giÁo trÌnh - truonggtvthp.edu.vntruonggtvthp.edu.vn/images/tai-lieu/cn-oto/ktantoan-bhld.pdf ·...

36
GIÁO TRÌNH NGHỀ HÀN MÔN HỌC 12: KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG SỬ DỤNG CHO ĐÀO TẠO TRUNG CẤP NGHỀ HÀN

Upload: others

Post on 30-Aug-2019

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

GIÁO TRÌNH

NGHỀ HÀN

MÔN HỌC 12: KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

SỬ DỤNG CHO ĐÀO TẠO TRUNG CẤP NGHỀ HÀN

LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực

cơ khí chế tạo nói chung và nghề hàn ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát

triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước.

Thực hiện luật dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006 và theo quyết định số

37/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 04 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ lao động –

Thương binh và xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề đào tạo trình độ

Trung cấp nghề, trình độ Cao đẳng nghề.

Việc biên soạn giáo trình hàn nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy của đội ngũ

giáo viên cũng như học tập của học sinh nghề hàn tạo sự thống nhất trong quá trình

đào tạo nghề hàn, đáp ứng nhu cầu thực tế sản xuất của các doanh nghiệp, của mọi

thành phần kinh tế là vấn đề cấp thiết cần thực hiện.

Xuất phát từ những nhu cầu đào tạo và thực tế sản xuất, Trường đã tiến hành

biên soạn giáo trình nghề Hàn gồm: 6 tập giáo trình của các môn học kỹ thuật cơ sở;

16 tập giáo trình của các mô đun chuyên môn nghề Hàn. Nội dung biên soạn theo hình

thức tích hợp giữa lý thuyết và thực hành với những kiến thức, kỹ năng nghề được bố

trí kết hợp khoa học nhằm đảm bảo tốt nhất mục tiêu đề ra của từng môn học, mô đun.

Trong quá trình biên soạn tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu liên quan cũng như tiếp

xúc trao đổi với nhiều chuyên gia đào tạo nghề Hàn, các công nhân bậc cao tại các cơ

sở sản xuất, đồng thời áp dụng những tiêu chuẩn của Hiệp hội hàn quốc tế và tiêu

chuẩn quốc tế ISO cố gắng đưa những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất, phù hợp với

thực tế sản xuất, đặc biệt dễ nhớ, dễ hiểu không ngoài mục đích nâng cao chất lượng

đào tạo, đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất hiện nay.

Trong quá trình biên soạn giáo trình, mặc dù đã có nhiều cố gắng của tác giả,

xong không thể tránh khỏi những thiết sót, hạn chế. Đồng thời để giáo trình ngày càng

hoàn thiện, phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy và học tập, Nhà trường mong nhận

được những góp ý của bạn đọc.

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: BẢO HỘ LAO ĐỘNG ......................................................................................... 1

1- Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động. .............................................................. 1

1.1- Những khái niệm về bảo hộ lao động và công tác an toàn lao động. .......................... 1

1.2- Mục đích của công tác bảo hộ lao động. ..................................................................... 1

1.3- Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động. ....................................................................... 1

2- Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động. ....................................................... 2

2.1- Tính chất của công tác bảo hộ lao động. ..................................................................... 2

2.2- Nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động. .................................................................... 2

3- Trách nhiệm đối với công tác bảo hộ lao động .................................................................. 2

3.1- Nghĩa vụ và quyền của các bên trong công tác bảo hộ lao động ................................ 2

4- Những nội dung chủ yếu của công tác bảo hộ lao động .................................................... 5

4.1- Luật lao động ............................................................................................................... 5

4.2- Những vấn đề chung về kỹ thuật vệ sinh lao động ..................................................... 5

4.3- Kỹ thuật lao động ........................................................................................................ 6

CHƯƠNG II: KỸ THUẬT AN TOÀN ...................................................................................... 7

1- Kỹ thuật an toàn về điện. .................................................................................................... 7

1.1- Tác dụng của dòng điện. ............................................................................................. 7

1.3- Các biện pháp an toàn về điện. .................................................................................... 9

1.4- Cấp cứu người bị điện giật. ....................................................................................... 15

2- Kỹ thuật an toàn lao động. ............................................................................................... 17

2.1-Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất ............................................. 17

2.2- Các nhóm nguyên nhân gây chấn thương trong sản xuất.......................................... 17

2.3- Các biện pháp và phương tiện kỹ thuật an toàn cơ bản............................................. 18

CHƯƠNG III: VỆ SINH CÔNG NGHIỆP .............................................................................. 22

1- Mục đích và ý nghĩa của công tác vệ sinh công nghiệp ................................................... 22

1.1- Mục đích công tác vệ sinh công nghiệp. ................................................................... 22

1.2- Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động ...................................................................... 22

2- Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp. ........................... 22

2.1- Các nhân tố ảnh hưởng .............................................................................................. 22

CHƯƠNG IV: PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ ......................................................................... 26

1- Mục đích và ý nghĩa của việc phòng chông cháy nổ. ...................................................... 26

1.1- Khái niệm về cháy, nổ các yếu tố gây cháy nổ. ........................................................ 26

1.2- Mục đích của việc phòng cháy nổ ............................................................................. 26

1.3- Ý nghĩa ...................................................................................................................... 26

2- Những nguyên nhân gây ra cháy, nổ ................................................................................ 26

3- Các biện pháp phòng chống cháy nổ ................................................................................ 27

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 31

MÔN HỌC 12: KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Thời gian : 30h (Lý thuyết :15 h, Thực hành: 15h )

MỤC TIÊU

Học xong môn học này học viên có khả năng:

- Trình bày được mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ

lao động.

- Trình bày các khái niệm cơ bản về công tác tổ chức bảo hộ lao động .

- Phân tích được nguyên nhân gây ra tai nạn.

- Trình bày được ảnh hưởng của vi khí hậu, bức xạ ion hóa, bụi, tiếng ồn, rung

động, điện trường, hóa chất độc, ánh sáng màu sắc và gió đối với người lao động.

- Trình bày được các biện pháp kỹ thuật an toàn lao động trong gia công cơ khí,

an toàn điện, thiết bị nâng hạ và phòng chống cháy nổ.

- Sử dụng thành thạo các phương tiện bảo hộ lao động và các thiết bị chữa cháy.

- Trình bày được phương pháp so, cấp cứu nạn nhân bị điện giạt.

- Thực hiện sơ cấp cứu nạn nhân bị tai nạn lao động và nạn nhân bị điện giật

đúng phương pháp và đạt hiệu qủa

NỘI DUNG

Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:

TT Tên chương mục Thời gian

Tổng số Lý thuyết Thực hành

1 Mở đầu 1 1 0

2 Bảo hộ lao động 6 3 3

3 Kỹ thuật an toàn 7 4 3

4 Vệ sinh công nghiệp 7 4 3

5 Phòng chống cháy nổ 9 4 5

Tổng cộng 30 16 14

ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN

* Vật liệu:

+ Nước sạch, xô chậu, khăn lau sạch.

+ Cát.

+ Hóa chất chống cháy.

* Dụng cụ và trang thiết bị:

+ Máy vi tính.

+ Máy chiếu qua đầu.

+ Máy chiếu đa phương tiện.

+ Bình chữa cháy.

* Học liệu:

+ Bảng tiêu chuẩn tiếng ồn cho phép.

+ Bảng tiêu chuẩn cho phép rung cục bộ.

+ Bảng tiêu chuẩn cho phép của bụi chứa SiO2

+ Phim trong vẽ sẵn.

1

CHƯƠNG I: BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Thời gian (giờ)

Tổng số Lý thuyết Thực hành

06 03 03

MỤC TIÊU

Trình bày đúng mục đích và ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động, tính chất,

trách nhiệm và nội dung của công tác bảo hộ lao động.

NỘI DUNG

1- Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động.

1.1- Những khái niệm về bảo hộ lao động và công tác an toàn lao động.

- Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề hệ thống các văn bản

pháp luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế-xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến

điều kiện lao động nhằm:

+ Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động.

+ Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

+ Bảo vệ môi trường lao động nói riêng và môi trường sinh thái nói chung góp

phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.

- Từ khái niệm trên có thể thấy rõ tính pháp lý, tính khoa học, tính quần chúng

của công tác bảo hộ lao động luôn gắn bó mật thiết với nhau và nội dung của công tác

bảo hộ lao động nhất thiết phải thể hiện đầy đủ các tính chất trên

1.2- Mục đích của công tác bảo hộ lao động.

- Bảo đảm cho mọi người lao động những điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh,

thuận lợi và tiện nghi nhất.

- Không ngừng nâng cao năng suất lao động, tạo nên cuộc sống hạnh phúc cho

người lao động.

- Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nhân lực lao động.

- Nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người mà trước hết là của

người lao động. Đây cũng là chính sách đầu tư cho chiến lược phát triển kinh tế, xã hội

trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

1.3- Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động.

* Ý nghĩa về mặt chính trị.

- Làm tốt công tác bảo hộ lao động sẽ góp phần vào việc cũng cố lực lượng sản

xuất và phát triển quan hệ sản xuất.

- Chăm lo đến sức khoẻ, tính mạng, đời sống của người lao động

- Xây dựng đội ngũ công nhân lao động vững mạnh cả về số lượng và thể chất.

* Ý nghĩa về mặt pháp lý.

- Bảo hộ lao động mang tính pháp lý vì mọi chủ trương của Đảng, Nhà nước,

các giải pháp khoa học công nghệ, các biện pháp tổ chức xã hội đều được thể chế hoá

bằng các quy định luật pháp.

- Nó bắt buộc mọi tổ chức, mọi người sử dụng lao động cũng như người lao

động thực hiện.

2

* Ý nghĩa về mặt khoa học.

- Được thể hiện ở các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các yếu tố nguy

hiểm và có hại thông qua việc điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá điều kiện lao

động, biện pháp kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, kỹ thuật vệ sinh, xử lý ô

nhiễm môi trường lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân.

- Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ tiên tiến để phòng

ngừa, hạn chế tai nạn lao động xảy ra.

- Nó còn liên quan trực tiếp đến bảo vệ môi trường sinh thái, vì thế hoạt động

khoa học về bảo hộ lao động góp phần quyết định trong việc giữ gìn môi trường trong

sạch.

* Ý nghĩa về tính quần chúng.

- Nó mang tính quần chúng vì đó là công việc của đông đảo những người trực

tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Họ là người có khả năng phát hiện và đề xuất loại

bỏ các yếu tố có hại và nguy hiểm ngay chỗ làm việc.

- Mọi cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật... đều có trách nhiệm tham gia vào việc

thực hiện các nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động.

- Ngoài ra các hoạt động quần chúng như phong trào thi đua, tuyên truyền, hội

thi, hội thao, giao lưu liên quan đến an toàn lao động đều góp phần quan trọng vào

việc cải thiện không ngừng điều kiện làm việc, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

2- Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động.

2.1- Tính chất của công tác bảo hộ lao động.

Bảo hộ lao động có 3 tính chất :

- Tính chất khoa học kỹ thuật: vì mọi hoạt động của nó đều xuất phát từ những

cơ sở khoa học và các biện pháp khoa học kỹ thuật.

- Tính chất pháp lý: thể hiện trong luật lao động, quy định rõ trách nhiệm và

quyền lợi của người lao động.

- Tính chất quần chúng: người lao động là một số đông trong xã hội, ngoài

những biện pháp khoa học kỹ thuật, biện pháp hành chính, việc giác ngộ nhận thức

cho người lao động hiểu rõ và thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động cần thiết.

2.2- Nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động.

Nhiệm vụ là phải thực hiện tốt các nội dung sau :

- Luật pháp bảo hộ lao động.

- Vệ sinh lao động.

- Kỹ thuật an toàn lao động.

- Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy.

3- Trách nhiệm đối với công tác bảo hộ lao động

3.1- Nghĩa vụ và quyền của các bên trong công tác bảo hộ lao động

3.1.1- Nghĩa vụ và quyền của nhà nước

Trong công tác BHLĐ Nhà nước có những nghĩa vụ và quyền hạn

sau đây

+ Xây dựng và ban hành luật pháp, chế đọ chính sách BHLĐ, hệ thống tiêu

chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn lao động,vệ sinh lao động .

3

+ Quản lý Nhà nước về BHLĐ hướng dẫn chỉ đạo các ngành các cấp thực hiện

luật pháp, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn vệ sinh lao

động, kiểm tra, đôn đốc, thanh tra việc thực hiện. khen thưởng những đơn vị cá nhân

có thành tích và xử lí các vi phạm về an toàn vệ sinh lao động.

+ Lập chương trình quốc tế về BHLĐ đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội và ngân sách nhà nước, đầu tư nghiên cứu khoa học kĩ thuật BHLĐ, đào tạo cán bộ

BHLĐ.

3.1.2- bộ máy tổ chức quản lí công tác BHLĐ ở trung ương, địa phương

- Hội đồng quốc gia về an toàn lao động , vệ sinh lao động sẽ được thành lập

theo điều 18 của NĐ06/CP. Hội đồng làm nhiệm vụ tư vấn cho thủ Tướng Chính Phủ

và tổ chức phối hợp hoạt động của các ngành, các cấp về ATLĐ, VSLĐ. Hiện nay Ban

tổ chức cán bộ của Chính phủ đang hoàn thành các thủ tục cần thiết tiến tới thành lập

Hội đồng quốc gia vè BHLĐ

- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Bộ LĐTBXH thực hiện quản lý Nhà

nước về an toàn lao động đối với các ngành và địa phương trong cả nước, có trách

nhiệm

+ Xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành các văn bản pháp luật, chế độ chính

sách BHLĐ, hệ thống quy phạm Nhà nước về an toàn lao động, tiêu chuẩn phân loại

lao động theo điều kiện lao động.

+ Hướng dẫn chỉ đạo các ngành các cấp thực hiện các văn bản trên, quản lý

thống nhất hệ thống quy phạm trên.

+ Thanh tra về an toàn lao động.

+ Thông tin, huấn luyện về ATVSLĐ

+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn lao động.

- Bộ y tế

Thực hiện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực vệ sinh lao động, có trách nhiệm

+ Xây dựng, trình ban hành, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm

vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khỏe đối với các nghề, công việc.

+ Hướng dẫn, chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện các quy định về vệ sinh lao

động

+ Thanh tra vệ sinh lao động.

+ Tổ chức khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực vệ sinh lao động.

- Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường

Có trách nhiệm

+ Quản lý thống nhất việc nhiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về ATLĐ.

+ Ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các phương tiện bảo vệ cá

nhân trong lao động.

+ Phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh Xã hội, Bộ y tế xây dựng, ban hành

và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nước về ATLĐ,VSLĐ.

+ Bộ Giáo dục và đào tạo

4

Có trách nhiệm chỉ đạo việc đưa nội dung ATLĐ,VSLĐ vào chương trình

giảng dạy trong các Trường đại học, các trường kỹ thuật, quản lý và dậy nghề.

+ Các ban, các ngành: Có trách nhiệm ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm

an toàn lao động, vệ sinh lao động cấp ngành sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ y tế.

Việc quản lý Nhà nước về an toàn lao động ,vệ sinh lao động trong các lĩnh

vực : phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường

thủy, đường bộ, đường hàng không và trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do

các cơ quan quản lý ngành đó chịu trách nhiệm có sự phối hợp của Bộ LĐTBXH Và

Bộ y tế.

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Có trách nhiệm:

+ Thực hiện quản lý Nhà nước vè an toàn lao động, vệ sinh lao động trong

phạm vi địa phương mình.

+ Xây dựng các mục tiêu bảo đảm an toàn, vệ sinh và cải thiện điều kiện lao

động đưa vào kế hoạch phát triển kinh xã hội và ngân sách của địa phương.

3.1.3- Nghĩa vụ và quyền của người sử dụng lao động

- Nghĩa vụ

Điều 13, chương 4 của NĐ/CP quy định người sử dụng lao động có 7 nghĩa vụ

sau đây:

+ Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải

lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động và cải thiện điều kiện lao động.

+ Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ các nhaannvaf thực hiện các chế độ khác

về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động theo quy định Nhà nước.

+ Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội dung, biện pháp an toàn

lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp, phối hợp với Công đoàn cơ sở xây

dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh.

+ Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với

từng loại máy, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.

+ Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định biện pháp an toàn,

vệ sinh lao động đối với người lao động.

+ Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình thực hiện an toàn

lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở Lao động – Thương

binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.

- Quyền

Điều 14, chương IV của NĐ06/CP quy định người sử dụng lao động có3 quyền

+ Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp ATLĐ,

VSLĐ.

+ Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc

thuecj hiện ATLĐ,VSLĐ.

5

+ Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của thanh tra

về an toàn lao động,vệ sinh lao động nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết

định đó

3.1.4- Nghĩa vụ và quyền của người lao động trong công tác BHLĐ

- Nghĩa vụ

Điều 15 Chương IV NĐ06/CP quy định người lao động có 3 nghĩa vụ sau.

+ Chấp hành các quy định, nội quy về an toàn lao động có liên quan đến công

việc, nhiệm vụ đươc giao.

+ Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp,

nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường.

+ Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc có sự cố nguy hiểm, tham gia cấp

cứu và khắc phục hậu qủa tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.

- Quyền:

+ Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh

,cải thiện điều kiện lao động , trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyên,

thực hiện biện pháp an toàn lao động ,vệ sinh lao động.

+ Từ chối làm làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy

ra tai nan lao động,đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo

ngay với người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại làm việc nơi nói trên nếu những

nguy cơ đó chưa được khắc phục.

+ Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử

dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao

kết về an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động.

4- Những nội dung chủ yếu của công tác bảo hộ lao động

4.1- Luật lao động

Là một bộ phận của luật lao động bao gồm những văn bản của nhà nước qui

định về các chế độ bảo bệ con người trong sản xuất.

Hiến pháp 1992 là đạo luật cơ bản của nhà nước, mọi vấn đề cơ bản đều được

dựa vào hiến pháp này . Được quốc hội khoá 9 kì họp thứ 5 thông qua ngày 23-6-1994

gồm 17 chương 198 điều quy định có hiệu lực 1-5-1995

Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của người lao độngvà người sử dụng lao

động, các nguyên tắc quản lý lao động.

4.2- Những vấn đề chung về kỹ thuật vệ sinh lao động

+ Vệ sinh lao động là môn khoa học nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố có hại

trong sản cuất, đối với sức khoẻ người lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp và

nâng cao khả năng lao động với người lao động. trong sản xuất, người lao động có thể

phải tiếp xúc với những yếu tố có ảnh hưởng không tốt tới sức khoẻ, các yếu tố này

gọi là những tác hại nghề nghiệp.

Ví dụ: Nghề rèn, nghề đúc kim loại, yếu tố tác hại nghề nghiệp chính là do

nhiệt độ cao, nghề dệt là tiếng ồn và bụi...

6

+ Tác hại nghề nghiệp ảnh hưởng tới sức khoẻ ở nhiều mức độ khác nhau mệt

mỏi suy nhược giảm khả năng lao động, là tăng các bệnh thông thường ( cảm cúm,

viêm họng, đau rạ dày....), thậm chí còn có thể gây ra các bệnh nghề nghiệp ( bệnh

phổi nhiễm bụi ở công nhân tiếp xúc với bụi than, bụi đá, bệnh nhễm độc chì ở công

nhân khai thác các chất phóng xạ).

+ Nội dung của môn vệ sinh lao động bao gồm:

+ Nghiên cứu đặc điểm vệ sinh của các quá trình sản xuất.

+ Nghiên cứu các biến đổi sinh lý, sinh hoá của cơ thể.

+ Nghiên cứu việc tổ chức lao động và nghỉ ngơi hợp lý.

+ Nghiên cứu các biện pháp đề phòng tình trạng mệt mỏi trong lao động, hạn

chế ảnh hưởng của các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong sản xuất, đánh giá hiệu quả

các biện pháp đó.

+ Quy định các tiêu chuẩn vệ sinh, chế độ vệ sinh xí nghiệp và cá nhân và chế

độ bảo hộ lao động.

+ Tổ chức khám tuyển và sắp xếp hợp lí công nhân vào làm chỗ ở các bộ phận

khác nhau trong xí nghiệp.

+ Quản lý theo dõi tình hình sức khoẻ công nhân, tổ chức khám sức khoẻ định

kỳ, phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp.

+ Giám định khả năng lao động cho công nhân bị tai nạn lao động, mắc bệnh

nghề nghiệp và các bệnh mãn tính khác.

+ Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện những biện pháp về vệ sinh an toàn lao động

trong sản xuất.

4.3- Kỹ thuật lao động

Nghiên cứu những vấn đề nguyên nhân gây ra tai nạn lao động trong sản xuất,

đề ra các biện pháp về tổ chức kỹ thuật nhằm phòng ngừa, hạn chế và loại trừ tai nạn

lao động, phải chuẩn bị từ khâu chuẩn bị tới khi kết thúc quá trình sản xuất

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Mục đích ,ý nghĩa, tính chất của công tác bảo hộ lao động?

2. Trách nhiệm đối với công tác bảo hộ lao động?

3. Những nội dung chủ yếu của công tác bảo hộ lao động?

7

CHƯƠNG II: KỸ THUẬT AN TOÀN

Thời gian(giờ)

Tổng số Lý thuyết Thực hành

07 04 03

MỤC TIÊU

Nắm vững an toàn về điện và an toàn trong thực hành , sản xuất.

NỘI DUNG

1- Kỹ thuật an toàn về điện.

1.1- Tác dụng của dòng điện.

- Khi người tiếp xúc với điện sẽ có 1 dòng điện chạy qua người và con người sẽ

chịu tác dụng của dòng điện đó.

- Tác hại của dòng điện đối với cơ thể con người có nhiều dạng: gây bỏng, phá

vỡ các mô, làm gãy xương, gây tổn thương mắt, phá huỷ máu, làm liệt hệ thống thần

kinh,...

- Tai nạn điện giật có thể phân thành 2 mức là chấn thương điện (tổn thương

bên ngoài các mô) và sốc điện (tổn thương nội tại cơ thể).

1.1.1- Chấn thương điện.

- Là các tổn thương cục bộ ở ngoài cơ thể dưới dạng: bỏng, dấu vết điện, kim

loại hoá da. Chấn thương điện chỉ có thể gây ra 1 dòng điện mạnh và thường để lại dấu

vết bên ngoài.

* Bỏng điện:

Do các tia hồ quang điện gây ra khi bị đoãn mạch, nhìn bề ngoài không khác gì

các loại bỏng thông thường. Nó gây chết người khi quá 2/3 diện tích da của cơ thể bị

bỏng. Nguy hiểm hơn cả là bỏng nội tạng cơ thể dẫn đến chết người mặc dù phía ngoài

chưa quá 2/3.

* Dấu vết điện:

Là 1 dạng tác hại riêng biệt trên da người do da bị ép chặt với phần kim loại dẫn

điện đồng thời dưới tác dụng của nhiệt độ cao (khoảng 120oC).

* Kim loại hoá da:

Là sự xâm nhập của các mãnh kim loại rất nhỏ vào da do tác động của các tia

hồ quang có bão hoà hơi kim loại (khi làm các công việc về hàn điện).

1.1.2- Sốc điện:

- Là dạng tai nạn nguy hiểm nhất. Nó phá huỷ các quá trình sinh lý trong cơ thể

con người và tác hại tới toàn thân. Là sự phá huỷ các quá trình điện vốn có của vật

chất sống, các quá trình này gắn liền với khả năng sống của tế bào.

- Khi bị sốc điện cơ thể ở trạng thái co giật, mê man bất tỉnh, tim phổi tê liệt.

Nếu trong vòng 4÷ 6s, người bị nạn không được tách khỏi kịp thời dòng điện co thể

dẫn đến chết người.

8

- Với dòng điện rất nhỏ từ 25÷100mA chạy qua cơ thể cũng đủ gây sốc điện. Bị

sốc điện nhẹ có thể gây ra kinh hoàng, ngón tay tê đau và co lại; còn nặng có thể làm

chết người vì tê liệt hô hấp và tuần hoàn.

- Một đặc điểm khi bị sốc điện là không thấy rõ chỗ dòng điện vào người và

người tai nạn không có thương tích.

1.2- Nguyên nhân tai nạn điện.

1.2.1- Do bất cẩn

- Do người lao động không tuân thủ nghiêm túc các quy trình đóng cắt điện.

Đóng hoặc cắt điện mà không kiểm tra kỹ những mối liên quan đến mạch điện sẽ được

thao tác: đóng điện khi có bộ phận đang thao tác trong mạng mà không được báo

trước. Ngắt điện đột ngột làm người công nhân không chuẩn bị trước phương pháp đề

phòng tai nạn cũng như các thao tác sản xuất thích hợp.

- Người lao động chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật an toàn

-Thiếu hoặc không sử dụng đúng các dụng cụ bảo hộ lao động như: ủng, găng

tay cách điện, thảm cao su, giá cách điện.

1.2.2- Do sự thiếu hiểu biết của người lao động

- Chưa được huấn luyện đầy đủ về an toàn điện.

- Sử dụng không đúng các dụng cụ nối điện thế trong các phòng bị ẩm ướt

1.2.3- Do sử dụng thiết bị điện không an toàn

- Sự hư hỏng của thiết bị,dây dẫn điện và các thiết bị mở máy

- Thiếu các thiết bị và cầu chì bảo vệ hoặc có nhưng không đáp ứng yêu cầu.

- Thiết bị điện sử dụng không phù hợp với điều kiện sản xuất

- Do hệ thống điện và các hệ thống đảm bảo an toàn hoạt động thiếu đồng bộ.

1.2.4- Do quá trình tổ chức thi công và thiết kế

- Do không ngắt điện trong dây cáp ngầm nên khi làm việc va chạm vào dây

cáp.

- Trong quá trình thi công hàn,dây điện được trải ngay trên mặt sàn do vị trí của

máy hàn và thiết bị hàn không cố định. Kim loại bị chảy do nhiệt độ cao dưới tác động

của dòng điện hoặc hơi cháy làm bắn văng ra xỉ hàn ( gọi là tia lửa hàn) có thể gây

cháy dây điện dẫn đến tai nạn.

- Bố trí không đầy đủ các vật che chắn,rào lưới ngăn ngừa việc tiếp xúc bất ngờ

với bộ phận dẫn điện,dây dãn điện của các trang thiết bị.

- Nhiều tòa nhà khi thiết kế không tính hết nhu cầu sử dụng thiết bị điện của

người dân dẫn đến quá tải, chập cháy

- Người thiết kế chỉ lưu ý đến phần tiếp đất, chống sét bằng thu lôi chứ không

lưu ý đến hệ thống nối đất an toàn cho các thiết bị điện sử dụng trong nhà.

1.2.5- Do môi trường làm việc không an toàn

- Tai nạn điện do nơi làm việc bị ẩm hoặc thấm nước

- Các phòng ít nguy hiểm về điện là phòng có môi trường không khí tương đối

khô. Độ ẩm tương đối của không khí không quá 75% khi nhiệt độ từ 5 ÷ 25ºC. Sàn của

loại phòng này có điện trở lớn và không khí không có các loại bụi dẫn điện bay lơ

lửng.

9

- Phòng nguy hiểm nhiều là phòng có độ ẩm lớn trên 75%, nhiệt độ trung bình

trên 25ºC. Độ ẩm tương đối có lúc nhất thời tăng đến bão hoà như các phòng hấp hơi,

phòng đang bảo dưỡng bê tông bằng hơi nước nóng. Một số phòng khô, có hoặc không

có lò sưởi và trong phòng được phun ẩm nhất thời. Những phòng có nhiều bụi dẫn

điện như phòng nghiền than, xưởng chuốt phòng nguy hiểm còn là phòng có nhiệt độ

trên 30ºC làm người lao động trong đó luôn chảy mồ hôi. Khi người có mồ hôi, khi va

chạm với điện thì mối nguy hiểm tăng gấp bội.

- Phòng đặc biệt nguy hiểm là các phòng rất ẩm. Độ ẩm tương đối của loại

phòng này xấp xỉ 100%, mặt tường, mặt trần thường xuyên có lớp nước ngưng tụ.

Phòng thường xuyên ẩm mà sàn lại dẫn điện như bằng tôn dập chống trơn hoặc có

những sàn đứng thao tác bằng tôn.

1.2.6- Do sự bất cập trong tiêu chuẩn hiện hành

- Do tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành có nhiều điểm lỗi thời,nhiều đơn vị khi

làm việc phải lượm lặt các tiêu chuẩn an toàn điện từ trên thế giới, gây ra tình trạng

thiếu đồng bộ và tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai nạn.

1.3- Các biện pháp an toàn về điện.

1.3.1- Sử dụng điện thế an toàn

Tuỳ thuộc vào mức độ nguy hiểm về điện của các loại phòng sản xuất mà yêu

cầu an toàn về điện có mức độ khác nhau. Một trong những biện pháp đó là việc sử

dụng đúng mức điện áp đối với các thiết bị điện. Điện áp an toàn là điện áp không gây

nguy hiểm đối với người khi chạm phải thiết bị mang điện.

* Phân loại các nơi làm việc theo mức độ nguy hiểm về điện:

Tất cả các phòng sản xuất tuỳ theo mức độ nguy hiểm về điện chia thành 3

nhóm:

Các phòng, các nơi ít nguy hiểm:

- Là các phòng khô ráo với quy định:

+ Độ ẩm tương đối của không khí không quá 75%.

+ Nhiệt độ trong khoảng 5÷250C (không quá 300C).

+ Sàn có điện trở lớn bằng vật liệu không dẫn điện (gỗ khô ráo, rải nhựa).

+ Không có bụi dẫn điện.

+ Con người không phải đồng thời tiếp xúc với cơ cấu kim loại có nối với đất

và với vỏ kim loại của thiết bị điện.

Các phòng, các nơi nguy hiểm nhiều:

- Các phòng ẩm với:

+ Độ ẩm tương đối luôn luôn trên 75%.

+ Độ ẩm tương đối có thể nhất thời tăng đến bão hoà.

+ Nhiệt độ trung bình tới 25ºC.

- Các phòng khô không có hệ thống lò sưởi và có tầng mái.

- Các phòng có bụi dẫn điện.

- Các phòng nóng với nhiệt độ không khí lớn hơn 300C, trong thời gian dài con

người phải tiếp xúc đồng thời với vỏ kim loại của các thiết bị điện và với các cơ cấu

kim loại công trình của dây chuyền công nghệ có nối đất.

10

- Các phòng có sàn là vật liệu dẫn điện (bằng kim loại, đất, bêtông, gỗ bị ẩm,

gạch,...)

* Các phòng, các nơi đặc biệt nguy hiểm:

- Rất ẩm ướt trong đó độ ẩm tương đối của không khí thường xấp xĩ 100%

(trần, tường, sàn và các đồ đạc trong phòng có đọng hạt nước).

- Thường xuyên có hơi khí độc.

- Có ít nhất 2 trong những dấu hiệu của phòng hoặc nơi nguy hiểm nhiều (mục

B).

- Nguy hiểm về mặt nổ (kho chứa chất nổ trên công trường).

* Một số quy định an toàn:

- Đối với các phòng, các nơi không nguy hiểm mạng điện dùng để thắp sáng,

dùng cho các dụng cụ cầm tay,... được sử dụng điện áp không quá 220V. Đối với các

nơi nguy hiểm nhiều và đặc biệt nguy hiểm đèn thắp sáng tại chỗ cho phép sử dụng

điện áp không quá 36V.

- Đối với đèn chiếu cầm tay và dụng cụ điện khí hoá:

+ Trong các phòng đặc biệt ẩm, điện thế không cho phép quá 12V.

+ Trong các phòng ẩm không quá 36V.

- Trong những trường hợp đặc biệt nguy hiểm cho người như khi làm việc trong

lò, trong thùng bằng kim loại,...ở những nơi nguy hiểm và đặc biệt nguy hiểm chỉ được

sử dụng điện áp không quá 12V.

- Đối với công tác hàn điện, người ta dùng điện thế không quá 70V. Khi hàn hồ

quang điện nhất thiết là điện thế không được cao quá (12÷24)V.

1.3.2- Làm bộ phận che chắn và cách điện dây dẫn:

- Làm bộ phận che chắn:

+ Để bảo vệ dòng điện, người ta đặt những bộ phận che chắn ở gần các máy

móc và thiết bị nguy hiểm hoặc tách các thiết bị đó ra với khoảng cách an toàn.

+ Các loại che chắn đặc, lưới hay có lỗ được dùng trong các phòng khô khi điện

thé lớn hơn 65V, ở trong các phòng ẩm khi điện thế lớn hơn 36V và trong các phòng

đặc biệt ẩm điện thế lớn hơn 12V.

+ Ở các phòng sản xuất trong đó có các thiết bị làm việc với điện thế 1000V,

người ta làm những bộ phận che chắn đặc (không phụ thuộc vào chất cách điện hay

không) và chỉ có thể lấy che chắn đó ra khi đã ngắt dòng điện.

- Cách điện dây dẫn:

+ Dây dẫn có thể không làm cách điện nếu dây được treo cao trên 3.5m so với

sàn; ở trên các đường vận chuyển ôtô, cần trục đi qua dây dẫn phải treo cao 6m.

+ Nếu khi làm việc có thể đụng chạm vào dây dẫn thì dây dẫn phải có cao su

bao bọc, không được dùng dây trần.

+ Dây cáp điện cao thế qua chỗ người qua lại phải có lưới giăng trên không

phòng khi dây bị đứt.

11

+ Phải rào quanh khu vực đặt máy phát điện hoặc máy biến thế.

1.3.3- Làm tiếp đất bảo vệ:

- Các bộ phận của vỏ máy, thiết bị bình thường không có điện nhưng nếu cách

điện hỏng, bị chạm mát thì trên các bộ phận này xuất hiện điện áp và khi đó người tiếp

xúc vào có thể bị giật nguy hiểm.

- Để đề phòng trường hợp nguy hiểm này, người ta có thể dùng dây dẫn nối vỏ

của thiết bị điện với đất hoặc với dây trung tính hay dùng bộ phận cắt điện bảo vệ.

* Nối đất bảo vệ trục tiếp:

- Dùng dây kim loại nối bộ phận trên thân máy với cực nối đất bằng sắt, thép

chôn dưới đất có điện trở nhỏ với dòng điện rò qua đất và điện trở cách điện ở các pha

không bị hư hỏng khác.

Hình 1.3.1- Nối đất bảo vệ trục tiếp.

- Hệ thống tiếp đất phải có điện trở đủ nhỏ để sao cho người khi tiếp xúc vào vỏ

của thiết bị có điện áp rò rỉ (coi như người mắc song song với mạch tiếp đất) thì dòng

điện chạy qua cơ thể không đến trị số có thể gây nguy hiểm cho sức khoẻ và sự sống.

Hình thức này áp dụng ở mạng 3 pha có trung hoà cách điện.

- Theo quy định hiện hành thì:

+ Đối với thiết bị điện có điện áp đến 1000V trong các lưới điện có trung tính

đặt cách điện đối với mặt đất, trị số điện trở nối đất phải không lớn hơn 4.

+ Đối với thiết bị điện có công suất nguồn nhỏ hơn 100KVA cho phép điện trở

nối đất tới 10.

- Trong trường hợp tiếp xúc như trên, người được coi là mắc vào dòng điện rò

song song với cựu nối đất. Theo định luật phân bố dòng diện, ta có:

nddnn RIRI .. (2.2)

hay n

nd

dnR

RII . )

Trong đó:

+ In: cường độ dòng điện qua người (A).

+ Id: cường độ dòng điện rò (A). Trong các mạng với trung hoà cách điện có

điện áp dưới 1000VId không lớn quá 10A (thường 4÷6A).

+ Rn: điện trở tính toán của người ().

12

+ Rnd: điện trở cực nối đất ().

Khi trị số dòng điện rò nhỏ hơn và điện trở người lớn hơn, dòng điện đi qua

người sẽ còn nhỏ nữa, bảo đảm an toàn cho người.

* Nối đất bảo vệ qua dây trung hoà:

Hình 1.3.2- Nối đất bảo vệ qua dây trung hoà

- Dùng dây dẫn nối với thân kim loại của máy vào dây trung hoà được áp dụng

trong mạng có điện áp dưới 1000V, 3 pha 4 dây có dây trung tính nối đất, nối đất bảo

vệ trực tiếp như trên sẽ không đảm bảo an toàn khi chạm đất 1 pha. Bởi vì:

+ Khi có sự cố (cách điện của thiết bị điện hỏng) sẽ xuất hiện dòng điện trên

thân máy thì lập tức 1 trong các pha sẽ gây ra đoản mạch và trị số của dòng điện mạch

sẽ là:

od

nmRR

UI

(2.3)

Trong đó:

+U: điện áp của mạng (V).

+Rd: điện trở đất (Ω).

+Ro: điện trở của nối đất (Ω).

+ Do điện áp không lớn nên trị số dòng điện Inm cũng không lớn và cầu chì có

thể không cháy, tình trạng chạm đất sẽ kéo dài, trên vỏ thiết bị sẽ tồn tại lâu dài 1 điện

áp với trị số:

od

d

nmddRR

UIRU

. (2.4)

- Rõ ràng điện áp này có thể đạt đến mức độ nguy hiểm. Vì vậy để cầu chì và

bảo vệ khác cắt mạch thì phải nối trực tiếp vở thiết bị với dây trung tính và phải tính

toán sao cho dòng điện ngắn mạch Inm với điều kiện:

+ Lớn hơn 3 lần dòng điện định mức của cầu chì gần nhất Icc:

3cc

nm

I

I

13

+ Hoặc lớn hơn 1.5 lần dòng điện cần thiết để cơ cấu tự động cắt điện gần nhất

Ia:

5.1a

nm

I

I

- Việc nối trực tiếp vỏ thiết bị điện với dây trung tính là nhằm mục đích tăng trị

số dòng điện ngắn mạch Inm để cho cầu chì và các bảo vệ khác cắt được mạch điện.

* Cắt điện bảo vệ tự động:

- Dùng trong trường hợp khi 2 phương án trên không đạt yêu cầu an toàn. Cơ

cấu này có thể sử dụng cả ở mạng 3 pha cách điện đối với đất, lẫn ở mạng có trung

tính nối đất.

- Đặc điểm cơ bản của nó là có thể cắt điện nhanh trong khoảng thời gian

(0.1÷0.2)s khi xuất hiện điện áp trên vỏ thiết bị đến trị số quy định.

- Đối với mạng 3 pha, cơ cấu này được mắc nối tiếp vào dây nối thân động cơ

điện với cực nối đất hoặc với dây trung hoà và sẽ hoạt động dưới tác dụng của dòng

điện rò hoặc dòng điện ngắn mạch trong thời gian điện mát ra thân máy và sẽ cắt điện

khỏi máy.

Hình 3.3.3.Cắt điện bảo vệ tự động.

1.Động cơ điện 2.Lò xo 3.Cầu dao 4.Lõi sắt 5.Cuộn dây

- Nguyên lý làm việc của cơ cấu cắt điện bảo vệ tự động như sau:

+ Khi trên vỏ động cơ không có điện áp, đóng cầu dao, lò xo bị kéo căng và lõi

sắt giữ cầu dao ở tư thế đó, động có có điện làm việc.

+ Nếu cách điện của động cơ hỏng, 1 pha chạm vỏ động cơ thì điện áp xuất

hiện, 1 dòng điện chạy trong cuộn dây rút lõi sắt xuống phía dưới, lò xo kéo cầu dao

cắt điện nguồn cung cấp.

- So với tiếp đất bảo vệ và nối dây trung tính thì cắt điện bảo vệ có những ưu

điểm sau:

+ Điện áp xuất hiện trên đối tượng bảo vệ không thể quá điện áp quy định nên

bảo đảm điều kiện tuyệt đối an toàn.

+ Điện trở nối đất của cơ cấu không yêu cầu quá nhỏ mà có thể tới 100÷500.

Do đó đễ dàng bố trí và chế tạo hệ thống nối đất của cơ cấu máy.

1.3.4- Dùng các dụng cụ phòng hộ:

14

Để bảo vệ người khỏi tai nạn điện khi sử dụng các thiết bị điện thì phải dùng

các loại thiết bị và dụng cụ bảo vệ.

- Tuỳ theo điện áp của mạng điện:

+ Các phương tiện bảo vệ chia ra loại dưới 1000V và loại trên 1000V. Trong

mỗi loại lại phân biệt loại dụng cụ bảo vệ chính và loại dụng cụ bảo vệ phụ trợ.

+ Các dụng cụ bảo vệ chính là loại chịu được điện áp khi tiếp xúc với phân dẫn

điện trong 1 thời gian dài lâu.

+ Các dụng cụ phụ trợ là các loại bản thân không đảm bảo an toàn khỏi điện áp

tiếp xúc nên phải dùng kết hợp với dụng cụ chính để tăng cường an toàn hơn.

- Tuỳ theo chức năng của phương tiện bảo vệ:

*Các dụng cụ kỹ thuật điện:

+ Bảo vệ người khỏi các phần dẫn điện của thiết bị và đất là bục cách điện,

thảm cách điện, ủng và găng tay cách điện.

+ Bục cách điện dùng để phục vụ các thiết bị điện có điện áp bất kỳ, thường có

kích thước (75÷75)cm hoặc (75÷40)cm, có chân sứ cách điện.

+ Thản cách điện dùng để phục vụ các thiết bị điện có điện áp từ 1000V trỏ

xuống, thường có kích thước (75÷75)cm, dày (0.4÷1)cm.

+ Găng tay cách điện dùng cho để phục vụ các thiết bị điện có điện áp dưới

1000V đối với dụng cụ bảo vệ chính và điện áp trên 1000V đối với dụng cụ phụ trợ.

ủng, giày cách điện là loại dụng cụ bảo vệ phụ trợ, ủng cách điện dung với điện áp trên

1000V, còn giày cách điện dùng điện áp dưới 1000V.

* Các dụng cụ bảo vệ khi làm việc dưới điện thế:

- Người ta dùng sào cách điện, kìm cách điện và các dụng cụ thợ điện khác.

- Sào cách điện dùng để đóng mở cầu dao cách ly và đặt thiết bị nối đất. Nó có

phần móc chắc chắn trên đầu, phần cách điện và cán để cầm (dài hơn 10cm làm bằng

vật liệu cách điện như ebonit, tectonit,...).

- Kìm cách điện dùng để tháo lắp cầu chì ống, để thao tác trên những thiết bị

điện có điện áp trên 35000V. Kìm cách điện cũng phải có tay cầm dài hơn 10cm và

làm bằng vật liệu cách điện.

- Các loại dụng cụ thợ điện khác dùng để kiểm tra xem có điện hay không, có

thể sử dụng các loại sau:

+ Với thiết bị có điện áp trên 1000V thì sử dụng đồng hồ đo điện áp hoặc kìm

đo điện.

+ Với các thiết bị có điện áp dưới 500V thì sử dụng bút thử điện, đèn

ắc quy.

15

Hình 3.4.1- Biển báo nguy hiểm

* Các loại dụng cụ bảo vệ khác:

- Các loại phương tiện để tránh tác hại của hồ quang điện như kính bảo vệ mắt,

quần áo không bắt cháy, bao tay vải bạt, mặt nạ phòng hơi độc,...

- Các loại phương tiện dùng để làm việc trên cao như thắt lưng bảo hiểm, móc

chân có quai da, dây đeo, xích an toàn, thang xép, thang nâng, thang gá, chòi ống

lồng,...

* Các biển báo phòng ngừa:

- Ngoài ra để đảm bảo an toàn cần có các biển báo phòng ngừa dùng để:

+ Báo và ngăn không cho người tới gần các trang thiết bị có điện.

+ Ngăn không thao tác các khoá, cầu dao có thể phòng điện vào nơi đang sửa

chữa hoặc làm việc.

- Theo mục đích, các loại biển báo có thể chia làm 4 nhóm:

+ Biển báo ngăn ngừa: “Cấm sờ mó-chết người”, “Điện cao áp-nguy hiểm chết

người”,...

+ Biển báo cấm: “Không đóng điện-có người làm việc”, “Không đóng điện-làm

việc trên đường dây”,...

+ Biển báo loại cho phép: “Làm việc ở đây” để chỉ rõ chỗ làm việc cho công

nhân,...

+ Biển báo loại nhắc nhở để nhác nhở về các biện pháp cần thiết: “Nối đất”,...

- Các loại biển báo di động dùng trong các trang thiết bị có điện áp trên và dưới

1000V cần làm bằng vật liệu cách điện hoặc dẫn điện xấu (chất dẻo hoặc bìa cứng

cách điện). Cấm dùng sắt tây làm biển báo. Phía trên biển báo phải có lỗ và móc để

treo.

1.4- Cấp cứu người bị điện giật.

- Khi sơ cứu người bị nạn cần thực hiện hai bước cơ bản sau:

+ Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện

+ Làm hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực

* Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện

- Nếu nạn nhân chạm vào điện hạ áp cần nahnh chóng cắt nguồn điện( Cầu dao,

attomat, cầu chì ) nếu không thể cawts nhanh nguồn điện thì phải dùng các vật cách

điện khô như sào, gậy tre, gỗ khô để gạt dây điện ra khỏi nạn nhân, nếu nạn nhân nắm

16

chặt vào dây điện cần phải đứng trên các vật cách điện khô (bệ gỗ )để kéo nạn nhân ra

hoặc đi ủng hay dùng găng tay cách điện

- Nếu nạn nhân bị chạm hặc bị phóng điện từ thiết bị có điện áp cao thì không

thể đến cứu ngay trực tiếp mà cần phải đi ủng, dùng gậy, sào cách điện để tách người

bị nạn ra khỏi phạm vi có điện. Đồng thời báo cho người quản lí đến cắt điện trên

đường dây. Nếu người bị nạn đang làm việc ở đường dây trên cao, dùng dây dẫn nối

đất, làm ngắn mạch đường dây, Khi làm ngắn mạch và nối đất cần tiến hành nối đất

trước, sau đó ném dây lên làm ngắn mạch đường dây. Dùng các biện pháp đỡ để chống

rơi, ngã nếu người bị nạn ở trên cao.

* Làm hô hấp nhân tạo.

- Thực hiện ngay sau khi tách người bị nan ra khỏi bộ phận mang điện. Đặt nạn

nhân ở chỗ thoáng khí, cởi các bộ phận quần áo bó thân (cúc cổ, thắt lưng ….), lau

sạch máu, nước bọt và chất bẩn. Thao tác theo trình tự.

- Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gáy bằng vật mềm để ngử đầu về phía sau. Kiểm

tra khí quản có thông suốt không và lấy các dị vật ra. Nếu hàm bi co cứng phải mở

miệng bằng cách để tay áp vào phía dưới của góc hàm dưới , tỳ ngón tay vào mép để

đẩy hàm dưới ra.

- Kéo ngửa mặt nạn nhân về phía sau sao cho cằm và cổ trên một đường thẳng

đảm bảo cho không khí vào được dễ dàng. Đẩy hàm dưới về phía trước đề phòng lưỡi

rơi xuống đóng thanh quản.

- Mở miệng và bịt mũi nạn nhân. Người cấp cứu hít hơi và thổi mạnh vào

miệng nạn nhân. Nếu không thể thổi vào miệng được thì có thể bịt kín miệng nạn nhân

và thổi vào mũi.

- Lặp lại các thao tác trên nhiều lần. Việc thổi khí cần làm nhịp nhàng và liện

tục từ (10 ÷ 12) lần trong 1 phút với người lớn, 20 lần trong một phút với trẻ em

* Xoa bóp tim ngoài lồng ngực

- Nếu có hai người cấp cứu thì một người thổi ngạt còn một người xoa bóp tim.

Người xoa bóp tim đặt hai tay chồng nên nhau và đặt ở 1/3 phần dưới xương ức của

nạn nhân ấn khoảng (4÷ 6 ) lần thì dừng lại 2 giây để người thứ nhất thổi không khí

vào phổi nạn nhân. Khi ấn ép mạnh lồng ngực xuống khoảng (4÷ 6) cm, sau đó giữ tay

lai khoảng 1/3 giây rồi mới rời tay khỏi lồng ngực cho trở về vị trí cũ.

- Nếu có một người cấp cứu thì cứ sau hai, ba lần thổi ngạt, ấn vào lồng ngực

nạn nhân nhu trên từ (4÷ 6) lần.

- Các thao tác phải được làm liên tục cho đến khi nạn nhân xuất hiện dấu hiệu

sống trở lại, hệ hô hấp có thể tự hoạt động ổn định. Để kiểm tra nhịp tim nên ngừng

xoa bóp khoảng (2÷ 3) giây. Sau khi thấy sắc mặt trở lai hồng hào ,đồng tử co dãn, tim

phổi bắt đầu hoạt động nhẹ… cần tiếp tục cấp cứu khoảng 5÷10 phút nữa để tiếp sức

thêm cho nạn nhân. Sau đó cần kịp thời chuyển ngay nạn nhân tới bệnh viện. Trong

quá trình vận chuyển vẫn phải tiếp tục tiến hành công việc cấp cứu liên tục.

17

2- Kỹ thuật an toàn lao động.

2.1-Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất

- Các bộ phận và cơ cấu sản xuất: Cơ cấu chuyển động, trục, khớp nối chuyển

động, đồ gá, các bộ phận chuyển động tịnh tiến.

- Các mảnh dụng cụ, vật liệu ra công văng bắn ra: dụng cụ cắt, đá mài, phôi, chi

tiết gia công, bavia khi làm sạch vật đúc, khi dèn dập...

- Điện giật phụ thuộc các yếu tố như cường điện, dường đi của dòng điện đi qua

cơ thể, thời gian tác động, đặc điểm cơ thể ...

- Các yếu tố về nhiệt: Kim loại nóng chảy, vật liệu được nung nóng chảy, vật

liệu được nung nóng, thiết bị nung, khi nóng, hơi nước nóng.... có thể làm bỏng các bộ

phận cơ thể của con người.

- Chất độc công nghiệp: Xâm nhập vào cơ thể con người qua quá trình thao tác,

tiếp xúc....

- Các chất lỏng hoạt tính: Các axít và kiềm ăn mòn.

- Bụi công nghiệp: Gây các tổn thương cơ học, bụi độc hay nhiễm độc sinh ra

các bệnh nghề nghiệp, gây cháy nổ, hoặc ẩm điện gây ngắt mạch...

- Nguy hiểm nổ : Nổ hoá học và nổ vật lý.

- Những yế tố nguy hiểm khác: Làm việc trên cao không đeo dây an toàn, thiếu

rào chắn, các vật rơi từ trên cao xuống , trượt trơn , vấp ngã khi đi lại.

2.2- Các nhóm nguyên nhân gây chấn thương trong sản xuất

2.2.1- Nhóm các nguyên nhân kỹ thuật

- Máy, trang thiết bị sản xuất và quá trình vào công nghệ chứa đựng các yếu tố

nguy hiểm, có hại; tồn tại các khu vực nguy hiểm, bụi khí độc, hỗn hợp nổ, ồn, rung,

bức xạ có hại, điện áp nguy hiểm...

- Máy trang bị bị sản xuất được thiết kế, kết cấu không thích hợp với đặc điểm

tâm sinh của người sử dụng.

- Độ bền của chi tiết máy không đảm bảo gây sự cố trong quá trình sử dụng

- Thiếu thiết bị che chắn an toàn cho các bộ phận chuyển động, vùng có điện áp

nguy hiểm, bức xạ mạnh.....

- Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, các cơ cấu phòng ngừa quá tải như van

an toàn như không kiểm nghiệm các thiết bị áp lực trước khi đưa vào sử dụng, sử dụng

quá hạn các thiết bị van an toàn....

- Thiếu thiết bị trang bị cơ khí hoá, tự động hoá những khâu lao động có tính

chất độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm ví dụ như các chuyên ngành khoáng sản, luyện

kim, công nghiệp hoá chất....

- Thiếu hoặc không sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân, sử dụng không

thích hợp như dùng phương tiện bảo vệ phù hợp tiêu chuẩn yêu cầu, dùng nhằm mặt

nạ phòng độc....

2.2.2- Nhóm các nguyên nhân về tổ chức:

- Tổ chức chỗ làm việc không hợp lý: chật hẹp, tư thế thao tác khó khăn....

- Bố chí, trang bị máy sai nguyên tắc, sự cố máy này có thể gây nguy hiểm cho

máy khác hoặc người xung quanh....

18

- Bảo quản nguyên liệu và thành phẩm không đúng nguyên tắc an toàn như: để

lẫn hoá chất có thể phản ứng với nhau, xếp các chi tiết cồng kềnh dễ đổ. xếp các bình

chứa khí cháy gần với khu vực có nhiệt độ cao....

- Thiếu phương tiện đặc chủng cho người lao động làm việc phù hợp với công

việc...

- Không tổ chức hoặc tổ chức huấn luyện, giáo dục BHLĐ không đạt yêu cầu.

2.2.3- Nhóm các nguyên nhân về vệ sinh công nghiệp:

- Vi phạm các yêu cầu vệ sinh công nghiệp khi thiết kế nhà máy hay phân

xưởng sản xuất như bố trí các nguồn phát sinh hơi, khí, bụi độc sai hướng gió chủ đạo

hoặc không lọc bụi, hơi độc trước khi thải ra ngoài....

- Phát sinh bụi, khí độc trong phân xưởng sản xuất sự rò rỉ từ các thiết bị chứa...

- Điều kiện vi khí hậu xấu, vi phạm tiêu chuẩn cho phép.

- Trang bị bảo hộ cá nhân không đảm bảo đúng yêu cầu sử dụng của người lao

động.

- Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu vệ sinh cá nhân.

2.3- Các biện pháp và phương tiện kỹ thuật an toàn cơ bản

2.3.1- Biện pháp an toàn dự phòng tính đến yếu tố con người

- Thao tác lao động, nâng và mang vác vật nặng đúng nguyên tắc an toàn, trách

các tư thế cúi gập người, lom khom, vặn mình..... giữ cột sống thẳng, tránh thoát vị đĩa

đệm, tránh vi chấn thương cột sống....

- Đảm bảo không gian thao tác vận động trong tầm với tối ưu, thích ứng với

90% số người sử dụng về tư thế làm việc, điều khiển thuận lợi các cơ cấu điều khiển,

ghế ngồi phù hợp....

- Đảm bảo điều kiện lao động thị giác: khả năng nhìn rõ quá trình làm việc,

nhìn rõ các phương tiện thông tin, cơ cấu điều khiển, các kí hiệu, biểu đồ , màu sắc.

- Đảm bảo điều kiện sử dụng thông tin thính giác, xúc giác.

- Đảm bảo tải trọng thể lực như tải trọng đối với tay, chân, tải trọng tĩnh...

- Đảm bảo tâm lý phù hợp, tránh quá tải hay đơn điệu.

2.3.2- Thiết bị che chắn an toàn:

- Mục đích của thiết bị che chắn an toàn:

+ Cách ly vùng nguy hiểm với người lao động

+ Ngăn ngừa tai nạn lao động như rơi, ngã, vật rắn bắn vào người

- Một số yêu cầu đối với thiết bị che chắn:

+Ngăn ngừa được tác động xấu do bộ phận của thiết bị sản xuất gây ra.

+ Không gây trở ngải cho thao tác của người lao động

+ Không ảnh hưởng đến năng suất lao động, công suất của thiết bị.

- Phân loại một số thiết bị che chắn:

Có thể phân ra các loại thiết bị che chắn sau:

+ Thiết bị dùng để che chắn các bộ phận, cơ cấu chuyển động.

+ Thiết bị dùng để che chắn vùng văng bắn của các mảnh dụng cụ, của vật liệu

gia công.

+ Thiết bị dùng để che chắn bộ phận dẫn điện.

19

+ Thiết bị dùng để che chắn nguồn bức xạ có hại.

+ Thiết bị dùng để che chắn cho khu vực làm việc trên cao, hào hố sâu..

+ Thiết bị dùng để che chắn tạm thời ( di chuyển được) hoặc che chắn cố định(

không di chuyển được).

2.3.3- Thiết bị và cơ cấu phòng ngừa:

Không một máy móc thiết bị nào được coi là hoàn thiện và đưa vào hoạt động

nếu không có các thiết bị phòng ngừa thích hợp.

- Mục đích sử dụng thiết bị phòng ngừa: Ngăn chặn tác động xấu do sự cố của

quá trình sản xuất gây ra như quá tải, chuyển động vượt quá giới hạn quy định, nhiệt

độ chưa đạt yêu cầu.

- Nhiệm vụ của cơ cấu phòng ngừa: Tự động điều chỉnh hoặc ngắt máy, thiết bị,

bộ phận của máy khi có một thông số nào đó vượt quá giá trị giới hạn cho phép.

- Phân loại thiết bị và cơ cấu phòng ngừa; Theo khả năng phục hồi lại sự làm

việc của thiết bị cơ cấu phòng ngừa được chia ra làm 3 loại:

+ Hệ thống phòng ngừa có thể tự động phục hồi khả năng làm việc khi thông số

kiiểm tra đã giảm đến mức quy định như: ly hợp ma sát, ly hợp vấu, lò xo, van an toàn

kiểu đối trọng .

+ Các hệ thống phóng ngừa có thể phục hồi khả năng làm việc bằng cách thay

thế cái mới như: cầu chì, chốt cắt, then cắt...( các bộ phận này thường là khâu yếu nhất

của hệ thống)

+ Các hệ thống phóng ngừa có thể phục hồi khả năng làm việc bằng tay như :

rơle đóng ngắt điện, cầu dao điện ...

Theo chủng loại phòng ngừa cho thiết bị người ta chia ra:

+ Phòng ngừa quá tải cho thiết bị chịu áp lực

+ Phòng ngừa quá tải của máy động lực

+ Phòng ngừa sự dịch chuyển của các bộ phận khi vượt quá giới hạn cho phép.

+ Phòng nhừa cháy nổ

Nói chung thiết bị phòng ngừa chỉ đảm bảo làm việc tốt khi đã tính toán chính

xác ở khâu thiết kế, chế tạo và nhất là khi sử dụng phải tuân thủ các quy định về kỹ

thuật an toàn.

2.3.4- Cơ khí hóa, tự động hóa và điều khiển từ xa:

- Cơ cấu điều khiển gồm các nút mở, đóng máy, hệ thống tay gạt, các vô lăng

điều khiển ... để điều khiển theo ý muốn người lao động và không nằm trong vùng

nguy hiểm đồng thời phải làm việc tin cậy, dễ với tay tới , dễ phân biệt, điều khiển

chính xác.

- Phanh hãm là bộ phận dùng để chủ động điều khiển vận tốc chuyển động của

các phương tiện, các bộ phận theo ý muốn của người lao động. Yêu cầu cơ cấu phanh

phải gọn, nhẹ, nhanh nhạy, không bị trượt, không bị kẹt, không bị rạn nứt, không tự

động đóng mở khi không có sự điều khiển

- Khóa liên động là loại cơ cấu tự động loại trừ khả năng gây tai nạn lao động

cho người lao động khi họ thao tác vi phạm quy trình vận hành máy. Khóa liên động

có thể dùng điện, cơ khí, thủy lực, điện – cơ kết hợp hoặc dùng tế bào quang điện . Ví

20

dụ máy tiện CNC khi chưa đóng cửa che chắn thì không thể khởi động máy để làm

việc được

- Điều khiển từ xa: Có tác dụng đưa người lao động ra khỏi vùng nguy hiểm

đồng thời giảm nhẹ điều kiện lao động nặng nhọc như: điều khiển đóng mở hoặc điều

chỉnh các van trong công nghiệp hóa chất, điều khiển sản xuất từ phòng điều khiển

trung tâm ở nhà máy điện, trong tiếp xúc với phóng xạ( kết hợp các thiết bị truyền

hình...)

2.3.5- Tín hiệu an toàn và biển báo phòng ngừa

- Mục đích:

+ Báo trước cho người lao động những nguy hiểm có thể xảy ra

+ Hướng dẫn thao tác

+ Nhận biết quy định về kỹ thuật và kỹ thuật an toàn qua các dấu hiệu quy ước

màu sắc, hình vẽ ...)

- Yêu cầu:

+ Dễ nhận biết

+ Khả năng gây nhầm lẫn thấp, độ tin cậy cao.

+ Dễ thực hiện, phù hợp với tập quán, cơ sở khoa học và yêu cầu của tiêu chuẩn

hóa

- Các loại tín hiệu an toàn:

+ Ánh sáng hoặc màu sắc: Màu đỏ, màu vàng, màu xanh... hoặc các màu tương

phản

+ Âm thanh: còi , chuông , kẻng.

+ Màu sơn, hình vẽ, chữ viết...

+ Đồng hồ, dụng cụ đo lượng(đo cường độ, điện áp, áp suất, nhiệt độ)

- Các loại biển báo phòng ngừa:

+ Bảng biển báo hiệu “ Nguy hiểm chết người” , “STOP” ...

+ Bảng cấm: “ khu vực cao áp, cấm đến gần” , “ Cấm đóng điện đang sửa chữa”

, “ cấm hút thuốc lá” ...

+ Bảng hướng dẫn: Khu làm việc, khu vực cấm hút thuốc lá, hướng dẫn đóng

mở các thiết bị....

2.3.6- Khoảng cách và kích thước an toàn:

- Khoảng cách an toàn là khoảng không gian tối thiểu giữa người lao động và

các phương tiện máy móc hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng với nhau để không

bị tác động xấu của các yếu tố sản xuất.

- Tùy thuộc vào quá trình công nghệ, đặc điểm của từng loại thiết bị để có quy

định khoảng cách an toàn khác nhau. Ví dụ trong cơ khí là khoảng cách giữa các máy,

giữa các bộ phận nhô ra của máy, giữa các bộ phận chuyển động của máy với các bộ

phận cố định.....

2.3.7- Phương tiện bảo vệ cá nhân

- Là những vận dụng được sử dụng nhằm bảo vệ cơ thể khỏi bị tác động của các

yếu tố nguy hiểm. Ngoài các thiết bị và biện pháp bảo vệ đã nêu trên, phương tiện bảo

21

vệ cá nhân là biện pháp kỹ thuật bổ sung, hỗ trợ đóng vai trò rất quan trọng trong công

tác BHLĐ nhất là khi điều kiện thiết bị và công nghệ còn lạc hậu.

Các phương tiện bảo vệ cá nhân được phân theo các nhóm chính sau:

+ Trang bị bảo vệ mắt: Gồm loại bảo vệ mắt khỏi bị tổn thương ro vật rắn bắn

vào, bị bỏng và loại bảo vệ khỏi bị tổn thương do tia bức xạ.

+ Trang bị bảo vệ cơ quan hô hấp: Nhằm tránh các loại hơi, khí độc, bụi xâm

nhập vào cơ quan hô hấp ví dụ: khẩu trang, mặt nạ phòng độc, mặt nạ có phin lọc,...

+ Trang bị bảo vệ cư quan thính giác: Nhằm ngăn ngừa tiếng ồn tác động xấu

đến cơ quan thính giác của người lao động như: nút bịt tai (đặt ngay trong lỗ tai), bao

úp tai ( che kín cả phần khoanh tai).

+ Trang bị phương tiện bảo vệ đầu: Nhằm chống các chấn thương cơ học,

chống cuốn tóc hoặc chống các tia năng lượng trong các trường hợp cụ thể khác nhau

như: Các loại mũ mềm, cứng, mũ cho công nhân hầm lò, mũ chống mưa nắng, mũ

chống cháy, mũ chống va chạm mạnh, mũ vải, mũ nhựa, mũ sắt...

+ Trang bị bảo vệ chân tay: Để chống ẩm ướt, chống ăn mòn của hóa chất, cách

điện, chống trơn trượt, chống dung....ví dụ: găng tay các loại, dày, ủng, dép các loại,

lượng, hóa chất, kim lôạilng bắn té.... ví dụ: áo quần bảo hộ loại 0 thường, loại chống

nóng, loại chống cháy...

2.3.8- Kiểm nghiệm dự phòng thiết bị

- Kiểm nghiệm độ bền độ tin cậy của máy, thiết bị, công trình và các bộ phận

của chúng trước khi đưa vào sử dụng.

- Mục đích của kiểm nghiệm dự phòng là đánh giá chất lượng của thiết bị về

các mặt tính năng, độ bền và độ tin cậy để quyết định đưa thiết bị vào sử dụng hay

không.

- Kiểm nghiệm dự phòng được tiến hành định kỳ, hoặc sau những kỳ sửa chữa,

bảo dưỡng, ví dụ: Thử nghiệp độ tin cậy của phanh hãm, thữ nghiệm độ bền, độ sít kín

của thiết bị áp lực, đường ống, van an toàn, thử nghiệm cách điện của các dụng cụ kỹ

thuật điện và phương tiện bảo vệ cá nhân....

CÂU HỔI ÔN TẬP

1. Những khái niệm cơ bản về an toàn điện?

2. Các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn điện?

3. Cách cấp cứu người bị điện giật ?

4. Trình bày các tín hiệu an toàn và biển báo phòng ngừa ?

22

CHƯƠNG III: VỆ SINH CÔNG NGHIỆP

Thời gian(giờ)

Tổng số Lý

thuyết

Thực

hành

07 04 03

MỤC TIÊU

- Trình bày đúng mục đích, ý nghĩa của công tác vệ sinh công nghiệp, các nhân

tố ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và phương pháp phòng chống bệnh nghề

nghiệp.

NỘI DUNG

1- Mục đích và ý nghĩa của công tác vệ sinh công nghiệp

1.1- Mục đích công tác vệ sinh công nghiệp.

- Tìm các biện pháp cải thiện điều kiện lao động

- Phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp

- Nâng cao khả năng lao động cho người lao động

1.2- Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động

- Nghiên cứu đặc điểm vệ sinh của quá trình sản xuất.

- Nghiên cứu các biến đổi sinh lí, sinh hóa của cơ thể.

- Nghiên cứu việc lao động và nghỉ ngơi hợp lí.

- Nghiên cứu các biện pháp đề phòng tình trạng mệt mỏi trong lao động , hạn

chế ảnh hưởng của các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong sản xuất , đánh giá hiệu quả

các phuqoqng pháp đó.

- Quy định các tiêu chuẩn về vệ sinh, chế độ vệ sinh xí nghiệp và cá nhân và

chế độ bảo hộ lao động.

- Tổ cức khám tuyển và sắp xếp hợp lí công nhân vào làm ở các bộ phận sản

xuất khác nhau trong xí nghiệp.

- Quản lí theo dõi tình hình sức khỏe công nhân, tổ chức khám sức khỏe định kì

, sớm phát hiện bệnh nghề nghiệp .

- Giám định khả năng lao động cho công nhân bị tai nạn lao động , mắc bệnh

nghề nghiệp và các bệnh mãn tính khác.

- Đôn đốc , kiểm tra việc thực hiện các biện pháp vệ sinh an toàn lao động trong

sản xuất.

2- Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp.

2.1- Các nhân tố ảnh hưởng

2.1.1- Tác hại liên quan đến quá trình sản xuất

- Yếu tố vật lí và hóa học

+ Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất không phù hợp như : nhiệt độ, độ ẩm cao

hoặc thấp, thoáng khí kém, cường độ bức xạ nhiệt quá mạnh

+Bức xạ điện tử bức xạ cao tần và siêu cao tần trong khoảng vô tuyến, tia hồng

ngoại, tử ngoại... các chất phóng xạ và các tia phóng xạ như α,β,γ...

23

+ Tiếng ồn và rung động.

+ Áp suất cao (thợ lặn, thợ làm trong thùng chìm) hoặc áp suất thấp (lái máy

bay, leo núi...).

+ Bụi và các chất độc hại trong sản xuất.

- Yếu tố sinh vật :

Vi khuẩn, siêu vi khuẩn, siêu vi trùng và các nấm mốc gây bệnh.

2.1.2- Tác hại liên quan đến tổ chức lao động

- Thời gian làm việc liên tục và quá lâu, làm việc liên tục không nghỉ, làm

thông ca...

- Cường độ lao động quá cao không phù hợp với tình trạng sức khỏe công nhân.

- Chế độ làm việc nghỉ ngơi bố trí không hợp lí.

- Làm việc với tư thế gò bó, không thoải mái như: cúi khom, vặn mình,ngồi,

đứng quá lâu.

- Sự hoạt động khẩn trương , căng thẳng quá độ của các hệ thống và các giác

quan như hệ thần kinh, thị giác, thính giác vv...

- Công cụ lao động không phù hợp với cơ thể về trọng lượng, hình dáng, kích

thước...

2.1.2- Tác hại liên quan đến điều kiện vệ sinh và an toàn

- Thiếu hoặc thừa ánh sáng, hoặc sắp xếp bố trí hệ thống chiếu sáng không hợp

lí.

- Làm việc ngoài trời có thời tiêt xấu, nóng về mùa hè, lạnh về mùa đông.

- Phân xưởng chật trội và việc sắp xếp nơi làm việc lộn xộn, mất trật tự ngăn

nắp.

- Thiếu thiết bi thông gió, chống bụi, chống nóng, chống ồn, chống hơi khí độc.

- Thiếu trang bị phòng hộ lao động hoặc có nhưng sử dụng và bảo quản không

tốt.

- Việc thực hiện vệ sinh và an toàn lao động chưa triệt để và nghiêm chỉnh.

Ngoài ra dựa theo tính chất nghiêm trọng của tác hại nghề nghiệp và phạm vi

tồn tại của nó rộng hay hẹp người ta còn phân các yếu tố tác hại nghề nghiệp ra làm

bốn loại:

- Loại có tác hại tương đối rộng bao gồm: các chất độc trong sản xuất gây nên

nhiễm dộc nghề nghiệp thường gặp như chì, benzen, thủy ngân mangan, CO, SO2,

Cl2,...thuốc trừ sâu, lân hữu cơ, oxit silic gây bệnh bịu phổi, nhiễm bui silico,nhiệt độ

cao bức xạ mạnh gây say nóng.

- Loại có tính tương đối nghiêm trọng, nhưng hiện nay phạm vi ảnh hưởng còn

nhưa phổ biến như: các hợp chất hữu cơ xủa kim loại và á kim như: thủy ngân hữu cơ,

asen hữu cơ, các hợp chát hóa học cao phân tuwrvaf các nguyên tố hiếm, các chất

phóng xạ và các tia phóng xạ.

- Loại ảnh hưởng rộng nhưng tính chất tác hại không rõ lắm như: ánh sáng

mạnh, tia tử ngoại gây bệnh viêm mắt, chiếu sáng không tốt, có thể gây rối loạn thị

giác và ảnh hưởng đến năng suất lao động, tiếng ồn, rung động gây tổn thương cơ

24

quan thính giác và các hệ thống khác, tổ chữ lao động không tốt ảnh hưởng đến khả

năng làm việc, thiếu sót trong việc xây dựng, thiets kế trong phan xưởng sản xuất...

Các vấn đề trên tuy ảnh hưởng đối cới tình trạng sức khỏe không lớn lắm,

nhưng phạm vi ảnh hưởng rộng và có wuan hệ mật thiết đến năng suất lao động, trong

công tác bảo hộ cần phải chú ý nhất dịnh.

- Những vấn đề có tính đặc biệt và mới: làm việc trong điều kiện áp suất cao

hoặc thấp, làm việc với các loại loại máy phát sóng cao tần và siêu cao tần (rada, vô

tuyến), làm việc trong điều kiện có gia tốc, những vấn đề có liên quan đến khai thác

dầu mỏ, hơi đốt và chế biến các sản phẩm của dầu mỏ vv...đều dẫn tới phát sinh bệnh

(bệnh nghề nghiệp).

2.1.3- Các bệnh nghề nghiệp

Từ tháng 2 năm 1997 đến nay nhà nước ta đã công nhận 21 bệnh nghề nghiệp

được bả hiểm. Đó là:

- Bệnh bụi phổi do silic

- Bệnh bụi phổi do amiăng

- Bệnh bụi phổi bông

- Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất của chì

- Bệnh nhiễm độc benzen và các đồng đẳng của benzen

- Bệnh nhiễm độc thủy ngân và hợp chất của thủy ngân

- Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan

- Bệnh nhiễm độc TNT(trinitrôtôluen)

- Bệnh nhiễm các tia phóng xạ và tia X

- Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn

- Bệnh rung chuyển nghề nghiệp

- Bệnh sạm da nghề nghiệp

- Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da chàm tiếp xúc

- Bệnh lao nghề nghiệp

- Bệnh viêm gan do vi rút nghề nghiệp

- Bệnh do leptospira nghề nghiệp

- Bệnh nhiễm độc asen và các hộp chất asen nghề nghiệp

- Bệnh nhiễm độc nicôtin nghề nghiệp

- Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu nhề nghiệp

- Bệnh giảm áp nghề nghiệp

- Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp

3- Các biện pháp đề phòng tác hại nghề nghiệp

3.1- Biện pháp kĩ thuật công nghệ

Cần cải tiến kĩ thuật, đổi mới công nghệ như: cơ giới hóa tự động hóa dùng

những chất không độc hoặc ít độc thay dần những chất có tính độc cao.

3.2- Biện pháp kĩ thuật vệ sinh

Các biện pháp kĩ thuật về vệ sinh như cải tiến hệ thống thông gió, hệ thống

chiếu sáng vv... nơi sản xuất cũng là những biện pháp góp phần cải thiện điều kiện làm

việc.

25

3.3- Biện pháp phòng hộ cá nhân

- Đây là một biện pháp bổ trợ, nhưng trong nhiều trường hợp,khi biện pháp cải

tiến quá trình công nghệ, biện pháp kĩ thuật vệ sinh thực hiện chưa được thì nó đóng

vai trò chủ yếu trong việc đảm bảo an toàn cho công nhân trong sản xuất và phòng

bệnh nghề nghiệp.

- Dựa theo tính chất độc hại trong sản xuất, mỗi người công nhân sẽ được trang

bị dụng cụ phòng hộ thích hợp.

3.4- Biện pháp tổ chức lao động khoa học

Thực hiện việc phân công lao động hợp lí theo đặc điểm sinh lí của công nhân

tìm ra những biện pháp cải tiến làm cho lao động bớt nặng nhọc, tiêu hao năng lượng ít

hơn, hoặc làm cho lao động thích nghi được với con người và con người thích nghi

được với công cụ sản xuất mới, vừa có năng suất lao động cao hơn lại an toàn hơn.

3.5- Biện pháp y tế bảo vệ sức khỏe

Bao gồm việc kiểm tra sức khỏe công nhân, khám tuyển để không chọn người

mắc một số bệnh nào đó vào làm việc ở nưng nơi có những yếu tố bất lợi cho sức

khỏe, vì sẽ làm cho bệnh nặng thêm hoặc dễ đưa đến mắc bệnh nghề nghiệp. Khám

định kì cho công nhân tiếp xúc với các yếu tố độc hại nhằm phát hiện sớm bệnh nghề

nghiệp và những bệnh mãn tính khác để kip thời có biện mpháp giải quyết. Theo dõi

sức khỏe công nhân một cách liên tuc như vây mới quản lý , bảo vên sức lao động, kéo

dài tuổi đời, đặc biệt là tuổi nghề cho công nhân. Ngoài ra còn phải tiến hành giám

định khả năng lao động và hướng dẫn tập luyên, hồi phục lai khả năng lao động cho

một số công nhân mắc tai nan lao động, bệnh nghề nghiệp và các bệnh mãn tính khác

đã được điều trị. Thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn lao động và cung cấp đẩy đủ

thức ăn, nước uống đảm bảo chất lượng cho công nhân làm việc với các chất độc hại.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Mục đích và ý nghĩa của công tác vệ sinh công nghiệp?

2. Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp.?

3. Các biện pháp đề phòng tác hại nghề nghiệp?

26

CHƯƠNG IV: PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ

Thời gian(giờ)

Tổng

số

thuyết

Thực

hành

09 04 05

MỤC TIÊU

- Nắm vững các nguyên nhân gây cháy nổ, mục đích, ý nghĩa và phương pháp

phòng chống.

NỘI DUNG

1- Mục đích và ý nghĩa của việc phòng chông cháy nổ.

1.1- Khái niệm về cháy, nổ các yếu tố gây cháy nổ.

1.1.1- khái niệm về cháy nổ.

- Khái niệm cháy : Là phản ứng hóa học kèm theo hiện tượng tỏa nhiệt lớn và

ánh sáng

- Khái niệm nổ: Có hai hiện tượng nổ do vật lý và hóa học

+ Lý học : Như áp suất tăng,nhiệt độ bình chứa cao lực tác động giữa hai vật

rắn lớn nó gây ra những tiếng nổ làm vỡ hoặc biến dạng

+ Thực chất là sự cháy có tốc độ nhanh tỏa ra nhiều nhiệt, tạo ra những sản

phẩm cháy khác nhau và phts ra ánh sáng.

1.1.2- Các yếu tố gây ra cháy nổ.

- Chất cháy

- Ôxy trong không khí

- Nguồn nhiệt

+ Đa số các chất đều cần Ôxy hi Ôxy giảm (4÷ 16 )%thì đám cháy tắt. Một số

chất cháy cần ít hoặc không cần Ôxy mà dưới tác dụng của nhiệt độ chúng tự phân tích

thành Ôxy tự do.

1.2- Mục đích của việc phòng cháy nổ

- Nhằm ngăn chặn các vụ cháy nổ

- Chánh được các thiệt hại về người và của

- Nâng cao tính tự giác của người lao động

1.3- Ý nghĩa

- Nghiên cứu đặc điểm cháy nổ.

- Nghiên cứu các biện pháp phòng chống cháy nổ

2- Những nguyên nhân gây ra cháy, nổ

- Nguyên nhân tự bốc cháy: gỗ thông 250oC, giấy 184oC, vải sợi hóa học 180

oC...

- Nguyên nhân cháy do nhiệt độ cao đủ sức đốt cháy một số chất như que diêm,

dăm bào, gỗ ( 750 ÷ 800oC) như khi hàn hơi hàn điện.

- Nguyên nhân cháy do ma sát ( mài, máy bay rơi).

- Nguyên nhân cháy do tác dụng của hóa chất.

27

- Nguyên nhân cháy do sét đánh, do chập điện do đóng câu dao điện.

- Nguyên nhân sử dụng các thiết bị có nhiệt độ cao như lò đốt, lò nung, các

đường ống dẫn khí cháy, các bể chứa nhiên liệu dễ cháy, gặp lửa hay tia lửa điện có

thể gây cháy nổ....

- Nguên nhân do độ bền thiết bị không đảm bảo.

- Nguyên nhân người sản xuất không thực hiện đúng quy định

+ Nổ lý học: Là trường hợp nổ do áp xuất trong một thể tích tăng cao mà vỏ

bình chứa không chịu nổ áp suất nén đó bị nổ.

+ Nổ hóa học: Là hiện tượng nổ do cháy thật nhanh gây ra ( thuốc súng, bom,

đạn, mìn...)

3- Các biện pháp phòng chống cháy nổ

Nổ thường có tính cơ học và tạo ra môi trường xung quanh áp lực lớn làm phá

hủy nhiều thiết bị, công trình...Cháy nhà máy, cháy chợ, các nhà kho... Gây thiệt hại về

người và của, tài sản của nhà nước, doanh nghiệp và của tư nhân, ảnh hưởng đến an

ninh trật tự và an toàn xã hội. Vì vậy cần phải có biện pháp phòng chống cháy, nổ một

cách hữu hiệu.

1.2.1- Biện pháp hành chính:

Điều 1 pháp lệnh phòng cháy chữa cháy 4/10/1961 đã quy định rõ: “ Việc

phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của mọi công dân” và “ trong các cơ quan xí

nghiệp, kho tàng, công trường, nông trường, việc Phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ

của toàn bộ cán bộ viên chức trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị ấy”. Ngày

31/5/1991 Chủ tịch HĐBT nay là thủ tướng chính phủ đã ra chỉ thị về tăng cường công

tác Phòng cháy chữa cháy . Điều 192, 194 của bộ luật hình sự nước CNXHCNVN quy

định trách nhiệm hình sự đối với mọi hành vi vi phạm chế độ, quy định về Phòng cháy

chữa cháy .

1.2.2- Biện pháp kỹ thuật

+ Nguyên lý phòng chống cháy nổ:

Nguyên lý phòng chống cháy, nổ là tách rời 3 yếu tố là chất cháy, chất ôxy hóa

và mồi bắt lửa thì cháy nổ không thể xảy ra được.

+ Nguyên lý chống cháy, nổ là hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang cháy đến

mức tối thiểu và phân tán nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra ngoài.

Để thực hiện 2 nguyên lý này trong thực tế có thể sử dụng các giải pháp khác

nhau:

- Hạn chế khối lượng của chất cháy( hoặc chất Ôxy hóa) đến mức tối thiểu cho

phép về phương diện kỹ thuật.

- Ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy và chất ôxy hóa khi chúng chưa tham gia

vào quá trình sản xuất. Các kho chứa phải riêng biệt và cách xa các nơi phát nhiệt.

Xung quanh các bể chứa, kho chứa có tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy.

-Trang bị phương tiện Phòng cháy chữa cháy ( bình bọt AB, bình CO2, bột như

khô cát, nước. Huấn luyện sử dụng các phương tiện Phòng cháy chữa cháy, các

phương án Phòng cháy chữa cháy . Tạo vành đai phòng chống cháy.

28

- Cơ khí và tự động hóa quá trình sản xuất có tính nguy hiểm về

cháy, nổ.

- Thiết bị phải đảm bảo kín, để hạn chế thoát hơi, khi cháy ra khu vực sản xuất.

- Dùng thêm các chất phụ da trơ, các chất ứu chế, các chất chống nổ để giảm

tính cháy nổ của hỗn hợp cháy.

- Cách ly hay đặt các thiết bị hay công đoạn dễ cháy ra xa các thiết bị khác và

những nơi thoáng gió hay đặt hẳn ra ngoài trời.

- Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại nơi sản xuất có liên quan đến

chất dễ cháy nổ.

1.2.3- Các phương tiện chữa cháy

- Các chất chữa cháy: Là nhưng chất đưa vào đám cháy nhằm dặp tắt nó như.

Có nhiều loại chất chữa cháy như chất rắn, chất lỏng và chất khí. Mỗi chất có tính chất

và phạm vi ứng dụng riêng, song cần có các yêu cầu cơ bản sau đây:

+ Có hiệu quả chữa cháy cao, nghĩa là tiêu hao chất chữa cháy trên một đơn vị

diện tích trong một đơn vị thời gian phải nhỏ nhất

+ Dễ kiếm và rẻ

+ Không gây độc hại đối với người sử dụng,bảo quản

+ Không làm hư hỏng thiết bị cứu chữa và các thiết bị, đồ vật được

cứu chữa.

- Nước: Nước có thể ẩn nhiệt hóa hơi lớn làm giảm nhanh nhiệt độ nhờ bốc hơi.

Nước được sử dụng rộng rãi để chống cháy và có giá thành rẻ. Tuy nhiên không thể

dùng nước để chữa cháy các kim loại hoạt động như K, Na, Ca hoặc đất đèn và các

đám cháy có nhiệt độ cao hơn 1700oC.

- Bụi nước: Phun nước thành dạng bụi làm tăng đáng kể bề mặt tiếp xúc của nó

với đám cháy. Sự bay hơi nhanh của các hạt nước làm nhiệt độ đám cháy giảm nhanh

và pha loãng nồng độ chất cháy, hạn chế sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bụi

nước chỉ được sử dụng khi dòng bụi nước trùm kín được bề mặt đám cháy.

- Hơi nước: Hơi nước công nghiệp thường có áp xuất cao nên khả năng dập tắt

đám cháy tương đối tốt. Tác dụng chính của hơi nước là pha loãng nồng độ chất cháy

và ngăn cản nồng độ ôxy đi vào vùng cháy. Thực ngiệm cho thấy lượng hơi nước cần

thiết phải chiếm 35% thể tích nơi cần chữa cháy thì mới có hiện quả.

- Bọt chữa cháy: Còn gọi là bọt hóa học. Chúng được tạo ra bởi những phản

ứng giữa hai chất: sunphát nhôm Al2(SO4)3 và cacbohiđrat natri ( NaHCO3). Cả hai

hóa chất tan trong nước và bảo quản trong các bình riêng. Khi sử dụng ta trộn 2 dung

dịch với nhau, khi đó ta có thể phản ứng

Al2(SO4)3 + 6 H2O 2Al(OH)3 + 3H2SO4

H2SO4 + 2NaHCO3 Na2SO4 + 2 H2O + 2CO2

Hyđroxyt nhôm Al(OH)3 là kết tủa ở dạng màu trắng tạo ra màng mỏng và nhờ

có CO2 mà một loại khí mà tạo ra bọt. Bọt có tác dụng cách ly đám cháy với không khí

bên ngoài, ngăn cản sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bọt hóa học được sử dụng

để chữa cháy xăng dầu hay các chất lỏng khác.

29

- Bột chữa cháy: là chất chữa cháy rắn dùng để chữa cháy kim loại, các chất rắn

và các chất lỏng. Ví dụ để chữa cháy kim loại kiềm người ta sử dụng bột khô gồm

96% CaCO3 + 1% graphit + 1% xà phòng...

- Các chất Halogen: loại này có hiệu quả rất lớn khi chữa cháy . Tác dụng chính

là kìm hãm tốc độ cháy. Các chất này dễ thấm ướt vào vật cháy nên hay dùng chữa

cháy các chất khó thấm ướt như bông, vải, sợi ...Đó là Brometyl(CH3Br) hay

Tetraclorua cac bon( CCL4).

- Xe chữa cháy chuyên dụng: Được trang bị cho các đội chữa cháy chuyên

nghiệp của thành phố hay thị xã. Xe chữa cháy loại này gồm: xe chữa cháy, xe thông

tin và ánh sáng, xe phun bọt hóa học, xe hút khói .. Xe được trang bị dụng cụ chữa

cháy , nước và dung dịch chữa cháy ( lượng nước từ 400 đến 5000 lít, lượng chất tạo

bọt 200 lít)

- Phương tiện báo và chữa cháy tự động: Phương tiện báo và chữa cháy tự động

dùng để phát hiện đàm cháy từ đầu và báo ngay về trung tâm chỉ huy chữa cháy.

Phương tiện chữa cháy tự động là phương tiện tự động đưa chất cháy vào đám cháy và

dập tắt ngọn lửa.

- Các trang bị chữa cháy tại chỗ:Đó là các loại bình bọt hóa học, bình CO2, bơm

tay, cát, xẻng, thùng, xô đựng nước, câu liêm ...các dụng cụ này chỉ có tác dụng chữa

cháy ban đầu và được trang bị rộng rãi cho các cơ quan, xí nghiệp, kho tàng.

+ Bình bọt hóa học: Các loại bình hóa học đều có cấu tạo gần giống nhau, nó có

hai bình lồng vào nhau.Bình ngoài bằng sắt đựng dung dịch NaHCO3 , bình trong bằng

thủy tinh đựng dung dịch AL2(SO)4 . Dung tích bình ngoài 8÷10 lít, bình trong 0,45 ÷

1lít. Khi có cháy phải xách bình đến chỗ chý , dốc ngược bình để hai dung dịch tiếp

xúc nhau sinh bọt và tạo áp suất. vỏ bình chịu được áp suất 20 kg/ cm2. Trọng lượng

của bình không quá 15kg, dường kính bình không quá 150mm, chiều cao bình không

quá 750 mm. Bình bọt hóa học chủ yếu để chữa cháy chất lỏng. Diện tích cháy không

quá 1m2

30

Hình 1.2.1- Cấu tạo bình bọt hóa học

1. Thân bình; 2. Bình chứaNaHCO3 3. Bình chứa AI2(SO)4

4. Lò xo; 5. Lưới hình trụ; 6. Vòi phun bọt ;

7.Tay cầm 8. Chốt đập 9.Dung dịch kiềm Na2CO3

Không cho phép dùng bình bọt hóa học chữa cháy điện, đất đèn, kim loại.

+ Bình bọt hòa không khí : Loại bình này chỉ khác bình bọt hòa học or chỗ có

thêm một bình thép nhỏ đựng không khí nén bên trong. Vỏ bình đựng dung dịch tạo

bọt. Áp suất chịu đựng của vỏ bình tối đa là 15 kg/ cm2, còn áp suất chịu đựng của

bình thép đựng không khí nén là 250 kg /cm2. Khi có cháy chỉ cần mở van bình khí

nén để không khí trộn lẫn với dung dịch tạo thành bọt để chữa cháy. Đường kính vỏ

bình thường (150÷ 160) mm, chiều cao (400÷ 700) mm, tronmgj lượng (7÷ 15) kg.

Kích thước đựng không khí nén ,đường kính 36m2 đường kĩnh lỗ phun không khí 0,6

mm, thể tích (0,05 ÷ 1) lít

Bình bọt hòa không khí dùng đẻ chữa cháy các chất lỏng dễ cháy diện tích chữa

cháy (0,5 ÷ 1)m2

+ Bình chữa cháy bằng khí co2:

Loại này có ba bộ phận chính : Thân bình, cổ bình và loa phun

Áp suất khí co2 trong bình 60 atm. Thân bình có thể làm việc ở áp suất tối đa là

180 kg/cm2. Quá áp này thì van an toàn tự động mở để xả bớt co2 ra ngoài. Loa phun

thường làm nằng vật liệu cách điện để tránh bị điện giật khi chữa cháy điện .Trọng

lượng co2 có trong bình từ 1,5 đến trên 10 kg. Đường kính bình thường (100÷ 150)

mm. Thể tích bình 28 lít. Chiều cao bình 440÷ 800 mm.

Hình 1.2.2- Cấu tạo bình chữa cháy bằng khí CO2

1. Thân bình; 2. Ống xiphông; 3.Van an toàn; 4.Tay cầm

5. Nắp xoáy; 6. Ống dẫn; 7.Loa phun; 8.Giá kệ

- Tất cả các bình cứu hỏa đều được bảo quản ỏe nơi mát, dễ tháy và dễ lấy,cũng

cần phải chú chọn lựa loại bình chữa cháy . Hiện tại trên các bình ghi các chữ cái:

A : Chữa chất rắn

C : Chữa chất khí cháy

E : Hoặc hình tia chớp: Chữa cháy điện

B : Chữa chất lỏng cháy

D : Chữa kim loại cháy

31

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Mục đích và ý nghĩa của việc phòng chông cháy nổ?

2. Những nguyên nhân gây ra cháy, nổ.?

3. Các biện pháp phòng chống cháy nổ?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trường đại học phòng cháy chữa cháy. năm2007. Hướng dẫn Nghị định –

Thông tư về công tác PCCC.

2. Trường đại học phòng cháy chữa cháy. năm2007. An toàn phòng chữa cháy