hoẠt ĐỘng thu hÚt vÀ cÓ ĐƯỢc
TRANSCRIPT
V1.0019110215
BÀI 4
HOẠT ĐỘNG THU HÚT VÀ CÓ ĐƯỢC
KHÁCH HÀNG MỚI
ThS. Nguyễn Thị Kim Ngân
Giảng viên Trường Đại học Ngoại thương
1
V1.0019110215
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI
• Công ty Geico kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm ô tô. Giả sử Geico có kế hoạch cung cấp các dịch vụ bảo
hiểm tự động và cần tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Geico có thể hỏi khách hàng về đánh giá mức quan
trọng của hai tiêu chí khi xem xét loại bảo hiểm tự động mà công ty sẽ cung cấp:
Tiết kiệm phí bảo hiểm;
Sự tồn tại của một đại lý trong vùng lân cận.
• Tầm quan trọng của các tiêu chí được đo lường bằng thang đo thứ bậc 7 mức độ, theo thứ tự quan trọng
tăng dần lên. Trừ khi mọi người trả lời được khảo sát đưa ra xếp hạng giống hệt nhau, dữ liệu sẽ chứa các
biến mà bạn có thể sử dụng để phân cụm hoặc nhóm người trả lời cùng nhau và các cụm như vậy là các
phân khúc thị trường. Các nhóm khách hàng tương tự nhau nhất nếu họ là một phần của cùng một phân
khúc và khác biệt nhất với nhau nếu họ là một phần của các phân khúc khác nhau.
2
V1.0019110215
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI (tiếp theo)
Câu hỏi: Anh/chị cho biết số cụm và nhận xét đặc điểm của các phân khúc khách hàng?
3
Agent Very Important
Premium Savings
Not Important
Agent Not Important
Premium Savings Important
Segment C
(15%)Segment A
(49%)
Segment B
(36%)
V1.0019110215
MỤC TIÊU BÀI HỌC
• Hiểu được khái niệm thu hút và có được khách hàng mới.
• Vận dụng được cách sử dụng hoạt động phân tích khách hàng để cải thiện quy trình thu hút và có được
khách hàng mới.
• Phân loại được các phương pháp phân khúc thị trường.
• Xác định được các tiêu chí phân khúc thị trường.
• Sử dụng được kỹ thuật xây dựng bảng câu hỏi điều tra.
4
V1.0019110215
CẤU TRÚC NỘI DUNG
5
4.1 Giới thiệu quy trình thu hút và có được khách hàng mới
4.2 Phân đoạn thị trường
4.3 Kỹ thuật xây dựng bảng hỏi
V1.0019110215
4.1. GIỚI THIỆU QUY TRÌNH THU HÚT VÀ CÓ ĐƯỢC KHÁCH HÀNG MỚI
6
4.1.1. Khái niệm 4.1.2. Giới thiệu quy trình
V1.0019110215
4.1.1. KHÁI NIỆM
Thu hút và có được khách hàng mới đề cập đến việc có được người tiêu dùng mới. Có được khách hàng mới
liên quan đến việc thuyết phục người tiêu dùng mua sản phẩm và/hoặc dịch vụ của công ty.
7
V1.0019110215
4.1.2. GIỚI THIỆU QUY TRÌNH
Sự cần thiết tập trung vào hoạt động tìm kiếm và tạo ra khách hàng mới cho doanh nghiệp:
• Tăng doanh thu của công ty thông qua tăng khả năng có được khách hàng mới.
• Tập trung vào khách hàng có giá trị vòng đời cao tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
• Mức độ cạnh tranh cao, rào cản ra nhập ngành thấp so với năng lực thị trường.
• Có cơ sở khách hàng tương đối nhỏ so với mục tiêu chiến lược.
• Giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường và sản phẩm ít được đón nhận bởi tập khách hàng sẵn có của
công ty.
• Công ty theo đuổi sự tăng trưởng thông qua khác biệt hóa (đang thâm nhập thị trường mới).
8
V1.0019110215
4.1.2. GIỚI THIỆU QUY TRÌNH (tiếp theo)
Sơ đồ 4.1. Các bước triển khai hoạt động tìm kiếm và có được khách hàng mới
9
V1.0019110215
4.2. PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG
10
4.1.1. Khái niệm
phân khúc thị trường
4.2.2. Giới thiệu một số thuật
toán sử dụng trong phân khúc
thị trường
4.2.3. Ứng dụng phân đoạn thị
trường trong hoạt động thu hút
và có được khách hàng mới
V1.0019110215
4.2.1. KHÁI NIỆM PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG
Phân khúc thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm trên cơ sở những đặc điểm
khác biệt về nhu cầu, ước muốn và các đặc tính hay hành vi. Theo quan điểm marketing, thị trường bao gồm
tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể sẵn sàng và có khả năng tham
gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó.
11
V1.0019110215
4.2.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ THUẬT TOÁN SỬ DỤNG TRONG PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG
Cây quyết định (Decision tree): là cây mà mỗi nút biểu diễn một đặc trưng (tính chất), mỗi nhánh (branch) biểu
diễn một quy luật (rule) và mỗi lá biểu biễn một kết quả (giá trị cụ thể hay một nhánh tiếp tục).
Sơ đồ 4.2. Cây quyết định
12
V1.0019110215
4.2.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ THUẬT TOÁN SỬ DỤNG TRONG PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG
• Phân cụm dữ liệu (Clustering): Mục tiêu của phân cụm là phân chia các quan sát vào những nhóm tương tự
nhau dựa trên giá trị các biến. Sử dụng phổ biến trong marketing để phân chia khách hàng vào các nhóm
đồng nhất, còn gọi là phân khúc thị trường.
• Các phương pháp phân cụm:
Hierarchical clustering
- Bottom up: Bắt đầu với những cụm chỉ là 1 phần tử, ở mỗi bước, hợp nhất 2 cụm gần nhau thành 1,
khoảng cách giữa 2 cụm: 2 điểm gần nhất từ 2 cụm, hoặc khoảng cách trung bình,…
- Top down: Bắt đầu với 1 cụm là tất cả dữ liệu, tìm 2 cụm con, tiếp tục đệ quy trên 2 cụm con.
K-means clustering
Khởi động ngẫu nhiên K tâm (center) của K cụm, mỗi phần tử được gán cho tâm gần nhất với phần tử
dựa vào khoảng cách (Ví dụ: Khoảng cách Euclid), cập nhật lại các tâm của K cụm, mỗi tâm là giá trị
trung bình (mean) của các phần tử trong cluster của nó, lặp lại bước 2, 3 cho đến khi hội tụ.
13
V1.0019110215
4.2.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ THUẬT TOÁN SỬ DỤNG TRONG PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG
(tiếp theo)
14
Đồ thị 4.1. Phân khúc khách hàng bằng phương pháp K-mean
V1.0019110215
4.2.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ THUẬT TOÁN SỬ DỤNG TRONG PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG
(tiếp theo)
Phương pháp phân tích khám phá nhân tố (EFA)
• Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) là một công cụ dùng để phân tích mối quan
hệ đa biến. Về mặt ứng dụng, EFA được áp dụng đối với các khái niệm không thể đo lường trực tiếp. Ví dụ
như sự hài lòng của khách hàng, nhu cầu sở thích khách hàng về sản phẩm dịch vụ,... EFA được thực hiện
bằng cách gom nhiều biến lại với nhau để tạo thành các nhân tố quan trọng mà chúng ta có thể giải
thích được.
• Ý tưởng chính của EFA là các biến có thể quan sát được có một số đặc điểm chung nào đó mà chúng ta
lại không thể quan sát trực tiếp. Ví dụ: Nhiều người khi được hỏi các câu hỏi về thu nhập, giáo dục, nghề
nghiệp đều có cách trả lời khá giống nhau vì họ có đặc điểm chung về địa vị kinh tế xã hội. Địa vị kinh tế xã
hội chính là nhân tố chi phối thu nhập, giáo dục và nghề nghiệp của họ. Trong phân tích nhân tố khám phá,
mỗi nhân tố có chức năng giống như một biến, nó đo lường phương sai tổng thể của các biến quan sát
được và chúng ta thường hay liệt kê theo thứ tự khả năng giải thích của nhân tố đó.
15
V1.0019110215
4.2.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ THUẬT TOÁN SỬ DỤNG TRONG PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG
(tiếp theo)
Ví dụ: Một công ty du lịch muốn thiết kế các gói trượt tuyết. Mặc dù có 1 sản phẩm nhưng có rất nhiều điểm
đến, và khách hàng có thể lựa chọn qua catalogue. Công ty muốn thông qua điều tra khách hàng để xác định
các nhóm khách hàng khác nhau và nhu cầu của họ. Bảng hỏi bao gồm 37 câu liên quan đến các mong muốn
của khách hàng. Công ty cần thực hiện giảm chiều dữ liệu vì 37 thuộc tính có nội dung chồng chéo phải được
giảm xuống mức dễ quản lý hơn. Chẳng hạn, trong bảng câu hỏi có câu hỏi đánh giá mức độ cần thiết khi ban
đêm có mở quán rượu? Bạn có muốn làm gì không như tiệc trượt tuyết vào ban đêm? Các câu hỏi có thể bị
trùng lặp vì về cơ bản họ đang hỏi khách hàng về cùng một nhu cầu.
16
V1.0019110215
4.2.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ THUẬT TOÁN SỬ DỤNG TRONG PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG
(tiếp theo)
Cụ thể với trường hợp này, công ty thấy rằng các câu hỏi rơi vào bảy nhóm. Dựa trên những gì các thuộc tính
có điểm chung, công ty đi đến kết luận rằng sự kết hợp của bảy điều mà người trượt tuyết đánh giá các chuyến
đi trượt tuyết của họ là:
1. Khả năng tham gia tiệc trượt tuyết.
2. Mọi người thích hướng dẫn viên trượt tuyết về kiến thức và sự trưởng thành cá nhân.
3. Các cơ sở vật chất của khu vực về thang máy trượt tuyết, cửa hàng, thành phố, nhà vệ sinh, đặt trung tâm,…
4. Sự tham gia và hỗ trợ của hướng dẫn viên khi hiển thị dốc, thuê ván trượt, các cuộc họp thông tin, các
bữa tiệc,…
5. Các hoạt động khác như sắp xếp bữa tối, giữ gìn sức khỏe, môi trường xung quanh yên tĩnh và trường học
trượt tuyết tại địa điểm.
6. Mọi người có thể tự nấu ăn hoặc có thể sử dụng nhà hàng.
7. Liệu sẽ có ai đó giúp đỡ họ trong trường hợp tai nạn hoặc vấn đề với nhà ở.
17
V1.0019110215
4.2.3. ỨNG DỤNG PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VÀ CÓ ĐƯỢC
KHÁCH HÀNG MỚI
Tìm nhóm mục tiêu mang lại giá trị lớn nhất:
Nếu nhìn về góc độ từng cá nhân khách hàng, sẽ có những khách hàng không mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Do đó, doanh nghiệp có thể xác định nhóm mục tiêu mang lại giá trị lớn nhất trong hoạt động thu hút
và có được khách hàng mới đang triển khai hoặc doanh nghiệp thông qua kho dữ liệu về khách hàng ở các
chiến dịch trước đó.
18
V1.0019110215
4.2.3. ỨNG DỤNG PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VÀ CÓ ĐƯỢC
KHÁCH HÀNG MỚI (tiếp theo)
19
Bảng 4.1. Bảng thông tin khách hàng cho phân khúc khách hàng dựa trên giá trị
V1.0019110215
4.2.3. ỨNG DỤNG PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VÀ CÓ ĐƯỢC
KHÁCH HÀNG MỚI (tiếp theo)
20
Sơ đồ 4.3: Cây quyết định để xác định phân khúc giá trị nhất
V1.0019110215
4.2.3. ỨNG DỤNG PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VÀ CÓ ĐƯỢC
KHÁCH HÀNG MỚI (tiếp theo)
Phân khúc khách hàng dựa trên nhu cầu
Từ góc độ phân tích, dữ liệu khách hàng mô tả các mẫu khách hàng tiêu dùng, doanh nghiệp thực hiện phân
tích cụm trên dữ liệu này nhằm giải thích những gì nhu cầu đã thúc đẩy hành vi khách hàng này.
21
V1.0019110215
4.2.3. ỨNG DỤNG PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VÀ CÓ ĐƯỢC
KHÁCH HÀNG MỚI (tiếp theo)
22
Bảng 4.2: Giao dịch mua xe ở một cửa hàng ô tô
V1.0019110215
4.2.3. ỨNG DỤNG PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VÀ CÓ ĐƯỢC
KHÁCH HÀNG MỚI (tiếp theo)
23
Bảng 4.3: Phân cụm dữ liệu theo giao dịch
V1.0019110215
4.2.3. ỨNG DỤNG PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VÀ CÓ ĐƯỢC
KHÁCH HÀNG MỚI (tiếp theo)
24
Bảng 4.4. Phân cụm dữ liệu kết hợp với đặc điểm người mua
V1.0019110215
4.3. KỸ THUẬT XÂY DỰNG BẢNG HỎI
• Lợi ích của một bảng câu hỏi là doanh nghiệp có thể hỏi khách hàng cụ thể về nhu cầu của họ và điều gì
thúc đẩy hành vi của họ.
• Hạn chế, thông thường chi phí liên quan đến việc thực hiện khảo sát sẽ lớn. Tốn kém về mặt thời gian và
nguồn lực, và sẽ chỉ nhận được dữ liệu từ những khách hàng chọn trả lời khảo sát hoặc phỏng vấn.
25
V1.0019110215
4.3. KỸ THUẬT XÂY DỰNG BẢNG HỎI (tiếp theo)
Có 8 bước liên quan đến việc đưa ra một bảng câu hỏi
26
Xác định mục tiêu xây dựng bảng hỏi
Lựa chọn phương pháp thống kê phù hợp
Xác định thang đo cho dữ liệu
Xây dựng các câu hỏi
Xác định cỡ mẫu điều tra
Xem xét liệu có nên đưa các yếu tố khác vào bảng câu hỏi hay không
Bảng câu hỏi ngắn gọn và dễ hiểu
Xem xét cách trình bày dữ liệu để doanh nghiệp đưa ra quyết định
V1.0019110215
4.3. KỸ THUẬT XÂY DỰNG BẢNG HỎI
Phân khúc dựa trên ý kiến các chuyên giá: Tư vấn chuyên gia thường là cách nhanh nhất để phân khúc khách
hàng và doanh nghiệp dù sao cũng nên làm để kiểm chứng mô hình phân khúc của mình. Thống kê sẽ mang
lại những tín hiệu về thực tế, và thế giới thực sẽ tự giải thích những kết luận của doanh nghiệp không chỉ là
suy đoán.
27
V1.0019110215
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI
Phần lớn khách hàng của Geico, (Phân khúc A, 49%) thích tiết kiệm cho phí bảo hiểm của họ và họ không
thích có một đại lý trong vùng lân cận. Khách hàng thuộc Phân khúc B (khoảng 36%) thích có đại lý vùng lân
cận và tiết kiệm phí không quan trọng đối với họ. Một số khách hàng (Phân khúc C, 15%) thích cả khoản tiết
kiệm trên phí bảo hiểm cũng như đại lý trong vùng lân cận. Phân tích này cho thấy Geico có thể hưởng lợi
bằng cách thêm kênh ngoại tuyến (phát triển mạng lưới đại lý lân cận) để phục vụ Phân khúc B và cũng tính
phí bảo hiểm cao hơn cho họ để cung cấp sự tiện lợi này.
28
V1.0019110215
TỔNG KẾT BÀI HỌC
• Khái niệm có được khách hàng mới.
• Vai trò của phân tích khách hàng trong hoạt động thu hút và có được khách hàng mới của doanh nghiệp.
• Các phương pháp phân đoạn thị trường: cây quyết định, phân cụm, phân tích khám phá nhân tố.
• Các tiêu chí phân khúc thị trường.
• Các lưu ý khi xây dựng bảng câu hỏi.
29