo chúng tôi quan sát, lượng cung giá thấp ở cuối phiên hôm nay có vẻ
như đang dần cạn kiệt. Trong tuần sau, thị trường có thể sẽ ổn định trở lại khi các ngưỡng kháng
cự mạnh có thể kìm hãm đà giảm của hai chỉ số.
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Tăng nhẹ đầu phiên và giằng co quanh vùng 575 điểm trong hầu hết thời gian giao dịch, tuy vậy
khối lượng không có sự cải thiện hơn và bên bán gia tăng vào nửa cuối phiên giao dịch chiều. Các
cổ phiếu có yếu tố đầu cơ là những mã giảm mạnh trong phiên kéo theo đồng loạt các mã đều
giảm giá. MSN giảm mạnh lúc đóng cửa đẩy thêm chỉ số giảm qua mức đáy cũ 567,61 điểm với
cây nến Long Black Candle. Khối lượng giao dịch ở mức 106,75 triệu đơn vị, tăng gần 23,4% so
với phiên trước
Như vậy sau khi chạm vùng kháng cự 608-610 điểm vào ngày 10/4, Vn-Index đã để mất gần 44
điểm chỉ trong 6 phiên giảm điểm. Riêng tuần hiện tại chỉ số đã mất 35,24 điểm với nhiều mã cổ
phiếu giảm sâu trên diện rộng. Tuần giao dịch kế tiếp có hai mốc quan trọng là 563 điểm của đáy
đầu tháng 3 và đường trung bình động 100 ngày ở mức 559 điểm, nếu chỉ số không hồi lại được ở
trên vùng này xu hướng tăng giá trung hạn có thể bị đe dọa.
KSA: Cổ phiếu có khả năng hồi phục trong phiên tiếp theo, nếu không vượt qua được mức 10
nhà đầu tư có thể bán.
TIN TỨC NỔI BẬT TRONG NGÀY
Số liệu nợ công Việt Nam vừa thừa vừa thiếu
Theo báo cáo về chỉ tiêu giám sát nợ công, tổng dư nợ theo Luật Quản lý nợ công đến 31/12/2012
là 1.642.916 tỷ đồng, bằng 55,7% GDP, tăng 250.896 tỷ đồng so với năm 2011.
TPHCM: Trên 70% nợ xấu có khả năng mất vốn
Nợ xấu trên địa bàn TPHCM hiện nay là 45.850 tỉ đồng, chiếm 4,85% tổng dư nợ. So với cuối năm
2013, nợ xấu trên địa bàn thành phố tăng 1.153 tỉ đồng và nợ có khả năng mất vốn chiếm trên 73%
tổng nợ xấu.
Tiếp tục giảm lãi suất các khoản cho vay cũ về dƣới 15%/năm.
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), thực hiện Nghị quyết tháng 3 của Chính phủ, NHNN
đã yêu cầu các TCTD xem xét tiếp tục giảm lãi suất đối với các khoản cho vay cũ về dưới
15%/năm.
Dự án lọc dầu Nhơn Hội giảm hơn 7 tỉ đô la Mỹ vốn đầu tƣ
Dự án tổ hợp lọc hóa dầu tại Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định với tổng vốn đầu tư dự kiến
trước đây là 28,7 tỉ đô la Mỹ vừa được điều chỉnh xuống còn 21,5 tỉ đô la Mỹ, theo một nguồn tin từ
đại diện cơ quan chức năng tỉnh Bình Định.
Ngƣời nuôi tôm, cá tra đƣợc giãn thời gian trả nợ
Từ ngày 16-4, người nuôi tôm, cá tra sẽ có thể tạm thời yên tâm về số nợ đang thiếu ngân hàng và
có thể tiếp tục vay tiền để nuôi trở lại.
ĐIỂM NHẤN THỊ TRƢỜNG
. Trang 2
VN-INDEX INTRADAY
0
0.0001
0.0002
0.0003
0.0004
0.0005
0.0006
0.0007
0.0008
0.0009
0.001
555
560
565
570
575
580
585
VOLUME VNINDEX
10 CP TÁC ĐỘNG TĂNG LÊN VN-INDEX
CP Giá +/- Điểm KLGD
1 ALP 4,500 200 0.02 24,440
2 ELC 17,900 1,000 0.02 10
3 SZL 21,700 1,000 0.01 950
4 C21 19,200 900 0.01 2,110
5 KAC 12,400 800 0.01 1,050
6 TAC 43,700 700 0.01 1,740
7 SFC 19,500 1,100 0.01 620
8 LGC 17,700 700 0.01 40
9 NSC 82,000 1,000 0.01 3,160
10 PDN 40,500 1,000 0.00 1,960
10 CP TÁC ĐỘNG GIẢM LÊN VN-INDEX
CP Giá +/- Điểm KLGD
1 MSN 89,500 -6,000 -2.59 40,870
2 GAS 91,000 -1,000 -1.12 391,850
3 VIC 65,000 -1,500 -0.82 654,850
4 VCB 28,900 -500 -0.68 669,860
5 BVH 39,600 -1,500 -0.60 359,970
6 HPG 52,000 -2,000 -0.49 785,140
7 VNM 140,000 -1,000 -0.49 252,270
8 MBB 13,900 -700 -0.46 3,591,990
9 PVD 80,500 -2,500 -0.41 175,470
10 FPT 67,500 -2,500 -0.40 1,033,560
Nguồn: Bloomberg
HOSE
VN-Index mất tới gần 15 điểm, rất khó để có thể tìm thấy một cổ phiếu xanh
điểm trên bảng điện trong phiên hôm nay, trong khi khá dễ dàng nhìn thấy
được những cổ phiếu giảm sàn trên bảng điện tử. Toàn sàn HOSE có tới hơn
70 mã giảm sàn trên tổng số 235 mã giảm điểm, trong đó, nhóm cổ phiếu
BĐS và khoáng sản là hai nhóm cổ phiếu chứng kiến nhiều mã giảm sàn
nhất. Ngay cả cổ phiếu thường hay đi ngược thị trường trong thời gian qua là
FLC cũng giảm sàn trong phiên hôm nay.
Thanh khoản của sàn HOSE chưa có biến động đáng kể, KLGD chỉ đạt 106,7
triệu đơn vị, giảm nhẹ so với phiên hôm qua. Khối ngoại quay trở lại mua ròng
trên sàn HOSE, tuy nhiên, giá trị mua ròng không lớn và các NĐT nước ngoài
hoạt động không mấy tích cực. HPG và GAS là hai cổ phiếu được các NĐT
nước ngoài mua vào khá tốt.
ĐIỂM NHẤN THỊ TRƢỜNG
. Trang 3
HNX-INDEX INTRADAY
0
0.0001
0.0002
0.0003
0.0004
0.0005
0.0006
0.0007
0.0008
0.0009
0.001
78
79
80
81
82
83
84
VOLUME HNX-INDEX
10 CP TÁC ĐỘNG TĂNG LÊN HNX-INDEX
CP Giá +/- Điểm KLGD
1 PSD 38,000 3,000 0.03 100
2 SEB 25,300 2,300 0.02 1,400
3 NTP 72,500 500 0.01 2,600
4 HAD 52,500 4,600 0.01 800
5 CTX 8,600 700 0.01 2,300
6 SJE 20,500 1,500 0.01 64,200
7 SDG 26,400 2,400 0.01 1,200
8 VNT 32,700 2,800 0.01 100
9 MDC 13,100 1,000 0.01 100
10 NBP 18,900 900 0.01 6,400
10 CP TÁC ĐỘNG GIẢM LÊN HNX-INDEX
CP Giá +/- Điểm KLGD
1 SHB 10,100 -800 -0.45 8,253,300
2 VCG 13,800 -1,200 -0.33 1,968,500
3 PVS 26,700 -1,000 -0.28 1,503,300
4 PVX 4,800 -500 -0.13 11,126,400
5 LAS 40,300 -2,300 -0.11 40,800
6 PVI 18,700 -700 -0.10 83,800
7 NVB 6,300 -500 -0.09 800
8 KLS 12,100 -700 -0.09 5,231,300
9 VND 15,800 -1,400 -0.09 2,284,100
10 SCR 8,900 -900 -0.08 4,827,600
Nguồn: Bloomberg
HNX
Diễn biến trên sàn HNX cũng tương tự như trên sàn HOSE, điểm khác biệt là
một vài cổ phiếu có vốn hóa lớn trên sàn HNX như ACB, VNR, NTP không
giảm điểm, giúp cho HNX-Index kìm hãm được đà lao dốc. Ngoài các cổ
phiếu trên thì tất cả các cổ phiếu quan trọng khác trên sàn HNX đều giảm
điểm mạnh. Các cổ phiếu như SHB, KLS, SCR, PVS, PVX, SHS, VND,.. đều
giảm trên 3%, trong đó, PVX, SCR và SHS giảm sàn.
KLF sau khi bất ngờ tăng trần ở phiên trước cũng không thoát khỏi việc bị
bán mạnh trong hôm nay, cổ phiếu này giảm 5% giá trị trong phiên hôm nay
nhưng thanh khoản vẫn tốt với KLGD đạt trên 3,5 triệu cổ phiếu.
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
. Trang 4
HOSE
Chỉ số Vn-Index quay đầu giảm mạnh trở lại. Chốt phiên Vn-Index giảm 14,98 điểm (-2,58%) về mốc 565,33 điểm với 24 mã tăng giá, 28 mã giữ tham chiếu và 235 mã giảm giá.
Tăng nhẹ đầu phiên và giằng co quanh vùng 575 điểm trong hầu hết thời gian giao dịch, tuy vậy khối lượng không có sự cải thiện hơn và bên bán gia tăng vào nửa cuối phiên giao dịch chiều. Các cổ phiếu có yếu tố đầu cơ là những mã giảm mạnh trong phiên kéo theo đồng loạt các mã đều giảm giá. MSN giảm mạnh lúc đóng cửa đẩy thêm chỉ số giảm qua mức đáy cũ 567,61 điểm với cây nến Long Black Candle. Khối lượng giao dịch ở mức 106,75 triệu đơn vị, tăng gần 23,4% so với phiên trước
Như vậy sau khi chạm vùng kháng cự 608-610 điểm vào ngày 10/4, Vn-Index đã để mất gần 44 điểm chỉ trong 6 phiên giảm điểm. Riêng tuần hiện tại chỉ số đã mất 35,24 điểm với nhiều mã cổ phiếu giảm sâu trên diện rộng. Tuần giao dịch kế tiếp có hai mốc quan trọng là 563 điểm của đáy đầu tháng 3 và đường trung bình động 100 ngày ở mức 559 điểm, nếu chỉ số không hồi lại được ở trên vùng này xu hướng tăng giá trung hạn có thể bị đe dọa.
HNX
Sàn Hnx cũng có phiên giảm điểm mạnh. Chốt phiên Hnx-Index giả -3,61%) về
ữ
Tương tự sàn Hose, Vn-Index giảm mạnh vào phiên giao dịch chiều với các mã có tính đầu cơ cao đều giảm mạnh. Cây nến ngày tiến sát về mốc 80 điểm. Khối lượng giao dịch ở mức 66,42 triệu đơn vị, tăng 23,32% so với phiên trước.
Khả năng Hnx-Index có xu hướng kiểm vùng hỗ trợ 78-80 điểm của đường trung bình động 100 ngày EMA -100. Hạn chế các giao dịch mua mới và các giao dịch chỉ dừng lại ở các cổ phiếu có sẵn có cơ hội bán cao mua thấp để trung bình hạ giá vốn đối với nhà đầu tư trung hạn.
9
September
16 23 30 7
October
14 21 28 4
November
11 18 25 2 9
December
16 23 30 6
2014
13 20 27 10
February
17 24 3
March
10 17 24 31
April
7 14 21 28 5
May
465
470
475
480
485
490
495
500
505
510
515
520
525
530
535
540
545
550
555
560
565
570
575
580
585
590
595
600
605
610
615
620
465
470
475
480
485
490
495
500
505
510
515
520
525
530
535
540
545
550
555
560
565
570
575
580
585
590
595
600
605
610
615
620VNINDEX (580.890, 580.890, 565.330, 565.330, -14.9800)
7 14 21 28 4
November
11 18 25 2
December
9 16 23 30 6
2014
13 20 27 10
February
17 24 3
March
10 17 24 31
April
7 14 21 28
May
5
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97HNXINDEX (83.6000, 83.8100, 80.4300, 80.5800, -3.02000)
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
. Trang 5
Khuyến nghị
KSA: Cổ phiếu có khả năng hồi phục trong phiên tiếp theo, nếu không vượt qua được mức 10 nhà đầu tư có thể bán.
KLF: Vùng mua “Cao nhất là 16.1”, thực tế có giá 15 - 16. Giá mua 15.5 (Giá trung bình phiên)
CÁC KHUYẾN NGHỊ NGẮN HẠN ĐANG MỞ
CK Sàn
GD
Ngày Mở
khuyến nghị
Giá
hiện tại
Khuyến
nghị
Giá Khuyến
nghị
Giá mục
tiêu 01
Giá mục
tiêu 02 Stoploss
KSA HOSE 7/4/2014 9.6 MUA Cao nhất là
10.9 11.8 - 12 9 -11.76%
KLF HNX 17/4/2014 15 MUA Cao nhất là
16.1 17.8-18 13 -3.23%
CÁC KHUYẾN NGHỊ TRUNG HẠN ĐANG MỞ
CK Sàn GD Ngày Mở
khuyến nghị
Giá
hiện tại
Khuyến
nghị
Giá Khuyến
nghị
Giá mục
tiêu 01
Giá mục
tiêu 02 Stoploss
DBC HNX 4/4/2014 21.8 MUA Quanh 21 25 18.5
GIAO DỊCH NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
. Trang 6
Market Vectors Vietnam ETF
CK Sàn GD
phiên
17.4
(VND)
EPS 4 quý gần
nhất P/E Giá T+3 Giá T+15
LNST 4Q13/4Q12
MSN HOSE 8,955,640 8.00% 36,400 182,000 89,500 642 148.8 -7.3% -7.7% 31%
VIC HOSE 11,513,654 7.14% 46,800 234,000 65,000 7,404 9.0 -4.4% -12.8% 275.1%
VCB HOSE 25,352,478 6.96% 103,060 515,260 28,900 1,881 15.6 -3.7% -4.9% n.a
BVH HOSE 14,124,966 5.42% 57,420 287,080 39,600 1,672 24.6 -6.4% -13.0% 3.1%
DPM HOSE 14,626,520 5.02% 59,460 297,280 35,100 5,644 6.5 -4.1% -18.9% -50.6%
PVS HNX 20,816,950 5.38% 84,600 423,000 26,700 3,707 7.5 -6.0% -11.3% 142%
STB HOSE 23,149,451 4.19% 94,100 470,480 19,100 1,978 9.8 -1.5% -5.9% n.a
ITA HOSE 48,013,471 4.17% 195,180 975,800 8,700 140 66.7 -7.4% -17.9% 1388.0%
VCG HNX 25,953,197 3.63% 105,600 527,400 13,800 1,123 13.4 -6.8% -16.4% 671%
PVD HOSE 4,461,846 3.46% 18,140 90,700 80,500 7,446 11.1 -2.4% -0.6% 124.2%
SHB HNX 34,111,400 3.47% 138,600 693,000 10,100 958 11.4 -6.5% -10.6% n.a
HAG HOSE 11,640,115 2.92% 47,320 236,600 26,300 1,287 20.9 -4.0% -7.4% 369%
OGC HOSE 20,667,106 2.26% 84,020 420,020 10,900 185 63.4 -9.2% -21.0% 141%
PVT HOSE 13,756,480 1.90% 440,740 693,620 14,200 1,029 14.4 -6.0% -11.8% 433%
GMD HOSE 4,868,666 1.39% 19,800 98,940 28,500 1,692 18.1 -12.3% -17.6% -201.6%
PPC HOSE 7,090,980 1.46% 28,820 144,100 21,000 5,122 4.3 -6.7% -11.8% -57%
DRC HOSE 3,198,120 1.28% 13,000 65,000 41,000 4,519 9.5 -6.6% -8.9% 1.3%
db x-trackers FTSE Vietnam UCITS ETF Ngày: 11-Apr
CK Sàn GD EPS 4 QUÝ GẦN
NHẤT P/E T+3 T+15
LNST 4Q13/4Q12
MSN HOSE 14.46% 89,500 642 148.8 -7.3% -7.7% 31.0%
VIC HOSE 13.59% 65,000 7,404 9.0 -4.4% -12.8% 275.1%
HPG HOSE 12.62% 52,000 4,663 11.6 -4.6% -1.0% 179.5%
HAG HOSE 9.40% 26,300 1,287 20.9 -4.0% -7.4% 368.9%
PVD HOSE 9.99% 80,500 7,446 11.1 -2.4% -0.6% 124.2%
DPM HOSE 6.80% 35,100 5,644 6.5 -4.1% -18.9% -50.6%
VCB HOSE 6.24% 28,900 1,881 15.6 -3.7% -4.9% n.a
STB HOSE 3.54% 19,100 1,978 9.8 -1.5% -5.9% n.a
HSG HOSE 2.82% 50,000 5,770 9.3 -6.5% -9.1% -17.7%
ITA HOSE 3.83% 8,700 140 66.7 -7.4% -17.9% 1388.0%
BVH HOSE 2.61% 39,600 1,672 24.6 -6.4% -13.0% 3.1%
GMD HOSE 1.98% 28,500 1,692 18.1 -12.3% -17.6% -201.6%
PPC HOSE 1.66% 21,000 5,122 4.3 -6.7% -11.8% -57.2%
KBC HOSE 1.64% 11,100 250 47.6 -9.8% -16.5% 195.9%
VSH HOSE 1.67% 16,200 972 17.1 -1.8% -8.0% 7.3%
CSM HOSE 1.54% 38,300 5,351 7.3 -6.6% -11.8% 52.1%
PVT HOSE 1.38% 14,200 1,029 14.4 -6.0% -11.8% 433.3%
DRC HOSE 1.29% 41,000 4,519 9.5 -6.6% -8.9% 1.3%
DIG HOSE 1.23% 16,500 381 46.2 -6.3% -11.8% 199.1%
OGC HOSE 0.97% 10,900 185 63.4 -9.2% -21.0% 140.9%
PET HOSE 0.78% 18,000 2,269 8.2 -10.0% -17.1% -47.5%
iShares MSCI Frontier 100 Index Fund Ngày: 16-Apr
CK Sàn GD SLCP EPS 4 QUÝ GẦN NHẤT
P/E T+3 T+15 LNST
4Q13/4Q12
MSN HOSE 1295400 0.80% 89,500 642 148.8 -7.3% -7.7% 31.0%
VIC HOSE 1055378 0.46% 65,000 7,404 9.0 -4.4% -12.8% 275.1%
DPM HOSE 822960 0.19% 35,100 5,644 6.5 -4.1% -18.9% -50.6%
VCB HOSE 952500 0.18% 28,900 1,881 15.6 -3.7% -4.9% n.a
STB HOSE 990606 0.12% 19,100 1,978 9.8 -1.5% -5.9% n.a
BVH HOSE 289560 0.08% 39,600 1,672 24.6 -6.4% -13.0% 3.1%
GIAO DỊCH NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
. Trang 7
VN Index vs. MSCI EFM Asia Index
75%
85%
95%
105%
115%
125%
135%
145%
155%
Aug-12 Nov-12 Feb-13 May-13 Aug-13 Nov-13 Feb-14
MXFMEAS Index VNINDEX Index
Giá trị giao dịch ròng của NĐTNN
-1,000
-500
0
500
1,000
1,500
2,000
bn
VN
D
21-Mar 24-Mar 25-Mar 26-Mar 27-Mar 28-Mar 31-Mar 1-Apr 2-Apr 3-Apr 4-Apr 7-Apr 8-Apr 10-Apr 11-Apr 14-Apr 15-Apr 16-Apr 17-Apr 18-Apr
HOSE -195.0 -136.7 -607.4 46.6 -93.6 -1.5 99.7 88.0 32.0 40.8 1,457. -114.4 -63.8 -145.9 -178.9 -92.0 42.6 143.7 -37.3 81.0
HNX -211.0 -34.4 -51.4 47.2 -14.2 -0.2 12.3 12.8 6.6 6.1 -9.9 9.4 -18.8 -0.7 7.4 0.0 17.6 28.7 9.4 13.2
TIN KINH TẾ
. Trang 8
CHÍNH SÁCH – VĨ MÔ
Kho bạc Nhà nƣớc huy động đƣợc gần 4 nghìn tỷ đồng TPCP
Ngày 17/4/2014, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) đã tổ chức phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát
hành, với tổng khối lượng gọi thầu 8.000 tỷ đồng cho các kỳ hạn 2 năm (2.000 tỷ đồng), 3 năm (3.000 tỷ đồng) và 5 năm (3.000 tỷ
đồng).
Số liệu nợ công Việt Nam vừa thừa vừa thiếu
Theo báo cáo về chỉ tiêu giám sát nợ công, tổng dư nợ theo Luật Quản lý nợ công đến 31/12/2012 là 1.642.916 tỷ đồng, bằng 55,7%
GDP, tăng 250.896 tỷ đồng so với năm 2011.
TPHCM: Trên 70% nợ xấu có khả năng mất vốn
Nợ xấu trên địa bàn TPHCM hiện nay là 45.850 tỉ đồng, chiếm 4,85% tổng dư nợ. So với cuối năm 2013, nợ xấu trên địa bàn thành
phố tăng 1.153 tỉ đồng và nợ có khả năng mất vốn chiếm trên 73% tổng nợ xấu.
Nhiều doanh nghiệp nhỏ sẽ bị tổn thƣơng vì TPP
Sẽ có nhiều doanh nghiệp nhỏ và nông dân bị tổn thương một khi sáu hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đang đàm phán
được ký kết trong năm nay hoặc năm tới, trong đó có Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).
Tiếp tục giảm lãi suất các khoản cho vay cũ về dƣới 15%/năm.
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), thực hiện Nghị quyết tháng 3 của Chính phủ, NHNN đã yêu cầu các TCTD xem xét tiếp
tục giảm lãi suất đối với các khoản cho vay cũ về dưới 15%/năm.
TP.HCM: Doanh nghiệp nhà nƣớc "bay mất" gần 40% lợi nhuận
Kết quả kinh doanh quý I/2014 của 93 DNNN tại TP.HCM về doanh thu chỉ đạt hơn 15.600 tỷ đồng, giảm gần 19% so với cùng kỳ năm
trước và lợi nhuận cũng giảm gần 40%.
TIN NGÀNH
Dự án lọc dầu Nhơn Hội giảm hơn 7 tỉ đô la Mỹ vốn đầu tƣ
Dự án tổ hợp lọc hóa dầu tại Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định với tổng vốn đầu tư dự kiến trước đây là 28,7 tỉ đô la Mỹ vừa được
điều chỉnh xuống còn 21,5 tỉ đô la Mỹ, theo một nguồn tin từ đại diện cơ quan chức năng tỉnh Bình Định.
Ngƣời nuôi tôm, cá tra đƣợc giãn thời gian trả nợ
Từ ngày 16-4, người nuôi tôm, cá tra sẽ có thể tạm thời yên tâm về số nợ đang thiếu ngân hàng và có thể tiếp tục vay tiền để nuôi trở
lại.
Dự án bất động sản nào đƣợc vay gói 50.000 tỷ?
Vụ trưởng Vụ Chính sách Tín dụng, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Viết Mạnh cho biết, đã có hơn 10 ngân hàng cam kết tham
gia chương trình tín dụng 50.000 tỷ đồng với lượng tín dụng lớn hơn nhiều.
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Vàng sụt gần 2% sau 4 phiên, xuống thấp nhất 2 tuần dƣới 1,300 USD/oz
Các số liệu kinh tế lạc quan của Mỹ đã làm giảm sức hấp dẫn của vàng như một “vịnh tránh bão” và khiến kim loại quý mất gần 2%
trong tuần giao dịch kết thúc ngày thứ Năm trước lễ Good Friday.
IMF giải ngân khoản vay 851 triệu euro cho Bồ Đào Nha
TIN KINH TẾ
. Trang 9
Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) ngày 17/4 đã giải ngân khoản cho vay trị giá 851 triệu euro (1,18 tỷ USD) cho Bồ Đào Nha.
Giá dầu lên cao nhất 6 tuần do nguồn cung giảm
Dự trữ dầu tại Mỹ tăng do kho dự trữ tại Oklahoma liên tục được giải phóng đẩy giá dầu lên cao.Giá dầu nhẹ giao tháng 5 tăng 0,5%
lên 104,3 USD/thùng trên sàn Nymex - mức giá cao nhất kể từ ngày 3/3. Trong tuần này, giá dầu tăng 0,5%. Giá dầu Brent trên sàn
ICE giảm 0,1% xuống 109,53 USD/thùng. Trong tuần, giá dầu tăng 2%.
Kinh tế Nhật Bản suy yếu sau đợt tăng thuế tháng 4
Nhật Bản hạ thấp đánh giá về kinh tế lần đầu tiên kể từ tháng 11/2012 do người tiêu dùng cắt giảm chi tiêu sau đợt tăng thuế giá trị gia
tăng.
TIN DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
. Trang 10
KẾT QUẢ KINH DOANH
BTP HOSE Doanh thu thuần và lãi gộp quý 1/2014 của BTP tăng mạnh so với cùng kỳ.Sau khi trừ phần thuế TNDN, BTP
báo lãi ròng 43,33 tỷ đồng, giảm 8% so với cùng kỳ 2013.
CSM HOSE
1, doanh thu thuần của CSM giảm 2,5% xuống 684,29 tỷ đồng tuy nhiên lợi nhuận gộp vẫn tăng 3,28% lên
184,31 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt 101,014 tỷ đồng, vượt kế hoạch quý 1/2014 và hoàn thành 33% kế
hoạch cả năm (300 tỷ đồng).
GAS HOSE t quý I/2014, công ty mẹ Tổng công ty Khí Việt Nam (GAS) đạt 13.000 tỷ đồng doanh thu, lợi nhuận
sau thuế ước tính 3.900 tỷ đồng, bằng 37% kế hoạch năm.
VCF HOSE
Về kết quả kinh doanh quý 1/2014, VCF cho biết, nếu so sánh với cùng kỳ năm 2013 thì doanh thu tăng 8% và
lợi nhuận sau thuế tăng mạnh gần 250% (quý 1/2013 doanh thu ở mức 416.5 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế là
35.56 tỷ đồng).
VIS HOSE VIS công bố BCTC quý 1/2014 với doanh thu 751.6 tỷ đồng, giảm nhẹ 0.1%; lãi ròng 5.6 tỷ đồng, bắng 1/4 cùng
kỳ năm trước.
VST HOSE
Quý I/2014, CTCP Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam (VST) đạt doanh thu bán hàng hợp nhất 366 tỷ đồng, bằng
28% kế hoạch năm, nhưng với giá vốn hàng bán là 375 tỷ đồng nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh lỗ 37 tỷ
đồng (cùng kỳ năm ngoái lỗ 60 tỷ đồng).
TIN CÔNG TY
FLC HOSE HĐQT CTCP Tập Đoàn FLC (FLC) đã thông qua chủ trương Đầu tư dự án xây dựng và kinh doanh đầu tư hạ
tầng kỹ thuật Khu Công nghiệp Tam Dương 2 - Khu B, tỉnh Vĩnh Phúc và phát hành trái phiếu chuyển đổi.
-
HSG HOSE Từ ngày 03/04 đến ngày 14/04, bà Hoàng Thị Xuân Hương, vợ ông Lê Phước Vũ - Chủ tịch HĐQT CTCP Tập
đoàn Hoa Sen (HOSE: HSG) thông báo đã bán thỏa thuận hết 6,717,940 cp HSG, chiếm tỷ lệ 6.98% vốn.
KBC HOSE Bà Nguyễn Thị Kim Thanh đăng ký bán 2 triệu cổ phiếu Tổng CTCP Phát triển Đô thị Kinh Bắc (mã KBC-HOSE).
Ngày thực hiện giao dịch từ 23/4 đến ngày 22/4.
NBB HOSE Vietnam Property Holding thông báo đăng ký bán 684,000 cp CTCP Đầu tư Năm Bảy Bảy (HOSE: NBB) từ ngày
22/04 đến 21/05 để chuẩn bị tiền thực hiện quyền mua cổ phiếu NBB.
SBT HOSE
Bà Đặng Huỳnh Ức My đã mua thành công 3,2 triệu cổ phiếu của CTCP Mía Đường Thành Thành Công Tây
Ninh. Với giao dịch này, bà My đã nâng sở hữu lên 7,103 triệu cổ phiếu, tương đương 4,95%. Giao dịch từ ngày
18/3 đến 16/4.
VNG HOSE
CTCP Xây dựng và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (UDEC) thông báo đăng ký bán hết 6.63 triệu cp,
chiếm tỷ lệ 51% vốn CTCP Du lịch Golf Việt Nam (HOSE: VNG) để thoái vốn đầu tư.Giao dịch sẽ được thực
hiện theo phương thức khớp lệnh hoặc thỏa thuận từ ngày 22/04 đến 21/05.
VIX HNX CTCP Chứng khoán Xuân Thành (HNX: VIX) thông báo đã bán 344,320 cp CTCP Đầu tư & Sản xuất Việt Hàn
(HOSE: VHG), giảm sở hữu xuống còn 1,990,950 cp VHG, chiếm tỷ lệ 5.309% vốn kể từ ngày 17/04.
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG THƢỜNG NIÊN
DVP HOSE Đại hội đã thông qua phương án sản xuất - kinh doanh năm 2014 với sản lượng 500.000 TEUS; doanh thu 500
tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế 195 tỷ đồng và cổ tức 20
GAS HOSE
GAS chưa có quyết định cụ thể mức giá khí, mà sẽ nghiên cứu và ngồi lại với các hộ điện, đạm để đàm phán.
GAS được tự tái cấu trúc. Từ nay đến 2015, GAS dùng nguồn lực của mình để đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh
chính và GAS đã được phép tham gia các dự án khai thác khí. Theo đó, mức đầu tư tối đa 5% dưới dạng đầu tư
tài chính.
Đến 2015, GAS sẽ thoái vốn tại công ty vận tải dầu khí (GAS nắm 19% vốn) và Seabank (GAS nắm 2% vốn).
GAS cũng sẽ xem xét giảm vốn ở mức độ phù hợp tại 2 công ty bọc ống còn 51% (hiện GAS sở hữu 76% vốn)
TIN DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
. Trang 11
và công ty sản xuất ống thép (đang sở hữu ở mức chi phối tuyệt đối). Dự kiến năm nay, GAS khởi công Dự án
Nam Côn Sơn 2 giai đoạn 1, Dự án LNG 1MMTPA Thị Vải, các dự án cấp khí tại Thái Bình…
GAS vừa bày tỏ đề nghị muốn được bán tiếp 20% cổ phần nhà nước đang nắm giữ tại doanh nghiệp này.
LCG HOSE Chủ tịch HĐQT LCG cho biết dự án xăng sinh học mà công ty đang đầu tư sẽ bắt đầu sinh lợi từ năm 2015 và
mang về lợi nhuận khoảng 40 tỷ đồng/năm cho LCG. Doanh thu 2014 chủ yếu từ dự án Formosa
VCF HOSE
VCF thông qua kế hoạch kinh doanh năm 2014 với doanh thu 3,000 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế là 400 tỷ
đồng, tăng lần lượt 28% và 54% so với thực hiện năm 2013. VCF cũng đưa kế hoạch phát triển 2 sản phẩm mới
trong năm.
VPK HOSE
VPK đã thông qua kế hoạch 2014 với doanh thu thuần 385 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 26 tỷ, cổ tức 20%. Trong
năm nay VPK sẽ đầu tư thêm 1 máy in 6 màu mới, máy bế phẳng tự động và các hạng mục khác trị giá 38 tỷ
đồng nhằm gia tăng công suất và đáp ứng nhu cầu về mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Máy in dự kiến sẽ đưa
vào khai thác và sử dụng từ tháng 9/2014.
TNG HNX
Năm 2014, Công ty đặt kế hoạch doanh thu 1.426 tỷ đồng, LNST 50 tỷ đồng; chia cổ tức tối thiểu 10% bằng tiền
mặt hoặc cổ phiếu. TNG đã thông qua phương án phát hành cổ phiếu tăng vốn từ 148 tỷ đồng lên 204 tỷ đồng.
Công ty sẽ trả cổ tức 10% bằng cổ phiếu; phát hành cho cổ đông hiện hữu tỷ lệ 3:1, giá 10.000 đồng/CP; thực
hiện ESOP và phát hành riêng lẻ cho nhà đầu tư chiến lược 8 triệu cổ phần. TNG còn lên phương án phát hành
trái phiếu chuyển đổi 100 tỷ đồng cho các nhà đầu tư chiến lược.
THỐNG KÊ GIAO DỊCH TRONG NGÀY
. Trang 12
5 CP TĂNG MẠNH NHẤT (VỐN HÓA > 100 TỶ, KLGDTB > 30.000) 5 CP TĂNG MẠNH NHẤT (VỐN HÓA > 100 TỶ, KLGDTB > 30.000)
CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
1 HTI 10,000 -200 -1.96% 3.09% 5,360 1 KSK 14,000 -500 -3.45% 6.87% 504,400
2 MHC 11,600 0 0.00% 2.65% 823,690 2 KLF 15,000 -900 -5.66% 4.17% 3,577,030
3 CNG 43,300 300 0.70% 2.61% 60,960 3 SCL 19,000 -800 -4.04% 2.70% 52,000
4 FMC 17,000 200 1.19% 1.80% 8,120 4 S99 10,100 700 7.45% 2.02% 21,950
5 SAV 17,300 300 1.76% 1.76% 8,030 5 NAG 6,800 -200 -2.86% 1.49% 45,700
5 CP GiẢM MẠNH NHẤT (VỐN HÓA > 100 TỶ, KLGDTB > 30.000) 5 CP GiẢM MẠNH NHẤT (VỐN HÓA > 100 TỶ, KLGDTB > 30.000)
CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
1 BMC 31,400 -2300 -6.82% -13.97% 102,860 1 PVX 4,800 -500 -9.43% -18.64% 11,127,170
2 CCL 6,100 -400 -6.15% -12.86% 142,700 2 ICG 9,000 -1000 -10.00% -15.09% 655,700
3 IDI 12,500 -900 -6.72% -12.59% 576,350 3 VDS 4,600 -500 -9.80% -14.81% 56,400
4 GMD 28,500 -2100 -6.86% -12.31% 325,650 4 DCS 5,500 -500 -8.33% -14.06% 1,549,470
5 VHG 8,700 -600 -6.45% -12.12% 1,860,820 5 VIG 5,100 -500 -8.93% -13.56% 840,634
5 CP CÓ KLGD NHIỀU NHẤT 5 CP CÓ KLGD NHIỀU NHẤT
CK KLGD Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 CK KLGD Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3
1 FLC 11,189,030 12,800 -900 -6.57% -11.11% 1 PVX 11,127,170 4,800 -500 -9.43% -18.64%
2 KDH 7,493,068 15,800 -100 -0.63% -3.07% 2 SHB 8,282,518 10,100 -800 -7.34% -6.48%
3 ITA 6,991,420 8,700 -600 -6.45% -7.45% 3 KLS 5,231,542 12,100 -700 -5.47% -8.33%
4 OGC 4,018,730 10,900 -800 -6.84% -9.17% 4 SCR 4,847,638 8,900 -900 -9.18% -9.18%
5 SSI 4,001,130 27,500 -1500 -5.17% -5.50% 5 KLF 3,577,030 15,000 -900 -5.66% 4.17%
5 CP CÓ KLGD TĂNG ĐỘT BiẾN (SO VỚI TB 5 PHIÊN TRƢỚC) 5 CP CÓ KLGD TĂNG ĐỘT BiẾN (SO VỚI TB 5 PHIÊN TRƢỚC)
CK KLGD %+/- Giá Thay đổi %+/- T CK KLGD %+/- Giá Thay đổi %+/- T
1 TTP 560 2700% 29,900 0 0.00% 1 LCD 8,700 43400% 8,700 100 1.16%
2 SCD 1,790 1889% 26,800 -2000 -6.94% 2 HBS 351,300 30716% 5,500 -500 -8.33%
3 GDT 10,350 664% 25,000 100 0.40% 3 TMX 2,000 9900% 8,200 -100 -1.20%
4 C21 2,110 568% 19,200 900 4.92% 4 SGD 5,500 6775% 10,800 -300 -2.70%
5 TMT 56,360 556% 7,500 0 0.00% 5 BKC 2,600 6400% 13,000 900 7.44%
5 CP ĐƢỢC NĐTNN MUA RÕNG NHIỀU NHẤT 5 CP ĐƢỢC NĐTNN MUA RÕNG NHIỀU NHẤT
CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán GTGD ròng CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán GTGD ròng
1 GAS 91,000 233,570 26,000 207,570 18.95 1 PVS 26,700 203,600 - 203,600 5.53
2 HPG 52,000 326,700 50,020 276,680 14.59 2 PVX 4,800 698,115 - 698,115 3.38
3 VCB 28,900 510,000 10,770 499,230 14.52 3 VND 15,800 110,000 - 110,000 1.78
4 DRC 41,000 219,890 7,900 211,990 8.66 4 PMC 48,300 7,000 - 7,000 0.35
5 PVT 14,200 486,760 - 486,760 6.91 5 V12 10,100 26,600 - 26,600 0.27
5 CP ĐƢỢC NĐTNN BÁN RÕNG NHIỀU NHẤT 5 CP ĐƢỢC NĐTNN BÁN RÕNG NHIỀU NHẤT
CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán GTGD ròng CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán GTGD ròng
1 PET 18,000 100 257,190 -257,090 -4.66 1 PVI 18,700 - 11,000 -11,000 -0.21
2 HAG 26,300 18,000 112,530 -94,530 -2.50 2 STC 14,100 200 10,000 -9,800 -0.14
3 NTL 15,400 5,100 122,090 -116,990 -1.84 3 NET 63,600 - 1,600 -1,600 -0.10
4 EIB 13,500 700 70,000 -69,300 -0.93 4 KHL 3,000 - 29,500 -29,500 -0.09
5 PTL 3,500 7,000 230,000 -223,000 -0.78 5 IDJ 4,400 - 10,000 -10,000 -0.04
. Trang 13
1. CƠ SỞ KHUYẾN NGHỊ
Với thời hạn đầu tư 12 tháng, SSIResearch đưa ra khuyến nghị MUA, NẮM GIỮ hoặc BÁN dựa trên khả năng sinh lời dự kiến của các cổ phiếu so sánh với tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường là 16% (*). Khuyến nghị MUA khi cổ phiếu dự kiến sẽ tăng tuyệt đối từ 16% trở lên. Khuyến nghị BÁN khi cổ phiếu dự kiến giảm từ 8% trở lên, và khuyến nghị NẮM GIỮ khi tỷ lệ sinh lợi dự kiến trong khoảng -8% đến 16%.
Bên cạnh đó, SSIResearch cũng cung cấp khuyến nghị ngắn hạn khi giá cổ phiếu dự kiến tăng/giảm trong vòng 3 tháng do có sự kiện hoặc yếu tố thúc đẩy tác động tới cổ phiếu. Khuyến nghị ngắn hạn có thể khác khuyến nghị 12 tháng.
Đánh giá ngành: Chúng tôi cung cấp khuyến nghị chung cho ngành như sau:
Tăng tỷ trọng: Chuyên viên phân tích dự kiến trong 6-12 tháng sau ngành sẽ có diễn biến tích cực so với thị trường.
Trung lâp: Chuyên viên phân tích dự kiến trong 6-12 tháng sau ngành sẽ có diễn biến tương tự với thị trường.
Giảm tỷ trọng: Chuyên viên phân tích dự kiến trong 6-12 tháng sau ngành sẽ có diễn biến kém tích cực so với thị trường.
*Tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường được tính toán dựa trên lợi tức trái phiếu Chính phủ 1 năm và phần bù rủi ro thị trường sử dụng phương pháp độ lệch chuẩn của thị trường cổ phiếu. Khuyến nghị của chúng tôi có thể thay đổi khi hai thành phần trên có thay đổi đáng kể.
2. KHUYẾN CÁO
Các thông tin, dự báo và khuyến nghị trong bản báo cáo này (bao gồm cả các nhận định cá nhân) được dựa trên các nguồn thông tin tin cậy; tuy nhiên SSI không đảm bảo chắc chắn sự chính xác hoàn toàn và đầy đủ của các nguồn thông tin này. Các nhận định trong báo cáo được đưa ra dựa trên cơ sở phân tích chi tiết, cẩn thận, theo đánh giá chủ quan của người viết và là hợp lý trong thời điểm đưa ra báo cáo. Các nhận định trong báo cáo có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không báo trước. Báo cáo này không nên được diễn giải như một đề nghị mua hay bán bất cứ một cổ phiếu nào. SSI, các công ty con của SSI, giám đốc, nhân viên của SSI và các công ty con có thể có lợi ích trong các công ty được đề cập tới trong báo cáo này. SSI có thể đã,đang và sẽ tiếp tục cung cấp dịch vụ cho các công ty được đề cập tới trong báo cáo. SSI sẽ không chịu trách nhiệm đối với tất cả hay bất kỳ thiệt hại nào hay sự kiện bị coi là thiệt hại đối với việc sử dụng toàn bộ hay một phần thông tin hoặc ý kiến trong báo cáo này.
SSI nghiêm cấm việc sử dụng, in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay một phần báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI.
3. THÔNG TIN LIÊN HỆ
Phòng Phân tích & TVĐT Khách hàng cá nhân
Nguyễn Đức Hùng Linh Giám đốc, [email protected]
Phạm Minh Quân Chuyên gia Phân tích kỹ thuật [email protected]
Phạm Thị Thu Hiền Chuyên viên phân tích [email protected]
Nguyễn Lý Thu Ngà Chuyên viên [email protected]
Đinh Thị Xuân Hƣơng Chuyên viên [email protected]
Lê Huyền Trang Trợ lý phân tích [email protected]
Nguyễn Lý Thu An Trợ lý phân tích [email protected]
Quách Đức Khánh Trợ lý phân tích [email protected]