giÁo trÌnh mÔ Đun - nongnghiep.vn mo dun 03 - quan ly... · lí thủy nông kết hợp với...

28
BNÔNG NGHIP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN TÊN MÔ ĐUN: QUN LÝ KHAI THÁC THƯỜNG XUYÊN KÊNH NI ĐỒNG TRÊN HTHNG THY NÔNG MÃ S: MĐ03 NGH: QUN LÝ CÔNG TRÌNH THY NÔNG Trình độ: Sơ cp ngh

Upload: others

Post on 29-Oct-2019

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

TÊN MÔ ĐUN: QUẢN LÝ KHAI

THÁC THƯỜNG XUYÊN KÊNH

NỘI ĐỒNG TRÊN HỆ THỐNG

THỦY NÔNG

MÃ SỐ: MĐ03

NGHỀ: QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY NÔNG

Trình độ: Sơ cấp nghề

Page 2: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

1

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nội bộ cho nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.

Mọi mục đích khác có ý đồ lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

MÃ TÀI LIỆU: MĐ03

Page 3: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

2

LỜI GIỚI THIỆU

Quản lý khai thác thường xuyên kênh nội đồng trên hệ thống thủy nông nhằm trang bị cho học viên học nghề tại các trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghề những kiến thức về quản lý khai thác kênh nội đồng. Với các kiến thức này học viên có thể áp dụng trực tiếp vào lĩnh vực sản xuất cũng như công việc tại các xí nghiệp thủy nông. Mô đun cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ kỹ thuật, các học viên của các ngành khác quan tâm đến lĩnh vực này. Để xây dựng giáo trình này chúng tôi đã đi tham khảo tại các cơ sở: Cty TNHH nhà nước một thành viên quản lí khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống, Cty TNHH nhà nước một thành viên đầu tư và phát triển Sông Đáy, sông Tích, sông Nhuệ... và đã trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực quản lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1 Bảo vệ hệ thống kênh nội đồng trong hệ thống thủy nông Bài 2 Quản lý bảo đưỡng đoạn đầu kênh Bài 3 Điều tiết mực nước trên kênh Bài 4 Kiểm tra tu sửa thường xuyên hệ thống kênh Tuy tác giả đã có nhiều cố gắng khi biên soạn, nhưng giáo trình chắc không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự góp ý của người sử dụng và các đồng nghiệp.

Tham gia biên soạn Ban chủ nhiệm

Page 4: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

3

MỤC LỤC

ĐỀ MỤC TRANG TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN .................................................................................. 1 LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 2 MÔ ĐUN: QUẢN LÝ KHAITHÁC THƯỜNG XUYÊN KÊNH NỘI ĐỒNG TRÊN HỆ THỐNG THỦY NÔNG ...................................................................... 5 Giới thiệu mô đun: ................................................................................................ 5 Bài 1: Bảo vệ hệ thống kênh nội đồng trong hệ thống thủy nông ........................ 5 Mục tiêu: ................................................................................................................ 5 A. Nội dung: .......................................................................................................... 5 

1. Nhiệm vụ và nội dung công tác. ................................................................... 5 1.1. Mục đích ý nghĩa. ....................................................................................... 6 1.2. Nhiệm vụ và nội dung công tác quản lý ..................................................... 6 2. Những điều kiện kỹ thuật cơ bản làm việc bình thường của hệ thống thủy nông và những chỉ tiêu công tác của chúng. ..................................................... 7 

B. Câu hỏi và bài tập ............................................................................................. 8 Bài 2: Quản lý bảo dưỡng đoạn đầu kênh ............................................................. 9 Mục tiêu: ................................................................................................................ 9 A. Nội dung: .......................................................................................................... 9 

1. Phạm vi đoạn đầu kênh ................................................................................. 9 2. Nhiệm vụ quản lý đoạn đầu kênh. ................................................................. 9 

B. Câu hỏi và bài tập ........................................................................................... 10 Bài 3: Điều tiết mực nước trên kênh ................................................................... 11 Mục tiêu: .............................................................................................................. 11 A.Nội dung: ......................................................................................................... 11 

1 Chế độ sử dụng các cấp kênh. ...................................................................... 11 2 Duy trì mực nước kênh. ............................................................................... 12 3 Bảo vệ hệ thống kênh .................................................................................. 14 

5. Bảo vệ các phương tiện làm việc, các trang thiết bị quan trắc. ...................... 16 B. Câu hỏi và bài tập thực hành .......................................................................... 16 C. Ghi nhớ: .......................................................................................................... 16 Bài 4: Kiểm tra tu sửa thường xuyên hệ thống kênh .......................................... 17 

Page 5: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

4

Mục tiêu: .............................................................................................................. 17 A. Nội dung: ........................................................................................................ 17 

1. Quản lý tu sửa đường kênh tưới. ................................................................. 17 2. Các điều kiện khi quản lý khái thác đường kênh ........................................ 18 

C. Ghi nhớ: .......................................................................................................... 23 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN ............................................................ 24 

I. Vị trí, tính chất của mô đun/môn học: ......................................................... 24 II. Mục tiêu: ..................................................................................................... 24 III. Nội dung chính của mô đun: ..................................................................... 24 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành ............................................. 25 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập .......................................................... 25 VI. Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 26 

DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM CHỈNH SỬA CHƯƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP Error! Bookmark not defined. NGHỀ: “ QUẢN LÍ CÔNG TRÌNH THỦY NÔNG” ....... Error! Bookmark not defined. 

Page 6: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

5

MÔ ĐUN: QUẢN LÝ KHAI THÁC THƯỜNG XUYÊN KÊNH NỘI ĐỒNG TRÊN HỆ THỐNG THỦY NÔNG

Mã số mô đun: MĐ03 Giới thiệu mô đun: Quản lý khai thác thường xuyên kênh nội đồng trong hệ thống thuỷ nông có

thời gian đào tạo là 88 giờ trong đó có 18 giờ lý thuyết, 64 giờ thực hành và 06 tiết kiểm tra với mục đích thực hiện được các công việc thường xuyên trong quản lí kênh nội đồng, bảo vệ kênh nội đồng, sửa chữa được các hư hỏng nhỏ trên đường kênh nội đồng.

Bài 1 Bảo vệ hệ thống kênh nội đồng trong hệ thống thủy nông

Mục tiêu: - Trình bày được các quy định về quản lý bảo vệ hệ thống kênh; - Trình bày các bước bảo vệ bờ kênh, mái kênh, lòng kênh; - Quản lý được sự thông suốt của dòng chảy trên kênh; - Quản lý các phương tiện, máy móc thiết bị quan trắc; - Cẩn thận, an toàn trong quá trình bảo vệ.

A. Nội dung: 1. Nhiệm vụ và nội dung công tác.

Hệ thống kênh nội đồng trong hệ thống thủy nông có nhiệm vụ lấy nước từ các kênh cấp trên hay các công trình đầu kênh dẫn và phân phối nước đến những khu vực cần nước theo từng đơn vị. Để đáp ứng được theo yêu cầu của đơn vị dùng nước thì trách nhiệm thuộc về người quản lý hệ thống kênh trên hệ thống thủy nông đó và một số công trình trên hệ thống kênh đó.

Hình 1.1 Hệ thống kênh nội đồng

Page 7: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

6

Một tập hợp các công trình liên quan với nhau như. - Công trình đầu mối lấy nước như: cống, đập, hồ chứa trạm bơm. - Các công trình điều tiết nước trên kênh. - Mạng lưới kênh mương thông suốt từ đầu mối đến mặt ruộng. - Các công trình vượt trướng ngại vật như xi phông, cầu máng, đường

hầm, đường ống tạo thành một hệ thống công trình thủy nông. - Các cống tưới tiêu ở đầu các cấp kênh. 1.1. Mục đích ý nghĩa.

Quản lý công trình là một nhiệm vụ trọng yếu trong công tác quản lý khai thác hệ thống thủy nông, nhằm bảo đảm công trình hoạt động bình thường và phát huy hết tiềm lực của nước. Quản lý công trình sẽ kéo dài thời gian sử dụng công trình, nâng cao hiệu ích dùng nước. Thông qua công tác quản lý công trình để kiểm tra và đánh giá mức độ chính xác của các khâu quy hoạch, thiết kế, thi công. Vì vậy không ngừng cải tiến quản lý công trình làm cho công tác này ngày càng tốt hơn là trách nhiệm rất lớn của những người làm công tác quản lý.

1.2. Nhiệm vụ và nội dung công tác quản lý. a. Nhiệm vụ quản lý.

Công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy nông là một công tác nghiệp vụ kỹ thuật phức tạp, nhiệm vụ của công tác là:

Hình 1.2 Dốc nước

Page 8: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

7

- Tận dụng triệt để năng lực thiết kế của công trình để phục vụ sản xuất. - Đảm bảo an toàn tuyệt đối khi vận hành khai thác b. Nội dung của công tác. Nội dung của công tác quản lý công trình hệ thống thủy nông bao gồm

các mặt sau đây: - Quản lý sử dụng công trình. - Bảo dưỡng và tu sửa công trình. - Cải tiến công trình. - Quan trắc và nghiên cứu công trình. c. Trách nhiệm của cán bộ quản lý.

Như trên đã trình bày, quản lý công trình là công tác nghiệp vụ kỹ thuật phức tạp, vì vậy cán bộ quản lý có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ:

- Vận hành công trình đúng kỹ thuật. - Trông coi, bảo vệ, bảo dưỡng công trình an toàn.

Muốn làm tốt hai nhiệm vụ trọng yếu trên cán bộ quản lý cần phải: - Hiểu rõ ý nghĩa và nắm chắc các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản. - Nắm chắc và thực hiện đầy đủ nội quy bảo vệ công trình. - Hiểu rõ ý nghĩa và làm tốt các chế độ bảo dưỡng, tu sửa thường xuyên. - Thực hiện đầy đủ chế độ kiểm tra, phát hiện theo dõi diễn biến hư

hỏng. - Vận hành công trình đúng kỹ thuật, kịp thời và an toàn cho công trình,

máy móc và đảm bảo an toàn lao động. 2. Những điều kiện kỹ thuật cơ bản làm việc bình thường của hệ thống thủy

nông và những chỉ tiêu công tác của chúng. Những công trường quốc doanh, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và các nghành nông nghiệp khác chỉ có thể đảm bảo dùng đất trồng nông nghiệp có hiệu quả khi hệ thống thủy nông ở vào trạng thái tốt, tất cả các đầu mối, các bộ phận của công trình trong hệ thống làm việc được. Sự quản lý khai thác hệ thống thủy nông được thực hiện với sự tổ hợp lẫn nhau của các phương sách tổ chức nông nghiệp và kỹ thuật canh tác, nhưng phương sách đó đã đưa đến thu hoạch mùa màng cây trồng nông nghiệp cao và ổn định trên hệ thống thủy nông. Những chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chứng tỏ đặc điểm tình hình trạng thái làm việc tốt của hệ thống như sau:

- Không lấy nước quá lượng vào hệ thống thủy nông và bảo đảm tiêu thoát nước độc hại ra ngoài hệ thống để phòng ngừa đất tưới không bị mặn hoặc lầy lụt, xói mòn.

Page 9: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

8

- Những công trình đầu mối, kênh mương và các công trình thủy nông khác có đủ quy mô kích thước cần thiết như đã dược thiết kế.

- Những đường mực nước ở các kênh cấp trên phải công tác trên những mực nước của các kênh cấp dưới của hệ thống thủy nông.

- Tất cả các kết cấu của công trình, thủy nông những cánh cửa, những thiết bị cơ khí đóng mở phải ở trạng thái tốt, cửa vào không bị nước bẩn.

- Mạng lưới giao thông trên hệ thống đảm bảo đi lại thông suốt cho những phương tiện giao thông và máy móc nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp đồng áng và thu hoạch mùa màng…

Đó là những chỉ tiêu chủ yếu yêu cầu công tác thủy nông phải đạt được công tác quản lý công trình trên hệ thống thủy nông có thể chia 5 loại:

- Quản lý đoạn đầu kênh. - Quản lý đường kênh tưới. - Quản lý đường kênh tiêu. - Quản lý các công trình trên kênh. - Quản lý kho nước và trạm bơm tưới, tiêu.

B. Câu hỏi và bài tập - Những chỉ tiêu kênh mương làm việc bình thường. - Mục đích và ý nghĩa công tác quản lý.

Page 10: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

9

Bài 2

Quản lý bảo dưỡng đoạn đầu kênh Mục tiêu: - Trình bày được các quy định công tác bảo dưỡng đoạn đầu kênh. - Trình bày phương pháp quản lý đoạn đầu kênh. - Quản lý được sự thông suốt của dòng chảy đoạn đầu kênh. - Cẩn thận, an toàn trong quá trình quản lí. A. Nội dung:

1. Phạm vi đoạn đầu kênh. Bộ phận lòng sông.

Bộ phận lòng sông là đoạn sông ở phía trên và phía dưới cửa lấy nước. Chiều dài đoạn phía trên và phía dưới phụ thuộc vào việc bố trí các công trình dùng cho việc lấy nước như tường lái nước, phao hướng dòng. Chiều dài đoạn phía dưới phụ thuộc vào việc đặt các thiết bị bảo vệ như kè đá…

Khi đầu mối lấy nước có đập dâng theo viện sĩ NAWAPOB chiều dài lòng sông phía thượng lưu được tính theo chiều dài đọn nước dâng.

Đối với đầu mối lấy nước có dập dâng hoặc lấy nước bằng máy bơm, thì độ dài lòng sông đoạn đầu kênh nên bào gồm hết các công trình hướng dòng, bảo vệ, công trình tập trung nước vv… Nhưng cũng không nhỏ hơn 200m về phía thượng lưu và 200m về phía hạ lưu của công trình đầu mối lấy nước.

Đối với lòng sông, hai bên bờ dễ bị xói lở hoặc cần phải tăng cường bảo vệ thì chiều dài lòng sông đoạn đầu kênh không được nhỏ hơn 20 lần chiều rộng.

2. Nhiệm vụ quản lý đoạn đầu kênh. Công tác quản lý đoạn đầu kênh có nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

- Tổ chức sửa chữa lòng sông, điều chỉnh hướng nước để đảm bảo lượng nước định lấy.

- Trong mùa lũ khi lấy nước với lưu lượng bất thường cần phòng ngừa việc xói lở lòng sông, lòng kênh không làm vỡ đê. - Điều khiển cửa cống lấy nước theo đúng biểu đồ dùng nước đã ấn định. Khi đóng mở phải đóng mở đối xứng. Và với tốc độ quy định trong nội quy vận hành để chống xỏi lở đường kênh sau kênh. - Định kỳ việc tháo cát, quản lý bể lắng cát, phòng ngừa loại bùn cát thô và cỏ rác chảy vào kênh. - Phải có kế hoạch bảo vệ tu sửa.

Page 11: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

10

- Bảo vệ tu sửa các công trình như định kỳ lau dầu mỡ các thiết bị, kiểm tra tu sửa những chỗ hư hỏng. - Tiến hành quan trắc về lưu lượng, mực nước, lượng ngậm cát của nước sông, nước trong kênh, quan trắc tình hình biến dạng của đê, công trình bảo vệ, các công trình thủy nông, kênh mương. - Chuẩn bị sẵn sàng một số lượng vật liệu, máy móc để dùng cho việc cấp cứu công trình lúc nguy hiểm và được để ở một vị trí quan trọng. - Ngoài ra khi tiến hành sửa chữa lớn thì cần lập kế hoạch về khối lượng nhân công đưa lên công ty duyệt mới được tiến hành.

B. Câu hỏi và bài tập Câu hỏi: - Phạm vi đoạn đầu kênh. - Nhiệm vụ quản lý đoạn đầu kênh.

Page 12: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

11

Bài 3

Điều tiết mực nước trên kênh Mục tiêu: - Trình bày được chế độ sử dụng các cấp kênh. - Trình bày phương pháp duy trì mức nước trên kênh. - Trình bày các bước nâng, hạ mức nước trên kênh. - Nâng, hạ được mực nước trên kênh chính xác, kịp thời. - Duy trì được mực nước trên kênh đúng cao trình thiết kế. - Cẩn thận, an toàn trong quá trình điều tiết nước. A. Nội dung:

1. Chế độ sử dụng các cấp kênh. 1.1 Những quy định chung.

a. Quy phạm quản lý, sử dụng và bảo vệ kênh trong hệ thống thủy nông áp dụng cho tất cả các cấp kênh tưới, tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, các kênh cách ly nước ngoại lai, thoát nước ven đồi, không áp dụng cho các kênh phân lũ, vận tải, thủy điện, dẫn cá v.v… b. Chỉ được phép sử dụng kênh các cấp theo đúng nhiệm vụ thiết kế đã được phê chuẩn trong văn bản duyện thiết kế chính thức của hệ thống. Trong trường hợp muốn thay đổi thiết kế thì phải được sự đồng ý của cấp trên. c. Việc quản lý, sử dụng và bảo vệ hệ thống kênh phải thống nhất và phải được Ban chủ nhiệm Công ty hoặc trạm quản lý thủy nông độc lập điều khiển theo quy phạm, quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. d. Chỉ những công nhân, cán bộ làm công tác quản lý trong hệ thống mới được phép sử dụng hệ thống kênh các cấp, các công trình và trang thiết bị quản lý trên kênh.

1.2. Định nghĩa gọi tên và ký hiệu các cấp kênh. Định nghĩa: Kênh trong hệ thống thủy nông là công trình làm bằng đất đá, gạch, bê tông hặc một số vật liệu khác dùng để dẫn nước tưới, tiêu để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Tên gọi và ký hiệu các cấp kênh tưới.

• Kênh ngoài: là kênh dẫn nước từ nguồn nước đến công trình đầu mối của hệ thống, ký hiệu Kn.

Page 13: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

12

• Kênh trong: là kênh dẫn nước từ công trình lấy nước đến công trình đầu mối của hệ thống, ký hiệu Kt.

• Kênh chính: là kênh dẫn nước công trình đầu mối đi phân phối cho các kênh nhánh cấp I, ký hiệu KC.

Trong trường hợp hệ thống có nhiều kênh chính ta ký hiệu như sau: KC1, KC2, KC3.

• Kênh nhánh cấp I: là kênh dẫn nước từ kênh chính đi phân phối cho các kênh nhánh cấp II, ký hiệu N1, N2, N3…

• Kênh nhánh cấp II: là kênh dẫn nước từ kênh nhánh cấp I đi phân phối cho các kênh nhánh cấp III, ký hiệu N1-1, N2-1, N3-2…

• Kênh nhánh cấp cuối cùng: là kênh dẫn nước từ kênh cấp trên trực tiếp đi phân phối cho mặt ruộng, ký hiệu N1-1…n, N2-2…n, N3-1…n…

Tên gọi và ký hiệu các cấp kênh tiêu.

• Kênh ngoài: là kênh dẫn nước từ công trình đầu mối tiêu thoát ra sông, suối, ao, hồ, ký hiệu KTn.

• Kênh tiêu chính: Là kênh dẫn nước từ đầu các kênh nhánh cấp 1 đưa nước về công trình đầu mối tiêu ký hiệu KT1, KT2.

• Kênh tiêu nhánh cấp I: Dẫn nước từ kênh tiêu nhánh cấp II, ký hiệu T1, T2…

• Kênh tiêu nhánh cấp cuối cùng làm nhiệm vụ dẫn nước từ mặt ruộng và đưa về kênh cấp trên, ký hiệu T1-2-3..n …

Nếu một kênh làm cả hai nhiệm vụ tưới và tiêu thì ký hiệu kênh đó theo nhiệm vụ chính.

2. Duy trì mực nước kênh. 2.1. Việc điều tiết mực nước trên kênh

Căn cứ vào kế hoạch dùng nước từng vụ, khả năng dẫn nước của mỗi cấp kênh, tình trạng và chất lượng của hệ thống kênh, chủ nhiệm công ty quản lý thủy nông quy định mực nước cao nhất cho phép giữ trên các cấp kênh và ở các công trình điều tiết. Trong quá trình dẫn nước nếu xảy ra sự cố cán bộ công nhân làm công tác quản lý có quyền nâng hoặc hạ mức nước trên các cấp kênh, nhưng phải báo ngay cho Ban chủ nhiệm công ty quản lý thủy nông biết để hạn chế hoặc đình chỉ việc lấy nước vào hệ thống. Mực nước điều tiết trên kênh không được vượt quá mức gia cường trên mỗi cấp kênh.

Để đảm bảo an toàn cho bờ kênh, mái kênh đối với các kênh làm bằng đất. Hoặc lát khan bằng các vật liệu khác, khi điều tiết nước trên kênh phải nâng và hạ mục nước từ từ.

Page 14: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

13

Khi dẫn tháo nước trên các cấp kênh tốc độ nước chảy không được vượt quá tốc độ cho phép và không được bé hơn tốc độ lắng cho phép trên mỗi cấp kênh. Khi lấy nước vào kênh, chủ nhiệm công ty quản lý thủy nông phải khống chế lưu lượng và thời gian lấy nước. Trong bất cứ trường hợp nào lưu lượng lấy vào cũng không được lớn hơn lưu lượng dẫn cho phép đối với mỗi cấp kênh.

2.2. Chế độ vận tải thuỷ ở lòng kênh

Chỉ những hệ thống thuỷ nông có thiết kế công trình vận tải thuỷ trên kênh mới cho phép vận tải thuỷ trên kênh. Việc vận tải thuỷ trên các hệ thống không có công trình vận tải để phục vụ giao thông trong nội bộ hệ thống hoặc trên một đoạn kênh thì phải được sự đồng ý của Công ty quản lý thủy nông cho phép trên mỗi cấp kênh. Trên mỗi cấp kênh cho phép hệ thống giao thông qua lại phải ghi rõ kích thước, tải trọng, mực nước, tốc độ cho phép các phương tiện đi lại trên kênh. Các phương tiện đi lại trong kênh phải đi theo hàng và đi về phía phải bờ kênh và phải tuân theo sự chỉ dẫn của người trực tiếp quản lý đoạn kênh đó trong trường hợp cân thiết. Trong khi dẫn và phân phối nước để đảm bảo an toàn cho công trình và đúng theo kế hoạch tưới thì chủ nhiệm công ty hoặc người quản lý trực tiếp có thể giảm bớt hoặc tạm đình chỉ việc lưu hành của các phương tiện trên kênh, và

Hình 1.3 Dẫn và phân phối nước

Page 15: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

14

phải thông báo cho cấp trên trực tiếp biết và thông báo trước 24 giờ tại các vị trí quan trọng trên hệ thống.

3 Bảo vệ hệ thống kênh a. Cấm xây dựng nhà, kho tàng công xưởng hoặc xây dựng bất cứ một công trình nào khác trên hệ thống kênh và trong phạm vi bảo vệ của kênh theo như quy định ở điều 18 chương II trong quy phạm quản lý công tác và bảo vệ các công trình trên kênh. - Đối với các hệ thống kênh thường xuyên dùng phương tiện cơ giới để nạo vét thì tuỳ thép quy mô của các cấp kênh, Công ty quản lý khai thác công trình thuỷ lợi đề nghị với UB tỉnh quy định cụ thể khoảng lưu không dành cho việc xây dựng bể lắng, khoảng lưu không chỉ cho phép trồng lúa, hoa màu hoặc cây công nghiệp ngắn ngày không cho phép xây dựng các công trình khác. - Đối với các kênh ven theo sườn núi trong phạm vi cho phép Công ty khai thác công trình thuỷ lợi đề nghị UB tỉnh ra quyết định rõ về việc cho phép trồng các loại cây phù hợp và có tác dụng che phủ mặt đất và giữ nước. Ngoài ra không cho phép có bất cứ một hành vi nào khác xâm hại đến công trình. b. Cấm tự xẻ, đào kênh xây cống mới, nâng hạ cống cũ, đắp bờ kênh, xây dựng các công trình phục vụ dân sinh khi chưa được sự chỉ đạo của cấp trên. c. Cấm chăn thả gia cầm gia súc trên bờ kênh, mái kênh, lòng kênh, cấm quốc phá bờ kênh, lấy đất, đào ao trồng cỏ trên bờ kênh, mái kênh.

Hình 1.4 Đoạn kênh

Page 16: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

15

d. Cấm đổ rác, xả nước thải chưa qua xử lý ra kênh và phạm vi bảo vệ của kênh làm ô nhiễm nước trong kênh. Khi nạo vét hoặc tu sửa kênh phải nghiên cứu nơi lấy hoặc đổ đất để không bị ảnh hưởng tới việc mở rộng lòng kênh sau này.

e. Cấm các phương tiện giao thông quá tải trọng được lưu hành trên bờ kênh và hệ thống kênh khi chưa được sự đống ý của cấp trên. g. Các phương tiện khi lưu thông trên hệ thống kênh phải tuân thủ theo đúng các quy định không được bốc vác, dừng đỗ ngoài nhũng nơi đã quy định. Trường hợp phương tiện đó hư hỏng thì trong vòng 24 giờ phải kéo ra khỏi vị trí nếu ảnh hưởng đến hệ thống thì chủ phương tiện phải chụi trách nhiệm đền bù. h. Cấm dùng thuốc nổ để đánh bắt cá hoặc làm việc khác trong phạm vi bảo vệ của kênh.

4. Bảo vệ sự thông suốt của dòng chảy

- Cấm tự ý điều tiết nước trên kênh như tự ý đóng mở cống, làm các công trình chắn dòng trên kênh... - Cấm đặt dăng, đó bắt cá hoặc các phương tiện khác làm cản trở dòng chảy. - Cấm tăng gia, trông cây trên bờ và mái kênh, cấm thả tre, nứa hoặc các vận dung khác trong lòng kênh làm cản trở việc điều tiết nước trên kênh.

- Khi thuyền bè hoặc các phương tiện khác bị đắm ở lòng kênh thì trong vòng 24 giờ chủ phương tiện phải trục vớt để khai thông dòng chảy. Nếu quá thời hạn trên công ty quản lý thuỷ nông có quyền trục vớt và thiệt hại ảnh hưởng đến sản xuất thì chủ phương tiện phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và phải bồi thường.

Hình1.5 Ảnh bảo dưỡng hệ thống kênh

Page 17: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

16

5. Bảo vệ các phương tiện làm việc, các trang thiết bị quan trắc. - Cấm tự ý lấy đi hoặc phá huỷ, xê dịch các thiết bị quan trắc và bảo vệ kênh như: biển báo, cột điện, công trình đo nước, cột mốc. - Cấm neo buốc thuyền bè hoặc các phương tiện giao thông thuỷ bộ khác vào công trình và các thiết bị quan trắc kênh. - Cấm tự ý sử dụng các thiết bị quan trắc và quản lý khi chưa được sự đồng ý của công ty. - Cấm tự ý mắc vào đường dây điện thoại chuyên dùng của hệ thống và những tuyến đường dây khác.

B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: - Biện pháp bảo vệ hệ thống kênh. - Biện pháp bảo vệ sự thông suốt của dòng chảy. Bài tập - Vẽ sơ đồ hệ thống kênh cho như sau KC, N1, N2, N3, N1-1, N1-1-1, N2-1-2,

N3-1, N3-1-3. - Điền tên kênh lên sơ đồ hệ thống kênh sau. C. Ghi nhớ: - Phân biệt được các loại kênh, nhiệm vụ của từng hệ thống kênh. - Điều tiết nước theo đúng biểu đồ dùng nước.

Page 18: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

17

Bài 4

Kiểm tra tu sửa thường xuyên hệ thống kênh Mục tiêu: - Trình bày phương pháp quản lý, bảo dưỡng tu sửa đường kênh tưới nội

đồng. - Trình bày phương pháp quản lý, bảo dưỡng tu sửa đường kênh tiêu nội

đồng. - Kiểm tra được hệ thống kênh. - Sửa chữa được các biến hình thường gặp trên kênh. - Cẩn thận, an toàn trong quá trình tu sửa kênh. A. Nội dung: 1. Quản lý tu sửa đường kênh tưới.

Kênh mương là công cụ chủ yếu để chuyển nước và phân phối nước trong

hệ thống tưới. Chỉ khi nào kênh mương ở trạng thái làm việc bình thường thì mới đảm bảo được nước đúng lượng, đúng lúc cho cây trồng được.

1.1. Các chỉ tiêu của kênh mương công tác bình thường. - Đường kênh có năng lực chuyển nước phù hợp với yêu cầu thiết kế. - Dòng nước chảy điều hòa đi vào giữa không lệch sang bên. - Mái trong và ngoài có độ dốc đúng thiết kế. - Tổn thất nước là ít nhất. - Không có cỏ mọc và nứt nẻ lòng kênh.

Hình 1.6 Tu sửa bảo dưỡng

Page 19: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

18

2. Các điều kiện khi quản lý khai thác đường kênh. - Phải luôn giữa cho độ dốc và mặt cắt các cấp kênh phù hợp với yêu cầu thiết kế. - Phải giữ gìn bảo vệ bờ kênh, tránh hiện tượng lún, sụt mái, vỡ. - Phải có biện pháp ngăn ngừa xói lở và bồi lắng đường kênh. - Cấm tự ý lấy đất ở kênh mương hay cuốc, xẻ bờ kênh để lấy nước, cây trồng ở bờ kênh phải được bảo vệ chu đáo. - Phải tuyên truyền giáo dục và tổ chức quần chúng nhân dân tham gia công tác bảo dưỡng đường kênh. - Sau mỗi mùa tưới cần tiến hành kiểm tra đo đạc, đánh giá tình hình hư hỏng của đường kênh trên cơ sở đó mà vạch ra kế hoạch tu sửa.

2. Các hư hỏng ở kênh mương và những biện pháp đề phòng.

a. Xói lở đường kênh. Xói lở đường kênh là một trong những biến cố thường xảy ra.

Nguyên nhân chủ yếu là: - Chênh lệch mực nước thượng và hạ lưu tăng, làm tăng năng lượng dòng

chảy qua công trình và sau khi qua công trình thì năng lượng ấy không được tiêu thoát hoàn toàn. - Khi tốc độ dòng chảy vượt quá tốc độ cho phép gây lên hượng tượng xói lở. - Khi bán kính cong của đường kênh quá nhỏ gây nên xói lở phía bờ lõm của kênh.

Hình 1.7 Bồi lắng, vỡ bờ kênh

Page 20: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

19

- Do năng lượng dòng nước lắng trong khi qua bể cát lớn hơn xói lở của dòng nước đục.

Biện pháp đề phòng: - Kéo dài đoạn xây lát bảo vệ phía sau công trình đầm nện chặt đất tiếp

giáp phía trên và phía dưới xây lát bảo vệ. - Xây các mố ngầm tạo nên sự lắng đọng ở đáy kênh và giảm nhỏ độ dốc

hoặc dùng các công trình điều tiết để dâng mực nước giảm tốc độ chảy trong kênh.

- Thay đổi bán kính cong của kênh hoặc lát đá, thả cành cây để bảo vệ phía bờ lõm.

- Làm lớp chống xói trong lòng kênh như dùng cỏ bảo vệ mái, dùng lớp vôi với đất sét hoặc đá phiến xây khô để bảo vệ lòng kênh.

b. Lún và nứt lẻ lòng kênh. Đường kênh mới thi công xong đặc biệt là kênh nổi khi mở nước thường bị nứt dọc kênh. Kênh đất đỏ sau khi mở nước hiện tượng lún càng nghiêm trọng hơn có khi còn xuất hiện hố lún thẳng đứng rất sâu 2m. Trên kênh cũ lâu ngày không dẫn nước do hoạt động của động vật như: chuột, chồn, cáo làm hang tổ hoặc đất ở lòng kênh là tầng muối đã bị hòa tan đều gây nên nứt và nứt lẻ lòng kênh. Để loại trừ hiện tượng lún, trước khi chính thức sử dụng biện pháp thử nước ở kênh mới phát hiện vấn đề và kịp thời xử lý. Thường dùng hai phương án sau để thử nước đường kênh mới.

- Chia đường kênh ra làm nhiều đoạn để thử tùy theo đường kênh lớn hay nhỏ mà định ra chiều dài thử thích hợp, thường mỗi đoạn là 400-500m dùng đất đắp ở mỗi đầu các đoạn rồi cho nước từ từ vào đoạn thứ nhất, sau vài ba mươi ngày không có vấn đề gì xảy ra sẽ tiếp tục đưa vào đoạn thứ hai.

- Mở đồng thời từ dầu đến cuối kênh. Mực nước đưa vào từ từ, cứ lên cao độ 20 cm thì ngừng lại một thời gian sau đó tiếp tục đưa nước vào. Nếu phát hiện phải xử lý kịp thời.

c. Sạt lở mái kênh. Hiện tượng này xẩy ra tương đối phổ biến trên hệ thống thủy nông và gây trở ngại cho việc chuyển nước của kênh, làm giảm năng lực chuyển nước có khi vỡ bờ kênh.

Nguyên nhân hiện tượng này. - Mặt cắt kênh thiết kế không hợp lý như mái kênh quá dốc. - Tốc độ nước trong kênh lớn, bào mòn chân bờ kênh gây lên hiện tượng

trượt mái.

Page 21: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

20

- Việc điều phối nước không tốt, mực nước trong kênh lên xuống quá đột ngột cũng gây ra trượt mái. Bới vậy khi mực nước trong kênh cao mực nước ngầm trong mái kênh cũng sẽ cao tương ứng, nếu giảm mực nước kênh hạ lưu nhanh thì dòng chảy của nước thấm sẽ có độ dốc thủy lực lớn, áp lực thủy động hướng ra ngoài mái kênh lớn. Mặt khác áp lực thủy tĩnh tác động trên mái đang cân bằng với lực đề kháng của đất nay đột ngột làm cho mái bị mất cân bằng lực sinh ra trượt mái.

- Những nơi mái kênh cao, đất bị nước mưa hoặc dòng chảy mặt đất làm ẩm ướt, hệ số ma sát trong đất nhỏ đi vì thế bị sạt mái.

- Do thả trâu bò bừa bãi trên bờ kênh hoặc cuốc bờ kênh để đắp bờ bắt cá…cũng gây sạt lở mái kênh.

Đề phòng sạt lở bờ kênh có thể dùng biện pháp sau đây: - Nếu mái kênh cửa dốc cần sửa lại thoải, ở những nơi kênh đào quá sâu

cần phải để lưu thông và làm rãnh ngăn dòng chảy mặt đất trên cao chảy tràn xuống mái kênh. - Đề phòng nước trong kênh lên xuống thất thường, ngăn ngừa hiện tượng xói bào lòng kênh và chân bờ kênh. - Trồng cỏ hoặc lát đá để ra cố mái kênh. - Tăng cường công tác kiểm tra các đoạn kênh xung yếu nếu thấy xuất hiện hiện tượng sạt lở phải lập tức sửa ngay. - Muốn sửa chữa mái kênh đã sạt lở, đầu tiên phải lấy đi phần đất có khả năng tiếp trượt, sau đó nạo vét phần đất đã trượt xuống lòng kênh, đóng cọc ở chân đê, đắp thêm đất đồng thời tháo trước mái ngoài của kênh đạt đến chiều rộng thiết kế.

d. Bờ kênh bị vỡ. Nguyên nhân gây ra vỡ bờ kênh. - Các hang động vật xuyên qua bờ kênh không được xử lý kịp thời đổ

nước ra nhiều làm vỡ kênh. - Bờ kênh thi công không đầm nện chặt đạt yêu cầu cần thiết, hoặc do trước hoặc do trước khi đào xẻ đường kênh này đầm nện không chặt. - Phân phối nước không hợp lý mực nước dâng trong kênh dâng quá cao tràn qua đê kênh cũng dễ gây ra vỡ kênh. - Có đoạn kênh chất đất đắp quá xấu hoặc hố lấy đất quá gần chân ngoài của bờ kênh. Để đề phòng vỡ bờ đê cần phải kiểm tra kênh trước khi mở nước và trong lúc dẫn nước dự kiến trước những biện pháp xử lý khi có sự cố xảy ra để khỏi lúng túng. Đối với đoạn kênh xung yếu cần phải có biện pháp chuyên môn bảo vệ tổ chức ngày đêm kiểm tra khi dẫn nước. Ngoài ra còn phải:

Page 22: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

21

- Có kế hoạch thăm dò phát hiện các hang mối, chồn, cáo và xử lý kịp thời.

- Gia cố các đoạn kênh xung yếu kịp thời lấp phẳng các rãnh nước do xói lở, sạt mái

- Tiêu thoát nước đọng ở chân núi ngoài bờ kênh. - Liên hệ chặt chẽ với các cơ quan khí tượng, khi có dự báo mưa lớn cần

kịp thời ngừng dẫn nước. Khi có sự cố đột biến cần nhanh chóng huy động nhân dân địa phương

tham gia cứu chữa. e. Phòng và thấm ở đường kênh.

Nước chảy trong kênh bị tổn thất chủ yếu là do thấm lên phải có biện pháp phòng chống thấm tốt để nâng cao hệ số lợi dụng nước ở kênh.

h. Biện pháp phòng ngừa bùn cát vào kênh và nạo vét kênh. - Đặc điểm nước ta ở vùng nhiệt đới, lượng mưa lớn, dòng chảy tập trung

trên sông ngòi, lưu vực các kênh chủ yếu là các vùng đồi núi bị xâm thực do đó hàm lượng phù sa của các sông là khá lớn, đặc biệt là Sông Hồng. Những hệ thống lấy nước từ sông thường bị bồi đắp bởi những bùn cát thô. Vì vậy việc phòng ngừa bùn cát xâm nhập vào kênh là một nhiệm vụ không thể thiếu trong công tác quản lý khai thác các công trình thủy nông. Phương pháp phòng ngừa bùn cát xâm nhập vào hệ thống kênh phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên khác nhau, vào đặc điểm nguồn nước, địa hình, tình trạnh làm việc của các thiết bị trên hệ thống kênh và dưới đây là một số biện pháp như sau:

- Giảm bớt khối lượng bùn cát xâm nhập vào hệ thống thủy nông. - Phòng ngừa sự xâm nhập bùn cát đáy, bùn cát sát đáy vào công trình đầu

mối. - Biện pháp chuyển tải vào đồng ruộng những bùn cát nhỏ lơ lửng đã

được lấy vào hệ thống. Tích tụ bùn cát thô rồi dùng biện pháp thủy lực, cơ khí để loại trừ.

Sau đây xét một số trường hợp cụ thể của từng loại công trình. Khi lấy nước từ hồ chứa.

Khi dòng chảy của sông suối vào hồ chứa thì tốc độ bị giảm đột ngột nên lượng bùn cát lơ lửng và bùn cát đáy đều bị chìm lắng và bồi lấp lòng hồ.Công tác chống bồi lấp lòng hồ chủ yếu trong công tác quản lý khai thác và sử dụng hồ chứa chúng ta nghiên cứu tại phần sau.

Khi lấy nước có đập dâng. Để đảm bảo cho công trình đầu mối làm việc bình thường phải tiến hành

nạo vét bùn cát ở thượng lưu và đây là biện pháp cơ bản. Những đầu mối lấy nước nhiều loại đập dâng được trang bị đầy đủ những thiết bị cần thiết không

Page 23: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

22

cho phép lượng bùn cát đáy và sát đáy vào công trình đầu mối lượng bùn cát đó xói rửa về phía hạ lưu qua cửa tháo cát.

- Tiến hành xói rửa liên tục trong thời gian 1 giờ. - Dâng mực nước thượng lưu đến cao trình lớn nhất để cho lượng bùn cát

còn lại pha loãng vào trong nước rồi lại tiếp tục chu trình như vậy. Nếu những cửa xả cát bố trí ở hai phía của đập dâng thì lên tiến hành xói rửa từ cửa lấy nước và kết thúc ở của tháo. Không nên tháo rửa đồng thời ở cả hai phía vì như vậy thì sự phân bố dòng chảy ở hai phía của đập sẽ làm yếu khả năng xói rửa cát của cửa tháo.

Khi lấy nước không có đập dâng. a/ Khi lấy nước không có đập dâng và cống lấy nước đầu mối bố trí trên

bờ sông và không có thiết bị chuyên môn. - Có thể giảm sự xâm nhập của bùn cát vào hệ thống bằng cách tuân theo

đúng những điều kiện đã quy định về việc lấy nước. Cụ thể là cần phải tiến hành lấy nước trên diện rộng từ lớp dòng chảy mặt muốn vậy phải chặn cửa lấy nước chảy qua những tấm phải như qua đập chắn chảy vào kênh. - Không cho phép nước chảy vào kênh từ dưới cánh cửa cống. - Không cho phép tạo ra nước xoáy ở trước của vào lấy nước. b/ Khi lấy nước một đầu mối không có cống, bùn cát xâm nhập vào kênh dẫn và lắng đọng nhanh, vì vậy muốn duy trì khả năng chuyển tải bùn cát cần phải thường xuyên dọn sạch kênh. c/ Khi lấy nước có nhiều cửa lấy nước người ta sử dụng những bể lắng, kênh dẫn theo biện pháp lắng đọng bùn cát, biện pháp giảm nhẹ sự phân phối vào hệ thống đã cho phép làm sạch kênh dẫn mà không làm gián đoạn kênh dẫn không những bằng phương pháp cơ khí mà còn bằng phương pháp thủy lực. d/ Khi lấy nước kè chắn. Kè chắn loại đơn giản tạo ra nước dâng làm tăng khả năng lấy nước vào hệ thống và đồng thời tạo điều kiện làm lệch hướng dòng chảy và lượng bùn cát cũng được đẩy ra khỏi cửa lấy nước. e/ Dạng công trình lấy nước kè chắn hiện đại. f/ Dùng thiết bị tường hướng dòng (dùng với sông sâu 8m, tốc độ dòng chảy 3m/s). Thiết bị hướng dòng sử dụng năng lượng của dòng nước để điều khiển chế độ bùn cát đáy. Nếu như ở cửa lấy nước đầu mối đặt hệ thống hướng dòng dưới một góc xác định với hướng dòng nước bị phân lớp. Trên mặt hướng nước trong sẽ hướng vào kênh, còn ở dưới lớp nước đã được bão hòa bùn cát đáy và sát đáy sẽ hướng ra trung tâm của dòng sông. Sau khi kết thúc đợt tưới người ta kéo hệ thống hướng dòng lên bờ và đặt tạ vị trí an toàn nhân viên quản lý phải tiến hành các công viêc như sau:

- Rửa sạch bùn cát, rác rưởi ở hệ thống.

Page 24: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

23

- Quan sát cẩn thận cấu tạo của hệ thống hướng dòng đồng thời bỏ những hư hỏng nhỏ xuất hiện.

- Kiểm tra các phao hướng dòng, khi cần thiết có thể thay đổi cách bố trí mặt bằng của hệ thống để cho góc giữa trục của hệ thống với hướng của dòng chảy trong giới hạn 16-20 độ.

- Tốc độ của dòng sông luôn thay đổi nên thường xuyên phải đo đạc chiều sâu của dòng chảy dựa vào đó để điều khiển dìm các cửa van theo tuần tự.

B.Câu hỏi và bài tập thực hành - Quản lý sử dụng đường kênh tưới. - Các hư hỏng thường gặp trên kênh.

C. Ghi nhớ: - Những biến có thường thấy ở hệ thống kênh và biện pháp xử lý các sự cố.

Page 25: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

24

HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun/môn học: Đây là mô đun chuyên ngành, giảng dạy sau mô đun cơ sở trong chương

trình Sơ cấp nghề quản lý công trình thủy nông. II. Mục tiêu:

+ Kiến thức - Trình bày được nội dung bảo vệ hệ thống kênh nội đồng trong hệ thống

thủy nông. - Hiểu rõ nhiệm vụ của người quản lý thường xuyên, sử dụng hệ thống kênh nội đồng. - Trình bày được phương pháp kiểm tra tu sửa thường xuyên hệ thống kênh nội đồng.

+ Kĩ năng - Thực hiện được các công việc thường xuyên trong quản lí kênh nội đồng. - Thực hiện được công việc bảo vệ kênh nội đồng. - Sửa chữa được các hư hỏng nhỏ trên đường kênh nội đồng.

+ Thái độ - Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác trong quản lý khai thác thường xuyên

hệ thống kênh nội đồng. III. Nội dung chính của mô đun:

Mã bài Tên bài Loại bài dạy

Địa điểm

Thời gian

Tổng số

Lý thuyết

Thực hành

Kiểm tra*

MĐ 03 - 01

Bảo vệ hệ thống kênh nội đồng trong hệ thống thủy nông.

Tích hợp

Phòng LT – HT

kênh

24 6 17 1

MĐ 03 - 01 Bảo dưỡng quản lý đoạn đầu kênh

Tích hợp

Phòng LT – HT

kênh

20 4 16

MĐ 03 - 01 Điều tiết mực nước trên kênh

Tích hợp

Phòng LT – HT

20 4 15 1

Page 26: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

25

Mã bài Tên bài Loại bài dạy

Địa điểm

Thời gian

Tổng số

Lý thuyết

Thực hành

Kiểm tra*

kênh

MĐ 03 - 01 Kiểm tra tu sửa thường xuyên hệ thống kênh.

Tích hợp

Phòng LT – HT

kênh

18 2 16

Kiểm tra hết mô đun 4 4

Cộng 86 16 64 6

IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành Có đầy đủ dụng cụ, trang thiết bị học tập.

V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 1:

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

- Biết được biện pháp bảo vệ hệ thống kênh nội đồng.

- Bài kiểm tra phải đạt 50% trở lên.

- Kiểm tra vấn đáp hoặc trắc nghiệm.

5.2. Bài 2:

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

- Nhận biết được đoạn đầu kênh. - Biết nội quy, quy định về bảo

dưỡng quản lý đoạn đầu kênh. - Bài kiểm tra phải đạt từ 50 %

trở lên.

- Kiểm tra vấn đáp hoặc trắc nghiệm.

5.3. Bài 3:

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

- Phân biệt được các loại kênh trên hệ thống.

- Biết điều tiết phân phối nước

- Kiểm tra vấn đáp hoặc trắc nghiệm hoặc thực hành.

Page 27: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

26

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá đáp ứng nhu cầu dùng nước.

- Bài kiểm tra phải đạt từ 50 % trở lên.

5.4. Bài 4:

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

- Nội dung công tác kiểm tra thường xuyên hệ thống kênh.

- Biết phương pháp tu sửa những sự cố của hệ thống kênh.

- Bài kiểm tra phải đạt từ 50 % trở lên.

- Kiểm tra vấn đáp hoặc trắc nghiệm hoặc thực hành.

VI. Tài liệu tham khảo - Giáo trình Thủy nông tập 1 và 2 của Trường Đại Học Thủy lợi. - Giáo trình Thủy nông của trường Cao đẳng Thủy lợi Phủ Lý. - Quy chế sử dụng các công trình Thủy lợi.

DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM CHỈNH SỬA

CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP

(Kèm theo Quyết định số 2949 /BNN-TCCB ngày 03 tháng 11 năm 2010

Page 28: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN - nongnghiep.vn mo dun 03 - Quan ly... · lí thủy nông kết hợp với kinh nghiệm thực tế chúng tôi xây dựng Mô đun gồm 4 bài : Bài 1

27

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Chủ nhiệm: Ông Trần Văn Đông - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội

2. Thư ký: Ông Đồng Văn Ngọc - Trưởng khoa Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội

3. Các ủy viên:

- Bà Nguyễn Liên Hương, Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội

- Ông Hoàng Văn Ngân, Trưởng phòng Cơ điện Công ty TNHH một thành viên Đầu tư phát triển Thủy lợi Sông Đáy

- Ông Hoàng Ngọc Thịnh, Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.

DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU

CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP

(Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Chủ tịch: Ông Nguyễn Đức Hưng - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi

2. Thư ký: Ông Phùng Hữu Cần - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

3. Các ủy viên:

- Ông Vương Văn Hưng - Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi

- Ông Nguyễn Văn Cổn - Trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ

- Đỗ Văn Thích - Giám đốc Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Văn Lâm, Hưng Yên./.