Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
A. GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓAXUẤT NHẬP KHẨU
1. Một số khái niệm
- Theo Quy chế giám định hàng hóa xuất nhập khẩu (ban hành kèm theo Quyết
định số 1343-TM/PC ngày 07/11/1994 của bộ Thương Mại) thì giám định được
hiểu là việc kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu bằng những biện pháp nghiệp vụ kỹ
thuật để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá.
- Theo Hiệp định 209/WTO/VB thì hoạt động giám định hàng hóa là mọi hoạt
động liên quan đến việc thẩm định số lượng, chất lượng và giá cả, kể cá tỉ giá hối
đoái và các điều kiện tài chính, và hoặc phân loại hải quan của hàng hóa xuất khẩu
đến lãnh thổ thành viên sử dụng.
Giám định hàng hoá xuất nhập khẩu bao gồm các mặt:
- Giám định phẩm chất, quy cách, số lượng, khối lượng, bao bì, đóng gói, an toàn
vệ sinh, trị giá.
- Giám định trong khâu giao nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hoá.
- Giám định quá trình sản xuất và từng khâu sản xuất hàng hoá khi có yêu cầu.
- Các loại hình giám định khác có liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu khi có
yêu cầu phát sinh.
1
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
2
Giám định Kiểm tra nhà nước
Mục
đích
Bảo vệ lợi ích của một bên hoặc các
bên có liên quan đến hàng hoá cần
giám định.
Bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ người
tiêu dùng và quyền lợi chính đáng
của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Đối
tượng
Tất cả hàng hoá cần giám định. Hàng hoá thuộc danh mục phải kiểm
tra nhà nước do Thủ tướng Chính
phủ ban hành trong từng thời kỳ.
Nội
dung
Số lượng, chất lượng, quy cách, bao
bì, giá trị hàng hoá, tổn thất, an toàn,
vệ sinh.
Các chỉ tiêu và yêu cầu liên quan đến
chất lượng, an toàn, vệ sinh, môi
trường và các yêu cầu khác theo quy
định của pháp luật.
Căn
cứ
Các quy định trong hợp đồng mua,
bán giữa các bên.
Tiêu chuẩn (TCVN, TCN) hoặc các
quy định kỹ thuật.
Tổ
chức
thực
hiện
Tổ chức giám định được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch
vụ giám định hàng hoá.
Tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ
kỹ thuật của các Bộ, ngành được cơ
quan có thẩm quyền chỉ định thực
hiện
Kết
quả
Kết quả được thể hiện trong chứng
thư giám định làm căn cứ để các bên
giải quyết.
Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan có
thẩm quyền cho phép hoặc không
cho phép thông quan đối với hàng
hoá xuất nhập khẩu, cho phép hoặc
không cho phép lưu thông trên thị
trường đối với hàng hoá sản xuất
trong nước.
Phânbiệtgiữagiámđịnhvàkiểmtranhà
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
2. Đối tượng của giám định hàng hóa
Điều 1 Quyết định 1343-TM/PC về ban hành bản quy chế giám định hàng hóa xuất
nhập khẩu của bộ Thương Mại quy định tất cả hàng hoá xuất khẩu theo danh mục I
và hàng hoá nhập khẩu theo danh mục II kèm theo Quy chế này đều phải giám
định. Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có tổn thất sẽ áp dụng Điều 14 Nghị định
số 54-CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Mục đích của giám định
Đối với chính phủ, việc cần giám định nhằm mục đích an toàn thực phẩm và qui
các chất lượng và phẩm chất hàng hóa tuân thủ theo những qui định và tiêu chuẩn
đã đưa ra nhằm giảm rủi ro cho người mua, người sở hữu, người sử dụng và người
tiêu dùng của những đối tượng đã được giám định.
- Giám định phục vụ hải quan để thông quan, áp thuế... (với các loại hình
giám định số lượng, khối lượng, giám định tên hàng, chủng loại, mục đích
sử dụng...)
- Giám định phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá: bao gồm đá
quý, kim loại quý hiếm
- Giám định vệ sinh, an toàn hàng hoá
- Giám định phục vụ nghiệm thu, quyết toán công trình đầu tư
- Giám định phục vụ bảo vệ môi trường
- Giám định phục vụ bảo hiểm
4. Các loại hình giám định
Tuỳ thuộc vào đối tượng, nội dung, tính chất, mục đích và cơ quan tiến hành giám
định, tuỳ thuộc vào thời gian và địa điểm giám định mà có thể có nhiều cách phân
loại dịch vụ giám định khác nhau.
4.1 Căn cứ vào nội dung và đối tượng giám định:
3
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
Có thể chia giám định thành hai loại: Giám định hàng hoá và giám định phi hàng
hoá.
4.1.1Giám định hàng hoá bao gồm:
- Giám định số, khối lượng hàng hoá.
- Giám định quy cách, phẩm chất, tình trạng hàng hoá.
- Giám định bao bì, kí mã hiệu.
- Giám định tổn thất hàng hoá.
- Giám định thể tích hàng đối với hàng lỏng.
- Giám định mức độ vệ sinh, an toàn cho việc sử dụng hàng hoá.
- Thẩm định trị giá hàng hoá.
- Giám định nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá.
- Giám định đặc tính hàng hoá và tính năng sử dụng.
- Giám định lắp đặt, vận hành, nghiệm thu hệ thống máy móc thiết bị...
4.1.2 Giám định phi hàng hoá bao gồm:
- Giám định điều kiện của các phương tiện vận tải như: Độ kín chắc, sạch sẽ hầm
tàu phù hợp với việc sắp xếp và vận chuyển hàng hoá. Giám định điều kiện, kĩ
thuật sắp xếp, nhiệt độ của các phương tiện vận chuyển hàng đông lạnh, các vật
liệu chèn lót, hệ thống thông gió,...
- Giám định phương tiện vận tải trước khi sửa chữa, phá huỷ.
- Giám định phượng tiện vận tải trước khi cho thuê và nhận lại.
- Giám định kho tàng và cách bảo quản hàng hoá.
- Giám định và giám sát quá trình sản xuất hàng hoá về các mặt chất lượng, vệ
sinh an toàn, bảo vệ môi trường,...
- Giám sát, giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ, xếp hàng.
- Thẩm định hạch toán công trình đầu tư.
- Giám định công trình xây dựng…
4.2Căn cứ vào tính chất, mục đích và cơ quan tiến hành giám định
4
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
4.2.1 Giám định thương mại
Là việc giám định, giám sát hàng hoá về các mặt số, khối lượng, phẩm chất, quy
cách, tình trạng, bao bì, kí mã hiệu, vệ sinh, an toàn hàng hoá,…theo quy định của
hợp đồng mua bán ngoại thương. Giám định các điều kiện, tình trạng, khả năng
chuyên chở của phương tiện vận tải theo quy định của hợp đồng vận tải. Giám định
nguyên nhân, mức độ tổn thất hàng hoá phục vụ cho việc tính toán bồi thường tổn
thất theo hợp đồng bảo hiểm,…
Hoạt động giám định thương mại này do các tổ chức kinh doanh dịch vụ giám
định độc lập, trung lập tiến hành theo yêu cầu của khách hàng.
4.2.2 Giám định chất lượng
Bắt buộc đối với một số hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục Nhà nước quy định
phải kiểm tra (còn gọi là kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá nhập khẩu)
Danh mục này hiện nay bao gồm khoảng 13 nhóm mặt hàng về lương thực, thực
phẩm, máy móc thiết bị lẻ nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam:
Tài liệu giám định hàng hoá xuất nhập khẩu – 2001
Cơ quan kiểm tra Nhà nước là các cơ quan sự nghiệp kĩ thuật chuyên ngành trực
thuộc các Bộ chuyên ngành hoặc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực
thuộc Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Tuy nhiên, giấy chứng nhận kiểm
tra Nhà nước về chất lượng không có giá trị khiếu nại đối với các bên mua bán
trong hợp đồng mua bán Ngoại thương mà chỉ phục vụ cho yêu cầu quản lí Nhà
nước.
5
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
4.2.3 Giám định hàng hoá
Phục vụ việc tính thuế và làm thủ tục thông quan theo yêu cầu của Hải quan
Gồm các nội dung sau:
- Giám định xác định tên hàng để cho phép nhập khẩu và áp mã thuế đối với hàng
hoá nhập khẩu
- Xác định số, khối lượng thực tế của hàng hoá
- Xác định tình trạng cũ, mới, chất lượng còn lại của hàng đã qua sử dụng
- Xác định mức độ hư hỏng, tổn thất, thiếu hụt để thực hiện việc giảm thuế nhập
khẩu theo quy định của Luật thuế và NĐ 54/CP.
Cơ quan tiến hành giám định có thể do Hải quan hoặc chủ hàng chỉ định
4.2.4 Giám định kiểm tra chất lượng hàng hoá chuyên ngành
Hoạt động này do các cơ quan quản lý chuyên ngành áp dụng đối với hàng hoá
chuyên ngành sử dụng tại Việt Nam. Riêng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, các cơ
quan này chỉ được thực hiện việc kiểm tra khi được Bộ KHCNMT hoặc Bộ chủ
quản uỷ quyền và chỉ áp dụng đối với hàng hoá thuộc danh mục nhà nước bắt buộc
kiểm tra.
Hiện nay, có tình trạng một số Bộ tự ý qui định một số mặt hàng thuộc lĩnh vực Bộ
đó quản lý khi xuất nhập khẩu phải được cơ quan kiểm tra chất lượng chuyên
ngành của Bộ đó cấp giấy chứng nhận chất lượng là trái pháp luật (trái với pháp
lệnh về chất lượng hàng hoá và NĐ 86/CP).
4.2.5. Giám định máy móc thiết bị, công trình đầu tư theo qui định của Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam
Hoạt động này do các tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định độc lập, trung lập
trong nước hoặc nước ngoài tiến hành nhằm chống lại việc khai tăng giá trị máy
móc, thiết bị góp vốn đầu tư, xác định trình độ công nghệ và chất lượng thiết bị
đầu tư.
6
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
4.3 Căn cứ vào thời gian và địa điểm giám định, người ta có thể phân loại
thành
- Giám định trong quá trình sản xuất
- Giám định và giám sát việc giao nhận hàng hoá
- Giám định hàng hoá trên tàu trước khi dỡ hàng
- Giám định hàng hoá tại kho bãi,…
5. Thị trường giám định ở Việt Nam hiện nay
5.1Các tổ chức giám định ở Việt Nam hiện nay
Hiện nay ở Việt Nam có hơn 40 tổ chức giám định (gồm cả Doanh nghiệp và Cơ
quan quản lý Nhà nước) đang hoạt động trên thị trường giám định Việt Nam.
Chúng ta có thể chia ra làm 5 nhóm như sau:
* Nhóm 1: Tổ chức giám định do Nhà nước thành lập
Ở Việt Nam hiện nay chỉ có duy nhất một tổ chức giám định do nhà nước thành
lập. Đó là Công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam-Vinacontrol được
thành lập năm 1957 do Bộ Thương mại quản lý. Đây là doanh nghiệp dịch vụ đạt
tiêu chuẩn ISO 9002 đầu tiên tại Việt Nam.
* Nhóm 2: Tổ chức giám định nước ngoài
- Công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài
. SGS – Societé General de Suveillance - Thuỵ Sỹ
. BV – Bureaux Veritas – Pháp
. Apave – Pháp
. Det Noorsue Veritas – Na Uy
. Shinken - Đức
. Shin Nihon Kentei Kyokai – Nhật
. Ofis (liên doanh giữa Omic và FCC)
- Văn phòng đại diện:
7
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
. NKKK - Nippon Kaija Kentei Kyokai – Nhật Bản
. OMIC – Overseas Marchandise Inspection Company
. Lloyd – Anh
. TUV Rheinland– Đức
* Nhóm 3: Tổ chức giám định trong nước:
Gồm các công ty cổ phần và công ty TNHH, dưới đây là một số công ty tiêu
biểu:
. Công ty TNHH giám định Ngân Hà - Micontrol (The Milky WayInspection
Co.)
. Công ty TNHH Á Châu – AIS
. Công ty TNHH Nhật Minh –Sulicontrol
. Công ty cổ phần Đại Việt– Davicontrol (Đại Việt Control Co., Ltd)
. Công ty TNHH giám định Mêkông - MIC (Mêkong Control Co., Ltd.)
. Công ty giám định Thái Bình Dương – Pico
. Công ty TNHH Viễn Đông
. Công ty TNHH Việt Minh
. Công ty TNHH Thăng Long
. Công ty TNHH Thái Đức Việt
. Công ty TNHH Thông tin
. Công ty TNHH giám định Sài Gòn – SaiGon control Co., Ltd…
* Nhóm 4: Tổ chức giám định dưới dạng cơ quan giám định mang tính chất
Nhà nước do các bộ chủ quản, chuyên ngành có hàng hoá xuất nhập khẩu đứng
ra thành lập và quản lý:
. Food control: Trung tâm giám định hàng nông sản thực phẩm
. Cafe control: Trung tâm giám định cà phê
. Caspect: Trung tâm giám định Khoa học Công nghệ và hàng hoá
. Testcontrol: Trung tâm giám định phân tích hàng hoá
8
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
. Quacontrol (Quality control center): Trung tâm kiểm tra chất lượng than
(Quảng Ninh)
* Nhóm 5: Tổ chức giám định dưới dạng cơ quan Nhà nước có chức năng
quản lý pháp quyền về chất lượng hàng hoá nói chung:
. Các Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng khu vực I, II, III trực thuộc
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
. FCC (Food & Commodities Control Center): Trung tâm kiểm tra chất lượng
hàng hoá và thực phẩm.
5.2 Tổng quan thị trường giám định ở Việt Nam
Ngày nay, theo đà phát triển của kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu, yêu cầu về
giám định hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng tăng. Thị trường về dịch vụ giám
định hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng nhộn nhịp, sôi động, đa dạng và phức
tạp.Giám định hàng hoá là loại dịch vụ luôn gắn liền với hoạt động xuất nhập khẩu,
cho nên hoạt động giám định hàng hoá ở Việt Nam chỉ thực sự sôi động và nhộn
nhịp tại 5 khu vực (5 trung tâm kinh tế lớn của cả nước). Đó là: TP. Hồ Chí Minh,
Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Quảng Ninh.
+ Khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Đây là trung tâm xuất nhập khẩu lớn nhất của cả nước nên có rất nhiều công ty
giám định hoạt động.Tất cả các các công ty giám định đang hoạt động tại Việt
Nam đều có chi nhánh hoặc trụ sở tại đây.Mức độ cạnh tranh ở khu vực này quyết
liệt hơn ở tất cả các khu vực khác trên cả nước.
. Giám định gạo xuất khẩu: TP. Hồ Chí Minh là trung tâm xuất khẩu gạo lớn
nhất của cả nước. Mặt hàng này thường được người mua chỉ định SGS hoặc OMIC
giám định, còn người bán trong nước có xu hướng yêu cầu các công ty giám định
TNHH, các công ty giám định cổ phần hoặc FCC. Đây là mặt hàng mà thị phần
của Vinacontrol đã bị giảm đáng kể. Trước kia thị phần của Vinacontrol lên tới
9
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
70% nhưng nay ở khu vực này chỉ còn gần 15%. Vinacontrol bị mất một khách
hàng khá lớn là Vinafood 1 (họ chuyển sang yêu cầu SGS hoặc Food control giám
định do áp lực của Bộ NN&PTNT).
. Giám định mặt hàng xăng, dầu thô, gas hoá lỏng: Đây là thị trường lớn, lợi nhuận
cao, đồng thời cũng khá phức tạp. Các công ty giám định nước ngoài chiếm ưu thế
trong lĩnh vực này. Mặc dù chỉ trong vòng 3 năm, kể từ 1999 đến nay công ty
100% vốn nước ngoài ITS bằng việc khai thác khách hàng từ nước ngoài đã giành
được 30% thị phần giám định dầu thô xuất khẩu. Công ty Vinacontrol vẫn giữ
được thị phần đáng kể (gần 45%) do các nhà xuất nhập khẩu chính về mặt hàng
này: Petrolimex, Petechim, Vinapco, PVGC, SaiGon Petrol đều là khách hàng
quen của Vinacontrol. Nguồn: Bộ Thương mại: Báo cáo tóm tắt hội nghị chuyên
đề về giám định hàng hoá – 08/2001.(Nguồn: Vinacontrol: Tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch năm 2001 và phương hướng nhiệm
vụ công tác năm 2002, tháng 02/2002)
. Giám định mặt hàng tinh dầu nhập khẩu: Các công ty nhập khẩu tinh dầu hiện
nay giành nhiều yêu cầu giám định cho các công ty giám định TNHH. Về mặt hàng
tinh dầu, đến nay Vinacontrol mất hơn 30% thị phần.Gas hoá lỏng cũng như tinh
dầu đang là mục tiêu để công ty TNHH Á Châu (AIS) cạnh tranh quyết liệt với các
công ty khác.
. Giám định về hàng hải: Do có chính sách hoa hồng hấp dẫn cho thuyền trưởng và
các đại lý viên của hãng tàu, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ nên các công
ty TNHH, cổ phần dần dần xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường này. Thị trường
giám định hàng hải không còn là độc quyền của Vinacontrol, SGS, BV và P/I nữa
mà còn có thêm rất nhiều các công ty khác, đặc biệt chú ý là Pico, Micontrol, MIC,
ICT...
. Giám định mặt hàng máy móc thiết bị nhập khẩu: Mặt hàng này thường do phía
nước ngoài yêu cầu các tổ chức giám định nước ngoài như SGS, BV giám định.
10
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
Một phần máy móc thiết bị nhập khẩu do các cơ quan quản lý của Bộ KHCNMT
và Bộ LĐTBXH kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Đối với thiết bị lẻ, khách hàng
thường yêu cầu các công ty TNHH giám định vì được trả hoa hồng cao.
. Giám định mặt hàng tiêu dùng xuất nhập khẩu: Khách hàng nước ngoài thường
yêu cầu: SGS, BV giám định. Khách hàng trong nước, thường yêu cầu chi nhánh
Vinacontrol thành phố Hồ Chí Minh giám định.Đây cũng là mặt hàng chủ lực của
chi nhánh.Tuy nhiên mặt hàng này hiện nay cũng bị chia sẻ cho nhiều Công ty
giám định TNHH khác vì các Công ty TNHH này rất chịu khó mở rộng mối quan
hệ và chịu trả hoa hồng rất cao.
. Giám định để bảo hiểm bồi thường: Đây là loại hình giám định khá phổ biến, hứa
hẹn nguồn phí giám định cao. Thời gian qua, người yêu cầu giám định nhiều ở lĩnh
vực này là Bảo Minh và chủ yếu là yêu cầu Vinacontrol giám định. Đối với các
Công ty bảo hiểm khác họ thường yêu cầu các công ty giám định TNHH như Pico,
Micontrol…vì họ giám định nhanh, thường đứng về phía các Công ty bảo hiểm.
. Giám định phục vụ quản lý Nhà nước: Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng khu vực III hoàn toàn khống chế các khách hàng yêu cầu giám định đối với
những mặt hàng thuộc danh mục bắt buộc kiểm tra Nhà nước về chất lượng.
+ Khu vực Hà Nội
Đây là nơi tập trung các cơ quan của Chính phủ, các Công ty, các Tổng Công ty
lớn của cả nước cho nên nhiều tổ chức giám định tập trung tại đây đặc biệt là các
tổ chức giám định nước ngoài như: SGS, B.V, OMIC, ITS, Apave. Một số công ty
trong nước hoạt động mạnh ở lĩnh vực này: ICT, Caspect, Pico, FCC, Cafecontrol,
Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng khu vực I, Trung tâm kiểm tra chất
lượng và vệ sinh thủy sản...
. Giám định máy móc thiết bị nhập khẩu: Khách hàng nước ngoài yêu cầu các
Công ty giám định nước ngài (SGS, BV, Apave) giám định, khách hàng trong
nước thì phần lớn do sức ép của Bộ chủ quản nên thường yêu cầu các tổ chức giám
11
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
định như FCC, Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng khu vực I. Phần rất ít
còn lại thường yêu cầu Vinacontrol giám định.
. Giám định hàng may mặc, giày dép xuất khẩu: Mặt hàng này chủ yếu xuất khẩu
sang EU nên hầu như người ta chỉ định B.V ngay từ khi ký hợp đồng.
. Giám định mặt hàng phân bón nhập khẩu: Do phải phụ thuộc vào người bán nước
ngoài nên hầu như người ta chỉ định SGS hoặc FCC ngay từ khi kí hợp đồng.
. Giám định mặt hàng chè: Phần lớn do Vinacontrol giám định. Tuy nhiên hiện nay
Vinacontrol đã phải chia sẻ thị phần cho FCC gần 30%.
. Giám định mặt hàng lạc: Hoàn toàn do SGS giám định do họ khai thác từ phía
người mua nước ngoài (SGS thường ký hợp đồng giám định bao)
. Giám định hàng phục vụ quản lý Nhà Nước: Do Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng khu vực I thực hiện.
. Giám định hàng phục vụ thông quan: Phần lớn Hải quan chỉ dẫn đến Trung tâm
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng khu vực I.
+ Khu vực Hải Phòng
Cảng Hải Phòng là cảng lớn nhất của Miền Bắc, hầu như mọi loại hàng hoá xuất
nhập khẩu vào Miền Bắc đều qua đây nên thị trường giám định tại khu vực này có
tính cạnh tranh rất mạnh. Đây là khu vực có rất nhiều công ty giám định hoạt động,
đứng thứ hai sau cả nước chỉ sau TP. Hồ Chí Minh.Hầu hết các công ty giám định
đều có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Hải Phòng.
Tại khu vực này, dịch vụ giám định các mặt hàng sau đang cạnh tranh quyết liệt:
Mặt hàng gạo xuất khẩu: Đây là mặt hàng chiến lược của nhà nước, lượng xuất
khẩu khá ổn định qua các năm. Các công ty giám định hoạt động trong các lĩnh vực
này rất đông, nổi bật là Vinacontrol (chi nhánh Hải Phòng), SGS, OMIC,
Foodcontrol, ICT, Davicontrol,...
- Vinacontrol: Có bạn hàng quen là Vinafood 2 và một số công ty xuất nhập
khẩu của các tỉnh.
12
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
- SGS, OMIC: Do bạn hàng nước ngoài nhập khẩu gạo của Việt Nam yêu cầu.
- Food control: Nhờ có áp lực của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đối với
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- ICT, Davicontrol: Thị phần nhỏ, chủ yếu dựa vào quan hệ thân quen và chính
sách hoa hồng hậu hĩnh
. Mặt hàng nông sản: lạc, chè…
- Lạc: Chủ yếu do SGS giám định, vì nước nhập khẩu qui định trong hợp đồng
mua bán ngoại thương
- Chè: Chủ yếu do Vinacontrol (chi nhánh Hải Phòng) giám định vì công ty này có
khách hàng lớn, thân quen là Vinatea. Hiện nay,Vinacontrol giám định khoảng
87% khối lượng chè xuất khẩu của Nhà nước. Nguồn: Bộ Thương mại: Báo cáo
tóm tắt hội nghị chuyên đề về giám định hàng hoá - 08/2001
. Mặt hàng phân bón nhập khẩu: Tại khu vực Hải Phòng, Vinacontrol giám định
hầu như toàn bộ khối lượng phân bón nhập khẩu. Lý do là Vinacontrol được nhiều
tổ chức giám định nước ngoài uỷ thác cũng như có uy tín cao trong lĩnh vực này.
. Mặt hàng sắt thép nhập khẩu: Hầu như toàn bộ lượng sắt thép nhập khẩu qua cảng
Hải Phòng đều do SGS giám định.
. Mặt hàng tiêu dùng (may mặc, giày dép): Đây là mặt hàng chủ lực của nhà nước.
Thị trường xuất khẩu chính là EU, các nhà nhập khẩu EU sẽ trực tiếp kiểm tra hoặc
thuê hãng B.V, do đó mặt hàng này hầu như B.V độc quyền giám định.
. Mặt hàng bông nhập khẩu: Chủ yếu do Vinatex nhập khẩu nhưng Saigoncontrol
lại giám định theo uỷ thác của ITS.
. Về hàng hải: Khách hàng giám định chủ yếu là các hãng tàu hoặc các đại lý hãng
tàu. Các công ty giám định hoạt động mạnh trong lĩnh vực này là SGS, FCC,
Micontrol, MIC và Pico (chủ yếu do nhận được yêu cầu từ “công ty mẹ” tại TP. Hồ
Chí Minh)
13
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
. Giám định về tổn thất: Chủ yếu do tàu của các công ty bảo hiểm trong nước yêu
cầu. Hoạt động mạnh trong lĩnh vực này là Micontrol và MIC, đặc biệt là
Micontrol có chính sách khách hàng rất hấp dẫn.
. Giám định phục vụ quản lí Nhà Nước: Chủ yếu do chi cục Tổng cục Đo lường
Chất lượng Hải Phòng giám định, ngoài ra còn có các công ty giám định khác như
ICT, Micontrol, Sulicontrol,…
+ Khu vực Đà Nẵng
Tại khu vực này, cạnh tranh mới trở nên quyết liệt trong thời gian gần đây khi có
nhiều dự án của Nhà nước được thực hiện ở khu vực này. Khách hàng địa phương
chủ yếu vẫn yêu cầu chi nhánh Vinacontrol Đà Nẵng do chi nhánh có nhiều bạn
hàng quen ở khu vực này. Tuy vậy, đã có rất nhiều Công ty giám định xâm nhập
thị trường này: FCC, Micontrol, OMIC, Cafecontrol, SGS, ITS, AIS…
. Giám định hàng hoá xuất khẩu của các Công ty liên doanh: người mua thường chỉ
định tổ chức giám định nước ngoài..
. Giám định hàng nông sản xuất khẩu: Lạc chủ yếu do SGS giám định do quy định
của nước nhập khẩu, cà phê do cafecontrol giám định vì dựa vào áp lực của Bộ
NN&PTNT.
. Giám định hàng thông quan phục vụ quản lý: Thường theo chỉ dẫn của Hải quan,
hoặc chọn các Công ty giám định làm nhanh, chiều khách, phí thấp, hoa hồng cao,
có mối quan hệ gần gũi
+ Khu vực Quảng Ninh
Thị trường giám định khu vực Quảng Ninh nhỏ nên không có nhiều các tổ chức
giám định hoạt động.Tuy nhiên các tổ chức giám định ở đây đang tập trung vào các
mặt hàng, loại hình giám định có tính chất quyết định, chủ lực của khu vực.
. Mặt hàng than xuất khẩu: Đây là mặt hàng chủ lực của khu vực Quảng Ninh.
Công ty xuất khẩu chủ yếu là Tổng công ty than, nên công ty giám định hầu như
toàn bộ khối lượng than trong khu vực này là Quacontrol. Bên cạnh đó SGS hoạt
14
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
động cũng rất tích cực do có đơn hàng từ khách hàng nước ngoài yêu cầu. Hơn
nữa, SGS là đơn vị duy nhất có phòng thí nghiệm than hiện đại tại Quảng
Ninh.Tuy nhiên, sau Nghị định số 20/1999/NĐ-CP thì khách hàng đang có chiều
hướng yêu cầu SGS và Vinacontrol mà không yêu cầu Quacontrol nữa.
. Giám định hàng hải, hàng lỏng nhập khẩu: Từ trước đến nay, chi nhánh
Vinacontrol Quảng Ninh vẫn là đơn vị giám định chính trong lĩnh vực này. Hiện
nay, xuất hiện thêm 3 công ty cạnh tranh mạnh với Vinacontrol là MIC, ITS, SGS,
thậm chí cả Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng khu vực I.
. Giám định hàng thông quan: Các mặt hàng giám định để thông quan có chiều
hướng giảm vì có khá nhiều mặt hàng do Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng khu vực I giám định theo quy định của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường, thêm vào đó Hải quan lại vận dụng kết quả của Trung tâm này cấp lần đầu
đem photo để sử dụng cho lần sau nếu mặt hàng cùng chủng loại.
6. Quy trình giám định
6.1 Giám định trước khi gửi hàng (PSI):
(XEM PHỤ LỤC VỀ HIỆP ĐỊNH VỀ GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA TRƯỚC KHI
GỬI HÀNG)
Giám định trước khi gửi hàng (PSI) là hoạt động thông qua các công ty tư nhân có
chuyên môn để kiểm tra chi tiết vận chuyển hàng hóa – đặc biệt là giá cả, số lượng,
chất lượng hàng hóa xuất khẩu.Thường được áp dụng bởi chính phủ của các nước
đang phát triển, mục đích nhằm bảo vệ nguồn lợi tài chính của quốc gia (như ngăn
chặn thất thoát tư bản, gian lận thương mại cũng như trốn thuế) và bù đắp cho
những thiếu sót của bộ máy hành chính.
15
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
6.2 Giám định hàng hóa tổn thất trong container
6.2.1 Định nghĩa:
Giám định tổn thất của một lô hàng là việc kiểm tra tình trạng tổn thất của hàng
hóa, nghiên cứu hiện trường, các tài liệu chứng cứ có liên quan để xác định đẩy đủ
mức độ và nguyên nhân tổn thất.
Nội dung chính của giám định hàng hóa tổn thất là:
· Xác định tình trạng thực tế hàng hóa bị tổn thất
· Xác định số, khối lượng hàng tổn thất
· Xác định mức độ tổn thất, nguyên nhân gây nên tổn thất (nguyên nhân trực tiếp
và gián tiếp)
· Tư vấn cho khách hang hoặc người yêu cầu giám định biện pháp xử lý và ngăn
ngừa tổn thất lây lan (hạn chế tổn thất)
· Cấp Chứng thư giám định về tổn thất để làm căn cứ đòi bồi thường.
6.2.2 Mục đích
Mục đích quan trọng nhất của việc giám định hàng tổn thất là xác định mức độ,
nguyên nhân và thời điểm xảy ra tổn thất một cách chính xác, làm căn cứ để xác
định đối tượng chịu trách nhiệm bồi thường. Giám định viên tiến hành kiểm tra
phương tiện chuyên chở hàng hóa, kiểm tra hàng (tình trạng, số, khối lượng và chất
lượng hàng hóa bị tổn thất, bao bỡ, ký mó hiệu…), lấy mẫu (hàng nguyên vẹn và
hàng bị tổn thất) để phân tích tại phòng thí nghiệm (nếu cần thiết), kiểm tra cỏc
giấy tờ liên quan và xử lý các thông tin tiếp nhận được một cách hiệu quả… để xác
định đúng số, khối lượng hàng tổn thất, mức độ tổn thất và tìm ra nguyên nhân gây
nên tổn thất.
6.2.3 Sự khác biệt giữa giám định của công ty giám định và công ty bảo hiểm
Dựa trên tiêu chí đối tượng chịu trách nhiệm bồi thường, có thể phân loại tổn thất
như sau:
16
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
· Tổn thất do Công ty bảo hiểm bồi thường: Trong trường hợp hàng hóa được mua
bảo hiểm, và tổn thất xảy ra do một trong những rủi ro được bảo hiểm gây nên, tổn
thất này sẽ do Công ty bảo hiểm bồi thường căn cứ vào Chứng thư giám định tổn
thất do Công ty bảo hiểm hay đại lý giám định của Công ty bảo hiểm cấp. Sau đó,
Công ty bảo hiểm sẽ nhận bảo lưu quyền đòii bồi thường với người thứ ba từ phía
người được bảo hiểm.
· Tổn thất do các bên liên quan khác bồi thường: Nếu hàng hóa không được mua
bảo hiểm, hàng hóa của bạn vẫn được các bên liên quan khác bồi thường nếu như
bạn chứng minh được rằng tổn thất xảy ra do lỗi của họ bằng chứng thư giám định
tổn thất, trong đó xác định rõ mức độ, nguyên nhân và thời điểm xảy ra tổn thất do
một công ty giám định độc lập, có uy tín cấp.
Với cách phân loại như trên, đối tượng phục vụ của công ty giám định là mọi tổn
thất của hàng hóa, phương tiện vận tải…của bất cứ đối tượng nào bao gồm chủ
hàng trong nước, nước ngoài, chủ phương tiện vận tải… kể cả công ty bảo
hiểmkhác với đối tượng phục vụ của công ty bảo hiểm chỉ giám định những hàng
hóa, phương tiện vận tải… bị tổn thất có mua bảo hiểm và do những rủi ro được
bảo hiểm gây nên.
Mục đích của việc sử dụng Chứng thư giám định (do công ty giám định cấp) để
khiếu nại đòi bồi thường nhiều đối tượng: người bán, người vận chuyển, người bảo
quản, xếp dỡ, công ty bảo hiểm…Còn mục đích sử dụng Chứng thư giám định (do
công ty bảo hiểm cấp) để làm cơ sở tự xét bồi thường thiệt hại cho người mua bảo
hiểm và đôi khi là chứng cứ để khiếu nại để người thứ ba bồi thường.
Những việc cần làm khi phát hiện hàng hóa nhập khẩu của mình bị tổn thất:
· Tiến hành thông báo tổn thất cho Người chuyên chở (đối với tổn thất rõ rệt) hay
Lập thư dự kháng gửi cho Thuyền trưởng hoặc Đại lý tàu biển (đối với trường hợp
nghi ngờ có tổn thất) càng sớm càng tốt và trong thời gian quy định để bảo lưu
quyền khiếu nại đối với người chuyên chở.
17
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
· Đồng thời, yêu cầu Công ty giám định tiến hành giám định tổn thất (nếu hàng hóa
không được mua bảo hiểm) hoặc thông báo tình hình tổn thất hàng hóa cho Công
ty bảo hiểm hoặc đại lý giám định của Công ty bảo hiểm và yêu cầu họ có mặt để
tiến hành vụ giám định tổn thất ngay khi phát hiện ra tổn thất (nếu hàng hóa được
mua bảo hiểm).
· Công ty/ đại lý giám định sẽ hướng dẫn để Bạn tiến hành mọi biện pháp có thể để
giảm nhẹ và ngăn ngừa tổn thất lây lan.
· Đảm bảo thực hiện quyền bảo lưu cho Công ty bảo hiểm để Công ty bảo hiểm giữ
quyền khiếu nại đối với những người có liên quan đến tổn thất của hàng hoá (nếu
hàng hóa được mua bảo hiểm)
Thời gian và địa điểm tiến hành giám định tổn thất có hiệu quả nhất:
Hàng bị tổn thất phải được giám định ngay khi phát hiện ra tổn thất tại cảng dỡ
hàng hoặc tại kho nhận hàng cuối cùng nếu trước khi di chuyển hàng hóa từ tàu về
kho cuối cùng đó có biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC), với cảng
(COR), trong đó ghi rõ số lượng và tình trạng hàng bị tổn thất. Tại thời gian và địa
điểm giám định trên, sẽ dễ dàng hơn trong việc xác định nguyên nhân gây nên tổn
thất cũng như mức độ tổn thất một cách chính xác và Chứng thư giám định tổn thất
sẽ có giá trị pháp lý cao hơn trong việc đòi bồi thường.
Do tính phức tạp và đòi hỏi nghiệp vụ kỹ thuật giám định cao, dịch vụ giám định
hàng hóa tổn thất sẽ đạt được hiệu quả cao nhất, khách quan bảo vệ quyền lợi
chính đáng cho chủ hàng và các bên liên quan khác nếu được đảm nhận bởi một tổ
chức giám định độc lập và chuyên nghiệp.
Cụng ty Cổ phần Giám định Vinacontrol, với đội ngũ giám định viên được đào tạo
và am hiểu cả lý thuyết và thực tế, đó và đang cung cấp cho rất nhiều khách hàng
trong nước và quốc tế các dịch vụ giám định tổn thất, phân bổ tổn thất và đề
phòng, hạn chế tổn thất đối với tất cả các loại hàng hoá XNK. Ngoài ra,
Vinacontrol cũng là đại lý giám định tổn thất cho rất nhiều Công ty bảo hiểm trong
18
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
nước cũng như nước ngoài như Bảo Việt, Bảo Minh, các Công ty bảo hiểm Hàn
Quốc, Nhật Bản… Sau nhiều năm thực hiện dịch vụ giám định tổn thất,
Vinacontrrol đã chiếm được lòng tin và sự tín nhiệm của khách hàng.
6.2.4 Quy trình giám định hàng tổn thất
6.2.4.1 Khi nhận một lô hàng bị tổn thất, người nhận hàng (người được bảo
hiểm) phải thực hiện những công việc cần thiết sau:
a.Người nhận hàng (Người được bảo hiểm) phải thông báo tổn thất (Notice of
Claim): Tại cảng dỡ hàng, khi nhận hàng với tàu, phát hiện hai dạng tổn thất: Tổn
thất rõ rệt và tổn thất không rõ rệt:
• Đối với tổn thất rõ rệt (Appearant loss or damage): như hàng hoá bị đổ vỡ, hư
hỏng, rách bao bì...người nhận hàng phải cùng với tàu và cảng lập Biên bản hàng
đổ vỡ hư hỏng (Cargo Outturn Report- COR) (Biên bản phải được ghi rõ ngày
tháng, số B/L, số lượng hàng hoá bị hư hỏng của mỗi B/L, tính chất chung của hư
hỏng và phải có chữ ký của Thuyền trưởng và gửi Thông báo tổn thất (Notice of
Claim) cho người chuyên chở biết càng sớm càng tốt và trong thời gian quy định.
Trong trường hợp thuyền trưởng không ký COR thì người nhận hàng phải mời một
Công ty giám định lập biên bản về tình trạng của hàng hoá.Biên bản này chính là
thông báo tổn thất và phải được làm trước hoặc vào lúc giao nhận hàng với tàu.
• Đối với tổn thất không rõ rệt (Non- appearant loss or damage) : (là những tổn thất
thấy hoặc nghi ngờ có tổn thất bên trong kiện hàng, người nhận hàng phải thông
báo tổn thất bằng cách lập một Thư dự kháng (Letter of reservation) và gửi cho
Truyền trưởng hoặc Công ty Đại Lý tàu biển (VOSA) càng sớm càng tốt (thời hạn
tối đa là 3 ngày kể từ ngày giao hàng)
(Ghi chú: Nếu không có thông báo tổn thất cho người chuyên chở vào lúc giao
hàng hoặc trong vòng 3 ngày kể từ ngày giao hàng thì việc giao hàng được suy
đoán là giao đúng như mô tả của B/L và sau này khi phát hiện tổn thất cũng không
khiếu nại người chuyên chở được nữa)
19
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
• Sau đó, người nhận hàng phải thông báo tình hình tổn thất hàng hoá cho Công ty
bảo hiểm hoặc đại lý của Công ty bảo hiểm (Đại lý của các Công ty bảo hiểm
thông thường là các Công ty giám định)
b. Người nhận hàng phải tiến hành mọi biện pháp có thể được để giảm nhẹ và ngăn
ngừa tổn thất lây lan.
c. Đảm bảo thực hiện quyền bảo lưu cho Công ty bảo hiểm để Công ty bảo hiểm
giữ quyền khiếu nại đối với những người có liên quan trách nhiệm đến tổn thất của
hàng hoá.
d. Khi nhận được thông báo tổn thất từ người nhận hàng, Công ty bảo hiểm tự tiến
hành giám định tổn thất hoặc uỷ quyền cho đại lý của mình tiến hành giám định
tổn thất. Thông thường đối với lô hàng mua bảo hiểm của các Công ty bảo hiểm
nước ngoài, thì các Công ty này sẽ uỷ thác cho đại lý của mình tại Việt nam - các
Công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc các Công ty giám định tiến hành giám định tổn
thất. Chứng thư giám định (Certificate on damage) được cấp phải xác định rõ: Số
lượng, khối lượng hàng bị tổn thất; Mức độ tổn thất; Nguyên nhân tổn thất. Trong
quá trình giám định, khi cần thiết Giám định viên sẽ hướng dẫn người nhận hàng
có những biện pháp nhằm hạn chế và ngăn ngừa tổn thất tiếp theo
e. Trên cơ sở kết quả giám định được nêu trong Chứng thư giám định, Công ty bảo
hiểm sẽ xem xét, đối chiếu với Hợp đồng bảo hiểm, nếu tổn thất thuộc phạm vi bảo
hiểm thì Công ty bảo hiểm căn cứ vào kết quả giám định, phân bổ tổn thất, bồi
thường tổn thất cho người được bảo hiểm.
6.2.4.2 Nhân viên giám định phải làm theo các bước sau trước khi tới hiện
trường:
a.Nghiên cứu giấy tờ
Trước khi thực hiện vụ giám định, giám định viên phải nghiên cứu các giấy tờ cần
thiết để nắm được:
- Giấy yêu cầu có ghi đầy đủ chính xác không
20
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
- Giấy tờ kèm theo có đúng, đủ và đồng bộ không
- Tình trạng hư hỏng của bao bì và hàng hóa
- Số, khối lượng hàng hóa bị tổn thất
- Nội dung yêu cầu của khách hàng
- Các tính chất hàng hóa có liên quan đến nguyên nhân tổn thất trực tiếp
- Địa điểm, ngày, giờ hẹn giám định.
b.Lập phương án giám định:
- Dự kiến những mắc mứu khó khăn có thể xảy ra,có biện pháp giải quyết trước.
- Tính sơ bộ số lượng kiện phải mở kiểm tra trong tổng số kiện yêu cầu giám định
sao cho đủ tính đại diện,chú ý nếu lô hàng vừa có bao bì nguy6en vẹn vừa có bao
bì ko nguyên vẹn thì phải tính toán riêng cho từng loại
- Số lượng kiện cần mở để kiểm tra tình trang như sau:
+ Bao bì ko nguyên vẹn: mở 100%
+ Bao bì nguyên vẹn:
* Đối với máy móc thiết bị, phụ tùng mở 100%
* Đối với hàng hoá khác số lượng kiện mở phù hợp mặt hàng giám định.
- Xác định phương pháp lấy mẫu(nếu cần)
- Mục đích của việc lấy mẫu là để xác định nguyên nhân gây tổn thất ,việc lấy mẫu
bao bì hoặc hàng hoá chỉ để hỗ trợ cho khâu kiểm tra tại tàu, kho bãi...vì thế phải
tính toán cho tính đại diện cho hạng mục cần phân tích là được.
- Xác định phương pháp phân tích mẫu phỉa tuân theo chỉ tiêu phân tích đề ra. nếu
có chỉ tiêu khác trùng với chỉ tiêu phẩm chất của hàng hoá như xác định hàm lượng
tính chất, thuỳ phần.. thì phải theo phương pháp quy định của hợp đồng và L/C.
c.Điều tra tìm hiểu
Cần gặp kho hàng, chủ hàng, người vận tải... để điều tra tìm hiểu :
-Thái độ vận chuyển, chủ hàng
-Tình trạng và nguyên nhân tổn thất
21
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
-Kho hàng, chủ hàng xử lý về lô hàng
-Dự kiến việc sẽ làm để chuẩn bị dụng cụ chuyên môn thích hợp
-Biên bản giám định
-Giấy ghi diễn biến vụ giám định
-Phiếu cân, biên lai lấy mẫu
-Dụng cụ lấy mẫu và đựng mẫu
-Thước đo, máy tính, máy ảnh...
-Tới địa điểm giám định và lấy mẫu....
6.2.4.3 Các giấy tờ liên quan tới giám định:
-Vận tải đơn
-Phiếu đóng gói hàng hóa
-Biên bản hàng hóa hư hỏng dổ vở do tàu gây nên
-Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
-Hợp đồng mua bán
-Giấy chứng nhận phẩm chất
-Hóa đơn thương mại
-Hợp đồng bảo hiểm
-Hợp đồng nguyên tắc bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
-Phiếu chi mua bảo hiểm
-Hóa đơn thu phí bảo hiểm
-Thông báo thu phí bảo hiểm
-Thông báo tổn thất mất mát
-Biên bản giám định hiện trường
-Giấy chứng nhận giám định
-Chứng thư giám định về số lượng và tình trạng
-Chứng thư giám định về khối lượng hàng hóa
-Biên bản lấy mẫu hàng hóa
22
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
-Phiếu kết quả thử nghiệm
-Bảng tính giá trị hàng bị tổn thất và hư còn thu hồi được và chi phí sản xuất phát
sinh
-Kết quả dỡ hàng khỏi container
-Khiếu nại bồi thường tổn thất
-Giấy ủy quyền
6.2.5 Mô hình giám định cà phê
Giám định chất lượng: Gửi mẫu đến công ty giám định Café Control kèm Bill of
Lading (Draft), Café Control sẽ cấp chứng thư giám định chất lượng như sau:
23
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
24
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
Giám định y tế: do cục an toàn thực phẩm của Bộ Y tế cấp chứng nhận về vệ sinh an toàn
thực phẩm
25
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
B. TRUY XUẤT NGUỒN GỐC XUẤT XỨ HÀNG HÓA
1. Định nghĩa:
- Quy định 178/2002/EC định nghĩakhả năng truy xuất nguồn gốc là khả năng
cho phép truy tìm xuyên suốt quá trình sản xuất, chế biến và phân phối theo thực
phẩm, thức ăn cho động vật hoặc các chất dự kiến sử dụng, hoặc có khả năng hợp
thành sản phẩm, thực phẩm, thức ăn cho động vật
- Theo Codex Alimentarius thì truy xuất nguồn gốc là khả năng theo dõi, nhận
diện được một đơn vị sản phẩm qua từng công đoạn của quá trình sản xuất, chế
biến và phân phối.
2. Lý do phải thực hiện truy xuất nguồn gốc hàng hóa
Những sự cố về nhiễm dioxin xảy ra tại Bỉ, bò điên tại Anh, dư lượng kháng sinh
trong thủy sản ở châu Á và Nam Mỹ, sự lo ngại về khủng bố sinh học qua thực
phẩm, dịch bệnh…những năm vừa qua dẫn đến
2.1 Người tiêu dùng: lo ngại về an toàn thực phẩm và sử dụng quyền được sử
dụng sản phẩm an toàn và có thông tin nguồn gốc sản phẩm rõ ràng.
2.2 Cơ quan thẩm quyền các nước nhập khẩu thực phẩm: quy định những yêu
cầu và biện pháp kiểm soát thực phẩm nghiêm ngặt hơn để bảo đảm an toàn thực
phẩm; yêu cầu thực hiện truy xuất và triệu hồi được nguồn gốc sản phẩm không an
toàn; không cho phép nhập khẩu sản phẩm không an toàn, thậm chí hủy bỏ khi
nhập khẩu
2.3 Các nước xuất khẩu thực phẩm: đáp ứng vượt qua rào cản kỹ thuật của các
nước nhập khẩu và đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm của người tiêu dùng
trong nước.
3. Mục đích truy xuất:
- Đáp ứng nhu cầu của khách hàng về nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa và đáp
ứng yêu cầu về mặt pháp lý.
26
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
- Cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để trợ giúp trong việc kiểm soát và
quản lý quá trình sản xuất. Ví dụ kiểm soát hàng tồn kho, hoặc kiểm soát hiệu quả
của việc sử dụng nguyên liệu thô.
- Trợ giúp doanh nghiệp khi gặp vấn đề phát sinh, dễ dàng phát hiện và xử lý
sự cố ở khâu nào và từ đó có biện pháp giải quyết ở kịp thời, đồng thời cải tiến hệ
thống để phòng tránh sự cố tương tự trong tương lai. Hỗ trợ trong việc giải quyết
khiếu nại hoặc cung cấp thông tin đến khách hàng đặc biệt khi những khiếu nại
này không thể giải quyết bằng cách phân tích. Vd: về thành phần hữu cơ, nguyên
liệu thô..
- Đảm bảo sự thu hồi nhanh chóng sản phẩm, vì vậy bảo vệ được người tiêu
dùng
- Giúp khách hàng tin tưởng hơn và chất lượng và an toàn vệ sinh đối với sản
phẩm của doanh nghiệp, qua đó nâng cao uy tín trên thương trường.
4. Yêu cầu về truy xuất nguồn gốc xuất xứ của Việt Nam
Theo thông tư Số: 03/2011/TT-BNNPTNT quy định về truy xuất nguồn gốc và thu
hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thủy
sản và
Theo thông tư Số: 74/2011/TT-BNNPTNT quy định về truy xuất nguồn gốc, thu
hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không đảm bảo an toàn
4.1 Đối tượng áp dụng
4.1.1 Các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc thực vật: Cơ sở
trồng trọt; cơ sở sơ chế gắn liền với cơ sở trồng trọt; cơ sở thu gom; cơ sở sơ chế
(độc lập); cơ sở bảo quản, vận chuyển; cơ sở chế biến; cơ sở kinh doanh (bao gồm
cả thực phẩm nhập khẩu); (sau đây gọi tắt là cơ sở)
4.1.2 Cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn: Cơ
sở chăn nuôi; cơ sở giết mổ; cơ sở sơ chế; cơ sở bảo quản, vận chuyển; cơ sở chế
27
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
biến; cơ sở kinh doanh (bao gồm cả thực phẩm nhập khẩu); (sau đây gọi tắt là cơ
sở).
4.1.3 Thông tư này không áp dụng đối với:
a. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất thực phẩm nông lâm sản có quy mô nhỏ
để sử dụng tại chỗ và không đưa ra tiêu thụ trên thị trường;
b. Cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm sản nhưng không dùng làm thực
phẩm;
4.2 Nguyên tắc truy xuất nguồn gốc xuất xứ
Nguyên tắc truy xuất “Một bước trước – Một bước sau” là cơ sở phải lưu giữ thông
tin để bảo đảm khả năng nhận diện được cơ sở sản xuất kinh doanh/ công đoạn sản
xuất trước và cơ sở sản xuất kinh doanh/ công đoạn sản xuất tiếp theo sau trong
quá trình sản xuất kinh doanh đối với một sản phẩm được truy xuất.
Thông qua các hệ thống truy xuất nguồn gốc, cơ sở phải đưa ra thông tin cần xác
định đã được lưu giữ về cơ sở cung cấp nguyên liệu và cơ sở tiếp nhận sản phẩm
trong suốt quá trình sản xuất của cơ sở.
Sản phẩm sau mỗi công đoạn phải được dán nhãn hoặc được định dạng bằng một
phương thức thích hợp để dễ dàng truy xuất nguồn gốc.
Truy xuất nguồn gốc đối với thực phẩm nông lâm sản do cơ sở thực hiện trong các
trường hợp như sau:
a) Khi cơ quan kiểm tra, giám sát yêu cầu;
b) Khi cơ sở phát hiện thực phẩm do chính cơ sở sản xuất kinh doanh không bảo
đảm an toàn.
5. Thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm
Hệ thống truy xuất nguồn gốc bao gồm các nội dung chính sau:
- Phạm vi áp dụng của hệ thống;
28
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
- Thủ tục mã hóa, nhận diện nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong
suốt quá trình sản xuất. Thủ tục mã hóa sản phẩm phải đảm bảo thuận lợi để
truy xuất được các thông tin cần thiết từ công đoạn sản xuất trước;
- Thủ tục ghi chép và lưu trữ hồ sơ trong quá trình sản xuất;
- Thủ tục thẩm tra định kỳ và sửa đổi hệ thống;
- Thủ tục truy xuất nguồn gốc (người thực hiện, nội dung, cách thức, thời
điểm triển khai);
- Phân công trách nhiệm thực hiện.
6. Lưu trữ và cung cấp thông tin:
6.1 Lưu trư thông tin:
6.1.1. Thông tin tối thiểu phải lưu trữ cho mục đích truy xuất tại môi cơ sở sản
xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm sản trong nước
a. Đối với lô hàng nhận:
- Tên, địa chỉ và mã số (nếu có) của cơ sở cung cấp lô hàng;
- Thời gian, địa điểm giao nhận;
- Thông tin về lô hàng (tên/ chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện);
b. Đối với lô hàng sản xuất: Thông tin về lô hàng sản xuất tại từng công đoạn
(thời gian sản xuất, tên/ chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện lô hàng/mẻ
hàng);
c. Đối với lô hàng giao:
- Tên, địa chỉ và mã số (nếu có) của cơ sở tiếp nhận lô hàng;
- Thời gian, địa điểm giao nhận;
- Thông tin về lô hàng (chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện);
6.1.2. Thông tin tối thiểu phải lưu trữ cho mục đích truy xuất tại môi cơ sở nhập
khẩu thực phẩm nông lâm sản
29
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
Đối với từng lô hàng nông lâm sản nhập khẩu: ngoài các quy định về thông tin
tối thiểu, cơ sở phải lưu trữ thêm thông tin về cơ sở sản xuất, nước xuất khẩu.
6.1.3. Hệ thống quản lý dữ liệu, ma hóa các thông tin truy xuất nguồn gốc phải
được lưu trữ bằng phương tiện phù hợp đảm bảo thuận lợi cho việc tra cứu và thời
gian tối thiểu phải lưu trữ hồ sơ được quy định như sau
a. 06 (sáu) tháng đối với thực phẩm nông lâm sản tươi sống;
b. 02 (hai) năm đối với thực phẩm nông lâm sản đông lạnh, chế biến;
6.2. Cung cấp thông tin:
Khi tiến hành cung cấp, phân phối lô hàng giao, cơ sở phải cung cấp các thông tin
để phục vụ truy xuất nguồn gốc cho cơ sở tiếp nhận lô hàng giao.
Phương thức trao đổi thông tin truy xuất: có thể bằng văn bản, tin nhắn qua điện
thoại, email hoặc Internet, mạng nội bộ. Không có quy định bắt buộc trong việc sử
dụng định dạng thông tin cũng như phương thức trao đổi thông tin truy xuất. Các
cơ sở sản xuất chủ động quyết định phương thức lưu giữ và trao đổi thông tin
nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ quan thẩm quyền về thông tin truy xuất.
7. Trình tự thủ tục truy xuất nguồn gốc hàng hóa
Cơ sở thực hiện hoạt động truy xuất như sau:
Khi phát hiện lô hàng sản xuất/lô hàng giao không đảm bảo an toàn thực phẩm
hoặc khi tiếp nhận yêu cầu truy xuất;
- Đánh giá sự cần thiết phải thực hiện truy xuất nguồn gốc;
- Nhận diện lô hàng sản xuất/ lô hàng giao cần truy xuất thông qua hồ sơ lưu
trữ.
- Nhận diện các công đoạn sản xuất liên quan đến lô hàng sản xuất/lô hàng
giao phải thực hiện truy xuất nguồn gốc;
- Xác định nguyên nhân và công đoạn mất kiểm soát;
30
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
- Đề xuất các biện pháp xử lý;
- Lập báo cáo kết quả truy xuất sau khi kết thúc quá trình truy xuất lô hàng
sản xuất/ lô hàng giao.
8. Thu hồi và xư lý sản phẩm:
8.1. Thiết lập thủ tục thu hồi sản phẩm:
a. Thiết lập các kế hoạch thu hồi sản phẩm;
b. Áp dụng thử nghiệm và phê duyệt hiệu lực các kế hoạch thu hồi sản phẩm.
8.2. Trình tự thủ tục thu hồi và xử lý sản phẩm:
a. Tiếp nhận yêu cầu thu hồi và xử lý;
b. Đánh giá sự cần thiết phải thực hiện việc thu hồi và xử lý;
c. Lập kế hoạch thu hồi (dựa trên kế hoạch mẫu đã được phê duyệt hiệu lực)
trình lãnh đạo phê duyệt;
d. Tổ chức thực hiện việc thu hồi theo kế hoạch đã được phê duyệt.
e. Áp dụng biện pháp xử lý theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra giám sát.
f. Lập báo cáo về kết quả thu hồi, biện pháp xử lý đối với lô hàng giao bị thu
hồi và lưu trữ hồ sơ. Trong trường hợp lô hàng bị thu hồi ảnh hưởng đến các cơ
sở trong chuỗi sản xuất kinh doanh sản phẩm, cơ sở có báo cáo gửi cơ quan
kiểm tra, giám sát.
9. Khó khăn thực hiện truy xuất nguồn gốc hàng hóa ở Việt Nam
- Văn bản pháp lý chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ
- Thiếu kiến thức và kinh nghiệm
- Nền sản xuất nhỏ, trình độ sản xuất và trình độ dân trí thấp
- Hệ thống cung cấp nguyên liệu và phân phối phải qua nhiều đầu mối trung
gian, thông tin có khả năng truy xuất bị mất sau khi qua hệ thống phân phối.
31
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
- Thông tin tại từng công đoạn trong chuỗi sản xuất lưu thông, phân phối
chưa được ghi nhận đúng mức, chưa mang tính kết nối liên tục dẫn đến chưa
có khả năng truy xuất sản phẩm đầy đủ và chính xác.
Vì vậy, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ của tất cả các công đoạn trong
chuỗi sản xuất với phương pháp thực hiện thống nhất trên cơ sở pháp lý
phù hợp.
10.Sơ đồ mô hình quá trình cung cấp và truy xuất thông tin theo chuỗi cho
sản phẩm thủysản nuôi
32
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
THAM KHẢO
1. HIỆP ĐỊNH WTO VỀ GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA TRƯỚC KHI GỬI
HÀNG
2. QUY CHẾ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU XUẤTNHẬP
KHẨU(BAN HÀNH KÈM THEO QUYếT ĐịNH Số 1343-TM/PC NGÀY
07/11/1994 CủA Bộ THƯƠNG MẠI)
3. THÔNG TƯ Số: 03/2011/TT-BNNPTNT QUY ĐỊNH VỀ TRUY XUẤT
NGUỒN GỐC VÀ THU HỒI SẢN PHẨMKHÔNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC THỦY SẢN
4. THÔNG TƯ Số: 74/2011/TT-BNNPTNT QUY ĐỊNH VỀ TRUY XUẤT
NGUỒN GỐC, THU HỒI VÀ XỬ LÝ THỰC PHẨM NÔNG LÂM SẢN
KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN
33
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
MỤC LỤCA. GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU……………………1
1. Một số khái niệm.……………………………………………………1
2. Đối tượng của giám định……………………………………………4
3. Mục đích của giám định…………………………………………….4
4. Các loại hình giám định……………………………………………..4
5. Thị trường giám định ở Việt Nam hiện nay……………………….8
5.1 Các tổ chức giám định ở Việt Nam……………………………..8
5.2 Tổng quan thị trường giám định ở Việt Nam………………...10
6. Quy trình giám định……………………………………………….16
6.1 Giám định trước khi gưi hàng (PSI)………………………….16
6.2 Giám định hàng hóa tổn thất trong container………………..17
B. TRUY XUẤT NGUỒN GỐC XUẤT XỨ HÀNG HÓA……………..25
1. Định nghĩa…………………………………………………………..25
2. Lý do phải thực hiện truy xuất nguồn gốc hàng hóa…………….25
3. Mục đích truy xuất…………………………………………………25
4. Yêu cầu về truy xuất nguồn gốc xuất xứ của Việt Nam…………26
4.1 Đối tượng áp dụng……………………………………………..26
4.2 Nguyên tắc truy xuất nguồn gốc xuất xứ……………………..27
5. Thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc sàn phẩm……………….27
6. Lưu trữ và cung cấp thông tin…………………………………….28
6.1 Lưu trữ thông tin………………………………………………28
6.2 Cung cấp thông tin……………………………………………..29
7. Trình tự thủ tục truy xuất nguồn gốc hàng hóa………………….29
8. Thu hồi và xư lý sản phẩm………………………………………...30
8.1 Thiết lập thủ tục thu hồi sản phẩm…………………………...30
34
Đề tài: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
8.2 Trình tự thủ tục thu hồi và xư lý sản phẩm…………………..30
9. Khó khăn thực hiện truy xuất nguồn gốc ở Việt Nam…………...30
10. Sơ đồ mô hình quá trình cung cấp và truy xuất thông tin theo
chuỗi cho sản phẩm thủy sản nuôi………………………………...31
35