luẬn vĂn nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý...

79
7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 1/79  1 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 4 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 5  Chương 1 - TỔNG QUAN......................................................................................... 6 1.1. Than hoạt tính và cấu trúc bề mặt ....................................................................... 6 1.1.1 Than hoạt tính ..............................................................................................  1.1.2 C ấu tr úc xốp của bề mặt than hoạt tính ........................................................ 9 1.1.3 C ấu trúc hóa học của bề mặt ...................................................................... 12 1.2 Nhóm Cacbon-oxy trên b ề mặt than ho ạt tính ................................................... 13 1.2.1 Nghiên cứu nhiệt giải hấp ........................................................................... 16  1.2.2 Trung hòa kiềm........................................................................................... 18  1.3 Ảnh hưở ng của nhóm bề mặt cacbon-oxi lên tính chất hấp phụ ......................... 19 1.3.1 Tính axit bề mặt của cacbon. ...................................................................... 20 1.3.2 Tính k ị nước ............................................................................................... 20 1.3.3 S ự hấp phụ hơi phân cực ............................................................................ 21 1.3.4 S ự hấp phụ từ các dung dịch ....................................................................... 23 1.3.5 S ự hấp phụ ưu tiên. ..................................................................................... 24 1.4. Tâm hoạt động tr ên bề mặt than ....................................................................... 25 1.5 Biến tính bề mặt than hoạt tính.......................................................................... 29 1.5.1 Biến tính tính than hoạt tính bằng N 2 .......................................................... 30 1.5.2 Bi ến tính bề mặt than b ằng halogen............................................................ 31 1.5.3 Biến tính bề mặt than bằng sự lưu huỳnh hóa. ............................................ 31 1.5.4 Biến tính than hoạt tính bằng cách tẩm....................................................... 33 

Upload: day-kem-quy-nhon-official

Post on 04-Apr-2018

216 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 1/79

 

1

MỤC LỤC 

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 4 

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 5 

Chương 1 - TỔNG QUAN......................................................................................... 6 

1.1. Than hoạt tính và cấu trúc bề mặt....................................................................... 6

1.1.1 Than hoạt tính .............................................................................................. 6  

1.1.2 C ấu tr úc xốp của bề mặt than hoạt tính ........................................................ 9 

1.1.3 C ấu trúc hóa học của bề mặt ...................................................................... 12 

1.2 Nhóm Cacbon-oxy trên bề mặt than hoạt tính ................................................... 13

1.2.1 Nghiên cứu nhiệt giải hấp........................................................................... 16  

1.2.2 Trung hòa kiềm........................................................................................... 18  

1.3 Ảnh hưở ng của nhóm bề mặt cacbon-oxi lên tính chất hấp phụ ......................... 19

1.3.1 Tính axit bề mặt của cacbon. ...................................................................... 20 

1.3.2 Tính k ị nước ............................................................................................... 20 

1.3.3 S ự hấp phụ hơi phân cực ............................................................................ 21 

1.3.4 S ự hấp phụ từ các dung dịch ....................................................................... 23 

1.3.5 S ự hấp phụ ưu tiên. ..................................................................................... 24 

1.4. Tâm hoạt động tr ên bề mặt than ....................................................................... 25

1.5 Biến tính bề mặt than hoạt tính.......................................................................... 29

1.5.1 Biến tính tính than hoạt tính bằng N 2 .......................................................... 30 

1.5.2 Biến tính bề mặt than bằng halogen ............................................................ 31 

1.5.3 Biến tính bề mặt than bằng sự lưu huỳnh hóa. ............................................ 31 

1.5.4 Biến tính than hoạt tính bằng cách tẩm....................................................... 33 

Page 2: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 2/79

 

2

Chương 2 - THỰC NGHIỆM .................................................................................. 35 

2.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 35

2.2 Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 35

2.3 Danh mục thiết bị, hóa chất cần thiết cho nghiên cứu. ....................................... 35

2.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 36

2.4.1 Phương pháp biến tính than hoạt tính......................................................... 36  

2.4.2. Phương pháp khảo sát các đặc trưng của than biến tính............................ 37  

2.4.3. Phương pháp xác định các ion trong dung dịch ......................................... 40 

2.5 Phương pháp tính toán tải trọng hấp phụ của vật liệu ........................................ 43

Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 45 

3.1 Oxi hóa than hoạt tính ở nhiệt độ thường .......................................................... 45

3.1.1 Khảo sát khả năng hấp phụ amoni của than hoạt tính................................. 45 

3.1.2 Khảo sát khả năng hấp phụ của than hoạt tính được oxi hóa trong các

khoảng thời gian khác nhau ................................................................................ 45 

3.1.3 Trung hòa than oxi hóa bằng NaOH .......................................................... 47  

3.1.4 Khảo sát khả năng hấp phụ của than hoạt tính biến tính với các nồng độ axit 

khác nhau ............................................................................................................ 49 

3.2 Khảo sát khả năng hấp phụ amoni của than được biến tính ở nhiệt độ 700C. ..... 53

3.3 Khảo sát khả năng hấp phụ của than oxi hóa bằng HNO3 ở nhiệt độ 1000C ....... 55

3.4 Khảo sát khả năng hấp phụ một số kim loại nặng của than biến tính ................. 58

3.4.1.Khả năng hấp phụ Mangan......................................................................... 58  

3.4.2. Khả năng hấp phụ cadimi (Cd 2+) ............................................................... 60 

3.5 Xác định một số đặc trưng của than biến tính .................................................... 61

3.5.1 Xác định diện tích bề mặt riêng của than .................................................... 61 

Page 3: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 3/79

 

3

3.5.2 Xác định các nhóm chức có thể có tr ên bề mặt các loại than ...................... 64 

3.5.3 Xác định tổng số tâm axit tr ên bề mặt than ................................................. 65 

3.5.4 Khảo sát pHpzc của các loại than. .............................................................. 68  

3.5.5 Bước đầu nghiên cứu cơ chế hấp phụ amoni của than biến tính.................. 69 

3.6 Khảo sát khả năng xử lý amoni bằng mô hình động .......................................... 72

3.6.1 Khảo sát khả năng trao đổi của than biến tính với amoni ........................... 72 

3.6.2 Khảo sát khả năng tái sinh của vật liệu....................................................... 73 

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 75 

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 77 

Page 4: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 4/79

 

4

LỜI CẢM ƠN 

Với  lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TrầnHồng Côn đã giao đề tài và nhiệt t ình giúp đỡ, cho em những kiến thức quí báu trong

quá trình nghiên cứu.

Cảm ơn các phòng thí nghiệm tr ong Khoa Hóa học – Trường Đại học Khoa học

Tự nhiên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá tr  ình làm thực nghiệm. 

Chân thành cảm ơn các bạn học viên, sinh viên làm việc trong phòng thí nghiệm

hóa môi trường đã giúp đỡ tôi trong quá tr  ình tìm tài liệu và hoàn thiện luận văn.

Để hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự nỗ lực t ìm tòi, nghiên cứu của bảnthân, sự giúp đỡ của những người xung quanh, đặc biệt là những người thầy, đồng

nghiệp đã đóng góp một phần không nhỏ trong nghiên cứu này.

Tôi xin chân thành cảm ơn! 

Học viên cao học 

Trịnh Xuân Đại 

Page 5: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 5/79

 

5

LỜI MỞ ĐẦU 

Hiện nay, t ình hình ô nhiễm nguồn nước nói chung và nguồn nước sinh hoạt nóiriêng bởi các cation kim loại nặng là vấn đề toàn xã hội quan tâm khi nhu cầu về chất

lượng cuộc sống ngày càng cao.

Theo các phương tiện thông  tin đại chúng gần đây đưa tin, người dân Hà nội

đang sử dụng các nguồn nước ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm amoni, ngay cả nguồn nước

của các nhà máy nước, hàm lượng amoni xác định được cũng vượt chỉ tiêu cho phép

đến 6 lần hoặc cao hơn.

Than hoạt tính từ lâu đã được sử dụng để làm sạch nước. Tuy nhiên, ứng dụngcủa nó trong xử lý nước mới chỉ dừng lại ở việc loại bỏ các hợp chất hữu cơ và một số

các thành phần không phân cực có hàm lượng nhỏ trong nước.

Với mục đích khai thác tiềm năng ứng dụng của than hoạt tính trong việc xử lý

nước sinh hoạt, đặc biệt một l ĩnh vực còn rất mới đó là loại bỏ các cation và anion

trong nước; chúng tôi đã chọn và thực hiện đề tài “ Nghiên cứu biến tính than hoạt

tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước”.

Page 6: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 6/79

 

6

Chương 1 - TỔNG QUAN 

1.1. Than hoạt tính và cấu trúc bề mặt của than hoạt tính 1.1.1 Than hoạt tính 

Có rất nhiều định nghĩa về than hoạt tính, tuy nhiên có thể nói chung rằng, than

hoạt tính là một dạng của cacbon đã được xử lý để mang lại một cấu trúc rất xốp, do đó

có diện tích bề mặt rất lớn.

Than hoạt tính ở dạng than gỗ đã hoạt hóa được sử dụng từ nhiều thế kỷ trước.

 Người Ai cập sử dụng than gỗ từ khoảng 1500 trước công nguyên làm chất hấp phụ

cho mục đích chữa bệnh. Người Hindu cổ ở Ấn độ làm sạch nước uống của họ bằngcách lọc qua than gỗ. Việc sản xuất than hoạt tính trong công nghiệp bắt đầu từ khoảng

năm 1900 và được sử dụng làm vật liệu tinh chế đường. Than hoạt tính này được sản

xuất bằng cách than hóa hỗn hợp các nguyên liệu có nguồn gốc từ thực vật trong sự có

mặt của hơi nước hoặc CO2. Than hoạt tính được sử dụng suốt chiến tranh thế giới thứ

nhất trong các mặt nạ phòng độc bảo vệ binh lính khỏi các khí độc nguy hiểm[5].

Than hoạt tính là chất hấp phụ quí và linh hoạt, được sử dụng rộng rãi cho nhiều

mục đích như loại bỏ màu, mùi, vị không mong muốn và các tạp chất hữu cơ, vô cơ trong nước thải công nghiệp và sinh hoạt, thu hồi dung môi, làm sạch không khí, trong

kiểm soát ô nhiễm không khí từ khí thải công nghiệp và khí thải động cơ, trong làm

sạch nhiều hóa chất, dược phẩm, sản phẩm thực phẩm và nhiều ứng dụng trong pha

khí. Chúng được sử dụng ngày càng nhiều trong lĩnh vực luyện kim để thu hồi vàng,

bạc, và các kim loại khác, làm chất mang xúc tác. Chúng cũng được biết đến trong

nhiều ứng dụng trong y học, được sử dụng để loại bỏ các độc tố và vi khuẩn của một số

bệnh nhất định. 

Cacbon là thành phần chủ yếu của than hoạt tính với hàm lượng khoảng 85 –

95%. Bên cạnh đó than hoạt tính còn chứa các nguyên tố khác như hidro, nitơ, lưu 

huỳnh và oxi. Các nguyên tử khác loại này được tạo ra từ nguồn nguyên liệu ban đầu

Page 7: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 7/79

 

7

hoặc liên k ết với cacbon trong suốt quá tr  ình hoạt hóa và các quá trình khác. Thành

phần các nguyên tố trong than hoạt tính thường là 88% C, 0.5% H, 0.5% N, 1%S, 6 –

7% O. Tuy nhiên hàm lượng oxy trong than hoạt tính có thể thay đổi từ 1 - 20% phụ

thuộc vào nguồn nguyên liệu ban đầu, cách điều chế. Than hoạt tính thường có diện

tích bề mặt nằm trong khoảng 800 đến 1500m2 /g và thể tích lỗ xốp từ 0.2 đến 0.6cm3

 /g.

Diện tích bề mặt than hoạt tính chủ yếu là do lỗ nhỏ có bán kính nhỏ hơn 2nm. 

Than hoạt tính chủ yếu được điều chế bằng cách nhiệt phân nguyên liệu thô

chứa cacbon ở nhiệt độ nhỏ hơn 10000C.

Quá trình điều chế gồm 2 bước: Than hóa ở nhiệt độ dưới 8000C trong môi

trường trơ và sự hoạt hóa sản phẩm của quá tr  ình than hóa ở nhiệt độ khoảng 9500–

10000C.

Quá trình than hóa là dùng nhiệt để phân hủy nguyên liệu, đưa nó về dạng

cacbon, đồng thời làm bay hơi một số chất hữu cơ nhẹ tạo lỗ xốp ban đầu cho than,

chính lỗ xốp này là đối tượng cho quá tr  ình hoạt hóa than. 

Quá trình than hóa có thể xảy ra trong pha rắn, lỏng và khí [13].

Quá trình than hóa pha rắn: Nguyên liệu ban đầu hầu như luôn luôn là hệ phân

tử lớn do sự tổng hợp hoặc quá tr  ình tự nhiên. Phân hủy nguyên liệu đầu bằng cách

tăng nhiệt độ xử lý, quá tr  ình xảy ra cùng với sự giải phóng khí và chất lỏng có khối

lượng phân tử thấp. Do đó, than thu được là dạng khác của nguyên liệu ban đầu có thể

lớn hơn hoặc nhỏ hơn h ình dạng  ban đầu nhưng nó có tỷ trọng thấp hơn. Khi tăng nhiệt

độ xử lý sẽ tạo ra cấu trúc trung gian bền hơn. Trong quá tr  ình than hóa, khi hệ đại

phân tử ban đầu phân hủy, các nguyên tử cacbon còn lại trong mạng đại phân tử di

chuyển khoảng ngắn (có thể < 1nm) trong mạng tới vị trí bền  hơn, thậm chí tạo ra

mạng các nguyên tử cacbon(có hydro liên k ết với nó). Thành phần của nguyên liệu banđầu khác nhau sẽ phân hủy theo những cách riêng, tạo ra các dạng than khác nhau.

Khoảng cách (k ích thước nguyên tử) được mở ra bởi sự thoát ra của các nguyên tử

Page 8: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 8/79

 

8

khác, sự di trú của nguyên tử cacbon và các liên k ết của chúng tạo ra mạng xốp có

thành phần là các nguyên tử cacbon. Mỗi loại than có đặc trưng xốp khác nhau.  

Than hóa trong pha lỏng: Các nguyên liệu như vòng thơm, hắc ín cho phép tạo

thành cacbon có thể graphit hóa về cơ bản là than không xốp. Do đó để tạo ra một loại 

than xốp từ những nguyên liệu này cần 1 phản ứng tác động lên các lớp graphen. Quá

trình than hóa trong pha lỏng có cơ chế hoàn toàn khác với trong pha rắn. Bằng sự than

hóa pha lỏng, dạng có thể graphit hóa được tạo thành.

Cacbon hóa trong pha khí cần phải được kiểm soát cẩn thận nguồn nguyên liệu

đầu vào. Nguyên liệu có thể là metan, propan hoặc benzen nhưng quan trọng nhất là

quá trình cacbon hóa (bẻ gãy hoặc nhiệt phân) nguyên liệu khí ở áp suất tương đối thấp

thường được pha loãng với khí heli. Mảnh vỡ từ quá tr  ình nhiệt phân nguyên liệu ban

đầu tương tác với chất nền thích hợp và bằng một cơ chế bao gồm sự chuyển động các

nguyên tử cacbon, cấu trúc phiến 6 cạnh của graphit được h ình thành [13].

Hoạt hóa là quá trình bào mòn mạng lưới tinh thể cacbon dưới tác dụng của

nhiệt và tác nhân hoạt hóa, tạo độ xốp cho than bằng một hệ thống lỗ có kích thước

khác nhau, ngoài ra còn tạo các tâm hoạt động tr ên bề mặt [24]. Có thể hoạt hóa bằng

 phương pháp hóa học hoặc bằng hơi nước. Hoạt hóa hóa học chủ yếu được sử dụng cho hoạt hóa than gỗ. Phương pháp này

khác với hoạt hóa bằng hơi; trong đó quá tr  ình than hóa và quá trình hoạt hóa xảy ra

đồng thời. Nguyên liệu thô thường sử dụng là gỗ được trộn với chất hoạt hóa và chất

hút nước thường được sử dụng là axit photphoric hoặc ZnCl2. Sự hoạt hóa thường xảy

ra ở nhiệt độ 5000C, nhưng đôi khi cũng có khi lên tới 8000C. Axit photphoric làm cho

gỗ ph ình ra và mở cấu trúc cenlulose của gỗ. Trong suốt quá tr  ình hoạt hóa axit

photphoric hoạt động như 1 chất ổn định và đảm bảo rằng than không bị xẹp trở lại.Kết quả là than rất xốp và chứa đầy axit photphoric. Sau đó than được rửa và tiếp tục

 bước sản xuất tiếp theo.

Page 9: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 9/79

 

9

Hoạt hóa bằng hơi nước được sử dụng cho tất cả các than có nguồn gốc từ than

 bùn, than đá, gáo dừa, gỗ… Trước hết nguyên liệu thô được chuyển hóa thành cacbon

bằng nhiệt.

Khi than đá được sử dụng làm nguyện liệu trong hoạt hóa, hơi nước ở  1300C

được thổi vào ở nhiệt độ khoảng 10000C. Một số túi khí trở thành dòng khí và thoát ra

khỏi lỗ xốp. H ình thức này phụ thuộc lớn vào nguyên liệu được sử dụng. Một nguyên

liệu cứng như là gáo dừa tạo ra nhiều lỗ nhỏ trong khi nguyện liệu mềm như than bùn

luôn tạo ra nhiều lỗ trung. 

Nếu tiếp tục thổi hơ i nước trong 1 thời gian dài, nhiều hơn rất nhiều các túi khí 

tạo thành dòng khí và để lại các lỗ trống. Đầu tiên chúng ta thu được lỗ nhỏ. Khi tiếp

tục quá tr  ình, xung quanh túi khí cũng chuyển thành khí và lỗ xốp phát triển thành lỗ

trung và nếu tiếp tục th ì sẽ tạo thành lỗ lớn. Do đó, ta không nên kéo dài quá trình hoạt

hóa.

Tất cả các nguyên liệu chứa cacbon đều có thể chuyển thành than hoạt tính, tất

nhiên sản phẩm thu được sẽ có sự khác nhau phụ thuộc vào bản chất của nguyên liệu

được sử dụng, bản chất của tác nhân hoạt hóa và điều kiện hoạt hóa. Trong quá tr  ình

hoạt hóa hầu hết các nguyên tố khác trong nguyên liệu tạo thành sản phẩm khí và bay

hơi bởi nhiệt phân hủy nguyên liệu ban đầu. Các nguyên tử cacbon sẽ nhóm lại với

nhau thành các lớp thơm liên kết với nhau một cách ngẫu nhiên. Sự sắp xếp của các lớp

thơm này không tuân theo qui luật do đó để lại các chỗ trống giữa các lớp. Các chỗ

trống này tăng lên thành lỗ xốp làm than hoạt tính thành chất hấp phụ tuyệt vời. 

1.1.2 C ấu trúc xốp của bề mặt than hoạt tính [5] 

Than hoạt tính với sự sắp xếp ngẫu nhiên của các vi tinh thể và với liên k ết

ngang bền giữa chúng, làm cho than hoạt tính có một cấu trúc lỗ xốp khá phát triển.Chúng có tỷ trọng tương đối thấp (nhỏ hơn 2g/cm3

) và mức độ graphit hóa thấp. Cấu

trúc bề mặt này được tạo ra trong quá tr  ình than hóa và phát triển hơn trong quá tr  ình

hoạt hóa, khi làm sạch nhựa đường và các chất chứa cacbon khác trong khoảng trống

Page 10: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 10/79

 

10

giữa các tinh thể. Quá tr  ình hoạt hóa làm tăng thể tích và làm rộng đường kính lỗ. Cấu

trúc lỗ và sự phân bố cấu trúc lỗ của chúng được quyết  định chủ yếu từ bản chất

nguyên liệu ban đầu và phương pháp than hóa. Sự hoạt hóa cũng loại bỏ cacbon không

phải trong cấu trúc, làm lộ ra các tinh thể dưới sự hoạt động của các tác nhân hoạt hóa

và cho phép phát triển cấu trúc vi lỗ xốp. Trong pha sau cùng của phản ứng, sự mở 

rộng của các lỗ tồn tại và sự tạo thành các lỗ lớn bằng sự đốt cháy các vách ngăn giữa

các lỗ cạnh nhau được diễn ra. Điều này làm cho các lỗ trống có chức năng vận chuyển

và các lỗ lớn tăng lên, dẫn đến làm giảm thể tích vi lỗ.

Theo Dubinin và Zaveria, than hoạt tính vi lỗ xốp được tạo ra khi mức độ đố t

cháy (burn-off) nhỏ hơn 50% và than hoạt tính lỗ macro khi mức độ đốt cháy là lớn

hơn 75% . Khi mức độ đốt cháy trong khoảng 50 – 75% sản phẩm có hỗn hợp cấu trúc

lỗ xốp chứa tất cả các loại lỗ. 

Nói chung than hoạt tính có bề mặt riêng phát triển và thường được đặc trưng

bằng cấu trúc nhiều đường mao dẫn phân tán, tạo nên từ các lỗ với kích thước và hình

dạng khác nhau. Người ta khó có thể đưa ra thông tin chính xác về h ình dạng của lỗ

xốp. Có vài phương pháp được sử dụng để xác định h ình dạng của lỗ, các phương pháp

này đã xác định than thường có dạng mao dẫn mở cả hai đầu hoặc có một đầu kín,

thông thường có dạng r ãnh, dạng chữ V và nhiều dạng khác.

Than hoạt tính có lỗ xốp từ 1 nm đến vài nghìn nm. Dubinin đề xuất một cách

phân loại lỗ xốp đã được IUPAC chấp nhận. Sự phân loại này dựa tr ên chiều rộng của

chúng, thể hiện khoảng cách giữa các thành của một lỗ xốp h ình rãnh hoặc bán kính

của lỗ dạng ống. Các lỗ được chia thành 3 nhóm, lỗ nhỏ, lỗ trung và lỗ lớn. 

Lỗ nhỏ (Micropores) có kích thước cỡ phân tử, bán kính hiệu dụng nhỏ hơn

2nm. Sự hấp phụ trong các lỗ này xảy ra theo cơ chế lấp đầy thể tích lỗ, và không xảyra sự ngưng tụ mao quản. Năng lượng hấp phụ trong các lỗ này lớn hơn rất nhiều so

với lỗ trung hay bề mặt không xốp v ì sự nhân đôi của lực hấp phụ từ các vách đối diện

nhau của vi lỗ. Nói chung chúng có thể tích lỗ từ 0.15 – 0.7cm3 /g. Diện tích bề mặt

Page 11: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 11/79

 

11

riêng của lỗ nhỏ chiếm 95% tổng diện tích bề mặt của than hoạt tính. Dubinin còn đề

xuất thêm rằng cấu trúc vi lỗ có thể chia nhỏ thành 2 cấu trúc vi lỗ bao gồm các vi lỗ

đặc trưng với bán kính hiệu dụng nhỏ hơn 0.6 – 0.7nm và siêu vi lỗ với bán kính hiệu

dụng từ 0.7 đến 1.6nm. Cấu tr úc vi lỗ của than hoạt tính được xác định r õ hơn bằng hấp

phụ khí và hơi và công nghệ tia X. 

Lỗ trung (Mesopore) hay còn gọi là lỗ vận chuyển có bán kính hiệu dụng từ 2

đến 50 nm, thể tích của chúng thường từ 0.1 đến 0.2cm3 /g. Diện tích bề mặt của lỗ này

chiếm không quá 5% tổng diện tích bề mặt của than. Tuy nhiên, bằng phương pháp đặc

biệt người ta có thể tạo ra than hoạt tính có lỗ trung lớn hơn, thể tích của lỗ trung đạt

được từ 0.2 – 0.65cm3 /g và diện tích bề mặt của chúng đạt 200m2

/g. Các lỗ này đặc

trưng bằng sự ngưng tụ mao quản của chất hấp phụ với sự tạo thành mặt khum của chất

lỏng bị hấp phụ.

Lỗ lớn (Macropore) không có nhiều ý nghĩa trong quá tr  ình hấp phụ của than

hoạt tính bởi v ì chúng có diện tích bề mặt rất nhỏ và không vượt quá 0.5m2 /g. Chúng

có bán kính hiệu dụng lớn hơn 50nm và thường trong khoảng 500- 2000nm với thể tích

lỗ từ 0.2 – 0.4cm3

/g. Chúng hoạt động như một k ênh cho chất bị hấp phụ vào trong lỗ

nhỏ và lỗ trung. Các lỗ lớn không được lấp đầy bằng sự ngưng tụ mao quản. 

Do đó, cấu trúc lỗ xốp của than hoạt tính có 3 loại bao gồm lỗ nhỏ, lỗ trung và

lỗ lớn. Mỗi nhóm này thể hiện một vai tr ò nhất định trong quá tr  ình hấp phụ. Lỗ nhỏ 

chiếm 1 diện tích bề mặt và thể tích lớn do đó đóng góp lớn vào khả năng hấp phụ của

than hoạt tính, miễn là kích thước phân tử của chất bị hấp phụ không quá lớn để đi v ào

lỗ nhỏ. Lỗ nhỏ được lấp đầy ở áp suất hơi tương đối thấp trước khi bắt đầu ngưng tụ

mao quản. Mặt khác, lỗ trung được lấp đầy ở áp suất hơi tương đối cao với sự xảy ra

ngưng tụ mao quản. Lỗ lớn có thể cho phân tử chất bị hấp phụ di chuyển nhanh tới lỗnhỏ hơn 

Page 12: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 12/79

 

12

1.1.3 C ấu trúc hóa học của bề mặt  [5] 

Cấu trúc tinh thể của than có tác động đáng kể đến hoạt tính hóa học. Tuy nhiên,

hoạt tính hóa học của các tâm ở mặt tinh thể cơ sở ít hơ n nhiều so với tâm ở cạnh hay ở 

các vị trí khuyết. Do đó, cacbon được graphit hóa cao với bề mặt đồng nhất chứa chủ

yếu mặt cơ sở ít hoạt động hơn cacbon vô định h ình. Grisdale và Hennig thấy rằng tốc

độ oxy hóa của nguyên tử cacbon ở tâm nằm ở cạnh lớn hơn 17 đến 20 lần ở bề mặt cơ  

sở. 

Bên cạnh cấu trúc tinh thể và cấu trúc lỗ xốp, than hoạt tính cũng có cấu trúc

hóa học. Khả năng hấp phụ của than hoạt tính được quyết định bởi cấu trúc vật lý và lỗ

xốp của chúng nhưng cũng bị ảnh hưởng mạnh bởi cấu trúc hóa học. Thành phần quyết

định của lực hấp phụ lên bề mặt than là thành phần không tập trung của lực Van der

Walls. Trong graphit, quá trình hấp phụ được quyết định chủ yếu bởi thành phần phân

tán của lực London. Trong trường hợp than hoạt tính, sự phức tạp của các cấu trúc vi

tinh thể, do sự có mặt của các lớp graphit cháy không hoàn toàn trong cấu trúc, gây ra

biến đổi về sự sắp xếp các electron trong khung cacbon và k ết quả là tạo ra các electron

độc thân và hóa trị không bão hòa điều này ảnh hưởng đến đặc điểm hấp phụ của than

hoạt tính đặc biệt là đối với các hợp chất phân cực và có thể phân cực. 

Than hoạt tính hầu hết được liên k ết với một  lượng có thể xác định oxy và

hydro. Các nguyên tử khác loại này được tạo ra từ nguyên liệu ban đầu và trở thành

một phần cấu trúc hóa học là k ết quả của quá trình than hóa không hoàn hảo hoặc trở 

thành liên k ết hóa học với bề mặt trong quá tr  ình hoạt hóa hoặc trong các quá tr  ình xử

lý sau đó. Cũng có trường hợp than đã hấp phụ các loại phân tử xác định như amin,

nitrobenzen, phenol và các loại cation khác. 

Nghiên cứu nhiễu xạ tia X cho thấy rằng các nguyên tử khác loại hoặc các loạiphân tử được liên k ết với cạnh hoặc góc của các lớp thơm hoặc với các nguyên tử

cacbon ở các vị trí khuyết làm tăng các hợp chất cacbon – oxy, cacbon – hydro, cacbon

– nitrơ , cacbon – lưu huỳnh, cacbon – halogen trên bề mặt, chúng được biết đến như là

Page 13: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 13/79

 

13

các nhóm bề mặt hoặc các phức bề mặt. Các nguyên tử khác loại này có thể sáp nhập

trong lớp cacbon tạo ra hệ thống các vòng khác loại. Do các cạnh này chứa các tâm hấp

phụ chính, sự có mặt của các hợp chất bề mặt hay các loại phân tử l àm biến đổi đặc

tính bề mặt và đặc điểm của than hoạt tính.

1.2 Nhóm Cacbon-oxy trên bề mặt than hoạt tính[5]

Nhóm cacbon – oxy bề mặt là những nhóm quan trọng nhất ảnh hưởng đến đặc

trưng bề mặt như tính ưa nước, độ phân cực, tính acid, và đặc điểm hóa lý như khả

năng xúc tác, dẫn điện và khả năng phản ứng của các vật liệu này. Thực tế, oxy đã k ết

hợp thường được biết là yếu tố làm cho than trở nên hữu ích và hiệu quả trong một số

l ĩnh vực ứng dụng nhất định. Ví dụ, oxy có tác động quan trọng đến khả năng hấp phụ

nước và các khí và hơi có cực khác, ảnh hưởng đến sự hấp phụ chất điện phân, lên than

sử dụng làm chất lọc trong cao su và nhựa, lên độ nhớt của graphit cũng như lên tính

chất của nó khi là một thành phần trong phản ứng hạt nhân. Trong trường hợp của sợi

cacbon, nhóm bề mặt quyết định khả năng bám dính của nó vào chất nền là nhựa và

sau đó là đặc điểm vật liệu composite. Theo Kipling, các nguyên tử oxy và hydro là

những thành phần cần thiết của than hoạt tính với đặc điểm hấp phụ tốt, và bề mặt của

vật liệu này được nghiên cứu như một bề mặt hydrocacbon biến đổi ở một số tính chất 

bằng nguyên tử oxy. 

Mặc dù việc xác định số  lượng và bản chất của các nhóm hóa học bề mặt này

bắt đầu từ hơn 50 năm trước, bản chất chính xác của nhóm chức vẫn c òn chưa được

chứng minh đầy đủ. Những chứng cứ đã được đưa ra từ các nghiên cứu khác nhau sử

dụng các công nghệ khác nhau v ì bề mặt cacbon là rất phức tạp và khó mô phỏng. Các

nhóm chức bề mặt không thể được xử lý như các chất hữu cơ thông thường v ì chúng

tương tác khác nhau trong môi trường khác nhau. Phổ eletron cho phân tích hóa họccho thấy sự chuyển đổi bất thuận nghịch của chức bề mặt xảy ra khi các phương pháp

hóa học hữu cơ cổ điển được sử dụng để xác định và chứng minh chúng. Do đó người

ta mong rằng việc áp dụng của nhiều công nghệ tinh vi hơn như phổ FTIR, XPS, NMR 

Page 14: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 14/79

 

14

và nghiên cứu lượng vết phóng xạ sẽ góp phần quan trọng để hiểu biết chính xác hơn

về các nhóm hóa học bề mặt này.

Than hoạt tính có nhiều xu hướng mở rộng lớp oxy đã được hấp thụ hóa học này

và nhiều các phản ứng của chúng xảy ra do xu hướng này. Ví dụ, than hoạt tính có thể

phân hủy các khí oxy hóa như ozone và oxit của nitơ . Chúng cũng phân hủy dung dich

muối bạc, halogen, sắt(III)clorua, KMnO4, amonipersunfat, axit nitric…Trong mỗi

trường hợp, có sự hấp phụ hóa học oxy và sự tạo thành hợp chất cacbon – oxy bề mặt.

Than hoạt tính cũng có thể được oxy hóa bằng nhiệt trong không khí, CO 2 hoặc oxy.

Bản chất và lượng nhóm oxy - cacbon bề mặt tạo thành từ các sự oxy hóa khác nhau

phụ thuộc vào bản chất bề mặt than và cách tạo ra nó, diện tích bề mặt của nó, bản chất

chất oxy hóa và nhiệt độ quá tr  ình.

Phản ứng của than hoạt tính với oxi ở nhiệt độ dưới 4000C chủ yếu tạo ra sự

hấp phụ hóa học oxy và sự tạo thành hợp chất cacbon – oxy bề mặt, khi ở nhiệt độ tr ên

4000C, sự phân hủy hợp chất bề mặt và khí hóa cacbon là các phản ứng trội hơn hẳn. 

C + O2 C(O) (<4000C) sự tạo thành hợp chất bề mặt 

C + O2 CO + CO2 (>4000C) Sự khí hóa 

C(O) CO + CO2

(>4000C) Sự phân hủy hợp chất bề mặt 

Trong trường hợp sự oxy hóa xảy ra trong dung dịch, phản ứng chính là sự tạo

thành hợp chất bề mặt, mặc dù một vài quá trình khí hóa cũng có thể xảy ra phụ thuộc

độ mạnh của chất oxy hóa và sự khắc nghiệt của điều kiện thí nghiệm. Sự tạo thành

hợp chất cacbon – oxy bề mặt sử dụng than khác nhau. Than hoạt tính và muội than sử

dụng nhiều cách oxy hóa trong pha khí và pha lỏng đã được nghiên cứu nhiều hơn.

Đối những than có đặc trưng axit – bazơ, nhiều nhà khoa học đã bỏ công sức

nghiên cứu để góp phần t ìm hiểu nguyên nhân và cơ chế than có bản chất acid hay bazơ . Một vài thuyết, ví dụ thuyết điện hóa học của Burstein và Frumkin,, thuyết oxit

của Shilov và trường của ông, thuyết pyron của Voll và Boehm đã được đưa ra để giải

thích cho đặc trưng acid – bazơ của than. Các thuyết này và các nghiên cứu liên quan

Page 15: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 15/79

 

15

đã được xem xét lại một cách kỹ lưỡng và được xem xét trong một vài bài báo tổng

k ết. Bây giờ người ta đã chấp nhận rằng đặc trưng acid – bazơ của than là k ết quả của

quá trình oxi hóa bề mặt, phụ thuộc vào cách tạo thành và nhiệt độ của quá trình oxi

hóa.

Dạng nhóm cacbon – oxy bề mặt (acid, bazơ , trung hòa) đã được xác định, các

nhóm axit bề mặt là rất đặc trưng và được tạo thành khi than được xử lý với oxy ở 

nhiệt độ tr ên 4000C hoặc bằng phản ứng với dung dịch oxy hóa ở nhiệt độ phòng. Các

nhóm chức này ít bền nhiệt và phân hủy khi xử lý nhiệt trong chân không hoặc trong

môi trường khí trơ ở nhiệt độ từ 3500C đến 7500C và giải phóng CO2. Các nhóm chức

axit bề mặt này làm cho bề mặt than ưa nước và phân cực, các nhóm này là caboxylic,

lacton, phenol.

Nhóm oxy bazơ trên bề mặt ít đặc trưng hơn và được tạo ra khi một bề mặt than

không còn bất kỳ nhóm oxy bề mặt nào khi xử lý nhiệt trong chân không hoặc trong

môi trường trơ ở nhiệt độ 10000C sau đó làm nguội ở nhiệt độ phòng, được tiếp xúc với

khí oxy. Garten và Weiss đề xuất cấu trúc dạng pyron cho nhóm chức bazo, nhóm chức

này cũng được biết như cấu trúc chromene. Cấu trúc này có vòng chứa oxy với nhóm

hoạt hóa - CH2

, - CHR. Theo Voll và Boehm, các nguyên tử oxy trong cấu trúc kiểu

 pyron được định vị trong hai vòng khác nhau của lớ p graphit.

Tuy nhiên, cấu trúc của các nhóm oxy bazơ trên bề mặt cũng đang còn tranh cãi.

Các nhóm oxy trung hòa trên bề mặt được tạo ra do quá tr  ình hấp phụ hóa học không

thuận nghịch oxy ở các tâm không bão hòa dạng etylen có mặt tr ên bề mặt than.

Các hợp chất bề mặt bị phân hủy thành CO2 khi xử lý nhiệt. Các nhóm trung

hòa trên bề mặt bền hơn so với các nhóm axit và bắt đầu phân hủy trong khoảng nhiệt

độ 5000

– 6000

C và bị loại bỏ hoàn toàn ở 9500

C. Một dạng của bề mặt than hoạt tínhđã được oxy hóa được công bố bởi Tarkovskya ở h ình dưới đây.

Page 16: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 16/79

 

16

 

Nhiều nỗ lực của nhiều nhà nghiên cứu để xác định và định lượng các nhóm

oxi- cacbon bề mặt sử dụng các phương pháp vật lý, hóa học và hóa lý để giải hấp lớp

oxit, trung hòa với kiềm, chuẩn độ điện thế, phương pháp phổ như phố IR, X-ray. Các

nghiên cứu này đã chỉ ra sự tồn tại của vài nhóm chức, quan trọng hơn cả là các nhóm

carboxyl, lacton, phenol, quinin và hydroquinon. Tuy nhiên, các phương pháp này

không đưa ra các kết quả có thể so sánh với nhau và nhiều khi không giải thích được

toàn bộ lượng oxi đã k ết hợp. 

1.2.1 Nghiên cứu nhiệt giải hấp 

Các nhóm oxi – cacbon trên bề mặt tr ên than do quá trình điều chế hoặc đượ c

tạo thành từ kết quả tương tác với oxi hay với các dung dịch hay khí oxi hóa, có các

cân bằng nhiệt khác nhau vì chúng được tạo thành ở những tâm khác nhau, liên k ết với

các năng lượng khác nhau. Ví dụ, nhóm cacboxyl phân hủy ở nhiệt độ thấp hơ n so với

phenol hay nhóm quinone. Do đó, khi mẫu than được xử lý nhiệt trong chân không

hay trong môi trường trơ, các nhóm bề mặt khác nhau phân hủy ở các khoảng nhiệt độ

khác nhau. Nói chung, người ta thấy rằng các nhóm bề mặt này bền nhiệt ở nhiệt độ

dưới 2000C, độc lập với nhiệt độ chúng được tạo thành.

Phương pháp chung liên quan đến quá trình gia nhiệt mẫu than trong chân

không hoặc trong dòng khí trơ ở một chương tr  ình tốc độ gia nhiệt. Các nhóm chứa oxibề mặt giải hấp ở dạng các sản phấm khí dễ bay hơi và được phân tích bằng những

 phương pháp thông thường như trọng lượng, phổ khối lượng, sắc ký khí và phổ IR. V ì

cacbon có hoạt tính cao với oxi, các nhóm chức bề mặt nói chung tạo ra CO2 , CO và

Page 17: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 17/79

 

17

hơi nước, lượng mỗi loại khí phụ thuộc vào bản chất của than, phương pháp tiền xử lý

và nhiệt độ giải hấp của nó. Ví dụ, CO2 được tạo ra bằng sự phân hủy cacboxylic và

lactomic ở nhiệt độ trong khoảng 3500– 750

0C, CO bị phân hủy từ các nhóm quinone

và nhóm phenolic trong khoảng nhiệt độ từ 5000-9500C, hơi nước từ sự phân hủy

carboxyl, phenol trong khoảng nhiệt độ từ 2000– 600

0C. Ở nhiệt độ thấp, nướ c bị hấp

phụ vật lý và hấp phụ hóa học cũng có thể bị giải hấp. Khí H2 tạo thành bởi sự kết hợp

lại từ các nguyên tử hydro được giải phóng ra là k ết quả của sự đứt liên k ết C-H được

giải hấp ở nhiệt độ khoảng 5000-1000

0C. Điều này có thể giải thích khoảng 25-30%

hydro nguyên tố còn lại liên k ết với các nguyên tử cacbon, thậm chí sau khi khử khí ở 

10000C.

Nhiều nghiên cứu tr ên nhiệt giải hấp của các loại than khác nhau đã được công

bố, Puri và Basal thực hiện nhiệt phân chân không muội than, than gỗ và than hoạt tính

và xác định lượng oxi giải phóng ra ở dạng CO2, CO và hơi nước. Tổng oxi trong 3

loại hoàn toàn giống với tổng oxi tạo ra bằng những phân tích cơ bản. Sự giải hấp oxi ở 

dạng CO2 và CO trong chân không ở điều kiện tăng từ từ nhiệt độ chỉ ra rằng các khí

này được tạo ra trong những khoảng thời gian khác nhau, điều này ngh ĩa là các nhóm

chức chứa oxi trên bề mặt có thành phần khác nhau liên quan đến sự khác nhau về tâm

hoạt động được liên k ết với các năng lượng khác nhau. Thành phần của khí thoát ra

trong các khoảng nhiệt độ riêng biệt phụ thuộc vào bản chất nhóm chức bề mặt phân

hủy trong khoảng nhiệt độ đó. 

Bansal và cộng sự cũng nghiên cứu sự phân hủy các nhóm cacbon oxi trên bề

mặt được tạo ra trong quá tr  ình oxi hóa nhiệt độ thấp bề mặt siêu sạch của graphon

hoạt tính sử dụng phổ khối lượng và thấy rằng cả CO2 và CO là sản phẩm chủ yếu

được tạo ra từ sự phân hủy các nhóm chức oxi khác nhau từ các tâm hoạt động khácnhau trên bề mặt than.

Bản chất của các loại khí thoát ra trong quá tr  ình giải hấp bằng nhiệt các nhóm

chức tr ên bề mặt than và cơ chế thoát ra của chúng cũng được nghiên cứu bởi Van

Page 18: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 18/79

 

18

Driel sử dụng sắc ký khí, bởi Lang và Magnier sử dụng IR và sắc ký khí, bởi Bonnetain

và các cộng sự. Các nhà nghiên cứu này thấy rằng thành phần chính của nhóm bề mặt

phân hủy trong khoảng nhiệt độ 6000-800

0C và hầu như hoàn toàn ở 10000C. Lượng

oxi thoát ra có thể hoàn toàn được giải thích do sự thoát ra của khí CO và CO2. Năng

lượng hoạt hóa cho sự giải hấp tăng lên với sự giảm mức độ che phủ bề mặt, cho thấy

sự thoát ra của các khí khác nhau liên quan đến sự phân hủy các loại hợp chất bề mặt

khác nhau.

Trembley và cộng sự đã đo năng lượng giải hấp của nhóm oxi - cacbon bề mặt

trên graphon, sử dụng phương pháp giải hấp bằng nhiệt thay đổi tuyến tính và thấy

rằng năng lượng giải hấp là một hàm của mức độ che phủ bề mặt, điều đó nói lên rằng

các phức oxi bề mặt bao gồm một vài dạng nhóm chức và phân hủy ở các nhiệt độ khác

nhau. Matsumoto va Setaka thực hiện phân hủy bằng nhiệt than hoạt tính, kim cương,

và than chì đã được oxi hóa ở nhiệt độ 9500C sử dụng phổ khối lượng. Phổ giải hấp của

các mẫu chỉ ra rằng có hai cực đại khác nhau cho CO và CO2 như 1 hàm của nhiệt độ,

từ đó cho thấy có trên một lần các khí được giải hấp bằng sự phân hủy các hợp chất bề

mặt khác nhau. 

Các chứng cứ r õ ràng từ các nghiên cứu phân hủy nhiệt là có 2 dạng cấu trúc

hóa học bề mặt liên quan đến các tâm khác nhau có năng lượng khác nhau và do đó CO

và CO2 được giải phóng ra bởi sự phân hủy hai dạng nhóm bề mặt này. Các nhóm bề

mặt giải phóng ra CO2 kém bề hơn và phân hủy ở nhiệt độ không lớn hơn 3500C. Các

nhóm hóa học khác mà giải phóng ra CO bền hơn và bị phân hủy tr ên 5000C. Giải

thích cho k ết quả này nói chung là khó vì các nhóm bề mặt tương tác khác nhau trong

các môi trường khác nhau. Chúng có thể tương tác trực tiếp với các nhóm tương tự

hoặc khác nhau ở lân cận. Nói chung, các nghiên cứu giải hấp bằng nhiệt đều thu đượccác thông tin giá trị cung cấp các kết quả từ những phương pháp nghiên cứu độc lập. 

1.2.2 Trung hòa kiềm 

Chuẩn độ với kiềm là một trong những phương pháp đơ n giản và dễ nhất được

Page 19: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 19/79

 

19

sử dụng để xác định bản chất và lượng nhóm có tính axit trên bề mặt của than. Ngày

nay, người ta đã nhận ra rằng khả năng trung hòa kiềm của than có thể được xác định

sau quá trình khử khí ở 1500C để cho nó không còn bất cứ hơi hay khí bị hấp phụ vật lý

nào trên bề mặt. Mẫu than sau đó cho tiếp xúc với dung dịch kiềm 0.1 đến 0.2N trong

24 hoặc 72h. Thời gian tiếp xúc có thể giảm xuống 1 vài giờ nếu than và kiềm được

đun hồi lưu. Các điều kiện này được thực hiện bằng nhiều nghiên cứu. 

Puri và cộng sự khảo sát một lượng lớn than trước và sau khử khí, và oxi hóa

trong khí oxi cũng như các dung dịch oxi hóa, và thử khả năng trung hòa kiềm của than

với oxi thoát ra ở dạng CO2  trong chân không. Người ta thấy rằng trong mỗi trường

hợp lượng kiềm trung hòa gần với lượng CO2 thoát ra trong chân không. Vì lượng

phức CO2 giảm trong điều kiện khử khí hoặc tăng trong sự oxi hóa, khả năng trung h òa

kiềm của than cũng giảm và tăng tương ứng. Khi toàn bộ lượng phức được loại bỏ

trong sự khử khí ở điều kiện quanh 7500C, than mất hầu như toàn bộ khả năng trung

hòa kiềm của nó, thậm chí nó vẫn chứa một lượng đáng kể oxy liên k ết. 

Boehm phân biệt các nhóm axit bề mặt trên than đã oxi hóa bằng phương pháp

trung hòa chọn lọc sử dụng bazơ có độ mạnh yếu khác nhau gồm, NaHCO3, Na2CO3,

NaOH và C2H

5ONa.

1.3 Ảnh hưởng của nhóm bề mặt cacbon-oxi lên tính chất hấp phụ[5, 13]

 Người ta biết rằng than hoạt tính chứa một lượng đáng kể oxi và hidro được hấp

phụ hóa học, chúng có ở dạng phức bề mặt cacbon-oxi. Một vài giả thuyết về cấu trúc

được đưa ra cho những chất phức bề mặt này. Dựa vào các phương pháp vật lý, hóa

học và hóa lý, sự tồn tại của các nhóm chức như cacbonyl, cacboxyl, lacton, quinon,

hydroquinon, và phenol đã được đưa ra. Tuy nhiên, các phương pháp đánh giá khác

nhau không cung cấp các kết quả có thể so sánh được, thậm chí quan trọng hơn là toànbộ lượng oxi liên k ết không được giải thích. V ì thế, vấn đề này không được làm sáng tỏ

một cách phù hợp, cũng như các cấu trúc, cơ chế khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu

đã công bố từ các phòng thí nghiệm và các nơi khác đã chỉ ra rằng hầu như chắc chắn

Page 20: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 20/79

 

20

các nhóm hay phức bề mặt xác định có thể tạo ra CO2 và tương tự có sự tồn tại bề mặt

phân biệt có thể tạo ra CO trong quá tr  ình xử lý nhiệt tr ong chân không hoặc môi

trường trơ. 

Bất kể là các oxit bề mặt này có bản chất và cấu trúc chính xác th ì đều có một

chút nghi vấn rằng oxi hấp phụ hóa học có mặt chủ yếu tại cạnh v à góc phụ, nên những

nhóm oxi này ảnh hưởng nhiều tới các đặc trưng bề mặt và tính chất bề mặt của than

hoạt tính. 

1.3.1 Tính axit bề mặt của than.

Tính axit bề mặt của than hoạt tính và muội than là đối tượng ban đầu của một

số lượng lớn các nghiên cứu do tầm quan trọng của nó trong việc xác định một vài

phản ứng phân hủy, phản ứng xúc tác, và các tính chất hấp phụ của những vật liệu này.

Trong trường hợp của muội than, Wiegand đã sử dụng tính axit bề mặt để phân loại các

họ của muội than chúng có tính axit mạnh hoặc có tính chất kiềm hoặc axit yếu. Tính

axit bề mặt của than được đo bởi khả năng hấp phụ bazơ của nó ( hoặc sự trung hòa

 bazơ), khả năng này được tính bằng lượng cation kiềm đã trao đổi cho các ion hidro

được cung cấp bởi các oxit axit tr ên bề mặt than. Tính axit bề mặt là do cấu trúc hóa

học của cacbon-oxi bề mặt đã được công nhận như cacboxyl hay lacton. Các cấu trúc

hóa học bề mặt này tạo ra CO2 trong quá trình xử lý nhiệt trong chân không hay trong

môi trường trơ ở nhiệt độ 300-7500C. Khả năng trung hòa bazơ của than giảm khi hút

chân không hoặc loại khí bằng cách  tăng nhiệt độ một cách từ từ, và giảm tại bất kỳ

nhiệt độ nào, tương ứng với lượng CO2 được tạo ra tại nhiệt độ đó. Hơn nữa, khi nhiệt

độ vượt cao quá, khả năng trung hòa bazơ của than giảm, cũng ở nhiệt độ cao có sự

giải phóng CO2 từ bề mặt than. Do đó, tính axit bề mặt của than phụ thuộc vào sự có

mặt của nhóm hóa học bề mặt cacbon-oxi.

1.3.2 Tính k ị nước 

Cacbon nguyên chất là chất kị nước. Tính kị nước càng giảm thì tính ưa nước

của than càng tăng, do lượng oxi liên k ết với cacbon bề mặt tăng. Từ lâu ta đã biết rằng

Page 21: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 21/79

 

21

muội than với hàm lượng oxi cao có thể dễ dàng bị làm ướt bởi nước. V ì vậy, oxi hóa

nhiệt độ thấp muội than  thường được sử dụng để làm tăng đặc điểm ưa nước của

chúng. Tương tự, các sợi cacbon hiệu năng cao thường kị nước được oxi hóa một cách

thích hợp để tạo thành nhóm chức bề mặt cacbon-oxi để làm tăng tính ưa nước của

chúng, chúng lần lượt cải thiện sự bám dính với các vật liệu nền trong composite có độ

bền cao. Fitzer đã công bố mối quan hệ trực tiếp giữa số lượng nhóm axit tr ên bề mặt

sợi cacbon được tạo bởi sự oxi hóa và độ bền của composite trong trường hợp của nhựa

phenola cũng như nhựa epoxi làm vật liệu nền.

Ảnh hưởng của nhóm oxi đưa lên bề mặt sợi cacbon bằng quá trình oxi hóa

trong không khí tại 7000C và các tính chất composit đã được ngiên cứu. Trong trường

hợp than hoạt tính, sự có mặt của nhóm axit bề mặt làm cho bề mặt than ưa nước và

phân cực, theo đó cải tiến tính chất hấp phụ khí và hơi phân cực. 

1.3.3 Sự hấp phụ hơi phân cực 

Nhiều nghiên cứu đã công bố ảnh hưởng của nhóm bề mặt cacbon-oxi lên khả

năng hấp phụ hơi nước. Lawson và King thấy rằng sự có mặt của oxi liên k ết trong

than làm tăng khả năng hấp phụ ở áp suất thấp hơi nước và chuyển dịch đường đẳng

nhiệt tới áp suất thấp hơn. Pierce đã thấy đường đẳng nhiệt hấp phụ  hơi nước tr ên

graphon thay đổi một cách đáng kể sau khi để graphon trong hơi nước tại 80˚C. Điểm

khác biệt này được cho là sự tương tác của hơi nước với graphon, tạo một phức bề mặt

cacbon-oxi dẫn đến khả năng hấp phụ hơi nước nhanh hơn bề mặt sạch. Pierce và các

đồng nghiệp và Dubinin đã thấy rằng các tâm hoạt động nhất định tr ên than hoạt tính

được tạo ra nhiều bởi nhóm bề mặt cacbon-oxi, các nhóm này như là trung tâm hấp phụ

tại đó sự hấp phụ nước xảy ra ở dạng những đám riêng biệt qua liên k ết hidro. Các đám 

này sau đó phát triển theo kích thước khi có nhiều quá tr  ình hấp phụ xảy ra tr ên phân tửnước do liên k ết hidro. Cuối cùng thì chúng k ết hợp với nhau ở áp suất hơi tương đối

cao hơn để tạo thành các nốt hai chiều của pha ngưng tụ tr ên bề mặt than. Dubinin,

Page 22: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 22/79

 

22

Zaverini và Serpinski đã đề xuất một phương tr  ình để tính số tâm hấp phụ chủ yếu của

chúng. Phương tr  ình đó có dạng sau: 

K1 (a0 – a) (1 – Ka)h = K2a

Với a0 là số tâm hấp phụ chủ yếu và a ( cả 2 biểu thức có đơn vị mmol/g) là lượng đã

hấp phụ tại áp suất tương ứng p/p0. Trong phương tr  ình, (a-a0) biểu diễn tổng số tâm

hấp phụ, và (1-Ka) k ể đến sự giảm số tâm hấp phụ hoạt động với sự tăng trong quá

trình hấp phụ. Tham số k có thể được tính từ điều kiện a=as khi p/p0 = 1, với as là chỉ số

hấp phụ bão hòa.

Puri và các đồng nghiệp đã nghiên cứu sự hấp phụ hơi nước tr ên than k ết hợp

với một lượng thay đổi nhóm bề mặt cacbon-oxi và thấy rằng đó là sự có mặt oxy trong

phức CO2(oxy có thể tạo ra CO2 khi thực hiện giải hấp) đã cung cấp các tâm hoạt động

cho sự hấp phụ hơi nước và đường đẳng nhiệt hấp phụ và giải hấp đó đã không còn,

thậm chí tại áp suất 0 tương đối, miễn là phức CO2 có mặt. Điều này được cho là sự cố

định của một lượng nước nhất định tr ên tâm phức CO2 bởi liên k ết hidro; lượng nước

đã cố định tương ứng với 1 mol nước cho mỗi mol phức CO 2. Phần còn lại của oxy đã

hấp phụ hóa học có ảnh hưởng ít tới sự hấp phụ hơi nước. Khi phức CO2 được tăngcường bằng sự oxi hóa và được giải phóng bởi sự khử khí than, sự hấp phụ nước được

tăng lên hay giảm đi một cách tương ứng. Barton đã thấy rằng sự hấp phụ hơi nước lên

than hoạt tính BPL trước và sau oxi hóa ở các cấp độ khác nhau với axit nitric đã bị

ảnh hưởng không quá lớn bởi kích thước lỗ, mà chủ yếu là do sự có mặt của các tâm ưa

nước được tạo ra bở i nhóm oxy axit.

Bansal đã nghiên cứu sự hấp phụ hơi nước trên vài than polyme có độ xốp khác

nhau, liên k ết với những lượng oxy không giống nhau. Than liên k ết với những lượng

giống nhau oxy liên k ết nhưng sở hữu độ xốp khác nhau cho thấy khả năng hấp phụ

tương tự nhau tại áp suất tương đối thấp, nhưng khác nhau đáng kể về giá trị hấp phụ

Page 23: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 23/79

 

23

tại áp suất hơi tương đối cao, điều này cho thấy sự ảnh hưởng của oxy liên k ết và độ

rỗng lên khả năng hấp phụ ở hai khoảng của áp suất tương đối. Khi hàm lượng oxy liên

k ết trên than giảm, đường đẳng nhiệt cho thấy sự hấp phụ của hơi nước giảm liên tục

khi càng nhiều oxy liên k ết bị giải phóng khỏi mẫu. Tuy nhiên, quá trình giảm này đã

bị giới hạn khi sự hấp phụ tại áp suất tương đối thấp (p<p0). Khi lượng oxy liên k ết trên

mẫu than tăng bởi sự oxi hóa, đã cho thấy độ hấp phụ hơi nước tăng.

Sự có mặt của nhóm cacbon-oxy cũng ảnh hưởng tới sự hấp phụ của các hợp

chất phân cực hoặc có khả năng phân cực như methanol, ethanol, amoniac và amin,

thuốc nhuộm và các chất bề mặt. Puri và các đồng nghiệp và Bansal đã nghiên cứu

đường đẳng nhiệt của methanol tr ên than với lượng thay đổi nhóm cacbon-oxy đã thấyrằng độ hấp phụ tăng hoặc giảm ứng với sự thay đổi của nhóm oxy bề mặt. Đường hấp

phụ-giải hấp đã không xuất hiện tới khi phức CO2 có mặt. Lượng methanol được giữ

lại bởi tương tác đặc trưng trên bề mặt của than tương ứng với 1/2 mol cho mỗi mol

phức CO2.. Giá trị tải trọng hấp phụ nhỏ  hơn trong trường hợp của methanol so với

nước có thể do bán kính lớn hơn của nhóm không phân cực trong methanol. Một nhóm

metyl có bán kính 0.2 nm bị hấp phụ tr ên một nguyên tử oxy có đường kính 0.13 nm,

nằm phẳng, có thể cản trở sự tiếp cận của nhóm metyl tới các nguyên tử oxy lân cận.

Tương tự, sự hấp phụ của các amin bởi than hoạt tính được xác định bằng lượng nhóm

bề mặt cacbon-oxy mang tính axit. Khi những nhóm bề mặt này bị rời khỏi bề mặt, độ

hấp phụ của amin cũng giảm. 

1.3.4 Sự hấp phụ từ các dung dịch 

Sự hấp phụ những hợp chất hữu cơ và vô cơ từ các dung dịch của chúng cũng

cho thấy khả năng hấp phụ của than bị ảnh hưởng bởi việc có mặt của các nhóm oxi -

cacbon. Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu sự hấp phụ của một vài thuốc nhuộm cation

và anion trên than chì cũng như các loại muội than khác nhau, đã thấy rằng sự hấp phụ

đó, mặc dù được xác định bởi diện tích mặt của cacbon, vẫn bị ảnh hưởng mạnh bởi sự

Page 24: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 24/79

 

24

hiện diện của các oxit có tính axit trên bề mặt. Khả năng hấp phụ những chất nhuộm

cation tăng cùng với sự tăng số lượng của nhóm oxi bề mặt trong quá tr  ình ôxi hóa than

và giảm khi những ôxit bề mặt này bị loại bỏ trong quá tr  ình giải hấp bằng nhiệt trong 

chân không. Trong trường hợp của những thuốc nhuộm anion, sự hấp phụ giảm theo

mức độ ôxi hóa, độ giảm này tùy thuộc vào sự tăng về số lượng của các nhóm axit bề

mặt. Goyal và những cộng sự cũng đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhóm oxy -

cacbon tới khả năng hấp phụ một vài ion kim loại như Cr(III), Cr(VI), Co(II), Cu(II),

và Ni(II) trên một vài cacbon hoạt tính có sự khác nhau về diện tích bề mặt và khác

nhau về số nhóm chức oxy - cacbon trên bề mặt. Những nhà khoa học này đã tìm ra

rằng sự hấp phụ này không chỉ liên quan đến diện tích bề mặt, mà còn phụ thuộc vào

số lượng của các nhóm oxi và có thể là một vài nhóm oxit acid khác. Sự hấp phụ cation

tăng đối với trường hợp than đã thực hiện quá trình ôxy hóa và giảm trong quá tr  ình

loại khí, k ết quả này được giải thích là quá trình oxi hóa tạo thành các nhóm axit bề

mặt mà sự ion hóa trong nước có thể tạo ra ion H +, chuyển trực tiếp vào pha lỏng, để

lại bề mặt than có các tâm tích điện, ở đó sự hấp phụ các cation có thể xảy ra. Khi các

tâm tích điện âm được loại trừ bằng loại khí, th ì bề mặt than sẽ giảm xu hướng hấp phụ

cation.

Sự hấp phụ của những hợp chất hữu cơ như phenol và P. nitrophenol cũng bị

ảnh hưởng bởi những nhóm oxi - cacbon này. Mặc dù sự có mặt của những nhóm oxi

axit làm giảm đi sự hấp phụ phenol, nhưng sự có mặt của những nhóm quinon lại làm

tăng cường khả năng hấp phụ.

1.3.5 Sự  hấp phụ ưu tiên.

Kipling và các cộng sự, trong khi nghiên cứu sự hấp phụ từ những hỗn hợp hai

chất trong pha lỏng, đã thấy rằng sự có mặt của oxi bị hấp phụ hóa học, đã mang tính

phân cực của nó lên than để chúng hấp phụ ưu tiên hơn đối với thành phần phân cực

hơn tr ong hỗn hợp. Như vậy, Spheron-6 chứa oxi liên k ết, metanol được ưu tiên hơn

trong dung dịch chứa nó so với benzen. Graphon cơ bản là không chứa oxi, lại ưu tiên

Page 25: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 25/79

 

25

 benzen hơn. Tương tự, Spheron-6 ưu tiên benzen hơn trong dung dịch của nó với n-

heptan, và graphon ưu tiên n-heptan hơn. Sự tương tác này được cho là do sự có mặt

của các nhóm oxy - cacbon, chúng tương tác với thành phần phân cực hơn trong dung

dịch chứa hai chất khác nhau. Puri và các đồng sự, và Bansal và Dhami, trong khi

nghiên cứu đường đẳng nhiệt hấp phụ các dung dịch benzen-metanol, benzen-etanol

trên những loại than ch ì khác nhau với lượng oxi liên k ết khác nhau, đã chỉ ra bản chất

của những nhóm oxi thậm chí quan trọng hơn tổng lượng oxi trong việc xác định tương

tác bề mặt của than với các chất tan trong những trường hợp trên. Những đường đẳng

nhiệt trong hấp phụ hỗn hợp benzen-metanol của than chì có nguồn gốc từ gáo dừa

khác nhau, cho thấy than ch ì  ban đầu có lượng CO2 thoát ra trên bề mặt lớn hơn cho

thấy sự ưu tiên hơn đối với ethanol và methanol phân cực hơn benzen. V ì một phần của

các nhóm bề mặt này được loại bỏ trong chân không tại 400°C, nên khả năng hấp phụ

rượu cũng giảm xuống đáng kể. Khi các nhóm này được loại bỏ hoàn toàn bằng sự loại

khí ở than ch ì tại 750° C, th ì gần như sẽ có một sự đảo ngược của quá tr  ình ưu tiên bởi

vì benzen được ưu tiên mặc dù khá nhỏ, hơ n là etanol hay metanol.

Than chì được loại khí tại 750°C vẫn giữ lại một lượng đáng kể oxi được kết

hợp có khả năng tạo ra CO. Than ch ì không hấp phụ ưu tiên etanol và metanol, và ưu

tiên hơn với benzen đối với những mẫu than đã loại khí ở 100°C, khi mà chúng gần

như là đã không còn oxi. Điều đó có vẻ là những nhóm quinon đã tạo thành một phần

các nhóm bay hơi CO để đẩy mạnh quá tr  ình ưu tiên cho các nhóm benzen. Như vậy,

một phần của oxi liên k ết (được coi như là một phức chất của CO2) đã đẩy mạnh sự

hấp phụ ưu tiên các nhóm rượu , và một phần khác giống như là một phức chất của CO

lại đẩy mạnh sự hấp phụ ưu tiên benzen. Như vậy, điều cần xác định ở đây không chỉ là

tổng lượng oxi mà còn cả dạng của nó để có thể đánh giá một cách chính xác tính đặctrưng và trạng thái bề mặt của nhóm cacbon - oxy.

1.4. Tâm hoạt động trên bề mặt than[5, 13]

Than hoạt tính có cấu trúc gồm nhiều lớp của những hệ vòng thơm ngưng tụ

Page 26: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 26/79

 

26

đính với nhau trong những lớp không phân cực. Những lớp này có những kích thước

giới hạn, do đó tạo thành các góc. Bên cạnh đó, những lớp này có những chố khuyết,

biến dị vào gián đoạn. Những nguyên tử carbon ở những vị trí này có những cặp

electron không ghép đôi và những hóa trị thừa ra, có thế năng cao hơn. Do đó, những

nguyên tử cacbon này có hoạt tính cao, tạo thành những tâm hoạt động. Rất nhiều

nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu số lượng và bản chất của các tâm hoạt động này vì

những tâm hoạt động này quyết định độ hoạt động của bề mặt, những phản ứng bề mặt

và khả năng xúc tác của than hoạt tính. Bởi v ì xu hướng cacbon hấp phụ hóa học oxy

lớn hơn các chất khác nên nhiều nghiên cứu đã k ết luận tâm hoạt động này là từ sự hấp

phụ hóa học oxy.

Giả thiết đầu tiên là than hoạt tính gắn với nhiều loại khác nhau những tâm hoạt

động, từ nghiên cứu của Rideal và Wright sự oxi hóa bề mặt than với khí oxy, họ thấy

3 loại tâm hoạt động khác nhau đã tương tác khác nhau ở những áp suất khác nhau và

cho thấy tốc độ hấp phụ hóa học khác nhau oxy ở 200°C. Allardice khi nghiên cứu

động học của hấp phụ hóa học oxy trên than chì ở nhiệt độ giữa khoảng 25°C và 300°C

dưới áp suất 100 đến 700 torr, thấy một quá tr  ình hấp phụ có 2 bước mà ông cho rằng

đó có sự hiện diện của 2 loại tâm hoạt động khác nhau. Dietz và Mc Farlane trong khi

nghiên cứu sự hấp phụ hóa học oxy trên than hoạt tính có bề mặt lớn ở nhiệt độ giữa

100°C và 300°C và áp suất oxy là bậc của 100 millitor, quan sát thấy một quá trình hấp

phụ ban đầu nhanh và sau đó là một quá tr  ình hấp phụ chậm hơn nhiều. Carpenter và

những đồng nghiệp đã oxy hóa rất nhiều loại than ở những nhiệt độ khác nhau, nhận

thấy hấp phụ hóa học oxy chỉ tuân theo phương tr  ình Elovich trong thời gian 5 phút

đầu tiên. Khi thời gian oxy hóa tăng lên, lượng oxy hấp phụ hóa học vượt quá lượng

được tính từ phương tr  ình Elovich. Việc này có thể là do sự tạo thành của những tâmhấp phụ mới bởi quá tr  ình giải hấp oxy khi CO2, CO và hơi nước được giải phóng. Puri

và Bansal, khi nghiên cứu sự clo hóa than đường và than gáo dừa ở những nhiệt độ

khác nhau trong khoảng 30 đến 1200°C, nhận thấy rằng hydro bị hấp phụ hóa học được

Page 27: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 27/79

 

27

giải phóng ở một số bước, phụ thuộc vào nhiệt độ. Những nhà nghiên cứu này cho rằng

hydro trong than chì được liên k ết với những dạng tâm khác nhau bằng năng lượng

hoạt hóa. Lussow và các đồng nghiệp nghiên cứu động học quá trình hấp phụ của oxy

trên một mặt graphon hoạt hóa tới những mức độ đốt cháy trong khoảng 0-35% ở trong

khoảng nhiệt độ 450°C đến 675°C. Lượng oxy hấp phụ hóa học tăng khá mạnh ở nhiệt

độ tr ên 400°C, lớn hơn gần 2 hoặc 3 lần. Người ta cũng thấy rằng khi áp suất oxy tăng

từ 0.5 đến 700 torr, lượng oxy hấp phụ hóa học gần như là tăng gấp đôi. Những kết quả

này chỉ ra sự tồn tại của nhiều hơn 1 loại vùng năng lượng hoạt hóa. Ở những nghiên

cứu sau này, Walker và các cộng sự khi nghiên cứu tốc độ hấp phụ hóa học của oxy

trên graphon hoạt hóa, với 14.4% bị đốt cháy ở nhiệt độ trong khoảng 300°C tới

625°C với áp suất oxy là 0.5 torr, quan sát thấy 2 tốc độ hấp phụ khác nhau , một tr ên

và một dưới 250°C. Hơn nữa còn có sự tăng nhanh lượng oxy bão hòa ở nhiệt độ trên

250oC hay trong khoảng thời gian dài hơn. Điều này chỉ ra sự có mặt của 2 loại tâm

hoạt động khác nhau ở  năng lượng hoạt hóa của chúng. Năng lượng hoạt hóa của quá

trình hấp phụ ở những tâm tương đối hoạt đông hơn được t ìm ra là khoảng 30 kJ/Mol. 

Bansal nghiên cứu động học của quá tr  ình hấp phụ hóa học của hydro tr ên cùng

mẫu graphon với áp suất oxy và nhiệt độ hấp phụ. Tốc độ hấp phụ hóa học của hydro là

rất thấp so với oxy. Chỉ 4 loại tâm hoạt động được t ìm ra khi nhiệt độ hấp phụ là

600oC. Những thí nghiệm hấp phụ hóa học hydro không thể thực hiện được ở nhiệt độ

cao vì mặt graphon bị đốt cháy sinh ra khí có thể làm nhiễu phép đo động học. 

Puri và các đồng nghiệp và Bansal đã thu được những chứng cứ khá thuyết phục

cho sự tồn tại của những tâm hoạt động hoàn toàn khác nhau, chúng được gọi là tâm

chưa bão hòa. Những tâm này có thể được xác định bởi sự tương tác của than với dung

dịch hòa tan brom trong KBr. Những tâm này được tạo ra khi những nhóm oxy -

cacbon tạo ra CO2 bị loại khỏi bề mặt than bằng sự loại khí ở nhiệt độ trong khoảng

350oC đến 750o

C. Một mol tâm không bão hòa được tạo ra bằng việc loại bỏ 2 mol

oxy hấp phụ hóa học dạng CO2.

Page 28: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 28/79

 

28

Nồng độ của những tâm hoạt động tr ên bề mặt than hoạt tính được đo theo ngôn

ngữ diện tích mặt phẳng họat động (ASA). ASA, theo các nhà khoa học, là một chỉ số

của độ hoạt động hóa học của bề mặt than, quyết định khả năng xúc tác và phản ứng bề

mặt của than. ASA được xác định từ lượng oxy hấp phụ hóa học ở 300oC trong 24h ở 

áp suất oxy ban đầu là 0.5 torr. Giả sử rằng một phân tử oxy được hấp phụ hóa học tại

mỗi nguyên tử carbon, mà mỗi nguyên tử carbon chiếm diện tích 0.083 nm, lượng oxy

hấp phụ hóa học có thể được chuyển đổi sang ASA. Các nhà khoa học này đã hoạt hóa

graphon với những mức độ đốt cháy khác nhau để tạo ra một lượng tương ứng ASA và

thấy rằng ASA tăng cùng với độ đốt cháy và có thể liên hệ độ hoạt động của graphon

với oxy. Tuy nhiên, ngày nay người ta đã tìm ra rằng than có gắn với vài loại nhóm

tâm hoạt động, mỗi nhóm lại gắn với một lượng phụ thuộc năng lượng hoạt hóa. Tóm

lại, cần thu được dữ liệu từ những điều kiện thích hợp để có thể chắc chắn rằng những

sự hoạt động của bề mặt không phải là không chịu ảnh hưởng bởi phản ứng tr ên những

vùng ít hoạt động hơn. Hoffman khi nghiên cứu sự hấp phụ hóa học một vài

hydrocarbon như propylen, ethylen, propan và methan trên graphon hoạt động, nhận

thấy rằng độ hấp phụ của mỗi hydrocarbon tăng ứng với các graphon có mức độ đốt 

cháy nhiều hơn, do tăng ASA của graphon. Tuy nhiên, ASA ở những hydrocarbon này

nhỏ hơn nhiều khi so với ASA bởi oxy ở mọi mức độ đốt cháy. Hơn nữa, propylen có

ASA lớn hơn ethylen, methan và n- butan. Điều này có thể do kích cỡ lớn hơn của

những phân tử hydrocarbon này, khi được hấp phụ tr ên một tâm hoạt động như là đã

che những tâm bên cạnh, làm chúng không thể tham gia hấp phụ hóa học. Do vậy,

ASA có ý ngh ĩa duy nhất liên quan đến sự hấp phụ hóa học của những thành phần

riêng biệt. 

Dentzer nghiên cứu khả năng hấp phụ và giải hấp các phức bạc diamin từ dungdịch amoni trên graphit được hoạt hóa với những mức độ cháy khác nhau và thấy rằng

lượng bạc hấp phụ tăng khi mức độ đốt cháy tăng. Một quan hệ tuyến tính giữa lượng

bạc bị hấp phụ và ASA như được xác định bằng phương pháp Walker. Điều này có thể

Page 29: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 29/79

 

29

do những tương tác khử của bạc diamin với những tâm họat động trên than tạo ra bạc

kim loại bị hấp phụ tr ên những tâm hoạt động. 

Bansal và các cộng sự cho rằng sự tồn tại những tâm hoạt động này là do sự

khác nhau trong sự sắp xếp không gian của những nguyên tử carbon bề mặt. Khi bề

mặt than có các phân tử khí  đi vào, những phức hoạt động  được tạo ra giữa những

nguyên tử khí và những nguyên tử cacbon trên 2 bề mặt có thể có cấu h ình thế năng

khác nhau, phụ thuộc vào khoảng cách giữa những nguyên tử carbon, tạo ra sự phụ

thuộc của năng lượng hoạt hóa của quá tr  ình hấp phụ hóa học. 

Sherman và Eyring đã tính toán lý thuyết năng lượng hoạt động của hấp phụ

hóa học hydro tr ên mặt than và tìm ra giá trị phụ thuộc vào khoảng cách C-C. Một

phép so sánh những giá trị lý thuyết của Sherman và Eyring và giá trị thực nghiệm thu

được bởi Bansal đã được đưa ra. Sự thống nhất giữa giá trị thực nghiệm và lí thuyết đã

cho thấy một điều rằng khoảng cách C có tác động như các loại tâm hoạt động khác

nhau trên đó sự hấp phụ hóa học có thể xảy ra.

1.5 Biến tính bề mặt than hoạt tính[5, 13, 24]

Đặc điểm quan trọng và thú vị nhất của than hoạt tính là bề mặt có thể biến tính

thích hợp để thay đổi đặc điểm hấp phụ và làm cho than trở nên thích hợp hơn trong

các ứng dụng đặc biệt . Sự biến tính bề mặt than hoạt tính có thể được thực hiện bằng

sự tạo thành các dạng nhóm chức bề mặt khác nhau. Các nhóm chức này bao gồm các

nhóm chức oxy – cacbon được tạo thành khi oxy hóa bề mặt than với các khí hoặc các

dung dịch oxy hóa. Nhóm chức bề mặt cacbon – hydro tạo thành bằng quá trình xử lý 

than hoạt tính với khí hydro ở nhiệt độ cao. Nhóm chức cacbon – lưu huỳnh bằng quá

trình xử lý than hoạt tính với lưu huỳnh nguyên tố, CS2, H2S, SO2. Cacbon – nitơ trong

quá trình xử lý than hoạt tính với amoniac. Cacbon – halogen được tạo thành bằng quá

trình xử lý than hoạt tính với halogen trong pha khí hoặc dung dịch. Vì các nhóm chức

này được liên k ết và được giữ ở cạnh và góc của lớp vòng thơm, và bởi v ì thành phần

các cạnh và góc này chủ yếu là bề mặt hấp phụ, nên người ta hi vọng khi biến tính than

Page 30: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 30/79

 

30

hoạt tính sẽ thay đổi đặc trưng hấp phụ và tương tác hấp phụ của các than hoạt tính 

này. Thêm vào đó, sự biến tính bề mặt than cũng được thực hiện bằng quá trình khử

khí và bằng việc mang kim loại lên bề mặt. Ảnh hưởng của các nhóm chức bề mặt oxy

– cacbon lên đặc trưng và tính chất bề mặt đã được thảo luận ở 1.3. Trong phần này

chủ yếu đề cập đến ảnh hưởng của các biến tính khác lên đặc điểm chất hấp phụ của

than hoạt tính. 

1.5.1 Biến tính tính than hoạt tính bằng N  2 

Than hoạt tính chứa lượng không đáng kể nhóm chức nitơ . Tuy nhiên, phản ứng

pha khí với dimethylamin ở 1500C trong 1h, hoặc với NH3 khô ở 3000

C hoặc hơn, tạo

ra một lượng đáng kể nhóm chức C-N trên bề mặt. Boehm và các cộng sự cũng như 

Rivera-Utrilla và các cộng sự, thấy rằng khi than hoạt tính đã oxy hóa được đun nóng

với NH3 khô, nhóm nitơ  được tạo thành trên bề mặt. Ở nhiệt độ thấp sự cố định Nitơ  

cân bằng với số nhóm oxy axit trên bề mặt và được cho là sự tạo thành muối amoni.

Tuy nhiên, ở nhiệt độ cao sự thay thế các nhóm hydroxyl bằng nhóm amin đã được

thừa nhận, than trở nên k ỵ nước và giảm đáng kể khả năng hấp phụ xanh methylen. 

Puri và Mahajan thấy rằng sự tương tác giữa than đường với khí NH3 khô liên

quan đến sự trung hòa nhóm chức axit trên bề mặt và sự cố định thêm một số lượng

NH3 ở dạng không thể thủy phân. Nhưng những nhà nghiên cứu không cho rằng sự cố

định NH3 với nhóm bất kỳ nào trên bề mặt than. Tuy nhiên, Puri và Bansal thấy rằng

quá trình xử lý than đường đã khử tr ùng clo với NH3 ở nhiệt độ 3000C thu được sự thay

thế một phần clo bằng nhóm amin. Than thu được thể hiện khả năng hấp phụ tăng đối

với axit. Sự tăng lên về khả năng hấp phụ axit tương ứng với lượng nitơ  được cố định,

chỉ ra một sự trao đổi C-Cl bằng liên k ết C-NH2. Sự tương tác của khí NH3 với sợi

cacbon trước và sau oxi hóa đã cho thấy rằng NH3 phản ứng với nhóm lacton và

anhydrid, dẫn đến sự tạo thành cấu trúc imid. Zwadski xử lý than với NH3 trước và sau

sự oxi hóa với HNO3, và sử dụng phổ IR, thấy rằng không có sự hấp phụ nhóm amide,

phổ IR cũng chỉ ra có phản ứng của NH3 với cấu trúc lactone tr ên lớp cacbon. 

Page 31: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 31/79

 

31

1.5.2 Biến tính bề mặt  than bằng  halogen

Đặc điểm bề mặt của than, than hoạt tính và muội được biến tính bằng một số

 phương pháp xử lý với halogen. Sự hấp phụ halogen gồm cả hấp phụ vật lý và hấp phụ

hóa học, quá tr  ình thông qua một số cơ chế bao gồm cộng hợp ở các tâm chưa bão hòa,

trao đổi với H2, hấp phụ hóa học và sự oxi hóa bề mặt than. Các cơ chế phụ thuộc vào

bản chất của bề mặt than, hàm lượng oxy, hydro của than, điều kiện thí nghiệm và bản

chất của từng loại halogen. Halogen được cố định tr ên bề mặt than ở dạng hợp chất

cacbon-halogen có độ bền nhiệt cao và không thể loại bỏ bằng xử lý nhiệt trong chân

không cho tới 10000C nếu than không còn dư hydro. Tuy nhiên, một phần halogen có

thể trao đổi với nhóm OH khi xử lý với kiềm và trao đổi với nhóm NH 2 khi xử lý với

khí NH3. Do đó, các dạng hấp phụ hóa học hay hấp phụ vật lý n ày có thể biến tính

hoàn toàn đặc điểm bề mặt và phản ứng bề mặt của than. Ví dụ, sự cố định Clo hoặc

Brom có thể tạo ra sự phân cực nhưng không phải là liên k ết hydro mà là tương tự với

liên k ết phổ biến tr ên than là liên k ết với nhóm oxi bề mặt. Liên k ết C-Cl hoặc C-Br có

thể trao đổi với các nhóm chức khác tạo ra loại hợp chất bề mặt mới. 

Puri và Bansal đã nghiên cứu đặc trưng bề mặt và tương tác bề mặt của than

đường, than gáo dừa được biến tính với halogen. Tỷ khối của than tăng tuyến tính khi

tăng lượng clo cố định tr ên than. Tuy nhiên, độ axit bề mặt của than còn lại nhiều hoặc

ít thay đổi. Người ta thấy rằng sự cố định clo dẫn đến nhiều dạng cấu trúc lỗ xốp và sự

phân bố kích thước mao quản, hoặc sự thay đổi vị trí hoặc mật độ tâm hoạt động. 

Thay thế clo hấp thụ tr ên bề mặt bằng các nhóm chức khác đã được Puri và các

cộng sự và Boehm nghiên cứu bằng cách đun hồi lưu than đã clo hóa với NaOH 2,5M

và xử lý với amoniac để thay thế nhóm clo bằng nhóm amin. Sự có mặt của nhóm amin

đã làm bề mặt than có tính chất kiềm, điều này làm tăng đáng kể khả năng hấp phụaxit.

1.5.3 Biến tính bề mặt  than bằng sự lưu huỳnh hóa. 

Các hợp chất cacbon-lưu huỳnh trên bề mặt được nghiên cứu rộng r ãi trên than

Page 32: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 32/79

 

32

gỗ, than hoạt tính, muội than. Các hợp chất này được tạo thành trong suốt hoặc sau quá

trình tạo thành than. Trong trường hợp của cacbon hoạt tính, chúng thông thường được

tạo thành bởi đun nóng than trong sự có mặt lưu huỳnh nguyên tố hoặc các chất khí có

lưu huỳnh như CS2, và SO2. Những hợp chất lưu huỳnh trên bề mặt này không hợp

thức trong khoảng rộng về thành phần phụ thuộc vào bản chất than, các điều kiện thực

nghiệm, và độ lớn của bề mặt than. Những hợp chất này thường chứa một lượng đáng

k ể lưu huỳnh, có thể lên tới 40-50%. Những hợp chất lưu huỳnh trên bề mặt này không

thể chiết với các dung môi hoặc bị phân hủy một cách ho àn toàn bằng xử lý nhiệt trong

môi trường trơ, tuy nhiên chúng có thể bị loại bỏ hầu như hoàn toàn khi được xử lý

trong khoảng 500-700 C với H2. Sự hấp phụ hóa học lưu huỳnh lên bề mặt than bao

gồm sự liên k ết với các nguyên tử cacbon bên ngoài, cộng tại vị trí nối đôi, thâm nhập

vào bên trong cấu trúc mạng, và trao đổi lấy hydro cũng như oxygen còn liên k ết với

bề mặt cacbon. Như các nguyên tử cacbon ngoại vi, do các hóa trị không thỏa mãn của

chúng quyết định các đặc điểm hấp phụ của than hoạt tính, đó là lý do để tin rằng sự có

mặt của các chất lưu huỳnh bề mặt sẽ ảnh hưởng tới tính chất bề mặt của những vật

liệu này.

Sự ảnh hưởng của các hợp chất lưu huỳnh bề mặt lên sự hấp phụ các chất hơi

phân cực và không phân cực có kích thước phân tử thay đổi đã được nghiên cứu bởi

Puri và Hazra. Sự hấp phụ hơi nước đã tăng một các đáng kể khi áp suất tương đối thấp

hơn 0.4 và giảm ở áp suất cao hơn. Lượng lưu huỳnh liên k ết tăng làm tăng ảnh hưởng

và được cho là do thay đổi sự phân bố kích thước lỗ xốp gây ra bởi cố định lưu huỳnh

dọc theo thành lỗ. Đường đẳng nhiệt hấp phụ hơi metanol và hơi benzen chỉ ra rằng các

phân tử lớn hơn này đã tìm các bề mặt càng càng nhỏ v ì càng nhiều lưu huỳnh được

liên k ết trong lỗ.Cacbon Saran lưu hóa đã than hóa tại 900 C và đã thêm vào những lượng lưu

huỳnh khác nhau trong khoảng 1-12 % đã được sử dụng bởi Sinha và Walker để loại

bỏ hơi thủy ngân từ không khí hay hơi nước. Khi hơi nước bị nhiễm bẫn được đưa qua

Page 33: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 33/79

 

33

lớp than tại 150 C và lượng thủy ngân tích lũy trong dòng hơi nước rất thấp so với than

chưa lưu hóa. Điều này dẫn tới phản ứng giữa thủy ngân với lưu huỳnh tr ên bề mặt

than, tạo thành thủy ngân sunphua. Các nhà nghiên cứu Lopez-Gonzalev đã phát hiện

ra rằng than hoạt tính đã được lưu hóa là các chất hấp phụ tốt hơn để loại bỏ HgCl2 

khỏi dung dịch nước. 

1.5.4 Biến tính than hoạt  tính bằng cách tẩm 

Than hoạt tính được tẩm kim loại và các oxit của chúng đã phân tán ở dạng các

hạt nhỏ đã và đang được sử dụng rộng r ãi trong một vài phản ứng pha khí cả trong

công nghiệp và để bảo vệ con người chống lại các khí và hơi độc. Những loại than này

được sử dụng lần đầu tiên trong chiến tranh thế giới thứ nhất để bảo vệ hệ hô hấp của

các binh lính chống lại chiến tranh khí. Hơn nữa, việc mang các kim loại lên các vật

liệu có cacbon làm giảm các đặc điểm khí hóa và thay đổi cấu trúc lỗ của các sản phẩm

cacbon cuối cùng. Vì vậy, việc mang các chất lên than hoạt tính như vậy cũng được sử

dụng để thu được than hoạt tính có một cấu trúc vi lỗ xác định.

Than hoạt tính được tẩm KI và các hợp chất tương tự, với amine, bao gồm

 pyridin đã được sử dụng rộng r ãi trong công nghiệp hạt nhân để duy tr  ì các hợp chất

phóng xạ của iot từ các tác nhân làm lạnh và hệ thống thông gió. K I mang trên than

hoạt tính phản ứng với nhóm oxi - cacbon trên bề mặt than và thay đổi trạng thái hấp

phụ của chúng, do đó cải thiện khả năng của than hoạt tính để duy tr  ì metyliot phóng

xạ. Tính chất hấp phụ của than hoạt tính  đã được làm thay đổi khi mang lên nó 5

pyridin. Khả năng phản ứng của than có mang clo-xianua đã tăng cùng với việc  tăng

lượng chất mang. Tuy nhiên, khả năng phản ứng thay đổi từ pyridin này tới pyridine

khác nhưng không nhất thiết theo thứ tự tính nucleophilvà tính bazơ của chúng. 

Barnir và Aharoni đã so sánh sự hấp phụ clo-xianua trên than hoạt tính trước và

sau khi mang lên Cu(II), Cr(VI), Ag(I), và NH4+

trong một tỉ lệ cho trước. Sự hấp phụ

clo-xianua là thuận nghịch trong trường hợp của than hoạt tính, đã trở thành không

thuận nghịch sau khi tẩm mặc dù khả năng hấp phụ không đổi. Reucroft và Chion cũng

Page 34: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 34/79

 

34

so sánh trạng thái hấp phụ của than hoạt tính BPL trước và sau khi tẩm với Cu(II),

CrO42-

, và Ag(I) cho clorofor, cynogen chlorua, phosgen và hydrogen xyanua. Cacbon

được tẩm đã cho thấy cả khả năng hấp phụ hóa học và khả năng hấp phụ vật lý, khả

năng hấp phụ hóa học được giải thích r õ hơn trong phosgen, cynogen clorua và hygro

xyanua. Tất cả các than được tẩm đều giữ lại lượng đáng kể ba chất được mang lên sau

khi qua sấy chân không ở 1500C. Sự hấp phụ hơi nước mà hỗn hợp hơi nước với HCN

tăng gấp mười lần so với than hoạt tính thông thường. 

Page 35: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 35/79

 

35

Chương 2 - THỰC NGHIỆM 

2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là than hoạt tính từ gáo dừa do Công

ty Cổ phần Tr à Bắc sản xuất.

2.2 Mục tiêu nghiên cứu 

Biến tính than hoạt tính từ bản chất bề mặt không phân cực thành bề mặt phân

cực, có khả năng hấp phụ các cation trong nước.

Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung vào xử lý amoni trong nước, sử dụng

 phương pháp hấp phụ, trao đổi ion bằng than hoạt tính biến tính.

Than hoạt tính oxi hóa là sản phẩm oxi hóa than hoạt tính bằng axit HNO3 trong

các điều kiện khác nhau về nồng độ axit, thời gian và nhiệt độ oxi hóa, nhằm mang lên

trên bề mặt than hoạt tính các nhóm chức có tính axit, có khả năng trao đổi ion với ion

amoni và các cation trong nước.  

Than oxi hóa sau khi được lựa chọn để xử lý amoni trong nước, sẽ được khảo

sát khả năng xử lý các ion kim loại nặng trong nước như Mn2+, Cd

2+.

2.3 Danh mục thiết bị, hóa chất cần thiết cho nghiên cứu. 

Bảng 1. danh mục dụng cụ thiết bị cần thiết cho nghiên cứu 

STT Tên Dụng cụ, thiết Bị Mục đích 

1 Tủ hút Oxi hóa than

2 Bếp điện  Đun 

3 Máy điều nhiệt Giữ nhiệt độ phản ứng không đổi 

4 Tủ sấy hút chân không Sấy vật liệu 

5 Máy lắc Khảo sát khả năng hấp phụ của vật liệu bằng

 phương pháp hấp phụ tĩnh 

6 Máy đo quang  Xác định nồng độ NH4+, Mn

2+

Page 36: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 36/79

 

36

7 Máy AAS Xác định nồng độ dung dịch, Cd2+và các kim

loại khác 

8 Máy Đo Phổ hồng ngoại  Xác định các nhóm chức tr ên bề mặt vật liệu 

9 Máy đo BET  Xác định diện tích bề mặt than 

10 Các dụng cụ thủy tinh phổ

biến trong PTN 

Tiến hành các thí nghiệm phụ trợ  

Bảng 2. danh mục các Hóa chất cần thiết cho nghiên cứu 

STT Tên hóa chất Mục đích 

1 HNO3

Oxi hóa than

2 NaOH Trung hòa bề mặt vật liệu 

3 H2SO4  Xác định nồng độ Mangan và axit hóa

4 AgNO3  Xác định Mangan 

5 2CdSO4.3H2O Khảo sát khả năng xử lý Cd2+của vật liệu 

6 MnSO4.H2O Khảo sát khả năng xử lý Mn2+của vật liệu 

7 NH4Cl Khảo sát khả năng xử lý amoni của than biến tính 

8 KOH Xác định nồng độ amoni trong dung dịch 

9 KI Xác định nồng độ amoni trong dung dịch 

10 HgI2  Xác định nồng độ amoni trong dung dịch 

11

2.4 Phương pháp nghiên cứu 

2.4.1 Phương pháp biến tính than hoạt tính 

Than hoạt tính mua từ Công ty cổ Phần Trà Bắc được giã thành hạt có kích

thước 0.5 – 1mm, sau đó được rửa và sấy khô trong tủ hút chân không . Than sau khi

sấy được oxi hóa bằng axit nitric trong các điều kiện nhiệt độ, nồng độ và thời gian

Page 37: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 37/79

 

37

khác nhau. Sau khi tiếp xúc với axit, than được rửa đến hết axit và được sấy khô trong

tủ sấy hút chân không, ta thu được than oxi hóa.

 2.4.2. Phương pháp khảo sát các đặc trưng của than biến tính 

2.4.2.1 Xác định diện tích bề mặt của than

Diện tích bề mặt riêng của than có thể được xác định theo phương pháp BET,

Langmuir, phương pháp đơn điểm. 

Theo phương pháp BET, xuất phát từ phương tr  ình hấp phụ đẳng nhiệt BET: 

00

)1(1

)(  p

 p

cv

c

cv p pv

 p

mm

 

Trong đó: 

p, p0 – áp suất, áp suất hơi bão hòa của chất bị hấp phụ ở trạng thái lỏng. 

v,vm – thể tích chất bị hấp phụ, thể tích lớp hấp phụ đơn phân tử tr ên toàn

bộ bề mặt. 

c – hằng số. 

Nếu dựng đồ thị p/v(p0-p) phụ thuộc p/p0 ta thu được đồ thị có dạng: 

Đồ thị có độ dốc s = (c-1)/vmc và cắt trục 

tung tại i = 1/vmc. Biết s và i suy ra:

1

1

i

sc

isvm

 

 Hình 1. Dạng đồ thị đường thẳng BET  

p/v(p0-p)

p/p0

Page 38: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 38/79

 

38

Nếu vm là thể tích hấp phụ cực đại, ứng với sự che phủ 1 lớp đơn phân tử tr ên toàn

bộ bề mặt của một gam chất hấp phụ và biểu diễn bằng cm3khớ ở 00

C và 1atm, thì

diện tích bề mặt riêng S(m2/g), được tính theo công thức: 

20

0 10.22414

m

m  A N v

S  (m2 /g) (2-1)

Trong đó: 

N0 – số Avogadro. 

Am – diện tích mà một phân tử chất bị hấp phụ chiếm tr ên bề mặt 

2.4.2.2. Xác định các nhóm chức có thể có trên bề mặt than.

Có thể dự đoán sự tồn tại của các nhóm chức tr ên bề mặt than bằng phươ ng

pháp phổ hồng ngoại.

Nếu cho một chùm tia hồng ngoại đi qua một mẫu chất nào đó thì một phần

năng lượng của nó sẽ bị hấp thụ để kích thích sự chuyển mức dao động của các

phân tử trong mẫu. Nếu ghi sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào số sóng  ν ta thu

được phổ hồng ngoại của mẫu.

Cơ sở của phươ ng pháp phổ hồng ngoại là định luật Lambert – Beer.

I = I0.10- Cl 

(2 - 2)

Trong đó:

I0 – Cường độ của tia sáng đơ n sác đi qua chất.

I – Cường độ của tia sáng sau khi đi qua chất

ε – Hệ số hấp thụ phân tử, ε là hằng số ở một bước sóng nhất định, nó phụ

thuộc vào bản chất của chất, bản chất dung môi, bước sóng và nhiệt độ. Đơ n vị của ε là

l/mol.cm.

C – là nồng độ dung dịch (mol/l).

l – Độ dày của cuvet (cm).

Thực tế người ta thường dùng đại lượng mật độ quang D:

Page 39: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 39/79

 

39

D = lg(I0 /I) = εCl (2 - 3)

Trong phổ hồng ngoại, độ hấp thụ ánh sáng thường được đo bằng đại lượng

truyền qua T.

T = (I/I0).100% (2 - 4)

Các máy quang phổ hiện đại thường cho phổ biểu thị sự phụ thuộc của T

hoặc D vào số sóng ν.

2.4.2.3 Xác định tổng số tâm axit tr ên bề mặt than.

Trên bề mặt than oxi hóa có các nhóm chức axit yếu, axit mạnh tham gia vào

quá trình tạo phức bề mặt, trao đổi với các ion trong nước thải. Do đó việc xác định

lượng nhóm chức có tính axit tr ên bề mặt than có ý nghĩa trong việc đánh giá khả năng

hấp phụ ion của than thu được. 

Tổng số tâm axit tr ên bề mặt than oxi hóa được xác định bằng cách trung hòa

với lượng dư NaOH 0.018M. Phần kiềm dư được chuẩn độ lại bằng dung dịch HCl

0.021M với chỉ thị phenolphtalein. 

Tổng số tâm axit được xác định bằng công thức sau: 

a =

m

C C V 3

0 10).(

(tâm/g) (2 - 5)

trong đó: 

V – Thể tích dung dịch NaOH đó tiêu tốn để trung hòa (ml).

C0, C – Tương ứng là nồng độ NaOH ban đầu và khi cân bằng(M). 

m – khối lượng của than (mg). 

2.4.2.4 Xác định pH  pzc[6,7]

Point of zero charge (pzc) của bề mặt một chất là giá trị pH tại đó bề mặt  vậtliệu trung hòa về điện.

Phương pháp xác định dựa trên giả thiết là các proton H+và các nhóm hydroxyl

OH- là các ion quyết định điện tích, các hạt than trong dung dịch sẽ hấp thụ H+

 hoặc

Page 40: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 40/79

 

40

OH-. Điện tích bề mặt của than phụ thuộc vào pH của dung dịch . Các nhóm chức trên

 bề mặt có thể liên kết hoặc phá liên kết với proton của dung dịch phụ thuộc vào đặc

điểm của than và pH của dung dịch. Do đó,  bề mặt  tích điện dương khi kết hợp với

proton của dung dịch trong môi trường axit và tích điện âm khi mất proton trong môi

trường kiềm.

Phương pháp xác định pHpzc: Cân 0.25gam than cần nghiên cứu cho vào 25ml

dung dịch KCl 0.1M,  pH của dung dịch được điều chỉnh từ 2 – 12  bằng dung dịch

KOH 0.1M hoặc HCl 0.1M. Lắc trong 4h, sau đó xác định lại pH sau của dung dịch.

Bằng đồ thị ta xác định được pHpzc của than cần nghiên cứu.

 2.4.3. Phương pháp xác định các ion trong dung dịch 

2.4.3.1. Xác định nồng độ amoni

Nồng độ amoni trong nước được xác định bằng phương pháp đo màu với thuốc

thử nessler.

Nguyên tắc chung:

Trong môi trường kiềm NH4+

tác dụng với thuốc thử nessler tạo thành phức có

màu từ vàng đến nâu, phụ thuộc vào nồng độ amoni trong dung dịch. 

Yếu tố cản trở :

Sắt gây cản trở xác định, được loại bỏ bằng muối xenhet comlexon (III). Các

hợp chất hữu cơ, các alcol, aldehyt, các amin béo và thơm, các cloramin phản ứng

được với thuốc thử Nessler, khi có mặt chúng trong nước phải chưng cất để tách

amoniac trước khi xác định. Trong trường hợp nước đục phải xử lý bằng dung dịch

k ẽm sunfat 25%. 

Cách xác định: 

Lấy 5ml mẫu, thêm tương ứng 0.2ml xennhet và 0.5ml nessler. Để yên 10 phút

sau đó tiến hành đo độ hấp thụ quang ở bước sóng 420nm. 

Xây dựng đường chuẩn: 

Page 41: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 41/79

 

41

Pha dung dịch amoni có nồng độ 5mg/l từ dung dịch amoni nồng độ 1g/l. Lấy

vào các ống nghiệm các lượng nước cất và dung dịch amoni 5mg/l tương ứng như sau. 

NH4+(ml) 0.5 1 1.5 2 3 4

 Nước cất(ml) 4.5 4 3.5 3 2 1

y = 0.1337x + 0.0044

R2 = 0.9994

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6

0 1 2 3 4 5

 

 Hình 2. Đường chuẩn xác định nồng độ NH 4+ 

2.4.3.2 Xác định nồng độ manganNồng độ mangan trong dung dịch được xác định bằng phương pháp Persunphat. 

Nguyên tắc: 

Persunphat oxi hóa các hợp chất tan của mangan tạo permanganat trong sự có

mặt của AgNO3. Màu tạo thành bền ít nhất trong 24h nếu dư persunphat và không có

hợp chất hữu cơ. 

Yếu tố cản trở: 

Ion clo (Cl-

) gây cản trở xác định, loại bỏ được bằng cách thêm dung dịch bạcnitrat, lọc bỏ kết tủa sẽ loại được clo -

. Nếu có nhiều chất hữu cơ, loại bỏ bằng cách vô

cơ hóa, loại trừ bằng cách thêm vài giọt axit photphoric. Các chất có màu khác được

loại trừ bằng cách dùng mẫu trắng. 

Abs

C(mg/l)

Page 42: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 42/79

 

42

Cách xác định: 

Lấy 9.5ml mẫu cần phân tích, thêm 0.5ml dung dịch H2SO4 đặc, thêm 2, 3 giọt

AgNO3 cuối cùng thêm 1g (NH4)2S2O8 tinh thể. Đun sôi trong 10 phút sau đó để nguội

và đo độ hấp thụ quang ở bước sóng 525nm. 

Xây dựng đường chuẩn Mn2+.

Pha dung dịch Mn2+có nồng độ 5mg/l từ dung dịch Mn2+

có nồng độ 1g/l hút

vào ống nghiệm các lượng nước cất và dung dịch Mn2+ (5mg/l) tương ứng như sau 

 Hình 3. Đường chuẩn xác định nồng độ Mn2+

 

2.4.3.3 Xác định nồng độ Cd 2+

 

Nồng độ cadimi trong dung dịch được xác định bằng phương pháp phổ hấp thụ

nguyên tử.

Lấy các dung dịch Cd2+có các nồng độ từ 0.5 đến 2ppm, xác định phổ hấp thụ

nguyên tử của các dung dịch Cd2+ ta thu được đường chuẩn xác định nồng độ Cd2+

. Kết

quả được thể hiện ở h ình 4.

Mn2+(ml) 0.5 1 1.5 2 2.5 3

 Nước cất(ml) 9 8.5 8 7.5 7 6

y = 0.0392x + 0.0005

R2 = 0.9984

0

0.02

0.04

0.06

0.08

0.1

0.12

0.14

0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5

Abs

C(mg/l)

Page 43: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 43/79

 

43

y = 0.1151x - 0.011

R2

= 0.9908

-0.05

0

0.05

0.1

0.15

0.2

0.25

0 0.5 1 1.5 2 2.5

 

 Hình 4. Đường chuẩn xác định nồng độ Cd 2+

 

2.5 Phương pháp tính toán tải trọng hấp phụ của vật liệu Mô hình tính toán cho các phương pháp hấp phụ, trao đổi ion thường sử dụng là

 phương tr  ình Langmuir hoặc Frendlich 

Khi thiết lập phương tr  ình hấp phụ Langmuir, người ta xuất phát từ các giả thiết

sau:

- Tiểu phân bị hấp phụ liên k ết với bề mặt tại những trung tâm xác định 

- Mỗi trung tâm chỉ hấp phụ một tiểu phân.

- Bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất, nghĩa là năng lượng hấp phụ tr ên các trung

tâm là như nhau và không phụ thuộc vào sự có mặt của các tiểu phân hấp phụ tr ên các

trung tâm bên cạnh.

Thuyết hấp phụ Langmuir được mô tả bởi phương tr  ình:

C b

bC m

.1.

(2-6)

Trong đó: 

m, : dung lượng và dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g) 

C : nồng độ dung dịch tại thời điểm cân bằng 

b: hệ số của phương tr  ình Langmuir (được xác định từ thực nghiệm)

Abs

C(mg/l) )

Page 44: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 44/79

 

44

 

 Hình 5. Đường hấp phụ đẳng nhiệt  Langmuir 

Để xác định các hằng số trong phương tr  ình Langmuir, ta có thể viết phương

trình này ở dạng: 

mm

b

.

1(2-7)

Đường biểu diễn C/ phụ thuộc vào C là đường thẳng có độ dốc 1/  m và cắt

trục tung tại 1/b.m .

Do đó: tg

m

1 (2-8)

mb.

 Hình 6. Đồ thị để xác định các hằng số trong phương tr ình Langmuir 

C /   

 

m

tg

1

   

C

Page 45: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 45/79

 

45

Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 

3.1 Oxi hóa than hoạt tính ở nhiệt độ thường  3.1.1 Khảo sát khả năng hấp phụ amoni của than hoạt tính nguyên liệu 

Lấy 0.5g than hoạt tính cho vào 50ml dung dịch NH4+

có các nồng độ khác

nhau. Tiến hành lắc đến thời gian cân bằng hấp phụ. Tải trọng hấp phụ của than hoạt

tính đối với amoni được tính qua đồ thị sau. 

 Hình 7. Đồ thị đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir của amoni trên than hoạt tính 

Từ đồ thị ta có thể thấy tải trọng hấp phụ cực đại amoni lên than hoạt tính là

3mg/g. Kết quả cho thấy khả năng hấp phụ amoni của than hoạt tính là tương đối kém,

do bề mặt than hoạt tính có bản chất không phân cực, có ái lực kém đối với các ion

trong nước. V ì thế để tăng khả năng hấp phụ các ion trong nước của than hoạt tính,

việc biến tính bề mặt than hoạt tính thành bề mặt phân cực là cần thiết. 3.1.2 Khảo sát  khả năng  hấp phụ của than hoạt tính được oxi hóa trong các khoảng  

 thời gian khác nhau

Ngâm than hoạt tính trong dung dịch HNO3 3M trong các khoảng thời gian khác

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

0 100 200 300 400 500 600

(mg/g)

C(mg/l)

Page 46: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 46/79

 

46

nhau 8h, 16h, 24h, sau đó rửa than bằng nước cất đến pH không đổi, tiến hành thử khả

năng hấp phụ amoni của than thu được (từ nay gọi là than oxi hóa).

Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ amoni của than sau khi ngâm trong HNO3 3M ta

thu được bảng kết quả sau: 

 Bảng 1: K ết quả xử lý amoni của than hoạt tính biến tính ở nhiệt độ thường  

Thời gian ngâm

than 

Nồng độ NH4+ 

 ban đầu (mg/l) 

Nồng độ NH4+

khi

cân bằng(mg/l) 

Tải trọng hấp phụ 

(mg/g)

8h 

100 88.70 1.12

200 185.93 1.40

300 286.9 1.30400 377.86 2.21

500 496.03 0.396

16h

100 81.97 1.80

200 183.69 1.63

300 287.65 1.23

40 389.8 1.01

600 567.83 3.21

24h 

10 9.51 0.0487

20 18.93 0.107

30 27.46 0.254

40 38.83 0.117

50 48.85 0.115

60 57.08 0.292

100 94.18 0.582

Từ  bảng kết quả ta nhận thấy khả năng xử lý amoni của các than hoạt tính ngâm

Page 47: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 47/79

 

47

trong axit nitric 3M rất kém. Có thể do HNO3 3M oxi hóa than chưa đủ mãnh

liệt để có thể mang lên trên bề mặt than hoạt tính những nhóm chức chứa oxi cũng như

lượng nhóm chức như mong muốn. Cũng có thể những nhóm axit tr ên bề mặt là những

axit yếu, do đó khả năng phân ly thành ion H+ trong dung dịch, dẫn đến khả năng trao

đổi ion của than thu được với ion amoni rất kém. 

 3.1.3 Trung hòa than oxi hóa bằng NaOH  

Từ khả năng trao đổi của than sau khi oxi hóa than hoạt tính bằng HNO3 với

amoni là kém, chúng tôi tiến hành biến tính than oxi hóa bằng NaOH nhằm biến nhóm

chức axit tr ên bề mặt than oxi hóa thành muối natri của các nhóm chức axit tr ên bề mặt

để tăng khả năng phân ly cũng như khả năng trao đổi ion với các ion trong nước. 

Than hoạt tính sau khi ngâm trong HNO3 được rửa sạch, sấy khô. Sau đó ngâm

trong dung dịch NaOH 0.1M trong thời gian 24h. Sau khi trung hòa bằng kiềm than oxi

hóa được rửa sạch đến pH không đổi, sấy khô ta thu được than có bề mặt trung tính (từ

nay gọi là than hoạt tính biến tính)

Khảo sát khả năng hấp phụ NH4+

của than thu được, ta có bảng kết quả trên

bảng 2. 

 Bảng 2: K ết quả xử lý NH 4

+của than hoạt tính biến tính 

Cách xử lý

Nồng độ

NH4+ ban đầu

(mg/l)

Nồng độ NH4+ 

khi cân bằng 

(mg/l)

Tải trọng hấp phụ 

(mg/g)

Than ngâm

trong axit 8h

sau đó ngâmtrong NaOH 

10 0.987 0.90

20 6.37 1.96

30 12.05 1.79

40 19.23 2.07

50 28.51 2.14

60 38.83 2.11

Page 48: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 48/79

 

48

100 72.34 2.76

Từ bảng 1 và bảng 2 ta thấy khả năng xử lý amoni của than hoạt tính biến tính 

tốt hơn so với than hoạt tính oxi hóa, có thể do tr ên bề mặt than oxi hóa chủ yếu chứa

các nhóm axit yếu, khả năng phân li yếu do đó khả năng trao đổi giữa ion NH4+

trong

dung dịch với ion H+trên bề mặt than là kém. Ngược lại, khi tạo thành muối tr ên bề

mặt do trung hòa các nhóm axit bằng kiềm, khả năng phân li thành Na+

dễ hơn dẫn đến

khả năng trao đổi với ion NH4+

tốt hơn. 

Từ kết quả tr ên bảng 2 chúng tôi dựng đồ thị theo phương tr  ình Langmuir biến

đổi (2-7). Đồ thị có dạng đường thẳng tuyến tính như trên h ình 8. Từ đồ thị này xác

định được tải trọng hấp phụ cực đại của vật liệu thông qua hệ số góc 

m

tg

1

   

Suy ra: ) / (74.23646.0

11gmg

tgm

 

 

 Hình 8 . Đồ thị  phương tr ình Langmuir biến đổi của than oxi hóa – biến tính 

y = 0.3646x + 1.7407

R2 = 0.9703

0

5

10

15

20

25

30

0 10 20 30 40 50 60 70 80

 C(mg/l)

C/   

Page 49: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 49/79

 

49

Từ kết quả tr ên, trong luận văn này chúng tôi sẽ biến tính than theo qui tr  ình:

Than sau khi oxi hóa trong HNO3 sẽ được ngâm trong NaOH nhằm biến các nhóm axit

trên bề mặt thành muối làm tăng khả năng phân li cũng là tăng khả năng trao đổi với

cation trong dung dịch. 

 3.1.4 Khảo sát khả năng  hấp phụ của than hoạt tính biến tính với các nồng độ axit 

 khác nhau

3.1.4.1 Oxi hóa than bằng dung dịch HNO3 5M 

Than hoạt tính được ngâm với HNO3 5M trong các thời gian 8h, 16h và 24h.

Sau khi rửa sạch và sấy khô, than được ngâm trong NaOH trong thời gian 24h. Cuối

cùng than được rửa đến pH không đổi, sấy khô và khảo sát khả năng hấp phụ NH4+ 

Đối với than ngâm trong HNO3 5M trong thời gian 8h.

Từ đồ thị phương tr  ình Langmuir ta thu được giá trị tải trọng hấp phụ cực đại

gmgm  / 78.23594.0

1  

 Hình 9. Đồ thị phương tr ình Langmuir của than biến tính bằng HNO3 5M trong 8h.

Đối với than ngâm trong HNO3 5M trong thời gian 16h ta thu được kết quả tr ên

hình 10.

y = 0.3594x + 1.0295

R2

= 0.9784

0

2

4

6

8

10

12

14

16

0 5 10 15 20 25 30 35 40

 C/   

C(mg/l)

Page 50: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 50/79

 

50

gmgm  / 73.23668.0

1  

 Hình 10. Đồ thị phương tr ình Langmuir của than biến tính bằng HNO3 5M trong 16h

Qua 2 đồ thị trên ta thấy, khi tăng nồng độ axit HNO3 lên 5M, khả năng xử lý

amoni trong nước của than hoạt tính biến tính chưa có sự thay đổi rõ rệt so với khi sử

dụng axit 3M trong cùng điều kiện thời gian và nhiệt độ. Và khả năng xử lý amoni của

than biến tính còn ở mức thấp.

3.1.4.2 Oxi hóa than bằng dung dịch HNO3 7M 

Thực hiện oxi hóa than hoạt tính ở điều kiện oxi hóa mạnh hơn bằng cách n gâm

than trong HNO3 7M trong các khoảng thời gian 8h, 16h. Sau đó ngâm trong NaOH,

rửa và sấy khô. Khảo sát khả năng xử lý amoni của than thu được.

Đối với than ngâm trong HNO3 7M trong 8h, từ h ình 11 và công thức tính tải

trọng cực đại ta thu được: 

gmgm  / 54.32827.0

1

 

y = 0.3668x + 0.5475

R2

= 0.994

0

2

4

6

8

10

12

14

0 5 10 15 20 25 30 35

 C/   

C(mg/l)

Page 51: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 51/79

 

51

 

 Hình 11. Đồ thị phương t rình Langmuir của than biến tính bằng HNO3 7M trong 8h

Đối với than ngâm với axit 7M trong thời gian 16h ta thu được kết quả nhu tr ên

hình 12.

y = 0.1669x + 3.2334

R2 = 0.978

0

2

4

6

8

10

12

14

0 10 20 30 40 50 60

 

 Hình 12. Đồ thị  phương tr ình Langmuir của than biến tính bằng  HNO3 7M trong 16h

Từ h ình 12 và công thức (2-8) ta được: 

gmgm  / 99.5

1669.0

1  

So sánh than ngâm trong axit ở các nồng độ khác nhau cho thấy, than được biến

tính trong axit có nồng độ cao hơn có khả năng xử lý amoni cao hơn. Có sự khác nhau

k ết quả thu được của 2 loại than là do trong môi trường axit đặc hơn, khả năng oxi hóa

y = 0.2827x + 0.019

R2 = 0.9788

0

20

40

60

80

100

120

140

160

0 100 200 300 400 500

 C/   

C/   

C(mg/l)

C(mg/l)

Page 52: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 52/79

 

52

than hoạt tính mạnh hơn do đó tạo ra trên bề mặt than hoạt tính nhiều nhóm chức có

tính axit hơn. Kết quả là than thu được có khả năng hấp phụ tốt hơn. 

3.1.4.3 Khảo sát khả năng hấp phụ amoni của than biến tính trong HNO3 đặc 

Tăng nồng độ axit HNO3 oxi hóa than thành axit đặc, tiến hành ngâm than hoạt

tính trong HNO3 đặc trong các khoảng thời gian khác nhau. Than oxi hóa sau khi rửa

và sấy khô được ngâm trong dung dịch NaOH, sau khi rửa và sấy trong tủ hút chân

không, than biến tính được đem khảo sát khả năng xử lý amoni trong nước. 

Đối với than biến tính được ngâm trong HNO3 đặc trong thời gian 8h, ta có k ết

quả như trên h ình 13.

Và tải trọng hấp phụ cực đại của than trong trường hợp này là:

gmgm  / 257.61598.0

1  

y = 0.1598x + 9.3872

R2 = 0.9275

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

0 100 200 300 400 500

 

 Hình 13. Đồ thị phương tr ình langmuir của than biến tính bằng HNO3 đặc trong 8h 

Đối với than ngâm trong thời gian 24h, theo hình 14 và công thức (2-8) ta tính

được tải trọng hấp phụ cực đại: 

gmgm  / 93.51686.0

1  

C /   

C(mg/l)

Page 53: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 53/79

 

53

y = 0.1686x + 4.4306

R2 = 0.9975

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

0 100 200 300 400 500

 

 Hình14. Đồ thị phương tr ình langmuir của than biến tính trong HNO3 đặc trong 24hKết quả biến tính than hoạt tính ở nhiệt độ thường cho thấy, than biến tính có

khả năng xử lý amoni tốt hơn than hoạt tính thông thường nhưng vẫn hiệu quả vẫn

chưa vượt trội. Bên cạnh đó, khi oxi hóa than hoạt tính ở những điều kiện mãnh liệt

hơn sẽ thu được than có hiệu quả xử lý tốt hơn do ở điều kiện oxi hóa càng mạnh càng

nhiều nhóm chức axit được tạo thành trên bề mặt. Điều này cho phép dự đoán rằng khi

nhiệt độ oxi hóa than tăng lên, sẽ thu được than biến tính có khả năng xử lý amoni tốt

hơn. 

3.2 Khảo sát khả năng hấp phụ amoni của than được biến tính ở nhiệt độ 700C.

Cho 20g than hoạt tính vào 100ml dung dịch HNO3 đặc, đặt hỗn hợp phản ứng

vào bình điều nhiệt tại 700C trong các thời gian 4h, 6h và 8h. Sau khi rửa và sấy khô 

than được ngâm trong dung dịch NaOH. Sau khi rửa và sấy khô, ta khảo sát khả năng

xử lý từng loại than biến tính thu được 

Kết quả hấp phụ của than biến tính ở 700C trong thời gian 4h, k ết quả thể hiện tr ên

hình 15 và tải trọng hấp phụ cực đại là:

gmgm  / 43.140693.0

1  

C /   

C(mg/l)

Page 54: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 54/79

 

54

y = 0.0693x + 3.5608

R2 = 0.9982

0

10

20

30

40

50

60

70

0 200 400 600 800 1000

 

 Hình15. Đồ thị Langmuir của than biến tính ở nhiệt độ 700C trong thời gian 4h

Đối với than biến tính ở nhiệt độ 700C trong thời gian 6h ta có k ết quả tr ên hình

16.

Từ công thức (2-8) và hình 16 ta tính được: 

gmgm  / 15.170583.0

1  

 Hình 16. Đồ thị Langmuir của than biến tính ở nhiệt độ 700

C trong thời gian 6h 

Đối với than biến tính ở nhiệt độ 700C trong thời gian 8h, k ết quả thể hiện tr ên

hình 17

y = 0.0583x + 2.2715

R2

= 0.9873

0

5

10

15

20

25

30

35

40

45

0 100 200 300 400 500 600 700

C/   

C/   

C(mg/l)

C(mg/l)

Page 55: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 55/79

 

55

y = 0.0505x + 4.9702

R2 = 0.9725

0

5

10

15

20

25

30

35

40

45

50

0 200 400 600 800 1000

 

 Hình 17. Đồ thị Langmuir của than biến tính ở nhiệt độ 700C trong thời gian 8h

Từ công thức (2-8) và hình 17 ta có:

gmgm  / 80.190505.0

1  

Từ 3 kết quả trên ta thấy, khi tăng nhiệt độ của quá trình oxi hóa than , khả năng

xử lý amoni trong nước của than thu được tăng rõ rệt so với than oxi hóa ở nhiệt độ

thường 

3.3 Khảo sát khả năng hấp phụ của than oxi hóa bằng HNO3 ở nhiệt độ 1000C

Than hoạt tính được đun cách thủy với HNO3 trong các khoảng thời gian khácnhau. Sau khi rửa đến pH không đổi, than được ngâm trong NaOH 24h, rửa và sấy khô

than trong tủ sấy chân không. Khảo sát khả năng hấp phụ amoni của than biến tính thu

được, ta có các kết quả như dưới đây.

Đối với than đun cách thủy với HNO3 trong thời gian 2h, k ết quả thu được như

trên hình 18.

C/   

C(mg/l)

Page 56: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 56/79

 

56

y = 0.0545x + 1.7819

R2

= 0.998

0

5

10

15

20

25

3035

40

45

50

0 200 400 600 800 1000

  Hình18. Đồ thị phương tr ình Langmuir của than biến tính ở 1000

C trong 2h

Theo công thức (2 - 8) ta tính được:

gmgm / 35.18

0545.0

1  

Khi đun cách thủy với HNO3 trong thời gian 6h, khả năng xử lý amoni của than

thu được được xác định qua đồ thị hình 19. 

Từ hình 19 và công thức (2 - 8) ta tính được tải trọng hấp phụ amoni của than

 biến tính bằng đun cách thủy trong 6h là:

gmgm  / 3.23043.0

1  

C /   

C(mg/l)

Page 57: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 57/79

 

57

y = 0.0429x + 2.0278

R2

= 0.9906

0

5

10

15

2025

30

35

40

0 200 400 600 800 1000

 

 Hình 19. Đồ thị phương tr ình Langmuir của than biến tính ở 1000C trong 6h

Khi đun cách thủy hỗn hợp phản ứng trong thời gian 4h, kết quả được thể hiện ở hình 20.

y = 0.0387x + 2.2426

R2

= 0.9946

0

5

10

15

20

25

30

35

0 200 400 600 800

 

 Hình 20. Đồ thị phương tr ình Langmuir của than biến tính ở 1000C trong 4h

Từ hình 20 ta thu được tải trọng hấp phụ cực đại của than đối với amoni là 

gmgm  / 84.25

0387.0

1  

Từ các kết quả tr ên ta thấy khả năng xử lý amoni của than hoạt tính biến tính

tăng khi điều kiện oxi hóa than mãnh liệt hơn. Tuy nhiên khi đun cách thủy hỗn hợp

than với HNO3, thời gian oxi hóa tăng sẽ làm tăng số nhóm chức axit tr ên bề mặt, bên

C /   

C /   

C(mg/l)

C(mg/l)

Page 58: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 58/79

 

58

cạnh đó là quá trình phá hủy mao quản, làm cho kích thước mao quản lớn hơn, ngh ĩa là

diện tích bề mặt than giảm so với khi đun ở thời gian ngắn hơn. Đến một mức độ oxi

hóa nào đó, diện tích bề mặt than hoạt tính giảm sẽ kéo theo số tâm axit tr ên bề mặt của

than oxi hóa thu được cũng giảm theo, thể hiện ở than được đun trong thời gian 6h 

(23.3mg/g) và trong thời gian 4h (25.84mg/g).

Do đó, điều kiện biến tính tối ưu của than được rút ra từ những kết quả nghiên

cứu tr ên là: Đun cách thủy than với axit HNO3 đặc theo tỉ lệ khối lượng than so với thể

tích axit là 1:5 trong khoảng thời gian 4h. Sau khi rửa đến pH không đổi và sấy khô

than, than sẽ ngâm trong dung dịch NaOH 0.5M trong thời gian 24h, rửa và sấy trong

tủ sấy hút chân không ta thu được than biến tính.

3.4 Khảo sát khả năng hấp phụ một số kim loại nặng của than biến tính 

Từ kết quả nghiên cứu khả năng xử lý amoni của các loại than biến tính, chúng

tôi đã lấy than biến tính với qui tr  ình biến tính tối ưu nêu trên, để khảo sát khả năng xử

lý một số kim loại nặng.

 3.4.1.Khả năng  hấp phụ Mangan

a, Xác định thời gian cân bằng hấp phụ Mangan 

Lấy 50ml dung dịch Mn2+có nồng độ 100ppm vào các bình nón khac nhau, cho

vào mỗi b ình 0,5g than biến tính. Lắc trong các khoảng thời gian khác nhau. Thời gian

cân bằng hấp phụ là thời gian dung dịch sau hấp phụ có nồng độ không đổi. 

Page 59: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 59/79

 

59

0

20

40

60

80

100

120

0 10 20 30 40 50

 

 Hình 21. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc nồng độ Mn

2+

dung d ịch vào thời gian hấp phụ Từ đồ thị ta thấy, thời gian cân bằng hấp phụ nằm trong khoảng 20 đến 30 phút ,

điều đó cho thấy khả năng xử lý Mn2+của than biến tính rất nhanh. Sau thời gian 10

 phút, than đã hấp phụ được 90% lượng Mn2+trong dung dịch. 

b, Khảo sát tải trọng hấp phụ cực đại Mn2+của than biến tính 

Lấy vào bình nón 50ml dung dịch Mn2+

có các nồng độ khác nhau. Cho vào mỗi

bình nón 0,5g than biến tính. Tiến hành lắc đến thời gian cân bằng hấp phụ. Xác định

lại nồng độ các dung dịch trong b ình. Kết quả được biểu diễn bằng đồ thị 

y = 0.0259x + 0.0502

R2

= 0.9995

02

4

6

8

10

12

14

16

18

0 100 200 300 400 500 600 700

 

 Hình 22. Đồ thị  phương tr ình hấp phụ Langmuir của than biến tính hấp phụ Mn2+ 

C /   

C(mg/l)

C(mg/l)

t(phút)

Page 60: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 60/79

 

60

Từ hình 22 và công thức tính tải trọng hấp phụ cực đại ta được 

gmgm  / 61.38026.0

1  

Từ kết quả đó ta thấy khả năng xử lý mangan của than biến tính rất tốt 

 3.4.2. Khả năng  hấp phụ cadimi (Cd  2+

 )

Hàm lượng Cadimi trong dung dịch trước và sau hấp phụ được xác định bằng phương

 pháp đo AAS 

a, Khảo sát thời gian cân bằng hấp phụ 

Lấy vào các bình nón khác nhau 50ml dung dịch Cd2+200mg/l, cho vào các

bình nón 0,5g than biến tính. Tiến hành lắc trong các khoảng thời gian khác nhau. Đến

khi nồng độ dung dịch sau hấp phụ không đổi, ta được thời gian cân bằng hấp phụ Cu2+ 

của than biến tính. 

Từ h ình 23 ta thấy thời gian cân bằng hấp phụ trong trường hợp này nằm trong

khoảng từ 20 đến 30 phút. 

0

50

100

150

200

250

0 10 20 30 40 50 60 70

 

 Hình 23. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc nồng độ Cd 2+

dung d ịch vào thời gian hấp phụ 

b, Xác định tải trọng hấp phụ cực đại Cd 2+ của than biến tính

Cho 0,5g than hoạt tính biến tính vào bình nón đã chứa 50ml dung dịch Cd2+có

các nồng độ khác nhau. Tiến hành lắc đến thời gian cân bằng hấp phụ. Xác định lại các

nồng độ sau hấp phụ. Ta được đồ thị sau 

C(mg/l)

t(phút)

Page 61: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 61/79

 

61

 

 Hình 24. Đồ thị phương tr ình hấp phụ Langmuir của than biến tính hấp phụ Cd 2+

Từ hình 24 và công thức (2 - 8) ta tính được tải trọng cực đại trong trường hợp

này là:

gmgm / 92.76

0132.0

1  

Kết quả về này cho thấy, khả năng xử lý Cd 2+

của than biến tính là rất tốt 

3.5 Khảo sát các đặc trưng của than biến tính 

 3.5.1 Xác định diện tích bề mặt ri êng của than

Diện tích bề mặt của than được xác định bằng sự hấp phụ khí N2. Đường hấp

phụ đẳng nhiệt của N2 được xác định ở vùng áp suất tương đối từ 0 tới 1 và ở nhiệt độ

77.35K. Diện tích bề mặt được xác định từ đồ thị BET trong vùng áp suất tương đối từ

0 – 0.3. 

y = 0.0132x + 0.2329

R2 = 0.9991

0

2

4

6

8

10

12

14

0 200 400 600 800 1000

C /   

C(mg/l)

Page 62: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 62/79

 

62

 

 Hình 25. Đồ thị đường hấp phụ đẳng nhiệt BET của N 2 trên than hoạt tính. 

 Hình 26 . Đồ thị biểu diễn theo tọa độ BET của than hoạt t ính hấp phụ N 2.

Page 63: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 63/79

 

63

 

 Hình 27 . Đồ thị đường hấp phụ đẳng nhiệt  BET của của N 2 than oxi hóa

 Hình 28 . Đồ thị biểu diễn theo tọa độ BET của than oxi hóa hấp phụ N 2 

Page 64: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 64/79

 

64

Từ các đồ thị BET ta thu được kết quả: than hoạt tính có diện tích bề mặt là

1767,16m2 /g trong khi đó than oxi hóa có diện tích bề mặt là 750,6m

2 /g.

Diện tích bề mặt than oxi hóa thu được nhỏ hơn nhiều so với diện tích bề mặt

than hoạt tính ban đầu. Sở dĩ như vậy là do trong quá trình biến tính than hoạt tính,

HNO3 có tính oxi hóa mạnh đã phá hủy cấu trúc lỗ xốp của than, làm cho mật độ lỗ

nhỏ giảm xuống đồng thời làm tăng mật độ lỗ có kích thước lớn dẫn đến diện tích bề

mặt than oxi hóa giảm.

Điều này đã làm giảm khả năng hấp phụ vật lý của than hoạt t ính biến tính so

với than hoạt tính.

3.5.2 Xác địn h các nhóm chức có thể có tr ên bề mặt các loại than 

Các nhóm chức tồn tại tr ên than hoạt tính và than hoạt tính oxi hóa được xác

định bằng phổ hấp thụ hồng ngoại. Do mẫu ở dạng rắn thường khuếch tán ánh sáng

mạnh, nên để có một lớp khuếch tán ánh sáng ít, thuận lợi cho quá tr  ình đo người ta

dùng phương pháp nghiền chất với bột KBr tinh khiết. KBr không hấp thụ trong vùng

trên 400cm-1

vì vậy có thể nghiên cứu chất trong vùng hấp thụ rộng 

 Hình 29. Phổ hồng ngoại của than hoạt t ính

Page 65: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 65/79

 

65

 

 Hình 30. Phổ hồng ngoại của than oxi hóa

Từ kết quả phổ hồng ngoại cho thấy tr ên than oxi hóa tồn tại các liên k ết –O-

H(3421cm-1

), -C=O(1717cm-1

), -COO-(1569cm

-1), -C-O(1159cm

-1), các liên k ết này

được giả thiết là do trên bề mặt than oxi hóa có tồn tại nhóm chức –COOH của axit 

cacboxylic được tạo ra trong quá tr  ình oxi hóa than bằng HNO3, C0 đó bị oxi hóa thành

C+1

trong nhóm –COOH.

Từ phổ hồng ngoại của than oxi hóa ta cũng thấy rằng không tồn tại nhóm chức

NO3-(1410 – 1340cm

-1), chứng tỏ rằng trong quá trình rửa than chúng tôi đã loại bỏ

được hoàn toàn lượng axit dư sau khi biến tính. 

Trong than hoạt tính bình thường ta thấy không có các số sóng như trên nên trên

bề mặt than hoạt tính không tồn tại nhóm chức –COOH.

 3.5.3 Xác định tổng số tâm axit tr ên bề mặt than 

Tổng số tâm axit trên bề mặt than oxi hóa được xác định bằng phương pháp

trung hòa với dung dịch NaOH. V ì NaOH là bazơ mạnh nên có thể tác dụng được tất

cả các nhóm chức có tính axit v ì vậy kết quả thu được là tổng số tâm axit tr ên bề mặt

than oxi hóa.

Page 66: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 66/79

 

66

Lấy 50ml dung dịch NaOH 0.0184M và 0.25g than vào bình nún được bịt kín,

tiến hành lắc trong các khoảng thời gian khác nhau để đảm bảo lượng axit tr ên bề mặt

than đó được trung hòa hết. Để tính đến lượng NaOH có thể bị mất đi do tác dụng với

CO2 trong không khí, chúng tôi tiến hành lắc đồng thời vớ i một b ình nón được bịt kín

chứa 50ml dung dịch NaOH. 

Lượng NaOH còn dư sau khi lắc với than biến tính được xác định bằng phương

pháp chuẩn độ bằng axit oxalic 0.01M với chỉ thị phenolphtalein. 

Đối với than hoạt tính thường 

0

0.00005

0.0001

0.00015

0.0002

0.00025

0 1 2 3 4 5 6 7 8

 

 Hình 31. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc số mol NaOH phản ứng vào thời gian 

Từ hình 31 ta thấy, chỉ sau 2h các tâm axit tr ên bề mặt than hoạt tính đã bị trung

hòa hết bởi NaOH, từ công thức (2-5) ta tính được số tâm axit tr ên bề mặt than là:

1,2.1020

(tâm/g)

Đối với than hoạt tính được đun cách thủy với HNO 3 đặc trong thời gian 2h, ta

có k ết quả như trên h ình 32.

Số mol

NaOH

Thờ i gian(h)

Page 67: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 67/79

 

67

0

0.0005

0.001

0.0015

0.002

0.0025

0 2 4 6 8 10 12

 

 Hình 32. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc số mol NaOH phản ứng vào thời gian Từ công thức (2-5), tổng số tâm axit tr ên bề mặt than khảo sát là:

1,2.1021

(tâm/g).

Đối với than hoạt tính đun cách thủy với HNO3 đặc trong thời gian 4h, k ết quả

được thể hiện như trên h ình 33

0.0024

0.00245

0.0025

0.00255

0.0026

0.00265

0.0027

0.00275

0.0028

0.00285

0.0029

0.00295

0 2 4 6 8 10 12 14 16

 

 Hình 33. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc số mol NaOH phản ứng vào thời gian 

Tổng số tâm axit tr ên bề mặt than nghiên cứu là: 1,68.1021

(tâm/g).

Số mol

NaOH

Thờ i gian(h)

Thờ i gian(h)

Số mol

NaOH

Page 68: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 68/79

 

68

Từ các kết quả khảo sát tổng số tâm axit tr ên bề mặt than ta thấy than hoạt tính

có số tâm axit thấp hơn hẳn so với các than được biến tính bằng axit. Kết quả tâm axit

của than hoạt tính đun cách thủy với HNO 3 đặc trong thời gian 4h và thời gian 2h cũng

phù hợp với kết quả về khả năng hấp phụ amoni của chúng, ngh ĩa là than biến tính có

số tâm axit lớn hơn sẽ có khả năng trao đổi với ion amoni trong nước tốt hơn. 

 3.5.4 Khảo sát pHpzc của các loại than .

Lấy 0.25g mỗi loại than cho vào 25ml dung dịch KCl 0.01M, điều chỉnh pH ban

đầu đến các giá trị pH = 2, 4, 6 ,8 ,10, 12 bằng các dung dịch HCl 0.01M hoặc KOH

0.01M. Lắc đến thời gian cân bằng. Đo pH sau của hỗn hợp, bằng phương pháp đồ thị

ta tính được giá trị pH tại đó bề mặt than nghiên cứu k hông mang điện. 

Đối với than hoạt tính oxi hóa.

Từ h ình 34 ta thấy pHpzc của than là 2,35. Sở dĩ pHpzc của than họat tính oxi hóa

thấp như vậy là do trên bề mặt than oxi hóa có chứa các nhóm chức oxi – cacbon có

tính chất axit, làm cho bề mặt than mang tính axit.

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

0 2 4 6 8 10 12 14

 

 Hình 34. Đồ thị biểu thị quan hệ giữa pH sau và pH ban đầu của dung dịch KCl lắc

với than oxi hóa 

Đối với than hoạt tính biến tính, từ h ình 35 ta thấy pHpzc của nó là 6,1. Điều đó

cho thấy bản chất bề mặt của than biến tính đã có sự thay đổi so với bề mặt than hoạt

pHsau

pH ban đầu 

Page 69: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 69/79

 

69

tính oxi hóa. Khi thế các ion H+trên bề mặt than oxi hóa bằng ion Na+

, bề mặt than

biến tính đã mang tính trung tính. Từ kết quả đó cho phép dự đoán rằng, than oxi hóa

có khả năng hấp phụ các anion ở pH nhỏ hơn 2,35. pH trên 2,35 than oxi hóa có khả

năng hấp phụ các cation. Thực tế cho thấy khi hấp phụ amoni từ dung dịch (pH ~ 6) ,

khả năng hấp phụ của than oxi hóa rất kém. 

 Hình 35. Đồ thị biểu thị quan hệ giữa pH sau và pH ban đầu của dung dịch KCl lắc

với than hoạt tính biến tính 

Đối với than biến tính, khả năng hấp phụ anion sẽ tốt ở pH nhỏ hơn 6,1. pH lớnhơn 6,1 khả năng hấp phụ cation sẽ chiếm ưu thế. 

 3.5 .5 Bước đầu nghi ên cứu cơ chế  hấp phụ amoni của than biến tính 

3.5.5.1 Khảo sát pH tối ưu của than biến tính trong quá tr ình xử lý amoni 

Lấy 50ml dung dịch NH4+

60ppm vào các bình nón khác nhau, điều chỉnh pH

của các dung dịch bằng dung dịch HCl 0.01M hoặc dung dịch KOH 0.01M. Tiến h ành

lắc trong thời gian 2h, xác định nồng độ NH4+

còn lại trong các dung dịch. Ta thu được

đồ thị biểu thị sự phụ thuộc của nồng độ NH4

+

còn lại vào pH của dung dịch. Từ h ình 36 ta thấy ngoại trừ ở pH quá thấp khả năng xử lý amoni của than biến

tính là kém, đúng với lý thuyết của pHpzc (pHpzc của than biến tính là 6,1). Từ pH 5 trở 

lên, có thể thấy khả năng xử lý amoni của than biến tính không có sự khác biệt. Điều

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0 2 4 6 8 10 12 14

pHsau

pH ban đầu 

Page 70: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 70/79

 

70

đó chứng tỏ cơ chế xử lý amoni của than biến tính không chỉ là quá trình hấp phụ thuần

túy mà có cả quá tr  ình trao đổi chất xảy ra tr ên bề mặt phân cách pha. 

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18

20

0 2 4 6 8 10

 

 Hình 36. Đồ thị biểu thị nồng độ dung dịch sau xử lý vào pH 

3.5.5.2. Đánh giá lượng amoni bị hấp phụ với lượng Na+bị giải hấp 

Lấy 50ml các dung dịch NH4+

có các nồng độ khác nhau vào bình nón, cho vào

mỗi b ình nón 0,5g than biến tính. Tiến hành lắc đến thời gian cân bằng hấp phụ. Xác

định lại nồng độ NH4+

khi cân bằng và phân tích nồng độ Na+giải phóng ra dung dịch

ta thu được mối quan hệ được thể hiện qua đồ thị sau. 

0

0.2

0.4

0.6

0.8

1

1.2

1.4

1 2 3 4 5 6

Số mmol ion Na bị giải hấp

Số mmol amoni bị giữ lại trên bềmặt

 

 Hình 37 . Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa số lượng Amoni bị hấp phụ và

lượng Na+bị giải hấp 

C(mg/l)

pH 

mmol

Page 71: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 71/79

 

71

Từ đồ thị ta thấy lượng NH4+

bị hấp phụ và lượng Na+bị giải hấp là tương đối

bằng nhau, điều này có thể nói lên rằng với mỗi ion NH4+ được hấp phụ lên bề mặt than

biến tính th ì sẽ có một ion Na+ đi ra khỏi bề mặt than biến tính. Do đó, có thể nói rằng

cơ chế xử lý cation của than biến tính là cơ chế trao đổi ion. 

Bên cạnh đó, khi so sánh số mol điện tích than biến tính có thể xử lý được giữa

các cation khác nhau, ta cũng thu được sự tương quan như đồ thị dưới đây 

1

2 3 4

0

0.5

1

1.5

1 2 3 4 5

2: Số mmol điện tích ion Amoni. 3: Số mmol điện tích ion

Mn(II). 4: Số mmol điện tích ion Cd(II)

 

 Hình 38 . Đồ thị biểu thị mối tương quan số mmol điện tích của các cation khác nhau

mà than biến tính xử lý được. 

Từ đồ thị ta thấy số mmol điện tích các cation NH4+ (1.39mmol),

Mn2+

(1.404mmol), Cd2+

(1.37mmol) bị giữ lại tr ên bề mặt than biến tính là gần như

nhau, điều này chỉ có thể xảy ra khi cơ chế trao đổi tr ên bề mặt than biến tính là cơ chế

trao đổi ion giữa Na+trên bề mặt than biến tính với các cation trong dung dịch. Từ các

k ết quả thu được cũng cho phép dự đoán một cách gần đúng khả năng trao đổi ion của

than với một số các cation khác trong dung dịch. 

mmol điệntích

Page 72: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 72/79

 

72

3.6 Khảo sát khả năng xử lý amoni bằng mô hình động 

 3.6.1 Khảo sát khả năng trao đổi của than biến tính với amoni  

Lấy 1g than hoạt tính biến tính cho vào cột có đường kính trong là 1cm.

Chodung dịch NH4+ 5mg/l chạy qua cột với tốc độ 1ml/phút. Xác định nồng độ NH4

+ ở 

đầu ra. Ta thu được đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của nồng độ dung dịch đầu ra vào thể

tích của dung dịch sau khi qua cột. 

Từ đồ thị ta có:Số bed volume xử lý được là: VB = 16523.2

3800 (bed volume)

Tải trọng trao đổi ion trong trường hợp này là : 19.49mg/g

 Hình 39. Đồ thị biểudiễn nồng độ ứng với thể tích dung dịch qua cột  

Khi thay đổi nồng độ dung dịch ban đầu lên 20mg/l, và giảm tốc độ dung dịch

qua cột xuống 0,5ml/ phút, ta thu được đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc nồng độ dung

dịch sau xử lý vào thể tích dung dịch đầu ra. 

Từ h ình 43 ta thu được :

VB = 4133.2

950 (bed volume)

Tải trọng hấp phụ của than trong trường hợp này là : 22.9mg

0

1

2

3

4

5

6

0 1000 2000 3000 4000 5000 6000

C(mg/l)

V(ml)

Page 73: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 73/79

 

73

 

 Hình 40. Đồ thị biểu diễn nồng độ ứng với thể tích dung dịch qua cột  Từ hai thí nghiệm tr ên ta thấy thời gian tiếp xúc cần thiết (EBCT) của than biến

tính để xử lý amoni là tương đối thấp. Cụ thể là 2,5 phút trong trường hợp đầu tiên và 5

phút trong thí nghiệm thứ 2.Tải trọng hấp phụ amoni của than trong mô h ình hấp phụ

động nhỏ hơn trong mô h ình hấp phụ tính, nhưng sự chênh lệch này là không cao.

 3.6.2 Khảo sát khả năng tái sinh của vật liệu 

Vật liệu trong cột sau khi bão hòa amoni được tiến hành giải hấp bằng dung

dịch NaOH 0.1M trong thời gian 8h. Sau đó rửa lại vật liệu bằng nước cất đến pHkhông đổi và cho dung dịch NH4

+5mg/l chạy qua cột với tốc độ 0.5ml/phút.

Từ đồ thị ta thấy than biến tính có khả năng tái sinh rất tốt, khả năng xử lý

amoni của than sau tái sinh gần tương đương với than biến tính trước khi tái sinh. 

VB 16433.2

3780 (bed volume)

0

2

4

6

8

10

1214

16

18

20

0 500 1000 1500 2000 2500

V(ml)

C(mg/l)

Page 74: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 74/79

 

74

 

 Hình 41. Đồ thị biểu diễn nồng độ ứng với thể tích dung dịch qua cột   Như vậy, than biến tính đã qua trao đổi ion với amoni có thể tái sinh rất tốt bằng

cách cho dung dịch NaOH 0,1M chạy qua cột trong thời gian 8h. Sau khi rửa lại bằng

nước cất, than sau tái sinh có tải trọng trao đổi ion gần như bằng than biến tính ban

đầu.

0

1

2

3

4

5

6

0 2000 4000 6000 8000

V(ml)

C(mg/l)

Page 75: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 75/79

 

75

KẾT LUẬN 

Sau quá trình làm luận văn, chúng tôi rút ra một số kết luận về khả năng biếntính than hoạt tính làm vật liệu xử lý amoni và kim loại nặng trong nước như sau. 

1.  Đã tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng biến tính than hoạt

tính là nồng độ axit HNO3, thời gian biến tính và nhiệt độ oxi hóa than hoạt tính.

Điều kiện biến tính tối ưu trong các trường hợp đã nghiên cứu là đun cách thủy

than hoạt tính với HNO3 đặc với tỉ lệ khối lượng chất rắn (g) trên thể tích chất

lỏng(ml) là 1:5, trong thời gian 4h. Sau đó ngâm than oxi hóa bằng dung dịch

NaOH 0,5M trong thời gian 24h. 2.  Quá trình biến tính than hoạt tính làm diện tích bề mặt than giảm so với diện

tích bề mặt than ban đầu, do quá tr  ình oxi hóa than hoạt tính bằng HNO3 đã phá

hủy cấu trúc lỗ xốp, làm tăng lượng macropores. 

3.  Nghiên cứu bề mặt bằng phổ hồng ngoại, cho thấy tr ên bề mặt than biến tính có

chứa nhóm chức cacboxylic (- COOH), là nhóm chức tạo ra các tâm hoạt động

có thể tham gia quá tr  ình trao đổi với các cation trong nước 

4.  Quá trình biến tính than hoạt tính cũng làm cho số lượng nhóm chức có tính axit

trên bề mặt than tăng lên một cách đáng kể so với số lượng nhóm chức có tính

axit trên bề mặt than ban đầu. 

5.  Tiến hành khảo sát khả năng xử lý amoni và các cation của than biến tính thu

được các kết quả khá cao, cụ thể tải trọng hấp phụ cực đại của than biến tính đối

với các cation NH4+, Mn

2+, Cd

2+lần lượt là 1.39mmol/g, 0.702mmol/g,

0.687mmol/g.

6.  Bước đầu nghiên cứu cơ chế xử lý cation của than biến tính cho thấy đây chủ

yếu là cơ chế trao đổi ion giữa các cation trong dung dịch và ion Na+

trên bề mặt 

than biến tính. 

Page 76: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 76/79

 

76

7.  Nghiên cứu khả năng trao đổi ion giữa than biến tính và ion amoni theo mô hình

hấp phụ động cũng thu được kết quả rất tốt với nồng độ dung dich amoni ban

đầu là 5mg/l, thời gian tiếp xúc cần thiết là 2,5 phút, than biến tính xử lý được

1652 (bed volume). Điều thú vị hơn là than biến tính sau khi tham gia trao đổi

ion với amoni gần như được tái sinh hoàn toàn bằng dung dịch NaOH. 

Page 77: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 77/79

 

77

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

Tài liệu tiếng Việt 1. Vũ Ngọc Ban(2007), “Giáo trình thực tập Hóa lí ”, Nhà xuất bản Đại học quốc

gia Hà nội. 

2. Phạm Nguyên Chương(chủ biên)( 2002), “ Hóa K  ỹ Thuật ”, Nhà xuất bản khoa

học kỹ thuật.

3. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế(2004), “ Hóa lí ”. Tập hai.

Nhà xuất bản giáo dục.

4. Nguyễn Đ ình Triệu(1999), “Các phươ ng pháp vật  lý ứng dụng trong hóa học”.

Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội. 

Tài liệu tiếng Anh 

5. Bansal R.C. , Goyal M.(2005), “ Activated Carbon Adsorption”, Taylor & Francis

Group,USA.

6. Biniak S.(1997), “ The characterization of activated carbons with oxygen and

nitrogen surface groups”, Carbon, Vol. 35(12), pp.1799-1810.

7. Cerovic Lj.S. et al(2007), “Point of zero charge of different carbides”, Colloids

and surfaces A, 297, pp.1 – 6.

8. Chen J. P. et al(2003), ” Surface modification of a granular activated carbon by

citric acid for enhancement of copper adsorption”, Carbon,41, pp. 1979–1986.

9. Chingombe P., Saha B., Wakeman R.J. (2005), “Surface modification and

characterisation of a coal-based activated carbon”, Carbon, 43, pp. 3132–3143.

10. Figueiredo J.L., Pereira M.F.R., Freitas M.M.A., Orfao J.J.M .( 1999),

” Modification of the surface chemistry of activated carbons”, Carbon, 37, pp.1379–

1389.

Page 78: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 78/79

 

78

11. Li Y.H., Lee C.W., Gullett B.K.( 2003), “Importance of activated carbon’s

oxygen surface functional groups on elemental mercury adsorption”, Fuel, 82, pp.

451–457.

12. Liu S.X., Chen X., Chen X.Y., Liu Z.F., Wang H.L.( 2007), “Activated carbon

with excellent chromium(VI) adsorption performance prepared by acid–base

surface modification”,  Journal of Hazardous Materials, 141, pp. 315–319.

13. Marsh Harry, Rodriguez-Reinoso Francisco(2006), “ Activated Carbon”, 

Elsevier, Spain.

14. Matsumoto Masafumi et al(l994), “Surface modification of carbon whiskers by

oxidation treatment”, Carbon, Vol. 32 (I), pp. 111-118.

15. Mei S.X., et al(2008), “ Effect of surface modification of activated carbon on its

adsorption capacity for NH3”,  J China Univ Mining & Technol, (18), pp. 0261–

0265.

16. Milonjic. S.K., et al(1975), “The Heat of immersion of natural magnetite in

aqueous solutions”, Thermochimica Acta, 11, pp. 261-266.

17. Moreno C. (2000), “ Changes in surface chemistry of activated carbons by wet

oxidation”, Carbon, 38, pp. 1995–2001.

18. Park Geun Il, Lee Jae Kwang, Ryu Seung Kon, Kim Joon Hyung(2002),

“Effect of Two-step Surface Modification of Activated Carbon on the Adsorption

Characteristics of Metal Ions in Wastewater”, Carbon Science, Vol. 3(4), pp. 219-

225.

19. Reynolds Tom D., Richards Paul A(1996). “Unitoperations and processes in

environmental engineering”, PSW, USA.

20. Shen Wenzhong, Liand Zhijie, Liu Yihong(2008), “Surface Chemical

Functional Groups Modification of Porous Carbon”,  Recent Patents on Chemical

 Engineering, 1, pp.27-40.

Page 79: LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

7/31/2019 LUẬN VĂN Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong nước

http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-nghien-cuu-bien-tinh-than-hoat-tinh-lam-vat-lieu 79/79

 

21.Tao XU, Xiaoqin L iu(2008), “ Peanut Shell Activated Carbon: Characterization,

Surface Modification and Adsorption of Pb2+ from Aqueous Solution”,  Chinese

 Journal of Chemical Engineering, 16(3), pp. 401- 406.

22. Vassileva P., Tzvetkova P., Nickolov R. (2008), “Removal of ammonium ions

from aqueous solutions with coal-based activated carbons modified by oxidation”,

Fuel, 88, pp. 387–390.

23. Vasu A.dwin(2008), “Surface Modification of Activated Carbon for

Enhancement of Nickel(II) Adsorption”, Journal of Chemistry, 5(4), pp. 814-819.

24. Yin Chun Yang, Aroua Mohd Kheireddine(2007), “Review of modifications of 

activated carbon for enhancing contaminant uptakes from aqueous solutions”,

Separation and Puri fication Technology, 52, pp. 403–415.