lỜi cẢm Ơn - diendanvanhoadoanhnghiep.vn»œi cẢm Ơn lời đầu tiên, em xin chân thành...
TRANSCRIPT
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trƣờng Đại Học Tôn
Đức Thắng, khoa Quản trị kinh doanh, thầy chủ nhiệm lớp 07QN1D và Th.s Trần
Phi Hoàng đã tạo điều kiện cho em có đƣợc thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH
một thành viên thuyền buồm Đông Dƣơng, cũng nhƣ dạy bảo và truyền đạt cho em
những kinh nghiệm thực tế để em hoàn thành bài báo cáo này.
Trong thời gian ba tháng thực tập tại tàu Đông Dƣơng, em đã học hỏi đƣợc
nhiều điều. Đây là những kinh nghiệm thực tế quý báu sẽ giúp ích cho em sau này.
Có đƣợc điều đó là nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc công ty TNHH một
thành viên thuyền buồm Đông Dƣơng.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám đốc công ty, chị Huyền (Tổ
trƣởng tổ phục vụ tàu Hòn Ngọc Viễn Đông) cùng với các anh chị nhân viên trên
tàu Đông Dƣơng trong thời gian qua đã tận tình chỉ dạy cho em, tạo cơ hội cho em
tiếp xúc thực tế, giúp em củng cố và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Xin chúc cho
các cô chú và anh chị luôn luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây nƣớc ta đƣợc biết đến nhƣ một điểm đến an toàn
nhất trên thế giới. Dựa trên những thuận lợi mà thiên nhiên ban tặng nhƣ phong
cảnh đẹp, bờ biển, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh…cùng với tính cách phóng
khoáng, hiếu khách, yêu hòa bình của ngƣời dân Việt Nam. Việt Nam thực sự trở
thành một điểm đến lí tƣởng cho du khách trên toàn thế giới. Sự phát triển của
ngành du lịch đặt ra vấn đề là cơ sở lƣu trú, ăn uống cho du khách, làm sao cho du
khách hài lòng về chất lƣợng phục vụ để Việt Nam luôn là điểm đến ƣu tiên hàng
đầu của du khách. Để đáp ứng đƣợc điều đó, nhiều nhà hàng đã đi vào hoạt động. Công ty
thuyền buồm Đông Dƣơng cũng vậy, công ty không hoạt động riêng lẻ mà thƣờng
hợp tác với các công ty du lịch để hoạt động một cách tốt nhất.
Cảm nhận đƣợc sự bão hòa trong nội bộ ngành nên ngay từ ngày đầu thành
lập, công ty TNHH một thành viên thuyền buồm Đông Dƣơng đã xác định cho
mình một hƣớng đi riêng- kinh doanh tàu nhà hàng và vận chuyển khách du lịch. Sự
kết hợp độc đáo giữa nhà hàng và du lịch lữ hành đã tạo nên ấn tƣợng thú vị đối với
du khách trong và ngoài nƣớc. Công ty luôn cố gắng sáng tạo và hoàn thiện dịch vụ
của mình, làm sao cho du khách hài lòng về chất lƣợng phục vụ, để Việt Nam luôn
là điểm đến hàng đầu và du thuyền Đông Dƣơng là sự ƣu tiên lựa chọn của du
khách.
Qua thời gian thực tập tại nhà hàng , với lƣợng kiến thức tích luỹ đƣợc
trong những năm học vừa qua và sự tận tình giúp đỡ của Th.s Trần Phi Hoàng , em
đã chọn đề tài cho bài báo cáo của mình là: “Mô tả và phân tích quy trình phục
vụ tiệc Âu trên tàu Đông Dƣơng”. Từ những kinh nghiệm thực tế đã học đƣợc tại
đây, em xin trình bày lại những điều đã học đƣợc dựa trên phƣơng pháp nghiên cứu
thực tế, mô tả, phân tích công việc và đƣa ra giải pháp hoàn thiện. Bài báo cáo hoàn
thành dựa trên những tƣ liệu của công ty, những nguyên tắc chuẩn chung cùng với
kiến thức của bản thân em. Bài báo cáo của em gồm 3 chƣơng sau:
Chƣơng1: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH thuyền buồm Đông Dƣơng.
Chƣơng2: Mô tả và phân tích quy trinh phục vụ tiệc Âu tại công ty.
Chƣơng3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình phục vụ
tiệc buffet tại công ty thuyền buồm Đông Dƣơng.
Rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô, các cô chú và anh chị trong công
ty thuyền buồm Đông Dƣơng cùng các bạn để bài báo cáo đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG
TY TNHH THUYỀN BUỒM ĐÔNG DƢƠNG
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1 Vị trí địa lí:
Tên giao dịch: Công ty TNHH một thành viên thuyền buồm Đông Dƣơng.
Trụ sở chính: 189/71B Bạch Đằng- F2- Q.Tân Bình- Tp.HCM
Số điện thoại: (08)38957438
Fax: (08)38487551
Webside: Indochinajunk.com.vn
Email: [email protected]
Phòng giao dịch 1-Vƣờn Kiểng: 10B Tôn Đức Thắng- Q1- Tp.HCM.
Phòng giao dịch 2- Nhà Kính: 10B Tôn Đức Thắng- Q1- Tp.HCM.
1.1.2 Lịch sử hình thành:
- Ngày 25/02/2005, công ty TNHH một thành viên thuyền buồm Đông
Dƣơng đƣợc sở Kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy phép hoạt
động dƣới sự điều hành trực tiếp của ông An Sơn Lâm. Song song đó, với sự giúp
đỡ của ban quản lý công viên-cảng du lịch Bạch Đằng, công ty đã có đƣợc địa
điểm kinh doanh theo hợp đồng đƣợc kí kết hàng năm.
- Công ty TNHH Thuyền Buồm Đông Dƣơng lần lƣợt đƣa vào sử dụng
những chiếc du thuyền đóng bằng gỗ rất đẹp mắt với kiểu dáng truyền thống Á
Đông. Với những vật liệu từ thiên nhiên nhƣ: mây, gỗ…nên làm cho mọi góc
không gian trên từng chiếc du thuyền toát lên sự thân thiện, ấm cúng rất Việt.
- Mỗi thuyền buồm Đông Dƣơng khi rời bến Bạch Đằng bắt đầu chuyến du
ngoạn trên sông Sài Gòn, cảm giác thú vị với không gian lãng mạn luôn thƣờng
trực quanh ta, những làn gió Biển Đông thổi ngang qua khu dự trữ sinh quyển Cần
Giờ, những bến cang nhộn nhịp tàu thuyền, những cao ốc của một thành phố năng
động và phát triển cho ta một cảm xúc thăng hoa về một tƣơng lai tƣơi sáng, tạo
cho khung cảnh khi du ngoạn thuyền buồm thật lãng mạn.
- Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập đƣợc xác định là 3,5 tỉ đồng.
1.1.3 Giai đoạn phát triển:
- Trong thời gian đầu mới thành lập, công ty đã gặp không ít khó khăn do cơ
sở vật chất và đội ngũ nhân viên chƣa đủ để đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng,
quy mô hoạt động của công ty còn nhỏ bé với một chiếc du thuyền duy nhất mang
số hiệu Đông Dƣơng 27 với sức chứa 50 thực khách. Tàu Đông Dƣơng 27 với
chức năng đƣa du khách tham quan các tour du lịch sinh thái tại Vàm Sát-Cần
3
Giờ, khu du lịch Thanh Đa-Bình Quới… đồng thời cũng là nhà hàng di động cho
du khách vừa ngắm cảnh đêm vừa thƣởng thức các món ăn Việt Nam xuôi theo
dòng sông Sài Gòn.
- Dần định hình hoạt động kinh doanh của mình, đến năm 2006-2007 công ty
lần lƣợt đƣa vào hoạt động 2 con tàu mang số hiệu Đông Dƣơng 26 có sức chứa
30 ngƣời cho các tour du lịch và Đông Dƣơng 25 (tàu nhà hàng-du lịch) với sức
chứa 130 ngƣời.
- Năm 2009, công ty đã mạnh dạn đầu tƣ và đƣa vào hoạt động chiếc du
thuyền 3 tầng mang tên Hòn Ngọc Viễn Đông. Tàu Hòn Ngọc Viễn Đông đƣợc
đóng lắp trên kinh phí 7 tỉ đồng với chiều dài 35m, rộng 8m và có sức chứa 200
ngƣời.
- Sau hơn 5 năm hoạt động, công ty đã có một diện mạo mới với 4 chiếc du
thuyền bằng gỗ rất đẹp mắt, kiểu dáng truyền thống Á Đông, toát lên sự thân
thiện, ấm cúng rất Việt Nam nhƣng cũng rất sang trọng. Cho đến ngày hôm nay,
hoạt động kinh doanh của công ty đã dần đi vào quỹ đạo và từng bƣớc phát triển.
Công ty TNHH Thuyền Buồm ĐÔNG DƢƠNG gồm có 04 thuyền buồm khác
nhau đƣợc neo đậu trên sông Sài Gòn
Tàu 25: Đƣợc đóng mới
năm 2006, đƣợc đƣa vào sử
dụng năm 2007 sau hành trình
10 ngày từ Vinh-Nghệ An dọc
theo bờ biển miền trung vào
TP Hồ Chí Minh. Du thuyền
Đông Dƣơng đƣợc làm bằng
gỗ quý với kiểu dáng mang
đậm nét kiến trúc VIỆT NAM.
Mái cong nhƣ mái đình Miền
Bắc, trang trí bằng ghế mây,
bàn gỗ với ánh sáng vàng từ đen lồng luôn toát lên sự sang trọng và quyến rũ.
- Tàu đƣợc thiết kế 2 tầng, mỗi tầng có sức chứa 60 khách với nội thất khác
biệt làm cho khách hàng nhƣ luôn có không gian riêng, có phòng VIP yên tĩnh, bố
cục rất hợp lý ở mỗi vị trí nên bất kể vị trí nào khách cũng có thể ngắm cảnh thành
phố, cảnh sông nƣớc, bến cảng nhộn nhịp trong lúc tàu hành trình.
- Tàu hoạt động mỗi ngày, phục vụ ăn trƣa-ăn tối và du ngoạn trên sông Sài
Gòn rất tiện cho các buổi hop mặt, chia tay các đoàn khách du lịch… hội hop.
4
- Tàu đƣợc trang bị đầy đủ các phƣơng tiện đề phòng sự cố. Đƣợc bảo hiểm
toàn bộ kể cả hành khách.
- Số đăng ký: SG3019
- Trọng tải: 126 khách (tối đa 148 khách)
- Tàu dài: 27m, rộng 6.5m
- Có hai tầng và 1 sân thƣợng.
- Bố trí nội thất: hai sảnh nhà hàng mỗi sảnh 60-70 chổ, 3 phòng VIP, một
quầy bar. Trang bị hai hệ thống âm thanh, với hai màn hình phẳng 29 inch có thể
hát, 4wc cho nam nữ riêng biệt, một sân thƣợng cho 20 khách ngồi ngắm cảnh.
- Thuỷ thủ đoàn 07 ngƣời (Thuyền trƣởng, thuyền phó, máy trƣởng, máy
phó, thợ điện, 2 thuỷ thủ)
- Bếp và phục vụ 10 ngƣời.
- Một nhóm nhạc công chuyên về nhạc dân tộc.
Tàu 26: Thuyền buồm mini bằng gỗ, nhỏ xin xắn, rất tiện cho khách lẻ, hoặc
nhóm ngƣời từ 05-10 ngƣời thƣởng thức du ngoạn ngắm cảnh sông nƣớc.
- Số đăng ký: SG2617
- Trọng tải: 30 khách ( nhƣng chỉ nhận chở tối đa 20 khách)
- Tàu dài: 15m, rộng 3.2m
- Bố trí nội thất: một sảnh nhà hàng cho 10 thực khách. Trang bị hệ thống âm
thanh với màn hình phẳng 21 inch , có thể hát karaoke, 1wc cho nam và 1wc cho
nữ.
- Thuỷ thủ đoàn 3 ngƣời ( thuyền trƣởng, máy trƣởng, thuỷ thủ).
- Bếp và phục vụ năm
ngƣời.
Tàu 27: Tàu đƣợc đóng
bằng gỗ sao, gỗ tàu tại Vinh-
Nghệ An, sau đó hành trình 5
ngày đêm dọc theo bờ biển
Duyên Hải Miền Trung vào
Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Là một chiêc du thuyền
Nhà Hàng rất đẹp với sảnh rộng
cho 50 thực khách, sân bóng thoáng mát có hai cánh buồm quyến rũ, với các loại
hình tiệc sinh nhật, kỷ niệm ngày cƣới hay chiêu đãi hop mặt…
- Du thuyền ĐÔNG DƢƠNG 27 sẽ là lựa chọn lý tƣởng nhất, khám phá
vùng rừng ngập mặn Cần Giờ, khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam. Với
5
ĐÔNG DƢƠNG 27 cảng sẽ để lại ấn tƣợng không thể nào quên, làm quyến luyến
bƣớc chân du khách. Tàu đƣợc trang bị đầy đủ các phƣơng tiện đề phòng sự cố.
Đƣợc bảo hiểm toàn bộ từ thuỷ thủ đoàn và quý khách.
- Số đăng ký: SG 1288
- Trọng tải: 48 khách( tối đa 60 khách)
- Tàu dài: 25m, rộng 5.8m
- Bố trí nội thất: Một sảnh nhà hàng, một quầy bar. Tàu đƣợc trang bị hệ
thống âm thanh, màn hình phẳng 29 inch có thể hát karaoke, 2wc cho nam, nữ
riêng biệt. Có sân thƣợng cho khách ngồi ngắm cảnh.
- Thuỷ thủ đoàn gồm 05 ngƣời ( thuyền trƣởng, thuyền phó, máy trƣởng, thợ
điện, thuỷ thủ).
- Bếp và phục vụ 5 ngƣời.
Tàu Hòn Ngọc Viễn Đông: Du thuyền Hòn Ngọc Viễn Đông là tàu bằng gỗ,
đƣợc đóng mới tại Nghệ An.
- Du thuyền Hòn Ngọc
Viễn Đông là tàu Du Lịch-
Nhà hàng hoạt động mỗi ngày
trên sông quận 1, TP.
HCM.Với tiệc Buffet, BBQ
hàng ngày, du khách đi du
thuyền có thể thƣởng thức các
món ăn ngon theo sở thích
riêng của mình trong khung
cảnh lãng mạn.
- Tất cả các trang thiết bị ở tàu hết sức cao cấp và hiện đại, chất liệu chủ yếu
là các loại gỗ quý và độc đáo. Hệ thống đèn đƣợc sử dụng từ các loại đèn sáng
màu vàng nâu làm toát lên vẻ sang trọng và không kém phần lãng mạn.
- Bên cạnh đó với các tiết mục Flamenco , độc tấu , hoà tấu một số nhạc cụ
dân tộc cung vơi tiết mục múa đặc trƣng Việt-Chăm-Hoa-K’mer sẽ đem đến cho
du khách những ấn tƣợng sâu sắc về Sài Gòn-TP.HCM, một vùng hội tụ, giao
thoa văn hoá của nhiều dân tộc khác nhau và đã có một thời kỳ nổi tiếng với danh
xƣng Hòn Ngọc Viễn Đông.
-Tàu dài: 35m, rộng 8m.
-Tải trọng: 200 thực khách.
-Gồm 3 tầng:
6
Sảnh tầng 1:
70 pax ngồi ăn Âu
100 pax ăn buffet tiệc đứng, hoặc
Set menu
Sảnh tầng 2:
110 pax ngồi ăn Âu
150 pax tiệc đứng, hoặc Set menu
Hành lang hai bên:
Bên phải 4 bàn max 16 pax
Bên trái 4 bàn max 16 pax
Sảnh giữa 8 bàn 648 pax
Sảnh sau 5 bàn 630 pax
Hành lang sau 3 bàn 412 pax
Sân trời tầng 3:
35 pax ngồi ăn
50 pax tiệc đứng
1.2 Nhiệm vụ và chức năng của Công ty
1.2.1 Chức năng:
Kinh doanh du lịch lữ hành:
- Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các chƣơng trình du lịch cho
khách du lịch bằng đƣờng thủy.
Kinh doanh tàu nhà hàng:
- Sản xuất, tiêu thụ và tổ chức phục vụ các sản phẩm ăn uống phù hợp với
nhu cầu sở thích của khách hàng.
- Tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn đáp
ứng nhu cầu của khách.
1.2.2 Nhiệm vụ:
- Quan hệ giao dịch với khách hàng trong và ngoài nƣớc.
- Tạo ra những thực phẩm có chất lƣợng tốt, đáp ứng đủ những nhu cầu của
khách.
- Tạo ra môi trƣờng thoải mái, thuận tiện cho du khách khi đến tham quan.
- Thực hiện nhiệm vụ lữ hành, hƣớng dẫn tham quan, tổ chức tiệc, sự kiện…
- Kiểm tra, theo dõi, tổ chức và thực hiện các hoạt động do công ty kí kết.
- Quản lý khách du lịch theo chƣơng trình du lịch đã kí với khách.
- Chấp hành, phổ biến và hƣớng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật và các
quy định nơi đến du lịch.
- Đảm bảo an toàn, an ninh trong quá trình tổ chức du lịch và ăn uống cho du
khách.
- Chú trọng đến vệ sinh môi trƣờng xung quanh.
- Tôn trọng tính xác thực của báo cáo tài chính- kế toán.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nƣớc.
7
- Tạo điều kiện làm việc cho cán bộ, công nhân viên, thực hiện đầy đủ quyền
lợi của ngƣời lao động, nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ văn hóa cho
công ty.
1.2.3 Đối tƣợng phục vụ và mục tiêu hoạt động:
- Công ty TNHH một thành viên thuyền buồm Đông Dƣơng không nhắm đến
một đối tƣợng khách hàng mục tiêu riêng nào, mà xác định đối tƣợng phục vụ là
tất cả các du khách trong và ngoài nƣớc-những ai yêu mến đất nƣớc Việt Nam,
con ngƣời và văn hóa Việt Nam.
- Mục tiêu của công ty là không ngừng nâng cao chất lƣợng phục vụ, phát
triển hoạt động kinh doanh, coi trọng chữ tín đối với khách hàng. Đó chính là nền
tảng của một công ty phát triển bền vững.
1.3 Hệ thống tổ chức của Công ty:
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Hinh1.1: sơ đồ tổ chức công ty TNHH thuyền buồm Đông Dƣơng
GIÁM ĐỐC
PGD PHỤ TRÁCH
VĂN PHÒNG
KẾ
TOÁN QUẦY
GD 1
QUẦY
GD 2
BẾP
THU NGÂN
THUỶ THỦ ĐOÀN
PHỤC VỤ
BP KINH
DOANH
DL LỮ
HÀNH TÀU NHÀ
HÀNG
LỄ TÂN
THUYỀN
TRƢỞNG
MÁY
TRƢỞNG
THUỶ
THỦ
THUYỀN
TRƢỞNG
MÁY
TRƢỞNG
8
1.3.2 Đánh giá về cách tổ chức quản lý:
- Công ty vận hành dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc nên hoạt động của
công ty đƣợc thống nhất từ trên xuống dƣới. Đồng thời, mọi thông tin giải quyết
hay phản hồi đều đƣợc cập nhật kịp thời và chính xác.
- Tuy nhiên công ty không có đội ngũ quản lý nhà hàng, nhân viên mà chỉ có
một đội trƣởng tổ phục vụ sắp xếp và phân công công việc hàng ngày nên quá
trình phục vụ còn gặp một số khó khăn, thiếu sót.
- Mô hình tổ chức này tạo sự gắn kết, thân thiết giữa nhân viên và các cấp
lãnh đạo, tạo môi trƣờng làm việc thân thiện và hiệu quả.
1.3.3 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
Giám Đốc:
- Giám đốc của công ty là ngƣời đại diện cho công nhân viên chức quản lý
công ty theo chế độ thủ trƣởng có quyền tổ chức, điều hành mọi hoạt động của
công ty theo đúng khuôn khổ pháp luật và đúng định hƣớng kinh doanh của công
ty.
- Chọn mục tiêu và chiến lƣợc, chính sách, chƣơng trình và các biện pháp để
thực hiện các mục tiêu của công ty. Lập ra cơ cấu tổ chức phù hợp với mục tiêu đã
đề ra và đạt đƣợc mục tiêu có hiệu quả.
- Tuyển chọn nhân viên vào các vị trí hợp lý, điều hành, hƣớng dẫn, kiểm
soát, đo lƣờng, uốn nắn hoạt động cấp dƣới.
- Giám sát kiểm tra hoạt động của các bộ phận và nhân viên để có chất lƣợng
phục vụ tốt nhất.
- Có quyết định khen thƣởng hoặc biện pháp xử lý đối với cán bộ nhân viên
trong công ty.
- Quan hệ đối nội, đối ngoại, tìm đối tác kinh doanh để không ngừng mở
rộng quy mô kinh doanh.
Phó giám đốc phụ trách văn phòng:
+ Tổ chức nhân sự, quản lý hồ sơ cá nhân.
+ Tổ chức công tác văn thƣ đánh máy, lƣu trữ hồ sơ.
+ Thực hiện công tác lao động tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
+ Quản lý công tác bồi dƣỡng, đào tạo cán bộ công nhân viên.
+ Đánh giá hiệu quả công việc của từng nhân viên theo , quý, năm, giúp ban
giám đốc có quyết định khen thƣởng, phê bình hoặc cho thôi việc kịp thời.
+ Lên kế hoạch mua bán các trang thiết bị đồ dùng cho công ty.
+ Quản trị trang thiết bị và công cụ lao động trong công ty.
9
Kế toán:
- Tổ chức lập chứng từ, ghi sổ và lập báo cáo.
- Cùng với các bộ phận khác trong công ty lập ra kế hoạch sản xuất, tài
chính, đƣa ra các dự báo.
- Tham gia điều hành và định hƣớng hoạt động của công ty.
- Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và đề ra các biện pháp
tham mƣu cho giám đốc.
Bộ phận Nhà hàng (F&B):
- cung cấp nhiều dịch vụ cho khách nhƣng tập trung chủ yếu vào việc cung
cấp đồ ăn, đồ uống.Các dịch vụ này co thể đƣợc cung cấp tại các quầy Bar và các
sảnh lớn. Cụ thể tại trung tâm hội nghị White Paclace là các dịch vụ về hội nghị,
tiệc cƣới, sinh nhật, đại tiệc….
Bộ phận kỹ thuật:
-có trách nhiệm sữa chữa, bảo quản các trang thiết bị bên trong Nhà hàng
cũng nhƣ thực hiện định kỳ chƣơng trình bảo dƣỡng, chƣơng trình này dự báo
trƣớc các vấn đề có thể phát sinh đối với trang thiết bị và phƣơng tiện để đảm bảo
chúng không bị hỏng bằng cách duy trì chúng ở tình trạng hoạt động tốt. Điều đặc
biệt ở White Palace có một xƣởng cơ khí và xƣởng mộc riêng biệt nên các vật
dụng sử dụng trong các chƣơng trình tiệc đƣợc tu bổ thƣờng xuyên, ngoài ra bộ
phận này có thể đảm trách các công việc sửa chữa xây dựng…và đặc biệt khi cần
bổ sung nhân lực, họ cũng có khà năng chạy bàn và đứng quầy bar.
Quầy giao dịch:
- Tìm kiếm nguồn khách hàng tiềm năng.
- Giao dịch, nhận đặt chỗ, đặt tour đối với khách lẻ hoặc các công ty du lịch.
- Quản lý, kiểm soát, thống kê số lƣợt khách bình quân để tham mƣu cho ban
giám đốc chiến lƣợc và chính sách kinh doanh.
Tàu nhà hàng:
- Là bộ phận tạo nguồn thu nhập chính cho công ty.
- Kinh doanh ăn uống, phục vụ thực khách với các món ăn truyền thống Việt
Nam.
Thuỷ thủ đoàn:
- Vì nét đặc trƣng riêng trong hình thức kinh doanh của công ty nên đội ngũ
thuỷ thủ là bộ phận quan tro ng nhất trong công ty. Bộ phận này chi phối và ảnh
hƣởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện nhiệm vụ vận hành tàu, đảm bảo tàu cũng nhƣ các máy móc,
trang thiết bị vận hành tốt trong suốt quá trình phục vụ khách.
10
Bộ phận kinh doanh du lịch lữ hành:
- Thực hiện nhiệm vụ lữ hành, hƣớng dẫn tham quan.
- Quản lý khách du lịch theo chƣơng trình du lịch đã kí với khách.
- Tạo cho du khách cảm thấy ý nghĩa, thoải mái, đúng với mục đích họ muốn
tham quan.
1.4 Tổng quan về tình hình nhân sự của công ty:
1.4.1 Số lƣợng nhân sự:
Tổng số cán bộ, công nhân viên: 74 ngƣời.
Xét theo các loại hợp đồng:
- Hợp đồng vô thời hạn: 39 ngƣời (52,7%).
- Hợp đồng dƣới 1 năm: 17 ngƣời (23%).
- Hợp đồng thử việc: 6 ngƣời (8,1%).
- Nhân viên thời vụ: 12 ngƣời (16,2%).
Ta có thể nhận thấy số lƣợng nhân viên đƣợc kí hợp đồng vô thời hạn
chiếm tỉ lệ cao nhất(52,7%). Điều này chứng tỏ công ty có một lực lƣợng lao
động ổn định để đáp ứng yêu cầu công việc và làm hài long khách hàng.
Xét theo trình độ chuyên môn:
- Đại học: 3 ngƣời (1,3%).
- Cao đẳng: 6 ngƣời (8,1%).
- Trung cấp: 44 ngƣời (62,2%).
- Sơ cấp: 8 ngƣời (10,8%).
- Lao động phổ thông: 13 ngƣời (17,6%).
Nhìn chung, số lƣợng nhân viên có trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp
chiếm tỉ lệ chủ chốt trong công ty. Số lƣợng nhân viên này đƣợc bố trí chủ yếu tại
bộ phận phục vụ nhà hàng và thủy thủ đoàn bởi họ hầu hết đƣợc đào tạo căn bản
về nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với các yêu cầu đƣợc giao. Tỉ lệ nhân viên có
trình độ đại học còn thấp, hầu hết những nhân viên có trình độ học vấn cao công
ty sẽ đào lại và đƣợc phân công làm tổ trƣởng hoặc ở đội ngũ quản lý. Điều này
thể hiện chất lƣợng quản lý và điều hành công việc trong công ty.
Xét theo giới tính:
- Nam: 31 ngƣời (42%).
- Nữ: 43 ngƣời(58%).
Ta thấy tỉ lệ giữa nhân viên nam và nữ trong công ty không có sự chênh
lệch nhiều do tính chất của từng công việc. Bộ phận phục vụ khách hàng đòi hỏi
sự tỉ mỉ, tinh tế và ân cần nên tỉ lệ nữ chiếm đa số. còn nhân viên nam tập trung
11
chủ yếu ở thủy thủ đoàn vì bộ phận này chuyên về kỹ thuật máy móc và vận hành
tàu biển.
1.4.2 Tuyển dụng:
- khi xác định kế hoạch kinh doanh công ty cũng đồng thời xác định nguồn
nhân lực để hoàn thành mục tiêu. Việc tuyển dụng đòi hỏi phải đảm bảo đủ số
lƣợng, đúng ngƣời và đúng lúc.
- Vấn đề tuyển dụng của công ty luôn đƣợc lên kế hoạch thực hiện rất kĩ
lƣỡng. Nhân viên trong công ty, đặc biệt là đội ngũ trực tiếp phục vụ khách hàng,
đòi hỏi phải là những ngƣời có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, có
ý thức kỷ luật và khéo léo, tỉ mỉ.
- Công ty luôn chú trọng đến nguồn nhân lực từ các trƣờng đại học, cao đẳng
và trung học chuyên ngành. Bên cạnh đó, nguồn lao động từ bạn bè, ngƣời thân
của nhân viên trong công ty sẽ dễ dàng tạo đƣợc sự tin tƣởng và nhân viên dễ hoà
nhập vào công việc tập thể. Từ đó tạo đƣợc hiệu quả công việc.
1.4.3 Đào tạo và phát triển:
- Hàng năm, nhân viên sẽ đƣợc cử đi học để bồi dƣỡng, nâng cao trình độ
nghiệp vụ chuyên môn cũng nhƣ ngoại ngữ để sẵn sàng đáp ứng công việc.
1.4.4 Duy trì và quản lý đội ngũ nhân viên:
Nhân viên công ty sẽ đƣợc trả lƣơng hàng tháng với mức lƣơng:
Lƣơng cơ bản= lƣơng tối thiểu x hệ số lƣơng
(lƣơng tối thiểu: 1.200.000 đồng)
- Nhân viên làm việc bán thời gian từ 18h - 22h sẽ đƣợc trả lƣơng 40.000 -
50.000 đồng/ ngày.
- Ngoài lƣơng cơ bản thì trong kế hoạch kinh doanh của công ty, lƣơng
của nhân viên còn đƣợc tính bằng tỉ lệ phần trăm của doanh thu.
-Hiệu quả và năng suất thực hiện công việc của nhân viên sẽ đƣợc quản lý
và đánh giá hàng tháng. Theo đó, sẽ có chính sách khen thƣởng, đề bạt và kỷ
luật phù hợp.
- Vào các ngày lễ, tết công ty còn trích tiền quỹ để mua quà tặng cho toàn
thể nhân viên với trị giá từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng tuỳ vào mức độ
quan trọng của lễ, tết.
- Ngoài ra, hàng năm công ty tổ chức cho nhân viên đi tham quan, du lịch,
nghỉ dƣỡng vào các thời điểm thích hợp.
12
Tình hình nhân sự trong 3 năm vừa qua:
Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp Lao động
phổ thông
2008 1 7 10 4 4
2009 1 13 24 15 7
2010 3 6 44 8 13
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
năm 2008 năm 2009 năm 2010
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
Lao động phổ thông
Hình 1.2: Biểu đồ tình hình nhân sự của công ty thuyền buồm
Đông Dƣơng
Nhận xét: - Nhìn vào biểu đồ nhân sự các năm qua của công ty ta thấy rõ là số lƣợng
nhân viên tốt nghiệp Đại học chiếm tỉ lệ rất ít năm 2008 chiếm 3.8%, năm 2009
chỉ chiếm 1.7% trong tổng số nhân viên và đến năm 2010 thì nhân viên tốt nghiệp
đại học cũng chỉ đạt 11.5% trong tổng số.
- Nhân viên tốt nghiệp cao đẳng của công ty cũng rất thấp năm 2008 chiếm
26.9%, năm 2009 chiếm 21.7% và năm 2010 là 8.1% trong tổng số nhân sự của
công ty.
13
- Số nhân viên tốt nghiệp trung cấp chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng số nhân
viên của công ty năm 2008 chiếm 38.5%, năm 2009 chiếm 40% và năm 2010
chiếm tỉ lệ khá cao 59.5%
- Bên cạnh đó công ty còn có nhân viên ở trình độ sơ cấp và lao động phổ
thông cũng chiếm một tỉ lệ tƣơng đối:
+ Năm 2008 sơ cấp chiếm 15.4%, năm 2009 chiếm tỉ lệ cao 57.7%, năm
2010 chiếm tỉ lệ 10.8%
+ Năm 2008 số nhân viên lao động phổ thông của tàu là 15.4%, năm 2009
chiếm 11.7%, năm 2010 tỉ lệ là 17.6%
*Nhìn chung tình hình nhân sự của công ty luôn luôn biến đổi và tỉ lệ nhân viên
ở trình độ trung cấp lại chiếm tỉ lệ cao nhất so với số lƣợng nhân viên của công ty.
1.5 Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của công ty
1.5.1 Kinh doanh nhà hàng:
- Hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh tàu nhà hàng với các hình thức
a’lacarte, buffet, tiệc cƣới, sự kiện dành cho cả khách Á, Âu.
- Lĩnh vực này đƣợc công ty đầu tƣ khá kĩ lƣỡng với 3 tàu nhà hàng hoạt động
mỗi ngày với tổng sức chứa gần 400 khách. Nội thất tàu đƣợc trang trí bằng ghế
mây, bàn gỗ và đèn lồng tạo sự sang trọng và ấm cúng.
1.5.2 Tổ chức tour du lịch:
- Hoạt động kinh doanh này không thƣờng xuyên và liên tục nhƣ tàu nhà hàng
nhƣng cũng không kém phần quan trọng của công ty.Công ty thƣờng tổ chức các
tour du lịch sinh thái và thƣ giãn nhƣ:
Du ngoạn ngắm cảnh sông Sài Gòn.
Du ngoạn- ăn trƣa.
Du ngoạn ngắm hoàng hôn trên bến Nhà Rồng.
Du ngoạn ngắm hoàng hôn và ăn tối.
Du ngoạn – ăn tối.
Đi du lịch sinh thái Vàm Sát – Cần Giờ.
Tour Thanh Đa- Bình Quới.
Tour Nhơn Trạch- Đồng Nai.
Tour Nhà Bè- rạch Ông- quận 7.
- Trên mỗi tàu đều có dàn ân thanh Hi-Fi, tivi màn hình phẳng 29inch và có
phòng VI.P yên tĩnh để nghỉ ngơi dành cho 2-4 khách.
14
1.6 Tầm quan trọng của hoạt động tàu nhà hàng đối với công ty
- Trong hoạt động kinh doanh du lịch thì hoạt động kinh doanh nhà hàng chiếm
một tỉ lệ lớn bởi vì ăn uống là nhu cầu thiết yếu cho mỗi con ngƣời để duy trì cuộc
sống. Tuy đó không phải là mục đích chính của chuyến đi nhƣng chất lƣợng của
chúng lại ảnh hƣởng đến chất lƣợng của cả chuyến du lịch. Đề cập đến chất lƣợng
trong giai đoạn hiện nay, cuộc cạnh tranh giá cả đã lùi lại phía sau để nhƣờng chỗ
cho cuộc cạnh tranh với một nhà hàng mang phong cách mới lạ và chất lƣợng. Điều
này đƣợc lý giải bởi cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, đời sống con
ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao. Do đó nhu cầu đòi hỏi của họ ngày càng cao, họ
sẵn sàng bỏ qua những sản phẩm dịch vụ với giá rẻ nhƣng kém chất lƣợng để tiêu
dùng những sản phẩm dịch vụ với giá cao hơn nhƣng họ biết chắc rằng nó sẽ đem
lại cho họ sự hài lòng.
- Công ty TNHH thuyền buồm Đông Dƣơng là một công ty còn khá non trẻ
trong lĩnh vực du lịch và kinh doanh nhà hàng nhƣng đã đƣợc đánh giá là công ty
giàu tiềm năng về sáng tạo trong kinh doanh và khả năng thu hút khách du lịch. Với
mô hình kinh doanh khá mới lạ mà trọng điểm là tàu nhà hàng, công ty TNHH
thuyền buồm Đông Dƣơng đã dần khẳng định đƣợc vị thế cạnh tranh.
- Hoạt động của mỗi tàu luôn đƣợc lên kế hoạch chi tiết và là các mắc xích quan
trọng trong vận hành hoạt động của cả công ty. Công ty luôn đƣợc sƣ quan tâm cùa
khách nƣớc ngoài khi đến Việt Nam đặc biệt là khách Châu Âu. Để có thể phục vụ
một bữa ăn cho khách Âu đúng nghĩa, có hiệu quả cao, mang lại sự hài lòng cho
khách thì cần những gì về cơ sở vật chất cũng nhƣ trang thiết bị? Những đồ dùng cơ
bản nhất để dùng cho môt buổi tiệc Âu cần đạt những yêu cầu gì? Và quy trình phục
vụ tiệc Âu nhƣ thế nào? Đó là những câu hỏi đầu tiên đƣợc đặt ra khi một nhà hàng
chuyên phục vụ món ăn Âu cho khách nƣớc ngoài. Đó cũng là lý do tại sao em chọn
đề tài nghiên cứu: “Quy trình phục vụ tiệc Âu”.
1.7 Khó khăn và thuận lợi trong quá trình hoạt động
1.7.1 Cơ hội
Môi trƣờng bên ngoài:
- Ngành du lịch lữ hành và nhà hàng thực sự đã trở thành ngành công nghiệp
chủ chốt tại Việt Nam hiện nay. Lƣợng khách nƣớc ngoài đến với du lịch Việt
Nam ngày càng tăng vì nhiều lý do: tìm hiểu văn hoá lịch sử, các lễ hội, thăm
thắng cảnh thiên nhiên…
Môi trƣờng bên trong:
15
- Ban giám đốc luôn hỗ trợ tốt nhất về trang thiết bị và điều kiện làm việc
cho nhân viên.
- Đội ngũ nhân viên nhiệt tình và tâm huyết với nghề, không ngừng học hỏi
và trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
1.7.2 Thách thức
Môi trƣờng bên ngoài:
- Nội bộ ngành hiện đang tồn tại tình trạng cạnh tranh khốc liệt trƣớc sự ra đời
ngày càng nhiều công ty du lịch lớn, các công ty thuyền buồm có mô hình kinh
doanh tƣơng tự và các nhà hàng- nhà hàng 4-5 sao.
Môi trƣờng bên trong:
- Việc tuyển chọn, sử dụng, đào tạo nguồn nhân lực chƣa đƣợc đầu tƣ đúng
mức.
- Tỉ lệ nhân viên chƣa qua đào tạo chuyên môn còn đáng kể.
- Một số ít trong đội ngũ nhân viên phục vụ có trình độ ngoại ngữ chƣa cao so
với mặt bằng chung của toàn bộ phận.
- Một bộ phận nhỏ nhân viên vẫn còn tƣ tƣởng “việc ai nấy lo, thân ai nấy giữ”
chƣa thật sự đoàn kết gây khó khăn cho việc hoàn thành công việc và mục tiêu
chung.
1.7.3 Điểm mạnh:
- Vị trí kinh doanh nằm ngay trung tâm thành phố, thuận tiện trong giao thông.
- Qua hơn 6 năm hoạt động và không ngừng nỗ lực, công ty TNHH một thành
viên thuyền buồm Đông Dƣơng đã tạo đƣợc uy tín và ấn tƣợng tốt đẹp đối với
du khách trong và ngoài nƣớc cũng nhƣ các công ty du lịch lữ hành. Điều này đã
tạo đƣợc nguồn khách hàng trung thành cho công ty cũng nhƣ hình ảnh công ty
sẽ phần nào đƣợc quảng bá rộng rãi.
- Nguồn nhân lực trẻ, độ tuổi từ 21 – 40 tuổi, phù hợp với đặc điểm ngành du
lịch.
- Mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong công ty giúp việc quản lý và
thực hiện công việc đạt hiệu quả cao.
1.7.4 Điểm yếu:
- Các tàu thuộc sở hữu của công ty cùng với các nội thất bên trong toàn bộ
đều làm bằng gỗ, qua thời gian hoạt động và sử dụng lâu dài sẽ không tránh khỏi
16
những trục trặc. Do đó, đòi hỏi sự đầu tƣ thay thế, chăm sóc, bảo trì tỉ mỉ và
thƣờng xuyên.
- Kỹ năng quảng bá, giới thiệu và bán sản phẩm, kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ
còn hạn chế đối với nhân viên. Bên cạnh đó, một số nhân viên chƣa áp dụng
đúng quy trình phục vụ.
1.8 Một số kết quả hoạt động chủ yếu của công ty từ 2008-2010
Doanh thu của công ty trong 3 năm vừa qua:
Tháng
năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2008 597 612 956 1098 909 740 698 554 842 1100 1245 1198
2009 1900 1942 1987 2096 1768 1572 1301 1294 1638 1885 2467 1995
2010 2716 2750 3467 3631 2321 2013 1992 1889 2511 3123 3765 3458
Tổng doanh thu của công ty trong 3 năm vừa qua
Năm 2008:10549
Năm 2009:21845
Năm 2010:33636
(dvt:triệu đồng)
Hình 1.5: Biểu đồ doanh thu công ty thuyền buồm Đông Dƣơng
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
năm 2008
năm 2009
năm 2010
17
Nhận xét: - Nhìn chung thì tình hình doanh thu của 3 năm tƣơng đối giống nhau giữa các
tháng mặc dù tổng doanh thu có sự chênh lệch đó là:
+ Từ tháng 1 đến tháng 4 doanh thu tƣơng đối cao và bằng nhau giữa các tháng
không chênh lệch nhiều vì đây là các tháng mà Việt Nam thu hút nguồn khách du
lịch khá cao.
+ Từ tháng 5 đến tháng 8 thì do nƣớc ta bƣớc vào mùa mƣa nên lƣợng khách du
lịch giảm dần do đó doanh thu của công ty có chiều đi xuống giữa các tháng ở
từng năm.
+ Tuy nhiên từ tháng 9 tới thời điểm cuối năm do thời tiết ở nƣớc ta khá ấm áp
nên khách du lịch khá đông làm cho doanh thu tăng khá nhanh ở tất cả các năm
- Tổng doanh thu của năm 2008 tƣơng đối thấp do khủng hoảng kinh tế và công
ty chỉ mới đi vào hoạt động chƣa đƣợc nhiều ngƣời biết đến. Quy mô của công ty
còn nhỏ chỉ mới đƣa vào sử dụng 3 tàu nhỏ, quy mô chƣa lớn nên số lƣợng khách
đon tiếp phục vụ còn hạn hẹp dẫn đến doanh thu không cao.
- Đến năm 2009 thì công ty đã đƣa vào sử dụng du thuyền “Hòn Ngọc Viên
Đông” với sức chứa lớn và với mô hình tiệc Âu mặc du mô hình này không có gì
lạ so với các nhà hàng khác nhƣng vẫn thu hút khá đông du khách làm cho doanh
thu của năm 2009 tăng. Vào năm 2010 thì tình hình kinh doanh của công ty phát
triển khá mạnh do công ty đã đƣợc nhiều công ty du lịch cũng nhƣ du khách biết
đến. Bên cạnh đó nguồn khách du lịch đến Viêt Nam năm 2010 có chiều hƣớng
tăng trở lại. Vi vậy doanh thu của công ty đã tăng cao hơn so với năm 2009 là
11791 triệu đồng.
18
CHƢƠNG 2: MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH QUY TRÌNH
PHỤC VỤ TIỆC ÂU TẠI TÀU ĐÔNG DƢƠNG
2.1 Giới thiệu bộ phận phục vụ trên tàu nhà hàng Đông Dƣơng
2.1.1 Nhiệm vụ và chức năng của nhân viên phục vụ:
Chức năng:
Kinh doanh phục vụ ăn uống để tăng doanh số cho công ty và thực hiện
chức năng tiêu thụ sản phẩm: nhà hàng tổ chức phục vụ cho khách tiêu dùng tại chỗ
những món ăn, thức uống mà bộ phận bếp và bar đã chế biến cùng với các sản phẩm
vui chơi, giải trí, thƣ giãn, giao lƣu. Tàu nhà hàng thực hiện tốt chức năng sản xuất,
bán và tiêu thụ sản phẩm ăn uống của mình thông qua các hình thức nhƣ alacarte,
buffet, tổ chức sự kiện…
Nhiệm vụ:
- Nhân viên phục vụ khách theo đúng phong cách của tàu nhà hàng, đúng
giờ và tận tình chu đáo.
-Các bộ phận trên tàu phải phối hợp chặt chẽ với nhau để giải quyết kịp thời
mọi yêu cầu của khách.
-Có biện pháp phòng chống ngộ độc, bảo vệ tuyệt đối an toàn cho khách
trong và sau khi ăn uống.
-Thực hiện tốt việc quản lí tài sản, quản lí lao động, quy định về vệ sinh nhà
hàng… Có ý thức giúp đỡ lẫn nhau và thƣờng xuyên trao đổi kỹ thuật nghiệp vụ,
văn hóa, ngoại ngữ để tăng năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh.
Tiếp nhận những ý kiến đóng góp của khách hàng để chất lƣợng phục vụ khách
ngày một tốt hơn.
2.1.2 Nội quy nhà hàng
Dành cho thành viên:
- Tàu phải có đầy đủ giấy tờ, thủ tục hành chính, thiết bị an toàn phòng cháy
chữa cháy còn hiệu lực. Khi rời bến phải có giấy phép rời bến.
- Đảm bảo mọi điều kiện thuận lợi để đón chở khách an toàn, đặt biệt là ngƣời
già, trẻ em và ngƣời tàn tật. Tàu buộc dây neo chắc chắn, cầu dẫn có tay vịn cho
khách lên xuống tàu, số lƣợng khách không vƣợt quá sức chứa của phƣơng tiện.
- Trƣớc khi rời bến và các điểm tham quan khác phải kiểm tra số lƣợng khách,
nhắc nhở khách ổn định chỗ ngồi, tàu cân bằng mới đƣợc khởi hành.- Thái độ
phục vụ phải lịch sự, vui vẻ, hoà nhã, thƣờng xuyên nhắc nhở hành khách giữ vệ
sinh chung, bỏ rác đúng nơi quy định.
Dành cho hành khách
- Quý khách đi tàu phải tuân theo sự chỉ dẫn của thuyền viên, không đi lại lộn
xộn, không ngồi ở hai bên mạng tàu và lan can, không gây trở ngại cho việc thao tác
của thuyền viên đảm bảo an toàn cho tàu.
19
- Không đƣợc mang chất cháy nổ lên tàu
- Khi tàu cập bến phải chờ thuyền viên buộc dây chắc chắn mới đƣợc rời tàu.
- Khi gặp sự cố phải bình tĩnh tuân lệnh của thuyền trƣởng và hƣớng dẫn viên.
- Thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự, không bỏ rác bừa bãi, vệ sinh đúng nơi
quy định.
2.1.3 Hệ thống tổ chức của tàu nhà hàng: 2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
2.1.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của các nhân viên trong nhà hàng: Quản lý tàu: giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động của tàu nhà hàng.
- Chịu trách nhiệm quản lý,tổ chức hoạt động của toàn bộ tàu.
- Tìm hiểu thị trƣờng, đối thủ cạnh tranh, thực hiện các kế hoạch kinh doanh.
- Phối hợp với bếp trƣởng xây dựng các thực đơn phục vụ ăn uống.
- Giám sát nhân viên phục vụ và tất cả công việc.
- Kiểm tra, đôn đốc và nhắc nhở nhân viên.
- Tiếp nhận ý kiến và giải quyết các vấn đề.
KỸ
THUẬT LỄ TÂN THU
NGÂN PHỤC VỤ
QUẢN LÝ
TÀU
TỔ
TRƢỞNG
PHỤC VỤ
NHÂN VIÊN
PHỤC VỤ
NHÂN VIÊN
PHA CHẾ
TẠP
VỤ
VỆ
SINH
RỬA
CHÉN
BẾP
BẾP
TRƢỞN
G
ĐẦU
BẾP
BẾP
PHÓ
20
Lễ tân:
- Tiến hành đón khách và hƣớng dẫn chỗ ngồi cho khách.
Thu ngân:
- Lập các hoá đơn thanh toán
- Chịu trách nhiệm về khoản thu chi
- Chuẩn bị tiền mặt và chuyển đổi tiền khi cần
- Nhập và quản lý dữ liệu các dịch vụ bán cho khách
Tổ trƣởng tổ phục vụ:
- Thƣờng xuyên kiểm tra các dụng cụ và trang thiết bị trong tàu nhà hàng.
- Lập bảng phân công công việc cho nhân viên phục vụ.
- Lên kế hoạch, sơ đồ sắp xếp bữa tiệc, vị trí cho nhân viên để phục vụ khách tốt
nhất.
- Kiểm tra mọi thứ trƣớc khi phục vụ
- Liên hệ giải quyết các vấn đề của khách.
- Thực hiện các công việc do cấp trên giao phó.
- Chịu trách nhiệm về chi phí ăn uống của nhân viên.
Nhân viên phục vụ:
- Lau chùi các trang thiết bị trong nhà hàng
- Sắp xếp bàn ghế
- Set up bàn ăn
- Giới thiệu và giúp khách chọn thực đơn
- Ghi order và các yêu cầu của khách về món ăn
- Mang thức ăn cho khách
- Thu dọn dụng cụ dơ và thay dụng cụ mới lên bàn
- Trình hoá đơn thanh toán cho khách
- Phục vụ chu đáo, tận tình và đúng quy trình
Nhân viên pha chế:
- Kiểm kê các nguyên liệu và thực phẩm hàng ngày để làm báo cáo kinh doanh
trong ngày.
- Phụ trách việc kiểm nhận và bàn giao các loại nguyên liệu, kiểm tra số lƣợng,
chất lƣợng và ghi chép vào sổ sách cẩn thận.
- Nắm rõ tình hình tồn kho, hƣ hỏng của các loại nguyên liệu và dụng cụ để có
kế hoạch bổ sung kịp thời.
- Kiểm tra thƣờng xuyên các loại rƣợu đã mở nắp và các nguyên liệu dùng dở.
- Làm tốt vệ sinh trong và ngoài quầy bar trƣớc giờ phục vụ cũng nhƣ khi hết
giờ làm việc.
- Chuẩn bị và lau sạch sẽ các loại dụng cụ uống và pha chế, sắp xếp theo đúng vị
trí để thuận tiện trong thao tác.
- Pha chế các loại đồ uống theo đúng yêu cầu của khách, đảm bảo giá thành sản
phẩm và tránh hao hụt nguyên liệu.
21
Bếp trƣởng:
- Phối hợp với quản lý tàu và tổ trƣởng tổ phục vụ thống nhất về món ăn trong
thực đơn sao cho phù hợp theo yêu cầu của khách và theo từng thời điểm
- Tham mƣu cho quản lý tàu về số lƣợng, chất lƣợng thực phẩm, kế hoạch bán
và nhập kho sao cho đạt tiêu chuẩn và tiết kiệm cho công ty.
- Chịu trách nhiệm về khâu mua thực phẩm, nhập kho, kiểm tra chất lƣợng, mức
độ an toàn trƣớc khi chế biến.
Đầu bếp:
- Chế biến và trình bày mòn ăn theo tiêu chuẩn và phù hợp.
- Xác định số lƣợng, chất lƣợng các thực phẩm, nguyên liệu để kịp thời báo cáo
cho bếp trƣởng.
- Bảo quản các dụng cụ trong nhà bếp.
Tạp vụ:
- Tiến hành dọn dẹp vệ sinh khu vực phục vụ trƣớc giờ đón khách và cuối giờ
làm việc.
- Chịu trách nhiệm rửa các dụng cụ ăn của khách và các dụng cụ nấu ăn của bộ
phận bếp.
- Hỗ trợ các bộ phận khác để chuẩn bị cho việc phục vụ trong phạm vi khả năng
của mình.
Nhân viên kỹ thuật:
- Hiệu chỉnh đèn điện và các thiết bị âm thanh trên tàu.
- Bảo trì, đảm bảo các thiết bị âm thanh hoạt động tốt trong quá trình diễn ra
chƣơng trình ca múa nhạc.
2.1.3.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật, trang thiết bị trên tàu:
Máy phát điện:
Vì tàu thƣờng xuyên di chuyển khi hoạt động nên nguồn điện đƣợc cung
cấp thƣờng xuyên chủ yếu là nhờ máy phát điện. Đây là thiết bị vô cùng quan
trọng và đƣợc lắp đặt dƣới hầm của mỗi tàu. Máy phát điện là thiết bị hoạt động
bằng nhiên liệu với mức chi phí cao hơn so với tiêu thụ điện thông thƣờng. Do
đó, máy phát điện chỉ đƣợc vận hành từ 1 giờ đồng hồ trƣớc khi tàu cập bến đón
khách cho đến cuối ca làm việc, khi nhân viên đã dọn dẹp xong.
Thiết bị phòng cháy, chữa cháy:
Bình hơi CO2 chữa cháy gồm 12 bình đƣợc bố trí khắp các tầng của tàu để
kịp thời xử lý khi có sự cố. Các bình chữa cháy này luôn đƣợc kiểm tra định kì
thƣờng xuyên nhằm đảm bảo chúng luôn hoạt động tốt khi cần thiết.
Thiết bị cứu hộ:
Ngoài cung cấp các dịch vụ tốt nhất nhằm thoả mãn nhu cầu của du khách
thì việc đảm bảo an toàn cho họ và bản thân nhân viên công ty cũng vô cùng
quan trọng. 20 phao cứu hộ đƣợc đặt khắp nơi trên boong tàu và treo ở hai bên
mạn tàu. Ngoài ra còn có 250 áo phao cứu hộ đƣợc đặt dƣới mỗi ghế ngồi của du
khách và trên mái trần của các khoang tàu. Tất cả đều đƣợc bố trí ở nơi dễ thấy,
thuận tiện và nhanh chóng nhất cho việc sử dụng.
22
Đồ gỗ (bàn ghế):
Toàn bộ bàn ghế trên tàu đều đƣợc làm bằng gỗ chất lƣợng tốt, kiểu dáng
đẹp. Ngoài ra còn có loại ghế đƣợc đan bằng mây, tre có lót đệm, màu sắc hài
hoà tạo cảm giác ấm cúng, thân thiện và thể hiện đƣợc sự sang trọng.
Đồ vải:
- Màu trắng luôn là màu chủ đạo đƣợc lựa chọn cho các loại khăn trải bàn
nhằm tạo cảm giác thƣ thái, sạch sẽ cho thực khách. Ngoài ra còn có khăn màu
để trang trí.
- Khăn ăn và khăn lau dụng cụ luôn đƣợc chuẩn bị sẵn và sắp xếp gọn
gàng vào tủ sao cho thuận tiện nhất khi sử dụng.
Dụng cụ ăn uống:
- Đĩa, chén ăn, hũ gia vị, hũ tăm, bộ tách trà… đều đƣợc làm bằng sứ
trắng cao cấp.
- Dao, nĩa bằng inox.
- Muỗng ăn bằng inox và bằng sứ trắng.
- Đũa ăn bằng nhựa trắng.
Các trang thiết bị khác:
- Quầy thu ngân đƣợc trang bị điện thoại, máy vi tính, máy tính tiền qua
thẻ, và ngăn đựng sổ sách… đảm bảo cho việc thanh toán đƣợc thuận tiện và
chính xác.
- Quầy bar đƣợc ốp đá hoa cƣơng sáng bóng, bên trong có 2 tủ lạnh để bảo
quản các loại nƣớc uống, bên cạnh là tủ kính trƣng bày các loại rƣợu. Phía trên
quầy là hệ thống giá treo các loại ly dùng để uống rƣợu và ly cocktail. Ngoài ra,
quầy còn đƣợc trang bị đầy đủ các loại máy xay sinh tố, máy ép trái cây, máy
bán bia draught… đảm bảo sự đa dạng và chất lƣợng của các sản phẩm bán ra.
- Mỗi tầng của tàu đều bố trí một sân khấu ca múa nhạc với đầy đủ hệ
thống đèn, loa hoạt động tốt nhất. Do đó, tất cả các thực khách đều đƣợc thƣởng
thức các tiết mục ca múa nhạc đặc sắc và hấp dẫn khi đến với du thuyền Đông
Dƣơng.
- Trong mỗi khu vực vệ sinh cho nam và nữ đều đƣợc trang bị máy hong
khô tay tự động nhằm đảm bảo mang đến cho khách hàng những tiện nghi cần
thiết và tốt nhất.
2.1.4 Tổ chức lao động trên tàu nhà hàng: Thời gian làm việc:
- Bộ phận kinh doanh tàu nhà hàng của công ty chủ yếu hoạt động phục vụ
khách vào buổi trƣa và buổi tối:
Buổi trƣa từ 12h đến 14h.
Buổi tối từ 16h30 đến 21h15.
Do đó, giờ làm việc của nhân viên đƣợc sắp xếp nhƣ sau:
Ca 1: 8h – 15h.
Ca 2: 14h – 22h.
- Nhân viên thƣờng phải có mặt trƣớc giờ vào ca làm việc 15 phút để có thời
gian chuẩn bị và thống nhất công việc với tổ trƣởng tổ phục vụ.
23
Tuyển chọn nhân viên:
- Trong những năm gần đây, tàu nhà hàng Đông Dƣơng chủ yếu tuyển dụng
theo nhu cầu phát sinh, tuyển dụng khi có nhân viên thôi việc cần thay thế
nhƣng số lƣợng rất ít.
- Nhân viên phục vụ trên tàu chủ yếu đƣợc tuyển dụng từ các trƣờng đại
học, cao đẳng, trung học chuyên ngành nhà hàng khách sạn nhƣ đại học Công
nhiệp, đại học Hùng Vƣơng, đại học Tôn Đức Thắng, trƣờng trung học nghiệp
vụ du lịch Sài Gòn… Ngoài ra, nguồn tuyển dụng của tàu nhà hàng còn từ các
mối quan hệ xã hội và từ những ngƣời quen biết. Tất cả đều đảm bảo nghiệp vụ,
kỹ năng phục vụ cần thiết và đạo đức nghề nghiệp cao.
Bố trí sử dụng lao động:
- Công việc phục vụ hàng ngày sẽ do tổ trƣởng tổ phục vụ sắp xếp và điều
phối. Những nhân viên thạo việc sẽ hƣớng dẫn nhân viên mới và nhân viên mới
sẽ hỗ trợ cho nhân viên cũ trong công việc. Tất cả đều có ý thức giúp đỡ nhau để
hoàn thành tốt nhiệm vụ và nâng cao nghiệp vụ.
Phân công- định mức lao động:
- Thực khách trên tàu phần đông đã đặt chỗ trƣớc. Do đó, việc phân công và
định lƣợng nhân viên phục vụ sẽ tƣơng đối dễ dàng.
- Các thực khách đi theo đoàn với số lƣợng đông sẽ đƣợc phân công cho các
nhân viên thạo việc và có nhân viên hỗ trợ nếu cần thiết.
- Các nhân viên mới sẽ đƣợc sắp xếp phục vụ từ 8-12 ngƣời, chủ yếu là các
nhóm khách có số lƣợng ít (2- 6 ngƣời) để quen dần với công việc.
- Đối với các thực khách quen thuộc của tàu cũng sẽ đƣợc lƣu ý bố trí cho
các nhân viên phục vụ quen thuộc. Bởi vì nhân viên phục vụ sẽ dễ dàng nhớ
đƣợc đặc điểm của khách, từ đó việc phục vụ sẽ dễ dàng và tạo sự hài lòng tuyệt
đối cho khách.
2.2 Phân tích tình hình bộ phận
2.2.1 Các loại tiệc Âu
- Cách trang trí bàn ăn theo tiêu chuẩn Âu cũng có nhiều loại tùy thuộc kiểu
cách phục vụ theo các nƣớc. Tuy nhiên trong phong cách phục vụ kiểu Âu thì
ngƣời ta hay trang trí theo phong cách các nƣớc sau:
1.Kiểu Pháp
2. Kiểu Anh
3. Kiểu Mỹ
4. Kiểu Nga
2.2.1.1 Mục đích tổ chức
- Mục đích của việc tổ chức tiệc Âu là có thể đáp ứng những nhu cầu thiết yếu
nhất của khách khi tới dự một bữa tiệc là ăn uống và thƣ giãn. Tiệc Âu là loại tiệc
đƣợc tổ chức ở không gian yên tĩnh và sang trọng. Du khách không những đƣợc
24
thƣởng thức những món ăn vừa lạ vừa quen mà còn đƣợc nghe những giai điêu, bản
nhạc du dƣơng thật êm dịu.
- Tiệc Âu là loại tiệc có nhiều ƣu điểm và tiên lợi trong tổ chức, cho lãi suất
cao. Mà mục đích của việc kinh doanh dù là ăn uống hay các loại hình khác đều là
lợi nhuận. Vì thế, tiệc Âu hiện nay đƣợc các nhà hàng, nhà hàng kinh doanh khá
nhiều, đem đến một phần doanh thu không nhỏ.
2.2.1.2 Bày bàn ăn theo kiểu Âu
- Đặt dụng cụ cá nhân- Đĩa kê đặt ở trung tâm của nhóm bộ đồ ăn, cách
mép bàn 2cm.
- Đĩa súp sâu lòng ( hoặc bát có hai quai cầm) đặt trong lòng đĩa kê. Khăn
ăn gấp hình đặt trong lòng đĩa súp.
- Các loại dao ( dao ăn thịt, dao ăn cá) đặt bên phải dĩa kê, cách dĩa kê
2cm, chuôi dao cách mép bàn 2cm. Các loại dao đặc cách nhau 1-2cm theo
nguyên tắc dao ăn cá đặt bên phải dao ăn thịt. Thìa súp đặt bên phải và cách
dao ăn cá 1-2cm. Khăn ăn gấp gọn gàng đặt trong lòng đĩa súp (Có nhiều kiểu
gấp khăn khác nhau)
- Các loại dĩa ( dĩa ăn cá, hay dĩa ăn thịt ) đặt bên trái dĩa kê, cách dĩa
2cm, chân dĩa cách mép bàn 2cm. Các loại dĩa cách nhau 1- 2cm, dĩa ăn cá ở
ngoài, dĩa ăn thịt ở trong.
- Đĩa bánh mỳ cá nhân đặt chếch phía trái dĩa ăn (dĩa ăn cá), cách dĩa
2cm, tâm dĩa đi qua đầu mũi dĩa. Dao bơ đặt trên đĩa bánh mì ¼ phía bên phải,
mũi dao hƣớng vào lòng dĩa.
25
- Thìa, dĩa ( hoặc
dao, dĩa ) tráng miệng đặt
nằm ngang phía trên dĩa
kê, song song với mép
bàn, cách mép đĩa 1- 2
cm. theo nguyên tắc thìa
tráng miệng đặt phía
trên, mũi thìa quay về
bên trái, dĩa tráng miệng
đặt dƣới thìa tráng miệng
cách 1cm mũi dĩa quay
về bên phải.
* Thìa, dĩa ( hoặc dao, dĩa ) tráng miệng đặt nằm ngang phía trên dĩa kê
- Đặt dụng cụ uống cá nhân : Có nhiều cách đặt ly cốc bữa chính, phổ biến
nhất là 2 cách sau:
- Ly (cốc) đặt theo hàng ngang chếch phái bên trái dao ăn cá, cách mũi dao
1cm, các loại ly cách nhau 1cm tính từ bụng ly và đƣợc bày theo nguyên tắc từ
to – nhỏ, từ cao – thấp tính từ trái sang phải.
- Ly (cốc) to nhất đặt trên và cách mũi dao cá 1cm, ly nhỡ đặt trên và cách
ly to 1cm ( tâm ly to và ly nhỏ thẳng hàng với mũi dao cá). Ly nhỏ đặt phía
bên phải, chính giữa 2 loại ly nói trên là cách đều 1cm
- Ly sẽ đƣợc sử dụng thứ tự từ ngoài vào trong theo các món uống trong
thực đơn
- Đặt dụng cụ gia vị
- Lọ tiêu, lọ muối đặt cân đối giữa bàn
- Gạt tàn , tọ tăm, lọ hoa đặt phía cạnh bàn
Bày bàn theo thực đơn chọn món
-Cách bàn bày thƣờng đơn giản hơn khi bày bàn theo thực đơn định trƣớc
cả về hình thức lẫn số lƣợng dụng cụ ăn uống. Dụng cụ ăn uống không cần đặt
nhiều, chỉ cần một bộ đồ ăn gồm đĩa kê, khăn ăn, dao đĩa, đĩa bành mì cá nhân
và ly đa dụng trên đầu mũi dao. Cách thức đặt tƣơng tự nhƣ bày bàn điểm tâm
Âu. Tùy theo các món ăn, uống khách yêu cầu mà có sự điều chỉnh, thêm bớt
cho phù hợp.
26
2.2.1.3 Các bƣớc set up bàn ăn ÂU
Khi ta muốn set up 1 bàn ăn tối theo kiểu Âu thì chúng ta nên đặt đĩa ăn
chính (Dinner plate ) trƣớc, khi đặt đĩa ăn chính trƣớc ta lấy đƣợc trọng tâm
đối xứng của 2 cạnh bàn và từng bƣớc ta đặt từng vật dụng theo thứ tự.
BƢỚC 1
- Dao ăn chính (Dinner knife)
- Muỗng trà hoặc cà phê (Teaspoon)
- Muỗng ăn súp (Soup Spoon)
(Tất cả đều đặt bên phải, khoảng cách cạnh bàn là 2cm)
BƢỚC 2
- Nĩa ăn trái cây (Dessert Fork)
- Nĩa ăn chính (Dinner Fork)
- Nĩa ăn xà lách (Salad Fork)
(Tất cả đặt bên tay trái của khách, cách cạnh bàn 2cm)
BƢỚC 3
- Ta đặt khăn ăn nhƣ hình phía trên
- Đĩa ăn bánh mì và bơ (Bread & Butter Plate) trên đầu của nĩa ăn chính
khoảng cách 2cm
- Dao ăn bơ (Butter Spreader)trên lòng của đĩa theo chiều ngang
(Tất cả đều bên trái đó)
BƢỚC 4
- Ly uống nƣớc ( Water Glolet) phía trên của dao ăn chính khoảng cách 4cm
27
- Ly uống rƣợu vang đỏ (Red Wine) theo chiều xéo của dao ăn chính khoảng
cách 2cm
- Ly uống rƣợu vang trắng (White Wine) cũng theo chiều xéo ngang với mũi
dao ăn chính
Khi set up xong ta phải kiểm tra lại bàn đã hoàn chỉnh chƣa.
2.2.1.4 Bữa ăn theo kiểu Âu
Bữa điểm tâm
- Dụng cụ điểm tâm gồm có: Đĩa tách cà fê, liễn đƣờng, dao dĩa ăn thịt
trứng, dao dĩa ăn trái cây, khăn ăn.
- Nếu khách chỉ ăn trái cây và uống cà fê thì phải có:
Tách đĩa cà fê đặt cách mép
bàn 2cm, quai tách nghiêng về
phía phải, góc độ số 4 kim đồng
hồ. Một khăn ăn đựng trong lòng
tách. Một thìa nhỏ đặt ngửa trên
đĩa, chuôi quay phía phải.
- Nếu khách ăn thêm thịt
nguội, trứng rán thì bày thêm:
Một đĩa ăn trƣớc mặt khách cách
mép bàn 2cm. Một khăn ăn đặt
vào lòng đĩa. Một dao ăn đặt phía
phải, lƣỡi dao cách mép đĩa 3 cm,
chuôi cách mép bàn 2cm. Một dĩa thịt đặt phía trái úp xấp cách mép đĩa 3cm.
Đĩa tách cà fê phía phải trên mũi dao.
Bữa trƣa và tối
Giữa bàn để các lọ gia vị dùng chung nhƣ tiêu, muối, dầu, dấm, mù tạc, mỗi
ngƣời ăn đƣợc đặt riêng dụng cụ nhƣ sau:
- Một đĩa nông trƣớc mặt khách, các mép bàn 2cm.
- Nếu là bữa chiều, chồng thêm một đĩa xâu để ăn xúp, đĩa nông sẽ trở thành
đĩa lót sẽ đƣợc rút đi cùng với đĩa xúp.
- Một khăn ăn để nằm dọc trên mặt đĩa.
- Một thìa xúp.
- Một dao ăn đặt phía phải, lƣỡi dao quay vào mép đĩa cách 3cm, chuôi dao
cách mép bàn 2cm.
- Một dĩa thịt đặt phía trái úp sấp cách mép đĩa 3cm, chuôi cách mép bàn
2cm.
28
- Dao dĩa tráng miệng cỡ nhỏ bày ngang phía trên đĩa ăn, chuôi dĩa phía
trái, chuôi dao phía phải, dao nằm phái trên, lƣỡi quay xuống dĩa cách mép đĩa
ăn 3cm.
- Ly uống nƣớc ngọt hoặc bia, ly vang, ly rƣợu bày thành hàng ngang
chếch bên phải bộ đồ ăn tráng miệng. Ly to nhất ở đầu phái trái rồi đến các ly
khác, ly nhỏ nhất để uống rƣợu mạnh ở đầu phía phải theo thứ tự từ to đến
nhỏ, từ trái sang phải, mỗi ly cách nhau 1cm. Ly chỉ đƣợc bày sẵn cho những
thứ khách sẽ đƣợc uống trong bữa đã ghi trong thực đơn. Thứ nào không uống
phải bỏ ra từ đầu có nghĩa là không đặt sẵn.
Nếu trong bữa ăn có thêm món hải sản nhƣ cá tôm cua thì phải đặt thêm:
- Một dao ăn cá bên ngoài dao ăn thịt, cách nhau 1cm, lƣỡi dao cũng quay
về phía đĩa ăn, chuôi dao ngang bằng với dao trƣớc. Nếu là bữa ăn chiều thì lui
thìa xúp ra ngoài cùng, xếp dao cá vào giữa, cạnh dao thịt nhƣ nói trên.
- Một dĩa ăn cá đặt ngoài dĩa ăn thịt cách nhau 1cm, chuôi dĩa ngang bằng
với dĩa trƣớc.
Chú ý:
- Dao dĩa thìa phải đồng bộ nghĩa là cùng một thứ kim loại.
- Hoa văn đúng trên chuôi cán dao dĩa cùng kiểu nhƣ nhau, nếu để trơn thì
phải trơn tất cả, không xếp thứ có hoa văn với thƣ trơn.
- Dĩa cá, dĩa thịt cũng nhƣ dao cá, dao thịt hình dáng khác nhau và dài ngắn
khác nhau nhƣng khi đặt bàn phải xếp cho tất cả phần chuôi ngang bằng nhau
cùng cách mép bàn 2cm, còn phần đầu dao, dĩa đƣợc phép so le.
2.2.2 Quy trình thực hiện công việc
2.2.2.1 Chuẩn bị phục vụ: trƣớc khi vào ca làm việc, các nhân viên phục vụ
sẽ đƣợc tổ trƣởng hƣớng dẫn về đặc điểm, số lƣợng khách, thực đơn, hình thức
phục vụ… Theo đó, nhân viên sẽ chuẩn bị và kiểm tra những dụng cụ cần thiết
cho ca làm việc.
2.2.2.2 vệ sinh dung cụ:
Lau dọn nhà hàng:
- Lau bụi: dùng khăn sạch nhúng nƣớc, vắt ráo và lau hết các bề mặt bàn,
ghế, ngăn tủ đựng dụng cụ dự phòng, giá treo rèm, tay vịn cầu thang, khung cửa
sổ và các bề mặt bám bẩn khác. Đối với các vật dụng bằng kính nhƣ gƣơng, kính
cửa sổ, đèn thì dùng khăn mềm và nƣớc lau kính chuyên dùng để lau sạch.
- Lau sàn: sàn nhà luôn đƣợc lau dọn sau cùng vì các vật dụng khác khi lau
dọn sẽ làm rơi bụi xuống sàn. Sau khi lau sạch bàn ghế và các thiết bị trên, nhân
viên phục vụ sắp xếp ghế và các vật dụng lại (có thể xếp lên bàn cho gọn) để
tiến hành lau sàn. Công việc lau dọn sàn trên tàu đƣợc thực hiện theo hai cách:
hút bụi và lau bằng nƣớc. Hai cách này đƣợc thực hiện xen kẽ nhau theo ngày để
29
tiết kiệm thời gian nhƣng vẫn đảm bảo độ sạch, cũng có thể kết hợp song song
nếu cần thiết.
Xếp đặt bàn ghế: thực hiện sau khi đã lau dọn xong
- Hầu hết thực khách của tàu nhà hàng đã đặt chỗ trƣớc, do dó dựa vào số
lƣợng, tiêu chuẩn của khách, tổ trƣởng sẽ tiến hành phân bố vị trí và nhân viên
sẽ xếp đặt bàn ghế theo đúng sơ đồ và vị trí đã đƣợc ấn định.
- Việc xếp đặt bàn ghế phải đảm bảo đủ số lƣợng và cân đối trong mỗi bàn
để đảm bảo vị trí khách ngồi cân xứng với bộ dụng cụ ăn sẽ đƣợc xếp đặt sau đó.
- Sau khi xếp đặt bàn ghế xong cần kiểm tra và điều chỉnh lại cho các bàn,
các ghế trong mỗi dãy đều khoảng cách và thẳng hàng nhau để tạo hình ảnh đẹp
và chuyên nghiệp.
Vệ sinh và bảo quản đồ sứ, ly cốc và dao nĩa: - Tất cả các dụng cụ ăn đã đƣợc rửa sạch vào cuối giờ làm việc ngày hôm
trƣớc. Do đó, nhân viên phục vụ sẽ tiến hành lau bóng lại các dụng cụ ăn một
lần nữa. Điều đầu tiên, cần phải kiểm tra các dụng cụ nhƣ ly cốc, đĩa lót, chén
ăn, chén gia vị, muỗng, đũa, dao, nĩa, gạt tàn thuốc… để loại bỏ những dụng cụ
bị bể vỡ, nứt nẻ, cong queo hoặc hƣ hỏng. Sau đó tất cả sẽ đƣợc lau chùi sạch sẽ
và chuẩn bị set up lên bàn tiệc.
- Ngƣời phục vụ dùng một khăn trắng sạch để lau chén, đĩa, lau khô hết các
vết nƣớc đọng và không đƣợc chạm tay vào chén, đĩa bằng cách dùng khăn phủ
kín tay. Lau lần lƣợt bề mặt trong và ngoài cho đến khi chén, đĩa sáng bóng và
không còn vết đốm là đã đạt yêu cầu. Nếu trên các dụng cụ ăn vẫn còn dơ thì
phải đem trả lại bộ phận rửa yêu cầu rửa lại. Các chén, đĩa sau khi đã vệ sinh
xong sẽ đƣợc phân loại và xếp gọn vào sọt chuẩn bị cho việc xếp đặt bàn tiệc.
- Đối với các dụng cụ bằng inox nhƣ dao, muỗng, nĩa thì rất dễ nhìn thấy
các vết bẩn dù là nhỏ nên yêu cầu độ sáng bóng cao hơn. Do đó, khi lau chùi
dao, muỗng, nĩa ngƣời phục vụ phải lƣu ý vấn đề sau: chuẩn bị một nồi nƣớc và
một bếp ga để đun sôi, sau đó cho tất cả dao, muỗng, nĩa vào. Sau khi cho dao,
muỗng, nĩa vào nƣớc sôi khoảng 1 phút, nhân viên dùng kẹp gắp vớt ra đặt lên
một chiếc khăn sạch đã trải sẵn và tiến hành lau nhƣ lau chén, đĩa. Việc nhúng
vào nƣớc nóng sẽ giúp dao, muỗng, nĩa giữ đƣợc độ sáng bóng. Nếu vẫn còn vết
mờ có thể nhúng và lau lại.
- Đũa ăn cũng sẽ đƣợc lau sạch và chia thành từng đôi cho vào bao giấy có
in logo của công ty.
- Đối với các ly, cốc bằng thuỷ tinh thì việc vệ sinh đòi hỏi sự tỉ mỉ và thận
trọng. Sau khi kiểm tra và loại bỏ các ly, cốc bị nứt, vỡ, số còn lại phải đƣợc xếp
trên một mặt phẳng để chuẩn bị lau chùi. Tránh xếp ly, cốc lên bề mặt gồ ghề, bề
mặt bị nghiêng sẽ có nguy cơ làm đổ vỡ ly, cốc. Trƣớc khi lau chùi cũng cần
chuẩn bị một bếp ga và một nồi nƣớc để đun sôi. Ngƣời phục vụ phủ kín tay
bằng khăn sạch, dùng các ngón tay nhẹ nhàng lau bên trong và bên ngoài ly, cốc.
Khi lau cần chú ý không đƣợc thổi hoặc chạm tay vào ly sẽ làm in vết mờ, dấu
vân tay trên ly, cốc. Nếu trên ly vẫn còn vết mờ thì hơ ly trên hơi nƣớc sôi và lau
lại. Các loại ly bằng thuỷ tinh mỏng nhƣ ly rƣợu vang, ly cocktail… rất dễ vỡ, vì
30
vậy khi lau phải nhẹ nhàng, tránh vặn, xoắn mạnh tay. Sau khi lau, đƣa ly cốc ra
trƣớc ánh sáng và kiểm tra, nếu trên bề mặt không còn vết bẩn và trong suốt thì
việc lau chùi đã hoàn tất.
2.2.2.3 Chuẩn bị đồ gia vị:
- Các lọ gia vị đƣợc gom lại đặt trên khay hoặc trên mặt bàn có khăn lót để
tránh bị rơi, đổ gây mất vệ sinh. Điều đầu tiên nhân viên phục vụ phải làm là
kiểm tra các lọ có bị nứt, bể hay không (là nguyên nhân gây rò rỉ nếu đựng các
loại nƣớc chấm), dảm bảo các gia vị bên trong không bị ẩm mốc (đối với tiêu,
muối) và luôn luôn mới. Nếu gia vị bị ẩm mốc hoặc ôi thiu thì phải đổ bỏ và rửa
sạch lọ trƣớc khi cho vào gia vị mới. Đối với các lọ tiêu và muối cần lƣu ý: các
lỗ rắc trên miệng lọ phải thông sạch, tránh trƣờng hợp tiêu, muối bị ẩm làm
nghẽn các lỗ và khách không thể rắc ra đƣợc.
- Các loại gia vị nhƣ muối, tiêu đƣợc cho vào các hũ có miệng hẹp. Vì vậy
để việc đổ thêm gia vị dƣợc dễ dàng, nhân viên có thể dùng giấy cứng gấp lại
hình phễu rồi đổ vào lọ. Các lọ tiêu, muối chỉ nên đổ khoảng ¾ vì khi trong lọ
có một khoảng không khí thì việc rắc muối, tiêu sẽ dễ dàng hơn. Đối với các gia
vị dạng lỏng (các loại nƣớc chấm) cũng vậy, chỉ nên đổ ¾ lọ, không nên đổ quá
đầy.
- Sau khi các lọ gia vị đã đƣợc đổ đầy, phải tiến hành lau chùi bên ngoài lọ
để khách cảm thấy sạch sẽ khi sử dụng. Nhân viên phục vụ dùng khăn khô sạch
lau bề mặt xung quanh các lọ gia vị dạng bột nhƣ tiêu, muối, tránh làm ẩm ƣớt
gia vị. Còn đối với các lọ nƣớc chấm thì phải lau xung quanh bằng khăn ẩm cho
sạch, sau đó lau khô lại (nếu cần). Các đĩa hoặc khay nhỏ đựng các lọ gia vị
cũng cần đƣợc lau sạch để giữ vệ sinh và tạo hình ảnh chuyên nghiệp.
2.2.2.4 Trải khăn bàn:
- Lựa chọn khăn sạch và phù hợp với kiểu dáng của bàn tuỳ theo bàn tròn
hay vuông. Nhân viên đặt khăn sạch lên mặt bàn đã đƣợc lau chùi, đứng thẳng
ngƣời ở cạnh bàn (chọn cạnh bàn ở phía thuận tiện và rộng rãi để dễ dàng thao
tác). Mở các nếp gấp của khăn sang hai bên để phủ kín bề ngang của bàn, lúc
này chỉ còn các nếp gấp song song với cạnh bàn mà ngƣời phục vụ đang đứng.
- Ngƣời phục vụ dùng ngón tay cái và ngón trỏ giữ mép trên của khăn, các
ngón còn lại giữ nếp gấp giữa và mép dƣới của khăn (lƣu ý mặt phải của khăn
phải hƣớng lên trên). Khi bắt đầu trải khăn, ngƣời phục vụ bung khăn về phía
mép bàn đối diện đồng thời thả nếp gấp giữa và mép dƣới của khăn ra, ngón tay
cái và ngón trỏ vẫn giữ chặt mép khăn trên. Sau đó, nhẹ nhàng kéo khăn về phía
mình và điều chỉnh cho khăn phủ đều các chân bàn. Công việc trải khăn hoàn tất
khi khăn đƣợc trải phẳng và phủ đều các góc.
2.2.2.5 Xếp đặt bàn tiệc:
- Trong phần việc này, vì phải xếp đặt bàn với số lƣợng nhiều nên sự phân
công nhân viên cũng phải đảm bảo sao cho công việc đƣợc tiến hành suôn sẻ,
các nhân viên phối hợp nhịp nhàng và không lãng phí thời gian. Ở đây, mỗi
nhân viên sẽ đảm trách một loại dụng cụ và xếp đặt cho tất cả các bàn tiệc. Điều
này giúp tiết kiệm thời gian và tránh thiếu sót dụng cụ.
31
- Khi bàn ăn đã đƣợc trải khăn ngay ngắn, nhân viên đặt đĩa ăn chính lên
bàn cách mép bàn 2 cm, đặt theo đúng số lƣợng, đặt vào chính giữa trƣớc ghế
ngồi và đảm bảo đều khoảng cách cũng nhƣ tính đối xứng. Đĩa ăn chính đƣợc
đặt ngay ngắn sẽ định vị cho các dụng cụ đƣợc đặt sau đó.
- Đặt chén ăn vào chính giữa đĩa.
- Ở phía tay phải của đĩa ăn chính, đặt lần lƣợt các dụng cụ: dao, đũa,
muỗng theo thứ tự từ trái sang phải và cũng cách mép bàn 2cm. Dao đặt song
song và cách đĩa ăn 1,5cm, lƣỡi dao hƣớng vào trong (về phía đĩa ăn chính).
Tiếp theo là đũa sẽ đƣợc đặt cách dao 1,5cm, logo của công ty phải hƣớng lên
trên. Cuối cùng là đặt muỗng ăn theo chiều úp và giữ khoảng cách với đũa là
1,5cm. Phía trên muỗng ăn đặt chén chấm, chén chấm này cũng sẽ cách đũa
1,5cm.
- Về bên trái của đĩa ăn chính sẽ đặt nĩa theo chiều ngửa, cách đĩa 1,5cm và
cách mép bàn 2cm.
- Ly uống nƣớc đặt phía trƣớc đĩa ăn, cách đĩa 2 cm, tay cầm của ly sẽ
hƣớng về phía phải và giữ một góc 900
so với đĩa ăn.
- Khay gia vị và hũ tăm sẽ đƣợc đặt ở đầu bàn thay vì chính giữa bàn nhằm
mục đích tiện lợi cho nhân viên phục vụ khi đặt thức ăn vào cho khách.
- Thực đơn sẽ đƣợc đặt ở giữa bàn.
Gấp và đặt khăn ăn:
- Trƣớc khi gấp khăn ăn nhân viên phục vụ phải rửa tay sạch sẽ, tránh để
các chất bẩn (do các thao tác trƣớc đó) dính vào khăn ảnh hƣởng đến vệ sinh.
Các khăn ăn phải đƣợc kiểm tra kĩ trƣớc khi gấp. Nhân viên chọn những khăn
sạch sẽ, nguyên vẹn và giống nhau, loại bỏ những khăn bẩn, rách và những khăn
bị phai màu.
- Gấp khăn theo kiểu quy định chung của tàu nhà hàng là kiểu cánh buồm.
Các nếp gấp cần phải đều để tăng tính thẩm mỹ. Khi gấp nên hạn chế chạm tay
vào khăn vì lí do vệ sinh.
- Đặt khăn ăn đã đƣợc xếp vào chén ăn và hƣớng theo một chiều đồng nhất.
Trƣờng hợp những bàn ăn đƣợc bố trí ngoài hành lang hay gần cửa sổ của tàu,
do có gió mạnh nên khăn ăn sẽ đƣợc xếp gọn và đặt vào ly uống nƣớc.
- Sau khi bàn đã đƣợc sắp xếp xong, cần phải kiểm tra lại các dụng cụ đã đủ
chƣa, khoảng cách và tính đối xứng, cân đối giữa các bộ dụng cụ. Phải đảm bảo
mọi thứ đã sẵn sàng cho công việc phục vụ.
2.2.2.6 Chuẩn bị các dụng cụ hỗ trợ:
- Tất cả các loại dụng cụ và gia vị đƣợc đặt trên bàn cho khách phải đƣợc
chuẩn bị thêm một số lƣợng nhỏ để dự phòng. Số dụng cụ và gia vị này sẽ đƣợc
đặt tại các bàn nhỏ chuyên dụng dành cho nhân viên phục vụ (còn gọi là bàn
phục vụ) nhằm bổ sung hoặc thay thế cho khách khi cần thiết.
- Chuẩn bị các khay dùng để bê thức ăn, nƣớc uống và các dụng cụ. Trên
mỗi khay phải có khăn lót để thấm nƣớc tránh trƣờng hợp nƣớc trên khay vƣơng
vãi xuống sàn hoặc lên ngƣời khách.
32
- Kẹp gắp đá và xô đựng đá phải luôn chuẩn bị sẵn và đƣợc rửa, lau chùi
sạch sẽ.
- Cần phải chuẩn bị bếp ga và bình ga cho trƣờng hợp phục vụ món lẩu, cá
hấp, nghêu hấp…
- Cũng nên chuẩn bị gạt tàn thuốc vì dụng cụ này không đặt lên bàn của
khách mà chỉ mang ra khi khách yêu cầu.
- Bản thân mỗi nhân viên phục vụ phải chuẩn bị cho mình những vật dụng
cần thiết cho việc phục vụ nhƣ: khăn phục vụ, bộ muỗng- nĩa phục vụ, quẹt
diêm, bút, order form và dụng cụ khui thức uống chuyên dụng.
- Trƣớc giờ đón khách, nhân viên phục vụ phải kiểm tra lại lần nữa các
dụng cụ trên bàn mình phụ trách phục vụ, đảm bảo không thiếu sót. Đồng thời
kiểm tra lại trang phục, tác phong để sẵn sàng vào việc.
Bên cạnh các công việc mà các nhân viên phục vụ phải làm thì bộ phận kỹ thuật
cũng hỗ trợ ở các khâu kiểm tra, hiệu chỉnh máy móc, hệ thống âm thanh, đèn
điện, đảm bảo các trang thiết bị hoạt động tốt trong thời gian phục vụ khách.
2.2.2.7Vệ sinh cá nhân:
Quá trình vệ sinh cá nhân đòi hỏi ngƣời phục vụ phải đảm bảo tƣơm tất và
sạch sẽ về vệ sinh thân thể, thông qua hình ảnh cá nhân nói lên mức độ chuyên
nghiệp và đẳng cấp của nhà hàng.
- Tắm: phải tắm rửa hàng ngày, mặt mũi, thân thể sạch sẽ, nên dùng xà
phòng thích hợp để giảm mùi hôi cơ thể.
- Tóc: tóc phải đƣợc gội và giữ sạch hàng ngày, không có mùi hôi, không
có gàu và đƣợc chải gọn gàng. Đối với nhân viên nữ, tóc phải đƣợc buộc
gọn gáng sau gáy bằng kẹp có lƣới bao tóc, nên sử dụng kẹp tóc có hoạ tiết đơn
giản, màu sắc hài hoà, tốt nhất nên sử dụng màu đen. Đối với nam không đƣợc
để râu, tóc cắt ngắn, gọn gàng.
- Tay: móng tay phải đƣợc cắt ngắn, việc dùng sơn móng tay đối với nhân
viên phục vụ không khuyến khích vì nó có thể làm rơi vào thức ăn, thức uống
khi mang phục vụ cho khách, đặc biệt là một số màu sắc có thể gây phản cảm
cho khách. Tay phải đƣợc rửa sạch trƣớc giờ làm việc và thƣờng xuyên khi làm
việc. Không đƣợc dùng tay vuốt tóc, sờ mặt, phủi quần áo… Rửa tay ngay lập
tức khi có các hoạt động nhƣ: vuốt tóc, vuốt da, vào nhà vệ sinh, hút thuốc, hắt
hơi, ho, dọn bàn, cầm dao nĩa hay các dụng cụ dơ… Khi tay bị thƣơng hoặc bị
các vết xƣớc phải đƣợc băng dán cẩn thận và đảm bảo vệ sinh.
- Răng và hơi thở: đánh răng ít nhất hai lần trong ngày và dùng nƣớc súc
miệng để hơi thở đƣợc tốt hơn. Phải súc miệng sau khi ăn những thức ăn nặng
mùi nhƣ tỏi, mắm… Việc giữ răng sạch sẽ và hơi thở thơm tho giúp nhân viên
phục vụ tự tin trong giao tiếp và không làm khách cũng nhƣ đồng nghiệp khó
chịu.
- Mỹ phẩm và trang sức: nhân viên phục vụ chỉ đƣợc trang điểm nhẹ nhàng,
không đƣợc sử dụng nƣớc hoa nặng mùi, không đeo bông tai quá rƣờm rà hay
vòng cổ. Theo chuẩn chung thì chỉ chấp nhận đeo tối đa: đồng hồ, nhẫn cƣới,
một vòng cổ, một khuyên tai đơn giản. Không đƣợc đeo dây, vòng quá lỏng vì
33
rất dễ bị vƣớng và bất tiện khi phục vụ. Bên cạnh đó, các vật dụng trang sức đeo
lâu ngày sẽ là môi trƣờng thận lợi cho vi khuẩn hoạt động, điều này ảnh hƣởng
đến vệ sinh của quá trình phục vụ thức ăn cho khách.
- Giày: phải giữ sạch sẽ và đánh bóng thƣờng xuyên. Giày phải thoải mái,
giày mũi liền màu đen đƣợc ƣa chuộng vì lý do an toàn và thẩm mỹ.
- Đồng phục cá nhân: đồng phục cá nhân là hình ảnh của công ty, do đó,
bản thân mỗi nhân viên phải giữ cho đồng phục cá nhân của mình luôn sạch, đẹp
và đúng theo quy định của tàu nhà hàng. Trang phục quy định của nhân viên tàu
nhà hàng bao gồm: áo sơ mi, quần tây trắng, mũ calô trắng (đối với nam), áo sơ
mi, váy trắng, mũ calô trắng (đối với nữ). Chiều dài của váy ngắn là 1 inch dƣới
đầu gối và vừa chạm mũi giày đối với quần tây. Trang phục phải lành lặn, sạch
sẽ, ủi hàng ngày và khuy nút đầy đủ. Vớ phải đƣợc giặt hàng ngày.
2.2.2.8 Tác phong cần có của một nhân viên phục vụ:
- Phải đúng giờ.
- Không sử dụng chất kích thích khi làm việc.
- Giữ tác phong ăn mặc nhƣ một ngƣời yêu nghề, một nhân viên chuyên nghiệp.
- Có kiến thức về phục vụ ăn uống.
- Hiểu rõ về thực đơn.
- Nên nhớ tên khách và sở thích về thức ăn, thức uống của khách.
- Sốt sắng với những yêu cầu cần sự giúp đỡ của khách.
- Giữ mắt tiếp xúc, đứng thẳng ngƣời trong suốt quá trình làm việc.
- Khi phục vụ thức ăn nên chúc khách ăn ngon và hỏi thăm khách về sự hài lòng
thức ăn.
- Tránh phục vụ nhầm thức ăn.
- Hỗ trợ đồng nghiệp khi khách đông.
- Luyện tập tinh thần hiếu khách, luôn niềm nở, lịch sự, ân cần.
- Giữ gìn bƣớc đi ổn định, đi lại nhẹ nhàng, tránh gây tiếng động và không chạy
trong khi làm việc.
- Cảm ơn khách hàng khi khách ra về và mời khách quay trở lại.
- Không đƣợc phân biệt đối xử, phớt lờ khách.
- Không đƣợc hối thúc khách lấy order về thức ăn, nƣớc uống.
- Không bịp khách về những điều mà họ không biết về thức ăn, thức uống.
- Không nghe lỏm chuyện riêng của khách.
- Không cãi vã với đồng nghiệp hay cấp trên trƣớc mặt khách.
- Tuyệt đối không cãi vả, có thái độ chỉ bảo khách, tỏ vẻ giận dữ hay thiếu kiên
nhẫn, châm biếm hoặc khó chịu với khách.
- Không tụ tập nói chuyện, đùa giỡn, la hét lớn tiếng trong khu vực làm việc.
- Không hút thuốc, nhai kẹo, ăn uống trong giờ làm việc hay trƣớc mặt khách.
- Không đƣa cho khách các dụng cụ dơ bẩn, kém chất lƣợng.
- Không đƣợc có các hành vi: ho, khạc nhổ, hỉ mũi, hắt hơi, ngáp, xỉa răng,
ngoáy mũi, gãi… trong khu vực phục vụ. Điều này sẽ gây phản cảm cho khách,
làm mất hình ảnh của nhà hàng và kém vệ sinh trong quá trình phục vụ.
34
- Tránh đứng tựa lƣng vào tƣờng, quầy bar, khoanh tay trƣớc ngực, gác chân lên
quầy…
- Không sử dụng nƣớc hoa nặng mùi và đồ trang sức thái quá.
- Không để khách chờ lâu về việc thu và thối tiền.
- Tránh tuyệt đối việc thối tiền sai cho khách.
- Tuyệt đối không đƣợc nhờ vả hay xin xỏ khách về tiền tip.
- Nhân viên có bệnh truyền nhiễm cấp (cảm cúm, đau mắt…) hay phụ nữ có thai
không đƣợc phục vụ.
2.2.3 Các loại món ăn:
Thức ăn: tàu nhà hàng Đông Dƣơng phục vụ thực khách với thực đơn vô cùng
phong phú.
- Khai vị: các món khai vị chủ đạo của tàu nhà hàng là chả giò, gỏi, súp
đƣợc chế biến sáng tạo với hơn 20 món khác nhau.
- Các món ăn chính của tàu nhà hàng cũng vô cùng phong phú với gần 100
món ăn đƣợc chế biến từ tôm, cua, mực, gà, nghêu, sò, lƣơn, thịt bò… Ngoài ra,
các du khách nƣớc ngoài khi đến với tàu nhà hàng sẽ đƣợc thƣởng thức các món
ăn truyền thống Việt Nam nhƣ rau xào thịt bò, thịt heo kho tộ, cơm…
- Tráng miệng: tàu nhà hàng Đông Dƣơng luôn tạo cho thực khách sự thích
thú và hài lòng với các món tráng miệng là bánh krep và các loại trái cây nhƣ
bƣởi, thơm, dƣa hấu, mít, chuối, xoài…
Thức uống:
Tàu nhà hàng Đông Dƣơng luôn làm hài lòng thực khách với các loại nƣớc
uống nhƣ trà, bia, rƣợu, nƣớc ngọt đến các loại nƣớc ép, cocktail… đƣợc pha
chế hết sức sáng tạo và chuẩn mực.
2.2.4 Quy trình và kỹ thuật phục vụ:
2.2.4.1 Đón khách:
- Tàu sẽ cập bến Bạch Đằng đón khách theo đúng lịch trình. Khi đó, thủy
thủ tiến hành lắp thang nối từ tàu xuống bến và cùng với nhân viên lễ tân xếp
thành hai hàng để đón khách lên tàu. Ấn tƣợng đầu tiên rất quan trọng, do đó
nhân viên luôn chào hỏi và tƣơi cƣời với khách ngay khi họ bƣớc vào.
- Nhân viên lễ tân sẽ đón và hƣớng dẫn khách vào bàn mà họ đặt trƣớc
hoặc giúp họ chọn chỗ ngồi theo nhu cầu. Đối với khách không đặt bàn trƣớc,
nên giúp khách chọn vị trí thoáng, tránh lối ra vào đông ngƣời và nên đi trƣớc
dẫn đƣờng cho khách để tránh nhầm lẫn. Sau đó, nhân viên lễ tân kéo nhẹ ghế
mời một vị khách đại diện ngồi (nên ƣu tiên ngƣời lớn tuổi và phụ nữ) điều này
thể hiện sự chu đáo và lòng hiếu khách. Tiếp theo, nhân viên lễ tân sẽ giới thiệu
với khách nhân viên sẽ trực tiếp phục vụ họ và bàn giao phần việc sau đó cho
nhân viên phục vụ.
- Nhân viên phục vụ lúc này cũng phải đồng thời nhanh nhẹn kéo ghế, cúi
đầu mời khách ngồi. Sau đó, lấy khăn ăn trên bàn mở ra và để nhẹ nhàng vào
lòng một vị khách đại diện. Phải lƣu ý luôn giữ thái độ ân cần, vui vẻ trong suốt
quá trình phục vụ. Công việc phục vụ luôn đòi hỏi phẩm chất đạo đức, sự nhạy
35
bén và tinh tế. Ngƣời phục vụ phải giữ tác phong đúng mực, tránh những cử chỉ
và lời nói không nghiêm túc (tựa ngƣời vào tƣờng, vào ghế, tay chống hông,
khoanh tay trƣớc ngực, cho tay vào túi quần, đứng quay lƣng lại với khách và
nói chuyện riêng…), phải biết ƣu tiên ngƣời già, ngƣời tàn tật, trẻ em và phụ nữ.
Khi trao đổi với khách phải chăm chú lắng nghe thể hiện sự tôn trọng, giữ mức
âm lƣợng thích hợp và đặc biệt không dùng cử chỉ thái quá để minh họa, phải
luôn cho khách cảm thấy sự thân thiện và đƣợc tôn trọng.
2.2.4.2 Giới thiệu thực đơn:
- Sau khi khách đã ổn định chỗ ngồi, nhân viên phục vụ sẽ mở sẵn thực đơn
trình cho khách xem (trao thực đơn từ phía tay phải) và tƣ vấn cho khách chọn
lựa món ăn cũng nhƣ thức uống. Nhân viên phục vụ sẽ đƣa thực đơn tại bàn của
khách và mời theo trình tự phụ nữ trƣớc, nam sau, cuối cùng là chủ tiệc (nếu có).
Khi đƣa thực đơn cho khách xem, ngƣời phục vụ vui vẻ hỏi: “Tôi có thể nhận
order của ông (bà) ngay bây giờ không ạ?”. Nếu câu trả lời là “Có”, nhân viên
phục vụ sẽ sẵn sàng giấy bút để ghi nhận. Nếu khách có ý muốn gọi món sau,
nhân viên phục vụ sẽ vui vẻ lùi ra nhƣng vẫn đảm bảo khoảng cách để có thể kịp
thời giúp đỡ khách khi họ cần.
- Thông thƣờng, nhân viên phục vụ sẽ mời khách gọi thức uống trƣớc vì
các loại thức uống có thời gian chế biến nhanh hơn, có thể tiết kiệm thời gian
cho khách uống nƣớc và trò chuyện trong thời gian đợi thức ăn.
- Trong khi chờ đợi khách chọn món, ngƣời phục vụ tiến hành rút đũa ăn
trên bàn ra khỏi bao giấy và đặt ngay ngắn vào vị trí cũ cho khách. Điều này thể
hiện sự ân cần và quan tâm chu đáo đến khách.
- Ngƣời phục vụ cần phải nắm rõ các món ăn và thức uống trong thực đơn
để có thể giải thích và diễn tả cho khách một cách chính xác về: các món chính
trong thực đơn, cách nấu các món ăn, các thức ăn và gia vị đi kèm...
- Phải kiên nhẫn tƣ vấn và giúp đỡ khách đến khi họ chọn đƣợc món ăn cho
mình. Đồng thời phải linh hoạt, chủ động giới thiệu cho khách những món đặc
sản của nhà hàng và đƣợc nhiều ngƣời ƣa thích.
2.2.4.3 Nhận đặt món (order):
- Nhân viên phục vụ luôn sẵn sàng bút và phiếu ghi yêu cầu trên tay để có
thể nhanh chóng thao tác. Phiếu ghi yêu cầu nên đƣợc ghi sẵn số bàn, tên khách,
tên nhân viên phục vụ… để tiết kiệm thời gian.
- Khi khách đã sẵn sàng gọi món, nhân viên phục vụ sẽ tiến về phía khách
từ bên trái và hỏi: “Ông (bà) muốn dùng món nào ạ?” sau đó đợi ghi lại order,
nhƣng lƣu ý giữ khoảng cách nhất định với khách, tránh đứng quá gần gây cho
khách cảm giác khó chịu.
- Đây là bƣớc đầu tiên vô cùng quan trọng do đó đòi hỏi sự cẩn thận. Nhân
viên phục vụ cần chú ý ghi nhận cá món ăn, thức uống mà khách gọi một cách
rõ ràng và chính xác. Vì đặc điểm của alacarte là mỗi khách sẽ chọn món ăn và
thức uống khác nhau nên để tránh nhầm lẫn, ngƣời phục vụ cần kí hiệu các
khách theo A, B, C… hoặc 1, 2, 3… để phân biệt.
36
- Đối với các món ăn khách gọi nhƣng đƣợc yêu cầu chế biến theo kiểu
riêng (trƣờng hợp khách ăn kiêng hoặc khách bị dị ứng với một số loại thực
phẩm) thì nhân viên phục vụ phải ghi chú rõ ràng ngay bên cạnh tên món ăn.
- Khi lấy order nhân viên phục vụ phải kiên nhẫn chờ đợi khách lựa chọn
và vui vẻ trả lời, tƣ vấn cho khách, cần phải để cho khách hàng đủ thời gian
quyết định những gì họ gọi, tránh tuyệt đối việc hối thúc khách và tỏ thái độ khó
chịu.
- Sau khi ghi nhận xong những yêu cầu của khách thì cần lặp lại với từng
khách các món ăn họ đã gọi để kiểm tra xem có chính xác chƣa, tránh việc phục
vụ nhầm món.
- Hai phần thức ăn và nƣớc uống sẽ đƣợc ghi vào hai phiếu order khác nhau
và đƣợc đƣa vào bếp hoặc quầy pha chế để yêu cầu thực hiện. Phía trên cùng của
phiếu sẽ ghi tên khách, tên đoàn khách, số lƣợng khách của đoàn (đối với khách
đặt chỗ trƣớc) hoặc số thứ tự bàn khách ngồi. Phần trung tâm của phiếu ghi tên
thức ăn, thức uống mà khách yêu cầu kèm theo số lƣợng khẩu phần. Phần dƣới
cùng của phiếu là tên nhân viên phục vụ đã ghi order.
- Mỗi phiếu order sẽ đƣợc in thành hai liên giống nhau. Liên chính sẽ đƣợc
đƣa vào bộ phận thu ngân, liên phụ sẽ đƣa vào bếp hoặc quầy pha chế. Lƣu ý,
ngƣời phục vụ nên lƣu lại một bản những món ăn, thức uống mà khách yêu cầu
để tiện theo dõi, đảm bảo phục vụ đủ và đúng trình tự.
- Sau khi việc ghi yêu cầu gọi món hoàn tất, nhân viên phục vụ nhớ thu lại
thực đơn, tránh để lại trên bàn sẽ gây vƣớng khi khách dùng món cũng nhƣ bất
tiện khi nhân viên đƣa thức ăn.
- Sau cùng là cảm ơn khách và hứa sẽ mang món ăn lên một cách nhanh
chóng.
- Khi nhận yêu cầu của khách tại bàn có thể ngƣời nhân viên ghi nhận
nhanh chóng nên không rõ ràng về chữ viết. Vì vậy, trƣớc khi chuyển phiếu yêu
cầu đến bếp, quầy bar và thu ngân, ngƣời phục vụ nên chỉnh sửa lại cho rõ ràng,
tuyệt đối không nên để nhầm lẫn.
- Khi mang phiếu yêu cầu đến bếp và quầy bar, nhân viên phục vụ nên đọc
to yêu cầu của khách, chú ý nhấn mạnh các yêu cầu đặc biệt và đặt phiếu đúng
nơi quy định.
2.2.4.4 Phục vụ ăn uống:
- Khi có thức ăn ngƣời nhân viên sẽ mang thức ăn lên cho khách, vẫn theo
thứ tự ƣu tiên: nữ trƣớc sau đó đến nam giới và sau cùng là chủ tiệc (nếu có).
đỡ khay đựng đĩa thức ăn, tay phải bƣng thức ăn đặt vào bàn cho khách,
tuyệt đối không đƣợc đặt khay lên bàn. Khi đặt thức ăn xuống bàn, nhân viên
cần nhẹ nhàng đƣa ngón tay khỏi đáy đĩa để tránh gây tiếng động trên bàn. Chú
ý tránh những ngón tay chạm vào đồ ăn của khách vì nhƣ vậy sẽ mất vệ sinh.
- Sau khi đặt thức ăn lên cho khách nhân viên phải giới thiệu đây là món gì,
hƣớng dẫn cách dùng và loại nƣớc sốt đi kèm để tránh trƣờng hợp khách không
biết hoặc khiếu nại rằng họ chƣa đƣợc phục vụ món đó, sau đó lịch sự mời
khách dùng và chúc khách ăn ngon miệng.
37
- Các loại nƣớc sốt nên đƣợc để trong chén trên một đĩa lót. Khi múc đầy
một muỗng nƣớc sốt phải nâng lên dứt khoát, gạt nhẹ muỗng qua miệng chén
tránh để nƣớc sốt nhỏ xuống khăn trải bàn hay dính vào các dụng cụ ăn của
khách.
- Nhân viên phải phục vụ các món ăn theo thứ tự khách yêu cầu và phục vụ
đúng theo tiêu chuẩn, quy trình cần có.
- Đối với các món cần sử dụng muỗng và nĩa để san thức ăn cho khách thì
ngƣời phục vụ cần lƣu ý: phục vụ từ phía trái của khách, tay trái bê đĩa thức ăn
hạ thấp xuống sát đĩa ăn của khách, tay phải cầm muỗng và nĩa một cách chắc
chắn san thức ăn cho khách. Đối với những khách ngồi ở vị trí chật hẹp, không
thể tiếp cận đƣợc, ngƣời phục vụ có thể đứng ở một vị trí thuận lợi và cầm đĩa
thức ăn của khách để san thức ăn.
- Cách thức sử dụng bộ muỗng, nĩa phục vụ:
Đặt úp muỗng nĩa, nắm cả hai cán muỗng và nĩa trong lòng bàn tay.
Đặt ngón tay trỏ vào giữa cán muỗng và nĩa, kẹp nĩa giữa ngón tay trỏ và
ngón cái.
Bằng cách điều chỉnh nhẹ nhàng vị trí cầm thìa và dĩa, có thể cầm thìa
giữ thức ăn trong khi dùng nĩa lật lên hay lật xuống kẹp giữ món ăn đó.
Đối với những món có dạng tròn nhƣ khoai tây thì nĩa đặt úp sẽ dễ sử
dụng, còn các món hình dẹt thì nên đặt nĩa ngửa hoặc sử dụng 2 nĩa.
Riêng một số món khác có thể sử dụng kẹp gắp, muỗng múc canh để
phục vụ.
- Nhân viên cần chủ động chuẩn bị bổ sung dụng cụ ăn cho khách phù hợp
với các món ăn kế tiếp. Tránh trƣờng hợp khi đã mang thức ăn lên cho khách lại
thiếu dụng cụ và nhân viên lúng túng tìm kiếm, bổ sung. Khi mang cho khách
dụng cụ ăn cho món kế tiếp phải đồng thời dọn đi các dụng cụ ăn không cần đến
nữa.
- Đối với các món ăn nhƣ tôm, cua, nghêu, sò… thì khách phải dùng đến
tay. Do đó, khi mang thức ăn phải kèm theo khăn lau tay hoặc nƣớc rửa tay.
Khăn lau tay thƣờng là khăn ƣớt đƣợc ƣớp lạnh trƣớc khi sử dụng, khi mang ra
cho khách nên để khăn trên một cái đĩa hoặc khay nhỏ. Trƣờng hợp nhà hàng
chuẩn bị nƣớc rửa tay cho khách thì cần sử dụng nƣớc ấm (khoảng 500C) đổ vào
bát một lƣợng vừa phải (khỏng ¾ bát), thêm vào đó một vài lát chanh và một ít
lá trà khô để khử mùi tanh của hải sản. Khi mang ra cho phải đặt ở vị trí thuận
tiện cho khách và giới thiệu rõ cho khách biết, tránh trƣờng hợp khách nhầm lẫn
với các món ăn khác.
- Một số món ăn nhƣ lẩu, cá hấp, tôm hấp… cần sử dụng bếp thì nhân viên
phục vụ cần lƣu ý đến vấn đề an toàn. Nếu là bếp cồn thì nên cho lƣợng cồn vừa
phải, tuyệt đối không để cồn tràn ra ngoài và cháy lan ra bàn gây nguy hiểm cho
khách.
38
- Khi dọn đồ dơ của khách thì dọn từ phía bên phải, đòi hỏi phải nhanh để
không gây trở ngại khi khách dùng bữa và đảm bảo vệ sinh, an toàn cho khách.
- Trong quá trình phục vụ nhân viên cần phải đi lại nhanh chóng nhƣng
không đƣợc chạy trong khu vực phục vụ khách. Nếu có bất kỳ sự cố nào hay vấn
đề nào đó đối với khách, nhân viên phục vụ phải lập tức báo cho tổ trƣởng hoặc
quản lý tàu để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Khiếu nại hay có sự cố trong khi phục vụ phải đƣợc ghi lại trong sổ lƣu của
nhà hàng và đƣợc những ngƣời có liên quan ký tên và cán bộ nhà hàng ký nhận.
Phục vụ trà, cà phê:
- Dụng cụ cần có: khay đựng, khăn lót khay/khăn ăn, ấm trà/ cà phê, tách
uống trà/cà phê, đĩa lót, thìa khuấy, lọ đựng sữa, kem, đƣờng, chanh cắt lát (đối
với trà).
- Đặt tách trà/ cà phê và thìa khuấy trƣớc mặt khách, quai tách đặt về phía
trƣớc bên tay phải của khách, thìa cũng bên tay phải và đặt theo chéo góc 450.
- Nhân viên phục vụ sẽ rót trà/ cà phê từ bên phải của khách, miệng ấm
phải cách miệng tách 1cm, tránh để chúng va chạm vào nhau làm phát ra âm
thanh, rót đầy ¾ tách là vừa phải. Nếu khách yêu cầu thì sữa cũng đƣợc rót vào
tách bằng cách tƣơng tự.
- Hũ đựng đƣờng, sữa, kem và đĩa đựng chanh cắt lát cũng đƣợc đặt lên bàn
để khách dùng. Ngoài ra khi khách dùng trà thì nên đặt thên trên bàn một đĩa
nhỏ để khách đựng túi trà đã qua sử dụng.
- Phải đảm bảo ấm trà/ cà phê trên bàn khách luôn luôn nóng.
Phục vụ rƣợu vang:
- Dụng cụ cần có: chai rƣợu vang, ly uống rƣợu vang, dụng cụ khui rƣợu,
xô đựng đá dùng để ƣớp lạnh rƣợu (dùng cho rƣợu vang trắng và vang hồng),
đĩa lót xô đá và khăn thấm nƣớc, khăn ăn sạch để quấn cổ chai và khăn phục vụ.
- Ly uống rƣợu vang: ly uống rƣợu phải phù hợp và đúng với từng loại
rƣợu. Ly phải trong suốt không tì vết để màu sắc và độ sáng của rƣợu vang có
thể nhìn thấy một cách rõ ràng. Ly phải có chân để cầm sao cho hơi nóng của tay
không làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng rƣợu khi uống. Trên miệng ly phải có
đƣờng cong mỏng để góp phần giữ đƣợc hƣơng vị rƣợu khi uống.
- Nhân viên phục vụ đƣa chai rƣợu cho khách xem nhãn chai để xác định
đã lấy đúng loại rƣợu khách yêu cầu, ƣớp rƣợu vào xô đá và chỉ tiến hành khui
rƣợu khi có sự đồng ý của khách.
- Theo nguyên tắc chung, rƣợu vang trắng phải thƣờng xuyên đƣợc phục vụ
- Cách cầm chai rƣợu vang: khi cần chai rƣợu không đƣợc lắc vì có thể làm rƣợu
“đóng nút”. Khi rót phải cầm chắc chai và cầm sao cho có thể nhìn thấy nhãn
chai.
- Mở chai rƣợu vang: cầm chai chắc chắn, dùng dao của dụng cụ khui rƣợu
cắt nắp kim loại ở cổ chai phía gần miệng chai, khi cắt nút chai phải đảm bảo sự
gọn gàng, lau miệng chai bằng khăn phục vụ và dùng khăn ăn sạch quấn vào cổ
chai để giữ vệ sinh khi rót. Cẩn thận đặt dụng cụ mở nút chai vào đúng chỗ theo
39
phƣơng thẳng đứng, nhẹ nhàng vặn cho dây xoắn cắm sâu vào nút chai. Khi dây
xoắn còn lại khoảng 1 cm, dùng lực đòn bẩy từ từ nhấc nút chai lên. Khi nắp
chai đƣợc kéo lên hơn một nửa, tiếp tục vặn cho dây xoắn cắm hẳn vào nút chai.
Lúc này, tiếp tục dùng lực bẩy nhấc hẳn nút chai ra, lƣu ý tránh gây tiếng nổ.
Sau đó, ngƣời phục vụ nhanh chóng ngửi nút chai để đảm bảo rằng rƣợu vẫn tốt,
đặt nút chai xuống bàn gần ngƣời gọi rƣợu, lau khô cổ chai và tiến hành rót
rƣợu.
Rót rƣợu vang phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Rƣợu sau khi đã mở phải dùng khăn lau sạch miệng chai rƣợu.
Khi rót rƣợu nhân viên phục vụ đứng về phía tay phải của khách, rót bằng
tay phải, tay trái đặt phía sau thắt lƣng.
Cầm chai rƣợu sao cho nhãn chai hƣớng lên trên và có thể nhìn thấy
đƣợc.
Giữ đúng khoảng cách giữa chai và miệng ly rƣợu.
Rót một lƣợng nhỏ (khoảng 1/10 ly) mời chủ tiệc (hoặc ngƣời gọi rƣợu)
dùng thử. Khi họ tỏ ý hài lòng và đồng ý thì nhân viên phục vụ mới tiến
hành rót rƣợu cho các thành viên khác sau đó quay lại rót đầy cho chủ
tiệc (hoặc ngƣời gọi rƣợu).
Rót rƣợu tối đa 2/3 ly và theo đúng trình tự ƣu tiên cho phụ nữ trƣớc, sau
đó đến nam giới và sau cùng là chủ tiệc (nếu có).
Khi rót xong lƣu ý xoay nhẹ cổ chai để tránh nhỏ giọt.
Nếu khách yêu cầu một chai rƣợu vang mới thì phải thay ly khác.
2.2.4.5 Thu dọn dụng cụ ăn:
- Trong thời gian phục vụ, ngƣời phục vụ nên thƣờng xuyên quan sát khách
để có thể giúp đỡ khách khi cần và kịp thời dọn các dụng cụ ăn đã sử dụng xong.
Khi quan sát thấy toàn bộ khách trong bàn đã ăn xong, ngƣời phục vụ mới tiến
hành thu dọn dụng cụ dơ.
- Khi thu dọn nên tránh gây ra tiếng động.
- Có 3 cách thu dọn:
Cách 1: dọn bằng tay
- Nhân viên phục vụ đi vào phía tay phải của khách, dùng tay phải dọn đĩa
thức ăn của khách vừa dùng xong ra ngoài.
- Tiếp theo, ngƣời phục vụ lui ra phía sau lƣng khách, để đĩa thức ăn vừa
dọn lên 3 ngón tay của bàn tay trái, dùng dao gạt thức ăn còn lại sang một bên
đĩa. Dao, nĩa đặt phía dƣới đĩa cho gọn.
- Sau đó, nhân viên phục vụ dọn đĩa thức ăn của ngƣời thứ hai, lui ra phía
sau khách, đặt đĩa thứ hai lên cổ tay và ngón tay út của bàn tay trái. Dùng dao
gạt thức ăn thừa từ đĩa thứ hai xuống đĩa thứ nhất, dao và nĩa cũng đặt phía dƣới
chồng đĩa. Tƣơng tự nhƣ vậy cho những lần dọn tiếp theo.
40
Cách 2: dọn bằng mâm
- Tƣơng tự nhƣ dọn bằng tay, nhân viên phục vụ bê mâm bằng tay trái, dọn
đĩa đã ăn xong của khách từ bên phải và bằng tay phải. Lùi ra phía sau đặt đĩa
vào mâm, nĩa và dao đặt gọn vào một góc mâm.
- Đĩa thứ nhất để chứa các thức ăn thừa, các đĩa khác sau khi gạt thức ăn
vào đĩa thứ nhất đƣợc chồng lên nhau.
- Cứ nhƣ thế lần lƣợt dọn cho những ngƣời còn lại.
Cách 3: đĩa đổi đĩa
- Tay trái nhân viên phục vụ cầm một đĩa sạch, để đĩa lên 4 ngón tay trái.
- Nhân viên phục vụ đi vào từ phía bên phải của khách và dọn đĩa đã ăn
xong bằng tay phải.
- Kế đó, nhân viên phục vụ lui ra phía sau khách, dùng tay trái đặt đĩa ăn
sạch vào cho khách từ bên trái.
Các điểm lƣu ý khi thu dọn thức ăn:
- Xin phép khách trƣớc khi thu dọn.
- Không đặt các đĩa khách đã ăn xong chồng lên nhau trên bàn trƣớc mặt khách
rồi dọn ra ngoài.
- Tránh không để rơi dao, nĩa.
- Không đặt mâm lên bàn khi có khách ngồi trong bàn.
- Không chồng đĩa quá cao để đảm bảo an toàn khi di chuyển.
- Không dùng các ngón tay kẹp các miệng ly lại với nhau khi thu dọn.
- Các khay dùng để thu dọn khi mang vào khu vực rửa chén, nhân viên phục vụ
phải lấy hết đĩa ra ngoài, lau sạch khay sau đó mới mang ra tiếp tục phục vụ.
2.2.4.6 Thanh toán:
- Khi khách dùng bữa xong có nhu cầu thanh toán, nhân viên phục vụ đến
quầy thu ngân và nhận hoá đơn chuẩn bị thanh toán cho khách. Ngƣời phục vụ
phải kiểm tra lại hoá đơn, kịp thời bổ sung những món còn thiếu sót hoặc điều
chỉnh lại cho chính xác.
- Phiếu tính tiền phải ghi rõ ràng những món ăn mà khách đã gọi và số tiền
tƣơng ứng, tính tổng tiền nên ghi rõ ràng vừa viết bằng số vừa viết bằng chữ
tránh có sự nhầm lẫn.
- Nhân viên trình hóa đơn đƣợc đặt trong bìa cứng, đƣa cho khách từ phía
tay phải sau đó đứng đợi ở một khoảng cách thích hợp.
- Khi khách trả tiền, nhận tiền từ khách cùng với hoá đơn và cảm ơn. Lƣu ý
phải đếm lại số tiền khách đã đƣa trƣớc khi rời khỏi bàn khách để tránh trƣờng
hợp thiếu sót không đáng có.
- Nếu khách đƣa thừa tiền thì nói khách đợi trong giây lát và thối lại tiền
đầy đủ cho khách. Tiền thối và hoá đơn biên nhận khi trả lại cho khách cũng
phải đƣợc kẹp trong bìa cứng.
- Không nên để khách đợi quá lâu cho việc thanh toán.
41
2.2.4.7 Tiễn khách:
- Khi tàu cập bến trả khách, thủy thủ và nhân viên lễ tân cũng sẽ nối thang
và xếp hàng vui vẻ tiễn khách, cảm ơn khách đã đến với nhà hàng, hẹn gặp
khách vào một ngày gần nhất.
- Nếu khách có nhu cầu gọi xe hay nhu cầu nào đó thì cần phải giúp đỡ
khách một cách nhiệt tình chu đáo.
2.2.5 Bốn động tác cơ bản cần lƣu ý của ngƣời phục vụ bàn Âu:
- Phục vụ ăn uống đúng cách là một nghệ thuật và sẽ làm tăng thêm vẻ trang
trọng cho Nhà hàng, làm vui long khách và thu hút khách trở lại nhiều lần.
* Khi đặt bàn
Đặt đĩa, 4 ngón tay để phía dƣới dĩa, ngón cái đỡ nhẹ phía ngoài mép dĩa
đặt vào bàn
Có 1 khăn sạch để trên chồng dĩa để lau dĩa trƣớc khi đặt vào bàn.
Kiểm tra dao thịt phải bén trƣớc khi đặt vào bàn.
Dao ăn cá không cần làm bén.
Không đặt tàn thuốc trƣớc vào bàn, chỉ đặt khi nào khách gọi.
Khi đặt ly vào bàn phải cầm chân ly, không đƣợc cầm vào miệng ly sẽ để
lại dấu tay và mùi hôi trên miệng ly.
Đặt ly, dĩa, nĩa, muỗng vào bàn ăn nhẹ nhàng.
Đặt dao, nĩa phải cầm phần cán để tránh để lại dấu tay.
Dao, nĩa, muỗng nếu có logo của nhà hàng, khách sạn phải để lên trên nhìn
thấy đƣợc.
* Khi rót thức uống
Đảm bảo ly đặt trên bàn là tinh khiết, không dấu tay.
Rƣợu đƣợc mở đúng cách không gây tiếng nổ.
Phục vụ vang trắng trƣớc, vang đỏ sau.
Vang trắng phải đƣợc ƣớp lạnh trong sô đá và phủ một khăn trên sô mâm
để giữ lạnh cho rƣợu.
Rót rƣợu một cách vững chắc.
* Khi phục vụ thức ăn
Thức ăn nóng phải đƣợc phục vụ với dĩa nót và ngƣợc lại
Nguyên tắc: nữ trƣớc nam sau, ngƣời già trƣớc, ngƣời trẻ sau.
Trẻ em đƣợc ƣu tiên số 1.
Chúc khách ăn ngon miệng khi phục vụ thức ăn xong.
42
Ngƣời phục vụ cần có một khăn phục vụ sạch khi phục vụ thức ăn, thức
uống.
Trong các cuộc chiêu đãi quan trọng ngƣời phục vụ có thể mang găng tay
trắng để nhìn sạch sẽ và sang trọng.
Quay trở lại để hỏi thăm khách về sự hài lòng thức ăn.
Các thức ăn mang ra cho khách trên mâm, không đƣợc mang bằng tay trần.
* Các lƣu ý thâu dọn thức ăn
Không đặt các loại dĩa khách ăn xong chồng lên nhau trên bàn trƣớc mặt
khách rồi dọn ra ngoài.
Tránh không để rơi dao, nĩa.
Xin phép khách trƣớc khi thâu dọn.
Không đặt mâm trên bàn khi có khách ngồi trên bàn.
Không chồng dĩa quá cao để đảm bảo an toàn khi di chuyển.
Không dùng các ngón tay kẹp bốn, năm miệng ly lại với nhau khi thâu dọn.
Dao, nĩa inox khi khách dùng xong phải đƣợc ngâm trong 1 sô nƣớc nóng
riêng.
Các mâm, xe đây dọn dĩa thức ăn của khách khi mang vào trong khu vực
rửa chén nhân viên phục vụ phải lấy hết dĩa ra ngoài, lau sạch mâm và xe đẩy,
sau đó mang ra ngoài tiếp tục phục vụ.
2.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá Yêu cầu nhân viên phục vụ:
- Nhân viên phục vụ trang phục phải chỉnh tề, sạch sẽ.
- Nhân viên phải có kiến thức về văn hóa ẩm thực của một số nƣớc trên thế
giới để tranh nhƣng hiê u nhầm không đáng có. Khả năng giao tiếp bằng ngoại
ngữ để có thể giao tiếp với khách nƣớc ngoài.
- Thƣờng xuyên dọn các dụng cụ đã qua sử dụng trên bàn thực khách.
- Nhân viên phải có kiến thức về các món ăn mà nhà hàng cung cấp để có thể
giải thích cho khách hiểu về món ăn mà khách đang ăn.
- Lau dọn bàn và kịp thời đặt bàn lại để thực khách vào sau vẫn có chỗ ngồi.
- Giờ làm việc.
- Tác phong làm việc.
- Khả năng linh hoạt trong phục vụ.
- Đảm bảo vệ sinh trong quá trình chuẩn bị và phục vụ.
- Mức độ hài lòng của khách về cung cách phục vụ.
- Mức độ hƣ hỏng, thất thoát tài sản và sai phạm.
43
- Các bộ phận sẽ đƣợc hƣớng dẫn về đặc điểm, số lƣợng khách, thực đơn, hình
thức phục vụ…
- Tùy từng bộ phận sẽ chuẩn bị dụng cụ, nguyên vật liệu, bảo dƣỡng máy móc,
trang thiết bị.
Bày trí bàn tiệc theo yêu cầu của khách
Đón khách
Giới thiệu thực đơn
Phục vụ tuần tự theo yêu cầu
Thanh toán
Tàu cập bến và trả khách
Dọn dẹp cuối ca làm việc
2.3 Đánh giá chung về nhà hàng và quy trình phục vụ tiệc Âu tại tàu
Đông Dƣơng
2.3.1 Ƣu điểm:
- Công ty thuyền buồm Đông Dƣơng là một doanh nghiệp đƣợc xây dựng
và đầu tƣ 100% vốn tƣ nhân. Tuy quá trình hoạt động còn non trẻ so với sự ra
đời của ngành (6năm). Nhƣng với cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ cùng với sự
quan tâm giúp đỡ của nhà nƣớc nên nhà hàng đi vào hoạt động ma gặp rất ít khó
khăn. Có lúc doanh nghiệp phải đối mặt với thị trƣờng cạnh tranh đầy gay gắt
song doanh nghiệp vẫn tự khẳng định đƣợc mình.
Renaissance, Riverside, Legen…Bên cạnh đó còn gần các điểm du lịch.
Tạo điều kiện cho du khách biết đến nhà hàng. Là một nhà hàng di động trên
sông đây là một loại hình thƣởng thức ẩm thực mới đem đến nhiều cảm giác mới
lạ và thú vị. Tàu Đông Dƣơng phục vụ nhiều món ăn Âu Á phong phú đƣợc chế
biến bởi những nhà đầu bếp chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm và từng là những
đầu bếp hàng đầu trong các nhà hàng nổi tiếng.
- Nhờ sự quan tâm của các cấp quản lý và lãnh đạo nên nhân viên luôn
đƣợc hỗ trợ tốt nhất về trang thiết bị và điều kiện làm việc.
- Lực lƣợng lao động lành nghề do đó dễ dàng tạo đƣợc sự hài lòng cho du
khách.
- Một lƣợng nhỏ nhân viên làm việc bán thời gian sẽ góp phần cho công ty
tiết kiệm đƣợc một khoảng chi phí nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng công
việc.
- Sự linh hoạt trong phân công lao động giúp cho quá trình làm việc dễ
dàng và thuận lợi.
- Nhân viên của tàu nhà hàng thƣờng xuyên có sự thay phiên nhau trong
việc đảm nhận số lƣợng khách. Việc này giúp cho một nhân viên không thấy
nhàm chán khi làm việc và rèn luyện đƣợc những kỹ năng cần thiết. Hơn nữa
44
nhân viên đƣợc phân công công việc theo phƣơng pháp cá nhân nên tạo đƣợc
tính tự giác và tinh thần trách nhiệm trong công việc.
- Tinh thần học hỏi và giúp đỡ lẫn nhau của nhân viên.
- Sự sắp xếp các dụng cụ làm việc một cách khoa học tạo thuận lợi cho quá
trình tác nghiệp.
- Có sự phối hợp, hợp tác chặt chẽ với ngƣời cung cấp lƣơng thực, thực
phẩm nên luôn đảm bảo yếu tố đầu vào cho nhà hàng.
- Tàu nhà hàng luôn sử dụng các loại nƣớc uống có thƣơng hiệu uy tín.
- Duy trì vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trƣờng, có biện pháp
bảo vệ tuyệt đối an toàn tính mạng và tài sản cho khách.
- Cộng thêm với đội ngũ quản lý có nhiều kinh nghiệm, hoạt động lâu
năm trong ngành nhà hàng. Nguồn vốn là mấu chốt thành công trong hoạt động
kinh doanh và với sự phát triển vững mạnh đảm bảo cho sự đầu tƣ, tăng cƣờng
về cơ sở vật chất để cơ sở phát triển lớn mạnh hơn nữa.
2.3.2 Nhƣợc điểm:
- Diện tích tƣơng đối nhỏ nên đôi khi gặp khó khăn trong vấn đề phục vụ.
- Lối đi của nhân viên chƣa thật sự tách biệt với lối đi của khách nguyên
nhân là do khu vực toilet buộc khách phải đi cùng lối đi với nhân viên.
- Tại tầng 2 của tàu Đông Dƣơng 25 đƣợc thiết kế với những ngọn đèn lồng
tuy mang lại cảm giác thân thiện, ấm cúng nhƣng vấn đề ánh sáng chƣa đƣợc
đảm bảo.
- Khu vực toilet của tàu Hòn Ngọc Viễn Đông có bảng chỉ dẫn bằng tiếng
Việt (nam- nữ thay vì man- woman), đồng thời hình ảnh minh hoạ đi kèm đƣợc
tô màu xanh nên mức độ rõ ràng chƣa đƣợc cao, điều này gây bất tiện cho những
thực khách nƣớc ngoài.
- Khả năng ngoại ngữ của nhân viên chƣa đƣợc nâng cao nên gặp đôi chút
khó khăn trong việc phục vụ khách nƣớc ngoài.
- Nhân viên nhiệt tình nhƣng chƣa có sự năng động, sáng tạo trong công
việc.
- Thực tế khách quan cho thấy vẫn còn một số hạn chế nhất định trong hoạt
động kinh doanh cũng nhƣ trong vấn đề quản lý của nhà hàng. Vấn đề về nhân sự
là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp.Với một đội ngũ quản lý có
thâm niên trong nghề với nhiều kinh nghiệm, tuy nhiên vẫn còn hạn chế trong
cách giải quyết tình huống phát sinh.
- Bên cạnh đó, lực lƣợng phục vụ là nguồn lao động chính và vô cùng quan
trọng của nhà hàng với số lƣợng lớn. Tuy nhiên, trình độ chuyên môn và văn hóa
của họ chƣa thật sự tốt, vì đây là những lao động phổ thông nên vấn đê giải quyết
các phát sinh còn gặp khó khăn. Đặc biệt với xu thế chung của ngành nghề, vấn đề
thay đổi vị trí làm việc của nhân viên phục vụ và quản lý là vấn đề khó khăn
45
chung của tất cả các cơ sở kinh doanh.Chính vì thế, nguy cơ thiếu nguồn nhân
nhân lực là điều khó tránh khỏi. Đồng thời, với đội ngũ kinh doanh chƣa thật sự
phát huy hết hiệu quả thì nguy cơ mất khách hàng cần phải tính tới.
46
CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
3.1 Triển vọng và mục tiêu phát triển của công ty thuyền buồm
Đông Dƣơng
3.1.1 Triển vọng phát triển: - Với Bờ Biển đẹp trải dài hơn 3.260 km cùng nhiều thắng cảnh nổi
tiếng, Việt Nam sẽ trở thành một trung tâm du lịch biển của thế giới, một Thiên
Đƣờng Du Lịch Biển không hề thua kém những thƣơng hiệu du lịch của các
quốc gia đã thành công khác. Ở nhiều nƣớc, du lịch đang đƣợc xem là một trong
những ngành kinh tế hàng đầu bởi những lợi ích to lớn về kinh tế – xã hội mà
bản thân ngành du lịch đem lại.
- Cán cân du lịch nƣớc ta chủ yếu tập trung tại hai trung tâm là TP.HCM
và Hà Nội, hai cửa ngõ và cũng là thị trƣờng khách chính có tác động rất lớn đến
tình hình phát triển tại các địa bàn lân cận và các tuyến điểm du lịch khác trên cả
nƣớc
- Cùng với xu thế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình, bắt
nhịp với sự phát triển của ngành dịch vụ du lịch trên thế giới. Theo ƣớc tính của
ngành du lịch, từ nay đến năm 2012, Việt Nam sẽ đón và phục vụ 7,5 đến 8 triệu
lƣợt khách du lịch quốc tế và khoảng 35 đến 36 triệu lƣợt khách nội địa. Đây
quả là con số ấn tƣợng, thể hiện rõ triển vọng phát triển ngành dịch vụ du lịch
của nƣớc ta.
- Mấy năm gần đây, hàng loạt nhà hàng, khách sạn cao cấp cùng các khu
nghỉ dƣỡng, Resort lần lƣợt đƣợc xây dựng để thu hút du khách tới Việt Nam.
Nhƣ vậy, trong tƣơng lai gần, số lƣợng khách sẽ nhiều gấp ba lần hiện tại. Điều
đó cho thấy số lƣợng khách đến ăn tại nhà hàng cũng tăng lên, doanh thu của
nhà hàng sẽ có sự thay đổi vƣợt trội.
3.1.2 Mục tiêu
- Thu hút khách du lịch đến với tàu ngày càng đông và tạo quan hệ hợp
tác với các công ty du lịch lữ hành.
- Xây dựng thêm nhà hàng trên tàu và nâng cấp sản phẩm, dịch vụ cũ.
- Kế hoạch thực hiện mục tiêu:
+ Đầu tƣ xây dựng và sửa chữa các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với điều kiện
và nhu cầu của khách hàng.
+ Giữ chân các công ty lữ hành bằng các chƣơng trình khuyến mãi.
+ Nghiên cứu thị trƣờng cho ra các sản phẩm mới: món ăn mới, dịch vụ mới.
+ Đào tạo nghiệp vụ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ cho nhân viên phục vụ.
+ Xây dựng cơ cấu giá linh hoạt nhằm thu hút nhiều đối tƣợng khách hàng.
47
- Dựa vào thế mạnh của mình, có một vị trí thuận lợi ở trung tâm thành
phố, là nơi thuận tiện để thu hút khách du lịch. Vì vậy nhà hàng đã không ngừng
thay đổi và cải tiến sản phẩm thu hút khách hàng thông qua các chƣơng trình
tiếp thị sản phẩm, PR trên các website của công ty, tham gia chƣơng trình ngày
hội ẩm thực…
3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ của bộ phận
nhà hàng Dựa trên những nhận xét về ƣu điểm, nhƣợc điểm của hoạt động phục vụ tại
tàu nhà hàng Đông Dƣơng, sau đây là một số giải pháp đƣa ra để khắc phục
những hạn chế và nâng cao chất lƣợng sản phẩm cung ứng cho khách hàng.
3.2.1 Đối với nhà nƣớc
- Nƣớc ta có nguồn tài nguyên rất phong phú, đa dạng, có nền văn hóa lâu
đời với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng đƣợc Unesco công nhận là di sản
văn hóa thế giới, thuận lợi để phát triển du lịch. Do đó nhà nƣớc cần phải chú
trọng đầu tƣ, nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng, các khu du lịch, tuyến điểm có
nhiều tiềm năng để ngày càng thu hút nhiều du khách hơn.
- Tăng cƣờng quảng bá co hiệu quả về hình ảnh, đất nƣớc, con ngƣời Việt
Nam đến với các nƣớc trên thế giới.
- Tp. HCM cần xác định rõ sản phẩm đặc thù để đƣa ra thông điệp quảng
cáo có hiệu quả. Bên cạnh đó việc quảng bá cũng cần có sự kết hợp của mọi
doanh nghiệp, còn nhà nƣớc vẫn giữ vai trò đầu tàu của mình góp phần trong
việc quảng bá cho ngành du lịch cả nƣớc nói chung va Tp.HCM nói riêng.
- Nâng cấp hơn nhận thức của xã hội về du lịch, rộng khắp các ngành nghề
và các địa phƣơng trong cả nƣớc.
- Đề ra khung giá tour du lịch hợp lý.
- Đƣa ra những giải pháp nhằm giải quyết triệt để nạn cƣớp giật, móc túi,
chèo kéo khách hay ăn xin, bán hàng rong, tạo vẻ mỹ quan cho Thanh phô .
3.2.2 Đối với nhà hàng
Xây dựng chiếm lƣợc phát triển - Xây dựng chiến lƣợc quảng bá, xây dựng thƣơng hiệu vững mạnh.
- Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của nhà hàng và đẩy mạnh liên kết
giữa các bộ phận trong hệ thống.
- Đổi mới hình thức tuyển dụng nhân lực.
- Nâng cao công tác đào tạo nhân lực.
- Hoàn thiện công tác trả công cho nhân viên.- Tăng cƣờng công tác bán
qua mạng nhằm thu hút khách thƣơng nhân trong cơ cấu khách hàng.
48
- Thƣờng xuyên tổ chức, đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ
cho nhân viên để đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập của nhà hàng trong
thòi gian tới.
- Theo dõi và kiểm tra chặt chẽ hoạt động quảng cáo thƣơng hiệu.
Tăng cƣờng mối quan hệ giữa nhân viên và quản lý
- Tăng cƣờng sự học hỏi, giao lƣu giữa các cấp quản lý, cũng nhƣ giữa
quản lý với nhân viên.
- Tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn , ngoài việc tăng cƣờng
nghiệp vụ, giao lƣu giữa các nhân viên, thông qua đó tuyển chọn những nhân
viên có năng lực để đào tạo phát triển.
Chƣơng trình đào tạo
- Tổ chức các lớp huấn luyện ngắn hạn có cấp chứng chỉ với sự tham gia
của các quản lý cấp thấp cũng nhƣ nhân viên (đã qua tuyển chọn)
- Đào tạo mở rộng các lớp ngoại ngữ giao tiếp cho nhân viên, đặc biệt là
anh văn giao tiếp, các lớp lý thuyết về giao tiếp căn bản.
- Đào tạo kiến thức về Bar, cách phục vụ các loại thức uống cũng nhƣ
kiến thức về Bếp và thành phần cấu thành món ăn, gia vị dùng kèm(có thêm
phần dịch bằng tiếng Anh) cho tất cả các cấp nhân viên nhằm giúp nhân viên
có thể giải thích khi khách cần tham khảo.
- Về quy trình phục vụ : huấn luyện và đào tạo nhân viên về nụ cƣời
thân thiện với khách, cách cầm ly, chén dĩa, muỗng nĩa không để có dấu tay
và cầm đúng nghiệp vụ. Trong quá trình phục vụ, hạn chế nói chuyện riêng,
cƣời đùa trƣớc mặt khách. Giao tiếp một cách nhỏ nhẹ, lịch sự, tránh các tình
huống chèo kéo hay lớn tiếng trong quá trình phục vụ.
+ Trong chƣơng trình đầu tiệc, cần sắp xếp một phần chƣơng trình để Bếp
trƣởng giới thiệu về thực đơn trong buổi tiệc nhằm nâng cao vai trò của Bộ
phận bếp cũng nhƣ đem lại sự thích thú, cảm giác đƣợc phục vụ tốt từ thực
khách.
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ của nhà
hàng
3.3.1 Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật: - Tàu nhà hàng hoạt động qua thời gian dài nên việc tàu và các trang thiết bị
gặp trục trặc trong quá trình vận hành là không thể tránh khỏi. Do đó, ban lãnh
đạo công ty nên có kế hoạch bảo trì thƣờng xuyên hơn và kế hoạch đổi mới
trang thiết bị hợp lý. - Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng cơ sở vật chất phục vụ.
49
- Các dụng cụ phục vụ thực khách nhƣ chén, đĩa, muỗng, nĩa cần đƣợc bổ
sung, thay thế định kỳ để không bị thiếu hụt trong quá trình phục vụ. - Vì thực khách của tàu nhà hàng phần đông là khách nƣớc ngoài nên các
trang thiết bị, tiện nghi và các bảng chỉ dẫn trên tàu nên sử dụng ngôn ngữ thống
nhất là tiếng Anh.
3.3.2 Cơ cấu, bộ máy tổ chức Về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý, bộ phận nhà hàng đã xây dựng
cho mình một cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hoàn thiện, mô tả cho nhà hàng mình một
mô hình quản lý hoàn chỉnh, khoa học đảm bảo cho sự hoạt động xuyên suốt và
hiệu quả. Bên cạnh đó, cần cải thiện hơn nữa vai trò của các cấp quản lý nhằm
hoàn thiện hơn bộ máy hoạt động của bộ phận.
3.3.3 Giải pháp về nguồn nhân sự
Tiến hành các chƣơng trình nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân sự :
Ngoài việc áp dụng phƣơng pháp tuyển dụng khoa học hiện tại là thông
qua hình thức đối thoại trực tiếp. Đồng thời phối hợp với các phòng ban để
tuyển chọn một cách phù hợp nhằm đem lại sự ổn định về nguồn nhân sự cho
cơ quan.
Đào tạo phát triển với quy mô lớn, ngoài việc đào tạo trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cho các cấp quản lý thì nhân viên phải đƣợc tham gia các lớp học
tƣơng tự (đối với nhân viên có năng lực), ngoài các chƣơng trình học liên quan
đến các sản phẩm của nhà hàng thì cần bổ sung thêm kiến thức bên ngoài.
Duy trì nguồn nhân lực là một vấn đề hết sức khó khăn, ngoài hình thức
về chế độ đãi ngộ, lƣơng thƣởng cần quan tâm đến thời gian làm việc, các hình
thức về phụ cấp khi tăng ca.
3.3.4 Về hoạt động kinh doanh và đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh
Ngoài việc hợp tác tài trợ tổ chức các chƣơng trình lớn để đánh bóng
thƣơng hiệu, cần tăng cƣờng các mảng tiếp thị trên báo đài và internet. Bên cạnh
đó, tăng cƣờng chất lƣợng đội ngũ nhân viên bán hàng, đẩy mạnh các hoạt động
Marketing, tham gia thêm nhiều chƣơng trình xã hội nhƣ xây nhà tình thƣơng,
lập quỹ bảo trợ....Song song đó là hợp tác, hỗ trợ, tài trợ các chƣơng trình mang
tính xã hội cao nhằm thiết lập mối quan hệ hỗ trợ, cộng tác và không ngừng xây
dựng các kênh bán sản phẩm đa cấp, tăng cƣờng các chƣơng trình khuyến mãi
nhằm đẩy mạnh gói bán hàng, đảm bảo số lƣợng sản phẩm trong các giai đoạn
thấp điểm cũng nhƣ cao điểm.
3.3.5 Về nghiệp vụ và quy trình phục vụ
- Với thế mạnh đội ngũ nhân viên lành nghề, có nhiều kinh nghiệm trong
quá trình phục vụ cũng nhƣ tổ chức chƣơng trình tiệc. Do đó, nhà hàng trên tàu
50
Đông Dƣơng đƣợc biết đến không chỉ có mô hình kinh doanh mới lạ so với các
nhà hàng khác mà còn bởi chất lƣợng phục vụ. Chính vì thế, cần xây dựng một
quy trình phục vụ đạt tiêu chuẩn và hiện đại hơn nữa, nhân viên phục vụ không
chỉ là một phục vụ lành nghề mà phải mang dáng vóc của sự chuyên nghiệp
trong công việc. Trên cơ sở quy trình phục vụ chất lƣợng cao của nhà hàng, em
xin trình bày một số giải pháp từ việc đánh giá khách quan nhằm hoàn thiện hơn
nữa quy trình phục vụ cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm tại nhà hàng.
Về lực lƣợng phục vụ, cần tăng cƣờng thêm các bạn nhân viên nam để
đảm bảo số lƣợng khi phục vụ, tránh tình trạng thức ăn phục vụ chậm để khách
phải chờ.
Huấn luyện nhân viên mới cách trình rƣợu vang, khui rƣợu vang và phục
vụ rƣợu vang.
Huấn luyện nghiệp vụ về tƣ thế chuyển đồ ăn vào bàn tiệc, cách rút đồ ăn,
tƣ thế rót bia.
Cách cầm các vật dụng sành sứ, ly, dĩa tránh để dính dấu tay khi tham gia
vào quy trình phục vụ.
Khi giới thiệu món ăn, nhân viên nữ cần tỏ thái độ ân cần và nghiêm túc
khi giới thiệu tên, món ăn phục vụ, đặc biệt chú ý giới thiệu về các loại gia vị
dùng kèm.
Phục vụ share món ăn cần lƣu ý thứ tự khách phục vụ theo trình tự:
Nữ trƣớc, nam sau
Lớn trƣớc, nhỏ sau
Quan trọng trƣớc, bình thƣờng sau
- Về tác phong của nhân viên phục vụ đòi hỏi cấp quản lý lƣu ý hơn nữa,
quần áo, giày dép cần chỉnh tề hơn, đặc biệt vấn đề vệ sinh và mùi cơ thể là vấn
đề nghiêm túc cần đôn đốc, nhắc nhở.
- Trong quá trình chờ khách đoàn của mình đến để phục vụ, cần quản lý
nghiêm hơn nữa về quy định nhân viên thể hiện thái độ nghiêm túc, hạn chế các
hành động đùa giỡn, tụ tập nói chuyện riêng tạo cảm nhận không tốt từ phía
khách hàng.
- Phân công hợp lý hơn công việc của từng nhân viên, cụ thể là tăng hỗ trợ
từ các bạn nhân viên nữ để giảm tải công việc đối với nam trong quá trình phục
vụ và dọn dẹp. Nữ khi cảm thấy nƣớc chấm chƣa đủ thì tích cực đi châm nƣớc
cho bàn mình phục vụ cũng nhƣ các bàn xung quanh, nam cũng có thể phục vụ
và share đồ ăn khi thiếu nhân viên nữ.
51
- Quản lý cần giám sát tốt hơn nữa vấn đề điều động thức ăn, tránh tình
trạng để khách đợi quá lâu khi chờ món ăn lên.
- Một số nhân viên chƣa thật sự nhiệt tình trong quá trình phục vụ, do đó
các quản lý trực tiếp cần quan tâm, xem xét để nhắc nhở kịp thời.
- Về chất lƣợng món ăn là thế mạnh hàng đầu nhà hàng Đông Dƣơng nhờ
chiến lƣợc không ngừng đầu tƣ, sáng tạo để cải thiện chất lƣợng món ăn.Chính
vì thế, bộ phận bếp cần không ngừng sáng tạo, đổi mới cũng nhƣ làm tăng thêm
sự phong phú của thực đơn nhằm duy trì sức mạnh cạnh tranh với các cơ sở
kinh doanh khác.
3.3.6 Cải tiến phƣơng pháp làm việc: - Có 2 cách phân công công việc cho nhân viên: phƣơng pháp nhóm và
phƣơng pháp cá nhân. Phƣơng pháp cá nhân nghĩa là một nhân viên sẽ chịu
trách nhiệm phục vụ một nhóm khách từ khâu mang thức ăn cho đến phục vụ đồ
ăn, thức uống và thu dọn đồ dơ, phƣơng pháp này tƣơng đối dễ áp dụng. Đồng
thời, sử dụng phƣơng pháp này sẽ nâng cao hơn tinh thần trách nhiệm của nhân
viên. Tuy nhiên, đối với các đoàn khách đông, cần sử dụng 2 hay nhiều nhân
viên thì nên sử dụng phƣơng pháp nhóm. Theo đó, các nhân viên sẽ đƣợc phân
công công việc: ngƣời mang thức ăn, ngƣời phục vụ tại bàn, ngƣời mang thức
uống, ngƣời dọn đồ dơ… Nhƣ vậy việc phục vụ sẽ diễn ra thuận lợi hơn.
- Phân bố nhân viên, trang thiết bị, dụng cụ theo từng vị trí và số lƣợng
phù hợp cho từng khu vực giúp thuận tiện trong di chuyển và phục vụ.
- Cần quan tâm hỗ trợ và hƣớng dẫn khách tại bàn tiệc cũng nhƣ các khu
vực công cộng trên tàu nhằm tạo sự tiện nghi cho khách và giữ gìn môi trƣờng
xung quanh.
3.3.7 Cải thiện môi trƣờng làm việc:
- Ban gián đốc nên thƣờng xuyên lắng nghe ý kiến của thành viên để xây
dựng một tập thể vững mạnh. Hàng năm ngành kinh doanh nhà hàng-khách sạn
cần một số lƣợng lao động rất lớn, vì vậy nếu quyền lợi của ngƣời lao động đƣợc
quan tâm hơn thì họ sẽ gắn bó với nhà hàng, với công ty lâu dài hơn.
- Cần tổ chức nhiều hơn nữa các hoạt động ngoại khóa cho nhân viên vào
mùa thấp điểm. Đây là dịp để nhân viên giao lƣu, học hỏi… tạo một môi trƣờng
làm việc thân thiện hơn.
- Tổ chức nhiều chƣơng trình thi đua lập thành tích trong công việc cho
nhân viên. Việc này sẽ làm cho môi trƣờng làm việc trong nhà hàng sẽ trở nên
năng động hơn.
- Hãy xem nhân viên là một khách hàng của nhà hàng, một khi khách
hàng đƣợc phục vụ tốt, họ sẽ là kênh marketing đắc lực cho nhà hàng, cho công
ty.
52
Kết luận: Du lịch là ngành công nghiệp đã và đang mang lại nhiều lợi nhuận cho đất
nƣớc, cùng với sự ra đời, phát triển và cạnh tranh gay gắt của các loại hình du lịch.
Các nhà hàng đạt tiêu chuẩn cũng ra đời nhiều hơn , đem lại sự lựa cho n cho khách
hàng. Trong quá trình xây dựng và phát triển công ty thuyền buồm Đông Dƣơng là
một nhà hàng đang đƣợc đầu tƣ và định hƣớng ngày càng hoàn thiện hơn, nâng cao
hình ảnh chất lƣợng, tạo thƣơng hiệu, dấu ấn riêng. Với những chiến lƣợc đƣợc tính
toán kĩ càng, công ty thuyền buồm Đông Dƣơng có thể hoàn toàn tin tƣởng và phát
triển ngày một vững mạnh hơn.
Qua ba tháng thực tập tại Nhà hàng trên tàu Đông Dƣơng, em đã đúc kết đƣợc
nhiều vấn đề học hỏi và kinh nghiệm cho bản thân.Với những kiến thức thực tiễn,
góp nhặt đƣợc trong quá trình thực tập làm cơ sở cho em hoàn thành bài báo cáo
cũng nhƣ có những kiến thức vô cùng quý giá khi em đi làm trong tƣơng lai. Qua
quá trình tham gia thực tập, em đƣợc tiếp cận và học hỏi nhiều kinh nghiệm về
nghiệp vụ và quy trình làm việc, nắm bắt đƣợc nhiều vấn đề về :
Công việc hàng ngày của Nhà hàng.
Công việc của các chức danh quản lý cũng nhƣ của các nhân viên ở tất
cả các bộ phận.
Cơ cấu tổ chức của bộ phận Operation và F&B.
Tham gia phục vụ giúp em nắm bắt đƣợc cách phục vụ của từng nhân
viên về cách phục vụ thức ăn và đồ uống, cũng nhƣ cách Set-up trang
trí một bàn tiệc, các kiểu gấp khăn.
Học tập về thái độ khi phục vụ khách, các bƣớc quy trình đón tiếp và
phục vụ khách.
Với những kiến thức góp nhặt đƣợc khiến em tự tin vận dụng những kiến thức
đã học ở nhà trƣờng kết hợp với việc đi thực tập đó sew là hành trang để đem vào
quá trình đi làm của em sau này. Tạo cho em những khái niệm cơ bản về bộ phận và
trách nhiệm công việc của mình, từ đó em ý thức đƣợc bản thân em cần bổ sung
những kiến thức gì để hỡ trợ cho công việc sau này.
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Sơn Tùng (2009), Bài giảng Điều hành hoạt động nhà hàng bar.
[2] Nguyễn Minh Châu (2010), Bài giảng Quản trị chất lƣợng sản phẩm dịch vụ
nhà hàng khách sạn.
[3] Nguyễn Văn Mạnh, Hoàng Thị Lan Hƣơng (2004), Giáo trình Quản trị kinh
doanh khách sạn, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
[4] Website:
www.google.com
www.rexhotelvietnam.com
www.tailieu.com
www.choluanvan.com
www.tailieuhay.com
www.sinhviendulich.net
[5] Tài liệu từ nhà hàng:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Số liệu kinh doanh trong các năm.
Nghiệp vụ nhà hàng.
PHỤ LỤC
54
Một số hình ảnh về quy trình chuẩn bị và phục vụ của tàu nhà hàng
Đông Dương:
Tàu Hòn Ngọc Viễn Đông Tàu Đông Dƣơng 27
Nội thất bằng mây tre Sân khấc ca nhạc
57
Các loại thực đơn:
MENU A1: 35 USD/ PAX
739.000 VND/ ngƣời
1. Crab spring rolls & shrimp paste on suger-cane
Chả giò tôm cua và chạo tôm quấn mía
2. Beef- salad with hot & sour
Gỏi bò chua cay
3. Steamed shrimps with coconut milk
Tôm hấp nƣớc dừa
4. Grilled cuttlefish
Mực nƣớng tuyết hoa
5. Grilled pork kebab & rice noodle
Thịt heo nƣớng & bánh hỏi
6. Roasted crab with tamarind sauce
Cua rang me
7. Fried rice with seafood
Cơm chiên hải sản
8. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU A2: 35 USD/ PAX
739.000 VND/ ngƣời
1. Seafood Saigon spring rolls & fried cuttlefish
Chả giò hải sản Sài Gòn & mực chiên xù
2. Lotus salad with shrimps & pork
Gỏi ngó sen tôm thịt
3. Roasted King-prawns with tamarind sauce
Tôm càng rang me
4. Grilled chicken with sate sauce
Gà nƣớng satế
5. Mixed ingredients hot pot
Lẩu thập cẩm
6. Yellow noodle
Mì vàng
7. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU B1: 25 USD/ PAX
529.000 VND/ ngƣời
1. Shrimp & crab meat spring rolls, shrimp & pork meat in toast.
Chả giò tôm cua & bánh mì cuộn tôm thịt chiên
2. Crab meat & asparagus soup
58
Súp măng tây cua
3. Grilled shrimp, baked scallop muscle & grilled clams
Tôm sú nƣớng & sò điệp đút lò, nghêu nƣớng mỡ
4. Grilled pork-rib with honey
Sƣờn heo nƣớng mật
5. Fried chicken with cashew-nut
Gà xào hạt điều
6. Fried vegetable with beef
Rau xào thịt bò
7. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU B2 25 USD/ PAX
529.000 VND/ ngƣời
1. Shrimp, crab spring rolls & fresh rolls
Chả giò tôm cua & gỏi cuốn
2. Crab & chicken soup
Súp cua, gà
3. Fried shrimps Szechuan style
Tôm sú sốt Tứ Xuyên
4. Backed stuffed Sea-bass
Cá Sapa nhồi thịt nƣớng lò
5. Roasted chicken & fried sticky rice
Gà quay & xôi chiên
6. Fried vegetable with oyster sauce
Rau xào dầu hào
7. Mixed fried rice
Cơm chiên thập cẩm
8. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU C1 20 USD/ PAX
419.000 VND/ ngƣời
1. Shrimp & crab meat spring rolls, fried fish-paste bread.
Chả giò tôm cua & bánh mì cuộn cá chiên
2. Crab meat & asparagus soup
Súp măng tây cua
3. Steamed shrimps with coconut milk
Tôm hấp nƣớc dừa
4. Grilled pork & rice noodle
Thịt heo nƣớng & bánh hỏi
5. Roasted chicken leg & fried sticky rice
Đùi gà quay & xôi chiên
59
6. Fried rice with seafood
Cơm chiên hải sản
7. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU C2 20 USD/ PAX
419.000 VND/ ngƣời
1. Crab spring rolls & shrimp paste on suger-cane
Chả giò tôm cua và chạo tôm quấn mía
2. Shredded chicken soup in coconut
Súp gà xé trong trái dừa
3. Steamed cuttlefish with onion & ginger
Mực hấp hành, gừng
4. Grilled chicken & fried sticky rice
Gà nƣớng & xôi chiên
5. Cooked pork rip with mushroom & bread
Sƣờn heo nấu nấm & bánh mì
6. Fried vermicelli with eal
Miến xào lƣơn
7. Fried vegetable with oyster sauce
Rau xào dầu hào
8. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU D1: 15 USD/ PAX
319.000 VND/ ngƣời
1. Spring rolls.
Chả giò
2. Pineapple salad with shrimp & pork
Gỏi thơm tôm thịt
3. Fillet de bar frit with orange sauce
Philê cá chiên sốt bơ cam
4. Grilled pork kebab & rice noodle
Thịt heo nƣớng & bánh hỏi
5. Cooked pork rip with mushroom & bread
Sƣờn heo nấu nấm & bánh mì
6. Steamed vegetable with oyster sauce
Rau hấp, sốt dầu hào
7. Steamed rice
Cơm trắng
8. Dessert: fruits
60
Tráng miệng: trái cây
MENU D2: 15 USD/ PAX
319.000 VND/ ngƣời
1. Fried fish & bread- rolls
Bánh mì cuộn cá chiên
2. Green squash soup with shrimp
Súp bí xanh tôm
3. Fillet de bar frit with butter & garlic
Philê cá chiên sốt bơ tỏi
4. Grilled chicken & fried sticky rice
Gà nƣớng & xôi chiên
5. Fried vegetable with beef
Rau xào thịt bò
6. Cooked pork in pot
Thịt heo kho tộ
7. Steamed rice
Cơm trắng
8. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU 1: 15 USD/ PAX
319.000 VND/ ngƣời
1. Banana flower salad with shrimp & pork
Gỏi bắp chuối
2. Steamed shrimps in coconut
Tôm hấp trong trái dừa
3. Grilled pork chop & net paste
Sƣờn non nƣớng & bánh hỏi
4. Grilled fish “Sapa”
Cá Sapa cuộn giấy bạc nƣớng
5. Mixed ingredients hot pot
Lẩu thập cẩm
6. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU 2: 15 USD/ PAX
319.000 VND/ ngƣời
1. Lotus salad with shrimps & pork
Gỏi ngó sen tôm thịt
2. Crab meat & asparagus soup
Súp măng tây cua
3. Grilled beef with legumes
61
Bò cuốn legumes nƣớng
4. Cooked chicken with cashew-nut & bread
Gà nấu hạt điều & bánh mì
5. Fried “cove” bean with beef
Đậu cove xào thịt bò
6. Fried rice with seafood in coconut
Cơm chiên hải sản trong trái dừa
7. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU 3: 15 USD/ PAX
319.000 VND/ ngƣời
1. Indo appetizer
Khai vị Indo (chả giò & bánh mì cuộn cá chiên)
2. Pineapple salad with shrimp & pork
Gỏi thơm tôm thịt
3. Grilled pork & net paste
Thịt nƣớng & bánh hỏi
4. Fillet de bar frit with mushroom sauce
Philê cá sốt nấm
5. Mixed ingredients hot pot
Lẩu thập cẩm
6. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU 4: 15 USD/ PAX
319.000 VND/ ngƣời
1. Seafood soup
Súp hải sản
2. Fried shrimps with garlic
Tôm cháy tỏi
3. Grilled pork chop & net paste
Sƣờn heo nƣớng & bánh hỏi
4. Grilled fish “Sapa”
Cá Sapa cuộn giấy bạc nƣớng
5. Mixed ingredients hot pot
Lẩu thập cẩm
6. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU 5: 20 USD/ PAX
419.000 VND/ ngƣời
1. Spicy & sour squit salad
62
Gỏi mực chua cay
2. Steamed shrimps in coconut
Tôm hấp trong trái dừa
3. Grilled pork & net paste
Thịt nƣớng & bánh hỏi
4. Fried sea-bass with sweet & sour sauce
Cá chẽm sốt chua ngọt
5. Mixed ingredients hot pot
Lẩu thập cẩm
6. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU 6: 20 USD/ PAX
419.000 VND/ ngƣời
1. Lotus salad with shrimps & pork
Gỏi ngó sen tôm thịt
2. Saute’ shrimp with tamarind sauce
Tôm rang me
3. Steamed chicken with mustard leaves
Gà hấp cải bẹ xanh
4. Fried “Tai tƣợng” fish finger
Cá Tai tƣợng chiên xù
5. Seafood hot pot
Lẩu hải sản
6. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU 7: 20 USD/ PAX
419.000 VND/ ngƣời
1. Onion beef salad “Szechuan”
Gỏi bò Tứ Xuyên
2. Steamed fish with mushroom
Cá hấp nấm Đông cô
3. Cooked beef with red apple & bread
Bò nấu táo đỏ & bánh mì
4. Roasted chicken & fried sticky rice
Gà quay & xôi chiên
5. Indo style hot pot
Lẩu Indo
6. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU 8: 20 USD/ PAX
63
419.000 VND/ ngƣời
1. Grapefruit salad with shrimps & pork
Gỏi bƣởi tôm thịt
2. Baked seafood oyster with butter & garlic
Hải sản đút lò bơ tỏi
3. Fried squit
Mực chiên xù
4. Grilled pork with garlic
Thận heo nƣớng tỏi roti
5. Cubed beef & fried potatoes
Bò lúc lắc & khoai tây chiên
6. Fried rice Indo
Cơm chiên Indo
7. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU 9: 30 USD/ PAX
629.000 VND/ ngƣời
1. Pomelo salad with shrimps & pork
Gỏi bƣởi tôm thịt
2. Seafood soup in green coconut
Súp hải sản trong trái dừa
3. Grilled King-prawns
Tôm càng nƣớng
4. Steamed clam with lemon grass
Nghêu hấp sả
5. Beef steak & fried potato
Bò bít tết & khoai tây chiên
6. Mix hot pot seafood with “Thai” style
Lẩu Thái hải sản
7. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU 10: 30 USD/ PAX
629.000 VND/ ngƣời
1. Seafood salad
Gỏi hải sản
2. Crab meat & asparagus soup
Súp măng tây cua
3. Roasted King-prawns with tamarind sauce
Tôm càng rang me
4. Steamed sea-bass with stuffed meat
64
Cá chẽm nhồi thịt hấp
5. Sauted chicken with mushroom & bread
Gà nấu nấm Đông cô & bánh mì
6. Mix hot pot
Lẩu thập cẩm
7. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU 11: 30 USD/ PAX
629.000 VND/ ngƣời
1. Mushroom with shrimp & pork salad
Gỏi nấm tuyết nhĩ tôm thịt
2. Fried young sticky rice pasted on shrimp
Tôm tẩm cốm xanh chiên
3. Grilled squid
Mực một nắng nƣớng
4. Cabbage roll pork with butter & garlic
Bắp cải cuốn thịt sốt bơ tỏi
5. Fried “Tai tƣợng” fish finger
Cá Tai tƣợng chiên giòn
6. Saute’ beef with “Thien ly” flower
Hoa Thiên lý xào thịt bò
7. Fried rice with seafood
Cơm chiên hải sản
8. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
MENU 12: 30 USD/ PAX
629.000 VND/ ngƣời
1. Spicy & sour squid salad
Gỏi mực chua cay
2. Fried floury crab
Cua lột tẩm bột chiên
3. Grilled scallops with sauce onion leaves
Sò điệp nƣớng mỡ hành
4. Fried chicken wings with tamarind sauce
Cánh gà chiên sốt me
5. Roasted duck & sticky rice
Vịt quay & xôi chiên phồng
6. Mix hot pot
Lẩu thập cẩm
7. Dessert: fruits
Tráng miệng: trái cây
65
Các loại nƣớc uống: (đvt: USD)
La Perle de I’ Oriente cocktail:
Pineapple daiquiri 5.50
( Rum, Pineapple juice, Lemon juice)
Chichi 6.00
( Vodka, Malibu, Pineapple juice)
Miss Saigon 6.00
( Vodka, Banana liquor, Orange juice)
Still water:
Aquafina 500 ml 1.00
Sparkling water:
Vĩnh hảo 2.00
Hot beverage:
Fresh milk 2.00
Steamed milk 2.00
Hot chocolate 2.50
Coffee VN 2.50
Hot after dinner 3.00
Black coffee 1.00
White coffee 2.00
Tea:
Lipton tea 2.00
Ginger tea 2.00
Lemon tea 2.00
Beer:
Heineken 2.50
Tiger draught 2.50
Saigon 2.50
Tiger 2.50
333 2.50
Soft drink:
Coca cola 2.00
Diet coke 2.00
Tonic 2.00
Soda 2.00
Orangina 2.00
7 up 2.00
66
Pepsi 2.00
Fresh fruit juice:
Lemon 2.00
Orange 2.00
Coconut 2.00
Pineapple 2.00
Carrot 2.00
Watermelon 2.00
Tomato 2.00
Mixed fruits 2.00
Wine: Glass / Bottle
Đà Lạt red 4.00 18.00
Đà Lạt white 4.00 18.00
Bordeaux red 6.00 25.00
Bordeaux white 6.00 25.00
Chile red 4.00 19.90
Chile white 6.00 29.90
Chardonnay (0,7 L) 6.00 25.00
Chardonnay (1 L) 6.00 35.00
Merlot (0,7 L) 6.00 25.00
Champaigne: Glass/ Bottle
Champaigne France 45.00
Champaigne Russian 29.00
Champaigne Hungary 29.00
Champaigne Austrailia 29.00
Mix drink: Glass/ Bottle
Whisky-coke 6.00
Gin Tonic 6.00
Bacardi-coke 6.50
Vodka-orange 6.50
Remy martin VSOP-coke-soda 6.50
Nennessy VSOP-coke-soda 6.50
Whisky:
Blended Glass/ Bottle
Johnny Walker red label 4.50 75.00
J & B Rare 5.50 95.00
Chivas Regal 12 7.00 95.00
Bourbon: Glass/ Bottle
67
Iim Beam 5.50 69.00
Cognac: Glass/ Bottle
Remy martin VSOP 5.00 99.00
Hennessy VSOP 5.00 99.00
Hennessy (0,35 L) 5.00 79.00
Hennessy (0.75 L) 5.00 99.00
Aperitif: Glass/ Bottle
Campari 4.50 79.00
Martini rosso 4.50 79.00
Martini bianco 4.50 79.00
Martini dry 4.50 79.00
Ricard 4.50 79.00
Liqueur: Glass/ Bottle
Baley’s 4.50 79.00
Blue curacao 4.50 79.00
Cointreau 4.50 79.00
Kahlua 4.50 69.00
Malibu 4.50 69.00
Orange curacao 4.50 69.00
Gin: Glass/ Bottle
Gordon’s 4.50 60.00
Bombay Saphire 7.50 90.00
Vodka: Glass/ Bottle
Rƣợu Lúa mới 3.50 18.00
Smirnoff 4.50 60.00
Vodka Hà Nội 3.50 18.00
Rum: Glass/ Bottle
Bacardi Carta Blanca 4.50 60.00
Malibu Coconut Rum 4.50 69.00
Bacardi Gold 4.50 69.00
Rum Captain Dark 4.50 69.00
Rum Light Cachaca 4.50 69.00
Tequila: Glass/ Bottle
Jose Cuervo 4.50 69.00
Brandy: Glass/ Bottle
Remy Martin VSOP.S 5.50 100.00
69
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
CHƢƠNG 1:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THUYỀN BUỒN ĐÔNG DƢƠNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 2
1.1.1 Vị trí địa lí .......................................................................................... 2
1.1.2 lịch sử hình thành .............................................................................. 2
1.1.3 Giai đoạn phát triển ............................................................................ 2
1.2 Nhiệm vụ và chức năng của công ty ............................................................ 6
1.2.1 Chức năng ........................................................................................... 6
1.2.2 Nhiệm vụ ............................................................................................. 6
1.2.3 Đối tƣợng phục vụ và mục tiêu hoạt động .......................................... 7
1.3. Hệ thống tổ chức ......................................................................................... 7
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ........................................................................... 7
1.3.2 Đánh giá về cách tổ chức của công ty ................................................. 8
1.3.2 Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban .............................................. 8
1.4 Tổng quan tình hình nhân sự ..................................................................... 10
1.4.1 Số lƣợng nhân viên............................................................................ 10
1.4.2 Tuyển dụng ........................................................................................ 11
1.4.3 Đào tạo và phát triển ......................................................................... 11
1.4.4 Duy trì và quản lý đội ngũ nhân viên ................................................ 11
1.5 Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của Công ty ......................................... 13
1.5.1 kinh doanh lĩnh vực nhà hang ........................................................... 13
1.5.2 Tổ chức tour du lịch .......................................................................... 13
1.6 Tầm quan trọng của việc tổ chức tiệc Âu trong hoạt động kinh doanh của
nhà hàng ........................................................................................................... 14
1.7 Khó khăn và thuận lợi ................................................................................ 14
1.7.1 Cơ hội ................................................................................................ 14
1.7.2 Thách thức ......................................................................................... 15
1.7.3 Điểm mạnh ........................................................................................ 15
1.7.4 Điểm yếu ........................................................................................... 15
1.8Một số kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................
70
CHƢƠNG 2: MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH QUY TRÌNH PHỤC
VỤ TIỆC ÂU TRÊN TÀU ĐÔNG DƢƠNG
2.1 Giới thiệu về nhà hàng Đông Dƣơng ......................................................... 18
2.1.1 Nhiệm vụ và chức năng của nhân viên phục vụ ............................... 18
2.1.2 Nội quy nhà hàng .............................................................................. 18
2.1.3 Hệ thống tổ chức của nhà hàng ......................................................... 19
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ................................................................. 19
2.1.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của các nhân viên trong nhà hàng ...... 19
2.1.3.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị trên tàu .......................... 21
2.1.4 Tổ chức lao động trên tàu nhà hàng .................................................. 22
2.2 Phân tích tình hình bộ phận phục vụ .......................................................... 23
2.2.1 Các loại tiệc Âu ................................................................................. 23
2.2.1.1 M ục đích tổ chức .................................................................... 23
2.2.1.2 Bày bàn theo kiểu ăn Âu ......................................................... 24
2.2.1.3 Các bƣớc set up bàn ăn Âu...................................................... 26
2.2.1.4 Bữa ăn theo kiểu Âu ................................................................ 27
2.2.2.Quy trình thực hiện công việc ........................................................... 28
2.2.2.1 Chuẩn bị phục vụ .................................................................... 28
2.2.2.2 Vệ sinh dụng cụ ....................................................................... 28
2.2.2.3 Chuẩn bị đồ gia vị ................................................................... 30
2.2.2.4 Trải khăn bàn ........................................................................... 30
2.2.2.5 Xếp đặt bàn tiệc ....................................................................... 30
2.2.2.6 Chuẩn bị các dụng cụ hỗ trợ ................................................... 31
2.2.2.7 Vệ sinh cá nhân ....................................................................... 32
2.2.2.8 Tác phong cần có của nhân viên phục vụ ................................ 33
2.2.3 Các loại món ăn ................................................................................. 39
2.2.4 Quy trình và kỹ thuật phục vụ ........................................................... 39
2.2.4.1 Đón khách ................................................................................ 39
2.2.4.2 Giới thiệu thực đơn .................................................................. 39
2.2.4.3 Nhận đặt món order .................................................................. 39
2.2.4.4 Phục vụ ăn uống ...................................................................... 39
2.2.4.5 Thu dọn dụng cụ ăn .................................................................. 39
2.2.4.6 Thanh toán ................................................................................ 40
2.2.4.7 Tiễn khách ................................................................................ 41
2.2.5 Bốn động tác cơ bản cần lƣu ý của ngƣời phục vụ bàn Âu .............. 41
2.2.6 Các tiêu chuẩn đánh giá .................................................................... 42
2.3 Đánh giá chung về nhà hàng và quy trình phục vụ tiệc Âu tại tàu Đông
Dƣơng ............................................................................................................... 43
2.3.1 Ƣu điểm ............................................................................................. 43
71
2.3.2 Nhƣợc điểm ....................................................................................... 44
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
3.1 Triển vọng của việc phát triển của công ty thuyền buồm Đông Dƣơng .... 46
3.1.1 Triển vọng phát triển .......................................................................... 46
3.1.2 Mục tiêu phát triển ............................................................................. 46
3.2 Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng phụ vụ ........................ 47
3.2.1 Đối với nhà nƣớc ................................................................................ 47
3.2.2 Đối với nhà hàng ................................................................................ 47
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ................................ 48
3.3.1 Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật ....................................................... 48
3.3.2 Cải tiến lại cơ cấu tổ chức .................................................................. 49
3.3.3 Giải pháp về nguồn nhân sự ............................................................... 49
3.3.4 Về hoạt động kinh doanh và đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh ............ 49
3.3.5 về nhiệm vụ và quá trình phục vụ của nhà hàng ................................ 49
3.3.6 Cải tiến phƣơng pháp làm việc .......................................................... 51
3.3.7 Cải thiện môi trƣờng làm việc ............................................................ 51
KẾT LUẬN ...................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
72
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG
DẪN ………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
…………………………………………