ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐH QGHN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM PHÂN TÁN HOẠT ĐỘNG R&D CỦA CÁC
MNCs NHẬT VÀO VIỆT NAM
Hà Nội, 2016
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ...................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài .......................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................ 4
5. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................................... 5
7. Kết cấu đề tài ........................................................................................ 8
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 9
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ở trong nước
và quốc tế ...................................................................................................... 9
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở quốc tế ......................................... 9
1.1.2 Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam ..................................... 18
1.2. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
nghiên cứu ................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG R&D TRONG
CÁC MNCs VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA
CHỌN ĐỊA ĐIỂM PHÂN TÁN HOẠT ĐỘNG R&D CỦA MNCs NHẬT
TẠI VIỆT NAM .............................................................................................. 25
2.1. Những vấn đề lý luận về hoạt động R&D và phân tán hoạt động R&D
của các MNCs ra nước ngoài ...................................................................... 25
2.1.1 Hoạt động nghiên cứu và triển khai R&D ..................................... 25
2.1.1.1. Khái niệm hoạt động nghiên cứu và triển khai R&D ................ 25
2.1.1.2. Phân loại hoạt động R&D của các MNCs ................................. 26
2.1.2 Phân tán hoạt động R&D của các MNCs ra nước ngoài .............. 28
2.1.2.1. Khái niệm ....................................................................................... 28
2.1.2.2. Cách thức tổ chức đơn vị phân tán đầu tư R&D ........................... 29
2.1.2.3. Vai trò của phân tán hoạt động R&D của các MNCs ra nước
ngoài. ....................................................................................................... 30
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phân tán hoạt động R&D của các
MNCs Nhật. ................................................................................................ 31
2.2.1. Lý thuyết về yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm của các
MNCs ....................................................................................................... 31
2.2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phân tán hoạt động R&D
của các MNCs Nhật Bản. ........................................................................ 34
2.2.2.1. Nhóm yếu tố về kinh tế và xã hội. .............................................. 35
2.2.2.2. Nhóm yếu tố về thể chế và luật .................................................. 39
2.2.2.3. Nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng .................................................... 45
2.2.2.4. Nhóm yếu tố từ MNCs ................................................................ 47
2.3. Kinh nghiệm của các nước trong việc áp dụng các biện pháp nhằm thu
hút hoạt động R&D của các MNCs ............................................................ 48
2.3.1. Kinh nghiệm nước ngoài ............................................................... 48
2.3.1.1. Áp dụng các biện pháp miễn, giảm thuế cho các MNCs khi đầu
tư vào hoạt động R&D ............................................................................ 48
2.3.1.2. Thúc đẩy môi trường kinh doanh thích hợp ............................... 49
2.3.1.3. Biện pháp hỗ trợ về vốn ............................................................. 51
2.3.2. Bài học từ kinh nghiệm nước ngoài .............................................. 52
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC TẾ Ở VIỆT NAM ............................... 54
3.1 Hoạt động phân tán R&D của các MNCs Nhật ................................ 54
3. 2 Hoạt động R&D của các MNCs Nhật tại Việt Nam. ..................... 59
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định phân tán hoạt động R&D của
MNCs Nhật tại Việt Nam ............................................................................ 64
3.3.1. Nhóm yếu tố về kinh tế và xã hội .................................................. 65
3.3.1.1. Quy mô thị trường ...................................................................... 65
3.3.1.2 Nguồn nhân lực .......................................................................... 66
3.3.1.3. Khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới ..................... 72
3.3.2. Nhóm yếu tố về thể chế và luật ..................................................... 73
3.3.2.1. Sự ổn định về mặt thể chế .......................................................... 73
3.3.2.2. Luật pháp và cơ chế chính sách ................................................. 75
3.3.2.3. Thủ tục hành chính ..................................................................... 77
3.3.2.4. Quyền sở hữu trí tuệ ................................................................... 77
3.3.2.5. Xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế ....................................... 79
3.3.3. Nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng .................................................. 80
3.3.3.1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ................................................................ 80
3.3.3.2. Cơ sở hạ tầng xã hội .................................................................. 86
3.3.4 Nhóm yếu tố từ MNCs .............................................................. 87
3.4. Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
địa điểm đầu tư R&D của các MNCs Nhật tại Việt Nam. .......................... 88
3.5. Đánh giá chung ................................................................................ 94
CHƯƠNG 4: ................................................................................................. 100
GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI GẮN
VỚI R&D TỪ CÁC MNCs NHẬT .............................................................. 100
4.1. Quan điểm .......................................................................................... 100
4.2. Định hướng giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Việt Nam trong việc thu hút nguồn đầu tư tập trung vào R&D của
MNCs Nhật nói riêng và các MNCs từ các quốc gia nói chung. .............. 101
4.2.1 Giải pháp cho nhóm yếu tố tác động về thể chế và chính sách ... 101
4.2.2. Giải pháp cho nhóm yếu tố kinh tế và xã hội .............................. 104
4.2.3 Giải pháp cho nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng .......................... 105
4.2.4 Giải pháp từ nhóm yếu tố từ MNCs. ....................................... 106
4.2.5 Giải pháp cho doanh nghiệp nội địa Việt Nam ............................ 107
KẾT LUẬN ................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 111
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................... 117
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................... 120
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................... 123
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Abbreviations Meanings
FDI Foreign direct investment
GDP Gross Domestic Product
IPAs Investment promotion agencies
IPRs Intellectual property rights
MNCs Multinational cooperation
NASSCOM National Association of Software & Service Companies
OECD Organization for Economic Co-operation and
Development
R&D Research and development
S&T Science and Technology
TNC Transnationals cooperation
TRIPS Trade-related Aspects of Intellectual Property Right
UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development
WEF World Economic Forum
WTO World trade organization
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Số hiệu Tên bảng
Bảng 3.1 Số lượng công bố khoa học chung giữa các nước
ASEAN và các nước khác trên thế giới
1 Bảng 3.2 Số lượng DN và tỷ lệ đầu tư của Nhật vào Việt Nam
2 Bảng 3.3 Các quốc gia/ khu vực có nhiều nhà đầu tư Nhật
3 Bảng 3.4 Đầu tư trực tiếp từ Nhật vào Việt Nam
4 Bảng 3.5 Giá trị đầu tư cho R&D của Nhật vào Việt Nam
5
Bảng 3.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm
phân tán hoạt động R&D của MNCs Nhật tại Việt
Nam
6 Bảng 3.7 GDP Việt Nam năm 2003 - 2013
7 Bảng 3.8 Tổng quan về mật độ sử dụng internet và điện thoại
của một số nước Đông Nam Á
8 Bảng 3.9 Giáo dục đại học và cao đẳng
9 Bảng 3.10 Kết quả phân tích hồi quy
10 Bảng 3.11 Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết
H1,H2,H3,H4
11 Bảng 3.12
Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố nhóm
yếu tố thể chế và luật
12 Bảng 3.13 Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố nhóm
yếu tố kinh tế và xã hội
13 Bảng 3.14 Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố nhóm
yếu tố cơ sở hạ tầng
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
ST
T
Số hiệu Tên hình
1 Hình 2.1 Sơ đồ hoạt động R&D
2 Hình 2.2 Khung lý thuyết các yếu tố quyết định lựa chọn địa điểm
phân tán đầu tư R&D của các MNCs Nhật
3 Hình 3.1 Chi tiêu cho hoạt động R&D của các nước trên thế giới
2015
4 Hình 3.2 Tỷ lệ chi tiêu cho R&D trên GDP của Nhật từ 2006 - 2013
5 Hình 3.3 Chi tiêu cho R&D của từng công ty trong lĩnh vực sản
xuất tương ứng với các khu vực
6 Hình 3.4 Bằng sáng chế ứng dụng với các nhà đồng phát minh ở
các nước ngoài Đông Nam Á năm 2004 - 2008
7 Hình 3.5 Cơ cấu lĩnh vực đầu tư R&D của DN Nhật tại Việt Nam
8 Hình 3.6 Nguồn nhân lực R&D phân theo trình độ và loại hình
doanh nghiệp của Việt Nam
9 Hình 3.7 10 quốc gia có số lượng kỹ sư tốt nghiệp lớn nhất thế giới
10 Hình 3.8 Trình độ tiếng anh ở khu vưc châu Á
11 Hình 3.9 GDP bình quân đầu người một số nước ASEAN
12 Hình 3.10 Mức lương của kỹ sư ngành công nghệ thông tin ở Châu Á
13 Hình 3.11 Cơ cấu nhân lực phân theo trình độ tại Viện HLKHCN Việt
Nam
14 Hình 3.12 Kết quả mô hình lý thuyết
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa và sự tác động mạnh mẽ
của tiến bộ khoa học công nghệ đã tạo nên những cục diện mới cho nền kinh
tế toàn cầu. Trong đó, các công ty đa quốc gia (MNCs) – với vai trò hết sức
quan trọng trong nền kinh tế thế giới – cũng có những sự thay đổi trong chiến
lược về phân bố các hoạt động của MNCs trong hệ thống tổ chức công ty mẹ
và các chi nhánh: đi từ chiến lược các hoạt động chính tập trung tại trụ sở
chính và các công ty tại nước chủ đầu tư chuyển sang việc phân tán hoạt động
cốt lõi ra các nước chi nhánh thông qua các hình thức mạng lưới sản xuất,
chuyển giao công nghệ và chuyển giao tri thức, giúp nâng cao giá trị trong
chuỗi giá trị toàn cầu của MNCs. Xu hướng đó thúc đẩy quá trình toàn cầu
hóa các hoạt động nghiên cứu và phát triển ( R&D) diễn ra mạnh mẽ hơn.
Thực tế, quá trình toàn cầu hóa R&D không phải mới nhưng tốc độ và
xu hướng chuyển dịch các hoạt động R&D ra nước ngoài của nó mới thực sự
gia tăng trong những năm gần đây, nhằm tận dụng nguồn tài sản bổ sung,
nhân tài và thế mạnh của nước đó ( Dunning Lundan, 2009). Điều này cũng
không ngoại lệ với các MNCs Nhật Bản. Bởi đây là xu thế tất yếu trong giai
đoạn hiện nay xuất phát từ những hạn chế về vị trí địa lý và những thay đổi
của các yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế xã hội ( động đất, sóng thần, già hóa
dân số, đồng Yên tăng giá, chi phí lao động cao, những quy định chặt chẽ về
môi trường kinh doanh…) gây thiệt hại cho nền kinh tế Nhật Bản, khiến nhiều
nhà máy bị đóng cửa, sản xuất ngưng trệ, thực trạng này không chỉ ảnh hưởng
đến nền kinh tế Nhật mà còn dẫn tới nguy cơ gián đoạn chuỗi cung ứng toàn
cầu. Năm 2014, giá trị chi tiêu cho R&D của các MNCs Nhật đạt 13,586 tỷ
yên ( chiếm 71.6% chi tiêu cho R&D của cả nước này) ( Statistics Bureau,
2015). Tỷ lệ so sánh giữa chi tiêu R&D trong và ngoài nước của Nhật Bản
2
năm 1989 chỉ đạt 0.7% ( Shimizutani và Todo, 2008); nhưng đã tăng lên
3,01% vào năm 2014.
Một xu hướng đáng quan tâm khác đó là sự trỗi dậy của các nền kinh tế
đang phát triển như một điểm đến cho các hoạt động R&D. Thay vì chủ yếu
các MNCs chọn đầu tư R&D vào các nền kinh tế phát triển với mục đích
truyền thống đầu tư R&D trong chuyển giao công nghệ liên quan đến sản
phẩm và điều kiện thị trường, hỗ trợ đa quốc gia với thị trường địa phương,
thì hiện nay, đầu tư R&D còn có xu hướng tăng bằng cách quan tâm đến các
nền kinh tế mới nổi trên toàn thế giới như một chiến lược để đổi mới nguồn
đầu tư toàn cầu, nâng cao vị trí của các MNCs trong nền kinh tế thế giới. Các
MNCs Nhật Bản quan tâm đặc biệt đến khu vực Đông Nam Á bởi đây là khu
vực chiến lược trong các hoạt động đầu tư của MNCs Nhật minh chứng qua
số liệu dòng FDI của Nhật Bản vào các nước ASEAN tặng nhanh trong những
năm qua. Cụ thể năm 2014, Nhật Bản đầu tư vào ASEAN 23.411 triệu USD,
tập trung ở các nước Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Việt Nam và
Philipin, tăng 73% so với năm 2005 ( JETRO, 2015). Mặt khác, một số
nghiên cứu cũng chỉ ra thực tế là các nước ASEAN có lợi thế trong việc thu
hút các hoạt động R&D của các công ty, tập đoàn Nhật Bản (Tejima, 2002)
Ở Việt Nam hiện nay, thu hút đầu tư nước ngoài vào các hoạt động
R&D đặc biệt là thu hút từ các MNCs Nhật đang là một vấn đề nhận được sự
quan tâm, chú ý không chỉ của giới học thuật mà còn của các nhà hoạch định
chính sách. Vì vậy, đặt ra vấn đề cấp thiết cần hiểu rõ các yếu tố trong quyết
định phân tán hoạt động R&D của các MNCs Nhật Bản và mức độ quan trọng
của các yếu tố để có thể có sự chuẩn bị chu đáo và đưa ra các chính sách phù
hợp trong việc thu hút MNCs Nhật nói riêng và các MNCs từ các quốc gia
khác nói chung. Nhằm phân tích, đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố
ảnh hưởng cung cấp thông tin, cơ sở khoa học cho các giải pháp, đề xuất
3
chính sách phù hợp, hiệu quả, tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: ”Nghiên cứu
các yếu tố quyết định tới việc lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của
MNCs Nhật Bản tại Việt Nam”.
2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài là: ”Phân tích và đánh giá các
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động
R&D của MNCs Nhật tại Việt Nam”.
Để trả lời cho câu hỏi này, đề tài đưa ra những câu hỏi phụ như sau
- Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài gắn với R&D là gì?
- Các yếu tố tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm phân
tán R&D của các MNCs nói chung?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm phân
tán R&D của các MNCs Nhật Bản?
- Mô hình phù hợp được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn địa điểm phân tán R&D của các TNCs
Nhật?
- Kiến nghị giải pháp cho Việt Nam thu hút FDI gắn với R&D của
các MNCs tiềm năng Nhật Bản?
Giả thuyết nghiên cứu:
- H1: Nhóm yếu tố kinh tế và xã hội có mối tương quan thuận với
quyết định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của các
MNCs Nhật tại Việt Nam
- H2: Nhóm yếu tố thể chế và luật có mối tương quan thuận với quyết
định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của các MNCs
Nhật tại Việt Nam
4
- H3: Nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng có mối tương quan thuận với quyết
định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của các MNCs
Nhật tại Việt Nam
- H4: Nhóm yếu tố từ MNCs có mối tương quan thuận với quyết định
lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của các MNCs Nhật tại
Việt Nam
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở vận dụng lý luận về R&D, phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của các MNCs
Nhật Bản, đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố đó đến quyết định lựa
chọn của MNCs Nhật ở Việt Nam, đề tài nghiên cứu trả lời cho các câu hỏi đề
tài đặt ra, từ đó đưa ra được một số giải pháp cơ bản nhằm giúp Việt Nam có
thể thu hút được đầu tư cho hoạt động R&D của MNCs Nhật.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động R&D
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm
phân tán hoạt động R&D của các MNCs Nhật
- Xây dựng mô hình phù hợp về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn địa điểm này tại Việt Nam
- Đưa ra một số hàm ý cho chính phủ và giải pháp cho Việt Nam
nhằm thu hút FDI gắn với R&D của các MNCs Nhật Bản trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
5
Đề tài nghiên cứu về các MNCs Nhật Bản, gắn với những quyết định
lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D tại Việt Nam nói riêng cũng như
mức độ quan trọng của các nhân tố đó.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian nghiên cứu là giai đoạn 2001-2014, đặc biệt tập trung
vào giai đoạn khủng hoảng và hậu khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2012
Phạm vi không gian tiến hành nghiên cứu các nước: Việt Nam. Đề tài
trước hết là phỏng vấn chuyên sâu các tập đoàn Nhật Bản lớn đã và đang có
các dự án R&D tại Việt Nam như Toyota, Nissan, Panasonic.... Ngoài số liệu
sơ cấp thu thập trực tiếp từ điều tra khảo sát các tập đoàn, đề tài sẽ sử dụng
các số liệu/dữ liệu thứ cấp.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu có đóng góp nhất định về ý nghĩa khoa học cũng như thực
tiễn. Từ phân tích cơ sở lý thuyết trước đó, nghiên cứu tích hợp các nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D. Nghiên
cứu hướng đến đưa ra một hệ thống các yếu tố trong lựa chọn địa điểm với
việc phân tích các khía cạnh cụ thể của R&D của các MNCs Nhật Bản vào
Việt Nam. Xây dựng được mô hình đánh giá được mức độ quan trọng của các
nhóm yếu tố đó. Từ đó đưa ra được các biện pháp nhằm thu hút được đầu tư
cho hoạt động R&D của MNCs Nhật, từ đó là cơ sở để nâng tầm vị thế của
Việt Nam hội nhập với quốc tế và các giải pháp đối với Việt Nam trong việc
khai thác và tạo lợi thế và cơ chế để thu hút hợp tác hiệu quả trên thị trường
tiềm năng này.
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng các đa dạng các phương pháp nghiên cứu một cách có hệ
thống và phù hợp.
6
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn (Desktop Research): nghiên cứu,
sưu tầm, tham khảo các tài liệu về MNCs Nhật bản, hoạt động R&D, các nhân
tố quyết định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của MNCs Nhật ở
Việt Nam, Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đó. Các tài liệu tham
khảo chủ yếu được sưu tầm từ internet, các báo cáo, các giáo trình nếu có.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá: nghiên cứu tổng hợp,
hệ thống hoá các lý thuyết và các tài liệu liên quan để giải thích về R&D,
phân tích các yếu tố đến quyết định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động
R&D của MNCs Nhật và đánh giá tác động
- Phương pháp quy nạp : Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện mô hình
các yếu tố quyết định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của MNCs
Nhật tại Việt Nam.
Phương pháp điều tra khảo sát và nghiên cứu định lượng : Được sử
dụng điều tra khảo sát tại 28 doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam (hoạt
động tập trung tại 4 khu vực lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và
Thành phố Hồ Chí Minh). Thu thập thông tin từ các mẫu thống kê đại
diện cho tổng thể. Khảo sát và thu thập thông tin đối với mẫu nghiên
cứu là 420 . Qua quá trình nhập và làm sạch dữ liệu, mẫu quan sát chính
thức là 391 mẫu. Dữ liệu thu được sẽ được phân tích, xử lý để phản ánh
rõ quan điểm của các doanh nghiệp về các yếu tố tác động đến quyết
định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của MNCs Nhật tại
Việt Nam và mức độ quan trọng của các yếu tố đối với việc thu hút đầu
tư của họ.
a. Loại câu hỏi
Các câu hỏi trong bảng hỏi bao gồm chủ yếu là các câu hỏi đánh giá
dựa trên thang đo Likert 5 điểm, ngoài ra còn có một số câu hỏi trắc nghiệm.
Câu hỏi trắc nghiệm cho phép người trả lời lựa chọn các đáp án dựa trên các
7
tiêu chí cho sẵn của câu hỏi. Câu hỏi đánh giá dựa trên thang đo Likert 5 điểm
nhằm đo lường về mức độ đánh giá của người trả lời với vấn đề được hỏi.
Trong bảng hỏi, tác giả sử dụng các mức độ đánh giá để đo lường như sau:
Hoàn toàn không
quan trọng
Ít quan trọng Bình thường Quan trọng Rất quan trọng
Ngoài ra, bảng hỏi còn thiết kế các câu hỏi mở nhằm mong muốn mẫu
nghiên cứu đưa ra được những gợi ý cho Việt Nam trong việc thu hút được sự
phân tán đầu tư cho R&D của các doanh nghiệp Nhật trong giai đoạn nền
kinh tế mở như hiện nay.
b. Thực hiện phỏng vấn
Bài nghiên cứu thực hiện phỏng vấn đối với các MNCs của Nhật Bản tại 4
tỉnh thành là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh bởi
qua quá trình tìm hiểu nguồn dữ liệu thứ cấp, tác giả nhận thấy đây là 4 tỉnh
thành thu hút được nhiều các MNCs của Nhật đến phân tán hoạt động R&D
nhất vì lý do nó là nơi có các sân bay, cảng biển lớn nhất của cả nước, với
nền kinh tế lớn tập trung nhiều khu công nghiệp.
c. Cách thức tiến hành
Xây dựng bảng hỏi
Khảo sát thử
Điều chỉnh bảng hỏi
Thực hiện khảo sát
Xử lý dữ liệu
Có
Bảng hỏi hoàn chỉnh
8
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
4 chương
- Chương I: Tổng quan tài liệu
- Chương II: Cơ sở lý luận R&D và yếu tố quyết định việc lựa
chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của MNCs
- Chương III: Nghiên cứu thực tế ở Việt Nam
- Chương IV: Kiến nghị và kết luận
9
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ở trong
nước và quốc tế
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở quốc tế
Các công trình nghiên cứu về hoạt động R&D, phân loại của hoạt động R&D
và vai trò của R&D đối với sự phát triển của MNCs
OECD (2002) trong Đề nghị thực hành tiêu chuẩn cho Khảo sát về
nghiên cứu và phát triển thực nghiệm đã đưa ra được khái niệm cụ thể về
R&D, phân tích R&D trên nhiều phương diện và đưa ra tiêu chuẩn cho các
cuộc điều tra R&D và thu thập dữ liệu cho không chỉ các nước trong OECD
và còn trong liên minh châu Âu và một số nền kinh tế khác, ví dụ như làm
tiêu chuẩn cho các cuộc điều tra khoa học và công nghệ của Viện thống kê
UNESCO.
UNCTAD (2005) trong báo cáo đầu tư toàn cầu đã đưa ra khái niệm của
hoạt động R&D và chỉ ra được xu hướng R&D toàn cầu, đưa ra được tác động
của R&D đối với sự phát triển của MNCs. Báo cáo nhận định, các MNCs là nhân
tố quyết định cho hoạt động R&D tại nước ngoài. Quốc tế hóa hoạt động R&D
đang là xu thế hiện đại giúp các MNCs có thể đạt được mục tiêu lợi nhuận, chiếm
lĩnh thị trường một cách tốt hơn.
Trong những năm 1996-2001, cuộc điều tra Kaigai Jigyo Katsudo sử
dụng 06 loại hoạt động R&D khác nhau trong các liên kết : i) nghiên cứu cơ
bản, ii ) nghiên cứu ứng dụng, iii ) phát triển cho thị trường thế giới, iv ) phát
triển cho thị trường địa phương, v) thiết kế cho thị trường thế giới, vi) thiết kế
cho thị trường địa phương. Các chi nhánh tiến hành nghiên cứu cơ bản
và/hoặc nghiên cứu ứng dụng được coi là R&D hướng đến tri thức hoặc R&D
đổi mới.
10
Darius Mahdjoubi (2009) phân tích và chỉ ra có 4 loại R&D là Loại R&D
như 1 chuỗi các hoạt động (R&D as a Set of Activities); loại R&D như mô hình
đổi mới (R&D as a Paradigm of Innovation); loại R&D là một đối ứng cho
thiết kế và phát triển (R&D as a Counterpart for Design and Development
D+D) và loại R&D là nguồn của các ý tưởng (R&D as a Source of Idea). Tác
giả cũng phân tích cụ thể từng loại R&D để đưa ra cái nhìn đa chiều về các
loại R&D được đề cập.
Kuemmerle (1997) đã phân chia hoạt động đầu tư vào R&D của các
MNCs thành 2 loại là R&D khai thác ( Home-base exploiting) và R&D mở
rộng ( Home-base augumenting). R&D khai thác: các MNCs tập trung vào việc
củng cố những hoạt động R&D có sẵn ở những thị trường nước ngoài và trung
tâm của quá trình sáng tạo vẫn được đặt ở nước đầu tư. Những phòng thí nghiệm
R&D tại nước ngoài chỉ đóng một vai trò phụ trợ đối với tổng công ty. R&D mở
rộng diễn ra khi các MNCs tìm kiếm những tri thức sẵn có ở những vị trí đặc
biệt và bên ngoài quốc gia, khi đó các trung tâm R&D nước ngoài tham gia vào
cả quá trình sang tạo của các công ty bằng cách đóng góp những giá trị sẵn có
cho nền tảng tri thức của công ty ( Song và cộng sự, 2001)
Satoshi Shimizutani và Yasuyuki Todo (2008) lại có cách phân chia
hoạt động đầu tư và R&D của các MNCs thành R&D sáng tạo (innovative
R&D) và R&D ứng dụng (adaptive R&D). R&D sáng tạo hay còn gọi là R&D
tìm kiếm nguồn tri thức: với hình thức R&D này, các MNCs muốn tiếp thu
những công nghệ, kỹ năng và năng lực của nước ngoài. Hoạt động phân tán
R&D này hầu như sẽ được các MNCs chú ý tại các nước phát triển, nơi có thể
tìm và tiếp thu được những công nghệ hiện đại và kỹ năng chuyên nghiệp.
R&D ứng dụng hay còn gọi là R&D định hướng thị trường: các MNCs muốn
ứng dụng các sản phẩm và sản xuất cho phù hợp với luật lệ, điều kiện và yêu
11
cầu của nước đầu tư. Hoạt động phân tán R&D ở hình thức này sẽ được các
MNCs chú trọng hơn tại các nền kinh tế mới nổi hay các quốc gia đang phát
triển để có thể tận dụng, ứng dụng vào thị trường này một cách dễ dàng hơn.
José Guimón (2013) nghiên cứu về các chính sách của các quốc gia
trong việc thu hút đầu tư nước ngoài R&D tại các nước đang phát triển.
Nghiên cứu chỉ ra có rất nhiều cách phân loại hoạt động R&D với các mục
đích khác nhau. Các hoạt động R&D có thể là hướng cung, hướng cầu và hiệu
quả trục lợi; thep phạm vi toàn cầu, khu vực hay địa phương; cấp tiến hoặc
gia tăng…
Các công trình nghiên cứu về MNCs và các yếu tố ảnh hưởng đến
việc lựa chọn địa điểm của MNCs nói chung
Hiện nay, xu hướng chuyển dịch nhanh, mạnh các hoạt động phân tán
R&D của các MNCs tập trung vào các nền kinh tế mới nổi. Các doanh nghiệp
nước ngoài đang có xu hướng đầu tư ngày càng nhiều vào các hoạt động sản
xuất có hàm lượng công nghệ và giá trị cao tại các nước đang phát triển. Điều
này đã tạo ra làn sóng nghiên cứu về nó. Những nghiên cứu dưới dốc độ khác
nhau về các yếu tố quyết định địa điểm phân tán R&D rất đa dạng về cách
tiếp cận, các học giả thường sử dụng các khuôn khổ khác nhau khi xem xét
các yếu tố quyết định phân tán R&D của MNCs.
Jonathan P. Doh, Gary K. Jones, Hildy J. Teegen (2002) đưa ra giả
thuyết rằng vị trí của đầu tư R&D ra nước ngoài chịu ảnh hưởng tích cực của
kinh tế, thể chế, khoa học, môi trường và cơ sở hạ tầng viễn thông của nước
chủ nhà (nước nhận đầu tư). Trong đó, đánh giá về môi trường kinh tế gồm có
các yếu tố: quy mô chung của nền kinh tế nước chủ nhà, mức độ phát triển
của thị trường tiềm năng. Đánh giá về môi trường thể chế gồm: sự cân bằng
của thể chế chính trị nước chủ nhà, mức độ tham nhũng thấp, ổn định về thể
12
chế, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Môi trường khoa học viễn thông được đánh giá
bởi kết quả nghiên cứu của cộng đồng khoa học nước chủ nhà, cơ sở hạ tầng
viễn thông ( cơ bản và hiện đại). Các yếu tố cạnh tranh của MNCs nhìn nhận
dưới góc độ mức đầu tư từ trước của các MNCs. Giả thuyết này đã được kiểm
chứng bằng khảo sát năm 1999 của Hoa Kì về tiêu chuẩn của các MNCs Mỹ ở
nước ngoài, cũng như dữ liệu quốc gia biên soạn từ các nguồn của chính phủ và
phi chính phủ. Kết quả chỉ ra rằng việc đầu tư R&D vào một quốc gia nhất định
chủ yếu chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô nêu trên.
UNCTAD (2005) khẳng định rằng các yếu tố quyết định nước chủ nhà
là tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau, có thể được phân chia: yếu tố cầu,
các yếu tố cung và yếu tố chính sách. Bên cạnh đó các yếu tố khác như mong
muốn cung cấp cho các thị trường lớn và đang phát triển, khoảng cách địa lý
giữa các cơ sở sản xuất toàn cầu, chi phí nhân viên R&D thấp hơn, ý tưởng và
khả năng sáng tạo... cũng được liệt kê như các yếu tố cung. Tuy nhiên, yếu tố
chính sách lại không được chỉ ra một cách rõ ràng.
Wei He (2007) chia các yếu tố quyết định R&D nước ngoài thành: tìm
kiếm thị trường và tìm kiếm nguồn lực liên quan đến những yếu tố quyết
định. Ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thị trường tiềm năng của nước sở
tại cũng như sự hấp dẫn của thị trường tìm kiếm là "môi trường kinh tế, môi
trường thể chế của nước chủ nhà và sự hiện diện từ trước của các MNCs nước
ngoài trong thị trường, cái mà đặc biệt tương ứng với ảnh hưởng của cạnh
tranh độc quyền nhóm". Đối với R&D gắn với tìm kiếm nguồn lực, năm yếu
tố ảnh hưởng đến sự quyết định vị trí của công ty xuyên quốc cho các hoạt
động R&D có thể được liệt kê như sau: môi trường khoa học, môi trường viễn
thông, chi phí lao động trung bình, tiềm năng của trung tâm kinh tế khu vực
và sự khác biệt công nghệ. Nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng trong trường
hợp của nước chủ nhà là các nước đang phát triển, tìm kiếm các yếu tố nguồn
13
lực thay vì tìm kiếm yếu tố thị trường, cung cấp một mối quan hệ mạnh mẽ
với vị trí của hoạt động R&D ở nước ngoài.
Bunyaratavej và cộng sự (2007) nghiên cứu về các yếu tố quyết định
lựa chọn vị trí đầu tư ra nước ngoài R&D. Dựa trên các nghiên cứu kinh
doanh quốc tế, họ xác định các chi phí kinh doanh ở nước ngoài, trách nhiệm
của người ngoại quốc và các yếu tố thể chế là các yếu tố giải thích cho việc
thu hút R&D ra nước ngoài của MNCs. Trong đó, chi phí lao động thấp và
trình độ kỹ năng con người ảnh hưởng đến việc lựa chọn một địa điểm cho
các dịch vụ gia công phần mềm trong khi việc sử dụng các công nghệ viễn
thông làm giảm nhu cầu của các công ty để được ở gần các thị trường lớn.
Phù hợp với các tài liệu lý thuyết thể chế, trong đó nhấn mạnh vai trò chơi tổ
chức trong việc giảm chi phí giao dịch và chi phí thông tin và tạo điều kiện
tương tác, họ thấy rằng các công ty có xu hướng cao hơn để ra nước ngoài
đến các địa điểm nơi mà văn hóa, giáo dục và cơ sở hạ tầng gần giống với đất
nước của họ.
Simon Liu, Naohiro Shichijo, Yasunori Baba (2008) phân loại các yếu
tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn vị trí công ty xuyên quốc cho các hoạt động
R&D là yếu tố địa điểm cụ thể. Các yếu tố này bao gồm thể chế chính sách,
quy mô thị trường, chi phí lao động, nguồn lực đầu vào và mạng lưới hỗ trợ.
Gonzales và cộng sự (2010) đã phát triển một khuôn khổ khi nghiên
cứu các yếu tố quyết định vị trí R&D ở Phillipines. Theo các nhà nghiên cứu,
yếu tố quyết định vị trí R&D có thể được phân loại như: các yếu tố thúc đẩy
(yếu tố quyết định của nhà nước), các nhân tố kéo, yếu tố chính sách và các
yếu tố thuận lợi, tất cả đều là yếu tố quyết định của nước chủ nhà. Trong đó,
các yếu tố đẩy là: thiếu kỹ năng phù hợp, chi phí tăng, sự phức tạp của các
hoạt động R&D, áp lực cạnh tranh. Yếu tố chính sách bao gồm: nỗ lực cải
thiện hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, sự phát triển của chất lượng giáo
14
dục, các khoảng đầu tư có mục đích. Yếu tố kéo: quy mô thị trường, sự sẵn có
của nhân lực với chi phí thấp, vai trò là địa điểm sản xuất mang tính toàn cầu
trong các ngành công nghiệp đặc thù, các trường đại học và viện nghiên cứu
tiếng tăm... Các yếu tố tạo điều kiện : các tiến bộ trong công nghệ thông tin,
chi phí kinh doanh, sự ổn định về chính trị, quyền sử hữu trí tuệ, các chính
sách tự do hóa thương mại, hạ tầng chính phủ.
Nhiều nghiên cứu nhận thấy kích thước tổng thể của nền kinh tế nước
sở tại và trình độ phát triển của các thị trường tiềm năng sẽ được xem xét để
điều hành hoạt động R&D trong một quốc gia cụ thể. Cụ thể hơn, các công ty
có xu hướng mạnh trong việc xác định vị trí các hoạt động R&D ở nước ngoài
với GNP tương đối cao hơn và GNP bình quân đầu người (Jonathan P.Doh,
Gary K. Jones, Hildy J. Teegen, 2002). Thị trường chủ nhà càng lớn, sự cần
thiết phải thích ứng với hàng hóa và dịch vụ của địa phương càng lớn
(UNCTAD, 2005).
Zejan (1990), Odagiri và Yasuda (1996) và Graves và Langowitz
(1993) nhận thấy rằng các doanh nghiệp lớn có xu hướng thực hiện các hoạt
động đổi mới ở nước ngoài nhiều hơn do nguy cơ của họ thấp hơn, cùng với
lợi thế sức mạnh thị trường, hoặc kinh nghiệm đổi mới trước đây.
Sachwald (2008) phát hiện ra rằng năng lực với chi phí thấp và việc
cung cấp ngày càng tăng các nhà khoa học và kỹ sư ở các nước đang phát
triển thúc đẩy xu hướng phân tán quốc tế của hoạt động R&D. Trong trường
hợp các hoạt động R&D, công ty đa quốc tận dụng sự sẵn có của các nhà
nghiên cứu và kỹ sư đầu vào cho nguồn lực đầu tư (Garcia-Quevedo & Mas-
Verdu, 2008). Kumar (2001) tuyên bố rằng sự phong phú của nhân lực R&D
là một yếu tố quyết định quan trọng cho hầu hết các công ty đa quốc Mỹ và
Nhật Bản. Theo Papanastassiou (1997), và Jones và Teegen (2002), các loại
và số lượng các nhà khoa học và kỹ sư tại một địa điểm đã được sử dụng để
15
đo lường khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại và hệ thống giáo dục đủ khả năng
để đáp ứng các nhu cầu trong tương lai cho các hoạt động R&D nước ngoài,
đặc biệt là giáo dục đại học nói chung là một sự thu hút đầy tiềm năng cho
đầu tư R&D. Jose Guimon (2007) chỉ ra rằng hệ thống giáo dục cần được thích
nghi với yêu cầu của các doanh nghiệp đa quốc gia về hoạt động R&D chuyên
sâu. Castellani và cộng sự (2012) tuyên bố rằng khoảng cách từ nước xuất xứ có
thể ít ràng buộc cho vị trí R&D hơn là để định vị hoạt động sản xuất.
Các công trình nghiên cứu về MNCs Nhật và các yếu tố ảnh hưởng
đến việc lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của MNCs
Nhật Bản
Xu hướng phân tán của các MNCs Nhật Bản cũng thu hút được sự chú
ý của giới học thuật. Đã có nhiều công trình, nhiều bài nghiên cứu chỉ ra được
sự thay đổi của các MNCs Nhật Bản qua các giai đoạn lịch sử, dự đoán những
thay đổi trong quản trị công ty của Nhật Bản hay tương lai của mô hình.
Burton & Saelens (1994) đã kết luận rằng các công ty Nhật Bản tập
trung các liên mình của mình vào “xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu công
nghệ”. MNCs Nhật Bản chỉ tập trung phân tán các hoạt động tạo giá trị thấp và
không cốt lõi như linh kiện, lắp ráp… cho chi nhánh ở nước ngoài của mình.
Hay nói cách khác các hoạt động cấu phần chính như nghiên cứu và phát triển
được giữ lại tại Nhật Bản (Lewin và các cộng sự, 1998; Pesalj, 2011). Các nước
đang phát triển được MNCs Nhật Bản đầu tư vào thường được chuyển giao
những công nghệ được cho là trung bình hay khá của thế giới.
Nghiên cứu của Hatch & Yamamura (1996) đã tổng hợp sự thay đổi
của MNCs Nhật Bản theo mô hình dưới đây với 3 giai đoạn về quan hệ của
trụ sở chính và các chi nhánh: cụm, trung tâm và mạng web. Nghiên cứu của
Yang và các cộng sự (2007) chỉ ra chiến lược toàn cầu hóa được các công ty
Nhật Bản sử dụng trong thời điểm này là chiến lược địa phương hóa
(localization), liên minh (alliance), sáp nhập (acquisition) và R&D.
16
Thorbecke và Salike (2013) nghiên cứu và chỉ ra rằng ASEAN là một
trong những khu vực nhận được nhiều nguồn đầu tư từ Nhật Bản, các dòng
đầu tư nước ngoài vào khu vực này cũng thay đổi đi dần vào những hoạt động
chính. Chất lượng cơ sở hạ tầng quyết định đến việc các nước ASEAN tham
gia vào mạng lưới sản xuất trong khu vực. Singapore, Thái Lan và Malaysia
có số lượng các hoạt động đầu tư các hoạt động chính của MNCs Nhật Bản
nhiều hơn so với Việt Nam và Indonesia.
Hamanaka (2012) chỉ ra các nước ASEAN đang nỗ lực thu hút dòng đầu
tư nước ngoài đặc biệt là FDI của Nhật Bản trong công nghệ cao, dịch vụ, tài
chính và vận tải, tuy nhiên mức độ phân tán tại ASEAN của những ngành này
vẫn còn chưa cao vì nhiều nước không đáp ứng được những điều kiện để phát
triển hiệu quả và bền vững dòng vốn FDI nhận được.
Odagiri, H. Và H. Yasuda (1996) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động R&D của Nhật Bản tại nước ngoài trong giai đoạn những năm
1980 chỉ ra rằng việc phát triển quy mô thị trường tại nước tiếp nhận đầu tư là
động lực quan trọng cho việc các MNCs có lựa chọn R&D tại nước đó hay
không, đặc biệt là ở khu vực Đông Nam Á. Như vậy, nghiên cứu chỉ ra yếu tố
quy mô thị trường là 1 trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết
định phân tán hoạt động R&D của MNCs Nhật Bản.
Kumar (2001) nghiên cứu về các yếu tố quyết định đến địa điểm cho
hoạt động R&D ở nước ngoài của hoa kỳ và các MNCs Nhật Bản trong bối
cảnh bị chi phối với 3 yếu tố: thị trường rộng lớn, nguồn nhân lực R&D giá rẻ
dồi dào và các nỗ lực phát triển nền kỹ thuật quốc gia một cách quy mô nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai hoạt động R&D từ các nước khác
tại quốc gia đó. Nghiên cứu chỉ ra rằng các quy mô thị trường ở nước tiếp
nhận đầu tư, khả năng tiếp nhận tới các thị trường khác trong khu vực, nguồn
17
nhân lực R&D dồi dào, nguồn cung và chi phí, các nỗ lực phát triển năng lực
kỹ thuật là những yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư R&D của các
MNCs Hoa Kỳ hay Nhật Bản. Tác giả cũng chỉ ra nguồn cung nhân lực R&D
và chi phí là các nhân tố quan trọng cần được xem xét đối với MNCs Nhật.
Các MNCs Nhật cũng có xu hướng triển khai các hoạt động R&D trong lĩnh
vực công nghệ cao ở trong nước trong khi phân tán hoạt động này của các
lĩnh vực khác ra nước ngoài.
Shimizutani và Todo (2008) nghiên cứu các yếu tố quyết định đến sự
lựa chọn địa điểm cho hoạt động R&D ở nước ngoài của MNCs Nhật. Nghiên
cứu chỉ ra doanh số bán hàng của các chi nhánh và số năm hoạt động tại quốc
gia tiếp nhận, quy mô và kinh nghiệm của chi nhánh, GDP của quốc gia tiếp
nhận và khoảng cách từ Tokyo đến quốc gia đó là yếu tố quyết định hiệu quả
của hoạt động R&D.
Ito và Wakasugi ( 2007) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động đầu tư R&D của MNCs Nhật ra nước ngoài. Trong đó, tác giả có chỉ ra
sự liên kết của các MNCs tập trung xuất khẩu, sự đa dạng về nguồn nhân lực
và các kiến thức kỹ năng công nghệ, hệ thống thể chế với hiệu lực của sử hữu
trí tuệ của nước tiếp nhận đầu tư là những nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến
hoạt động lựa chọn địa điểm đầu tư R&D của MNCs Nhật.
Liu và đồng sự (2008) sử dụng dữ liệu các bằng sáng chế để đánh giá
việc phân bổ hoạt động theo khu vực địa lý trong hợp tác R&D giữa các
MNCs Hoa Kỳ và Nhật Bản tại Trung Quốc. Nghiên cứu cũng phát hiện ra
rằng khi căn cứ vào qui mô và bản chất của doanh nghiệp, các đặc tính riêng
biệt của các địa điểm được xem xét tác động một cách rõ nét hơn tới sự lựa
chọn của các MNCs nhỏ so với các MNCs lớn. Đối với các MNCs Nhật bản,
xu hướng chuyển dịch địa điểm hoạt động R&D ở nước ngoài tập trung ở
18
nước có nguồn lực R&D và những nơi có nguồn lực R&D chất lượng cao.
Đồng thời MNCs Nhật cũng tránh những địa điểm có các hoạt động công
nghệ thường xuyên diễn ra, những nơi mà giá của việc kiến thức và kỹ thuật
bị phát tán ra bên ngoài sẽ rất đắt.
1.1.2 Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hoạt động nghiên cứu về R&D và các yếu tố ảnh hưởng
đến việc lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của MNCs nói chung và
MNCs của Nhật Bản nói riêng mới chỉ bắt đầu trong những năm gần đây,
nhưng nó đã trở thành đề tài thu hút được sự chú tâm của các nhà nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu về hoạt động R&D, đặc điểm của hoạt
động R&D và tác động của R&D đối với sự phát triển của MNCs
Đinh Thanh Hà (2009) trong “ Nhận diện hoạt động nghiên cứu và triển
khai R&D tại viện y học cổ truyền quân đội” đưa ra khái niệm về R&D đồng
nghĩa với thuật ngữ nghiên cứu và triển khai, và phân tích được các loại hình
hoạt động R&D. Luận văn nhấn mạnh, có 3 loại hình R&D gồm: nghiên cứu
cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai và chỉ ra rằng cả 3 loại hình nghiên
cứu này đều có mối quan hệ mật thiết như là 3 giai đoạn của nghiên cứu.
Bùi Hồng Xa ( 2014) trong “ Hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) trong doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại thành phố Cần Thơ đưa ra một số vấn đề lý luận chung về hoạt động
R&D như khái niệm và phân loại, đặc điểm của hoạt động R&D. Luận văn
chỉ ra rằng hoạt động R&D là sự tìm tòi, khám phá mang tính sáng tạo những
vấn đề mà người nghiên cứu chưa biết vì vậy mà đặc trưng của nó bao gồm
tính mới, tính tin cậy, tính thông tin, tính khách quan, tính rủi ro, tính kế thừa.
bên cạnh đó, luận văn còn chỉ ra thực trạng hoạt động R&D của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Cần Thơ từ đó đưa ra các chính sách
nhằm túc đẩy sự phát triển của hoạt động này.
19
Hoàng Văn Tuyên (2009) trong “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp đã chỉ ra được khái
niệm của hoạt động R&D và đổi mới công nghệ, chỉ ra vai trò của hoạt động
R&D đối với doanh nghiệp, các cách thức tiến hành hoạt động R&D của
doanh nghiệp. Từ đó, đề tài phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động
R&D của doanh nghiệp các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, phân
tích thực trạng hoạt động khoa học và công nghệ tại các doanh nghiệp ở Việt
Nam và đưa ra một số kiến nghị đề xuất cho việc thu hút hoạt động này tại
Việt Nam.
Phan Khắc Khải (2014) trong “ Nhận diện những yếu tố cản trở việc
nghiên cứu và triển khai tại tập đoàn điện lực Việt Nam” đã nghiên cứu và
phân tích các yếu tố cản trở việc thực hiện hoạt động R&D tại tập đoàn điện
lực Việt Nam. Luận văn đã chỉ ra vấn đề lý luận của hoạt động R&D bao gồm
việc đưa ra khái niệm của nghiên cứu, triển khai và phân loại, chỉ ra đặc điểm
của R&D, đưa ra thực trạng thực hiện hoạt động R&D tại tập đoàn điện lực từ
đó hàm ý chính sách để phát triển hoạt động R&D tại đây.
Các công trình nghiên cứu về MNCs và các yếu tố thu hút việc các
MNCs đầu tư tại Việt Nam
Các nghiên cứu tại Việt Nam thường tập trung vào đánh giá và định vị
được những nhóm yếu tố thu hút việc các MNCs đầu tư tại Việt Nam. Nhìn nhận
một cách rộng hơn, đó có thể là các yếu tố các yếu tố dấn đến quyết định đầu tư tại
Việt Nam. Các nghiên cứu thường chỉ ra được thực trạng về “ chất” của các dòng
đầu tư nước ngoài đặc biệt là FDI tại Việt Nam tập trung vào những mảng nội
dung chính như tác động của FDI, thực trạng nguồn FDI tại Việt Nam, sau đó
tham chiếu để phân tích các yếu tố thu hút đầu tư của các MNCs.
Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng (2006) đã phân tích những vấn
đề phát sinh ở Trung Quốc kể từ giai đoạn thu hút đầu tư nước ngoài để từ đó
20
rút ra bài học cho Việt Nam. Trên cơ sở dự báo về những vấn đề kinh tế - xã
hội tiềm tàng trong quá trình đẩy mạnh thu hút và quản lý nguồn đầu tư nước
ngoài ở Việt Nam, công trình đã đề xuất hệ thống giải pháp toàn diện - bao
gồm một số yếu tố chính sau: chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, liên kết giữa
các địa phương, khai thác nguồn lực Việt kiều, cải tổ doanh nghiệp nhà nước
và cải cách cơ chế quản lý tập đoàn nhà nước, nâng cao chất lượng đào tạo
nghề, phân cấp quản lý nhà nước đối với đầu tư nước ngoàiv.v. nhằm xử lý
hiệu quả các vấn đề đã nêu.
Phan Hữu Thắng, Nguyễn Đức Hùng và Phạm Hùng Tiến (2010) trên
cơ sở phân tích những điều kiện họat động kinh doanh thực trạng cũng như
những tác động của vốn đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam đã
chỉ ra rằng: (1) trong những năm sau 2010 vốn đầu tư đã và sẽ tiếp tục gia
tăng mạnh về quy mô cùng với tăng trưởng kinh tế; (2) việc quản lý hiệu quả
từng dự án sẽ tạo sức hấp dẫn cho môi trường kinh doanh tại Việt Nam đối
với các nhà đầu tư quốc tế; và (3) bổ sung hòan thiện các giải pháp cơ chế
chính sách chủ yếu là những yếu tố bảo đảm sự phát triển bền vững của khu
vực đầu tư nước ngoài Việt Nam.
Phạm Thu Phương (2011) nghiên cứu về quá trình và xu hướng thay
đổi của chiến lược đầu tư nước ngoài ở nước ta dưới tác động của quá trình
toàn cầu hóa, sự phát triển kinh tế đất nước và những thay đổi ngày càng
thông thoáng trong chính sách pháp lý nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước
ngoài. Nghiên cứu chỉ ra được tiềm năng cho đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
Nguyễn Việt Khôi (2011) đã tiếp cận thành công đề tài “Sự điều chỉnh
chiến lược đầu tư của các Công ty xuyên quốc gia (MNCs) tại Trung Quốc –
Những gợi ý chính sách đối với Việt Nam”. Với đối tượng là các MNCs tại
Trung Quốc, công trình nghiên cứu này được đánh giá là công trình khá toàn
diện. Từ việc hệ thống hóa lý thuyết liên quan tới Chiến lược đầu tư trực tiếp
21
và MNCs, phân tích chuỗi giá trị toàn cầu và sự hình thành mạng lưới sản
xuất quốc tế, tác giả đã xây dựng mô hình điều chỉnh chiến lược đầu tư; phát
hiện và phân tích các yếu tố tác động tới sự điều chỉnh chiến lược đầu tư; đánh
giá tác động của những điều chỉnh này đối với sự phát triển của Trung Quốc, từ
đó gợi ý những chính sách đối với sự phát triển của MNCs tại Việt Nam.
Báo cáo của SHB (2013) đã nhấn mạnh về sự chuyển dịch của FDI đến
các khu vực đầy tiềm năng như Ấn Độ hay Đông Nam Á. Báo cáo khẳng định
Ấn Độ, Indonesia và Việt Nam sẽ hưởng lợi từ quá t nh dịch chuyển này do
nguồn lao động dồi dào và thị trường nội địa phát triển mạnh; đánh giá cao về
khả năng thu hút FDI của Việt Nam, tuy nhiên cũng chỉ rõ nguy cơ của Việt
Nam trong việc tụt hậu so với cả Trung Quốc và Thái Lan về kết nối với các
thị trường trong khu vực và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhật Bản
có đầu tư tại đây.
Nguyễn Việt Khôi và cộng sự (2016) đã phân tích các yếu tố thu hút
R&D FDI tại nước chủ nhà, biểu hiện và vai trò của chúng trong việc tạo nên
lợi thế cạnh tranh của một quốc gia trong việc thu hút R&D FDI thông qua
nghiên cứu và phân tích trường hợp của Ấn Độ, một quốc gia có những điểm
tương đồng nhất định với điều kiện của Việt Nam, hiện đang trở thành một
trong những trung tâm R&D mới của thế giới. Thông qua đó, bài viết cũng
đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc củng cố và phát
triển các lợi thế cạnh tranh trong thu hút R&D FDI qua việc đưa ra các kế hoạch
với tầm nhìn chiến lược dài hạn, cũng như ban hành các chính sách phù hợp.
Hoàng Văn Tuyên (2009) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động R&D của doanh nghiệp đã chỉ ra có 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động này bao gồm nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp. Trong đó, nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp (các yếu tố nội tại
doanh nghiệp) bao gồm các biến như quy mô doanh nghiệp, nguồn lực doanh
22
nghiệp, sở hữu của doanh nghiệp, chiến lược cà kế hoạch của doanh nghiệp,
ban lãnh đạo doanh nghiệp và tập thể doanh nghiệp. Nhóm yếu tố bên ngoài
doanh nghiệp bao gồm các biến liên quan đến môi trường cho doanh nghiệp
hoạt động như chính sách vốn cho KH&CN, chính sách đối với trang thiết bị
phục vụ R&D của doanh nghiệp, ưu đãi thuế cho hoạt động KH&CN của
doanh nghiệp, tín dụng cho hoạt động R&D, chính sách nhân lực KH&CN, sở
hữu trí tuệ, cơ sở hạ tầng KH&CN quốc gia, ngành nghề doanh nghiệp, vị trí
địa lý của doanh nghiệp, áp lực cạnh tranh, quản lý nhà nước về KH&CN, xu
thế phát triển KH&CN, một số cơ chế khuyến khích khác của nhà nước cho
R&D doanh nghiệp và môi trường các thể chế chính sách.
Phan Thị Minh Lý (2011) đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thừa Thiên
Huế, tác giả đã sử dụng thang đo likert 5 mức độ, đánh giá về tầm quan trọng
của 4 nhóm nhân tố: chính sách của địa phương, năng lực nội tại của doanh
nghiệp, yếu tố vốn, chính sách vĩ mô. Từ đó, tác giả nhận định năng lực nội
tại của doanh nghiệp là yếu tố ảnh hưởng nhất. Bài nghiên cứu mở ra hướng
đi mới cho phương pháp đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố bằng
phương pháp đánh giá thang 5 điểm Likert.
Các công trình nghiên cứu về MNCs Nhật và các yếu tố ảnh hưởng
đến việc lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của MNCs Nhật Bản
Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư (2015) thực hiện
nghiên cứu về tăng cường thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt nam. Nghiên
cứu nhận định Nhật bản là một trong những nhà đầu tư nước ngoài chiến lược
quan trọng của Việt Nam. Các MNCs Nhật Bản luôn coi Việt Nam là thị
trường đầu tư tiềm năng và đóng vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển
ngành công nghệp hỗ trợ . Trong 18 chuyên ngành lĩnh vực đầu tư tại Việt
nam thì lĩnh vực công nghệ thông tin điện tử và sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô
23
được các MNCs Nhật chú tâm vào hoạt động R&D nhất. Nghiên cứu nhận
định Nhật tập trung đầu tư R&D FDI vào Việt Nam là do xuất phát từ các
doanh nghiệp Nhật bản ( cần phân tán rủi ro do thiên tài, sóng thần... cần tìm
địa chỉ đầu tư mới), sức cạnh tranh của Việt Nam ( Trung Quốc là một trong
những quốc gia thu hút được số lượng vốn FDI từ Nhật Bản lớn nhưng sự
tăng cao của tiền lương cùng với việc giảm ưu đãi của Chính phủ Trung Quốc
đối với nhà đầu tư nước ngoài và những mâu thuẫn về chính trị giữa Trung Quốc
với Nhật Bản đã làm cho mức độ hấp dẫn đầu tư của Trung Quốc giảm bớt. Với
lợi thế gần Trung Quốc và chính trị ổn định, có mối quan hệ thân thiết với Nhật
Bản, Việt Nam sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư Nhật Bản hơn).
Nguyễn Huy Hoàng (2012) đã đánh giá thực trạng dòng FDI của Nhật
Bản vào Việt Nam sau khi gia nhập WTO khẳng định FDI ngày càng tăng cả
về số dự án, vốn đăng kư và vốn thực hiện. Bên cạnh đó, FDI của Nhật Bản
tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực công nghiệp, nhất là công nghiệp nặng với
trên 80% tổng vốn và số dự án và ngày càng đi vào chiều sâu tuy nhiên các dự
án vẫn ở mức độ thấp khi so với các hoạt động giá trị cao khác. Tác giả có
phân tích cả các trở ngai liên quan đến Việt Nam như môi trường chính sách,
chi phí hoạt động cao, còn yếu tố liên quan đến nội tại doanh nghiệp Nhật
Bản từ tác động của khủng hoảng tài chính quốc tế.
Vũ Anh Dũng, Nguyễn Việt Khôi và cộng sự (2014) sau quá trình tổng
quan tài liệu liên quan đến các yếu tố quyết định việc lựa chọn địa điểm phân
tán hoạt động R&D của các công ty xuyên quốc gia và nghiên cứu trường hợp
các TNC Nhật Bản tại các nước Đông Nam Á đã chỉ ra các nhân tố ảnh
hưởng: các nhân tố đến từ doanh nghiệp (doanh số của chi nhánh và số năm
hoạt hoạt động của chi nhánh ở nước tiếp cận, qui mô và kinh nghiệm của chi
nhánh, bản chất của doanh nghiệp và các nhân tố liên quan đến đặc tính của
địa điểm) và các nhân tố đến từ nước nhận đầu tư (qui mô thị trường nước
tiếp nhận, khả năng tiếp cận đến các thị trường trong khu vực, GDP của nước
24
tiếp nhận, nguồn cung nhân lực R&D dồi dào, nguồn cung và chi phí, nỗ lực
phát triển công nghệ quốc gia và khoảng cách từ Tokyo đến nước tiếp nhận).
1.2. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước liên quan đến đề tài nghiên cứu có thể đưa ra những kết luận sau:
- Các nghiên cứu đã tiếp cận khái niệm chung về R&D và đưa ra được
cách thức phân loại hoạt động R&D và chỉ ra vai trò tác động của R&D đối
với các MNCs nói riêng, với nền kinh tế nói chung.
- Các nghiên cứu đã đưa ra được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của các MNCs, MNCs Nhật Bản
nhưng chưa có nghiên cứu nào đưa ra được mô hình đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của các
MNCs Nhật Bản tại Việt Nam.
- Các nghiên cứu đã quan tâm đến dòng đầu tư nước ngoài gắn với các
hoạt động R&D của MNCs, tuy nhiên ít nghiên cứu đưa ra mô hình tổng quát
và hệ thống hóa các yếu tố này, đồng thời kiểm định mô hình với các loại
R&D khác nhau để có thể tổng quan được một mô hình cụ thể cho các hoạt
động R&D đặc thù. Các nghiên cứu cũng chưa tiếp cận chính từ những kết
quá đánh giá thực trạng các yếu tố để tích hợp trong việc dự báo dòng đầu tư
nước ngoài gắn với các dự án R&D trong tương lai.
Các hạn chế nêu trên của cơ sở lý luận hiện tại làm tiền đề cho việc đề
xuất hướng nghiên cứu mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn địa điểm phân tán R&D ra nước ngoài của MNCs Nhật Bản để thúc đẩy
việc thu hút dòng đầu tư nước ngoài có giá trị cao và bền vững, căn cứ vào xu
hướng cũng như đường lối chiến lược để có những kế hoạch, định hướng khai
thác và phát huy các nguồn lực và các yếu tố ảnh hưởng quyết định lựa chọn
địa điểm phân tán R&D cho Việt Nam.
25
CHƯƠNG 2: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG R&D
TRONG CÁC MNCs VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM PHÂN TÁN HOẠT ĐỘNG R&D CỦA
MNCs NHẬT TẠI VIỆT NAM
2.1. Những vấn đề lý luận về hoạt động R&D và phân tán hoạt động
R&D của các MNCs ra nước ngoài
2.1.1 Hoạt động nghiên cứu và triển khai R&D
2.1.1.1. Khái niệm hoạt động nghiên cứu và triển khai R&D
Nghiên cứu và triển khai R&D là “ các hoạt động sáng tạo được thực
hiện một cách có hệ thống nhằm nâng cao tích lũy tri thức, bao gồm tri thức
của con người, văn hóa và xã hội và sử dụng tích lũy tri thức này nhằm phát
minh ra các ứng dụng mới” ( OECD, 2002).
Trong đó, chữ D trong cụm từ R&D chính là “Technical Experimental
Development”, về sau gọi là “Technological Experimental Development”, gọi
tắt là “Technological Development” hoặc “Development”. Năm 1959, Giáo
sư Tạ Quang Bửu đặt thuật ngữ tiếng Việt là “Triển khai kỹ thuật”, gọi tắt là
“Triển khai”. Như vậy cần phân biệt rõ triển khai “Technological
Development” và phát triển – phát triển công nghệ (Development of
Technology). Triển khai ở đây thuộc phạm trù nghiên cứu khoa học, là “thực
nghiệm một lý thuyết khoa học cho nó thành công nghệ” mà sản phẩm đặc
trưng của nó gồm 3 loại: prototype, pilot và série 0. Còn phát triển công nghệ
thuộc phạm trù sản xuất, là sự mở mang công nghệ, có thể cả chiều rộng
(Extensive Development) lẫn chiều sâu (Intensive Development) nhằm mục
đích nâng cao doanh số và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Phát triển công nghệ
phải dùng vốn tự có của sản xuất hoặc vốn vay và sản phẩm phải chịu thuế.
Cũng cần phân biệt rõ hoạt động R&D và hoạt động đổi mới công
nghệ. Đây là hai hoạt động có mối liên quan đến nhau và thường bị sử dụng
26
chồng chéo. Đổi mới công nghệ hày còn gọi là đổi mới sản phẩm và quy trình
công nghệ bao gồm các sản phẩm và quy trình đổi mới về công nghệ được
thực hiện và cải tiến công nghệ đáng kể trong sản phẩm và trùy trình. Đổi mới
công nghệ bao gồm các khâu liên quan đến KH&CN, tổ chức, tài chính và
thương mại, kể cả đầu tư vào tri thức mới/ hoàn thiện hơn về mặt công nghệ.
R&D chỉ là một trong các hoạt động này và có thể được thực hiện ở các giai
đoạn khác nhau của quá trình đổi mới. R&D có thể có tác dụng không chỉ với tư
cách là cội nguồn của các ý tưởng sáng tạo mà còn là phương tiện giải quết vấn
đề mà có thể cần đến ở bất kỳ thời điểm nào trước khi quyết định thực hiện.
2.1.1.2. Phân loại hoạt động R&D của các MNCs
Hoạt động R&D được hiểu là các hoạt động D và trước D. Như vậy,
hoạt động R&D gồm 3 hoạt động cụ thể là nghiên cứu cơ bản ( tạo ra lý
thuyết), nghiên cứu ứng dụng (tạo ra các nguyên lý ứng dụng) và triển khai.
Có thể hiểu rõ về hoạt động R&D qua mô tả sau:
Hình 2.1: Sơ đồ hoạt động R&D
Nguồn: Vũ Cao Đàm (2007)
Về nghiên cứu cơ bản (Fundamental Research), đây là những nghiên
cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái của sự vật; sự tương tác
bên trong sự vật; và mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác. Sản phẩm
27
của NCCB có thể là khám phá, phát hiện, phát minh dẫn đến việc hình thành
một hệ thống lý thuyết có giá trị tổng quát, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực
khoa học.
NCCB được phân ra làm 2 loại: NCCB thuần tuý và NCCB định hướng.
- Nghiên cứu cơ bản thuần tuý (Pure fundamental research) là những
nghiên cứu về bản chất của sự vật giúp nâng cao nhận thức, chưa bàn đến ý
nghĩa ứng dụng.
- Nghiên cứu cơ bản định hướng (Oriented fundamental research) là
những NCCB đã dự kiến trước mục đích ứng dụng như các hoạt động điều tra
cơ bản tài nguyên, kinh tế, xã hội…
NCCB định hướng lại được chia làm hai loại:
+ Nghiên cứu nền tảng là nghiên cứu về quy luật tổng thể của một hệ
thống sự vật như hoạt động điều tra cơ bản về kinh tế, xã hội;
+ Nghiên cứu chuyên đề là nghiên cứu về một hiện tượng đặc biệt của
sự vật như gen di truyền, bức xạ vũ trụ… Nghiên cứu cứu này vừa dẫn đến
việc hình thành những cơ sở lý thuyết, vừa dẫn đến những ứng dụng có ý
nghĩa thực tiễn.
Với quy ước này, các MNCs có thể tiến hành hoạt động nghiên cứu cơ bản
để mở rộng tri thức về các quá trình cơ bản liên quan đến những gì doanh nghiệp
sản xuất, nghiên cứu chiến lược nhằm mở rộng phạm vi các dự án ứng dụng.
Về nghiên cứu ứng dụng, đây là sự vận dụng các quy luật được phát
hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật, tạo ra những nguyên lý
mới về các giải pháp và áp dụng chúng vào sản xuất, đời sống. Giải pháp ở
đây bao gồm giải pháp về công nghệ và giải pháp xã hội. Một số giải pháp
công nghệ có thể trở thành sáng chế. Các kết quả của nghiên cứu ứng dụng
thì chưa ứng dụng được. Để đưa kết quả nghiên cứu ứng dụng vào sử dụng thì
28
còn phải tiến hành một loại hình nghiên cứu khác, đó là triển khai. Với các
MNCs, nghiên cứu ứng dụng chính là nghiên cứu và tạo ra những bằng sáng
chế cụ thể và những cải tiến đối với các kỹ thuật hiện có.
Về triển khai, đây là sự vận dụng các lý thuyết để đưa ra các hình mẫu
(prototype) với những tham số khả thi về kỹ thuật. Hoạt động triển khai bao
gồm 3 giai đoạn: Tạo vật mẫu (prototype), Tạo công nghệ (giai đoạn "làm
pilot"), Sản xuất thử loạt nhỏ (còn gọi là sản xuất "série 0").
- Tạo vật mẫu là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra được sản phẩm,
chưa quan tâm đến quy trình sản xuất và quy mô áp dụng
- Tạo công nghệ là giai đoạn tìm kiếm và thử nghiệm công nghệ để sản
xuất ra sản phẩm theo mẫu (prototype) vừa thành công trong giai đoạn
thứ nhất.
- Sản xuất thử loạt nhỏ là giai đoạn kiểm chứng độ tin cậy của công nghệ
trên quy mô nhỏ, thường gọi là quy mô sản xuất bán đại trà hay quy mô
bán công nghiệp
Đối với các MNCs, hoạt động triển khai này sẽ là giải đoạn thiết kế
mẫu, triển khai và thử nghiệm, nghiên cứu tiếp để cải tiến thiết kế hoặc chức
năng kỹ thuật.
2.1.2 Phân tán hoạt động R&D của các MNCs ra nước ngoài
2.1.2.1. Khái niệm
Phân tán hoạt động R&D của các MNCs ra nước ngoài chính là hình
thức đầu tư gắn với lợi ích và quyền kiểm soát dài hạn của cá nhân hay công
ty của nước này vào nước khác nhằm mục đích khai thác và tiến hành các
hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) (UNCTAD, 2005). Một cách đơn
giản, hoạt động phân tán R&D ra nước ngoài hay các hoạt động đầu tư nước
ngoài vào R&D chính là những hoạt động nghiên cứu và phát triển được tiến
hành bởi các công ty đa quốc gia bên ngoài quốc gia của họ (Jose Guimon, 2007).
29
Điều này có thể xảy ra thông qua đầu tư mới (tạo ra một trung tâm R &
D mới ở nước ngoài bằng một MNC hoặc mở rộng một công ty con), thông
qua sáp nhập và mua lại xuyên quốc gia (mua lại toàn bộ hoặc một phần của
một công ty trong nước, hoạt động R & D của một công ty nước ngoài), hoặc
thông qua liên doanh xuyên quốc gia (sở hữu chung của một trung tâm R & D
của các đơn vị trong và ngoài nước). Ngoài các chế độ nhập thể, các MNCs
có thể quốc tế hóa nhiều hình thức phân tán R & D khác nhau, phản ánh mục
tiêu chiến lược khác nhau.
2.1.2.2. Cách thức tổ chức đơn vị phân tán đầu tư R&D
Căn cứ vào cách thức tổ chức các đơn vị R&D, có thể chia thành 3 loại:
(1) Các trung tâm phát triển địa phương (Local Development Center), (2) Các
phòng thí nghiệm nghiên cứu toàn cầu (Global Research Labratory), và (3)
Các trung tâm phát triển toàn cầu (Global Development Center).
- Trung tâm phát triển địa phương tương ứng với động cơ truyền thống
hỗ trợ sản xuất để định vị các hoạt động R&D ở nước ngoài.
- Các phòng thí nghiệm nghiên cứu toàn cầu (Global Research
Labratory) là các phòng thí nghiệm nghiên cứu nước ngoài đóng góp vào quá
trình đổi mới toàn cầu của MNCs. Các phòng thí nghiệm làm tăng cường
R&D từ nước chủ đầu tư, đơn vị và sản lượng của các phòng thí nghiệm toàn
cầu tạo ra các ứng dụng cho các quốc gia khác nhau. Hình thức đơn vị R&D
này được tổ chức như một phần của một mạng lưới toàn cầu các phòng thí
nghiệm, trong đó đơn vị R&D cốt lõi trong lịch sử là nước xuất xứ sẽ có ngày
càng ít vai trò trung tâm: các phòng thí nghiệm toàn cầu có thể kết hợp với
một số nguồn nhân lực và khoa học của nước sở tại ví dụ liên kết với một
viện nghiên cứu hay một đại học.
- Các trung tâm phát triển toàn cầu (Global Development Center) phụ
trách các nhiệm vụ R&D có thể được tách ra và tích hợp vào quá trình đổi
30
mới của MNCs. Họ thường chịu trách nhiệm cho những công việc của hệ
thống lõi như nghiên cứu cụ thể, kiểm tra phần mềm. Ấn Độ có thể là nước
mà loại hình này phát triển nhất (EIU, 2004 ; Wharton, 2005).
2.1.2.3. Vai trò của phân tán hoạt động R&D của các MNCs ra nước ngoài.
Lợi ích:
Đẩy mạnh hoạt động R&D tại nước được đầu tư, bao gồm tăng chi tiêu
cho R&D và nâng cao trình độ công nghệ.
Thúc đẩy thay đổi công nghệ sáng tạo và chuyên môn hóa hơn.
Tạo cơ hội việc làm cho lao động có tay nghề cao, có thể làm chậm
hoặc đảo ngược quá trình chảy máu chất sám cũng như mang lại nguồn nhân
lực có tay nghề cao về nước.
Tạo hiệu quả cạnh tranh vì sự hiện diện của các MNCs giúp các doanh
nghiệp nội địa tham gia vào hoạt động R&D và nâng cao hiệu quả của họ
trong việc cạnh tranh.
Tạo hợp đồng về các hoạt động R&D cho các doanh nghiệp nội địa.
Kết hợp các thành phần sản xuất trong việc thiết kế sản phẩm mới, tạo
ra thị truowngff mới cho các nhà cung ứng địa phương cũng như cơ hội mới
để hòa nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Chuyển giao kiến thức về công nghệ thông qua việc hợp tác và liên
doanh với các công ty nội địa và các trung tâm nghiên cứu.
Hiệu quả đầu tư việc làm, nhờ đó mà các nước chủ nhà đạt được lợi ích
từ việc cung cấp lao động cho các MNCs thông qua thị trường lao động.
Theo dõi các khoảng đầu tư sản xuất để thương mại hóa các kết quả của
hoạt động R&D, cũng như các khoản đầu tư mới của các công ty khác thông
qua một “hiệu ứng giả”.
31
Tác động tiêu cực:
Các hoạt động công nghệ của các công ty địa phương có thể bị thay thế
bởi sự cạnh tranh trong điều kiện hạn chế về tài sản chuyên ngành bao gồm
nguồn nhân lực và sự thúc đẩy trong hoạt động R&D. Ở nhiều nước phát
triển, các MNCs luôn tìm cách thu hút các nhà khoa học và kĩ sư tốt nhất với
mức lương cao và triển vọng nghề nghiệp tốt hơn. Điều đó khiến các doanh
nghiệp trong nước phải nâng cao mức lương trong khi không có nhiều người
tài năng nộp đơn tuyển dụng.
Nguy cơ bị thay thế (crowding-out) là đặc biệt nghiêm trọng trong
trường hợp mua bán và sáp nhập xuyên quốc gia.
Các MNCs có thể tập trung cao vào hoạt động R&D của họ vào các vấn
đề ít liên quan đến kinh tế của nước sở tại.
Các trung tâm R&D đa quốc gia có thể hoạt động tách biệt, hạn chế
liên kết và chuyển giao kiến thức cho đối tác địa phương.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phân tán hoạt động R&D của
các MNCs Nhật.
2.2.1. Lý thuyết về yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm của các
MNCs
Lý thuyết chu kỳ sản phẩm của Vernon
Lý thuyết chu kỳ sản phẩm do nhà kinh tế học Vernon đề xuất vào năm
1966. Theo lý thuyết này thì bất kỳ một công nghệ sản phẩm mới nào đều tiến
triển theo 3 giai đoạn:
(1) Giai đoạn phát minh và giới thiệu
(2) Giai đoạn phát triển qui trình và đi tới chín muồi
(3) Giai đoạn chín muồi hay được tiêu chuẩn hoá.
Trong mỗi giai đoạn này các nền kinh tế khác nhau có lợi thế so sánh
trong việc sản xuất những thành phần khác nhau của sản phẩm. Quá trình phát
triển kinh tế, nó được chuyển dịch từ nền kinh tế này sang nền kinh tế khác.
32
Lý thuyết chu kỳ sản phẩm giải thích sự tập trung công nghiệp hoá ở
các nước phát triển, đưa ra một lý luận về việc hợp nhất thương mại quốc tế
và đầu tư quốc tế, giải thích sự gia tăng xuất khẩu hàng công nghiệp ở các
nước công nghiệp hoá. Tuy nhiên, lý thuyết này chỉ còn quan trọng đối với
việc giải thích FDI của các công ty nhỏ vào các nước đang phát triển.Như
vậy, khi gắn với quyết định lựa chọn địa điểm, lý thuyết này chỉ ra bản thân
sản phẩm với những chu kỳ cụ thể là một trong những yếu tố quyết định đến
lựa chọn địa điểm để phân tán các hoạt động sản xuất của MNCs.
Lý thuyết của Hymer về thị trường không hoàn hảo (1960)
Quan điểm của Hymer về MNCs được đưa ra trong bài luận văn tiến sĩ
của ông vào năm 1960 (xuất bản năm 1976). Lý thuyết của ông nhấn mạnh 3
yếu tố dẫn đến việc đầu tư nước ngoài: đó là lợi thế độc quyền; sự loại bỏ
xung đột và việc nội bộ hóa của “thị trường không hoàn hảo”:
- Lợi thế độc quyền: Theo Hymer, trong thời gian hoạt động ở nước
ngoài, một công ty sẽ gặp phải nhiều bất lợi nhiều công ty vẫn lựa chọn việc
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và hoạt động thành công nhờ sở hữu lợi thế mà
công ty bản địa không có. Đó là những lợi thế độc quyền liên quan tới tính
thanh khoản, kinh nghiệm quản lý, công nghệ... Những lợi thế này không chỉ
góp phần quan trọng khắc phục những hạn chế mà còn khiến hoạt động kinh
doanh ở nước ngoài trở nên hấp dẫn hơn.
- Nội bộ hóa và loại trừ xung đột. Theo lý thuyết về loại trừ xung đột
của Hymer, xung đột sẽ nổ ra bất cứ khi nào một vài doanh nghiệp đang hoạt
động tại một thị trường nước ngoài, hoặc đang cố gắng thâm nhập vào thị
trường này. Lợi thế đặc thù của doanh nghiệp và việc loại trừ các xung đột có
liên quan mật thiết với nhau. Việc tồn tại những lợi thể là một phần thiết yếu
của thị trường không hoàn hảo thường dẫn tới những xung đột. Những lợi thế
cạnh tranh của một doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp đó loại trừ những
33
xung đột thông qua việc thâu tóm công việc kinh doanh ở nước ngoài. Cả hai
yếu tố đều có nguồn gốc từ cấu trúc thị trường không hoàn hảo. Hành động
của một doanh nghiệp, với mong muốn giành được quyền kiếm soát đối với
việc vận hành ở nước ngoài, dẫn tới việc gia tăng quyền lực thị trường, đồng
thời gia tăng lợi nhuận của nó.
Như vậy việc lựa chọn địa điểm sẽ quyết định một phần do bản chất
năng lực của MNCs cùng với những lợi thế có thể khai thác từ nước chủ nhà.
Lý thuyết chiết trung OLI của Dunning
Theo Dunning một công ty dự định tham gia vào các hoạt động FDI
cần đạt dược 3 lợi thế:
- Lợi thế về sở hữu (Ownership advantages - viết tắt là lợi thế O - bao
gồm lợi thế về tài sản, lợi thế về tối thiểu hoá chi phí giao dịch);
- Lợi thế về địa điểm (Location advantages - viết tắt là lợi thế L - bao
gồm: tài nguyên của đất nước, qui mô và sự tăng trưởng của thị trường, sự
phát triển của cơ sở hạ tầng, chính sách của Chính phủ)
- Lợi thế về nội vi hoá (Internalisation advantages - viết tắt là lợi thế I -
bao gồm: giảm chi phí ký kết, kiểm soát và thực hiện hợp đồng; tránh được sự
thiếu thông tin dẫn đến chi phí cao cho các công ty; tránh được chi phí thực
hiện các bản quyền phát minh, sáng chế).
Theo lý thuyết chiết trung thì cả 3 điều kiện kể trên đều phải được thoả
mãn trước khi có đầu tư nước ngoài. Lý thuyết cho rằng: những nhân tố “đẩy”
bắt nguồn từ lợi thế O và I, còn lợi thế L tạo ra nhân tố “kéo” đối với đầu tư
nước ngoài. Những lợi thế này không cố định mà biến đổi theo thời gian,
không gian và sự phát triển nên luồng vào đầu tư nước ngoài ở từng nước,
từng khu vực, từng thời kỳ khác nhau. Sự khác nhau này còn bắt nguồn từ
việc các nước này đang ở bước nào của quá trình phát triển và được Dunning
phát hiện vào năm 1979.
34
Trên đây là ba trong những lý thuyết nền tảng được áp dụng cho nhiều
nghiên cứu theo hướng tiếp cận lựa chọn địa điểm gắn với tìm kiếm thị trường,
tìm kiếm tài nguyên, tìm hiệu hiệu suất và tìm kiếm tài sản chiến lược.
2.2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phân tán hoạt động R&D
của các MNCs Nhật Bản.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá trong phần tổng quan tình hình nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư R&D
của MNCs nói chung và của MNCs Nhật nói riêng, từ mục tiêu nghiên cứu và
phát hiện của bản thân đối với địa điểm lựa chọn đầu tư của các MNCs Nhật
Bản, nghiên cứu chỉ ra các tác nhân tác động đến việc MNCs Nhật chuyển
dịch hoạt động R&D ra nước ngoài bao gồm 4 nhóm nhân tố được trình bày
trong khung lý thuyết như sau:
Sơ đồ 2.2. Khung lý thuyết các yếu tố quyết định lựa chọn địa điểm phân tán
đầu tư R&D của các MNCs Nhật
Các yếu tố quyết
định lựa chọn địa
điểm đầu tư R&D
của MNCs Nhật
Nhóm yếu tố Kinh tế và xã hội
Nhóm yếu tố Thể chế và Luật
pháp
Nhóm yếu tố từ của MNCs
Nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng
35
Có 4 nhóm nhân tố quyết định đến lựa chọn địa điểm đầu tư R&D của
các MNCs Nhật bản. Đó là
- Nhóm yếu tố về kinh tế - xã hội: trong nhóm yếu tố này, các yếu
tố được đề cập đến bao gồm: quy mô thị trường, nguồn nhân lực, khả năng
tiếp cận đối với thị trường khu vực của nước chủ nhà, khoảng cách địa lý từ
nước chủ nhà và sự tương đồng về văn hóa và thể chế
- Nhóm yếu tố Thể chế và Luật: bao gồm sự ổn định về mặt thể
chế, hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách,ưu đãi về thuế, thủ tục hành
chính, quyền sở hữu trí tuệ, các cơ quan xúc tiến đầu tư trong nước và trong
khu vực.
- Nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng bao gồm
+ cơ sở hạ tầng kỹ thuật: sự phát triển của cơ sở hạ tầng nghiên cứu, hạ
tầng viễn thông, sự phát triển của công nghệ.
+ cơ sở hạ tầng xã hội: sự phát triển của giáo dục
- Nhóm yếu tố từ MNCs bao gồm hoạt động từ đối thủ cạnh tranh
của MNCs, có thể là mức độ đầu tư của MNCs nói chung hoặc chiến lược
R&D của các đối thủ cạnh tranh và áp lực thay đổi sản phẩm để phù hợp với
nước tiếp nhận đầu tư
2.2.2.1. Nhóm yếu tố về kinh tế và xã hội.
Các MNCs Nhật có động cơ tìm kiếm thị trường để phân tán hoạt động
R&D sẽ quan tâm đến các yếu tố như dung lượng thị trường và thu nhập bình
quân đầu người; tốc độ tăng trưởng của thị trường; khả năng tiếp cận thị
trường khu vực và thế giới, khoảng cách địa lý từ Tokyo đến nước tiếp nhận
và sự tương đồng về văn hóa và thể chế.
Quy mô thị trường
36
Đối với các chủ đầu tư muốn mở rộng địa điểm cho hoạt động R&D thì
quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường của nước tiếp nhận đầu tư là
một yếu tố quan trọng khi MNCs cân nhắc để lựa chọn địa điểm đầu tư. Khi
đề cập đến quy mô thị trường, tổng giá trị GDP – chỉ số đo quy mô của một
nền kinh tế thường được quan tâm. Theo UNCTAD, quy mô thị trường là cơ
sở quan trọng trong việc thu hút đầu tư R&D của tất cả các quốc gia và các
nền kinh tế. Nhằm duy trì và quốc tế hóa hoạt động R&D, các MNCs thường
thiết lập các trung tâm R&D dựa theo chiến lược thay thế nhập khẩu của các
nước này. Một quốc gia có tổng giá trị GDP tăng lên theo thời gian, tốc độ
tăng trưởng GDP cao và liên tục sẽ có cơ hội được MNCs để ý nhiều hơn các
quốc gia khác. Thuận lợi của của các công ty đa quốc gia khi đầu tư R&D vào
các nước có tốc độ tăng trưởng cao là họ dễ dàng tiếp cận thị trường, nắm bắt
được tâm lý của người tiêu dùng do tâm lý người tiêu dùng khá lạc quan với
tình hình đất nước. Tốc độ tăng trưởng GDP cao cũng thể hiện khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế so với các quốc gia khác trong khu vực.
Nguồn nhân lực
Khi lựa chọn địa điểm đầu tư cho R&D trong một nước, các MNCs
cũng nhắm đến những vùng có tiềm lực về nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực ở
đây được xem xét trên hai khía cạnh là về số lượng và chất lượng.
Về chất lượng, con người với trình độ lao động bằng tri thức, có kỹ
năng hay lao động chân tay đều trở thành nguồn lực phục vụ cho đầu tư nước
ngoài. Nguồn nhân lực có thông số chất lượng càng cao thì năng lực cạnh
tranh của các MNCs khi đã đầu tư vào càng lớn. Dấu hiệu xác định chất lượng
nguồn nhân lực rất rộng, từ kinh tế ( tính phức tạp của lao động, kỹ năng
chuyên môn của người lao động, thuộc ngành nào, điều kiện thâm niên lao
động), cá nhân ( tính kỷ luật, kỹ năng, lương tâm, năng động và sáng tạo), tổ
37
chức – kỹ thuật ( tính hấp dãn của lao động, tổ chức lao động hợp lý, mức
trang bị máy móc R&D) cho đến văn hóa xã hội ( tính tập hể, tính tích cực xã
hội, phát triển văn hóa, đạo đức). Liên quan đến hoạt động R&D, các MNCs
tập trung sự sẵn có của các nhà nghiên cứu và các kỹ sư làm đầu vào cho
nguồn lực R&D. Hơn nữa, một cơ sở nguồn nhân lực mạnh không chỉ phát
triển được các dự án R&D của MNCs mà còn có thể thu hút và giữ chân
người tài. Các MNCs đặc biệt là các MNCs Nhật quan tâm đến sự trở lại của
nguồn nhân lực quốc gia ở nước ngoài, đặc biệt cho các hoạt động R&D của
các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển. Khi các cá nhân tài năng, người đã
nghiên cứu và làm việc ở nước ngoài trở về, họ mang theo nhiều lợi ích thông
qua chuyển giao công nghệ, quản lý và tổ chức các hoạt động R&D về nước
và thậm chí kết nối các nhà sản xuất địa phương trực tiếp hơn với các cơ hội
thị trường và mạng lưới của các nền kinh tế tiên tiến hơn. Sự trở lại của người
nước ngoài tài năng cung cấp một tín hiệu mạnh mẽ cho các nhà đầu tư rằng
một môi trường nước chủ nhà đặc biệt có tính năng lực khoa học mạnh
(UNCTAD, 2005).
Một lý giải nữa cho việc các MNCs Nhật Bản quan tâm đến nền kinh tế
mới nổi và đang phát triển đặc biệt là ở khu vực Đông Nam Á còn là vì dân số
đông, nguồn nhân lực dồi dào. Điều đó sẽ kéo theo việc chi phí lao động rẻ,
và đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn địa điểm cho đầu tư
R&D của các MNCs.
Khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới
Cùng với yếu tố quy mô thị trường và nguồn nhân lực, trong sự hiện
diện của các MNCs trong đầu tư hoạt động R&D, khả năng tiếp cận thị trường
và khu vực là một trong những yếu tố quyết định. Trưởng và Mayer (2004) đã
nghiên cứu dòng đầu tư nước ngoài của Nhật Bản vào châu Âu và phát hiện ra
rằng các khu vực bao quanh bởi các thị trường lớn có xu hướng thu hút đầu tư
38
nước ngoài nhiều hơn. Khả năng tiếp cận thị trường khu vực quan trọng để
tìm kiếm thị trường R&D, trong đó, các MNCs tập trung vào việc tận dụng
vào chuyên môn R&D đã có tại thị trường mới ở nước ngoài. Khả năng tiếp
cận thị trường của một nước có thể được nhìn theo khía cạnh thương mại của
nước đó với các quốc gia khác trong khu vực và với toàn cầu như thế nào, và
lợi thế cạnh tranh của quốc gia đó với các quốc gia khác ra sao, từ đó, các
MNCs có thể nắm bắt được thông tin và quyết định mở động các hoạt động
R&D của MNCs này tại nước đó hay không.
Khoảng cách địa lý từ nước chủ nhà
Các MNCs muốn phân tán hoạt động R&D tại các quốc gia khác nhau
phụ thuộc vào nguồn lực và tiềm lực của nước sở tại thông qua khoảng cách
khác nhau về địa lý (Contractor et al., 2010). Một trong những nguyên nhân
chính đằng sau sự phân tán hoạt động R&D của các MNCs Nhật là để đạt
được những lợi nhuận từ sự lan tỏa tri thức địa phương và theo kịp với các
hoạt động sáng tạo thực hiện ở nước ngoài. Do đó, khoảng cách địa lý sẽ tạo
thuận lợi cho việc truyền tải hiệu quả các kiến thức từ bên ngoài đối với công
ty mẹ thông qua các trung tâm nghiên cứu của mình. Các nước có khoảng
cách địa lý xa hơn có xu hướng đầu tư ít hơn do mang lại rủi ro cao hơn về
mối nguy hiểm do môi trường nước ngoài. Zejan (1990), Odagiri và Yasuda
(1996) và Graves và Langowitz (1993) nhận thấy rằng các công ty lớn hơn có
một xu hướng mạnh mẽ hơn để thực hiện các hoạt động đổi mới ở nước
ngoài, do nguy cơ của họ thấp hơn, sức mạnh thị trường, hoặc kinh nghiệm
đổi mới trước.
Sự tương đồng về văn hóa và thể chế
Sự tương đồng về văn hóa và thể chế cũng là một trong những yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư vào R&D của các MNCs
Nhật Bản. Các nghiên cứu của Audretsch và Feldmann (1996), Cantwell và
Iammarino (2003), UNCTAD (2005), Cantwell và Mudambi (2011), Meyer et
39
al (2011), OECD (2011) đều nhận định rằng các trung tâm R&D có thể được
thành lập ở các nước mà có sự tương đồng về văn hóa và thể chế với nước
chủ đầu tư. Sự tương đồng về văn hóa và thể chế có thể làm cho các MNCs
Nhật Bản đạt được nhiều lợi ích từ đầu tư R&D hơn là đối với việc đầu tư vào
các nước mà có ít sự tương đồng về văn hóa và thể chế. Điều đó có thể một
phần lý giải tại sao mà xu hướng đầu tư vào R&D ngày nay của các MNCs
Nhật Bản lại tập trung vào khu vực ASEAN.
2.2.2.2. Nhóm yếu tố về thể chế và luật
Sự ổn định về mặt thể chế
Sự ổn định về thể chế, chính trị là có thể coi là yếu tố hàng đầu cho
quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư R&D của các MNCs Nhật Bản. Sự ổn
định về thể chế, chính trị thể hiện ở chỗ: thể chế, quan điểm chính trị có được
đa số nhân dân đồng tình hay không, hệ thống chính trị đặc biệt là đảng cầm
quyền có đủ uy tín và độ tin cậy đối với nhân dân và các MNCs .
Một quốc gia có sự ổn định về chính trị, thể chế thì các MNCs mới có
thể yên tâm nghiên cứu và triển khai, phát triển chi nhánh. Nếu môi trường
không ổn định, thường xuyên có bạo loạn về thể chế, chính trị thì khó có thể
yên tâm cho hoạt động R&D cũng như không thể tiến hành sản xuất, kinh
doanh để sinh lời. Điều này có thể thấy rõ ràng ngay khi có những biến cố ở
Trung Quốc thì ngay lập tức các nhà đầu tư Nhật Bản tăng cường đến Việt
Nam tìm cơ hội đầu tư.
Ngoài ra, sự ổn định về thể chế còn ảnh hưởng đến việc huy động vốn
và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho hoạt động R&D. Trong lịch sử cho
thấy, những biến cố về thể chế, chính trị sẽ làm thiệt thòi lớn cho các MNCs.
Vụ Đảo chính quân sự ở Thái Lan đã gây thiệt hại lớn cho các nhà đầu tư
Nhật Bản và Hàn Quốc tại đây. Các MNCs Nhật có xu hướng lựa chọn phân tán
hoạt động R&D vào những nơi có môi trường thể chế ổn định hơn là bất ổn.
40
Môi trường thể chế, chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết kéo theo
sự ổn định của các nhóm nhân tố khác như kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng. Đó
cũng chính là lý do tại sao các MNCs khi tiến hành đầu tư vào một nước lại
coi trọng yếu tố thể chế - chính trị đến vậy.
Luật pháp và cơ chế chính sách
Hệ thống luật pháp bao gồm các văn bản luật, các quy định, các văn
bản quản lý hoạt động đầu tư… phản ánh một cách rõ ràng về môi trường đầu
tư cho các MNCs Nhật tại nước sở tại. Điều mà các MNCs Nhật Bản quan
tâm chủ yếu là liệu có đảm bảo về pháp luật đối với tài sản tư nhân và môi
trường cạnh tranh có lành mạnh hay không? Các quy định về thuế, mức thuế,
sự phân chia lợi nhuận cho hoạt động đầu tư vào R&D như thế nào?
Hệ thống pháp luật cũng có thể tạo thuận lợi hoặc cũng có thể tạo ra
hạn chế hay cản trở hoàn toàn hoạt động của các công ty nước ngoài. Điều
này đặt ra vấn đề là cần có cơ chế pháp lý rõ ràng, mềm dẻo tạo thuận lợi cho
các nhà đầu tư mà không mất đi chủ quyền quốc gia.
Về cơ chế chính sách, các chính sách liên quan đến việc ưu đãi để thu
hút phân tán các hoạt động R&D của MNCs Nhật vào đất nước có ảnh hưởng
lớn đến quyết định lựa chọn địa điểm cũng như đến định hướng và lượng vốn
đầu tư R&D của các MNCs này.
Các chính sách có thể kể đến ở đây bao gồm:
- Chính sách bảo hiểm cho các hoạt động đầu tư R&D của các
MNCs: Việc lựa chọn đầu tư cho hoạt động R&D ở nước ngoài có nguy cơ
gây ra nhiều rủi ro cho các MNCs. Các hãng bảo hiểm tư nhân có thể bán các
hợp đồng bảo hiểm cho MNCs để hảo hiểm chống lại một số rủi ro Tuy nhiên,
có nhiefu rủi ro đặc biệt là rủi ro chính trị và phi thương mại ( bị quốc hữu
hóa, tổn thất do chiến tranh…), Điều này cần Chính phủ các nước đứng ra bảo
hiểm cho rủi ro. Như vậy, việc Chính phủ có chính sách đứng ra bảo hiểm cho
41
các hoạt động R&D của các MNCs tại nước mình sẽ tạo sự yên tâm cho các
MNCs, dẫn đến quyết định lựa chọn địa điểm của các MNCs Nhật.
- Chính sách thuế và tài chính: Cách chính sách tiền tệ và chính
sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn định của nền kinh tế. Các chính
sách này ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát, khả năng cân bằng ngân sách của
nhà nước, lãi suất trên thị trường. Như vậy các chính sách này ảnh hưởng rất
nhiều đến quyết định dựa chọn địa điểm đầu tư cho R&D. Các MNCs đều
muốn đầu tư vào các thị trường có tỷ lệ lạm phát thấp, lãi suất trên thị trường
của nước tiếp nhận đầu tư sẽ ảnh hưởng đến chi phí vốn. Chính sách thuế
cũng thu hút sự quan tâm của các MNCs Nhật, bởi vì nó sẽ ảnh hưởng đến lợi
nhuận của các dự án R&D. Các MNCs đều có xu hướng lựa chọn địa điểm là
những nơi có các loại thuế thấp để tiện lợi nhất cho hoạt động R&D của
MNCs mình.
Trong các chính sách tài chính cho hoạt động R&D, không xem xét đến
chính sách lợi nhuận ( trong suốt quá trình từ R đến D không có bất cứ hoạt
động nào thu được lợi nhuận theo đúng nghĩa của khái niệm này), chính sách
thuế đối với sản phẩm R&D ( sản phẩm được miễn thuế), nhưng phải có
chính sách ưu đãi về tạo nguồn vốn ( nguồn kinh phí) cho hoạt động R&D của
các MNCs, chính sách ưu đãi về “ giá cả” ( sản phẩm R&D có thể định được
giá sau nghiên cứu nhưng không thể định được giá cả mua bán trên thị
trường), chính sách khấu hao thiết bị trong khi tiến hành R&D ( thiết bị khoa
học có tốc độ hao mòn vô hình vượt xa tốc độ hao mòn hữu hình) và thu nhập
của những người lao động trong lĩnh vực R&D ( Lao động trong lĩnh vực
R&D không thể định mức) ( Vũ Cao Đàm, 2003).
Trong các chính sách ưu đãi về thuế, có thể miễn hoặc giảm thuế (miễn
thuế chuyển nhượng tài sản, giảm thuế cho các MNCs đầu tư vào các ngành
hay địa bàn khuyến khích đầu tư…) , miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với các trường hợp: thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng R&D, sản phẩm
42
đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, thu nhập từ việc góp vốn bằng quyền
SHTT, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ…
Thủ tục hành chính
Đây là công việc đầu tiên mà MNCs Nhật quan tâm khi quyết định lựa
chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D. Bởi hoạt động R&D liên quan đến
việc nghiên cứu và triển khai, liên quan nhiều đến sở hữu trí tuệ, nên lại càng
đặc biệt trong khâu thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính ở đâu bao gồm các
khâu như thủ tục đất đai, xét duyệt giấy phép đầu tư, thủ tục thẩm định dự án,
cấp bằng sáng chế…. Theo thống kê cho thấy, trở ngại lớn nhất cho việc thu
hút phân tán hoạt động R&D của các MNCs Nhật chính là thủ tục hành chính.
Điều này không ở một nước nào nhất định mà diễn ra ở hầu hết các nước nhận
đầu tư.
Quyền sở hữu trí tuệ
Trong nền kinh tế định hướng đổi mới, hoạt động phân tán R&D của
các MNCs thường đối mặt với sức cạnh tranh gay gắt từ các MNCs khác và
từ chính doanh nghiệp địa phương. Điều này đòi hỏi một hệ thống bảo hệ
SHTT hữu hiệu và chặt chẽ nhằm ngăn chặn sự cạnh tranh hỗn loạn, không
trung thực, đồng thời kích thích năng lực công nghệ nội sinh.
Các MNCs Nhật rất chú trọng vào vấn đề SHTT và sáng chế. Sáng chế
có thể khuyến khích phân tán hoạt động R&D theo 2 cách: thứ nhất là đưa
đến khả năng lựa chọn địa điểm để khai thác một công nghệ mới và thứ 2 là
phổ biến đến công chúng những thông tin liên quan đến những phát minh.
Việc công bố này giúp cho các MNCs Nhật nhằm mục đích thông báo công
nghệ - thành quả sáng tạo cụ thể đã có chủ và việc công khai này giúp cho các
MNCs khác hay các doanh nghiệp địa phương tránh được những nghiên cứu,
những sản phẩm trùng lặp, tìm kiếm các hướng giải quyết tốt hơn, đồng thời
cung cấp cho các nhà nghiên cứu về các hướng phát triển mới của công nghệ,
43
những ý đồ sáng tạo mới làm cơ sở cho việc nảy sinh những sáng chế mới,
công nghệ mới. cứ như vậy, mỗi quyền công nghệ được xác lập thì thi thức
công nghệ cũng được đổi mới thêm, thời gian chi phí cho việc tìm kiếm công
nghệ được tìm ra, giảm các chi phí cho việc nghiên cứu trùng lặp, xây dựng
hướng nghiên cứu mới từ các giải pháp kỹ thuật được công bố.
Nét đặc trưng của các MNCs là chúng thường sở hữu những khoản tài
sản vô hình rất lớn, trong đó, công nghệ là một trong những loại tài sản vô
hình quan trọng nhất. Xét trên góc độ quyền SHTT, đó là nhãn hiệu nổi tiếng
(there are well knows, patents), các sáng chế đã tạo nên danh tiếng của công
ty và là một phần không thể mất đi của công ty. Các công ty đa quốc gia có xu
hướng phân tán hoạt động R&D và xây dựng các công ty 100% vốn của mình
tại các nước có hệ thống bảo hộ quyền SHTT mạnh, đối với nhà đầu tư, ưu
điểm của hình thức này là có thể bảo hộ tốt bí mật công nghệ và nhãn hiệu
hàng hóa, còn nhược điểm của nó là tốn kém, không tận dụng được hết các ưu
thế mà địa phương đem lại và quốc gia được đầu tư không học hỏi được kỹ
năng quản lý cũng như cách thức sản xuất. Các MNCs đặc biệt là MNCs Nhật
xuất phát từ đất nước Nhật, nơi phát triển hệ thống SHTT một cách toàn diện
lại càng đòi hỏi cao hơn ở vấn đề này.
Quyền SHTT không chỉ đem lại lợi thế cạnh tranh lớn cho MNCs Nhật
mà còn ảnh hưởng đến kênh chuyển giao công nghệ. Công nghệ ở đây được
phân loại thành loại dễ bắt chước và loại khó bắt chước. Loại công nghệ dễ
bắt chước thường gồm có công nghệ sao chép băng đĩa nhạc, sản xuất đồ
chơi, v.v... Có nhiều lý do dẫn đến hiện tượng bắt chước công nghệ, chẳng
hạn, đối với các công ty nhỏ, việc bắt chước công nghệ nhằm phục vụ cho sản
xuất kinh doanh, còn đối với các công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh, việc
nghiên cứu công nghệ của đối phương sẽ giúp họ khắc phục những nhược
điểm của công nghệ hiện đang sử dụng và phát minh ra những công nghệ mới.
Việc bắt chước công nghệ sẽ giúp các chuyên gia trong ngành giảm bớt chi
44
phí trong việc phát hiện và tạo ra những loại sản phẩm mới và nhanh chóng
tung ra thị trường các sản phẩm cạnh tranh tương tự, thậm chí có thể là những
sản phẩm tiên tiến hơn. Tuy nhiên, dù tinh vi và phức tạp đến mức nào, tất cả
các sản phẩm đều hàm chứa rủi ro bị lộ bí mật công nghệ, hay bị bắt chước.
Chính vì vậy, các nhà đầu tư phải cân nhắc khá nhiều vấn đề khi tiến hành
chuyển giao công nghệ. Một hệ thống bảo hộ SHTT mạnh có thể hạn chế việc
sao chép, làm giả sản phẩm và tăng chi phí bắt chước.
Bất kỳ quốc gia nào xây dựng được một hệ thống bảo hộ SHTT mạnh
sẽ có điều kiện tiếp nhận các công nghệ tiên tiến phục vụ cho việc phát triển
đất nước. Ngược lại, các quốc gia có hệ thống bảo hộ quyền SHTT yếu sẽ chỉ
có cơ hội tiếp nhận các công nghệ đã phát minh từ lâu, thậm chí đã lỗi thời và
mất dần giá trị khai thác.
Xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế
Theo UNCTAD (2005), các cơ quan xúc tiến đầu tư trong nước và
quốc tế (IPA) đóng vai trò quan trọng trong chiến lược của một quốc gia
nhằm thu lợi từ sự quốc tế hóa các hoạt động R&D của MNCs. Các cơ quan
này thực hiện 2 chức năng cơ bản đó là giao dịch, tìm kiếm các cơ hội đầu tư
và chúc năng tư vấn chính sách. Việc 1 đất nước có các cơ quan xúc tiến IPA
cũng sẽ tạo động lực thu hút các MNCs Nhật quan tâm cho việc phân tán hoạt
động R&D vào quốc gia đó.
Xúc tiến đầu tư bao gồm hoạt động xây dựng, giới thiệu hình ảnh đất
nước đặc biệt là giới thiệu môi trường đầu tư, cơ hội đầu tư cho các MNCs,
các hoạt động hỗ trợ cho đầu tư và dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tư. Xúc tiến
đầu tư đặc biệt quan trọng đối với các nước mới mở cửa thu hút hoạt động
đầu tư R&D của các MNCs hoặc vừa thay đổi chính sách liên quan đến đầu tư
nước ngoài R&D chuyển từ hạn chế sách mở cửa, khuyến khích đầu tư. Hoạt
động xúc tiến đầu tư lúc này sẽ giúp cho các MNCs biết đến các chính sách
45
ưu đãi, chính sách thuận lợi dành cho chính MNCs mình khi có các hoạt động
đầu tư R&D ra nước ngoài, từ đó mà MNCs sẽ cân nhắc, quyết định có lựa
chọn nước đó để phân tán hoạt động R&D hay không. Hoạt động xúc tiến đầu
tư sẽ có thể làm rút ngắn khoảng cách về mặt địa lý giữa Nhật và nước tiếp
nhận đầu tư vì thông tin được các MNCs cập nhật liên tục thông qua các cơ
quan xúc tiến đầu tư.
Ví dụ như ở Ấn Độ, cơ quan đóng vai trò xúc tiến đầu tư là “Qũy sở
hữu thương hiệu Ấn Độ ( IBEF) (Chantzidelis, 2007). Đây là một mối quan
hệ hợp tác tư nhân- nhà nước giữa Bộ Công Thương Ấn Độ và Hiệp hội Công
Nghiệp Ấn Độ, một kiểu IPA rất điển hình trên toàn thế giới. Sứ mệnh của
IBEF là giới thiệu một cách hiệu quả về triển vọng ngành kinh doanh ở Ấn
Độ và cố gắng thúc đẩy sự hợp tác kinh doanh trên thị trường toàn cầu.
Website của IBEF là www.ibef.org, là trung tâm thông tin cho những nhà đầu
tư tiềm năng, truyền thông và những nhà hoạch định chính sách với những
thông tin kinh tế và chính trị cập nhật nhất về Ấn Độ. Với những khoản mục
thông tin đầy đủ và rõ ràng, liên tục được cập nhận, IBEF đã làm rất tốt vai
trò giới thiệu về Ấn Độ như một điểm đến lý tưởng cho các MNCs lựa chọn
địa điểm phân tán hoạt động R&D.
2.2.2.3. Nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của một quốc gia được đánh giá trên cơ sở các yếu tố bao
gồm cơ sở hạ tầng các sự phát triển của cơ sở hạ tầng nghiên cứu, hạ tầng
viễn thông hay sự phát triển của công nghệ, y tế, giáo dục. Kết cấu cơ sở hạ
tầng vừa là cơ sở thu hút hoạt động quốc tế hóa R&D của các MNCs Nhật,
vừa là nhân tố thúc đẩy cho quá trình quốc tế hóa này diễn ra nhanh hơn. Kết
cấu cơ sở hạ tầng phần nào phản ánh được trình độ phát triển của mỗi quốc
gia, nó tạo ra bộ mặt của đất nước và môi trường cho hoạt động đầu tư. Sự
phát triern cân đối và toàn diện của cơ sở hạ tầng một quốc gia đề ra như một
46
nhu cầu hàng đầu trong việc lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của
các MNCs.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: bao gồm cơ sở hạ tầng nghiên cứu, hạ tầng
viễn thông, sự phát triển của công nghệ. Thực tế khi lựa chọn địa điểm để đầu
tư cho hoạt động R&D, bất kì một MNC nào không loại trừ MNCs nhật bản
đều chú trọng đến hệ thống này nhằm đánh giá xem nước tiếp nhận đầu tư đó
có thể có khả năng phát triển và mở rộng được hoạt động R&D hay không.
Cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu: các hoạt động nghiên cứu và phát
triển không chỉ được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước mà còn được
tiến hành bởi các MNCs. Vì thế nhóm cơ sở hạ tầng phục vị nghiên cứu
có thể chia thành 3 nhóm là các viện nghiên cứu, các trường đại học và
các khu công nghệ cao. Thường trong thời đại hiện nay, có nhiều công
ty phối hợp với các viện nghiên cứu, trường đại học hay khu công nghệ
cao nhằm tiến hành hoạt động nghiên cứu và phát triển, nhờ đó tận dụng
sẵn có của hạ tầng nghiên cứu và sự hỗ trợ của các nhà khoa học tại các
tổ chức nghiên cứu của chính phủ. Chính phủ trung ương hỗ trợ các hoạt
động R&D thông qua các cơ quan khoa học, mỗi cơ quan này chịu trách
nhiệm giúp đỡ cho một số đơn vị R&D. Còn với các MNCs Nhật khi
phân tán hoạt động R&D tại các nước nhận đầu tư, cũng có sự liên kết
với các các viện và các trường đại học để có thể đạt được hiệu quả hoạt
động R&D cao nhất.
Cơ sở hạ tầng viễn thông: là tập hợp các thiết bị viễn thông (thiết bị kỹ
thuật, bao gồm cả phần cứng và phầm mềm dung để thực hiện viễn
thông), đường truyền dẫn (Tập hợp các thiết bị viễn thông dung để xác
lập một phần hoặc toaafn bộ đường truyền thông tin giữa 2 điểm xác
định), mạng viễn thông (tập hợp các thiết bị viễn thông được liên kêt với
nhau bằng đường truyền dẫn đẻ cung ứng dịch vụ và ứng dụng khác
47
nhau cho người dung) và các công trình viễn thông ( các công trình như
nhà, trạm cột, cống bể để lắp đặt thiết bị viễn thông). Cơ sở hạ tầng viễn
thông phát triển vững mạnh cũng có nghĩa là sự liên kết khi thực hiện
các bước trong hoạt động R&D thuận tiện hơn, các MNC sẽ có thể kiểm
soát dễ dàng hơn với các trung tâm R&D của mình. Điều này cũng giúp
cho các MNCs giảm được chi phí, tiết kiệm được thời gian, nguồn lực.
Sự phát triển của công nghệ: Theo Kumar (1996), các MNCs thường
có xu hướng tiến hành các hoạt động R&D tại các quốc gia có trình độ
phát triển tương đương về cùng một lĩnh vực để có thể thiết lập những
trung tâm R&D, tận dụng được nguồn lợi về tài nguyên công nghệ, hệ
thống cơ sở hạ tầng liên lạc tốt. Với sự tự do hóa nền kinh tế của các
quốc gia như hiện nay, các nước tiếp nhận đầu tư nếu không nhanh
chóng bắt kịp với xu thế công nghệ mới, không có mạng lưới công nghệ
có thể đáp ứng được nhu cầu khi triển khai hoạt động R&D của các
MNCs thì sẽ k thể thu hút được sự quan tâm của MNCs.
Đó chính là lý do mà một đất nước phát triển về cơ sở hạ tầng nghiên
cứu, cơ sở hạ tầng viễn thông sẽ thu hút được sự chú ý của các MNCs Nhật
cho hoạt động phân tán của mình.
Cơ sở hạ tầng xã hội: Ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định phân tán hoạt động R&D của các MNCs Nhật còn là cơ sở hạ
tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội ở đây bao gồm sự phát triển hệ thống y tế và
chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi giải
trí và các dịch vụ khác.
2.2.2.4. Nhóm yếu tố từ MNCs
Nhóm yếu tố từ chính MNCs cũng là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến quyết định phân tán R&D. Trong đó, xét đến là áp lực thay đổi sản
48
phẩm để phù hợp với nước tiếp nhận đầu tư và yếu tố cạnh tranh của các
MNCs
Cạnh tranh là một vấn đề cũng được chú ý đặc biệt trên cả phương
diện lý thuyết và thực tế. Nickell (1996) và Blundell và cộng sự ( 1995) đã chỉ
ra rằng sự cạnh tranh trên thị trường sản phẩm thực sự khuyến khích các
MNCs đầu tư vào hoạt động R&D nhiều hơn.
Một môi trường cạnh tranh sẽ là chìa khóa để tạo ra giá trị cho khách
hàng bởi khi một công ty không phải cạnh tranh với các đối thủ khác, họ sẽ
không có động lực để sáng tạo. Bởi vậy một thị trường cạnh tranh và liên tục
thay đổi công nghệ sẽ thúc đẩy các công ty sáng tạo nhanh hơn, để tạo ra
những sản phẩm chất lượng cao hơn với một mức giá thấp hơn. Động lực này
cũng sẽ giúp nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Các MNCs có xu
hướng đầu tư theo các đối thủ của họ khi lựa chọn địa điểm cho các hoạt động
R&D.
Áp lực thay đổi sản phẩm để phù hợp với nước tiếp nhận đầu tư chính
là vấn đề liên quan đến ngành/sản phẩm của MNCs. Các MNCs muốn đạt
được lợi nhuận cao thì phải đáp ứng được nhu cầu và hiểu được thị hiếu của
người tiêu dùng tại chính nơi mà mình muốn quốc tế hóa. Điều đó khiến cho
các MNCs cần thành lập các trung tâm nghiên cứu và phát triển R&D để
nghiên cứu và triển khai các mẫu sản phẩm phù hợp với nước đó và các nước
lân cận.
2.3. Kinh nghiệm của các nước trong việc áp dụng các biện pháp nhằm
thu hút hoạt động R&D của các MNCs
2.3.1. Kinh nghiệm nước ngoài
2.3.1.1. Áp dụng các biện pháp miễn, giảm thuế cho các MNCs khi đầu tư
vào hoạt động R&D
49
Trung quốc1, đưa ra tỷ lệ khấu trừ là 150% cho đầu tư vào R&D của
các MNCs khi mức đầu tư cảu doanh nghiệp năm sau cao hơn năm trước từ
10% trở lên.
Úc và Anh2, đưa ra tỷ lệ khấu trừ thuế là 125% cho đầu tư vào R&D
của MNCs, cộng thêm tỷ lệ khấu trừ 175% cho những chi phí R&D vượt quá
mức mà doanh nghiệp đã đầu tư vào R&D năm trước đó.
Ấn Độ3, các ưu đãi về thuế đối với việc tiến hành các hoạt động R&D
bao gồm:
Một khoản miễn trừ 200% đối với chi tiêu R&D nội bộ, bao gồm chi
phí đầu tư (ngoại trừ đất đai và nhà xưởng).
Miễn trừ 100% đối với chi tiêu cho R&D (ngoại trừ đất) liên quan tới
các ngành kinh doanh không thuộc các ngành trên.
Miễn trừ 125% tới 200% cho các khoản thanh toán cho các pháp nhân
đã quy định tiến hành nghiên cứu và phát triển tại Ấn Độ.
Một khoản miễn trừ đối với lương cho nhân viên và các vật liệu sử
dụng cho hoạt động nghiên cứu và phát triển trong vòng 3 năm ngay sau khi
doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
2.3.1.2. Thúc đẩy môi trường kinh doanh thích hợp
Chính phủ các nước đã có biện pháp nhằm khuyến khích các viện
nghiên cứu/ trương đại học tiến hành các dự án nghiên cứu định hướng MNCs
hoặc khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp và các cơ quan thuộc Chính
phủ hoặc doanh nghiệp với viện/ trường.
Anh4, chương trình liên kết LINK tăng cường sự hợp các giữa MNCs và
1 Cecilia Malmström( 2015), The EU and China: trade and investment in the global
economy 2 Cecilia Malmström( 2015), The EU and China: trade and investment in the global
economy 3 A report by Evalueserve for the British High Comission (2008) listed tax benefits and
incentives offered by the government to encourage R&D activities 4 Hoang Van Tuyen (2009)
50
viện nghiên cứu. Chương trình tài trợ tới 50% tổng chi phí cho các dự án
nghiên cứu hợp tác giữa doanh nghiệp và giới khoa học.
Ý, Chương trình quốc gia về khoa học công nghệ nhằm hỗ trợ các hoạt
động R&D, tăng mối liên hệ giữa MNCs và trường đại học.
Tăng cường vấn đề sử hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp:
Ấn Độ: Là một thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
Ấn Độ đã ký kết Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới Thương mại về
quyền sở hữu trí tuệ (Agreement on Trade-Related Aspects of Intellectual
Property Rights). Bên cạnh TRIPs, Ấn Độ đã ký những hiệp ước quốc tế
nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, ví dụ như Công ước Paris về bảo hộ sở hữu
Công nghiệp (Paris Convention for the Protection of Industrial Property),
Nghị định thư Madrid về đăng ký nhãn hiệu quốc tế (the Madrid Protocol
concerning the International Registration of Marks) và nhiều hiệp định song
phương khác. Những hiệp định này cho thấy sự cam kết mạnh mẽ của chính
phủ Ấn Độ trong việc tạo lập một môi trường kinh doanh minh bạch cho các
nhà đầu tư. Các tiêu chuẩn và quy tắc ảnh hưởng tới các hoạt động nghiên cứu
và phát triển ở Ấn Độ được phân chia thành các khía cạnh: Bản quyền và các
quyền liên quan, Thương hiệu, Chỉ dẫn địa lý, Bằng sáng chế và Thiết kế
công nghiệp (Evalueserve, 2008).
Nhật Bản5: Điểm đặc biệt ở Nhật là sử dụng hệ thống giải quyết tranh
chấp quyền sở hữu trí tuệ mang tính chuyên biệt cao, trong đó Hội đồng giải
quyết khiếu nại (Board of Appeals) của Cơ quan Sáng chế Nhật Bản (JPO) xử
lý các vụ việc khiếu nại liên quan đến hủy bỏ/chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo
hộ; và Ban Sở hữu trí tuệ (IP Division) thuộc Tòa án khu vực (Tô-ky-ô hay Ô-
sa-ka) xử lý các vụ việc liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo
thẩm quyền. Khi một trong các bên không đồng ý với quyết định hủy bỏ/chấm
5 Japan Patent Office , https://www.jpo.go.jp/
51
dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ của JPO hoặc bản án/quyết định của Tòa án khu
vực, bên liên quan có thể kháng cáo lên Tòa án Thượng thẩm Sở hữu trí tuệ
Luật tố tụng Nhật Bản cũng có quy định về việc kháng cáo quyết định/bản án
của Tòa án Thượng thẩm Sở hữu trí tuệ lên cấp xét xử cao nhất là Tòa án Tối
cao, tuy nhiên các trường hợp này là rất hạn chế. Tòa án Tối cao rất hiếm khi bác
bỏ phán quyết của Tòa án Thượng thẩm vì Tòa án Tối cao chỉ xem xét lại các
khía cạnh pháp lý của phán quyết, chứ không xem xét lại nội dung vụ việc.
Các thủ tục giải quyết tranh chấp SHTT được diễn ra rất nhanh chóng,
tạo niềm tin cho việc đầu tư R&D cho các MNCs.
2.3.1.3. Biện pháp hỗ trợ về vốn
Nước Anh, giải thưởng SMART6 (Small Firm Mert Award for
Research and Technology) dành cho các doanh nghiệp và các nhân trong việc
nghiên, phát triển và tiếp thu công nghệ mới. Tùy từng hoạt động ( đánh giá
công nghệ, nghiên cứu cơ hội công nghệ, các dự án phát triển vật mẫu, nghiên
cứu khả thi...) cũng như quy mô của doanh nghiệp mà các mức thưởng khác
nhau.
Chương trình SPUR7 (Support for Products Under Research) được thiết
kế để tài trợ và khuyến khích các doanh nghiệp tiến hành R&D. Việc phát
triển các sản phẩm và quy trình đổi mới cao, các doanh nghiệp có thể tăng
tính cạnh tranh. Chương trình SPUR tài trợ cho các doanh nghiệp phát triển
sản phẩm và quy trình mới liên quan đến những lợi thế về công nghệ đối với
ngành công nghiệp Anh.
New Zealand,8 Chương trình GPSR&D (Grant for Private Sector
Research and Development) tài trợ cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt
6 https://www.gov.uk
7 http://ukspur.co.uk/
8 http://www.seek.co.nz/job/30785603
52
động R&D với 4 chương trình nhỏ tùy thuộc vào kiểu doanh nghiệp. Với các
MNCs, đó là chương trình tài trợ công nghệ cho tăng trưởng doanh nghiệp và
công nghệ trong cộng đồng doanh nghiệp.
Hàn Quốc9, Chính phủ tài trợ trực tiếp cho hoạt động R&D của doanh
nghiệp. Bộ KH&CN (MOST) và bộ thương mại,công nghiệp và kinh tế (
MOICE) là 2 bộ phận chịu trách nhiệm về vấn đề tài trợ cho R&D doanh
nghiệp. Mục tiêu hướng tới và hỗ trợ cho sự phát triển về công nghệ ( công
nghệ thông tin và viễn thông, công nghệ sinh học, công nghệ nano, công nghệ
môi trường, công nghệ về văn hóa và công nghệ không gian). MOST tài trợ
cho R&D với các ứng dụng công nghiệp. Với các MNCs, chương trình HAN
khuyến khích sự tham gia của các MNCs thông qua hình thức đối tác cùng
chia sẻ kinh phí.
Trung Quốc10, chương trình R&D công nghệ cao quốc gia đã thúc đẩy
sự phát triển công nghệ cao của Trung Quốc, năng lực R&D, sự phát triển
kinh tế xã hội và an ninh quốc gia, giành bước nhảy vọt trong lĩnh vực công
nghệ cao.
2.3.2. Bài học từ kinh nghiệm nước ngoài
Qua nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài, có thể thấy có khá nhiều biện
pháp chính sách mà các nước áp dụng để thu hút hoạt động R&D của các
MNCs. Các chính sách này bao gồm:
- Hỗ trợ trực tiếp dưới hình thức các chương trình, kế hoạch, sáng kiến
nhằm hỗ trợ vốn cho các MNCs tiến hành các dự án R&D.
- Hỗ trợ gián tiếp dưới hình thức miễn/giảm thuế: các MNCs được khấu
trừ trên 100% kinh phí đầu tư cho hoạt động R&D, cộng thêm tỷ lệ khấu trừ
tăng thêm khi các năm tiếp theo doanh nghiệp tiếp tục đầu tư R&D
9 http://park.org/Korea/Pavilions/PublicPavilions/Government/most/policy.html
10 http://www.most.gov.cn/eng/programmes1/
53
- tăng cường vấn đề SHTT cho các MNCs
54
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC TẾ Ở VIỆT NAM
3.1 Hoạt động phân tán R&D của các MNCs Nhật
Nhật Bản là nước chú trọng vào đầu tư và phát triển hoạt động R&D
với số lượng nhà nghiên cứu lớn, đạt 5160 nhà nghiên cứu R&D/ triệu người
năm 2012, và tăng lên 5204 người/triệu người vào năm 201411
. Theo khảo sát
về Nghiên cứu và Phát triển được thực hiện bởi bộ nội vụ và truyền thông
Nhật Bản, chi tiêu cho hoạt động R&D của Nhật tăng lên trong khoảng thời
gian từ năm 2003 – 2007 và đạt đến conn số 18,944 tỷ Yên vào năm tài khóa
2007. Chi tiêu cho hoạt động R&D giảm mạnh vào năm 2009 do chịu ảnh
hưởng bởi suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng đã dần tăng lên kể từ sau thời
điểm đó. Vào giai đoạn năm 2015 – 2016, Nhật Bản vẫn giữ được vị trí thứ 3
trên thế giới về chi tiêu cho R&D, chỉ sau Mỹ và Trung quốc.
Hình 3.1: Chi tiêu cho hoạt động R&D của các nước trên thế giới 2015
11
World Bank. http://data.worldbank.org/indicator/SP.POP.SCIE.RD.P6/countries/VN?display=graph
55
Nguồn: OECD (2016)
Tỷ lệ chi tiêu cho R&D của Nhật trên tổng sản phẩm quốc nội GDP
cũng luôn đạt ở mức cao, duy trì và tăng nhẹ qua các năm, năm 2011 là
3.38%, năm 2012 là 3.345, năm 2014 tăng nhẹ lên 3.47%.
Hình 3.2: Tỷ lệ chi tiêu cho R&D trên GDP của Nhật từ 2006 - 2013
56
Nguồn: World Bank12
Hoạt động phân tán R&D ra nước ngoài (quốc tế hóa R&D) của các
doanh nghiệp Nhật Bản gia tăng đáng kể trong thời gian gần đây. Theo khảo
sát về hoạt động kinh doanh tại nước ngoài được thực hiện bởi bộ Kinh tế,
Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI), chi tiêu cho hoạt động R&D
tại nước ngoài của các nhà sản xuất Nhật Bản đã tăng 23,7% vào năm 2012 so
với năm trước đó. Các ngành nhận được đầu tư vào R&D tại nước ngoài
nhiều nhất của Nhật bản căn cứ theo khảo sát về Nghiên cứu và Phát triển
(2013) là lĩnh vực trang thiết bị vận tải, đạt 528 triệu Yên. Đây là lĩnh vực có
con số đầu tư lớn nhất và tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong các hoạt động
R&D tại nước ngoài. Tiếp theo là lĩnh vực thiết bị thông tin và truyền thông
điện tử cũng như máy sản xuất cũng gia tăng. Lĩnh vực hóa chất cũng chiếm tỉ
trọng cao trong chi tiêu R&D (445 triệu Yên vào năm 2012) nhưng đã giảm
nhẹ 5,1% so với năm trước đó.
Trong đó, phần lớn hoạt động R&D của các MNCs Nhật Bản được thực
hiện ở khu vực châu Âu và Bắc Hoa Kỳ nhưng hoạt động này đang có xu
hướng chuyển dịch sang khu vực Châu Á. Biểu đồ chho thấy xu hướng tăng
lên cho việc chi tiêu vào các hoạt động R&D tại nước ngoài ở khu vực Châu
Á.
Hình 3.3: Chi tiêu cho R&D của từng công ty trong lĩnh vực sản xuất
tương ứng với các khu vực
12
http://data.worldbank.org/indicator/GB.XPD.RSDV.GD.ZS/countries/VN?display
=default
57
Nguồn: Vũ Anh Dũng và cộng sự (2015)
Có thể nhận thấy các MNCs Nhật có xu hướng thực hiện hoạt động
R&D nhiều hơn ở khu vực Châu Âu và Bắc Hoa Kỳ và chi tiêu cho hoạt độn
R&D ở nước ngoài ở 2 khu vực này cao hơn so với mức trung bình tất cả các
khu vực nhưng Châu Á trong đó có Việt Nam vẫn được kỳ vọng sẽ tiếp nhận
được nguồn chuyển dịch đầu tư này. Bằng chứng được thể hiện qua số lượng
công bố khoa học chung giữa các quốc gia Đông Nam Á và phần còn lại của
thế giới trong giai đoạn 2005 – 2009.
Bảng 3.1. Số lượng công bố khoa học chung giữa các nước ASEAN và
các nước khác trên thế giới
58
Nguồn: OECD (2011)
So với các quốc gia khác, Nhật bản có số lượng công bố khoa học
chung nhều nhất với các nước Đông Nam Á. Đặc biệt Nhật Bản đóng vai trò
quan trọng với tư cách là một đối tác trong hoạt động khoa học với các nước
Đông Nam Á.
Về xu hướng liên quan đến bằng sáng chế ứng dụng được cấp cho phát
minh chung giữa các nước Đông Nam Á và Nhật Bản, có thể thấy giữa năm
2004 – 200, trong mạng lưới hoạt động R&D toàn cầu, ngoài Hoa Kỳ là đối
tác chính với tất cả các nước Đông Nam Á thì Nhật Bản cũng giữ vai trò rất
quan trọng cũng như vị trí trung tâm của nhà đồng phát minh.
Hình 3.4: Bằng sáng chế ứng dụng với các nhà đồng phát minh ở các
nước ngoài Đông Nam Á năm 2004 - 2008
59
Nguồn: OECD (2011)
Như vậy, có thể thấy, sự chuyển dịch phân tán đầu tư R&D của các
MNCs Nhật ra nước ngoài đặc biệt là khu vực Đông Nam Á (trong đó có Việt
Nam) đang có xu hướng tăng nhanh, tạo nên kỳ vọng lớn cho sự phát triển
R&D tại Việt Nam.
3. 2 Hoạt động R&D của các MNCs Nhật tại Việt Nam.
Theo công bố của Bộ ngoại giao Nhật Bản về thống kê số lượng doanh
nghiệp Nhật tại nước ngoài tính tại thời điểm 1/10/2014, số lượng doanh
nghiệp Nhật Bản đang đầu tư tại Việt Nam là 1,452 doanh nghiệp, tăng 10.9%
so với năm 2013 và Việt Nam đứng hàng thứ 8 trong bảng xếp hạng các quốc
gia có nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động đầu tư.
60
Bảng 3.2: Số lượng DN và tỷ lệ đầu tư của Nhật vào Việt Nam
Nguồn: Bộ ngoại giao (2014)
Tại thời điểm 1/10/2014, Nhật Bản có tổng số 68,573 doanh nghiệp đầu tư
ở nước ngoài, tăng 7,5% so với năm 2013. Trong đó, có 31,439 doanh nghiệp thành
lập công ty (khoảng 46%), mở chi nhánh/văn phòng đại diện tại nước ngoài là
4,322 (khoảng 6,3%) và còn 32,812 doanh nghiệp hiện chưa thể phân loại được.
Bảng 3.3: Các quốc gia/ khu vực có nhiều nhà đầu tư Nhật
Nguồn: Bộ ngoại giao (2014)
Nhật đang càng ngày càng khẳng định được vị trí của mình là đối tác
chiến lược trọng điểm của Việt Nam. Theo báo cáo mới công bố của Ngân
hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) 2014, Việt Nam xếp thứ 5 về mức độ
hấp dẫn các công ty Nhật Bản, giảm một bậc so với báo cáo trước đó. Cùng
với số lượng doanh nghiệp Nhật bản tăng lên qua các năm, thì giá trị đầu tư
nước ngoài của Nhật vào Việt Nam cũng tăng.
61
Theo số liệu do Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (JETRO) công
bố mới đây, số vốn đầu tư từ Nhật Bản vào Việt Nam năm 2014 giảm 65%
xuống còn 2,05 tỷ USD trong đó FDI tăng thêm là 0,8 tỷ USD, FDI cấp mới
là 1,210 tỷ USD . Năm 2013, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Nhật
đạt cao nhất trong 5 năm, 5,87 tỷ USD. Lý giải về điều này, đại diện Jetro cho
biết trong năm 2014, tình hình kinh tế Nhật khó khăn cộng thêm đồng yen
mất giá, khiến các công ty, tập đoàn lớn của Nhật hạn chế đầu tư ra nước
ngoài. Do đó, trong năm vừa rồi và có thể cả 2015, phần lớn các dự án đầu tư
sang Việt Nam là dự án có số vốn nhỏ. 85% số dự án đầu tư của Nhật trong
năm qua có quy mô dưới 5 triệu USD. Dự án quy mô dưới một triệu USD
chiếm 61%.
Bảng 3.4. : Đầu tư trực tiếp từ Nhật vào Việt Nam
Năm Dòng vốn FDI (tỷ USD) Số dự án đầu tư mới
2010 748 144
2011 1,859 227
2012 2,570 317
2013 3,266 352
2014 1,348 293
Nguồn: JETRO (2014)
Với vị trí là một trong những nhà đầu tư số một vào Việt Nam, Nhật
không chỉ quan tâm đầu tư vào vấn đề kinh doanh mà hoạt động R&D của
Nhật tại Việt Nam cũng được chú trọng đầu tư trong các năm qua.
Công sứ đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam Katsuro Nagai cho biết,
hiện Nhật Bản đang xếp thứ 2 trong số 105 quốc gia và vùng lãnh thổ có hoạt
động R&D tại Việt Nam. Nhiều sự hợp tác hiệu quả giữa hai quốc gia đã
minh chứng cho tình hữu nghị của hai đ t nước châu Á. “Chúng tôi sẽ cố
gắng tiếp tục cống hiến cho sự phát triển của Việt Nam, thúc đẩy sự hợp tác
tốt đẹp của hai nước.” – Công sứ đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam nói.
62
TS Vũ Tiến Lộc cho biết thêm: “Khi TPP có hiệu lực, Nhật Bản sẽ phải
sắp xếp lại chiến lược chuỗi giá trị với Việt Nam. Vì lợi ích của mình, các
doanh Nhật Bản cần tái cấu trúc đầu tư vào Việt Nam. Chắc chắn sẽ có làn
sóng đầu tư mới vào Việt Nam và tất yếu hoạt động R&D trở thành xu thế cốt
lõi cho sự phát triển bền vững và lâu dài”.
Chính vì vậy, đầu tư cho R&D trong tổng số vốn đầu tư nước ngoài của
Nhật vào Việt Nam tăng lên qua các năm, cụ thể trong bảng sau
Bảng 3.5. : Gía trị đầu tư cho R&D của Nhật vào Việt Nam
STT Năm Gía trị đầu tư R&D ( Tỷ
USD)
Tỷ lệ đầu tư cho R&D trên
tổng số vốn FDI đầu tư mới
(%)
1 2012 0.462 17,98
2 2013 0.926 28,35
3 2014 0,384 28,46%
Nguồn: Jetro (2014)
Có thể nói tại Việt Nam, doanh nghiệp Nhật Bản được đánh giá là đóng
vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt
Nam. Tháng 7/2013, Việt Nam phê duyệt ”Chiến lược công nghiệp hóa của
Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản hướng đến năm
2020, tầm nhìn 2030” trong đó ưu tiên phát triển 6 ngành công nghiệp: bao
gồm điện tử, máy nông nghiệp; chế biến nông, thủy sản; đóng tàu; môi trường
và tiết kiệm năng lượng; sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô. Với mục tiêu đưa 6
ngành này thành những ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế, có giá trị
gia tăng cao và năng lực cạnh tranh quốc tế, các ngành này sẽ giữ vai trò dẫn
dắt về thúc đẩy thu hút đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước, trước
hết là doanh nghiệp Nhật Bản. Năm 2015, Nhật Bản cam kết tiếp tục tích cực
hỗ trợ Việt Nam triển khai Chiến lược, đồng thời hỗ trợ phát triển nguồn nhân
63
lực của Việt Nam; khuyến khích doanh nghiệp Nhật Bản tham gia dự án Đại
học Việt - Nhật.
Trong các ngành chú trọng phát triển đó, lĩnh vực công nghiệp chế biến chế
tạo được các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư nhiều nhất với 1.375 dự án với tổng
số vốn đăng ký là 31,4 tỷ USD (chiếm 83,3% tổng vốn đầu tư), đứng thứ 2 là lĩnh
vực kinh doanh bất động sản với tổng số vốn là 1,66 tỷ USD (chiếm 4,4% tổng
vốn đầu tư). Đứng thứ 3 là lĩnh vực xây dựng với tổng số vốn đầu tư là 1,17 tỷ
USD (chiếm 3,1% tổng vốn đầu tư). Còn lại thuộc về các ngành lĩnh vực khác.
Còn đối với hoạt động R&D, có thể nói, Nhật Bản tập trung đầu tư R&D vào các
ngành công nghệ thông tin điện tử và công nghiệp ô tô.
Hình 3.5: Cơ cấu đầu tư R&D của DN Nhật Bản tại Việt Nam
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài (2014)
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin-điện tử, có Hợp doanh giữa Tổng Công ty
Bưu chính viễn thông Việt Nam với Tập đoàn NTT, Công ty sản xuất máy tính Fujitsu
và các công ty Canon, Sony, Matsushita, Sumitomo, Sanyo, Panasonic.Trong ngành
công nghiệp ô tô, xe máy có Toyota, Honda, Isuzu, Suzuki và Mitsubishi. Nhật Bản là
một trong những quôc gia đầu tiên tham gia nhiều vào ngành công nghiệp sản xuất,
lắp ráp ô tô, xe máy ở Việt Nam và cũng đầu tư cho hoạt động R&D ở lĩnh vực này.
18,34
36,87 15,1
29,69
Cơ cấu đầu tư R&D của MNCs Nhật tại Việt Nam
Công nghiệp ô tô, xe máy Công nghệ thông tin - điện tử
công nghiệp chế biến Các lĩnh vực khác
64
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định phân tán hoạt động R&D của
MNCs Nhật tại Việt Nam
Qua quá trình khảo sát sát đối với 28 doanh nghiệp Nhật Bản hoạt động
tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành Phố Hồ Chí Minh) với 391 mẫu
điều tra về mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn địa điểm đầu tư R&D của các MNCs Nhật Bản tại Việt Nam. Trong đó
có 122 mẫu khảo sát (31,2%) từ các công ty hoạt động tại Hà Nội, 93 mẫu
(23.8%) từ các công ty hoạt động tại Hải Phòng, 104 mẫu ( 26,6%) từ các
công ty Nhật ở Thành phố Hồ Chí Minh, 72 mẫu (18,4%) từ các công ty Nhật
ở Đà Nẵng. Bài nghiên cứu tổng hợp, đánh giá và đưa ra các yếu tố ảnh
hưởng tới quyết định phân tán hoạt động R&D của các MNCs Nhật tại Việt
Nam bao gồm:
Bảng 3.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm phân tán hoạt
động R&D của MNCs Nhật tại Việt Nam
Nhóm yếu tố Yếu tố
Nhóm yếu tố kinh
tế và xã hội
Quy mô thị trường
Nguồn nhân lực
Khả năng tiếp cận đối với thị trường trong khu vực và thế giới
Nhóm yếu tố thể
chế và luật
Sự ổn định về mặt chính trị
Hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách
Thủ tục hành chính
Quyền sở hữu trí tuệ
Xúc tiến đầu tư trong nước và trong khu vực
65
Nhóm yếu tố cơ sở
hạ tầng
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng nghiên cứu
Sự phát triển của hạ tầng viễn thông
Sự phát triển của công nghệ
Sự phát triển của giáo dục
Nhân tố từ MNCs
Cạnh tranh của MNCs
Áp lực thay đổi sản phẩm để phù hợp với nước tiếp nhận đầu tư
3.3.1. Nhóm yếu tố về kinh tế và xã hội
3.3.1.1. Quy mô thị trường
Việt Nam chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới nền kinh tế từ năm 1986.
Kể từ đó, Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi mới về tư duy kinh tế,
chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa
và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại. Con đường đổi mới đó đã giúp quy mô
thị trường của Việt nam nhanh chóng thay đổi, GDP tăng liên tục qua các năm.
Thực tế cho thấy, trong 11 năm trở lại đây, GDP ở Việt Nam tăng sau
mỗi năm và được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.7 : GDP Việt Nam năm 2003 - 2013
Năm GDP (tỷ USD Tốc độ tăng tưởng GDP
2003 42,7171 7.34
2004 49,4241 7.79
2005 57,6333 8.44
2006 66,3717 8.23
2007 77,4144 6.31
2008 99,1303 5.32
2009 106,0146 5.32
2010 115,9317 6.78
2011 135,5395 5.89
2012 155,82 5.03
66
2013 176 5.42
2014 186,2 5.98
Nguồn: World Bank
Những số liệu trên là minh chứng cho từng giai đoạn phát triển kinh tế
của Việt Nam. Những năm 2005-2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta
rất lớn, thuộc nhóm các nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Việc gia
nhập WTO vào tháng 1/2007, đưa Việt Nam hội nhập với thế giới cũng là một
trong những bước ngoặt giúp cho nền kinh tế nước ta phát triển theo hướng
Công nghiệp hóa.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới khởi nguồn ở Mỹ năm 2008 không
chỉ gây thiệt hại lớn cho đất nước này mà nó ảnh hưởng rất nhiều đến kinh tế
của nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng không ngoại lệ, đó là lí do
những năm 2008 và đặc biệt là 2009 tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
không còn cao như trước đó.
Năm 2013, tăng trưởng GDP đạt 5,42%, bình quân 3 năm 2011-2013
đã tăng 5,6%/năm, tuy vẫn còn thấp hơn mức 7,2% giai đoạn 2006-2010 ; đưa
quy mô nền kinh tế đạt gần 176 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người
khoảng 1.960 USD. Năm 2014, tăng trưởng GDP đạt 5,98%, đem lại dấu hiệu
khả quan cho quy mô kinh tế ở Việt Nam.
Như vậy, giá trị GDP tăng cao qua các năm, tốc độ tăng trưởng GDP
của Việt Nam khá cao và liên tục sẽ là điều kiện để thu hút MNCs để ý nhiều
hơn các quốc gia khác.
3.3.1.2 Nguồn nhân lực
Việt Nam là nước đông dân, với dân số vào năm 2014 đạt khoảng 90
triệu người. Nguồn nhân lực cho R&D của Việt Nam cũng tăng nhanh qua
các năm. Nhân lực cho R&D là đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, được đào tạo từ bậc cao đẳng trở lên. Kết quả điều tra năm 2014
của Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2014) cho thấy, cả nước
67
có 164.744 người tham gia hoạt động R&D, trong đó, số lượng nhà nghiên
cứu là 109.406 nhà nghiên cứu, còn lại là kỹ thuật viên, cán bộ hỗ trợ. Trong
số đó, số cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học trở lên là 112.430 người.
Theo thống kê của tổng cục thống kê, năm 2013, nguồn lực R&D này
chiếm 8,14% tổng số lao động của doanh nghiệp. Trong số này, 27,06% có
trình độ cao đẳng, 71,9% có trình độ đại học, 0,86% có trình độ thạc sỹ và
0,18% có trình độ tiến sĩ và tiến sĩ khoa học. Lực lượng này phân bố không
đều trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Tại các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài ( chiếm 23.9%), sử dụng 33.12% nguồn lực R&D. Tính trung bình thì 1
doanh nghiệp nước ngoài có 29 lao động R&D.
Biểu đồ 3.6 : Nguồn nhân lực R&D phân theo trình độ và loại hình
doanh nghiệp của Việt Nam
Chất lượng nguồn nhân lực R&D của Việt Nam được đánh giá khá cao
so với chất lượng nguồn nhân lực R&D của thế giới. Theo ông Võ Quang
Huệ - Phó chủ tịch kiêm giám đốc điều hành của Robert Bosch Việt Nam
(Công ty con của tập đoàn Robert Bosch ) đã đánh giá :” Trình độ nghiên cứu
27,06
71,9
0,86 0,18
Nhân lực R&D phân theo trình độ
Cao đẳng
Đại học
Thạc sĩ
tiến sỹ
43,18%
23,70%
33,12%
Nhân lực R&D phân theo loại hình
doanh nghiệp
DNNN
DNTN
DNĐTNN
68
khoa học của các kỹ sư Việt nam không kém gì nhiều nơi trên thế giới. Đó
cũng là lý do Robert Bosch tự tin xây dựng tới 2 trung tâm R&D tại Việt
Nam”. Cùng quan điểm đó, ông Thiều Quang Nam, tổng giám đốc Qualcomm
Việt Nam, Lào, Campuchia cũng nhận định Việt nam đã trở thành công
xưởng lớn sản xuất thiết bị di động, đây cũng sẽ trở thành trung tâm thiết kế,
trung tâm R&D của thế giới trong tương lai bởi chất nguồn nhân lực của Việt
Nam là ấn tượng. Chất lượng nguồn lực R&D của Việt Nam được khẳng định
một lần nữa qua báo cáo của tập đoàn Sam sung 2014 rằng 10% thị phần
phầm mềm của Sam sung đang do các kỹ sư Việt Nam đảm nhiệm.
Theo Forbes đưa tin, năm 2015, Việt Nam lọt vào danh sách 10 quốc
gia có số lượng kỹ sư lớn nhất thế giới. Đứng đầu là Nha với số lượng kỹ sư
tốt nghiệp lên tới 454.436 người. Đáng chú ý nhất là khu vực Đông Nam Á có
2 đại diện là Indonesia chiếm vị trí số 5 với 140.169 kỹ sư và Việt Nam với
100.390 kỹ sư tốt nghiệp mỗi năm, theo nghiên cứu gần đây được tiến hành
bởi diễn đàn Kinh tế thế giới WEF. Nghiên cứu nhận định xu thế mới hiện
nay dường như đang thay đổi từ một số quốc gia phát triển như Nhật, Mỹ
luôn là nơi có số lượng sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật đông nhất
thế giới sang một số quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Hình 3.7 : 10 quốc gia có số lượng kỹ sư tốt nghiệp lớn nhất thế giới
69
Nguồn: Diễn đàn Kinh tế thế giới WEF (2015)
Thêm vào đó, trình độ ngoại ngữ trong đó có tiếng anh của nguồn nhân
lực R&D của Việt Nam cùng ngày càng được nâng cao, điều này là nhân tố
hấp dẫn thu hút sự đầu tư của các MNCs nước ngoài. Theo đánh giá của EF –
một công ty đào tạo ngôn ngữ đa quốc gia thực hiện cuộc khảo sát EPI
(English Proficiency Index), phỏng vấn trên 910000 người lớn tại 70 nước và
cùng lãnh thổ, thì trong khu vực châu Á, Việt Nam xếp thứ 5 chỉ sau Singapore
(hạng 12), Malaysia (hạng 14), Ấn Độ (hạng 20), hàn Quốc (hạng 27).
Biều đồ 3.8 : Trình độ tiếng Anh ở Khu vực Châu Á
70
Việt Nam cũng là đất nước có nguồn nhân lực R&D đang làm việc ở
các trung tâm R&D nước ngoài chiến tỷ trọng cao. Các nhân viên này đều
được các tập đoàn đào tạo một cách bài bản và được tiếp cận với những công
nghệ tiên tiến Những nhân viên đó sau thời gian ở nước ngoài sẽ là nguồn tài
sản quý để phát triển năng lực R&D trong nước. Ấn Độ và Trung Quốc đã tận
dụng tốt lợi thế này để có đươc những tập đoàn công nghệ cho riêng mình.
Ngoài yếu tố về chất lượng nguồn nhân lực, thì dân số đông, cùng với
nguồn lao động giá rẻ cũng là một trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
sự lựa chọn địa điểm cho đầu tư R&D của các MNCs vào Việt Nam.
Điều này được thể hiện qua GDP bình quân đầu người (GDP/capital )
của Việt Nam qua các năm. Dù GDP bình quân đầu người có tăng qua các
năm nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với khu vực ASEAN và thế giới. Tính đến
năm 2013, GDP bình quân đầu ngươi của Việt Nam đứng thứ 7 tại ASEAN,
đạt 1.908 USD/người/năm, chỉ cao hơn Campuchia, Lào, Myanmar nhưng
khoảng cách với các nước khác đã thu hẹp đáng kể.
61,08
60,3
58,21
54,52
53,81
53,57
53,18
52,91
52,7
49,41
45,35
39,15
0 20 40 60 80
singapore
malaysia
India
South Korea
Vietnam
Japan
Taiwan
Indonesia
HongKong
China
thailand
Combodia
Trình độ tiếng anh ở khu vực châu Á
Trình độ tiếng anh ở khu vực châu Á
71
Biểu đồ 3.9: GDP bình quân đầu người một số nước ASEAN
Trong đó, chi phí của cho nguồn nhân lực R&D của Việt Nam không cao.
72
Hình 3.10: Mức lương của Kỹ sư ngành công nghệ thông tin ở châu Á
Nguồn: Myhigheringclub.com (2015)
Theo đánh giá của MyHiringClub 2015, các kỹ sư ngành công nghệ
thông tin của Việt nam có mức thu nhập trung bình khoảng 30.938 USD/năm,
thấp hơn các quốc gia láng riềng như Thái Lan, Malaysia và Indonesia. Cùng
với đó, mức lương hàng tháng của một kỹ sư điện tử vi mạch với trình độ thạc
sĩ và 5 năm kinh nghiệm làm việc là khoảng 11.000 đô la Mỹ. So sánh với
mức so sánh với mức lương 84.000 USD tại Hoa Kỳ và một kỹ sư tại Ấn Độ
kiếm được từ đô18.000đô la thì đây thực sự là mức chi phí cho nhân lực vô
cùng hấp dẫn cho các MNCs.
Như vậy, với lợi thế là nước có dân số khá đông, cùng với nguồn nhân lực
R&D tăng nhanh, có chất lượng và chi phí nhân lực rẻ, Việt Nam đã và đang phát
huy lợi thế để thu hút đầu tư của các MNCs trong đó có các MNCs Nhật.
3.3.1.3. Khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới
Việt Nam là nước có lợi thế về vị trí tự nhiên, rất thuận lợi trong việc
tiếp cận với thị trường khu vực và quốc tế.
42.689
41.213
37.500
34.780
34.540
34.423
30.938
0 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000
China
India
Philippines
Indonesia
Malaysia
Thailand
Vietnam
2015 Salary $
2015 Salary $
73
Một là, Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, khu vực có tốc độ
tăng trưởng cao nhất thế giới và được dự báo là còn tiếp tục tăng trưởng cao
trong vòng 15-20 năm tới. Đây cũng là khu vực năng động và độ liên kết nội
vùng về thương mại và đầu tư rất chặt chẽ và ngày càng gia tăng do chính phủ
các nước trong khu vực không ngừng đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại và đầu tư.
Hai là, Việt Nam nằm trên tuyến giao thông trọng yếu của khu vực và
thế giới nên có điều kiện cắt giảm chi phí vận tải, chi phí kinh doanh cho các
nhà đầu tư, là điều kiện thuận lợi để phát triển các hoạt động R&D, chuyển
giao công nghệ, ngoại thương, và tham gia tích cực hơn vào quá trình phân
công lao động quốc tế và chuyên môn hoá, nâng cao khả năng trong chuỗi giá
trị toàn cầu.
Bên cạnh đó, Việt Nam chia sẻ nhiều điểm tương đồng về văn hoá, lịch
sử, xã hội với các quốc gia đã hoặc đang phát triển thành công trong khu vực
như Các nền kinh tế mới công nghiệp hóa (NIEs), ASEAN và Trung Quốc và
các nước như Nhật, Mỹ.
Với những vị trí chiến lược như vậy, có thể khẳng định Việt Nam có
sức cạnh tranh về khả năng tiếp cận thị trường khu vực và quốc tế. Việc tiếp
cận được vào các thị trường tiềm năng khác nhau là một trong các lý do mà
các MNCs xác định vị trí để phân tán hoạt động R&D của mình.
3.3.2. Nhóm yếu tố về thể chế và luật
3.3.2.1. Sự ổn định về mặt thể chế
Việt Nam là nước có sự ổn định và vững mạnh về mặt chính trị, phát
triển dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Chính điều này tạo tiền
đề cho sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội và cũng là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của các MNCs.
74
Đề cập đến vị trí và vai trò của ổn định chính trị đối với sự phát triển
kinh tế, chủ tịch ngân hàng Phát triển châu Á(ADB) Takehiko Nakao trong
diễn đàn phát triển châu Á lần thứ 5 cho rằng, đó là điều kiện, là cơ sở vững
chắc để Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng đồng
đều, cũng là điều kiện tiên quyết giúp Việt Nam thu hút được sự chú ý đầu tư
của các nước trong đó có Nhật Bản.
Tiến sĩ kinh tế người Pháp Philippe Delalande trong bài phỏng vấn của
phóng viên đài Tiếng nói Việt Nam khẳng định: sự ổn định chính trị là một
trong những yếu tố không thể thiếu, góp phần giúp Việt nam có thể kiên trì
chính sách phát triển kinh tế. Nền kinh tế ổn định tạo cho Việt nam có được
một nền hòa bình thịnh vượng. Nếu nhìn sang các quốc gia khác trong khu
vực có thể thấy trừ Singapore, từ năm 1990 trở lại đây, hầu như các nước đều
trải qua cuộc đảo chính hay khủng hoảng chính trị, trong khi đó nền chính trị
của Việt Nam luôn ổn định, đó là là một đảm bảo cho sự gắn kết đầu tư của
nước ngoài vào Việt Nam.
Thực tế, trong những năm gần đây, láng giềng của Việt Nam là Trung
Quốc với mong mong vượt qua Hòa Kỳ để trở thành cường quốc số một của
thế giới đã gặp phải những vấn đề bất ổn nhiều mặt về chính trị. Theo tờ
Bloomberg trích dẫn số liệu từ EPFR Global, hàng chục nghìn USD được rút
khỏi Trung Quốc vào năm 2014. Lý do được giải thích là do sự bất ổn về
chính trị dẫn đến kinh tế bất ổn, MSCI Inc đã trì hoãn đưa chứng khoán Trung
Quốc vào chỉ số tiêu chuẩn MSCI Emerging Markets Index (đo lường diễn
biễn của các thị trường mới nổi). Môi trường đầu tư giảm thuận lợi cho các
nhà đầu tư nước ngoài của Trung Quốc đã khiến các nhà đầu tư trong đó có
Mỹ, Nhật muốn chuyể dịch sang thị trường mới. Sự ổn định của nền chính trị
ở Việt Nam tạo ra cơ hội thu hút được dòng vốn đầu tư lớn này.
75
3.3.2.2. Luật pháp và cơ chế chính sách
Ở Việt Nam, hệ thống cơ sở pháp lý cho lĩnh vực khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo đã được thiết lập và quy định rõ ràng
Nghị định số 119/1999/ND-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một
số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các DN đầu tư vào khoa
học và công nghệ.
Quyết định số 55/2007/QĐ - TTg ngày23/4/2007 của Thủ tướng chính
phủ về việc phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên ngành
công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 – 2010, tầm nhìn đến năm 2020
và một số chính sách phát triển quy định về nghiên cứu và triển khai,
ngân sách hỗ trợ với mức kinh phí tối đa theo quy định hiện hành để
tiến hành hoạt động R&D vào các doanh nghiệp chủ lực.
Nghị định số 80/2007/NĐ – CP ngày 19/5/2007 của Thủ tướng chính
phủ về DN KH&CN
Quyết định số 592/QĐ – TTg ngày 22/5/2012 của thủ tướng chính phủ
phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển DN KH&CN và tổ chức
KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
Quyết định số 36/2007/ QĐ – BTC ngày 16/5/2007 về quy chế tổ chức
hoạt động của quỹ phát triển KH&CN của tổ chức, cá nhân và DN.
Quyết định số 677/QĐ – TTg ngày 10/5/2011 của thủ tướng chính phủ
về phê duyệt chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020
Nghị định số 210/2013/NĐ – CP ngày 19/12/2013 của thủ tướng chính phủ
về chính sách khuyến khích các DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
Các nghị định, thông tư cùng với các điều trong bộ luật: luật doanh
nghiệp (2014), Luật Đầu tư sửa đổi (2014), Luật công nghệ cao (2008) đã
được thiết lập để tăng cường khả năng tiếp nhận công nghệ của Việt Nam
76
cũng như tạo hành lang pháp lý cho việc tiến hành hoạt động R&D của các
doanh nghiệp trong đó có các MNCs.
Các chính sách về tài chính và tài khóa ở Việt Nam là công cụ hiệu quả
cho chính phủ thu thu hút đầu tư của các MNCs. Các chính sách này cùng với
chính sách về ưu đãi thuế được quy định trong nhiều văn bản luật pháp khác
nhau từ luật KH&CN, Luật đầu tư, các luật thuế đến các văn bản dưới luật
như nghị định, thông tư.
Ở Việt Nam, cuộc khảo sát về ưu đãi hoạt động R&D 2013 của Ernst
&Young, các MNCs mới thành lập các trung tâm R&D trong lĩnh vực công
nghệ cao, nghiên cứu khoa học và công nghệ có quyền hưởng tỷ lệ giảm thuế
10% trong 15 năm, nhận miễn phí 4 năm và một khoản khấu trừ 50% đối với
mức thuế trên áp dụng với 9 năm. Thỏa thuận này được gia hạn trên 30 năm,
trong đó có 1 năm miễn trừ đối với khoản thu từ hoạt động R&D, việc bán
sản phẩm trong sản xuất thử nghiệm và các sản phẩm làm từ công nghệ lần
đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
Về máy móc, thiết bị phụ tùng vật tư, phương tiện vận tải trong nước
chưa sản xuất hoặc đã sản xuất nhưng chưa áp dụng được yêu cầu, công nghệ
ưu tiên, tài liệu, sách báo, các thông tin điện tử về KH&CN, thiết bị công
nghệ cao nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động R&D không phải chịu
thuế nhập khẩu và thuế GTGT.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
vào hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
(cũ) có các dự án đầu tư vào R&D được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 1
năm đầu, kể từ khi có thu nhập phải chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập
phải nộp trong 2 năm tiếp theo.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp với các trường hợp: thu nhập từ việc
thực hiện các hợp đồng R&D, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất và thử
77
nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, thu
nhập từ việc thực hiện hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất
nông nghiệp, thu nhập từ việc góp vốn, quyền SHTT, bí quyết kỹ thuật, quy
trình công nghệ.
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm:
chi phí nghiên cứu KH&CN, sáng kiến, cải tiến, chi phí dịch vụ mua ngoài
như thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa, bảo hiểm tài sản, chi trả
tiền sử dụng tài sản, …
Các chính sách ưu đãi thuế này đã tạo điều kiện khuyến khích hoạt
động R&D tại Việt Nam phát triển, thu hút được sự chút ý của các MNCs khi
muốn quốc tế hóa hoạt động R&D của tập đoàn mình.
3.3.2.3. Thủ tục hành chính
Về vấn đề thủ tục hành chính ở Việt Nam, chính phủ luôn quan tâm và
đề ra các biện pháp nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, để thu hút
được các MNCs. Các thủ tục đặc biệt là thủ tục đăng kí, tiếp nhận, giải trình
ngân sách chi trả cho hoạt động R&D của các doanh nghiệp trong đó có các
MNCs đã được cải tiến trong những năm gần gây. Chính phủ đã ban hành các
Nghị quyết, Chỉ thị, đặt mục tiêu trong năm 2015, môi trường kinh doanh của
Việt Nam phải ngang bằng mức trung bình của các nước ASEAN-6.
3.3.2.4. Quyền sở hữu trí tuệ
Việt Nam bắt đầu tham gia với cộng đồng quốc tế về vấn đề SHTT khá
sớm. Từ năm 1949, Việt Nam đã tham gia Công ước Paris về bảo hộ sở hữu
công nghiệp và Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá.
Đến năm 1976, Việt Nam tham gia công ước Stockholm về thành lập tổ chức
SHTT thế giới. Nhưng quá trình tham gia và xác lập quyền SHTT của Việt
Nam mới đi vào thực chất kể từ khi nền kinh tế Việt Nam tích cực hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt là khi Việt Nam bắt đầu thực
hiện tiến trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
78
Theo đó, nhiều các văn bản, quy phạm pháp luật đã được ban hành
nhằm hiện thực hoá việc xác lập quyền SHTT trong điều kiện Việt Nam. Bộ
Luật Dân sự năm 1995 đã dành phần IV với 61 điều đề cập đến vấn đề SHTT
và chuyển giao công nghệ, tiếp đó là hàng loạt các văn bản pháp quy về
SHTT đã được ban hành. Ví dụ như Nghị định 63/CP của Chính phủ ban
hành ngày 24/10/1996 về việc bảo hộ sáng chế, các giải pháp hữu ích, kiểu
dáng công nghiệp và nhãn hiệu cũng như xuất xứ hàng hoá; Nghị định số
76/CP ngày 29/11/1996 nhằm giải thích các quy định nêu tại phần IV bộ Luật
Dân sự; Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 3/10/2000 quy định về việc bảo
hộ bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và quyền chống cạnh
tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp; Nghị định 6/2001
bổ sung các quy định về đăng ký quyền đối với sở hữu công nghiệp (kiểu
dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, các phát minh, sáng chế, tên gọi xuất
xứ hàng hoá); Nghị định 13/2001/NĐ-CP ngày 20/4/2001 về bảo hộ giống
cây trồng mới; Công ước Berne chính thức có hiệu lực trên lãnh thổ Việt Nam
từ 10/2004…
Với tư cách là thành viên chính thức của WTO, Việt Nam đã và đang
tiêu chuẩn hoá và thực hiện các cam kết về khung pháp luật bảo vệ quyền
SHTT. Trong đó có 2 vấn đề cơ bản mà Việt Nam phải thực hiện trong hoạt
động này đó là: (i) phải có một khung pháp lý về SHTT hoàn thiện, đầy đủ và
đạt tiêu chuẩn theo quy định của Hiệp định TRIPS và tham gia một loạt các
điều ước quốc tế khác như bản quyền, sử dụng tín hiệu vệ tinh…; và (ii) Việt
Nam phải có một hệ thống thực thi quyền SHTT hiệu quả.
Cho đến hiện nay, nếu so với yêu cầu của TRIPS thì về cơ bản hệ thống
bảo hộ quyền SHTT của Việt Nam đã được hình thành tương đối đầy đủ, Luật
SHTT được ban hành năm 2005, có hiệu lực từ 01/7/2007 đã thay thế toàn bộ
các Nghị định và văn bản hướng dẫn về từng lĩnh vực của SHTT trước đó,
đồng thời cũng thống nhất và tập hợp các quy định riêng lẻ đó vào trong Luật
79
SHTT với sự phân định rõ ràng thành 3 lĩnh vực: bản quyền, sở hữu công
nghiệp và giống cây trồng.
Từ năm 2007 đến nay, việc đăng ký và cấp chứng nhận bảo hộ tăng
bình quân hằng năm 20%. Về quyền tác giả, nhiều cuốn sách hay của nước
ngoài đã được mua bản quyền tác giả để dịch và xuất bản ở trong nước. Về
quyền sở hữu công nghiệp, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa tăng 25% - 30%,
đăng ký bảo hộ các sáng chế cũng tăng 10% - 15%, nhưng phần lớn (chiếm
trên 65%) là của nước ngoài đăng ký ở Việt Nam. Thời gian được cấp chứng
nhận quyền sở hữu trí tuệ sau khi hoàn tất thủ tục chỉ trong hai tháng (nếu
không xảy ra tranh chấp), đây là những kết qủa khá ấn tượng. Trong những
nhận định đánh giá, nhất là đánh giá của một số đối tác quan trọng trong kinh
tế (đầu tư, thương mại) trong quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt
Nam là EU, Thụy Sĩ, Nhật Bản, Mỹ và Ô-xtrây-li-a đều có chung nhận định
rằng Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng các văn bản pháp luật
về sở hữu trí tuệ.
3.3.2.5. Xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế
Ở Việt Nam, có rất nhiều trung tâm xúc tiến đầu tư ở các tỉnh khác
nhau, ví dụ như Trung tâm xúc tiến đầu tư ở các tỉnh phía Nam, Trung tâm
xúc tiến đầu tư Đà Nẵng, Trung tâm xúc tiến Hà Nội, Trung tâm xúc tiến đầu
tư, du lịch An Giang,… Những trung tâm xúc tiến này là cơ quan của Cục đầu
tư nước ngoài, một cơ quan do Bộ Kế Hoạch và Đầu tư quản lý, chịu trách
nhiệm xúc tiến đầu tư và quản lý ở một tỉnh hoặc một khu vực.
Cơ quan xúc tiến đầu tư quan trọng khác tại Việt Nam đó là Cục xúc
tiến thương mại VIETRADE. Đây là cơ quan của chính phủ để giúp Bộ Công
Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại, định
hướng công tác xúc tiến thương mại. VIETRADE hợp tác với nhiều trung tâm
xúc tiến thương mại khác, các tổ chức hỗ trợ thương mại, các tổ chức hỗ trợ
xúc tiến thương mại trong và ngoài nước để hỗ trợ các doanh nghiệp Việt và
80
doanh nghiệp nước ngoài. Các hoạt động được thực hiện vởi VIETRADE bao
gồm: Xây dựng hoặc tham gia xây dựng chính sách, các văn bản quy phạm
pháp luật về xúc tiến thương mại; Trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy
trình, quy phạm, quy chuẩn về xúc tiến thương mại; hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện các quy định trên sau khi được duyệt; Nghiên cứu, dự báo và
định hướng về thị trường trong nước và ngoài nước để phát triển thị trường và
sản phẩm thương mại; Thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thương mại, hỗ
trợ doanh nghiệp công tác xúc tiến thương mại, Tổ chức tập huấn nhắm nâng
cao năng lực cho cán bộ làm công tác xúc tiên thương mại và bồi dưỡng kỹ
năng tác nghiệp trong thương mại cho cán bộ quản lý và kinh doanh thương
mại… Trang web của VIETRADE bao gồm rất nhiều mục, đây là các thông
tin hữu ích cho các nhà đầu tư tiềm năng chẳng hạn như các văn bản luật, quy
tắc, quy định, cơ hội đầu tư, ưu đãi thương mại… Nhiều năm qua, đồng thời
với các hoạt động hội chợ, triển lãm, Cục XTTM tích cực cung cấp thông tin
thị trường và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các khóa tập huấn, đào tạo về kỹ
năng XTTM, phát triển sản phẩm, nâng cao năng lực thiết kế, sáng tạo mẫu
mã mới đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao giá trị sản phẩm để tăng hiệu
quả tham gia các sự kiện thương mại trong nước và quốc tế.
Chính nhờ các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế của các
IPAs mà các MNCs có mong muốn lựa chọn địa điểm đầu tư vào Việt Nam
nhiều hơn.
3.3.3. Nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng
3.3.3.1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Việt Nam đang nỗ lực cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Các hoạt động
nghiên cứu và phát triển này không chỉ được thực hiện bởi cơ quan nhà nước
mà còn được tiến hành bởi các MNCs.
3.3.3.1.1Cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu
Theo Keith Bezanson và cộng sự (2000), việc thiết lập cơ sở ha tầng
phục vụ nghiên cứu R&D tại Việt nam có thể chia thành 4 tổ chức
81
Viện nghiên cứu hoặc các đơn vị R&D dưới sự chỉ đạo của
chính phủ hoặc cơ quan chính phủ. Trong đó, viện nghiên cứu lớn nhất tại
Việt Nam là Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Viện Hàn lâm
KHCNVN là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ
bản về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ; cung cấp luận cứ khoa học
cho công tác quản lý khoa học, công nghệ và xây dựng chính sách, chiến
lược, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội; đào tạo nhân lực khoa học, công
nghệ có trình độ cao theo quy định của pháp luật. Viện Hàn lâm KHCNVN có
51 đơn vị trực thuộc bao gồm: 06 đơn vị giúp việc Chủ tịch Viện do Thủ
tướng Chính phủ thành lập; 34 đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học (27 đơn
vị do Thủ tướng Chính phủ thành lập và 07 đơn vị do Chủ tịch Viện thành
lập); 06 đơn vị sự nghiệp khác (05 đơn vị do Thủ tướng Chính phủ thành lập
và 01 đơn vị do Chủ tịch Viện thành lập); 04 đơn vị tự trang trải kinh phí và
01 doanh nghiệp Nhà nước.
Các đơn vị của Viện đóng tập trung tại Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh. Một
số đơn vị đóng tại Phú Thọ, Hải Phòng, Huế, Nha Trang, Đà Lạt. Ngoài ra,
Viện còn có hệ thống trên 100 đài trạm trại thuộc 17 Viện nghiên cứu chuyên
ngành, phân bố tại 35 tỉnh, thành phố đặc trưng cho hầu hết các vùng địa lý
của Việt Nam (đồng bằng, ven biển, trung du, miền núi và hải đảo) để khảo
sát, điều tra, thu thập số liệu, triển khai thực nghiệm về địa chất, địa từ, địa
động lực, địa lý, môi trường, tài nguyên và thử nghiệm vật liệu,... Viện Vật lý
địa cầu hiện đang quản lý 53 đài, trạm trở thành đơn vị có số đài trạm lớn nhất
trong Hệ thống.
Tính đến tháng 12/2013, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam có tổng số trên 4000 cán bộ, viên chức, trong đó có 2649 cán bộ trong
chỉ tiêu biên chế được giao; 44 GS, 161 PGS, 35 TSKH, 706 TS, 781 ThS và
794 cán bộ, viên chức có trình độ đại học
82
Biểu đồ 3.11: Cơ cấu nhân lực phân theo trình độ tại Viện HLKHCN Việt Nam
Nguồn: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2013)
- Các trường đại học và các phòng ban giáo dục thực hiện hoạt động
nghiên cứu R&D và đào tạo các bộ môn liên quan đến R&D. Tại các trường
này sẽ có nguồn lực, thiết bị, thư viện và các nguồn lực khác để tiến hành hoạt
động R&D này. Trong đó, 2 trường đại học lớn nhất của cả nước là đại học
Bách Khoa Hà và đại học Quốc gia luôn được đầu tư, cải tiến chất lượng, xây
dựng lên các trung tâm nghiên cứu R&D và đưa bộ môn này vào trong giảng
dạy tại một số môn học.
- Hội đồng chính sách Khoa học và Công nghệ quốc gia: là cơ quan
tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển khoa học và công
nghệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Hội
đồng có nhiệm vụ đề xuất ý kiến với Thủ tướng Chính phủ trước khi Thủ
tướng Chính phủ quyết định về: Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
khoa học và công nghệ quốc gia; Đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt
83
động khoa học và công nghệ, đặc biệt là đổi mới chính sách đầu tư và cơ chế
tài chính, cơ chế huy động các nguồn lực xã hội cho khoa học và công nghệ,
phát triển nguồn nhân lực; Các chương trình, đề án, dự án khoa học và công
nghệ quốc gia và nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia; các vấn
đề khoa học và công nghệ liên quan tới chương trình, dự án lớn về kinh tế –
xã hội, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; Chính
sách phát triển công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ liên ngành, đổi
mới công nghệ trong các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương…
-Khu công nghệ cao: Bên cạnh đó, Việt Nam còn có các khu công
nghệ cao là các cơ sở hạ tầng bao gồm các tòa nhà, trang thiết bị cho các công
ty, phòng thí nghiệm, các viện đào tạo, các cơ quan tư vấn và trung tâm tri
thức. Được thành lập chủ yếu bởi tư nhân, đó là những cơ sở hiện đại được
thiết kế nhằm tập trung vào việc đổi mới và cải tiến sản phẩm.
3.2.3.1.2. Cơ sở hạ tầng viễn thông
Theo đánh giá của liên minh Viễn thông thế giới ITU, hiệ trạng phát
triển hạ tầng viễn thông Việt Nam được phản ánh qua các chỉ tiêu về mật độ
điện thoại, internet.
Bảng 3.8: Tổng quan về mật độ sử dụng internet và điện thoại của một số
nước Đông Nam Á
Nguồn: ITU (2014)
84
Dựa vào số liệu của ITU, có thể thấy mật độ internet tại Việt Nam khá
cao (35.1 triệu người), chiếm khoảng 1/3 dân số . Mật độ sử dụng điện thoại
di động đứng thứ 2 trong tổng số 6 nước được xét. Con số này có thể nói lên
sự phát triển về cơ sở hạ tầng viễn thông đáng kể của Việt Nam.
Tại Việt Nam, đang có ba “ông lớn” kiểm soát cơ sở hạ tầng viễn thông
bao gồm tập đoàn Viettel, Tập đoàn VNPT và tổng công ty Viễn thông
Mobifone. Theo công bố của Bộ TT&TT thì doanh thu 2015 của Viettel là
222.700 tỷ, lợi nhuận là 45.800 tỷ. Trong khi đó, tổng doanh thu toàn Tập
đoàn VNPT năm 2015 đạt gần 90.000 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch và tăng
7,5% so với năm 2014. Đặc biệt, tổng lợi nhuận của VNPT đạt 3.280 tỷ, đạt
gần 112% kế hoạch, tăng 20% so với thực hiện năm 2014. Năm 2015, tổng
nộp ngân sách Nhà nước 2015 đạt 3.555 tỷ, đạt gần 115% kế hoạch, tăng gần
4% so với thực hiện 2014. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2015
hoàn thành gần 114% kế hoạch Bộ TT&TT giao, tăng gần 21% so với thực
hiện 2014. Năng suất lao động theo doanh thu kinh doanh viễn thông - CNTT
đạt hơn 2 tỷ đồng/người/năm, tăng gần 16% so với thực hiện năm 2014. Năm
2015, doanh thu pháp lệnh của Tổng công ty Viễn thông MobiFone đạt
36.900 tỷ đồng - tăng trưởng 8,29% và lợi nhuận đạt 7.395 tỷ đồng - tăng
trưởng 1,1% so với năm 2014, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tiếp tục ở
mức cao 49,35%, tổng nộp ngân sách nhà nước đạt 6.922 tỷ đồng (tăng 28%
so với năm 2014).
Đến nay, các tập đoàn công nghệ, viễn thông lớn trong nước đều đã
thành lập Trung tâm R&D như FPT, Viettel, CMC. Đáng chú ý, Tập đoàn
Viettel coi việc đầu tư cho R&D là một trong 3 trụ cột cùng với viễn thông và
đầu tư nước ngoài. Viện Nghiên cứu và Phát triển Viettel (Viettel R&D) là
một trong những nơi nghiên cứu và phát triển các sản phẩm công nghệ phục
vụ cho cả mục đích dân sự và mục đích quốc phòng. Đáng chú ý, Viện đã
85
nghiên cứu, thiết kế thành công nhiều sản phẩm phục vụ cho quốc phòng
được đánh giá cao, giúp thay thế việc phải nhập khẩu và tiết kiệm tiền cho
Nhà nước. Viettel cũng sản xuất các sản phẩm, thiết bị cảnh báo sóng thần,
cảnh báo hồ chứa, thiết bị giám sát nhà trạm, tủ nguồn, USB 3G, điện thoại
3G… Ngoài ra, Tập đoàn Viettel còn thành lập 2 viện nghiên cứu khác và 2
công ty phần mềm, ước tính tổng nhân lực đang làm việc ở bộ phận nghiên cứu,
sáng tạo khoảng 4.500 nhân sự (trong đó có 3.000 tiến sĩ, kỹ sư, lập trình viên)
Tập đoàn FPT cũng đã thành lập Viện Nghiên cứu công nghệ để đầu tư
cho R&D. Được biết, viện nghiên cứu này của FPT tập trung vào 4 hướng
nghiên cứu: Ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, công nghệ vũ trụ,
năng lượng mới, công nghệ sinh học. Tương tự, Tập đoàn CMC cũng đã
thành lập bộ phận R&D. Tập đoàn VNPT cũng vừa ra mắt Trung tâm Nghiên
cứu phát triển vào tháng 12/2015.
3.3.3.1.3. Sự phát triển của công nghệ
Từ sau đổi mới, với sự tự do hóa nền kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đã
mở cửa mạnh mẽ đối với thương mại và đầu tư nước ngoài giúp thúc đẩy Việt
Nam cần liên tục cập nhật và bắt kịp với những công nghệ mới để duy trì sự
cạnh tranh với các nước trong khu vực. Theo Báo cáo năng lực cạnh tranh
toàn cầu (Global competitiveness report) của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF)
năm 2015 - 2016, về trình độ công nghệ, Việt Nam đã đứng thứ 76/140. Đây
là con số cải thiện rõ rệt vì vào năm 2012 – 2013, Việt Nam chỉ đứng 75/144
xét về năng lực cạnh tranh, thấp hơn đáng kể so với một số nước cùng khu
vực như Thái Lan (38/144), Indonesia (50/144), Malaysia (25/144),
Philippines (65/144)và vét về các tiêu chí cụ thể, Việt Nam xếp thứ 98/144 và
chỉ được 3.3/7 điểm về tiêu chí Sự sẵn sàng về mặt công nghệ (technological
readiness).
Việt Nam cũng dần bắt nhịp được với xu thế phát triển công nghệ toàn
cầu. Báo cáo năm 2015 của Cushman & Wakefield (C&W) cũng cho biết,
86
Việt Nam lần đầu tiên đạt vị trí số 1 trong các điểm đến hấp dẫn về dịch vụ
gia công quy trình doanh nghiệp (BPO) trên toàn thế giới.
3.3.3.2. Cơ sở hạ tầng xã hội
Trong nhóm cơ sở hạ tầng xã hội, tác giả tập trung phân tích về giáo
dục đại học. Bởi đây là cái nôi tạo ra nguồn nhân lực R&D của Việt Nam.
Về giáo dục đại học, mạng lưới các trường đại học của Việt Nam đã
phát triển nổi bật trong những tập kỷ qua. Trong hơn 30 năm từ sau Đổi Mới,
chính phủ Việt nam đã có những chính sách hỗ trợ nhằm thiết lập nên một hệ
thống giáo dục đại học có uy tín. Theo tổng cục thống kê (2014), số lượng
giảng viên, sinh viên theo học các trường đại học cao đẳng đều tăng lên đáng
kể qua các năm.
Bảng 3.9: Giáo dục Đại học và cao đẳng
2010 2011 2012 2013 2014
Số trường ĐH –
CĐ
414 419 421 428 436
Số giảng
viên(nghìn người)
74.6 84,1 87,7 91,6 91,4
Số sinh viên
(nghìn người)
2162,1 2208,1 2178,6 2061,6 2363,9
Số sinh viên tốt
nghiệp
318,4 398,2 425,2 406,3 441,8
Nguồn: Tổng cục thống kê (2014)
Trong đó, theo bảng xếp hạng QS năm 2015, Đại học Quốc gia Hà Nội
duy trì là đại học Việt Nam thuộc top 200 đại học hàng đầu châu Á (kể từ
năm 2014) với thứ hạng trong nhóm 191-200, đồng thời duy trì vị trí số 1 Việt
Nam trong bảng xếp hạng này (kể từ năm 2009).
Hệ thống giáo dục đại học của Việt Nam càng ngày càng được đầu tư,
tạo tiền đề cho chất lượng của nguồn nhân lực R&D.
87
3.3.4 Nhóm yếu tố từ MNCs
Từ lịch sử việc đầu tư hoạt động R&D của các MNCs tại Việt Nam, rất
rõ ràng rằng MNCs có xu hướng lựa chọn theo đối thủ cạnh tranh khi lựa
chọn địa điểm để phân tán hoạt động R&D. Lấy ví dụ trong ngành điện tử của
Việt Nam, kể từ sau khi Panasonics xây dựng trung tâm R&D đầu tiên của tập
đoàn này ở Việt Nam vào năm 2007, đã có rất nhiều MNCs khác cùng ngành
đầu tư vào R&D như Intel thực hiện hoạt động R&D và mở đầu ” làn sóng
thứ 2” đầu tư nước ngoài ở Việt Nam vào năm 2010 khi xây dựng tại
TP.HCM nhà máy trị giá 1 tỷ USD sản xuất chip điện tử lớn nhất của Hãng,
ngoài Trung Quốc; Hewlett – Packard (HP) của Mỹ đã khai trương 1 trung
tâm R&D vào tháng 3/2011; Sam Sung thành lập trung tâm nghiên cứu và
phát triển điện thoại di động (SVMC) – trung tâm R&D lớn nhất ở Đông Nam
Á; Tập đoàn Nhật Bản Panasonic Corp mở cơ sở R&D để phát triển phần
mềm di động. Hiện nay, Apple đối thủ chính của Samsung trên thị trường
điện thoại và máy tính bảng, cũng đang có kế hoạch đầu tư tới một tỷ USD để
xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu và R&D tại Hà Nội. Trung tâm này sẽ phục
vụ cho cả khu vực châu Á…. Xu hướng này cũng xảy ra ở một số ngành khác.
Hay như hãng sản xuất xe máy nổi tiếng Piaggio của I-ta-li-a cũng đã xây
dựng một trung tâm R&D ngay bên cạnh nhà máy tại tỉnh Vĩnh Phúc. Piaggio
cho biết, trung tâm này cùng với nhà máy, sẽ đóng một vai trò quan trọng như là
một trung tâm của Piaggio tại châu Á, và phục vụ cho cả khu vực châu Á chứ
không chỉ riêng thị trường Việt Nam. Các tập đoàn đa quốc gia khác như
Yamaha, Honda cũng đã có những trung tâm R&D của riêng mình tại Việt Nam.
Về áp lực thay đổi sản phẩm để phù hợp với Việt Nam. Thực chất,
người tiêu dùng Việt Nam hiện nay là những người đã có khả năng tự chủ
trong việc mua sắm vì sự bùng nổ của tầng lớp thượng lưu đang diễn ra mạnh
88
mẽ ở khu vực Châu Á nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Do gia đình tại
Việt Nam không còn nhiều mô thức tập trung nhiều thế hệ mà các thế hệ trẻ
hiện nay tự lập sớm hơn, nên sẽ dẫn đến việc mua sắm cho bản thân nhiều
hơn là mua sắm cho đại gia đình như những năm về trước. Mặc dù ưu tiên
hàng đầu của người tiêu dùng Việt Nam vẫn là việc để dành tiền vào tiết
kiệm, thế nhưng chi tiêu cho những sản phẩm phục vụ cho cuộc sống chất
lượng hơn như là các sản phẩm công nghệ cao, xe ô tô, sản phẩm điện tử gia
dụng như tủ lạnh, tivi. Tuy nhiên, có tới 60% dân số Việt Nam vẫn tập trung
tại các vùng nông thôn. Vì vậy, các sản phẩm có giá thành rẻ, mẫu mã bắt
mắt, có xu hướng nhỏ gọn thường được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam.
Đó chính là lý do thu hút các MNCs đầu tư vào các hoạt động R&D ở thị
trường Việt Nam để khai thác hành vi, thị hiếu người tiêu dùng, sản xuất ra
sản phẩm bền vững cho thị trường Việt Nam nói riêng và thị trường các quốc
gia khác nói chung.
3.4. Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn địa điểm đầu tư R&D của các MNCs Nhật tại Việt Nam.
Qua quá trình khảo sát sát, nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các
nhân tố đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư R&D của các MNCs Nhật tại
Việt Nam bằng mô hình hồi quy bội. Trong đó 4 nhóm nhân tố từ kết quả
phân tích trên đây là 4 biến độc lập được ký hiệu tương ứng.
KX- nhóm nhân tố về kinh tế và xã hội
L – nhóm nhân tố về thể chế và luật
CS – nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng
MNC – nhóm nhân tố từ MNCs
Biến phụ thuộc Y phản ánh quyết định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt
động R&D của MNCs tại Việt Nam được đo bằng mức độ quyết định lựa
chọn Việt Nam làm địa điểm đầu tư. Như vậy, mô hình được viết như sau:
89
Y= β0 + β1 KX + β2L + β3CS + β4MNC
Bảng 3.10 : Kết quả phân tích hồi quy
Model
Unstandardized
Coefficents
Standardized
Coefficents t Sig. Thống kê cộng tuyến
Β Std. Error Β
độ chấp nhận VIF
(Constant) 1.571 .103
6.415 0.000 0.792 1.262
KX .218 .021 .216 7.314 0.000 0.851 1.175
L .234 .034 .269 2.322 0.002 0.733 1.071
CS .192 .022 .173 3.514 0.011 0.72 1.01
MNC .125 .037 .158 2.137 0.000 0.771 1.298
R2=0.716
Kết quả mô hình cho thấy hệ số R2 bằng 0.716 nghĩa là mô hình hồi
quy phù hợp với tập dữ liệu và giải thích được 71,6% quyết định lựa chọn địa
điểm phân tán hoạt động R&D của các MNCs Nhật vào Việt Nam là do 4
nhóm nhân tố được đề cập.
Hàm hồi quy được viết như sau:
Y = 1.571 + 0 .218 KX + 0.234 L + 0.192 CS + 0.125 MNC
Qua kết quả giá trị hồi quy chuẩn hóa, ta thấy được tầm quan trọng của
các biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Cụ thể ,
- Giá trị hồi quy chuẩn của biến thể chế và luật ảnh hưởng 26.9% quyết
định lựa chon địa điểm phân tán hoạt động R&D của MNCs Nhật vào Việt
Nam
- Giá trị hồi quy chuẩn của biến kinh tế và xã hội ảnh hưởng 21.6%
quyết định lựa chon địa điểm phân tán hoạt động R&D của MNCs Nhật vào
Việt Nam
90
- Giá trị hồi quy chuẩn của biến cơ sở hạ tầng ảnh hưởng 19.3% tới
quyết định lựa chon địa điểm phân tán hoạt động R&D của MNCs Nhật vào
Việt Nam
- Giá trị hồi quy chuẩn của biến nhân tố từ MNCs ảnh hưởng 15.8%
quyết định lựa chon địa điểm phân tán hoạt động R&D của MNCs Nhật vào
Việt Nam
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết H1,H2,H3,H4
Gỉa thuyết Kết quả
kiểm định
H1: Nhóm yếu tố kinh tế và xã hội có mối tương quan thuận với quyết
định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của các MNCs Nhật
tại Việt Nam
Chấp nhận
H2: Nhóm yếu tố thể chế và luật có mối tương quan thuận với quyết
định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của các MNCs Nhật
tại Việt Nam
Chấp nhận
H3: Nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng có mối tương quan thuận với quyết
định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của các MNCs Nhật
tại Việt Nam
Chấp nhận
H4: Nhóm yếu tố từ MNCs có mối tương quan thuận với quyết định
lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của các MNCs Nhật tại
Việt Nam
Chấp nhận
Tổng hợp kết quả kiểm định mô hình hồi quy với 4 biến độc lập và 1
biến phụ thuộc, qua bảng 3.12 ta thấy các giả thuyết H1,H2,H3,H4 được chấp
nhận. Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết được minh họa như hình 3.12.
91
Hình 3.12: Kết quả mô hình lý thuyết
Qua hình 3.12, cho ta thấy được tầm quan trọng của các yếu tố phụ
thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số hồi quy đã chuẩn hóa. Yếu tố nào có giá
trị tuyệt đối càng lớn thì càng ảnh hưởng đến đến quyết định lựa chọn địa
điểm phân tán hoạt động R&D của MNCs Nhật vào Việt Nam. Có thể nhận
thấy, nhân tố thể chế và luật có ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định đầu tư (
Beta = 0.269), thứ 2 là nhân tố kinh tế và xã hội (Beta = 0.216), thứ 3 là nhân
tố cơ sở hạ tầng (Beta = 0.173), thấp nhất là yếu tố từ MNCs (Beta = 0.158).
Trong đó, nhân tố hệ thống thể chế và Luật có tác động nhiều
nhất. Trong nhóm nhân tố này, mức độ quan trọng của các yếu tố trong nhóm
nhân tố được các đối tượng khảo sát đánh giá là:
Bảng 3.12: Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố nhóm yếu tố
thể chế và luật
Kinh tế và
xã hội
Thể chế và
luật
Cơ sở hạ
tầng
Nhân tố từ
MNCs
Quyết định lựa chọn địa
điểm đầu tư R&D của
MNCs Nhật vào Việt Nam
HSHQ:0.218
HS Beta:0.216
HSHQ: 0.234
HS Beta: 0.269
HSHQ: 0.192
HS Beta:0.173
HSHQ: 0.125
HS Beta: 0.158
92
STT Biến quan sát Trung bình chung Độ lệch chuẩn N
1 Sự ổn định về mặt
chính trị
3.14/5 1.079 391
2 Hệ thống luật pháp và
cơ chế chính sách
3,76/5 1.137 391
3 Thủ tục hành chính 3,51/5 1.186 391
4 Quyền sở hữu trí tuệ 4,12/5 1.235 391
5 Xúc tiến đầu tư trong
nước và trong khu vực
3.21/5 1.01 391
Như vậy, trong nhóm nhân tố về thể chế và luật, nhân tố quyền sở hữu
trí tuệ được các đối tượng khảo sát đánh giá là quan trọng nhất với điểm trung
bình chung về mức độ là 4,12/5. Yếu tố hệ thống luật pháp và cơ chế chính
sách được đánh giá quan trọng thú 2 với mức độ trung bình là 3,76/5. Tiếp đó
là đến thủ tục hành chính đạt 3,51/5; xúc tiến đầu tư trong nước và trong khu
vực đạt 3.21/5. Theo các MNCs Nhật, thì mức độ ổn định về mặt chính trị chỉ
đạt mức độ quan trọng trung bình là 3.14/5 khi họ quyết định lựa chọn địa
điểm phân tán R&D.
Nhân tố Kinh tế và xã hội có tác động thứ nhì đến quyết định lựa
chọn địa điểm. Trong nhóm nhân tố này, mức độ quan trọng của các yếu tố
trong nhóm nhân tố được các đối tượng khảo sát đánh giá là:
Bảng 3.13: Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố nhóm yếu tố
kinh tế và xã hội
STT Biến quan sát Trung bình chung Độ lệch chuẩn N
1 Quy mô thị trường 3.21 .897 391
2 Nguồn nhân lực 3.48 .930 391
93
3 Khả năng tiếp cận đối
với thị trường trong
khu vực và thế giới
2.98 .898 391
Nhân tố Nguồn nhân lực R&D được các đối tượng đánh giá là quan
trọng nhất trong nhóm nhân tố kinh tế và xã hội với mức trung bình quan
trọng đạt 3.48/5. Sau đó là đến yếu tố về quy mô thị trường đạt 3.21/5. Cuối
cùng là khả năng tiếp cận đối với thị trường trong khu vực và thế giới đạt
2.98/5.
Nhân tố cơ sở hạ tầng có tác động tích cực thứ 3 đến quyết định
lựa chọn địa điểm R&D của các MNCs Nhật. Trong đó,
Bảng 3.14 : Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố nhóm yếu tố cơ sở
hạ tầng
STT Biến quan sát Trung bình chung Độ lệch chuẩn N
1 Sự phát triển của cơ sở
hạ tầng nghiên cứu 3.12
.820 391
2 Sự phát triển của hạ
tầng viễn thông 3.06
.862 391
3 Sự phát triển của công
nghệ 3.11
.570 391
4 Sự phát triển của giáo
dục 3.34
.784 391
Các đối tượng nghiên cứu đánh giá mức độ quan trọng cao nhất trong
nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng là sự phát triển của giáo dục (3.34/5) bởi vì sợ phát
triển của giáo dục sẽ là động lực đào tạo cho nguồn nhân lực R&D. Tiếp đó
là sự phát triển của cơ sở hạ tầng nghiên cứu (3.12/5) và Sự phát triển của
công nghệ (3.11/5). Mức độ quan trọng ít nhất trong nhóm này thuộc về Sự
phát triển của hạ tầng viễn thông (3.06/5).
94
Nhóm nhân tố từ MNCs có mức độ quan trọng yếu nhất trong 4
nhóm nhân tố. Trong đó mức độ quan trọng của nhân tố Cạnh tranh của
MNCs được các đối tượng đánh giá đạt mức trung bình là 2.14/5 và mức độ
quan trọng của nhân tố Áp lực thay đổi sản phẩm để phù hợp với nước tiếp
nhận đầu tư được đánh giá đạt mức trung bình là 3.06/5.
Việc xây dựng mô hình đánh giá mức độ quan trọng ( tác động) của các
nhóm nhân tố đối với quyết định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D
của các MNCs Nhật tại Việt Nam sẽ giúp cho các nhà quản lý, các doanh
nghiệp Việt Nam, hay nguồn nhân lực Việt Nam đặt ra các mục tiêu ngắn hạn
và dài hạn cho việc thu hút hoạt động này từ MNCs Nhật.
3.5. Đánh giá chung
Từ việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ quan trọng
của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt
động R&D của các MNCs Nhật tại Việt Nam có thể thấy, đừng từ góc nhìn
của các MNCs Nhật, Nhóm yếu tố Thể chế và Luật (sự ổn định về mặt thể chế,
hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách,ưu đãi về thuế, thủ tục hành chính, quyền
sở hữu trí tuệ, các cơ quan xúc tiến đầu tư trong nước và trong khu vực) đóng vai
trò quan trọng nhất trong quyết định đầu tư. Tiếp theo là Nhóm yếu tố về kinh tế
- xã hội (quy mô thị trường, nguồn nhân lực, khả năng tiếp cận đối với thị trường
khu vực của nước chủ nhà), Nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng (cơ sở hạ tầng kỹ
thuật: sự phát triển của cơ sở hạ tầng nghiên cứu, hạ tầng viễn thông, sự phát triển
của công nghệ; cơ sở hạ tầng xã hội: sự phát triển của giáo dục), thấp nhất là
Nhóm yếu tố từ MNCs (hoạt động từ đối thủ cạnh tranh của MNCs và áp lực
thay đổi sản phẩm để phù hợp với nước tiếp nhận đầu tư).
Đối với Việt Nam, Việt Nam có đủ các điều kiện cần thiết cũng như đang
chú trọng phát triển các nhóm nhân tố để có thể thu hút được đầu tư của các
95
MNCs Nhật vào hoạt động R&D bằng việc tận dụng được những ưu thế sẵn có để
tăng cường khả năng tiếp cận với thị trường khu vực và thế giới; quy mô kinh tế
mở rộng, tăng trưởng ổn định; nguồn nhân lực dồi dào, trình độ nguồn nhân lực
ngày một nâng cao; hệ thống pháp luật với các cơ chế chính sách có nhiều ưu đãi,
tao hành lang pháp lý ngày một thông thoáng cho thu hút đầu tư; cơ sở hạ tầng
cùng sự phát triển về công nghệ, giáo dục có nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tuy
nhiên, nhìn nhận từ thực tế, các nhân tố ảnh hưởng đó tại Việt Nam vẫn gặp phải
những hạn chế như sau:
Thứ nhất là về nguồn nhân lực R&D của Việt Nam. Tại Việt Nam hiện
nay đang xảy ra thực trạng, đó là sự “già hóa” của đội ngũ làm khoa học trong
nước và tình trạng chảy máu chất xám. Theo Keith Bezanson và cộng sự
(2000), một vấn đề đối với khoa học và công nghệ Việt Nam là “cấu trúc tuổi
của các cán bộ nghiên cứu có chứng chỉ sau đại học khá lệch, với khoảng 60
phần trăm nhân lực có bằng cấp sau đại học trên 45 tuổi”. Đối với vấn đề
chảy máu chất xám, các nhân lực khoa học công nghệ trẻ, có trình độ, được
đào tạo ở nước ngoài đã lựa chọn không quay lại đất nước làm việc, hoặc làm
việc trong những lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực nghiên cứu khoa học, do một
số nguyên nhân như: chính sách tiền lương cho người làm khoa học và công
nghệ chưa thỏa đáng, không có các chính sách cụ thể để thu hút nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ ở nước ngoài làm việc cho Việt Nam, không có
các điều kiện vật chất để thực hiện (Nguyễn Thúy Hà, 2013).
Một điểm đáng lưu ý nữa về nguồn nhân lực R&D của Việt Nam đó là
xét theo mặt bằng trung của thế giới, số lượng nhà nghiên cứu (Researcher) và
số lượng kỹ thuật viên (Technicians) của Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Với
con số của Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2014), Việt Nam
năm 2004 có 109.406 nhà nghiên cứu tương đương với tỉ lệ nhà nghiên cứu
96
trên 1 triệu dân của Việt Nam vào khoảng 1.211 người. So sánh với các nước
khác, theo số liệu của ngân hàng thế giới World Bank: Nhật Bản là 5201,3
nhà nghiên cứu (2013), Hàn quốc là 6456,6 người (2013), Singapore là
6442,3 người (2012), Mỹ là 4018,6 người (2012), Hồng Kông là 2990,2
người (2012), Malaysia là 1,793.5 người (2012)… Về số lượng kỹ thuật viên
Việt Nam năm 2014 (theo số liệu của Cục thông tin khoa học và công nghệ
quốc gia) là vào khoảng 204 người/ 1 triệu dân. Con số này ở các nước khác
theo số liệu của World Bank là Hàn Quốc - 1,167.7 (2013), Macao - 744.6
(2013), Anh - 1,093.5 (2013), Singapore – 462,3 (2012), Hồng Kông – 391,3
(2012). Như vậy, có thể thấy rằng, số người làm công việc nghiên cứu và kỹ
thuật tại Việt Nam là còn hạn chế so với các quốc gia khác trong khu vực và
trên thế giới.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Nhật Bản cũng chỉ ra các điểm hạn chế
khi đầu tư tại Việt Nam như trong khi đánh giá cao triển vọng kinh tế và tiềm
năng của thị trường, các doanh nghiệp Nhật Bản lại không đánh giá cao Việt
Nam vì chi phí nhân công hiện nay là 18,3%, cao hơn mức 16,8% của toàn
khối ASEAN. Vấn đề tăng lương cũng là một gánh nặng cho các doanh
nghiệp Nhật Bản. Theo đó năm 2012 lương tăng 19,7%. Cho dù, về giá trị
tuyệt đối, thì tiền lương ở Việt Nam vẫn thuộc mức thấp so với các quốc gia
khác trong khu vực. Cụ thể, theo kết quả điều tra của JETRO, 81,5% DN
Nhật Bản lo ngại việc tăng tiền lương cho người lao động. Trong khi đó,
lương của công nhân trong ngành sản xuất chế tạo của Cam-pu-chia chỉ bằng
một nửa của Việt Nam nên nếu chỉ xét về tiền lương thì có thể thấy Cam-pu-
chia là đối thủ nặng ký của Việt Nam. Việc này cũng kéo theo áp lực tăng
lương cho người lao động khiến chi phí nhân công ở Việt Nam tăng cao. Do
đó, Việt Nam cần có lộ trình tăng lương phù hợp, vừa bảo đảm quyền lợi của
97
người lao động vừa duy trì được lợi thế cạnh tranh trong thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Ngoài ra, năng lực, ý thức của người lao động địa phương,
chất lượng của người lao động, khó khăn trong việc tuyển chọn nhân lực làm
lãnh đạo cũng là những vấn đề lớn đang tồn tại ở Việt Nam. Có tới 60,5% DN
Nhật Bản than phiền về năng lực, ý thức của người lao động tại địa phương và
54,7% DN Nhật Bản gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nhân tài ứng cử làm
lãnh đạo. Do đó, Việt Nam cần đề ra các chính sách để có lộ trình tăng lương
phù hợp, vừa bảo đảm quyền lợi của người lao động vừa duy trì được lợi thế
cạnh tranh trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Thứ hai là ở Việt Nam, chính phủ đã tiến hành nhiều chương trình khoa
học công nghệ trọng điểm cấp nhà nước từ 1996 đến nay; theo các giai đoạn 5
năm: 1996 – 2000, 2000 – 2005, 2006 – 2010 và 2011 – 2015. Bên cạnh các
chương trình tập trung vào các lĩnh vực cụ thể như công nghệ thông tin và
truyền thông, công nghệ sinh học, vật liệu, tự động hóa, cơ khí, năng lượng,
vận tải..., còn có các chương trình nghiên cứu đào tạo, xây dựng hạ tầng kỹ
thuật công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp và tổ chức khoa học công nghệ;...
Tuy nhiên, phạm vi của những chương trình này thường rộng lớn, bao gồm
nhiều ngành, mà không xác định được những ngành trọng điểm cần tập trung
phát triển; vì vậy, khoa học và công nghệ vẫn chưa đạt được những thành tựu
vượt trội.13
Để các chương trình mang tính chiến lược trở nên hiệu quả hơn,
cần lập ra các kế hoạch cụ thể và dài hạn, lựa chọn những ngành và công nghệ
trọng yếu cần phát triển, cũng như lựa chọn đường lối khoa học công nghệ
phù hợp.
13
http://www.most.gov.vn/Desktop.aspx/Bai-viet-Hoat-Dong-KHCN/Chien-luoc-quy-hoach-ke-
hoach/THUC_TRANG_KHOA_HOC_VA_CONG_NGHE_VIET_NAM/
98
Thứ ba là về hệ thống luật pháp và cơ chế, chính sách. Trong thời gian
qua, Việt Nam đã nỗ lực hoàn thiện sửa đổi các bộ luật và đưa ra các chính
sách ưu đãi về tài chính, tài khóa đặc biệt trong ưu đãi về thuế. Những động
lực trên đều hấp dẫn nhưng chưa đủ để tạo ra những lợi thế rõ rệt của Việt
Nam nếu so với những nước khác như Ấn Độ, Trung Quốc. Thêm vào đó, các
ưu đãi của đối với các doanh nghiệp của Việt Nam chưa mang tính tập trung
cao vào các ngành cụ thể như Ấn Độ hay các nước khác nên chưa tạo được
hiệu quả tốt nhất cho quá trình thu hút đầu tư.
Thứ tư là về vấn đề cơ chế bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Một hệ thống
sở hữu trí tuệ yếu kém là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất mà các
doanh nghiệp phải đối mặt khi tiến hành kinh doanh tại các nước đang phát
triển. Tại Việt Nam, Luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được áp dụng từ năm
1992 và đã được điều chỉnh một số lần năm 2005, 2009 để bắt kịp với những
thay đổi trong tình hình hiện tại và tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, vẫn có thể
thấy rõ sự mâu thuẫn giữa chính các điều luật, nghị định và thông tư gây khó
hiểu cho người chủ sở hữu tài sản. Một vấn đề nổi cộm nữa nằm trong quá
trình thực thi luật, mà chủ yếu là do thủ tục hành chính phức tạp và thiếu
những nhân viên tòa án được đào tạo chuyên nghiệp về giải quyết các vấn đề
quyền sở hữu trí tuệ. Theo như Chỉ số cạnh tranh toàn cầu năm 2013, Việt
Nam xếp thứ 123/144 về “ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ”, trong khi Trung
Quốc xếp thứ 51/144, Ấn Độ xếp thứ 63/144 , và Thái Lan xếp thứ 101/144.
Đến năm 2014-2015, quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam đã được cải tiến, xếp
103/140 nhưng con số này vẫn là rất khiêm tốn nếu Việt Nam muốn tiến xa
hơn để thu hút được đầu tư nước ngoài vào R&D.
Thứ năm là về cơ sở hạ tầng. Nhìn nhận từ thực tế, cơ sở hạ tầng về kỹ
thuật cũng như xã hội của Việt Nam còn hạn chế, chưa thể đáp ứng được yêu
99
cầu của các MNCs khi muốn đầu tư vào R&D. Thêm vào đó chính phủ Việt
Nam đang phải đối mặt với việc tạo ra những liên kết chặt chẽ giữa các tổ
chức, cá nhân đang hoạt động dưới hệ thống cơ sở hạ tầng, và liên kết giữa hệ
thống đó với hệ thống sản xuất.
Thứ sáu là về thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính tại Việt Nam vẫn
tiếp tục là một rào cản với nhà đầu tư nhất là liên quan đến việc sửa đổi giấy
tờ, thủ tục ít nhận được sự hỗ trợ tận tình, không kịp thời, thậm chí là gây khó
dễ. Trong số gần 7.000 ý kiến phản ánh trong khảo sát chỉ số PCI của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam năm 2014, có tới gần 860 ý kiến
(12%) cho rằng, đây là khó khăn mà các DN đang gặp phải. Trong số 8.093
DN trả lời khảo sát, có tới 23% cho biết họ phải dành hơn 10% quỹ thời gian
để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước. Gần 30% DN
cho biết họ vẫn phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký, và vẫn có khoảng
38% DN không đồng ý với nhận định rằng, thủ tục giấy tờ đã đơn giản hơn.
Cũng gần 30% DN trả lời khảo sát cho biết, họ không nhận thấy bất kỳ sự
thay đổi đáng kể nào trong cải cách hành chính hiện nay. Về công tác cán bộ,
trong khi vẫn có gần 1/4 các DN cho rằng, cán bộ Nhà nước giải quyết công
việc chưa hiệu quả, thì cũng có tới gần 1/3 DN cho rằng cán bộ nhà nước
không thân thiện khi giải quyết thủ tục cho DN (VCCI, 2014).
Thứ bảy là về xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế. Thời gian qua,
VIETRADE và các cơ quan khác đã rất nỗ lực trong việc xúc tiến đầu tư, tuy
nhiên VN vẫn cần phải chuẩn hóa các dữ liệu để khi các nhà đầu tư khi cần có
thể tham chiếu và tìm các thông tin một cách dễ dàng. Ở Nhật khi DN muốn
tìm hiểu lĩnh vực gì có thể truy cập vào trang web của Chính phủ và có thể
tìm thấy được các thông tin cần thiết. Ở VN thông tin là có, nhưng tìm thông
tin rất khó khăn. Vì vậy cần phải dữ liệu hóa các thông tin và tạo điều kiện
100
cho các nhà đầu tư tìm hiểu sâu hơn về các thông tin đầu tư để có thể tạo ra cơ
hội tốt nhất cho môi trường đầu tư của Việt Nam.
CHƯƠNG 4:
GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
GẮN VỚI R&D TỪ CÁC MNCs NHẬT
4.1. Quan điểm
Việc thu hút đầu tư nước ngoài gắn với R&D của MNCs Nhật nói
riêng và các MNCs nói chung là cần thiết cho sự phát triển của Việt Nam hiện
nay với định hướng trở thành trung tâm R&D của khu vực Đông Nam Á.
Bắt kịp xu thế dịch chuyển nguồn đầu tư R&D vào các nước Đông
Nam Á, Việt Nam cần đề ra các biện pháp hữu hiệu trên nhiều phương
diện,để phát huy được những ưu thế đã có cũng như khắc phục được những
hạn chế hiện tại, có thể tập hợp lại thành 4 nhóm nhân tố: Kinh tế và xã hội,
thể chế và luật, cơ sở hạ tầng và từ chính MNCs
Trong đó, tập trung đầu tư và nâng cao nhất vào nhóm thể chế và luật
để tạo dựng hành lang pháp lý cho các MNCs tiến vào Việt Nam, cũng như
đưa ra các chính sách nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các chính sách ưu đãi
về thuế và tài chính, cải thiện thủ tục hành chính, xúc tiến đầu tư trong khu
vực trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh của
Việt Nam trong phạm vi lựa chọn địa điểm đầu tư cho hoạt động R&D của
các MNCs, Việt Nam cũng cần cải thiện toàn diện các yếu tố căn bản tác
động tới môi trường kinh doanh, quy mô kinh tế, nguồn nhân lực, tăng cường
đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Việc nâng cao thu hút đầu tư vào R&D của các
MNCs Nhật Bản là tiền đề giúp nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của
Việt Nam, từ đó có thể thu hút được sự đầu tư R&D của nhiều công ty đa
101
quốc gia đến từ các nước khác nhau nữa khi mà dòng chuyển dịch FDI cho
R&D đang đổ bộ vào khu vực Đông Nam Á.
4.2. Định hướng giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Việt Nam trong việc thu hút nguồn đầu tư tập trung vào R&D của
MNCs Nhật nói riêng và các MNCs từ các quốc gia nói chung.
Từ việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phân
tán địa điểm R&D của các MNCs Nhật tại Việt Nam, bài nghiên cứu kiến
nghị đối với nhà nước và đối với các doanh nghiệp các giải pháp nhằm giúp
Việt Nam thu hút được FDI gắn với R&D của MNCs Nhật vào đất nước.
4.2.1 Giải pháp cho nhóm yếu tố tác động về thể chế và chính sách
Trước hết, từ kết quả nghiên cứu, nhóm nhân tố thể chế và luật là nhóm
nhân tố mà các MNCs Nhật quan tâm và đánh giá là quan trọng nhất trong
quyết định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D, vì vậy cần tập trung
đầu tư chủ yếu vào nhóm nhân tố này.
Cần hoàn thiện hệ thống luật pháp và các văn bản liên quan để tạo
ra hành lang pháp lý cho việc thu hút đầu tư FDI tập trung vào
R&D của các MNCs nói chung và MNCs Nhật nói riêng.
- Rà soát, bổ sung và điều chỉnh nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật
về hoạt động kinh doanh, đầu tư đặc biệt là hệ thống luật pháp về đầu tư
nước ngoài : của doanh nghiệp từ gia nhập, đầu tư, hoạt động trên thị trường
đến rút khỏi thị trường gắn với yêu cầu thực tiễn và tuân thủ các cam kết hội
nhập quốc tế.
- Nâng cao chất lượng ban hành chính sách, pháp luật: (i) Tăng cường
công tác phối hợp giữa các Bộ, ngành liên quan và với các cơ quan của Quốc
hội trong quá trình soạn thảo, chỉnh lý dự án luật, pháp lệnh để bảo đảm chất
lượng của dự án, dự thảo văn bản, khắc phục tình trạng nợ đọng văn bản; (ii)
Nghiên cứu, xây dựng và ban hành văn bản quy định về cơ chế phối hợp, giải
102
quyết tranh chấp thương mại để đảm bảo các cơ quan nhà nước sẵn sàng, chủ
động, linh hoạt xử lý một cách có hiệu quả khi có tranh chấp thương mại phát
sinh trong khuôn khổ các hiệp định thương mại tự do đã ký kết; (iii) Đề cao
tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác xây
dựng, ban hành văn bản; (iv) Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, đặc biệt
là đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế ở Bộ, ngành và địa phương.
Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia: Tăng cường vai trò của
Nhà nước trong giải quyết các bất cập liên quan đến cơ chế, chính sách và tổ
chức triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ thiết lập cơ sở pháp lý cho lĩnh vực
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số thể chế mới tham gia
quản lý và tài trợ cho R&D; Tăng cường hệ thống đổi mới sáng tạo trong
doanh nghiệp, đặt doanh nghiệp vào trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo:
Phát triển hệ thống doanh nghiệp thực hiện R&D, ưu tiên tăng cường năng lực
sáng tạo nội bộ trong các loại hình doanh nghiệp, từ năng lực thiết kế tới chế
tạo, marketing, công nghệ thông tin và R&D; Nâng cao hiệu quả đóng góp
của các cơ quan nghiên cứu nhà nước với ứng dụng đổi mới, sáng tạo.
Đưa ra các chính sách bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đặc biệt là SHTT
trong hoạt động R&D của các MNCs
- Tiếp tục hoàn thiện các quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ, nhất là
các quy phạm thực thi. Đặc biệt, trình tự dân sự phải được áp dụng triệt để và
phổ biến nhằm điều chỉnh các quan hệ liên quan đến loại tài sản vô hình này,
mà việc đầu tiên là chấn chỉnh lại toàn bộ các quy phạm về chế tài bảo đảm
thực thi theo hướng lấy trật tự dân sự làm biện pháp chủ yếu, còn chế tài hành
chính chỉ được áp dụng như một biện pháp bổ sung cho chế tài dân sự khi mà
sự xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ vượt quá mức dân sự.
103
- Sắp xếp lại và tăng cường năng lực của các cơ quan thực thi, từ tòa án
đến các cơ quan bảo đảm thực thi nội địa: Thanh tra (nhà nước và chuyên
ngành), ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý thị trường, cảnh sát kinh tế
phải được tạo điều kiện áp dụng các biện pháp nhằm thực thi có hiệu quả,
khắc phục sự chồng chéo, phân công rõ ràng chức năng quyền hạn của từng
cơ quan theo hướng một cơ quan đầu mối, đó là thanh tra chuyên ngành, còn
tòa án giải quyết các vụ kiện dân sự, ủy ban nhân dân, thanh tra, quản lý thị
trường quyết định xử phạt (tùy theo hình thức và mức phạt), cảnh sát kinh tế
chỉ có chức năng điều tra, hải quan kiểm soát ở biên giới về sở hữu trí tuệ.
Tăng cường các chính sách thu hút FDI tập trung vào R&D bằng
cách bổ sung, đổi mới các ưu đãi thuế cho hoạt động R&D: cắt giảm
sâu mức thuế, đưa ra nhiều ưu đãi hơn cho các MNCs khi đầu tư R&D.
Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại trong khu vực và thế giới.
Việc tuyên truyền, vận động, xúc tiến đầu tư đối với các nhà đầu tư Nhật
bản nhằm làm cho họ thực sự hiểu biết về môi trường đầu tư, con người
cũng như đối tác đầu tư ở Việt Nam, qua đó họ thấy được các lợi ích, yên
tâm và tin tưởng hơn trong đầu tư hoạt động R&Dvào Việt Nam… Xúc
tiến đầu tư cần trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong
thời gian tới nhằm thu hút FDI tập trung vào R&D từ Nhật Bản, đồng thời
cũng là công việc hứa hẹn nhiều thành công. Cần xúc tiến đầu tư trên
nhiều bình diện khác nhau:
- Thứ nhất, cần cải thiện hình ảnh của Việt Nam tại Nhật Bản trong vai
trò như một địa điểm kinh doanh và đầu tư thuận lợi, qua đó đánh thức
sự quan tâm của các nhà đầu tư Nhật Bản đối với Việt Nam. Điều này
có thể thực hiện thông qua các chiến dịch quảng cáo, xây dựng mạng
lưới tuyên truyền quảng cáo, báo chí, qua đại diện của cơ quan xúc tiến
104
đầu tư của Việt Nam tại Nhật Bản và qua các công ty tư vấn đầu tư của
Nhật Bản …
- Thứ hai, cung cấp thông tin tốt hơn cho các nhà đầu tư Nhật Bản về thị
trường Việt Nam thông qua các hoạt động như: xây dựng các điểm
thông tin, cung cấp các tài liệu thông tin và các tờ giới thiệu, cải tiến
các trang web hiện có,
- Thứ ba, cải tiến các tổ chức xúc tiến đầu tư như tăng cường sự phối hợp
giữa chúng, và tiến đến cao hơn phải có một cơ quan trong Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chuyên trách nhiệm vụ xúc tiến đầu tư. Thêm vào đó,
cần tăng cường tính thường trực của hoạt động của các cơ quan xúc tiến
đầu tư ở Việt Nam.
- Thứ tư, trong thu hút FDI tập trung vào R&D của Nhật, ngoài việc chú
ý thu hút những công ty lớn và công ty xuyên quốc gia, cần đặc biệt
chú ý đến thu hút FDI từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việt Nam hỗ
trợ các nhà đầu tư Nhật Bản, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
việc chuẩn bị và tiến hành đầu tư như: cung cấp thông tin về từng bước
khai phá thị trường, hỗ trợ tìm địa điểm và đối tác đầu tư, hỗ trợ đăng
ký và cấp giấy phép, tư vấn soạn thảo hợp đồng…
Áp dụng các biện pháp cải cách các thủ tục hành chính, tránh
sự rườm rà, rắc rối trong các quy trình đăng kí đầu tư, về thực hiện
R&D cũng như giữ vững nền ổn định chính chị cũng là một trong
những biện pháp Việt Nam cần thực hiện để thu hút đầu tư
4.2.2. Giải pháp cho nhóm yếu tố kinh tế và xã hội
Mở rộng quy mô thị trường cho hoạt động đầu tư:
Cải cách kinh tế chỉ có thể được tiến hành tốt nếu duy trì được ổn định.
Nhờ có ổn định, kinh tế mới có điều kiện phát triển, mới có thể thu hút được
105
đầu tư và các nguồn lực bên ngoài. Trong thời gian qua, ổn định kinh tế xã
hội là một điểm mạnh của Việt Nam so với các nước trong khu vực. Đây là
một điều kiện thuận lợi cho Việt Nam phát triển ngoại thương và thu hút đầu
tư nước ngoài, do vậy cần được tiếp tục phát huy trong thời gian tới.
Môi trường quốc tế có ảnh hưởng quan trọng đến tình hình trong nước,
tuy nhiên, nhân tố bên trong là quan trọng nhất trong duy trì ổn định. Để bảo
đảm ổn định, hiện nay chúng ta cần khẩn trương tái lập và duy trì các cân đối
kinh tế vĩ mô, tài chính, chú trọng kết hợp phát triển kinh tế, kinh tế thị trường
với các mục tiêu cân bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực R&D
- Đưa ra các chính sách đào tạo chất lượng nguồn nhân lực theo chuẩn
quốc tế
- Có những chính sách nhằm khuyến khích tinh thần kinh thương của các
nhà khoa học, kỹ sư, nghiên cứu sinh, sinh viên để họ có tinh thần hợp
tác với doanh nghiệp, đưa ra các ý tưởng kết quả nghiên cứu sản xuất
- Đẩy mạnh việc đào tạo đội ngũ cán bộ và lực lượng lao động tham gia
làm việc trong các xí nghiệp có FDI của Nhật Bản vì trình độ kinh tế kỹ
thuật và quản lý kinh tế của các công ty Nhật là tương đối cao, phía cán
bộ Việt Nam ít trường hợp đáp ứng được. Qua đó nâng cao khả năng
hợp tác có hiệu quả giữa phía Việt Nam và Nhật hoạt động R&D.
Đẩy mạnh quan hệ hợp tác giữa Việt Nam vào thị trường
trong khu vực và thế giới để tạo ra thế mạnh trong quan hệ kinh tế,
từ đó khai tác được những lợi thế từ khu vực và quốc tế.
4.2.3 Giải pháp cho nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng
Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng nghiên cứu để phục vụ cho quá
trình nghiên cứu và triển khai của các MNCs.
106
- Tiến hành tổng rà soát, điều chỉnh phê duyệt các quy hoạch kết cấu hạ tầng
đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao
chất lượng hệ thống đường bộ, đường bộ cao tốc, đường sắt
- Nhà nước cần có cơ chế khuyến khích hợp tác liên kết giữa doanh nghiệp
với viện/trường trong việc thực hiện các dự án R&D.
- Cùng với đó, khi đẩy mạnh xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nghiên
cứu cũng nhằm giúp tăng khả năng tiếp cận với hoạt động R&D của
nguồn nhân lực
Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông, tăng khả năng kết
nối viễn thông các vùng trong nước và quốc tế.
- Xây dựng và phát triển mạnh các dự án về viễn thông trong nước
- Tập trung thu hút vốn đầu tư vào một số dự án lĩnh vực bưu chính viễn
thông và công nghệ thông tin để phát triển dịch vụ mới và phát triển hạ
tầng viễn thông
Xây dựng các biện pháp nhằm tiếp cận tốt nhất với sự tiến bộ
của công nghệ trên thế giới, để phát triển công nghệ của chính
Việt Nam
- Ứng dụng các công nghệ mới, tiên tiến, kêu gọi đầu tư chuyển giao
công nghệ và đầu tư đổi mới công nghệ không chỉ từ MNCs Nhật mà
còn từ các nước khác.
Phát triển hệ thống giáo dục củaViệt Nam đặc biệt là hệ thống
giáo dục đại học, tạo tiền đề cho chất lượng nguồn nhân lực
R&D say này.
- Đẩy mạnh chất lượng giáo dục qua việc đổi mới các chương trình đào
tạo, hạn chế lý thuyết, tăng tính ứng dụng qua các bài giảng
- Hệ thống giáo dục bên cạnh chất lượng được đánh giá qua trình độ tay
nghề còn cần phát triển toàn diện với giáo dục đạo đức cho các nhân
lực hoạt động cho các MNCs.
4.2.4 Giải pháp từ nhóm yếu tố từ MNCs.
107
Việt Nam cần nắm bắt được các yếu tố từ chính các MNCs mà MNCs
quan tâm khi lựa chọn địa điểm đầu tư R&D như sự cạnh tranh của MNCs, áp
lực thay đổi sản phẩm để phù hợp với nước tiếp nhận đầu tư để có thể “đánh
đúng vào tâm lý” của MNCs khi kêu gọi đầu tư vào các ngành công nghiệp
mũi nhọn.
4.2.5 Giải pháp cho doanh nghiệp nội địa Việt Nam
Các hợp đồng dành cho các nhà cung cấp thiết bị gốc (OEMs) và các
nhà cung cấp thiết kế gốc (ODMs) ngày một nhiều và trở nên phổ biến . Khi
nhận được hợp đồng trở thành nhà cung cấp thiết bị gốc của các tập đoàn
xuyên quốc gia, các công ty nôị địa sẽ có cơ hội trở thành nhà thiết kế gốc và
có cơ hội học tập được những tiến bộ khoa học , những phát minh sáng chế
mới từ các tập đoàn xuyên quốc gia . Ví dụ : công ty FPT _ Elead của Việt
Nam dành được hợp đồng nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) cho Inter và công
ty FPT-Elead cần phải có các thiết kế gốc do Intel cung cấp để sản xuất ra các
sản phẩm theo tiêu chuẩn của Intel . Trong trường hợp này , Intel chính là
người sản xuất các thiết kế gốc (ODM) và cung cấp các thiết kế gốc đó cho
FPT Elead . FPT Elead không thể tự làm được 1 sản phẩm giống Intel mà
không có công nghệ do Intel chuyển giao . Nhờ việc nhận được hợp đồng trở
thành nhà sản xuất thiết bị gốc cho Intel , FPT Elead đã nhận được những
chuyển giao công nghệ từ Intel . Lợi ích có được khi trở thành nhà sản xuất
thiết bị gốc cho các tập đoàn xuyên quốc gia là rất lớn , các công ty nội địa
nên tích cực chủ động tham gia các dự án đấu thầu để trở thành các nhà cung
cấp thiết bị gốc hay các nhà cung cấp thiết kế gốc . Một trong những các công
ty nội địa Trung Quốc đã làm là tra cứu hay đăng ký tên trong danh mục các
nhà sản xuất thiết bị gốc và thiết kế gốc của các tập đoàn xuyên quốc gia . Chi
phí cho việc này là rất nhỏ nhưng lợi ích mang lại rất lớn . Khi đã trở thành
nhà cung cấp thiết bị gốc hay thiết kế gốc của một tập đoàn xuyên quốc gia ,
108
các công ty nội địa có thể có thể sản xuất thiết bị gốc và sản xuất thiết kế gốc
cho nhiều tập đoàn xuyên quốc gia khác . Chỉ có bằng cách đó , công ty nội
địa mới có cơ hội chiếm lĩnh những khâu quan trọng trong chuỗi giá trị toàn
cầu cuả các tập đoàn xuyên quốc gia .
Một trong những cách khác là tìm kiếm những hợp đồng từ những
tập đoàn xuyên quốc gia hay những công ty nội địa tại các quốc gia láng
giềng . Khi Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO , cuộc
chơi trong chuỗi giá trị toàn cầu dường như trở nên công bằng hơn khi hàng
rào thuế quan cho việc xuất khẩu các sản phẩm của Việt Nam sang các quốc
gia khác được giảm xuống , các doanh nghiệp Việt Nam nên tận dụng cơ hội
này để tìm kiếm các hợp đồng tham gia tại các quốc gia láng giềng bởi một số
quốc gia láng giềng đang mất dần những lợi thế so sánh mà các tập đoàn
xuyên quốc gia kỳ vọng . Trường hợp các doanh nghiệp nội địa Trung Quốc
cho thấy họ đã chen chân vào chuỗi giá trị toàn cầu bằng cách tìm kiếm các
hợp đồng từ tập đoàn xuyên quốc gia ở Đài Loan, Hồng Kong và Macao hoặc
tìm kiếm hợp đồng của chính các công ty nội địa những nước này . Việc tham
gia vào chuỗi giá trị của các doanh nghiệp nội địa Hồng Kong , Đài Loan đã
giúp cho các doanh nghiệp nội địa Trung Quốc đã học tập được nhiều những
kỹ thuật mới , công nghệ mới để từ đó thực hiện những hợp đồng có chất
lượng hơn , có giá trị tăng cao hơn từ những tập đoàn xuyên quốc gia . Đây có
thể xem như giai đoạn tập huấn cho các doanh nghiệp để tiếp cận vào những
khâu quan trọng hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu
109
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã nỗ lực trong việc hệ thống hóa các khái niệm về R&D,
đầu tư nước ngoài vào R&D ( FDI tập trung vào R&D) và phân tích các nhân
tố tác động đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư vào hoạt động R&D của
các MNCs Nhật Bản.
Nghiên cứu tập hợp 4 nhóm nhân tố ảnh ảnh đến quyết định lựa chọn địa
điểm đầu tư vào hoạt động R&D của các MNCs Nhật Bản. Nhóm yếu tố về kinh
tế - xã hội: trong nhóm yếu tố này, các yếu tố được đề cập đến bao gồm: quy mô
thị trường, nguồn nhân lực, khả năng tiếp cận đối với thị trường khu vực của nước
chủ nhà. Nhóm yếu tố Thể chế và Luật: bao gồm sự ổn định về mặt thể chế, hệ
thống luật pháp và cơ chế chính sách,ưu đãi về thuế, thủ tục hành chính, quyền sở
hữu trí tuệ, các cơ quan xúc tiến đầu tư trong nước và trong khu vực. Nhóm yếu
tố về cơ sở hạ tầng bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật: sự phát triển của cơ sở hạ
tầng nghiên cứu, hạ tầng viễn thông, sự phát triển của công nghệ; cơ sở hạ tầng xã
hội: sự phát triển của giáo dục. Nhóm yếu tố từ MNCs bao gồm hoạt động từ đối
thủ cạnh tranh của MNCs, có thể là mức độ đầu tư của MNCs nói chung hoặc
chiến lược R&D của các đối thủ cạnh tranh và áp lực thay đổi sản phẩm để phù
hợp với nước tiếp nhận đầu tư.
Nghiên cứu cũng chỉ ra Nhật Bản là đối tác kinh tế chiến lược của Việt
Nam, mỗi năm, Nhật Bản là một trong những nhà đầu tư FDI nhiều nhất vào
Việt Nam, hoạt động R&D của các MNCs Nhật Bản cũng được chú trọng.
Giá trị đầu tư vào R&D tăng qua các năm trong đó tập trung chủ yếu vào
ngành công nghệ thông tin điện tử, công nghiệp ô tô, xe máy và đang có xu
hướng đầu tư R&D vào các lĩnh vực mũi nhọn khác.
Đối với các MNCs Nhật, quyết định lựa chọn địa điểm Việt Nam để
đầu tư R&D chịu tác động lớn nhất bởi nhóm nhân tố về thể chế và luật, trong
đó bao gồm quyền sở hứu trí thuê, các hệ thống luật pháp với chính sách ưu
110
đãi về thuế, các cơ quan xúc tiến đầu tư và thủ tục hành chính. Tiếp theo là
chịu tác động bởi nhóm yếu tố kinh tế xã hội và nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng.
Quyết định đầu tư R&D chịu tác động yếu bởi nhóm nhân tố từ MNCs bao
gồm các yếu tố cạnh tranh cảu MNCs và áp lực thay đổi sản phẩm để phù hợp
với nước tiếp nhận đầu tư.
Từ đó, nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm thu hút nguồn đầu tư FDI
tập trung vào R&D đối với các MNCs Nhật Bản nói riêng và các MNCs nói
chung để nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam, cũng như phát triển kinh
tế Việt Nam, hướng tới Việt Nam sẽ là trung tâm R&D của Đông Nam Á.
Tác giả hy vọng sẽ phát triển nghiên cứu này tiếp trong tương lai, với
phương pháp đa dạng hơn, nhìn nhận sâu hơn trong khu vực Đông Nam Á,
trong đó trọng tâm là các quốc gia: Thái Lan, Indonesia, Philippin, Malaysia
vì đây là những nước có mức thu hút FDI lớn từ các MNCs Nhật Bản.
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Anh
1. A Benelux Chamber of Commerce, China Europe International Business
School (CEIBS), Wenzhou Chamber of Commerce and Booz &
Company Joint Report, (2012), 2012 China innovation survey,
“Innovation China’s next advantage?”
2. Alexandros Chatzirdelis ( 2007), India’s policies to attract FDI in R&D,
Research Project Global Innovation, Hamburg University of
Technology (TUHH).
3. Athreye, S. and Cantwell, J. (2007), “Creating Competition?
Globalization and the Emergence of New Technology
Producers.”, Research Policy 36, 209–226.
4. Belderos R. (2001), “Overseas innovations by Japanese firms: an analysis of
patent and subsidiary data”, Research Policy 30, pp. 313-332.
5. Borrás, S., Chaminade, C., Edquist, C. (2007). The Challenges of
Globalisation: Strategic Choices for Innovation Policy, Atlanta
Conference on Science, Technology and Innovation Policy (Georgia
Institute of Technology, October 2007). Conference Proceedings.
6. Bunyaratavej, K., Hahn, E. D. and Doh, J. P. (2007) International
offshoring of services: a parity study, Journal of International
Management, 13: 7–21.
7. Chandra, N. (2012), “Appraising industrial policy of China and India
from two perspectives, nationalist and internationalist”, in: Bagchi,
A.K., and D’Costa, A., (Eds) Transformation and Development: The
Political Economy of Transition in India and China, Oxford University
Press, Delhi.
112
8. Economist Intelligence Unit (EIU) (2004), Scattering the seeds of
invention. The globalization of research and development. London: The
Economist Intelligence Unit.
9. Economist Intelligence Unit (EIU) (2007), Sharing the idea: The
emergence of global innovation networks. London: The Economist
Intelligence Unit.
10. International Finance Corporation (IFC) (1997), Foreign Direct
Investment (Washington, D.C.: World Bank).
11. Ito, B. and R. Wakasugi (2007). What factors determine the mode of
overseas R&D by multinationals? Empirical evidence. Research Policy
36(8): 1275-1287
12. John Dunning and Sarianna M. Lundan (2009), Multinational
Enterprises and the Global Economy, (2nd Edition), 2009, Edward
Elgar, Cheltenham, UK-Northampton, MA, USA.
13. José Eduardo Cassiolato (2010), Comparative Report on FDI and
National Systems of Innovation in BRICS.
14. José Guimón ( 2008), Government Strategies to attract R&D-intensive
FDI, OECD Global Forum on International Investment.
15. Klaus Schwab & Xavier Sala-i-Martín (2012), The Global
Competitiveness Report 2012–20013, the World Economic Forum.
16. Kuemmerle W. (1999), “The drivers of foreign direct investment into
research and development: and empirical investigation”, Journal of
International Business Studies 30, 1-24.
17. Liu, X. L. & Lundin, N. (2007b), The transition of the National
Innovation System of China - From a plan-based towards market-driven
open NIS., in G. Parayil and A. D’Costa, forthcoming.
18. Manning, S., Massini, S. and Lewin, A. Y. (2008), “A dynamic perspective
on next-generation offshoring: the global sourcing of science and
engineering talent”, Academy of Management Perspectives, 22, 35–54.
113
19. Mariana Zanatta, Eduardo Strachman,Flavia Carvalho,Pollyana C.
Varrichio,Edilaine Camillo, and Mariana Barra ( 2008), National Policies
to Attract FDI in R&D ,An Assessment of Brazil and Selected Countries,
Research Paper No. 2008/69, United Nation University – World Institute
for Development Economics Research (UNU-WIDER) 2008.
20. Ministry of Science and Technology, Hoa Lac Hi-tech Park
management board (2011) Hoa Lac hi-tech park the destination for Hi-
tech investment.
21. OECD (2011), Education at a Glance 2011: OECD Indicators, OECD
Publishing
22. Odagiri and Yasuda (1996). The determinants of overseas R&D by
Japanese firms: an empirical study at the industry and company levels.
Reaserch Policy, 25, 1059 – 1079
23. OECD (Organisation for Economic Cooperation and Development)
(2002). Frascati Manual. Proposed Standard Practise for Surveys on
Research and Experimental Development.
24. PwC (2011), Asia-Pacific Spotlight: Structuring R&D Activities. Global
R&D Tax News Issue No. 3, October 2011.
25. Sachs, Jeffrey D. and John W. McArthur (2005). “The Millennium
Project: a plan for meeting the Millennium Development Goals”,
Lancet, 365, pp. 347-353, www.thelancet.com.
26. Sachwald, F. (2008), Location choices within global innovation
networks: the case of Europe., The Journal of Technology Transfer,
33(4), 364-378.
27. Sanat Kaul (2006), Higher education in India: Seizing the
opportunities, Indian council for Research on International Economic
Relations.
114
28. Saxenian, A. (2006), The Bangalore boom: from brain drain to brain
circulation?, In: Kenniston, K. and D. Kumar (eds), “Bridging the
digital divide: lessons from India”, Sage Publications, New Delhi.
29. Shleifer, Andrei, and Robert W. Vishny (1993) “Corruption.” The
Quarterly Journal of Economics 108 (3): 599–617.
30. Simon Liu, Naohiro Shichijo, Yasunori Baba (2008) Location Strategy
of Japanese and U.S. Multinationals on R&D Activities in China:
Evidence from Patent Data.
31. Song, J., Asakawa, K., Chu, Y. (2011), “What determines knowledge
sourcing from host locations of overseas R&D operations? A study of
global R&D activities of Japanese multinationals”, Research Policy
40, 380-390.
32. Shigeki Tejima (2002) R&D and innovation by Japanese firms in Japan
and foreign countries, especially in Asian countries
33. Shintaro Hamanaka(2012). Regional Services “Hub” Strategy and
Regional Services Agreements, Journal of World Investment and Trade,
Volume 12, Issue 3.
34. THORBECKE, Willem, Nimesh SALIKE(2013). Foreign Direct
Investment in East Asia. RIETI Policy Discussion Paper Series 13-P-
003. March 2013
35. UNCTAD (2005), World Investment Report, New York and Geneva: UN.
36. World Economic Forum, The Global Competitiveness Report 2012-
2013, p.366-367.
37. Financial Times tại http://www.ft.com/intl/cms/s/0/b30d255c-f8c2-
11e2-b4c4-00144feabdc0.html#axzz2eIsm6piI
115
Tài liệu tiếng Việt
1. Theodore Talbot, John Rand, Carol Newman, Nguyễn Thị Tuệ Anh,
Lê Phan, Hoàng Văn Cương, Finn Tarp (2012), Báo cáo Năng lực cạnh
tranh và công nghệ ở c p độ doanh nghiệp tại Việt Nam: kết quả điều
tra năm 2011, 2012, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, p.6.
2. Phan Hữu Thắng, Phạm Hùng Tiến, Nguyễn Đức Hùng, Đánh giá thực
trạng, hiệu quả và xu hướng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm
2010. Chuyên đề nghiên cứu trong khuôn khổ Báo cáo thường niên
doanh nghiệp Việt Nam 2010, VCCI.
3. SHB (2013) Đầu tư trực tiếp nước ngoài đă chuyển hướng sang các
nước Đông Nam Á và Ấn Độ như thế nào
4. Tô Linh Hương & Vũ Anh Dũng (2013). ‘Sự chuyển đổi mô hình
TNC: lý thuyết và thực tiễn Việt Nam’. Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc
Á, 3 (145), trang 10-19.
5. Phan Thị Minh Lý (2011), “ Phân tích tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Thừa Thiên Huế”,tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng –
Số 2(43),r
6. Nguyễn Việt Khôi (2007).‘Công ty xuyên quốc gia và sự điều chỉnh
chiến lược đầu tư ở Trung Quốc’ Tạp chí Những v n đề Kinh tế và
Chính trị thế giới, số 5, năm 2007.
7. Nguyễn Huy Hoàng (2012). FDI của Nhật Bản vào Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập WTO
8. OECD (Viện Chiến lược và Chính sách KHCN dịch): Khuyến nghị tiêu
chuẩn thực tiễn cho điều tra nghiên cứu và phát triển, Tài liệu hướng
dẫn FRASCATI 2002 của Tổ chức hợp tác Phát triển Kinh tế, Nhà xuất
bản Lao động Hà Nội, 2004.
116
9. Đinh Thanh Hà (2009),” “ Nhận diện hoạt động nghiên cứu và triển
khai R&D tại viện y học cổ truyền quân đội”,Luận án thạc sĩ - Đại học
quốc gia Hà Nội
10. Bùi Hồng Xa ( 2014), “ Hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy hoạt động
nghiên cứu và triển khai (R&D) trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
thành phố Cần Thơ”,Luận văn thạc sĩ – Đại học quốc gia Hà Nội
11. Hoàng Văn Tuyên (2009), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp”, Đề tài cấp cơ sở -
Viện chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ
12. Phan Khắc Khải (2014), “ Nhận diện những yếu tố cản trở việc nghiên
cứu và triển khai tại tập đoàn điện lực Việt Nam”, Luân văn thạc sĩ, Đại
học quốc gia Hà Nội
13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Công
nghệ cao.
14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Đầu tư.
15. http://www.vast.ac.vn/gioi-thieu-chung
117
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
Về những nhân tố và mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định đến việc lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động
R&D của MNCs Nhật Bản tại Việt Nam
Nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu “ Nghiên cứu những yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của
MNCs: Trường hợp MNCs Nhật tại Đông Nam Á”, chúng tôi xin trưng cầu ý
kiến của ông/bà về những nhân tố ảnh hưởng và mức độ quan trọng của các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động
R&D của các MNCs Nhật Bản tại Việt Nam. Các ý kiến của ông/ bà sẽ là
đóng góp quan trọng của đề tài. R t mong nhận được sự ủng hộ với đề tài
nghiên cứu cũng như sự cân nhắc kỹ lưỡng của quý ông/bà đối với mỗi câu
trả lời. Những thông tin trên phiếu điều tra sẽ được giữ bí mật tuyệt đối và chỉ
được sử dụng cho mục đích nghiên cứu!
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của ông/bà!
Chúng tôi rất mong ông/bà dành ít thời gian để cung cấp một số thông tin sau đây
Phần I: Thông tin cá nhân
Họ và tên:…………………………………………………………. Giới tính:
Tên công ty:……………………………………………………………………
Lĩnh vực hoạt động: ……………………………………………………………
Chức danh: ……………………………………………………………………
Phần II: Nội dung khảo sát
Ông/bà vui lòng khoanh tròn vào đáp án mà ông bà lựa chọn theo hướng
dẫn ở khung dưới đây:
118
II.1. Mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến
việc lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của MNCs Nhật Bản tại
Việt Nam
( Ông/bà vui lòng chọn theo mức độ)
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
Hoàn toàn
không quan
trọng
Ít quan trọng Bình thường Quan trọng Rất quan
trọng
Nhân tố Trả lời
Quy mô thị trường 1 2 3 4 5
Xúc tiến đầu tư trong nước và trong
khu vực
1 2 3 4 5
Áp lực thay đổi sản phẩm để phù
hợp với nước tiếp nhận đầu tư 1 2 3 4 5
Khả năng tiếp cận đối với thị trường
trong khu vực và thế giới
1 2 3 4 5
Nguồn nhân lực 1 2 3 4 5
Sự phát triển của giáo dục 1 2 3 4 5
Hệ thống luật pháp và cơ chế chính
sách 1 2 3 4 5
Sự ổn định về mặt chính trị 1 2 3 4 5
Thủ tục hành chính 1 2 3 4 5
Quyền sở hữu trí tuệ 1 2 3 4 5
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
nghiên cứu
1 2 3 4 5
Sự phát triển của hạ tầng viễn thông 1 2 3 4 5
Sự phát triển của công nghệ 1 2 3 4 5
Cạnh tranh của MNCs 1 2 3 4 5
119
II.2. Đánh giá chung
(Xin ông/bà vui lòng cho biết đánh giá chung của ông bà theo mức độ)
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
Hoàn toàn
không đồng ý
Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn
đồng ý
Tiêu chí Trả lời
Theo ông bà, việc nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đến
việc lựa chọn địa điểm phân tán hoạt
động R&D của MNCs Nhật Bản tại
Việt Nam là quan trọng đối với các
MNCs Nhật khi muốn đầu tư vào thị
trường này?
1 2 3 4 5
Ông/bà sẽ tiếp tục đầu tư vào hoạt
động R&D tại Việt Nam? 1 2 3 4 5
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA ÔNG/BÀ
120
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
1. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Toàn bộ các biến quan sát này được đưa vào phân tích nhân tố khám
phá EFA nhằm mục đích tóm tắt dữ liệu và tính độ tin vậy (Sig) của các biến
quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau hay không. Một số tiêu chuẩn mà các
nhà nghiên cứu thường quan tâm khi phân tích nhân tố khám phá EFA bao
gồm:
- Hệ số KMO ( Kaiser – Mayer – Olkin) dùng để xem xét sự thích hợp của
EFA, Phân tích nhân tố khám phá EFA thích hợp khi 0.5 ≤ KMO ≤ 1.14
- Kiểm định Bartlett nhằm xem xét giả thiết về mức độ tương quan giữa các
biến quan sát trong tổng thể, nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤
0.05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.15
- Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) là hệ số tương quan đơn giữa các
yếu tố thành phần và các nhân tố. Hệ số tải > 0.3 sẽ được chấp nhận,
nếu biến quan sát nào có hệ số tải < 0.3 sẽ bị loại.
- Hệ số Eigenvalue cho biết số lượng các nhân tố. Những nhân tố có
Eigenvalue >1 sẽ được giữ lại trong mô hình. Những nhân tố có
Eigenvalue < 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tố thơn biến dốc,
nên sẽ loại bỏ16
.
- Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%. 17
14
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2002),” Nghiên cứu các thành phần của giá trị thương hiệu
và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng tại Việt Nam”. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 15
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005),” Phân tích dữ liệu thống kê với SPSS”, NXB Thống Kê 16
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005),” Phân tích dữ liệu thống kê với SPSS”, NXB Thống Kê 17
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2002),” Nghiên cứu các thành phần của giá trị thương hiệu
và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng tại Việt Nam”. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
121
Bảng 1: Hệ số KMO và Bartlett’s Test
KMO and Bartlett's Test
Chỉ số KMO 0.807
Kết quả kiểm định Bartlett
Approx. Chi-Square 2959.002
Df 171
Sig. 0.000
Hệ số KMO là 0,807 (> 0,5) và Sig = 0,000 < 0,05 nên giả thuyết trong
phân tích này “ Độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể”
sẽ bị bác bỏ. Điều này có ý nghĩa là biến quan sát có tương quan với nhau
trong tổng thể và phân tích nhân tố EFA là thích hợp.
Sau khi phân tích nhân tố EFA với phép quay Varimax để phân tích 14 biến
quan sát, và loại các biến có trọng số < 0,5, mô hình nghiên cứu không bị loại biến
quan sát, hội tụ thành 4 nhóm nhân tố tương ứng với các nhóm câu hỏi trong bảng
hỏi. Phương sai trích được là 62.591% thể hiện rằng 4 nhân tố rút ra được giải thích
62.591% biến thiên củ dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue bằng 1,216. Do vậy thang đo
của nhóm 4 nhân tố trong nghiên cứu này được chấp nhận. Kết quả cuối cùng khi
phân tích nhân tố EFA cho 14 biến quan sát được tổng hợp và trình bày ở bảng
phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát
Bảng 2: Phân tích nhân tố các yếu tố
Biến quan sát
Nhân tố
1 2 3 4
Sự ổn định về mặt chính trị 0.808
Hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách 0.782
Thủ tục hành chính 0.749
Quyền sở hữu trí tuệ 0.736
Xúc tiến đầu tư trong nước và trong khu
vực
0.703
Quy mô thị trường 0.867
Nguồn nhân lực 0.860
122
Khả năng tiếp cận đối với thị trường trong
khu vực và thế giới
0.766
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng nghiên cứu 0.845
Sự phát triển của hạ tầng viễn thông 0.823
Sự phát triển của công nghệ 0.781
Sự phát triển của giáo dục 0.729
Cạnh tranh của MNCs 0.720
Áp lực thay đổi sản phẩm để phù hợp với
nước tiếp nhận đầu tư
0.685
2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo các nhân tố
Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ
chặt chẽ của các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Hệ số này
được sử dụng để loại các biến không phù hợp ra khỏi thang đo. Các biến quan
sát có hệ số tương quan biến - tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị
loại và tiêu chuẩn chọn thang đo là có Cronbach’s Alpha từ 0.7 trở lên.
Bảng 3: Độ tin cậy của thang đo các yếu tố
Các yếu tố Hệ số
cronba
ch’s
Alpha
Các yếu tố Hệ số
cronba
ch’s
Alpha
Sự ổn định về mặt
chính trị 0.832 Khả năng tiếp cận đối
với thị trường trong
khu vực và thế giới
0.723
Hệ thống luật pháp và
cơ chế chính sách
0.820 Sự phát triển của cơ sở
hạ tầng nghiên cứu
0.731
Thủ tục hành chính 0.825 Sự phát triển của hạ
tầng viễn thông
0.718
Quyền sở hữu trí tuệ 0.828 Sự phát triển của công
nghệ
0.722
Xúc tiến đầu tư trong
nước và trong khu vực
0.849 Sự phát triển của giáo
dục
0.756
Quy mô thị trường 0.716 Cạnh tranh của MNCs 0.811
Nguồn nhân lực 0.711 Áp lực thay đổi sản
phẩm để phù hợp với
nước tiếp nhận đầu tư
0.709
123
PHỤ LỤC 3
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY TRONG PHẠM VI KHẢO SÁT
STT KHU
VỰC
TÊN CÔNG TY LĨNH VỰC
1 Hà Nội Nihon Denkei Vietnam Thiết bị điện-điện tử
2 Panasonic R&D center
Vietnam
Nghiên cứu, phát triển
phần mềm
3 Nikon Vietnam Thiết bị điện-điện tử
4 Mitsubishi Heavy Industries Thiết bị điện – điện tử,
xe cộ phụ tùng
5 Yamaha Motor Vietnam Xe cộ phụ tùng
6 Nissan Techno Vietnam Nghiên cứu & phát
tiển, thiết kế, phân tích
thành phần xe hơi
7 D Hearts Vietnam Gia công phần mềm
8 Kensetsu Systems Vietnam Công nghệ thông tin
9 Toyota TC – Hanoi Car
service corporation
Xe và phụ tùng Toyota
10 Hải
Phòng
Takahata Precision Vietnam Thiết bị điện-điện tử
11 Hi-lex Vietnam Xe cộ - phụ tùng
12 Fuji Seiko Vietnam Xe cộ và phụ tùng
13 Masuoka Vietnam Công cụ và thiết bị
14 Gerbera Precision Vietnam Công cụ và thiết bị
15 Advanced Technology
Haiphong
Thiết bị điện – điện tử
124
16 Korg Vietnam Thiết bị âm thanh –
phụ tùng liên quan
17 Thành
phố Hồ
Chí Minh
Nidec Vietnam Thiết vị điện - điện tử ,
công cụ thiết bị
18 Isuzu Vietnam Xe cộ và phụ tùng
19 Nissan Vietnam Xe hơi
20 Hitachi Asia Thiết bị điện tử, công
nghệ thông tin
21 Digital Works Vietnam Viễn thông
22 Mitsubishi Electric Vietnam Thiết bị điện tử
23 Daiko Vietnam Quảng cáo truyền
thông
24 Đà Nẵng Yonezawa Electric Wire
Vietnam
Công cụ thiết bị - xe cộ
và phụ tùng
25 Công ty Nghiên cứu & phát
triển Shinko Technos
Kỹ thuật
26 Digital Ship Phát triển hệ thống, gia
công phần mềm
27 Japan Computer Software Phát triển hệ thống, gia
công phần mềm
28 Tokemoto Denki Thiết bị đo lường