hoav - sacombank · phải am hiểu về tài chính, có khả năng phân tích rủi ro và...
TRANSCRIPT
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 16/12)
VN - Index 961,47 0,49%
HNX - Index 103,22 0,27%
D.JONES CK Mỹ 28.235,89 0,36%
STOXX CK C.Âu 3.772,74 1,12%
CSI 300 CK TQ 3.987,55 0,49%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 17/12)
SJC Ng.đ/L 41.590 0,17%
Quốc tế USD/Oz 1.475,00 0,04%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.162 0,03%
EUR/USD 1,1137 0,12%
Dầu
WTI USD/th 60,15 0,59%
Kể từ đầu tháng 11 đến nay, hàng loạt
thông tư, quyết định của Ngân hàng Nhà nước
và Bộ Tài chính có nội dung liên quan trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ
thống ngân hàng được ban hành. Có thể nhận
thấy rằng, những ảnh hưởng của những chính
sách mới này đang có phần hỗ trợ tích cực các
ngân hàng thương mại cổ phần. Điều này mở
ra cơ hội cạnh tranh công bằng hơn cho các
ngân hàng thương mại cổ phần so với nhóm
ngân hàng thương mại Nhà nước.
Tin nổi bật
Bộ Tài chính làm rõ hiện tượng lãi suất trái phiếu
doanh nghiệp cao
Khó xóa khoảng cách về lãi suất giữa các nhóm
ngân hàng
Nhóm ngân hàng tư nhân hưởng lợi từ loạt chính
sách mới
Nền kinh tế Eurozone gần như đình trệ trong
tháng cuối năm
Kinh tế Trung Quốc bất ngờ đón hai tin tốt
Thứ Ba ngày 17/12/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Bộ Tài chính làm rõ hiện tượng lãi
suất trái phiếu doanh nghiệp cao
Bộ Tài chính làm rõ hiện tượng LS TPDN cao. Theo số liệu thống kê của
HNX, 10th đầu năm 2019, BQ LS phát hành TPDN là 9%/năm. BQ LS
phát hành TPDN tương đương với mức LS phổ biến cho vay trung và dài
hạn của hệ thống NHTM do NHNN công bố (9-11%/năm). Trong đó, 82%
khối lượng trái phiếu có LS <11%/năm, 17% khối lượng có LS 11-3%,
0,9% khối lượng trái phiếu có LS >13%/năm. Mới đây, có 2 DN phát hành
trái phiếu với LS cao lên đến 20%/năm, ông Nguyễn Hoàng Dương, Phó
Vụ trưởng Vụ Tài chính các NH và tổ chức tài chính, Bộ Tài chính cho
biết, đây là các giao dịch riêng lẻ, cá biệt, không mang tính chất đại diện
và không ảnh hưởng đến mặt bằng LS huy động vốn từ phát hành trái
phiếu của các DN… Số liệu thống kê từ 2017 trở lại đây cho thấy, thị
trường TPDN có sự phát triển nhanh để đáp ứng y/c huy động vốn của
DN. 2018, quy mô thị trường đạt 9,01% GDP, 58% sv 2017 (6,29%
GDP) và 3,5 lần sv 2015 (3,4% GDP). 10th đầu năm 2019, thị trường
TPDN tiếp tục tăng trưởng, quy mô thị trường 28% sv cuối năm 2018,
đạt #10,47% GDP dự kiến 2019. Tuy nhiên, có 1 số hạn chế như, mặc
dù phát triển nhanh nhưng quy mô còn nhỏ sv các cấu phần khác của
thị trường vốn như thị trường TPCP (27,25%GDP năm 2018), thị trường cổ
phiếu (71,9%GDP năm 2018); sv kênh huy động vốn tín dụng NH (dư nợ
tín dụng 2018 đạt 131%GDP) và sv quy mô của các nước trong KV (thị
trường TPDN các nước trong KV có quy mô đạt 20-50%GDP)… Trước câu hỏi
được đặt ra là NĐT nào nên tham gia vào thị trường TPDN, ông Dương
cho biết, TPDN, đặc biệt là trái phiếu phát hành theo hình thức riêng lẻ
chỉ phù hợp với NĐT tổ chức, còn NĐT cá nhân nếu mua trái phiếu thì
phải am hiểu về tài chính, có khả năng phân tích rủi ro và dám chấp
nhận rủi ro trong đầu tư. Theo đó, TPDN riêng lẻ không phù hợp với NĐT
cá nhân nhỏ, lẻ. Rủi ro mà NĐT TPDN có thể gặp phải là DN không thực
hiện được các điều kiện, điều khoản của trái phiếu, không thanh toán
đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu; DN không thực hiện cam kết với
NĐT về mua lại trái phiếu trước hạn... Rủi ro khác có thể xảy ra là các
DN, chủ thể phát hành và tham gia thị trường sử dụng các biện pháp
nghiệp vụ để điều chuyển dòng tiền để tránh các giới hạn an toàn theo
Tài chính – Ngân hàng
3
quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc phục vụ các mục tiêu có lợi
của DN. Điều này trở nên phức tạp đối với thị trường tài chính ngày càng
phát triển. Do đó, cần thiết phải tăng cường cơ chế giám sát nhất là giám
sát liên thông giữa thị trường tiền tệ, tín dụng và thị trường vốn.
Khó xóa khoảng cách về lãi suất
giữa các nhóm ngân hàng
Theo báo cáo thị trường tiền tệ hàng tuần vừa được Trung tâm Phân tích
& Tư vấn đầu tư của SSI công bố, trong tuần đến ngày 13/12, thanh
khoản trên LNH đã được cải thiện nhờ nguồn cung VND từ các NHTM
lớn gia tăng và NHNN tiếp tục bơm ròng 1.627 tỷ đồng thông qua kênh
OMO. Nhờ vậy, LS trên LNH giảm dần, kết thúc tuần ở mức 3,68%/năm
với kỳ hạn qua đêm (34 điểm cơ bản sv tuần trước) và 3,9%/năm với kỳ
hạn 1 tuần (20 điểm cơ bản). Trên thị trường 1 không ghi nhận sự điều
chỉnh đáng kể nào, LS tiền gửi vẫn dao động 4,1-5,0%/năm với kỳ hạn
dưới 6th, 5,5-7,5%/năm với kỳ hạn 6 đến dưới 12th và 6,4-7,9%/năm với
kỳ hạn 12, 13th. LS các kỳ hạn từ 6th trở lên vẫn neo cao nên tiền gửi các
NHTM tăng trưởng tốt trong 4th gần đây và gia tăng tỷ trọng tiền gửi trung
và dài hạn trong cơ cấu tiền gửi. Theo số liệu từ NHNN, tỷ trọng vốn
ngắn hạn cho vay trung và dài hạn toàn hệ thống đã giảm từ 28,4% tại
cuối 2018 xuống 27,3% vào cuối tháng 9/2019. Tỷ lệ này đang nằm trong
lộ trình giảm xuống mức không quá 30% ở tất cả các NH vào 01/10/2022
(theo Thông tư 22). Sau giai đoạn cao điểm hiện tại, LS có thể điều chỉnh
giảm nhẹ nhưng sẽ vẫn có sự khác biệt khá lớn giữa các nhóm NH. Thực
tế hiện nay chênh lệch LS giữa các nhóm NH dù đã hạ nhiệt sv thời điểm
trước 19/11 - khi NHNN hạ trần LS huy động kỳ hạn dưới 6th nhưng vẫn
rất lớn. Cụ thể, ở nhóm các NHTM nhỏ hoặc NH lớn có truyền thống LS
cao như SCB thì LS kỳ hạn dài từ 12th trở lên vẫn hơn 8%/năm, trong khi
đó ở các NH lớn khác, đặc biệt là nhóm thương mại cổ phần Nhà nước
(SOBs) là Vietcombank, VietinBank, BIDV, Techcombank...thì LS cao
nhất chưa đến 7%/năm, tức mức chênh lệch là hơn 1%. Ở kỳ hạn 6 đến
dưới 12th, mức chênh lệch LS là lớn nhất, khi có NH chỉ áp dụng mức từ
5,3-6,3%/năm (phổ biến các NH lớn, khỏe) thì cũng có những NH vẫn áp
dụng mức LS hơn 7%/năm, thậm chí #8%/năm. Duy chỉ có LS dưới 6th
là mức chênh không đáng kể khi NHNN áp trần LS 5%/năm. Hiện tiền
gửi kỳ hạn 1 đến dưới 6th phổ biến từ 4,5-5%/năm.
Nhóm ngân hàng tư nhân hưởng
lợi từ loạt chính sách mới
Kể từ đầu tháng 11 đến nay, hàng loạt thông tư, quyết định của NHNN,
BTC có nội dung liên quan trực tiếp đến hoạt động KD của toàn bộ hệ
4
thống NH được ban hành. Có thể nhận thấy rằng những ảnh hưởng của
những chính sách mới này đang có phần hỗ trợ tích cực các NHTMCP.
Cụ thể, Thông tư 22 được ban hành mới đây thay thế cho Thông tư 36
đã điều chỉnh tỷ lệ cho vay trên tổng huy động (LDR) tối đa từ 80% lên
85% đối với nhóm các NHTM tư nhân, đồng thời tương ứng giảm tỷ lệ
này đối với các NHTMNN từ 90% xuống 85%. Điều chỉnh về LDR tại
Thông tư 22 sẽ là cơ sở quan trọng để nhóm NH cổ phần cải thiện tỷ lệ
thu nhập lãi thuần (NIM) trong tương lai khi mà hầu hết LDR của nhóm
này thấp hơn nhiều sv giới hạn 80% hiện tại… Một văn bản đáng chú ý
khác là Thông tư 58 của Bộ Tài Chính có hiệu lực kể từ ngày 1/11/2019,
quy định toàn bộ số tiền gửi không kỳ hạn của KBNN phải được chuyển
hết về tài khoản duy nhất của Kho bạc tại SGD NHNN. Điều này cũng
đồng nghĩa với việc cải thiện sự công bằng trong cạnh tranh của hệ thống
NH. Từ đó tạo cơ hội để những ngân hàng TMCP tư nhân có cơ hội bứt
phá với tiềm lực tự có sẽ rõ ràng hơn, trên cơ sở thị trường cạnh tranh
công bằng. Tại Thông tư 22, tỷ lệ rủi ro cao hơn áp dụng cho các khoản
vay tiêu dùng liên quan đến BĐS nhằm ngăn chặn việc lách luật, che
giấu các khoản vay BĐS dưới dạng khoản vay tiêu dùng. Thực tế, Thông
tư này sẽ không ảnh hưởng với NH đã được phê duyệt áp dụng Basel II.
Tính đến thời điểm hiện tại, đã có 18 NH đã đạt chuẩn Basel II gồm 16
NH trong nước (BIDV, Vietcombank, ACB, MBBank, Techcombank, VPBank,
HDBank, TPBank, SeABank, MSB, VietCapitalBank, OCB, VIB, VietBank,
LienVietPostBank, Nam A Bank) và 2 NHNNg (Shinhan Bank và Standard
Chartered VN). Do vậy, Thông tư mới chỉ tác động đến nhóm NH chưa
được áp dụng chuẩn Basel II như Agribank, VietinBank, Sacombank,
Eximbank, SCB, SHB và 1 số NH nhỏ hơn khác. Thông tư 18 của NHNN
mới ban hành đã phần nào giải tỏa bớt đi lo lắng của thị trường với thị
trường tài chính tiêu dùng khi lộ trình giảm tỷ lệ cho vay tiền mặt giảm
về 30% được kéo dài hơn sv dự kiến trước đó. Hiện nay, 1 vài công ty tài
chính tiêu dùng tiêu biểu đã có chiến lược định hướng gia tăng tỷ lệ cho
vay qua thẻ nhằm giảm phụ thuộc cho vay tiền mặt. Cho vay qua thẻ
duy trì ưu thế vẫn đảm bảo tỷ suất sinh lời, quản lý tốt hơn các chi phí
DPRR, nhờ nâng cao được quá trình kiểm soát chi tiêu của khách hàng.
5
DN FDI đánh giá Việt Nam là
điểm thu hút đầu tư hàng đầu
BC mới được công bố bởi PwC cho thấy, các lãnh đạo DN ở VN lạc quan
hơn về triển vọng DN, với 49% "rất lạc quan" về tăng trưởng doanh thu
trong năm tiếp theo, sv chỉ số trung bình trong khối APEC là 34%. Trong
số các nhà lãnh đạo DN APEC có hiện diện tại VN, 44% có kế hoạch
tăng cường đầu tư vào VN trong năm tới, giúp VN tiếp tục là điểm thu
hút đầu tư nước ngoài hàng đầu. Bên cạnh tình hình khả quan về đầu tư
xuyên biên giới, 62% kỳ vọng sẽ tăng cường đầu tư trong nước trong
năm sau, tỷ lệ này cao hơn ở các nền KT mạnh như TQ, Nhật Bản và
Singapore… TGĐ PwC VN chia sẻ: "Giữa những áp lực có thể tiên liệu
được từ các rào cản thương mại lên các nền KT trong KV cũng như VN,
VN vẫn đang vươn lên theo đà tăng trưởng cùng với sự lạc quan của các
lãnh đạo DN được củng cố và nền KT tiếp tục thu hút nguồn đầu tư
không chỉ từ nước ngoài mà còn từ chính nguồn lực KT trong nước"…
Theo KQ khảo sát, các lãnh đạo DN VN có mức độ ưu tiên đáng kể tới
phát triển công nghệ, trang bị nguồn nhân lực những kỹ năng cần thiết
để DN duy trì năng lực cạnh tranh trên thị trường. Khoảng 80% nhìn
nhận phát triển công nghệ là ưu tiên chiến lược. Do đó, đây là tín hiệu
khả quan khi đa số các lãnh đạo có kế hoạch tăng phân bổ ngân sách,
đặc biệt cho tích hợp dữ liệu và hệ thống, cũng như đẩy mạnh phát triển
các kỹ năng số trong 2 năm tới. Tuy nhiên, khi Tự động hóa và Trí tuệ
nhân tạo ngày càng lấn sâu vào lực lượng lao động.
Kinh tế Việt Nam
6
Nền kinh tế Eurozone gần như
đình trệ trong tháng cuối năm
Theo khảo sát của IHS Markit công bố ngày 16/12, chỉ số quản lý thu
mua (PMI) của Eurozone duy trì ở mức 50,6 điểm trong tháng 12, không
đổi sv tháng 11. IHS đánh giá, nguyên nhân dẫn tới tình trạng bất ổn
trong tháng 12 chủ yếu là do hoạt động SX sụt giảm với sản lượng đi
xuống với tốc độ nhanh nhất kể từ tháng 10/2012. Nền KT Eurozone
trong quý khép lại năm 2019 chìm trong tình trạng tồi tệ nhất kể từ 2013,
khi các DN vật lộn với những "cơn gió ngược" do nhu cầu gần như đình
trệ và triển vọng ảm đảm trong 2020… Ngày 12/12, ECB quyết định giữ
nguyên các loại LS chủ chốt, trong đó LS tái cấp vốn ở mức 0%, LS cho
vay ở mức 0,25% và LS tiền gửi ở mức âm 0,5%. ECB hạ dự đoán tăng
trưởng KT của Eurozone trong 2020 từ 1,2% xuống còn 1,1%. Theo
Chủ tịch ECB, KT Eurozone dự kiến sẽ "nhích lên" sau đó với mức tăng
trưởng 1,4% trong 2021-2022. Trong khi đó, ECB nâng nhẹ dự báo lạm
phát của KV năm 2020 từ 1% lên 1,1% và dự kiến số liệu này sẽ lần
lượt ở mức 1,4%,1,6% vào 2021 và 2022.
Kinh tế Trung Quốc bất ngờ đón
hai tin tốt
Theo số liệu công bố ngày 16/12, sản lượng công nghiệp và tiêu dùng
cá nhân tăng trưởng tốt hơn kỳ vọng của các chuyên gia, SX 6,2% và
doanh số bán lẻ 8% sv 2018. Trong cùng thời gian trên, đầu tư vào
TSCĐ trong 11th 5,2%, tốc độ tăng trưởng chậm nhất ít nhất từ 1998.
Nếu thỏa thuận thương mại được ký vào đầu năm sau như phía Mỹ đã
phát đi thông điệp và thuế áp với hàng hóa TQ được gỡ bỏ, nhiều yếu
tố bất ổn ám ảnh KT TQ sẽ giảm đi. Tại nội địa TQ, các nhà hoạch định
chính sách vẫn đang đương đầu với vấn đề nợ nần cũng như vỡ nợ tăng
cao nhưng chính phủ đã nhấn mạnh đến tính ổn định của chính sách,
ngoài ra cũng không có nhiều khả năng sẽ có thay đổi ít nhất cho đến
tháng 3/2020 khi mà chính phủ TQ cần phải chấp thuận khung chính
sách 2020… Các chuyên gia KT tại UBS AG và Oxford Economics mới
đây đã nâng dự báo tăng trưởng GDP TQ 2020 lên 6% từ mức 5,7%
sau khi Trung-Mỹ chốt được thỏa thuận thương mại giai đoạn 1, dù vậy
họ vẫn khẳng định rằng bất ổn sẽ vẫn tiếp diễn. Citic Securities, công
ty môi giới hàng đầu, cho rằng các biện pháp thuế quan sẽ giúp GDP
TQ 0,5 điểm % trong 2020, nếu các yếu tố khác không đổi.
Kinh tế Quốc tế
7
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/bo-tai-chinh-lam-ro-hien-tuong-lai-suat-trai-phieu-doanh-nghiep-cao-
20191216125540638.chn
http://cafef.vn/kho-xoa-khoang-cach-ve-lai-suat-giua-cac-nhom-ngan-hang-
20191216150619545.chn
https://vietnambiz.vn/nhom-ngan-hang-tu-nhan-huong-loi-tu-loat-chinh-sach-moi-
2019121610044008.htm
Tin KT vĩ mô https://ndh.vn/vi-mo/doanh-nghiep-fdi-danh-gia-viet-nam-la-diem-thu-hut-dau-tu-hang-dau-
1260192.html
Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/nen-kinh-te-eurozone-gan-nhu-dinh-tre-trong-thang-cuoi-nam-
20191216213317698.htm
https://vietnambiz.vn/kinh-te-trung-quoc-bat-ngo-don-hai-tin-tot-20191216165713547.htm
8
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
Bất động sản BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV Ngân hàng NH
Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
9
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
Sản xuất SX Xuất nhập khẩu XNK
Sản xuất kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB
Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB
Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB
Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC
Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ
Ngân hàng TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF