hoa kỲ -...
TRANSCRIPT
Ban Quan hệ Quốc tế - VCCI
1.2015
HỒ SƠ THỊ TRƯỜNG
HOA KỲ
Người liên hệ: Trương Minh Huệ
Tel: 04.35742022/ ext 203
Email: [email protected]
HỒ SƠ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG ...................................................................................................................................1
1. Các thông tin cơ bản ......................................................................................................................................1
2. Lịch sử ...........................................................................................................................................................2
3. Đường lối đối ngoại .......................................................................................................................................3
II. TÌNH HÌNH KINH TẾ .....................................................................................................................................3
1. Tổng quan ......................................................................................................................................................3
2. Các ngành kinh tế mũi nhọn: .........................................................................................................................5
3. Các chỉ số kinh tế ...........................................................................................................................................6
III. QUAN HỆ NGOẠI GIAO – CHÍNH TRỊ VỚI VIỆT NAM ..........................................................................7
IV. QUAN HỆ KINH TẾ VỚI VIỆT NAM ..........................................................................................................9
1. Hợp tác thương mại .......................................................................................................................................9
2. Hợp tác đầu tư ..............................................................................................................................................13
3. Triển vọng quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ .....................................................................................................14
V. HỢP TÁC VỚI VCCI .....................................................................................................................................15
1. Thỏa thuận hợp tác đã ký kết .......................................................................................................................15
2. Hoạt động đã triển khai trong năm 2012 .....................................................................................................15
3. Các vấn đề khó khăn thuận lợi .....................................................................................................................15
VI. THÔNG TIN HỮU ÍCH ................................................................................................................................17
VII. ĐỊA CHỈ HỮU ÍCH .....................................................................................................................................20
VIII. PHỤ LỤC THAM KHẢO ..........................................................................................................................22
IX. NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................27
Bảng 1. Xuất khẩu VN – Hoa Kỳ 2012
Bảng 2. Nhập khẩu VN – Hoa Kỳ 2012
Bảng 3: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ 2006 - 2010
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 1
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Các thông tin cơ bản
Tên nước Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ (United States of America)
Thủ đô Washington D.C
Quốc khánh 4/7 (giành độc lập từ Vương quốc Anh năm 1776)
Diện tích 9.826.630 km2
Dân số 318.892.103 (dự kiến 7/2014), trong đó da đen 12,85%, da trắng 79,96%,
gốc châu Á 4,43%, thổ dân da đỏ và Alaska 0,97%, thổ dân Hawai và các
hòn đảo ở Thái Bình Dương thuộc Hoa Kỳ 0,18%, các nhóm khác 1,61%.
Khu vực hành chính
Các thành phố lớn
50 tiểu bang và đặc khu Colombia (tức thủ đô Washington)
Washington D.C; New York; Los Angeles; San Francisco; Chicago; Boston;
Philadelphia; Houston; Seattle; Miami
Khí hậu Hầu hết khí hậu ôn hòa nhưng ở Hawai và Florida thì khí hậu nhiệt đới và
giá rét ở Alaska
Ngôn ngữ tiếng Anh 82,1%, Tây Ban Nha 10,7 %, hệ ngôn ngữ Ấn Âu 3,8%, Châu Á
và các đảo trên Thái Bình Dương 2,7%, ngôn ngữ khác 0,7%
Tôn giáo Công giáo 23,9%, Tin lành 51,3%, đạo cơ đốc khác 1,6%, đạo phật 0,7%,
hồi giáo 0,6%
Đơn vị tiền tệ Đôla Mỹ (1 USD = 21.115 VNĐ, năm 2014)
Múi giờ GMT – 5 (bờ Đông); GMT – 8 (bờ Tây)
Thể chế Cộng hoà Liên bang
Tổng thống Barack H. OBAMA (TTh thứ 44, nhậm chức ngày 20/1/2009). Tổng thống
là nguyên thủ quốc gia, đứng đầu Chính phủ và là Tổng tư lệnh các lực
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 2
Chính phủ
Thể chế Nhà nước,
Đảng và đoàn thể
lượng vũ trang. Tổng thống có quyền phủ quyết các điều luật do Quốc hội
thông qua và để đảo ngược quyền phủ quyết của Tổng thống cần 2/3 số
phiếu của cả 2 viện của Quốc hội. Nhiệm kỳ Tổng thống dài 4 năm. Kể từ
1951, mỗi Tổng thống chỉ được cầm quyền tối đa 2 nhiệm kỳ. Tổng thống
có quyền bổ nhiệm và bãi miễn các Bộ trưởng nhưng phải được sự đồng ý
của Thượng viện
Tháng 11/2012, Tổng thống Barack H. OBAMA tái đắc cử nhiệm kỳ hai
Hoa Kỳ là một nước Cộng hoà Liên bang. Nhà nước Hoa Kỳ được tổ chức
theo cơ chế tam quyền phân lập: quyền lập pháp thuộc về Quốc hội, quyền
hành pháp thuộc về Tổng thống và quyền tư pháp thuộc về Toà án tối cao.
Ba cơ quan nhà nước liên bang của Hoa Kỳ hoạt động trên nguyên tắc ‘kiểm
soát và cân bằng’ lẫn nhau.
Các bang của Hoa Kỳ có Hiến pháp và pháp luật riêng, nhưng không trái với
Hiến pháp Liên bang.
Quốc hội Hoa Kỳ bao gồm Thượng viện và Hạ viện. Thượng viện có 100
Thượng nghị sĩ, phân bổ đều cho 50 bang (mỗi bang 2 Thượng nghị sĩ),
nhiệm kỳ 6 năm. Phó Tổng thống giữ chức danh Chủ tịch Thượng viện, và
chỉ có quyền bỏ phiếu quyết định trong tình huống bất phân thắng bại
(50/50). Hạ viện có 435 Hạ nghị sĩ, mỗi bang có ít nhất một Hạ nghị sĩ, số
còn lại được phân bổ căn cứ số dân của từng bang. Các Hạ nghị sĩ có nhiệm
kỳ 2 năm. Vào các năm chẵn, ngày Thứ Ba đầu tiên của tháng 11 sẽ tiến
hành bầu cử Quốc hội, bầu lại toàn bộ Hạ viện và 1/3 Thượng viện. Kết quả
bầu cử lưỡng viện Mỹ ngày 2/11/2010 như sau: Thượng viện: 51 Thượng
nghị sĩ đảng Dân chủ, 47 Thượng nghị sĩ đảng Cộng hòa và 02 thượng nghị
sĩ độc lập. Hạ viện: đảng Dân chủ chiếm 192 ghế và đảng Cộng hòa chiếm
243 ghế.
2. Lịch sử
Năm 1492, Christopher Columbus phát hiện Châu Mỹ.Năm 1607, Anh bắt đầu đặt chân lên Châu Mỹ
và lập hệ thống thuộc địa ở hầu hết lãnh thổ Bắc Mỹ. Các nước Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà
Lan chiếm các vùng còn lại.Năm 1775, cuộc đấu tranh giành độc lập nổ ra. Ngày 4/7/1776, các nhà
cách mạng Mỹ công bố "Tuyên ngôn Độc lập", tách Mỹ khỏi đế quốc Anh, thành lập Hợp chủng quốc
Hoa Kỳ gồm 13 bang.
Năm 1783, Anh ký Hiệp định Versailles thừa nhận nền độc lập của nước Mỹ. Ngày 7/9/1787, Hiến
pháp Liên bang đầu tiên của Mỹ được thông qua và đến 4/3/1789 có hiệu lực. George Washington
được bầu là tổng thống đầu tiên của nước Mỹ. Sau khi giành được độc lập Mỹ liên tục mở rộng lãnh
thổ về hướng tây, từ 13 bang ban đầu phát triển thành 50 bang như hiện nay.
Năm 1861-1865 xẩy ra nội chiến Mỹ. Sau cuộc nội chiến Mỹ trở nên mạnh hơn do thống nhất được lực
lượng giữa hai miền Nam và Bắc. Đến cuối thế kỷ 19, Mỹ trở thành một trong các cường quốc hàng
đầu trên thế giới và sau Chiến tranh thế giới II Mỹ trở thành một siêu cường.
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 3
3. Đường lối đối ngoại
Kể từ khi thành lập nước Mỹ đến trước chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã thực hiện chiến lược "biệt
lập" theo học thuyết Mon-rô (Tổng thống Mỹ giai đoạn 1817-1825) với nội dung "Châu Mỹ của người
Châu Mỹ" để bành trướng ở Tây bán cầu trong lúc Mỹ chưa đủ lực để vươn xa hơn.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, với thế và lực mới mạnh hơn trước nhiều, Mỹ thực hiện chiến lược
"ngăn chặn", một chiến lược toàn cầu nhằm trở thành bá chủ thế giới. Để thực hiện ý đồ bá chủ, giới
cầm quyền ở Mỹ thực hiện hai mục tiêu chiến lược: xoá bỏ trật tự thế giới cũ của các đế quốc Tây Âu,
đưa toàn bộ thế giới TBCN vào một trật tự chính trị và kinh tế mới do Mỹ khống chế và làm suy yếu,
ngăn chặn sự phát triển và lan rộng ảnh hưởng của Liên Xô (cũ) và của chủ nghĩa xã hội.
Sau khi Liên Xô và khối XHCN tan rã, Mỹ một lần nữa điều chỉnh lớn chiến lược đối ngoại, đưa ra
chiến lược "dính líu và mở rộng", thực chất nhằm củng cố và tăng cường vị trí bá chủ toàn cầu trong
tình hình mới. Nội dung chính của chiến lược "dính líu và mở rộng" là: Phục hồi và phát triển nền kinh
tế Mỹ, giữ vững địa vị là nền kinh tế mạnh nhất thế giới; Duy trì ưu thế quân sự của Mỹ, tổ chức, cơ cấu
lại và hiện đại hoá quân đội Mỹ nhằm đáp ứng tình hình mới; Phát huy ưu thế về chính trị và quân sự,
thúc đẩy "kinh tế thị trường" và "dân chủ" phương Tây nhằm tiến tới thiết lập một trật tự thế giới có lợi
cho Mỹ.
Sau sự kiện 11/9/2001, Mỹ đẩy mạnh quá trình điều chỉnh chiến lược cho thế kỷ 21, coi chống khủng
bố là ưu tiên cao nhất. Chống khủng bố được sử dụng để tập hợp lực lượng nhằm thiết lập một trật tự
thế giới mới do Mỹ lãnh đạo, dùng lý do chống khủng bố, Mỹ thực hiện biện pháp quân sự đánh phủ
đầu Afghanistan và Irắc. Năm 2002, Chính quyền Bush đưa ra Chiến lược an ninh quốc gia với các nội
dung chủ yếu: (1) Coi chủ nghĩa khủng bố quốc tế, những quốc gia thù địch bất kham, những nước ủng
hộ và che giấu khủng bố, tìm kiếm và sử dụng vũ khí giết người hàng loạt là kẻ thù nguy hiểm nhất của
Mỹ ; nêu cao khả năng sử dụng vũ lực đơn phương, đưa ra học thuyết "đánh đòn phủ đầu" để hợp lý hoá
việc sử dụng quân sự; (2) Tập hợp lực lượng toàn thế giới chống khủng bố, coi chống khủng bố là ưu
tiên cao nhất trong chính sách đối ngoại của Mỹ và thành chuẩn mực trong quan hệ của Mỹ với các
nước (phân chia 2 loại nước đi với Mỹ chống khủng bố hay đi với khủng bố quốc tế); (3) Trong quan hệ
các nước lớn, Mỹ theo đuổi chính sách "cân bằng quyền lực", tìm kiếm quan hệ xây dựng với Trung
quốc nhưng cảnh giác trước việc nước này tăng cường tiềm lực quân sự, xây dựng quan hệ chiến lược
mới với Nga, tăng cường quan hệ với Ấn Độ, củng cố, mở rộng và cải tổ NATO, củng cố đồng minh
truyền thống. Tuy nhiên, do bị sa lầy tại Iraq nên từ nhiệm kỳ II của Tổng thống Bush, Mỹ tiến điều
chỉnh chiến lược theo hướng tranh thủ đồng minh, bạn bè, bớt đơn phương hơn, nhấn mạnh các thể chế
đa phương trong quan hệ quốc tế.
Nhậm chức trong bối cảnh nước Mỹ gặp nhiều khó khăn về kinh tế-tài chính (cuộc khủng hoảng đang
diễn ra tại Mỹ được cho là lớn nhất kể từ cuộc khủng hoảng 1929-1933) và không ít khó khăn về đối
ngoại, đặc biệt là hai cuộc chiến còn ‘dang dở’ là Iraq và Afganistan, Tổng thống Obama tiếp tục phải
điều chỉnh chính sách đối ngoại Mỹ theo hướng giảm đơn phương, tăng mặt hòa giải và hợp tác đa
phương nhằm trước mắt là đưa Mỹ ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế hiện nay, về lâu dài là duy trì vị trí
lãnh đạo của Mỹ trên thế giới. Mỹ đã đưa ra phương châm "sức mạnh thông minh" trong đối ngoại, kết
hợp tất cả các thành tố sức mạnh, từ quân sự, chính trị, kinh tế, ngoại giao, để đạt được mục đích.
II. TÌNH HÌNH KINH TẾ
1. Tổng quan
Hoa Kỳ có một nền kinh tế hổn hợp tư bản chủ nghĩa được kích thích bởi tài nguyên thiên nhiên phong
phú, một cơ sở hạ tầng phát triển tốt, và hiệu xuất cao. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế, tổng sản phẩm nội
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 4
địa của Hoa Kỳ hơn 13 ngàn tỉ đô la năm 2007 chiếm 20 phần trăm tổng sản phẩm thế giới. Đây là tổng
sản phẩm nội địa lớn nhất thế giới, lớn hơn một chút so với tổng sản phẩm nội địa kết hợp của Liên hiệp
châu Âu ở sức mua tương đương năm 2006. Hoa Kỳ đứng hạng 8 thế giới về tổng sản lượng nội địa trên
đầu người và hạng tư về tổng sản phẩm nội địa trên đầu người theo sức mua tương đương. Hoa Kỳ là
nước nhập cảng hàng hóa lớn nhất và là nước xuất cảng đứng hạng nhì. Canada, Trung Quốc, Mexico,
Nhật Bản, và Đức là các bạn hàng lớn nhất của Hoa Kỳ. Hàng xuất cảng hàng đầu là máy móc điện,
trong khi xe hơi chiếm vị trí hàng đầu về nhập cảng. Nợ quốc gia của Hoa Kỳ lớn nhất trên thế giới;
năm 2005 chiếm 23 phần trăm tổng số nợ toàn thế giới. Tính theo phần trăm tổng sản phẩm nội địa, nợ
của Hoa Kỳ xếp thứ 30 trong số 120 quốc gia mà số liệu sẳn có.
Kinh tế tư nhân chiếm phần lớn nền kinh tế. Hoạt động kinh tế của chính phủ chiếm 12,4% tổng sản
phẩm nội địa. Nền kinh tế là hậu công nghiệp, với khía cạnh dịch vụ đóng góp khoảng trên 75% tổng
sản phẩm nội địa. Ngành thương nghiệp dẫn đầu, tính theo tổng doanh thu là buôn bán sĩ và lẽ; theo lợi
tức khấu trừ là tài chánh và bảo hiểm. Hoa Kỳ vẫn là một siêu cường công nghiệp với các sản phẩm hóa
học dẫn đầu ngành sản xuất. Hoa Kỳ là nước sản xuất dầu ldCuớn hạng ba trên thế giới và nước tiêu thụ
dầu đứng hạng nhất. Đây là nước sản xuất năng lượng điện và hạt nhân số một của thế giới cũng như
khí đốt thiên nhiên hóa lỏng, nhôm, sulfur, phosphat, và muối. Nông nghiệp chỉ chiếm 1% GDP nhưng
chiếm 60% sản xuất nông nghiệp của thế giới.
Tuy nhiên nền kinh tế Hoa Kỳ đã gặp một thách thức lớn đó là cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ
cuối năm 2007. Cuộc khủng hoảng này là nguyên nhân chính làm cho kinh tế Hoa Kỳ rơi vào suy thoái
từ tháng 12 năm 2007. Đây là đợt suy thoái nghiêm trọng nhất ở Hoa Kỳ kể từ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai. Bình quân mỗi tháng từ tháng 1 tới tháng 9 năm 2008, có 84 nghìn lượt người lao động Hoa Kỳ
bị mất việc làm.
Hàng loạt tổ chức tài chính trong đó có những tổ chức tài chính khổng lồ và lâu đời bị phá sản đã đẩy
kinh tế Hoa Kỳ vào tình trạng đói tín dụng. Đến lượt nó, tình trạng đói tín dụng lại ảnh hưởng đến khu
vực sản xuất khiến doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, sa thải lao động, cắt giảm các hợp đồng nhập
đầu vào. Thất nghiệp gia tăng ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập và qua đó tới tiêu dùng của các hộ gia
đình lại làm cho các doanh nghiệp khó bán được hàng hóa. Nhiều doanh nghiệp bị phá sản hoặc có
nguy cơ bị phá sản, trong đó có cả 3 nhà sản xuất ô tô hàng đầu của Hoa Kỳ là General Motors, Ford
Motor và Chrysler LLC. Các nhà lãnh đạo 3 hãng ô tô này đã nỗ lực vận động Quốc hội Hoa Kỳ cứu
trợ, nhưng không thành công. Hôm 12 tháng 12 năm 2008, GM đã phải tuyên bố tạm thời đóng cửa 20
nhà máy của hãng ở khu vực Bắc Mỹ. Tiêu dùng giảm, hàng hóa ế thừa đã dẫn tới mức giá chung của
nền kinh tế giảm liên tục, đẩy kinh tế Hoa Kỳ tới nguy cơ có thể bị giảm phát.
Cuộc khủng hoảng còn làm cho dollar Mỹ lên giá. Do dollar Mỹ là phương tiện thanh toán phổ biến
nhất thế giới hiện nay, nên các nhà đầu tư toàn cầu đã mua dollar để nâng cao khả năng thanh khoản của
mình, đẩy dollar Mỹ lên giá. Điều này làm cho xuất khẩu của Hoa Kỳ bị thiệt hại
Trước tình hình trên chính phủ Hoa Kỳ đã thực hiện một loạt các biện pháp nhằm vực dậy nền kinh tế :
- Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed) tiến hành các biện pháp nới lỏng tiền tệ để tăng thanh
khoản cho các tổ chức tài chính.
- Chính phủ Hoa Kỳ đã lập ra và giao cho Fed chủ trì chương trình Term Auction Facility để cấp
các khoản vay ngắn hạn có kỳ hạn từ 28 đến 84 ngày theo lãi suất cao nhất mà các tổ chức tài
chính trả qua đấu giá
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 5
- Ngày 13 tháng 2 năm 2008, Tổng thống George W. Bush đã ký Economic Stimulus Act of 2008
theo đó chính phủ sẽ áp dụng một chương trình kích cầu tổng hợp trị giá 168 tỷ dollar chủ yếu
dưới hình thức hoàn thuế thu nhập cá nhân.
- Ngày 3 tháng 10 năm 2008, Tổng thống Bush đã ký Emergency Economic Stabilization Act of
2008 cho phép thực hiện gói kích thích 700 tỷ dollar chi cho cả các chương trình phục vụ đông
đảo người dân nhằm kích thích tiêu dùng.
- Ngày 17 tháng 2 năm 2009, Tổng thống mới đắc cử Barack Obama đã ký American Recovery
and Reinvestment Act. Đạo luật này cho phép Chính phủ thực hiện gói kích thích thứ hai kể từ
khi khủng hoảng nổ ra. Gói kích thích này trị giá 787 tỷ dollar.
- Tháng 3 năm 2010 Tổng thống Obama đã ký ban hành đạo luật cải cách bảo hiểm y tế.
- Tháng 7 năm 2010 Tổng thống Mỹ Barack Obama dã ký đạo luật cải cách tài chính đi vào lịch
sử, giúp hạn chế khả năng thu lợi nhuận của các ngân hàng và các hoạt động tài chính có nguy
cơ rủi ro cao
Trong năm 2010 và 2011, thâm hụt ngân sách liên bang đã lên tới gần 9% GDP. Trong năm 2012, chính
phủ liên bang đã cắt giảm chi tiêu công và thâm hụt đã giảm còn 7,6% GDP. Chiến tranh tại Iraq và
Afghanistan đặt ra yêu cầu dịch chuyển lớn nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ nhu cầu dân sinh
sang nhu cầu quân sự và điều này khiến thâm hụt ngân sách và nợ công tăng mạnh. Trong năm 2011,
chi tiêu cho các cuộc chiến tranh đã lên tới gần 900 tỷ USD theo con số chính phủ công bố. Thu nhập
của Hoa Kỳ từ nguồn thuế và các nguồn khác đều sụt giảm tính theo GDP so với hầu hết các quốc gia
khác. Vào tháng 3/2010, Tổng thống Obama đã ký Đạo luật Chu Cấp và Bảo Vệ Sức Khỏe Cho Bệnh
Nhân. Đây là Đạo luật cải cách chế độ bảo hiểm sức khỏe giúp mở rộng mức chi trả bảo hiểm cho thêm
32 triệu người dân Mỹ cho tới năm 2016 thông qua chế độ bảo hiểm cá nhân dành cho toàn dân và trợ
giúp y tế (Mediaid) dành cho người nghèo. Tổng chi tiêu y tế - bao gồm khu vực công và tư nhân tăng
từ 9% của GDP lên 17,9% vào năm 2010.
Vào tháng 12/2012, Cục dự trữ Liên bang công bố kế hoạch mua 85 tỷ USD mỗi tháng đối với trái
phiếu chính phủ và trái phiếu có tài sản thế chấp nhằm kiểm soát lãi suất dài hạn ở mức thấp và lãi suất
ngắn hạn ở gần mức 0% cho tới khi tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống dưới 6,5% hoặc lạm phát tăng hơn
2,5%. Vào cuối năm 2013, Fed tuyên bố bắt đầu giảm mua trái phiếu dài hạn ở mức 75 tỷ USD mỗi
tháng vào tháng 1/2014 và tiếp tục giảm khi các điều kiện khác được đảm bảo. Các vấn đề dài hạn của
nền kinh tế: sự trì trệ về lương đối với các gia đình có thu nhập thấp, đầu tư thiếu hợp lý vào cơ sở hạ
tầng đang xuống cấp, chi phí lương hưu và y tế đối với bộ phận dân cư lớn tuổi đang tăng mạnh, thiếu
hụt năng lượng, thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại – bao gồm cả tình trạng thiếu hụt nghiêm
trọng ngân sách của chính phủ các bang.
2. Các ngành kinh tế mũi nhọn:
Dịch vụ: Ngành dịch vụ của Hoa Kỳ bao gồm ngân hàng, bất động sản, khách sạn và kế toán chiếm
hơn 80% các hoạt động kinh tế của Hoa Kỳ. Một số loại dịch vụ khác là bán buôn và bán lẻ, giao thông
vận tải, chăm sóc y tế, pháp luật, khoa học, dịch vụ quản lý, giáo dục, nghệ thuật, giải trí, tiêu khiển,
khách sạn và dịch vụ chỗ ở, nhà hàng, quầy rượu và các dịch vụ khác về thực phẩm và đồ uống.
Ngành Dịch vụ tài chính của Hoa Kỳ phát triển đứng đầu thế giới. Trong đó phải kể đến sàn giao dịch
chứng khóan NewYork đựợc đặt tại thành phố NewYork là sàn giao dịch lớn nhất thế giới tính về giá
trị giao dịch và đứng thứ 2 thế giới về số lượng các công ty niêm yết.
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 6
Hoa Kỳ cũng duy trì được trạng thái thặng dư trong thương mại dịch vụ - thặng dư 79,7 tỷ đô-la Mỹ
trong năm 2006. Loại hình dịch vụ xuất khẩu lớn nhất của Mỹ là hoạt động du lịch của khách du lịch
nước ngoài đến Mỹ, đạt 85,8 tỷ đô-la trong năm 2007.
Trong năm 2010 ngành dịch vụ của Hoa Kỳ chiếm 76,6% GDP (ước đạt 11,290 nghìn tỷ USD) tăng
3% so với năm 2009.
Công nghiệp: Hoa Kỳ là quốc gia hàng đầu thế giới trong công nghiệp chế tạo, các nhà máy của Mỹ
sản xuất ra lượng hàng hóa có giá trị tương đương với 3,268 nghìn tỷ đô-la trong năm 2010. Tuy nhiên
nền công nghiệp Hoa Kỳ không còn ở vị trí số 1 thế giới do sự trỗi dậy mạnh mẽ của nền kinh tế Trung
Quốc và Nhật Bản.
Các ngành công nghiệp chính của Hoa Kỳ hiện nay bao gồm: dầu lửa, sắt thép, ô tô, hàng không, viễn
thông, hóa chất, điện tử, chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, khai thác gỗ, khai khoáng. Các ngành chế
tạo hàng không, điện tử, tin học, nguyên tử, vũ trụ, hóa chất là những ngành công nghiệp mũi nhọn của
Hoa Kỳ.
Nông nghiệp : Hoa Kỳ là ngành nông nghiệp phát triển, đứng đầu thế giới về sản lượng ngũ cốc (lúa
mì, ngô...). Mặc dù hiện nay, nông nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ trong GDP nhưng các trang trại vẫn
duy trì được sức mạnh kinh tế và chính trị của mình. Trong những năm gần đây, giá trị thị trường của
sản lượng nông nghiệp Mỹ đã đạt hơn 200 tỷ đô-la, bao gồm 45 tỷ đô-la từ thịt gia súc và da bò; gần 40
tỷ đô-la từ các loại hạt như ngô, lúa mì và các loại hạt dầu như đậu nành; gần 24 tỷ đô-la từ gia cầm và
trứng; 20 tỷ đô-la từ sữa và các sản phẩm bơ sữa và 12 tỷ đô-la từ cừu và lợn.
Mặc dù Mỹ luôn trong tình trạng thâm hụt thương mại nhưng lại thặng dư trong thương mại nông sản.
Sản phẩm nông nghiệp có giá trị xuất khẩu lớn, khoảng 75 - 80 tỉ USD mỗi năm.Theo số liệu năm
2009, Hoa Kỳ xuất khẩu 98,45 tỷ đô-la, trong năm 2010 giá trị xuất khẩu của nhóm mặt hàng này đạt
103,12 tỷ USD, trong đó, phần lớn nhất được xuất sang các nước Châu Á, mặc dù Canada và Mêhicô là
hai thị trường có đóng góp lớn nhất trong sự tăng trưởng mới đây của xuất khẩu nông sản. Khoảng ¼
sản lượng đầu ra của các nông trại Mỹ được xuất khẩu.
Lương thực được sản xuất ra rất an toàn, có chất lượng cao, phong phú và giá cả phải chăng. Nền nông
nghiệp Hoa Kỳ cũng đạt được sự dồi dào và đa dạng nhất trên thế giới. Các sản phẩm nông nghiệp
chính của Hoa Kỳ gồm lúa mỳ, các loại ngũ cốc khác, ngô, hoa quả, bông, thịt bò, thịt lợn, gia cầm, sản
phẩm sữa, lâm sản, cá.
3. Các chỉ số kinh tế
2010 2011 2012 2013 2014
GDP (ppp) – tính
theo USD năm
2013, 2014
15,05 nghìn
tỷ USD
16,02 nghìn
tỷ USD
16,47 nghìn tỷ
USD
16,72 nghìn
tỷ USD
17,42 nghìn
tỷ USD
Tăng trưởng
GDP
2,4% 1,8%
2,8% 1,6% 2,4%
GDP theo đầu
người
48.600 USD 51.400 USD
52.400 USD 52.400 USD 54.800 USD
GDP theo ngành
(2014)
Nông nghiệp: 1,6% - Công nghiệp: 20,7% - Dịch vụ: 77,7%
Lực lượng lao
động
153,4 triệu
người
154,9 triệu 155,4 triệu 156 triệu
Tỷ lệ thất nghiệp 9,6% 9% 8,1% 7,3% 6,2%
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 7
Tỷ lệ lạm phát 1,6% 3,1%
2,1% 1,5% 2%
Kim ngạch xuất
khẩu
1.289 tỷ
USD
1.497 tỷ USD 1.561 tỷ USD 1.575 tỷ 1.610 tỷ
Mặt hàng chính sản phẩm nông nghiệp (đậu nành, hoa quả, ngô) 9,2%, nguyên liệu công nghiệp
26,8%, tư bản phẩm (thiết bị bán dẫn, máy bay, linh kiện ô tô, máy vi tính, thiết
vị viễn thông) 49%, hàng tiêu dùng (ô tô, dược) 15%
Các bạn hàng
chính (2013)
Canada 19%, Mexico 14,3%, Trung quốc 7,7%, Nhật 4,1%
Kim ngạch nhập
khẩu
1.935 tỷ
USD
2.236 tỷ USD 2.303 tỷ USD 2.273 tỷ 2.334 tỷ
Mặt hàng chính sản phẩm nông nghiệp 4,9%, nguyên liệu công nghiệp 32,9%(dầu thô 8,2%), tư
bản phẩm 30,4% (máy vi tính, thiết bị viễn thông, linh kiện ô tô, máy văn
phòng), hàng tiêu dùng 31,8% (ô tô, quần áo, dược, đồ nội thất, đồ chơi)
Các bạn hàng
chính (2013)
Trung quốc 19,6%, Canada 14,6%, Mexico 12,3%, Nhật 6,1%, Đức 5%
III. QUAN HỆ NGOẠI GIAO – CHÍNH TRỊ VỚI VIỆT NAM
Việt Nam và Hoa Kỳ thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 12/7/1995, trao đổi Đại sứ đầu tiên vào tháng
7/1997, mở Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Thành phố Hồ Chí Minh và Tổng Lãnh sự quán Việt Nam
tại San Francisco vào tháng 11/1997.
Các chuyến thăm cấp cao gần đây
Quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ ngày càng được tăng cường và phát triển trên nhiều mặt. Hai bên
đã trao đổi nhiều đoàn cấp cao.
Về phía Việt Nam thăm Hoa Kỳ có đoàn Phó Thủ tướng Nguyễn Mạnh Cầm (1998, 2000), Phó Thủ
tướng Thường trực Nguyễn Tấn Dũng (2001), Phó Thủ tướng Vũ Khoan (2003), Thủ tướng Phan Văn
Khải (6/2005), Phó Thủ tướng kiêm BTNG Phạm Gia Khiêm (3/2007), Chủ tịch nước Nguyễn Minh
Triết theo lời mời của Tổng thống G.Bush (18-23/6/2007) và nhiều đoàn cấp Bộ trưởng, Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng đã có chuyến thăm chính thức Hoa Kỳ theo lời mời của Tổng Thống Mỹ, George
W. Bush (23-26/6/2008), Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã gặp Bộ trưởng Ngoại giao Mỹ
Condolezza Rice tại Washington, để triển khai các thỏa thuận cấp cao đã ký kết giữa hai bên trong
chuyến công tác của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng hồi tháng 6 năm 2008 (17/11/2008)…
Ngày 23/9/2009 – Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đã đến New York, tham dự phiên họp thường
niên của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc. Chủ tịch Nguyễn Minh Triết và đoàn đại biểu, gồm Phó Thủ
tướng kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Gia Khiêm, Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
Nguyễn Thị Kim Ngân, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cao Đức Phát, và đại diện
các doanh nghiệp Việt Nam, cũng đã tham dự Diễn đàn Đầu tư Việt Nam do Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Tạp chí Institutional Investor Magazine phối hợp tổ chức tại New
York vào ngày 25 tháng 9.
Ngày 1-2/10/2009 – Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Gia Khiêm có chuyến thăm và
làm việc tại Mỹ theo lời mời của Ngoại trưởng Mỹ Hillary R. Clinton. Ông cũng tiếp kiến Bộ trưởng
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 8
Thương mại Gary Locke, Trưởng Đại diện Thương mại Ron Kirk; Chủ tịch Ủy ban Đối ngoại của Hạ
viện Howard Berman, và năm thượng nghị sĩ cao cấp thuộc Ủy ban Đối ngoại của Thượng viện.
Ngày 15-16/11/2009 – Triển lãm quốc tế “Gặp gỡ Việt Nam 2009” đã diễn ra tại San Francisco, bang
California, do Bộ Ngoại giao Việt Nam và chính quyền San Francisco phối hợp tổ chức. Chương trình
này có mục tiêu là tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau và thúc đẩy hợp tác kinh tế và thương mại giữa hai
nước.
Nhận lời mời của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam do ông Hoàng Bình
Quân - Ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, làm trưởng đoàn đi thăm và
làm việc tại Hoa Kỳ từ 9 – 19/12/2012.
Trong năm 2014, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang và Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng gặp Tổng thống
Obama bên lề Cấp cao APEC và Cấp cao Đông Á và các chuyến thăm Mỹ của Ủy viên Bộ Chính trị,
Bí thư thành ủy Hà Nội Phạm Quang Nghị, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng
Ngoại giao Phạm Bình Minh…
Phía Hoa Kỳ cũng cử nhiều đoàn cấp cao thăm Việt Nam: Ngoại trưởng W.Christopher (1995); Cố
vấn an ninh quốc gia A. Lake (1996); Ngoại trưởng M.Albright (1997); cựu Tổng thống G. Bush
(1995); Bộ trưởng Quốc phòng W.Cohen (2000); Tổng thống W.Clinton (tháng 11/2000); Ngoại
trưởng C.Powell (2001); Chủ tịch Hạ viện D. Hastert (tháng 4/2006); Bộ trưởng Quốc phòng
D.Rumsfeld (6/2006); Đại diện Thương mại S. Schwab (5/2006); Bộ trưởng Tài chính H. Paulson
(9/2006), Ngoại trưởng C. Rice, Tổng thống G. Bush (11/2006), Chủ tịch Ủy ban Tài chính Thượng
viện Mỹ, Max Baucus đã đến thăm Việt Nam (17/12/2008), Thượng Nghị sĩ Đảng Dân Chủ bang
Virginia, James Webb đã đến Hà Nội, tiếp kiến Phó chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Kiên (23/12/2008)
Ngày 26-27/9/2009 – Đoàn quan chức cao cấp liên ngành của Hoa Kỳ do Thứ trưởng Thường trực Bộ
Ngoại giao James Steinberg dẫn đầu, đã có chuyến thăm và làm việc tại Hà Nội.
Tháng 7/2010, Ngoại trưởng Mỹ Hilary Rodham Clinton đã tới Việt Nam để tham dự Diễn đàn An
ninh khu vực ASEAN (ARF) và trở lại Việt Nam vào tháng 10 để tham dự Hội nghị cấp cao Đông Á
(EAS) theo lời mời của Thủ Tướng Nguyễn Tấn Dũng với tư cách là khách mời.
Đại tướng George William Casey Jr, Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ thăm, làm việc tại Việt Nam
(11/2010) .
Thứ trưởng Bộ Thương mại Hoa Kỳ Francisco Sanchez thăm và làm việc tại Việt Nam (04/2011)
Thượng nghị sĩ Jim Webb, Chủ tịch Tiểu ban Đông Á - Thái Bình Dương, Ủy ban Đối ngoại Thượng
viện Hoa Kỳ thăm chính thức Việt Nam (08/2011)
Ngoại trưởng Hoa Kỳ Hillary Clinton có chuyến thăm lần thứ 3 đến Việt Nam trước khi tham dự Diễn
đàn An ninh Asian (ARF) lần thứ 19 tại Campuchia (7/2012)
Chủ tịch Nước Trương Tấn Sang và đoàn đại biểu cấp cao Nhà nước Việt Nam thăm chính thức Hoa
Kỳ từ 24-26/7/2013. Chuyến thăm đã xác lập quan hệ đối tác toàn diện mở ra cơ hội hợp tác mới giữa
hai nước.
Ngoại trưởng Hoa Kỳ John Kerry thăm Việt Nam tháng 12/2013 nhằm thúc đẩy quan hệ giữa hai nước
sau thỏa thuận về quan hệ đối tác toàn diện đạt được giữa hai nước.
Năm 2014, đáng chú ý có các đoàn Thứ trưởng Ngoại giao Wendy Sherman (3/2014), Trợ lý Ngoại
trưởng Hoa Kỳ phụ trách khu vực Đông Nam Á Thái Bình Dương, đoàn Bộ trưởng Thương mại Hoa
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 9
Kỳ (6/2014) và các chuyến thăm Việt Nam của các lãnh đạo quốc hội Mỹ như Chủ tịch thường trực
Thượng viện P. Leahy và các Thượng nghị sĩ J.McCain, B.Cardin, B.Corker...
IV. QUAN HỆ KINH TẾ VỚI VIỆT NAM
1. Hợp tác thương mại
Hai nước đã ký kết một số Hiệp định, Thoả thuận về kinh tế như Hiệp định về thiết lập quan hệ quyền
tác giả (ngày 27/6/1997), Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Mỹ (ký ngày 13/7/2000, có
hiệu lực ngày 10/12/2001), Hiệp định Hợp tác về khoa học và công nghệ (có hiệu lực từ ngày
26/3/2001), Hiệp định Dệt-may (có hiệu lực từ 1/5/2003), Hiệp định Hàng không (có hiệu lực từ
14/1/2004); Hiệp định khung hợp tác về kinh tế và kỹ thuật (có hiệu lực từ 28/7/2005), Bản Ghi nhớ
hợp tác về Nông nghiệp (ký tháng 6/2005)...
Đáng chú ý, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ được ký kết vào ngày 13/7/2000 và chính thức
có hiệu lực ngày 10/12/2001. Ngày 31/5/2006 hai nước đã chính thức ký thoả thuận kết thúc đàm phán
song phương giữa Việt Nam và Mỹ về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Ngày 9/12/2006, Quốc hội Mỹ đã thông qua dự luật áp dụng quy chế Quan hệ thương mại bình thường
vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam và ngày 29/12/2006 Tổng thống G. Bush đã ký ban hành luật này.
Ngày 21/6/2007, nhân chuyến thăm chính thức Mỹ của Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết, hai bên đã
ký Hiệp định khung về thương mại và đầu tư (TIFA).
Sau khi Hiệp định BTA có hiệu lực, Hoa Kỳ đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất, tiềm năng nhất
những cũng nhiều thách thức nhất đối với mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Năm 2010, tổng kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đạt 18,004 tỷ USD, tăng
gần 19,5% so với cùng kỳ năm trước. Số liệu năm 2010 cho thấy, Việt Nam đứng thứ 27 trong số các
nước xuất khẩu vào Hoa Kỳ.
Năm 2011, kim ngạch XNK đạt hơn 21,456 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất siêu hơn 12 tỷ USD. Các
mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ nhìn chung vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở các
nhóm hàng truyền thống: dệt may, đồ gỗ nội thất, giày dép, máy móc thiết bị & phụ tùng, thủy sản…
Năm 2012, kim ngạch XNK hai nước đã đạt hơn 24,494 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất siêu hơn
19,667 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2011.
Nhận định về năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam có thể thấy một số nhóm hàng và mặt
hàng có khả năng cạnh tranh trên thị trường gồm hàng may mặc, đồ gỗ nội thất, túi ví da và ô dù, thủy
sản, giày dép. Nhóm hàng công nghiệp có giá trị gia tăng cao như máy móc thiết bị điện và phụ tùng
được xem là nhóm hàng xuất khẩu có tiềm năng và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong thời gian
tới.
Một số nhóm hàng và mặt hàng sức cạnh tranh còn yếu so với hàng hóa của các quốc gia khác như dệt
kim, đồ may cao cấp; đồ nội thất (bàn ghế) còn chưa đáp ứng được mẫu mã, thị hiếu và chất lượng…
Trong khi đó, những mặt hàng xuất khẩu mới chưa xuất hiện nhiều hoặc chiếm tỷ trọng rất thấp trong
kim ngạch nhập khẩu như vật tư y tế, màn hình và máy chiếu (tuy tăng trưởng nhanh những chỉ chiếm
tỷ trọng 0,001%); mạch điện (0,003%); phụ tùng và linh kiện ôtô, xe máy (0,16%).
Có thể thấy, kinh tế Hoa Kỳ phục hồi có thể xem là một cơ hội để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu, tăng
kim ngạch và mở rộng danh mục các mặt hàng xuất khẩu. Tuy nhiên tốc độ phục hồi của nền kinh tế
Mỹ còn chậm cùng với tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao, sự cạnh tranh giữa những nhà sản xuất nội địa
của Mỹ và các nhà xuất khẩu ngày càng gay gắt. Một số nhóm các nhà sản xuất nội địa do lo ngại về
sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam (như Hiệp hội sản xuất cá da trơn, nhựa…) đã tiến hàng vận
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 10
động hành lang để tạo thế lực chính trị nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, tạo khó khăn cho một số
nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Mỹ tiếp tục thực hiện nhiều biện pháp và rào cản thương mại nhằm bảo vệ sản xuất trong nước (đạo
luật Farm Bill, Lacey, gây nhiều khó khăn trong vụ tôm, cá tra, basa của Việt Nam…)
Năm 2010, chính phủ Mỹ bắt đầu thực thi Sáng kiến xuất khẩu quốc gia với mục tiêu tăng gấp đôi
lượng xuất khẩu của Mỹ trong vòng năm năm nhằm hạn chế thâm hụt thương mại với các đối tác
thương mại, đặc biệt với các nước châu Á. Với tổng thể nhiều biện pháp hỗ trợ tín dụng cho xuất khẩu,
xúc tiến thương mai, đào tạo, tăng cường hiện diện của các phái đoàn thương mại… sẽ tạo ra sự cạnh
tranh rất lớn cho hàng hóa xuất khẩu từ các nước, trong đó có Việt Nam.
Số liệu Thống kê Hải quan cho thấy, trong năm 2013, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của
Việt Nam và Hoa Kỳ đạt 29,1 tỷ USD, tăng 18,8% so với năm 2012 và gấp 4,3 lần so với con số 6,77
tỷ USD được ghi nhận vào năm 2005. Trong đó, xuất khẩu đạt gần 23,9 tỷ USD, cao hơn 21,4% so với
năm 2012 và nhập khẩu đạt 5,23 tỷ USD, tăng 8,4% so với kết quả hoạt động của một năm trước đó.
Trong nhiều năm qua, hàng dệt may vẫn là ngành hàng dẫn đầu về xuất khẩu của Việt Nam vào thị
trường Hoa Kỳ với trị giá xuất khẩu trong năm 2013 là 8,6 tỷ USD, chiếm đến 36% tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này và chiếm gần 48% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
của cả nước. Đáng chú ý hơn, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện của Việt
Nam sang Hoa Kỳ trong năm qua tăng trưởng khá mạnh mẽ, cao gấp 5 lần so với năm 2012. Ngoài ra,
các mặt hàng như gỗ và sản phẩm của gỗ, hàng thủy sản, giày dép các loại cũng là những mặt hàng chủ
lực, đóng góp tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ.
Số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam cho thấy từ năm 2007 đến nay Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ
hàng hoá lớn nhất của Việt Nam và là thị trường cung cấp hàng hóa lớn thứ 7 sang thị trường Việt Nam
trong các năm gần đây. Tuy nhiên, theo Cơ sở dữ liệu thương mại của Liên Hợp Quốc (UN Comtrade)
và số liệu được công bố vào giữa tháng 9 năm 2013 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), trị giá
buôn bán hàng hóa hai chiều giữa Việt Nam với thị trường này chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ (chỉ 1%). Đối với Hoa Kỳ, Việt Nam là đối tác xếp thứ 23 về
xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ và xếp thứ 40 về nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ thị trường này.
Kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong những năm vừa qua
Đơn vị: tỷ USD
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
VN XK 10,089 11,868 11,355 14,238 16,927 19,667
23,869 28,655
VN NK 0,754 2,635 3,009 3,766 4,529 4,827 5,231 6,284
Tổng
XNK 10,843 14,503 14,364 18,004 21,456
24,494 29,100 34,939
Nguồn: Tổng Cục Hải quan
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 11
Biều đồ kim ngạch XNK Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 2007 – 2014
Đơn vị: tỷ USD
Top 10 mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2014
Đơn vị: USD
STT Mặt hàng xuất khẩu 2013 2014 % tăng
trưởng 2013
- 2014
1. Hàng dệt,may 8,611,612,086
9,819,813,966
14,03
2. Giày dép các loại 2,630,979,041
3,333,666,689
26,71
3. Gỗ và sản phẩm gỗ 2,004,134,827
2,234,892,138
11,51
4. Máy vi tính, sản phẩm điện tử
và linh kiện
1,474,172,723
2,120,171,722
43,82
5. Hàng thủy sản 1,462,985,836
1,709,563,904
16,85
6. Điện thoại các loại và linh kiện 752,846,630
1,543,510,399
105,02
7. Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ
tùng khác
1,010,127,311
1,287,140,809
27,42
8. Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 836,254,939
1,034,403,116
23,69
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 12
Nguồn: Tổng Cục Hải quan
Top 10 mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ năm 2014
Đơn vị: USD
STT Mặt hàng nhập khẩu 2013 2014 % tăng
trưởng
2013-2014
1. Máy móc, thiết bị, dụng cụ
phụ tùng khác
777.717.368
910.988.440
17,14
2. Máy vi tính, sản phẩm điện
tử và linh kiện
576.124.093
864.223.931
50,01
3. Bông các loại 460.160.479 473.282.029 2,85
4. Thức ăn gia súc và nguyên
liệu
429.885.581
413.341.713
-3,85
5. Đậu tương 321.744.780 402.606.158 25,13
6. Nguyên phụ liệu dệt, may,
da, giày
182.257.323
262.155.396
43,84
7. Gỗ và sản phẩm gỗ 220.034.786
258.204.563
17,35
8. Sữa và sản phẩm sữa 210.098.745
232.325.973
10,58
9. Chất dẻo nguyên liệu 212.026.551
224.683.357
5,97
10. Sản phẩm hóa chất 194.012.443
217.597.107
12,16
Nguồn: Tổng Cục Hải quan
Tỷ trọng và thứ hạng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
giữa Việt Nam- Hoa Kỳ giai đoạn 2007-2013
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu
Thị phần (%) Thứ hạng Thị phần (%) Thứ hạng
2007 33,3 1 12,6 9
2008 32,6 1 13,5 7
2009 19,9 1 4,3 7
9. Hạt điều
539,049,223
635,943,192
17,97
10. Phương tiện vận tải và phụ tùng 614,034,849
577,268,833
-5,99
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 13
2010 19,7 1 4,4 7
2011 17,5 1 4,3 7
2012 17,2 1 4,3 7
2013 18,1 1 4,0 7
Nguồn: Tổng cục Hải quan
(Ghi chú: Thị phần xuất khẩu, nhập khẩu là tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu giữa Việt Nam
và Hoa Kỳ trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam với tất cả các nước/thị trường
trên thế giới.
Thứ hạng xuất khẩu, nhập khẩu là thứ hạng xuất khẩu, nhập khẩu giữa Việt Nam và Hoa Kỳ so với tất
cả các thị trường/nước mà Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá)
2. Hợp tác đầu tư
Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong năm 2009, Hoa kỳ là nhà đầu
tư lớn nhất tại Việt Nam với số vốn đầu tư đăng ký là 9,8 tỷ USD. Số vốn của công ty Hoa Kỳ chiếm
45,6 phần trăm tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Doanh nghiệp Mỹ dẫn đầu về nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, nhờ các dự án xây khu du lịch và khách sạn lớn, Thứ nhất là Saigon Atlantis Hotel của
tập đoàn Winvest LLC, Dự án này xin tăng vốn từ 300 triệu USD lên 4,1 tỷ USD, Thứ hai là một dự án
có vốn đăng ký 1,16 tỷ USD.
Tính đến 20/12/2010 Hoa Kỳ đứng thứ 7/92 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư còn hiệu lực tại
Việt Nam với 556 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 13,075 tỷ USD.
Tính đến ngày 15/12/2011, Hoa Kỳ có 601 dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam với tổng số vốn
đăng ký là 11,654 tỷ USD và tổng vốn điều lệ là 2,879 tỷ USD, đứng thứ 6 trong số các quốc gia và
vùng lãnh thổ có FDI tại Việt Nam. Trong năm 2011, Hoa Kỳ có thêm 37 dự án mới đầu tư vào Việt
Nam với vốn đăng ký cấp mới là 102,47 triệu USD; 15 dự án tăng vốn với vốn đăng ký tăng thêm là
151,52 triệu USD – tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 253,99 triệu USD năm 2011 – nguồn:
Cục đầu tư nước ngoài, MPI.
Trong năm 2012, Hoa Kỳ có thêm 35 dự án mới với số vốn đăng ký mới là 67,80 triệu USD và 13 dự
án tăng vốn với số vốn đăng ký tăng thêm là 57,44 triệu USD. Như vậy, tính đến tháng 11/2012, Hoa
Kỳ có 639 dự án còn hiệu lực tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư đăng ký là 10,468 tỷ USD và tổng vốn
điều lệ là 2,502 tỷ USD, đứng thứ 8 trong số 98 trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ có FDI tại Việt
Nam.
Trong năm 2013, Hoa Kỳ có thêm 33 dự án mới với số vốn đăng ký mới là 55,36 triệu USD và 10 dự
án tăng vốn với số vốn đăng ký tăng thêm là 70,14 triệu USD. Như vậy, tính đến tháng 12/2013, Hoa
Kỳ có 674 dự án còn hiệu lực tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư đăng ký là 10,619 tỷ USD và tổng vốn
điều lệ là 2,561 tỷ USD, đứng thứ 7 trong số 101 các quốc gia và vùng lãnh thổ có FDI tại Việt Nam.
Tính đến ngày 20/3/2015, Hoa Kỳ có 735 dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư
đăng ký đạt khoảng 11,06 tỷ USD; xếp thứ 7 trong tổng số 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu
tư tại Việt Nam.
Quy mô bình quân vốn đầu tư cho một dự án của Hoa Kỳ là 15 triệu USD/dự án, cao hơn so với quy
mô trung bình của một dự án FDI vào Việt Nam hiện nay là 14,3 triệu USD.
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 14
Tính riêng quý I năm 2015, Hoa Kỳ có 8 dự án FDI mới và 2 lượt dự án tăng vốn với tổng vốn đầu tư
cấp mới và tăng thêm đạt gần 70 triệu USD; xếp thứ 7/33 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt
Nam trong 3 tháng đầu năm 2015.
Về cơ cấu ngành: đến nay, các nhà đầu tư Hoa Kỳ đã đầu tư vào 17/21 ngành trong hệ thống phân
ngành kinh tế quốc dân. Trong đó vốn đầu tư tập trung vào lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn uống với 17
dự án, tổng số vốn đăng ký xấp xỉ 4,68 tỷ USD (chiếm 42,3% tổng vốn đăng ký của Hoa Kỳ tại Việt
Nam). Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạp dẫn đầu về tổng số dự án với 323 dự án, tổng số vốn
đăng ký đứng thứ hai đạt 2,24 tỷ USD (chiếm 20,3% tổng vốn đăng ký của Hoa Kỳ tại Việt Nam). Còn
lại là một số lĩnh vực khác.
Về hình thức đầu tư: số liệu thống kê cho thấy, khi đầu tư vào Việt Nam, các nhà đầu tư Hoa Kỳ đa số
lựa chọn hình thức 100% vốn nước ngoài với 599 dự án và gần 8,27 tỷ USD vốn đăng ký (chiếm
74,8% tổng vốn đăng ký của Hoa Kỳ tại Việt Nam).
Hình thức liên doanh có 111 dự án với xấp xỉ 2,6 tỷ USD vốn đăng ký (chiếm 23,5% tổng vốn đăng ký
của Hoa Kỳ tại Việt Nam). Còn lại là hai hình thức công ty cổ phần và hợp đồng hợp tác kinh doanh
chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Về địa bàn đầu tư: đến nay, các nhà đầu tư Hoa Kỳ có mặt tại 42/63 địa phương trong cả nước (tính cả
khu vực dầu khí ngoài khơi), đứng đầu là tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có 18 dự án với tổng vốn đăng ký là
5,3 tỷ USD (chiếm gần 50% tổng vốn đăng ký của Hoa Kỳ tại Việt Nam). Thành phố Hải Phòng đứng
thứ hai, thu hút được 13 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1,2 tỷ USD, thứ ba là tỉnh Bình Dương
có 970 dự án 780,6 triệu USD. Còn lại là một số địa phương khác.
Cho đến nay, dự án FDI lớn nhất của Hoa Kỳ tại Việt Nam là dự án Công ty TNHH Winvest
Investment (Việt Nam) cấp phép năm 2006. Dự án do Winvest Investment LLC đầu tư với mục tiêu
hoạt động là xây dựng khu nghỉ mát, khách sạn 5 sao, vui chơi giải trí tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Dự
án có quy mô 4,1 tỷ USD vốn đầu tư.
(Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, MPI – truy cập ngày 23/4/2015)
3. Triển vọng quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ
Kể từ khi bình thường hóa quan hệ từ tháng 7/1995 đến nay, quan hệ Việt – Mỹ đã phát triển mạnh mẽ
trên nhiều lĩnh vực. Từ năm 2005 đến nay, hai nước đang tích cực củng cố và tăng cường quan hệ theo
khuôn khổ đối tác hữu nghị, hợp tác xây dựng, nhiều mặt trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau và cùng có
lợi.
Hai bên đã thiết lập và duy trì mối quan hệ chính trị - ngoại giao tích cực. Nổi bật nhất trong năm 2010
là các sự kiện Thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng dự Hội nghị Thượng đỉnh về an ninh hạt nhân
tại thủ đô Washington DC (tháng 4), Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết tham dự Hội nghị cấp cao của
Liên hợp quốc kiểm điểm việc thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ và Hội nghị những nhà
lãnh đạo ASEAN – Mỹ lần hai tại New York (tháng 9); Chủ tịch nước tiếp xúc bên lề Hội nghị APEC
(tháng 11) với Tổng thống Mỹ Obama.
Quan hệ an ninh – quốc phòng đang từng bước phát triển. Hai bên duy trì đối thoại về chính trị, an
ninh, quốc phòng cấp thứ trưởng; bắt đầu từ năm 2010, tiến hành hàng năm đối thoại về chính sách
giữa hai Bộ quốc phòng cấp thứ trưởng. Hai bên nhất trí tiếp tục thúc đẩy hợp tác về khắc phục hậu quả
chiến tranh, trao đổi đoàn, đồng thời mở ra các lĩnh vực nhân đạo khác như cứu trợ thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn, đào tạo.
Về kinh tế, hai bên tiếp tục thúc đẩy mở rộng khuôn khổ quan hệ thương mại thông qua Hiệp định đầu
tư song phương (BIT), củng cố hợp tác trong khuôn khổ Thỏa thuận khu về thương mại và đầu tư
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 15
(TIFA), đàm phán lập khu vực mậu dịch tự do thông qua Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương (TPP).
Hai bên tiếp tục mở rộng hợp tác thực chất về khoa học – kỹ thuật, giáo dục, nhân đạo, trong đó tập
trung vào vấn đề đối phó với biến đổi khí hậu, giáo dục – đào tạo, hạt nhân dân sự. Phía Mỹ dành ngân
sách viện trợ gần 100 triệu USD trong năm 2010 cho chương trình phòng chống HIV/AIDS (đến nay là
trên 300 triệu USD), bước đầu giúp tẩy độc môi trường và hỗ trợ nạn nhân chất độc màu dan cam, tẩy
độc sân bay Đà Nẵng, tiếp tục khắc phục hậu quả chiến tranh, trong đó gần đây nhất Mỹ hỗ trợ kỹ thuật
tìm kiếm bộ đội Việt Nam mất tích.
Ngoài ra, hai bên cũng tăng cường hợp tác trên các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ,
văn hóa, du lịch... Việt Nam hiện có hơn 13.000 sinh viên, thực tập sinh đang theo học tại Hoa Kỳ, tăng
gấp 6 lần trong thập kỷ qua, đứng thứ 9 trong số các nước có nhiều sinh viên theo học nhất tại Hoa Kỳ
và dẫn đầu trong ASEAN.
Hai bên đang từng bước triển khai khuôn khổ quan hệ Đối tác Toàn diện được xác lập trong chuyển
thăm chính thức Hoa Kỳ của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang tháng 7/2013
V. HỢP TÁC VỚI VCCI
1. Thỏa thuận hợp tác đã ký kết
- Thành lập Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam - Hoa Kỳ
- MOU ký kết giữa VCCI, US. Chamber of Commerce, Amcham Hanoi và Amcham Hochiminh
ngày 21/6/2007
- MOU ký kết giữa Ngân hàng xuất nhập khẩu Hoa Kỳ (US Ex-Im Bank) và các Phòng Thương
mại Quốc gia hoặc Liên đoàn doanh nghiệp Quốc gia
- MOU ký kết giữa VCCI và Phòng Thương mại Hoa Kỳ (U.S. Chamber of Commerce) về tăng
cường quan hệ thương mại và đầu tư thông qua TPP, ngày 16/2/2011
2. Hoạt động chính triển khai trong năm 2014
- Đón đoàn Liên minh phát triển thương mại của Seattle, Hoa Kỳ và tổ chức Hội thảo kinh doanh
với thị trường Việt Nam, ngày 6/3/2014
- Hội thảo "Hội nhập vào Chuỗi cung ứng toàn cầu: Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường khu
vực và quốc tế cho doanh nghiệp Việt nam" tại thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22/4/2014
- Đón đoàn Bộ trưởng Thương mại Hoa Kỳ và Tổ chức Tiệc trưa giao lưu giữa đoàn Bộ trưởng
Thương mại Hoa Kỳ với một số đại diện tiêu biểu của doanh nghiệp Việt Nam, ngày 2/6/2014
3. Các vấn đề khó khăn thuận lợi
Thuận lợi
- Hoa kỳ là thị trường khổng lồ, đa dạng và có nhu cầu lớn đối với nhiều loại hàng hóa bởi đây là
quốc gia đa chủng tộc, GDP trên đầu người cao, xếp thứ 10 trên thế giới (đạt 47.200
USD/người năm 2010) và đặc biệt người dân ở Hoa Kỳ có thói quen mua sắm, dịch vụ tài chính
phát triển. Năm 2010, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ đạt khoảng
2.329,6 tỷ USD, tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2009. Đây thực sự là thị trường tiêu thụ lớn
nhất thế giới.
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 16
- Hàng hóa Việt Nam có nhiều cơ hội xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ hơn các thị trường Nhật
Bản và Tây Âu bởi người tiêu dùng Mỹ không quá khó tính như nhiều quốc gia khác. Nhờ vậy,
số lượng mỗi đơn hàng thường lớn.
- Một đóng góp không nhỏ của thị trường Hoa Kỳ vào khả năng xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam còn phải kể đến là cộng đồng người Việt tại đây. Theo kết quả “Nghiên cứu về cộng đồng
người Mỹ” do chính phủ Mỹ thực hiện từ năm 2005 được công bố mới đây cho thấy có khoảng
1,5 triệu người Việt đang sống tại Hoa Kỳ, chiếm khoảng 10,5% tổng số người Mỹ gốc châu Á,
là cộng đồng lớn thứ tư sau Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines. 1,5 triệu người Việt Nam tại Hoa
Kỳ hàng ngày vẫn ăn các món ăn Việt Nam và vẫn cần những thực phẩm như ở Việt Nam vì
vậy đây là một thị trường lớn và hấp dẫn cho các mặt hàng thực phẩm của các doanh nghiệp
Việt Nam. Thêm vào đó, cộng đồng người Việt tại Hoa Kỳ sẽ là chiếc cầu nối hiệu quả để
doanh nghiệp Việt Nam đưa hàng sang Hoa Kỳ.
- Trong thời gian tới đây cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ có thể chưa có thay đổi
lớn. Các nhóm hàng chủ yếu vẫn là dệt may, giầy dép, đồ gỗ, thủy sản, dầu mỏ, cà phê, điều.
Sau đó, với đầu tư đang tăng lên (đặc biệt là khu vực đầu tư nước ngoài), kim ngạch những mặt
hàng mới như điện tử, điện gia dụng, gia công cơ khí, thực phẩm chế biến sẽ tiếp tục tăng lên,
trong đó điện tử sẽ nhanh chóng trở thành những mặt hàng xuất khẩu chính sang Hoa Kỳ. Ngoài
ra, Việt Nam sẽ trở thành nơi một số công ty Hoa Kỳ đặt gia công phần mềm.
Khó khăn
- Sự hấp dẫn của thị trường Hoa Kỳ cũng đồng nghĩa với cạnh tranh xuất khẩu vào thị trường này
rất quyết liệt. Trở ngại lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang
Hoa Kỳ chính là gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của các mặt hàng Trung Quốc. Hiện nay,
Trung Quốc đã vượt Canada trở thành nước xuất khẩu lớn nhất vào Hoa Kỳ. Năm 2010, Trung
Quốc xuất khẩu vào Hoa kỳ đạt 364,04 tỷ USD giá trị hàng hóa, chiếm xấp xỉ 19,17% tổng kim
ngạch nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ. Đối với các mặt hàng mà doanh nghiệp Việt Nam đẩy
mạnh xuất khẩu sang Hoa Kỳ như dệt may, giày dép, đồ gỗ, hàng điện tử, đồ chơi…thì Trung
Quốc cũng đều chiếm thị phần rất lớn tại Hoa Kỳ.
- Cái khó nữa đối với các doanh nghiệp, theo các chuyên gia đánh giá kinh tế là do chúng ta là
người đến sau. Việt Nam bị cấm vận buôn bán với Hoa Kỳ cho đến năm 1994 và mãi đến tháng
12/2001 khi Hiệp định thương mại song phương giữa hai nước có hiệu lực thì quan hệ thương
mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ mới thực sự được bình thường hóa và hàng hóa Việt Nam khi đó
mới được hưởng thuế nhập khẩu tối huệ quốc (mức thuế bình thường áp dụng với hầu hết các
nước khác của Hoa Kỳ). Các doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu xuất khẩu sang Hoa Kỳ khi mà
các đối thủ cạnh tranh đã có chỗ đứng vững chắc tại thị trường này. Do đó, không dễ để thuyết
phục được các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ đang nhập từ các bạn hàng quen thuộc của họ ở các nước
khác chuyển sang nhập khẩu hàng của Việt Nam. Nếu muốn họ mua hàng, buộc hàng của các
doanh nghiệp chúng ta phải rẻ hơn hoặc tốt hơn hoặc độc đáo hơn hoặc phải có cái gì đó hấp
dẫn hơn là các bạn hàng quen thuộc của họ.
- Ngoài ra, những rào cản trong pháp luật và các kỹ thuật đối với thương mại cũng là khó khăn
không nhỏ với doanh nghiệp Việt Nam. Hoa Kỳ được biết đến là quốc gia có hệ thống luật pháp
phức tạp và nhiều rào cản kỹ thuật đối với thương mại. Liên tiếp trong những năm gần đây, các
doanh nghiệp Việt Nam thường gặp khó khăn về tiêu chuẩn lao động và môi trường khi xuất
khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ; các vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ giá; hàng rào kỹ thuật
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 17
và an toàn thực phẩm … Thêm vào đó, xuất khẩu hàng sang Hoa Kỳ, các doanh nghiệp còn gặp
phải khó khăn về chi phí và những đòi hỏi về tiêu chuẩn năng lực của một doanh nghiệp.
- Thị trường xa, chi phí vận tải và giao dịch cao dẫn đến các mặt hàng cồng kềnh trị giá thấp rất
khó cạnh tranh. Thị trường đầy cạnh tranh và nhiều rảo cản như vậy nhưng năng lực đáp ứng
của các doanh nghiệp lại rất hạn chế. Quy mô các doanh nghiệp của Việt Nam còn nhỏ, phần
đông còn dừng ở gia công thuần túy, các doanh nghiệp Mỹ thường đặt mua hàng hoặc đặt sản
xuất theo thiết kế, mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật của họ.
VI. THÔNG TIN HỮU ÍCH
1. Các quy định về xuất nhập khẩu
- Hạn ngạch nhập khẩu: Đối với các nhà xuất khẩu có ý định xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, nhất
là các sản phẩm về nông nghiệp, điều cần biết là hàng của mình có được nhập khẩu vào Hoa Kỳ hay
không hay chỉ được nhập giới hạn về số lượng.
Hạn ngạch áp đặt bởi chính phủ Hoa Kỳ nhằm kiểm soát số lượng hàng hóa thâm nhập vào Hoa Kỳ,
nhắm vào việc bảo vệ quyền lợi của một số các thành phần sản xuất nào đó, và được phản ánh qua các
đạo luật của Quốc hội Hoa Kỳ. Trước đây những mặt hàng chịu sự kiểm soát cao nhất về hạn ngạch là
các mặt hàng hàng dệt và may mặc. Tuy nhiên theo quy định của WTO, từ 1/1/2006 các nước thành
viên WTO không được áp đặt hạn ngạch dệt may đối với các nước thành viên WTO khác. Riêng đối
với Trung Quốc, EU sẽ bỏ hạn ngạch từ 1/1/2008 và Hoa kỳ bỏ hạn ngạch từ 1/1/2009. Con số hạn
ngạch được cho phép nhập thông thường là kết quả thương thảo giữa hai quốc gia. Thông thường, nếu
chưa có sự thoả thuận, Hoa Kỳ có thể đơn phương tuyên bố một con số hạn ngạch nào đó và tự áp
dụng.
Có hai loại hạn ngạch, loại: Hạn ngạch tuyệt đối (absolute quota) và loại Hạn ngạch thuế quan
(tariff-rate quota). Hạn ngạch tuyệt đối là loại tính trên số lượng cho phép nhập hàng năm. Nếu số
lượng nhập đã vượt chỉ tiêu thì hàng nhập phải tái xuất ra khỏi Hoa kỳ hoặc đưa vào kho hải quan kho
để tái xuất đi nước khác hoặc chờ cho đến khi có hạn ngạch mới. Hạn ngạch thuế quan cho phép một số
lượng nào đó hàng hóa nhất định trong một thời gian nào đó với một mức thuế suất giảm (reduced
rate).
Phần hàng vượt quá chỉ tiêu có thể được nhập nhưng phải chịu với thuế suất cao hơn thuế suất đối với
số hàng trong hạn ngạch.
Các mặt hàng chịu hạn ngạch thuế quan bao gồm: sữa và kem, chổi, Ehtyl Alcohol, Oliver, Satsuma
(mandarin), tuna, bông trồng ở vùng cao, bột mỳ, một số mặt hàng thuộc các nước NAFTA (Mehico,
Canada), một số mặt hàng theo quy định của WTO, một số mặt hàng nông sản theo Hiệp định Hoa Kỳ-
Israel.
- Thủ tục hải quan: Khi hàng hóa đến cảng Hoa Kỳ, người nhập khẩu hoặc đại diện ủy quyền của
người nhập khẩu phải đăng ký đầy đủ hồ sơ cho Hải quan Hoa Kỳ. Hàng hóa nhập cảng chỉ được hải
quan cho thông quan sau khi chủ sở hữu lô hàng đã hoàn tất thủ tục luật lệ và đóng thuế nhập khẩu. Hải
quan có quyền chỉ thị thời hạn giám định lô hàng, cũng như quyết định cho phép thông quan.
Nếu có thắc mắc, trước khi liên hệ với Hải quan, chủ sở hữu hàng hóa nên liên lạc với những cơ quan
liên quan đến những mặt hàng đặc biệt như: thực phẩm, trái cây thuộc USDA, thuốc men, rượu mạnh,
súng đạn trực thuộc FDA...
- Quản lý nhập khẩu thực phẩm: Tất cả các loại thực phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu đều
phải chịu sự điều tiết của các Luật Liên bang về Thực phẩm, Dược phẩm và Hoa Kỳ (Federal Food,
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 18
Drug, and Cosmetic Act -FDCA), Luật về Bao bì và Nhãn hàng (Fair Packaging and Labeling Act -
FPLA), và một số phần của Luật về Dịch vụ Y tế (PHSA).
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về nhập khẩu
thực phẩm vào Hoa Kỳ. Các quy định của FDA về nhập khẩu thực phẩm rất nhiều và chặt chẽ. Ngoài
các qui định của FDA, có thể có các quy định riêng của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) và/hoặc Cục
Nghề cá Hoa Kỳ (NMFS) đối với một số mặt hàng nông thủy sản cụ thể.
Bên cạnh đó, FDA cũng thực thi rất nhiều quy định khác liên quan đến lưu thông hàng hóa giữa các
bang, việc thử nghiệm hàng trước khi đưa vào lưu thông thương mại...
2. Chính sách thuế, thuế suất và phí: Biểu thuế nhập khẩu (hay còn gọi là biểu thuế quan) HTS hiện
hành của Hoa Kỳ được ban hành trong Luật Thương mại và Cạnh tranh Omnibus năm 1988 và có hiệu
lực từ 1 tháng 1 năm 1989. Hệ thống thuế quan (thuế nhập khẩu) của Hoa Kỳ được xây dựng trên cơ sở
hệ thống thuế quan hài hòa (gọi tắt là HS) của Hội đồng Hợp tác Hải quan, một tổ chức liên chính phủ
có trụ sở tại Bruxen - Bỉ. Mức thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ có thể thay đổi và được công bố hàng năm.
Chi tiết mức thuế tham khảo tại website http://www.usitc.gov (tiếng Anh)
- Các loại thuế
Thuế theo trị giá: Hầu hết các loại thuế quan của Hoa Kỳ được đánh theo tỷ lệ trên giá trị, tức là bằng
một tỷ lệ phần trăm trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu. Ví dụ mức thuế tối huệ quốc năm 2004
đối với chè xanh có hương vị đóng gói không quá 3 kg/gói là 6,4%.
Thuế theo trọng lượng hoặc khối lượng: Một số hàng hóa, chủ yếu là nông sản và hàng sơ chế phải
chịu thuế theo trọng lượng hoặc khối lượng. Loại thuế này chiếm khoảng 12% số dòng thuế trong biểu
thuế HTS của Hoa Kỳ. Ví dụ, mức thuế MFN năm 2004 đối với cam là 1,9 cent/kg, đối với nho tươi
trong khoảng 1,13 – 1,80 USD/m3 hoặc được miễn thuế tùy thời điểm nhập khẩu trong năm. (Xem
thêm phần về Thuế Thời vụ dưới đây.)
Thuế gộp: Một số hàng hóa phải chịu gộp cả thuế theo giá trị và thuế theo số lượng. Hàng phải chịu
thuế gộp thường là hàng nông sản. Ví dụ thuế suất MFN đối với nấm mã HTS 0709.51.01 áp dụng cho
năm 2004 là 8,8 cent/kg + 20%.
Thuế theo hạn ngạch: Một số loại hàng hóa phải chịu thuế hạn ngạch. Hàng hóa nhập khẩu nằm trong
phạm vi hạn ngạch cho phép được hưởng mức thuế thấp hơn, trong khi đó hàng nhập vượt quá hạn
ngạch phải chịu mức thuế cao hơn nhiều và có hệ quả như cấm nhập khẩu. Mức thuế MFN năm 2002
áp dụng đối với số lượng trong hạn ngạch bình quân là 9%, trong khi đó mức thuế đối với số lượng
vượt hạn ngạch trung bình là 53%. Thuế hạn ngạch hiện nay đang được áp dụng với thịt bò, các sản
phẩm sữa, đường và các sản phẩm đường.
Thuế theo thời vụ: Mức thuế đối với một số loại nông sản có thể thay đổi theo thời điểm nhập khẩu
vào Hoa Kỳ trong năm. Ví dụ, mức thuế MFN năm 2004 đối với nho tươi nhập khẩu trong thời gian từ
15 tháng 2 đến hết ngày 31 tháng 3 là 1,13 USD/m3, trong thời gian từ 1 tháng 4 đến hết 30 tháng 6 là
1,80 USD/m3, và ngoài những thời gian trên được miễn thuế.
Thuế leo thang: Một đặc điểm nữa của hệ thống thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ là áp dụng thuế suất leo
thang, nghĩa là hàng càng chế biến sâu thì thuế suất nhập khẩu càng cao. Ví dụ, mức thuế MFN đối với
cá tươi sống hoặc ở dạng philê đông lạnh là 0%, trong khi đó mức thuế đối với cá khô và xông khói là
từ 4% đến 6%. Loại thuế này có tác dụng khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu và hàng sơ chế hơn là
hàng thành phẩm.
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 19
Bố cục biểu thuế nhập khẩu. Biểu thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ gồm 22 phần và 99 chương (tham khảo
thêm tại địa chỉ http://hts.usitc.gov)
3. Xuất xứ hàng hóa: Do hệ thống thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ qui định các mức thuế khác nhau áp
dụng với các nhóm nước khác nhau và một số mặt hàng nhập khẩu còn chịu sự quản lý bằng hạn ngạch
phân bổ theo nước, nên việc xác định nước xuất xứ của hàng hóa rất quan trọng.
Nguyên tắc chung và cơ bản
Nước xuất xứ của hàng hóa là nước chế tạo, sản xuất hoặc nuôi trồng ra hàng hóa. Tuy nhiên, trong
điều kiện quốc tế hóa sản xuất hiện nay, không phải không có sự phức tạp và khó khăn trong việc xác
định nước xuất xứ hàng hóa, bởi vì rất nhiều hàng hóa được sản xuất, chế tạo hoặc lắp ráp từ các
nguyên phụ liệu, linh kiện, bộ phận được sản xuất từ nhiều nước khác nhau.
Nguyên tắc chung và cơ bản để xác định nước xuất xứ của hàng hóa là dựa vào sự biến đổi đặc tính và
giá trị gia tăng của hàng hóa. Theo nguyên tắc này, nước xuất xứ của hàng hóa là nước cuối cùng sản
xuất ra hàng hóa đó với điều kiện hàng hóa đó đã biến dạng để mang tên mới và có đặc tính sử dụng
mới. Ví dụ, túi xách tay sản xuất ở Việt Nam bằng da nhập khẩu được coi là hàng có xuất xứ Việt Nam.
Tuy nhiên, trong trường hợp nước cuối cùng sản xuất ra hàng hóa chỉ tiến hành những công việc lắp
ráp đơn giản, không tạo ra bản sắc riêng của hàng hóa hoặc trị giá gia tăng được tạo ra quá thấp thì
nước cuối cùng sản xuất ra hàng hóa đó cũng không được coi là nước xuất xứ hàng hóa. Ví dụ, để được
coi là hàng có xuất xứ từ Thái Lan để được hưởng GSP của Hoa Kỳ thì hàng đó phải có ít nhất 35% giá
trị gia tăng được tạo ra tại Thái Lan.
Do vậy, ngoài nguyên tắc chung và cơ bản nêu trên, còn có những qui định cụ thể về cách xác định
nước xuất xứ hàng hóa cho một số hàng hóa cụ thể. Ví dụ đối với hàng dệt may như sau:
Những nguyên tắc chung: Nước xuất xứ là nước sản xuất ra toàn bộ hàng hóa (trừ những ngoại lệ về
nguyên liệu tối thiểu đã được qui định trong 19 CFR Mục 102.13). Đối với sợi (bao gồm cả sợi đơn và
sợi đa), nước xuất xứ của sợi, chỉ, sợi bện, thừng, chão, cáp, dây tết là nước sản xuất ra những loại hàng
này. Đối với vải, nước xuất xứ là nước dệt ra vải. Các sản phẩm dệt may khác: nước xuất xứ là nước
lắp ráp ra thành phẩm.
Những nguyên tắc đặc biệt: Nếu không xác định được xuất xứ của một sản phẩm dệt hay quần áo
bằng một trong những nguyên tắc trên, và do sản phẩm được sản xuất ở hai hay nhiều nước thì nước
xuất xứ là: Nước mà quá trình lắp ráp quan trọng nhất hay quá trình sản xuất quan trọng nhất diễn ra.
Việc xác định hoạt động sản xuất quan trọng nhất sẽ tùy theo từng trường hợp cụ thể. Nếu không thể
xác định được quy trình nào là quan trọng nhất, thì nước xuất xứ là nước cuối cùng mà tại đó hoạt động
lắp ráp hay sản xuất diễn ra.
Thứ tự áp dụng các nguyên tắc: Các nguyên tắc trên được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên áp dụng theo
quy định trong Quy định của Hải quan Phần 102.21 (9c) như sau:
Sản phẩm được sản xuất hoàn toàn ở một nước.
Sự thay đổi đặc tính của sản phẩm (chuyển từ mã thuế này sang mã thuế khác).
Nước mà sản phẩm có những phần chính được sản xuất.
Sản phẩm hoàn toàn được lắp ráp tại một nước trừ 16 loại trừ cụ thể.
Nước mà tại đó quy trình sản xuất hay lắp ráp quan trọng nhất đã diễn ra.
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 20
Nước cuối cùng mà quy trình sản xuất hay lắp ráp quan trọng nhất diễn ra. Đối với quần áo, nơi
lắp ráp/may vải đã cắt thành quần áo chứ không phải nơi cắt vải là xuất xứ của quần áo.
VII. ĐỊA CHỈ HỮU ÍCH
1. Ban Quan hệ Quốc tế - VCCI
Địa chỉ: Số 9 Đào Duy Anh, Hà Nội
Tel: +84 4 35742022/ext. 248
Fax: +84 4 35742020/30
Email: [email protected]
2. Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt nam
Đại chỉ: 7 Láng Hạ, Hà nội
Tel : 04-7721500; Fax : 04-7721510
Đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam: Ông David Shear
3. Đại sứ quán Việt nam tại Hoa Kỳ
1233, 20th St., NW, Suite 400, Washington D.C, 20036
Tel: 1-202- 861 0737 ; Fax: 1-202- 861 0917
Email: [email protected]; [email protected]
Đại sứ Đặc mệnh Toàn quyền: Ông Nguyễn Quốc Cường
4. Thương vụ Việt nam tại Hoa Kỳ
1730 M St., Suite 501, NW, Washington D.C, 20036
Tel: 1-202- 463 9425 ; Fax: 1-202- 463 9439
Email: [email protected]
5. Thương vụ Hoa Kỳ tại Việt Nam
Văn phòng tại Hà Nội
Tel: 84-4-3850-5199
Fax: 84-4-3850-5064
Email: [email protected]
Địa chỉ: Đại sứ quán Hoa Kỳ, Phòng Thương vụ - Cao ốc Rose Garden, tầng 3, 170
Ngọc khánh, Hà Nội
Văn phòng tại t/p Hồ Chí Minh
Tel: 84-8-35204680
Fax: 84-8-35204679/81
Email: [email protected]
Địa chỉ: Lãnh sự quán Hoa Kỳ, phòng Thương vụ, tòa nhà Diamond, lầu 8, 34 Lê Duẩn,
Quận 1, t/p Hồ Chí Minh
6. Phái đoàn thường trực Việt nam tại Liên Hiệp Quốc
866 UN Plaza, Suite 435, New York, N.Y. 10017
Tel: 1-212- 644 0594 ; Fax: 1-212- 644 5732
Email: [email protected]
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 21
7. Hiệp hội doanh nghiệp Hoa Kỳ tại Hà nội (AMCHAM HANOI)
Phòng 201, Khách sạn Hilton Opera Hanoi – số 1 lê Thánh Tông, Hà nội
Tel: 9342790 ; Fax: 9342787
Email: [email protected]; [email protected]
Website: www.amchamhanoi.com
Giám đốc điều hành: Mr. Adam Sitkoff
8. Hiệp hội doanh nghiệp Hoa Kỳ tại t/p Hồ Chí Minh (AMCHAM Hochiminh)
Phòng 323, Khách sạn New World – 76 Lê Lai, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
Tel: 8 3824 3562; Fax: 8 3824 3572
Email: [email protected], [email protected]
Website: www.amchamvietnam.com
Giám đốc điều hành: Mr. Herb Cochran
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 22
VIII. PHỤ LỤC THAM KHẢO
Bảng 1: Xuất khẩu VN – Hoa Kỳ tháng 12 và cả năm 2014
Nguồn : Tổng Cục Hải quan
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 23
Bảng 2: Nhập khẩu VN – Hoa Kỳ tháng 12 và cả năm 2014
Nguồn : Tổng Cục Hải quan
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 24
Bảng 3: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ 2006 - 2010
Đơn vị: triệu USD
Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế của Hoa Kỳ
STT Mặt hàng 2006 2007 2008 2009 2010 % thay
đổi 2009
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 25
- 2010
1. Sản phẩm may mặc,
dệt may
3.152 4.292 5.147 4.998 5.759 15,2%
2. Đồ gỗ nội thất, giường,
đèn
902 1.229 1.456 1.390 1.824 31,2%
3. Da giày 952 1.032 1.212 1.323 1.616 22,2%
4. Máy móc thiết bị và
phụ tùng điện tử và linh
kiện khác
210 350 479 639 779 21,8%
5. Thủy sản 467 525 554 522 646 23,8%
6. Lò phản ứng hạt nhân,
đầu máy xe lửa, máy
móc, dụng cụ cơ khí và
phụ tùng khác
222 287 353 406 621 53,2%
7. Cà phê, trà, gia vị các
loại
240 340 348 322 436 35,2%
8. Hoa quả và hạt có thể
ăn, mứt hoa quả
154 201 258 247 345 39,3%
9. Nhiên liệu khoáng, Dầu
thô và các chất sáp
956 697 824 596 334 -44%
10. Sản phẩm da, bộ yên
cương ngựa, hàng hóa
du lịch, túi xách và các
sản phẩm túi tương tự
137 161 163 184 260 41,5%
11. Sản phẩm chế biến sẵn
từ thịt, cá, các loài giáp
xác, động vật thân
mềm hay các loài
không xương sống dưới
nước
184 167 207 155 220 42,2%
12. Sắt và thép các loại 83 152 200 178 185 4,4%
13. Cao su và các sản
phẩm từ cao su
44 51 106 94 160 69,2%
14. Xà phòng, các sản
phẩm bôi trơn, sáp, si,
chất tẩy rửa, nến, sáp
71 122 147 112 143 27,9%
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 26
và thạch cao nha khoa
Tổng 14 mặt hàng
chính
7.776 9.604 11.453 11.165 13.329 19,4%
Top 10 mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2013
Đơn vị: USD
Nguồn: Tổng Cục Hải quan
Top 10 mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ năm 2013
Đơn vị: USD
STT Mặt hàng nhập khẩu 2012 2013 % tăng
trưởng
2012-2013
STT Mặt hàng xuất khẩu 2012 2013 % tăng
trưởng 2012
- 2013
11. Hàng dệt,may 7.458.252.022
8.611.612.086
15,46
12. Giày dép các loại 2.243.033.529
2.630.979.041
17,30
13. Gỗ và sản phẩm gỗ 1.785.640.214
2.004.134.827
12,24
14. Máy vi tính, sản phẩm điện tử
và linh kiện
935.417.458
1.474.172.723
57,60
15. Hàng thủy sản 1.166.915.108
1.462.985.836
25,37
16. Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ
tùng khác
944.311.908
1.010.127.311
6,97
17. Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 623.978.82
836.254.939
34,02
18. Điện thoại các loại và linh kiện 139.628.798 752.846.630
439,18
19. Phương tiện vận tải và phụ tùng 617.518.822
614.034.849
-0,56
20. Hạt điều
406.518.039 539.049.223
32,60
Ban Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Hoa Kỳ
Cập nhật tháng 4/2015 Trang 27
11. Máy móc, thiết bị, dụng cụ
phụ tùng khác
745.185.053
777.717.368
4,37
12. Máy vi tính, sản phẩm điện
tử và linh kiện
985.424.908
576.124.093
-41,54
13. Bông các loại 236.326.678 460.160.479 94,71
14. Thức ăn gia súc và nguyên
liệu
289.313.946
429.885.581
48,59
15. Đậu tương -
321.744.780 -
16. Gỗ và sản phẩm gỗ 196.735.399
220.034.786
11,84
17. Chất dẻo nguyên liệu 185.646.360
212.026.551
14,21
18. Sữa và sản phẩm sữa 108.081.452
210.098.745
94,39
19. Sản phẩm hóa chất 158.324.885
194.012.443
22,54
20. Nguyên phụ liệu dệt, may,
da, giày
137.428.878
182.257.323
32,62
Nguồn: Tổng Cục Hải quan
IX. NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hồ sơ thị trường các nước của Cục Xúc tiến Bộ Công Thương:
http://www.vietrade.gov.vn/h-s-th-trng.html
- Trang web các bộ ngành Việt Nam: Bộ Kế hoạch và Đầu tư – www.mpi.gov.vn , Tổng
Cục Hải quan - http://www.customs.gov.vn , Bộ Công Thương - www.moit.gov.vn , Bộ
Ngoại giao - www.mofa.gov.vn , Tổng Cục Thống kê - www.gso.gov.vn
- Bài viết trên các trang web: www.dantri.com.vn ; www.bbc.co.uk ; www.tinkinhte.com
- Trang web của Central Intelligence Agency (the World FactBook): www.cia.gov