kĨ nĂng tƯ vẤn cÁ nhÂn vỀ lỰa chỌn vÀ …...kĨ nĂng tƯ vẤn cÁ nhÂn vỀ lỰa...
TRANSCRIPT
Chịu trách nhiệm nội dung:Ban Gia đình Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Biên soạn:ThS. Hồ Phụng Hoàng PhoenixThS. Trần Thị Thu
Ban biên tập:Nguyễn Thị Tuyết MaiĐào Thị Vi PhươngNguyễn Thị Thủy
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
TỪ VIẾT TẮT 2
LỜI NÓI ĐẦU 3
GIỚI THIỆU TÀI LIỆU 4
PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP 71. Khái niệm về tư vấn hướng nghiệp 82. Mục đích 83. Nhiệm vụ 84. Ý nghĩa của việc cha mẹ tham gia TVHN 105. Phân loại tư vấn hướng nghiệp 106. Các điều kiện để thực hiện TVHN thành công 11
PHẦN II. CÁC KỸ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP 131. Sáu kĩ năng tư vấn hướng nghiệp 14 2. Hai liệu pháp TVHN 203. Mối quan hệ giữa các kĩ năng và liệu pháp TVHN 214. Sử dụng các kĩ năng và liệu pháp trong các giai đoạn TVHN 22
PHẦN III. VẬN DỤNG CÁC KĨ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP VÀO VIỆC HỖ TRỢ 25 CÁC EM HỌC SINH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HƯỚNG NGHIỆP
1. Xây dựng nhận thức bản thân 26 2. Xây dựng nhận thức nghề nghiệp 323. Xây dựng kế hoạch nghề nghiệp 34
PHẦN IV. MẪU KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG 37
PHẦN V. PHỤ LỤC 57Phụ lục 1. Các lí thuyết hướng nghiệp cơ bản 58Phụ lục 2. Phiếu Trắc nghiệm sở thích phần 1 và phần 2 73Phụ lục 3. Bảng các nhóm tính cách theo lí thuyết mật mã Holland 76Phụ lục 4. Bộ phiếu Trắc nghiệm sở thích và nghề nghiệp 82Phụ lục 5. Bộ phiếu Trắc nghiệm khả năng và nghề nghiệp 86Phụ lục 6. Giới thiệu cổng thông tin điện tử: Em chọn nghề gì? 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP2
TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDHN Giáo dục hướng nghiệp
GV Giáo viên
Hội LHPN Hội Liên hiệp Phụ nữ
HS Học sinh
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
KPTNN Khung phát triển nghề nghiệp
NĐTV Người được tư vấn
NTV Người làm tư vấn hướng nghiệp
PN Phụ nữ
TVHN Tư vấn hướng nghiệp
PHẦ
N I.
MỘ
T SỐ
VẤ
N Đ
Ề CH
UN
G V
Ề TƯ
VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆ
P
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong chương trình giáo dục hướng nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Tư vấn hướng nghiệp là một nội dung quan trọng nhằm giúp học sinh chọn hướng học, chọn nghề phù hợp. Tùy điều kiện từng nơi, học sinh có thể được tư vấn bởi những cán bộ tư vấn hướng nghiệp tại các Trung tâm Kĩ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp hoặc Trung tâm Tư vấn Hướng nghiệp, cũng có thể được tư vấn bởi giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên hướng nghiệp tại trường. Tuy nhiên, hiện nay lực lượng làm tư vấn hướng nghiệp còn nhiều bất cập, vừa rất thiếu về số lượng, vừa yếu về kiến thức, kĩ năng tư vấn1. Trong khi đó, số lượng học sinh có nhu cầu được tư vấn hướng nghiệp lại rất cao, nhất là khối học sinh cuối cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Để giải quyết vấn đề này, trước hết cần huy động cha mẹ học sinh tham gia vào công tác hướng nghiệp trên cơ sở nâng cao nhận thức và cung cấp những kiến thức, kĩ năng cơ bản về hướng nghiệp cho họ vì không ai gần gũi, yêu thương và lo cho con bằng cha mẹ. Hơn nữa, điều mong ước lớn nhất của mỗi bậc cha mẹ là được nhìn thấy con cái thành đạt, hạnh phúc trong cuộc sống riêng tư cũng như lao động nghề nghiệp. Do đó, không ai khác, cha mẹ học sinh sẽ là những tư vấn viên nhiệt tình nhất, có trách nhiệm nhất trong việc hướng nghiệp cho con.
Với mong muốn huy động được sự tham gia tích cực, có hiệu quả của các bậc cha mẹ và cán bộ Hội LHPN vào công tác giáo dục hướng nghiệp cho thế hệ tương lai của đất nước, Tổ chức Hợp tác phát triển và Hỗ trợ kỹ thuật vùng Flamăng, Vương quốc Bỉ (VVOB Việt Nam) phối hợp với Trung ương Hội LHPN Việt Nam tổ chức biên soạn tài liệu “Kĩ năng tư vấn cá nhân về lựa chọn và phát triển nghề nghiệp” nhằm cung cấp các thông tin cần thiết về hướng nghiệp và một số kĩ năng tư vấn hướng nghiệp cho tập huấn viên Hội Phụ nữ và cha mẹ học sinh.
Hy vọng rằng, tài liệu này sẽ được các cán bộ Hội Phụ nữ sử dụng một cách có hiệu quả trong đợt tập huấn nhân rộng và phổ biến đến các bậc cha mẹ học sinh, qua đó giúp cha mẹ nâng cao tầm hiểu biết về hướng nghiệp, đồng thời có khả năng hỗ trợ con trong việc tìm hiểu và ra quyết định nghề nghiệp.
Hội LHPN Việt Nam và Tổ chức VVOB Việt Nam xin chân thành cám ơn ThS. Hồ Phụng Hoàng Phoenix, chuyên viên tư vấn hướng nghiệp trường đại học RMIT Việt Nam, ThS. Trần Thị Thu, nguyên Trưởng phòng Hướng nghiệp, Trung tâm Hỗ trợ Đào tạo và Cung ứng Nhân lực, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cán bộ của Hội LHPN 5 tỉnh tham gia chương trình và Ban Biên tập đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu và hỗ trợ cho việc biên soạn tài liệu này.
Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của những người sử dụng tài liệu. Ý kiến xin gửi về theo các địa chỉ:
Đào Thị Vi Phương: [email protected] Hồ Phụng Hoàng Phoenix: hophunghoang@ gmail. com Trần Thị Thu: [email protected]
Ban Gia đình Xã HộiTrung ương Hội LHPN Việt Nam
1 Cho đến nay, ở nước ta vẫn chưa có chuyên ngành đào tạo về hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp.
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP4
GIỚI THIỆU TÀI LIỆU
1. MỤC ĐÍCH CỦA TÀI LIỆU
Tài liệu này được Tổ chức Hợp tác Phát triển và Hỗ trợ Kĩ thuật vùng Flamăng, Vương quốc Bỉ (VVOB Việt Nam) phối hợp với Hội LHPN Việt Nam biên soạn nhằm mục đích:
Cung cấp kiến thức và kĩ năng cơ bản về tư vấn hướng nghiệp Hướng dẫn áp dụng các kiến thức và kĩ năng cơ bản Tăng cường sự tham gia của cha mẹ học sinh, cộng đồng trong công tác hướng
nghiệp
Đây là một tài liệu dùng để tham khảo khi tổ chức tập huấn và truyền thông về hướng nghiệp tại cộng đồng nhằm giúp các bậc cha mẹ có con đang học cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông nâng cao nhận thức, hiểu biết và kĩ năng về hướng nghiệp; từ đó sẽ tích cực hỗ trợ các em trong việc tìm hiểu và ra quyết định chọn hướng học, chọn nghề.
(Nếu cần thêm thông tin, xin đọc tài liệu dành cho cha mẹ “Giúp con hướng nghiệp” của Hội LHPN, tháng 7 năm 2013)
2. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
Các đối tượng sử dụng tài liệu bao gồm: Cán bộ của Hội LHPN các cấp Những người có nhu cầu tham gia hướng nghiệp cho thanh, thiếu niên Những người làm công tác phát triển giáo dục tại cộng đồng
3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Tài liệu này được cấu trúc thành 5 phần:
Phần I. Một số vấn đề chung về tư vấn hướng nghiệp
Phần này cung cấp tổng quan chung về công tác tư vấn hướng nghiệp, bao gồm: Khái niệm về tư vấn hướng nghiệp Mục đích Nhiệm vụ Phân loại hướng nghiệp Ý nghĩa của việc cha mẹ tham gia vào TVHN Các điều kiện để thực hiện tư vấn hướng nghiệp thành công
PHẦ
N I.
MỘ
T SỐ
VẤ
N Đ
Ề CH
UN
G V
Ề TƯ
VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆ
P
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 5
Phần II. Các kĩ năng và liệu pháp tư vấn hướng nghiệp
Nội dung của phần này giúp những người sử dụng tài liệu hiểu được mục đích, ý nghĩa, cách sử dụng các kĩ năng và liệu pháp tư vấn hướng nghiệp trong chu trình tư vấn hướng nghiệp, bao gồm:
Sáu kĩ năng tư vấn hướng nghiệp Hai liệu pháp tư vấn hướng nghiệp Mối quan hệ giữa các kĩ năng và liệu pháp tư vấn hướng nghiệp Sử dụng các kĩ năng và liệu pháp trong các giai đoạn tư vấn hướng nghiệp
Phần III. Vận dụng các kĩ năng và liệu pháp tư vấn hướng nghiệp vào việc hỗ trợ các em học sinh phát triển năng lực hướng nghiệp
Phần này chú trọng đến cách vận dụng các kĩ năng và liệu pháp tư vấn hướng nghiệp vào việc giúp các em học sinh cấp THCS, THPT phát triển năng lực hướng nghiệp cần có theo Khung phát triển nghề nghiệp, bao gồm:
Xây dựng nhận thức bản thân Xây dựng nhận thức nghề nghiệp Xây dựng kế hoạch nghề nghiệp
Phần IV. Mẫu kế hoạch bài giảng
Nội dung này hỗ trợ tập huấn viên xây dựng bài giảng và tiến hành tập huấn nhân rộng thuận lợi, đạt kết quả.
Mẫu kế hoạch bài giảng sẽ gồm các mục: Nội dung hoạt động chính Phương pháp Phương tiện cần thiết Thời gian Các điểm cần lưu ý
Phần V. Phần phụ lục
Phần này cung cấp thông tin bổ sung để tập huấn viên tham khảo và sử dụng, bao gồm: Phụ lục 1. Các lí thuyết cơ bản về hướng nghiệp Phụ lục 2. Phiếu Trắc nghiệm sở thích (phần 1 và phần 2) Phụ lục 3. Bảng các nhóm Tính cách theo lí thuyết mật mã Holland Phụ lục 4. Bộ Trắc nghiệm nhóm sở thích và nghề nghiệp phù hợp Phụ lục 5. Bộ Trắc nghiệm nhóm khả năng và nghề nghiệp phù hợp Phụ lục 6. Giới thiệu cổng thông tin điện tử: Em chọn nghề gì?
Chúng tôi hy vọng rằng, với tâm huyết của đội ngũ cán bộ Hội Phụ nữ và những người làm công tác hướng nghiệp cho thanh thiếu niên, các nội dung trong tài liệu này sẽ được áp dụng rộng rãi và đem lại hiệu quả thiết thực tại gia đình và cộng đồng.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
IPhần
PHẦ
N I. M
ỘT SỐ
VẤN
ĐỀ CH
UN
G V
Ề TƯ VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP8
2 Khung phát triển nghề nghiệp được tổ chức VVOB Việt Nam hỗ trợ xây dựng dựa trên các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ GD&ĐT, tầm nhìn hướng nghiệp của hai tỉnh chương trình là Nghệ An và Quảng Nam.
1. KHÁI NIỆM TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
Tư vấn hướng nghiệp được hiểu là hệ thống những biện pháp tâm lí, giáo dục và một số biện pháp khác được chuyên viên tư vấn hướng nghiệp, thầy/cô giáo hướng nghiệp, cán bộ Hội Phụ nữ hoặc cha mẹ HS sử dụng nhằm phát hiện, đánh giá sở thích nghề nghiệp, khả năng về thể chất, trí tuệ của HS, sinh viên hoặc con em trong gia đình; đối chiếu các khả năng thực có của mỗi em với những yêu cầu của bậc học cao hơn hoặc những yêu cầu của nghề đặt ra đối với người lao động, có cân nhắc đến nhu cầu nhân lực của địa phương và xã hội. Từ đó, đưa ra lời khuyên về việc lựa chọn hướng học tập, chọn nghề có cơ sở khoa học.
Tùy theo đối tượng và nhu cầu, tư vấn hướng nghiệp có thể là:
tư vấn hướng học để giúp các em lựa chọn ban, ngành học, trường học phù hợp ở bậc học cao hơn, hoặc
tư vấn chọn nghề để giúp các em lựa chọn ngành nghề và cơ sở đào tạo nghề vừa phù hợp với nguyện vọng, sở thích, khả năng nghề nghiệp của các em, vừa phù hợp với hoàn cảnh gia đình và nhu cầu nhân lực của địa phương, xã hội.
Tại cộng đồng, cán bộ Hội LHPN là những người có khả năng tư vấn cho các bậc cha mẹ nhằm giúp họ nâng cao nhận thức về hướng nghiệp, đồng thời biết định hướng cho con lựa chọn ngành học và nghề nghiệp hiệu quả. Trong gia đình, cha mẹ đóng vai trò là người hướng dẫn, tư vấn hướng nghiệp, hỗ trợ con đạt được mục tiêu nghề nghiệp.
Như vậy, cha mẹ HS có thể vừa là người tư vấn hướng nghiệp (NTV) cho con, vừa là người được tư vấn (NĐTV) khi đến gặp chuyên viên TVHN, cán bộ Hội LHPN để xin lời khuyên.
2. MỤC ĐÍCH
Mục đích của tư vấn hướng nghiệp là:
Phát hiện và giúp các em đánh giá đúng sở thích nghề nghiệp, khả năng của bản thân; hiểu rõ hơn yêu cầu của nghề và nhu cầu lao động của xã hội.
Góp phần xác định con đường tiếp tục phát triển nhân cách và sự phù hợp nghề của các em trong tương lai.
Làm tốt TVHN sẽ góp phần thiết thực giúp các em đạt được các năng lực hướng nghiệp trong Khung phát triển nghề nghiệp2, phát huy được tối đa năng lực, sở trường của bản thân trong quá trình học văn hóa, đào tạo nghề và hoạt động nghề nghiệp sau này.
3. NHIỆM VỤ
Nhiệm vụ của công tác hướng nghiệp nói chung là phát triển các năng lực hướng nghiệp của các em học sinh. Các năng lực này được chia theo 3 khu vực, đó là: Khu vực A: Nhận thức bản thân; Khu vực B: Nhận thức nghề nghiệp; Khu vực C: Xây dựng kế hoạch nghề nghiệp.
PHẦ
N I.
MỘ
T SỐ
VẤ
N Đ
Ề CH
UN
G V
Ề TƯ
VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆ
P
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 9
Khu Vực A:Nhận thứcbản thân
Năng lực 1Xây dựng kiến thức về bản thân trong bốn lĩnh vực: sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp; và dùng kiến thức này cho việc hướng nghiệp suốt đời.
Năng lực 2Hiểu được hoàn cảnh của mình trong bối cảnh gia đình, cộng đồng, Việt Nam và thế giới; và dùng kiến thức này cho việc hướng nghiệp suốt đời.
Năng lực 3 Xác định được mong muốn, ước mơ, hy vọng và mục tiêu đời mình; và dùng kiến thức này cho việc hướng nghiệp suốt đời.
Khu vực B:Nhận thức nghề nghiệp
Năng lực 4 Xây dựng kiến thức về các ngành học, các trường nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ở trong và ngoài nước; và dùng kiến thức này cho quyết định chọn ngành học, trường học sau khi hoàn thành chương trình học lớp 9, lớp 12.
Năng lực 5 Xây dựng kiến thức về nghề, các cơ quan, công ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước; và dùng kiến thức này cho quyết định chọn nghề và nơi làm việc (công ty, cơ quan, nhà máy, v.v.) trong tương lai.
Năng lực 6Đánh giá được vai trò của thông tin cũng như sử dụng thông tin trong việc quyết định nghề nghiệp.
Khu vực C:Xây dựng kế hoạch nghề nghiệp
Năng lực 7Xác định mục tiêu nghề nghiệp.
Năng lực 8Hoạt động ngoại khóa và tham gia phục vụ cộng đồng để tạo thêm cơ hội nghề nghiệp.
Năng lực 9 Lập kế hoạch và từng bước thực hiện kế hoạch nghề nghiệp.
Công tác tư vấn hướng nghiệp chú trọng đến các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Phát hiện và đánh giá được những sở thích và khả năng nghề nghiệp hiện có của các em;
Làm sáng tỏ mức độ sẵn sàng về tâm lí cũng như những hiểu biết thực tế đối với nghề nghiệp mà các em định chọn;
Đưa ra lời khuyên cho các em về việc chọn hướng học, chọn nghề phù hợp;
Khuyến khích, động viên các em tự giáo dục, rèn luyện và phát triển những khả năng trong bảng năng lực hướng nghiệp của học sinh.
II Vai troø v Bảng 1: Năng lực hướng nghiệp cần có của HS
PHẦ
N I. M
ỘT SỐ
VẤN
ĐỀ CH
UN
G V
Ề TƯ VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP10
4. Ý NGHĨA CỦA VIỆC CHA MẸ THAM GIA TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường chỉ phát huy tác dụng khi nhận được sự đồng tình, ủng hộ của các tổ chức, đoàn thể trong xã hội, nhất là Hội LHPN và Hội cha mẹ HS. Việc huy động cha mẹ tham gia hỗ trợ con lựa chọn và phát triển nghề nghiệp có ý nghĩa quan trọng vì cha mẹ là người hiểu rõ con mình nhất, quan tâm lo lắng và đồng thời có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định nghề nghiệp của các em.
Trong gia đình cha mẹ đóng vai trò là người chia sẻ, khuyên bảo, đưa ra lời khuyên để hướng dẫn con đi đến đích của con đường nghề nghiệp. Muốn làm tốt việc này cha mẹ phải có kiến thức, kỹ năng cơ bản về tư vấn hướng nghiệp.
5. PHÂN LOẠI TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
Tư vấn hướng nghiệp có 2 loại: tư vấn sơ bộ và tư vấn chuyên sâu.
5.1 Tư vấn sơ bộ đơn giản, dễ thực hiện, không đòi hỏi phải có thiết bị, phương tiện kĩ thuật mà chỉ cần NTV có những hiểu biết nhất định về sở thích nghề nghiệp, khả năng của NĐTV, về yêu cầu của một số ngành nghề và nhu cầu nhân lực. Tư vấn sơ bộ giúp NĐTV tự trả lời được 3 câu hỏi:
Bản thân có thích nghề đó không?
Bản thân có khả năng làm nghề đó không?
Xã hội, địa phương có cần nghề đó không?
Nếu là tư vấn hướng học thì giúp NĐTV tự trả lời được 2 câu hỏi:
Bản thân có thích học ban, trường đó không?
Bản thân có khả năng học ban, trường đó không?
5.2 Tư vấn chuyên sâu phức tạp hơn nhiều, cần có chuyên gia tư vấn được đào tạo để có kiến thức sâu, rộng như tâm lí học lứa tuổi, tâm lí học lao động, tâm lí học nghề nghiệp, tâm lí học trẻ khuyết tật, kiến thức về thế giới nghề nghiệp, yêu cầu của nghề, kiến thức nhân cách (như động cơ, hứng thú, khuynh hướng, năng lực nghề nghiệp), thông tin về kinh tế, về nhu cầu phát triển nhân lực của các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân và địa phương…
Đặc biệt, chuyên gia tư vấn phải là người có kiến thức sâu về hướng nghiệp, tư vấn chọn nghề, kĩ thuật tư vấn; biết sử dụng thành thạo các phương pháp Test, máy móc, thiết bị, phương tiện kĩ thuật để chẩn đoán khả năng trí tuệ, khả năng vận động và nhân cách của NĐTV. Ở nước ta chủ yếu là tư vấn sơ bộ, tư vấn chuyên sâu hiện nay còn rất hiếm.
PHẦ
N I.
MỘ
T SỐ
VẤ
N Đ
Ề CH
UN
G V
Ề TƯ
VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆ
P
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 11
6. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP THÀNH CÔNG
Sự thành công của công tác TVHN phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó vai trò quyết định là kiến thức, thái độ và kĩ năng của NTV.
6.1 Kiến thức
NTV cần phải có những kiến thức cơ bản về hướng nghiệp, đó là: Quy trình hướng nghiệp Lí thuyết cây nghề nghiệp Mô hình lập kế hoạch nghề Lí thuyết hệ thống Lí thuyết ngẫu nhiên có kế hoạch Lí thuyết vị trí điều khiển Mô hình chìa khoá xây dựng kế hoạch nghề nghiệp
(Đề nghị tham khảo thêm phần Phụ lục của tài liệu này hoặc Tài liệu dành cho cha mẹ “Giúp con hướng nghiệp”, tháng 7 - 2013)
6.2 Thái độ
Muốn làm TVHN thành công, NTV cần có thái độ: Sẵn sàng lắng nghe, sẵn sàng chia sẻ Tôn trọng và cảm thông thực sự với NĐTV Không trách móc, không phản đối, không chỉ trích đúng sai Vui vẻ, khích lệ, động viên
NTV phải luôn nhớ rằng mình không phải là người đưa ra quyết định, người giải quyết tất cả các vấn đề mà chỉ là người hỗ trợ, giúp đỡ, đưa ra các giải pháp để NĐTV tự lựa chọn và giải quyết vấn đề của mình. Chỉ khi NĐTV tự ra quyết định thì họ mới chịu trách nhiệm với quyết định đó.
6.3 Kĩ năng
Những kiến thức và thái độ của NTV như đã trình bày ở trên chỉ trở thành kĩ năng khi được thực hành thường xuyên trong các ca tư vấn. Thông qua thực hành, các kĩ năng càng nhuần nhuyễn và phát triển, góp phần đem lại hiệu quả thiết thực cho NĐTV.Trong TVHN, các kĩ năng cơ bản là:
Hành vi quan tâm Kĩ năng đặt câu hỏi Kĩ năng phản hồi cảm xúc Kĩ năng đối mặt Kĩ năng tập trung Kĩ năng phản hồi ý tưởng
(Chi tiết xin xem ở phần II dưới đây)
PHẦ
N I.
MỘ
T SỐ
VẤ
N Đ
Ề CH
UN
G V
Ề TƯ
VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆ
P
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 13
CÁC KỸ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP
TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
IIPhần
PHẦ
N II. CÁ
C KỸ NĂ
NG
VÀ LIỆU
PHÁ
P TƯ VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP14
1. SÁU KĨ NĂNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
1. 1 Hành vi quan tâm
a. Mục đích, ý nghĩa
Hành vi quan tâm là bước đầu tiên và quan trọng nhất giúp thiết lập mối quan hệ giữa NTV với NĐTV.
Chỉ khi nào NTV thực hiện tốt hành vi quan tâm thì khi đó NĐTV mới thật sự tin tưởng và mở lòng chia sẻ tâm tư, nguyện vọng với NTV.
b. Cách thực hiện
Hành vi quan tâm được thể hiện ở vẻ mặt, giọng nói, ngôn ngữ cơ thể (dáng người, cách ngồi, ánh mắt) và sự lắng nghe. Hành vi quan tâm cần được duy trì thường xuyên và điều chỉnh cho phù hợp với giới tính, độ tuổi, dân tộc và những đặc điểm khác của NĐTV.
Ví dụ: Khi tư vấn cho người mẹ, hành vi quan tâm của cán bộ Hội Phụ nữ là ánh mắt chăm chú và dáng người hơi nghiêng phía trước một chút. Trong khi đó, đối với người cha là khe khẽ gật đầu, ánh mắt thỉnh thoảng tiếp xúc chứ không liên tục, và miệng thỉnh thoảng nói “dạ” hoặc “ừm” nho nhỏ.
Trong hành vi quan tâm, điều quan trọng nhất là kĩ năng lắng nghe. Trong thực tế thường có 3 cách nghe:
Nghe chủ động: Người nghe dừng mọi suy nghĩ và các hoạt động khác, chỉ tập trung lắng nghe một cách cẩn thận, chăm chú để có thể tóm tắt được những điều vừa nghe được.
Nghe thụ động: Người nghe lơ đãng, thường bỏ qua những chi tiết cụ thể, chỉ nhớ các ý chính và nhớ không chính xác.
Nghe với định kiến: Người nghe áp đặt ý kiến chủ quan của mình vào những điều nghe thấy và thường hiểu sai vấn đề.
Người làm tư vấn hướng nghiệp cần phải nghe chủ động. Muốn vậy, trước khi bắt đầu cuộc tư vấn, NTV cần chuẩn bị tinh thần, gạt hết những lo lắng hay suy nghĩ khác ra khỏi đầu, chỉ toàn tâm toàn ý lắng nghe NĐTV trò chuyện.
PHẦ
N II
. CÁ
C KỸ
NĂ
NG
VÀ
LIỆ
U P
HÁ
P TƯ
VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆ
P
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 15
NÊN KHÔNG NÊN
• Tậptrunglắngnghe• Bìnhtĩnhvàkiênnhẫn• Sửdụngngônngữ,cửchỉtíchcực• Giaotiếpbằngánhmắt,luôntỏtháiđộ
tôn trọng, đồng cảm và thể hiện tâm thế muốn nghe
• TậptrungvàocảmxúccủaNĐTV• Khôngtìmcáchgiảiquyếtvấnđềkhi
đang lắng nghe và không tỏ thái độ phán xét
• Đặtcâuhỏiđểkiểmtralạithôngtinnghe được
• KhuyếnkhíchNĐTVtựgiảiquyếtvấnđề của họ
• Giảvờlắngnghe• Liêntưởngđếnbảnthân• Suynghĩcáchtrảlờihoặctìmcáchgiải
quyết vấn đề• TranhluậnhoặccắtnganglờiNĐTV• Kếtluậnvộivànghoặcđưaranhậnxét
mang tính chủ quan• ĐưaralờikhuyênkhiNĐTVchưahoặc
không yêu cầu• Luônnhìnvàođồnghồhoặcgiục
NĐTV kết thúc
1.2 Kĩ năng đặt câu hỏi
a. Mục đích, ý nghĩa
Kỹ năng đặt câu hỏi của NTV sẽ giúp NĐTV thành thật nói ra những suy nghĩ của bản thân; qua đó, NTV hiểu rõ hơn về NĐTV cũng như khẳng định được cảm xúc và mâu thuẫn của họ.
b. Cách thực hiện
Tùy trường hợp, NTV có thể sử dụng các loại câu hỏi như:
Câu hỏi mở
Câu hỏi đóng
*Câu hỏi mở: bắt đầu bằng câu hỏi: Vì sao? khi nào? cái gì? bằng cách nào? ở đâu?…
Sử dụng câu hỏi mở để thu thập các thông tin về việc chọn hướng học, chọn nghề của NĐTV.
Ví dụ:
Vì sao anh/chị thích con mình trở thành bác sĩ? Anh/chị có biết người học ngành Y cần những tố chất và đam mê gì không?
Vì sao con thích nghề tổ chức sự kiện? Con có biết người làm nghề này cần những tố chất và đam mê gì không?
Khi muốn có thêm thông tin về chủ đề nhạy cảm hoặc những suy nghĩ thầm kín của NĐTV, có thể sử dụng một số câu hỏi mở mang tính chất thăm dò.
Sau đây là những điểm cần lưu ý khi thực hiện kĩ năng lắng nghe:
PHẦ
N II. CÁ
C KỸ NĂ
NG
VÀ LIỆU
PHÁ
P TƯ VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP16
Ví dụ:
Từ khi bắt đầu nói chuyện đến giờ, tôi thấy anh/chị nói rất nhiều về việc phải có một nghề để được vào biên chế trong cơ quan Nhà nước. Có bao giờ anh/chị có nghĩ rằng, những ý nghĩ của mình về nghề nghiệp không còn phù hợp với quan điểm nghề nghiệp của lớp trẻ hiện nay không?
Trong suốt cuộc nói chuyện, cha/mẹ nghe con nhắc từ “bạn con nghĩ, bạn con khuyên” hơn bốn lần. Con có nghĩ rằng, chỉ lắng nghe từ bạn bè là không đủ thông tin cho một quyết định quan trọng như quyết định chọn ngành học, chọn nghề hay không?
*Câu hỏi đóng: thường bắt đầu bằng từ “Có phải...?”
Câu hỏi đóng cho câu trả lời cụ thể nhưng không đưa thông tin tỉ mỉ, chi tiết và chỉ dùng khi muốn xác nhận lại thông tin.
Ví dụ:
Có phải là anh/chị muốn con tiếp nối ước mơ ngày trẻ của mình không?
Có phải là con muốn làm một nghề kiếm được nhiều tiền trong tương lai không?
Khi muốn khẳng định lại thông tin thu được có chính xác hay không có thể sử dụng các câu hỏi đóng mang tính chất dẫn dắt/đoán trước.
Ví dụ:
Chị muốn con chọn nghề trong ngành Tài chính- Ngân hàng. Chắc là do thấy nhiều người chọn ngành này nên muốn con chọn theo. Đúng vậy không ạ?
Ngày hôm trước, cha nghe con trò chuyện trên điện thoại với bạn về ngành chế tạo ô tô. Chắc là do ảnh hưởng của bạn bè nên con chọn ngành này. Đúng vậy không con?
Câu hỏi đóng không tạo ra một môi trường giao tiếp thoải mái. Do vậy, NTV chỉ nên đặt câu hỏi này trong trường hợp cần thiết.
1.3 Kĩ năng phản hồi cảm xúc
a. Mục đích, ý nghĩa
Kĩ năng phản hồi cảm xúc giúp cho NTV tập trung lắng nghe hơn, hiểu rõ hơn cảm xúc của NĐTV.
Thường được áp dụng trong trường hợp câu chuyện có chiều hướng trở nên bế tắc và NTV muốn có hướng mới cho buổi trò chuyện.
b. Cách thực hiện
Phản hồi cảm xúc được thực hiện qua 2 bước:
Bước 1: Quan sát để biết được tâm trạng của NĐTV (đang buồn, lo, bức xúc, xúc động, v.v.)
PHẦ
N II
. CÁ
C KỸ
NĂ
NG
VÀ
LIỆ
U P
HÁ
P TƯ
VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆ
P
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 17
Bước 2: Phản hồi cảm xúc bằng cách sử dụng câu hỏi mở hoặc câu hỏi đóng để biết được mình đã hiểu NĐTV ở mức độ nào
Ví dụ về phản hồ cảm xúc bằng câu hỏi mở:
Lúc nãy, khi nói về việc con muốn theo nghề thiết kế thời trang, anh/chị nhíu mày lại. Anh/chị cảm thấy thế nào về tương lai của con mình?
Hồi nãy, khi nhắc về những lời khuyên của bạn bè con về ngành chế tạo ô tô, con có vẻ lo lắng? Vì sao vậy?
Ví dụ về phản hồi cảm xúc bằng câu hỏi đóng:
Có phải là anh/ chị đang rất lo lắng khi cháu muốn đi học trường nghề ở xa nhà không?
Có phải là con đang rất lo lắng cho việc chọn nghề tương lai của mình không?
1.4 Kĩ năng đối mặt
a. Mục đích, ý nghĩa
Kĩ năng đối mặt giúp NTV hiểu rõ cảm xúc của NĐTV, làm cho cuộc nói chuyện tránh được tình trạng đi vào “ngõ cụt”.
Thường được áp dụng khi xuất hiện mâu thuẫn trong câu chuyện của NĐTV.
Nếu sử dụng kĩ năng này quá sớm trong buổi nói chuyện sẽ bị phản tác dụng vì có thể NĐTV sẽ không cởi mở với NTV nữa. Nhưng nếu NTV không dám sử dụng kĩ năng đối mặt trong những trường hợp cần thiết thì NĐTV dễ bị nguy cơ tiếp tục chìm trong những ảo tưởng về bản thân hay nhầm vấn đề.
b. Cách thực hiện
NTV phải xác định được mâu thuẫn trong lời nói, hành động của NĐTV, giúp họ đối diện với mâu thuẫn này và cùng tìm cách giải quyết.
Các bước xác định và giải quyết mâu thuẫn bao gồm:
Bước 1: Quan sát lời nói, hành động để nhận ra sự mâu thuẫn (tức là không đồng nhất) của NĐTV trong lời nói, hành vi, cảm xúc và ý nghĩ.
Ví dụ 1:
Trong câu chuyện chia sẻ của một người mẹ, NTV đã phát hiện ra mâu thuẫn vì người mẹ nói là rất vui vì con quyết định con chọn nghề Y theo ý gia đình; nhưng sau đó người mẹ lại kể rằng, chị bị mất ngủ, căng thẳng và lo lắng về việc ép con theo ý gia đình là không đúng.
Ví dụ 2:
Trong khi nói chuyện, cha mẹ nhận thấy con nói rằng đã tìm hiểu rất kĩ về ngành Viễn thông; nhưng trong suốt cuộc nói chuyện, cha mẹ không thấy con nói gì về quá trình tìm hiểu ngành Viễn thông mà chỉ thấy con nói đi nói lại câu “nghe bạn này nói, nghe bạn kia nói…”
PHẦ
N II. CÁ
C KỸ NĂ
NG
VÀ LIỆU
PHÁ
P TƯ VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP18
Bước 2: Đối diện với NĐTV về mâu thuẫn trên thông qua:
Tóm tắt câu chuyện
Chỉ ra sự mâu thuẫn
Ví dụ 1:
“Lúc mới nói chuyện, anh/chị nói anh/chị rất thoải mái với quyết định muốn con học nghề Y. Nhưng bây giờ anh/chị lại kể rằng anh/chị bị mất ngủ, lo lắng vì mình đã quyết định sai. Anh/chị nghĩ sao về mâu thuẫn này?”
Ví dụ 2:
“Mặc dù con nói con đã tìm hiểu thông tin về ngành Viễn thông rất kĩ càng, nhưng từ lúc bắt đầu nói chuyện đến bây giờ, mẹ chỉ nghe con dùng cụm từ “bạn con nói” rất nhiều lần. Vậy, ngoài thông tin từ bạn, con còn tìm thông tin từ nơi nào khác?”
Bước 3. Cùng với NĐTV tìm cách:
Đối diện
Giải quyết
Sống chung với mâu thuẫn
Sử dụng kĩ năng đối mặt không phải để ép NĐTV thay đổi ý kiến hay quan điểm mà là để họ hiểu rõ hơn về bản thân, về những mâu thuẫn và khúc mắc mà họ chưa nhận thấy. Từ đó, họ có thể tự đưa ra quyết định dựa vào nhận thức bản thân.
Ví dụ 1:
Trong một lần tư vấn, NTV biết NĐTV muốn con mình theo nghề Y vì đó là ước mơ thời trẻ mà bản thân chưa thực hiện được do hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Qua trò chuyện, NTV làm cho NĐTV dần dần hiểu ra: ước mơ của cha mẹ chưa chắc đã hoàn toàn phù hợp với sở thích và khả năng của con mình. Từ đó, giúp NĐTV có tầm nhìn rộng hơn khi giúp con chọn lựa và phát triển nghề nghiệp.
Ví dụ 2:
Qua câu chuyện, cha mẹ nhận ra con mình chưa đủ kiến thức về tuyển sinh cũng như về hướng nghiệp để quyết định chọn ngành học sau khi tốt nghiệp lớp 12. Cha mẹ nghĩ có thể là con quá bối rối khi nhìn vào quy trình hướng nghiệp và lượng thông tin khổng lồ nên đã chọn cách đơn giản nhất là nghe ý kiến của bạn bè. Cha mẹ đã thẳng thắn chia sẻ với con suy nghĩ trên, đồng thời giúp con hiểu hơn cách tiến hành từng bước trong quy trình hướng nghiệp. Nhờ đó, con đỡ căng thẳng hơn và có định hướng để tìm hiểu bản thân, tìm hiểu ngành nghề một cách khoa học, hiệu quả hơn.
PHẦ
N II
. CÁ
C KỸ
NĂ
NG
VÀ
LIỆ
U P
HÁ
P TƯ
VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆ
P
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 19
1.5 Kĩ năng tập trung
a. Mục đích, ý nghĩa
Kĩ năng tập trung giúp sắp xếp các vấn đề theo thứ tự ưu tiên nhằm giải quyết vấn đề quan trọng nhất trước, sau đó mới đến vấn đề ít quan trọng hơn.
Được áp dụng trong trường hợp NĐTV có nhiều vấn đề cần làm rõ và giải quyết trước khi đưa ra quyết định chọn hướng học, chọn nghề.
Đây là kĩ năng tư vấn tương đối khó, đòi hỏi NTV phải hiểu biết sâu về kĩ năng này và có nhiều kinh nghiệm trong việc TVHN.
b. Cách thực hiện
Khi TVHN, cần tập trung vào bản thân trước, rồi mới đến vấn đề; tiếp theo là hoàn cảnh gia đình và bối cảnh xã hội.
Ví dụ 1:
Sau 30 phút trò chuyện NTV nhận ra vấn đề quan trọng nhất không phải là NĐTV và con chưa biết nên chọn ngành học, trường nào để theo học, mà là mâu thuẫn trong gia đình. NTV đã phân tích với NĐTV: “Theo như những gì tôi nghe được từ anh, vấn đề nổi lên hiện nay là mâu thuẫn trong gia đình. Theo kinh nghiệm của tôi, để có được một quyết định hướng nghiệp tốt thì trước hết, các thành viên trong gia đình phải thực sự hiểu nhau và tôn trọng ý kiến của nhau. Vì vậy, ngay sau đây, tôi nghĩ anh nên nói rõ hơn về những lý do tạo ra mâu thuẫn trong gia đình, sau đó chúng ta mới bắt đầu thảo luận về vấn đề hướng nghiệp. Anh nghĩ sao?” Ví dụ 2:
Sau vài lần cố gắng tư vấn cho con về việc nên nộp đơn thi vào trường cao đẳng phù hợp với năng lực nhưng mà con vẫn không nghe, cha/mẹ nhận ra con còn giấu giếm điều gì đó, chưa nói hết điều tâm sự.
Trong một lần tình cờ nghe được con nói chuyện với bạn trên điện thoại, cha/mẹ biết được con đang lo lắng về việc người bạn trai mà con thích đi học xa. Cha/mẹ đã tìm dịp nói chuyện cùng con để làm sáng tỏ điều này. “Cha/mẹ nghĩ rằng điều đang làm con bận lòng nhất hiện nay không phải là chọn ngành học hay chọn trường nào mà là chuyện tình cảm riêng tư của con. Hình như con đang lo lắng về việc phải cách xa người bạn trai của con. Vậy chúng ta sẽ cùng nói về điều này trước khi bàn về việc chọn ngành học, chọn trường con nhé”. 1.6 Kĩ năng phản hồi ý tưởng
a. Mục đích, ý nghĩa
Kĩ năng phản hồi ý tưởng giúp NTV kiểm tra xem mình đã hiểu đúng các ý tưởng của NĐTV hay chưa.
PHẦ
N II. CÁ
C KỸ NĂ
NG
VÀ LIỆU
PHÁ
P TƯ VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP20
b. Cách thực hiện
NTV có thể phản hồi ý tưởng của NĐTV bằng cách diễn dịch, khái quát lại những lời chia sẻ của họ.
Ví dụ 1:
Chị vừa nói là anh/chị đang rất băn khoăn, chưa biết là nên giúp con mình chọn nghề gì trong tương lai. Chị muốn tìm hiểu thêm các ngành nghề khác vì sợ rằng mình giúp con chọn sai nghề. Tôi nói vậy có đúng không ạ?
Ví dụ 2: Con vừa kể rằng con rất thích trở thành hướng dẫn viên du lịch nhưng lại lo mình không đủ sức khỏe và không có năng khiếu. Mẹ nghe vậy có chính xác không?
Lưu ý:
Trong sáu kĩ năng TVHN, hành vi quan tâm và kĩ năng đặt câu hỏi là hai kĩ năng quan trọng nhất vì giúp NTV mới thiết lập được mối quan hệ tốt với NĐTV, làm cho NĐTV có cảm giác được cảm thông, tin tưởng để từ đó mở lòng tâm sự, chia sẻ. Hơn nữa, có thực hiện tốt hai kĩ năng này, NTV mới nắm bắt được cảm xúc, ý tưởng và những điểm mấu chốt trong câu chuyện, từ đó lựa chọn và sử dụng các kĩ năng khác cho phù hợp.
2. HAI LIỆU PHÁP TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
Thuật ngữ “Liệu pháp” được dùng nhiều trong Y học để chỉ các phương thức chữa bệnh như liệu pháp vật lí trị liệu, liệu pháp dùng thuốc kháng sinh liều cao, liệu pháp xạ trị, liệu pháp dùng hóa chất, liệu pháp dưỡng sinh v.v... Khi khám chữa bệnh, nếu gặp được bác sĩ giỏi, chẩn đoán đúng bệnh và đưa ra liệu pháp trị bệnh phù hợp thì bệnh nhân sẽ khỏi bệnh và phục hồi sức khỏe nhanh chóng.
Trong TVHN, liệu pháp được hiểu như là biện pháp hoặc phương thức được sử dụng nhằm giúp NĐTV hiểu rõ vấn đề của mình và tìm ra giải pháp tối ưu cho bản thân. Ví dụ: Làm thế nào để xác định sở thích nghề nghiệp, khả năng của bản thân mình? Làm thế nào để giúp con hiểu rõ về ngành nghề mình định lựa chọn?
Các kĩ năng TVHN kể trên được sử dụng thông qua các liệu pháp TVHN. Có nhiều liệu pháp TVHN. Sau đây là hai liệu pháp khá phổ biến và phù hợp với thế hệ trẻ ở Việt Nam.
2.1 Liệu pháp kể chuyện (liệu pháp tư vấn tường thuật)
a. Mục đích, ý nghĩa
Liệu pháp kể chuyện (hay còn gọi là tư vấn tường thuật) nhấn mạnh vào sử dụng loại các câu hỏi mở để NĐTV tin cậy tâm sự câu chuyện của họ.
Liệu pháp này giúp cho NĐTV lắng nghe cảm xúc, nắm được sự thật như tảng băng chìm trong câu chuyện mà NĐTV đang kể.
PHẦ
N II
. CÁ
C KỸ
NĂ
NG
VÀ
LIỆ
U P
HÁ
P TƯ
VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆ
P
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 21
b. Cách thực hiện
Thành công của liệu pháp này chính là sử dụng nhuần nhuyễn hành vi quan tâm, kĩ năng lắng nghe và kĩ năng đặt câu hỏi.
2.2 Liệu pháp tập trung vào giải pháp
a. Mục đích, ý nghĩa
Liệu pháp tập trung vào giải pháp chú trọng đến việc giải quyết những khó khăn tại thời điểm hiện tại và tương lai, thay cho việc suy nghĩ và hối tiếc về quá khứ.
Liệu pháp này giúp NĐTV xây dựng mục tiêu của mình và từng bước xác định các bước để đạt được mục tiêu ấy3.
b. Cách thực hiện
Liệu pháp này sẽ giúp NTV đưa ra được một số giải pháp sau mỗi buổi tư vấn để NĐTV tự lựa chọn và giải quyết vấn đề của mình. Giải pháp được đưa ra có thể chỉ là một bước tiến rất nhỏ, nhưng nhất thiết phải có vì đó là sự tiến triển trong TVHN, tiếp sức thêm niềm hy vọng và động lực để làm những bước tiếp theo.
Hiệu quả sử dụng liệu pháp này phụ thuộc vào việc vận dụng hợp lí, linh hoạt các kĩ năng TVHN, đặc biệt là hành vi quan tâm, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi và kĩ năng phản hồi cảm xúc.
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC KĨ NĂNG VÀ HAI LIỆU TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
Sáu kĩ năng và hai liệu pháp TVHN kể trên có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Thực hiện tốt các kĩ năng TVHN, nhất là kĩ năng lắng nghe và kĩ năng đặt câu hỏi sẽ giúp cho NTV thu thập được các thông tin cần thiết để đưa ra các giải pháp hoặc hỗ trợ NĐTV tìm ra cách giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Ngược lại, việc thực hiện hai liệu pháp một cách thường xuyên khi làm công tác TVHN sẽ giúp NTV từng bước nâng cao các kĩ năng tư vấn hướng nghiệp.
Để thực hiện mỗi liệu pháp, NTV có thể sử dụng cả 6 kĩ năng TVHN, nhưng cũng có trường hợp chỉ cần dùng 2 - 3 kĩ năng đã đạt được kết quả. Tương tự như vậy, trong mỗi ca tư vấn, NTV có thể chỉ dùng một liệu pháp, nhưng cũng có thể phải sử dụng nhiều liệu pháp mới đạt được kết quả. Việc sử dụng liệu pháp nào cần căn cứ vào trường hợp tư vấn cụ thể và mức độ thực hiện các kĩ năng TVHN.
3 http://www.goodtherapy.org/Solution_Focused_Therapy.html (xem ngày 16 tháng 5, 2013)
PHẦ
N II. CÁ
C KỸ NĂ
NG
VÀ LIỆU
PHÁ
P TƯ VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP22
4. SỬ DỤNG CÁC KĨ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP TRONG CÁC GIAI ĐOẠN TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
Trong thực tế, mỗi ca TVHN thường được thực hiện theo chu trình 5 giai đoạn:
Khởi đầu
Tập hợp dữ liệu
Thiết lập mục tiêu chung
Hành động
Kết thúc
Thành công của mỗi ca tùy thuộc vào kết quả đạt được ở từng giai đoạn. Do đó, NTV cần biết trước những kĩ năng, liệu pháp cần áp dụng trong từng giai đoạn và kết quả mong đợi để có hướng thực hiện tiếp theo.
Sau đây là tiến trình của mỗi ca tư vấn gồm 5 giai đoạn và các kĩ năng cần có:
TT Các giai đoạn TVHN
Áp dụng liệu phápvà kĩ năng TVHN Kết quả mong đợi
1 Khởi đầu • Liệuphápkểchuyện(tưvấntườngthuật)
• Hành vi quan tâm, kĩ năng lắngnghe, kĩ năng đặt câu hỏi (câu hỏi mở, câu hỏi đóng) và kĩ năng phản hồi cảm xúc
• Tạo không khí thoảimái, tin cậy giữa NĐTV và NTV
2 Tập hợp dữ liệu • Liệu pháp kể chuyện (tư vấn tường thuật)
• Hành vi quan tâm, kĩ năng đặt câu hỏi, kĩ năng đối mặt, kĩ năng phản hồi
• NĐTV chia sẻ ý tưởng, cảm xúc và hành động
• NTV có thêm thông tin cụ thể về sở thích, khả năng, cảm xúc của NĐTV
3 Thiết lậpmục tiêu chung
• Liệu pháp tập trung vào giải pháp
• Kĩ năng đối mặt, tập trung, phản hồi ý tưởng
Ví dụ:
• NTV nói “Hôm nay là lần gặp đầu. Sau khi tìm hiểu về trường hợp của anh/chị, tôi nghĩ rằng mình cần hướng dẫn anh/chị để sau đó anh/chị giúp cháu ở nhà làm các bước sau:
• NĐTV và NTV cùng nhau thiết lập mục tiêu và công việc cụ thể cần làm sau mỗi lần tư vấn
• NĐTV có cái nhìn toàn cảnh về quy trình tư vấn HN với các bước cụ thể
PHẦ
N II
. CÁ
C KỸ
NĂ
NG
VÀ
LIỆ
U P
HÁ
P TƯ
VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆ
P
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 23
TT Các giai đoạn TVHN
Áp dụng liệu phápvà kĩ năng TVHN Kết quả mong đợi
1. Tìm hiểu sở thích, khả năng của bản thân bằng công cụ trắc nghiệm
2. Tìm hiểu về yêu cầu tuyển sinh hoặc thị trường tuyển dụng
3. Lập kế hoạch nghề nghiệpAnh/chị có đồng ý về những bước trên không?”
4 Hành động • Liệu pháp tập trung vào giải pháp•Hành vi quan tâm, kĩ năng đặt
câu hỏi, kĩ năng đối mặt, kĩ năng phản hồi
Ví dụ:• Sau khi làm trắc nghiệm, NĐTV và
con trai nghĩ rằng ngành học phù hợp nhất với em là ngành thiết kế đồ họa. Nhưng gia đình và em không quen ai đang học hoặc đang làm việc trong ngành thiết kế đồ họa. Trong trường hợp này, NTV có thể giới thiệu người quen làm trong ngành này để họ trò chuyện, tìm hiểu thông tin.
(Nên nhớ NTV chỉ giới thiệu, còn lại NĐTV phải chủ động liên lạc và tìm hiểu thông tin).
• NĐTV thực hiện và thấy được kết quả của các việc đã làm, hình dung được bước kế tiếp
• NĐTV chủ động thực hiện và tự chịu trách nhiệm
5 Kết thúc • Liệu pháp tập trung vào giải pháp• Kĩ năng phản hồi cảm xúc và kĩ
năng đối mặt
• NTV tóm tắt, kiểm tra cảm xúc (so sánh cảm xúc hiện tại với lúc ban đầu) của NĐTV
• NĐTV thay đổi trong ý tưởng, cảm xúc và hành động; sau đó họ có thể hướng dẫn con lựa chọn và phát triển nghề nghiệp
Lưu ý: Trong một ca tư vấn không nhất thiết phải hoàn thành cả 5 giai đoạn trong mỗi lần tư vấn. Có trường hợp cả 5 giai đoạn được thực hiện trong một lần tư vấn nhưng cũng có trường hợp phải đến hơn 5 lần gặp thì mới hoàn tất 5 giai đoạn. Trong nhiều trường hợp, một số giai đoạn có thể phải lặp đi lặp lại trong vài lần tư vấn.
VẬN DỤNG CÁC KĨ NĂNGVÀ LIỆU PHÁP TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP TRONG VIỆC HỖ TRỢ CÁC EM HỌC SINH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HƯỚNG NGHIỆP
IIIPhần
PHẦ
N III. VẬ
N D
ỤN
G CÁ
C KĨ NĂ
NG
VÀ LIỆU
PHÁ
P VÀO
VIỆC H
Ỗ TRỢ
CÁC EM
HỌ
C SINH
PHÁT TRIỂN
NĂ
NG
LỰC H
ƯỚ
NG
NG
HIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP26
Trong thực tế, các bậc cha mẹ đều bận rộn và ngần ngại không biết bắt đầu từ đâu, thực hiện các bước ra sao để giúp con hướng nghiệp. Vì vậy, Hội LHPN là những người có vai trò như là người tư vấn hướng nghiệp trong cộng đồng sẽ giúp cho các bậc cha mẹ không ngại tìm hiểu thông tin, chịu khó làm bài tập để hoàn tất từng bước trong qui trình hướng nghiệp, và cuối cùng là đến được đích - tìm ra được câu trả lời cho mình. Trong quá trình tư vấn, cán bộ Hội Phụ nữ nên luôn chia sẻ những bước kế tiếp với người đến tư vấn để họ có được hình dung bao quát cả quá trình mà họ sẽ phải đi qua. Các kĩ năng và liệu pháp tư vấn hướng nghiệp sẽ được cán bộ Hội Phụ nữ hướng dẫn cho cha mẹ và đến lượt mình, cha mẹ sẽ áp dụng các kĩ năng và liệu pháp này tại gia đình, trong khi trò chuyện, tư vấn để giúp các em phát triển năng lực hướng nghiệp theo Khung phát triển nghề nghiệp. Các năng lực đó là bao gồm:
Xây dựng nhận thức bản thân
Xây dựng nhận thức nghề nghiệp
Xây dựng kế hoạch nghề nghiệp
1. XÂY DỰNG NHẬN THỨC BẢN THÂN
Xây dựng nhận thức bản thân là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất nhằm hiểu rõ sở thích, khả năng, cá tính, giá trị nghề nghiệp của bản thân thông qua những cách sau:
1.1 Xây dựng nhận thức bản thân qua liệu pháp kể chuyện (tư vấn tường thuật)
Trong liệu pháp này NTV sử dụng kĩ năng đặt câu hỏi để NĐTV (cha hoặc mẹ) mô tả kỹ về sở thích và khả năng của con mình, xem con yêu thích và có năng khiếu trong những hoạt động, môn học, công việc nào.
Dưới đây là ví dụ về việc NTV dùng kĩ năng đặt câu hỏi để NĐTV kể lại sở thích, khả năng của con; qua đó NĐTV hiểu rõ hơn về bản thân mình, con mình và những vấn đề mà trước đó chưa nhận ra được.
Ví dụ:
Một người mẹ kể rằng, con gái bà từ nhỏ đã thích mặc đẹp, biết cách lựa chọn quần áo phù hợp, biết phối hợp màu sắc và kiểu dáng. Khi lớn lên, con có khả năng tư vấn cho cha mẹ, cô chú và bạn bè về cách ăn mặc.
NTV hỏi: Hiện nay, con còn giữ sở thích này nữa không?
Người mẹ kể: Bắt đầu lên lớp 9, con phải tập trung vào học văn hóa nên không có nhiều thời gian để may quần áo búp bê, đọc sách thời trang, v.v… Gia đình cũng không khuyến khích vì sợ con sao lãng việc học. Vì vậy, lâu lắm rồi không thấy con nói đến sở thích này nữa.
PHẦ
N II
I. VẬ
N D
ỤN
G C
ÁC
KĨ N
ĂN
G V
À L
IỆU
PH
ÁP
VÀO
VIỆ
C H
Ỗ T
RỢ C
ÁC
EM H
ỌC
SIN
H P
HÁT
TRI
ỂN N
ĂN
G L
ỰC
HƯ
ỚN
G N
GH
IỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 27
Lưu ý:
Cán bộ Hội Phụ nữ khi tư vấn, hướng dẫn cho cha mẹ sử dụng liệu pháp kể chuyện (tư vấn tường thuật) để xây dựng nhận thức bản thân cần lưu ý:
Cần tạo cho trẻ thói quen tâm sự và chia sẻ với cha mẹ ngay từ nhỏ. Thông thường bắt đầu từ tuổi 13, trẻ sẽ ít trò chuyện và chia sẻ với cha mẹ hơn. Nếu trước đó, trẻ và cha mẹ ít trò chuyện với nhau thì càng khó có thể làm cho con thay đổi ngay để tâm sự với cha mẹ nhiều hơn;
Kiệm lời, tập trung lắng nghe, tuyệt đối không áp đặt ý kiến của mình và không giảng đạo đức khi lắng nghe con tâm sự;
Sớm phát hiện và khuyến khích con phát triển những phẩm chất, tính cách hoặc năng lực nổi trội ngay từ nhỏ thông qua việc quan sát, chuyện trò và chia sẻ với con.
Cha mẹ có thể giúp con tìm hiểu khả năng bằng nhiều cách, ví dụ:
- Hỏi han và trò chuyện với con về các môn học ở trường để biết con có khả năng nổi trội ở những môn học nào;
- Tìm hiểu kết quả các hoạt động giáo dục như giáo dục thể chất, giáo dục môi trường, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục nghệ thuật…
- Trao đổi với con về những hoạt động khác như tham gia làm cán bộ lớp, hoạt động ngoại khóa, hoạt động thể thao, văn nghệ, đoàn đội, làm báo tường, sinh hoạt cộng đồng…
- Quan sát cách con tham gia giúp đỡ cha mẹ như làm đồng, cơm nước, quét dọn nhà cửa, chăm em, làm thêm…
1.2 Xây dựng nhận thức bản thân qua công cụ trắc nghiệm
Nhận thức bản thân tập trung vào việc tìm hiểu sở thích nghề nghiệp và khả năng của mình. Một trong những cách cho kết quả nhanh nhất, đó là làm các Phiếu trắc nghiệm tìm hiểu sở thích và tìm hiểu khả năng. Cụ thể như sau:
a. Tìm hiểu sở thích
Theo lí thuyết hướng nghiệp của nhà tâm lí học J. Holland, sở thích nghề nghiệp được phân ra thành sáu nhóm:
Kĩ thuật
Nghiên cứu
Nghệ thuật
Xã hội
Quản lí
Nghiệp vụ
PHẦ
N III. VẬ
N D
ỤN
G CÁ
C KĨ NĂ
NG
VÀ LIỆU
PHÁ
P VÀO
VIỆC H
Ỗ TRỢ
CÁC EM
HỌ
C SINH
PHÁT TRIỂN
NĂ
NG
LỰC H
ƯỚ
NG
NG
HIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP28
Tìm hiểu sở thích dựa trên lí thuyết Holland được tiến hành theo hai phương pháp sau:
* Phương pháp 1
Bước 1: NTV cho NĐTV thử làm 2 Phiếu trắc nghiệm về sở thích ở Phụ lục 2, phần Phụ lục. Làm xong phiếu Trắc nghiệm sở thích phần 1 mới làm phiếu Trắc nghiệm sở thích phần 2.
Bước 2: NTV tiếp tục cho NĐTV tìm hiểu một lần nữa sở thích, khả năng nghề nghiệp và những nghề phù hợp bằng cách đọc các nội dung trong Bảng Nhóm tính cách của Holland ở Phụ lục 3, phần Phụ lục.
Bước 3: Đối chiếu kết quả trắc nghiệm ở bước 1 với nội dung trong từng bảng để xác định 3 nhóm sở thích nổi trội theo thứ tự:
Nhóm sở thích nổi trội nhất
Nhóm sở thích nổi trội nhì
Nhóm sở thích nổi trội thứ ba
Sau khi hoàn thành bước 3, NĐTV biết được mình thuộc nhóm tính cách nào, có những sở thích nghề nghiệp gì và phù hợp với những công việc nào.
Bước 4: Áp dụng đối với con
NĐTV (cha/mẹ) hướng dẫn con thực hiện 3 bước của Phương pháp 1 tại nhà.
* Phương pháp 2
Bước 1: Photo Bộ trắc nghiệm ở phần Phụ lục 4, phần Phụ lục ra giấy bìa cứng. Mỗi bộ gồm 6 tranh và tên các nhóm sở thích được cắt rời. Bộ trắc nghiệm này có thể dùng cho nhóm xin tư vấn gồm từ 4 đến 6 người, hoặc dùng cho cá nhân đều được.
Bước 2: Phát Bộ trắc nghiệm cho nhóm hoặc cá nhân. Thành viên trong nhóm thảo luận và thực hiện những việc sau:
Ghép tên từng nhóm sở thích vào từng nhóm nghề thích hợp. Ví dụ: Ghép tờ có chữ “Sáng tạo” vào nhóm nghề có các hình ảnh diễn viên múa, chuyên viên trang điểm, kiến trúc sư.
Sau khi đã ghép hết sáu nhóm, điền vào chỗ trống của từng nhóm nghề những ngành, nghề nghiệp thích hợp với nhóm ấy. Ví dụ: Có thể điền vào chỗ trống trong nhóm sở thích “Sáng tạo” các nghề: Ca sĩ, diễn viên điện ảnh, nhà văn, nhà biên kịch, ...
Chọn và ghi tên nhóm sở thích mà mình thấy:
- thích nhất (trong trường hợp nhóm 4-6 người thì mỗi người tự ghi tên nhóm sở thích mà bản thân thích nhất vì đây là quyết định cá nhân, không phải của nhóm)
- thích nhì
- thích ba
PHẦ
N II
I. VẬ
N D
ỤN
G C
ÁC
KĨ N
ĂN
G V
À L
IỆU
PH
ÁP
VÀO
VIỆ
C H
Ỗ T
RỢ C
ÁC
EM H
ỌC
SIN
H P
HÁT
TRI
ỂN N
ĂN
G L
ỰC
HƯ
ỚN
G N
GH
IỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 29
Bước 3: NĐTV đọc kĩ Phụ lục 3 để biết thêm chi tiết về các nhóm sở thích. Các nhóm sở thích của Bộ trắc nghiệm này tương ứng với các nhóm sở thích Holland ở Phụ lục 3 như sau:
Bước 4: Áp dụng với con
NĐTV (cha/mẹ) hướng dẫn con thực hiện 3 bước của Phương pháp 2 tại nhà.
Lưu ý:
Cả 2 phương pháp trên đều rất tốt nếu dùng cho tư vấn cá nhân. Còn nếu tư vấn nhóm thì dùng phương pháp 2 tốt hơn.
Trắc nghiệm này như một công cụ để tìm hiểu sở thích, không nên coi đây là câu trả lời hoàn toàn đầy đủ cho bài toán hướng nghiệp; nên suy ngẫm xem kết quả trắc nghiệm có chính xác hay không.
b. Tìm hiểu khả năng
Khi đã xác định được một hoặc hai nhóm sở thích của mình, việc tìm hiểu khả năng nghề nghiệp sẽ giúp NĐTV thu hẹp phạm vi tìm hiểu những ngành nghề phù hợp. Từ đó, họ giúp con ra quyết định nên theo học ngành, nghề nào một cách thực tế nhất.
Việc tìm hiểu khả năng có thể tiến hành theo hai phương pháp dựa trên lí thuyết Holland.
*Phương pháp 1
Bước 1: Làm bài tập tìm hiểu khả năng của bản thân
Sau khi hoàn thành 2 Phiếu trắc nghiệm về sở thích ở Phụ lục 2, phần Phụ lục và liệt kê các nhóm sở thích nổi trội nhất, nhóm sở thích nổi trội nhì, nhóm sở thích nổi trội thứ ba, hãy tự xác định khả năng của bản thân bằng cách điền vào ô trống trong bảng sau:
Làm việc sử dụng tay Kỹ thuật
Nghiên cứu và giải quyết vấn đề Nghiên cứu
Sáng tạo Nghệ thuật
Giúp đỡ người khác Xã hội
Quản lí, lãnh đạo, và kinh doanh Quản lí
Làm việc với số liệu Nghiệp vụ
PHẦ
N III. VẬ
N D
ỤN
G CÁ
C KĨ NĂ
NG
VÀ LIỆU
PHÁ
P VÀO
VIỆC H
Ỗ TRỢ
CÁC EM
HỌ
C SINH
PHÁT TRIỂN
NĂ
NG
LỰC H
ƯỚ
NG
NG
HIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP30
Những khả năng bạn đã cótrong nhóm sở thích này
(càng chi tiết càng tốt)
Ngành học phù hợp với sở thích và khả
năng trong nhóm này
Nhóm sở thích nổi trội nhất:_______________________
Nhóm sở thích nổi trội nhì:_______________________
Nhóm sở thích nổi trội ba:_______________________
Những khả năng bạn đã có trong nhóm sở thích này
(càng chi tiết càng tốt)
Ngành học phù hợp với sở thích và khả
năng trong nhóm này
Nhóm sở thích nổi trội nhất:Nhóm nghệ thuật
• Vẽ đẹp • Sử dụng máy vi tính để vẽ
rất tốt• Trang trí báo tường
• Thiết kế đồ họa• Thiết kế mạng
Nhóm sở thích nổi trội nhì:Nhóm kỹ thuật
• Khéo tay• Trồng cây và nuôi súc vật
(chó, mèo..) tốt • Nặn tượng đất sét đẹp
• Thiết kế đồ họa• Thiết kế cảnh quan
Nhóm sở thích nổi trội ba:Không có
Ví dụ:
Bước 2: Áp dụng với con
Sau khi hiểu rõ cách làm bài tập, cha mẹ sẽ tiếp tục hướng dẫn con làm bài tập này ở nhà để xác định khả năng của bản thân.
*Phương pháp 2
Bước 1: Phôtô Bộ trắc nghiệm ở Phụ lục 5, phần Phụ lục ra giấy bìa cứng. Mỗi bộ gồm 6 tranh và nội dung của 6 nhóm khả năng. Bộ trắc nghiệm có thể dùng cho nhóm từ 4 đến 6 người hoặc cho cá nhân đều được.
Bước 2: Mỗi nhóm hoặc mỗi người được phát một Bộ trắc nghiệm. Thành viên trong nhóm thảo luận và làm những việc sau:
Ghép từng nhóm khả năng vào từng nhóm nghề thích hợp. Ví dụ: Ghép vào nhóm nghề “thợ điêu khắc, nha sĩ, làm vườn” nhóm khả năng sau:
PHẦ
N II
I. VẬ
N D
ỤN
G C
ÁC
KĨ N
ĂN
G V
À L
IỆU
PH
ÁP
VÀO
VIỆ
C H
Ỗ T
RỢ C
ÁC
EM H
ỌC
SIN
H P
HÁT
TRI
ỂN N
ĂN
G L
ỰC
HƯ
ỚN
G N
GH
IỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 31
Bước 3: Sau khi đã ghép xong sáu nhóm khả năng, người được tư vấn:
Điền vào chỗ trống của từng nhóm nghề các nghề thích hợp với nhóm ấy. (Trong trường hợp nhóm 4 - 6 người thì mỗi người tự ghi lại khả năng tốt nhất của bản thân vì đây là quyết định cá nhân, không phải của nhóm)
Ví dụ: Có thể điền vào chỗ trống trong nhóm “Khả năng” các nghề cầu thủ đá bóng, thợ sửa máy vi tính, chuyên viên kĩ thuật…
Chọn và ghi lại nhóm khả năng mà mình:- giỏi nhất - giỏi nhì- giỏi ba
Đối chiếu các nhóm khả năng với sáu nhóm sở thích theo bảng sau:
Tôi chơi thể thao khá tốt. Tôi có khả năng dùng tay để sửa chữa đồ vật rất tốt. Tôi thích làm việc ngoài trời và sử dụng tay để chế tạo đồ vật. Tôi thích nhìn thành quả của công sức mình.
Tôi chơi thể thao khá tốt. Tôi có khả năng dùng tay để sửa chữa đồ vật rất tốt. Tôi thích làm việc ngoài trời và sử dụng tay để chế tạo đồ vật. Tôi thích nhìn thành quả của công sức mình.
NhómKĩ thuật
Tôi giải những bài toán khá tốt. Tôi có khả năng học và hiểu những vấn đề phức tạp. Tôi khá giỏi trong việc tìm kiếm thông tin. Tôi độc lập trong tư tưởng và tò mò về những thứ xung quanh mình.
NhómNghiên cứu
Tôi khá giỏi trong việc sáng tạo ra những thứ mới. Tôi khá giỏi trong việc nghĩ ra những ý tưởng mới, và làm cho mọi thứ trở nên đẹp hơn. Tôi có khiếu trong việc chơi dụng cụ âm nhạc hay nghe nhạc. Tôi thích được đặc biệt và khác với người xung quanh.
NhómNghệ thuật
Tôi khá giỏi trong việc lắng nghe những vấn đề của người khác. Tôi khác giỏi trong việc hiểu cảm xúc của người khác. Tôi khá giỏi trong việc làm người khác cảm thấy thoải mái và hạnh phúc. Tôi thích giúp người khác. Bạn bè thường tâm sự với tôi khi họ buồn.
NhómXã hội
Tôi tự tin. Tôi khá giỏi trong việc nói chuyện trước đám đông. Tôi khá giỏi trong việc lãnh đạo người khác. Bạn bè thường hỏi ý kiến của tôi, lắng nghe tôi, và nghe theo lời tôi khuyên.
NhómQuản lí
Tôi rất đúng giờ. Tôi làm việc với số liệu khá tốt. Tôi khá giỏi trong việc để ý chi tiết. Tôi khá giỏi trong việc sắp xếp sự việc.
NhómNghiệp vụ
PHẦ
N III. VẬ
N D
ỤN
G CÁ
C KĨ NĂ
NG
VÀ LIỆU
PHÁ
P VÀO
VIỆC H
Ỗ TRỢ
CÁC EM
HỌ
C SINH
PHÁT TRIỂN
NĂ
NG
LỰC H
ƯỚ
NG
NG
HIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP32
Bước 4: Làm bài tập điền vào ô trống trong bảng sau:
Những khả năng bạn đã có (càng chi tiết càng tốt)
Ngành học phù hợp với sở thích và khả năng
Nhóm khả năng giỏi nhất:______________________
Nhóm khả năng giỏi nhì:______________________
Nhóm khả năng giỏi ba:______________________
Bước 5: Áp dụng với con
Sau khi thực hiện đầy đủ 4 bước, cha mẹ về nhà hướng dẫn và giúp con tìm hiểu khả năng theo cách cha mẹ đã làm.
Lưu ý:
Sử dụng cả 2 phương pháp đều rất tốt cho tư vấn cá nhân. Còn nếu tư vấn nhóm thì dùng phương pháp 2 tốt hơn.
Điều quan trọng là suy ngẫm xem nên áp dụng kết quả trắc nghiệm vào việc chọn hướng học, chọn nghề của bản thân như thế nào cho phù hợp. Nếu kết hợp kết quả Trắc nghiệm khả năng với Tư vấn tuyển sinh sẽ giúp NĐTV chọn hướng học, chọn nghề rất hiệu quả.
2. XÂY DỰNG NHẬN THỨC NGHỀ NGHIỆP
Xây dựng nhận thức nghề nghiệp bao gồm các công việc tìm hiểu nghề, tìm hiểu thị trường tuyển dụng lao động, nơi đào tạo và tìm hiểu thông tin tuyển sinh. Đây là cơ sở quan trọng để đối chiếu với sở thích, khả năng của bản thân, từ đó đưa ra quyết định chọn nghề vừa phù hợp với nguyện vọng, sở trường của bản thân, vừa phù hợp với nhu cầu lao động của xã hội.
Có thể xây dựng nhận thức nghề nghiệp bằng cách dùng liệu pháp kể chuyện (tư vấn tường thuật) để:
2.1 Tìm hiểu nghề nghiệp
Có nhiều cách tìm hiểu nghề nghiệp như:
đọc bản mô tả nghề trong các sách tham khảo về hướng nghiệp,
các thông báo tuyển dụng trên báo,
tra cứu trên mạng Internet,
xem truyền hình
PHẦ
N II
I. VẬ
N D
ỤN
G C
ÁC
KĨ N
ĂN
G V
À L
IỆU
PH
ÁP
VÀO
VIỆ
C H
Ỗ T
RỢ C
ÁC
EM H
ỌC
SIN
H P
HÁT
TRI
ỂN N
ĂN
G L
ỰC
HƯ
ỚN
G N
GH
IỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 33
Cách tốt nhất là dùng liệu pháp kể chuyện (tư vấn tường thuật) và kĩ năng đặt câu hỏi khi tìm hiểu về nghề nghiệp.
Ví dụ:
Khi biết con của NĐTV có ý tưởng thích thú về một ngành nghề nào đó, NTV nên hướng dẫn cho NĐTV kể cho con nghe những câu chuyện nghề nghiệp của bản thân hoặc tìm cách giới thiệu con với bạn bè của mình hoặc bạn của bạn để con tìm hiểu nghề nghiệp muốn chọn. NTV cũng có thể giới thiệu người quen hoặc bạn bè của mình đang làm trong nghề đó với NĐTV để họ tìm hiểu nghề. Đây là một cách rất hay để NĐTV hiểu biết sâu hơn, đầy đủ hơn về nghề nghiệp cũng như nhu cầu sử dụng lao động và thị trường tuyển dụng của nghề đó.
2.2 Tìm hiểu ngành nghề học và nơi đào tạo
Tìm hiểu thông tin về ngành nghề học và nơi đào tạo bằng cách trò chuyện trực tiếp với học sinh, sinh viên, anh chị em, họ hàng, bạn bè đã hoặc đang học ở ngành nghề và cơ sở đào tạo đó. Nếu có điều kiện, có thể đến thăm cơ sở đào tạo đó để trực tiếp trò chuyện, phỏng vấn những sinh viên đang học tại trường.
Bằng cách này, NĐTV có thể thu thập được những thông tin sát với thực tế, sẽ thấy được những mặt tích cực, điều hay và cả những điều dở mà nếu đứng ngoài không thể nhìn thấy được. Từ đó, có sự cân nhắc nên hay không nên tiếp tục chọn trường học và ngành nghề này.
2.3 Tìm thông tin về tuyển sinh, ngành nghề, thị trường lao động
a. Tìm thông tin qua báo viết, báo mạng
Đọc báo hàng ngày, gồm báo in (ví dụ: Báo địa phương, báo tỉnh phát hành, báo phát hành toàn quốc như Báo Nhân dân, Lao động, Tuổi trẻ, Thanh niên, Đầu tư…) và báo mạng (ví dụ: Báo Tin nhanh Việt Nam (http://vnexpress.net/), báo Dân Trí (http://dantri.com.vn/)....).
Tìm hiểu thông tin trên các trang thông tin hướng nghiệp, ví dụ: http://www.em-chonnghegi.edu.vn/home, http://www.huongnghiepviet.com/...
Chia sẻ những tin tức, những đề tài nóng hổi liên quan đến tuyển sinh, nhu cầu sử dụng lao động, nghề nghiệp, thị trường tuyển dụng trong bữa ăn hoặc vào lúc cả nhà quây quần đông đủ.
Hiện nay VVOB Việt Nam đã hỗ trợ các tỉnh tham gia chương trình hướng nghiệp xây dựng Cổng thông tin hướng nghiệp, trong đó có thông tin về thị trường tuyển dụng: http://www.emchonnghegi.edu.vn/home (Xin xem Phụ lục 6).
PHẦ
N III. VẬ
N D
ỤN
G CÁ
C KĨ NĂ
NG
VÀ LIỆU
PHÁ
P VÀO
VIỆC H
Ỗ TRỢ
CÁC EM
HỌ
C SINH
PHÁT TRIỂN
NĂ
NG
LỰC H
ƯỚ
NG
NG
HIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP34
3. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NGHỀ NGHIỆP
Xây dựng kế hoạch nghề nghiệp nhằm giúp con biết được các hoạt động, cách tiến hành và thời gian thực hiện từng hoạt động nhằm đạt được mục tiêu nghề nghiệp. Sau đây là một số liệu pháp giúp con xây dựng kế hoạch nghề nghiệp khoa học và phù hợp với thực tế.
3.1 Sử dụng liệu pháp tập trung vào giải pháp
Liệu pháp này tập trung vào những vấn đề khó khăn muốn được giải quyết ở thời điểm hiện tại và tương lai. Sử dụng liệu pháp này giúp con xây dựng được mục tiêu và xác định biện pháp thực hiện trong từng bước để đạt được mục tiêu này4.
Sau mỗi buổi tư vấn, NTV cần giúp NĐTV tìm ra giải pháp ngắn hạn và các bước cần làm tiếp theo. Giải pháp được đưa ra có thể chỉ là một bước tiến rất nhỏ, nhưng nhất thiết phải có vì nó cho thấy sự tiến triển trong TVHN, tiếp sức cho niềm hy vọng và động lực để làm những bước tiếp theo.
Ở lần gặp cuối cùng, NTV hướng dẫn NĐTV hỗ trợ con lập ra kế hoạch học tập và kế hoạch nghề nghiệp. Kế hoạch gồm có mục tiêu (từ mức độ quan trọng nhiều nhất đến ít nhất), những bước cần làm và cách thực hiện từng bước để đạt được mục tiêu. (Xem thêm mục “Xây dựng kế hoạch nghề nghiệp” trong tài liệu dành cho cha mẹ “Giúp con hướng nghiệp”, tháng 7 - 2013)
Ví dụ về liệu pháp tập trung vào giải pháp:
Sau lần tư vấn đầu tiên, NĐTV nhận ra mình và con chưa hiểu nhiều về những lí thuyết hướng nghiệp. Việc cần làm tiếp theo là tìm hiểu bản thân qua trắc nghiệm.
Sau lần thứ hai, qua làm các trắc nghiệm, NĐTV hiểu được về sở thích và khả năng của mình, đồng thời biết cách giúp con thực hành công cụ trắc nghiệm để tìm hiểu về sở thích và khả năng.
Sau lần thứ ba, NĐTV biết cách tìm hiểu về thị trường tuyển dụng và thị trường tuyển sinh. NĐTV sẽ cùng với con làm bài tập về nhà là tìm hiểu một ngành học và nghề nghiệp tương ứng với sở thích và khả năng của con.
Tương tự như vậy, sau mỗi lần tư vấn, NTV tìm ra một giải pháp giúp cho NĐTV tiến gần hơn đến mục tiêu cuối cùng là giúp con xây dựng kế hoạch nghề nghiệp. Việc TVHN kết thúc khi NĐTV và con hoàn tất Bản kế hoạch nghề nghiệp với những bước thực hiện phù hợp với bản thân và điều kiện thực tế.
3.2 Sử dụng các giai đoạn trong tư vấn hướng nghiệp
Từng giai đoạn trong năm giai đoạn trong tư vấn hướng nghiệp (trình bày ở mục 4 Phần II) hướng tới xây dựng những việc cần làm, cách thức và kết quả cần đạt ở từng bước trong tiến trình tư vấn hướng nghiệp. Các công việc cần làm sau mỗi giai đoạn tư vấn càng cụ thể bao nhiêu càng góp phần cho ca tư vấn hướng nghiệp đạt kết quả tốt bấy nhiêu.
4 http://www.goodtherapy.org/Solution_Focused_Therapy.html
PHẦ
N II
I. VẬ
N D
ỤN
G C
ÁC
KĨ N
ĂN
G V
À L
IỆU
PH
ÁP
VÀO
VIỆ
C H
Ỗ T
RỢ C
ÁC
EM H
ỌC
SIN
H P
HÁT
TRI
ỂN N
ĂN
G L
ỰC
HƯ
ỚN
G N
GH
IỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 35
Thay cho lời kết luận tài liệu này, chúng tôi xin được nêu một số điểm ghi nhớ mà cán bộ Hội Phụ nữ cần lưu tâm cho cha mẹ HS khi tham gia TVHN:
Tránh hai thái cực: Một là không tham gia ý kiến, cho con toàn quyền quyết định chọn ngành nghề, chọn trường; Hai là quyết định thay con vì theo lời khuyên của bạn bè, họ hàng hay trào lưu trên báo chí, truyền hình hoặc suy nghĩ bản thân con chưa định hướng được, còn chưa biết mình muốn gì.
Lắng nghe và tôn trọng ý kiến con vì nhận thức của con và môi trường nghề nghiệp hiện tại khác rất nhiều so với thời điểm cha mẹ trưởng thành, do đó nhu cầu tuyển dụng cũng khác.
Chỉ nên đóng vai trò là người cố vấn, hỗ trợ con chọn nghề phù hợp; khuyến khích con ra quyết định nghề nghiệp.
Chỉ khi nào con có đủ khả năng làm tốt 3 bước trong quy trình hướng nghiệp (1. Tìm hiểu bản thân; 2. Tìm hiểu thị trường tuyển dụng lao động, thị trường tuyển sinh và những yếu tố tác động, ảnh hưởng tới việc chọn nghề; 3. Xác định mục tiêu và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp) thì khi đó con mới có đầy đủ cơ sở để đi vào ngành học, nghề nghiệp đã lựa chọn.
Nắm được lí thuyết hướng nghiệp, các kĩ năng, liệu pháp và các giai đoạn TVHN một cách nhuần nhuyễn. Điều quan trọng nhất là hành vi quan tâm, đặc biệt là kĩ năng lắng nghe là chìa khóa thành công cho bất cứ một cuộc trò chuyện nào giữa cha mẹ và con.
Nếu cha mẹ muốn con làm bài trắc nghiệm ở nhà thì trước đó cha mẹ phải thực hành trắc nghiệm để hiểu rõ cách thực hiện từng bước.
MẪU KẾ HOẠCHBÀI GIẢNG
IVPhần
PHẦ
N IV. M
ẪU
KẾ HO
ẠCH
BÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP38
1. Mục tiêu
Sau khi tham gia lớp tập huấn 3 ngày, HV cần phải:
Hiểu được một số kiến thức hướng nghiệp cơ bản
Hiểu được sáu kĩ năng và hai liệu pháp tư vấn hướng nghiệp
Thực hành áp dụng được lý thuyết, kĩ năng, liệu pháp tư vấn hướng nghiệp vào tình huống tư vấn cụ thể cho cha mẹ học sinh tại cộng đồng
Hướng dẫn cho cha mẹ để thực hành hướng nghiệp cho con em trong gia đình
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của bản thân trong việc phổ biến nhân rộng kĩ năng tư vấn cá nhân về lựa chọn nghề nghiệp tại địa phương
2. Phương pháp tập huấn
Với mỗi mô đun trong tài liệu sẽ được tập huấn theo trình tự và phương pháp sau:
Giới thiệu lí thuyết: Giới thiệu các lí thuyết tạo nên khung nội dung
Áp dụng: HV có cơ hội chứng kiến các lí thuyết được áp dụng vào thực tiễn như thế nào và có thời gian, không gian cần thiết để thực hành kiến thức mới
Câu hỏi và trả lời: HV đưa ra các câu hỏi để thảo luận sâu hơn
Làm bài tập ở nhà: HV được yêu cầu làm bài tập ở nhà để củng cố kiến thức vừa tiếp thu được và chuẩn bị cho bài học ngày hôm sau
KỸ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN ĐỂ LỰA CHỌNVÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
PHẦ
N IV
. MẪ
U K
Ế H
OẠ
CH B
ÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 39
NG
ÀY T
HỨ
NH
ẤT
Môđ
un 1
: L
í thu
yết n
ghề
nghi
ệp c
ơ bả
n (5
mô
hình
) M
ô đu
n 2:
Ba
kĩ n
ăng
tư v
ấn đ
ầu ti
ên -
Hàn
h vi
qua
n tâ
m, k
ĩ năn
g đặ
t câu
hỏi
và
kĩ n
ăng
phản
hồi
cảm
xúc
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
Khởi
độ
ng•
Tập
huấn
viê
n (T
HV
) yêu
cầu
mỗi
ngư
ời đ
ến g
ặp m
ột n
gười
kh
ác t
rong
lớp
để c
hia
sẻ m
ột c
huyệ
n vu
i về
gia
đình
, hoặ
c ng
hề n
ghiệ
p củ
a m
ình.
•TH
V m
ời m
ột s
ố ng
ười l
ên c
hia
sẻ c
âu c
huyệ
n m
à m
ình
nghe
đư
ợc.
•TH
V kể
một
câu
chu
yện
về h
ướng
ngh
iệp
để d
ẫn đ
ến k
ết lu
ận
về v
ai tr
ò củ
a ch
a m
ẹ tr
ong
định
hướ
ng n
ghề
nghi
ệp c
ho c
on.
20’
Kết l
uận:
Cha
mẹ
luôn
đón
g va
i trò
rấ
t qu
an t
rọng
tro
ng v
iệc
định
hướ
ng n
ghề
nghi
ệp
cho
con.
Do
đó,
việc
cha
m
ẹ có
nhữ
ng h
iểu
nhấ
t đị
nh
để
giúp
co
n ch
ọn
nghề
phù
hợp
là
rất
cần
thiế
t.
HĐ
1M
ôđun
1 –
Lí t
huyế
t ngh
ề ng
hiệp
cơ
bản
Phần
A: L
í thu
yết:
Giớ
i thi
ệu 5
mô
hình
lí th
uyết
(Phụ
lục
1,
phần
Phụ
lục)
*Trìn
h ch
iếu
Mô
hình
lí th
uyết
cây
nghề
ngh
iệp
•G
iải t
hích
cho
HV
hiểu
đượ
c: K
hi c
họn
nghề
phả
i chọ
n th
eo
gốc
rễ c
ủa n
ghề,
tức
là c
ần p
hải d
ựa v
ào sở
thíc
h ng
hề n
ghiệ
p,
khả
năng
, cá
tính,
giá
trị n
ghề
nghi
ệp.
•N
êu v
í dụ
min
h họ
a ch
o lí
thuy
ết n
ày (C
ó th
ể sử
dụn
g ví
dụ
nêu
tron
g cá
c tà
i liệ
u ho
ặc v
í dụ
thực
tế p
hù h
ợp) .
Trìn
h ch
iếu
Máy
tính
, m
áy c
hiếu
50’
Kết l
uận:
Chọn
ngà
nh,
chọn
ngh
ề là
phả
i dựa
vào
phầ
n “r
ễ”,
khôn
g ch
ọn
nghề
th
eo
“quả
” của
cây
ngh
ề ng
hiệp
.
Muố
n đạ
t đế
n đí
ch c
ủa
nghề
ngh
iệp
cần
có k
ế ho
ạch
với
các
hoạt
độn
g th
eo từ
ng b
ước
cụ th
ể.
PHẦ
N IV. M
ẪU
KẾ HO
ẠCH
BÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP40
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
•Đ
ề ng
hị H
V ch
ia s
ẻ về
chọ
n ng
hề th
eo “R
ễ” h
oặc
chọn
ngh
ề th
eo “Q
uả”.
•H
ỏi H
V nà
o có
câu
hỏi
, thắ
c m
ắc v
ề lí
thuy
ết n
ày v
à gh
i lại
ý
kiến
.
*Trìn
h ch
iếu
Mô
hình
lập
kế h
oạch
ngh
ề
•G
iải t
hích
vì s
ao p
hải t
iến
hành
3 b
ước
tìm h
iểu
(tìm
hiể
u bả
n th
ân, t
ìm h
iểu
thị t
rườn
g tu
yển
dụng
, tìm
hiể
u cá
c yế
u tố
tác
động
/ ảnh
hưở
ng) v
à 4
bước
hàn
h độ
ng (x
ác đ
ịnh
mục
tiêu
, ra
quy
ết đ
ịnh,
thực
hiệ
n kế
hoạ
ch n
ghề
nghi
ệp v
à đá
nh g
iá)
•D
ựa v
ào v
í dụ
được
nêu
tro
ng c
ác t
ài li
ệu t
rên
để n
êu v
í dụ
min
h họ
a ch
o M
ô hì
nh lậ
p kế
hoạ
ch n
ghề.
•H
ỏi H
V có
chỗ
nào
chư
a hi
ểu v
à cầ
n hỏ
i và
ghi l
ại ý
kiế
n củ
a H
V.
•Tư
ơng
tự n
hư c
ác b
ước
trên
, TH
V tiế
p tụ
c:
* Trìn
h ch
iếu
Mô
hình
lí th
uyết
hệ
thốn
g. G
iải t
hích
và
nêu
ví d
ụ
* Trìn
h ch
iếu
Lí th
uyết
vị t
rí đi
ều k
hiển
. Giả
i thí
ch v
à nê
u ví
dụ
* Tr
ình
chiế
u M
ô hì
nh c
hìa
khóa
xây
dựn
g kế
hoạ
ch n
ghề
nghi
ệp.
Giả
i thí
ch v
à nê
u ví
dụ
min
h họ
a
THV
đề n
ghị
2-3
HV
chia
sẻ
câu
chuy
ện n
ghề
nghi
ệp đ
ã gặ
p tr
ong
thực
tế d
ựa tr
ên lí
thuy
ết h
ướng
ngh
iệp
mà
mìn
h th
ích
nhất
.
PHẦ
N IV
. MẪ
U K
Ế H
OẠ
CH B
ÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 41
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
Phần
B: Á
p dụ
ng
Thảo
luận
nhó
m lầ
n 1:
•Ch
ia lớ
p th
ành
10 n
hóm
. Số
ngườ
i tro
ng m
ỗi n
hóm
tùy
thuộ
c và
o số
lượn
g H
V tr
ong
lớp.
Nếu
lớp
ít H
V th
ì có
thể
chia
thàn
h 5
nhóm
.
•N
hiệm
vụ
cho
các
nhóm
: Nhó
m 1
, nhó
m 2
thả
o lu
ận c
âu
chuy
ện p
hù h
ợp v
ới lí
thuy
ết C
ây n
ghề
nghi
ệp; N
hóm
3, n
hóm
4
thảo
luận
câu
chu
yện
phù
hợp
với l
í thu
yết M
ô hì
nh lậ
p kế
ho
ạch
nghề
; Nhó
m 5
, nhó
m 6
thảo
luận
câu
chu
yện
phù
hợp
với l
í thu
yết H
ệ th
ống;
Nhó
m 7
, nhó
m 8
thảo
luận
câu
chu
yện
phù
hợp
với l
í thu
yết V
ị trí
điều
khi
ển; N
hóm
9, n
hóm
10
thảo
lu
ận c
âu c
huyệ
n ph
ù hợ
p vớ
i lí t
huyế
t Mô
hình
chì
a kh
óa x
ây
dựng
kế
hoạc
h ng
hề.
Thảo
luận
nhó
m lầ
n 2:
•TH
V ch
ia n
hóm
mới
như
sau
: chi
a lớ
p th
ành
8 nh
óm, m
ỗi
nhóm
có
5 ng
ười đ
ến từ
5 n
hóm
khá
c nh
au.
•N
hiệm
vụ:
Mỗi
ngư
ời t
rong
nhó
m m
ới c
ó 5
phút
kể
lại c
âu
chuy
ện v
ừa đ
ược
chia
sẻ
tron
g nh
óm c
ũ, th
ời g
ian
thảo
luận
củ
a cả
nhó
m là
25
phút
.
•Th
ảo lu
ận cả
lớp:
•TH
V m
ời 1
nhó
m g
ồm 5
thàn
h vi
ên lê
n và
từng
ngư
ời c
hia
sẻ
câu
chuy
ện n
gắn
gọn.
•TH
V đặ
t câu
hỏi
cho
cả
lớp:
Lí t
huyế
t nào
qua
n tr
ọng
nhất
? Lí
th
uyết
nào
dễ
hiểu
và
dễ á
p dụ
ng n
hất?
Thảo
luận
nh
óm v
à th
ảo lu
ận
cả lớ
p
15’
15’
PHẦ
N IV. M
ẪU
KẾ HO
ẠCH
BÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP42
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
Ngh
ỉ trư
a
HĐ
2M
ôđun
2: B
a kĩ
năn
g tư
vấn
đầu
tiên
- H
ành
vi q
uan
tâm
, kĩ
năng
đặt
câu
hỏi
và
kĩ n
ăng
phản
hồi
cảm
xúc
Phần
A. L
í thu
yết
•Tr
ước
khi t
rình
bày
lí th
uyết
, TH
V nê
u ng
uyên
tắc
Bảo
mật
tr
ong
tư v
ấn: K
hông
chi
a sẻ
hay
nói
tên
của
ngư
ời đ
ược
tư
vấn
(sau
đây
viế
t tắt
là N
ĐTV
) với
bất
kỳ
ai n
goài
phò
ng h
ọc v
ì nh
ư vậ
y, N
ĐTV
mới
có
cảm
giá
c an
tâm
, tin
tưởn
g kh
i chi
a sẻ
.
•G
iới t
hiệu
3 k
ĩ năn
g tư
vấn
đầu
tiên
: Hàn
h vi
qua
n tâ
m, k
ĩ năn
g đặ
t câu
hỏi
và
kĩ n
ăng
phản
hồi
cảm
xúc
. (dự
a và
o nộ
i dun
g tr
ong
phần
II -
Kĩ n
ăng
và li
ệu p
háp
tư v
ấn h
ướng
ngh
iệp
của
Tài l
iệu
này
để t
rình
bày,
giả
i thí
ch v
à nê
u ví
dụ
về t
ừng
kĩ
năng
tư v
ấn).
Phần
B. Á
p dụ
ng đ
óng
vai,
làm
mẫu
trư
ớc lớ
p 3
kĩ n
ăng
tư
vấn
đầu
tiên
•Tậ
p hu
ấn v
iên
đóng
vai
ngư
ời tư
vấn
(sau
đây
viế
t tắt
là N
TV);
Học
viê
n đó
ng v
ai n
gười
đượ
c tư
vấn
(viế
t tắt
là N
ĐTV
) (nê
n m
ời H
V tự
ngu
yện
đóng
vai
; khô
ng c
hỉ đ
ịnh
bắt b
uộc)
.
•Th
ực h
ành
3 kỹ
năn
g tư
vấn
đầu
giữ
a TH
V và
HV
trướ
c lớ
p.
•N
hững
vấn
đề
được
đặt
ra c
ủa N
ĐTV
(do
HV
đóng
vai
) chư
a gi
ải q
uyết
hết
nga
y m
à sẽ
tiếp
tục
giải
quy
ết s
au k
hi T
HV
giới
th
iệu
3 kĩ
năn
g tư
vấn
cuố
i cùn
g.
Trìn
h ch
iếu
Máy
tính
, m
áy c
hiếu
30’
60’
Kết l
uận:
Khi l
àm t
ư vấ
n nó
i chu
ng,
tư v
ấn h
ướng
ngh
iệp
nói
riêng
, NTV
cần
thự
c sự
có
hành
vi q
uan
tâm
, kĩ n
ăng
lắng
ngh
e, k
ĩ năn
g đặ
t câu
hỏ
i. Có
như
vậy
, NĐ
TV m
ới
mở
lòng
chi
a sẻ
.
Khi t
ư vấ
n, N
TV c
hỉ đ
ưa ra
cá
c gi
ải p
háp.
NĐ
TV s
ẽ lự
a ch
ọn g
iải p
háp
thíc
h hợ
p nh
ất đ
ể gi
ải q
uyết
vấn
đề
của
mìn
h. N
TV k
hông
giả
i qu
yết
hộ n
hững
vấn
đề
mà
NĐ
TV h
ỏi.
PHẦ
N IV
. MẪ
U K
Ế H
OẠ
CH B
ÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 43
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
•Kế
t th
úc c
uộc
tư v
ấn lầ
n đầ
u, N
TV h
ứa s
ẽ tiế
p tụ
c cu
ộc n
ói
chuy
ện v
ới N
ĐTV
vào
lần
tiếp
theo
và
mời
mọi
ngư
ời n
ói lạ
i nh
ững
điều
đã
xảy
ra t
rong
cuộ
c tư
vấn
giữ
a N
TV v
ới N
ĐTV
tr
ước
lớp.
•Đ
ề ng
hị c
ác th
ành
viên
tron
g lớ
p nh
ận x
ét v
ề th
ái đ
ộ, c
âu h
ỏi
của
NTV
tron
g ho
ạt đ
ộng
trên
.
•H
V th
ực h
ành
áp d
ụng
trướ
c lớ
p 3
kĩ n
ăng
tư v
ấn đ
ầu ti
ên: M
ời
hai H
V kh
ác lê
n th
ực h
ành
áp d
ụng
trướ
c lớ
p, m
ột n
gười
đón
g va
i NTV
, một
ngư
ời đ
óng
vai N
ĐTV
. Ngư
ời đ
óng
vai N
ĐTV
chi
a sẻ
câu
chu
yện
của
mìn
h vớ
i NTV
. NTV
áp
dụng
3 k
ĩ năn
g tư
vấ
n đầ
u tiê
n kh
i tiế
n hà
nh tư
vấn
.
•Sa
u ph
ần th
ực h
ành
của
HV,
TH
V yê
u cầ
u N
ĐTV
nhậ
n xé
t thá
i độ
của
NTV
, như
: đã
thể
hiện
rõ h
ành
vi q
uan
tâm
chư
a? C
ó th
ực s
ự lắ
ng n
ghe
khôn
g? C
âu h
ỏi đ
ược
sử d
ụng
khi t
ư vấ
n là
lo
ại c
âu h
ỏi n
ào?
Phản
hồi
cảm
xúc
ra s
ao?.
..
•Yê
u cầ
u H
V kh
ác tr
ong
lớp
nhận
xét
bổ
sung
.
•Kế
t luậ
n sa
u 2
cuộc
tư v
ấn th
ực h
ành
áp d
ụng
3 kĩ
năn
g tư
vấn
đầ
u tiê
n.
•TH
V gi
ao b
ài tậ
p về
nhà
:
Phỏn
g vấ
n, tr
ao đ
ổi v
ề tìm
hiể
u ng
hề n
ghiệ
p củ
a m
ột n
gười
bạ
n ho
ặc n
gười
thâ
n; c
hú ý
kha
i thá
c để
chố
t lạ
i đượ
c cá
c ý
sau:
Côn
g vi
ệc t
hích
nhấ
t củ
a ng
ười đ
ược
phỏn
g vấ
n là
gì?
Cô
ng v
iệc
khôn
g th
ích
nhất
là g
ì? V
ấn đ
ề qu
an t
rọng
nhấ
t tr
ong
hoạt
độn
g ng
hề n
ghiệ
p là
gì?
30’
PHẦ
N IV. M
ẪU
KẾ HO
ẠCH
BÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP44
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
•Tr
ước
khi k
ết th
úc n
gày
thứ
nhất
, TH
V yê
u cầ
u H
V tr
ả lờ
i 3 c
âu
hỏi s
au:
1. N
hớ n
hất đ
iều
gì tr
ong
ngày
hôm
nay
?
2. T
hích
nhấ
t điề
u gì
tron
g ng
ày h
ôm n
ay?
3. M
uốn
thay
đổi
điề
u gì
của
ngà
y họ
c hô
m n
ay? V
ì sao
?
Mọi
ngư
ời v
iết v
ào g
iấy
và n
ộp lạ
i cho
TH
V.
PHẦ
N IV
. MẪ
U K
Ế H
OẠ
CH B
ÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 45
NG
ÀY T
HỨ
HA
I
Môđ
un 3
: B
a kĩ
năn
g tư
vấn
cuố
i cùn
g -
Kĩ n
ăng
đối m
ặt, k
ĩ năn
g tậ
p tr
ung
và p
hản
hồi ý
tưởn
gM
ô đu
n 4:
Ngh
iên
cứu
thị t
rườn
g la
o độ
ng, T
hị tr
ường
tuyể
n si
nh v
à Xâ
y dự
ng m
ạng
lưới
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
HĐ
3M
ôđun
3 –
Ba
kĩ n
ăng
tư v
ấn c
uối c
ùng
: Kĩ n
ăng
đối m
ặt,
tập
trun
g và
phả
n hồ
i ý tư
ởng
Phần
A. L
í thu
yết
•Tr
ình
chiế
u lầ
n lư
ợt c
ác s
lide
của
môđ
un 3
khi
giớ
i thi
ệu, g
iải
thíc
h tr
ường
hợp
áp
dụng
kĩ n
ăng
đối m
ặt, k
ĩ năn
g tậ
p tr
ung
và k
ĩ năn
g ph
ản h
ồi ý
tưởn
g.
•TH
V gi
ải th
ích,
nêu
ví d
ụ.
Phần
B. T
hực
hành
*Đón
g va
i, là
m m
ẫu tr
ước
lớp
•TH
V tiế
p tụ
c cu
ộc tr
ao đ
ổi v
ới H
V đã
đón
g va
i NĐ
TV n
gày
đầu,
tr
ong
đó v
ận d
ụng
3 kĩ
năn
g tư
vấn
cuố
i cùn
g để
HV
hiểu
rõ
hơn
về c
ác k
ĩ năn
g nà
y.
•TH
V đặ
t câ
u hỏ
i: N
ếu là
NTV
, anh
/ ch
ị có
câu
hỏi n
ào k
hác
khôn
g?
•Kế
t luậ
n: N
TV k
hông
đưa
ra c
âu tr
ả lờ
i mà
chỉ n
hư “c
ái g
ương
” để
ngư
ời đ
ối d
iện
soi v
ào đ
ó, th
ấy đ
ược
mìn
h, n
hận
ra v
ấn đ
ề để
tự
giả
i quy
ết v
ấn đ
ề và
tự c
hịu
trác
h nh
iệm
với
quy
ết đ
ịnh
của
mìn
h.
Trìn
h ch
iếu
Máy
tính
, m
áy c
hiếu
30’
Kết l
uận:
NTV
cần
thự
c sự
có
hành
vi
qua
n tâ
m, k
ĩ năn
g lắ
ng
nghe
, kĩ n
ăng
đặt c
âu h
ỏi.
Có n
hư v
ậy, N
ĐTV
mới
mở
lòng
chi
a sẻ
.
Khi
tư v
ấn,
ngườ
i là
m t
ư vấ
n ch
ỉ đư
a ra
các
giả
i ph
áp.
NĐ
TV s
ẽ lự
a ch
ọn
giải
phá
p th
ích
hợp
nhất
để
giả
i qu
yết
vấn
đề c
ủa
mìn
h.
NTV
khô
ng đ
ưa r
a câ
u tr
ả lờ
i mà
chỉ n
hư “c
ái g
ương
” để
ngư
ời đ
ối d
iện
soi v
ào
đó, t
hấy
được
mìn
h, n
hận
ra v
ấn đ
ề để
tự
giải
quy
ết
vấn
đề v
à tự
chị
u tr
ách
nhiệ
m v
ới q
uyết
địn
h củ
a m
ình.
PHẦ
N IV. M
ẪU
KẾ HO
ẠCH
BÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP46
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
* Đ
óng
vai n
hóm
nhỏ
, thự
c hà
nh á
p dụ
ng 6
kĩ n
ăng
tư v
ấn
hướn
g ng
hiệp
•TH
V nh
ắc lạ
i ngu
yên
tắc
bảo
mật
: Tuy
ệt đ
ối k
hông
nói
chu
yện
về n
gười
đã
được
tư v
ấn n
goài
phò
ng h
ọp. V
í dụ
như,
khi
ngồ
i ăn
tối,
một
ngư
ời n
hắc
“câu
chu
yện
sáng
nay
của
chị
… th
ật
cảm
độn
g”.’
Nga
y cả
nói
vậy
cũn
g kh
ông
được
.
•Ch
ia lớ
p họ
c th
ành
các
nhóm
3 n
gười
. Tro
ng m
ỗi n
hóm
, 3
ngườ
i đón
g 3
vai:
- NTV
: lắn
g ng
he v
à th
ực h
ành
6 kỹ
năn
g tư
vấn
vừa
học
- NĐ
TV: t
hật l
òng
chia
sẻ
nỗi b
ận lò
ng c
ủa m
ình
- Ngư
ời q
uan
sát:
quan
sát
xem
NTV
làm
côn
g vi
ệc c
ủa m
ình
tốt k
hông
, tốt
chỗ
nào
, còn
chỗ
nào
có
thể
làm
tốt h
ơn?
Ghi
ch
ép lạ
i để
cho
phản
hồi
.
•Ba
ngư
ời tr
ong
nhóm
luân
phi
ên th
ực tậ
p đó
ng v
ai N
TV, N
ĐTV
(k
ể ch
uyện
) và
ngườ
i qua
n sá
t. M
ỗi lư
ợt 1
0 ph
út.
* Thự
c hàn
h áp
dụn
g tr
ước l
ớp 6
kĩ n
ăng
tư v
ấn h
ướng
ngh
iệp
•M
ời 2
HV
của
1 nh
óm h
ôm tr
ước
đóng
vai
trướ
c lớ
p. N
TV ti
ếp
tục
tư v
ấn c
ho N
ĐTV
về
vấn
đề đ
ược
đặt
ra t
rong
lần
gặp
trướ
c. T
HV
có th
ể hỗ
trợ
cho
HV
đóng
vai
NTV
đặt
câu
hỏi
khi
tr
ao đ
ổi v
ới N
ĐTV
.
•Sa
u ph
ần th
ực h
ành,
TH
V đặ
t câu
hỏi
: Mọi
ngư
ời n
hận
xét n
hư
thế
nào
về N
TV?
về N
ĐTV
?
Đón
g va
i
Thực
hàn
h nh
óm
30’
30’
PHẦ
N IV
. MẪ
U K
Ế H
OẠ
CH B
ÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 47
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
•Ti
ếp tụ
c m
ời 2
ngư
ời k
hác
lên
thực
hàn
h tr
ước
lớp
6 kĩ
năn
g tư
vấn
hướ
ng n
ghiệ
p (C
hú ý
: mời
ngư
ời tì
nh n
guyệ
n đó
ng v
ai,
khôn
g ép
buộ
c).
•N
ếu c
òn th
ời g
ian,
có
thể
mời
1-2
nhó
m k
hác
lên
thực
hàn
h tr
ước
lớp.
Càn
g th
ực h
ành
được
nhi
ều, m
ọi n
gười
càn
g hi
ểu
rõ h
ơn c
ách
áp d
ụng
6 kĩ
năn
g tư
vấn
vào
thực
tế.
•Kế
t lu
ận lạ
i nhữ
ng đ
iểm
chí
nh t
rong
Môđ
un 2
(đã
học
hôm
tr
ước)
và
Môđ
un 3
; tro
ng đ
ó nh
ấn m
ạnh
2 k
ết lu
ận:
+ H
ành
vi q
uan
tâm
, kĩ n
ăng
lắng
ngh
e, k
ĩ năn
g đặ
t câu
hỏi
rất
quan
trọn
g .
+ N
TV k
hông
đưa
ra câ
u tr
ả lờ
i mà
chỉ n
hư “c
ái g
ương
” để
ngườ
i đố
i diệ
n so
i vào
đó,
thấy
đượ
c m
ình,
nhậ
n ra
vấn
đề
để tự
giả
i qu
yết v
ấn đ
ề và
tự c
hịu
trác
h nh
iệm
với
quy
ết đ
ịnh
của
mìn
h.
NTV
phả
i luô
n tô
n tr
ọng,
khô
ng tr
ách
móc
, khô
ng p
hản
đối,
tích
cực
hỗ tr
ợ để
giả
i quy
ết k
hó k
hăn.
+ N
ĐTV
sẽ lự
a ch
ọn g
iải p
háp
thíc
h hợ
p nh
ất đ
ể gi
ải q
uyết
vấn
đề
của
mìn
h. N
TV k
hông
giả
i quy
ết h
ộ nh
ững
vấn
đề m
à N
ĐTV
hỏi
.
Đón
g va
i30
’
Ngh
ỉ trư
a
PHẦ
N IV. M
ẪU
KẾ HO
ẠCH
BÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP48
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
HĐ
4M
ô đu
n 4:
Ngh
iên
cứu
thị t
rườn
g la
o độ
ng, T
hị tr
ường
tuyể
n si
nh v
à Xâ
y dự
ng m
ạng
lưới
.
Phần
A. L
í thu
yết
•Tr
ình
chiế
u cá
c sl
ide
của
Môđ
un 4
, hướ
ng d
ẫn H
V cá
ch t
ìm
thôn
g tin
và
cung
cấp
các
địa
chỉ
để
HV
tìm th
ông
tin v
ề:+
thị t
rườn
g la
o độ
ng+
thôn
g tin
tuyể
n si
nh
+ xâ
y dự
ng m
ạng
lưới
chu
yên
nghi
ệp
•TH
V dự
a và
o nộ
i dun
g củ
a tà
i liệ
u nà
y để
hướ
ng d
ẫn, g
iải
thíc
h cá
c nộ
i dun
g tr
ong
mô
đun
này.
Phần
B. T
hực
hành
•TH
V là
m m
ẫu 1
cuộ
c tr
ao đ
ổi v
ề tìm
hiể
u ng
hề n
ghiệ
p vớ
i một
H
V đã
làm
bài
tập
để c
ả lớ
p qu
an s
át, b
iết c
ách
trao
đổi
theo
ch
ủ đề
Tìm
hiể
u ng
hề n
ghiệ
p. C
hú ý
kha
i thá
c để
ngư
ời k
ể ch
uyện
chố
t lại
đượ
c cá
c ý
sau:
Côn
g vi
ệc th
ích
nhất
của
ngư
ời
được
phỏ
ng v
ấn là
gì?
Côn
g vi
ệc k
hông
thíc
h nh
ất là
gì?
Vấn
đề
qua
n tr
ọng
nhất
tron
g ho
ạt đ
ộng
nghề
ngh
iệp
là g
ì?
•H
V ho
ạt đ
ộng
nhóm
(nhó
m 4
ngư
ời) đ
ể ch
ia s
ẻ bà
i tập
gia
o về
nhà
: Phỏ
ng v
ấn th
ông
tin n
ghề
nghi
ệp. M
ỗi n
gười
chi
a sẻ
th
eo c
ác g
ợi ý
sau
:+
Công
việ
c tô
i đã
phỏn
g vấ
n là
…+
Nội
dun
g ph
ỏng
vấn
là…
Trìn
h ch
iếu
Đón
g va
i
Máy
tính
, m
áy c
hiếu
20’
60’
PHẦ
N IV
. MẪ
U K
Ế H
OẠ
CH B
ÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 49
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
+ N
ếu c
on t
ôi t
hích
côn
g vi
ệc n
ày, t
ôi s
ẽ (h
oặc
sẽ k
hông
) kh
uyến
khí
ch c
háu
theo
vì..
.
Mỗi
ngư
ời c
ó 10
phú
t để
chia
sẻ.
•TH
V hỏ
i cả
lớp
xem
: Bài
tập
này
có h
ữu d
ụng
khôn
g? V
ì sao
?
Thảo
luận
nh
óm
HĐ
5M
ô đu
n 5:
Xây
dựn
g nh
ận th
ức b
ản th
ân th
ông
qua
tư v
ấn
tườn
g th
uật;
qua
Côn
g cụ
trắ
c ng
hiệm
và
Xây
dựng
độn
g lự
c qu
a th
ảo lu
ận v
ề lí
thuy
ết v
ị trí
điề
u kh
iển
a.
Xây
dựng
nhậ
n th
ức b
ản t
hân
thôn
g qu
a cô
ng c
ụ tr
ắc
nghi
ệm
•TH
V m
ời 1
HV
tron
g lớ
p lê
n tr
ước
lớp
để th
ực h
iện
một
cuộ
c ph
ỏng
vấn
về n
ghề
nghi
ệp, T
HV
đóng
vai
ngư
ời p
hỏng
vấn
. Đ
ầu ti
ên, n
gười
phỏ
ng v
ấn h
ỏi n
gười
đượ
c ph
ỏng
vấn
lí do
ch
ọn n
ghề
đang
làm
. Cũn
g có
thể
hỏi v
ề co
n đư
ờng
đến
với
công
việ
c hi
ện n
ay. S
au k
hi n
ghe
kể, n
gười
phỏ
ng v
ấn h
ỏi:
Theo
chị
, muố
n là
m tố
t côn
g vi
ệc m
à ch
ị đan
g là
m h
iện
nay,
cầ
n ph
ải c
ó kh
ả nă
ng g
ì? c
ó nh
ững
phẩm
chấ
t gì?
•TH
V đặ
t câu
hỏi
: Tro
ng lớ
p có
ai m
uốn
được
chi
a sẻ
cảm
ngh
ĩ củ
a m
ình
về c
uộc
phỏn
g vấ
n vừ
a rồ
i khô
ng?
•TH
V m
ời 1
-2 n
gười
tự n
guyệ
n lê
n ch
ia s
ẻ cô
ng v
iệc
của
mìn
h tr
ước
lớp.
•G
iới t
hiệu
nhà
tâm
lí h
ọc H
olla
nd v
à bộ
côn
g cụ
trắc
ngh
iệm
tìm
hiể
u sở
thíc
h, k
hả n
ăng
để x
ây d
ựng
nhận
thức
bản
thân
đư
ợc x
ây d
ựng
từ lí
thuy
ết c
ủa ô
ng
Đón
g va
i
Làm
ph
iếu
trắc
ng
hiệm
Phiế
u tr
ắc
nghi
ệm v
à cá
c bả
ng
trắc
ngh
iệm
tr
ong
phụ
lục
2, p
hụ
lục
3, p
hụ
lục
4, p
hụ
lục
5
60’
PHẦ
N IV. M
ẪU
KẾ HO
ẠCH
BÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP50
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
•Tổ
chứ
c ch
o H
V th
ực h
ành
nhóm
làm
trắc
ngh
iệm
về
sở th
ích
và k
hả n
ăng
theo
lí th
uyết
Hol
land
theo
trìn
h tự
sau
: +
Làm
Phi
ếu tr
ắc n
ghiệ
m s
ở th
ích
phần
1 tr
ước.
Sau
đó,
làm
Ph
iếu
trắc
ngh
iệm
sở
thíc
h ph
ần 2
(2 p
hiếu
Trắ
c ng
hiệm
tr
ong
Phụ
lục
2).
+ Ph
át b
ộ tr
ắc n
ghiệ
m s
ở th
ích
và n
ghề
nghi
ệp ở
Phụ
lục
4 ch
o cá
c nh
óm v
à yê
u cầ
u cá
c nh
óm t
hực
hiện
côn
g vi
ệc
theo
trìn
h tự
đã
hướn
g dẫ
n ở
mục
Tìm
hiể
u sở
thíc
h bằ
ng
phươ
ng p
háp
2 tr
ong
nội d
ung
Xây
dựng
nhậ
n th
ức b
ản
thân
của
tài l
iệu
này.
+
Phát
bộ
trắc
ngh
iệm
khả
năn
g và
ngh
ề ng
hiệp
ở P
hụ lụ
c 5
cho
các
nhóm
và
yêu
cầu
các
nhóm
thực
hiệ
n cô
ng v
iệc
theo
trìn
h tự
đã
hướn
g dẫ
n ở
mục
Tìm
hiể
u kh
ả nă
ng b
ằng
phươ
ng p
háp
2 tr
ong
nội d
ung
Xây
dựng
nhậ
n th
ức b
ản
thân
của
tài l
iệu
này.
+ Cá
c nh
óm đ
ối c
hiếu
kết
quả
xác
địn
h sở
thíc
h ng
hề n
ghiệ
p,
khả
năng
với
nội
dun
g tr
ong
từng
bản
g cá
c nh
óm t
ính
cách
của
Hol
land
để
xác
định
ngh
ề ph
ù hợ
p vớ
i sở
thíc
h,
khả
năng
bản
thân
.
Ch
ú ý:
TH
V cầ
n ph
oto
các
phiế
u tr
ắc n
ghiệ
m v
à cá
c bả
ng
tron
g ph
ụ lụ
c 2,
phụ
lục
3, p
hụ lụ
c 4,
phụ
lục
5- P
hần
phụ
lục
của
tài l
iệu
này
trướ
c kh
i tiế
n hà
nh h
oạt đ
ộng
5.
•Đ
ại d
iện
các
nhóm
trìn
h bà
y kế
t qu
ả th
ảo lu
ận n
hóm
về
sở
thíc
h và
khả
năn
g.
PHẦ
N IV
. MẪ
U K
Ế H
OẠ
CH B
ÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 51
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
•TH
V nh
ấn m
ạnh
nhữn
g ng
hề p
hù h
ợp đ
iển
hình
tron
g từ
ng
nhóm
; đặc
điể
m c
ủa từ
ng n
hóm
.
•TH
V hỏ
i cả
lớp:
The
o an
h/ch
ị, có
côn
g vi
ệc n
ào b
ao g
ồm c
ả ba
nh
óm s
ở th
ích
khôn
g? (v
í dụ:
Quả
n lí
+ N
ghiệ
p vụ
+ x
ã hộ
i)
•H
V tó
m tắ
t nhữ
ng n
ội d
ung
đã h
ọc tr
ong
ngày
thứ
hai.
•Tr
ước
khi k
ết th
úc n
gày
thứ
hai
, TH
V yê
u cầ
u m
ọi n
gười
tron
g lớ
p tr
ả lờ
i cho
3 c
âu h
ỏi s
au:
1. N
hớ n
hất đ
iều
gì tr
ong
ngày
hôm
nay
?
2. T
hích
nhấ
t điề
u gì
tron
g ng
ày h
ôm n
ay?
3. M
uốn
thay
đổi
điề
u gì
của
ngà
y họ
c hô
m n
ay? V
ì sao
?
Mọi
ngư
ời v
iết v
ào g
iấy
và n
ộp lạ
i cho
TH
V.
PHẦ
N IV. M
ẪU
KẾ HO
ẠCH
BÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP52
NG
ÀY T
HỨ
BA
Môđ
un 5
: Xây
dựn
g nh
ận th
ức b
ản th
ân th
ông
qua
công
cụ
trắc
ngh
iệm
, qua
tư v
ấn tư
ờng
thuậ
t và
xây
dựng
độn
g lự
c qu
a th
ảo
luận
về
lí th
uyết
vị t
rí đ
iều
khiể
n (t
iếp
theo
)M
ô đu
n 6:
Liệ
u ph
áp tậ
p tr
ung
vào
giả
i phá
p và
các
gia
i đoạ
n tr
ong
tư v
ấn h
ướng
ngh
iệp
Thực
hàn
h tổ
ng h
ợp 6
kĩ n
ăng
tư v
ấn +
Liệ
u ph
áp k
ể ch
uyện
(tư
vấn
tườn
g th
uật)
+ L
iệu
pháp
tập
trun
g và
o gi
ải p
háp
Giớ
i thi
ệu T
ài li
ệu d
ành
cho
cha
mẹ
“Giú
p co
n hư
ớng
nghi
ệp”
Các
hoạt
độn
g ti
ếp th
eo k
hoá
tập
huấn
và
đánh
giá
lớp
học
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
HĐ
5(t
iếp)
Môđ
un 5
: Xây
dựn
g nh
ận t
hức
bản
thân
thô
ng q
ua t
ư vấ
n tư
ờng
thuậ
t; q
ua c
ông
cụ t
rắc
nghi
ệm; X
ây d
ựng
động
lực
qua
thảo
luận
về
lí th
uyết
vị t
rí đ
iều
khiể
n (t
iếp
theo
).
b. X
ây d
ựng
nhận
thứ
c bả
n th
ân t
hông
qua
tư
vấn
tườn
g th
uật
•TH
V tr
ình
chiế
u sl
ide,
giả
i thí
ch m
ục đ
ích,
các
h th
ức x
ây d
ựng
nhận
thức
bản
thân
thôn
g qu
a tư
vấn
tườn
g th
uật.
•M
ời 1
HV
lên
trướ
c lớ
p. T
HV
đóng
vai
NTV
, còn
HV
đóng
vai
N
ĐTV
. NTV
đưa
ra
một
số
câu
hỏi đ
ể N
ĐTV
nói
về:
sở
thíc
h ng
hề n
ghiệ
p, k
hả n
ăng
của
bản
thân
; kể
về c
ông
việc
mà
NĐ
TV c
ó ng
uyện
vọn
g đư
ợc là
m tr
ong
tươn
g la
i; nh
ững
hiểu
bi
ết v
ề cô
ng v
iệc
muố
n là
m n
hư đ
òi h
ỏi v
ề kh
ả nă
ng, v
ề tố
ch
ất…
; nh
ững
thôn
g tin
thu
thập
đượ
c về
côn
g vi
ệc n
ày...
•Từ
nhữ
ng đ
iều
của
NĐ
TV k
ể, N
TV g
iao
bài t
ập c
ho N
ĐTV
về
nhà
làm
để
hiểu
rõ
hơn
về k
hả n
ăng,
tố
chất
, yêu
cầu
của
Thuy
ết
trìn
h bằ
ng
cách
chi
ếu
slid
e
Máy
tính
Máy
chi
ếu
60’
Kết l
uận:
Xây
dựng
nhậ
n th
ức b
ản
thân
qu
a tư
vấ
n tư
ờng
thuậ
t đơ
n gi
ản
là
cách
m
à N
TV h
ỏi đ
ể N
ĐTV
kể
lại
mon
g m
uốn,
ngu
yện
vọng
ngh
ề ng
hiệp
của
bản
th
ân. Q
ua c
âu c
huyệ
n tr
ao
đổi,
NĐ
TV h
iểu
rõ h
ơn v
ề sở
thíc
h ng
hề n
ghiệ
p, k
hả
năng
của
bản
thâ
n,
yêu
cầu
đòi h
ỏi c
ủa c
ông
việc
m
à N
ĐTV
muố
n ch
ọn…
PHẦ
N IV
. MẪ
U K
Ế H
OẠ
CH B
ÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 53
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
công
việ
c m
à N
ĐTV
muố
n là
m tr
ong
tươn
g la
i. N
TV h
ẹn n
gười
N
ĐTV
gặp
vào
lần
sau.
•M
ời 2
HV
khác
, 1 n
gười
đón
g va
i NTV
, 1 n
gười
đón
g va
i NĐ
TV
thực
hiệ
n lạ
i một
lần
nữa
nội d
ung
xây
dựng
nhậ
n th
ức b
ản
thân
thôn
g qu
a tư
vấn
tườn
g th
uật t
rước
lớp.
•Kế
t luậ
n về
xây
dựn
g nh
ận th
ức b
ản th
ân q
ua tư
vấn
tườn
g th
uật
c. X
ây d
ựng
động
lực q
ua th
ảo lu
ận v
ề lí
thuy
ết v
ị trí
điều
khi
ển
•TH
V tr
ình
chiế
u sl
ide
và g
iải t
hích
: Dùn
g tư
vấn
tườn
g th
uật đ
ể tìm
hiể
u độ
ng lự
c củ
a N
ĐTV
(độn
g lự
c nà
o là
m c
ho N
ĐTV
có
nguy
ện v
ọng
chọn
ngh
ề nà
o đó
?). S
au đ
ó, g
iới t
hiệu
về
lý th
uyết
vị
trí đ
iều
khiể
n vớ
i NĐ
TV v
à tr
ao đ
ổi v
ới n
gười
đượ
c tư
vấn
:
- A
nh/c
hị c
ó th
ể nê
u m
ột v
í dụ
tron
g cu
ộc s
ống
mà
anh/
chị
thấy
thíc
h hợ
p vớ
i lý
thuy
ết n
ày k
hông
?
- Đ
ây là
lý th
uyết
rất t
hích
hợp
dùn
g ch
o cá
c ch
áu h
ọc tr
ò lứ
a tu
ổi 1
5-18
.
- TH
V có
thể
kể lạ
i câu
chu
yện
về d
ịch
giả
Bích
Lan
, Nic
k Vuj
icic
(x
em tà
i liệ
u “G
iúp
con
hướn
g ng
hiệp
”)
Kết
luận
: Tro
ng c
uộc
sống
có
nhiề
u đi
ều x
ảy r
a ng
oài m
ong
muố
n. V
ấn đ
ề qu
an tr
ọng
nhất
là h
ãy n
hìn
nhữn
g sự
việ
c xả
y ra
dư
ới g
óc đ
ộ tíc
h cự
c để
có
động
lực
vượt
qua
, vươ
n lê
n tr
ong
cuộc
sốn
g. N
gay
tron
g vấ
n đề
học
hàn
h và
chọ
n ng
hề c
ủa c
ác
con
cũng
vậy
. Biế
t nh
ìn n
hận
vấn
đề d
ưới g
óc đ
ộ tíc
h cự
c sẽ
gi
úp c
ha m
ẹ và
các
con
luôn
tin
tưởn
g và
o lự
a ch
ọn c
ủa m
ình
và c
ó độ
ng lự
c để
thực
hiệ
n lự
a ch
ọn đ
ó m
ột c
ách
tốt n
hất.
PHẦ
N IV. M
ẪU
KẾ HO
ẠCH
BÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP54
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
HĐ
6M
ô đu
n 6:
Liệ
u ph
áp t
ập t
rung
vào
giả
i phá
p và
các
gia
i đo
ạn tr
ong
tư v
ấn h
ướng
ngh
iệp
•TH
V tr
ình
chiế
u, g
iải
thíc
h, n
êu v
í dụ
min
h họ
a về
liệu
phá
p tậ
p tr
ung
vào
giải
phá
p. L
ưu ý
với
HV:
Sự
khác
biệ
t giữ
a tư
vấn
tâ
m lý
nói
chu
ng v
à tư
vấn
hướ
ng n
ghiệ
p là
tư
vấn
hướn
g ng
hiệp
phả
i cho
giả
i phá
p dù
nhỏ
đến
mấy
cũn
g ph
ải c
ó, v
à th
eo từ
ng b
ước
một
.
•Tr
ình
chiế
u m
ô hì
nh c
hìa
khóa
XD
KHN
và
dùng
mô
hình
để
giải
thí
ch t
ừng
bước
tro
ng t
ư vấ
n hư
ớng
nghi
ệp: v
òng
tròn
tr
ái, v
òng
tròn
phả
i, th
ân k
hóa.
Ở p
hần
thân
khó
a, đ
iều
quan
tr
ọng
nhất
là p
hải g
iúp
HS
chọn
đượ
c gi
ải p
háp
phù
hợp
và
từ từ
từng
bướ
c tìm
ra c
ách
giải
quy
ết v
ấn đ
ề củ
a bả
n th
ân.
Chú
ý: Ở
cuố
i mỗi
lần
gặp
phải
có
một
kết
quả
, bướ
c tiế
p th
eo,
và b
ài tậ
p về
nhà
•G
iới t
hiệu
, giả
i thí
ch c
ác g
iai đ
oạn
tư v
ấn h
ướng
ngh
iệp
để
giải
thí
ch c
ho H
V hi
ểu đ
ược
mục
đíc
h, c
ác k
ĩ nă
ng t
ư vấ
n th
ường
đượ
c sử
dụn
g và
kết
quả
thực
hiệ
n từ
ng g
iai đ
oạn
tư
vấn
hướn
g ng
hiệp
.
Trìn
h ch
iếu
30’
Ngh
ỉ trư
a
HĐ
7Th
ực h
ành
tổng
hợp
6 k
ĩ năn
g tư
vấn
+ L
iệu
pháp
kể
chuy
ện
(tư
vấn
tườn
g th
uật)
+ L
iệu
pháp
tập
trun
g và
o gi
ải p
háp
•TH
V m
ời 1
HV
lên
đóng
vai
ngư
ời N
ĐTV
. TH
V đó
ng v
ai N
TV v
à đư
a ra
các
câu
hỏi
tư v
ấn,
liệu
pháp
tập
trun
g và
o gi
ải p
háp
để H
V hi
ểu rõ
hơn
các
h th
ực h
ành
tổng
hợp
6 k
ĩ năn
g tư
vấn
+
tư v
ấn tư
ờng
thuậ
t + li
ệu p
háp
tập
trun
g và
o gi
ải p
háp.
Đón
g va
i40
’
PHẦ
N IV
. MẪ
U K
Ế H
OẠ
CH B
ÀI G
IẢN
G
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 55
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
HĐ
6M
ô đu
n 6:
Liệ
u ph
áp t
ập t
rung
vào
giả
i phá
p và
các
gia
i đo
ạn tr
ong
tư v
ấn h
ướng
ngh
iệp
•TH
V tr
ình
chiế
u, g
iải
thíc
h, n
êu v
í dụ
min
h họ
a về
liệu
phá
p tậ
p tr
ung
vào
giải
phá
p. L
ưu ý
với
HV:
Sự
khác
biệ
t giữ
a tư
vấn
tâ
m lý
nói
chu
ng v
à tư
vấn
hướ
ng n
ghiệ
p là
tư
vấn
hướn
g ng
hiệp
phả
i cho
giả
i phá
p dù
nhỏ
đến
mấy
cũn
g ph
ải c
ó, v
à th
eo từ
ng b
ước
một
.
•Tr
ình
chiế
u m
ô hì
nh c
hìa
khóa
XD
KHN
và
dùng
mô
hình
để
giải
thí
ch t
ừng
bước
tro
ng t
ư vấ
n hư
ớng
nghi
ệp: v
òng
tròn
tr
ái, v
òng
tròn
phả
i, th
ân k
hóa.
Ở p
hần
thân
khó
a, đ
iều
quan
tr
ọng
nhất
là p
hải g
iúp
HS
chọn
đượ
c gi
ải p
háp
phù
hợp
và
từ từ
từng
bướ
c tìm
ra c
ách
giải
quy
ết v
ấn đ
ề củ
a bả
n th
ân.
Chú
ý: Ở
cuố
i mỗi
lần
gặp
phải
có
một
kết
quả
, bướ
c tiế
p th
eo,
và b
ài tậ
p về
nhà
•G
iới t
hiệu
, giả
i thí
ch c
ác g
iai đ
oạn
tư v
ấn h
ướng
ngh
iệp
để
giải
thí
ch c
ho H
V hi
ểu đ
ược
mục
đíc
h, c
ác k
ĩ nă
ng t
ư vấ
n th
ường
đượ
c sử
dụn
g và
kết
quả
thực
hiệ
n từ
ng g
iai đ
oạn
tư
vấn
hướn
g ng
hiệp
.
Trìn
h ch
iếu
30’
Ngh
ỉ trư
a
HĐ
7Th
ực h
ành
tổng
hợp
6 k
ĩ năn
g tư
vấn
+ L
iệu
pháp
kể
chuy
ện
(tư
vấn
tườn
g th
uật)
+ L
iệu
pháp
tập
trun
g và
o gi
ải p
háp
•TH
V m
ời 1
HV
lên
đóng
vai
ngư
ời N
ĐTV
. TH
V đó
ng v
ai N
TV v
à đư
a ra
các
câu
hỏi
tư v
ấn,
liệu
pháp
tập
trun
g và
o gi
ải p
háp
để H
V hi
ểu rõ
hơn
các
h th
ực h
ành
tổng
hợp
6 k
ĩ năn
g tư
vấn
+
tư v
ấn tư
ờng
thuậ
t + li
ệu p
háp
tập
trun
g và
o gi
ải p
háp.
Đón
g va
i40
’
TTN
ỘI D
UN
GPH
ƯƠ
NG
PH
ÁP
PHƯ
ƠN
G
TIỆN
THỜ
I G
IAN
LƯ
U Ý
•Yê
u cầ
u m
ỗi H
V su
y ng
hĩ, c
huẩn
bị m
ột tr
ường
hợp
cần
tư v
ấn
để b
iết đ
ược
gia
cảnh
, cảm
xúc
của
NĐ
TV.
•Th
ực h
ành
nhóm
2 n
gười
: mỗi
ngư
ời lu
ân p
hiên
ngư
ời đ
óng
vai N
TV v
à N
ĐTV
. N
gười
đón
g va
i NĐ
TV đ
ến g
ặp tư
vấn
viê
n để
xin
tư v
ấn v
ề tr
ường
hợp
tron
g gi
a đì
nh h
oặc
bạn
bè…
HĐ
8G
iới t
hiệu
Tài l
iệu
dành
cho
cha
mẹ “
Giú
p co
n hư
ớng
nghi
ệp”
•G
iới t
hiệu
mục
đíc
h, đ
ối tư
ợng
sử d
ụng
•Cấ
u tr
úc tà
i liệ
u
•Sử
dụn
g tà
i liệ
u tr
ong
nhữn
g ho
ạt đ
ộng
nào
tại đ
ịa p
hươn
g
Trìn
h ch
iếu
15’
HĐ
9Cá
c ho
ạt đ
ộng
tiếp
theo
•Cả
lớp
thảo
luận
về
các
hoạt
độn
g tiế
p th
eo s
au t
ập h
uấn:
Là
m th
ế nà
o để
chu
yển
tải n
ội d
ung
này
đến
với c
ác C
LB c
ủa
Hội
LH
PN?
Đán
h gi
á kh
óa tậ
p hu
ấn
•M
ỗi H
V đi
ền p
hiếu
đán
h gi
á kế
t qu
ả th
u đư
ợc s
au k
hóa
tập
huấn
theo
các
nội
dun
g sa
u:-
Kết q
uả h
ọc tậ
p từ
ng m
ô đu
n -
Chia
sẻ
nội d
ung
tập
huấn
với
các
HV
khác
tron
g lớ
p-
Kết q
uả th
ực h
ành
- Sa
u kh
óa tậ
p hu
ấn, c
hị n
hớ n
hất đ
iều
gì? T
hích
nhấ
t điề
u gì
? N
ội d
ung
nào
còn
chưa
hiể
u rõ
?
•Tổ
ng k
ết lớ
p tậ
p hu
ấn
Thảo
luận
Giấ
y Ao
,
Bút d
ạ
Phiế
u đá
nh
giá
30’
PHỤ LỤC
VPhần
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP58
PHỤ LỤC 1CÁC LÍ THUYẾT CƠ BẢN VỀ HƯỚNG NGHIỆP
1. LÍ THUYẾT CÂY NGHỀ NGHIỆP5
Lí thuyết cây nghề nghiệp là lí thuyết cơ bản nhất trong hướng nghiệp.
a. Nội dung chủ yếu
Khi chọn bất cứ một ngành nghề học nào, mỗi người đều phải dựa vào sở thích nghề nghiệp, khả năng (hay còn gọi là năng lực) thực có, cá tính và giá trị 6 của bản thân mình, tức là dựa vào “rễ” của cây nghề nghiệp. Nếu một người quyết tâm theo đuổi ngành nghề học phù hợp với “rễ” thì sau khi tốt nghiệp sẽ có nhiều khả năng thu được những “quả ngọt” trong nghề nghiệp. Họ sẽ có nhiều cơ hội tìm việc tốt, dễ dàng được tuyển dụng vào vị trí thích hợp, môi trường làm việc tốt, lương cao, được nhiều người tôn trọng...
Ngoài các yếu tố trên, còn cần phải có những yếu tố khác như nhu cầu sử dụng lao động, các kĩ năng tìm kiếm việc làm, kinh nghiệm ngoài lớp học, tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp… Nhưng quan trọng nhất, mang tính quyết định nhất vẫn là quyết định chọn ngành nghề học dựa vào “rễ” cây nghề nghiệp.
b. Ý nghĩa của mô hình lí thuyết cây nghề nghiệp
Trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp, việc tìm hiểu bản thân để biết rõ sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp của chính mình là bước đầu tiên và quan trọng nhất. Càng hiểu rõ về bản thân, càng có cơ sở khoa học vững chắc để chọn nghề phù hợp với “rễ”, tránh được tình trạng chọn nghề theo “quả”, chọn nghề cảm tính, theo lời khuyên của người khác hoặc theo trào lưu chung.
Sở thích
Cá tínhKhả năng
Lươngcao
Cơ hộiviệc làm
Được nhiềungười tôn
trọng
Công việcổn định Môi trường
làm việc tốt
Giá trịnghề nghiệp
Hình 1. Mô hình lí thuyết cây nghề nghiệp
5 Nguồn: McAlpine & McCowan, personal communication, December 20116 Giá trị nói đến trong hướng nghiệp là giá trị nghề nghiệp. Giá trị nghề nghiệp là những điều được coi là quí giá, là quan
trọng, có ý nghĩa nhất mà mỗi người mong muốn đạt được khi tham gia lao động nghề nghiệp. Ví dụ: Được nhiều người tôn trọng; được làm việc trong môi trường có cơ hội để phát huy cao độ khả năng của bản thân; hoặc, có thu nhập cao; hoặc, có cơ hội thăng tiến v.v…tùy theo mong muốn của mỗi người.
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 59
Ví dụ dưới đây sẽ làm rõ hơn về nội dung, ý nghĩa của lí thuyết cây nghề nghiệp:
Bà Hạnh có cô con gái chuẩn bị tốt nghiệp THPT. Vợ chồng bà khuyên con nên theo học ngành ngân hàng vì em ruột của ông hiện đang làm phó giám đốc một ngân hàng lớn trong tỉnh và hứa khi con ông bà ra trường sẽ đảm bảo có việc làm trong ngành. Mặt khác, bà Hạnh nghĩ rằng ngành Ngân hàng là một ngành khá ổn định, phù hợp với phụ nữ và có thu nhập cao.
Con gái bà Hạnh đã nghe theo lời khuyên của cha mẹ dù bản thân không yêu thích nghề này. Em cũng biết rằng khả năng làm việc với con số, làm tài chính của bản thân rất hạn chế. Tốt nghiệp THPT, em thi vào trường Đại học Dân lập Tài chính _ Ngân hàng. Trong suốt thời gian học đại học, em đã hết sức cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Em tốt nghiệp ra trường với kết quả trung bình. Ngày em tốt nghiệp cũng là lúc cô ruột mất chức, không ai đứng ra xin việc cho em. Với kết quả học tập không cao, bản thân lại không yêu thích, không có khả năng nổi trội trong ngành đã theo học, em đã không kiếm được việc làm trong ngành mà em theo học.
Trên đây là một câu chuyện có thật và rất điển hình của việc một gia đình quyết định cho con theo học ngành nghề dựa vào “quả” thay vì dựa vào “rễ” của cây nghề nghiệp.
Nếu con gái bà Hạnh học ngành Tài chính _ Ngân hàng vì em có sở thích, có khả năng về tài chính và có những kĩ năng cần thiết khác thì khi ra trường, dù người cô ruột có còn tại chức hay không, em vẫn có thể tìm được một vị trí thích hợp trong ngành Tài chính _
Ngân hàng.
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP60
2. LÍ THUYẾT MÔ HÌNH LẬP KẾ HOẠCH NGHỀ7
7 Nguồn: McAlpine & McCowan, Personal communication, December 2011.
a. Nội dung chủ yếu
Lập kế hoạch nghề là công việc rất quan trọng cần phải làm trước khi chọn nghề. Điều này giúp mỗi người biết trước được các công việc, cách tiến hành và thời gian cần thiết để tiến hành từng công việc một cách chủ động, hiệu quả.
Lập kế hoạch nghề được thực hiện qua 7 bước: 3 bước tìm hiểu và 4 bước hành động.
* Ba bước tìm hiểu
Bước 1: Tìm hiểu bản thân
Tìm hiểu bản thân là tìm hiểu về sở thích nghề nghiệp, khả năng, cá tính và giá trị. Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất khi con bạn chọn ngành, nghề học.
Có thể thực hiện bước này bằng nhiều cách khác nhau như: tìm hiểu khả năng và kết quả học tập các môn học; tham gia các hoạt động ở nhà trường, gia đình và cộng đồng; làm các phiếu trắc nghiệm về sở thích, khả năng, cá tính, giá trị nghề nghiệp… Chỉ khi nào các em hiểu được bản thân mình thì khi đó mới có thể quyết định chọn ngành nghề học dựa vào “rễ” cây nghề nghiệp (xem hình 3. Mô hình lí thuyết cây nghề nghiệp). Thực tế cho thấy, không phải ai cũng phù hợp với con đường học hành và không phải người thành công là nhất thiết phải có bằng đại học hay cao đẳng. Do đó, trong quá trình tìm hiểu ngành
Hình 2. Mô hình lập kế hoạch nghề
Bảnthân
Thịtrườngtuyểndụng
Các bước có thể thực hiện theo bất cứ thứ tự nào
3 bước tìm hiểu:- Bản thân- Thị trường tuyển dụng/lao động- Những tác động/ảnh hưởng
4 bước hành động:- Xác định mục tiêu- Ra quyết định- Thực hiện- Đánh giá
Những tác động/ảnh hưởng
Ra quyếtđịnh
Đánhgiá
Xác địnhmục tiêuHiểu
Thực hiện
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 61
nghề cho con, các bậc cha mẹ trước hết cần nhìn nhận, đánh giá đúng năng lực thực tế của con mình để xem con có đủ sức thi vào đại học hoặc theo học ngành nghề mong muốn hay không. Nếu không thi vào đại học thì có thể hướng cho con theo học trường cao đẳng, trường trung cấp nghề hoặc trường dạy nghề.
Bước 2: Tìm hiểu thị trường tuyển dụng
Tìm được công việc làm phù hợp và ổn định là mong ước của HS khi học xong ngành nghề. Nhưng điều này tùy thuộc rất nhiều vào nhu cầu sử dụng lao động của ngành, nghề mà con bạn theo học. Nói cách khác, là tùy thuộc vào thị trường tuyển dụng lao động của ngành, nghề đó.
Vì vậy, các bậc cha mẹ cần tìm hiểu thị trường tuyển dụng để biết: Các công việc đang có nhu cầu sử dụng lao động ở tại địa phương, quốc gia và
quốc tế; Những nghề có tiềm năng phát triển trong tương lai; Các yêu cầu và đòi hỏi của nghề
Những ngành nghề nào càng cần tuyển dụng nhiều lao động thì những người học xong ngành nghề đó càng dễ có cơ hội xin việc làm hoặc tự tạo việc làm cho bản thân. Ví dụ: Trong thời gian vừa qua và những năm sắp tới, ngành Du lịch _ Khách sạn _ Nhà hàng có xu hướng phát triển mạnh ở nước ta, nhất là những vùng có tiềm năng du lịch cao như Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Thiết, Nghệ An, Quảng Ninh… Vì vậy, những em học ngành này ra trường thường dễ có việc làm hoặc tự tạo được việc làm cho bản thân (như mở công ty du lịch tư nhân, nhà hàng, quán cơm, quán cà phê…).
Bước 3: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngành học, chọn trường học và chọn nghề
Việc lựa chọn và theo đuổi ngành nghề không chỉ phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của bản thân người đó mà còn chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan như hoàn cảnh gia đình, xã hội...
Các em thanh thiếu niên rất dễ bị dao độngbởi ý kiến của người xung quanh, bao gồm:
Bạn bè; Thầy cô; Cha mẹ, người thân; Báo chí, đài phát thanh, truyền hình; Mạng xã hội (Facebook)...
Do đó, trong giai đoạn này, nhận biết đầy đủ về những tác động và mức độ của tác động sẽ giúp con bạn sáng suốt, kiên định và bình tĩnh hơn trong quyết định chọn ngành nghề.
Vẽ tranh cậu bé bị ảnh hưởng bởi các tác nhân này
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP62
*Bốn bước hành động
Sau khi hoàn tất ba bước tìm hiểu về bản thân, thị trường tuyển dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn nghề của con, các bậc cha mẹ hãy bắt đầu bốn bước hành động sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu nghề nghiệp
Mục tiêu nghề nghiệp là cái đích mà mỗi người đặt ra cho hoạt động nghề nghiệp tương lai, bao gồm mục tiêu gần và mục tiêu xa. Mục tiêu gần là ngành, nghề mà mỗi người chọn học tại một cơ sở đào tạo nghề nào đó. Mục tiêu xa là tìm được công việc mong muốn sau khi ra trường.
Cho dù là mục tiêu gần hay mục tiêu xa cũng cần phải thỏa mãn những điều kiện cơ bản sau:
1. Ngành, nghề chọn học phải phù hợp với sở thích nghề nghiệp và khả năng của bản thân.
2. Ngành, nghề chọn học phải phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động ở địa phương, trong khu vực hoặc trong nước.
3. Ngành, nghề và trường chọn học phải phù hợp với hoàn cảnh và khả năng kinh tế của gia đình.
Bước 2: Ra quyết định nghề nghiệp
Đây là bước quyết định sẽ theo học ngành gì, làm nghề gì trên cơ sở các thông tin đã tìm hiểu.
Bước 3: Thực hiện quyết định nghề nghiệp
Ở bước này, cần hướng cho các em chuẩn bị những bước cần thiết như: Chuẩn bị làm hồ sơ thi vào trường đã chọn; Nỗ lực học tập để thi đầu vào; Chuẩn bị vào học tại trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề hay trường nghề đã
đăng kí theo học (cũng có thể là chuẩn bị tốt tâm thế, kế hoạch để sẵn sàng đi lao động nếu như không có khả năng đi học tiếp sau khi tốt nghiệp THCS hoặc THPT).
Bước 4: Đánh giá
Bước này được thực hiện sau khi các em đã tham gia hoạt động nghề nghiệp một thời gian. Điều này nhằm giúp các em xem xét việc quyết định nghề nghiệp:
Có thực sự phù hợp với bản thân hay không; Có đúng hướng không.
Từ đó, các em có định hướng cho việc thực hiện bước kế tiếp để đảm bảo đạt được mục tiêu và sự phát triển nghề nghiệp của mình.
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 63
b. Ý nghĩa của lí thuyết mô hình lập kế hoạch nghề
Cần thiết phải lập kế hoạch nghề nghiệp vì chọn nghề cả một cuộc hành trình lâu dài với nhiều công việc phải làm, từ tìm hiểu bản thân, tìm hiểu thị trường tuyển dụng, tìm hiểu các yếu tố tác động đến việc xác định mục tiêu, ra quyết định, thực hiện quyết định và đánh giá quyết định nghề nghiệp.
Một điểm quan trọng trong bước này là không nên ảo tưởng hay mơ mộng xa vời thực tế, không phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện kinh tế của gia đình.
Ví dụ sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về 3 bước tìm hiểu, 4 bước hành động trong mô hình lập kế hoạch nghề và ý nghĩa của lí thuyết này:
3 bước tìm hiểu
Tìm hiểu bản thân: Bân là con trai lớn trong một gia đình dân tộc thiểu số ở vùng cao của tỉnh Quảng Nam nhưng Bân rất thích những công việc đòi hỏi sáng tạo và thích làm việc với máy móc. Ngay từ khi còn học ở trung học cơ sở, bản thân Bân và cha mẹ em đã nhận thấy em rất có khả năng và hứng thú trong lĩnh vực sửa chữa, cải tiến công cụ lao động và các máy móc, vật dụng trong gia đình.
Tìm hiểu thị trường tuyển dụng: Được thầy/ cô hướng dẫn, Bân đã tìm hiểu và biết được nghề Cơ khí không những phù hợp với sở thích, khả năng của bản thân mà còn là nghề được nhiều công ty, doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng. Mặt khác, có chuyên môn và vốn liếng, người học nghề này ra có thể mở được xưởng cơ khí nhỏ tại địa phương để sản xuất, sửa chữa máy móc, cải tiến công cụ lao động. Từ những thông tin như vậy, Bân tiếp tục tìm hiểu thông tin về các trường nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề (TCN), trường cao đẳng (CĐ), trường đại học (ĐH) có đào tạo nghề Cơ khí để sau khi tốt nghiệp phổ thông có thể đăng kí theo học. Bân đã trao đổi những thông tin này với cha mẹ và nói với cha mẹ mơ ước lớn nhất của mình là sau này sẽ được theo học tại trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng để trở thành kĩ sư cơ khí.
Tìm hiểu yếu tố tác động/ảnh hưởng: Cha mẹ nói với Bân rằng: “Cha mẹ rất ủng hộ mong muốn của con nhưng con cũng biết đấy, thu nhập của cả nhà mình chỉ trông chờ vào nương lúa, con trâu và mấy con lợn, con gà. Ngoài ra, chẳng có nguồn thu nhập nào khác. Khó khăn lắm con ạ”. Bản thân Bân cũng nhận thấy cha mình vài tháng nay không được khỏe, thỉnh thoảng phải đi bệnh viện. Nhà Bân còn một đứa em trai đang học tiểu học. Hoàn cảnh kinh tế của gia đình Bân thực sự là còn khó khăn.
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP64
4 bước hành động
Xác định mục tiêu nghề nghiệp: Sau khi thực hiện 3 bước tìm hiểu, Bân xác định mục tiêu nghề nghiệp của mình là theo học nghề Cơ khí.
Ra quyết định nghề nghiệp: Bân luôn ước mơ sẽ trở thành kĩ sư cơ khí. Nhưng sau khi tìm hiểu và biết rõ hoàn cảnh gia đình của mình, Bân quyết định sau khi tốt nghiệp THCS sẽ đăng kí học nghề Cơ khí tại trường Cao đẳng Nghề kĩ thuật công nghệ Dung Quất, nơi có tiếp nhận đào tạo HS trình độ tốt nghiệp THCS. Bân và cha mẹ của Bân được biết, trường này vừa đào tạo nghề, vừa dạy văn hóa. Những em có hoàn cảnh khó khăn còn được nhà trường hỗ trợ tiền học và sinh hoạt phí. Khi tốt nghiệp, em vừa được cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề để đi làm, vừa được nhận bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. Ngay sau khi nhận bằng, Bân sẽ xin đi làm ở Khu Công nghiệp Dung Quất hoặc xưởng cơ khí nhỏ gần nhà để phụ giúp gia đình. Sau này, nếu có điều kiện, Bân sẽ tiếp tục thực hiện ước mơ của mình là thi vào trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng. Cha mẹ Bân đã khuyến khích, ủng hộ quyết định của Bân.
Thực hiện quyết định nghề nghiệp: Trong khi còn đang học ở trường THCS, cùng với việc tiếp tục học tốt các môn văn hóa, Bân sẽ đăng kí học nghề Cơ khí ở Trung tâm Kĩ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp của huyện để tìm hiểu thêm về nghề này. Cha mẹ Bân luôn động viên, khuyến khích em theo đuổi ước mơ nghề nghiệp của mình.
Đánh giá: Bước này sẽ được thực hiện sau khi Bân thực hiện kế hoạch theo học nghề Cơ khí ở Trường Cao đẳng nghề Kĩ thuật công nghệ Dung Quất. Nếu quyết định nghề nghiệp của Bân là đúng đắn thì trong suốt thời gian học nghề, Bân sẽ luôn cảm thấy hứng thú học tập, yêu thích các môn học trong nghề cơ khí và đạt được thành tích tốt. Còn nếu trong thời gian học, Bân cảm thấy nghề này không phù hợp như mình đã nghĩ, thì em sẽ lập lại quy trình, bắt đầu từ 3 bước tìm hiểu, để có một định hướng phù hợp trong tương lai.
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 65
3. LÍ THUYẾT HỆ THỐNG8
a. Nội dung chủ yếu
Mỗi người là một cá thể sống trong một hệ thống phức tạp, đa dạng và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau.
Ở mức độ cá nhân, những ảnh hưởng ấy đến từ bên trong, gồm: khả năng, sở thích, cá tính, giá trị, tuổi tác, giới tính, sức khỏe…
Ở mức độ xã hội, những ảnh hưởng ấy là cha mẹ, các thành viên khác trong gia đình, bạn bè, truyền thông, mạng xã hội…
Ở mức độ môi trường xã hội, những tác động, ảnh hưởng ấy là: vị trí địa lí, hoàn cảnh kinh tế _ xã hội, toàn cầu hóa…
Sự tác động của từng yếu tố chủ quan và khách quan đối với quyết định chọn nghề của mỗi người không như nhau vì nó còn tùy thuộc vào từng thời điểm, nhận thức, điều kiện, khả năng và phản ứng của mỗi người trước từng yếu tố.
Ví dụ: Do ảnh hưởng của yếu tố giới, nên vẫn có sự khác nhau trong định hướng chọn nghề cho các em gái và em trai. Nhiều bậc cha mẹ nói rằng họ không thấy có bất kì rào cản của vấn đề giới trong khi hướng nghiệp cho con. Mặc dù họ không phản đối quyết định của con trai hay con gái mình nhưng trong thực tế, bất bình đẳng giới vẫn
Tôi
Truyềnthống
thể lý kiến thức vềthế giới nghề
niềm tin
sở thích
tự tin
Nhómdân tộc
Địa điểmđịa lí
Cộngđồng
Làng xóm, xã,huyện, tỉnh
Toàncầu hóa
Bạn bè
Trườnghọc
Tình trạngkinh tế, xã hộicủa gia đình
Thị trườngtuyển dụng
Giáo dục Gia đình
sức khỏe
sức khỏe
giá trịdân tộc
khả năng
cá tính
tuổigiới tính
8 Nguồn: McMahon, M., & Patton, W. Career Development and Systems Theory, The Netherlands: Sense Publishers, 2006.
Hình 3. Mô hình lí thuyết hệ thống
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP66
ẩn hiện trong quan niệm truyền thống của nhiều bậc cha mẹ như: ưu tiên con trai học ở bậc học cao hơn; mong muốn con trai lựa chọn làm việc trong lĩnh vực kĩ thuật _ công nghệ, quân đội, quản trị kinh doanh. Đối với con gái thì định hướng chọn nghề nghề dạy học, các nghề trong ngành y, ngành dịch vụ (nấu ăn, cắt may, cắt uốn tóc, thẩm mĩ, nhà hàng…), ngành tài chính, ngân hàng… và ít chọn những nghề trong các lĩnh vực kĩ thuật như điện, điện tử, cơ khí, xây dựng hoặc nghề đòi hỏi có trình độ quản lí cao. "Nếu tôi có con gái, tôi muốn cháu trở thành giáo viên hoặc y tá vì con gái không có sức khỏe tốt bằng con trai. Hơn nữa con gái nên làm những nghề cho phép mình có thời gian chăm sóc gia đình và con cái." (Ông Phạm Tường Chi, thôn Thành Mỹ, xã Tam Phước, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam).
Tuy nhiên, hiện đã có nhiều em nữ tham gia vào các lĩnh vực nghề nghiệp tưởng như chỉ dành cho nam giới (cảnh sát giao thông, xây dựng, quân đội, lái xe…) và có nhiều em nam tham gia vào lĩnh vực tưởng chừng như chỉ có phụ nữ mới làm (nấu ăn, thiết kế thời trang và cắt may, cắt uốn tóc, thẩm mĩ, giáo viên mầm non và tiểu học, hộ lí…).
b. Ý nghĩa của mô hình lí thuyết hệ thống
Việc chọn nghề không chỉ phụ thuộc vào yếu tố chủ quan mà chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các yếu tố khách quan. Vì vậy, trước khi ra quyết định chọn nghề, cùng với việc tìm hiểu bản thân, cần phải tìm hiểu các yếu tố khách quan có tác động đến bản thân, đặc biệt là hoàn cảnh gia đình, nhu cầu tuyển dụng lao động của xã hội và các yêu cầu, đòi hỏi của nghề.
Ví dụ dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn mô hình lí thuyết hệ thống trong hướng nghiệp:
Ông bà Lanh có cô con gái rất yêu thích ngành Tài chính và có năng khiếu để học ngành này. Gia đình ông bà có đủ điều kiện cho con gái theo học Trường Đại học Tài chính hoặc Học viện Ngân hàng ở Hà Nội. Nhưng, ông bà Lanh và con gái rất phân vân vì hiện nay, kinh tế toàn cầu đang trong tình trạng khó khăn. Ngành Tài chính _ Ngân hàng ở Việt Nam cũng bị ảnh hưởng, dẫn đến việc sinh viên ngành này ra trường rất khó kiếm việc làm. Truyền thông trong nước cũng đưa tin nhiều về việc dư thừa nhân lực trong ngành Tài chính _ Ngân hàng.
Vì vậy, ông bà Lanh và con gái quyết định tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan trước khi ra quyết định. Sau một thời gian tìm hiểu kĩ càng, ông bà Lanh thấy rằng, nếu con gái ông bà yêu thích và có năng khiếu trong ngành Tài chính _ Ngân hàng vẫn có thể chọn con đường theo học ngành này được bởi những lí do sau:
Thứ nhất, ngành Tài chính ở Việt Nam nhìn chung là thừa nhân lực, nhưng các công ty đa quốc gia và các văn phòng đại diện công ty nước ngoài vẫn rất cần nhân lực giỏi trong lĩnh vực này.
Thứ hai, con gái của ông bà Lanh thật sự yêu thích và có năng khiếu về ngành Tài chính. Đây là yếu tố cơ bản giúp con gái ông bà Lanh có động lực để học tập đạt kết quả cao trong quá trình học đại học.
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 67
Thứ ba, học ngành Tài chính không có nghĩa là chỉ có thể làm trong lĩnh vực tài chính sau khi tốt nghiệp. Nếu thực sự giỏi, con gái của ông bà Lanh có thể áp dụng kiến thức và kĩ năng học được từ ngành này vào nhiều công việc khác như nghiên cứu thị trường, kinh doanh bất động sản, kế toán, thuế, v.v...
Cuối cùng, trong thời gian học, con gái của ông bà Lanh có thể rèn luyện thêm những kiến thức, kĩ năng khác để làm tăng thêm khả năng tuyển dụng của bản thân như học thật giỏi tiếng Anh, giỏi vi tính, làm việc bán thời gian để tích lũy kinh nghiệm, thực tập ngắn hạn và tham gia những hoạt động khác.
Những thông tin trên đã được ông bà Lanh trao đổi, chia sẻ với con gái. Sau khi phân tích, ông bà Lanh nói với con gái rằng, con hãy suy nghĩ, tìm hiểu thêm cho kĩ để tự mình ra quyết định theo học hay không theo học ngành Tài chính. Điều này rất quan trọng vì việc chọn ngành học, chọn nghề sẽ được con gái của ông bà quyết định khi đã có đầy đủ thông tin cần thiết và được sự đồng thuận của cha mẹ.
Trong thời đại toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay, ở nước ta sẽ không có một ngành nghề nào mãi mãi là “nóng” và cũng không có một ngành nghề nào hoàn toàn không cần phải tuyển lao động. Việc quyết định học một ngành nghề nào đó không nên chỉ dựa vào xu hướng chung vì không ai biết trước được chuyện gì sẽ xảy ra do sự thay đổi nhanh chóng về nhu cầu sử dụng lao động của các ngành nghề trong xã hội. Thay vào đó, một quyết định dựa vào hiểu biết bản thân hay hoàn cảnh gia đình sẽ vững vàng hơn.
Đối với giới trẻ toàn cầu, đặc biệt là HS Việt Nam, cha mẹ và thầy cô có ảnh hưởng rất lớn tới quyết định nghề nghiệp của các em. Trong khi đó, chính các bậc cha mẹ và thầy cô lại dễ bị tác động bởi thông tin trên đài, báo, truyền hình... Vì vậy, khi hướng nghiệp cho con, bạn nên tích cực tìm hiểu để biết rõ những tác động này, nhất là những tác động trực tiếp đến quyết định nghề nghiệp của con cũng như những hệ quả mà những tác động ấy nhằm giúp con bạn ra quyết định nghề nghiệp thích hợp nhất.
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP68
9 Nguồn: Krumholtz, J. D., & Levin, A. S. Luck is No Accident: Making the Most of Happenstance in Your Life and Career, California, USA: Impact Publishers California, 2004. Lí thuyết này tạm dịch từ thuật ngữ planned happenstance theory và xuất hiện vào đầu những năm 2000.
4. LÍ THUYẾT NGẪU NHIÊN CÓ KẾ HOẠCH9
a. Nội dung chủ yếu
Theo lí thuyết này, sự may mắn hay ngẫu nhiên đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng kế hoạch nghề nghiệp của mỗi người. Tuy nhiên, sự may mắn ấy không đến một cách tự nhiên mà là những thành quả do ta gieo mầm từ trước, nay thu hoạch được.
Bạn hãy đọc câu chuyện có thật của cô giáo Đinh Thị Bích Nga, Nhà giáo ưu tú, Hiệu trưởng Trường THCS Võ Thị Sáu, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam để hiểu rõ hơn nội dung chủ yếu của lí thuyết này:
Cách đây đã lâu, ở lớp cô Nga chủ nhiệm có một HS nam rất thích thể thao và luôn đạt điểm cao ở môn Thể dục. Em rất tích cực tham gia các cuộc thi thể dục thể thao do trường, huyện, tỉnh tổ chức và luôn đạt giải trong các cuộc thi đó. Tuy nhiên, khả năng học các môn văn hóa của em lại rất bình thường. Điểm số các bài kiểm tra, bài thi các môn học chỉ đạt được điểm 5, điểm 6. Thậm chí có môn chỉ được điểm 4. Khi học đến lớp 9, em HS đó đã gặp cô Nga và tâm sự với cô là không biết có nên tiếp tục học THPT để thi vào đại học không vì khả năng học các môn văn hóa của em chỉ ở mức trung bình. Hoàn cảnh gia đình em cũng khó khăn. Hiểu rõ khả năng, sở thích của em HS đó, cô Nga đã khuyên em nên đăng kí thi vào trường năng khiếu thể dục thể thao. Về nhà, em HS này đã kể lại cuộc trò chuyện của mình với cô giáo và nói với cha mẹ mong muốn đăng kí thi vào trường năng khiếu thể dục thể thao. Cha mẹ đã đồng ý và ủng hộ quyết định của con vì cha mẹ em cũng thấy rất rõ sở thích, khả năng của con mình.
Hiện nay, em HS giỏi thể dục thể thao của cô giáo Nga ngày nào đã trở thành một vận động viên nổi tiếng, đoạt được nhiều huy chương ở các cuộc thi trong nước và quốc tế. Em luôn cảm thấy hạnh phúc trong con đường nghề nghiệp đã chọn.
Nếu được gặp vận động viên nổi tiếng trong câu chuyện trên và hỏi em về con đường nghề nghiệp, chắc chắn em đó sẽ trả lời: Điều may mắn nhất là em có được cô giáo chủ nhiệm đã hiểu được khả năng, sở thích và đưa ra lời khuyên quý báu và cha mẹ ủng hộ đối với quyết định hướng đi của mình. Nhưng trong trường hợp này, có thật sự hoàn toàn là sự may mắn không nếu em HS đó không học tốt môn Thể dục, nếu không tham gia các cuộc thi thể dục thể thao và đạt được nhiều thành tích tốt. Ngoài ra, nếu em HS đó không có năng khiếu thể dục và không khổ công luyện tập thì em có được thành công như vậy hay không?
Do đó, ta có thể nói: Em HS lớp cô Nga chủ nhiệm quả thật rất may mắn, nhưng điều may mắn ấy không tự nhiên có mà nó là thành quả của những hạt đã được gieo mầm trong suốt quá trình em học ở trường phổ thông.
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 69
b. Ý nghĩa của lí thuyết ngẫu nhiên có kế hoạch
Sự may mắn là yếu tố tác động tích cực đến kế hoạch nghề nghiệp tương lai của mỗi người. Tuy nhiên, sự may mắn không đến một cách tự nhiên mà nó là hệ quả của những việc làm tốt, những nỗ lực trong quá khứ, hiện tại và cả những nhận thức đúng về bản thân để tìm ra hướng đi.
Con bạn học giỏi hay không, đó chưa phải là yếu tố quyết định tất cả. Điều quan trọng nhất đối với con bạn bây giờ là nỗ lực học tập, tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng, chủ động, tích cực làm nhiều việc tốt cho mọi người xung quanh, vững vàng vượt qua các khó khăn, rào cản trong cuộc sống cũng như học tập.
5. LÍ THUYẾT VỊ TRÍ ĐIỀU KHIỂN10
a. Nội dung chủ yếu
Lí thuyết vị trí điều khiển đưa ra 2 quan điểm sống:(1) Cuộc đời của mỗi người là do chính bản thân người đó làm chủ và điều khiển. Do
đó, họ có toàn quyền làm chủ cuộc sống, làm chủ suy nghĩ, nội tâm của mình. (2) Cuộc đời của mỗi người là do vận mệnh đã sắp đặt sẵn và điều khiển. Do đó, họ
luôn cho rằng mình có làm gì cũng không thay đổi được số mệnh và thường để người khác hoặc hoàn cảnh làm chủ vận mệnh của họ.
Có thể khái quát 2 quan điểm của lí thuyết vị trí điều khiển trong sơ đồ sau:
10 Nguồn: Krumholtz, J. D., & Levin, A. S. Luck is No Accident: Making the Most of Happenstance in Your Life and Career. California, USA: Impact Publishers California, 2004.
Tôi làm chủvận mệnh của
mình
nội ngoại
Người khác làmchủ vận mệnh
của tôi
Vị tríđiều khiển
Hình 4. Sơ đồ minh họa lí thuyết vị trí điều khiển
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP70
Câu chuyện thứ nhất: Dịch giả Nguyễn Bích Lan sinh năm 1976 tại Hưng Hà _ Thái Bình. Năm 13 tuổi, Bích Lan mắc bệnh nan y loạn dưỡng cơ, cô đã phải nghỉ học năm lớp 8. Nhưng cô đã không gục ngã, không đầu hàng mà đã vươn lên để chiến thắng số mệnh nghiệt ngã. Được sự giúp đỡ, động viên, khuyến khích của cha mẹ, cô đã tự mày mò học tiếng Anh. Trong 6 năm liền, mỗi ngày cô đã dành ra 6 tiếng để tự học tiếng Anh. Sau đó, cô mở lớp dạy tiếng Anh “lớp học cây táo” tại nhà. Trong vòng 5 năm, cô đã dạy tiếng Anh cho 200 học trò, giờ đã có người tốt nghiệp đại học và giúp cô dịch sách. Khi bệnh loạn dưỡng cơ biến chứng sang tim, không thể đi đứng được, phải nằm liệt giường trong căn phòng nhỏ, Bích Lan đã chuyển sang dịch các tác phẩm văn học nước ngoài. Hiện nay, cô là dịch giả của nhiều tác phẩm văn học đã được xuất bản. Năm 2010, Bích Lan nhận giải thưởng dịch thuật của Hội Nhà văn Việt Nam cho tác phẩm Triệu phú ổ chuột và trở thành hội viên Hội Nhà văn. Bích Lan còn viết và cho xuất bản tự truyện Không thể gục ngã, đồng thời là dịch giả bộ tự truyện Cuộc sống không giới hạn và Đừng bao giờ gục ngã của Nick Vujicic. Cô nói rằng, đối với cô, 3 chìa khóa của sự thành công là: lòng yêu đời, sự kiên nhẫn và niềm tin rằng dù có thách thức đến đâu cũng không thể mạnh bằng sức mạnh của con người.
Câu chuyện thứ hai: Nick Vujicic sinh ngày 4/12/1982 tại Melbourne, Australia. Anh là một người bị tật nguyền từ nhỏ. Khi sinh ra Nick đã không có cả tay lẫn chân. Bố mẹ anh đã gần như ngất đi sau khi nhìn thấy đứa con bé bỏng đáng thương của mình chào đời nhưng chính họ lại là những người tận tình chăm sóc và giúp anh phát triển như một đứa trẻ bình thường.
Từ khi 18 tháng tuổi, Nick đã được bố dạy bơi. Năm 6 tuổi, Nick làm quen với máy vi tính và giờ đây anh có thể dùng bàn chân bé tẻo teo có hai ngón nhỏ xíu của mình gõ máy tính với tốc độ 43 từ/phút. Anh cũng học đá bóng, bơi lội thậm chí là một tay lướt
b. Ý nghĩa của lí thuyết vị trí điều khiển
Có rất nhiều chuyện xảy đến trong cuộc đời mỗi người mà chúng ta không có khả năng tránh né hay điều khiển được. Ví dụ: ta sinh ra trong gia đình kinh tế khó khăn hay khá giả; sinh sống ở một quốc gia giàu có hay chậm phát triển; tai nạn đột nhiên xảy đến khi đang đi ngoài đường... Nhưng, ta có toàn quyền quyết định cách ta phản ứng lại khi những chuyện ấy xảy ra. Nếu ta có phản ứng một cách tích cực thì sẽ đem lại kết quả tích cực và ngược lại. Nói cách khác, chúng ta không điều khiển được ngoại cảnh hay những yếu tố khách quan, nhưng có khả năng 100% điều khiển được nội tâm mình. Vì vậy, ta có khả năng tự làm chủ vận mệnh của mình.
Lí thuyết vị trí điều khiển liên quan chặt chẽ với lí thuyết ngẫu nhiên có kế hoạch đã được giới thiệu ở trên và cho rằng cuộc đời không có sự may mắn đến một cách tình cờ, mà chỉ đến khi chúng ta tạo điều kiện cho nó xảy ra.
Sau đây là một số câu chuyện có thật chứng minh cho lí thuyết ngẫu nhiên có kế hoạch và lí thuyết vị trí điều khiển.
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 71
sóng rất cừ. Đã có những lúc anh cảm thấy chán chường vì bị bạn bè ở trường chế giễu, bắt nạt, nhưng với sự giúp đỡ của gia đình và bạn bè, anh đã vượt qua tất cả trở ngại đó. Nick bắt đầu những bài diễn thuyết của mình từ năm anh 17 tuổi tại các nhà thờ. Cho tới thời điểm hiện tại, ở độ tuổi 31 anh đã đi qua 47 nước để diễn thuyết. Những bài diễn thuyết của anh đã làm lay động trái tim hàng triệu độc giả trên thế giới bởi lòng nhiệt thành và những câu chuyện cảm động. Chúng đã mang tới cho các bạn trẻ niềm hi vọng vào cuộc sống, nghị lực vươn lên nghịch cảnh. Năm 1990, Nick vinh dự nhận giải thưởng "Công dân trẻ nước Úc" cho những nỗ lực của mình.
Năm 23 tuổi, anh lấy bằng cử nhân thương mại với chuyên môn kế hoạch tài chính và kế toán. Không có tay nhưng anh có thể chạm tới trái tim hàng triệu người. Không có chân, Nick vẫn đi tới khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Hiện tại, Nick là Chủ tịch và là CEO của tổ chức quốc tế Life Without Limbs, là giám đốc công ty Attitude Is Altitude, đồng thời là một diễn giả có sức truyền cảm lớn nhất và đặc biệt nhất hành tinh. Cuốn sách Life without limits (Cuộc sống không giới hạn) là cuốn sách đầu tay của Nick kể về những nỗ lực của anh trong suốt những năm qua. Cuốn sách đã được hàng triệu độc giả trên thế giới đón nhận và hiện đã được dịch và phát hành tại Việt Nam11. Trong thời gian từ 23 _ 26/ 5/ 2013, Nick Vujicic đã đến Việt Nam và đã diễn thuyết trước hàng chục vạn khán giả ở Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội. Nhìn thấy Nick và nghe câu chuyện của Nick, mỗi người hiểu rõ hơn về Cuộc sống không giới hạn và Đừng bao giờ gục ngã mà Nick Vujicic đã viết trong bộ tự truyện của mình.
Câu chuyện thứ ba: Đây là câu chuyện về nhà tỉ phú người Hồng Kông LiKa-Sing, người giàu nhất châu Á với tổng tài sản lên tới 29,7 tỉ đô la Mĩ (tương đương trên 600 nghìn tỉ đồng Việt Nam). Năm 12 tuổi, ông phải bỏ học để đi làm vì cha mắc bệnh nặng. Ông đã nỗ lực phấn đấu vươn lên không biết mệt mỏi. Từ một công nhân, ông đã dần dần được thăng chức thành người quản lí nhà máy nhựa. Năm 22 tuổi, có chút vốn liếng, ông đứng ra lập công ty riêng. Đến nay, việc kinh doanh của ông trải dài trên nhiều lĩnh vực, từ viễn thông, vận tải đến công nghệ sinh học với đội ngũ nhân viên tại 52 quốc gia12.
Câu chuyện thứ tư: Bạn tôi có hai người con trai, chẳng may chồng chị mất sớm từ khi con chị còn nhỏ. Chị một mình nuôi dạy con khôn lớn. Đến nay, người con trai lớn của chị đã tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa và đang làm việc cho một công ty lớn. Riêng cháu thứ hai nhất quyết không thi vào đại học mặc dù sức học của cháu vào loại khá. Mẹ cháu cũng mong muốn cháu thi vào đại học. Ngay từ khi học THCS, cháu đã thể hiện rõ năng khiếu đồ họa trên máy vi tính và có đam mê thực sự đối với công việc này. Cháu nói với mẹ rằng, sau khi tốt nghiệp THPT, cháu muốn được học một khóa nghiệp vụ về đồ họa trên máy tính của Trường Đại học FPT, sau đó đi làm luôn. Hiểu rõ khả năng và niềm đam mê của con, chị vui vẻ đồng ý với quyết định của con, không bắt con thi vào đại học nữa. Cháu đã làm họa sĩ thiết kế đồ họa đầy triển vọng cho VCTV Việt Nam với mức lương trên 10 triệu/tháng.
Các câu chuyện có thật trên giúp chúng ta hiểu rõ hơn lí thuyết vị trí điều khiển, đồng thời cũng cho thấy, học đại học không phải là con đường duy nhất đem đến vinh quang, sự nghiệp cho mỗi người. Vấn đề quan trọng nhất là mỗi người hãy tự làm chủ bản thân mình, phản ứng tích cực trước những sự cố xảy ra ngoài ý muốn để tìm ra con đường đi đúng đắn nhất cho bản thân.
11 Nguồn: www. bing. com.12 Nguồn: Tin nhanh Vn Express- đọc báo, tin tức online 24h ngày 12 tháng 5 năm 2013.
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP72
6. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NGHỀ NGHIỆP13
Mô hình chìa khóa xây dựng kế hoạch nghề
Sơ đồ trên được tạo ra dựa trên lí thuyết mô hình lập kế hoạch nghề và lí thuyết cây nghề nghiệp. Như đã đề cập đến ở phần lí thuyết “Mô hình lập kế hoạch nghề nghiệp” NĐTV giúp con hoàn tất ba bước tìm hiểu, gồm:
Xây dựng nhận thức bản thân xem con thích gì và giỏi gì Tìm hiểu các ngành học ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề hay trường
nghề phù hợp với sở thích và khả năng con mình; tham khảo xem học xong các ngành ấy sẽ làm nghề gì, và nghề nghiệp đó có vai trò như thế nào trong thị trường tuyển dụng/lao động hiện tại và tương lai
Các tác nhân hoặc yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, nghề của con
Sau đó NĐTV bắt đầu giúp con làm bốn bước hành động, gồm: Xác định mục tiêu nghề nghiệp, tức là xác định xem sẽ làm công việc gì trong
tương lai Ra quyết định : học ngành gì? ở trường nào? Hành động: chuẩn bị hồ sơ đăng kí dự tuyển vào trường và ngành học mình đã chọn. Đánh giá xem quyết định của con có đúng không sau khi dự tuyển, tham gia học,
suốt thời gian học và tìm hiểu thêm về lĩnh vực con chọn, v.v.
Mô hình này sẽ giúp NĐTV mường tượng được những bước cần làm trước khi lập kế hoạch nghề nghiệp, và hoàn tất chúng trong suốt quá trình hướng nghiệp để ra quyết định chọn ngành, chọn nghề.
Đây cũng là một công cụ tốt để NTV tự đánh giá xem khả năng tư vấn hướng nghiệp của mình có đạt hiệu quả trong việc giúp NĐTV định hướng nghề nghiệp hay chưa. Một kế hoạch nghề nghiệp rõ ràng sẽ là minh chứng tốt nhất cho quá trình HN hiệu quả.
Trên đây là một số lí thuyết cơ bản về hướng nghiệp. Hiểu rõ những lí thuyết hướng nghiệp sẽ giúp NTV vững tin hơn trong cuộc hành trình hướng nghiệp cùng NĐTV. Những lúc thấy bối rối, bế tắc trong công tác HN, bạn hãy quay lại đọc kỹ và nghiên cứu những lí thuyết này vì đây là nền móng của quá trình xây dựng công trình HN của mỗi người.
13 Nguồn: Tài liệu Quản lí hướng nghiệp ở cấp trung học, Phoenix Hồ Phụng Hoàng, Trần Thị Thu, Nguyễn Thị Châu, 2012
Hình 5. Mô hình chìa khóa xây dựng kế hoạch nghề nghiệp
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 73
PHỤ LỤC 2PHIẾU TRẮC NGHIỆM SỞ THÍCH (Phần 1)
Đánh dấu X vào ô vuông trước mỗi câu mà bạn thấy phù hợp với mình. Đừng suy nghĩ quá nhiều khi lựa chọn câu trả lời.
Thời gian hoàn thành : 20 phút.
Mỗi ô được đánh dấu sẽ tính là 1 điểm, không phải điểm cao là làm giỏi mà phải lựa chọn theo đúng suy nghĩ bản thân.
Tôi tự thấy mình là người khá về các môn thể thao. Tôi là người yêu thích thiên nhiên. Tôi là người hay tò mò về thế giới xung quanh mình (thiên nhiên, không gian, những sinh vật sống). Tôi là người độc lập. Tôi thích sửa chữa đồ vật, vật dụng xung quanh tôi. Tôi thích làm việc sử dụng tay chân (làm vườn, sửa chữa nhà cửa). Tôi thích tập thể dục. Tôi thích dành dụm tiền. Tôi thích làm việc cho đến khi công việc hoàn thành (không thích bỏ dở việc). Tôi thích làm việc một mình.
Cộng số điểm ở các ô được đánh dấu X và viết số tổng bên dưới.
Nhóm Kĩ thuật
____________
Tôi là người rất hay để ý tới chi tiết và cẩn thận. Tôi tò mò về mọi thứ. Tôi có thể tính những bài toán phức tạp. Tôi thích giải các bài tập toán. Tôi thích sử dụng máy tính. Tôi rất thích đọc sách. Tôi thích sưu tập (đá, tem, tiền đồng). Tôi thích trò chơi ô chữ. Tôi thích học các môn khoa học. Tôi thích những thách thức.
Cộng số điểm ở các ô được đánh dấu X và viết số tổng bên dưới.
Nhóm Nghiên cứu
____________
Tôi rất sáng tạo. Tôi thích vẽ, tô màu và sơn. Tôi có thể chơi một nhạc cụ. Tôi thích tự thiết kế quần áo cho mình hoặc mặc những thời trang lạ và thú vị. Tôi thích đọc truyện viễn tưởng, kịch và thơ ca. Tôi thích mĩ thuật và thủ công. Tôi xem rất nhiều phim. Tôi thích chụp hình mọi thứ (chim, người, cảnh đẹp). Tôi thích học một ngoại ngữ. Tôi thích hát, đóng kịch và khiêu vũ.
Cộng số điểm ở các ô được đánh dấu X và viết số tổng bên dưới.
Nhóm Nghệ thuật
____________
Tôi rất thân thiện. Tôi thích chỉ dẫn hoặc dạy người khác. Tôi thích nói chuyện trước đám đông. Tôi làm việc rất tốt trong nhóm. Tôi thích điều hành các cuộc thảo luận. Tôi thích giúp đỡ những người gặp khó khăn. Tôi chơi các môn thể thao có tính đồng đội. Tôi thích đi dự tiệc. Tôi thích làm quen với bạn mới. Tôi thích làm việc với các nhóm hoạt động xã hội tại trường học, nhà thờ, chùa, phường, xóm, hay cộng đồng.
Cộng số điểm ở các ô được đánh dấu X và viết số tổng bên dưới.
Nhóm Xã hội
____________
Tôi thích học hỏi về tài chính (tiền bạc). Tôi thích bán các sản phẩm (kẹo, bút viết...). Tôi nghĩ mình thuộc dạng nổi tiếng ở trường. Tôi thích lãnh đạo nhóm và các cuộc thảo luận. Tôi thích được bầu vào các vị trí quan trọng trong nhóm hoặc câu lạc bộ trong và ngoài nhà trường. Tôi thích có quyền và thích ở vị trí lãnh đạo. Tôi muốn sở hữu một doanh nghiệp nhỏ. Tôi thích tiết kiệm tiền. Tôi thích làm việc cho tới khi công việc hoàn tất. Tôi thích mạo hiểm và tham gia các cuộc phiêu lưu mới.
Cộng số điểm ở các ô được đánh dấu X và viết số tổng bên dưới.
Nhóm Quản lí
____________
Tôi thích gọn gàng và ngăn nắp. Tôi thích phòng của tôi thường xuyên gọn gàng và ngăn nắp. Tôi thích sưu tầm các bài báo về các sự kiện nổi tiếng. Tôi thích lập những danh sách các việc cần làm. Tôi thích sử dụng máy tính. Tôi rất thực tế và cân nhắc mọi chi phí trước khi mua một thứ gì đó. Tôi thích đánh máy bài tập của trường lớp hơn là viết tay. Tôi thích đảm nhận công việc thư ký trong một câu lạc bộ hay nhóm. Khi làm toán, tôi hay kiểm tra lại bài làm nhiều lần. Tôi thích viết thư.
Cộng số điểm ở các ô được đánh dấu X và viết số tổng bên dưới.
Nhóm Nghiệp vụ
____________
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP74
Nhóm Kĩ thuậtlà những người có tính
thực tế.Nghề nghiệp bạn thích
Những ai có khả năng như một vận động viên thể thao hoặc có khả năng như một thợ máy, thích làm với những vật cụ thể, máy móc, dụng cụ, cây cối, con vật, hoặc các hoạt động ngoài trời.
Vận hành máy, cơ khí ứng dụng, bảo trì và sửa chữa ô tô, thiết bị điện, lắp đặt điện, bảo hành, sửa chữa điện- điện tử , tin học, xây dựng, trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, mộc dân dụng, mộc mĩ nghệ, nấu ăn, làm vườn và chăm sóc cây xanh, cắt may, thêu, đan, móc, kĩ thuật phòng lab, lái xe , lái tàu, công nghệ thông tin… y tá điều dưỡng…
Các công việc hoạt động thuộc nhóm kĩ thuật có từ công nhân bậc 2/7, 3/7, công nhân kĩ thuật trình độ trung cấp nghề...được đào tạo tại các cơ sở dạy nghề, các trường trung cấp nghề, trung tâm kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp của địa phương.
Kĩ sư ô tô.
Kĩ sư chế tạo máy.
Kĩ sư ngành tự động hóa.
Kĩ sư nông, lâm, ngư nghiệp.
Kĩ sư thiết kế cảnh quang đô thị, công trình công cộng, kĩ sư công nghệ may, kĩ sư công nghệ thông tin, bác sĩ…
Các công việc này được đào tạo tại các trường đại học và cao đẳng trên toàn quốc.
Nhóm Nghiên cứulà những người thích tìm tòi, khám phá, điều tra.
Nghề nghiệp bạn thích
Những ai thích quan sát, tìm tòi, khám phá, học hỏi, điều tra, phân tích, đánh giá hoặc giải quyết vấn đề.
Lập trình viên, kĩ thuật viên y tế, kĩ thuật viên phòng thí nghiệm, chăn nuôi, thú y, kỹ thuật viên phục hồi răng, chuyên viên nghiên cứu thị trường, chuyên viên nghiên cứu các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội…
Các ngành nghề trên được đào tạo tại các cơ sở dạy nghề, các trường trung cấp nghề, các trung tâm kĩ thuật tổng hợp _ hướng nghiệp của địa phương. Các ngành nghề này cũng được đào tạo trực tiếp tại đơn vị tuyển dụng sau một thời gian thực hành và làm việc trực tiếp tại đơn vị đó.
Nhà sinh vật học.
Nha sĩ/Dược sĩ.
Kĩ sư phần mềm.
Nhà khảo cổ học.
Nhà hóa học/vật lí học/địa lí học, nhà nghiên cứu (địa chất, sử, dân tộc học..), bác sĩ, giảng viên đại học, thạc sĩ, tiến sĩ các ngành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội…
Các công việc này được đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng và các học viện trên toàn quốc.
Nhóm Nghệ thuậtlà những người có sở thích
thẩm mĩ, sáng tạo.Nghề nghiệp bạn thích
Những ai có khả năng nghệ thuật, sáng tác, trực giác và thích làm việc trong các tình huống không có kế hoạch trước như dùng trí tưởng tượng và sáng tạo.
Thiết kế đồ họa, phóng viên, thợ chụp ảnh, ca sĩ, diễn viên (điện ảnh, kịch, chèo, cải lương, tuồng…) thợ thủ công mĩ nghệ (chạm khắc gỗ, thêu tranh, làm đồ gốm sứ, chạm bạc…), nhà báo, bình luận viên, dẫn chương trình, người mẫu, nghệ sĩ biểu diễn nhạc cụ, nhà thơ, đạo diễn, chuyên viên trang điểm, thiết kế thời trang, chăm sóc cây kiểng, cắm hoa, tỉa rau củ, làm hoa…
Các ngành nghề trên được đào tạo tại các cơ sở dạy nghề, các trường trung cấp nghề, các trung tâm kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, hội Liên hiệp phụ nữ, nhà văn hóa của địa phương.
Giám đốc quảng cáo.
Kĩ sư thiết kế đồ họa.
kiến trúc sư, giáo viên dạy kịch, nhà văn, họa sĩ, nhạc sĩ, kĩ sư thiết kế mẫu, giảng viên văn học…
Các công việc này được đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng và các học viện, nhạc viện trên toàn quốc.
Nhóm Xã hộilà những người thích
hoạt động xã hội.Nghề nghiệp bạn thích
Những ai thích làm việc cung cấp hoặc làm sáng tỏ thông tin, thích giúp đỡ, huấn luyện, chữa trị hoặc chăm sóc sức khỏe cho người khác; có khả năng về ngôn ngữ.
Nhà hoạt động xã hội, y tá cộng đồng, dược tá, nhân viên các công ty du lịch, hướng dẫn viên du lịch, huấn luyện viên, tư vấn hướng nghiệp, dịch vụ khách hàng, cán bộ xã hội, cán bộ Hội phụ nữ, nhân viên khách sạn/ resort., nhân viên bảo hiểm…
Các ngành nghề trên được đào tạo tại các cơ sở dạy nghề, các trường trung cấp nghề, các trung tâm kinh tế kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, hội Liên hiệp Phụ nữ, nhà văn hóa của địa phương.
Giáo viên các cấp, tư vấn viên, bác sĩ, dược sĩ, luật sư, bác sĩ khoa tâm thần, thần kinh, chuyên gia tâm lý, chuyên gia tư vấn học đường, chuyên gia tư vấn bất động sản…
Các công việc này được đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng và các học viện, trên toàn quốc.
PHIẾU TRẮC NGHIỆM SỞ THÍCH (Phần 2)
Làm phần 1 trước khi làm phần 2. Từ kết quả của phần 1, viết số điểm của ba nhóm cao nhất xuống dưới đây. Nếu bạn có hai hay ba phần bằng nhau thì cũng không sao. Đây là kết quả sở thích của bạn. Hãy dùng kết quả trắc nghiệm sở thích của bạn để tìm hiểu bạn có tính cách gì và một số công việc phù hợp với bạn nhất.
Hãy gạch dưới chân những nghề mà bạn thấy thích ở cột bên phải
Nhóm sở thích của bạn: __________ _________ __________
Tổng số cao nhất Tổng số cao thứ hai Tổng số cao thứ ba
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 75
Nhóm Quản lílà những người có sở thích
kinh doanh, lãnh đạo, thuyết phục người khác.
Nghề nghiệp bạn thích
Những ai thích làm việc với những người khác, có khả năng tác động, thuyết phục, thể hiện, lãnh đạo hoặc quản lí các mục tiêu của tổ chức, các lợi ích kinh tế.
Công an, quân đội, quản trị kinh doanh, kĩ thuật hệ thống thông tin, quản trị mạng, chủ doanh nghiệp, chủ đại lý kinh doanh, chuyên viên PR , quản lí khách sạn, bếp trưởng khách sạn cao cấp, kế toán …Các ngành nghề trên được đào tạo tại các cơ sở dạy nghề, các trường trung cấp nghề, các trường trung cấp cảnh sát, trung cấp quân sự, các trung tâm kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, Hội Liên hiệp phụ nữ, nhà văn hóa của địa phương.
Quản lí khách sạn, giám đốc tín dụng, giám đốc ngân hàng, sĩ quan công an, sĩ quan quân đội, chánh án, viện kiểm sát nhân dân, quản lí giáo dục các cấp, kế toán trưởng.Các công việc này được đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng và các học viện, trên toàn quốc.
Nhóm Nghiệp vụlà những người thích
nguyên tắc, làm việc với con số, báo cáo hoặc làm
việc với máy móc được sắp đặt trật tự.
Nghề nghiệp bạn thích
Những ai thích làm việc với dữ liệu, con số; có khả năng làm việc văn phòng, thống kê; thực hiện các công việc đòi hỏi chi tiết, tỉ mỉ, cẩn thận hoặc làm theo hướng dẫn của người khác.
Kế toán, thanh tra các ban ngành, thủ thư, thư kí, nhân viên lưu trữ, nhân viên văn phòng, chuyên viên thuế, thủ quỹ, kế toán viên, tiếp tân, bưu điện, nhân viên ngân hàng…Các ngành nghề trên được đào tạo tại các cơ sở dạy nghề, các trường trung cấp nghề, các trung tâm kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, Hội Liên hiệp Phụ nữ, nhà văn hóa của địa phương.
Cử nhân các ngành ngân hàng, tài chính, hành chánh tổng hợp, tổ chức cán bộ, giáo viên, kiểm toán viên, nghiên cứu viên, luật sư, công an hình sự…Các công việc này được đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng và các học viện, trên toàn quốc.
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP76
13 Chống chỉ định trong nghề nghiệp có nghĩa là không nên làm nghề thuộc nhóm này nếu người nào đó bị mắc các tật hoặc bệnh mà nghề không “chấp nhận” như các tật hoặc bệnh kể trên.
1. NHÓM KĨ THUẬTKiểu thực tế cụ thể _ thao tác kĩ thuật (ký hiệu KT)
1. Đặc điểm
Những người ở nhóm kĩ thuật có sở thích và khả năng khám phá, sử dụng máy móc, làm những công việc sử dụng thao tác tay chân như các ngành nghề thuộc về cơ khí, ô tô, điện, tin học hoặc các ngành nghề đòi hỏi sự khéo léo của tay chân như thể thao, nấu nướng, chăm sóc cây xanh, thủ công mĩ nghệ...
Khả năng của những người thuộc nhóm này cần phải thỏa mãn các yêu cầu sau: Thực tế _ cụ thể. Thể lực tốt _ suy nghĩ thực tế. Tư duy, trí nhớ tốt. Say mê, nghiêm túc thực hiện các quy trình kĩ thuật. Sáng tạo, khéo tay, tỉ mỉ. Năng lực chú ý vững vàng. Thị lực tốt. Trí tưởng tượng không gian tốt. Phản ứng cảm giác/ vận động nhanh, chính xác. Chịu đựng trạng thái căng thẳng. Kiên trì, nhạy cảm. Khí chất thần kinh ổn định.
2. Môi trường làm việc tương ứng
Các công việc liên quan đến điều khiển máy móc, đồ vật hoặc chăm sóc, bảo vệ vật nuôi, cây trồng; làm việc ngoài trời, đòi hỏi sự khéo léo chân tay khi sử dụng các công cụ, máy móc hoặc trong hoạt động thể thao.
Nghề phù hợp điển hình: chăm sóc cây _ con, điều khiển, sử dụng, sửa chữa máy móc, nghề thủ công, huấn luyện viên thể hình, cảnh sát, cứu hoả…
Chống chỉ định của những công việc trên13: Dị ứng dầu mỡ, hóa chất. Lao, hen, hẹp van tim, viêm thận.
PHỤ LỤC 3CÁC NHÓM TÍNH CÁCH THEO LÍ THUYẾT MẬT MÃ HOLLAND
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 77
Loạn thị, loạn sắc, mù màu. Run tay và mồ hôi quá nhiều. Tâm lí không ổn định.
3. Các ngành nghề đào tạo
Vận hành máy, chế tạo máy, cơ khí ứng dụng, tự động, bảo trì và sửa chữa ô tô, thiết bị điện, lắp đặt điện, bảo hành, sửa chữa điện _ điện tử , tin học, xây dựng, trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, mộc dân dụng, mộc mĩ nghệ, thể thao, nấu ăn, làm vườn và chăm sóc cây xanh, may mặc, thêu nghệ thuật, đan, móc, làm hoa, điêu khắc, nhân viên kĩ thuật phòng lab, tài xế, lái tàu…
Điện, cơ khí, ô tô, công nghệ thông tin, kĩ thuật nấu ăn, kĩ thuật cảnh quan và môi trường, kĩ thuật chăm sóc cây cảnh, may dân dụng, may công nghiệp, kĩ thuật làm vườn, kĩ thuật nuôi trồng thủy sản…
Các công việc hoạt động thuộc nhóm kĩ thuật có từ công nhân bậc 2/7, 3/7, công nhân kĩ thuật trình độ trung cấp nghề, kĩ sư thực hành, chế tạo, sản xuất, kiểm tra, điều khiển hệ thống, gia công, chế biến cơ _ hóa _ điện _ điện tử, ô tô, đầu bếp…
Hiện nay, tất cả các ngành nghề này đều có đào tạo tại các trung tâm Kĩ thuật tổng hợp _ hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề của địa phương, các trường trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, các trường cao đẳng nghề, đại học vùng và Trung ương.
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP78
3. NHÓM NGHỆ THUẬTKiểu người sáng tạo tự do _ văn học _ nghệ thuật (ký hiệu NT)
1. Đặc điểm
Những người ở nhóm nghệ thuật rất thích và có khả năng làm việc thiên về tính chất nghệ thuật như văn chương, vẽ, thiết kế mĩ thuật, đạo diễn, nghệ sĩ…
Đây là dạng nghề đang phát triển mạnh theo nhu cầu xã hội. Cùng trong nhóm này là các nhà văn, các biên kịch, nghệ sĩ, ca sĩ, nhạc sĩ, họa sĩ…
Khả năng của người thuộc nhóm này cần phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Sáng tạo _ Tự do:
Sáng tạo, linh hoạt và thông minh.
Kiên trì, nhạy cảm.
Tinh thần phục vụ tự nguyện.
Có tính tưởng tượng không gian và nhận biết tốt hình dạng vật thể.
Có khả năng sống thích ứng.
Diễn tả ngôn từ lịch sự, rõ ràng.
Hiểu biết về lịch sử, văn hóa, chính trị.
2. Môi trường làm việc tương ứng
Sáng tác trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc, hội họa, thủ công mĩ nghệ; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, dẫn chương trình.
Nghề phù hợp điển hình: viết văn, nghệ sĩ nhiếp ảnh, nghệ sĩ biểu diễn (nhạc, kịch, hát múa.), hoạ sĩ, nhạc sĩ, nhà điêu khắc hay nhà thiết kế mẫu, giảng viên văn học…
Chống chỉ định:
Bệnh lao, truyền nhiễm.
Dị tật, nói ngọng, điếc.
3. Các ngành nghề đào tạo
Nhà văn, kiến trúc sư, họa sĩ, nhạc sĩ, ca sĩ, diễn viên (điện ảnh, kịch, chèo, cải lương, tuồng…) thợ thủ công mĩ nghệ (chạm khắc gỗ, thêu tranh, làm đồ gốm sứ, chạm bạc…), nhà báo, bình luận viên, dẫn chương trình, người mẫu, nghệ sĩ biểu diễn nhạc cụ, đạo diễn, chuyên viên trang điểm, thiết kế thời trang, kiến trúc sư…
Hiện nay,cótất cả các ngành nghề này đều có đào tạo tại các trung tâm kĩ thuật tổng hợp _ hướng nghiệp của địa phương, các trường trung cấp chuyên nghiệp, các trường đại học vùng và đại học trên toàn quốc.
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 79
4. NHÓM XÃ HỘIKiểu người linh hoạt quảng giao _ phục vụ xã hội (ký hiệu XH)
1. Đặc điểm
Những người ở nhóm xã hội có sở thích và có khả năng làm việc, giao tiếp người với người, thích đi đây, đi đó. Cùng trong nhóm này là giáo viên, tư vấn viên, bác sĩ, luật sư...
Khả năng của những người thuộc nhóm này cần phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Quảng giao _ Linh hoạt: Có khả năng tổng kết, quy nạp, diễn dịch. Biết lắng nghe, lắng nghe tích cực, có phản hồi. Sáng tạo, linh hoạt, thông minh. Tuyệt đối tôn trọng ý kiến thân chủ. Năng lực chú ý vững vàng. Kiên trì, nhạy cảm. Lịch thiệp. Thần kinh vững mạnh, tự kiềm chế tốt. Tôn trọng mọi người. Sức khỏe tốt, bền bỉ. Có tính sáng tạo. Tinh thần phục vụ tự nguyện.
2. Môi trường làm việc tương ứng
Làm các công việc trong môi trường mang tính xã hội cao, thường xuyên giao tiếp với người khác hoặc có nhiều cơ hội giúp đỡ, huấn luyện, chỉ dẫn người khác.
Nghề phù hợp điển hình: sư phạm, y khoa, dược khoa, luật sư, tâm lí – giáo dục, du lịch, xã hội học…
Chống chỉ định đối với những người mắc các bệnh sau: Lao. Thiếu máu. Tâm thần không ổn định. Bệnh truyền nhiễm.
3. Các ngành nghề đào tạo
Giáo viên các cấp, tư vấn viên, bác sĩ, dược sĩ, y tá, dược tá, nhân viên các công ty du lịch, hướng dẫn viên du lịch, luật sư, huấn luyện viên, tư vấn hướng nghiệp, dịch vụ khách hàng, cán bộ xã hội, cán bộ Hội Phụ nữ, nhân viên khách sạn/ Resort...
Hiện nay tất cả các ngành nghề này đều có đào tạo tại các trung tâm kĩ thuật tổng hợp _ hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề của địa phương, các trường trung cấp chuyên nghiệp và các trường đại học vùng và Trung ương.
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP80
5. NHÓM QUẢN LÍKiểu người chủ động uy quyền _ dựng nghiệp quản lí (ký hiệu QL)
1. Đặc điểm
Những người ở nhóm quản lí có sở thích và khả năng làm việc thiên về ra lệnh cho người khác và lãnh đạo một nhóm người hay cả một tập thể lớn. Nghề thuộc nhóm này mang tính chất quản lí như công an, sĩ quan, quản trị kinh doanh, kĩ thuật công nghệ, quản lí chuyên nghiệp, điều hành hoạt động hệ thống có tầm cỡ ảnh hưởng rộng lớn với nhiều con người, nhiều vấn đề ở cấp kinh tế, vĩ mô.
Khả năng của những người thuộc nhóm này cần phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Chủ nghĩa - Uy quyền: Nhà quản trị theo quan niệm mới, tránh đặc quyền, độc quyền. Trí tuệ là một quyền lực. Tính cách cương nghị, biểu hiện từ vóc dáng đến tư thế đi đứng, ăn nói. Là người có kĩ năng sống: hài hòa, thích ứng, sáng suốt, tỉnh táo, có hệ thần kinh
vững , bình tĩnh xét đoán tình hình, đối tượng, có trí nhớ tốt, tập trung sâu, bền vững.
Đòi hỏi phải có các kĩ năng: Kiến tạo tổ chức. Xây dựng giá trị mới cho tổ chức. Tạo ra động lực hoạt động. Không ngừng tự giáo dục và giáo dục thuộc cấp, xây dựng tổ chức học tập.
2. Môi trường làm việc tương ứng
Môi trường làm việc mang tính chất quản lí, lãnh đạo, ra lệnh cho người khác và thực hiện các chức năng:
Điều hành chung. Chủ trì sản xuất. Điều phối thông tin, chiến lược giao tiếp. Giám sát từng giai đoạn; trợ giáo. Tạo điều kiện hòa hợp và hội nhập.
Nghề phù hợp điển hình: nhà lãnh đạo, chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, luật sư…
3. Các ngành nghề đào tạo
Công an, sĩ quan quân đội, quản trị kinh doanh, kĩ thuật công nghệ, chủ doanh nghiệp, chuyên viên PR (pi-a), quản lí khách sạn, bếp trưởng khách sạn cao cấp, quản lí giáo dục các cấp…
Hiện nay tất cả các ngành nghề này đều có đào tạo tại các trung tâm kĩ thuật tổng hợp _ hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề của địa phương, các trường trung cấp chuyên nghiệp, các trường đại học vùng và đại học trên toàn quốc.
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 81
6. NHÓM NGHIỆP VỤKiểu người thận trọng, nề nếp _ nghiệp vụ quy củ (ký hiệu NV)
1. Đặc điểm
Những người ở nhóm nghiệp vụ có sở thích và có khả năng làm việc ở văn phòng, làm các công việc sổ sách như các ngành nghề về văn thư, hành chính, tài vụ, bưu điện, tiếp tân....
Nhóm nghề này đòi hỏi phải có hoạt động giao tiếp với nhiều người, với nhiều công việc, có nghiệp vụ, được huấn luyện từ trung cấp đến đại học trong doanh nghiệp, trong hoạt động phục vụ công cộng…
Khả năng của những người thuộc nhóm này cần phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Nền nếp _ thận trọng Lĩnh hội diễn tả ngôn từ lịch sự, hấp dẫn, rõ ràng. Thận trọng nhưng nhanh nhẹn. Ứng xử kịp thời, siêng năng. Hiểu biết về lịch sử, chính trị, văn hoá, nghệ thuật… Hiểu rõ người đối thoại. Làm việc ngăn nắp, điều độ, không nhầm lẫn. Có trí nhớ tốt. Tự tin, biết điều tiết, kiềm chế. Có khả năng hoạt động độc lập. Giỏi ngoại ngữ và tâm lí ứng xử. Xử lí thông tin tốt.
2. Môi trường làm việc tương ứng
Môi trường làm việc mang tính chất giao tiếp sự việc với nhiều người, nhiều công việc, đòi hỏi có tính nghiệp vụ như lưu trữ văn thư, kế toán, tài chính, tín dụng…
Nghề phù hợp điển hình: nhân viên ngân hàng, kế toán, thư kí văn phòng, biên tập viên…
Chống chỉ định Bệnh lao, bệnh truyền nhiễm. Dị tật, nói ngọng, điếc.
3. Các ngành nghề đào tạo
Thư kí, nhân viên lưu trữ, thư viện, nhân viên văn phòng, chuyên viên thuế, thủ quỹ, kế toán viên, tiếp tân, bưu điện, nhân viên ngân hàng…
Hiện nay tất cả các ngành nghề này đều có đào tạo tại trung tâm kĩ thuật tổng hợp _ hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề của địa phương, các trường trung cấp chuyên nghiệp và các trường đại học vùng, Trung ương
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP82
PHỤ LỤC 4BỘ PHIẾU TRẮC NGHIỆM KHẢ NĂNG VÀ NGHỀ NGHIỆP
Thợ điêu khắc
Kỹ thuật Khoa học gia
Lập trình viên
Nha sĩ
Làm vườn
SỞ THÍCH?
SỞ THÍCH?
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 83
Quản lí nhà hàng Chủ doanh nghiệp
Quản lí khách sạn
Phụ tá văn phòng Tư vấn thuế
Kế toán viên
SỞ THÍCH?
SỞ THÍCH?
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP84
Diễn viên múa Chuyên viên trang điểm
Kiến trúc sư
Tư vấn viênGiáo viên
Y táSỞ THÍCH?
SỞ THÍCH?
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 85
Quản lí, lãnh đạo và kinh doanh
Sáng tạo
Làm việc sử dụng tay
Giúp đỡ người khác
Làm việc với số liệu
Nghiên cứu và giải quyết vấn đề
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP86
PHỤ LỤC 5BỘ PHIẾU TRẮC NGHIỆM KHẢ NĂNG VÀ NGHỀ NGHIỆP
Thợ điêu khắc
Kỹ thuật Khoa học gia
Lập trình viên
Nha sĩ
Làm vườnKHẢ NĂNG?
KHẢ NĂNG?
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 87
Quản lí nhà hàng Chủ doanh nghiệp
Quản lí khách sạn
Phụ tá văn phòng Tư vấn thuế
Kế toán viênKHẢ NĂNG?
KHẢ NĂNG?
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP88
Diễn viên múa Chuyên viên trang điểm
Kiến trúc sư
Tư vấn viênGiáo viên
Y táKHẢ NĂNG?
KHẢ NĂNG?
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 89
Tôi chơi thể thao khá tốt.Tôi có khả năng dùng tay để sửa chữa đồ vật rất tốt.Tôi thích làm việc ngoài trời và sử dụng tay để chế tạo đồ vật.Tôi thích nhìn thành quả của công sức mình.
Tôi giải những bài toán khá tốt.Tôi có khả năng học và hiểu những vấn đề phức tạp.Tôi khá giỏi trong việc tìm kiếm thông tin.Tôi độc lập trong tư tưởng và tò mò về những thứ xung quanh mình.
Tôi khá giỏi trong việc sáng tạo ra những thứ mới.Tôi khá giỏi trong việc nghĩ ra những ý tưởng mới, và làm cho mọi thứ trở nên đẹp hơn.Tôi có khiếu trong việc chơi dụng cụ âm nhạc hay nghe nhạc.
Tôi khá giỏi trong việc lắng nghe những vấn đề của người khác.Tôi khá giỏi trong việc hiểu cảm xúc của người khác.Tôi khá giỏi trong việc làm người khác cảm thấy thoải mái và hạnh phúc.Tôi thích giúp người khác. Bạn bè thường tâm sự với tôi khi họ buồn.
Tôi tự tin.Tôi khá giỏi trong việc nói chuyện trước đám đông.Tôi khá giỏi trong việc lãnh đạo người khác.Bạn bè thường hỏi ý kiến của tôi, lắng nghe tôi, và nghe theo lời tôi khuyên.
Tôi rất đúng giờ.Tôi làm việc với số liệu khá tốt.Tôi khá giỏi trong việc để ý chi tiết.Tôi khá giỏi trong việc sắp xếp sự việc.
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP90
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như hiện nay, cổng thông tin điện tử (Portal) được hiểu như là một trang web mà từ đó, người sử dụng có thể dễ dàng truy xuất các trang web và các dịch vụ thông tin khác trên mạng máy tính là nguồn cung cấp mọi thông tin về văn hóa, kinh tế, xã hội cập nhật nhất, nhanh nhất, nhiều nhất, đồng thời nó cũng giúp cho mọi người kết nối với nhau một cách dễ dàng, nhanh chóng.
Trong thời gian qua, VVOB Việt Nam đã hỗ trợ cho các tỉnh tham gia chương trình hướng nghiệp cổng thông tin điện tử http://www.emchonnghegi.edu.vn (có thể gọi là cổng thông tin “em chọn nghề gì”)
Dưới đây là một vài nét về cổng thông tin điện tử này:
1. Cơ chế hoạt động Cổng thông tin này được xây dựng nhằm xuất bản thông tin và liên kết các thông tin về hướng nghiệp. Nội dung chính của cổng thông tin là hệ thống các liên kết tới các địa chỉ đã có sẵn trên Internet và được nhóm thành các chủ đề khác nhau liên quan tới các hoạt động hướng nghiệp của học sinh, giáo viên, tư vấn viên và cha mẹ.
Người dùng có thể đóng góp đường link theo các tiêu chí được công bố trên cổng thông tin. Tuy nhiên, đường link này chưa xuất hiện trên cổng thông tin cho tới khi người quản trị cho phép hiển thị.
Địa chỉ của cổng thông tin này là: http://www.emchonnghegi.edu.vn
PHỤ LỤC 6GIỚI THIỆU CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ: EM CHỌN NGHỀ GÌ?
PHẦ
N V
. PH
ẦN
PH
Ụ L
ỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 91
2. Nội dung
Cổng thông tin “Em chọn nghề gì?” có những nội dung chính sau:
Cổng thông tin
Đây là phần chính của cổng thông tin bao gồm 11 nhóm vấn đề liên quan tới thông tin và các hoạt động hướng nghiệp: 1.1. Việc tìm người; 1.2. Nghề nghiệp; 1.3. Thị trường lao động; 1.4. Sự đa dạng và các cơ hội công bằng; 1.5. Doanh nghiệp; 1.6. Giáo dục và đào tạo; 1.7. Tự đánh giá; 1.8. Luật Lao động và các quy định; 1.9. Gương sáng thành đạt; 1.10. Tin tức diễn đàn; 1.11. Giải trí.
Mỗi nhóm vấn đề được chia tách thành các chủ để nhỏ và là nơi chứa các đường liên kết.
Trang này còn là nơi đăng tải các thông tin, sự kiện liên quan tới chương trình hướng nghiệp và là nơi công bố tiêu chí lựa chọn đường liên kết và cho phép người sử dụng đóng góp liên kết mới cũng như báo các đường liên kết không còn tồn tại.
Người dùng
Nội dung trang này định hướng sử dụng cổng thông tin cho HS, giáo viên, cha mẹ trên các phương diện: Khi nào? Tại sao? Thông tin gì? Như thế nào?
Về chúng tôi
Nội dung trang này giới thiệu về tổ chức VVOB Việt Nam và chương trình hướng nghiệp của VVOB giai đoạn 2011 _ 2013.
Liên hệ
Nội dung trang này giới thiệu địa chỉ liên hệ của tổ chức và thành viên thuộc VVOB trong chương trình hướng nghiệp. Trang này cũng cho phép người dùng gửi email tới chương trình về các đề xuất, yêu cầu liên quan tới chương trình, liên quan tới hoạt động hướng nghiệp.
Tin tức
Nội dung trang này giới thiệu các tin tức, sự kiện trong khuôn khổ chương trình hướng nghiệp cũng như các sự kiện, thông tin hướng nghiệp trong phạm vi quốc gia.
Tài liệu
Trang này cung cấp hệ thống các tài liệu liên quan tới hoạt động hướng nghiệp được phát triển bởi chương trình.
Trên đây là một số nội dung chính của cổng thông tin điện tử "em chọn nghề gì" do VVOB hỗ trợ các tỉnh tham gia chương trình hướng nghiệp xây dựng và liên kết. Bạn có thể truy cập bất cứ lúc nào để tìm những thông tin, công cụ trong quá trình giúp con bạn hướng nghiệp. Ngoài ra, bạn có thể chia sẻ những kinh nghiệm giúp con hướng nghiệp, những câu chuyện nghề nghiệp, những thông tin liên quan đến hướng nghiệp qua cổng thông tin điện tử này để làm cho nội dung của cổng thông tin này ngày càng phong phú và hữu ích.
PHẦ
N V. PH
ẦN
PHỤ
LỤC
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
VVOB Viêt Nam, Tầm nhìn Hướng nghiệp của tỉnh Nghệ An và Quảng Nam, 2012
Hồ Phụng Hoàng Phoenix, Nguyễn Thị Châu, Tư vấn cá nhân về khám phá, lựa chọn và phát triển nghề nghiệp cho học sinh trung học, 2012
Hồ Phụng Hoàng Phoenix, Trần Thị Thu, Nguyễn Thị Châu, Quản lí hướng nghiệp ở cấp trung học, 2012
McCowan, C., personal communication, December 2011
McAlpine & McCowan, personal communication, December 2011
McMahon, M. & Watson, M. Story crafting: strategies for facilitating narrative career counselling, International Journal for Educational and Vocational Guidance, 2012
Microskills Hierarchy. Retrieved at mypage.siu.edu/gmieling/493/EPSYCHAP-TER%208.ppt
Nguyen, T. Đề tài nghiên cứu tiến sĩ, 2012
Patton, W. & McMahon, M. (2006) The System Theory Framework Of Career Development And Counselling: Connecting Theory And Practice. International Journal for the Advancement of Counselling 28(2): pp. 153-166
Tillman, Diane. (2002). Theoretical Background and Support for Living Values: An Educational Program: www.livingvalues.net/pdf/lvTheoreticalBackgoundandSup-port.pdf
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Địa chỉ: 16 Hàng Chuối, Hai Bà Trưng, Hà NộiĐiện thoại: Biên tập - Chế bản: 04.3971 4896
Hành chính: 04.3971 4899 * Tổng biên tập:04.3971 5011Fax: 04.3971 4899
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌNVÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
Chịu trách nhiệm xuất bản:Giám đốc - Tổng biên tập TS. PHẠM THỊ TRÂM
Biên tập nội dungLÊ THỊ BÍCH
Kĩ thuật vi tính:HOÀNG HIỀN
Đối tác liên kết xuất bản:CÔNG TY CP IN LA BÀN
Mã số: 2L - 361ĐH2013In 6000 cuốn khổ A4, tại CÔNG TY CP IN LA BÀN
Số xuất bản: 992 - 2013/CXB/01-156ĐHQGHN, ngày 31/7/2013Quyết định xuất bản số: 320LK/XHQĐ - NXBĐHQGHN
In xong và nộp lưu chiểu quý III năm 2013
Bản quyền: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Quy định sao chép: Có thể sao chép, trích dẫn cuốn sách này nhằm phục vụ hoạt động giáo dụchoặc các mục đích phi thương mại khác, tuy nhiên cần ghi rõ nguồn tài liệu khi sao chép hoặc trích dẫn.
TÀI LIỆU KHÔNG BÁN
PHẦ
N I. M
ỘT SỐ
VẤN
ĐỀ CH
UN
G V
Ề TƯ VẤ
N H
ƯỚ
NG
NG
HIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP94
VĂN PHÒNG VVOB VIỆT NAM
Địa chỉ: Phòng 307, A3, Nhà khách Thảo Viên, 1B Bắc Sơn, Ngọc Hà, Ba Đình, Hà NộiĐiện thoại: (84-4) 3848 9394 | Fax: (84-4) 3734 7290 | Website: www.vvob.be/vietnam