kinh tế du lịch

34
Thanh Hà – VCU.K49B1LH KINH TẾ DU LỊCH Câu 1: Phân tích các đặc điểm của ngành du lịch Dù hoạt động du lịch có sự phát triển từ khá lâu nhưng vẫn có nhiều quan niệm khác nhau về ngành du lịch. Tập hợp lại các quan niệm đó, ta có thể nói, một là, ngành du lịch là một ngành dịch vụ có tính tổng hợp với nhiều yếu tố, nhiều bộ phận hợp thành ; hai là, ngành du lịch có mục đích phục vụ các nhu cầu và mong muốn đặc biệt của khách du lịch. Xem xét với tư cách là một ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, du lịch có những đặc điểm cơ bản sau: - Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp - Du lịch là ngành dịch vụ - Du lịch là ngành kinh tế phát triển nhanh - Du lịch là ngành kinh doanh có tính thời vụ - Du lịch là “ngành công nghiệp không biên giới” - Các đặc điểm khác Thứ nhất, du lịch là ngành kinh tế tổng hợp. Điều này xuất phát từ nhu cầu tổng hợp của du khách khi thực hiện chuyến đi: ăn, mặc, ở, đi lại, tham quan, giải trí, mua sắm và các nhu cầu đơn lẻ khác. Do vậy, đòi hỏi nhiều ngành nghề khác nhau nhằm cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho du khách. Ví dụ như các công ty lữ hành, đại lý du lịch, các khách sạn, đơn vị vận chuyển và bán hàng lưu niệm du lịch hoặc các nhà hàng, cửa hàng thương mại, vận chuyển công cộng, ngân hàng, bưu điện, y tế... Đặc điểm này kiến cho sự phân biệt và nhận diện ngành du lịch một cách độc lập trong nền kinh tế quốc dân gặp nhiều khó khăn. Nhận thức đầy đủ đặc điểm tổng hợp của ngành DL có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý ngành và quản lý doanh nghiệp Thứ hai, du lịch là ngành dịch vụ. Du lịch được xếp vào khu vực dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân, là khu vực phi sản xuất vật chất. Mặc dù trong du lịch vẫn tồn tại một bộ phận sản xuất ra các sản phẩm hữu hình nhưng doanh thu từ bộ phận này chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng thu nhập từ du lịch. Nhận thức đầy đủ các đặc điểm của dịch vụ và các ứng xử thích hợp trong kinh doanh dịch vụ là những vấn đề cơ bản đặt ra trong ngành và các doanh nghiệp du lịch. 1

Upload: han-sooae

Post on 10-Apr-2016

31 views

Category:

Documents


5 download

DESCRIPTION

Tài liệu Kinh tế du lịch

TRANSCRIPT

Page 1: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LH

KINH TẾ DU LỊCH

Câu 1: Phân tích các đặc điểm của ngành du lịchDù hoạt động du lịch có sự phát triển từ khá lâu nhưng vẫn có nhiều quan niệm khác

nhau về ngành du lịch. Tập hợp lại các quan niệm đó, ta có thể nói, một là, ngành du lịch là một ngành dịch vụ có tính tổng hợp với nhiều yếu tố, nhiều bộ phận hợp thành ; hai là, ngành du lịch có mục đích phục vụ các nhu cầu và mong muốn đặc biệt của khách du lịch.

Xem xét với tư cách là một ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, du lịch có những đặc điểm cơ bản sau:

- Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp- Du lịch là ngành dịch vụ- Du lịch là ngành kinh tế phát triển nhanh- Du lịch là ngành kinh doanh có tính thời vụ- Du lịch là “ngành công nghiệp không biên giới”- Các đặc điểm khácThứ nhất, du lịch là ngành kinh tế tổng hợp. Điều này xuất phát từ nhu cầu tổng hợp của

du khách khi thực hiện chuyến đi: ăn, mặc, ở, đi lại, tham quan, giải trí, mua sắm và các nhu cầu đơn lẻ khác. Do vậy, đòi hỏi nhiều ngành nghề khác nhau nhằm cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho du khách. Ví dụ như các công ty lữ hành, đại lý du lịch, các khách sạn, đơn vị vận chuyển và bán hàng lưu niệm du lịch hoặc các nhà hàng, cửa hàng thương mại, vận chuyển công cộng, ngân hàng, bưu điện, y tế... Đặc điểm này kiến cho sự phân biệt và nhận diện ngành du lịch một cách độc lập trong nền kinh tế quốc dân gặp nhiều khó khăn.

Nhận thức đầy đủ đặc điểm tổng hợp của ngành DL có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý ngành và quản lý doanh nghiệp

Thứ hai, du lịch là ngành dịch vụ. Du lịch được xếp vào khu vực dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân, là khu vực phi sản xuất vật chất. Mặc dù trong du lịch vẫn tồn tại một bộ phận sản xuất ra các sản phẩm hữu hình nhưng doanh thu từ bộ phận này chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng thu nhập từ du lịch.

Nhận thức đầy đủ các đặc điểm của dịch vụ và các ứng xử thích hợp trong kinh doanh dịch vụ là những vấn đề cơ bản đặt ra trong ngành và các doanh nghiệp du lịch.

Thứ ba, du lịch là ngành kinh tế phát triển nhanh. Sự phát triển nhanh của ngành du lịch trên phạm vi toàn thế giới thể hiện thông qua sự phát triển của số lượng người đi du lịch qua các năm và sự đóng góp của du lịch trong toàn bộ nền kinh tế thế giới. Lượng khách đi du lịch tăng cao, sự tăng trưởng ngành, tăng trưởng của tổng số lao động.

Thứ tư, du lịch là ngành kinh doanh có tính thời vụ. Hoạt động du lịch nói chung mang tính thời vụ do đặc điểm thời vụ của cung, cầu và một số yếu tố ảnh hưởng khác.

Đặc điểm thời vụ này làm cho chính phủ các quốc gia và các doanh nhân phải cân nhắc một cách thận trọng việc phát triển ngành cũng như các doanh nghiệp.

Thứ năm, du lịch là “ngành công nghiệp không biên giới”. Bởi lẽ bản chất của du lịch là sự di chuyển ra khỏi phạm vi ranh giới địa phương hay biên giới quốc gia, cộng thêm xu hướng toàn cầu hóa tác động mạnh mẽ đến tính chất quốc tế hóa của ngành du lịch trên cả cung và cầu. Tính chất “hướng ngoại” của hoạt động du lịch và kinh doanh du lịch có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế thông qua sự chảy vào hay chảy ra của ngoại tệ và làm ảnh hưởng đến cán cân thương mại quốc tế của quốc gia đó.

Thứ sáu, các đặc điểm khác của du lịch. Du lịch là ngành có vốn đầu tư ban đầu chủ yếu vào cơ sở hạ tầng – cơ sở hạ tầng đó phục vụ chung cho toàn các ngành trong nền kinh tế.

1

Page 2: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LHNgành sử dụng lao động sống nhiều do bản chất của dịch vụ - như vậy ngành DL làm tăng chi phí sử dụng lao động sống, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ. DL là ngành có sự phụ thuộc lớn vào tài nguyên DL để phát triển các hoạt động du lịch.

Câu 2: Phân tích sự đóng góp của du lịch trong GDP của một quốc gia.Ngành du lịch có thể tham gia và đóng góp vào tất cả các khía cạnh của GDP. Thứ nhất, đóng góp trực tiếp của du lịch là từ khoản chi tiêu của du khách. Hầu hết

các chi tiêu của du khách được coi như là tiêu dùng (C) đối với du lịch trong nước và đối với các yếu tố dịch vụ trong nước cung cấp cho các chuyến du lịch ra nước ngoài (outbound). Du khách phải chi trả cho các dịch vụ như lưu trú, ăn uống ... được tính vào doanh thu của nhà cung ứng, từ đó đóng góp vào GDP: Chi tiêu tăng, đóng góp vào GDP tăng ; chi tiêu giảm, đóng góp vào GDP giảm.

Thứ hai, đóng góp gián tiếp của du lịch tới từ các khoản đầu tư. Đó là khoản chi tiêu của các doanh nghiệp về xây dựng, mua sắm nhà cửa và trang thiết bị tiện nghi phục vụ cho ngành... để cung ứng các dịch vụ du lịch, trong đó bộ phận lớn hơn cả là khoản chi của chính phủ để phát triển cơ sở hạ tầng nhằm thu hút khách, các doanh nghiệp, công ty lữ hành bỏ tiền ra đầu tư vui chơi giải trí. Tất cả những khoản đầu tư trên được tính vào GDP.

Thứ ba, khách du lịch quốc tế sử dụng hàng hóa dịch vụ do các doanh nghiệp trong nước cung cấp, được hiểu là du lịch quốc tế nhận khách tương tự như “xuất khẩu” hàng hóa. Các khoản chi tiêu của khách lúc này đều được tính vào GDP làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế: khách tới nhiều, chi tiêu nhiều thì khoản đóng góp vào GDP càng lớn ; khách tới ít, chi tiêu ít thì khoản đóng góp GDP càng nhỏ.

Thứ tư, một du khách trong nước đi du lịch ra nước ngoài và sử dụng các hàng hóa dịch vụ do các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp, được hiểu là du lịch quốc tế gửi khách tương tự như “nhập khẩu” hàng hóa. Các khoản chi tiêu của khách lúc này làm rò rỉ, thất thoát ngoại tệ ra khỏi nền kinh tế quốc dân khiến GDP trong nước giảm do tiền đã chi tiêu ra bên ngoài ra quốc gia: du khách chi tiêu càng nhiều thì GDP trong nước càng giảm. KẾT LUẬN: Du lịch đã tham gia và đóng góp vào tất cả các khía cạnh của GDP.

Đối với Việt Nam: Để có thể phát triển du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, có sức hấp dẫn và cạnh

tranh cao, bên cạnh nỗ lực của riêng bản thân ngành du lịch, rất cần có sự quan tâm đầu tư, hỗ trợ nhiều hơn nữa từ tất cả các cấp, các ngành. Trong đó cần phải có đột phá ngay từ khâu nhận thức về du lịch, mọi quyết định phát triển du lịch cần phải nâng lên thành quyết tâm và ý chí chính trị cấp quốc gia. Du lịch Việt Nam đã bước ra khỏi giai đoạn phát triển ban đầu và đang tiến vào giai đoạn chuyển tiếp trước khi bứt phá. Toàn ngành du lịch, trực tiếp đối với các cấp quản lý nhà nước về du lịch, từ trung ương tới địa phương, cần phải chủ động nghiên cứu, bám sát diễn biến của thị trường, nhạy bén hơn nữa với những biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở trong nước và quốc tế. Nghiên cứu đề xuất áp dụng các công nghệ hiện đại vào công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, đặc biệt về tài khoản vệ tinh du lịch, qua đó sẽ giúp công tác dự báo xu hướng thị trường và đánh giá chính xác hơn về hiệu quả và vai trò đóng góp của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân.

Câu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự đóng góp của du lịch trong GDPCó 5 nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự đóng góp của du lịch trong GDP. Mỗi nhân tố

có thể ảnh hưởng trực tiếp đến ngành du lịch trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác hoặc ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế nói chung mà trong đó có ngành du lịch.

2

Page 3: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LHNhân tố thứ nhất là nguồn tài nguyên. Những nguồn tài nguyên ở đây bao gồm đất

đai, lao động, vốn và doanh nghiệp. Tài nguyên du lịch là yếu tố chủ yếu nhất quyết định sự phát triển của ngành. Trong ngành dịch vụ, tỉ lệ sử dụng lao động sống là cao có kỹ năng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Ngành du lịch thu hút vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hệ thống khách sạn, giao thông vận tải. Trong đó, việc đầu tư vào hệ thống đường xá và hệ thống thông tin liên lạc tuy không tạo ra thu nhập nhưng cũng rất cần thiết cho sự phát triển các ngành khác trong nền kinh tế. Các sự kiện đặc biệt cũng tạo cơ hội thu hút khách du lịch tới thăm. Ngoài ra còn có các nguồn lực bên ngoài như hỗ trợ vay vốn từ nước ngoài, áp dụng công nghệ hiện đại vào quản lý du lịch... Các chính sách kinh tế - xã hội có thể nói là điều kiện tiên quyết để phát triển ngành du lịch ổn định và bền vững.

Thứ hai, tình trạng kỹ thuật và công nghệ. Ở những nước kém phát triển cho rằng du lịch là một ngành dễ dàng phát triển, người ta có thể điều khiển được chỉ bằng việc sử dụng công nghệ thấp. Thực tế chứng minh đây là nhận định sai lệch. Bởi lẽ ngày nay khi du lịch đang ngày càng phát triển rộng khắp thế giới và trở nên phức tạp hơn, đóng góp nhiều hơn vào GDP thì du lịch cũng có xu hướng phối hợp với công nghệ cao. DN có thể áp dụng công nghệ cao vào du lịch cụ thể trong việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật (đăng ký đặt phòng, hệ thống nấu bếp), trong đầu tư cơ sở hạ tầng (đường xá, thông tin liên lạc). Ở những nơi có sự hỗ trợ của các kiến thức và áp dụng kỹ thuật cao thì khoản thu hồi của ngành du lịch sẽ ở mức độ cao. Tuy nhiên trong một phạm vi nhất định nào đó, du lịch sử dụng công nghệ thấp vẫn tồn tại, ví dụ những chuyến đi đến những vùng tự nhiên hoang dã (du lịch sinh thái).

Thứ ba, sự ổn định chính trị và xã hội là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển tất cả các ngành trong nền kinh tế trong đó có du lịch. Đặc thù của ngành du lịch là khách du lịch phải đến tận điểm đến để mua các sản phẩm du lịch, do đó yếu tố chính trị - xã hội ảnh hưởng lớn đến lượng khách. Một khi tình hình chính trị - xã hội ở một quốc gia trong trạng thái ổn định thì sẽ thu hút khách du lịch đến thăm.

Thứ tư, nhân tố tâm lý xã hội. Đây là nhân tố phi kinh tế quan trọng, ảnh hưởng đến tâm lý chấp nhận sản phẩm của du khách. Thái độ của người dân nước chủ nhà đối với khách du lịch, đặc biệt là những người lao động trong ngành, có bản chất như sự ổn định chính trị - xã hội. Một người khách du lịch sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thái độ của những người cung cấp dịch vụ du lịch. Về phía cầu, tập quán tiêu dùng của khách là nhân tố quan trọng. Ví dụ, có hai khách hàng có khả năng chi trả như nhau nhưng do tập quán khác nhau, sự khác biệt về đạo đức, các giá trị truyền thống của từng quốc gia nên ảnh hưởng đến văn hóa tiêu dùng của khách.

Nhân tố cuối cùng là đầu tư. Nếu không biết cách đầu tư thì không thể khai thác du lịch một cách hiệu quả được. Mỗi lĩnh vực đầu tư thường đòi hỏi chủ thể tham gia khác nhau (chủ thể thường thấy nhất là Nhà nước), các chủ thể khác có thể là cá nhân, tổ chức, DN. Khả năng và nguồn cung cấp tài chính sẵn sàng cho các khoản đầu tư vào du lịch ảnh hưởng đến vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế đó. Các khả năng và nguồn tài chính này lại ảnh hưởng bởi mô hình tiết kiệm của một quốc gia, bản chất của thị trường tài chính ở quốc gia, tỷ lệ tiêu dùng của ngành du lịch so với các ngành khác và sự đầu tư của chính phủ.

Câu 4: Phân tích tác động của phát triển du lịch đến nền kinh tế quốc dân:Phát triển du lịch đóng góp vào nền KTQD thông qua chi tiêu và đầu tư vào du lịch

nội địa, du lịch quốc tế gửi khách và du lịch quốc tế nhận khách. Những chi tiêu du lịch này sẽ lưu thông khắp nền kinh tế

3

Page 4: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LHMột phần doanh thu của DN du lịch được dùng để trả lương cho nhân viên, một phần

doanh thu dùng để nộp thuế cho Chính phủ, phần doanh thu còn lại dùng để trích lập các quỹ trong doanh nghiệp.

Những khoản tiền bơm thêm vào hoặc rò rỉ trực tiếp cũng xảy ra thông qua du lịch. Chính phủ có thể khuyến khích phát triển du lịch bằng việc tài trợ hoặc cho vay hoặc đầu tư vốn cố định vào cơ sở hạ tầng. Nếu nhu cầu vốn của DN được thỏa mãn từ thị trường vốn thì dẫn đến sự tăng lên trực tiếp của đầu tư. Khi công dân một quốc gia đi du lịch ra nước ngoài tức là họ mang thu nhập ra khỏi nền kinh tế, làm rò rỉ, thất thoát ngoại tệ ra khỏi nền kinh tế. Khi công dân nước ngoài đi du lịch sang quốc gia khác, thì họ lại chi tiêu các khoản thu nhập của mình tại quốc gia nơi đến, đem lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia này.

Khi du lịch phát triển, các tác động của nó sẽ tạo ra sự thay đổi trong các dòng chảy hàng hóa, tiền tệ khác nhau trong nền kinh tế tùy thuộc vào cơ cấu của nền kinh tế và những biến đổi về loại hình du lịch.

Câu 5: Phân tích vai trò trực tiếp của du lịch nội địa/ du lịch quốc tế nhận khách (inbound)/ du lịch quốc tế gửi khách (outbound) trong thu nhập quốc dân và tạo việc làm? Các biện pháp nhằm nâng cao vai trò này của du lịch?

Vai trò trực tiếp của du lịch nội địa- Phân phối lại TNQD mà không làm tăng TNQD- Đóng góp vào TNQD thông qua yếu tố C và một phần yếu tố I- Hiệu quả phân phối lại phụ thuộc 4 yếu tố: cơ cấu chi tiêu thu nhập của khách du lịch,

phạm vi địa lí mà khách đi DL, thu nhập và việc làm ở nơi đến, tỉ lệ quay trở lại của khách(1) Cơ cấu chi tiêu thu nhập của khách DL

+ Khách du lịch có thể sử dụng thu nhập cá nhân để mua hàng hóa ; để chi cho các khoản phi hàng hóa, dịch vụ ; để tiết kiệm hoặc để đầu tư.+ Khi họ có thu nhập cao nhưng ko đi du lịch thì hiệu quả phân phối lại thấp+ Nếu du lịch nội địa được chọn thay cho du lịch quốc tế thì sẽ giảm sự rò rỉ và thất thoát ngoại tệ ra khỏi nền kinh tế, điều này có lợi trực tiếp cho TNQD+ Nếu du khách không đi du lịch mà dùng tiền để chi dùng cho hàng hóa, dịch vụ tại địa phương thì tiền tệ tập trung tại địa phương, khi đó lượng cầu tại địa phương tăng tạo ra hiệu quả phân phối lại

(2) Phạm vi địa lí mà khách đi du lịch:+ Nếu phạm vi địa lí hẹp, du khách chỉ tập trung tại một vài địa phương nào đó thì lượng cầu tại địa phương đó tăng (dư cầu), tạo ra tính thời vụ rõ nét trong du lịch khiến giá cả tăng cao. Khi sự tăng lên về giá quá cao thì thu nhập và việc làm giảm dẫn đến hiệu quả phân phối lại giảm đi+ Nếu phạm vi địa lí dàn trải giữa các địa phương tạo ra sự dàn trải thu nhập tại các địa phương đó thì sẽ có sự đồng đều, ổn định thu nhập, nên hiệu quả phân phối lại cao hơn

(3) Thu nhập và việc làm ở nơi đến+ Khi du lịch tăng tại 1 điểm đến, tạo việc làm cho địa phương, tăng TNQD cho địa phương, xu hướng tiêu dùng cận biên tăng, xu hướng tiết kiệm cận biên giảm. Vì du lịch phát triển nên người dân bị tác động văn hóa dẫn đến cũng đi du lịch.

(4) Tỉ lệ quay trở lại của khách:+ Tỉ lệ quay trở lại của du khách cao thì hiệu quả phân phối lại cao, khi đó lượng cầu cao và cố định hơn. Do đó khuyến khích đầu tư để phát triển du lịch, thay đổi bộ mặt của địa phương, tạo ra thu nhập và việc làm cho người dân địa phương.

4

Page 5: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LH Kết luận: Sự phát triển du lịch nội địa tác động tới phân phối lại TNQD mà không làm

tăng TNQD.

Vai trò trực tiếp của du lịch quốc tế nhận khách:- Loại hình du lịch quốc tế nhận khách tương ứng hoạt động xuất khẩu hàng hóa- DLQT nhận khách phát triển làm tăng lượng cầu và lượng tiền trong nền kinh tế (tăng

thu ngoại tệ) làm cho quốc gia chủ động hơn về tài chính.- Du lịch quốc tế nhận khách có 2 tác động chủ yếu là: tác động định hướng và tác động

giá cả(1) Tác động định hướng:

+ DLQT nhận khách phát triển đồng nghĩa với việc đón nhiều khách DLQT đến nên cư dân địa phương bắt chước khách DLQT, do đó thay đổi mô hình tiêu dùng của người dân địa phương, họ nhập khẩu nhiều các loại hàng hóa, dịch vụ. Lúc này lượng hàng hóa nhập khẩu về tăng lên nên bù đắp được một phần những hàng hóa và dịch vụ mà chúng ta xuất khẩu ra nước ngoài.

(2) Tác động giá cả:+ Lượng khách nhiều thì cầu tăng, giá cả hàng hóa, dịch vụ nói chung tăng, giá cả hàng hóa, dịch vụ tại địa phương cũng tăng lên, đây có thể xem như một dạng lạm phát nhập khẩu.+ Nếu giá cả hàng hóa, dịch vụ tại địa phương tăng, người dân địa phương cũng phải chấp nhận mức giá cao, do đó mức sống có thể giảm sút đối với những người không gắn bó với du lịch. Khi mức giá cao, những nhà cung ứng du lịch tại địa phương được tăng thêm thu nhập và việc làm+ Sự có mặt của du khách có thu nhập cao tại điểm đến sẽ làm tăng thị trường kép với giá cả phân biệt theo khách du lịch và dân cư địa phương. Do đó khi xuất hiện du khách có thu nhập cao sẽ dẫn đến tình trạng “chặt chém” khách du lịch

Kết luận: Phát triển du lịch quốc tế nhận khách có lợi cho nền kinh tế địa phương, nền kinh tế quốc gia, đặc biệt ở những quốc gia có nền kinh tế yếu kém vì nó tăng nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế.

Vai trò trực tiếp của du lịch quốc tế gửi khách:- Loại hình DLQT gửi khách tương ứng với hoạt động nhập khẩu trong ngoại thương- DLQT gửi khách làm rò rỉ, thất thoát ngoại tệ ra khỏi nền kinh tế- Giúp cân bằng cán cân thanh toán của một quốc gia- Làm giảm TNQD của quốc gia nguồn khách- Tác động tích cực: quốc gia A (quốc gia gửi khách) → quốc gia B (quốc gia nhận

khách)+ Nếu phát triển DLQT gửi khách ở quốc gia A thì sẽ giúp phát triển các công ty lữ hành, đại lý du lịch gửi khách, các hãng vận chuyển để đưa khách ra nước ngoài.+ Khi công dân quốc gia A đi du lịch ra nước ngoài thì du khách phải tiết kiệm tiền (tích lũy ngân quỹ), lúc này tiết kiệm ngắn hạn tăng lên tác động đến phân phối lại TNQD.+ Du lịch đại chúng ra nước ngoài phát triển thì tính thời vụ của du lịch trong nước giảm xuống dẫn đến tác động giá cả: giá cả hàng hóa dịch vụ trong nước giảm trong thời gian khách đi du lịch ra nước ngoài, khi đó lượng cầu du lịch nội địa giảm.+ Khi công dân của quốc gia đi du lịch ra nước ngoài thì làm giảm sự rò rỉ thất thoát ngoại tệ bằng việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ của nước mình tại nước ngoài, điều này làm tăng lên TNQD.

5

Page 6: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LH Kết luận: Phát triển DLQT gửi khách về cơ bản làm rò rỉ ngoại tệ, tuy nhiên, cũng

có lợi cho nền kinh tế khi tạo ra hiệu quả phân phối lại và làm giảm sự thất thoát ngoại tệ tại các quốc gia nguồn khách.

Câu 6: Các kỹ thuật chủ yếu đánh giá vai trò gián tiếp của du lịch trong thu nhập quốc dân và tạo việc làm.

Ngoài các vai trò trực tiếp du lịch còn có các vai trò gián tiếp đối với nền kinh tế, đặc biệt về thu nhập và việc làm. Một số kỹ thuật đã được sử dụng để đánh giá vai trò gián tiếp của du lịch, trong đó các kỹ thuật chủ yếu nhất là bội số du lịch và phân tích đầu vào – đầu ra.

- Bội số du lịch:+ Nguyên lý: bội số du lịch được phát triển dựa trên cơ sở các nguyên lý của Keynes về sự lưu thông trở lại của một phần thu nhập do những người nhận chi cho tiêu dùng, sau đó khoản chi tiêu này lại gây ra thu nhập và việc làm tiếp theo.+ Phân loại: bội số đơn giản, sự rò rỉ, bội số thu nhập du lịch, bội số việc làm và các bội số khácBội số đơn giản:+ Ý nghĩa: Giá trị của bội số đơn giản biểu hiện tổng số thu nhập trong mối quan hệ với chi tiêu du lịch ban đầu.+ Công thức: Bội số đơn giản = Sự rò rỉ:+ Ý nghĩa: Chỉ một phần của thu nhập thêm được chi tiêu trở lại trong nền kinh tế địa phương còn một phần được tách ra khỏi dòng chảy và không chi tiêu trở lại trong các giao dịch của địa phương. Sự mất mát này đối với chuỗi tái chi tiêu trực tiếp là những rò rỉ ra khỏi vòng lưu thông tiêu dùng – thu nhập thêm của địa phương.+ Công thức: Bội số = Bội số thu nhập du lịch:+ Ý nghĩa: Bội số thu nhập du lịch vừa có thể liên quan với tổng chi tiêu du lịch ban đầu (1) và vừa có thể liên quan với thu nhập trực tiếp và gián tiếp do chi tiêu ban đầu tạo ra sau khi khấu trừ các rò rỉ nhập khẩu trực tiếp (2).+ Công thức:

(1) TIM = (2) TIM = (1 – MPMT) x Bội số việc làm và các bội số khác:+ Bội số việc làm du lịch liên hệ tổng việc làm thêm được tạo ra với các việc làm trực tiếp trong du lịch do số lượt khách du lịch tăng lên tạo ra+ Bội số giao dịch xác định dung lượng hoạt động kinh doanh tăng lên thông qua giá trị doanh số bán trong mối quan hệ với các chi tiêu du lịch ban đầu.+ Bội số đầu ra tương tự như bội số du lịch ngoại trừ nó bao gồm giá trị của tất cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra hơn là được bán, nó có thể bao gồm phần thêm cho dự trữ.+ Bội số vốn hoặc tài sản đánh giá sự tăng lên về mặt giá trị của dự trữ tài sản của nền kinh tế trong mối quan hệ với đầu tư du lịch hoặc chi tiêu du lịch

- Phân tích đầu vào – đầu ra:+ Cơ sở: Phương pháp đầu vào – đầu ra là một công cụ phân tích kinh tế được phát triển từ những năm 50 và 60 dựa trên cơ sở khái niệm về các giao dịch giữa tất cả các nhà sản xuất và người tiêu dùng trong một nền kinh tế. Trong đó bao gồm cả các ngành sản xuất nhưng là người tiêu dùng đầu ra của các ngành khác

6

Page 7: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LH+ Yêu cầu: Để xây dựng được bảng phân tích đầu vào – đầu ra cần phải đảm bảo các điều kiện cần thiết sau:

Xác định rõ các ngành hoặc các lĩnh vực liên quanNhận biết được tổng đầu ra của mỗi ngành và sự phân chia đến những nơi tiêu dùng

nó kể cả tự tiêu dùng và nhu cầu cuối cùngNhận biết được tổng đầu vào của mỗi ngành nhận được từ các ngành khác và đặc biệt

cần có các đầu vào cận biên nào để tạo ra sự tăng cận biên của đầu ra.+ Nội dung:

Đo lường tác động kinh tế gián tiếp của du lịch (sử dụng ma trận các giao dịch)Dự đoán trực tiếp các vai trò gián tiếp của chi tiêu du lịch tăng lên (sử dụng ma trận hệ

số)+ Ưu điểm:

Được sử dụng rộng rãi để xem xét và đánh giá các tác động gián tiếp của du lịch đối với nền kinh tế quốc dân+ Nhược điểm:

Thiếu dữ liệu, đặc biệt ở mức độ khu vựcNhững khó khăn xuất phát từ bản chất của du lịch như xác định khoản chi tiêu nào

thuộc về ngành du lịch, còn khoản chi tiêu nào không thuộc về ngành này.Chưa tận dụng hết khả năng của cungTồn tại vấn đề kỹ thuật của phân tích đầu vào – đầu ra là nó chỉ phù hợp để phân tích

tĩnh chứ không thể áp dụng để phân tích động.Ứng dụng công nghệ cao cần nhiều dữ liệu phức tạp và luôn được cập nhật.

Câu 7: Phân tích chính sách thuế du lịch của Nhà nướcDu lịch được coi như là một nguồn thu thuế của Nhà nước, mà nguồn thu này có thể

sử dụng để tài trợ lại cho ngành hoặc để nhập vào ngân sách nói chung của Nhà nước. Các loại thuế đối với sản phẩm du lịch có thể chia thành ba loại: thuế sp du lịch có tính chất thương mại, thuế đối với người tiêu dùng khi là khách du lịch, thuế sử dụng tiện nghi du lịch

- Thuế sản phẩm du lịch có tính chất thương mại là các loại thuế tiêu thụ (thuế doanh thu hoặc thuế giá trị gia tăng). Chúng được thu từ người sản xuất, sau đó người sản xuất phải chuyển sự tác động của thuế tới người tiêu dùng du lịch

+ Đối tượng phổ biến của loại thuế này là các dịch vụ lưu trú, ăn uống và cho thuê xe. Thuế các dịch vụ trên hoàn toàn được tính theo giá bán các dịch vụ. + Loại thuế này ảnh hưởng đến mức độ cân bằng của thị trường du lịch thông qua chi phí biến đổi trong thời kỳ ngắn hạn như một mùa vụ. Trong thời kỳ dài hơn, hiệu quả của thuế tiêu thụ phải được các nhà cung ứng cân nhắc kỹ trong hoạt động kinh doanh ngắn hạn lẫn hoạch định dài hạn.

- Thuế đối với người tiêu dùng khi là khách du lịch: vì thuế tiêu thụ phụ thuộc vào các mức độ co giãn cầu nên Chính phủ có thể áp đặt một mức thuế trực tiếp lên du khách không căn cứ vào loại hàng hóa và dịch vụ được mua. Những loại thuế này thường áp dụng cho khách du lịch quốc tế và được thu ngay tại cửa khẩu quốc gia. Chúng tồn tại dưới một số hình thức sau:

+ Thứ nhất, một số quốc gia đánh thuế đối với dân cư của họ khi đi du lịch nước ngoài. Loại thuế này được thiết lập chủ yếu nhằm ngăn cản du lịch ra nước ngoài làm dòng ngoại tệ chảy ra khỏi quốc gia. Tuy nhiên khi thặng dư cán cân thanh toán lớn, để khuyến khích du lịch ra nước ngoài thì lại giảm thuế đi du lịch.

7

Page 8: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LH+ Thứ hai, một số ít quốc gia đánh thuế nhập cảnh đối với khách du lịch. Các quốc gia thường áp dụng thuế ẩn qua mức lệ phí cao khi xin thị thực hoặc giấy tờ nhập cảnh. Loại thuế này làm tăng đáng kể nguồn thu từ thuế của Chính phủ.+ Thứ ba, hình thức thuế khởi hành áp dụng cho dân cư khi bắt đầu một chuyến du lịch đi nước ngoài và cho cả những du khách khi rời khỏi quốc gia nơi đến du lịch trở về nhà. Hình thức thuế này làm tăng nguồn thu của Chính phủ một cách phổ biến nhất. + Còn có một loại thuế du lịch khác là thuế hải quan – thuế đánh vào những hàng hóa mà du khách mang vượt quá số lượng theo quy định của mỗi quốc gia

- Thuế sử dụng tiện nghi du lịch: + Một xu hướng đang được chấp nhận hiện nay là người sử dụng phải trả các khoản thanh toán nhưng không phân biệt rõ ràng giữa các khoản trả này là giá mua dịch vụ du lịch hay là trả thuế vì sử dụng dịch vụ đó. Các cơ quan quản lý du lịch hiện nay đang hướng đến việc xác định và tập hợp tất cả các chi phí quản lý thành khoản thanh toán của người sử dụng và tính một khoản thuế tăng thêm theo quy định khi muốn hạn chế hay ngăn cản du khách sử dụng một loại tiện nghi hoặc một địa điểm nào đó.+ Ở nước ta, ngành du lịch mới đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển nên các loại thuế liên quan đến hoạt động này chưa nhiều, chủ yếu là thuế GTGT, thuế hải quan (thuế xuất / nhập khẩu hàng hóa du khách mang vượt quá quy định) và một số loại lệ phí như lệ phí sân bay, lệ phí khu du lịch… Tuy nhiên, ngành du lịch đã đóng góp được một khoản đáng keerchi ngân sách Nhà nước thông qua các loại thuế và lệ phí này.

Câu 8: Phân tích chính sách chi tiêu cho du lịch của Nhà nước:Phần lớn các chi tiêu của Chính phủ cho ngành du lịch tập trung vào ba lĩnh vực: Đầu

tư phát triển và bảo trì cơ sở hạ tầng ; tạo môi trường và điều kiện thuận lợi phát triển du lịch ; tiến hành marketing du lịch.

- Đầu tư phát triển và bảo trì cơ sở hạ tầng:+ Cơ sở hạ tầng liên quan đến du lịch bao gồm đầu tư vào vận chuyển hành khách, các dịch vụ tại điểm đến như điện, cấp thoát nước, vệ sinh và y tế, đầu tư vào hệ thống thông tin liên lạc... + Có rất ít cơ sở hạ tầng chỉ dành riêng cho khách du lịch sử dụng trừ khi đó là một phần của quy hoạch phát triển khu du lịch. Đường xá, sân bay, bến cảng và nhà ga có thể dành cho nhiều đối tượng sử dụng và các dịch vụ nói chung cung cấp cho cả dân cư lẫn khách du lịch+ Ở những nơi thực hiện đầu tư lớ vào cơ sở hạ tầng liên quan đến du lịch thì các chi phí đầu tư và bảo trì có thể được bù đắp một phần từ lãi suất và thuế tính cho các doanh nghiệp du lịch vì sau đầu tư, các DN này đều phát triển hoạt động kinh doanh của mình.+ Trong nhiều năm qua, các tổ chưc tài chính quốc tế là những người chủ yếu cung cấp vốn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng du lịch như Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế...+ Ở nước ta, Nhà nước đóng vai trò chính trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng. Nguồn vốn đầu tư này chủ yếu từ nguồn ngân sách Nhà nước và nguồn vốn vay ODA từ các nhà tài trợ song phương (dẫn đầu là Nhật Bản), các tổ chức tài trợ đa phương (Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển châu Á, Liên minh Châu Âu...) và các tổ chức phi chính phủ (NGO)...

- Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch:+ Khi xác định DL là ngành có đóng góp đáng kể cho nền kinh tế thì các cơ quan quản lý du lịch quốc gia và địa phương thường có chính sách ủng hộ phát triển du lịch và dành kinh phí nhằm hỗ trợ phát triển khả năng cung ứng các dịch vụ của ngành. Chính phủ có thể không chỉ

8

Page 9: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LHcung cấp vốn để đảm bảo tính khả thi của các dự án đầu tư, mà còn thông qua các chủ trương và chính sách nhằm củng cố tâm lý cho các quyết định của nhà đầu tư.+ Chính phủ cố gắng dành những khoản kinh phí cho các lĩnh vực của ngành du lịch có hiệu quả bội trực tiếp về việc làm và tạo khả năng hoạt động kinh doanh cao nhất.+ Hầu hết các chương trình chi tiêu của Chính phủ nhằm tạo điều kiện và môi trường phát triển du lịch thuộc một phần trong quy hoạch du lịch tổng thể quốc gia và các quy hoạch du lịch địa phương hoặc khu du lịch: từ các chương trình nhỏ, đén các chương trình trợ giúp lớn nhằm phát triển các vùng du lịch hoặc các lĩnh vực kinh doanh trong ngành du lịch

- Tiến hành hoạt động marketing du lịch:+ Lĩnh vực chủ yếu thứ ba mà Chính phủ dành kinh phí cho ngành du lịch là hoạt động marketing.+ Hoạt động marketing tập trung có thể coi tương đương như sự trợ giúp xuất khẩu cho các nhà sản xuất, làm cho họ có khả năng cạnh tranh quốc tế cao hơn, và cũng tương tự như sự tài trợ của Chính phủ nhằm tạo điều kiện phát triển các công trình công cộng để hấp dẫn khách du lịch quốc tế nhiều hơn. Marketing tập trung cũng tạo ra sự dịch chuyển của cầu du lịch quốc tế đối với một nơi đến du lịch và sự thay đổi giá cả sản phẩm dịch vụ. Mục tiêu bao trùm của các chương trình marketing tập trung của cơ quan quản lý du lịch quốc gia là tối đa hóa lượng khách du lịch và doanh thu.+ Ở nước ta, công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến hình ảnh và sản phẩm du lịch Việt Nam được Tổng cục Du lịch, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ở các địa phương và các doanh nghiệp phối hợp thực hiện trong các chiến dịch quảng bá tập trung, trong việc xây dựng website du lịch, trong việc tổ chức và tham gia hội chợ du lịch, hội thảo, hội nghị và diễn đàn quốc tế về du lịch. Cụ thể, Nhà nước đã đầu tư ngân sách cho Chương trình hành động quốc gia về du lịch lên đến 112 tỷ đồng kể từ năm 2000. Các doanh nghiệp du lịch và các tổ chức có liên quan cũng đầu tư hàng nghìn tỷ đồng cho tuyên truyền quảng bá đất nước, con người và sản phẩm du lịch Việt Nam, quảng cáo sản phẩm của bản thân DN ra nước ngoài. Ngoài ra các tổ chức quốc tế, các hãng du lịch, hàng không nước ngoài đưa khách vào Việt Nam cũng đã được huy động đầu tư hàng chục triệu USD cho tuyên truyền, quảng bá du lịch Việt Nam.

Câu 9: Phân tích chính sách phân phối lại đối với du lịch của Nhà nước.Chính phủ có thể kết hợp sử dụng thuế và chi tiêu để phân phối lại các nguồn tài

nguyên, thu nhập và các lợi ích kinh tế của quốc gia.Mục tiêu của chính sách chung là phân phối lại thu nhập theo không gian. Thông qua

quy hoạch du lịch và các chính sách tài chính làm xuất hiện hoặc đổi hướng các dòng khách du lịch nội địa và quốc tế giữa các địa phương. Điều đó sẽ tạo ra sự phân phối lại thu nhập nhằm phát triển kinh tế của một số địa phương, đặc biệt ở những nơi có nhiều tài nguyên nhưng trình độ phát triển kinh tế còn thấp.

Du lịch xã hội là một hình thức mà thông qua sự can thiệp của Nhà nước để cung cáp du lịch dưới dạng phúc lợi xã hội cho những người tiêu dùng có thu nhập thấp hoặc được hưởng ưu đãi của xã hội. Ở nước ta, du lịch xã hội thường do các doanh nghiệp, các tổ chức và cơ quan nhà nước tài trợ cho đối tượng là những người có công hoặc được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước như các anh hùng và bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh trong các cuộc kháng chiến cứu nước và giữ nước, các già làng, trưởng bản người dân tộc...

Đánh thuế và kiểm soát thị trường các nhân tố sản xuất, đặc biệt thị trường lao động, có thể tạo ra các hiệu quả phân phối lại có ý nghĩa quan trọng. Thị trường lao động trong ngành khách sạn thường là đối tượng can thiệp của Chính phủ nhằm đảm bảo tiền lương và các điều kiện tối thiểu. Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường,

9

Page 10: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LHnên thị trường các nhân tố đầu vào của sản xuất xã hội nói chung và trong ngành du lịch nói riêng mới bắt đầu hình thành. Chính phủ cũng đan và sẽ áp dụng các biện pháp kiểm soát hữu hiệu các thị trường này và tạo nên các tác động phân phối lại thu nhập giữa những người lao động và các doanh nghiệp du lịch.

Đào tạo nghề nghiệp cho đội ngũ lao động du lịch cũng cso thể là sự phân phối lại thu nhập nếu nó được tài trợ từ một loại thuế đối với ngành. Các doanh nghiệp du lịch sử dụng lao động đã qua đào tạo phải đóng một khoản thuế nhằm tài trợ cho việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động trong ngành. Ngoài ra, doanh nghiệp du lịch có thể tự tiến hành đào tạo đội ngũ lao động của mình nhưng lợi ích của DN có thể không đảm bảo. Tuy nhiên, chi phí cho đào tạo DN du lịch sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN tốt hơn và có khả năng sinh lợi nhiều hơn.

Ở nước ta hiện nay, sự đóng góp của các DN du lịch vào quá trình đào tạo hoặc tự đào tạo còn nhiều hạn chế. Sự liên kết giữa các trường và cơ sở đào tạo với các DN du lịch còn khá lỏng lẻo trong việc phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực du lịch. Như vậy chưa tạo được sự phân phối lại thu nhập thông qua công tác đào tạo nhân lực trong ngành du lịch ở nước ta.

Câu 10: Khái niệm và bản chất của cầu du lịch? Phân biệt sự khác nhau giữa cầu và nhu cầu du lịch?

Cầu du lịch:- Khái niệm: Cầu du lịch là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà con người mua và tiêu

dùng trong quá trình đi du lịch được giới hạn trong một pham vi thời gian và không gian nhất định.

- Bản chất:+ Cầu DL có nguồn gốc xuất phát từ nhu cầu DL của dân cư+ Cầu DL có thể được hiểu là cầu về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ du lịch đơn lẻ như một phòng nghỉ, một bữa ăn, tham quan một điểm hấp dẫn... nhưng đồng thời nó cũng bao hàm tổng hợp các hàng hóa và dịch vụ mà du khách tiêu dùng trong quá trình đi du lịch. Cầu DL gắn liền với số lượng người thực tế đã đi du lịch trong một thời kỳ nhất định.

Phân biệt cầu và nhu cầu du lịch:Cầu du lịch Nhu cầu du lịch

Khái niệm

Cầu du lịch là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà con người mua và tiêu dùng trong quá trình đi du lịch được giới hạn trong một pham vi thời gian và không gian nhất định.

Nhu cầu du lịch là sự mong muốn của con người đi đến một nơi khác với nơi ở thường xuyên của mình để có được những xúc cảm mới, trải nghiệm mới, hiểu biết mới, để phát triển các mối quan hệ xã hội, phục hồi sức khoẻ, tạo sự thoải mái dễ chịu về tinh thần.

Bản chất - Cầu DL có nguồn gốc xuất phát từ nhu cầu DL của dân cư- Cầu DL có thể được hiểu là cầu về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ du lịch đơn lẻ như một phòng nghỉ, một bữa ăn, tham quan một điểm hấp dẫn... nhưng đồng thời nó cũng bao hàm tổng hợp các hàng hóa và dịch vụ mà du

- Nhu cầu du lịch là nhu cầu được thể hiện trên thị trường (hoặc thông qua thị trường) hay còn gọi là nhu cầu có khả năng thanh toán.- Nhu cầu du lịch không phải là nhu cầu cơ bản, do vậy, nhu cầu du lịch chỉ được thoả mãn trong những điều kiện nhất định, đặc biệt là điều kiện về kinh

10

Page 11: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LH

khách tiêu dùng trong quá trình đi du lịch. Cầu DL gắn liền với số lượng người thực tế đã đi du lịch trong một thời kỳ nhất định.

tế, kỹ thuật, xã hội...- Nhu cầu du lịch khác với nhu cầu của khách du lịch

Câu 11: Phân tích các đặc điểm của cầu du lịch? Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch của một cá nhân/ của xã hội?

Đặc điểm của cầu du lịch:- Cầu du lịch chủ yếu là cầu về dịch vụ: các dịch vụ như vận chuyển, lưu trú, ăn uống,

hướng dẫn tham quan tìm hiểu...- Cầu DL rất đa dạng về chủng loại và chất lượng hàng hóa:

+ Dịch vụ DL có nhiều loại hình dịch vụ tạo nên cầu mang tính đa dạng, cũng đa dạng về giá cả+ Chất lượng hàng hóa dịch vụ đòi hỏi khác nhau bởi du khách khác nhau về giới tính, thu nhập, sở thích. Khi nhận biết được xu hướng phát triển cầu sẽ tạo ra hàng hóa dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đó, vì thế mà chất lượng hàng hóa dịch vụ lúc này cũng trở nên đa dạng.

- Cầu DL mang tính linh hoạt, dễ thay đổi:+ Sự linh hoạt này thay đổi theo giá cả, các yếu tố khách quan như khí hậu, thời tiết...+ Khi xưa DL là một loại nhu cầu xa xỉ, là nhu cầu bậc cao nhưng giờ đây, DL là nhu cầu bậc cơ bản, thiết yếu.+ Sự linh hoạt còn thể hiện trong quá trình thay đổi nhu cầu. Ví dụ như thay đổi địa điểm du lịch (cầu đổi hướng), thay đổi dịch vụ cấu thành như vận chuyển, lưu trú, ăn uống (cầu thay thế)

- Cầu DL có tính thời vụ: Tính thời vụ là sự biến động lặp đi lặp lại hàng năm của cung và cầu dưới tác động của một số nhân tố xác định.+ Yếu tố khách quan: khí hậu, thời tiết...+ Quỹ thời gian rảnh rỗi nhiều: trong các kỳ nghỉ phép, nghỉ hè, nghỉ đông, nghỉ lễ...+ Phong tục tập quán của dân cư: các lễ hội => ảnh hưởng bất lợi tới cầu bởi nhu cầu tăng đột ngột trong một thời gian ngắn còn lại các thời gian khác không đi.+ Để mở rộng tính thời vụ cần quảng cáo, kéo dài thời vụ chính. Tăng giá chính vụ để giảm khách sau đó giảm giá để hút khách.

- Các đặc điểm khác:+ Cầu DL mang tính lan truyền cao: vì bản chất sản phẩm dịch vụ là vô hình nên KH dễ dàng tìm kiếm thông tin thông qua quảng cáo, thông tin truyền miệng (kinh nghiệm của những người đã tiêu dùng)+ Cầu DL mang tính phân tán cao: nảy sinh từ dân cư, dân cư phân tán rộng, ở đâu có dân cư ở đó có cầu du lịch.+ Cầu DL mang tính lặp lại.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch của một cá nhân/xã hội:- Cầu vi mô: Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu DL của một cá nhân:

+ Giá cả hàng hóa dịch vụ có nhu cầu: thiết lập chính sách giá cho phù hợp+ Giá cả hàng hóa dịch vụ có liên quan với hàng hóa dịch vụ đang có nhu cầu: giá càng thấp cầu DL càng dễ bị thay thế+ Thu nhập hay khả năng thanh toán của cá nhân: thu nhập cao thì cầu DL tăng+ Sở thích, thị hiếu: không phụ thuộc giá cả hay thu nhập mà chịu sự chi phối của các yếu tố nhân khẩu học (tuổi tác, giới tính, tập quán tiêu dùng...)

11

Page 12: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LH- Cầu vĩ mô: Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu DL của xã hội:

+ Quy mô dân số: dân số càng đông thì cầu du lịch càng lớn+ Thu nhập: quốc gia giàu có thì dân cư sẽ có mức chi tiêu cao trong thời gian giải trí+ Mức độ đô thị hóa: xu hướng biểu cầu của dân cư nông thôn khác với dân cư thành phố+ Tình trạng công nghệ: sự giàu có của một quốc gia và sự phong phú đa dạng của cầu tùy thuộc vào tình trạng công nghệ cao hay thấp+ Các chính sách của Nhà nước: chính sách thuế, trợ cấp...+ Các nhân tố khác như vấn đề an toàn an ninh, chính trị...

Nhà kinh doanh cần cân nhắc liệu bán ít sản phẩm dịch vụ ở mức giá cao có thu được lợi nhuận nhiều hơn so với phục vụ thị trường đại chúng với giá cả các sản phẩm, dịch vụ du lịch thấp. Mặt khác cũng cần xác định rõ quy mô thị trường và loại thị trường.

Câu 12: Phân tích khái niệm và bản chất của cung du lịch? Cung du lịch có điểm gì khác so với cung các loại hàng hóa và dịch vụ thông thường khác.

Cung du lịch:- Khái niệm: Cung DL là lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán là các tổ chức và cá

nhân kinh doanh du lịch có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau cho khách DL trong một thời gian và không gian nhất định.

- Bản chất: Cung DL được hình thành từ 3 yếu tố+ Tài nguyên DL: yếu tố này tạo nên động cơ thúc đầy con người đi du lịch+ Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ khách DL: vừa có thể coi là yếu tố đầu vào của quá trình cung ứng vừa được quan niệm như “sản phẩm” cung ứng cho khách (hệ thống đường xá thuận tiện để khách đi lại dễ dàng ; các cơ sở kinh doanh lưu trú và ăn uống có kiến trúc và trang trí đẹp, vị trí thuận tiện, có khả năng cung cấp dịch vụ có chất lượng.+ Các dịch vụ và hàng hóa du lịch là những yếu tố chủ yếu của cung. Chúng bao gồm các dịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, hướng dẫn tham quan... các hàng hóa như hàng lưu niệm, hàng mua sắm có giá trị...

Điểm khác nhau giữa cung DL và cung các loại hàng hóa, dịch vụ bình thường khác:

- Cung DL thường đề cập đến cung thực tế là các loại hàng hóa và dịch vụ thực tế đã bán được cho số khách đi DL. Thông thường hàng hóa và dịch vụ được bán theo các mức giá dựa trên cơ sở giá trị (các chi phí sản xuất và cung ứng) của nó. Tuy nhiên đối với các nhà cung ứng du lịch, cần mở rộng quan niệm về giá trị từ góc độ người tiêu dùng đó là các vấn để giá cả, chất lượng, lợi ích mang lại và tổng hợp của các yếu tố này đối với khách DL.

- Cung DL đề cập 4 quan điểm về giá trị:+ Đối với nhà cung cấp: Giá trị là chi phí thấp và lợi nhuận cao+ Đối với khách hàng:

Giá trị là chất lượng dịch vụ mà khách hàng nhận được ở mức giá phải trảGiá trị là toàn bộ những lợi ích mà KH nhận được ở mức giá phải trảGiá trị là sự đáp ứng kỳ vọng của khách.

- Cung DL vừa là một khái niệm tổng hợp toàn bộ các hàng hóa và dịch vụ cung ứng vừa là khái niệm biểu hiện cung của từng lĩnh vực riêng biệt trong kinh doanh du lịch như cung ứng dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển DL.

12

Page 13: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LHCâu 13: Phân tích các đặc điểm của cung du lịch? Các nhân tố ảnh hưởng đến cung của một doanh nghiệp du lịch/ của một điểm đến (gồm nhiều doanh nghiệp du lịch)

Đặc điểm của cung DL:- Cung DL chủ yếu là cung về dịch vụ: bởi cầu DL chủ yếu là dịch vụ nên tương ứng

của nó là cung cũng chủ yếu là dịch vụ. Với đặc điểm này các đơn vị cung ứng du lịch sẽ không có các khả năng sản xuất trước, sản xuất hàng loạt cũng như khả năng lưu kho và dự trữ.

- Cung DL mang tính chất cố định:+ Về vị trí: cầu tìm đến cung: khách DL tìm đến với khách sạn, nhà hàng, đến với các điểm hấp dẫn DL+ Khả năng cung cấp: dịch vụ DL bị giới hạn về sức chứa của một chuyến bay, số lượng phòng có thể cung cấp, thậm chí là sức chứa du khách tại điểm đến.- Cung thường xuyên được chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực: do nhu cầu du lịch có

tính tổng hợp và đòi hỏi thỏa mãn đồng thời nên sự chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực là cần thiết để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu

- Cung DL mang tính phong phú, đa dạng- Cung DL mang tính thời vụ Các nhân tố ảnh hưởng đến cung của một DN DL/ của một điểm đến (gồm nhiều

DN DL):- Cung vi mô: + Giá cả hàng hóa, dịch vụ cung ứng: nhà cung ứng sẽ sản xuất ít hay nhiều tùy thuộc giá thấp hay giá cao+ Giá cả hàng hóa, dịch vụ có liên quan với hàng hóa, dịch vụ đang cung ứng: nhà cung ứng sẽ dựa vào tình hình giá cả để điều chỉnh lượng cung ứng+ Chi phí sản xuất, kinh doanh: chi phí gây ra ảnh hưởng đến sự thay đổi doanh thu. Khi doanh thu tăng do giá tăng chưa chắc làm cho lợi nhuận tăng nếu chi phí tăng nhanh hơn doanh thu.+ Cạnh tranh: sự cạnh tranh trên thị trường có thể làm thúc đẩy cung hoặc kìm hãm cung+ Các chính sách của Chính phủ: chính sách Nhà nước đưa ra làm ảnh hưởng đến doanh thu của DN DL. - Cung vĩ mô: + Giá cả hàng hóa, dịch vụ nói chung: Giá tăng thì tổng cung tăng hoặc giảm+ Sự kỳ vọng: mức giá bán của DN đưa ra và mức giá của đối thủ định giá sẽ tạo ra khả năng cung khác nhau.+ Cạnh tranh trên thị trường: thúc đẩy hoặc kìm hãm cung+ Tình trạng CN phát triển làm cho sản lượng đầu ra tăng khiến tổng cung cũng tăng lên+ Quy hoạch phát triển du lịch: quy hoạch tốt thì tổng cung tăng và ngược lại.+ Các chính sách của Nhà nước: ví dụ thay đổi chính sách thuế sẽ làm ảnh hưởng đến cung hàng hóa, dịch vụ+ Các nhân tố khác: thời tiết, tình hình an ninh – chính trị cũng sẽ có tác động nhất định đến cung DL, ảnh hưởng đến tổng cung của nhiều DN

Câu 14: Cân đối cung cầu du lịch? Các biện pháp để cân đối cung cầu du lịch?- Thực chất: Cung cầu DL là mối quan hệ giữa một bên là nhu cầu có khả năng thanh

toán về các hàng hóa, dịch vụ du lịch của một nhóm KH với một bên là khả năng cung cấp của nhà cung ứng.

13

Page 14: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LH- Đặc điểm:

+ Cung cầu DL có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau: cung tác động lên cầu, cầu kích thích phát triển cung.+ Quan hệ cung cầu DL phụ thuộc tính chất tương đối của cung+ Mối quan hệ chịu tác động mạnh mẽ của tính thời vụ trong du lịch

- Nội dung cân đối cung cầu du lịch:Giảm các dao động thời vụ của cầu và lựa chọn một khả năng cung phù hợp nhất với các mức dao động đồng thời nâng cao hiệu quả các điều kiện đón tiếp và phục vụ khách DL.

- Các biện pháp cân đối cung cầu du lịch:+ Phát triển các sản phẩm DL mới hấp dẫn, đặc biệt các sản phẩm trọn gói nhằm thu hút các nhóm khách hàng vào thời kỳ trái vụ+ Tạo thêm các điểm hấp dẫn mới, các nơi đến DL mới nhằm san bớt cầu ở các nơi đến truyền thống trong thời kỳ chính vụ+ Sử dụng chính sách giá phân biệt giữa hai thời vụ du lịch+ Sử dụng chiến dịch marketing nhằm thay đổi mô hình cầu truyền thống+ Thay đổi lại các ngày nghỉ, kỳ nghỉ của dân cư

Câu 15: Phân tích các đặc điểm của thị trường du lịch? Các xu hướng phát triển thị trường du lịch?

- Khái niệm:Thị trường du lịch là một bộ phận cấu thành của thị trường hàng hóa và dịch vụ nói chung, là lĩnh vực thực hiện sự trao đổi, mua bán các hàng hóa và dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách DL.

- Đặc điểm:+ Là bộ phận cấu thành của thị trường chung, ra đời muộn hơn so với thị trường hàng hóa: nó chỉ được hình thành khi nhu cầu DL phát triển và phổ biến trong xã hội.+ Hình thành cả ở nơi xuất phát và nơi đến du lịch: Nơi xuất phát được gọi là khu vực nguồn khách – thị trường cầu – nơi khách DL đặt tour du lịch. Nơi đến du lịch là nơi khách DL chi tiêu cho các hàng hóa và dịch vụ du lịch, được gọi là thị trường cung. Hai thị trường này có sự cách biệt về không gian và thời gian nhưng lại gắn bó chặt chẽ với nhau, quyết định và chi phối lẫn nhau.+ Chủ thể trao đổi đa dạng: người bán có thể từ nhiều ngành nghề khác nhau ; người mua có cả dân cư địa phương, khách DL nội địa, khách DL quốc tế.+ Đối tượng trao đổi: chủ yếu là dịch vụ, người bán không có hàng mẫu để chào hàng, người mua cũng không thể biết trước được sản phẩm định mua+ Thị trường du lịch luôn biến động bởi tính thời vụ rõ rệt nên nhà kinh doanh dịch vụ du lịch thường phụ thuộc khách hàng

- Các xu hướng phát triển thị trường du lịch:+ Xu thế mở rộng quy mô thị trường: nhu cầu du lịch dần dần trở thành nhu cầu thiết yếu, số người đi du lịch tăng làm tăng nhanh tổng cầu du lịch của một quốc gia cũng như thế giới. Định hướng mở rộng từ thị trường du lịch quốc gia đến thị trường du lịch khu vực và toàn cầu+ Xu thế thay đổi cơ cấu thị trường: sự thay đổi nhu cầu đối với sản phẩm du lịch thể hiện qua sự thay đổi các thể loại du lịch như du lịch giải trí giảm xuống còn du lịch khám phá, thám hiểm, văn hóa tăng lên

14

Page 15: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LH+ Xu thế điện tử hóa thị trường du lịch: làm cho hoạt động marketing hiệu quả hơn, mở rộng hơn, tương tác giữa người mua và người bán thông qua các phương tiện điện tử, cho phép người mua tiếp cận trực tiếp với nhà cung ứng sản phẩm, dịch vụ du lịch.+ Xu thế cạnh tranh trên thị trường: nhiều nhà cung ứng trên thị trường nên tạo sự cạnh tranh gay gắt. Sự cạnh tranh này không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra khu vực và thế giới+ Xu thế hợp tác liên kết trên thị trường: các nhà cung ứng liên kết nhau tạo ra các sản phẩm du lịch trọn gói hay tạo sự liên kết dọc để đáp ứng nhu cầu tổng hợp của khách du lịch. Mặt khác để chống lại sự cạnh tranh gay gắt, các nhà cung ứng cũng liên kết lại thành các tập đoàn, các tổ hợp đa quốc gia và xuyên quốc gia tạo ra sự liên kết ngang.

Câu 16: Phân tích sự tham gia của du lịch trong cán cân thanh toán của một quốc gia?- Khái niệm: Cán cân thanh toán là một bảng kế toán tóm tắt tất cả các giao dịch kinh

tế, tài chính của một quốc gia với các quốc gia khác trong một thời kỳ nhất định.- Du lịch có thể tham gia vào hầu hết các khoản mục cán cân thanh toán của một quốc

gia. Ở một mức độ đơn giản và phổ biến nhất, du lịch là một phần thông thường của cán cân vô hình. Kết quả của cán cân thanh toán của du lịch = Các khoản thu từ khách quốc tế viếng thăm một quốc gia (trừ đi) Các khoản thanh toán ở nước ngoài của các công dân quốc gia đó đi du lịch ra nước ngoài.

Thu ChiChi tiêu của khách DL quốc tế viếng thăm một quốc gia

Chi tiêu của công dân quốc gia đi du lịch ra nước ngoài

Xuất khẩu hàng hóa Nhập khẩu hàng hóaVận chuyển quốc tế trả bởi công ty nước ngoài

Phần chi phải trả cho công ty nước ngoài

Nhận đầu tư từ nước ngoài vào quốc gia Đầu tư của quốc gia ra nước ngoàiTiền lương của nhân công quốc gia tại nước ngoài

Tiền lương của nhân công nước ngoài tại quốc gia

Đào tạo cho nhân công nước ngoài tại quốc gia (thu ngoại tệ)

Đào tạo cho nhân công quốc gia tại nước ngoài

Quảng cáo của nước ngoài tại quốc gia Quảng cáo của quốc gia tại nước ngoài- Du lịch là một lĩnh vực hấp dẫn và tạo nhiều cơ hội đầu tư nước ngoài hoặc tìm kiếm

nguồn tài chính bên ngoài. Do đó sự vận động của dòng vốn đầu tư DL tất yếu được ghi chép và phản ánh qua tài khoản vốn của cán cân thanh toán.

- Du lịch phát triển làm tăng sự tham gia của ngành này trong cán cân thanh toán và nó có tác động không nhỏ đến tổng cán cân thanh toán của một quốc gia. Đối với những quốc gia coi du lịch là ngành kinh tế chủ yếu, các nhà kinh tế có thể thiết lập riêng cán cân thanh toán du lịch và khuyến nghị sử dụng bảng cán cân này trong phân tích và hoạch định chính sách phát triển du lịch của quốc gia đó.

Câu 17: Phân tích các cơ sở của cán cân thanh toán du lịch? Đối với thương mại quốc tế: - Sử dụng lợi thế sản xuất để giải thích thặng dư trong sản xuất:

+ Lợi thế sản xuất tuyệt đối: một quốc gia chỉ tập trung sản xuất hàng hóa có lợi thế tuyệt đối, tức là chi phí thấp nhất+ Lợi thế sản xuất tương đối: Một quốc gia chỉ tập trung sản xuất hàng hóa có lợi thế tương đối, tức là sản xuất ít bất lợi nhất

15

Page 16: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LH Phá vỡ quan niệm của trường phái trọng thương cho rằng lợi nhuận sinh ra do sản

xuất. Đối với du lịch quốc tế:- Sử dụng lợi thế của sản phẩm du lịch và nguồn tạo ra chúng:

+ Dựa vào tài nguyên DL của một quốc gia: tạo ra đặc trưng của một quốc gia mà quốc gia khác không có + Một số quốc gia có lợi thế toàn diện trong việc sản xuất và cung ứng dịch vụ du lịch (lợi thế tương đối)+ Một quốc gia có lợii thế toàn diện trong việc sản xuất và cung ứng sản phẩm du lịch -> hiện tượng trao đổi tiêu dùng DL, lấy hàng hóa mà quốc gia khác có lợi thế hơn+ Vị trí địa lí: tạo ra nét đặc trưng của quốc gia -> nhân tố kéo quan trọng để thu hút khách+ Chu kỳ sống của một điểm đến sẽ thu hút khách DL

Câu 18: Phân tích các chính sách đối với cán cân thanh toán trong du lịch?- Các chính sách quảng bá: Tiến hành các chiến dịch quảng bá ở nước ngoài, giảm giá

đặc biệt đối với du lịch, định vị lại thị trường để hấp dẫn chi tiêu không nhiều hơn nhưng cao hơn của khách du lịch quốc tế đến

- Các chính sách phát triển: Trợ cấp hoặc giảm thuế cho các doanh nghiệp phát triển các sản phẩm để hấp dẫn khách du lịch quốc tế, phát triển cơ sở hạ tầng, bao gồm cả các tuyến giao thông với các nước nguồn khách

- Các chính sách liên quan đến quy chế: Phá giá đồng tiền kiểm soát trao đổi (hoặc cấm xuất khẩu) tiền tệ; đánh thuế khởi hành đối với công dân đi du lịch nước ngoài; đàm phán chặt chẽ trong các hiệp định hàng không song phương để đảm bảo phần chia sẻ lớn nhất từ các khoản thu nhập vận chuyển cho các hãng chuyên chở của nước mình, miễn thị thực...

- Các chính sách khác: mở rộng và phát triển quan hệ với các nước khác, tham gia các tổ chức thế giới (trong đó có các tổ chức về du lịch)

Kết luận:Hầu hết các quốc gia đều kết hợp sử dụng các chính sách nhằm giảm bớt sự thâm hụt

cán cân thanh toán. Các chính sách được thực thi với sự phối hợp của quản lý cả cầu và cung du lịch, và tất nhiên thường được tích hợp thành một chính sách kinh tế tổng thể.

Câu 19: Phân tích các mối liên hệ đa quốc gia. Khái niệm:

Công ty đa quốc gia là một tổ chức sản xuất hay cung cấp dịch vụ tại một quốc gia và có các công ty con. Công ty đa quốc gia có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ kinh tế của các quốc gia.

Các mối liên hệ: Sở hữu vốn, cung cấp vốn vay, các hợp đồng quản lý không mang tính chất đầu tư

- Sở hữu vốn: + Đặc điểm: Vốn thuộc quyền sở hữu của quốc gia này nhưng lại sử dụng ở quốc gia khác+ Hình thức:

Công ty mẹ ở quốc gia X mua cổ phần của DN đang tồn tại ở quốc gia XThành lập mới một chi nhánh ở nước ngoài

TH1: Sở hữu hoàn toàn

16

Page 17: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LHTH2: Sở hữu một phần vốn ở quốc gia đó

Công ty mẹ mở văn phòng chi nhánh trực tiếp ở nước khác- Cung cấp vốn vay:

+ Đặc điểm: Một quốc gia này cho quốc gia khác vay vốn dưới hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi. Do sự chênh lệch về nguồn lực giữa các quốc gia nên dẫn đến mối quan hệ cung cấp vốn vay.+ Điều kiện:

DN nhận vốn phải có tài sản thế chấpDN nhận vốn phải tạo cho công ty mẹ lợi thế về sản xuất kinh doanh

- Quản lý không mang tính chất đầu tư:+ Đặc điểm: Một quốc gia cung cấp yếu tố quản lý, kinh nghiệm điều hành trong du lịch cho quốc gia khác, lúc này họ không bỏ vốn mà chỉ bỏ yếu tố quản lý (đối với các nước chậm phát triển, đang phát triển)+ Hình thức:

Hợp đồng quản lý: thuê một công ty quản lý, thuê một tập đoàn khách sạn quản lý, thuê một người ở địa phương quản lý

Thỏa thuận đại lý đặc quyềnCho thuê quyền kinh doanh

Lợi ích: - Nhận được hiệu quả kinh tế theo quy mô (đặc biệt là marketing)- Học hỏi được kinh nghiệm từ những người quản lý ở quốc gia khác- Tiết kiệm chi phí đầu vào

Câu 20: Phân tích các lý do kinh doanh đa quốc gia trong du lịch- Xuất phát từ các mối liên hệ về đa quốc gia: Các quốc gia chậm phát triển, đang phát

triển cần có sự liên kết với các quốc gia phát triển)- Xuất phát từ nhu cầu đi du lịch- Nhận được hiệu quả kinh tế theo quy mô

+ Công ty mẹ mở chi nhanh thì thu được hiệu quả kinh tế cao: Khi 1 sản phẩm du lịch được tiêu thụ sẽ khuyến khích tiêu thụ các sản phẩm khác từ đó thúc đẩy các ngành khác phát triển vì sản phẩm du lịch là dịch vụ, mang tính tổng hợp+ Tạo ra các lợi thế về marketing (đặc biệt là quảng cáo)+ Trên cơ sở thị trường nguồn khách, nhà cung ứng sẽ hiểu rõ nhu cầu của khách, đặc điểm của khách từ đó định hướng kinh doanh cho thị trường của quốc gia mình+ Khai thác được những yếu tố đầu vào với chi phí thấp nhất và đạt được giá trị là cao nhất. Với sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia sẽ làm giảm sự rò rỉ ngoại tệ ra khỏi quốc gia với loại hình du lịch outbound.

- Xuất phát từ xu hướng kinh doanh trong ngành du lịch: Trong bối cảnh toàn cầu hóa, xu thế hội nhập khu vực và thế giới trở nên phổ biến, nên thúc đẩy các doanh nghiệp du lịch phát triển kinh doanh đa quốc gia. Thực chất của sự phát triển đó là quá trình tích tụ và tập trung vốn của một doanh nghiệp, nhờ đó nâng cao được năng lực kinh doanh, năng lực cạnh tranh và nhận được hiệu quả kinh tế theo quy mô.

KL: Từ những lý do trên, có thể thấy rằng kinh doanh đa quốc gia trong du lịch là tất yếu.

Câu 21: Các hình thức công ty đa quốc gia phổ biến trong du lịch Công ty đa quốc gia trong hàng không:- Các hãng hàng không thuần túy:

17

Page 18: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LHTrong tất cả các loại DN có hoạt động kinh doanh du lịch, có lẽ các hãng hàng

không có mối quan tâm hiển nhiên nhất đến hoạt động kinh doanh và đầu tư đa quốc gia nhất định.

Để phát triển kinh doanh từ các sân bay nước ngoài và cạnh tranh có hiệu quả với các hãng hàng không địa phương, các hãng hàng không quốc tế phải suy tính đến việc mở văn phòng chi nhánh ở quốc gia địa phương theo một thỏa thuận song phương về phối hợp các hoạt động marketing, các thỏa thuận liên hãng...

Hoạt động kinh doanh đa quốc gia các chuyến bay thường bị chính phủ các nước hạn chế để bảo vệ các hãng hàng không của mình vì mục đích chính trị hoặc ngoại giao.

VD: Hãng SAS có vốn từ Na Uy, Thụy Điển và Đan Mạch- Hãng hàng không với khách sạn và các doanh nghiệp du lịch

Nhiều hành khách của quốc gia X sẽ mong muốn có nơi ăn nơi nghỉ ở quốc gia Y và có lẽ mong muốn cả hoạt động du lịch giải trí. Do đó, từ nhiều năm nay, các hãng hàng không quan tâm nhiều đến dịch vụ lưu trú và các dịch vụ mặt đất khác ở nơi đến mà hãng có đường bay tới.

Sự kết hợp hoạt động kinh doanh hàng không – khách sạn quốc tế cho phép các công ty bán các sản phẩm bổ sung thông qua một giao dịch, kiểm soát khả năng cung sẵn có và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các kỹ thuật marketing phức tạp như chương trình khách bay thường xuyên và nơi lưu trú

Để tăng cường các dịch vụ bổ sung, các hãng hàng không có thể mở rộng hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển mặt đất ở nước ngoài, kinh doanh các điểm hấp dẫn du lịch hoặc nhà hàng. Hoạt động kinh doanh này có kết quả tương tự nhhw hoạt động của các công ty tour du lịch trọn gói quốc tế.- Hãng hàng không với các đại lý du lịch

Vì các hãng hàng không có xu hướng tự nhiên tập trung vào các thị trường nội địa ở đó họ có một thị phần lớn mà không tập trung vào các thị trường nước ngoài thị phần của họ ở đó có thể rất nhỏ nên mối liên hệ này thường không đóng góp nhiều cho các công ty đa quốc gia trong hàng không Công ty đa quốc gia trong du lịch và các dịch vụ liên quan:

Giống như trong lĩnh vực hàng không, một số thị trường dịch vụ lữ hành khác đòi hỏi hoạt động kinh doanh đa quốc gia. Đó là các công ty cho thuê xe, đại diện đăng ký đặt giữ phòng khách sạn, bảo hiểm du lịch và các công ty kinh doanh thẻ tín dụng. Hoạt động đa quốc gia trong các lĩnh vực dịch vụ nói trên có thể dẫn đến hình thành các công ty đa quốc gia sở hữu vốn như hãng Avis,... ; hoặc tồn tại các hợp đồng quản lý không mang tính chất đầu tư. Trong cả hai trường hợp, lý do kinh doanh đa quốc gia là do một phần dịch vụ cho khách hàng sẽ được cung cấp ở một quốc gia này và một phần ở quốc gia khác, đồng thời cũng do các quốc gia muốn quảng bá “danh nghĩa” toàn cầu của mình. Công ty đa quốc gia trong lĩnh vực lưu trú:

Khi đánh giá vai trò và tác động của công ty đa quốc gia trong du lịch, người ta thường tập trung vào lĩnh vực lưu trú nhiều hơn các lĩnh vực khác. Một phần vì tính hữu hình cao của các tập đoàn lưu trú như một yếu tố của du lịch (và một hoạt động kinh tế) và phần khác vì dòng đầu tư quốc tế lớn hơn các lĩnh vực khác. Các khách sạn và khu nghỉ dưỡng có nhu cầu đầu tư cố định đáng kể về đất đai, xây dựng và trang thiết bị.

Hoạt động kinh doanh tập đoàn trong lĩnh vực lưu trú là nguyên nhân chính gây ra các tác động định hướng đối với nền kinh tế các quốc gia có chi nhánh

Dù mua lại hoặc phát triển mới, các công ty đa quốc gia trong lĩnh vực lưu trú đều có tỷ lệ phát triển nhanh nhất so với các lĩnh vực khác của ngành du lịch.

18

Page 19: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LH Công ty đa quốc gia trong kinh doanh du lịch tàu biển:

Một số hoạt động liên quan đa quốc gia sớm nhất trong ngành du lịch là các công ty tàu biển chuyên chở khách vì chắc chắn nó cần phát triển ít nhất một đại lý làm đại diện ở các cảng biển nước ngoài nơi nó phục vụ.

Nhiều công ty du lịch tàu biển vận hành các doanh nghiệp trong một số lĩnh vực khác của ngành du lịch như các khách sạn hay các khu nghỉ dưỡng. Trong khi các cơ sở này có thể có hoặc không liên hệ về kinh doanh với hoạt động tàu biển nhưng chúng có xu hướng tăng cường sự mở rộng về địa lý của công ty đa quốc gia mẹ Công ty đa quốc gia trong điều hành tour du lịch

Mở rộng cung ứng các dịch vụ mặt đất như vận chuyển tại điểm đến và nơi ăn nghỉ của chính các hãng điều hành tour du lịch đi nước ngoài có thể tạo ra hiệu quả kinh tế theo quy mô cho hãng. Có thể thấy áp lực chính để tích hợp xuất phát từ các DN ở các nước nguồn khách. Các DN này có nhiều tiềm năng nhất để thu được lợi ích từ vận hành các cơ sở kinh doanh của chính họ tại các điểm đến du lịch.

Trong thực tế, sự phân biệt giữa các hãng điều hành tour có cơ sở của chính họ ở nơi đến với các tập đoàn khách sạn quốc tế và các hãng HK có mối liên hệ với khách sạn chỉ ở phần bên ngoài của hoạt động kinh doanh đa quốc gia. Chúng đều cung ứng các sản phẩm như nhau cho cùng thị trường và các công ty da quốc gia có thể có cùng nhu cầu về các hoạt động kinh doanh ở nền kinh tế các nước chủ nhà

Câu 22: Các tác động của công ty đa quốc gia trong kinh doanh du lịch đối với các nước chủ nhà (các nước có chi nhánh)?

Tác động trên 5 lĩnh vực chủ yếu:- Cơ cấu và sự phát triển của ngành du lịch

+ Giúp các nước chủ nhà khai thác hiệu quả hơn tài nguyên của mình, nhưng cũng có thể kìm hãm sự phát triển+ Gây sức ép buộc Chính phủ thay đổi các chính sách phù hợp với công ty đa quốc gia đó+ Hạn chế quyền tự chủ của nước chủ nhà

- Thị trường và dòng khách du lịch:+ Lợi nhuận tạo ra mối quan hệ ràng buộc giữa công ty đa quốc gia và nước chủ nhà: lợi nhuận thu được tại nước chủ nhà nhiều, công ty đa quốc gia sẽ tiếp tục đầu tư, và ngược lại+ Thị trường khách phụ thuộc sự phát triền chi nhánh của công ty đa quốc gia.+ Tác động tới giá cả, sản phẩm du lịch (chính sách giá phân biệt theo mùa vụ, theo đối tượng khách ; chính sách giá trọn gói)

- Giá cả: Để tối đa hóa lợi nhuận thì công ty đa quốc gia sử dụng phương pháp định giá chuyển nhượng – xác định mức giá giả của 1 sản phẩm đa quốc gia

- Các khoản thanh toán nhân tố sản xuất và đầu vào:+ Lợi ích kinh tế dương thu nhập từ du lịch sẽ bị ảnh hưởng bởi sự rò rỉ thu nhập ra khỏi nền kinh tế:

o Các khoản thanh toán đối với các hàng hóa và dịch vụ nhập khẩuo Công ty chi nhánh ở quốc gia nơi đến cần đáp ứng nhu cầu của các đối

tượng khách (đặc biệt là khách có tâm lý vị kỉ - những khách đã quen tiêu dùng sản phẩm nào đó và không muốn thay đổi thói quen của mình)

19

Page 20: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LHo Công ty chi nhánh góp phần toàn cầu hóa sự hiện diện của công ty mẹ,

phản ánh trong hoạt động kinh doanh.+ Khoản thanh toán các nhân tố sản xuất của nước ngoài (Tài nguyên, lao động,

CSVCKT)o Tài nguyên: Các công ty đa quốc gia biết cách khai thác tài nguyên sẽ

có lúc tài nguyên lại trở thành thuộc sở hữu của các công ty đóo Lao động: nhập khẩu LĐ từ nước ngoài về, điều này sẽ khiến rò rỉ tiền

lương (bởi 1 phần lương từ những người lao động nhập khẩu sẽ gửi về nước của họ

o Cơ sở vật chất – kỹ thuật: Các chi nhánh của công ty đa quốc gia không có xu hướng nhập khẩu thiết bị nhiều hơn các DN địa phương

- Các DN địa phương và kỹ thuật sản xuất:+ Mở rộng hiệu quả kinh tế theo quy mô+ Lợi thế công ty đa quốc gia thu được

o Yếu tố đầu vào chi phí thấpo Áp dụng các công nghệ phức tạp hơn

+ Lợi thế của nước chủ nhà thu được:o Được chuyển giao công nghệo Học tập cách quản lý của nước ngoài

Câu 23: Sự phát triển của công ty đa quốc gia trong kinh doanh du lịch có tác động như thế nào đối với các nước có công ty chính (công ty mẹ)?

Ở phạm vi kinh tế vi mô:- Nền kinh tế quốc gia có công ty chính có thể quá nhỏ đến nỗi không hỗ trợ thị trường

du lịch một cách có hiệu quả như hiệu quả kinh tế theo quy mô có thể nhận được- Công ty đa quốc gia trực tiếp đầu tư vào các điểm đến du lịch mà những nơi này cung

cấp mức thu hồi cận biên cao nhất, do đó làm tăng mức thu hồi bình quân đạt được trong ngành du lịch ở nền kinh tế của quốc gia có công ty chính

- Do tạo ra hoạt động sản xuất tích hợp hoặc sản xuất hàng loạt các sản phẩm du lịch ra nước ngoài cho khách hàng, nên các quốc gia có công ty chính giảm được mức độ giá cả nói chung ở trong nước

- Công ty đa quốc gia mà chủ yếu cung cấp các sản phẩm du lịch ra nước ngoài có thể tạo ra lợi thế độc quyền cho công ty ở thị trường chính quốc.

Ở phạm vi kinh tế vĩ mô:- Nhiều công ty đa quốc gia như các hãng lữ hành châu Âu chịu trách nhiệm khuyến

khích du lịch ra nước ngoài từ các nước có công ty chính của họ, kết quả là tạo nên một dòng chảy ra của cán cân thanh toán.

- Hoạt động kinh doanh đa quốc gia có thể giảm bớt sự tổn thất ngoại tệ từ các du khách đi du lịch nước ngoài.

Kết luận:Với sự tồn tại của mình, các công ty du lịch đa quốc gia làm thay đổi dòng du khách

cũng như đáp ứng nhu cầu du lịch quốc tế. Chúng làm cho chính phủ các quốc gia phải sửa đổi các kế hoạch ngân sách và chi tiêu cho cơ sở hạ tầng du lịch, và buộc phải đánh giá lại giá trị (sự đóng góp) của du lịch quốc tế ở nhiều nơi.

Câu 24: Phân tích các lý do của đầu tư du lịch?- Khái niệm:

20

Page 21: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LHĐầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi nhuận hoặc các lợi ích xã hội.

- Bản chất: Bản chất của đầu tư là sự phân bổ các nguồn tài nguyên thành vốn cố định- Các lý do đầu tư của du lịch:

+ Thứ nhất, chính phủ các quốc gia thường tiến hành đầu tư vào các dự án du lịch vì các lợi ích cuối cùng mang tính xã hội và phi thương mại.

Đầu tư vào hệ thống giao thông, các trung tâm thông tin du lịch, các tiện nghi của công viên quốc gia hoặc các trung tâm biểu diễn, các cơ sở đào tạo và các dự án tương tự không chỉ vì khả năng sinh lợi thuần túy mà trên cơ sở phân tích chi phí – lợi ích.+ Thứ hai, hầu hết sự hình thành vốn cố định ở các khu vực điểm đến du lịch có “định hướng tài sản”.

Doanh nhân là những nhà đầu tư phát triển tài sản chủ yếu, đã xây dựng các công trình như khách sạn, khu nghỉ dưỡng, trung tâm hội nghị và thương mại với mục đích thu hồi lợi nhuận từ cho thuê tài sản. Du lịch chỉ đóng vai trò là người thuê tài sản và các khoản thu hồi từ du lịch phải cạnh tranh với khoản thu hồi có thể nhận được từ những người thuê nhằm mục đích khác. Đầu tư tài sản được tách biệt với đầu tư vào sản xuất (kinh doanh) dịch vụ du lịch là một xu hướng đáng chú ý và ngày càng phổ biến trong thực tế hiện nay. Khi đó các nguyên tắc kế toán tạo ra sự tách biệt về lợi thế của dự án giữa chủ sở hữu với nhà kinh doanh du lịch.+ Thứ ba, ở các nước phát triển, một số đầu tư được thực hiện vì các lý do “phong cách sống”

Các đầu tư này được thực hiện trước hết nhằm cải thiện và tạo ra một phong cách sống dễ chịu hơn cho những người đầu tư, nhưng đồng thời chúng có thể tạo ra và bổ sung cho hoạt động du lịch. Do đó ngành DL có thể cân nhắc hỗ trợ các đầu tư này như đề nghị Chính phủ miễn giảm thuế, tư vấn kỹ thuật và hỗ trợ vốn trong những điều kiện nhất định.

Câu 25: Phân tích các đặc điểm của đầu tư trong du lịch?- Nhiều dự án đầu tư được thiết kế để cung cấp sự sử dụng kết hợp các sản phẩm của nó

giữa khách du lịch và những người tiêu dùng khác.Ví dụ: Đầu tư vào vận chuyển xe buýt vừa để phục vụ khách du lịch vừa phục vụ dân

cư địa phương. Những dự án đầu tư loại này sẽ tạo dòng lưu chuyển tiền tệ và thu hồi kết hợp từ cả hai nhóm khách hàng.

Các trung tâm hội nghị, hội thảo đa chức năng được xây dựng ở các thành phố như LasVegas (Mỹ), Bournemouth (Anh) … cũng được sử dụng kết hợp như là các trung tâm thể thao hoặc giải trí cho hầu hết dân cư địa phương. Nếu cách biệt chức năng của các trung tâm này thì có thể làm giảm sự hoàn hảo và ảnh hưởng đến khả năng tồn tại về kinh tế của chúng ở cả hai thị trường

- Du lịch tạo cơ hội cho nhiều dự án ngắn hạn với thời kỳ hoàn trả nhanh.Bởi vì khách DL đi đến các “nhà máy” sản xuất, tiêu dùng hầu hết các dịch vụ

và thường xuyên đòi hỏi các điểm hấp dẫn mới nhưng ko yêu cầu đặc biệt về vị trí nên có thể phát triển các dự án du lịch cung cấp các khoản thu hồi rất nhanh.

- Đầu tư vào tài sản du lịch có khả năng thay đổi mục đích sử dụng tài sản trong tương lai

21

Page 22: Kinh tế du lịch

Thanh Hà – VCU.K49B1LH- Các phương tiện giao thông được mua sắm như các tài sản du lịch cũng có thể sử

dụng trong các lĩnh vực khácVí dụ: Các hãng xe buýt chủ yếu mua xe mới để phục vụ tham quan du lịch, sau một

thời gian sử dụng sẽ chuyển sang hoạt động xe buýt theo tuyến thường xuyên, cuối cùng ủy thác cho vận chuyển trường học hoặc các mục đích tương tự.

Một hãng hàng không mua máy bay phục vụ một tuyến bay, ở giai đoạn sau có thể chuyển máy bay đó để phục vụ cho một tuyến khác, tuy nhiên việc đầu tư liên quan đến máy bay ko được cân nhắc như một cơ hội đầu tư, mà thường là các tài sản riêng lẻ hơn là các dự án đầu tư theo các tuyến bay để tạo ra thu nhập

- Nhiều dự án đầu tư kinh doanh ở điểm đến du lịch là các dự án sử dụng hỗn hợp bao gồm một số đầu tư vì mục đích du lịch và một số đầu tư vì các lý do không phải du lịch.Không giống như các dự án sử dụng kết hợp, các dự án này có các yếu tố đầu tư riêng biệt có bản chất bổ sung cho nhau nhưng lại riêng biệt trong sử dụng

- Nhiều dự án đầu tư trong du lịch tồn tại trên cơ sở phụ thuộc dòng thu hồi vốn dài kỳ của mình. Nhiều hoạt động du lịch có tính thời vụ nên giá trị thu nhập theo từng thời kỳ của dự án đầu tư có bản chất không thường xuyên

22