duong ong

53
CHƯƠNG 4 N HANH VA BO DƯNG H THÔNG ĐƯNG ÔNG

Upload: phanhai-kaka

Post on 04-Apr-2018

218 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 1/168

CHƯƠNG 4 

VÂN HANH VA BO DƯNG H

THÔNG ĐƯNG ÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 2/168

4.1 GI I THIU CHUNG V H THÔNG ĐƯ NG ÔNG 

- Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ từ khâu khai thác đến 

khâu chế  biến, đến nơi tồn chứa và người tiêu dùng,xét về  phương  diện nào đó  vận  chuyển nhiên liệu dầu mỏ đóng một vai trò vô cùng quan trọng.

- Dựa trên cơ sở những tính chất hoá lý của dầu mỏ, sản  phẩm  dầu  mỏ,  vận  chuyển nhiên liệu  dầu  mỏ 

đặt ra các yêu cầu kỹ thuật vô cùng nghiêm ngặt.-  Vận  chuyển  bằng  đường  ống là phương pháp cơ bản được sử  dụng, tuy nhiên chi phí xây dựng  lớn và tính cơ động lại không cao. Do vậy trong thực tế  người ta thường tìm mọi cách vận chuyển xăng dầu sao cho giảm thiểu chi phí và vẫn đảm bảo an toàn.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 3/168

4.2 PHÂN LOI ĐƯ NG ÔNG

1. Theo vật liệu lm ố ng người ta chia ra cc loại ố ng như : 

Ông bằng thp,ố ng bằng gang, ố ng bằng nhôm, ố ng bằng chấ t do:*/. ống bằng thép: Việc  lựa  chọn và sử   dụng  vật  liệu thép nhằm  chế   tạo đường  ống trong vận  chuyển  xăng  dầu là một khâu

đóng vai trò quan trọng mang tính hiệu quả trong thiết kế  đường ống vận chuyển xăng dầu, tuỳ thuộc vào mục đích nhiên liệu cần vận chuyển, điều kiện  lắp đặt, điều kiện  địa lý... người ta thường  lựa  chọn thép chế   tạo đường ống dựa vào các tiêu chuẩn sau:

• Thành phần hoá học của thép:+ Phần trăm các bon.+ Phần trăm lưu huỳnh và phốt pho.+ Phần  trăm thành phần  sẽ  đi  đến  sửa  đổi  chất 

lượng thép như : Silic, molipden, Titan, Crôm, Niken.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 4/168

4.2 PHÂN LOI ĐƯ NG ÔNG

• Chất lượng cơ học của thp: Liên quan đến ứng lực đứt gãy giới hạnđn hồi, độ dãn di, sức bền v đập, …

 Việc chọn loại thp phải kể đến: + Sức bền cơ học của nó theo cc

nhiệt độ (đứt gãy v sự rão). + Sức bền ăn mòn của thp. + Sức bền oxy ho của thp. 

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 5/168

4.2 PHÂN LOI ĐƯ NG ÔNG

Thp có sức bền cơ học lớn ở nhiệt độ cao vớicác thép chứ a Molipden (0,5%), Cr-Mo: (0,5  –1%) Mo và (0,5  – 5%) Cr. Thp có sứ c bề cơhọc cao nhấ t thường được sử dụng 18Cr – 8 Ni.

Thép thường được sử dụng nhiệt  độ  thấp lthp với 9% Ni, v nó có giá r hơn đối với các thp có  chất  lượng  tương  đương. Đố i với cc thp yêu cầu cả về sức bền cơ học, sức bền oxy

hoá và ăn mòn, người ta thường sử dụng théphợp kim của Cr hay Ni-Cr.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 6/168

4.2 PHÂN LOI ĐƯ NG ÔNG

*/. Các ống bằng gang:

Gang được  sử   dụng cho các đường  ốnglắp đặt dưới  đất v gang có tính bền  ăn mòn cao trong và ngoài ố ng. Tỷ suất làmviệc của gang ở giới hạn kép nhỏ, giới hạn ứng dụng của gang với các dòng chảy tự  do hay ở áp suất  thấp. V vậy, ố ng bằng

gang thường sử dụng cho hệ hệ thố ngnước  thải,  nước làm lạnh hay nước  cứu hoả.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 7/168

4.2 PHÂN LOI ĐƯ NG ÔNG

*/. Các ống bằng chất dẻo.

Ông bằng chấ t do í t được sử dụng trong vận chuyể n cc sản phẩ m dầu mỏ do độbền, độ chịu nhiệt, p lự c của ố ng bằng 

nhự a nhỏ. Cc ố ng bằng nhự a ch được sử dụng để  bơm nước sinh hoạt, lm mt… */. Các ống bằng nhôm:

Các hợp kim nhôm – măng gan (2,5 – 5%Mn) có các chất  lượng cơ học  tốt ở nhiệt độ thấp được sử  dụng trong các nhà máyhoá lỏng khí thiên nhiên.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 8/168

4.2 PHÂN LOI ĐƯ NG ÔNG

2. Phân loại theo tuyế n ố ng: Người ta phân loại 

thnh hệ thố ng ố ng đơn, ố ng đôi, ố ng có nhnh,không nhnh… */ Hệ thố ng ố ng đơn: L hệ thố ng ố ng ch gồm 

một đường ố ng chí nh, ố ng ny có thể  phân 

nhnh hoặc không phân nhnh (nế u phân nhnh thường dạng hnh xương c). Hệ thố ng ố ng đơn thường được thiế t kế để vận chuyể n một loại nhiên liệu nhấ t định, theo một chiều 

nhấ t định. Nhược điể m của hệ thố ng ny l khó khăn khi bảo dưng sử a chữ a v phải dừ ng ton bộ hệ thố ng hay khi cần vận chuyể n một loạinhiên liệu khc. Ưu điể m l chi phí đầu tư í t.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 9/168

4.2 PHÂN LOI ĐƯ NG ÔNG

*/ Hệ thố ng ố ng song song:L hệ thố ng ố ng gồm nhiều ố ng lắp đặt songsong. Thường l 2 tuyế n ố ng nế u như cng thự c hiện việc nhập v xuấ t nhiên liệu hay nhiều 

tuyế n ố ng nế u vận chuyể n cng lc nhiều loạinhiên liệu khc nhau. Ưu điể m của hệ thố ng ố ngsong song l thuận tiện trong việc sử a chữ a, bảo dưng, nhược điể m l chi phí đầu tư lớn.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 10/168

4.2 PHÂN LOI ĐƯ NG ÔNG

3. Phân loại theo cch lắp đặt tuyế n ố ng: Theo đó 

phân ra tuyế n ố ng lắp đặt trên mặt đấ t v tuyế n ố ng lắp đặt trong lòng đấ t hay rãnh ố ng.*/. ố ng lắp đặt trên mặt đấ t: Hệ thố ng ố ng kiể u 

ny thường lắp đặt tại cc nh my, tổng kho,

khu xuấ t nhập sản phẩ m... Ưu điể m l d lắp đặt cc thiế t bị đo đế m, pht hiện rò r, thuận lợicho việc bảo dưng, sử a chữ a. Nhược điể m lchiế m diện tí ch v độ an ton không cao.

*/. Ông trong lòng đấ t hay rãnh ố ng: Thường sử dụng đố i với hệ thố ng ố ng vận chuyể n đi xa,qua khu dân cư ... Ưu điể m l an ton, nhược điể m l khó lắp đặt thiế t bị đo đm v rò r.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 11/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

1. Lựa chọn tuyến ống: 

Cc yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn tuyến ống cóthể xem xt theo hai lnh vực tổng qut sau: - Yêu cầu của bản thân hệ thống sử dụng đường ống. - ảnh hưởng từ bên ngoi bởi phía thứ ba. 

Một cch điể n hình, thiết kế v lự a chọn tuyế n ố ng cầnphải xem xt đế n cc yế u tố cơ bản gồm: - Thiết lập cc hnh lang tuyến ống có thể. - Thiết lập cc phương php xây lắp cho mỗi hnh lang. 

- Thiết lập cc vấn đề ảnh hưởng của môi trường xã hội,chính trị, phía thứ ba một cch đầy đủ. - Đnh gi về mặt kỹ thuật của hnh lang. - Thiết lập hnh lang tốt nhất trong cc hnh lang đãxem xét.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 12/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

- Chi phí đầu  tư bao gồm chi phí sản xuất ống, phủ ông,

vận chuyển ống, đo rãnh (trên đất  liền), đặt ống làmrãnh (ngoài khơi các chi phí này tăng khi đường kínhtăng. Khi áp suất đường ố ng thấp hoặc đường ố ng dàicó thể  cần đến hệ thống bơm. Khi đó chi phi đâu tư baogồm bơm, động cơ, nhà xưởng, đường giao thông, giàn

đ (ngoài khơi) và các thiết bị phụ trợ khác. Có thể  thấy rằng, càng ít trạm bơm hoặc bơm có công suất càng nhỏ thi đường kính ống  tương  ứng  phải càng lớn,  hoặc ngược  lại chi phí  loại này sẽ  tăng khi đường kính ống giảm. Chi phí  vận hành bao gồm  kiểm tra tuyến  ống 

(thay đổi ít nhiều tuỳ theo kích thước ống), bảo trì bơm, chi phí nhân công vận hành và nhiên liệu.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 13/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

2. Lựa chọn kích thước ống:Cc yếu tô cần được xem xt trong lựa chọn kích

thước tuyến ống l: - Năng suất thiết kế. 

- Năng suất ngâu nhiên. - Vận tốc sản phẩm. - Tuổi thọ lm việc của ố ng.

-Sự tối ưu ho cc yếu tố đường kính, p suất,bê dy ống. Cc yêu cầu về thuỷ lực dòng chảyv tồn trữ của sản phẩm sẽ được sử dụng trongviệc đnh gi sơ bộ đường ống kính. 

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 14/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 15/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

3. Lự a chọn vật liệu lm ố ng:

- Thường ống được chế  tạo bằng thép, tuy nhiên việc sự  lựa  chọn  bị  hạn  chế  do các chủng  loại thép được  sử  dụng  để   thoả mãn các yêu cầu  kỹ  thuật. Sự   lựa  chọn thép thông thường có xu hướng chọn sản phẩm có ch tiêu kỹ thuật cao hơn v lý do kinh tế .

- Khi cần phải hoàn thiện hơn các đặc tính kỹ thuật của ống thép carbon. Có thể  sử  dụng thép không r, ống cóbọc ngoài hoặc lót bên trong. Các vật  liệu đặc biệt như  vậy hiện nay giá thành còn khá cao so với thép carbon.- Các vật liệu phi kim loại và composite dã được sản suất cho công nghiệp dầu khí ở dạng các ông do vả các ống có lót nhiều lớp polymer. Việc sử  dụng các ống được làmtừ  vật  liệu polymer đã rất phổ biến đối với các hệ phânphối khí áp suất thấp. Vật liệu polymer được xem là vật liệu hàng đầu cho việc vận chuyên khí khi rủi ro bị pháhoại từ phía thứ ba không lớn.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 16/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 17/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG3. Lựa chọn bề dày ống:

Các tiêu chuẩn thiết kể  của các quốc gia khác nhau đưa ra

các tiêu chuẩn kỹ  thuật khác nhau cho việc  lựa chọn bề dày ống vận hành có áp suất. Khi lựa chọn các loại ống sử  dụng cho các nhu cầu đặc biệt,  cần phải quan tâm đến hiện  tượng  tăng áp đột ngột, đặc biệt trong trường hợp trong hệ  thống không có thiết  bị  xử  lý hiện  tượng này.Các yếu tổ ảnh hưởng đến bề dày ống:- p suất thiết kế  - Nhiệt độ thiết kế  - ăn mòn- Phương pháp lắp đặt 

- Địa hình đy biển - Độ ổn định - Tuổi thọ thiết kế  của hệ thống đương ống - Các điều kiện vận hành về áp suất cũng có tác động đến việc chọn ứng suất bền của vật  liệu theo yêu cầu bề dàyống.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 18/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

• Độ dy tối thiểu của cc ống đặt dưới p suất trong: 

Trong đó: - t : L bề dy tính ton 

- P : L p suất tính ton - S : L độ mỏi cho php ở nhiệt độ tính ton. - D0: L đường kính ngoi của ống - E : L hệ số gioăng thay đổi từ 0,6 – 1 theo quy tắc

hn v cc xc nhận có thể đo bằng chụp tia X -   : L hệ số thay đổi từ 0,4 – 0,6 theo cc nhiệt độ vcác thép.- C: L bề dy phụ cho ăn mòn hay xói mòn hoặc bề sâuren.

0P.Dt C2(SE P )

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 19/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

Có sự khác nhau về mặt sử  dụng đường ống đất liền do

công tác sửa chữa d dàng hơn và ít tốn kém hơn so với môi trường ngoài khơi. Ở  môi trường ngoài khơi, xuhướng chung là thực hiện các tính toán thận  trọng đối với các yêu cầu cho bề dày ống. Tuy nhiên cũng phải cẩn  thận, trong trường hợp đường ống đất liên khi lựa 

chọn tuyến ống và nghiên cứa độ gần nhau tại các vị trí đặc  biệt. Ví  dụ cho trường  hợp này là bề dày ống  tại trung tâm dân cư và trên các nông trại phải có khả năng chịu được các va chạm cơ học với các thiết bị đo đất.Nếu ống có đường kính lớn thì quá trình thiết kế  ống cần 

phải xem xét cẩn  thận các ngoại  lực tác động lên ống, cũng  như   kiểm soát cẩn  thận quá trình lấp  ống. Điều này đặc biệt quan trọng đồi với ống mỏng chịu áp suất của đất mà không bị ảnh hưởng về độ tròn và tính toànvẹn của cấu trúc.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 20/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

- Cc ống thp có tỷ lệ đường kính/bề dy vượt qu 96

phải được kiểm sot cẩn thận. việc p dụng bề dy chophp ăn mòn có thể được tính đến nếu có sự hiện diệncc chất ăn mòn cng với nước: 

- CO2 ăn mòn ngọt - H2s ăn mòn chua 

- O2 ăn mòn oxi ho bằng oxi Mức độ ăn mòn được kiểm sot bởi cc biến cố vật lýsau:

- Nhiệt độ - p suất 

- Độ dẫn - pH- Nồng độ chất ăn mòn - Tốc độ dòng chảy 

Ê Ê Ô Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 21/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

Ngoài ra độ ăn mòn chịu tác động phụ như:

- Trình độ cán thép

- Các loại ứng suất (cố định và chu kỳ) - Quá trình xử lý nhiệt - Liên kết của các kim loại Các ống bị ăn mòn tốc độ thấp có thể được xử lý bằng 

bề dày bổ sung. Trường hợp ăn mòn tốc độ cao hơn có thể 

được xử lý bằng cách sử dụng các chất ức chế ăn mòn hoặc sử  dụng  vật  liệu thay thế thích hợp. Chất ức  chế ăn mònkhông thể đạt hiệu suất bảo vệ 100%, do vậy người thiết kế phải  lưu ý đến điều này khi dùng chúng để khống chế hiện tượng ăn mòn. Trường hợp có hoặc không có sử dụng chất 

ức chế ăn mòn thì tổng các bề dày ăn mòn cho phép khôngđược vượt quá 6mm vì ăn mòn thông thường không thể cógiá trị cao như vậy. Trong quá trình đặt ống thì ống có thể chịu các ứng suất uốn trong quá trình thao tác cũng như khiống  tiếp xúc với bề mặt đáy của rãnh. Ông cần phải có bề dày để chống  lại các ứng suất uốn này và hiện  tượng oằn 

ống.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 22/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 23/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 24/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

4. Lựa chọn lớp phủ chống ăn mòn

Đường  ống  cỏ  thể   bị  ăn mòn tù bên trong dolưu chất sản phẩm hoặc nước bám vào hoặc từ  bên ngoài do tác động  ăn mòn mạnh  của cácđiều kiện ăn mòn từ  đất hoặc nước biển. Các hệ 

thống lớp phủ đường ống thường được sử  dụng là:- Các lớp phủ bằng nhựa đường được  tăng 

cường cơ tính bằng sợi thủy tinh hoặc nhựa than

đ.- Polyenthylene (PE)- Các lớp  phủ epoxy liên kết  bằng  phương 

pháp nóng chảy (FBE)

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 25/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

5. Sự dãn nở của các đường ống.

Các chệnh  lệch  nhiệt  độ  của các sản  phẩm  lưu thông trong các đường ống lm cho ố ng bị dãn nở, sự giãn nở ny thường xaye ra theo hai cấp:

- Sự dãn nở dưới hiệu ứng của các lực sinh ra bằng các độ lệch nhiệt độ.

- Các phản lực của các đường ống lên các máy (máybơm, máy rèn, tháp và bình)Quy định cho phép đối với các ứng  lực tạo bằng sự  

dãn nở các giá trị cao hơn giá trị cho phép đối với ápsuất. Các giá trị này được cho bằng công thức 

S = (1,25 Sc + 0,25 Sh).f Trong đó: S: là độ mỏi cho phépSc: Là độ mỏi cho phép khi lạnh.Sh: Là độ mỏi cho phép khi nóng.

f: Là hệ số rút giảm theo số chu kỳ năm.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 26/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

 Việc  sử   dụng các chi tiết  nối  mềm chophép giảm các ứng  lực gây ra bằng dãnnở. Các chi tiết này được  thực hiện bằng tôn mỏng, không có bất cứ  độ cứng riêng

nào, chúng cần phải đảm nhận vai trò vàdẫn đường. Nếu trong trường hợp nào đó việc sử  dụng các ống nối mềm là cách duy

nhất có thể  được dng để giải quyế t vấn đề dãn nở đường ố ng.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 27/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

6. Lựa chọn phương pháp bảo vệ chống ăn mòn:

Các đường ống ngoài khơi thường được bảo vệ bằng các loại anode hy sinh trong khi ngược  lại đôi với đường ống đất  liền  thường sử  dụng hệ thống cung cấp dòng điện từ  nguồn ngoài. Loại 

kích thước và khoảng cách các anode phải đảm bảo cc yế u tố sau:- Khối  lượng của vật  liệu anode phải đủ để  

bảo  vệ  đường  ống trong suốt quá trình hoạt 

động của hệ  thống đường ống, luôn phải  lưu ýđến thông số  diện tích tối đa các lớp phủ bị nứt gãy hay phá hỏng trong quá trình vận hành ống.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 28/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

- Diện tích bề mặt của các anode phải đủ lớn để  

cung cấp  đủ  cường  độ dòng điện  để bảo vệ đường ống cho tới thời điểm cuối cùng của tuổi thọ làm việc của đường ống, lúc đó hầu hết cácanode đã bị tiêu hao trong quá trình hoạt động.- Khoảng cách giữa các anode được xác định để  có được kích thước thích hợp cho anode. Nếu các anode được lắp đặt vào ống trên một xà lan

đặt  ống ngoài khơi thì chúng phải có trọng lượng giới hạn. Bề dày của anode có thể  được xác định bằng chiều dày của lớp phủ bê tông tạo trọng lượng.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 29/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

 p suất bên trong tạo ra từ  lưu chất vận chuyển 

trong ống là tải trọng quan trọng nhất cho mộtđường ống. Trong trường  hợp  điển hình, một ống 30 inch chịu áp suất trong 15Mpa chịu  tải trọng  tổng là 11 MN trên mỗi mét đường ống, thì khi đó mỗi mét đường ống chịu một lực vòng

có độ lơn là 5.5MN. Ngoài ra ứng suất vòng tạo ra bởi áp suất trong được xác định chủ yếu bằng phương pháp thống kê sao cho không xảy ratinh trạng tái phân bố  ứng  suất nào đủ  lơn vàứng  suất không bị bổ sung hoặc làm suy giảm bởi  ứng  suất  đn  hồi. Nếu  ứng  suất vòng quálớn, đường ống có thể  bị oằn theo hướng chu vi,hiện  tượng oằn din ra tiếp theo sẽ làm mỏng đường ống và cuối cùng gây gãy ố ng.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 30/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

công thức đơn giản nhất để tính ứng suấtvòng sự gây ra bởi p suất trong lphương trnh Bariow: 

• p l p suất trong ố ng• D l đường kính ống 

• t l bề dy ống. 

H

pD

S 2t

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 31/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

Công thức ny có độ chính xc không cao. Kết quả tnh

từ phương trnh ny thường cao hơn ứng suất tối đa.Công thức ny có thể được viết lại cho bề dy ống lýthuyết thoả mãn yêu cầu về ứng suất vòng ở gi trịtương ứng suất đn hồi như: 

•  Y l độ lớn của ứng suất đn hồi của vật liệu lm ống. • f1 l hệ số thiết kế, din tả ứng suất vòng tối đa cho

php l tích số của ứng suất đn hồi. • f2 l hệ số dung sai chế tạo ống, cho php sự sai lệch

của bề dy ống so với bề dy danh ngha, thường lO.875, có ngha l bề dy có thể thấp hơn bề dy danhngha tối đa cho php lạ 12.5%.

1 2

pDt 2f f Y

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 32/168

4.3 THIÊT KÊ H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

• Các quy tắc ch định một cách khác nhau các giá

trị tối đa cho hệ số  thiết kế , tuỳ thuộc vào vị trí địa lý và các điều kiện khác.

•  Ví  dụ  đối  với  đường ố ng 30 inch thì D = 762

mm, p = 1 5Mpa; Y = 413.7 N/mm2; f1 = 0.72;f2 = 0.875 và t = 21.9 mm tính toán theo côngthức trên.

• Trong thực  tế  thông thường kí ch thước  đường 

ống được lựa chọn tuân theo tiêu chuẩn API. Bề dày thiế t kế ố ng trong tiêu chuẩn API là 22.2 mm, V vậy ta có thể  chọn bề dày này cho ống ở trên.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 33/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

1. Cc phương php nố i ố ng

- Nố i ố ng bằng phương php hn: Phương phphn ố ng được sử dụng thường xuyên nhấ t chocc ố ng thp cacbon l: Hn hồ quang kim loại

có bảo vệ (Shield metalare welding - AMAW) vhn hồ quang chm tự động ( MechanizedSubmerged Arc Welding- SAW). Quy trnh hnố ng tuân theo tiêu chuẩ n API 1104 v BS.

Qu trnh hn "ghp ống thường có xu hướnggây ra cc khuyết tật ở gốc thnh ống như hiệntượng thiếu nóng chảy v lẫn s trong mối hn . 

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 34/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

Lớp hàn thứ hai gọi là lớp hàn nóng, nên được 

thực hiện càng nhanh càng tốt sau khi mối hànnền bị làm lạnh quá mức. Vì lý do này, cũng như  lý do về năng suất hàn, các mối hàn theo hướng chu vi đối với các ống có đường kính lớn thường được  thực  hiện  bởi hai thợ hàn làm việc  đồng 

thời.* Các nguyên vật  liệu cho quá trình hàn: 

Các nguyên vật  liệu cho quá trình hàn như  điện cực, dây, que hàn được sản xuất bởi nhiều công

ty khác nhau với các nguồn nguyên liệu khácnhau. Chấ t lượng của chng phải đp ứ ng cctiêu chuẩ n kỹ thuật theo tiêu chuẩ n AWS5.1-69hoặc BS 693 đố i với điện cự c NMA.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 35/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

* Vị trí hàn: 

 Vị trí hàn là một yếu tố quan trọng đối với quá trình hànvà kiểm tra trình độ các thợ hàn. Trong quá trình hànống tư  thế  của thợ hàn so với ống được din tả bằng cáccon số  tham chiếu theo chữ G (ch  rằng đó là mối hànrãnh - groove).

• 1G: Quá trình hàn được  thực  hiện  ở  vị trí  phẳng xuôitheo tay thợ hàn. Việc quay ống cho phép hoàn tất mối hàn giáp mí theo chu vi. Các đường phân giới dọc  trục được hàn rãnh tại định của ống nằm ngang.

• 2G: Quá trình hàn được thực hiện theo vị trí nằm ngangthẳng đứng. ống được gắn thẳng đứng sao cho mối hàngiáp mí nằm ngang. Đây là vị trí tương tự  với quá trìnhhàn ống đứng của giàn tại hiện trường.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 36/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

• 5G Quá trình hàn được thực hiện theo vị trí thẳng đứng.

ông được  gắn  nằm ngang với  mối hàn giáp mí  thẳng đứng. Đây là vị trí chính của mối hàn giáp mí đường ôngtrong quá trình xây lắp ống.

• 6G Quá trình hàn được  thực hiện ở góc 450. ống được làm nghiêng một góc 450 so với phương ngang để  mối 

hàn giáp mí được sắp xếp theo vị trí ngược lại 450. Quátrình hàn theo thủ tục được thực hiện ở vị trí này được dùng để  đnh giá khả năng hàn tại mọi vị trí khác. Một vòng hạn chế không gian đôi khi được thêm vào khônggian phía trên của ống trong quá trình kiểm tra trình độ thợ hàn (kiểm tra 6GR) để  làm tăng thêm độ khó của quá trình kiểm tra hàn. Thợ hàn đạt được chứng nhận kiểm tra trình độ hàn 6GR có thể hàn mọi vị trí.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 37/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

* Quá trình xử lý nhiệt:

• Quá trình xử  lý ở dạng gia nhiệt trước hay duy trì nhiệt độ tối thiêu ở các vùng trung gian có thể  phải thực hiện trong quá trình hàn nhằm làm chậm vận  tốc làm nguội của vật liệu được gia nhiệt khi nóng chảy do hàn và bảo đảm mối hàn khô và không bị nhim hydrocarbon.

• Mục đích của việc làm chậm quá trình làm nguội mối hànlà hoàn thiện v cấu trúc của các vùng bị ảnh hưởng bởi nhiệt trong vật  liệu ban đầu.  Việc gia nhiệt  trước cũng làm tăng nhiệt độ môi trường xung quanh mối hàn trongquá trình hàn do vậy hydro nếu có trong mối hàn sẽ bị tách khỏi và không bị giữ  lại trong các mối hàn. Việc gianhiệt trước cùng với nhiệt tạo ra do quá trình hàn (hoặc năng lượng hồ quang) sẽ tạo ra hiệu quả mong muốn.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 38/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

• Sự   kết  hợp  hiệu  quả  của  việc làm giảm hàm

lượng hydro và hoàn thiện vi cấu trúc sẽ bảo vệ mối hàn khỏi hiện tuợng nứt gãy do hydro. Nếu mối hàn bị làm lạnh nhanh, nó sẽ tích tụ hydrovà tạo ra vi cấu trúc có khuynh hướng bị biến dạng cao và dẫn đến nút gãy.

• Các loại vật  liệu làm ống khác nhau có mức độ bị ảnh hưởng đến vi cấu trúc khác nhau. Thôngthường các vật  liệu có độ bền cao thường nhạy với thay đổi vi cấu trúc do đó yêu cầu kiểm soát

nghiêm ngặt  năng  lượng hàn và sự  gia nhiệt trước hơn các vật liệu thông thường khác.• Các tính chất  vật ly bị  ảnh  hưởng  bởi sự  gia

nhiệt trước và năng lượng hàn là độ cứng và độ do.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 39/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

Có ba loại xử lý nhiệt có thể  thực hiện: làm ấm, 

gia nhiệt  trước và xử  lý nhiệt sau (giải phónghydro hoặc khử  ứng suất): • Quá trình làm ấm :  

Làm ấm ống trước khi hàn nhằm:- Làm khô chỗ sắp hàn và đốt hết các vết dầu m, sơn. . . do đó làm giảm thiểu khả năng tạo lỗ xốp.

- Tăng  cường  bề  mặt bên ngoài của các điểm hàn nền do tính thấm ướt ược  tăng cường của chỗ sắp hàn.

• Khi hàn ở nhiệt độ môi trường 100C cần làm ấm 

ống đến 500C theo quy trình thông thường.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 40/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

• Quá trình gia nhiệt  trước :  

Quá trình gia nhiệt trước nhằm làm giảm nguy cơ tồn tại hydro trong các điểm hàn gây nứt gãy bởi:- Làm giảm độ cứng của loạt mối hàn đầu tiên (loại mối hàn nền).- Hỗ  trợ quá trình giải phóng hydro khỏi khu vực  mối 

hàn.- Tạo  sự  phân bố   tốt  hơn  của các ứng  suất do hiện tượng co.Theo quy luật chung quá trình gia nhiệt trước đối với cácống có đường kính lớn/ống có thép chiu ứng  suất 

cao/ống có thành dày hơn là đạt nhiệt độ 100  – 1500C.Có thể  dự  đon nhiệt độ gia nhiệt trước theo các yếu tố lượng nhiệt tạo ra trong một  loại hàn đơn, bề dày ống, giá trị carbon tương đương của thép làm ống (tính bằng %) nhơ sử  dụng giản đồ thực nghiệm.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 41/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

• Qu trnh xả ứng suất: (qu trnh xử lý nhiệt sau

khi hàn)Qu trnh xả ứng suất ảnh hưởng đến cc ứngsuất còn dư sau qu trnh hn v độ cứng của

mối hn cũng như vng bị ảnh hưởng bởi nhiệt.Hiếm khi p dụng cho cc mối hn đường ốngcó bề dy dưới 25mm. Qu trnh có thể yêu cầuđối với cc mối hn cho cc bộ phận nối kích

thước lớn, dy v không đối xứng. Xử lý nhiệtsau khi hn lm tăng chi phí do có quan hệ mậtthiết với thời gian mất mt để thực hiện nó. 

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 42/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

• Các đường  ống  dẫn khí sản  phẩm chua  -

Xử lý nhiệt sau khi hàn:  Đối  với các đường  ống  vận  chuyển  sản phẩm chua, khi có sự   kết  hợp  giữa hàm

lượng carbon tương đương cao với bề dàythành ống  lớn và quá trình gia nhiệt thấp không hàn, vi dụ  như  quá trình hàn cơ giới hóa sử   dụng CO2 chẳng  hạn có thể  

phải  tiến hành xử  lý nhiệt sau khi hànnhằm giảm giá trị độ cứng trong các vùngchịu ảnh hưởng bởi nhiệt.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 43/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

*. Các loại khuyết tật mối hàn thông thường:

• Hiện tượ ng lõm mối  hàn : Hiện tượng này gây rabởi cường độ cao và tốc độ di chuyển điện cực hàn cao và xảy ra do kỹ  thuật hàn kém chất lượng.

• Các vết nút gãy: Tất cả các vết nứt phải được xem là nghiêm trọng  về  mặt  bản  chất và phải loại bỏ và cắt bỏ khỏi mối hàn.  Việc phát hiện các quá trình gây nút gãy cũng  bắt  đầu ngay

việc tìm hiểu các nguyên nhân có thể gây ra nứt gãy. Các vết nút có thể   tạo ra sai lầm của  thợ hàn trong thao tác hàn và cũng có thể  do sự  khuếch tán hydro vào trong mố i hàn.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 44/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

• Độ xốp: Độ xốp v cc vết lỗ trên bề mặt tạo ra

do qu trnh thot khí từ kim loại hn khi đangxảy ra qu trnh ngưng đọng. Cc kh trong mốihn tạo ra từ x hn, sơn, hơi ẩm hoặc cc chỗbẩn trong qu trnh xử lý chuẩn bị cho hn dovậy cần phải tiến hnh một cch nghiêm ngặtqu trnh kiểm tra chất lượng. Thợ hn cũng cóthể gây ra hiện tượng xốp nếu sử dụng vị trí di

chuyển điện cực qu cao v hồ quang qu di. Khuyết tật dạng lỗ xốp d dng được pht hiệnbằng phương php kiểm tra pht xạ.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 45/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

• Hiện   tượ ng  lẫ n  x  hàn:  Hiện  tượng  lẫn  x hàn là cáckhuyết  tật môi hàn tạo ra do chất  lượng kém của cácquá trình làm sạch trung gian. Các tiêu chuẩn  chấp thuận liệt kê kích thước, chiều dài và độ lớn của x hàn.Hiện tượng nhim x hàn do các chất gây cháy tạo ra x do đó  tất  cả các quá trình hàn sử   dụng các chất gâycháy như  vậy đều có xu hương bị khuyết tật loại này. 

• Hiện tượ ng thiếu  nồng  độ nóng chảy : Hiện tượng thiếu nồng độ nóng chảy bị xảy ra tại thành ống của mối hànvà giũa các mối hàn. Khuyết tật này gây ra bởi hàn với cường  độ dòng quá thấp  hoặc di chuyển  điện  cực  với vận tốc quá cao. Cơ chế  cơ bản là không đủ nhiệt cục bộ 

cho quá trình chảy vật  liệu một cách hoàn toàn do vậy hình thành các vùng làm lạnh  phủ lên mối hàn. Hiện tượng  thiếu độ nóng chảy là khuyết  tật đặc  trưng  của quá trình hàn MIG trong kiểu hàn hồ quang trong dòngngắn.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 46/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

- Nố i ố ng bằng ren: Phương php nố i ố ngny được sử dụng chủ yế u để nố i cc loạiố ng có p suấ t lm việc trong v ngoiố ng nhỏ, yêu cầu về rò r không cao.

Phương php ny cũng được sử dụng để nố i nhằm mục đí ch thu nhỏ hoặc mở rộngđường kí nh hệ thố ng ố ng.

Một ố ng hoặc đoạn nố i ố ng có thể đượctiện ren bên trong hay bên ngoi ố ng tythuộc vo mục đí ch nố i ố ng.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 47/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

4 4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 48/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT BNÔI ÔNGNố i ố ng bằng cc thiế t bị nố i ố ng: khi xây

dự ng tuyế n ố ng, ở nhữ ng địa hnh khcnhau, điều kiện xây dự ng khc nhauhoặc phân chia dòng trên tuyế n ố ng ta

sử dụng cc thiế t bị nố i ố ng.a. Cc thiế t bị nố i ố ng dạng Fitting: bao

gồm cc thiế t bị như ct, tê, giắc co,

chếch… 

4 4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 49/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT BNÔI ÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 50/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 51/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 52/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

4 4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 53/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT BNÔI ÔNGb. Cc thiế t bị nố i ố ng dạng mặt bí ch: Cc

dạng mặt bí ch hay được sử dụng như: • Mặt bích Welding neck (WN): Với cổ

vành

• Mặt bích Slip on (SO): với bích phẳng • Mặt bích Lap Joint: quay hay tự do. • Mặt bích Socket: Lồng vo nhau. 

• Mặt bích Threade: Vặn chặt. • Mặt bích A orifice: Kết hợp hai loại WNvà SO

Ê Ô Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 54/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

A Ê Ô Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 55/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

A Ê Ô Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 56/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

A Ê Ô Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 57/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

Ư A Ê Ô Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 58/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

Ư A Ê Ô Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 59/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

Ư A Ê Ô Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 60/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 61/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT BNÔI ÔNGc. Cc thiế t bị ố ng nố i: Cc ố ng ny được

hn trự c tiế p hoặc qua thiế t bị nối như fitting.

ƯƠ A Ê Ô Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 62/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

4 4 CC ƯƠ G P A ÊT ÔI ÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 63/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B NÔI ÔNG

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT B

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 64/168

4.4 CC PHƯƠNG PHP VA THIÊT BNÔI ÔNG

A Ô Ă Ô Ư Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 65/168

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

- Hiên tượng ăn mòn là một loại hư  hỏng của hệ 

thống  đương  ống, nó chiếm  khoảng 20~25%những sai hỏng  được ghi nhận, và thường  rất nguy hiểm.- Ngăn  chặn quá trình ăn mòn cần  được quantâm đến trong toàn bộ quá trình: từ  thiết kế , lắp đặt,  thử   nghiệm và trong suốt  thời gian hoạt động. Một khi quá trình ăn mòn đã xảy ra việc 

giảm thiêu tác động cửa nó lên sự toan vẹn của hệ  thống là rất khó khăn. Thường  sự  tách biệt giữa dự án và vận hành gây khó khăn cho việc kiểm soát ăn mòn.

A Ô Ă Ô Ư Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 66/168

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG ĐƯ NG ÔNG

1. Phân loại ăn mòn:• 1.1 Theo vị trí của quá trình ăn mòn:

Hiện tượng ăn mòn đường ống được chia làm 2 loại là ăn mòn bêntrong và ăn mòn bên ngoài.- Quá trình ăn mòn bên trong phụ  thuộc vào việc hoạt động  của đường ống, được chia thành những loại sau:

+ ăn mòn ngọt: Gây ra bởi sự  hiện diện của carbondioxide tantrong lưu chất, hay côn gọi là ăn môn carbonic acid, chủ yếu là ăn mòn cục bộ và ăn mòn lỗ.

+ ăn mòn chua: Do hydrogen sulphide, quá trình này có thể  gây ra hỏng hóc rất nhanh do làm nứt lớp thép của đường ống.

+ Nước trong đường  ống: Quá trình ăn mòn do oxygen vànước.

+ ăn mòn do sinh vật: Do quá trình phát triển  của sinh vật trong đường ố ng.- Quá trình ăn  mòn bên ngoài  chủ yếu là quá trình ăn mòn điện hoá.

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 67/168

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNGĐƯ NG ÔNG

• 1.2 Theo hình thái 

-  Ăn mòn thông thường  (generalcorrosion): rất hiếm gặp trong thực tế, loại này rất d đo đạt và khống chế .- Ăn mòn cục  bộ : Dạng ăn mòn rất thông thường, nó làquá trình ăn mòn din ra do những  biến đổi  cửa  điều kiện môi trường. Quá trình này d  khống  chế  và ngăn chặn. Tuy nhiên có thê khó khăn trong việc xác định vịtrí  đo đạc.-  Ăn  mòn  lỗ :  Sự  khác biệt  giữa  ăn mòn cục  bộ và ăn mòn lỗ đôi khi gây nhầm  lẫn. ăn mòn lỗ  thật sự  là donhững vị trí ăn mòn cô lập hoàn toàn, phần lớn kim loại xung quang không bị ảnh hưởng. Đối với thép carbon,

những  lỗ này có khuynh hướng  lơn lên theo hình báncầu và vài lỗ  chồng lên nhau tạo ra vùng ăn mòn lớn hình vỏ sò. Đối với thép hợp kim chống ăn mòn những lỗ này thường có đường kính nhỏ nhưng ăn sâu và thường tạo thành cụm.

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 68/168

O N C O NGĐƯ NG ÔNG

- Dạng Intergranular (nổi sần sùi) rất ít gặp đôi với thép carbon trừ  khi có sự không đồng nhất tại những vị trí có mối hàn, thường gây

ra do sulphide và nitrate, nhưng loại thép hợp kim rất nhạy cảm với loại ăn mòn này.-  Ă n  mò n  kết   hợp   với   ứng   suất  gây nút gãy  (Street Crackingcorrosion): một dạng ăn mòn mở rộng rất nguy hiểm có thể  hạn chế  và ngăn chặn bằng cách cẩn thận và đng đắn trong việc lựa chọn vật  liệu,  lắp đặt và vận hành. Quá trình ăn mòn din ra có sự  kết 

hợp của ứng suất xuất hiện và tình trạng đặc biệt của môi trường.Thép đường ống có thể   bị nút trong môi trường chua (Hydrogensulphide) hoặc đất có chứa nhiều carbonate. Hợp kim chống ăn mòncó thể  bị nút trong môi trường chloride. - Nổi  bọt : xuất hiện trong môi trường chua do có cấu trúc kim loại không đồng nhất trong thép, chủ yếu xảy ra trong các bồn chứa.Phản ứng ăn mòn giải phóng hydrogen nguyên tử và một số có thể  xâm nhập vào cấu trúc của thép, sau đó kết hợp tạo thành phân tử  khí hydrogen. Khí này do không thể  thoát ra nên tập trung lại  tạo nên áp suất cao gây ra những bọt xuất hiện trên bề mặt.

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 69/168

ĐƯ NG ÔNG

-  Ăn  mòn  mỏi :  ít xảy ra ở  đường  ống. Bất  cứ   sự   tạo 

thành ứng  suất có tính chu kỳ nào cũng  trở nên nguyhiểm  nếu có sự   hiện  diện  của tác nhân ăn mòn. Môitrường có sulphide đặc biệt nguy hiểm đố  với loại này.-  Ăn  mòn  ngọt :  Lý do chnh  cần  phải  đnh giá về  ăn mòn trong hệ  nhiều pha chính là việc  vận  chuyển khí 

chưa  xử  lý, khí  ầm, kh-lỏng  với  hệ  thống  ống ngoàikhơi. Ăn mòn ngọt chủ yếu ở dạng ăn mòn lỗ và ăn mòncục bộ, vị trí đy của đường ( nó chịu ảnh hưởng mạnh nhất. Bề  mặt kim loại  được bao phủ  bởi  một  lớp filmsiderite nhưng  thường xuyên bị phá v  cục  bộ,  tại 

những vị trí  lớp fllm bị phá v quá trình ăn mòn din ranhanh hơn nhiều so với những khu vực có lớp film ổn định.

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 70/168

ĐƯ NG ÔNG

Các  yếu   tố    ảnh   hưởng   đến  quá trình  ăn  mòn ngọt :  - Lượng nước hiện diện trong dầu, khí - Diện tích kim loại tiếp xúc với nước - Hiện diện của H2S- Hàm lượng  muối chlorite (hàm lượng muối  lớn làm tang tốc độ ăn mòn những nhanh chóng được bảo hoà)

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 71/168

ĐƯ NG ÔNG

-  Ăn  mòn chua:  ăn mòn chua xuất  hiện trong

đường ống khi lưu chất chứa hydrogen sulphide,mức độ của sulphide để  đnh giá là chua khôngđược định ngha chính xác nhưng  thường được chấp nhận khi áp suất riêng phần của nó là 0,05 

psi (0,34kpa). ăn mòn do sulphide gây ra cónhững dạng sau:+ ăn mòn lỗ từ  sự lắng đọng của cathod acid

rắn 

+ ăn mòn lỗ tại những vị trí lớp filmsulphidebị phá v + Nứ t gãy do ứng suất ăn mòn sulphide+ Nứ t gãy-tạo bọt do áp suất hydro

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 72/168

ĐƯ NG ÔNG

-  Ăn mòn điện hoá : ăn mòn điện hóa là một hiện tượng 

hoá học có liên quan chặt chẽ đến kim loại, quá trình ăn mòn xảy ra trong môi trường điện ly, tức là có sự  hiện diện  của nước như  nhũ  tương dầu, nước muối  . . . ăn mòn điện hoá ch xảy ra chủ yếu  tại bề mặt bên ngoàicủa  đường  ống. Tại khu anot, kim loại  sắt (Fe) nhận electron và tan vào trong môi trường  điện ly. Electronnày chuyển đến khu vực cathod tại đây nó kết hợp với một tác nhân nào đó, ví  dụ  như  oxy, carbonic,hydrosulphide,acid hữu cơ… 

Phản ứ ng ở Anot Phản ứ ng ở cathod2Fe 2e Fe

2 2O 2H O 2e 4OH

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 73/168

ĐƯ NG ÔNG

2. Cc phương php kiể m tra v pht hiện ăn mòn:

• Mẫu  thử : Phương pháp thông thương nhất  để  xácđịnh và kiểm tra ăn mòn bâng mẫu  thử , một mẫu kim loại tương tự kim loại làm đường ống đặt trongvùng ăn mòn sau đó đem phân tích. Trong kỹ thuật này bao gồm việc sử  dụng spool vả thiết bị đặc biệt dò ăn mòn.

• Coupon: Coupon là một mẫu kim loại được đưa vàotrong phép đo  ăn mòn. Những Coupon được làmsạch và cẩn  thận  đưa vào hệ  thống. Từ   sự  chênh

lệch khối  lượng, người ta xác định được  tốc độ ăn mòn mm/năm. Coupon có nhiều hình dạng và kíchthước khác nhau giữa bộ phận cách điện hoàn toànvới một phần kim loại còn lại.

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 74/168

ĐƯ NG ÔNG

- Cc yế u tố ảnh hưởng đế n việc sử dụng Coupon phụ

thuộc vo cc yếu tố sau đây: + Vị trí đặt Coupon: Coupon cần được đặt gần st với vịtrí cần chỗ nối, vng chảy rối, co… + Môi trường: Phụ thuộc vo lưu chất trong ố ng.+ Thao tc lắp đặt v thu hồi Coupon: phải đảm bảoCoupon chưa bị ăn mòn trước khi lắp đặt v hạn vế sự ăn mòn din ra sau khi tho ra khỏi hệ thống. Cần trnhdấu tay bm trên bề mặt Coupon. + Thời gian kiểm tra: thời gian ngắn thường cho kết quả

không chính xc do một số dạng ăn mòn như ăn mòn lỗcần một vi tuần mới xảy ra. + Một số yếu tố khc như việc chuẩn bị, lm sạch cũngảnh hưởng. 

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 75/168

ĐƯ NG ÔNG

- m: l khối lượng kim loại bị mấ t, g- A: tiết diện bề mặt (cm2)- khối lượng riêng của kim loại(g/cm3)- t: thời gian (ngy) 

m.3650

mm/năm A.p.t

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 76/168

ĐƯ NG ÔNG

• Khớp  nối  kiểm tra và trục  quấn (test

nipple spool): Những  khớp  nối và trục quấn  được  chuẩn  bị  sẵn  đưa vào đườngống như  những Coupon lớn và thường có

thời gian hoạt  động khá lâu, khoảng vàitháng và thường  kết  hợp  với  những  kỹ thuật đo khác. Nó thể  hiện được mức độ 

ăn mòn cho toàn bộ bề mặt đường ống vàcó thể  đo được chiều sâu của những lỗ ăn mòn bằng cách cắt ra.

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 77/168

ĐƯ NG ÔNG

• Đo bằng các thiết bị điện tử : 

- Máy dò  điện   trở :  Thiết  bị  đo  điện  trở conosionmeterxác định lượng kim loại mất mát bằng cách đo mức tăng điện trở của những mẫu kim loại khi diện tích ngang của chúng bị giảm do ăn mòn. Mẫu thử hay đầu dò được làmtừ  kim loại  tương  tự   như  kim loại làm đường  ống và

được  đưa vào qua đường vào đặc  biệt. Sau đó giá trị điện  trở  sẽ được xác định khi đầu dò ở  trạng thái cânbằng với môi trường (nhiệt độ và tình trạng bề mặt) tại những thời điểm cách điều. Những giá trị nhận được sẽ được chuyển.đổi sang tốc độ ăn mòn bằng các dữ   liệu 

và công thức do nhà sản xuất cung cấp. Việc phân tích giá trị thu được gặp một số  giới hạn giống như  việc sử  dụng Coupon. Ví dụ như  đầu dò có thể  bị một số  chất bám, ngăn cản sự   tiếp xúc với những chất trong môi trường ăn mòn.

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 78/168

ĐƯ NG ÔNG

- My đo điện trở phân cự c: với may đo điện trở phân cực

tốc độ ăn mòn l tốc độ tức thời Trong phương trnhny, hiện tượng điện ho được gọi l điện trở phân cựctuyến tính. Nếu một diện thế E của một mẫu kim loại được gắn với

cường độ dòng điện tương ứng, một đường cong phâncực được ghi nhận. Tại điểm m cường độ dòng điệnbằng 0 tốc độ của đường cong phân cực được gọi lđiện trở phân cự c.

pol

i 0

dER(di)

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 79/168

ĐƯ NG ÔNG

Khi cường độ dòng điện bằng 0, điện thế E bằng 

với điện thế  ăn mòn. Giữa điện trở phân cực vàdòng điện ăn mòn có quan hệ như sau:

Từ   định  luật Faraday, tốc  độ  ăn mòn bằng 11,6.icorr (mm/năm) 

Hằng số B phụ thuộc vào cơ chế  ăn mòn và cógiá trị riêng cho từ ng hệ. Theo phương trìnhtrên, tốc  độ  ăn mòn có thể   nhận  dược  bằng cách đo Rpol.

2

corr

pol

BI (mA / cm )

R

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 80/168

ĐƯ NG ÔNG

- Máy dò Galvanic: Máy dò galvanic được làm từ hai

điện  cực kim loại khác nhau thường là đồng và sắt.Chúng được nối với nhau và được đưa vào hệ  thống (bồn chứa hoặc đường ống). Sau khi các điện cực cânbằng với môi trường, một cường độ dòng điện được ghi nhận. Giá trị của cường độ dòng điện có liên quan

đến tính ăn mòn của môi trường. Trong môi trường không có tính ăn mòn giá trị dòng thu được  rất nhỏ còn trong môi trường có tính ăn mòn cao dòng đo được  rất  lớn. Phương pháp này sử   dụng  ch có tínhđịnh tính trong việc kiểm tra tốc độ ăn mòn của thiết 

bị:+ Nó chủ yếu được sử  dụng để  đo ăn mòn do oxygentan trong dung dịch gây ra+ It được sử  dụng đối với ăn mòn do CO2 và H2S

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNG Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 81/168

ĐƯ NG ÔNG

- Máy dò Hydrogen: Được cấu  tạo bởi một ống 

thép có thành rất mỏng nối với một  thiết bị đo áp, nó được chủ yếu sử  dụng trong môi trường chua. Trong phản ứng ăn mòn hydrogen sinh rakhuếch tán qua thành ống thép, tại  đó nó kết 

hợp thành phân tử, quá lớn  được  khuếch tánngược  trở  lại, áp suất do phân tử hydrogen sẽ được đo và chuyến thành giá trị tốc độ ăn mòn.Thiết bị này có thề dùng đo ăn mòn một cáchđịnh tính hay bán định  lượng và thường  được kết hợp với nhiều phương pháp khác.

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNGƯ Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 82/168

ĐƯ NG ÔNG

• Phân tích hóa học: 

- Phân tí ch lượng sắt hòa tan- Phân tí ch sản phẩm ăn mòn- Phân tí ch khí  

• Thiế t bị kiể m tra bề mặt:- Kiể m tra bằng siêu âm

- Kiể m tra đường ố ng bằng thiế t bị điện tử  - Sử dụng tia phóng xạ 

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNGƯ Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 83/168

ĐƯ NG ÔNG

3. Phương php bảo vệ chố ng ăn mòn:

Phương pháp bảo  vệ  chống  ăn mònđường ống bao gồm:- Sử  dụng vật liệu chống ăn mòn

- Sử  dụng chất ức chế  chống ăn mòn- Bảo vệ bằng các lớp bao phủ - Bảo vệ cathod bằng anod hy sinh

- Bảo vệ bề mặt bên ngoài thường dùngcác phương pháp bao phủ  hoặc  bảo  vệ bằng cathode hay anod bên trong thìdùng chất ức chế hay bao phủ.

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNGƯ Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 84/168

ĐƯ NG ÔNG•  Vật liệu chống ăn mòn: Vật liệu chống ăn mòn bao gồm 

các hợp kim chống ăn mòn và vật liệu phi kim.- Hợp kim chố ng ăn mòn (CRAs):

+ CRAS được  sử   dụng khi thép carbon mangankhông phù hợp để  sử  dụng, lý do chính là do lưu chất vận chuyển quá ăn mòn đối với thép carbon thường chodù đã có những biện pháp chống ăn mòn khác như  sử  dụng chất ức chế hay lớp phủ thông thường.

+ Các CRAs được sử  dụng thay thể hoàn toàn hoặc ch bao phủ bề mặt ống. Các loại CRAs thông dụng gồmcó: thép không r duplex (duplex stainsless steel), hợp kim nickel, ống thép carbon mangan được  phủ thép

không r austenic và một số   loại vật  liệu khác như titanvà hợp kim của nó. Thép không r được sản xuất trên cơbản thép carbon bằng cách giảm bót lượng carbon, thêmvào các nguyên tố không r như nickel, chromium.

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNGƯ Ô

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 85/168

ĐƯ NG ÔNG

- Thép không  r  martansiric:  Được  sử   dụng  chủ 

yếu trong ống vận chuyể n dầu và van, vật  liệu này được sản xuất từ thép carbon mangan thêm13% chromium, hàm lượng Carbon giữa khoảng 0,15%, khả  năng  chống  ăn mòn ngọt  tốt, giá

thành gấp 3  lần thép carbon thông thường, độ bền  ở nhiệt độ  thấp kém và rất khó hàn. Loại thép này thường được xử lý bằng nhiệt trước khisử  dụng để nâng cao cơ tính, được Kawasaki cải thiện bằng cách thêm vào một lượng nhỏ nickel,mangan và molipden, tính chổng ăn mòn và khả năng hàn tăng lên rõ rệt 

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNGƯNG ÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 86/168

ĐƯ NG ÔNG

+ Đây là loại thép có hàm lượng những nguyên

tố  không r khá cao từ  18% Cr, 8%Ni đến 27%Cr, 30%Ni và 3% molipden.+ Khả năng chố ng ăn mòn cao, tuy nhiên d bị nứt gãy khi chịu ứng suấ t ăn mòn nếu có mặt chlorine (nồng  độ  giới  hạn  của chlorine là

khoảng 50-100 ppm ở nhiệt độ 600C).+ Nó được sử  dụng chủ yếu làm lớp phủ bề mặt trong cho những  dường  ống,  bể   chứa haynhững chi tiết nhỏ bằng vật liệu thép carbon.

+ Thép không r austenic nhạy cảm với nứt gãy,rất  d  hư   hỏng trên diện  rộng khi khả  năng chống  ăn mòn suy giảm. Giá thành gấp 4 lần thép carbon thông thường, khá d hàn.

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNGĐƯNG ÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 87/168

ĐƯ NG ÔNG

- Thép không  r Duplex: Thành phần C: 0,03-0,05%; Cr:22- 25%; Ni:5- 6%; Mo:3- 6%giá thành gấp 6 lần thépcarbon thông thường,  dạng thép này gần  như  là một hỗn hợp của fenite và austenic, khả năng chống g tốt, khả năng hàn và độ bền cao hơn thép austenic.

- Thép hợp kim cao nickel: Chi phí  loại vật  liệu này tương 

đối cao so với những  loại khác, chủ yếu do hàm lượng của những nguyên tố  chống r cao. Hàm lượng như sau:Ni: 28-56%; Cr: 21-22%; Fe: 5-22%; Mo: 3-9%; Cu2%; Nb: 4%; Ti 1%. Khả năng  chống ăn mòn rất  tốt, thường thấy sử  dụng trong việc sản xuất các acid mạnh.

Đương ống vận chuyển ngoài khơi thường được phủ một lớp thép hợp kim cao, giá thành giảm tương đối, khoảng từ 7-10% thép carbon thông thường.

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNGĐƯNG ÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 88/168

ĐƯ NG ÔNG

• Sử  dụng chất ức chế :

Chất ức chế hoá học được sử  dụng để  giảm tốc độ  ăn mòn. Nó được cho vào lưu  chất  vận chuyển hoặc là phụ gia trong lớp sơn phủ đường ống. Chất ứcchế  được chia làm 3 loại:

- Chất  ức  chế  hoạt động: nó phản  ứng  với kim loại, tạo thành một lớp film bảo vệ chống ăn mòn. Thông thường  loại chất này chứa các gốc nitrite, chromate và phosphate. Các chất ức chế  

không được  sử   dụng riêng lẽ mà thường  phối hợp nhiều loại với nhau kết hợp với việc sử  dụng chất  diệt  khuẩn,  biện pháp hiệu  chnh ph làmtăng hiệu quả của chất ức chế .

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNGĐƯNG ÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 89/168

ĐƯ NG ÔNG+ Chất ức  chế   thụ động: Được hấp phụ vào bề mặt 

kim loại và tạo thành một bề mặt ngăn cản sự  tiếp xúc của 

kim loại với những tác nhân ăn mòn. Chất ức chế  loại nàythường là những hợp chất cao phân tử , cấu  tạo gồm haiphần: phần  đầu mang những nhóm hoạt  động có khả năng  hấp  phụ vào bề  mặt kim loại  như : amin, alcohol,acid, vòng mang N2, sulphide hoặc phosphate. Phần đuôi mang những nhóm hữu cơ làm thành một  lớp ngăn cảng sự  khuyếch tán của những tác nhân ăn mòn vào bề mặt kim loại như : vòng thơm hoặc gốc acid béo. 

+ Chất ức chế thay đổi tính ăn mòn của môi trường.+ Các độ chất sinh học dùng để  diệt vi sinh vật cũng 

là một loại chất ức chế  nhằm làm giảm số  lượng vi sinh vật 

hoạt động trong đường ống. Chất ức chế  được đua vào hệ thống theo từng đợt hoặc liên tục. Biện pháp sử  dụng chất ức chế không đảm bảo việc bảo vệ an toàn đường ống nênphải sử  dụng cùng với các biện pháp bảo vệ khác.

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNGĐƯNG ÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 90/168

ĐƯ NG ÔNG

• Phương pháp bảo  vệ cathod: Phương php được  sử  dụng để  bảo vệ bề mặt phía ngoài của đường ống, chủ yếu để  đảm bảo ngăn chặn quá trình ăn mòn điện hoáxảy ra tại những điểm lớp bọc bị hư  hỏng. Quá trình bảo vệ này được  thực  hiện  bằng cách cung cấp  một dòngđiện  một chiều chạy  dọc theo đường  ống  hoặc  nối 

đường ống với một kim loại khác tạo thành một cặp pinđiện. - Nguyên lý  của  phương pháp bảo  vệ Cathod:  Khi một kim loại nằm trong môi trường điện ly (nước, đất. . . )nó d dàng bị ăn mòn theo cơ chế  ăn mòn điện hoá. ăn 

mòn điện hoá xảy ra khi phản ứng din ra trên bề mặt kim loại bởi các tác nhân làm di chuyển electron từ kimloại vào môi trường điện ly.

2 2O 4e H O 4OH

4.5 BO V VA CHÔNG ĂN MN CHO H THÔNGĐƯNG ÔNG

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 91/168

ĐƯ NG ÔNG

Để  tạo ra electron, nguyên tử kim loại tạo 

thành con dương tan vào môi trường điện ly:

Từ  đó, quá trình ăn mòn din ra. Hệ thống bảo  vệ cathod cung cấp  một  nguồn electron thay thế,  ngăn  chặn  phản  ứng tạo electron của kim loại và quá trình ăn 

mòn Nguồn cung cấp electron có thể  làmột nguồn ngoài hoặc nguồn tạo thành từ  cặp pin galvanic giữa thép và một kim loại khác mạnh hơn thép như Mg, Zn . . .

2Fe 2e Fe

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 92/168

CHƯƠNG 5

VÂN HANH VA BO DƯNG HTHÔNG BN BÊ 

5.1 TNG QUAN V H THÔNG BN CH A –  B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 93/168

Các loại  thiết bị  tồn  chứa và vận  chuyển đóng vai tròquan trọng trong công nghiệp hoá chất nói chung và trong

công nghiệp dầu khí nói riêng. Hầu như   tất  cả các quá trìnhchế  biến dầu khí đều có sự tham gia của các thiết bị tồn chứa, vận  chuyển: Tồn  chứa  –  vận  chuyển nguyên liệu,  sản  phẩm trung gian trong quá trình chế  biến, sản phẩm thương phẩm….Ngoài ra, thiết bị tồn chứa còn được sử  dụng vào những mục đích như : kinh doanh, mục đích quốc phòng mang tính chiến lược của từng quốc gia.

Người ta có thể   tồn  chứa  xăng  dầu vào các bể   chứa bằng thép, bể   chứa không phải  bằng thép (bể  phi kim loại) hoặc  chứa  dầu vào các phuy, can nhỏ. Các phương  tiện  tồn chứa  xăng  dầu nói chung phải  đảm  bảo các yêu cầu chung

sau: - Tránh và giảm bớt hao hụt về số  lượng và chất lượng xăng dầu 

- Thao tác thuận tiện - Đảm bảo an toàn phòng độc và phòng cháy

5.2 PHÂN LOI B CH A –  B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 94/168

• Phân loại theo áp suất  

Dựa vào áp suất làm việc của bồn người ta chia thành:- Bồn làm việc ở áp suất khí quyển - Bồn làm việc ở áp suất cao (Cao áp): áp suất trong bồn P > 20

atm.- Bồn làm việc ở áp suất thấp (áp suất P = 1 - 20 atm) 

• Dựa vào chiều cao xây dựng  

Dựa vào chiều cao xây dựng người ta có thể chia ra:- Bể  ngầm: Bể chôn dưới đất - Bể  nửa ngầm nửa nổi: 1/2 chiều cao bể nhô lên khỏi mặt đất - Bể  nổi: Làm trên mặt đất 

• Theo hình dạng bồn chứa 

Theo hnh dạng – vị trí người ta chia thnh cc loại bể: - Hnh cầu: - Hnh trụ:

+ Bể nằm thẳng đứng + Bể nằm ngang. 

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 95/168

• Cấu tạo của một bồn chứ a, bể chứa sử dụng

trong công nghiệp dầu khí nói chung thườnggồm ba bộ phận chính sau: - Thân bồn chứ a, bể chứ a

- Đy lắp bồn chứ a, bể chứ a- Cc thiết bị phụ trợ 

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 96/168

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 97/168

• Vật liệu lm bồn chứ a, bể chứ a: Vật liệu chế tạo bồn bể chứ a chủ yế u l thpcacbon có cc thông số kỹ thuật cơ bản như sau:

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 98/168

- Các sản phẩm dầu khí chứa trong bồn chứa thường có áp suất hơi bãohòa lớn, nhiệt độ hóa hơi thấp và có tính độc hại.- Mức độ ăn mòn của các sản phẩm dầu khí này thuộc dạng trung bình,tùy thuộc vào loại vật liệu làm bồn, nhiệt độ môi trường mà mức độ ăn mòn các sản phẩm này có sự khác nhau.- Khi xét đến yếu tố  ăn mòn, khi tính toán chiều dày bồn, ta tính toánthời gian sử  dụng, từ  đó tính được chiều dày cần bổ sung để  đảm bảo cho bồn ổn định trong thời gian sử  dụng.

- Việc lựa chọn vật liệu còn phụ thuộc vào yếu tố kinh tế, vì đối với théphợp kim có giá thành đắt hơn nhiều so với thép cacbon thường, côngnghệ chế  tạo đòi hỏi phức tạp hơn, giá thành gia công cũng đắt hơn vàđòi hỏi trình độ tay nghề của thợ hàn cao.- Sau khi lựa chọn vật liệu làm bồn ta sẽ xác định được ứng suất tương ứng của nó, đây là một thông số quan trọng để tính toán chiều dày bồn.

Đối với các loại vật liệu khác nhau thì có ứng suất khác nhau, tuy nhiêncác giá trị này thường không chênh lệch nhau nhiều.- Ngoài ra việc  lựa chọn vật  liệu chế  tạo bồn chứa cũng cần quan tâmđến các yếu tố khác như : các yếu tố môi trường (sức gió, ăn mòn khôngkhí …) và các loại nhiên liệu cần tồn chứa.

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 99/168

• Phương php thi công bồn bể chủ yế u sử dụng phương php hn, gò, vê, đc...Cc phương php hn chủ yế u được sử dụngl:

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 100/168

5.2 PHÂN LOI B CH A –  B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 101/168

• Đy bồn: Đy bồn bể chủ yế u được thiế t kế bởi việc hn v

cắt gọt cc tấ m kim loại hnh chữ nhật có chiều dy tố i thiể u¼ inch (tương đương 10.2 lb per sq ft) v chiều rộng nhỏnhấ t l 72 inch. Trong trường hợp tổng qut, chiều dy tấ mthp có thể được tí nh ton theo công thứ c sau:

Trong đó:D: Đường kí nh bồn chứ a, ftH: Chiều cao bồn chứ a, ftG: trọng lượng riêng của chấ t lỏng tồn chứ a, thường nhỏ hơn

1.S: ứ ng suấ t của thp lm đy bồn, psiE: Hiệu suấ t mố i hn, thường E = 0.85

9

1, 456.10 D.(H 1).Gt CS.E

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 102/168

• Kí ch thước tiêu chuẩ n của tấ m thp lm đybồn cũng có thể chọn dựa trên cơ sở sau:

- Nế u bồn có D < 40 ft: ft (15,7 ft hoặc4,79 m) di, 5 ft chiều rộng (1,524m) vchiều dy tố i thiể u từ ¼ - 3/8 inch ( 6mm – 10 mm).

- Nế u bồn có D > 48 ft: ft (25,13 ft hoặc

7,66 m) di, 6 ft chiều rộng (1,829m) vchiều dy tố i thiể u từ ¼ - 1 ½ inch ( 6mm – 38 mm).

5

8

5 3 CÂU TO B CHA B CHA

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 103/168

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

• Một điể m cần ch ý:Do đy bồn phải chịucả p suấ t của thủy

t nh cột chấ t lỏng vp suấ t lm việc củabồn nên bề dy tấ mthp lm đy bồnthường:

Đương k nhbồn, ft

Chiều d y tố ithiê u tấ mthep, inch

< 50 3/16

50 - 120 1/4

120 - 200 5/16

> 200 3/8

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 104/168

• Trong các thiết bị  tồn chứa ngoi đy phẳng người ta còn 

dng cc loại đy, nắp có hình : elip, chỏm cầu, nón (côn).- Với các thiết bị làm việc ở áp suất thường, nên dùng đy nắp phẳng (tròn hoặc hình chữ  nhật) vì chế  tạo đơn giản, r tiền.- Đy nắp hình cầu, hình elíp được dùng trong thiết bị làmviệc với áp suất lớn.- Đy nón được dùng với các mục đích sau:

+ Để tháo sản phẩm rời hoặc chất lỏng có hàm lượng pha rắn cao.

+ Để phân phối tốt chất khí hoặc lỏng theo tất cả tiết diện thiết bị.+ Để  khuyếch tán làm thay đổi từ  từ  tốc độ chất lỏng 

hoặc chất khí nhằm mục đích giảm bớt sức cản thuỷ lực.

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 105/168

• Thân của cc thiết bị tồn chứa thường l hnh trụ hoặc hnh

cầu, chng được chế tạo bằng phương php cuốn, dập, vê,hn nhiều tấm thp lại với nhau. Độ dy của tấm thp tuỳthuộc vo kích thước của bồn chứa.Thân bể hay thnh bể bao gồm nhiều tấm thp ghp hnvới nhau, chiều di tấm thp theo chu vi, chiều rộng theo

chiều cao bể thường gọi l cc tầng. Do phải chịu p lựcthuỷ tnh, trọng lực dầu v bể lớn dần theo độ sâu nên nêntôn lm thnh bể có bề dy thay đổi từ 4 – 8 mm. Việc gtôn thnh bể có cc cch g sau: 

+ G kiểu ống chui: Tầng trên có đường kính nhỏ hơntầng dưới 

+ G kiểu giao kết: Cc tầng tôn g xen kẽ nhau, tầngny vo trong tầng kia ra ngoi v cứ luân chuyển như thế. 

+ G hỗn hợp: Phối hợp hai kiểu g trên trong một bể. 

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 106/168

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 107/168

• Chiều dy tối thiểu tấm thp chế tạo thân bể được tính theo

công thức: 

(in)Trong đó: 

+ C.A hệ số ăn mòn cho php, in + t = Bề dy tối thiểu của tấm thp, in + D = đường kính bồn chứa, ft + H = Chiều cao bồn chứa, ft 

+ G = khối lượng riêng chất lỏng cần tồn chứa nhưng nhỏhơn 1E = Hiệu suất mối hn, thông thường E = 0,85 khi chiếu tiaX có vết đốm v E = 0,7 khi không có vết đốm. 

2,6.D.(H 1)Gt C.A

21.E

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 108/168

• Lắp bồn chứ a: Nắp bồn chứ a thông thường

gồm 2 phần: Nắp bồn v mi bồn – Nắp bồn có thể di động hoặc cố định ty thuộc

vo loại nhiên liệu cần tồn chứ a. Thông thườngđố i với loại nắp đi động được dng với cc sảnphẩm bay hơi cao như : xăng, khí hóa lỏng, nhiênliệu phản lực… nhằm giảm thiể u hao hụt do bayhơi, sự thở của bồn bể .

 – Mi che: Dng để bảo vệ bồn, cc thiế t bị đođế m, giảm nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đế nbồn… Mi bồn thường có hnh côn hoặc hnhcong, chiều dy mi che có thể tí nh theo:

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 109/168

* Đối với mi hnh côn Chiều dy tối thiểu tấm thp chế tạo mi hnh côn được tính theo côngthức: 

Trong đó: = Góc giữa mi hnh côn v mặt phẳng ngang, độ - Chiều dy tối thiểu > 3/16 in, tối đa < ½ in - Góc nhỏ nhất l 9028’ v lớn nhất l 370.

* Đối với mi cong, bn kính R  

- Chiều dy tối thiểu > 3/16 in, tối đa < ½ in - R nhỏ nhất l R = 0,8 D v lớn nhất l R = 1,2 D.

Dt

400.sin

R

t 200

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 110/168

• Ngoi bồn bể hnh trụ đứ ng hay được sử dụng trên, ta còn gặp cc dạng bồn bể hnhcầu. Cc bể hnh cầu thường được sử dụngđố i với cc chấ t lỏng tồn chứ a có p suất hơi

bão hòa cao như : LPG, khí tự nhiên... Tuynhiên nhược điể m của loại bồn bể ny l khóchế tạo v khó khăn trong việc lắp đặt cc

thiế t bị phụ trợ cũng như cc thiế t bị đo đế mlưu lượng p suấ t...

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 111/168

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 112/168

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 113/168

• Các thiết  bị   phụ  trợ  

Các thiết  bị  phụ  trợ  được  sử   dụng trong hệ  thống  tồn chứa nhằm đảm bảo cho thao tác xuất nhập tại bồn chứa xăng dầu được thuận tiện và đảm bảo an toàn trong việc chứa xăng dầu trong bể . Dưới đây là một số  thiết bị phụ trợ thường được sử  dụng trong các bể  chứa xăng dầu:1. Cầu thang: Để  phục vụ cho việc đi  lại lên xuống bồn chứa xăng dầu trong quá trình thao tác tại bồn của công nhân giaonhận.2. Lỗ ánh sáng: Được đặt trên nắp bể  trụ đứng, có tác dụng để thông gió trước khi lau chùi bồn, sửa chữa và kiểm tra bêntrong bể .

3. Lỗ chui người: Có tác dụng  để   đi vào trong bồn khi tiến hành lau chùi, sửa chữa, bảo dưng bên trong bể .4. Lỗ đo  lường  lấy mẫu: Có tác dụng để   thả các thiết bị đo, thiết bị  lấy mẫu trong trường hợp xác định độ cao mức nhiênliệu và lấy  mẫu nhiên liệu. Lỗ  đo  lường,  lấy  mẫu nhiên liệu được đặt lắp đặt trên mái bể  trụ đứng.

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 114/168

5. ống thông hơi: ch dùng trên các bể   trụ đứng, để  chứa dầu nhờn và DO, FO, ống này có tác dụng điều hoà khônggian hơi nhiên liệu của bể  với áp suất khí quyển.6. ống tiếp nhận cấp phát: dùng để  đấu nối với đường ống công nghệ  tiếp  nhận  cấp phát nhưng  ống này được  đặt ngay ở tầng thép thứ  nhất của bể thép trụ đứng.

7. Van hô hấp và van an toàn:- Van hô hấp: Van hô hấp kiểu cơ khí dùng để  điều hoà ápsuất dư và áp suất chân không trong bể  chứa.- Van hô hấp được lắp kết hợp với van ngăn tia lửa: Có tácdụng điều chnh bởi trong bể  chứa trong giới hạn 2 atm đến 

20 atm và ngăn tia lửa từ bên ngoài vào tron bể .- Van an toàn kiểu thuỷ  lực: Có tác dụng điều hoà áp suất dư  hoặc chân không trong bể  chứa khi van hô hấp khônglàm việc. Dưới áp suất dư  từ 5,5 atm – 6 atm và chân khôngtừ 3,5 atm – 4 atm.

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 115/168

8. Hộp ngăn tia lửa: được lắp trên bể  chứa phía dưới van hôhấp  loại không kết  hợp tác dụng  ngăn  chặn  sự  phát sinhngọn lửa hoặc tia lửa bên trong bể .9. Van bảo vệ: Có tác dụng hạn chế  tổn thất mất mát nhiênliệu  tỏng  trường  hợp  đường  ống  bị  v  hoặc khi van haichiều chính của bể  chứa bị hỏng hóc. Van bảo vệ được lắp ở đầu  cuối  ống  tiếp  nhậ  cấp phát quay vào phía trong bể  chứa.10. Bộ điều khiển của van bảo vệ: Được  lắp phía trên của ống  tiếp nhận  – cấp phát có tác dụng để  mở van bảo vệ, giữ nó ở tư  thế  mở và đóng van bảo vệ lại.11. Van Xi phông: có tác dụng  định  kỳ  xả  nước  lắng  lẫn trong bồn chứa.12. Thiết bị đo mức nhiên liệu trong bể  chứa: Với mục đích tiết kiệm  thời gian đo mức nhiên liệu trong bể  chứa. Đồng thời đảm bảo kiểm tra d dàng được mức nhiên liệu.

5.3 CÂU TO B CH A B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 116/168

13. Thiết bị cứu hoả: Phụ thuộc vo thể tích của bể 

chứa người ta có thể lắp đặt trên bể đến 6 bnh bọtcứu hoả hỗn hợp v cc bnh bọit cố định. Có tcdụng để đẩy bọt khí cơ học vo bể khi trong bể xảyra sự cố chy. 14. hệ thống tiếp địa: Để trnh hiện tượng stđnh vo bể. Trên bồn chứa thường được hn từ 3

 – 6 cột thu lôi. 

15. Hệ thống tưới mt: Dng để lm mt bể khi trờinắng to để giảm hao hụt xăng dầu do bay hơi. 16. Hệ thống thot nước. 

5.4 THI CÔNG VA BO DƯ NG BN B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 117/168

• Kiêm tra độ kín đáy  bê  :  Có thể  tiến hành bằng hai cách:

- Phương pháp chân không.- Phương pháp thuốc thử . Phương pháp chân không:  

Người ta dùng thiết bị gọi là rùa thử chân không, đó làmột hình hộp một mặt  trống, mặt đối diện có kính và các

ống nối đến máy hút chân không và đến áp kế .Người ta đặt thiết bị lên một đoạn đường hàn cần thử, trát ma tít xung quanh, dùng bơm chân không hút khôngkhí trong hộp để  tạo độ chân không trong hộp. Nếu đường hàn không kín thì xà phòng bôi trên đường hàn sẽ có bong

bóng, ta phái đnh dấu lại, tuy vậy cũng có thể  đổ nước khithủng thì sẽ có tăm khí nổi lên.Để  thử  độ độ kín đy bể  bằng phương pháp chân không

với tôn dày 4mm thì trong rùa cần là 500mm cột thuỷ ngân.Nếu dày hơn thì tạo độ chân không là 600mm.

5.4 THI CÔNG VA BO DƯ NG BN B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 118/168

Phương pháp thử  bằng hoá chất  

Người ta đắp đất xung quanh thành bể  ngăn không chokhí thoát ra khí nén khí vào đy  bể,  chiều cao đất  đắp khoảng 100 mm. Người ta đưa 3  – 4 vòi bơm khí amônắc vào đy bể  với áp suất dư 8 – 9 mm cột nước dưới đy bể .Trên đường hàn đã được đnh sạch người ta quét dung dịch 

phênol talêin. Nếu  thấy chỗ nào chuyển màu đỏ ta ghi lại.Còn nếu dùng dung dịch axit HNO3 2,5% thì quét dung dịch lên vải màn hoặc  giấy  bản  phủ lên đường hàn, chỗ nàothủng chất ch thị ngả màu đen.

Thử  đường hàn đy và tôn thành thứ  nhất có thể   thử  bằng rùa vuông góc hoặc thử  bằng dầu hoả quét bên ngoài,bên trong bể quét vôi hoặc phấn lên đường hàn.

5.4 THI CÔNG VA BO DƯ NG BN B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 119/168

• Kiêm tra độ kín mối hàn thành bê   

Các mối hành thành bể  kiểm tra độ kín bằng cách quéthoặc phun dầu hoả ở phía trong, phía bên ngoài quét nước vôi hoặc quét phấn. Quét 2 lần dầu hoả cách nhau 1 phútsau đó theo dõi nếu không có vết  dầu loang coi như  làđược.

Mối hàn gối  ở  đầu thành bể  mà bên trong hàn ngắt quãng thì dùng máy hoặc đn khò phun dầu vào kẽ 2 tấm tôn rồi quan sát bên ngoài.

Những chố  miếng vá tôn chồng lên nhau để  thử  độ kín

phải khoan 1 lỗ nhỏ rồi bơm dầu vào trong giữa hai lớp tônấy với áp xuất 1 – 2kg/m2. Bên ngoài đường hàn quét nước vôi hoặc  phấn theo dõi sau 12 giờ  nếu không có vết  dầu loang là tốt 

5.4 THI CÔNG VA BO DƯ NG BN B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 120/168

• Thử  độ kín mái bê   

Thử  bằng phương pháp nén khí trong bể  và bôi nước xà phòng lên đường hàn mái bể, tôn giáp thành bể . Nếu đường hàn không kín

bọt xà phòng sẽ nổi lên (áp xuất  thử  bằng 15% áp xuất làm việc của bể).Có thể  thử  độ kín mái bể  bằng cách phun

dầu hoả vào phần  tiếp giáp mái bể và phíangoài bể, trên đường hàn ta bôi phấn hoặc quét nước vôi rồi quan sát theo dõi xem lớp vôi được quét có bị thấm ướt hay không.

5.4 THI CÔNG VA BO DƯ NG BN B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 121/168

• Thử  cương  độ  của  bê   

Thử  cường độ của bể  bằng cách bơm đầy nước vào bể  chứa trong bể  từ 3 đến 7 ngày nếu độ lúncủa bể không đng kể, bể không bị biến dạng thìcó thể  kết thúc việc thử, coi như là tốt. Còn nếu bể  có sự  biến dạng lớn phải tìm cách khắc phục. 

• Thử  độ  bền mái bê   Thử  độ bền của bể là thử  ở hai chế  độ áp xuất, 

áp xuất  dừng và áp xuất chân không bằng cách:bơm  nước  hoặc nén khí vào trong bể,  hoặc rút

nước ra khi đó phải có van khống chế áp xuất trongbể và áp kế theo dõi. Áp xuất khống chế  như  phần thử kín nhưng thời 

gian giữa áp xuất là 2 – 3 giờ.

5.5 LUN B – NGUYÊN NHÂN –  S A CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 122/168

• Các dạng Lún bê  

- Lún đều : Nền bể sau khi xây dựng vàochứa dầu do xử  lý nền không tốt bể  bị lúnkhông nghiêng lệch nhưng độ lún ấy giá trị 

số qui định. - Lún  lệch :  Sau khi đưa vào chứa dầu 

thì bể  bị lún cục bộ từng phần làm cho bể  bị 

nghiêng đi một góc theo phương thẳng đứng đối với bể  trụ đứng.  Với bể  trụ nằm do một bộ đ bị lún làm cho bể  bị nghiêng.

5.5 LUN B – NGUYÊN NHÂN –  S A CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 123/168

• Nguyên nhân 

Hiện  tượng lún đều  chủ  yếu là do nền  đất không đủ  độ  chịu  lực, mà việc gia cố  móng bể  không đảm  bảo nên thường  xảy ra lún hoặc dothay đổi các yếu tố  thuỷ văn như  mực nước ngầm đột nhiên lên cao một  thời gian dài cũng làm chobể  bị lún.

Hiện tượng lún lệch là do xử lý móng không đều chỗ đầm kỹ, chỗ đầm không kỹ hoặc móng bể  thicông một phần ở đất nền một phần trên lòng đất 

mượn phái đầm nén. Trong quá trình chứa dầu sẽ gây nên lún lệch. Cũng có thể  móng bể  xây trênnền,  đất  đắp  nhưng  độ  chịu  lực khác nhau cũng gây ra lún lệch bể .

5.5 LUN B – NGUYÊN NHÂN –  S A CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 124/168

• Kiêm tra độ lún bê  

K iểm tra độ ln theo chu vi bể   - Phương php đo thuỷ chuẩn xung quanh chu vi của bể. - Đo độ nghiêng lệch của bể bằng phương php dây dọi.

Bộ đo thuỷ chuẩn có ống cao su vòngchu vi bể. * Những qui định v cch đo: 

+ Tuỳ theo chu vi bể m chia cc điểm đo xung quanh bể nhiều hay ít số điểm đo nhưng không được nhỏ hơn 8 điểm vkhoảng cch giữa cc điểm không nhỏ hơn 6m.

+ Với bể 2000 – 3000 m3 sau 4 năm sử dụng sử dụngchênh lệch hai điểm đo cạnh nhau không qu ± 40mm, haiđiểm đối diện nằm trên đường kính không qu 180 mm. Nếubể sử dụng qu 4 năm chênh lệch cho php lần lượt ± 60mmvà ± 150mm.

+ Những bể b 400 – 5000m3 chêch lệch độ cao bằng50% gi trị của bể lớn. 

5.5 LUN B – NGUYÊN NHÂN –  S A CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 125/168

Kiểm tra độ lún trong nền  bể   

Có thể  đổ nước vào đy bể cho phủ khắp được nơi cao nhất sau đó  đo  chiều cao nước  ở  những chỗ lõm. Hoặc có thể  đo khô đy bể  bằng phương 

pháp thuỷ chuẩn số  điểm.- Số  đo phải lớn hơn 8 điểm trên bề mặt.- Chiều cao vết  lồi lõm trên đy bể không được  lồi quá 150mm, diện tích vết lồi lõm không quá 2m2.

5.5 LUN B – NGUYÊN NHÂN –  S A CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 126/168

•  Xử lý lún bê  

 Việc xử lý ln bể tuỳ theo mức độ ln, nguyênnhân ln ta có cch xử lý khc nhau: Nếu do nền đất có độ chịu lực không tốt m ln

bể th có thể phải kích bể, đo móng bể lên, đóng

cc cọc tre, cọc gỗ, cọc bê tông hoặc cc cọc ctxuống móng bể sau đó phục hồi móng bể theothiết kế. Đây l công việc xử lý ton bộ lại móng bể l công việc kh phức tạp v tốn nhiều công sức. 

Nếu do ln cục bộ th ta có thể ch cần kích

phần ln qu nhiều tiến hnh đóng cọc, lm lại nềnmóng, gia cố cọc ct v.v… phục hồi lại phần móngbể đó l được 

5.6 HAO HT VA CC BIN PHP GIM HAO HT

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 127/168

• Nguyên nhân gây hao hụ t: - Các mất mát do hô hấp  

Hiện tượng thở của các bể  chứa là sự  thở xen kẽ không khí bên ngoài và sự  xả không khí có cacbon ra của chất  lỏng được gây ra bởi các thay đổi nhiệt độ hàng ngày mà các bể  phải chịu.

 Vào giờ nóng trong ngày các bể  chứa hấp thụ nhiệt để :+Làm tăng nhiệt độ bề mặt chất lỏng: Sức căng hơi của chất 

lỏng tăng và trở lên cao hơn áp suất hydrocacbon trong pha hơi sẽ làm bay hơi  chất  lỏng  được  tồn  chứa và áp suất  của cáchydrocacbon này cũng tăng lên.

+ Làm tăng  nhiệt  độ  của pha hơi và làm tăng áp suất  bộ phận khí mà nó tồn chứa.Tổng cộng áp suất bên trong bể  chứa sẽ tăng đến giá trị cân tải của van, khi áp suất này tăng cao hơn van sẽ tự  động mở và xả hơi ra bên ngoài bể cho đến khi cân bằng áp suất trong bể vàkhông khí.

 Vào các giờ  lạnh các hiện  tượng ngược  lại sẽ xảy ra và bể  chứa sẽ hút không khí vào trong bể .

5.6 HAO HT VA CC BIN PHP GIM HAO HT

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 128/168

• Các mất mát do hô hấp phụ thuộc vào các yếu tố :+ Điều  kiện  thời  tiết: nhiệt độ trung bình tồn  chứa, biên đọ các

thay đổi nhiệt độ hàng ngày, chế  độ mưa… + Điều kiện tồn chứa: lượng nhiệt hấp thụ hay mất đi trên bể  chứa 

theo kích thước, hướng của bể, lớp sơn ngoài… + Áp suất cân của van an toàn và mức độ nạp của bể  chứa + Sản phẩm  tồn  chứa: Phụ  thuộc vào độ bay hơi  của  chất  lỏng 

được tồn chứa.Nghiên cứu lý thuyết  lượng  tử   của hiện  tượng hô hấp là rất khó

khăn bởi một số   lớn các biến số mà nó phụ thuộc, đặc biệt là các biến số  trung gian giữa chúng cũng như  nhiệt độ bề mặt  tự do quyết định sức căng của hơi. Hơn nữa pha lỏng và pha hơi không bao giờ ở trạng thái cân bằng (do sự bão hoà của hơi không bao giờ đạt được). Các định luật Raoult và Dalton không thể áp dụng được cho cân bằng lỏng hơi với 

các pha trong các bể  tồn chứa có thể tích lớn. Vì vậy, trong thực tế  để  tính toán mất mát do tồn chứa thường được xác định bằng sự theo dõithực tế .

5.6 HAO HT VA CC BIN PHP GIM HAO HT

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 129/168

• Các mất mát do chứa  đầy  

Nguyên nhân của chúng là hoàn toàn cơ học. Sự   hạ  thấp  thể  tích dành cho pha hơi gây ra hiện  tượng  xả bớt một phần hơi khi

áp suất trong bể  chứa đạt đến giá trị cân của van an toàn. Việc nạp đầy được thực hiện ở các nhiệt độ không đổi do vậy không có sự  thay đổi nồng độ khí  thải ra. Tương  tự  như  

vậy khi tháo cạn bể  chứa người ta cần phải đưa theo một dòng không khí vào để  tránhhiện tượng đ bẹp thành bể .

5.6 HAO HT VA CC BIN PHP GIM HAO HT

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 130/168

• Đánh giá và đo  lương các hao hụt trong tồn 

chứa:Người ta có thể  đnh giá mất mát trong quá trìnhtồn  chứa  một cách gần  đng  bằng các tính toánthống kê hoặc bằng đo lường. 

- Do hô hấp: Như  đã trình bày ở trên, nếu xét về bản  chất 

của  sự  hô hấp thì không thể  tính toán một cáchchính xác các mất mát do hô hấp, do vậy ở đây ch 

tính toán được  một  lượng  mất mát đng  xấp  x đng tin cậy. Công thức này được rút gọn từ  định luật Mariotte và áp dụng tính toán cho một bể  chứa xăng mất mát do hô hấp:

5.6 HAO HT VA CC BIN PHP GIM HAO HT

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 131/168

Công thức trên có gi trị đối với cc bể tồn chứa ởnhiệt độ trung bnh l 270C. Trong đó: 

L – mất mt hng ngy của xăng, m3/ngày- l cc sức căng bề mặt cuối cng của

xăng trên bề mặt bay hơi; kg/cm3.

TM; Tm - l cc nhiệt độ tuyệt đối của pha hơitrong ngày.e; i - l cc p suất cân tuyệt đối

- thể tích bầu khí quyển hơi; m3.

gM M

M m

M m

Vi T

L 2,15( )( . 1)e T 1000

M m;

gV

5.6 HAO HT VA CC BIN PHP GIM HAO HT

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 132/168

Một cách gần đng, ta có thể tính

lượng hao hụt do đổ đầy bằng công thức sau:F = P.V.K f  /A

Trong đó:P: Áp suất  hơi bão hòa nhiênliệu tồn chứa  V: Thể tích nhiên liệu tồn chứa F: Lượng mất mất do đổ đầy  A: Hằng  số   chuyển  đổi:

22740(SI); 3300(E)Hằng số K f  có thể xác định  từ  bảng dưới đây:

Sự luân

chuyểnbồn/năm 

Quá trình

chế biến 

Sản

phẩmthươngphẩm 

0-10 1.0 1.0

12 0.91 1.015 0.75 1.0

20 0.59 1.0

25 0.50 1.030 0.47 1.0

40 0.44 1.0

5.6 HAO HT VA CC BIN PHP GIM HAO HT

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 133/168

• Do đổ đầy: 

 p dụng định luật Mariotte với không khí chứa trong bể chứa với nhiệt độ trung bnh tồn chứa xăng ở nhiệt độ 270Cv cho mất mt xăng tương ứng với việc nạp đầy bộ phậnmột bể chứa: 

Trong đó: F – mất mt xăng trong khi nạp đầy bộ phận bể chứa;

m3.C – Dung tích chứa của bể chứa, m3.

Q – lượng xăng đưa vo, m3.- sức căng bề mặt hơi của xăng ở 270C

e; i - p suất cân tuyệt đối cho cc van khi xả v khihút; kg/cm3.

e iF Q C. .

e 230

5.6 HAO HT VA CC BIN PHP GIM HAO HT

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 134/168

Mất mt do sự thở của bồncũng có thể tính theo: 

B= (1,8.P.D.F0.Fp)/A- B: Mất mt do sự thở/năm 

- P: p suất hơi bão hòa - A: Hệ số: 74 (SI); 14.5(E)- Fp: Hệ số sơn bể: AL=1; sángmàu = 1.1- F0: Hệ số đối với đường kínhlỗ thông hơi 

Lỗ thông hơi F0 m ft

0,31 0.39

1,53 0.553,05 0.724,58 0.87

6,10 1.07,63 1.129,15 1.23

10 68 1 33

5.6 HAO HT VA CC BIN PHP GIM HAO HT

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 135/168

• Đánh giá các hao hụt Để xác định một cách chính xác lượng nhiên liệu mất mát trong

quá trình tồn chứa thì đó là một công việc rất khó khăn. Tuy nhiên,dựa vào việc  đo  lường và khảo sát các thay đổi  đặc tính của  sản phẩm tồn chứa ngưới ta có thể xác định một cách tương đối  lượng nhiên liệu tồn chứa đã mất mát:

- Đo  khảo sát lượng nhiên liệu vào và ra trong qua trình tồn chứa với thiết bị chứa có gắn các thiết bị hiệu chnh nhiệt độ.

- Đo thể tích và nồng độ khí thoát ra.- Sử   dụng  phương pháp Cheniceck và Whitman: Lấy hai ống 

mẫu sản phẩm, một mẫu dược lấy ở phần đầu chu kỳ tồn chứa, mẫu kia lấy sau khi lưu  lại trong bể  chứa. Tiến hành đo trong phòng thí nghiệm sức căng bề mặt của hơi trong hai mẫu được lấy ra đó, sauđó người ta làm bay hơi nhân tạo để nhiên liệu trong các ống mẫu thoát ra không khí, dựa vào sức căng bề mặt của hơi trong hai ống nghiệm người ta vẽ được hai đường cong song song theo % bay hơi.Độ chênh lệch ngang trung bình giữa hai đường cong là giá trị mất mát do bay hơi.

5.6 HAO HT VA CC BIN PHP GIM HAO HT

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 136/168

• Các biện pháp giảm hao hụt 

1. Tăng p suất lm việc của cc van lm việc: Để giảmhao hụt biện php đơn giản nhất l người ta điều chnh tăngp suất cân bằng lm việc của cc van trên hệ thống bể chứa. Điều ny giảm thiểu cc hao hụt do hô hấp. Dựa vocông thức dưới đây cho php ta đnh gi lợi ích của phươngphp đem lại nhằm giảm hao hụt trong tồn chứa: 

MM m

m

Te (i ). T

5.6 HAO HT VA CC BIN PHP GIM HAO HT

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 137/168

2. Nối trong các pha hơi  nhiều  bề  tồn  chứa cùng một  loại 

nhiên liệu  với nhau: Biện pháp này cũng có thể  làm giảm đng kể hao hụt trong các bể  chứa nhờ việc bù trừ  thể tíchhơi giữa các bể thông nhau trong quá trình nạp đầy và tháokiệt nhiên liệu  của các bể   tồn  chứa. Tuy nhiên biện phápnày có nhược điểm là d bị nhim bẩn  từ  bể này sang bể  

khác và ch có thể  nối thông nhau phần thể tích hơi ở các bể  chứa cùng một loại nhiên liệu tồn chứa giióng nhau.3. Nối các pha hơi với một khí kế : Khí kế  là loại thiết bị hoạt 

động  dựa trên nguyên tắc áp suất không đổi và thể  tíchthay đổi. Khí kế có nhiều loại khác nhau như :

- Hình cầu hơi - Khí kế  với khớp nối chất lỏng - Khí kế khô hay phổi hô hấp (hệ thống Wiggins)

5.6 HAO HT VA CC BIN PHP GIM HAO HT

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 138/168

4. Sử   dụng màng chắn  nổi: Đó là các màng tròn bằng  chất 

do, giăng trên bề mặt của chất  lỏng  tồn chứa. Các màngchắn này có tác dụng ngăn cách pha lỏng và pha hơi, nồng độ nhiên liệu trong pha hơi khi đó giảm đng kể và người tacó thể  thu được một  sự  rút giảm  từ 80% - 90% các mất mát nhiên liệu tổng.

5. Sử  dụng các vi hình cầu: Là các hình cầu nhỏ lõm bằng chất do mà đường kính từ 20 - 40. Các vi hình cầu này được đưa vào bể   chứa  tạo trên bề  mặt  chất  lỏng  một  lớp  bọt mỏng (từ 0,5 inch – 1 inch). Lớp màng mỏng này cũng ngăn cách sự   tiếp xuac pha giữa  lỏng và hơi và cũng có thể rút

giảm được 80 – 90% các hao hụt tổng.6. Sử   dụng các bể  nóc nổi: Đây là biện pháp thường  được 

dùng nhiều nhất đói với các bể  tồn chứa có đường kính lớn và các loại nhiên liệu có khả năng bay hơi cao.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 139/168

• Trong cc bể chứa dầu thô v cc sản phẩm dầu mỏ, người

ta thường sử  dụng cc dụng cụ đo để xc định: - Cc thông số ho lý của sản phẩm như nhiệt độ, p suất… - Cc thông số nói lên tnh an ton của sản phẩm trong tồntrữ như độ bay hơi, p suất hơi bão ho trên bề mặt, nhiệtđộ của sản phẩm . . . 

- Cc thông số liên quan đến vấn đề vận chuyển như lưulượng, khối lượng, mực chấ t lỏng… - Tấ t cả cc thông số trên có nhiều hnh thức hiển thị khcnhau tuỳ theo loại dụng cụ sử dụng: thang chia vạch

(scale), dạng số (digital), lưu đồ (recorder) hay trên mànhình máy tính (monotor).- Cc tính chất bất biến như : độ chính xc, độ ổn định . . . - Cc tính chất động như: độ nhạy, độ tin cậy, . . .

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 140/168

• Thiết bị đo nhiệt độ: 

- Nhiệt kế lưng kim (bimetallic thermometer):  

Cơ chế hoạt động của loại nhiệt kế lưng kim dựa trênnguyên tắc hai kim loại khc nhau sẽ có độ giãn nở nhiệtkhác nhau.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 141/168

Một số  nguyên tố   lưng kim được  tạo ra bằng cách

nung chảy cho hai thanh kim loại dính lại với nhau sau đó tạo thành một thanh hình xoắn ốc. Dưới tác dụng của nhiệt độ, hai thanh kim loại giãn nở nhiệt khác nhau và làm chothanh xoắn ốc co giãn. Chuyển động của thanh xoắn ốc nàytác động lên kim ch  thị trên mặt đồng hồ thông qua một 

thanh kim loại khác. Tóm lại, nguyên tắc hoạt động của loại nhiệt kế   lưng kim là: Nhiệt độ nguyên tố   lưng kim cogiãn kim đồng hồ quay.Nhiệt kế  lưng kim dùng để xác định nhiệt độ trong khoảng  – 1500C đến 4200C. Ở  nhiệt độ cao hơn nữa thì kim loại có

xu hướng giãn nở quá độ làm cho phép đo không còn chínhxác nữa. Loại nhiệt kế này rất phổ biến trong các bồn bể  chứa sản phẩm dầu mỏ.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 142/168

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 143/168

• Nhiệt kế p suất - lò xo: 

Ưu điểm của nhiệt kế này so với nhiệt kế  lưng kim là vị trí đọc nhiệt độ có thể  ở xa bồn mà không cần đọc tại chỗ như  khi dùng nhiệt kế   lưng kim. Khi đó người kỹ sư có thể  ở trong phòng hay một vị trí thuận tiện để  kiểm tra nhiệt độ của bồn. Cấu tạo chính của loại này là một ống xoắn ruột gà

(ống Bourdon) được nối với kim ch vạch. ống này được nối với một bầu chứa chất lỏng ( thường là thuỷ ngân) hay hỗn hợp lỏng - khí ( thường là Nitơ). Dưới tác dụng của nhiệt độ thì áp suất trong bầu tăng lên do chất  lỏng giãn nở hay ápsuất hơi bão hoà tăng lên. Sự  tăng áp suất này tác động lên

ống xoắn ruột gà làm cho nó giãn ra làm chuyến động kimch  vạch. Tóm lại nguyên tắc  hoạt  động  cửa  loại  nhiệt  kế  này l: nhiệt độ áp suất  ống ruột gà co giãn

kim đồng hồ quay giá trị nhiệt độ.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 144/168

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 145/168

• Cặp  nhiệt  điện: bao gồm hai kim loại khác nhau nối  với 

nhau ở hai đầu. Đầu  tiếp xúc với môi trường cần đo nhiệt độ được nối dính với nhau, đầu cón lại được nối với milivônkế . Như  vậy cặp nhiệt điện sẽ có một đầu có nhiệt độ thayđổi: đầu dò và một đầu có nhiệt độ cố  định. điện cực thamkhảo. Khi nhiệt độ đầu đó không đổi thì hiệu điện  thế hai

đầu điện cực tham khảo cũng không đổi. Khi nhiệt độ đầu dò tăng thì hiệu điện thế  điện cực tham khảo cũng tăng. Tínhiệu  điện ghi nhận  dược chính là sự   tăng  hiệu  điện  thế .Trong milivôn kế có một nam châm vnh cửu rất nhạy với sự  thay đổi của hiệu điện  thế . Nam châm này làm quay cuộn 

dây nối với kim đồng hồ có thang chia nhiệt độ sẵn. Vì vậy milivôn kế  nối với cặp nhiệt điện không phải để  đo trực tiếp nhiệt độ mà để  đo sự  thay đổi hiệu điện  thế . Chính vì vậy hiệu điện  thế  thay đổi theo nhiệt độ nên chúng ta mới cóthể xác định được nhiệt độ thông qua milivôn kế  

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG – B CHA

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 146/168

ÔNG    B CH A

• Ưu điểm  lớn nhất của cặp nhiệt độ là chuyển tínhiệu nhiệt độ sang tin hiệu điện, từ  đó các kỹ sư  có thể   d dàng xử  lý tín hiệu này trong dâychuyền tự  động hoá ví dụ như dùng tín hiệu điện 

này điều khiển các thiết bị khác. Hơn nữa giá trị nhiệt độ đo được sẽ vô cùng chính xác vì tín hiệu điện có thể  chuyển sang tín hiệu số  để quan sáttrên màn hình (không phụ  thuộc tính chủ quancủa người quan sát)

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG – B CHA

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 147/168

ÔNG    B CH A

• Nhiệt  kế   điện  trở : Nhiệt  kế   điện  trở  cũng có nguyên tắc hoạt  động  gần  giống  với  cặp  nhiệt điện. Sự  thay đổi hiệu  điện  thế   cũng được dùng để  xác định  sự  thay đổi nhiệt  độ. Đầu dò của  nhiệt  kế  là một 

điện  trở  gồm dây đồng, niken hayplatin quấn quanh một  vật cách điện như mica chẳng hạn. Điện  trở đầu dòđược mắc với 3 điện trở khác tạo thànhcầu Wheatstone. Dòng điện qua điện trở  cấp  bởi pin. Khi nhiệt  độ môitrường tăng thì điện trở tăng làm thayđổi  hiệu  điện  thế  hai đầu  cầu Wheatstone. Sự thay đổi hiệu điện thế  này được ghi nhận  bởi milivôn kế  tương tự  như trong cặp nhiệt điện.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 148/168

• Thiết bị đo áp suất:  

 p suất trong bồn dng để kiểm tra độ anton của bồn khi chứa cc sản phẩm khí holỏng. Trong một số trường hợp p suất còn

để xc định lượng khí ho lỏng trong bồn.Mặc d cc bồn đều có van xả p nhưng việctheo dõi p suất bồn cũng góp phần đảm

bảo công tc vận hnh v bảo tr, pht hiệnrò r từ bồn chứa • Cc thiết bị đo p thường được sử dụng l: 

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG – B CHA

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 149/168

ÔNG    B CH A

• Ông Bourdon: là nhân tố  nhận biết áplực chung nhất. Đây là một  ống kimloại dẹt bằng phẳng, được bịt kín đầu cuối cùng và được  uốn cong thnhchữ C hay hình xoắn ốc, khi đó bêntrong hay bên ngoài bề mặt của ống có những khu vực khác nhau. Sự  không cân bằng lực gây ra bởi áp lực sẽ làm cho ống  bị bung ra. Sự  thayđổi này có thể  đọc trực tiếp trên dụng cụ đo hay chuyển thành một tín hiệu điện hay khí nén tương  xứng  với áplực. Cần phải bảo dưng để tránh sự  ăn mòn và đọng cặn bên trong ống vì

có thể  ảnh hưởng tới đặc tính của nó.Trong bồn bể kín và bồn bể  chứa khí hoá lỏng thường dùng loại áp kế  ống xoắn Bourdon.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

à ă à ắ

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 150/168

• Màng ngăn (màng chắn  ):  

Màng chắn được sử  dụng  rộng rãi như  một thiết bị có độ chính xác cao. Nó bằng phẳng hoặc có nếp gấp dựa trên loại áp lực được 

điều chnh bâng tay và thích hợp trong việc đo áp lực  một vài mmH2O đến hàng ngànpsi. Màng chắn được  thiết kế  để   truyền  lực hay giới  hạn  sự   vận  động. Chúng tốt  hơn 

ống Bourdon bởi vì được chế  tạo từ kim loại chồng ăn mòn hay được phủ một lớp đn hồi như Teflon.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

Thiết bị đ ứ hất lỏ

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 151/168

• Thiết  bị  đo  mức  chất  lỏng :  Với bồn chứa sản phẩm dầu mỏ dạng  lỏng thì người ta quantâm đến  mực  chất  lỏng. Khi xuất thì không xuất  hết  (trừ  trường hợp vệ sinh bồn) và khi nhập thì không nhập đầy. Để  đảm  bảo  điều này người  vận hành cần  phải  biết  chất  lỏng dâng đến mực nào trong bồn. Các dụng cụ đo mực chất  lỏng khá đa dạng, ví dụ như  dạng đo trực tiếp:

- Phao nổi (float)- Phao chiếm chỗ (displacer)- Đầu tiếp xúc trực tiếp (contact)- Đầu dò điện (electric probe)Ngoài ra còn có các loại dụng cụ đo mực chất  lỏng gián tiếp như :- Dụng cụ đo dùng áp suất thuỷ tnh (hydrostatic pressure)- Dụng cụ đo dùng bức xạ (radioactive device)- Dụng cụ đo sự thay đổi khối lượng (loss ofweight device)

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

Ph ổi

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 152/168

• Phao nổ i: 

Phao nổi  là  loại  dụng  cụ  kiểm soát mực  chất  lỏng thôngdụng nhất. Phao nổi đơn giản nhất là loại phao nổi một vị trí (single - point float). Loại này gồm có một phao bằng nhựa nối với một cánh tay đòn. Cánh tay đòn này điều khiển vancấp  liệu cho bồn  ở  trạng  thải  đóng hay mở. Ban đầu khi

mực chất  lỏng dưới mức cần thiế t thì van ở trạng thái mở.Khi mực chất  lỏng ở vị trí mong muốn, phao nổi ngang với mực chất  lỏng cần bơm, tác động lên van thông qua cánhtay đòn làm đóng van lại. Phao nổi có thể   gắn bên trongbồn hay gắn trong một bình bên ngoài thông với bồn. Một 

số  loại phao nồi không dùng cánh tay đòn mà đng khí nénđể  điều chnh van cấp  liệu cho bồn. Điều này có lợi ở chỗ tăng độ nhạy cho van nhưng cũng chi phí thiết bị đng kể  (máy nén, đường ống dẫn khí).

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

Ph hiế hỗ

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 153/168

• Phao chiếm  chỗ :  

Nguyên tắc hoạt động của loại này dựa trên lực đẩy  Acsimet. Ví  dụ  một cân khi chưa nhúng vào chất lỏng sẽ có trọng  lượng 3kg. Như  vậy  lực tác dụng lên cân ch có trọng lực ứng với 3kg. Khi chìm trong

chất  lỏng cao khoảng 1m thì phao còn chịu thêmlực đẩy Acsimet ngược chiều với  trọng  lực. Khi đó lực tác dụng lên cân giảm đi và cân ch giá trị 2kg.Chất lỏng dâng càng cao thì lực Acsimet càng mạnh 

và giá trị khối  lượng của phao trên cân càng giảm.Bằng cách quan sát khối  lượng,  người  vận hànhbồn có thể  biết chất lỏng dâng đến mức nào.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

• Đầu tiếp xúc trực tiếp:

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 154/168

• Đầu  tiếp xúc trự c tiếp : Phương pháp tiếp xúc chủ yếu được dùng cho bồn chứa cáchạt  rắn, tuy nhiên có thể dùng cho bồn chất  lỏng.  Về mặt nguyên tắc thì không có gì khác biệt khi thay đổi  loại vật chất chứa trong bồn. Với hạt rắn thì đầu tiếp xúc là một quả nặng còn với chất lỏng là một cái phao. Ớ  đây, chúng ta xétcho bồn bể  chứa chất  lỏng nên đầu  tiếp xúc là phao. Đầu 

tiếp xúc được nối với đầu cảm biến nhờ một thanh kim loại.Nếu ban đầu  chất  lỏng  ngập phao thì lực Acsimet sẽ tácdụng lên phao và cảm biến sẽ ghi nhận được  lực này. Cảm biến sẽ truyền tín hiệu điều khiển motor quay ko phao lên.Khi cảm biến ghi nhận được giá trị lực ưng với giá trị số  thể  hiện quãng đường đi của phao. Hay nói cách khác là mức chất  lỏng dâng lên trong bồn. Khi phao nổi thì cảm biến  lại điều khiển bơm cấp liệu vào bồn cho đến khi chất lỏng ngập phao và quá trình trên lại tiếp tục din ra theo chu kỳ.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

Đầ dò điệ

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 155/168

• Đầu dò điện :  

Đầu dò độ  dẫn  điện,  điện dung, sóng siêu âm là các loại đầu dò điện phổ biến dùng để  đo mực chất lỏng trong bồn.Hầu hết các loại đầu dò này dùng để  kiểm soát mực chất lỏng  ở  một  vị trí xác định  trước. Sau đây chúng ta xétnguyên tắc hoạt động của 3 loại đầu dò trên:

-  Với  chất  lỏng  dẫn  điện thì đầu dò là một  cực cònthành bồn là một  cực. Khi chất  lỏng  ngập  đầu dò thì códòng điện giữa đầu dò và bồn. Môi trường truyền điện chínhlà chất  lỏng. Dòng điện  được ghi nhận nhờ  cảm  biến chobiết chất  lỏng đã dâng đến mực quy định hay chưa. Bố trí 

đầy dò ở nhiều vị trí khác nhau sẽ cho biết mức chất lỏng ở nhiều vị trí khác nhau. Có thể  gắn thêm các đn báo mực chất  lỏng hay chuông reo giúp cho quá trình vận hành d dàng hơn.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

Đầ dò điệ d đượ ử d ới ê

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 156/168

- Đầu dò điện dung được  sử  dụng với nguyên

tắc gần giống với đầu dò dẫn điện. Tuy nhiên chất lỏng ớ đây phải không dẫn điện hay nói cách kháclà phải có tính điện môi khá tốt. Loại chất lỏng nàycó thể  gặp ở các sản phẩm dầu mỏ t nh khiết như  

nhiên liệu  phản  lực  chẳng  hạn. Một  đầu dò điện dung gồm các bản cực như trong một tụ điện. Khimực chất  lỏng dâng ngập  tụ thì điện dung của  tự  sẽ có một giá trị nhất định. Khi mực chất  lỏng hạ xuống thì một  phần các bản  tụ  sẽ  hở ra. Khi đó chất  điện môi là hơi bão hoà của  chất  lỏng. Như  vậy điện dung của tụ sẽ thay đổi bo hiệu chất lỏng đã qua mức xác định trên thành bồn.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

Đầ dò ó iê â ề ơ bả b ồ ột đầ

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 157/168

- Đầu dò sóng siêu âm về  cơ  bản bao gồm  một  đầu phát và một đầu thu gắn liền với nắp bồn. Giữa đầu phát vàđầu thu có một chỗ hở. Đầu phát và đầu thu đều làm bằng vật  liệu có cấu trúc là những t nh thể  áp điện (piezo  – electric crystal). Đầu dò sóng siêu âm được nối với bộ điều khiển bằng cáp điện. Bộ điều khiển trung tâm này sẽ phát

tín hiệu điện đến đầu phát. Sau đó đầu phát bị kích thích vàtạo ra sóng siêu âm. Tuy nhiên ch khi nào chất  lỏng ngập đầy chỗ hở thì sóng siêu âm mới truyền được đến đầu nhận.Tại đầu nhận, tín hiệu sóng siêu âm lại được chuyển sangtín hiệu điện. Tín hiệu điện này được khuếch đại bằng các

bộ  phận trong bộ  điều  khiển trung tâm và kích hoạt  một rơle  điện. Rơle  điện ny có thể  dùng để   điều  khiển  bơm, van, . . . trong khi nhập hay xuất liệu.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

• Dụng cụ đo dùng áp suất thuỷ tnh:

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 158/168

• Dụng  cụ  đo dùng áp suất  thuỷ  tnh : 

Dụng cụ xác định mực chất  lỏng dựa trên áp suất thuỷ tnh đơn giản nhất là đồng hồ đo áp gắn phía dưới đy bồn.Bất kì một sự thay đổi mực chất lỏng nào cũng làm thay đổi áp suất thuỷ t nh và làm thay đổi giá trị của đồng hồ đo áp.Bằng cách chia thang đo đồng hồ theo đơn vị chiều dài sẽ 

giúp xác định mực chất  lỏng trong bồn.  Với các sản phẩm dầu mỏ có t nh ăn mòn lớn hay phải tồn trữ  ở nhiệt độ caothì không thể cho chất  lỏng tiếp xúc trực tiếp với đồng hồ.Khi đó người ta sử  dụng không khí để  truyền tác động của lực  thuỷ  tnh lên ống  ruột gà gắn trong đồng  hồ. Có thể  

dùng các lưu chất khác nhưng tốt nhất là không dùng khôngkhí vì giá thành r và luôn có sẵn. Sau đây là một số  dụng cụ có đồng  hồ  đo không tiếp xúc trực  tiếp  với  chất  lỏng chứa trong bồn:

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

Bẫy hơi là một hộp nhỏ được nhúng chìm sâu

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 159/168

- Bẫy  hơi là một  hộp  nhỏ  được nhúng chìm sâu

trong bồn. Khi mực  chất  lỏng trong bồn dâng lênthì áp suất không khí trong bẫy sẽ tăng lên. Khôngkhí thông với áp kế qua một ống kim loại. Quan sátáp kế hay chuyển thang đo áp sang thang đo chiều dài sẽ xác định được chiều cao mực chất lỏng.

- Màng ngăn cũng có nguyên tắc hoạt động tương tự  bẫy hơi. Điểm khác nhau ở chỗ không khí được giữ trong hộp nhờ màng ngăn che ở đy hộp. Màngnày rất linh động và có độ co giãn cao. Khi mực chất  lỏng trong bồn  tăng thì áp suất  thuỷ  tnh tácđộng lên màng ngăn. Sau đó màng ngăn tác động lên không khi trong hệ kín làm giãn ông Bourdontrong đồng  hồ. Quan sát thang chia có thể   biết được mực chất lỏng.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

Phương pháp bong bóng khí không được sử dụng

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 160/168

- Phương pháp bong bóng khí không được sử  dụng 

trong bồn bể   chứa  sản phẩm dầu khí do tạo bọt, khó quan sát và cũng không chính xác.- Các phương pháp gián tiếp trên ch được dùng khibồn  hở, thông với khí  trời.  Với  bồn  chứa các sản phẩm khí hoá lỏng thì một phương pháp gián tiếp 

có thể  sử  dụng là áp kế  đo chênh lệch áp suất. Đó là một ống chữ U có chứa thuỷ ngân. Một đầu ống thông với  đy  bồn  chứa  chất  lỏng,  đầu còn lại thông với khoảng không gian chứa hơi bão hoà trênbồn. áp suất thuỷ tnh do chất lỏng gây ra đ mức thuỷ ngân trong nhánh thông với chất  lỏng xuống và làm mực  thuỷ ngân bên đầu còn lại dâng lên.Chênh lệch  mực  thuỷ ngân cho ta biết  chiều caochất lỏng trong bồn chứa.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

• Dụng cụ đo dùng bức xạ:

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 161/168

• Dụng  cụ  đo dùng bức  xạ :  

Loại dụng cụ này có thể dùng để xác định mực chất lỏng tại một điểm hay theo dõi mực chất lỏng dânglên một cách liên tục. Phương pháp bức  xạ  được dùng khi sản phẩm có tính ăn mòn cao (phân đoạn dầu thô có hàm lượng H2S lớn hay nhiệt độ tồn trữ  

cao (bitum). Một  số   trường  hợp không thể   bố  trí các loại dụng cụ đo khác thì có thể dùng các cảm biến  bức  xạ.  Với  loại  dụng  cụ  đo dùng bức  xạ,người ta bố trí  một bên bồn là các đầu phát ra bức xạ một bên là đầu nhận tia bức xạ. Mực chất  lỏng dâng lên che các đầu phát ra tia bức xạ. Cường độ bức xạ nhận được sẽ giảm dần. Tương ứng với sự  thay đổi cường độ bức xạ của đầu nhận sẽ quy rachiều cao mực chất lỏng.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

• Dụng cụ đo sự thay đổi khối lượng:

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 162/168

• Dụng  cụ  đo  sự thay đổi  khối lượ ng:  Loại dụng cụ này cơ bản là dùng cảm biến khối lượng (loadcell) để ghi nhận lượng chất lỏng có trong bồn. Trong côngnghiệp dầu khí, bồn bể  rất lớn và nền móng cũng có những yêu cầu  kỹ  thuật  nhất  định. Vì vậy  sẽ  rất khó khăn trongviệc bố trí các load cell. Ngoài ra khi các cảm biến này bị hư  thì việc  lấy lên thay cái mới không phải d. Do đó người ta

rất hạn chế  việc dùng các load cell.Tuy nhiên loại  dụng  cụ này cũng có những  ưu  thế   nhất định. Do đặc thù của sản phẩm dầu khí là d bay hơi và tuỳ theo nhiệt độ môi trường mà thể tích lượng chất lỏng có thể  khác nhau. Vì vậy trong buôn bán, tồn trữ và đanh giá sản 

phẩm người ta đều dựa trên khối lượng. Khi đó sử  dụng lại dụng cụ đo mực chất  lỏng thông qua đo khối  lượng sẽ rấ tcó lợi. Bên cạnh việc kiểm soát được mức chất  lỏng, chúngta còn biết khối lượng xuất nhập là bao nhiêu.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

• Đê chắn lửa:

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 163/168

• Đê  chắn lử a:  

Thường làm bằng  đất  hoặc bê tông, có bề dày và chiều cao đủ lớn để   chứa  hết  chất lỏng có trong bồn nếu có sự  cố trong trường hợp xảy ra sự  cố  v bồn, cháy… bức  tường này sẽ  ngăn  chất  lỏng  lại  đến khi nó được bơm sang bồn khác hoặc có biện pháp xử lýđồng  thời nó còn bảo  vệ, cách ly các bồn 

chứa và các công trình cơ  sở  kế   cận trongtrường  hợp  xảy ra sự   cố, cô lập  đm cháytranh lây sang các khu vực khác.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

• Hệ thống làm mát

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 164/168

• Hệ  thống làm mát:  

Trong quá trình tồn  trữ, trong những  điều  kiện nhiệt độ môi trường cao quá nhiệt độ giới hạn chophép làm cho nhiệt độ của bồn cũng như  của sản phẩm  tồn  trữ   tăng. Đây là nguyên nhân làm giảm độ bền của vật liệu chế  tạo bồn cũng như  việc gâythất thoát và cháy nổ  nhất là đối  với  những  sản phẩm. Do đó ta cần  phải làm mát bồn  bằng  hệ 

thống ống nước uốn cong theo thân bồn phía trênnắp, dọc theo ống ta khoan nhiều lỗ tròn cách đều nhau để  cho nước có thể  làm mát toàn bộ  bồn chứa.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

• Hệ thống chống tnh điện: Do các sản phẩm dầu khí trong quá

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 165/168

• Hệ  thống  chống t nh điện : Do các sản phẩm dầu khí trong quátrình tồn  trữ   sẽ  xuất  hiện các phần  tử  tích điện, khi sự  tích

điện này đủ  lớn  sẽ gây ra hiện  tượng phóng điện gây ra sự  cháy nổ rất nguy hiểm. Để tránh hiện tượng phóng điện trongquá trình tồn  trữ  ta cần phải dùng biện pháp nối đất  thiết bị bằng những cọc tiếp đất. 

• Thiết   bị phát  hiện rò  r : Trong quá trình thi công các bồn đã 

được kiểm tra về khả năng rò r và nếu đạt yêu cầu thì mới đi vào hoạt  động. Tuy nhiên trong quá trình vận hành có thể  phát sinh các vết nứt,  lỗ  rạn do va chạm cơ học hay do tácđộng ăn mòn của lưu chất chứa trong bồn. Khi đó lưu chất cóthể  rò r ra ngoài gây thất thoát sản  phẩm, ô nhim môitrường, d gây cháy nổ, giảm độ bền cơ của bồn. Với các sự  

cố rò r lớn của chất lỏng hay chất khì thì có thể phát hiện d dàng bằng cách quan sát thường xuyên hay bằng đồng hồ đo áp. Với các vụ rò r rất nhỏ khó phát hiện, để lâu ngày sẽ nguyhiểm thì người ta tiến hành kiểm tra định kì bằng các thiết bị chuyên dụng.

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

• Hệ thống phòng cháy- chữa cháy :

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 166/168

• Hệ thống phòng chá y  chữa cháy :Lắp đặt cc cột thu lôi trong khu vực bồn chứa để phòng st,cc cột thu lôi ny phải đủ cao v bố trí điều trong khu vực.Sử dụng cc thiết bị chuyên dng trong thao tc trnh tíchđiện gây chy nổ. Lắp đặt hệ thống vòi tước trên cc bồn,đảm bảo đủ nước tưới cho cc bồn. Trên hệ thống ống nycấy thêm hệ thống ống dẫn bọt chữa chy. Nếu có xảy ra sự 

cố th bọt chữa chy sẽ theo nước phun vo đm chy cô lậpđm chy ngăn không cho tiếp xc với không khí v dập tắtđm chy. Lắp đặt cc cột nước chữa chy ở những vị trí thích hợp saocho có thể cng lc chữa chy chu hai khu vực khc nhau.Nguồn nước phải đảm bảo cung cấp đủ cho nhu cầu. Cần phải

duy tr p lực cho cc vòi phun nước chữa lửa để đảm bảo anton cho nhân viên chữa chy. Trên thnh đê chắn lửa( firewall) bố trí cc vòi phun bọt chữachy khi cần thiết. Cc hệ thông phun nước v bọt chữa chycó thể hoạt động tự động khi có sự cố hoặc bn tự động. 

5.7 CC THIÊT B ĐO ĐÊM VA AN TOAN TRÊN ĐƯ NGÔNG –  B CH A

- Lắp đặt hệ thống vòi nước trên mỗi bồn chứa đủ để tưới

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 167/168

Lắp đặt hệ thống vòi nước trên mỗi bồn chứa đủ để  tưới nước cho toàn bộ vùng chứa  bằng 5 vòi phun với  tốc  độ 

0,04 lmp gal/min/ft2 bề  mặt  bồn. Các vòi nước máy phải được  lắp đặt  tại những vị trí thích hợp sau cho nó có thể  cung cấp nước chữa cháy cho ít nhất hai vị trí khi có sự  cố .- Nguồn nước phải đủ cung cấp ít nhất trong 4 giờ  (kể  cả lượng nước dùng tưới cho bồn). áp suất của vòi chữa cháy

phải lớn hơn hoặc bằng 8kg/cm2. Phải ít nhất một hệ thống tưới nước di động, dùng để  tưới bảo vệ cho người đóng cácvan gần nơi đang cháy. Van giảm áp lắp đặt trên mỗi bồn phải  được nối  trực  tiếp vào phần hơi bên trong bồn bằng ống thông hơi thẳng đứng cao ít nhất 2m.

- Phải có thêm các bình chữa cháy bằng hóa học thích hợp. Vị trí đặt các bình này phải gần những nơi d xảy cháy nổ. Với kho tồn trữ  cứ  100 m2 phải có một bình chữa cháy. Với những  hệ  thống phân phối  phải có một  hoặc hai bình tạibồn chứa.

7/29/2019 duong ong

http://slidepdf.com/reader/full/duong-ong 168/168

Chia s bởi:https://sites.google.com/site/nhietlanhcn/ 

[email protected]