ii. cÁc chẾ ĐỘ ĐẶc thÙ

27
Dự thảo 4 MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ HỖ TRỢ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO PHỤ NỮ NGHÈO CƯ TRÚ Ở VÙNG SÂU, VÙNG XA LÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ THỰC HIỆN SINH CON ĐÚNG CHÍNH SÁCH DÂN SỐ, TRỪ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Upload: vophuc

Post on 30-Jan-2017

214 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

Dự thảo 4

MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ HỖ TRỢ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO PHỤ NỮ NGHÈO

CƯ TRÚ Ở VÙNG SÂU, VÙNG XA LÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

THỰC HIỆN SINH CON ĐÚNG CHÍNH SÁCH DÂN SỐ, TRỪ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Hà Nội, tháng 9/2013

Page 2: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự Do - Hạnh Phúc

MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ HỖ TRỢ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO PHỤ NỮ NGHÈO, CƯ TRÚ

Ở VÙNG SÂU, VÙNG XA, LÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ THỰC HIỆN SINH CON ĐÚNG CHÍNH SÁCH DÂN SỐ,

TRỪ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC(Ban hành kèm theo Quyết định số /2013/QĐ-TTg ngày tháng năm

2013 của Thủ tướng Chính phủ)

Phần ICĂN CỨ XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Văn bản lãnh đạo.

Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 232/2005 về tiếp tục đẩy mạnh chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

2. Văn bản quy phạm pháp luật.

Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006. Luật Bảo hiểm Y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008. Pháp lệnh Dân số kế hoạch hóa gia đình Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Chính

phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới. Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chính

phủ Quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới. Nghị định số 62/2009/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật BHYT Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 -2020.

2

Page 3: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN

1. Sự cần thiết phải tăng cường CSSK cho phụ nữ nghèo là người dân tộc thiểu số cư trú tại các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.

Điều kiện sống của các hộ gia đình nhất là các hộ nghèo là dân tộc thiểu số tại các khu vực khó khăn (Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long) còn nhiều bất cập gây ảnh hưởng bất lợi đến tình trạng bệnh tật và sức khỏe. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch và có hố xí hợp vệ sinh ở những vùng này thấp hơn hẳn so vớ các khu vực khác trong cả nước.

Bảng 1: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch & hố xí hợp vệ sinh theo khu vực địa lý (%)

Vùng Tỷ lệ dân số nông

thôn

Tỷ lệ hộ GĐ sử dụng nước sạch

Tỷ lệ hộ GĐ có hố xí hợp VS

Cả nước 71,4 86,7 54,0Đ.B Sông Hồng 71,8 98,3 60,4Trung du & M.N phía Bắc 83,9 61,5 26,1Bắc TB & Duyên hải MT 75,9 89,7 47,3Tây Nguyên 72,2 78,5 46,5Đông Nam Bộ 52,9 97,1 89,9Đ.B Sông Cửu Long 77,2 77,9 42,4

Nguồn: Niên giám Thống kê Y tế, 2009. Trình độ dân trí tại những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn

và đặc biệt khó khăn thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung của cả nước, tỷ lệ phụ nữ là đồng bào dân tộc thiểu số chưa từng được đến trường cao hơn nhiều lần so với những khu vực khác. Theo số liệu Tổng điều tra Dân số năm 2009; tỷ lệ nữ biết đọc biết viết thấp nhất tại khu vực Trung du miền núi phía Bắc: 82,8%; tiếp đến là Tây Nguyên: 85,1% trong khi tại Đồng bằng sông Hồng tỷ lệ này đạt tới mức 95,6% và Đông Nam Bộ là 95,4%.Tỷ lệ phụ nữ chưa bao giờ đến trường cao nhất thuộc nhóm dân tộc Mông: 62,2%; tiếp đến là dâ tôc Khơ Me: 25,4% và dân tộc Thái: 22,3%. Tỷ lệ này trong nhóm nữ dân tộc Kinh thấp nhất, chỉ có 4,1%.

3

Page 4: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

Độ bao phủ của các chương trình Y tế cũng như mạng lưới các cơ sở khám chữa bệnh và phân bố nhân lực y tế tại các vùng khó khăn nơi cư trú của phụ nữ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế bất cập.

Bảng 2: Ý kiến của hộ gia đình về khoảng cách từ nhà đếncơ sở y tế theo vùng địa lý (km)

Vùng PKĐKKV BV huyện BV tỉnhĐồng bằng Sông Hồng 6,68 8,21 22,92Đông Bắc 10,86 10,41 30,17Tây Bắc 10,86 10,41 30,17Bắc Trung Bộ 8,06 9,37 46,24Nam Trung Bộ 5,88 6,96 32,66Tây Nguyên 14,85 12,94 64,36Đông Nam Bộ 12,36 12,55 45,00ĐB SCL 8,82 11,56 35,73

Nguồn: ĐTYTQG, 2002Về nhân lực y tế hiện cũng đang có sự phân bố không đồng đều giữa

các vùng, cũng như giữa nông thôn và thành thị. Tại khu vực thành thị có 51,3% CBYT (15% TƯ, 37% tỉnh); 60% BS (20% TƯ, 40% tỉnh) và 84% DSĐH (45% TƯ, 39 % tỉnh) trong khi dân số chỉ chiếm 28,1%. Chất lượng NLYT tuyến cơ sở phân bố không đều: cả nước có 65,9% các TYT có BS và > 90% có YSSN.Tỷ lệ này cao nhất thuộc về ĐB SCL (80,0 và 95,5) và thấp nhất vùng Tây Bắc (86,2 & 32,4)…

Nhận thức thái độ và hành vi CSSK của phụ nữ nghèo là người dân tộc thiểu số tại các vùng khó khăn còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ phụ nữ sinh tại nhà ở các vùng núi cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số cao hơn nhiều so với các khu vực khác (38% ở huyện Pắc Nậm, tỉnh Cao Bằng).

Khả năng tiếp cận với các dịch vụ CSSK của phụ nữ nghèo là dân tộc thiểu số tại các vùng khó khăn hiện đang gặp phải nhiều rào cản cả về khoảng cách, khả năng chi trả cũng như về ngôn ngữ, văn hóa...

Định kiến giới nặng nề đã cản trở phụ nữ nghèo là người dân tộc thiểu số cư trú tại các vùng khó khăn trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ CSSK:

4

Page 5: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

Phụ nữ thường hay lựa chọn các cơ sở khám chữa bệnh ở tuyến dưới1, nam giới dân tộc H’Mông không cho người khác giới can thiệp khi vợ đẻ, phụ nữ ở vùng nông thôn, vùng sâu thường ngại tiếp xúc với bác sỹ nam hơn so với bác sỹ nữ.

Khi gặp vấn đề về sức khỏe, phụ nữ nghèo là dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa thường gặp khó khăn trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ bởi những bất bình đẳng giới ngay từ trong gia đình: nam giới sử dụng thu nhập của hộ gia đình cho các hoạt động giải trí của bản thân (uống bia rượu, hút thuốc lá, cờ bạc…) hơn là dành cho CSSK của các thành viên trong gia đình nhất là vớ phụ nữ 2. Quan niệm về giới trong cộng đồng thường gắn phụ nữ với vai trò chăm lo sức khỏe cho các thành viên trong gia đình vì vậy mà phụ nữ thường cân nhắc, tính toán, chấp nhận sự thiệt thòi đối với bản thân để dành sự chăm sóc cho người thân… Vai trò quyết định của nam giới trong sử dụng thu nhập hộ gia đình cũng có thể gây hạn chế cho phụ nữ trong tiếp cận dịch vụ CSSK.

Trong chăm sóc sức khỏe sinh sản: vẫn còn một tỷ lệ đáng kể phụ nữ nghèo là người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn bị mắc các bệnh phụ khoa do điều kiện nước sạch và vệ sinh môi trường hoặc do điều kiện lao động. Phụ nữ còn bị lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) từ chồng hoặc bạn tình. Tỷ lệ nam giới tự nguyện chia sẻ với phụ nữ trong thực hiện các biện pháp KHHGĐ chưa nhiều nhất là ở khu vực nông thôn, hiện tượng nạo hút thai vẫn còn khá phổ biến.

Trong phòng chống HIV/AIDS: cơ hội tiếp cận với các kênh truyền thông và dự phòng lây nhiễm HIV của phụ nữ nghèo còn hạn chế nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Phụ nữ ít có khả năng thực hiện được quyền tự quyết trong sử dụng các biện pháp dự phòng 3. Sự tham gia

1 Bộ Y tế, Chương trình hợp tác Y tế Việt nam Thụy Điển, 2000, Một số vấn đề về giới trong sử dụng dịch vụ Y tế. 2 Sự phát triển ở Việt Nam, 2000.3 Số phụ nữ nhiễm HIV ngày càng tăng: mười năm trước đây cứ 3 nam giới nhiễm HIV thì có 1 nữ, nay tỷ trọng này là 2,6 – 1. Đến năm 2012 cả nước ước tính có khoảng 77.000 phụ nữ nhiễm HIV tạo nên gánh nặng kép khi họ có nguy cơ làm lây truyền sang con. Số phụ nữ và trẻ em gái chịu ảnh hưởng năng nề bởi HIV/AIDS cũng ngày càng gia tăng: bị mồ côi, góa bụa; phải bỏ việc, chấp nhận giảm hoặc mất thu nhập để chăm sóc người thân bị AIDS ở giai đoạn cuối (bình quân 1 bệnh nhân AIDS cần 0,9 người chăm sóc trong đó 74% là phụ nữ với 51% là mẹ, 16% là vợ và 7% là chị em gái (Nguồn: Những tác động của Đại dịch HIV/AIDS đối với trẻ em Việt

5

Page 6: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

của nam giới trong thực hiện các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV còn nhiều hạn chế do chịu ảnh hưởng nặng nề bởi tư tưởng “Tam tòng”. Phụ nữ ít có quyền lực trong thương thuyết tình dục an toàn với bạn tình của họ 4. Những định kiến về giới cũng tạo nên những rào cản đối với phụ nữ nhiễm HIV trong tiếp cận sớm với các dịch vụ chăm sóc điều trị.

Có thể thấy do bị chi phối bởi nhiều nguyên nhân chủ quan (nhận thức, thái độ, hành vi về CSSK; khả năng chi trả... ) và khách quan (diều kiện sống, độ bao phủ của các chương trình CSSK cùng mạng lưới các cơ sở y tế, định kiến giới ....) nên hoạt động CSSK cho phụ nữ nghèo là dân tộc thiểu số tại các vùng khó khăn hiện đang còn nhiều bất cập. Thực trạng này là một trở ngại lớn trong quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng hệ thống Y tế theo định hướng công bằng, hiệu quả và phát triển đã được đề cập trong Nghị quyết số 46/NQ-TW của Bộ Chính trị.

2. Thực trạng CSSK cho phụ nữ nghèo là dân tộc thiểu số cư trú tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.

Có 19 văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) có nội dung liên quan đến CSSK phụ nữ nghèo thuộc đồng bào dân tộc thiểu số cư trú ở vùng sâu, vùng xa đã được ban hành. Trong số này có 2 văn bản Luật, 1 Pháp lệnh, 7 Nghị định của Chính phủ, 7 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và một số Quyết định, Thông tư của các Bộ, Ngành…

Những nội dung quan trọng trực tiếp liên quan đến CSSK dành cho phụ nữ nghèo là dân tộc thiểu số cư trú ở các vùng khó khăn đã được điều chỉnh bởi các VBQPPL nêu trên; cụ thể như: Luật Bình đẳng giới đã xác định đây là nhóm xã hôi cần phải được ưu tiên đặc biệt; Luật Bảo hiểm Y tế và các văn bản hướng dẫn đã quy định về những chính sách ưu đãi trong phát hành thẻ, quyền lợi trong khám chữa bệnh; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số Chiến lươc Quốc gia về CSSK cũng đã xác định những mục tiêu ưu tiên…

Mặc dù vậy hiện vẫn còn nhiều khoảng trống trong chính sách nhằm gia tăng mức hỗ trợ giúp phụ nữ nghèo là dân tộc thiểu số sống ở vùng khó khăn trong có them cơ hội được tiếp cận với các dịch vụ CSS; chẳng hạn như: hỗ trợ

Nam” Chu Quốc Ân, Nguyễn Văn Thắng và cộng sự, Quỹ Nhi đồng Anh, 2003).4 Esposilo và các tác giả khác, 2000.

6

Page 7: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

chi phí đi lại, chi phí cho người thăm nuôi, chi phí đồng chi trả 5% phí dich vụ KCB, tăng đầu tư nguồn lực cho y tế cơ sở để góp phần đưa dịch vụ có chất lượng đến gần với người dân hơn…

2.2. Độ bao phủ của các cơ sở y tế

Tính đến 31/12/2010, cả nước có 1.087 bệnh viện. Tuyến trung ương gồm có 38 bệnh viện đa khoa, tuyến tỉnh có 153 bệnh viện đa khoa, 125 bệnh viện chuyên khoa, 48 bệnh viện y học cổ truyền, 16 bệnh viện da liễu, 34 bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng và 47 phòng khám chuyên khoa. Tuyến huyện có 615 bệnh viện đa khoa, 686 phòng khám đa khoa khu vực và 18 nhà hộ sinh khu vực. Tuyến xã có 10.926 TYT xã bao phủ hầu hết các xã trên phạm vi cả nước [3]. Có sự phân bố không đồng đều về số lượng bệnh viện, quy mô giường bệnh giữa nông thôn và thành thị, giữa các khu vực địa lý...

Đến năm 2012, 98,4% số xã có hoạt động của Trạm y tế; 87,44% số thôn bản có nhân viên y tế thôn bản hoạt động, có 74% số xã có bác sỹ. 73,8% số xã đạt chuẩn quốc gia y tế xã, >92% số xã có y sỹ sản nhi hoặc nữ hộ sinh.

Mạng lưới cung cấp dịch vụ CSSKSS được củng cố và phát triển, bao phủ 100% huyện, 93% xã, 84% thôn, bản. Đến năm 2009, 100% trung tâm CSSKSS được kiện toàn.

2.3. Phân bố về nhân lưc y tế giữa các vùng

Số cán bộ y tế bình quân/10.000 dân trong cả nước đã tăng từ 29,2% năm 2001 lên 35,1% năm 2010. Năm 2012, Việt Nam có số Bác sỹ cho 10.000 dân là 7,2, số y bác sỹ cho 10.000 dân là 13,42. 80% số thôn bản đã có nhân viên y tế hoạt động, 74% số xã có bác sỹ làm việc tại trạm. Vấn đề đáng quan tâm hiện nay là đang có sự mất cân đối về cơ cấu và phân bổ nhân lực y tế giữa các vùng. Nhân lực y tế có trình độ cao chủ yếu tập trung ở khu vực thành thị và các trung tâm lớn. Tại những vùng kinh tế chậm phát triển, vùng núi và vùng dân tộc ít người, thường thiếu cán bộ y tế hơn các vùng khác, chất lượng nhân lực ở các khu vực này cũng rất han chế trong khi nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ở đây cao hơn. Tình trạng chuyển dịch nhân lực y tế từ tuyến dưới lên tuyến trên, về các thành phố lớn, các bệnh viện tuyến trên là báo động, ảnh hưởng đến việc đảm bảo số lượng nhân lực cần thiết ở nông thôn, miền núi và tuyến y tế cơ sở.

Năm 2008 số lượng cán bộ tuyến trung ương là 38.578, chiếm 15% tổng số CBYT khu vực công, tuyến tỉnh với 97.906 cán bộ, chiếm tỷ lệ cao nhất là

7

Page 8: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

37%, tuyến huyện có 73.345 cán bộ, tương ứng với 29% và tuyến xã là 56 205 người, chiếm tỷ lệ 21%. Số lượng CBYT tập trung nhiều ở tuyến trung ương, tỉnh, chủ yếu ở khu vực thành thị. Thành thị chiếm 51,3% tổng số CBYT (15% ở trung ương và 37% ở tuyến tỉnh), trong khi dân số thành thị chỉ chiếm 28,1% dân số cả nước (mặc dầu CBYT ở thành thị không chỉ phục vụ cho dân sống ở thành phố). CBYT tuyến huyện chiếm gần 28% và tuyến xã chiếm ít hơn: 21% tổng số CBYT. Sự phân bố bất cập thể hiện rõ nhất ở nhóm nhân lực y tế trình độ cao, nhất là bác sỹ với tỷ lệ 60% ở thành thị (20% ở trung ương và 40% ở tuyến tỉnh) và dược sỹ đại học với tỷ lệ 84% ở thành thị (45% ở trung ương và 39% ở tuyến tỉnh). Hơn một nửa số điều dưỡng (57%) tập trung ở thành thị. Các cán bộ khác không thuộc chuyên môn y tế có trình độ văn hóa cao cũng phân bổ rất không đồng đều với 73% đại học và 64% cao đẳng, trung cấp ở thành thị. Chỉ có y sỹ và hộ sinh được phân bổ tương đối hợp lý giữa thành thị và nông thôn, với tỷ lệ ở thành thị tương ứng là 18% và 26%.

Cán bộ y tế ở tuyến cơ sở phân bổ không đều, cả nước hiện có 74% các TYT có bác sỹ làm việc và trên 90% các TYT xã có y sỹ sản nhi hoặc hộ sinh. Tỷ lệ TYT xã có bác sỹ cao nhất ở các vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng Tây Bắc có độ bao phủ bác sỹ ở TYT xã thấp nhất – chỉ 32,4%. Bình quân cả nước mới có hai phần ba xã có bác sỹ là một tỷ lệ thấp, trong khi bác sỹ tập trung ở thành thị rất nhiều và còn nhiều bác sỹ không hành nghề y là một bất cập cần giải quyết. Tỷ lệ TYT xã có y sỹ sản nhi hoặc hộ sinh cao nhất ở các vùng Bắc Trung Bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long với tỷ lệ trên 96%. Ở Trung du và miền núi phía Bắc (Tây Bắc, Đông Bắc) heo hút, đi lại khó khăn lại có tỷ lệ thấp hơn.

2.4. Khả năng tiếp cận dịch vụ CSSKTính đến 31/12/2011, trong số 15.324.981 người nghèo, dân tộc thiểu số

đã có 15.140.401 người, chiếm 98,8% người nghèo, trong đó bao gồm cả phụ nữ cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số đã được cấp thẻ BHYT [4]. Ngân sách nhà nước cấp mua thẻ BHYT cho người nghèo cũng tăng nhanh với mệnh giá thẻ tăng từ 50.000 đồng năm 2002 lên 394.200 đồng (bằng 4,5% mức lương tối thiểu vào năm 2010). BHYT đã chi trả chi phí để phụ nữ khi có thai được khám thai, sinh đẻ tại các cơ sở y tế. Chính sách BHYT đã giúp người nghèo tăng khả năng tiếp cận DVYT, nhưng tỷ lệ nhóm 20% nghèo nhất được thanh toán một phần hoặc toàn bộ chi phí KCB bằng thẻ BHYT có xu hướng giảm: Năm 2006 đạt 75%, đến năm 2008 chỉ đạt 62%. Năm 2008 tỷ lệ hộ gia

8

Page 9: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

đình chi y tế ở mức “thảm họa” (vượt 25% tổng chi phí lương thực thực phẩm của hộ gia đình) đã tăng từ 11 lên 12 % hộ gia đình, chứng tỏ việc bảo vệ tránh rủi ro tài chính khi sử dụng dịch vụ y tế vẫn còn hạn chế [9]. Thậm chí, tỷ lệ chi y tế ở mức thảm họa ở nhóm nghèo còn được ước tính lên đến 30% trong một nghiên cứu của Wagstaff [6].

Có bảo hiểm y tế không đồng nghĩa với việc tiếp cận dịch vụ y tế tốt hơn. Người có BHYT tại một số tỉnh nghèo vẫn không tiếp cận được với DVYT do các chi phí gián tiếp cũng khá cao, kèm theo khoảng cách đến CSYT còn xa và chất lượng dịch vụ còn hạn chế. Những bằng chứng của nghiên cứu hộ gia đình cho thấy chi phí cá nhân cho các dịch vụ y tế chiếm một phần lớn tổng chi tiêu ngoài lương thực của người nghèo và cận nghèo. Những chi phí này bao gồm phí sử dụng chính thức và những khoản thu không chính thức. Chi phí cho một lần khám bệnh ở bệnh viện huyện chiếm trung bình một phần năm chi tiêu ngoài lương thực trong một năm của bộ phận dân nghèo nhất [8].

Theo kết quả điều tra BLS, khoảng cách bình quân từ thôn, bản trong những xã nghèo đến bệnh viện tuyến huyện là 39km, trung bình người dân sẽ phải mất ít hơn 3 giờ đồng hồ nếu sử dụng phương tiện giao thông công cộng (đối với những nơi có dịch vụ vận tải) hoặc một giờ nếu sử dụng xe máy.[10]

Người nghèo khi ốm đau chủ yếu đến cơ sở y tế nhà nước khám chữa bệnh. Khoảng 30-40% người nghèo ở các tỉnh Miền núi phía Bắc và 20% ở Tây Nguyên tự điều trị khi ốm đau [14]. Khả năng tiếp cận với dịch vụ có chất lượng còn khác biệt giữa các nhóm mức sống và giữa các vùng miền. Trong khi người dân sống ở vùng Tây Bắc và Tây Nguyên (2 vùng khó khăn nhất) dựa chủ yếu sử dụng dịch vụ KCB tại trạm y tế xã thì tại những vùng khác người dân do có mức sống cao nên số đông đã sử dụng dịch vụ KCB tại các bệnh viện [2]. Kết quả của một nghiên cứu khác cũng cho thấy, có đến 70% số người nghèo sống ở miền núi sử dụng tuyến xã, cao hơn nhiều so với người nghèo sống ở miền xuôi.

2.5. Tình trạng sức khoe

Tỷ số tử vong mẹ trong cả nước đã giảm từ 233/100.000 trẻ đẻ sống (năm 1990) xuống còn 80 (2005) và 69 (2010) đạt được mục tiêu đề ra trong Chiến lược Bảo vệ sức khỏe nhân dân (70). Tuy nhiên, so với mục tiêu phát triển thiên niên kỷ là giảm 3/4 tỷ số chết mẹ trong giai đoạn từ 1999 đến 2015 (tức là giảm xuống còn 58,3/100.000 trẻ đẻ sống) thì Việt Nam cần nỗ lực nhiều hơn mới có thể đạt được[6].

9

Page 10: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

Tỷ số tử vong mẹ hiện đang có sự khác biệt lớn giữa các vùng miền. Tỷ số tử vong mẹ còn khá cao ở các khu vực miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số. Tỷ suất tử vong mẹ ở các tỉnh miền núi và Tây Nguyên năm 2009 còn cao gấp 3 lần so với các tỉnh đồng bằng. Điều tra gần đây của Bộ Y tế cho thấy, vùng miền núi Tây Bắc là địa bàn có số tử vong mẹ cao nhất: 169/100.000 (Cao Bằng năm 2009 lên tới 411/100.000; Điện Biên năm 2010 - 249/100.000). Toàn quốc tỷ số tử vong mẹ năm 2010 - 68,3/100.000 trẻ đẻ ra sống. Trong khi đó, theo các nghiên cứu, nếu triển khai tốt các biện pháp CSSKSS, chúng ta có thể tránh được tử vong mẹ tới 77,6%.

Trung tâm Nghiên cứu dân số và Sức khỏe nông thôn (Trường đại học Y Thái Bình) phối hợp Ban chủ nhiệm chương trình giảm tử vong mẹ và trẻ sơ sinh trung ương đã hoàn thành cuộc điều tra, nghiên cứu thực trạng tử vong  mẹ và trẻ sơ sinh tại 14 tỉnh: Lai Châu, Ðiện Biên, Sơn La, Lào Cai, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Gia Lai, Ðác Lắc, Ðác Nông, Lâm Ðồng. Kết quả cho thấy, tỷ suất tử vong mẹ (TVM) của 14 tỉnh miền núi là 119/100 nghìn ca sinh sống; tỷ suất TVM cao nhất ở Tây Bắc: 242/100 nghìn ca, tiếp đến là Tây Nguyên: 108/100 nghìn ca và thấp nhất là Ðông Bắc: 86/100 nghìn ca.

2.6. Khó khăn, thách thức2.6.1. Cam kết chính trị chưa đủ mạnh và thiếu đồng bộ: Cấp ủy, chính

quyền, các ngành, đòan thể tại một số địa phương, nhất là ở tuyến cơ sở cơ sở còn chưa quan tâm đúng mức tới công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung và lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản nói riêng cho người dân trong đó có phụ nữ tại địa phương

2.6.2. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, nhân lực còn nhiều hạn chế vừa thiếu về số lượng, không đảm bảo về chất lượng và chưa đồng bộ giữa các tuyến.

2.6.3 Nhận thức và hành vi CSSK của đại bộ phận dân cư trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở các khu vực khó khăn còn nhiều bất cập nên chưa đẩy lùi được các phong tục tập quán lạc hậu có ảnh hưởng bất lợi đến tình trạng sức khỏe.

2.6.4. Hoạt động Thông tin, truyền thông giáo dục sức khỏe tại những vùng khó khăn chưa được chú trọng đúng mức nên đồng bào dân tộc thiểu vẫn còn gặp nhiều rào cản trong việc tiếp cận với thông tin về dịch vụ chăm sóc sức khoẻ trong đó có CSSK sinh sản.

10

Page 11: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

2.6.5. Khả năng cung ứng và tiếp cận dịch vụ CSSK tại những vùng khó khăn còn nhiều hạn chế đăc biệt là với những phụ nữ nghèo là người dân tộc thiểu số.

2.6.6. Điều kiện kinh tế-xã hội, cơ sở hạ tầng của vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa thấp kém hơn so với bình diện chung: mức sống thấp, trình độ học vấn thấp, giao thông đi lại thường khó khăn… là những rào cản lớn đối với chị em phụ nữ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số trong việc tiếp cận với các dịch vụ y tế.

Phần II

MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ HỖ TRỢ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO PHỤ NỮ NGHÈO

CƯ TRÚ Ở VÙNG SÂU, VÙNG XA, LÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC

11

Page 12: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

THIỂU SỐ, THỰC HIỆN SINH CON ĐÚNG CHÍNH SÁCH DÂN SỐ, TRỪ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

I. MỤC TIÊU1. Mục tiêu chung:

Cải thiện tình trạng sức khoẻ phụ nữ nghèo là người dân tộc thiểu số tại các vùng khó khăn thông qua việc giảm thiểu đến mức thấp nhất sự khác biệt trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ CSSS giữa các vùng miền góp phần hiện thực hóa chủ trương công bằng, hiệu quả và phát triển trong CSSK.2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch và sử dụng vụ y tế có chất lượng cho phụ nữ nghèo là người dân tộc thiểu số cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ CSSK cho phụ nữ nghèo là người dân tộc thiểu số cư trú tại những khu vực trên.

2.3. Cải thiện các chỉ số về tình trạng sức khỏe của phụ nữ nghèo là người dân tộc thiểu số cư trú tại những vùng có đặc điểm kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

1. Đối tượng được hưởng chế độ:- Phụ nữ là người dân tộc thiểu số, thuộc hộ nghèo, cư trú hợp pháp từ 1

năm trở lên tại xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, thực hiện sinh con đúng chính sách dân số, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

- Sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh, khám thai, sinh con tại các cơ sở y tế công lập từ trạm y tế xã trở lên.

- Điều trị nội trú, sinh con tại các cơ sở y tế công lập từ trạm y tế xã trở lên với những trường hợp được hỗ trợ tiền ăn.

2. Nội dung và định mức chế độ:Bổ sung thêm một số quyền lợi trong KCB BHYT đối với phụ nữ và trẻ

em <6 tuổi là người dân tộc thiểu số cư trú tại những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, bao gồm:

2.1/ Hỗ trợ toàn bộ 100% chi phí trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế công lập từ tuyến huyện trở lên (không phải đồng chi trả 5%).

12

Page 13: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

- Người nghèo chiếm 9.6% tổng dân số Việt Nam (tương đương 2.149.110 hộ)5. Trong đó, 56% là các hộ gia đình dân tộc thiểu số6. Cả nước có khoảng 1.203.502 hộ nghèo thuộc dân tộc thiểu số. Tính bình quân 1 hộ có 1 phụ nữ. Như vậy tổng số phụ nữ nghèo là người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng được hưởng chế độ đặc này sẽ là khoảng 1.203.502 người.

- Số lần khám chữa bệnh trung bình của người dân khoảng 1,64 lần/người/năm, tỷ lệ bệnh nhân nội trú khoảng 6%.

- Tổng số lần khám nội trú của phụ nữ nghèo dân tộc thiểu số trong năm ước tính bằng số phụ nữ nghèo dân tộc thiểu số nhân với bình quân số lần KCB/người/năm của vùng là:

1.203.502 người x 1.64 lần/người/năm x 6% nội trú = 118.425 (lượt)

- Chi phí khám chữa bệnh nội trú trung bình là 1.170.000 đ/người/lầnNhư vậy, tổng số tiền đề xuất hỗ trợ khám nội trú cho phụ nữ nghèo dân tộc

thiểu số mỗi năm ước tính bằng Tổng số lần khám nội trú/năm nhân với Số tiền/lần khám (đề xuất hỗ trợ bổ sung 5%) là: 118.425 lần/năm x 1.170.000 đồng/lần x 5% = 6.927.862.500 đồng/năm2.2/ Hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân điều trị nội trú hoặc sinh con tại các cơ sở y tế công lập từ trạm y tế xã trở lên. Mức hỗ trợ tối thiểu bằng 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.+ Hỗ trợ tiền ăn cho phụ nữ sinh con:

Tỷ suất sinh thô (số sinh trên 1000 dân) là 16,6%07. Ước tính hàng năm có khoảng 19.978 phụ nữ nghèo dân tộc thiểu số sinh con. Như vậy số tiền hỗ trợ ước tính là:

19.978 người x 3 ngày/trường hợp x 31.500 đồng/ngày = 1.887.921.000 đồng+ Hỗ trợ tiền ăn cho phụ nữ điều trị nội trú tại TYT, PKĐKKV:

Tổng số lần điều trị nội trú tại trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực của phụ nữ nghèo x số ngày/lần điều trị x 3% mức lương cơ bản/ngày

62.765 lần x 5 ngày/lần điều trị x 31.500đ/ngày = 9.885.487.500 đồng

Cộng: 11.773.408.500 đồng/năm2.3/ Hỗ trợ chi phí đi lại từ nhà đến trạm y tế xã, phòng khám Đa khoa khu vực và ngược lại cho phụ nữ đi khám chữa bệnh, khám thai (không quá 4 lần khám/1 lần mang thai), sinh con. Mức thanh toán:

5 Nguồn: Quyết định số 749/QĐ-LĐTBXH về phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2012.

6 Nguồn: Nghèo của Dân tộc thiểu số ở Việt Nam - Hiện trạng và Thách thức ở các xã thuộc Chương trình 135 Giai đoan II, 2006-2007, Phạm Thái Hưng, Lê Đặng Trung và Nguyễn Việt Cường, Hà nội, Tháng 07/2011).

7 Nguồn: Niên giám thống kê 2011

13

Page 14: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

- Trong trường hợp bệnh nhân sử dụng phương tiện của cơ sở y tế nhà nước: mức thanh toán bằng 0,2 lít xăng/km theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng và các chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.

- Trong trường hợp bệnh nhân tự túc phương tiện: mức thanh toán là 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách đi lại và giá xăng trong thực tế.

- Với khoảng cách trung bình từ nhà đến trạm y tế/phòng khám đa khoa khu vực khoảng 3,8km8, mức hỗ trợ là 0,2 lít xăng/km theo giá thực tế, thì ngân sách nhà nước bố trí hỗ trợ chi phí đi lại từ nhà đến trạm y tế xã, phòng khám Đa khoa khu vực và ngược lại cho:+ Phụ nữ đi khám chữa bệnh, khám phụ khoa (Tổng số lần phụ nữ nghèo khám chữa bệnh tại TYT x số lít xăng x Giá xăng thời điểm hiện tại x khoảng cách đi lại (2 chiều)1.046.084 người x 0,2 lít xăng x 21.000đ/lít x 3,8 km x 2 lượt = 33.390.994.577 đồng + Khám thai hay sinh con là: 19.978 người x 0,2 lít xăng x 21.000đ/lít x 3,8 km x 2 lượt x 4 lần khám = 2.550.791 đồng

Cộng: 33.393.545.368 đồng/nămTổng cộng (3 chế độ): 52.094.816.368 đồng/nămIII. NGUỒN KINH PHÍ

Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định này được cân đối trong nguồn kinh phí do ngân sách địa phương bảo đảm từ nguồn chi bảo đảm xã hội theo phân cấp ngân sách hiện hành. Ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các địa phương có ngân sách khó khăn.IV. CƠ CHẾ HỖ TRỢ

Hỗ trợ theo cơ chế hỗ trợ các chính sách an sinh xã hộiV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.A. Thành lập Ban chỉ đạo

1. Ban chỉ đạo ở Trung ương:- Phó Thủ tướng Chính phủ: Trưởng ban - Bộ trưởng Bộ Y tế: Phó trưởng ban - Các ủy viên, bao gồm:

8 Nguồn: Nghèo của Dân tộc thiểu số ở Việt Nam - Hiện trạng và Thách thức ở các xã thuộc Chương trình 135 Giai đoan II, 2006-2007, Phạm Thái Hưng, Lê Đặng Trung và Nguyễn Việt Cường, Hà nội, Tháng 07/2011).

14

Page 15: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

(i) Lãnh đạo Bộ, Ngành: Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch- Đầu tư, Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin- Truyền thông, Ủy ban Dân tộc miền núi.

(ii) Các thành viên khác thuộc các tổ chức, đoàn thể: Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội thầy thuốc trẻ Việt Nam,…

(iii) Tổ thư ký: Đại diện Văn phòng Chính phủ; Đại diện lãnh đạo cấp Vụ thuộc: Bộ Y tế; BHXH Việt Nam; Bộ Tài chính; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Ủy ban Dân tộc...

2. Ban chỉ đạo ở địa phươngCăn cứ vào chức năng nhiệm vụ của UBND các cấp, căn cứ vào quy định

của pháp luật hiện hành và các nội dung của đề án này, các địa phương. Thành lập Ban chỉ đạo do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố là Trưởng ban, Giám đốc Sở Y tế là Phó ban, các thành viên là đại diện các Sở, Ban, ngành, các tổ chức, đoàn thể liên quan tại địa phương. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ phát triển và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chính sách đặc thù hỗ trợ CSSK cho phụ nữ nghèo là người dân tộc thiểu số sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.B. Phân công trách nhiệm1. Bộ Y tế:a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn cách thức tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ được quy định tại Quyết định này;b) Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện, hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.2. Bộ Tài chính:a) Bố trí kinh phí chi thường xuyên hỗ trợ các địa phương thực hiện chế độ đặc thù hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số sinh con đúng chính sách dân số quy định tại Quyết định này trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo phân cấp quản lý hiện hành;b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra việc sử dụng kinh phí của các địa phương.3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc và miền núi, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp với các Bộ, ngành chức năng kiểm tra việc triển khai thực hiện Quyết định và sử dụng kinh phí của các địa phương.

15

Page 16: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:a) Hằng năm phê duyệt danh sách phụ nữ nghèo thực hiện đúng chính sách Dân số là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp từ một năm trở lên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn làm căn cứ để được hưởng chế độ hỗ trợ và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt;b) Chỉ đạo, kiểm tra, việc thực hiện các chế độ hỗ trợ, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤCKhái toán kinh phí thực hiện chế độ đặc thù hỗ trợ

16

Page 17: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

chăm sóc sức khỏe phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa là đồng bào dân tộc thiểu số, thực hiện đúng chính sách dân số, trừ đối tượng tham gia

bảo hiểm xã hội bắt buộc

Nội dung hỗ trợ Cách tính Kinh phí (đồng)

1. Hỗ trợ toàn bộ chi phí đồng chi trả trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế công lập từ trạm y tế xã trở lên

Chi phí đồng chi trả trong khám chữa bệnh BHYT:

- Tổng số lần khám nội trú của PN nghèo DTTS trong năm= Số PN nghèo DTTS x bình quân số lần KCB/người/năm của Vùng là 1,64 x 6% nội trú1.203.502 x 1.64 x 6% = 118.425- Số tiền hỗ trợ khám nội trú = Tổng số lần khám nội trú trong năm x Số tiền/lần khám x 5% (đề xuất hỗ trợ thêm)118.425 x 1.170.000 đồng x 5% = 6.927.862.500 đồng

6.927.862.500

2. Hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân điều trị nội trú, sinh con tại trạm y tế xã và phòng khám Đa khoa khu vực

Hỗ trợ tiền ăn cho phụ nữ sinh con:Tỷ suất sinh thô (số sinh trên 1000 dân) là 16,6%09. Ước tính hàng năm có khoảng19.978 phụ nữ nghèo dân tộc thiểu số sinh con. Như vậy số tiền hỗ trợ ước tính là: 19.978 người x 3 ngày/trường hợp x 31.500 đồng/ngày = 1.887.921.000 đồng

Hỗ trợ tiền ăn cho phụ nữ điều trị nội trú tại TYT, PKĐKKV:Tổng số lần điều trị nội trú tại trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực của phụ nữ nghèox số ngày/lần điều trị x 3% mức lương cơ bản/ngày62.765 lần x 5ngày/lần điều trị x 31.500đ/ngày = 9.885.487.500 đồng

11.773.408.500

3. Hỗ trợ chi phí đi lại từ nhà đến trạm y tế xã, phòng khám đa khoa khu

Với khoảng cách trung bình từ nhà đến trạm y tế/phòng khám đa khoa khu vực khoảng 3,8km10, mức hỗ trợ là 0,2 lít xăng/km theo giá thực tế, thì ngân sách nhà nước bố trí hỗ trợ chi

33.393.545.368

9Nguồn: Niên giám thống kê 2011

17

Page 18: II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ

vực và ngược lại cho phụ nữ đi khám chữa bệnh khám thai, sinh con

phí đi lại từ nhà đến trạm y tế xã, phòng khám Đa khoa khu vực và ngược lại cho: Phụ nữ đi khám chữa bệnh, khám

phụ khoa(Tổng số lần phụ nữ nghèo khám chữa bệnh tại TYT x số lít xăng x Giá xăng thời điểm hiện tại x khoảng cách đi lại (2 chiều)1.046.084người x 0,2 lít xăng x 21.000đ/lít x 3,8 km x 2 lượt = 33.390.994.577 đồng

Khám thai hay sinh con là: 19.978 người x 0,2 lít xăng x 21.000đ/lít x 3,8 km x 2 lượt x 4 lần khám = 2.550.791 đồng

Tổng kinh phí NSNN

sẽ hỗ trợ hàng năm

52.094.816.368

10Nguồn: Nghèo của Dân tộc thiểu số ở Việt Nam - Hiện trạng và Thách thức ở các xã thuộc Chương trình 135 Giai đoan II, 2006-2007, Phạm Thái Hưng, Lê Đặng Trung và Nguyễn Việt Cường, Hà nội, Tháng 07/2011).

18