Download - Xq trong ct
XQUANGTRONG CHAÁN
THÖÔNG
MUÏC TIEÂUMoâ taû ñöôïc caùc toån
thöông gaõy xöông treân phim xquang
chaán thöông.
A- Giới thiệu sơ lược về xquang thương quy.
1. Xquang “ cổ điển ” : Tia X sau khi xuyên qua bộ phận cơ thể
chụp được “ghi nhận” trên phim Xquang đặt trong cassette,
phim Xquang được rữa bằng thuốc rửa phim -> có thể rửa
phim bằng tay hay máy rửa phim.
Ưu điểm: Phổ biến, giá đầu tư thấp.
Khuyết điểm: Bệnh nhân ảnh hưởng tia X, thời gian có
phim lâu, ảnh hưởng môi trường ( dung dịch rửa phim ), lưu
trữ khó khăn,…
2. Xquang kỹ thuật số : Có hai hệ thống với những ưu khuyết điểm khác nhau.
2.1 - CR (Computer Radiology): Tia X sau khi chiếu qua bệnh
nhân sẽ đến một tấm IP - imaging plate nằm trong cassette kỹ
thuật số). Tấm photpho này đóng vai trò như tấm phim trong X
quang thường. Hình ảnh đã được số hoá (digital image) được
truyền đến máy tính xử lý ảnh. Ảnh sau khi được xử lý có thể
được hiển thị, được in ra phim, được truyền qua mạng đến nơi
khác hay lưu trữ trong hồ sơ bệnh nhân.
Một trong những ưu điểm lớn nhất của CR là ảnh thu được dưới
dạng số, rất thuận tiện cho xử lý, lưu trữ và truyền đi xa. Khuyết
điểm là giá đầu tư lớn, chưa phổ biến rộng khắp.
2.2 DR (Direct radiology):
Tia X sau khi xuyên qua bộ phận cơ thể chụp
được ghi nhận trên Bảng cảm ứng (Sensor
panel) cấu tạo do silicon vô định hình
(amorphous silicon) cho hình ảnh kỹ thuật số
trực tiếp sau 5 giây, hình ảnh được chỉnh sữa
bởi phần mềm xữ lý, sau đó in ra phim xquang
kỹ thuật số.
Hiện nay xquang vẫn còn giá trị trong việc
-Xác định gãy xương, đặc tính gãy xương.
- Theo dõi diễn tiến điều trị hoặc khi lâm sàng.
- Bắt buộc chụp xquang ở hai chiều thế thẳng và
chiều thế nghiêng, nên bao gồm hai khớp trên và
khớp dưới tổn thương.
-Tuy nhiên vẫn còn hạn chế là hình chồng lắp, tia
xạ, không khảo sát được phần mềm,…
Hình X quang: Hình giải phẩu:
1: Đầu xương (xương sốp) 1: Sụn khớp.
2: Vỏ xương (xương đặc) 2: Đầu xương.
3: Tủy xương. 3: Hành xương.
4: Đường kính thân xương. 4: Tủy xương.
5: Đường kính ống tủy 5: Vỏ xương. (xương đặc)
Chỉ số vỏ-tủy= D-M/D=0,5 6: Màng xương.
7: Sụn tăng trưởng.
8: Thân xương.
Phân loại gãy xương: Có nhiều thuật ngữ dùng để mô tả gãy xương, có thể
phân loại dựa theo nguyên nhân, theo giải phẩu,…
* Gãy xương kín: Ổ gãy xương không có thông
thương với môi trường bên ngoài.
* Gãy xương hở: Khi ổ gãy xương có làm tổn thương
phần mềm, rách da và thông thương với môi trường
bên ngoài. Đối với gãy xương hở nguy cơ nhiễm trùng
sẽ cao hơn.
* Gãy xương không hoàn toàn và gãy hoàn toàn:
Gãy không hoàn toàn: Chủ yếu gặp ở trẻ em * Gãy cong tạo hình. * Gãy phình võ xương. * Gãy cành tươi.
Gãy hoàn toàn : Gồm hai loại gãy
đơn giản và gãy phức tạp.
Đối với gãy xương hoàn toàn thường
đánh giá đường gãy xương, đánh giá
sự di lệch của đoạn xương gãy xa so
với đoạn gãy gần.
Thường có các loại sau: Gãy ngang, gãy chéo, gãy xoắn và gãy dọc,…
Gãy di lệch sang bên: Đoạn gãy xa di lệch về phía
bên trong hoặc bên ngoài của đoạn gãy gần.
Gãy di lệch gập góc : Đoạn gãy xa di lệch tạo góc mở
về phía bên trong hoặc bên ngoài của đoạn gãy gần.
Gãy xoắn: Đoạn gãy xa xoắn về phía bên trong hoặc
bên ngoài của đoạn gãy gần.
Gãy di lệch chồng ngắn: Hai đầu của đọan gãy chồng
lên nhau làm chi bị gãy ngắn lại.
Gãy di lệch xa: Hai đầu của đọan gãy xa nhau.
Gãy xương vùng đầu và hành xương:
Ở trẻ em gãy vùng đầu và hành xương thường phân loại
theo bảng phân loại của Salter-Harris, gồm có 05 loại sau:
Loại I: Gãy xuyên qua sụn tăng trưởng.
Loại II: Gãy xuyên qua sụn tăng trưởng và hành xương.
Loại III: Gãy xuyên qua sụn tăng trưởng và đầu xương.
Loại IV: Gãy xuyên qua sụn tăng trưởng, hành xương và
đầu xương.
Loại V: Gãy nén ép sụn tăng trưởng.
* Gãy xương bệnh lý: Là những gãy xương xãy ra
trên những bệnh nhân đã có bệnh như : Ung thư di
căn xương, loạn sản sơi,…
* Gãy xương mệt ( stress facture): Thường do
chấn thương kéo dài và lập đi lập lại. Xquang
thường quy thường phát hiện trễ những tổn thương
này, khoảng 2 -3 tuần sau khi bệnh nhân có triệu
chứng. Xquang thường có hình ảnh phản ứng
màng xương hoặc đường ngang xơ xương. Xạ hình
xương phát hiện gãy xương mệt sớm hơn so với
xquang thường quy.
* Gãy rứt xương (Avulsion fracture ): Là những gãy xương
làm rứt mãnh xương nơi bám của dây chằng hoặc gân,
thường xảy ra vùng cổ chân, ngón chân,…Gãy rứt xương
(Avulsion fracture ): Là những gãy xương làm rứt mãnh xương
nơi bám của dây chằng hoặc gân, thường xảy ra vùng cổ
chân, ngón chân,…
* Gãy xương kết hợp với trật khớp: Thường hay gặp gãy
thân xương quay kèm trật khớp quay trụ dưới ( gãy Galeazzi ),
gãy thân xương trụ kèm trật khớp quay trụ trên( gãy
Monteggia),…
NGUYÊN TẮC ĐỌC PHIM
XQUANG:
- Phải biết chẩn đóan lâm sàng trước khi đọc phim.
- Phải biết giải phẩu Xquang bình thường.
- Đọc theo thứ tự tránh bỏ sót tổn thương (vd: từ trên xuống
dưới, trong ra ngoài,…)
- Phải thận trọng khi chẩn đoán không gãy xương, nhất là
vùng có nhiều xuơng,…
- Không kết luận khi phim không đạt yêu cầu kỹ thuật.
Phim Xquang xương khớp ( xương chi ) đạt chất lượng, giúp ích cho chẩn đoán
khi đạt các yếu tố sau:
- Chụp đúng tư thế bao gồm hai chiều thế thẳng và nghiêng.
- Lấy rõ được hai khớp xa và gần của tổn thương xương.
- Ghi đầy đủ thông tin của bênh nhân: tên, tuổi, giới tính,
ngày tháng chụp và đánh dấu bên phải hay trái.
- Chất lượng phim tốt.
Thực hành đọc phim:
- Đặt phim đúng chiều thế giải phẩu.
- Kiểm tra tên, tuổi, giới tính bệnh nhân.
- Kiểm tra đánh dấu trái – phải đúng không ?
- Xác định phim chụp đúng chỉ định không?Đủ hai bình
diện thẳng – nghiêng không? Có lấy đủ hai đầu xương
không?
Thực hành đọc phim
Xác định có tổn thương xương hay không?
- Nếu có ? Xác định :
* Gãy xương nào?
* Gãy đọan nào ? ( thường chia thành 03 đoạn : 1/3 trên,
1/3 giữa và 1/3 dưới)
* Xác định kiểu gãy và di lệch ?
- Kiểm tra tổn thương kết hợp ?
* Gãy xương nơi khác?
* Trật khớp?
HÌNH ẢNH
MINH HỌA
Kết luận:
- Hiện nay xquang vẫn giá trị giúp ích cho việc
chẩn đoán và điều trị trong chấn thương cơ
xương khớp tứ chi.
- Nắm vững cách đọc phim xquang xương
khớp giúp ích cho việc nắn chỉnh xương gãy
thành công.
KTV.Traàn Ngoïc QuangKTV.Traàn Ngoïc Quang