ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ THANH XUÂN
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ THANH XUÂN
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 9.34.04.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, các
thông tin, số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng,
Những kết quả nghiên cứu của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ một
công trình nào khác.
Tác giả luận án
Trần Thị Thanh Xuân
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Quản lý - Luật kinh tế -
Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Ban Giám hiệu
Trường Đại học Công nghệ GTVT- Ban Giám đốc và các thầy cô giáo thuộc cơ sở
Đào tạo Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy hướng dẫn PGS.TS
Đỗ Anh Tài - người đã luôn tâm huyết và nhiệt tình hướng dẫn và động viên khích
lệ tôi, dành nhiều thời gian hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) đã luôn ủng hộ, chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình học tập và thu thập tài
liệu phục vụ cho việc nghiên cứu luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND Tỉnh Bắc Giang, Sở kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bắc Giang, Sở Công thương tỉnh Bắc Giang, Cục thống kê tỉnh Bắc Giang,
Trung tâm xúc tiến Đầu tư tỉnh Bắc Giang, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến
hành nghiên cứu.
Xin gửi tấm lòng tri ân tới gia đình tôi. Những người thân yêu trong gia đình
luôn là những nguồn động viên lớn lao, luôn dành cho tôi sự quan tâm, giúp đỡ trên
mọi phương diện để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án
Trần Thị Thanh Xuân
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Điểm mới của luận án ............................................................................................. 4
6. Bố cục của luận án .................................................................................................. 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH ..... 5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án ........................... 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc ............................................................ 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................ 13
1.1.3. Nhận xét từ tổng quan nghiên cứu và định hƣớng nghiên cứu ...................... 17
1.2. Lý luận chung về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................... 19
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh và phân loại năng lực cạnh tranh ................. 19
1.2.2. Nội dung và cách tiếp cận chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..................... 27
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..................... 28
1.2.4. Mối quan hệ nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh ......................................................................................... 32
1.3. Cơ sở thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............................................ 33
1.3.1. Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại Việt Nam giai đoạn
2006-2017 ...................................................................................................... 35
1.3.2. Những chỉ số tăng điểm trong giai đoạn 2006-2017 ...................................... 38
1.3.3. Những chỉ số giảm điểm trong giai đoạn 2006-2017 ..................................... 39
iv
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chỉ số NLCT của một số địa phƣơng ở Việt Nam .... 41
1.4.1. Tỉnh Bắc Ninh: Mô hình ứng dụng “Bác sĩ doanh nghiệp” ........................... 41
1.4.2. Tỉnh Quảng Ninh: Cải cách thủ tục hành chính về đầu tƣ - Mô hình IPA
và đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phƣơng (DDCI) ........ 42
1.4.3. Tỉnh Thái Nguyên: Tổ công tác trong tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp ... 44
1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Bắc Giang ............................................. 45
Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................... 46
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 48
2.1. Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang ........................................ 48
2.1.1. Các điều kiện tự nhiên của tỉnh ...................................................................... 48
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội................................................................................. 50
2.1.3. Các khu công nghiệp và đô thị ....................................................................... 56
2.1.4. Tăng trƣởng kinh tế ........................................................................................ 58
2.1.5. Cơ cấu ngành kinh tế ...................................................................................... 59
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 60
2.2.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 60
2.2.2. Lựa chọn nội dung nghiên cứu ....................................................................... 62
2.2.3. Cách tiếp cận nghiên cứu ............................................................................... 62
2.2.4. Chọn mẫu điều tra .......................................................................................... 64
2.2.5. Dữ liệu sử dụng: Luận án sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp ............. 65
2.2.6. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu ......................................................... 65
2.2.7. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 66
2.2.8. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 69
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 73
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
TỈNH CỦA TỈNH BẮC GIANG QUA GIAI ĐOẠN 2006-2017 ............. 74
3.1. Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bắc Giang giai đoạn
2006-2017 ....................................................................................................... 74
3.1.1. So sánh tỉnh Bắc Giang với các tỉnh trong phạm vi cả nƣớc và trong khu
vực các tỉnh Miền núi phía Bắc ...................................................................... 74
3.1.2. Kết quả khảo sát sơ bộ các chuyên gia là các nhà quản lý và của các
doanh nghiệp .................................................................................................. 77
v
3.1.3. Về xếp hạng các chỉ số thành phần cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..... 82
3.2. Phân tích nhân tố đƣa vào nghiên cứu tìm nguyên nhân ảnh hƣởng đến
kết quả đánh giá các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại tỉnh Bắc
Giang bị thấp và giảm điểm ........................................................................... 91
3.2.1. Kiểm định thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha.......................................... 91
3.2.2. Đối với nhóm chỉ số NLCT cấp tỉnh thấp điểm ............................................. 92
3.2.3. Đối với nhóm chỉ số NLCT cấp tỉnh giảm điểm .......................................... 103
3.3. Đánh giá chung các nguyên nhân ảnh hƣởng đến chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh bị giảm điểm và thấp điểm .................................................... 108
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 110
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH CỦA TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 .... 111
4.1. Định hƣớng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018-2025 ........ 111
4.1.1. Những cơ hội và thách thức ......................................................................... 111
4.1.2. Định hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2018-2025 ..................................................................................................... 115
4.2. Các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2018-2025 .......................................................................... 116
4.2.1. Giải pháp cho nhóm chỉ số thấp điểm .......................................................... 117
4.2.2. Giải pháp cho nhóm chỉ số giảm điểm ......................................................... 128
4.3. Các giải pháp đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh ................................................................................................ 136
4.3.1. Các giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực tài chính của doanh nghiệp ........ 136
4.3.2. Xây dựng chiến lƣợc nguồn nhân lực .......................................................... 137
4.3.3. Liên kết trong kinh doanh ............................................................................ 138
Kết luận chƣơng 4 ................................................................................................... 139
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 140
1. Kết luận ............................................................................................................... 140
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.............................................................................. 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 147
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 157
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ công chức
CCC Cụm công nghiệp
CNH Công nghiệp hoá
CPKCT Chi phí không chính thức
CTBĐ Cạnh tranh bình đẳng
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc
DNTN Doanh nghiệp tƣ nhân
GNTT Gia nhập thị trƣờng
GTSXCN Giá trị sản xuất công nghiệp
GTVT Giao thông vận tải
HĐH Hiện đại hoá
KCN Khu công nghiệp
NCS Nghiên cứu sinh
NLCT Năng lực cạnh tranh
NSNN Ngân sách nhà nƣớc
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(Provincial Competitiveness Index)
TMDV Thƣơng mại dịch vụ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTHT Thủ tục hành chính
UBND Uỷ ban nhân dân
VCCI Phòng công nghiệp Việt Nam
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả xếp hạng PCI của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007-2017 ........... 41
Bảng 1.2: Kết quả xếp hạng PCI của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2017 ....... 43
Bảng 1.3: Kết quả xếp hạng PCI của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2007-2017 ...... 44
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ............................. 51
Bảng 2.2: So sánh quy mô các KCN - KCX các địa phƣơng ................................ 57
Bảng 2.3: Thống kê khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay ........ 63
Bảng 2.4: Thống kê số lƣợng mẫu phải đạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .............. 64
Bảng 2.5: Thang đo các chỉ tiêu ảnh hƣởng đến kết quả chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh ......................................................................................... 66
Bảng 3.1: Xếp hạng PCI của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2017 ...................... 76
Bảng 3.2: Nhóm chỉ số NLCT có điểm số cao của tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2006-2017 .............................................................................................. 83
Bảng 3.3: Các chỉ số NLCT cấp tỉnh thấp điểm .................................................... 83
Bảng 3.4: Các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bị giảm điểm .......................... 88
Bảng 3.5: Minh họa kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến nguyên
nhân để nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh ............................................... 91
Bảng 3.6: Đánh giá nguyên nhân về chỉ số gia nhập thị trƣờng thấp điểm ........... 92
Bảng 3.7: Đánh giá nguyên nhân của chỉ số tiếp cận đất đai thấp điểm ................ 95
Bảng 3.8: Đánh giá nguyên nhân về chỉ số Tính minh bạch thấp điểm ................ 97
Bảng 3.9: Đánh giá nguyên nhân về chỉ số pháp lý thấp điểm .............................. 99
Bảng 3.10: Đánh giá của các nhà lãnh đạo, doanh nghiệp về nguyên nhân chỉ
số cạnh tranh bình đẳng thấp điểm ...................................................... 102
Bảng 3.11: Đánh giá nguyên nhân về chỉ số chi phí không chính thức ................. 104
Bảng 3.12: Đánh giá nguyên nhân chỉ số lao động giảm điểm.............................. 105
Bảng 3.13: Đánh giá nguyên nhân về Chỉ số tính năng động và tiên phong của
chính quyền tỉnh .................................................................................. 107
Bảng 3.14: Giá trị trung bình đánh giá các nguyên nhân ảnh hƣởng đến chỉ
số NLCT cấp tỉnh tại tỉnh Bắc Giang ................................................ 108
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Điểm số trung vị PCI theo thời gian ...................................................... 37
Hình 1.2: Diễn biến 10 chỉ số thành phần theo thời gian ...................................... 38
Hình 2.1: Cơ cấu dân số phân theo thành thị, nông thôn (%) ............................... 50
Hình 2.2: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Bắc Giang so sánh với cả
nƣớc và một số tỉnh khác trong khu vực giai đoạn 2010 đến 2016 ....... 59
Hình 2.3: Mức độ chuyển dịch cơ cấu công nghiệp-xây dựng giai đoạn
2010-2017 .............................................................................................. 60
Hình 2.4: Quy trình nghiên cứu phƣơng pháp đánh giá nguyên nhân chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh thấp điểm và giảm điểm ....................................... 61
Hình 3.1: So sánh chỉ số PCI với các tỉnh lân cận ................................................. 75
Hình 3.2: Điểm số các chỉ số thành phần cấu thành PCI, 2017 ............................ 76
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là thƣớc đo đánh giá mức độ cạnh tranh
của địa phƣơng trong việc thu hút và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ phát triển trên địa
bàn một tỉnh. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (NLCT) có thể đƣợc xem là “tập
hợp tiếng nói” của các doanh nghiệp đánh giá về môi trƣờng kinh doanh cấp tỉnh với
doanh nghiệp đang hoạt động (Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam -VCCI,
2011). Trong thời gian qua nhiều tỉnh, thành phố đã tích cực triển khai, cải thiện môi
trƣờng đầu tƣ, cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là hƣớng đi quan trọng để chính
quyền địa phƣơng thực hiện việc lấp đầy khoảng trống và những hạn chế trong chính
sách cũng nhƣ giữa việc thiết kế và thi hành chính sách, giữa tập trung và phân
quyền, giữa ý tƣởng chính sách và đòi hỏi của cuộc sống, của doanh nghiệp và ngƣời
dân - đối tƣợng quan trọng nhất mà mọi chính sách phải phục vụ (Phạm Chi Lan -
Chuyên gia cao cấp kinh tế).
Một số địa phƣơng đã có thành công nhất định trong việc cải thiện và nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Kết quả bƣớc đầu thể hiện rõ là đã ổn định đƣợc tình
hình kinh tế - xã hội, nhiều lĩnh vực biến đổi theo chiều hƣớng tích cực và khẳng định
đƣợc vị thế của địa phƣơng trong bối cảnh kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến
động. Theo báo cáo PCI năm 2016 của Phòng Công nghiệp và Thƣơng mại Việt
Nam chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2006-2017 ngày càng đƣợc rút
ngắn lại giữa các tỉnh thấp nhất và cao nhất trong 63 tỉnh thành của cả nƣớc (chỉ còn
khoảng 6 điểm). Điều đó cho thấy sức cạnh tranh giữa các tỉnh ngày càng trở lên
quyết liệt.
Tỉnh Bắc Giang nằm chuyển tiếp giữa các tỉnh phía Đông Bắc với các tỉnh
Đồng bằng sông Hồng và Thủ đô Hà Nội. Có vị trí trọng yếu cả về kinh tế - xã hội
và quốc phòng - an ninh; là đầu mối giao thông quan trọng về đƣờng bộ, đƣờng sắt,
đƣờng thủy nội địa. Tuy vậy, kinh tế của tỉnh phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng và thế mạnh, kết quả đánh giá xếp hạng thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh
2
cấp tỉnh của Phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam và Dự án Nâng cao năng
lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI) cũng cho thấy Bắc Giang chƣa phải là địa phƣơng
có điểm số và thứ hạng tốt và ổn định trong nhiều năm qua.
Năm 2006, năm đầu tiên tỉnh Bắc Giang tham gia đánh giá đã đạt 55,89 điểm
xết thứ 16 trong số 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và thuộc nhóm “Khá”.
Song trong những năm tiếp theo đến 2017 có 2 năm tỉnh xếp loại “Tƣơng đối thấp”
đó là vào năm 2008 và năm 2013 đặc biệt lãnh đạo tỉnh đã đƣa ra nhiều chính sách,
biện pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tuy nhiên trong năm 2017 xếp
hạng của tỉnh vẫn chỉ đứng thứ 33/63 tỉnh thành phố và chỉ đạt loại “Trung bình”.
Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là vì lý do gì? mà chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh
không đƣợc cải thiện mà còn có xu hƣớng giảm điểm nhƣ vậy.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cho tỉnh Bắc Giang” làm luận án tiến sĩ của mình để
nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang
còn thấp và bị giảm điểm nhằm đề xuất các khuyến nghị về chính sách đối với tỉnh
để nâng cao chỉ số NLCT của tỉnh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu nhằm tìm ra nguyên nhân làm cho chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh bị thấp điểm và giảm điểm của tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bị thấp điểm và
giảm điểm cho tỉnh Bắc Giang tới năm 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận án nghiên cứu nhằm giải quyết 3 mục tiêu cụ thể.
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chỉ số năng lực cạnh tranh và nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh.
2. Nghiên cứu xác định nguyên nhân làm cho một số chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2017 bị thấp điểm và giảm điểm.
3. Đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến 2025 nhằm tăng điểm cho các chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Giang bị thấp điểm và giảm điểm trong
giai đoạn qua.
3
3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài hƣớng đến trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
1) Những chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2006 - 2017 bị thấp điểm và giảm điểm?
2) Những nguyên nhân nào làm cho chỉ số NLCT cấp tỉnh của tỉnh Bắc Giang
bị đánh giá là thấp điểm và giảm điểm?
3) Chính quyền tỉnh nên chú trọng đến những vấn đề gì nhằm nâng cao chỉ số
NLCT cấp tỉnh đã bị thấp điểm và giảm điểm trong giai đoạn 2006-2017 của tỉnh
Bắc Giang và trong giai đoạn 2018 - 2025?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong
quan hệ ảnh hƣởng tới việc thu hút đầu tƣ, đến hoạt động các doanh nghiệp dân
doanh đóng trên địa bàn tỉnh tìm ra nguyên nhân làm cho chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh của tỉnh Bắc Giang bị đánh giá thấp điểm và giảm điểm liên tục trong giai
đoạn 2006-2017.
Cụ thể là các nhóm chỉ số thấp điểm và giảm điểm nhƣ sau:
1. Nhóm chỉ số PCI thấp điểm: Chỉ số Gia nhập thị trƣờng; Chỉ số Tiếp cận đất
đai; Chỉ số Tính minh bạch; Chỉ số Thiết chế pháp lý và Chỉ số cạnh tranh bình đẳng.
2. Nhóm chỉ số PCI giảm điểm: Chỉ số đào tạo lao động; Chỉ số chi phí không
chính thức và Chỉ số Tính năng động.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài đƣợc thực hiện trong khuôn khổ thời gian có hạn, các điều kiện phục vụ
cho nghiên cứu cũng đƣợc tính toán hợp lý để đảm bảo cho việc đánh giá thực trạng
các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2006 đến 2017, các nguyên nhân
làm ảnh hƣởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thấp điểm và giảm điểm. Để
từ đó, đề xuất những giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nội
dung của nghiên cứu tập trung chính vào lãnh đạo các cơ quan và các doanh nghiệp
phân bố trên địa bàn tỉnh.
1) Phạm vi đối tƣợng cung cấp thông tin: nghiên cứu đƣợc thực hiện đối với
các DN thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc, đang hoạt động trong các lĩnh vực:
4
Thƣơng mại, dịch vụ, Xây dựng và Công nghiệp, Hộ sản xuất kinh doanh, Lãnh đạo
các cơ quan (Các sở, phòng, ban) đang hoạt động tại tỉnh Bắc Giang.
2) Phạm vi nội dung: Luận án chỉ nghiên cứu các nguyên nhân tại sao các chỉ
số NLCT bị thấp điểm và giảm điểm trong giai đoạn 2006-2017.
3) Phạm vi không gian nghiên cứu: nghiên cứu sẽ tiến hành trên toàn địa bàn
tỉnh Bắc Giang (tại 9 huyện và thành phố), các cơ quan quản lý kinh tế và ngƣời dân
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa tỉnh Bắc Giang.
4) Phạm vi thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp sử dụng trong luận án đƣợc thu
thập trong giai đoạn 2006-2017. Số liệu điều tra sơ cấp đƣợc thu thập trong năm 2017.
5. Điểm mới của luận án
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trƣớc, luận án chỉ ra các nguyên nhân làm
cho các chỉ số PCI trong giai đoạn đến 2017 luôn bị đánh giá thấp điểm và giảm
điểm so điểm trung vị của cả nƣớc để đƣa ra các giải pháp giúp cải thiện các chỉ số
bị thấp điểm và giảm điểm trong giai đoạn tới. Đây là một nội dung mới mà luận án
sẽ đóng góp cho tỉnh Bắc Giang.
Các giải pháp mà luận án đƣa ra không chỉ có ý nghĩa áp dụng thực tiễn đối
với tỉnh Bắc Giang, mà mong muốn làm bài học kinh nghiệm cho các địa phƣơng
trong vùng, áp dụng, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để đẩy nhanh quá
trình phát triển kinh tế bền vững của tỉnh.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục và tài liệu tham
khảo, luận án kết cấu gồm 4 chƣơng chính:
Chƣơng 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và cơ sở lý luận về nâng cao
chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2006-2017.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2018-2025.
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Năng lực cạnh tranh và việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh một cách hệ
thống lại đƣợc bắt đầu khá muộn và chỉ mới từ những năm 1980 đến nay. Theo kết
quả tổng hợp các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các nhà kinh tế
ngƣời Anh là Buckley, Pass và Prescott, đến năm 1988 có rất ít định nghĩa về năng
lực cạnh tranh đƣợc chấp nhận. Còn M. E. Porter - một chuyên gia uy tín trên thế
giới về năng lực cạnh tranh lại chỉ ra rằng cho đến năm 1990, năng lực cạnh tranh
vẫn chƣa đƣợc hiểu một cách đầy đủ và chƣa có một định nghĩa nào đƣợc chấp
nhận một cách thống nhất. Năm 1996, Waheeduzzan và các cộng sự cho rằng
"Năng lực canh tranh vẫn là một trong những khái niệm đƣợc hiểu thiếu đầy đủ"
(Misunderstood concept). Cho đến năm 2004, Henricsson và các cộng sự chỉ rõ
rằng khái niệm năng lực canh tranh vẫn còn nhiều tranh cãi giữa các nhà hoạch định
chính sách mà còn của các nhà nghiên cứu, các nhà kinh tế và các nhà báo. Có
nhiều hội thảo liên quan đến năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và
xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đã đƣợc công bố nhƣng hầu hết các
nhà nghiên cứu đều nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp một số ít
các nhà nghiên cứu về các lĩnh vực có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của vùng
địa phƣơng.
Tổng luận tài liệu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh, một số tác giả nhƣ
Thorne (2002), Momay (2005), Flanagan và cộng sự (2007) đã chỉ ra rằng, bắt đầu
từ những năm 1990 đến nay, lý thuyết về năng lực cạnh tranh trên thế giới bƣớc vào
thời kỳ "bùng nổ" với số lƣợng công trình nghiên cứu đƣợc công bố rất lớn. Qua
nghiên cứu của NCS chia thành các quan niệm sau:
* NLCT theo quan điểm của lý thuyết cạnh tranh truyền thống
Lý thuyết cạnh tranh truyền thống với các trƣờng phái nghiên cứu nổi tiếng nhƣ:
Kinh tế học Chamberlin, Một nhà kinh tế ngƣời Mỹ nổi tiếng với Lý thuyết
cạnh tranh độc quyền (1933). Trong lý thuyết này, ông đã phân tích tình hình thị
6
trƣờng giữa cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền độc lập với công trình ở Anh của
Joaobinson. Ông cho rằng các hãng cạnh tranh với nhau vì cầu nối với sản phẩm
của họ bị tác động bởi sự tồn tại của các hãng khác, nhƣng mỗi hãng lại có mức độ
độc quyền nào đó vì chúng có các sản phẩm riêng mình. Cạnh tranh có thể dƣới
dạng cạnh tranh sản phẩm, trong đó quảng cáo rất quan trọng cũng nhƣ đối với cạnh
tranh bằng giá vậy. Chanberlin nhấn mạnh tính biến dị sản phẩm đối lập với sự
không hoàn hảo của thị trƣờng, bao gồm yếu tố nhƣ tên nhãn mác, chất lƣợng đặc
biệt, mẫu, bao bì và dịch vụ bán hàng. Một trong những kết luận nổi lên từ sự phân
tích của ông là cạnh tranh độc quyền có thể có đặc trƣng thừa năng lực, một kết quả
bị thách thức vì nó có vẻ phụ thuộc vào giả định rằng tất cả thành viên của một
nhóm hoạt động dƣới những điều kiện chi phí giống nhau.
Kinh tế học tổ chức (Industrial Organization economics - IO) nhận định rằng
Một ngành khoa học thuộc kinh tế học, liên quan với hoạt động thuộc hệ thống giá.
Kinh tế học công nghiệp khảo sát sự liên hệ lẫn nhau giữa cơ cấu thị trƣờng, hƣớng
dẫn thị trƣờng và thao tác thị trƣờng, bằng cách sử dụng phân tích mô hình của lý
thuyết thị trƣờng
Lý thuyết cạnh tranh trên cơ sở kinh tế học IO (Porter, 1980), Kinh doanh chủ
yếu vào cơ cấu ngành mà doanh nghiệp đang cạnh tranh với nhau. Cơ cấu của
ngành sẽ quyết định đến hành vi chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp và điều
này sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh ngành.
Lý thuyết môi trƣờng kinh doanh (Baney,1991). Tuy nhiên, khi môi trƣờng
kinh doanh thay đổi và có tác động đến chiến lƣợc kinh doanh thì các thuộc tính
khác biệt của DN trong cùng ngành sẽ không thể tồn tại lâu dài vì chúng thƣờng có
thể dễ dàng bị các đối thủ cạnh tranh bắt chƣớc, hoặc mua bán trên thị trƣờng
nguồn lực.
Kinh tế học tổ chức và kinh tế độc quyền phân tích NLCT trong điều kiện mất
cân bằng của thị trƣờng và nền kinh tế độc quyền với giả định DN có lợi thế tuyệt
đối về các tài sản, nguồn lực. Do vậy, trong môi trƣờng kinh doanh thay đổi nhanh
chóng thì các điều kiện về chí phí, công nghệ, quy mô, ... đã không còn là lợi thế
của DN. Mặt khác, đối tƣợng phân tích của kinh tế học tổ chức và cạnh tranh độc
quyền đều hƣớng tới các ngành kinh doanh với giả định là các DN trong cùng
7
ngành có điều kiện về tài sản, nguồn lực đồng nhất. Đây là hạn chế lớn nhất trong
việc giải thích lợi thế cạnh tranh của các DN trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay.
* NLCT theo quan điểm của lý thuyết cạnh tranh cổ điển
Chủ nghĩa tự do kinh tế cổ điển ra đời ở Anh vào thế kỷ XVIII mà nhân vật
đại biểu kiệt xuất là Adam Smith và David Ricardo. Trong tác phẩm “Nghiên cứu
tính chất và nguồn gốc của cải của quốc dân” hay còn gọi là “Quốc phú luận” đề
cập đến năng lực cạnh tranh toàn cầu xuất bản năm 1776 với tƣ tƣởng tự do kinh tế
trong đó có tƣ tƣởng tự do cạnh tranh.
Adam Smith là nhà kinh tế chính trị học và triết gia đạo đức học lớn ngƣời
Scotland (1723-1790). Trong tác phẩm “Quốc phú luận”, tác giả cho rằng cạnh
tranh có thể phối hợp kinh tế một cách nhịp nhàng, có lợi cho xã hội. Vì sự cạnh
tranh trong quá trình của cải quốc dân tăng lên chủ yếu diễn ra thông qua thị trƣờng
và giá cả, do đó, cạnh tranh có quan hệ chặt chẽ với cơ chế thị trƣờng. Theo Smith,
“Nếu tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau, thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân
phải cố gắng làm công việc của mình một cách chính xác”, “Cạnh tranh và thi đua
thƣờng tạo ra sự cố gắng lớn nhất. Ngƣợc lại, chỉ có mục đích lớn lao nhƣng lại
không có động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra đƣợc
bất kỳ sự cố gắng lớn nào”.
Cũng trong một tác phẩm khác của mình là “Sự giàu có của các quốc gia”
xuất bản năm 1776. Đƣợc công nhận là tác giả khái niệm lợi thế tuyệt đối với tác
phẩm này. Trong đó nói rằng mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá vào những ngành
sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối.
David Ricardo nhà kinh tế học ngƣời Anh (1772-1823) với tác phẩm “Những
nguyên lý của kinh tế chính trị và thuế khoá” đã phát triển lý thuyết của Adam
Smith thành lý thuyết về lợi thế so sánh. Lý thuyết này cho rằng một quốc gia sẽ
xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có thể sản xuất với hiệu quả cao hơn một
cách tƣơng đối so với quốc gia kia. Mỗi quốc gia mỗi ngành có lợi thế so sánh về tài
nguyên khác nhau, công nghệ khác nhau. Do đó có thể sản xuất và bán những sản
phẩm mình có lợi thế hơn và thông qua ngoại thƣơng nhập những mặt hàng mình
kém ƣu thế hơn. Adam smith và David Ricardo chỉ rõ giá trị và giá trị sử dụng hàng
8
hóa và chính 2 yếu tố này quyết định đến năng lực cạnh tranh của hàng hóa [David
Ricardo, 1817].
* NLCT theo quan điểm của lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển
Trƣờng phái tân cổ điển ủng hộ tự do cạnh tranh, chống lại sự can thiệp của
nhà nƣớc vào kinh tế, tin tƣởng cơ chế thị trƣờng sẽ tự điều tiết nền kinh tế thăng
bằng cung cầu và có hiệu quả.
Lý luận về cạnh tranh hoàn hảo của trƣờng phái Tân cổ điển cuối thế kỷ XIX,
đại biểu là W.S.Jevons (1835-1882), theo lý thuyết của ông thì thu nhập và của cải
đƣợc phân phối đều khắp, nhà nƣớc không phải nhúng tay vào và các doanh nghiệp
phải tự nó cạnh tranh với nhau.
Quy luật năng suất lao động của John Bates Clark, theo ông lợi ích của lao
động thể hiện ở năng suất lao động (ích lợi của các yếu tố sản xuất thể hiện ở năng
suất của nó). Song năng suất lao động của các yếu tố là giảm sút (bất tƣơng sứng).
Do vậy, đơn vị yếu tố sản xuất đƣợc sử dụng sau cùng là đơn vị yếu tố sản xuất giới
hạn - sản phẩm của nó là sản phẩm giới hạn, năng suất của nó là năng suất giới hạn,
nó quyết định đến tất cả năng suất của tất cả các yếu tố sản xuất khác.
Lý thuyết hệ thống sản xuất: Tính nhất quán và những động thái của A.
Mashall (1842-1924), Trong tác phẩm “Những nguyên lí kinh tế chính trị học” của
ông, A. Marshall đã nhận diện những tính kinh tế bên ngoài đƣợc ông đối lập với
những tính kinh tế bên trong của doanh nghiệp. Khái niệm tính kinh tế bên ngoài
thật ra có hai thiên hƣớng. Một mặt vấn đề là giải thích rằng qui luật lợi tức giảm
dần ở cấp độ mỗi doanh nghiệp dẫn đến việc giới hạn quy mô của doanh nghiệp có
thể tƣơng thích với sự tăng trƣởng chung của nền kinh tế. Mặt khác phải giải thích
những lí do thúc đẩy các doanh nghiệp chuyên môn hoá về cùng một nghề, do đó
trực tiếp trở thành cạnh tranh nhau, tập hợp nhau lại trên cùng một lãnh thổ thay vì
ở rải rác xa nhau. Sự phụ thuộc lẫn nhau này giữa các doanh nghiệp kéo theo là
quyết định của mỗi tác nhân làm phát sinh những hiệu ứng mà doanh nghiệp
không đƣa vào trong những tính toán cá thể và riêng tƣ. Những tính kinh tế bên
ngoài trực tiếp (hàng hoá) hay gián tiếp (phi hàng hoá) hay hiệu ứng ngoại lai
đƣợc dùng để biện minh cho sự can thiệp của Nhà nƣớc vào các hệ thống sản xuất
9
dƣới hình thức chính sách công nghiệp, chính sách khoa học và kĩ thuật, chính
sách qui hoạch lãnh thổ,…
L. Walras (1834-1910), giả thiết rằng thị trƣờng không có độc quyền, không
có sự cọ xát, điều chỉnh để cân đối, ngƣời tham gia thị trƣờng có thông tin nhƣ
nhau. Cạnh tranh hoàn hảo thúc đẩy các ngành, doanh nghiệp điều chỉnh qui mô sản
xuất tới điểm thấp nhất của chi phí bình quân. Kết quả họ đã cho ra đời tƣ tƣởng về
thể chế kinh tế cạnh tranh hoàn hảo lấy thị trƣờng tự do hoặc chế độ trao đổi làm cốt
lõi. Lý luận này chú ý đến vấn đề hiệu quả phân phối hoặc sử dụng một cách tối ƣu
nguồn tài nguyên kinh tế.
Trong mọi thể chế kinh tế, cho dù tính chất xã hội thế nào chăng nữa, một
trong những vấn đề quan trọng là phân phối một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên
hiện có để các ngành, doanh nghiệp muốn có hiệu quả và lợi nhuận tối đa thì phải
bố trí sản xuất theo nguyên tắc giá thành cận biên gắn với lợi ích cận biên.
* NLCT theo quan điểm của lý thuyết cạnh tranh hiện đại
Lý thuyết “Lợi thế so sánh” của hai tác giả ngƣời Thuỵ Điển Eli Heckscher
(1879-1952) và Bertil Ohlin (1899-1979) dựa trên ý tƣởng mức độ sẵn có của các
yếu tố sản xuất ở các quốc gia khác nhau và mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất để
làm ra các mặt hàng khác nhau là những nhân tố quan trọng trong quy định thƣơng
mại [Eli Heckscher và Bertil Ohlin, 1933].
Hay theo quan điểm của nhà kinh tế học nổi tiếng ngƣời Anh Alfred Masshall
với tác phẩm “Các quy luật của kinh tế học” (1890), nền kinh tế thời đại này cân
đối, ổn định, do đó mà có trật tự, có thể dự đoán đƣợc. Trong nền kinh tế công
nghiệp sản xuất có khuynh hƣớng lặp đi lặp lại, cạnh tranh có nghĩa là phải làm cho
sản phẩm có chất lƣợng cao, giá rẻ. Do đó, phải cải tiến chất lƣợng, hạ giá thành, đi
đến giới hạn cuối cùng là giá thành tăng lên hoặc lợi nhuận giảm xuống.
Nghiên cứu khía cạnh vi mô của hai tác giả Feurer và Chaharbaghi (1994) nêu
ra rằng: Năng lực cạnh tranh mang tính tƣơng đối chứ không tuyệt đối. Nó phụ
thuộc vào các giá trị của ngƣời tiêu dùng và các cổ đông: sức mạnh tài chính, nhân
tố quyết định khả năng hành động và phản ứng lại trong một môi trƣờng cạnh tranh.
Tiềm năng của con ngƣời và công nghệ trong việc thực hiện những thay đổi mang
10
tính chiến lƣợc cần thiết. Năng lực cạnh tranh chỉ có thể duy trì nếu đƣợc sự cân đối
cần thiết đƣợc duy trì giữa những nhân tố này, hay hiểu chính xác hơn là những
nhân tố có thể mâu thuẫn nhau về bản chất [Feurer và Chaharbaghi (1994)].
Các nghiên cứu của Krels và cộng sự (1995) cho thấy NLCT có mối liên hệ
với các nền kinh tế đô thị. Nhóm tác giả nhấn mạnh đến sự cần thiết của các chỉ số
lựa chọn đƣợc dùng để đo lƣờng tính cạnh tranh và đã chỉ rõ sự tập trung vào sự
phát triển địa phƣơng có thể giúp đáng kể sự phát triển của đất nƣớc. Nhóm tác giả
đƣa ra 6 yếu tố cho là biểu hiện của một nền kinh tế đô thị cạnh tranh, bao gồm cả
mục tiêu số lƣợng và chất lƣợng, cụ thể:
- Việc làm phải là những công việc yêu cầu cao về mặt kĩ năng và mang lại
thu nhập cao.
- Sản xuất theo hƣớng đem lại các sản phẩm và dịch vụ thân thiện, không có
hại với môi trƣờng.
- Tập trung sản xuất các sản phẩm và dịch vụ với những đặc điểm nổi bật ví dụ
nhƣ đáp ứng yêu cầu đem lại thu nhập cao cho ngƣời dân.
- Tăng trƣởng kinh tế phải tƣơng thích để đạt đƣợc số lƣợng việc làm tối đa
mà không gây ra ảnh hƣởng tiêu cực trong một thị trƣờng phải chịu áp lực quá lớn.
- Địa phƣơng nên tập trung vào những hoạt động có khả năng kiểm soát trong
tƣơng lai để có thể lựa chọn giữa các biện pháp thay thế thay vì sẽ chấp nhận một
cách bị động.
- Địa phƣơng cũng nên có khả năng nâng cao vị trí của mình trong hệ thống
quản lý địa phƣơng.
Để lý giải các yếu tố quyết định đến tính cạnh tranh, Kresl đƣa ra ý kiến cho
sự phân chia của mình thành các yếu tố thuộc về kinh tế (yếu tố sản xuất, cơ sở hạ
tầng…) và yếu tố chiến lƣợc bao gồm các chính sách và luật pháp đƣợc ban hành.
Cũng cùng có quan điểm nghiên cứu năng lực cạnh tranh của địa phƣơng. Nhà
kinh tế học ngƣời Hoa kỳ Paul Krugman trong cuốn giáo trình Kinh tế học quốc tế:
Lý thuyết và chính sách (1996) cho rằng thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các địa
phƣơng không có gì hơn là sự chú trọng vào thƣơng nghiệp và do đó dẫn đến tự do
thƣơng mại. Krugman xem tính cạnh tranh nhƣ là sự đóng góp của các công ty,
11
doanh nghiệp chứ không phải của thành phố, khu vực quốc gia hay lục địa nào. Khả
năng trực giác cho rằng một thành phố hoặc một địa phƣơng nào làm tốt hơn nơi
khác và chúng ta có xu hƣớng coi đó là năng lực cạnh tranh.
Nhóm tác giả Gorden và Cheshire (1998) cho rằng năng lực cạnh tranh trong
phạm vi lãnh thổ có thể đƣợc hiểu nhƣ là sự nỗ lực của các cơ quan đại diện cho
khu vực cụ thể nào đó để nâng cao lợi thế vị trí bằng việc vận dụng khéo léo một số
yếu tố, đóng góp cho lợi ích của khu vực đó nhƣ một sự định vị cho nhiều hoạt
động khác nhau. Tại các địa phƣơng nơi mà chi phí cố định cao và chi phí nhân
công lao động đắt sẽ rơi vào thế bất lợi hơn. Đồng thời, lịch sử hình thành cũng nhƣ
sự tổng hòa của các ngành công nghiệp sẽ có tác động lâu dài đến khả năng sản xuất
của thành phố đó, từ đây có thể nắm bắt đƣợc các hình thức hoạt động mới.
Bên cạnh đó còn có quan niệm rất mới đó của nhóm tác giả Cuadrado-Roura
và Rubalcaba-Bermejo (1998), cho rằng tỉnh luôn luôn tổ chức một cách chuyên
môn hóa và coi sự chuyên môn hóa là trọng tâm để tỉnh phát triển nổi trội hơn so
với những nơi khác. Họ cũng cho rằng sự chuyên môn hóa có thể đem lại ảnh
hƣởng tiêu cực nếu các yếu tố bên trong và bên ngoài làm cho vị trí cạnh tranh của
thành phố suy giảm hoặc động lực thị trƣờng quốc tế sẽ tiêu hủy sự cần thiết của
chuyên môn hóa. Tuy nhiên hoạt động đa dạng hơn, mở rộng hơn có thể giúp thành
phố bù lại sự suy giảm tƣơng đối ở một số lĩnh vực thông qua phát triển các lĩnh
vực khác.
Năm 2002, tác giả Bạch Thụ Cƣờng, đã tổng kết tƣơng đối cụ thể và toàn diện
các lý thuyết cạnh tranh và đề cập sâu đến cạnh tranh toàn cầu trong nghiên cứu của
mình. Tác giả Bạch Thụ Cƣờng chỉ ra rằng khả năng doanh nghiệp tạo ra lợi thế
cạnh tranh, tạo ra năng suất và chất lƣợng cao hơn đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh thị
phần lớn tạo ra doanh thu và lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thu nhập bình quân,
phƣơng pháp quản lý, bảo vệ môi trƣờng uy tín doanh nghiệp đối với xã hội, tài sản
của doanh nghiệp đối với xã hội… các yếu tố này tạo lên lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có khả năng triển khai các hoạt động có hiệu suất
cao hơn các đối thủ cạnh tranh tạo ra giá trị khác biệt với chi phí thấp hơn đối thủ
cạnh tranh [Bạch Thụ Cƣờng, 2002].
12
Theo các tác giả Vũ Minh Khƣơng và Haughton (2004), một quốc gia, một
tỉnh hay một thành phố đƣợc cho là có khả năng cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
nếu nó có những chính sách và các điều kiện để đảm bảo và duy trì sự tăng trƣởng
bền vững cũng nhƣ mức độ thu nhập bình quân đầu ngƣời cao. Bên cạnh đó nhóm
tác giả còn đề cập đến chín nhóm chỉ số đo lƣờng năng lực cạnh tranh và phân loại
chín nhóm chỉ số năng lực cạnh tranh này cũng chủ yếu dựa trên cơ sở các nghiên
cứu của tác giả M. Porter (2003) và tác giả Murg (2002). Cụ thể chín nhóm chỉ số
NLCT đó là: Chính Phủ và chính sách tài chính; Các thể chế; Kết cấu hạ tầng;
Nguồn nhân lực, Công nghệ; Tài chính; Độ mở cửa về thƣơng mại với thế giới bên
ngoài; Công nghiệp hỗ trợ và Cạnh tranh nội địa.
Michael E. Porter (2005), nhà tƣ tƣởng chiến lƣợc và là một trong những "bộ
óc" quản trị có ảnh hƣởng nhất thế giới; chuyên gia hàng đầu về chiến lƣợc và chính
sách cạnh tranh của thế giới; là cha đẻ của lý thuyết lợi thế cạnh tranh của các quốc
gia. Khi phân tích khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp cần phải phân tích chi
tiết mỗi một trong chín nhóm hoạt động trong chuỗi giá trị này. Từ đó sẽ đƣợc phân
tích điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Tiến hành phân tích tƣơng ứng đối thủ
cạnh tranh để hình dung đƣợc chuỗi giá trị của họ. Đây là những thông tin quan
trọng để doanh nghiệp phân tích hoạt động của mình phát huy những lợi thế, khắc
phục những khó khăn và các bất lợi làm tăng khả năng cạnh tranh.
Theo MingZhang (2009), các hành động của tỉnh nhằm nâng cao tính cạnh
tranh đặc biệt tập trung vào 3 khía cạnh đó là: Một là, Đáp ứng cơ sở hạ tầng nhƣ
giao thông vận tải, truyền thông, nƣớc, điện lƣới và vệ sinh. Hai là, nâng cao các
dịch vụ công cộng bao gồm: giáo dục, y tế, an ninh công cộng và nhà ở. Ba là,
Giảm chi phí kinh doanh thông qua đơn giản hóa các thủ tục hành chính để bắt đầu
kinh doanh, nộp thuế, thuê nhân công, thuê mặt bằng và thủ tục đóng cửa kinh
doanh dễ dàng hơn
Nhìn chung các nhà nghiên cứu chỉ rất rõ về cạnh tranh là gì? Năng lực cạnh
tranh các cấp độ. Tất cả các vấn đề đó chỉ nêu góc độ cạnh tranh quốc gia, năng lực
cạnh tranh của địa phƣơng nhƣng chƣa có một nghiên cứu cụ thể nào thông qua các
chỉ số năng lực cạnh tranh để đánh giá Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và so sánh các
chỉ số cạnh tranh đó với các địa phƣơng trong khu vực đây có thể nói là khoảng
trống trong nghiên cứu để NCS hoàn thiện.
13
1.1.2. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam
Các nghiên cứu tại Việt Nam về NLCT trong những năm gần đây cũng đƣợc rất
nhiều nhà nghiên cứu và các các học giả quan tâm. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung
vào hai hƣớng chính, đó là: Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và các giải pháp nâng
cao NLCT của DN trong một ngành; Nghiên cứu về các yếu tố nội tại tác động đến
NLCT của địa phƣơng. Trong luận án của mình NCS tìm hiểu nghiên cứu về các yếu
tố nội tại tác động đến NLCT của địa phƣơng .
Về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, một trong số những nghiên cứu đầu tiên đƣợc
thực hiện đó tại Việt Nam là nghiên cứu của tác giả Vũ Thành Hƣng (2005), nghiên
cứu đã khái quát một số vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam,
thông qua xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) phân tích thực trạng năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh của các địa phƣơng trong cả nƣớc, trên cơ sở đó một số kiến
nghị đƣợc đƣa ra nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam [Vũ Thành
Hƣng (2005)].
Tác giả Trần Sửu (2005), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều
kiện toàn cầu hóa, Nhà xuất bản Lao động. Là cuốn sách đã thâu lƣợc toàn bộ nội
dung về cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hoá trong từng giai đoạn trƣớc thế kỷ
XX đến nay và xu hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Việt nam. Điểm khác biệt so
với các nghiên cứu trƣớc đó là phân tích các yếu tố. Tác giả chỉ ra có hai yếu tố tác
động ảnh hƣớng đến NLCT đó là: Nhóm các yếu tố bên trong (Nhận thức chung của
ngƣời lao động trong DN; Quản trị DN; Sự sẵn sàng của các nhân tố đầu vào; Cơ
cấu tổ chức của DN và các chính sách chiến lƣợc của doanh nghiệp). Nhóm các yếu
tố bên ngoài (Ngƣời cung ứng các đầu vào; Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; Sản phẩm
thay thế; Rủi ro; Sự thay đổi các yếu tố kinh tế-xã hội; Các yếu tố thuộc cơ sở hạ
tầng; Các chính sách và biện pháp kinh tế vĩ mô và NLCT quốc gia, NLCT của DN
và NLCT nông nghiệp. Tuy nhiên tác giả lại không đề cập đến yếu tố ảnh hƣởng
đến đó là chính sách thuế, các văn bản luật kinh doanh và thực trạng ngành TM-DV
trong nền kinh tế quốc tế hiện nay [Trần Sửu (2005].
Cũng lựa chọn nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tuy nhiên tác giả
Phan Nhật Thanh (2011) tập trung phân tích chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trên
14
địa bàn tỉnh Hải Dƣơng, Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010, so sánh chỉ số này
của tỉnh Hải Dƣơng với một số địa phƣơng khác trong cả nƣớc để có góc nhìn đa
chiều hơn về thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh. Đồng thời, nghiên cứu đã
khẳng định những nỗ lực và chỉ ra những bất cập của chính quyền tỉnh Hải Dƣơng
trong cải thiện môi trƣờng kinh doanh, đồng thời xác định rõ trọng tâm đổi mới hoạt
động của chính quyền tỉnh trong những năm tới. Trọng tâm của những khuyến nghị
nhằm vào những chỉ số thành phần nhƣ Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; Thiết
chế pháp lý; Đào tạo lao động; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh.
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là thống kê mô tả và
diễn dịch kết quả nghiên cứu dựa vào số liệu thống kê của VCCI và số liệu khảo sát
của tác giả từ các doanh nghiệp và từ đại diện chính quyền địa phƣơng. Luận án chƣa
đề cập đến những chỉ số thành phần có xu hƣớng giảm, bao gồm tiếp cận đất đai và
sự ổn định trong sử dụng đất; Chi phí gia nhập thị trƣờng [Phan Nhật Thanh (2011)].
Tác giả Nguyễn Đinh Dƣơng (2014), tập trung nghiên cứu thực trạng “Một số
vấn đề về năng lực cạnh tranh của thành phố Hà Nội”. Cuốn sách đề cập đến các
tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thành phố những vấn đề lý luận và
kinh nghiệm thực tiễn. Cuốn sách đã khái quát tình hình phát triển kinh tế -xã hội
giai đoạn 2008-2012, lợi thế và bất lợi của thành phố. Đặc biệt khái quát về đặc
điểm của các doanh nghiệp điều tra khảo sát phục vụ đánh giá NLCT của thành phố
Hà Nội, qua đó đánh giá NLCT qua điều tra, khảo sát theo bẩy chỉ tiêu đánh giá
NLCT của Hà Nội, cụ thể các chỉ tiêu là: Môi trƣờng thể chế; Các yếu tố đầu vào cơ
bản; Độ mở và khả năng liên kết, hội nhập; Kết cấu hạ tầng; Năng lực cạnh tranh
của DN và các nhóm sản phẩm chủ lực; Lợi thế tuyệt đối của Hà Nội. Trên cơ sở đó
đƣa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố Hà Nội đến năm 2015,
tầm nhìn đến năm 2020[Nguyễn Đinh Dƣơng (2014)].
Nguyễn Đức Hải (2013), Luận án tiến sĩ với đề tài “Marketing lãnh thổ nhằm
thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Trong luận án,
tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về marketing lãnh thổ nhằm
thu hút FDI, đồng thời đánh giá thực trạng cũng nhƣ nhân tố ảnh hƣởng đến thành
phố Hà Nội trong giai đoạn 2009-2012. Trên cơ sở đánh giá nói trên, tác giả đề xuất
15
các giải pháp hoàn thiện công tác marketing lãnh thổ cho thành phố Hà Nội nhằm
thu hút FDI trong giai đoạn 2013- 2020. Trong nghiên cứu, tác giả đã phân tích cơ
sở để xây dựng chính sách marketing lãnh thổ, gồm các nhân tố bên ngoài 9mooi
trƣờng vĩ mô, môi trƣờng cạnh tranh lãnh thổ, hành vi của các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài trong quá trình ra quyết định lựa chọn địa điểm đầu tƣ) và các nhân tố môi
trƣờng bên trong (chính sách thu hút FDI của chính quyền thành phố, thái độ và
hành vi của ngƣời dân thủ đô đối với FDI và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài). Từ đó, tác giả
đề xuất các giải pháp marketing và chƣơng trình marketing cho thành phố Hà nội,
cụ thể gồm có hai giải pháp:
- Truyền thông, quảng bá lãnh thổ; nâng cao hiệu quả của Trung tâm xúc tiến
đầu tƣ.
- Tìm kiếm sự ủng hộ của ngƣời dân.
Khác với nghiên cứu của tác giả Phan Nhật Thanh (2011), tác giả Thái Thị
Kim Oanh (2015) đã nghiên cứu “Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo
của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách” với nguồn số liệu thứ cấp trong giai
đoạn 2000 đến 2014. Trong nghiên cứu tác giả sử dụng mô hình Dwyer và Kim
(2003) để phân tích các yếu tố sẵn có (Tự nhiên, di sản) và các yếu tố tạo mới, phụ
trợ ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra tác động của năng lực cạnh tranh có ảnh hƣởng đến chỉ số năng lực cạnh
tranh và phúc lợi xã hội và hơn hết có tác động trực tiếp đến chỉ số chất lƣợng sống.
Về cơ bản, kết quả nghiên cứu phù hợp cả trên phƣơng diện lý thuyết lẫn thực tế
[Thái Thị Kim Oanh (2015)].
Cùng nghiên cứu trong lĩnh vực du lịch còn có tác giả Nguyễn Nam Thắng
(2015) với đề tài “Nghiên cứu mô hình năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong lĩnh vực
du lịch”. Tác giả chỉ ra 6 mô hình nhƣ: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh toàn
cầu trong du lịch của Mill và Morrison (1992); Mô hình đánh giá năng lực cạnh
tranh điểm đến của Crouch (2007); Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh địa
phƣơng trong du lịch của M. Porter (2008); Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh
Phát triển kinh tế Thành phố theo cụm ngành CCED của Choe và Roberts (2011);
Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh trong du lịch của Alain Dupeyras và Meil
16
MacCallum OECD (2013). Và mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch và lữ
hành TTCI của Jennifer Blanke và Thea Chiesa; Diễn đàn kinh tế thế giới WEF
(2014). Đóng góp của nghiên cứu là xây dựng đƣợc mô hình năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh trong lĩnh vực du lịch và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong lĩnh vực du lịch [Nguyễn Nam Thắng (2015)].
Viện nghiên cứu kinh tế TW (CIEM) chủ trì phối hợp với học viện Năng lực
cạnh tranh Châu Á Singapore (ACI) dƣới sự chỉ đạo chuyên môn của Michael E.
Poter đã nghiên cứu và công bố Báo Năng lực cạnh tranh của Việt Nam năm 2010
(VCR2010). Bên cạnh đó cũng có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực cạnh
tranh của DN, của ngành có giá trị đã đƣợc công bố [Báo Năng lực cạnh tranh của
Việt Nam năm 2010 (VCR2010)].
Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI hàng năm là tập hợp tiếng
nói của cộng đồng các doanh nghiệp dân doanh trong nƣớc, đánh giá chất lƣợng
công tác điều hành cũng nhƣ chia sẻ cảm nhận về môi trƣờng kinh doanh của 63
tỉnh thành phố tại Việt Nam. Báo cáo đƣợc Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) cùng Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USADI) tiến hành điều tra
đánh giá PCI. Kết quả đƣợc các doanh nghiệp chia sẻ những trải nghiệm về thủ tục
hành chính và cảm nhận về tính hiệu quả và chất lƣợng điều hành của các cơ quan
chính quyền địa phƣơng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình thông qua
10 chỉ số thành phần để phản ánh các lĩnh vực điều hành kinh tế có tác động đến sự
phát triển của khu vực kinh tế tƣ nhân. Cụ thể các chỉ số PCI đó là: Chi phí gia nhập
thị trƣờng; Tiếp cận đất đai và sử dụng đất; Tính minh bạch và thông tin kinh
doanh; Chi phí không chính thức; Chi phí thời gian; Môi trƣờng cạnh tranh bình
đẳng; Chính quyền tỉnh năng động sáng tạo; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; Đào tạo
lao động; Cạnh tranh bình đẳng.
Để xây dựng PCI, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam đã tiến hành
khảo sát doanh nghiệp tại tỉnh theo phƣơng pháp chọn mẫu phân tổ. Mỗi năm có
khoảng gần 10.000 DN trả lời điều tra qua thƣ điện tử. Để xây dựng bộ chỉ số này,
ngoài dữ liệu điều tra, nhóm nghiên cứu PCI của Phòng Thƣơng mại và Công
nghiệp Việt Nam còn sử dụng các thông tin khác đã công bố của các Bộ, ngành…
17
Nhìn chung, nghiên cứu xếp hạng chỉ số NLCT cấp tỉnh của Phòng Thƣơng mại và
Công nghiệp Việt nam đã đề cấp đến vấn đề xếp hạng NLCT của tỉnh, lƣợng hóa
bằng điểm số để so sánh, tuy nhiên kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở một số
chỉ tiêu, tập chung đánh giá ở một số khía cạnh nhất định về mức độ cải thiện môi
trƣờng kinh doanh (từ công tác quản lý và điều hành kinh tế) đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong nƣớc ở địa phƣơng thông qua “cảm nhận” về một số năng
lực cạnh tranh của khu vực này. [VCCI, 2006-2017].
Tóm lại, các nghiên cứu tại Việt Nam hiện nay liên quan đến năng lực cạnh
tranh đang tập trung tƣơng đối nhiều vào việc phân tích thực trạng năng lực cạnh
tranh chung của cả nƣớc hoặc năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của các địa phƣơng
thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh đƣợc công bố, và tìm hiểu các nhân tố ảnh
hƣởng đến năng lực cạnh tranh đó, nhƣng chƣa có nhiều nghiên cứu tập trung đi tìm
hiểu nội tại nguyên nhân tại sao năng lực cạnh tranh của địa phƣơng lại có đánh giá
khác nhau. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm tìm hiểu nội tại của vấn đề, các
doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo cơ quan- chủ thể trực tiếp tham gia vào quá trình
đánh giá về chỉ số năng lực cạnh tranh là đối tƣợng hƣớng tới trực tiếp khảo sát, đề
từ đó NCS có góc nhìn từ chính các nhà lãnh đạo, các doanh nghiệp về đánh giá
từng chỉ số NLCT hƣớng tới tìm hiểu các nguyên nhân chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh bị thấp điểm và giảm điểm của tỉnh Bắc Giang. Đây là khoảng trống, do
vậy, luận án của NCS vừa mang tính kế thừa vừa mang tính nghiên cứu mới.
1.1.3. Nhận xét từ tổng quan nghiên cứu và định hướng nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài cho thấy: Quan điểm năng
lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phƣơng
xuất phát từ nội tại đã xác định đƣợc thành công của địa phƣơng đó, nó phụ thuộc
vào các chính sách phát triển của một địa phƣơng biết khai thác lợi thế của tỉnh,
nguồn lực và năng lực tạo ra giá trị gia tăng.
Nhƣ vậy, nâng cao NLCT trong phạm vi lãnh thổ có thể hiểu nhƣ là sự nỗ lực
của các cơ quan đại diện cho khu vực cụ thể nào đó để nâng cao lợi thế vị trí nhằm
có đƣợc các chính sách khuyến khích doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc phát triển
(Nhóm tác giả Gorden & Cheshire (1998); Nhóm tác giả Cuadrado Roura &
18
Ruabalcaba Bermejo (1998); Các tác giả Vũ Minh Khƣơng và Haughton (2004); tác
giả Bạch Thụ Cƣờng (2002)…
Tổng quan các nghiên cứu ngoài nƣớc đƣợc NCS chia thành các quan niệm lý
thuyết NLCT khác nhau nhƣ: Lý thuyết NLCT truyền thống, lý thuyết NLCT cổ
điển; lý thuyết NLCT tân cổ điển và lý thuyết NLCT hiện đại, để thấy rằng trong
mỗi giai đoạn có cách nhìn nhận đánh giá riêng về NLCT. Trên cơ sở kế thừa của
các nhà học giả nghiên cứu trƣớc NCS tìm ra lỗ hổng để phát triển trong nghiên cứu
luận án của mình.
Tuy nhiên các nghiên cứu này đƣợc thực hiện trên cơ sở các nghiên cứu của
doanh nghiệp hay một địa phƣơng của nƣớc ngoài và đƣợc đánh giá tại thời điểm
nhất định so với một địa phƣơng ở Việt Nam có sự khác biệt về đặc điểm và điều
kiện nghiên cứu.
Trong khi đó tại Việt Nam chƣa có nghiên cứu nào về các nhân tố tác động
đến chỉ số NLCT đặc biệt là nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cho tỉnh
Bắc Giang theo hƣớng tiếp cận tìm nguyên nhân tại sao chỉ số đó lại thấp điểm và
giảm điểm trong giai đoạn 2006-2017. Bên cạnh đó, đối tƣợng nghiên cứu của luận
án là các nhà lãnh đạo, các doanh nghiệp dân doanh đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang, các DN đang hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng theo định
hƣớng Xã hội chủ nghĩa có những đặc thù riêng, chắc chắn có sự khác biệt nhất
định so với nền kinh tế thị trƣờng ở các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Do
vậy, nghiên cứu nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh tại tỉnh Bắc Giang chắc chắn có
nhiều khác biệt so với các nghiên cứu ở nƣớc ngoài.
Tổng quan các nghiên cứu trong nƣớc cũng cho thấy các đề tài nghiên cứu về
NLCT của DN, của ngành đã đề cập tới các nhân tố tác động đến NLCT và đánh giá
thực trạng NLCT của các đối tƣợng nghiên cứu, từ đó, đƣa ra những giải pháp chủ
quan về NLCT. Hay trong báo cáo kết quả PCI hàng năm của Phòng Thƣơng mại và
Công nghiệp Việt Nam và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ cũng chỉ đƣa ra kết quả
điểm số cho từng chỉ số cấu thành nên PCI của từng địa phƣơng cho từng năm.
Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu chƣa chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến việc đánh
giá từng chỉ số của từng địa phƣơng. Chƣa có một nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân
19
ảnh hƣởng tới kết quả đánh giá chỉ số NLCT đƣợc công bố hàng năm trong giai
đoạn 2006-2017 của các địa phƣơng cũng nhƣ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Đây là
khoảng trống để NCS tập trung nghiên cứu khi xem xét về nâng cao chỉ số NLCT
cấp tỉnh và các nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh tại tỉnh Bắc Giang.
1.2. Lý luận chung về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh và phân loại năng lực cạnh tranh
1.2.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Khái niệm về năng lực cạnh tranh đã đƣợc bàn thảo nhiều và đƣa ra theo nhiều
quan điểm khác nhau, tùy thuộc vào đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Viện nghiên
cứu Quản lý kinh tế Trung Ƣơng (CIEM) và Học viện năng lực cạnh tranh Châu Á
của Singapore quan niệm về năng lực cạnh tranh gồm năng lực cạnh tranh vĩ mô,
với các nhóm nhân tố chất lƣợng của hạ tầng xã hội và thể chế chính trị cũng nhƣ
các chính sách kinh tế vĩ mô. Năng lực cạnh tranh vi mô gồm các nhóm nhân tố nhƣ
sự tinh thông của doanh nghiệp, trình độ phát triển của các cụm ngành và chất
lƣợng của môi trƣờng kinh doanh. Bên cạnh đó là các lợi thế tự nhiên cũng là một
nhóm nhân tố nữa cần xem xét, vì nhóm nhân tố này cũng tạo ra một môi trƣờng
tổng thể mà trong đó vì vị thế tƣơng đối của nó so với các nền kinh tế khác đƣợc
xác định [CIEM, Nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia, 2003].
Dƣới đây là một số khái niệm về năng lực cạnh tranh:
Theo M. Porter, năng lực cạnh tranh chỉ có nghĩa khi xem xét ở cấp độ quốc
gia là năng suất. Điều đó cho thấy năng suất càng lớn thì năng lực cạnh tranh của
quốc gia đó càng mạnh (M. Porter, 2003).
Theo Paul Krugman (2008) thì năng lực cạnh tranh ít nhiều chỉ phù hợp ở cấp độ
doanh nghiệp vì ranh giới cận dƣới ở đây rất rõ ràng, nếu công ty không bù đắp nổi chi
phí ở hiện tại hoặc tƣơng lai sẽ phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản.
Nguyễn Nhƣ Ý (2008), Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong
cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại trên cùng một thị trƣờng tiêu thụ.
Năng lực cạnh tranh là khả năng tạo lập đƣợc những thuận lợi hay lợi thế của
chủ thể cạnh tranh thông qua quá trình đổi mới và sáng tạo liên tục nhằm đạt đƣợc
mục tiêu với hiệu quả cao và bền vững (Phan Nhật Thanh, 2010).
20
Ở Việt Nam, hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế từ tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc thì quan điểm về
cạnh tranh cũng bắt đầu hình thành rõ rệt trên tất cả các phƣơng diện kinh tế-chính
trị và xã hội. Trong quá trình đổi mới đó pháp luật là công cụ để điều hành nền kinh
tế đúng hƣớng nhất. Luật cạnh tranh 2015, đã cụ thể hoá các quan điểm về cạnh
tranh và đƣa ra một số giải thích thuật ngữ cạnh tranh nhƣ sau: Cạnh tranh có thể
đƣợc xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. Từ góc độ kinh tế pháp lý, cạnh tranh
đƣợc hiểu là sự chạy đua giữa các thành viên cùng một thị trƣờng nhằm mục đích
lôi kéo khách hàng, gia tăng thị phần của một thị trƣờng hàng hoá, dịch vụ cụ thể.
Cạnh tranh với tính chất là động lực nội tại thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
chỉ tồn tại trong điều kiện kinh tế thị trƣờng. Cạnh tranh không những là động lực
thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
của các doanh nghiệp, mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ
kinh tế xã hội.
Do vậy, NLCT trƣớc hết là đƣợc tạo ra từ thực lực của mình. Đó là yếu tố nội
tại đƣợc tính bằng thu nhập tài chính, phát triển công nghệ, cách quản trị, an ninh…
Tuy nhiên sẽ là vô nghĩa nếu không so sánh, đối chiếu các yếu tố đó với các đối tác
khác để tìm ra lợi thế của mình bên cạnh đó còn thấy đƣợc điểm mạnh, điểm yếu để
phát triển nó và khắc phục khó khăn đó. Năng lực cạnh tranh còn có thể đƣợc hiểu
là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt đƣợc một số kết quả mong muốn dƣới
dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lƣợng các sản phẩm cũng nhƣ năng lực của
nó để khai thác các cơ hội thị trƣờng hiện tại và làm nảy sinh thị trƣờng mới.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, NCS khái quát chung về năng lực cạnh
tranh nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh là khả năng tập hợp đầy đủ các nguồn lực, lợi
thế của mình và được vận dụng phát huy tối đa các nguồn lực, lợi thế đó nhằm
mang lại hiệu quả cao thực hiện những mục tiêu nhất định so với các điều kiện
chung, giống nhau với các đối tượng khác.
1.2.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Cùng với quá trình phi tập trung, phân quyền hạn và trách nhiệm, thẩm quyền
về quản lý kinh tế của Trung ƣơng cho chính quyền địa phƣơng, trong phạm vi một
21
quốc gia cũng xuất hiện sự ganh đua giữa các vùng hay địa phƣơng, do đó cũng
xuất hiện thuật ngữ năng lực cạnh tranh cấp vùng, địa phƣơng, năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh, thành phố.
Việc phát triển các vùng sẽ xuất phát đáng kể vào nâng cao khả năng cạnh
tranh của vùng này, từ đó giúp cho cả quốc gia trở nên mạnh mẽ hơn (Briguglio and
Cordina, 2004).
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là khả năng ganh đua của các tỉnh nhằm thu hút
đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phƣơng trong mối quan hệ
liên kết với những địa phƣơng khác trong phạm vi quốc gia (Phan Nhật Thanh, 2010).
NLCT cấp tỉnh là mối quan tâm thƣờng trực của các chính quyền TW và chính
quyền cấp tỉnh. Nghiên cứu NLCT cấp tỉnh là để đánh giá hiệu quả điều hành, điều
mà chính quyền địa phƣơng nào cũng có thể làm đƣợc do phụ thuộc vào tƣ duy chứ
không phụ thuộc vào điều kiện địa lý hay các điều kiện khác. Càng nhiều tổ chức
độc lập đánh giá về các đối tƣợng có tổ chức, có chức quyền tác động mạnh đến
môi trƣờng kinh doanh và đời sống dân sinh thì xã hội càng có thêm nhiều sự giám
sát tích cực.
NLCT cấp quốc gia và NLCT cấp tỉnh rất khác với NLCT của doanh nghiệp
hay NLCT sản phẩm. Bởi cạnh tranh cấp quốc gia hay cấp tỉnh không thể đẩy quốc
gia hay cấp tỉnh đó đi đến phá sản rút lui khỏi thị trƣờng nhƣng nó có thể đẫn đến
quốc gia đó hay tỉnh đó chậm phát triển đời sống kinh tế - xã hội gặp khó khăn và
các vấn đề tiêu cực khác nảy sinh: lạm phát, thất nghiệp, các tệ nạn xã hội,…
Đánh giá NLCT cấp tỉnh đƣợc đánh giá thông qua các chỉ số năng lực cạnh
tranh là chỉ số đo lƣờng và xếp hạng chất lƣợng điều hành kinh tế của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng đối với môi trƣờng kinh doanh để thúc đẩy sự
phát triển của khu vực kinh tế tƣ nhân thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp
dân doanh trên địa bàn. Đƣợc phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) công bố chính thức từ năm 2005 và đánh giá xếp hạng hàng năm cho các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong nƣớc từ năm 2006.
Theo Thống kê của các nhóm nghiên cứu PCI, việc tăng một điểm của chỉ
số Tính minh bạch trong PCI sẽ giúp tăng 13% số doanh nghiệp trên 1.000 dân,
22
tăng 17% đầu tƣ bình quân đầu ngƣời và 62 triệu đồng lợi nhuận trên mỗi doanh
nghiệp. Cải thiện một điểm trong chỉ số Đào tạo lao động giúp tăng 30% số doanh
nghiệp trên 1.000 dân, 47% đầu tƣ bình quân đầu ngƣời và 58 triệu đồng lợi nhuận
trên mỗi doanh nghiệp. Điều đó cho thấy sự ganh đua giữa các địa phƣơng ở Việt
Nam đang tồn tại một cấp độ cạnh tranh đặc thù là cạnh tranh cấp tỉnh ngày càng
gay gắt. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh sẽ đƣợc hiểu hoàn toàn khác, xuất
phát từ sự gắn bó, kết nối và có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ bởi các vai trò dẫn
dắt của chính quyền cấp tỉnh với các lợi thế của địa phƣơng.
Từ các quan niệm trên về NLCT cấp tỉnh NCS có quan niệm về NLCT cấp
tỉnh nhƣ sau: NLCT cấp tỉnh là thực hiện tốt các chỉ tiêu dựa trên những nguồn lực
sẵn có của địa phương và khắc phục những bất lợi của địa phương đó. Mỗi địa
phương sẽ có những chính sách và bước đi phù hợp với điều kiện cụ thể của mình
trong thu hút vốn đầu tư và xây dựng DNTN phát triển. Tăng trưởng kinh tế - xã hội
theo những mục tiêu đã định chính là năng lực cạnh tranh của tỉnh đó. Do vậy một
tỉnh có NLCT cao thể hiện sự hấp dẫn về đầu tƣ và kinh doanh đối với các DN, nhà
đầu tƣ hay đã tạo lập đƣợc môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy kinh tế phát
triển xã hội của tỉnh đó.
1.2.1.3. Khái niệm về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đƣợc nghiên cứu xuất phát từ một
phạm vi, không gian, thời gian riêng biệt của mỗi tỉnh mà ở đó có nhiều yếu tố tác
động, thay đổi theo của các chủ thể khác nhau. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh xuất phát từ sự tổng hợp các thế mạnh của địa phƣơng đƣợc phát huy
tối đa. Quá trình này đƣợc diễn ra nhịp nhàng, với tƣ duy kinh tế của đội ngũ lãnh
đạo tỉnh kết hợp với lợi thế của địa phƣơng mình, từ đó có các chính sách hợp lý,
hiệu quả hơn so với các tỉnh, thành phố khác [Đỗ Minh Trí, 2015].
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là khả năng tạo lập môi trƣờng kinh doanh thuận
lợi, thông thoáng, lành mạnh trong phát triển kinh tế của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng. Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là yêu cầu tất yếu đặt ra trong
công cuộc đổi mới hiện nay. Điều này cũng trả lời cho câu hỏi tại sao có những tỉnh,
thành phố luôn có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ [Nguyễn Thị Thu Hà, 2008].
23
Ở Việt Nam, tổ chức có uy tín và kinh nghiệm lâu năm trong việc theo dõi, hỗ
trợ hoạt động kinh tế và phát triển doanh nghiệp là Phòng Thƣơng mại và Công
nghiệp Việt Nam cùng với sự hỗ trợ của cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ tại Việt
Nam (USAID) đã tổ chức khảo sát hàng năm đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh
của các tỉnh, thành phố ở Việt Nam.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là chỉ số đƣợc xây dựng nhằm đánh
giá môi trƣờng kinh doanh, chất lƣợng điều hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành
chính của chính quyền các tỉnh, thành phố của Việt Nam [VCCI, 2013].
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gồm 10 chỉ số thành phần, phản ánh các
lĩnh vực điều hành kinh tế có tác động đến sự phát triển của khu vực kinh tế tƣ
nhân. Một địa phƣơng đƣợc coi là có chất lƣợng điều hành tốt khi có: 1) Chi phí gia
nhập thị trƣờng thấp; 2) Tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định; 3) Môi
trƣờng kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai; 4) Chi phí không
chính thức thấp; 5) Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các qui định, thủ tục
hành chính nhanh chóng; 6) Môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng; 7) Chính quyền tỉnh
năng động sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp; 8) Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển, chất lƣợng cao; 9) Chính sách đào tạo lao động tốt; và 10)
Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng hiệu quả.
Để nâng cao Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cả nguồn lực vật chất và nguồn lực
phi vật chất (hay nguồn lực mềm) đều rất quan trọng. Trong khi các nguồn lực vật
chất dễ nhận biết, lƣợng hoá thì nguồn lực phi vật chất không phải lúc nào và ai
cũng nhìn nhận ra đƣợc và nhìn nhận nhƣ nhau. Vì thế, khi nói đến Năng lực cạnh
tranh và tạo dựng Năng lực cạnh tranh cho địa phƣơng mình, mỗi tỉnh nhìn nhận và
cách làm khác nhau. Trong tƣ duy cạnh tranh cũ, có tỉnh đã “xé rào” để thu hút các
nhà đầu tƣ. Trong tƣ duy “cạnh tranh phát triển bền vững”. Năng lực cạnh tranh của
tỉnh đƣợc đánh giá chủ yếu trong “con mắt” của nhà đầu tƣ và DN mà không chỉ
dƣới góc nhìn chính quyền tỉnh. Đồng thời, các tỉnh cạnh tranh đặt trong mối quan
hệ hợp tác, liên kết để phát huy tốt nhất lợi thế của mỗi tỉnh trong khung khổ luật
pháp quốc gia và thông lệ quốc tế.
Nhƣ vậy, theo quan niệm của NCS: Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh là quá trình rà soát, kiểm tra đánh giá và tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến
24
việc đánh giá của những người tham gia đối với 10 chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh trên cơ sở đó đề xuất giải pháp đúng nhằm thay đổi quan điểm theo hướng tích
cực của những người tham gia đánh giá các chỉ số NLCT cấp tỉnh.
1.2.1.4. Phân loại năng lực cạnh tranh
Khi xem xét dƣới giác độ về phạm vi liên quan đến địa giới hành chính, địa lý
có cạnh tranh quốc gia, cạnh tranh vùng lãnh thổ.
Năng lực cạnh tranh quốc gia: Là yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của
tất cả các sản phẩm trên thị trƣờng nội địa và xuất khẩu. Có rất nhiều cách hiểu về năng
lực cạnh tranh cấp quốc gia.
Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một môi trƣờng
cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực, để đạt và
duy trì mức tăng trƣởng cao, bền vững. Môi trƣờng cạnh tranh kinh tế chung có ý
nghĩa rất to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh, lựa chọn của các nhà
kinh doanh và các doanh nghiệp theo các tín hiệu thị trƣờng đƣợc thông tin đầy đủ.
Ngƣợc lại sự dịch chuyển cơ cấu ngành theo hƣớng ngày càng có hiệu quả hơn, tốc
độ tăng trƣởng, sự phồn thịnh kinh tế lại phụ thuộc vào sự phát triển năng động của
doanh nghiệp.
Ở cấp độ quốc gia, khái niệm NLCT có ý nghĩa là năng suất sản xuất quốc gia.
NLCT phụ thuộc vào năng suất sử dụng nguồn lực con ngƣời, tài nguyên và vốn của
quốc gia, bởi chính năng suất xác định mức sống bền vững thể hiện qua mức lƣơng,
tỷ suất lợi nhuận từ vốn bỏ ra, tỷ suất lợi nhuận thu đƣợc từ tài nguyên thiên nhiên.
NLCT không phải là việc một quốc gia cạnh tranh trong lĩnh vực gì để thịnh vƣợng
mà là quốc gia đó cạnh tranh hiệu quả nhƣ thế nào trong các lĩnh vực. Năng suất của
nền kinh tế quốc dân có đƣợc nhờ sự kết hợp của các DN trong và ngoài nƣớc.
Theo Asia Development Outlook (2003), NLCT là khả năng cạnh tranh của
một nƣớc để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng đƣợc thử thách của thị
trƣờng quốc tế. Đồng thời, duy trì và mở rộng đƣợc thu nhập thực tế của công dân
nƣớc đó. Mặt khác, năng lực cạnh tranh quốc gia phản ánh khả năng của một nƣớc
để tạo ra việc sản xuất sản phẩm, phân phối sản phẩm và dịch vụ trong thƣơng mại
quốc tế, trong khi kiếm đƣợc thu nhập tăng lên từ nguồn lực của nó.
25
Ủy ban phụ trách về năng lực cạnh tranh của các ngành ở Hoa Kỳ (The U.S.
Presidents Commission on Industrial Competitiveness) đƣa ra định nghĩa về năng
lực cạnh tranh của một Quốc gia nhƣ sau: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là
khả năng quốc gia đó - trong điều kiện thị trƣờng tự do và công bằng - có thể sản
xuất hàng hóa dịch vụ đạt tiêu chuẩn của thị trƣờng quốc tế, đồng thời vẫn duy trì
và mở rộng đƣợc thu nhập thực tế của công dân nƣớc mình”.
Theo Michael E. Porter, ta có thể hiểu việc nâng cao NLCT là làm sao giúp
cho các doanh nghiệp (những ngƣời tham gia đánh giá NLCT) có thể duy trì tăng
trƣởng nhanh và bền vững. Chính vì vậy mà Chính phủ có chức năng cải thiện môi
trƣờng thúc đẩy nâng cao năng suất, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả các công trình
hạ tầng, ban hành chính sách nhằm kích thích sáng tạo và tăng năng suất các DN.
Trong đó NLCT quốc gia chủ yếu phát huy chính sách chính phủ áp dụng, nghĩa là
nó phụ thuộc rất lớn vào năng lực xác định mục tiêu, thực hiện và hoạch định chính
sách của Chính phủ. Vai trò phù hợp của chính phủ là thúc đẩy. Ở cấp độ rộng nhất,
một trong những vai trò thiết yếu nhất của chính phủ là báo hiệu (Dự báo, định
hƣớng). Vì thế, đo lƣờng NLCT quốc gia suy cho cùng là đo lƣờng năng lực chỉ đạo
và điều hành kinh tế của Chính phủ [Michael E. Port, 2005)].
Nhƣ vậy, quan điểm của NCS về NLCT cấp quốc gia là tăng năng lực của một
nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, hấp dẫn thu hút được đầu tư trong và
ngoài nước, bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội, nâng cao mức sống người dân. Một
nền kinh tế của một quốc gia muốn có năng lực cạnh tranh cao phải có nhiều doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh cao, với nhiều sản phẩm và dịch vụ có lợi thế cạnh
tranh trên thị trường
Năng lực cạnh tranh vùng (địa phương): Các yếu tố đất đai, tài nguyên, vị trí
địa lý, dân số luôn đƣợc xem xét nhiều hơn, trên thực tế các vùng (địa phƣơng) nếu
biết kết hợp sử dụng hiệu quả các nguồn lực trên mới là quan trọng nhất và đạt đƣợc
mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Tuy nhiên, lợi ích lâu dài của việc khám phá các nguồn lực sẵn có tại địa
phƣơng lại nằm trong quá trình đổi mới và triển khai hợp lý với thực tế. Kết quả
cuối cùng của năng lực cạnh tranh địa phƣơng trong lĩnh vực kinh tế đƣợc thể hiện
26
là những thông tin về tăng trƣởng kinh tế, các vấn đề an sinh xã hội, trình độ dân trí,
hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế phản ánh rõ nhất.
Vì vậy, theo quan niệm của NCS: Năng lực cạnh tranh địa phương (cấp tỉnh)
chính là việc tập hợp đầy đủ ưu điểm của các nguồn lực sẵn có của địa phương
mang lại để rút ngắn quá trình tự vận động nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội
địa phương hiệu quả hơn.
1.2.1.5. Vai trò nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Qua quá trình nghiên cứu kết quả công bố chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh hàng năm cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các nỗ lực cải thiện chất
lƣợng điều hành và sự phát triển khu vực kinh tế tƣ nhân. Cụ thể, cải thiện kinh
tế còn có tác động dài hạn. Tăng một điểm PCI sẽ giúp tăng thêm doanh nghiệp
thành lập mới lên 3% trong 10 năm tiếp theo [VCCI, Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh, 2016].
Cạnh tranh cấp tỉnh có vai trò rất quan trọng để sàng lọc, kiếm tìm các nhà sản
xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp cạnh tranh là sự tồn tại phát triển hay
phá sản. Đối với một địa phƣơng đó là sự thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ vào tỉnh đó
nó còn đƣợc thể hiện chất lƣợng cuộc sống, tỷ lệ lao động, thất nghiệp… Để thúc
đẩy đƣợc các hoạt động kinh tế, các địa phƣơng nên chú trọng tăng cƣờng khả năng
tiếp cận đất đai, cải thiện tính minh bạch và nâng cao chất lƣợng đào tạo lao động.
Ngoài ra cần cải thiện chỉ số minh bạch và giảm thiểu các chi phí không chính thức.
Tất cả các lĩnh vực này đều có tác động trong ngắn hạn. Cụ thể, tăng một điểm
trong chỉ số Tiếp cận đất đai hay đào tạo lao động sẽ giúp tăng thêm 12% doanh
nghiệp mới đăng ký (VCCI, 2016).
Việc đánh giá cụ thể các yếu tố cấu thành, hay nhóm yếu tố có khả năng tác
động tới quá trình nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là rất rộng, bởi
nhiều nhóm yếu tố có khả năng tác động đồng thời hay gián tiếp từ khách quan, chủ
quan, bên trong hay bên ngoài. Vì vậy, việc nghiên cứu cần dựa chủ yếu vào các
yếu tố bên trong, đảm bảo tính nổi trội trong vai trò nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh và tránh các yếu tố bị chịu tác động từ chính sách của Trung ƣơng,
hoặc các yếu tố phải dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên.
27
Để đánh giá các yếu tố cấu thành, đồng thời xem xét yếu tố có tác động tới nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, ta cần phân chia nhóm yếu tố phụ thuộc vào
phạm vi điều chỉnh của chính quyền Trung ƣơng, chính quyền cấp tỉnh. Trong khuôn
khổ của vấn đề nghiên cứu này luận án tập trung vào nhóm yếu tố thuộc phạm vi, vai
trò điều chỉnh bởi chính quyền cấp tỉnh, nhóm yếu tố này đƣợc nhận định bƣớc đầu là
năng động, trụ cột trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Bởi vậy, vai trò
của chính quyền cấp tỉnh càng thể hiện rõ nét đó là nét rất đặc trƣng cơ bản của vai
trò là tính toàn diện, trực tiếp và là trung tâm điều phối trên mọi lĩnh vực của địa
phƣơng. Vai trò ấy gắn liền với năng lực quản lý, tổ chức điều hành trên mọi lĩnh vực
sản xuất, đời sống xã hội của địa phƣơng, đồng thời gắn trực tiếp với quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, tổ chức cho những nhóm đối tƣợng cụ thể. Chính quyền cấp
tỉnh luôn giữ vai trò trung tâm và hoạt động trong hệ thống chính quyền địa phƣơng.
Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện chất lƣợng
điều hành kinh tế, tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, thủ tục hành chính thông
thoáng sẽ đem lại những lợi ích lâu dài cho các địa phƣơng, thậm chí còn góp phần
khắc phục đƣợc những hạn chế, bất lợi về vị trí địa lý hay các điều kiện kém phát
triển về hạ tầng. Vậy, nếu xem xét kỹ nội hàm tổng thể của cả quá trình nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, điều đó có nghĩa là vai trò, phƣơng pháp lãnh
đạo của chính quyền cấp tỉnh sẽ đƣợc xem xét qua việc phát hiện, sử dụng các
nguồn lực sẵn có và kế hoạch phát triển các lợi thế mới của địa phƣơng.
1.2.2. Nội dung và cách tiếp cận chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đƣợc hợp tác nghiên
cứu và trợ giúp của Cơ quan hợp tác Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ - USAID/ Việt
Nam, đã xác định các chỉ số để đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành
của Việt Nam trong việc xây dựng môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho việc phát
triển doanh nghiệp dân doanh, đó chính là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI.
PCI là từ viết tắt của cụm từ Tiếng Anh "Provincial Competitiveness Index". PCI
đƣợc công bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 gồm tám chỉ số thành phần, mỗi
chỉ số thành phần lý giải sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh, thành phố
của Việt Nam, theo đó đã có 42 tỉnh, thành phố của Việt Nam đƣợc xếp hạng và
đánh giá.
28
Năm 2006 hai lĩnh vực quan trọng của môi trƣờng kinh doanh- Thiết chế pháp
lý và Đào tạo lao động- đƣợc đƣa vào xây dựng chỉ số PCI và cũng từ năm 2006 trở
đi, tất cả các tỉnh thành của Việt Nam đều đƣợc đƣa vào bảng xếp hạng, đồng thời
các chỉ số thành phần cũng đƣợc tăng cƣờng thêm. Năm 2009, phƣơng pháp luận
PCI đƣợc điều chỉnh để phản ánh kịp thời sự phát triển năng động của nền kinh tế
và các thay đổi trong môi trƣờng pháp lý tại Việt Nam. Sau khi loại bỏ chỉ số Ƣu
đãi doanh nghiệp nhà nƣớc, hiện nay, PCI còn 9 chỉ số thành phần. Năm 2013, PCI
đánh dấu bƣớc thay đổi mới khi chỉ số Cạnh tranh bình đẳng đƣợc đƣa vào bộ chỉ
số là một thƣớc đo đánh giá cho đến nay, theo đó, một tỉnh đƣợc đánh giá là thực
hiện tốt tất cả 10 chỉ số thành phần này cần có:
1) Chi phí gia nhập thị trƣờng thấp; 2) Doanh nghiệp dễ dàng Tiếp cận đất đai
và có mặt bằng kinh doanh ổn định; 3) Môi trƣờng kinh doanh công khai minh
bạch, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận công bằng các thông tin cần cho kinh doanh
và các văn bản pháp luật cần thiết; 4) Thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực
hiện các thủ tục hành chính và thanh tra kiểm tra hạn chế nhất (Chi phí thời gian).
5) Chi phí không chính thức ở mức tối thiểu; 6) Cạnh tranh bình đẳng - chỉ số thành
phần mới; 7) Lãnh đạo tỉnh năng động và tiên phong; 8) Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp, do khu vực nhà nƣớc và tƣ nhân cung cấp; 9) Có chính sách đào tạo lao
động tốt; 10) Hệ thống pháp luật và tƣ pháp để giải quyết tranh chấp công bằng và
hiệu quả. Hàng năm cứ trung tuần tháng 3, Phòng Công nghiệp và thƣơng mại Việt
Nam (VCCI) công bố kết quả chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của năm trƣớc.
Khi đó sẽ có kết quả xếp hạng điểm số từ thấp nhất đến cao nhất cho 63 tỉnh thành
trong cả nƣớc căn cứ trên từng chỉ số thành phần đƣợc các doanh nghiệp dân doanh
đánh giá. Do vậy sẽ có điểm số cao nhất và điểm số thấp nhất. VCCI lấy điểm
chênh lệch giữa điểm số cao nhất và thấp nhất làm điểm trung vị để so sánh.
Trên cơ sở đó NCS đƣa ra khái niệm chỉ số NLCT thấp điểm và giảm điểm
làm cơ sở đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân tại sao điểm số của chỉ số đó lại bị thấp
điểm và giảm điểm. Mỗi điểm số đánh giá sẽ đƣợc gắn với thời gian cụ thể.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đều có sự phụ thuộc lẫn
nhau, bởi tác động của mỗi yếu tố thƣờng dựa vào sự thay đổi trạng thái của yếu tố
29
khác. Trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc điểm cốt yếu là sự thay đổi mới
và thay đổi hợp lý, thay vì việc bị giới hạn bởi phạm vi, khung chính sách của
Chính phủ và kinh nghiệm khó thay đổi của địa phƣơng. Để tiếp tục xem xét, đánh
giá toàn diện về quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh chúng ta sẽ tìm
hiểu về nhóm yếu tố tham gia cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Nhóm yếu tố bên ngoài:
Chính sách của chính phủ, đặc biệt là chính sách thuế, đây là một trong những
mối quan tâm hàng đầu của nhà đầu tƣ, sự thay đổi của chính sách thuế thƣờng dễ
nhận biết nhất, do đó vai trò của thuế có tác động rất lớn đến chính sách giá cả, lợi
nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố về sự thay đổi của thuế là do Chính phủ
qui định, thuộc phạm vi bên ngoài so với vai trò của chính quyển tỉnh nhƣng lại có
tác động và ảnh hƣởng trực tiếp đến các chính sách khác trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
Chính sách thuế của Nhà nƣớc sẽ có ảnh hƣởng nhất định đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp đặc biệt là đối với chính sách thu
hút đầu tƣ nó gây ra sự thiếu hụt không hề nhỏ cho các tỉnh trong việc lấp đầy
khoảng trống tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Bởi Tính hiệu quả lại đƣa
ra những yêu cầu khác, trƣớc hết đó là đánh giá thuế sao cho gây ra sự mất không
nhỏ nhất cho xã hội. Yêu cầu này đòi hỏi phải có mức thuế suất khác nhau đối với
các loại hàng hóa khác nhau, mức thuế suất cao hơn đối với các loại hàng hóa có
mức cung và cầu ít co giãn và thấp hơn với các hàng hóa có cung và cầu co giãn lớn
[Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005].
Có thể thấy, các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc và sự nỗ lực
trong công tác quản lý, điều hành, tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp đã đạt đƣợc các kết quả tích cực, có đóng góp quan
trọng cho nền kinh tế trên các phƣơng diện tăng trƣởng kinh tế, tăng trƣởng xuất
khẩu, thu NSNN, giải quyết việc làm và tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội
[Nguyễn Đức, 2015].
Sự biến động kinh tế-xã hội trong nƣớc, ngoài nƣớc và của khu vực cũng có
tác động không hề nhỏ trong phát triển kinh tế tại tỉnh, đó phải chăng là sự cạnh
tranh giữa các tỉnh khu vực, trong nƣớc và sự cạnh tranh giữa các quốc gia. Trƣớc
30
tình hình diễn biến nhƣ vậy việc hợp tác giữa các tỉnh trong khu vực và các tỉnh
trong nƣớc và các nƣớc trên thế giới là rất quan trọng. Tuy nhiên sự kết hợp này có
kích thích chính sách của tỉnh phát triển cung nhƣ có thể làm suy yếu năng lực cạnh
tranh của tỉnh. Sự biến động, thay đổi của việc thực thi các hiệp định thƣơng mại
trong lĩnh vực kinh tế với các quốc gia khác sẽ tác động tới thị trƣờng của các
doanh nghiệp, điều này ảnh hƣởng rộng tới sự tính toán, cân nhắc của nhà kinh
doanh tiếp tục sản xuất kinh doanh ở đó hay chuyển đến một tỉnh khác, do đó ảnh
hƣởng tới quy mô mở rộng, hay thu hẹp sản xuất của doanh nghiệp.
Sự biến động của thị trƣờng vốn, chứng khoán, bất động sản thị trƣờng lao
động… đã kéo theo sự khan hiếm các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp. Chính
sách tín dụng và sự phát triển của hệ thống tài chính và ngân hàng cũng là những
yếu tố có ảnh hƣởng quan trọng đến môi trƣờng cạnh tranh của địa phƣơng. Sự sẵn
có của nguồn vốn, khả năng tiếp cận vốn dễ dàng, chi phí sử dụng vốn thấp và một
hệ thống thanh toán tốt đều là những mối quan tâm đặc biệt của bất kỳ doanh
nghiệp nào khi quyết định lựa chọn môi trƣờng đầu tƣ và phát triển. Trƣớc những
biến động nhƣ vậy buộc các nhà lãnh đạo tỉnh cùng các doanh nghiệp phải có những
ứng phó linh hoạt để bảo đảm quyền lợi của mình.
- Nhóm nhân tố bên trong:
Yếu tố về nguồn nhân lực: Khai thác tài nguyên con ngƣời là một trong những
điểm mạnh quan trọng cho hiệu quả công việc, từ đó sẽ quyết định tới nâng cao năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh, đây là một đặc trƣng khác biệt so với mọi yếu tố khác.
Lấy sự phát triển con ngƣời làm trung tâm, trong đó chú trọng đến vai trò giáo
dục cơ bản cho sự hoàn thiện nhân cách con ngƣời và hệ thống y tế cho sự phát
triển thể chất. Nếu xét ở năng lực cạnh tranh, giáo dục cơ bản còn là nền tảng cho
việc học hỏi, tiếp thu tri thức, sáng tạo và đổi mới trong doanh nghiệp. Sự an tâm
hơn về sức khỏe và nền tảng thể chất tốt hơn cũng sẽ giúp cho con ngƣời lao động
bền bỉ hơn thích ứng nhanh với cƣờng độ lao động cao và khả năng sáng tạo không
ngừng. Tuy nhiên cũng cần chú ý trong bối cảnh cạnh tranh hiện đại, trái với sự
hiểu biết thông thƣờng, việc đơn thuần có đƣợc những con ngƣời có trình độ giáo
dục cơ bản tốt không đồng nghĩa với lợi thế cạnh tranh. Để hỗ trợ cho lợi thế cạnh
31
tranh, các nhân tố phải đƣợc chuyên môn hóa cao độ cho các nhu cầu cụ thể của
một ngành. Bên cạnh đó, môi trƣờng sống và làm việc cũng ảnh hƣởng đến quyết
định đi hay ở của ngƣời lao động.
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của đất nƣớc và chế độ (Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, 2003).
Năng lực cán bộ, khai thác đƣợc hết tài nguyên con ngƣời là một trong những điểm
mạnh quan trọng cho hiệu quả công việc, từ đó sẽ quyết định tới nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh, đây là một đặc trƣng khác biệt so với mọi yếu tố khác.
Chất lƣợng cơ sở hạ tầng cũng là một trong những quyết định lựa chọn đƣợc
ƣu tiên của các nhà đầu tƣ trƣớc khi họ lựa chọn chính thức cho mình. Đặc biệt là
mối quan hệ các cơ sở hạ tầng gần cà trong khu công nghiệp. Cơ sở hạ tầng là
xƣơng sống của cuộc sống hàng ngày, làm cơ sở cho các hoạt động kinh tế. Theo
cách này hay cách khác, không có hoạt động nào mà không dựa trên cơ sở hạ tầng
[Mỹ Hạnh, 2014].
Yếu tố truyền thống văn hoá địa phƣơng, khu vực cũng có những tác động
nhất định tới nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Năng lực sản xuất của làng
nghề truyền thống, thói quen kinh doanh của ngƣời dân có thể bị phân tán, hay tập
trung điều này có tác động tới sự liên kết các KCN với CCN, làng nghề truyền
thống trong quan điểm chỉ đạo của chính quyền cấp tỉnh.
Chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhƣ: Quy hoạch tỉnh của các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp cũng nhƣ các chính sách phát triển làng nghề địa
phƣơng sẽ phần nào có bị ảnh hƣởng bên cạnh đó chính sách thuế cũng tác động
đến việc điều chỉnh các gói ƣu đãi đến các dự án thu hút vốn đầu tƣ và phát triển
doanh nghiệp tại tỉnh. Chính vì vậy mà chính sách phát triển kinh tế của địa phƣơng
nói chung thƣờng nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của cộng đồng doanh nghiệp mặc
dù các chính sách này chủ yếu chịu ảnh hƣởng bởi các chính sách kinh tế vĩ mô từ
chính quyền trung ƣơng nhƣng sự đánh giá ở cấp độ địa phƣơng nằm ở khả năng
của chính quyền địa phƣơng đƣa các chính sách đó vào thực tiễn nhƣ thế nào. Ví
nhƣ các định hƣớng chính sách vĩ mô về chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ quyết định
đến việc phân bổ nguồn lực cảu trung ƣơng cho địa phƣơng cũng nhƣ sẽ đòi hỏi về
việc sắp xếp thứ tự ƣu tiên nguồn lực cho các ngành và lĩnh vực ở địa phƣơng.
32
Vị trí địa lý cũng là một tài sản quan trọng, có giá trị trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đặc biệt là chính quyền tỉnh biết đƣợc lợi thế của mình khi
có vị trí thuận lợi sẽ làm giảm chi phí vận chuyển cho các doanh nghiệp và tiếp cận
đƣợc các thị trƣờng lớn, để có chính sách thu hút đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội.
Đặc biệt là chính quyền tỉnh làm tốt đƣợc công tác quy hoạch các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên: Đƣợc xem là một trong những yếu tố sản xuất
quan trọng giành lợi thế cạnh tranh ban đầu cho các nhà kinh doanh quyết định lựa
chọn đầu tƣ ở đâu? Ngoài những yếu tố khác mà nhà đầu tƣ lựa chọn nhƣ là vị trí
địa lý, chất lƣợng cơ sở hạ tầng, an ninh, trình độ dân trí, văn hoá… thì điểm hấp
dẫn chính đó là có đƣợc nguồn tài nguyên song cũng không phải là tất cả nếu các dự
án đầu tƣ có trình độ công nghệ không phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên
thì đây không phải là sự hấp dẫn đối với họ.
1.2.4. Mối quan hệ nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh
Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thực chất là cách thức mà địa phƣơng
đó thực hiện nhằm cải thiện, đổi mới môi trƣờng đầu tƣ nhằm thu hút đầu tƣ trong
và ngoài nƣớc đến địa phƣơng đó. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh có mối liên hệ mật thiết với nhau, không thể đánh giá đƣợc năng
lực cạnh tranh nếu không có căn cứ hay quy định nào. Chỉ đánh giá đƣợc nó khi có
chỉ số năng lực cạnh tranh. Hay nói cách khác chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là
cơ sở để đƣa ra kết luận địa phƣơng đó năng lực cạnh tranh là mạnh hay yếu.
Thực tiễn ở nƣớc ta trong thời gian qua đã khẳng định rằng, địa phƣơng nào có
môi trƣờng cạnh tranh tích cực sẽ thu hút đƣợc các doanh nghiệp đầu tƣ và có sự
bứt phá về phát triển kinh tế nhanh hơn. Ngƣợc lại, các địa phƣơng có sức ì lớn
trong việc đổi mới chính sách, khó khăn trong phát triển hạ tầng… sẽ có nhiều khó
khăn trong thu hút đầu tƣ và phát triển kinh tế xã hội.
Hơn 10 năm nay, khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và cùng với kết quả
nghiên cứu của chỉ số PCI để nghiên cứu, đánh giá thực trạng thu hút đầu tƣ, thực
trạng hoạt động của các doanh nghiệp ở các địa phƣơng đó. Việc đƣa ra chỉ số này
33
thực sự có tác dụng nhƣ một đòn bẩy cho các địa phƣơng trong việc đổi mới các
chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, bởi có thể đề cập từ việc xem xét sự
tăng lên của tổng sản phẩm một địa phƣơng hay là số dƣ tăng lên của ngân sách,
mặc dù thu ngân sách sẽ bao gồm cả các khoản thuế từ các nguồn viện trợ ODA
không hoàn lại.
Trên cơ sở báo cáo kết quả PCI của Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt
Nam hàng năm về 10 chỉ số thành phần. Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của
luận án, cùng các thông tin thu thập đƣợc trên thực tế tác giả tập trung xem xét, nghiên
cứu nhóm các yếu tố tác động đến từng chỉ số NLCT cấp tỉnh bị thấp điểm và giảm
điểm giai đoạn 2006-2017, trên cơ sở đó tác giả xây dựng phiếu hỏi với nội dung của
các chỉ số NLCT cấp tỉnh để tìm ra nguyên nhân để đó đƣa ra giải pháp giúp cho chính
quyền tỉnh nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ.
Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2018-2025.
1.3. Cơ sở thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đƣợc xem là dấu mốc quan trọng
trong việc thay đổi tƣ duy về phát triển kinh tế đất nƣớc. Bắt nguồn từ sự nhìn nhận
đúng bản chất, sự vận động và phát triển của nền kinh tế đất nƣớc trong thời kỳ này,
từ đây những chủ trƣơng về các chính sách xây dựng một hành lang kinh tế mới đã
xuất hiện phù hợp với xu hƣớng chung của khu vực và thế giới. Những thành tựu về
kết quả nền kinh tế đất nƣớc đạt đƣợc hơn 30 năm qua, đã minh chứng cho sự lựa
chọn đƣờng lối đúng của Đảng về xây dựng và phát triển nền kinh tế Việt Nam, nền
kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng Xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện việc cải cách, mở cửa nền kinh tế đất nƣớc, Luật đầu tƣ nƣớc ngoài
lần đầu (26/11/2014) đã đƣợc ban hành và tiếp tục đƣợc sửa đổi; Luật công ty cổ
phần và luật doanh nghiệp (20/3/2015); Văn bản hợp nhất 01/VBHD-VPQH Luật
thuế giá trị gia tăng (28/04/2016); Luật doanh nghiệp mới (26/11/2014), Luật cạnh
tranh… cũng đƣợc ban hành và thƣờng xuyên sửa đổi cho phù hợp.
Bên cạnh đó, các Nghị định, Quyết định quan trọng của Chính phủ cũng
đƣợc triển khai nhằm hƣớng dẫn, thực hiện khơi thông dòng chảy nền kinh tế, tạo
sự đột phá về các thủ tục hành chính đảm bảo nhanh, chính xác và khoa học. Nghị
34
quyết số 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chƣơng trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020. Quyết định số 225
(04/02/2016) của Chính phủ: Phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nƣớc giai
đoạn 2016-2020 về đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà
nƣớc đã tạo nhiều thuận lợi cho các cơ quan Nhà nƣớc trong lĩnh vực tham mƣu chỉ
đạo về kinh tế và cho các nhà đầu tƣ, ngƣời dân khi thực hiện giao dịch với các cơ
quan Nhà nƣớc.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần tứ XVIII (ngày 03/10/2015)
mục tiêu của Đại hội đề ra, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản giai đoạn 2015-2020 đã nêu
trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII. Các quy
hoạch phát triển kinh tế nhƣ: Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch sử dụng, đô thị và
các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu đã đƣợc quan tâm xây dựng; các
cơ chế chính sách liên quan đầu tƣ, kinh doanh đã đƣợc nghiên cứu ban hành cho
phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng nhƣ: Quyết định số 858/2014/QĐ-
UBND ngày 26/12/2014 ban hành Quy định về trình tự, thủ tục khi nhà nƣớc giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình cá nhân
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Quyết định số 871/2014/ QĐ-UBND ngày 31/12/2014
ban hành Quy định về đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết
định số 535/2015/QĐ-UBND ngày 14/9/2016 ban hành Quy định một số nội dung
cơ bản về quản lý đầu tƣ và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Quyết định số
244/2016/QĐ - UBND ngày 29/4/2016 ban hành qui định trình tự, thủ tục thực hiện
các dự án đầu tƣ bên ngoài các KCN trên địa bàn tỉnh.
Đặc biệt, năm 2016, Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày
06/5/2016 về cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2016-2020 (gọi tắt là Nghị quyết số 73-NQ/TU); UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch
số 128/KH-UBND ngày 30/6/2016 nhằm cụ thể hóa từng nhiệm vụ mà Nghị quyết
đã nêu; giao trách nhiệm cho từng Sở, ngành, địa phƣơng để xây dựng và tạo lập
môi trƣờng kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, nâng cao năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo động lực cho thu hút đầu tƣ và phát triển doanh nghiệp,
tạo bƣớc đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
35
Nếu căn cứ vào lợi thế địa lí - kinh tế và lịch sử truyền thống thì Bắc Giang
đƣợc đánh giá là địa phƣơng thuộc tốp đầu ở các tỉnh Miền núi phía bắc. Theo xếp
hạng PCI, năm 2017 Bắc Giang đứng thứ 4 trong khu vực. Đây cũng là năm trùng
khớp về đánh giá xếp hạng PCI của Bắc Giang ở mức trung bình so với cả nƣớc.
Đối với mỗi địa phƣơng, ngoài các yếu tố về lợi thế thì sự năng động về các
chính sách và khả năng kết nối các yếu tố sẽ tạo nên sắc thái riêng về môi trƣờng
kinh doanh và ảnh hƣởng đến việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) cho
từng tỉnh và ảnh hƣởng đến tốc độ phát triển kinh tế của từng địa phƣơng. Nghiên
cứu sự tăng trƣởng kinh tế của các tỉnh khu vực Miền núi phía Bắc cho thấy những
thay đổi trong tái cơ cấu kinh tế của mỗi tỉnh dẫn tới sự tăng trƣởng kinh tế là khác
nhau. Một số địa phƣơng nhƣ Lào Cai, Thái Nguyên đã có sự bứt phá nhanh là do
quan điểm của các nhà đầu tƣ đã giảm dần sự phụ thuộc bởi các yếu tố nhƣ vị trí địa
lý, nguồn tài nguyên, hay sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lƣợng cao mà lại quan
tâm nhiều đến các yếu tố về cơ chế chính sách, chất lƣợng dịch vụ công cũng nhƣ
sự phát triển của các ngành dịch vụ và chất lƣợng hạ tầng ở các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp và các làng nghề truyền thống.
Trong các yếu tố tạo đƣợc sự quan tâm của các nhà đầu tƣ thì vai trò và quan
điểm của lãnh đạo cấp tỉnh và cấp sở, ngành rất đƣợc đề cao. Dấu hiệu cho thấy ở
đây cấp tỉnh có những động thái tích cực sẽ tạo ra những sự chuyển biến nhanh
chóng trong cải thiện môi trƣờng kinh doanh và ở đó tốc độ phát triển, tăng trƣởng
kinh tế cao, PCI cũng đƣợc xếp thứ hạng cao hơn. Đánh giá sự phát triển kinh tế của
mỗi tỉnh thời gian qua không thể xem nhẹ vai trò sự đóng góp của các doanh
nghiệp, trong đó có đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và các nhà doanh nghiệp ngoài
nƣớc. Đây vừa thể hiện sự nỗ lực của mỗi địa phƣơng trong việc đƣa ra các chính
sách, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp và tổ chức thực hiện một cách
đồng bộ, trong đó vai trò của chính quyền cấp tỉnh là hết sức quan trọng.
1.3.1. Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại Việt Nam giai đoạn
2006-2017
Chỉ số PCI là tên viết tắt tiếng Anh của Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(Provincial Competitiveness Index) - Chỉ số đo lƣờng và đánh giá thực tiễn chất
36
lƣợng điều hành kinh tế của các tỉnh, thành phố tại Việt Nam, qua đó thúc đẩy sự
phát triển của khu vực kinh tế tƣ nhân của 63 tỉnh,thành phố ở Việt Nam.Chỉ số PCI
có thể coi nhƣ “tập hợp tiếng nói” của cộng đồng doanh nghiệp dân doanh về môi
trƣờng kinh doanh tại các tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Có thể nói trong giai đoạn từ
năm 2006-2017, kết quả của PCI đánh giá khu vực nhƣ sau:
Khu vực Miền núi phía Bắc: Khu vực Miền núi phía Bắc có 14 tỉnh so với
các khu vực khác trong cả nƣớc thì khu vực các tỉnh Miền núi phía Bắc có điểm số
thấp nhất. Duy có tỉnh Lào Cai là tỉnh đƣợc các doanh nghiệp chấm điểm năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) luôn nằm trong tốp 5 xếp loại “Rất tốt” của cả nƣớc tiếp
đến là tỉnh Thái Nguyên năm trong tốp 10 xếp loại “Tốt”, Các tỉnh nhƣ: Phú Thọ,
Bắc Giang, Tuyên Quang, Yến Bái nằm trong nhóm “Khá” nhƣng lại cuối của
nhóm khá. Các tỉnh luôn xếp hạng trung bình là Tỉnh Lạng Sơn, Hòa Bình, Điện
Biên. Còn lại là các tỉnh thuộc nhóm “ Tƣơng đối thấp” và “Thấp” [Phụ lục 2.2].
Vùng Đồng Bằng Sông Hồng: Khu vực Đồng Bằng Sông Hồng có 11 tỉnh,
có thể nói đây là khu vực có chỉ số cạnh tranh tốt nhất trong các khu vực của cả
nƣớc. Trong đó phải kể đến tỉnh Quảng Ninh đƣợc đánh giá ở mức rất tốt, với tổng
điểm PCI đạt luôn đạt khoảng 65 điểm, xếp thứ 2 cả nƣớc. Năm tỉnh, thành phố
khác trong khu vực cũng đƣợc các doanh nghiệp đánh giá ở mức tốt, nhƣ Hà Nội,
Bắc Ninh, Hải Phòng, Vĩnh Phúc và Ninh Bình còn lại năm tỉnh luôn nằm trong
nhóm đầu của nhóm khá.
Vùng Duyên hải Miền trung: Vùng Duyên hải Miền trung có 12 tỉnh, thành
phố, Đây cũng là một khu vực có chỉ số NLCT cấp tỉnh tăng rất ổn định qua các năm.
Trong đó phải kể đến TP Đà nẵng đƣợc các doanh nghiệp đánh giá chỉ số NLCT số 1
của cả nƣớc với số điểm luôn đạt bình quân 70 điểm. Các chỉ số gia nhập thị trƣờng;
tính minh bạch; chi phí thời gian; tính năng động của chính quyền... đƣợc các doanh
nghiệp đánh giá ở mức rất cao lần lƣợt đạt 9,22; 7,22; 7,74; 7,06... Tiếp đến là các
tỉnh Quảng Nam, Bình Định. Các tỉnh còn lại luôn năm trong nhóm khá.
Khu vực Tây Nguyên: Khu vực Tây Nguyên có 5 tỉnh là khu vực duy nhất
trên cả nƣớc không có tỉnh nào đƣợc doanh nghiệp đánh giá ở mức rất tốt. Lâm
Đồng là tỉnh đƣợc đánh giá ở mức khá, với số điểm cao nhất là 58,66 điểm. Trung
bình điểm PCI giai đoạn 2006-2017 của cả khu vực Tây Nguyên ở mức 56,02 điểm.
37
Khu vực Vùng Đông Nam Bộ: Khu vực Vùng Đông Nam Bộ có 8 tỉnh trong
đó tỉnh Bình Dƣơng là tỉnh đƣợc các doanh nghiệp đánh giá “Rất tốt” Bình Dƣơng
xếp hạng 4 trên cả nƣớc với các chỉ số quan trọng nhƣ gia nhập thị trƣờng, tiếp cận
đất đai, tính minh bạch, và tính năng động của chính quyền... ở mức tƣơng đối cao.,
trong khi Bình Phƣớc ở mức trung bình. Có 3 tỉnh, thành phố đƣợc đánh giá ổn định
nhóm Tốt đó là: TP Hồ Chí Minh; Bà Rịa Vũng Tàu và tỉnh Tây Ninh. Có 3 tỉnh
thuộc nhóm khá: Bình Thuận; Đồng Nai và Ninh Thuận.
Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long: Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long có
13 tỉnh là khu vực duy nhất trên cả nƣớc có 2 tỉnh đƣợc doanh nghiệp đánh giá ở mức
rất tốt. Đó là Đồng Tháp với 64,96 điểm xếp hạng 3 và Vĩnh Long với 62,76 điểm xếp
hạng 6. Hai tỉnh này đƣợc các doanh nghiệp đánh giá chỉ số gia nhập thị trƣờng và chi
phí thời gian ở mức rất cao, đều trên 8 điểm. Có duy nhất tỉnh Cà Mau xếp loại “Trung
bình còn các tỉnh còn lại thuộc nhóm tốt và khá trong bảng xếp hạng.
Nhƣ vậy có thể nói chỉ số NLCT cấp tỉnh giai đoạn 2006-2017 ngày càng
đƣợc rút ngắn lại giữa các tỉnh thấp nhất và cao nhất của 63 tỉnh thành trong cả
nƣớc điều đó cho thấy sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt chỉ còn khoảng 6 điểm,
thay vì trung bình 10 điểm nhƣ giai đoạn 2010-2015 hay 13 điểm giai đoạn 2006-
2009, thể hiện rõ nét hơn bao giờ hết xu hƣớng “hội tụ” điểm số , cụ thể: Trong giai
đoạn này các chỉ số cũng đƣợc cải mức độ cải thiện các chỉ số của các tỉnh là tƣơng
đôi nho.
Hình 1.1: Điểm số trung vị PCI theo thời gian
Nguồn: Báo cáo PCI, 2006-2017
38
Nhƣng linh vƣc co cai thiên nhiều nhất cũng chỉ nhích lên đƣợc 0,3 điểm, là
Tính năng động và Chi phí không chính thức. Tiếp đến là Đào tạo lao động (tăng
0,17 điểm) và Cạnh tranh bình đẳng (tăng 0,15 điểm). Dù vậy, tín hiệu đáng mừng ở
đây là cả 4 lĩnh vực này đã xuất hiện xu hƣớng tăng nhẹ sau 2 năm liên tục sụt
giảm. 4 lĩnh vực năm nay hầu nhƣ không có sự thay đổi so với khảo sát năm trƣớc
lần lƣợt là Tính minh bạch (+0,08), Gia nhập thị trƣờng (+0,06), Hỗ trợ doanh
nghiệp (-0,02) và Chi phí thời gian (-0,03). Cuối cùng, Tiếp cận đất đai và Thiết chế
pháp lý giảm (0.6).
Hình 1.2: Diễn biến 10 chỉ số thành phần theo thời gian
Nguồn: Báo cáo PCI, 2006-2017
1.3.2. Những chỉ số tăng điểm trong giai đoạn 2006-2017
- Chỉ số gia nhập thị trƣờng: Nếu năm 2006, một DN trung bình mất 20 ngày
để đăng ký thành lập doanh nghiệp, thì nay chỉ mất 7 ngày, mức thấp kỷ lục trong
vòng 13 năm qua. Tỷ lệ doanh nghiệp phải chờ hơn một tháng để chính thức đi vào
hoạt động đã giảm một nửa, từ 26% xuống còn 13%.
- Chỉ số đào tạo lao động: Mức độ hài lòng của các doanh nghiệp đánh giá là
tăng lên cụ thể: Trong giai đoạn 2010-2017: 47% các doanh nghiệp hài lòng với
chất lƣợng lao động phổ thông của địa phƣơng, tăng 12% so với giai đoạn 2006-
2009: 35%. Bên cạnh đó họ cũng hài lòng với chất lƣợng dạy nghề tăng 13% so với
giai đoạn 2006-2008 (19.8%).
39
- Chỉ số tính năng động: Nhìn chung các tỉnh đƣợc đánh giá là có khả quan
đặc biệt nhƣ: Các tỉnh năng động trong giải quyết các vấn đề khi có phát sinh; có tới
70% đƣợc đánh giá là các tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ cho phép để nhằm tạo môi
trƣờng kinh doanh thuận lợi. Nhiều tỉnh đã có tích cực trong khu vực kinh tế tƣ
nhân nhƣ: Đà Nẵng, Quảng Ninh, Đồng Tháp…
- Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Phân tích sự thay đổi qua chuỗi thời
gian cho thấy các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhƣ tìm kiếm thông tin thị trƣờng, tƣ
vấn pháp luật và tìm kiếm đối tác đang dần đƣợc cải thiện về chất lƣợng và về tần
số. Tuy vậy vẫn cần có sự giúp đỡ từ phía chính quyền nhƣ: Tƣ vấn pháp luật, xúc
tiến thƣơng mại, dịch vụ về công nghệ cần có chính sách khuyến khích để khối
doanh nghiệp tƣ nhân tham gi vào thị trƣờng này nhiều hơn.
1.3.3. Những chỉ số giảm điểm trong giai đoạn 2006-2017
- Chỉ số tính minh bạch: Đó là khó khăn trong tiếp cận các tài liệu về kế hoạch
(Ngân sách, quy hoạch sử dụng đất, xây dựng cơ sở hạ tầng…). Và tiếp cận về pháp
lý điểm số trung bình của năm nay đạt 2,39 điểm thấp hơn năm 2006 là 0,36 điểm.
Đặc biệt là mối quan hệ cá nhân trong quan hệ với CBCC nhà nƣớc trong tiếp nhận
các thông tin, có 66% khẳng định cần có mối quan hệ để tiếp cận thông tin. Đây là
chỉ số không giảm theo thời gian mà có xu hƣớng ngƣợc lại.
- Chỉ số chi phí không chính thức: Chi phí không chính thức giai đoạn 2010-
2017 chƣa có dấu hiệu cải thiện, đặc biệt trong năm 2017 có tới 66% các doanh
nghiệp đƣợc hỏi họ phải chi trả thƣờng xuyên các khoản chi phí không chính thức,
các doanh nghiệp cũng khẳng định họ phải dành 10% tổng doanh thu của họ để chi
các khoản chi phí không chính thức này. Đồng thời các hành động nhũng nhiễu, gây
khó khăn cho thực hiện các thủ tục hành chính không có chiều hƣớng thuyên giảm.
- Chỉ số Chi phí thời gian: Chỉ số này đang liên tục giảm và giảm thấp nhất
trong lịch sử kể từ khi PCI đƣợc khảo sát. Chỉ tính trong 4 năm từ 2014-2016
“Trung bình cứ 3 doanh nghiệp thì một doanh nghiệp (tƣơng ứng 35%) phải dành
trên 10% quỹ thời gian của mình để thực hiện các thủ tục hành chính. Nếu năm
2011 chi 1/5 đến 1/10 số thời gian cho số lần thanh kiểm tra thì nay con số này tăng
40
lên là 2 đến 3 lần trong một năm và trung bình mỗi lần thanh tra của thuế là 8 tiếng
cho một lần. Ngoài ra “gánh nặng” về thủ tục giấy tờ luôn là đều mà các nhà quản
lý quan tâm hàng đầu.
- Chỉ số tiếp cận đất đai: Chỉ số này có chiều hƣớng giảm trong 2 năm trở lại
đây. Song tình hình sử dụng đất đƣợc các doanh nghiệp đánh giá có độ rủi ro hơn
bao giờ hết, đặc biệt trong 2 năm lại đây (2016 và 2017) đất bị thu hồi tăng cao nhất
(tăng 1,73 điểm) và chỉ có 25% doanh nghiệp tin rằn họ sẽ đƣợc đền bù thỏa đáng
và chỉ tiêu đánh giá này cũng giảm rất mạnh so với trƣớc (30-40%).
- Chỉ số cạnh tranh bình đẳng: Tổng hợp đánh giá của PCI giai đoạn 2006-
2017 vẫn tồn tại trƣờng hợp giữa các doanh nghiệp với nhau chƣa có sự bình đẳng
đặc biệt là các DNNVV luôn có sự thiệt thòi. Cụ thể 38% doanh nghiệp cho biết
“Tỉnh ƣu ái cho các tổng công ty, tập đoàn của Nhà nƣớc gây khó khăn cho DN”
tăng 6% đặc biệt trong giai đoạn 2013-2016. Các tỉnh cũng ƣu tiên các doanh
nghiệp FDI hơn là các doanh nghiệp trong nƣớc (tăng 13%) so với năm 2006.
- Chỉ số thiết chế pháp lý: Chỉ số này có xu hƣớng chững lại trong 3 năm từ
2015 đến 2017. Các doanh nghiệp tin rằng nếu một cán bộ làm sai quy định của nhà
nƣớc, hệ thống pháp luật sẽ có cơ chế tố cáo họ”. Tuy nhiên chỉ số không thay đổi
theo thời gian bởi khi có tranh chấp các doanh nghiệp sẽ tìm lối đi riêng nhƣ: thuê
trọng tài giải quyết…
Tóm lại: Cải thiện chất lƣợng điều hành kinh tế, tạo ra môi trƣờng kinh doanh
thuận lợi, thủ tục hành chính thông thoáng sẽ đem lại những lợi ích lâu dài cho các
địa phƣơng, thậm chí còn góp phần khắc phục những hạn chế, bất lợi về vị trí địa lý
hay các điều kiện kém phát triển về hạ tầng. Có thể thấy rằng chỉ số năng lực cạnh
tranh toàn cầu và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh chỉ đƣa ra những kết luận
chung về chỉ số bị giảm điểm và tăng điểm mà không chỉ ra nguyên nhân tại sao
điểm số lại có thay đổi nhƣ vậy đặc biệt cho một địa phƣơng. Đây chính là khoảng
trống mà tác giả lựa chọn trong nghiên cứu luận án của mình.
41
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chỉ số NLCT của một số địa phƣơng ở Việt Nam
1.4.1. Tỉnh Bắc Ninh: Mô hình ứng dụng “Bác sĩ doanh nghiệp”
Bảng 1.1: Kết quả xếp hạng PCI của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007-2017
CHỈ SỐ 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
PCI 58.96 59.57 65.7 64.48 67.27 62.26 61.07 60.92 59.91 60.35 64.36
Xếp hạng 20-K 16-K 10-T 6T 2-RT 10-T 12-T 10-T 13-K 17-T 17-K
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo về PCI của VCCI, 2007-2017
Kết quả cho thấy để có đƣợc những thành tựu to lớn và toàn diện đạt đƣợc
trong phát triển kinh tế xã hội thời gian qua của Bắc Ninh với 20 chỉ tiêu quan trọng
nằm trong top 10 cả nƣớc nhƣ: Tốc độ tăng trƣởng GDP, quy mô và cơ cấu kinh tế,
giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu… Kết quả trên bắt nguồn từ
nhiều nguyên nhân trong đó có sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của lãnh đạo tỉnh,
các ngành, các cấp nhằm cải thiện và nâng cao chỉ số PCI, tạo môi trƣờng kinh
doanh thực sự thông thoáng, minh bạch và hấp dẫn, góp phần thu hút đầu tƣ,
khuyến khích và thúc đẩy các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển sản xuất kinh
doanh, đóng góp vào tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu của tỉnh. Cụ thể là các hình
thức và thể chế giải quyết kiến nghị, tháo gỡ, khó khăn, vƣớng mắc của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tỉnh thành lập Viện Nghiên cứu Phát triển kinh
tế xã hội tỉnh Bắc Ninh, qua đó Viện đã tiến hành khảo sát về giải quyết khó khăn,
vƣớng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trƣớc khi có mô hình
“Bác sĩ gia đình” tỉnh cũng đã có các biện pháp nhƣ: Gặp mặt doanh nghiệp; Đối
thoại với doanh nghiệp; Thu thập và giải quyết kiến nghị thông qua Hiệp hội doanh
nghiệp; Các buổi khảo sát, thăm và làm việc với doanh nghiệp... song kết quả đƣợc
đánh giá có sự quan tâm nhƣng chƣa triệt để, thiếu sự theo dõi việc giải quyết đến
kết quả cuối cùng. Cách thức này chủ yếu động viên, khen thƣởng, ít giải quyết
vƣớng mắc. Và nếu có kiến nghị lên cấp trên thì ít nhận đƣợc hồi âm của các Sở,
ngành. Cụ thể của mô hình “Bác sĩ doanh nghiệp” hoạt động là:
- Hình thành mạng lƣới các chuyên gia tƣ vấn: Tổ công tác giải quyết khó
khăn, vƣớng mắc của doanh nghiệp.
- Tƣ vấn hỗ trợ kinh doanh, kết nối với cơ quan trong hỗ trợ kinh doanh.
- Tổ chức các hội thảo, toạ đàm về kết quả khảo sát xây dựng mô hình.
42
- Các hoạt động khuyến khích doanh nghiệp tham gia để đƣợc các chuyên gia
(bác sĩ) chẩn đoán, đề ra giải pháp “chữa bệnh” cho các doanh nghiệp.
Ƣu điểm của mô hình là: Có đầu mối tổng hợp, theo dõi đƣợc tất cả các vƣớng
mắc, kiến nghị phản ánh của DN. Quá trình giải quyết vƣớng mắc minh bạch,
không làm phát sinh chi phí không chính thức. Bên cạnh đó có sự tƣơng tác làm
thay đổi quan điểm đã giải quyết trƣớc đây thay vì bảo thủ đối với một số trƣờng
hợp kéo dài, bởi vì những khó khăn, vƣớng mắc của doanh nghiệp đã đƣợc tìm hiểu
ngọn ngành chứ không hình thức nhƣ trƣớc. Mọi phản ánh đều phải đƣợc giải quyết
chứ không đƣợc “quên” hoặc “thoái thác” nhƣ trƣớc để đƣợc chia sẻ hợp tác giữa
cơ quan Nhà nƣớc và doanh nghiệp để tìm kiếm tiếng nói chung, không đối đầu
trong nhiều trƣờng hợp nhƣ trƣớc.
Ngày 13/5/2016. UBND tỉnh ban hành Quyết định số: 551/QĐ-UBND về việc
ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhằm giúp Chủ
tịch UBND tỉnh điều phối, thực hiện tốt sự phối hợp trong hoạt động của các Sở,
ban, ngành, đơn vị, địa phƣơng về công tác hỗ trợ doanh nghiệp, trọng tâm là kịp
thời nắm bắt, giải quyết dứt điểm khó khăn, vƣớng mắc cho doanh nghiệp; đa dạng
hoá kênh thông tin phản ánh, tiếp nhận và phản hồi, giải quyết kiến nghị của doanh
nghiệp; ngăn ngừa các việc làm của cơ quan nhà nƣớc có thể gây phiền hà cho
doanh nghiệp, góp phần xây dựng môi trƣờng kinh doanh của tỉnh thân thiện, an
toàn, minh bạch hơn.
Kết quả hoạt động tính đến ngày 31/12/2016 Có 65 hồ sơ phản ánh. Bác sĩ
phản hồi kịp thời đầy đủ. Hình thức làm việc: Doanh nghiệp đến trụ sở của Viện
hoặc tổ công tác xuống làm việc với doanh nghiệp; qua email, điện thoại, Bƣu điện
1.4.2. Tỉnh Quảng Ninh: Cải cách thủ tục hành chính về đầu tư - Mô hình IPA
và đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương (DDCI)
Tỉnh Quảng Ninh là một trong những địa phƣơng luôn duy trì tốt môi trƣờng thu
hút đầu tƣ đặc biệt trong những năm gần đây phục vụ cho tăng trƣởng kinh tế hàng
năm, mức tăng trƣởng kinh tế của Quảng Ninh đƣợc nhận định là có tính liên tục và ổn
định. Theo kết quả đánh giá của VCCI tỉnh có những kết quả thành công nhƣ sau:
43
Bảng 1.2: Kết quả xếp hạng PCI của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2017
CHỈ SỐ 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
PCI 58.34 54.7 60.81 64.41 63.25 59.55 63.51 62.16 65.75 65.6 70.69
Xếp hạng 58- Thấp 27-K 26-K 7-T 12-T 20-T 4-RT 5-RT 3-RT 2-RT 1-RT
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo về PCI của VCCI, 2007-2017
Sự thành công nhƣ vậy phải kể đến tính sáng tạo của Chính quyền tỉnh khi khi
quyết định thành lập Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tƣ (còn gọi là IPA) trực thuộc tỉnh.
Với mục tiêu cắt giảm các đầu mối, các cơ quan mà nhà đầu tƣ phải tiếp xúc và làm
việc khi đến nghiên cứu đầu tƣ tại một địa phƣơng, cắt giảm tối đa thời gian và chi
phí, đem đến nhiều hơn nữa sự hài lòng và thu hút các nhà đầu tƣ.
IPA không phải là mô hình xa lạ trên thế giới (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Tunisia…) và cũng đã đƣợc thành lập ở cấp quốc gia tại Việt nam dƣới mô
hình Trung tâm xúc tiến Đầu tƣ trực thuộc Sở Kế hoạch đầu tƣ các tỉnh. Tuy nhiên
mô hình IPA của tỉnh Quảng Ninh là một trong những tỉnh tiên phong có sáng kiến
thành lập và hiện nay đã đƣợc nhân rộng ra một số địa phƣơng của cả nƣớc. Điểm
mới của mô hình đó là gì? Đi sâu tìm hiểu tác giả thấy rằng:
- Chức năng nhiệm vụ có sự liên kết, bổ trợ cho nhau: Xúc tiến đầu tƣ, tham
mƣu cho UBND tỉnh cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh; Chủ trì tham mƣu UBND tỉnh quyết định chủ trƣơng nghiên
cứu địa điểm lập quy hoạch và chủ trƣơng đầu tƣ.
- Tổ chức bộ máy mới gọn nhẹ: đội ngũ nhân viên gồm có 30 ngƣời, phần lớn
đƣợc tuyển dụng mới và đào tạo ở nƣớc ngoài. IPA đƣợc tổ chức thành 4 phòng
chuyên môn (Phòng Xúc tiến đầu tƣ; Phòng tƣ vấn đầu tƣ; Phòng Hỗ trợ đầu tƣ và
Văn phòng) dƣới sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh và
Trƣởng Ban là đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm.
- Đổi mới quy trình đầu tƣ, cắt giảm thời gian, đầu mối làm việc: quy trình đầu
tƣ theo hƣớng từ “trên xuống” thay vì “từ dƣới lên” nhƣ trƣớc đây. Không phải qua
báo cáo từ dƣới lên nhƣ trƣớc đây, cắt giảm đƣợc thời gian quy trình tiếp xúc, làm
việc với các nhà đầu tƣ lãnh đạo tỉnh. Không phải qua nhiều khâu nhƣ trƣớc đây.
44
Thay phải đi đến nhiều cơ quan nhƣ trƣớc thì giờ đây chỉ cần đến liên hệ hay đến
làm việc với một cơ quan duy nhất của tỉnh là IPA, IPA có trách nhiệm triển khai
nhanh nhất sự phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phƣơng liên quan đến hỗ
trợ tối ƣu nhà đầu tƣ doanh nghiệp.
- Đổi mới tƣ duy xúc tiến đầu tƣ: cùng song hành với đầu tƣ trong suốt chặng
đƣờng. Phƣơng pháp xúc tiến đầu tƣ chuyển biến tích cực theo hƣớng nâng cao tính
chuyên nghiệp xác định rõ ngành, lĩnh vực trọng điểm, địa bàn động lực có mục
tiêu, đối tƣợng rõ ràng.
- Sáng tạo đổi mới trong cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh.
1.4.3. Tỉnh Thái Nguyên: Tổ công tác trong tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
Tỉnh Thái Nguyên nằm ở phía Bắc Thủ đô Hà Nội, cách Hà Nội 80km; dân số
khoảng 1,2 triệu ngƣời; Doanh nghiệp toàn tỉnh là 5.484 doanh nghiệp, trong đó
năm 2016 số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 625 doanh nghiệp.
Theo kết quả đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, giai đoạn 2007-2011,
Thái Nguyên xếp hạng trong khoảng từ 52-57/63 tỉnh/thành nhƣng từ giai đoạn 2013 -
nay tỉnh luôn nằm trong tốp 10/63 tỉnh/thành, cụ thể trong bảng 1.3 nhƣ sau:
Bảng 1.3: Kết quả xếp hạng PCI của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2007-2017
CHỈ SỐ 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
PCI 52.02 46.03 58.58 56.54 53.57 60.07 58.96 61.25 61.21 61.82 64.45
Xếp hạng 52-TB 53-TB 31-K 42-K 57-TB 17-K 25-K 8-K 7-K 7-K 15-K
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo về PCI của VCCI, 2007-2017
Có đƣợc thành công nhƣ vậy đó là tỉnh đã kịp thời nghiên cứu, rà soát, đánh
giá chỉ ra tồn tại, hạn chế, để kịp thời đề ra giải pháp thực hiện, quyết tâm tháo gỡ
khó khăn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tạo môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng, thuận
lợi nhất cho đầu tƣ và doanh nghiệp đến với Thái Nguyên cụ thể:
- Tổ công tác đã báo cáo UBND tỉnh tham mƣu cho tỉnh uỷ, ban hành chỉ thị
số 19/CT-TU ngày 18/4/2012 chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền các cấp quán triệt và
nhận thức sâu sắc, có hành động cụ thể nhằm cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh.
45
- Thành lập Ban chỉ đạo PCI do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh là Trƣởng
ban; Giám đốc Sở kế hoạch và Đầu tƣ làm phó ban thƣờng trực, thành viên là các
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các hiệp hội, Hội doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh: với chức năng nhiệm vụ: Tập trung rà soát, nghiên cứu đề ra giải pháp
để cải thiện các Chỉ số thành phần thấp điểm; đồng thời phải duy trì các chỉ số cao
điểm. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo, bám sát, đánh giá cụ thể tình hình thực hiện
triển khai các nhiệm vụ trong việc cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp tại địa phƣơng. Ngoài ra còn tham mƣu cho UBND tỉnh ban
hành, triển khai hành động đến các Sở, ban ngành, địa phƣơng trên địa bàn tỉnh. Có
nhiệm vụ kết nối giữa các ngành, các cấp chính quyền với cộng đồng doanh nghiệp,
doanh nhân, tạo sự đồng hành giữa chính quyền với doanh nghiệp.
1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Bắc Giang
Từ những kết quả nghiên cứu bƣớc đầu, có thể đề xuất một số kinh nghiệm áp
dụng cho địa bàn Tỉnh Bắc Giang nhƣ sau:
Tập trung cho phát triển đào tạo và thu hút nguồn nhân lực lao động chất
lƣợng cao cho công cuộc CNH-HĐH nền kinh tế tại tỉnh Bắc Giang. Vì tỉnh cũng
đƣợc đánh giá là tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào và đa dạng. Vì vậy nên phát triển
nguồn nhân lực tại chỗ đồng thời tuyên truyền cho ngƣời dân ý thức trong tiêu dùng
“Ngƣời Việt dùng hàng việt”.
Muốn thu hút đƣợc đầu tƣ, trƣớc hết Tỉnh phải có quy hoạch, xây dựng kết cấu
hạ tầng cần đƣợc chủ động thực hiện, đồng bộ, các trục đƣờng giao thông gắn với
các khu công nghiệp, các huyện song vẫn phải đảm bảo quỹ đất cho phát triển nông,
lâm nghiệp tại tỉnh. Đồng thời phải có một cơ chế chính sách linh động chặt chẽ và
mềm dẻo cho tất cả các lĩnh vực hoạt động.
Bên cạnh đó xây dựng một mô hình hoạt động cụ thể để kịp thời giúp đỡ các
doanh nghiệp trong các TTHC và trong hoạt động khi doanh nghiệp gặp khó khăn.
Tăng cƣờng công tác xúc tiến đầu tƣ bằng những công việc cụ thể và sớm thành lập
Tổ (Ban) chuyên trách làm việc để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
46
Kết luận chƣơng 1
Chƣơng 1có các nội dung quan trọng đó là: Tổng quan các công trình có liên
quan đến luận án, Cơ sở lý luận thực tiễn về nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh, Thực
trạng nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh ở Việt Nam giai đoạn 2006-2017 và Kinh
nghiệm nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh của một số địa phƣơng ở Việt Nam cụ thể:
Phần tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc, trong nƣớc có liên quan
đến luận án cho thấy chƣa có đề tài nào nghiên cứu về Nâng cao chỉ số NLCT cấp
tỉnh cho tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2006-2017 để tìm hiểu nguyên nhân tại sao
trong giai đoạn này lại có chỉ số thấp điểm và giảm điểm so với mức trung vị của cả
nƣớc và khẳng định hƣớng nghiên cứu của luận án theo hƣớng này.
Phần lý luận chung về nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh, các khái niệm năng lực
cạnh tranh ở các cấp độ đã đƣợc nhiều học giả trên thế giới và của Việt Nam nghiên
cứu và công bố, song vẫn chƣa thể quy tụ về một khái niệm chuẩn đƣợc công nhận
trong phần này trên cơ sở kế thừa các khái niệm của các nhà nghiên cứu trƣớc đó
tác giả mạnh dạn đƣa ra các khái niệm về NLCT, khái niệm NLCT cấp tỉnh và khái
niệm nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh trong luận án. Cũng trong phần này đã trình
bày vai trò của nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh rất cần thiết cho thu hút vốn đầu tƣ,
tăng trƣởng kinh tế. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh, Mối quan hệ
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số NLCT cấp tỉnh.
Phần thực trạng nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại Việt Nam giai
đoạn 2006-2017 của các khu vực: Miền núi phía Bắc, Vùng đồng bằng Sông Hồng,
Vùng duyên hải Miền Trung, Khu vực Tây Nguyên, Vùng Đông Nam Bộ và Khu
vực Đồng bằng Sông Cửu Long bằng phân tích nhóm chỉ số tăng điểm, thấp điểm
để đánh giá
Thông qua nghiên cứu các bài học thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh của các
nƣớc trên thế giới và nâng cao chỉ số NLCT tại Việt Nam cho thấy các đề tài nghiên
cứu về NLCT, chỉ số NLCT đã đề cập tới các nguyên nhân ảnh hƣởng đến NLCT
và đánh giá thực trạng NLCT của đối tƣợng nghiên cứu từ đó đƣa ra nhận định chủ
quan về NLCT mà chƣa đánh giá xây dựng thang đo và lƣợng hóa sự ảnh hƣởng
của từng nhân tố tới NLCT. Mặt khác, hiện nay chƣa có nghiên cứu thực nghiệm
47
nào ở quy mô luận án Tiến sỹ nghiên cứu về chỉ số NLCT cấp tỉnh cho tỉnh Bắc
Giang một cách có hệ thống, trong nghiên cứu tìm hiểu về nguyên nhân tác động
đến nhóm các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thấp điểm và giảm điểm để từ đó
đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cho tỉnh
Bắc Giang. Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Giang trong việc
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh để thu hút đầu tƣ, phát triển doanh nghiệp và ổn
định kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của địa phƣơng và đây là
lý do NCS lựa chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Để thực hiện theo hƣớng nghiên cứu này, chƣơng 2 của luận án sẽ xem xét đặc
điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp đánh giá nguyên nhân chỉ số NLCT cấp
tỉnh thấp điểm và giảm điểm tỉnh Bắc Giang.
48
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang
2.1.1. Các điều kiện tự nhiên của tỉnh
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Bắc Giang nằm ở toạ độ địa lý từ 21.007’ đến 21.037’ vĩ độ bắc; từ 105.053’
đến 107.002’ kinh độ đông; nằm chuyển tiếp giữa các tỉnh phía Đông Bắc với các
tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Thủ đô Hà Nội. Lịch sử hình thành tự nhiên để lại
cho Bắc Giang có địa hình đa dạng với nhiều cảnh quan đồi núi, đồng bằng. Phía
Đông nghiêng 300-500m, vùng núi phía tây bắc (phía bắc huyện Yên Thế) là chân
của đồi núi thuộc địa phận Thái Nguyên, đã thoải dần về phía nam, Khu vực này
không có núi cao nhƣ phía đông của tỉnh mà hầu hết là những đồi tròn có độ cao tƣ
100 - 200m, thấp dần về phía nam thành miền đồi thấp trung du chủ yếu là đồi thấp
xem kẽ với đồng bằng độ cao trung bình dƣới 100m gồm thành phố Bắc Giang, một
phần huyện Hiệp Hoà, Việt Yên, Tân Yên bị cắt xẻ. Vùng đồng bằng phù sa cổ ven
sông Cầu, sông Thƣơng… thuộc địa phận các huyện Việt Yên, Tân Yên, Hiệp Hoà,
Yên Dũng, Lạng Giang [Báo cáo: Tình hình thu hút đầu tƣ, cấp phép thành lập mới
DN và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nă 2016; nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu năm 2017, 2016].
Địa hình đa dạng là điều kiện tự nhiên thuận lợi để tỉnh phát triển nông, lâm
nghiệp theo hƣớng đa dạng hoá với nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá
phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và ngày càng cao của thị trƣờng. Theo
kết quả điều tra của luận án có 1,1% ý kiến cho rằng môi trƣờng tự nhiên của Bắc
Giang là rất tốt; 71,1% ý kiến cho rằng là tốt, 22,5% dân số cho rằng môi trƣờng Bắc
Giang ở mức độ trung bình, 5,3% cho rằng môi trƣờng Bắc Giang tồi.
Tóm lại, với lợi thế về vị trí địa lý, tỉnh Bắc Giang có những yếu tố thuận
lợi cho việc mở rộng giao lƣu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nói
chung của các tỉnh miền núi phía bắc và phát triển của tỉnh Bắc Giang nói riêng
trong tƣơng lai.
2.1.1.2. Thời tiết khí hậu, thuỷ văn
Tỉnh Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực Đông Bắc
Việt Nam, một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa Đông có khí hậu khô, lạnh; mùa Hè khí
49
hậu nóng, ẩm; mùa Xuân và Độ ẩm trung bình trong năm là 83%, một số tháng
trong năm có độ ẩm trung bình trên 85%. Các tháng mùa khô có độ ẩm không khí
dao động khoảng 74% - 80%.
Lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng 1.533mm, mƣa nhiều trong thời gian
các tháng từ tháng 4 đến tháng 9. Lƣợng nƣớc bốc hơi bình quân hàng năm khoảng
1.000 mm, 4 tháng có lƣợng bốc hơi lớn hơn lƣợng mƣa là từ tháng 12 năm trƣớc
đến tháng 3 năm sau.
Chế độ gió cơ bản chịu ảnh hƣởng của gió Đông Nam (mùa Hè) và gió Đông
Bắc (mùa Đông). Một số khu vực thuộc miền núi cao có hình thái thời tiết khô lạnh,
rét đậm, có sƣơng muối vào mùa Đông. Ít xuất hiện gió Lào vào mùa Hè. Một số
huyện miền núi có hiện tƣợng lốc cục bộ, mƣa đá, lũ vào mùa mƣa. Bắc Giang ít
chịu ảnh hƣởng của bão do có sự che chắn của nhiều dãy núi cao.
Nắng trung bình hàng năm từ 1.500 - 1.700 giờ, thuận lợi cho canh tác, phát
triển các cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới.
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Bắc Giang hiện sử hữu nguồn tài nguyên ngầm trong lòng đất với một số mỏ
và điểm mỏ khoáng sản của 15 loại khoáng sản gồm các loại: Khoáng sản nhiên liệu
(than): Phân bố chủ yếu tại các huyện Sơn Động, Lục Nam, Yên Thế, Lục Ngạn.
Khoáng sản kim loại: Có quặng sắt (Yên Thế) quặng đồng (Lục Ngạn, Sơn Động),
chì, kẽm (Yên Thế, Lạng Giang, Sơn Động), vàng (Yên Thế, Lục Ngạn), thủy ngân
(Lục Nam). Khoáng chất công nghiệp: Có barit (Tân Yên, Hiệp Hòa, Yên Thế),
kaolin (Yên Dũng), than bùn (Việt Yên Lục Nam), felspat (Hiệp Hòa). Khoáng sản
vật liệu xây dựng: Gồm sét, gạch, ngói, cát, cuội, sỏi, đá xây dựng, sét gốm, sét chịu
lửa,... đƣợc phân bố rải đều trên các huyện thuận lợi cho việc khai thác, chế biến
phục vụ cho xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông. Song hiện nay chƣa đƣợc
khai thác, điều này đƣợc đánh giá là một trong những lợi thế lớn của Bắc Giang để
phát triển công nghiệp.
Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 389.548,3 ha, trong đó:
Đất nông nghiệp 302.158,7 ha, chiếm 77,57%; Đất phi nông nghiệp 79.634,60 ha,
chiếm 20,44%; Đất đô thị 1.344,5ha, chiếm 0,35%. Quốc lộ 1A mới và nhiều tuyến
đƣờng đƣợc nâng cấp tạo ra quỹ đất lớn có nhiều lợi thế cho phát triển công nghiệp -
50
dịch vụ. Trong đó diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang hiện có 145.835,8ha, trong
đó: diện tích rừng đặc dụng 13.186,5ha, chiếm 3,39%; rừng phòng hộ 22.569,1ha,
chiếm 5,79%; rừng sản xuất 110.080,2 ha, chiếm 28,26% tổng diện tích đất lâm
nghiệp. Hiện nay, trữ lƣợng gỗ của tỉnh có khoảng 5,3 triệu m3. Tổng diện tích đất có
sự thay đổi so với năm trƣớc là do hàng năm thực hiện chuẩn hoá đo đạc. Những năm
qua các loại đất đều có sự biến động, đất nông nghiệp có xu hƣớng giảm dần, đất
chuyên dùng, đất ở nông thôn và đô thị tăng phù hợp với quy luật của xã hội nhằm phát
triển nề kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân, làm cho bộ mặt của nông thôn và đô
thị có nhiều thay đổi. Tuy nhiên trong những năm tới, cùng với sự phát triển nhanh của
nền kinh tế thị trƣờng, nhu cầu sử dụng đất cho các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là xây
dựng cơ sở hạ tầng. khu công nghiệp, nhà ở đô thị và nông thôn sẽ tăng nhanh chóng,
cần phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai để vừa bảo vệ nghiêm ngặt
vùng đất lúa và trồng hoa màu cho năng suất cao vừa đáp ứng yêu cầu sử dụng đất vào
mục đích khác cho phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
2.1.2.1. Dân số và lao động
Dân số: Bắc Giang là một tỉnh trung tâm kinh tế - xã hội của vùng Đông bắc có
dân số ở mức trung bình trong cả nƣớc. Theo số liệu của cục Thống kê tỉnh Bắc Giang
năm 2016 hơn 1.657.573 ngƣời, mật độ dân số bình quân 425,5 ngƣời/km2, là tỉnh có
mật độ dân số bình quân cao hơn so với mật độ dân số bình quân của cả nƣớc, tăng
1,8%/năm. So với với tốc độ tăng bình quân chung của cả nƣớc cùng thời kỳ.
Hình 2.1: Cơ cấu dân số phân theo thành thị, nông thôn (%)
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang, 2006-2016
51
Nhƣ vậy, mỗi năm tại tỉnh Bắc Giang tăng cơ học khoảng 100.000 ngƣời. Do
quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh. Cơ cấu dân số có sự chênh lệch rõ ràng giữa
thành thị và nông thôn, trong đó tỷ lệ dân số ở nông thôn có xu hƣớng giảm đi, dân
số thành thị có xu hƣớng tăng lên.
Lao động: Cƣ dân Bắc Giang sinh sống bằng nghề nông là chủ yếu, một số địa
phƣơng có làng nghề truyền thống còn duy trì đến ngày nay. Cơ cấu lao động trong
tỉnh đang có sự chuyển dịch theo hƣớng tăng dần tỷ trọng lao động trong lĩnh vực
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng lao động trong lĩnh vực sản xuất
nông - lâm - ngƣ nghiệp. Sự chuyển dịch này phù hợp với xu hƣớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Đơn vị tính: 1000 người
Trình độ chuyên môn Năm Cơ cấu (%)
2005 2010 2015 2005 2010 2015
Tổng số 876,5 890,86 973,91 100 100 100
Lao động chƣa qua đào tạo 745,03 677,05 652,51 85,0 76,0 67,0
Sơ cấp nghề, CNKT 81,9 143,07 225,64 9,3 16,1 23,2
Trung cấp nghề 11,8 17,1 23,20 1,35 1,91 2,38
Cao đẳng nghề 1,5 2,3 4,30 0,17 0,26 0,44
Trung học Chuyên nghiệp 12,2 17,4 23,20 1,39 1,94 2,38
Cao đẳng 8,2 12,5 16,80 0,94 1,40 1,73
Đại học 15,7 20,9 27,10 1,79 2,33 2,78
Trên đại học (thạc sỹ, tiến sỹ) 0,18 0,54 1,15 0,02 0,06 0,12
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang, 2016
Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật chuyển dịch theo hƣớng
tích cực phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, tỷ trọng lao động chƣa qua đào
tạo trong thành phần lao động tham gia các ngành kinh tế quốc dân giảm dần, ngƣời
lao động qua đào tạo các trình độ và đặc biệt là ngƣời lao động có trình độ từ đại
học trở lên tăng cao với tốc độ tƣơng đối nhanh. Tỷ lệ ngƣời lao động chƣa qua đào
tạo giảm dần từ 85% năm 2005 xuống còn 76% năm 2010 và còn 67% năm 2015; tỷ
lệ ngƣời lao động có trình độ cao đẳng tăng từ 0,94% năm 2005 lên 1,4% năm 2010
và 1,73% năm 2015; trình độ đại học và trên đại học tăng từ 1,81% năm 2005, tăng
lên 2,39% năm 2010 và 2,98% năm 2015. Trình độ học vấn của nguồn nhân lực
ngày càng đƣợc nâng lên, số ngƣời không biết chữ trong độ tuổi lao động tham gia
52
vào lực lƣợng lao động trong ngành kinh tế giảm dần từ 41.145 ngƣời năm 2010
xuống còn 29.997 ngƣời năm 2015, những ngƣời này chủ yếu là làm việc ở khu vực
nông thôn, số ngƣời có trình độ học vấn tốt nghiệp THPT tăng từ 192.787 ngƣời
năm 2010, lên 241.058 ngƣời năm 2015- Chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa cao do
còn hạn chế, bất cập trong đào tạo, nhất là đào tạo nhân lực chất lƣợng cao theo yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, theo định hƣớng phát triển trong
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, theo đơn đặt hàng của các
doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, Bắc Giang là tỉnh có quy mô dân số lớn trong khu vực các tỉnh Miền
núi phía Bắc, đang trong thời kỳ dân số vàng, nguồn nhân lực khá dồi dào, số có
trình độ học vấn cơ bản chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao so với trung bình của cả nƣớc,
ngƣời lao động chăm chỉ, cần cù, khéo léo, khả năng nắm bắt các kỹ năng lao động,
đặc biệt là kỹ năng sử dụng công nghệ hiện đại tƣơng đối nhanh. Kết quả điều tra
cho thấy trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cho thấy, có đến 76,7% ý kiến cho rằng lợi thế
của Bắc Giang là nguồn lao động phổ thông dồi dào, 32,2% cho rằng vị trí địa lý
thuận lợi, chỉ có 1,5% cho rằng lợi thế là tài nguyên phong phú và 3,2% cho rằng
lợi thế nguồn lao động chất lƣợng cao.
Tỉnh vẫn chƣa có cơ chế, chính sách để thu hút, trọng dụng nhân tài và hạn
chế tình trạng chảy máu chất xám ra khỏi địa bàn tỉnh, nhân lực sau khi đƣợc đào
tạo có trình độ cao thƣờng không trở về làm việc tại tỉnh.
2.1.2.2. Giáo dục và y tế
Về Giáo dục và đào tạo: Năm học 2016-2017: Tỉnh Bắc Giang có 276 trƣờng
mầm non (trong đó có 268 trƣờng công lập và 08 trƣờng ngoài công lập); 260 trƣờng
tiểu học (trong đó có 259 trƣờng công lập và 01 trƣờng ngoài công lập); 225 trƣờng
THCS, 15 trƣờng PTCS, 49 trƣờng THPT; 10 trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; có 6
trƣờng trung cấp chuyên nghiệp (trong đó có 01 trƣờng ngoài công lập), Trƣờng cao
đẳng có 04 trƣờng, có 01 trƣờng đại học và hệ thống trƣờng dạy nghề với 82 cơ sở.
Tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia đối với trƣờng mầm non 44,1%; tiểu học 77,2%;
THCS, dân tộc nội trú và THPT 45,8%; THPT công lập 32,4 %; tỷ lệ phòng học/lớp
ở các cấp học đạt 0,8%. Có thể nói với một tỉnh thì chất lƣợng giáo dục đào tạo nhƣ
53
vậy cần có nhiều chính sách để nâng cao chất lƣợng dạy và học đáp ứng yêu cầu
CNH và hội nhập kinh tế của tỉnh.
Về y tế: Mạng lƣới y tế gồm: 9 bệnh viện tuyến tỉnh; 9 bệnh viện tuyến huyện,
thành phố; 3 phòng khám đa khoa khu vực; 230 trạm y tế xã và 10 trung tâm y tế dự
phòng. Hiện nay cơ sở vật chất của các bệnh viện tuyến huyện đang đƣợc đầu tƣ
nâng cấp, đã đƣa vào sử dụng Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn và 5 bệnh viện
đa khoa tuyến huyện. Mạng lƣới y tế dự phòng của 10 huyện, thành phố hiện nay đã
xây dựng. Y tế tuyến xã, phƣờng còn khoảng 50% các xã chƣa đủ diện tích cho khối
điều trị và hậu cần. Nhìn chung hệ thống cơ sở hạ tầng ngành y tế luôn đƣợc nâng
cấp, cải tạo và xây dựng mới. Từ bện viện đa khoa tỉnh, bện viện đa khoa cấp huyện
đến các cơ sở y tế khác đều đƣợc đầu tƣ xây dựng, các trang thiết bị đƣợc thay thế,
nâng cấp theo hƣớng tiêu chuẩn, hiện đại góp phần nâng cao chất lƣợng khám chữa
bệnh, đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân.
2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng
Những năm qua, tỉnh Bắc Giang đạt đƣợc những thành tựu khá ấn tƣợng trong
xây dựng và hoàn thành hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các kết cấu khác của
nền kinh tế, cụ thể:
Về hệ thống giao thông:
Hệ thống giao thông của tỉnh gồm 3 loại chính: Đƣờng bộ, đƣờng sắt và
đƣờng thuỷ nội địa, giao thông của tỉnh có vị trí chuyển tiếp giữa các tỉnh phía
Đông Bắc với các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng và thủ đô Hà Nội; nằm
giữa trung tâm giao lƣu của vùng tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh; là điểm giao thông quan trọng vận chuyển ở phía Bắc.
Hệ thống đƣờng liên tỉnh tƣơng đối tốt so với các tỉnh trong khu vực nhƣng
đƣờng liên huyện, xã còn khó khăn do đặc thù vị trí đem lại. Nhƣng nhìn chung các
trục đƣờng chính đƣợc trả nhựa và nâng cấp, các đƣờng giao thông nông thôn đƣợc
bê tông hoá. 100% số xã có đƣờng ô tô đến trung tâm xã. Mạng lƣới giao thông
đƣờng bộ của tỉnh 10.784,79 km, trong đó: Quốc lộ có 05 tuyến chạy qua km gồm:
QL 1A, QL 31, QL 37, QL 279 và QL 17 với tổng chiều dài 308,9 km; 18 tuyến
54
đƣờng tỉnh, dài 367,66 km; đƣờng huyện, dài 736,9 km; đƣờng xã dài 2.053,72 km;
đƣờng đô thị khoảng 308,18 km và 7.009,43 km đƣờng thôn. Ngoài ra, còn có hệ
thống đƣờng chuyên dùng ở các khu công nghiệp và đƣờng nội đồng. Chất lƣợng
đƣờng dù ở mức khá nhƣng để đáp ứng nhu cầu cho phát triển kinh tế xã hội cần
đƣợc cải tạo, nâng cấp, nhất là hệ thống giao thông các huyện miền núi nhƣ Lục
Ngạn, Sơn Động, Lạng Giang.
Giao thông đƣờng sắt có 03 tuyến: Hà Nội - Đồng Đăng dài 167 km (qua
Bắc Giang 40 km); Kép - Hạ Long dài 106 km (qua Bắc Giang 32,77 km); Kép -
Lƣu Xá (chƣa khôi phục hoạt động). Tuyến đƣờng sắt tạo điều kiện thuận lợi cho
lƣu chuyển giữa Bắc Giang và các tỉnh khác cũng nhƣ trao đổi hàng hoá xuất nhập
khẩu qua Hà Nội, Lạng Sơn. Tuy nhiên, hệ thống đƣờng sắt có chất lƣợng thấp do
xây dựng từ lâu nên tiêu chuẩn kỹ thuật không còn phù hợp dù đã đƣợc cải tạo
nhiều lần.
Tỉnh có nhiều sông lớn chảy qua, tạo thành một mạng lƣới thuỷ liên hoàn
thuận lợi giữa tỉnh với các tỉnh miền núi phía Bắc, cũng nhƣ với hệ thống cảng biển
quốc gia. Giao thông đƣờng thủy nội địa có 03 con sông chính (sông Thƣơng, sông
Cầu và sông Lục Nam), trong đó có 222 km do Trung ƣơng quản lý và 130 km do
địa phƣơng quản lý. Hệ thống cảng, bến đƣờng thủy nội địa tƣơng đối hiện đại,
đồng bộ đủ năng lực trung chuyển, xếp dỡ hàng hóa cho tàu, thuyền có trọng tải lớn
nhƣ: Cảng Á Lữ; cảng Công ty Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc, Bến Đám, Bến
Tuần,… trong đó, cảng Á Lữ với diện tích khoảng 20.000 m2, chiều dài khoảng 200
m cùng 2 kho hàng với tổng diện tích 4.440 m2 có năng lực thông qua cảng với khối
lƣợng hàng hóa khoảng 250 nghìn tấn/năm; cảng chuyên dùng của Công ty Phân
đạm và Hóa chất Hà Bắc có năng lực thông qua cảng khoảng 70-100 nghìn tấn/năm,
cùng hàng chục cảng, bến có quy vừa và nhỏ phục vụ nhu cầu vận chuyển nội địa
đã góp phần quan trọng vào việc đa dạng hóa các loại hình vận tải, giảm sức ép cho
vận tải đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh.
Về thủy lợi:
Hệ thống thuỷ lợi đƣợc chia theo 5 vùng là Sông Cầu, Cầu Sơn-Cấm Sơn,
Nam Yên Dũng, Sông Sỏi và Sông Lục Nam. Toàn tỉnh có 461 hồ chứa, 147 đập
55
dâng, 674 trạm bơm, 5.530 km kênh mƣơng tƣới, tiêu các cấp. Một số công trình
thuỷ lợi hồ, đập, trạm bơm, kênh mƣơng đang bị xuống cấp, có tuyến đê còn sung
yếu do cao trình mặt đê thấp, mặt cắt ngang nhỏ, khả năng chống lũ kém.
Về hệ thống cấp điện:
Nguồn cấp điện lấy từ lƣới điện quốc gia, qua trạm biến áp 220/110/22kv Bắc
Giang đặt tại Đồi Cốc và lƣới điện 110kv từ Nhà máy nhiệt điện Phả Lại. Hệ thống
lƣới điện có 51 Km đƣờng dây 220kv, 155 Km đƣờng dây 110kv, 1.208 Km đƣờng
dây 35kv, 135 Km đƣờng dây 22kv, 709 Km đƣờng dây 10kv, 164 Km đƣờng dây
6kv, 5.305 Km đƣờng dây hạ thế và 1.832 trạm biến áp.
Mạng lƣới điện của tỉnh phát triển nhanh, trình độ điện khí hoá cao so với các
tỉnh trong vùng. Đến năm 2007, toàn tỉnh đã có 100% số xã có điện và dùng điện.
Tuy nhiên, điện phân phối vẫn tồn tại nhiều cấp điện áp, lƣới điện 22kv đã đầu tƣ
xây dựng nhƣng còn thiếu, chủ yếu tập trung ở thành phố Bắc Giang và khu công
nghiệp Đình Trám. Lƣới điện 10kv, 6kv ở các huyện khả năng tải và độ tin cậy
cung cấp điện kém. Trƣớc tình hình khó khăn cần phải đƣợc tháo gỡ kịp thời đáp
ứng nguồn năng lƣợng điện phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh. Đƣợc
sự quan tâm của TW và chính quyền địa phƣơng, tháng 1 năm 2017, UBND tỉnh
trao quyết đinh cho Công ty cổ phần nhiệt điện An Khánh - Bắc Giang đƣợc
xây dựng tại xã Vũ Xá, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, trên diện tích gần 90ha có
tổng vốn đầu tƣ trên 22500 tỷ đồng. Khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ tạo việc làm
mới cho trên 1.000 lao động, nộp ngân sách trên 1.000 tỷ đồng, mỗi năm cung cấp
cho thị trƣờng điện trên 5 tỷ KWh, góp phần ổn định an ninh năng lƣợng quốc gia,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang nói
chung và huyện Lục Nam nói riêng.
Về hệ thống cấp, thoát nước và xử lý ô nhiễm môi trường:
Thành phố Bắc Giang sử dụng nguồn nƣớc từ nhà máy nƣớc có công suất
25.000 m3/ngày đêm, cấp nƣớc sinh hoạt cho gần 100% dân nội thành và một phần
ngoại thành; Các đô thị sử dụng nƣớc hợp vệ sinh; dân cƣ còn lại chủ yếu sử dụng
nguồn nƣớc tự nhiên.
Về thoát nƣớc, Thành phố Bắc Giang đã xây dựng xong hệ thống thoát nƣớc
theo dự án Đan Mạch; các đô thị khác đang đầu tƣ xây dựng song chƣa có hệ thống
thoát nƣớc thải riêng và không đồng bộ; khu KCN Đình Trám đã đƣa vào sử dụng
56
trạm xử lý nƣớc thải tập trung với công suất 2.000 m3/ngày đêm; các KCN còn lại
có quy hoạch hệ thống xử lý nƣớc thải nhƣng chƣa xây dựng; các cụm công nghiệp
cũng chƣa đầu tƣ xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải tập trung.
Đến nay mới có bãi xử lý và chôn lấp rác thải đạt tiêu chuẩn tại thành phố Bắc
Giang, các huyện chủ yếu là thu gom vận chuyển tập trung vào các bãi để chôn lấp
không qua xử lý.
Về hạ tầng thông tin liên lạc: Mạng viễn thông đƣợc phát triển rộng khắp: có
131 trạm chuyển mạch, 152 trạm DSLAM, 749 trạm thu phát sóng (BTS) và 99 Km
tuyến truyền dẫn liên tỉnh. Thông tin di động phủ sóng toàn tỉnh, nhƣng có nhiều
khu vực sóng yếu, dung lƣợng thấp.
Hệ thống thông tin viễn thông, dịch vụ ngân hàng, cảng nội địa, hải quan khá
đầy đủ, thuận tiện và tƣơng đối hiện đại. Trong đó, kết cấu hạ tầng kỹ thuật của lĩnh
vực thông tin viễn thông đƣợc đầu tƣ hiện đại hoá theo công nghệ ngang tầm với các
nƣớc trong khu vực, đáp ứng tốt nhu cầu trong hoạt động đầu tƣ, sản xuất kinh doanh
2.1.3. Các khu công nghiệp và đô thị
Các khu công nghiệp:
Có 6 KCN với tổng diện tích 1.417 ha là: Đình Trám, Quang Châu, Song Khê
- Nội Hoàng, Vân Trung, Việt Hàn, Châu Minh-Mai Đình. Hệ thống hạ tầng trong,
ngoài khu công nghiệp đã cơ bản hoàn thành. Toàn tỉnh có 29 cụm công nghiệp đã
và đang hình thành, nằm gần các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ nên thuận lợi về
giao thông, một số cụm công nghiệp không phải đầu tƣ hệ thống giao thông nội bộ
mà sử dụng hệ thống đƣờng giao thông sẵn có nhƣ: Cụm công nghiệp Xƣơng Giang
I, Cụm công nghiệp Dĩnh Kế... Khu công nghiệp Quang Châu có diện tích lớn nhất
420ha cũng đã lấp đầy gần 85%. Tỉnh Bắc Giang là một trong những địa phƣơng có
tốc độ thu hút đầu tƣ, phát triển công nghiệp mạnh trong khu vực các tỉnh miền núi
phía Bắc. So với các tỉnh thành lân cận tỉnh Bắc Giang đƣợc đánh giá cao về vị trí
thuận tiện, thủ tục đơn giản, nhanh gọn, giá đất và các loại dịch vụ khá cạnh tranh.
Theo kết quả nghiên cứu, việc phát triển các KCN ở một số địa phƣơng còn
dàn trải, nhiều khu xây dựng đã lâu, nhƣng chƣa thu hút đƣợc đầu tƣ, dẫn tới đất đai
bị bỏ hoang, gây lãng phí lớn nhƣ ở Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Dƣơng… với tỷ lệ
57
lấp đầy chỉ đạt 89,68%. Trong khi ở tỉnh Bắc Giang, tỷ lệ lấp đầy trong các KCN
đạt 84,65%. Tính đến tháng 1/2016, tổng số dự án đầu tƣ vào các KCN là 274 dự
án; trong đó có trong đó có 173 dự án FDI và 101 dự án DDI với số vốn đầu tƣ đăng
ký là 3.022,17 triệu USD và 7.604,29 tỷ đồng. Vốn đầu tƣ thực hiện của các dự án
FDI ƣớc đạt 1.250 triệu USD, bằng 41% tổng vốn đầu tƣ đăng ký; vốn đầu tƣ thực
hiện của các dự án DDI ƣớc đạt 4.500 tỷ đồng, bằng 60% tổng vốn đầu tƣ đăng ký.
Các DN đầu tƣ đến từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó DN Nhật Bản và
Hàn Quốc có số dự án đầu tƣ vào các KCN nhiều nhất chiếm 52%.
Hiện nay các KCN trên địa bàn tỉnh thu hút gần 70.000 lao động tăng 28.000
ngƣời so với cùng kỳ 2016. lao động là ngƣời địa phƣơng chiếm khoảng 80%. Thu
nhập bình quân của ngƣời lao động đạt khoảng 5,5 triệu đồng/ngƣời/tháng. Nguyên
nhân số lao động tăng cao so với cùng kỳ là do Công ty TNHH New Wing
Interconnect Technology (thuộc Tập đoàn Hồng Hải) mới đi vào hoạt động, hiện đã
sử dụng khoảng trên 16.000 lao động.
Về kết quả sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu và thu nộp ngân sách: tính
đến nay, tại các KCN của tỉnh có 196 doanh nghiệp đi vào hoạt động, tăng 32 doanh
nghiệp so với cùng kỳ 2015. Doanh thu đạt 72.591 tỷ đồng, tăng 68,3% so với năm
2015; thuế phát sinh phải nộp ƣớc đạt 757,4 tỷ đồng, tăng 15,4% so với năm 2015.
Giá trị xuất khẩu ƣớc đạt 2.831 triệu USD, tăng 84,0% so với năm 2015; giá trị
nhập khẩu ƣớc đạt 2.319 triệu USD, tăng 92,3% so với năm 2015.
Bảng 2.2: So sánh quy mô các KCN - KCX các địa phƣơng
Chỉ tiêu Bắc Giang Thái Nguyên Quảng Ninh Bắc Ninh
1. Số KCN (kể cả khu chế xuất) 6 6 14 16
2. Tổng diện tích (ha) 1.372,4 1420 7326,8 6397,68
3. Số dự án đầu tƣ 274 153 470 754
4. Vốn đầu tƣ
4.1. Trong nƣớc (tỷ đồng)
4.2. Nƣớc ngoài (triệu USD)
7.604,29
3.022,17
7.800
7.000
51.077
9.329
34.953,78
13.201,87
Nguồn: Ban quản lý các KCN-KCX của các địa phương tính đến 1/2016
Bảng trên cho thấy, quy mô cũng nhƣ số lƣợng dự án đầu tƣ ở các KCN của
tỉnh Bắc Giang thấp hơn nhiều so với các tỉnh giáp ranh nhƣ Quảng Ninh, Bắc Ninh
và Thái Nguyên. Do đó vốn đầu tƣ cũng thấp hơn nhiều. Sự chênh lệch này có thể
58
giải thích bằng bởi các nguyên nhân quy mô của tỉnh Bắc Giang nhỏ hơn nhiều so
với các tỉnh giáp ranh nên tỉnh Bắc Giang không có lợi thế về quy mô, khó cạnh
tranh hơn trong việc thu hút các dự án đầu tƣ vào các khu công nghiệp.
Các khu đô thị
Nhằm đáp ứng việc tăng trƣởng về kinh tế và dân số của một tỉnh có nền kinh
tế ổn định và phát triển, có chỉ số năng lực cạnh tranh cao, công tác chỉnh trang, quy
hoạch đô thị theo hƣớng mở rộng đang đƣợc tỉnh Bắc Giang ƣu tiên hàng đầu. Các
dự án quy hoạch và xây dựng khu đô thị dần dần đƣợc hình thành với số lƣợng lớn.
Tổng số có trên 10 các dự án đã và đang đƣợc xây dung trong đó có thể kể đến các
khu đô thị dự án lớn đặc biệt trong trên địa bàn TP hiện có 5 dự án khu đô thị, khu
dân cƣ do DN làm chủ đầu tƣ đã đƣợc UBND tỉnh chấp thuận theo hình thức đầu tƣ
khu đô thị mới với tổng diện tích sử dụng đất 58,2 ha, tổng mức đầu tƣ hơn 857 tỷ
đồng; gồm: Dự án Khu đô thị mới Bách Việt Lake Garden tại phƣờng Dĩnh Kế; Dự
án Khu đô thị mới Kosy, phƣờng Xƣơng Giang; Dự án Khu đô thị mới Đồng Cửa 2,
phƣờng Lê Lợi; Dự án Khu dân cƣ số 4 trên tuyến đƣờng 295B, xã Tân Mỹ; Dự án
Khu đô thị mới Mỹ Độ, phƣờng Mỹ Độ.
Tỉnh cũng đã công bố quy hoạch, kêu gọi đầu tƣ đối với nhiều dự án khác nhƣ
khu đô thị: Bách Việt Lake Garden; Khu đô thị mới thị trấn Cao Thƣợng, huyện
Tân Yên; Khu dân cƣ mới xã Tiền Phong, huyện Yên Dũng… Sự phát triển của các
khu đô thị sẽ góp phần nâng tầm vị thế của tỉnh Bắc Giang và qua đó thu hút đƣợc
nguồn nhân lực chất lƣợng cao, vốn đầu tƣ.
2.1.4. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trƣởng kinh tế là một trong những mục tiêu quan trọng của hầu hết các
nền kinh tế quốc gia và địa phƣơng nhằm nâng cao mức sống hay mức độ thịnh
vƣợng của nền kinh tế.
59
Hình 2.2: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Bắc Giang so sánh với cả nƣớc
và một số tỉnh khác trong khu vực giai đoạn 2010 đến 2016
Nguồn: Cục thống kê Tỉnh Bắc Giang, 2016
Nhìn chung, tỉnh Bắc Giang đã đạt tăng trƣởng kinh tế cao trong những năm
gần đây. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao liên tục và ổn định trong giai đoạn 2010 -
2016. Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân tỉnh 9,0%/năm giai đoạn 2006 -2010 tăng
lên 9,2%/năm giai đoạn 2010-2016; cao hơn so với tăng trƣởng GDP bình quân của
cả nƣớc (6,3%) và bằng với tỉnh Quảng Ninh là 9.2%/năm, mặc dù chịu ảnh hƣởng
khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008-2010 đã làm cho nguồn vốn FDI và kim ngạch
xuất nhập khẩu giảm đáng kể, tăng trƣởng kinh tế tại tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn
này thấp hơn tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Thái Nguyên, song vẫn duy trì ở mức tăng trƣởng
khá cao đặc biệt trong năm 2017 GDP của tỉnh Bắc Giang tăng vƣợt bậc đạt 13,3%.
Tốc độ tăng trƣởng cao, bền vững là một điểm mạnh trong NLCT và chỉ số NLCT
cấp tỉnh Bắc Giang.
2.1.5. Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành của tỉnh Bắc Giang đang có xu hƣớng chuyển dịch tích cực từ
nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp với
tỷ trọng đóng góp của khu vực công nghiệp GDP chung có xu hƣớng ngày càng
tăng cao và mức độ chuyển dịch khá cao trên 80%, cao hơn nhiều so với mức độ
chuyển dịch cơ cấu chung của cả nƣớc (Hình 2.3).
60
So sánh cơ cấu kinh tế giữa tỉnh Bắc Giang với cả nƣớc cho thấy tỷ trọng đóng
góp của khu vực công nghiệp trong GDP của tỉnh tƣơng ứng là 62,48%, của Hà nội
là 52,3% và của cả nƣớc là 47,08%; hay nói cách khác, nền kinh tế của tỉnh đang có
sự chuyển dịch tƣơng đối cao so với xu thế phát triển của nền kinh tế hiện đại. Đây
là dấu hiệu đồng thời là yếu tố làm ảnh hƣớng đến NLCT cũng nhƣ ảnh hƣởng đến
nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh tại Bắc Giang.
Hình 2.3: Mức độ chuyển dịch cơ cấu công nghiệp-xây dựng
giai đoạn 2010-2017
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2017
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đánh giá nguyên nhân chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc
Giang hiện đang thấp điểm và giảm điểm, nghiên cứu sinh áp dụng theo cách tiếp
cận và phƣơng pháp nhƣ sau:
2.2.1. Quy trình nghiên cứu
Với đặc điểm của môi trƣờng kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang, kinh nghiệm hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh về nâng cao
năng lực cạnh tranh. NCS tiến hành phân tích, xây dựng quy trình nghiên cứu,
phƣơng pháp tiếp cận và đánh giá nguyên nhân chỉ số NLCT cấp tỉnh thấp điểm và
giảm điểm tại tỉnh Bắc Giang và những yếu tố ảnh hƣởng, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
61
Hình 2.4: Quy trình nghiên cứu phương pháp đánh giá nguyên nhân chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thấp điểm và giảm điểm
KHẢO SÁT
1. Lãnh đạo các cơ quan
2. Các doanh nghiệp ngoài NN
3. Các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài.
Tỉnh
BẮC GIANG
Nghiên cứu
Cơ sở lý luận,
thực tiễn
Nghiên cứu
PCI từ năm
2006 đến năm
2017
Các yếu tố ảnh hƣởng đến chỉ
số NLCT cấp tỉnh
Kinh nghiệm của một số nƣớc
trên thế giới và các tỉnh tại
Việt Nam
ẢNH HƢỞNG
+ Thủ tục hành chính
+ Nguồn nhân lực
+ Cơ sở hạ tầng
+ Văn hóa
+ Khu công nghiệp, Cụm công
nghiệp, làng nghề
+ Khác
XÂY
DỰNG
PHIẾU
ĐIỀU
TRA
ĐÁNH GIÁ THỰC TRANG
NGUYÊN NHÂN
PCI THẤP ĐIỂM VÀ GIẢM
ĐIỂM
8 chỉ số thành phần
+ Nhóm chỉ số cao điểm
+ Nhóm chỉ số bị giảm điểm
+ So sánh với các tỉnh trong
khu vực
+ So sánh với các tỉnh trong
nƣớc
TÌM
NGUYÊN
NHÂN
GIẢI PHÁP
Nâng cao chỉ số NLCT cấp
tỉnh giai đoạn 2018-2025
1. ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
2. ĐỐI VỚI
CHÍNH QUYỀN
62
2.2.2. Lựa chọn nội dung nghiên cứu
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có 10 chỉ số thành phần, hiện nay đối với
tỉnh Bắc Giang đang có 2 chỉ số luôn đƣợc đánh giá là đạt số điểm ổn định và cao
hơn mức điểm trung bình chung cả nƣớc (tại điểm trung vị) đó là các chỉ số: Hỗ trợ
doanh nghiệp và Chi phí thời gian.
Vì thế trong luận án này chỉ tập trung nghiên cứu đối với 08 chỉ số còn lại (5
chỉ số thấp điểm đó là: Chỉ số Gia nhập thị trường, Tiếp cận đất đai, Tính minh
bạch, Thiết chế pháp lý và Cạnh tranh bình đẳng và 3 chỉ số giảm điểm là: Chỉ số
đào tạo lao động; Chỉ số chi phí không chính thức và chỉ số Tính năng động).
Nghiên cứu sinh sẽ đi sâu tìm hiểu nguyên nhân làm cho 8 chỉ số đó bị đánh giá
thấp điểm và giảm điểm trong thời gian vừa qua.
2.2.3. Cách tiếp cận nghiên cứu
* Tiếp cận có sự tham gia: Cách tiếp cận có sự tham gia đƣợc sử dụng xuyên
suốt ở tất cả các khâu các hoạt động của nghiên cứu. Sự tham gia của các bên liên
quan bắt đầu từ việc điều tra, khảo sát, đánh giá tiềm năng và thực trạng của chính
quyền cấp tỉnh, các doanh nghiệp dân doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
thƣơng mại và dịch vụ trong tỉnh. Duy trì toàn bộ phƣơng pháp luận về quy trình
điều tra, chiến lƣợc lấy mẫu phân tầng, sử dụng 8/10 chỉ tiêu và mức điểm phân
chia nhóm. Điều này cho phép theo dõi và so sánh công tác điều hành kinh tế của
lãnh đạo các cơ quan địa phƣơng và của các doanh nghiệp dân doanh theo thời gian.
Đánh giá chính xác hơn các yếu tố chính tạo nên sự thay đổi trong chất lƣợng điều
hành cải cách.
Xác định các giải pháp thúc đẩy phát triển các lợi thế sẵn có của doanh
nghiệp và khắc phục bất lợi để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong đó, sự
tham gia của các lãnh đạo các cơ quan tại tỉnh Bắc Giang, các chuyên gia và trực
tiếp các doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài có vai trò quan trọng. Một số
công cụ của đánh giá nhanh có sự tham gia sẽ đƣợc sử dụng một cách linh hoạt
để thu thập các thông tin cần thiết. Cách thức tiến hành thông qua các cuộc hẹn
gặp trực tiếp, các tài liệu và câu hỏi đƣợc gửi trƣớc đến đối tƣợng phỏng vấn
thông qua công cụ email và thƣ.
63
* Tiếp cận theo khu vực: Dựa vào đặc điểm về địa lý kinh tế và địa hình, tỉnh
Bắc Giang có 6 khu công nghiệp, cụm công nghiệp. NCS điều tra 6 khu công
nghiệp trong tỉnh Bắc Giang.
Ngoài ra khảo sát các doanh nghiệp dân doanh khác đóng trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang theo các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh thƣơng mại dịch vụ
khác nhau.
Bảng 2.3: Thống kê khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay
Tên khu công nghiệp Địa chỉ Năm thành lập
Đình Trám Huyện Việt Yên 2002
Song Khê-Nội Hoàng Huyện Yên Dũng 2002
Việt Hàn Huyện Việt Yên 2005
Quang Châu Huyện Việt Yên 2006
Vân Trung Huyện Việt Yên 2007
Hoà Phú Huyện Hiệp Hoà 2016
Nguồn: NCS tổng hợp báo cáo từ Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Địa bàn của tỉnh Bắc Giang bao gồm có 9 huyện và 1 thành phố, mỗi huyện,
thành phố lại có những lợi thế, khó khăn riêng nên kết quả phát triển kinh tế xã hội
ở mỗi địa phƣơng là khác nhau. Các huyện thuộc vùng trung du bao gồm các huyện:
Hiệp Hòa, Việt Yên và thành phố Bắc Giang có lợi thế nhiều hơn trong việc thu hút
vốn đầu tƣ phát triển doanh nghiệp. Trong khi đó các huyện Vùng miền núi bao
gồm 7 huyện: Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng, Lạng
Giang. Trong đó một phần các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và Sơn Động
là vùng núi cao gặp nhiều khó khăn hơn cả về cơ sở hạ tầng, điệu kiện vị trí địa lý,
nguồn nhân lực nên phát triển kinh tế và thu hút vốn đầu tƣ thấp hơn, vì vậy sẽ tiến
hành lựa chọn nghiên cứu ở đều khắp 9 huyện và 1 thành phố của tỉnh Bắc Giang.
* Tiếp cận theo loại hình sản xuất sản xuất kinh doanh: Tiến hành chọn mẫu
theo tỷ lệ theo huyện, NCS nghiên cứu đã sử dụng danh sách doanh nghiệp của cơ
quan thuế để phân nhóm doanh nghiệp theo loại hình: DN Ngoài nhà nƣớc; Doanh
nghiệp FDI; Đối với ngành nghề kinh tế (Sản xuất công nghiệp, xây dựng khai thác
tài nguyên, dịch vụ và thƣơng mại, nông lâm ngƣ nghiệp) và tuổi của doanh nghiệp.
Quy mô của doanh nghiệp không đƣợc sử dụng để phân nhóm, vì tiêu chí này có mối
tƣơng quan cao với tiêu chí loại hình doanh nghiệp. Sau khi xác minh số điện thoại và
địa chỉ doanh nghiệp, NCS gửi phiếu điều tra bằng email; bằng bƣu điện và xin phiếu
hỏi tại các buổi hội thảo các doanh nghiệp do tỉnh tổ chức.
64
2.2.4. Chọn mẫu điều tra
Dung lƣợng mẫu chính thức: Phƣơng pháp phân tích dữ liệu chính thức đƣợc
sử dụng cho nghiên cứu này là phân tích trên mô hình cấu trúc tuyến tính. Để đạt
đƣợc ƣớc lƣợng tin cậy cho phƣơng pháp này, mẫu thƣờng phải có kích thƣớc đủ
lớn (n>2000; Hoelter, 1983, đƣợc trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2010).
Mặt khác, trong thực tế các nhà nghiên cứu thƣờng dựa theo nguyên tắc kinh
nghiệm để xác định cỡ mẫu cho phù hợp với từng phƣơng pháp phân tích. Nghiên
cứu sinh sử dụng xác định kích thƣớc mẫu bằng phƣơng pháp Slovin là cỡ mẫu mà
NCS thu về.
n = ).1( 2eN
N
Trong đó: n: Số lƣợng đơn vị cần tiến hành điều tra
N: Số lƣợng tổng thể (doanh nghiệp/cơ quan quản lý)
e: Khoảng tin cậy (mức độ sai số 5%)
Phƣơng pháp chọn mẫu: Đề tài nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp chọn mẫu
phân tầng kết hợp theo các tiêu chí chọn mẫu bao gồm: 10 huyện và thành phố, các
nhà lãnh đạo các cơ quan và các doanh nghiệp với cỡ mẫu đƣợc đề cập tại bảng.
Bảng 2.4: Thống kê số lƣợng mẫu phải đạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Đơn vị hành chính
(Huyện, T.Phố)
Thành phần kinh tế
Lãnh đạo các
cơ quan
DN đang hoạt
động tại tỉnh đến
31/12/2016 (N)
Cỡ mẫu
(n)
1. TP Bắc Giang 883 89
2. Hiệp Hoà 138 57
3. Yên Dũng 142 58
4. Lục Nam 112 52
5. Sơn Động 67 40
6. Lạng Giang 260 72
7. Việt Yên 358 78
8. Tân Yên 153 60
9. Lục Ngạn 124 55
10. Yên Thế 74 42
Lãnh đạo tỉnh, Sở, ngành 120
Cán bộ chuyên viên, trƣởng, phó phòng ban 100
Tổng số 220 2.311 603
Nguồn: NCS tính toán
65
Để đạt đƣợc quy mô mẫu hơn 600 nhƣ tính toán theo công thức của Slovin
NCS tiến hành phát tăng hơn 25% để loại trừ khả năng không nhận đƣợc phiếu hoặc
phiếu trả lời không đảm bảo chất lƣợng, do vậy NCS phát ra 850 bảng hỏi. Kết quả
đã thu về 720 phiếu. Sau khi làm sạch, loại bỏ những phiếu khảo sát không đáp ứng
yêu cầu nhƣ thiếu thông tin của phiếu điều tra, số phiếu đảm bảo yêu cầu có 689 vì
vậy tác giả sử dụng cả 689 phiếu để tiến hành phân tích. Thời gian thực hiện khảo
sát năm 2017.
2.2.5. Dữ liệu sử dụng: Luận án sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp bao gồm:
Dữ liệu sơ cấp:
Công việc này đƣợc tiến hành trực tiếp giữa tác giả với lãnh đạo UBND tỉnh,
lãnh đạo các Sở, ngành có liên quan. Vấn đề đƣợc tập trung chính vào các chính
sách phát triển kinh tế - Xã hội tỉnh thông qua các thời kỳ, các nhận xét đánh giá về
tình hình môi trƣờng kinh doanh và kết quả đạt đƣợc trong giai đoạn 2006-2017.
Đặc biệt là các cuộc trao đổi quan tâm nhiều đến nguyên nhân thấp điểm và giảm
điểm của PCI, khó khăn, thuận lợi cũng nhƣ về chiến lƣợc thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn tới.
Các cuộc trao đổi, tiếp xúc NCS với các doanh nghiệp thu thập đƣợc các ý
kiến và bài học kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới và bài học kinh nghiệm của
một số tỉnh tại Việt Nam. Đặc biệt là các bài học kinh nghiệm về thất bại và thành
công của lĩnh vực NCS đang nghiên cứu. Thời điểm NCS tiếp cận thu thập thông
tin đó là các buổi hội thảo, các buổi “cà phê doanh nhân” gặp gỡ các doanh nghiệp
với chủ tịch tỉnh vào ngày 13 hàng tháng tại UBND tỉnh.
Nghiên cứu sinh cũng tiến hành thảo luận với các chủ doanh nghiệp các nhà đầu
tƣ đã và đang tìm hiểu về môi trƣờng đầu tƣ tại tỉnh Bắc Giang. Trong buổi công bố
PCI, hay vào các dịp cuối năm UBND có các cuộc gặp gỡ với các doanh nghiệp.
Dữ liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ báo cáo tổng kết hàng năm
của: Tổng cục thống kê; Báo cáo hàng năm của VCCI 2006-2017; và các nguồn dữ
liệu thứ cấp khác.
2.2.6. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu
Sau khi có kết quả khảo sát, NCS tiến hành xử lý thông tin, định vị cho điểm
và tổng hợp thành một cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh có sử dụng phần mềm SPSS 20.0
66
để hỗ trợ cho quá trình phân tích các dữ liệu trong nghiên cứu của mình. Công cụ để
tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát là bảng tính excel. Nghiên cứu sử dụng phƣơng
pháp phân tổ thống kê để tổng hợp số liệu và sử dụng bảng thống kê, biểu đồ thống
kê để trình bày kết quả tổng hợp số liệu.
Giá trị trung bình điểm đánh giá của các lãnh đạo và các doanh nghiệp cho
mức độ ảnh hƣởng của yếu tố đƣợc quy ƣớc nhƣ sau: mức độ.
+ Từ 1,00-1,80 = Rất quan trọng (nguyên nhân ảnh hƣởng đến chỉ số “i” là rất lớn)
+ Từ 1,81-2,60 = Quan trọng (nguyên nhân ảnh hƣởng đến chỉ số “i” là lớn)
+ Từ 2,61-3,40 = Chấp nhận vừa phải (nguyên nhân ảnh hƣởng đến chỉ số “i”
có thể chấp nhận đƣợc)
+ Từ 3,41-4,20 = Không quan trọng (nguyên nhân tác động đến chỉ số “i” thấp)
+ Từ 4,21-5,00 = Rất không quan trọng (nguyên nhân tác động đến chỉ số “i”
rất thấp.
(i: là các chỉ số thành phần thấp điểm và giảm điểm)
2.2.7. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Trong nội dung nghiên cứu của luận án này, hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
đƣợc NCS hệ thống từ tổng hợp kết quả PCI hàng năm của VCCI công bố hàng
năm từ năm 2006 đến năm 2017. Cùng các số liệu báo các khác. Hệ thống các chỉ
tiêu trên phiếu điều tra năm 2017. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu đƣợc NCS trọng
tâm đi tìm hiểu nguyên nhân tại sao các chỉ số đó lại bị thấp điểm và giảm điểm so
với mức điểm trung vị của cả nƣớc trong giai đoạn 2006-2017. Trên cơ sở đó đề ra
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cho tỉnh Bắc Giang.
Bảng 2.5: Thang đo các chỉ tiêu ảnh hƣởng đến kết quả chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh
STT Nhóm các nhân tố Ký
hiệu
TT Chỉ số gia nhập thị trƣờng
1 Lợi thế vị trí của tỉnh TT 1
2 Cơ sở hạ tầng TT 2
3 Nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh TT 3
4 Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có phẩm chất đạo đức, trình độ, kỹ năng hành
chính cấp xã (phƣờng) TT 4
5 Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có phẩm chất đạo đức, trình độ, kỹ năng hành
chính cấp huyện (Thành phố) TT 5
67
STT Nhóm các nhân tố Ký
hiệu
6 Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có phẩm chất đạo đức, trình độ, kỹ năng hành
chính cấp tỉnh TT 6
7 Thủ tục hành chính (đảm bảo tính hợp lý, khoa học và đồng bộ) cấp tỉnh TT 7
8 Chính quyền tỉnh có đồng hành cùng DN TT 8
9 Chính quyền huyện, TP có đồng hành cùng DN TT 9
10 Chính quyền xã có đồng hành cùng DN TT 10
11 Thành phố (Huyện) có áp dụng kê khai thuế qua mạng TT 11
12 Tỉnh có áp dụng kê khai thuế qua mạng TT 12
13 Thời gian chờ đợi để DN hoàn thành các thủ TT 13
DD Chỉ số tiếp cận đất đai
1 Công tác quy hoạch đất đai có đƣợc công khai ở cấp Xã DD 4
2 Công tác quy hoạch đất đai có đƣợc công khai ở cấp huyện (thành phố) DD 5
3 Công tác quy hoạch đất đai có đƣợc công khai ở cấp tỉnh DD 6
4 Quy trình Cấp GCNQSDĐ phức tạp DD 7
5 Thủ tục giao đất cho thuê đất có thông báo theo quy định DD 8
6 Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất hƣớng dẫn hay thông báo theo quy định DD 9
7 Thời gian hoàn thành các thủ tục công tác giải phóng mặt bằng có đúng hẹn DD 10
8 Chính sách giá đất cao so với thị trƣờng DD 11
9 Chính sách giá đất phù hợp so với thị trƣờng DD 12
10 Chính sách giá đất thấp hơn so với thị trƣờng DD 13
11 Ban Quản lý khu công nghiệp trong công tác bố trí mặt bằng phù hợp DD 14
12 Tính ổn định đất đai của doanh nghiệp DD 15
MB Chỉ số Tính minh bạch
1 Tài liệu pháp lý có liên quan đến DN đƣợc dễ dàng MB 1
2 Các chính sách và quy định mới cấp huyện có đƣợc tham khảo ý kiến DN MB 2
3 Các chính sách và quy định mới cấp tỉnh có đƣợc tham khảo ý kiến DN MB 3
4 Việc triển khai thực hiện các chính sách quy định đó có kịp thời MB 4
5 Mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với DN. MB 5
6 Sự minh bạch về thông tin và chính sách của chính quyền tại huyện MB 6
7 Sự minh bạch về thông tin và chính sách của chính quyền tại tỉnh MB 7
8 Tài chính minh bạch trong mối quan hệ giữa thuế và chi phí của chính quyền. MB 8
PL Chỉ số Chỉ số thiết chế pháp lý
1 Lòng tin của các tổ chức (cá nhân, doanh nghiệp) đối với cơ quan nội chính và tƣ
pháp của huyện PL 1
2 Lòng tin của các tổ chức (cá nhân, doanh nghiệp) đối với cơ quan nội chính và tƣ
pháp của tỉnh
PL 2
3 Thiết chế pháp lý này có đƣợc doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả để giải
quyết tranh chấp
PL 3
4 Doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của CBCC tại xã PL 4
5 Doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của CBCC tại huyện
(Thành phố)
PL 5
6 DN có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của CBCC tại tỉnh PL 6
7 Các kết luận đƣa ra của tòa án huyện trong xử lý các tranh chấp PL 7
8 Các kết luận đƣa ra của tòa án tỉnh trong xử lý các tranh chấp PL 8
68
STT Nhóm các nhân tố Ký
hiệu
9 Do số lƣợng đơn nhiều, ở cấp huyện là nguyên nhận chậm trễ PL 9
10 Do số lƣợng đơn nhiều ở cấp tỉnh là nguyên nhận chậm trễ PL 10
11 Chi phí cho giải quyết các thủ tục chƣa đúng PL 11
CT Chỉ số Chỉ số cạnh tranh bình đẳng
1
Ƣu đãi cho Tổng công ty, tập đoàn nhà nƣớc hơn là các DNTN
1. Tiếp cận đất đai
2. Tiếp cận các khoản tín dụng
3. Cấp phép khai thác khoáng sản
4. Thủ tục hành chính
5. Tiếp cận các hợp đồng từ cơ quan nhà nƣớc
6. Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
CT1
2
Ƣu đãi cho doanh nghiệp FĐI hơn là doanh nghiệp trong nƣớc về
1. Tiếp cận đất đai
2. Tiếp cận các khoản tín dụng
3. Cấp phép khai thác khoáng sản
4. Thủ tục hành chính
5. Tiếp cận các hợp đồng từ cơ quan nhà nƣớc
6. Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
CT2
3 Chính quyền tỉnh ƣu đãi doanh nghiệp Lớn hơn là doanh nghiệp và DNVVN CT3
4 DNNN dễ dàng có đƣợc các hợp đồng kinh tế hơn là các DNVVN CT4
5 Vì DNNN thuận lợi trong tiếp cận đất đai hơn là DNTN CT5
6 Tỷ trọng nợ của DNNN trong tỉnh lớn hơn so với tỷ trọng nợ của DNDD CT6
7 Vì DNNN thuận lợi vay vốn tín dụng ngân hàng hơn là DNTN CT7
8
Tài chính,ngân hàng và vốn vay của DN
+ Chiếm <30%
+ Chiếm 30 -40%;
+ > 40%
CT8
9 DN không thể vay vốn nếu không có thế chấp CT9
10 Thủ tục vay vốn không phức tạp CT10
11 Không phải chi phí cho cán bộ ngân hang CT11
12 DN chƣa có chính sách nào ƣu đãi để đƣợc vay vốn CT12
CP Chỉ số Chi phí không chính thức
1 Khi làm thủ tục giấy tờ cho DN ở các sở, ban ngành ở xã CP1
2 Khi làm thủ tục giấy tờ cho DN ở các sở, ban ngành ở huyện CP2
3 Khi làm thủ tục giấy tờ cho DN ở các sở, ban ngành ở tỉnh CP3
4 Khi làm thủ tục thuế tại Huyện CP4
5 Khi làm thủ tục thuế tại tỉnh CP5
6 Khi tiếp CBCC xuống DN công tác CP6
7 Qùa biếu cho các ngày quan trọng tại địa phƣơng CP7
8 Khác CP8
9 Chọn 3 sở, ban ngành bạn cho rằng cơ quan đó thân thiện nhất và hỗ trợ doanh
nghiệp tốt nhất, sau đó điền vào bảng dƣới đây: CP9
LD Chỉ số lao động
1 Lao động có đáp ứng đƣợc yêu cầu Sức khỏe của DN LD1
69
STT Nhóm các nhân tố Ký
hiệu
2 Lao động có đáp ứng đƣợc yêu cầu kỹ năng, trình độ làm việc của DN LD2
3 Cơ sở đào tạo có thỏa mãn yêu cầuvới DN LD3
4 Chất lƣợng nghề lao động có phù hợp với DN LD4
5 DN có khó khăn khi tuyển dụng đối tƣợng lao động LD5
6 Thị trƣờng lao động tại tỉnh có phong phú LD6
7 Khi tranh chấp giữa ngƣời lao động với DN chính quyền có kịp thời can thiệp LD7
NĐ Chỉ số tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh
1 Tỉnh có xây dựng ngành mũi nhọn để thu hút đầu tƣ NĐ1
2 Quản lý của lãnh đạo cấp xã có linh động trong các thủ tục hành chính NĐ2
3 Cấp huyện có linh hoạt theo hƣớng có lợi cho 2 bên NĐ3
4 Cấp tỉnh có linh hoạt theo hƣớng có lợi cho 2 bên NĐ4
5 Chất lƣợng xử lý công việc tại huyện NĐ5
6 Chất lƣợng xử lý công việc tại tỉnh NĐ6
7 Tỉnh có ứng dụng KHCN trong giải quyết công việc NĐ7
8 Có xây dựng một mô hình “bộ máy” cụ thể hoạt động giúp đỡ DN NĐ8
9 Có hỗ trợ DN về vốn NĐ9
10 Có hỗ trợ DN về đất đai NĐ10
11 Có hỗ trợ DN về thông tin NĐ11
12 Có hỗ trợ DN về văn bản thủ tục hành chính NĐ12
13 Tỉnh có trực tiếp tháo gỡ khó khăn cho DN NĐ13
14 Tỉnh có thƣờng xuống địa phƣơng kiểm tra NĐ14
2.2.8. Phương pháp phân tích dữ liệu
* Thống kê mô tả: Đƣợc sử dụng để phân tích các số liệu đã thu thập đƣợc để phân
nhóm, tổng hợp số liệu về thực trạng các vấn đề nghiên cứu liên quan đến năng lực cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, môi trƣờng kinh doanh tại tỉnh Bắc Giang.
* Phương pháp thống kê so sánh: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng rất rộng rãi
trong các nghiên cứu kinh tế-xã hội. Sử dụng phƣơng pháp này để tổng hợp với các
kết quả các phƣơng pháp khác nhằm đƣa ra kết luận qua so sánh các lợi thế và bất
lợi, các yếu tổ ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thông qua các chỉ tiêu
nghiên cứu tại tỉnh Bắc Giang. Thông qua việc thống kê, so sánh kết quả từ thu thập
số liệu sơ cấp và thứ cấp cho thấy kết quả kinh tế, kết quả chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh trong giai đoạn 2006-2017 tăng (giảm), lợi thế và bất lợi,…
* Phương pháp phân tích nhân tố:
+ Thu thập, nhập và xử lý số liệu
Toàn bộ kết quả trả lời trong 689 phiếu đƣợc nhập vào phần mềm SPSS, sử dụng
các công cụ của SPSS nhƣ kiểm tra tính hợp lý của dữ liệu, kiểm tra dữ liệu trống để
70
làm sạch số liệu. Sau khi làm sạch số liệu số phiếu trả lời sẽ đƣợc sử dụng trong các nội
dung phân tích tiếp theo.
+ Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo đƣợc thực hiện bằng thông qua
phân tích hệ số tin cậy - Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá - EFA
thông qua phần mềm SPSS để sàng lọc, loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng
tiêu chuẩn (biến rác). Trong đó, Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê về
mức độ chặt chẽ (khả năng giải thích cho một khái niệm nghiên cứu) của tập hợp
các biến quan sát (các câu hỏi) trong thang đo. Hair & ctg (2010) và Kline (2005)
cho rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0.8 trở lên là thang đo tốt; từ 0,7
đến gần 0,8 là sử dụng đƣợc. Song, cũng có nhiều nhà nghiên cứu (Nunally, 1978,
Peterson, 1994; Slater, 1995) đề nghị hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có
thể sử dụng đƣợc trong trƣờng hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối
với ngƣời trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Tuy nhiên, Cronbach’s Apha quá cao
(>0,95) thì có khả năng xuất hiện biến quan sát thừa (Redundant items) ở trong
thang đo. Biến quan sát thừa là biến đo lƣờng một khái niệm hầu nhƣ trùng với biến
đo lƣờng khác, tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp cộng tuyến (Collinearity) trong hồi quy,
khi đó biến thừa nên đƣợc loại bỏ. Mặt khác, Cronbach’s alpha không cho biết biến
nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ lại. Bởi vậy, bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha,
ngƣời ta còn sử dụng hệ số tƣơng quan biến tổng (iterm - total correlation) và những
biến nào có tƣơng quan biến tổng < 0,3 sẽ bị loại bỏ. [19],[16] Phân tích nhân tố
khám phá (EFA) đƣợc ứng dụng để tóm tắt tập các biến quan sát vào một số nhân tố
nhất định đo lƣờng các khía cạnh khác nhau của các khái niệm nghiên cứu. Tiêu
chuẩn áp dụng và chọn biến đối với phân tích nhân tố khám phá EFA bao gồm:
Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO dùng để đánh giá sự thích hợp của EFA. Theo
đó, các biến không có tƣơng quan với nhau trong tổng thể bị bác bỏ và do đó EFA
đƣợc gọi là thích hợp khi: 0,5 < KMO < 1 và Sig < 0,05.
Trƣờng hợp KMO<0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với
dữ liệu. Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số Eigenvalue (đại diện cho lƣợng
biến thiên đƣợc giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số Cumulative (tổng phƣơng sai
trích cho biết phân tích nhân tố giải thích đƣợc bao nhiêu % và bao nhiêu % bị thất
71
thoát). [19],[16] Theo Anderson & Gerbing (1988), các nhân tố có Eigenvalue <1 sẽ
không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc (biến tiềm ẩn trong các thang
đo trƣớc khi EFA). Vì thế, các nhân tố chỉ đƣợc rút trích tại Eigenvalue > 1 và đƣợc
chấp nhận khi tổng phƣơng sai trích > 50%. Tuy nhiên, trị số Engenvalue và
phƣơng sai trích là bao nhiêu còn phụ thuộc vào phƣơng pháp trích và phép xoay
nhân tố. Theo Anderson & Gerbing (1988), phƣơng pháp trích Pricipal Axis
Factoring với phép xoay Promax (Obtique) có phƣơng sai trích bé hơn, song sẽ
phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn phƣơng pháp trích Pricipal components với
phép xoay Varimax. Theo Kline (2005), nếu sau phân tích EFA là phân tích hồi qui
thì có thể sử dụng phƣơng pháp trích Pricipal components với phép xoay Varimax,
còn nếu sau EFA là phân tích nhân tố khẳng định (CFA) thì nên sử dụng phƣơng
pháp trích Pricipal Axis factoring với phép xoay Promax. [19],[16]. Tiêu chuẩn hệ
số tải nhân tố (Factor loadings) biểu thị tƣơng quan đơn giữa các biến với các nhân
tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo Hair & ctg (1998), Factor loading
> 0,3 đƣợc xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading > 0,4 đƣợc xem là quan trọng;
Factor loading > 0,5 đƣợc xem là có ý ngha thực tiễn. Trƣờng hợp chọn tiêu chuẩn
Factor loading > 0,3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350; nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên
chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,55 nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor loading >
0,75. Ngoại lệ, có thể giữ lại biến có Factor loading < 0,3, nhƣng biến đó phải có
giá trị nội dung. Trƣờng hợp các biến có Factor loading không thỏa mãn điều kiện
trên hoặc trích vào các nhân tố khác nhau mà chênh lệch trọng số rất nhỏ (các nhà
nghiên cứu thƣờng không chấp nhận < 0,3), tức không tạo nên sự khác biệt để đại
diện cho một nhân tố, thì biến đó bị loại và các biến còn lại sẽ đƣợc nhóm vào nhân
tố tƣơng ứng đã đƣợc rút trích trên ma trận mẫu (Pattem Matrix). [19],[16].
Trong luận án, các biến quan sát thuộc yếu tố các chỉ số thấp điểm và giảm
điểm thiết lập các mối quan hệ là thang đo mới hoặc chƣa đƣợc kiểm định do đó
mẫu nghiên cứu cần có kích thƣớc lớn. Hơn nữa, sau EFA là phân tích nhân tố
khẳng định và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính. Vì thế, trong quá trình
Cronbach’s Alpha, NCS quyết định giữ lại các thang đo có trị số Cronbach’s alpha
> 0,6 và loại các biến quan sát có tƣơng quan biến - tổng <0,3; trong quá trình EFA,
NCS sử dụng phƣơng pháp trích Pricipal Axis Factoring với phép xoay Promax;
72
loại bỏ các biến quan sát có trị số Factor loading < 0,5 hoặc trích vào các nhân tố khác
mà chênh lệch trọng số Factor loading giữa các nhân tố < 0,3.
Phân tích nhân tố đƣợc NCS sử dụng nhằm nhóm những nhân tố ảnh hƣởng đến
chỉ số PCI trên địa bàn nghiên cứu, xem xét mức độ tác động của từng thang đo trong
từng nhóm nhân tố đƣợc xác định. Kết quả phân tích nhân tố đƣợc thực hiện theo từng
nhóm và theo từng đối tƣợng đƣợc khảo sát: Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trong nƣớc, và lãnh đạo các cơ quan tỉnh Bắc Giang và các
chuyên gia.
Từ kết quả phân tích đó, NCS sử dụng làm cơ sở đề xuất các kiến nghị, giải pháp
nhằm tăng cƣờng những nhân tố tích cực và hạn chế những nhân tố tiêu cƣc, từ đó góp
phần tăng cƣờng chỉ số PCI của địa phƣơng.
* Kiểm định sự khác biệt:
Sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm ngƣời đƣợc khảo sát đƣợc khẳng định
khi dùng công cụ phân tích phƣơng sai (ANOVA) tại mức ý nghĩa sai số 5%. Nghiên
cứu sinh khảo sát các nhóm đối tƣợng khác nhau: Doanh nghiệp trong nƣớc, doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để có góc nhìn đa chiều và sự đánh giá khách quan
của chủ thể đƣợc khảo sát về các chỉ tiêu cụ thể trong các tiêu chí của chỉ số PCI,
những dữ liệu đƣợc thu thập từ khảo sát sẽ đƣợc tác giả sử dụng để phân tích, cụ thể:
Với những chỉ tiêu chung của hai nhóm đối tƣợng khảo sát, tác giả sử dụng kiểm định
sự khác biệt T-test để kiểm định, mục đích của kiểm định này để chắc chắn có sự khác
biệt hay không có sự khác biệt về đánh giá của hai nhóm đối tƣợng khảo sát về từng
tiêu chí và từng chỉ tiêu của PCI
Trên cơ sở đó, tác giả có những kiến nghị và những đề xuất cụ thể nhằm cải
thiện chỉ số PCI của địa bàn nghiên cứu.
73
Kết luận chƣơng 2
Trong chƣơng này tác giả chỉ ra các nội dung cơ bản sau:
Một là, Đặc điểm địa bàn nghiên cứu về vị trí địa lý, dân cƣ nguồn lực, cơ sở
hạ tầng, các khu công nghiệp… tại tỉnh. Qua phân tích có thể thấy tình Bắc Giang
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, với những điều kiện tự nhiên và cơ sở
hạ tầng thuận lợi nguồn nhân lực đa dạng. Tuy nhiên, kinh tế của tỉnh phát triển
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và thế mạnh đƣợc thể hiện qua kết quả nghiên cứu
của của VCCI hàng năm.
Hai là, Phƣơng pháp đánh giá và Quy trình nghiên cứu đƣợc sử dụng trong
luận án. Phƣơng pháp nghiên cứu trong luận án bao gồm một sự kết hợp của
phƣơng pháp định tính và định lƣợng. Nội dung nghiên cứu định tính trong chƣơng
này đã trình bày phƣơng pháp thực hiện và kết quả nghiên cứu định tính xác định
thang đo 8 nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh với 86 biến quan sát.
Thang đo chính thức các nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh và kết
quả khảo sát sẽ đƣợc sử dụng để phân tích thực trạng chỉ số NLCT cấp tỉnh của các
nhà lãnh đạo và các doanh nghiệp dân doanh tại tỉnh Bắc Giang trong chƣơng 3.
74
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
CỦA TỈNH BẮC GIANG QUA GIAI ĐOẠN 2006-2017
3.1. Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bắc Giang giai đoạn
2006-2017
3.1.1. So sánh tỉnh Bắc Giang với các tỉnh trong phạm vi cả nước và trong khu
vực các tỉnh Miền núi phía Bắc
Nếu so sánh với 63 tỉnh, thành trên cả nƣớc, Bắc Giang luôn có kết quả xếp
hạng PCI thuộc nhóm không ổn định. Cụ thể, Năm 2006 - năm đầu tiên Bắc Giang
đƣợc khảo sát về chỉ số PCI, Bắc Giang đƣợc xếp trong nhóm các tỉnh có PCI “Tốt”
với giá trị PCI là 55,99 điểm xếp hạng thứ 15, nhƣng lại rớt hạng trong năm sau là
2007 xếp loại “Khá”. Phần lớn các năm còn lại xếp hạng từ mức 23/63 đến 50/63
tỉnh, thành phố của cả nƣớc. Đặc biệt là năm 2008 và 2013 xếp hạng của Bắc Giang
giảm mạnh và đứng thứ hạng 50/63 tỉnh, thành và đƣợc coi là thấp nhất trong nhiều
năm qua. Việc giảm mạnh nhƣ vậy đƣợc coi là bài học có ý nghĩa vô cùng sâu sắc
cho tỉnh Bắc Giang để tự nhận thức và đánh giá về sự nỗ lực của mình thông qua sự
nhìn nhận từ bên ngoài, đặc biệt là từ nhìn nhận các doanh nghiệp về môi trƣờng
kinh doanh, môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh. Nhờ nhận ra những hạn chế và khắc phục
kịp thời nên năm 2016 vƣơn lên xếp thứ 33 tăng 7 bậc so với năm 2015. Song kết
quả PCI năm 2017 cho thấy xếp loại có tăng lên 3 bậc xếp thứ 30/63 nhƣng chỉ
đƣợc đánh giá là “Trung bình” bởi có các chỉ số điểm số đƣợc đánh giá rất thấp
nhƣ: Chỉ số Gia nhập thị trƣờng; Tiếp cận đất đai, chỉ số vốn đƣơc coi là chỉ số có
điểm số cao trong giai đoạn 2006-2016, cũng trong năm 2017 chỉ số bị giảm điểm
đó là chỉ số chi phí thời gian.
Nhìn nhận và phân tích các nguyên nhân chủ yếu tác động làm ảnh hƣởng tới
thứ bậc PCI hàng năm của Bắc Giang. So sánh tỉnh với khu vực: Trong những năm
gần đây luôn giữ vị trí thứ 4-6/14 tỉnh trong khu vực các tỉnh Miền núi phía Bắc sau
các tỉnh Lào Cai, Thái Nguyên và Phú Thọ. Đặc biệt là khi so sánh với các tỉnh lân
cận, các tỉnh trong khu vực có những lợi thế khá tƣơng đồng với nhau về vị trí và khí
hậu thủy văn. Cũng từ kết quả số liệu xếp hạng PCI các tỉnh mà VCCI (2017) đã
công bố, nghiên cứu sinh tiến hành tổng hợp và lập đồ thị (Hình 3.1). So sánh tỉnh với
75
3 tỉnh lân cận là tỉnh Quảng Ninh; Bắc Ninh và tỉnh Thái Nguyên. Kết quả cho thấy
Tỉnh Quảng Ninh nằm trong tốp 5/63 xếp hạng “Rất tốt”, tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây luôn ổn định và nằm trong tốp 10/63 trong cả nƣớc
và xếp loại “Tốt”. Nhƣ vậy, chỉ số NLCT của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006 - 2017
chƣa có cải thiện nhiều, xếp thứ hạng không cao trong vùng cũng nhƣ trong phạm vi
cả nƣớc.
Hình 3.1: So sánh chỉ số PCI với các tỉnh lân cận
Nguồn: Số liệu VCCI, 2017
Điểm số năm 2016 của các tỉnh Tỉnh Bắc Giang có điểm số Chi phí thời gian
cao nhất nhƣng lại có tới 3 chỉ số đạt điểm thấp nhất (Chỉ số cạnh tranh bình đẳng;
Tính năng động; Thiết chế pháp lý). Trong 6 tỉnh tiếp giáp với tỉnh Bắc Giang, tỉnh
Quảng Ninh có các chỉ số ổn định và có chỉ số rất cao nhƣ chỉ số Gia nhập thị
trƣờng; Chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp, Tính năng động của nhà lãnh đạo… Chỉ có duy
nhất một chỉ số đó là chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự là điểm thấp nhất
(5,63 điểm) và thấp dƣới mức trung vị của cả nƣớc là 5,94 điểm. Tỉnh Thái Nguyên
tuy nằm trong tốp 10 song có điểm số Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và chỉ số chi phí
thời gian thấp nhất. Tỉnh Bắc Ninh có chỉ số Thiết chế pháp lý; Chi phí không chính
thức thấp nhất, Thành phố Hà Nội có chỉ số Thiết chế pháp lý; Cạnh tranh bình
đẳng; Tính năng động của chính quyền tỉnh có điểm số rất thấp dƣới mức trung vị
của cả nƣớc. Song các tỉnh luôn cố gắng khắc phục bằng cách nâng cao các chỉ số
khác nhƣ tỉnh Thái Nguyên có điểm số chỉ số nguồn nhân lực và đào tạo cao nhất
76
14 tỉnh Miền núi phía Bắc, các chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp và chỉ số chi phí thời
gian có điểm số cao hơn mức điểm trung bình của cả nƣớc. Tỉnh Bắc Ninh có điểm
số Hỗ trợ doanh nghiệp cao…
Bảng 3.1: Xếp hạng PCI của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2017
CHỈ SỐ 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
PCI 55.99 55.48 47.44 57.5 58.02 60.79 57.08 54.79 57.33 57.61 58.2 62.20
Xếp hạng cả nƣớc 15 55 50 37 32 23 31 49 41 40 33 30
Xếp hạng vùng 3 11 7 7 3 3 4 6 4 4 4 4
Xếp loại Tốt Khá TĐT Khá Khá Tốt Khá TĐT Khá Khá Khá TB
Nguồn: NCS tổng hợp từ báo cáo PCI Bắc Giang giai đoạn 2006-2017
Về các chỉ số thành phần cấu thành PCI, theo hình 3.2 nhìn một cách tổng thể
có thể thấy đƣợc có 2 chỉ số đó là: Chỉ số gia nhập thị trƣờng và chi phí thời gian là
thay đổi lớn, so sánh kết quả cho thấy sự tăng điểm đó với chính mình nhƣng điểm số
chƣa cao hơn mức điểm trung vị của cả nƣớc. Điều này cho thấy khía cạnh môi
trƣờng đầu tƣ đƣợc doanh nghiệp đánh giá có cải thiện tuy rằng kết quả đem lại là
chƣa cao.
Hình 3.2: Điểm số các chỉ số thành phần cấu thành PCI, 2017
Nguồn: NCS tổng hợp từ báo cáo PCI Bắc Giang giai đoạn 2006-2017
77
Trong khi chỉ số Chi phí thời gian có điểm tăng đều trong giai đoạn 2006 - 2017
nhƣng giá trị tăng thêm rất nhỏ (trong khoảng từ 0,13 đến 0,5 điểm). Năm 2017 ngoài
2 chỉ số cao điểm (Chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp và chỉ số Chi phí thời gian) còn có
8/10 chỉ số giảm điểm đó là các chỉ số: Chỉ số gia nhập thị trƣờng; Chỉ số tiếp cận đất
đai và sử dụng đất; Chỉ số nguồn lực và đào tạo lao động; Chỉ số chi phí kinh doanh,
Chỉ số chi phí không chính thức; Chỉ số tính minh bạch; Chỉ số thiết chế pháp lý; Chỉ
số tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh; Chỉ số cạnh tranh bình đẳng.
Các chỉ số trên đều có sự tăng giảm hàng năm, song giá trị tuyệt đối tƣơng đối lớn,
điều đó một phần lý giải sự thiếu tính ổn định trong xếp hạng của tỉnh Bắc Giang
những năm qua [Phụ lục 3].
3.1.2. Kết quả khảo sát sơ bộ các chuyên gia là các nhà quản lý và của các doanh nghiệp
3.1.2.1. Nhóm chỉ số NLCT bị thấp điểm
Chỉ số gia nhập thị trường gồm có
Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có phẩm chất đạo đức, trình độ, kỹ năng
hành chính với cơ cấu, chức danh, tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu cụ thể của việc thực
thi công vụ: Cán bộ công chức ở cả 3 cấp: cấp xã (phƣờng), Huyện (thành phố, thị
trấn) và cấp tỉnh hay còn gọi chung là chính quyền. Chính quyền có vị trí hết sức
quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính, là cầu nối trực tiếp của hệ thống
chính quyền nhà nƣớc với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc trên các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phƣơng theo
thẩm quyền đƣợc phân cấp, đảm bảo cho các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, đƣợc triển khai thực hiện trong cuộc sống. Đội ngũ
cán bộ, công chức (CBCC) có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn
thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy chính quyền nói riêng và hệ thông chính trị nói chung, xét đến cùng
đƣợc quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC.
Vì vậy, việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC vững vàng về chính trị, văn hóa, có
đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực thi
chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức và phục vụ nhân dân sẽ tạo điều kiện cho các DN khi đến giao dịch làm các
thủ tục đƣợc đơn giản và nhanh chóng, rút ngắn đƣợc thời gian và khuyến khích,
thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ.
78
Thủ tục hành chính (đảm bảo tính hợp lý, khoa học và đồng bộ): Để cho công
việc GNTT diễn ra đúng quy trình chặt chẽ nhƣng hiệu quả thì địa phƣơng đó biết
cắt giảm những thủ tục hành chính không thật sự cần thiết; công khai, minh bạch và
tổ chức thực hiện nghiêm các thủ tục hành chính trong thực tế đời sống để phục vụ
nhân dân ngày một tốt hơn. Làm tốt việc này sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội của đất nƣớc, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; tăng cƣờng kỷ
luật, kỷ cƣơng hành chính, từng bƣớc đáp ứng kỳ vọng của ngƣời dân và cộng đồng
doanh nghiệp về một nền hành chính chuyên nghiệp, phục vụ vì dân và vì các doanh
nghiệp tạo thuận lợi trong các thủ tục ĐKKD, bổ sung giấy ĐKKD hay thủ tục phá
sản DN.
Chính quyền tỉnh có đồng hành cùng doanh nghiệp: Luôn coi doanh nghiệp là
bạn đồng hành trong phát triển kinh tế; luôn chú trọng giải quyết các khó khăn, tháo
gỡ các vƣớng mắc cho doanh nghiệp. Bằng cách trao đổi, gặp gỡ các doanh nghiệp
tƣ vấn các doanh nghiệp ra nhập mới, giúp đỡ khi DN gặp khó khăn và khi có tranh
chấp là ngƣời trọng tài đứng ra giải quyết nhanh nhƣng hiệu quả nhất.
Vị trí địa lý: Đối với một quốc gia, Vị trí địa lý cũng là một tài sản quan trọng,
có giá trị trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đặc biệt là chính quyền
tỉnh biết đƣợc lợi thế của mình khi có vị trí thuận lợi sẽ làm giảm chi phí vận
chuyển cho các doanh nghiệp và tiếp cận đƣợc các thị trƣờng lớn, để có chính sách
thu hút đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội.
Cơ sở hạ tầng: Chất lƣợng cơ sở hạ tầng cũng là một trong những quyết định
lựa chọn đƣợc ƣu tiên của các nhà đầu tƣ trƣớc khi họ lựa chọn chính thức cho
mình. Đặc biệt là mối quan hệ các cơ sở hạ tầng gần khu công nghiệp. Cơ sở hạ
tầng là xƣơng sống của cuộc sống hàng ngày, làm cơ sở cho các hoạt động kinh tế.
Theo cách này hay cách khác, không có hoạt động nào mà không dựa trên cơ sở hạ
tầng [Mỹ Hạnh, 2014].
Nguồn tài nguyên thiên nhiên: Đƣợc xem là một trong những yếu tố sản xuất
quan trọng giành lợi thế cạnh tranh ban đầu cho các nhà kinh doanh quyết định lựa
chọn đầu tƣ ở đâu? Ngoài những yếu tố khác mà nhà đầu tƣ lựa chọn nhƣ là vị trí
địa lý, chất lƣợng cơ sở hạ tầng, an ninh, trình độ dân trí, văn hoá… thì điểm hấp
dẫn chính đó là có đƣợc nguồn tài nguyên song cũng không phải là tất cả nếu các dự
79
án đầu tƣ có trình độ công nghệ không phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên
thì đây không phải là sự hấp dẫn đối với họ.
Chỉ số tiếp cận đất đai: Trong 10 chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số tiếp
cận đất đai có vị trí hết sức quan trọng DN chỉ hoạt động đƣợc khi có mặt bằng đất đai
để xây dựng hạ tầng cơ sở. Để các DN tiếp cận đƣợc đất đai thì chính quyền tỉnh cần
có quy trình cụ thể giao cho các bộ phận chức năng thực hiện. Điển hình là Sở Tài
nguyên & Môi trƣờng nơi trực tiếp thực hiện các thủ tục giao đất cho DN phải có biện
pháp cụ thể để tƣ vấn hƣớng dẫn DN và ngƣời dân thực hiện nó, cụ thể:
Công tác quy hoạch đất đai ở cả 3 cấp (Xã, phƣờng - huyện-Thành phố, thị
trấn - Tỉnh).
Cấp GCNQSDĐ các DN sẽ yên tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh hơn
ngƣợc lại các DN cảm thấy lo ngại và không thể mạnh dạn đầu tƣ xây dựng mới vì
nó trở nên rất bấp bênh. Trong trƣờng hợp rủi ro bị thu hồi đất rất ít các DN tin
tƣởng họ đƣợc đền bù một cách thỏa đáng.
Công khai minh bạch quy định thủ tục giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất và thời gian hoàn thành các thủ tục công tác giải phóng mặt bằng có sự
can thiệp quyết liệt của Chính quyền tỉnh trong công tác vận động ngƣời dân,
chuyển đổi đất những vƣớng mắc nhất về thủ tục quy trình giải phóng mặt bằng
phải đƣợc giải quyết đƣợc nhanh gọn và thảo đáng, quy trình cụ thể về thời hạn yêu
cầu các địa phƣơng làm thủ tục giao đất.
Chính sách giá đất: Chính sách giá đất, giá thuê đất phải đủ sức thu hút đầu tƣ
trong và ngoài nƣớc.
Ban Quản lý khu công nghiệp: có phƣơng án trong xây dựng hạ tầng cơ sở, tạo
lập mặt bằng sản xuất, bố trí hợp lý các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, tạo
điều kiện tốt nhất cho DN phát triển.
Chỉ số Tính minh bạch: Đo lƣờng khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh
và các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu
doanh nghiệp có thể tiếp cận một cách công bằng các văn bản này, các chính sách
và quy định mới có đƣợc tham khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu
trong việc triển khai thực hiện các chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của
trang web tỉnh đối với doanh nghiệp. Bao gồm cách tiếp cận tài liệu quy hoạch, tài
liệu pháp lý có được dễ dàng hay không?…
80
Sự minh bạch về thông tin và chính sách của chính quyền địa phương là rất
cần thiết nhằm giảm tình trạng cố ý làm trái tham nhũng.
Tài chính minh bạch giúp dân chúng thấy rõ ràng mối quan hệ giữa thuế và chi
phí của chính quyền, đảm bảo rằng ngân sách không bị chi tiêu một cách lãng phí,
một mặt giúp tỉnh tránh đƣợc gánh nặng nợ nần không có khả năng kiểm soát, mặt
khác nỗ lực tăng thuế của chính phủ khi cần tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu cũng sẽ
đƣợc dân chúng ủng hộ.
Chỉ số Thiết chế pháp lý: Chỉ số thiết chế pháp lý là chỉ số đo lƣờng lòng tin
của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với cơ quan nội chính và tƣ pháp của
tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có đƣợc doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả
để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi
nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phƣơng… Vì vậy, để nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh, rất cần sự vào cuộc chung tay nâng cao chỉ số này của các cơ
quan hữu trách.
Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng: Chỉ số cạnh tranh bình đẳng phản ánh đánh
giá và yêu cầu của cộng đồng DN tƣ nhân trong nƣớc về môi trƣờng kinh doanh
bình đẳng. Hiến pháp (sửa đổi) năm 2013, Ðiều 51, điểm 2 ghi: "Các thành phần
kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể
thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật". Chỉ
số này sẽ là rõ những thực tế cho thấy tình trạng cạnh tranh thiếu bình đẳng nêu trên
xuất hiện ở hầu khắp các địa phƣơng nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng với
mức độ khác nhau. Điển hình nhất năm 2013, đứng đầu cả nƣớc về chỉ số cạnh
tranh bình đẳng là tỉnh Kiên Giang với 8,19 điểm. Những địa phƣơng có chỉ số này
thấp là các tỉnh Bắc Giang, Ninh Thuận, Hƣng Yên, Thanh Hóa... Sự cạnh tranh
thiếu bình đẳng; chính quyền địa phương thường ưu đãi DNNN hơn trong lĩnh vực
tiếp cận đất đai, tín dụng và mua sắm công là một trở ngại cho hoạt động của họ.
Ngoài yếu tố quan hệ, DN lớn trong tỉnh (về quy mô doanh thu và lao động)
cũng nhận được nhiều ưu ái. Ưu đãi dành cho DN lớn và thân quen rõ rệt nhất ở
lĩnh vực mua sắm công, tiếp theo là tiếp cận đất đai, vốn và thủ tục hành chính
nhanh chóng, đơn giản. Bên cạnh đó lãnh đạo tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư nước
ngoài hơn là phát triển DN tư nhân trong tỉnh.
81
3.1.2.2. Nhóm chỉ số NLCT bị giảm điểm
Chỉ số chi phí không chính thức: Chỉ số thành phần này đo lƣờng các khoản
chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả nhƣ: các trở ngại do những chi
phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
việc trả những khoản chi phí không chính thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ”
nhƣ mong đợi và liệu các cán bộ nhà nƣớc có sử dụng các quy định của địa phƣơng
để trục lợi hay không. Điểm số này là cơ sở để lãnh đạo cấp tỉnh, thành phố chấn
chỉnh lại đội ngũ cán bộ công chức tại địa phƣơng. Trong thời gian qua, chi phí
không chính thức gây khá nhiều bức xúc cho doanh nghiệp khi đến làm việc tại các
cơ quan hành chính.
Chỉ số nguồn lao động: Yếu tố về nguồn nhân lực: Khai thác tài nguyên con
ngƣời là một trong những điểm mạnh quan trọng cho hiệu quả công việc, từ đó sẽ
quyết định tới nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đây là một đặc trƣng khác biệt so
với mọi yếu tố khác.
Phát triển giáo dục đào tạo kết nối giữa các cơ sở đào tạo gắn với doanh
nghiệp tại địa phƣơng. Đào tạo theo nhu cầu của địa phƣơng đồng thời nâng cao
chất lƣợng đào tạo tại các cơ sở.
Phát triển y tế, chăm lo đến sức khỏe ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
Chỉ số tính năng động tiên phong của lãnh đạo cấp tỉnh:
Cơ cấu kinh tế: Việc xác định một cơ cấu kinh tế thích hợp rất quan trọng với
một địa phƣơng, để từ đó xác định tỷ trọng cho từng lĩnh vực và đầu tƣ vào những
nhóm ngành mũi nhọn, xây dựng danh sách ngành ƣu tiên để phát huy lợi thế các
nguồn lực trong tỉnh.
Chất lượng điều hành của chính quyền địa phương: Đồi hỏi phải có sự quản lý
mềm dẻo và linh hoạt năng động nhƣ chính sách thuế có tác động đến việc điều
chỉnh các gói ƣu đãi đến các dự án thu hút vốn đầu tƣ và phát triển doanh nghiệp tại
tỉnh. Các định hƣớng chính sách vĩ mô về chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ quyết định
đến việc phân bổ nguồn lực của trung ƣơng cho địa phƣơng cũng nhƣ sẽ đòi hỏi về
việc sắp xếp thứ tự ƣu tiên nguồn lực cho các ngành và lĩnh vực ở địa phƣơng.
Chiến lược phát triển: Nó phải xác định đƣợc các mối liên hệ quan trọng giữa
các chủ thể có khả năng ảnh hƣởng đến chất lƣợng địa phƣơng trong tƣơng lai về
82
kinh tế, xã hội, chính trị, môi trƣờng; phải đƣa ra đƣợc một sự kết hợp độc đáo các
thế mạnh về các điều kiện môi trƣờng kinh doanh, đồng thời phải có phù hợp với
tính cấp bách và bối cảnh chính trị của địa phƣơng.
3.1.3. Về xếp hạng các chỉ số thành phần cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
3.1.3.1. Nhóm chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có điểm số cao
Là chỉ số có điểm số cao hơn mức điểm số trung vị của cả nƣớc. Cụ thể đó là
các chỉ số sau:
Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Phân tích sự thay đổi qua chuỗi thời gian cho thấy các dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp nhƣ tìm kiếm thông tin thị trƣờng, tƣ vấn pháp luật và tìm kiếm đối tác đang
dần đƣợc cải thiện về chất lƣợng lẫn số lƣợng. Tuy nhiên, tƣ vấn pháp luật, xúc tiến
thƣơng mại và các dịch vụ về công nghệ vẫn cần những chính sách khuyến khích để
khối doanh nghiệp tƣ nhân tham gia thị trƣờng này nhiều hơn. Cụ thể chỉ số này xếp
thứ 20 cả nƣớc và xếp thứ 5 khu vực các tỉnh Miền núi phía Bắc.
Chỉ số Chi phí thời gian
Điểm số chỉ số chi phí thời gian trong tỉnh giai đoạn 2006-2017 có những thay
đổi theo chiều hƣớng tăng nhẹ, chỉ duy nhất có 3 năm là 2008, 2009 và 2013 là
điểm số xếp dƣới mức trung vị của cả nƣớc cũng bởi nguyên nhân. Thời gian chờ
đợi để đƣợc cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tăng từ 45 ngày lên 228 ngày
(tính theo giá trị trung vị - có nghĩa nhiều doanh nghiệp phải mất hơn 228 ngày để
đƣợc cấp GCNQSDĐ) và trong năm 2013 rút xuống 60 ngày nhƣng so với mức
trung vị vẫn cao hơn 30 ngày. Kết quả đánh giá trên có thể chỉ ra nguyên nhân
chính khiến chỉ số này bị giảm điểm mạnh trong năm 2013 mà các doanh nghiệp
đánh giá Thời gian chờ đợi để đƣợc cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất là quá
dài và tăng đột biến so với các năm trƣớc.
Trong giai đoạn 2006-2017, đƣợc sự quan tâm sát sao của chính quyền tỉnh
điểm số này đƣợc cải thiện rõ ràng, đặc biệt khi cả nƣớc chỉ số này liên tục giảm
trong 3 năm qua, 2014-2016, tại tỉnh Bắc Giang chỉ số này tăng điểm bình quân
0,211 điểm, xếp thứ 12 trong cả nƣớc và xếp thứ nhất trong vùng. Tuy nhiên hai chỉ
số Hỗ trợ doanh nghiệp và chỉ số Chi phí thời gian trong năm 2017 điểm số này bị
giảm điểm và điểm số thấp dƣới mức trung vị của cả nƣớc, nguyên nhân giảm đột
biến đó sẽ đƣợc tác giả tìm hiểu và minh chứng tại Bảng 3.2.
83
Bảng 3.2: Nhóm chỉ số NLCT có điểm số cao của tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2006-2017
Chỉ số 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Hỗ trợ DN 6.66 4.54 6.91 5.62 6.3 3.25 4.36 5.57 5.72 5.69 5.28 6.06
Xếp thứ 28 26 47 17 17 41 16 20 27 27 42 49
ĐTB cả nƣớc 4.88 6.54 7.46 5.13 5.68 3.68 3.87 5.22 5.62 5.57 5.49 6.61
Chi phí thời gian 6.66 5.16 4.65 5.94 5.83 7.72 6.23 5.6 6.19 6.98 7.11 5.70
Xếp thứ 24 54 48 46 41 11 21 48 44 22 12 37
ĐTB cả nƣớc 6.55 5.59 5.19 6.53 6.31 6.63 5.72 6.20 6.55 6.65 6.58 6.48
Nguồn: NCS tổng hợp từ báo cáo PCI Bắc Giang giai đoạn 2006-2017
3.1.3.2. Nhóm chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có điểm số thấp
Là chỉ số có điểm số thấp hơn mức điểm số trung vị của cả nƣớc. Cụ thể trong
giai đoạn 2006-2017 tỉnh Bắc Giang có 5 chỉ số thấp điểm: 1) Chi phí gia nhập thị
trƣờng; 2) Tiếp cận đất đai và có mặt bằng kinh doanh; 3) Tính minh bạch; 4) Thiết
chế pháp lý; 5) Cạnh tranh bình đẳng (trong giai đoạn từ năm 2005-2012 chỉ có 9
chỉ số thành phần, riêng chỉ số cạnh tranh bình đẳng năm 2013 bắt đầu xét) cụ thể
nhƣ sau:
Bảng 3.3: Các chỉ số NLCT cấp tỉnh thấp điểm
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Gia nhập thị trƣờng 8.18 7.49 6.31 8.37 6.44 8.53 8.95 6.21 8.72 8 8.51 7.82
Điểm trung vị 7.36 7.78 8.22 8.3 6.65 8.54 8.73 7.42 8.3 8.42 8.51 7.84
Tiếp cận đất đai 6.01 6.46 6.61 6.09 4.8 5.98 5.78 6.1 6.03 6.05 5.63 6.54
Điểm trung vị 5.92 6.27 6.62 6.42 6.06 6.48 6.52 6.79 5.81 5.92 5.77 6.33
Thiết chế pháp lý 4.00 4.24 2.76 4.39 4.85 4.18 4.02 5.1 5.91 5.65 4.76 6.10
Điểm trung vị 3.77 4.33 4.63 5.33 5.1 5.8 3.55 5.63 5.81 5.78 5.46 5.94
Tính minh bạch 5.81 5.15 6.35 6.99 6.11 6.19 5.91 5.89 5.87 5.83 6.04 6.73
Điểm trung vị 5.34 5.84 6.00 5.91 5.74 5.84 5.78 5.56 6.05 6.17 6.24 6.34
Cạnh tranh bình đẳng N/A N/A N/A N/A N/A N/A 3.53 4.06 4.64 4.35 4.72
Điểm trung vị 5.5 5.15 4.93 5.05 5.14
Nguồn: Số liệu VCCI giai đoạn 2006-2017
Với chỉ số gia nhập thị trƣờng
Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị
trường của các doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau. Chi phí GNTT
84
là lĩnh vực kém ƣu thế của tỉnh, đây là một trong những điểm yếu của chỉ số GNTT
của tỉnh so với khu vực và với cả nƣớc trong thời giai đoạn qua.[Bảng phụ lục 3]
Chỉ số GNTT là một trong mƣời chỉ số thành phần có những thay đổi quan
trọng nhất so với các chỉ tiêu khác trong giai đoạn 2006-2017. Tuy nhiên các chỉ số
thay đổi có phần không ổn định, vẫn luôn thấp hơn mức điểm trung vị của cả nƣớc.
Giảm điểm sâu nhất đó là năm 2008 chỉ đạt 6,31 điểm trong đó mức điểm trung vị
của cả nƣớc 8,22 điểm thấp hơn 1,91 điểm. Trong 4 năm tiếp theo điểm số đƣợc nâng
lên xếp thứ 27/63 ở năm 2012. Nhƣng đến năm 2013 điểm số giảm rất mạnh chỉ đạt
6,21 điểm và xếp thứ 61/63 tỉnh trong cả nƣớc. Năm 2016 điểm số có tăng nhẹ đạt
8,51 điểm và xếp thứ 35/63 tỉnh trong cả nƣớc, so với năm 2015 xếp thứ 54/63 điểm
và số điểm vẫn thấp hơn mức trung vị của cả nƣớc 0,03 điểm. Nguyên nhân làm cho
chỉ số này giảm mạnh so với các tỉnh trong khu vực và trong cả nƣớc vì:
+ Thời gian đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), thời
gian thay đổi GCNQSDĐ, giấy đăng ký còn dài, trung bình cả nƣớc thời gian chờ
đợi để đƣợc cấp GCNQSDĐ là 15 ngày hiện tại của tỉnh Bắc Giang 30 ngày cao
hơn mức trung vị 5 ngày; Tỷ lệ doanh nghiệp phải chờ hơn một tháng để hoàn thành
các thủ tục để chính thức hoạt động chiếm 18,07% so mức trung vị cả nƣớc là
14,44%; Tỷ lệ doanh nghiệp phải chờ hơn 3 tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục
để chính thức hoạt động trung vị cả nƣớc là 2,08% thì tại Bắc Giang là 3,28% cao
hơn 1,2%.
+ Cán bộ tại bộ phận một cửa am hiểu về chuyên môn chỉ đƣợc đáng giá là
36,59% thấp hơn mức trung vị của cả nƣớc là 4,32% (trung bình cả nƣớc là
40,91%).
+ Chỉ có 40,24% đánh giá cán bộ tại bộ phận một cửa nhiệt tình, thân thiện
thấp hơn mức trung vị của cả nƣớc là 2,46% (mức trung vị cả nƣớc là 42,70%).
Bên cạnh đó có một số chỉ tiêu đƣợc đánh giá là có chuyển biến tích cực:
Hƣớng dẫn thủ tục tại bộ phận một cửa rõ ràng và đầy đủ tỷ lệ chấp thuận là
79,27% cao gấp 2 lần mức trung vị của cả nƣớc là 44%, Chỉ tiêu ứng dụng công
nghệ thông tin tại bộ phận một cửa cũng đƣợc đánh giá tốt cao hơn mức trung vị
của cả nƣớc là 1,16 điểm.
85
Chỉ số tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định
Đo lường về hai khía cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt:
việc tiếp cận đất đai có dễ dàng không và doanh nghiệp có thấy yên tâm và được
đảm bảo về sự ổn định khi có được mặt bằng kinh doanh hay không bao gồm các
nội dung như: Chỉ số này phải đƣợc xem xét trên mức độ quy hoạch đất đai của tỉnh
có nhƣ vậy mới duy trì đƣợc chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội bền vững.
Chỉ số tiếp cận đất đai và sử dụng đất tăng điểm trong giai đoạn 2012 đến
2017 nhƣng không đáng kể. Năm 2015 chỉ số đạt 6,05 điểm, tăng 0,02 điểm so với
năm 2014 nhƣng lại giảm 0,06 điểm so với năm 2013, đến năm 2016 chỉ số này
giảm điểm xuống còn 5,63 điểm, thấp hơn mức trung bình của cả nƣớc 5,81 điểm,
so với năm 2015 giảm 0,42 điểm. Có thể thấy chỉ số tiếp cận đất đai và sử dụng đất
đƣợc đánh giá là tƣơng đối thấp, cụ thể:
+ Trong sử dụng đất, nếu năm 2006 tổng hợp điểm mà doanh nghiệp đánh giá
rủi ro bị thu hồi đất là 2,45 điểm thì đến năm 2016 con số này là 1,59 điểm [Mức
đo: DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: rất cao đến 5: rất thấp, VCCI 2016], nhƣ
vậy sẽ ảnh hƣởng đến lòng tin của doanh nghiệp. Mặt khác thời gian chờ đợi thực
sự để đƣợc cấp đất còn dài chƣa ổn định. Thời gian chờ đợi cao nhất là năm 2008 là
170 ngày, năm 2013 là 228 ngày đến năm 2015 giảm xuống còn 45 ngày và nhờ có
sự can thiệp quyết liệt của lãnh đạo các cơ quan số ngày giảm xuống còn 30 ngày
vào năm 2017.
Cũng theo kết quả điều tra của VCCI năm 2015 và 2016 số doanh nghiệp
không đánh dấu vào ô trong danh mục lựa chọn cản trở về mặt bằng kinh doanh, có
giá trị trung vị là 27,38%, phải chăng chính điểm này đã làm cho kết quả tổng hợp
chung bị ảnh hƣởng và dẫn đến xếp hạng năm 2013 của Bắc Giang sụt giảm so với
các năm trƣớc xếp thứ 49/63 tỉnh, thành phố. Con số này đến năm 2017 có đƣợc cải
thiện đáng kể giảm 2%, chỉ có 23%. DN đƣợc khảo sát đồng ý rằng DN thực hiện
các thủ tục hành chính về đất đai trong vòng 2 năm qua không gặp bất kỳ khó khăn
nào về thủ tục. Khó khăn vẫn nằm ở chỗ giải phóng mặt bằng để có đƣợc mặt bằng
kinh doanh.
Chỉ số tính minh bạch
Đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần
thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận
một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới có được tham
86
khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển khai thực hiện
các chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh
nghiệp. Thống kê của nhóm nghiên cứu PCI cũng đã chứng minh, tăng một điểm của
chỉ số Tính minh bạch trong PCI sẽ giúp tăng 13% số doanh nghiệp trên 1.000 dân.
Đo lƣờng khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần
thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận
một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới có đƣợc tham
khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển khai thực hiện
các chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh
nghiệp. Bao gồm cách tiếp cận tài liệu quy hoạch, tài liệu pháp lý có đƣợc dễ dàng
hay không?… Chỉ số Tính minh bạch của Bắc Giang năm 2017 (6,73 điểm) có tăng
nhẹ là 0,69 điểm so với năm 2016 (6,04 điểm). Song vẫn thuộc nhóm các tỉnh có số
điểm thấp và xếp thứ 46/63 (vẫn thấp hơn giá trị trung bình của cả nƣớc giai đoạn
2006-2017 là 0,32 điểm; thấp hơn các tỉnh đứng đầu 2,80 điểm và chỉ hơn tỉnh có số
điểm thấp nhất 0,35 điểm). Cụ thể các chỉ tiêu bị đánh giá thấp trong giai đoạn này
đó là:
+ Có 65,86% đồng ý rằng: “Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử dụng cho
hoạt động kinh doanh” thấp hơn mức trung vị của cả nƣớc là 14,77% (cả nƣớc là 82,03%).
+ Có 48,15% đồng ý Các tài liệu về ngân sách đƣợc công bố ngay sau khi cơ
quan cá nhân có thẩm quyền phê duyệt, trong đó mức trung vị của cả nƣớc là 69,57%.
Bên cạnh đó còn có các chỉ tiêu đƣợc chiếm tỷ lệ cao hơn mức trung vị của cả
nƣớc nhƣ: Tỷ lệ doanh nghiệp truy cập vào trang Website của tỉnh là 78,26% cao
hơn mức trung vị của cả nƣớc là 1,42%.
Một điểm đáng chú ý nữa là tỷ lệ hoàn toàn đồng ý về thƣơng lƣợng với cán
bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh tế chiếm tỷ trọng cao hơn so với cả
nƣớc là 16,84%. Điều đó cho thấy sự cản trở rất lớn đối với chỉ số tính minh bạch
nói riêng và chỉ số NLCT cấp tỉnh nói chung.
Chỉ số thiết chế pháp lý
Là đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư
pháp của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ
hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các
hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.
87
Chỉ số Thiết chế pháp lý giai đoạn 2006-2017 là chỉ số thấp nhất trong 10 chỉ số
NLCT cấp tỉnh và rất ít năm có điểm số đạt điểm trung vị của cả nƣớc. Cụ thể có 4
năm là 2008, 2009, 2011 và gần đây nhất là năm 2016 chỉ số này giảm mạnh chỉ đạt
4,76 điểm (xếp thứ 55/63 tỉnh trong cả nƣớc) và thấp hơn mức trung vị của cả nƣớc là
0,7 điểm. Chỉ duy có năm 2017 chỉ số có điểm tăng điểm số đạt 6,10 điểm xếp thứ 9/63
tỉnh và có điểm số cao hơn mức điểm trung vị của cả nƣớc là 1,34 điểm.
Có thể thấy chỉ số Thiết chế pháp lý có sự tăng giảm không ổn định, mặt khác chỉ
số Thiết chế pháp lý của Bắc Giang còn thấp hơn so với giá trị trung bình của cả nƣớc
là 0,50 điểm và thấp hơn nhiều so với các tỉnh có chỉ số Thiết chế pháp lý cao là 0,91
điểm. Các DN còn chƣa đánh giá cao một số chỉ tiêu trong giai đoạn 2006-2017 nhƣ:
+ Có 25,57% Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp doanh nghiệp tố cáo hành vi
tham nhũng của cán bộ thấp hơn mức trung vị của cả nƣớc là 3,09 điểm (TB cả
nƣớc 30,28%).
+ Có 70% đồng ý với ý kiến Các chi phí chính thức và không chính thức là
chấp nhận đƣợc. Thấp hơn mức trung vị của cả nƣớc là 2,63% (Trung vị cả nƣớc
đạt 62,99%).
+ Đặc biệt tỷ lệ vụ án đã đƣợc giải quyết trong năm chỉ đạt có 60% thấp hơn
cả nƣớc 15%.
+ Sự tin tƣởng và tòa án có thể thấy rất thấp điều này không chỉ ở tỉnh Bắc
Giang mà các tỉnh khác cũng vậy trung vị của cả nƣớc là 33,09% trong khi đó tỉnh
Bắc Giang chỉ tiêu này chỉ có 29,29%.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản làm cho điểm số chỉ số thiết chế pháp
lý bị giảm điểm rất cần những biện pháp cấp bách để cải thiện các chỉ tiêu này.
Song bên cạnh đó còn có các chỉ tiêu cần nhân rộng và phát huy nó để nâng cao chỉ
số Thiết chế pháp lý nhƣ:
+ Có 85,06% Doanh nghiệp tin tƣởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề
bản quyền hoặc thực thi hợp pháp, cao hơn mức trung vị của cả nƣớc là 81,25%.
+ Chỉ tiêu đƣợc đánh giá cao nhất chiếm 89,55% đồng ý là Tòa án các cấp của
tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật trong khi mức trung vị của cả nƣớc
chỉ đạt 80,13%.
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu khác cũng đƣợc đánh giá cao nhƣ: Tòa án các cấp
của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng, hay phán quyết của toàn đƣợc thi hành
nhanh chóng có điểm số cao hơn mức điểm trung vị của cả nƣớc.
88
Chỉ số cạnh tranh bình đẳng.
Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng của Bắc Giang năm 2017 chỉ đạt 4,72 điểm có
tăng hơn so với năm 2016 là 0,34 điểm và thấp điểm hơn so với mức trung vị của cả
nƣớc (5,11 điểm), Bắc Giang thuộc nhóm tỉnh có điểm số thấp về cạnh tranh bình
đẳng và xếp thứ 54/63 tỉnh, thành phố (thấp hơn giá trị trung bình của cả nƣớc 0,75
điểm, thấp hơn các tỉnh đứng đầu 3,54 điểm và Bắc Giang vẫn thuộc nhóm có và
chỉ hơn tỉnh có số điểm thấp nhất 0,49 điểm) [Phụ lục phần 2].
Nhiều doanh nghiệp đƣợc khảo sát cho rằng các tập đoàn kinh tế của nhà nƣớc
đƣợc ƣu ái và có nhiều thuận lợi hơn trong việc tiếp cận đất đai, tiếp cận các khoản
tín dụng, thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản, thủ tục hành chính nhanh
chóng hơn và dễ dàng có đƣợc các hợp đồng từ cơ quan Nhà nƣớc hơn. Các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI) thì đƣợc ƣu tiên giải quyết các vấn đề khó
khăn hơn là DN trong nƣớc; nhiều doanh nghiệp cho rằng tỉnh ƣu tiên thu hút đầu
tƣ nƣớc ngoài hơn là phát triển khu vực tƣ nhân; việc tiếp cận đất đai, miễn giảm
thuế TNDN, thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản là những đặc quyền của
các doanh nghiệp FDI và hoạt động của các doanh nghiệp FDI nhận đƣợc nhiều
quan tâm hỗ trợ hơn từ tỉnh. Đặc biệt có đến 100% các DN đồng ý rằng “Hợp đồng,
đất đai, và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt
chẽ với chính quyền Tỉnh”.
3.1.3.3. Nhóm chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bị giảm điểm
Chỉ số NLCT giảm điểm là: Là những chỉ số có điểm số năm sau thấp hơn
năm trƣớc trong giai đoạn 2006-2017. Nhƣ vậy, tỉnh Bắc Giang có 3 chỉ số giảm
điểm: 1 Chi phí không chính thức; 2 Chỉ số lao động; 3) Tính năng động và chỉ số
tính năng động, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 3.4: Các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bị giảm điểm
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Chi phí
không
chính thức
6.32 6.92 6.6 4.84 6.43 6.7 5.65 5.9 4.51 5.76 5.1 5.51
Đào tạo
lao động 6.41 6.59 3.79 4.29 5.36 4.92 4.69 5.11 5.92 5.69 6.44 6.32
Tính năng
động 4.89 5.19 4.89 4.77 5.5 4.84 4.84 4.96 4.74 4.7 4.67 6.05
Nguồn: Số liệu VCCI giai đoạn 2006-2017
89
Chỉ số nguồn lực và đào tạo lao động:
Là đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và phát
triển kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp người
lao động tìm kiếm việc làm. Thông qua kết quả của VCCI đã thu thập và công bố,
đồng thời kết hợp với số liệu tác giả thu thập đƣợc phân tích đã cho thấy sự khác
biệt của một số yếu tố liên quan đến từng chỉ số PCI giai đoạn 2006 đến năm 2017.
Nếu nhƣ các chỉ số khác đƣợc cải thiện theo xu hƣớng tích cực thì chi phí kinh
doanh cho đào tạo và chi phí kinh doanh cho tuyển dụng có xu hƣớng tăng mạnh
Năm 2010 là 1% thì đến năm 2016 tăng lên là 4,98%. Song so sánh với cả nƣớc cho
thấy có nhiều năm điểm số thấp dƣới mức trung vị cụ thể là các năm 2008, 2009,
2012, 2013, 2015và năm 2017 trung bình từ 0,07 điểm đến 1,2 điểm.
Chỉ số chi phí không chính thức:
Là đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và
các trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính thức có đem lại
kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nước có sử dụng các
quy định của địa phương để trục lợi hay không. Đây là vấn đề rất nhạy cảm trong
quá trình nghiên cứu. Một tỉnh làm tốt chỉ số này sẽ đem lại hiệu quả không gì có
thể so sánh đƣợc. Trong cùng khu vực các tỉnh Miền núi phía Bắc có một số tỉnh
chỉ số này rất cao nhƣ Lào Cai, Thái Nguyên, tỉnh giáp ranh với tỉnh nghiên cứu là
Quảng Ninh, Bắc Ninh. Trong quá trình hoạt động xây mới và giải quyết rất nhiều
vấn đề DN không phải trả thêm những khoản chi phí không bất hợp lý sẽ tăng hiệu
quả đầu tƣ tạo đƣợc niềm tin đối với các DN. Đặc biệt là triệt tiêu đƣợc các hiện
tƣợng sách nhiễu trong giải quyết công việc.
Kết quả của năm 2016/2015 chỉ số Chi phí không chính thức giảm 0,6 điểm,
năm 2016/2014 tăng 0,65 điểm và so năm 2016 với 2 năm 2013, 2012 là giảm điểm
0,74 điểm chỉ đạt điểm là 5,16. Điểm sáng là năm 2017 chỉ số này tăng 0,45 điểm.
Cụ thể các chỉ tiêu cấu thành nên chỉ số Chi phí không chính thức đều đƣợc đánh
giá tốt hơn, chỉ có một chỉ tiêu bị đánh giá kém hơn đó là: Nhiều DN phải chi hơn
9,8% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức. Tuy nhiên, so sánh Chi phí
không chính thức của Bắc Giang năm 2017 và so với đánh giá chung về Chi phí
90
không chính thức trên cả nƣớc, một số chỉ tiêu của tỉnh Bắc Giang vẫn bị đánh giá
khá thấp, cụ thể năm 2017 có đến:
8% DN đồng ý phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức.
59% DN đồng ý phải chi trả loại chi phí không chính thức là điều bắt buộc để
đảm bảo trúng thầu.
57% DN đồng ý cho rằng hiện tƣợng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục là
phổ biến.
Chỉ số tính năng động
Chỉ số tính năng động của các nhà lãnh đạo được đánh giá thông qua các tiêu
chí: Ttính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi chính sách
Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu
vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính
sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
Trong 4 năm 2013-2016 chỉ số này không tăng điểm mà luôn bị giảm xuống
cụ thể năm 2016 giảm 0,03 điểm so với năm 2015, so với năm 2014 chỉ số này giảm
0,07 điểm, so với năm 2013 giảm 0,29 điểm. Trong 2 năm liên tiếp 2011, 2012 có
số điểm bằng nhau là 4,48 điểm. Chỉ duy nhất có năm 2017 chỉ số này tăng cao hơn
so với mức điểm trung vị của cả nƣớc là 0,61 điểm. Có thể thấy, chỉ số tính năng
động và tiên phong của lãnh đạo không ổn định và có xu hƣớng giảm đi. Mặt khác,
chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh của tỉnh Bắc Giang cũng còn
thấp hơn giá trị trung bình của cả nƣớc là 0,19 điểm và thấp hơn nhiều với tỉnh có
chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo có điểm số cao nhất là (7,07
điểm). Các chỉ tiêu của Chỉ số Tính năng động và tiên phong của Lãnh đạo tỉnh
đƣợc đánh giá năm 2017 là:
+ Có 37,36% các doanh nghiệp đánh giá cảm nhận của DN về thái độ của chính
quyền tỉnh thấp hơn mức trung vị của cả nƣớc là 6,97% (của cả nƣớc là 44,33%).
+ Tỷ lệ các doanh nghiệp đánh giá về Lãnh đạo tỉnh có chủ trƣơng, chính sách
đúng đắn nhƣng không đƣợc thực hiện tốt ở cấp huyện chiếm tỷ trọng cao 63,64%.
Cao hơn mức trung vị của cả nƣớc 4,48%.
+ Phản ứng của tỉnh khi có điểm chƣa rõ trong chính sách, văn bản trung ƣơng:
“trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì” cũng có tỷ lệ cao hơn mức
trung vị của cả nƣớc là 7.02 điểm, mức trung vị của cả nƣớc chỉ có 33,80%.
91
Bên cạnh đó cũng có một số chỉ tiêu đƣợc đánh giá tốt nhƣ: UBND tỉnh linh
hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho các
doanh nghiệp tƣ nhân hay có 77,78% các doanh nghiệp trong tỉnh đánh giá những
sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhƣng chƣa đƣợc thực thi tốt ở các Sở, ngành và thấp hơn
mức trung vị của cả nƣớc là 0,79%.
3.2. Phân tích nhân tố đƣa vào nghiên cứu tìm nguyên nhân ảnh hƣởng đến kết
quả đánh giá các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại tỉnh Bắc Giang bị
thấp và giảm điểm
3.2.1. Kiểm định thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha cũng đƣợc sử dụng dựa trên các thang đo trong các
tiêu chí tác giả đƣa vào câu hỏi tìm hiểu nguyên nhân đánh giá về chỉ số NLCT cấp
tỉnh trong phần lý luận, tác giả lựa chọn 86 biến quan sát mà qua điều tra xin ý kiến
của các doanh nghiệp có đƣa ra ảnh hƣởng.
Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các thang
đo đều có giá trị trên 0,60. Thấp nhất là thang đo Chỉ số đào tạo lao động
(α=0,607), cao nhất là thang đo Chỉ số tính minh bạch (α= 0,770). Xem xét hệ số
tƣơng quan biến tổng cho thấy các biến quan sát có hệ số tƣơng quan biến - tổng
khá chặt chẽ giữa các biến quan sát (thấp nhất là biến quan sát ND6 có tƣơng quan
biến tổng là 0,570 và cao nhất là MB5 có tƣơng quan biến tổng là 0,929). Kết quả
đƣợc trình bày tại Bảng 3.5
Bảng 3.5: Minh họa kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến nguyên
nhân để nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh
Nhóm biến Cronbach’s Alpha Kết luận
1. Chỉ số gia nhập thị trƣờng 0,702 Chấp nhận đƣợc
2. Chỉ số tiếp cận đất đai 0,708 Chấp nhận đƣợc
2. Chỉ số Tính minh bạch 0,770 Chấp nhận đƣợc
4. Chỉ số Thiết chế pháp lý 0,746 Chấp nhận đƣợc
5. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng 0,763 Chấp nhận đƣợc
6. Chỉ số chi phí không chính thức 0,758 Chấp nhận đƣợc
7. Chỉ số đào tạo lao động 0,607 Chấp nhận đƣợc
8. Chỉ số tính năng động của cán bộ lãnh đạo 0,722 Chấp nhận đƣợc
Nguồn: Trích từ kết quả xử lý số liệu điều tra, 2017
92
3.2.2. Đối với nhóm chỉ số NLCT cấp tỉnh thấp điểm
3.2.2.1. Đối với chỉ số Gia nhập thị trường
Bảng 3.6: Đánh giá nguyên nhân về chỉ số gia nhập thị trƣờng thấp điểm
Đơn vị tính: điểm
Các nguyên nhân
Tổng
mẫu
(n = 689)
Lãnh đạo
các cơ quan
(n=104)
DN ngoài
nhà nƣớc
(n =314)
Doanh
nghiệp
FDI
(n=271)
TT1 Lợi thế vị trí của tỉnh 3,67 3,72 3,63 3,65
TT2 Cơ sở hạ tầng 3,14 3,40 3,14 2,89
TT3 Nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh 3,85 3,94 3,71 3,91
TT4
Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có phẩm
chất đạo đức, trình độ, kỹ năng hành chính
cấp xã (phƣờng)
2,69 2,76 2,60 2,72
TT5
Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có phẩm
chất đạo đức, trình độ, kỹ năng hành chính
cấp huyện (Thành phố)
2,79 4,04 2,15 2,14
TT6
Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có phẩm
chất đạo đức, trình độ, kỹ năng hành chính
cấp tỉnh
3,15 3,41 2,93 3,10
TT7 Thủ tục hành chính (đảm bảo tính hợp lý,
khoa học và đồng bộ) cấp tỉnh 3,05 3,29 2,82 3,04
TT8 Chính quyền tỉnh có đồng hành cùng DN 3,56 3,85 3,56 3,26
TT9 Chính quyền huyện, TP có đồng hành cùng
DN 3,53 3,85 3,56 3,19
TT10 Chính quyền xã có đồng hành cùng DN 3,26 3,43 3,15 3,19
TT11 Thành phố (Huyện) có áp dụng kê khai thuế
qua mạng 2,03 3,41 2,68 2,76
TT12 Tỉnh có áp dụng kê khai thuế qua mạng 2,57 2,90 2,47 2,34
TT13 Thời gian chờ đợi để DN hoàn thành các thủ
tục 2,72 2,54 2,86 2,76
Điểm trung bình 3,09 3,37 3,06 3,14
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, 2017
Ghi chú: 1,00-1,80: nguyên nhân rất quan trọng; 1,81-2,60: nguyên nhân quan trọng;
2,61-3,40: có nguyên nhân; 3,41-4,20: nguyên nhân không quan trọng; 4,21-5,00: không
phải là nguyên nhân.
93
Từ số liệu điều tra cho thấy điểm trung bình chung là 3,09 có nghĩa là các chỉ
tiêu NCS đƣa ra để hỏi về nguyên nhân đánh giá chỉ số này thấp điểm là có sự
thống nhất với ngƣời hỏi và cơ bản ngƣời hỏi đều cho rằng đây là các nguyên nhân
dẫn đến việc đánh giá chỉ số này thấp điểm hiện nay. Trong đó có một số chỉ tiêu có
giá trị khá thấp, hay nói cách khác đây đƣợc coi là những nguyên nhân quan trọng
nhƣ chỉ tiêu: Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có phẩm chất đạo đức, trình độ, kỹ
năng hành chính cấp xã (phƣờng) (2,69), hay Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có
phẩm chất đạo đức, trình độ, kỹ năng hành chính cấp huyện (Thành phố) (2,90);
Thủ tục hành chính (đảm bảo tính hợp lý, khoa học và đồng bộ) cấp tỉnh (3,05);
Thành phố (Huyện) có áp dụng kê khai thuế qua mạng (2,03); Tỉnh có áp dụng kê
khai thuế qua mạng (2,57); Thời gian chờ đợi để DN hoàn thành các thủ tục (2,72).
Tuy nhiên điều quan trọng ở chỗ một số chỉ tiêu có vẻ nhƣ có sự khác biệt
trong đánh giá giữa nhóm doanh nghiệp và nhóm cán bộ quản lý nhƣ về phẩm chất,
năng lực đội ngũ cán bộ các cấp trong khi doanh nghiệp đánh giá là nguyên nhân rất
quan trọng (2,14 và 2,15) thì nhóm cán bộ quản lý lại cho rằng nguyên nhân không
quan trọng (4,04) dẫn đến sự đánh giá thấp về chỉ số NLCT cấp tỉnh, điều này cũng
thấy tƣơng tự trong một số các nhóm tiêu chí đánh giá nguyên nhân khác ở trong
bảng 3.6.
Sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm ngƣời đƣợc khảo sát đƣợc khẳng
định khi dùng công cụ phân tích phƣơng sai (ANOVA) tại mức ý nghĩa sai số 5%
(Phụ lục: 4.1.1)
Có sự nhìn nhận khác nhau về nguyên nhân mà chỉ số NLCT cấp tỉnh bị đánh
giá thấp điểm giữa 3 nhóm đƣợc hỏi, nhóm cán bộ quản lý đánh giá mức độ ít quan
trọng hơn so với nhóm doanh nghiệp điều này cũng lý giải một phần tại sao trong
những năm qua tỉnh đã đƣa ra nhiều chính sách mà chƣa thể cải thiện và nâng cao
đƣợc các chỉ số NLCT của mình vì các chính sách đó có thể chƣa thực sự phù hợp
với yêu cầu thực tiễn từ phía doanh nghiệp là những ngƣời có quyền đánh giá chỉ số
NLCT cấp tỉnh của VCCI.
Thông qua kết quả khảo sát và các kiểm định thống kê có thể khẳng định các
yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả chỉ số gia nhập thị trƣờng là: (1) “Phẩm chất đạo đức
của CBCC và thủ tục hành chính”, (2) “Chính quyền có đồng hành cùng doanh
94
nghiệp”, (3) “TTHC, Cán bộ cấp xã có đồng hành cùng doanh nghiệp”, (4) “Thời
gian chờ đợi để các doanh nghiệp hoàn thành các tủ tục”, là nguyên nhân làm cho
chỉ số NLCT cấp tỉnh bị thấp điểm trong thời gian qua.
3.2.2.2. Đối với chỉ số tiếp cận đất đai và sử dụng đất
Để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, thì nguồn tài nguyên, đất đai là
một trong những yếu tố quan trọng, công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
hiệu quả cũng là yếu tố sẽ giúp quá trình hình thành năng lực cạnh tranh của mỗi
địa phƣơng.
Đánh giá nguyên nhân Chỉ số tiếp cận đất đai thấp điểm hiện nay nghiên cứu
sử dụng các tiêu chí đánh giá nhƣ sau: Công tác quy hoạch đất đai có đƣợc công
khai ở cấp Xã (cấp huyện, TP, Tỉnh); Quy trình Cấp GCNQSDĐ phức tạp; Thủ tục
giao đất cho thuê đất có thông báo theo quy định; Thủ tục chuyển mục đích sử dụng
đất hƣớng dẫn hay thông báo theo quy định; Thời gian hoàn thành các thủ tục công
tác giải phóng mặt bằng có đúng hẹn; Chính sách giá đất cao; Chính sách giá đất
phù hợp; Chính sách giá đất thấp; Ban Quản lý khu công nghiệp trong công tác bố
trí mặt bằng phù hợp; Tính ổn định đất đai của doanh nghiệp.
Từ số liệu điều tra nguyên nhân cho thấy điểm trung bình chung là 3.22 điểm
có thể thấy các chỉ tiêu NCS đƣa ra để hỏi vê nguyên nhân đánh giá tại sao chỉ số
này bị thấp điểm là có sự thống nhất với ngƣời hỏi và cơ bản ngƣời hỏi đều cho
rằng đây là các nguyên nhân dẫn đến việc đánh giá chỉ số này thấp điểm hiện nay.
Trong đó có một số chỉ tiêu có giá trị khá thấp, hay nói cách khác đây đƣợc coi là
những nguyên nhân quan trọng cụ thể: Trong 12 chỉ tiêu này có 5 chỉ tiêu có mức
điểm đánh giá thấp đó là: Công tác quy hoạch đất đai có đƣợc công khai ở cấp Xã
(cấp huyện, TP, Tỉnh) (điểm trung bình 2,32); Quy trình Cấp GCNQSDĐ phức tạp
(3,24 điểm) và Thời gian hoàn thành các thủ tục công tác giải phóng mặt bằng có
đúng hẹn (2,60 điểm) thấp hơn điểm trung bình của cả nhóm 0,62 điểm và thấp hơn
điểm cao nhất là 1,26 điểm. Qúa trình tìm hiểu nguyên nhân tại sao chỉ tiêu này bị
điểm thấp nhƣ vậy, hầu hết các ý kiến cho rằng: Tất cả các bộ phận liên quan đến
thủ tục đất đai chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp ở tất cả các công đoạn
liên quan đến thủ tục đất đai.
95
Bảng 3.7: Đánh giá nguyên nhân của chỉ số tiếp cận đất đai thấp điểm
Đơn vị tính: điểm
Các nguyên nhân
Tổng
mẫu
(n =
689)
Lãnh đạo
các cơ
quan
(n=104)
DN ngoài
nhà
nƣớc
(n =314)
Doanh
nghiệp
FDI
(n=271)
DD1. Công tác quy hoạch đất đai có đƣợc công
khai ở cấp Xã 3,25 3,38 3,05 3,31
DD2. Công tác quy hoạch đất đai có đƣợc công
khai ở cấp huyện (thành phố) 2,32 2,19 2,50 2,28
DD 3. Công tác quy hoạch đất đai có đƣợc công
khai ở cấp tỉnh 2,35 2,03 2,58 2,43
DD 4. Quy trình Cấp GCNQSDĐ phức tạp 3,24 2,78 3,20 3,75
DD 5. Thủ tục giao đất cho thuê đất có thông báo
theo quy định 3,38 3,46 3,45 3,22
DD 6. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất hƣớng
dẫn hay thông báo theo quy định 3,56 3,72 3,51 3,44
DD 7. Thời gian hoàn thành các thủ tục công tác
giải phóng mặt bằng có đúng hẹn 2,60 2,30 2,86 2,64
DD 8. Chính sách giá đất cao so với thị trƣờng 3,67 3,72 3,63 3,67
DD 9. Chính sách giá đất phù hợp so với thị trƣờng 3,62 3,32 3,71 3,83
DD 10. Chính sách giá đất thấp hơn so với thị trƣờng 3,65 3,60 3,68 3,67
DD 11 Ban Quản lý khu công nghiệp trong công tác bố
trí mặt bằng phù hợp 3,86 3,94 3,71 3,93
DD12: Tính ổn định của đất đai trong DN 3,19 3,54 3,07 2,97
Điểm trung bình 3,22 3,17 3,25 3,26
Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra, 2017
Ghi chú: 1,00-1,80: nguyên nhân rất quan trọng; 1,81-2,60: nguyên nhân quan trọng;
2,61-3,40: có nguyên nhân; 3,41-4,20: nguyên nhân không quan trọng; 4,21-5,00: không
phải là nguyên nhân
Khả năng để giành vị trí sớm hơn đi vào ổn định hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đối với vấn đề quyền sử dụng đất rất quan trọng. Có 62,7%
số doanh nghiệp đƣợc hỏi trả lời hài lòng về tính ổn định của mặt bằng kinh doanh
mà doanh nghiệp đã nhận từ tỉnh Bắc Giang. Vậy số còn lại chƣa hài lòng nguyên
nhân do đâu.
Sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm ngƣời đƣợc khảo sát đƣợc khẳng
định khi dùng công cụ phân tích phƣơng sai (ANOVA) tại mức ý nghĩa sai số 5%
96
(Phụ lục: 4.1.2). Kết quả kiểm định có thể khẳng định sự khác biệt trong đánh giá các
nguyên nhân ảnh hƣởng đến chỉ số đất đai của tỉnh Bắc Giang đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Một là: Công tác quy hoạch đất đai có đƣợc công khai ở cấp huyện (thành phố)
(DD2); Quy trình Cấp GCNQSDĐ phức tạp (DD4); Thủ tục giao đất cho thuê đất có
thông báo theo quy định (DD5) ; Tính ổn định của đất đai trong DN (DD12) doanh
nghiệp đánh giá là nguyên nhân quan trọng và có nguyên nhân, về phía chính quyền
đánh giá đó là nguyên nhân không quan trọng.
Hai là: Thời gian hoàn thành các thủ tục công tác giải phóng mặt bằng có đúng
hẹn (DD7); Chính sách giá đất phù hợp so với thị trƣờng (DD9) chính quyền lãnh đạo
tỉnh đánh giá là nguyên nhân quan trọng nhƣng DN chỉ ra rằng có nguyên nhân và
nguyên nhân đó có thể chấp nhận đƣợc.
Đây là những nguyên nhân cơ bản ảnh hƣởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh trong
thời gian qua. Chính quyền các cơ quan quản lý chƣa đáp ứng kịp thời đúng và
trúng các yêu cầu cấp bách mà DN đã và đang cần chính quyền cấp tỉnh có một
chính sách nhất định để thực hiện giúp cho các doanh nghiệp ổn đinh mặt bằng cơ
sở và phát triển DN.
3.2.2.3. Chỉ số tính minh bạch
Kết quả điều tra của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc về nguyên nhân thấp
điểm của chỉ số tính minh bạch đƣợc thể hiện bảng 3.8 cho thấy điểm trung bình
chung là 3.35 kết luận là “Có nguyên nhân” có nghĩa là các chỉ tiêu NCS đƣa ra để
hỏi về nguyên nhân đánh giá chỉ số này thấp điểm là có sự thống nhất với ngƣời hỏi
và cơ bản ngƣời hỏi đều cho rằng đây là các nguyên nhân dẫn đến việc đánh giá chỉ
số này thấp điểm trong giai đoạn 2006-2017 này. Có 3/8 chỉ tiêu đƣợc đánh giá mức
độ “nguyên nhân không quan trọng” cụ thể là các chỉ tiêu: Tài liệu pháp lý có liên quan
đến DN đƣợc dễ dàng hay không (MB1:3,95 điểm); Chỉ tiêu Các chính sách và quy
định mới cấp huyện có đƣợc tham khảo ý kiến DN (MB2:3.63 điểm) và Mức độ tiện
dụng của trang web tỉnh đối với DN (MB5 : 3.45 điểm). Còn lại cho thấy có 5 chỉ tiêu
có điểm số nhỏ hơn 3.4 điểm trên thang điểm 5 chủ yếu bởi các nguyên nhân nhƣ: Việc
triển khai thực hiện các chính sách quy định đó có kịp thời (2,76 điểm); Sự minh bạch
về thông tin và chính sách của chính quyền tại huyện (3,06 điểm); Sự minh bạch về
thông tin và chính sách của chính quyền tại tỉnh (3,19 điểm); Tài chính minh bạch
trong mối quan hệ giữa thuế và chi phí của chính quyền (3,35 điểm). Có thể nói khó có
thể tiếp cận đƣợc các văn bản hƣớng dẫn, các kế hoạch của địa phƣơng gây cản trở
97
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp cụ thể nhƣ: Thông báo thuế, hay các kết
luận của các đợt thanh tra kiểm tra môi trƣờng…
Bảng 3.8: Đánh giá nguyên nhân về chỉ số Tính minh bạch thấp điểm
Đơn vị tính: điểm
Các nguyên nhân
Tổng
mẫu
(n =
689)
Lãnh đạo
các cơ
quan
(n=104)
DN ngoài
nhà
nƣớc
(n =314)
Doanh
nghiệp
FDI
(n=271)
MB1: Tài liệu pháp lý có liên quan đến DN
đƣợc dễ dàng 3,95 4,32 3.01 4.52
MB2: Các chính sách và quy định mới cấp
huyện có đƣợc tham khảo ý kiến DN 3,63 4,30 3.26 3.35
MB3: Các chính sách và quy định mới cấp tỉnh
có đƣợc tham khảo ý kiến DN 3,16 3,31 2,99 3,19
MB4: Việc triển khai thực hiện các chính sách
quy định đó có kịp thời 2,76 2,82 2,59 2,86
MB5: Mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối
với DN. 3.45 3.48 3.12 3.75
MB6: Sự minh bạch về thông tin và chính sách
của chính quyền tại huyện 3,06 3,11 3,04 3,04
MB7: Sự minh bạch về thông tin và chính sách
của chính quyền tại tỉnh 3,19 3,03 3,08 3,46
MB8: Tài chính minh bạch trong mối quan hệ
giữa thuế và chi phí của chính quyền 3,35 3,60 3,25 3,21
Điểm trung bình 3,35 3,58 3,04 3,43
Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra, 2017
Ghi chú: 1,00-1,80: nguyên nhân rất quan trọng; 1,81-2,60: nguyên nhân quan
trọng; 2,61-3,40: có nguyên nhân; 3,41-4,20: nguyên nhân không quan trọng; 4,21-5,00:
không phải là nguyên nhân
Trong đánh giá nguyên nhân về chỉ số Tính minh bạch thấp điểm cho thấy sự
khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm ngƣời đƣợc khảo sát đƣợc khẳng định khi dùng
công cụ phân tích phƣơng sai (ANOVA) tại mức ý nghĩa sai số 5% (Phụ lục: 4.1.3).
Từ kết quả đánh giá có sự khác biệt đó NCS tìm hiểu nguyên nhân cho thấy:
Trong những năm qua sự nỗ lực của tỉnh đã tạo đƣợc một số kết quả mang tính kỹ
thuật, nhƣ xây dựng Cổng thông tin điện tử, thành lập các trang web tỉnh Bắc Giang
và các Sở (theo Quyết định số 97/GP-TTĐT do Cục phát thanh Truyền hình và
thông tin điện tử cấp ngày 16/7/2012) để cung cấp thông tin rộng rãi các văn bản
98
pháp quy của tỉnh và của huyện của các sở ngành. Tuy rằng có muộn so với các tỉnh
khác trong khu vực song đến nay 100% các bộ công chức đã có hộp thƣ điện tử
riêng, nhƣng số cán bộ sử dụng thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng chƣa cao (36,5%).
Bên cạnh đó nội dung trang web còn nghèo nàn thiếu thông tin, hiệu quả cung cấp
thông tin cho DN còn chƣa cao cụ thể: Sở tài nguyên và môi trƣờng, Sở tài chính,
Trung tâm xúc tiến đầu tƣ, Trung tâm xúc tiến thƣơng mại - Sở kế hoạch đầu tƣ, Sở
thông tin và truyền thông…
Các văn bản, tài liệu chƣa công khai sau khi đã đƣợc duyệt đặc biệt là tài liệu
về Ngân sách. Bên cạnh đó để tiếp cận đƣợc các văn bản, thông tin này thì phải nhờ
mối quan hệ mói có.
Kết quả khảo sát của nghiên cứu sinh còn cho biết mức độ trao đổi thảo luận
chính sách khi có sự thay đổi giữa chính quyền cấp tỉnh và DN chƣa đƣợc sâu sắc,
với 44,8% cho là thỉnh thoảng 33,1% cho là hiếm khi và 22,1% không bao giờ. Nhƣ
vậy việc chƣa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngoài nƣớc nói riêng các doanh
nghiệp nói chung tham gia vào quá trình xây dựng các kế hoạch, quy định… không
những làm giảm tính khả thi trong thực hiện các chính sách của tỉnh, các doanh
nghiệp là ngƣời trực tiếp chịu ảnh hƣởng, họ ít hiểu biết về các chƣơng trình chính
sách, các cơ chế hỗ trợ,… do vậy đã làm giảm đi những nỗ lực của tỉnh trong “con
mắt” các nhà DN. Đồng thời làm giảm đi tính minh bạch, tính công bằng, sự ổn
định trong việc thực thi các quy định của Nhà nƣớc và của tỉnh. Bên cạnh đó DN
còn gặp khó khăn trong dự đoán chính sách của tỉnh (chỉ khoảng 18% là dự đoán
đƣợc các chính sách của tỉnh là nhờ có các kênh thông tin khác). Do vậy, khiến DN
phải thƣơng lƣợng với cán bộ Nhà nƣớc trong hoạt động kinh doanh của mình
những lĩnh vực thƣờng xuyên thỏa thuận đó là: Lĩnh vực thuế, tài chính, đầu tƣ, đất
đai…) trong hoạt động kinh doanh của mình.
3.2.2.4. Chỉ số thiết chế pháp lý
Có 11 chỉ tiêu nghiên cứu sinh đƣa ra để hỏi về nguyên nhân đánh giá chỉ số
thiết chế pháp lý bị thấp điểm là có sự thống nhất với ngƣời hỏi và cơ bản ngƣời hỏi
đều cho rằng đây là các nguyên nhân dẫn đến việc đánh giá chỉ số này thấp điểm
hiện nay. Cụ thể các doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài trong đánh giá nguyên nhân bị thấp điểm cho thấy là không có chỉ tiêu nào có
điểm đánh giá là “Nguyên nhân không quan trọng” hay “Không phải là nguyên
nhân”, điểm trung bình của chỉ số thiết chế pháp lý đƣợc đánh giá rất thấp (2,68
điểm - là có nguyên nhân và có thể coi đó là nguyên nhân quan trọng), không có
99
nhân tố nào đƣợc cho điểm 3,40 trở lên. Chỉ có 02 chỉ tiêu đƣợc các nhà lãnh đạo và
các doanh nghiệp đánh giá rất thấp và là “Nguyên nhân rất quan trọng” đó là: Do số
lƣợng đơn nhiều ở cấp huyện, tỉnh là nguyên nhân chậm trễ (PL9, PL10 -với điểm
số là 1,98 và 2,08 điểm). Sau đó là nguyên nhân đƣợc cả các nhà lãnh đạo và các
doanh nghiệp đánh giá là nguyên nhân “Quan trọng” là Lòng tin của các tổ chức (cá
nhân, doanh nghiệp) đối với cơ quan nội chính và tƣ pháp của tỉnh (PL2 :2,63
điểm). Điểm trung bình của chỉ số thiết chế pháp lý đạt 2,68 điểm. Có thể nói đây
chính là nguyên nhân làm cho chỉ số thiết chế pháp lý bị thấp điểm trong suốt 12
năm qua, Cụ thể đƣợc mô tả bảng 3.9 nhƣ sau:
Bảng 3.9: Đánh giá nguyên nhân về chỉ số pháp lý thấp điểm
Đơn vị tính: điểm
Các nguyên nhân
Tổng
mẫu
(n = 689)
Lãnh
đạo
các cơ
quan
(n=104)
DN
ngoài
nhà
nƣớc
(n =314)
Doanh
nghiệp
FDI
(n=271)
PL1. Lòng tin của các tổ chức (cá nhân, doanh nghiệp)
đối với cơ quan nội chính và tƣ pháp của huyện. 2,82 2,38 3,12 2,96
PL 2. Lòng tin của các tổ chức (cá nhân, doanh nghiệp)
đối với cơ quan nội chính và tƣ pháp của tỉnh 2,63 2,39 2,72 2,79
PL 3. Thiết chế pháp lý này có đƣợc doanh nghiệp xem
là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp 2,91 2,78 3,20 2,74
PL 4. Doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng
nhiễu của CBCC tại xã 2,82 3,24 2,57 2,65
PL 5. Doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng
nhiễu của CBCC tại huyện (Thành phố) 2.60 2,39 2,72 2,70
PL 6. Doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng
nhiễu của CBCC tại tỉnh 2,86 2,84 2,89 2,86
PL 7. Các kết luận đƣa ra của tòa án huyện trong xử lý
các tranh chấp 2,81 2,62 3,09 2,72
PL 8. Các kết luận đƣa ra của tòa án tỉnh trong xử lý
các tranh chấp 2,83 2,84 2,80 2,86
PL 9. Do số lƣợng đơn nhiều, ở cấp huyện là nguyên
nhận chậm trễ 2,18 2,37 1,98 2,18
PL 10. Do số lƣợng đơn nhiều ở cấp tỉnh là nguyên
nhận chậm trễ 2,25 2,57 2,08 2,10
PL11. Chi phí cho giải quyết các thủ tục chƣa đúng 2.79 2.84 2.80 2,73
Điểm trung bình 2,68 2,66 2,72 2,66
Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra, 2017
Ghi chú: 1,00-1,80: nguyên nhân rất quan trọng; 1,81-2,60: nguyên nhân quan trọng;
2,61-3,40: có nguyên nhân; 3,41-4,20: nguyên nhân không quan trọng; 4,21-5,00: không
phải là nguyên nhân
100
Nguyên nhân tại sao lại thấp nhƣ vậy? Hầu hết các doanh nghiệp đánh giá là
cán bộ các đơn vị từ cấp xã đến cấp tỉnh gây sách nhiễu mà họ không biết khiếu nại
ở đâu và nếu có sẽ càng cản trở và công việc, thời gian càng phải chờ đợi lâu và nếu
có đƣợc giải quyết các khiếu nại đó thì cũng không đƣợc thoả đáng. Thậm chí họ
còn phải trả các khoản chi phí mà không có trong khoản phí phải nộp, thời gian giải
quyết chậm, các kết luận không đƣợc thoả đáng. Một số chỉ tiêu của Chỉ số thiết chế
pháp lý là nguyên nhân gây ra giảm điểm nhƣ: Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ
kiện kinh tế còn chậm (chỉ có 59,29% doanh nghiệp cho rằng Tòa án các cấp của
tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (năm 2016 là 64%); Phán quyết của tòa án
đƣợc thi hành còn chậm (có 61,11% doanh nghiệp cho rằng phán quyết của tòa án
đƣợc thi hành nhanh chóng (năm 2016 là 71%); Tỷ lệ DN sẵn sàng sử dụng tòa án
để giải quyết các tranh chấp là 32,28% (năm 2016 là 42%).
Bên cạnh đó, một số chỉ tiêu vẫn ở mức thấp nhƣ chỉ có 35,38% số doanh
nghiệp cho rằng hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo hành vi tham nhũng
của cán bộ. Vậy cần khắc phục ngay những thiếu sót đó để các doanh nghiệp có
lòng tin với pháp luật trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.2.5. Chỉ số cạnh tranh bình đẳng
Kết quả điều tra các nhà lãnh đạo và các doanh nghiệp cho thấy điểm trung
bình chung là 2,85 có nghĩa là các chỉ tiêu NCS đƣa ra để hỏi về nguyên nhân đánh
giá chỉ số này thấp điểm là có sự thống nhất với ngƣời hỏi và cơ bản ngƣời hỏi đều
cho rằng đây là các nguyên nhân dẫn đến việc đánh giá chỉ số này thấp điểm hiện
nay cụ thể:
Không có chỉ tiêu đạt mức điểm 3.4 trở nên đó là chỉ tiêu, chỉ có 2/12 chỉ tiêu
đƣợc đánh giá là “có nguyên nhân” là các chỉ tiêu nhƣ: Thủ tục vay vốn (CT 10:
3,17 điểm) và không thể vay vốn nếu không có thế chấp (CT 9: 3,19 điểm). Các chỉ
tiêu này nhờ sự can thiệp kịp thời của Chính phủ mà ngày nay các thủ tục vay vốn
đƣợc đơn giản hơn và các chính sách vay vốn cũng đƣợc mềm hoá hơn (Quy định
tại Điều 94 Bộ Luật dân sự). Nhƣ vậy có thể thấy trong cạnh tranh bình đẳng dù
101
doanh nghiệp thuộc nhóm đối tƣợng nào nhƣng đảm bảo các tiêu chí trên thì đều có
thể bình đẳng vay vốn tại các ngân hàng. Còn lại 10/12 chỉ tiêu là nguyên nhân
“Quan trọng” ảnh hƣởng đến chỉ số cạnh tranh bình đẳng bị thấp điểm. Trong đó có
một số chỉ tiêu có giá trị khá thấp, hay nói cách khác đây đƣợc coi là những nguyên
nhân quan trọng nhƣ chỉ tiêu: Tài chính, ngân hàng và vốn vay của DN (2,41); ƣu
đãi cho doanh nghiệp FĐI hơn là doanh nghiệp trong nƣớc (2,64); DNNN dễ dàng
có đƣợc các hợp đồng kinh tế hơn là các DNVVN (2,74); Vì DNNN thuận lợi trong
tiếp cận đất đai hơn là DNTN (2,81); Vì DNNN thuận lợi vay vốn tín dụng ngân
hàng hơn là DNTN (2,81); Tỷ trọng nợ của DNNN trong tỉnh lớn hơn so với tỷ
trọng nợ của DNDD (2,82); Chi phí cho cán bộ ngân hàng (2,84); Chính quyền tỉnh
ƣu đãi doanh nghiệp Lớn hơn là DNVVN(2,86); ƣu đãi cho Tổng công ty, tập đoàn
nhà nƣớc hơn là các DNTN(2,87) và DN chƣa có chính sách nào ƣu đãi để đƣợc
vay vốn (2,99).
Tuy nhiên điều quan trọng ở chỗ một số chỉ tiêu có vẻ nhƣ có sự khác biệt
trong đánh giá giữa nhóm doanh nghiệp và nhóm cán bộ quản lý nhƣ DNNN dễ dàng
có đƣợc các hợp đồng kinh tế hơn là các DNVVN các doanh nghiệp đánh giá là
nguyên nhân quan trọng thì các nhà lãnh đạo cho rằng nó chỉ là “có nguyên nhân”
hay chỉ tiêu DN không thể vay vốn nếu không có thế chấp các nhà lãnh đạo cho rằng
đây là nguyên nhân “không quan trọng”, còn đối với các doanh nghiệp đó là có
nguyên nhân ảnh hƣởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN dẫn đến
sự đánh giá thấp về chỉ số NLCT cấp tỉnh, điều này cũng thấy tƣơng tự trong một số
các nhóm tiêu chí đánh giá nguyên nhân khác ở trong bảng 3.10.
102
Bảng 3.10: Đánh giá của các nhà lãnh đạo, doanh nghiệp về nguyên nhân
chỉ số cạnh tranh bình đẳng thấp điểm
Đơn vị tính: điểm
Các nguyên nhân
Tổng
mẫu
(n = 689)
Lãnh
đạo
các cơ
quan
(n=104)
DN
ngoài
nhà
nƣớc
(n =314)
Doanh
nghiệp
FDI
(n=271)
CT1: ƣu đãi cho Tổng công ty, tập đoàn nhà nƣớc
hơn là các DNTN 2,87 2,84 2,89 2,87
CT2: ƣu đãi cho doanh nghiệp FĐI hơn là doanh
nghiệp trong nƣớc 2,64 2,62 2,61 2,68
CT3: Chính quyền tỉnh ƣu đãi doanh nghiệp Lớn
hơn là DNVVN 2,86 3,38 2,54 2,66
CT4- DNNN dễ dàng có đƣợc các hợp đồng kinh
tế hơn là các DNVVN 2,74 3,30 2,34 2,58
CT5- Vì DNNN thuận lợi trong tiếp cận đất đai
hơn là DNTN 2,81 3,36 2,65 2,41
CT6: Tỷ trọng nợ của DNNN trong tỉnh lớn hơn
so với tỷ trọng nợ của DNDD 2,82 2,88 2,72 2,85
CT7: Vì DNNN thuận lợi vay vốn tín dụng ngân
hàng hơn là DNTN 2,81 2,88 2,72 2,83
CT8: Tài chính,ngân hang và vốn vay của DN 2,41 2,19 2,53 2,52
CT9: DN không thể vay vốn nếu không có thế chấp 3,19 3,55 3,01 3,02
CT10: Thủ tục vay vốn 3,17 3,31 3,14 3,05
CT11: Chi phí cho cán bộ ngân hàng 2,84 3,21 2,61 2,70
CT12: DN chƣa có chính sách nào ƣu đãi để đƣợc
vay vốn 2,99 3,00 3,08 2,89
Điểm trung bình 2,85 3,04 2,74 2,76
Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra, 2017
Ghi chú: 1,00-1,80: nguyên nhân rất quan trọng; 1,81-2,60: nguyên nhân quan trọng; 2,61-
3,40: có nguyên nhân; 3,41-4,20: nguyên nhân không quan trọng; 4,21-5,00: không phải là
nguyên nhân
Sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm ngƣời đƣợc khảo sát đƣợc khẳng
định khi dùng công cụ phân tích phƣơng sai (ANOVA) tại mức ý nghĩa sai số 5%
(Phụ lục: 4.1.5).
103
Có sự nhìn nhận khác nhau về nguyên nhân mà chỉ số NLCT cấp tỉnh bị đánh
giá thấp điểm giữa 3 nhóm đƣợc hỏi, nhóm cán bộ quản lý đánh giá mức độ ít quan
trọng hơn so với nhóm doanh nghiệp điều này cũng lý giải một phần tại sao trong
những năm qua tỉnh đã đƣa ra nhiều chính sách mà chƣa thể cải thiện và nâng cao
đƣợc các chỉ số NLCT của mình vì các chính sách đó có thể chƣa thực sự phù hợp
với yêu cầu thực tiễn từ phía doanh nghiệp là những ngƣời có quyền đánh giá chỉ số
NLCT cấp tỉnh
Thông qua kiểm định có thể khẳng định các nguyên nhân ảnh hƣởng đến kết
quả chỉ số cạnh tranh bình đẳng có chỉ số bị thấp điểm là: (1) “Chính quyền tỉnh ƣu
đãi doanh nghiệp Lớn hơn là DNVVN”, (2) DNNN dễ dàng có đƣợc các hợp đồng
kinh tế hơn là các DNVVN, (3) “Vì DNNN thuận lợi trong tiếp cận đất đai hơn là
DNTN” là những nguyên nhân mà nhóm DN ngoài nhà nƣớc và DN có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài đánh giá “ Nguyên nhân quan trọng” thì các nhà lãnh đạo cho rằng đó
chỉ là “Có nguyên nhân ảnh hƣởng”. Bên cạnh đó việc chính quyền tỉnh “ƣu đãi cho
doanh nghiệp FDI hơn là doanh nghiệp trong nƣớc” đặc biệt trong các lĩnh vực thuê
đất, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đã đăng ký đầu tƣ và đƣợc cấp chủ trƣơng
đầu tƣ đi vào hoạt động, có mặt bằng sản xuất, hoàn thành các thủ tục để triển khai
dự án.
3.2.3. Đối với nhóm chỉ số NLCT cấp tỉnh giảm điểm
3.2.3.1. Chỉ số chi phí không chính thức
Theo kết quả đánh giá của các doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh Bắc
Giang thì chí phí không chính thức đƣợc coi là chỉ số có điểm số thấp trong các chỉ
số đánh giá năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Đánh giá nguyên nhân việc chỉ số này giảm điểm hiện nay, nghiên cứu sinh
sử dụng các chỉ tiêu để ngƣời hỏi có thể cho ý kiến đánh giá, kết quả cho thấy
không có tiêu chí nào đƣợc đanh giá bằng và lớn hơn điểm 3,4 điểm, hay nói cách
khác mọi ngƣời đều cho rằng đây là nguyên nhân hoặc nguyên nhân quan trọng dẫn
đến việc giảm điểm của chỉ số này (Điểm trung bình của chỉ số này là: 2,54 điểm)
Bảng 3.11.
104
Bảng 3.11: Đánh giá nguyên nhân về chỉ số chi phí không chính thức
Đơn vị tính: điểm
Các nguyên nhân
Tổng
mẫu
(n =
585)
DN
ngoài
NN
(n=314)
Doanh
nghiệp
FDI
(n=271)
CP1: Khi làm thủ tục giấy tờ cho DN ở các sở, ban ngành ở xã 2.54 2,42 2,66
CP2: Khi làm thủ tục giấy tờ cho DN ở các sở, ban ngành ở xã 2.50 2,40 2,60
CP 3: Khi làm thủ tục giấy tờ cho DN ở các sở, ban ngành ở huyện 2.73 2,85 2,61
CP4: Khi làm thủ tục giấy tờ cho DN ở các sở, ban ngành ở tỉnh 2.80 2,69 2,90
CP5: Khi làm thủ tục thuế tại Huyện 2.65 2,50 2,79
CP6: Khi làm thủ tục thuế tại tỉnh 2.61 2,60 2,62
CP7: Khi tiếp CBCC xuống DN công tác 2.47 2,16 2,77
CP8: Qùa biếu cho các ngày quan trọng tại địa phƣơng 2.26 2,03 2,49
CP9: Khác 2.62 2,40 2,83
Điểm trung bình 2,59 2,45 2,70
Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra, 2017
Ghi chú: 1,00-1,80: nguyên nhân rất quan trọng; 1,81-2,60: nguyên nhân quan trọng;
2,61-3,40: có nguyên nhân; 3,41-4,20: nguyên nhân không quan trọng; 4,21-5,00: không
phải là nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân đƣợc các nhà doanh nghiệp chỉ ra cụ thể: Chỉ ƣớc
các khoản chi phí mà Doanh nghiệp phải trả tính Tỷ lệ chi phí không chính thức các
loại trên doanh thu, các khoản chi phí không chính thức DN bỏ ra chiếm từ 10% đến
20% [VCCI, 2016].
Kết quả đánh giá của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc cũng cho thấy.
Bên cạnh đó cán bộ nhà nƣớc ở cả 3 cấp đều gây khó khăn khi làm các thủ tục giấy
tờ “Khi làm thủ tục giấy tờ cho DN ở các sở, ban ngành ở xã” với điểm số TB là
2,54 điểm, điển hình là: Sở kế hoạch đầu tƣ (143/585 phiếu =24,5%); Sở tài chính
(138/585 phiếu = 23,6%); thuế tỉnh (thành phố) 130/585=22,2%); Ban quản lý các
khu công nghiệp (80/585 = 13,6%); Sở tƣ pháp (47/585 = 8%), còn lại các đơn vị
khác trong tỉnh. Bên cạnh đó các doanh nghiệp còn phải trả thêm các khoản chi phí:
nhƣ phí làm lại thủ tục, chi phí đi lại và các chi phí khác dể lấy đƣợc chữ ký và xác
nhận ở các cấp. Những đơn vị mà doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần nhất để lấy
đƣợc xác nhận và chữ ký đó là: Sở tài nguyên và môi trƣờng (117/585 phiếu
=20%); Sở kế hoạch và đầu tƣ (110/585 phiếu=18,75%); Ban quản lý các khu công
nghiệp (102/585phiếu =17,6); Trạm Hải quan (70/585 phiếu =12%)… và các đơn vị
105
khác. Cũng tại bảng cho thấy các doanh nghiệp đánh giá là chi phí nhiều nhất đó là
“CP7: Khi tiếp CBCC xuống DN công tác” với điểm số là 2,53 điểm; CP8: Qùa
biếu cho các ngày quan trọng tại địa phƣơng (CP8 : 2,38 điểm).
Nhƣ vậy không những DN phải trả thêm chi phí mà còn ảnh hƣởng đến thời
gian làm việc của các DN.
3.2.3.2. Chỉ số lao động
Nếu nhƣ trƣớc đây các doanh nghiệp đến với Bắc Giang vì có lực lƣợng lao
động dồi dào, thì nay đã bị đánh giá giảm đi vì chất lƣợng tay nghề của lao động
chƣa đáp ứng đƣợc, các doanh nghiệp phải cắt một phần doanh thu để đào tạo lại
cho ngƣời lao động, trong 7 chỉ tiêu này chỉ có ba chỉ tiêu có điểm số là nhỏ hơn 3,4
điểm đó là DN có khó khăn khi tuyển dụng đối tƣợng lao động (LD5) với điểm số
3,00 điểm; LD6: Thị trƣờng lao động tại tỉnh có phong phú (3,15 điểm) và LD7:
Khi tranh chấp giữa ngƣời lao động với DN chính quyền có kịp thời can thiệp (3,14
điểm). Còn lại các điểm số với điểm trung bình là 3,65 điểm phản ánh nguyên nhân
ảnh hƣởng đến lao động có thể chấp nhận đƣợc.
Bảng 3.12: Đánh giá nguyên nhân chỉ số lao động giảm điểm
Đơn vị tính: điểm
Các nguyên nhân
Tổng
mẫu
(n = 689)
Lãnh
đạo
các cơ
quan
(n=104)
DN ngoài
nhà
nƣớc
(n =314)
Doanh
nghiệp
FDI
(n=271)
LD1: Lao động có đáp ứng đƣợc yêu cầu Sức khỏe của DN 4,19 4,49 4,12 3,95
LD2: Lao động có đáp ứng đƣợc yêu cầu kỹ năng, trình độ
làm việc của DN 3,39 3,22 3,63 3,33
LD3: Cơ sở đào tạo có thỏa mãn yêu cầu với DN 2,66 2,98 2,26 2,74
LD4: Chất lƣợng nghề lao động có phù hợp với DN 2,86 2,32 3,24 3,03
LD5: DN có khó khăn khi tuyển dụng đối tƣợng lao động 3,00 2,68 3,13 3,18
LD6: Thị trƣờng lao động tại tỉnh có phong phú 3,15 2,68 3,25 3,51
LD7: Khi tranh chấp giữa ngƣời lao động với DN chính
quyền có kịp thời can thiệp. 3,14 2,68 3,25 3,49
Điểm trung bình 3,20 3,01 3,27 3,32
Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra, 2017
Ghi chú: 1,00-1,80: nguyên nhân rất quan trọng; 1,81-2,60: nguyên nhân quan trọng;
2,61-3,40: có nguyên nhân; 3,41-4,20: nguyên nhân không quan trọng; 4,21-5,00: không
phải là nguyên nhân
106
Sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm ngƣời đƣợc khảo sát đƣợc khẳng
định khi dùng công cụ phân tích phƣơng sai (ANOVA) tại mức ý nghĩa sai số 5%
(Phụ lục: 4.1.7) cho thấy tại chỉ tiêu này nguyên nhân bị giảm điểm lại nằm ở chỗ các
nhà lãnh đạo chính quyền hầu hết cho rằng các nguyên nhân này là “Quan trọng”
nhƣ: DN có khó khăn khi tuyển dụng đối tƣợng lao động; Thị trƣờng lao động tại tỉnh
có phong phú. Nhƣng các nhà DN cho rằng đó chỉ là “có nguyên nhân” hầu hết lao
động hiện tại đáp ứng đƣợc nhu cầu của các DN đã và đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang. Tuy nhiên có 2 nhân tố mà cả 3 nhóm đánh giá là nguyên nhân: Cơ
sở đào tạo có thỏa mãn yêu cầu với DN và Chất lƣợng nghề lao động có phù hợp với
DN. Đây chính là một phần nguyên do trong quản lý của chính quyền tỉnh khi chƣa
đáp ứng đúng và trúng trong quản lý để thỏa mãn nhu cầu của DN trong lâu dài các
DN cần đến nguồn lực lao động có chất lƣợng cao.
3.2.3.3. Chỉ số tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh
Cảm nhận của Doanh nghiệp về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực
tƣ nhân là thấp, đạt 35,43% (năm 2016 là 41%). Bên cạnh đó, tỷ lệ doanh nghiệp
cho rằng các giải pháp chỉ đạo của UBND tỉnh vẫn chƣa đƣợc thực hiện nghiêm ở
cấp cơ sở khi: Có 76,47% số doanh nghiệp đƣợc hỏi cho rằng “Có những sáng kiến
hay ở cấp tỉnh nhƣng chƣa đƣợc thực thi tốt ở các Sở, ngành (năm 2014 là 79%);
đồng thời có 61,95% số doanh nghiệp cho rằng “Lãnh đạo tỉnh có chủ trƣơng, chính
sách đúng đắn nhƣng không đƣợc thực hiện tốt ở cấp huyện” (năm 2014 chỉ là
71%). Vậy nhóm nhân tố nào ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất và cần đƣợc cải thiện ngay.
Kết quả khảo sát Chỉ số tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh
còn cho thấy nguyên nhân đó là chính quyền tỉnh và DN còn có đánh giá khác về
chính sách thu hút đầu tƣ, hiệu quả khi xử lý các công việc…đặc biệt là các DN
ngoài nƣớc họ cho rằng đó là nguyên nhân “Quan trọng” nhƣng chính quyền chỉ
đánh giá đó là “có nguyên nhân”. Kết quả đánh giá còn cho thấy nguyên nhân ảnh
hƣởng đến chỉ số bị giảm điểm bởi các nguyên nhân chủ yếu có điểm đánh giá
<2,60 điểm là:
+ Có hỗ trợ DN về văn bản thủ tục hành chính (ND13: 2,6 điểm)
+ Tỉnh có trực tiếp tháo gỡ khó khăn cho DN (ND14: 2,22 điểm).
+ Tỉnh có xây dựng ngành mũi nhọn để thu hút đầu tƣ (ND1: 2,63 điểm).
+ Các văn bản hành chính ở cả 2 cấp quản lý chƣa phù hợp: Quản lý của
lãnh đạo cấp xã có linh động trong các thủ tục hành chính (ND2-2,84điểm).
107
+ Chính sách kinh tế cấp huyện và tỉnh có linh hoạt theo hƣớng có lợi cho DN
phát triển chƣa phù hợp, tạo điều kiện cho môi trƣờng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đều đạt (ND3: 3,15 điểm và ND4- 3,26 điểm).
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh những nhƣợc điểm của tỉnh cụ thể: Chƣa áp dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý tại thành phố (ND11-2,87 điểm).
+ Có xây dựng một mô hình “bộ máy” cụ thể hoạt động giúp đỡ DN (ND8 -
3,04 điểm).
Do vậy mà các văn bản của tỉnh triển khai hƣớng dẫn thực hiện đều không giúp
đƣợc gì nhiều cho doanh nghiệp. Kết quả đƣợc đánh giá qua bảng 3.13 nhƣ sau:
Bảng 3.13: Đánh giá nguyên nhân về Chỉ số tính năng động và tiên phong của
chính quyền tỉnh
Đơn vị tính: điểm
Các nguyên nhân
Tổng
mẫu
(n = 689)
Lãnh
đạo
các cơ
quan
(n=104)
DN
ngoài
nhà
nƣớc
(n =314)
Doanh
nghiệp
FDI
(n=271)
ND1: Tỉnh có xây dựng ngành mũi nhọn để thu hút đầu tƣ 2,63 2,83 2,50 2,55
ND2Quản lý của lãnh đạo cấp xã có linh động trong các
thủ tục hành chính 2,84 2,88 2,72 2,91
ND3: Cấp huyện có linh hoạt theo hƣớng có lợi cho 2 bên 3,15 3,31 2,99 3,14
ND4: Cấp tỉnh có linh hoạt theo hƣớng có lợi cho 2 bên 3,26 3,21 3,20 3,37
ND5: Chất lƣợng xử lý công việc tại huyện 2,72 2,98 2,26 2,92
ND6: Chất lƣợng xử lý công việc tại tỉnh 2,69 2,91 2,59 2,56
ND7: Tỉnh có ứng dụng KHCN trong giải quyết công việc 3,24 3,21 3,20 3,30
ND8: Có xây dựng một mô hình “bộ máy” cụ thể hoạt
động giúp đỡ DN 3,04 2,91 2,59 3,62
ND9: Có hỗ trợ DN về vốn 3,69 4,49 3,31 3,27
ND10: Có hỗ trợ DN về đất đai 2,83 2,88 2,72 2,88
ND11: Có hỗ trợ DN về thông tin 2,87 3,13 2,76 2,72
ND12: Có hỗ trợ DN về phát triển sản phẩm mới 3,25 3,43 3,15 3,16
ND13: Có hỗ trợ DN về văn bản thủ tục hành chính 2,16 2,37 1,98 2,14
ND14: Tỉnh có trực tiếp tháo gỡ khó khăn cho DN 2,22 2,54 2,07 2,04
Điểm trung bình 2,90 3,08 2,72 2,90
Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra, 2017
Ghi chú: 1,00-1,80: nguyên nhân rất quan trọng; 1,81-2,60: nguyên nhân quan trọng;
2,61-3,40: có nguyên nhân; 3,41-4,20: nguyên nhân không quan trọng; 4,21-5,00: không
phải là nguyên nhân
108
Vì vậy cần thay đổi một số nội dung quản lý của chính quyền các cấp tại
tỉnh kịp thời trong công việc nhƣ ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý tại
thành phố bằng các thiết bị thông minh (máy chấm công, camera giám sát, các
phần mềm hỗ trợ bằng máy tính…) để tránh tình trạng nhân viên đến muộn về
sớm khi mà các doanh nghiệp đến làm việc phải chờ đợi lâu. Chính quyền tỉnh
chƣa nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy vai trò, tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo.
Vì vậy, nên khi triển khai các văn bản chính sách ở cấp tỉnh đƣa ra ý tƣởng
rất tốt nhƣng thực thi ở doanh nghiệp rất dở Các văn bản từ trên triển khai xuống
không có sự giám sát nên kết quả thực hiện không cao ảnh hƣởng rất nhiều đến
hoạt động của doanh đôi khi nó mang tính hình thức, phong trào.
3.3. Đánh giá chung các nguyên nhân ảnh hƣởng đến chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh bị giảm điểm và thấp điểm
Kết quả khảo sát về các nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh tại
tỉnh Bắc Giang với giá trị trung bình của tổng thể mẫu (689 lãnh đạo và DN)
đƣợc mô tả trong bảng 3.14.
Bảng 3.14: Giá trị trung bình đánh giá các nguyên nhân ảnh hƣởng
đến chỉ số NLCT cấp tỉnh tại tỉnh Bắc Giang
Thang đo
Tổng
mẫu
(n =
689)
Lãnh
đạo
các cơ
quan
(n=104)
DN
ngoài
nhà
nƣớc
(n
=314)
Doanh
nghiệp
FDI
(n=271)
1. Chỉ số gia nhập thị trƣờng 3,08 3,43 3,02 3,14
2. Chỉ số tiếp cận đất đai 3,22 3,17 3,25 3,26
3. Chỉ số tính minh bạch 3,32 3,50 3,04 3,42
4. Chỉ số thiết chế pháp lý 2,68 2,66 2,72 2,66
5. Chỉ số cạnh tranh bình đẳng 2,85 3,04 2,74 2,76
6. Chỉ số chi phí không chính thức 2,59 2,61 2,45 2,70
7. Chỉ số lao động 3,20 3,01 3,27 3,32
8. Chỉ số tính năng động của lãnh đạo chính quyền tỉnh 2,90 3,08 2,72 2,90
Điểm trung bình 2,96 3,06 2,84 3,14
Nguồn:Tổng hợp kết quả xử lý số liệu của luận án
Ghi chú: 1,00-1,80: nguyên nhân rất quan trọng; 1,81-2,60: nguyên nhân
quan trọng; 2,61-3,40: có nguyên nhân; 3,41-4,20: nguyên nhân không quan trọng;
4,21-5,00: không phải là nguyên nhân
109
Qua các số liệu phân tích trong bảng 3.14 cho thấy, nhìn chung ngƣời hỏi
đều chỉ ra các nguyên nhân cho các chỉ số NLCT cấp tỉnh của tỉnh Bắc Giang đã
đƣợc VCCI đánh giá là giảm điểm và thấp điểm trong giai đoạn vừa qua. Các
doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc còn chỉ ra một số chỉ số nguyên nhân quan trọng,
điều này đƣợc thể hiện qua giá trị trung bình của thang đo các nhân tố ảnh hƣởng
đến chỉ số NLCT dao động trong khoảng từ 2,4 đến 3,4. Nhóm nguyên nhân của
Chỉ số Thiết chế pháp lý có giá trị trung bình thấp nhất thể hiện rằng nguyên
nhân là quan trọng hơn hết và nhóm nguyên nhân cho chỉ số lao động có giá trị
trung bình cao nhất thể hiện rằng nguyên nhân ít quan trọng nhất so với các
nguyên nhân của các nhóm chi số khác.
Theo đánh giá của các chuyên gia tại lễ công bố kết quả chỉ số NLCT cấp
tỉnh của VCCI trung tuần tháng 3 năm 2017, thì chỉ số gia nhập thị trƣờng, chỉ
số tiếp cận đất đai và chỉ số thiết chế pháp lý ở hầu hết các tỉnh tại Việt Nam
hiện nay còn rất thấp, hầu hết các DN đều thiếu các yếu tố nguồn lực khi tham
gia cạnh tranh, các DN ngoài nhà nƣớc không có hoặc ít có khả năng cạnh tranh
trực tiếp với các DN nƣớc ngoài dẫn tới rất nhiều lĩnh vực của nền kinh tế đang
bị các DN nƣớc ngoài thôn tính và lấn át, cơ hội để tồn tại của các Doanh nghiệp
ngoài nhà nƣớc là rất thấp nếu không có các biện pháp tự đổi mới và nâng cao
NLCT, đây cũng là nguyên nhân làm cho chỉ số cạnh tranh bình đẳng bị thấp
điểm trong nhiều năm qua.
110
Kết luận chƣơng 3
Nội dung của chƣơng 3 đã trình bày tổng quan về thực trạng chỉ số năng lực
cạnh tranh của cả nƣớc và của tỉnh Bắc Giang, Thực trạng năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, trong đó có sự liên hệ với kết quả
các công trình nghiên cứu từ VCCI về chỉ số PCI, so sánh chỉ số PCI của tỉnh Bắc
Giang với các tỉnh có điều kiện tƣơng đồng, làm rõ mối quan hệ trong phạm vi chỉ số
PCI của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006 đến 2017 và thực trạng PCI năm 2017.
Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang cũng đã đƣợc
trình bày cụ thể, các yếu tố này đƣợc xác định bởi kết quả nghiên cứu từ cơ sở lý
luận chƣơng 1, chƣơng 2 và điều kiện thực tế giới hạn phân quyền bởi vai trò và
nhiệm vụ của Chính phủ và chính quyền tỉnh Bắc Giang. Các yếu tố này đƣợc xác
định có vị trí quan trọng trong việc hình thành và nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Giang, bởi nó thuộc phạm vi điều chỉnh và giải quyết
của chính quyền tỉnh Bắc Giang.
Cũng trong chƣơng này nghiên cứu sinh sử dụng công cụ hỗ trợ SPSS20.0 để
phân tích sự ảnh hƣởng của các nhân tố tới từng chỉ số: Chỉ số gia nhập thị trƣờng;
Chỉ số tiếp cận đất đai và sử dụng đất; Chỉ số nguồn lực và đào tạo lao động; Chỉ số
chi phí kinh doanh, Chỉ số chi phí không chính thức; Chỉ số tính minh bạch; Chỉ số
thiết chế pháp lý; Chỉ số tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh; Chỉ số
cạnh tranh bình đẳng. Bằng Phƣơng pháp phân tích nhân tố: Đánh giá độ tin cậy của
thang đo tính nhất quán bên trong - Hệ số Cronbach’s Alpha; Kiểm định mức độ
phù hợp của mô hình; Phân tích Sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm ngƣời
đƣợc khảo sát đƣợc khẳng định khi dùng công cụ phân tích phƣơng sai (ANOVA) tại
mức ý nghĩa sai số 5% để kiểm chứng các nhân tố có ảnh hƣởng lớn nhất chính là
nguyên nhân làm cho điểm số chỉ số NLCT cấp tỉnh bị thấp điểm và giảm điểm.
Chƣơng 3 cũng đánh giá đƣợc những thành công và hạn chế, khó khăn và cần
phải nỗ lực nâng cao PCI của tỉnh Bắc Giang, bên cạnh những thành công, thì tồn
tại và hạn chế cần phải tiếp tục đƣợc quan tâm và cải thiện nhiều hơn nữa trong thời
gian tới.
111
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH CỦA TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
4.1. Định hƣớng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018-2025
4.1.1. Những cơ hội và thách thức
Những cơ hội
Với vị trí địa lý nằm trong vùng kinh tế trọng điểm các tỉnh miền núi phía Bắc
và gần thủ đô Hà Nội có hạ tầng về giao thông (quốc lộ 1, đƣờng vành đai 4, vành
đai 5, đƣờng sắt) đƣợc cải tạo, nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho Bắc Giang giao
lƣu trong vùng và kết nối với các vùng khác, trở thành một điểm trung chuyển hàng
hóa, một đầu mối giao thông kết nối với cảng biển, sân bay, cửa khẩu nhanh chóng
và dễ dàng hơn. Đây là cơ hội để Bắc Giang bứt phá trong thu hút đầu tƣ, liên kết
chặt chẽ hơn với TP Hà Nội và các tỉnh trong Vùng Thủ đô rất thuận lợi mang đến
cơ hội lớn cho phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Giang. Việc hoạch định chính sách
cần tập trung phát huy lợi thế so sánh này nhằm tạo đột phá trong phát triển của tỉnh
những năm tới.
Thành tựu phát triển khá ấn tƣợng về nhiều mặt trong giai đoạn 2006-2017 đã
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân, cơ sở vật chất kỹ thuật của
tỉnh có nhiều đổi thay. Thế và lực của tỉnh ngày càng đƣợc củng cố, tạo tiền đề quan
trọng cho bƣớc phát triển mới, cùng với sự phát triển năng động của vùng kinh tế
trọng điểm các tỉnh Miền núi phía Bắc và hoà nhập nền kinh tế cả nƣớc trong tiến
trình hội nhập quốc tế. Chính quyền tỉnh kế thừa các chính sách đã ban hành để phát
huy tác dụng, tiếp tục hoàn thiện, điều chỉnh cho phù hợp các điều kiện mới.
Cụ thể, trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, các doanh nghiệp của tỉnh sẽ có
nhiều cơ hội hơn trong việc tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất, nhất là với mặt hàng
điện tử, máy tính và phụ kiện, hàng cơ khí, dệt may, chế biến thực phẩm, hoa quả…
Đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, Vùng Thủ đô Hà Nội sẽ là một thị trƣờng rất
lớn, nếu tận dụng và khai thác tốt, tỉnh Bắc Giang có thể trở thành nơi cung cấp
thực phẩm cho Vùng với các sản phẩm bảo đảm chất lƣợng, đạt các tiêu chuẩn nhƣ
rau, củ, quả, gà, lợn thịt… Về dịch vụ, Bắc Giang sẽ có cơ hội để trở thành trung
112
tâm trung chuyển hàng hóa của Vùng Thủ đô, Vùng Trung du và miền núi phía Bắc,
hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Mặt khác, với
khoảng cách tới trung tâm của Vùng khoảng 50km, Bắc Giang sẽ là điểm nghỉ
dƣỡng cuối tuần hợp lý, từ đó sẽ tạo cơ hội thu hút đầu tƣ, phát triển du lịch văn
hóa, lịch sử, nghỉ dƣỡng, sinh thái.
Bên cạnh đó tỉnh Bắc Giang là vùng tập trung đa dạng khoáng sản có khả
anwng cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
Khí hậu nhiệt đới, độ ẩm cao tạo điều kiện phát triển đa dạng cây trồng, đặc biệt cây
ăn quả, là nguồn nguyên liệu tốt cho công nghiệp phát triển nông nghiệp, nông sản
và thực phẩm.
Là một tỉnh nằm trong khu vực chiến lƣợc phát triển Thủ đô, theo “Quyết định
768/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng
Vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050”, phạm vi Vùng
Thủ đô Hà Nội gồm toàn bộ ranh giới của Thủ đô Hà Nội và 9 tỉnh xung quanh là:
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dƣơng, Hƣng Yên, Hà Nam, Hòa Bình, Phú Thọ, Thái
Nguyên và Bắc Giang (trong đó Phú Thọ, Thái Nguyên và Bắc Giang là ba tỉnh
đƣợc mở rộng so với Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5/ 2008 của Thủ
tƣớng Chính phủ: Về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050). Tổng diện tích toàn vùng khoảng 24 nghìn
km2. Kết cấu hạ tầng của nhiều khu vực, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh đang dần đƣợc
hoàn thiện nhƣ KCN, CCN, trục giao thông lớn, các khu đô thị, điểm du lịch, một
số công trình hạ tầng quan trọng của quốc gia. Các ƣu thế đó cho phép tỉnh Bắc
Giang đƣợc quyền chủ động tính đến việc lựa chọn ngành nghề đầu tƣ để đảm bảo
không sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên đất và những lợi thế vốn có của mình so
với địa phƣơng khác trong vùng.
Là Tỉnh miền núi, với địa bàn rộng, dân cƣ phân bổ rải rác ở các vùng, miền,
cơ bản không nhiều khu vực đất đai rộng tập chung để đầu tƣ khu kinh tế lớn (trừ
khu vực nay là khu công nghiệp Quang Châu và khu công nghiệp Vân Trung với
diện tích là 1163,7 ha... Chính do địa bàn Tỉnh cùng với phân bố dân cƣ phân tán rất
phù hợp cho Tỉnh phát triển các cụm công nghiệp, vì trong những năm vừa qua phát
triển các khu, cụm công nghiệp ngày càng khẳng định rõ vị trí, vai trò quan trọng
113
cho sự phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đồng thời thực sự là cú hích thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút nguồn lao động tại chỗ và trở thành động
lực cho sự phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh.
Để khai thác triệt để lợi thể về đất đai, lao động và lợi thế vùng, đồng thời
giúp cho việc đầu tƣ đều giữa các vùng, huyện trong tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn, phát triển cân đối giữa các vùng miền trong tỉnh. Quan
điểm phát triển kinh tế chung phải hƣớng đến đẩy mạnh phát triển các CCN vừa và
nhỏ ở giáp trung tâm các huyện và ven thành phố Bắc Giang trên cơ sở phân bố hài
hoà giữa các ngành nghề công nghiệp, nông nghiệp sản xuất, nông nghiệp thƣơng
mại, nông nghiệp chế biến, dịch vụ, xây dựng, xã hội v.v. Coi trọng ngành nghề có
thu hút nhiều lao động nhăm giải quyết số lao động tại các vùng nông thôn. Trong
những năm tới Tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trƣơng,
đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, nhất là Luật Đất đai, Xây dựng,
Doanh nghiệp, Đầu tƣ… Xây dựng quỹ xúc tiến đầu tƣ, kêu gọi đầu tƣ bằng nhiều
hình thức. Có các chính sách ƣu đãi hỗ trợ đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật, ƣu đãi về thuế,
khuyến khích kêu gọi đầu tƣ xây dựng hệ thống các trƣờng đào tạo nghề, đáp ứng
nguồn nhân lực công nghệ cao cho các doanh nghiệp. Tăng nguồn vốn đầu tƣ cho
các trƣờng dạy nghề và các chƣơng trình đào tạo nghề, truyền nghề, nhân cấy nghề
mới cho ngƣời lao động. Đồng thời, tăng cƣờng phối kết hợp đồng bộ giữa các
ngành, các cấp trong chỉ đạo thực hiện quản lý quy hoạch. Tiếp tục cải cách hành
chính, tạo môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng, minh bạch và hấp dẫn. Thƣờng xuyên
tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát tiến độ đầu tƣ các dự án đã thuê đất trong
các khu, CCN, yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện đúng tiến độ đầu tƣ đã cam kết
trong dự án, kiên quyết thu hồi đất đối với các dự án chậm đầu tƣ. Đẩy nhanh công
tác giám sát thực hiện Luật Môi trƣờng, Luật Tài nguyên nƣớc. Yêu cầu các chủ
đầu tƣ hạ tầng các khu công nghiệp đẩy nhanh việc đầu tƣ các công trình cấp nƣớc
sạch và các công trình xử lý nƣớc thải, rác thải công nghiệp trong các khu công
nghiệp. Kiên quyết xử lý các đơn vị vi phạm gây ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng.
Những thách thức
Điểm xuất phát thấp và quy mô nền kinh tế tỉnh còn nhỏ bé, thu nhập chƣa
cao. Sức cạnh tranh cấp tỉnh, doanh nghiệp và sản phẩm chƣa cao. Tiến độ cơ cấu
lại nền kinh tế còn chậm. Môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh còn hạn chế, chƣa thu hút
114
đƣợc dự án lớn tạo sự bứt phá, trình độ sản xuất, công nghệ còn lạc hậu. Tăng
trƣởng kinh tế khu vực công nghiệp chủ yếu dựa vào khu vực FDI, quy mô, năng
lực doanh nghiệp trong tỉnh nhìn chung nhỏ bé, sức cạnh tranh yếu.
Sản xuất nông nghiệp mặc dù đã tạo đƣợc các vùng sản xuất hàng hóa nhƣng
nhìn chung còn phân tán, nhỏ lẻ. Chất lƣợng hàng hóa nông sản còn thấp, chủ yếu
tiêu thụ thị trƣờng trong nƣớc. Việc áp dụng công nghệ, phƣơng thức canh tác hiện
đại còn nhiều hạn chế, năng suất, chất lƣợng cây trồng, vật nuôi còn thấp. Chƣa có
nhiều mô hình tổ chức sản xuất tạo chuỗi liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
Doanh nghiệp tham gia vào đầu tƣ, sản xuất nông nghiệp chƣa nhiều. Công tác quản
lý nhà nƣớc về giống, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật còn thiếu chặt
chẽ. Đầu tƣ chiến lƣợc cho phát triển nông nghiệp theo quy hoạch chƣa đủ mạnh.
Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực còn thiếu và chƣa đồng bộ, chất
lƣợng quy hoạch hạn chế, thiếu tầm nhìn chiến lƣợc. Đầu tƣ xây dựng cơ bản còn
dàn trải nhất là cấp huyện và cơ sở dẫn đến nợ đọng xây dựng cơ bản lớn.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều yếu kém, hạ tầng giao thông xuống
cấp, nhỏ hẹp. Hệ thống giao thông đƣờng thủy, đƣờng sắt chƣa đƣợc phát huy; còn
nhiều công trình đê điều, kênh mƣơng, thủy lợi xuống cấp do thiếu vốn đầu tƣ. Hạ
tầng thƣơng mại, dịch vụ, du lịch chƣa phát triển. Trình độ tổ chức kinh doanh
thƣơng mại, dịch vụ, tài chính ngân hàng còn thấp, chất lƣợng dịch vụ hạn chế.
Tình trạng hàng hóa trốn thuế, nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lƣợng,… còn diễn
biến phức tạp. Ô nhiễm môi trƣờng do nƣớc thải, rác thải, hóa chất độc hại… ở cả
thành thị và nông thôn đang có nguy cơ gia tăng.
Chất lƣợng các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa xã hội cải thiện còn chậm.
Giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng cho học sinh chuyển biến chậm. Tình trạng quá
tải ở các bệnh viện còn cao. Trang thiết bị y tế còn thiếu và không đồng bộ. Đời
sống văn hóa của nhân dân ở nhiều nơi còn nghèo nàn, thiếu cơ sở và phƣơng tiện
phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao. Tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận
thanh thiếu niên đang có những biểu hiện lệch lạc, xuống cấp. Trình độ nghề của
ngƣời lao động còn thấp. Công tác đào tạo nghề chƣa sát với nhu cầu của doanh
nghiệp. Đời sống nhân dân, nhất là công nhân trong các khu công nghiệp, một bộ
phận đồng bào dân tộc, miền núi gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo
còn cao. Công tác giảm nghèo chƣa bền vững, tình trạng tái nghèo, nhất là ở vùng
đồng bào dân tộc còn lớn.
115
Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp có mặt còn hạn
chế. Quản lý nhà nƣớc trên một số mặt còn nhiều lỏng lẻo, sơ hở; việc tổ chức thanh
tra, kiểm tra ở một số cấp, ngành còn buông lỏng. Việc phát huy vai trò giám sát
của nhân dân còn thiếu cơ chế khuyến khích. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở
một số địa phƣơng, cơ quan, đơn vị còn nhiều hạn chế, thiếu công khai, minh bạch;
quyền làm chủ của nhân dân chƣa đƣợc phát huy mạnh mẽ, nhiều ý kiến, kiến nghị
của nhân dân chƣa đƣợc tôn trọng tiếp thu. Kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính ở một số
nơi chƣa nghiêm. Năng lực, trình độ của một số cán bộ, công chức còn yếu; tình
trạng sách nhiễu, thái độ thờ ơ của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trong
giải quyết công việc gây bức xúc trong nhân dân. Cải cách hành chính, nhất là thủ
tục hành chính trên một số mặt chƣa đáp ứng tốt yêu cầu.
4.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2018-2025
Căn cứ Báo cáo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVIII
nhiệm kỳ 2015-2020 năm 2015; Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang
lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2015-2020 năm 2015 và Nghị quyết của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh về cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, giai đoạn
2016-2020, năm 2016
4.1.2.1. Định hướng phát triển
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, lấy tăng trƣởng hợp lý, bền vững làm
quan điểm xuyên suốt. Phát triển kinh tế gắn liền với đảm bảo tiến bộ và công bằng
xã hội trong từng bƣớc của quá trình phát triển, đảm bảo phát triển cân đối giữa khu
vực thành thị, nông thôn và khu vực vùng sâu.
Khai thác tối đa mọi nguồn lực cho đầu tƣ phát triển, chuyển dịch nhanh cơ
cấu nguồn vốn đầu tƣ theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng huy động từ khu vực ngoài
nhà nƣớc. Tăng trƣởng kinh tế dựa trên sự bứt phá mạnh về chất lƣợng và trình độ
khoa học công nghệ.
4.1.2.2. Mục tiêu phát triển
Mục tiêu tổng quát
Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng, sức mạnh tổng hợp của nhân
dân, đƣa Bắc Giang phát triển nhanh , toàn diện , vƣng chăc ; bảo đảm vững chắc
116
quốc phòng, an ninh; có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao hơn tốc độ chung của cả
nƣớc, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, trọng tâm là
hạ tầng giao thông, công nghiệp, đô thị, dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn.
Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội phát triển toàn diện thuộc nhóm
tiên tiến của cả nƣớc. Khối đại đoàn kết toàn dân đƣợc củng cố vững chắc, quyền
làm chủ của nhân dân đƣợc phát huy cao độ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân đƣợc cải thiện rõ rệt, có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời nằm trong các tỉnh
đứng đầu khu vực của vùng Trung du và miền núi phía Bắc và bằng bình quân cả
nƣớc; vị thế, hình ảnh tỉnh Bắc Giang đƣợc nâng lên tầm cao mới.
Mục tiêu cụ thể của giai đoạn 2018-2025
- Tốc độ tăng trƣởng GRDP bình quân đạt từ 10 - 11%/năm. Cơ cấu kinh tế:
Công nghiệp - xây dựng chiếm 42 - 43%; Dịch vụ chiếm 38 -39%; Nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản chiếm 18 - 20%.
- GRDP bình quân đầu ngƣời năm 2025 đạt 3.200 - 3.500 USD.
- Thu ngân sách trên địa bàn năm 2025 đạt trên 5.300 tỷ đồng.
- Huy động vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội giai đoạn 2015-2025 đạt khoảng
250 nghìn tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất trên 1ha đất sản xuất nông nghiệp năm 2025 đạt khoảng 120-
150 triệu đồng.
- Tạo việc làm tăng thêm bình quân mỗi năm 29.000 - 30.000 lao động. Tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt 70%.
4.2. Các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2018-2025
Giải pháp nêu ra trong luận án hƣớng tới không dàn trải, không đi theo tính hệ
thống mà đảm bảo tính trọng tâm. Tính trọng tâm hƣớng vào những chỉ số thành
phần có điểm số thấp và những chỉ số thành phần theo chuỗi thời gian từ năm 2006
đến nay ít đƣợc cải thiện hay thậm chí suy giảm. Mặt khác các giải pháp nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh phải căn cứ vào định hƣớng phát triển của tỉnh
và mục tiêu phát triển các ngành kinh tế của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018-2015
cũng nhƣ xuất phát từ phân tích thực trạng nguyên nhân chỉ số NLCT bị thấp và
giảm điểm của tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua.
117
4.2.1. Giải pháp cho nhóm chỉ số thấp điểm
4.2.1.1. Đối với nội dung chỉ số Gia nhập thị trường
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện tốt nhất để giảm chi phí gia
nhập thị trƣờng và thời gian thực hiện các quy định của nhà nƣớc cho các doanh nghiệp.
Về cải cách các chính sách và thực hiện giải pháp:
Để thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế - xã hội nói chung
và Nâng cao NLCT cấp tỉnh nói riêng, cần thiết phải có môi trƣờng giao dịch thuận
lợi ban đầu đến với các nhà đầu tƣ, điều này đƣợc thực hiện trên cơ sở nền hành
chính minh bạch, đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả và công bằng. Từ đó, xuất hiện
yêu cầu về đổi mới cải cách thủ tục hành chính có liên quan. Để có giải pháp tốt cho
công tác cải cách hành chính, xây dựng tầm nhìn chiến lƣợc hiệu quả cần thiết làm
tốt các yêu cầu sau:
Một là: Phát huy năng lực và đạo đức của đội ngũ công chức trực tiếp cung
ứng dịch vụ hành chính công cho các tổ chức và công dân
Thực hiện tốt công tác phòng và chống tham nhũng, xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức thật sự trong sạch, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác.
Để nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức, cần quan
tâm đế các biên pháp nhƣ sau:
- Cả tiến công tác cán bộ, bao gồm việc tuyển dụng, sử dụng và đào tạo công
chức nhƣ: Lựa chọn những ngƣời vững về chuyên môn để xử lý các công việc liên
qan, bảo đảm tính chính xác và nhanh chóng của hoạt động này; Bố trí công việc
phù hợp với chuyên môn và năng lực của mỗi ngƣời nhằm tạo điều kiện cho công
chức phát huy tố đa khả năng; Ngƣời quản lý có các biện pháp kiểm tra chất lƣợng
hoạt động của công chức thực thi kịp thời phát hiện và uốn nắn các sai sót, động
viên, khuyến khích; Tiến hành đánh giá công chức định kỳ về chuyên môn, xây
dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá. Ngƣời quản lý cần tiến hành đánh giá định kì
phối hợp với sự kiểm tra thƣờng xuyên hoặc dột xuất; Quan tâm cử công chức đi
học tập bồi dƣỡng các kiến thức và kĩ năng mới liên quan.
- Khuyến khích sự tham gia của công chức vào hoạt động quản lý, tăng cƣờng
ủy quyền và trách nhiệm cá nhân. Tổ chức cần thƣờng xuyên khuyến khích và phát
118
huy các sáng kiến của công chức trong cải tiến chuên môn. Để tăng cƣờng sự tham
gia chủ động của công chức, cần tạo điều kiện cho công chức phạm vi hoạt động
tƣơng đối độc lập và đán giá họ trên cơ sở cuối cùng. Nên giao cho mỗi công chức
việc theo dõi và xử lý chọn gói công việc đó.
Bên cạnh việc nâng cao năng lực chuyên môn, đối với đội ngũ công chức trực
tiếp cung ứng dịch vụ công, cần đặc biệt chú ý đến việc nâng cao phẩm chất đạo đức
phục vụ khách hàng. Phẩm chất đạo đức của ngƣời công chức bao gồm 3 yếu tố:
+ Ý thức phấn đấu hoàn thành công việc ở mức tốt nhất.
+ Tinh thần, thái độ phục vụ đối với doanh nghiệp.
+ Tinh thần đồng đội và sự phối hợp công tác với đồng nghiệp trong cơ quan
Các cơ quan, đơn vị cần xây dựng các tiêu chí rõ ràng, minh bạch về yêu cầu
công việc đối với từng vị trí công tác, làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của các cán bộ công chức. Thực hiện chế độ luân chuyển cán bộ phù hợp với
năng lực và yêu cầu công tác. Có chế độ khen thƣởng, kỷ luật và đề bạt công bằng,
làm động lực cho cán bộ công chức phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ. Đề cao giá trị
đạo đức của ngƣời công chức; Tạo môi trƣờng làm việc đoàn kết, tin tƣởng, phối
hợp và giúp đỡ lẫn nhau; Tạo sự binh đẳng trong đối xử công chức. Quan tâm đến
đời sống cá nhân cho công chức; Tạo điều kiện làm việc đầy đủ và tốt nhất có thể
đƣợc cho công chức; Tạo môi trƣờng giao tiếp cho công chức; Bảo đảm việc kế
hoạch hóa thời gian làm việc.
Hai là: Tiếp tục cắt giảm thủ tục hành chính công, thực hiện cơ chế một cửa hiện
đại, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cung ứng dịch vụ hành chính
công cộng.
- Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định của tỉnh, ngành,
huyện, thành phố không còn phù hợp hoặc đang hạn chế hoạt động của doanh nghiệp
để giảm thời gian thành lập doanh nghiệp và chi phí gia nhập thị trƣờng.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" về đầu tƣ để giải quyết đồng
bộ thủ tục từ: chuẩn bị đầu tƣ, thuê đất đai, đảm bảo môi trƣờng đến thẩm duyệt phòng
cháy chữa cháy, thẩm định thiết kế cơ sở và cấp giấy phép xây dựng cho các dự án đầu
119
tƣ ngoài các khu công nghiệp, giúp cho nhà đầu tƣ không phải tiếp xúc với nhiều cơ
quan, nâng cao sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phƣơng.
- Củng cố bộ phận "một cửa" tại các cấp và một số ngành. Các cơ quan đơn vị
phải chọn cán bộ nắm chắc nghiệp vụ, đủ khả năng hƣớng dẫn giải thích cho doanh
nghiệp và nhà đầu tƣ. Công khai trình tự thủ tục, mẫu hoá tất cả các văn bản và
cung cấp miễn phí cho doanh nghiệp. Chỉ yêu cầu doanh nghiệp, nhà đầu tƣ bổ sung
hoàn chỉnh sửa chữa hồ sơ một lần, đảm bảo theo quy định.
- Xây dựng và thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2000 trong quản lý hành chính công.
Đối với chi phí thời gian thuần tuý theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP ban hành
ngày 14 tháng 9 năm 2015 có tầm ảnh hƣởng vô cùng lớn “Doanh nghiệp có Vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp trực tuyến, giảm đáng kể
lƣợng giấy từ trong hồ sơ cần có. Quan trọng hơn là nghị định này nghiêm cấm các
cơ quan đăng ký yêu cầu thêm tài liệu không đƣợc pháp luật quy định trong hồ sơ
đăng ký. Cuối cùng Nghị định này giảm thời gian đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp sau khi nộp hồ so hợp lệ từ 5 ngày xuống còn 3 ngày. Đồng thời
doanh nghiệp áp dụng hinh thức này bằng cách kê khai thuế sẽ giảm đƣợc các tiêu
cực trong quản lý thuế.
- Tỉnh cần bố trí kinh phí (khoảng 0,10%) trích từ nguồn chi đầu tƣ phát triển
hàng năm, trƣớc mắt tiếp tục trang bị các phần mềm quản lý mới cho bộ phận “một
cửa”. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, thống nhất
trong cách bố trí cán bộ, phƣơng tiện làm việc, trụ sở làm việc để doanh nghiệp,
ngƣời dân không nhầm lẫn trong tiếp xúc làm thủ tục hành chính. Tới hết năm
2020, phấn đấu 100% các sở, ban, ngành chức năng liên quan phải có cổng thông
tin điện tử, niêm yết thủ tục hành chính và tiếp nhận khai báo qua mạng Internet đối
với thủ tục hành chính.
Đẩy mạnh hoạt động xếp hạng chất lƣợng dịch vụ hành chính công theo quy
trình có tính khoa học và thực tiễn đồng thời có chế tài phù hợp với những đơn vị
xếp hạng kém: Sở Nội vụ tỉnh phối hợp với viện nghiên cứu kin tế xây dựng chỉ số
120
đo lƣờng mức độ hài lòng của ngƣơi dân đốic với chất lƣợng cung ứng dịch vụ tại
bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả nằm xếp hạng các huyện dựa vào chỉ số này.
Ba là: Chính quyền tỉnh và các cơ quan công quyền cần phải đồng hành cùng
doanh nghiệp trong quá trình giải quyết các khó khăn, vướng mắc. cụ thể:
Tỉnh cần tạo điều kiện cho các hoạt động của hiệp hội doanh nghiệp và nâng
cao vai trò của hiệp hội DN trong việc đề đạt các ý kiến của DN đến chính quyền
tỉnh và hỗ trợ cho các hoạt động của tỉnh.
Tỉnh nên tiếp tục hoạt động mỗi tháng 1 lần gặp gỡ đối thoại giữa các nhà lãnh
đạo với doanh nghiệp để trực tiếp tiếp nhận thông tin và trả lời kiến nghị đối với
doanh nghiệp.
Ngoài ra, nhân ngày doanh nhân Việt Nam, UBND tỉnh cần tổ chức vinh danh
các doanh nghiệp có thành tích tốt trong hoạt động sản xuất kin doanh và đóng góp
tích cực cho công tác xã hội đối với sự phát triển của tỉnh.
Tăng cƣờng đều kiện cho các danh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng
chính sách, tham vấn ý kiến các doanh nghiệp đối với những chính sách, hoạt động
liên quan đến doanh nghiệp
Ngoài ra, tỉnh cần phát huy vai trò cầu nối của các hiệp hội ngành nghề và giúp
đỡ các hiệp hội ngành nghề hoạt động tốt, tự tạo nguồn thu để duy trì hoạt động.
4.2.1.2. Đối với chỉ số tiếp cận đất đai và sử dụng đất
Cụ thể và đơn giản hoá các chính sách về đất đai phù hợp với tình hình thực tế
của địa phƣơng, tạo niềm tin cho nhà đầu tƣ về chính sách tiếp cận và sử dụng ổn
định về đất đai. Điều kiện để thực hiện giải pháp:
Một là: Trong công tác quy hoạch đất đai
Lập quy hoạch sử dụng đất ở cả 3 cấp: Cấp tỉnh, huyện và cấp xã phƣờng
Công khai quy hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng làm căn cứ cho việc giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Rà soát và sửa đổi quy định của tỉnh về giao, cho thuê đất sản xuất kinh doanh
theo hƣớng giảm thời gian giải quyết thủ tục, phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng.
Trong năm 2017, rà soát, công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh,
website của các huyện, thành phố và sở, ngành liên quan các quy hoạch, kế hoạch
121
sử dụng đất các cấp trên địa bàn tỉnh và quỹ đất công chƣa sử dụng, đất phi nông
nghiệp phục vụ cho sản xuất kinh doanh cùng các mẫu biểu, quy trình thủ tục liên
quan đến đất đai để nhà đầu tƣ, doanh nghiệp tiếp cận, tìm hiểu.
Chuẩn bị lập dự án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020.
Hoàn thành xây dựng quy hoạch phát triển các khu công nghiệp đến năm 2020. Xây
dựng quy hoạch các cụm và điểm công nghiệp để tăng quỹ đất sản xuất kinh doanh,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mặt bằng sản xuất.
Tăng cƣờng hỗ trợ nhà đầu tƣ, doanh nghiệp các thủ tục về đất đai; nâng cao chất
lƣợng dịch vụ kỹ thuật địa chính, giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Quan tâm bố trí nguồn lực hợp lý từ ngân sách, khuyến khích nhà đầu tƣ
nộp tiền thuê đất một lần hoặc ứng trƣớc tiền thuê đất để Nhà nƣớc giải phóng mặt
bằng tạo quỹ đất sạch theo quy định; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính
trị tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành chính sách, pháp luật về đất đai.
Hai là, Chuẩn hóa và công khai minh bạch quy định trình tự thủ tuc giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thời gian hoàn thành các thủ tục.
Về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai: cho kiểm tra, xác định lại chi tiết
tất cả các khâu, các công đoạn, các chức danh cán bộ tham gia xử lý các hồ sơ về
trách nhiệm, quyền hạn, thời gian tại một số đơn vị, địa phƣơng điển hình. Từ đó
điều chỉnh quy trình theo hƣớng: giảm bớt công đoạn trùng lặp, không cần thiết;
quy trách nhiệm trọn gói cho từng cán bộ; có lƣu đồ chi tiết từng khâu, từng chức
danh cán bộ tham gia quy trình xử lý; bắt buộc tất cả các địa phƣơng phải tuân thủ
quy trình, không đƣợc thêm bất cứ công đoạn nào. Có chế tài xử lý kỷ luật các cán
bộ, tổ chức nếu vi phạm quy trình.
Có chính sách ƣu đãi đặc biệt để khuyến khích doanh nghiệp, nhà đầu tƣ vào
các khu vực có diện tích đất lớn nhƣng cơ sở hạ tầng còn yếu kém (nhƣ khu vực
nông thôn miền huyện Sơn Động, Lục Nam, Lạng Giang…).
Tăng cƣờng trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là chính quyền cấp
huyện, thành phố và xã, phƣờng, thị trấn trong việc giúp các nhà đầu tƣ thực hiện
công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, thuê đất.
Ba là, Chín sách giá đất: Thực hiện chính sách giá đất ổn định, cạnh tranh,
minh bạch; công khai những vị trí đất thuận lợi để đấu giá giao đất, cho thuê đất
122
theo quy định. Đồng thời, thƣờng xuyên rà soát việc sử dụng đất của các dự án đã
đƣợc chấp thuận đầu tƣ; kiên quyết thu hồi đất những trƣờng hợp thực hiện không
đúng mục tiêu, không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ kéo dài mà không có
lý do chính đáng.
Bốn là: Ban quản lý KCN đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên-Môi
trƣờng làm việc với các Công ty kinh doanh hạ tầng KCN để ký kết hợp đồng thuê
đất và đề nghị UBND tỉnh cấp GCNQSDĐ đối với toàn bộ diện tích đất các KCN.
Rà soát, thống kê và thu hồi đất của các dự án không triển khai, giải thể hoặc phá
sản theo quy định của pháp luật. Có biện pháp thúc đẩy các dự án chậm triển khai
do lý do khách quan.
Đầu tƣ hoàn thiện cơ sở hạ tầng, quy hoạch và tạo lập mặt bằng sản xuất. Tỉnh
cần dành quỹ đất và thực hiện các biện pháp khuyến khích xây dựng các khu, cụm
công nghiệp cho các DN trong nƣớc và ngoài nƣớc thuê làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh, hoặc di dơi ra khỏi nội thành, nội thị để đảm bảo cảnh quan môi trƣờng.
Đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp có cơ sở SXKD gây ô nhiễm di dời khỏi đô thị,
khu dân cƣ. Tháo gỡ khó khăn cho các DN khi tìm kiếm mặt bằng SXkKD.
Ban Quản lý KCN làm việc với các Công ty kinh doanh hạ tầng KCN thƣờng
xuyên cập nhật các thông ti về quỹ đất, giá cho thuê đất, ngành nghề thu hút đầu tƣ
đến các nhà đầu tƣ. Mặt khác đƣa tiêu chí “Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”
thành tiêu chí bắt buộc khi thẩm định năng lực của Chủ đầu tƣ, tránh tình trạng lập
doanh nghiệp mới để xin thuê đất sau đó chuyển nhƣợng, sáp nhập cả doanh nghiệp
để kiếm lời.
Kiên quyết thu hồi các dự án vi phạm quy định của Luật Đất đai nhằm loại trừ
những trƣờng hợp đầu cơ đất đai hoặc thiếu năng lực. Một mặt tạo cơ hội cho
những chủ đầu tƣ có năng lực khác, một mặt tạo đòn bẩy cho các chủ đầu tƣ khác
thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình. Và cuối cùng là cần ƣu tiên nguồn lực để
tạo quỹ đất sạch nhằm thực hiện quy hoạch của Nhà nƣớc, tránh tình trạng doanh
nghiệp “làm quy hoạch”. Kiểm kê, quản lý tốt quỹ đất công, tài sản công, thực hiện
nghiêm túc quy định về đấu giá đất đai tài sản công sau khi doanh nghiệp giải thể,
không có nhu cầu sử dụng cho mục đích đã đƣợc giao.
123
4.2.1.3. Đối với Chỉ số tính minh bạch: tăng cường tính minh bạch và giúp các
doanh nghiệp tiếp cận thông tin
Để tiếp các loại tài liệu về kế hoạch (nhƣ ngân sách, quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các chính sách ƣu đãi đầu tƣ…) và
điểm tiếp cận các tài liệu pháp lý của các doanh nghiệp ở tỉnh trung vị năm nay
trong khoảng từ 2.20 điểm đến 3.18 điểm. Trong 08 chỉ tiêu chỉ có 05 chỉ tiêu đạt
còn lại 03 chỉ tiêu đánh giá chƣa đạt (Tiếp cận các văn bản, kế hoạch ở cả ba cấp
(xã, phƣờng- Thành phố, huyện-Tỉnh; Nôi dung trên trang web nghèo nàn; Cần có
mối quan hệ mới có đƣợc tài liệu).
Đáng lo ngại là mối quan hệ cá nhân với công chức nhà nƣớc tiếp tục giữ vai
trò quan trọng trong khả năng tiếp cận các thông tin, tài liệu quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu trên, cần thiết phải có một giải pháp cụ
thể để đảm bảo tính minh bạch, tính pháp lý, hiệu quả và công bằng cần có các biện
pháp cụ thể nhƣ sau:
Một là: Nâng cấp cổng thông tin của UBND tỉnh và website của các sở, ban, ngành
(Kế hoạch và Đầu tƣ, Tài nguyên và Môi trƣờng, Giáo dục và Đào tạo, Ban quản lý các
KCN…). Cần liên tục cập nhật thông tin mới và hữu ích cho các doanh nghiệp.
Hai là: Để tăng tính minh bạch và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả các quy
hoạch, kế hoạch, trong quá trình xây soạn thảo tỉnh cần mở rộng đối tƣợng tham gia
ý kiến vào dự thảo các văn bản trƣớc khi ban hành. Ngoài những đối tƣợng có liên
quan trên địa bàn tỉnh, cần thông tin đề nghị các tỉnh có điều kiện tƣơng đồng trong
khu vực các tỉnh Miền núi Phía bắc, những tỉnh lân cận đƣợc biết, tham gia, đóng
góp ý kiến để nâng cao hiệu quả hoạt động quan hệ hợp tác, liên kết trong khai thác
các nguồn lực vùng của mỗi địa phƣơng.
Ngoài những văn bản quy hoạch, đối với những văn bản quy phạm pháp luật
có tầm quan trọng, liên quan trực tiếp đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhân
dân. DN trên địa bàn tỉnh mà không có quy định về độ bảo mật, cần thiết phải đƣa
ra dự thảo trƣớc công luận, công bố trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng (Đƣa
lên cổng thông tin điện tử Bắc Giang trong một khoảng thời gian nhất định) để
124
ngƣời dân cũng nhƣ các doanh nghiệp đƣợc biết để đóng góp ý kiến trƣớc khi quyết
định ban hành. Khi áp dụng vào thực tiễn chắc chắn sẽ giảm thiểu các vƣớng mắc
phát sinh hay các kiện cáo của ngƣời dân và các doanh nghiệp. Góp phần tạo môi
trƣờng pháp lý thông thoáng, minh bạch, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc. Nhƣ
vậy các doanh nghiệp hiểu rõ chính sách của tỉnh sẽ ít chịu tác động từ những công
chức nhà nƣớc trục lợi.
Cung cấp các văn bản pháp luật, hành chính của TW và của tỉnh; các chính
sách, cơ chế khuyến khích, ƣu đãi đầu tƣ, các chƣơng trình khuyến công, xúc tiến
thƣơng mại cho các doanh nghiệp thông qua đầu mối là các tổ chức hội doanh
nghiệp và trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, website.
Nội dung các thông tin trên trang websize cần đƣa tin kịp thời các nội dung
văn bản, pháp quy có liên quan. Các thông báo, chỉ dẫn dễ tìm hiểu, nên có hòm thƣ
điện tử email góp ý và bố trí cán bộ tập hợp trình báo cho nhà quản lý để kịp thời
đƣa ra giải pháp.
Ba là: Thực hiện công khai quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội; quy hoạch ngành;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng chi tiết; quy hoạch thăm dò và
khai thác khoáng sản và các quy hoạch khác trên mạng Internet (Cổng thông tin của
UBND tỉnh và các website của các sở, ban, ngành). Một số loại quy hoạch cần niêm
yết công khai tại trụ sở các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
4.2.1.4. Đối với chỉ số Thiết chế pháp lý
Trên cơ sở chính sách, pháp luật của TW và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
Bắc Giang, chính quyền tỉnh cần đẩy mạnh xây dựng hệ thống văn bản pháp luật
đáp ứng đƣợc các đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng, tránh tình trạng chồng chéo,
mâu thuẫn, thiếu tính ổn định và hiệu quả thấp. Tuy nhiên những quy định sáng tạo
của chính quyền tỉnh trên cơ sở pháp luật TW cần đảm bảo tính thống nhất, thông
suốt của cả bộ máy quản lý và tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật nói chung.
Kết quả đánh giá của các doanh nghiệp trong tỉnh về giải quyết tranh chấp qua hệ
thống toà án năm 2017 giảm so năm 2016. Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng “Phán
quyết toà án là công bằng” đã giảm từ 86% (năm 2016) xuống còn 78% (năm
2017). Đặc biệt qua kết quả khảo sát cũng cho thấy: Mức độ doanh nghiệp sẵn lòng
125
sử dụng toà án để giải quyết khi có tranh chấp đã sụt giảm. Vậy khi có tranh chấp
họ giải quyết ra sao? Tại sao họ lại không chọn toà án để giải quyết vấn đề đó?
Nói nhƣ Josef Thesing thì Nhà nƣớc pháp quyền phải dựa trên “vị trí tối
thƣợng của pháp luật và khái niệm về đạo đức của công lý”. Song, bảo đảm đƣợc
giá trị đạo đức và tính tối thƣợng của pháp luật vẫn chƣa đủ. Khả năng tiếp cận
pháp luật, tiếp cận công lý còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nữa của pháp luật
trong Nhà nƣớc pháp quyền.
Để cải thiện lòng tin của doanh nghiệp vào hệ thống pháp luật Việt Nam đòi
hỏi các cấp chính quyền cần thực thi đúng các vấn đề khi có các tranh chấp xảy ra,
xử lý công tâm, kịp thời giúp. Có nhƣ vậy mới lấy đƣợc lòng tin từ các doanh nghiệp.
Nội dung giải pháp đó là:
- Sở tƣ pháp chủ trì phối hợp với các Sở, ngành ở địa phƣơng: Rà soát, đánh
giá tác động của các thủ tục hành chính, văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban
hành trong quá trình soạn thảo, ban hành và thực thi. Đánh giá và có ý kiến góp ý về
quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng nói riêng và tranh chấp dân sự nói chung
theo hƣớng giảm thủ tục, giảm thời gian, giảm chi phí giải quyết tranh chấp hợp
động với những vụ việc đơn giản. Đồng thời củng cố vai trò, nâng cao chất lƣợng
của Đoàn Luật sƣ, các Phòng công chứng, các Công ty Luật, các tổ chức tƣ vấn
pháp lý trong việc hỗ trợ và tƣ vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh
nghiệp; nâng cao kỹ năng hòa giải và thƣơng lƣợng trong giải quyết tranh chấp giữa
các doanh nghiệp.
- Tăng cƣờng sự công khai, minh bạch trong giải quyết các công việc cho các
nhà đầu tƣ; tăng cƣờng trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị nếu để xảy
ra tham nhũng, kiên quyết xử lý các trƣờng hợp tham nhũng hoặc có dƣ luận không
tốt của các nhà đầu tƣ.
- UBND tỉnh sẽ đẩy mạnh hoạt động kiểm soát TTHC; đôn đốc, hƣớng dẫn
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện công khai quy trình giải
quyết TTHC, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nhà đầu tƣ dễ dàng tiếp nhận
đất đai đầu tƣ có sử dụng đất. Đồng thời chỉ đạo thụ lý giải quyết các vụ án mà
doanh nghiệp khởi kiện đúng thời hạn tố tụng, đảm bảo công bằng, khách quan đối
126
với hai bên đƣơng sự; hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao chất lƣợng xét xử, tạo
điều kiện khi doanh nghiệp khởi kiện tại tòa án. Hơn nữa, các cơ quan tƣ pháp phải
tăng cƣờng mối quan hệ trong việc xử lý những vụ án có tính chất phức tạp. Đặc
biệt là tăng cƣờng công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; công tác hƣớng dẫn, chỉ đạo
nghiệp vụ thi hành án, nhất là việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật về kinh tế, thƣơng mại; công khai trình tự, thủ tục thi hành án dân
sự; công khai số điện thoại, lịch tiếp công dân...
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân các huyện, thành phố cần
đẩy nhanh tiến độ xét xử các vụ án kinh tế, đảm bảo đúng pháp luật và chỉ đạo các
cơ quan thi hành án đẩy nhanh việc thi hành án.
- Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phƣơng đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực đầu tƣ, kinh
doanh cho cộng đồng doanh nghiệp. Chủ động kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các
văn bản quy phạm do HĐND và UBND tỉnh ban hành, nhất là các văn bản liên
quan đến lĩnh vực thuế, phí, lệ phí, tài chính, lao động, đầu tƣ, doanh nghiệp để
tham mƣu xử lý cho phù hợp.
Bên cạnh đó, tiếp nhận các kiến nghị và thực hiện giải đáp pháp luật cho
doanh nghiệp; củng cố và phát huy vai trò của các luật sƣ trong việc thực hiện hỗ
trợ, tƣ vấn pháp luật cho doanh nghiệp thông qua các chƣơng trình hỗ trợ pháp lý;
nâng cao vai trò hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nƣớc tỉnh, để thực
hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
Nâng cao chất lƣợng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp, nhất là các văn bản liên quan đến phát triển kinh
tế - xã hội; đảm bảo tuân thủ tính pháp chế và phù hợp với điều kiện của địa phƣơng.
4.2.1.5. Đối với chỉ số cạnh tranh bình đẳng
Kết quả điều tra PCI trong giai đoạn 2006-2017, cùng với đánh giá trực tiếp
của các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cho thấy có
cùng kết luận: Vẫn tồn tại một “sân chơi” chƣa bình đẳng giữa các doanh nghiệp
tại tỉnh. Phần thiệt thòi vẫn là các doanh nghiệp dân doanh có quy mô nhỏ và vừa.
Có hơn 34.3% doanh nghiệp cho rằng “Tỉnh ƣu ái cho các tập đoàn, tổng công ty
127
của Nhà nƣớc hơn là doanh nghiệp”. Và hơn 42% doanh nghiệp đồng ý “Tỉnh ƣu
tiên thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài hơn là phát triển khu vực tƣ nhân trong nƣớc”. Nhƣ
vậy, có thể thấy phần thua thiệt vẫn là các doanh nghiệp trong nƣớc, đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Sự thiếu bình đẳng còn thể hiện ở chỗ kinh doanh bằng một số quan hệ của một
số doanh nghiệp tiếp tục chèn lấn các hoạt động kinh doanh của đông đảo các doanh
nghiệp khác. Các lĩnh vực chủ yếu cạnh tranh thiếu bình đẳng đó là: Hợp đồng đất
đai và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các doanh nghiệp có liên kết
chặt chẽ với lãnh đạo các cơ quan của tỉnh. Nếu tỉnh không có giải pháp nào thì thật
bất công cho các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc đã và đang hoạt động tại tỉnh, số các
doanh nghiệp đó chiếm khoảng 82,6% số doanh tại tỉnh và sẽ khó trở thành động lực
cho sự phát triển của nền kinh tế.
Nội dung giải pháp: Đây là chỉ số mới song tỉnh cũng cần hết sức chú ý trong
việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cụ thể nhƣ:
Trong quy hoạch phát triển của tỉnh cần có những chính sách phù hợp không vì
các doanh nghiệp Nhà nƣớc mà ƣu đãi hơn các doanh nghiệp tƣ nhân. Các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ƣu tiên giải quyết tranh chấp hơn các doanh nghiệp
trong nƣớc gây nên bất đồng trong xây dựng và phát triển doanh nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp trong đầu tƣ mở rộng sản xuất, đăng ký thƣơng hiệu để tạo
nên những sản phẩm cạnh tranh, có chất lƣợng cao. Xây dựng chƣơng trình xúc tiến
thƣơng mại, phát triển thị trƣờng, tổ chức cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội
quảng bá, giao thƣơng sản phẩm tại các hội chợ trong tỉnh, ngoài tỉnh và khu vực;
Các doanh nghiệp trong nƣớc, các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Các doanh nghiệp Triển
khai các Đề án phát triển thị trƣờng trong nƣớc gắn với Cuộc vận động "Ngƣời Việt
Nam ƣu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2014 - 2020 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 29/4/2014; Đề án "Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa để phát triển các cụm liên kết ngành trong chuỗi giá trị khu vực
nông nghiệp nông thôn" đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
644/QĐ-TTg ngày 05/5/2014.
Củng cố các trung tâm có chức năng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp ; tô chƣc hôi
nghị hội thảo kết nối giữa các công ty , đơn vi dich vu hô trơ doanh nghiêp vơi cac
128
hôi, hiêp hôi, công đông doanh nghiêp . Tăng cƣờng kiểm tra, xử lý đúng pháp luật
các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại, lũng
đoạn thị trƣờng, cạnh tranh không lành mạnh đi đôi với tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh.
Tổ Công tác rà soát các chỉ số PCI năm 2013 (Đƣợc thành lập theo Quyết định
số 402/QĐ-UBND ngày 10/4/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh) thực hiện rà soát toàn
bộ các chỉ tiêu của các Chỉ số thành phần, từ đó nghiêm túc chỉ ra đƣợc cụ thể những
điểm hạn chế, yếu kém còn tồn tại trong công tác quản lý điều hành kinh tế của từng
ngành, đơn vị và nguyên nhân dẫn tới những hạn chế, yếu kém đó; đồng thời tham
mƣu với UBND tỉnh ban hành Kế hoạch nâng hạng Chỉ số PCI năm 2014 và các năm
tiếp theo, trong đó có đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể và giao trách nhiệm cho
từng ngành, địa phƣơng.
Lãnh đạo tỉnh và các huyện, thành phố tiếp tục duy trì đối thoại với doanh
nghiệp để tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc của doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Ngoài các sở, ngành chức năng và các Hội DN tỉnh cần có
sự gắn kết phối hợp chặt chẽ hơn nữa để cập nhận phản ánh chính đáng của doanh
nghiệp và đề xuất những cơ chế, chính sách, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp triển
khai dự án SX-KD, cùng vì mục tiêu chung xây dựng môi trƣờng kinh doanh minh
bạch, tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trƣờng đầu tƣ tại tỉnh.
4.2.2. Giải pháp cho nhóm chỉ số giảm điểm
4.2.2.1. Đối với chỉ số chi phí không chính thức
Môi trƣờng cạnh tranh thiếu minh bạch sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho việc nhũng
nhiễu, tham nhũng. Theo kết quả diều tra PCI nhiều năm qua đã khẳng định điều
này. Cũng trùng với kết quả đánh giá của các doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Giang bất
kể là một hoạt động gì đều chi trả các khoản chi phí không chính thức này. Tỷ lệ chi
phí không chính thức các loại trên doanh thu, các khoản chi phí không chính thức
DN bỏ ra khi tranh chấp trong tổng tài sản mà doanh nghiệp phải trả chiếm từ 10%
đến 20% (trung bình chiếm khoảng 15,9%). Các doanh nghiệp cũng chỉ ra rằng cán
bộ nhà nƣớc ở cả 3 cấp đều “không thân thiện, nhũng nhiễu”. Đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhờ những thay đổi, các quy định Gia nhập
129
thị trƣờng không còn là gánh nặng lớn đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Kết quả
này có đƣợc là nhờ sự thay đổi của Luật Đầu tƣ 2014, đảo ngƣợc lại những nỗ lực
trƣớc đó để hợp nhất hai loại giấy phép này và nhờ đó tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp ra nhập thị trƣờng bằng việc thực hiện cơ chế một cửa.
Trong NQ35/2016/NQ-CP, đánh giá vấn đề tham nhũng mà các doanh nghiệp
nƣớc ngoài đang gặp phải, cụ thể trong quá trình khảo sát các doanh nghiệp phải đối
mặt với tham nhũng bao gồm các câu hỏi về trả tiền bôi trơn khi xin giấy phép đầu
tƣ, khi tham gia ký kết hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các cơ quan nhà
nƣớc, hoặc khi làm thủ tục hải quan, khi thực hiện các thủ tục hành chính và khi
giải quyết tranh chấp tại toà.
Các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc cũng cho rằng: Trong khi tình trạng tham
nhũng có xu hƣớng giảm thì kết quả giải quyết công việc cũng trở nên khó đoán biết
hơn. Chƣa tới một nửa số doanh nghiệp chi trả chi phí bôi trơn tin rằng công việc
đƣợc giải quyết theo nhƣ mong muốn. Cũng trong quá trình khảo sát tác giả tìm
hiểu sâu hơn về tình trạng “chủ động đƣa quà” hay chi phí không chính thức này
cho các cán bộ, các thanh tra, kiểm tra. Tuy rằng đối với một số lƣợng nhỏ các
doanh nghiệp, các cuộc thanh, kiểm tra có thể tạo ra những phiền hà, nhũng nhiễu
từ cơ quan quản lý. Doanh nghiệp đôi khi thấy đƣợc việc đƣa “phong bì” là một
cách để giảm bớt gánh nặng của thanh tra cũng nhƣ giảm xác suất bị phạt. Các
doanh nghiệp cũng cho rằng hiếm khi cán bộ thanh kiểm tra đòi hỏi các khoản này
song “Luật bất thành văn” chủ động đƣa quà dù không bị đòi quà (chiếm 59%) Sự
phổ biến của hoạt động này chỉ ra mức độ nghiêm trọng của tham nhũng ở nƣớc ta.
Nếu không có các biện pháp cấp bách cũng nhƣ lâu dai có thể chúng ta rất dẽ bị các
đối tác nƣớc ngoài chọn nƣớc khác để đầu tƣ mà bỏ qua Việt Nam bởi những rào
cản không đáng có này. Vậy giải pháp nào cho vấn đề này cải thiện chỉ số thiết chế
pháp lý nhằm nâng cao NLCT cấp tỉnh cho tỉnh Bắc Giang.
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố cần hạn chế các cuộc kiểm tra
đối với doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, các cuộc kiểm tra, thanh tra cần phải xây dựng
đăng ký từ đầu năm với Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh).
130
Chỉ kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm, nếu sau khi kiểm tra không
phát hiện các vi phạm thì các đơn vị kiểm tra phải trình rõ nguyên nhân và chịu
trách nhiệm trƣớc Chủ tịch UBND tỉnh.
Chỉ đạo các địa phƣơng tuyệt đối không đƣợc yêu cầu các Nhà đầu tƣ hỗ trợ
kinh phí hoặc đầu tƣ các hạng mục công trình ngoài các nội dung đăng ký đầu tƣ,
phƣơng án bồi thƣờng GPMB và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
4.2.2.2. Đối với chỉ số đào tạo lao động
Với các kết quả điều tra và đã phân tích ở chƣơng 3, có thể dễ dàng nhận thấy
quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Bắc Giang đòi hỏi phải có nguồn
nhân lực chất lƣợng cao, có kỹ năng chuyên môn giỏi, tác phong công nghiệp. Chất
lƣợng nguồn nhân lực phải đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhà tuyển dụng tại các vị trí:
Giám đốc điều hành/quản lý; Quản lý giám sát; Cán bộ kỹ thuật rất; Công nhân - lao
động phổ thông và Kế toán. Đặc biệt là nhân lực có tay nghề cao, chiến lƣợc đào tạo
nguồn nhân lực của Bắc Giang phải tiếp cận đƣợc trình độ và cơ cấu nhân lực khu
vực và quốc tế. Để đảm bảo thực hiện đƣợc giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
trong thời gian tới, Hƣng Yên cần thực hiện tốt một số yêu cầu cụ thể sau:
Một là, Rà soát nhu cầu nguồn nhân lực và các lĩnh vực cần thu hút lao động,
đây là một trong những vấn đề quan tâm đặc biệt của chính quyền tỉnh, công tác dự
báo đón đầu về nhu cầu sử dụng lao động phải chính xác và phải đƣợc xem là một
vấn đề kinh tế chứ không phải là chính sách xã hội. Việc định hƣớng phát triển các
ngành, nghề để thu hút các dự án vào đầu tƣ tại tỉnh nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh đƣợc xác lập là một nội dung quan trọng của chính quyền tỉnh Bắc Giang. Vì
vậy, để tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng cao cần phải gắn kết, đi kèm với định
hƣớng phát triển các làng nghề, nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp. Để giành
đƣợc lợi thế cạnh tranh ở những ngành, nghề mà các doanh nghiệp đang đầu tƣ mới,
cần thiết phải cung cấp đƣợc nguồn nhân lực có kỹ năng và năng lực làm việc cao, ý
thức của ngƣời lao động đƣợc đào tạo phải đúng tác phong, kỷ luật công nghiệp.
Công tác rà soát kỹ lƣỡng về nhu cầu nguồn nhân lực từ các doanh nghiệp và xu
hƣớng ngành, nghề sẽ phát triển trong tƣơng lai phải đƣợc đặt trong quy hoạch phát
triển chung về kinh tế - xã hội để tránh lãng phí nguồn ngân sách của tỉnh. Theo tình
131
hình thực tế hiện nay, các ngành, nghề công nghiệp và xây dựng, dịch vụ chiếm
phần lớn trong cơ cấu kinh tế (trên 60%), vì vậy việc rà soát, nắm chắc về quy mô
sức cầu lao động phải thật cụ thể, từ đó có kế hoạch để tăng giảm sức cung nguồn
nhân lực.
Nguồn nhân lực của tỉnh dồi dào sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp một cách
hiệu quả lao động đến với các doanh nghiệp thông qua các quan hệ tiền lƣơng và
trình độ kỹ năng của ngƣời lao động đƣợc đào tạo. Vì thế, các sở, ban, ngành chức
năng của tỉnh cần thiết phải nghiên cứu đặc điểm này của thị trƣờng lao động mang
ý nghĩa quan trọng cho các chính sách phát triển nguồn nhân lực, từ đó cung cấp
nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Giang.
Hai là, tăng cƣờng gắn kết mối quan hệ giữa các cơ sở đào tạo với nhà tuyển
dụng nhằm tiếp tục đảm bảo chất lƣợng nguồn nhân lực khi cung cấp cho thị
trƣờng. Thực tế khi tiến hành điều tra, tác giả nhận thấy các KCN lớn có yêu cầu
đòi hỏi về lao động rất chặt chẽ, một số cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh đã có
động tác tiếp xúc hai chiều từ doanh nghiệp đến với cơ sở đào tạo và ngƣợc lại.
Nhƣng để đảm bảo tính đồng đều, chính quyền tỉnh cần thiết phải có chính sách, cơ
chế hỗ trợ để các cơ sở đào tạo đƣợc tiếp xúc, nắm bắt thông tin yêu cầu của nhà
tuyển dụng lao động, từ đó điều chỉnh kế hoạch hƣớng tới mục tiêu yêu cầu của nhà
tuyển dụng. Quan hệ chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo nghề và nhà tuyển dụng phải
đƣợc diễn ra linh hoạt, nhanh nhậy trong cơ chế chung của các quy luật kinh tế đang
tồn tại, muốn vậy chính quyền tỉnh nhất thiết phải kiểm soát chặt chẽ từ chính sách
dự báo, đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo giữ đƣợc các tiêu chuẩn chung, đồng thời
phải tránh cản trở tới quan hệ này. Bên cạnh một số ít các cơ sở đào tạo nghề tự thân
đã kết nối thành công với các KCN, doanh nghiệp lớn nhƣ trƣờng Đại học Nông Lâm
Bắc Giang và 6 trƣờng cao đẳng và các trƣờng nghề trong tỉnh. Các cơ sở đào tạo này
có đƣợc thành công nhờ sự kết nối mật thiết với doanh nghiệp về yêu cầu lao động.
Với trên 11 cơ sở đào tạo nghề hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, thì cần phải có
sự điều chỉnh từ một trung tâm hành chính quyền lực để đảm bảo các sản phẩm từ các
cơ sở đào tạo nghề thoả mãn nhu cầu lao động của gần 5.000 doanh nghiệp.
132
Tỉnh cần phải hƣớng dẫn, chỉ đạo tốt việc hƣớng nghiệp cho thanh niên, học
sinh trên địa bàn tỉnh thông qua các chƣơng trình tiếp xúc giữa nhà tuyển dụng với
thanh niên, học sinh ngay từ trƣờng THPT. Công tác định hƣớng nghề trên thực tế
đã cho thấy rất quan trọng và hiệu quả, bởi việc nắm bắt thông tin từ ngƣời đƣợc
hƣớng nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề so với yêu cầu của doanh nghiệp có sự gắn
kết rất chặt chẽ với nhau, đây cũng là biện pháp đồng thời tránh sự lãng phí nguồn
lực cho xã hội.
Ba là, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh là một
trong những yêu cầu rất quan trọng và cốt lõi trong cả quá trình đào tạo nguồn nhân
lực. Để đạt đƣợc mục tiêu này, các cơ sở đào tạo nghề trong quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực cần phải có sự tự đổi mới mạnh mẽ, trong đó phát triển trình độ,
kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên là cực kỳ quan trọng, phải có các chƣơng trình
thực nghiệm giữa kiến thức giảng dạy với yêu cầu vận hành thực tế tại các dây
chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Bắt đầu từ chính giảng viên, phải tiếp tục có kế
hoạch đƣợc đào tạo bổ sung, nâng cao trình độ từ đó có khả năng tiếp nhận các giáo
trình tiên tiến từ những chuyên ngành khác nhau. Tỉnh Bắc Giang cần thiết phải xây
dựng sự liên kết vùng với những cơ sở đào tạo nghề ở các tỉnh, thành phố liền kề
nhƣ Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh nhằm đổi mới chất
lƣợng đào tạo nghề từ phƣơng pháp giảng dạy, nội dung giáo trình để cung cấp
nguồn lao động chất lƣợng cao cho cả khu vực các tỉnh Miền núi phía Bắc nói
chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng.
Trƣớc mắt, lựa chọn các cơ sở giáo dục và đào tạo nghề sẵn có trên địa bàn
tỉnh làm trọng tâm đầu tƣ cho kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao
của tỉnh. Các trƣờng đại học, cao đẳng khối kỹ thuật, nghề nhƣ trƣờng Đại học
Nông Lâm Bắc Giang, Cao đẳng kinh tế công nghiệp Bắc Giang, Cao đẳng nghề
Bắc Giang,… để đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao góp phần nâng cao tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề ở tất cả các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Bốn là, thu hút chuyên gia trình độ cao về làm việc tại địa bàn tỉnh theo tinh
thần nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Giang. Việc thu hút các chuyên gia hay lao động
có kỹ năng sẽ là một đặc điểm quan trọng, then chốt của quá trình nâng cao năng lực
133
cạnh tranh nhằm thu hút đầu tƣ. Vì vậy, phải tiếp tục cụ thể hoá các chính sách để thu
hút lao động trình độ cao, có kỹ năng giỏi bằng sự điều chỉnh kịp thời với giá trị kinh
tế ƣu đãi dành cho. Nền kinh tế hiện nay của tỉnh Hƣng Yên rất cần thiết sự góp sức
của đội ngũ lãnh đạo tỉnh, đội ngũ chuyên gia trình độ cao để làm tốt công tác quản lý
nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội những năm tới. Cần tiếp tục khuyến khích cán
bộ tham gia học tập nâng cao trình độ theo các đề án của trung ƣơng, các chƣơng
trình đào tạo theo kế hoạch của tỉnh bằng nguồn ngân sách trung ƣơng và ngân sách
tỉnh. Phát triển thị trƣờng lao động trên địa bàn tỉnh, thông qua các chính sách hỗ trợ
các cơ sở giáo dục và đào tạo nghề, trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh để mời gọi
lao động có kỹ năng tốt từ các tỉnh lân cận nhƣ Hà Nội, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Thái
Nguyên, và các tỉnh khác… tới Bắc Giang làm việc.
Điều kiện thực hiện giải pháp:
Để thực hiện tốt giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang, bên cạnh việc triển khai một chính sách hợp lý, cần thiết phải
bố trí nguồn kinh phí bảo đảm cho kế hoạch phát triển nguồn nhân lực Bắc Giang
giai đoạn từ nay tới năm 2025 khoảng 6.643 tỷ đồng. Vậy để đảm bảo nguồn vốn
này, cần thiết có sự phân bổ trong cơ cấu vốn, trong đó nguồn vốn đầu tƣ từ ngân
sách nhà nƣớc và các chƣơng trình, dự án giải quyết việc làm tổng thể của các sở,
ngành theo ngành dọc khoảng 30 - 40%, nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp
khoảng 11 - 12%, nguồn vốn ODA khoảng 14 - 15%, huy động từ ngƣời đƣợc đào
tạo 28 - 29%, các nguồn khác khoảng 5 - 6% (UBND tỉnh Bắc Giang, 2016).
Về chủ trƣơng, chính sách chung cân đối và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho
phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển nông nghiệp nông thôn, trong đó đối với
trƣờng Đại học nông lâm Bắc Giang cần có cơ chế riêng của tỉnh nhƣ việc phân bổ
giao chỉ tiêu đào tạo cho trƣờng nằm trong khuôn khổ biên chế bổ sung số lƣợng
giáo viên các huyện, thành phố tỉnh Bắc Giang. Trƣờng cần có chƣơng trình ký kết
đào tạo theo yêu cầu riêng của tỉnh phát triển lao động kỹ năng giỏi bởi phần lớn
dân số của tỉnh vẫn đang ở nông thôn, để làm tốt việc này, tỉnh phải điều tiết nguồn
vốn từ các kênh khác nhau thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Quỹ quốc
gia giải quyết việc làm. Gắn liền với chính sách thu hút lao động có trình độ tay
134
nghề cao, kỹ năng giỏi cần làm tốt việc phân luồng, hƣớng nghiệp cho thanh niên,
học sinh, cụ thể bố trí kinh phí giao Sở lao động thƣơng binh và xã hội tỉnh, Đoàn
thanh niên tỉnh, Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh tổ chức hƣớng nghiệp theo Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 Tỉnh Bắc Giang.
4.2.2.3. Đối với chỉ số tính năng động của các nhà lãnh đạo
Cảm nhận của Doanh nghiệp về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tƣ
nhân là thấp, đạt 35,43% (năm 2016 là 41%). Bên cạnh đó, tỷ lệ doanh nghiệp cho
rằng các giải pháp chỉ đạo của UBND tỉnh vẫn chƣa đƣợc thực hiện nghiêm ở cấp cơ
sở: Có 76,47% số doanh nghiệp đƣợc hỏi cho rằng “Có những sáng kiến hay ở cấp
tỉnh nhƣng chƣa đƣợc thực thi tốt ở các Sở, ngành” (năm 2016 là 79.1%); đồng thời
có 61,95% số doanh nghiệp cho rằng “Lãnh đạo tỉnh có chủ trƣơng, chính sách đúng
đắn nhƣng không đƣợc thực hiện tốt ở cấp huyện” (năm 2016 chỉ là 71%). Vậy nhóm
nhân tố nào ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất và cần đƣợc cải thiện ngay.
Các văn bản hành chính ỏ cả 3 cấp quản lý chƣa phù hợp: Các văn bản chính
sách của UBND xã, (phƣờng) chƣa phù hợp, tạo điều kiện cho môi trƣờng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp (ND1-2.60điểm); Các văn bản chính sách của UBND
huyện (thành phố) và thành phố chƣa phù hợp, tạo điều kiện cho môi trƣờng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đều đạt (ND2 và ND3- 2.63điểm).
Chƣa có tính sáng tạo, đơn giản hoá các TTHC tại xã, (phƣờng); huyện, thành
phố và Tỉnh với số điểm trung bình từ 2.36 điểm đến 2.65 điểm. Điều đó cho thấy
Các thủ tục hành chính vẫn còn làm việc theo nguyên tắc truyền thống, chƣa có tính
sáng tạo để đơn giản hoá trong các công tác quản lý Thủ tục hành chính công. Vì vậy
cần thay đổi tƣ duy ngay trong công việc nhƣ ứng dụng công nghệ trong công tác
quản lý tại thành phố bằng các thiết bị thông minh (máy chấm công, thiết bị camera
giám sát, các phần mềm hỗ trợ bằng máy tính,…) để tránh tình trạng nhân viên đến
muộn về sớm khi mà các doanh nghiệp đến làm việc phải chờ đợi lâu. Chính quyền
cấp xã, phƣờng chƣa nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy vai trò, tính năng động
và tiên phong (ND16- 2.11 điểm) đƣợc các doanh nghiệp đánh giá kém nhất trong
công tác phục vụ, Chính quyền tỉnh chƣa nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy
vai trò, tính năng động và tiên phong của lãnh đạo(ND18- 2.71 điểm). Vì vậy, nên khi
135
triển khai các văn bản chính sách ở cấp tỉnh đƣa ra ý tƣởng rất tốt nhƣng thực thi ở
doanh nghiệp rất dở (D11-2.77 điểm). Các văn bản từ trên triển khai xuống không có
sự giám sát nên kết quả thực hiện không cao ảnh hƣởng rất nhiều đến hoạt động của
doanh đôi khi nó mang tính hình thức, phong trào.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh thế mạnh cũng là điểm yếu của tỉnh: GTVT trong tỉnh
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu (ND26-2.40 điểm), Vấn đề môi trƣờng: hệ thống xử lý
chất thải chƣa đƣợc UBND tỉnh quan tâm(ND28-2.79 điểm), Tỉnh đã có chính sách
riêng gì cho các DNNVV(ND30-2.86 điểm). Để giúp cho các doanh nghiệp phát triển
bền vững tỉnh nên có những chính sách cụ thể trong thu hút, hỗ trợ song song với đó
là phát triển cơ sở hạ tầng GTVT, bƣu chính viễn thông và các dịch vụ hỗ trợ khác
nhăm thu hút Vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.
Trong những năm qua các nhà lãnh đạo các cơ quan đã tích cực có nhiều biện
pháp nhằm cải thiện điểm số, song so với hiệu quả đem lại chƣa cao và các doanh
nghiệp chƣa thoả mãn với những gì mà chính quyền tỉnh đem lại, nếu để tình trạng
kéo dài thì nỗ lực của tỉnh trong thu hút vốn đầu tƣ cũng nhƣ nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh bị giảm sút. Vậy biện pháp có thể coi là cấp bách đó là:
Nâng cao tính năng động tiên phong của lãnh đạo tỉnh và thiết chế pháp lý, tăng
cƣờng đối thoại và động viên khen thƣởng kịp thời đối với doanh nghiệp.
Các thành viên UBND tỉnh phải đi tiên phong trong công tác đổi mới tƣ duy
lãnh đạo, lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp và ngƣời dân, đi sâu đi sát, hƣớng mạnh
về cơ sở; căn cứ vào các quy định của Trung ƣơng để đƣa ra các quyết sách sáng tạo,
phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng.
Kịp thời giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo của các doanh nghiệp về các
vấn đề khó khăn trong giải quyết thủ tục hành chính, thanh tra, kiểm tra, những
vấn đề nhũng nhiễu của cán bộ công quyền. Nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp thông qua hoà giải của các tổ chức hội doanh nghiệp và các cơ quan chức
năng. Phối hợp với Toà án nhân dân tỉnh để nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh
chấp về kinh tế khi doanh nghiệp khởi kiện, tạo niềm tin cho doanh nghiệp vào hệ
thống toà án, tƣ pháp.
Lãnh đạo UBND tỉnh gặp gỡ, đối thoại với đại diện cộng đồng các doanh
nghiệp, định kỳ 1 quý/1lần hoặc đột xuất theo đề nghị của các tổ chức hội doanh
136
nghiệp. Lãnh đạo UBND các huyện, TP cần duy trì thƣờng xuyên công tác đối thoại,
giải quyết triệt để, kịp thời các khó khăn vƣớng mắc của doanh nghiệp, có kế hoạch
gặp mặt các doanh nghiệp tại địa phƣơng theo định kỳ hàng năm. Các sở, ngành cần
phối hợp với các tổ chức hội doanh nghiệp tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp về
các vấn đề có tính bức xúc, nhƣ: Tiếp cận nguồn vốn, tiếp cận đất đai, cung ứng
nguồn nhân lực, thuế… Trƣớc khi ban hành các văn bản có liên quan đến quyền lợi,
trách nhiệm của các doanh nghiệp cần tổ chức lấy ý kiến tham gia của doanh nghiệp
hay đại diện các doanh nghiệp (các tổ chức hội doanh nghiệp).
Công bố "đƣờng dây nóng" (SĐT: 3511999, hoạt động từ ngày 15/01/2009)
của Văn phòng UBND tỉnh lên các phƣơng tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp
kịp thời phản ánh các bức xúc khó khăn đến Lãnh đạo UBND tỉnh.
Các tổ chức hội doanh nghiệp thƣờng xuyên nắm thông tin phản ánh và tâm tƣ
nguyện vọng của các doanh nghiệp, định kỳ 1 tháng/lần hoặc đột xuất báo cáo UBND
tỉnh để giải quyết kịp thời khó khăn cho doanh nghiệp.
Định kỳ hàng năm/1 lần (vào dịp ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10) tổ chức
khen thƣởng các doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu. Ngoài ra có thể khen thƣởng
đột xuất doanh nghiệp, doanh nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, đóng góp tích cực công tác từ thiện, xã hội
4.3. Các giải pháp đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh
4.3.1. Các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có tồn tại, phát triển tăng đƣợc lợi thế cạnh tranh và nhƣ vậy chỉ
số năng lực cạnh tranh cũng đƣợc cải thiện nâng cao. Điều đó đƣợc thể hiện qua năng
lực tài chính của DN và đƣợc thể hiện ở quy mô vốn, khả năng huy động và sử dụng
vốn có hiệu quả, năng lực quản lý tài chính,.. trong DN. Do đó, việc sử dụng vốn - là
một yếu tố sản xuất cơ bản và là một đầu vào của doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng
vốn có hiệu quả, quay vòng vốn nhanh có ý nghĩa rất lớn trong việc làm giảm chi phí
vốn, giảm giá thành sản phẩm. Đồng thời, vốn còn là tiền đề đối với các yếu tố sản
xuất khác.
Việc huy động vốn kịp thời nhằ đáp ứng vạt tƣ, nguyên liệu, thuê nhâ công,
mua sắm thiết bị, công nghệ… năng lực tài chính phản ánh sức mạnh kinh tế của DN,
137
là yêu cầu đầu tiên, bắt buộc phải có nếu muốn DN thành công trong kinh doanh và
nâng cao NLCT.
Kêt quả khảo sát cho thấy gần một nửa tổng số DN đƣợc khảo sát trên địa bàn
tỉnh hiện nay rơi vào tình trạng thiếu vốn, nhu cầu vốn cao trong khi khả năng tiếp
cận vốn vay ngân hàng gặp nhiều trở ngại. Từ thực trạng này theo NCS, các DN trên
địa ban cần:
Củng cố và phát triển nguồn vốn, tăng vốn tự có, tăng khả năng huy động vốn
dƣới nhiều hình thức. Đồng thời, các DN cũng cần sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tạo lòng tin đối với khách hàng, với ngân
hàng và với ngƣời cho vay khác.
Cân nhắc đến các kênh huy động vôn khác thay vì tập trung vay ngân hàng với
lãi suất cao nh hiện nay.
DN cần tham gia vào các tổ chức, các hiệp hội DN nhằm cải thiện mối quan hệ
với các DN khác, với ngân hàng và các tổ chức cung ứng vốn. Cùng tham gia các DN
sẽ có tiếng nói trọng lƣợng hơn trong đề xuất với Chính phủ, chính quyền tỉnh đặc
biệt là các đề xuất có liên quan và tiếp cận đƣợc nguồn vốn.
4.3.2. Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực
Ngoài vấn đề về tài chính thì DN cũng cần có đƣợc đội ngũ lao động đủ khả
năng đáp ứng đƣợc yêu cầu kinh doanh trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay
gắt của nền kinh tế thị trƣờng. Vậy DN cần tập trung các giải pháp sau:
Bố trí, sắp xếp hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và lao động hiện có ở DN. Về
chính sách sử dụng cần chú ý đế sự nỗ lực cố gắng của ngƣời lao động kết quả hoàn
thành nhiệm vụ để đề bạt thăng tiến, tạo sự cạnh tranh và tạo điều kiện cho ngƣời lao
động giỏi có cơ hội thể hiện năng lực của mình.
Tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của ngƣời lao động với DN bằng các
chính sách nhƣ: đầu tƣ cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc làm ổn định cho ngƣời lao
động kể cả khi có biến động. Xây dựng chế đọ tiền lƣơng, tiền thƣởng theo hƣớng
khuyến khích ngƣời lao động.
DN kết nối với các cơ sở đào tạo tại tỉnh để nâng cao chất lƣợng lao động thay
vì để ngƣời lao động cũng nhƣ mỗi DN tự thân vận động.
138
4.3.3. Liên kết trong kinh doanh
Do quy mô nhỏ, các DNNVV thƣờng gặp khó khăn trong việc thỏa mãn nhu
cầu đa dạng của khách hàng, đặc biệt là cung ứng gói sản phẩm trọn gói Liên kết
trong cung ứng sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nhƣ liên kết cung
ứng trong dịch vụ: nhà hàng- khách sạn -hãng taxi-công ty du lịch, hay liên kết chéo
sản phẩm.
Tỉnh nằm trên đƣờng vành đai giao thông quốc tế trọng điểm Hà Nộ - Hải
Phòng - QuảngNinh, là điểm giao thông quan trọng vận chuyển của các tỉnh phía
Bắc. Do vậy rất cần đến sự liên kết cùng phát triển.
139
Kết luận chƣơng 4
Trƣớc khi đƣa ra giải pháp nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh, NCS tìm hiểu định
hƣớng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018-2015. Trên cơ sở căn
cứ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cho từng lĩnh vực nhƣ: Công nghiệp-
xây dựng, mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp và mục tiêu phát triển ngành
thƣơng mại dịch vụ.
Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng chƣơng 3 chỉ ra đƣợc các nhân tố
tác động có ảnh hƣởng lớn đến các chỉ số NLCT cấp tỉnh, trên cơ sở đó NCS đƣa
ra các nhóm chỉ số thấp điểm và giảm điểm cho từng nhóm đối tƣợng là: Các nhà
lãnh đạo, các doanh nghiệp nhằm nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh trong giai đoạn
2018-2025.
140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài “Nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh cho tỉnh Bắc Giang”,
luận án đã đạt đƣợc các kết quả sau:
Một là: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chỉ số năng lực cạnh tranh và
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu tổng quan các tài liệu về năng lực cạnh tranh
ở các cấp độ đã đƣợc nhiều học giả trên thế giới và của Việt Nam nghiên cứu và
công bố, vì chƣa có một khái niệm chuẩn đƣợc công nhận trong phần này trên cơ
sở kế thừa các khái niệm của các nhà nghiên cứu trƣớc đó tác giả mạnh dạn đƣa ra
các khái niệm về NLCT, khái niệm NLCT cấp tỉnh và khái niệm nâng cao chỉ số
NLCT cấp tỉnh trong luận án; Vai trò của nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh rất cần
thiết cho thu hút vốn đầu tƣ, tăng trƣởng kinh tế; Các yếu tố ảnh hƣởng đến chỉ số
NLCT cấp tỉnh và Mối quan hệ nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số
NLCT cấp tỉnh.
Nghiên cứu thực trạng nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại Việt
Nam giai đoạn 2006-2017 của các khu vực: Miền núi phía Bắc, Vùng đồng bằng
Sông Hồng, Vùng duyên hải Miền Trung, Khu vực Tây Nguyên, Vùng Đông Nam
Bộ và Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long bằng phân tích nhóm chỉ số tăng điểm,
thấp điểm để chỉ ra các nguyên nhân ảnh hƣởng đến từng chỉ số và làm cho các chỉ
số đó bị thấp điểm và giảm điểm.
Nghiên cứu thực tiễn các bài học nâng cao năng lực cạnh của các nƣớc trên
thế giới và nâng cao chỉ số NLCT tại Việt Nam, tác giả tìm hiểu 3 tỉnh tiếp giáp với
tỉnh Bắc Giang là các tỉnh Quảng Ninh; tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Thái Nguyên để rút ra
bài học cho tỉnh Bắc Gian trong việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh để thu hút
đầu tƣ, phát triển doanh nghiệp và ổn định kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh của địa phƣơng và đây là lý do tác giả lựa chọn đề tài này làm đề tài
nghiên cứu cho mình.
141
Hai là: Nghiên cứu xác định nguyên nhân làm cho một số chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2017 bị thấp điểm và
giảm điểm.
Bằng việc sử sụng các phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp, luận án đã xác định
đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh cho tỉnh Bắc Giang phù hợp
với đặc điểm của các đối tƣợng nghiên cứu đồng thời xây dựng đƣợc các chỉ tiêu đo
lƣờng của từng thang đo các yếu tố này. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trƣớc,
luận án đã bổ sung thêm phƣơng pháp nghiên cứu tìm hiểu các nguyên nhân làm
cho chỉ số NLCT cấp tỉnh bị thấp điểm và giảm điểm, đồng thời kiểm định và phát
triển thang đo yếu tố này. Đây là một nội dung mới mà chƣa có nghiên cứu nào thực
hiện trƣớc đây.
Xác định nguyên nhân ảnh hƣởng đến từng chỉ số NLCT cấp tỉnh bị thấp điểm
và giảm điểm đồng thời nghiên cứu các yếu tố cấu thành nên chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là quá trình xem xét, đánh
giá tổng thể môi trƣờng kinh doanh của một địa phƣơng, trong đó là chất lƣợng điều
hành xây dựng và phát triển nền kinh tế của chính quyền cấp tỉnh. Nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh ngày càng trở nên quan trọng và có tác động mạnh mẽ tới nền
kinh tế và hình ảnh của địa phƣơng, sự cần thiết phải làm rõ mối liên hệ giữa các yếu
tố tạo dựng năng lực của môi trƣờng kinh doanh cấp tỉnh, đó là mối liên hệ giữa thu
hút đầu tƣ với các quan điểm sâu sắc đƣợc thể hiện trong chính sách mà chính quyền
tỉnh ban hành cùng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp dân doanh. Đồng
thời các điều kiện khác phải đƣợc chuẩn bị tạo thành tổ hợp để đón nhận làn sóng đầu
tƣ nhƣ hệ thống cung cấp nguồn nhân lực, hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Luận án đã bổ sung vào hệ thống lý luận về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và hệ
thống chỉ tiêu nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong điều kiện thực tế hiện
nay. Nghiên cứu trên đã phân tích rõ ràng, cụ thể về vai trò của chính quyền cấp
tỉnh trong nâng cao năng lực cạnh tranh, sự tích hợp giữa các mối quan hệ mục tiêu
của doanh nghiệp với lợi ích của địa phƣơng, ngƣời dân, từ đó tăng cƣờng khả năng
sáng tạo, chủ động của chính quyền cấp tỉnh ở mọi cấp độ và sự linh hoạt của chính
sách phù hợp với thực tiễn.
142
Ba là: Đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến 2025 nhằm tăng điểm cho các chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Giang bị thấp điểm và giảm điểm trong giai
đoạn qua
Căn cứ vào số liệu PCI giai đoạn 2006-2016 và kết quả khảo sát của tác giả về
xác định nguyên nhân ảnh hƣởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh của tỉnh Bắc Giang năm
2017. Căn cứ vào định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và căn cứ vào các văn
bản pháp quy khác tác giả mạnh dạn đƣa ra một số các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số
PCI cho tỉnh Bắc Giang theo các nhóm chỉ số bị thấp điểm và giảm điểm.
Nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu
tƣ tại tỉnh Bắc Giang đã sớm đƣợc lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc
Giang chú trọng và quan tâm triển khai theo hệ thống các sở, ban, ngành để nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Hơn 20 năm qua, nền kinh tế Bắc Giang đã tăng
trƣởng một cách bền vững, chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện, các
vấn đề an sinh xã hội đƣợc quan tâm làm tốt, điều này cho thấy hiệu quả của sự
sáng suốt lãnh đạo từ chính quyền cấp tỉnh đối với thu hút đầu tƣ phát triển kinh tế -
xã hội. Thực tế những chính sách về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ƣu tiên các ngành
nghề phát triển, quy hoạch các KCN, CCN, làng nghề truyền thống, cơ sở hạ tầng
đƣờng giao thông và cải cách thủ tục hành chính đã đƣợc thực hiện có hiệu quả, thể
hiện đƣợc khả năng thích ứng và phán đoán xu hƣớng môi trƣờng kinh doanh của
chính quyền tỉnh Bắc Giang. Tuy nhiên, từ nghiên cứu thực tế, kết quả tăng trƣởng
kinh tế hàng năm cho thấy, vẫn có nhiều hạn chế giữa tiềm năng của tỉnh Bắc Giang
với mục tiêu tăng trƣởng đầu tƣ đề ra. Thách thức đáng đƣợc quan tâm là sự đồng
thuận giữa nhà đầu tƣ và chính quyền tỉnh Bắc Giang và lợi ích của ngƣời dân cần
tiếp tục đƣợc thống nhất hài hòa. Trong khi thu hút đầu tƣ, phát triển công nghiệp -
xây dựng và dịch vụ, nông, lâm nghiệp và thủy sản đều cần đƣợc quan tâm.
Trong thời gian tới chính quyền tỉnh Bắc Giang cần tiếp tục chú trọng tới
những khó khăn chung của nền kinh tế đang tác động mạnh tới tiến độ thực hiện các
chính sách phát triển kinh tế của Bắc Giang nhƣ: 1- Chính sách về hỗ trợ doanh
nghiệp, chính sách thu hút đầu tƣ cùng với việc CCTTHC phải đƣợc triển khai, phổ
biến kịp thời nên tạo đƣợc nhiều lợi thế trong nâng cao năng lực cạnh tranh. Hành
lang văn bản còn chƣa mở hết giới hạn ở các khu vực kinh tế, nhất là khối kinh tế
143
nông lâm nghiệp và thủy sản còn thiếu các dự án đầu tƣ có trình độ công nghệ cao.
Khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc còn khó khăn nhƣ việc thiếu vốn của doanh nghiệp
dân doanh, khó tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng, trình độ công nghệ còn thấp,
mặc dù khu vực kinh tế này rất năng động, tạo đƣợc nhiều việc làm; 2- Công tác
quy hoạch các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh đã sớm đƣợc chứng nhận phê duyệt,
song thực tế mới có 6 KCN đang đƣợc tập trung khai thác, cơ sở hạ tầng. So với
tiềm năng về vị trí địa lý của Bắc Giang với các tỉnh, thành phố trong khu vực các
tỉnh Miền núi phía Bắc, thì hiệu quả khai thác các KCN, CCN còn hạn chế rất
nhiều, lãng phí tài nguyên đất do một số dự án chậm triển khai; 3- Chất lƣợng và số
lƣợng lao động luôn là những vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tƣ, đồng
thời đây cũng là tiền đề vững chắc để hỗ trợ cho năng suất và tăng trƣởng năng suất
trong các lĩnh vực thu hút đầu tƣ. Trong thời gian qua, tỉnh Bắc Giang đã có nhiều
thành công phát triển hệ thống trƣờng đào tạo nghề, trung tâm giới thiệu việc làm
đƣợc tổ chức chặt chẽ, ngƣời lao động sau đào tạo cơ bản đã đáp ứng đƣợc yêu cầu
của nhà tuyển dụng. Song những bất cập giữa nội dung các chƣơng trình đào tạo
nghề với yêu cầu làm việc thực tế của các doanh nghiệp, tỷ lệ ngƣời lao động qua
đào tạo nghề còn thấp, trình độ, ý thức công nghiệp chƣa đƣợc chú trọng rèn luyện,
mặc dù chi phí giao dịch, đào tạo nghề của tỉnh Bắc Giang và các doanh nghiệp bỏ
ra hàng năm là khá cao; 4- Công tác xây dựng, nâng cấp, tu bổ các tuyến đƣờng
giao thông chính, có vai trò huyết mạch của Bắc Giang bị chậm lại về thời gian khai
thác, điều này có khả năng làm mất đi cơ hội đón nhận đầu tƣ từ bên ngoài so với
các tỉnh bạn có vị trí địa lý lân cận.
2. Kiến nghị
1) Về phía Trung ƣơng
Để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cho tỉnh Bắc Giang, tỉnh cần tiếp tục
có các chƣơng trình hành động đổi mới chiến lƣợc thu hút sự quan tâm rộng rãi của
các nhà đầu tƣ, mở ra khả năng từng bƣớc xây dựng lợi thế từng lĩnh vực cụ thể tạo
ra những khác biệt lớn về lợi thế cạnh tranh. Chính phủ cần thiết thể hiện vai trò vô
cùng quan trọng trong việc hoạch định tầm vĩ mô của kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội đất nƣớc, vì vậy nội dung các chính sách ban hành cần tính toán phù hợp với
tất cả các vùng miền và lĩnh vực quy định. Chính sách của Chính phủ có sự tác
144
động mạnh mẽ tới các địa phƣơng cấp tỉnh, thành phố theo hƣớng bổ trợ phát triển
kinh tế - xã hội hoặc là hạn chế đối với các địa phƣơng chƣa có sự chuẩn bị nắm bắt
kịp thời. Vì vậy, hành lang thực thi của văn bản pháp luật cần đƣợc sửa đổi kịp thời,
vận dụng triệt để sớm về thời gian nhƣ Luật đầu tƣ, Luật thuế, Luật đất đai, Luật
doanh nghiệp.
Đặc biệt đối với chỉ số chi phí không chính thức: Nhà nƣớc cần thực hiện
nghiêm kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính; giao trách nhiệm cho ngƣời đứng đầu bộ
phận, cơ quan giải quyết các thủ tục pháp lý cho doanh nghiệp. Trƣờng hợp, phát
hiện nhũng nhiễu, nhận chi phí không chính thức thì ngoài trách nhiệm ngƣời trực
tiếp có liên quan, xem xét thi hành kỷ luật, cho thôi việc với ngƣời đứng đầu bộ
phận, cơ quan đó. Có nhƣ vậy, thì mới đảm bảo giám sát có hiệu quả trong nội bộ
cơ quan trong đấu tranh chống chi phí không chính thức.
2) Về phía chính quyền cấp tỉnh, cần thiết phải xây dựng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật thống nhất về nội dung và phù hợp với mục tiêu của tỉnh và
doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tƣ, quan tâm hỗ trợ các trung tâm
đào tạo nghề cho ngƣời lao động, chất lƣợng các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội. Trƣớc mắt cần tập trung vào các công trình giao
thông trọng điểm mang tính quyết định lớn đối với thu hút đầu tƣ, rà soát quy
hoạch các KCN, CCN để đảm bảo hiệu quả trong sử dụng tài nguyên đất, vị trí địa
lý vào phát triển công nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đƣợc hợp
lý. Bên cạnh việc ƣu đãi đối với các dự án đầu tƣ có trình độ công nghệ cao, sản
phẩm có giá trị gia tăng lớn, cần hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nhỏ vì nhóm
doanh nghiệp này nguồn lực hạn chế, phải đối mặt với nhiều thử thách khi tiếp cận
các thị trƣờng nƣớc ngoài.
3) Về phía chính quyền cấp huyện, thành phố, trên cơ sở các chủ trƣơng của
chính quyền tỉnh Bắc Giang, UBND các huyện, thành phố cần chỉ đạo làm tốt công
tác an ninh trật tự tại các KCN, CCN, khu nhà trọ của ngƣời lao động trên địa bàn.
Tuyên truyền trên địa bàn để ngƣời dân thấy đƣợc lợi ích của phát triển công nghiệp
và mục tiêu của thu hút đầu tƣ, giữ mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp và nhân dân
địa phƣơng. Khuyến khích các làng nghề tại địa phƣơng phát triển, gắn kết với
145
chuỗi cung ứng nguyên, vật liệu và sản phẩm với các KCN, CCN, đồng thời thống
kê số lƣợng nhân khẩu độ tuổi lao động để có kế hoạch đào tạo nghề cho lao.
4) Về phía các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc và doanh nghiệp FDI , cần xác
định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với tỉnh Bắc Giang nhƣ thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp thuế, đảm bảo quyền lợi của công dân. Áp dụng trình độ công nghệ,
sản phẩm của doanh nghiệp phải thân thiện với môi trƣờng và ngƣời trực tiếp sản
xuất để từng bƣớc củng cố thƣơng hiệu của doanh nghiệp. Nhà đầu tƣ cũng cần có
trách nhiệm tuyên truyền với các diễn đàn doanh nghiệp, với các nhà đầu tƣ khác về
những chủ trƣơng của chính quyền tỉnh Bắc Giang mời gọi đầu tƣ vào địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
Mặt khác để giải quyết dứt điểm chỉ số thấp điểm nhất trong chỉ số NLCT cấp
tỉnh tại tỉnh Bắc Giang nói chung và các tỉnh khác nói chung, đối với doanh nghiệp
thì ngoài việc nói không với tham nhũng thì cần cố gắng "chính thức hóa" chi phí
không chính thức. Điều này có nghĩa là xem xét thuê doanh nghiệp tƣ vấn chuyên
nghiệp để thực hiện thủ tục có liên quan; theo đó, chi phí tƣ vấn sẽ đƣợc chính thức
hóa thành chi phí kinh doanh. Giải pháp này cũng chƣa thực sự giải quyết đƣợc vấn
đề vì doanh nghiệp vẫn mất chi phí. Tuy nhiên, có tác dụng rất lớn trong xóa bỏ tác
động tiêu cực khác từ chi phí không chính thức.
146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Thị Thanh Xuân (2014), "Nghiên cứu giải pháp phát triển thƣơng mại,
dịch vụ bền vững cho tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí KHCN Đại học Thái Nguyên.
2. Trần Thị Thanh Xuân (2014), "Tỉnh Thái Nguyên tập trung cải thiện 3 chỉ số
thành phần để nâng cao PCI", Tạp chí Kinh tế và dự báo.
3. Trần Thị Thanh Xuân (2015), "Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia: Kinh
nghiệm của một số nƣớc trên thế giới", Tạp chí Kinh tế và dự báo.
4. Trần Thị Thanh Xuân (2015), "Vấn đề cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh ở
tỉnh Bắc Giang", Tạp chí Kinh tế và dự báo.
5. Trần Thị Thanh Xuân (2017), "Cải thiện nâng cao chỉ số " Gia nhập thị trƣờng" cho
các tỉnh Miền núi phía Bắc", Số 657, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 17/2017.
6. Trần Thị Thanh Xuân (2017), Provincial competitiveness under the perspective
of Vietnamese enterprises: Acase study in Bac Giang province, Vietnam 2017
International Journal of Economics, Commerce and Management. United
Kingdom. ijecm.co.uk
7. Trần Thị Thanh Xuân, Đỗ Anh Tài (2017), Provincial competitiveness index
from the perspective of the business: The situation and solution. Case study in
Bac Giang, Vietnam, International Journal of Economics, Commerce and
Management. United Kingdom. ijecm.co.uk
8. Trần Thị Thanh Xuân, Hà Xuân Linh (2017), "Đánh giá năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh dƣới góc nhìn doanh nghiệp", Tạp chí Tài chính, Kỳ 1 - Tháng 9/2017
9. Trần Thị Thanh Xuân, Hà Xuân Linh (2017), Chỉ số năng lực canh tranh cấp
tỉnh dưới góc nhìn doanh nghiệp: Thực trạng và giải pháp, nghiên cứu trường
hợp tỉnh Bắc Giang Việt Nam, Hội thảo khoa học Quốc Gia: Kế toán - kiểm
toán và kinh tế Việt Nam với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0- Tại Đại học
Quy Nhơn, Tháng 11/2017.
Đề tài khoa học cấp cơ sở
10. Trần Thị Thanh Xuân (2014-2015), Nghiên cứu chỉ số gia nhập thị trường và
chỉ số lao động để nâng cao năng lực cạnh tranh cho tỉnh Thái Nguyên, Giấy
chứng nhận: Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp trƣờng:
Xếp loại A; Chủ nhiệm đề tài.
147
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Vũ Thành Tự Anh (2006), "Xé rào ƣu đãi đầu tƣ là cuộc đua chạy xuống đáy",
Thời báo Kinh tế Sài Gòn, số 50/2006, trang 14-17.
2. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng (2011), Phục vụ nghiên cứu các văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Chính trị (2013), Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013, Bộ Chính trị,
về hội nhập quốc tế.
4. Bộ Tƣ pháp (2013), Số 11/BC - BTP, ngày 14/01/2013, Bộ Tư pháp, báo cáo
về tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành,
địa phương trong năm 2012.
5. Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Chính phủ (1997), Số 36/cp, ngày 24/4/1997, Chính phủ, Nghị định về ban
hành quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
7. Chính phủ (2004), Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 30/6/2004, Chính phủ, về
tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Chính phủ (2008), Nghị định Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu kinh tế, số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14/3/2008.
9. Chính phủ (2012), Nghị quyết số 90/NQ-CP, ngày 29/12/2012, Chính phủ,
nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2012.
10. Công ty Cổ phần Thông tin kinh tế đối ngoại (2005), Hưng Yên thế và lực mới
trong thế kỷ XXI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang (2016), Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang
2006,2010,2012,2016, NXB Thống kê, Hà Nội.
12. CRV-Công ty cổ phần xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam (2010),
Báo cáo thường niên: Chỉ số tín nhiệm Việt Nam 2009.
13. Cục Thống kê tỉnh. Niên giám thống kê 2016, NXB Thống kê, Hà Nội.
14. Bạch Thụ Cƣờng (2002), Bàn về cạnh tranh toàn cầu, NXB Thông tấn, Hà Nội.
148
15. Lƣơng Gia Cƣờng (2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, NXB Giao
thông vận tải, Hà Nội.
16. Nguyễn Đăng Doanh, Nguyễn Thị Kim Dung và Trần Hữu Hân (1998), Nâng
cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước, NXB Lao động, Hà Nội.
17. Nguyễn Đinh Dƣơng (2014), Một số vấn đề về năng lực cạnh tranh của thành
phố Hà Nội.
18. Dƣơng Chí Dũng (2009), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Micheal E.Porter,
NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
19. Báo cáo “Nghi quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVIII nhiệm kỳ
2015-2020” năm 2015.
20. Viên Thế Giang (2011), "Một số ý kiến về cạnh tranh không lành mạnh trong
hoạt động ngân hàng ở Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng, số 15/2011, trang 13-19.
21. Bùi Thị Thanh Hà (2000), Từ điển Bách khoa Việt Nam - tập 1, NXB Từ điển
Bách khoa, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, NXB
Thông tấn, Hà Nội.
23. Hồ Đức Hùng và các đồng sự (2005), Marketing địa phương của thành phố
Hồ Chí Minh, NXB Văn Hóa Sài Gòn.
24. Vũ Văn Hòa (2013), Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao và hàm ý chính sách cho Việt Nam, Thông tin và Dự
báo kinh tế xã hội, số 95, 11/2013, trang 8-12.
25. Trần Kim Hào và các đồng sự (2008), Xây dựng văn hóa doanh nghiệp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam, Đề
tài cấp Bộ, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng.
26. Ninh Đức Hùng (2013), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây
Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
27. Vũ Thành Hƣng (2005), "Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam - Một số kiến
nghị và giải pháp", Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 99 tháng 9/2005.
149
28. Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVIII nhiệm kỳ
2015-2020 (2015).
29. UBND tỉnh Bắc Giang, 2016, Báo cáo: “Tình hình thu hút đầu tƣ, cấp phép
thành lập mới doanh nghiệp và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh năm 2016; nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2017”.
30. UBND tỉnh Bắc Giang, Tài liệu hội thảo: Cải thiện môi trƣờng kinh doanh và
nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bắc Giang. 9/2017.
31. Báo cáo của tỉnh uỷ Bắc Giang, 2016, Về Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh về cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, giai đoạn
2016 - 2020.
32. Vũ Trọng Lâm và các đồng sự (2006), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
33. Nguyễn Ngọc Mai (1998), Kinh tế đầu tư, NXB Giáo dục, Hà Nội.
34. Mankiw N.G. (2003), Nguyên lý kinh tế học, Dịch giả Nguyễn Đức Thành,
Phạm Thế Anh và nhóm giáo viên Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB
Thống kê, Hà Nội.
35. Lâm Quang Minh (2010), Báo cáo tham luận tổng hợp đề xuất giải pháp nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố Đà Nẵng, Hội thảo 2010
thành phố Đà Nẵng.
36. Nguyễn Thế Nghĩa (2009), Nâng cao cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
hội nhập kinh tế quốc tế.
37. Tăng Văn Nghĩa (2007), Những vấn đề đặt ra và giải pháp thực thi có hiệu
quả luật cạnh tranh trong thực tiễn, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng, Hà Nội.
38. Đức Nguyễn (2015), Phát triển các khu công nghiệp - Kết quả và những hạn
chế cần khắc phục.
39. Thái Thị Kim Oanh (2015), Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo
của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách, Luận án Tiến sĩ.
40. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (2011), Báo cáo Nghiên cứu
Chính sách - USAID/ VNCI, NXB Lao động.
41. Phan Trọng Phúc (2007), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
150
42. Vũ Hùng Phƣơng (2008), Luận án Tiến sĩ nghiên cứu: Nâng cao Năng lực
cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
43. Porter M.E. (2009), Lợi thế cạnh tranh quốc gia. Dịch giả Nguyễn Ngọc Toàn,
Lương Ngọc Hà, Nguyễn Quế Nga, Lê Thanh Hải, NXB Trẻ - Dtbooks, thành
phố Hồ Chí Minh.
44. Porter M.E. (2010), Lợi thế cạnh tranh, Dịch giả Nguyễn Ngọc Toàn, Lƣơng
Ngọc Hà, Nguyễn Quế Nga, Lê Thanh Hải, NXB Trẻ - Dtbooks, thành phố Hồ
Chí Minh.
45. Lê Hồng Sơn (2004), "Một số ý kiến về quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại
cơ quan hành chính Nhà nƣớc ở địa phƣơng", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật,
số 8/2004, trang 12-15.
46. Nguyễn Trƣờng Sơn và các đồng sự (2009), "Điều tra khảo sát đánh giá thực
trạng, đề xuất giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của
tỉnh Quảng Ngãi", Đề tài khoa học công nghệ. Đại học Đà Nẵng, Sở khoa học
và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi.
47. Trần Sửu (2005), Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều
kiện toàn cầu hoá, NXB Lao động, Hà Nội.
48. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Bắc Giang (2015), Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bắc Giang năm 2015
49. Sở Văn hóa Thông tin Hƣng Yên (2001), Hưng Yên 170 năm, NXB Lao động,
Hà Nội.
50. Phan Nhật Thanh (2010), Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương, Luận án Tiến sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
51. Phan Nhật Thanh (2012), Năng lực cạnh tranh quốc gia: Thông điệp từ xếp
hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu 2012 - 2013, Sở Kế hoạch và Đầu
tƣ tỉnh Hải Dƣơng.
52. Vũ Đại Thắng (2014), Định hướng phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế để
thu hútvốn đầu tư nước ngoài.
53. Nguyễn Văn Thâm (2005), Thủ tục hành chính, NXB Giáo dục, Hà Nội.
54. Nghiêm Đình Thuận (2012), Kinh tế - xã hội Bắc Ninh sau 15 năm tái lập tỉnh,
Thông tin sinh hoạt chi bộ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Bắc Ninh, tháng 1+2 năm
2012, trang 13-16.
151
55. Trần Văn Tuấn (2010), Cải cách thủ tục hành chính và cơ chế “một cửa”, “một
cửa liên thông”, Tạp chí Cộng sản, số 809, (03/2010), trang 5-7
56. Nguyễn Đức Thành, Tô Trung Thành, Phạm Thị Hƣơng, Hoàng Thị Chinh
Thon & Phạm Thị Thủy (2009), Báo cáo tổng quan những nghiên cứu về môi
trường kinh doanh tại Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu kinh tế và Chính sách
(CEPR) thuộc Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
57. Phạm Quang Trung và các đồng sự (2009), Tăng cường năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, NXB Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
58. UBND thành phố Hà Nội (2009), Quyết định số 1310/QĐ-UBND, ngày
20/3/2009, UBND thành phố Hà Nội, Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh của thành phố Hà Nội giai đoạn 2009-2010.
59. Nguyễn Thị Quy, Đặng Thị Nhàn, Nguyễn Anh Tuấn, Phan Trần Trung Dũng
và Vũ Phƣợng Hoàng (2004), Đề tài cấp Bộ “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
Quốc tế”.
60. Trần Anh Thƣ (2012), Luận án TS, Tăng cường năng lực cạnh tranh của tập
đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên
của tổ chức Thương Mại Thế giới.
61. Nguyễn Nam Thắng (2015), Luận án TS, Nghiên cứu mô hình năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh trong lĩnh vực du lịch.
62. Nguyễn Thị Thu Vân (2012), "Nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du
lịch Đà Nẵng", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Trƣờng Đại học Đông Á, số 8-
2012, trang 5-12.
63. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ƣơng (CIEM), Chương trình phát triển
Liên Hợp Quốc (UNDP)-Dự án VIE 01/025 (2003), Nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc giá, NXB Giao thông vận tải.
64. Lê Danh Vĩnh (2010), Giáo trình luật cạnh tranh, Đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh.
65. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ƣơng (CIEM) và Học viện Năng lực
cạnh tranh Châu Á (ACI) - Trƣờng Chính sách công Lý Quang Diệu, Đại học
Singapore (2010), Báo cáo năng lực cạnh tranh Việt Nam.
152
66. Nguyễn Nhƣ Ý (2008), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Đại học quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh.
67. Trần Thị Thanh Xuân (2014), "Nghiên cứu giải pháp phát triển thƣơng mại,
dịch vụ bền vững cho tỉnh Thái Nguyên", Tập 121 số 07/2014, Tr. 101-111,
Tạp chí KHCN Đại học Thái Nguyên.
68. Trần Thị Thanh Xuân (2014), "Tỉnh Thái Nguyên tập trung cải thiện 3 chỉ số
thành phần để nâng cao PCI", Số 09/2014. Tr.06-08, Tạp chí Kinh tế và dự báo.
69. Trần Thị Thanh Xuân (2015), "Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia: Kinh
nghiệm của một số nƣớc trên thế giới, Số 05/2015", Tr.87-89, Tạp chí Kinh tế
và dự báo.
70. Trần Thị Thanh Xuân (2015), "Vấn đề cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh ở
tỉnh Bắc Giang", Số 09/2015. Tr.06-08, Tạp chí Kinh tế và dự báo.
71. Trần Thị Thanh Xuân (2016), "Để phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai
đoạn 2016-2020", Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương.
72. Trần Thị Thanh Xuân (2016), "Bảo vệ môi trƣờng: Chìa khóa để Việt Nam
tăng trƣởng và phát triển bền vững”, Số 08/2016. Tr.17-19, Tạp chí Kinh tế và
dự báo.
II. Danh mục tài liệu tiếng anh
73. Ambastha and Momaya (2004) .Competitiveness of Firms: Review of Theory,
Frameworks and Models
74. Barney, J. (1991). Firm Resources and Sustained Competitive. Journal of
Management, 99-120.
75. Beamon, B.M.(1998). Supply chain design and analysis: Models and Methods,
International Journal of Production
76. Barney, J. B. (2001). Resource-based theories of competitive advantage: A
ten- year retrospective on the resource-based view. Journal of Management,
643-650.
77. Briguglio L. and G. Cordina (2004), Competitiveness Strategines For Small
States, Published in 2004 by the Islands and Small States Institute of the
University of Malta in collaboration with the Commonwealth Secretariat,
ISBN 9909-49-20-4.
153
78. Creswell, J. W. (2003). Research Design: Qualitative, Quantitative and
Mixed Methods Approaches (2 ed.). Thousand Oaks CA: Sage.
79. Chang (2007), Competitiveness and private sector development
80. Flanagan, R., W.Lu, L.Shen, C. Jewell, 2007. Competitiveness in
construction: a critical review of research. ConstructionManagement and
Economics, Vol. 25(9), pp.989-1000
81. Haughton, Jonathan and Corina Murg (2002), Metro Area and State
Competitiveness Report 2002, Beacon Hill Stitute Suffolk Univesity, Boton MA.
82. W.Chan Kim etc (2005), Blue oceanstrategy, Havard Business school press, Boston.
83. Porter M.E. (1990), The competitive Advantage of nations, Harvard Business
school press. Boston.
84. Porter M.E. (1990), The Competitive Advantage of the Nations, The Free
Press, New York
85. Porter M.E. (1998), Clusters and New Economics of Competition, Harvard
Business Review
86. Porter M.E. (2003): The Economic Performance of Regions. Regional Studies,
37 (6/7), 549-78.
87. Porter, M. E. (2000): Location, Competition, and Economic Development: Local
Clusters in a global Economy. Economic Development Quarterly, 14, 15-34.
88. Porter, M.E. (1985), Competitive advantage: Creating and sustaining superior
performance, New York, New York: Macmillan.
89. Porter, M.E. (1998), On Competition, Boston: Harvard Business School Press
90. Porter, M.E. (2008), On Competition, Updated and Expanded Edition. Boston:
Harvard Business School Press.
91. Horne, M., Lloyd, P., Pay, J. & Roe, P., 1992. Understanding the competitive
process: a guide to effective intervention in the small firms sector. European
Journal of Operations Research, 56 (1), 54-66.
92. Nunnally, J., & Bernstein, I. (1994). Psychometric theory. New York:
McGraw- Hill.
93. Sanchez, R., & Heene, A. (1996). Strategic Learning and Knowledge
Management. West Sussex, England: John Wiley & Sons Ltd.
154
94. Sauka, A. (2015), Measuring the Competitiveness of Latvian Companies.
95. Sanchez, R., & Heene, A. (2014). A Focused Issue on Building New
Competences in Dynamic Environments. Bingham: Emerald Group Publishing
Limited.
96. Srivastava, R. K., Fahey, L., & Christensen, H. K. (2001). The Resource-
Based View and Marketing: The Role of Market-Based Assets in Gaining
Competitive Advantage. Journal of Management December, 777-802 .
97. Teece, D. (2014). A dynamic capabilities-based entrepreneurial theory of the
multinational enterprise. Journal of International Business Studies, 8-37.
98. Wint, A. G., 2003. Competitiveness in Small Developing Economies: Insights
from the Caribbean. Kingston: The University of the West Indies Press.
III. Danh mục tài liệu Internet
99. Vũ Thành Tự Anh (2009), Khung phân tích năng lực cạnh tranh địa phương,
Tài liệu giảng dạy Kinh tế Fulbright, truy cập ngày 08/9/2016 từ
http://www.fetp.edu.vn/attachment.aspx?ID=8992.
100. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2013), Giới thiệu khái quát về tỉnh Quảng Ninh, truy
cập ngày 20/9/2015 từ http://www.chinhphu.vn/ portal/ page/ portal/chinhphu
101. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2013), Giới thiệu khái quát về tỉnh Bắc Ninh, truy
cập ngày 20/9/2015 từ http://www.chinhphu.vn/ portal/ page/ portal/chinhphu
102. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2013), Giới thiệu khái quát về các tỉnh miền núi phía
Bắc, truy cập ngày 22/9/2015 từ http://www.chinhphu.vn/ portal/ page/
portal/chinhphu
103. Trần Đình (2007), Năng lực cạnh tranh Việt Nam xếp hạng 77/125 quốc gia,
truy cập ngày 15/5/2014 từ http://vneconomy.vn/72441P0C5/nang-luc-canh-
tranh-viet-nam
104. Phạm Thị Thu Hƣơng (2013), Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài, truy cập
ngày 31/3/2015 từ http://kqtkd.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/88/958/
khai-niemdau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai
105. Anh Minh (2014). Để Luật Đầu tƣ mới tác động tăng hiệu quả thu hút FDI,
truy cập ngày 20/9/2015 từ http://baodientu.chinhphu.vn/Gop-y-Hien-ke/De-
Luat-Dau-tumoi-tac-dong-tang-hieu-qua-thu-hut-FDI/213972.vgp
155
106. Văn Minh (2012), Một số kết quả kinh tế nổi bật của tỉnh Bắc Ninh sau 15
năm tái lập (1997 - 2012), truy cập ngày 20/10/2016 từ http://
dangcongsan.vn/cpv/Modules /News_France/News_ Detail
107. Việt Phong (2005), Nhà đầu tư tại 33 tỉnh 'xé rào' không bị cắt ưu đãi, Truy
cập ngày 21/9/2015 từ http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/vi-mo/nha-dau-
tu-tai-33-tinhxe-rao-khong-bi-cat-uu-dai-2679030.html.
108. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (2012), Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, năm 2006-20012 truy cập ngày 10/10/2013 từ
http://pcivietnam.org/about_pci.php.
109. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (2013), Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, năm 2013 truy cập ngày 01/4/2013 từ
http://pcivietnam.org/about_pci.php.
110. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (2014), Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, năm 2014 truy cập ngày 01/6/2014 từ
http://pcivietnam.org/about_pci.php.
111. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (2015), Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, năm 2015 truy cập ngày 27/03/2015 từ
http://pcivietnam.org/about_pci.php.
112. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (2016), Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, năm 2016 truy cập ngày 10/10/2016 từ
http://pcivietnam.org/about_pci.php
113. Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Thành Long, Những nguyên lý của kinh tế chính
trị và thuế khoá http://vepr.org.vn/533/ebook/Nhung-nguyen-ly-cua-kinh-te-
chinh-tri-hoc-va-thue-khoa/25205.html
114. http://luatcanhtranh.org/about_luat.phpngày 03/12/2004
Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2005), Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam,
http://luatcanhtranh.org/about_luat.phpngày số 59/2005/QH11, ngày
29/11/2005, Luật đầu tƣ.
115. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Vĩnh Phúc (2011), Tổng quan tình hình phát triển
Kinh tế - Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc sau 15 năm tái lập (từ năm 1997 - 2011), truy
cập ngày 20/9/2013 từ
156
ttp://skhdtvinhphuc.gov.vn/Index.aspx?new=294&item=91&ba=91&tong-
quan-tinh-hinh-phat-trien-kinh-te---xa-hoi-tinh-vinh-phuc-sau-15-nam-tailap--
tu-nam-1997---2011-.html.
116. Bùi Văn (2008), Nỗi ám ảnh năng lực cạnh tranh quốc gia? truy cập ngày
20/9/2013 từ http://vietstock.vn/PrintView.aspx?ArticleID=97698
117. Adam Smith (1922), An Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of
Nations, https://vi.wikipedia.org/... ngày 22.10.2014.
118. David Ricardo (1817), On the principles of political economy and taxation,
https://vi.wikipedia.org/... ngày 22.10.2014.
119. Heckscher và Ohlin, Modern Theory of Internationl Trade,
https://vi.wikipedia.org/... ngày 22.10.2014.
120. Feurer và Chaharbaghi (1994), https://scholar.google.com.vn/scholar?
q=Feurer +và+Chaharba ngày20/10/2014
121. The Global Competitiveness Index 2013-2014. truy cập ngày 20/8/2014 từ
http://www3.weforum.org/docs/GCR2013-
2014/05FullReport/TheGlobalCompetitivenessReport2013-2014_FINAL…
122. The Global Competitiveness Index 2014-2015. truy cập ngày 10/11/2015 từ
http://www3.weforum.org/docs/GCR2013-
2014/05FullReport/TheGlobalCompetitivenessReport2014-2015
123. The Global Competitiveness Report 2015-2016. truy cập ngày 01/12/2015 từ
http://www3.weforum.org/docs/GCR2015-
2016/05FullReport/TheGlobalCompetitivenessReport2015-2016
124. The Global Competitiveness Report 2016-2017. truy cập ngày 10/10/2017 từ
http://www3.weforum.org/docs/GCR2016-
2017/05FullReport/TheGlobalCompetitivenessReport2016-2017 FINAL.pdf
125. The WORLD BANK (2009), Vietnam Planning Study on Investment in
Provincial/Local ICT Infrastructure and Services Final Report.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT NĂM 2017
ĐÁNH GIÁ VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
BỊ GIẢM ĐIỂM CỦA TỈNH BẮC GIANG
Đơn vị……………………………………………………………………………………………ngày…..tháng….năm…
Tất cả thông tin trong Phiếu điều tra này sẽ chỉ được sử dụng duy nhất vào mục đích thống kê và
nghiên cứu. Tôi cam kết bảo mật các thông tin mà quý đơn vị cung cấp.
1. Cá nhân tiến hành khảo sát: NCS Trần Thị Thanh Xuân
Đơn vị công tác: Trƣờng ĐH Công Nghệ GTVT- Cơ sở ĐT Thái Nguyên
2. Mục đích của khảo sát: Phục vụ cho làm luận án TS tại Trƣờng ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- ĐH Thái Nguyên.
NỘI DUNG KHẢO SÁT
(Xin Ông (Bà) vui lòng điền vào chỗ trống hoặc đánh dấu (x) vào ô lựa chọn được cho là phù hợp)
1. Họ và tên:………………………………………………………………
2. Đơn vị công tác: …………………………………………………………
3. Chức vụ:………..……………4. Số điện thoại liên lạc: ……………………; 5. Email: …………
6. Nhà quản lý DN là: Nam Nữ
7. Doanh nghiệp đƣợc thành lập hoặc bắt đầu hoạt động vào năm nào? ………………………………
8. DN có giấy CNĐKKD (CNĐKDN) vào năm nào? …………………………………………………
9. Qúi doanh nghiệp thuộc loại hình nào?
+ Doanh nghiệp tƣ nhân
+ Công ty TNHH (Một hoặc nhiều thành viên)
+ Công ty cổ phần
+ Công ty hợp danh
+ Loại hình khác (vui lòng nêu tên cụ thể)………………………………………………………………
10.Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào?
+ Công nghiệp/ chế tạo
+ Xây dựng
+ Dịch vụ/Thƣơng mại
+ Nông nghiệp/lâm nghiệp/thủy sản
+ Khai khoáng
11. Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp?
Từ 0,5 đến
1 tỷ đồng
Từ 1đến nhỏ 5
tỷ đồng
Tử 5 đến 10
tỷ đồng
Từ 10 đến
50 tỷ đồng
Từ 50 đến 200
tỷ đồng
Từ 200 đến
500 tỷ đồng
Trên 500 tỷ
đồng
Cuối năm 2016
Đến thời điểm hiện
tại của Năm 2017
12. Tổng số lao động của doanh nghiệp?
Từ 5 - 9
lao động
Từ 10 - 49
lao động
Từ 50-49
lao động
Từ 50-199
lao động
Từ 200 - 299
lao động
Từ 300-499
lao động
>500
lao động
Vào thời điểm thành lập
Đến thời điểm hiện tại của
Năm 2017
Trong 6 tháng gần đây, số lao động của doanh nghiệp thay đổi nhƣ thế nào?
Không thay đổi
Tăng lên, tăng bao nhiêu?........................................lao động
Giảm đi, giảm bao nhiêu? …………………………lao động
13. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp năm qua nhƣ thế nào?
1. Thua lỗ lớn 2. Thua lỗ chút ít 3. Hoà vốn Lãi chút ít Lãi nhƣ mong muốn
14. Lao động tại doanh nghiệp (ngƣời)
Số Lao động đại học……............ Lao động trình độ cao đẳng……………… Lao động Phổ thông…
Xin hãy đọc kỹ từng câu và chọn một mức độ phù hợp nhất với quý doanh nghiệp và điền số đo vào đầu câu:
+ 1 = Hoàn toàn đồng ý (nguyên nhân ảnh hƣởng đến PCI là rất lớn)
+ 2 = Đồng ý (nguyên nhân ảnh hƣởng đến PCI là lớn)
+ 3 = Chấp nhận vừa phải ((nguyên nhân ảnh hƣởng đến PCI có thể chấp nhận đƣợc)
+ 4 = Không đồng ý (ít có tác động đến PCI)
+ 5 = Hoàn toàn không đồng ý (Không có tác động đến PCI)
NHÓM CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH THẤP ĐIỂM VÌ:
TT 1. Điểm số Chỉ số gia nhập thị trƣờng thấp bởi vì: Mức độ đạt đƣợc
1 2 3 4 5
TT 1 Lợi thế vị trí của tỉnh
TT 2 Cơ sở hạ tầng
TT 3 Nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh
TT 4 Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có phẩm chất đạo đức, trình độ, kỹ
năng hành chính cấp xã (phƣờng)
TT 5 Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có phẩm chất đạo đức, trình độ, kỹ
năng hành chính cấp huyện (Thành phố)
TT 6 Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có phẩm chất đạo đức, trình độ, kỹ
năng hành chính cấp tỉnh
TT 7 Thủ tục hành chính (đảm bảo tính hợp lý, khoa học và đồng bộ) cấp tỉnh
TT 8 Chính quyền tỉnh có đồng hành cùng DN
TT 9 Chính quyền huyện, TP có đồng hành cùng DN
TT 10 Chính quyền xã có đồng hành cùng DN
TT 11 Thành phố (Huyện) có áp dụng kê khai thuế qua mạng
TT 12 Tỉnh có áp dụng kê khai thuế qua mạng
TT 13 Thời gian chờ đợi để DN hoàn thành các thủ
2. TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ SỬ DỤNG ĐẤT (DD):
* Tổng diện tích mặt bằng kinh doanh(đất) mà DN đang sử dụng: ……………………….….m2
* Xin Qúy doanh nghiệp cho biết loại mặt bằng kinh doanh doanh nghiệp đang sử dụng thuộc:
- Vốn là tài sản của cá nhân hoặc gia đình
- Doanh nghiệp mua
- Doanh nghiệp thuê trả tiền hàng năm
- Nhà nƣớc giao
- Doanh nghiệp thuê dài hạn trả tiền một lần
* Trụ sở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp?
Có Không
DD Điểm số tiếp cận đất đai thấp bởi vì Mức độ đạt đƣợc
1 2 3 4 5
DD1 Công tác quy hoạch đất đai có đƣợc công khai ở cấp Xã
DD 2 Công tác quy hoạch đất đai có đƣợc công khai ở cấp huyện (thành phố)
DD 3 Công tác quy hoạch đất đai có đƣợc công khai ở cấp tỉnh
DD 4 Quy trình Cấp GCNQSDĐ phức tạp
DD 5 Thủ tục giao đất cho thuê đất có thông báo theo quy định
DD 6 Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất hƣớng dẫn hay thông báo theo quy định
DD 7 Thời gian hoàn thành các thủ tục công tác giải phóng mặt bằng có đúng hẹn
DD 8 Chính sách giá đất cao so với thị trƣờng
DD 9 Chính sách giá đất phù hợp so với thị trƣờng
DD 10 Chính sách giá đất thấp hơn so với thị trƣờng
DD 11 Ban Quản lý khu công nghiệp trong công tác bố trí mặt bằng phù hợp
DD 12 Tính ổn định đất đai của doanh nghiệp
DD 13 DN góp ý đóng góp nâng cao chỉ số đất đai: …………………………………………………………
………………………………………….……………………………………………………………………………
3. TÍNH MINH BẠCH (MB)
MB Điểm số Tính minh bạch thấp so với mức trung vị trong cả nƣớc vì: Mức độ đạt đƣợc
1 2 3 4 5
MB 1 Tài liệu pháp lý có liên quan đến DN đƣợc dễ dàng
MB 2 Các chính sách và quy định mới cấp huyện có đƣợc tham khảo ý kiến DN
MB 3 Các chính sách và quy định mới cấp tỉnh có đƣợc tham khảo ý kiến DN
MB 4 Việc triển khai thực hiện các chính sách quy định đó có kịp thời
MB 5 Mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với DN.
MB 6 Sự minh bạch về thông tin và chính sách của chính quyền tại huyện
MB 7 Sự minh bạch về thông tin và chính sách của chính quyền tại tỉnh
MB 8 Tài chính minh bạch trong mối quan hệ giữa thuế và chi phí của chính quyền.
MB9: Xin ý kiến đóng góp của quý doanh nghiệp đối với chỉ tiêu này……………………. …..………
……………………………………………………………………………………………………………
4. THIẾT CHẾ PHÁP LÝ (PL):
PL Điểm số Chỉ số thiết chế pháp lý thấp vì: Mức độ đạt đƣợc
1 2 3 4 5
PL 1 Lòng tin của các tổ chức (cá nhân, doanh nghiệp) đối với cơ quan nội chính và tƣ
pháp của huyện
PL 2 Lòng tin của các tổ chức (cá nhân, doanh nghiệp) đối với cơ quan nội chính và tƣ
pháp của tỉnh
PL 3 Thiết chế pháp lý này có đƣợc doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả để giải
quyết tranh chấp
PL 4 Doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của CBCC tại xã
PL 5 Doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của CBCC tại huyện
(Thành phố)
PL 6 DN có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của CBCC tại tỉnh
PL Điểm số Chỉ số thiết chế pháp lý thấp vì: Mức độ đạt đƣợc
1 2 3 4 5
PL 7 Các kết luận đƣa ra của tòa án huyện trong xử lý các tranh chấp
PL 8 Các kết luận đƣa ra của tòa án tỉnh trong xử lý các tranh chấp
PL 9 Do số lƣợng đơn nhiều, ở cấp huyện là nguyên nhận chậm trễ
PL 10 Do số lƣợng đơn nhiều ở cấp tỉnh là nguyên nhận chậm trễ
PL 11 Chi phí cho giải quyết các thủ tục chƣa đúng
PL12: Qúi doanh nghiệp có đề xuất gì với chính quyền cấp tỉnh về quản lý xây dựng thiết chế pháp lý:
……………………………………………………………………………………………………………..
Vấn đề khác mà DN muốn phản ánh về môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh ở tỉnh hiện nay?..................
……………….......…………………………………………………………………………………..
5. CẠNH TRANH BÌNH ĐẲNG (CT):
CT Điểm số Chỉ số cạnh tranh bình đẳng thấp vì: Mức độ đạt đƣợc
1 2 3 4 5
CT1
ƣu đãi cho Tổng công ty, tập đoàn nhà nƣớc hơn là các DNTN
1. Tiếp cận đất đai
2. Tiếp cận các khoản tín dụng
3. Cấp phép khai thác khoáng sản
4. Thủ tục hành chính
5. Tiếp cận các hợp đồng từ cơ quan nhà nƣớc
6. Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
CT2
ƣu đãi cho doanh nghiệp FĐI hơn là doanh nghiệp trong nƣớc
1. Tiếp cận đất đai
2. Tiếp cận các khoản tín dụng
3. Cấp phép khai thác khoáng sản
4. Thủ tục hành chính
5. Tiếp cận các hợp đồng từ cơ quan nhà nƣớc
6. Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
CT3 Chính quyền tỉnh ƣu đãi doanh nghiệp Lớn hơn là doanh nghiệp và DNVVN
CT4 DNNN dễ dàng có đƣợc các hợp đồng kinh tế hơn là các DNVVN
CT5 Vì DNNN thuận lợi trong tiếp cận đất đai hơn là DNTN
CT6 Tỷ trọng nợ của DNNN trong tỉnh lớn hơn so với tỷ trọng nợ của DNDD
CT7 Vì DNNN thuận lợi vay vốn tín dụng ngân hàng hơn là DNTN
CT8
Tài chính,ngân hang và vốn vay của DN
1. Chiếm <30%
2. Chiếm 30 -40%;
3. > 40%
CT9 DN không thể vay vốn nếu không có thế chấp
CT10 Thủ tục vay vốn không phức tạp
CT11 Không phải chi phí cho cán bộ ngân hang
CT12 DN chƣa có chính sách nào ƣu đãi để đƣợc vay vốn
CT13: Qúy doanh nghiệp có góp ý chi chính quyền cấp tỉnh:………………………………… ……
………………………………………………………………………………………………………..
NHÓM CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH GIẢM ĐIỂM VÌ:
1. CHI PHÍ KINH DOANH - CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC
* Hàng năm doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí không chính thức có không
CP Chỉ số Chi phí không chính thức rất thấp vì: Mức độ đạt đƣợc
1 2 3 4 5
CP1 Khi làm thủ tục giấy tờ cho DN ở các sở, ban ngành ở xã
CP2 Khi làm thủ tục giấy tờ cho DN ở các sở, ban ngành ở huyện
CP3 Khi làm thủ tục giấy tờ cho DN ở các sở, ban ngành ở tỉnh
CP4 Khi làm thủ tục thuế tại Huyện
CP5 Khi làm thủ tục thuế tại tỉnh
CP6 Khi tiếp CBCC xuống DN công tác
CP7 Qùa biếu cho các ngày quan trọng tại địa phƣơng
CP8 Khác
CP9: Chọn 3 sở, ban ngành bạn cho rằng cơ quan đó thân thiện nhất và hỗ trợ doanh nghiệp tốt nhất, sau đó điền
vào bảng dƣới đây:
1. Sở kế hoạch và đầu tƣ
2. Sở giao thông vận tải
3. Sở công thƣơng
4. Chi cục hải quan
5. Sở NN và PTNT
6. Công an tỉnh
7. Kho Bạc nhà nƣớc
8. Sở Lao động thƣơng binh và Xã hội
9. Sở xây dựng
10. Sở tài nguyên và môi trƣờng
11. Chi cục thuế
12. Bảo hiểm xã hội
13. Sở giáo dục và đào tạo
14. Sở khoa học và công nghệ
15. Sở tƣ pháp
16. Tram hai quan
17. Sở văn hoá thể thao và du lịch
18. Sở y tế
19. Sở Nội vụ
20. Trung tâm xúc tiến thƣơng mại
21. Sở thông tin và truyền thông
22. Sở tài chính
CP10: Ý kiến góp ý của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện:……………………………….…………
………………………………………………………………………………...………………
2. CHỈ SỐ LAO ĐỘNG (LD)
+ Tổng số lao động trong DN:…………………ngƣời ……………………..Nam………………Nữ
+ LĐ có trình độ Trên ĐH:………………………….ngƣời …………………..%
+ LĐ có trình độ ĐH::………………………………ngƣời……………………%
+ LĐ có trình độ cao đẳng::………………………...ngƣời…………………….%
+ LĐ phổ thông::……………………………………ngƣời…………………….%
LD Chỉ số lao động thấp vì: Mức độ đạt đƣợc
1 2 3 4 5
LD1 Lao động có đáp ứng đƣợc yêu cầu Sức khỏe của DN
LD2 Lao động có đáp ứng đƣợc yêu cầu kỹ năng, trình độ làm việc của DN
LD3 Cơ sở đào tạo có thỏa mãn yêu cầuvới DN
LD4 Chất lƣợng nghề lao động có phù hợp với DN
LD5 DN có khó khăn khi tuyển dụng đối tƣợng lao động
LD6 Thị trƣờng lao động tại tỉnh có phong phú
LD7 Khi tranh chấp giữa ngƣời lao động với DN chính quyền có kịp thời can thiệp
3. TÍNH NĂNG ĐỘNG VÀ TIÊN PHONG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH (NĐ)
NĐ Chỉ số tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh thấp vì: Mức độ đạt đƣợc
1 2 3 4 5
NĐ1 Tỉnh có xây dựng ngành mũi nhọn để thu hút đầu tƣ
NĐ2 Quản lý của lãnh đạo cấp xã có linh động trong các thủ tục hành chính
NĐ3 Cấp huyện có linh hoạt theo hƣớng có lợi cho 2 bên
NĐ4 Cấp tỉnh có linh hoạt theo hƣớng có lợi cho 2 bên
NĐ5 Chất lƣợng xử lý công việc tại huyện
NĐ6 Chất lƣợng xử lý công việc tại tỉnh
NĐ7 Tỉnh có ứng dụng KHCN trong giải quyết công việc
NĐ8 Có xây dựng một mô hình “bộ máy” cụ thể hoạt động giúp đỡ DN
NĐ9 Có hỗ trợ DN về vốn
NĐ10 Có hỗ trợ DN về đất đai
NĐ11 Có hỗ trợ DN về thông tin
NĐ12 Có hỗ trợ DN về văn bản thủ tục hành chính
NĐ13 Tỉnh có trực tiếp tháo gỡ khó khăn cho DN
NĐ14 Tỉnh có thƣờng xuống địa phƣơng kiểm tra
NĐ15: Qúi doanh nghiệp có nhận xét tính năng động của lãnh đạo cấp tỉnh: ……………………….
…………………………………………………………………………………….…………………
Bắc Giang, ngày……. tháng ……..năm 2017
Ngƣời trả lời phiếu khảo sát
(Có thể ký tên hoặc không)
PHỤ LỤC 2: SỐ LIỆU TÁC GIẢ TÍNH TOÁN 1. DANH SÁCH TÊN CÁC CƠ QUAN ĐIỀU TRA
CƠ QUAN
SỐ LƢỢNG LÃNH ĐẠO
THU
HỒI Phát
ra
Thu
về
Cấp
tỉnh, Sở
Cấp
thành,
huyện
Cấp xã,
phƣờng
Văn phòng UBND TỈNH 8 8 3 2 3
Uỷ ban HĐND tỉnh 5 5 2 2 1
Văn phòng thành, huyện 4 4 2 1 1
Uỷ ban HĐND Thành, huyện 4 4 2 1 1
Sở KHĐT 4 4 2 1 1
Sở tài chính 4 4 2 1 1
Sở tài nguyên môi trƣờng 4 4 2 1 1
Sở Lao động TBXH 4 4 2 1 1
Sở công thƣơng 4 4 2 1 1
Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn 4 4 2 1 1
Sở khoa học công nghệ 4 4 2 1 1
Sở Thông tin và truyền thông 4 4 2 1 1
Sở GTVT 4 4 2 1 1
Sở xây dựng 4 4 2 1 1
Sở Tƣ pháp 4 4 2 1 1
Sở Nội vụ 4 4 2 1 1
Sở văn hoá thể thao và du lịch 4 4 2 1 1
Sở y tế 4 4 2 1 1
Sở giáo dục và đào tạo 4 4 2 1 1
Thanh tra Tỉnh 4 4 2 1 1
Ban Quản lý các khu công nghiệp 4 4 2 1 1
Cục thuế Tỉnh 4 4 2 1 1
Chi cụ thuế TP 4 4 2 1 1
Kho bạc nhà nƣớc tỉnh 4 4 2 1 1
Ngân hàng nhà nƣớc tỉnh 2 2 1 1
Cục thống kê 2 2 1 1
Tổng cộng: 105 105 51 28 26
PHỤ LỤC 3: SỐ LIỆU PCI
1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang
1. Thành phố Bắc Giang: 10 Phƣờng, 6 xã
2. Yên Thế: 2 Thị trấn, 19 xã
3. Tân Yên: 2 Thị trấn, 22 xã
4. Lục Ngạn: 1 Thị trấn, 29 xã
5. Hiệp Hòa: 1 Thị trấn, 25 xã
6. Lạng Giang: 2 Thị trấn, 21 xã
7. Sơn Động: 2 Thị trấn, 21 xã
8. Lục Nam: 2 Thị trấn, 25 xã
9. Việt Yên: 2 Thị trấn, 17 xã
10. Yên Dũng: 2 Thị trấn, 19 xã
2. CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
GIAI ĐOẠN 2006-2017
2006-
2007
2007-
2008
2008-
2009
2009-
2010
2010-
2011
2011-
2012
2012-
2013
2013-
2014
2014-
2015
2015-
2016
2016-
2017
Singapore Điểm số 5.35 5.63 5.45 5.53 5.48 5.74 5.67 5.67 5.65 5.68 5.72
Xếp hạng 5 5 7 5 3 2 2 2 2 2 2
Malaysia Điểm số 5.1 5.11 5.1 5.04 4.88 5.08 5.06 5.03 5.16 5.23 5.16
Xếp hạng 28 26 21 21 26 21 25 24 20 18 25
Philipine Điểm số 4.09 4 3.99 4.09 3.96 4.08 4.23 4.29 4.4 4.36 4.39
Xếp hạng 75 71 71 71 85 75 65 59 52 57 47
Thái Lan Điểm số 4.51 4.58 4.7 4.6 4.51 4.52 4.52 4.54 4.66 4.64 4.64
Xếp hạng 33 35 28 34 38 39 38 37 31 32 34
Việt Nam Điểm số 4.1 3.89 4.04 4.1 4.27 4.24 4.11 4.18 4.23 4.3 4.31
Xếp hạng 73 77 68 70 59 65 75 70 68 56 60
Indonesia Điểm số 4.38 4.26 4.24 4.25 4.43 4.38 4.4 4.53 4.57 4.52 4.52
Xếp hạng 46 50 54 55 44 46 50 38 34 37 41
Compuchia Điểm số 3.85 3.39 3.48 3.53 3.63 3.85 4.01 4.01 3.89 3.94 3.98
Xếp hạng 110 103 110 109 109 97 85 88 95 90 89
3. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp dân doanh theo thời gian
4. Nhiệt kế doanh nghiệp theo năm
5. Bắc Giang trong tƣơng quan với các tỉnh Miền núi phía Bắc
6. Chỉ số PCI năm 2017
7. Tƣơng quan so sánh cải thiện điểm số PCI gốc trong giai đoạn 2006-2017
8. Biểu đồ hình hộp điểm số PCI và PCI gốc theo thời gian
9. Khó khăn trong TTHC đất đai
10. Doanh nghiệp tin tƣởng hơn vào cơ chế giải quyết tranh chấp
11. Tính năng động
PHỤ LỤC 4: Bảng kết quả PCI giai đoạn 2006-2017 của tỉnh Bắc Giang
Bảng 1: Nhóm chỉ số NLCT cấp tỉnh có điểm số thấp giai đoạn 2006-2017
CHỈ SỐ 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Nhóm các chỉ số thấp điểm
Gia nhập thị
trƣờng 8.18 7.49 6.31 8.37 6.44 8.53 8.95 6.21 8.72 8 8.51
7.82
Xếp thứ 12 44 63 29 40 36 27 61 14 54 35 32
ĐTB cả nƣớc 7.36 7.78 8.22 8.3 6.65 8.54 8.73 7.42 8.3 8.42 8.51 7.84
Tiếp cận đất
đai 6.01 6.46 6.61 6.09 4.8 5.98 5.78 6.1 6.03 6.05 5.63
6.54
Xếp thứ 32 29 35 42 53 48 54 52 23 27 39 42
ĐTB cả nƣớc 5.92 6.27 6.62 6.42 6.06 6.48 6.52 6.79 5.81 5.92 5.77 6.33
Tính minh
bạch 5.81 5.15 6.35 6.99 6.11 6.19 5.91 5.89 5.87 5.83 6.04
6.73
Xếp thứ 15 53 31 6 20 18 28 18 40 48 46 6
ĐTB cả nƣớc 5.34 5.84 6.00 5.91 5.74 5.84 5.78 5.56 6.05 6.17 6.24 6.34
Thiết chế pháp
lý 4.00 4.24 2.76 4.39 4.85 4.18 4.02 5.1 5.91 5.65 4.76
6.10
Xếp thứ 17 34 61 58 36 59 18 46 2 36 55 9
ĐTB cả nƣớc 3.77 4.33 4.63 5.33 5.1 5.8 3.55 5.63 5.81 5.78 5.46 5.94
Cạnh tranh
bình đẳng N/A N/A N/A N/A N/A N/A 3.53 4.06 4.64 4.35
4.72
Xếp thứ 53 48 61 54 46
ĐTB cả nƣớc 5.5 5.15 4.93 5.05 5.14
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo PCI Bắc Giang giai đoạn 2006-2017
Bảng2: Nhóm chỉ số NLCT cấp tỉnh giảm điểm giai đoạn 2006-2017
CHỈ SỐ 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Nhóm các chỉ số giảm điểm
Chi phí
không
chính thức
6.32 6.92 6.6 4.84 6.43 6.7 5.65 5.9 4.51 5.76 5.1
5.51
Xếp thứ 33 15 36 60 26 36 53 45 48 16 40 37
ĐTB cả
nƣớc 6.36 6.59 6.7 6.13 6.35 6.83 6.46 6.56 5.05 5.13 5.33
5.31
Đào tạo
lao động 6.41 6.59 3.79 4.29 5.36 4.92 4.69 5.11 5.92 5.69 6.44
6.32
Xếp thứ 13 10 43 49 29 26 41 45 3 26 19 36
ĐTB cả
nƣớc 5.18 5.03 4.43 4.81 5.29 4.78 4.94 5.35 5.8 5.76 5.2
6.45
Tính năng
động 4.89 5.19 4.89 4.77 5.5 4.84 4.84 4.96 4.74 4.7 4.67
6.05
Xếp thứ 32 27 42 33 24 28 33 44 27 38 40 15
ĐTB cả
nƣớc 5.00 4.95 5.46 5.01 5.25 3.53 4.84 5.58 4.57 4.68 4.88
5.44
15 33 50 37 32 23 31 49 41 40 33 30
Tốt Khá TĐThấp khá Khá Tốt Khá TĐThấp Khá Khá Khá TB
PHỤC LỤC 4:
1. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT NHÓM CHỈ SỐ THẤP ĐIỂM.
Bảng 4.1: Minh họa kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến
nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh
Biến Cronbach’s Alpha Kết luận
1. Chỉ số gia nhập thị trƣờng .702 Chấp nhận đƣợc
2. Chỉ số tiếp cận đất đai .708 Chấp nhận đƣợc
2. Chỉ số Tính minh bạch .770 Chấp nhận đƣợc
4. Chỉ số Thiết chế pháp lý .746 Chấp nhận đƣợc
5. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng .763 Chấp nhận đƣợc
6. Chỉ số chi phí không chính thức .758 Chấp nhận đƣợc
7. Chỉ số đào tạo lao động .607 Chấp nhận đƣợc
8. Chỉ số tính năng động của cán bộ lãnh đạo .722 Chấp nhận đƣợc
Nguồn: Trích từ kết quả xử lý số liệu điều tra,2017
2. DOANH NGHIỆP GÓP Ý CÁC CHỈ SỐ NÂNG CAO NLCT CẤP TỈNH
1. Chỉ số tiếp cận đất đai
DD 13 DN góp ý đóng góp nâng cao chỉ số đất đai:
+ Trong Quy hoạch dấtđai nên công bố công khai các dự án trên trang web của tỉnh
+ Thủ tục hành chính về đất đai theo hình thức đấu thầu nhƣng lại mang hơi hƣớng chỉ
thầu. Đề nghị lãnh đạo các cấp nên xây dựng quy trình các bƣớc chặt chẽ. bao gồm sự
tham gia của 8 cơ quan tổ chức (cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, tổ chức dịch vụ kỹ thuật).
+ Thủ tục hành chính nên cho kiểm tra xác định lại ở tất cả các khâu
+ Tại bộ phận một 1 cửa đào tạo CB chuyên nghiệp hơn
+ Các dự án treo nên có biện pháp xử lý nghiêm trãnh lãng phí tài nguyên đất của tỉnh.
2. Chỉ số thiết chế pháp lý
PL12:
Qúi doanh nghiệp có đề xuất gì với chính quyền cấp tỉnh về quản lý xây dựng thiết
chế pháp lý:…………………………………………………………………………
Vấn đề khác mà DN muốn phản ánh về môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh ở tỉnh
hiện nay?..................…………………………………………………..
+ Công khai các thủ tục hành chính và hƣớng dẫn các sở, ban ngành, các cấp huyện,
xã thực hiện TTHC
+ Đẩy mạnh tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật trong từng lĩnh vực đầu tƣ
tại các buổi gặp mặt “cà phê doanh nhân” mỗi tuần.
+ Giải đáp chính sách pháp luật kịp thời cho DN
3. Chỉ số cạnh tranh bình đẳng
CT13: Qúy doanh nghiệp có góp ý chi chính quyền cấp tỉnh:………………………………… ……
+ Phải có chính sách khuyến khích công tâm cho các, nhóm DN, loại hình DN, nên ƣu tiên hỗ
trợ phát triển các DN trong nƣớc.
+ Có bộ phận chuyên trách trong hỗ trợ DN
+ Tăng cƣờng tiếp xúc với DN hơn nữa tại cấp huyện, xã
4. Chỉ số chi phí không chính thức
CP10: CP10: Ý kiến góp ý của doanh nghiệp trong quá trình thực
hiện:……………………….…………
+ Xây dựng kỷ cƣơng hành chính, phát hiện nhũng nhiễu thì kỷ luật ngƣời quản lý và nhân
viên thực hiện.
+ Tuyên truyền đối với DN “nói không với tham nhũng”
+ Hạn chế công tác thanh kiểm tra chồng chéo khi đến làm việc với DN.
5. Chỉ số tính năng động
NĐ15 Qúi doanh nghiệp có nhận xét tính năng động của lãnh đạo cấp tỉnh: ………………………
+ Lãnh đạo các cấp luôn phải cập nhật các nhu cầu của DN đã và đang hoạt động tại tỉnh
+ Nên đầu tƣ phát triển cho lĩnh vực Nông nghiệp, lâm nghiệp tận dụng lợi thế điều kiện tự
nhiên tại tỉnh vì tỉnh có rất nhiều ƣu đãi…
+ Giám sát chặt chẽ các đơn thƣ, khiếu nại của các DN tại tỉnh đồng thời có hƣớng giải quyết
đúng đắn nhất.
+ Đƣờng dây nóng phải hoạt động 24/24
4.1. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT NHÓM CHỈ SỐ THẤP ĐIỂM
4.1.1. CHỈ SỐ GIA NHẬP THỊ TRƢỜNG
Anova: Single Factor CHỈ SỐ GNTT
SUMMARY Groups Count Sum Average Variance
TB GNTT-LD 104 356.3846 3.426775 0.074899 TB GNTT-DNNN 314 947.6923 3.018128 0.084666 ĐTB GNTT-FDI 271 812.1538 2.996878 0.104855
ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit
Between Groups 15.53042 2 7.765212 85.19569 0.028966 3.008853
Within Groups 62.52588 686 0.091146
Total 78.0563 688
4.1.2. CHỈ SỐ TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI
Anova: Single Factor
SUMMARY Groups Count Sum Average Variance
TB ĐẤT ĐAI- LD 104 337.75 3.247596 0.172257 ĐTB DD 314 1018.667 3.244161 0.202886 ĐTB DD 271 868.4167 3.20449 0.171224
ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit
Between Groups 0.270946 2 0.135473 0.729034 0.482748 3.008853
Within Groups 127.476 686 0.185825
Total 127.747 688
4.1.3. CHỈ SỐ MINH BẠCH
Anova: Single Factor MINH BẠCH
SUMMARY Groups Count Sum Average Variance
ĐTB MB 104 363.375 3.49399 0.190953 ĐTB MB 314 955.5 3.042994 0.287183 ĐTB MB 271 914.625 3.375 0.149421
ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit
Between Groups 23.83306 2 11.91653 54.53454 0.047857 3.008853
Within Groups 149.9002 686 0.218513
Total 173.7333 688
4.1.4. CHỈ SỐ THIẾT CHẾ PHÁP LÝ
Anova: Single Factor
SUMMARY Groups Count Sum Average Variance
ĐTB PHÁP LÝ -LĐ 104 276.5455 2.659091 0.105552 ĐTB PPHÁP LÝ -
DNNN 314 855.5455 2.724667 0.105213 ĐTB PHÁP LÝ -FDI 271 721.7273 2.6632 0.093002
ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit
Between Groups 0.671123 2 0.335561 3.340311 0.036003 3.008853
Within Groups 68.91426 686 0.100458
Total 69.58539 688
4.1.5. CHỈ SỐ CẠNH TRANH BÌNH ĐẲNG
Anova: Single Factor
SUMMARY Groups Count Sum Average Variance
ĐTB CT- LĐ 104 316.25 3.040865 0.076186 ĐTB CT-DNNN 314 859.1667 2.7362 0.068144 ĐTB CT-FDI 271 746.4167 2.754305 0.078634
ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit
Between Groups 7.798906 2 3.899453 53.06817 0.037222 3.008853
Within Groups 50.40733 686 0.07348
Total 58.20624 688
4.1.6. CHỈ SỐ CẠNH TRANH CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC Anova: Single Factor CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC
SUMMARY
Groups Count Sum Average Variance ĐTB CP 314 769.4444 2.45046 0.071711 ĐTB CP 271 730.7778 2.696597 0.098095
ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit
Between Groups 9.013338 2 4.506669 54.0228 0.062999 3.008853
Within Groups 57.22723 582 0.083422
Total 66.24057 584
4.1.7. CHỈ SỐ LAO ĐỘNG
Anova: Single Factor CHIỈ SỐ LAO ĐỘNG
SUMMARY Groups Count Sum Average Variance
ĐTB LĐ 104 312.8571 3.008242 0.089886 ĐTB LĐ 314 981.8333 3.126858 0.150079 ĐTB LĐ 271 891.1667 3.288438 0.209397
ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit
Between Groups 7.102801 2 3.551401 21.60381 0.059655 3.008853
Within Groups 112.77 686 0.164388
Total 119.8728 688
4.1.8. CHỈ SỐ TÍNH NĂNG ĐỘNG CỦA CÁC NHÀ LÃNH ĐẠO
Anova: Single Factor
SUMMARY Groups Count Sum Average Variance
ĐTB-NĐ 104 320 3.076923 0.084178 ĐTB NĐ 314 853.5 2.718153 0.080852 ĐTB NĐ 271 766.0714 2.826832 0.079142
ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit
Between Groups 10.11784 2 5.058921 62.70496 0.056664 3.008853
Within Groups 55.34522 686 0.080678
Total 65.46306 688
4.2. Phân tích Phân tích nhân tố tƣơng ứng với các biến quan sát- Ma trận
nhân tố đã xoay (lần 2) để xác định nhóm các nhân tố có ảnh hƣởng đến PCI
4.2.1. CHỈ SỐ GIA NHẬP THỊ TRƢỜNG
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
TT1.Ông (bà) đánh giá Vị trí của tỉnh có thuận lợi .655
TT 2. Ông (bà) đánh giá Cơ sở hạ tầng .757
TT 3. Ông (bà) đánh giá về nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh nhƣ
thế nào
.370 .436
TT 4. Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có phẩm chất đạo đức, trình
độ, kỹ năng hành chính cấp xã (phƣờng)
-.308 .377 .560
TT 5. Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có phẩm chất đạo đức, trình
độ, kỹ năng hành chính cấp huyện (Thành phố)
-.622
TT 6. Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có phẩm chất đạo đức, trình
độ, kỹ năng hành chính cấp tỉnh
.683
TT 7. Thủ tục hành chính (đảm bảo tính hợp lý, khoa học và đồng bộ)
cấp tỉnh
.671 -.320
TT 8. Chính quyền tỉnh có đồng hành cùng DN .700
TT 9. Chính quyền huyện, TP có đồng hành cùng DN .420 -.501
TT 10. Chính quyền xã có đồng hành cùng DN .675
TT 11. Thành phố có áp dụng kê khai thuế qua mạng .896
TT 12. Tỉnh có áp dụng kê khai thuế qua mạng -.820
TT 13. Thời gian chờ đợi để DN hoàn thành các thủ .312 .551
4.2.2. CHỈ SỐ TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI
Component
1 2 3 4
DD4. Công tác quy hoạch đất đai có đƣợc công khai ở cấp Xã .322 .392 .376
DD5. Công tác quy hoạch đất đai có đƣợc công khai ở cấp huyện (thành phố) .312 .352
DD 6. Công tác quy hoạch đất đai có đƣợc công khai ở cấp tỉnh .810
DD 7. Quy trình Cấp GCNQSDĐ phức tạp .583 .461
DD 8. Thủ tục giao đất cho thuê đất có thông báo theo quy định .841
DD 9. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất hƣớng dẫn hay thông báo theo quy định .520 .429 .351
DD 10. Thời gian hoàn thành các thủ tục công tác giải phóng mặt bằng có đúng hẹn .640 .353
DD 11. Chính sách giá đất cao so với thị trƣờng .383 .362
DD 12. Chính sách giá đất phù hợp so với thị trƣờng .489
DD 13. Chính sách giá đất thấp hơn so với thị trƣờng .384
DD 14. Ban Quản lý khu công nghiệp, Khu chế xuất trong công tác bố trí mặt bằng phù hợp
DD 15. Tính ổn định đất đai của doanh nghiệp
4.2.3. CHỈ SỐ TÍNH MINH BẠCH
Component
1 2 3
MB1. Tài liệu pháp lý có liên quan đến DN đƣợc dễ dàng hay không? .767 .084
MB 2. Các chính sách và quy định mới cấp huyện có đƣợc tham khảo ý kiến DN .084 .632 .429
MB 3. Các chính sách và quy định mới cấp tỉnh có đƣợc tham khảo ý kiến DN .650
MB 4. Việc triển khai thực hiện các chính sách quy định đó có kịp thời .931
MB 5. Mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với DN. .929 -.058
MB 6. Sự minh bạch về thông tin và chính sách của chính quyền tại huyện .072
MB 7. Sự minh bạch về thông tin và chính sách của chính quyền tại tỉnh -.599 .556
MB 8. Tài chính minh bạch trong mối quan hệ giữa thuế và chi phí của chính quyền. -.299
4.2.4. CHỈ SỐ THIẾT CHẾ PHÁP LÝ
Ma trận nhân tố đã xoay (lần 2) - Component Matrixa
Component
1 2 3 4
PL1. Lòng tin của các tổ chức (cá nhân, doanh nghiệp) đối với cơ quan nội chính
và tƣ pháp của huyện.
.463 .593 .522
PL 2. Lòng tin của các tổ chức (cá nhân, doanh nghiệp) đối với cơ quan nội chính và
tƣ pháp của tỉnh
.791
PL 3. Thiết chế pháp lý này có đƣợc doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả để giải
quyết tranh chấp
.701
PL 4. Doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của CBCC tại xã .783
PL 5. Doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của CBCC tại huyện
(Thành phố)
.851
PL 6. Doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của CBCC tại tỉnh .769
PL 7. Các kết luận đƣa ra của tòa án huyện trong xử lý các tranh chấp .838
PL 8. Các kết luận đƣa ra của tòa án tỉnh trong xử lý các tranh chấp .841
PL 9. Do số lƣợng đơn nhiều, ở cấp huyện là nguyên nhận chậm trễ -.504 .715
PL 10. Do số lƣợng đơn nhiều ở cấp tỉnh là nguyên nhận chậm trễ .541
PL 11. Các khoản chi phí không đúng qui đinh mà doanh nghiệp phải trả thêm .593
4.2.5. CHỈ SỐ CẠNH TRANH BÌNH ĐẲNG
- Ma trận nhân tố đã xoay (lần 2) - Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
C11. Chi phí cho cán bộ ngân hang .410
C21. ƣu đãi cho doanh nghiệp FĐI hơn là doanh nghiệp trong nƣớc
1. Tiếp cận đất đai
.736
CT3. Chính quyền tỉnh ƣu đãi doanh nghiệp Lớn hơn là doanh nghiệp và DNVVN -.352 .761
CT4. DNNN dễ dàng có đƣợc các hợp đồng kinh tế hơn là các DNVVN .726
CT5. Vì DNNN thuận lợi trong tiếp cận đất đai hơn là DNTN .724
CT6. Tỷ trọng nợ của DNNN trong tỉnh lớn hơn so với tỷ trọng nợ của DNDD .590
CT7. Vì DNNN thuận lợi vay vốn tín dụng ngân hàng hơn là DNTN .611
CT9. DN không thể vay vốn nếu không có thế chấp .706
CT10. Thủ tục vay vốn phức tạp .732
CT12. DN chƣa có chính sách nào ƣu đãi để đƣợc vay vốn .463 .509 .637
4.2.6. CHỈ SỐ CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC
Rotated Component Matrixa
Component
1 2
CP2: Khi làm thủ tục giấy tờ cho DN ở các sở, ban ngành ở xã .240 .636
CP4: Khi làm thủ tục giấy tờ cho DN ở các sở, ban ngành ở cấp tỉnh -.738
CP7: Khi tiếp CBCC xuống DN công tác -.747
CP8. Qùa biếu cho các ngày quan trọng tại địa phƣơng .703
4.2.7. CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
Component
1 2
LD1. Lao động có đáp ứng đƣợc yêu cầu Sức khỏe của DN .524
LD3. Cơ sở đào tạo có thỏa mãn yêu cầuvới DN .776
LD4. Chất lƣợng nghề lao động có phù hợp với DN .873
LD5. DN có khó khăn khi tuyển dụng đối tƣợng lao động .899 .131
LD6. Thị trƣờng lao động tại tỉnh có phong phú .881 .083
LD7. Khi tranh chấp giữa ngƣời lao động với DN chính quyền
có kịp thời can thiệp
.735
4.2.8. CHỈ SỐ TÍNH NĂNG ĐỘNG
Component
1 2 3 4 5
ND1. Tỉnh có xây dựng ngành mũi nhọn để thu hút đầu tƣ .977 .081
ND2. Quản lý của lãnh đạo cấp xã có linh động trong các thủ tục hành chính .930
ND3. Chính sách kinh tế cấp huyện có linh hoạt theo hƣớng có lợi cho DN
phát triển
.975
ND4. Chính sách kinh tế cấp tỉnh có linh hoạt theo hƣớng có lợi cho DN
phát triển
.107 .090 .858
ND5. Chất lƣợng xử lý công việc tại huyện .098 .853
ND6. Chất lƣợng xử lý công việc tại tỉnh .327 .570
ND8. Có xây dựng một mô hình “bộ máy” cụ thể hoạt động giúp đỡ DN .085 .878 .043 .146
ND9. Có hỗ trợ DN về vốn .864 .100
ND10. Có hỗ trợ DN về đất đai .889 .044
ND11. Có hỗ trợ DN về thông tin .074 .086
ND12. Có hỗ trợ DN về văn bản thủ tục hành chính -.324 .365 .246
ND13. Tỉnh có trực tiếp tháo gỡ khó khăn cho DN ..915 .824
ND14. Tỉnh có thƣờng xuyên xuống địa phƣơng kiểm tra .495 .079
---------------