kẾt quẢ bƯỚc ĐẦu ĐiỀu trỊ phÌnh ĐỘng mẠch chỦ ngỰc bẰng stent phỦ

1
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC BẰNG STENT PHỦ Nguyễn Ngọc Cương 1 , Nguyễn Lân Hiếu 2 , Lê Tuấn Linh 1 , Nguyễn Hữu Tú 3 Nguyễn Hữu Ước 4 , Lê Văn Tú 2 , Bùi Văn Lệnh 1 1)Khoa CĐHA BVĐHY; 2)TTTM BVĐHY; 3)Khoa GMHS BVĐHY; 4)Khoa PTTM BV Việt Đức <your name> <your organization> Email: Website: Phone: Liên hệ 1. Al-Qaisi M, Nott DM, King DH, Kaddoura S(2009) "Ankle brachial pressure index (ABPI): An update for practitioners" Vascular health and risk management 5 : 833–41. 2. Boutouyrie P, Briet M, Collin C, Vermeersch S, Pannier B (2009)"Assessment of pulse wave velocity". Artery Research3 (1): 3–8. Tài liệu tham khảo Điều trị phình động mạch chủ ngực qua đường nội mạch sử dụng giá đỡ có màng bọc (stent phủ) là phương pháp xâm lấn tối thiểu, stent được đưa lên động mạch chủ ngực qua vết mổ nhỏ ở động mạch đùi hoặc động mạch chậu. Phương pháp này giảm được tỷ lệ tàn tật, tử vong so với phẫu thuật, thời gian can thiệp ngắn, lượng máu mất ít...và áp dụng ở Việt Nam vài năm gần đây 1 . Do vậy đề tài được tiến hành với mục tiêu: Đánh giá kết quả tức thì (ngay sau can thiệp) và kết quả ngắn hạn (sau ít nhất 3 tháng) của điều trị can thiệp ĐẶT VẤN ĐỀ 100% điều trị thành công phình mạch, có 1 trường hợp biến chứng bóc tách động mạch chậu do đẩy dụng cụ qua lòng mạch được phẫu thuật bắc cầu động mạch đùi – đùi ngay sau can thiệp. Thời gian theo dõi trung bình 15,6 tháng (từ 4-29 tháng). Có 1 trường hợp xuất hiện thêm túi phình khác ở vị trí eo động mạch chủ sau đó được điều trị bằng phẫu thuật vá lại thành mạch với kết quả tốt, 9 bệnh nhân ổn định về lâm sàng, không còn phình mạch. Nghiên cứu chùm ca bệnh trên 10 bệnh nhân phình ĐMCN do nguyên nhân thoái hoá, viêm mạch và chấn thương được điều trị đặt stent phủ (stent graft) (2 trường hợp can thiệp cấp cứu trên bệnh nhân giả phình ĐMCN do chấn thương ngực kín, 8 bệnh nhân can thiệp có chuẩn bị) được điều trị đặt stent phủ (stent graft) tại bệnh viện đại học Y, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện trung ương Huế từ 1/2011- 1/2013. Các bệnh nhân được thu thập số liệu về lâm sàng, phim chụp cắt lớp trước điều trị; những thông tin trong can thiệp và thời gian theo dõi sau can thiệp tại viện. Bệnh nhân được khám lại sau 3- 6 tháng trong năm đầu tiên và 12 tháng trong những năm tiếp theo bằng khám lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính đa dãy (64 dãy, 256 dãy) để so sánh và đánh giá kết quả điều trị. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Điều trị phình động mạch chủ ngực bằng can thiệp nội mạch là một phương pháp an toàn và hiệu quả. Chỉ định tốt nhất của phương pháp là bệnh lý động mạch chủ bụng trên bệnh nhân cấp cứu đa chấn thương, doạ vỡ, bệnh nhân có nguy cơ tai biến cao khi phải phẫu thuật. Cần cân nhắc phương pháp đặt stent graft cho trường hợp thành mạch bệnh lý (viêm mạch, bệnh mô liên kết...) và trường hợp kèm theo dị dạng về giải phẫu động mạch chủ KẾT QUẢ KẾT QUẢ Bảng 1. Danh sách bệnh nhân điều trị stent do phình động mạch chủ ngực Tên/tuổi Nguyên nhân Khoảng cách ĐMDĐT Phương pháp Thời gian theo dõi Kết quả sớm Lê Văn Đ/85 Thoái hóa 3 Stent ĐMCX 29 tháng Tốt Trần Văn H/61 Thoái hóa 2 Stent ĐMCX 17 Tốt Nguyễn Văn C/55 Thoái hóa 5 Stent ĐMCX 22 Tốt Hà Đức T/69 Thoái hóa 3 Stent ĐMCX 20 Tốt Hà Văn T/53 Thoái hóa 3 Stent ĐMCX 18 Tốt Nguyễn Thiên T/73 Thoái hóa 2 Stent ĐMCX 11 Tốt Đặng Quang T/39 Viêm động mạch 4 Stent ĐMCX 17 Viêm mạch đầu gần stent (9th) Ngô Thành D/19 Chấn thương 1 Stent phủ dưới đòn trái 12 Tốt Trần Ngọc T/39 Chấn thương 3 stent ĐMCX 6 Tốt Nguyễn Đăng L/75 2 Stent ĐMCX 4 Tốt Tai biến % Tử vong 2,1- 6,4% Liệt tủy 3% Thiếu máu não (dấu hiệu thần kinh khu trú) 4% Rò stent 14% Nhồi máu cơ tim 1% Viêm phổi 4% Tụ máu bẹn, chấn thương mạch chậu 1-10% Tai biến khác Bảng 2. Tổng kết các tai biến có thể gặp khi đặt stent graft ĐMCN theo một số nghiên cứu [2, 3] B D C A Hình 1. a)Túi phình nằm sát gốc động mạch dưới đòn trái; b)stent phủ gốc động mạch dưới đòn trái không thấy dòng chảy vào túi phình sau đặt stent; c)chụp thì muộn thấy hiện hình động mạch dưới đòn trái do bàng hệ từ động mạch liên sườn và động mạch đốt sống trái, không còn dòng chảy vào túi phình; d)chụp MSCT sau 1 tháng, dòng chảy động mạch cánh tay đầu và động mạch cảnh chung tốt, động mạch dưới đòn bàng hệ nhờ động mạch đốt sống và vòng nối phụ

Upload: onslow

Post on 12-Jan-2016

93 views

Category:

Documents


17 download

DESCRIPTION

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC BẰNG STENT PHỦ. Nguyễn Ngọc Cương 1 , Nguyễn Lân Hiếu 2 , Lê Tuấn Linh 1 , Nguyễn Hữu Tú 3 Nguyễn Hữu Ước 4 , Lê Văn Tú 2 , Bùi Văn Lệnh 1 1)Khoa CĐHA BVĐHY; 2)TTTM BVĐHY; 3)Khoa GMHS BVĐHY; 4)Khoa PTTM BV Việt Đức. ĐẶT VẤN ĐỀ. - PowerPoint PPT Presentation

TRANSCRIPT

Page 1: KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU  TRỊ PHÌNH  ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC BẰNG STENT  PHỦ

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊPHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC BẰNG STENT PHỦ

Nguyễn Ngọc Cương1, Nguyễn Lân Hiếu2, Lê Tuấn Linh1, Nguyễn Hữu Tú3

Nguyễn Hữu Ước 4, Lê Văn Tú2, Bùi Văn Lệnh1

1)Khoa CĐHA BVĐHY; 2)TTTM BVĐHY; 3)Khoa GMHS BVĐHY; 4)Khoa PTTM BV Việt Đức

<your name><your organization>Email:Website:Phone:

Liên hệ1. Al-Qaisi M, Nott DM, King DH, Kaddoura S(2009) "Ankle brachial pressure index (ABPI): An update for practitioners" Vascular health and risk

management 5 : 833–41.

2. Boutouyrie P, Briet M, Collin C, Vermeersch S, Pannier B (2009)"Assessment of pulse wave velocity".Artery Research3 (1): 3–8.

Tài liệu tham khảo

Điều trị phình động mạch chủ ngực qua đường nội mạch sử dụng giá đỡ có màng bọc (stent phủ) là phương pháp xâm lấn tối thiểu, stent được đưa lên động mạch chủ ngực qua vết mổ nhỏ ở động mạch đùi hoặc động mạch chậu. Phương pháp này giảm được tỷ lệ tàn tật, tử vong so với phẫu thuật, thời gian can thiệp ngắn, lượng máu mất ít...và áp dụng ở Việt Nam vài năm gần đây1. Do vậy đề tài được tiến hành với mục tiêu: Đánh giá kết quả tức thì (ngay sau can thiệp) và kết quả ngắn hạn (sau ít nhất 3 tháng) của điều trị can thiệp đặt stent động mạch chủ ngực.

ĐẶT VẤN ĐỀ

100% điều trị thành công phình mạch, có 1 trường hợp biến chứng bóc tách động mạch chậu do đẩy dụng cụ qua lòng mạch được phẫu thuật bắc cầu động mạch đùi – đùi ngay sau can thiệp. Thời gian theo dõi trung bình 15,6 tháng (từ 4-29 tháng). Có 1 trường hợp xuất hiện thêm túi phình khác ở vị trí eo động mạch chủ sau đó được điều trị bằng phẫu thuật vá lại thành mạch với kết quả tốt, 9 bệnh nhân ổn định về lâm sàng, không còn phình mạch.

Nghiên cứu chùm ca bệnh trên 10 bệnh nhân phình ĐMCN do nguyên nhân thoái hoá, viêm mạch và chấn thương được điều trị đặt stent phủ (stent graft) (2 trường hợp can thiệp cấp cứu trên bệnh nhân giả phình ĐMCN do chấn thương ngực kín, 8 bệnh nhân can thiệp có chuẩn bị) được điều trị đặt stent phủ (stent graft) tại bệnh viện đại học Y, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện trung ương Huế từ 1/2011-1/2013. Các bệnh nhân được thu thập số liệu về lâm sàng, phim chụp cắt lớp trước điều trị; những thông tin trong can thiệp và thời gian theo dõi sau can thiệp tại viện. Bệnh nhân được khám lại sau 3- 6 tháng trong năm đầu tiên và 12 tháng trong những năm tiếp theo bằng khám lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính đa dãy (64 dãy, 256 dãy) để so sánh và đánh giá kết quả điều trị.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Điều trị phình động mạch chủ ngực bằng can thiệp nội mạch là một phương pháp an toàn và hiệu quả. Chỉ định tốt nhất của phương pháp là bệnh lý động mạch chủ bụng trên bệnh nhân cấp cứu đa chấn thương, doạ vỡ, bệnh nhân có nguy cơ tai biến cao khi phải phẫu thuật. Cần cân nhắc phương pháp đặt stent graft cho trường hợp thành mạch bệnh lý (viêm mạch, bệnh mô liên kết...) và trường hợp kèm theo dị dạng về giải phẫu động mạch chủ

KẾT QUẢ

KẾT QUẢ

Bảng 1. Danh sách bệnh nhân điều trị stent do phình động mạch chủ ngực

Tên/tuổi Nguyên nhân Khoảng cách ĐMDĐT Phương pháp Thời gian theo

dõi Kết quả sớm

Lê Văn Đ/85 Thoái hóa 3 Stent ĐMCX 29 tháng Tốt

Trần Văn H/61 Thoái hóa 2 Stent ĐMCX 17 Tốt

Nguyễn Văn C/55 Thoái hóa 5 Stent ĐMCX 22 Tốt

Hà Đức T/69 Thoái hóa 3 Stent ĐMCX 20 Tốt

Hà Văn T/53 Thoái hóa 3 Stent ĐMCX 18 Tốt

Nguyễn Thiên T/73 Thoái hóa 2 Stent ĐMCX 11 Tốt

Đặng Quang T/39 Viêm động mạch 4 Stent ĐMCX 17 Viêm mạch đầu gần stent (9th)

Ngô Thành D/19 Chấn thương 1 Stent phủ dưới đòn trái 12 Tốt

Trần Ngọc T/39 Chấn thương 3 stent ĐMCX 6 Tốt

Nguyễn Đăng L/75 2 Stent ĐMCX 4 Tốt

Tai biến %

Tử vong 2,1-6,4%

Liệt tủy 3%

Thiếu máu não (dấu hiệu thần kinh khu trú) 4%

Rò stent 14%

Nhồi máu cơ tim 1%

Viêm phổi 4%

Tụ máu bẹn, chấn thương mạch chậu 1-10%

Tai biến khác

Bảng 2. Tổng kết các tai biến có thể gặp khi đặt stent graft ĐMCNtheo một số nghiên cứu [2, 3]

B D

C

A

Hình 1. a)Túi phình nằm sát gốc động mạch dưới đòn trái; b)stent phủ gốc động mạch dưới đòn trái không thấy dòng chảy vào túi phình sau đặt stent; c)chụp thì muộn thấy hiện hình động mạch dưới đòn trái do bàng hệ từ động mạch liên sườn và động mạch đốt sống trái, không còn dòng chảy vào túi phình; d)chụp MSCT sau 1 tháng, dòng chảy động mạch cánh tay đầu và động mạch cảnh chung tốt, động mạch dưới đòn bàng hệ nhờ động mạch đốt sống và vòng nối phụ