hoav - sacombank · phải am hiểu về tài chính, có khả năng phân tích rủi ro và...

9
1 hoav BNG CHSChng khoán (ngày 16/12) VN - Index 961,47 0,49% HNX - Index 103,22 0,27% D.JONES CK Mỹ 28.235,89 0,36% STOXX CK C.Âu 3.772,74 1,12% CSI 300 CK TQ 3.987,55 0,49% Vàng (SJC cp nht 08h30 ngày 17/12) SJC Ng.đ/L 41.590 0,17% Quốc tế USD/Oz 1.475,00 0,04% Tgiá USD/VND BQ LNH 23.162 0,03% EUR/USD 1,1137 0,12% Du WTI USD/th 60,15 0,59% Kể từ đầu tháng 11 đến nay, hàng loạt thông tư, quyết định của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính có nội dung liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ thống ngân hàng được ban hành. Có thể nhận thấy rằng, những ảnh hưởng của những chính sách mới này đang có phần hỗ trợ tích cực các ngân hàng thương mại cổ phần. Điều này mở ra cơ hội cạnh tranh công bằng hơn cho các ngân hàng thương mại cổ phần so với nhóm ngân hàng thương mại Nhà nước. Tin ni bt Bộ Tài chính làm rõ hiện tượng lãi suất trái phiếu doanh nghiệp cao Khó xóa khoảng cách về lãi suất giữa các nhóm ngân hàng Nhóm ngân hàng tư nhân hưởng lợi từ loạt chính sách mới Nền kinh tế Eurozone gần như đình trệ trong tháng cuối năm Kinh tế Trung Quốc bất ngờ đón hai tin tốt Thứ Ba ngày 17/12/2019 BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

Upload: others

Post on 27-May-2020

8 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: hoav - Sacombank · phải am hiểu về tài chính, có khả năng phân tích rủi ro và dám chấp nhận rủi ro trong đầu tư. Theo đó, TPDN riêng lẻ không phù

1

hoav

BẢNG CHỈ SỐ

Chứng khoán (ngày 16/12)

VN - Index 961,47 0,49%

HNX - Index 103,22 0,27%

D.JONES CK Mỹ 28.235,89 0,36%

STOXX CK C.Âu 3.772,74 1,12%

CSI 300 CK TQ 3.987,55 0,49%

Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 17/12)

SJC Ng.đ/L 41.590 0,17%

Quốc tế USD/Oz 1.475,00 0,04%

Tỷ giá

USD/VND BQ LNH 23.162 0,03%

EUR/USD 1,1137 0,12%

Dầu

WTI USD/th 60,15 0,59%

Kể từ đầu tháng 11 đến nay, hàng loạt

thông tư, quyết định của Ngân hàng Nhà nước

và Bộ Tài chính có nội dung liên quan trực tiếp

đến hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ

thống ngân hàng được ban hành. Có thể nhận

thấy rằng, những ảnh hưởng của những chính

sách mới này đang có phần hỗ trợ tích cực các

ngân hàng thương mại cổ phần. Điều này mở

ra cơ hội cạnh tranh công bằng hơn cho các

ngân hàng thương mại cổ phần so với nhóm

ngân hàng thương mại Nhà nước.

Tin nổi bật

Bộ Tài chính làm rõ hiện tượng lãi suất trái phiếu

doanh nghiệp cao

Khó xóa khoảng cách về lãi suất giữa các nhóm

ngân hàng

Nhóm ngân hàng tư nhân hưởng lợi từ loạt chính

sách mới

Nền kinh tế Eurozone gần như đình trệ trong

tháng cuối năm

Kinh tế Trung Quốc bất ngờ đón hai tin tốt

Thứ Ba ngày 17/12/2019

BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH

[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM

[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

Page 2: hoav - Sacombank · phải am hiểu về tài chính, có khả năng phân tích rủi ro và dám chấp nhận rủi ro trong đầu tư. Theo đó, TPDN riêng lẻ không phù

2

Bộ Tài chính làm rõ hiện tượng lãi

suất trái phiếu doanh nghiệp cao

Bộ Tài chính làm rõ hiện tượng LS TPDN cao. Theo số liệu thống kê của

HNX, 10th đầu năm 2019, BQ LS phát hành TPDN là 9%/năm. BQ LS

phát hành TPDN tương đương với mức LS phổ biến cho vay trung và dài

hạn của hệ thống NHTM do NHNN công bố (9-11%/năm). Trong đó, 82%

khối lượng trái phiếu có LS <11%/năm, 17% khối lượng có LS 11-3%,

0,9% khối lượng trái phiếu có LS >13%/năm. Mới đây, có 2 DN phát hành

trái phiếu với LS cao lên đến 20%/năm, ông Nguyễn Hoàng Dương, Phó

Vụ trưởng Vụ Tài chính các NH và tổ chức tài chính, Bộ Tài chính cho

biết, đây là các giao dịch riêng lẻ, cá biệt, không mang tính chất đại diện

và không ảnh hưởng đến mặt bằng LS huy động vốn từ phát hành trái

phiếu của các DN… Số liệu thống kê từ 2017 trở lại đây cho thấy, thị

trường TPDN có sự phát triển nhanh để đáp ứng y/c huy động vốn của

DN. 2018, quy mô thị trường đạt 9,01% GDP, 58% sv 2017 (6,29%

GDP) và 3,5 lần sv 2015 (3,4% GDP). 10th đầu năm 2019, thị trường

TPDN tiếp tục tăng trưởng, quy mô thị trường 28% sv cuối năm 2018,

đạt #10,47% GDP dự kiến 2019. Tuy nhiên, có 1 số hạn chế như, mặc

dù phát triển nhanh nhưng quy mô còn nhỏ sv các cấu phần khác của

thị trường vốn như thị trường TPCP (27,25%GDP năm 2018), thị trường cổ

phiếu (71,9%GDP năm 2018); sv kênh huy động vốn tín dụng NH (dư nợ

tín dụng 2018 đạt 131%GDP) và sv quy mô của các nước trong KV (thị

trường TPDN các nước trong KV có quy mô đạt 20-50%GDP)… Trước câu hỏi

được đặt ra là NĐT nào nên tham gia vào thị trường TPDN, ông Dương

cho biết, TPDN, đặc biệt là trái phiếu phát hành theo hình thức riêng lẻ

chỉ phù hợp với NĐT tổ chức, còn NĐT cá nhân nếu mua trái phiếu thì

phải am hiểu về tài chính, có khả năng phân tích rủi ro và dám chấp

nhận rủi ro trong đầu tư. Theo đó, TPDN riêng lẻ không phù hợp với NĐT

cá nhân nhỏ, lẻ. Rủi ro mà NĐT TPDN có thể gặp phải là DN không thực

hiện được các điều kiện, điều khoản của trái phiếu, không thanh toán

đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu; DN không thực hiện cam kết với

NĐT về mua lại trái phiếu trước hạn... Rủi ro khác có thể xảy ra là các

DN, chủ thể phát hành và tham gia thị trường sử dụng các biện pháp

nghiệp vụ để điều chuyển dòng tiền để tránh các giới hạn an toàn theo

Tài chính – Ngân hàng

Page 3: hoav - Sacombank · phải am hiểu về tài chính, có khả năng phân tích rủi ro và dám chấp nhận rủi ro trong đầu tư. Theo đó, TPDN riêng lẻ không phù

3

quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc phục vụ các mục tiêu có lợi

của DN. Điều này trở nên phức tạp đối với thị trường tài chính ngày càng

phát triển. Do đó, cần thiết phải tăng cường cơ chế giám sát nhất là giám

sát liên thông giữa thị trường tiền tệ, tín dụng và thị trường vốn.

Khó xóa khoảng cách về lãi suất

giữa các nhóm ngân hàng

Theo báo cáo thị trường tiền tệ hàng tuần vừa được Trung tâm Phân tích

& Tư vấn đầu tư của SSI công bố, trong tuần đến ngày 13/12, thanh

khoản trên LNH đã được cải thiện nhờ nguồn cung VND từ các NHTM

lớn gia tăng và NHNN tiếp tục bơm ròng 1.627 tỷ đồng thông qua kênh

OMO. Nhờ vậy, LS trên LNH giảm dần, kết thúc tuần ở mức 3,68%/năm

với kỳ hạn qua đêm (34 điểm cơ bản sv tuần trước) và 3,9%/năm với kỳ

hạn 1 tuần (20 điểm cơ bản). Trên thị trường 1 không ghi nhận sự điều

chỉnh đáng kể nào, LS tiền gửi vẫn dao động 4,1-5,0%/năm với kỳ hạn

dưới 6th, 5,5-7,5%/năm với kỳ hạn 6 đến dưới 12th và 6,4-7,9%/năm với

kỳ hạn 12, 13th. LS các kỳ hạn từ 6th trở lên vẫn neo cao nên tiền gửi các

NHTM tăng trưởng tốt trong 4th gần đây và gia tăng tỷ trọng tiền gửi trung

và dài hạn trong cơ cấu tiền gửi. Theo số liệu từ NHNN, tỷ trọng vốn

ngắn hạn cho vay trung và dài hạn toàn hệ thống đã giảm từ 28,4% tại

cuối 2018 xuống 27,3% vào cuối tháng 9/2019. Tỷ lệ này đang nằm trong

lộ trình giảm xuống mức không quá 30% ở tất cả các NH vào 01/10/2022

(theo Thông tư 22). Sau giai đoạn cao điểm hiện tại, LS có thể điều chỉnh

giảm nhẹ nhưng sẽ vẫn có sự khác biệt khá lớn giữa các nhóm NH. Thực

tế hiện nay chênh lệch LS giữa các nhóm NH dù đã hạ nhiệt sv thời điểm

trước 19/11 - khi NHNN hạ trần LS huy động kỳ hạn dưới 6th nhưng vẫn

rất lớn. Cụ thể, ở nhóm các NHTM nhỏ hoặc NH lớn có truyền thống LS

cao như SCB thì LS kỳ hạn dài từ 12th trở lên vẫn hơn 8%/năm, trong khi

đó ở các NH lớn khác, đặc biệt là nhóm thương mại cổ phần Nhà nước

(SOBs) là Vietcombank, VietinBank, BIDV, Techcombank...thì LS cao

nhất chưa đến 7%/năm, tức mức chênh lệch là hơn 1%. Ở kỳ hạn 6 đến

dưới 12th, mức chênh lệch LS là lớn nhất, khi có NH chỉ áp dụng mức từ

5,3-6,3%/năm (phổ biến các NH lớn, khỏe) thì cũng có những NH vẫn áp

dụng mức LS hơn 7%/năm, thậm chí #8%/năm. Duy chỉ có LS dưới 6th

là mức chênh không đáng kể khi NHNN áp trần LS 5%/năm. Hiện tiền

gửi kỳ hạn 1 đến dưới 6th phổ biến từ 4,5-5%/năm.

Nhóm ngân hàng tư nhân hưởng

lợi từ loạt chính sách mới

Kể từ đầu tháng 11 đến nay, hàng loạt thông tư, quyết định của NHNN,

BTC có nội dung liên quan trực tiếp đến hoạt động KD của toàn bộ hệ

Page 4: hoav - Sacombank · phải am hiểu về tài chính, có khả năng phân tích rủi ro và dám chấp nhận rủi ro trong đầu tư. Theo đó, TPDN riêng lẻ không phù

4

thống NH được ban hành. Có thể nhận thấy rằng những ảnh hưởng của

những chính sách mới này đang có phần hỗ trợ tích cực các NHTMCP.

Cụ thể, Thông tư 22 được ban hành mới đây thay thế cho Thông tư 36

đã điều chỉnh tỷ lệ cho vay trên tổng huy động (LDR) tối đa từ 80% lên

85% đối với nhóm các NHTM tư nhân, đồng thời tương ứng giảm tỷ lệ

này đối với các NHTMNN từ 90% xuống 85%. Điều chỉnh về LDR tại

Thông tư 22 sẽ là cơ sở quan trọng để nhóm NH cổ phần cải thiện tỷ lệ

thu nhập lãi thuần (NIM) trong tương lai khi mà hầu hết LDR của nhóm

này thấp hơn nhiều sv giới hạn 80% hiện tại… Một văn bản đáng chú ý

khác là Thông tư 58 của Bộ Tài Chính có hiệu lực kể từ ngày 1/11/2019,

quy định toàn bộ số tiền gửi không kỳ hạn của KBNN phải được chuyển

hết về tài khoản duy nhất của Kho bạc tại SGD NHNN. Điều này cũng

đồng nghĩa với việc cải thiện sự công bằng trong cạnh tranh của hệ thống

NH. Từ đó tạo cơ hội để những ngân hàng TMCP tư nhân có cơ hội bứt

phá với tiềm lực tự có sẽ rõ ràng hơn, trên cơ sở thị trường cạnh tranh

công bằng. Tại Thông tư 22, tỷ lệ rủi ro cao hơn áp dụng cho các khoản

vay tiêu dùng liên quan đến BĐS nhằm ngăn chặn việc lách luật, che

giấu các khoản vay BĐS dưới dạng khoản vay tiêu dùng. Thực tế, Thông

tư này sẽ không ảnh hưởng với NH đã được phê duyệt áp dụng Basel II.

Tính đến thời điểm hiện tại, đã có 18 NH đã đạt chuẩn Basel II gồm 16

NH trong nước (BIDV, Vietcombank, ACB, MBBank, Techcombank, VPBank,

HDBank, TPBank, SeABank, MSB, VietCapitalBank, OCB, VIB, VietBank,

LienVietPostBank, Nam A Bank) và 2 NHNNg (Shinhan Bank và Standard

Chartered VN). Do vậy, Thông tư mới chỉ tác động đến nhóm NH chưa

được áp dụng chuẩn Basel II như Agribank, VietinBank, Sacombank,

Eximbank, SCB, SHB và 1 số NH nhỏ hơn khác. Thông tư 18 của NHNN

mới ban hành đã phần nào giải tỏa bớt đi lo lắng của thị trường với thị

trường tài chính tiêu dùng khi lộ trình giảm tỷ lệ cho vay tiền mặt giảm

về 30% được kéo dài hơn sv dự kiến trước đó. Hiện nay, 1 vài công ty tài

chính tiêu dùng tiêu biểu đã có chiến lược định hướng gia tăng tỷ lệ cho

vay qua thẻ nhằm giảm phụ thuộc cho vay tiền mặt. Cho vay qua thẻ

duy trì ưu thế vẫn đảm bảo tỷ suất sinh lời, quản lý tốt hơn các chi phí

DPRR, nhờ nâng cao được quá trình kiểm soát chi tiêu của khách hàng.

Page 5: hoav - Sacombank · phải am hiểu về tài chính, có khả năng phân tích rủi ro và dám chấp nhận rủi ro trong đầu tư. Theo đó, TPDN riêng lẻ không phù

5

DN FDI đánh giá Việt Nam là

điểm thu hút đầu tư hàng đầu

BC mới được công bố bởi PwC cho thấy, các lãnh đạo DN ở VN lạc quan

hơn về triển vọng DN, với 49% "rất lạc quan" về tăng trưởng doanh thu

trong năm tiếp theo, sv chỉ số trung bình trong khối APEC là 34%. Trong

số các nhà lãnh đạo DN APEC có hiện diện tại VN, 44% có kế hoạch

tăng cường đầu tư vào VN trong năm tới, giúp VN tiếp tục là điểm thu

hút đầu tư nước ngoài hàng đầu. Bên cạnh tình hình khả quan về đầu tư

xuyên biên giới, 62% kỳ vọng sẽ tăng cường đầu tư trong nước trong

năm sau, tỷ lệ này cao hơn ở các nền KT mạnh như TQ, Nhật Bản và

Singapore… TGĐ PwC VN chia sẻ: "Giữa những áp lực có thể tiên liệu

được từ các rào cản thương mại lên các nền KT trong KV cũng như VN,

VN vẫn đang vươn lên theo đà tăng trưởng cùng với sự lạc quan của các

lãnh đạo DN được củng cố và nền KT tiếp tục thu hút nguồn đầu tư

không chỉ từ nước ngoài mà còn từ chính nguồn lực KT trong nước"…

Theo KQ khảo sát, các lãnh đạo DN VN có mức độ ưu tiên đáng kể tới

phát triển công nghệ, trang bị nguồn nhân lực những kỹ năng cần thiết

để DN duy trì năng lực cạnh tranh trên thị trường. Khoảng 80% nhìn

nhận phát triển công nghệ là ưu tiên chiến lược. Do đó, đây là tín hiệu

khả quan khi đa số các lãnh đạo có kế hoạch tăng phân bổ ngân sách,

đặc biệt cho tích hợp dữ liệu và hệ thống, cũng như đẩy mạnh phát triển

các kỹ năng số trong 2 năm tới. Tuy nhiên, khi Tự động hóa và Trí tuệ

nhân tạo ngày càng lấn sâu vào lực lượng lao động.

Kinh tế Việt Nam

Page 6: hoav - Sacombank · phải am hiểu về tài chính, có khả năng phân tích rủi ro và dám chấp nhận rủi ro trong đầu tư. Theo đó, TPDN riêng lẻ không phù

6

Nền kinh tế Eurozone gần như

đình trệ trong tháng cuối năm

Theo khảo sát của IHS Markit công bố ngày 16/12, chỉ số quản lý thu

mua (PMI) của Eurozone duy trì ở mức 50,6 điểm trong tháng 12, không

đổi sv tháng 11. IHS đánh giá, nguyên nhân dẫn tới tình trạng bất ổn

trong tháng 12 chủ yếu là do hoạt động SX sụt giảm với sản lượng đi

xuống với tốc độ nhanh nhất kể từ tháng 10/2012. Nền KT Eurozone

trong quý khép lại năm 2019 chìm trong tình trạng tồi tệ nhất kể từ 2013,

khi các DN vật lộn với những "cơn gió ngược" do nhu cầu gần như đình

trệ và triển vọng ảm đảm trong 2020… Ngày 12/12, ECB quyết định giữ

nguyên các loại LS chủ chốt, trong đó LS tái cấp vốn ở mức 0%, LS cho

vay ở mức 0,25% và LS tiền gửi ở mức âm 0,5%. ECB hạ dự đoán tăng

trưởng KT của Eurozone trong 2020 từ 1,2% xuống còn 1,1%. Theo

Chủ tịch ECB, KT Eurozone dự kiến sẽ "nhích lên" sau đó với mức tăng

trưởng 1,4% trong 2021-2022. Trong khi đó, ECB nâng nhẹ dự báo lạm

phát của KV năm 2020 từ 1% lên 1,1% và dự kiến số liệu này sẽ lần

lượt ở mức 1,4%,1,6% vào 2021 và 2022.

Kinh tế Trung Quốc bất ngờ đón

hai tin tốt

Theo số liệu công bố ngày 16/12, sản lượng công nghiệp và tiêu dùng

cá nhân tăng trưởng tốt hơn kỳ vọng của các chuyên gia, SX 6,2% và

doanh số bán lẻ 8% sv 2018. Trong cùng thời gian trên, đầu tư vào

TSCĐ trong 11th 5,2%, tốc độ tăng trưởng chậm nhất ít nhất từ 1998.

Nếu thỏa thuận thương mại được ký vào đầu năm sau như phía Mỹ đã

phát đi thông điệp và thuế áp với hàng hóa TQ được gỡ bỏ, nhiều yếu

tố bất ổn ám ảnh KT TQ sẽ giảm đi. Tại nội địa TQ, các nhà hoạch định

chính sách vẫn đang đương đầu với vấn đề nợ nần cũng như vỡ nợ tăng

cao nhưng chính phủ đã nhấn mạnh đến tính ổn định của chính sách,

ngoài ra cũng không có nhiều khả năng sẽ có thay đổi ít nhất cho đến

tháng 3/2020 khi mà chính phủ TQ cần phải chấp thuận khung chính

sách 2020… Các chuyên gia KT tại UBS AG và Oxford Economics mới

đây đã nâng dự báo tăng trưởng GDP TQ 2020 lên 6% từ mức 5,7%

sau khi Trung-Mỹ chốt được thỏa thuận thương mại giai đoạn 1, dù vậy

họ vẫn khẳng định rằng bất ổn sẽ vẫn tiếp diễn. Citic Securities, công

ty môi giới hàng đầu, cho rằng các biện pháp thuế quan sẽ giúp GDP

TQ 0,5 điểm % trong 2020, nếu các yếu tố khác không đổi.

Kinh tế Quốc tế

Page 7: hoav - Sacombank · phải am hiểu về tài chính, có khả năng phân tích rủi ro và dám chấp nhận rủi ro trong đầu tư. Theo đó, TPDN riêng lẻ không phù

7

Tài liệu tham khảo:

Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/

https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html

https://www.bloomberg.com/markets/stocks

https://goldprice.org/vi

http://www.sjc.com.vn/

https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492

8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4

Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/bo-tai-chinh-lam-ro-hien-tuong-lai-suat-trai-phieu-doanh-nghiep-cao-

20191216125540638.chn

http://cafef.vn/kho-xoa-khoang-cach-ve-lai-suat-giua-cac-nhom-ngan-hang-

20191216150619545.chn

https://vietnambiz.vn/nhom-ngan-hang-tu-nhan-huong-loi-tu-loat-chinh-sach-moi-

2019121610044008.htm

Tin KT vĩ mô https://ndh.vn/vi-mo/doanh-nghiep-fdi-danh-gia-viet-nam-la-diem-thu-hut-dau-tu-hang-dau-

1260192.html

Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/nen-kinh-te-eurozone-gan-nhu-dinh-tre-trong-thang-cuoi-nam-

20191216213317698.htm

https://vietnambiz.vn/kinh-te-trung-quoc-bat-ngo-don-hai-tin-tot-20191216165713547.htm

Page 8: hoav - Sacombank · phải am hiểu về tài chính, có khả năng phân tích rủi ro và dám chấp nhận rủi ro trong đầu tư. Theo đó, TPDN riêng lẻ không phù

8

Danh mục viết tắt

B K

Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN

Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN

Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT

Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH

Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM

Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR

Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ

Bất động sản BĐS Khu vực KV

Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN

C

Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L

Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS

Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH

Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT

Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST

Công nghệ thông tin CNTT

Công ty cổ phần CTCP M

Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A

Cơ sở hạ tầng CSHT

Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N

Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT

D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN

Dịch vụ DV Ngân hàng NH

Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD

Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN

Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD

Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN

Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW

Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH

Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN

G Ngân sách địa phương NSĐP

Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK

Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX

Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH

H

Hợp tác xã HTX

Page 9: hoav - Sacombank · phải am hiểu về tài chính, có khả năng phân tích rủi ro và dám chấp nhận rủi ro trong đầu tư. Theo đó, TPDN riêng lẻ không phù

9

P V

Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL

Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC

Vốn chủ sở hữu VCSH

Q Văn bản pháp luật VBPL

Quản lý rủi ro QLRR

Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X

Xã hội XH

S Xuất khẩu XK

Sản xuất SX Xuất nhập khẩu XNK

Sản xuất kinh doanh SXKD Xây dựng XD

So với SV Xây dựng cơ bản XDCB

T Quốc gia/Tổ chức

Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN

Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN

Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX

Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE

Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)

Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT

Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN

Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP

Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED

Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN

Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE

Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU

Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB

Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB

Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB

Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC

Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ

Ngân hàng TTQT BIS

Tổ chức thương mại thế giới WTO

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD

Trung Quốc TQ

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF