giÁo trÌnh thuẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của học viện tài chính mà...

110
NGUYỄN THỊ LIÊN GIÁO TRÌNH THUẾ NXB TÀI CHÍNH

Upload: ngomien

Post on 13-Apr-2018

214 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

NGUYỄN THỊ LIÊN

GIÁO TRÌNH THUẾ

NXB TÀI CHÍNH

Page 2: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Tham gia biên soan:

- PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN(Chủ biên)

- PGS.TS. NGUYỄN VĂN HIỆU

(Đồng chủ biên)

- TS. NGUYỄN THỊ THANH HOÀI

- THS. NGUYỄN THỊ MINH HANG

- TS. VƯƠNG THỊ THU HIEN

Page 3: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Lỏi nói đẩu= g -L »

Ẩ ò ú 'H á i & é ic t(Tái bản lần 2)

Giáo trình Thuế - Dùng cho đốì tượng không chuyên đã đươc biên soan năm 2007, tái bản có sửa chữa năm 2008 trên cơ sở kế thừa và rút gọn các Giáo trình dùng cho đối tượng chuyên ngành. Giáo trình được tái bản lần này trên cơ sở giáo trình xuất bản năm 2008 có bổ sung những nội dung mối của pháp luật và chính sách thuế. Giáo trình không chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường kinh tế, các nhà quản lý kinh tế, tài chính, đặc biệt trong lĩnh vực thuế.

Giáo trình Thuê - Dùng cho đối tượng không chuyên do PGS.TS. Nguyễn Thị Liên và PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu đồng chủ biên, vói sự tham gia của các giảng viên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy trong lĩnh vực thuê biên soạn, cụ thể:

- PGS.TS. Nguyễn Thị Liên, Chủ biên và biên soạn Chương 5;

- PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu, Đồng chủ biên và biên soạn Chương 1;

Học viện Tài chính 3

Page 4: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIẢO TRÌNH THUẾ

- TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài, phụ trách Bộ môn Thuế, biên soạn Chường 2;

- ThS. Nguyễn Thị Minh Hằng, giảng viên Bộ môn Thuế, biên soạn Chương 4;

- TS Vương Thị Thu Hiền, giảng viên Bộ môn Thuế, biên soạn Chương 3 và Chương 6.

Giáo trình được biên soạn trong điều kiện nền kinh tế chuyển biến theo hướng hội nhập kinh tê ngày càng sâu rộng. Chính sách, pháp luật kinh tế, tài chính nói chung, chính sách, pháp luật thuế nói riêng thường xuyên thay đổi, tập thể tác giả đã cố gắng cập nhật những nội dung mối nhất của pháp luật thuế vào giáo trình, nhằm đáp ứng kịp thòi yêu cầu cùa người học và người tham khảo. Nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Học viện Tài chính và tập thể tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của các nhà khoa học, nhà quản lý kinh tế trong và ngoài Học viện để giáo trình được hoàn thiện hơn trong lần tái bản tiếp theo.

Hà Nội, tháng 9 năm 2009

BAN QUẢN LÝ KHOA HỌC

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

4 Học viện Tài chính

Page 5: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 1. Đại Cương về thuế

Chương 1

ĐẠI CƯƠNG VỀ THUẾ

1.1. Khái niêm và đăc điểm của th u ế• •

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thề nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.

1) Tính bắt buôc

Nhà kinh tế học nổi tiếng Joseph E. Stiglitz cho rằng: "Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao tiền từ người này sang người kia: Trong khi tất cả những khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc"1.

■ Thu nhập của ngưòi nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.

1 Joseph E. SligHtỉ - Kinh t ế học công cộng, NXB Khoa học và kỹ thuật. //., 1995, tr. 456.

Học vỉện Tài chính 5

Page 6: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

- Tính bắt buộc của thuê không mang nội dung hình sự, nghĩa là việc đóng thuê cho Nhà nước không phải là kết quả nảy sinh từ hành vi phạm pháp mà là nghĩa Vụ đóng góp được pháp luật thừa nhận và xã hội tôn vinh.

Khác vói hình thức động viên khác:

+ Hình thức phí, lệ phí và công trái nói chung mang tính tự nguyện và có tính chất đối giá.

+ Phạt tiền cũng là hình thức bắt buộc, song nó chỉ xảy ra khi ngưòi bị phạt có hành vi vi phạm luật lệ làm phương hại đến lợi ích Nhà nưóc hoặc cộng đồng.

2) T ính không hoàn trả trưc tiếp

- Trưốc khi thu thuế, Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho ngưòi nộp thuế.

- Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.

- Ngưòi nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế vối lý do họ không được hoặc ít được hưởng những lợi ích trực tiếp từ nhà nước.

- Lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được hoàn trả gián tiếp thông qua các dịch vụ công cộng của nhà nước cho cộng đồng và xã hội.

6 Học viện Tòi chính

Page 7: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 1. Đại Cương về thuế

Khác vổi hình thức động viên khác:

Phí, lệ phí và tín đụng Nhà nước bởi những khoản này có tính chất đối ứng rõ rệt và phần nào đó mang tính chât tự nguyện, trao đổi ngang bằng giữa khoản phải trả và lợi ích dịch vụ mà họ nhận được.

3) Tính pháp lý cao

- Tính pháp lý được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà kinh tế học Joseph E. Stiglitz nói rằng: "Việc chuyển giao bắt buộc này giông như là ăn trộm, chỉ có một điểm khác chủ yếu là: trong khi cả hai cách chuyển đều là không tự nguyện, thì cách chuyển qua Chính phủ có mang tấm áo choàng hợp pháp và sự tôn trọng do các quá trình chính trị ban cho"2.

■ Được thể hiện thông qua các quy định cần thiết về phạm vi, hình thức và các thủ tục, quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế như: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.

2 Joseph E. Slìghti - Kinh t ể học công cộng, NXB Khoa học và kỹ thuật, H., 1995.tr. 456.

l-lọc viện Tài chính 7

Page 8: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

1.2. Vai trò của thuế

12.1. Huy đông nguồn lưc tài chính cho Nhà nước

- Hầu hết các quốc gia ỉrên thê giới, thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất. Tỷ trọng các khoản thu từ thuế thường chiếm trên 80% tổng thu của ngân sách.

- ở nước ta, nếu không tính các khoản thu từ dầu thô, nguồn thu từ thuế cũng thường chiếm trên 90% tổng các khoản thu của ngân sách nhà nước trong vòng một thập kỷ trỏ lại đây.

1.2.2. Điều tiết k inh tế vĩ mô

- Cơ sở: xuất phát từ khả năng tái phân phổi của cải làm thay đổi tương quan lực lượng vật chất của các đối tượng điều chỉnh trong nền kinh tế.

- Biểu hiện:

+ Thứ nhất, thuế có thể được sử dụng như một công cụ nhạy bén góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, kích thích đầu tư tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.

s Trường hợp lạm phát do nguyên nhân cầu kéo làm giá cả tăng cao, nhà nước có thể dùng biện pháp điều chỉnh tăng thuế tiêu dùng làm giảm bớt áp lực tăng cầu giả tạo, trên cơ sỏ đó điều chỉnh lại cân bằng quan hệ cung cầu.

8 Học viện Tài chính

Page 9: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương ì. Đại Cương về thuế

s nrường hợp lạm phát nảy sinh từ nguyên nhân chi phí đẩy thì việc giảm thuế đối vói các yếu tố đầu vào là cần thiết nhằm giảm nhẹ áp lực tăng chi phí và tạo điều k.ện hạ giá bán sản phẩm, trên cơ sở đó lập lại quan, hệ cung cầu, ổn định giá cả thị trường.

'Irong bôì cảnh nền kinh tế phát triển quá nóng, nhà nước cc thể tăng thuế nhằm giảm bớt đầu tư tư nhân.

"rong điều kiện nền kinh tế phát triển trì trệ, việc giảm thuế đầu tư sẽ góp phần kích thích đầu tư, kích cầu tiêu dùng làm cho kinh tế hồi phục nhanh hơn.

4p dụng chính sách thuế phân biệt giữa các ngàmh các lĩnh vực, các khu vực, các vùng lãnh thổ khác rhau có tác dụng phân bổ lại nguồn lực, tạo ưu thế tươn.g ỉốì cho những vùng, khuc vực ngành nghề cần ưu tiên piát triển nhằm duy trì hoặc lập lại trạng thái phát triển hài hoà, cân đối của toàn bộ nền kinh tế.

+ ?hứ hai, thuế được coi là công cụ sắc bén để phân phôi ki sản phẩm xã hội nhằm đạt mục tiêu công bằng xã hiội (Công bằng theo chiều ngang, công bằng theo chiềiu cọc)

TThiế có thể thực hiện được những mục tiêu công bằngỊ lày nếu nó bao quát được hầu hết đốì tượng nộp thuê’ 'à phân biệt mức đóng góp thông qua các mức

Học viện Tài chính 9

Page 10: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

thuế suất khác nhau, đặc biệt là thuế suất luỹ tiến theo thu nhập.

+ Thứ ba, thuế còn được coi là công cụ sắc bén được sử dụng nhằm đạt mục tiêu bảo hộ sản xuất nội địa và duy trì, tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong điểu kiện hội nhập quốc tế.

- Trong các công cụ bảo hộ (thuế và phi thuế) thì thuế quan được coi là hàng rào bảo hộ linh hoạt và hiệu quả nhất nhằm điều hoà áp lực cạnh tranh.

- Mức thuế cao đôi vối hàng nhập khẩu có tác dụng giảm bớt hoặc triệt tiêu lợi thế giá cả giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước.

- Mức thuế thấp hoặc bằng không đối với hàng nhập khẩu có tác dụng khuyến khích nhập khẩu những hàng hoá cần thiết bù đắp thiếu hụt cho nền kinh tế đồng thòi gây áp lực cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho những ngành hàng nội địa tương tự.

- Các công cụ bảo hộ mỏi như thuế chống bán phá giá, thuế chông trợ cấp và thuế đối kháng có thể được sử dụng bổ sung cho thuế quan trọng việc bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hiệu quả.

- ở cấp độ cao hơn, hệ thông thuế hợp lý với mức thu vừa phải sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế

10 Học viện Tài chính

Page 11: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương ỉ. Đại Cương về thuế

Giữa vai trò huy động nguồn lực tài chính và vai trò điều tiết kinh tế có mối quan hệ gắn bó mật thiết vối nhau. Tiy nhiên, thực thi hai vai trò này không phải lúc nào củnf đạt được sự đồng thuận. Đó là tính hai mặt của thiú, nó có khả năng ảnh hưởng đến nền kinh tê một cád tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêi cực.

1.3. Hệ thống th u ế

1.3.1 Khái niệm

Hệ thống thuê là tổng hợp các sắc thuế khác nhau có mốỉ quai hệ thống nhất, biện chứng, phụ thuộc nhau, cùng h ưmg vào một mục tiêu chung nhằm thực hiện các nhiệm vu nhất định của Nhà nước trong từng thòi kỳ.

1.3.2 Phân loại th u ế

Phíâr loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu th ứ( nhất định.

1.3..21. Phân loại theo đối tượng chịu thuế

Nếiu :ăn cứ vào đối tượng chịu thuế, có thể chia các sắc thuê thành ba loại:

- Tlhuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng :hịu thuế là thu nhập nhận được. Thu nhập này được

Học viện Tài chính 11

Page 12: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần... Do vậy, thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập doanh nghiệp...

- Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuê giá trị gia tăng...

- Thuế tài sản là các loại thuế có đốì tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Tài sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính gồm có tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán, thương phiếu...; tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, nhà máy, xe cộ..., tài sản vô hình như nhãn hiệu, kỹ thuật và lợi thế thương mại. Nói chung thuế tài sản thường đánh trên giá trị của tài sản cô" định gọi là thuế bất động sản, đánh trên tài sản chính gọi là thuế động sản.

1.3.2.2. Phân loại theo phương thức đánh thuế

Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Vì ngưòi nộp thuê trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một chu

12 Học viện Tài chính

Page 13: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 1. Đợi Cương về thuế

kỳ sản xuất kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của người nộp thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.

Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập nhận được. Chúng có thể gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất...

Thuế gián thu là loại thuêí không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuê mà đánh một cách gián tiếp thông qua giả cả hàng hóa và dịch vụ. Người sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng hóa và dịch vụ của mình. Khi hàng hóa và dịch vụ được bán, ngưòi sản xuất thay mặt người tiêu dùng nộp khoản thuế gián thu cho nhà nước.

Thuê gián thu mang tính chất thuế lũy thoái vì mức thuế không phục thuộc vào thu nhập có khả năng nhận được của người nộp thuế. Thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và nhập khẩu.

1.3.2.3. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế

Tùy theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, chế độ thuế, hệ thông thuế có thể được chia thành thuế Trung ương và thuế địa phương. Thuế

Học viện Tài chính 13

Page 14: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

Trung ương là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyên Nhà nước ở Trung ương ban hành, cộn thuế địa phương là do chính quyền địa phương ban hành. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại thuế Trung ương đều nộp hết vào ngân sách Trung ương mà một phần của thuế Trung ương có thể được trích vào ngân sách địa phương.

1.3.3. Các tiêu chuẩn xây dưng hê thống th u ế

Từ những thế kỷ trưốc, nhà kinh tế học nổi tiếng Adam-Smith đã đưa ra bôn nguyên tắc cơ bản để xây dựng một liệ thống thuế hợp lý. Sau này, các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế được các nhà kinh tế học hiện đại hoàn chỉnh, bổ sung, và khái quát hóa thành những tiêu chí làm cơ sở xây dựng và đánh giá chất lượng của một hệ thống thuế trong mỗi quốc gia.

1.3.3.1. Tiêu chuẩn công bằng

Tính công bằng là một đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển của lịch sử. Trong một xã hội dân chủ, tính công bằng cần phải được thực hiện trước hết đối vối việc phân chia gánh nặng của thuế khóa. Các nhà kinh tê cho rằng tính công bằng của thuế khóa phải dựa trên nguyên tắc công bằng ngang và nguyên tắc công bằng dọc.

Hệ thống thuế được coi là công bằng theo chiều ngang', nếu các cá nhân có điều kiện về mọi mặt đều

14 Học viện Tài chính

Page 15: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương /. Đại Cương về thuế

như nhau thì được đối xử ngang nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, tiêu chí này chỉ mang tính chất định hướng vì có nhiều cách hiểu khác nhau và rất khó cụ thể hoá các tiêu thức để xác định như thế nào là có điều kiện như nhau. Trên thực tế, thường chỉ có thể vận dụpg là: nếu các cá nhân có cùng thân phận (đỊa vị) pháp lý và có tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội như sản xuất, kinh doanh, chiếm hữu, tiêu dừng... thuộc các sự kiện làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuê được pháp luật quy định thì đểu có nghĩa vụ đóng thuê” cho nhà nước.

Hệ thông thuế được coi là công bằng theo chiều dọc, nếu ngưòi có khả năng nộp thuế nhiều hơn thì phải nộp thuế cao hơn những người khác.

Một hộ thống thuê có tính công bằng theo chiểu dọc sẽ được hiểu là một hệ thông thuế luỹ tiến so với thu nhập nhằm hạn chê bớt khoảng cách giàu nghèo và đảm bảo công bằng giữa các thành viên trong xã hội.

Sự công bằng ngang thông thường hiện diện ngay trong mỗi sắc thuế và được biểu hiện chủ yếu ở nội dung xác đinh phạm vi đôi tượng nộp thuế, đốì tượng chịu thuê' của mỗi loại thuế. Tuy nhiên, sự công bằng dọc ít khi thể hiện đầy đủ trong một sắc thuế cụ thể do sứ mệnh của mỗi sắc thuế trong hệ thống thuế có thể rất

Học viện Tài chính 15

Page 16: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIẢO TRÌNH THUẾgg - .'1' g g ■■ '■ =S", ■ 1 s g g g'1 i 8=g g gg g ^ a B i

khác nhau. Vì vậy, tính công bằng chỉ nên được đánh giá ò góc độ toàn hệ thông mà không nên đánh giá rièng biệt đốì với từng sắc thuế riêng lẻ.

1.3.3.2. Tiêu chuẩn hiệu quà

Hệ thông thuế phải đảm bảo tính hiệu quả xét trên các mặt sau đây:

Thứ nhất, hiệu quả can thiệp đôì với nền kinh tế là lớn nhất.

- Giảm tối thiểu những tác động tiêu cực của thuế trong phần bổ nguồn lực kinh tế đã đạt được hiệu quả dưới tác động của lực lượng thị trường.

- Tăng cương vai trò của thuế đối vối việc phân bố nguồn lực chưa đạt được hiệu quả.

Thứ hai, hiệu quả tổ chức thu thuế là lớn nhất.

Trên thực tế khi thu thuế bao giờ cũng phát sinh chi phí, đó là chi phí trực tiếp của cơ quan thuế (chi phí để thu thuế) và chi phí gián tiếp (chi phí tuân thủ của đối tượng nộp thuế). Tính hiệu quả của thu thuế thể hiện: thuế thu được nhiều nhất trên cơ sở chi phí hành chính thuế là thấp nhất. Các khoản chi phí hành chính này phụ thuộc vào: Tính phức tạp của hệ thông thuế (các điều khoản miễn giảm; số lượng, mức

16 Học viện Tài chính

Page 17: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương ì. Đợi Cương về thuế

độ phân biệt của thuế suất đối với đối tượng nộp thuế cũng như cơ sở tính thuế...)

Nhằm giảm bớt chi phí hành chính đòi hỏi hệ thông thuê phải đơn giản, chứa đựng ít mục tiêu xã hội. Mặt khác hệ thống thuế có đơn giản, dễ hiểu thì việc quản lý, kiểm tra kiểm soát của Nhà nưốc đôi với người nộp thuế mối dễ dàng thuận lợi.

I.3.3.3. Tiêu chuẩn rõ ràng, minh bạch

Một hệ thông thuế chính xác thể hiện sự rõ ràng và minh bạch trước hết phải chỉ rõ ai chịu thuế, thời hạn nộp thuế và dễ xác định mức thuế phải nộp. Thuế trực thu (thuế thu nhập cá nhân) thường có tính minh bạch hơn thuế gián thu.

Tính minh bạch dễ dàng đạt được hơn khi chính sách thuế đơn giản. Nếu một chính sách thuế phức tạp với quá nhiều mức thuế suất phân biệt và các điều khoản miễn giảm thuế sẽ gây ra tình trạng không có chuẩn mực rõ ràng trong cách hiểu và vận dụng, làm cho người nộp thuế khó hiểu và do đó khó tự giác chấp hành, còn cơ quan thu thuế gặp khó khăn trong quản lý thu nộp. Vì lẽ đó, phát sinh ra sự tùy tiện, tạo kẽ hở trôn và tránh thuế, đồng thòi tăng chi phí hành chính thuế.

Học viện Tài chính 17

Page 18: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

I.3.3.4. Tiêu chuẩn linh hoạt

Hệ thống thuê phải có tính linh hoạt, được thể hiện thông qua khả năng thích ứng một cách dễ dàng vói những hoàn cảnh kinh tế thay đổi. Một số chính sách thuế có cơ chế ổn định tự động rất hữu hiệu đó là thuế thu nhập, mức thuế thu nhập sẽ tự thay đổi mà không cần phải thay đổi chính bản thân chính sách thuế. Thu nhập chịu thuế phụ thuộc vào thu nhập thực tế, khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập thực tế giảm dẫn đến mức thuế phải nộp giảm, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, thu nhập tăng nhiều thì thuế phải nộp cũng tự động tăng lên, nên có tác động hạn chế nguy cơ lạm phát.

Tuy nhiên tính tự động điều chỉnh chưa thật sự tỏ ra hữu hiệu, nó chưa có những tác động đủ mạnh trước sự biến động lớn của nền kinh tế, vì vậy bắt buộc các Chính phủ trong những điều kiện nhất định phải chủ động điều chỉnh các loại thuế và thuế suất.

Yêu cầu xây dựng hệ thống thuế chính là phải kết hợp những tiêu chí đó một cách tối ưu nhất nhằm thực hiện mục tiêu của hệ thông một cách tốt nhất trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội cụ thể phù hợp với từng quốc gia và từng giai đoạn phát triển kinh tế.

18 Học vỉện Tài chính

Page 19: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 1. Đọ! Cương về thuế

1.4. Các yếu tố cơ bản cấu th àn h một sắc th u ế

Sắc thuế là một hình thức thuế cụ thể uược quy định bằng một văn bản pháp luật, dưới hình thức luật, pháp lệnh hoặc các chế độ thuế. Trong một văn bản pháp luật vê thuế thông thường chứa đựng các yếu tô" cơ bản sau đây:

1.4.1. Tên goi của sắc th u ế

Mỗi sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế khác nhau, đồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thức thuế đó. Trong nhiều trường hợp, tên gọi của sắc thuế đã hàm chứa nội dung, mục đích và phạm vi điểu chỉnh của sắc thuế đó. Chẳng hạn, “thuế thu nhập cá nhân” là thuế đánh vào thu nhập của cá nhân; “thuế thu nhập công ty” đánh vào thu nhập của pháp nhân là các công ty; “thuế giá trị gia tăng” đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ sau mỗi chu kỳ luân chuyển hàng hóa và dịch vụ qua từng giai đoạn.

1.4.2. Đôi tượng nôp th u ế

Trong một luật thuế thường quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó được gọi là đối tượng nộp thuế.

Đôi tượng nộp thuế có thể là thể níiân hoặc pháp nhân mà được luật pháp xác định cớ trách, nhiệm phải

Học viện Tòi chính 19

Page 20: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

nộp thuế cho Nhà nước và gọi là người nộp thuế. Do tồn tại cơ chế chuyển dịch gánh nặng của thuế nên người nộp thuế có thể không đồng nhất với ngừòi chịu thuế.

1.4.3. Đối tương chiu thuê

Đôi tượng chịu thuê chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (hàng hóa, thu nhập hay tài sản...). Mỗi một luật thuế có một đôi tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa và dịch vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước, còn đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có tính chất đặc biệt; đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập từ hoạt động kinh doanh, còn đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập của các cá nhân.

1.4.4. Cơ sở tính th u ế

Cơ sở tính thuê là đại lượng được xác định làm căn cứ tính thuế. Cơ sở tính thuế có thể đồng thời là đôi tượng chịu thuế song cũng có thể khác đốì tượng chịu thuế về hình thái biểu hiện. Chẳng hạn, đối tượng chịu thuế nhập khẩu là hàng hoá nhập khẩu chịu thuế (đơn vị định tính) nhưng cơ sở tính thuế là giá trị hải quan của hàng hoá nhập khẩu (đơn vị định lượng). Tuy nhiên, đối tượng chịu thuế thường rộng hơn cơ sờ tính thuế, bời vì có thể tồn tại mức tối thiểu không phải nộp thuế, miễn giảm thuế... Một

20 Học viện Tài chính

Page 21: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 1. Đại Cương về thuế

cơ sờ tính thuế, sau khi tính và nộp một loại thuế tương ứng có thể trở thành cơ sở của một loại thuế khác.

1.4.5. Mức thuế

Mức thuế là đại lượng xác định số" thu (nhiều ít) so với cơ sở tính thuế và được biểu hiện dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế.

Mức thuế có thể được thể hiện dưới 2 hình thức: mức tuyệt đốì và mức tương đối.

- Mức thuế tuyệt đối (hay còn gọi là định suất thuê) là mức thuế được tính bằng số tuyệt đối theo 1 đơn vị vật lý của đối tượng chịu thuế. Ví dụ: 1 lít xăng phải chịu thuế 1.000 đồng; 1 ha đất nông nghiệp hạng 1 vùng đồng bằng phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là 550 kg thóc.

- Mức tương đối (hay còn gọi là thuế suất) là mức thuế được tính bằng một tỷ lệ phần trăm trên một đơn vị giá trị đối tượng chịu thuế. Ví dụ, thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu mạnh được tính bằng tỷ lệ 75% trên giá tính thuế.

Căn cứ vào đặc điểm của mức thuế có thể phân biệt theo các loại sau đây:• %

- Mức thuế thống nhất là mức nộp thuế cô" định như nhau cho tất cả đốỉ tượng chịu thuế. Loại mức thuế này

Học viện Tài chínhI M

21

Page 22: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

không phụ thuộc vào cơ sở tính thuế. Trong lịch sử, cách đánh thuế này thường được áp dụng để đánh thuế trên đầu ngưòi (thuế thân).

- Mức thuế ổn định là mức nộp thuế được quy định theo một tỷ lệ nhất định như nhau trên cơ sỏ tính thuế. Dù cho cơ sở tính thuế cao thấp khác nhau thì người nộp thuế cũng chĩ phải nộp mức thuế theo tỷ lệ ổn định. Chẳng hạn, thuế lợi nhuận doanh nghiệp ở Việt Nam được quy định bằng tỷ lệ ổn định 28% trên lợi nhuận chịu thuế.#

- Mức thuế lũy tiến là mức thuế phải nộp tăng dần theo mức độ tăng của cơ sỏ tính thuế.

Để đảm bảo mức nộp thuế lũy tiến, ngưòi ta phải thiết kê nhiều mức thuê suất ứng vói mỗi bậc thuế cùa cơ sỏ tính thuế đó hình thành biểu thuế suất gọi là biểu thuế suất lũy tiến. Thông thường có 3 loại biểu thuế suất lũy tiến:

Biểu thuế lũy tiến giản đơn là loại biểu thuế chia cơ sở tính thuế thành các bậc chịu khác nhau, ứng với mỗi bậc chịu thuế có quy định mức thuế phải nộp bằng số tuyệt đôi.

Biểu thuế lũy tiến từng phần là loại biểu thuế chia cơ sỏ tính thuế thành nhiều bâc chiu thuế khác nhau,• ♦ 7

22 , Học viện Tài chính

Page 23: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương ỉ. Đại Cương về thuế

ứng với mỗi bậc thuế có quy định các mức thuế suất tăng dần tương ứng. Sô' thuế phải nộp là tổng sô" thuế tính theo từng bậc thuế với thuê suất tương ứng.

Biểu thuế lũy tiến toàn phần là loại biểu thuế chia cơ sỏ tính thuê thành nhiều bậc chịu thuế khác nhau, ứng với mỗi bậc thuế có quy định các mức thuế suất tăng dần tương ứng với mức tăng của cơ sở tính thuế. 80" thuế phải nộp là sô" thuế tính theo cơ sở tính thuế đó với thuế suất tương ứng.

- Mức thuế lũy thoái là mức thuế phải nộp giảm dần theo mức độ tăng của cơ sở tính thuế.

1.4.6. Miễn thuế, giảm th u ế

Miễn giảm thuế là yếu tô" ngoại lệ được qui định trong một số sắc thuế. Thực chất đó là sô" tiền thuế mà ngưòi nộp thuế phải nộp cho Nhà nước, song vì những lý do kinh tế - xã hội mà Nhà nước qui định cho phép không phải nộp toàn bộ (miễn thuẽ) hoặc chỉ nộp một phần (giảm thuê) sô" tiền thuế đó.

Việc qui định miễn giảm thuế là nhằm mục đích:

* Tạo điều kiện giúp đỡ người nộp thuê khắc phục hoàn cảnh khó khăn do nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế của mình.

Học viện Tài chính 23

Page 24: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

- Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế - fcã hội nhằm khuyến khích hoạt động của ngiíời nộp thuế.

Tuy nhiên, việc miễn giảm thuế cũng có tính hai mặt. Nó tạo điều kiện thực hiện các chính sách điểu chỉnh kinh tế - xã hội của Nhà nước, có thể làm méo mó tính công bằng của một sắc thuế. Vì vậy, để khuyến khích tuân thủ và để đơn giản hóa chính sách, nên hạn chế việc qui định các trường hợp miễn, giảm thuế mang tính cá biệt.

GIÁO TRÌNH THUẾ

ẹ g g g g mim.il 11 \24 Học viện Tài chính

Page 25: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị giơ tàng

Chương 2

THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)

2.1. Khái niêm, đăc điểm của th u ế GTGT• 7 •

Thuế GTGT là thuê tính trên giá trị tăng thẽm của hàng hoá, địch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Thuế GTGT có một số đặc điểm cơ bản sau đây:

- Thuế GTGT là sắc thuê tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng sô" thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho ngưòi tiêu dùng cuối cùng.

Giá trị gia tăng là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tố cấu thành giá trị tăng thêm bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng

Học viện Tài chính 25

Page 26: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ỏ giai đoạn cuôi cùng. Do vậy, tổng sô" thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tê cao. Thuê GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tô" cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sun phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng sô" thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chĩnh sự chênh lệch về thu nhập hay tài sản, vì vậy thuế GTGT thường có ít mức thuế suất, ít khi đặt ra vấn đề miễn giảm thuế, đảm bảo đơn giản, ít gây ra sự méo mó

- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hoá, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuôì cùng.Với tư cách là ngưòi bán hàng, các nhà sản xuất, kinh doanh sẽ cộng sô' thuế GTGT vào giá bán hàng hoá, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng hoá,

26 Học viện Tài chính

Page 27: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia tâng

dịch vụ. Tiển thuế GTGT ẩn trong giá thanh toán của hàng noá dịch vụ được các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp váo Ngán sách Nhà nước thay cho ngưòi tiêu dùng.

- Thuê GTGT có tính chất luỹ thoái so với thu nhập. Thuê GTGT đánh vào hàng hoá, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuê như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.

Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Năm 1918 người đầu tiên nghĩ ra thuế này là một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON SIEMENS. Mặc dù vậy, ông không thuyết phục được Chính phủ Đức áp dụng vào thời bây giò. Nưốc đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế GTGT là Pháp, bắt đầu áp dụng thí điểm trong một sô" ngành cá biệt từ 01/07/1954 và đến 01/01/1968 đưa vào áp dụng chính thức. Ngay từ buổi đầu thuê GTGT được áp dụng ở Pháp đã đáp ứng được hai mục tiêu cơ bản là đảm bảo sô" thu kịp thời vào NSNN và khắc phục tình trạng trùng lắp của thuế doanh thu trước đây. Do có những ưu việt nổi trội của thuê" GTGT nên ngày càng có nhiều nước trên thế giới đưa vào áp dụng.

Học viện Tài chínhg sgg

27

Page 28: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIẢO TRÌNH THUẾ

ở Việt Nam, thuê GTGT được bắt đầu nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuê bước 1 (năm L990). Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999, thay cho thuế doanh thu trưốc đây. Kể từ khi bắt đầu áp dụng cho đến nay đã có nhiều sửa đổi bổ sung cho phù hơp với tình hình thực tế. Ngày 03 tháng 06 năm 2008 Quốc hội khoá XII kỳ họp thứ 3 đã thông Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/ 01/2009.

2.2. Nội dung cơ bản của th u ế GTGT hiện hành ở Việt Nam

Theo quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành bao gồm:

2.2.1. Pham vi áp dung

2.2.1.1. Đối tượng chịu thuếGTGT

Đối tượng chịu thuê GTGT là hàng hoá, dỊch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ỏ Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dỊch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.

Tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT quy định một sô" nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu

28 Học viện Tài chính

Page 29: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia táng

thuê GTGT. Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ này thường có một trong các tính chất cơ bản sau đây:

- Là các hàng hoá, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đế điều tiết tiêu dùng như dịch vụ y tế; văn hoá, giáơ dục, đào tạo; vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện;...

- Là hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong các trường hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng từ nước ngoài; phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền Ngân sách nhà nước cấp,...

- Các hàng hoá, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mói sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; sản phẩm muôi; ...

- Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuâ t̂ khẩu; hàng tạm

Học viện Tài chính 29

Page 30: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công đã ký vối nước ngoài.

- Một sô" loại hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tài chính

Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với ngưòi lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.

2.2.1.2. Người nộp thuếGTGT

Là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu).

2.2.2. Căn cứ tính thuế

Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuê và thuế suất.

30 Học viện Tài chính

Page 31: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia tâng

2.2.2.1. Giá tính thuế

a) Giá tính thuế:

Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu. Giá tính thuê GTGT được quy định cụ thể như sau:

- Đổì với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo các quy đinh về giá tính thuế hàng nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuê GTGT là giá nhập khẩu cộng vói (+) thuế nhập khẩu cộng (+) thuế TTĐB (nếu có) xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.

Ví dụ: Một doanh nghiệp nhập khẩu 01 chiếc ô tô 4 chỗ ngồi, trị giá nhập khẩu 200 triệu đồng, thuế nhập khẩu ô tô 200 triệu đồng, thuê tiêu thụ đặc biệt của ô tô 200 triệu đồng. Như vậy giá tính thuế GTGT của ô tô nhập khẩu sẽ là:

200 tr đ + 200 tr đ + 200 tr đ = 600 tr đ

Thuế suất thuế GTGT của ô tô nhập khẩu nói trên là 10%.

Học viện Tài chính 31

Page 32: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

Số thuê GTGT doanh nghiệp phải nộp khi nhập khẩu ô tô là:

600 tr đ xlO% = 60 tr đ

- ĐỐI với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sỏ kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại. Đối với một sô" trường hợp cụ thể, giá tính thuế được quy định như sau:

+ Đốì với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.

+ Đốì với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng hoặc để trả thay lương: giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thòi điểm phát sinh các hoạt động này. Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng của cơ sở kinh doanh, không bao gồm

32 Học viện Tài chính

Page 33: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia tàng

hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuẵt kinh doanh của cơ sở. Trường hờp hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sỏ sản xuất kinh doanh.không phải tính và nộp thuế GTGT.

Ví dụ: Một cơ sở sản xuất xe đạp, dùng 100 chiếc xe đạp để đổi lấy nguyên liệu. Giá bán chưa có thuế GTGT một chiếc x&.đạp tại thòi điểm phát sinh hoạt động trao đổi là 700.000 đ. Như vậy giá tính thuế GTGT của 100 chiếc xe đạp dùng để trao đổi là: 700.000 đ/chiếc X 100 chiếc = 70.000.000 đ

+ Giá tính thuế GTGT đốĩ với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuê GTGT. Trưòng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thòi hạn thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nưốc ngoài.

* Ví dụ: Tháng 2 năm N, công ty M cho thuê 01 kho chứa hàng, hợp đồng ghi rõ:

- Thòi hạn thuê: 04 năm 0

Học viện Tài chính 33

Page 34: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIẢO TRÌNH THUẾ

- Mỗi năm bên thuê trả tiền một lần vào ngày 10 tháng 2, số tiền hàng năm bên thuê trả là 25 triệu đồng.

Ngày 10 tháng 02 năm N công ty M đã nhận được tiền thuê cho năm đầu tiên với số tiền là 25 triệu đồng. Như vậy, giá tính thuế GTGT công ty A phải kô khai khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng 2 năm N đối với hoạt động cho thuê nhà là 25 triệu đồng.

Ví dụ: Tháng 01 năm N công ty X cho thuê 01 căn nhà, hợp đồng ghi rõ:

- Thòi hạn thuê: 10 tháng từ 01/01 năm N đến 31 tháng 10 năm N

- Tổng số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT 70 triệu đồng

- Trả tiền một lần cho cả kỳ hạn thuê trong tháng 8 năm N

Ngày 05 tháng 01 năm N công ty X đã nhận toàn bộ tiền do bên thuê trả theo đúng cam kết ghi trong hợp đồng. Giá tính thuế GTGT công ty X phải kê khai khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng 01 năm N đối với hoạt động cho thuê nhà là 70 triệu đồng.

+ Đôi vói hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa

34 Học viện Tài chính

Page 35: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia táng* B3B >———8MB— M— r — 1«. e-asssssssssssasssssBsse í i sy II... ■■■

có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm lãi trả góp, trả chậm.

Ví dụ: Công ty thương mại bán xe máy loại lOOcc. Nôu mua trả tiền ngay, giá bán chưa có thuế GTGT là 24 triệu đồng. Nếu mua trả góp thì phải trả ngay 6 triệu đồng, còn lại trả dần trong 6 tháng, mỗi tháng 3,5 triệu đồng. Vậy tổng sô" tiền mà người mua phải trả khi mua trả góp là 6 triệu đồng + 6 x3,5 triệu đồng = 27 triệu đồng. Nhưng giá tính thuê GTGT vẫn chỉ là 24 triệu đồng/ chiếc. Giả sử trong tháng 3 năm N công ty đã bán được 20 chiếc xe máy trả góp. Giá tính thuế GTGT công ty phải kê khai khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng 3 năm N đối vối hoạt động bán xe máy trả góp là:

20 chiếc X 24 triệu đồng = 480 triệu đồng.

+ Đối vói gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.

+ Giá tính thuế đốỉ vối xây dựng, lắp đặt là giá chưa có thuế GTGT mà bên nhận xây dựng ríhận được không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu nguyên vật liệu. Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực

Học viện Tài chính 35

Page 36: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khôi lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khôi lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.

Ví dụ: Công ty xây dựng Hải Nam nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng là 700 triệu đồng; giá trị xây dựng 300 triệu đồng thì giá tính thuê GTGT là 1.000 triệu đồng.

+ Đôi với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất tại thòi điểm chuyển nhượng do người nộp thuế kê khai không đủ căn cứ để xác định giá tính thuế hợp lý theo quy định của pháp luật thì tính trừ theo giá đất (hoặc giá thuê đất) do ƯBND các tỉnh, thành phô" trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản. Giá đất tính trừ để xác định giá tính thuê tôi đa không vượt quá số tiền đất thu của khách hàng. Đôi vói cơ sở kinh doanh đuỢc nhà nước cho thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, giá tính thuê là giá cho thuê cơ sỏ hạ

36 Học viện Tài chính

Page 37: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia tâng

tầng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng trừ (-) tiền thuê đất phải nộp Ngân sách nhà nước.

Ví dụ: Công ty Đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Y được Nhà nước cho thuê 500.000 m2 đất trong thời gian 50 năm để xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho thuê. Giá cho thuê đất là 300.000 đồng/m2/năm. Sau khi đầu tư hạ tầng, Công ty Y cho Công ty z thuê 5.000 m2 trong 20 năm để xây dựng nhà máy sản xuất, giá thuê đất chưa có thuế GTGT (chưa kể phí tiện ích công cộng) là 800.000 đồng/m2/năm. Công ty z trả tiền thuê hạ tầng một năm một lần.

Giá tính thuê GTGT đối với tiền thu từ cho thuê hạ tầng một năm đôi với Công ty Đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Y cho Công ty z thuê là:

(5.000 m2 X 800.000 đồng) - (5.000 m2 X 300.000 đồng) X 01 năm = 2.500.000.000 đồng.

Thuế GTGT là: 2.500.000.000 đ X 10% =250.000.000 đồng.

+ Đôi với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.

+ Đôi với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT.

Học viện Tài chính 37

Page 38: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIẢO TRÌNH THUẾ

+ Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau:

Giá chưa có Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...) thuế GTGT ~ 1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đỏ

Ví dụ: Một bưu điện tỉnh trong tháng bán 10.000 con tem, giá mỗi con tem 800 đ, thì giá chưa có thuế GTGT được xác định như sau:

Giá ghi trên tem 10.000 X 800 đ = 8.000.000 đ

Giá chưa có thuế GTGT = 8.000.000 đ / 1 + 10% = 7.272.728 đ

+ Đốì vối dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là sô" tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.

Giá tính thuế được tính theo công thức sau:

/»•'.• L »L. - -T/.T Số tiền thu đươc Giá tính thuế GTGT = 7 —1+ (%) thuế suất

Ví dụ: Cơ sỏ kinh doanh dịch vụ casino trong kỳ tính thuế có sô" liêu sau:

- Sô" tiền thu được do đổi cho khách hàng trước khi chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ đồng.

m

38 Học viện Tài chính

Page 39: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia tàng

- Sô' tiền đổi trả lại cho khách hàng sau khi chơi là: 10 tỷ đồng.

Sô"tiền cơ sở kinh doanh thực thu: 43 tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 33 tỷ đồng

Sô" tiền 33 tỷ đồng là doanh thu của cơ sở kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.

Giá tính thuế GTGT được tính như sau:

Giá tính thuế = - ^ = 30 tỷ đóng1 +10% ’+ Đốì vói dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp

đồng ký vói khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ỏ, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.

Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thâm quan và một sô" khoản chi ở nưốc ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.

b) Đon vị tiền tệ xác định giá tính thuế:

Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch

Học viện Tài chính 39

Page 40: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

bình quân trên thị trưòng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nưóc công bô' tại thòi điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

c) Thòi điểm để xác định giá tính thuế GTGT:

- Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với cung ứng dịch vụ là thòi điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối vói hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ sô" điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền.

- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sỏ kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.

- Đốì vói xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khôi lượng

40 Học viện Tài chính

Page 41: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị giơ tàngaa— I J IIIII I gạgẹgg ẸgHgg I ts S S S ^ S S S B B S S S i ----- 1 . . . m

xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

2.2.2,2. Thuế suất thuếGTGT

Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thông nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5% và 10%. Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hưóng dẫn tiêu dùng đôl với hàng hoá, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay của nước ta, do mặt bằng kinh doanh của các nghành nghề chưu đồng nhất nên sự phân biệt về thuế suất là phù hợp, tuy nhiên mặt trái của cơ chế nhiều thuế suất là tính phức tạp, làm tãng chi phí quản lý và chấp hành luật thuế, có thể “bóp méo” giá cả tương đối giữa các hàng hoá chịu thuế suất khác nhau. Các mức thuế suất cụ thể hiện hành được quy định như sau:

a) Thuế suất 0%:

> Các trường hợp áp dụng thuế suất 0%: hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ

« ĨB 3

Học viện Tài chính 41

Page 42: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.

+ Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nưốc ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu; Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy đinh của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn 'huế; Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại như Hàng hoá gia cồng chuyển tiếp, Hàng hóa gia công xuất khẩu tại chỗ, Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

+ Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ừng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nưởc ngoài hoặc b tro>ng khu phi thuế quan.

+ Các hàng hóa, dịch vụ khác: Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; Vận ìtải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hà ng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nưốc ngoài đến Việt Nam. Trường hợp hiỢp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa thì Viận tải quốc tế gồm cả chặng nội địa; Hàng hoá, dịch 'Vự thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, t,rừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%; Dịich vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

42 Học viện Tài chính

Page 43: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia tâng■ggg—— as ■ ■ - BB gggg . ' " 1 ' - ---! - sssm

' Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện:

+ Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

+ Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

+ Có tò khai hải quan đôi với hàng hoá xuất khẩu.

• Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

+ Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sỏ hữu trí tuệ ra nưóc ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuê quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

+ Xăng, dầu bán cho xe ôtô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;

Học viện Tài chính 43

Page 44: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ*

+ Xe ôtô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.

+ Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh nội địa cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuê quan nhưng địa điểm cung cấp và tiêu dùng dịch vụ ở ngoài khu phi thuế quan như: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển, đưa đón người lao động.

b) Mức thuế suất 5%: Áp dụng đối vối hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hoá, dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy và học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ;...

c) Mức thuế suất 10%: Áp dụng đôi với hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0%, 5%;

2.2.3. Phương p háp tính th u ế giá tri gia tăng

Thuế GTGT cơ sỏ kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trường hợp cơ sỏ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sd phải hạch

44 Học viện Tài chính

Page 45: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị giơ tàng

toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.

Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau:

2.2.3. ĩ. Phương pháp khấu trừ thuế

a) Đối tượng áp dụng: Cơ sỏ kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kê toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định củu pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tưựng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.

b) Cách tính thuế GTGT phải nộp:

Số thuế GTGT _ Số thuế GTGT số thuế GTGT đẩu phải nộp ” đẩu ra ’ vào được khấu trừ

Trong đó:

- Sô" thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.

Học viện Tài chính 45

Page 46: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuê GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuê theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuê GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.

Vỉ dụ: Một công ty sản xuất hàng may mặc trong kỳ tính thuế có tình hình tiêu thụ trong tháng như sau:

- Bán 100 bộ quần áo cho công ty thương mại A, giá bán chưa có thuế GTGT 100.000 đ/ bộ

- Bán 50 bộ quần áo cho doanh nghiệp B, hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán 110.000 đ/ bộ.

- Biết thuế suất thuế GTGT của sản phẩm may mặc là 10%.

46 Học viện Tài chính

Page 47: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia tảng

Trong trường hợp này thuê GTGT đầu ra sẽ tính như sau:

- Đối với số quần áo bán cho công ty thương mại A, thuế GTGT đầu ra sẽ là:

100 bộ X 100.000 X 10% = 1.000.000 đ

- Đốì với sô" quần áo bán cho doanh nghiệp B, thuế GTGT đầu ra sẽ là:

50 bộ X 110.000 X 10% =550.000 đ

- Tổng thuế GTGT đầu ra của công ty 1.550.000 đ

Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ. Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:

Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuê GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuê GTGT theo thuế suất đã ghi trôn hoá đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT

Học viện Tòi chínhM i47

Page 48: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuê GTGT.

Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra đươc xác đinh như sau:

Thuế GTGT Giả thanh toán (tiển bán vé, tem...) thuế suất đẩu ra " 1 + thuế suất cùa hàng hóa, dịch vụ đó x thuế GTGT

Ví dụ: Một bưu điện tĩnh trohg tháng bán 10.000 con tem, giá mỗi con tem 800 đ, biết thuế suất thuế GTGT của dịch vụ bưu điện là 10%, khi đó thuế GTGT đầu ra của bưu điện tỉnh trong tháng sẽ là:

„ __> 800x 10.000Thuế GTGT đẩu ra = — 7^ -^ T — X 10% = 727.272 đ

1 + 10%

- Thuế GTGT đầu vào bằng (-) tổng sô' thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuê GTGT thay cho phía nưổc ngoài áp dụng đôi vói các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

48 Học viện Tài chính

Page 49: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trì giơ tâng

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mưa vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán ]* giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Ví dụ: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:

Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%, sô' thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính như sau:

X 10% = 10 triêu đổng1 + 10%

Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.

Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuê kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:

Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT; Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuê theo đúng thuế suất ghi trên

Học viện Tài chính 49

Page 50: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾS S B 3 -'■■■■.............gg ■ I ' I

hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế Sỉuất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ qiuan thuế trực tiếp quản lý người bán; nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy địnhi tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuê GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.

Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến nnại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kảnh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được klhâu trừ thuế GTGT đầu vào.

Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, tài sản cô điịnh mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai, hoả hoạ.1, tai nạn bất ngò không được khấu trừ.

- Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Tlhuế GTGT đầu vào được khấu trừ dựa trên các nguyên tắc Sỉau:

Thứ nhất, thuế GTGT đầu vào được khấu trừt là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuiất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Điều đó có nghĩa là thuế GTGT đầu vào của hèàng hóa, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu mua vào dùn£ <cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đôi tưcỢng không chịu thuế GTGT thì sẽ không được khấu trừ.

50 Học viện Tài Chĩnh

Page 51: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia tăng

Nếu hàng hóa, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ thuê sô" thuế đầu vào của các yếu tô" mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuôc diên chiu thuê GTGT, số thuế GTGT đầu vào• • • ' không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.

Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của các yếu tô" mua vào dùng cho từng hoạt động chịu thuế và không chịu thuê GTGT để làm căn cứ khấu trừ thuế. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.

Thứ hai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của TSCĐ:

Thuế GTGT đầu vào của tài sản cô' định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khâu trừ toàn bộ.

Thuế GTGT đầu vào của tài sản cổ định trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cô" định: Tài sản cố định chuyên

Học viện Tài chính 51

Page 52: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾe HBSgg ggg--------------------— ggggg H sssssss----------BBB asBCB g ạ g sssssa ■!'!'- s^gSEgg^gsteg

dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quôc phòng, an ninh; tài sản cố định là nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng £hục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử đụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp như nhà ăn ca, nhà nghĩ giữa ca, nhà ỏ miễn phí, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động làm việc trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ.

Tài sản cô" định là ô tô chở ngưòi từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì sô' thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

Thứ ba, Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuê phải

52 Học viện Tài chính

Page 53: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế già trị gia' tâng

nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sỏ kinh doanh phát hiện sô' thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót.

- Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

+ Có hoá đơn giá trị gia tăng hdp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuê giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đôi vối các trường hợp: Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như; hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn

Học viện Tài chính

Page 54: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

không (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo); hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.

+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đốì với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưối hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa bán ra; bù trừ công nỢ; thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng mà các phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng.

+ Đối vối hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và các trường hợp được coi là xuất khẩu: Được quy định cụ thể cho từng loại hình, nhưng nhìn chung phải đảm bảo ngoài 2 điều kiện nêu trên và cần phải có các chứng từ khác như Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá (đôl với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nưởc ngoài; tờ khai Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu có xác nhận đã xuất khẩu cùa cơ quan hải quan; hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng; hoá đdn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ hoặc hoá đơn đối với tiền công gia công.

54 Học viện Tài chính

Page 55: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia táng

Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hoá được coi như xuất khẩu, nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đốì vói hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối vối trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp và hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đôi với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuê suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.

2.2.3.2. Phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng

a) Đối tượng áp dụng: Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chê độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.

Học viện Tài chính 55

Page 56: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

b) Xác định thuế GTGT phải nộp:

số thuế GTGT “ ,ri,í!Ỉi t Ỉ T ía I ĩ “ i su.í t ‘ lĩ u í h ii • s hàng hóa, dịch vụ X GTGT của hàng ̂ n° fỉ chiu thue bán ra hóa, dich vu dó• ' i ặ

r - r n - r • Ui Giá thanh toán Giá thanh toán củaGTGT của hàng , ■ “ ■ ì y . , : 7 'hóa d^h vu = của hàng hoá' ' hàng hoá’ đ*ch vụ

’ ! • dịch vụ bán ra mua vào tương ứng

Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.

Gíá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng. Trưòng hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh sc> hàng bán ra thì:

Giá vốn _ Doanh số Doanh số Doanh số hàng bán ra ~ tóndẩukỳ mua trong kỳ * tổn cuối kỳ

Ví dụ: Bà H - chủ hộ kinh doanh hàng may mặc, nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT trong tháng 6 năm N có tình hình sau:

Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra 100 triệu đồng................................................................ I1 ,!■—.5” ĩĩ-ĩ, MH....—......aaaggSBB

56 Học viện Tài chính

Page 57: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia táng

Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng trong tháng là 90 triệu đồng.

Thuế suất thuê GTGT của sản phẩm may mặc 10%.

Vậy số thuế GTGT mà bà H phải nộp là:

(100 tr đ - 90 tr đ) X 10% = 1 tr đ

Ví dụ: Vối ví dụ trên, giả sử bà H không hạch toán được doanh sô" vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra, nhưng có các dữ liệu sau:

Giá trị hàng tồn đầu kỳ: 20 triệu đồng

Giá trị hàng mua vào trong kỳ: 80 triệu đồng

Giá trị hàng tồn cuối kỳ: 8 triệu đồng

Giá vốn hàng bán ra sẽ là:

20 tr đ + 80 tr đ - 8 tr đ = 92 tr đ

Vậy số* thuế GTGT mà bà H phải nộp là:

(100 tr đ - 92 tr đ) X 10% = 0,8 tr đ

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được

Học viện Tài chính 57

Page 58: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh sô" hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.

c) Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối vối từng cơ sở kinh doanh

- Đối vói cơ sỏ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ (đối tương nộp thuê' có kê khai).

* Đối vối cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) vối tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.

Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau:

Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%.

Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.

58 Học viện Tài chính

Page 59: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia tàng

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn vói hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%.

- Đốì với hoạt động kính doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đđn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định.

2.2.4. Hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ

Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chê độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật, cụ thể là:

- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT (trừ trường hợp được đùng hoá đơn, chứng từ đặc thù).

- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng

- Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập

- ì I ggg=ae BBB i.................BB! I m I! ggg SB B B

Học viện Tài chính 59

Page 60: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

hoá đơn, nếu ngưòi mua yêu cầu cung cấp hoá đơn thì phải lập hoá đơn theo quy định, trường hợp không lập hoá đơn thi phải lập Bảng kê bán lẻ để làm căn cứ tính thuế.

Việc sử dụng và ghi hóa đơn đối với một sô" trường hợp cụ thể được quy định rõ trong các văn bản hiện hành về thuế GTGT và trong quy định về chế độ quản lý sử dụng hoá đơn, chứng từ do Bộ Tài chính ban hành. Cơ sở kinh doanh phải tuân thủ những quy định này. Có thể nêu quy định sử dụng hoá đơn chứng từ trong một số trường hợp cơ bản như sau:

+ Các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các cd sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố’ trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc vối nhau; xuất hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:

Cách thứ nhất: sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;

Cách thứ hai: Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; sử dụng

60 Học viện Tài chính

Page 61: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia tâng

Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đốỉ với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điểu cỉộng nội bộ. Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sỏ nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thòi lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hoá gửi bán (gọi c.iung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cỏ sở nhận làm cại lý bán hàng.

+ Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuê theo phương pháp khấu trừ thuế có hàng hoá xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hoá xuất khẩu), thuộc đối tượng chịu thuế GTG?, khi xuất khẩu hàng hoá sử dụng hoá đơn GTGT.

Khi xuất hàng hoá để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, nếu chưa có căn cứ để lập hoá đơn GTGT cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Lệnh điểu động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, cơ sở lập hoá dơn GTGT cho hàng hoá xuâ't khẩu.

+ Cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu là đôi tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấư trừ thuế nhận nhập

Học viện Tài chính 61

Page 62: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUỂ

khẩu hàng hoá uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận uỷ thác lập chứng từ như sau:

Nếu đã nộp thuế GTGT ỏ khâu nhập khẩu, cơ sỏ lập hoá đơn GTGT để cơ sỏ đi ủy thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá ủy thác nhập khẩu. Hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi:

(a) Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế độ quy định ỏ khâu nhập khẩu (nếu có).

(b) Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo số thuê đã nộp ỏ khâu nhập khẩu.

(c) Tổng cộng tiền thanh toán (= a + b)

Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác lập hoá đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng ủy thác nhập khẩu.

Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu ủy thác, cơ sở mới lập hoá đơn theo quy định trên.

62 Học viện Tài chính

Page 63: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị giơ tăngs 1 BB BS■ggggig?—■ a I—. ĩ ■

2.2,5. Khai thuế, nôp th u ế

2.2.5.1. Khai thuếGTGT

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và ngưòi nhập khẩu hàng hioá phải kê khai thuế GTGT phải nộp theo quy định sau:

a) Kê khai thuế đôi với hoạt động sản xuất kinh doanh:

- Tirách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:

+ Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cd quan thuế quản lý trực tiếp.

+ Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh cùng nơi người nộp thuế cõ trụ sở chính: Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán « • • • • độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăn g cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì người mộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.

Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có con dấu, tà i khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầ u ra muốn kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký

Học viện Tài chính 63

Page 64: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾB

nộp thuế riêng, câp mã số thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng.

+ Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho Gơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của ngưòi nộp thuế.

+ Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doạnh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho chi cục thuế quản lý địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó.

+ Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tói nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ông dẫn nước, dẫn dầu, khí V . V . , không xác dịnh được doanh thu của công trình ỏ từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của

64 Học viện Tài chínhsat

Page 65: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia táng

doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuê giá trị gia tăng tại trụ sở chính.

+■ Nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thì ngưòi nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thòi hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuê

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT:

+ Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng. Thòi hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

+ Khai quyết toán năm đôi vối thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính

+ Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối vối hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

+ Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đôi với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp

Học viện Tài chính 65

Page 66: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

trên doanh sô" của người kinh doanh không thường xuyên. Thòi hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kổ từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến sô" thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trưóc khi cơ quan thuế công bô" quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng sô" tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, sô" ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Luật Quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng sô" tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định sô" tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ sung; hoặc được bù trừ số thuế giảm vào sô' thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo.

66 Học viện Tài chính

Page 67: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuếgiâ trị gỉa tăng

- Quy định khai thuế trong một sô” trường hợp cụ thể:

+ Ngưòi nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đốì với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuê giá trị gia tăng 5%) trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuê giá trị gia tăng vối chi cục thuê quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối vối hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với chi cục thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để chuyển sang nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng. Khi khai thuê với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, ngưòi nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và sô" thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuê đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được trừ vào scí thuê giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sỏ chính.

Học viện Tài chính 67

Page 68: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIẢO TRÌNH THUẾ

+ Cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sảm xuất, khi xuất bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn GTGT làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.

+ Trường hợp cơ sở sản xuất phụ thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì ngưòi nộp thuế tại trụ sở chính phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 2% (đối vói hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đôi vối hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất. Sô" thuế GTGT ngưòi nộp thuế đã nộp cho cơ sỏ sản xuất hạch toán phụ thuộc được trừ vào sô" thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính.

+ Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT vừa có hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT nhưng không hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh sô" bán ra cùa hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và tổng doanh sô" bán hàng hóa, dịch vụ

68 Học viện Tài chính

Page 69: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia tâng0 I ~1 ...... I 1 1 11 I III ggesgese= I ~"T.3»

trong kỳ. Hàng tháng cơ sở kinh doanh tạm tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) phát sinh của tháng kê khai, khi lập Bảng phân bổ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong nàm phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cả năm theo tỷ lệ (%) thực tế của doanh sô" bán cả năm (đến hết 31/12 hàng năm).

+ Khai thuế giá trị gia tăng đối vối hoạt động đại lý: Người nộp thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đôl tượng chịu thuế giá trị gia tăng phải khai thuế đốì với doanh thu bán hàng đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng; ngưòi nộp thuế là đại lý thu mua theo các hình thức phải khai thuê giá trị gia tăng đối với hàng hoá thu mua đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng; người nộp thuế là đại lý dịch vụ bưu điện, bán vé xổ sô", máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ hoặc bán bảo hiểm theo đúng giá quy định của bên giao đại lý hưỏng hoa hồng thì không phải khai thuế giá trị gia tăng đôi với doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng; ngưòi nộp thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng thì không ‘phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hàng hoá, dịch vụ đó và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Trường hợp tổ chức, cá nhân ở Việt Nam làm đại lý bán hàng hóa, dịch

Học viện Tài chính 69

Page 70: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam phải kê khai nộp thuế GTGT đốì với hàng hóa, dịch vụ thay cho phía nước ngoài.

+ Trường hợp kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế GTGT khác nhau, cd sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối vối từng loại hàng hóa dịch vụ; nếu không xác định được theo từng mức thuế suất thì cơ sở kinh doanh phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhãt của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sỏ sản xuất, kinh doanh.

- Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán:

+ Các trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán bao gồm: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế đôn đốc nhưng quá thòi hạn theo thông báo đôn đốc của cơ quan thuế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn không thực hiện đăng ký thuế; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chê độ kế toán hoá đơn, chứng từ; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua kiểm tra của cơ quan thuế thấy thực hiện

70 Học viện Tài chính

Page 71: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia tâng

không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng và đầy đủ hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ, kê khai thuế không chính xác, trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ để xác định số thuê phải nộp phù hợp với thực tê kinh doanh.

+ Thòi hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán: Hộ nộp thuế khoán thực hiện khai thuê theo năm (một năm khai một lần). Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng 12 của năm trước. Trường hợp mối ra kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là mưồi ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

+ Xác định sô" thuế khoán phải nộp của hộ kinh doanh: Căn cứ tài liệu kê khai của người nộp thuế về doanh thu, thu nhập, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, chi cục thuế phối hợp vói hội đồng tư vấn thuế xã, phường kiểm tra xác định tính đúng đắn, trung thực của hồ sơ khai thuế, tổ chức điều tra xác định lại doanh thu, thu nhập những trưồng hợp có nghi vấn khai không đúng để ấn định lại doanh thu kinh doanh. Để đảm bảo việc xác • • • định thuế được công bằng, trước khi thông báo số thuếphải nộp của từng hộ, cá nhân, chi cục thuế phải công khai dự kiến doanh thu, sô" thuê phải nộp của từng hộ,

Học viện Tài chính 71

Page 72: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIẢO TRÌNH THUẾ

cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán để lấy ý kiến các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; sau đó tham khảo ý kiến hội đồng tư vấn thuế xã, phường để xác định và thông báo cho hộ, cá nhân nộp thuế biết và thực hiện. Sô" thuế khoán được xác định cho từng tháng và ổn định khoán trong một năm, trừ trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh. Trường hợp trong tháng, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nghĩ kinh doanh cả tháng thì được miễn số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp trong tháng, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh từ mưòi lăm ngày trở lên thì được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng.

b) Kê khai thuế đối với hàng nhập khẩu:

- Cơ sỏ kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu vối cơ quan Hải quan thu thuế nhập khẩu.

- Khai thuế đôi với cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu có nhập khẩu uỷ thác hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng: Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng không phải khai thuế giá trị gia tăng đôi vói hàng hoá nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng,

72 Học viện Tài chính

Page 73: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia tàng

nhưng phải kê khai riêng phần hoá đơn lập cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác đã trả cho cơ sỏ đi uỷ thác nhập khẩu trong Bảng kê hoá đơn giá trị gia tăng bán ra và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

2.2.Õ.2. Nộp thuếGTGT:

Người nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách Nhà nước. Cụ thể:

a) Đôi với các cơ sở trong nước:

- Thòi hạn nộp thuế:

+ Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thòi hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

+ Trường hợp cơ quan thuê tính thuế hoặc ấn định thuế thời hạn nộp thuế là thòi hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

+ Đối vối hộ nộp thuế khoán thì cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuê khoán tối hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 tháng 1. Thông báo một lần áp dụng cho các tháng nộp thuế ổn định trong năm. Căn cứ vào thông báo nôp thuê khoán, hộ nộp thuê nộp tiền thuê hàng tháng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ nộp thuế khoán lựa chọn nộp thuế theo

Học viện Tài chính 73

Page 74: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

quý thì thời hạn nộp thuế cho cả quý là ngày cuối cùng của tháng đầu quý.

- Địa điểm và thủ tục nộp thuế:

+ Người nộp thuế thực hiện nộp thuế vào NSNN tại Kho bạc Nhà nưốc; tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ thuế; thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế nỷ nhiệm thu thuế; thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác.

+ Thuế GTGT có thể được nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. ĐỒI với trường hợp nộp thuê bằng chuyển khoản thì ngày đã nộp thuế được xác định là ngày Kho bạc Nhà nưốc, ngân hàng, tổ chức tín dụng xác nhận trên Giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản.Trưòng hợp nộp thuế bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế được xác định là ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế xác nhận việc thu tiền trên chứng từ thu thuế bằng tiền mặt.

+ Trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi đã nhận tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào NSNN. Trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thu thuế vào NSNN chậm nhất không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thu được tiền thuế.

GIÁO TRÌNH THUẾ

74 Học viện Tài chính

Page 75: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia tânggj— ~-mmg g g g g g g g

' Xử lý đối với sô" thuê nộp thừa hoặc nộp thiếu ở các kỳ trước: Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh kỹ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế kỳ trước còn thiếu. Nếu có sô" thuế nộp thừa kỳ trước được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, có thể bù trừ sô" tiền thuế nộp thừa với sô' tiền'thuế, tiền phạt còn nợ, có thể bù trừ giữa các loại thuê với nhau, hoặc có thể được hoàn trả khi người nộp thuế không còn tiền nợ thuế, tiền phạt.

b) Đối với hàng nhập khẩu: Cơ sỏ kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu. Thòi hạn nộp thuê GTGT hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo thời hạn nộp thuế nhập khẩu.

c) Đồng tiền nộp thuế: Thuế GTGT nộp vào ngân sách Nhà nước bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Sô" ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nưốc công bô" có hiệu lực tại thòi điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước.

2.2.6. Hoàn th u ế giá tri gia tăng

Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại sô' thuế GTGT mà đôx tượng nộp thuế đã nộp cho NSNN trong một

—aaesHig ...................... g a ■»■'■ gẹg g gg ■ a ssggBsggHgggBBBeg— .............................. e am

Học viện Tài chính 75

Page 76: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn, hoàn thuế GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá• • • 9 nhân mua hàng hoá, dịch vụ về sử dụng số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còr chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hoá, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế. Nội dung cơ bản của hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành bao gồm:

2.2.6.1. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuếGTGT

Thứ nhất, Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khâ\i trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng1 liên tục trỏ lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Sô" thuế được hoàn là sô" thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.

Ví dụ: Doanh nghiệp A kê khai thuế GTGT có sô" thuê GTGT đầu vào, đầu ra như sau:

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Tháng kẽ khai thuế

Thuế đầu vào được khấu trừ trong tháng

Thuế đầu ra phát sinh

trong thảng

Thuế phải nộp

Luỹ kế số thuế đẩu vào chưa

khấu trừTháng 1*2/2008 200 100 -100 -100Tháng 1/2009 300 350 +50 -50Thảng 2/2009 300 200 -100 -150

76 Học viện Tài chính

Page 77: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị gia tàng

Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A lu.ỹ kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra. Doanh

‘0

nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế là 150 triệu đồng.

Thứ hai, Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thòi gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nêu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT từng quý.

Thứ ba, Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đôl tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mối, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ sô' thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mới cùng vói việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có sô" thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồngtrở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.ề 0

Học viện Tài chính 77

Page 78: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

Trường hợp cơ sỏ kinh doanh đang hoạt động (trừ các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành) thuộc đôi tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa bàn tỉnh, thành phô" trực thuộc Trung ương khác vối tỉnh, thành phô' nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có sô' thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuê GTGT cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đốì với trường hợp này.

Thứ tư, Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Cơ sở kinh doanh trong tháng vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nưốc, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ vói số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu sô" thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trỏ lên thì cơ sỏ kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng.

78 Học viện Tòi chính

Page 79: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá trị giơ tâng

Thứ năm, Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuê GTGT đầu vào chưa đuỢc khấu trừ hết hoặc có sô" thuế GTGT nộp thừa.

Thứ sáu, Hoàn thuế GTGT đối vối các chương trình,dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại,viện trợ nhân đạo:* • t

- Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.

- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.

Thứ bảy, Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyển theo quy định của pháp luật.

Học viện Tài chính 79

Page 80: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đốì tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định trong bảy trường hợp nói trên phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề); có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.

Thứ tám, Đốỉ tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về Ưu đãi miển trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đdn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.

2.2.6.2. Trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến việc hoàn thuế

- Đốì tượng nộp thuế: có trách nhiệm lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định (như công văn xin hoàn thuế, bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu vào, đầu ra, số thuế đề nghị hoàn lại,...) gửi cơ quan thuế; đảm bảo tính chính xác, trung thực và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai; lưu giữ đầy đủ tại cơ sỏ các hồ sơ khác liên quan đến hoàn thuế,

80 Học viện Tài chính

Page 81: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 2. Thuế giá HỊ gia tăng

khấu trừ thuế; cung cấp đầy đủ hoá dơn, chứng từ và hồ sơ có liên quan làm cơ sở xác định sổ’ thuế GTGT được hoàn khi cơ quan thuế yêu cầu thanh tra hoàn thuc" tại cơ sở.

- Cơ quan thuế: thực hiện tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế. Thông báo bằng văn bản và gửi trả hồ sơ cho cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng được hoàn thuế; yêu cầu cơ sở kinh doanh bổ sung hồ sơ hoặc lập lại hồ sơ trong trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đôi tượng được hoàn thuế nhưng hồ sơ chưa lập đầy đủ, đúng quy định. Kiểm tra sô' liệu, xác định sô" thuế được hoàn của• * ' • • các đối tượng được hoàn thuế. Ra quyết định hoàn thuế cho đôì tượng được hoàn thuế. Thực hiện kiểm tra, thanh tra hoàn thuê tại cơ sở đối với các trường hợp phát hiện hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn, đối tượng hoàn thuế vi phạm quy định của Luật thuế.

- Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nưóc các cấp: Trong thời gian tối đa là 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước các cấp thực hịên việc chi hoàn thuế cho các đổì tượng.

2.2.6.3. Thời hạn giải quyết hoàn thuếGTGT

- Thời hạn giải quyết hoàn thuế đôl với đối tượng áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra sau tối đa là 15 ngày (03

Học viện Tài chính 81

Page 82: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

ngày đối với các dự án sử dụng vốn ODA) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.

- Thời hạn giải quyết hoàn thuế đôl vối đốì tượng áp dụng kiểm tra, thanh tra tại cơ sỏ trước khi hoàn thuế tối đa là 60 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.

82 Học viện Tài chính

Page 83: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 3. Thuế tiêu thụ đặc biệt

Chương 3

THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆTm m m

3.1. Giới thiệu chung về thuế tiêu thụ đặc biệt

3.1.1. Khái niệm, đặc điểm của th u ế tiêu thụ• * • •

đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế đánh vào một sô" hàng hoá dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nưốc quy định.

Tính chất đặc biệt hay không đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ ở một quốc gia tuỳ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hoá và mức thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó. Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ được lựa chọn để thu thuế TTĐB có các tính chất sau:• • «

- Việc sản xuất, tiêu dùng các loại hàng hoá, dịch vụ này chưa thật cần thiết đối vối đời sông xã hội nên thường chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước.

- Lượng cầu của hàng hoá, dịch vụ này thường biến động theo thu nhập nhưng ít biến động theo mức giá cả.

- Các loại hàng hoá này cần hạn chế tiêu dùng do không có lợi đối với nền kinh tế - xã hội nói chung

Học viện Tài chính 83

Page 84: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIẢO TRÌNH THUẾ

hoặc có hại cho sức khoẻ, môi trường hay gây lãng phí cho xã hội.

Thuế TTĐB là nguồn thu quan trọng của thuế tiêu dùng, tạo ra một tiềm năng rất lớn vê nguồn thu cho NSNN. Do các loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB có khối lượng tiêu thụ lớn, ít ngưòi sản xuất, lượng cầu ít biến động, dễ xác định và ít có khả năng thay thế. Trong khi đó, nó lại đòi hỏi rất ít về nguồn lực quản lý. Vì vậy, thuế TTĐB thường tạo ra sô' thu đáng kể cho NSNN.

Thuế TTĐB còn được coi là công cụ quan trọng thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ được coi là đặc biệt. Trong việc thực hiện mục tiêu• • t • ♦ vi é • • •

này, tư tưởng chung là hạn chế những hàng hoá, dịch vụ mà việc sản xuất, tiêu dùng không có lợi cho nền kinh tế quốc dân xét trên phương diện kinh tế, chính trị, xã hội.

Mặt khác, thuế TTĐB góp phần quan trọng trong việc tái phân phôi thu nhập của người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.

Là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng, nhưng vì là thuế tiêu dùng nên ngoài tính chất là thuế gián thu, thuếTTĐB còn có những đặc điểm riêng biệt sau đây:

Một là, thuế TTĐB được thu một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, hoặc kinh doanh dịch vụ.

84 Học viện Tài chính

Page 85: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 3. Thuế tiêu thụ đặc biệtM I I ■ I ..................... .. gg g g BỊSSBSSBaa

Đây là loại thuế tiêu dùng một giai đoạn nên không gây nên sự trùng lắp qua các khâu của quá trình luân chuyển hàng hoá. Vì vậy, có tác dụng giảm thiểu chi phí hành thu song đòi hỏi chế độ kiểm tra, giám sát thật chặt chẽ nhằm đảm bảo hạn chế tới mức tôi đa sự thất thu thuê TTĐB thông qua việc gian lận về sô" lượng hàng hoá sản xuất và tiêu thụ.

Hai là, thuế tiêu thụ đặc biệt thường có mức động viên cao. Thuế TTĐB có thể được xác định trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo lưòng khác và thường được thu với mức thuế suất cao hơn so vối thuế tiêu dùng thông thường. Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước thông qua thuế TTĐB. Xét ở khía cạnh quản lý, việc sản xuất và cung cấp các loại hàng hoá, dịch vụ được coi là đặc biệt không chỉ liên quan đến các vấn đề kinh tế, phân bổ nguồn lực mà còn liên quan đến các vấn đề xã hội. Vì vậy, để sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ này theo định hướng của Nhà nước, thì cần thiết phải sử dụng mức thuê cao thông qua thuế TTĐB để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Xét ở khía cạnh phân phối thu nhập, đối tượng tiêu dùng phần lớn các hàng hoá, dịch vụ đặc biệt này là những người có thu nhập cao. Vì vậy, thuế TTĐB cần xây dựng mức động viên cao nhằm điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.

Học viện Tài chính 85

Page 86: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

Ba là, danh mục hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TIĐB không nhiều và thay đổi tuỳ thuộc vào điểu kiện phát triển kinh tế - xã hội và mức sông của dân cư. Vói ciện thu thuế TTĐB tương đối hẹp cho nên có thể có án.h hưởng trực tiếp đến quyết định tiêu dùng và phân phối nguồn thu nhập. Do đó, thuế TTĐB là công cụ rất có hiệu quả của các mục tiêu chính sách khác ngoài nực tiêu nguồn thu.

3.1.2. Quá trình h ình thành, p h á t triển th u ế TTĐB ò trên thê giới và Vỉêt Nam

Thuế TTĐB được sử dụng phổ biến trên thế giới /ới các tên gọi khác nhau: thuế tiêu dùng đặc biệt ỏ Pháp, thuế đặc biệt ỏ Thuỵ Điển, hay thuế hàng hoá ở :á>cnước Đông Nam Á. Ngoài ý nghĩa là một sắc thuế thư vào các hàng hoá, dịch vụ "xa xỉ" thì thuế TTĐB còn líà công cụ quan trọng để tạo nguồn thu mà không ảnh hưỏng nhiều đến hoạt động kinh tế, là công cụ để tảo vệ môi trường và điều tiết thu nhập. Có hai nhó na hàng hoá được nhận thức như là các mục tiêu thích hợp cho việc thu thuế TTĐB với lý do quá trình tiỗui thụ chúng có tác hại đến môi trường. Các nhóm hàng hoá này đồng thời cũng là các hàng hoá kiểm scátt được, đó là các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn, /ài các đầu vào của việc sử dụng xe máy bao gồm cả nhièm

86 Học viện Tài chính

Page 87: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 3. Thuế tiều thụ đặc biệt

liệu lẫn bản thân xe máy. Thuế TTĐB đốì với hàng hoá này nhằm mục đích giảm thiểu các ảnh hưỏng đên môi trưòng của người sử dụng.

Luật thuế TTĐB ỏ Việt Nam được Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1990 thay thế thuê hàng hoá trước đây. Thuế TTĐB được áp dụng thống nhất đối với các cơ sỏ sản xuãt thuộc kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh (kể cả íỉốỉ vối các xí nghiệp có vốn đầu tư nưốc ngoài)

Khi mới ban hành, đối tượng chịu thuế TTĐB gồm 6 mặt hàng: thuốc lá điếu, rượu, bia, pháo, bài lá, vàng mã của các cơ sở sản xuất bán ra. Lần sửa đổi năm 1993 đã thu hẹp diện đánh thuế của thuế TTĐB lại còn 4 mặt hàng là: thuốc lá điếu, rượu, bia, và pháo các loại. Thuế TTĐB trong thòi kỳ 1990 - 1995 không đánh vào những hàng hoá thuộc diện chịu thuế nhập khẩu vì chúng được thiết kế ngầm định trong thuế nhập khẩu. Chỉ sau lần sửa đổi năm 1995, thuế TTĐB mới đánh cả vào hàng nhập khẩu nhằm thực hiện sự công bằng giữa hàng sản xuất trong nưóc và hàng nhập khẩu. Luật thuế TTĐB sửa đổi năm 1998 có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 đã mở rộng diện chịu thuế gồm 8 nhóm hàng hoắ và 4 loại dịch vụ. Các hàng hoá chịu thuế gồm: Thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xăng các loại, napta, chế phẩm

Học viện Tài chính 87

Page 88: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

tái hợp, và các chế phẩm khác để pha chế xăng, điều hoà nhiệt độ cồng suất từ 90.000 BTU trở xuống, bài lá, vàng mã, hàng mã. Dịch vụ chịu thuế TTĐB gồm: Kinh doanh vũ trường, mát xa, karaôkê, kinh doanh vé đặt cược, đua ngựa, đua xe, kinh doanh gôn, bán thẻ hội viên, vé chơi gôn. Một đặc trưng hết sức quan trọng của thuế TTĐB là mức thuế suất cao thể hiện rõ mục tiêu điều tiết, hướng dẫn tiêu dùng. Mức thuế suất của Luật thuế TTĐB ban hành năm 1990 nằm trong khung thuế suất từ 20% đến 70%. Biểu thuế suất của Luật sửa đổi năm 1993, năm 1995, năml998, năm 2003 và năm 2008 được qui định chi tiết hơn theo phẩm cấp của từng loại hàng hoá chịu thuế và trong khoảng từ 10% đến 75%. Biểu thuế suất của Luật thuế TTĐB sửa đổi năm 2008 qui định mức cao nhất là 70% và mức thấp nhất là 10%.

3.2. Nội dung cơ bản của thuế TTĐB ở Việt Nam

Các văn bản pháp luật hiện hành quy định về thuế TTĐB bao gồm:

+ Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008.

+ Nghị định 26/2009NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

88 Học viện Tài chính

Page 89: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 3. Thuế tiêu thụ dặc biệt

+ Thông tư số 64/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật• • * • •

thuế giá trị gia tăng.

3.2.1. Pham vỉ áp dung tKuế tiêu thụ đăc biêt (TTĐB)

3.2.1.1. Đối tượng chịu thuế

Đôi tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hoá, dịch vụ sau đây:

- Hàng hóa bao gồm: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; rượu; bia; xe ồ tô dưối 24 chỗ ngồi, kể cả xe ô tô vừa chỏ người, vừa chỏ hàng loại có từ hai hàng ghế trỏ lên, có thiết kế vách ngăn cô' định giữa khoang chỏ người và khoang chỏ hàng; xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xy lanh trên 125cm3; tàu bay, du thuyền; xăng các loại, náp ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chê xăng; điều hòa nhiệt độ công suất từ90.000 BTU trở xuống; bài lá; vàng mã, hàng mã.

- Dịch vụ chịu thuế gồm: Kinh doanh vũ trường; kinh doanh mát xa, karaôke; kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc

Học viện Tài chính 89

Page 90: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIẢO TRÌNH THUẾ

pót, máy sòlót và các loại máy tương tự; kinh doanh đặt cược; kinh doanh golf bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; kinh doanh xổ số.

3.2.1.2. Đối tương không chịu thuế

Thuế TTĐB cũng có tính lãnh thổ giống như thuế GTGT, vì vậy, các hàng hoá, dịch vụ không tiêu dùng ở Việt Nam sẽ không thuộc diện chịu thuế TTĐB. Theo qui định hiện hành, các trường hợp hàng hoá không thuộc diện chịu thuế TTĐB bao gồm:

1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu bao gồm:

- Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nưóc ngoài bao gồm cả hàng hoá bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất.

Cơ sở có hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng đã thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau:

- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia công cho nưóc ngọài.

- Hoá đơn bán hàng hoá xuất khẩu hoặc trả hàng, thanh toán tiền gia công.

90 Học viện Tài chính

Page 91: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

- Tò khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận cùa cơ quan Hải quan về hàng hoá đã xuất khẩu.

- Chứng từ thanh toán qua Ngán hàng.

- Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chê độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB.

- Hàng hóa do 'cơ sỏ sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xụất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.

Đôi với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua, nhận uỷ thác xuất khẩu để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sỏ kinh doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối vối các hàng hoá này khi tiêu thụ (bán) trong nưóc.

- Hàng hoá mang ra nưốc ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ỏ nưỏc ngoài.

2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:

- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm:

Chương 3. Thuế tiêu thụ đặc biệt

Học viện Tài chính 91

Page 92: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

- Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đưòng qua cửa khẩu, biên giói Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm:

- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuê TTĐB tương ứng vối số hàng thực tái xuất khẩu.

- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thòi hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy địrih.

* Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.

- Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và ngưòi nưốc ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.

- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.

3. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuê quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá

92 Học viện Tài chính

Page 93: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 3. Thuế tiêu thụ đậc biệt

đưcc mua bán giữa các khu phi thuê quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

4 Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh đoốnh vận chuyển hàng hoá, hành khách và kinh doanh du lịch.

Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc diện không chịu thuê tiêu thụ đặc biệt nhưng sau đó không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách và kinh doanh du lịch thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy định.

Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuế TTĐB cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

5. Xe ô tô không thuộc đốì tượng chịu thuế TTĐB là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.

6. Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên

Học viện Tài chính 93

Page 94: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa; tàu, thuyền, tàu bay.

3.2.1.3. Người nộp thuếTTĐB

Đối tượng nộp thuế TTĐB là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) có hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.

Như vậy, khi xác định đối tượng nộp thuế TTĐB phải có đầy đủ 2 điều kiện: đối tượng đó hoặc là người sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ hoặc là ngưòi nhập khẩu hàng hoá nằm trong danh mục chịu thuế TTĐB. Sỏ dĩ thuế TTĐB đánh cả vào hàng nhập khẩu, một mặt nhằm đảm bảo công bằng giữa hàng sản xuất trong nước và hàng ngoại nhập, mặt khác để bảo hộ sản xuất trong nước, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Cơ sở chỉ phải nộp thuế TTĐB một lần ở khâu sản xuất (đối với hàng sản xuất trong nước), khâu nhập khẩu (đối với hàng nhập khẩu), hoặc ỏ khâu cung ứng dịch vụ (đối với dịch vụ chịu thuể) mà không phải chịu thuế TTĐB ở những khâu tiếp theo của quá trình luân chuyển hàng hoá. Hàng hoá, dịch vụ đặc biệt vẫn phải chịu cả thuế GTGT, vừa để đảm bảo tính liên hoàn của thuế GTGT, vừa đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế.

94 Học viện Tòi chính

Page 95: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 3. Thuế tiêu thụ đậc biệt

3.2..2. Cán cứ tính thuế

Cán cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, iị<eh vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuê TTĐB.w • m #

Từ cíc càn cứ trên, thuê TTĐB được xác định như sau:

ThuếTTĐB Giá tính Thuế suấtphải nộp s thuếTTĐB x thuếTTĐB

32.2.1. Giá tính thuếTTĐB

Về nguyên tắc, giá tính thuế TTĐB được xác định trên :ơ sở giá chưa có thuế TTĐB. Qui định như vậy là để đ:im bảo sự nhất quán về phương pháp tính thuế giữa hàng sản xuất trong nưốc và hàng nhập khẩu. Cụ thể 1À:

- Đôi với hàng sản xuất trong nước: Giá tính thuế TTĐS là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế giá trị gia tăng (GTGT), được xác định cụ thể như sau:

„ . £ ., L L Giá bán chưa có thuế GTGTGiá tính thuế TTĐB = ' .

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sỏ sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ

Học viện Tài chính 95

Page 96: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

sỏ quy định, hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuê GTGT do cd sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.

- Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB được tiêu thụ qua các cơ sở kinh doanh thường mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của cd sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so vói giá bán bình quân do cơ sỏ thương mại bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so vói giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định.

- Đôĩ với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu

Trường hợp thuế nhập khẩu được miễn hoặc giảm thì giá tính thuế TTĐB tính theo số thuế sau khi được miễn hoặc giảm.

Đối với rượu chai, bia chai, bia lon khi tính thuế TTĐB không được trừ giá trị vỏ bao bì.

Sỏ dĩ giá tính thuế TTĐB bao gồm cả yếu tố thuế nhập khẩu nhằm tạo ra sự bình đẳng tương đối về mặt

96 Học viện Tòi chính

Page 97: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 3. Thuế tiêu thụ đặc biệtg n m g g M - ^ m — — BgngỊ ■! ■ - ■■ I ■- .-g -e a— ^ g g g ạ ^ g g

bằng giá cả giữa hàng sản xuất trong nưác và hàng nhập khẩu tại khâu đầu tiên khi hàng hoá bắt đầu đi vào lưu thông tại thị trường nội địa. Hơn nữa, trong điểu kiện hội nhập kinh tế quổc tế, mức thuế suất thuế nhập khẩu thường xuyên thay đổi, không cần phải thay đổi mức thuế suất thuế TTĐB nhưng vẫn duy trì được mữc độ bảo hộ Ổn định đôi với hàng sản xuất trong nưốc.

- Đối với hàng hóa gia công: giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thòi điểm bán hàng chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB.

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp.

- Đôĩ với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất: giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sỏ sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất.

- Đôi vối hàng hốa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính thuê tiêu thụ đặc biệt cùa hàng hóa, dịch vụ cùng loại

Học viện Tài chính 97

Page 98: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIẢO TRÌNH THUẾ

hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

- Giá tính thuế dổi với dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuê GTGT, được xác định như sau:* • m

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGTGiá tính thuế TTĐB =

1 + Thuế suất thuế TTĐB

- Giá tính thuê TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuếTTĐB dùng để khuyến mại, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước, dịch vụ chịu thuế TTĐB bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ (nếu có) mà cơ sở được hưởng.

* Thời điểm xác định thuếTTĐB như sau:

- Đối vói hàng hóa: thòi điểm phát sinh doanh thu đối vối hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sỏ hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;

- Đối vói dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thòi

98 Học viện Tài chính

Page 99: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu (tược tiền hay chưa thu được tiên.

- Đối vói hàng hóa nhập khẩu là thòi điểm đăng ký tờ khai hải quan.

3.2.2.2. Thuế suất thuếTTĐB

Biểu thuế TTĐB hiện hành có 8 mức thuế suất thuê TTĐB khác nhau từ 10%- 70% phân theo từng loại hàng hoá, dich vụ, tuỳ thuộc vào mức độ cần điều tiết đổi với hàng hoá, dịch vụ đó.

Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuê TTĐB có các* • • •

múc thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng mức thuê suất quy định đôi với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuê suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.

Hàng mã thuộc diện chịu thuê TTĐB không bao gồm loại hàng mã là đồ chơi trẻ em và các loại hàng mã dùng để trang trí.

Thuế suất thuê TTĐB không phân biệt hàng hóa nhập khẩu hay hàng hóa sản xuất trong nưốc.

Chương 3. Thuế tiêu thụ đặc biệt

Học viện Tài chính 99

Page 100: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

3J2.3. Đăng ký, kê khai, nôp thuế, quyết toán thuế

3.2.3.1. Đăng ký thuế

Việc đăng ký thuế TTĐB được quy định cụ thể như sau:

- Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB, kể cả các đơn vị, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sỏ phải đăng ký thuế với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn về kê khai đăng ký thuế và đăng ký mã sô" đối tượng nộp thuế.

- Các cơ sở sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế TTĐB phải thực hiện đăng ký sử dụng nhẵn hiệu hàng hoá và hoá đơn chứng từ với cơ quan thuế.

3.2.3.2. Kê khai thuế

Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải kê khai thuế TTĐB theo các quy định sau đây:

- Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải kê khai thuế TTĐB khi tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, trả hàng gia công, trao đổi, biếu, tặng, khuyên mại, tiêu dùng nội bộ.

Đôi với trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc, bán hàng thông

100 Học viện Tài chính

Page 101: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, cơ sỏ sản xuất chính phải kê khai nộp thuê TTĐB cho toàn bộ sô" hàng hóa này tại nơi cơ sở sản xuất đăng ký kê khai nộp thuế. Các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc khi gửi báo cáo về cơ sở sản xuất thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế nơi chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc bán hàng biết để theo dõi.

Đối vối trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua các chi nhánh, cơ sở trực thuộc ở khác địa phương (tỉnh, thành phố) thì kê khai căn cứ vào hóa đơn xuất hàng của cơ sở sản xuất và khi quyết toán thuế sẽ quyết toán theo doanh sô" thực tế do chi nhánh, cơ sở trực thuộc bán ra.♦

Đối vỏi hàng hoá gia công, trường hợp nếu có chênh lệch về giá bán ra của cơ sở đưa gia công vói giá bán làm căn cứ tính thuế TTĐB của cơ sở nhận gia công thì cơ sở đưa gia công phải kê khai nộp bổ sung phần chênh lệch về thuế TTĐB của hàng đưa gia công theo giá thực tế mà cơ sỏ bán ra.

- Cơ sỏ nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu cùng vói việc kê khai thuế nhập khẩu vối cơ quan thu thuế nhập khẩu.

Chương 3. Thuế tiêu thụ đặc biệtE_5JU£SB ggg I g ■ I ' ' 'I , = T i 5 = 5 g s g a ----------- »

Học viện Tài chính 10 1

Page 102: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ ____________ ___ge— gsgagggaggg B g ạ gBBgẹg BsgBBS-agggMg g g . g g a g g a g g g g M B m g * ”

Trường hợp nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhập khẩu ủy thác là đối tượng kê khai, nộp thuê TTĐB.

- Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB thì khi kê khai thuê TTĐB ở khâu sản xuất được khấu trừ sô" thuê TTĐB tỉã•

nộp đối vối nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp. Sô thuế TTĐB được khấu trừ đối với nguyên liệu tối đa không quá số thuế TTĐB tương ứng với số nguyên liệu dùng sản xuất ra hàng hóa đã tiêu thụ.

Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện cùng với việc kê khai nộp thuế, xác định thuê phải nộp trong trưòng hợp này theo công thức sau:

SốthuếTTĐ B Số thuế TTĐB đ i nộp ở SốthuếTTĐ B _ phải nộp của khâu nguyên liệu mua vào

phải nộp ~ hàng xuất kho ’ tương ứng với số hàng xuất tiêu thụ trong kỳ kho tiêu thụ trong kỳ

Ví dụ: Doanh nghiệp A trong tháng N/ 2010 nhập khẩu 10.000 lít bia tươi, tổng số thuế TTĐB của bia tươi nhập khẩu là 30 triệu đồng, tổng sô" thuế GTGT ở khâu nhập khẩu là 12 triệu đồng. Từ sô" nước bia này, doanh nghiệp đã sản xuất được 20.000 chai bia (loại 1/2 lít/ chai). Giả sử số bia hao hụt trong quá trình sản xuất coi như không đáng kể. Trong tháng, doanh nghiệp đã tiêu thụ được 5.000 chai với giá bán chưa có thuế GTGT là 8.700 đồng/ chai. Thuế suất thuế TTĐB của bia chai là 45%.

102 Học viện Tài chính

Page 103: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 3. Thuế tiêu thụ dặc biệt

Thuế TTĐB phải nộp ở khâu sản xuất là:

8.700 30.000.0005.000 X ——— X 45% . X 5.000 = 6.000.000đ

1 + 45% 20.000

- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB thay cho cơ sở sản xuất. Giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của cơ sở kinh doanh xuất khẩu chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT.

Ví dụ: Công ty kinh doanh xuất, nhập khẩu B trong tháng M/ 2010 mua 10.000 cây thuốc lá của nhà máy thuốc lá c để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế với giá mua chưa có thuế GTGT là 89.000 đồng/ cây. Công ty đã xuất khẩu được 7.000 cây với giá FOB là 165.000 đồng/ cây. Sô" còn lại do không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo hợp đồng nên không xuất khẩu được, phải tiêu thụ trong nưốc với giá bán chưa có thuế GTGT là 132.000 đồng/ cây. Thuế suất thuế TTĐB của thuốc lá trên là 65%.

Sô" thuế TTĐB công ty B phải nộp là:

132.0003 000 X " X 65% = 156.000.000đ 1 + 65%

3.2.3.3. Hóa đơn, chứng từ

Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng chế độ kế

Học viện Tài chính 103

Page 104: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRĨNH THUẾ

toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Cơ sở sản xuất khi bán hàng, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phô' với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động.

Đốỉ vối hàng xuất cho chi nhánh, đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng, giá bán ghi trên hóa đơn là giá bán do cơ sỏ sản xuất quy định cho chi nhánh, đại lý bán ra.

3.2.3.4. Nộp thuế

Thuế TTĐB được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:

- Cơ sỏ sản xuất, gia công hàng hóa, kinh doanh dịch vu chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB vào ngân sách nhà nưốc tại nơi sản xuất, gia công hàng hóa, kinh doanh dịch vụ.

- Cơ sở nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê khai nộp thuế nhập khẩu. Thòi hạn thông

104 Học viện Tài chính

Page 105: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 3. Thuế tiêu thụ đặc biệt

báo và thòi hạn nộp thuế TTĐB đốì với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu.

- Thuế TTĐB nộp vào ngân sách nhà nưốc bằng đồng Việt Nam.

3.2.3.5. Quyết toán thuếTTĐB

Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải quyết toán thuế TTĐB theo quy định sau:

- Cơ sỏ sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện quyết toán thuế TTĐB hàng năm với cơ quan thuế.

Trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua chi nhánh, đơn vị trực thuộc ỏ khác địa phương vối nơi sản xuất, khi quyết toán thuê căn cứ vào doanh thu bán hàng thực tế của các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc bán ra.

Cơ sở có hàng hoá gia công và cơ sở nhận gia công đểu phải quyết toán thuế TTĐB với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh.

- Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển dổi hình thức sỏ hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nưốc thì cơ sở phải quyết toán thuế với cci quan thuế và gửi

BgBBBBggggggS ! BSBgBBgg gBggga

Học viện Tài chính 105

Page 106: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾr asssassasHSSSSB gggg gggạg ga m saa BBS ggạ gẹg 1. H*... B— g i g g e ^ = g g ^

báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thiời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định về các tha} đtổi nêu trên và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vẳo ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kế itừ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì cư<Ợc trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc cưtỢc hoàn thuế theo quy định.

* Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế TTĐB phiải nộp đốì với đối tượng nộp thuế trong trường hợp sau:

9

+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ.

+ Không kê khai hoặc quá thời gian quy định gủi ttò khai, đã được thông báo nhắc nhở nhưng vẫn khìnig thực hiện đúng, đã nộp tờ khai thuế nhưng kê líhỉai không đúng các căn cứ xác định số thuế TTĐB.

+ Từ chối xuất trình sổ kế toán, hóa đơn chứng tù V ' à

các tài liệu cần thiết liên quan tởi việc tính thuế TTĐB..

+ Kinh doanh nhưng không có đăng ký knlh doanh, không đăng ký kê khai nộp thuế mà bị kiirm tra, phát hiện.

+ Kê khai giá bán làm căn cứ xác định giá tính tiuiế TTĐB không đúng giá thực tế bán hoặc thấp hơn 1D%

106 Học viện Tài chính

Page 107: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 3. Thuế tiêu thụ dặc biệt. ,■ — I..JL ■- IU L. gggạg i g g s s . ■ ■ — ĩ g

giá bán trên thị trường của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương. Cơ quan thuê quản lý đối tượng nộp thuế căn cứ giá bán trên thị trường để xác định căn cứ ấn định thuế TTĐB.

3.2.4. Giảm thuế, hoàn thuê TTĐB

3.2.4.1. Các trường hợp được giảm, thuế

Người nộp thuê sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế.

Mức giảm thuế được xác định trên cơ sỏ tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).

3.2.4.2. Hoàn thuếTTĐB

Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuê TTĐB được hoàn thuế TTĐB đã nộp trong một số trường hợp, hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế như sau:

1. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:

a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang

Học viện TÒI chính 107

Page 108: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIÁO TRÌNH THUẾ

chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.

b) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ dặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tê theo quì định của Chính phủ.

c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã* • • • •

nộp tương ứỊig với số" hàng tái xuất khẩu.

d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại sô' thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đổì vối sô" hàng xuất trả lại nưốc ngoài.

đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thòi hạn nhất định đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.

e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so vối khả báo;

108 Học viện Tài chính

Page 109: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

Chương 3. Thuế tiêu thụ đậc biệtK-Jtf-J!!!l|_ g !g g «m g B H g S-glJar„.IIJl> g ■ SBgBBgggBggggggBanMBBB ' wsssĨZ* g BBHSgHgBgSI

hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuê TTĐB.

g) Đôi với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại sô" thuế TTĐB phải nộp, nếu có sô' thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.

2. Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng vối số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.

3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nưốc có sô' thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuê hoàn lại sô" thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.

4. Hoàn thuê TTĐB trong các trường hợp:

a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Học viện Tài chính 109

Page 110: GIÁO TRÌNH THUẾ - thuvienso.cdtm.edu.vn¡o... · đào tạo của Học viện Tài chính mà còn là tài liệu cần thiết đối vói sinh viên khối các trường

GIẢO TRÌNH THUẾ

b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

c) Hoàn thuế trong trường hợp có sô" tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định.

110 Học viện Tài chính