hỘi ngh - canbo.vinhuni.edu.vn
TRANSCRIPT
HỘI NGHỊ
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 2019
THỜI GIAN Hạn gửi bài: 30/03/2019
Hạn thông báo kết quả phản biện: 30/04/2019
Hạn gửi bài hoàn chỉnh: 15/05/2019
Thời gian tổ chức: 19/07/2019
BAN CHỈ ĐẠO
TS. Kiều Tuân - Trưởng ban;
GS. TSKH. Hồ Đắc Lộc - Ủy viên;
TS. Kiều Xuân Hùng - Ủy viên.
BAN TỔ CHỨC
TS. Bùi Văn Thế Vinh - Trưởng ban;
ThS. Lê Đình Lương - Phó ban;
ThS. Huỳnh Ngọc Anh - Phó ban;
ThS. Nguyễn Công Đề - Ủy viên;
ThS. Nguyễn Quang Vinh - Ủy viên.
BAN TRUYỀN THÔNG
TS. Nguyễn Quốc Anh - Trưởng ban;
TS. Tô Hoài Thắng - Phó ban;
ThS. Nguyễn Thị Xuân Dung - Phó ban.
BAN CHƯƠNG TRÌNH
PGS. TS. Bùi Xuân Lâm - Trưởng ban;
PGS. TS. Thái Văn Nam - Ủy viên;
PGS. TS. Bành Quốc Tuấn - Ủy viên;
TS. Lê Quang Hùng - Ủy viên;
TS. Nguyễn Hoài Nhân - Ủy viên;
TS. Bùi Phan Anh Thư - Ủy viên;
BAN CHƯƠNG TRÌNH
TS. Hồ Tố Phương - Ủy viên;
TS. Vũ Thanh Hiền - Uỷ viên;
TS. Trần Tuấn Nam - Ủy viên;
TS. Nguyễn Ngọc Quyên - Ủy viên;
TS. Phạm Hải Định - Ủy viên;
TS. Hoàng Ngọc Nhung - Ủy viên;
ThS. Hồ Tố Liên - Ủy viên;
ThS. Lê Thiên Huy - Ủy viên;
ThS. Lâm Vĩnh Sơn - Ủy viên;
ThS. Nguyễn Thị Đức Hạnh - Ủy viên;
ThS. Phạm Quỳnh Trang - Ủy viên;
ThS. Tăng Thông Nhân - Ủy viên;
ThS. Nguyễn Hoàng Minh - Ủy viên;
ThS. Châu Văn Thưởng - Ủy viên.
7
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động Nghiên cứu Khoa học (NCKH) của Trường Đại học Công nghệ
TP.HCM (HUTECH) có vai trò quan trọng trong đào tạo và đã đạt được
nhiều thành tích tại các cuộc thi Olympic, Sinh viên NCKH cấp Bộ, Giải
thưởng Euréka.
Hội nghị Khoa học Công nghệ nhằm công bố các kết quả nghiên cứu khoa
học của cán bộ, nghiên cứu sinh…, đặc biệt là các công trình có khả năng
ứng dụng cao, tạo ra sản phẩm phục vụ cộng đồng.
Các bài báo khoa học được chọn đăng trong Kỷ yếu Khoa học Công nghệ
chủ yếu tập trung vào các nội dung chính sau:
– Phân ban Kỹ thuật Công nghệ:
Công nghệ Thông tin, Cơ - Điện - Điện tử, Hệ thống Thông tin
Quản lý;
Công nghệ Sinh học - Thực phẩm - Môi trường và Thú y, Dược;
Xây dựng, Kiến trúc - Mỹ thuật.
– Phân ban Kinh tế Xã hội:
Kế toán - Tài chính - Ngân hàng, Luật;
Quản trị Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn, Quản trị Kinh doanh;
Khoa học Xã hội - Nhân văn, Tiếng Anh, Nhật Bản học, Truyền
thông - Thiết kế.
Tiếp nối sự thành công của Hội nghị Khoa học Công nghệ năm 2018, Hội
nghị năm nay có số lượng bài báo khoa học tham gia là 218 bài. Điều
đáng mừng không phải là số lượng mà chính là chất lượng của các bài viết
đã được nâng lên đáng kể qua cách thực hiện các công đoạn nghiên cứu
công phu và những giải pháp đề xuất có đầy đủ cơ sở khoa học. Hội nghị
này được xem như một tổng kết các hoạt động nghiên cứu khoa học của
cán bộ trong và ngoài trường nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong
đào tạo.
8
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn các tác giả đã đóng góp bài viết cho kỷ
yếu cũng như các ý kiến thảo luận cho những vấn đề được nêu tại Hội
nghị. Chúng tôi cũng xin cảm ơn các thành viên trong Ban tổ chức đã làm
việc hết sức trách nhiệm trong công tác tổ chức Hội nghị và chuẩn bị xuất
bản cuốn kỷ yếu này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 7 năm 2019
TM. Ban chương trình
PGS. TS. Bùi Xuân Lâm
36
Tên bài Tác giả Trang
Giải pháp cải thiện ổn định điện
áp dùng thiết bị bù ngang cho
lưới phân phối 22kv huyện U
Minh - Cà Mau
Nguyễn Hữu Vinh,
Phạm Thanh Hưng,
Nguyễn Hùng,
Lê Kim Hùng
1452
Ứng dụng Iot để giám sát và điều
khiển thông số môi trường trong
mô hình nhà vườn nông nghiệp
Nguyễn Hùng,
Nguyễn Thanh Hải,
Nguyễn Di Xuân
1458
Phân bố công suất tối ưu đảm bảo
ổn định cho thị trường điện trong
tình trạng khẩn cấp
Nguyễn Tấn Hưng,
Đinh Thành Việt,
Nguyễn Hùng
1464
Phân tích ổn định kết nối nhà
máy điện gió vào lưới điện truyền
tải 110kv - tỉnh Bến Tre
Cao Minh Tiến,
Nguyễn Hữu Vinh,
Nguyễn Quốc Thới,
Nguyễn Hùng
1470
Sensitivity analysis of mems
capacitive pressure sensor using
carbon diaphragm
Toan P.M.,
Thu N.T.K
1476
Ứng dụng phần mềm editplus xây
dựng và phát triển hệ thống tài
liệu số phục vụ giảng dạy thực
hành điện, điện tử
Phạm Hoàng Nam,
Phạm Mạnh Toàn,
Nguyễn Tiến Dũng
1482
Mô hình hóa hệ thống truyền lực
ô tô
Nguyễn Văn Bản,
Nguyễn Đỗ Minh Triết
1488
Về sự hoàn thiện hộp số cơ khí
có cấp
Nguyễn Văn Bản 1492
Servo controller design and fault
detection algorithm for speed
control of conveyor system
Nguyen Trong Hai
1498
Thiết kế hệ thống điều khiển biển
số xe điện tử
Nguyễn Văn Nhanh,
Lê Văn Thoại
1503
1476
SENSITIVITY ANALYSIS OF MEMS CAPACITIVE PRESSURE
SENSOR USING CARBON DIAPHRAGM
Toan P.M., Thu N.T.K.*
School of Engineering and Technology, Vinh University
ABSTRACT
In this paper, we present simulation and evaluation of sensitivity of electrical and mechanical effects of
MEMS based capacitive pressure sensor with rectangle diaphragm using COMSOL Multiphysics. This
includes diaphragm deflection, sensitivity and linearity analysis, capacitance and thermal considerations.
Capacitance values are plotted under uniform external pressure 10kPa. Selected materials include silicon
and carbon, acknowledging that carbon has shown the best and steady result. Simulation results also show
how the capacitance and diaphragm deformation varies under increasing pressure.
Keywords: Carbon diaphragm, COMSOL Multiphysics, diaphragm displacement, MEMS, sensitivity,
Pressure sensor.
1. INTRODUCTION
The most attractive features of MEMS capacitive pressure sensors are low power consumption, high
sensitivity, and immutability temperature effects [1]. This model performs an analysis of a hypothetical
sensor design using the electromechanics interface. The effect of a rather poor choice of packaging
solution with the performance of the sensor is also considered. The results demonstrate the importance of
considering packaging in the MEMS design process.
Pressurized
compart ment
Dividing diaphragm
with electrode
Vacuum comparment
Base with
counterelectrode
Fig. 1. One quarter of the MEMS capacitive pressure sensor in 3D.
1477
2. STRUCTURE
The model geometry is illustrated in Figure 1. The pressure sensor is part of a carbon die that has been
bonded to a silica glass plate at 400 °C. Since the geometry is symmetric, only a single quadrant of the
geometry needs to be included in the model, and it is possible to use symmetry boundary condition.
The pressure sensor consists of a carbon layer structure that includes a micrometer-thick diaphragm
situated between two silica glass layers. Figure 2 shows the geometry and the dimensions are given in
Table I. In addition, two 1mm2 rectangular plates at the pressurized compartment‘s top and bottom form
the electrodes [1,2,5,6].
Pressurized
compart ment
Dividing diaphragm
with electrode
Vacuum comparment
Base with
counterelectrode
Fig. 2. 2D view of a pressure sensor [2].
Table 1. Device component dimensions and materials [1]
Property
Dimensions and Materials
Top and bottom
layers Middle layer
Vacuum
compartment
Pressurized
compartment
Shape Rectangular Rectangle with
Engraved cavities
Symmetric
trapezoid Rectangular
Width/
Length 2.5 mm
2.5 mm
diaphr.: 1.5 mm
top: 1.9 mm
bottom: 1.5 mm 1.5 mm 1.5 mm
Height 0.5 mm 0.5 mm
diaphr.: 20 µm 0.475 mm 5 µm
Material Silica glass Carbon Vacuum Air
1478
3. MATERIAL PROPERTIES
3.1 Silica glass
Silica glass is a kind of glass which is composed of almost only SiO2, while other glasses are composed of
various kinds of elements. The amount of metallic impurity contained in silica glass is extremely little, and
even silica glass having a large amount of metallic impurity has only several 10 ppm and silica glass
having the small amount of metallic impurity has less than 10 ppb. In this way, the fact that the purity is
extremely high brings to silica glass it's the excellent characteristics which cannot be seen in other glasses
[3].
3.2 Carbon
Carbons are unique tubular structures of nanometer diameter and large length/diameter ratio. The amazing
mechanical and electronic properties of the nanotubes stem in their quasi-one-dimensional structure and
the graphite-like arrangement of the carbon atoms in the shells. Thus, the nanotubes have high Young‘s
modulus and tensile strength, which makes them preferable for composite materials with improved
mechanical properties. The nanotubes can be metallic or semiconducting depending on their structural
parameters. This paves the ways for application of the nanotubes as central elements in electronic devices,
including field-effect transistors and MEMS sensor [4]. The material properties of Silica glass and Carbon
have been presented in Table 2.
Table 2. Material properties of Slica glass and Carbon [1]
Property Material
Silica glass Carbon
Modulus Young 73.1e9 [Pa] 105e
9 [Pa]
Poisson‘s ratio 0.55 0.1
Coefficient of thermal expansion 1.45e-6
[1/K] 0.8e-6
[1/K]
Density 2203 [kg/m3] 3515 [kg/m
3]
4. RESULTS AND DISCUSSION
4.1 Sensor Deformation, Stresses and Electric Field
Figure 3 shows the results from the 3D model when the sensor is in operation: it is exposed to a pressure
of one atmosphere at 15 °C. The largest stress on the diaphragm appears near the position where the
diaphragm connects the surrounding material.
Fig. 3. Sensor deformation with carbon membrane when being exposed to ambient pressure
for A temperature conditions
1479
Figure 4 shows the results from the 2D mode at the same conditions. The figure is arbitrarily scaled and is
focused on the left half of the lower cavity. The diaphragm deforms toward the vacuum with maximum
deformation in the middle. Maximum stresses appear at the upper corners of the lower cavity where the
membrane attaches to the silicon boundaries. The streamlines show the electric field in the lower cavity.
The lines are vertically between the two electrodes. Some field lines appear outside of the electrode
region, but the field strength is very small there [1].
Capacitance values computed from the electric field for two conditions: Conditions A has bonding taken
place at 400 °C and the sensor is then cooled down to 22 °C. For Condition D, thermal deformation does
result from the ambient temperature.
Fig. 4. Deformation, stresses and electric field of carbon membrane when being exposed to ambient pressure
at A temperature conditions
Figure 5 shows the results of sensor deformation, stresses, electric field with silicon diaphragm. The graph
illustrates that the displacements of the silicon membrane are less than the carbon diaphragm.
Fig. 5. Deformation, stresses and electric field for silicon membrane when exposed to ambient pressure
at A temperature conditions
Simulation results show the mean and maximum displacements of the membrane as a function of applied
pressure. These results indicate the mean diaphragm and the maximum diaphragm results are very close
which increases the stability of the sensor.
1480
4.2 Sensitivity Comparison of Silicon and Carbon Materials
This result shows the response of device in presence of packaging stress. The operating temperature of the
device is 22oC and bonding temperature is 400
oC. Thermal stresses are introduced due to miss-match in
thermal coefficient of expansion of two different materials. Thermal stress makes device output
temperature dependent due to its dependence on temperature. The graph shows that due to thermal
stresses, displacement is more dependent on pressure. The deformation of the membrane due to applied
pressure causes a change in capacitance. The capacitance of the device decreases non-linearly with applied
pressure as shown in the graph.
Table 3. Sensitivity comparison of Silicon and Carbon materials
Pressure
[kPa]
Silicon Carbon
Sensitivity [nF/Pa]
(At condition A)
Sensitivity [nF/Pa]
(At condition D)
Sensitivity [nF/Pa]
(At condition A)
Sensitivity [nF/Pa]
(At condition D)
2 0.088285 0.098588 0.108055 0.109068
4 0.079442 0.087537 0.095177 0.092777
6 0.072228 0.078719 0.085070 0.082213
8 0.066218 0.071503 0.076904 0.074123
10 0.061127 0.065482 0.070160 0.067578
For silicon diaphragm, results shows that as temperature increases, the sensitivity value decreases at
uniform external applied pressure. For carbon diaphragm, results show that as temperature increases,
sensitivity value increases at uniform external applied pressure. Due to thermal stress, the sensor response
has become temperature dependent.
5. CONCULSION
This research focus on the sensitivity evaluation of different materials that are used in designing
diaphragm of the capacitive pressure sensor. The results demonstrate that the sensitivity in MEMS
capacitive pressure sensors with a carbon diaphragm is higher than that in silicon. The reason is that the
amount of thermal effect change in deflection is bigger. The simulation results are very promising which
shows high sensitivity, small size of the effects of temperature, and accordingly may be used for various
MEMS applications.
REFERENCES
[1] COMSOL Multiphysics, ―Capacitive Pressure Sensor,‖ MEMS Module Model Library. Retrieved
4/21, 2017, from https://www.comsol.com/mems-module.
[2] Amith.V, Sushil, Vyasaraj.T, Gururaj Hatti, Vikram Kumar, Suraj Kumar, Vandana Kumari, Divya
S Kamble, ―Modelling& Simulation of Capacitive Pressure Sensor Using COMSOL Multiphysics
5.0,‖ IJIRSET, vol. 5. Issue 5, 2016, pp. 8407-8415. J. Clerk Maxwell, A Treatise on Electricity and
Magnetism, 3rd ed., vol. 2. Oxford: Clarendon, 1892, pp.68–73.
[3] TOSOH EUROPE BV, ―Silica-glass-characteristics,‖. Retrieved 4/21, 2017, from
www.tosoheurope.com/our-products/silica-glass/silica-glass-characteristics.
1481
[4] Valentin N. Popov, ―Carbon nanotubes: properties and application,‖ Materials Science and
Engineering, R 43, 2004, pp. 61–102.
[5] Li, E. Kubba, Ahmed Hasson, Ammar, I. Kubba, and Gregory Hall1, ―A microcapacitive pressure
sensor design and modelling,‖ J. Sens. Sens. Syst, vol. 5, 2016, pp. 95– 112.
[6] Nallathambi, T. Shanmuganantham, ―Design of Diaphragm Based MEMS Pressure Sensor with
Sensitivity Analysis for Environmental Applications,‖ Sensors & Transducers, vol. 188, Issue 5,
2015, pp. 48-54.
1482
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM EDITPLUS XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG TÀI LIỆU SỐ PHỤC VỤ GIẢNG DẠY THỰC HÀNH
ĐIỆN, ĐIỆN TỬ
Phạm Hoàng Nam, Phạm Mạnh Toàn, Nguyễn Tiến Dũng
Viện Kỹ thuật và Công nghệ, Trƣờng Đại học Vinh
TÓM TẮT
Trong báo cáo này, chúng tôi giới thiệu nghiên cứu về xây dựng một tài liệu giảng dạy dạng số bằng cách
điều chỉnh phần cứng và phần mềm của hãng LUCAS NULLE thông qua sử dụng phần mềm EditPlus.
Nghiên cứu của chúng tôi đã đƣợc áp dụng trong việc giảng dạy học phần thực hành điện-điện tử và kết
quả sơ bộ đã cho thấy tính hiệu quả trong việc đ y nhanh quá trình học tập của sinh viên. Nghiên cứu của
chúng tôi có thể đƣợc phổ biến và mở rộng cho tất cả các mô-đun trong giảng dạy Kỹ thuật Điện và Điện
tử.
Từ khóa: EditPlus, hƣớng dẫn thực hành điện, Lucas Nulle, tài liệu số.
1. GIỚI THIỆU
Các nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phƣơng pháp dạy học rất đa dạng và
phong phú nhƣng thƣờng tập trung vào một số hƣớng nghiên cứu chính bao gồm xây dựng các bài giảng
và giáo trình điện tử; sử dụng các phần mềm xử lí số liệu cho các môn học chuyên ngành nhƣ CAD/CAM,
MATLAB, AutoCAD, PW...; số hóa ngân hàng câu hỏi thi và các phần mềm trắc nghiệm khách quan;
mức độ cao hơn là việc xây dựng các phần mềm mô phỏng và các phòng thí nghiệm ảo. Một hƣớng
nghiên cứu khác là khai thác tối đa những tính năng tuyệt vời của Internet xây dựng các trang Web học
tập, một công cụ vô cùng hữu dụng và hấp dẫn đối với sinh viên cũng nhƣ giáo viên, cho phép hoạt động
dạy và học hết sức linh hoạt nhƣ học tập từ xa, tự kiểm tra và đánh giá qua mạng [1,2].
Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng và phát triển hệ thống tài liệu số, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy
theo định hƣớng nâng cao rèn luyện kỹ năng thực hành trong dạy học ở bậc đại học nói chung và ngành
công nghệ kỹ thuật điện, điện tử nói riêng trong đó có lĩnh vực thực hành, thí nghiệm là cần thiết. Trong
bài báo này, chúng tôi nghiên cứu ứng dụng phần mềm EditPlus để xây dựng một hệ thống tài liệu số trên
cơ sở phát triển hệ thống tài liệu và thiết bị thực hành của LUCAS NULLE. Hệ thống tài liệu số của chúng
tôi đề xuất là một sản ph m phần mềm dạy học đƣợc thiết kế và xây dựng trên cơ sở phát triển, cải tiến từ
phần mềm LUCAS NULLE theo định hƣớng phù hợp với chƣơng trình đào tạo đang sử dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập một cách mềm dẻo, chú trọng yếu tố cộng tác và chia sẻ tài nguyên,...tạo điều kiện và
môi trƣờng giúp sinh viên học tập đa dạng và linh hoạt hóa các phƣơng thức học tập. Kết quả nghiên cứu
đƣợc sử dụng trong giảng dạy và hƣớng dẫn thực hành điện, điện tử, góp phần nâng cao chất lƣợng giảng
dạy và nghiên cứu khoa học cho cán bộ, giảng viên, sinh viên.
1483
2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG TÀI LIỆU SỐ HƢỚNG DẪN THỰC HÀNH
2.1 Phần mềm L@Bsoft
L@Bsoft là một phần mềm nguồn mở, hỗ trợ đa phƣơng tiện cho ngƣời dùng trong việc triển khai và phát
triển các bài thí nghiệm UniTr@in-I. Thông qua giao diện L@Bsoft sinh viên có thể thực hiện các thí
nghiệm trên các phần cứng của UniTr@in-I. Các ý tƣởng phát triển hệ thống giao diện là sử dung máy vi
tính để tạo các chỉ dẫn và thực hiện các bài thí nghiệm có cấu trúc. Các tính năng cơ bản của phần mềm
bao gồm:
– Đặt các tham số cho các thiết bị
– Thực hiện các phép đo trên thiết bị thông qua giao diện phần mềm
– Phát triển các giao diện cho các bài thực hành thông qua L@Bsoft và phần cứng LUCAS NULLE
– Phát triển điều khiển thiết bị phần cứng thông qua giao diện phần mềm
L@Bsoft tích hợp đủ các công cụ cần thiết cho các bài thí nghiệm và phân tích kết quả, báo cáo thí
nghiệm; điều khiển các thiết bị ảo, đánh giá, kiểm tra và mô phỏng lỗi. Một họ các thiết bị ảo khác là các
nguồn cung cấp và các nguồn tín hiệu, máy phát hàm, máy phát tín hiệu số, điện áp cung cấp ổn định và
các nguồn biến đổi DC, AC, một pha và ba pha. Phát triển phần mềm L@Bsoft có thể xây dựng các khoá
học thông qua việc thay đổi, cải tiến mã chƣơng trình đƣợc viết theo định dạng liên kết siêu văn bản
HTML. Các văn bản, các trƣờng nhập dữ liệu và kết quả, các hình ảnh động, âm thanh và video đều có thể
đƣợc chèn vào thông qua việc sửa đổi mã chƣơng trình. Giao diện L@Bsoft và phần cứng thiết bị thực
hành LUCAS NULLE đƣợc mô tả nhƣ Hình 1 [3].
Hình 1. Giao diện L@Bsoft và phần cứng thiết bị thực hành LUCAS NULLE
2.2 Phần mềm EditPlus
EditPlus là công cụ chỉnh sửa và biên tập mã nguồn hiệu quả, tích hợp với Internet và hỗ trợ nhiều cấu
trúc tập tin [4]. EditPlus có thể sửa nội dung của tập tin HTML hoặc Java applet, bổ sung các lệnh để tải
tập tin lên FTP. Với EditPlus không cần chạy thêm trình duyệt mà vẫn có thể chỉnh sửa dễ dàng nội dung
của tập tin HTML hoặc java applet.
2.3 Phân tích cấu trúc nội dung “Thực hành điện, điện tử”
Cấu trúc khung chƣơng trình, bố cục nội dung, kiến thức, kỹ năng thực hành điện, điện tử đƣợc xây dựng
gồm 5 khối kiến thức, kỹ năng [5,6].
1484
2.3.1 Khối kiến thức, kỹ năng thực hành điện cơ bản
Học phần này cung cấp cho sinh viên những kỹ năng sau đây:
– Các kỹ năng cơ bản nhƣ: nối, hàn dây điện;
– Các phƣơng pháp xác định cực tính của các loại động cơ, đấu dây vận hành, điều khiển động cơ;
– Các phƣơng pháp xác định cực tính của các loại máy biến áp, đấu dây vận hành máy biến áp.
2.3.2 Khối kiến thức, kỹ năng thực hành cung cấp điện
– Vận hành các mô hình trong cung cấp điện nhƣ: mô hình đƣờng dây, trạm biến áp, hệ thống điều khiển
tụ bù, mô hình trạm biến áp, nhà máy điện;
– Khảo sát hệ thống cung cấp điện trung hạ thế thực tế;
– Đọc bảng vẽ thiết kế kĩ thuật của hệ thống cung cấp điện.
2.3.3 Khối kiến thức, kỹ năng thực hành truyền động điện và máy điện
– Vẽ và khảo sát đặc tính cơ động cơ một chiều (DC) và động cơ xoay chiều (AC) không đồng bộ;
– Điều chỉnh tốc độ động cơ DC và AC;
– Thực hành khảo sát, đấu nối máy biến áp một pha, ba pha.
2.3.4 Khối kiến thức, kỹ năng thực hành điện tử cơ bản
– Nhận dạng, kiểm tra các linh kiện điện tử thụ động và các linh kiện bán dẫn sử dụng trong kỹ thuật
điện, điện tử;
– Khảo sát các mạch điện tử cơ bản nhƣ chỉnh lƣu, khuếch đại, tạo dao động, điều chế tín hiệu;
– Phƣơng pháp thi công mạch in và thực tập lắp ráp một số mạch điện tử ứng dụng trong kỹ thuật điện,
điện tử.
2.3.5 Khối kiến thức, kỹ năng thực hành điện tử công suất
– Khảo sát cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của linh kiện điện tử công suất: diode công suất, transistor công
suất, thyristor công suất v.v.
– Thực hành trên các mạch điện ứng dụng linh kiện điện tử công suất, kỹ thuật chỉnh lƣu dùng diode và chỉnh
lƣu có điều khiển, thiết bị biến đổi dòng điện xoay chiều.
2.4 Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu của tài liệu số hƣớng dẫn Thực hành điện, điện tử
Cơ sở dữ liệu là toàn bộ tài nguyên chứa đựng trong ―kho‖ và có thể ―xuất‖ ra cho ngƣời dùng một cách
thuận tiện nhất. Tƣơng ứng với 5 chức năng chính của hệ thống tài liệu số, cơ sở dữ liệu đƣợc chứa đựng
trong 5 thƣ mục cấp 1 bao gồm các thƣ mục cho các lĩnh vực thực hành điện cơ bản, thực hành cung cấp
điện, thực hành truyền động điện và máy điện, thực hành điện tử cơ bản, điện tử công suất. Trong mỗi thƣ
mục cấp 1 lại có nhiều thƣ mục con.
Dữ liệu đƣợc thiết kế theo dạng cây thƣ mục, bao gồm nhiều nhánh và phân nhánh. Trong các thƣ mục
con chứa các file dữ liệu. Cơ sở dữ liệu còn bao gồm một ngăn chứa dữ liệu phát sinh đó là các đề xuất, ý
kiến, phản hồi, giải bài tập của ngƣời dùng.
1485
2.5 Minh họa xây dựng tài liệu số hƣớng dẫn thực hành cung cấp điện
2.5.1 Tạo phần Menu
Sử dụng phần mềm EditPlus mở tệp tin imsmanifest.xml của L@Bsoft, chỉnh sửa tập tin nhƣ mô tả trên
Hình 2.
Hình 2. Chỉnh sửa tệp tin imsmanifest.xml của L@Bsoft
Kết quả nhận đƣợc phần Menu thực hành cung cấp của hệ thống tài liệu số đƣợc mô tả trên Hình 3
Hình 3. Menu thực hành cung cấp điện
2.5.2 Tạo phần nội dung
Mở tệp tin EPD1_CS1.B5.txt của L@Bsoft, chỉnh sửa tập tin nhƣ mô tả trên Hình 4
Hình 4. Chỉnh sửa tệp tin EPD1_CS1.B5.txt của L@Bsoft
1486
Kết quả nhận đƣợc phần nội dung thực hành cung cấp của hệ thống tài liệu đƣợc mô tả trên Hình 5.
Hình 5. Giao diện nội dung thực hành cung cấp điện
2.5.3 Tạo phần liên kết Menu và nội dung
Mở tệp tin imsmanifest.xml, EPD1_CS1.B5.txt của L@Bsoft, chỉnh sửa tập tin nhƣ trên Hình 6.
Hình 6. Chỉnh sửa tệp tin imsmanifest.xml và EPD1_CS1.B5.txt của L@Bsoft
Kết quả nhận đƣợc phần liên kết Menu và nội dung thực hành cung cấp của hệ thống tài liệu số đƣợc mô
tả trên Hình 7.
Hình 7. Liên kết Menu và nội dung
3. KẾT LUẬN
Chúng tôi đã sử dụng phần mềm EditPlus xây dựng thành công hệ thống tài liệu số hƣớng dẫn thực hành
điện, điện tử dựa trên việc thay đổi, chỉnh sửa và phát triển mã nguồn của phần mềm L@Bsoft. Thực
nghiệm cho thấy hệ thống làm việc ổn định, đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo mục tiêu đặt ra.
1487
Mô hình hệ thống đƣợc sử dụng cho sinh viên làm thực hành, thí nghiệm các học phần thuộc chuyên
ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử. Thông qua khảo sát của chúng tôi, các kết quả bƣớc đầu cho thấy,
sinh viên hứng thú hơn khi tiến hành các bài thực hành thí nghiệm và có thể lắp ráp thành công các mạnh
điện nói trên, đồng thời khảo sát, đo đạc và thu thập kết quả thực hành một cách chính xác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Minh Tân, ―Tài liệu điện tử dạy học, một mô hình phần mềm dạy học tích hợp‖, Tạp chí
Giáo dục, số 280, trang 51-53, 2012.
[2] Nguyễn Minh Tân, Xây dựng và sử dụng tài liệu điện tử về ―Các phƣơng pháp và kỹ thuật vật lí
ứng dụng trong Y học‖ hỗ trợ dạy học môn lí sinh y học cho sinh viên ngành Y, Luận án tiến sĩ
khoa học giáo dục, 2014.
[3] http://www.hoangquoc.com/lucas-nulle, truy cập ngày 10/4/2019.
[4] https://www.editplus.com/, truy cập ngày 10/4/2019.
[5] Khung chƣơng trình đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử, Trƣờng Đại học Vinh, 2014
[6] Nguyễn Tiến Dũng, Phạm Hoàng Nam, Phạm Mạnh Toàn, Trần Đình Dũng, Lƣu Văn Phúc, Tài
liệu hƣớng dẫn thực hành cơ sở điện, điện tử, Trƣờng Đại học Vinh, 2019.