Điểm sáng fdi - vietstockstatic1.vietstock.vn/edocs/5089/bao_cao_dac_biet_fdi_q2... ·...
TRANSCRIPT
15/03/2016
Bá
o C
áo
Ch
iến
Lư
ợc
Việ
t N
am
XEM TRANG 26 VỀ NHỮNG KHUYẾN CÁO QUAN TRỌNG KHI SỬ DỤNG BÁO CÁO
Báo cáo đặc biệt
Điểm sáng FDI
Chúng tôi tiếp tục lạc quan về tình hình vĩ mô trong nước với điểm sáng là
FDI duy trì đà tăng trưởng tốt và sẽ là yếu tố thúc đẩy tăng trưởng trong
năm nay. Theo thống kê, vốn FDI tập trung nhiều ở vùng Đồng Bằng Sông
Hồng và Đông Nam Bộ, nơi có hệ thống hạ tầng giao thông và khu công
nghiệp hoàn chỉnh. Ngoài ra, đây cũng là thị trường lớn của các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp FDI đang trở thành khu vực có kim ngạch
thương mại quốc tế tăng trưởng vượt bật và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trong cán cân thương mại cả nước. Dòng vốn FDI tăng trưởng tốt sẽ tạo
động lực cho phát triển sản xuất, kinh tế, và thương mại quốc tế. Kéo
theo đó, nhu cầu về hạ tầng khu công nghiệp, giao thông như hệ thống
đường xá, cảng hàng không, cảng biển sẽ gia tăng đáng kể.
PHÒNG NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (84) 844 555 444 [email protected]
FDI cao kỷ lục
Nhờ môi trường kinh tế, chính trị và xã hội khá ổn định, Việt Nam tiếp tục
đón nhận dòng vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) khá dồi dào. Vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện cả năm 2015 ước tính đạt 14,5 tỷ
USD, tăng 17,4% so với cùng kỳ năm 2014. Đây là con số cao kỷ lục từ
trước đến nay, góp phần giúp kinh tế tăng trưởng ấn tượng (GDP 2015
tăng 6,68%). Bước sang năm 2016, vốn FDI vẫn tiếp tục xu hướng tăng
cao. Tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới và vốn cấp bổ sung từ đầu
năm tính đến 20/2/2016 đạt 2,8 tỷ USD, tăng 135% so với cùng kỳ năm
trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 2 tháng đầu năm ước
tính đạt 1,5 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm 2015.
TTCK Q2/2016 - thuận lợi ngắn hạn
Chúng tôi cho rằng VN-Index nhiều khả năng sẽ trải qua ½ đầu Quý 2
(đến cuối tháng 4, đầu tháng 5) tương đối thuận lợi với việc duy trì thành
công xu hướng tăng ngắn hạn. Vùng mục tiêu cao nhất của VN-Index
trong Quý 2 nhiều khả năng có thể đạt từ 605 đến 640 điểm (tương
đương với mức tăng thêm từ 5% đến 11% tính từ mức hiện tại). Dù vậy
sự khó khăn có thể sẽ đến trong khoảng thời gian còn lại sau đó của Quý
2, có thể biểu hiện bằng việc xu hướng tăng bị đứt quãng hoặc thậm chí
có thể xuất hiện pha điều chỉnh sâu. (Xem báo cáo chi tiết ở đây).
Ngành cảng biển-triển vọng trung và dài hạn
Tổng sản lượng hàng thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam tăng trưởng
mạnh trở lại bắt đầu từ 2013. Bình quân 3 năm gần nhất (2013-2015), sản
lượng hàng thông qua cảng cả nước tăng 13,4%/năm, cao hơn mức bình
quân 5,3%/năm của 3 năm trước đó (2010-2012). Bên cạnh việc kinh tế
trong nước phục hồi trở lại, thì đóng góp vào tăng trưởng sản lượng hàng
xuất nhập khẩu cả nước phần lớn đến từ khối các doanh nghiệp FDI. Năm
2015, tổng sản lượng hàng thông qua hệ thống cảng cả nước đạt hơn 427
triệu tấn, tăng 15,5% n/n. (Xem báo cáo chi tiết ở đây)
Ngành xây dựng-hưởng lợi từ dòng vốn FDI tăng
Ngành chế biến chế tạo luôn là ngành thu hút nhiều nhất nguồn vốn FDI
với tỷ trọng duy trì trên dưới 70%. Dòng vốn FDI đầu tư vào ngành chế
biến chế tạo sẽ kéo theo nhu cầu xây dựng nhà máy, nhà xưởng phục vụ
sản xuất. Do đó, chúng tôi cho rằng các công ty xây dựng tham gia thi
công nhà máy nhà xưởng công nghiệp có thể được hưởng lợi gián tiếp từ
xu hướng tăng dòng vốn FDI…
15/03/2016
Kin
h t
ế v
ĩ m
ô
Việ
t N
am
XEM TRANG 26 VỀ NHỮNG KHUYẾN CÁO QUAN TRỌNG KHI SỬ DỤNG BÁO CÁO $CompRegNo$
Kinh tế vĩ mô
Điểm sáng FDI
Chúng tôi tiếp tục lạc quan về tình hình vĩ mô trong nước với điểm sáng là
FDI duy trì đà tăng trưởng tốt và sẽ là yếu tố thúc đẩy tăng trưởng trong
năm nay. Theo thống kê, vốn FDI tập trung nhiều ở vùng Đồng Bằng Sông
Hồng và Đông Nam Bộ, nơi có hệ thống hạ tầng giao thông và khu công
nghiệp hoàn chỉnh. Ngoài ra, đây cũng là thị trường lớn của các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp FDI đang trở thành khu vực có kim ngạch
thương mại quốc tế tăng trưởng vượt bật và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trong cán cân thương mại cả nước.
Theo dữ liệu thống kê dòng vốn FDI tập trung nhiều vào công nghiệp chế
biến chế tạo, lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP. Dòng vốn
FDI tăng trưởng tốt sẽ tạo động lực cho phát triển sản xuất, kinh tế, và
thương mại quốc tế. Kéo theo đó, nhu cầu về hạ tầng khu công nghiệp,
giao thông như hệ thống đường xá, cảng hàng không, cảng biển sẽ gia
tăng đáng kể.
FDI cao kỷ lục Chúng tôi lưu ý, nhờ môi trường kinh tế, chính trị và xã hội khá ổn định,
Việt Nam tiếp tục đón nhận dòng vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
khá dồi dào. Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đầu năm 2015 tính đến ngày
15/12/2015 tăng trưởng rất tốt. Cụ thể, tổng vốn đăng ký của các dự án
cấp mới và vốn cấp bổ sung đạt 22,8 tỷ USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ
năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện cả năm nay ước
tính đạt 14,5 tỷ USD, tăng 17,4% so với cùng kỳ năm 2014. Đây là con số
cao kỷ lục từ trước đến nay, góp phần giúp kinh tế tăng trưởng ấn tượng
(6,68%).
Bước sang năm 2016, vốn FDI tiếp tục xu hướng tăng cao kỷ lục. Tổng
vốn đăng ký của các dự án cấp mới và vốn cấp bổ sung từ đầu năm tính
đến 20/2/2016 đạt 2.803 tỷ USD, tăng 135% so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 2 tháng đầu năm ước tính đạt
1,5 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm 2015.
Ngành chế biến chế tạo vẫn chiếm phần lớn FDI
Theo số liệu thống kê lịch sử, trong giai đoạn 2011-2015, ngành chế biến
chế tạo luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu FDI đăng ký. Một số dự
án FDI lớn đã được giải ngân thành công như Samsung, LG, Intel đã góp
phần lớn vào tăng trưởng FDI trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo
trong giai đoạn này.
Trong năm 2015, Việt Nam đã chính thức tham gia Hiệp định đối tác
Xuyên Thái Bình Dương (TPP), điều này đã khiến ngành dệt may hấp dẫn
hơn trong thu hút dòng vốn FDI. Theo hiệp hội Dệt - May Việt Nam
(Vitas), tính đến hết năm 2015, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
ngành dệt may của Việt Nam đã đạt 2 tỷ USD, chiếm 8,7% tổng vốn FDI
đăng kỳ trong 2015. Đây là số vốn cao kỷ lục từ trước tới nay.
15/03/2016 3
Kinh tế vĩ mô
FDI đăng ký và giải ngân (tỷ USD) theo năm
Nguồn: GSO, MBKE tổng hợp
FDI đăng ký và giải ngân (triệu USD) theo tháng
Nguồn: GSO, MBKE tổng hợp
Với việc Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do trong thời gian qua
(VN HQ FTA, VN - Liên minh Hải quan FTA, VN-EU FTA, TPP), chúng tôi cho rằng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ tiếp tục duy trì tăng trưởng 15%-20% trong
thời gian tới nhằm đón đầu cơ hội từ các hiệp định thương mại này.
FDI đăng ký và giải ngân (tỷ USD) theo ngành
Nguồn: GSO, MBKE tổng hợp
-
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
FDI giải ngân FDI đăng ký
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
02
/201
0
02
/201
1
02
/201
2
02
/201
3
02
/201
4
02
/201
5
02
/201
6
Đăng ký Giải ngân
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2010 2011 2012 2013 2014 2015Khác Ngành kinh doanh bất động sản Ngành công nghiệp chế biến chế tạo
15/03/2016 4
Kinh tế vĩ mô
Trong 2 tháng đầu năm 2016, Ngành Công nghiệp, chế biến chế tạo vẫn đang
chiếm tỷ trọng cao nhất trong FDI đăng ký, chiếm 71% tổng vốn đăng ký. Kế đến
là Nghệ Thuật, vui chơi, giải trí chiếm 7,5% tổng vốn.
Đây là tín hiệu rất tốt cho tăng trưởng kinh tế do ngành Công nghiệp chế biến,
chế tạo là ngành đang tạo ra giá trị đáng kể cho nền kinh tế và chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng sản phẩm quốc nội. Cụ thể, trong năm 2015, tính riêng ngành
Chế biến chế tạo chiếm đến 13,7% trong cơ cấu GDP.
Tỷ trọng các ngành trong GDP
Nguồn: GSO, MBKE tổng hợp
Khu vực Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ chiếm phần lớn đầu tư
FDI.
Theo lịch sử thống kê, đầu tư FDI tập trung mạnh vào khu vực đồng bằng sông
Hồng và Đông Nam Bộ với bình quân chiếm hơn 70% vốn FDI cả nước. Điều này
cũng tương đối dễ hiểu là do các khu vực này có vị trí địa lý, hạ tầng giao thông
thuận lợi với hệ thống đường cao tốc, cảng hàng không, cảng biển hoàn chỉnh.
Ngoài ra, khu vực này bao gồm TP HCM và Hà Nội là hai đầu tàu kinh tế của cả
nước và là thị trường lớn của các doanh nghiệp FDI.
FDI đăng ký và giải ngân (tỷ USD) theo khu vực
Nguồn: GSO, MBKE tổng hợp
Nông nghiệp
27%
Dịch vụ
39.7%
Thuế và các sản
phẩm phụ trợ 10.02%
Khai khoáng
9.6%
Công nghiệp chế
biến chế tạo 13.7%
Xây
dựng 5.4%
Khác
4.6%
Công nghiệp
xây dựng 33.3%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long
15/03/2016 5
Kinh tế vĩ mô
Tính đến 2 tháng đầu năm 2016, các thành phố thuộc khu vực Đồng Bằng Sông
Hồng và Đông Nam bộ tiếp tục đón nhận vốn dòng vốn FDI cao nhất cả nước. Cụ
thể, Hà Nội có số vốn đăng ký lớn nhất với 242,4 triệu USD, chiếm 12,7% tổng
vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Bắc Ninh 200,6 triệu USD, chiếm 10,5%; Bà Rịa
- Vũng Tàu 157,1 triệu USD, chiếm 8,2%; thành phố Hồ Chí Minh 155,9 triệu
USD, chiếm 8,2%.
Việc vốn FDI tập trung vào 2 khu vực này (Đồng Bằng Sông Hồng và Đông Nam
Bộ) sẽ kéo theo nhu cầu về hạ tầng khu công nghiệp, giao thông như hệ thống
đường xá, cảng hàng không, cảng biển sẽ gia tăng đáng kể.
Đóng góp lớn vào cán cân thương mại
FDI là khu vực đóng góp lớn vào cán cân thương mại cả nước và xu hướng này
ngày càng gia tăng. Dòng vốn FDI duy trì tăng trưởng tốt sẽ tạo động lực cho
phát triển sản xuất, kinh tế, và thương mại quốc tế. Kéo theo đó, nhu cầu về hạ
tầng khu công nghiệp, giao thông như hệ thống đường xá, cảng hàng không,
cảng biển sẽ gia tăng đáng kể.
Theo số liệu của tổng cục Hải Quan, trong năm 2015, cả nước ước nhập siêu
3,54 tỷ USD trong năm 2015, trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu
cao ở mức -16,87 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục xuất siêu
13,33 tỷ USD.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính cả năm 2015 đạt 162,11 tỷ USD, tăng
8,1% so với cùng kỳ năm trước (thấp hơn mục tiêu tăng trưởng 10%). Trong đó,
khối FDI chiếm 68,2% giá trị xuất khẩu cả nước.
Tỷ trọng đóng góp của các khu vực kinh tế trong hoạt động xuất khẩu
cả nước (%)
Nguồn: GSO, MBKE tổng hợp
Trong khi đó, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 165,65 tỷ USD, tăng
12% so với cùng kỳ năm 2014. Khối các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm 58,7% tổng kim ngạch nhập khẩu.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Khu vực FDI Khu vực trong nước
15/03/2016 6
Kinh tế vĩ mô
Tỷ trọng đóng góp của các khu vực kinh tế trong hoạt động nhập khẩu
khẩu cả nước (%)
Nguồn: GSO, MBKE tổng hợp
Tính chung 2 tháng đầu năm 2016, cả nước ước xuất siêu 900 triệu USD. Trong
đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu cao ở mức 2,1 tỷ USD trong khi khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục xuất siêu 3 tỷ USD. Nhìn chung, số liệu thương
mại 2 tháng đầu năm tương đối tích cực nếu so với thâm hụt 1,4 tỷ USD cùng kỳ
2015.
Cán cân thương mại (tỷ USD)
Nguồn: GSO, MBKE tổng hợp
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Khu vực FDI Khu vực trong nước
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
15/03/2016
Nh
ận
địn
h t
hị
trư
ờn
g
Việ
t N
am
XEM TRANG 26 VỀ NHỮNG KHUYẾN CÁO QUAN TRỌNG KHI SỬ DỤNG BÁO CÁO $CompRegNo$
Nhận định thị trường
Q2/16 – Ngắn hạn thuận lợi
Quý 1/2016: “Đuôi đã lọt dù đầu không xuôi”
Chứng khoán Việt Nam trải qua quý 1/2016 với nhiều cung bậc cảm xúc
trái ngược. Tâm trạng thất vọng là điều dễ thấy trong nửa đầu quý khi mà
thị trường có sự “khởi động” vào loại kém nhất trong 5 năm qua, kể cả khi
so sánh với năm “ác mộng” 2011.
Báo cáo chiến lược đầu tiên của năm 2016 được chúng tôi phát hành vào
ngày 16/01 (tham khảo tại đây), thời điểm mà sự lao dốc của thị trường
vẫn đang tiếp diễn ở cường độ cao. Chúng tôi đã đưa ra nhìn nhận về một
“nửa đầu quý 1” nhiều rủi ro, và sự phục hồi ổn định cũng như phục hồi
sẽ đến vào giai đoạn nửa sau của quý. Trong một chừng mực nào đó,
nhận định này đã tương đối phù hợp với diễn biến của thị trường thời gian
vừa qua.
Ngắn hạn Q2/2016: Kịch bản “ngược” với Q1?
Với các phân tích sẽ trình bày chi tiết dưới đây, chúng tôi cho rằng VN-
Index nhiều khả năng sẽ trải qua ½ giai đoạn đầu Quý 2 (đến cuối tháng
4, đầu tháng 5) tương đối thuận lợi với việc duy trì thành công xu hướng
tăng ngắn hạn. Vùng mục tiêu cao nhất của VN-Index trong Quý 2 nhiều
khả năng có thể đạt từ 605 đến 640 điểm (tương đương với mức tăng
thêm từ 5% đến 11% tính từ mức hiện tại). Dù vậy sự khó khăn có thể sẽ
đến trong khoảng thời gian còn lại sau đó của Quý 2, khó khăn có thể
biểu hiện bằng việc xu hướng tăng bị đứt quãng hoặc thậm chí có thể
xuất hiện pha điều chỉnh sâu.
Trung hạn cho cả năm 2016
Không có thay đổi trong nhìn nhận trung hạn của chúng tôi so với báo cáo
chiến lược đã xuất bản đầu năm. Dù sẽ có nhiều trở lực và các “rủi ro hệ
thống” khó đoán định, TTCK Việt Nam được chúng tôi dự báo sẽ vẫn có
khả năng tăng trung bình 7-12% trong năm nay. Dự báo này được đưa ra
dựa trên sự so sánh tương quan với thị trường các quốc gia trong khu
vực, tiềm năng nội tại của nền kinh tế cũng như các góc nhìn về phân tích
kỹ thuật trong trung hạn của thị trường. (Quý vị có thể tìm đọc lại báo cáo
chiến lược đầu năm 2016 để rõ hơn về nhận định này của chúng tôi).
Tính đến 14/03/2016
VN-Index: 578.0 ; -0,2%
HNX-Index: 80,0 ; +0,1%
15/03/2016 8
Nhận định thị trường
Nhìn lại Qúy 1/2016: “Đuôi lọt dù đầu không xuôi”
Quý 1/2016 đã diễn ra với các gam màu tối sáng khá rõ nét ở những khoảng thời
gian khác nhau. Dù tính đến hiện tại (11/3/2016), VN-Index gần như không ghi
nhận biến động nào so với mức điểm đầu năm (-0,20%), nhưng không vì thế mà
thị trường thiếu độ kịch tính trong 3 tháng qua. Diễn biến thị trường trong
Q1/2016 có thể chia thành ba giai đoạn rất rõ nét.
Diễn biến của VN-Index trong Quý 1/2016
Nguồn: HOSE, MBKE tổng hợp
Giai đoạn lao dốc mạnh (từ đầu năm đến cuối tháng 1). Đây là
giai đoạn “thảm họa” thật sự của thị trường. Ở mức đỉnh điểm, ngày
22/1/2016 ghi nhận mức giá thấp nhất trong ngày tại 513,8 điểm, tương
ứng với việc VN-Index để mất 11,3%(!) – một “kỷ lục ngược” thật sự
tính từ năm 2010 đến nay. Nguyên nhân chính dẫn đến kết quả trên
chính là sự “kết hợp” giữa việc mất điểm mạnh tại hầu hết các TTCK trên
thế giới (đỉnh điểm của tháng 1 DJ để mất 9,5%, Shanghai mất 24,9%!),
sự đi xuống mạnh của giá dầu (mức thấp nhất trong tháng 1 mất 28%)
và tình trạng căng thẳng về tỷ giá tại Việt Nam. Tính riêng tại HSX, khối
ngoại bán ròng mạnh trong tháng 1 với giá trị 1.309 tỷ đồng – mức bán
ròng mạnh nhất trong tháng 1 kể từ năm 2013 đến nay.
Giai đoạn cân bằng (từ cuối tháng 1 đến trước Tết Âm Lịch). Đây
là giai đoạn thị trường bắt đầu ghi nhận sự cân bằng và hồi phục tương
đối về mặt điểm số nhưng thanh khoản lại rơi vào mức suy kiệt nhất
(một phần do ảnh hưởng từ vấn đề nghỉ Tết). Đây là thời gian mà sự
ngờ vực là rất cao và hầu hết nhà đầu tư lựa chọn giải pháp tạm ngưng
hoạt động để chờ đợi những tín hiệu rõ nét hơn.
Giai đoạn hồi phục thật sự (từ sau Tết Âm Lịch đến nay). Sự
“đồng điệu” trở lại của giá và thanh khoản thật sự bắt đầu từ giai đoạn
sau Tết Âm Lịch. Xu hướng tăng rõ nét và đáng tin cậy hơn rất nhiều
trong giai đoạn này (và vẫn đang được duy trì rất tốt). Nguyên nhân dẫn
đến sự hồi phục lành mạnh hơn chính là sự tăng trở lại của phần lớn
15/03/2016 9
Nhận định thị trường
TTCK toàn cầu, sự hồi phục khá ngoạn ngục của giá dầu và một số hàng
hóa khác. Trực diện hơn với TTCK Việt Nam, việc khối ngoại trở lại mua
ròng mạnh và “câu chuyện nới room” được hâm nóng cũng như kết quả
kinh doanh khả quan của các doanh nghiệp chính là những điểm nhấn
quan trọng giúp VN-Index tái lập và duy trì thành công xu hướng tăng
tính đến hiện tại.
Dù kết quả tính đến 11/03/2016, VN-Index vẫn đang giảm nhẹ 0,31% so với mức
đầu năm, con số này tiếp tục là kết quả “không tệ” nếu so sánh với những gì đã
xảy ra trong cùng giai đoạn này ở các TTCK lớn trên thế giới cũng như các quốc
gia còn lại trong khu vực.
Kết quả tăng/giảm TTCK một số quốc gia trong Quý 1/2016
Nguồn: Bloomberg, MBKE tổng hợp
Ngắn hạn Q2/2016: “Kịch bản ngược” của Quý 1?
Nửa đầu Quý 2/2016: Nhiều thuận lợi
Xét trong ngắn hạn nửa đầu Quý 2/2016, chúng tôi cho rằng có nhiều lý do để có
thể tiếp tục lạc quan và tin vào khả năng VN-Index sẽ tiếp tục tìm đến những
vùng giá cao hơn trong giai đoạn này.
Nhìn nhận này được chúng tôi đưa ra dựa trên một số lý do sau đây:
- Nhiều chờ đón từ “mùa đại hội cổ đông”;
- Khả năng tiếp tục duy trì mua ròng của khối ngoại;
- “Nới room” sẽ tiếp tục là chủ đề giúp thúc đẩy thị trường;
- Góc nhìn kỹ thuật ủng hộ xu hướng tăng tiếp tục mở rộng.
“Mùa đại hội cổ đông”. Khoảng thời gian nửa cuối tháng ba kéo dài đến hết
tháng 4 chính là giai đoạn “cao điểm” nhất cho các hoạt động thường niên gặp gỡ
cổ đông, NĐT của các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn và điều này có thể
tạo ra tâm lý kỳ vọng cao khi các thông tin liên quan đến kết quả kinh doanh, kế
hoạch cho năm 2016, cổ tức hay những thay đổi trong chiến lược kinh doanh của
các công ty sẽ dần được lộ diện rõ nét.
-20.6%
-7.0%
-5.0%
-5.4%
0.6%
-0.8%
4.8%
3.1%
-0.3%
-9.3%
-1.2%
-25% -20% -15% -10% -5% 0% 5% 10%
China
Hong Kong
India
Indonesia
Malaysia
Philippines
Taiwan
Thailand
Vietnam
Japan
Dow Jones
15/03/2016 10
Nhận định thị trường
Nhiều khả năng khối ngoại duy trì mua ròng.
Tính từ tháng 8/2015 đến trước tháng 3/2016, các NĐT nước ngoài đã bán ròng
khá mạnh tay, hơn 4.232 tỷ đồng tính riêng tại HSX (khối ngoại chỉ duy nhất mua
ròng trong tháng 10, nhưng chủ yếu là giao dịch thỏa thuận khi MBB “hở room”
40 triệu cổ phiếu cho khối ngoại thời gian đó do tăng vốn phát hành cho SCIC).
Rõ ràng, hành động bán ra khá mạnh trong ngắn hạn của khối ngoại đã ảnh
hưởng tiêu cực lên dòng tiền của thị trường, đặc biệt khi tâm lý nói chung của
nhóm NĐT trong nước đang yếu ở thời điểm đó.
Diễn biến mua bán ròng của khối ngoại thời gian qua
Nguồn: HSX, MBKE
Dù vậy có thể thấy bắt đầu từ tháng 2/2016, cường độ bán ròng của khối ngoại
đã được tiết chế rất nhiều và trong nửa đầu tháng 3 đã chứng kiến hoạt động
mua ròng của các NĐTNN quay trở lại với cường độ mạnh với giá trị mua ròng chỉ
trong 11 ngày đầu tiên đạt gần 400 tỷ đồng.
Lý do chính khiến chúng tôi tin tưởng vào khả năng khối ngoại mua ròng ngắn
hạn đến từ các so sánh tương quan giữa TTCK Việt Nam và các quốc gia trong
khu vực. PE dự phóng 2016 của VN vẫn ở mức hấp dẫn, đi kèm theo là tiềm năng
tăng trưởng EPS vào loại khá. Việc tháo gỡ thêm các “nút thắt” liên quan đến vấn
đề mở room khối ngoại được trình bày dưới đây cũng là nguyên nhân quan trọng
khiến chúng tôi kỳ vọng vào kết quả mua ròng của khối ngoại trong thời gian tới.
Tương quan PE và EPS năm 2016 các quốc gia khu vực
Nguồn: Bloomberg, MBKE tổng hợp
-2,500
-2,000
-1,500
-1,000
-500
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
15/03/2016 11
Nhận định thị trường
Nới room – Câu chuyện chưa hề cũ.
Nghị định 60/2015/N-CP cho phép các công ty niêm yết (không thuộc các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện) được thay đổi tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư
nước ngoài lên đến 100% tuy đã có hiệu lực từ đầu tháng 9/2015, nhưng vẫn
chưa thực sự mở room đồng loạt cho tất cả các công ty vào thời điểm đó do vẫn
còn hàng loạt các vướng mắt khiến đại đa số các doanh nghiệp niêm yết đều rất
khó khăn trong việc thực hiện.
Rào cản được nhắc đến nhiều nhất liên quan đến vấn đề đối xử với các doanh
nghiệp niêm yết khi có sở hữu trên 51% của khối ngoại như một pháp nhân công
ty nước ngoài và phải tuân thủ Luật đầu tư, điều này khiến rất nhiều các doanh
nghiệp dù có nhu cầu lớn về việc mở room vẫn không thể mạnh tay thực hiện vì
có thể sẽ đối mặt với hàng loạt các rủi ro pháp lý phát sinh khi “bị xem” là công ty
nước ngoài.
Vào cuối tháng 2 vừa qua, UBCKNN đã đưa ra Dự thảo quy định một số điều kiện
đầu tư kinh doanh chứng khoán và Dự thảo đã làm sáng tỏ hơn một số vấn đề về
hoạt động của các doanh nghiệp khi nới room. Việc quy định tư cách nhà đầu tư
của tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài vẫn phải tuân thủ theo Luật Đầu tư. Dự
thảo lần này quy định rõ đối với tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài đang
niêm yết hoặc đang đăng ký giao dịch được dự thảo “coi các tổ chức đó như tổ
chức trong nước nhưng chỉ trong các hoạt động đầu tư” và phù hợp với quy định
tại Điều 23 của Luật Đầu tư.
Sau “phát súng” đầu tiên là SSI nới room ngoại lên 100% vào cuối năm 2015, câu
chuyện nới room đã thật sự được “hâm nóng” trở lại trong giai đoạn gần Tết Âm
Lịch khi EVE công bố tăng room ngoại lên 100 và tiếp sau đó là HHS và VHC. Một
số các doanh nghiệp khác cũng “để lộ” ý định sẽ sớm đưa vấn đề nới room ra
trình tại ĐHCĐ trong giai đoạn tới đây để thúc đẩy việc mở cửa cho khối ngoại
tham gia vào công ty. Đặc biệt, VNM - cổ phiếu luôn được khối ngoại quan tâm và
khó lòng sở hữu được nếu không phải trả một khoản “premium” so với thị trường-
cũng vừa lấy ý kiến cổ đông để thay đổi giấy phép kinh doanh (rút bớt 7 ngành
nghề trong giấy phép) trong tháng 2/2016. Đây được xem là thủ tục cần thiết để
đẩy nhanh quá trình nới room của công ty này.
Thực tế, TTCK Việt Nam vẫn được phân loại là Thị trường cận biên (Frontier
Market) và quy mô khá khiêm tốn so với các nước trong khu vực. Nổ lực nới room
được coi là động thái quan trọng để Việt Nam có thể thu hút sự quan tâm của các
nhà đầu tư nước ngoài, tăng thanh khoản cho thị trường nhằm tiến đến mục tiêu
là được phân loại là Thị Trường mới nổi (Emerging Market) theo chỉ số MSCI. Còn
nhớ năm 2013, khi MSCI công bố sẽ xem xét Qatar và UAE là Thị trường mới nổi
thì chỉ số index của hai thị trường này tăng gần 40% trong năm đó.
Trong ngắn hạn Quý 2 và trung hạn cả năm 2016, chúng tôi vẫn duy trì đánh giá
câu chuyện về “nới room” sẽ là một trong số “các điểm nhấn quan trọng nhất”
tạo ra hiệu ứng theo hướng tích cực lên thị trường. Chúng tôi sẽ sớm có thêm
một số chuyên đề riêng để đánh giá chi tiết hơn các công ty có cơ hội hưởng lợi
nhiều nhất liên quan đến vấn đề này.
15/03/2016 12
Nhận định thị trường
Góc nhìn kỹ thuật ủng hộ xu hướng tăng tiếp diễn. Kể từ sau Tết âm lịch,
chúng tôi bắt đầu nhìn nhận VN-Index hoạt động trong một xu hướng tăng (được
liên tục cập nhật trong các bản tin hàng ngày của chúng tôi). Cho đến hiện tại
chúng tôi vẫn không có thay đổi nào trong đánh giá này và tiếp tục khuyến nghị
NĐT xem xét duy trì tỷ trọng cổ phiếu ở mức cao trong danh mục.
Có rất nhiều vấn đề cần quan tâm để xác nhận VN-Index có thật sự bước vào xu
hướng tăng hay không. Dù vậy một cách tối giản nhất cho vấn đề này, chúng ta
có thể “lấy mốc” bằng việc đường giá vượt thành công lên phía trên của MA trung
hạn như một chỉ dấu quan trọng xác nhận xu hướng tăng (điều này ít ra có hiệu
quả trong hơn 2 năm trở lại đây).
Quan sát đồ thị của VN-Index bên trên có thể thấy tính từ năm 2014 đến nay,
đường giá có 6 lần xác nhận xu hướng tăng với việc cắt thành công lên phía trên
MA trung hạn (kể cả lần hiện tại). Ở 5 lần trước, khoảng thời gian tiếp tục tăng và
số điểm tăng mà VN-Index “gặt hái” thêm được sau đó lần lượt là:
Bắt đầu Kết thúc Thời gian duy trì Điểm số tăng thêm
02/01/14 24/03/14 3 tháng 100
09/06/14 03/09/14 3 tháng 71
09/01/15 05/03/15 2 tháng 31
21/05/15 27/07/15 2 tháng 82
05/10/15 06/11/15 1 tháng 41
Ở lần tăng giá hiện tại, mức “khởi động” của VN-Index khi vượt thành công MA
trung hạn là 555 điểm vào ngày 19/2. Giả định “lịch sử sẽ có khả năng lập lại”, có
thể thấy trường hợp kém nhất, VN-Index sẽ chỉ có khả năng duy trì xu hướng
tăng trong khoảng 1 tháng (đến khoảng nửa cuối tháng 3) và mức điểm tăng
thêm sẽ dừng lại ở mốc quanh 585 điểm. Dù vậy chúng tôi cho rằng xác suất xảy
ra trường hợp kém nhất này không cao nếu nhìn thêm một số diễn biến khác có
liên quan.
Một trong những yếu tố “quyết định” xu hướng tăng có thể kéo dài (cả về mặt
thời gian và điểm số) hay không, chính là vấn đề thanh khoản. Thông thường một
xu hướng tăng sẽ “bền vững” hơn nếu có sự tham gia giao dịch của các dòng tiền
lớn trên thị trường, điều này biểu hiện dưới hình thái của TA chính là việc KLGD
phải có sự cải thiện và nên tăng cùng theo đà tăng của giá. Nhìn lại các lần tăng
15/03/2016 13
Nhận định thị trường
điểm vừa nêu, chính việc KLGD thấp (thậm chí là giảm lại) là nguyên nhân khiến
2 lần tăng giá của VN-Index chỉ đạt từ 31 đến 41 điểm (vùng khoanh đỏ volume).
Trong lần thiết lập xu hướng tăng hiện nay, KLGD đang lựa chọn thiết lập mẫu
hình “tích cực hơn” khi có cải thiện rõ nét và thường xuyên nằm cao hơn mức
trung bình 50 ngày (ngưỡng mà chúng tôi dùng để bàn về sự mở rộng dòng tiền).
Trừ khi thanh khoản suy yếu đột ngột trở lại về dưới ngưỡng trung bình 50 ngày,
VN-Index sẽ ít có khả năng lựa chọn kịch bản kém nhất để thực thi.
Với những đánh giá vừa nêu, chúng tôi cho rằng vùng điểm khả thi nhất
cho con sóng tăng lần này của VN-Index có thể rơi vào khu vực 605 –
640 điểm (tương ứng mức tăng trung bình năm lần trước đó). Thời gian
để duy trì xu hướng tăng có thể kéo dài đến cuối tháng 4 hoặc nửa đầu
tháng 5 (tương đương 2-3 tháng tính từ mức 555 điểm).
Nửa cuối Quý 2/2016: Rủi ro lớn hơn có thể xuất hiện
Dù giữ đánh giá khá lạc quan cho giai đoạn nửa đầu quý 2, chúng tôi cảm thấy
vẫn có nhiều lý do để thận trọng trong khoảng thời gian nửa cuối còn lại của quý.
Một số lý do để cân nhắc sự thận trọng bao gồm:
- Yếu tố chu kỳ;
- Rủi ro tiềm ẩn từ thị trường chứng khoán toàn cầu;
Yếu tố chu kỳ. Về mặt yếu tố chu kỳ, quý 2 không phải là quý “thuận lợi” nếu
nhìn lại những gì đã diễn ra trong quá khứ đối với VN-Index. Tính từ khi xu hướng
tăng trung hạn của thị trường được tái lập từ năm 2012, có đến 3/4 năm VN-
Index ghi nhận kết quả giảm, năm 2015 là năm duy nhất VN-Index tăng lên trong
Quý 2 với mức tăng đạt 5,50%. Do chúng tôi đặt kỳ vọng vào khả năng tiếp tục
tăng lên của VN-Index trong nửa đầu của quý này, nhiều khả năng nếu yếu tố
chu kỳ vẫn tiếp diễn, VN-Index sẽ gặp khó khăn lớn hơn trong nửa còn lại của
Quý 2, không loại trừ có thể là một pha điều chỉnh giảm khá lớn trở lại.
Rủi ro tiềm ẩn từ chứng khoán toàn cầu.
Những quan ngại về sức khỏe của nền kinh tế Trung Quốc – nền kinh tế lớn thứ
hai thế giới đang ngày một lớn dần lên và tạo ra rủi ro đáng kể cho TTCK toàn
cầu (dĩ nhiên Việt Nam không phải là ngoại lệ). Hàng loạt dự báo của các định
chế tài chính lớn trên thế giới đều cho rằng áp lực dành cho nền kinh tế Trung
15/03/2016 14
Nhận định thị trường
Quốc sẽ còn lớn hơn trong năm 2016 với tốc độ tăng trưởng giảm mạnh và điều
đó có tác động mạnh lên triển vọng kinh tế toàn cầu.
Đối với TTCK Trung Quốc, với quy mô ngày một lớn hơn, ảnh hưởng từ TTCK
Trung Quốc đến các thị trường khác sẽ có mức tương quan chặt chẽ hơn trong
thời gian tới. Nhìn lại diễn biến trong 6 tháng cuối năm 2015 và hai tuần đầu tiên
của năm 2016, có thể thấy VN-Index đang có mối tương quan rất chặt với các
diễn biến tại TTCK Trung Quốc, đặc biệt là các giai đoạn suy giảm.
Tương quan giữa Shanghai và VN-Index trong thời gian qua
Nguồn: Bloomberg, MBKE tổng hợp
Dù TTCK Trung Quốc đã có diễn biến “bình ổn hơn” kể từ đầu tháng 2 đến nay,
chúng tôi tiếp tục cho rằng đây sẽ là ẩn số (theo chiều hướng rủi ro) lớn nhất có
khả năng tác động đến triển vọng của TTCK Việt Nam trong năm 2016 do mối
tương quan giữa Shanghai và VN-Index vẫn là khá chặt chẽ kể từ tháng 7/2015
đến nay.
Đối với Hoa Kỳ - nền kinh tế lớn nhất thế giới, Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) dự
kiến trong năm 2016 sẽ có thêm 4 lần tăng lãi suất với mức tăng tổng cộng 1%.
Về lý thuyết nếu FED tăng lãi suất, với mức lợi tức cao hơn cũng như độ rủi ro ít
hơn, các tài sản tại Mỹ sẽ thu hút nguồn đầu tư tài chính đổ ngược trở về Mỹ. Thị
trường các quốc gia mới nỗi nhìn chung sẽ còn chịu tác động tiêu cực từ vấn đề
này dù hiệu ứng sẽ dần giảm xuống do độ kỳ vọng đã phản ánh tương đối vào
giá.
TTCK Hoa Kỳ (với đại diện là chỉ số DJ) cũng tồn tại những rủi ro điều chỉnh nhất
định với điểm rơi có thể trong 1-2 tháng tới. DJ hiện đang có sự hồi phục trở lại
khá tốt nhưng chỉ số này cũng sẽ sớm đối diện với khu vực kháng cự rất mạnh,
tại vùng giá trên 18.000 điểm – vùng đỉnh cao nhất của DJ trong lịch sử. Khả
năng xuất hiện điều chỉnh hoặc chí ít là những rung lắc mạnh sẽ là điều cần tính
đến.
15/03/2016 15
Nhận định thị trường
Diễn biến Dow Jones
Nguồn: Bloomberg, MBKE tổng hợp
10000
11000
12000
13000
14000
15000
16000
17000
18000
19000
9/2
8/2
01
1
11
/28
/20
11
1/2
8/2
01
2
3/2
8/2
01
2
5/2
8/2
01
2
7/2
8/2
01
2
9/2
8/2
01
2
11
/28
/20
12
1/2
8/2
01
3
3/2
8/2
01
3
5/2
8/2
01
3
7/2
8/2
01
3
9/2
8/2
01
3
11
/28
/20
13
1/2
8/2
01
4
3/2
8/2
01
4
5/2
8/2
01
4
7/2
8/2
01
4
9/2
8/2
01
4
11
/28
/20
14
1/2
8/2
01
5
3/2
8/2
01
5
5/2
8/2
01
5
7/2
8/2
01
5
9/2
8/2
01
5
11
/28
/20
15
1/2
8/2
01
6
15/03/2016
Ng
àn
h c
ản
g b
iển
V
iệt
Na
m
XEM TRANG 26 VỀ NHỮNG KHUYẾN CÁO QUAN TRỌNG KHI SỬ DỤNG BÁO CÁO $CompRegNo$
Ngành cảng biển
FDI tăng mạnh - Triển vọng cho trung và dài hạn
FDI tăng mạnh - Triển vọng cho trung và dài hạn
Tổng sản lượng hàng thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam tăng trưởng
mạnh trở lại bắt đầu từ 2013. Bình quân 3 năm gần nhất (2013-2015), sản
lượng hàng thông qua cảng cả nước tăng 13,4%/năm, cao hơn mức bình
quân 5,3%/năm của 3 năm trước đó (2010-2012). Bên cạnh việc kinh tế
trong nước phục hồi trở lại, thì đóng góp vào tăng trưởng sản lượng hàng
xuất nhập khẩu cả nước phần lớn đến từ khối các doanh nghiệp FDI. Tổng
giá trị xuất nhập khẩu của khối FDI tăng trưởng bình quân 24,2%/năm
trong 5 năm qua (2011-2015), cao hơn mức 16,1% bình quân cả nước.
Năm 2015, tổng sản lượng hàng thông qua hệ thống cảng cả nước đạt hơn
427 triệu tấn, tăng 15,5% n/n. Đây cũng là năm đánh dấu nhiều sự kiện
về việc ký kết các hiệp định tự do thương mại giữa Việt Nam và các nước
trên thế giới, nổi bật là Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP).
Nhờ đó, tổng vốn FDI thực hiện đạt mức cao kỷ lục 14,5 tỷ USD (+17,4%
n/n). Xu hướng vẫn còn tiếp tục, trong 2 tháng đầu năm 2016 tổng số vốn
FDI đăng ký đạt trên 2,8 tỷ USD, tăng 135% n/n.
Trong thời gian tới, khả năng Việt Nam sẽ tham gia ký kết một số các hiệp
định thương mại khác. Ngoài ra, lực lượng lao động dồi dào, chi phí thấp
vẫn sẽ là lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong việc thu hút sự dịch
chuyển nhà máy sản xuất của các tập đoàn kinh tế trên thế giới. Do vậy,
hoạt động xuất nhập khẩu cả nước dự báo sẽ tiếp tục sôi động trong các
năm tới. Đây được xem là điều kiện thuận lợi cho các công ty trong lĩnh
vực cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu, đặc biệt là vận hành cảng biển.
Miền Bắc – tâm điểm thu hút FDI
Từ 2011, khu vực phía Bắc trở thành tâm điểm thu hút dòng vốn FDI của
cả nước, bình quân chiếm hơn ½ tổng lượng FDI giải ngân hàng năm
trong giai đoạn 2011-2014. Tỷ lệ này chỉ ở mức gần 17% cho giai đoạn
trước đó, từ 2007-2010.
Hải Phòng – khu vực cảng nhiều tiềm năng
Là cửa ngõ quan trọng ở phía Bắc, các cảng biển ở Hải Phòng chiếm hơn
90% lượng hàng container và hơn 50% tổng lượng hàng hoá xuất nhập
khẩu của khu vực này. Năm 2015, tổng sản lượng hàng thông qua cảng
khu vực Hải Phòng tăng 13,3% n/n, đạt 68,8 triệu tấn. Nhờ nhu cầu xuất
nhập khẩu gia tăng, kỳ vọng lưu lượng hàng thông qua cảng khu vực này
sẽ tăng 16% n/n trong 2016 và khả năng đạt mức 110-120 tấn vào 2020.
Khuyến nghị: VSC, GMD
Hầu hết các cảng lớn và có vị trí thuân lợi tại Hải Phòng đều đang hoạt
động ở mức toàn dụng. Riêng chỉ có PHP, GMD và VSC là vẫn còn dư địa
tăng trưởng trong các năm tới. Cụ thể, cảng Tân Vũ của PHP đang khai
thác ở mức 60% công suất; GMD tăng công suất cảng Nam Hải Đình Vũ
thêm 30% trong 2016 và VSC có cảng mới là cảng Xanh VIP. Do vậy, các
công ty này sẽ có khả năng được hưởng lợi đáng kể từ sự gia tăng sản
lượng hàng hoá thông qua cảng ở khu vực này. So với PHP, định giá của
VSC và GMD tương đối rẻ hơn, với mức PE 2016 lần lượt là 10 và 10,7 lần.
Sản lượng hàng thông qua cảng biển VN
Nguồn: Cục Hàng Hải Việt Nam
Tổng giá trị xuất nhập khẩu cả nước phân theo khu vực FDI và trong nước (tỷ USD)
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Dòng vốn FDI vào Việt Nam 2000-2015 (tỷ USD)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
FDI giải ngân phân theo khu vực (tỷ USD)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Nguyễn Thị Sony Trà Mi [email protected] (84) 844 55 58 88 (x8084)
15/03/2016 17
Ngành Cảng biển
Hải Phòng – khu vực cảng nhiều tiềm năng
Cửa ngõ quan trọng của khu vực miền Bắc
Do đặc thù về đặc điểm địa lý, hiện các cảng tại khu vực Hải Phòng chỉ đang tiếp
nhận được các tàu cỡ nhỏ, dưới 30.000 DWT, chủ yếu là tàu feeder. Tuy nhiên
khu vực cảng Hải Phòng là trung gian quan trọng cho hàng hoá xuất nhập khẩu
từ phía Bắc Việt Nam tới các nước khác trên thế giới và ngược lại. Tại đây, hàng
hoá xuất nhập khẩu sẽ được tàu feeder vận chuyển đến các cảng quốc tế lớn
khác trong khu vực như Thượng Hải, Busan,... để lên tàu mẹ đến Châu Âu, Bắc
Mỹ,...
TPP và các hiệp định tự do thương mại khác được ký kết giúp thu hút lượng lớn
FDI đổ vào Việt Nam trong thời gian qua, chủ yếu đến từ Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản,... các nước ở hướng Bắc Việt Nam. Từ đó nhu cầu giao thương với các
nước này nói riêng và các quốc gia khác trên thế giới khả năng sẽ được tăng cao.
So với các khu vực cảng khác trên cả nước, hệ thống giao thông kết nối đến khu
vực cảng Hải Phòng nhìn chung khá hoàn thiện hơn. Trong tương lai, khi cảng
quốc tế Lạch Huyện đi vào hoạt động, Hải Phòng sẽ trở thành mắc xích quan
trọng trong chuỗi hoạt động logistics của khu vực này. Lạch Huyện là cảng nước
sâu, có khả năng tiếp nhận được tàu cỡ lớn (100.000 DWT). Giai đoạn 1 của dự
án dự kiến đi vào hoạt động cuối năm 2017.
Hải Phòng - Cửa ngõ quan trọng của khu vực miền Bắc
Nguồn: CBRE
15/03/2016 18
Ngành Cảng biển
Dự báo tổng lượng hàng hoá thông qua cảng khu vực
Hải Phòng sẽ tăng 16% n/n trong năm 2016
Là cửa ngõ quan trọng của phía Bắc Việt Nam, các cảng biển ở Hải Phòng chiếm
hơn 90% lượng container và hơn 50% lượng hàng xuất nhập khẩu tính chung của
khu vực này. Năm 2015, tổng sản lượng hàng thông qua cảng khu vực Hải Phòng
tăng 13,3% n/n, đạt 68,8 triệu tấn. Đáng chú ý, trong giai đoạn 2010-2015, tốc
độ tăng trưởng của tổng lưu lượng hàng hoá thông qua cảng khu vực Hải Phòng
luôn đạt mức cao hơn cả nước. Cụ thể, bình quân khu vực Hải Phòng đạt
13,9%/năm, so với cả nước là 9,4%.
Nhờ lạc quan về triển vọng ngành, tốc độ tăng trưởng lưu lượng hàng hoá thông
qua khu vực này tiếp tục được kỳ vọng tích cực, với mức tăng 16% n/n trong năm
2016. Con số dự báo cho cả nước trong 2016 là 10%. Dài hạn hơn, với kỳ vọng
dự án cảng nước sâu Lạch Huyện sẽ được thực hiện đúng tiến độ, các ngành
chức năng Hải Phòng dự báo tổng sản lượng hàng thông qua các cảng tại khu vực
Hải Phòng sẽ đạt mức 110-120 triệu tấn vào năm 2020, tăng khoảng 60% so với
mức đạt được trong 2015.
Tổng sản lượng hàng thông qua cảng cả nước và khu vực Hải Phòng (triệu tấn)
Tổng sản lượng hàng thông qua cảng khu vực Hải Phòng (triệu tấn)
Nguồn: Cục Hàng Hải Việt Nam, UBND Hải Phòng
GMD, VSC và PHP có khả năng được hưởng lợi nhiều
nhất từ sự gia tăng sản lượng hàng hoá xuất nhập
khẩu ở Hải Phòng.
Trong số các cảng container hiện đang hoạt động tại khu vực Hải Phòng, chúng
tôi đánh giá cao hơn tiềm năng của 3 cảng gồm: cảng Xanh VIP (VSC), cảng Nam
Hải Đình Vũ (GMD) và cảng Tân Vũ của (PHP) do:
(i) Còn dư địa để tăng trưởng trong khi hầu hết các cảng còn lại đều đã hoạt
động ở mức toàn dụng, không có khả năng mở rộng thêm.
(ii) Đây là các cảng có vị trí thuận lợi ở hạ lưu sông Cấm, sát cửa biển, mớn nước
sâu nên có khả năng tiếp nhận được tàu có trọng tải lớn hơn, khoảng 30.000
DWT. Trong khi các cảng còn lại nằm ở khu vực thượng lưu chỉ tiếp nhận
được tàu từ 10.000-20.000 DWT.
(iii) Không bị ảnh hưởng, gián đoạn việc khai thác tàu bởi các dự án thuộc quy
hoạch thành phố Hải Phòng, như dự án cầu Bạch Đằng, cầu Tân Vũ - Lạch
Huyện,...
15/03/2016 19
Ngành Cảng biển
Các cảng container chính tại khu vực Hải Phòng
Đơn vị KD Cảng Tải trọng
tối đa (DWT)
Công suất
(TEU)
Tỷ suất khai thác
Ghi chú
VSC Cảng Xanh VIP 30,000 500,000
Giai đoạn 1 bắt đầu đi vào hoạt động cuối tháng 11/2015
Cảng Xanh 20,000 350,000 100%
GMD Nam Hải Đình Vũ 30,000 650,000 69% Tăng công suất từ 500 lên 650 ngàn TEU trong 2016
Nam Hải 10,000 200,000 115%
PHP Tân Vũ 55,000 1,000,000 60%
Chùa Vẽ 20,000 550,000 91%
TCT Tân Cảng SG Tân Cảng 189 15,000 200,000 60%
Tân Cảng 128 10,000 200,000 83%
DVP Đình Vũ 20,000 600,000 103%
PVS PTSC Đình Vũ 20,000 200,000 135%
HAH Cảng Hải An 20,000 200,000 115%
DXP Đoạn Xá 10,000 250,000 98%
Transvina Transvina 10,000 200,000 75%
Nguồn: Công ty, VPA, Maybank Kim Eng
Các cảng container chính tại khu vực Hải Phòng
Nguồn: Công ty, Maybank Kim Eng
Khi đó, 3 công ty có năng lực khai thác cảng lớn nhất khu vực Hải Phòng là PHP,
GMD và VSC sẽ có khả năng được hưởng lợi nhiều nhất từ sự gia tăng nhu cầu
xuất nhập khẩu của khu vực này. Trong đó, VSC có vẻ có nhiều lợi thế hơn do
cảng Xanh VIP nằm ở vị trí thuận tiện nhất và còn nhiều dư địa nhất. Nhờ vậy,
VSC khả năng sẽ có nhiều cơ hội hơn để gia tăng thị phần của mình trong thời
gian tới.
Cầu Bạch Đằng
15/03/2016 20
Ngành Cảng biển
Thị phần bốc xếp hàng container tại khu vực Hải Phòng
Nguồn: Công ty, Maybank Kim Eng
Định giá
Các công ty cảng niêm yết hoạt động tại khu vực Hải Phòng đang giao dịch ở mức
PE bình quân khoảng 11,2 lần.
Nhóm các cổ phiếu gồm DXP, HAH có mức PE thấp hơn hẳn so với bình quân
ngành. Tuy nhiên, các công ty này lại không nhiều triển vọng tăng trưởng trong
tương lai do các cảng này đã hết công suất và nằm ở khu vực thượng lưu sông
Cấm. Ngược lại, nhóm các cổ phiếu nằm ở khu vực hạ lưu sông Cấm như DVP,
PHP, GMD và VSC có mức PE cao hơn.
Trong nhóm các công ty mà chúng tôi cho rằng có nhiều tiềm năng tăng trưởng
trong thời gian tới là PHP, VSC và GMD thì định giá của VSC và GMD có thể được
xem là tương đối rẻ hơn so với PHP.
So sánh các công ty cảng niêm yết hoạt động tại khu vực Hải Phòng
Công ty Giá hiện
tại Vốn hoá
(tỷ VND) ROE (%)
ROA (%)
D/E (%)
P/E (x)
P/B (x)
Biên LN ròng (%)
% thay đổi giá từ đầu năm tới nay
DXP 72.400 570 27,4 24,6 - 8,1 2,1 33,3 38.4
HAH 49.800 1.142 33,9 21,0 36,7 7,1 2,2 30,2 15.3
DVP 75.000 3.000 32,3 26,9 10,2 10,7 3,2 43,1 20.0
PHP 23.000 7.520 10,3 6,8 21,8 19,7 2,0 16,3 9.0
GMD 40.700 4.869 8,1 4,8 37,5 11,8 1,0 11,2 (4.0)
VSC 71.000 2.941 23,8 14,9 33,6 10,2 2,3 29,8 (7.8)
Trung bình 3.340 22.6 16,5 23,3 11,2 2,1 27,3 11,8
Nguồn: Công ty, Maybank Kim Eng
15/03/2016
Ng
àn
h c
ản
g b
iển
V
iệt
Na
m
XEM TRANG 26 VỀ NHỮNG KHUYẾN CÁO QUAN TRỌNG KHI SỬ DỤNG BÁO CÁO $CompRegNo$
Viconship (VSC VN)
Mở rộng công suất đón đầu tăng trưởng ngành
MUA Giá cổ phiếu: 71.500 VND
Giá mục tiêu: 88.000 VND (+23%)
Công suất 2016 đạt 850.000 TEU, tăng 143%
Cầu tàu đầu tiên của cảng mới - Cảng Xanh VIP (VGP) đã đi vào hoạt động
cuối tháng 11/2015. Cầu tàu thứ 2 dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong
tháng 5-6/2016. Với công suất khoảng 500.000 TEU, VGP sẽ giúp VSC
nâng tổng công suất bốc dở lên mức 850.000 TEU, tăng 143%. Với vị trí
sát cửa biển, VGP sẽ có nhiều lợi thế. Do vậy, VSC sẽ có khả năng được
hưởng lợi đáng kể từ sự gia tăng sản lượng hàng hoá xuất nhập khẩu ở
khu vực Hải Phòng trong thời gian tới.
Dự báo doanh thu 2016 tăng mạnh ~27% n/n
Chúng tôi dự báo tổng sản lượng hàng thông qua cảng của VSC sẽ đạt
mức 595.000 TEU trong 2016, tăng 70% n/n, chủ yếu nhờ đóng góp từ
cảng mới VGP. Dự báo cho mảng container lạnh trong 2016 có phần thận
trọng với mức giảm 50% n/n. Nguyên nhân là do hoạt động này thường
biến động mạnh theo các chính sách biên mậu với Trung Quốc. Hơn nữa,
trong 2015, doanh thu (DT) từ mảng này đã có sự gia tăng đột biến (~
80% n/n), đóng góp hơn 17% tổng DT của VSC. Theo đó, tổng DT 2016
ước tăng mạnh 29,4% n/n, đạt 1.201 tỷ đồng. Do mới đi vào hoạt động,
lợi nhuận từ VGP chưa cao; đồng thời mảng container lạnh có biên lãi gộp
cao ước giảm nên lãi ròng 2016 dự báo đạt 297,7 tỷ đồng (+6,6% n/n).
Nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
VSC sẽ trình ĐHCĐ TN 2016 thông qua đề xuất nâng tỷ lệ sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài tại VSC lên mức tối đa phù hợp với các quy định của
pháp luật đối với ngành nghề kinh doanh (NNKD) của công ty. Dù NNKD
của VSC hiện vẫn thuộc nhóm ngành kinh doanh có điều kiện với mức trần
sở hữu nước ngoài là 49% nhưng đề xuất này cũng cho thấy sự chủ động
của công ty. Nhờ đó, việc nới room sau này nếu được cho phép sẽ được
tiến hành thuận tiện và nhanh chóng hơn.
Khuyến nghị MUA
VSC đang giao dịch ở mức 10 lần PE2016, thấp hơn mức 11 lần bình quân
các công ty cảng tại Hải PHòng niêm yết. Tăng trưởng lợi nhuận từ 2017
sẽ tốt hơn khi VGP đạt được suất khai thác cao hơn. Ngoài ra, VSC có tình
hình tài chính lành mạnh và hiệu quả hoạt động (biên lợi nhuận ròng,
ROE) tốt hơn bình quân ngành.
Năm tài khóa 31/12 (tỷ VND) FY13A FY14A FY15E FY16E FY17E
Doanh thu thuần 792 891 928 1.201 1.403 EBITDA 323 324 263 241 303 Lợi nhuận ròng 240 248 279 298 335 EPS 6.013 6.171 6.743 7.187 8.091 Tăng trưởng EPS (%) 4.5 2.6 9.3 6.6 12.6 Cổ tức/cổ phiếu 4.000 1.500 2.000 2.500 2.500
PER 11,9 11,6 10,6 9,9 8,8 EV/EBITDA (x) 8,2 8,4 11,3 12,6 9,3 Lợi tức (%) 5,6 2,1 2,8 3,5 3,5 P/BV(x) 3,4 2,8 2,1 2,0 1,8 Nợ ròng/VCSH (%) -30,9 -19,2 6,4 11,5 -4,0 ROE (%) 29,3 25,6 22,4 20,6 21,3 ROA (%) 22,0 18,9 15,0 12,3 12,3
Tổng quan về công ty VSC là công ty vận hành và khai thác cảng ở khụ vực Hài Phòng, bao gồm cảng Xanh gần khu Chùa Vẽ (công suất 350.000 TEU) và cảng Xanh VIP tại khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải (gồm 2 cầu tàu với tổng công suất 500.000 TEU, cầu tàu 1 đã bắt đầu khai thác từ cuối tháng 11/2015 và cầu tàu thứ 2 dự kiến được đưa vào hoạt động trong tháng 5-6/2016). Ngoài ra, VSC còn cung cấp các dịch vụ logistics khác như khai thác kho bãi, vận tải container, đại lý giao nhận,... VSC đang sở hữu hệ thống kho bãi khá lớn với 400.000 m2 bãi container và 20.000 m2 kho CFS hiện đại (50.000m2 tại Chùa Vẽ và 15.000 m2 tại KCN Đình Vũ. Đội xe của VSC hiện có khoảng 110 xe đầu kéo.
Cao/thấp nhất 52 tuần (VND) 80.000 / 40.833 GTGD bình quân 3 tháng (tỷ VND) 12,13 Tỷ lệ giao dịch tự do (%) 77,09 Số lượng cp phát hành (triệu cp) 41,4 Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 2.920
Cổ đông lớn (%)
Franklin Resources 9,6 Vietnam Holding Limitted 8,4
Forum One - VCG Partners 4,9
Biểu đồ giá
1 tháng 3 tháng 12 tháng
Giá CP (%) 3,7 -5,4 62,7
So với Vn-Index (%) -2,2 -7,9 65,2 Nguồn: Bloomberg
Nguyễn Thị Sony Trà Mi [email protected] (84) 844 55 58 88 (x8084)
15/03/2016
Nh
ận
Địn
h T
hị
Trư
ờn
g
Việ
t N
am
Gemadept (GMD VN)
Hoạt động kinh doanh chính tăng trưởng tốt
MUA Giá cổ phiếu: 40.700 VND
Giá mục tiêu: 47.200 VND (+16%)
Nam Hải Đình Vũ - động lực tăng trưởng chính
GMD đạt kết quả kinh doanh tốt trong 2015 với doanh thu tăng 18,9% n/n
và EBIT tăng gấp đôi cùng kỳ, nhờ mảng KD cảng biển tăng trưởng mạnh.
Trong đó, đóng góp chủ yếu đến từ cảng Nam Hải Đình Vũ (NHDV) ở Hải
Phòng do các cảng hiện hữu khác của công ty đã gần hết công suất. NHDV
chiếm 38% tổng công suất bốc dở hàng container của GMD và có vị trí
thuận lợi có khu vực hạ lưu của sông Cấm. Tỷ suất khai thác của NHDV đạt
mức cao (~90%) trong năm 2015, năm thứ hai đi vào hoạt động, so với
mức 60% của năm trước. Công suất của NHDV dự kiến sẽ tăng thêm
khoảng 30%, lên mức 650.000 TEU nhờ GMD mở rộng thêm depot Nam
Hải trong năm 2016. Theo đó, cảng này kỳ vọng sẽ tiếp tục là động lực
tăng trưởng chính cho mảng cảng biển của GMD trong trung hạn.
Hoạt động logistics kỳ vọng tăng trưởng cao hơn
Hoạt động logistics thường đóng góp 60-70% doanh thu hàng năm cho
GMD, tỷ lệ này giảm xuống còn 53% trong 2015 do mảng cảng biển tăng
trưởng mạnh hơn đáng kể. Tuy nhiên, mảng kinh doanh này được kỳ vọng
sẽ tăng trưởng nhanh hơn từ 2016 nhờ: (1)các trung tâm phân phối (DC)
mới như DC Hải Dương, DC3 Sóng Thần - Bình Dương và DC Hậu Giang;
và (2)nhu cầu dịch vụ gia tăng theo triển vọng hoạt động giao thương
trong và ngoài trong thời gian tới. GMD hiện đang dẫn đầu các doanh
nghiệp logistics Việt Nam. Thế mạnh của GMD là có khả năng cung cấp
dịch vụ logistics trọn gói 3PL, trong khi phần lớn các công ty khác chỉ cung
cấp một số dịch vụ trong chuỗi này.
Dự báo 2016
Cho 2016, chúng tôi kỳ vọng DT của GMD sẽ tăng 11,2% n/n lên 3.983 tỷ
đồng. Lãi ròng ước tăng 13,7% n/n, đạt 456,4 tỷ đồng. Dự báo này chỉ
bao gồm các HĐKD chính là cảng biển và logictics.
Khuyến nghị MUA
GMD đang giao dịch ở mức 10,7 lần PE 2016, xấp xỉ BQ ngành. Tuy nhiên,
khác với các công ty khác, GMD cung cấp trọn gói dịch vụ logistics 3PL,
bao gồm cả vận tải biển. Xét về PB, GMD hiện chỉ đang ở mức 1 lần, so với
mức 2,1 lần BQ ngành. Lưu ý thêm về rủi ro pha loãng có thể xảy ra từ
khoản trái phiểu chuyển đổi của VIG, trị giá 40 triệu USD.
Năm tài khóa 31/12 (tỷ VND) FY13A FY14A FY15E FY16E FY17E
Doanh thu thuần 2.525 3.013 3.582 3.983 4.427 EBITDA 436 580 926 1.023 1.031 Lợi nhuận ròng 192 531 401 456 481 EPS 1.695 4.601 3.437 3.815 4.019 Tăng trưởng EPS (%) 79 172 -25 11 5 Cổ tức/cổ phiếu 1.000 2.000 1.000 1.500 1.500
PER 24,0 8,8 11,8 10,7 10,1 EV/EBITDA (x) 12,4 8,7 6,2 5,4 5,0 Lợi tức (%) 2,5 4,9 2,5 3,7 3,7 P/BV(x) 1,0 1,0 1,0 0,9 0,9 Nợ ròng/VCSH (%) 29,3 19,4 19,5 14,3 7,0 ROE (%) 4,3 11,3 8,1 8,9 8,9 ROA (%) 2,7 6,7 4,8 5,0 5,3
Tổng quan về công ty GMD hiện đang dẫn đầu các doanh nghiệp logistics Việt Nam với thế mạnh là khả năng cung cấp dịch vụ logistics trọn gói 3PL và mạng lưới cơ sở hoạt động rộng khắp cả nước. Ngoài hoạt động khai thác cảng biển, kho bãi, đại lý giao nhận, GMD còn có cả dịch vụ vận tải biển, cảng hàng hóa hàng không,…
Cao/thấp nhất 52 tuần (VND) 44.200 / 26.600 GTGD bình quân 3 tháng (tỷ VND) 12,04 Tỷ lệ giao dịch tự do (%) 77,09 Số lượng cp phát hành (triệu cp) 81,33 Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 4.867
Cổ đông lớn (%)
Recollection PTE LTD 12,0
PYN 4,8 Deutsche Bank AG 1,9
Biểu đồ giá
1 tháng 3 tháng 12 tháng
Giá CP (%) 0,0 4,4 42,8
So với Vn-Index (%) -5,8 1,4 44,7 Nguồn: Bloomberg
Nguyễn Thị Sony Trà Mi [email protected] (84) 844 55 58 88 (x8084)
15/03/2016
Ng
àn
h X
ây d
ựn
g
Việ
t N
am
Ngành xây dựng
Hưởng lợi từ dòng vốn FDI tăng
FDI tăng trưởng với tỷ trọng lớn đầu tư vào ngành chế biến chế tạo
Dòng vốn FDI có dấu hiệu tạo đà tăng trưởng kể từ 2015 đến nay. Đáng
chú ý, ngành chế biến chế tạo luôn là ngành thu hút nhiều nhất nguồn
vốn FDI với tỷ trọng duy trì trên dưới 70% (tham khảo bảng dưới). Riêng
trong hai tháng đầu năm 2016, vốn FDI đăng ký đạt 2,8 tỷ USD, tăng
135% so với cùng kỳ; trong đó có xấp xỉ 2 tỷ USD đăng ký đầu tư ngành
chế biến chế tạo. Dòng vốn FDI đầu tư vào ngành chế biến chế tạo sẽ kéo
theo nhu cầu xây dựng nhà máy, nhà xưởng phục vụ sản xuất. Do đó,
chúng tôi cho rằng các công ty xây dựng tham gia thi công nhà máy nhà
xưởng công nghiệp có thể được hưởng lợi gián tiếp từ xu hướng tăng
dòng vốn FDI.
Vốn FDI đầu tư vào ngành chế biến chế tạo (đơn vị: tỷ USD)
Nguồn: Tổng cục Thông kê
Hưởng lợi từ dòng vốn FDI tăng
Trong ngành xây dựng, có thể kể tên một số công ty nhiều khả năng được
hưởng lợi từ dòng vốn FDI tăng như CTCP Coteccons (CTD), CTCP Kỹ
thuật nền móng và công trình ngầm (FCN). Đây là các công ty có năng lực
và kinh nghiệm tham gia vào nhiều công trình xây dựng công nghiệp với
các khách hàng là các doanh nghiệp FDI.
9.1
16.6 14.5 15.2
2.0
13.0
21.6 20.2
22.8
2.8
-
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
2012 2013 2014 2015 2T2016
FDI vào ngành chế biến chế tạo Vốn FDI đăng ký
15/03/2016 24
Ngành xây dựng
CTCP Coteccons (CTD): trong mấy năm qua, mảng xây dựng công nghiệp chiếm
tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu doanh thu của CTD, trong đó đa số là các hợp đồng
thi công nhà máy và nhà xưởng cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài như nhà
máy Texhong, nhà máy Nesle, nhà máy Brotex, nhà máy Gain Lucky, nhà máy First
Team, nhà máy Regina Miracle International Vietnam, nhà máy may Worldon. Năm
2015, CTD cũng đã trúng thầu khá nhiều hợp đồng thi công nhà máy với giá trị
tương đối lớn như Regina Miracle International giai đoạn 3 & 4 (giá trị 1.000 tỷ),
Nhà máy Brotex Vietnam giai đoạn 3 (giá trị 200 tỷ), nhà máy may Worldon giai
đoạn 2 (giá trị 1.450 tỷ), nhà máy giấy Lee & Man (giá trị 451 tỷ). Với năng lực và
kinh nghiệm thi công các dự án đã hoàn thành, cùng uy tín và vị thế ngày càng
tăng trong ngành, CTD sẽ có nhiều khả năng trúng thầu các dự án xây dựng công
nghiệp khi có thêm nhiều doanh nghiệp FDI đầu tư vào thị trường Việt Nam. Năm
2015 là năm đánh dấu sự tăng trưởng ấn tượng của CTD với doanh thu tăng
79,1% và lợi nhuận ròng tăng 103,5% so với năm trước. Dự báo năm 2016 lợi
nhuận tiếp tục đà tăng trưởng với ước tính thận trọng khoảng 22% so với 2015. Cổ
phiếu CTD giao dịch với P/E dự phóng 9,9x.
CTD: Cơ cấu doanh thu 2013 CTD: Cơ cấu doanh thu 2014
Nguồn: Công ty Nguồn: Công ty
CTCP Kỹ thuật nền móng và công trình ngầm (FCN): Với lợi thế cạnh tranh
từ năng lực và kinh nghiệm thi công trong ngành hẹp là xử lý nền móng và công
trình ngầm, FCN cũng là một công ty trong ngành xây dựng có tỷ trọng lớn doanh
thu từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. FCN thi công xử lý nền móng ở
nhiều dự án nhà máy/nhà xưởng cho các doanh nghiệp nước ngoài như Samsung,
Honda, Nokia, Brother, Vina Kraft Paper, Formosa Hà Tĩnh. Năm 2015, FCN ghi
nhận doanh thu tăng 22,6% và lợi nhuận ròng tăng 8,8% so với năm trước. Chúng
tôi dự báo năm 2016 lợi nhuận ròng tăng cao 26% so với năm 2015, đạt 178 tỷ.
EPS điều chỉnh pha loãng (trong trường hợp các trái chủ thực hiện chuyển đổi trái
phiếu thành 12,5 triệu cổ phiếu trong năm nay) ước tính đạt 3.459 đồng/cp. Cổ
phiếu FCN giao dịch với P/E dự phóng 6x.
38.0%
22.0%
23.0%
16.0% 1.0%
Công nghiệp Thương mại, VP Chung cư Khách sạn resort Khác
38.0%
32.0%
25.0%
4.0% 1.0%
Công nghiệp Thương mại, VP Chung cư Khách sạn resort Khác
15/03/2016 25
Báo cáo đặc biệt – Điểm sáng FDI
Research Offices
REGIONAL
Sadiq CURRIMBHOY
Regional Head, Research & Economics
(65) 6231 5836 [email protected]
WONG Chew Hann, CA
Regional Head of Institutional Research
(603) 2297 8686 [email protected]
ONG Seng Yeow
Regional Head of Retail Research
(65) 6231 5839 [email protected]
TAN Sin Mui
Director of Research
(65) 6231 5849 [email protected]
ECONOMICS
Suhaimi ILIAS Chief Economist
Singapore | Malaysia (603) 2297 8682 [email protected]
Luz LORENZO
Philippines (63) 2 849 8836 [email protected]
Tim LEELAHAPHAN Thailand (66) 2658 6300 ext 1420
JUNIMAN Chief Economist, BII
Indonesia (62) 21 29228888 ext 29682 [email protected]
STRATEGY
Sadiq CURRIMBHOY
Global Strategist
(65) 6231 5836 [email protected]
Willie CHAN
Hong Kong / Regional
(852) 2268 0631 [email protected]
MALAYSIA
WONG Chew Hann, CA Head of Research (603) 2297 8686 [email protected]
• Strategy
Desmond CH’NG, ACA (603) 2297 8680
[email protected] • Banking & Finance
LIAW Thong Jung (603) 2297 8688 [email protected]
• Oil & Gas Services- Regional
ONG Chee Ting, CA (603) 2297 8678 [email protected]
• Plantations - Regional
Mohshin AZIZ (603) 2297 8692 [email protected]
• Aviation - Regional • Petrochem
YIN Shao Yang, CPA (603) 2297 8916 [email protected]
• Gaming – Regional • Media
TAN Chi Wei, CFA (603) 2297 8690 [email protected]
• Power • Telcos
WONG Wei Sum, CFA (603) 2297 8679 [email protected]
• Property
LEE Yen Ling (603) 2297 8691 [email protected]
• Building Materials • Glove • Ports • Shipping
CHAI Li Shin, CFA (603) 2297 8684 [email protected]
• Plantation • Construction & Infrastructure
Ivan YAP (603) 2297 8612 [email protected]
• Automotive • Semiconductor • Technology
Kevin WONG (603) 2082 6824 [email protected] • REITs • Consumer Discretionary
LIEW Wei Han
(603) 2297 8676 [email protected]
• Consumer Staples
LEE Cheng Hooi Regional Chartist (603) 2297 8694
Tee Sze Chiah Head of Retail Research (603) 2297 6858 [email protected]
Cheah Chong Ling (603) 2297 8767 [email protected]
HONG KONG / CHINA
Howard WONG Head of Research
(852) 2268 0648 [email protected] • Oil & Gas - Regional
Benjamin HO
(852) 2268 0632 [email protected] • Consumer & Auto
Jacqueline KO, CFA (852) 2268 0633 [email protected] • Consumer Staples & Durables
Ka Leong LO, CFA (852) 2268 0630 [email protected] • Consumer Discretionary & Auto
Mitchell KIM (852) 2268 0634 [email protected] • Internet & Telcos
Osbert TANG, CFA (86) 21 5096 8370 [email protected] • Transport & Industrials
Stefan CHANG, CFA (852) 2268 0675 [email protected] • Technology
Steven ST CHAN (852) 2268 0645 [email protected] • Banking & Financials - Regional
Warren LAU
(852) 2268 0644 [email protected] • Technology – Regional
INDIA
Jigar SHAH Head of Research
(91) 22 6623 2632 [email protected]
• Oil & Gas • Automobile • Cement
Anubhav GUPTA
(91) 22 6623 2605 [email protected]
• Metal & Mining • Capital Goods • Property
Vishal MODI
(91) 22 6623 2607 [email protected]
• Banking & Financials
Abhijeet KUNDU
(91) 22 6623 2628 [email protected]
• Consumer
Neerav DALAL
(91) 22 6623 2606 [email protected]
• Software Technology • Telcos
SINGAPORE
Gregory YAP (65) 6231 5848 [email protected]
• SMID Caps • Technology & Manufacturing • Telcos
YEAK Chee Keong, CFA (65) 6231 5842
[email protected] • Offshore & Marine
Derrick HENG, CFA (65) 6231 5843 [email protected] • Transport • Property • REITs (Office)
Joshua TAN
(65) 6231 5850 [email protected] • REITs (Retail, Industrial)
John CHEONG (65) 6231 5845 [email protected] • Small & Mid Caps • Healthcare
TRUONG Thanh Hang (65) 6231 5847 [email protected] • Small & Mid Caps
INDONESIA
Isnaputra ISKANDAR Head of Research
(62) 21 2557 1129 [email protected] • Strategy • Metals & Mining • Cement
Rahmi MARINA
(62) 21 2557 1128 [email protected] • Banking & Finance
Aurellia SETIABUDI
(62) 21 2953 0785 [email protected] • Property
Pandu ANUGRAH
(62) 21 2557 1137 [email protected] • Infra • Construction • Transport• Telcos
Janni ASMAN (62) 21 2953 0784
[email protected] • Cigarette • Healthcare • Retail
Adhi TASMIN (62) 21 2557 1209
[email protected] • Plantations
PHILIPPINES
Luz LORENZO Head of Research (63) 2 849 8836
[email protected] • Strategy • Utilities • Conglomerates • Telcos
Lovell SARREAL
(63) 2 849 8841 [email protected] • Consumer • Media • Cement
Rommel RODRIGO (63) 2 849 8839
[email protected] • Conglomerates • Property • Gaming • Ports/ Logistics
Katherine TAN
(63) 2 849 8843 [email protected] • Banks • Construction
Michael BENGSON
(63) 2 849 8840 [email protected] • Conglomerates
Jaclyn JIMENEZ
(63) 2 849 8842 [email protected] • Consumer
Arabelle MAGHIRANG
(63) 2 849 8838 [email protected] • Banks
THAILAND
Maria LAPIZ Head of Institutional Research Dir (66) 2257 0250 | (66) 2658 6300 ext 1399
[email protected] • Consumer • Materials • Ind. Estates
Sittichai DUANGRATTANACHAYA
(66) 2658 6300 ext 1393 [email protected] • Services Sector • Transport
Sukit UDOMSIRIKUL Head of Retail Research (66) 2658 6300 ext 5090 [email protected]
Mayuree CHOWVIKRAN (66) 2658 6300 ext 1440 [email protected]
• Strategy
Padon VANNARAT (66) 2658 6300 ext 1450
[email protected] • Strategy
Surachai PRAMUALCHAROENKIT (66) 2658 6300 ext 1470
[email protected] • Auto • Conmat • Contractor • Steel
Suttatip PEERASUB (66) 2658 6300 ext 1430
[email protected] • Media • Commerce
Sutthichai KUMWORACHAI
(66) 2658 6300 ext 1400 [email protected] • Energy • Petrochem
Termporn TANTIVIVAT
(66) 2658 6300 ext 1520 [email protected] • Property
Jaroonpan WATTANAWONG
(66) 2658 6300 ext 1404 [email protected] • Transportation • Small cap
VIETNAM
LE Hong Lien, ACCA
Head of Institutional Research (84) 8 44 555 888 x 8181 [email protected] • Strategy • Consumer • Diversified • Utilities
THAI Quang Trung, CFA, Deputy Manager, Institutional Research (84) 8 44 555 888 x 8180
[email protected] • Real Estate • Construction • Materials
Le Nguyen Nhat Chuyen
(84) 8 44 555 888 x 8082 [email protected] • Oil & Gas
NGUYEN Thi Ngan Tuyen, Head of Retail Research (84) 8 44 555 888 x 8081
[email protected] • Food & Beverage • Oil&Gas • Banking
TRINH Thi Ngoc Diep (84) 4 44 555 888 x 8208
[email protected] • Technology • Utilities • Construction
PHAM Nhat Bich (84) 8 44 555 888 x 8083
[email protected] • Consumer • Manufacturing • Fishery
NGUYEN Thi Sony Tra Mi (84) 8 44 555 888 x 8084 [email protected]
• Port operation • Pharmaceutical • Food & Beverage
TRUONG Quang Binh
(84) 4 44 555 888 x 8087 [email protected] • Rubber plantation • Tyres and Tubes • Oil&Gas
15/03/2016 26
Báo cáo đặc biệt – Điểm sáng FDI
Phục lục 1: Điều khoản cho việc cung cấp báo cáo và những khuyến cáo
Khuyến nghị
Báo cáo này chỉ nhằm mục đích lưu hành chung và cung cấp thông tin và báo cáo này không có ý định hoặc được xem là những đề nghị mua hoặc bán cổ phiếu được đề cập ở đây trong bất kỳ trường hợp nào. Nhà đầu tư nên lưu ý rằng giá trị của những cổ phiếu này có thể dao động và giá trị hoặc giá của mỗi cổ phiếu có thể tăng hoặc giảm. Những quan điểm và khuyến nghị bao gồm ở đây đều dựa vào hệ thống đánh giá kỹ thuật và cơ bản. Hệ thống đánh giá kỹ thuật có thể khác hệ thống đánh giá cơ bản bởi vì việc định giá kỹ thuật sử dụng nhiều phương pháp khác nhau và chỉ dựa vào các thông tin về giá và khối lượng giao dịch được trích từ thị trường chứng khoán vào việc phân tích cổ phiếu. Do đó, lợi nhuận của nhà đầu tư có thể thấp hơn tổng số vốn đầu tư ban đầu. Các kết quả trong quá khứ không nhất thiết là những chỉ dẫn của các kết quả trong tương lai. Báo cáo này không nhằm mục đích cung cấp những tư vấn đầu tư cá nhân và cũng không xem xét mục đích đầu tư cụ thể, tình hình tài chính và yêu cầu đặc biệt của những người nhận và đọc báo cáo này. Vì vậy nhà đầu tư chỉ nên tìm kiếm những ý kiến về tài chính, luật pháp và những khuyến nghị khác liên quan đến sự phù hợp của việc đầu tư vào bất kỳ cổ phiếu nào hoặc những chiến lược đầu tư được thảo luận và khuyến nghị trong báo cáo này.
Những thông tin trong báo cáo này được trích từ những nguồn được tin là đáng tin cậy nhưng những nguồn này không được xác minh một cách độc lập bởi Maybank Investment Bank Berhad, các công ty con và công ty liên kết (có thể được gọi là “MKE”) và vì vậy không đại diện cho tính xác thực và đồng bộ của báo cáo này bởi MKE và do đó không nên dựa vào những nguồn như vậy. Vì vậy, MKE và tất cả nhân viên, giám đốc, chuyên viên và các tổ chức và/hoặc nhân viên liên quan (có thể gọi là “Đại diện”) sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ những tổn thất hoặc thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp mà có thể phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào báo cáo này. Bất kỳ những thông tin, quan điểm hoặc khuyến nghị nào bao gồm trong báo cáo này có thể thay đổi vào bất cứ lúc nào mà sẽ không được thông báo trước.
Báo cáo này có thể bao gồm những phát biểu dự báo mà thường hoặc không phải lúc nào cũng được nhận biết bằng cách sử dụng các từ ngữ như “đoán trước”, “tin rằng”, “ước tính”, “dự tính”, “kế hoạch”, “kỳ vọng”, “dự phóng” và “dự báo” và những phát biểu rằng một sự kiện hoặc kết quả như “có thể”, “sẽ”, “có thể”, hoặc “nên” xảy ra hoặc đạt được và những phát biểu tương tự khác. Những phát biểu dự báo như vậy được dựa vào những giả định và thông tin được công bố cho chúng tôi và có thể chịu những rủi ro và không chắc chắn mà có thể làm cho kết quả thực tế khác nhiều so với những kết quả được đưa ra trong những phát biểu dự báo. Người đọc phải cẩn thận không được thay thế những thông tin liên quan trước đó vào những phát biểu dự báo này sau ngày phát hành hoặc phản ánh sự xảy ra của những sự kiện không được dự báo trước.
MKE và tất cả chuyên viên, giám đốc và nhân viên bao gồm những người liên quan đến việc chuẩn bị và phát hành báo cáo này có thể tham gia hoặc đầu tư vào những giao dịch tài chính với tổ chức phát hành cổ phiếu được đề cập trong báo cáo này (trong một vài trường hợp có thể được luật cho phép), thực hiện những dịch vụ hoặc thu hút việc kinh doanh từ những tổ chức phát hành và/hoặc có một vị trí hoặc đang nắm giữ hoặc những lợi ích quan trọng khác hoặc những giao dịch khác đối với những cổ phiếu hoặc những quyền hoặc những quan hệ đầu tư khác. Hơn nữa, công ty có thể công bố trên thị trường những cổ phiếu được đề cập bằng những công cụ được trình bày trong báo cáo này. MKE có thể (theo luật định) hành động dựa vào hoặc sử dụng những thông tin được trình bày ở đây, hoặc dựa vào những nghiên cứu hoặc phân tích trước khi những tài liệu này được phát hành. Một hoặc nhiều hơn các giám đốc, chuyên viên và/hoặc nhân viên của MKE có thể là giám đốc của những tổ chức phát hành những cổ phiếu được đề cập trong báo cáo này.
Báo cáo này được thực hiện cho khách hàng của MKE sử dụng và không được báo cáo lại, thay đổi bất kỳ hình thức nào, chuyển giao, sao chép hoặc phân phối tới bất kỳ tổ chức nào hoặc bất kỳ hình thức nào mà không có sự đồng ý bằng văn bản của MKE và MKE và những đại diện đồng ý không có trách nhiệm gì đối với những hành động của các bên thứ ba trên khía cạnh này.
Báo cáo này không được hướng dẫn hay nhằm mục đích phân phối hoặc sử dụng bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức là công dân hoặc cư trú tại những địa phương, tỉnh (tiểu bang), quốc gia nơi mà việc phân phối, phát hành, hoặc sử dụng có thể trái với luật hoặc quy định. Báo cáo này chỉ được phân phối trong những trường hợp được chấp thuận bởi pháp luật hiện hành. Các cổ phiếu được đưa ra ở đây có thể phù hợp cho mục đích bán trong tất cả các khu vực hoặc đối với những nhà đầu tư nhất định. Không có định kiến đối với những dự báo sau này, người đọc nên lưu ý rằng những tuyên bố trách nhiệm khác, cảnh báo hoặc những hạn chế có thể được áp dụng dựa vào vị trí địa lý của cá nhân hoặc tổ chức tiếp nhận báo cáo này.
Malaysia
Những quan điểm hoặc khuyến nghị bao gồm ở đây trong mọi hình thức phân tích kỹ thuật hoặc cơ bản. Phân tích kỹ thuật có thể khác với phân tích cơ bản vì việc định giá kỹ thuật áp dụng những phương pháp khác nhau và chỉ dựa vào những thông tin về giá và khối lượng giao dịch được trích từ Bursa Malaysia Securities Berhad trong phân tích chứng khoán.
Singapore
Báo cáo này được thực hiện vào ngày và những thông tin trong đây có thể chịu sự thay đổi. Maybank Kim Eng Research Pte Ltd. (“Maybank KERPL”) ở Singapore không có trách nhiệm phải cập nhật những thông tin này cho người nhận. Đối với việc phân phối báo cáo này tại Singapore, người nhận báo cáo này phải liên hệ với Maybank KERPL ở Singapore về những vấn đề phát sinh từ hoặc liên hệ với báo cáo này. Nếu người nhận báo cáo này không phải là nhà đầu tư được cấp phép, những nhà đầu tư chuyên nghiệp hoặc những tổ chức (được quy định tại Điều 4A của Luật về cổ phiếu và giao dịch tương lai của Singapore), Maybank KERPL sẽ chịu trách nhiệm pháp lý đối với nội dung của báo cáo này với những trách nhiệm được giới hạn theo quy định của pháp luật.
Thái Lan (Thailand)
Việc công bố những kết quả điều tra của Học Viện Hiệp hội các Giám Đốc của Thái Lan (Thai Institute of Directors Association - IOD) về quản trị doanh nghiệp được thực hiện bởi những người tham gia hoạch định chính sách của Văn phòng Ủy Ban Thị trường chứng khoán. Các điều tra của IOD dựa vào thông tin của những công ty niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Thái Lan và Thị trường đầu tư tài sản thay thế được công bố rộng rãi và có thể được đánh giá bởi nhà đầu tư. Do đó, kết quả này là từ quan điểm của bên thứ ba. Nó không phải là việc đánh giá hoạt động và không dựa vào những thông tin nội bộ. Kết quả điều tra này sẽ được công bố trong báo cáo quản trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết tại Thái Lan vào ngày phát hành. Vì vậy những điều tra này có thể bị thay đổi sau ngày phát hành. Maybank Kim Eng Securities (Thái Lan) Public Company Limited (“MBKET”) không xác nhận hay chứng nhận về tính chính xác của những kết quả điều tra này.
Ngoại trừ khi được cho phép đặc biệt, không phần nào của báo cáo này có thể được viết lại hoặc phân phối lại dưới bất kỳ hình thức nào mà không có sự cho phép bằng văn bản trước của MBKET. MBKET sẽ không chịu trách nhiệm gì đối với mọi hành động của bên thứ ba về khía cạnh này.
Mỹ (US)
Báo cáo mà được thực hiện bởi MKE được phân phối tại Mỹ (“US”) tới các nhà đầu tư tổ chức chủ yếu tại Mỹ (được quy định tại điều 15a-6 bởi Luật thị trường chứng khoán năm 1934 đã được sửa đổi) chỉ bởi Maybank Kim eng Securities USA Inc (“Maybank KESUSA”), công ty môi giới đăng ký tại Mỹ (đăng ký tại Điều 15 của Luật thị trường chứng khoán sửa đổi năm 1934). Tất cả mọi trách nhiệm của việc phân phối báo cáo này của Maybank KESUSA tại Mỹ sẽ được thực hiện bởi Maybank KESUSA. Tất cả những kết quả giao dịch của các cá nhân và tổ chức tại Mỹ sẽ được thực hiện thông qua công ty môi giới đã đăng ký tại Mỹ. Báo cáo này sẽ không được hướng dẫn cho nhà đầu tư nếu MKE bị cấm hoặc bị giới hạn cung cấp cho nhà đầu tư bởi bất kỳ quy định hoặc điều luật nào tại các lãnh thổ. Nhà đầu tư nên chấp thuận trước khi đọc báo cáo mà Maybank KESUSA được phép cung cấp những công cụ nghiên cứu về đầu tư được quy định bởi những quy định và điều luật.
Anh (UK)
Báo cáo này được phân phối bởi Maybank Kim Eng Securities (London) Ltd (“Maybank KESL”) được cấp phép và quy định bởi Cơ quan dịch vụ tài chính và chỉ cho mục đích cung cấp thông tin. Báo cáo này không nhằm mục đích phân phối tới những kỳ cá nhân nào được định nghĩa là khách hàng cá nhân được quy định tại Luật về thị trường và dịch vụ năm 2010 tại UK. Bất kỳ sự bao gồm nào của bên thứ ba nào đều chỉ cho sự thuận tiện của người nhận và công ty không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với những bình luận hay tính chính xác, và việc tiếp cận những mối liên hệ như thế là rủi ro riêng của những cá nhân. Không điều nào trong báo cáo này được xem như những tư vấn về thuế, kế toán hoặc luật pháp và những người nhận phù hợp nên tham khảo với những cơ quan tư vấn thuế độc lập.
15/03/2016 27
Báo cáo đặc biệt – Điểm sáng FDI
Tuyên bố lợi ích
Malaysia: MKE và đại diện có thể giữ những vị trí hoặc có lợi ích quan trọng đối với những cổ phiếu được đề cập tại đây và có thể có những hoạt động khác như tạo lập thị trường hoặc có thể có những cam kết phát hành hoặc liên quan đến những cổ phiếu đó và cũng có thể thực hiện hoặc tìm kiếm những dịch vụ ngân hàng đầu tư, tư vấn và những dịch vụ khác hoặc có liên quan đến những công ty này.
Singapore: Vào ngày 20/8/2012, Maybank KERPL và chuyên viên phân tích phụ trách không có bất cứ lợi ích nào trong những công ty được khuyến nghị trong báo cáo này.
Thailand: MBKET có thể có quan hệ kinh doanh với hoặc có thể là tổ chức phát hành quyền mua phái sinh trên những cổ phiếu hoặc công ty được đề cập trong báo cáo này. Do đó, nhà đầu tư nên tự có những đánh giá trước khi quyết định đầu tư. MBKET, chuyên viên và những giám đốc, những tổ chức liên quan và/hoặc nhân viên có thể có lợi ích và/hoặc những cam kết phát hành đối với những cổ phiếu được đề cập trong báo cáo này.
Hong Kong: KESHK có thể có lợi tích tài chính liên qua đến tổ chức phát hành hoặc tổ chức niêm yết mới tiềm năng được định nghĩa bởi những quy định trong điều 16.5(a) của Quy định về Đạo đức nghề nghiệp cá nhân tại Hong Kong được cấp phép và đăng ký với Ủy ban thị trường cổ phiếu và tương lai.
Vào ngày phát hành báo cáo, KESHK và chuyên viên phân tích phụ trách không có bất kỳ lợi ích nào trong những công ty được khuyến nghị trong báo cáo này.
MKE có thể, trong vòng ba năm vừa qua, cung cấp dịch vụ quản lý hoặc đồng quản lý việc phát hành chứng khoán ra công chúng cho, hoặc hiện có thể đang tạo lập thị trường sơ cấp trong việc phát hành của, bất kỳ hoặc toàn bộ tổ chức được đề cập trong báo cáo này hoặc có thể đang hoặc đã cung cấp trong vòng 12 tháng trước, dịch vụ tư vấn hoặc dịch vụ đầu tư lớn về khoản đầu tư có liên quan hoặc việc đầu tư có liên quan và có thể được các công ty được đề cập trong báo cáo này chi trả cho các dịch vụ mà MKE đã cung cấp.
NHỮNG KHUYẾN CÁO KHÁC
Xác nhận độc lập của chuyên viên phân tích
Những quan điểm được đề cập trong báo cáo này phản ánh chính xác những quan điểm cá nhân của chuyên viên phân tích về bất kỳ hoặc tất cả các cổ phiếu hoặc tổ chức phát hành; và chuyên viên phân tích đã, đang và sẽ không có bất kỳ sự bồi thường nào trực tiếp và gián tiếp liên quan đế những khuyến nghị hoặc quan điểm được đưa ra trong báo cáo này.
Lưu ý
Các chứng khoán cấu trúc là những công cụ phức tạp, tiêu biểu như bao gồm mức độ rủi ro cao và nhằm mục đích bán cho những nhà đầu tư cao cấp, những người có thể hiểu và chấp nhận những rủi ro liên quan. Giá trị thị trường của những chứng khoán cấu trúc (structured securities) có thể bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về yếu tố kinh tế, tài chính và chính trị (bao gồm nhưng không giới hạn lãi suất hiện tại và tương lai), thời gian đáo hạn (time to maturity), điều kiện thị trường và những biến động và chất lượng tín dụng của tổ chức phát hành hoặc bảo lãnh phát hành. Những nhà đầu tư quan tâm đến việc mua những sản phẩm cấu trúc nên có những phân tích riêng về sản phẩm này và tham khảo với các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp về những rủi ro liên quan đến giao dịch mua.
Không phần nào của báo cáo này có thể được sao chép, sao in hoặc lặp lại trong bất kỳ hình thức nào hoặc phân phối lại mà không có sự đồng ý của MKE.
Định nghĩa hệ thống khuyến nghị đầu tư của MKE
Maybank Kim Eng Research sử dụng hệ thống đánh giá như sau
MUA Tổng lợi nhuận kỳ vọng trong 12 tháng hơn 15% (chưa bao gồm cổ tức)
GIỮ Tổng lợi nhuận kỳ vọng trong 12 tháng giữa -15% đến 15% (chưa bao gồm cổ tức) BÁN Tổng lợi nhuận kỳ vọng trong 12 tháng dưới 15% (chưa bao gồm cổ tức)
Áp dụng khuyến nghị đầu tư
Chuyên viên phân tích duy trì việc phân tích các cổ phiếu và danh sách cổ phiếu có thể được điều chỉnh tùy theo yêu cầu từng thời điểm. Khuyến nghị đầu tư chỉ áp dụng cho các cổ phiếu trong danh sách. Báo cáo về các công ty không nằm trong danh sách sẽ không thực hiện định giá và khuyến nghị.
CÔNG BỐ THÔNG TIN
Công bố tổ chức hợp pháp
Malaysia: Báo cáo này được phát hành và phân phối tại Malaysia bởi Maybank Investment Bank Berhad (15938-H), là một tổ chức tham gia vào Bursa Malaysia Berhad và một tổ chức được cấp phép dịch vụ và thị trường tài chính được ban hành bởi Ủy ban Chứng khoán Malaysia. Singapore: Báo cáo này được phát hành và phân phối tại Singapore bởi Maybank KERPL (Co. Reg No 197201256N) được quy định bởi Cơ quan Tiền tệ Singapore. Indonesia: PT Kim Eng Securities (“PTKES”) (Reg. No. KEP-251/PM/1992) là một tổ chức của Thị trường chứng khoán Indonesia và được quy định bởi BAPEPAM LK. Thailand: MBKET (Reg. No.0107545000314) là một thành viên của Thị trường chứng khoán Thái Lan và được quy định bởi Bộ tài chính và Ủy ban chứng khoán. Philippines: MATRKES (Reg. No.01-2004-00019) là một thành viên của Thị trường chứng khoán Philippines và được quy định bởi Ủy ban chứng khoán. Việt Nam: Công Ty Tnhh Một Thành Viên Chứng Khoán Maybank Kim Eng (giấy phép số 117/GP-UBCK) được cấp phép bởi Ủy ban chứng khoán nhà nước Việt Nam. Hong Kong: KESHK (Central Entity No AAD284) được quy định Ủy ban thị trường tương lai và chứng khoán. Ấn Độ (India): Công ty chứng khoán Kim Eng Ấn Độ (“KESI”) là thành viên của Thị trường chứng khoán quốc gia Ấn Độ (Reg No: INF/INB 231452435) và thị trường chứng khoán Bombay (Reg. No. INF/INB011452431) và được quy định bởi Hội đồng thị trường chứng khoán Ấn Độ. KESI được đăng ký với SEBI tại Điều 1 Merchant Banker (Reg. No. INM 000011708) US: Maybank KESUSA là thành viên của/ và được cấp phép theo quy định của FINRA – Broker ID 27861. UK: Maybank KESL (Reg No 2377538) là đơn vị được cấp phép theo quy định của Cơ quan dịch vụ tài chính.
15/03/2016 28
Báo cáo đặc biệt – Điểm sáng FDI
Malaysia Maybank Investment Bank Berhad
(A Participating Organisation of
Bursa Malaysia Securities Berhad)
33rd Floor, Menara Maybank,
100 Jalan Tun Perak,
50050 Kuala Lumpur
Tel: (603) 2059 1888;
Fax: (603) 2078 4194
Singapore Maybank Kim Eng Securities Pte
Ltd
Maybank Kim Eng Research Pte Ltd
50 North Canal Road
Singapore 059304
Tel: (65) 6336 9090
London Maybank Kim Eng Securities
(London) Ltd
5th Floor, Aldermary House
10-15 Queen Street
London EC4N 1TX, UK
Tel: (44) 20 7332 0221
Fax: (44) 20 7332 0302
New York Maybank Kim Eng Securities
USA Inc
777 Third Avenue, 21st Floor
New York, NY 10017, U.S.A.
Tel: (212) 688 8886
Fax: (212) 688 3500
Stockbroking Business:
Level 8, Tower C, Dataran Maybank,
No.1, Jalan Maarof
59000 Kuala Lumpur
Tel: (603) 2297 8888
Fax: (603) 2282 5136
Hong Kong Kim Eng Securities (HK) Ltd
Level 30,
Three Pacific Place,
1 Queen’s Road East,
Hong Kong
Tel: (852) 2268 0800
Fax: (852) 2877 0104
Indonesia PT Maybank Kim Eng Securities
Plaza Bapindo
Citibank Tower 17th Floor
Jl Jend. Sudirman Kav. 54-55
Jakarta 12190, Indonesia
Tel: (62) 21 2557 1188
Fax: (62) 21 2557 1189
India Kim Eng Securities India Pvt Ltd
2nd Floor, The International 16,
Maharishi Karve Road,
Churchgate Station,
Mumbai City - 400 020, India
Tel: (91) 22 6623 2600
Fax: (91) 22 6623 2604
Philippines Maybank ATR Kim Eng Securities
Inc.
17/F, Tower One & Exchange Plaza
Ayala Triangle, Ayala Avenue
Makati City, Philippines 1200
Tel: (63) 2 849 8888
Fax: (63) 2 848 5738
Thailand Maybank Kim Eng Securities
(Thailand) Public Company Limited
999/9 The Offices at Central World,
20th - 21st Floor,
Rama 1 Road Pathumwan,
Bangkok 10330, Thailand
Tel: (66) 2 658 6817 (sales)
Tel: (66) 2 658 6801 (research)
Vietnam Maybank Kim Eng Securities
Limited
4A-15+16 Floor Vincom Center Dong
Khoi, 72 Le Thanh Ton St. District 1
Ho Chi Minh City, Vietnam
Tel : (84) 844 555 888
Fax : (84) 8 38 271 030
Saudi Arabia In association with Anfaal Capital
Villa 47, Tujjar Jeddah
Prince Mohammed bin Abdulaziz
Street P.O. Box 126575
Jeddah 21352
Tel: (966) 2 6068686
Fax: (966) 26068787
South Asia Sales
Trading Kevin Foy
Regional Head Sales Trading
Tel: (65) 6336-5157
US Toll Free: 1-866-406-7447
North Asia Sales
Trading Alex Tsun
Tel: (852) 2268 0228
US Toll Free: 1 877 837 7635
Malaysia Rommel Jacob [email protected]
Tel: (603) 2717 5152
Thailand Tanasak Krishnasreni [email protected]
Tel: (66)2 658 6820
Indonesia Harianto Liong [email protected]
Tel: (62) 21 2557 1177
New York Andrew Dacey [email protected]
Tel: (212) 688 2956
India Manish Modi [email protected]
Tel: (91)-22-6623-2601
Vietnam Tien Nguyen [email protected]
Tel: (84) 44 555 888 x8079
Philippines Keith Roy
[email protected] Tel: (63) 2 848-5288
www.maybank-ke.com | www.maybank-keresearch.com