kinh tế vĩ mô

22
Kinh tế vĩ mô Biên tập bởi: Châu Văn Thành

Upload: nvquocthinh

Post on 05-Jan-2016

11 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

Kinh tế vĩ mô cơ bản

TRANSCRIPT

Page 1: Kinh tế vĩ mô

Kinh tế vĩ mô

Biên tập bởi:Châu Văn Thành

www.princexml.com
Prince - Non-commercial License
This document was created with Prince, a great way of getting web content onto paper.
Page 2: Kinh tế vĩ mô

Kinh tế vĩ mô

Biên tập bởi:Châu Văn Thành

Các tác giả:Châu Văn Thành

Phiên bản trực tuyến:http://voer.edu.vn/c/b1eb09ea

Page 3: Kinh tế vĩ mô

MỤC LỤC

1. Tổng quan về kinh tế2. Tổng quan về Lý thuyết Kinh tế Vĩ mô3. Mối quan hệ giữa 4 khu vực trong nền kinh tế4. Mô hình cổ điển (The Classical Mode)5. Tăng trưởng kinh tế6. Lạm phát7. Nền kinh tế mở trong dài hạn8. Các ứng dụng trong nền kinh tế vĩ mô9. Mô hình IS-LMTham gia đóng góp

1/20

Page 4: Kinh tế vĩ mô

Tổng quan về kinh tếTổng quan về kinh tế

Kinh tế học:

Nghiên cứu cách thức các nguồn lực khan hiếm được phân bổ cho các nhu cầu

sử dụng mang tính cạnh tranh.

Các câu hỏi chủ yếu của kinh tế học:

• Sản xuất cái gì?• Sản xuất như thế nào?• Sản xuất cho ai?

Giới hạn khả năng sản xuất:

Các kết hợp hàng hóa và dịch vụ cuối cùng có thể được sản xuất ra trong một giai đoạncho

trước ứng với trình độ công nghệ và các nguồn lực sẵn có và có giới hạn.

• Chi phí cơ hội – để có được hay sản xuất được thêm một hàng hóa thì phảigiảm sản xuất một hay một số hàng hóa khác (cơ hội bị mất).

• Định luật về chi phí cơ hội tăng lên – để có thêm một hàng hóa phải hy sinhhay giảm bớt một số lượng ngày càng nhiều hơn hàng hóa khác trong kết hợpchọn lọc.

• Bên trong của đường giới hạn – thể hiện các nguồn lực chưa được sử dụng hếthay tình trạng không hiệu quả.

• Mở rộng hay sự nở ra bên ngoài của đường giới hạn – thể hiện sự gia tăng củacác nguồn lực và công nghệ tiên tiến.

Cách thức các lựa chọn được thực hiện:

• Cơ chế thị trường – giá được xác định thông qua thị trường, giá ra tín hiệu hiệntượng

thặng dư hay thiếu hụt. Dựa vào đó, các chủ thể kinh doanh phân bổ nguồn lực nhằmtận dụng lợi thế để tạo ra các nguồn lợi cao nhất.

2/20

Page 5: Kinh tế vĩ mô

• Kinh tế mệnh lệnh – cơ quan trung ương phân bổ nguồn lực để đạt được cácmục tiêu.

• Kinh tế hỗn hợp – một nền kinh tế kết hợp cả dấu hiệu thị trường và phi thịtrường để phân bổ hàng hóa và nguồn lực.

Kinh tế học vĩ mô:

Nghiên cứu các hoạt động hay các biến tổng gộp của nền kinh tế như sản

phẩm quốc dân, mức nhân dụng hay mức giá.

Kinh tế học vi mô:

Nghiên cứu hành vi cá nhân của nhà sản xuất và người tiêu dùng vận hành

và hoạt động trong các thị trường riêng lẻ của nền kinh tế.

Download chi tiết tại đây

3/20

Page 6: Kinh tế vĩ mô

Tổng quan về Lý thuyết Kinh tế Vĩ môTổng quan về Lý thuyết Kinh tế Vĩ mô

Mục đích của bài tóm tắt là nêu lên một cái nhìn tổng quan về các mô hình kinh tế vĩ môsẽ tạo nên trọng tâm của môn học này. Bởi vì chúng ta sẽ triển khai mô hình này theotừng phần một vào từng thời điểm trong khoảng thời gian vài tuần lễ, cho nên sẽ khó màduy trì liên tục được một bối cảnh chung về cách hài hoà các phần này vào với nhau.Hơn nữa, chúng ta sẽ thấy hữu ích khi nghiên cứu các trường hợp đặc biệt của một môhình hoàn chỉnh phụ thuộc vào mối quan tâm của chúng ta là dài hạn hay ngắn hạn, hoặctrong một nền kinh tế mở cửa hay khép kín. Như vậy, dự định của bài đọc này khôngphải chỉ là xem trước vấn đề, mà quan trọng hơn là cung cấp một tài liệu tham khảo quađó trình bày mô hình một cách trọn vẹn. Tôi hy vọng các học viên sẽ cảm thấy hữu íchkhi tham khảo tài liệu này thường xuyên trong suốt môn học nhằm giúp các bạn có đượcvà ghi nhớ một bức tranh bao quát để tránh bị lạc lối khi nghiên cứu chi tiết qua từngbuổi học. Bài đọc này bắt đầu bằng danh sách các ký hiệu sẽ được sử dụng trong mônhọc. Các ký hiệu này dựa theo những ký hiệu trong sách giáo khoa của Mankiw. Phầncòn lại của bài đọc sẽ trình bày tương đối tập trung về mô hình kinh tế vĩ mô mà chúngta sẽ triển khai trong vài tuần sắp tới.

Để cho việc trình bày mô hình không quá phức tạp, trước tiên tôi sẽ giới thiệu mô hìnhtrong một nền kinh tế đóng; nghĩa là nền kinh tế không có ngoại thương (vì thế NX ≡ 0hay Y = C + I + G). Chúng ta cũng sẽ thấy hữu ích khi suy nghĩ về tổng thể nền kinh tếbằng cách trước tiên xem xét riêng biệt từng khiá cạnh cung và cầu của nền kinh tế. Khitrình bày tổng cầu, chúng ta sẽ xem xét thị trường hàng hoá đối với một mức giá chotrước thể hiện qua cái gọi là phương trình (hay đường biểu diễn) IS, và kế đến chúng tasẽ xem xét thị trường tiền tệ đối với một mức giá cho trước được tóm tắt trong phươngtrình (hay đường biểu diễn) LM. Đặt các mối quan hệ IS và LM vào với nhau sẽ cho

chúng ta lý thuyết tổng cầu. Khi chúng ta xem xét khiá cạnh cung của nền kinh tế, điềuquan trọng là phân biệt giữa tổng cung trong dài hạn và trong ngắn hạn. Với lý thuyếttổng cầu và lý thuyết tổng cung, chúng ta có thể đặt chung cả hai vào với nhau để biểudiễn trạng thái cân bằngkinh tế vĩ mô. Vì chúng ta phân biệt giữa tổng cung ngắn hạnvà tổng cung dài hạn, nên chúng ta cũng phải phân biệt giữa cân bằng vĩ mô dài hạn vàngắn hạn. Cuối cùng, chúng ta đưa thêm ngoại thương vào mô hình và phát triển mộtmô hình kinh tế vĩ mô cho một nền kinh tế mở nhỏ. Chúng ta sẽ thấy rằng việc xem xétnền kinh tế mở làm phức tạp khiá cạnh cầu của mô hình mà không ảnh hưởng đến tổngcung.

Download chi tiết tại đây

4/20

Page 7: Kinh tế vĩ mô

Mối quan hệ giữa 4 khu vực trong nền kinhtếMối quan hệ giữa 4 khu vực trong nền kinh tế

Khu vực sản xuất:

Tổng sản phẩm trong nước, GDP: (Gross Domestic Product)

GDP = C + I + G + X – M

C: Tiêu dùng

I: Đầu tư

G: Chi tiêu của chính phủ

X:Xuất khẩu

M: Nhập khẩu

Tổng thu nhập quốc dân, GNI: (Gross National Income)

GNI = GDP + NFP = C + I + G + X – M + NFP

NFP (Net Factor Payments from abroad): Thanh toán thu nhập yếu tố ròng từ nước ngoài

Tổng thu nhập khả dụng quốc gia, GNDI: (Gross National Disposable Income)

GNDI = GNI + NTR = C + I + G + X – M + NFP + NTR (1)

NTR (Net Transfers from abroad): Các khoản chuyển nhượng ròng từ nước ngoài

GNDI = C + S + T (2)

S: Tiết kiệm

T: Thu của chính phủ (chủ yếu từ thuế)

Tổng chi tiêu trong nước hay tổng hấp thu trong nước, A: (Domestic Absorption,

5/20

Page 8: Kinh tế vĩ mô

Domestic Expenditure)

A = C + I + G

Cán cân thương mại, TB: (Trade Balance)

TB = NX = X – M

Cán cân (thanh toán) vãng lai (hiện hành), CA: (Current Account)

CA = NX + NFP + NTR = X – M + NFP + NTR

(1) & (2) => (S – I) + (T – G) = CA = X – M + NFP + NTR

(có thể biểu diễn dưới dạng % của GDP)

Khi các khoản NFP và NTR không đáng kể thì CA # TB:

(S – I) + (T – G) = (X – M)

Các cách viết của CA:

1. CA = GNDI – A

2. CA = X – M + NFP + NTR

3. CA = (Sp – I) + (T – G) + NFP + NTR

4. CA = - CF (sẽ phân tích ở BOP)

1 Tham chiếu bài giảng của GS. Thái Văn Cẩn, FETP 2005

Khu vực ngân sách:

Cân bằng ngân sách (FB) = T – G

Ngân sách thâm hụt (DEF) = T – G <0

Tài trợ DEF từ 2 nguồn:

Trong nước:

• Thay đổi tín dụng ròng cấp cho chính phủ:

6/20

Page 9: Kinh tế vĩ mô

ΔNDCg = NDCgt – NDCg(t-1)

• Vay trong nước: BRWg

Ngoài nước:

• Viện trợ của nước ngoài: NTRg

• Chính phủ vay nợ nước ngoài: Dg

Tổng hợp tài trợ thâm hụt ngân sách chính phủ:

T – G = DEF = ΔNDCg + BRWg + NTRg + Dg

Khu vực tiền tệ:

BM = NFA + NDCg + DCp + OIN = NFA + NDA + OIN

BM: Tiền (theo nghĩa rộng)

NFA = FA – FL = NFAcb + NFAcob : Tài sản có, ngoại tệ ròng (ngân

hàng trung ương và các ngân hàng thương mại)

NDCg: Tín dụng trong nước ròng cho khu vực chính phủ

DCp: Tín dụng trong nước cho khu vực tư nhân

OIN: Các khoản mục ròng khác

Khu vực cán cân thanh toán:

BOP = CA + CF = 0

BOP thể hiện kết quả 2 loại giao dịch:

• Hàng hoá và dịch vụ, CA = X – M + NFP + NTR

• Vốn hay tài chính, CF = FDI + Dg + Dp + CFO + EO + ΔNFA

Tóm tắt BOP:

X – M + NFP + NTR + FDI + Dg + Dp + CFO + EO + ΔNFA

7/20

Page 10: Kinh tế vĩ mô

Tài khoản vãng lai (CA) Tài khoản vốn, tài chính (CF)

= 0

Mối quan hệ giữa 4 khu vực:

Khu vực sản xuất

Khu vực ngân sách

Khu vực cán cân thanh toán

Khu vực tiền tệ

1. (S – I) + (T – G) = CA = X – M + NFP + NTR

2. T – G = DEF = ΔNDCg + BRWg + NTRg + Dg

3. BM = NFA + NDCg + DCp + OIN = NFA + NDA + OIN

4. BOP = X – M + NFP + NTR + FDI + Dg + Dp + CFO + EO + ΔNFA = 0

Câu hỏi hệ thống:

1. Hãy tìm sự liên hệ giữa các khu vực?

2. Từng thành tố cấu thành sẽ phụ thuộc vào những yếu tố gì?

(Hãy tiếp tục cuộc hành trình trong phần còn lại của môn học)!

Download chi tiết tại đây

8/20

Page 11: Kinh tế vĩ mô

Mô hình cổ điển (The Classical Mode)Mô hình Cổ điển (The Classical Model)

Mô hình Cổ điển nghiên cứu nền kinh tế thực

Phù hợp việc giải thích nền kinh tế trong dài hạn

Giả sử (tất cả các) mức giá có tính linh hoạt (do vậy, các thị trường đạt trạng thái cânbằng); L và K cố định và là biến ngoại sinh (cho phép chúng ta không cần giải thíchcách thức xác định L và K); và chúng ta xem xét một nền kinh tế đóng

Sản xuất (Production), Phân phối (Distribution), Phân bổ (Allocation)

• Sản xuất: Mức GDP thực (Y) được xác định như thế nào?

• Phân phối: Đâu là yếu tố quyết định cách thức phân bổ Y cho lao động và những ngườisở hữu vốn?

• Phân bổ: Cái gì xác định cách thức Y được phân bổ cho C, I, và G?

Chúng ta sẽ xây dựng một mô hình cân bằng tổng quát nhằm trả lời các câu hỏi này

Các nhận xét bổ sung:

a. Về các giả định. Một vài giả định được điều chỉnh theo sự quan tâm của chúng tatrong dài hạn (như giá linh hoạt), một vài giả định được đơn giản hoá (như nền kinh tếđóng, K và L cố định)

b. Mô hình cân bằng tổng quát. Tất cả thị trường và thị trường hàng hoá và dịch vụ cânbằng đồng thời.

c. Tại sao biến giá bị bỏ qua? Vì biến giá không có vai trò gì đối với các biến số thựctrong dài hạn (Đây cũng chính là sự phân đôi cổ điển)

Download chi tiết tại đây

9/20

Page 12: Kinh tế vĩ mô

Tăng trưởng kinh tếTăng trưởng kinh tế

Số liệu lịch sử về PCI:

Tăng trưởng theo thời gian - được giải thích từ mô hình tăng trưởng của Solow

Y không tăng một cách liên tục: chu kỳ kinh tế (kinh doanh)

Hiểu được các yếu tố xác định tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng

a. Tăng trưởng còn có nghĩa cải thiện mức sống (sản lượng đầu người)

• Nếu sản lượng đầu người tăng ở mức 2% năm, mất khoảng 35 năm để mức sống tănggấp đôi; nếu tăng ở mức 4%, sẽ mất 18 năm

• Một số nước, đặc biệt là các nước Đông Á, đạt tăng trưởng rất nhanh hơn 30 năm quatrong khi nhiều nước (châu Phi) không có thành tích tăng trưởng tốt

b. Năng suất trên toàn thế giới chậm lại hơn 20 năm qua (tốc độ tăng thu nhập đầu ngườicủa Mỹ giảm): 1960s: 2,8%; 1970s: 1,8%; 1980s: 1,7%

Trong dài hạn, Y được xác định bởi phía cung của nền kinh tế:

Y = F(K, L)

a. K tăng cùng với I; I phụ thuộc vào S. Tỷ lệ tiết kiệm cao hơn, tích lũy vốn nhanh hơnvà sản lượng thực tăng nhanh hơn

b. L phụ thuộc vào: tốc độ tăng dân số (sinh, chết, di dân); tỷ lệ tham gia của LLLĐ

c. F(.) phụ thuộc: thay đổi công nghệ; sắp xếp thể chế

Sắp xếp thể chế

a. Các xã hội loài người đã từng tồn tại qua hàng ngàn năm mà không có tăng trưởngkinh tế. Nhiều lý do: thiếu thể chế cơ bản cần thiết

b. Thể chế quan trọng vì chúng là các yếu tố có tính nguyên tắc tạo ra động cơ khuyếnkhích [cung cấp cơ hội và giảm thiểu ràng buộc]

10/20

Page 13: Kinh tế vĩ mô

c. Đối với tăng trưởng kinh tế, có 2 loại động cơ khuyến khích :

• Động cơ khuyến khích nhắm vào sản xuất hiệu quả ứng với nhập lượng và công nghệcho trước

• Động cơ khuyến khích hướng vào mở rộng khả năng sản xuất của nền kinh tế để sảnxuất thông qua tích tụ vốn và tiến bộ công nghệ

d. Cả hai động cơ khuyến khích đều yêu cầu:

• Thị trường:

1. Cho phép thu lợi từ chuyên môn hoá và ngoại thương

2. Hệ thống giá hướng vào việc khuyến khích hiệu quả

3. Mở cửa ngoại thương cũng rất quan trọng

[ Để tất cả các thị trường hoạt động tốt, chúng ta cần quyền sở hữu và tiền]

• Quyền sở hữu tư nhân: (luật lệ liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng và quyềnchuyển nhượng các yếu tố sản xuất, hàng hoá và dịch vụ)

1. Bảo đảm những chủ sở hữu có thể hưởng được các kết quả tương lai từ các quyết địnhđược thực hiện hôm nay

2. Quyền sở hữu hướng vào việc tạo ra các động cơ khuyến khích đúng

3. Chính phủ phải xác lập quyền sở hữu; phải cưỡng lại các cám dỗ thay đổi qui định,luật lệ (mất niềm tin)

4. Sự cưỡng chế bao giờ cũng tốn kém

• Hệ thống tài chính hữu hiệu

1. Giao dich tiền tệ rất quan trọng cho hiệu quả kinh tế

2. Hệ thống thị trường tài chính phát triển và được tổ chức tốt (như là thị trường tráiphiếu, thị trường cổ phiếu) cần thiết cho việc thu hút tiết kiệm và khuyến khích đầu tưhiệu quả (tích lũy

vốn)

Không có các thể chế này, viễn cảnh tăng trưởng kinh tế bị giới hạn

11/20

Page 14: Kinh tế vĩ mô

Mô hình tăng trưởng Solow là một mô hình động

a. Tĩnh so với động: chụp ảnh và quay video

b. Trong các mô hình tăng trưởng, cân bằng dài hạn được gọi là trạng thái dừng (ss:steady state). [ sự cân bằng mà tại đó những biến số mà chúng ta xem xét đến khôngđổi (hằng số); các biến khác có thể thay đồi nhưng chúng đang thay đổi ở tốc độ khôngđổi]. Hãy suy nghĩ so sánh với một cái bồn tắm đang được mở nước vào và cũng đangxả nước ra - nếu tốc độ vào bằng tốc độ ra,

mức nước trong bồn đang ở trạng thái dừng]

c. “Dài hạn” có nghĩa là dòng thời gian mà theo đó tất cả các điều chỉnh được thực hiện.Khái niệm này sẽ khác nhau đối với những trường hợp ứng dụng khác nhau:

• Trong chương “Nền kinh tế trong dài hạn”: dài hạn có nghĩa là khi tất cả các mức giáđiều chỉnh để cân bằng các thị trường (vài tháng, hay có thể vài năm)

• Trong chương “ Mô hình tăng trưởng Solow”: dài hạn (đôi lúc còn gọi là rất dài hạn)là khi trữ lượng vốn điều chỉnh đến trạng thái dừng của nó (có thể là vài thập kỷ)

(Xem thêm về: Tốc độ tăng và logarit)

Download tài liệu chi tiết tại đây

12/20

Page 15: Kinh tế vĩ mô

Lạm phátLạm phát

• Phân tích của chúng ta trước đây chủ yếu tập trung vào các biến số thực. Trongchương này, chúng sẽ tập trung vào vấn đề tiền tệ và lạm phát.

• Lạm phát: một sự gia tăng liên tục và kéo dài của mức giá chung, P

• Tỷ lệ lạm phát (π) = %ΔP

Tại sao một số quốc gia từng trải qua giai đoạn lạm phát rất cao? Những ai bị tác độngbởi lạm phát?

• Lạm phát là sự mất giá tiền tệ do cung tiền tăng nhanh hơn cầu tiền. Lạm phát:”hiện tượng quá nhiều tiền và quá ít hàng hóa”

• Để hiểu nguyên nhân lạm phát trong dài hạn, chúng ta phát triển lý thuyết cổđiển (dài hạn) về tiền tệ. Sau đó sẽ xem xét chi phí của lạm phát.

• Kinh nghiệm trong lịch sử về lạm phát

a. Ở Hoa Kỳ trong thế kỷ 20 từng trải qua giảm phát (Đại suy thoái, cuối thế kỷ 19)

b. Lạm phát ởViệt Nam giai đoạn 1986-96 (CPI)

c. Kinh nghiệm siêu lạm phát:

• Siêu lạm phát ở Đức sau WWI: mức giá tăng 10 tỷ lần (1,02*1010) giữa tháng 8, 1922và tháng 11, 1923; tỷ lệ lạm phát kép là 322% mỗi tháng

• Siêu lạm phát ở Hungary sau WWII: mức giá tăng 5,2*1027 lần giữa tháng 7, 1945 vàtháng 8, 1946, tỷ lệ lạm phát kép là 20.000% mỗi tháng

• Các nước khác cũng từng trải qua siêu lạm phát như Argentina, Brazil, Bolivia, Israel,Russia, Ukraine, Serbia Tại sao siêu lạm phát? Trường hợp thông thường trong các tìnhhuống này

là chính phủ in tiền quá nhanh để tài trợ cho chi tiêu tài khóa: Đặc quyền thu lợi từ inđúc tiền (Seigniorage)

• Trước tiên: Tiền là gì? Tiền được tạo ra như thế nào? Cung tiền có thể đượckiểm soát bởi ngân hàng trung ương không?

13/20

Page 16: Kinh tế vĩ mô

• Tiền (Money): Trữ lượng tài sản được sử dụng để thực hiện giao dịch (cầnphân biệt giữa tiền và thu nhập)

a. Chức năng của tiền:

• Trung gian trao đổi: tiền hữu ích trong trao đổi (định nghĩa chức năng của tiền) Tưởngtượng trong nền kinh tế trao đổi trực tiếp bằng sản phẩm (hàng đổi hàng): trao đổi yêucầu trùng nhau ngẫu nhiên về mong muốn, nhu cầu. Như vậy sẽ khó khăn và tốn kém.

• Dự trữ giá trị: tiền có thể được giữ cho giao dịch trong tương lai [nếu người ta nghĩrằng tiền mất giá (kỳ vọng về lạm phát), thì tiền sẽ không thực hiện tốt chức năng này]

• Đơn vị tính toán: giá được tính toán thông qua đơn vị tiền (hơn là thông qua nhữnghàng hóa khác)

a. Các loại tiền:

• Tiền hàng: giá trị thực chất

• Tiền pháp định: không có giá trị thực chất (hay rất nhỏ)

b. Chúng ta đo lường cung tiền như thế nào? Hai cách tổng quát mang tính chọn lọc đolường tiền:

• M1 = C + tiền gởi có thể viết séc; C là tiền được giữ ngoài ngân hàng

• M2 = M1 + tiền gởi có kỳ hạn (nhỏ) (bao gồm cả tài khoản tiết kiệm) Còn một số địnhnghĩa khác, nhưng không cần thiết trong phần học này [Tại sao thẻ tín dụng không phảilà tiền?]

• Tổng quát hóa: M = C + D; D là tiền gởi

• Trong khi tiền (currency) chỉ được tạo ra bởi chính phủ, chúng ta ghi chú rằng cáckhoản tiền gởi có thể viết séc và tiền gởi kỳ hạn được tạo ra và là phía nợ của các trunggian tài chính như ngân hàng, hiệp hội tín dụng…

Các trung gian tài chính nhận tiền gởi từ người tiết kiệm và cho vay đến những người đivay cuối cùng

Downdload tài liệu chi tiết tại đây

14/20

Page 17: Kinh tế vĩ mô

Nền kinh tế mở trong dài hạnNền kinh tế mở trong dài hạn

Đến đây, chúng ta đã có được một bức tranh của nền kinh tế vĩ mô gần như toàndiện trong dài hạn, bao gồm:

• Y được quyết định bởi K, L và công nghệ.

• r được quyết định bởi cân bằng trong thị trường vốn vay

• Tăng trưởng Y phụ thuộc vào tăng trưởng dân số và tiến bộ công nghệ

• P phụ thuộc vào M và π được xác định bởi tốc độ tăng trưởng của M

Nhưng chúng ta vẫn chưa xét đến ngoại thương.

Một số thực tế:

• Thế giới ngày càng trở nên hội nhập về kinh tế thông qua mở rộng ngoạithương. Hơn 30 năm qua, ngoại thương trên thế giới đã tăng với tốc độ gấp đôitốc độ tăng trưởng GDP {khoảng 11% sản lượng thế giới được xuất khẩu năm1965; đến năm 1995, là khoảng 22%}

• Trong một nghiên cứu gần đây, Sachs và Warner xem xét mức độ mở cửa vàphát triển: họ tìm thấy giữa 1970 vào 1990, các nền kinh tế đang phát triển mởcửa và hiệu quả hơn đã tăng trưởng với tốc độ bình quân hàng năm là 4,5%trong khi những nền kinh tế khác mặc dù có mở cửa nhưng lại kèm theo nhiềuhạn chế đối với ngoại thương nên tăng trưởng bình quân hàng năm chỉ đạt0,7%.

• Việt Nam ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào ngoại thương (xuất khẩu có tốcđộ tăng trưởng nhanh hơn 2-3 lần so với tốc độ tăng trưởng của GDP, còn nhậpkhẩu là 2-4 lần)

Năm 1996, xuất khẩu đạt 30% GDP, nhập khẩu là 47% GDP; nên thâm hụt thương mạilà 17% GDP. [So với Mỹ: xuất khẩu đạt 11%, nhập khẩu là 12%]. Để tài trợ cho khoảnthâm hụt thương mại này, Việt Nam đã vay các nước khác trên thế giới. Điều này chothấy sự kết nối chặt chẽ giữa các luồng hàng hóa và dịch vụ với những dòng tài chínhgiữa các nước. Công việc đầu tiên trong chương này là làm sáng tỏ mối quan hệ trên.Sau đó, kết hợp yếu tố phức tạp này vào mô hình xác định thu nhập dài hạn cơ bản (cổđiển). Cuối cùng, chúng ta sẽ phát triển một lý thuyết dài hạn về tỉ giá hối đoái.

Download tài liệu chi tiết tại đây

15/20

Page 18: Kinh tế vĩ mô

Các ứng dụng trong nền kinh tế vĩ môCác ứng dụng của mô hình kinh tế vĩ mô

Chúng ta đã dành phần lớn học kỳ này để xây dựng kỹ lưỡng một mô hình kinh tế vĩ môcó thể áp dụng để phân tích tác động của các biến cố kinh tế dựa trên bốn biến nội sinhchính: sản lượng thực Y, lãi suất thực r, mức giá P và tỷ giá hối đoái thực ε. Đến đây,chúng ta có thể vận dụng những hiểu biết về các thay đổi của những biến này để suyluận ra các tác động đối với tiêu dùng C, đầu tư I, tiết kiệm quốc dân S, xuất khẩu ròngNX, tỷ lệ thất nghiệp u, tỷ lệ lạm phát π, lãi suất danh nghĩa i và tỷ giá hối đoái danhnghĩa e.

Một số ứng dụng:

Bạn nên có khả năng phân tích được các tác động của mỗi biến cố kinh tế sau đây đốivới các biến nội sinh phù hợp (Y, r, và P, trong nền kinh tế đóng, cũng như ε trong nềnkinh tế mở) trong nền kinh tế đóng và nền kinh tế mở nhỏ, trong ngắn hạn và dài hạn.Trong nền kinh tế mở nhỏ ngắn hạn, bạn nên xem xét cả hai cơ chế tỷ giá hối đoái thảnổi và cố định.

1. Thay đổi của thâm hụt ngân sách chính phủ.

2. Thay đổi tự định trong tiêu dùng (thay đổi có tính ngoại sinh).

3. Thay đổi tự định trong đầu tư (thay đổi có tính ngoại sinh).

4. Thay đổi cung tiền.

5. Thay đổi tự định của cầu tiền (thay đổi có tính ngoại sinh).

6. Tăng thâm hụt ngân sách chính phủ tại phần còn lại của thế giới (chỉ đối với nền kinh

tế mở nhỏ).

7. Thay đổi thuế nhập khẩu (chỉ đối với nền kinh tế mở nhỏ).

Download tài liệu chi tiết tại đây

16/20

Page 19: Kinh tế vĩ mô

Mô hình IS-LMMô hình IS-LM

Mô hình IS-LM: cung cấp cơ sở lý thuyết tổng cầu

• IS - cân bằng thị trường hàng hoá: I(r) = S(Y)• LM - cân bằng thị trường tiền tệ: L(i, Y) = M/P

Đường IS: Các kết hợp (Y, r) thị trường hàng hoá cân bằng

Ba cách thiết lập IS:

• Thị trường vốn vay:• Giao điểm Keynes:• Phương pháp đại số:

Đường LM

• Tính ưa thích thanh khoản:• Phương pháp đại số:

Cân bằng ngắn hạn: IS = LM

Download tài liệu chi tiết tại đây

17/20

Page 20: Kinh tế vĩ mô

Tham gia đóng góp

Tài liệu: Kinh tế vĩ mô

Biên tập bởi: Châu Văn Thành

URL: http://voer.edu.vn/c/b1eb09ea

Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Tổng quan về kinh tế

Các tác giả: Châu Văn Thành

URL: http://www.voer.edu.vn/m/b3778e2a

Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Tổng quan về Lý thuyết Kinh tế Vĩ mô

Các tác giả: Châu Văn Thành

URL: http://www.voer.edu.vn/m/d7c4d50d

Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Mối quan hệ giữa 4 khu vực trong nền kinh tế

Các tác giả: Châu Văn Thành

URL: http://www.voer.edu.vn/m/a3009c17

Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Mô hình cổ điển (The Classical Mode)

Các tác giả: Châu Văn Thành

URL: http://www.voer.edu.vn/m/ee6a6e28

Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Tăng trưởng kinh tế

Các tác giả: Châu Văn Thành

URL: http://www.voer.edu.vn/m/b1501af7

Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Lạm phát

Các tác giả: Châu Văn Thành

URL: http://www.voer.edu.vn/m/c711ebc2

18/20

Page 21: Kinh tế vĩ mô

Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Nền kinh tế mở trong dài hạn

Các tác giả: Châu Văn Thành

URL: http://www.voer.edu.vn/m/70fb665f

Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Các ứng dụng trong nền kinh tế vĩ mô

Các tác giả: Châu Văn Thành

URL: http://www.voer.edu.vn/m/1cb7d43d

Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Mô hình IS-LM

Các tác giả: Châu Văn Thành

URL: http://www.voer.edu.vn/m/59e98777

Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

19/20

Page 22: Kinh tế vĩ mô

Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam

Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources– VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng khoTài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phongphú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trướchết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội.

Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thànhmột cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗingày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, họctập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìntác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệukhổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu củađộc giả.

Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của cáctác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng nhưđếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring.

Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễdàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảngdạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Kháiniệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phongbởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phongtrào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và đượcchấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới.

20/20