SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HÓA HỌC
Đề tài:
PHÁT TRỂN NĂNG LỰC KHOA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA
TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEM
TRONG BÀI “ANCOL” HÓA HỌC CƠ BẢN 11
Người thực hiện: ĐINH SƠN HOÀI
TRẦN THỊ THANH HÀ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THPT Diễn Châu 3 – Nghệ An
Điện thoại: 0975.975.627 - 0348.100.553
Email: [email protected]
Diễn Châu, tháng 3 năm 2021
1
PHÁT TRỂN NĂNG LỰC KHOA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ
CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEM TRONG BÀI
“ANCOL” HÓA HỌC CƠ BẢN 11
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới được xây dựng theo mô hình
phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các
phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành, phát
triển những phẩm chất, năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Theo cách tiếp
cận này, kiến thức được dạy học không nhằm mục đích tự thân. Đó cũng là một
trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo
dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng
việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người
học. Nói cách khác, giáo dục không phải để truyền thụ kiến thức mà giúp học sinh
hoàn thành các công việc, giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống nhờ vận
dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức đã học. Quan điểm này được thể hiện
nhất quán ở nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo
dục.
Thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 8, ban chấp hành Trung Ương khóa
XI (Nghị quyết số 29 – NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, toàn nghành giáo dục
đang ra sức nỗ lực thực hiện nhằm nâng cao chất lượng của nền giáo dục nước
nhà. Trong xu hướng của cách mạng công nghiệp 4.0, nguồn lao động chất lượng
cao không chỉ cần có kiến thức chuyên ngành mà đòi hỏi có sự hiểu biết của liên
ngành. Ngoài ra các kỹ năng sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, tạo sản phẩm
sáng tạo và làm việc nhóm ngày càng được đề cao. Vì thế đòi hỏi giáo viên phải
thay đổi phương pháp, học sinh phải thay đổi cách học. Do vậy, vai trò của giáo
viên phải chuyển đổi từ “dạy cái gì”, “điều gì” sang dạy cho học sinh “phải làm gì”
và “làm như thế nào”.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực cho học sinh, mục tiêu của chương trình nhằm để trả lời cho câu hỏi: Học
xong chương trình học sinh làm được gì? Chính vì vậy mà cần phải đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cần phải gắn nội
dung bài học với những vấn đề thực tiễn và giáo viên tổ chức hoạt động để học
sinh tìm hiểu và giải quyết được vấn đề, thông qua đó tiếp thu tri thức một cách
chủ động. Giáo dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh trong thực tiễn được
xây dựng thành các chủ đề/bài học STEM, thông qua việc giáo viên tổ chức các
hoạt động học sẽ giúp học sinh tìm ra được những giải pháp để giải quyết vấn đề
2
mà chủ đề/bài học STEM nêu ra. Phương pháp dạy học STEM đang là sự lựa chọn
của nhiều nước có nền giáo dục hiện đại vì thông qua quá trình học giúp các em tự
lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng và có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
để giải quyết các vấn đề thực tế.
Trong quá trình dạy học hóa học ở trường THPT tôi nhận thấy việc truyền
thụ kiến thức gắn liền với một số hoạt động thường ngày như: Nấu rượu theo
phương pháp truyền thống từ các nguồn nguyên liệu quen thuộc khác nhau như
gạo, ngô, khoai…hoặc sử dụng nước trái cây lên men...rất phổ biến. Hay như việc
học sinh, sinh viên tô son ngày càng nhiều nhưng lại chủ yếu sử dụng các loại son
rẻ tiền với hàm lượng chì cao ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe người sử dụng và
đặc biệt, năm 2020 đến nay, cả thế giới chịu tổn thất to lớn bởi đại dịch covid 19,
Việt Nam không ngoại lệ, trong bối cảnh đó, để phòng tránh dịch, bộ y tế đã
khuyến cáo người dân thực hiện quy định 5k, trong đó có rửa tay với dung dịch sát
khuẩn và thực trạng người dân đổ xô đi mua nước rửa tay khô, thậm chí mua về
dự trữ khiến cho mặt hàng này trở nên khan hiếm... Trong khi đó, học sinh hoàn
toàn có thể tự làm ra các sản phẩm trên an toàn – hiệu quả dựa trên các kiến thức
đã được học.
Với mong muốn phát triển năng lực khoa học, kích thích sự hứng thú , niềm
say mê, sáng tạo trong việc tìm hiểu kiến thức cũng như vận dụng các kiến thức đó
vào đời sống nên chúng tôi mạnh dạn kết hợp cùng nhau thực hiện một chủ đề
mang lại hiệu quả khá khả quan trên phạm vi các lớp11 ban khoa học tự nhiên tại
trường mình giảng dạy, đó là “Phát triển năng lực khoa học cho học sinh thông
qua tổ chức thực hiện một số chủ đề giáo dục STEM trong bài ancol hóa học cơ
bản 11”.
2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài
Giáo dục STEM đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, học sinh được đặt
trước tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức
khoa học. Để giải quyết được vấn đề đó, học sinh phải tìm tòi, nghiên cứu những
kiến thức thuộc các môn học có liên quan đến vấn đề( qua sách giáo khoa, học liệu,
thiết bị thí nghiệm, thiết bị công nghệ…) và sử dụng chúng để giải quyết các vấn
đề đặt ra.
Hoạt động STEM ở trường THPT đề cao một phong cách học tập mới cho
người học, đó là phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một
nhà phát minh, người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị,
phải biết cách mở rộng kiến thức, biết cách sửa chữa, chế biến chúng lại cho phù
hợp với tình huống có vấn đề mà người học đang cần giải quyết. Ngoài ra, hoạt
động STEM còn giúp mỗi cá nhân khẳng định được giá trị riêng, giúp học sinh thể
hiện tình yêu đất nước, con người, trách nhiệm công dân...bằng việc làm, hành
động cụ thể giúp học sinh tiếp tục hoàn thiện những phẩm chất và năng lực chung
3
của chương trình giáo dục như năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động, năng lực
tự nhận thức và tích cực hóa bản thân, năng lực khám phá và sáng tạo...Đó cũng
chính là những phẩm chất và năng lực cơ bản của người lao động tương lai và
người công dân toàn cầu.
Đề tài được thực hiện học tập dưới dạng hoạt động STEM. Đây được coi là
chìa khóa thực hiện việc học đi đôi với hành, học qua làm, học giải quyết các vấn
đề thực tiễn trong cuộc sống ngay trong lớp, trong trường và có mối quan hệ bổ
sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học.
Với đề tài trên, học sinh vận dụng kiến thức được học kết hợp với sự sáng
tạo để trực tiếp thực hiện những công việc quen thuộc trong cuộc sống: Nấu rượu
từ gạo, khoai, lên men rượu từ trái cây hoặc tìm phương pháp khoa học để tạo ra
loại son đẹp mà an toàn cho sức khỏe, hay điều chế dung dịch sát khuẩn trong bối
cảnh đại dịch covid 19 hiện nay… Để từ đó các em học sinh nhận thức được ý
nghĩa của việc bảo vệ môi trường, giữ gìn nền văn hóa dân tộc, xây dựng ý thức
bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và xã hội. Bên cạnh đó các em còn được
bày tỏ quan điểm, ý tưởng và lựa chọn ý tưởng của chính mình. Do vậy các em thật
sự hào hứng và rất tích cực khi được học tập theo định hướng STEM.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp giải quyết vấn đề.
- Phương pháp sắm vai.
- Phương pháp trò chơi.
- Phương pháp làm việc nhóm.
- Phương pháp thống kê
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Năm học 2018 -2019 chúng tôi đã tiến hành riêng lẻ đề tài này tại một số
lớp mình giảng dạy và đạt kết quả khá khả quan. Vì vậy năm học 2019-2020 chúng
tôi thảo luận thống nhất kết hợp cùng nhau mở rộng thực hiện đề tài trên các lớp
khối 11 theo định hướng ban khoa học tự nhiên tại trường THPT A nhằm giúp học
sinh tăng cơ hội được học hỏi, làm việc và trao đổi, thảo luận, không những với
các bạn trong lớp mà trong khối, từ đó nâng cao hứng thú trong học tập cũng như
phát triển được khả năng tư duy, sáng tạo và khám phá khoa học. Cụ thể:
+ Thầy A triển khai tại các lớp 11A1, 11A3 trong đó:
Lớp 11A1( sĩ số 40) là lớp thực nghiệm: Dạy học theo đề tài.
Lớp 11A3( sĩ số 41) là lớp đối chứng: không dạy theo đề tài.
4
+ Cô B triển khai tại các lớp 11A2, 11A4, 11A5, 11A7 trong đó:
Lớp 11A4( sĩ số 44), 11A2( sĩ số 43) là lớp thực nghiệm: Dạy học theo đề
tài.
Lớp 11A5( sĩ số 39),11A7 ( sĩ số 38) là lớp đối chứng: không dạy theo đề
tài.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài .
- Phân tích các nội dung trong chương trình hóa học phổ thông, từ đó lựa
chọn nội dung phù hợp với đề tài nghiên cứu .
- Thiết kế câu hỏi nhằm nâng cao năng lực chuyên biệt của học sinh đối với
môn hóa học .
- Thực nghiệm sư phạm để thăm dò hiệu quả của đề tài nghiên cứu đối với
môn hóa học
Phần II. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định “giáo dục
là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi
với hành, lí luận gắn với thực tiễn...”. Định hướng quan trọng trong đổi mới
phương pháp dạy học( PPDH) là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát
triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là xu
hướng tất yếu trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông.
Qua tìm hiểu các đề tài SKKN đã làm của các giáo viên, chúng tôi thấy đã
có nhiều công trình nghiên cứu, sách, bài viết sưu tầm được đề cập đến vấn đề đổi
mới PPDH cho học sinh như dạy học chủ đề, dạy học dự án hay dạy học STEM,
dạy học trải nghiệm…có một số đề tài nghiên cứu về ancol và ứng dụng của ancol,
tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về hướng dẫn cho học
sinh vận dụng kiến thức ancol vào thực tiễn. Đó là "khoảng trống" về lý luận và
thực tiễn đòi hỏi đề tài sáng kiến phải làm rõ. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có
những đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với dạy học hóa học trong trường
THPT hiện nay.
2.2. Định hướng chung
5
Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành được xây dựng theo định hướng
nội dung, nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng giúp học sinh vận dụng
kiến thức học được vào thực tiễn. Các văn kiện của Đảng và Nhà nước về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông như Nghị quyết 29, Nghị quyết
88 và Quyết định 404 đều xác định mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông là góp phần chuyển nềngiáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo
dục phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học. Ngày 4/5/2017, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp
cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chỉ thị của Thủ tướng đề ra những
giải pháp và nhiệm vụ, mà một trong các giải pháp đó là: “Thay đổi mạnh mẽ các
chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân
lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập
trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM),
ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông”. Chỉ thị cũng giao
nhiệm vụ cho Bộ GDĐT “thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ
thuật và toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm
tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 - 2018…”. Với việc ban hành
Chỉ thị trên, Việt Nam chính thức ban hành chính sách thúc đẩy giáo dục STEM
trong chương trình giáo dục phổ thông.
2.3. Cơ sở lí luận
2.3.1 Khái niệm STEM
STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ),
Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học). Giáo dục STEM về bản chất được
hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến
các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học.
Những kiến thức và kỹ năng vừa nêu phải được tích hợp, lồng ghép và bổ
trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng
để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.
Trong đó với kỹ năng khoa học, học sinh được trang bị kiến thức về các khái
niệm, các nguyên lý, các định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học.
Mục tiêu quan trọng nhất là thông qua giáo dục khoa học, học sinh có khả năng
liên kết các kiến thức này để thực hành và có tư duy để sử dụng kiến thức vào thực
tiễn để giải quyết các vấn đề trong thực tế.
Với kỹ năng công nghệ, học sinh có khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và
truy cập được công nghệ, từ những vật dụng đơn giản như cái bút, chiếc quạt đến
những hệ thống phức tạp như mạng Internet, máy móc.
Về kỹ năng kỹ thuật, học sinh được trang bị kỹ năng sản xuất ra đối tượng
và hiểu được quy trình để làm ra nó. Vấn đề này đòi hỏi học sinh phải có khả năng
tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào để cân bằng các yếu tố liên quan (như
6
khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt nhất trong
thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra học sinh còn có khả năng nhìn nhận ra nhu
cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật.
Và cuối cùng, kỹ năng toán học là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai
trò của toán học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng toán
học sẽ có khả năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, có khả năng áp dụng
các khái niệm và kỹ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày.
Với học sinh phổ thông, việc theo học các môn học STEM còn có ảnh
hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Khi được học nhiều
dạng kiến thức trong một thể tích hợp, học sinh sẽ chủ động thích thú với việc học
tập thay vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ khuyến khích
các em có định hướng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và
sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau. Những học sinh học theo cách tiếp cận giáo
dục STEM đều có những ưu thế nổi bật như: kiến thức khoa học, kỹ thuật, công
nghệ và toán học chắc chắn; khả năng sáng tạo, tư duy logic; hiệu suất học tập và
làm việc vượt trội; và có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm toàn diện hơn trong
khi không hề gây cảm giác nặng nề, quá tải đối với học sinh.
2.3.2. Giáo dục STEM
Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành
và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh hoạt
nhất như: Học qua dự án - chủ đề, học qua trò chơi và đặc biệt phương pháp học
qua hành luôn được áp dụng triệt để cho các môn học tích hợp STEM.
Giáo dục STEM được sử dụng theo mô tả trong Chương trình giáo dục phổ
thông năm 2018 như sau: Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp
cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và
toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.
Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và học
tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa mộtchủ đề STEM và
một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường.
Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn
đề thực tiễn (“công nghệ” hiện tại) cần giải quyết, đòi hỏi học sinh phải tìm tòi,
chiếm lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực hiện giải
pháp giải quyết vấn đề. Như vậy, mỗi bài học STEM sẽ đề cập và giao cho học
sinh giải quyết một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải huy động kiến
thức đã có và tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới để sử dụng. Quá trình đó đòi hỏi
học sinh phải thực hiện theo “Quy trình khoa học” ( để chiếm lĩnh kiến thức mới)
và “Quy trình kĩ thuật” để thực hiện kiến thức đó vào việc thiết kế và thực hiện giải
pháp (“công nghệ” mới) để giải quyết vấn đề.
7
2.3.3. Xu thế tất yếu của dạy học STEM trong thời gian tới
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh, mục tiêu của chương trình nhằm để trả lời cho câu hỏi: Học
xong chương trìnhhọc sinh làm được gì? Chính vì vậy mà cần phải đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cần phải gắn nội
dung bài học với những vấn đề thực tiễn và giáo viên tổ chức hoạt động để học
sinh tìm hiểu và giải quyết được vấn đề, thông qua đó tiếp thu tri thức một cách
chủ động. Giáo dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh trong thực tiễn được
xây dựng thành các chủ đề bài học STEM, thông qua việc giáo viênt ổ chức các
hoạt động học sẽ giúp học sinh tìm ra được những giải pháp để giải quyết vấn đề
mà chủ đề bài học STEM nêu ra.
Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có
nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện và đổi mới giáo dục trong có liên quan
đến giáo dục STEM được ban hành, cụ thể như: Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và
định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 –2025”;
Công văn số 3535/BGDĐT–GDTrH, ngày 27/5/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá thông qua việc hướng
dẫn xây dựng các chủ đề dạy học; Công văn số 5555/BGDĐT–GDTrH, ngày
8/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đổi mới quản lí sinh hoạt chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học; Công văn số 791/ BGDĐT–GDTrH, ngày
25/6/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thí điểm giao quyền tự chủ xây
dựng kế hoạch nhà trường; Các công văn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
đối với giáo dục trung học hằng năm; Thông tư 32/2018/TT–BGDĐT của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018; Công văn số
4612/BGDĐT–GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017–2018; Kế hoạch
số 10/KH–BGDĐT, ngày 7/1/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ứng dụng
ICT trong quản lí các hoạt động giáo dục ở trường trung học năm học 2016–2017,
trong đó thí điểm triển khai giáo dục STEM tại một số trường trung học.Về phía
Sở Giáo duc Đào tạo Nghệ An số 1602/SGD&ĐT-GDTrH cũng nói rõ trong mục
đổi mới hình thức dạy học cần: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học. Ngoài
việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng
giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường; tăng
cường các hoạt động trải nghiệm; tổ chức dạy học gắn liền với di sản văn hóa, với
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở địa phương; sử dụng các hình thức
dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng và tổ
chức thực hiện các chủ đề tích hợp liên môn, nhấtlà những chủ đề xây dựng theo
tỉnh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (STEM) trong
việc thực hiện CT GDPT ở những môn học liên quan. Khuyến khích mỗi nhóm
8
chuyên môn xây dựng một chủ đề giáo dục STEM, tập trung vào mức độ “Dạy học
các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM”.
Gần đây nhất Sở Giáo dục Nghệ An có Công vănsố:1841/SGD&ĐT-GDTrH
ngày 7/10/2019 V/v Hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học
từ năm học 2019-2020. Công văn nói rõ: Giáo dục STEM là một phương thức
giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng
dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu
cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội. Mỗi bài học STEM trong chương trình giáo
dục phổ thông đề cập đến một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải học
và sử dụng kiến thức thuộc các môn học trong chương trình để sử dụng vào giải
quyết vấn đề đó. Giáo dục STEM đảm bảo giáo dục toàn diện, nâng cao hứng thú
học tập các môn học, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh,
kết nối trường học với cộng đồng, góp phần hướng nghiệp, phân luồng.
2.3.4. Một số vấn đề chung về dạy học định hướng STEM
2.3.4.1. Vì sao nên vận dụng phương pháp dạy học STEM vào môn hóa
học trường phổ thông
Hoá học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về
thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các đơn chất và hợp chất. Hoá học
có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa
học tự nhiên khác như vật lí, sinh học, y dược và địa chất học. Những tiến bộ trong
lĩnh vực hoá học gắn liền với sự phát triển của những phát hiện mới trong các lĩnh
vực của các ngành sinh học, y học và vật lí. Hoá học đóng vai trò quan trọng trong
cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội. Trong Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 môn Hóa học là môn học thuộc giai đoạn giáo dục
định hướng nghề nghiệp ở cấp trung học phổ thông, được học sinh lựa chọn theo
định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Các kiến thức trong
Hóa học đều có mối quan hệ hữu cơ với các môn học khác như Toán học, Vật lí,
Sinh học.
Do đó, việc dạy học Hóa học bằng phương thức giáo dục tích hợp theo cách
tiếp cận liên môn là cần thiết. Thông qua mô hình STEM, học sinh được học Hóa
học trong một chỉnh thể có tích hợp với toán học, công nghệ, kĩ thuật và các môn
khoa học khác; không những thế học sinh còn được trải nghiệm, được tương tác
với xã hội, với các doanh nghiệp. Từ đó kích thích được sự hứng thú, tự tin, chủ
động trong học tập của học sinh; hình thành và phát triển các năng lực chung và
năng lực đặc thù học tập; tạo ra sản phẩm giáo dục đáp ứng với nhu cầu nguồn
nhân lực hiện đại.
9
Với mục tiêu của việc dạy học là làm sao để học sinh vận dụng các kiến thức
vào quá trình thực tế, do đó nên tiếp cận với các quan điểm dạy học định hướng
tích hợp giáo dục STEM.
Khi vận dụng phương pháp này các em sẽ thấy một chỉnh thể của khoa học
trong đó hóa học không tách rời các bộ môn khoa học khác. Qua đó các em có sự
thay đổi phần nào trong cảm nhận về môn khoa học tự nhiên – những bộ môn
thường bị coi rằng khô khan và khó học, nặng lý thuyết và không có liên hệ thực tế
- nay trở thành một niềm hấp dẫn mới mẻ, khơi gợi cảm hứng, niềm yêu thích và
say mê khoa học với nhiều em học sinh. Và qua việc học theo định hướng STEM,
có khá nhiều em học sinh chia sẻ sẽ lựa chọn khoa học là con đường tương lai cho
bản thân mình.
Sau đó trên các diễn đàn dạy học tích cực, qua các cuộc tập huấn và các lớp
học nâng hạng, chúng tôi đã biết đến giáo dục Stem. Chúng tôi đã tìm ra câu trả lời
cho những trăn trở của mình và mạnh dạn áp dụng vào dạy học trong thời gian vừa
qua và đã mang lại những tín hiệu đáng mừng. Chúng tôi mạnh dạn trình bày
những sáng kiến cũng như kinh nghiệm của bản thân và mong muốn cùng với các
đồng nghiệp tạo ra những tiết học lí thú, truyền cảm hứng cho học sinh qua chủ đề
cụ thể. Trong đề tài này chúng tôi đề cập đến việc tổ chức thực hiện một số chủ đề
giáo dục STEM trong bài ancol hóa học cơ bản 11, thích hợp cho việc thiết kế và
tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho học sinh trường THPT hiện
nay.
Qua quá trình thực hiện tôi nhận thấy những hiệu quả cụ thể sau:
Đối với giáo viên: Cần huy động kiến thức của nhiều môn học về khoa học,
kĩ thuật, sinh học, toán học và tin học. Giáo viện sẽ học hỏi tham vấn ý kiến
chuyên môn của các bộ môn liên quan. Qua mỗi lần soạn bài như vậy kiến thức
của mình không chỉ được nâng lên mà các kĩ năng cũng được rèn luyện, kĩ năng sử
dụng thí nghiệm thực hành, kĩ năng tổ chức quản lí học sinh bên ngoài lớp học va
kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin, …
Đối với người học: Ngoài những mục tiêu mà một tiết học mang lại là nội
dung kiến thức, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn thì bài học giúp người
học hiểu rõ bản chất, thấy được mọi sự vật hiện tượng trong thế giới luôn có mối
liên hệ biện chứng với nhau. Đồng thời người học rèn luyện được tính tự học, tự
giác cao, năng lực làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực
tế. Người học có thể hình thành các dự án khoa học cho việc phát triển bản thân
trong tương lai.
2.3.4.2. Các bước xây dựng chủ đề/bài học STEM
Hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường trung họctừ năm học
2019-2020; Sở Giáo dục Nghệ An có Công văn số:1841/SGD&ĐT-GDTrH ngày
7/10/2019 cụ thể như sau:
10
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình các môn học và các hiện
tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị
công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của bài
học.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao
cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được
những kiến thức, kĩ năng cần dạy trongchương trình môn học đã được lựa chọn
(đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với
STEM vận dụng) để xây dựng bài học.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng
để đề xuất giả thuyết khoa học giải pháp giải quyết vấn đề thiết kế mẫu sản phẩm.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động: Xác định vấn đề; Nghiên
cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp; Lựa chọn giải pháp; Chế tạo mẫu, thử
nghiệm và đánh giá; Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh.
Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật nêu trên nhưng các
"bước" trong quy trình không được thực hiện một cách tuyến tính (hết bước nọ mới
sang bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau.
Việc "Nghiên cứu kiến thức nền" được thực hiện đồng thời với "Đề xuất giải
pháp"; "Chế tạo mô hình" được thực hiện đồng thời với "Thử nghiệm và đánh giá",
trong đó bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia.
Tiến trình mỗi bài học STEM được thực hiện phỏng theo quy trình kĩ thuật,
trong đó việc "Nghiên cứu kiến thức nền" trong tiến trình dạy học mỗi bài học
STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức trong chương trình giáo
dục phổ thông tương ứng với vấn đề cần giải quyết trong bài học, trong đó học sinh
là người chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu bổ trợ, tiến hành các thí
nghiệm theo chương trình học (nếu có) dưới sự hướng dẫn của giáo viên; Vận
dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; Thực hành
thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu; Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh thiết kế. Thông
qua quá trình học tập đó, học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng để phát triển phẩm
chất, năng lực.
2.4. Cơ sở thực tiễn
11
2.4.1. Thực trạng dạy học môn hóa học trong trường phổ thông A hiện
nay.
- Môn hóa học là một trong những bộ môn khoa học cơ bản, lí do lựa chọn
môn hóa học của học sinh là chủ yếu học để thi đại học, cao đẳng.
- Do chương trình thi cử nặng nề về lí thuyết và nhiều bài tập tính toán nên
đa số các em học theo kiểu nhồi nhét kiến thức để đáp ứng cho các kì thi, chính vì
vậy mà các em ít nhận thấy vai trò ứng dụng của hóa học vào đời sống.
- Học sinh không được trải nghiệm thực tế, nên việc đưa kiến thức khoa học
trở nên nặng nề.
- Việc tổ chức dạy học theo hướng giáo dục STEM ở các trường THPT nói
chung còn hạn chế, các trường chủ yếu còn giao nhiệm vụ cho tổ nhóm tạo ra 1 sản
phẩm STEM chứ chưa mang tính tự giác.
Đó là lí do các em học sinh học chủ yếu là để đối phó với các kì thi còn yếu
tố đam mê yêu thích rất ít.
Chính vì vậy đầu năm học 2019-2020 chúng tôi đã tiến hành khảo sát 240
em học sinh khối 11 (gồm 6 lớp 11A1, 11A2, 11A3, 11A4, 11A5, 11A7) về sự
hứng thú, cách thức học và nội dung phương pháp học môn hóa.
PHIẾU KHẢO SÁT
Em hãy tích vào nội dung câu hỏi sau:
Câu Nội dung
Ý kiến học sinh
Lớp thực
nghiệm
Lớp đối
chứng
1 Sự hứng thú học môn Hóa ở các em thuộc mức
nào ?
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
2 Em thích học môn Hóavì:
Môn hóa là một trong những môn thi vào các
trường ĐH, CĐ
Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu
12
Kiến thức dễ nắm bắt
Kiến thức gắn thực tế nhiều
3 Trong giờ học môn hóa em thích được học như
thế nào
Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo
luận và làm việc
Nghe giảng và ghi chép một cách thụ động
Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu sâu
sắc vấn đề về hóa học
Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học
4 Nội dung dạy học
Không cần thí nghiệm thực hành nhiều
Tăng cường học lí thuyết và giải bài tập tính
toán gắn với kì thi đại học cao đẳng
Giảm tải lí thuyết, vận dụng kiến thức đã học để
đưa kiến thức vào thực tiễn, tăng cường thí
nghiệm thực hành.
Kết quả khảo sát:
Câu Nội dung
Kết quả
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
1 Sự hứng thú học môn hóa ở các
em thuộc mức nào ?
Rất thích 17 13,38 13 11,02
Thích 20 15,75 15 12,71
Bình thường 65 51,18 68 57,62
Không thích 25 19,68 22
2 Em thích học môn hóa vì:
Môn hóa là một trong những
môn thi vào các trường ĐH, CĐ
31 24,41 28 23,73
13
Bài học sinh động, thầy cô dạy
vui vẻ, dễ hiểu 55 43,3 53 44,91
Kiến thức dễ nắm bắtKiến thức
dễ nắm bắt 30 23,62 22 18,64
Kiến thức gắn thực tế nhiều 11 8,66 13 11,02
3 Trong giờ học môn hóa em thích được học
như thế nào
Tập trung nghe giảng, phát biểu
ý kiến, thảo luận và làm việc 47 37 40 33,89
Nghe giảng và ghi chép một
cách thụ động 28 22,04 30 25,42
Được làm các thí nghiệm thực
hành để hiểu sâu sắc vấn đề về
hóa học
35 27,56 35 29,66
Làm các bài tập nhiều để ôn thi
đại học 18
14,17
13 11,01
4 Nội dung dạy học
Không cần thí nghiệm thực
hành nhiều 32 25,19 37 31,36
Tăng cường học lí thuyết và giải
bài tập tính toán gắn với kì thi
đại học cao đẳng
52 40,94 45 38,13
Giảm tải lí thuyết, vận dụng
kiến thức đã học để đưa kiến
thức vào thực tiễn, tăng cường
phần thực hành.
43 33,85 36 30,52
Kết quả khảo sát cho thấy số lượng học sinh yêu thích và thích môn hóa rất
thấp chỉ chiếm 15,75% và 12,71%; các em thích học vì môn hóa là do giáo viên
dạy, do là môn thi đại học và kiến thức gắn với thực tiễn. Các em cũng rất chú
trọng các nội dung dạy học gắn với các kì thi chiếm 33,85 và 30,52%. Rõ ràng qua
phân tích thì các em vẫn chủ yếu học theo lối truyền thống nặng về thi cử đối phó,
do vậy mà các em ít có yếu tố đam mê nghiên cứu và thực sự yêu thích là rất ít, kĩ
năng thực hành rất hạn chế và là nguyên nhân năng lực làm việc hạn chế sau khi ra
trường, đặc biệt là trong thời đại 4.0 với kỉ nguyên của thế giới phẳng thì khả năng
đáp ứng đầu ra sau khi ra trường lại càng rất khó khăn. Vậy đó là lí do tôi muốn
14
đưa phương pháp dạy học STEM vào để giảng dạy kết hợp phương pháp truyền
thống.
2.4.2. Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào trường phổ
thông hiện nay
2.4.2.1. Thuận lợi
- Học sinh và giáo viên có thể tham khảo các mô hình dạy học STEM của
các trường học trong và ngoài nước, có khả năng tiếp cận với các phương pháp dạy
học và học tập tương đối dễ dàng nhờ hệ thống kết nối toàn cầu.
- Mỗi trường học đều khuyến khích cho các giáo viên dạy học tiếp cận năng
lực người học và có chiến lược phát triển, đầu tư cho các hoạt động dạy học, đặc
biệt các trường tiến tới Kiểm định chất lượng ở mức độ cao thì càng được chú
trọng hơn.
- Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, các phòng đào tạo và trường học của một số
trường học ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định…đã được thực hiện thí
điểm và cho nhiều kết quả rất tốt, học sinh rất tích cực và sáng tạo chủ động trong
cách tiếp cận phương pháp học tập này.
- Thủ tướng Chính phủ cũng đã giao trách nhiệm cho Bộ GD&ĐT thúc đẩy
triển khai giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm
tại một số trường phổ thông cũng ngay từ năm học 2017-2018.
2.4.2.2. Khó khăn
- Việc học sinh tiếp cận phương pháp dạy học STEM cũng đòi hỏi nhất định
về mặt năng lực khoa học tự nhiên, chỉ nên áp dụng các chủ đề này đối với các lớp
theo khối khoa học tự nhiên, các em phải đam mê và chịu khó làm việc với chương
trình hiện tại mới đạt hiệu quả cao.
- Học sinh hiện tại yếu tố đam mê nghiên cứu chưa nhiều vì các em ngại làm
việc do lối giáo dục chỉ tiếp cận kiến thức đã quen thuộc nên các em tương đối bị
động trong công việc.
- Việc thực hiện ngoài không gian trường học cũng gặp một số khó khăn, vì
các em ở trong một đội nhóm ở nhiều địa bàn khác nhau.
- Đa số suy nghĩ giáo viên và học sinh vẫn với một lối tư duy ‘‘thi gì học
nấy’’. Vì với chương trình thi cử hiện hành bản thân môn hóa đang rất nặng về
năng lực tính toán chưa chú trọng yếu tố thực hành và khả năng vận dụng vào cuộc
sống đó cũng là rào cản mà giáo viên và học sinh không tích cực với phương pháp
dạy học này.
15
- Ở các trường phổ thông hiện tại thời gian ngoài trên lớp các em chủ yếu là
học thêm ngoài để thi nên rất khó khăn trong triển khai công việc ngoài giờ, vì các
em học thêm 3,4 ca mỗi ngày lịch học dày đặc không có thời gian sắp xếp.
- Đa số giáo viên chưa hiểu về phương pháp dạy học tiếp cận STEM còn
ngại tìm hiểu và tham gia.
- Cơ sở vật chất để ở các trường vẫn còn hạn chế.
- Hình thức dạy học truyền thống đã ăn sâu vào tâm thức mỗi giáo viên để
họ thay đổi nhận thức không phải một sớm một chiều. Tư tưởng an phận không
chịu tiếp thu cái mới cũng là một rào cản mới trong việc đưa STEM vào trong
trường phổ thông.
2.4.3. Các biện pháp đưa STEM vào môn hóa trường trung học phổ
thông hiện nay
2.4.3.1. Về phía nhà trường
- Làm cho học sinh và giáo viên hiểu được đầy đủ và đúng đắn ý nghĩa của
hình thức học tập này bằng cách tổ chức tập huấn tốt về hình thức dạy học STEM.
- Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các tổ nhóm chuyên môn mở các câu
lạc bộ STEM .
- Có hình thức động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời với những
giáo viên có những đóng góp cho sự phát triển phong trào dạy học STEM của nhà
trường.
- Tích cực tuyên truyền cho giáo viên và học sinh thấy được ý nghĩa của dạy
học STEM.
- Cơ sở vật chất của các nhà trường được đầu tư thêm để đáp ứng nhu cầu
cho giáo viên và học sinh giảng dạy và học tập.
2.4.3.2. Về phía giáo viên
- Tích cực tham gia các buổi tập huấn, các chương trình học STEM qua các
khóa học có chất lượng.
- Tích cực soạn bài giảng có định hướng STEM.
- Tham gia diễn đàn của các chương trình dạy học STEM trên khắp cả nước
và diễn đàn của nhà trường nói riêng.
- Hướng dẫn học sinh cách học tập và nghiên cứu theo phương pháp này để
học sinh cảm nhận được tính ưu việt của phương pháp dạy học này.
16
- Bên cạnh phát huy các ưu điểm của dạy học truyền thống cũng cần học
sinh thấy được vai trò của thực hành và khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc
sống mang lại những bài giảng phong phú hấp dẫn cho học sinh.
2.4.3.3. Về phía học sinh
- Học sinh là người học là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ học tập
một cách tự giác và chủ động, vì việc thực hiện các nhiệm vụ không những thực
hiện trong phạm vi không gian lớp học mà còn ở ngoài trường học nữa.
- Các em phải có sự kết nối các thành viên trong tổ nhóm khi thực hiện ở
ngoài trường, nên cần tinh thần trách nhiệm của các thành viên trong nhóm để đảm
bào thành quả của sự hợp tác nhóm.
+ Giáo viên tham gia hướng dẫn và tư vấn.
2.4.3.4. Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với phương pháp
dạy học truyền thống
Rõ ràng STEM có rất nhiều ưu điểm, tuy nhiên có những hạn chế như sau:
Thứ nhất là mất nhiều thời gian thực hiện. Một chủ đề thực hiện sẽ mất khá
nhiều thời gian ở trên lớp cũng như ngoài lớp nên ảnh hưởng đến việc học tập trên
lớp các em cũng như thời gian học tập các môn học khác vì các em cần đầu tư thời
gian tương đối nhiều khi thực hiện một chủ đề.
Thứ hai trong khi các kì thi hiện tại vẫn chủ yếu rèn luyện trí nhớ kiến thức
hàn lâm và nặng về các bài tập tính toán nên các em vẫn phải học để đáp ứng các
kì thi, do thói quen học tập cũ nặng về nhồi nhét kiến thức vậy nên chưa chú tâm
học tập và trải nghiệm các công việc được giao ở nhà, một số em còn làm theo đối
phó và suy nghĩ rằng chưa thiết thực với thi cử hiện hành.
Thứ ba đó kinh phí thực hiện một số dụng cụ, nguyên liệu khi làm thực hành
chưa đầy đủ, và khá tốn kém nên đôi khi giáo viên và các em cũng ngại làm.
Thứ tư đó là STEM là phương pháp tích hợp nên chắc chắn giáo viên giảng
dạy đòi hỏi phải nắm rõ phương pháp và cách thức tổ chức giảng dạy cũng như
trình độ liên môn nhất định vì STEM như là khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán
học. Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ và đam mê công việc nó mất nhiều thời
gian và công sức của giáo viên. Do vậy chúng ta nên phối hợp lồng ghép giữa
phương pháp học tập truyền thống và giáo dục STEM để học sinh có thể đạt hiệu
quả học tập tốt nhất hiện nay
2.5. Một số vấn đề liên quan khác
2.5.1. Ancol
2.5.1.1. Khái niệm
17
Ancol là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm hiđroxyl (OH) liên kết
trực tiếp với nguyên tử cacbon no.
Ancol quen thuộc với chúng ta là C2H5OH, được gọi là ancol etylic hoặc
etanol.
Trong đời sống thông thường, từ ancol được hiểu như là những đồ uống có
chứa cồn, (cồn (etanol) hay ancol etylic) (C2H5OH).
2.5.1.2. Lợi ích và tác hại của đồ uống có cồn( rượu/bia) đối với sức khỏe
Uống rượu là thói quen rất lâu đời của con người từ thời cổ đại, cách đây
hơn 2000 năm người ta đã biết uống rượu và dùng rượu, rượu còn là một nét văn
hóa là niềm tự hào, là đặc sản của từng địa phương như: Rượu Sâm Banh của
Pháp, rượu Vodka của Nga, rượu Đế, rượu Cần của Việt Nam... rượu khác nhau sẽ
có nồng độ khác nhau và tùy thuộc vào nồng độ cồn có trong rượu, người ta phân
thành ba loại: Rượu chưng cất, bia và rượu vang. Mặc dù rượu, bia đóng một trò
thiết yếu trong tương tác xã hội nhưng nó cũng được biết đến với những tác động
tiêu cực. Tuy nhiên, nếu sử dụng rượu, bia ở mức độ cho phép thì rượu, bia cũng
mang lại nhiều lợi ích.
a. Lợi ích của rượu, bia
Trong hơn 2 thập niên qua, thế giới đã có hàng trăm khảo sát trên cả triệu
người từ trung niên đến cao tuổi, cả nam và nữ giới, với thời gian từ 10 năm trở lên
đều cho thấy rượu, bia khi uống vừa phải sẽ giúp giảm 20 - 40% nguy cơ tử vong
do tim mạch so với người không uống rượu. Có nghĩa là, lượng rượu, bia nên uống
trong khoảng 12 - 14g ethanol/ngày, quy theo ly chuẩn với 113,4ml rượu vang
hoặc 341ml bia hoặc một ngụm rượu mạnh tương ứng với 43ml, nam giới không
quá 2 ly chuẩn (đơn giản là không quá 2 lon bia, 2 ly rượu vang), nữ giới không
quá 1 ly chuẩn mỗi ngày đối với người có cơ thể khỏe mạnh.
Nếu uống rượu, bia trong giới hạn cho phép thì rượu, bia sẽ làm giảm các
chất tham gia tạo cục máu đông gây tắc mạch ở tim, não… làm tăng nhịp tim, tăng
sức co bóp cơ tim làm tăng lưu thông máu giúp hạn chế nhồi máu cơ tim, đột quỵ;
kích thích tiêu hóa, ăn uống ngon miệng, tăng điều kiện bổ dưỡng; giúp tinh thần
trở nên phấn chấn, tỉnh táo, còn có tác dụng làm dịu bớt căng thẳng, làm tinh thần
thanh thản hơn, ngủ ngon. Trong rượu, bia lại có vitamin B2, B6, B9 giúp giảm
homocystein và ngăn sự oxy hóa lipoprotein nên làm chậm tiến trình xơ vữa động
mạch.
b. Tác hại của rượu, bia
Đầu tiên, chất cồn trong rượu, bia có tác dụng kích thích làm cho cơ thể
hưng phấn dần dẫn đến kích động, bạo lực, sau đó sẽ ức chế não làm giảm nhịp
thở, nhịp tim, giảm khả năng cử động chính xác, giảm tập trung chú ý, suy nghĩ
kém nhanh nhạy, nhìn mọi vật đều mờ ảo…
18
Phụ nữ mang thai uống rượu có thể gây những phản ứng bất lợi cho bào thai
như: Nhiễm độc bào thai, chậm phát triển tâm thần và có vấn đề về hành vi, nặng
dẫn đến thai nhi bị dị tật…
Bên cạnh đó, mỗi năm còn gây ra hơn 16.000 ngươì bị tai nạn giao thông có
liên quan đến rượu, bia. Về kinh tế lạm dụng rượu, bia tiêu tốn hơn 180 tỉ đô la
mỗi năm.
Không chỉ vậy, uống rượu nhiều quá mức còn gây ra những hậu quả nghiêm
trọng về sức khỏe cho người uống như: Gan nhiễm mỡ, viêm gan do rượu, sau đó
là xơ gan và tử vong; gây tăng huyết áp, tổn thương cơ tim, loét dạ dày tá tràng,
liên quan đến nhiều bệnh ung thư miệng, họng, thực quản, ruột già và vú. Đặc biệt
nguy hiểm đến tính mạng nếu sử dụng rượu, bia với thuốc. Bởi rượu có thể tương
tác nguy hiểm vơi nhiều loại thuốc như paracetamol, thuốc giảm đau, an thần,
chống co giật.
Như vậy, việc sử dụng rượu bia là có lợi hay hại là do người dùng, chứ bản
thân bia rượu là không hoàn toàn gây hại cho người sử dụng. Vì thế, để phòng
chống những tác hại do rượu, bia gây ra thì người sử dụng nên hạn chế ở mức độ
vừa phải, đồng thời nên bổ sung kẽm và vitamin nhóm B để tăng cường sức khỏe.
2.5.2. Một số ứng dụng khác của ancol
2.5.2.1. Dung dịch rửa tay sát khuẩn
Nước rửa tay khô hiện nay đang ngày càng được ưa chuộng bởi sự tiện lợi,
không cần rửa lại bằng nước, mà lại còn có tính sát khuẩn cao. Đặc biệt trong tình
trạng Dịch SARS-CoV-2 đang diễn ra ngày càng phức tạp.
Nước rửa tay khô là gì?
Nước rửa tay khô hay dung dịch rửa tay khô là một dạng nước dùng để rửa
tay sát khuẩn y tế dạng xịt hoặc dạng gel mà khi sử dụng không cần rửa lại bằng
nước. Thành phần của nước rửa tay khô chủ yếu bao gồm ethanol – cồn , deionized
water – nước tinh khiết, sodium lactate – chất hút ẩm, fragrance – hương liệu tạo
mùi hay tinh dầu thơm và benzalkonium chloride – chất diệt khuẩn.
Nước rửa tay khô được dùng trong các trường hợp như: trước và sau khi ăn,
khi hoạt động ngoài trời, sau khi cầm tiền … Cách sử dụng khá đơn giản chỉ cần
cho vào tay, thoa đều trong vòng 30 giây. Đặc biệt, bạn có thể dễ dàng mang nó đi
khắp nơi vô cùng thuận tiện. Đồng thời, mùi hương của dung dịch sẽ không làm
bạn khó chịu, chỉ thoáng một lát rồi biến mất.
Tại sao cần sử dụng nước rửa tay khô
Giữa mùa dịch bệnh, một trong những cách quan trọng và dễ làm giúp ngăn
ngừa các virus xâm nhập vào cơ thể đó là rửa tay thường xuyên. Và bạn có 2 sự
lựa chọn đó là rửa tay bằng xà phòng hoặc rửa tay bằng nước rửa khô. Trong đó,
19
có lẽ cách 2 thuận tiện hơn rất nhiều và khả năng diệt vi khuẩn cũng hiệu quả
không kém.
Khi sử dụng, bạn không cần rửa lại tay lại với nước. Nước rửa tay khô vô
cùng thích hợp trong các trường hợp bạn gấp rút hoặc thiếu điều kiện vệ sinh tay.
Ethanol – là thành phần cơ bản trong nước rửa tay khô và cũng là thành
phần chủ yếu của rượu, bia và các loại nước giải khát có cồn – có khả năng giết
chết vi sinh vật bằng cách làm biến đổi tính chất của lớp vỏ bọc protein bảo vệ
virus khiến chúng tê liệt và không phát triển nữa.
Công dụng và lợi ích khi dung rửa tay khô
– Vô cùng tiện lợi: Khi sử dụng nước rửa tay khô, bạn không cần rửa lại với
nước, chỉ cần xịt trực tiếp dung dịch vào tay và thoa đều. Lưu ý, cho đến khi tay
bạn khô hoàn toàn, bạn không được chạm vào đồ ăn hay bất cứ thứ gì.
– Bạn có thể sử dụng bất kỳ lúc nào nếu thấy cần thiết như trước và sau khi
ăn, sau khi đi vệ sinh, cầm tiền, cầm nắm các vật dụng nhỏ, đi tàu xe, ra vào bệnh
viện, …
– Không chỉ có tác dụng diệt khuẩn, nước rửa tay khô còn giúp các bạn sát
trùng vết thương, làm giảm những vết sưng đỏ, cảm giác ngứa ngáy, không thoải
mái do bị côn trùng cắn. Bạn chỉ cần thấm một chút dung dịch lên vải sạch rồi lau
nhẹ nhàng khu vực bị thương, tránh việc thoa trực tiếp làm trầy xước thêm hoặc
chấm trực tiếp lên nốt mụn, vết đốt côn trùng.
– Phù hợp với thị hiếu của nhiều người: Chai thường được đóng gói với
dung tích 30ml, 50ml, 70ml… và được pha chế với nhiều mùi hương như táo, trà
xanh, lavender, hoa nhài, chanh xả, cam quế, sen,… Rất nhiều người còn tận dụng
mùi hương này để khử mùi cơ thể một cách nhanh chóng.
– Với những bề mặt kính, thép không gỉ dễ để lại dấu vân tay, bạn chỉ cần
thấm nước rửa tay khô lên vải mềm và lau nhẹ, các dấu này sẽ nhanh chóng biến
mất. Nhất là với màn hình điện thoại cảm ứng, chỉ cần một chút nước rửa tay khô,
bề mặt điện thoại đã sáng bóng, sạch sẽ, diệt sạch vi khuẩn.
– Một công dụng tuyệt vời của nước rửa tay khô mà các chị em phụ nữ đặc
biệt ưa thích đó là làm sạch cọ, dụng cụ trang điểm. Sau khi rửa các vật dụng này
bằng nước rửa tay thông thường, bạn chỉ cần xịt một ít nước rửa tay khô rồi chờ
chúng tự khô là có thể dùng tiếp được, vừa hiệu quả lại an toàn.
– Nước rửa tay khô cũng giúp loại bỏ vết băng keo sau nhãn dán trên các đồ
vật.
2.5.2.2. Son môi handmade
Nguy cơ hỏng môi từ son kém chất lượng
20
Theo thống kê, mỗi ngày có hàng triệu phụ nữ sử dụng son môi có thể chứa
chì, có thể gây ra những vấn đề về sức khỏe. Son môi nhiễm chì là một chất độc
cho thần kinh và có thể gây nguy hiểm ngay cả ở liều lượng nhỏ. Không phải tất cả
son môi đều chứa chì nhưng một số nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy
kim loại này phổ biến hơn nhiều so với trước đây.
Năm 2007, một chiến dịch “nụ hôn chết người” về an toàn mỹ phẩm đã được tiến
hành nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra 61% của 33 son môi được
thử nghiệm có mức độ chì khác nhau từ 0,03 ppm đến 0,65 ppm. Các chuyên gia y
tế nói rằng điều đó không đạt mức độ an toàn của chì trong máu. Cục Quản
lý Thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ FDA cho biết đây là mộ tỷ lệ chì không an
toàn. Với nhiều son môi giá rẻ, lượng chì trong đó sẽ được tiêu hóa và hấp thụ qua
da, làm tăng tỷ lệ nguy hiểm cho người sử dụng. Năm 2010, FDA đã tiến hành thử
nghiệm riêng với kết quả khác nhau 0,9 - 3,06 ppm trong 400 son môi thử nghiệm,
cao gấp bốn lần so với kết quả năm 2007.
Vấn đề là khi người phụ nữ sử dụng thỏi son từ 2 đến 14 lần/ ngày thì theo
nghiên cứu của Đại học California, họ đang ăn và hấp thụ thông qua đôi môi nhiều
hơn 87 mg son/ngày. Phụ nữ không chỉ sử dụng son của họ nhiều lần trong ngày
mà còn sử dụng trong toàn bộ cuộc đời. Điều này đồng nghĩa họ tiếp xúc liên tục
với chì và các kim loại độc hại, ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. Một thách thức
cho những người muốn tránh tiếp xúc với kim loại độc hại, ngoại trừ nhôm, được
nhà sản xuất chủ động cho vào với son môi và son nhũ. Các kim loại là các chất
gây biến đổi sắc tố và vật liệu cơ bản được sử dụng để sản xuất. Bởi vì các kim loại
không phải là thành phần, các công ty mỹ phẩm không cần phải liệt kê chúng trên
thành phần nhãn sản phẩm.
Các nhà sản xuất son môi cho rằng hàm lượng chì trong son là rất nhỏ nên
không nguy hại, nhưng thực ra họ đang phớt lờ thực tế là những người sử dụng son
môi thường xuyên sẽ tích lũy độc chất trong một thời gian dài. Nếu chỉ sử dụng
son môi một lần trong ngày thì không có gì nguy hại, và tin tốt lành là không phải
loại son môi nào cũng chứa chì. Tuy nhiên, nếu dùng son môi từ 2 đến 14 lần mỗi
ngày tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe. Ước tính, trung bình mỗi
ngày phụ nữ thoa son đã nuốt vào 84 mg son.
Chính vì vậy son môi handmade đang là xu hướng lựa chọn khôn ngoan cho
các bạn trẻ ngày nay.
2.6. Biện pháp tổ chức
2.6.1. Tên chủ đề
Điều chế ancol bằng phương pháp sinh hóa( từ gạo, khoai lang và trái cây),
điều chế nước rửa tay khô và son môi handmade.
2.6.2. Mô tả chủ đề
21
Đây là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng
HS lớp 11. Bằng việc điều chế rượu theo phương pháp truyền thống( từ gạo,
khoai), lên men rượu từ trái cây, làm son handmade và điều chế dung dịch sát
khuẩn, HS sẽ tìm hiểu công việc của nhà sản xuất từ việc lên ý tưởng đến việc
nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, quy trình kĩ thuật và phương pháp tiến hành.
Học sinh tự nghiên cứu những kiến thức về điều chế các sản phẩm, nguồn
nguyên liệu, dụng cụ, các bước tiến hành, những điều cần lưu ý.. để hoàn thành
nhiệm vụ của mình theo những tiêu chí đã được đặt ra.
Ý tưởng chủ đề được khái quát thành sơ đồ sau:
Xây dựng một số chủ đề
giáo dục STEM trong
bài Ancol – hóa 11
Nhóm 1
Điều chế Ancol
từ gạo theo
phương pháp
truyền thống
Nhóm 2
Điều chế
Ancol từ khoai
lang theo PP
truyền thống
Nhóm 3
Lên men
rượu từ trái
cây
Nhóm 4
Điều chế
nước rửa
tay khô
Nhóm 5
Điều chế
son môi handmade
Tìm hiểu kiến thức
Tìm hiểu quy trình thực
hiện
Tìm hiểu nguyên vật liệu
dùng tạo ra sản phẩm
Tự làm với nguyên vật
liệu đơn giản
Giải pháp khắc phục
những hạn chế
22
Môn học phụ trách chính: Môn Hóa học
Bài 40: Ancol( chương trình cơ bản).
Đồng thời, HS phải như huy động kiến thức của các môn học liên quan như:
- Toán học: Áp dụng các phép toán tính tỉ lệ các chất.
- Vật lí: Đo lường các chất.
- Kĩ thuật: Điều chế các chất đúng kĩ thuật theo quy trình.
- Công dân: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
- Môn công nghệ: Chế biến và bảo quản lương thực, thực phẩm.
3. Mục tiêu
3.1. Kiến thức
- Học sinh vận dụng được kiến thức về cách điều chế ancol bằng phương
pháp sinh hóa để tạo ra sản phẩm.
- Vận dụng các tính chất vật lí, hóa học của ancol để điều chế son môi
handmade, dung dịch sát khuẩn.
3.2. Kĩ năng
- Vận dụng điều chế ancol theo phương pháp sinh hóa.
- Vận dụng tính chất vật lí của glixerol.
- Rèn luyện các kĩ năng thực hành hóa học.
- Rèn luyện khả năng quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng thí nghiệm và rút
ra kết luận.
3.3. Thái độ
- Nhiệt tình, hăng hái tham gia cáchoạt động
- Cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì khi thực hiện các quy trình điều chế sản phẩm.
- Hòa nhã, hợp tác, có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ chung của nhóm.
- Có ý thức bảo vệ môi trường.
- Nâng cao sự yêu thích, say mê môn hóa học.
- Ý thức về vấn đề sử dụng ancol, son môi, dung dịch sát khuẩn an toàn,
hiệu quả.
- Ý thức giữ gìn sức khỏe bản thân và mọi người trong đại dịch covid.
3.4. Về định hướng phát triển năng lực
– Năng lực thực nghiệm, nghiên cứu khoa học;
23
– Năng lực giải quyết vấn đề;
– Năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Năng lực tự chủ và tự học
3.5. Thiết bị
– Máy tính, máy chiếu
– Phim:
+ Điều chế ancol từ gạo theo phương pháp sinh hóa.
+ Lên men rượu từ trái cây.
+ Làm son môi handmade.
+ Làm nước rửa tay khô.
3.6. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1. XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ ANCOL THEO
PHƯƠNG PHÁP SINH HÓA, DUNG DỊCH SÁT KHUẨN, SON MÔI
HANDMADE( Tiết 1- 45 phút)
A. Mục đích
- Học sinh hình thành được một phần kiến thức ban đầu về quy trình điều
chế ancol theo phương pháp sinh hóa, điều chế nước rửa tay khô và son môi
handmade từ các nguyên liệu đơn giản ở gia đình và địa phương, từ đó đặt ra các
câu hỏi làm thế nào để thu được sản phẩm đạt chất lượng tốt, giá thành hợp lí?
- Học sinh bước đầu có sự tự tin trước khi bắt tay vào triển khai dự án.
- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ: nghiên cứu quy trình điều chế ancol theo
phương pháp sinh hóa, điều chế dung dịch sát khuẩn và son môi handmade.
B. Nội dung
– Giáo viên tổ chức cho học sinh xem các video phương pháp điều chế
ancol dựa trên các nguyên liệu khác nhau phổ biến ở địa phương, video làm son
môi handmade, điều chế dung dịch sát khuẩn. HS ghi chép các kết quả quan sát
được và hình thành nên ý tưởng để thực hiện được sản phẩm của nhóm mình.
– Giáo viên hướng dẫn học sinh tự học kiến thức nền về ancol, tìm hiểu quy
trình điều chế ancol theo phương pháp sinh hóa, vận dụng tính chất vật lí của
glixerol điều chế dung dịch sát khuẩn và son môi handmade. Thậm chí học sinh
24
tìm hiểu nguồn nguyên liệu, lập kế hoạch nghiên cứu để đề xuất quy trình làm các
sản phẩm của nhóm mình.
– HS thảo luận nhóm thống nhất kế hoạch thực hiện.
– Các bản tiêu chí: (1) đánh giá bản thiết kế, (2) đánh giá sản phẩm, (3) đánh
giá kế hoạch triển khai dự án được GV tự thiết kế khi xây dựng chủ đề dạy học,
trước khi triển khai trong giờ dạy trên lớp. Trong hoạt động này, GV giải thích và
thống nhất để HS hiểu được yêu cầu và nội dung của các nhiệm vụ gắn với các bản
tiêu chí đã nêu.
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
– Kết quả quy trình điều chế ancol bằng phương pháp truyền thống từ gạo,
khoai và lên men trái cây, điều chế dung dịch sát khuẩn và son môi handmade.
– Các câu hỏi về quá trình làm sản phẩm.
– Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhóm (nghiên cứu kiến thức nền, thảo
luận phương án nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố và phân tích, thảo luận đưa
ra quy trình làm sản phẩm của nhóm), gồm: nhiệm vụ của các cá nhân, thời gian và
nội dung thảo luận nhóm thực hiện nhiệm vụ tự học kiến thức nền và đề xuất quy
trình.
– Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm ( theo mẫu
trong hồ sơ học sinh).
– Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế mô hình và bảng tiêu chí đánh giá sản
phẩm của nhóm
– Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng.
- Mỗi nhóm có sản phẩm tối thiểu đã được phân công dựa trên nguyên liệu
cụ thể.
D. Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: Giáo viên trình chiếu :
- Video 1: Sản xuất ancol từ gạo theo phương pháp sinh hóa.
- Video 2: Lên men rượu từ trái cây.
- Video 3: Làm son môi handmade.
- Video 4: Điều chế dung dịch sát khuẩn.
Bước 2
- Ở mỗi lớp thực nghiệm, GV tổ chức chia nhóm HS, các nhóm nghiên cứu
nội dung kiến thức và tiến hành thực hiện nhiệm vụ độc lập, sau đó chúng tôi tổ
25
chức cho các lớp cùng báo cáo sản phẩm, để từ đó có sự đánh giá các sản phẩm
giống nhau ở các lớp khác nhau.
+ Nhóm 1: Điều chế ancol từ gạo.
+ Nhóm 2: Điều chế ancol từ khoai lang.
+ Nhóm 3: Lên men rượu từ trái cây.
+ Nhóm 4: Điều chế dung dịch sát khuẩn.
+ Nhóm 5: Điều chế son môi handmade.
HS theo từng nhóm thống nhất vai trò, nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm;
– GV yêu cầu HS tiến hành hoàn thành phiếu học tập số 1 để khảo sát như
sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1( dành cho nhóm 1,2,3)
CÂU HỎI TRẢ LỜI
Tình hình sản xuất rượu theo phương pháp sinh hóa
tại địa phương em?
Những nguyên vật liệu nào để tiến hành sản xuất
rượu theo phương pháp sinh hóa?
Để tiến hành sản xuất rượu theo phương pháp sinh
hóa cần thêm những nguyên liệu nào?
Các bước để tiến hành sản xuất rượu theo phương
pháp sinh hóa?
Lợi ích của phương pháp này?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2( dành cho nhóm 4)
CÂU HỎI TRẢ LỜI
Lợi ích của dug dịch sát khuẩn?
Những nguyên vật liệu nào để tiến hành điều chế
dung dịch sát khuẩn?
Để tiến hành điều chế dung dịch sát khuẩn cần thêm
những nguyên liệu nào?
Các bước để tiến hành điều chế dung dịch sát khuẩn?
Em đánh giá như thế nào về tính ứng dụng của mô
hình vào thực tiễn?
26
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3( dành cho nhóm 5)
CÂU HỎI TRẢ LỜI
Tình trạng sử dụng son môi trong giới trẻ hiện nay?
Lợi ích của son môi handmade?
Những nguyên vật liệu nào để tiến hành son môi
handmade?
Để tiến hành điều chế son môi handmade cần thêm
những nguyên liệu nào?
Các bước để tiến hành điều chế son môi handmade?
Em đánh giá như thế nào về tính ứng dụng của mô
hình vào thực tiễn?
- GV tổ chức cho HS thảo luận liên quan đến việc khảo sát.
Bước 3
- GV tổ chức cho HS nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo để trả
lời các câu hỏi sau:
1. Ancol là gì? Tính chất của ancol?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4. Nêu một số ứng dụng của ancol?
…………………………………………………………………………………...…
……………………………………………………………………………...………
……………………………………………………………………………...............
5. Nêu các bước điều chế ancol theo phương pháp sinh hóa?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
6. Người ta lợi dụng tính chất nào của glixerol trong sản xuất dung dịch
sát khuẩn và son môi handmade?
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
- Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm
27
Bước 4: GV nêu vấn đề
Với những vấn đề được học thì chúng ta có thể ứng dụng để điều chế ra
ancol, dung dịch sát khuẩn và son môi handmade như thế nào?
GV nêu yêu cầu về dự án: Căn cứ vào các kiến thức các em nắm được ở
trên, thầy cô muốn “đặt hàng” với các em sản phẩm như sau: Các nhóm ở các lớp
“chào hàng cạnh tranh” cho GV – với tư cách là một nhà đầu tư để có sản phẩm
ancol được điều chế từ gạo, khoai, lên men trái cây, có dung dịch sát khuẩn và son
môi handmade. Nhóm nào có sản phẩm đạt chất lượng tốt, giá thành hợp lí sẽ được
“ Nhà đầu tư” mua lại. Theo đó, sản phẩm của các nhóm cần thoả mãn một số tiêu
chí cơ bản sau:
– Thiết kế quy trình sản xuất hợp lí, thực hiện đúng và đủ các bước làm sản phẩm.
– Đảm bảo vệ sinh, không có nấm mốc.
– Đạt được các tiêu chí về màu sắc, mùi vị.
– Chi phí làm hợp lí.
Với các tiêu chí như trên, khi các nhóm chào hàng về quy trình tạo ra sản phẩm thì sẽ được “nhà đầu tư” đánh giá theo Phiếu đánh giá số 1.
Phiếu đánh giá sản phẩm
Nhóm đánh giá………………………
Nhóm được đánh giá…………………
Tiêu chí Điểm tối đa
Quy trình
Nêu được đủ các bước thực hiện quy
trình sản xuất
15
Mô tả rõ hành động/thao tác thực hiện ở
các bước
20
Mô tả rõ các nguyên liệu, có tỉ lệ các
nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm
25
Sản phẩm
Sản phẩm đáp ứng các yêu cầu đề ra 25
Chi phí thực hiện mô hình ít và đảm bảo
vệ sinh
15
Tổng 100
28
Bước 5.
GV thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo
Hoạt động chính Thời lượng
Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án Tiết 1
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức cần
thiết có liên quan để phục vụ cho việc
tạo ra mô hình (kiến thức nền); chuẩn bị
bản thiết kế sản phẩm để báo cáo.
1 tuần (HS tự học ở nhà theo nhóm).
Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết
kế.
Tiết 2
Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản
phẩm
1 tuần (HS tự làm ở nhà theo nhóm).
Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm và
thảo luận
Tiết 3
– GV nhấn mạnh là các nhóm có 1 tuần tiếp theo để nghiên cứu kiến thức
nền liên quan (Xem Hồ sơ học tập của nhóm).
– Các nhóm triển khai xây dựng bản thiết kế sản phẩm để báo cáo với “nhà
đầu tư” trong tuần tiếp theo.
– Bài trình bày bản thiết kế sẽ được đánh giá theo các tiêu chí trong Phiếu
đánh giá số 2.
TT Tiêu chí Điểm tối
đa
Điểm đạt được
1 Trình bày quy trình điều chế ancol từ gạo,
khoai, lên men rượu từ trái cây, điều chế
dung dịch sát khuẩn, son môi handmade và
mô hình sản phẩm rõ ràng, có cơ sở khoa học.
3
2 Nêu và giải thích rõ các yêu cầu kĩ thuật làm
ra sản phẩm 3
3 Trình bày báo cáo sinh động, hấp dẫn. 2
4 Hiệu quả làm việc nhóm. 2
Tổng điểm 10
29
Các nhóm thảo luận trao đổi nội dung cần thưc hiện.
Hoạt động 2. TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN VÀ NGHIÊN CỨU CÁC
ĐIỀU KIỆN ĐIỀU CHẾ ANCOL THEO PHƯƠNG PHÁP SINH HÓA,
DUNG DỊCH SÁT KHUẨN VÀ SON MÔI HANDMADE(HS tự học, tự
nghiên cứu ở nhà)
a. Mục đích
HS tự học được kiến thức cần thiết có liên quan (kiến thức nền) thông qua
việc nghiên cứu tài liệu SGK và kiến thức Iternet, thực tế địa phương....
b. Nội dung
30
Từ yêu cầu tiêu chí đánh giá sản phẩm, HS tự tìm hiểu các kiến thức nền liên
quan từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo hay tìm hiểu trên internet... nhằm hoàn
thành câu hỏi, bài tập được giao và từ đó có kiến thức để chuẩn bị trình bày những
kiến thức mình tự học được thông qua việc trình bày báo cáo và bảo vệ bản thiết kế
sản phẩm đáp ứng các tiêu chí đánh giá trong Phiếu đánh giá số 2.
c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:
– Bản ghi chép những kiến thức nền.
- Quy trình sản xuất .
Hai bản thiết kế này cùng được trình bày trên giấy A0 hoặc trên PowerPoint.
d. Cách thức tổ chức hoạt động
– HS theo nhóm tự đọc SGK và hoàn thành câu hỏi, bài tập trong Hồ sơ học
tập của nhóm. Các cá nhân hoàn thành nội dung các phiếu trước khi thảo luận để
ghi kết quả vào hồ sơ chung của nhóm.
– HS vận dụng kiến thức để hoàn thành quy trình sản xuất.
– HS trao đổi và tìm sự hỗ trợ của GV các bộ môn liên quan (nếu cần) như
sau:
GV hướng dẫn HS cách đọc tài liệu, đọc sách giáo khoa, tìm kiếm thêm tài
liệu từ các nguồn thông tin khác nhau. Kết nối HS với những GV bộ môn khác để
hỗ trợ HS khi cần thiết. GV yêu cầu HS ghi những kiến thức cơ bản vào vở.
Khuyến khích HS nêu thắc mắc và hỗ trợ HS tìm hiểu, giải đáp thắc mắc.
– HS tự hoàn thiện bản báo cáo về quy trình và mô hình (ảnh chụp) trên giấy
A0 hoặc bằng bài trình bày trên PowerPoint và tập luyện cách thức trình bày;
chuẩn bị câu hỏi và câu trả lời để bảo vệ quan điểm của nhóm.
Hoạt động 3. TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÁC
SẢN PHẨM(Tiết 2 – 45 phút)
a. Mục đích
- HS bảo vệ và hoàn thiện được quy trình sản xuất thức ăn cho gia súc của
nhóm mình.
– Học sinh trình bày, giải thích, bảo vệ quy trình sản xuất thức ăn mà nhóm
thực hiện.
– Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện quy trình của các nhóm.
– Các nhóm ghi lại, để thảo luận thống nhất quy trình đề xuất để thử nghiệm.
31
– Phân công công việc, lên kế hoạch thực hiện thử nghiệm quy trình sản
xuất.
b. Nội dung
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Quy trình sản xuất các sản phẩm.
c. Cách thức tổ chức hoạt động
– Giáo viên nêu các yêu cầu cho bài trình bày:
Nội dung cần trình bày: các bước, điều kiện cụ thể trong từng bước, cơ sở đề
xuất (chi tiết theo tiêu chí đánh giá bài trình bày)
Thời lượng báo cáo: 3-5 phút .
Các nhóm lắng nghe, ghi chép và so sánh với nhóm mình, nêu 1 câu
hỏi/phản biện cho nhóm.
– Đại diện HS các nhóm báo cáo.
QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ CÁC SẢN PHẨM
1. Các bước sản xuất rượu theo phương pháp truyền thống( từ gạo hoặc
khoai)
Bước 1: Nấu cơm rượu/ khoai
1. Ngâm gạo: Trước khi nấu cơm rượu ta nên tiến hành ngâm gạo khoảng
30-40 phút cho gạo trương nở, tránh tình trạng vón cục khi tiến hành nấu. (Nếu
dung khoai lang thì rửa sạch).
2. Nấu cơm rượu: Nấu cơm rượu nên nấu như cơm ăn bình thường không
được nấu sống những hạt gạo chư chính đều. Nếu cơm hơi ướt (nhão) cũng dùng
được tiếp cho quá trình vào men sau này (nếu dung khoai thì luộc khoai chín).
Bước 2: Phối Trộn Men
1. Sau khi cơm/khoai nấu rượu được làm nguội xuống nhiệt độ khoảng từ
30- 320c thì cho men rượu vào phối trộn.
2. Tùy theo kinh nghiệm cũng như tùy loại men khác nhau mà cho tỷ lệ men
khác nhau. Nhưng thông số trung bình cho những loại men là 25-28g/kg gạo/khoai.
Bước 3: Thời Gian Lên Men, Ủ cơm
Quá trình lên men rượu cao độ được lên men hai lần:
1. Lên men hở: sau khi trộn men cho vào thiết bị lên men giữ nhiệt độ
khoảng
32
2. Lên men kín: sau thời gian lên men kín xong cơm/khoai rượu được cho
thêm nước vào khoảng từ 2-3 lít nước/01kg gạo đem nấu, thời gian lên men lỏng
này khoảng từ 3-4 ngày. Sau thời gian lên men thu được dịch rượu trước khi đem
chưng cất.
Bước 4: Chưng Cất
Sau thời gian lên men dịch rượu được đưa đi chưng cất. Trong khi chưng cất
rượu, người ta thường chia ra làm ba đợt:
Đợt 1: Thu được rượu có nồng độ cồn từ 55-65 độ được gọi là rượu gốc.
Rượu này thường có hàm lượng andehyt cao, khi sử dụng loại rượu này người tiêu
dùng dễ bị ngộ độc có tác hại đến sức khoẻ,
Đợt 2: Đợt sau thu được rượu có nồng độ cồn khoảng 35-45độ được gọi là
rượu giữa và người nấu rượu thường lấy rượu này làm sản phẩm cung ứng cho
người tiêu dùng,
Đợt 3: Phần rượu chưng cất còn lại được gọi là rượu ngọn, rượu này thấp độ
có vị chua mùi không còn thơm nữa. Tùy theo yêu cầu mà người sản xuất lấy nhiều
hay ít lượng rượu này sau đó pha chung với rượu gốc để chưng cất lại một lần nữa
lấy được rượu thành phẩm bán cho người tiêu dùng
2. Quy trình chế biến rượu hoa quả.
2.1. Thành phần nguyên liệu
- Trái Cây các loại: Mãng Cầu, Thanh Long, Nhãn, Dứa, Vải, Xoài, Cam,
Mận, Mơ, Đào, Táo, Lê, Dâu, Ổi...v.v.,
- Đường phèn hoặc đường kính.
- Dụng cụ:
+ Bàn cắt, máy xay, hoặc dao.
+ Bình thuỷ tinh, chum vại, chai lọ .v.v. (Tất cả phải bằng thuỷ tinh, thép
không gỉ, inox, gỗ. Không được dùng sắt, đồng).
Lưu ý: Tất cả dụng cụ phải rửa thật sạch, để khô ráo.
2.2. Cách chế biến
- Bước 1 : Có thể xay, cắt nhỏ bằng máy, bằng tay (Tuỳ từng loại quả), để
ráo.
- Bước 2 : Cho vào hũ cứ một lớp đường phèn lại một lớp hoa quả( có thể
dùng đường kính thay đường phèn).
- Bước 3 : Cất chỗ thoáng mát khoảng 1 tháng sau ta được hũ rượu hoa quả
ngon, đẹp.
3. Quy trình làm son môi handmade
3.1. Nguyên vật liệu để thực hiện gồm
33
- Sáp ong trắng, sáp candelilla
- Dầu dưỡng: dầu dừa
- Glixerol
- Hương liệu: Tinh dầu
Những dụng cụ cần thiết phải có: Ly đựng nguyên liệu, 1 chiếc cân gram để
định lượng thành phần, vỏ son, khuôn làm son.
3.2. Các bước thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị một củ dền đỏ cỡ trung bình( hoặc cà rốt, cà chua, gấc)...
Cần làm sạch bằng cách rửa củ dền thật sạch với nước và gọt vỏ.
Bước 2: Bạn hãy cắt củ dền thành những miếng nhỏ (cắt hạt lựu) và cho vào
máy xay sinh tố để nghiền nát chúng ra. Đợi đến khi củ dền được nghiền kỹ và có
thể thấy được lượng nước dền nguyên chất màu đỏ. Hãy chắc chắn rằng bạn không
thêm nước vào máy xay sinh tố vì điều này có thể làm màu sắc không tươi và đậm
khi thành phẩm hoàn thành.
Bước 3: Tiếp theo, bạn hãy cẩn thận lọc nước ép của củ dền vừa được
nghiền, và đừng để phần bã nào bị trộn lẫn với nước dền nguyên chất này. Cho
nước ép củ dền vào một hũ sạch.
Bước 4: Thêm khoảng một muỗng cà phê dầu dừa vào hũ đựng nước ép củ
dền. Nếu bạn muốn son lâu trôi hơn thì có thể bỏ ít hơn lượng dầu dừa đó, vì dầu
dừa có khả năng làm bóng môi, và dễ dàng chùi đi.
Bước 5: Thêm hai giọt glixerol nhằm tăng tính dưỡng ẩm cho môi.
Bước 6: Thêm một giọt tinh dầu tùy chọn mà bạn yêu thích, để tạo hương
thơm riêng cho thỏi son của bạn vào hũ.
Bước 7: Sau khi cho các nguyên liệu vừa nêu vào hũ, bạn chỉ cần sử dụng
muỗng hoặc tăm sạch để trộn hỗn hợp thật đều và cho hũ vào trong tủ lạnh. Sau đó,
đợi cho hỗn hợp trong hũ đông đặc lại là có thể hoàn thành công đoạn tự tạo ra một
hũ son t hoàn toàn tự nhiên và đạt tông màu đỏ tuyệt đẹp.
– Giáo viên tổ chức thảo luận và đặt một số câu hỏi làm rõ kiến thức theo
phiếu học tập sau:
Phiếu học tập số 1( dành cho nhóm 1,2)
Họ tên:………………………………………………………….
Lớp:…………………………………………………………….
Nhóm:…………………………………………………………..
Câu hỏi Trả lời
Các nguyên liệu đã sử dụng để nấu rượu?
34
Khối lượng và giá thành các nguyên liệu?
Các thiết bị, dụng cụ nào đã được sử dụng để nấu rượu?
Thời gian ủ men với gạo/ khoai bao lâu?
Tại sao không nên ủ men với cơm/ khoai khi nhiệt độ còn cao?
Trình bày cách nấu rượu bằng phương pháp hóa học
Thời gian chưng cất rượu mất bao lâu?
Quy trình chưng cất rượu dựa trên cơ sở nào?
Lạm dụng rượu etylic có tác hại như thế nào?
Phiếu học tập số 2( dành cho nhóm 3)
Họ tên:……………………………………………………….
Lớp:………………………………………………………….
Nhóm:………………………………………………………..
Câu hỏi Trả lời
Các nguyên liệu đã sử dụng để lên men rượu từ
trái cây?
Khối lượng và giá thành các nguyên liệu?
Các thiết bị, dụng cụ nào đã được sử dụng để lên
men rượu từ trái cây?
Thời gian ủ lên men bao lâu?
Lạm dụng rượu etylic có tác hại như thế nào?
Phiếu học tập số 3( dành cho nhóm 4)
Họ tên:………………………………………………………….
Lớp:…………………………………………………………….
Nhóm:…………………………………………………………..
Câu hỏi Trả lời
Các nguyên liệu đã sử dụng để điều chế dung
dịch sát khuẩn?
35
Giá thành các nguyên liệu?
Tỉ lệ các chất sử dụng để điều chế dung dịch sát
khuẩn đạt chuẩn?
Các thiết bị, dụng cụ nào đã được sử dụng để
điều chế dung dịch sát khuẩn?
Ứng dụng của dung dịch sát khuẩn?
Những điều cần lưu ý khi sử dụng dung dịch sát
khuẩn?
Phiếu học tập số 4( dành cho nhóm 5)
Họ tên:………………………………………………………….
Lớp:…………………………………………………………….
Nhóm:…………………………………………………………..
Câu hỏi Trả lời
Các nguyên liệu đã sử dụng để làm son môi?
Khối lượng và giá thành các nguyên liệu?
Chúng có dễ tìm kiếm không?
Các thiết bị, dụng cụ nào đã được sử dụng để son
môi?
Trình bày các bước làm son môi? Giải thích?
Vì sao khi đun hỗn hợp các chất trong quá trình
làm son tránh để hỗn hợp sôi?
Tính chất vật lí của glixerol? Vai trò của glixerol
trong quá trình làm son môi?
Tại sao phải đổ nhẹ hỗn hợp vào khuôn đựng
son?
Có thể thay glixerol bằng chất khác được
không?( Nếu có hãy kể tên?)
Ghi lại vấn đề thất bại gặp phải và cách giải quyết khi thực hiện thử nghiệm quy
trình. Cần có sản phẩm bằng hình ảnh mang lên trình bày trong buổi học sau.
– Bài trình bày trong buổi học sau gồm:
36
+ Trình bày quy trình, điều kiện tạo ra sản phẩm đó.
+ Chia sẻ những khó khăn, thất bại trong quá trình làm, cách giải quyết.
+ Thời gian trình bày cho mỗi nhóm 3 phút.
– HS thảo luận phân công công việc thực hiện quy trình sản xuất và báo cáo.
Hoạt động 4. THỰC HIỆN QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ CÁC SẢN PHẨM (HS
tự làm ở nhà 1 tuần)
A. Mục đích
– Học sinh dựa vào quy trình sản xuất ancol, dung dịch sát khuẩn, son môi
handmade như đề xuất để thử nghiệm, giải quyết các vấn đề gặp phải (nếu có) để
điều chỉnh quy trình.
– Tạo ra được sản phẩm minh họa cho quy trình đề xuất.
B. Nội dung
– Học sinh sử dụng sản phẩm trước lớp và chia sẻ những vấn đề gặp phải
trong quá trình thử các nguyên liệu và dụng cụ cho trước để tiến hành theo quy
trình, quay video lại quy trình thực hiện.
– Trong quá trình làm các nhóm quan sát, đánh giá và điều chỉnh (nếu cần).
– Chuẩn bị bài báo cáo sản nghiệm, cách giải quyết và kết quả.
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Mỗi nhóm có một sản phẩm, video quay tiến trình thực hiện, quy trình thực
hiện mới nếu điều chỉnh.
D. Cách thức tổ chức hoạt động
Các nhóm tự lập kế hoạch và làm việc ở nhà, quay video, hoàn thành nhật kí
làm việc (mẫu phụ lục).
37
Một số hình ảnh điều chế rượu từ gạo
38
Một số hình ảnh Học sinh điều chế rượu từ khoai lang.
Một số hình ảnh Học sinh điều chế rượu từ hoa quả
39
.
Một số hình ảnh học sinh làm son môi handmade tạo màu từ củ dền.
40
Một số hình ảnh học sinh làm son môi handmade tạo màu từ gấc.
41
Một số hình ảnh học sinh điều chế nước rửa tay khô.
Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM VÀ THẢO LUẬN (Tiết 3 – 45 phút)
A. Mục đích
Các nhóm học sinh giới thiệu sản phẩm trước các lớp, chia sẻ quá trình trải
nghiệm.
B. Nội dung
42
- Lần lượt các nhóm ở các lớp có cùng sản phẩm trình diễn mô tả sản phẩm
và quy trình thực hiện tương ứng với hình đó trước lớp, trình bày những thay đổi
trong quy trình và lí do.
- Thảo luận nhận xét, đánh giá sản phẩm, phân tích các vấn đề các nhóm gặp
phải trong quá trình thử nghiệm.
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Điều chế được rượu theo phương pháp sinh hóa, dung dịch sát khuẩn và son
môi handmade theo yêu cầu.
D. Cách thức tổ chức hoạt động
- Giáo viên nêu các yêu cầu cho bài trình bày:
+ Nội dung cần trình bày: mô tả sản phẩm, các bước, điều kiện cụ thể trong
từng bước để làm ra sản phẩm, những thay đổi so với đề xuất ban đầu, lí do.
+ Thời lượng báo cáo: 2- 3 phút.
+ Các nhóm nghe, đánh giá sản phẩm.
- Đại diện HS các nhóm báo cáo (video các nhóm quay có thể đưa lên mạng
để các nhóm và GV xem trước, trong buổi học GV có thể phân tích, nhận xét một
số video), hình ảnh minh họa( ở phần phụ lục).
Sau đây là một số video và hình ảnh của các nhóm trong quá trình thực
hiện:
Video điều chế nước rửa tay khô( nhóm đội tuyển học sinh giỏi 11A1)
(https://www.youtube.com/watch?v=b6_nKdO1HJk
Học sinh báo cáo sản phẩm nước rửa tay khô:
Video làm son môi handmade( tạo màu từ củ dền):
43
Nhóm lớp11A4: https://www.youtube.com/watch?v=M3pbP4Qt5kA.
Học sinh báo cáo quy trình làm son môi handmade được tạo màu từ củ dền.
Video làm son môi handmade( tạo màu từ gấc): Nhóm lớp 11A2
44
https://www.youtube.com/watch?v=bajOT5ToLAo
Học sinh báo cáo quy trình làm son môi handmade được tạo màu từ quả gấc.
Video lên men rượu từ trái cây:
Nhóm lớp11A2: https://www.youtube.com/watch?v=41uoi4c4UzU
Học sinh báo cáo quy trình lên men rượu từ trái cây.
45
Video điều chế rượu từ khoai lang: Nhóm lớp11A1
https://www.youtube.com/watch?v=xCT2xPz_Dso
Học sinh báo cáo quy trình điều chế rượu từ khoai lang
Video làm điều chế rượu từ gạo:
Nhóm lớp11A1: https://www.youtube.com/watch?v=FeZujm9Xw-s
46
Học sinh báo cáo quy trình điều chế rượu từ gạo.
– Giáo viên tổ chức thảo luận các vấn đề các nhóm gặp phải trong quá trình
thực hiện.
– Tổng kết kiến thức trọng tâm liên quan đến điều chế các sản phẩm.
– Tổng kết đánh giá điểm của các nhóm theo tiêu chí ban đầu (trình bày
trong hoạt động 1).
2.7. Kết quả triển khai ở trường THPT
Sau khi xây dựng chủ đề STEM tôi đã tiến dành dạy học ở các lớp khối 11
gồm 6 lớp tại trường THPT A bước đầu mang lại hiệu quả như sau:
Về mặt định tính
Với các em học trò, sau một thời gian học các kĩ năng mềm của các em cũng
đã tiến bộ rõ rệt, có những em đứng trước đám đông trình bày rất tốt còn được đặt
biệt danh là chuyên gia. Nhất là những em hay tò mò khám phá, những giờ học
Stem không còn là giờ học mà chính là những giờ các em được thỏa sức sáng tạo
làm điều mình thích ngoài ra còn tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm như
một người nông dân thực thụ.
Cụ thể:
Sau một thời gian các em đã biết sử dụng công nghệ thông tin để phục vụ
cho việc học tập, thay vì lướt nét chơi game. Cũng nhờ công nghệ mà các em đã
kết nối được với nhau, rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm ngay cả khi không
gặp nhau trên lớp. Các em cũng khéo léo để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho cuộc
sống mà tiền đề là những tri thức được học trên lớp. Khả năng tính toán ước lược
để thực hiện, thiết kế được nâng cao.
Mặc dù một số sản phẩm của nhóm chưa được đồng đều, chất lượng chẳng
hạn như sản phẩm chưa được đẹp mắt nhưng điều đó không quan trọng bằng việc
quá trình các em làm ra sản phẩm cũng là một sự cố gắng. Bản thân tôi luôn trân
trọng những nổlực mà các em đã làm được, cũng như những bài học mà các em rút
ra sau khi thực tế tiến hành làm.
Khả năng thực hành của những lớp học sinh ở những lớp được học Stem tốt
hơn hẳn những lớp học theo hình thức truyền thống. Ở những lớp này học sinh
cũng chủ động hơn trong mọi việc, khả năng tự làm việc tốt hơn cũng như khả
năng thích ứng trong môi trường mới nhanh hơn những lớp khác.
Về mặt định lượng
47
Để định lượng kết quả học tập của các em trong suốt quá trình học tôi luôn
theo sát sự tiến bộ của từng em, cũng như chú trọng đánh giá kết quả mỗi bài kiểm
tra để đánh giá một cách đúng nhất.
Cuối năm học 2019-2020 sau khi thực nghiệm thí điểm phương pháp STEM
tôi đã khảo sát lại 240 học sinh lúc đầu và kết quả như sau:
Câu Nội dung Kết quả
1 Sự hứng thú học môn hóa ở
các em thuộc mức nào ?
Lớp thực
nghiệm Lớp đối chứng
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Rất thích 25 19,68 12 10,17
Thích 65 51,18 15 12,71
Bình thường 16 12,59 71 60,17
Không thích 20 15,75 20 16,94
2 Em thích học môn hóa vì
Môn hóa là một trong những
môn thi vào các trường ĐH, CĐ 25 19,69 32 27,11
Bài học sinh động, thầy cô dạy
vui vẻ, dễ hiểu 35 27,56 49 41,53
Kiến thức dễ nắm bắtKiến thức
dễ nắm bắt 37 29,13 22 18,64
Kiến thức gắn thực tế nhiều 30 23,62 15 12,71
3 Trong giờ học môn hóa em thích được
học như thế nào
Tập trung nghe giảng, phát biểu
ý kiến, thảo luận và làm việc 35 23,81 42 35,6
Nghe giảng và ghi chép một
cách thụ động 27 18,37 44 37,29
Được làm các thí nghiệm thực
hành để hiểu sâu sắc vấn đề về
hóa học
35 27,56 20 16,95
Làm các bài tập nhiều để ôn thi 30 23,62 12 10,17
48
đại học
Câu Nội dung
Kết quả
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
Số
lượng Tỉ lệ %
Số
lượng Tỉ lệ %
4 Nội dung dạy học
Không cần thí nghiệm thực
hành nhiều 20 15,75 33 27,97
Tăng cường học lí thuyết và
giải bài tập tính toán gắn với kì
thi đại học cao đẳng
32 25,19 47 39,83
Giảm tải lí thuyết, vận dụng
kiến thức đã học để đưa kiến
thức vào thực tiễn, tăng cường
phần thực hành.
75 59,06 38 32,2
49
Phân tích kết quả khảo sát
Câu Nội dung Kết quả
1 Sự hứng thú học môn hóa ở
các em thuộc mức nào ?
Lớp thực
nghiệm Lớp đối chứng
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Rất thích 25 19,68 12 10,17
Thích 65 51,18 15 12,71
Bình thường 20 15,75 73 62
Không thích 16 12,59 18 15,25
Biểu đồ: Sự hứng thú học môn hóa ở các em thuộc mức nào?
Qua khảo sát ta thấy số lượng học sinh thích học môn hóa ở lớp thực nghiệm
cao hơn rất nhiều(51,18%) so với lớp đối chứng(12,71%). Đồng thời số lượng học
sinh cảm thấy bình thường ở lớp thực nghiệm(15,75%) lại thấp hơn nhiều so với
lớp đối chứng(62%).
0
10
20
30
40
50
60
70
ND 1 ND 2 ND 3 ND 4
Lớp thực
nghiệm
Lớp đối
chứng
50
2 Em thích học môn hóa vì:
Lớp đối chứng Lớp thực
nghiệm
Số
lượng Tỉ lệ %
Số
lượng Tỉ lệ %
ND 1: Môn hóa là một trong
những môn thi vào các trường
ĐH, CĐ
25 19,69 32 27,11
ND 2: Bài học sinh động, thầy
cô dạy vui vẻ, dễ hiểu
35 27,56 49 41,53
ND 3: Kiến thức dễ nắm
bắtKiến thức dễ nắm bắt
37 29,13 22 18,64
ND 4: Kiến thức gắn thực tế
nhiều
30 23,62 15 12,71
Biểu đồ: Sự yêu thích môn hóa học của học sinh
Qua khảo sát cho thấy kiến khi dạy theo phương pháp STEM, các em thấy
được vai trò của hóa học với thực tiễn nhiều hơn ở lớp thực nghiệm là 23,62%, ở
lớp đối chứng là 12,71%.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
ND 1 ND 2 ND 3 ND 4
Lớp thực
nghiệm
Lớp đối
chứng
51
3 Trong giờ học môn hóa em
thích được học như thế nào
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Số
lượng Tỉ lệ %
Số
lượng Tỉ lệ %
ND 1: Tập trung nghe giảng,
phát biểu ý kiến, thảo luận và
làm việc
35 23,81 42 35,6
ND 2: Nghe giảng và ghi chép
một cách thụ động
27 18,37 44 37,29
ND 3: Được làm các thí
nghiệm thực hành để hiểu sâu
sắc vấn đề về hóa học
35 27,56 20 16,95
ND 4: Làm các bài tập nhiều để
ôn thi đại học
30 23,62 12 10,17
Biểu đồ: Khảo sát nguyện vọng của học sinh trong học môn hóa
Từ số liệu thống kê cho thấy ở lớp thực nghiệm nguyện vọng các em rất
mong muốn được thí nghiệm thực hành trải nghiệm nhiều hơn(27.56%) so với lớp
đối chứng(16,95%).
0
5
10
15
20
25
30
35
40
ND 1 ND 2 ND 3 ND 4
Lớp thực
nghiệm
Lớp đối
chứng
52
4
Nội dung dạy học
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Số
lượng Tỉ lệ %
Số
lượng Tỉ lệ %
ND 1: Không cần thí nghiệm
thực hành nhiều
20 15,75 33 27,97
ND 2: Tăng cường học lí thuyết
và giải bài tập tính toán gắn với
kì thi đại học cao đẳng
32 25,19 47 39,83
ND 3: Giảm tải lí thuyết, vận
dụng kiến thức đã học để đưa
kiến thức vào thực tiễn, tăng
cường phần thực hành.
75 59,06 38 32,2
Biểu đồ: Nội dung dạy học
Từ số liệu thống kê ta cũng nhận ra rằng tỉ lệ các em thấy được ý nghĩa của
vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn tăng lên. Kết quả này cho thấy sự lựa
chọn các biện pháp dạy học STEM đã áp dụng mang lại kết quả khả quan. Đa số
các em thấy yêu thích hóa học hơn, tiết hóa học trở nên hấp dẫn và bổ ích với các
em, kể cả những em học yếu do chán ghét khi phải giải các bài toán vì các em thấy
được sự liên quan giữa lí thuyết và thực tiễn kĩ năng thí nghiệm thực hành được
tăng lên rõ rệt, nên các em rất hứng thú triển khai công việc được giao, nhiều em
còn chia sẻ sẽ chọn sinh học là con đường lập nghiệp trong tương lai.
0
10
20
30
40
50
60
70
ND 1 ND 2 ND 3
Lớp thực
nghiệm
Lớp đối
chứng
53
Khi áp dụng phương pháp dạy học vận dụng kiến thức vào thực tiễn theo
định hướng STEM chúng tôi đã thu được những kết quả rất tốt trong kì thi chọn
học sinh giỏi tỉnh năm học 2020 -2021 của Sở Giáo Dục và Đào Tạo Nghệ An. Cụ
thể, có hai em đã xuất sắc đạt giải nhì và một em đạt giải ba đưa vị thế của trường
lên thứ 7 trong tỉnh về môn hóa học.. Đây là một minh chứng rõ nét và hiệu quả
của phương pháp dạy học này.
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết luận
Giáo dục STEM là một định hướng giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong
việc tạo hứng thú, động cơ học tập cho Hs cũng như có giá trị quan trọng trong
hình thành và phát triển năng lực cho người học. Trong chủ đề STEM này học sinh
được đặt trước mộtvấn đề thực tiễn có liên quan đến các kiến thức khoa học để giải
quyết vấn đề, học sinh được trải nghiệm thực tiễn, được tìm tòi, nghiên cứu những
kiến thức thuộc các môn học có liên quan, được tham gia vào quy trình công nghệ
dưới sự cố vấn, định hướng của giáo viên để giải quyết vấn đề và có thể vận dụng
các giải pháp vào cải biến thực tiễn. Với phong cách học tập mới này, học sinh ở
trường rất hứng thú, từ đó các em có thêm động cơ trong học tập cũng như phát
triển được năng lực của bản thân. Tuy nhiên, việc dạy học môn học theođịnh
hướng giáo dục STEM ở các trường THPT nói chung còn gặp nhiều khó khăn, đòi
hỏi sự nỗ lực cố gắng đồng bộ của cả lãnh đạo, giáo viên và học sinh của trường,
trong đó đặc biệt là giáo viên trong việc nâng cao sự hiểu biết về giáo dục STEM
nói chung và sự đầu tư cả trí lực trong việc thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề
theo định hướng giáo dục STEM góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và nâng
cao chất lượng, hiệu quả dạy học.
2. Kiến nghị
Việc áp dụng phương pháp dạy học này còn gặp một số khó khăn như kinh
phí để thực nghiệm, nhận thức đổi mới về phương pháp của giáo viên còn hạn chế.
Để tổ chức được các hoạt động dạy học STEM một cách hiệu quả cần có sự ủng hộ
của ban giám hiệu nhà trường, các đồng nghiệp. Ngoài ra cũng cần có sự ủng hộ
của các bậc phụ huynh, để tạo điều kiện cho các em tham gia hiệu quả các hoạt
động bên ngoài nhà trường. Tôi mong rằng chương trình thi cử hiện hành sẽ giảm
tải những bài toán hóa học nặng về tính toán mà tăng hàm lượng những kiến thức
thực tiễn nhiều hơn để các em có thời gian cho các hoạt động trải nghiệm. Giáo
viên khi áp dụng tùy điều kiện thực tế để đạt hiệu quả cao hơn, không ngừng cải
tiến, sáng tạo thêm để hoàn thiện hơn nữa khi thực hiện phương pháp dạy học này.
Trong đề tài chỉ mới xây dựng cho một chủ đề cụ thể, còn rất nhiều chủ đề khác,
tôi hy vọng chúng ta sẽ làm được cuộc cách mạng đổi mới sắp tới này.
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hóa học 11 – ban cơ bản.
2. Sách giáo viên hóa học 11.
3. Tạp chí giáo dục.
4. Phương pháp giảng dạy chương ancol – phenol : NXB ĐHSPHN.
5. Bài giảng ancol : NXB ĐH SPHN.
6. Tài liệu tập huấn STEM – Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An.
7. Chuyên đề dạy học theo định hướng STEM trong chương trình giáo
dục phổ thông với môn hóa học – Sở giáo dục và đào tạo TP HCM.
8. Giáo dục STEM/STEAM – NXB Trẻ.
9. Thiết kế và tổ chức chủ đề giáo dục STEM – DdHSP TPHCM.
PHỤ LỤC
1. HỒ SƠ HỌC TẬP CỦA NHÓM
Nhóm số:............................
Họ và tên giáo viên giảng dạy:
Chủ đề: ……………………………..
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO THÀNH VIÊN CỦA NHÓM
TT Họ và tên Vai trò Nhiệm vụ
1 Trưởng nhóm Quản lí, tổ chức chung, phụ
trách bài trình bày trên ppt.
2 Thư kí Ghi chép, Lưu trữ hồ sơ học tập
của nhóm
3 Thành viên Photo hồ sơ, tài liệu học tập
4 Thành viên Chụp ảnh, ghi hình minh chứng
của nhóm
5 Thành Viên Mua vật liệu
6 Thành viên
Tìm hiểu các kiến thức liên
quan
55
Các nhiệm vụ là dự kiến, có thể thay đổi theo thực tế triển khai nhiệm vụ
của nhóm.Một thành viên có thể đảm nhận nhiều công việc.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. KIẾN THỨC NỀN
BÀI 40 : ANCOL
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI, ĐỒNG PHÂN VÀ DANH PHÁP
1. Định nghĩa
- Ancol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm –OH liên kết trực
tiếp với nguyên tử C no.
- Bậc ancol là bậc của nguyên tử C liên kết trực tiếp với nhóm –OH. Ví dụ :
CH3–CH2–CH2–CH2OH : Ancol bậc I
CH3–CH2–CH(CH3) –OH : Ancol bậc II
CH3–C(CH3)2–OH : Ancol bậc III
2. Phân loại
- Ancol no, đơn chức, mạch hở (CnH2n+1OH). Ví dụ : CH3OH . . .
- Ancol không no, đơn chức mạch hở : CH2=CH–CH2OH
- Ancol thơm đơn chức : C6H5CH2OH
- Ancol vòng no, đơn chức : xiclohexanol
- Ancol đa chức: CH2OH–CH2OH (etilen glicol), CH2OH–CHOH–CH2OH
(glixerol)
3. Đồng phân :
Ancol no chỉ có đồng phân cấu tạo (gồm đồng phân mạch C và đồng phân vị
trí nhóm –OH). Ví dụ C4H10O có 4 đồng phân ancol
CH3CH2CH2CH2OH CH3CH2CH(OH)CH3 (CH3)2CHCH2OH
(CH3)3COH
ancol butylic ancol sec-butylic ancol isobutylic
ancol tert-butylic
4. Danh pháp :
- Danh pháp thường :
Tên ancol = Ancol + tên gốc ankyl + ic
-OH
56
CH3OH (CH3)2CHOH CH2 =CHCH2OH
C6H5CH2OH
ancol metylic ancol isopropylic ancol anlylic ancol
benzylic
- Danh pháp thay thế :
Tên ancol = Số chỉ vị trí nhánh + tên nhánh + tên mạch chính + số chỉ vị trí
nhóm -OH + ol
CH3CH2CH2CH2OH 3 2 3|
CH CH CHCH
OH
3 2|
3
CH CHCH OH
CH
|
3 3|
3
OH
CH C CH
CH
butan-1-ol butan-2-ol 2-metylpropan-1-ol 2-
metylpropan-2-ol
2 2| |CH CH
OH OH
2 2| ||CH CH CH
OH OHOH
3 2 2 2 2||
3 3
CH C CHCH CH CHCH CH OH
CH CH
etan-1,2-điol propan-1,2,3-triol 3,7-đimetyloct-6-en-1-ol
(etylen glicol) (glixerol) (xitronelol, trong tinh dầu sả)
II. TÍNH CHẤT VẬT LÝ
- Các ancol có số cacbon từ 1 đến 3 tan vô hạn trong nước. Độ tan trong
nước giảm dần khi số nguyên tử C tăng lên. Ancol tan nhiều trong nước do tạo
được liên kết hiđro với nước.
- Liên kết hiđro : Nguyên tử H mang một phần điện tích dương (+) của
nhóm –OH này khi ở gần nguyên tử O mang một phần điện tích âm (-) của nhóm
–OH kia thì tạo thành một liên kết yếu gọi là liên kết hiđro, biểu diễn bằng dấu
“…”. Trong nhiều trường hợp, nguyên tử H liên kết cộng hoá trị với nguyên tử F,
O hoặc N thường tạo thêm liên kết hiđro với các nguyên tử F, O hoặc N khác.
a) Liên kết hiđro giữa các phân tử nước
b) Liên kết hiđro giữa các phân tử ancol
c) Liên kết hiđro giữa các phân tử nước với các phân tử ancol
III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
1. Phản ứng thế H của nhóm –OH
* Phản ứng với kim loại kiềm Na, K...
2C2H5OH + 2Na 2C2H5ONa + H2 ↑
* Tính chất đặc trưng của ancol đa chức có hai nhóm –OH liền kề
- Hòa tan được Cu(OH)2 ở điều kiện thường tạo thành dung dịch màu xanh
lam. Phản ứng này dùng để nhận biết ancol đa chức có hai nhóm –OH liền kề.
3 2 2 2 2
2
3 3
2CH CH CH Cu(OH) CH O O CH
| | || Cu
OH OH O CH 2H OCH O
| |
CH CH
H
57
* Phản ứng với axit hữu cơ (phản ứng este hóa)
3CH C OH||O
+ C2H5 OH oH ,t
3 2 5CH C OC H||O
+ H2O
axit axetic etanol etyl axetat
2. Phản ứng thế nhóm –OH
* Phản ứng với axit vô cơ
C2H5 – OH + H – Br (đặc) ot C2H5Br + H2O
* Phản ứng với ancol
C2H5O H + HOC2H5 o
2 4H SO , 140 C C2H5 O C2H5 + HOH
đietyl ete
2ROH o
2 4H SO , 140 C R–O–R + H2O
ROH + R’OH o
2 4H SO , 140 C R–O–R’ + H2O
3. Phản ứng tách nước
C2H5OH o
2 4H SO , 170 C C2H4 + H2O
2 3
I IIH C CH CH CH
| | |H
OH H
2 4o
®,
H O2
H SO t
CH3CH=CHCH3 + CH2=CHCH2CH3
+ H2O
* Quy tắc Zai-xép : Nhóm OH ưu tiên tách ra cùng với H ở cacbon bậc cao
hơn bên cạnh để tạo thành liên kết đôi C = C mang nhiều nhóm ankyl hơn.
CnH2n+1OH o
2 4H SO , 170 C CnH2n + H2O
4. Phản ứng oxi hóa
* Oxi hóa không hoàn toàn :
+ Ancol bậc 1 khi bị oxi hóa bởi CuO (to) cho ra sản phẩm là anđehit.
RCH2OH + CuO ot RCHO + Cu↓ + H2O
+ Ancol bậc hai khi bị oxi hóa bởi CuO (to) cho ra sản phẩm là xeton.
R–CH(OH)–R’ + CuO ot R–COR’ + Cu↓ + H2O
+ Ancol bậc III khó bị oxi hóa.
* Oxi hóa hoàn toàn :
but-2-en (sản phẩm chính) but-1-en (sản phẩm phụ)
58
CnH2n+1OH + 3n
2O2
ot nCO2 + (n+1)H2O
IV. ĐIỀU CHẾ
1. Điều chế etanol trong công nghiệp
* Hiđrat hoá etilen xúc tác axit
CH2 = CH2 + HOH o
3 4H PO ,300 C CH3CH2OH
* Lên men tinh bột (phương pháp lên men sinh hóa)
(C6H10O5)n + nH2O Enzim nC6H12O6
tinh bột glucozơ
C6H12O6 Enzim 2C2H5OH + 2CO2
2. Điều chế metanol trong công nghiệp
* Oxi hoá không hoàn toàn metan
2CH4 + O2 o
Cu
200 C,100atm 2CH3OH
* Từ cacbon oxit và khí hiđro
CO + 2H2 3o
ZnO,CrO
400 C, 200atm CH3OH
V. ỨNG DỤNG
1. Ứng dụng của etanol : Etanol là ancol được sử dụng nhiều nhất.
Etanol được dùng làm chất đầu để sản xuất các hợp chất khác như đietyl ete, axit
axetic, etyl axetat,...
Một phần lớn etanol được dùng làm dung môi để pha chế vecni, dược phẩm,
nước hoa,...
Etanol còn được dùng làm nhiên liệu : dùng cho đèn cồn trong phòng thí
nghiệm, dùng thay xăng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong.
Để chế các loại rượu uống nói riêng hoặc các đồ uống có etanol nói chung,
người ta chỉ dùng sản phẩm của quá trình lên men rượu các sản phẩm nông
nghiệp như : gạo, ngô, sắn, lúa mạch, quả nho... Trong một số trường hợp còn cần
phải tinh chế loại bỏ các chất độc hại đối với cơ thể. Uống nhiều rượu rất có hại
cho sức khoẻ.
2. Ứng dụng của metanol
Ứng dụng chính của metanol là để sản xuất anđehit fomic (bằng cách oxi
hoá nhẹ) và axit axetic (bằng phản ứng với CO). Ngoài ra còn được dùng để tổng
hợp các hoá chất khác như metylamin, metyl clorua...
Metanol là chất rất độc, chỉ cần một lượng nhỏ vào cơ thể cũng có thể gây
mù loà, lượng lớn hơn có thể gây tử vong.
59
MỤC LỤC:
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………….….…...1
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………...……1
2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài.........................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu……………………………….....………….……3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài…………….......................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài……………………………………......….……4
Phần II. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..............4
2.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................4
2.2. Định hướng chung........................................................................................4
2.3. Cơ sở lí luận…………………………......……………………..........…..…5
2.3.1 Khái niệm STEM………………………......……….....…………..…5
2.3.2. Giáo dục STEM……………………......……………………....……6
2.3.3 Xu thế tất yếu của dạy học STEM trong thời gian tới ....................7
2.3.4. Một số vấn đề chung về dạy học định hướng STEM……..........….8
2.4 Cơ sở thực tiễn……………………………………………………............10
2.4.1 Thực trạng dạy học môn hóa học trong trường phổ thông Diễn
Châu 3 hiện nay………………………………………………….............11
2.4.2 Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào trường phổ
thông hiện nay ……………………………………...................................14
2.4.3 Các biện pháp đưa STEM vào môn hóa trường trung học phổ
thông hiện nay…………… ……………………………………….............15
2.5. Một số vấn đề liên quan khác…………………………………...........…16
2.5.1. Ancol……………… ……………………………………………..…16
2.5.2. Một số ứng dụng khác của ancol………… …………………….…18
2.6 Biện pháp tổ chức: ………………………………..……………………20
3. Mục tiêu…………… …………………………………………..………….22
3.1. Kiến thức……………………………………………………….………..22
3.2. Kĩ năng…………………………………………………………..………22
3.3. Thái độ:………………………………………………………………..…22
3.4. Về định hướng phát triển năng lực ……………………………...……22
3.5. Thiết bị……………………………………………………….……….…23
3.6. Tiến trình dạy học………………………………………………………23
2.7. Kết quả triển khai ở trường THPT........................................................46
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết luận:........................................................................................................53
2. Kiến nghị ......................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO:...................................................................................54
KIẾN THỨC NỀN.................................................................................................55
60