hỘi chỨng - bthh.org.vn 1.pdf · − khuyến cáo bệnh nhân nên ngừng điều trị...
TRANSCRIPT
ĐIỂM TIN CẢNH
GIÁC DƯỢC
FLUOQUINOLON
RITUXIMAB
KHOA DƯỢC – BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC
TỔ DƯỢC LÂM SÀNG – THÔNG TIN THUỐC
Tháng 10/2019
HỘI CHỨNG
NGƯỜI ĐỎ DO
VANCOMYCIN
BAN BIÊN TẬP
TRƯỞNG BAN
- BS.CKII. Phù Chí Dũng
PHÓ TRƯỞNG BAN
- TS. BS. Nguyễn Phương Liên
- ThS. BS. Trần Thị Thiên Kim
- DS. CKII. Trương Anh Thư
ỦY VIÊN
- DS. Nguyễn Huy Khương
- DS. Phan Sơn Dương
- DS. Võ Ngọc Thanh
- DS. Đinh Hoàng Yến
THƯ KÝ
- DS. Lê Thị Lan Anh
THIẾT KẾ
- DS. Võ Ngọc Thanh
3
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐIỂM TIN CẢNH GIÁC DƯỢC
1. MHRA: KHÁNG SINH FLOROQUINOLON HẠN CHẾ CHỈ ĐỊNH VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG NGỪA MỚI DO GHI NHẬN BÁO CÁO VỀ CÁC TÁC DỤNG PHỤ GÂY TÀN
TẬT, KÉO DÀI VÀ KHÔNG HỒI PHỤC …………………………………………………4
2. MẤT BẠCH CẦU HẠT MUỘN VÀ VẢY NẾN KHI SỬ DỤNG RITUXIMAB………7
PHẦN 2: BẢN TIN THÔNG TIN THUỐC
1. FDA CHẤP THUẬN THUỐC CHỐNG ĐÔNG MÁU ĐẦU TIÊN CHO TRẺ EM CÓ CỤC
MÁU ĐÔNG CÓ KHẢ NĂNG ĐE DỌA TÍNH MẠNG …..…………………………………9
2. HỘI CHỨNG NGƯỜI ĐỎ DO VANCOMYCIN…………………………………………..11
4
PHẦN 1: ĐIỂM TIN CẢNH GIÁC DƯỢC
MHRA: KHÁNG SINH FLOROQUINOLON
HẠN CHẾ CHỈ ĐỊNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA MỚI
DO GHI NHẬN BÁO CÁO VỀ CÁC TÁC DỤNG PHỤ
GÂY TÀN TẬT, KÉO DÀI VÀ KHÔNG HỒI PHỤC
Khuyến cáo của MHRA cho cán bộ y tế:
− Fluoroquinolon dùng toàn thân (đường
uống, tiêm, khí dung) hiếm khi gây ra tác
dụng phụ kéo dài (vài tháng hoặc nhiều
năm), gây tàn tật và không hồi phục, ảnh
hưởng đến nhiều hệ thống, cơ quan, giác
quan. Tuy nhiên MHRA đã ghi nhận
những báo cáo case như vậy và khuyến
cáo cán bộ y tế cần thận trọng và tư vấn
kỹ cho bệnh nhân khi sử dụng thuốc.
− Khuyến cáo bệnh nhân nên ngừng điều trị nếu thấy những dấu hiệu đầu tiên của một
phản ứng có hại nghiêm trọng như viêm gân, đứt gân, nhược cơ, đau khớp, sưng khớp,
viêm dây thần kinh ngoại biên, bệnh liên quan đến hệ thống thần kinh trung ương. Liên
hệ ngay với bác sỹ để được tư vấn thêm.
− Không kê đơn fluoroquinolon khi bệnh nhân không nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn không
nghiêm trọng hoặc tự giới hạn, nhiễm khuẩn nhẹ đến trung bình (như trong đợt cấp viêm
phế quản mạn tính và đợt cấp COPD) trừ khi những kháng sinh khác không có hiệu quả.
− Không kê đơn ciprofloxacin và levofloxacin cho viêm bàng quang chưa có biến chứng
trừ khi những kháng sinh khác không có hiệu quả.
− Đặc biệt thận trọng khi kê đơn fluoroquinolon cho bệnh nhân trên 60 tuổi, bệnh nhân suy
thận hoặc ghép tạng do nguy cơ tổn thương gân cao hơn những bệnh nhân khác.
− Không dùng corticoid kèm với một thuốc fluoroquinolon vì việc dùng đồng thời hai loại
thuốc này có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng viêm gân, đứt gân do fluoroquinolon.
5
Hạn chế chỉ định:
− Kháng sinh fluoroquinolon được chỉ
định cho các bệnh nhiễm trùng
nghiêm trọng, đe dọa tính mạng.
− Dựa trên đánh giá về độ an toàn của
thuốc trong khu vực EU, những hạn
chế mới trong chỉ định của kháng
sinh fluoroquinolon ở Anh đã được
công bố. Cán bộ y tế trước khi kê
đơn cần tham khảo tờ Tóm tắt Đặc tính Sản phẩm của các thuốc sau: Ciprofloxacin
(Ciproxin), Levofloxacin, Moxifloxacin (Avelox), Ofloxacin (Tarivid)
− Acid nalidixic trước đây được chỉ định cho nhiễm trùng đường niệu, hiện nay chỉ định
này không được cấp phép.
− Không nên kê đơn fluoroquinolon để điều trị nhiễm trùng nhẹ đến trung bình (như đợt
cấp viêm phế quản mạn tính hay đợt cấp COPD) trừ khi những kháng sinh khác thường
được khuyến cáo cho các bệnh nhiễm trùng này không phù hợp (bệnh nhân kháng kháng
sinh ưu tiên hàng đầu, hoặc kháng sinh ưu tiên hàng đầu gây tác dụng phụ dẫn đến ngừng
điều trị, hoặc khi kháng sinh ưu tiên hàng đầu chống chỉ định trên một cá nhân, hoặc khi
điều trị bằng kháng sinh hàng đầu thất bại).
Đặc điểm của các phản ứng có hại đã được báo cáo và khuyến cáo hướng xử trí nếu xuất
hiện viêm gân
− Các tác dụng phụ nghiêm trọng được báo cáo gồm: viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau đầu
chi, rối loạn dáng đi, bệnh thần kinh liên quan đến dị cảm (cảm giác nhột nhạt, châm
chích như bị kiến bò), trầm cảm, mệt mỏi, suy giảm trí nhớ, rối loạn giấc ngủ, giảm thính
giác, thị giác, vị giác và khứu giác. Trong các tác dụng phụ về hệ thống cơ xương thì
viêm gân, đứt gân được báo cáo nhiều nhất; trong các tác dụng phụ về hệ thống thần kinh
thì dị cảm được báo cáo nhiều nhất.
− Tổn thương gân, đặc biệt là gân Achilles có thể xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi bắt
đầu điều trị bằng fluoroquinolon nhưng các dấu hiệu và triệu chứng của các phản ứng có
hại khác có thể xuất hiện vài tháng sau khi đã ngừng điều trị.
− Ngay khi xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên của viêm gân (VD: sưng đau, nhiễm trùng),
nên ngừng điều trị fluoroquinolon và xem xét các biện pháp thay thế. Không nên sử dụng
corticoid nếu có dấu hiệu viêm gân.
6
Thận trọng khi kê đơn fluoroquinolon trên những bệnh nhân có nguy cơ cao
Bệnh nhân trên 60 tuổi, bệnh nhân suy thận hoặc đã ghép tạng, bệnh nhân đang điều trị
bằng corticoid là những đối tượng có nguy cơ cao tổn thương gân. Tránh dùng đồng thời
fluoroquinolon và corticoid vì có thể làm tăng nguy cơ viêm gân, đứt gân.
Hướng dẫn kê đơn
Cán bộ y tế cần tham khảo các hướng dẫn chính thức về cách sử dụng kháng sinh phù
hợp như Hướng dẫn kiểm soát các nhiễm khuẩn thông thường (trong đó có nhiễm trùng
đường hô hấp trên/dưới và nhiễm trùng đường niệu) của NICE và Tổ chức Y tế công
cộng Anh.
Khuyến cáo:
Tài liệu tham khảo
1. Quinolone- and fluoroquinolone-containing medicinal products. Drug Safety Update
volume 12, issue 8: March 2019: 1.
https://www.ema.europa.eu/en/medicines/human/referrals/quinolone-fluoroquinolone-
containing-medicinal-products. Truy cập ngày 21/08/2019.
2. Fluoroquinolone antibiotics: new restrictions and precautions for use due to very rare
reports of disabling and potentially long-lasting or irreversible side effects.
https://www.gov.uk/drug-safety-update/fluoroquinolone-antibiotics-new-restrictions-and-
precautions-for-use-due-to-very-rare-reports-of-disabling-and-potentially-long-lasting-or-
irreversible-side-effects. Truy cập ngày 21/08/2019.
• Kháng sinh fluoroquinolon được chỉ định cho các bệnh nhiễm trùng nghiêm
trọng, đe dọa tính mạng.
• Tránh dùng đồng thời fluoroquinolon và corticoid vì có thể làm tăng nguy cơ
viêm gân, đứt gân.
7
MẤT BẠCH CẦU HẠT MUỘN VÀ VẢY NẾN
KHI SỬ DỤNG RITUXIMAB
1. Mất bạch cầu hạt muộn khi sử dụng rituximab
Rituximab là một kháng thể đơn
dòng kháng CD20 được chỉ định trong
các bệnh lý khác nhau như viêm khớp
dạng thấp, bệnh bạch cầu thể lympho mạn
tính, ung thư hạch lympho không
Hodgkin. Thời gian bán thải của thuốc dài
và thay đổi theo bệnh nhân và bệnh lý. Theo tờ thông tin sản phẩm, thời giản bán thải trung bình
của các chỉ định dao động từ 20 đến 22 ngày.
Trong tờ thông tin sản phẩm, phản ứng có hại trên huyết học của thuốc đã được mô tả
như sau: giảm bạch cầu trung tính muộn xảy ra sau hơn 4 tuần tính từ lần truyền rituximab gần
nhất. Theo y văn, độ trễ của phản ứng có hại này có thể dao động từ 56 đến 175 ngày (Expert
Rev Hematol 2011, 4, 619). Một phân tích các báo cáo được gửi đến các trung tâm cảnh giác
dược khu vực và ghi nhận trong cơ sở dữ liệu cảnh giác dược quốc gia đã thống kê 96 trường
hợp mất bạch cầu hạt muộn do rituximab từ tháng 01/2007 đến tháng 10/2018 với thời gian xuất
hiện sau dùng thuốc trung bình là 14 tuần. Không quan sát được mối tương quan giữa thời gian
trễ và độ tuổi, thời gian điều trị cũng như việc sử dụng có và không tuân theo chỉ định được cấp
phép.
Việc mất bạch cầu hạt xảy ra trong năm điều trị tiếp theo của rituximab đặt ra mối nghi
ngờ với thuốc với khoảng thời gian xuất hiện muộn hơn so với ghi nhận trong thông tin sản
phẩm. Cần thiết lập giám sát lâu dài trên các bệnh nhân sử dụng thuốc.
2. Vảy nến khi sử dụng rituximab
Một bệnh nhân nữ 74 tuổi được điều trị
mảng xơ cứng bằng rituximab. Bệnh nhân được
thực hiện hai mũi tiêm với liều 1000 mg cách nhau
15 ngày vào tháng 02/2018. Tháng 3/2018, bệnh
nhân xuất hiện các tổn thương dạng vảy nến ở tay
trái và sau đó ở chân phải vào tháng 5. Cuối tháng
5, bệnh nhân được sinh thiết da và kết luận có tổn
thương dạng vảy nến (sừng hóa với áp xe vi thể, tăng sản thượng bì) liên quan đến sử dụng
thuốc. Bệnh nhân được điều trị tại chỗ bằng hydrocortison dạng kem cho đến tháng 9, khi xuất
8
hiện gia tăng thể tích vùng da bị tổn thương. Bệnh nhân được chỉ định điều trị lần đầu bằng
rituximab và đợt điều trị tiếp theo dự kiến vào tháng 2 hoặc tháng 3/2019 dựa trên đánh giá tiến
triển của tổn thương.
Rituximab là một kháng thể đơn dòng có liên kết đặc hiệu với kháng nguyên xuyên màng
CD20 của tế bào tiền lympho B và tế bào B trưởng thành, do vậy thuốc có đặc tính ức chế miễn
dịch. Vảy nến là một phản ứng có hại chưa được biết đến của thuốc ức chế miễn dịch.
Bệnh vảy nến là một bệnh lý viêm mạn tính được đặc trưng bởi rối loạn cân bằng nội
mạc biểu bì cũng như hiện tượng viêm da biểu bì phức tạp. Sự tiết ra các yếu tố sừng hóa ngoại
bào dẫn đến kích thích sự quay vòng của các tế bào sừng có mối liên quan phần nào đến kích
hoạt các tế bào lympho T CD4, sau đó kích hoạt bởi các kháng nguyên và siêu kháng nguyên, sẽ
tạo ra các cytokin gây viêm khác nhau. Việc kích thích tế bào lympho T khiến bệnh vảy nến có
tính chất gần với các bệnh tự miễn. Rituximab gây mất thăng bằng tỷ lệ tế bào lympho T và
lympho B. Trong thực tế, sự suy giảm lympho B sẽ làm gia tăng tự động thời gian sống các tế
bào lympho T và có thể gây bệnh qua trung gian lympho T như bệnh vảy nến/
Tài liệu tham khảo
1. Florine Chollet, Pascale Palassin – Montpellier. Agranulocytoses tardives sous Rituximab :
bien plus tardives que mentionnées !. BIP Occitanie 2019;26(1):8.
2. Margaux Lafaurie et Claire de Canecaude – Toulouse. Psoriasis sous Rituximab. BIP
Occitanie 2019;26(1):9.
9
PHẦN 2: BẢN TIN THÔNG TIN THUỐC
FDA CHẤP THUẬN THUỐC CHỐNG ĐÔNG MÁU ĐẦU TIÊN
CHO TRẺ EM CÓ CỤC MÁU ĐÔNG
CÓ KHẢ NĂNG ĐE DỌA TÍNH MẠNG
Các quan chức của FDA đã phê duyệt thuốc
tiêm Natri Dalteparin (Fragmin, Pfizer), sử dụng
đường tiêm dưới da, để giảm sự tái phát của huyết khối
tĩnh mạch (VTE) có triệu chứng ở bệnh nhân nhi từ 1
tháng tuổi trở lên. Đây là thuốc chống đông máu đầu
tiên được chỉ định cho bệnh nhân nhi được Cơ quan
chấp thuận.
VTE có thể bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu
và thuyên tắc phổi, có thể dẫn dến tử vong.
Trong một truyên bố, ông Richard Pazdur, MD, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Ung
thư xuất sắc của FDA và quyền Giám đốc của Văn phòng sản phẩm Huyết học và Ung thư tại
Trung tâm Nghiên cứu và đánh giá thuốc của FDA cho biết: “Hầu hết trẻ em bị VTE đang chiến
đấu với một căn bệnh nghiêm trọng hàng đầu như ung thư hoặc bệnh tim bẩm sinh. Họ không
chỉ chiến đấu với một căn bệnh nghiêm trọng, mà còn có một tình trạng như VTE, có thể dẫn đến
các biến chứng đáng kể và thậm chí tử vong.”
Theo FDA, ứng dụng của Pfizer cho Natri Dalteparin được đưa ra trong tình trạng đánh giá ưu
tiên, vì nhu cầu không được đáp ứng.
Ông Pazdur nói: “Trước khi có sự chấp thuận này, đã không có liệu pháp nào được FDA
chấp thuận để điều trị VTE ở bệnh nhân nhi. Chúng tôi vẫn cam kết các phương pháp điều trị
tiên tiến cho trẻ em có nhu cầu y tế chưa được đáp ứng.”
VTE thường phát triển như một biến chứng thứ phát của các tình trạng lâm sàng tiềm ẩn
như Catheter tĩnh mạch, ung thư, nhiễm trùng, bệnh tim bẩm sinh và chấn thương hoặc phẫu
thuật. VTE ở trẻ em có liên quan đến việc tăng nguy cơ tử vong tại bệnh viện, VTE tái phát và
hội chứng sau huyết khối.
10
Natri Dalteparin lần đầu tiên được FDA chấp thuận vào năm 1994. Hiệu quả của Natri
Dalteparin ở trẻ em dựa trên một thử nghiệm đơn với 38 bệnh nhân nhi bị huyết khối tĩnh mạch
sâu có triệu chứng và/hoặc thuyên tắc phổi. Bệnh nhân đã được điều trị bằng Natri Dalteparin
trong tối đa 3 tháng, với liều khởi đầu theo tuổi và cân nặng.
Khi hoàn thành nghiên cứu, 21 bệnh nhân đạt được sự tiêu VTE tiêu chuẩn, 7 bệnh nhân
cho thấy sự thoái lui, 2 bệnh nhân cho thấy không có thay đổi, không có bệnh nhân nào tiến triển
VTE và 1 bệnh nhân tái phát VTE. Các tác dụng phụ thường gặp của bệnh nhân dùng Natri
Dalteparin là chảy máu, bao gồm giảm tiểu cầu, tụ máu, đau tại vị trị tiêm và tăng transaminase
thoáng qua.
Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe nên sử dụng thận trọng trong tình trạng tăng nguy cơ
xuất huyết và theo dõi chặt chẽ sự giảm tiểu cầu ở bất kỳ mức độ nào. Các chuyên gia chăm sóc
sức khỏe cũng được cảnh báo không nên sử dụng các công thức đa liều chứa chất bảo quản rượu
benzyl cho trẻ sơ sinh vì chúng có chứa rượu benzyl và không nên sử dụng.
Bệnh nhân nên làm xét nghiệm công thức máu định kỳ. Các chuyên gia chăm sóc sức
khỏe nên theo dõi chặt chẽ bệnh nhân chảy máu khi dùng Natri Dalteparin cho bệnh nhân hiện
đang dùng thuốc chống đông máu. Bệnh nhân có nguy cơ mắc VTE có thể tiếp nhận điều trị
hoặc can thiệp nhất định để giúp giảm khả năng hình thành cục máu đông, bao gồm dùng thuốc
chống đông máu.
Nhãn Natri Dalteparin của Pfizer chứa một bảng cảnh báo để cảnh báo cho các chuyên
gia chăm sóc sức khỏe và bệnh nhân rằng tụ máu ngoài màng cứng hoặc cột sống có thể xảy ra ở
những bệnh nhân đã được chống đông máu do dùng một số loại thuốc như Heparin trọng lượng
phân tử thấp (LMWH) hoặc Heparinoids và được gây tê tủy sống hoặc chọc dò tủy sống. Những
khối máu tụ này có thể gây liệt lâu dài hoặc vĩnh viễn. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe nên
cân nhắc những rủi ro này khi lên lịch cho bệnh nhân làm thủ thuật cột sống vì bệnh nhân có thể
có nguy cơ tiến triển VTE cao hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Pharmacy Times. FDA Approves First Anticoagulant for Children with Potentially Life-
Threatening Blood Clots.
https://www.pharmacytimes.com/resource-centers/cardiovascular-health/fda-approves-first-
anticoagulant-for-children-with-potentially-lifethreatening-blood-
clots?fbclid=IwAR2VWiTIg6Ud5_8DipC09BNsnAQo5ggNLOuOPza5L37C7sEPkhwQOhTPP
5o . Truy cập ngày 28/07/2019.
11
HỘI CHỨNG NGƯỜI ĐỎ DO VANCOMYCIN
Vancomycin có thể gây ra hai loại phản ứng quá mẫn, bao gồm hội chứng người đỏ và sốc phản
vệ. Hội chứng người đỏ thường liên quan đến tốc độ truyền nhanh của liều thuốc đầu tiên mà
trước đây được cho là do các tạp chất tìm thấy trong các chế phẩm vancomycin. Tuy nhiên, ngay
cả sau khi đã cải thiện độ tinh khiết của vancomycin, các báo cáo về hội chứng người đỏ trên vẫn
còn được ghi nhận. Các loại kháng sinh khác (chẳng hạn như ciprofloxacin, amphotericinB,
rifampicin và teicoplanin) hoặc các thuốc khác làm phóng thích histamin đều có thể gây ra hội
chứng người đỏ. Ngưng truyền vancomycin và dùng diphenhydramine có thể giúp giải quyết
được hầu hết các phản ứng. Sử dụng vancomycin truyền tĩnh mạch chậm có thể hạn chế được tối
đa các tác dụng phụ liên quan đến tiêm truyền. Dưới đây là mô tả đặc điểm, triệu chứng và
hướng xử lý đối với hội chứng người đỏ do vancomycin:
1. Thời gian xuất hiện
− Phản ứng nhanh: Xuất hiện 4-10 phút sau khi bắt đầu truyền liều đầu tiên.
− Phản ứng muộn: Xuất hiện sau khi truyền kết thúc hoặc sau hơn 7 ngày dùng vancomycin
bình thường.
2. Triệu chứng
− Mức độ nhẹ - trung bình:
o Mẩn đỏ ở mặt, cổ, và thân trên. Da có thể xuất hiện đỏ ửng và trở nên ngứa và rát.
o Có thể phát triển thành sốt và ớn lạnh, đau đầu và chóng mặt hoặc kích động.
o Khuôn mặt, mắt và môi có thể sưng lên.
o Sau khoảng 6 ngày, da cũng có thể dày lên và bắt đầu bong tróc, ở dạng tấm lớn
hoặc mảnh nhỏ, đặc biệt lòng bàn tay và lòng bàn chân.
o Các triệu chứng khác bao gồm: nôn/buồn nôn, đau
− Mức độ nặng:
o Huyết áp thấp
o Đau ngực và khó thở.
o Tổn thương thận và thính giác
o Ngất xỉu
o Co thắt cơ và mệt mỏi
o Phù mạch
3. Dịch tễ: Phổ biến, chiếm tỷ lệ 5-50% bệnh nhân dùng vancomycin.
4. Cơ chế:
12
− Không phải phản ứng dị ứng (vì không qua cơ chế miễn dịch) nhưng có triệu chứng
tương tự một phản ứng dị ứng
− Vancomycin làm thay đổi các tế bào máu (giảm tiểu cầu, thay đổi bạch cầu)
− Phá vỡ tế bào mast gây giải phóng histamin làm tăng nồng độ histamin đột ngột
5. Yếu tố nguy cơ:
− Tốc độ truyền nhanh
− BN tiền sử hội chứng người đỏ trước đây
− BN ung thư, HIV, ghép tạng (ghép tủy)
− Phản ứng nặng hơn chủ yếu ở BN dưới 40 tuổi và đặc biệt trẻ em
− Sử dụng đồng thời với thuốc rifampicin, teicoplantin, ciprofloxacin và amphotericin B,
thuốc giãn cơ, thuốc cản quang, opioid.
6. Nguyên tắc xử lý:
− Dừng truyền vancomycin ngay. Chỉ khi các triệu chứng biến mất có thể truyền lại với tốc
độ truyền chậm hơn.
− Dừng các thuốc không cần thiết
− Dùng kháng histamin H1, có thể phối hợp với kháng histamin H2
− Dùng corticoid bôi da trực tiếp lên vùng da
− Các triệu chứng có thể thuyên giảm và điều trị bằng cách giữ ẩm cho vùng da bị ảnh
hưởng. Điều này có thể được thực hiện với việc sử dụng băng ướt, hoặc dùng chất làm
mềm/giữ ẩm.
Phản ứng mức độ nhẹ-trung bình:
o Dừng truyền + diphenhydramine (50mg uống hoặc IV) + ranitidne (50mg IV).
o Triệu chứng thường giảm ngay lập tức.
o Truyền vancomycin có thể bắt đầu lại với tốc độ truyền giảm một nữa.
Phản ứng nặng
o Dừng truyền + diphenhydramine (50mg IV) + ranitidine (50mg IV) + truyền dịch IV
(nếu hạ huyết áp).
o Khi triệu chứng biến mất, có thể truyền lại vancomyicn (thời gian truyền ≥4h).
o Với các lần truyền tiếp theo trên BN này: dùng thuốc kháng histamin (hydroxyzine
hoặc diphenhydramine) dự phòng 1h trước khi truyền vancomyicn (thời gian truyền
≥4h).
7. Nguyên tắc dự phòng:
13
− Dùng kháng histamin trước khi dùng vancomycin cho bệnh nhân có thể làm giảm đáng
kể nguy cơ da bị đỏ và ngứa.
− Dùng liều thấp hơn và tăng tần suất dùng vancomycin dung nạp tốt hơn là dùng liều cao
và giảm tần suất dùng.
− Tốc độ truyền: ≤ 10mg/phút. Nồng độ: ≤ 5mg/ml. Dung môi: NaCl 0.9% hoặc Glucose
5%. (xem bảng dưới)
Liều Thời gian truyền Thể tích DM pha
loãng Tốc độ truyền
500mg 1 giờ 250ml 60 giọt/phút
750mg 1.5 giờ 250ml 50 giọt/phút
1.000mg 2 giờ 250ml 40 giọt/phút
1250mg 2.5 giờ 250ml 30 giọt/phút
1.500mg 3 giờ 500ml 50 giọt/phút
2.000mg 4 giờ 500ml 40 giọt/phút
8. Tiên lượng:
− Thường không nghiêm trọng, nhưng chúng có thể gây khó chịu và phải được điều trị
nhanh chóng.
− Các triệu chứng có thể được kiểm soát và giảm bớt bằng cách sử dụng thuốc kháng
histamine, mà không có tác dụng phụ lâu dài.
Tài liệu tham khảo
1. Seymour, T. (2018, February 6). “What is red man syndrome?.” Medical News Today. Retrieved from
https://www.medicalnewstoday.com/articles/320833.php.
2. Drisyamol KA et al. Vancomycin induced Red man syndrome. International Journal of
Pharmacological Research. 2016:6(4).
3. NHS Grampian Staff Guidance for the Administrayion of IV Vancomycin in Adults via Intermittent
(pulsed) Infusion. 2017. Link: https://foi.nhsgrampian.org/globalassets/foidocument/foi-public-
documents1—all-documents/nhsgvanc.pdf
4. Betty LG et al. 2014 IV medications.
5. Hayder S et al. The surgical antimicrobial prophylaxis; an Irish experience. Iraqi New Medical Journal.
2017;3(2).
6. Tốc độ truyền: https://www.thecalculator.co/health/IV-Flow-Rate-Calculator-677.html
Nguồn: DS. Quỳnh Như. Hội chứng người đỏ do Vancomycin. Nhịp cầu Dược Lâm Sàng.
https://www.nhipcauduoclamsang.com/hoi-chung-nguoi-do-do-vancomycin/