DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 1
KHKT Chăn nuôi số 2 [191] 2015
Tổng biên tập:
TS. Đoàn xuân Trúc
Phó tổng biên tập: PGS.TS. ĐINH VĂN CẢI GS.TSKH. LÊ HỒNG MẬN PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG VANG
Thư ký tòa soạn:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỨCRRRR
Ủy viên Ban biên tập: PGS.TS. NGUYỄN TẤN ANH PGS.TS. HOÀNG KIM GIAO PGS.TS. ĐỖ VÕ ANH KHOA KS. LÊ BÁ LỊCH
Trợ lý biên tập: CAO THỊ KIM DUNG
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
Lê Phạm Đại, Lê Thanh Hải, Lã Văn Kính và Nguyễn Hữu Tỉnh. Tác động của việc sử dụng dòng đực giống duroc có tỷ lệ mỡ giắt và khối lượng giết thịt khác nhau đến tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn lai thương phẩm giống ngoại 2
Đinh Thị Thu Lan và Đặng Vũ Bình. Năng suất sinh sản của lợn nái rừng, Meishan và nái lai F (rừng x Meishan) phối giống với lợn đực rừng 7
Trịnh Hồng Sơn. Năng suất sinh sản của lợn nái dòng VCN03 14
Nguyễn Văn Bình và Đinh Ngọc Bách. Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của ba tổ hợp đực lai cuối cùng (Pietrain x Duroc, Pietrain x Landrace, Duroc x Landrace) 21
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Văn Phú và Phan Văn Sỹ. Nhu cầu năng lượng và axit amin cho lợn cái giống Yorkshire và Landrace nuôi dưỡng ở miền Nam 29
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Văn Phú và Phan Văn Sỹ. Nhu cầu năng lượng và axit amin cho lợn cái giống lai YL và LY nuôi dưỡng ở miền Nam 37
Nguyên Thị Hồng Nhân. Tác động của Premix kích sữa trong khâu phần heo nái nuôi con đến sinh trưởng của heo con 0-8 ngày tuổi 45
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
Bùi Văn Định và Đặng Thúy Nhung. Tác động của việc bổ sung chế phẩm lên men Lactic (Kulactic) vào khẩu phần lợn con tập ăn và cai sữa 52
Đặng Hoàng Lâm và Nguyễn Tài Năng. Sử dụng bột riềng (Alpinia officinarum hance) thay thế kháng sinh trong khẩu phần ăn của lợn thịt 58
Lâm Thái Hùng. Ảnh hưởng của Hydro-cortisol lên tỉ lệ gà nòi trống đời sau 65
Hoàng Văn Lộc, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quý Khiêm, Trần Thị Mai Phương3 và Nguyễn Thị Hoà. Công nghệ chế biến thịt đà điểu tươi bằng bao gói hút chân không 71
Nguyễn Duy Hoan và Nguyễn Thị Hải. So sánh chất lượng trứng của gà đẻ nuôi nhốt và chăn thả sử dụng thức ăn giống và khác nhau 80
Nguyễn Tiến Tùng, Bùi Xuân Phương và Đinh Thế Dũng. Đặc điểm sinh sản giống chó H’Mông cộc đuôi 87
CHÙM TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Tấn Anh. Công dụng của khoáng Nano trong chăn nuôi thú y 93
Nguyễn Văn Đức. Lợn Đan Mạch - một nguồn gen quý về năng suất sinh sản và tăng khối lượng 95
Cao Thị Kim Dung. Triển vọng dùng nội tạng động vật để ghép cho người 99
Giấy phép: Bộ Thông tin và Truyền thông
Số 119/GP-BTTTT ngày 26/1/2010
ISSN 1859 – 476X
Xuất bản: Hàng tháng
Toà soạn:
Địa chỉ: Tầng 8, Tòa nhà Sunrise Tower, số 187, Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 04.36290621
Fax: 04.38691511
E - mail: [email protected]
Website: www.hoichannuoi.vn
Tài khoản:
Tên tài khoản: Hội Chăn nuôi Việt Nam
Số tài khoản: 1300 311 0000 40, tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng Long - Số 4, Phạm Ngọc Thạch, Hà Nội.
In 1000 bản, khổ 19x27 tại Xưởng in NXB Nông nghiệp. In xong và nộp lưu chiểu: tháng 02/2015.
KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 29
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VÀ AXIT AMIN CHO LỢN CÁI
GIỐNG YORKSHIRE VÀ LANDRACE NUÔI DƯỠNG
Ở MIỀN NAM
Lã Văn Kính1*, Đoàn Vĩnh1,
Nguyễn Văn Phú1 và Phan Văn Sỹ1
Ngày nhận bài báo: 15/10/2014 - Ngày nhận bài phản biện: 29/10/2014
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 14/11/2014
TÓM TẮT
Thí nghiệm được tiến hành trên 160 lợn cái hậu bị giông ngoai thuân co khôi lượng 20kg (80 lợn
giông Yorkshire và 80 lợn giông Landrace), được bô trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD)
với 5 mức dinh dưỡng trong khẩu phân (mức cao: hàm lượng năng lượng, protein và axit amin (lysine,
methionine+ cystine, threonine): 90%; 95%; 100%; 110% và 105% NRC (1998); tổng sô 5 nghiệm thức (4
con/ô x 5 nghiệm thức x 4 lân lăp lai). Kết quả cho thấy, tôc độ sinh trưởng và năng suất sinh sản của lợn
hậu bị của cả 2 giông co cùng xu hướng tăng dân theo mật độ dinh dưỡng của khẩu phân từ mức 90%
NRC đến 100% NRC, và co xu hướng giảm xuông khi mức dinh dưỡng tăng 105% và 110% NRC. Nhu
câu năng lượng ME trong khẩu phân ăn cho lợn cái hậu bị giông Landrace và Yorkshire trong giai đoan
từ 20 kg đến 50 kg; từ 51 đến 90 kg và từ 91 kg đến khi phôi giông lứa 1 là 3.265 kcal/kg thức ăn. Nhu
câu protein thô và các axit amin tiêu hóa (lysine, methionine+cystine, threonine) trong khẩu phân tương
ứng trong giai đoan từ 20 kg đến 50 kg là 17%; 0,75%; 0,44%; 0,46% từ 51 kg đến 90 kg là 16%; 0,7%;
0,42%; 0,44% và từ 91 đến khi phôi giông lứa 1 là 14%; 0,55%; 0,33%; 0,37%, trong điều kiện cho ăn tự do
(adlibitum).
Từ khóa: Nhu cầu, năng lượng, axit amin, protein, lợn cái hậu bị, Landrace, Yorkshire
ABSTRACT
Study on metabolizable energy, protein and amino acid requirements for exotic gilts of
Yorkshire and Landrace breeding in Southern Vietnam
La Van Kinh, Doan Vinh, Nguyen Van Phu
and Phan Van Sy
1 Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi.
* Tác giả để liên hệ: PGS.TS. Lã Văn Kính, Pho Viện trưởng Viện Chăn nuôi, Kiêm Phân Viện trưởng Phân
viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. Địa chỉ: KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương;
Điện thoai: 0913916201; Email: [email protected]
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
30 KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015
The experiment was carried out on 160 exotic gilts 20 kg body weight: 80 gilts of Yorkshire (Y) and
80 gilts of Landrace (L) were assigned according to a completely randomized design (CRD), with 5
nutrient levels of experimental diets (high level: 110% and 105% of NRC (1998) energy content, protein
and acid amine (lysine, methionine+cystine, threonine); medium level: 100% of NRC (1998) and low
level: 90 and 95% of NRC, (1998), for a total 5 treatments (4 pigs/cage x 5 treatments x 4 replications).
The results revealed that the growth rate and reproductive performance of exotic gilts of two breeds
have the same, and the tendency to increase in nutrient density of the diet from low to high. However,
they were reduced with high level 105% or 110% of NRC (1998) nutrient level. The gilts were fed with
100% of NRC (1998) nutrient level achieved the highest of the growth rate and reproductive
performance. Demand for metabolism energy in the diet (90% DM) of L and Y gilts in the period from 20
kg to 50 kg; from 51 to 90 kg and 91 kg to the first mating in adlibitum conditions was 3,265 kcal/kg feed.
Demand for crude protein and digestible amino acids (lysine, methionine + cystine, threonine) in the
diet (90% DM) for gilts of L and Y in adlibitum feeding conditions during the period from 20 kg to 50 kg
were 17%; 0.75%; 0.44%; 0.46%, from 51 kg to 90 kg were 16%; 0.7%; 0.42%; 0.44% and from 91 to the first
mating were 14%; 0.55%; 0.33%; 0.37%, respectively.
Keywords: Amino acids, energy, gilts, Landrace, protein, requirement and Yorkshire
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dinh dưỡng ở giai đoan hậu bị có tác
động rõ rệt tới năng suất và chu kỳ sinh sản
của lợn nái do có ảnh hưởng trực tiếp tới
tuổi thành thục; sô trứng rụng; tỷ lệ phôi
đậu thai và độ đồng đều của hợp tử
(Ashworth và ctv, 1999). Ngoài ra sức sản
xuất của lợn phụ thuộc vào tiềm năng di
truyền, đồng thời ở mỗi giông và tổ hợp lai
khác nhau đều có yêu câu riêng về nhu câu
dinh dưỡng. Do năng suất khác nhau nên
lợn có nhu câu khác nhau về tích lũy nac,
tổng hợp mỡ và tao khung xương cho cơ thể.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh đôi với
giông lợn có tiềm năng tao nac cao đòi hỏi
nhu câu các axít amin cao hơn so với giông
có tiềm năng tao nac thấp; giông lai có nhu
câu axít amin cao hơn so với giông thuân
(Susenbeth, 1995; De Lange và Mohn, 1996).
Bên canh axít amin, nhu câu năng lượng
cũng thay đổi tùy theo tiềm năng di truyền.
Nguyên nhân là giữa các giông có sự khác
biệt về chất lượng thịt và hiệu quả sử dụng
thức ăn, là những yếu tô làm thay đổi qúa
trình trao đổi năng lượng trong cơ thể (De
Lange và Schreurs, 1995). Nghiên cứu này
nhằm xác định nhu câu năng lượng và axit
amin phù hợp cho lợn cái hậu bị Yorkshire,
Landrace thuân trong điều kiện chăn nuôi
phía nam Việt Nam.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1 Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên
cứu
- Thí nghiệm tiến hành trên hai giông
Yorkshire và Landrace thuân. Mỗi giông
gồm 80 lợn hậu bị 60 ngày tuổi, co trong
lượng khoảng 20kg.
- Nguyên liệu để phôi trộn khẩu phân
gồm: bắp, khoai mỳ lát, cám gao, khô dâu
đậu nành 47% CP, bột cá 60 CP, DDGS, dâu
thực vật, lysin, methionine, threonine, bột
đá, dicanxi phôt phát (DCP), premix vitamin
- khoáng và muôi ăn.
- Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 11
năm 2011 đến tháng 3 năm 2013 tai Trung
tâm Nghiên cứu và huấn luyện chăn nuôi
Bình Thắng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thiết kế theo phương
pháp ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD) được bô
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 31
trí ngẫu nhiên trên 20 ô chuồng với 5 nghiệm
thức, mỗi nghiệm thức gồm 16 con chia
thành 4 ô, 4 con/ô và mỗi ô là một lân lăp lai
(5NT x 4 con/ô x 4 lân lăp lai) cho mỗi giông.
Các mức dinh dưỡng trong khẩu phân
được thay đổi theo khuyến cáo của NRC (1998):
- Nghiệm thức 1: Mức năng lượng trao đổi
và lysin trong khẩu phân giảm 10% so với NRC.
- Nghiệm thức 2: Mức năng lượng trao đổi
và lysin trong khẩu phân giảm 5%.
- Nghiệm thức 3: Mức năng lượng trao
đổi và lysin trong khẩu phân dựa theo
khuyến cáo của NRC (1998).
- Nghiệm thức 4: Mức năng lượng trao
đổi và lysin trong khẩu phân tăng 5%.
- Nghiệm thức 5: Mức năng lượng trao
đổi và lysin trong khẩu phân tăng 10%.
Các axit amin thiết yếu khác: methinonine,
methionine + cystine và threonine, trong các
khẩu phân được cân đôi theo lysine dựa trên
khuyến cáo về mô hình protein lý tưởng cho
lợn cái hậu bị của NRC (1998). Các chất dinh
dưỡng khác được giữ không đổi ở các
nghiệm thức.
Bảng 1. Các mức dinh dưỡng theo NRC (1998)
Giai đoạn
Dinh dưỡng 20-50kg 51-90kg 91 kg - phối giống
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) 3.265 3.265 3.265
Protein thô (%) 17 16 14
Lysine tiêu hoa (%) 0,75 0,70 0,55
Methionine + Cys tiêu hoa (%) 0,44 0,42 0,33
Threonine tiêu hoa (%) 0,46 0,44 0,37
Các chỉ tiêu theo dõi:
- Khôi lượng cơ thể, tăng trong hàng
ngày, lượng thức ăn thu nhận, hệ sô chuyển
hóa thức ăn và độ dày mỡ lưng qua các giai
đoan sinh trưởng.
- Tuổi động dục lân đâu, tuổi phôi giông
lân đâu, sô lân phôi giông đậu thai.
- Sô con sơ sinh, còn sông/ổ; khôi lượng
con sơ sinh, còn sông/ổ; sô con và khôi lượng
con cai sữa/ổ; ngày động dục trở lai.
Xử lý số liệu: Toàn bộ sô liệu thí nghiệm sẽ
được xử lý phân tích ANOVA bằng chương
trình phân mềm thông kê Minitab 16.0.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Ảnh hưởng của các mức năng lượng,
protein và axit amin trong khẩu phần đến
sinh trưởng ở lợn cái hậu bị giống
Landrace và Yorkshire
Các sô liệu ở bảng 2 cho thấy, tôc độ
sinh trưởng trung bình của lợn ở cả 2 giông
cao nhất ở nhóm lợn được ăn khẩu phân có
mật độ dinh dưỡng trung bình 100% NRC
(nghiệm thức 3), nhóm lợn ăn khẩu phân có
mật dinh dưỡng thấp 90% NRC có tôc độ
sinh trưởng thấp nhất. Các nghiệm thức có
mật độ dinh dưỡng 95%, 100% và 105% NRC
tôc độ sinh trưởng của lợn tương đương
nhau tương ứng với 631; 647 và 636
g/con/ngày đôi với Yorkshire, với 640; 655 và
645 g/con/ngày đôi với Landrace. Ơ mức
dinh dưỡng thấp (90% NRC) và cao (110%
NRC) co tăng trong thấp hơn nghiệm thức
co mức dinh dưỡng 100% NRC tương ứng là
6,6 và 4,5% với giông Yorkshire và 5,4%;
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
32 KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015
4,5% với giông Landrace (P<0,05). Xu hướng
này đăc biệt rõ rệt trong giai đoan từ 60 ngày
tuổi đến 120 ngày tuổi. Tuy nhiên, ở giai
đoan từ 120 ngày tuổi đến 180 ngày tuổi, tôc
độ sinh trưởng của lợn cái hậu bị của cả 2
giông ở các nghiệm thức không có sự khác
biệt về thông kê giữa các nhom được ăn
khẩu phân co hàm lượng chất dinh dưỡng
khác nhau (P>0,05).
Bảng 2. Tăng trong và độ dày mỡ lưng ở lợn cái hậu bị Landrace và Yorkshire
Giống lợn Giai đoạn
(ngày tuôi)
Trong lượng cơ thể (kg) Tăng trong (g/con/ngày) DML 180
(mm) 60 120 180 60-120 120-180 60-180
Yorkshire
90% NRC 20,4 51,8b 92,9c 525b 684 604c 11,49
95% NRC 20,1 53,0ab 95,8ab 549ab 713 631ab 11,61
100% NRC 20,2 54,2a 97,89a 567a 727 647a 11,74
105% NRC 20,3 53,6ab 96,69ab 555ab 717 636ab 11,87
110% NRC 20,2 52b 94,2bc 533ab 703 618bc 12,03
P 0,8 0,013 0,000 0,021 0,559 0,000 0,22
Landrace
90% NRC 20,5 51,7b 95,2c 520c 724 622c 11,44
95% NRC 20,2 53,1ab 97,1abc 547ab 734 640b 11,58
100% NRC 20,5 54,4a 99,2a 565a 746 655a 11,65
105% NRC 20,4 53,8a 97,9ab 555a 735 645ab 11,76
110% NRC 20,2 52,1b 95,9bc 531bc 731 631bc 12,07
P 0,35 0,001 0,001 0,000 0,103 0,000 0,112
Ghi chú: Các số trung bình trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
(P<0,05); DLM = dày mỡ lưng.
Độ dày mỡ lưng tai thời điểm 180 ngày
tuổi của lợn thí nghiệm cho cả 2 giông tăng
dân theo mật độ dinh dưỡng dao động từ
11,4mm (90% NRC) đến 12,07 mm (110%
NRC). Độ dày mỡ lưng tăng dân theo mật độ
khẩu phân, tăng từ 2 đến 5%, tuy nhiên sự sai
khác không co ý nghĩa thông kê (P>0,05).
3.2 Ảnh hưởng của các mức năng lượng,
protein và axit amin trong khẩu phần đến
tuôi thành thục sinh dục ở lợn cái hậu bị
giống Landrace và Yorkshire
Theo Nathalie và ctv (2001), đôi với các
giông lợn Yorkshire và Landarce, tuổi thành
thục sinh dục (động dục lân đâu) ở lợn cái
hậu bị thường xuất hiện vào thời điểm từ 200
đến 220 ngày tuổi, nhưng độ biến động rất
lớn (từ 102 đến 350 ngày tuổi). Kết quả ở thí
nghiệm này cho thấy, tuổi thành thục sinh
dục (động dục lân đâu) ở lợn Landrace và
Yorkshire là tương đương nhau, dao động từ
178 đến 190 ngày và co cùng xu hướng ảnh
hưởng của mức dinh dưỡng khẩu phân.
Tuổi động dục và phôi giông lân đâu
của lợn cái hậu bị (cả hai giông) ở nghiệm
thức co mức dinh dưỡng 100% và 105%
NRC, sớm hơn từ 6 đến 10 ngày so với các
nghiệm thức co mức dinh dưỡng 90% và
95% NRC. Tuy nhiên, sự khác biệt này có ý
nghĩa thông kê chỉ thể hiện ở tuổi phôi
giông đôi với giông Landrace (P<0,05). Khi
mật độ dinh dưỡng tăng cao ở mức 110%
NRC thì tuổi động dục và phôi giông có xu
hướng chậm hơn. Theo Friend và ctv
(1981) cho rằng, ở mức nuôi dưỡng cao,
tuổi thành thục sinh dục ở lợn cái hậu bị
giông Yorkshire là 173 ngày, với khôi
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 33
lượng cơ thể trung bình 101 kg, trong khi
đo ở nhóm lợn được nuôi dưỡng ở mức
thấp là 194 ngày và 92 kg, tương ứng. Kết
quả nghiên cứu của Tummaruk và ctv
(2008) tai Thái Lan trên 4.000 lợn cái hậu bị
giông Landrace và Yorkshire cho thấy, tuổi
thành thục sinh dục trung bình là 185 ngày
(138-274 ngày).
Bảng 3. Ảnh hưởng mật độ dinh dưỡng khẩu phần lên thành thục của lợn
Giống lợn Chỉ tiêu TĐDLĐ TPGLĐ KLPGLĐ ML LPGĐT
Yorkshire
90% NRC 189,6 234,3 123,7 14,9c 1,22
95% NRC 185,6 230,2 125,3 15,0c 1,22
100% NRC 180,6 225,1 125,5 15,2bc 1,11
105% NRC 183,7 228,0 126,6 15,9ab 1,33
110% NRC 184,6 229,0 125,8 16,4a 1,33
P 0,17 0,08 0,59 0,00 0,81
Landrace
90% NRC 188,3 230,9a 124,6 15,2b 1,33
95% NRC 183,4 224,9ab 125,6 15,7ab 1,22
100% NRC 178,7 219,2b 127,3 16,0ab 1,11
105% NRC 180,5 220,7b 125,8 16,3a 1,22
110% NRC 183,0 222,7b 125,8 16,4a 1,25
P 0,08 0,02 0,83 0,007 0,87
Ghi chú: TĐDLĐ = tuôi động dục lần đầu; TPGLĐ = tuôi phối giống lần đầu; KLPGLĐ = khối lượng lúc phối lần
đầu; ML = độ dày mỡ lưng vị trí P2; LPGĐT = lần phối giống đậu thai, Các số trung bình trong cùng một cột
có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Khôi lượng của lợn luc phôi giông lân
đâu không co sự khác biệt giữa các nhóm
được ăn khẩu phân co hàm lượng chất dinh
dưỡng khác nhau (P>0,05). Điều đo cho thấy,
ở giai đoan này, tôc độ sinh trưởng của lợn
cái ít bị chi phôi bởi hàm lượng dinh dưỡng
của khẩu phân, mà bị ảnh hưởng nhiều bởi
những thay đổi về những hành vi tính dục
(bỏ ăn; cắn, phá chuồng...). Đôi với cả hai
giông khôi lượng lúc phôi giông đat 125-127
kg với tuổi phôi giông tương ứng 220-230
ngày tuổi. Theo Close và ctv (2004), khôi
lượng của lợn cái hậu bị lúc phôi giông (220-
240 ngày tuổi) là từ 130- 140 kg, như vậy
khôi lượng cơ thể của lợn cái hậu bị giông
Landrace và Yorkshire lúc phôi giông ở thí
nghiệm này là hợp lý.
Dự trữ cơ thể được đánh giá thông qua
độ dày mỡ lưng luc phôi giông. Theo
Gueblez và ctv (1985), độ dày mỡ lưng luc
phôi giông co tương quan thuận rất chăt chẽ
với thành tích sinh sản cả đời của lợn nái. Ơ
nghiên cứu của chúng tôi, cùng một chế độ
nuôi dưỡng, độ dày mỡ lưng ở thời điểm
phôi giông lân đâu của hai giông Landrace và
Yorkshire dao động trong khoảng từ 14,9 mm
ở nghiệm thức co mức dinh dưỡng 90% NRC
đến 16,4 mm ở nghiệm thức co mức 110%
NRC. Nhóm lợn được ăn khẩu phân có hàm
lượng dinh dưỡng cao 105% và 110% NRC có
độ dày mỡ lưng cao hơn từ 7% đến 9,3% so
với nhom được ăn khẩu phân có mật độ dinh
dưỡng thấp 95% và 90% NRC (P<0,05).
Theo một sô tác giả, mức nuôi dưỡng
trong giai đoan hậu bị cũng ảnh hưởng đến
sinh lý sinh dục và tỷ lệ động dục ở lợn cái
(Klindt và ctv, 1999; Stalder và ctv, 2000).
Kết quả sô lân phôi giông đậu thai từ 1,1
đến 1,3 lân ở lân phôi giông thứ nhất. Ơ cả
hai giông ở lân phôi giông thứ nhất thấp
nhất là 1,1 lân ở nhóm lợn được ăn khẩu
phân có mức dinh dưỡng (100% NRC).
Không có sai khác co ý nghĩa thông kê giữa
các nghiệm thức (P>0,05).
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
34 KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015
3.3 Ảnh hưởng của các mức năng lượng,
protein và axit amin trong khẩu phần đến
hiệu quả sử dụng thức ăn ở lợn cái hậu bị
giống Landrace và Yorkshire trong các
giai đoạn
Hiệu quả sử dụng thức ăn ở lợn cái hậu
bị giông Landrace và Yorkshire được trình
bày ở bảng 4. Mức tiêu thụ thức ăn tăng cùng
với sự giảm của mật độ dinh dưỡng trong
khẩu phân, xu hướng này đều được nhận
thấy ở cả hai giông Yorkshire và Landrace.
Sai khác này rất rõ rệt ở các giai đoan sinh
trưởng của lợn và sự khác biệt rõ nét ở nhóm
lợn được ăn khẩu phân có mức dinh dưỡng
cao (110% NRC) so với nhom được ăn khẩu
phân có mức dinh dưỡng 100%; 95% và 90%
NRC (P<0,05). Tuy nhiên, ở giai đoan 60-120
ngày tuổi, sự sai khác không co ý nghĩa
thông kê đôi với giông Landrace (P>0,05).
Hệ sô chuyển hóa thức ăn của nhóm lợn
được ăn khẩu phân có mật độ dinh dưỡng
cao và trung bình 100% NRC là tương
đương nhau và thấp hơn nhom lợn được ăn
khẩu phân có mật độ dinh dưỡng thấp
(P<0,05) đôi với cả hai giông.
Bảng 4. Thu nhận thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn
Giống lợn TAAV (kg/con/ngày) Hiệu quả sử dụng TA (kg/kg TT)
60-120 120-180 60-180 180-PGLĐ 60-120 120-180 60-180 180-PGLĐ
Yorkshire
90% NRC 1,45a 2,47a 1,96a 2,63 2,76a 3,63a 3,2a 4,96
95% NRC 1,43a 2,46a 1,95ab 2,68 2,62ab 3,46ab 3,04b 4,80
100% NRC 1,42ab 2,45a 1,93ab 2,64 2,50b 3,37b 2,94c 4,33
105% NRC 1,38b 2,38ab 1,88b 2,59 2,49b 3,33b 2,91c 4,40
110% NRC 1,33c 2,31b 1,82c 2,64 2,50b 3,29b 2,9c 4,41
P 0,0001 0,00 0,00 0,95 0,001 0,001 0,00 0,18
Landrace
90% NRC 1,44 2,44a 1,94a 2,58 2,77a 3,39a 3,13a 4,94a
95% NRC 1,45 2,43a 1,94a 2,55 2,65b 3,32ab 3,03ab 4,49ab
100% NRC 1,43 2,42a 1,93a 2,63 2,58b 3,24ab 2,96b 4,19b
105% NRC 1,42 2,34ab 1,88ab 2,54 2,63b 3,20ab 2,92b 4,12b
110% NRC 1,38 2,29b 1,83b 2,55 2,61b 3,14b 2,91b 4,18b
P 0,09 0,002 0,002 0,9 0,00 0,012 0,001 0,0001
Ghi chú: TAAV = thưc ăn ăn vào; TA = thưc ăn; Các số trung bình trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau
thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Ơ giai đoan sau kể từ 180 ngày tuổi đến
lúc phôi giông lân đâu, không có sự khác
nhau về khả năng tiêu thụ thức ăn của lợn
cái hậu bị giữa các nhom được ăn khẩu phân
co hàm lượng dinh dưỡng khác nhau đôi với
cả hai giông Yorkshire và Landrace (P>0,05).
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng thức ăn co sự
sai khác thông kê giữa nhóm lợn được ăn
khẩu phân có mức dinh dưỡng thấp và nhóm
lợn còn lai đôi với giông Landrace (P<0,05).
3.4. Ảnh hưởng của các mức năng lượng,
protein và axit amin trong khẩu phần
đến một số chỉ tiêu năng suất sinh sản
của lợn cái hậu bị Landrace và Yorkshire
ở lứa đẻ đầu
Không có sự sai khác thông kê ở các chỉ
tiêu năng suất sinh sản (sô con sơ sinh, sô
con sơ sinh còn sông, sô con cai sữa, khôi
lượng sơ sinh, khôi lượng cai sữa, sô ngày
động dục trở lai) giữa các nghiệm thức đôi
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 35
với hai giông Landrace và Yorkshire
(P>0,05). Sô lợn con còn sông đến cai sữa cao
nhất ở nhóm lợn hậu bị được ăn khẩu phân
có mức dinh dưỡng 100% NRC, 1998 và
thấp nhất ở nhóm lợn được ăn khẩu phân
có mức dinh dưỡng thấp và cao (90% và
110% NRC, 1998).
Bảng 5. Năng suất sinh sản ở lứa thứ nhất của lợn cái hậu bị giống Landrace và Yorkshire
Giống lợn Chỉ tiêu CSS CSSS KLSS CCS KLCS ĐDTL
Yorkshire
90% NRC 9.44 8.78 13.13 8.33 49.38 7.33
95% NRC 9.89 9.33 14.10 8.78 52.28 7.44
100% NRC 10.00 9.56 14.51 9.00 52.99 6.89
105% NRC 9.67 9.22 13.98 8.56 50.73 7.78
110% NRC 9.56 9.00 13.60 8.44 49.73 8.22
P 0.88 0.68 0.38 0.73 0.89 0.84
Landrace
90% NRC 9.78 9.22 13.30 8.44 51.06 7.67
95% NRC 10.00 9.56 14.08 8.89 54.63 7.33
100% NRC 10.22 9.78 14.64 9.33 58.48 7.11
105% NRC 9.78 9.22 13.62 8.67 52.76 7.22
110% NRC 9.63 9.13 13.31 8.50 51.16 7.88
P 0.91 0.64 0.27 0.40 0.24 0.95
Ghi chú: CSS số con sơ sinh/ô; CSSS số con sơ sinh còn sống/ô; KLSS khối lượng sơ sinh/ô; CCS số con cai sữa/ô;
KLCS khối lượng lợn con cai sữa/ô; ĐDTL, số ngày động dục trở lại. Các số trung bình trong cùng một cột
trong cùng một nhân tố có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Khôi lượng lợn con lúc cai sữa phản ánh
khả năng tiết sữa của lợn nái. Các kết quả ở
bảng 5 cho thấy, khả năng tiết sữa thấp nhất
ở nhóm lợn nái được ăn khẩu phân có hàm
lượng dinh dưỡng thấp và cao (90% và 110%
NRC, 1998), tuy nhiên so với các nghiệm
thức còn lai thì sự sai khác không co ý nghĩa
thông kê (P>0,05). Theo nhận xét của chúng
tôi, có thể là do những lợn nái ở các nghiệm
thức này trong giai đoan hậu bị được nuôi
dưỡng bằng khẩu phân có mức dinh dưỡng
quá thấp và quá cao đã ảnh hưởng đến thể
trang của cơ thể lúc bắt đâu bước vào sinh
sản chưa được tôi ưu so với nhóm lợn thuộc
các nghiệm thức khác (lợn gây hơn và béo
hơn), nên khả năng tiết sữa kém. Không có
sự khác biệt về sô ngày động dục trở lai ở
lợn cái hậu bị sinh sản lứa thứ nhất giữa các
nghiệm thức ở cả hai nhóm giông (P>0,05).
3.5. Năng suất sinh sản của lợn cái hậu
bị giống Landrace và Yorkshire ở lứa đẻ
thứ hai
Để đánh giá năng suất sinh sản của lợn
nái, năng suất sinh sản ở lứa đẻ thứ nhất
không phản ánh đây đủ tiềm năng sản xuất
của lợn nái, vì từ lứa thứ hai và ba trở đi,
năng suất sinh sản mới trở nên ổn định và
cũng kể từ đo lợn cái hậu bị mới chính thức
được nhập vào đàn sinh sản. Các chỉ tiêu
sinh sản ở lứa đẻ thứ hai của lợn cái hậu bị ở
cả hai nhóm giông đều cao hơn so với lứa
thứ nhất và xu hướng này phản ánh sự
thành thục về tính dục và ổn định năng suất
sinh sản ở lợn cái khi đã trải qua một chu kỳ
sinh sản (Whittemore, 1995; Stalder và ctv,
2000; Chiba, 2004).
Kết quả ở nhóm lợn được ăn khẩu phân
có mức dinh dưỡng trung bình (100% NRC
1998) các chỉ tiêu về năng suất sinh sản cao
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
36 KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015
nhất, thấp nhất là nhóm lợn ăn khẩu phân
dinh dưỡng ở mức thấp (90% NRC 1998).
Tuy nhiên, khi mật độ dinh dưỡng của khẩu
phân cao hơn mức NRC thì năng suất sinh
sản của lợn co xu hướng giảm dân đăc biệt là
ở nhóm lợn được ăn khẩu phân có mức dinh
dưỡng cao 110% NRC.
Bảng 6. Năng suất sinh sản ở lứa thứ hai của lợn cái hậu bị giống Landrace và Yorkshire
Giống lợn Chỉ tiêu LPGĐT CSS CSSS KLSS CCS KLCS
Yorkshire
90% NRC 1,22 10,44 9,78 13,13 9,0 54,7
95% NRC 1,00 10,89 10,33 14,10 9,5 60,0
100% NRC 1,00 11,00 10,56 14,51 9,9 61,4
105% NRC 1,00 10,56 10,11 13,98 9,4 58,4
110% NRC 1,11 10,67 10,00 13,60 9,2 55,8
P 0,23 0,85 0,48 0,89 0,06 0,3
Landrace
90% NRC 1,23 10,67 10,00 14,76 9,33 56,5
95% NRC 1,10 10,89 10,33 15,62 9,67 59,5
100% NRC 1,00 11,00 10,67 16,07 9,89 61,9
105% NRC 1,00 10,89 10,22 14,79 9,56 58,2
110% NRC 1,12 10,38 9,75 14,61 9,13 55,2
P 0,23 0,73 0,3 0,17 0,28 0,31
Sô con cai sữa cao nhất ở nhom được ăn khẩu phân có mức dinh dưỡng trung bình (100% NRC, 1998), cao hơn so với nhóm được ăn khẩu phân có mức dinh dưỡng thấp (90% NRC, 1998) là 9,1% và mức dinh dưỡng cao (110% NRC, 1998) là 7,1% với giông Yorkshire và 5,7% và 7,7% với giông Landrace. Khôi lượng cai sữa ở nhom được ăn khẩu phân có mức dinh dưỡng trung bình trong giai đoan hậu bị đat 61,4 kg/ổ với giông Yorkshire và 61,9 kg/ổ với giông Landrace, cao hơn so với hai nhom thấp (90% NRC) là 11% và cao (110% NRC) là 8%.
4. KẾT LUẬN
Nhu câu năng lượng, protein và axit amin tiêu hóa (lysine, methionine + cystine, threonine) ở lợn cái hậu bị thuộc hai giông Landrace và Yorkshire thuân là như nhau và ở mức 100% NRC, 1998. Nhu câu năng lượng trao đổi trong giai đoan từ 20 kg đến 50 kg; từ 51 kg đến 90 và từ 91 đến khi phôi giông lứa 1 trong điều kiện cho ăn tự do (ad libitum) là 3.265 kcal/kg.
Nhu câu protein thô, trong giai đoan từ 20 kg đến 50 kg; từ 51 đến 90 kg và từ 91 kg đến khi phôi gông lứa 1 trong điều kiện cho ăn tự do (ad libitum) là 17%; 16% và 14%, tương ứng.
Nhu câu lysine; methionine + cystine và threonine tiêu hoa, tương ứng trong giai đoan từ 20 kg đến 50 kg là 0,75%; 0,44%; 0,46%; từ 51 đến 90 kg là 0,7%; 0,42%; 0,44% và từ 91 kg đến khi phôi giông lân 1 là 0,55%; 0,33; 0,37 trong điều kiện cho ăn tự do (ad libitum).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ashworth C.J., Antipatis C., Beattie L. (1999). Effects of pre- and post-mating nutritional status on hepatic function, progesterone concentration, uterine protein secretion and embryo survival in Meishan pigs, Reprod. Fertil. Develop., 11: 67-73.
2. Chiba (2004). Pig Nutrition and Feeding. Animal Nutrition Handbook.http://www.ag.auburn.edu
3. Close W.H., Close C., Workingham B. (2004), Nutrition and management stratergies to optimise performance of the modern sow and
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 37
boar. D. J. A. Cole, Nottingham Nutriton International, East Leake Loughborough, Leics.
4. De lange CFM and H.W.E. Schreurs (1995), Principles of model application. In model growth in the pig. Wagenigen pers, Wagenigen, The Netherlands, 187.
5. De Lange C.F.M. and S. Mohn (1996), Applications of piggrowth models: characterizing pig genotypes and estimating amino acid requirements. In: Proc. 17-th Western Nutrition Conference, Edmonton, Alberta, Canada.
6. Friend D.W., Lodge G.A. and J.I. Elliot (1981), Effects of Energy and Dry Matter Intake on Age, Body Weight and Backfat at Puberty and on Embryo Mortality in Gilts. J. Anim. Sci., 53: 118-124.
7. Gueblez R., Gestin J. M. and G. Le Henaff (1985), Incidence de l’age et de l’epaisseur de lard dorsal a 100 kg sur la carriere reproductrice des truies Large White, J. Rech. Porcine Fr., 17: 113.
8. Klindt J., J.T. Yen and R.K. Christenson (1999), Effect of prepuber-tal feeding regimen on reproductive development of gilts. J. Anim. Sci., 77: 1968-1976.
9. Nathalie L. Trottier and Lee J. Johnston (2001), Feeding Gilts during Development and Sows during Gestation and Lactation. Swine Nutrition.
10. NRC (1998), Nutrient Requirements of Swine. Tenth Revised Edition.http://www.nap.edu/
11. Stalder K.J., T.E. Long, R.N. Goodwin, R.L. Wyatt and J.H. Halstead (2000), Effect of gilt development diet on the reproductive performance of primiparous sows. J. Anim. Sci., 78: 1125-1131
12. Susenbeth A. (1995), Factors affecting lysine utilization in growing pigs: An analysis of literature data. Livest. Prod. Sci., 43: 193- 204
13. Tummaruk P., W. Tantasuparuk, A. Kunavongkrit (2008), Age at Puberty in Landrace, Yorkshire, Duroc and Crossbred Landrace x Yorkshire Gilts Kept in Evaporative Cooling System in a Commercial Herd in Thailand. Proceedings, The 15th. Congress of FAVA 27-30 October. FAVA - OIE Joint Symposium on Emerging Diseases.
14. Whittemore C.T. (1995), Animal excreta: fertilizer or pollutant? Journal of Biological Education, 29: 46-50.
NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VÀ AXIT AMIN CHO LỢN CÁI
GIỐNG LAI YL VÀ LY NUÔI DƯỠNG Ở MIỀN NAM
Lã Văn Kính1*, Đoàn Vĩnh1,
Nguyễn Văn Phú1 và Phan Văn Sỹ1
Ngày nhận bài báo: 15/10/2014 - Ngày nhận bài phản biện: 29/10/2014
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 14/11/2014
TOM TẮT
Thí nghiệm được tiến hành trên 160 lợn cái hậu bị lai giông ngoai co khôi lượng 20kg, trong đo: 80 lợn lai Yorkshire x Landrace (YL) và 80 lợn lai Landrace x Yorkshire (LY), được bô trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD) với 5 mức dinh dưỡng trong khẩu phân (mức cao: hàm lượng năng lượng, protein và axit amin (lysine, methionine+ cystine, threonine) 110% và 105% cao hơn NRC (1998); mức trung bình 100% NRC (1998) và mức thấp: 90% và 95% so với NRC (1998), với tổng sô
1 Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi.
* Tác giả để liên hệ: PGS.TS. Lã Văn Kính, Pho Viện trưởng Viện Chăn nuôi, Kiêm Phân Viện trưởng Phân
viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. Địa chỉ: KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương;
Điện thoai: 0913916201; Email: [email protected]
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
38 KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015