ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT BIA TẠI CÔNG TY TNHH SABMILLER
VIỆT NAM – KHU CÔNG NGHIỆP MỸ PHƯỚC II – H.BẾN CÁT – TỈNH BÌNH DƯƠNG, CÔNG SUẤT 2400M3/ NGÀY ĐÊM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 1
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1 – MỞ ĐẦU ....................................................................................... 6
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................ 6
1.2. Mục đích nghiên cứu. .................................................................................... 7
1.3. Phạm vi nghiên cứu. ...................................................................................... 7
1.4. Nội dung nghiên cứu. .................................................................................... 7
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu. .............................................................................. 8
CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT BIA
VÀ KHẢ NĂNG GÂY Ô NHIỄM CỦA NƢỚC THẢI BIA................................ 9
2.1. Giới Thiệu Về Ngành Sản Xuất Bia. .............................................................. 9
2.1.1. Tình hình phát triển ngành công nghiếp sản xuất bia. .............................. 9
2.2. Qui trình công nghệ tổng quát của ngành sản xuất Bia. ................................ 10
2.2.1. Đặc tính nguyên liệu. ............................................................................ 10
2.3. Quy trình công nghệ sản xuất bia ................................................................. 13
2.3.1. Dây chuyền công nghệ khâu nấu và đƣờng hóa. .................................... 15
2.3.2. Lên men dịch đƣờng ............................................................................. 17
2.3.3. Giai đoạn Lọc bia .................................................................................. 18
2.4. Các nguồn phát sinh chất thải. ..................................................................... 19
2.4.1. Về nƣớc thải. ......................................................................................... 19
2.4.2. Khí thải. ................................................................................................ 20
2.4.3. Tác nhân nhiệt. ...................................................................................... 20
2.4.4. Chất thải rắn. ......................................................................................... 20
2.4.5. Tiếng ồn, độ rung . ................................................................................ 21
CHƢƠNG 3 ......................................................................................................... 22
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SABMIILER VIỆT NAM. .................... 22
3.1. Giới thiệu tổng quan công ty. ....................................................................... 22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22
3.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................. 23
3.1.3. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc ngầm ......................................................... 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 2
3.2. Quy trình công nghệ sản xuất bia của Nhà Máy. .......................................... 24
3.2.1. Các loại nguyên liệu và hóa chất sử dụng. ............................................. 24
3.2.2. Quy trình công nghệ .............................................................................. 26
3.3. An toàn lao động ,phòng cháy chữa cháy và các sự cố môi trƣờng............... 27
3.3.1. Phòng cháy, chữa cháy và các sự cố môi trƣờng.................................... 27
3.3.2. Các biện pháp phòng chống sự cố rò rỉ dầu ........................................... 28
3.3.3. Các biện pháp hỗ trợ ............................................................................. 28
3.4. Hiện trạng môi trƣờng tại công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam .................... 29
3.4.1. Nguồn gốc phát sinh và tính chất nƣớc thải. .......................................... 29
3.4.2. Đặc tính nƣớc thải. ................................................................................ 30
3.4.3. Về Khí Thải .......................................................................................... 30
3.4.4. Chất thải rắn .......................................................................................... 32
4.1. Tổng quan về nƣớc thải ngành sản xuất bia. ................................................ 34
4.1.1. Thành phần , tính chất của nƣớc thải sản xuất bia. ................................. 34
4.1.2. Tác động đến môi trƣờng của nƣớc thải nghành bia. ............................. 36
4.2. Các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải ngành sản xuất bia. ................................. 39
4.2.1. phƣơng pháp cơ học. ............................................................................. 39
4.2.2. Phƣơng pháp hóa lý............................................................................... 42
4.2.3. Phƣơng pháp hấp thụ. ............................................................................ 45
4.2.4. Phƣơng Pháp Sinh Học ......................................................................... 45
4.2.5. Phƣơng pháp kị khí. .............................................................................. 49
4.3. Xử Lý cặn:................................................................................................... 55
CHƢƠNG 5 ......................................................................................................... 57
CÁC PHƢƠNG ÁN ĐỀ XUẤT VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC CÔNG
TRÌNH ĐƠN VỊ. ................................................................................................. 57
5.1. Cơ Sở Lựa Chọn Công Nghệ. ...................................................................... 57
5.1.1. PHƢƠNG ÁN 1. ................................................................................... 60
5.1.2. PHƢƠNG ÁN 2. ................................................................................... 62
5.2. So sánh và lựa chọn phƣơng án.................................................................... 64
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 3
5.3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ. ............................ 66
5.3.1. Các Thông Số Tính Toán. ..................................................................... 66
5.3.2. Lƣu Lƣợng Tính Toán. .......................................................................... 66
5.3.3. Tính toán song chắn rác: ....................................................................... 67
5.3.4. Hố thu nƣớc thải. .................................................................................. 72
5.3.5. Bể Điều Hòa. ........................................................................................ 73
5.3.6. Bể UASB .............................................................................................. 76
5.3.7. BỂ TRUNG GIAN. ............................................................................... 91
5.3.8. BỂ AEROTANK .................................................................................. 92
5.3.9. BỂ LẮNG . ......................................................................................... 101
5.3.10. Tính toán bể tiếp xúc, khử trùng . ........................................................ 108
5.3.11. Bể chứa bùn ........................................................................................ 113
5.3.12. Tính toán máy ép bùn lọc ep dây đai. .................................................. 116
CHƢƠNG 6 – TÍNH TOÁN KINH TẾ CHO DỰ ÁN. .................................... 118
6.1. Tính toán vốn đầu tƣ. ................................................................................. 118
6.1.1. Vốn đầu tƣ xây dựng ........................................................................... 118
6.1.2. Vốn đầu tƣ trang thiết bị...................................................................... 119
6.2. Tổng chi phí đầu tƣ cho hệ thống ............................................................... 120
CHƢƠNG 7. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 127
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Các chỉ số chất lƣợng của Malt vàng ...................................................... 12
Bảng 3.1. Chất Lƣợng Nƣớc Ngầm . ..................................................................... 24
Bảng 3.2. Nhu cầu hàng năm và các loại nguyên phụ liệu của công ty . ................. 24
Bảng3.3. Nhu cầu về điện, nƣớc, nhiên liệu .......................................................... 25
Bảng 3.4. Đặc tính nƣớc thải của công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam. ................. 30
Bảng 3.5. Kết quả phân tích các chỉ tiêu môi trƣờng .............................................. 31
Bảng3.6.Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng không khí xung quanh quanh và
môi trƣờng lao động .............................................................................................. 31
Bảng 3.7. Khối lƣợng chất thải trung bình phát sinh trong quý I/2011 ................... 33
Bảng 3.8. Khối lƣợng chất thải nguy hại phát sinh trong quý I/2011: ..................... 33
Bảng 4.1. : Tính chất đặc trƣng của nƣớc thải ngành sản xuất Bia ......................... 35
Bảng 4.2. Tiêu chuẩn phân loại mức độ ô nhiễm .................................................. 37
Bảng 4.3. Các hóa chất thƣờng dùng để điều chỉnh pH ......................................... 43
Bảng 5.1. Đặc trƣng nƣớc thải công ty TNHH Sabmiller Việt Nam ....................... 59
Bảng 5.2. Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp ............ 60
Bảng 5.3. Thống kê các thông số thiết kế SCR. ..................................................... 71
Bảng 5.6. Các Thông Số Thiết Kế Bể Điều Hoà .................................................... 75
Bảng 5.9 : Các thông số thiết kế bể UASB ............................................................ 89
Bảng.5.10. Tóm tắt thông số thiết kế bể trung gian. ............................................... 92
Bảng 5.11. Công suất hòa tan oxy vào nƣớc của thiết bị phân phối bọt nhỏ giọt và
mịn ........................................................................................................................ 97
Bảng 5.12. Tóm tắt thông số thiết kế bể Aeroten ................................................. 100
Bảng 5.5:Các thông số cơ bản thiết kế cho bể lắng. ............................................. 102
Bảng 5.6: Tổng hợp tính toán bể lắng .................................................................. 108
Bảng 5.14. Tóm tắt kích thƣớc bể khử trùng ........................................................ 112
Bảng 5.15. Thống kê thông số thiết kế bể nén bùn. .............................................. 116
Bảng 6.1. Tính tốn giá thành xây dựng ................................................................ 118
Bảng 6.2. Vốn đầu tƣ trang thiết bị ...................................................................... 119
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 5
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất Bia. ............................................................... 14
Hình 3.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ tại nhà máy ............................................... 27
Hình 9 : Bể Aeroten thơng thƣờng ......................................................................... 48
Hình 5.1. Dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc thải phƣơng án 1 .............................. 61
Hình 5.2. Dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc thải phƣơng án 2 .............................. 64
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 6
CHƢƠNG 1 – MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay, Bia là một loại thức uống rất đƣợc ƣa chuộng trên thế giới. Ở các
nƣớc phƣơng Tây, bia dƣợc xem là nƣớc giải khát. Trên thế giới có một số loại bia
nổi tiếng nhƣ Ale, Lager, Pilsener, Riêng sản phẩm trong nƣớc thì đứng đầu vẫn là
nhãn hiệu bia Sài Gòn, bia Đại việt…
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch - đầu tƣ, bốn tháng đầu năm 2011 các doanh
nghiệp trong nƣớc đã sản xuất 714,6 triệu lít bia các loại, tăng 9,2% so với cùng kỳ
năm ngoái. Tốc độ tăng trƣởng ngành bia tại VN, theo thống kê của các công ty
nghiên cứu thị trƣờng, ƣớc đạt 15%/năm. Song song với phát triển kinh tế thì ngành
công nghiệp sản xuất bia cũng đang là mối quan tâm lớn trong vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng đặc biệt là nƣớc thải. Các loại nƣớc thải này chứa hàm lƣợng lớn các chất lơ
lửng, COD và BOD dễ gây ơ nhiễm mơi trƣờng. Vì vậy, các loại nƣớc thải này cần
phải xử lý trƣớc khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam tại KCN Mỹ Phƣớc tỉnh Bình Dƣơng
với ngành nghề kinh doanh sản xuất nƣớc giải khát lên men (bia). Hoạt động của
Công ty đã góp phần vào sự phát triển kinh tế của Tỉnh .Tuy nhiên, các hoạt động
của sản xuất của công ty không tránh khỏi những tác động đến môi trƣờng xung
quanh do việc phát sinh các chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng, đặc biệt
là nƣớc thải.
Đề tài “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sản xuất bia tại công ty TNHH
Sabmiller Việt Nam - khu công nghiệp Mỹ Phước II – H. Bến cát – Tỉnh Bình
Dương, công suất 2400m3/ngày đêm”, đựơc thực hiện nhằm giải quyết vấn đề đang
tồn tại ở công ty đó là việc xử lý nƣớc thải sản xuất trƣớc khi thải vào môi trƣờng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 7
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu thành phần, tính chất đặc trƣng của nƣớc thải ngành bia nói chung
và của Công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam nói riêng.
- Tìm hiểu tình hình hoạt động, công nghệ sản xuất bia của Công ty TNHH
Sabmiiler Việt Nam
- Từ đó, đề xuất công nghệ xử lý nƣớc thải phù hợp với điều kiện thực tế của
Công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam đạt tiêu chuẩn đầu ra , và tính toán chi
tiết các công trình đơn vị.
1.3. Phạm vi nghiên cứu.
- Giới hạn về mặt không gian: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là nƣớc thải
sản xuất bia của Công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam.
- Giới hạn về mặt thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian từ ngày
1/4/2011 đến ngày 12/7/2011.
- Giới hạn về mặt nội dung: Đề xuất công nghệ xử lý phù hợp và tính toán
thiết kế các công trình đơn vị.
1.4. Nội dung nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu tổng quan về ngành sản xuất bia.
- Tìm hiểu về các thành phần, tính chất đặc trƣng của nƣớc thải ngành bia và
các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải nghành bia và một số công nghệ xử lý
nƣớc thải điển hình của ngành bia hiện nay.
- Thu thập một số thông tin về tình hình sản xuất, công nghệ sản xuất … của
Công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam.
- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ xử lý nƣớc thải phù hợp cho Công ty TNHH
Sabmiiler Việt Nam. Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải đã đề xuất
và dự toán kinh tế.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 8
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Tổng hợp và nghiên cứu các tài liệu có liên quan nƣớc thải Công ty TNHH
Sabmiiler Việt Nam.
- Đề xuất công nghệ xử lý nƣớc thải khác nhau và so sánh lựa chọn để tìm ra
phƣơng án tối ƣu cho Công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam.
- Trao đổi ý kiến với chuyên gia.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 9
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT BIA VÀ KHẢ
NĂNG GÂY Ô NHIỄM CỦA NƢỚC THẢI BIA.
2.1. Giới Thiệu Về Ngành Sản Xuất Bia.
2.1.1. Tình hình phát triển ngành công nghiếp sản xuất bia.
2.1.1.1. Trên thế giới.
Ngành công nghiệp sản xuất bia có nguồn gốc từ các nƣớc châu Âu nhƣ Đức,
Anh , Pháp… với nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn nhƣ hiện nay thì ngành sản xuất
Bia đang chiếm một vị trí quan trọng trong ngành phát triển công nghiệp trên thế
giới.
Theo thống kê Năm 2007 dựa trên kết quả của viện nghiên cứu thuộc hãng
sản xuất nƣớc ngọt hàng đầu Nhật Bản Kirin Breweries thì sản lƣợng bia toàn cầu
trong năm 2007 đạt 180 triệu kilolit. Sản lƣợng bia tăng 5,9%, đạt mức tăng cao
nhất kể từ khi viện nghiện cứu này bắt đầu công việc thống kê vào năm 1974.
Trung Quốc giữ vị trí là nhà sản xuất bia hàng đầu trên thế giới trong suốt 6
năm trở lại đây, chiếm đến 22% tổng sản lƣợng bia trên toàn thế giới,theo sau là
Nga với mức tăng sản lƣợng đạt ở mức hai con số và đứng thứ 3 là Đức. Dự kiến
với mức tăng trƣởng kinh tế nhƣ hiện nay, mức sống của ngƣời dân trên thế giới
ngày càng cao thì ngành công nghiệp sản xuất bia sẽ phát triển mạnh trong những
năm tới.
2.1.1.2. Tại việt nam.
Bia đƣợc đƣa vào Việt Nam từ năm 1890 cùng với sự xuất hiện của Nhà máy
bia Sài Gòn và Nhà máy bia Hà Nội, nhƣ vậy bia Việt Nam đã có lịch sử trên 120
năm. Hiện nay do nhu cầu của thị trƣờng, chỉ trong một thời gian ngắn, ngành sản
xuất bia có những bƣớc phát triển mạnh mẽ thông qua việc đầu tƣ và mở rộng các
nhà máy bia có từ trƣớc và xây dựng các nhà máy bia mới thuộc Trung ƣơng và địa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 10
phƣơng quản lý, các nhà máy liên doanh với các hãng bia nƣớc ngoài. Công nghiệp
sản xuất bia phát triển kéo theo sự phát triển các ngành sản xuất khác nhƣ: Vỏ lon
nhôm, két nhựa, vỏ chai thủy tinh, các loại nút chai và bao bì khác.
Theo thống kê hiện nay, cả nƣớc có khoảng trên 320 nhà máy bia và các cơ
sở sản xuất bia với tổng năng lực sản xuất đạt trên 800 triệu lít/năm. Bia địa phƣơng
ở 311 cơ sở, chiếm 97,18% số cơ sở nhƣng sản lƣợng chỉ chiếm 37,41% sản
lƣợng bia cả nƣớc (đạt 231 triệu lít) và đạt 60,73% công suất thiết kế.
Hiện nay theo thống kê mới nhất của Bộ Kế hoạch - đầu tƣ, bốn tháng đầu
năm 2011 các doanh nghiệp trong nƣớc đã sản xuất 714,6 triệu lít bia các loại, tăng
9,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tốc độ tăng trƣởng ngành bia tại VN, theo thống
kê của các công ty nghiên cứu thị trƣờng, ƣớc đạt 15%/năm. VN có khoảng 350 cơ
sở sản xuất bia có trụ sở ở hầu khắp các tỉnh thành trên cả nƣớc và tiếp tục tăng về
số lƣợng. Trong số này, có hơn 20 nhà máy đạt công suất trên 20 triệu lít/năm, 15
nhà máy có công suất lớn hơn 15 triệu lít/năm, và có tới 268 cơ sở có năng lực sản
xuất dƣới 1 triệu lít/năm.
2.2. Qui trình công nghệ tổng quát của ngành sản xuất Bia.
2.2.1. Đặc tính nguyên liệu.
Bia đƣợc sản xuất từ các nguyên liệu chính là malt Đại Mạch, hoa houblon
và nƣớc. Để tiết kiệm nguồn malt Đại Mạch hoặc để sản xuất một vài loại bia thích
hợp, với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng bên cạnh Đại Mạch, ngƣời ta còn dùng thêm
các nguyên liệu phụ nhƣ bột mì, gạo, bột ngô, thậm chí cả bột đậu tƣơng đã tách
béo.
2.2.1.1. Nước
Đối với bia, nƣớc là một nguyên liệu không thể thay thế đƣợc. Thành phần
hóa học của nƣớc ảnh hƣởng đến đặc điểm, tính chất sau cùng của bia do nó tác
động trong suốt các quá trình chế biến của công nghệ sản xuất bia.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 11
Trên dây chuyền công nghệ chính, nƣớc đƣợc dùng trong quá trình nấu, pha loãng
dung dịch đƣờng để lên men, nhƣ vậy nƣớc trở thành thành phần chính của sản
phẩm. Ngoài ra, nƣớc còn đƣợc dùng ở những quá trình khác nhƣ làm lạnh, làm
nóng, rửa dụng cụ, thiết bị, vệ sinh khu vực sản xuất.
2.2.1.2. Đại mạch
Đại mạch là nguyên liệu chủ yếu dùng để sản xuất bia, muốn đƣợc vậy, đại
mạch phải trải qua quá trình nẩy mầm nhân tạo sau đó dừng lại bằng cách sấy khô.
Thành phần hóa học của Đại mạch.
Carbohydrate chung : 70-85%.
Các chất vô cơ : 10,5-11,5%
Chất béo : 1,5 -2%
Các chất khác : 1-2
Độ ẩm bình quân thay đổi từ 14 -14,5%, độ ẩm có thể thay đổi từ 12% trong
điều kiện thu hoạch khô ráo và trên 20% trong điều kiện ẩm ƣớt.
Tinh bột
Có công thức là (C6H10O5)n, có đƣợc chuyển hóa dễ dàng thành đƣờng
glocose dƣới tác dụng của acid và thành dextrine và maltose dƣới tác dụng của
amylase. Tinh bột là một thành phần quan trọng về mặt số lƣợng trong đại mạch từ
55-65%. Khi nấu, dƣới tác dụng của các men amylase đƣợc chuyển hóa thành thành
dextrine và đƣờng maltose và sau đó sẽ đƣợc chuyển hóa thành cồn và CO2 trong
quá trình lên men.
Protêin
Sản phẩm thủy phân của protêin đƣợc chia ra làm nhiều nhóm khác nhau và
giữ một vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất malt và bia. Những nhóm kém
phức tạp sẽ là chất dinh dƣỡng cho nấm men trong quá trình lên men, nhƣng nếu
trong dịch đƣờng có qúa nhiều loại này nấm men không sử dụng hết, phần tồn tại
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 12
trong bia sẽ là dinh dƣỡng cho các vi sinh vật làm hỏng bia trong quá trình bảo
quản.
Bảng 2.1 Các chỉ số chất lượng của Malt vàng
Thứ
tự
Các chỉ số chất lƣợng Giá trị trung
bình
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Khối lƣợng hectolit, kg
Khối lƣợng 1000 hạt không lựa chọn,g
Độ dài lá mầm, % số hạt có chiều dài 2/3-3/4 hạt
Số hạt trắng đục, %
Hàm ẩm, %
Thời gian đƣờng hóa, phút
Cƣờng độ màu, ml 0,1NI2 / 100ml dịch đƣờng
Lƣợng chất chiết hòa tan, % theo chất khô.
Hiệu số chiết ly (nghiền mịn, nghiền thô)
Hàm lƣợng đƣờng maltoza, % theo chất chiết
Đƣờng: dextrin
pH
Độ chua định phân ml 0,1N NaOH/100g chất khô
Đạm tổng, %N
Đạm tổng, % theo chất khô ( N x 6,25)
Đạm formol, %
Độ lên men biểu kiến cuối cùng, %
Hoạt lực amylaza, 0WK
55 -58
32-35
70-75
90-96
3.8-5.0
10-15
0.16-0.25
78-80.5
2-3.5
65-82
0.4-0.55
4.5-6
14-17.5
1.5-1.7
9.5-10.5
0.19-0.21
75-78
220-280
Nguồn. PGS.TS. HOÀNG ĐÌNH HÒA, Công nghệ sản xuất Malt và bia, 2000
2.2.1.3.Chủng Nấm Men
Nấm men đóng vai trò quyết định trong sản xuất bia vì quá trình trao đổi chất
của tế bào nấm men bia chính là quá trình chuyển hóa nguyên liệu thành sản phẩm.
Quá trình chuyển hóa này lại gắn liền với sự tham gia của hệ ezyme trong tế bào
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 13
nấm men, do đó việc phải nuôi cấy nấm men để tạo điều kiện cho sự hình thành và
hoạt động của hệ ezyme là một khâu kỹ thuật rất quan trọng không thể tiến hành
một cách tùy tiện.
Nấm men đƣợc sử dụng cho sản xuất bia là loại vi sinh vật đơn bào thuộc
giống Saccaromyces.
2.3. Quy trình công nghệ sản xuất bia
Quá trình sản xuất bia gồm 3 giai đoạn chính sau:
Nấu và đƣờng hóa.
Lên men chính, lên men phụ và tàng trữ.
Lọc bia và chiết bia.
Chúng ta có thể mô tả công đoạn sản xuất bia theo sơ đồ sau :
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 14
Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất Bia.
Chuẩn bị nguyên
liệu
Nấu – đƣờng hóa
Lọc dịch đƣờng
Nấu hoa
Tách bã
Làm lạnh
Lên men chính, phụ
Lọc bia
Bão hòa CO2
Chiết chai, lon
Đóng nắp
Thanh trùng
Kiểm tra, dán nhãn, nhập
kho
Nƣớc cấp để
rửa sàn,thiết
bị
Nƣớc
mềm
Mal
t
Gạo
Hơi
nƣớc Enzim
Bã malt
Hoa
hublon Hơi nƣớc
Bã malt
Glicol hay nƣớc
đá
Bã men
Sục khí
Men
giống Hoạt hóa và
dùng lại men Nén CO2
Chất trợ lọc
Bã lọc
Bia hơi
Rửa chai
Hơi Xút
Nƣớc thải
Hơi nƣớc
Sản phẩm
Nƣớc thải
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 15
2.3.1. Dây chuyền công nghệ khâu nấu và đường hóa.
Nghiền nguyên liệu
Mục đích của quá trình nghiền là nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
sự tiến triển của các biến đổi lý sinh hóa trong quá trình đƣờng hóa, nhằm làm thế
nào thu đƣợc lƣợng chất hòa tan lớn nhất. Thiết lập đƣợc một điều kiện thích hợp về
mối liên hệ giữa nƣớc và các thành phần của bột malt là một điều kiện rất quan
trọng, có nhƣ vậy mới giúp cho quá trình lên men xảy ra tốt và quá trình hình thành
các chất hòa tan hiệu quả nhất.
Trộn nguyên liệu với nước
Quá trình đƣờng hóa đƣợc bắt đầu bằng việc pha trộn bột malt, gạo với nƣớc.
Nhằm tránh cho bột malt, gạo bị vón cục gây trở ngại cho việc thủy phân tinh bột,
ngƣời ta sử dụng một thiết bị pha dựa theo nguyên lý Ventury hoặc bằng cơ học
gồm một vít xoắn đánh tơi bột trong nƣớc, phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật nấu hoặc
pha loãng, thƣờng ngƣời ta áp dụng là: 3,5 - 4 lít nƣớc cho 1kg gạo và 3 - 3,5 lít
nƣớc cho 1kg malt.
Nấu và đường hóa nguyên liệu
Mục đích là nhằm chuyển về dạng hòa tan tất cả các chất có phân tử lƣợng
cao nằm dƣới dạng không hoà tan trong bột malt. Chúng sẽ cùng với những chất
hòa tan có sẵn tạo thành chất chiết chung.
Quá trình thủy phân các chất hữu cơ phức tạp trên là kết quả của sự tác dụng
của hệ thống enzyme có sẵn trong malt.
Thủy phân tinh bột
Thành phần quan trọng nhất của bia là cồn đƣợc sinh ra trong quá trình lên
men từ dịch đƣờng. Vì vậy sự thủy phân tinh bột thành maltose rất quan trọng.
Thêm vào đó các sản phẩm trung gian không lên men đƣợc nhƣ dextrine cũng đƣợc
hình thành.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 16
Sự thủy phân tinh bột đƣợc tiến hành thành 3 giai đoạn không thay đổi nhƣng hòa
lẫn với nhau nhƣ sau:
Hồ hóa dịch hóa đường hóa
- Hồ hóa: tinh bột không hòa tan trong nƣớc lã, không hòa tan trong dung môi
hữu cơ trung tính. Khi ở trong nƣớc lã bình thƣờng chúng hút nƣớc và trƣơng nở ra.
Vì thế, khi gia nhiệt thể tích của khối bột tăng lên, các hạt tinh bột bị nén chặt sau
cùng chúng bị vỡ ra và tạo thành một dung dịch nhớt. Độ nhớt của dung dịch phụ
thuộc vào lƣợng nƣớc pha và tùy theo cấu trúc của từng loại tinh bột.
- Dịch hóa: dƣới tác dụng của - amylase, các chuỗi dài amylo và
amylopectin sẽ nhanh chóng cắt đứt thành những chuỗi nhỏ hơn, vì thế nên độ nhớt
trong mẻ nấu giảm rất nhanh. - amylase chỉ có thể cắt từ từ vào cuối mạch của
amylo và cuối mạch nhánh của amylopectin và cứ cắt 2 gốc một nhƣ vậy.
Dịch hóa có nghĩa là giảm độ nhớt trong dung dịch tinh bột đã hồ hóa bởi -
amylase.
- Đường hóa: - amylase tuần tự phân cắt các chuỗi của amylo và amylopectin
thành dextrin có từ 7 -12 gốc glucose còn lại, - amylase tách 2 gốc từ đuôi còn lại
của - amylase đã cắt để hình thành các chuỗi nhỏ hơn, các loại đƣờng khác nhau
nhƣ maltotriose và glucose có độ dài các chuỗi khác nhau cũng đƣợc hình thành.
Lọc dịch đường và rửa bã
Cháo malt sau khi đƣờng hóa xong gồm 2 phần: phần đặc và phần loãng.
Phần đặc bao gồm tất cả những phần tử nhỏ không hòa tan của bột malt. Phần loãng
thì dung dịch nƣớc chứa tất cả chất hòa tan trong mẻ nấu gọi là “dịch đƣờng”.
Mục đích của quá trình lọc là nhằm phân tách phần loãng riêng ra khỏi phần
đặc. Đặc trƣng của cháo malt là trong đó có rất nhiều phần tử rắn. Trong quá trình
lọc, những phần tử rắn này sẽ tạo thành một lớp nguyên liệu lọc phụ. Điều này có ý
nghĩa khá lớn trong khi lọc.
Đun sôi dịch đường cùng với hoa houblon
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 17
Mục đích của quá trình đun sôi dịch đƣờng với hoa houblon là nhằm ổn định
thành phần và tạo cho bia có mùi thơm, vị đắng đặc trƣng của hoa houblon.
Bia là một loại giải khát có mùi thơm và vị đắng rất đặc trƣng, mùi thơm vị
đắng đặc trƣng này gây nên bởi hoa houblon. Đồng thời hoa houblon còn giúp cho
bia thêm phần bền vững sinh học và khả năng tạo bọt tốt. Một trong những phƣơng
pháp thông dụng nhằm chiết chất đắng và dầu thơm của hoa houblon là đun sôi trực
tiếp dịch đƣờng với hoa.
Làm lạnh và lắng trong dịch đường
Mục đích của quá trình làm lạnh và lắng trong là giảm nhiệt độ nƣớc nha
xuống, đƣa oxy từ không khí vào dịch thể và kết lắng các chất bẩn.
Thông thường làm lạnh và lắng trong nước nha tiến hành qua 2 bước:
- Bước 1.
Giảm nhiệt độ xuống 60-700C và giữ ở nhiệt độ này khoảng 2 giờ vì cần ít
nhất 2 giờ các cặn bã mới lắng hết. Sau đó, bơm phần trong của nƣớc nha (loại bỏ
phần cặn ở đáy thùng) sang thiết bị làm lạnh nhanh.
- Bước 2:
Làm giảm nhanh nhiệt độ xuống tƣơng ứng với nhiệt độ lên men (khoảng 7-
100C). Đến giai đoạn này, số cặn còn lại tuy không nhiều nhƣng đó là những cặn rất
nhỏ, đƣờng kính của chúng thƣờng không quá 0,5m và lởn vởn trong dung dịch ở
dạng huyền phù, rất khó lắng, thậm chí không lắng. Phải loại bỏ các kết tủa này
bằng ly tâm hoặc có khi sử dụng bột trợ lọc điatomit sau đó mới đƣa nƣớc nha vào
thùng lên men.
2.3.2. Lên men dịch đường
Sản xuất bia thuộc lĩnh vực lên men cổ điển ( nhƣ lên men rƣợu, một số axit
hữu cơ, một số dung môi hữu cơ…). Đó là một quá trình hóa sinh, vi sinh tƣơng đối
đơn giản so với các ngành lên men thuộc lĩnh vực lên men hiện đại nhƣ sinh tổng
hợp các axit amin, các enzym…
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 18
Trong sản xuất bia, quá trình lên men có hai dạng: lên men nổi và lên men
chìm. Hai dạng lên men này khác nhau chủ yếu ở chỗ sử dụng hai loại nấm men
khác nhau. Nấm men chìm thì lên men chính ở 6-90C, còn nấm men nổi thƣờng có
nhiệt độ lên men chính cao hơn. Tại nhà máy áp dụng phƣơng pháp lên men chìm.
2.3.2.1. Các giai đoạn lên men
Giai đoạn bắt đầu .
Xuất hiện bọt trắng mịn và bám vào thành thùng và từ từ phủ kín bề mặt bia
non. Bọt này đƣợc xuất hiện từ 8 đến 16 giờ sau khi cấy men. Nếu thời gian này bị
kéo dài hơn thì nên bổ sung nấm men hoặc tăng nhiệt độ lên men, thông thƣờng
nhiệt độ lên men của nấm men bắt đầu từ 6-70.
Nếu các biện pháp trên không hiệu quả thì cần kiểm tra lại hàm lƣợng O2, và
hàm lƣợng O2 thông thƣờng 6mg/l.
Giai đoạn tiếp theo gọi là giai đoạn “Krausen collapsing”.
Mức độ lên men ít mạnh mẽ hơn, lớp bọt dần dần bị xẹp xuống và cuối cùng
tạo nên một lớp bao phủ màu nâu có vị đắng là do sự oxy hóa của nhựa hoa houblon
và tannin.
Giai đoạn cuối cùng gọi là “collapsed foam”.
Do tốc độ lên men tiếp tục giảm, bọt tiếp tục vỡ ra và cuối cùng chỉ còn một
lớp bọt màu nâu xốp bẩn, lớp bọt này cần loại bỏ trƣớc khi chuyển bia để khỏi làm
bẩn nấm men thu hồi.
2.3.3. Giai đoạn Lọc bia
Sau khi lên men và hoàn tất quá trình làm chín bia có đầy đủ các thành phần
hóa học, cũng nhƣ hƣơng vị đặc trƣng riêng biệt của từng loại bia nhƣng bia vẫn
còn mờ đục nên cần phải lọc để trở nên trong suốt và óng ánh.
Lọc bia dựa trên cơ sở của 2 quá trình:
Quá trình cơ học: nhằm giữ lại các phần tử rắn có kích thƣớc to hơn các lỗ
hoặc khe của lƣới lọc.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 19
Quá trình hấp thu: đối với các phần tử có kích thƣớc rất bé nhƣ các chất keo
hòa tan dƣới dạng phân tử, các nấm men và vi sinh vật,… Ngoài các chất gây đục
bia, quá trình hấp thu cũng làm giảm bớt một phần các chất protein, chất nhựa
houblon, chất màu, cồn bậc cao và ester,…Vì vậy bia đƣợc trong chính là nhờ quá
trình này.
Bia lọc xong phải đảm bảo về mặt chất lƣợng nhƣ: độ ổn định vi sinh, độ ổn
định keo, độ ổn định mùi vị.
Bia đã lọc đƣợc đƣa vào tank chứa có áp lực, thời gian chứa từ 2-3 ngày ở
nhiệt độ từ 0-20C. Tank chứa bia trong thực chất là tank chứa trung gian máy lọc và
máy chiết, nó đƣợc trang bị các phụ kiện an toàn áp lực và đảm bảo các yêu cầu
nhƣ:
Đảm bảo vệ sinh hoàn toàn sạch bởi hệ thống lọc.
Quá trình vệ sinh phải đƣợc kiểm tra cẩn thận.
Bề mặt bên trong phải nhẵn, láng.
Tank phải có hệ thống dằn áp lực CO2 và đảm bảo không rò rỉ gió vào.
Phải có hệ thống kiểm tra nhiệt độ tự động.
2.4. Các nguồn phát sinh chất thải.
Ngành công nghiệp sản xuất bia cũng nhƣ các ngành công nghiệp khác đều
có sự phát sinh chất thải trong quá trình sản xuất và ảnh hƣởng đến môi trƣờng cụ
thể là chất thải rắn, khí thải và đặc biệt là nƣớc thải sản xuất. Cụ thể nhƣ sau :
2.4.1. Về nước thải.
Bia chứa chủ yếu là nƣớc (>90%), còn lại là cồn (3 – 6%), CO2 và các hóa
chất hòa tan khác. Vì vậy sản xuất bia là một trong những ngành công nghiệp đòi
hỏi tiêu tốn rất nhiều nƣớc do đó sẽ thải ra môi trƣờng một lƣợng rất lớn nƣớc thải.
Nƣớc thải của nhà máy bia thƣờng gồm những loại sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 20
Nƣớc làm nguội, nƣớc ngƣng tụ. Loại nƣớc này không thuộc loại nƣớc gây ô
nhiễm nên có thể xử lý sơ bộ và tái sử dụng lại.
Nƣớc vệ sinh thiết bị nhƣ rửa thùng nấu, rửa bể chứa, rửa sàn nhà sản xuất. Loại
nƣớc này chứa nhiều chất hữu cơ, cần phải đƣợc tiến hành xử lý để làm sạch
môi trƣờng và tái sử dụng lại.
Nƣớc vệ sinh và các thiết bị lên men, thùng chứa đƣờng ống, sàn nhà lên men.
Loại nƣớc thải này chứa nhiều xác nấm men, xác nấm men rất dễ tự phân hủy,
gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Loại nƣớc này cần có biện pháp xử lý
đặc biệt giảm nguy cơ ô nhiễm.
Nƣớc rửa chai đựng bia. Loại nƣớc thải này cũng gây ô nhiễm nghiêm trọng,
nƣớc này không chỉ chứa các chất hữu cơ mà còn chứa rất nhiều các hợp chất
màu từ mực in nhãn, kim loại ( đặc biệt là Zn và Cu)
2.4.2. Khí thải.
Hơi phát sinh từ quá trình nấu, hơi khí nén bì rò rỉ, bụi từ quá trình chuẩn bị
nguyên liệu . . .
Nguồn Bụi phát sinh chủ yếu trong nhà máy bao gồm trong quá trình chuẩn
bị nguyên liệu, quá trình tiếp liệu, quá trình xay malt, quá trình nghiền gạo… Tuy
nhiên tải lƣợng bụi ở đây rất khó ƣớc tính phụ thuộc nhiều vào các yếu tố nhƣ loại
nguyên liệu, độ ẩm của nguyên liệu, tình trạng / tính năng của thiết bị máy móc…
2.4.3. Tác nhân nhiệt.
Nhiệt tỏa từ lị nấu, lị hơi (nguồn nhiệt rất nặng) và từ hệ thống làm lạnh
(nguồn nhiệt lạnh) và tiếng ồn do thiết bị sản xuất (máy bơm, máy lạnh, băng
chuyền,…) ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của cơng nhân và mơi trƣờng xung
quanh
2.4.4. Chất thải rắn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 21
Chất thải đƣợc phát sinh chủ yếu từ công đoạn : lọc dịch đƣờng, tách bã, lên
men chính – phụ , bao gồm bã thải lúa mạch – gạo, xỉ lò nấu, bã men bia, ngoài ra
còn có chất thải rắn sinh hoạt từ văn phòng và bếp ăn.
2.4.5. Tiếng ồn, độ rung .
Chủ yếu đƣợc phát sinh từ quá trình hoạt động của các máy móc thiết bị nhƣ
máy nghiền, máy đóng chai, thiết bị làm lạnh, băng chuyền . .
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 22
CHƢƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SABMIILER VIỆT NAM.
3.1. Giới thiệu tổng quan công ty.
Tên công ty: Công ty TNHH Liên Doanh Sabmiller Việt Nam
Địa chỉ: Lô A, KCN Mỹ Phƣớc 2, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dƣơng
Công ty TTNH SABMiller Việt Nam nằm trong khu công nghiệp Mỹ Phƣớc,
huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dƣơng. Mặt tiền phía Bắc khu đất giáp đƣờng giao
thông nội bộ của khu công nghiệp. Khu dân cƣ gần nhất nằm cách công ty
khoảng 700m.
Cơ sở hạ tầng nhƣ cấp thoát nƣớc, giao thông, cung cấp điện và thông tin
liên lạc rất đầy đủ. Công ty nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam,
đồng thời nằm gần các trung tâm đô thị lớn nên thuận lợi cho việc vận
chuyển và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời công ty nằm trong khu vực có nguồn
nhân lực dồi dào thuận lợi cho việc tuyển chọn lao động.
Sản phẩm chính: Sản phẩm của công ty là bia và nƣớc giải khát từ malt
không cồn . Tổng công suất sản phẩm là 675.520 hl/năm.( 1 hectolit ~ 1.000
lít)
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Công ty TTNH SABMiller Việt Nam nằm trong khu công nghiệp Mỹ Phƣớc,
huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dƣơng. Mặt tiền phía Bắc khu đất giáp đƣờng giao thông
nội bộ của khu công nghiệp. Khu dân cƣ gần nhất nằm cách công ty khoảng 700m.
Cơ sở hạ tầng nhƣ cấp thoát nƣớc, giao thông, cung cấp điện và thông tin
liên lạc rất đầy đủ. Công ty nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, đồng thời
nằm gần các trung tâm đô thị lớn nên thuận lợi cho việc vận chuyển và tiêu thụ sản
phẩm. Đồng thời công ty nằm trong khu vực có nguồn nhân lực dồi dào thuận lợi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 23
cho việc tuyển chọn lao động.
3.1.2. Điều kiện khí hậu
Khu vực của công ty nằm trong vùng khí hậu mang tính chất đặc trƣng của
vùng khí hậu cận xích đạo với 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng
11 và mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm cao và ổn định quanh năm và tháng. Biến
thiên nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 4,6oC. Tuy nhiên,
biến thiên nhiệt độ ngày thì khá cao khoảng 10oC.
Nhiệt độ không khí trung bình năm: 26,7oC
Nhiệt độ không khí tối đa: 28,7 oC
Nhiệt độ không khí tối thiểu: 25,5 oC
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối: 39,5 oC
Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối: 16,5 oC
Nhiệt độ không khí tháng nóng nhất (tháng 5): 29,5 oC
Nhiệt không khí tháng lạnh nhất (tháng 2): 24,9 oC
3.1.3. Hiện trạng chất lượng nước ngầm
Khu vực của công ty nhìn chung có trữ lƣợng nƣớc ngầm khá dồi dào. Hiện
tại nhân dân quanh vùng có thể khai thác và sử dụng nguồn nƣớc này bằng các
giếng khoan. Chất lƣợng nƣớc giếng khoang sâu 30m lấy tại hộ dân cách công ty
700m đƣợc trình bày ở bảng sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 24
Bảng 3.1. Chất Lượng Nước Ngầm .
STT Các chỉ tiêu Đơn vị Kết
quả
TCVN 5944 -
1995
1 pH Mg/l 8.04 6.5 – 8.5
2 Cl- Mg/l 29.11 200 - 600
3 NO3 Mg/l 4.56 45
4 Sắt Mg/l 0.26 1 – 5
5 SO4 2-
Mg/l <0.1 200 – 400
6 Độ cứng Mg CaCO3 80 300 - 500
Nguồn : công ty TNHH Sabmiler Việt Nam.
Kết quả phân tích cho thấy chất lƣợng nguồn nƣớc ngầm tại khu vực này còn
khá tốt, hầu hết các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Nguồn nƣớc có thể sử
dụng cho sinh hoạt và sản xuất nếu đƣợc xử lý kỹ.
3.2. Quy trình công nghệ sản xuất bia của Nhà Máy.
3.2.1. Các loại nguyên liệu và hóa chất sử dụng.
Nguyên liệu chính để sản xuất bia là malt, gạo và nƣớc. Ngoài ra, công ty
còn sử dụng một số phụ liệu khác gồm men bia, hoa houblon và các phụ gia tạo
hƣơng vị đặc trƣng.
Bảng 3.2. Nhu cầu hàng năm và các loại nguyên phụ liệu của công ty .
STT Nguyên vật liệu Đơn vị Số lƣợng
1 Malt Tấn/năm 6.919
2 Gạo Tấn/năm 2.312
3 Hoa Houblon (dạng viên và cô đặc) Tấn/năm 21
4 Acide Ascorbic Kg/năm 1.5
5 Collupulin Kg/năm 1.5
6 Caramel Kg/năm 2.5
7 Ezim lit/năm 1.5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 25
Bảng3.3. Nhu cầu về điện, nước, nhiên liệu
STT Nguyên nhiên liệu Đơn vị Số lƣợng
1 Dầu DO Tấn/năm 2000
2 Điện Kw/h. 1600
3 Nƣớc m3/ngày. 1348
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 26
3.2.2. Quy trình công nghệ
Bã lọc
Hệ thống lò hơi
Nƣớc thải
Nƣớc thải
Nƣớc thải
Nƣớc thải
Nƣớc thải
Nƣớc thải
Nƣớc thải
Nƣớc thải
Nƣớc thải
Nƣớc thải
Bia hơi
Cặn
Bã lọc
Hồ chứa
Lọc tinh 30
Mc
Xử lý sắt
Lọc cát, đá
Nƣớc
Chiết vào chai, thùng
Bảo quản lạnh
Nhập kho thành phẩm
Mait, gạo
Làm sạch và xay
Nấu bia
Nấu sôi với Houblo
Lắng, lọc trong
Làm lạnh, nạp khí
Lên men
Lọc
Bồn trữ, Bão hòa CO2
Thanh trùng
Chiết chai
Nhập kho thành phẩm
Dán nhãn vô két
Lọc hèm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 27
Hình 3.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ tại nhà máy
3.2.2.1. Thuyết minh dây chuyền công nghệ.
Dây chuyền sản xuất bia của công ty là một dây chuyền khép kín và có thể
chia làm 3 giai đoạn nhƣ sau : giai đoạn nấu, giai đoạn len men, giai đoạn chiết.
Giai đoạn nấu.
Nguyên liệu (Malt, gạo) đƣợc vận chuyển về và chứa trong các kho của công
ty, tại đây nguyên liệu đƣợc bảo quản cần thận sau đó đƣa vào các bồn của phân
xƣởng nấu – đƣờng hóa.
Trong giai đoạn này Malt , gạo đƣợc xay còn nguyên vỏ và nghiền nát đƣợc
đƣa vào trong nồi để nấu ( nồi đƣờng hóa). Sau khi nguyên liệu đƣợc nấu một thời
gian nhất định sẽ tự động lọc bã kỹ và cho ra dịch đƣờng. Đƣờng này sẽ đƣợc
chuyển đến bộ phận lên men.
Giai đoạn lên men và lọc.
Tại đây bộ phân lên men tiếp nhận dịch đƣờng của bộ phận nấu trộn chung
với hoa Houlon và mộ số phụ hia khác để lên men , sau khi trải qua hai quá trình lên
men chính và lên men phụ . Quá trình lên men chính sẽ tạo ra bia bán thành phẩm (
bia chƣa lọc). Bia chƣa lọc này se đƣợc trải qua quá trình lọc để lọc các tạp chất
đồng thời lảm trong nƣớc bia và chuyển đến phân xƣởng chiết.
Giai đoạn chiết.
Tại đầu Keg inox 30 lít sẽ đƣợc súc, hấp, làm lạnh nhằm tiệt trùng vi khuẩn,
làm khô ráo sau đó chiết bia và đóng nút, rồi đƣợc chuyển đến các kho có trang bị
hệ thống làm lạnh và các thiệt bị khác để đảm bảo bia tƣơi sản xuất ra.
3.3. An toàn lao động ,phòng cháy chữa cháy và các sự cố môi trƣờng.
3.3.1. Phòng cháy, chữa cháy và các sự cố môi trường
Công ty đã lập tổ chức PCCC trong toàn công ty và trang bị đầy đủ các
phƣơng tiện cứu hỏa nhƣ bình CO2, thang, xẻng , ống nƣớc, bơm nƣớc, bể chứa nƣớc
PCC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 28
- Các loại nhiên liệu đƣợc tồ trữ tại khu vực cách ly và thông thoáng.
- Công ty đã lắp đặt các hệ thống chống sét cho các bồn chứa dầu, cách ly các
bảng điện, tủ điện điều khiển….đồng thời cho tiếp đất các thiết bị.
- Các máy móc, thiết bị có lý lịch kèm theo và đƣợc đo đạc, theo dõi thƣờng
xuyên các thông số kỹ thuật; đặc biệt là các thiết bị chịu ápcao nhƣ máy nén
khí, nồi hơi và hệ thống thu hồi khí CO2 đƣợc kiểm định theo qui định.
- Công nhân vận hành đƣợc huấn luyện và thực hành thao tác đúng cách khi có
sự cố và luôn có mặt tại vị trí của mìn, thao tác kiểm tra vận hành đúng kỹ
thuật.
- Kết hợp với lực lƣợng phòng cháy chữa cháy địa phƣơng để xây dựng kế hoạch
phòng cháy chữa cháy cho dự án.
- Phát hiện, sửa chữa hoặc thay thế kịp thời các thiết bị có nguy cơ hỏng hóc
hoặc sự cố. Tiến hành kiểm tra, bảo dƣỡng và sửa chữa các máy móc thiết bị
theo định kì.
3.3.2. Các biện pháp phòng chống sự cố rò rỉ dầu
Các bồn chứa dầu đƣợc đặt trên nền bê tông chịu lực không có mái che, xung
quanh nền đƣợc xây gờ cao 1 m ngăn chặn nguy cơ tràn dầu ra khu vực xung quanh.
Trong khu vực này có một hố chứa dầu cặn với dung tích khoảng 1 m3 để thu gom
dầu cặn trong quá trình sử dụng. Các loại dầu cặn trong hố gom sẽ đƣợc hút và chứa
trong thùng phuy 20L, định kỳ sẽ đƣợc thuê các công ty có chức năng đến thu gom
và xử lý dầu cặn này theo quy định.
3.3.3. Các biện pháp hỗ trợ
- Giáo dục ý thức vệ sinh môi trƣờng và vệ sinh công nghiệp cho cán bộ công
nhân viên trong công ty.
- Huấn luyện cán bộ và quản lý khoa học để giảm tối đa việc thất thoát nguyên
vật liệu trong quá trình sản xuất.
- Thực hiện việc kiểm soát và cân đối nguyên liệu, vật tƣ để kiểm soát nguồn
phát sinh chất thải.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 29
- Tham gia thực hiện các kế hoạch hạn chế ô nhiễm, bảo vệ môi trƣờng theo các
quy định và hƣớng dẫn chung của các cấp chuyên môn và thẩm quyền của tỉnh Bình
Dƣơng.
- Đôn đốc và giáo dục các cán bộ công nhân viên trong dự án thực hiện các quy
định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ. Thực hiện việc kiểm tra sức
khỏe,kiểm tra y tế định kì.
3.4. Hiện trạng môi trƣờng tại công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam
3.4.1. Nguồn gốc phát sinh và tính chất nước thải.
Nấu – đƣờng hóa: Nƣớc thải của các công đoạn này giàu các chất
hydroccacbon, xenlulozơ, hemixenlulozơ, pentozơ trong vỏ trấu, các mảnh hạt
và bột, các cục vón…cùng với xác hoa, một ít tanin, các chất đắng, chất màu.
Công đoạn lên men chính và lên men phụ: Nƣớc thải của công đoạn này rất
giàu xác men – chủ yếu là protein, các chất khoáng, vitamin cùng với bia cặn.
Giai đoạn thành phẩm: Lọc, bão hòa CO2, chiết bock, đóng chai, hấp chai.
Nƣớc thải ở đây chứa bột trợ lọc lẫn xác men, lẫn bia chảy tràn ra ngoài…
Nƣớc thải từ quy trình sản xuất bao gồm:
- Nƣớc lẫn bã malt và bột sau khi lấy dịch đƣờng. Để bã trên sàn lƣới, nƣớc sẽ
tách ra khỏi bã.
- Nƣớc rửa thiết bị lọc, nồi nấu, thùng nhân giống, lên men và các loại thiết bị
khác.
- Nƣớc rửa chai và két chứa.
- Nƣớc rửa sàn, phòng lên men, phòng tàng trữ.
- Nƣớc thải từ nồi hơi
- Nƣớc vệ sinh sinh hoạt.
- Nƣớc thải từ hệ thống làm lạnh có chứa hàm lƣợng clorit cao (tới 500 mg/l),
cacbonat thấp.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 30
3.4.2. Đặc tính nước thải.
Kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa lý và hóa sinh của nƣớc thải đƣợc đƣa ra
trong bảng sau:
Bảng 3.4. Đặc tính nước thải của công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam.
Thông Số Đơn Vị Hàm Luợng
Hàm lƣợng BOD5 mg/l 768
Hàm lƣợng COD mg/l 1280
Chất rắn lơ lửng SS mg/l 80
Tổng N mg/l 85
tổng P mpPO43-/l 35
độ màu Pt-co 208
ph 6.67
Nguồn : công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam.
3.4.3. Về Khí Thải
3.4.3.1. Đối với khí thải từ lò hơi
Hiện tại, công ty đang sử dụng 2 lò hơi đốt công nghệ của Đức, với công suất
10 tấn/h/lò và 6 tấn/h/lò, sử dụng nhiên liệu là dầu FO. Lò hơi 6 tấn hoạt động liên
tục còn lò hơi 10 tấn chỉ hoạt động dự phòng .
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 31
Bảng 3.5. Kết quả phân tích các chỉ tiêu môi trường
Stt Vị trí đo đạc và lấy
mẫu
Các chỉ tiêu phân tích
Bụi
(mg/Nm3)
NOx tính
theo NO2
(mg/Nm3)
SO2
(mg/Nm3)
CO
(mg/Nm3)
1 Trong lòng cột khí thải
lò hơi 6T/h – sau hệ
thống xử lý
140 416 1330 230
Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về
khí thải công
nghiệp đối với bụi
và các chất vô cơ
(QCVN 19 :
2009/BTNMT)
Cột A 400 1000 1500 1000
Cột B 200 850 500 1000
3.4.3.2. Ô nhiễm khí thải từ nhà máy phát điện và các môi trường làm việc
Trong quá trình sản xuất khi có sự cố mất điện, nhà máy cần phải sử dụng dầu
DO để vận hành máy phát điện. Quá trình đốt dầu DO để vận hành máy phát điện sẽ
tạo ra các khí thải có chứa chất ô nhiễm nhƣ: SO2, NOx, CO2 và VOC gây ô nhiễm môi
trƣờng không khí.
Đối với nguồn ô nhiễm này công ty đã áp dụng phƣơng pháp lọc bụi kiểu ƣớt
(thùng rửa khí rỗng) để giảm nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải. Khói thải từ
máy phát điện theo ống dẫn đến thiết bị lọc bụi kiểu ƣớt. Nƣớc đƣợc phun từ trên
xuống dƣới và dòng khí thải đƣợc dẫn ngƣợc chiều từ dƣới lên trên. Lƣợng nƣớc dung
để rửa khí sẽ đƣợc dẫn đến trạm xử lý nƣớc thải tập trung để xử lý trƣớc khi ra ngoài
môi trƣờng
Bảng3.6.Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh quanh và
môi trường lao động
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 32
Vị trí
đo đạc
Chỉ tiêu đo đạc và phân tích
NO2
(mg/m3)
Bụi lơ
lửng
(mg/m3)
SO2
(mg/m3)
CO
(mg/m3)
Nhiệt
độ
(0C)
Độ
ẩm
(%)
T/độ
gió
(m/s
Ánh
sáng
(lux)
(K1) 0,078 0,19 0,084 1,82 - - - -
(K2) 0,072 0,10 0,079 1,79 31,2 64,1 0,1 180
(K3) 0,075 0,10 0,083 1,80 32,6 64,0 0,1 210
TC1 5 4 5 20 34 80 2 -
TC2 0,2 0,3 0,35 30 - - - 500
Nguồn : công ty TNHH Sabmiller Việt Nam.
3.4.4. Chất thải rắn
3.4.4.1. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là các chất thải sinh ra từ nhà ăn, từ khu vực văn phòng,
từ vƣờn cây, bãi cỏ, và từ các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của các nhân viên và
công nhân trong Công ty. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là vỏ hộp, giấy
vụn, bao bì nylon, thức ăn dƣ thừa, rác đƣờng … với số lƣợng khoảng 3.390
kg/tháng.
Toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt đƣợc thu gom hàng ngày đƣa về điểm thải tập
trung trong khuôn viên Công ty, sau đó hợp đồng với công ty TNHH Bá Phát thu
gom và xử lý.
3.3.4.2. Chất thải rắn sản xuất không nguy hại
Chất thải rắn sản xuất thông thƣờng sinh ra trong quá trình hoạt động của Công
ty chủ yếu là bã hèm và xác men, ngoài ra còn có bao dây nilon, thùng carton, lon
nhôm …Khối lƣợng các loại chất thải rắn đƣợc trình bày cụ thể trong bảng sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 33
Bảng 3.7. Khối lượng chất thải trung bình phát sinh trong quý I/2011
STT Tên chất thải Trạng thái tồn
tại
Số
lƣợng(kg)
1 Bao nylon, dây nylon Rắn 6.9
2 Thùng carton và các loại
giấy khác
Rắn 47.98
3 Sắt thép, inox từ sản xuất Rắn 0
4 Bã hèm Bùn 480
5 Trấu Rắn 645
6 Bột bã lọc và bã men Lỏng 240
7 Miếng chai các loại Rắn 100
Nguồn: Công ty TNHH Sabmiller Việt Nam.
3.3.4.3. Chất thải nguy hại
Khối lƣợng CTNH phát sinh đƣợc trình bày chi tiết trong bảng sau:
Bảng 3.8. Khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trong quý I/2011:
STT Tên chất thải Trạng thái
tồn tại
Số lƣợng
(kg)
Mã CTNH
1 Bóng đèn huỳnh quang thải Rắn 0 160106
2 Pin, Ắc quy chì thải Rắn 0 190601
3 Giẻ lau và bao tay dính dầu nhớt,
hóa chất thải Rắn 30 180201
5 Can thùng, bao bì đựng dầu nhớt,
hóa chất, cồn thải Rắn 0 180101
6 Dầu nhớt thải Lỏng 550 170204
7 Hỗn hợp methanol, thủy ngân thải Lỏng 0 020402
Nguồn: Công ty TNHH Sabmiller Việt Nam
Hiện tại công ty đang lƣu giữ và và bảo quản lƣợng chất thải nguy hại phát sinh
trong điều kiện an toàn: Khu vực chứa chất thải nguy hại riêng, có mái che và cách ly
với các loại chất thải khác.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 34
Công ty đã quản lý chất thải nguy hại theo đúng Thông tƣ số 12/2006/TT-
BTNMT và Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT.
Công ty đã đăng ký Sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại với Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng tỉnh Bình Dƣơng và lƣợng chất thải phát sinh sẽ đƣợc hợp đồng với xí
nghiệp xử lý chất thải – Công ty TNHH Bá Phát thu gom và xử lý chất thải nguy hại
theo đúng quy định.
CHƢƠNG 4
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ NƢỚC THẢI NGÀNH
SẢN XUẤT BIA.
4.1. Tổng quan về nƣớc thải ngành sản xuất bia.
4.1.1. Thành phần , tính chất của nước thải sản xuất bia.
Đặc tính nƣớc thải của công nghệ sản xuất bia là chứa hàm lƣợng chất hữu
cơ cao ở trạng thái hòa tan và trạng thái lơ lửng ,trong đó chủ yếu là hydratcacbon,
protein và axit hữu cơ. Đây là các chất có khả năng phân hủy sinh học cao, Nguyên
nhân chính chủ yếu :
+ Hàm lƣợng BOD cao là do: bã nấu, bã hèm, men, hèm lỗng, bia dƣ rị rỉ vào
nƣớc thải.
+ pH dao động lơn do: cặn xút, axit tháo xả của các hệ thống rửa nồi, máy rửa
chai, rửa két, nƣớc tráng, rửa thiết bị, nƣớc rửa vệ sinh sàn nhà, trạm xử lý nƣớc..
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 35
+ Ảnh hƣởng tới nồng độ N, P : do men thải, các tác nhân trong quá trình làm
sạch thất thốt….
+ Aûnh hƣởng tới hàm lƣợng chất rắn lơ lửng: do rửa máy lọc, rửa chai, chất
thải rắn (giấy nhãn, bìa..).
Tuy nhiên ở mỗi nhà máy bia thì lƣợng nƣớc cấp và lƣợng nƣớc thải rất khác
nhau. Sự khác nhau này nhìn chung phụ thuộc chủ yếu vào qui trình công nghệ và
trình độ quản lý của từng nhà máy. Mặt khác, mức độ ô nhiễm ở các loại nƣớc thải
của những nhà máy bia cũng khác nhau, ta có thể ƣớc tính trung bình cho các thông
số trên nhƣ sau :
Lƣợng nƣớc cấp cho 1000 lít bia : 4 - 8 m3
Nƣớc thải tính từ sản xuất 1000 lít bia : 2.5 - 6 m3.
Tải trọng BOD5 : 3 – 6 kg/1000 lít bia.
Tỷ lệ BOD5 / COD : 0.55 – 0.7
Hàm lƣợng các chất gây ô nhiễm trong nƣớc thải bảng sau :
Bảng 4.1. : Tính chất đặc trưng của nước thải ngành sản xuất Bia
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
COD mg/l 600 ÷ 2400
BOD mg/l 310 ÷1400
Tổng chất rắn lơ lửng mg/l 70 ÷ 600
Tổng số Phơtpho mg/l 50
Tổng số Nito mg/l 90
Nhiệt độ 0C 35 ÷ 55
(Nguồn: PGS.TS Lương Đức Phẩm, Công nghệ xử lý nước thải, NXB Giáo dục
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 36
4.1.2. Tác động đến môi trường của nước thải nghành bia.
Hoạt động sản xuất bia có mức độ ô nhiễm khá lớn. Sự ô nhiễm này chủ yếu
là do các chất có nguồn gốc hữu cơ hòa tan trong các dòng thải, kèm theo đó là
nƣớc thải chung có độ màu và độ đục cao, hàm lƣợng chất rắn lơ lửng cao và vi
sinh vật, nấm men, nấm mốc.
Sự hiện diện của các chất độc hại trong nƣớc thải sẽ gây ảnh hƣởng trực tiếp
tới hệ động vật dƣới nƣớc và hệ sinh thái thủy vực. Chúng không những làm
chết các loài thủy sinh mà còn làm mất khả năng tự làm sạch của nguồn nƣớc
nơi tiếp nhận.
Hàm lƣợng chất hữu cơ cao sẽ làm tăng các chất dinh dƣỡng có trong nguồn
nƣớc, tạo hiện tƣợng phú dƣỡng hóa kênh rạch, thúc đẩy sự phát triển bùng
nổ của các loại rong tảo..
Hàm lƣợng chất rắn cao sẽ dễ dẫn đến hiện tƣợng tắc nghẹt các đƣờng cống
thoát nƣớc chung của địa phƣơng. Sau thời gian tích tụ lâu ngày và dƣới
những điều kiện yếm khí, chúng có thể bị phân hủy bởi các vi sinh vật hoại
sinh. Kết quả của quá trình này là sản sinh ra các khí CH4, CO2, H2S, trong đó
hydrosulfua là chất khí gây ra mùi thối đặc trƣng.
Ngoài ra trong quá trình xúc rửa chai, cũng tạo ra một lƣợng kim loại nặng
và các chất độc hại khác trong các nhãn chai. Do đó, để giảm lƣợng kim loại nặng
và các chất độc hại khác trong nƣớc cần tránh in ấn bao bì bằng các chất có chứa
kim loại nặng.
4.1.2.1. Lượng nước thải.
Nhu cầu sử dụng nƣớc của nhà máy Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát thƣờng lớn
nên hầu hết phải khai thác nƣớc ngầm để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhà
máy. Việc khai thác nƣớc ngầm có nguy cơ gây nên sự cạn kiệt nguồn nƣớc ngầm
vào mùa khô, dân cƣ trong khu vực có nguy cơ không đủ nƣớc dùng .
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 37
Đối với vấn đề thoát nƣớc, hoạt động của nhà máy bia có thể làm gia tăng
mức chịu tải của hệ thống thoát nƣớc tập trung hoặc làm tăng thêm lƣu lƣợng dòng
chảy, làm ô nhiễm các nguồn tiếp nhận nƣớc thải. Vì vậy cần phải xem xét và đánh
giá thực tế về khả năng tiêu thốt nƣớc của khu vực dự án, khả năng xảy ra tình trạng
ngập lụt….
4.1.2.2. Nhiệt độ.
Nƣớc thải từ phân xƣởng lên men có nhiệt độ từ 10 ÷ 140C
Nƣớc thải từ phân xƣởng nấu có nhiệt độ từ 46 ÷ 550C, cao hơn rất nhiều tiêu
chuẩn cho phép đối với nƣớc thải cơng nghiệp – TCVN 5945 – 2005. Do vậy nó
ảnh hƣởng đến môi trƣờng nhƣ sau:
+ Nhiệt độ nƣớc tăng cao gây ảnh hƣởng xấu đến đời sống các lòai thủy sinh và
quá trình tự làm sạch của nƣớc.
+ Nhiệt độ tăng làm giảm nồng độ ôxy hòa tan dẫn đến tình trạng mất cân bằng
của ôxy trong nƣớc, quá trình phân hủy chất hữu cơ sẽ diễn ra trong điều kiện phân
hủy kị khí, điều này làm cho cá và các lòai thủy sinh khác bị chết hoặc làm giảm tốc
độ sinh trƣởng.
4.1.2.3. Hàm lượng ơxy hòa tan (DO)
DO của nhà máy bia thƣờng rất thấp ,do trong nƣớc thải chứa nhiều các hợp
chất hữu cơ dễ bị phân hủy.
DO thƣờng dao động 0 ÷ 1.7 mg/l
Tại phân xƣởng men: DOmin = 0 ; DOmax = 0.5 mg/l
Tại cống chung : DO = 1.4 ÷ 1.7 mg/l
Bảng 4.2. Tiêu chuẩn phân loại mức độ ô nhiễm
Mức độ ô nhiễm DO (mg/l) BOD5 (mg/l) SS (mg/l) N.NH3 (mg/l)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 38
Rất nhẹ > 6.5 < 3.0 < 20 < 0.5
Nhẹ 4.5 ÷ 6.5 3.0 ÷ 4.9 20 ÷ 49 0.5 ÷ 0.9
Tƣơng đối nặng 2 ÷ 4.4 5 ÷ 15 50 ÷ 100 1 ÷ 3
nặng < 2.0 > 15 > 100 >3.0
(Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới, năm 2006 )
- Giảm DO cũng đồng nghĩa với việc môi trƣờng nƣớc đã bị ô nhiễm do chủ
yếu là chất hữu cơ.
- DO thấp kìm hãm sự phát triển của sinh vật thủy sinh
- ảnh hƣởng tới quá trình phân hủy chất hữu cơ.
- Ngoài ra, con ngƣời cũng sẽ gặp nguy hiểm khi sử dụng nguồn nƣớc trên
phục vụ cho nhu cầu ăn uống.
4.1.2.4. Độ pH (tính axit, tính kiềm)
Phân xƣởng lên men : pH = 0.5 axit mạnh
Phân xƣởng rửa chai : pH = 8.5 ÷ 10 cĩ tính kiềm
Nƣớc thải sản xuất : pH = 6 ÷ 7.5pH thay đổi theo từng công đoạn sản
xuất bia.
Nƣớc thải khi chảy ra môi trƣờng ngồi, pH sẽ thay đổi, điều này phụ thuộc: mức
độ pha loãng, thành phần và sinh khối của sinh vật thủy sinh.
Ảnh Hưởng
- Tính axit của mơi trƣờng nhà máy bia gây ảnh hƣởng xấu trực tiếp tới đời
sống thủy sinh vật và nhiều hậu quả xấu khác.
- Tƣới cây bằng nƣớc có tính axit sẽ làm tăng độ hòa tan của một số kim loại
có sẵn trong đất nhƣ : Al3+
, Zn2+
, Mn2+
, As2+
, …..
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 39
4.1.2.5. Hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS)
Thƣờng từ 255 ÷ 700 mg/l so với mức cho phép là 100mg/l mức độ ô
nhiễm là rất nặng.
Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng cógiá trị lớn nhất thƣờng ở trong phân xƣởng lên
men và nấu.
- Hậu quả là làm giảm khả năng hịa tan của ôxy vào nƣớc.
- Làm thay đổi độ trong, hạn chế sự xâm nhập của ánh sáng vào các tầng nƣớc
ảnh hƣởng tới khả năng quang hợp của tảo và các thực vật dƣới nƣớc.
- Làm dày thêm lớp bùn lắng đọng ở đáy.
- Chất rắn lơ lửng là tác nhân gây tắc nghẽn cống thoát nƣớc
4.1.2.6. Nhu cầu ôxy sinh háa (BOD).
BOD ở nhà máy bia thƣờng rất lớn thƣờng dao động trong khoảng 310 ÷
1400 mg/l (theo Lovan & Forre)
Nƣớc thải ra làm cho nguồn tiếp nhận bị ô nhiễm mùi và độ màu của nƣớc
thải bia.
Do hàm lƣợng chất hữu cơ cao dẫn đến xuất hiện quá trình phân hủy kị khí
các sản phẩm của quá trình này làm cho nƣớc bị biến đổi thành màu đen, bốc mùi
hơi thối khĩ chịu do xuất hiện các khí độc hại (aldehyt, H2S, NH3, CH4 ,….) khí
này góp phần gây ô nhiễm môi trƣờng không khí cùng với mùi men bia gây ra sự
khó chịu cho ngƣời dân xung quanh.
Gây ảnh hƣởng xấu tới quần thể sinh vật thủy sinh vùng xung quanh cửa
cống và khu vực tiếp nhận.
4.2. Các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải ngành sản xuất bia.
4.2.1. phương pháp cơ học.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 40
Là phƣơng pháp dùng để loại bỏ Các vật chất có kích thƣớc lớn nhƣ cành
cây, bao bì chất dẻo, giấy, giẻ rách, cát, sỏi và cả những giọt dầu, mỡ. Ngoài ra, vật
chất còn nằm ở dạng lơ lửng hoặc ở dạng huyền phù.
Tuỳ theo kích thƣớc và tính chất đặc trƣng của từng loại vật chất mà ngƣời ta
đƣa ra những phƣơng pháp thích hợp để loại chúng ra khỏi môi trƣờng nƣớc. Những
phƣơng pháp loại các chất rắn có kích thƣớc lớn và tỷ trọng lớn trong nƣớc đƣợc
gọi chung là phƣơng pháp cơ học.
Phƣơng pháp xử lý cơ học có thể loại bỏ đƣợc đến 60% các tạp chất không
hoà tan có trong nƣớc thải và giảm 20% BOD. Các công trình trong xử lý cơ học
bao gồm.
4.2.1.1. Song chắn rác
Song chắn rác giữ lại các thành phần có kích thƣớc lớn, tránh làm tắc máy
bơm, đƣờng ống hoặc kênh dẫn.
Song chắn rác gồm các thanh đan xếp cạnh nhau ở trên mƣơng dẫn nƣớc.
Khoảng cách giữa các thanh đan gọi là khe hở. Song chắn rác đƣợc chia làm 2 loại
di động hoặc cố định, có thể thu gom rác bằng thủ công hoặc cơ khí. Song chắn rác
đƣợc đặt nghiêng một góc 60 – 90 0 theo hƣớng dòng chảy.
Thiết bị tách rác thô: (Song chắn rác, lƣới chắn rác, lƣới lọc, sàng,…), Nhằm
giữ lại các vật rắn thơ nhƣ: mảnh thủy tinh vỡ, chai lọ, nhãn giấy, nút bấc,…
Thiết bị lọc rác tinh: Thiết bị lọc rác tinh thƣờng đƣợc đặt sau thiết bị tách rác
thơ, cĩ chức năng loại bỏ các tạp chất rắn cĩ kích cỡ nhỏ hơn, mịn hơn nhƣ : bã
hèm, con men…
4.2.1.2. Bể lắng cát
Bể lắng cát dùng để tách các chất bẩn vô cơ có trọng lƣợng riêng lớn hơn
nhiều so với trọng lƣợng riêng của nƣớc nhƣ xỉ than, cát …… ra khỏi nƣớc thải.
Thông thƣờng cặn lắng có đƣờng kính hạt khoảng 0,25 mm (tƣơng đƣơng độ lớn
thuỷ lực là 24,5) chiếm 60% tổng số các hạt cặn có trong nƣớc thải.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 41
Bể lắng cát thƣờng đƣợc đặt sau xong chắn rác, lƣới chắn và đặt trƣớc bể
điều hòa lƣu lƣợng.
Tùy theo đặc tính của dòng chảy ta có thể phân loại bể lắng cát nhƣ sau:
Bể lắng cát ngang nƣớc chảy thẳng, chảy vòng
Bể lắng cát đứng trƣớc chảy từ dƣới lên.
Bể lắng cát nƣớc chảy xoắn ốc.
Trong bể lắng ngang, dòng nƣớc chảy theo phƣơng ngang hoặc vòng qua bể
với vận tốc lớn nhất Vmax = 0,3 m/s, vận tốc nhỏ nhất Vmin = 0,15 m/s và thời gian
lƣu nƣớc từ 30 – 60 giây. Đối với bể lắng đứng, nƣớc thải chuyển động theo
phƣơng thẳng đứng từ dƣới lên với vận tốc nƣớc dâng từ 3 – 3,7 m/s, vận tốc nƣớc
chảy trong máng thu (xung quanh bể) khoảng 0,4 m/s và thời gian lƣu nƣớc trong
bể dao động trong khoảng 2 -3,5 phút.
Cát trong bể lắng đƣợc tập trung về hố thu hoặc mƣơng thu cát dƣới đáy, lấy
cát ra khỏi bể có thể bằng thủ công (nếu lƣợng cát < 0,5 m3/ngày đêm) hoặc bằng cơ
giới (nếu lƣợng cát > 0,5 m3/ngày đêm). Cát từ bể lắng cát đƣợc đƣa đi phơi khô ở
sân phơi và cát khô thƣờng đƣợc sử dụng lại cho những mục đích xây dựng.
4.2.1.3. Bể lắng đợi I.
Bể lắng I có nhiệm vụ tách các hạt lơ lửng trên nguyên tắc trọng lực. Cặn
lắng của bể lắng I là loại cặn có trọng lƣợng thay đổi, có khả năng kết dính và keo
tụ với nhau. Quá trình lắng tốt có thể loại bỏ 90 – 95% lƣợng cặn trong nƣớc thải.
Vì cậy, đây là quá trình quan trọng trong xử lý nƣớc thải và thƣờng đƣợc bố trí xử
lý ban đầu hay sau xử lý sinh học.
Căn cứ theo chiều nƣớc chảy, ngƣời ta phân biệt các dạng bể lắng sâu:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 42
Bể lắng ngang: Nƣớc chuyển động theo phƣơng ngang vào bể có vận tốc
không lớn hơn 0.01m/s và thời gian lƣu nƣớc từ 1,2h – 2,5h. Bể lắng ngang
có mặt bằng hình chữ nhật.
Bể lắng đứng: nƣớc chảy vào bể theo phƣơng thẳng đứng từ dƣới đáy bể lên.
Bể lắng đứng thƣờng có mặt bằng hình tròn.
Bể lắng radien: nƣớc chảy vào bể theo hƣớng trung tâm ra qua thành bể hay
có ngƣợc lại.
4.2.1.4. Bể tách dầu mỡ
Bể tách dầu mỡ thƣờng đƣợc ứng dụng trong xử lý nƣớc thải công nghiệp có
chứa dầu mỡ, các chất nhẹ hơn nƣớc và các dạng chất nổi khác. Đối với nƣớc thải
sinh hoạt, do hàm lƣợng dầu mỡ và các chất nổi không lớn cho nên có thể thực hiện
việc tách chúng ngay ở bể lắng đợt một nhờ các thanh gạt thu hồi dầu mỡ, chất nổi
trên bề mặt bể lắng.
4.2.1.5. Bể lọc.
Dùng để tách các phân tử lơ lững phan tán trong nƣớc thải với kích thƣớc
tƣơng đối nhỏ sau bể lắng, bằng cách cho nƣớc thải đi qua các vật liệu lọc nhƣ
nƣớc, cát, thạch anh, than cốc, than bùn,..
Qúa trình lọc chỉ áp dụng cho các công nghệ xử lý nƣớc tái sử dụng và cần
thu hồi một số thành phần quí hiếm có trong nƣớc thải. Các loại bể lọc đƣợc phân
biệt nhƣ sau:
Lọc qua vách lọc.
Bể lọc với lớp vật liệu lọc dạng hạt.
Thiết bị lọc chậm, thiết bị lọc nhanh.
4.2.2. Phương pháp hóa lý.
Là phƣơng pháp dùng các phẩm hoá học, cơ chế vật lý để loại bỏ cặn hoà
tan, cặn lơ lửng , kim loại nặng và góp phần làm giảm COD, BOD5 trong nƣớc thải.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 43
Các phƣơng pháp hóa học là chất oxi hóa bậc cao nhƣ H2O2, Ozone, Cl2; phƣơng
pháp trung hòa, đông keo tụ.
Thông thƣờng các quá trình keo tụ thƣờng đi kèm theo quá trình trung hòa
hoặc các hiện tƣợng vật lý khác. Những phản ứng xảy ra là phản ứng trung hòa,
phản ứng oxy hóa khử, phản ứng tạo chất kết tủa hoặc phản ứng phân hủy các chất
độc hại.
4.2.2.1. Bể điều hòa
Lƣu lƣợng và chất lƣợng nƣớc thải từ hệ thống thu gom chảy về khu xử lý
thƣờng dao động theo các giờ trong ngày. Nƣớc thải thƣờng có giá trị pH khác
nhau. Muốn nƣớc thải đƣợc xử lý tốt bằng phƣơng pháp sinh học, phải tiến hành
trung hòa và điều chỉnh pH về giá trị thích hợp (pH = 6 – 9 )
Nƣớc thải nhà máy bia có khoảng pH dao động rất lớn (từ 5 – 12 ), vì thế
muốn trung hòa ta phải sử dụng các dung dịch axit, kiềm. Các chất hóa học thƣờng
dùng đƣợc trình bày theo bảng.
Bảng 4.3. Các hóa chất thường dùng để điều chỉnh pH
Tên hóa chất Công thức hóa học Lƣợng *
Canxi cacbonat CaCO3 1
Canxi oxit CaO 0.56
Canxi hidroxit Ca(OH)2 0.74
Magie oxit MgO 0.403
Magie hidroxit Mg(OH)2 0.583
Vơi sống dolomit {CaO0.6MgO0.4} 0.497
Vơi tơi dolômit {(Ca(OH)2)0.6(Mg(OH)2)0.4} 0.677
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 44
Natri hidroxit NaOH 0.799
Natri cacbonat NaCO3 1.059
Axit sulfuric H2SO4 0.980
Axit clohydric HCl 0.720
Axit nitric HNO3 0.630
(* lƣợng chất 1mg/l để trung hịa 1mg/l axit hoặc kiềm tính theo mgCaCO3/l)
Loại bể này có thể có hoặc không có thiết bị khuấy trộn tùy thuộc tính chất
của từng loại nƣớc thải khác nhau. Thiết bị khuấy trộn làm nhiệm vụ hòa trộn để
cân bằng nồng độ các chất bẩn cho tòan bộ thể tích nƣớc thải có trong bể và ngăn
ngừa cặn lắng trong bể, pha lỗng nồng độ các chất độc hại nếu có.
4.2.2.2. Kết tủa tạo bông.
Trong ngồn nƣớc, một phần các hạt thƣờng tồn tại ở dạng các hạt keo mịn
phân tán, kích thƣớc của hạt thƣờng dao động trong khoảng 0,1-10 μm. Các hạt này
không nổi và cũng không lắng, do đó tƣơng đối khó tách loại bỏ chúng ra khỏi nƣớc
thải. Theo nguyên tắc các hạt có khuynh hƣớng keo tụ do lực hút VanderWaals giữa
các hạt. Lực này có thể dẫn đến sự kết dính giữa các hạt.
Khi các hạt keo đã bị trung hoà điện tích có thể liên kết với các hạt keo khác
tạo thành bông cặn có kích thƣớc lớn hơn, nặng hơn và lắng xuống, quá trình này
gọi là quá trình tạo bông. Tuy nhiên, khi xử lý để giảm thời gian quá trình keo tụ và
tăng tốc độ lắng của các bộng cặn ngƣời ta sử dụng các hoá chất nhƣ : phèn nhôm,
phèn sắt, polymer để kết dính các hạt keo, cặn lơ lửng thành những bông cặn có
kích thƣớc lớn hơn và lắng loại bớt các chất ô nhiễm ra khỏi nƣớc thải.
4.2.2.3. Bể khử trùng
Khử trùng nƣớc thải nhằm mục đích phá hủy, tiêu diệt các loại vi khuẩn gây
nguy hiểm hoặc chƣa đƣợc hoặc không thể khử bỏ trong quá trình xử lý nƣớc thải.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 45
Khử trùng có nhiều phương pháp:
Clo hóa (rộng rãi nhất) : Clo cho vào nƣớc dƣới dạng hơi hoặc clorua vôi.
Lƣợng clo hoạt tính cần thiết cho một đơn vị thể tích nƣớc thải là : 10g/m3 đối với
nƣớc thải sau xử lý cơ học, 5 g/m3 đối với nƣớc thải sau xử lý sinh học khơng hồn
tồn, 3 g/m3
sau xử lý sinh học hồn tồn. Thời gian tiếp xúc giữa chúng là 30 phút
trƣớc khi xả nƣớc thải ra nguồn tiếp nhận.
Dùng tia tử ngoại
Điện phân muối ăn
Ôzôn hóa : phƣơng pháp này bắt đầu đƣợc áp dụng rộng rãi để xử lý nƣớc
thải. Ôzôn tác động mạnh mẽ vào chất hữu cơ. Sau quá trình Ôzôn hóa, số lƣợng vi
khuẩn bị tiêu diệt đạt tới 99.8%. Ngồi việc khử trùng ôzon còn ôxy hĩa các hợp chất
Nitơ, Photpho là các nguyên tố dinh dƣỡng trong nƣớc thải, góp phần chống hiện
tƣợng phú dƣỡng hóatrong nguồn nƣớc.
4.2.3. Phương pháp hấp thụ.
Phƣơng pháp hấp phụ đƣợc Dùng trong bƣớc xử lý bậc cao sau xử lý sinh
học để khử các chất hữu cơ không bị oxy hóa sinh học. Hấp phụ là hiện tăng
nồng độ chất tan trên bề mặt phân chia giữa hai pha lỏng/khí hay lỏng/rắn
Cơ chế của quá trình hấp phụ nhƣ sau: các phân tử hòa tan khi tiếp xúc
giữa hai pha rắn/lỏng sẽ hấp phụ lên bề mặt chất rắn bằng các lực liên kết của các
phân tử bề mặt có thừa hóa trị. Các chất hấp phụ thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ: than
hoạt tính, các chất tổng hợp và chất thải của vài ngành sản xuất đƣợc dùng làm
chất hấp phụ (tro, xỉ, mạt cƣa …). Chất hấp phụ vô cơ nhƣ đất sét, silicagen, keo
nhôm và các chất hydroxit kim loại ít đƣợc sử dụng vì năng lƣợng tƣơng tác của
chúng với các phân tử nƣớc lớn.
4.2.4. Phương Pháp Sinh Học
Xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học dựa trên hoạt động sống của vi
sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn dị dƣỡng hoại sinh có trong nƣớc thải. Quá trình hoạt
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 46
động của chúng cho kết quả là các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn đƣợc khoáng hóa và
trở thành những chất vô cơ, các chất khí đơn giản và nƣớc.
Các quá trình xử lý sinh học bằng phƣơng pháp kỵ khí và hiếu khí có thể xảy
ra ở điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong các công trình xử lý nhân tạo, ngƣời ta
tạo điều kiện tối ƣu cho quá trình ôxy sinh hóa nên quá trình xử lý có tốc độ và hiệu
suất cao hơn xử lý sinh học tự nhiên.
4.2.4.1. Phương pháp hiếu khí.
Quá trình phân hủy hiếu khí dựa vào hoạt động sống của vi sinh vật hiếu khí.
Vi sinh vật sau khi tiếp xúc với nƣớc thải có chứa các chất hữu cơ thì chúng sẽ phát
triển dần dần (tăng sinh khối). Tốc độ phát triển của chúng tỷ lệ nghịch với nồng độ
ôxy hòa tan trong nƣớc. Nếu chất hữu cơ có quá nhiều, nguồn ôxy không đủ sẽ tạo
ra môi trƣờng kị khí. Nhƣ vậy trong quá trình phân hủy hiếu khí thì tốc độ trao đổi
của vi sinh vật phải luôn thấp hơn tốc độ hòa tan của ôxy trong nƣớc. Thực vật phù
du và các sinh vật tự dƣỡng khác sử dụng CO2 và khoáng chất để tổng hợp chất hữu
cơ làm tăng sinh khối và làm giàu ôxy trong nƣớc thải.
Trong hoạt động sống của vi sinh vật, thực vật phù du và động vật nguyên
sinh… làm tiêu hao chất dinh dƣỡng, chất khóang và cả kim loại độc hại. Quá trình
phân hủy chất hữu cơ trong hồ sinh học dựa trên quan hệ cộng sinh của vi sinh vật.
Trong hồ sinh học đƣợc chia làm 3 phần: phần hiếu khí là phần tiếp giáp với
mặt thoáng xuống sâu vài chục centimet, phần tiếp theo là phần kị khí tùy nghi và
phần cuối cùng là khu vực kị khí.
Ở phần hiếu khí, ôxy luôn có khuynh hƣớng khuếch tán vào nƣớc, dƣới tác dụng
của gió góp phần làm tăng khả năng hòa trộn ôxy vào nƣớc. Ở vùng này vào ban
ngày, dƣới tác dụng của ánh sáng mặt trời, tảo và các vi sinh vật tự dƣỡng sử dụng
CO2 và các chất vơ cơ khác tổng hợp vật chất cho tế bào phục vụ cho quá trình sinh
trƣởng, đồng thời thải ôxy vào nƣớc. Các vi sinh vật hiếu khí đặc biệt là vi khuẩn
hiếu khí, chúng sẽ sử dụng ôxy này để phân giải chất hữu cơ có trong nƣớc thải.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 47
Các vi sinh vật Pseudomonas Denitrificans, Baccillus licheniforms,…sẽ khử
nitrat thành N2 và thải vào khng khí. Điều kiện chung cho vi khuẩn nitrat hĩa pH=
5.5 ÷ 9 nhƣng tốt nhất là 7.5. Khi pH < 7 thì vi khuẩn phát triển chậm, ơxy hịa tan
cần là 0.5mg/l, nhiệt độ từ 5 – 400C.
Các hoạt động của vi sinh vật hiếu khí thải ra mơi trƣờng CO2 , nguồn CO2
cung cấp cho hoạt động của tảo và thực vật phù du khác phát triển.
Quá trình phân hủy hiếu khí diễn ra mạnh mẽ nếu dùng các biện pháp tác
động vào nhƣ : sục khí, làm tăng lƣợng hoạt động của vi sinh vật bằng cách tăng
bùn hoạt tính, điều chỉnh hàm lƣợng chất dinh dƣỡng và ức chế các chất độc làm
ảnh hƣởng đến quá trình hoạt động của vi sinh vật. Hầu hết các vi sinh vật làm sạch
nƣớc thải đều là vi sinh vật hoại sinh, hiếu khí và ƣa ấm. Vì vậy mà nhiệt độ nƣớc
thải ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống của vi sinh vật, nhiệt độ thích hợp cho quá trình
xử lý là 20 – 40 0C, tối ƣu là 25 – 30
0C.
Quá trình phân hủy chất hữu cơ trong nƣớc thải gồm 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1 : ôxy hóa chất hữu cơ.
CxHyOz + O2 CO2 + H2O + ∆H
- Giai đoạn 2 : Tổng hợp xây dựng tế bào.
CxHyOz + O2 tế bào VSV + CO2 + H2O + C5H7NO2 - ∆H
- Giai đoạn 3 : ôxy hóa chất liệu tế bào.
C5H7NO2 + 5O2 5CO2 + 2H2O + NH2 ± ∆H’
4.2.4.2. Các công nghệ sử dụng phương pháp phân hủy hiếu khí.
Bể Aeroten
Lọc sinh học
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 48
Hồ sinh học
Cánh đồng tƣới, cánh đồng lọc
Bể Aeroten.
Bể Aeroten thông thường.
Đòi hỏi phải ở chế độ dạng chảy nút (plug – flow) khi đó chiều dài bể rất lớn
so với chiều rộng. Trong bể này nƣớc thải có thể phân bố ở nhiều điểm theo chiều
dài, bùn hoạt tính tuần hoàn đƣa vào đầu bể. Ở chế độ dạng chảy nút, bông bùn có
đặc tính tốt hơn, dễ lắng. Tốc độ sục khí giảm dần theo chiều dài bể. Quá trình phân
hủy nội bào xảy ra ở cuối bể.
Buøn
Beå laéng 1
Nöôùc chöa xöû lyù
Buøn tuaàn hoaøn
Buøn thaûi
Beå laéng 2
Beå aerotankNöôùc thaûi sau xöû lyù
Hình 4.9 : Bể Aeroten thơng thường
Bể Aeroten mở rộng. :Hạn chế lƣợng bùn dƣ sinh ra, khi đótốc độ sinh trƣởng
thấp, sản lƣợng bùn thấp và chất lƣợng nƣớc ra cao hơn. Thời gian lƣu bùn cao
hơn so với các bể khác (20 – 30 ngày). Hàm lƣợng bùn thích hợp trong khoảng
3000 – 6000 mg/l.
Bể Aeroten xáo trộn hoàn toàn.
Bể này thƣờng có dạng tròn hoặc vuông, hàm lƣợng bùn hoạt tính và nhu cầu
ôxy đồng nhất trong tồn bộ thể tích bể. Đòi hỏi chọn hình dạng bể, trang thiết bị sục
khí thích hợp. Thiết bị sục khí cơ khí (motor và cánh khuấy) hoặc thiết bị khuếch
tán khí thƣờng đƣợc sử dụng. Bể này có ƣu điểm chịu đƣợc quá tải rất tốt.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 49
Beå laéng
Beå laéng
Buøn thaûi
Nöôùc thaûi tröôùc xöû lyù
Nöôùc thaûi sau xöû lyù
Buøn tuaàn hoaøn
Maùy thoåi khí
Hình 4.10 : Bể Aeroten khuấy trộn hòan toàn
Bể SBR ( bể hoạt động gián đoạn)
Bể hoạt động gián đoạn là hệ thống xử lý nƣớc thải với bùn hoạt tính theo kiểu
làm đầy và xả cạn. Quá trình xảy ra trong bể SBR tƣơng tự nhƣ trong bể bùn hoạt
tính hoạt động liên tục, chỉ có một điều khác là tất cả các quá trình xảy ra trong
cùng một bể và đƣợc thực hiện lần lƣợt theo các bƣớc: làm đầy, phản ứng, xả cạn,
ngƣng..
Mương ôxy hóa
Là mƣơng dẫn dạng vòng có sục khí, để tạo dòng chảy trong mƣơng cần có vận
tốc đủ xáo trộn bùn hoạt tính. Vận tốc trong mƣơng thƣờng đƣợc thiết kế lớn hơn
3m/s để tránh cặn lắng.
4.2.5. Phương pháp kị khí.
Quá trình phân hủy chất hữu cơ diễn ra trong điều kiện không có ôxy nhờ sự
hoạt động của hệ vi sinh vật sống thích nghi ở điều kiện kị khí. Các sản phẩm của
quá trình phân hủy kị khí là axit hữu cơ, các amol, NH3, H2S và CH4 vì vậy quá
trình này gọi là quá trình lên men kị khí sinh mêtan hay lên men mêtan.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 50
Quá trình phân hủy kị khí gồm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn thủy phân: Dƣới tác dụng của enzym thủy phân do vi sinh vật tiết ra,
các chất hữu cơ sẽ bị thủy phân thành đƣờng đơn giản; Protein bị thủy phân
thành peptic, axit amin; chất béo thủy phân thành glyxerin và axit béo.
- Giai đoạn tạo khí: Sản phẩm thủy phân này tiếp tục phân hủy tạo thành khí
CO2, CH4 ngoài ra còn có một số khí khác nhƣ: H2S, N2 và một ít muối khóang.
Các hydrat bị phân hủy sớm nhất và nhanh nhất hầu hết chuyển thành CO2,
CH4. Các hợp chất hữu cơ hòa tan bị phân hủy gần nhƣ hoàn tòan (axit béo tự do
hầu nhƣ bị phân hủy 80 – 90%, axit béo loại este phân hủy 65 – 68%). Riêng hợp
chất chứa lygin là chất khĩ phân hủy nhất, chúng là nguồn tạo ra mùi.
Trong quá trình phân hủy chất hữu cơ ở điều kiện kị khí, sản phẩm cuối cùng
chủ yếu là CH4 chiếm 60 – 75%. Quá trình lên men mêtan gồm 2 pha điển hình: pha
axit và pha kiềm.
Ở pha axit, hydratcacbon (xellulo, tinh bột, các loại đƣờng…) dễ bị phân hủy
tạo thành axit hữu cơ có phân tử lƣợng thấp (axit propinic, butyric, axetic…). Một
phần chất béo cũng chuyển hóa thành axit hữu cơ. Đặc trƣng của pha này là tạo
thành axit, pH của môi trƣờng có thể thấp hơn 5 và xuất hiện mùi hơi. Cuối pha,
axit hữu cơ và các chất tan có chứa nito tiếp tục phân hủy thành những hợp chất của
amol, amin, muối của axit cacbonic và tạo thành một số khí nhƣ : CO2, CH4 , H2S,
N2, indol, mecaptan gây mùi khó chịu, lúc này pH của môi trƣờng bắt đầu tăng
chuyển sang trung tính và sang kiềm.
Ở pha kiềm, đây là pha tạo thành khí CH4 . Các sản phẩm thủy phân của pha axit
làm cơ chất cho quá trình lên men mêtan và tạo thành CH4, CO2, pH của pha này
chuyển hồn tồn sang môi trƣờng kiềm.
Quá trình thủy phân các chất hữu cơ trong môi trƣờng kị khí là quá trình phức
tạp với sự tham gia của nhiều vi sinh vật kị khí. Nhiệt độ phân hủy chất hữu cơ
trong điều kiện kị khí là 10 – 150C, 20 – 40
0C và trên 40
0C, thời gian lên men kéo
Công nghệ xử lý kị khí
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 51
dài trong khoảng 10 – 15 ngày, nếu ở nhiệt độ thấp thì quá trình lên men kéo dài
hàng tháng.
Quá trình xử lý với vi sinh vật sinh trưởng lơ lửng.
Bể phản ứng tiếp xúc kị khí
Đối với nƣớc thải BOD cao, xử lý bằng phƣơng pháp kị khí tiếp xúc rất hiệu
quả. Nƣớc thải chƣa xử lý đƣợc khuấy trộn với bùn tuần hồn và sau đó đƣợc phân
hủy trong bể phản ứng kín khơng cho không khí vào. Sau khi phân hủy, hỗn hợp
bùn nƣớc đi vào bể lắng hoặc tuyển nổi, nƣớc trong đi ra nếu chƣa đạt yêu cầu xả
vào nguồn tiếp nhận thì phải xử lý tiếp bằng phƣơng pháp hiếu khí với Aeroten
hoặc lọc sinh học. Bùn kị khí sau khi lắng đƣợc hồi lƣu để nuơi cấy trong nƣớc thải
mới. Lƣợng sinh khối vi sinh vật kị khí thấp nên bùn dƣ thừa ra là rất ít.
Bể xử lý bằng lớp bùn kị khí với dịng nước đi từ dưới lên (UASB).
UASB là bể xử lý sinh học kị khí dạng chảy ngƣợc qua lớp bùn, phƣơng
pháp này phát triển mạnh ở Hà Lan. Xử lý bằng phƣơng pháp kị khí đƣợc ứng dụng
để xử lý các loại nƣớc thải cĩ hàm lƣợng chất hữu cơ tƣơng đối cao, khả năng phân
hủy sinh học tốt, nhu cầu năng lƣợng thấp và sản sinh năng lƣợng.
Chức năng của bể UASB là thực hiện phân hủy các chất hữu cơ trong điều
kiện kị khí thành các dạng khí sinh học. Các chất hữu cơ trong nƣớc thải đóng vai
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 52
trị chất dinh dƣỡng cho vi sinh vật. Nƣớc thải đi từ dƣới lên với vận tốc đƣợc duy trì
trong khoảng 0.6 – 1.2 m/h. thời gian lƣu nƣớc trong bể thƣờng kéo dài 30 – 40 giờ.
Hoạt động của bể UASB cần duy trì ở điều kiện thích hợp:
- pH khoảng 7 – 7.2.
- Nhiệt độ ổn định 33 – 350C.
- Tải trọng hữu cơ đạt từ 10 – 15kg/m3.ngày.
Bùn trong bể UASB chia thành 2 lớp: lớp bùn đặc và lớp bùn bông; nếu hoạt
động tốt thì chiều cao lớp bùn bông gấp 2 lần chiều cao lớp bùn đặc, cần có sự thu
bùn thích hợp để tránh hiện tƣợng bùn trong bể quá nhiều hoặc quá ít. Thể tích khí
tạo thành từ 0.2 – 0.5 kg/m3 BOD, bùn dƣ trong bể đƣa sang bể nén làm phân bón.
Đây là một trong những quá trình kị khí ứng dụng rộng rãi nhất trên thế giới do:
+ Cả 3 quá trình phân hủy – lắng lƣu – tách khí đƣợc lắp đặt trong cùng một
công trình.
+ Tạo thành các loại bùn hạt có mật độ vi sinh vật rất cao và tốc độ lắng vƣợt
xa so với bùn hoạt tính hiếu khí dạng lơ lửng.
+ Ít tiêu tốn năng lƣợng vận hành
+ Ít bùn dƣ nên giảm chi phí xử lý bùn và lƣợng bùn sinh ra dễ tách nƣớc.
+ Nhu cầu dinh dƣỡng thấp nên giảm chi phí bổ sung dinh dƣỡng
+ Có khả năng thu hồi năng lƣợng từ khí mêtan
Quá trình xử lý kị khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám.
Đây là phƣơng pháp xử lý kị khí nƣớc thải dựa trên cơ sở sinh trƣởng dính
bám với vi khuẩn kị khí trên các giá mang. Hai quá trình phổ biến của quá trình này
là lọc kị khí và lọc với lớp vật liệu bị trƣơng nở, đƣợc dùng để xử lý nƣớc thải chứa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 53
các chất cacbon hữu cơ. Quá trình xử lý với sinh trƣởng gắn kết cũng đƣợc dùng để
khử Nitrat.
Bể lọc kị khí
Bể lọc kị khí là một bể chứa vật liệu tiếp xúc để xử lý chất hữu cơ chứa
cacbon trong nƣớc thải. nƣớc thải đƣợc dẫn vào bể từ dƣới lên hoặc từ trên xuống,
tiếp xúc với lớp vật liệu trên đó có vi sinh vật kị khí sinh trƣởng và phát triển. Vì vi
sinh vật đƣợc giữ trên bề mặt vật liệu tiếp xúc và khơng bị rửa trơi theo nƣớc sau xử
lý nên thời gian lƣu của tế bào sinh vật rất cao (khoảng 100 ngày). Nguồn
Bể phản ứng có dạng nƣớc đi qua lớp cặn lơ lửng và lọc tiếp qua lớp vật liệu
lọc cố định.
Đây là dạng kết hợp giữa quá trình xử lý kị khí lơ lửng và dính bám.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý bằng phương pháp sinh học
Ảnh hưởng của pH đến quá trình xử lý nước thải: Đối với từng nhóm, từng lồi
vi sinh vật, có một khoảng pH tối ƣu; VD: Trong xử lý kị khí sinh mêtan thì có 2
nhóm vi sinh vật thực hiện.
+ Nhóm vi sinh vật thực hiện quá trình axit hóa làm cho giá trị pH môi
trƣờng giảm đi. Khi pH xuống thấp thì quá trình axit hóa chậm lại.
+ Nhóm thứ hai thực hiện quá trình mêtan hóa phát triển tốt ở giá trị pH
gần trung tính hoặc trung tính.
+ pH là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu suất của quá trình xử lý nƣớc
thảI.
o pH = 7, hiệu suất xử lý đạt giá trị cao nhất (88.3%)
o pH = 6, hiệu suất xử lý thấp nhất
+ Ở pH kiềm tính, vi sinh vật ít chịu ảnh hƣởng hơn so với pH axit
+ Ở pH axit, vi sinh vật hoạt động kém hiệu quả, do các vi sinh vật sinh axit
bị ức chế mạnh hơn trong mơi trƣờng axit so với trong môi trƣờng kiềm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 54
và ở giá trị kiềm nhẹ, nhĩm vi khuẩn sinh mêtan cũng ít bị ảnh hƣởng hơn
so với ở giá trị pH axit.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình xử lý nước thải.
Xử lý nƣớc thải trong điều kiện kị khí do quần thể vi sinh vật hoạt động, mỗi
chủng loại vi sinh vật sẽ sinh trƣởng và phát triển tốt ở miền nhiệt độ thích hợp.
Nhiệt độ tối ƣu cho quần thể vi sinh vật sinh mêtan là 35 - 550C; dƣới 10
0C, các
chủng này hoạt động rất kém.
+ Việc điều chỉnh chính xác nhiệt độ là rất khó khăn.
+ Vào mùa hè với nhiệt độ cao, các vi sinh vật hoạt động mạnh do đó quá
trình xử lý cũng tốt hơn.
+ Vào mùa đông, nhiệt độ giảm xuống thấp, các vi sinh vật bị ức chế hoạt
động, do đó hiệu suất xử lý thấp.
Nhƣ vậy, trong hệ thống xử lý nƣớc thải cơng suất lớn, có thể tận dụng khí
mêtan để gia nhiệt dạng nƣớc thải đầu vào, làm tăng nhiệt độ môi trƣờng vào mùa
đông, hiệu quả xử lý của hệ thống sẽ tốt hơn.
Ảnh hưởng của tải trọng chất hữu cơ đến quá trình xử lý nước thải.
+ Khi hàm lƣợng chất hữu cơ tăng cao thì hiệu suất xử lý cũng tăng theo.
+ Đối với nƣớc thải có độ ô nhiễm COD khoảng 5000 – 7000 mg/l thì hiệu suất
xử lý đạt gần 90%, và hiệu suất xử lý giảm dần khi COD đầu vào giảm dần.
Ảnh hưởng của thời gian lưu thủy lực đến quá trình xử lý nước thải.
+ Thời gian lƣu thủy lực là yếu tố quyết định hiệu suất của hệ thống
+ Nếu thời gian lƣu thủy lực ngắn, hiệu suất sẽ thấp và ngƣợc lại
+ Nếu kéo dài quá thời gian xử lý thì chi phí đầu tƣ ban đầu của hệ thống sẽ lớn.
+ Trong ngành Bia thƣờng phải sử dụng một số hĩa chất (NaOH, Cloramin B,
Javen,..) để vô trùng các dụng cụ, nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đối
với các hệ thống xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học, các chất sát trùng gây
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 55
ảnh hƣởng khơng tốt đến hoạt động của vi sinh vật vì thế làm giảm hiệu suất xử lý
của hệ thống.
4.3. Xử Lý cặn:
Trong quá trình xử lý nƣớc thải ở các cơng đoạn trƣớc, đã sinh ra một lƣợng
cặn khá lớn. Lƣợng cặn này chứa các chất ô nhiễm, do đó cần phải xử lý.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 56
Mục đích của quá trình xử lý bùn cặn là:
+ Giảm khối lƣợng của hỗn hợp bùn cặn bằng cách gạn một phần hay phần lớn
lƣợng nƣớc có trong hỗn hợp để giảm kích thƣớc thiết bị xử lý và giảm trọng
lƣợng phải vận chuyển đến nơi tiếp nhận.
+ Phân hủy các chất hữu cơ dễ bị thối rữa, chuyển chúng thành các hợp chất
hữu cơ ổn định và các hợp chất vơ cơ để dễ dàng tách nƣớc ra khỏi bùn cặn
và không gây tác động xấu đến mơi trƣờng của nơi tiếp nhận.
+ Các thiết bị thông dụng dùng trong phƣơng pháp này là: sân phơi bùn, máy
lọc cặn chân không, máy lọc ép băng tải, máy ép cặn li tâm,…..
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 57
CHƢƠNG 5
CÁC PHƢƠNG ÁN ĐỀ XUẤT VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC CÔNG
TRÌNH ĐƠN VỊ.
5.1. Cơ Sở Lựa Chọn Công Nghệ.
Các nhà máy bia trên thế giới ngày nay đều dùng nguyên liệu là thóc malt
(đại mạch nảy mầm) khoảng 70% và các loại bột nhƣ ngơ, gạo, mạch (không phải
malt) khoảng 30%, ngồi ra còn dùng hoa Houplon, các loại bột trợ lọc nhƣ diatomit,
bentonit, vv…
Quá trình công nghệ bia gồm những công đoạn sau:
Nấu – đường hóa : Nấu bột và trộn bột với bột malt, cho thủy phân dịch bột
thành đƣờng, lọc bỏ bã các loại bột, bã hoa Houplon. Nƣớc thải của ở đây chứa
nhiều chất hidrocacbon, xenlulozo, pentozo trong vỏ trấu, các mảnh hạt và bột, các
cục vĩn,…cùng các xác hoa, chất đắng, chất màu…
Công đoạn lên men : Nƣớc thải ở cơng đoạn này rất giầu xác men – chủ yếu là
protein, các chất khống, vitamin cùng với bia cặn,…
Giai đoạn thành phẩm : Lọc, bão hịa CO2, chiết box, đĩng chai, thanh trùng.
Nƣớc thải ở đây chứa bột trợ lọc lẫn xác men, bia chảy tràn ra ngồi,…
Nước thải nhà máy bia gấp khoảng 6 lần so với bia thành phẩm, bao gồm:
- Nƣớc lẫn bã malt và bột sau khi lấy dịch đƣờng. Để bã trên sang lƣới, nƣớc
sẽ tách khỏi bã.
- Nƣớc rửa thiết bị lọc, nồi nấu, thùng nhân giống, lên men và các loại thiết bị
khác.
- Nƣớc rửa chai và téc chứa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 58
- Nƣớc rửa sàn, phịng lên men, phịng dự trữ
- Nƣớc thải từ nồi hơi
- Nƣớc vệ sinh, sinh hoạt
- Nƣớc thải từ hệ thống làm lạnh cĩ chứa hàm lƣợng chlorit cao (tới 500mg/l),
cacbon thấp.
Nói chung nƣớc thải trong các công đoạn sản xuất chứa nhiều chất hữu cơ và có các
chỉ số nhƣ sau:
+ BOD5 : khoảng 1000mg/l, nếu không kịp tách men chỉ số này sẽ cao hơn rất
nhiều.
+ COD/BOD : 0.6-1
+ pH : 5 – 11
+ Tải trọng BOD5 : 500 kg/ngày (với những nhà máy có công suất 16 triệu lít/
năm, khoảng 80,000 lit/ngày
+ Nƣớc thải chứa các chất hữu cơ (các hợp chất hidratcacbon, protein, axit
hữu cơ cùng các chất tẩy rửa) có nồng độ cao, còn các chất rắn, thơ hoặc kết
lắng có nồng độ thấp hơn.
Đối với nƣớc thải sản xuất bia của công ty TNHH Sabmiller Việt Nam đựơc đặc
trƣng ở bảng sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 59
Bảng 5.1. Đặc trưng nước thải công ty TNHH Sabmiller Việt Nam
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả
1 pH mg/l 6.9
2 TSS mgO2/l 180
3 BOD5
mg O2/l 768
4 COD mg/l 1280
5 Tổng N mg/l 40
6 Tổng P mg/l 15
7 Coliform MPN/100ml 10000
So sánh kết quả phân tích nƣớc thải của công ty TNHH Sabmiller Việt Nam
so với cột A - QCVN 24:2009/BTNMT cho thấy các chỉ tiêu (BOD, COD, tổng P
và Colifom,…) vƣợt tiêu chuẩn cho phép, cụ thể : BOD vƣợt 25.6 lần; COD vƣợt
gần 25.6 lần; tổng P vƣợt 6 lần; tổng Nito vƣợt 2.7 lần và ColiForm vƣợt 5 lần. Với
đặc trƣng là ô nhiễm nguồn chất hữu cơ cao thì phƣơng pháp xử lý thích hợp là
phƣơng pháp xử lý nƣớc thải bằng biện pháp sinh học. Nƣớc thải sau khi xử lý cần
phai đạt tiêu chuẩn loại B(xả vào nguồn nƣớc khơng sử dụng cho mục đích sinh
hoạt) theo QCVN 24 : 2009/BTNMT (quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nƣớc thải
công nghiệp), cụ thể nêu ở bảng sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 60
Bảng 5.2. Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
TT Thông số Đơn vị Giá trị C
A B
1 Nhiệt độ 0C 40 40
2 pH - 6-9 5,5-9
5 BOD5 (200C) mg/l 30 50
6 COD mg/l 50 100
7 Chất rắn lơ lửng mg/l 50 100
8 Tổng Nitơ mg/l 15 30
9 Tổng Phôtpho mg/l 4 6
10 Coliform MPN/100ml 3000 5000
5.1.1. PHƢƠNG ÁN 1.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 61
Hình 5.1. Dây chuyền công nghệ xử lý nước thải phương án 1
Nƣớc thải đầu vào
Song chắn rác
Hố thu gom
Bể lắng 1
Bể aeroten
Bể lắng 2
Bể khử trùng
Nƣớc thải đầu ra loai
j ji
Sân phơi bùn
Bùn dƣ
Bùn
tuần
hoàn
Sục
khí
Hóa chất
Đƣờng nƣớc
Đƣờng tuần hoàn bùn
Đƣờng dẫn hóa chất
Đƣờng dẫn không khí
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 62
5.1.1.1. Thuyết minh dây chuyền công nghệ:
Nƣớc thải theo mƣơng dẫn đến hố thu gom nƣớc thải, tại đây có đặt song
chắn rác nhằm loại bỏ các tạp chất có kích thƣớc lớn trƣớc khi vào bể lắng 1. Bể
lắng 1, có chức năng điều chỉnh một phần lƣu lƣợng nƣớc, và lắng những tạp chất
có kích thƣớc nhỏ hơn mà song chắn rác không loại trừ đƣơc.
Sau khi nƣớc thải ra khỏi bể lắng 1 đƣợc bơm vào bể Aeroten, hoạt động của
bể đƣợc duy trì khi có sự sục khí liên tục, một số những chất có trong chất thải đƣợc
loại trừ bởi những vi sinh vật hiếu khí hoạt động trong bể. Sau khi ở bể Aeroten ra
nƣớc thải đƣợc đƣa qua bể lắng 2, để hoàn thành việc lắng sạch những cặn có trong
nƣớc thải, và nƣớc thải lúc này đã sạch, nhƣng còn mùi, vì thế cho qua bể khử trùng
trƣớc khi thải ra ngồi môi trƣờng. Bùn hoạt tính đƣợc đƣa tuần hồn lại bể Aeroten.
Bùn trong bể lắng 2, và bùn dƣ của bể Aeroten đƣợc thu gom thủ cơng và đƣa ra
sân phơi bùn để giảm độ ẩm trƣớc khi có xe đến thu gom.
5.1.2. PHƢƠNG ÁN 2.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 63
Nƣớc thải đầu vào
Song chắn rác
Bể điều hòa
Bể UASB
Bể trung gian
Bể Aeroten
Bể lắng
Bể khử trùng
Nƣớc thải đầu ra loai
Bể nén bùn
Sục
khí
Hóa
chất
Đƣờng nƣớc
Đƣờng dẫn khí
Đƣờng dẫn hóa
chất
Đƣờngdẫn bùn
tuần hoàn
Hố thu gom
Bùn dƣ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 64
Hình 5.2. Dây chuyền công nghệ xử lý nước thải phương án 2
5.1.2.1. Thuyết minh dây chuyền công nghệ:
Vì lƣu lƣợng nƣớc thải lớn và hàm lƣợng chất rắn lơ lửng thấp SS=80mg/l,
cho nên nƣớc thải chảy qua các ống thu gom nƣớc thải của từng bộ phận sản xuất
cũng nhƣ các bộ phận có phát sinh nƣớc thải, về tại địa điểm xử lý. Tại đây có đặt
một song chắn rác, nhằm loại bỏ các tạp chất có kích thƣớc lớn trƣớc khi vào hố thu
gom, sau khi vào hố thu gom nƣớc thải đƣợc trộn đều nồng độ ô nhiễm và sẽ đƣợc
dẫn đến bể điều hòa, tại đây giữ lại những tạp chất cĩ kích thƣớc nhỏ hơn.
Sau đó đƣợc bơm tới bể UASB, tại đây lƣợng ô nhiễm hữu cơ trong nƣớc thải
sẽ bị phân hủy kị khí. Sau khi qua bể UASB nƣớc thải đƣợc dẫn qua bể trung gian,
(do yêu cầu nƣớc thải trƣớc khi vào bể xử lý vi sinh hiếu khí Aeroten, để vi sinh vật
cĩ thời gian thích ứng).Nƣớc thải sau khi qua bể Aeroten, đã xử lý đƣợc lƣợng ô
nhiễm hữu cơ còn lại. Sau đó nƣớc thải đƣợc dẫn đến bể lắng để lắng những bông
bùn còn sót lại trong quá trình xử lý vi sinh. Trƣớc khi nƣớc đƣợc thải ra ngồi môi
trƣờng, dẫn đi qua bể khử trùng để khử mùi hôi, và màu. Bùn từ bể lắng và bể
Aeroten, UASB đƣợc dẫn tới bể nén bùn, trƣớc khi xe đến vận chuyển.
5.2. So sánh và lựa chọn phƣơng án.
Cả 2 phƣơng án thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải cho Công ty TNHH
Sabmiller Việt Nam đều áp dụng phƣơng pháp chính là xử lý sinh học. Cả 2 phƣơng
án đều có những công trình đơn vị xử lý cơ học tƣơng đối giống nhau, còn về công
trình xử lý sinh học thì khác nhau:
- Phƣơng án 1 : Bể Aeroten (xử lý hiếu khí)
- Phƣơng án 2 : Kết hợp bể UASB và Aeroten (kết hợp xử lý kị khí và hiếu
khí)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 65
Phƣơng án 1 :
Chỉ sử dụng bể Aeroten để xử lý sinh học, xử dụng các nhóm vi sinh vật hiếu
khí, và để đảm bảo hoạt động sống của chúng phải cung cấp Oxi liên tục. Tuy thời
gian xử lý nhanh, nhƣng lại tạo ra 1 lƣợng bùn lớn, và khó phân hủy đƣợc một số
chất Protein, và chất hữu cơ lơ lửng.
Phƣơng án 2 :
Áp dụng cả 2 loại bể Aeroten và UASB và xử lý sinh học, chọn xử lý UASB
trƣớc vì : Hàm lƣợng BOD5 trong nƣớc thải ban đầu cao, phù hợp với xử lý kị khí.
Trong phân hủy kị khí phần lớn các chất hữu cơ đƣợc phân hủy thành các chất khí
bởi vậy lƣợng bùn phát sinh nhỏ. Bùn phát sinh do phân hủy kị khí nhầy hơn, dễ
dàng tách nƣớc hơn so với bùn hiếu khí. Do nhƣợc điểm của bể UASB nên ta sử
dụng bể Aeroten để xử lý tiếp theo. Để xử lý triệt để lƣợng BOD và Nito tổng mà
bể UASB không làm đƣợc. Do cơng đoạn xử lý bằng bể UASB đã giảm cơ bản hàm
lƣợng chất hữu cơ nên cũng khắc phục đƣợc hạn chế của xử lý hiếu khí bằng bể
Aeroten là lƣợng bùn phát sinh giảm đáng kể.
Vì thế nƣớc thải đƣợc xử lý triệt để hơn.
Nhận xét :
Xét về mặt kĩ thuật thì phƣơng án 1 có cấu tạo đơn giản hơn, do đó việc thi
công xây dựng và lắp đặt các thiết bị dễ dàng hơn so với phƣơng án 2. Tuy nhiên
xét về mặt hiệu quả xử lý, và chất lƣợng nƣớc thải đầu ra thì phƣơng án 2 vẫn là lựa
chọn tốt nhất.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 66
5.3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ.
5.3.1. Các Thông Số Tính Toán.
Các chỉ tiêu.
+ BOD5 = 768mg/l.
+ COD = 1280 mg/l
+ Tổng chất rắn lơ lửng SS = 180mg/l
+ Tổng N = 36 mg/l
+ Tổng P = 15 mg/l
+ Cliform = 10000 mg/l
5.3.2. Lƣu Lƣợng Tính Toán.
Lƣu lƣợng trung bình ngày đêm: Qtb = 2400 m3/ngày đêm
Lƣu lƣợng trung bình giờ:
hmQ
Q tbh
tb /10024
2400
24
3
Lƣu lƣợng trung bình giây:
smQ
Q tbs
tb /028,0360024
2400
360024
3
Luu lƣợng nƣớc thải theo giờ lớn nhất.
Qh
max= Q
h
tb* K
h
Trong đó : Kh là hệ số vƣợt tải , (K=1.5 ÷ 3.5), Chọn K = 1.5 ( Giáo trình xử lý
nước thải – Th.S Lâm Vĩnh Sơn)
Vậy Qh
max= 100*1.5 = 150 (m
3/h)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 67
5.3.3. Tính toán song chắn rác:
Nƣớc thải dẫn vào hệ thống xử lý nƣớc trƣớc hết phải qua song chắn rác. Tại
đây các thành phần rác có kích thƣớc lớn nhƣ: vải vụn, vỏ đồ hộp, lá cây … đƣợc
giữa lại. Nhờ đó tránh làm tắc nghẽn và bào mòn bơm, đƣờng ống hoặc kênh dẫn.
Đây là bƣớc quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho
cả hệ thống xử lý nƣớc thải.
Tính toán song chắn rác:
+ Khoảng cách giữa các thanh b = 16mm ( 16 ÷ 25mm)
+ Góc nghiêng α = 60o (60 – 90
0)
+ Vận tốc trung bình qua các khe = 0.8 m/s
+ Chiều rộng và chiều sâu mƣơng dẫn B*H = 0.3*0.5 (m)
+ Chiều dày song chắn = 8mm
Số khe hở ở song chắn rác đƣợc tính:
7.1905,1231.0016.06.03600
150
1
max
KshbV
Qn
h
khe.
Chọn số khe = 20 khe.
Trong đó
Kz = 1.05 - hệ số tính đến mức độ cản trở dòng chảy, cào rác bằng cơ giới.
n: số khe hở
h1 : chiều cao lớp nƣớc trong mƣơng.
)(23.03.06.03600
150
1
max
1 mBV
Qh
h
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 68
hQmax : lƣu lƣợng giờ lớn nhất của nƣớc thải
V: tốc độ nƣớc chảy qua song chắn rác (0.6 – 1 m/s); chọn v = 0.6 m/s
Số thanh của song chắn rác.
N’ = n-1 = 20-1= 19 thanh.
b = 0,016 khoảng cách giữa các khe hở của song chắn.
Bề chiều rộng mỗi song chắn rác là:
Bs = S.(n1 -1) + b.n1 = 0,008.(20-1) + (0.016 * 20) = 0.472(m)
Chọn Bs = 0.5m.
Trong đó
S: chiều dày thanh song chắn = 0,008m
Tổn thất áp lực qua song chắn rác:
cmmkg
Vhs 505.03
81,92
6,083.0
2
22
Trong đó :
Vmax : vận tốc nƣớc thải trƣớc song chắn rác với Qmax, chọn Vmax =
0.6m/s
K: hệ số tính đến sự tổn thất áp lực do rác bám. Chọn k = 3 (k= 2-3 Giáo
trình xử lý nước thải – Th.S Lâm Vĩnh Sơn).
ξ : hệ số tổn thất áp lực cục bộ, xác định theo công thức:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 69
83.060sin)016.0
008.0(42.2sin)
2( 04/34/3
g
S
Với : α là góc nghiêng đặt SCR, chọn α = 600.
β là hệ số phụ thuộc hình dạng thành đan, chọn β = 2.42
Chiều dài phần mở rộng trƣớc SCR.
L1= mtagtag
BBh ks
s 27.0202
3.05.0
202 00
, chọn l1 = 0.3m.
Trong đó
+ Bs : chiều rộng SCR.
+ Bk: bề rộng mƣơng dẫn, Bk = 0.3m
+ Φ : góc nghiêng chỗ mở rộng , lấy Φ = 200
Chiều dài phần sau SCR.
L2 = 0.5L1 = 0.5*0.3= 0.15m
Chiều dài xây dựng mƣơng đặt SCR.
L = L1 + L2 + Ls = 0.3 +0.15 + 1.5 = 1.85m , chọn L = 2m
Trong đó : Ls = Chiều dài phần mƣơng đặt SCR, L = 1.5m.
Chiều sâu xây dựng mương đặt SCR.
β= 2.42 β= 1.83
β= 1.67
β= 1.97
β= 0.92
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 70
H = hmax + hs + 0.5 = 0.231 + 0.05 + 0.5 = 0.78m
Trong đó :
hmax = hl : độ đầy ứng với chế độ Qmax = 0.231(m)
hS : tổn thất áp lực qua SCR.
0.5 : khoảng cách giữa cột sàn nhà đặt SCR và mực nƣớc cao nhất
Hình 5.3 . Chi tiết song chắn rác
h1
hs
h1
L1
Ls
L2
Bs Bk
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 71
Bảng 5.3. Thống kê các thông số thiết kế SCR.
Số thƣ tự Tên thông số Kí hiệu Kích thƣớc Đơn vị
1
Kích thước thanh chắn.
Bề rộng s 8 mm
Khoảng cách
giữa các thanh b 16 mm
Số thanh n 19 thanh
2
Kích thước SCR
Chiều dài L 2 m
Chiều rộng Bs 0.5 m
Chiều sâu h 0.78 m
3 Góc nghiêng
của SCR α 60 Độ
4
Vận tốc trung
bình qua các
khe
v 0.8 m/s
5
Kích thước của mương dẫn
Chiều rộng B 0.3 m
Chiều sâu H 0.5 m
Chiều dài L 2 m
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 72
Thiết bị lƣợc rác tinh.
Nhằm loại bỏ các chất rắn có kích thƣớc nhỏ đi vào công trình, công ty lắp đặt một
máy lƣợc rác tinh ngay trên bể điều hòa với các thông số sau:
+ Chọn máy cơ khí : khe 0.5mm.
+ Lƣu lƣợng qua thiết bị lƣợc rác tinh : 170m3/h
+ Công suất : 0.2kw.
+ Nguồn điện sử dụng: 380V/3pha/50Hz.
5.3.4. Hố thu nƣớc thải.
- Thể tích hầm bơm tiếp nhận:
3
max 1057.0*150* mtQV h
b
Trong đó t là thời gian lƣu nƣớc ,chọn t = 0.7giờ.
Chọn chiều sâu hữu ích h = 3m, chiều cao an toàn lấy bằng chiều sâu đáy ống cuối
cùng hf = 0,5m.
Vậy chiều sâu tổng cộng là:
H = 3+ 0,5= 3.5m.
Diện tích bề mặt hố thu gom:
2305.3
105m
H
VF
Chọn L x B = 6m x 5m
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 73
Bảng 5.4.Thống kê tóm tắt thông số thiết kế hố thu gom.
Số thƣ tự Tên thông số Kí hiệu Kích thƣớc Đơn vị
1 Chiều dài L 6 m
2 Chiều rộng B 5 m
3 Chiều cao H 3.5 m
4 Thời gian lƣu nƣớc t 0.7 Giờ
5.3.5. Bể Điều Hòa.
Lƣu lƣợng và chất lƣợng nƣớc thải từ cống thu gom chảy về trạm xử lí nƣớc
thải, đặc biệt đối với dòng thải công nghiệp và dòng nƣớc mứa thƣờng xuyên
dao động theo thời gian trong ngày. Khi hệ số không điều hòa k ≥ 1,4 thì nên
xây dựng bể điều hòa để đảm bảo cho công trình xứ lí làm việc ổn định và đạt
đƣợc giá trị kinh tế.
Có hai loại bể điều hòa: bể điều hòa lƣu lƣợng và chất lƣợng và bể điều hòa chất
lƣợng.
Mục đích xây dựng bể điều hòa:
Giảm bớt sự dao động của hàm lƣợng các chất bẩn trong nƣớc do quá trình
sản xuất thải ra không đều. Giữ ổn định lƣu lƣợng nƣớc đi vào các công trình xử lý
tiếp theo.
Thể tích bể điều hòa:
W = Qmax.giờ * t = 150 * 4 = 600( m
3)
Trong đó:
- Qmax.giờ: Lƣu lƣợng giờ max của nƣớc thải bằng 150 m3/h
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 74
- t: Thời gian lƣu trung bình của nƣớc thải trong bể điều hòa lấy bằng 4 giờ. ( t=
4-6h, Tính toán thiết kế các công trình – Lâm minh triết)
Kích thước bể điều hòa.
Chọn chiều sâu mực nƣớc là Hdh = 6m. Diện tích của bể điều hoà:
21006
600m
H
WF
dh
dh
Chọn L x B = 12.5 * 8 (m)
Chiều cao bảo vệ của bể chọn : Hbv = 0.5m
Vậy Chiều cao xây dựng của bể điều hoà: Hxd = Hdh + Hbv = 6 + 0,5 = 6,5m
Xây bể điều hoà hình chữ nhật có thể tích là :
mmmHBLW xddhdh 5,685,12
Trong phƣơng án có sử dụng công trình xử lý kỵ khí ( bể UASB) đặt sau bể
điều hòa. Do vậy trong bể điều hòa không sử dụng hệ thống phân phối khí mà sử
dụng khuấy trộn cơ khí nhằm đảm bảo đƣợc chỉ tiêu đầu vào cho bể UASB.
Tính toán cơ khí
Dùng máy khuấy tuabin 6 cánh nghiêng 45 0 hƣớng xuống dƣới để đƣa nƣớc từ
trên xuống.
Trong bể đặt 6 máy khuấy song song với hai bên thành bể.
Đƣờng kính cánh khuấy : chọn D = 0.6m ( D ≤ ½ chiều rộng bể ).
Trong bể đặt ba tấm chắn để ngăn chuyển động xoáy của nƣớc, chiều cao tấm
chắn: 3m, chiều rộng 0.13m, bằng 1/10 đƣờng kính bể.
+ Máy khuấy đặt cách đáy một khoảng : h = 0.6m ( h= D đƣờng kính cánh
khuấy).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 75
+ Chiều rộng bản cánh khuấy : B= 1/5D = 0.12m.
+ Chiều dài cánh khuấy : L = 1/4D = 0.15m.
Năng lƣợng cần thiết để chúng chuyển động trong nƣớc :
P = K*ρ*n3*D
5 = 1.65 * 0.001 * (1500*60)
3 * 0.6
5 = 2 (kW)
Trong đó
P - năng lƣợng cần thiết (kW).
ρ- khối lƣợng riêng của nƣớc 0.001Kg/m3
D- đƣờng kính cánh khuấy ( D= 0.6m)
n = 1500 vg/phút, chọn kiểu tuabin có tốc độ quay trên trục n= 500-
1500 vòng/phút), cánh khuấy làm bẳng thép không gỉ.
K = 1.65, hệ số sức cản của nƣớc, phụ thuộc vào kiểu cánh khuấy, lấy
theo số liệu của Rushton.
Hiệu suất của động cơ η = 0.8, vậy công suất của động cơ P = 2:0.8= 2.5KW
Chọn hai máy khuấy chìm cho công suất mỗi máy chọn P = 1.5kw.
Ống dẫn nƣớc vào bể 150mm.
ống ra bể chọn đƣờng kính ống D = 200mm
Bảng 5.6. Các Thông Số Thiết Kế Bể Điều Hoà
STT Tên thông số Đơn vị Số liệu dùng thiết kế
1 Chiều dài bể (L) (m) 12.5
2 Chiều rộng bể (Bs) (m) 8
3 Chiều cao bể (H) (m) 6.5
4 Thời gian lƣu nƣớc giờ 4
5 Thể tích xây dựng bể m3
600
5 Diện tích xây dựng m2
100
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 76
5.3.6. Bể UASB
Chức năng
Bể UASB là bể kị khí lớp bùn dòng chảy ngƣợc. Nƣớc thải đƣợc đƣa vào bể
từ đáy bể và đƣợc phân phối đều nhờ hệ thống phân phối. Trong điều kiện kị khí
các chất hữu cơ có trong nƣớc thải sẽ bị phân hủy thành các chất có khối lƣợng
phân tử nhỏ hơn, hình thành các khí nhƣ CH4, CO2, tạo nên sự xáo trộn bên trong
bể. Khí đƣợc tạo ra có khuynh hƣớng bám vào các hạt bùn, nổi lên trên và va chạm
vào các tấm hƣớng dòng Các tấm này có nhiệm vụ tách bùn, khí, nƣớc. Các hạt bùn
đã đƣợc tách khí sẽ rơi xuống lại tầng bùn lơ lửng. Khí sinh học sẽ đƣợc thu bằng
hệ thống thu khí, nƣớc đƣợc thu và dẫn qua công trình tiếp theo.
Tải trong hữu cơ thích hợp trên các thiết bị UASB xử lý nƣớc thải công
nghiệp khoảng từ 8 đến 15 kg COD/m3.ngày. Hiệu quả xử lý COD tƣơng đối cao,
trung bình vào khoảng 43 – 78% trong đa số các trƣờng hợp. Điều này cho thấy
rằng xử lý kỵ khí có khả năng ứng dụng rộng rãi để giảm thiểu các chất hữu cơ dễ
phân huỷ sinh học trong nƣớc thải công nghiệp của nhiều loại hình sản xuất.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 77
Bảng 5.7. Các thông số thiết kế cho bể UASB (Tải trọng thể tích hữu cơ của bể
UASB bùn hạt và bùn bông ở các hàm lượng COD vào và tỷ lệ chất không tan khác
nhau)
Nồng độ
nƣớc thải,
mgCOD/l
Tỷ lệ COD
không tan, %
Tải trọng thể tích ở 30oC, kg COD/m
3.ngày
Bùn bông
Bùn hạt
(không khử
SS)
Bùn hạt khử
SS
≤ 2000
10 ÷ 30
30 ÷ 60
2 ÷ 4
2 ÷ 4
8 ÷ 12
8 ÷ 14
2 ÷ 4
2 ÷ 4
2000 ÷ 6000
10 ÷ 30
30 ÷ 60
60 ÷ 100
3 ÷ 5
4 ÷ 8
4 ÷ 8
12 ÷ 18
12 ÷ 24
3 ÷ 5
2 ÷ 6
2 ÷ 6
6000 ÷ 9000
10 ÷ 30
30 ÷ 60
60 ÷ 100
4 ÷ 6
5 ÷ 7
6 ÷ 8
15 ÷ 20
15 ÷ 24
4 ÷ 6
3 ÷ 7
3 ÷ 8
9000 ÷ 18000 10 ÷ 30 5 ÷ 8 15 ÷ 24 4 ÷ 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 78
Bảng 5.8. Tải trọng thể tích hữu cơ của bể UASB bùn hạt có hàm lượng bùn trung
bình 25kgVSS/m3 (phụ thuộc vào nhiệt độ vận hành, nước thải có VFA hòa tan,
nước thải không có VFA và nước thải có cặn lơ lửng chiếm 30% tổng COD
Thực nghiệm trên mô hình Pilot rút ra đƣợc kết quả sau
+ Bùn nuôi cấy ban đầu lấy từ bùn của bể phân hủy kỵ khí từ quá trình xử
lý nƣớc thải sinh hoạt bể với hàm lƣợng 30KgSS/m3.
+ Tỉ lệ MLVS/MLSS của bùn trong bể UASB = 0,75
+ Tải trọng bề mặt phần lắng L A
12 ngaymm 23 /
+ Ở tải trọng thể tích L0=3 KgCOD/m
3.ngày, hiệu quả khử COD đạt 65%
và BOD5 đạt 75%
+ Lƣợng bùn phân hủy kỵ khí cho vào ban đầu có TS=5%, Y =
0,04gVSS/gCOD, kd= 0,025ngay
1, =60 ngày
Nhiệt độ, oC
Tải trọng thể tích hữu cơ (kg COD/m3.ngày)
Nƣớc thải VFA Nƣớc thải không
VFA Có 30% COD-SS
15
20
25
30
35
40
2 ÷ 4
4 ÷ 6
6 ÷ 12
10 ÷ 18
15 ÷ 24
20 ÷ 32
1.5 ÷ 3.0
2 ÷ 4
4 ÷ 8
8 ÷ 12
12 ÷ 18
15 ÷ 24
1.5 ÷ 2
2 ÷ 3
3 ÷ 6
6 ÷ 9
9 ÷ 14
14 ÷ 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 79
Ñeå ñaït tieâu chuaån nöôùc thaûi ñaàu ra cuoái cuøng laø cột A – QCVN 24 về
nƣớc thải cong nghiệp , nöôùc thaûi sau beå UASB phaûi ñöôïc khoáng cheá sao
cho COD ≤ 50 mg/l, ñaûm baûo seõ hoaït ñoäng toát ôû beå Aeroten sau ñoù.
COD vaøo = 1280 (mg/l)
BOD vaøo = 768 (mg/l)
Hiệu quả xử lý cần thiết tính theo COD.
E = S
SSv
rv
*100% = %100*1280
50128096%
Lƣợng COD cần xử lý trong 1 ngày
310)(* rvmãngày SSQG = 2400 * ( 1280 – 50) * 10
-3 = 2952 kgCOD /ngày
Tải trọng khử COD của bể.
Tải trọng khử COD của bể lấy theo bảng (12 -1) (TS.Trịnh Xuân Lai – Tính toán
thiết kế các công trình xử lý nước thải, 2000), chọn a = 4 kgCOD/m3ngày ( a =
4÷10 kgCOD/ngày)
Dung tích xử lý yếm khí cần thiết.
37384
2952m
a
GV
Tốc độ đi lên trong bể chọn v = 0,6 m/h ( v = 0.6 – 0,9 m/h ) ( TS.Trịnh Xuân Lai–
Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, trang 193 )
Diện tích bể cần thiết:
266.1666,0*24
2400m
v
QF , chọn F = 168(m
2)
Chọn bể có chiều rộng 12 (m), chiều dài 14 (m).
Chiều cao phần xử lý yếm khí
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 80
)(39.4168
7381 m
F
VH Chọn H1 = 4.5 (m)
Chiều cao xây dựng của bể UASB : 321 HHHH
H = 4.5 + 1.2 + 0.3 = 6(m)
Trong đó:
H1: Chiều cao phần thể tích xử lý yếm khí
H2: Chiều cao vùng lắng ≥ 1, chọn H2 = 1.2m ( Trang 195- Tính toán thiết kế
các công trình xử lý nước thải – T.S Trịnh Xuân Lai)
H3: Chiều cao bảo vệ chính là phần thu khí , chọn 0,3 (m)
Trong bể thiết kế 1 ngăn lắng. Nƣớc đi vào ngăn lắng sẽ đƣợc tách bằng các tấm
chắn khí. Tấm chắn đặt nghiêng một góc α ( với α ≥ 550)
Gọi Hlắng : chiều cao toàn bộ ngăn lắng Hlắng = 2 (m)
Kiểm tra : ≥ 30% chiều cao bể thỏa yêu cầu.( Theo giáo
trình XLNT của Th.S Lâm Vĩnh Sơn).
Thời gian lƣu nƣớc trong ngăn lắng ( tlắng ≥ 1h)
tlắng = 1h
( Trang 195 – Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải – T.S Trịnh Xuân
Lai)
Vậy Lmặt thoáng = 8.33(m)
Khoảng cách từ mí trên cùng của ngăn lắng đến thành bể là :
m
Kiểm tra Thời gian lƣu nƣớc trong bể.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 81
242400
168)15.4(24
)(24 21
Q
FHH
Q
VT = 9.24 giờ
Trong đó
H1: Chiều cao phần thể tích xử lý yếm khí
H2: Chiều cao vùng lắng ≥ 1, chọn H2 = 1.2m
F : diện tích xây dựng bể UASB.(m2)
Q: lƣu lƣợng nƣớc thải của nhà máy, 2400 m3/ngày
Thỏa mãn yêu cầu T = 4÷10 h,( Theo giáo trình tính toán thiết kế các công trình xử
lý nước thải – NXB Xây Dựng – T.S Trịnh Xuân Lai).
Trong bể lắp một tấm hƣớng dòng.
Với một tấm chắn hƣớng dòng lắp 4 tấm chắn khí, đặt theo hình chữ V, mỗi bên đặt
2 tấm, các tấm này đặt song song và nghiêng so với phƣơng ngang 1 góc 500.
Chọn khe hở các tấm chắn này bằng nhau.
Tổng diện tích các khe hở chiếm 15-20% tổng diện tích bể.
Chọn Fkhe = 0.15Fbể
Trong ngăn có 4 khe hở, diện tích mỗi khe.
Fkhe
Khoảng cách bề rộng giữa các khe hở.
l =
Tấm chắn 1.
Chiều dài l1 = L= 14
Chiều rộng b1.
Tấm chăn 2.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 82
Chiều dài l2=L= 14m.
Chiều rộng b2
H = 1580*sin(90 - 50) = 1015mm
Độ dày tấm b2 chồng lên b chọn 400mm
b2= 400+
- Tấm hƣớng dòng đƣợc đặt nghiêng so với phƣơng ngang 1 góc 500 và cách tấm
chắn khí 1 là 1.04m
Khoảng cách giữa các tấm chắn khí là L=4X.
Với X= 1040mm * cos500 = 668.5mm
Vậy L = 4*668.5 = 2674mm= 2.67m.
Tấm hƣớng dòng có chức năng chặn bùn đi lên phần xử lý yếm khí lên phần lắng
nên độ rộng đáy D giữa hai tấm hƣớng dòng phải lớn hơn L.
Đoạn nhô ra của tấm hƣớng dòng nằm bên dƣới khe hở từ 10-20cm, Chọn mỗi bên
nhô ra 20cm.
Vậy D = 2670 + 400 = 3070mm= 3.07m.
Chiều rộng tấm hƣớng dòng =
Thể tích làm việc của bể.
Vlv = (H1 + H2) * F = 5.5*168=924(m2)
Thể tích xây dựng.
Vxd = H * F= 6 * 168 = 1008 (m3)
Hệ thống phân phôi nước vào bể.
Nƣớc thải dẫn vào bể UASB qua 12 ống nhánh, chọn vận tốc dòng chảy trong
ống nhánh là 1m/s ( Theo giáo trình tính toán thiết kế các công trình xử lý nước
thải –NXB Xây Dựng – T.S trịnh Xuân Lai)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 83
Đƣờng kính ống chính.
D= v
Q
*
4
=
3600*1*24*14.3
2400*4= 0.188m = 188mm,
chọn D = 200mm.
Kiểm tra lại vận tốc nƣớc chảy trong ống.
Vống = , gần bằng 1m/s ( thỏa yêu cầu).
Đƣờng kính ống nhánh .
Chọn vận tốc nƣớc chảy trong ống nhánh Vnhánh = 1.5m/s.
Lƣu lƣợng ống nhánh : Qnhánh = 2400/12= 200 (m3/s)
Chọn 12 ống nhánh để phân phối nƣớc vào bể . Các ống này đặt vuông góc với
chiều dài bể. Mỗi ống cách nhau 1m, riêng 2 ống sát tƣờng đặt cách tƣờng 0.8m.
d = 12**
4
v
Q
=
3600*12*24*1*14.3
2400*4= 0.09(m)= 90mm
chọn d = 100mm
Kiểm tra lại vận tốc nƣớc chảy trong ống nhánh.
Vống = sm /54.03600*21.0*24*1*14.3
200*4
Chọn lỗ phân phối nƣớc có đƣờng kính dlỗ = 10mm.
Hệ thống đầu phân phối nƣớc vào bể UASB.
Bể UASB thiết kế có tổng cộng 36 đầu phân phối nƣớc.
Kiểm tra diện tích trung bình của một đầu phân phối nƣớc.
an =
Lỗ phân phối nƣớc.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 84
Tổng cộng có 36 đầu phân phối nƣớc trên 12 ống nhánh. Vậy một ống nhánh sẽ
có 3 đầu phân phối nƣớc.
Tại một đầu phân phối nƣớc bố trí 2 lỗ theo hai phái của đƣờng ống.
Lƣu lƣợng qua lỗ phân phối : Qphân phối =
Đƣờng kính lỗ phân phối.
3600**24*14.3
*4 =D
ppV
ppQ
m018.03600*66.16*24*5.1*14.3
66.16*4
Chọn lỗ phân phối khí có D = 20mm.
Các ống phân phối nƣớc đặt cách đáy 20cm.
Tính lƣợng khí sinh ra.
Lƣu lƣợng khí sinh ra khi loại bỏ 1kg COD là 0.5m3 (Theo Design of
Anaerobic Process the Treament of Industual and Minicipal Wastewater – Josep
F.Manila)
Vậy lƣu lƣợng khí sinh ra tại bể trong 1 ngày.
Qkk = 0.5 m3/kgCOD*G = 0.5*2952 = 1462.5 (m
3/ngày)
Trong đó thành phần khí CH4 chiếm 70% tổng lƣợng khí sinh ra
QCH4 = 0.7 * 1462.5 = 1023.75 (m3/ngày)
Đƣờng kính ống thu khí.
Vận tốc khí trong ống từ 10 – 15m/s. (Giáo trình XLNT – Th.S Lâm Vĩnh Sơn)
Chọn vận tốc khí trong ống 10m/s.
Lắp 2 ống dẫn khí 2 bên thành bể.
Đƣờng kính ống dẫn khí.
D = , chọn D = 50mm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 85
Lƣợng bùn nuôi cấy ban đâu cho vào bể (TS =15%)
tan5.4421000
tan1
05.0
73830 3
kg
mkgSS
TS
VCM rss
b
Trong đó
Css : hàm lƣợng bùn trong bể, kg/m3
Vr : thể tích ngăn phản ứng.
TS : hàm lƣợng chất rắn trong bùn nuôi cấy ban đầu, T%.
Lƣợng sinh khối sinh ra mỗi ngày.
ngaykgK
QSSYP
cd
x /32.39100)60025.0(1
2400)2561280(04.0
1
)( 0
Thể tích khí mê tan sinh ra mỗi ngày.
)/(79.843)32.3942.1102400)256128084.350
42.1)(159
33
0
4
4
ngaymV
PQSSV
CH
xbCH
Trong đó:
VCH4 : thể tích khí metan sinh ra ở điều kiện chuẩn (00C và 1atm)
Q : lƣu lƣợng bùn vào bể kị khí, m3/ng
Px : sinh khối tế bào sinh ra mỗi ngày, gVS/ngày
350.84 : hệ số chuyển đổi lý thuyết lƣợng khí metan sản sinh từ 1kg.BODL
chuyển hoàn toàn thành khí metan và CO2 lít CH4/kg BODL
Với khối lƣợng khí lớn khí metan sinh ra hàng ngày công ty tận thu để chuyển
đổi thành điện năng phục vụ cho một số sinh hoạt hàng ngày.
Lƣợng bùn dƣ sinh ra mỗi ngày.
ngaymmkgSSkgSSkgVS
ngkgVS
C
PQ
ss
xw /75.1
/30*/75.0
/32.39
*75.0
3
3
Khối lƣợng chất rắn từ bùn dƣ.
ngkgSSCQM sswss /5.5230*75.1*
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 86
Lƣợng bùn sinh ra.
Lƣợng bùn sinh ra khi loại bỏ 1kg COD là 0.05 – 0.1kgVSS/CODloại bỏ
Gbùn = 0.05*G = 0.05*2925 = 146.25 (kgVSS/ngày)
Theo quy phạm : 1m3 bùn tƣơng đƣơng 260kg VSS ( Theo giáo trình XLNT –
Th.S Lâm Vĩnh Sơn)
Thể tích bùn sinh ra trong một ngày:
Vbùn =
Chọn thời gian lƣu bùn là 3 tháng. ( t= 35-100 ngày , Theo giáo trình XLNT –
Th.S Lâm Vĩnh Sơn)
Lƣợng bùn sinh trong 3 tháng M = 0.563 * 30* 3 = 50.63m3
Chiều cao bùn trong 3 tháng: Hbùn =
Trong đó : M lƣợng bùn sinh ra trong ba tháng (m3).
F : diện tích xây dựng của Bể(m3)
Đƣờng kính ống thu bùn.
Chọn thời gian xả cặn là 120 phút.( Theo giáo trình XLNT – Th.S Lâm Vĩnh
Sơn).
Lƣợng cặn đi vào ống thu bùn trong 120 phút = /s
Bố trí 5 ống thu bùn, các ống này vuông góc với chiều rộng bể, mỗi ống cách
nhau 2.4m, 2 ống sát tƣờng cách tƣờng 1m.
Vận tốc bùn trong ống chọn 0.5m/s.
Diện tích ống xả cặn : Fbùn =
Đƣờng kính ống xả cặn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 87
D=
Chọn D = 60mm
Số lỗ đục trên ống thu bùn.
Chọn tốc độ bùn qua lỗ v = 0.5m/s.
Chọn đƣờng kính dlỗ = 30mm.
Diện tích lỗ : flỗ =
Tổng diện tích lỗ trên 1 ống xả cặn : Flỗ = = 0.0028
Số lỗ trên 1 ống xả cặn.
Chọn số lỗ trên 1 ống là 6 lỗ.
Vậy 5 ống sẽ có số lỗ 30 lỗ.
Đƣờng kính ống thu bùn trung tâm.
Chọn vận tốc 0.3m/s
Đƣờng kính ống thu bùn : , chọn D = 170mm.
Theo TCXD 51-84, đƣờng kính ống thu bùn tối thiểu 200mm. Vậy chọn đƣờng
kính ống thu bùn 200mm.
Máng thu nƣớc.
Máng thu nƣớc đặt giữa bể chạy dọc theo chiều rộng bể.
Máng tràn gồm nhiều răng cƣa hình chữ V. Lƣu lƣợng qua mỗi máng răng cƣa
hình chữ V tính nhƣ sau :
Q =
Trong đó
: góc ở đỉnh tam giác , chọn = 900
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 88
gia tốc trọng trƣờng.
chiều cao cột nƣớc trên đỉnh tam giác, Chọn H = 0.04m.
: hệ số lƣu lƣợng
Trong đó : m3
δ sức căng mặt ngoài của nƣớc = 70*10-3
R =
v- độ nhớt động học của nƣớc pas (ở 270)
Cd = 0.71
Vậy
Q =
Số răng cƣa trên máng : n = . chọn số răng cƣa 62 răng.
Hai bên máng thu nƣớc mỗi bên máng có 31 răng.
Chiều rộng máng chọn b=0.3m.
Nƣớc chảy trong với vận tốc v = 0.24m/s, độ dốc máng i= 0.05
Thời gian trung bình lƣu nƣớc trong máng t =
Thể tích máng thu V = Q * t =
Chiều cao máng thu nƣớc: h =
Tổng chiều cao máng thu nƣớc :
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 89
Hmáng = 0.193+0.04=0.233, chọn Hmáng=0.25m( do có thêm chiều cao dự trữ máng
răng cưa)
Chiều cao máng thu nƣớc cuối bể : 0.25 +0.05*14=0.95m.
Chọn hiệu quả khử COD sau khi qua bể UASB = 80% (theo: cơ quan bảo vệ môi
trường Hoa Kỳ (EPA),1988), bảng (1 – 11) Lâm Minh Triết – Xử lý nước thải đô thị
và công nghiệp, trang29)
Hàm lƣợng COD trong nƣớc thải ra khỏi bể UASB là
COD (mg/l) = CODvào (1 – e) = 1280 * (1-0.8 ) = 256 (mg/l)
Chọn hiệu quả khử BOD sau khi qua bể UASB = 65% (theo: cơ quan bảo vệ môi
trường Hoa Kỳ (EPA),1988), bảng (1 – 11) Lâm Minh Triết – Xử lý nước thải đô thị
và công nghiệp, trang29)
Hàm lƣợng BOD5 trong nƣớc thải ra khỏi bể UASB là
BOD5 (mg/l) = BOD5 vào * (1- e) = 768 * (1-0.65) = 268 (mg/l)
Bảng 5.9 : Các thông số thiết kế bể UASB
STT Tên thông số Đơn vị Số liệu thiết kế
1 Chiều dài bể m 14
2 Chiều rộng bể m 12
3 Chiều cao bể m 6
4 Thể tích của bể m3 1008
5 Hiệu quả khử COD % 80
6 Hiệu quả khử BOD % 70
7 Nito mg/l 40
8 SS mg/l 180
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 90
Không thấy DO đầu vào? Và ra
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 91
BỂ TRUNG GIAN.
Bể chứa trung gian đƣợc thiết kế để chứa nƣớc thải và điều chỉnh lƣu lƣợng
và nồng độ trƣớc khi vào bể aerotank.
Tính toán kích thƣớc bể
Chọn thời gian lƣu nƣớc là 30 phút.
Bể xây nửa chìm nửa nổi.
Thể tích bể trung gian
V = Qtb, h x t = 100 x 0,5 = 50 (m3)
Chọn kích thƣớc bể H x B x L
Chiều cao H = 4 (m);
Chiều rộng B = 2.5 (m);
Chiều dài L = 5 (m);
Chiều cao bảo vệ hbv = 0,5 (m).
Chiều cao xây dựng Hxd = 4 + 0,5 = 4,5 (m).
Thể tích thực của bể
V = 4,5 x 2.5 x 5 = 56.25 (m3)
Bể đơn thuần là chứa nƣớc thải nên ta chọn vật liệu xây dựng là bê tông cốt thép
dày 200mm, bên trong có phủ lớp composit bảo vệ chống ăn mòn.
Tính bơm từ bể trung gian lên bể AẺOTANK
Tính toán ống dẫn nƣớc ra khỏi bể trung gian
Nƣớc thải đƣợc bơm sang bể trung gian nhờ một bơm chìm, lƣu lƣợng nƣớc thải
100 m3/h, với vận tốc nƣớc chảy trong ống là v = 2m/s, đƣờng kính ống ra:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 92
Dr = 4 100
2 3600
= 0.133 (m)
Chọn ống nhựa uPVC có đƣờng kính = 150mm.
Nƣớc thải đƣợc thiết kế tự chảy sang bể AEROTANK.
Bảng.5.10. Tóm tắt thông số thiết kế bể trung gian.
STT Tên thông số Kí hiệu Kích thƣớc Đơn vị
1 Chiều cao xây dựng H 4 m
2 Chiều dài bể L 5 m
3 Chiều rộng bể B 2.5 m
4 ống dẫn nƣớc thải ra bể D 150 mm
5.3.7. BỂ AEROTANK
Nƣớc thải sau khi xử lý ở bể UASB đƣợc dẫn tiếp đến bể Aeroten. Tại đây,
các chất hữu cơ chƣa đƣợc phân hủy hoàn toàn nhờ quá trình phân hủy kị khí tiếp
tục đƣợc các vi sinh vật trong bể Aeroten phân hủy hiếu khí.
Các thông số tính toán bể Aeroten:
- Lƣu lƣợng trung bình của nƣớc thải :Q = 2400m3/ng.đêm
- Hàm lƣợng BOD5 đầu vào là: 230mg/l
- Hàm lƣợng COD đầu vào là 256mg/l
- Nhiệt độ nƣớc thải đầu vào t = 250
Đầu ra : Nƣớc thải sau xử lý đạt QCVN 24 – 2008 .
- Cặn hữu cơ, a = 75%
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 93
- Độ tro z = 0.3 ( Theo tính toán thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải – T.S Trịnh
Xuân Lai).
- Lƣợng bùn hoạt tính trong nƣớc thải ở đầu vào bể, X0 = 0
- Nồng độ bùn hoạt tính, X= 2500 ÷ 4000g/m3 , chọn X= 3000g/m
3
- Lƣợng bùn hoạt tính tuần hoàn lè hệ thống cặn lắng ở đáy bể lắng 2,
XT = 8000(g/m3)
- Chế đệ xáo trộn hoàn toàn.
- Thời gian lƣu bùn trong công trình, =10 ngày.
- Hệ số phân hủy nội bào, Kd = 0.06 ngày-1
- Hệ số sản lƣợng bùn Y = 0.4
Xác định hiệu quả xử lý.
- Hiệu quả xử lý theo BOD5
E =
- Hiệu quả xử lý theo COD.
- E =
Thể tích bề Aerotank:
V = =3
Chọn thể tích bể V= 714 m3/ 2 bể.
Vậy thể tích mỗi bể là 357 m3
Chọn chiều cao bể .
H = Hi + Hbv = 4 + 0.5=4.5m
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 94
Trong đó : Hi chiều cao hữu ích, chọn H = 4(m)
Hbv chiều cao bảo vệ, Hbv = 0.5m
Diện tích bề mặt một bể: = 89.25(m2) , chọn F = 90m
2
Vậy L x B = 15 x 6 (m)
Thể tích thực của bể.
Vt = D * B * H = 15*6*4.5= 405 (m3).
Thời gian lƣu nƣớc lại trong bể
, chọn
Tốc độ tăng trƣởng của bùn:
yb = = 0.375
Lƣợng bùn hoạt tính sinh ra do khử BOD5
/đ
Tổng lƣợng cặn sinh ra trong một ngày.
P1x =
Lƣợng cặn dƣ xả ra hàng ngày.
Với : Pra = SSra * Q = 30*10-3
*2400 = 72(kg/ngày)
Suy ra :
Pxả = 306 – 72 = 234 (kg/ngày) .
Lƣu Lƣợng bùn xả.
Qw = (m3/ngày)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 95
Trong đó:
V: thể tích bể= 714m3
Qv = Qr = 2400 m3/ngày
X= 3000mg/l
= 10 ngày.
XR = Nồng độ VSS ra khỏi bể lắng.
Xra = SSra * a =30*0.75 =22.5(mg/l)
XT = nồng độ bùn hoạt tính trong dòng tuần hoàn ( cặn không tro)
XT = (1-0.3) * 8000 = 5600mg/l.
Hệ số tuần hoàn bùn.
Hình. Sơ đồ làm việc của bể AEROTANK
Bể lắng
Phƣơng trình cân bằng sinh khối:
QX0 + QtXt = (Q + Qr)X
Trong đó:
QrXr = (Q + Qr)X1
Q : Lƣu lƣợng nƣớc thải vào bể, Q = 2400 m3/ngày.
Qt : lƣợng lƣợng bùn tuần hoàn, m3/ngày.
Qc,Xc,S Q,S0,X0 Q+Qr,X1
Qr,Xr Qw,Xr
Bể
AEROTAN
K
Aeroten
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 96
X : nồng độ VSS trong bể, X = 3000mg/l
X0 : Nồng độ VSS trong nƣớc thải dẫn vào bể, X0 = 0
Xt : Nồng độ VSS trong bùn tuần hoàn, Xt = 8000mg/l
Chia hai vế của phƣơng trình này cho Q và đặt tỉ số Qr/Q = α là tỉ số tuần
hoàn bùn.
Với α là hệ số tuần hoàn bùn:
Vậy lƣu lƣợng bùn tuần hoàn đƣợc tính:
Qt = α × Q = 0.6 × 2400m3/ngay = 1440 m
3/ngay.
Kiểm tra lại thể tích LBOD và tỉ số F/M
Tải trọng thể tích:
0.9 kgBOD/
Giá trị này nằm trong khoảng cho phép (LBOD = 0,8 – 1,9) ( Theo tài liệu
thoát nƣớc của PGS.TS. Hoàng Huệ).
Tỉ số F/M
M
F=
XoS
=
lmgngay
lBODmg
/3000*29.05
/268= 0.308 (mgBOD5/mg bùn.ngày)
Trong đó : thời gian lƣu nƣớc trong bể, = 0.29 (ngày)
Tỷ số này nằm trong khoảng cho phép F/M = 0.2 ÷ 0.6
Tính lƣợng oxy cần thiết.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 97
OCO = px= kg
Lƣợng oxy cần thiết trong Thực tế:
OCt = OCO +
OCt = 734.4 + kgO2/ngay
Trong đó:anh
lƣợng oxy bão hòa trong nƣớc 9,08g/l
C: lƣợng oxy duy trì trong bể 3 mg/ngay
α: 0.6-0.9, chọn α = 0.8
Px: lƣợng bùn hoạt tính sinh ra trong 1 ngày.
Lƣợng không khí cần thiết
Qkhí = OCt /OU * fa
Trong đó :
fa : hệ số an toàn fa = 1.5 2, Chọn 1.5 (Tính toán thiết kế các công trình xử lý
nước thải– T.S Trịnh Xuân Lai)
OU : công suất hòa tan oxy vào nƣớc thải của thiết bị phân phối tính theo gam
oxy cho 1m3 không khí.
Với Ou : phụ thuộc vào hệ thống phân phối khí. Chọn hệ thống phân phối khí bọt
khí nhỏ và mịn. ( Tra bảng 7-1 sách tính toán thiết kế các công trình xử lý nước
thải – T.S Trịnh Xuân Lai ).
Bảng 5.11. Công suất hòa tan oxy vào nước của thiết bị phân phối bọt nhỏ giọt và
mịn
Điều kiện thí nghiệm Điều kiện tối ƣu Điều kiện trung bình
Ou = grO2/m3.m Ou = grO2/m
3.m
Nƣớc sạch T=200C 12 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 98
Nƣớc thải T=200C,
8.5 7
Chọn Ou = grO2/m3.m
Chọn chiều cao độ ngập nƣớc h = 2.8 m
Ou = 7*2.8 = 19.6(gO2/m3)
Vậy Qkhí = 3/ ngày = 0.926 (m
3/s)
Tính áp lực máy nén.
Áp lực cần thiết cho hệ thống ống nén.
Hd = hd + hc + hf + H
Trong đó :
hd : tổn thất áp lực do ma sát dọc đƣờng ống (m).
hd : tổn thất áp lực cục bộ(m).
Tổng tổn thất hd và hc không đƣợc vƣợt quá 0.4m.
hf : tổn thất qua thiết bị phân phối(m), tổn thất hf không vƣợt quá 0.5m.
H : chiều sâu hữu ích, H = 4m.
Vậy áp lực cần thiết sẽ là Hd = 0.4 + 0.5 + 4 = 4.9 m
Áp lực không khí .
P =
Công suất máy nén khí.
Công suất máy khí nén cần thiết cho bể AEROTANK ( Theo giáo trình xử lý
nước thải của PGS.TS Hoàng Huệ, trang 112) đƣợc xác định nhƣ sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 99
N = *102
*)1(34400 29.0 qPkk
Trong đó : q – lƣu lƣợng không khí cần cung cấp (m3/s), chọn hệ số an toàn khi
sử dụng thiết kế trong thực tế là 2.
Vậy q = 2*0.926 =0.185 (m3/s).
- hiệu suất máy bơm = 0.7
Vậy công suất máy nén khí .
N = 7.0*102
185.0*)147.1(34400 29.0 = 10.5 (kw)
Chọn loại máy bơm thổi khí có N = 11kw. Một máy công tác còn một máy dự
phòng.
Bố trí hệ thống sục khí.
Chọn hệ thống cấp khí cho bể là phân phối dạng xƣơng cá.
Vận tốc cấp khí trong ống 10 ÷ 15m/s, chọn v=10m/s ( Theo giáo trình tính
toán thiết kế các công trình xử lý nước thải - T.S Trịnh Xuân Lai)
Đƣờng kính ống chính tại bơm thổi khí.
D = v
Qkk
4=
10*14.3
926.0*4= 0.28 (m) , chọn D = 300 (mm)
Để phân phối khí đều vào hai bể, ta chia đƣờng ống chính làm hai đƣờng.
D = v
Qkk
**2
4
=
10*14.3*2
926.0*4= 0.24 (m) , chọn D = 250 (mm)
Số đĩa phân phối khí.
Chọn dạng đĩa xốp, đƣờng kính 170mm, diện tích bề mặt F=0.02 (m2), Cƣờng
độ khí 200l/ phút = 3.3 (l/s)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 100
n = 3.3
kkQ =
310*3.3
926.0
= 280 (đĩa).
Số lƣợng đĩa là 280 cái, chia làm 14 hàng, mỗi hàng 20 đĩa phân bố cách sàn bể
0.2m và mỗi tâm đĩa cách nhau 1m, vận tốc khí trong ống nhánh v = 10 m/s
Đƣờng kính ống nhánh
Dn = v
Qkk
14
4=
10*14.3*14
02.0*4= 0.07(m) =70(mm), chọn Dn = 70 (mm)
Đƣờng kính ống dẫn bùn tuần hoàn.
Db = v
Qth
4=
86400*1*14.3
1440*4=0.15m, chọn Db = 150mm.
Bảng 5.12. Tóm tắt thông số thiết kế bể Aeroten
Số thứ tự Tên thông số Kí hiệu Kích thƣớc Đơn vị
1 Chiều cao xây dựng bể H 4.5 m
3 Chiều rộng bể B 6 m
4 Chiều dài bể L 15 m
5 Thời gian lƣu nƣớc trong
bể 7 Giờ
6 Đƣờng kính ống chính D 300 mm
7 Đƣờng kính ống nhánh Dn 70 mm
8 Số đĩa phân phối khí n 280 Đĩa
9 Hiệu xuất xử lý theo BOD5 E 88.8 %
10 Hiệu xuất xử lý theo COD E 80.5 %
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 101
5.3.8. BỂ LẮNG .
Bể lắng làm nhiệm vụ lắng hỗn hợp nƣớc – bùn từ bể Aeroten dẫn đến và bùn lắng
ở đây đƣợc gọi là bùn hoạt tính.
Chọn bể lắng II có dạng hình tròn trên mặt bằng, nƣớc thải vào từ tâm và thu nƣớc
theo chu vi bể.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 102
Bảng 5.5:Các thông số cơ bản thiết kế cho bể lắng.
Thông số
Giá trị
Trong khoảng Đặc trƣng
Thời gian lƣu nƣớc, giờ
Tải trọng bề mặt, m3/m
2.ngày
- Lƣu lƣợng trung bình
- Lƣu lƣợng cao điểm
Tải trọng máng tràn, m3/m.ngày
Ống trung tâm:
- Đƣờng kính
- Chiều cao
Chiều sâu H của bể lắng, m
Đƣờng kính D của bể lắng, m
Độ dốc đáy bể, mm/m
Tốc độ thanh gạt bùn, vòng/phút
1,5 2,5
31 50
81 122
124 490
15 20% D
55 65% H
3,0 4,6
62 167
0,02 0,05
2,0
40
89
248
12 - 45
4,2
3,7
12 45
83
0,03
(Nguồn: Bảng 4 – 3; 4 – 4, Tính toán thiết kế các công trình XLNT, TS. Trịnh Xuân
Lai)
Diện tích mặt thoáng của bể lắng ly tâm trên mặt bằng đƣợc tính theo công thức:
A = )(6.66)./(36
)/(24)/(100 2
23
3
mngàymm
ngàyhhm
L
Q
A
h
tb
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 103
Trong đó:
Q h
tb : Lƣu lƣợng giờ trung bình, (m3/h).
LA : Tải trọng bề mặt, (m3/m
2.ngày)
Đƣờng kính bể lắng:
D = A
4= 6.66
4
= 9,2 (m)
Đƣờng kính ống trung tâm:
d = 20% x D = 20% x 9,2 = 1.84 (m) )(9,1 m
Chọn chiều sâu hữu ích của bể lắng H = 3,5(m), chiều cao lớp bùn lắng hbl = 0,5(m),
chiều cao hố thu bùn ht = 0,3(m), chiều cao lớp trung hoà hth = 0,2(m), chiều cao bảo
vệ hbv = 0,3(m).
Vậy chiều cao tổng cộng của bể lắng đợt II là
Htc = H + hbl + ht + hth + hbv = 3,5 + 0,5 + 0,3 + 0,2 + 0,3 = 4,8 (m)
Chiều cao ống trung tâm
h = 60% x H = 60% x 3,5 = 2,1 (m)
Kiểm tra thời gian lƣu nƣớc của bể lắng
Thể tích bể lắng:
W = )(2335,3)9,12,9(4
)(4
32222 mHdD
Thời gian lƣu nƣớc:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 104
t = )5,25,1()(33,2)/(100
)(2333
3
hhm
m
Q
Wh
tb
thoả mãn (Nguồn [3])
Thể tích thực của bể:
Wt = )(3.3058,4)9,12,9(4
)(4
32222 mHdD
Máng thu nƣớc
Vận tốc nƣớc chảy trong máng: chọn v = 0,6 (m/s).
Diện tích mặt cắt ƣớt của máng
A = )(046296,0)/(86400)/(6,0
)/(2400 23
mngàyssm
ngàym
v
Q
= 46296 (mm
2)
(cao x rộng) = ( 150mm x 200mm)/máng
Để đảm bảo không quá tải trong máng chọn kích thƣớc máng: cao x rộng =
(300mm x 300mm).
Máng bê tông cốt thép dày 100mm, có lắp thêm máng răng cƣa thép tấm không gỉ.
Máng răng cƣa
Đƣờng kính máng răng cƣa đƣợc tính theo công thức
Drc = D – (0,3 + 0,1 + 0,003) x 2 = 9,2 – 2 x 0,403 = 8,4 (m)
Trong đó
D : Đƣờng kính trong bể lắng II, (m)
0,3 : Bề rộng máng tràn = 300 (mm) = 0,3 (m)
0,1 : Bề rộng thành bê tông = 100 (mm) = 0,1 (m).
0,003 : Tấm đệm giữa máng răng cƣa và máng bê tông = 3mm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 105
Máng răng cƣa đƣợc thiết kế có 4 khe/m dài, khe tạo góc 90o
Nhƣ vậy tổng số khe dọc theo máng bê tông là : 8,4 x x 4 = 105.504 (khe)
Chọn 108 khe.
Lƣu lƣợng nƣớc chảy qua mỗi khe:
Qkhe = )/(10.57.2)/(86400)(108
)/(2400 343
smngàyskhe
ngàym
Sokhe
Q
Mặt khác ta lại có:
Qkhe = )/(10.6,242,12
215
8 342
5
2
5
smHtgHgCd
Trong đó:
Cd : Hệ số lƣu lƣợng, Cd = 0,6
g : Gia tốc trọng trƣờng (m/s2).
: Góc của khía chữ V, o90
H : Mực nƣớc qua khe (m)
Giải phƣơng trình trên ta đƣợc:
5/2 x lnH = ln(1,83.10-4
) => lnH = -3,442 => H = e-3,442
= 0,032
H = 0,032 (m) = 32 (mm) < 50 (mm) chiều sâu của khe đạt yêu cầu
Tải trọng thu nƣớc trên 1m dài thành tràn:
q = rcD
Q
2= )./(46
4,82
)/(2400 33
ngàymmm
ngàym
< 248 (m
3/m.ngày)
(Tải trọng máng tràn)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 106
Lƣợng bùn sinh ra mỗi ngày( theo tính toán thiết kế Lâm Minh Triết)
Giả sử hiệu suất xử lý cặn lơ lửng đạt 50% ở tải trọng 3409.1 (m3/ngày)
Lƣợng bùn tƣơi sinh ra mỗi ngày
ngàyKgSSg
KgngàymmgSSM tuoi /306
1000
15,0/2400/255 33
Giả sử bùn tƣơi của nƣớc thải nhà máy bia có hàm lƣợng cặn 5% (tức là có
độ ẩm 95%).
Tỉ số VSS:TSS = 0,75 và khối lƣợng riêng bùn tƣơi là 1,053kg/lít.
Vậy lƣu lƣợng bùn tƣơi cần phải xử lý là
ngaymngàylKg
ngayKgQtuoi /812,5/5812
/053,105,0
/306 3
Lƣợng bùn tƣơi cần phải xử lý là.
ngayKgVSSM VSStuoi /5,22930675,0)(
Tải trọng bùn sinh ra
Qb = F
CQ
*24
*)1( 0=
187*24
3750*)7.01(2400 = 3409.1 (m
3/ngày)
C0 – nồng độ bùn hoạt tính trong bể Aeroten, C0 = X/β (β~0.8)
C0 = 8.0
3000 = 3750 (g/m
3)
Bùn dƣ từ quá trình sinh học đƣợc đƣa về bể nén bùn.
Tính toán ống phân phối nƣớc.
Chọn ống dẫn nƣớc vào bể : Dv = 250mm
Tính toán ống dẫn nƣớc thải ra khỏi bể lắng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 107
Chọn vận tốc nƣớc thải chảy trong ống v = 1 (m/s) (v ≤ 2m/s)
Lƣu lƣợng nƣớc thải: Q = 100 (m3/ngày).
Đƣờng kính ống là:
D = 14,313600
1004
43600
4
v
Q= 0,188 (m) = 188 (mm)
Chọn ống nhựa uPVC có đƣờng kính = 200mm
Tính toán đƣờng ống dẫn bùn
Lƣu lƣợng nƣớc thải: Q = 5.8 (m3/ngày).
Bơm bùn hoạt động 4 (giờ/ngày)
Đƣờng kính ống là:
D =14,36,043600
8.54
3600
4
v
Q= 0.029 (m)
Chọn ống nhựa uPVC có đƣờng kính = 50 mm
Chọn bơm bùn tƣơi từ bể lắng tới bể nén bùn
Lƣu lƣợng bùn thải: Q = 11 (m3/ngày) = 6,7.10
-5 (m
3/s).
Công suất bơm
N =8,01000
1081,9100010.7,6
1000
5
HgQ = 0,0082 (Kw) .
Trong đó:
: Hiệu suất chung của bơm từ 0,72 – 0,93, chọn = 0,8
ρ : Khối lƣợng riêng của nƣớc (kg/m3)
Chọn bơm bùn đƣợc thiết kế 1 bơm có công suất 0,15 Kw.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 108
Thiết bị cào bùn bể lắng
Loại cầu trung tâm. Hoạt động với vận tốc chậm, gom bùn lắng ở đáy bể về
hố gom bùn. Từ đây, bùn đƣợc bơm hút đi. Chế độ vận hành 24/24.
Bảng 5.6: Tổng hợp tính toán bể lắng
Thông số Kí hiệu Đơn vị Giá trị
Đƣờng kính bể lắng D m 9.2
Chiều cao xây dựng bể lắng Hxd m 4.8
Đƣờng kính ống trung tâm d m 1.9
Chiều cao ống trung tâm h m 2.1
Tổng số khe máng răng cƣa n m 108
Kích
thƣớc
máng
Đƣờng kính máng răng cƣa Drc m 8.4
Chiều rộng máng thu nƣớc B
m 0.3
Đƣờng kính ống dẫn nƣớc ra D m 200
Thể tích bể lắng Wt M3
305.3
5.3.9. Tính toán bể tiếp xúc, khử trùng .
Nhiệm vụ của bể tiếp xúc là thực hiện quá trình tiếp xúc giữa clo và nƣớc sau
khi đã qua máng trộn kiểu lựợn. Nhằm khử trùng các vi sinh vật gây bệnh còn lại
trong nƣớc, việc khử trùng nƣớc thải, có thể sử dụng các biện pháp nhƣ clo hóa,
ôzon hóa, khử trùng bằng tia hồng ngoại UV. Việc khử trùng bằng clo tƣơng đối
đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả chấp nhận đƣợc nên đƣợc sử dụng ở nhiều công trình
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 109
xử lí. Chọn thời gian tiếp xúc giữa clo và nƣớc thải là 30 phút tính cả thời gian nƣớc
thải chảy từ bể tiếp xúc đến miệng xả vào nguồn nƣớc.
Tính lƣợng Clo cần thiết để khử trùng nƣớc thải
Sử dụng Clorua để khử trùng. Liều lƣợng Clo hoạt tính cần thiết để khử trùng
nƣớc thải: a = 3g/m3 (đối với nƣớc thải sau xử lý sinh học hoàn toàn) . (Theo xử lý
nước thải đô thị và công nghiệp, tính toán thiết kế các công trình – Lâm Minh triết)
Ya = 1000
max
haQ =
1000
1503 = 0.45 (kg/h)
Trong đó : Qh
max : Lƣu lƣợng nƣớc thải lớn nhất theo giờ, m3/h
a : liều lƣợng Clo hoạt tính , g/m3
, lấy theo điều 6.20.3. –
TCXD-51-84 nƣớc thải khi xử lý sinh học hoàn toàn, a=3)
vậy lƣợng Clo dùng cho một ngày là : 0.45*24 = 10.8 kg/ngày = 324kg/tháng.
Lƣợng chất dinh dƣỡng bổ sung vào nƣớc thải
Vì hàm lƣợng các nguyên tố dinh dƣỡng nhƣ N, P… có trong nƣớc thải rất ít do
đó cần phải bổng sung thêm bằng các muối có chứa N, P nhƣ (NH4) 2SO4,
KH2PO4 để giúp cho các vi sinh vật hoạt động và phát triển tốt. Lƣợng chất dinh
dƣỡng cho vào sao cho BOD5: N: P = 100: 5: 1
Do BOD5 của nƣớc thải khi vào bể sinh học là 230mg/l và hàm lƣợng N là 7.5
mg/l và P là 2.3 mg/l nên lƣợng N, P cần bổ sung là:
Lƣợng N cần bổ sung là: (230* )100
5- 7.5 = 4(mg/l)
Lƣợng P cần bổ sung là: (230* )100
1- 2.3 = 9.2 (mg/l)
Khối lƣợng N, P cần bổ sung trong 1 ngày:
Đối với N: 4 *10 – 3
*1000= 4 (kg/ngày)
Đối với P: 9.2 *10 – 3
*1000=9.2 (kg/ngày)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 110
Vậy Khối lƣợng N, P cần bổ sung trong 1 ngày:
)/(29.1828
128*4)( 44 ngaykgSONHM
)/(49.4031
136*2.942 ngaykgPOMKH
Dung tích bình clo :
V = Lít41.22047.1
324
Chọn thùng 250 lít.
Trong đó : P là trọng lƣợng riêng của clo.
Tính toán máng trộn.
Để xáo trộn nƣớc thải với Clo, chọn máng trộn vách ngăn có lỗ để tính toán
thiết kế. Thời gian xáo trộn trong vòng 1-2 phút. Máng gồm 3 ngăn với các lỗ có d
= 20-100 (mm) ( xử lý nƣớc thải đô thị và công nghiệp, tính toán thiết kế các công
trình – Lâm Minh Triết).
Chọn d = 30mm.
Chọn chiều rộng máng B= 0.5m.
Khoảng cách giữa các vách ngăn : l = 1.5*B = 1.5*0.5= 0.75 m
Chiều dài tổng cộng của máng trộn với 2 vách ngăn có lỗ.
L = (3*l) + (2* = 3 *0.75 + 2*0.2 = 2.65 m
Chọn thời gian xáo trộn là 2 phút .
Thời gian nƣớc lƣu lại trong máng trộn đƣợc tính bằng công thức.
Chiều cao lớp nƣớc trƣớc vách ngăn thứ nhất.
H1 = =0.3 m
Số lỗ trong mỗi ngăn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 111
Trong đó
Qmax : lƣu lƣợng nƣớc thải lớn nhất.
D : đƣờng kính lỗ, do =80mm.
V: tốc độ chuyển động của nƣớc qua lỗ, v= 1.2m/s
Khoảng cách giữa tâm các lỗ theo chiều ngang lấy bằng 2d = 2*0.08=0.16m
Khoảng cách từ tâm lỗ của hàng ngang dƣới cùng đến đáy máng trộn lấy d=0.08m
Số lỗ theo hàng đứng
Hl = 2d*(nd-1)+d
Vậy nd = = 5.5, chọn nd =6 lỗ.
Chiều cao lớp nƣớc trong vách ngăn thứ hai.
H2 = H1 + h= 0.3 +0.13= 8 lỗ
Trong đó h: Tổn thất áp lực qua các lỗ của vách ngăn thứ 2.
h= =
trong đó
v: vận tốc chuyển động của nƣớc qua lỗ, chọn v = 1m/s.
hệ số lƣu lƣợng = 0.62 ( Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp, tính toán thiết kế
công trình – Lâm Minh Triết)
Thể tích của bể.
V = Q * t
Trong đó: Q – lƣu lƣợng nƣớc thải theo giờ, m3/h, 150 m
3/h
t – thời gian lƣu nƣớc trong bể, chọn t = 30 phút = 0.5 giờ
Vậy V = 150*0.5 = 75 (m3)
Chọn đƣờng kính ống dẫn nƣớc thải vào bể : D = 150mm
Kích thƣớc của bể
Chọn chiều cao của bể h = 2.5 m, chiều cao bảo vệ hbv = 0.3 m, vậy chiều
cao xây dựng của bể là : H = 3 m
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 112
Diện tích mặt bằng bể :
F = H
V =
3
75 = 25 (m
2)
Chọn L x B = 7 x 3.6 m
Vách ngăn
Chiều dài vách ngăn bằng 2/3 chiều rộng của bể
Bv = B3
2= 6.3*
3
2= 2.4 (m)
Chọn 4 vách ngăn trong bể. Vậy khoảng cách giữa các vách ngăn là :
l = 1n
L =
14
7
= 1.4 (m)
Bảng 5.14. Tóm tắt kích thước bể khử trùng
Stt Tên thông số Kí hiệu Kích thƣớc Đơn vị
1 Chiều dài bể L 7 m
2 Chiều rộng bể B 3.6 m
3 Chiều cao tổng cộng bể H 3 m
4 Chiều dài vách ngăn lv 2.4 m
5 Khoảng cách giữa các vách ngăn l 1.4 m
6 Số vách ngăn cái 4 Vách
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 113
5.3.10. Bể chứa bùn
Chức năng:
Sau khi bùn thải từ bể lắng II sẽ đƣợc dẫn về bể nén bùn. Bể nén bùn có nhiệm vụ
chứa bùn và làm cô đặc cặn nhằm giảm độ ẩm của bùn bằng cách lắng cơ học để đạt
độ ẩm thích hợp.
Tính toán bể chứa bùn:
Theo tính toán thiết kế các công trình – Lâm Minh Triết . Bể nén bùn có
nhiệm vụ làm nhiệm vụ giảm độ ẩm của bùn hoạt tính ở bể lắng từ 99.2% đến 95%.
Chọn kiểu bể ly tâm có hệ thống gạt cặn. Bùn từ bể lắng đợt 1 đƣợc tái sử dụng nên
không cần phải xử lý.
Lƣợng cặn lơ lửng đầu vào trong một ngày :
Mb = 2.176(kg/m3) * 2400m
3/ngày = 5222.4(kg/ngày đêm)
Lƣợng cặn từ bể lắng và bể UASB .
Mb = 229.5 kgVSS/ngày + 146.25 kgVSS/ngày = 375.75 kgVSS/ngày
Vậy tổng lƣợng cặn là : 5222.4 + 229.5 + 146.25 = 5598.15 kgVSS/ngày
Hàm lƣợng cặn trong 1m3 nƣớc thải P = 2.28(kg/m
3).
ngaymhmC
QPq /4.782)/(6.32
7000*24
2400*2280
*24
* 33
Trong đó
P : hàm lƣợng bùn = 2.28(kg/m3).
Q : lƣu lƣợng nƣớc thải.
24 : thời gian vận hành.
C : nồng độ bùn ở độ ẩm 70%C = 7000g/m3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 114
Diện tích bể nén bùn đứng .
)(2630
4.782 2
1 mL
qF
Trong đó : L = tải lƣợng bể nén bùn 24 -30m3/m
2 ( Tr 164- giáo trình xử lý
nước thải – Lâm Vĩnh Sơn)
Diện tích ống trung tâm.
)(3.030
05.9 2
2
2 mV
qF
Trong đó :
V2 = vận tốc chuyển động của bùn trong ống trung tâm chọn 30mm/s
( V2 = 28-30mm/s – giáo trình XLNT – Lâm Vĩnh Sơn)
Diện tích tổng cộng của bể nén bùn .
F = F1 + F2 = 26 + 0.3 = 26.3 m2.
Chọn diện tích bể nén bùn : F = 26.5m.
đƣờng kính của bể nén bùn đứng.
mF
D 8.514.3
5.26*44
Chọn D = 6m.
đƣờng kính ống trung tâm của bể nén bùn đứng.
mF
d 6.014.3
3.0*44 2
Đƣờng kính phần lọc của ống trung tâm.
dL= 1.35 * d = 0.81m
Đƣờng kính tấm chắn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 115
dc = 1.3 * dL = 1.3 * 0.81 = 1.053 m
Chiều cao phần lắng của bể nén bùn:.
h1 = V1 * t * 3600 = 0.0001* 6* 3600 = 2.16 m
Trong Đó
V1 : vận tốc lắng trong bể nén bùn = 0.0001m/s.
t: thời gian nén bùn, chọn t= 5h ( bảng 3-12 , trang 154- tính toán các công trình
– Lâm Minh Triết)
Chiều cao phần nón với góc nghiêng 450, đƣờng kính bể 6m, đƣờng kính đáy là
0.4m . vậy h2
mgg
dDh đ 8.2
45cot2
4.06
cot*22
Vậy chiều cao lớp bùn đã nén.
Hb = h2 - h3 – hTH
Trong đó
h3 : khoảng cách từ đáy ống loe đến tấm chắn 0.25 -0.3m. Chọn 0.3m.
hTH : chiều cao lớp nƣớc trung hòa, 0.3 m.
vậy Hb = 2.8 - 0.3 – 0.3 = 2.2m
Chiều cao bể nén bùn : Hxd = h1 + h2 + 0.25 = 2.16 + 2.8 +0.25 = 5.2m
Chọn đƣờng kính ống dẫn bùn vào bể: D = 150
Chọn đƣờng kính ống dẫn nƣớc sau lắng trở lại bể bơm: d = 100
Tốc độ quay của hệ thống thanh gạt bùn là 0.75÷4/h. ( khi dùng bơm bùn: 1/h)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 116
Độ nghiêng ở đáy bể nén bùn tính từ thành bể đến hố thu bùn dùng khi hệ thống
thanh gạt, i=0.01.
Bùn đã nén đƣợc xả định kỳ dƣới áp lực thủy tỉnh 0.5÷1m
Nƣớc sau khi tách bùn tự chảy trở lại hầm bơm để tiếp tục xử lý một lần nữa.
Bảng 5.15. Thống kê thông số thiết kế bể nén bùn.
Stt Tên thông số Kí hiệu Kích thƣớc Đơn vị
1 Chiều dài bể L 5.3 m
2 Chiều rộng bể B 5 m
3 Chiều cao tổng cộng bể H 5.2 m
4 Đƣờng kính bể D 6 m
5 Đƣờng kính ống trung tâm dtt 0.6 m
6 Đƣờng kính tấm chắn dtc 1.1 m
5.3.11. Tính toán máy ép bùn lọc ep dây đai.
Thiết bị lọc ép dây đai là thiết bị dùng để khử nƣớc ra khỏi bùn vận hành
bằng cách cho bùn liên tục vào thiết bị. Thiết bị này thƣờng đƣợc chế tạo với bề
rộng dây đai từ 0,5 – 3,5m. Tải trọng bùn từ 90 – 680kg/m.h.
Khối lƣợng bùn cần ép từ bể UASB và bể lắng .
M = 146.25 + 229.5 = 375.75 kgSS/ m3
Nồng độ bùn sau khi nén: 2%
Nồng độ bùn sau khi ép: 18%
Khối lƣợng bùn sau khi ép ngaykgSS /4.67100
1875.375
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 117
Số giờ hoạt động của thiết bị: 8h
Tải trọng bùn tính trên 1m chiều rộng băng ép chọn bằng 90kh/m.h
Chiều rộng băng ép mhmkgngaygio
ngaykg5,0
./90/8
/24.375
Chọn một thiết bị ép dây đai, bề rộng dây đai 1m.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 118
CHƢƠNG 6 – TÍNH TOÁN KINH TẾ CHO DỰ ÁN.
6.1. Tính toán vốn đầu tƣ.
6.1.1. Vốn đầu tƣ xây dựng
Hệ thống xử lý nƣớc thải là một công trình xây dựng bằng bê tông cốt thép (BTCT)
nên có thể ƣớc tính theo sức chứa của công tình. Giá thành xây dựng dùng đề tính
tốn sơ bộ là 2.000.000 (VNĐ/m3 xây dựng bằng BTCT).
Bảng 6.1. Tính tốn giá thành xây dựng
STT Tên công
trình
Vật
liệu
Đơn vị
tính
Số
lƣợng
Thể
Tích
Đơn giá
(triệu VNĐ/
đơn vị)
Thành tiền
(triệu VNĐ)
1 Song chắn rác Inox
1x1 cái 1 3.000.000 3.000.000
2 Máy lƣợc rác
tinh
Cơ
khí cái 1 170 50.000.000 50.000.000
3 Ngăn tiếp
nhận BTCT m
3 1 105 2.000.000 210.000.000
4 Bể điều hòa BTCT m3 1 600 2.000.000 7.200.000.000
5 Bể UASB BTCT m3 1 1008 2.000.000 2.016.000.000
6 Bể trung gian BTCT m3 1 18 2.000.000 36.000.000
7 Bể
AEROTANK BTCT m
3 2 714 2.000.000 1.428.000.000
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 119
6.1.2. Vốn đầu tƣ trang thiết bị
Bảng 6.2. Vốn đầu tư trang thiết bị
Stt Tên Thiết Bị
Số
Lƣợng
(Cái)
Đơn Giá
(VND)
Thành Tiền
(VND)
1 Máy Thổi Khí 3 20.100.000 60.300.000
2 Bơm Nƣớc Thải 3 13.986.000 41.958.000
3
Bơm Nƣớc Thải Đầu Vào Bể
UASB 2
16.800.000 33.600.000
4 Bơm Tuần Hoàn 2 4.289.000 8.578.000
5 Bơm Bùn Dƣ 2 4.289.000 8.578.000
6 Bơm Nén Bùn 2 4.289.000 8.578.000
7 Bơm Nƣớc Rửa Máy Ép 1 9.450.000 9.450.000
8 Thiết Bị Trộn Tĩnh Bể UASB 1 5.000.000 5.000.000
9
Máy Khuấy Chìm Bể Cân
Bằng 2 20.000.000 40.000.000
10 Thiết Bị Gạt Bùn Bể Nén Bùn 1 15.000.000 15.000.000
8 Bể lắng BTCT m3 1 80 2.000.000 160.000.000
9 Bể chứa bùn BTCT m3 1 31.2 2.000.000 62,4.000.000
10 Bể khử trùng BTCT m3 1 75 2.000.000 150.000.000
11 Máy ép bùn Cơ
khí 1 145.000.000 145.000.000
Tổng chi phí xây dựng 11.460.000.000
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 120
11
Thiết Bị Đo Lƣu Lƣợng Dòng
Vào Bể UASB 1 5.000.000 5.000.000
12
Thiết Bị Đo Mực Nƣớc Trạm
Bơm 1 5.000.000 5.000.000
13
Thiết Bị Đo Mực Nƣớc Bể
Cân Bằng 1 5.000.000 5.000.000
14 Bơm Định Lƣợng 4 3.980.000 15.920.000
15 Thiết Bị Pha Chế Polymer 1 3.000.000 3.000.000
16
Hệ Thống Điện Điều Khiển Tự
Động 3 10.000.000 30.000.000
Tổng cộng 609.644.300
6.2. Tổng chi phí đầu tƣ cho hệ thống
MĐT = Mxd + MTB
MĐT = 11.460.000.000 + 609.644.300 = 12.249.644.300 triệu VNĐ
Chi phí khấu hao:
Phần đầu tư xây dựng tính khấu hao trong 20 năm:
Mxd
kh = Mxd : 20 = 11.460.000.000 : 20 = 573.000.000 triệu/ năm
Phần đầu tư cho thiết bị tính khấu hao trong 10 năm:
Mtb
khtb = Mtb : 10 = 609.644.300 : 10 = 60.964.430 triệu/ năm
Tổng chi phí khấu hao:
Mkh = Mxd
kh + Mtb
khtb
Mkh = 573.000.000 + 60.964.430 = 633.964.430 (triệu VNĐ / năm)
Chi phí vận hành
Hóa chất:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 121
Hóa chất dùng để khử trùng nƣớc là Clo
Khối lƣợng Clo sử dụng trong một giờ:
30
100*3*100**100
P
QaX 1000 g/giờ = 1 kg/ giờ
maxX 24 kg/ ngày =8760 kg/năm
Q: Lƣu lƣợng nƣớc thải trung bình trong một giờ , Q = 100( m3/h)
a: hàm lƣợng Clo: a = 3 g/m3
P: Hàm lƣợng Clo hoạt tính, %, trong Clorua vôi, thƣờng lấy bằng 30% có tính đến
tổ thất trong bảo quản.
Giá thành 1kg Clo 4.000 VNĐ, số tiền sử dụng Clo trong một năm.
8760 * 4.000 = 35.040.000 triệu VNĐ.
Hóa chất H2SO4 dùng điều chỉnh pH: (Theo: Xử Lý Nước Thải Đô Thị Và Công
Nghiệp Tính Tốn Và Thiết Kế Công Trình - Lâm Minh Triết)
Lƣu lƣợng thiết kế: Q = 100 m3/h.
pHvào max = 10,8
pHtrung hòa = 7
K = 0,000005 mol/l
Khối lƣợng phân tử H2SO4 = 98 g/mol.
Nồng độ dunug dịch H2SO4 = 98%
Khối lƣợng riêng của dung dịch = 1,84
Liều lƣợng châm vào = 0272.010*84,1*98
1000*100*98*000005,0 (l/h).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 122
Lƣợng axít dùng trong 1 ngày = 0.6258 (l/ngày) = 225.288 (l/năm).
Giá thành 1 lít axít H2SO4 = 28.000 (VNĐ).
Vậy số tiền sử dụng axít trong 1 năm là.
255.288 * 28.000 = 6.308.000 triệu VNĐ.
Hóa chất NaOH dùng điều chỉnh pH: (Theo: Xử Lý Nước Thải Đô Thị Và Công
Nghiệp Tính Tốn Và Thiết Kế Công Trình - Lâm Minh Triết)
Lƣu lƣợng thiết kế: Q = 100 m3/h.
pHvào min = 5,2
pHtrung hòa = 7
K = 0,00001 mol/l
Khối lƣợng phân tử NaOH = 40 g/mol.
Nồng độ dunug dịch H2SO4 = 20%
Khối lƣợng riêng của dung dịch = 1,53
Liều lƣợng châm vào = 131.010*53,1*20
1000*100*40*00001,0 (l/h).
Lƣợng NaOH dùng trong 1 ngày = 3.144(l/ngày) = 1147.56 (l/năm).
Giá thành 1 lít NaOH = 40.000 (VNĐ).
Vậy số tiền sử dụng NaOH trong 1 năm là.
1147.56 * 40.000 = 45.906.000 triệu VNĐ
Tổng chi phí hóa chất dùng trong 1 năm là:
35.000.000 + 6.038.000 + 45.906.000 = 86.944.000 triệu VNĐ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 123
Điện
Với số lƣợng bơm nhƣ trên, cộng với nhu cầu thấp sáng và hoạt động sinh họat của
nhân viên vận hành trạm, ƣớc tính điện năng tiêu thụ hàng ngày khoảng 200 KWh.
Giá điện cho sản xuất 1.200 KWh.
Vậy chi phí điện cho một năm
P = 200 * 365 * 1200 = 87.600.000 triệu VNĐ
Lương công nhân:
Với một hệ thống xử lý nƣớc thải nhƣ vậy cần phải có một kỹ sƣ và một
công nhân vận hành với mức lƣơng nhƣ sau:
Kỹ sƣ: 4.000.000 triệu VNĐ/tháng
Công nhân: 2.000.000 triệu VNĐ/ tháng
Số tiền phải trả trong một năm
S = 12 * (4 + 2) = 72.000.000 triệu VNĐ
Chi phí bảo dưỡng định kỳ
Quá trình vận hành nhà máy không thể không tính đến chi phí bảo dƣỡng
định kỳ, có thể ƣớc tính chi phí bảo dƣỡng 15 triệu VNĐ /năm.
Tổng chi phí vận hành trong năm:
Mvh = 86.944+ 87.600 + 72 + 15 = 174.631triệu VNĐ
Tổng chi phí cho hệ thống xử lý nước thải hoạt động trong 1 năm:
M1 = Mvh + Mkh1
= 633.964 +174.631= 808.595.000 (triệu VNĐ / năm)
Chi phí xử lý 1m3 nƣớc thải.
T1 = 365*1000
000.595.808
365*500
1M2.215 đồng/m
3 nƣớc thải
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 124
CHƢƠNG 7. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
7. 1. KẾT LUẬN.
Trong quá trình tiến hành thực hiện đồ án tốt nghiệp “Thiết kế hệ thống xử lý
nƣớc thải tại Công TNHH Sabmiller Việt Nam – KCN Mỹ Phƣớc II – H. Bến Cát –
Bình Dƣơng” em có một số nhận xét sau:
Về điều kiện tự nhiên.
Nhà máy sản xuất của Công TNHH Sabmiller Việt Nam nằm trong khu công
nghiệp Mỹ Phƣớc II – H. Bến Cát – Bình Dƣơng nên rất thuận lợi về giao thông và
trao đổi nguyên liệu với các công ty khác.
Mặt khác: Nhà máy bia có nhu cầu sử dụng nƣớc rất nhiều nên đây cũng chính
là điểm rất quan trọng và cần thiết.
Về nguồn nhân lực tham gia hoạt động sản xuất.
Công ty nằm gần khu dân cƣ nên nguồn lao động tại địa phƣơng rất dồi dào,
với sự hình thành và hoạt động của công ty giúp giải quyết đƣợc việc làm khá nhiều
cho ngƣời dân trong khu vực.
Công ty TNHH Sabmiler Việt Nam đƣợc thành lập năm 2006 với 100% vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài và nổi tiếng với nhãn hiệu bia Zorock. Công nghệ sản xuất hiện
đại và tiên tiến nhất hiện nay trong lĩnh vực lên men bia. Đặc biệt công ty rất quan
tâm đến vấn đề sản xuất sạch hơn để tiết kiệm năng lƣợng và chi phí sản xuất, do
vậy nƣớc thải ra không ô nhiễm nghiêm trọng so với các công nghệ cũ hiện nay đặc
biệt là chỉ tiêu SS, BOD5, COD…
Hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung của Công ty hiện tại đƣợc đầu tƣ khá tốt
và hiện đại, có hệ thống phòng Lab phân tích các chỉ tiêu hàng ngày, nƣớc thải sau
xử lý đƣợc tái sử dụng để tƣới cấy, nuôi cá…
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 125
Mặt bằng của Công ty là khá rộng rất thuận lợi trong sản xuất và xây dựng hệ
thống xử lý nƣớc thải
Từ những vấn đề hiện nay của Công ty, luận văn đã tiến hành khảo sát, thu
thập tất cả các số liệu tại Công ty và tính toán thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải cho
Công ty. Qua tính toán thiết kế nhận thấy nƣớc thải của Công ty TNHH Sabmiller
Việt Nam có thể xử lý đạt yêu cầu với hệ thống xử lý nƣớc thải mà luận văn đã đề
xuất.
7. 2. KIẾN NGHỊ
Để công trình đi vào vận hành thuận lợi không có vấn đề chúng ta cần phải lƣu ý
một số vấn đề trong khâu vận hành và bảo trì nhƣ sau :
+ Bể điều hòa có nhiệm vụ là điều hòa lƣu lƣợng và nồng độ, ổn định pH do đó
cần cung cấp đầy đủ ôxy cho bể, đảm bảo việc khuấy trộn hóa chất với nƣớc
thải , nhằm giúp ổn định cho các công trình xử lý sau.
+ Cần điều chỉnh pH về mức trung hòa trƣớc khi đƣa nƣớc vào các công trình
sinh học.
+ Đảm bảo cung cấp đầy đủ oxy cho các bể hiếu khí đặc biệt là bể
AEROTANK
+ Cần thƣờng xuyên theo dõi các công trình sinh học để có thể khắc phục ngay
khi có sự cố sảy ra vì quá trình nuôi cấy vi sinh vật mất thời gian.
Sau khi khảo sát thực tế tình hình môi trƣờng tại Công ty TNHH Sabmiller Việt
Nam, luận văn có một số kiến nghị và đóng góp cho việc bảo vệ môi trƣờng của
Công ty và khu vực xung quanh nhƣ sau:
+ Cần tăng cƣờng nhân viên quản lý môi trƣờng có năng lực nhằm đảm bảo
cho việc quản lý và bảo vệ môi trƣờng cho Công ty tốt hơn.
+ Cần phải thƣờng xuyên có những lớp học bồi dƣỡng kiến thức về môi trƣờng
và bảo vệ môi trƣờng cho tất cả công nhân làm việc trong Công ty.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 126
Và vì thời gian làm đề tài có hạn, nên luận văn chỉ trên cơ sở tham khảo và xây
dựng đƣợc hai phƣơng án xử lý nƣớc thải sản xuất bia mà không đi vào nghiên
cứu mô hình. Do đó, nếu sau này có điều kiện luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu
mô hình của bể Aerotank .
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ TRANG 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo Trình Xử Lý Nƣớc Thải – Th.S Lâm Vĩnh Sơn, Khoa môi trƣờng -
Trƣờng ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM
2. Hoàng Huệ- Xử Lý Nƣớc Thải- NXB Xây dựng, Hà Nội 1996
3. Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phƣớc Dân- Xử Lý Nƣớc
Thải Đô Thị Và Công Nghiệp- Tính Toán Thiết Kế Các Công Trình- Viện
Tài Nguyên Môi Trƣờng, TPHCM
4. Nguyễn Văn Phƣớc- Quá Trình và Thiết Bị Trong Công Nghiệp Hoá Học-
Tập13- Kỹ Thuật Xử Lý Chất Thải Công Nghiệp, Trƣờng Đại Học Bách
Khoa Thành Phố Hồ Chí Minh
5. PGS. TS Lƣơng Đức Phẩm- Công Nghệ Xử Lý Nƣớc Thải Bằng Biện Pháp
Sinh Học-Nhà xuất bản giáo dục
6. PGS.TS. Hoàng Văn Huệ- Thoát Nƣớc- Tập 2-NXB Khoa học và Kỹ Thuật,
Hà Nội 2002
7. Sổ tay Quá Trình Và Thiết Bị Công Nghệ Hoá Chất- Tập II- NXB Khoa học
và Kỹ Thuật, Hà Nội 1999.
8. Sổ tay xử lý nƣớc- Tập 1,2- NXB Xây dựng
9. TCXD 51-84- NXB Đại Học Quốc Gia, TPHCM
10. ThS.Nguyễn Đình Tuấn, KS. Nguyễn Khắc Thanh- Nghiên Cứu Đề Tài Xử
Lý Nƣớc Thải, Khí Thải Một Số Cơ Sở Công Nghiệp Trọng Điểm Ở TP. Hồ
Chí Minh.
11. Trần Hiếu Nhuệ- Xử Lý Nƣớc Thải- NXB Xây dựng, Hà Nội 1996.J
12. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga- Giáo Trình Công Nghệ Xử Lý Nƣớc Thải-
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 1999
13. Trịnh Xuân Lai- Cấp Nƣớc- Tập 2- NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội
2002
14. Trịnh Xuân Lai- Tính Toán Thiết Kế Các Công Trình Xử Lý Nƣớc Thải-
NXB Xây dựng, Hà Nội 2000