Download - Nguyễn thị ngân lv tài chính doanh nghiệp
i
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Tác giả luận văn : NGUYỄN THỊ NGÂN
Lớp : CQ47/11.04
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
“ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNG
TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 23”
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN THỊ HÀ
HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp
Mã sinh viên : 0954010801
ii
Bốn năm là một khoảng thời gian không quá dài nhưng cũng đủ để giúp
một con người trưởng thành hơn với những hành trang kiến thức khi bước vào
cuộc sống. Cùng với niềm tự hào khi được là một sinh viên Học Viện Tài
Chính, khoa Tài chính doanh nghiệp, em luôn cố gắng học tập và rèn luyện
dưới sự dìu dắt tận tình của các thầy, cô giáo trong Học Viện để có thể tiếp
thu được những kiến thức bổ ích. Bài Luận văn tốt nghiệp của em được hoàn
thành cũng là một sản phẩm được tạo nên từ rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ.
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
- Ban lãnh đạo Khoa Tài chính doanh nghiệp và các thầy, cô giáo trong
khoa đã tận tình truyền dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
- Công ty Cổ phần Hà Đô 23, phòng Tài chính – Kế toán của công ty,
cũng như đơn vị Thi công móng và tầng hầm – Chung cư cao cấp N0.10
(Dịch Vọng) thuộc Xí nghiệp Thi công ngầm, đã luôn tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt thời gian thực tập.
Và đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo
Nguyễn Thị Hà - người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành bài Luận văn tốt nghiệp này.
Do thời gian làm luận văn và trình độ hiểu biết của bản thân còn nhiều
hạn chế nên chắc chắn bài luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, em rất mong sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô và đọc giả để bài
Luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngân
iv
MỤC LỤC
Trang bìa............................................................................................................iLời cảm ơn........................................................................................................iiLời cam đoan...................................................................................................iiiMục lục.............................................................................................................ivDanh mục các chữ viết tắt..............................................................................viiiDanh mục bác bảng..........................................................................................ixDanh mục các hình............................................................................................xMỞ ĐẦU............................................................................................................1Chương 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP..................................5
1.1. Khái quát chung về hàng tồn kho:..........................................................51.1.1. Khái niệm về hàng tồn kho..............................................................51.1.2. Phân loại hàng tồn kho...................................................................51.1.3. Đặc điểm của hàng tồn kho.............................................................71.1.4. Vai trò của hàng tồn kho trong doanh nghiệp................................81.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô hàng tồn kho...............………9
1.2. Hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp............................111.2.1. Quan niệm về hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp. .11
1.2.1.1. Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp.............................111.2.1.2. Quan niệm về hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp..................................................................................................11
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.....................................................131.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp.................................................................................16
1.2.3.1. Các yếu tố khách quan:..........................................................171.2.3.2. Các yếu tố chủ quan...............................................................18
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp......................................................................................................19
1.2.4.1. Chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho...................191.2.4.2. Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho..............................................21
1.2.5. Biện pháp chung nâng cao hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp hiện nay...................................................................21
v
1.2.5.1. Các chi phí liên quan đến quản lý hàng tồn kho....................211.2.5.2. Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả.................................231.2.5.3. Biện pháp chung nâng cao hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp hiện nay........................................................28
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 23......................................................................31
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Hà Đô 23...........................312.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty............................312.1.2.Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty...................................32
2.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh...............................................................322.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh..........................................................322.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty...................................................332.1.2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Hà Đô 23.........................................................................................................352.1.2.5. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Hà Đô 23 trong thời gian qua...............................................................................................37
2.2. Thực trạng công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty cổ phần Hà Đô 23..........................................................................................................42
2.2.1. Hàng tồn kho trong cơ cấu tài sản lưu động của Công ty............422.2.2. Hàng tồn kho của Công ty cổ phần Hà Đô 23..............................432.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp.................................................................................452.2.4. Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong Công ty.....512.2.5. Quản trị hàng tồn kho tại Công ty................................................53
2.2.5.1. Mô hình kiểm tra tồn kho.......................................................532.2.5.2. Bảo quản hàng tồn kho...........................................................542.2.5.2. Mô hình quản lý hàng tồn kho trong Công ty........................552.2.5.2. Phương pháp tính giá hàng tồn kho.......................................56
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty cổ phần Hà Đô 23...........................................................................................................57
3.1.1. Thành tích......................................................................................573.1.2. Hạn chế.........................................................................................593.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hàng tồn kho......59
3.1.3.1. Nguyên nhân khách quan.......................................................593.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan...........................................................60
vi
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 23........62
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong tương lai………………623.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty...........64
3.2.1. Xây dựng mức hàng tồn kho hợp lý...............................................643.2.2. Giảm chi phí liên quan đến tồn kho..............................................663.2.3. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho..................................67
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho...............................................................................................................68
3.3.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước........................................683.3.2. Về phía Công ty cổ phần Hà Đô 23..............................................69
KẾT LUẬN.....................................................................................................72TÀI LIỆU ĐI KÈM.........................................................................................73NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬPNHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪNNHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆNTÀI LIỆU ĐÍNH KÈM
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT : Công trình
CP : Cổ phần
HN : Hệ số nợ
EOQ : Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
ROE : Tỉ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.Danh sách các công trình, dự án Công ty đang
thực hiện37
Bảng 2.2. Khái quát tình hình sử dụng vốn 38
Bảng 2.4.Tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận
năm 201240
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu 40
Bảng 2.6. Tình hình vốn lưu động của Công ty năm 2012 45Bảng 2.7. Biến động kết cấu hàng tồn kho của Công ty 47
Bảng 2.8.Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của Công ty cổ
phần Hà Đô 2352
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1
Đường biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng, chi phí
lưu giữ và tổng chi phí tồn kho theo các mức sản lượng tồn
kho trong mô hình EOQ
24
Hình1.2 Lượng tồn kho bình quân trong kỳ là trong mô hình EOQ 25
Hình 1.3 Xác định điểm đặt hàng lại 28
1
MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, khi Việt Nam đã gia nhập sâu rộng vào Tổ
chức Thương mại quốc tế (WTO) tất yếu làm cho môi trường cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước diễn ra hết sức sôi động với nhiều thời cơ và cả
những thách thức. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong nước buộc
phải không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, giảm thiểu chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm để gia tăng năng lực cạnh tranh. Đáp ứng yêu
cầu đó, là một doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại khi muốn
tiến hành hoạt động kinh doanh thường xuyên, lien tục đòi hỏi phải có một
lượng hàng tồn kho nhất định. Hàng tồn kho có vai trò đặc biệt quan trọng, là
một phần không thể thiếu trong tài sản lưu động, ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình sản xuất cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp không dự trữ đủ hàng tồn kho, có thể sẽ thiếu hụt nguyên vật liệu,
không đảm bảo tính liên tục trong quá trình sản xuất, đánh mất những khoản
doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong khi doanh
nghiệp không còn hàng để bán. Tuy nhiên, khi lượng tồn kho nhiều quá thì
doanh nghiệp sẽ tốn chi phí để lưu hàng và chậm thu hồi vốn. Vì vậy việc
kiểm soát lượng hàng tồn kho sao cho vừa đủ tại mỗi thời điểm là vô cùng
cần thiết. Và đó cũng chính là tầm quan trọng của công tác quản lý hàng tồn
kho ở mỗi doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn nền kinh tế đầy khó khăn như hiện nay, khi
Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, chính sách tài khóa thắt chặt,
thị trường bất động sản trầm lắng, làm lượng tồn kho bất động sản cũng như
các ngành có liên quan như vật liệu xây dựng tăng cao. Lạm phát tăng, đặc
biệt năm 2011, lạm phát lên đến 18,58 %, khiến giá các mặt hàng đều tăng,
2
sức mua giảm, doanh nghiệp tăng tồn kho. Hàng tồn kho lớn làm nhiều doanh
nghiệp lao đao vì thiếu vốn, trong khi khả năng tiếp cận vốn bị suy giảm do
lãi suất tín dụng đắt đỏ, điều kiện tín dụng ngặt nghèo hoặc năng lực kinh
doanh yếu kém. Hàng tồn kho lớn, các chi phí kéo theo, doanh nghiệp giảm
lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh kém, khiến nhiều doanh nghiệp ngừng sản
xuất, phá sản. Như vậy, việc giải tỏa hàng tồn kho hiện nay, cũng như nâng
cao hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho đang là vấn đề của cả nền kinh tế
để bảo đảm hoàn thiện chu trình sản xuất, bảo đảm tăng trưởng kinh tế.
Công tác quản lý hàng tồn kho được đánh giá là một khâu rất quan trọng
trong quản trị doanh nghiệp nhưng đôi khi nó lại chưa thực sự được coi trọng,
quan tâm đúng mực tại các doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò quan trọng của
hàng tồn kho và thực trạng quản lý tồn kho trong nền kinh tế hiện nay, một
yêu cầu bức thiết đặt ra là làm thế nào để nâng cao hơn nữa chất lượng công
tác quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Yêu cầu này như một đòi hỏi
với các doanh nghiệp nói chung cũng như với Công ty Cổ phần Hà Đô 23 nói
riêng, để tìm ra con đường phù hợp cho công tác quản lý hàng tồn kho đạt
được kết quả ngày một tốt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, cùng với những kiến thức đã được
các thầy cô truyền dạy, em chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Hà Đô 23” làm đề tài cho bài Luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hàng tồn kho, công tác quản lý hàng tồn
kho trong doanh nghiệp.
Phân tích, làm rõ thực trạng hàng tồn kho, việc thực hiện công tác quản
lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Hà Đô 23 giai đoạn 2010 – 2012. Qua
3
đó, đánh giá những thành tích, hạn chế công tác đó ở công ty.
Nghiên cứu những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế trong
quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Hà Đô 23.
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ
phần Hà Đô 23, nhằm góp phần đảm bảo công ty hoạt động ổn định và tăng
trưởng bền vững.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Hà Đô 23 giai đoạn
2010-2012, mà cụ thể là quản lý các khoản mục trong hàng tồn kho và việc
kiểm soát lượng hàng tồn kho ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Công ty Cổ phần Hà Đô 23, thời gian
nghiên cứu từ ngày 27/12/2012 đến 4/5/2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac – Lenin, ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác như:
- Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến quản lý hàng tồn kho
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu sơ cấp: thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp nhân viên Công ty. Trực tiếp đến một vài kho của Xí nghiệp trong Công ty quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế.
+ Số liệu thứ cấp:Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.Thu thập số liệu thực tế tại tổ kế toán của Xí nghiệp, phòng kế toán của Công ty.
4
- Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp, so sánh và phân tích các số liệu thu thập được.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung được bố trí thành 3
chương như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về hàng tồn kho và vấn đề quản lý hàng
tồn kho trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ
phần Hà Đô 23.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Hà Đô 23.
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ VẤN ĐỀ QUẢN
LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về hàng tồn kho
1.1.1. Khái niệm về hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho, quy định hàng
tồn kho là tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường.
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn
có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy: Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản
ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất
chế tạo ở doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp có nhiều loại, khác nhau về đặc điểm,
tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình thành, có vai trò công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt hàng tồn
kho, tính đúng và tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phải phân loại, sắp xếp
hàng tồn kho theo nhóm và theo tiêu thức nhất định.
Theo chuẩn mực 02 - hàng tồn kho được phân thành:
- Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến...
6
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
- Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chưa hoàn thành: Là những sản
phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục
nhập kho thành phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: Gồm tồn kho, gửi đi gia công
chế biến đã mua đang đi trên đường.
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Ngoài ra, để thuận tiện cho công tác quản lí, hàng tồn kho còn được phân
loại chi tiết theo các tiêu thức như:
- Phân loại theo mục đích sử dụng: Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất,
hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ.
- Phân loại theo phẩm chất: Hàng tồn kho chất lượng tốt, hàng tồn kho
kém phẩm chất, hàng tồn kho mất phẩm chất.
- Phân loại theo yêu cầu sử dụng: Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất
kinh doanh, hàng tồn kho chưa cần sử dụng, hàng tồn kho không cần sử dụng.
- Phân loại theo kế hoạch dự trữ tồn kho: Hàng tồn trữ an toàn, hàng tồn
trữ thực tế,…
Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định với nhà quản
trị doanh nghiệp. Do đó, tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh mà cơ
cấu hàng tồn kho cũng khác nhau. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng mua về để bán bao gồm hàng trong
kho, hàng trên đường, hàng gửi bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì bao
gồm cả nguyên vật liệu đầu vào, sản phẩm dở dang và thành phẩm chờ bán.
7
Sơ đồ: Phân loại hàng tồn kho ở doanh nghiệp thương mại
và doanh nghiệp sản xuất.
1.1.3. Đặc điểm của hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp phân thành nhiều loại, với mỗi loại đòi
hỏi công tác tổ chức, quản lý và hạch toán có những nét riêng. Nhìn chung,
hàng tồn kho trong doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Do đó, nó mang những đặc điểm tiêu biểu của tài sản lưu động.
Không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh. Qua
mỗi giai đoạn của chu kì kinh doanh, hàng tồn kho lại thay đổi hình thái biểu
hiện và chuyển hoá thành những tài sản ngắn hạn khác như tiền tệ, thành
phẩm,... Nó không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
8
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Như vậy, sau mỗi chu kì
kinh doanh nó hoàn thành một vòng chu chuyển.
Thứ ba, hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán vì vậy
ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong năm.
Thứ tư, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn
là công việc khó khăn, phức tạp và phụ thuộc vào phương pháp tính giá hàng
tồn kho mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất
khó phân loại và xác định giá trị như các tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ, kim khí
quý, ... Việc phân loại và xác định đúng giá trị của chúng ảnh hưởng tới tính
chính xác hàng tồn kho phản ánh trên bảng Cân đối kế toán và ảnh hưởng tới
các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
Thứ năm, trong kế toán, tính toán giá trị của hàng tồn kho người ta hay
sử dụng các phương pháp: phương pháp tính giá đích danh, phương pháp bình
quân gia quyền, phương pháp LIFO - vào sau tính trước; và phương pháp
FIFO - vào trước tính trước.
1.1.4. Vai trò của hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Thứ nhất, hạn chế độ trễ về thời gian trong chuỗi cung ứng, từ người
cung ứng đến người sử dụng ở mọi khâu, đòi hỏi doanh nghiệp phải tích trữ
một lượng hàng nhất định để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất
hoặc đảm bảo có sản phẩm cung ứng cho người mua. Ví dụ như Doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo ký được hợp đồng cung ứng hàng hóa lớn vào dịp
Tết, thì đương nhiên phải dự trữ hàng trong kho để thực hiện hợp đồng, đảm
bảo an toàn trong việc cung ứng sản phẩm, tăng thu tối đa lợi nhuận.
Thứ hai, hàng tồn kho giống như một cái giảm shock trước những bất
chắc của thị trường. Ví dụ Doanh nghiệp dự đoán sớm được tình trạng khan
hiếm hay tăng giá của sản phẩm, hàng hoá mà mình đang nắm quyền chi phối,
9
để "găm hàng" và sẽ tung ra sản phẩm ở thời điểm cần thiết. Khi đó, hàng tồn
kho trở thành khoản lợi nhuận đang chờ ngày thanh toán của doanh nghiệp.
Thứ ba, doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo
ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là
những tài sản đã sẵn sàng để bán hoặc sẽ được đem ra bán.
Thứ tư, bài toán dự trữ hàng tồn kho là bao nhiêu, ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu để hàng
tồn quá lâu, doanh nghiệp sẽ giảm vòng quay vốn, tăng chi phí tồn trữ, bảo
quản và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho
cũng là một rủi ro bởi vì quá trình sản xuất có thể bị gián đoạn, đánh mất
khách hàng, mất cơ hội thu những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng nếu
giá lên cao mà doanh nghiệp hết hàng để bán.
Thứ sáu, việc tính đúng giá hàng tồn kho có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong lập báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho, sẽ làm
sai lệch các chỉ tiêu khác trên báo cáo tài chính. Giá trị hàng tồn kho bị tính
sai, dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng
của doanh nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa, hàng tồn kho cuối kỳ này
còn là hàng tồn kho đầu kỳ tiếp theo. Do đó, sai lầm sẽ được chuyển tiếp qua
kỳ sau và gây nên sai lầm liên tục qua các kỳ của giá vốn hàng bán, lãi gộp và
lãi thuần. Từ đó, việc lập kế hoạch tài chính thiếu thực tế, các báo cáo tài
chính kém tính chính xác, hữu dụng.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô hàng tồn kho
Doanh nghiệp có quy mô dự trữ hàng tồn kho lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
nhiều nhân tố khác nhau:
- Các chi phí phát sinh liên quan đến tồn kho:
10
Ở mỗi mức tồn kho khác nhau, chi phí tương ứng phát sinh (chi phí đặt
hàng, chi phí tồn trữ…) là khác nhau. Doanh nghiệp muốn giảm chi phí đặt
hàng, sẽ giảm số lần đặt hàng trong kỳ, làm tăng hàng hóa, vật tư nằm trong
kho, điều này làm tăng chi phí tồn trữ. Ngược lại, khi doanh nghiệp muốn
giảm chi phí tồn trữ, sẽ giảm quy mô lưu kho, có thể sẽ tăng chi phí đặt hàng
nhiều lần trong kỳ.
- Lạm phát:
Tác động của lạm phát làm giá cả thay đổi. Một doanh nghiệp nếu biết
trước tình hình tăng giá nguyên vật liệu hay hàng hóa, họ có thể dự trữ tồn
kho để tiết kiệm chi phí .
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Xu hướng phát triển chung của nền kinh tế liên quan đến khả năng mở
rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh. Khi tốc độ tăng trưởng nền kinh tế giảm
như hiện nay, các ngành như: bất động sản, may mặc,…cố gắng giảm quy mô
hàng tồn kho để giảm chi phí liên quan.
- Nguồn cung ứng:
Khi nguồn cung bị thiếu hụt, tồn kho trong doanh nghiệp giảm. Tình
trạng này làm giảm chi phí bảo quản, chi phí hư hỏng, thiệt hại. Tuy nhiên
điều đó chưa hẳn là tốt bởi sản xuất trong doanh nghiệp có thể bị gián đoạn,
tăng chi phí thiệt hại do thiếu hụt hàng. Do đó, quy mô tồn kho là bao nhiêu
cần đi liền với công tác dự báo nguồn cung.
- Cầu thị trường:
Khi doanh nghiệp dự báo nhu cầu thị trường về mặt hàng của công ty
tăng, doanh nghiệp tăng quy mô hàng tồn kho cho sản xuất, nhằm tận dụng cơ
hội thu lợi nhuận cao hơn. Ví dụ Doanh nghiệp bánh kẹo tăng quy mô tồn kho
11
phục vụ nhu cầu Tết, Doanh nghiệp nước uống tăng hàng tồn kho để đảm báo
đáp ứng nhu cầu hè.
- Chiến lược đầu tư của doanh nghiệp:
Khi một doanh nghiệp hiện tại cho rằng đầu tư vào hàng tồn kho có mức
sinh lợi cao hơn việc đầu tư vào các tài sản khác, doanh nghiệp có thể tăng dự
trữ hàng tồn kho và ngược lại.
1.2. Hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong doanh
nghiệp
1.2.1.1. Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức
hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất. Nói cách khác, “Quản
lý là một quá trình làm cho những hành động hướng tới mục tiêu được hoàn
thành với hiệu quả cao, bằng và thông qua những người khác”.
Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp là sự tác động của ban quản trị
tới nguồn lực của doanh nghiệp (hàng tồn kho) thông qua người khác (nhân
viên) nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, quản lý hàng tồn kho là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của công tác quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.2. Quan niệm về hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong doanh
nghiệp
Không thể phủ nhận rằng thị trường kinh doanh đang ngày một mở rộng
hơn, một mặt mang lại những lợi ích dài hạn để công ty lớn mạnh thông qua
12
việc mở rộng thị trường, mặt khác sẽ là thách thức không nhỏ đối với khả
năng của công ty, buộc các công ty phải tổ chức lại cơ cấu sản xuất, chuyển
dịch đầu tư và và đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh sao cho phù hợp với
những yêu cầu của môi trường kinh doanh. Do đó, làm sao để quản lý hiệu
quả tài sản doanh nghiệp nói chung cũng như quản lý hiệu quả hàng tồn kho
nói riêng là yêu cầu cần thiết được đặt ra.
Hiệu quả của quản lý là gì?
Chúng ta cần phân biệt khái niệm kết quả và hiệu quả trong quản lý. Kết
quả của một quá trình quản lý ám chỉ đầu ra của quá trình đó, theo nghĩa chưa
đề cập gì đến những “chi phí” đã bỏ ra cho quá trình này.
Trong khi ấy, hiệu quả của quản lý hàm ý chúng ta so sánh kết quả đạt
được với những “chi phí” đã bỏ ra. Tất nhiên, những “chi phí” ở đây không
chỉ đề cập tới tiền.
Hiệu quả cao khi kết quả đạt được cao hơn so với chi phí; và hiệu quả
thấp khi chi phí bỏ ra nhiều hơn kết quả đạt được.
Hiệu quả tỉ lệ thuận với kết quả đạt được, nhưng tỉ lệ nghịch với chi phí
bỏ ra. Qua phân tích nêu trên, “Có thể nói rằng lý do tồn tại của hoạt động
quản trị chính là vì muốn có hiệu quả; và chỉ khi nào người ta quan tâm đến
hiệu quả, thì họ mới quan tâm đến hoạt động quản lý”.
Hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp?
Kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, có nghĩa lượng tồn kho ở mức tối ưu
đủ để sản xuất sao cho chi phí tồn kho là nhỏ nhất. Nói một cách dễ hiểu,
doanh nghiệp muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một cùng một lượng
vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu về từ hoạt động sản
xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho
13
nó một lượng chi phí ít hơn.
Doanh thu, lợi nhuận đạt được tối đa trên lượng hàng tồn kho vừa đủ. Vì
dự trữ thừa hàng tồn kho không những không làm tăng thêm doanh thu mà
còn làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận. Trong khi dự trữ thiếu, doanh nghiệp
làm mất cơ hội gia tăng lợi nhuận.
Giảm thiểu các chi phí liên quan đến hàng tồn kho như chi phí bảo quản,
lưu giữ, chi phí hư hỏng, thiệt hại do hàng tồn kho bị lỗi thời, chi phí thuê kho
bãi, chi phí đặt hàng khẩn cấp,…để giảm giá vốn hàng bán, tăng lợi nhuận.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ (Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn
hàng bán chia cho bình quân hàng tồn kho trong kỳ). Hệ số vòng quay hàng
tồn kho thường được so sánh qua các năm, so với doanh nghiệp trong ngành
để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm.
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả
của chu kỳ sản xuất trước không làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau. Trong thực
tế không ít những trường hợp chỉ thấy lợi ích trước mắt, thiếu xem xét toàn
diện và lâu dài, nhập về hàng loạt máy móc thiết bị cũ, giá rẻ làm tăng lượng
hàng tồn kho nhằm phục vụ mục đích sản xuất. Tuy nhiên, máy móc nhập về
lạc hậu, năng suất thấp, ô nhiễm môi trường tự nhiên, không phù hợp với yêu
cầu, điều kiện trong nước làm tăng chi phí tồn trữ, bảo quản, sửa chữa, thanh
lý, dẫn đến lãng phí vốn và hiệu quả kinh doanh thấp.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho
của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải hoạt động kinh doanh có hiệu
14
quả hay phải tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Trong khi đó yếu tố tác
động có tính quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mà với mỗi doanh nghiệp, hàng tồn kho có
vai trò như tấm nệm an toàn giữa các giai đọan của chu kì sản xuất kinh
doanh, chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tài sản lưu động. Như vậy, nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp là vô cùng quan
trọng, nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất, do sự tác động của cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước. Kinh tế thị trường theo đuổi mục đích lớn là lợi nhuận ngày càng cao.
Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục trong các doanh
nghiệp là vốn, vốn đầu tư vào hàng tồn kho, và đồng vốn đó phải có khả năng
sinh lời. Bởi vậy, thiếu hàng tồn kho, đồng nghĩa thiếu vốn thì hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ
không còn có sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, thực trạng nền kinh tế vĩ mô nước ta hiện nay, sự trì trệ trong
sản xuất do hàng tồn kho đang có nhiều tác động tiêu cực vào nền kinh tế.
Hàng không bán được khiến vòng quay vốn ngày càng thấp, ảnh hưởng
đến kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp phải điều chỉnh quy mô sản xuất
không chỉ làm người lao động mất việc mà còn dẫn đến tình trạng nợ đọng
thuế Nhà nước, thuộc về các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản hoặc mất tích.
Đồng thời, hàng tồn kho cao cũng tác động xấu đến tăng trưởng GDP và
đầu tư nước ngoài.
Thực trạng tồn kho nhiều ở các mặt hàng: xi măng, sắt, thép, nhựa,...
khiến dòng tiền bị tắc nghẽn, đây cũng chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
nợ xấu của ngân hàng, tăng trưởng tín dụng thấp.
15
Không chỉ vậy, chi phí đầu vào cho sản xuất kinh doanh quá cao, ảnh
hưởng đến tỷ suất lợi nhuận doanh nghiệp.
Trước những khó khăn đó của doanh nghiệp, bài toán “Quản lý hàng tồn
kho như thế nào? Biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hàng tồn
kho trong doanh nghiệp” đang là vấn đề cấp bách, là chìa khóa để ổn định
doanh nghiệp hiện nay.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho sẽ đảm bảo an toàn tài
chính cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định và tăng trưởng,
tăng niềm tin từ khách hàng và nhà đầu tư.
Ví dụ như DELL Inc – một công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ máy tính, đã trải qua cú thụt lùi đầu tiên năm 1989
khi mà công ty có quá nhiều hàng tồn kho.Vì theo đuổi mục tiêu tăng trưởng,
họ liên tục mua những con chíp bộ nhớ và đã mua nhiều hơn số lượng cần,
đỉnh của thị trường tuần hoàn. Và sau đó giá cả bị rớt xuống thấp. Khách
hàng, nhân viên và các nhà đầu tư thất vọng. Họ bị kẹt giữa đống chíp bộ nhớ
mà không ai muốn – chưa nói đến việc chúng ngốn hàng đống tiền.
Họ nhận ra hàng tồn kho là thứ tồi tệ nhất phải sở hữu trong ngành công
nghiệp mà giá trị của nguyên liệu hay thông tin giảm xuống nhanh chóng. Họ
đã phải bán tống bán tháo tất cả số hàng tồn kho đó. Điều này làm giảm số
tiền lãi đến mức mà công ty chỉ thu được mỗi một xu cho mỗi một cổ phần
trong một quý. Để bồi thường, công ty phải tăng giá sản phẩm, làm chậm lại
quá trình tăng trưởng và hoãn lại các kế hoạch tung ra chiến dịch tại các quốc
gia mới. Lần đầu tiên trong lịch sử của công ty, công ty đã không cung cấp
hàng. Từ những kinh nghiệm học được từ sự việc đó, DELL Inc đã có những
bước đi tốt hơn và tìm ra lại một trong những toà nhà của sự thành công của
công ty: giá trị và tầm quan trọng của việc quản lí hàng tồn kho. (Trích: Coi
16
thường hàng hóa tồn kho [14]).
Ngày nay, bài học vẫn vô cùng ý nghĩa đối với bất cứ ngành công nghiệp
nào – từ máy tính tới hàng không, hay thời trang. Trong ngành công nghiệp
điện tử chẳng hạn, tốc độ thay đổi công nghệ nhanh chóng có thể nhấn chìm
giá trị của hàng tồn kho mà bạn đang có chỉ trong một vài ngày. Trong ngành
công nghiệp thông tin, giá trị của thông tin có thể giảm đi từng giờ hoặc từng
phút, thậm chí từng giây ví dụ như khi bạn tham gia trong các thị trường tài
chính.
Do vậy, nâng cao kỹ năng dự báo hàng tồn kho, quan tâm đúng mực đến
quản lí hàng tồn kho là thật sự cần thiết.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho cũng là một nội dung
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Khi quản lý tồn kho tốt, tiết kiệm chi phí,
giảm giá thành sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh, nắm bắt thời cơ chiếm
lĩnh thị trường.
Thứ năm, quản lý hàng tồn kho tốt cũng góp phần hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bảo vệ doanh nghiệp trước các sự kiện
làm đình trệ sản xuất như đình công, thiếu nguồn cung,… giúp mở rộng quy
mô, nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
Như vậy, nâng cao hiệu quả quản lí hàng tồn kho là tiền đề để doanh
nghiệp gia tăng lợi nhuận và lợi nhuận cao hơn, nên chẳng có một lý do nào
để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Do đó, nâng cao hiệu quả công
tác quản lí hàng tồn kho là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh
nghiệp nào.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hàng tồn kho
trong doanh nghiệp
17
Có nhiều nhân tố cần phải quan tâm trong quá trình quản lý hàng tồn kho
bởi nó tạo nên rủi ro cho công tác quản trị hàng tồn kho tại doanh nghiệp.
1.2.3.1. Các yếu tố khách quan:
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hoá,
xã hội, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế,… đây là những yếu tố mà doanh nghiệp
không thể kiểm soát được đồng thời nó có tác động chung đến tất cả các
doanh nghiệp trên thị trường. Nghiên cứu những yếu tố này giúp doanh
nghiệp thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của thị trường.
-Yếu tố chính trị và luật pháp:
Yếu tố này tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh
doanh, thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp, ổn định chính trị là tiền đề quan
trọng tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi. Ví dụ như căng thẳng giữa
Trung Quốc và Nhật Bản về khu vực Điếu Ngư/Senkaku, người dân Trung
Quốc đang tẩy chay hàng hóa Nhật Bản, trong đó có xe hơi. Doanh số bán ra
của xe hơi Nhật sụt giảm, tồn kho tăng, các hãng như Toyota và Honda phải
cắt 1/2 sản lượng bằng việc cắt giảm sản xuất.
-Yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, nhu cầu tiêu dùng hay xu
hướng phát triển của các ngành hàng:
+ Lạm phát tăng làm giảm thu nhập, tiêu dùng, tồn kho tăng, sản xuất
giảm.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Thể hiện xu hướng phát triển chung của
nền kinh tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến kế hoạch dự trữ tồn kho.
+ Sự gián đoạn nguồn cung ứng
18
Đây là rủi ro thường gặp khi sản phẩm mua về mang tính chất thời vụ
hoặc doanh nghiệp không mua được hàng. Do đó, doanh nghiệp thường đặt
trước hàng, tăng tồn kho, tăng chi phí đặt hàng nên doanh nghiệp phải tính
toán xác định lượng tồn kho hợp lý nhất.
Ngược lại, doanh nghiệp bán hàng lại muốn lượng tồn kho tương đối
cao, đặc biệt khi giảm nguồn cung được dự báo trước.
-Yếu tố kỹ thuật công nghệ:
Doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, sản phẩm tiêu thụ tốt.
Ngược lại, công nghệ lạc hậu, sản phẩm lỗi thời, ế ẩm.
- Đối thủ canh tranh:
Đối thủ canh tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp
có cạnh tranh được thì mới có khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi
thị trường, theo đó lượng hàng tồn kho cũng thay đổi theo sự mạnh yếu của
doanh nghiệp…
1.2.3.2. Các yếu tố chủ quan
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp
có thể kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh
doanh. Tiềm năng phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường, đánh
giá đúng tiềm năng cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch
kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại
hiệu quả cao.
- Trình độ kỹ thuật sản xuất:
Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại vừa
tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,vừa nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng khả năng tiêu thụ, sức cạnh tranh trên thị trường.
19
Từ đó, doanh nghiệp có thể dự báo được nhu cầu khách hàng, dự kiến tồn kho
hợp lý.
- Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
+ Trình độ tổ chức quản lý: dự trữ tồn kho kéo theo nhiều chi phí tăng
thêm (chi phí đặt hàng, chi phí tồn trữ, chi phí cơ hội mất đi khi không đầu tư
vào tài sản khác). Người điều hành quản lý có chuyên môn, kinh nghiệm sẽ
giúp giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh,
đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: công nhân có trình độ tay nghề
cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì sử dụng máy móc sẽ tốt hơn,
khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra
chất lượng sản phẩm cao, tăng khả năng tiêu thụ, tồn kho ít.
- Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp dự báo giá nguyên vật liệu sẽ tăng trong tương lai, nên
tăng tồn trữ nguyên vật liệu để tận dụng giá rẻ ở hiện tại, hoặc với mục tiêu
mở rộng quy mô kinh doanh, doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vào hàng tồn kho
để phục vụ sản xuất…
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho
trong doanh nghiệp
Cũng như các tài sản khác, việc tồn trữ hàng tồn kho là một quyết định
chi tiêu tiền. Mục đích cuối cùng của việc đầu tư này vẫn là tối đa hóa giá trị
tài sản của các cổ đông, để có thể thực hiện tốt điều này, nhà quản trị tài chính
buộc phải đánh giá được việc sử dụng hàng tồn kho như thế nào và có hiệu
quả không? Và người ta thường sử dụng các chỉ tiêu:
1.2.4.1. Chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho
20
Đây là nhóm chỉ tiêu có tác dụng đánh giá mức độ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, qua đó đo lường năng lực quản lý của doanh nghiệp.
- Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của
doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Trong đó:
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ.
- Số ngày tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành hàng bán. Nếu
số vòng quay của hàng tồn kho giảm, số ngày tồn kho bình quân tăng tức là
tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chậm nên khả năng sinh lời giảm, rủi ro về
tài chính của doanh nghiệp tăng. Số ngày tồn kho bình quân tăng sẽ phải tăng
chi phí bảo quản, chi phí tài chính nếu như hàng tồn kho được tài trợ bằng
vốn vay, điều này có nghĩa doanh nghiệp giảm khả năng sinh lời, tăng tổn thất
tài chính, tức là rủi ro tài chính tăng và ngược lại. Trong trường hợp số vòng
quay của hàng tồn kho giảm, số ngày tồn kho bình quân tăng, cần xem xét
21
nguyên nhân của nó. Có thể doanh nghiệp biết trước giá nguyên vật liệu trong
tương lai sẽ tăng hoặc có gián đoạn trong việc cung cấp nguyên vật liệu, từ đó
doanh nghiệp có quyết định tăng dự trữ nguyên vật liệu; hay doanh nghiệp dự
đoán giá bán của sản phẩm sẽ tăng mà quyết định giảm bán ra làm dự trữ
thành phẩm tăng. Trong những trường hợp đó, tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho giảm vẫn được đánh giá là hợp lý.
1.2.4.2. Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho
Hệ số này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng hàng tồn kho. Hệ số này giảm chứng tỏ cần ít vốn hơn để đạt được
doanh thu như cũ. Đây là điều kiện để vốn sử dụng hiệu quả hơn.
Để có thể đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính doanh nghiệp, việc
xem xét chỉ tiêu hàng tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác
như lợi nhuận, vòng quay của dòng tiền,… cũng như nên được đặt trong điều
kiện kinh tế vĩ mô, điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp. Đồng thời, chỉ
tiêu này cần được so sánh qua các năm, so sánh với các doanh nghiệp hoạt
động cùng ngành nghề kinh doanh để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho
là tốt hay xấu qua từng năm.
1.2.5. Biện pháp chung nâng cao hiệu quả công tác quản lý hàng tồn
kho trong doanh nghiệp hiện nay
1.2.5.1. Các chi phí liên quan đến quản lý hàng tồn kho
Tiêu chí để đánh giá một mô hình tồn kho hiệu quả thường là tối thiểu
hóa chi phí tồn kho.
Dự trữ hàng tồn kho liên quan đến 3 loại chi phí sau:
22
- Chi phí đặt hàng (ordering costs)
- Chi phí lưu giữ hay chi phí tồn trữ (carrying cots)
- Chi phí thiệt hại khi không có hàng (hàng tồn kho hết)
1.2.5.1.1. Chi phí đặt hàng
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc thiết lập đơn hàng bao gồm: chi
phí giao dịch, chi phí vận chuyển, chi phí giao nhận hàng theo hợp đồng.
Trên thực tế, chi phí cho mỗi đơn đặt hàng thường bao gồm chi phí cố
định và chi phí biến đổi. Tuy nhiên, trong các mô hình quản lý, vốn về hàng
tồn kho đơn giản thường giả định chi phí cho mỗi lần đặt hàng là cố định và
độc lập với số đơn hàng đặt mua. Chi phí đặt hàng được tính bằng đơn vị tiền
tệ cho mỗi lần đặt hàng.
1.2.5.1.2. Chi phí lưu giữ hay chi phí tồn trữ
Chi phí lưu giữ liên quan đến việc thực hiện dự trữ hàng tồn kho trong
một khoảng thời gian xác định trước. Chi phí lưu giữ bao gồm: chi phí lưu
kho, chi phí bảo quản; chi phí hư hỏng và chi phí thiệt hại do hàng tồn kho bị
lỗi thời, giảm giá, biến chất; chi phí bảo hiểm; chi phí trả tiền lãi vay để mua
hàng hóa, vật tư; chi phí thuế.
Chi phí lưu giữ được tính bằng đơn vị tiền tệ trên mỗi đơn vị hàng lưu
kho hoặc tính bằng tỉ lệ phần trăm trên giá trị hàng lưu kho trong một thời kỳ.
Thông thường, chi phí lưu giữ hàng năm dao động từ 20% đến 45% tính trên
giá trị hàng lưu kho cho hầu hết các doanh nghiệp.
Chi phí lưu giữ bao gồm: chi phí cố định và chi phí biến đổi, gần như tất
cả các chi phí lưu giữ biến động tỉ lệ theo mức độ hàng tồn kho, chỉ có chi phí
thuê kho hoặc khấu hao các thiết bị hoạt động trong kho là tương đối cố định
trong thời gian ngắn. Vì vậy, chi phí lưu giữ được xem như là một chi phí
23
biến đổi trên mỗi đơn vị hàng tồn kho.
1.2.5.1.3. Chi phí thiệt hại khi không có hàng (hàng tồn kho hết)
Chi phí thiệt hại do hàng tồn kho hết xảy ra bất cứ khi nào doanh nghiệp
không có khả năng giao hàng bởi nhu cầu hàng lớn hơn số lượng hàng dự trữ
trong kho.
Chi phí thiệt hại gồm: Chi phí đặt hàng khẩn cấp, chi phí thiệt hại do
ngừng trệ sản xuất, lợi nhuận bị mất do hết thành phẩm dự trữ để bán cho
khách hàng…
Tuy nhiên, để đơn giản hóa chúng ta sẽ không tính đến chi phí này trong
phân tích chi phí liên quan đến dự trữ hàng tồn kho.
1.2.5.2. Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả
Các mô hình quản lý hàng tồn kho sau đây đều tìm cách giải đáp 2 câu
hỏi quan trọng là:
- Lượng hàng cho mỗi đơn hàng là bao nhiêu thì chi phí sẽ thấp nhất?
- Khi nào thì tiến hành đặt hàng?
1.2.5.2.1. Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ - The Basic Eco -
nomic Order Quantity Model )
Mô hình EOQ là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng,
được sử dụng để xác định mức độ tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
Đây là một trong những kỹ thuật kiểm soát tồn kho phổ biến và lâu đời
nhất, nó được nghiên cứu từ năm 1915 nhưng cho đến nay nó vẫn được hầu
hết các doanh nghiệp sử dụng.
Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng và chi phí tồn
trữ cho thấy khi số lượng sản phẩm hàng hóa cho mỗi lần đặt hàng tăng lên,
24
số lần đặt hàng giảm đi dẫn đến chi phí đặt hàng giảm, trong khi chi phí tồn
trữ tăng lên. Do đó mục đích của quản lý vốn về hàng tồn kho là cân bằng hai
loại chi phí để tổng chi phí là thấp nhất.
HÌNH 1.1. ĐƯỜNG BIỂU DIỄN MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ ĐẶT HÀNG, CHI PHÍ LƯU GIỮ VÀ TỔNG CHI PHÍ TỒN KHO THEO CÁC MỨC SẢN LƯỢNG
TỒN KHO
Gọi Q là lượng hàng cho mỗi lần đặt hàng. Tại thời điểm đầu kỳ, lượng
hàng tồn kho là Q và cuối kỳ lượng hàng tồn kho là 0 nên lượng tồn kho bình
quân trong kỳ làdo nhập xuất đều đặn, theo giả thiết mô hình EOQ.
25
HÌNH 1.2. LƯỢNG TỒN KHO BÌNH QUÂN TRONG KỲ LÀ
TRONG MÔ HÌNH EOQ
- Gọi Cl là chi phí tồn trữ cho mỗi đơn vị hàng tồn kho. Ta có tổng chi
phí lưu giữ hàng tồn kho trong kỳ (FL) được xác định như sau:
FL ═ Cl × (1.1)
- Gọi Qn là tổng số lượng vật tư, hàng hóa cần cung cấp theo hợp đồng
trong kỳ thì số lần đặt hàng trong kỳ là:
- Gọi Cd là chi phí cho mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng (FD)
được xác định bằng công thức:
FD = Cd x (1.2)
- Gọi FT là chi phí tồn kho thì: FT = FD + FL
Từ (1.1) và (1.2): FT = (Cl × )+ (Cd x ) (1.3)
Tổng chi phí tồn kho là một hàm theo biến số Q, FT = f(Q). Hàm số này
đạt giá trị nhỏ nhất với Q = QE mà tại đó dFT = 0.
26
QE =
Trong đó: QE là lượng đặt hàng kinh tế (hay lượng đặt hàng tối ưu)
Trên cơ sở xác định lượng đặt hàng kinh tế, người quản lý có thể xác
định số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ theo QE.
Công thức xác định: Lc =
Trong đó:
Lc : Số lần thực hiện hợp đồng tối ưu trong kỳ
Gọi Nc là số ngày cung cấp cách nhau (độ dài thời gian dự trữ tối ưu của
một chu kỳ hàng tồn kho) là khoảng thời gian giữa hai lần đặt hàng kế nhau.
Có thể xác định: Nc = =
Trên thực tế, việc sử dụng tồn kho khó đều đặn đối với đa số doanh
nghiệp và thời gian giao hàng cũng thay đổi tùy theo tình hình sản xuất và
thời tiết. Vì vậy doanh nghiệp thường tính thêm khoản dự trữ an toàn vào
mức tồn kho trung bình. Công thức tính như sau:
= + QDT
Trong đó: : là mức dự trữ hàng tồn kho trung bình
27
QDT : là mức dự trữ an toàn
Mức dự trữ an toàn sẽ cao nếu không có sự ổn định về sử dụng hàng tồn
kho và thời điểm giao hàng.
Như vậy, mục tiêu của mô hình EOQ là nhằm làm tối thiểu hóa tổng chi
phí đặt hàng và chi phí lưu giữ. Hai chi phí này phản ứng ngược chiều nhau.
Khi quy mô đơn hàng tăng lên, ít đơn hàng hơn được yêu cầu làm cho chi phí
đặt hàng giảm, trong mức dự trữ bình quân sẽ tăng lên, đưa đến tăng chi phí
lưu giữ. Do đó mà trên thực tế số lượng đặt hàng tối ưu là kết quả của một sự
dung hòa giữa hai chi phí có liên hệ nghịch nhau này.
Do hạn chế của mô hình EOQ nên cần xác định điểm đặt hàng lại. Điểm
đặt hàng lại là mức độ tồn kho mà tại đó thực hiện một đơn hàng kế tiếp.
-Gọi Qr là điểm đặt hàng lại. Qr được xác định bằng công thức:
Qr = n
Trong đó: n là thời gian chuẩn bị giao nhận hàng bổ sung
28
HÌNH 1.3. XÁC ĐỊNH ĐIỂM ĐẶT HÀNG LẠI
Trường hợp doanh nghiệp mua vật tư, hàng hóa với khối lượng lớn sẽ
được nhà cung cấp cho hưởng tỉ lệ chiết khấu theo khối lượng. Người quản lý
tài chính cần tính toán mức sinh lời dòng hàng năm từ hưởng chiết khấu theo
công thức:
Để đi đến quyết định tăng lượng đặt hàng kinh tế lên mức được hưởng
chiết khấu, cần so sánh mức sinh lời ròng từ hưởng chiết khấu với chi phí tồn
kho gia tăng. Nếu kết quả dương công ty nên gia tăng lượng đặt hàng, nếu kết
quả âm thì lượng đặt hàng kinh tế là giá trị EOQ. ([1],Tr121-129)
1.2.5.2.2. Mô hình quản lý hàng tồn kho Just - In – Time
29
Hệ thống quản lý hàng tồn kho đúng lúc Just – In – Time là một phần
của quá trình quản lý sản xuất nhằm mục đích giảm thiểu chi phí hoạt động và
thời gian sản xuất bằng cách loại bỏ bớt những công đoạn kém hiệu quả gây
lãng phí. Hệ thống cung ứng đúng thời điểm (tồn kho bằng 0) được dựa trên
những ý tưởng cho rằng tất cả các mặt hàng cần thiết có thể được cung cấp
trực tiếp cho các giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác
cả về thời điểm giao hàng lẫn số hàng được giao thay vì phải dự trữ thông qua
tồn kho. Cách tiếp cận này lần đầu tiên được phát triển bởi công ty Toyota
của Nhật vào những năm 90. Ngược lại với mô hình tồn kho bằng 0 - Just – In
– Time” là mô hình hàng tồn kho thông thường hay loại mô hình dựa trên
hàng tồn kho an toàn được các doanh nghiệp sử dụng đôi lúc được xem như là
mô hình “tồn kho đúng tình huống - Just – In – Time”.
Mô hình tồn kho bằng 0 tỏ ra hiệu quả nhất đối với những doanh nghiệp
có những hoạt động sản xuất mang tính chất lặp đi lặp lại. Một phần quan
trọng của kỹ thuật Just – In – Time là thay thế việc sản xuất từng lô hàng với
một số lượng lớn sản phẩm bằng cách sản xuất theo một dòng liên tục các sản
phẩm được sản xuất ra với số lượng nhỏ. Việc sử dụng hệ thống tồn kho Just
– In – Time đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp,
bởi vì bất kì sự gián đoạn nào trong quá trình cung ứng cũng có thể gây tổn
thất cho nhà sản xuất vì nhà sản xuất sẽ phải gánh chịu các chi phí phát sinh
do ngừng trệ sản xuất hay mất doanh số bán. ([2], Tr 749-750).
1.2.5.3. Biện pháp chung nâng cao hiệu quả công tác quản lý hàng tồn
kho trong doanh nghiệp hiện nay
Xuất phát từ những đặc điểm của hàng tồn kho, tuỳ theo điều kiện quản
lý hàng tồn kho ở mỗi doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý hàng tồn kho có
những điểm khác nhau. Song nhìn chung, nâng cao hiệu quả công tác quản lý
30
hàng tồn kho ở các doanh nghiệp cần chú trọng các biện pháp chủ yếu sau:
- Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa trong kỳ và lượng
tồn kho dự trữ hợp lý. Có những cảnh báo kịp thời khi hàng tồn kho vượt qua
định mức tối đa, tối thiểu để có những điều chỉnh hợp lý, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho bảo
quản, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất (thủ kho, cán bộ vật tư,
nhân viên bán hàng,...)
- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để
đạt được các mục tiêu: giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lượng có
lợi cho doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng vật tư.
- Thường xuyên theo dõi nắm bắt sự biến động của thị trường, dự đoán
xu hướng biến động trong kỳ tới để có điều chỉnh kịp thời việc mua sắm, dự
trữ vật tư phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí
vận chuyển, xếp dỡ.
- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hóa. Cần áp dụng
thưởng, phạt tài chính để tránh tình trạng bị mất mát, hao hụt hoặc vật tư,
hàng hóa bị kém, mất phẩm chất.
- Theo dõi, nắm bắt tiến độ thực hiện, sản xuất sản phẩm, tuân thủ việc
sử dụng hợp lý, tiết kiệm cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí, tiến độ sản
xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
- Quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ đối
chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật của từng loại hàng tồn kho, giữa các số
liệu chi tiết với số liệu tổng hợp, giữa số liệu ghi trong sổ kế toán với số liệu
31
thực tế tồn kho.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng vật tư bị ứ đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh
số vật tư đó, thu hồi vốn.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm vật tư, hàng hóa, lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, để bảo toàn vốn lưu động.
32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 23
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Hà Đô 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên chính thức: CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 2-3
Tên giao dịch với nước ngoài: Hado 2-3 joint stock company
Tên viết tắt: Hado 2-3. Jsc
Công ty Cổ phần Hà Đô 23 tiền thân là Công ty Cổ phần Hà Đô 2 được
thành lập năm 2005 theo Nghị quyết Đại hội cổ đông ngày 04/05/2005 trên cơ
sở sáp nhập Xí nghiệp xây dựng 2 với trung tâm thiết bị công nghiệp trực
thuộc Công ty cổ phần Tập đoàn Hà Đô – BQP.
Tháng 4/2012, theo Nghị quyết Đại hội cổ đông Công ty Cổ phần Hà Đô
2 nhận sáp nhập Công ty Cổ phần Hà Đô 3 và đổi tên thành Công ty Cổ
phần Hà Đô 23. Đăng kí kinh doanh số 0103007601 do Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 06/05/2005, thay đổi đăng kí kinh doanh lần thứ 6
số 0101657514 cấp ngày 19/06/2012.
Công ty Cổ phần Hà Đô 23 là một công ty thành viên của Tập đoàn Hà
Đô – tiền thân là Công ty xây dựng Hà Đô thành lập theo Quyết định của Bộ
Quốc phòng năm 1990. Tới nay, Hà Đô đã trở thành Tập đoàn đầu tư, xây
dựng, tư vấn và kinh doanh hùng mạnh, là doanh nghiệp đi đầu và thành công
nhất trong việc tiến hành cổ phần hóa theo chủ trương của Bộ.
Trụ sở chính của Công ty tại Tầng 4, Tòa nhà Hà Đô, phố Hoàng Sâm,
phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
33
Vốn điều lệ theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của Công ty là
47.000.000.000 đồng (Bốn mươi bảy tỷ đồng).
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng (Mười ngàn đồng).
Tổng số cổ phần: 4.700.000 Cổ phần.
Mục tiêu chiến lược của Công ty là phát triển và lớn mạnh không ngừng
dựa trên nền tảng chất lượng công trình, chất lượng dịch vụ và chiến lược
kinh doanh.
Nguyên tắc phát triển:
- Kinh doanh trên cơ sở mang lại lợi ích cho cộng đồng và xã hội.
- Sự hài lòng của quý khách là sứ mệnh của công ty.
- Quan hệ hợp tác với tất cả bạn hàng trên mọi lĩnh vực.
- Nguồn lực con người là quý giá nhất đối với Công ty Cổ phần Hà Đô 23.
- Xây dựng những giá trị văn hóa tốt đẹp.
Với những nỗ lực không ngừng của mình, Công ty đã xây dựng được uy
tín, sự cạnh tranh mạnh trên thị trường cùng nhiều công trình, dự án quy mô
lớn.
2.1.2.Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh
Xây dựng, sản xuất và dịch vụ.
2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty có bề dày kinh nghiệm với các nghành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất sản phẩm từ plastic: (ống, vòi nhựa, thiết bị lắp đặt bằng
nhựa. Cửa nhựa, cửa sổ, khung, mành, rèm, vấn chân tường, sàn tường hoặc
34
tấm phủ trần dạng cuộn hoặc dạng tấm, đồ thiết bị vệ sinh bằng nhựa bể bơi
plastic, vòi tắm, chậu tắm, chậu rửa mặt,…);
- Xây dựng các công trình: công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi,
thủy điện, đường dây và trạm biến áp đến 35KV;
- Lắp đặt, sửa chữa máy móc, thiết bị cơ khí, điều khiển tự động, điện
lạnh, điện kĩ thuật, điện dân dụng, thủy khí, thang máy, thiết bị nâng hạ;
- Thiết kế, chế tạo máy, thiết bị công nghiệp, tư vấn đầu tư và cung cấp
chuyển giao công nghệ cùng các dịch vụ khoa học công nghệ có liên quan;
- Kinh doanh nhà, đầu tư phát triển hạ tầng;
- Xuất nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ, vật tư; …
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty cổ phần Hà Đô 23 luôn chủ trương thực hiện bộ máy quản lý
gọn nhẹ, đảm bảo hiệu quả hoạt động.
- Phòng hành chính: có nhiệm vụ quản lý việc sử dụng nguồn nhân lực,
theo dõi quá trình thực hiện các định mức lao động và quỹ tiền lương, quản lý
hồ sơ văn thư… Phòng hành chính gồm hai bộ phận: bộ phận quản lý nhân
sự, tổ chức tuyển dụng, đào tạo và bộ phận chuyên trách các nhiệm vụ khác.
- Phòng kinh doanh: chuẩn bị cho việc ký các hợp đồng xây dựng, theo
dõi việc thực hiện các hợp đồng, lập ra các phương án sản xuất kinh doanh,
vạch ra hướng đi đúng đắn cho sản xuất,…
- Phòng kỹ thuật sản xuất: có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề kĩ thuật và
công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, thiết kế chế tạo các loại máy
móc, thiết bị, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng, quản lý
mẫu mã các sản phẩm.
- Phòng tài chính - kế toán: có nhiệm vụ phân tích và tổng hợp lập quyết
35
toán tài chính, báo cáo với giám đốc, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
cơ quan Thuế, cơ quan Kiểm toán theo đúng chế độ pháp luật quy định.
- Phòng kiểm tra chất lượng: có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch sản xuất, kiểm tra chất lượng trước khi bàn giao cho bên đặt
hàng, bên chủ đầu tư.
- Đơn vị xí nghiệp: có nhiệm vụ trực tiếp quản lý, giám sát, đôn đốc thi
công, đề ra nhiệm vụ sản xuất cho từng phân xưởng tổ đội, quản lý kế hoạch
vật tư, phương tiện vận tải của Công ty, thanh toán lương cho công nhân công
trường,… tại đơn vị trực tiếp thi công ở công trường.
Là một công ty cổ phần, với lĩnh vực hoạt động xây dựng, sản xuất, dịch
vụ, bộ máy quản lí của Công ty Cổ phần Hà Đô 23 được thể hiện cụ thể theo
sơ đồ dưới đây:
36
2.1.2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Hà Đô 23
Sau gần 10 năm thành lập, công ty Cổ phần Hà đô 23 đã khẳng định
thương hiệu mạnh trong lĩnh vực Xây dựng các công trình: công nghiệp, dân
dụng, giao thông, thủy lợi; Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng,…
Các công trình do công ty cổ phần Hà Đô 23 thi công đã đáp ứng được
các tiêu chí như: công trình đưa vào sử dụng đạt chất lượng cao, bảo đảm tiến
độ thi công, đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế an toàn, công năng sử
dụng và kiến trúc được Chủ đầu tư đánh giá cao và chấp hành nghiêm các quy
định của pháp luật.
Trưởng phòng
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Phòng hành chính
Phòng kĩ thuật sản xuất
Phòng kinh doanh
Xí nghiệp xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 2
Xí nghiệp xây dựng số 3
Xí nghiệp xây dựng Thi công ngầm
Phòng kiểm tra chất lượng
Phòng tài chính kế toán
Xí nghiệp điện nước
Phó Trưởng phòng
Kế toán viên
37
* Một số công trình, dự án tiêu biểu Công ty đã thi công trong những
năm qua:
- Chi cục Thuế TP. Vinh tỉnh Nghệ An;
- Căn hộ cao cấp HADO PARK VIEW;
- Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang;
- Khu ĐTM An Khánh - An Thượng (Hoài Đức – Hà Nội);
- Tòa nhà văn phòng CC1- Khu ĐTM Dịch Vọng – Cầu Giấy – Hà Nội
- Kho lưu trữ Quốc gia – 31 Tràng Thi – Hà Nội
- Bệnh viện 109 – QK2 – Phòng khám đa khoa
* Danh sách các công trình, dự án Công ty hiện nay đang thực hiện:
BẢNG 2.1. DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN CÔNG TY ĐANG THỰC HIỆN
Đơn vị tính: VNĐ
STT Dự án Tên chủ đầu tư Giá trị HĐ Đối tượng HĐ1 09/2012/HĐKT Cty TNHH MTV Du
lịch công đoàn Hà Nội43.000.000.000 Phần thân khách sạn
Quảng Bá
2 232/2011/HĐXD Ban QLDA 98/ BQP 47.535.236.000 XD khu nhà ở gia đình quân đội K35 - TM
3 06/HĐXD Ban Quản lý công trình Trụ Sở Chi nhánh Nghệ An
70.493.268.000 Xây dựng trụ sở Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Nghệ An
4 19/2012/HĐXD Công ty CP Tập đoàn Hà Đô
78.476.848.000 Thi công móng và tầng hầm – Chung cư cao cấp N0.10
5 56/2012/HĐKT CN Hà Tây Công ty CP tập đoàn Nam Cường Hà Nội
113.362.626.000 Thi công móng và tầng hầm khối 2T CT - Chung cư cao tầng CT07
6 05/2012/HĐXD Ban QLDA Đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Giang
128.885.645.000 Dự án hội trường đa năng tỉnh Bắc Giang
38
Công ty có đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật đạt yêu cầu về chất lượng:
tiến sĩ, giáo sư, thạc sĩ và gần 500 công nhân lành nghề đảm bảo yêu cầu sản
xuất kinh doanh.
Công ty không ngừng đổi mới cơ chế quản lý và trang bị đầy đủ thiết bị
hiện đại, áp dụng thành tựu công nghệ máy móc mới của Đức, Nhật, Ý…đáp
ứng thi công được mọi công trình phức tạp.
Công ty cổ phần Hà Đô 23 có các công trình, dự án trải dài trên khắp đất
nước, có năng lực cạnh tranh, tạo được uy tín kinh doanh trên thị trường Việt Nam.
Công ty đã được Bộ xây dựng trao tặng 3 Bằng chứng nhận Huy chương
vàng chất lượng cao công trình sản phẩm xây dựng Việt Nam.
Phát huy những thành tích đã đạt được, trong xu thế hội nhập quốc tế
hiên nay, Công ty luôn chủ động nâng cao sức mạnh nội bộ, nắm bắt cơ hội
kinh doanh để tiếp tục phát triển bền vững. Biểu tượng của Công ty là lá cờ và
khẩu hiệu “Tỏa sáng muôn nơi – Vươn tầm cao mới” vì một Hà Đô phát
triển bền vững và thịnh vượng”.
2.1.2.5. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Hà Đô 23 trong thời
gian qua
2.1.2.5.1. Khái quát tình hình sử dụng vốn:
BẢNG 2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu 31/12/2012Tỉ trọng
(%)31/12/2011
Tỉ trọng
(%)
A - Tài sản ngắn hạn 126.975.790.992 48,10 97.609.637.675 50,09
B - Tài sản dài hạn 137.011.187.650 51,90 93.448.125.213 48,91
Tổng tài sản 263.986.978.642 100,00 191.057.762.888 100,00
39
Thời điểm cuối năm 2012 so với cuối năm 2011, tổng tài sản tăng, cơ
cấu tài sản biến động theo xu hướng tăng tỉ trọng tài sản dài hạn trong khi
giảm tỉ trọng tài sản ngắn hạn. Năm 2012, tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu do
tăng hàng tồn kho, mà chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Doanh
nghiệp cũng tăng đầu tư vốn vào TSCĐ nhằm hiện đại hóa trang thiết bị, mở
rộng qui mô, đáp ứng yêu cầu kinh doanh.
2.1.2.5.2. Khái quát tình hình nguồn vốn
BẢNG 2.3. KHÁI QUÁT NGUỒN VỐNĐơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu 31/12/2012Tỉ trọng
(%)31/12/2011
Tỉ trọng
(%)
A- Nợ phải trả 216.449.006.194 81,99 145.220.654.444 76,01
B - Vốn chủ sở hữu 47.537.972.448 18,01 45.837.108.444 23,99
Tổng nguồn vốn 263.986.978.642 100,00 191.057.762.888 100,00
Tại thời điểm cuối năm 2012 và cuối năm 2011, hệ số nợ của cả hai năm
đều cao, HN(2012)= 81,99%, cao hơn hệ số nợ trung bình ngành, HN(ngành) = 71%.
Tuy nhiên, ROE2012 = 9,03% giảm so với ROE2011 = 20,13% chứng tỏ việc sử
dụng vốn vay chưa hiệu quả.
Hệ số vốn chủ sở hữu thấp, chỉ chiếm 18,01%. Đây là cơ cấu vốn chứa
nhiều rủi ro tài chính cho doanh nghiệp, Công ty có thể bị động trong hoạt
động kinh doanh, chịu chi phí tài chính lớn cũng đang làm đau đầu không ít
doanh nghiệp.
Do đó, công ty cần tăng cường công tác quản trị nợ để hạn chế rủi ro và
duy trì uy tín với nhà cung cấp.
40
2.1.2.5.3. Khái quát tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận
BẢNG 2.4. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN NĂM 2012
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011Chênh lệch
Số tiền Tỉ lệ (%)
1.Doanh thu thuần
về BH&CCDV193.419.496.623 142.390.872.669 51.028.623.954 35,84
2.Giá vốn hàng
bán185.750.862.788 130.015.564.099 55.735.298.689 42,87
3.Doanh thu thuần
từ HĐKD4.716.041.909 9.565.978.969 (4.849.937.060) -50,69
4.Lợi nhuận sau
thuế TNDN4.212.426.385 7.401.003.458 (3.188.577.073) - 43,07
Doanh thu thuần bán hàng năm nay so với năm trước tăng 35,84%, thấp
hơn so với tốc độ tăng của tài sản 38,17% chứng tỏ mức độ hoạt động của tài
sản chưa được tốt. Giá vốn hàng bán tăng cao 42,87%, cao hơn tốc độ tăng
doanh thu, đã làm cho lợi nhuận sau thuế TNDN giảm đi 43,07%. Do đó,
doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa vào việc quản lí chi phí sản xuất, để gia
tăng lợi nhuận, tối đa lợi ích cho cổ đông.
2.1.2.5.4. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu
41
BẢNG 2.5. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU
TT Chỉ tiêu 31/12/2012 31/12/2011
I Hệ số thanh toán
1 Hệ số thanh toán hiện thời(lần) 1,4 1,35
2. Hệ số thanh toán nhanh(lần) 0,89 0,99
3. Hệ số thanh toán tức thời(lần) 0,04 0,05
II Hệ số cơ cấu nguồn vốn,tài sản
1 Hệ số nợ (%) 81,99 76,01
2 Hệ số vốn chủ sở hữu (%) 18,01 23,99
TT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
III Hệ số hoạt động
1 Số vòng quay hàng tồn kho(vòng) 5,14 4,82
2 Kì thu tiền trung bình(ngày) 30,3 147,18
3 Số vòng quay vốn lưu động(vòng) 1,72 1,07
4 Hiệu suất sử dụng vốn cố định 1,68 2,77
5 Số vòng quay toàn bộ vốn(vòng) 0,87 0,84
IV Hệ số sinh lời
1 Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên 2,12% 5,09%
42
doanh thu
2Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài
sản(ROAe)2.25% 5,70%
3Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
kinh doanh (ROA)1.85% 4,27%
4Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
(ROE)9,03% 20,13%
Hệ số thanh toán hiện hành của doanh nghiệp là 1,4 trong khi trung bình
ngành là 2,61 chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp khá thấp,
doanh nghiệp có thể sẽ gặp những khó khăn trong việc trả nợ.
Các hệ số sinh lời đều giảm chứng tỏ vốn sử dụng chưa thật sự hiệu quả.
Do đó, doanh nghiệp cần tăng cường công tác quản lý chi phí.
2.1.2.5.5. Nhận xét sơ bộ về tình hình tài chính của công ty
- Những kết quả đạt được:
Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính và trang thiết bị, có uy tín trên thị
trường, tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng quy mô, giúp
doanh nghiệp tăng trưởng.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn tăng, phản ánh năng lực quản lý vốn tốt
hơn, tạo tiền đề để doanh nghiệp gia tăng doanh thu.
Trong giai đoạn thị trường bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp
nghành xây dựng tồn kho nhiều, doanh nghiệp vẫn làm ăn có lãi.
- Những hạn chế:
43
Hệ số nợ tăng nhưng tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) giảm,
doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính chưa hiệu quả.
Lượng hàng tồn kho tăng làm tăng chi phí, tăng giá vốn hàng bán, giảm
tốc độ luân chuyển vốn, giảm lợi nhuận doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán các khoản nợ còn thấp, trong khi tài sản được tài
trợ bằng vốn vay lớn, nếu vốn vay không được sử dụng có hiệu quả sẽ làm
tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
2.2. Thực trạng công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty cổ phần
Hà Đô 23
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
Công ty ảnh hưởng đến công tác quản lý hàng tồn kho
Quản lý hiệu quả hàng tồn kho là một trong những nội dung quan trọng
trong quản trị doanh nghiệp nói chung cũng như với Công ty cổ phần Hà Đô
23 nói riêng. Để thực hiện tốt công tác này, thực trạng Công ty có những
thuận lợi và khó khăn.
-Những thuận lợi
Công ty có năng lực tài chính mạnh, có uy tín, mối quan hệ lâu dài với
nhà cung cấp nên tránh tình trạng bị thiếu hụt nguồn cung ứng, giảm chi phí
do không có hàng, chi phí lưu trữ quá lâu.
Công ty chú trọng đầu tư kho bãi, giúp giảm những hao hụt, mất mát
trong quản lý hàng tồn kho.
Sản xuất sản phẩm plastic theo đơn đặt hàng, do đó hạn chế tình trạng
nhập nguyên vật liệu ồ ạt hay sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được.
- Những khó khăn
44
Giá vốn hàng bán tăng cao, lợi nhuận giảm, để đạt được mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường hơn nữa việc quản lý chi
phí tồn kho.
Hế số nợ cao (81,99%) trong khi ROE giảm, sử dụng vốn vay chưa hiệu
quả, làm tăng áp lực quản lý vốn về hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với tốc độ thu hồi vốn
chậm, có những lúc thiếu tiền cho việc dự trữ hàng tồn kho để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các công trình mà Công ty đang thực hiện có giá trị lớn, cần nhiều
nguyên vật liệu khác nhau, việc nhập - xuất diễn ra thường xuyên, do đó gây
khó khăn trong quản lý kho.
2.2.2. Hàng tồn kho trong cơ cấu tài sản lưu động của Công ty
Hoạt động chính của Công ty cổ phần Hà Đô 23 là nhận thầu các công
trình xây dựng, Công ty thuê công nhân thi công các công trình xây dựng đó
và dự trữ hàng tồn kho theo yêu cầu của công trình. Do đó, hàng tồn kho có
vai trò quan trọng trong tài sản lưu động của Công ty. Công ty chỉ có thể tồn
tại, hoạt động tốt và tạo ra nhiều lợi nhuận khi có hàng tồn kho.
45
BẢNG 2.6. TÌNH HÌNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 2012
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/2012 31/12/2011 Chênh lệch
Số tiềnTỉ trọng
(%)Số tiền
Tỉ trọng
(%)Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Tỉ trọng
(%)
1.Tiền và các khoản
tương đương tiền3.265.852.229 2,57 3.313.183.421 3,39 (47.331.192) -1,43 -0,82
2. Đầu tư tài chính
ngắn hạn7.752.320.983 6,11 12.145.586.663 12,44 (4.393.265.680) -36,17 -6,34
3. Các khoản phải
thu ngắn hạn42.195.158.162 33,23 41.849.655.195 42,87 345.502.967 0,83 -9,64
4. Hàng tồn kho 45.504.995.337 35,84 26.002.854.478 26,65 19.502.140.859 75,00 9,19
5. Tài sản ngắn hạn
khác28.257.464.281 22,25 14.298.357.918 14,65 13.959.106.363 97,63 7,61
Tài sản ngắn hạn 126.975.790.992 100,00 97.609.637.675 100,00 29.366.153.317 30,09 0,00
Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012.
46
Qua bảng trên ta thấy tại thời điểm cuối năm 2012 tài sản lưu động đạt
126.975 triệu đồng, tăng 30,09 % so với cuối năm 2011. Tài sản lưu động
tăng chủ yếu do tăng tài sản ngắn hạn khác và hàng tồn kho. Hàng tồn kho
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản ngắn hạn (35,84%) và tăng mạnh
so với năm 2011, tăng 19.502 triệu đồng (75,00%). Sự biến động này cũng là
tình trạng chung của nhiều doanh nghiệp xây dựng trong năm 2012. Tồn kho
tăng do giảm nhu cầu thị trường về các sản phẩm plastic doanh nghiệp sản
xuất ra, và do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Việc dự trữ lớn như vậy
sẽ đảm bảo nguồn cung ứng trong quá trình xây dựng, yêu cầu xây dựng. Tuy
nhiên nếu tình trạng tồn kho lớn và trong thời gian quá lâu sẽ làm tồn đọng
vốn, làm gia tăng chi phí, doanh nghiệp có thể đình trệ trong sản xuất, mất
nhiều thời gian mới xử lý hết hàng tồn.
2.2.3. Hàng tồn kho của Công ty cổ phần Hà Đô 23
Dự trữ hàng tồn kho là công tác có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
Công ty cổ phần Hà Đô 23. Công ty với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là xây
dựng, bên cạnh đó sản xuất sản phẩm plastic chiếm tỉ trọng nhỏ (5,4%), nên
hàng tồn kho có những đặc trưng riêng.
47
BẢNG 2.7. BẢNG BIẾN ĐỘNG KẾT CẤU HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/2012 31/12/2011 Chênh lệch
Số tiềnTỉ trọng
(%)Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiềnTỉ lệ (%)
1.Hàng mua đang đi trên đường 457.830.634 0,94-
0,00 457.830.634 100,00
2.Nguyên liệu, vật liệu 1.502.871.592 3,07 - 0,00 1.502.871.592 100,00
3.Công cụ, dụng cụ 95.937.164 0,20 - 0,00 95.937.164 100,00
4.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
45.944.652.075 93,96 26.002.854.478 100,00 19.941.797.597 43,00
5.Thành phẩm 897.431.952 1,84 - 0,00 897.431.952 100,00
6.Hàng hóa - 0,00 - 0,00 - 100,00
7.Hàng gửi đi bán - 0,00 - 0,00 - 100,00
Cộng giá gốc hàng tồn kho 48.898.723.417 100,00 26.002.854.478 100,00 22.895.868.939 47,00
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (3.393.728.080) -6,94 - 0,00 (3.393.728.080) 100,00
Nguồn: Trích Thuyết minh Báo cáo tài chính năm 2011, 2012
48
*Phân tích khái quát
Qua bảng biến động hàng tồn kho giữa hai năm ta thấy, lượng hàng tồn kho
của Công ty tại thời điểm cuối năm 2012 đạt 48.898 triệu đồng, tăng 47,00% so
với cuối năm 2011. Sở dĩ sự biến động này do doanh nghiệp tăng chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang các công trình xây dựng và tăng dự trữ cho hoạt động
sản xuất sản phẩm plastic (ống, vòi nhựa, cửa nhựa, cửa sổ, khung, mành, rèm,
vấn chân tường, sàn tường, vòi tắm, chậu tắm, chậu rửa mặt…).
* Phân tích chi tiết
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu
hàng tồn kho Công ty (93,96%), đạt khoảng 45.944 triệu đồng và tăng 43,00% so
với năm 2011. Yêu cầu trong công tác quản lý hàng tồn kho là chi phí thấp nhất.
Chi phí này lớn do hoạt động chủ yếu của Công ty là xây dựng, với các công
trình thi công có giá trị lớn được đánh giá là hợp lý, nhưng nếu do tăng các chi
phí không cần thiết thì Công ty cần xem xét lại công tác quản lý chi phí này.
Chi phí này tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng
máy thi công; chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Chi phí này được theo dõi riêng cho từng công trình xây
dựng trong doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty CP Hà Đô 23 ký hợp đồng Thi công móng và tầng hầm -
Chung cư cao cấp N0.10 (Dịch Vọng) với chủ đầu tư là Công ty CP Tập đoàn Hà
Đô, giá trị hợp đồng: 78.476.848.000 đồng. Hiện đơn vị Thi công móng và tầng
49
hầm (thuộc Xí nghiệp Thi công ngầm của Công ty) đang thi công CT01 - phần
móng. Thời gian thi công phần móng từ tháng 11/2012 đến tháng 4/2013, giá trị
phần móng: 43.146.916.000 đồng.
Thực hiện hoạt động xây lắp CT01 - phần móng, doanh nghiệp bỏ ra:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: sắt, thép tấm, thép hình, xi măng
PC30, cát vàng, cát nền, đá mài, đá dăm, bột bentonite, phụ gia CMC, phụ gia
siêu dẻo, đất đèn,…
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản
phẩm xây lắp công trình CT01 - phần móng.
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí có liên quan trực tiếp đến
việc sử dụng xe và máy thi công (máy trộn bê tông, máy khoan, máy đào, cần
cẩu,…) bao gồm các loại nguyên vật liệu xuất dùng cho máy thi công, tiền lương
phải trả cho công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công, khấu hao máy thi
công…
Chi phí sản xuất chung (kéo dài trong khoảng thời gian từ lúc bắt đầu đến
khi hoàn thành công trình): phân bổ chi phí nhà ăn công nhân, nhà bếp, lán công
nhân, nhà chỉ huy, sân và đường thi công nội bộ,…
Chi phí này cuối năm 2012 tăng 43 % so với cuối năm 2011, đồng thời chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang gồm nhiều khoản mục nên dễ gây khó khăn, sai
sót trong quản lý.
50
Đơn vị: Công ty cổ phần Hà Đô 23 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dangTừ ngày 01/01/2013 đến
ngày 31/03/2013Nợ Có
Mã công trình CT01 Dư đầu kỳ 1.397.582.516 Hạng mục Thành phẩm Phát sinh 8.580.800.281 8.287.691.297
Dư cuối kỳ 1.690.691.500
Chứng từDiễn giải
Tài khoản Số tiền
Số Ngày Nợ Có VND
29-03-13 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154 621 3.325.505.718
29-03-13 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154 622 1.265.787.143
29-03-13 Kết chuyển chi phí máy thi công
154 623 2.859.130.635
29-03-13 Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154 627 1.130.376.785
15-03-13 Phế liệu thu hồi 111 154 11.735.000
29-03-13 Ghi nhận giá trị sản phẩm hoàn thành
155 154 8.273.956.297
Lập biểu Kế toán trưởng
- Hàng mua đang đi trên đường chiếm 0,94% trong cơ cấu hàng tồn kho,
và tăng 457 triệu đồng do doanh nghiệp nhập hàng từ nước ngoài về phục vụ cho
sản xuất kinh doanh. Khoảng cách địa lý xa nên mất thời gian hàng về để nhập
kho.
- Tồn kho nguyên liệu vật liệu, tồn kho công cụ dụng cụ (máy móc cắt tạo
khuôn, khuôn mẫu máy, dụng cụ kiểm tra, sửa chữa, bảo hành, bảo hộ, bảo vệ và
51
thiết bị tăng tính an toàn cho máy) tăng so với năm 2011 nhằm mục đích phục vụ
cho việc sản xuất sản phẩm plastic (cửa nhựa, cửa sổ, thiết bị vệ sinh bằng nhựa,
bể bơi plastic, ống, vòi nhựa,…). Nguyên vật liệu đó gồm: bột nhựa PVC, oxit ti-
tan, phụ gia biến tính, chất bôi trơn, chất trơ, cao su EFDM, thanh Profile uPVC,
thép gia cường… Đây là những chất liệu hoàn toàn mới, giúp sản phẩm chịu lực,
chịu nhiệt độ cao, khắc phục được hiện tượng ăn mòn đối với axit, kiềm và hiện
tượng sương mù trên kính.
Mặc dù, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm plastic theo đơn đặt hàng, đáp
ứng nhu cầu trực tiếp của Công ty. Tuy nhiên, năm 2012 cầu thị trường về các
sản phẩm xây dựng không tăng, chứng tỏ việc dự đoán nhu cầu thị trường của
Công ty chưa tốt, kế hoạch dự trữ hàng tồn kho phục vụ sản xuất chưa hợp lý.
- Lượng tồn kho thành phẩm chỉ chiếm 1,84% trong hàng tồn kho, tuy
nhiên nó cũng tăng 897 triệu đồng so với cuối năm 2011. Trong năm, tình hình
kinh tế trong nước nhiều khó khăn, bất động sản trong tình trạng ế ẩm, nhu cầu
xây dựng giảm. Do đó, việc tiêu thụ các sản phẩm plastic Công ty sản xuất cũng
gặp những khó khăn. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa đến công tác
phân tích, đánh giá thị trường.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - khoản dự tính trước để đưa vào Tài
khoản 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) là phần giá trị bị giảm xuống
thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Chính vì lạm phát giảm,
nhưng cầu cũng vẫn giảm, kéo theo giá nguyên vật liệu, giá các sản phẩm xây
dựng ở thời điểm cuối năm có xu hướng càng giảm so với đầu năm nên Công ty
đã trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khoảng 3.393 triệu đồng.
52
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý hàng tồn
kho trong doanh nghiệp
Thông thường để cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư hay một đối tượng
thứ ba có liên quan nào đó dễ tiếp cận, nắm bắt được tình hình kinh doanh cũng
như những hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp, họ thường chú ý đến các chỉ số
tài chính mà doanh nghiệp đạt được. Các chỉ số tài chính sẽ giúp ta nhìn nhận,
đánh giá tốt hơn thực chất của vấn đề.
Nói đến hàng tồn kho là nói đến khả năng đáp ứng sản xuất và nhu cầu
khách hàng. Để sản xuất không bị gián đoạn, nhu cầu được đáp ứng kịp thời thì
phải có tồn kho.
Để biết được điều này ta cần tìm hiểu trong kỳ hàng tồn kho tại công ty
quay được bao nhiêu vòng và tăng giảm ra sao cũng như số ngày bình quân hàng
tồn kho nằm chờ trong kho là bao nhiêu ngày, hiệu quả của việc sử dụng vốn về
hàng tồn kho, chúng ta sẽ đi tìm hiểu các chỉ số sau:
BẢNG 2.8. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 23
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệchTỉ lệ(%)
1.Trị giá hàng tồn kho đầu kì
26.002.854. 478 28.500.825.504 2.497.971.026 -9,61
2. Trị giá hàng tồn kho cuối kì
45.504.995. 337 26.002.854.478 19.502.140.859 75,00
3. Trị giá hàng tồn kho bình quân (1+2)/2
35.753.924.907 27.251.839.991 8.502.084.916 23,78
4. Giá vốn hàng bán 185.750.862.788 130.015.564.099 55.735.298.689 42,87
53
5. Số vòng quay hàng tồn kho (4/3) (vòng)
5,20 4,77 0,43 9,01
6. Số ngày tồn kho bình quân (365/5) (ngày)
70,26 76,51 -6,25 -8,17
7. Doanh thu thuần về BH& CCDV
193.419.496.623 142.390.872.669 51.028.623.954 35,84
8. Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho (3/7) (lần) 0,18 0,19 0,01 -3,41
Nguồn: Trích Báo cáo tài chính và Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, 2012
Căn cứ vào bảng phân tích ta thấy, trong năm 2012, số vòng quay hàng tồn
kho đạt 5,20 vòng (tăng 0,43 vòng, tăng 9,01%) tương ứng với số ngày tồn kho
bình quân đạt 70,26 ngày (giảm 6,25 ngày) so với năm 2011, có nghĩa số lần
nhập kho hoặc xuất kho trong kỳ tăng 0,43 lần, làm khoảng cách giữa hai lần
nhập liên tiếp hoặc xuất liên tiếp giảm 6,25 ngày, tăng tính năng động trong sản
xuất kinh doanh. Đây là cơ sở giúp doanh nghiệp có thể tăng doanh thu, lợi
nhuận. Trong bối cảnh hàng tồn kho lớn hiện nay, việc tăng số vòng quay hàng
tồn kho như vậy, cho ta thấy một dấu hiệu góp phần tăng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Đồng thời, hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho giảm 0,01 lần. Nếu năm 2011
doanh nghiệp phải bỏ ra 0,19 đồng vốn về hàng tồn kho để có 1 đồng doanh thu
thì năm 2012 doanh nghiệp chỉ phải bỏ ra 0,18 đồng để có 1 đồng doanh thu như
vậy. Đây là điều kiện giúp doanh nghiệp có khả năng thu được nhiều hơn từ việc
bỏ ra một cùng một lượng vốn ban đầu hay với cùng một lượng tiền thu về từ
hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải
bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Đây là dấu hiệu tốt để doanh nghiệp tiết
kiệm vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý, nhờ đó vốn về hàng tồn
54
kho được sử dụng hiệu quả hơn.
Nguyên nhân của sự biến động này do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán
(42,87%) cao hơn tốc độ tăng của trị giá hàng tồn kho bình quân (23,78%) và
cao hơn cả tốc độ tăng của doanh thu (35,84%).
Giá vốn hàng bán tăng do năm qua lượng hàng tồn kho đáp ứng cho các
công trình, hợp đồng xây dựng mới tăng mạnh, mà doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng, thời gian thi công dài, máy móc có giá trị lớn, làm tăng
hao hụt, mất mát, tăng chi phí bảo quản, nhân công quản lý...
Trong kỳ, sự biến động của thị trường trong và ngoài nước cũng ảnh hưởng
đến giá các sản phẩm vật liệu xây dựng. Vì vậy, doanh nghiệp đã lập thêm khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho 3.393 triệu đồng, khoản dự lập này cũng làm
tăng giá vốn hàng bán.
Sự gia tăng giá vốn hàng bán cao hơn doanh thu chính là nguyên nhân dẫn
đến lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm 43,08%. Vì vậy cần phải tổ chức tốt
công tác quản lý chi phí, đặc biệt chi phí liên quan đến dự trữ hàng tồn kho,
nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn, tận dụng lợi thế đòn bẩy tài chính.
2.2.5. Quản trị hàng tồn kho tại Công ty
2.2.5.1. Mô hình kiểm tra tồn kho
- Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, nhằm theo dõi,
phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình tăng giảm vật tư hàng hóa
trên sổ sách sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất kho. Từ đó, kế toán phản ánh tình hình
hàng tồn kho trên tài khoản kế toán để tiện theo dõi và tính toán. Vì việc nhập,
xuất vật tư, máy móc diễn ra hàng ngày, đan xen nhau, giá trị khác nhau để phục
55
vụ cho việc thực hiên công trình nên việc sử dụng phương pháp này cho phép
nhà quản lý biết rõ về tình hình ứ đọng hay thiếu hụt, để có biện pháp xử lý kịp
thời. Ví dụ như: những vật tư được dự đoán nguồn cung bị gián đoạn trong thời
gian tới, máy thi công có giá trị lớn doanh nghiệp sẽ kế hoạch nhập trước một
thời gian, những vật tư có nguồn cung ổn định doanh nghiệp có thể nhập hàng
ngày để giảm chi phí tồn trữ.
- Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán
số lượng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu, khi nhập kho đều được thủ kho
ghi chép và theo dõi cẩn thận thông qua “ Sổ danh điểm nguyên vật liệu”.
STT Mã hiệu Tên, nhãn hiệu ĐVT Đơn giá Khối lượng Ghi chú
- Tính tổ chức quản lý có hệ thống thể hiện ở chỗ: vật tư trong kho được
chất xếp, phân biệt rõ ràng giữa các loại khác nhau. Nhập trước sẽ được xuất
trước làm cho vòng quay hàng tồn kho diễn ra đều đặn, tránh được sự kéo dài
thời gian lưu kho của một loại nào đó gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng.
2.2.5.2. Bảo quản hàng tồn kho
Do đặc trưng của ngành xây dựng, Công ty có nhiều công trường thi công ở
những địa điểm khác nhau, nên công tác quản lý hàng tồn kho cũng diễn ra độc
lập ở từng công trường. Đặc biệt, chi phí tồn kho ảnh hưởng đến lợi nhuận của
Công ty nên việc bảo quản hàng tồn kho là hết sức quan trọng.
- Công ty đã đầu tư cơ sở vật chất (nhà kho, bến bãi…) đáp ứng yêu cầu.
56
- Mỗi công trường thi công có một kho quản lý riêng. Mỗi kho có một thủ
kho. Thủ kho thường xuyên kiểm tra, đánh giá nguyên vật liệu, máy móc trong
kho để đảm bảo chất lượng, tránh hao hụt, mất mát.
- Nhân viên, đội ngũ cán bộ kho là những người được đào tạo, có nghiệp
vụ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm.
2.2.5.3. Mô hình quản lý hàng tồn kho trong Công ty
Xác định lượng đặt hàng hiệu quả EOQ. Dựa trên những tính toán về chi
phí đặt hàng, chi phí lưu giữ, lượng tồn đầu kỳ trong kho và nhu cầu trong chu
kỳ kinh doanh. Công ty xác định lượng đặt hàng cho mỗi kỳ, tính toán về thời
điểm đặt hàng phù hợp để có thể tiết kiệm chi phí và không bị gián đoạn trong
quá trình sản xuất.
Ví dụ: Công ty CP Hà Đô 23 có nhu cầu sử dụng xi măng PC30 trong năm
là 8.430 đơn vị. Giá mua là 1.380.000 đồng/đơn vị, chi phí mỗi lần đặt hàng là
540.000 đồng, chi phí lưu kho trên mỗi đơn vị nguyên liệu bằng 12% giá mua.
Công ty muốn xác định lượng đặt hàng tối ưu để có thể tối thiểu hóa tổng chi phí
tồn kho và xác định độ dài thời gian dự trữ tối ưu của một chu kỳ hàng tồn kho?
Ta có:
Qn = 8.430 đơn vị.
Cd = 540.000 đồng.
Cl = 12% x 1.380.000 = 165.600 đồng.
Thay vào công thức tính QE ta tính được lượng đặt hàng kinh tế theo mô hình EOQ:
QE = = 233 đơn vị
57
Tổng chi phí tồn kho là:
FT = 540.000 × + × 165.600 = 38.829.738 đồng
Số ngày cung cấp cách nhau là: NC = = 10 ngày
Số lần đặt hàng: Lc = = 36
Như vậy, Công ty nên đặt hàng ở mức 233 đơn vị cho từng lần đặt hàng
trong khoảng thời gian lưu giữ là 10 ngày thì tổng chi phí tồn kho sẽ là thấp nhất
và bằng 38.829.738 đồng.
2.2.5.4. Phương pháp tính giá hàng tồn kho
Hàng tồn kho được phản ánh theo giá gốc trừ dự phòng giảm giá. Giá gốc
được tính theo phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) và bao gồm tất cả
các chi phí liên quan phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại. Đối với chi phí sản xuất dở dang, giá gốc bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí sản xuất chung đã được
phân bổ. Trong tình hình nền kinh tế dễ xảy ra lạm phát như hiện nay thì đây là
phương pháp có lợi nhất cho doanh nghiệp.
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty cổ phần
Hà Đô 23
2.3.1. Đánh giá chung công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty cổ
phần Hà Đô 23
58
Trong hai năm 2011, 2012 công tác quản lý hàng tồn kho của doanh
nghiệp đã có những hiệu quả nhất định nhưng cũng còn tồn tại nhiều hạn chế:
2.3.1.1. Thành tích
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, giàu
kinh nghiệm quản lý. Mỗi người một việc được phân định rõ ràng, không chồng
chéo lên nhau.
Công ty có uy tín, có mối quan hệ tốt với các đối tác, các nhà cung cung
ứng, các bạn hàng cả trong và ngoài nước. Chính vì vậy, nguồn cung ứng cho
hoạt động của Công ty được thực hiện thường xuyên, ít xảy ra tình trạng khan
hiếm.
Công ty có bộ phận sản xuất sản phẩm plastic, trực tiếp cung ứng cho
doanh nghiệp giúp giảm chi phí trung gian phân phối sản phẩm, đảm bảo yêu cầu
chất lượng
Số vòng quay hàng tồn kho tăng, thời gian thu hồi vốn nhanh hơn, trong
khi doanh nghiệp đang dự trữ kho lớn hơn, điều này phản ánh năng lực quản lý
kho hàng của doanh nghiệp tốt hơn.
Để giảm bớt hàng tồn kho, doanh nghiệp đã tập trung đổi mới công nghệ,
đa dạng hóa mẫu mã, thường xuyên điều đội ngũ nhân viên giám sát tiến độ thi
công, có bộ phận tư vấn thiết kế thi công.
Sản xuất sản phẩm plastic theo đơn đặt hàng, theo nhu cầu trực tiếp của
Công ty nên sẽ hạn chế được việc tồn kho quá nhiều so với nhu cầu thực tế.
Với vị trí là bên thầu, Công ty không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ,
hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt của Chủ đầu
59
tư theo phương châm: bảo đảm tiến độ thi công, đảm bảo thiết kế an toàn, công
năng sử dụng…
Trên thực tế, kho hàng của Công ty được xây dựng tại mỗi địa điểm thi
công, điều đó rất thuận tiện cho việc đưa nguyên liệu vào công trình, giảm chi
phí bốc dỡ, chi phí lưu kho lưu bãi, chi phí giám sát quản lý.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho, phương pháp này có nhiều ưu điểm, tình hình biến động tăng giảm của
vật tư hàng hóa được thể hiện rõ ràng, giá trị nguyên vật liệu ở bất cứ thời điểm
nào trong kỳ đều có thể nắm bắt được.
Tổ chức ghi chép kiểm tra chất lượng, giá trị xuất, nhập kho được thực
hiện đồng thời ở hai nơi: phòng kế toán và ở kho. Nhờ đó, phòng kế toán cũng
như ban quản lý tại đơn vị thi công có thể phát hiện kịp thời các trường hợp ghi
chép sai và nguyên nhân của nó.
Sản phẩm hoàn thành được kiểm tra chất lượng, đảm bảo đủ tiêu chuẩn
quy định giao cho bên chủ đầu tư.
Nguyên vật liệu, thiết bị nhập hay mua về, được chuyển trực tiếp đến công
trường giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển, giảm những hao tổn trong quá trình
luân chuyển, giảm chi phí xây dựng quá nhiều kho bãi, thuê mặt bằng.
Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị hiện đại, tăng năng suất hoạt
động, nâng cao chất lượng công trình, giảm lãng phí nguyên vật liệu, đẩy nhanh
tiến độ thi công, giảm dự trữ hàng tồn kho, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
2.3.1.2. Hạn chế
60
Trị giá tồn kho còn ở mức cao. Tình trạng này có thể gây ra ứ đọng vốn,
tăng thêm chi phí, tăng giá vốn hàng bán, giảm lợi nhuận của Công ty.
Hình thức lưu kho chưa mang tính chuyên nghiệp, chủ yếu quản lý thủ
công bởi con người, chưa áp dụng quản lý bằng mã số điện tử, nên việc quản lý
còn thiếu chặt chẽ, việc bảo quản nguyên liệu tồn kho cũng gặp hạn chế do mất
cắp hay thiếu hụt.
Phương pháp nhập trước – xuất trước có những ưu điểm trên nhưng đồng
thời cũng tạo ra các nhược điểm cho Công ty như: các chi phí hiện hành không
phù hợp với doanh thu hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí
hàng tồn kho vào kho từ trước rồi.
Quản lý hàng tồn kho còn theo biện pháp “thủ công” và dễ nhầm lẫn đó là
quản lý theo sổ sách. Việc quản lý này có thể kém hiệu quả không chỉ bởi các sai
sót số học mà còn do trình độ năng lực yếu kém của nhà quản lý, do mất cắp,…
Một bộ phận nguyên liệu là nhập khẩu, thanh toán bằng ngoại tệ. Trước sự
biến động của nền kinh tế Công ty khó dự trù hết sự biến động về tỉ giá, điều này
làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty.
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hàng tồn kho
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan
Tình hình nền kinh tế hiện nay đang đối mặt với nhiều khó khăn, không
chỉ ảnh hưởng tới kế hoạch phát triển của doanh nghiệp, mà còn phát sinh nhiều
chi phí, do tồn đọng vốn, lưu kho bãi... Điều này gây tác động xấu tới hình ảnh
doanh nghiệp, bên cạnh đó nợ xấu nền kinh tế lớn, doanh nghiệp vay vốn ngân
61
hàng sẽ khó khăn hơn, chi phí vay sẽ cao hơn,... Doanh nghiệp thiếu vốn nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao cạnh tranh.
Chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính phủ trong thời gian vừa qua, mục
đích để thanh lọc thị trường, do đó thị trường bất động sản đi xuống, đồng nghĩa
xây dựng cũng khó khăn theo.
Cầu thị trường sụt giảm, người tiêu dùng cắt giảm chi tiêu nên nhu cầu xây
dựng, nhu cầu các sản phẩm xây dựng giảm.
Về điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu Việt Nam cũng dễ gây hao mòn
máy móc của doanh nghiệp.
Những yếu kém, hạn chế trong công tác quản lý, dự báo. Theo Bộ trưởng
Bộ trưởng Công thương Vũ Huy Hoàng thừa nhận, “Đây là điểm yếu trong công
tác quản lý Nhà nước và trong công tác kiểm tra xây dựng qui hoạch”. “Công tác
dự báo của chúng ta còn có những hạn chế, yếu kém, trong này có vai trò của các
cơ quan quản lý Nhà nước cần phải có cảnh báo, khuyến cáo cho các DN nếu
thấy tình hình có thể dẫn đến dư thừa sản phẩm, tránh tình trạng cứ sản xuất dẫn
đến dư thừa”.
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản lưu động của Công
ty nên dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn trong hoạt động quản lý.
Công việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là
công việc phức tạp và khó khăn hơn hầu hết các tài sản khác. Hàng tồn kho là
loại tài sản lưu động kết chuyển hết giá trị vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
nên quản lý hàng tồn kho càng trở nên phức tạp và quan trọng.
62
Do đặc trưng của ngành xây xây dựng, hàng tồn kho bao gồm rất nhiều
loại khác nhau, có nhiều khoản mục khó phân loại và định giá như chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang. Đồng thời, do tính đa dạng của mình, hàng tồn kho
được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau và do nhiều người quản lý. Vì
thế, việc kiểm soát, kiểm kê trong công tác quản lý và sử dụng hàng tồn kho là
công việc phức tạp.
Bản thân doanh nghiệp tính chủ động phân tích để điều chỉnh sản xuất còn
chưa cao.
Doanh nghiệp chưa có nhiều biện pháp hiệu quả trong quản lý hàng tồn
kho như mới quản lý thủ công, quản lý chủ yếu do con người,…
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản lý kho còn
có những hạn chế có thể gây ra những thất thoát, lãng phí, mất mát…
63
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 23
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong tương lai
Trong những năm qua, Công ty cổ phần Hà Đô 23 đã đạt được nhiều thành
tích đáng kể trong hoạt động của mình. Mục tiêu cuối cùng của một doanh
nghiệp vẫn là tối đa hóa giá trị công ty và nâng cao chất lượng đời sống cán bộ
công nhân viên và phần nào Công ty đã đáp ứng được nhu cầu đó. Do đó, để duy
trì và phát huy những thành tích đã đạt được vừa qua, trong những năm tới định
hướng phát triển của Công ty hướng tới những khía cạnh sau:
Định hướng phát triển:
Công ty CP Hà Đô 23 trưởng thành và phát triển không ngừng dựa trên nền
tảng chất lượng công trình, chất lượng dịch vụ và chiến lược kinh doanh lâu dài.
Bởi lẽ nó quyết định sự sống còn, sự phát triển bền vững của công ty. Bằng
những bước đi vững chắc trong suốt những năm xây dựng và phát triển, với đội
ngũ cán bộ kỹ sư giàu kinh nghiệm, cùng sự quyết tâm của ban lãnh đạo trong
Hội đồng quản trị, Hà Đô 23 đã khẳng định được vị thế, tên tuổi của mình trên
thương trường, hiện nay Hà Đô 23 đã là một trong những công ty xây dựng có
tiềm lực mạnh về tài chính và trang thiết bị cũng như tạo được uy tín kinh doanh
tại thị trường Việt Nam.
Phương châm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Hà Đô 23:
- Luôn lấy chữ tín làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh;
64
- Nắm bắt cơ hội kinh doanh trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn;
- Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu của công trình, chủ đầu
tư, đáp ứng việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động;
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và
chế độ đảm bảo an toàn vệ sinh cho người lao động bởi nguồn lực con người là
tài sản quý giá nhất của Công ty;
- Tạo dựng tập thể đoàn kết, thân ái, cùng xây dựng những giá trị văn hóa
tốt đẹp;
- Quan hệ hợp tác với tất cả các bạn hàng trên mọi lĩnh vực;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước, phát triển Công ty ngày
càng lớn mạnh, phấn đấu vì một Hà Đô bền vững và thịnh vượng, xứng đáng là
Tập đoàn hàng đầu của Bộ Quốc phòng.
Đây chính là những triết lý văn hoá kinh doanh của Hà Đô 23 đang nỗ lực
để ngày càng hoàn thiện hơn. Sự hài lòng của quý khách về chất lượng, giá thành
sản phẩm cũng như về tiến độ thi công chính là niềm hạnh phúc của Hà Đô 23.
Định hướng hoạt động:
Với mục đích hoạt động kinh doanh vì khách hàng nên trong những năm tới
Công ty CP Hà Đô 23 sẽ đi sâu vào lĩnh vực sau: Tham gia đầu tư, xây dựng các
công trình ích lợi xã hội, như nghiên cứu xây dựng các bệnh viện dưỡng lão, khu
vui chơi giải trí cho trẻ em... Phát triển các dự án kinh doanh nhà đáp ứng những
65
đòi hỏi lớn lao về quỹ nhà ở của toàn xã hội. Đầu tư xây dựng các khu du lịch
sinh thái. Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi...
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty cổ
phần Hà Đô 23
Quản lý hàng tồn kho vừa là một nghệ thuật, vừa là một khoa học, bởi nó là
bài toán cân não đối với các ông chủ doanh nghiệp, họ phải quyết định giữa lợi
ích tồn hàng hay đầu tư vào kênh sinh lời khác. Và đối với Công ty cổ phần Hà
Đô 23 cũng vậy, với đặc thù hoạt động vừa xây dựng vừa sản xuất nên việc dự
trữ hàng tồn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
Công ty, nhưng việc quản lý được chúng cũng gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Do
đó, để Công ty phát triển tốt theo những phương hướng trong tương lai đã đề ra
đòi hỏi Công ty không ngừng có những biện pháp hiệu quả để hoàn thiện, nâng
cao công tác quản lý hàng tồn kho.
3.2.1. Xây dựng mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý
Giảm thời gian lưu kho: sản xuất sản phẩm plastic theo đơn đặt hàng, nhập,
mua máy móc, vật tư hợp lý theo tiến độ thi công, yêu cầu của từng công trình để
giảm các chi phí liên quan đến tồn kho.
Làm tốt việc dự báo nhu cầu: quan sát động thái thị trường, có cái nhìn xa
hơn trong chiến lược kinh doanh. Doanh nghiệp có thể nhờ phần mềm kế toán
hàng tồn kho hỗ trợ các công đoạn thu thập dữ liệu để có thông tin chuẩn xác
hơn cho công tác quản lý, dự báo.
Công ty vẫn áp dụng mô hình EOQ trong quản lý tồn kho để tìm ra sản
lượng đơn hàng tối ưu Q*.
66
- Các giả thiết để vận dụng mô hình EOQ: Nhu cầu xác định và không
thay đổi; Thời gian chờ không đổi và biết trước; Không hết hàng trong kho;
Toàn bộ lô hàng được nhập kho cùng lúc; Chi phí cố định và biết trước.
- Công ty vận dụng mô hình EOQ dựa trên những cơ sở:
+ Công ty cùng lúc thi công các công trình với giá trị lớn: Phần thân khách
sạn Quảng Bá, chung cư cao cấp N0.10, trụ sở Chi nhánh Ngân hàng, khu ĐTM
An Khánh - An Thượng,… nên trong năm nhu cầu đặt hàng vật tư phục vụ cho
xây dựng được coi không biến động nhiều.
+ Không thể đợi đến khi cần vật liệu đưa vào công trình, hay khi có đơn
hàng doanh nghiệp mới mua vào. Như thế sẽ không đảm bảo đủ lượng hàng
cung cấp kịp thời, đôi khi mất cơ hội ký kết hợp đồng, mất đi cơ hội thu lợi
nhuận. Vì vậy, kho của Công ty luôn có một lượng tồn kho nhất định.
+ Lô hàng nhập kho không riêng biệt mà cùng lúc theo yêu cầu công trình.
+ Thị trường cung ứng đầu vào của doanh nghiệp hàng năm dồi dào, do
chính các bạn hàng cung cấp, nên việc cung ứng là liên tục.
+ Có thể áp dụng mô hình EOQ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí tồn
kho, thời gian lưu kho cũng được rút ngắn lại, giảm bớt được hao hụt, chất lượng
sản phẩm được nâng cao. Doanh nghiệp xác định được sản lượng tối ưu cho mỗi
lần đặt hàng để chủ động tổ chức việc thu mua phù hợp.
67
- Mô hình EOQ là mô hình đơn giản và được sử dụng phổ biến nhất. Tuy
nhiên, nó còn mang tính lý thuyết và chỉ áp dụng khi có các điều kiện nhất định.
Thực tế việc áp dụng mô hình này còn có những hạn chế:
+ Nguyên vật liệu mua vào tại doanh nghiệp có nhiều loại với giá cả cũng
có sự chênh lệch, nên tính sản lượng đơn hàng tồn kho tối ưu cho từng loại gặp
những khó khăn.
+ Theo như lý thuyết, muốn tính được chi phí một lần đặt hàng cần phải
biết số lần đặt mua hàng trong năm. Tuy nhiên con số này còn chịu tác động bởi
yếu tố khách quan nên không phải lúc nào cũng xác định chính xác được.
Như vậy khi vận dụng lý thuyết mô hình tồn kho EOQ vào thực tế, Công
ty cần biết cách vận dụng sao cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
3.2.2. Giảm chi phí liên quan đến tồn kho
Đây là vấn đề cốt lõi làm tăng hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho.
Có biện pháp giải phóng lượng tồn kho như sản phẩm plastic đang dư thừa.
Đồng thời, tránh tính trạng dự trữ hàng tồn kho vượt xa nhu cầu vừa làm tăng chi
phí lưu kho, vừa ứ đọng vốn.
Chi phí về sử dụng thiết bị phương tiện thường chiếm tỉ lệ tương đối trong
tổng giá trị hàng tồn kho.Vì vậy, để giảm chi phí Công ty cần tối đa hóa năng
suất hoạt động của máy móc thiết bị.
Tận dụng tối đa công suất hoạt động của việc chuyên chở máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu từ nơi nhập, mua đến kho dự trữ cũng là biện pháp làm giảm chi
phí vận chuyển.
Vận dụng sáng tạo phương thức quản lý EOQ cho phù hợp với doanh
68
nghiệp để tính toán lượng đặt hàng, xác định thời điểm đặt hàng nhằm tối thiểu
hóa tổng chi phí tồn kho.
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho
- Đối với những lần nhập, mua vật tư hàng hóa với số lượng lớn hay những
lúc nguồn cung đầu vào tăng vọt thủ kho nên xem xét, kiểm tra thật kỹ.
- Ban lãnh đạo của Công ty cần thực hiện tốt vai trò của mình: tạo mối
quan hệ tốt đẹp với nhà cung cấp, tạo uy tín với các chủ đầu tư, xây dựng các kế
hoạch kinh doanh hợp lý,…
- Ứng dụng công nghệ mã vạch trong quản lý kho để nắm bắt được số liệu
chính xác trong kho với thời gian thực nhanh nhất và với chi phí hợp lý nhất.
+ Sử dụng mã vạch:
Mã vạch dùng để quản lý thông tin về mã hàng, nhóm hàng, tên hàng, số
lượng, trọng lượng…. Việc dán mã vạch giúp cho công tác xuất, nhập và kiểm
kho được thực hiện dễ dàng, chính xác và nhanh chóng.
+ Giải pháp này mang lại nhiều lợi ích cho Công ty trong quản lý kho:
Giảm chi phí hoạt động của doanh nghiệp, hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Tăng tính cạnh tranh trên thị trường nhờ đáp ứng nhanh yêu cầu của khách
hàng và giá thành sản phầm thấp.
Hỗ trợ chặt chẽ trong quản lý nghiệp vụ, mã vạch cho phép giảm các thao
tác và nhập số liệu tại kho, hạn chế tối đa nhầm lẫn.
69
Nắm rõ tồn kho, tuổi hàng tồn kho để ra chiến lược kinh doanh phù hợp.
Giảm thiệt hại do hàng tồn quá lâu, hàng bị giảm giá. Đáp ứng nhanh chóng
đơn đặt hàng của khách hàng.
- Hoàn thiện hệ thống sổ sách hàng tồn kho, đặc biệt phiếu xuất, nhập kho
cần được thiết kế sao cho truyền tải được các nội dung cho nhà quản lý, tránh
những sai sót, gian lận hoặc nhầm lẫn có thể xảy ra.
- Thận trọng khi nhập khẩu hàng hóa cũng cần thiết như việc dự báo diễn
biến giá nhằm giảm rủi ro. Điều này phụ thuộc quyết định sáng suốt và nhanh
nhạy của bộ máy điều hành khi nhập hàng.
- Làm tốt việc tính toán tồn kho thực tế bởi công việc này đòi hỏi nhiều
công sức nhất. Chẳng hạn, muốn kiểm kê nhanh số lượng tồn kho, doanh nghiệp
cần phân loại mặt hàng, đánh dấu ký tự, xem xét phiếu nhập kho cũng như tiến
hành kiểm tra xem hàng nào còn tốt, hàng nào đã hao mòn hay hư hỏng.
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng
tồn kho
3.3.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước
Môi trường bên ngoài có tác động lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, mỗi hoạt động quản lý tại doanh nghiệp cũng chịu tác
động của những nhân tố bên ngoài này.
Để giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả quản lý hàng tồn kho, Nhà nước có thể
tác động dưới một số góc độ sau:
70
Giảm thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu mà doanh nghiệp nhập từ
nước ngoài về. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp về thị trường và đầu tư như đẩy nhanh tiến
độ đầu tư các dự án, nhằm tiêu thụ các sản phẩm đang bị tồn đọng, giúp doanh
nghiệp tìm kiếm thị trường mới, nhanh thu hồi vốn, đặc biệt với doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Theo Thông tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, gói hỗ trợ 30.000 tỷ
đồng được Ngân hàng Nhà nước đề xuất cho vay với lãi suất 6% cho các đối
tượng thu nhập thấp để người nghèo, cán bộ công chức, viên chức, công nhân…
có thể tiếp cận nhà ở theo phân khúc thị trường nhằm tháo gỡ “kho” bất động
sản, giúp tăng tổng cầu cho doanh nghiệp.
Tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất để giảm chi phí tài chính, kéo mặt bằng lãi
suất cho vay xuống mức 9 – 10%, giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, khuyến
khích tái đầu tư.
3.3.2. Về phía Công ty cổ phần Hà Đô 23
Về phương pháp quản lý hàng tồn kho
Công ty đã có nhiều nỗ lực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho.
Tuy nhiên, hàng tồn kho trong Công ty còn cao và có xu hướng tăng trong tổng
tài sản nên việc quản lý tồn kho là hết sức cần thiết.
Để có thể đạt hiệu quả cao hơn, Công ty cần có những kế hoạch mua sắm
tồn kho, xem xét lượng đặt hàng và số lần đặt hàng hợp lý theo mô hình EOQ.
71
Công ty cần thực hiện nghiêm ngặt kiểm tra, kiểm kê hàng tồn kho thường
xuyên, định kỳ, có biên bản kiểm kê gửi lên ban lãnh đạo, giúp người quản lý có
cái nhìn chính xác, có kế hoạch điều chỉnh kịp thời.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần được xây dựng hợp lý để bù đắp
những thiệt hại trong nhiều trường hợp như hàng tồn kho giảm số lượng, chất
lượng…
Về hệ thống quản lý và hệ thống sản xuất
Đối với hệ thống chứng từ trong chu trình hàng tồn kho, Công ty cần lập chi
tiết hơn các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu vận chuyển,… với nội dung
thể hiện rõ mục đích, cách thức vận chuyển, thanh toán, nơi đến, nơi đi…
Các phòng ban cần được phân tách nhiệm vụ. Các cán bộ liên quan phải
được đào tạo để nắm vững chu trình hàng tồn kho của công ty mình, từ đó hiểu
rõ trách nhiệm và công việc của mình hơn.
Ban lãnh đạo của Công ty cần tạo mối quan hệ tốt với các đối tác cung ứng,
nắm bắt kịp thời nguồn cung thị trường, đưa ra những định hướng, đề xuất, điều
chỉnh tồn kho hợp lý ở những thời điểm khác nhau.
Ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất cũng như trong quản lý để hệ
thống quản lý hàng tồn kho trở nên chính xác, nhanh chóng, hoàn thiện hơn.
Trên đây là một số kiến nghị giúp việc quản lý hàng tồn kho tại Công ty đạt
hiệu quả cao hơn, khi làm tốt công tác này sẽ mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp và tối đa hóa hiệu năng làm việc của cán bộ công nhân viên cũng như
máy móc thiết bị trong doanh nghiệp.
72
KẾT LUẬN
Quản lý hàng tồn kho của một công ty là một công việc khó khăn và phức
tạp. Đồng thời, hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động và
ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm, là cơ sở cho sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ phần Hà Đô 23 cũng vậy,
vì thế quản lý hiệu quả toàn diện hàng tồn kho đòi hỏi một sự đầu tư và cái nhìn
nghiêm túc của doanh nghiệp.
Trong quá trình tìm hiểu Công ty, tác giả đã có một cái nhìn khái quát, hiểu
rõ hơn về đặc điểm tình hình hoạt động của Công ty. Đây là khoảng thời gian hết
sức ý nghĩa, giúp tác giả đi sâu tìm hiểu về một vấn đề cụ thể trên thực tế - công
tác quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Đây là yêu cầu hết sức cần thiết
trong quản trị doanh nghiệp, đặc biệt trong tình hình kinh tế - xã hội nhiều khó
khăn những năm gần đây.
Trong phạm vi thời gian và kiến thức nhất định, tác giả đã trình bày khái
quát những vấn đề lý luận chung về quản lý hàng tồn kho. Trên cơ sở đó, cùng
với những số liệu thực tế của doanh nghiệp thu thập được, tác giả cho thấy một
cách toàn diện nhất tình hình công tác quản lý hàng tồn kho, những ưu nhược
điểm cũng như phương hướng trong tương lai của Công ty cổ phần Hà Đô 23,
tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của Công ty.
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS.NGND. Nguyễn Đình Kiệm – TS. Bạch Đức Hiển (chủ biên) (2010), “Giáo
trình Tài chính doanh nghiệp”, NXB Tài chính.
2. TS. Trần Ngọc Thơ (chủ biên), “Giáo trình tài chính doanh nghiệp hiện đại”, NXB
Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
3. PGS.TS.Nguyễn Trọng Thơ – TS. Nghiêm Thị Thà (chủ biên) (2010), “Giáo trình
phân tích tài chính doanh nghiệp”, NXB Tài chính.
4. PGS.TS.NGND. Ngô Thế Chi – TS. Trương Thị Thủy (chủ biên) (2010), “Giáo trình
Kế toán Tài chính”, NXB Tài chính.
5. TS. Nguyễn Quang Thu (chủ biên) (2007), “Quản trị Tài chính căn bản”, NXB
Thống kê.
6. www.vneconomy.vn
7. www.cafef.vn.
8. http://cophieu 68.vn
9. http://doanh nhânsaigon.vn
10. www.tapchitaichinh.vn.
11. http://saga.vn
12. website: stockbiz.vn
13. http://www.kienthuctaichinh.com
14. www.voer.vn
74
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên người nhận xét: ............................................................................
Chức vụ: .......................................................................................................
Nhận xét quá trình thực tập tốt nghiệp của Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân
Khóa: 47 ; Lớp: 11.04
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ
phần Hà Đô 23”.
Nội dung nhận xét:
1.Về tinh thần thái độ thực tập của sinh viên
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
2. Về ý thức kỷ luật, tuân thủ quy định của đơn vị thực tập
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
3. Về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng mềm
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
75
4. Về kiến thức chuyên môn
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Người nhận xét
(ký tên, đóng dấu)
76
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Họ và tên người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hà
Nhận xét quá trình thực tập tốt nghiệp của Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân
Khóa 47 ; Lớp 11.04
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ
phần Hà Đô 23”.
Nội dung nhận xét:
1.Về tinh thần thái độ thực tập của sinh viên
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
2. Về chất lượng và nội dung của luận văn
- Sự phù hợp giữa tên và nội dung đề tài với chuyên ngành.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
77
- Độ tin cậy và tính hiện đại của phương pháp nghiên cứu.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2013
- Điểm - Bằng số:
- Bằng chữ:
Người nhận xét
(Ký tên)