BÁO CÁO KHOA HỌC
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO BỆNH TRUYỀN NHIỄM THEO THÔNG TƯ 54/2015/TT-
BYT TẠI HUYỆN VIỆT YÊN VÀ HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG NĂM 2016
HÀ NỘI, 2017.
i
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU iv
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1. Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu 4
2. Tình hình bệnh dịch nguy hiểm và mới nổi, tái nổi trên thế giới và tại Việt
Nam 4
3. Một số hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm trên thế giới 7
4. Hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam 8
5. Thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm. 20
6. Khung lý thuyết 29
7. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu 29
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
1. Phương pháp nghiên cứu 34
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 34
3. Thiết kế 35
4. Phương pháp chọn mẫu 35
5. Phương pháp thu thập số liệu 36
6. Công cụ điều tra 36
7. Các biến số nghiên cứu: 36
8. Tiêu chuẩn đánh giá bảng kiểm 36
9. Xử lý và phân tích số liệu. 37
ii
10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu 38
11. Sai số và hạn chế sai số 38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ 39
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 48
KẾT LUẬN 56
KHUYẾN NGHỊ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 578
PHỤ LỤC 61
1. PHỤ LỤC 1 – BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU 61
2. PHỤ LỤC 2 – BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ 69
3. PHỤ LỤC 3 - BỘ CÂU HỎI 72
4. PHỤ LỤC 4 – CÁC BIỂU MẪU BÁO CÁO
92
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt Nghĩa
ADB 47 Dự án hỗ trợ y tế dự phòng
BTN Bệnh truyền nhiễm
BV Bệnh viện
CNTT Công nghệ thông tin
CDC Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hoa Ky
EWARS Phân mềm đáp ứng và cảnh báo sớm
GSBTN Giám sát BTN
KCB Khám chữa bệnh
KSBTN Kiểm soát bệnh truyền nhiễm
PC Phòng chống
PCD Phòng chống dịch
TCM Tay chân miệng
TTYTDP Trung tâm Y tế dự phòng
TTYT Trung tâm Y tế
TYT Trạm y tế
VAHIP Dự án Phòng chống dịch cúm gia câm, cúm ở người và dự
phòng đại dịch ở Việt Nam
VSDT Vệ sinh dịch tễ
WHO Tổ chức Y tế Thế Giới
YHDP Y học dự phòng
YTCC Y tế công cộng
YTDP Y tế dự phòng
iv
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tỉnh Bắc Giang là tỉnh đâu tiên trên toàn quốc được lựa chọn triển khai
Thông tư 54/2015/TT-BYT. Theo báo cáo của Trung tâm Y tế Việt Yên thì tình
hình các BTN đang có nguy cơ bùng phát, bên cạnh đó tại huyện Tân Yên tình hình
BTN có ổn định hơn nhưng đây là huyện miền Núi và giáp với tỉnh Thái Nguyên,
cách Thành phố Hà Nội (30 km), cửa ngõ vào thủ đô nên tiềm ẩn nhiều BTN do vấn
đề dân di biến động. Do đó, nghiên cứu “Đánh giá hoạt động báo cáo bệnh truyền
nhiễm theo Thông tư 54/2015/TT-BYT tại huyện Việt Yên và huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang” là rất cân thiết và giúp cho Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế đưa ra các
giải pháp và triển khai có hiểu quả trên toàn quốc từ đâu năm 2017.
Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng
và định tính. Thông tin của đối tượng nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo
(1665 báo cáo tuân, tháng và 341 báo cáo trường hợp bệnh), nghiên cứu định lượng
(37 đơn vị) và nghiên cứu định tính (phong vấn sâu tại 6 đơn vị). Số liệu được nhập
bằng chương trình Excel, epidata 3.1 và phân tích bằng phân mềm SPSS 16.0. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, 100% đơn vị đã bố trí khoa/phòng riêng và các BVĐK
huyện đều phân công cho Phòng Kế hoạch tổng hợp làm đâu mối báo cáo BTN, tuy
nhiên các bệnh viện/phòng khám tư nhân chưa tham gia báo cáo BTN theo quy
định. Bên cạnh đó, các đơn vị chưa báo cáo BTN đây đủ và đúng hạn, như: TYT xã
báo cáo đúng hạn là 53% (báo cáo tuân), 56% (báo cáo tháng) và báo cáo đây đủ
mới đạt 64% (báo cáo tuân), 100% (báo cáo tháng); BVĐK huyện có 72% ca bệnh
báo cáo trường hợp bệnh 24 giờ đúng hạn (100% báo cáo trường hợp bệnh 48 giờ
đây đủ); TTYT huyện chưa thực hiện phản hồi thông tin cho TYT xã theo quy định.
Một số kiến nghị được đưa ra như: bổ sung máy tính cho hoạt động báo cáo
BTN, tăng cường sự chỉ đạo của Bộ Y tế và Sở Y tế trong việc nâng tỷ lệ báo cáo
đây đủ, đúng hạn và phản hồi thông tin theo đúng quy định. Bên cạnh đó, sự tham
v
gia của Bệnh viện/phòng khám tư nhân trong công tác báo cáo BTN là rất cân thiết
để công tác dự báo, phòng chống dịch bệnh đạt hiệu quả cao nhất.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gân đây toàn thế giới phải liên tục đương đâu với sự xuất hiện
của hàng loạt các bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm. Đã có trên 30 loại bệnh mới
xuất hiện hoặc mới nổi lên, quay trở lại trong những thập kỷ qua, gân đây nhất là vụ
đại dịch cúm do vi rút cúm A/H1N1 đã có thể đẩy nhân loại vào thảm cảnh của các
vụ đại dịch cúm trước đây với hàng trăm triệu ca mắc và hàng triệu người tử vong,
nếu cộng đồng quốc tế không có những phản ứng phòng chống rất sớm và quyết
liệt. Ngoài ra sự rình rập thường xuyên của các chủng tác nhân vi sinh mới như cúm
A/H7N9, cúm A/H8N10, các vi rút Nipah, Hendra, Marburg, Ebola, MERS-CoV…
là những lời cảnh báo tới nguy cơ tới sức khoe và an ninh y tế toàn câu. Một nền an
ninh sức khoe thực sự chỉ có thể có trên cơ sở một hệ thống giám sát, cảnh báo và
đáp ứng y tế hiệu quả và có trách nhiệm. Trước thực trạng trên, Cục Y tế dự phòng
– Bộ Y tế đã xây dựng và đang triển khai phân mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm
trực tuyến trên toàn quốc với mục đích nhập, xử lý và báo cáo số liệu bệnh truyền
nhiễm qua mạng internet trong tất cả các đơn vị y tế dự phòng từ tuyến huyện đến
Cục Y tế dự phòng tuân theo các quy định của Thông tư 48/TT-BYT ngày
31/12/2012 của Bộ Y tế. Tuy nhiên, các số liệu báo cáo chủ yếu là số tổng hợp về
mắc, chết theo địa phương, chưa báo cáo từng ca bệnh cũng như chưa có đây đủ các
định nghĩa ca bệnh nên khó khăn cho việc thống kê báo cáo dịch tễ học bệnh truyền
nhiễm. Bên cạnh đó, việc báo cáo bệnh truyền nhiễm chủ yếu là do các đơn vị y tế
dự phòng thực hiện, các cơ sở điều trị chưa chủ động báo cáo nên hàng tuân, hàng
tháng, các đơn vị y tế dự phòng phải sang trực tiếp cơ sở điều trị để thu thập số liệu
và báo cáo. Do đó, Cục Y tế dự phòng đã phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh và các đơn vị liên quan đã hoàn thành sửa đổi Thông tư 48/2010/TT-BYT theo
hướng báo cáo từng ca bệnh qua phân mềm trực tuyến để có thể phân tích được các
đặc điểm dịch tễ của dịch bệnh, qua đó đề xuất các biện pháp phòng chống dịch phù
hợp, kịp thời và ngày 28/12/2015, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 54/2015/TT-BYT
(thay thế Thông tư 48/2010/TT-BYT). Đặc biệt là việc các cơ sở điều trị sẽ nhập số
2
liệu trực tiếp vào phân mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm theo đúng quy định của
Thông tư 54/2015/TT-BYT.
Phiên bản mới của phân mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm đã được xây dựng để
đáp ứng với các quy định của Thông tư 54/2015/TT-BYT và sẵn sàng cho việc tiến
hành triển khai. Trước khi chính thức triển khai Thông tư 54/2015/TT-BYT trên
toàn quốc từ đâu năm 2017 để nâng cao hệ thống báo cáo, pháp hiện kịp thời các
dịch bệnh truyền nhiễm, tỉnh Bắc Giang là tỉnh đâu tiên trên toàn quốc được Tổ
chức Y tế thế giới và Cục Y tế dự phòng lựa chọn triển khai Thông tư 54/2015/TT-
BYT và sử dụng phân mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm cho các đơn vi y tế thuộc
tỉnh Bắc Giang.
Theo báo cáo của Trung tâm Y tế Việt Yên thì tình hình các bệnh truyền nhiễm
đang có nguy cơ bùng phát, hệ thống báo cáo còn chế, bên cạnh đó tại huyện Tân
Yên tình hình bệnh truyền nhiễm có ổn định hơn nhưng đây là tỉnh đang phát triển
kinh tế với sự xuất hiện của nhiều nhà máy, khu công nghiệp và huyện Tân Yên
giáp với tỉnh Thái Nguyên, và đây là huyện đặc trưng là miền Núi gân Thành phố
Hà Nội (30 km), cửa ngõ vào thủ đô nên tiềm ẩn nhiều bệnh truyền nhiễm do vấn đề
dân di biến động. Do đó, huyện Việt Yên và huyện Tân Yên được lựa chọn để tiến
hành đánh giá hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư 54/2015/TT-
BYT là rất cân thiết trong việc tìm ra các rào cản, khó khăn của hệ thống báo cáo
bệnh truyền nhiễm tại các đơn vị y tế tại 02 huyện này. Bài học kinh nghiệm được
rút ra tại 02 đơn vị này sẽ giúp cho hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông
tư 54/2015/TT-BYT triển khai tốt trên toàn tỉnh Bắc Giang và trên toàn quốc khi hệ
thống báo cáo theo Thông tư 54/2015/TT-BYT chính thức có hiệu lực từ đâu năm
2017.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư
54/2015/TT-BYT tại huyện Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
2. Đánh giá chất lượng báo cáo số liệu (tính đây đủ và tính đúng hạn) của hoạt
động báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư 54/2015/TT-BYT tại huyện Việt
Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
1.1. Nội dung thông tin báo cáo là nội dung thông tin được cán bộ y tế nhập
đây đủ vào báo cáo trực tuyến.
1.2. Quy trình thông tin báo cáo là thời gian cán bộ y tế nhập trực tiếp vào
báo cáo trực tuyến kịp thời, đúng thời gian theo quy định.
1.3. Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người
hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
1.4. Các bệnh truyền nhiễm mới nổi là tên chung cho các bệnh truyền nhiễm
mà mới được ghi nhận và xếp loại trong thời gian gân đây.
1.5. Báo cáo dựa vào ca bệnh là giám sát bệnh bằng cách thu thập dữ liệu
đặc hiệu về từng ca bệnh.
1.6. Phản hồi thông tin là gửi báo cáo định ky về kết quả phân tích số liệu
giám sát tới tất cả các tuyến của hệ thống giám sát. Từ đó các tuyến có thể nắm
được xu hướng của dịch cũng như các hoạt động cân triển khai.
1.7. Báo cáo trực tuyến là Báo cáo trực tiếp vào hệ thống báo cáo thông qua
đường truyền internet, đồng thời lưu hồ sơ bệnh án đối với báo cáo trường hợp bệnh
hoặc báo cáo bằng văn bản đối với các loại báo cáo khác tại đơn vị báo cáo.
2. Tình hình bệnh dịch nguy hiểm và mới nổi, tái nổi trên thế giới và tại Việt
Nam
2.1. Trên thế giới
5
BTN tiếp tục xảy ra, lưu hành ở một số quốc gia trên thế giới như: bệnh Tay
chân miệng, Cúm A (H5N1), Cúm A (H1N1), Sốt xuất huyết, E.Coli (ERHEC), Tả,
Vi rút bại liệt, Sốt xuất huyết Tây sông Nile..., gây ảnh hưởng không nho tới kinh tế
xã hội, du lịch và sức khoe. Một số bệnh đáng chú ý trong năm 2016 [12] gồm:
Sôt xuât huyết: Theo số liệu năm 2016 [12] của Tổ chức Y tế thế giới (WHO),
tình hình dịch sốt xuất huyết vẫn diễn biến phức tạp tại khu vực Đông Nam Á và
Tây Thái Bình Dương. Các nước trong khu vực Đông Nam Á và Tây Thái Bình
Dương tiếp tục ghi nhận số mắc tăng. Các nước có tỷ lệ mắc/100.000 dân cao là
Malaysia, Singapore. Tại khu vực châu Mỹ La - tinh, các nước có tỷ lệ mắc/100.000
dân cao nhất tại Brazil, Mexico
Bệnh do vi rút Zika: Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ngày
17/11/2016 [12], có 81quốc gia và vùng lãnh thổ thông báo có sự lưu hành hoặc lây
truyền vi rút Zika. Ngày 18/11/2016 [12], Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã thông
báo nhiễm vi rút Zika không còn là sự kiện y tế công cộng khẩn cấp gây quan ngại
quốc tế
Bệnh tay chân miệng: Theo số liệu năm 2016 [12] của WHO, bệnh tay chân
miệng vẫn ghi nhận tại một số quốc gia trong khu vực (Sing-ga-po: 36.684; Ma
Cao: 2.940; Nhật Bản: 45.628)
Với diễn biến phức tạp, có nhiều bệnh lây truyền từ động vật, một số bệnh gia
tăng số mắc và tử vong, gây ảnh hưởng không nho đến kinh tế, xã hội và sức khoe
nhân dân, các nước trên thế giới đang tiếp tục đâu tư cho hệ thống báo cáo bệnh
truyền nhiễm để có thể giám sát, phát hiện nhanh chóng và kịp thời, giúp công tác
phòng ngừa dịch bệnh đạt hiệu quả.
2.2. Tại Việt Nam
Các BTN mới nổi và tái nổi tiếp tục diễn biến phức tạp, có nguy cơ bùng phát
thành đại dịch. Đó là các bệnh thuộc 4 nhóm sau: 1) Nhóm bệnh đường hô hấp:
Rubella, Cúm A (H5N1), Cúm A (H1N1), Viêm màng não do não mô câu, Sởi; 2)
Nhóm bệnh đường tiêu hóa: bệnh TCM, bệnh Tả, bệnh Thương hàn, bệnh Than;
6
3)Nhóm bệnh do véc tơ truyền: bệnh Sốt xuất huyết, bệnh Sốt rét, bệnh Viêm não
Nhật Bản; 4) Nhóm bệnh lây truyền từ động vật sang người: bệnh Dại, Than và
bệnh liên câu lợn ở người. Một số bệnh đáng chú ý gồm:
Thương hàn: Trong tháng 12 năm 2016 [12] ghi nhận 141 trường hợp mắc.
Tích lũy từ đâu năm đến nay cả nước ghi nhận 469 trường hợp mắc, không tử vong.
So với cùng ky 2015 (650/0) số mắc giảm 27,8%.
Sôt xuât huyết: Trong tháng 12 năm 2016 [12] ghi nhận 9.946 trường hợp
mắc, 06 trường hợp tử vong. Từ đâu năm đến nay, cả nước ghi nhận 106.256 trường
hợp mắc tại 56 tỉnh, thành phố, 36 trường hợp tử vong, so với cùng ky 2015 (99.783
trường hợp mắc/50 tử vong) số mắc tăng 6,5%, tử vong giảm 14 trường hợp
Viêm não vi rút: Trong tháng 12 năm 2016 [12] ghi nhận 152 trường hợp mắc,
10 trường hợp tử vong. Tích lũy từ đâu năm đến nay, cả nước ghi nhận 962 trường
hợp mắc, trong đó có 34 trường hợp tử vong. So với cùng ky năm 2015 (1083/32)
số mắc giảm 11,2%, tử vong tăng 02 trường hợp.
Viêm màng não do não mô cầu: Trong tháng 12 năm 2016 [12] ghi nhận 06
trường hợp mắc, không tử vong. Tích lũy từ đâu năm đến nay cả nước ghi nhận 59
trường hợp mắc, 4 trường hợp tử vong. So với cùng ky năm 2015 (120/4) số mắc
giảm 55,8%.
Tay chân miệng: Trong tháng 12 năm 2016 [12] ghi nhận 5.026 trường hợp
mắc, ghi nhận 01 trường hợp tử vong. So với cùng ky năm 2015 (57.039 trường hợp
mắc/6 tử vong), số mắc giảm 16,8%, tử vong giảm 05 trường hợp.
Bệnh do vi rút Zika: Trong tháng 12 năm 2016 [12] ghi nhận 84 trường hợp
mắc, không tử vong. Tích lũy từ đâu năm đến nay cả nước ghi nhận 152 trường hợp
mắc tại tại TP. Hồ Chí Minh (131), Bình Dương (7), Bà Rịa Vũng Tàu (2), Đắk Lắk
(2), Khánh Hòa (6), Phú Yên (01), Long An (1), Tây Ninh (1), Đồng Nai (1) trong
tổng số 4.299 mẫu xét nghiệm vi rút Zika, trong đó ghi nhận 01 trường hợp trẻ đâu
nho nhiều khả năng liên quan đến vi rút Zika.
7
Tóm lại, hiện nay bệnh dịch nguy hiểm và mới nổi có diễn biến phức tạp, một
số yếu tố tạo tiền đề thuận lợi cho BTN diễn biến phức tạp: biến đổi khí hậu, ô
nhiễm môi trường, sự thích nghi và biến đổi của mâm bệnh, sự gia tăng dân số, thay
đổi hành vi lối sống, nguyên nhân phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế. Vì
vậy, việc xây dựng, cải thiện hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm là hết sức cân
thiết, giúp phát hiện dịch sớm, kịp thời, nâng cao công tác dự báo dịch cũng như
việc lập kế hoạch chủ động phòng chống dịch. Đây đang là mối quan tâm của Chính
phủ và ngành y tế trong thế kỷ XXI.
3. Một số hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm trên thế giới
3.1. Tại Trung Quốc, hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm được triển khai
từ tuyến trung ương đến địa phương. Việc giám sát và báo cáo bệnh truyền nhiễm
phải thực hiện theo luật phòng chống bệnh truyền nhiễm của Trung Quốc. Hiện tại
Trung Quốc có 39 bệnh dịch phải báo cáo [19]. Hoạt động báo cáo bệnh truyền
nhiễm tại bệnh viện là chủ yếu, tất cả các thông tin liên quan đến ca bệnh đều được
báo cáo sang Trung tâm Y tế cùng cấp, thời gian báo cáo đối với bệnh nhóm A đặc
biệt nguy hiểm phải báo cáo trong vòng 2 giờ, các bệnh nhóm B báo cáo trong vòng
24 giờ [19]. Hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm được triển khai thông qua phân
mềm trực tuyến với hệ thống đường truyền riêng biệt, máy chủ đặt tại trụ sở Bộ Y tế
Trung quốc. Hệ thống báo cáo trực tuyến đã phủ được đến 100% các huyện trên
toàn lãnh thổ Trung Quốc, khoảng 70% các bệnh viện tham gia vào hệ thống báo
cáo trực tuyến này. Có khoảng 60% số xã có hệ thống báo cáo trực tuyến. Hệ thống
báo cáo trực tuyến giảm thời gian báo cáo từ khoảng 7 ngày xuống còn khoảng 1
ngày [19]. Tất cả các cơ sở y tế từ tuyến huyện cử cán bộ trực tiếp tham gia vào hệ
thống báo cáo trực tuyến tối thiểu ở tuyến huyện là 2 cán bộ kể cả các bệnh viện.
3.2. Tại Thái Lan, hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm hoạt động rất tốt nhờ
sự chỉ đạo điều hành thống nhất của Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ của các bộ,
ngành, địa phương trong công tác dự phòng các bệnh truyền nhiễm. Hệ thống thông
tin quản lý và cơ sở dữ liệu phục vụ công tác phòng chống dịch được quan tâm đâu
tư đáng kể, xây dựng và đưa vào hoạt động trang thông tin điện tử phục vụ công tác
8
phòng chống dịch, liên kết với các trang thông tin điện tử quốc tế khác như: WHO,
CDC…và của các đơn vị liên quan trong quốc gia nhằm cập nhật và chia sẻ thông
tin. Hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm bằng phân mềm trực tuyến được duy trì
ổn định, có ưu điểm là dễ dàng cho việc cập nhật thông tin, số liệu, nhận, gửi, thông
tin cho cộng đồng và tiết kiệm thời gian, các cấp quản lý có thể nhận thông tin cập
nhật thường xuyên mọi thời điểm, mọi nơi. Hệ thống này được áp dụng cho các đơn
vị y tế từ cấp Trung ương đến cơ sở. Do đó giảm được thời gian vận chuyển mẫu
bệnh phẩm từ 46 giờ xuống còn 22 giờ, thời gian cho kết quả xét nghiêm khẳng
định trung bình là 15 giờ, trường hợp khẩn cấp cho kết quả trong vòng 4 giờ [20].
3.3. Từ việc triển khai hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại Trung Quốc và
Thái Lan, một số kinh nghiệm có thể rút ra cho Việt Nam như sau:
a) Việc xây dựng hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm trực tuyến là rất cân thiết
và đáp ứng nhanh việc cảnh báo, đáp ứng dịch và giảm được thời gian giám sát, báo
cáo bệnh truyền nhiễm từ tuyến xã đến tuyến Trung ương.
b) Có cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm trực
tuyến và thực hiện đào tạo cho các cán bộ tham gia vào công tác báo cáo bệnh
truyền nhiễm trực tuyến.
c) Có một công ty chuyên bảo hành, bảo dưỡng và nâng cấp sửa chữa mạng trực
tuyến đảm bảo tính liên tục của mạng.
d) Việc báo cáo bệnh truyền nhiễm được thực hiện cả ở khối điều trị và cân có
biểu mẫu chung cho việc báo cáo bệnh truyền nhiễm ở tất cả các tuyến và các cơ sở
điều trị kể cả y tế tư nhân.
e) Bước đâu Việt Nam cân xây dựng thí điểm tại một số địa phương về báo cáo
bệnh truyền nhiễm trực tuyến, từ đó rút ra những kinh nghiệp thực tế để triển khai
trên phạm vi toàn quốc.
9
4. Hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam
Báo cáo bệnh truyền nhiễm là quá trình thu thạ p, pha n tích, giải thích các số
liẹ u về sức khoe, bẹ nh tạ t mọ t cách có hẹ thống và phổ biến các số liẹ u này tới các
đon vị lien quan với các mục đích của báo cáo nhằm:
- Phát hiẹ n dịch sớm, kể cả dịch tản phát.
- Tho ng báo dịch nhanh và triển khai các biẹ n pháp chống dịch kịp thời.
- Xác định sự pha n bố của bẹ nh truyền nhiễm theo từng vùng địa lý.
- Xác định co cấu của bẹ nh truyền nhiễm trong cọ ng đồng.
- Mo tả và theo dõi tình hình bẹ nh truyền nhiễm.
- Phát hiẹ n đu ợc quy luạ t phát sinh, chu ky bùng nổ dịch.
- Giúp cho co ng tác dự báo dịch và viẹ c lạ p kế hoạch chủ đọ ng phòng chống
dịch và lựa chọn bẹ nh u u tie n trong từng thời ky mọ t cách khoa học và phù hợp.
Hẹ thống báo cáo bẹ nh truyền nhiễm ga y dịch của Viẹ t Nam hiẹ n nay hoạt
đọng theo “Luật phòng chống BTN” của Quốc hội khoá XII, ky họp thứ 2, số
03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 [1] và Thông tư số 54/2015/QĐ-BYT ngày
28/12/2015 của Bọ tru ởng Bọ Y tế [6]. Đa y là mọ t hẹ thống hoạt đọ ng thu ờng
xuyen và thống nhất tre n toàn quốc từ tuyến xã/phu ờng le n đến tuyến Trung u ong.
Hẹ thống giám sát phải có nhiẹ m vụ giám sát phát hiẹ n sớm và báo cáo tất cả 42
bẹnh truyền nhiễm trong danh mục, theo các hình thức đu ợc quy định du ới đa y:
4.1. Các trường hợp phải thông tin báo cáo
4.1.1. Khi phát hiện người mắc bệnh truyền nhiễm quy định tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Thông tư này.
4.1.2. Khi phát hiện ổ dịch bệnh truyền nhiễm, khi ổ dịch bệnh truyền nhiễm
đang hoạt động và khi ổ dịch bệnh truyền nhiễm chấm dứt hoạt động.
4.1.3. Khi triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
10
4.1.4. Khi có yêu câu báo cáo để phục vụ công tác giám sát, kiểm tra, chỉ đạo
phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm của cấp trên.
4.2. Nguyên tắc báo cáo
4.2.1. Nội dung thông tin báo cáo, khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm phải
bảo đảm tính trung thực, đây đủ và kịp thời. Đơn vị báo cáo chịu trách nhiệm về nội
dung báo cáo.
4.2.2. Việc thông tin, báo cáo phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, thẩm
quyền và theo đúng các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
4.2.3. Trường hợp đã thực hiện báo cáo trực tuyến thì không phải báo cáo
bằng văn bản, nhưng phải lưu đây đủ hồ sơ tại đơn vị theo quy định tại Khoản 1
Điều 3 của Thông tư này.
4.3. Hình thức thông tin báo cáo
4.3.1. Báo cáo trực tuyến: Báo cáo trực tiếp vào hệ thống báo cáo thông qua
đường truyền internet, đồng thời lưu hồ sơ bệnh án đối với báo cáo trường hợp bệnh
hoặc báo cáo bằng văn bản đối với các loại báo cáo khác tại đơn vị báo cáo.
4.3.2. Báo cáo bằng văn bản: Trường hợp không thực hiện được báo cáo trực
tuyến, các đơn vị thực hiện báo cáo bằng văn bản gửi theo đường công văn, fax, thư
điện tử.
4.3.3. Hình thức khác: Trong trường hợp khẩn cấp có thể gọi điện thoại hoặc
báo cáo trực tiếp và trong thời hạn 24 giờ phải thực hiện báo cáo trực tuyến hoặc
báo cáo bằng văn bản.
4.4. Nội dung thông tin báo cáo
4.4.1. Số liệu thống kê mắc bệnh truyền nhiễm được xác định theo ngày khởi
phát của bệnh nhân.
4.4.2. Báo cáo trường hợp bệnh: Danh mục các bệnh truyền nhiễm phải báo
cáo trường hợp bệnh theo quy định tại Mục 1, Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Thông tư này (bao gồm các trường hợp có chẩn đoán lâm sàng, các trường hợp có
xác định của phòng xét nghiệm, các trường hợp điều trị nội trú, ngoại trú và các
trường hợp được phát hiện tại cộng đồng). Nội dung báo cáo trường hợp bệnh thực
hiện theo quy định tại Biểu mẫu 1 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
11
4.4.3. Báo cáo tuân: Nội dung báo cáo tuân thực hiện theo quy định tại Biểu
mẫu 2 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Số liệu báo cáo tuân được tính
trong 07 ngày, từ 00h00 ngày thứ Hai đến 24h00 ngày Chủ nhật của tuân báo cáo.
4.4.4. Báo cáo tháng: Nội dung báo cáo tháng thực hiện theo quy định tại Biểu
mẫu 3 và Biểu mẫu 4 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Danh mục bệnh
phải báo cáo tháng theo quy định tại Mục 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này. Số liệu báo cáo tháng được tính từ 00h00 ngày đâu tiên đến 24h00 ngày cuối
cùng của tháng báo cáo.
4.4.5. Báo cáo năm: Nội dung báo cáo năm thực hiện theo quy định tại Biểu
mẫu 5 và Biểu mẫu 6 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Số liệu báo cáo
năm được tính từ 00h00 ngày đâu tiên đến 24h00 ngày cuối cùng của năm báo cáo.
4.4.6. Báo cáo ổ dịch (bao gồm báo cáo phát hiện ổ dịch bệnh truyền nhiễm,
báo cáo ổ dịch bệnh truyền nhiễm đang hoạt động và báo cáo kết thúc ổ dịch): Nội
dung báo cáo ổ dịch thực hiện theo quy định tại Biểu mẫu 7, Biểu mẫu 8, Biểu mẫu
9 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Số liệu báo cáo mỗi ngày được tính từ
00h00 đến 24h00 của ngày báo cáo.
4.4.7. Báo cáo đột xuất: Nội dung và số liệu báo cáo đột xuất thực hiện theo
yêu câu của cơ quan cấp trên cho từng công việc cụ thể.
4.5. Quy trình thông tin báo cáo
Quy trình thông tin báo cáo được thực hiện theo sơ đồ tổ chức hệ thống thông
tin báo cáo bệnh truyền nhiễm quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này, cụ thể như sau:
4.5.1. Đơn vị y tế cơ quan, phòng khám tư nhân, các cơ sở chẩn đoán, bác sĩ
gia đình và nhân viên y tế thôn bản khi phát hiện người nghi ngờ mắc bệnh truyền
nhiễm trong danh mục bệnh được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3 Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Thông tư này, có trách nhiệm thông báo ngay cho Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Trạm Y tế xã) trên địa bàn sở tại để thực hiện
việc điều tra, xác minh, thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm
theo quy định.
12
4.5.2. Trạm Y tế xã có trách nhiệm tiếp nhận, điều tra, xác minh thông tin và
báo cáo số liệu bệnh truyền nhiễm được ghi nhận trên địa bàn cho Trung tâm Y tế
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm Y tế
huyện) theo thời gian như sau:
a) Báo cáo trường hợp bệnh: Hoàn thành báo cáo trong vòng 24 giờ hoặc 48
giờ kể từ khi có chẩn đoán theo danh mục bệnh truyền nhiễm được quy định tại
Mục 1, Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tuân: Hoàn thành báo cáo trước 14h00 thứ Ba tuân kế tiếp;
c) Báo cáo tháng: Hoàn thành báo cáo trước ngày 05 của tháng kế tiếp;
d) Cập nhật thông tin của báo cáo trường hợp bệnh và báo cáo tháng: Khi nhận
được danh sách các trường hợp bệnh lưu trú trên địa bàn được khám, chữa bệnh ở
nơi khác do Trung tâm Y tế huyện cung cấp, Trạm Y tế xã có trách nhiệm điều tra,
xác minh thông tin. Nếu phát hiện những sai lệch thông tin hoặc không xác minh
được địa chỉ người bệnh, Trạm Y tế xã có trách nhiệm báo cáo cho Trung tâm Y tế
huyện trong vòng 24 giờ để thực hiện việc cập nhật thông tin.
4.5.3. Bệnh viện đa khoa huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau
đây gọi tắt là bệnh viện huyện) có trách nhiệm báo cáo, cập nhật thông tin bệnh
truyền nhiễm tại đơn vị mình cho Trung tâm Y tế huyện theo thời gian như sau:
a) Báo cáo trường hợp bệnh: Hoàn thành báo cáo trong vòng 24 giờ hoặc 48
giờ kể từ khi có chẩn đoán theo danh mục bệnh truyền nhiễm được quy định tại
Mục 1, Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tháng: Hoàn thành báo cáo trước ngày 05 của tháng kế tiếp. Danh
mục các bệnh truyền nhiễm phải báo cáo tháng theo quy định tại Mục 3 Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Cập nhật thông tin của báo cáo trường hợp bệnh và báo cáo tháng: Trong
vòng 24 giờ kể từ khi có những thay đổi chẩn đoán, có chẩn đoán xác định phòng
xét nghiệm, khi bệnh nhân ra viện, chuyển viện hay tử vong hoặc có thay đổi thông
tin cá nhân.
4.5.4. Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi tắt là bệnh viện tuyến tỉnh), bệnh viện tư nhân có trách nhiệm báo cáo,
13
cập nhật thông tin bệnh truyền nhiễm tại đơn vị mình cho Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh) và báo cáo, cập nhật thông tin về bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng, côn trùng
cho Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh) theo thời gian như sau:
a) Báo cáo trường hợp bệnh: Hoàn thành báo cáo trong vòng 24 giờ hoặc 48
giờ kể từ khi có chẩn đoán theo danh mục bệnh truyền nhiễm được quy định tại
Mục 1, Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tháng: Hoàn thành báo cáo trước ngày 05 của tháng kế tiếp. Danh
mục các bệnh truyền nhiễm phải báo cáo tháng theo quy định tại Mục 3 Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Cập nhật thông tin của báo cáo trường hợp bệnh và báo cáo tháng: Trong
vòng 24 giờ kể từ khi có những thay đổi chẩn đoán, có chẩn đoán xác định phòng
xét nghiệm, khi bệnh nhân ra viện, chuyển viện hay tử vong hoặc có thay đổi thông
tin cá nhân.
4.5.5. Bệnh viện tuyến trung ương, bệnh viện và Trung tâm Y tế thuộc các Bộ,
ngành có trách nhiệm thực hiện báo cáo, cập nhật thông tin bệnh truyền nhiễm tại
đơn vị mình cho các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống sốt rét
tỉnh theo thời gian như sau:
a) Báo cáo trường hợp bệnh: Hoàn thành báo cáo trong vòng 24 giờ hoặc 48
giờ kể từ khi trường hợp bệnh có chẩn đoán theo danh mục bệnh truyền nhiễm được
quy định cụ thể tại Mục 1, Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tháng: Hoàn thành báo cáo trước ngày 05 của tháng kế tiếp. Danh
mục các bệnh truyền nhiễm phải báo cáo tháng theo quy định tại Mục 3 Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Cập nhật thông tin của báo cáo trường hợp bệnh và báo cáo tháng: Trong
vòng 24 giờ kể từ khi có những thay đổi chẩn đoán, có chẩn đoán xác định phòng
xét nghiệm, khi bệnh nhân ra viện, chuyển viện hay tử vong hoặc có thay đổi thông
tin cá nhân.
14
4.5.6. Trung tâm Y tế huyện có trách nhiệm tổng hợp số liệu bệnh truyền
nhiễm từ Trạm Y tế xã, Bệnh viện huyện và thực hiện báo cáo, cập nhật thông tin
cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh theo thời
gian như sau:
a) Báo cáo trường hợp bệnh: Hoàn thành báo cáo trong vòng 24 giờ kể từ khi
nhận được báo cáo của Trạm Y tế xã và Bệnh viện huyện;
b) Báo cáo tuân: Hoàn thành báo cáo các hoạt động phòng chống dịch tuân của
Trạm Y tế xã và Trung tâm Y tế huyện trước 14h00 ngày thứ Tư của tuân kế tiếp;
c) Báo cáo tháng: Hoàn thành báo cáo trước ngày 10 của tháng kế tiếp từ danh
sách người bệnh nhận được từ Trạm Y tế xã, Bệnh viện huyện, Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh;
d) Báo cáo năm: Hoàn thành báo cáo trước ngày 10 tháng 01 của năm kế tiếp;
đ) Cập nhật thông tin của báo cáo trường hợp bệnh và báo cáo tháng: Trong
vòng 24 giờ kể từ khi nhận được phản hồi của Trạm Y tế xã về việc sai lệch thông
tin cá nhân của trường hợp bệnh thì Trung tâm Y tế huyện có trách nhiệm cập nhật
thông tin vào hệ thống báo cáo. Trong trường hợp không xác minh được địa chỉ
người bệnh, Trung tâm Y tế huyện có trách nhiệm phối hợp với Bệnh viện huyện để
xác minh lại thông tin nếu trường hợp đó do Bệnh viện huyện báo cáo hoặc báo cáo
cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh nếu các trường hợp đó do các cơ sở khám chữa
bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương báo cáo;
e) Báo cáo ổ dịch: Thực hiện báo cáo ổ dịch ngay sau khi phát hiện, đảm bảo
không muộn hơn 24 giờ kể từ khi phát hiện ổ dịch. Sau đó thực hiện báo cáo cập
nhật tình hình ổ dịch hàng ngày (trước 10h00) cho đến khi ổ dịch chấm dứt hoạt
động và thực hiện báo cáo kết thúc ổ dịch trong vòng 48 giờ kể từ khi ổ dịch chấm
dứt hoạt động.
g) Phản hồi thông tin: Trước 10h00 hàng ngày, Trung tâm Y tế huyện có trách
nhiệm gửi cho Trạm Y tế xã danh sách các trường hợp bệnh trên địa bàn xã được
báo cáo trong hệ thống báo cáo trực tuyến của Bộ Y tế để thực hiện công tác điều
tra, xác minh và phòng, chống dịch.
15
3.5.7. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh có
trách nhiệm thực hiện báo cáo, cập nhật thông tin cho các Viện Vệ sinh dịch tễ,
Viện Pasteur, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng theo quy trình và thời gian
như sau:
a) Báo cáo tuân: Hoàn thành báo cáo hoạt động phòng chống dịch tuân của
đơn vị mình trước 14h00 của thứ Tư tuân kế tiếp;
b) Báo cáo tháng: Khi nhận được danh sách người mắc bệnh truyền nhiễm
phải báo cáo tháng từ các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, các Bệnh viện tuyến
trung ương, Bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh có trách nhiệm
tổng hợp và gửi cho Trung tâm Y tế huyện trước ngày 08 của tháng kế tiếp để thực
hiện công tác báo cáo tháng;
c) Báo cáo năm: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống sốt
rét tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo năm bằng văn bản cho Viện Vệ sinh
dịch tễ, Viện Pasteur hoặc Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng phụ trách khu
vực (đối với bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng, côn trùng) trước ngày 15 tháng 01
của năm kế tiếp;
d) Cập nhật thông tin của báo cáo trường hợp bệnh và báo cáo tháng: Khi nhận
được kết quả xét nghiệm của các mẫu bệnh phẩm từ các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng, trong vòng 24 giờ, Trung tâm Y tế
dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh có trách nhiệm là đâu mối phối
hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện việc cập nhật thông tin theo quy định.
Trong trường hợp không xác minh được địa chỉ của các trường hợp bệnh, trong
vòng 24 giờ, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh có
trách nhiệm là đâu mối phối hợp với các đơn vị liên quan để xác minh lại thông tin
và thực hiện việc cập nhật thông tin theo quy định.
4.5.8. Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh thực
hiện hoạt động kiểm dịch y tế có trách nhiệm thực hiện báo cáo trường hợp nghi
ngờ, mắc bệnh truyền nhiễm phát hiện tại khu vực cửa khẩu cho các Viện Vệ sinh
dịch tễ, Viện Pasteur, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng, Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh.
16
4.5.9. Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng có trách nhiệm thực hiện báo cáo cho Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) theo
quy trình và thời gian như sau:
a) Báo cáo tuân: Hoàn thành trước 14h00 của thứ Tư của tuân kế tiếp;
b) Báo cáo tháng: Khi nhận được danh sách người mắc bệnh truyền nhiễm cân
báo cáo tháng từ các Bệnh viện tuyến trung ương, Bệnh viện và Trung tâm Y tế
thuộc các Bộ, ngành, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur có trách nhiệm tổng
hợp và gửi danh sách cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh trước ngày 07 của tháng kế
tiếp;
c) Báo cáo năm: Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng có trách nhiệm cùng với Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,
Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh và các đơn vị liên quan tiến hành rà soát, thống
nhất số liệu để thực hiện báo cáo năm bằng văn bản cho Bộ Y tế (Cục Y tế dự
phòng, Cục Quản lý khám chữa bệnh) trước ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp;
d) Cập nhật thông tin báo cáo trường hợp bệnh và báo cáo tháng: Các Viện Vệ
sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng có trách nhiệm
phối hợp với các đơn vị liên quan để xác minh lại thông tin các trường hợp bệnh
được điều trị tại Bệnh viện tuyến trung ương, Bệnh viện và Trung tâm Y tế thuộc
các Bộ, ngành khi địa phương không xác minh được địa chỉ của các trường hợp
bệnh này và chỉ đạo Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống sốt rét
tỉnh thực hiện việc cập nhật thông tin theo quy định.
4.5.10. Phòng Y tế các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và Sở Y
tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế) có trách
nhiệm tổng hợp số liệu bệnh truyền nhiễm trên địa bàn từ hệ thống báo cáo trực
tuyến của Bộ Y tế để chỉ đạo công tác phòng chống dịch trên địa bàn.
4.6. Trách nhiệm khai báo dịch bệnh truyền nhiễm
Tại địa phương đang có dịch bệnh, người mắc bệnh truyền nhiễm hoặc nghi
ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, người phát hiện trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm có
trách nhiệm thực hiện việc khai báo dịch cho nhân viên y tế thôn, bản, trạm y tế xã
17
hoặc cơ quan y tế gân nhất trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều 47 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
4.7. Trách nhiệm báo cáo dịch bệnh truyền nhiễm
Ngay sau khi tiếp nhận thông tin về bệnh dịch từ người dân hoặc tự phát hiện
các trường hợp mắc bệnh dịch hoặc nghi ngờ mắc bệnh dịch truyền nhiễm, các cơ
sở y tế phải báo cáo cho cơ quan y tế dự phòng để điều tra, xác minh trong vòng 24
giờ. Trường hợp xác định thông tin đó là chính xác, cơ quan y tế dự phòng phải báo
cáo cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế nơi xảy ra dịch quy định tại Khoản 2 Điều
47 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm và báo cáo vào hệ thống báo cáo trực
tuyến của Bộ Y tế theo các quy định của Thông tư này.
4.8. Trách nhiệm thi hành
4.8.1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế:
a) Cục Y tế dự phòng:
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức thực hiện Thông tư, tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư trên phạm vi cả nước;
- Là đơn vị đâu mối quản lý, lưu trữ cơ sở dữ liệu bệnh truyền nhiễm;
- Là cơ quan duy nhất được Bộ trưởng Bộ Y tế ủy quyền thông báo quốc tế về
bệnh truyền nhiễm.
b) Cục Quản lý khám, chữa bệnh:
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và đôn đốc các cơ sở khám, chữa
bệnh trên toàn quốc thực hiện Thông tư này.
- Bảo đảm hệ thống thu thập số liệu tại các cơ sở khám chữa bệnh, thống nhất
mẫu hồ sơ bệnh án, bệnh án điện tử để việc thông tin khai báo, báo cáo bệnh, dịch
bệnh truyền nhiễm của các cơ sở khám, chữa bệnh được thuận lợi, đây đủ và kịp
thời theo quy định của Thông tư này;
c) Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng:
- Hướng dẫn đơn vị y tế dự phòng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thuộc địa bàn phụ trách thực hiện Thông tư này;
18
- Chỉ đạo chuyên môn, kỹ thuật, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm tại các đơn vị ở các
tuyến thuộc khu vực phụ trách.
d) Bệnh viện tuyến trung ương: Bố trí người làm chuyên trách, trang thiết bị,
kinh phí để thực hiện công tác thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền
nhiễm. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị y tế dự phòng trong việc lấy mẫu bệnh
phẩm, chia sẻ mẫu bệnh phẩm hoặc chủng tác nhân gây bệnh để chẩn đoán xác định.
4.8.2. Trách nhiệm của cơ quan y tế thuộc các Bộ, ngành, bệnh viện tư nhân:
a) Bố trí cán bộ, trang thiết bị, kinh phí để thực hiện công tác thông tin báo cáo
và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
b) Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị y tế dự phòng tại địa phương sở tại trong
việc lấy mẫu bệnh phẩm, chia sẻ mẫu bệnh phẩm hoặc chủng tác nhân gây bệnh để
chẩn đoán xác định.
4.8.3. Trách nhiệm của Sở Y tế và các đơn vị y tế địa phương:
a) Sở Y tế: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện Thông tư trên địa bàn quản lý; chịu
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thực hiện. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố để bố trí kinh phí cho các đơn vị triển khai và duy trì
thực hiện công tác thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
b) Các đơn vị y tế địa phương: Có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách,
trang thiết bị, kinh phí để thực hiện công tác thông tin báo cáo và khai báo bệnh,
dịch BTN.
4.9. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các tỉnh triển khai mô hình Trung tâm Kiểm soát bệnh tật quy định tại
Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ trưởng Bộ
Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì
đơn vị triển khai mô hình Trung tâm Kiểm soát bệnh tật là đơn vị thay thế Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh thực hiện báo cáo theo quy định của Thông tư này.
19
Sơ đô 1: tổ chức hệ thống thông tin, báo cáo BTN hiện nay
Ghi chú: Kênh báo cáo trực tuyến Kênh báo cáo không trực tuyến (nếu không thực hiện được báo cáo trực tuyến)
(nguồn: được sử dụng theo Thông tư 54/2015/TT-BYT)
5. Thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm.
5.1. Yếu tố kỹ thuật
Phòng chống bệnh truyền nhiễm là một nhiệm vụ trọng tâm của công tác
YTDP ở nước ta. Công tác này đòi hoi cân phải có một hệ thống thông tin báo cáo
các bệnh dịch nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Tuy nhiên, công tác giám sát và
BỘ Y TẾCục Y tế dự phòngCục Quản lý Khám, chữa bệnh
ViệnVệ sinh dịch tễ, Viện PasteurViện SR-KST-CT
Bệnh viện Trung ươngBệnh viện, TTYT thuộc các Bộ, ngành
SỞ Y TẾ (Phòng Nghiệp vụ Y)Trung tâm YTDP tỉnhTrung tâm PCSR tỉnhTrung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế
Bệnh viện tuyến tỉnhBệnh viện đa khoa tư nhân
Trung tâm Y tế huyện
Bệnh viện huyện
HỆ
TH
ỐN
G B
ÁO
CÁ
O T
RỰ
C T
UY
ẾN
, GH
I NH
ẬN
BỆ
NH
NH
ÂN
20
phòng chống bệnh truyền nhiễm chưa đạt được kết quả mong muốn do hệ thống
giám sát bệnh truyền nhiễm còn thụ động và chưa đạt hiệu quả. Các báo cáo bệnh
truyền nhiễm hiện nay chủ yếu qua công văn giấy tờ. Việc ứng dụng CNTT trong
việc tổng hợp, thống kê, báo cáo còn nhiều hạn chế. Do vậy, việc thu thập và xử lý
thông tin về các ca bệnh còn gặp nhiều khó khăn.
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương đã điều tra kết hợp phương pháp định lượng
và định tính được thực hiện tại cấp trung ương (Cục YTDP, Cục QLKCB, Vụ pháp
chế, Vụ KHTC), các viện VSDT/ Pasteur (NIHE, HCM, Nha Trang, Tây Nguyên),
BV Bệnh nhiệt đới Quốc gia, 17/63 tỉnh thuộc 7 vùng địa lý (Hà Nội, Bắc Giang,
Lào Cai, Hà Nam, Thái Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Thừa thiên Huế, Quảng Nam,
Khánh Hoà, Đăk Nông, Kon Tum, Bình Dương, Tây Ninh, Cân Thơ, Vĩnh Long và
Sóc Trăng) và tất cả các huyện thuộc 17 tỉnh. Kết quả điều tra cho thấy: Trong tổng
số 187 TTYT quận huyện, chỉ có 32,6% TTYT đủ cơ sở làm việc. 92,5% được cấp
điện đây đủ, 68,4% có đủ nước máy, 92,5% có kết nối internet [2]. Từ 80% đến
100% cán bộ được điều tra biết về hệ thống cảnh báo sớm và đáp ứng nhanh mặc
dâu thuật ngữ này còn xa lạ với đông đảo cán bộ Y tế tuyến cơ sở. Cũng trong năm
2008-2009, để phục vụ cho hoạt động cảnh báo sớm, đáp ứng nhanh và chạy phân
mềm quản lý số liệu EWARS, nhiều tỉnh, huyện được tiếp nhận các trang thiết bị
cân thiết. Theo kết quả đánh giá: 95,2% đơn vị có máy tính, 85% có máy in, 89,4%
có điện thoại phục vụ hệ thống giám sát, 92,5% đơn vị đã kết nối Internet. Đây là
thuận lợi về cơ sở vật chất góp phân để phân mềm quản lý dữ liệu EWARS triển
khai trên diện rộng. Tuy nhiên chỉ có 49,3% có máy Fax và 7,5% có máy bộ đàm
[2]. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhận thấy phân mềm quản lý số liệu bệnh
truyền nhiễm còn một số điểm yếu như: chưa có chức năng đồng bộ dữ liệu lên
mạng Internet, chưa đưa ra được cảnh báo….Tuy nhiên đây là bước khởi đâu xây
dựng hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm để phục vụ cho hoạt động cảnh báo sớm,
đáp ứng nhanh cho ngành y tế tại Việt Nam.
Nhằm mục đích nâng cao chất lượng hệ thống báo cáo BTN trên cơ sở hoàn
thiện hệ thống báo cáo hiện có và khắc phục những khiếm khuyết đã được vạch ra,
năm 2010, Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế dự phòng đã ban hành Thông tư
21
48/2010/TT-BYT về việc hướng dẫn chế độ khai báo bệnh truyền nhiễm và đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào việc nâng cao chất lượng của hệ thống báo
cáo bệnh truyền nhiễm. 100% đơn vị báo cáo BTN tuyến huyện trở lên đã gửi báo
cáo BTN bằng E-mail [11]. Bước đâu đề xuất triển khai phân mềm “ báo cáo BTN
bằng phân mềm trực tuyến” do Cục YTDP, thông qua dự án Hỗ trợ phát triển hệ
thống YTDP (ADB-47) xây dựng, triển khai thí điểm tại 7 tỉnh, thành phố: Hà Nội,
Thái Bình, Yên Bái, Bình Định, Đắc Lắc, Bình Dương và Đồng Tháp. Tuy nhiên,
vẫn còn một số hạn chế của phân mềm trực tuyến và của hệ thống báo cáo BTN
như: Người dùng tuyến Tỉnh gặp khó khăn trong việc bổ sung và chỉnh sửa số liệu;
Người dùng bắt buộc phải nhập và hoàn thiện báo cáo tại 1 thời điểm do không có
tính năng lưu báo cáo tạm thời; Chức năng kết xuất báo cáo biểu đồ tiêu đề chưa
đúng với mẫu hiện tại đang được áp dụng; Danh sách các đơn vị hành chính trong
phân mềm sắp xếp theo trật tự khác so với báo cáo giấy hiện đang sử dụng; biểu
mẫu nhập liệu không có giá trị cộng dồn nên khó khăn cho việc kiểm tra tính chính
xác của số liệu; Số liệu luôn phải cập nhật, chỉnh sửa do phải thu thập số liệu do hệ
điều trị gửi lên, dẫn đến tình trạng báo cáo không đúng hạn; Mẫu báo cáo của phân
mềm chưa có chức năng Freeze (giữ dòng tiêu đề) gây khó khăn khi nhập liệu; Báo
cáo tuân và tháng khi kết xuất sang định dạng Excel phải mất nhiều thời gian chỉnh
sửa để có thể in đủ trên khổ giấy A4; cơ chế sao lưu và phục hồi dữ liệu ở mức cả
nước không cho phép sao lưu/phục hồi số liệu ở cho 1 đơn vị; cơ sở dữ liệu cho
module bản đồ của phân mềm chưa được cập nhật; chưa có báo cáo về tỷ lệ
mắc/chết trên 100.000 dân [16].
5.2. Yếu tố tổ chức
Để công tác phòng chống dịch bệnh được tổ chức kịp thời, hạn chế, giảm thiểu
sự lây lan dịch bệnh trong cộng đồng, hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm được
các đơn vị y tế từ tuyến Trung ương đến tuyến cơ sở rất chú ý và quan tâm, trong đó
vấn đề tổ chức nhân sự, tổ chức bố trí trang thiết bị cho các cơ sở y tế và nhân viên
y tế rất được quan tâm.
22
Ngay từ năm 2008, Trung tâm Nghiên cứu Sức khoẻ Cộng đồng và Phòng
chống Chấn thương (CCHIP) đã thực hiện “Xây dựng và áp dụng thí điểm mô hình
báo cáo bệnh truyền nhiễm” với mục tiêu cụ thể của hoạt động: (i) Xây dựng mô
hình và hướng dẫn áp dụng thí điểm mô hình hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm
qua mạng Internet, (ii) Đánh giá kết quả thí điểm áp dụng mô hình báo cáo bệnh
truyền nhiễm qua mạng Internet, (iii) Lập kế hoạch chi tiết nhân rộng mô hình báo
cáo bệnh truyền nhiễm qua mạng Internet. Dựa trên những kết quả đánh giá cơ sở
(baseline) tại 8 tỉnh dự án VAHIP, Trung tâm CCHIP đã xây dựng tài liệu kỹ thuật
hướng dẫn việc triển khai mô hình báo cáo bệnh truyền nhiễm. Tài liệu được hoàn
thiện theo ý kiến của các chuyên gia hàng đâu về lĩnh vực báo cáo bệnh truyền
nhiễm. Mô hình được áp dụng thí điểm tại 6 đơn vị tuyến trung ương (4 viện VSDT
và pasteurs, BV bệnh nhiệt đới TƯ và BV nhi TƯ), 11 đơn vị tuyến tỉnh và 16 cơ sở
tuyến huyện thuộc, 8 TYT xã và 53 thôn/bản/ấp thuộc 2 tỉnh (Thái Bình và Long
An). Kết quả thí điểm mô hình cho thấy những kết quả tích cực trong việc tăng
cường khả năng phát hiện sớm, đáp ứng nhanh của hệ thống báo cáo bệnh truyền
nhiễm. Cụ thể: Làm tăng một số chỉ tiêu hoàn thiện cơ cấu, tổ chức nhân lực theo
hướng chuyên trách hóa hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm tại tuyến và cơ sở
giám sát: Tỷ lệ cơ sở có đơn vị/nhân viên GS thường trực và có bảng mô tả chức
trách nhiệm vụ, yêu câu chất lượng của đơn vị/nhân viên GS từ tuyến huyện trở lên
là 91,6%, tăng 2,2 lân so với trước thí điểm. Tại TT.YTDP tỉnh, Viện khu vực là
100%. Tại các BV công tư là 80%. Tỷ lệ xã thí điểm tổ chức được hệ thống CTV
giám sát tại cộng đồng (CBS), đặc biệt cho cúm gia câm là 100%, Hệ thống CTV
bước đâu hoạt động có hiệu quả. Tỷ lệ đơn vị cơ động đáp ứng nhanh được tổ chức
và hoạt động theo đúng quy định của mô hình, đặc biệt đối với cúm gia câm là
100% các thí điểm. Tỉnh Long An triển khai diễn tập phối hợp lực lượng chống dịch
cúm A(H5N1) với 7 nội dung hoạt động giám sát và đáp ứng PCD tại hai huyện thí
điểm [11].
Từ năm 2010 đến năm 2014, Bộ Y tế thông qua Dự án Hỗ trợ Y tế dự phòng
(ADB47) và Dự án sẵn sàng ứng phó đại dịch cúm (VAHIP) đã cung cấp máy tính
và hỗ trợ kết nối internet cho các đơn vị triển khai thí điểm ứng dụng công nghệ
23
thông tin vào công tác báo cáo bệnh truyền nhiễm. Tuy nhiên việc trang bị máy tính
chưa được đồng đều do kinh phí của các Dự án trên cho hoạt động là hạn chế, cụ
thể: Dự án ADB 47 chỉ cấp máy tính cho tuyến huyện cho 47 tỉnh, thành phố thuộc
Dự án và Dự án VAHIP chỉ cấp máy tính đến cho tuyến xã của 8 tỉnh, thành phố
thuộc Dự án.
Đường truyền Internet tại các trung tâm y tế huyện hâu hết đều sử dụng gói
ADSL MegaVNN 4096Kbps/512Kbps và truy cập cho toàn đơn vị. Tại 91 đơn vị
tuyến huyện triển khai thử nghiệm đều có máy tính kết nối internet, và được ưu tiên
sử dụng cho hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm [11].
Từ năm 2002 đến nay, Bộ Y tế đã 03 lân ban hành các Quyết định và Thông
tư chỉ đạo nhằm tăng cường, nâng cao năng lực của hệ thống báo cáo bệnh truyền
nhiễm tại Việt Nam. Lân thứ nhất, năm 2002, Bộ Y tế ban hành Quyết định
4880/2002/QĐ-BYT; tiếp đó để nâng cao hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm,
Thông tư 48/2010/TT-BYT đã được ra đời vào năm 2010. Đến nay, để tiếp cận và
theo kịp với các nước trên thế giới, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 54/2015/TT-BYT
vào năm 2015 về việc hướng dẫn chế độ, khai báo, thông tin và báo cáo bệnh truyền
nhiễm.
Bên cạnh việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và bố trí nhân sự cho
hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm thì công tác đào tạo cán bộ để nâng cao kiến
thức về cảnh báo sớm và đáp ứng nhanh các tình huống dịch bệnh có thể xảy ra tại
địa phương. Khoảng 70% % cán bộ được tập huấn về cảnh báo sớm, đáp ứng
nhanh. 42,7% được tập huấn về dịch tễ học, 10,6% được tập huấn về hệ thống quản
lý dẫn liệu EWARS và 21,6% được tập huấn về kiểm soát lây nhiễm [2]. Có 100%
số tỉnh và 40,7% số huyện đánh giá đã tổ chức diễn tập cho các đội phản ứng nhanh.
Tỉnh có tỷ lệ huyện đã diễn tập cao là Thừa Thiên- Huế (88,9%), Thái Bình (75%),
Quảng Nam (72,2%), Hà Nội( 62,7%), Tây Ninh (66,7%). Có 4 tỉnh chưa tổ chức
diễn tập ở tuyến huyện là Bắc Giang, Khánh Hoà, Bình Dương, Vĩnh Long [2].
Kết quả thí điểm mô hình báo cáo bệnh truyền nhiễm do Dự án VAHIP triển
khai năm 2010 cho thấy những kết quả tích cực trong việc tăng cường khả năng
24
phát hiện sớm, đáp ứng nhanh của hệ thống GSBTN, cụ thể như: Làm thay đổi
trong nhận thức và thái độ của cán bộ lãnh đạo và người trực tiếp làm công tác
GSBTN: Tỷ lệ % người biết định nghĩa về ca bệnh cúm gia câm H5N1 từ 66,6% lên
100%; Tỷ lệ người người có nhận thức và thái độ đúng về vai trò và cơ sở pháp lý
của GSBTN từ 77,7% lên 100% [13].
Năm 2012, để nâng cao khả năng sử dụng phân mềm trực tuyến vào công tác
báo cáo bệnh truyền nhiễm, Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế đã phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện 08 lớp tập huấn cho 11 tỉnh/ TP: Yên Bái, Hà Nội, Thái Bình,
Bình Định, Bình Dương và Đắk Lắk từ tháng 3 đến tháng 7/2012 cho 290 cán bộ y
tế [16]. Tuy nhiên vẫn còn một số khó khăn trong công tác cán bộ như: cán bộ đi
tập huấn về chưa phổ biến, hướng dẫn cho cán bộ liên quan khi không có mặt ở cơ
quan, dẫn đến chậm trễ trong công tác báo cáo bệnh truyền nhiễm hoặc có đơn vị cử
cán bộ đi tập huấn chưa phù hợp khi tham gia tập huấn, đào tạo.
Nhằm tăng cường năng lực của Chính phủ Việt Nam trong việc xác định, dự
phòng và kiểm soát bệnh truyền nhiễm, Dự án sáng kiến cúm gia câm và đại dịch
(USAID/APII) được triển khai mô hình can thiệp được thí điểm từ tháng 3 đến
tháng 9/2011 tại 123 xã thuộc 5 tỉnh (Hưng Yên, Hà Nam, Quảng Trị, Cân Thơ và
Kiên Giang) nhằm phát hiện kịp thời, báo cáo và đáp ứng những ca bệnh có thể gây
dịch trên gia câm và trên người. Mô hình sử dụng hệ thống cộng tác viên y tế và thú
y cấp thôn bản, liên kết với hệ thống giám sát dịch quốc gia ở mỗi ngành. Đánh giá
độc lập được thực hiện trong tháng 4/2012 tại 6 huyện thuộc 3 tỉnh Hưng Yên,
Quảng Trị và Cân Thơ. Số liệu được thu thập theo 5 cách: (i) Xem xét các số liệu
dịch tễ học sẵn có, (ii) điều tra cộng tác viên, (iii) Điều tra hộ gia đình, (iv) phong
vấn sâu các hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi dịch cúm gia câm, và (v) phong vấn sâu
các bên liên quan ngành thú y và y tế tại các cấp (xã, huyện, tỉnh). Một số kết quả
cho thấy: Tỷ lệ cộng tác viên nhớ được những bệnh phải được giám sát thì còn thấp
ở Cân Thơ và Hưng Yên (28-55%) nhưng các cộng tác viên tuyến tỉnh Quảng Trị
thì có kiến thức tốt (khoảng 70%). Tỷ lệ cộng tác viên cho biết là bệnh tả phải được
báo cáo ngay lập tức thì còn thấp ở tất cả các tỉnh, chỉ từ 18-45%. Cán bộ y tế xã ở
25
một số tỉnh lưu ý rằng các cộng tác viên gặp khó khăn trong việc phân biệt giữa tiêu
chảy và bệnh tả, và do đó các ca bệnh tiêu chảy (nặng hơn là bệnh tả) cân được báo
cáo để họ có thể điều tra ca bệnh [13]. Tỷ lệ cộng tác viên sử dụng yếu tố dịch tễ
học để phân biệt ca bệnh nghi ngờ cúm A(H5N1) và bệnh giống như cúm thì còn
thấp, chỉ từ 10-39% [13] ở 6 huyện. Vấn đề này sẽ tác động lên việc thực thi hệ
thống, đưa ra những khung thời gian báo cáo khác nhau cho 2 bệnh.
Nhìn chung, hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm sẽ được cải thiện hơn khi
các cán bộ y tế nắm vững các kiến thức về dịch tễ học, định nghĩa trường hợp bệnh
truyền nhiễm và các ứng dụng của công nghệ thông tin.
5. 3. Chất lượng báo cáo (tính đúng hạn và tính đầy đủ) số liệu của hoạt
động báo cáo bệnh truyền nhiễm.
Chất lượng của hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm là nền tảng cho việc
phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm. Theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới và
Trung tâm Kiểm soát bệnh dịch Hoa Ky, bất ky hoạt động báo cáo bệnh truyền
nhiễm nào cũng có tổ chức, cấu trúc, chức năng tương tự nhau. Các hướng dẫn đánh
giá báo cáo bệnh truyền nhiễm được Trung tâm Kiểm soát bệnh dịch Hoa Ky phát
triển từ năm 1988.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu đánh giá báo cáo bệnh truyền nhiễm mới được
đề cập gân đây. Nghiên cứu năm 2002 cho thấy việc triển khai hoạt động báo cáo
bệnh truyền nhiễm không dễ thực hiện (25%-58%) và không đơn giản (37%-59%)
[14]. Hiện nay phân lớn các ca bệnh được báo cáo tại tuyến xã, huyện chỉ dựa vào
dấu hiệu lâm sàng. Chính vì vậy, Tổ chức Y tế thế giới và các quốc gia cân tập
trung nhiều nguồn lực cải thiện hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm, đặc biệt đối
với những nước đang phát triển có nguồn lực hạn chế như Việt Nam.
Từ năm 2010 đến nay, hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm được triển khai
theo Thông tư 48/2010/TT-BYT và từ năm 2012 áp dụng triển khai thí điểm phân
mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm tại 7 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Thái Bình, Bình
Dương, Bình Định, Đắc Lắc, Yên Bái, Đồng Tháp và tính đến hết tháng 12/2012 có
26
67% báo cáo qua phân mềm trùng khớp với báo cáo bằng văn bản, 33 % các báo
cáo chưa khớp số liệu [16]. Từ năm 2014, phân mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm
triển khai chính thức trên toàn quốc, chất lượng báo cáo đã được cải thiện hơn: tính
đến hết tháng 12/2016 có 80% báo cáo qua phân mềm trùng khớp với báo cáo bằng
văn bản, 45 % các báo cáo chưa khớp với báo cáo bằng văn bản [18] và có 85% báo
cáo được báo cáo đúng hạn theo quy định.
Đặc biệt, lân đâu tiên từ trước tới nay, việc ứng dụng phân mềm báo cáo bệnh
truyền nhiễm đã mở ra cho tuyến xã từ năm 2012 với sự thí điểm tại 8 tỉnh, thành
phố: Hà Nội, Thái Bình, Lạng Sơn, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Long An, Tiền
Giang và Đồng Tháp. Một số kết quả được của hoạt động báo cáo như sau:
Biêu đô 1: Kết quả các xã điêm nhập đầy đủ báo cáo tuần năm 2012
(nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả thử nghiệm phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm tại các xã điểm, Dự án VAHIP, 2014)
27
Biêu đô 2: Kết quả các xã điêm nhập đầy đủ báo cáo tuần năm 2013 đến tuần 17/2014
(nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả thử nghiệm phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm tại các xã điểm, Dự án VAHIP, 2014)
Biêu đô 3: Kết quả các xã điêm nhập đầy đủ báo cáo tháng năm 2012
(nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả thử nghiệm phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm tại các xã điểm, Dự án VAHIP, 2014)
28
Biêu đô 4: Kết quả các xã điêm nhập đầy đủ báo cáo tháng năm 2013 đến tháng 4/2014
(nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả thử nghiệm phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm tại các xã điểm, Dự án VAHIP, 2014)
Một số hạn chế của hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm hiện nay đó là:
Cán bộ nhập số liệu chưa hiểu rõ bản chất các bệnh để nhập báo cáo đúng, Các đơn
vị chưa nhất quán trong việc nhập số liệu cho các ca vãng lai từ phòng khám, bệnh
viện tư nhân, số liệu luôn cập nhật, chỉnh sửa do khối điều trị gửi số liệu nhiều
lân….và đặc biệt là hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm của chúng ta là đang báo
cáo theo số mắc và số chết, gây khó khăn trong công tác xác minh, điều tra dịch tễ
và phản ứng kịp thời để phòng chống dịch bệnh hiệu quả. Do đó, việc cải thiện chất
lượng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm là rất cân thiết và Bộ Y tế đã ban hành
Thông tư 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 để cải thiện chất lượng hoạt động báo
cáo bệnh truyền nhiễm và việc chọn tỉnh Bắc Giang là tỉnh đâu tiên của cả nước để
triển khai là rất cân thiết.
29
6. Khung lý thuyết
Nội dung hoạt động đánh giá theo Thông tư 54/2015/TT-BYT:
Đánh giá nội dung thông tin báo cáo (tính đây đủ): Số lượng các báo cáo
(báo cáo trường hợp bệnh, báo cáo tuân, báo cáo tháng) được các đơn vị nhập
trực tiếp vào phân mềm theo quy định trong Thông tư.
Đánh giá quy trình thông tin báo cáo (tính đúng hạn): các đơn vị nhập,
cập nhật số liệu theo thời gian đã được quy định trong Thông tư.
7. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứuHuyện Việt Yên là huyện trung du nằm ở phía nam và cách tỉnh lị Bắc Giang
10 km, gồm 19 xã, thị trấn. Trong những năm gân đây, Việt Yên có nhiều doanh
nghiệp của Trung ương, nước ngoài và của tỉnh đóng trên địa bàn như sản xuất vật
liệu xây dựng, may, chế biên phân bón, giấy, bia, nước giải khát.., đặc biệt còn có
KCN đâu tiên của tỉnh với nhiều dự án đâu tư đang được thực hiện.
Các yếu tố kỹ thuật
- Phân mềm báo cáo BTN- Máy tính- Internet
Các yếu tố tổ chức
- Tổ chức, nhân sự- Công tác chỉ đạo
Nội dung thông tin báo cáo
(tính đầy đủ)
- Báo cáo trường hợp bệnh- Báo cáo tuân- Báo cáo tháng
Quy trình thông tin báo cáo
(tính đúng hạn)
- Thời gian Trạm Y tế xã báo cáo- Thời gian Trung tâm Y tế huyện báo cáo - Thời gian Bệnh viện đa khoa báo cáo
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO BTN
CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO SỐ LIỆU CỦA HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO BTN
30
Huyện Tân Yên là huyện miền núi, cách huyện Sóc Sơn – Hà Nội 30 km, các
thành phố Thái Nguyên cách 40 km. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển
mạnh. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 30%/năm.
Quá trình triển khai thí điểm Thông tư 54/2015/TT-BYT tại tỉnh Bắc Giang
đạt được như sau:
7. 1. Công tác chuẩn bị
Ngày 4/2/2016: Lãnh đạo Bộ đồng ý triển khai thí điểm Thông tư
54/2015/TT-BYT tại Phiếu trình số 29/PT-DP;
Ngày 28/3/2016: Họp thảo luận kế hoạch triển khai thí điểm Thông tư 54 tại
Bắc Giang (thành phân: đại diện các đơn vị của Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Sở Y tế Bắc Giang, Trung
tâm Y tế dự phòng Bắc Giang, Bệnh viện đa khoa Bắc Giang);
Ngày 30/3/2016: Cục Y tế dự phòng phê duyệt kế hoạch triển khai thí điểm
Thông tư 54 tại Bắc Giang;
Ngày 8/4/2016: Sở Y tế Bắc Giang phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện
Thông tư 54 cho các đơn vị y tế trên địa bàn tại kế hoạch số 51/KH-SYT;
7. 2. Tổ chức hội thảo
Tổ chức hội thảo phổ biến Thông tư 54/2015/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế
và triển khai thí điểm phân mềm, cụ thể như sau:
- Thời gian: 1 ngày, ngày 11/4/2016
- Địa điểm: TP. Bắc Giang.
- Thành phân: Lãnh đạo đơn vị và cán bộ có khả năng sử dụng máy tính được
phân công chuyên trách báo cáo bệnh truyền nhiễm, trong đó: tuyến tỉnh: Sở Y tế
Bắc Giang, Trung tâm YTDP Bắc Giang, Bệnh viện đa khoa Bắc Giang, Bệnh viện
Sản nhi Bắc Giang, Bệnh viện Y học cổ truyền Bắc Giang; tuyến huyện và tương
đương: Trung tâm Y tế, Bệnh viện đa khoa, Phòng Y tế; Bệnh viện Bộ/ngành (4 đơn
vị): Bệnh viện 110 - Cơ sở 2, Dĩnh Trì, TP. Bắc Giang; Phòng khám đa khoa Giao
31
thông vận tải Bắc Giang; Phòng khám đa khoa Giao thông vận tải Bắc Giang - Cơ sở
2, thị trấn Kép - Lạng Giang; Bệnh viện tư nhân (2 đơn vị): Bệnh viện đa khoa Sông
Thương và Phòng khám đa khoa - BV Y học cổ truyền LanQ; Phòng khám đa khoa
khu vực (4 đơn vị): Lục Ngạn, Tân Sơn, Mai Sưu, Mo Trạng; Phòng khám đa khoa
(10 đơn vị): Tân Mỹ, Bích Động, Tân Dân, Uyên Sơn, Anh Quất, Bố Hạ, Bảo Minh,
Ngọc Thiện, 108 Hùng Cường, Hà Nội - Bắc Giang.
7. 3. Tổ chức tập huấn
Tập huấn hướng dẫn sử dụng phân mềm (2 lớp), cụ thể như sau:
- Thời gian: 2 ngày, ngày 12-13/4/2016
- Địa điểm: TP. Bắc Giang.
+ Thành phân: Mỗi đơn vị cử cán bộ có khả năng sử dụng máy tính được phân
công chuyên trách báo cáo bệnh truyền nhiễm, cụ thể như sau: Sở Y tế Bắc Giang,
Trung tâm YTDP Bắc Giang, Bệnh viện đa khoa Bắc Giang, Bệnh viện Sản nhi Bắc
Giang, Bệnh viện Y học cổ truyền Bắc Giang; tuyến huyện và tương đương: Trung
tâm Y tế, Bệnh viện đa khoa, Phòng Y tế; Bệnh viện Bộ/ngành (4 đơn vị): Bệnh viện
110 - Cơ sở 2, Dĩnh Trì, TP. Bắc Giang; Phòng khám đa khoa Giao thông vận tải Bắc
Giang; Phòng khám đa khoa Giao thông vận tải Bắc Giang - Cơ sở 2, thị trấn Kép -
Lạng Giang; Bệnh viện tư nhân (2 đơn vị): Bệnh viện đa khoa Sông Thương và
Phòng khám đa khoa - BV Y học cổ truyền LanQ; Phòng khám đa khoa khu vực (4
đơn vị): Lục Ngạn, Tân Sơn, Mai Sưu, Mo Trạng; Phòng khám đa khoa (10 đơn vị):
Tân Mỹ, Bích Động, Tân Dân, Uyên Sơn, Anh Quất, Bố Hạ, Bảo Minh, Ngọc Thiện,
108 Hùng Cường, Hà Nội - Bắc Giang.
7. 4. Triển khai tại các đơn vị: Cuối tháng 4 và đâu tháng 5/2016: Các
Trung tâm Y tế tuyến huyện tổ chức hội thảo triển khai thực hiện Thông tư 54 cho
các đơn vị y tế trên địa bàn.
7. 5. Công tác giám sát, hỗ trợ
Tháng 6/2016: Tổ chức các đợt giám sát các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang triển khai Thông tư 54 và phân mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm với sự tham
32
gia của Cục Y tế dự phòng phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Tổ chức Y
tế thế giới, Sở Y tế Bắc Giang và Trung tâm Y tế dự phòng Bắc Giang. Các đợt
giám sát được thực hiện tại Trung tâm Y tế huyện và Bệnh viện đa khoa huyện của
10 huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang.
7.6. Một số kết quả giám sát
a. Số đơn vị báo cáo bằng phần mềm:
Tuyến tỉnh: có 2 trên tổng số 5 đơn vị cân thực hiện (3 đơn vị chưa thực hiện
gồm: Bệnh viện sản nhi Bắc Giang, Bệnh viện Y học cổ truyền Bắc Giang, Bệnh
viện Lao và Phổi Bắc Giang).
Tuyến huyện: cả 10 Trung tâm Y tế huyện đang thực hiện báo cáo và có 7 trên
tổng số 10 Bệnh viện đa khoa huyện cân thực hiện báo cáo (3 Bệnh viện đa khoa
chưa thực hiện gồm: Hiệp Hòa, Lạng Giang và thành phố Bắc Giang).
Tuyến xã: hiện nay các Trạm Y tế xã chủ yếu vẫn báo cáo theo hệ thống cũ
(Thông tư 48), chưa triển khai báo cáo theo hệ thống báo cáo Thông tư 54.
Bệnh viện, phòng khám tư nhân: có 01 đơn vị trên tổng số 15 bệnh viện,
phòng khám tư nhân tham gia thực hiện báo cáo (đơn vị đã thực hiện báo cáo là
Phòng khám đa khoa 108 Hùng Cường, Hà Nội – Bắc Giang).
Bệnh viện Bộ/ngành đóng trên địa bàn: 02 cơ sở của Bệnh viện Giao thông
vận tải Bắc Giang chưa tham gia thực hiện báo cáo.
b. Báo cáo trường hợp bệnh:
153 trường hợp bệnh theo danh mục bệnh phải báo cáo được quy định của
Thông tư 48/2010/TT-BYT (cao hơn 95 trường hợp bệnh so với hệ thống phân
mềm của Thông tư 48/2010/TT-BYT đang chạy song song). Báo cáo được 29
trường hợp mắc các bệnh mới bổ sung theo Thông tư 54/2015/TT-BYT.
c. Báo cáo tuần:
Số báo cáo của Trung tâm YTDP: thực hiện được 3 trên tổng số 8 báo cáo cân
thực hiện; số báo cáo của Trung tâm Y tế huyện: các Trung tâm Y tế huyện (10
huyện) đã thực hiện được 53 trên tổng số 80 báo cáo cân thực hiện.
33
Số báo cáo của Trạm Y tế xã: 89 trên tổng số 230 xã (huyện nhập thay) thưc
hiện được 584/1840 báo cáo cân thực hiện. Chủ yếu là các Trạm Y tế xã vẫn báo
cáo theo hệ thống cũ (Thông tư 48), chưa triển khai báo cáo theo hệ thống báo cáo
Thông tư 54.
d. Báo cáo tháng:
Số báo cáo của Trung tâm YTDP: thực hiện được đây đủ 02 báo cáo cân thực
hiện; số báo cáo của Trung tâm Y tế huyện: các Trung tâm Y tế huyện (10 huyện)
thực hiện được đủ 20 báo cáo cân thực hiện.
Số báo cáo của Trạm Y tế xã: 89 trên tổng số 230 xã (huyện nhập thay) thưc
hiện được 312/460 báo cáo cân thực hiện. Chủ yếu là các Trạm Y tế xã vẫn báo cáo
theo hệ thống cũ (Thông tư 48), chưa triển khai báo cáo theo hệ thống báo cáo
Thông tư 54.
7.7. Một số khó khăn khi triển khai thí điểm
Các Bệnh viện, Phòng khám đa khoa của các Bộ, ngành đóng trên địa bàn và
các bệnh viện, phòng khám đa khoa tư nhân chưa tham gia vào hệ thống báo cáo
bệnh truyền nhiễm theo Thông tư 54 (hiện có 01 Phòng khám tư nhân Hùng Cường
– 108 báo cáo vào hệ thống).
Còn một số bệnh viện đa khoa huyện chưa triển khai: Hiệp Hòa, Lạng Giang
và thành phố Bắc Giang. Các bệnh viện chưa có quy trình báo cáo các bệnh truyền
nhiễm giữa các Khoa, Phòng trong bệnh viện để đảm bảo thời gian nhập số liệu vào
phân mềm và chưa thực hiện việc cập nhật ca bệnh theo quy định của Thông tư 54
(đặc biệt tình trạng chuyển viện, ra viện, tử vong, thay đổi chẩn đoán). Bên cạnh đó,
cán bộ phụ trách triển khai phân mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm tại các bệnh viện
còn kiêm nhiệm nhiều việc.
Các Trung tâm Y tế huyện chưa thực hiện trích xuất danh sách ca bệnh từ
phân mềm để gửi cho Trạm Y tế xã trong công tác xác minh, phòng chống dịch.
Các chức năng của phân mềm chưa hoàn thiện.
34
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu
1.1. Đối tượng
a. Các báo cáo: Các báo cáo Trường hợp bệnh (biểu mẫu 1), báo cáo tuân (biểu
mẫu 2), báo cáo tháng (biểu mẫu 4) được thực hiện trong 9 tháng (từ tháng 4 đến
tháng 12 năm 2016).
b. Cán bộ làm công tác báo cáo bệnh truyền nhiễm.
1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn: Các báo cáo được thực hiện trong 9 tháng (từ
tháng 4 đến tháng 12 năm 2016) và các cán bộ làm công tác báo cáo bệnh
truyền nhiễm sẽ được phong vấn định tính.
1.3. Tiêu chuẩn loại trừ: Không có ca bệnh tại thời điểm 9 tháng nêu trên
và cán bộ được phong vấn định tính vắng mặt.
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2016 đến tháng 9/2017.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
a. Các báo cáo sử dụng trong nghiên cứu được lấy từ 37 đơn vị: Trung tâm Y tế,
Bệnh viện đa khoa và 33 Trạm Y tế xã thuộc 02 huyện: Việt Yên và Tân Yên.
b. Phiếu thu thập thông tin định lượng sử dụng trong nghiên cứu được thu thập
từ 37 đơn vị: Trung tâm Y tế, Bệnh viện đa khoa và 33 Trạm Y tế xã thuộc 02
huyện: Việt Yên và Tân Yên.
b. Phiếu thu thập thông tin định tính sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ
6 đơn vị: Trung tâm Y tế và Bệnh viện đa khoa 02 huyện: Việt Yên và Tân Yên; 02
Trạm Y tế xã (mỗi huyện chọn 01 xã).
35
3. Thiết kế
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và
định tính nhằm mục đích:
- Việc nghiên cứu định lượng để mô tả thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền
nhiễm theo Thông tư 54/2015/TT-BYT tại huyện Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang năm 2016.
- Việc nghiên cứu định tính để tìm ra các rào cản, khó khăn của hệ thống báo
cáo bệnh truyền nhiễm sẽ được tìm hiểu phong vấn sâu các nội dung tại cả 02 mục
tiêu của đề tài (mô tả thực trạng và đánh giá tính đây đủ, kịp thời của báo cáo).
Kết quả của nghiên cứu định lượng, định tính và kết hợp với bảng kiểm sẽ đánh
giá chất lượng báo cáo số liệu (tính đây đủ và tính đúng hạn) của hoạt động báo cáo
bệnh truyền nhiễm và tìm ra các rào cản, khó khăn của hệ thống báo cáo bệnh
truyền nhiễm để việc triển khai tại các đơn vị, địa phương khác được thuận lợi hơn.
4. Phương pháp chọn mẫu
4.1. Các báo cáo: Lấy toàn bộ các báo cáo trong thời gian nghiên cứu với tổng
số 1665 báo cáo, trong đó:
a) Báo cáo tuần: (33 báo cáo của xã x 4 tuân x 9 tháng) + (4 báo cáo của huyện
x 4 tuân x 9 tháng) = 1332 báo cáo.
b) Báo cáo tháng: (33 báo cáo của xã x 9 tháng) + (4 báo cáo của huyện x 9
tháng) = 333 báo cáo.
c) Báo cáo trường hợp bệnh: lấy toàn bộ báo cáo.
4.2. Thông tin định lượng: Tổng cộng có 37 Phiếu được thu thập từ 37 đơn vị
(đại diện 01 cán bộ làm công tác báo cáo bệnh truyền nhiễm tại 37 đơn vị sẽ điền
thông tin vào phiếu định lượng và gửi qua đường thư điện tử cho 01 cán bộ tại
Trung tâm Y tế huyện tập hợp và gửi cho nghiên cứu viên).
36
4.3. Thông tin định tính: Tổng cộng có 6 Phiếu được thu thập thông qua
phong vấn sâu tại 6 đơn vị (có 18 cán bộ, mỗi đơn vị có 3 cán bộ làm công tác báo
cáo bệnh truyền nhiễm tham gia thảo luận nhóm).
5. Phương pháp thu thập số liệu
5.1. Các báo cáo: Thu thập qua phân mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm của Cục
Y tế dự phòng.
5.2. Phiếu thu thập thông tin định lượng: Thu thập qua đường thư điện tử từ
37 đơn vị (đại diện 01 cán bộ làm công tác báo cáo bệnh truyền nhiễm tại 37 đơn vị
sẽ điền thông tin vào phiếu định lượng và gửi qua đường thư điện tử cho 01 cán bộ
tại Trung tâm Y tế huyện tập hợp và gửi cho nghiên cứu viên).
5.3. Phiếu thu thập thông tin định tính: Thu thập qua phong vấn sâu tại 6 đơn
vị.
6. Công cụ điều tra
a. Các báo cáo: Sử dụng bảng kiểm để đánh giá các báo cáo được thu thập từ
37 đơn vị (chi tiết xem tại Phụ lục 2).
b. Phiếu thu thập thông tin định lượng: Sử dung bộ phiếu định lượng để thu
thập thông tin từ 37 đơn vị (chi tiết xem tại Phụ lục 2, trong đó: Biểu mẫu 1 – Trung
tâm Y tế huyện, Biểu mẫu 3 – Bệnh viện đa khoa huyện và Biểu mẫu 5 – Trạm Y tế
xã).
b. Phiếu thu thập thông tin định tính: Sử dung bộ phiếu định tính để thu thập
thông tin từ 6 đơn vị (chi tiết xem tại Phụ lục 2, trong đó: Biểu mẫu 2 – Trung tâm
Y tế huyện, Biểu mẫu 4 – Bệnh viện đa khoa huyện và Biểu mẫu 6 – Trạm Y tế xã).
7. Các biến số nghiên cứu: chi tiết tại Phụ lục 1 – Từ trang 61 đến trang 67.
8. Tiêu chuẩn đánh giá bảng kiểm
Để đánh giá các báo cáo được thu thập qua phân mềm báo cáo bệnh truyền
nhiễm là đạt hay không đạt, các tiêu chuẩn đánh giá được quy định như sau:
37
a) Báo cáo Trường hợp bệnh: Được đánh giá là “ĐẠT” khi toàn bộ các
trường thông tin sau có trong báo cáo (nếu thiếu 01 trường thông tin sẽ được đánh
giá là “KHÔNG ĐẠT”):
- Họ và tên bệnh nhân.
- Mã bệnh nhân.
- Ngày, tháng, năm sinh.
- Nơi ở hiện nay.
- Bệnh báo cáo ngay sau khi có chẩn đoán, không muộn quá 24 giờ.
- Bệnh phải báo cáo trong vòng 48 giờ sau khi có chẩn đoán.
- Tình trạng tiêm chủng.
- Phân loại chẩn đoán.
- Lấy mẫu xét nghiệm chẩn đoán.
- Loại xét nghiệm.
- Kết quả xét nghiệm chẩn đoán.
- Ngày khởi phát.
- Ngày nhập viện.
- Ngày ra viện/chuyển viện/tử vong.
- Tiền sử dịch tễ.
- Người báo cáo.
b) Báo cáo tuần và báo cáo tháng: Được đánh giá là “ĐẠT” khi toàn bộ
các trường thông tin có đây đủ trong báo cáo. Nếu thiếu 01 trường thông tin sẽ được
đánh giá là “KHÔNG ĐẠT”.
9. Xử lý và phân tích số liệu.
- Nội dung thông tin định tính được phong vấn, ghi âm trực tiếp và tổng hợp,
tìm ra các rào cản, hạn chế, kiến nghị của hoạt động báo cáo bệnh truyền
nhiễm (nếu có).
- Số liệu định lượng được phân tích kết quả bằng phân mềm STATA 16.0.
- Kết quả phân tích đâu ra được trình bày bằng các bảng số liệu, biểu đồ.
38
10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
- Tôn trọng đối tượng đánh giá, mọi thông tin liên quan đến danh tính cá nhân
được hoàn toàn bảo mật.
- Điều tra viên và giám sát viên cam kết trung thực và tuân thủ đề cương trong
việc thu thập số liệu và tiếp xúc với cán bộ và nhân dân trong cộng đồng.
- Kết quả điều tra và khuyến nghị sẽ được đề xuất với các cơ quan chức năng,
góp phân trong việc lập kế hoạch can thiệp hiệu quả hơn.
11. Sai số và hạn chế sai số
10.1 Sai số
- Thiết kế đánh giá theo phương pháp cắt ngang với mẫu được chọn theo
phương pháp có chủ đích và chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống sẽ gặp phải một
số sai số thiết kế.
- Ngoài ra, nghiên cứu có thể gặp phải những sai số từ phía chủ quan của điều
tra viên, sai số trong quá trình nhập, quản lý và phân tích số liệu.
10.2 Hạn chế sai số
Các sai số và yếu tố nhiễu tiềm tàng được xác định và cân nhắc ngay từ giai
đoạn xây dựng đề cương. Cùng với đó, chiến lược hạn chế các sai số cũng được xác
định bởi nghiên cứu viên và các cán bộ thuộc Phòng Kiểm soát bệnh truyền nhiễm,
Cục Y tế dự phòng thực hiện, bao gồm các biện pháp sau:
- Tập huấn đây đủ kiến thức cân thiết cho điều tra viên, giám sát viên
- Đánh giá thử trước khi tiến hành thu thập số liệu, rút kinh nghiệm và điều
chỉnh công cụ và quy trình.
- Giám sát quá trình thu thập số liệu.
- Làm sạch số liệu và kiểm tra 10% phiếu được nhập và đối chiếu.
39
Chương 3
KẾT QUẢ
1. Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại
huyện Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
1.1. Cấu trúc tổ chức và chức năng nhiệm vụ của cơ sở được điều tra.
Tại các đơn vị được phong vấn, 100% đã được bố trí khoa/phòng riêng phục
vụ công tác báo cáo bệnh truyền nhiễm, 100% cán bộ kiêm nhiệm và không có cán
bộ chuyên trách.
Bảng 1. Thực trạng về bố trí khoa phòng cho đơn vị báo cáo BTN.
Bố trí khoa /phòngTrung tâm Y tế huyện BV
n % n %
Có Khoa KSBTN riêng 2 100 2 100Chỉ có nhân viên chuyên trách báo cáo BTN 0 0 0 0
Chỉ có cán bộ kiêm nhiệm 2 100 2 100Khác 0 0 0 0
Đối với các Bệnh viện đa khoa huyện, 100% các bệnh viện phân công cho
Phòng Kế hoạch tổng hợp làm đâu mối trong việc báo cáo bệnh truyền nhiễm. Điều
này cũng hợp lý, khi ca bệnh truyền nhiễm có thể khám, điều trị tại một số khoa
chuyên môn trong bệnh viện như: Cấp cứu, Truyền nhiễm, Nhi….sau đó được tổng
hợp và gửi số liệu về Phòng Kế hoạch tổng hợp.
1.2. Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực chuyên trách và hỗ trợ báo cáo
BTN
Số lượng (trung bình) cán bộ hiện tại của khoa KSBTN của Trung tâm Y tế
huyện là 8 người trong khi theo biên chế họ được 9 (trung bình). Nhưng đối với
khoa xét nghiệm thì còn thiếu khá nhiều khi trung bình 1 đơn vị xét nghiệm chỉ chỉ
so 6 người trong khi theo biên chế họ được 8 người.
Việc thiếu hụt về số lượng cán bộ (so với biên chế) còn xảy ra ở tuyến xã,
trung bình mỗi đơn vị được chỉ tiêu 7 cán bộ nhưng mới chỉ có 6 cán bộ/trạm.
40
Khi tính tỷ lệ cán bộ thực tế trên số cán bộ theo chỉ tiêu được giao, hâu hết các
đơn vị này là chưa đủ 100% (83% ở khoa KSBTN, 68% ở khoa xét nghiệm và 86%
ở TYT xã).
Bảng 2. Tỷ lệ cán bộ hiện có so với biên chế được giao.
Tỷ lệ thực tế/ biên chế
KSBTN Xét nghiệm TYT xã
n % n % n %
Dưới 50% 0 0 0 0 0 0
Từ 50- dưới 100% 15 83 11 68 162 86
Đủ 100% 0 0 0 0 0 0
Trên 100% 0 0 0 0 0 0
Ở các đơn vị chưa tổ chức được khoa/phòng riêng cho báo cáo BTN thì m i chớ ỉ c đ c 1 cán b kiêm nhi m cho ho t đ ng này.ử ượ ộ ệ ạ ộ
Hộp 1: Nguyên nhân là tuyến huyện vẫn chưa thành lập Trung tâm YTDP cấp
huyện, mà vẫn duy trì mô hình Trung tâm Y tế huyện. Trong đó, đội dự phòng có 5-
7 cán bộ, do vậy không có cán bộ chuyên trách giám sát mà phải kiêm nghiệm. Mô
hình trung tâm YTDP sẽ có biên chế 25 – 40, như thế 5-7 cán bộ của đội YTDP
huyện đang làm việc của 25- 40 cán bộ.
PVS đại diện Trung tâm Y tế huyện Việt Yên.
Các đơn vị đều đã bố trí 100% cán bộ thực hiện báo cáo BTN. Tuy nhiên hiện
tượng chuyển công tác, nghỉ đẻ, cán bộ mới khá thường xuyên xảy ra. Bên cạnh đó
không có cán bộ chuyên trách, các cán bộ làm nhiều việc kiêm nhiệm. Do có sự
thay đổi nhân sự như vậy nên có khoảng 72% cán bộ thực hiện báo cáo BTN đã
được tập huấn (còn 28% chưa được tập huấn về báo cáo BTN).
41
Bảng 3. Tỷ lệ cán bộ thực hiện báo cáo BTN đã được tập huấn.
Nội dung
Trung tâm
Y tế huyện
Bệnh viện đa
khoa huyện
Trạm Y tế
xã
N % n % n %
Cán bộ thực hiện báo cáo BTN 4 100 4 100 43 100
Cán bộ thực hiện báo cáo BTN đã
được tập huấn3 75 3 75 31 72
1.3. Công tác chỉ đạo triển khai báo cáo BTN
Đối với số liệu báo cáo BTN, được các đơn vị hết sức quan tâm do việc này
được dự báo, phòng chống dịch bệnh. Do đó 100% các đơn vị đều có kế hoạch triển
khai báo cáo BTN và coi đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị.
Kết quả cho thấy, 100% các đơn vị sử dụng số liệu để báo cáo và lập kế hoạch
triển khai báo cáo BTN. Đây là công tác phòng chống dịch rất quan trọng. Tuy
nhiên chỉ có Trung tâm Y tế huyện mới dùng số liệu này để dự báo cáo dịch vì đây
là đơn vị quản lý, phòng chống dịch trên địa bàn huyện.
Bảng 4. Thực trạng công tác chỉ đạo triển khai báo cáo BTN.
Nội dung
Trung tâm
Y tế huyện
Bệnh viện đa
khoa huyện
Trạm Y tế
xã
N % n % n %
Kế hoạch triển khai báo cáo BTN 2 100 2 100 43 100
Số liệu dùng để lập kế hoạch 2 100 2 100 0 0
Số liệu dùng để xây dựng chiến
lược0 0 0 0
0 0
Số liệu dùng để dự báo dịch 2 100 0 0 0 0
Số liệu dùng để báo cáo 2 100 2 100 43 100
Tuy nhiên việc lập kế hoạch, triển khai báo cáo BTN phụ thuộc rất nhiều vào
kinh phí do nhà nước cấp cho hệ dự phòng và nguồn kinh phí phân bổ cho hoạt
động báo cáo BTN ở các huyện là khác nhau. Hiện nay, theo quy định về sử dụng
42
ngân sách nhà nước thì các huyện mi n núi, n i mà có s dân ít nh ng di n tích thìề ơ ố ư ệ
r ng sẽ ch đ c c p ngu n kinh phí ítộ ỉ ượ ấ ồ
Hộp 2: Hiện nay vẫn áp dụng tiêu chuẩn 8 nghìn đồng/ đâu dân khi cấp ngân sách
nhà nước cho hệ dự phòng. Như thế, các huyện miền núi núi thiệt thòi vô cùng bởi
vì cơ cấu dân số huyện miền núi chỉ khoảng 50 - 70 - 100 nghìn nhân lên với 8
nghìn một đâu người thì con số nó rất ít. Huyện dưới xuôi có vài trăm nghìn nhân
lên được số tiền sẽ gấp mấy lân. Cùng phải làm khối lượng công việc về dự phòng
nhưng kinh phí của các huyện miền núi được hưởng chỉ bằng ¼, 1/5 các huyện
miền xuôi thôi.
PVS đại diện Trung tâm Y tế huyện Tân Yên
1.4. Thực trạng sử dụng máy tính và kết nối Internet tại các đơn vị báo cáo BTN
Hiện nay đa phân máy tính tại các đơn có tuổi đời sử dụng từ 5 năm trở lên
(78%, 67%, 80% số máy tính sử dụng từ 5 năm trở lên lân lượt tại Trung tâm Y tế
huyện, Bệnh viện đa khoa huyện và Trạm Y tế xã). Đặc biệt là chỉ có 01 máy tính
được Trung tâm Y tế huyện, Bệnh viện đa khoa huyện sử dụng cho phân mềm báo
cáo BTN. Đối với xã thì khó khăn hơn khi không có máy tính riêng biệt cho việc sử
dụng phân mềm báo cáo BTN, các xã chỉ có từ 1 đến 2 máy tính sử dụng cho rất
nhiều nhiệm vụ khác nhau và các xã ưu tiên cho việc sử dụng phân mềm bảo hiểm
rồi đến phân mềm tiêm chủng, sau cùng mới sử dụng cho phân mềm báo cáo BTN.
Bảng 5. Thực trạng máy tính sử dụng cho phần mềm báo cáo BTN.
Nội dung
Trung tâm
Y tế huyện
Bệnh viện đa
khoa huyện
Trạm Y tế
xã
N % n % n %
Từ 5 năm trở lên 7 78 6 67 43 80
Dưới 5 năm 2 22 3 33 11 20
Sử dụng phân mềm báo cáo BTN 1 11 1 11 0 0
43
Với điều kiện máy tính nêu trên thì tuyến cơ sở rất khó khăn trong việc triển
khai báo cáo BTN, bên cạnh đó 100% các đơn vị đều có kết nối Internet. Tuy nhiên
khi máy tính và đường truyền Internet gặp sự cố thì việc tiến hành sửa chữa là chậm
do Trạm Y tế xã gọi cho đơn vị ngoài đến sửa thì liên quan đến kinh phí, báo cáo
cho Trung tâm Y tế huyện thì hơi lâu do thủ tục hành chính. Do đó cá biệt có nơi
khi khắc phục xong sự cố đã mất đến 3.4 ngày làm việc. Việc chậm trễ trong việc
sửa chữa máy tính đã ảnh hưởng đến việc chia sẻ dữ liệu, thông tin báo cáo giữa các
đơn vị trong việc phòng chống dịch bệnh.
Bảng 6. Thực trạng kết nối Internet tại các đơn vị báo cáo BTN.
Nội dung
Trung tâm
Y tế huyện
Bệnh viện đa
khoa huyện
Trạm Y tế
xã
N % n % n %
Sử dụng wifi 2 22 0 0 0 0
Sử dụng cáp ADSL 2 100 2 100 43 100
Sử dụng 3G 0 0 0 0 0 0
Nhanh 0 0 0 0 0 0
Bình thường 2 100 2 100 43 100
Chậm 0 0 0 0 0 0
2. Đánh giá chất lượng báo cáo số liệu của hoạt động báo cáo BTN tại huyện
Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
2.1. Tính đúng hạn của báo cáo
Theo Thông tư 54/2015/TT-BYT, Trạm Y tế xã có trách nhiệm tiếp nhận, điều
tra, xác minh thông tin và báo cáo số liệu bệnh truyền nhiễm được ghi nhận trên địa
bàn cho Trung tâm Y tế huyện trước 14h00 thứ 3 tuân kế tiếp (đối với báo cáo
tháng: trước ngày 05 của tháng kế tiếp); TTYT huyện báo cáo lên tuyến trên trước
14h00 ngày thứ 4 tuân kế tiếp (đối với báo cáo tháng: trước ngày 10 của tháng kế
tiếp). Bệnh viện đa khoa huyện không báo cáo tuân, mà báo cáo tháng cân hoàn
thành báo cáo trước ngày 05 của tháng kế tiếp và gửi danh sách trường hợp bệnh
cho TTYT huyện.
44
Qua đánh giá cho thấy, tỷ lệ báo cáo tuân mà Trung tâm Y tế huyện nhận được
đúng hạn còn khá khiêm tốn (chỉ 53%) và tỷ lệ báo cáo tháng cũng tương tự (56%).
Bảng 7. Tỷ lệ đơn vị thực hiện báo cáo tuần và tháng
Tỷ lệ đúng hạnBáo cáo tuần Báo cáo tháng
n % n %
Dưới 100% 622 47 145 44
Đạt 100% 710 53 188 56
Tổng 1332 100 333 100
Đối với báo cáo Trường hợp bệnh, Trung tâm Y tế huyện và Bệnh viện cân
hoàn thành báo cáo trong vòng 24 giờ hoặc 48 giờ kể từ khi có chẩn đoán. Tổng số
có 167 ca bệnh 24 giờ và 169 ca bệnh 48 giờ tại huyện Việt Yên và huyện Tân Yên
từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2016. Qua đánh giá có thê thấy rằng 100% đơn vị báo
cáo đúng hạn trường hợp bệnh 48 giờ, tuy nhiên đối với trường hợp bệnh 24 giờ do
ít thời gian hơn nên chỉ có 72% ca bệnh báo cáo đúng hạn.
Bảng 8. Tỷ lệ đơn vị thực hiện đúng hạn báo cáo trường hợp bệnh
Tỷ lệ đúng hạn
Báo cáo 24 giờ Báo cáo 48 giờ
n % n %
Dưới 100% 46 28 0 0
Đạt 100% 121 72 169 100
Tổng 167 100 169 100
2.2. Tính đây đủ của báo cáo
Đa số báo cáo tuân mà các đơn vị đã gửi lên tuyến trên là đủ so với yêu câu,
trong đó đơn vị TTYT huyện đạt 100%, Trạm Y tế xã đạt 64% so với yêu câu.
45
Bảng 9. Số báo cáo tuần đã gửi.
Số báo cáo Trung tâm Y tế huyện TYT xãn % n %
Không đủ 0 0 432 36
Đủ 36 tuân 144 100 756 64
Tổng 144 100 1188 100
Tỷ lệ báo cáo tháng được các đơn vị gửi lên tuyến trên rất đây đủ (đạt 100%).
Bảng 10. Số báo cáo tháng đã gửi.
Số báo cáoTrung tâm Y tế
huyện TYT xã
n % n %
Không đủ 0 0 0 0
Đủ 9 tháng 36 100 297 100
Tổng 36 100 297 100
Như vậy, tuyến xã thì mới được 64% báo cáo tuân và 100% báo cáo tháng.
Đối với báo cáo trường hợp bệnh, thì các đơn vị sau khi chẩn đoán đều đã
nhập đủ các trường hợp bệnh vào phân mềm báo cáo BTN. Qua đánh giá có thể
thấy các ca bệnh chủ yếu phát hiện tại Bệnh viện, chỉ có 5 ca do Trung tâm Y tế
huyện và không có ca nào điều trị tại Trạm Y tế xã.
Bảng 11. Số báo cáo trường hợp bệnh đã gửi.
Số báo cáo
TTYT huyệnBệnh viện đa khoa
huyện TYT
n % N % n %
Không đủ 0 0 0 0 0 0
Nhập đây đủ so với báo cáo giấy tại đơn vị 5 100 336 100 0 0
Tổng 5 100 336 100 0 0
46
2.3. Hiểu biết và thực hành trong phản hồi số liệu báo cáo BTN
Theo quy định tại Thông tư 54/2015/TT-BYT thì các thông tin báo cáo BTN
cân được Trung tâm Y tế huyện phản hồi thông tin trước 10h00 hàng ngày cho các
Trạm Y tế xã thuộc địa bàn phụ trách. Kết quả khảo sát cho thấy, các đơn vị chưa
thực hiện hoạt động phản hồi thông tin, chỉ khi có ca bệnh nguy hiểm thuộc nhóm
A, Trung tâm Y tế huyện mới thực hiện phản hồi.
Bảng 12. Tỷ lệ phản hồi thông tin
Tỷ lệ được phản hồiTrung tâm Y tế huyện
n %
Dưới 100% 2 100
Đủ 100% 0 0
Tổng 2 100
Các đơn vị nhận được thông tin phản hồi theo nhiều cách khác nhau, trong đó
chủ yếu đối với TTYT huyện (100%), TYT (52%) là thư điện tử và đối với các TYT
là điện thoại (100%). Những hình thức phản hồi này là phù hợp với điều kiện về cơ
sở vật chất hiện có của các đơn vị báo cáo BTN như đã được phân tích ở trên đây.
Bảng 13. Phương thức phản hồi thông tin.
Phương thức
Trung tâm Y tế
huyệnTYT xã
n % n %
Thư (bưu điện) 0 0 0 0
Fax 0 0 4 7
Điện thoại 2 100 54 100
Thư điện tử/mạng 2 100 28 52
Khác (văn bản) 0 0 0 0
47
Dến nay, hoạt động báo cáo BTN đang được cải thiện hơn rất nhiều so với
trước đây, Thông tư 54/2015/TT-BYT đã khắc phục được các hạn chế của văn bản
trước đây nên việc đưa vào áp dụng báo cáo BTN theo hướng dẫn mới là rất quan
trọng
Hộp 3: Nói chung, hoạt động báo cáo BTN hiện nay so với những năm trước có
những thay đổi rất rõ. Khi nói báo cáo BTN thì anh em biết là mình phải làm như
thế nào, báo cáo tuân các anh em biết phải làm sao, rồi báo cáo ngày nữa. Khi mà
có trường hợp tình huống khẩn cấp, đột xuất ở địa phương thì anh em biết là phải
báo cáo bằng điện thoại liền cho cấp trên.
PVS đại diện Trạm Y tế Thị trấn Bích Động, huyện Việt Yên
48
Chương 4
BÀN LUẬN
1. Mô tả thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại huyện Việt Yên
và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
Tính pháp lý: báo cáo bệnh truyền nhiễm là công cụ hàng đâu của công cuộc
phòng chống chủ động các BTN. Để đối phó với tình hình này, yêu câu hoạt động
báo cáo BTN phải thật sự có chất lượng và hiệu quả, hệ thống Y tế dự phòng phải
đủ khả năng dự báo, phát hiện và khống chế dịch bệnh, nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử
vong do bệnh tật gây ra. Hoạt động báo cáo BTN đã được thiết lập và củng cố từ
trung ương đến địa phương theo quy định của Thông tư 54/2015/TT-BYT ngày
28/12/2015 của Bộ Y tế về hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin và báo cáo bệnh
truyền nhiễm và Luật phòng, chống BTN được Quốc hội phê duyệt năm 2007. Tuy
nhiên, Thông tư 54/2015/TT-BYT mới có hiệu lực từ 01/6/2016 nên các đơn vị
chưa quen việc triển khai báo cáo BTN theo Thông tư mới này, hiện nay các đơn vị
vẫn báo cáo BTN theo cả 48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ Y tế hướng
dẫn chế độ khai báo, thông tin và báo cáo bệnh truyền nhiễm. Có thể thấy rằng, đến
nay, Thông tư 54/2015/TT-BYT đã khắc phục được điểm yếu trước đây, như: các
số liệu báo cáo đã báo cáo được từng ca bệnh (trước đây việc bảo cáo chủ yếu là số
tổng hợp về mắc, chết theo địa phương nên khó khăn cho việc thống kê báo cáo
dịch tễ học bệnh truyền nhiễm), nên việc triển khai Thông tư 54/2015/TT-BYT từ
năm 2017 trên phạm vi toàn quốc là cân thiết và khả thi.
Cách tổ chức các hoạt động: Các Trung tâm Y tế huyện đều thành lập khoa
KSBTN, thực hiện chức năng báo cáo BTN với quy chế, chức năng nhiệm vụ rõ
ràng theo Quyết định 05/2006/QĐ-BYT và Quyết định 26/2005/QĐ-BYT. Tại
Trạm Y tế xã có 01 cán bộ phụ trách thống kê, báo cáo BTN. Tại Bệnh viện đa
khoa huyện, việc báo cáo BTN được giao cho Phòng kế hoạch tổng hợp. Với cấu
trúc này sẽ dễ dàng trong thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao nhưng còn
một số tồn tại sau:
49
- Y tế tư nhân chưa tham gia hoạt động báo cáo BTN. Đây là một trong
những khó khăn từ trước đến nay và cả trong thời gian tới, mặc dù các văn bản quy
phạm pháp luật đều có các quy định về việc Y tế tư nhân báo cáo BTN cho các
Trung tâm Y tế dự phòng quản lý và đặc biệt trong Thông tư 54/2015/TT-BYT đã
quy định rõ Y tế tư nhân cũng được cung cấp tài khoản của phân mềm trực tuyến để
triển khai hoạt động báo cáo BTN nhưng có thể thấy trong giai đoạn đâu triển khai
Thông tư 54/2015/TT-BTN vừa qua tại Bắc Giang các đơn vị y tế tư nhân chưa
tham gia, mặc dù các đơn vị này cũng đã tham gia đào tạo, tập huấn cùng các đơn vị
khác liên quan trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Nguyên nhân chủ yếu có thể kể đến
như: Y tế dự nhân chú trọng, ưu tiên đến công tác khám, chữa bệnh, theo thói quen
từ trước các đơn vị này cho rằng việc báo cáo BTN là của các đơn vị dự phòng và
khi triển khai hoạt động báo cáo BTN theo Thông tư 54/2015/TT-BYT các đơn vị
này thiếu cán bộ chuyên trách cho công tác này tại cơ quan. Bên cạnh đó, có một số
đơn vị y tế đặc thù như các phòng y tế đóng tại các khu công nghệp, việc điều tra,
xác minh các ca bệnh truyền nhiễm tại đây cũng là một khó khăn khi các doanh
nghiệp tư nhân có tâm lý báo cáo các ca bệnh truyền nhiễm sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của đơn vị. Bởi vậy, trong thời gian tới để triển khai tốt công tác
báo cáo BTN tại Bắc Giang và trên toàn quốc, việc Sở Y tế các tỉnh, thành phố triển
khai, đôn đốc một cách mạnh mẽ khối điều trị (công lập, tư nhân) là rất quan trọng
trong việc thúc đẩy công tác báo cáo BTN đạt hiệu quả và đây đủ, kịp thời nhất.
- Tại các Trung tâm Y tế và bệnh viện chưa có cán bộ được phân công
chuyên trách về hoạt động báo cáo BTN. Có thể nói rằng, công tác nhân sự này gặp
khó khăn không chỉ tại Bắc Giang mà còn tại các tỉnh, thành phố khác. Hiện nay các
đơn vị chỉ có cán bộ kiêm nhiệm, thậm chí như tại Trung tâm Y tế Việt Yên trước
đây có 01 viên chức kiêm nhiệm thực hiện hoạt động báo cáo BTN nhưng đang
được cơ quan cử đi học nên công tác báo cáo BTN vừa qua có 01 cán bộ hợp đồng
làm thay. Bên cạnh đó, các cán bộ kiêm nhiệm thì nhiều việc, cá biệt tại Bệnh viện
đa khoa huyện Việt Yên, đến cuối giờ chiều, khi công tác khám chữa bệnh đã giảm
bớt thì cán bộ phụ trách hoạt động báo cáo BTN mới thực hiện nhập thông tin về ca
bệnh truyền nhiễm vào phân mềm trực tuyến theo quy định của Thông tư
50
54/2015/TT-BYT nên đây là một khó khăn để công tác báo cáo BTN được kịp thời.
Tuy nhiên công tác cán bộ là một khó khăn chung trên toàn quốc, đặc biệt khi
Chính phủ đang có chủ trương cắt giảm biên chế, do đó các đơn vị cân chủ động,
linh hoạt trong công tác bố trí cán bộ để làm sao công tác báo cáo BTN kịp thời,
hiệu quả hoặc có thể báo cáo để Sở Y tế có thể điều động, bố trí cán bộ hợp lý trong
phạm vi tỉnh, thành phố quản lý.
Nhân lực tham gia: Điểm mạnh chung ở mỗi Trung tâm Y tế huyện đều
thành lập khoa KSBTN theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho
rằng đây là thời điểm Trung tâm Y tế huyện có số cán bộ đông nhất từ trước
tới nay và cũng là cơ sở tiền đề triển khai các hoạt động báo cáo BTN tại tuyến cơ
sở, nhưng số nhân lực này chưa đáp ứng nhu câu về số lượng cũng như chất
lượng theo Thông tư 08/2007/TTLT-BYT-BNV. Hơn nữa, khả năng sử dụng công
nghệ thông tin vào báo cáo BTN của cán bộ y tế xã còn hạn chế, chưa đồng đều về
tin học cơ bản, một số cán bộ sau khi được tập huấn vẫn gặp nhiều khó khăn khi
thực hiện các thao tác đơn giản liên quan sử dụng các ứng dụng tin học văn phòng
và hâu hết cán bộ sử dụng phân mềm trực tuyến để báo cáo BTN chưa có thói quen
đổi mật khẩu, dẫn đến những nguy cơ về bảo mật. Như vậy có thể cho rằng, việc
nâng cao năng lực của cán bộ là một trong những giải pháp chính để nâng cao chất
lượng các hoạt động báo cáo BTN trong giai đoạn hiện nay.
Trang thiết bị (máy tính và Internet) và tài liệu cho hoạt động báo cáo
BTN: Một trong những điểm mạnh của Thông tư 54/TT-BYT là đã quy định rõ
việc báo cáo BTN bằng phân mềm trực tuyến, nên trong năm 2016 vừa qua, các
đơn vị y tế tại Bắc Giang là những đơn vị đâu tiên trên cả nước đang thực hiện việc
báo cáo BTN theo phân mềm này. Phân mềm được xây dựng trên nền Web, dễ sử
dụng, có thể truy cập phân mềm trên máy tính có kết nối internet thông qua tài
khoản và mã truy cập. Theo phân quyền của các cấp, người dùng có thể tạo báo cáo,
xem báo cáo, chỉnh sửa và lưu số liệu của tuyến dưới. Do đó, việc có máy tính và
internet là yêu câu bắt buộc để triển khai tốt việc báo cáo BTN theo Thông tư
54/TT-BYT. So với trước đây, theo báo cáo của Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế thông
51
qua các Dự án liên quan đã trang bị mỗi đơn vị 01 máy tính phục vụ cho công tác
báo cáo BTN, nhưng do nguồn lực hạn chế nên việc cấp máy tính chưa phủ khắp
được 63 tỉnh, thành phố, như Dự án ADB 47 chỉ cấp cho tuyến huyện của 47 tỉnh,
thành phố thuộc Dự án, Dự án VAHIP chỉ cấp cho tuyến xã của 8 tỉnh, thành phố
thuộc Dự án. Do đó, việc thiếu trang thiết bị thiết yếu phục vụ hoạt động báo cáo
BTN là nhóm nguyên nhân được đề cập nhiều ở tất cả các tuyến huyện và xã của
tỉnh Bắc Giang và các tỉnh, thành phố khác. Các Trạm Y tế xã chỉ có từ 1-2 máy tính
để sử dụng tất cả công việc tại đơn vị, tuy nhiên máy tính luôn ưu tiên cho hoạt động
thanh toán bảo hiểm y tế nên công tác thống kê báo cáo BTN còn chưa được quan
tâm, cải thiện.
Những tài liệu hướng dẫn chuyên môn hiện nay ở các tuyến đều là những tài
liệu hướng dẫn đơn lẻ riêng cho từng bệnh hoặc nhóm BTN được biên soạn theo các
chương trình, dự án nên mang tính tản mạn, thiếu tính thống nhất và không có hệ
thống. Hâu hết tuyến cơ sở không có sẵn những tài liệu này để tham khảo khi cân. Do
đó rất cân phải chú trọng tới việc xây dựng tài liệu định nghĩa trường hợp BTN để
sử dụng thống nhất trong công tác giám sát, thống kê, báo cáo BTN.
Đào tạo và giám sát hỗ trợ: Trước khi triển khai chính thức, Thông tư
54/2015/TT-BYT đã được phổ biến, hướng dẫn trực tiếp đến các đơn vị y tế tại Bắc
Giang trong 02 ngày tập trung liên tục và cán bộ y tế cũng được hướng dẫn cách sử
dụng phân mềm vào công tác báo cáo BTN. Tuy nhiên, qua đợt điều tra vừa qua có
thể thấy, các chức năng nâng cao của phân mềm chưa được các cán bộ y tế khai
thác hết, như: các tiếp nhận ca bệnh từ tuyến dưới hoặc từ nơi khác đến và cách cập
nhật thông tin điều trị ca bệnh...Do đó, bên cạnh việc tổ chức tập trung đào tạo, tập
huấn cho các cán bộ y tế thì việc các tuyến trên tổ chức các đợt giám sát, hỗ trợ,
câm tay chỉ việc trực tiếp cho cán bộ địa phương là rất cân thiết, tuy nhiên việc
thiếu kinh phí khi đi giám sát, hỗ trợ nên việc tổ chức các đợt giám sát, hỗ trợ đó
chủ yếu là kết hợp với các công việc khác để thực hiện 3,4 nhiệm vụ trong đợt đi đó
nên đây cũng là một khó khăn cho Sở Y tế và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh khi
muốn hỗ trợ cho địa phương. Bên cạnh đó, thực chất hoạt động giám sát hỗ trợ chỉ
52
tập trung ở nơi có dịch hoặc với một số BTN trong chương trình tiêm chủng mở
rộng hay của dự án. 100% các cán bộ y tế các tuyến đều nhận thấy tâm quan trọng
của việc giám sát hỗ trợ từ tuyến trên nhưng họ cũng cho rằng chất lượng của các
đợt giám sát này chưa đáp ứng được nhu câu của tuyến dưới.
Lập kế hoạch, triển khai báo cáo BTN: Phụ thuộc rất nhiều vào kinh phí do
nhà nước cấp cho hệ dự phòng và nguồn kinh phí phân bổ cho hoạt động báo cáo
BTN ở các tỉnh là khác nhau. Hiện nay, theo quy định về sử dụng ngân sách nhà
nước thì các huyện miền núi, nơi mà có số dân ít nhưng diện tích thì rộng sẽ chỉ
được cấp nguồn kinh phí ít. Hiện nay vẫn áp dụng tiêu chuẩn 8 nghìn đồng/ đâu dân
khi cấp ngân sách nhà nước cho hệ dự phòng. Như thế, các huyện miền núi thiệt
thòi vô cùng bởi vì cơ cấu dân số huyện miền núi chỉ khoảng 50 - 70 - 100 nghìn
nhân lên với 8 nghìn một đâu người thì con số nó rất ít. Huyện dưới xuôi có vài
trăm nghìn nhân lên được số tiền sẽ gấp mấy lân. Cùng phải làm khối lượng công
việc về dự phòng nhưng kinh phí của các huyện miền núi được hưởng chỉ bằng ¼,
1/5 các huyện miền xuôi thôi.
2. Đánh giá chất lượng báo cáo số liệu của hoạt động báo cáo BTN tại huyện
Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Tất cả các đơn vị báo cáo BTN các tuyến đều thực hiện theo Thông tư
54/2015/TT-BYT của Bộ Y tế thể hiện sự chấp nhận của các thành phân tham
gia trong hệ thống. Quy trình thực hiện đảm bảo tính đơn giản và phù hợp, các
biểu mẫu báo cáo dễ thực hiện. Tuy nhiên, các báo cáo tuân, tháng và trường hợp
bệnh chưa đảm bảo tính đúng hạn theo quy định của Bộ Y tế, tỷ lệ báo cáo tuân
mà Trung tâm Y tế huyện nhận được đúng hạn còn khá khiêm tốn (53%), tỷ lệ báo
cáo tháng cũng tương tự (56%) và 72% ca bệnh báo cáo 24 giờ đúng hạn. Trạm Y tế
xã mới được 64% báo cáo tuân đây đủ.
Nguồn sô liệu: Phân lớn các ca bệnh được báo cáo tại tuyến xã, huyện và
tỉnh chỉ dựa vào dấu hiệu lâm sàng. Xét nghiệm chưa tiến hành được tại tuyến xã và
huyện. Bệnh phẩm được Trung tâm y tế huyện hoặc bệnh viện huyện thu thập và
chuyển lên tuyến tỉnh và/hoặc Viện khu vực hoặc trung ương. Bên cạnh đó, các ca
53
bệnh được báo cáo dựa vào kết quả chẩn đoán lâm sàng của cơ sở khám, chữa bệnh,
một số các bệnh truyền nhiễm không được chẩn đoán xác định tại các bệnh viện
tuyến tỉnh, huyện. Việc xét nghiệm chủ yếu để xác định một số nguyên nhân gây
bệnh thông thường tại các ổ dịch ở cộng đồng, tuy nhiên thực tế rất nhiều mẫu xét
nghiệm từ các bệnh nhân chưa phát hiện được tác nhân gây bệnh. Các mẫu bệnh
phẩm đối với các bệnh nguy hiểm, mới nổi chủ yếu chuyển lên các Viện
VSDT/Pasteur, do đó các Viện này thường xuyên trong tình trạng quá tải do nhận
mẫu bệnh phẩm nghi ngờ từ khắp các địa phương trong cả nước gửi về. Do đó, bệnh
viện đa khoa là đơn vị đóng vai trò chính trong việc cung cấp nguồn thông tin về
các ca bệnh BTN cho đơn vị báo cáo BTN cùng tuyến. Trạm Y tế xã cung cấp số
liệu mắc thường ky. Chính vì vậy hoạt động báo cáo BTN đã bo qua một lượng khá
lớn các ca bệnh BTN do không tổng hợp số liệu từ hệ thống y tế tư nhân, các đơn vị
y tế ngành. Số liệu báo cáo BTN của Trung tâm Y tế huyện cũng không bao gồm
thông tin từ các trung tâm kiểm dịch y tế. Như vậy, nguồn số liệu ở các tuyến chưa
thật sự đây đủ và số liệu báo cáo có thể thấp hơn so với thực tế. Qua đó, có thể thấy
việc áp dụng Thông tư 54/2015/TT-2015 tại Bắc Giang trong thời gian vừa qua là
chưa có sự tham gia của các bệnh viện/phòng khám đa khoa tư nhân. Điều này sẽ là
một trong kiến nghị quan trong để ngành Y tế rút kinh nghiệm khi từ 2017 sẽ chính
thức triển khai Thông tư 54/2015/TT-BYT trên phạm vi toàn quốc.
Cách thu thập thông tin và gửi báo cáo: Qua phong vấn sâu với các đại diện
của Trung tâm Y tế huyện và Trạm Y tế xã, điện thoại là hình thức phổ biến nhất
hay được các tuyến áp dụng để gửi báo cáo khẩn cấp. Các đơn vị rất ít sử dụng fax
(7%), thư – bưu điện (0%) hay internet tại Trạm Y tế xã (52%) để gửi thông tin. So
với trước đây, theo báo cáo của Trung tâm Y tế huyện, chỉ có hình thức báo cáo qua
điện thoại là được cải thiện rõ rệt, nguyên nhân chủ yếu là do sự phát triển của điện
thoại di động được người dân và cán bộ y tế thường xuyên sử dụng. Nhưng việc thu
thập thông tin ca bệnh thụ động và không đảm bảo các thông tin liên quan được
khai thác đây đủ. Các Trung tâm Y tế huyện chưa chủ động gửi danh sách ca
bệnh cho Trạm Y tế để điều tra, xác minh thông tin, phòng chống dịch bệnh.
54
Điều này mất hẳn tính hệ thống của các ca bệnh được báo cáo đồng thời rất lãng
phí về thời gian cho các đơn vị thực hiện ở các tuyến.
Thực hiện các hoạt động báo cáo: Theo báo cáo của Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh, Trung tâm Y tế huyện và phân mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm thì thời
gian đâu triển khai thí điểm (trước tháng 5 năm 2016), việc báo cáo đây đủ và đúng
hạn của các đơn vị luôn dao động từ 30% đến 45%. Tuy nhiên, đến 03 tháng cuối
năm 2016, tỷ lệ báo cáo đã có tiến bộ, cải thiện hơn trước. Tỷ lệ báo cáo tuân mà
Trung tâm Y tế huyện nhận được đúng hạn còn khá khiêm tốn (53%), tỷ lệ báo cáo
tháng cũng tương tự (56%) và 72% ca bệnh báo cáo 24 giờ đúng hạn. Trạm Y tế xã
được 64% báo cáo tuân đây đủ. Bên cạnh đó, các phân tích số liệu báo cáo BTN
thường xuyên nhằm đánh giá xu hướng của dịch/BTN nhằm đưa ra cảnh báo sớm
không được thực hiện tại tuyến huyện và xã. H iện tại chỉ một số bệnh nguy
hiểm hoặc các bệnh nằm trong các chương trình, dự án là có thiết lập ngưỡng
dịch rõ ràng như bệnh sốt xuất huyết.
Phản hồi thông tin: Kết quả đánh giá cho thấy các đơn vị chưa thực hiện đây
đủ việc phản hồi thông tin về tình hình các BTN. Theo quy định tại Thông tư
54/2015/TT-BYT thì các thông tin báo cáo BTN cân được Trung tâm Y tế huyện
phản hồi thông tin trước 10h00 hàng ngày cho các Trạm Y tế xã thuộc địa bàn phụ
trách. Tuy nhiên, các đơn vị chưa thực hiện hoạt động phản hồi thông tin, chỉ khi có
ca bệnh nguy hiểm thuộc nhóm A, Trung tâm Y tế huyện mới thực hiện phản hồi.
Qua báo cáo của Trung tâm Y tế huyện cũng có thể thấy việc phản hồi thông tin từ
trước đến nay chưa được thật sự quan tâm, chỉ khi có dịch bệnh và có sự thúc đẩy
của tuyến trên thì cá đơn vị liên quan mới thực hiện phản hồi, chia sẻ thông tin. Do
đó, quy định rõ ràng việc phẩn hồi thông tin trước 10h00 hàng ngày theo quy định
của Thông tư 54/2015/TT-BYT là một hoạt động bổ sung mới so với trước đây, quy
định nội dung cụ thể trong Thông tư và là hoạt động quan trọng để các tuyến nắm
được tình hình BTN một cách nhanh chóng và kịp thời.
Cải thiện kỹ năng sử dụng phần mềm báo cáo BTN: Có hiệu quả rõ rệt trong
việc cải thiện kỹ năng sử dụng phân mềm báo cáo BTN tại Trung tâm Y tế huyện và
55
Trạm Y tế xã tại tỉnh Bắc Giang. Các hiệu quả trên đạt được là do tuyến Trung
ương tổ chức các khóa tập huấn đều áp dụng phương pháp đào tạo, mỗi một cán bộ
tham gia tập huấn đều được sử dụng 01 máy tính riêng để thực hành. Hơn nữa, các
đợt giám sát, hỗ trợ của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Bắc Giang trực tiếp thực hiện
tại các đơn cho thấy việc hướng dẫn, câm tay chỉ việc là đạt hiệu quả, cải thiện kỹ
năng sử dụng phân mềm báo cáo BTN cho các cán bộ y tế tuyến cơ sở.
56
KẾT LUẬN
1. Mô tả thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại huyện Việt Yên
và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
- 100% đơn vị đã được bố trí khoa/phòng riêng phục vụ công tác báo cáo bệnh
truyền nhiễm, 100% đơn vị có cán bộ kiêm nhiệm và không có cán bộ chuyên trách.
- 100% các bệnh viện phân công cho Phòng Kế hoạch tổng hợp làm đâu mối
trong việc báo cáo bệnh truyền nhiễm.
- 72% cán bộ thực hiện báo cáo BTN đã được tập huấn về Thông tư
54/2015/TT-BYT.
- Phân lớn các đơn vị (từ 67% trở lên) là có số máy tính đưa vào sử dụng từ 5
năm trở lên và đều được kết nối Interner.
- Cơ sở pháp lý thực hiện báo cáo BTN là Thông tư 54/2015/TT-BYT và Luật
Phòng chống BTN năm 2007.
- Bệnh viện/phòng khám tư nhân chưa tham gia báo cáo BTN theo quy định
của Thông tư 54/2015/TT-BYT.
2. Đánh giá chất lượng báo cáo số liệu của hoạt động báo cáo BTN tại huyện
Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Tỷ lệ báo cáo tuân mà Trung tâm Y tế huyện nhận được đúng hạn là 53% và
tỷ lệ báo cáo tháng đúng hạn là 56%.
- 100% đơn vị báo cáo đúng hạn trường hợp bệnh 48 giờ và báo cáo trường
hợp bệnh 24 giờ là 72% ca bệnh báo cáo đúng hạn.
- 100 số lượng báo cáo tuân và tháng được các Trung tâm Y tế huyện thực
hiện đây đủ. Còn tuyến xã thì mới được 64% báo cáo tuân và 100% báo cáo tháng.
- Các đơn vị chưa thực hiện hoạt động phản hồi thông tin theo quy định của
Thông tư 54/2015/TT-BYT, chỉ khi có ca bệnh nguy hiểm thuộc nhóm A, Trung
tâm Y tế huyện mới thực hiện phản hồi. Các đơn vị nhận được thông tin phản hồi
theo nhiều cách khác nhau, trong đó chủ yếu đối với Trung tâm Y tế huyện là thư
điện tử (77%) và đối với các TYT là điện thoại (80%).
57
KHUYẾN NGHỊ
1. Thường xuyên tổ chức tập huấn về Thông tư 54/2015/TT-BYT và hướng
dẫn thực hiện cho các cán bộ.
2. Bổ sung máy tính đảm bảo chất lượng để phục vụ công tác báo cáo BTN.
3. Trong quá trình duy trì và triển khai công tác báo cáo BTN trên toàn quốc,
cân phải lưu ý tăng cường vai trò của khối điều trị (Bệnh viện công, Bệnh
viện/phòng khám tư nhân...).
4. Tăng cường chỉ đạo của Bộ Y tế và Sở Y tế trong việc thúc đẩy các Trạm Y
tế xã, bệnh viện đa khoa tăng tỷ lệ báo cáo tuân, tháng đúng hạn và đây đủ theo
đúng quy định.
5. Tăng cường chỉ đạo của Bộ Y tế và Sở Y tế trong việc thúc đẩy Trung tâm
Y tế huyện thực hiện phản hồi thông tin theo đúng quy định của Thông tư
54/2015/TT-BYT.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm, Bộ Y tế, Năm 2007.
2. Viện VSDTTW, Báo cáo kết quả đánh giá hệ thống giám sát bệnh truyền
nhiễm tại 8 tỉnh dự án của VAHIP, 2008.
3. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa 13, Luật Phòng chống bệnh truyền
nhiễm, năm 2007.
4. Quyết định 4880/2002/QĐ-BYT ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc ban hành quy chế thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm gây dịch.
5. Thông tư 48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ Y tế hướng dẫn chế độ
khai báo, thông tin và báo cáo bệnh truyền nhiễm.
6. Thông tư 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chế độ
khai báo, thông tin và báo cáo bệnh truyền nhiễm.
7. Báo cáo tình hình bệnh truyền nhiễm năm 2011, Cục Y tế dự phòng, 2011.
8. Báo cáo tình hình bệnh truyền nhiễm năm 2012, Cục Y tế dự phòng, 2012.
9. Báo cáo tình hình bệnh truyền nhiễm năm 2013, Cục Y tế dự phòng, 2013.
10. Báo cáo tình hình bệnh truyền nhiễm năm 2014, Cục Y tế dự phòng, 2014.
11. Báo cáo tình hình bệnh truyền nhiễm năm 2015, Cục Y tế dự phòng, 2015.
12. Báo cáo tình hình bệnh truyền nhiễm năm 2016, Cục Y tế dự phòng, 2016.
13. Nguyễn Thị Phương Liên, Nguyễn Anh Dung, Nguyễn Thị Thu Yến, Phan
Trọng Lân (2010), “Thực trạng hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại các
tuyến tỉnh, huyện và xã của 8 tỉnh năm 2008 -2009”, Tạp chí Y học dự phòng,
tập XX, 8 (116), tr 27 - 37.
14. Nguyễn Thị Phương Liên, Nguyễn Anh Dung, Nguyễn Thị Thu Yến, Phan
Trọng Lân (2010), “Kiến thức và thực hành về giám sát bệnh truyền nhiễm
của cán bộ y tế tại các trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện”, Tạp chí Y
học dự phòng, tập XX, 8 (116), tr 20 - 26.
15. Tài liệu tập huấn dịch tễ học thực địa, dự án FETP, 2011.
59
16. Báo cáo thực hiện xây dựng và thí điểm mô hình giám sát bệnh truyền nhiễm,
Trung tâm CCHIP, 2010.
17. Nguyễn Thị Phương Liên, Thực trạng hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm
gây dịch và thử nghiệm giải pháp can thiệp, Luận án tiến sỹ y học,
62.72.01.64, 2012.
18. Báo cáo kết quả đánh giá trước can thiệp tại 3 tỉnh mới và 3 tỉnh cũ, VAHIP,
2013.
19. Báo cáo đánh giá kết quả thử nghiệm phân mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm
tại 7 tỉnh, thành phố, Cục Y tế dự phòng, 2012.
20. Báo cáo đánh giá kết quả thử nghiệm phân mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm
tại các xã điểm, Dự án VAHIP, 2014.
21. Báo cáo tình hình triển khai phân mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm tại 7 tỉnh,
thành phố, Cục Y tế dự phòng, 2016.
22. Báo cáo kết quả chuyến tham quan học tập tại Trung Quốc, Cục Y tế dự
phòng, 2009.
23. Báo cáo kết quả chuyến tham quan học tập tại Trung Quốc, Cục Y tế dự
phòng, 2014.
24. Báo cáo kết quả chuyến tham quan học tập tại Thái Lan, Cục Y tế dự phòng,
2008.
Tiếng Anh
1. WHO, Protocol for the Assessment of National Communicable Disease
Surveillance and Response Systems, Guidelines for Assessment Teams,
WHO/CDS/CSR/ISR/2001.2.
2. BMC Public Health, Assessment of the infectious disesases surveillance
system of the republic of Armenia; an example of surveillance in the
republics of former soviet union, 2002, Vol. 2, p3
3. Centre for Surveillance Coordination, Population & Public Health Branch,
Framework and Tools for Evaluating Health Surveillance Systems, 2004
60
4. CDC-USA, Updated guidelines for evaluating public health surveillance
systems.
5. Assessment of early warning and reporting system (EWARS) in Nepal,
March 2004.
6. WB, Mission report - June 30, 2006, Assessment of public health
surveillance system in Vietnam, 2006, Due of Vugia MD, MPH.
7. Protocol for Assessing National Surveillance and Response Capacities for the
International Health Regulations (2005), A guide for assessment team,
WHO, 2010.
8. Evaluation report, Communit-Base Surveillance Model, USAID/APII
project, 2011.
9. Emerging Infectious Disease, complicated datasets, CDC-USA, November
2012.
61
PHỤ LỤC
1. PHỤ LỤC 1 – BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu định tính để tìm ra các rào cản, khó khăn của hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm sẽ được tìm hiểu phong vấn sâu các nội dung tại cả 02 mục tiêu của đề tài (mô tả thực trạng và đánh giá tính đây đủ, kịp thời của báo cáo).
Mục tiêu
Tên biến số Định nghĩa Loại biến
Phương pháp thu
thậpMục tiêu 1: Mô tả thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại huyện Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang A. BCH Định lượng1. Các yếu tố kỹ thuật
Máy tính Máy tính sử dụng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm từ 5 năm
trở lên
Phân loại
BCH định lượng
Máy tính sử dụng
Số lượng máy tính sử dụng phục vụ công tác thống kê, báo cáo
bệnh truyền nhiễm
Rời rạc
BCH định lượng
Máy tính riêng Số lượng máy tính sử dụng riêng thực hiện báo cáo bệnh truyền
nhiễm
Rời rạc
BCH định lượng
Kết nối Internet Phân loại Internet sử dụng tại đơn vị (Wifi, dùng cáp, 3G)
Phân loại
BCH định lượng
Tốc độ truy cập Internet
Tốc độ truy cập internet của máy tính (nhanh/bình thường/chậm)
Phân loại
BCH định lượng
2. Các yếu tố tổ chức2.1 Tổ chức và
nhân sựKhoa, phòng đâu mối
Khoa, phòng được phân công là đâu mối báo cáo giám sát bệnh
truyền nhiễm
Phân loại
BCH định lượng
Khoa, phòng thực hiện
Khoa, phòng thực hiện báo cáo số liệu qua hệ thống báo cáo bệnh
truyền nhiễm
Phân loại
BCH định lượng
Cán bộ Số cán bộ đang thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm
Rời rạc
BCH định lượng
Cán bộ tập huấn
Số cán bộ đang thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm đã được tập
huấn
Rời rạc
BCH định lượng
2.2 Công tác chỉ đạo
62
Mục tiêu
Tên biến số Định nghĩa Loại biến
Phương pháp thu
thậpKế hoạch Đơn vị có kế hoạch triển khai báo
cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư 54 không?
Nhị phân
BCH định lượng
Khó khăn trong triển khai
Những rào cản trong triển khai báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông
tư 54 tại địa phương
BCH định tính
Tập huấn/họp Đối tượng đã tham gia tập huấn tại địa phương
Phân loại
BCH định lượng
Đôn đốc Hình thức đôn đốc các đơn vị các đơn vị chưa triển khai theo Thông
tư 54 tại địa phương
Phân loại
BCH định lượng
Khó khăn đã triển khai, chưa báo cáo đủ
Những rào cản của các đơn vị chưa báo cáo đây đủ Thông tư 54
tại địa phương
BCH định tính
Mục đích của số liệu
Mục đích khi sử dụng số liệu bệnh truyền nhiễm trong phân mềm trực
tuyến
Phân loại
BCH định lượng
B. BCH định tính1. Các yếu tố kỹ thuật (phần mềm báo cáo BTN)
Báo cáo tháng Các biểu mẫu có điều chỉnh gì không? Thêm hoặc thay đổi thông tin nào để biểu mẫu phù hợp hơn
với thực tế
BCH định ltính
Nhập số liệu cho báo cáo trường hợp bệnh
Chức năng này có gì cân điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
người dùng sử dụng
BCH định tính
Nhập số liệu cho báo cáo tuân
Chức năng này có gì cân điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
người dùng sử dụng
BCH định tính
Nhập số liệu cho báo cáo tháng
Chức năng này có gì cân điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
người dùng sử dụng
BCH định tính
Kết xuất các báo cáo
Chức năng này có gì cân điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
người dùng sử dụng
BCH định tính
Thống kê các báo cáo tổng hợp
Chức năng này có gì cân điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
người dùng sử dụng
BCH định tính
2. Các yếu tố tổ chức
63
Mục tiêu
Tên biến số Định nghĩa Loại biến
Phương pháp thu
thậpQuy trình báo cáo
Mô tả quy trình báo cáo đang được thực hiện. Các cấp độ báo cáo, cán bộ đâu mối phụ trách báo cáo. Các trường hợp nào báo cáo (nhóm bệnh cụ thể báo cáo thế nào)
Phối hợp giữa các đơn vị
Những rào cản phối hợp giữa các đơn vị triển khai báo cáo bệnh truyền nhiễm? giữa bệnh viện và Trung tâm Y tế huyện? sự tham gia của Bệnh viện, phòng khám tư
Mục tiêu 2: Đánh giá chất lượng báo cáo số liệu của hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại huyện Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang (từ tháng 1-4/2017)A. Bảng kiểmI. Báo cáo trường hợp bệnh1. Nội dung thông tin báo cáo (tính đầy đủ)
1.1 Họ và tên bệnh nhân
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.2 Mã bệnh nhân Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.3 Ngày, tháng, năm sinh
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.4 Giới tính Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.5 Dân tộc Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.6 Nghề nghiệp Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.7 Nơi ở hiện nay Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.8 Nơi làm việc/học tập
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.9 Bệnh báo cáo ngay sau khi có chẩn đoán, không muộn quá 24 giờ
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.10 Bệnh phải báo Thông tin được điền vào phân Nhị Bảng kiểm
64
Mục tiêu
Tên biến số Định nghĩa Loại biến
Phương pháp thu
thậpcáo trong vòng 48 giờ sau khi có chẩn đoán
mềm đạt hay không đạt phân
1.11 Tình trạng tiêm chủng
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.12 Phân loại chẩn đoán
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.13 Lấy mẫu xét nghiệm chẩn đoán
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.14 Loại xét nghiệm
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.15 Kết quả xét nghiệm chẩn đoán
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.16 Ngày khởi phát Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.17 Ngày nhập viện Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.18 Ngày ra viện/chuyển viện/tử vong
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.19 Tình trạng Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.20 Tiền sử dịch tễ Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.21 Tên người báo cáo
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.22 Đơn vị công tác Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.23 Điện thoại Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.24 Email Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
2. Quy trình thông tin báo cáo (tính đúng hạn)2.1 Trạm Y tế xã
hoàn thành báo cáo trong vòng 24 giờ hoặc 48 giờ
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
65
Mục tiêu
Tên biến số Định nghĩa Loại biến
Phương pháp thu
thập2.2 Bệnh viện đa
khoa huyện hoàn thành báo cáo trong vòng 24 giờ hoặc 48 giờ
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
2.3 Trung tâm Y tế huyện hoàn thành báo cáo trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của Trạm Y tế xã và Bệnh viện huyện
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
II. Báo cáo tuần1. Nội dung thông tin báo cáo (tính đầy đủ)
1.1 Diệt lăng quăng (bọ gậy) – số xã
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.2 Diệt lăng quăng (bọ gậy) – số hộ
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.3 Phun hóa chất diệt muỗn – số xã
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.4 Phun hóa chất diệt muỗn – số hộ
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.5 Khử khuẩn bề mặt tại hộ gia đình, trường học – số trường học
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.6 Khử khuẩn bề mặt tại hộ gia đình, trường học – số xã
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.7 Khử khuẩn bề Thông tin được điền vào phân Nhị Bảng kiểm
66
Mục tiêu
Tên biến số Định nghĩa Loại biến
Phương pháp thu
thậpmặt tại hộ gia đình, trường học – số hộ
mềm đạt hay không đạt phân
1.8 Truyền thông phòng chống dịch – số xã
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.9 Truyền thông phòng chống dịch – số lân
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.10 Tập huấn phòng chống dịch (số người/số lớp)
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.11 Tập huấn chẩn đoán điều trị bệnh truyền nhiễm (số người/số lớp)
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.12 Đoàn kiểm tra công tác phòng chống dịch
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
2. Quy trình thông tin báo cáo (tính đúng hạn)2.1 Trạm Y tế xã
hoàn thành báo cáo trước 14h00 thứ Ba tuân kế tiếp
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
2.2 Trung tâm Y tế huyện hoàn thành báo cáo trước 14h00 ngày thứ Tư của tuân kế tiếp
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
III. Báo cáo tháng1. Nội dung thông tin báo cáo (tính đầy đủ)
1.1 Địa phương Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.2 Bệnh do vi rút Adeno – số mắc
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.3 Bệnh do vi rút Thông tin được điền vào phân Nhị Bảng kiểm
67
Mục tiêu
Tên biến số Định nghĩa Loại biến
Phương pháp thu
thậpAdeno – số chết
mềm đạt hay không đạt phân
1.4 Cúm – số mắc Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.5 Cúm – số chết Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.6 Lỵ a míp – số mắc
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.7 Lỵ a míp – số chết
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.8 Lỵ Trực trùng – số mắc
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.9 Lỵ trực trùng – số chết
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.10 Quai bị - sô mắc
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.11 Quai bị - số chết
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.12 Thủy đậu – số mắc
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.13 Thủy đậu – số chết
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.14 Tiêu chảy – số mắc
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.15 Tiêu chảy – số chết
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.16 Viêm gan vi rút khác – số mắc
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
1.17 Viêm gan vi rút khác – số chết
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
2. Quy trình thông tin báo cáo (tính đúng hạn)2.1 Trạm Y tế xã
hoàn thành báo cáo trước ngày 05 của tháng kế tiếp
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
2.2 Bệnh viện huyện báo cáo trước ngày 05 của tháng kế
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
68
Mục tiêu
Tên biến số Định nghĩa Loại biến
Phương pháp thu
thậptiếp
2.3 Trung tâm Y tế huyện hoàn thành báo cáo trước ngày 10 của tháng kế tiếp
Thông tin được điền vào phân mềm đạt hay không đạt
Nhị phân
Bảng kiểm
B. BCH định tínhSố liệu đúng hạn của báo cáo trường hợp bệnh 24 giờ
Lý do đơn vị nhập số liệu không đúng hạn của báo cáo trường hợp
bệnh 24 giờ
BCH định tính
Số liệu đúng hạn của báo cáo trường hợp bệnh 48 giờ
Lý do đơn vị nhập số liệu không đúng hạn của báo cáo trường hợp
bệnh 48 giờ
BCH định tính
Phản hồi số liệu
Phản hồi các báo cáo cho các đơn vị như thế nào
BCH định tính
Rào cản - Lý do khiến báo cáo không thực hiện được (đâu mối cho việc báo cáo là ai? Thiếu nhân lực, thời gian, lo ngại ảnh hưởng đến công việc, .)
- Rào cản về pháp lý (thực hiện Thông tư nào, bất cập…)
2. PHỤ LỤC 2 – BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ
Mục tiêu: Để sử dụng đánh giá các báo cáo được thu thập từ phân mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm so với các biểu mẫu trong Thông tư 54/2015/TT-BYT.
69
TT Nội dung đánh giáKết quả
Đạt Không đạt
I Báo cáo trường hợp bệnh1 Nội dung thông tin báo cáo (tính đầy đủ) được điền
vào các trường sau đây:1.1 Họ và tên bệnh nhân 1.2 Mã bệnh nhân1.3 Ngày, tháng, năm sinh1.4 Giới tính1.5 Dân tộc 1.6 Nghề nghiệp 1.7 Nơi ở hiện nay 1.8 Nơi làm việc/học tập 1.9 Bệnh phải báo cáo ngay sau khi có chẩn đoán, không
muộn quá 24 giờ 1.10 Bệnh phải báo cáo trong vòng 48 giờ sau khi có chẩn
đoán 1.11 Tình trạng tiêm chủng 1.12 Phân loại chẩn đoán 1.13 Lấy mẫu xét nghiệm chẩn đoán 1.14 Loại xét nghiệm 1.15 Kết quả xét nghiệm chẩn đoán 1.16 Ngày khởi phát 1.17 Ngày nhập viện 1.18 Ngày ra viện/chuyển viện/tử vong1.19 Tình trạng1.20 Tiền sử dịch tễ1.21 Tên người báo cáo1.22 Đơn vị công tác1.23 Điện thoại1.24 Email
2 Quy trình thông tin báo cáo (tính đúng hạn)2.1 Trạm Y tế xã hoàn thành báo cáo trong vòng 24 giờ
hoặc 48 giờ2.2 Bệnh viện đa khoa huyện hoàn thành báo cáo trong
vòng 24 giờ hoặc 48 giờ2.3 Trung tâm Y tế huyện hoàn thành báo cáo trong vòng
24 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của Trạm Y tế xã và Bệnh viện huyện
II Báo cáo tuần1 Nội dung thông tin báo cáo (tính đầy đủ) được điền
vào các trường sau đây:
70
TT Nội dung đánh giáKết quả
Đạt Không đạt
1.1 Diệt lăng quăng (bọ gậy) – số xã1.2 Diệt lăng quăng (bọ gậy) – số hộ1.3 Phun hóa chất diệt muỗn – số xã1.4 Phun hóa chất diệt muỗn – số hộ1.5 Khử khuẩn bề mặt tại hộ gia đình, trường học – số trường
học1.6 Khử khuẩn bề mặt tại hộ gia đình, trường học – số xã1.7 Khử khuẩn bề mặt tại hộ gia đình, trường học – số hộ1.8 Truyền thông phòng chống dịch – số xã1.9 Truyền thông phòng chống dịch – số lân
1.10 Tập huấn phòng chống dịch (số người/số lớp)1.11 Tập huấn chẩn đoán điều trị bệnh truyền nhiễm (số
người/số lớp)1.12 Đoàn kiểm tra công tác phòng chống dịch
2 Quy trình thông tin báo cáo (tính đúng hạn)2.1 Trạm Y tế xã hoàn thành báo cáo trước 14h00 thứ Ba
tuân kế tiếp2.2 Trung tâm Y tế huyện hoàn thành báo cáo trước 14h00
ngày thứ Tư của tuân kế tiếpI Báo cáo tháng1 Nội dung thông tin báo cáo (tính đầy đủ) được điền
vào các trường sau đây:1.1 Địa phương1.2 Bệnh do vi rút Adeno – số mắc1.3 Bệnh do vi rút Adeno – số chết1.4 Cúm – số mắc1.5 Cúm – số chết1.6 Lỵ a míp – số mắc1.7 Lỵ a míp – số chết1.8 Lỵ Trực trùng – số mắc1.9 Lỵ trực trùng – số chết
1.10 Quai bị - sô mắc1.11 Quai bị - số chết1.12 Thủy đậu – số mắc1.13 Thủy đậu – số chết1.14 Tiêu chảy – số mắc1.15 Tiêu chảy – số chết1.16 Viêm gan vi rút khác – số mắc1.17 Viêm gan vi rút khác – số chết
2 Quy trình thông tin báo cáo (tính đúng hạn)
71
TT Nội dung đánh giáKết quả
Đạt Không đạt
2.1 Trạm Y tế xã hoàn thành báo cáo trước ngày 05 của tháng kế tiếp
2.2 Bệnh viện đa khoa huyện hoàn thành báo cáo trước ngày 05 của tháng kế tiếp
2.3 Trung tâm Y tế huyện hoàn thành báo cáo trước ngày 10 của tháng kế tiếp
72
3. PHỤ LỤC 3 - BỘ CÂU HỎI
BỘ CÂU HỎI ĐỊNH LƯỢNG
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆNXin chảo Anh/Chị, đây là hoạt động của Cục Y tế dự phòng triển khai nhằm thu
thập thông tin về các hoạt động liên quan đến báo cáo bệnh truyền nhiễm theo quy
định của Thông tư 54/2015/TT-BYT, đặc biệt là sự tham gia báo cáo bệnh truyền
nhiễm từ bệnh viện, từ đó tìm hiểu các thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục
đối với việc thực hiện hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng báo cáo bệnh truyền
nhiễm. Thông tin của Anh, chị là rất quan trọng để giúp Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế
tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm trong
công tác phòng chống dịch bệnh tại Bắc Giang cũng như trên toàn quốc.
Vì vậy chúng tôi mong muốn thu thập được các thông tin về lĩnh vực giám sát,
báo cáo bệnh truyền nhiễm tại đơn vị anh, chị.
1. Thời gian: 2. Người trả lời bộ câu hoi:
TT Câu hỏi Câu trả lời1 Các yếu tố kỹ thuật
Số máy tính đã được đưa vào sử dụng trên, dưới 5 năm cho hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm?
1. Từ 5 năm trở lên:2. Dưới 5 năm:
Số lượng máy tính sử dụng phục vụ công tác thống kê, báo cáo bệnh truyền nhiễmSố lượng máy tính sử dụng riêng thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm
Internet sử dụng tại đơn vị anh, chị cho hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm
1. Dùng wifi2. Dùng cáp ADSL3. Dùng 3G
Tốc độ truy cập Internet của máy tính anh, chị cho hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm
1. Nhanh2. Bình thường3. Chậm
2 Các yếu tố tổ chức2.1 Tổ chức và nhân sự
Khoa/phòng được phân công là đâu mối báo cáo bệnh truyền nhiễm
1. Đội Y tế dự phòng2. Khoa kiểm soát dịch bệnh3. Phòng khám
Mẫu 1
73
TT Câu hỏi Câu trả lời4. Khác (ghi rõ):
Khoa/phòng thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm
1. Đội Y tế dự phòng2. Khoa kiểm soát dịch bệnh3. Phòng khám4. Khác (ghi rõ):
Số cán bộ của khoa hiện tại là bao nhiêu? Số cán bộ đang thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm?Số cán bộ đang thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm đã được tập huấn?
2.2 Công tác chỉ đạoĐơn vị anh, chị có kế hoạch triển khai báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư 54 không?
1. Có2. Không
Đối tượng đã tham gia tập huấn/họp tại địa phương
1. Các khoa, phòng liên quan2. Trạm Y tế xã3. Bệnh viện/phòng khám tư4. Y tế trường học, xí nghiệp
Hình thức đôn đốc các đơn vị chưa triển khai theo Thông tư 54 tại địa phương
1. Công văn2. Gọi điện thoại 3. Báo cáo Sở Y tế để tham mưu đôn đốc4. Khác (ghi rõ):
Số liệu giám sát được sử dụng vào các mục đích gì?
1. Lập kế hoạch2. Xây dựng chiến lược3. Dự báo dịch4. Để báo cáo5. Hiện chưa sử dụng6. Khác (ghi rõ): ……………..
Trân trọng cảm ơn.
74
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN(Cán bộ làm công tác báo cáo bệnh truyền nhiễm)
I. Thông tin cơ bản
- Thời gian:
- Địa điểm:
- Thành phân:
II. Mục tiêu của phỏng vấn
1. Thu được thông tin về những hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại đơn vị
đã thực hiện.
2. Thu được thông tin về nhận thức, quan điểm của các cán bộ làm công tác báo
cáo bệnh truyền nhiễm (hệ thống báo cáo, tâm quan trọng, mức độ kịp thời của báo
cáo, phản hồi báo cáo….)
3. Thu được thông tin về khó khăn và thuận lợi trong việc thực hiện các hoạt
động liên quan đến báo cáo bệnh truyền nhiễm.
4. Thu được thông tin về giải pháp, bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện báo
cáo bệnh truyền nhiễm.
III. Giới thiệu
1. Trước khi phong vấn, các thành phân tham gia giới thiệu bản thân. (chào anh,
chị, tôi tên là….Tôi là cán bộ của Cục Y tế dự phòng)
2. Phong vấn về hoạt động báo bệnh truyền nhiễm đang được triển khai tại tỉnh
Bắc Giang: Đây là hoạt động của Cục Y tế dự phòng triển khai nhằm thu thập thông
tin về các hoạt động liên quan đến báo cáo bệnh truyền nhiễm theo quy định của
Thông tư 54/2015/TT-BYT, đặc biệt là sự tham gia báo cáo bệnh truyền nhiễm từ
bệnh viện, từ đó tìm hiểu các thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục đối với
Mẫu 2
75
việc thực hiện hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng báo cáo bệnh truyền nhiễm.
Thông tin của Anh, chị là rất quan trọng để giúp Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế tìm ra
giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm trong công
tác phòng chống dịch bệnh tại Bắc Giang cũng như trên toàn quốc.
3. Vì vậy chúng tôi mong muốn thu thập được các thông tin về lĩnh vực giám
sát, báo cáo bệnh truyền nhiễm tại đơn vị anh, chị.
4. Thông tin của anh, chị đưa ra là hoàn toàn bảo mật, chỉ sử dụng cho mục đích
nghiên cứu.
5. Thảo luận kéo dài khoảng 45 – 60 phút.
6. Cung cấp cho người được phong vấn bản chấp thuận và cho phép người được
phong vấn thời gian đọc (hoặc đo cho họ nghe) và đặt câu hoi. Yêu câu đối tượng
phong vấn ký vào phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu. Nếu người được phong
vấn không đồng ý tham gia, cảm ơn họ đã dành thời gian và kết thúc thảo luận.
7. Xin phép ghi âm và bật máy ghi âm.
III. Nội dung
1. Thông tin chung
- Đại diện đơn vị sẽ giới thiệu về bản thân và tổ chức, giới thiệu về khoa truyền
nhiễm (số lượng cán bộ, số máy tính cho báo cáo bệnh truyền nhiễm, đường truyền
internet…)
- Các bệnh truyền nhiễm thường gặp tại đơn vị/địa phương (theo mùa dịch…)
2. Thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại đơn vị
2.1. Phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm
- Anh, chị thấy chức năng kết xuất các báo cáo cân điều chỉnh gì cho phù hợp
với thực tế? các báo cáo khi kết xuất sang định dạng Excel phải mất nhiều thời gian
chỉnh sửa để có thể in đủ trên khổ giấy A4?
76
- Anh, chị đã thấy các chức năng Freeze (giữ dòng tiêu đề), biểu đồ, bản đồ và
báo cáo về tỷ lệ mắc/chết trên 100.000 dân trong phân mềm không? Sự cân thiết và
điều chỉnh như thế nào cho phù hợp hơn?
- Anh, chị thấy chức năng nhập số liệu cho báo cáo trường hợp bệnh cân điều
chỉnh gì cho phù hợp với thực tế? cân thay đổi thông tin nào để biểu mẫu phù hợp
hơn với thực tế? biểu mẫu cân bổ sung thêm trường thông tin nào?
- Anh, chị thấy chức năng nhập số liệu cho báo cáo tuân cân điều chỉnh gì cho
phù hợp với thực tế? cân thay đổi thông tin nào để biểu mẫu phù hợp hơn với thực
tế? biểu mẫu cân bổ sung thêm trường thông tin nào?
- Anh, chị thấy chức năng nhập số liệu cho báo cáo tháng cân điều chỉnh gì cho
phù hợp với thực tế? cân thay đổi thông tin nào để biểu mẫu phù hợp hơn với thực
tế? biểu mẫu cân bổ sung thêm trường thông tin nào?
2.2. Các yếu tô tổ chức
- Anh, chị cho biết về hoạt động báo cáo các trường hợp bệnh truyền nhiễm
được thực hiện như thế nào? Mô tả quy trình báo cáo đang được thực hiện.
+ Các cấp độ báo cáo, cán bộ đâu mối phụ trách báo cáo.
+ Các trường hợp nào báo cáo (nhóm bệnh cụ thể báo cáo thế nào) – Hoi các
trường hợp thường gặp.
- Bệnh viện báo cáo với y tế dự phòng như thế nào?
- Các bệnh/dịch cụ thể nào thường xuyên được ghi nhận và báo cáo tại bệnh
viện?
- Mức độ kịp thời của báo cáo (kiểm soát về thời gian được thực hiện như
thế nào).
- Những rào cản phối hợp giữa các đơn vị triển khai báo cáo bệnh truyền
nhiễm? sự tham gia của bệnh viện, phòng khám tư trên địa bàn.
- Những rào cản khi đơn vị chưa báo cáo đây đủ theo biểu mẫu quy định của
Thông tư 54
77
2.3. Tình huông giả định
- Tình huống 1: Trong trường hợp đơn vị anh chị nhận được báo cáo nghi
ngờ xuất hiện một bệnh dịch truyền nhiễm ít gặp (ví dụ: bệnh tả, bại liệt), đơn
vị thường chỉ đạo, thực hiện các hoạt động gì?
- Tình huống 2: Khoa Truyền nhiễm của anh chị tiếp nhận 20 bệnh nhân sốt
cao, phát ban, đau nhức toàn thân…trong 2 ngày liên tiếp. Số lượng bệnh nhân
mắc các triệu chứng này vào Khoa là nhiều hơn bình thường. Vậy phản ứng của
anh chị là gì (báo cáo…). Nếu có báo cáo: anh chị sẽ báo cáo ở đâu, cho ai. Nếu
không báo cáo: thì ai sẽ chịu trách nhiệm báo cáo?
- Tình huống 3: Anh chị có một bệnh nhân là người lao động từ nước ngoài
về Việt Nam có các triệu chứng ho, sốt cao, đau ngực, khó thở. Vậy anh chị sẽ
chú ý gì khi thu thập thông tin và báo cáo?
3. Đánh giá chất lượng báo cáo số liệu của hoạt động báo cáo bệnh truyền
nhiễm.
- Lý do đơn vị anh chị nhập số liệu trường hợp bệnh 24 giờ chưa đây đủ và
kịp thời theo quy định của Thông tư 54
- Lý do đơn vị anh chị nhập số liệu trường hợp bệnh 48 giờ chưa đây đủ và
kịp thời theo quy định của Thông tư 54
- Lý do đơn vị anh chị nhập số liệu báo cáo tuân chưa đây đủ và kịp thời
theo quy định của Thông tư 54
- Lý do đơn vị anh chị nhập số liệu báo cáo tháng chưa đây đủ và kịp thời
theo quy định của Thông tư 54
- Những thông tin nào anh, chị khó thu thập đây đủ thông tin để nhập số
liệu?
- Khi có thay đổi thông tin của hồ sơ ca bệnh, anh chị thực hiện việc nhập số
liệu thay đổi như thể nào?
- Anh, chị phản hồi thông tin cho các đơn vị như thế nào?
78
- Mức độ kịp thời của báo cáo: làm thế nào để theo dõi thời gian/mức độ kịp
thời của báo cáo; làm thế nào để báo cáo được kịp thời; có khó khăn gì trong
quy trình hiện tại? Trường hợp nghi ngờ chưa rõ bệnh gì thì có báo cáo không?
Nếu không thì làm gì? Tại sao không báo cáo ngay?
Tình huông giả định
- Tình huống 1: Khi nhìn thấy trên hệ thống phân mềm trực tuyến ghi nhận
một/nhiều kết quả xét nghiệm bất thường, anh chị xử lý (báo cáo, phối hợp với
các đơn vị) như thế nào? Anh chị cập nhật số liệu trong khoảng thời gian theo
quy định có gặp khó khăn gì?
- Tình huống 2: Trong trường hợp Trạm Y tế xã báo cáo chưa kịp thời gian theo
quy định, anh chị sẽ thực hiện các hoạt động gì?
4. Thuận lợi và khó khăn.
- Thuận lợi (quản lý và thực hiện, chính sách).
- Khó khăn/rào cản của thời gian báo cáo, nhân lực, trang thiết bị, sử dụng
phân mềm, khó khăn liên quan đến kiến thức. Hoi chi tiết về các lý do khiến
báo cáo không thực hiện được (đâu mối cho việc báo cáo là ai? Thiếu nhân lực,
thời gian, lo ngại ảnh hưởng đến công việc, thiếu cơ chế báo cáo….)
- Rào cản về pháp lý. (thực hiện theo Thông tư nào, có các bất cập gì, các
vấn đề tổ chức, hành chính, tài chính…)
5. Các giải pháp
- Các giải pháp khắc phục với các rào cản trên để báo cáo kịp thời, đây đủ
(quy trình, tổ chức, hành lang pháp lý, kinh phí…)
- Giải pháp về mặt pháp lý (các cấp khác nhau).
- Các giải pháp ưu tiên thực hiện (nhân lực, tổ chức, chính sách, phối hợp…)
- Gải pháp trong BV (xây dựng quy trình báo cáo, nâng cao nhận thức…)
Xin cảm ơn.
79
BỘ CÂU HỎI ĐỊNH LƯỢNG
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
Xin chảo Anh/Chị, đây là hoạt động của Cục Y tế dự phòng triển khai nhằm thu
thập thông tin về các hoạt động liên quan đến báo cáo bệnh truyền nhiễm theo quy
định của Thông tư 54/2015/TT-BYT, đặc biệt là sự tham gia báo cáo bệnh truyền
nhiễm từ bệnh viện, từ đó tìm hiểu các thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục
đối với việc thực hiện hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng báo cáo bệnh truyền
nhiễm. Thông tin của Anh, chị là rất quan trọng để giúp Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế
tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm trong
công tác phòng chống dịch bệnh tại Bắc Giang cũng như trên toàn quốc.
Vì vậy chúng tôi mong muốn thu thập được các thông tin về lĩnh vực giám sát,
báo cáo bệnh truyền nhiễm tại đơn vị anh, chị.
1. Thời gian: 2. Người trả lời bộ câu hoi:
TT Câu hỏi Câu trả lời1 Các yếu tố kỹ thuật
Số máy tính đã được đưa vào sử dụng trên, dưới 5 năm cho hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm?
1. Từ 5 năm trở lên:2. Dưới 5 năm:
Số lượng máy tính sử dụng phục vụ công tác thống kê, báo cáo bệnh truyền nhiễmSố lượng máy tính sử dụng riêng thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm
Internet sử dụng tại đơn vị anh, chị cho hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm
1. Dùng wifi2. Dùng cáp ADSL3. Dùng 3G
Tốc độ truy cập Internet của máy tính anh, chị cho hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm
1. Nhanh2. Bình thường3. Chậm
2 Các yếu tố tổ chức2.1 Tổ chức và nhân sự
Khoa/phòng được phân công là đâu mối báo cáo bệnh truyền nhiễm
1. Phòng Kế hoạch tổng hợp2. Khoa Truyền nhiễm
Mẫu 3
80
TT Câu hỏi Câu trả lời3. Phòng khám4. Khoa Nội5. Khoa Nhi6. Khoa Hồi sức cấp cứu7. Khác (ghi rõ):
Khoa/phòng thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm
1. Phòng Kế hoạch tổng hợp2. Khoa Truyền nhiễm3. Phòng khám4. Khoa Nội5. Khoa Nhi6. Khoa Hồi sức cấp cứu7. Khác (ghi rõ):
Số cán bộ của khoa hiện tại là bao nhiêu? Số cán bộ đang thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm?Số cán bộ đang thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm đã được tập huấn?
2.2 Công tác chỉ đạoĐơn vị anh, chị có kế hoạch triển khai báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư 54 không?
1. Có2. Không
Đối tượng đã tham gia tập huấn/họp do tuyến trên và Trung tâm Y tế huyện tổ chức
1. Phòng Kế hoạch tổng hợp2. Khoa Truyền nhiễm3. Phòng khám4. Khoa Nội5. Khoa Nhi6. Khoa Hồi sức cấp cứu7. Khác (ghi rõ):
Số liệu giám sát được sử dụng vào các mục đích gì?
1. Lập kế hoạch2. Xây dựng chiến lược3. Dự báo dịch4. Để báo cáo5. Hiện chưa sử dụng6. Khác (ghi rõ): ……………..
Trân trọng cảm ơn.
81
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN(Cán bộ làm công tác báo cáo bệnh truyền nhiễm)
I. Thông tin cơ bản
- Thời gian:
- Địa điểm:
- Thành phân:
II. Mục tiêu của phỏng vấn
1. Thu được thông tin về những hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại đơn vị
đã thực hiện.
2. Thu được thông tin về nhận thức, quan điểm của các cán bộ làm công tác báo
cáo bệnh truyền nhiễm (hệ thống báo cáo, tâm quan trọng, mức độ kịp thời của báo
cáo, phản hồi báo cáo….)
3. Thu được thông tin về khó khăn và thuận lợi trong việc thực hiện các hoạt
động liên quan đến báo cáo bệnh truyền nhiễm.
4. Thu được thông tin về giải pháp, bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện báo
cáo bệnh truyền nhiễm.
III. Giới thiệu
1. Trước khi phong vấn, các thành phân tham gia giới thiệu bản thân. (chào anh,
chị, tôi tên là….Tôi là cán bộ của Cục Y tế dự phòng)
2. Phong vấn về hoạt động báo bệnh truyền nhiễm đang được triển khai tại tỉnh
Bắc Giang: Đây là hoạt động của Cục Y tế dự phòng triển khai nhằm thu thập thông
tin về các hoạt động liên quan đến báo cáo bệnh truyền nhiễm theo quy định của
Thông tư 54/2015/TT-BYT, đặc biệt là sự tham gia báo cáo bệnh truyền nhiễm từ
bệnh viện, từ đó tìm hiểu các thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục đối với
Mẫu 4
82
việc thực hiện hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng báo cáo bệnh truyền nhiễm.
Thông tin của Anh, chị là rất quan trọng để giúp Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế tìm ra
giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm trong công
tác phòng chống dịch bệnh tại Bắc Giang cũng như trên toàn quốc.
3. Vì vậy chúng tôi mong muốn thu thập được các thông tin về lĩnh vực giám
sát, báo cáo bệnh truyền nhiễm tại đơn vị anh, chị.
4. Thông tin của anh, chị đưa ra là hoàn toàn bảo mật, chỉ sử dụng cho mục đích
nghiên cứu.
5. Thảo luận kéo dài khoảng 45 – 60 phút.
6. Cung cấp cho người được phong vấn bản chấp thuận và cho phép người được
phong vấn thời gian đọc (hoặc đo cho họ nghe) và đặt câu hoi. Yêu câu đối tượng
phong vấn ký vào phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu. Nếu người được phong
vấn không đồng ý tham gia, cảm ơn họ đã dành thời gian và kết thúc thảo luận.
7. Xin phép ghi âm và bật máy ghi âm.
III. Nội dung
1. Thông tin chung
- Đại diện đơn vị sẽ giới thiệu về bản thân và tổ chức, giới thiệu về khoa truyền
nhiễm (số lượng cán bộ, số máy tính cho báo cáo bệnh truyền nhiễm, đường truyền
internet…)
- Các bệnh truyền nhiễm thường gặp tại đơn vị/địa phương (theo mùa dịch…)
2. Thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại đơn vị
2.1. Phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm
- Anh, chị thấy chức năng kết xuất các báo cáo cân điều chỉnh gì cho phù hợp
với thực tế? các báo cáo khi kết xuất sang định dạng Excel phải mất nhiều thời gian
chỉnh sửa để có thể in đủ trên khổ giấy A4?
83
- Anh, chị đã thấy các chức năng Freeze (giữ dòng tiêu đề), biểu đồ, bản đồ và
báo cáo về tỷ lệ mắc/chết trên 100.000 dân trong phân mềm không? Sự cân thiết và
điều chỉnh như thế nào cho phù hợp hơn?
- Anh, chị thấy chức năng nhập số liệu cho báo cáo trường hợp bệnh cân điều
chỉnh gì cho phù hợp với thực tế? cân thay đổi thông tin nào để biểu mẫu phù hợp
hơn với thực tế? biểu mẫu cân bổ sung thêm trường thông tin nào?
- Anh, chị thấy chức năng quản lý tài khoản cân bổ sung gì? Để bảo mật và dễ
sử dụng anh, chị cho ý kiến về việc mỗi phòng, khoa liên quan đều được cấp 01 tài
khoản thay vì cả bệnh viện chỉ có 01 tài khoản như hiện nay?
2.2. Các yếu tô tổ chức
- Anh, chị cho biết về hoạt động báo cáo các trường hợp bệnh truyền nhiễm
được thực hiện như thế nào? Mô tả quy trình báo cáo đang được thực hiện.
+ Các cấp độ báo cáo, cán bộ đâu mối phụ trách báo cáo.
+ Các trường hợp nào báo cáo (nhóm bệnh cụ thể báo cáo thế nào) – Hoi các
trường hợp thường gặp.
- Bệnh viện báo cáo với y tế dự phòng như thế nào?
- Các bệnh/dịch cụ thể nào thường được ghi nhận và báo cáo tại bệnh viện?
- Mức độ kịp thời của báo cáo được kiểm soát về thời gian như thế nào?
- Những rào cản phối hợp giữa các đơn vị triển khai báo cáo bệnh truyền
nhiễm? sự tham gia của bệnh viện, phòng khám tư trên địa bàn.
- Những rào cản khi đơn vị chưa báo cáo đây đủ theo biểu mẫu quy định của
Thông tư 54
2.3. Tình huông giả định
- Tình huống 1: Trong trường hợp đơn vị anh chị nhận được báo cáo nghi
ngờ xuất hiện một bệnh dịch truyền nhiễm ít gặp (ví dụ: bệnh tả, bại liệt), đơn
vị thường chỉ đạo, thực hiện các hoạt động gì?
84
- Tình huống 2: Trong trường hợp bệnh viện ghi nhận một/ nhiều kết quả xét
nghiệm bất thường, anh chị thường hành động và báo cáo như thế nào? (kể một
trường hợp anh chị đã làm).
- Tình huống 3: Trong trường hợp bệnh viện nhận được báo cáo nghi ngờ
xuất hiện một bệnh dịch truyền nhiễm ít gặp (ví dụ: bệnh tả, bại liệt), bệnh viện
thường chỉ đạo, thực hiện các hoạt động gì?
3. Đánh giá chất lượng báo cáo số liệu của hoạt động báo cáo bệnh truyền
nhiễm.
- Lý do đơn vị anh chị nhập số liệu trường hợp bệnh 24 giờ chưa đây đủ và
kịp thời theo quy định của Thông tư 54
- Lý do đơn vị anh chị nhập số liệu trường hợp bệnh 48 giờ chưa đây đủ và
kịp thời theo quy định của Thông tư 54
- Thông tin nào anh, chị khó thu thập đây đủ thông tin để nhập số liệu?
- Khi có thay đổi thông tin của hồ sơ ca bệnh, anh chị thực hiện việc nhập số
liệu thay đổi như thể nào?
- Anh, chị phản hồi thông tin cho các đơn vị như thế nào?
- Mức độ kịp thời của báo cáo: làm thế nào để theo dõi thời gian/mức độ kịp
thời của báo cáo; làm thế nào để báo cáo được kịp thời; có khó khăn gì trong
quy trình hiện tại? Trường hợp nghi ngờ chưa rõ bệnh gì thì có báo cáo không?
Nếu không thì làm gì? Tại sao không báo cáo ngay?
Tình huông giả định
- Tình huống 1: Khi nhìn thấy trên hệ thống phân mềm trực tuyến ghi nhận
một/nhiều kết quả xét nghiệm bất thường, anh chị xử lý (báo cáo, phối hợp với
các đơn vị) như thế nào? Anh chị cập nhật số liệu trong khoảng thời gian theo
quy định có gặp khó khăn gì?
- Tình huống 2: Trong trường hợp bệnh viện có nhiều phân mềm báo cáo
bệnh truyền nhiễm (từ 2 phân mềm trở lên), anh chị sẽ thực hiện báo cáo phân
85
mềm nào trước tiên? Tại sao? Khó khăn gì khi anh chị báo cáo bệnh truyền
nhiễm bằng phân mềm của Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế?
4. Thuận lợi và khó khăn.
- Thuận lợi (quản lý và thực hiện, chính sách).
- Khó khăn/rào cản của thời gian báo cáo, nhân lực, trang thiết bị, sử dụng
phân mềm, khó khăn liên quan đến kiến thức. Hoi chi tiết về các lý do khiến
báo cáo không thực hiện được (đâu mối cho việc báo cáo là ai? Thiếu nhân lực,
thời gian, lo ngại ảnh hưởng đến công việc, thiếu cơ chế báo cáo….)
- Rào cản về pháp lý. (thực hiện theo Thông tư nào, có các bất cập gì, các
vấn đề tổ chức, hành chính, tài chính…)
5. Các giải pháp
- Các giải pháp khắc phục với các rào cản trên để báo cáo kịp thời, đây đủ
(quy trình, tổ chức, hành lang pháp lý, kinh phí…)
- Giải pháp về mặt pháp lý (các cấp khác nhau).
- Các giải pháp ưu tiên thực hiện (nhân lực, tổ chức, chính sách, phối hợp…)
- Các giải pháp trong bệnh viện (xây dựng quy trình báo cáo, đào tạo…)
- Các giải pháp chia sẻ khác.
Xin cảm ơn.
86
BỘ CÂU HỎI ĐỊNH LƯỢNG
TRẠM Y TẾ XÃXin chảo Anh/Chị, đây là hoạt động của Cục Y tế dự phòng triển khai nhằm thu
thập thông tin về các hoạt động liên quan đến báo cáo bệnh truyền nhiễm theo quy
định của Thông tư 54/2015/TT-BYT, đặc biệt là sự tham gia báo cáo bệnh truyền
nhiễm từ bệnh viện, từ đó tìm hiểu các thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục
đối với việc thực hiện hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng báo cáo bệnh truyền
nhiễm. Thông tin của Anh, chị là rất quan trọng để giúp Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế
tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm trong
công tác phòng chống dịch bệnh tại Bắc Giang cũng như trên toàn quốc.
Vì vậy chúng tôi mong muốn thu thập được các thông tin về lĩnh vực giám sát,
báo cáo bệnh truyền nhiễm tại đơn vị anh, chị.
1. Thời gian:
2. Người trả lời bộ câu hoi:TT Câu hỏi Câu trả lời
I Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại huyện Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang Số máy tính đã được đưa vào sử dụng trên, dưới 5 năm cho hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm?
1. Từ 5 năm trở lên:2. Dưới 5 năm:
Số lượng máy tính sử dụng phục vụ công tác thống kê, báo cáo bệnh truyền nhiễmSố lượng máy tính sử dụng riêng thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm
Internet sử dụng tại đơn vị anh, chị cho hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm
1. Dùng wifi2. Dùng cáp ADSL3. Dùng 3G
Tốc độ truy cập Internet của máy tính anh, chị cho hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm
1. Nhanh2. Bình thường3. Chậm
2 Các yếu tố tổ chức2.1 Tổ chức và nhân sự
Số cán bộ của đơn vị là bao nhiêu? Số cán bộ đang thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm?Số cán bộ đang thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm đã được tập huấn?
Mẫu 5
87
Trân trọng cảm ơn.
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
TRẠM Y TẾ XÃ(Cán bộ làm công tác báo cáo bệnh truyền nhiễm)
I. Thông tin cơ bản
- Thời gian:
- Địa điểm:
- Thành phân:
II. Mục tiêu của phỏng vấn
1. Thu được thông tin về những hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại đơn vị
đã thực hiện.
2. Thu được thông tin về nhận thức, quan điểm của các cán bộ làm công tác báo
cáo bệnh truyền nhiễm (hệ thống báo cáo, tâm quan trọng, mức độ kịp thời của báo
cáo, phản hồi báo cáo….)
3. Thu được thông tin về khó khăn và thuận lợi trong việc thực hiện các hoạt
động liên quan đến báo cáo bệnh truyền nhiễm.
4. Thu được thông tin về giải pháp, bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện báo
cáo bệnh truyền nhiễm.
III. Giới thiệu
1. Trước khi phong vấn, các thành phân tham gia giới thiệu bản thân. (chào anh,
chị, tôi tên là….Tôi là cán bộ của Cục Y tế dự phòng)
2. Phong vấn về hoạt động báo bệnh truyền nhiễm đang được triển khai tại tỉnh
Bắc Giang: Đây là hoạt động của Cục Y tế dự phòng triển khai nhằm thu thập thông
tin về các hoạt động liên quan đến báo cáo bệnh truyền nhiễm theo quy định của
Thông tư 54/2015/TT-BYT, đặc biệt là sự tham gia báo cáo bệnh truyền nhiễm từ
Mẫu 6
88
bệnh viện, từ đó tìm hiểu các thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục đối với
việc thực hiện hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng báo cáo bệnh truyền nhiễm.
Thông tin của Anh, chị là rất quan trọng để giúp Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế tìm ra
giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm trong công
tác phòng chống dịch bệnh tại Bắc Giang cũng như trên toàn quốc.
3. Vì vậy chúng tôi mong muốn thu thập được các thông tin về lĩnh vực giám
sát, báo cáo bệnh truyền nhiễm tại đơn vị anh, chị.
4. Thông tin của anh, chị đưa ra là hoàn toàn bảo mật, chỉ sử dụng cho mục đích
nghiên cứu.
5. Thảo luận kéo dài khoảng 45 – 60 phút.
6. Cung cấp cho người được phong vấn bản chấp thuận và cho phép người được
phong vấn thời gian đọc (hoặc đo cho họ nghe) và đặt câu hoi. Yêu câu đối tượng
phong vấn ký vào phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu. Nếu người được phong
vấn không đồng ý tham gia, cảm ơn họ đã dành thời gian và kết thúc thảo luận.
7. Xin phép ghi âm và bật máy ghi âm.
III. Nội dung
1. Thông tin chung
- Đại diện đơn vị sẽ giới thiệu về bản thân và tổ chức (số lượng cán bộ, số máy
tính cho báo cáo bệnh truyền nhiễm, đường truyền internet…)
- Các bệnh truyền nhiễm thường gặp tại đơn vị/địa phương (theo mùa dịch…)
2. Thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại đơn vị
2.1. Độ phức tạp của các biểu mẫu
- Báo cáo trường hợp bệnh: anh, chị thấy thông tin nào trong biểu mẫu này khó
thu thập để nhập số liệu? cân thay đổi thông tin nào để biểu mẫu phù hợp hơn với
thực tế? biểu mẫu cân bổ sung thêm trường thông tin nào?
89
- Báo cáo tuân: anh, chị thấy thông tin nào trong biểu mẫu này khó thu thập để
nhập số liệu? cân thay đổi thông tin nào để biểu mẫu phù hợp hơn với thực tế? biểu
mẫu cân bổ sung thêm trường thông tin nào?
- Báo cáo tháng: anh, chị thấy thông tin nào trong biểu mẫu này khó thu thập để
nhập số liệu? cân thay đổi thông tin nào để biểu mẫu phù hợp hơn với thực tế? biểu
mẫu cân bổ sung thêm trường thông tin nào?
2.2. Các yếu tô tổ chức
- Anh, chị cho biết về hoạt động báo cáo các trường hợp bệnh truyền nhiễm
được thực hiện như thế nào? Mô tả quy trình báo cáo đang được thực hiện.
+ Các cấp độ báo cáo, cán bộ đâu mối phụ trách báo cáo.
+ Các trường hợp nào báo cáo (nhóm bệnh cụ thể báo cáo thế nào) – Hoi các
trường hợp thường gặp.
- Y tế trường học, xí nghiệp báo cáo với trạm y tế như thế nào?
- Các bệnh/dịch cụ thể nào thường xuyên được ghi nhận và báo cáo tại địa
phương?
- Mức độ kịp thời của báo cáo (kiểm soát về thời gian được thực hiện như
thế nào).
- Những rào cản phối hợp giữa các đơn vị triển khai báo cáo bệnh truyền
nhiễm? sự tham gia của bệnh viện, phòng khám tư trên địa bàn.
- Những rào cản khi đơn vị chưa báo cáo đây đủ theo biểu mẫu quy định của
Thông tư 54
2.3. Tình huông giả định
- Tình huống 1: Trong trường hợp đơn vị anh chị nhận được báo cáo nghi
ngờ xuất hiện một bệnh dịch truyền nhiễm ít gặp (ví dụ: bệnh tả, bại liệt), đơn
vị thường chỉ đạo, thực hiện các hoạt động gì?
90
- Tình huống 2: Anh chị có một bệnh nhân là người lao động từ nước ngoài
về Việt Nam có các triệu chứng ho, sốt cao, đau ngực, khó thở. Vậy anh chị sẽ
chú ý gì khi thu thập thông tin và báo cáo?
3. Đánh giá chất lượng báo cáo số liệu của hoạt động báo cáo bệnh truyền
nhiễm.
- Lý do đơn vị anh chị nhập số liệu trường hợp bệnh 24 giờ chưa đây đủ và
kịp thời theo quy định của Thông tư 54
- Lý do đơn vị anh chị nhập số liệu trường hợp bệnh 48 giờ chưa đây đủ và
kịp thời theo quy định của Thông tư 54
- Lý do đơn vị anh chị nhập số liệu báo cáo tuân chưa đây đủ và kịp thời
theo quy định của Thông tư 54
- Lý do đơn vị anh chị nhập số liệu báo cáo tháng chưa đây đủ và kịp thời
theo quy định của Thông tư 54
- Thông tin nào anh, chị khó thu thập đây đủ thông tin để nhập số liệu?
- Khi có thay đổi thông tin của hồ sơ ca bệnh, anh chị thực hiện việc nhập số
liệu thay đổi như thể nào?
- Anh, chị phản hồi thông tin cho các đơn vị như thế nào?
- Mức độ kịp thời của báo cáo: làm thế nào để theo dõi thời gian/mức độ kịp
thời của báo cáo; làm thế nào để báo cáo được kịp thời; có khó khăn gì trong
quy trình hiện tại? Trường hợp nghi ngờ chưa rõ bệnh gì thì có báo cáo không?
Nếu không thì làm gì? Tại sao không báo cáo ngay?
Tình huông giả định
- Tình huống 1: Khi chưa có đây đủ thông tin để báo cáo theo quy định,
nhưng khi đến thời điểm báo cáo theo quy định, anh chị sẽ báo cáo như thế nào
và gặp khó khăn gì?
91
- Tình huống 2: Nếu phân mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm triển khai đến
tuyến xã thì đơn vị anh chị có khó khăn gì? Thuận lợi gì khi triển khai được
hoạt động báo cáo này?
4. Thuận lợi và khó khăn.
- Thuận lợi (quản lý và thực hiện, chính sách).
- Khó khăn/rào cản của thời gian báo cáo, nhân lực, trang thiết bị, sử dụng
phân mềm, khó khăn liên quan đến kiến thức. Hoi chi tiết về các lý do khiến
báo cáo không thực hiện được (đâu mối cho việc báo cáo là ai? Thiếu nhân lực,
thời gian, lo ngại ảnh hưởng đến công việc, thiếu cơ chế báo cáo….)
- Rào cản về pháp lý. (thực hiện theo Thông tư nào, có các bất cập gì, các
vấn đề tổ chức, hành chính, tài chính…)
5. Các giải pháp
- Các giải pháp khắc phục với các rào cản trên để báo cáo kịp thời, đây đủ
(quy trình, tổ chức, hành lang pháp lý, kinh phí…)
- Giải pháp về mặt pháp lý (các cấp khác nhau).
- Các giải pháp ưu tiên thực hiện (nhân lực, tổ chức, chính sách, phối hợp…)
- Các giải pháp trong bệnh viện (xây dựng quy trình báo cáo, đào tạo…)
- Các giải pháp chia sẻ khác.
Cảm ơn và kết thúc thảo luận.
92
4. PHỤ LỤC 4 – CÁC BIỂU MẪU BÁO CÁO THEO THÔNG TƯ 54/TT-BYT
DANH MỤC CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM PHẢI BÁO CÁO
1. Các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải báo cáo từng trường hợp bệnh ngay sau khi có chẩn đoán đảm bảo không muộn quá 24 giờ
TT Tên bệnh Nhóm Mã ICD101 Bại liệt A A802 Bạch hâu B A363 Bệnh do liên câu lợn ở người B B954 Cúm A(H5N1) A J10/A(H5N1)5 Cúm A(H7N9) A J10/A(H7N9)6 Dịch hạch A A207 Ê-bô-la (Ebolla) A A98.48 Lát-sa (Lassa) A A96.29 Mác-bớt (Marburg) A A98.310 Rubella (Rubeon) B B0611 Sốt Tây sông Nin A A 92.312 Sốt vàng A A9513 Sốt xuất huyết Dengue B A9114 Sởi B B0515 Tả A A0016 Tay - chân - miệng B A08.417 Than B A2218 Viêm đường hô hấp Trung đông do corona vi rút (MERS-CoV) A19 Viêm màng não do não mô câu B A39.020 Bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới nổi và bệnh mới phát sinh
chưa rõ tác nhân gây bệnh A
2. Các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải báo cáo từng trường hợp bệnh trong vòng 48 giờ sau khi có chẩn đoán
TT Tên bệnh Nhóm Mã ICD1021 Dại B A8222 Ho gà B A3723 Liệt mềm cấp nghi bại liệt24 Lao phổi B A 1525 Sốt rét B B50 - B5426 Thương hàn B A0127 Uốn ván sơ sinh B A3328 Uốn ván khác B A34, A3529 Viêm gan vi rút A B B1530 Viêm gan vi rút B B B1631 Viêm gan vi rút C B B17.132 Viêm não Nhật Bản B A83.033 Viêm não vi rút khác B A83 - A8534 Xoắn khuẩn vàng da (Leptospira) B A27
93
3. Các bệnh truyền nhiễm phải báo cáo số mắc, tử vong hàng tháng
TT Tên bệnh Nhóm Mã ICD1035 Bệnh do vi rút Adeno B B30.0 - B30.336 Cúm B J1037 Lỵ amíp B A0638 Lỵ trực trùng B A0339 Quai bị B B2640 Thuỷ đậu B B0141 Tiêu chảy B A0942 Viêm gan vi rút khác (hoặc không có định típ vi rút)
94
Biểu mẫu 1 - Báo cáo trường hợp bệnh
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNHTHÔNG TIN BỆNH NHÂNHọ và tên bệnh nhân (CHỮ IN):
_____________________________________________________
Mã bệnh nhân:
Ngày, tháng, năm sinh: Giới tính: Nam Nữ
Dân tộc: Kinh Khác:……………
Nghề nghiệp:
___________________________
Nơi ở hiện nay: Số nhà: ............Đường/phố:……………………..Tổ/xóm/ấp/bản: ……..……….….....Phường/xã/thị trấn.....................Quận/huyện/thị xã/TP: .........................Tỉnh/thành phố: .........................
Điện thoại liên lạc:
___________________________Nơi làm việc/học tập:___________________________________________________
CHẨN ĐOÁN BỆNH (LÂM SÀNG HOẶC XÁC ĐỊNH PHÒNG THÍ NGHIỆM)BỆNH PHẢI BÁO CÁO NGAY SAU KHI CÓ CHẨN ĐOÁN, KHÔNG MUỘN QUÁ 24 GIỜ
1. Bại liệt 2. Bạch hâu 3. Bệnh do liên câu lợn 4. Cúm A(H5N1) 5. Cúm A(H7N9) 6. Dịch hạch 7. Ê-bô-la (Ebolla)
8. Lát-sa (Lassa) 9. Mác-bớt (Marburg) 10. Rubella (Rubeon) 11. Sốt Tây sông Nin 12. Sốt vàng 13. Sốt xuất huyết Dengue 14. Sởi
15. Tả 16. Tay - chân - miệng 17. Than 18. Viêm đường hô hấp Trung đông (MERS-CoV) 19. Viêm màng não do não mô câu 20. Bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới nổi và bệnh
mới phát sinh chưa rõ nguyên nhân
BỆNH PHẢI BÁO CÁO TRONG VÒNG 48 GIỜ SAU KHI CÓ CHẨN ĐOÁN
21. Dại 22. Ho gà 23. Liệt mềm cấp nghi bại liệt 24. Lao phổi 25. Sốt rét
26. Thương hàn 27. Uốn ván sơ sinh 28. Uốn ván khác 29. Viêm gan vi rút A 30. Viêm gan vi rút B
31. Viêm gan vi rút C 32. Viêm não Nhật Bản 33. Viêm não vi rút khác 34. Xoắn khuẩn vàng da (Leptospira)
Tình trạng tiêm chủng: Đề nghị cung cấp thông tin về tình trạng tiêm, uống vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm đang mắc Có Số lân tiêm, uống [____] Không Không rõ
Phân loại chẩn đoán: Lâm sàng Xác định phòng xét nghiệm
Lấy mẫu xét nghiệm chẩn đoán: Có Không
Loại xét nghiệm: Test nhanh MAC-ELISA PCR Khác:................
Kết quả xét nghiệm chẩn đoán: Dương tính Âm tính Chưa có kết quả
Ngày khởi phát:
Ngày nhập viện:
Ngày ra viện/chuyển viện/tử vong
Tình trạng: Điều trị ngoại trú Điều trị nội trú Ra viện Chuyển viện Tử vong Khác__________
TIỀN SỬ DỊCH TỄ (thời gian đi lại trước khi mắc bệnh, tiếp xúc người bệnh/ trường hợp nghi ngờ, tiếp xúc động vật.....)
THÔNG TIN NGƯỜI BÁO CÁO
Tên người báo cáo: Ký tên Điện thoại:
Đơn vị công tác: Email:
96
Biểu mẫu 2 - Báo cáo tuần hoạt động phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm
Cơ quan chủ quản:....................Đơn vị:......................................Số:......................
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
...................., ngày.........tháng ....... năm ............
BÁO CÁO TUẦN HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Tuân thứ:…………………(Từ ngày......... đến ngày........... tháng ...... năm ...........)
STT
Hoạt động Số lượng Ghi chú
1. Diệt lăng quăng (bọ gậy)- Số xã- Số hộ
2. Phun hóa chất diệt muỗi- Số xã- Số hộ
3. Khử khuẩn bề mặt tại hộ gia đình, trường học- Số trường học- Số xã- Số hộ
4. Truyền thông phòng chống dịch - Số xã- Số lân
5. Tập huấn phòng chống dịch (sô người/sô lớp)
6.Tập huấn chẩn đoán điểu trị bệnh truyền nhiễm (sô người/sô lớp)
7. Đoàn kiểm tra công tác phòng chống dịch
8. Hoạt động khác:……………………………
- Hoạt động Phun hóa chât, truyền thông, tập huân cho bệnh gì thì ghi cụ thể tên bệnh vào phần ghi chú.- Hoạt động tập huân: nội dung và đôi tượng vào cột ghi chú
Nơi nhận: NGƯỜI LẬP BÁO CÁO THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
97
Biểu mẫu 3 – Báo cáo bệnh truyền nhiễm tháng (dành cho cơ sở khám, chữa bệnh)
Cơ quan chủ quản:....................Đơn vị:......................................Số:......................
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
...................., ngày..... tháng ......năm ........
BÁO CÁO DANH SÁCH BỆNH NHÂN MẮC BỆNH TRUYỀN NHIỄM THÁNG (tháng............ năm ....................)
(Dùng cho các cơ sở khám, chữa bệnh báo cáo tình hình bệnh truyền nhiễm theo tháng)
STT Họ và tên Tuổi Giới Nơi ở (thôn, xã, huyện, tỉnh) Số điện thoại
liên lạcNgày
khởi phátChẩn đoán lâm sàng
Kết quả xét nghiệm
Tình trạng lúc ra viện
1
2
3
...
Nơi nhận: NGƯỜI LẬP BÁO CÁO THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
98
Biểu mẫu 4 – Báo cáo bệnh truyền nhiễm tháng (dành cho Trạm Y tế xã và đơn vị y tế dự phòng)
Cơ quan chủ quản:....................Đơn vị:......................................Số:......................
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
....................., ngày....... tháng ...... năm ...........
BÁO CÁO BỆNH TRUYỀN NHIỄM THÁNG (tháng............ năm ....................)
STT Địa phương
Bệnh do vi rút Adeno
Cúm Lỵ amíp Lỵ trực trùng Quai bị Thuỷ đậu Tiêu chảy Viêm gan vi rút khác
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
M C M C M C M C M C M C M C M C123 ...
Cộng dồn
Ghi chú: - M: Sô mắc, C: Sô chết. - Viêm gan vi rút khác là viêm gan do vi rút nhưng không phải viêm gan A, B, C hoặc viêm gan vi rút nhưng không định được tuýp vi rút.
Nơi nhận: NGƯỜI LẬP BÁO CÁO THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
99
Biểu mẫu 5 – Báo cáo bệnh truyền nhiễm năm (theo địa phương)
Cơ quan chủ quản:....................Đơn vị:......................................Số:......................
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
....................., ngày....... tháng ...... năm ...........
BÁO CÁO BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM…………….I. Tình hình bệnh truyền nhiễm
S TT
Địa phương
Bạch hâu Bệnh do LCL ở người
Bệnh do vi rút
Adeno
Cúm Cúm A(H5N1)
Dại Dịch hạch
Ho gà Lỵ amíp Lỵ trực trùng
Quai bị Rubella(Rubeon)
Sởi Sốt rét Sốt xuất huyết
Dengue
Tả
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16)M C M C M C M C M C M C M C M M M C M C M C M C M C M C M C M C
1.
2.
..
Cộng dồn
S TT
Địa phương
Tay - chân - miệng
Than Thương hàn
Thủy đậu
Tiêu chảy
Uốn ván sơ sinh
Uốn ván khác
Viêm gan vi rút A
Viêm gan vi rút B
Viêm gan vi rút C
Viên gan vi rút khác
Viêm màng não do NMC
Viêm não Nhật
Bản
Viêm não vi
rút khác
Xoắn khuẩn
vàng da
Khác......
(17) (18) (19) (20) (21) (22) (23) (24) (25) (26) (27) (28) (29) (30) (31) (32)M C M C M C M C M C M C M C M C M C M C M C M C M C M C M C M C
1.
2.
…
Cộng dồn
Ghi chú: - M: Sô mắc, C: Sô chết. - Viêm gan vi rút khác là viêm gan do vi rút nhưng không phải viêm gan A, B, C hoặc viêm gan vi rút nhưng không định được tuýp vi rút.II. Nhận xét, đánh giá: ...............................................................................................................................................................................................................................................
III. Các hoạt động phòng chống dịch đã triển khai: ................................................................................................................................................................................................
101
Biểu mẫu 6 – Báo cáo bệnh truyền nhiễm năm (theo tháng)
Cơ quan chủ quản:.................... Đơn vị:...................................... Số:......................
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
..................., ngày....... tháng........... năm ..............
BÁO CÁO TỔNG HỢP BỆNH TRUYỀN NHIỄM 12 THÁNG(năm ...................)
TT Tên bệnhTháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng
M C M C M C M C M C M C M C M C M C M C M C M C M C
1. Bạch hâu
2. Bệnh do liên câu lợn ở người
3. Bệnh do vi rút Adeno
4. Cúm
5. Cúm A(H5N1)
6. Dại
7. Dịch hạch8. Ho gà
9. Lỵ amíp
10. Lỵ trực trùng
11. Quai bị
12. Rubella (Rubeon)
13. Sởi
14. Sốt rét
15. Sốt xuất huyết Dengue
16. Tả
17. Tay - chân - miệng
18. Than
19. Thương hàn
20. Thuỷ đậu
102
TT Tên bệnhTháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng
M C M C M C M C M C M C M C M C M C M C M C M C M C
21. Tiêu chảy
22. Uốn ván sơ sinh
23. Uốn ván khác
24. Viêm gan vi rút A
25. Viêm gan vi rút B
26. Viêm gan vi rút C
27. Viêm gan vi rút khác (không phải A,B,C hoặc không định rõ típ vi rút)
28. Viêm màng não do não mô câu
29. Viêm não Nhật Bản
30. Viêm não vi rút khác
31. Xoắn khuẩn vàng da (Leptospira)
32. Khác…………………….
Ghi chú: (M: Sô mắc, C: Sô chết)
Nơi nhận: NGƯỜI LẬP BÁO CÁO THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
92
Biểu mẫu 7 - Báo cáo phát hiện ổ dịch
Cơ quan chủ quản:....................Đơn vị:......................................Số:......................
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
...................., ngày.......tháng ...... năm ............
BÁO CÁO PHÁT HIỆN Ổ DỊCH
1. Thông tin bệnh nhân đầu tiênTHÔNG TIN BỆNH NHÂNHọ và tên bệnh nhân (CHỮ IN):
_____________________________________________________
Mã bệnh nhân:
Ngày, tháng, năm sinh: Giới tính: Nam Nữ
Dân tộc: Kinh Khác:……………
Nghề nghiệp:
___________________________
Nơi ở hiện nay: Số nhà: ............Đường/phố:……………………..Tổ/xóm/ấp/bản: ……..……….….....Phường/xã/thị trấn.....................Quận/huyện/thị xã/TP: .........................Tỉnh/thành phố: .........................
Điện thoại liên lạc:
___________________________Nơi làm việc/học tập:___________________________________________________
CHẨN ĐOÁN BỆNH (LÂM SÀNG HOẶC XÁC ĐỊNH PHÒNG THÍ NGHIỆM)BỆNH PHẢI BÁO CÁO NGAY SAU KHI CÓ CHẨN ĐOÁN, KHÔNG MUỘN QUÁ 24 GIỜ
1. Bại liệt 2. Bạch hâu 3. Bệnh do liên câu lợn 4. Cúm A(H5N1) 5. Cúm A(H7N9) 6. Dịch hạch 7. Ê-bô-la (Ebolla)
8. Lát-sa (Lassa) 9. Mác-bớt (Marburg) 10. Rubella (Rubeon) 11. Sốt Tây sông Nin 12. Sốt vàng 13. Sốt xuất huyết Dengue 14. Sởi
15. Tả 16. Tay - chân - miệng 17. Than 18. Viêm đường hô hấp Trung đông (MERS-CoV) 19. Viêm màng não do não mô câu 20. Bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới nổi và bệnh
mới phát sinh chưa rõ nguyên nhân
BỆNH PHẢI BÁO CÁO TRONG VÒNG 48 GIỜ SAU KHI CÓ CHẨN ĐOÁN
21. Dại 22. Ho gà 23. Liệt mềm cấp nghi bại liệt 24. Lao phổi 25. Sốt rét
26. Thương hàn 27. Uốn ván sơ sinh 28. Uốn ván khác 29. Viêm gan vi rút A 30. Viêm gan vi rút B
31. Viêm gan vi rút C 32. Viêm não Nhật Bản 33. Viêm não vi rút khác 34. Xoắn khuẩn vàng da (Leptospira)
Tình trạng tiêm chủng: Đề nghị cung cấp thông tin về tình trạng tiêm, uống vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm đang mắc Có Số lân tiêm, uống [____] Không Không rõ
Phân loại chẩn đoán: Lâm sàng Xác định phòng xét nghiệm
Lấy mẫu xét nghiệm chẩn đoán: Có Không
Loại xét nghiệm: Test nhanh MAC-ELISA PCR Khác:................
Kết quả xét nghiệm chẩn đoán: Dương tính Âm tính Chưa có kết quả
Ngày khởi phát:
Ngày nhập viện:
Ngày ra viện/chuyển viện/tử vong
Tình trạng: Điều trị ngoại trú Điều trị nội trú Ra viện Chuyển viện Tử vong Khác__________
93
TIỀN SỬ DỊCH TỄ (thời gian đi lại trước khi mắc bệnh, tiếp xúc người bệnh/ trường hợp nghi ngờ, tiếp xúc động vật/ gia cầm, nơi tiếp xúc)
2. Số mắc, tử vongSố mắc, chết theo ngày khởi phát
Tên địa phương:.....
Tên địa phương:.....
........................ ..........
Mắc Chết Mắc Chết Mắc Chết ….. ……Ngày…………..
………………..
Cộng dồn
3. Số mẫu xét nghiệmSố mẫu làm xét nghiệm theo ngày
Tên địa phương:.....
Tên địa phương:.....
................ ................
Số mẫu làm XN
Số XN (+)
Số mẫu làm XN
Số XN (+)
Số mẫu làm XN
Số XN (+)
…… ……
Ngày…………….
…………………..
Cộng dồn
4. Mô tả tóm tắt các chùm ca bệnh được phát hiện (đặc điểm thời gian, địa điểm, con người):..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................5. Các biện pháp phòng chống dịch đã triển khai a) Hoạt động:...........................................................................................................................................................b) Ý kiến đề
nghị: ..................................................................................................................................................
Nơi nhận: NGƯỜI LẬP BÁO CÁO THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
94
Biểu mẫu 8 - Báo cáo cập nhật tình hình ổ dịch
Cơ quan chủ quản:....................Đơn vị:......................................Số:......................
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
...................., ngày.......tháng ...... năm ............
BÁO CÁO CẬP NHẬT TÌNH HÌNH Ổ DỊCH (cập nhật hàng ngày từ khi phát hiện ổ dịch đến khi ổ dịch châm dứt hoạt động)
Ngày..............tháng............năm..............1. Số mắc, tử vong
Số mắc, chết theo ngày khởi phát
Tên địa phương:.....
Tên địa phương:.....
................ ................
Mắc Chết Mắc Chết Mắc Chết ….. ……
Ngày…………..
………………...
Cộng dồn
2. Số mẫu xét nghiệmSố mẫu làm xét nghiệm theo ngày
Tên địa phương:.....
Tên địa phương:.....
................ ................
Số mẫu làm XN
Số XN (+)
Số mẫu làm XN
Số XN (+)
Số mẫu làm XN
Số XN (+)
…… ……
Ngày…………….
…………………..
Cộng dồn
3. Mô tả tóm tắt ca bệnh/chùm ca bệnh phát hiện trong ngày (đặc điểm thời gian, địa điểm, con người):..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................4. Các biện pháp phòng chống dịch triển khai trong ngày a) Hoạt động:...........................................................................................................................................................b) Ý kiến đề nghị:...................................................................................................................................................
Nơi nhận: NGƯỜI LẬP BÁO CÁO THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
95
Biểu mẫu 9 – Báo cáo kết thúc ổ dịch
Cơ quan chủ quản:....................Đơn vị:......................................Số:......................
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
...................., ngày.......tháng ...... năm ............
BÁO CÁO KẾT THÚC Ổ DỊCH
1. Tên ổ dịch: ........................................................................................................................................................2. Địa điểm xảy ra ổ dịch (thôn/xóm, xã, huyện, tỉnh): …………..............…...……………...............................3. Ngày khởi phát trường hợp bệnh đâu tiên: .......................................................................................................4. Ngày nhận được báo cáo ổ dịch đâu tiên: …………………..……………..............……….............................5. Ngày khởi phát trường hợp bệnh cuối cùng: …………………..…………..............…………........................6. Ngày ổ dịch kết thúc hoạt động: .......................................................................................................................7. Số mắc:
- Tổng số:………..…..…..- Số mẫu XN:……...…….- Số mẫu (+):……....…….
8. Số tử vong: - Tổng số:………...…..…..- Số mẫu XN:…………….- Số mẫu (+):………….….
9. Mô tả đặc điểm các chùm ca bệnh (nếu có):......................................................................................................10. Các yếu tố nguy cơ/dịch tễ liên quan: ……………………………….............................................................11. Hoạt động chính đã triển khai
..................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................12. Số vật tư, kinh phí đã sử dụng
..................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................13. Thuận lợi, khó khăn, hiệu quả các biện pháp (nêu cụ thể, chi tiết)
..................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................14. Nhận xét và bài học kinh nghiệm
..................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................15. Ý kiến đề nghị
..................................................................................................................................................................................
Nơi nhận: NGƯỜI LẬP BÁO CÁO THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ