luan van tot nghiep ke toan (49).pdf
TRANSCRIPT
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 1 SVTH: Võ Thị C m Thu
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay, vấn đề mà các nhà kinh doanh quan tâm hàng đầu là làm sao để
thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, phải mở rộng
thị trường tiêu thụ bằng cách khai thác những thị trường tiềm năng nhằm tiêu thụ
được tối đa sản phNm của Doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình sản xuất kinh
doanh thì giai đoạn tiêu thụ sản phNm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
Doanh nghiệp. Nhưng đây chưa phải là kết quả cuối cùng mà các nhà kinh doanh
mong muốn nếu như sản lượng tiêu thụ cao trong khi đó giá rất thấp hoặc chi phí
khá cao thì chưa hẳn sẽ mang lại lợi nhuận tối ưu cho Doanh nghiệp. Vì kết quả
hoạt động kinh doanh của một Doanh nghiệp được biểu hiện qua lợi nhuận của
Doanh nghiệp và đây mới chính là yếu tố khẳng định uy tín cho từng sản phNm
nói riêng và uy tín cho cả Doanh nghiệp nói chung. Do đó, chỉ có tiến hành phân
tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện mới có thể giúp cho các nhà
Doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái
thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành
các mục tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, tài chính của
Doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay
không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó,
có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Mặt khác, qua phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho các nhà Doanh nghiệp
tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý
doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai,… vào
quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Tài liệu của phân tích hoạt động kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng,
phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp. Do đó, vấn đề phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 2 SVTH: Võ Thị C m Thu
trong bối cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Nhận định
được tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh loại hình
Viễn thông công cộng của Doanh nghiệp nên qua thời gian thực tập tại Điện lực
Thành phố Cần Thơ em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực Thành phố
Cần Thơ” để làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực Thành phố Cần Thơ. Bên cạnh đó,
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh loại hình
Viễn thông công cộng của Điện lực Thành phố Cần Thơ trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Phân tích tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận loại hình Viễn thông
công cộng của Doanh nghiệp qua 3 năm (2006 – 2008).
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận
loại hình Viễn thông công cộng.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
loại hình Viễn thông công cộng.
1.3. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
+ Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Doanh nghiệp từ năm 2006 - 2008
như thế nào?
+ Nhân tố nào ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Doanh
nghiệp?
+ Giải pháp nào tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh loại hình Viễn thông
công cộng của Doanh nghiệp?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian: Đề tài được thực hiện tại Điện lực Thành phố Cần Thơ
1.4.2. Thời gian: Số liệu được Phòng Tài chính – Kế toán của Điện lực
Thành phố Cần Thơ cung cấp trong 3 năm gần nhất là năm 2006, 2007, 2008 và
đề tài được thực hiện trong thời gian từ 02-02-2009 đến 25-04-2009.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 3 SVTH: Võ Thị C m Thu
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu: Tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh loại hình Viễn thông công cộng của Doanh nghiệp.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Nguyễn Việt Ngân (2006). Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty Cafatex. Nội dung của đề tài là phân tích tình hình
tiêu thụ, hiệu quả hoạt động kinh doanh và các tỷ số tài chính của Công ty
Cafatex sau đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Công ty. Phương pháp nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và
tuyệt đối, thay thế liên hoàn và số chênh lệch.
Võ Ngọc Huỳnh (2006). Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ. Nội dung của đề tài phân tích tình hình doanh
thu, chi phí và lợi nhuận qua 3 năm (2003-2005) và các tỷ số tài chính nhằm
đánh giá kết quả kinh doanh, biết được mặt mạnh, mặt yếu và xu hướng; phân
tích ảnh hưởng của các nhân tố nội tại và nhân tố khách quan, đề ra một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty. Phương pháp
nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và tuyệt đối, phương pháp
thay thế liên hoàn, phương pháp tỷ trọng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 4 SVTH: Võ Thị C m Thu
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là sự so sánh mức chênh lệch giữa chi phí
bỏ ra và doanh thu đạt được qua một quá trình của cá nhân hay của một tập thể.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất
lao động và chất lượng công tác quản lý. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày
càng cao và vững chắc, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc
các nguồn tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung
cầu hàng hoá trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh,…
Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả hoạt động kinh doanh là kết quả đầu ra
tối đa trên chi phí đầu vào. Mặt khác, hiểu được thế mạnh, thế yếu của Doanh
nghiệp nhằm khai thác hết mọi năng lực hiện có, tận dụng được những cơ hội của
thị trường, cần có nghệ thuật kinh doanh để Doanh nghiệp được vững mạnh và
phát triển không ngừng.
2.1.1.2. Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
+ Hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ là công cụ để phát hiện những
khả năng tiềm tàng mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý kinh doanh.
+ Hiệu quả hoạt động kinh doanh cho phép các Doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế thiếu sót trên cơ sở đó
mà xây dựng các mục tiêu đúng đắn và phù hợp hơn.
+ Hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra quyết định
quản trị cho một Doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 5 SVTH: Võ Thị C m Thu
2.1.1.3. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khi sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu thông tin của các nhà quản
trị càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Phân tích hoạt động kinh doanh phát triển
như một môn khoa học độc lập để đáp ứng thông tin cho các nhà quản trị.
+ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có được các
thông tin cần thiết để nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như những
hạn chế của Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định đúng đắn mục tiêu, đề ra các
quyết định kinh doanh có hiệu quả.
+ Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn
bộ quá trình hoạt động và kết quả kinh doanh ở Doanh nghiệp nhằm làm rõ hiệu
quả kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác để đề ra phương án
và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Phân tích hiệu quả hoạt động ngoài việc phân tích các điều kiện bên
trong Doanh nghiệp còn phải phân tích các điều kiện tác động bên ngoài để có
thể dự đoán các sự kiện kinh doanh trong thời gian tới. Từ đó, đưa ra chiến lược
kinh doanh phù hợp có kế hoạch cụ thể nhằm phòng ngừa các rủi ro có thể xảy
ra.
2.1.2. Một số vấn đề về doanh thu
2.1.2.1. Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phNm, hàng hóa và cung ứng dịch vụ
sau khi trừ và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt là đã trả
tiền hay chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập Doanh nghiệp, đó là toàn bộ số
tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phNm, cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp.
2.1.2.2. Phân loại doanh thu
Doanh thu bao gồm hai bộ phận:
Doanh thu về bán hàng: Là doanh thu về bán sản phNm, hàng hoá thuộc
những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về các dịch vụ cho
khách hàng theo chức năng hoạt động và chức năng sản xuất của Doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác có liên quan đến doanh thu:
- Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là doanh thu về bán hàng
và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản giảm
trừ gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị gửi trả lại, chiết khấu thương mại.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 6 SVTH: Võ Thị C m Thu
- Doanh thu thuần: Là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
cộng cho các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ
khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo.
Doanh thu từ tiêu thụ khác bao gồm:
- Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại.
- Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như thu về tiền
lãi gửi Ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập từ đầu
tư trái phiếu, cổ phiếu.
- Thu nhập bất thường như: Thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi
đã chuyển vào thiệt hại.
- Thu nhập từ các hoạt động khác như: Thu về nhượng bán, thanh lý tài
sản cố định, giá trị vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bản quyền phát
minh, sáng chế, tiêu thụ những sản phNm chế biến từ phế liệu, phế phNm.
2.1.2.3. Ý nghĩa của việc xác định doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng đối với các Doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc
tập đoàn Điện lực Việt Nam nói riêng. Chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho các nhà
quản trị bên trong và bên ngoài Doanh nghiệp những căn cứ đánh giá một cách
khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định để từ đó ra các quyết định kinh tế đúng đắn.
2.1.3. Một số vấn đề về chi phí
2.1.3.1. Khái niệm về chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phNm, dịch vụ đã hoàn thành hoặc kết
quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương
mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của Doanh nghiệp là
doanh thu và lợi nhuận.
2.1.3.2. Phân loại chi phí
Phân loại chi phí là ý muốn chủ quan của con người nhằm đến phục vụ
các nhu cầu khác nhau của phân tích. Tùy vào mục đích sử dụng, góc độ nhìn,
chi phí được phân loại dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Từ đó, ta có nhiều loại
chi phí như chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất, chi phí thời kỳ, chi phí khả
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 7 SVTH: Võ Thị C m Thu
biến, chi phí bất biến, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí chìm, chi phí cơ
hội,…
2.1.3.3. Ý nghĩa của việc xác định chi phí
Xác định chi phí là hoạt động thiết yếu cho bất kỳ Doanh nghiệp nào.
Hiểu được các loại chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí, chúng ta có thể
kiểm soát được chi phí, từ đó có thể tiết kiệm chi phí, vấn đề chi tiêu sẽ hiệu quả
hơn và sau cùng là tăng lợi nhuận hoạt động của Doanh nghiệp.
2.1.4. Một số vấn đề về lợi nhuận
2.1.4.1. Khái niệm về lợi nhuận
+ Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của Doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán sản phNm, hàng hoá và dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn
hàng bán, chi phí hoạt động của sản phNm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế
theo quy định của pháp luật.
+ Lợi nhuận là điều kiện để Doanh nghiệp tồn tại và phát triển, bất kỳ cá
nhân hoặc tổ chức nào khi tham gia hoạt động kinh tế đều hướng đến mục đích
lợi nhuận, có được lợi nhuận Doanh nghiệp mới chứng tỏ được sự tồn tại của
mình. Lợi nhuận dương là tốt, chỉ cần xem là cao hoặc thấp để phát huy hơn nữa,
nhưng khi lợi nhuận là âm thì khác, nếu không có biện pháp khả thi bù lỗ kịp
thời, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh thì Doanh nghiệp tiến đến việc phá sản là
tất yếu không thể tránh khỏi.
Ngoài ra, lợi nhuận còn là tiền đề cơ bản khi Doanh nghiệp muốn tái sản
xuất mở rộng để trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, lợi
nhuận giúp nâng cao đời sống cho người lao động, đó chính là động lực to lớn
nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như tinh thần làm việc của người lao động vốn
được xem là một trong những bý quyết tạo nên sự thành công của Doanh nghiệp.
2.1.4.2. Phân loại lợi nhuận
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của Doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, chỉ tiêu này được tính toán
trên cơ sở lợi nhuận gộp từ bán hàng và các dịch vụ trừ chi phí bán hàng và quản
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 8 SVTH: Võ Thị C m Thu
lý Doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phNm dịch vụ đã bán trong kỳ báo
cáo.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Phản ánh hiệu quả hoạt động của hoạt
động tài chính của Doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập
hoạt động tài chính trừ ra các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
+ Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận của Doanh nghiệp không dự
tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra, những khoản lợi
nhuận khác có thể do chủ quan từ phía đơn vị hoặc khách quan đưa tới.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu của đề tài được làm rõ bằng cách sử dụng một số
phương pháp sau:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Trong bài luận văn này, các số liệu được sử dụng là các số liệu thứ cấp,
được tổng hợp và phân tích từ các báo cáo tài chính từ Phòng Tài chính - Kế toán
của Điện lực Thành phố Cần Thơ, thông tin trên các báo và internet.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích số liệu sử dụng hai phương pháp so sánh số tuyệt
đối và tương đối.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa
trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn
giản được sử dụng nhiều trong quá trình phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực
kinh tế.
Sử dụng phương pháp này cần nắm vững các nguyên tắc:
- Lựa chọn chỉ tiêu so sánh
Tiêu chuNn để so sánh của kỳ được chọn làm căn cứ so sánh gọi là so sánh
gốc, các gốc so sánh có thể là:
+ Tài liệu năm trước, kỳ trước nhằm đánh giá xu hướng của các chỉ tiêu.
+ Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch) nhằm đánh giá tình hình dựa trên kế
hoạch.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 9 SVTH: Võ Thị C m Thu
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu của đơn
đặt hàng, nhằm khẳng định vị trí của Doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu
cầu,…
- Điều kiện so sánh
Trong thực tế điều kiện so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế cần quan tâm về
cả thời gian và không gian.
+ Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu được tính trong cùng một thời gian hạch
toán, phải thống nhất trên cả 3 mặt là:
1. Cùng phản ánh nội dung kinh tế.
2. Cùng một phương pháp tính toán.
3. Cùng một đơn vị đo lường.
+ Về mặt không gian: Các chỉ tiêu này cần quy đổi về cùng quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Trong việc thực hiện phương pháp so sánh gồm có hai phương pháp đó là
phương pháp so sánh tuyệt đối và phương pháp so sánh tương đối.
a. Phương pháp so sánh tuyệt đối
Phương pháp so sánh tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu, là chỉ tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc, chẳng hạn như so sánh giữa kết quả thực hiện và kế
hoạch hoặc giữa việc thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
b. Phương pháp so sánh tương đối
Phương pháp so sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu cần phân
tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch của một Doanh
nghiệp hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc
độ tăng trưởng.
Phương pháp số tương đối còn giúp ta nghiên cứu cơ cấu của một hiện
tượng như cơ cấu ngành, cơ cấu doanh thu. Ngoài ra, số tương đối còn giữ bí mật
cho số tuyệt đối.
Ma trận SWOT
Ma trận SWOT là công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp cho các nhà
quản trị phát triển bốn loại chiến lược sau:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 10 SVTH: Võ Thị C m Thu
� Chiến lược SO
Là chiến lược sử dụng những điểm mạnh bên trong của Doanh nhiệp để
tận dụng những cơ hội bên ngoài. Tất cả các nhà quản trị đều mong muốn tổ chức
của họ ở vào vị trí mà những điểm mạnh bên trong có thể được sử dụng để lợi
dụng những xu hướng và biến cố của môi trường bên ngoài. Thông thường các tổ
chức sẽ theo đuổi các chiến lược WO, ST hay WT để có thể ở vào vị trí mà họ có
thể áp dụng chiến lược SO. Khi Doanh nghiệp có những điểm yếu lớn thì nó sẽ
cố gắng vượt qua, làm cho chúng trở thành những điểm mạnh. Khi một tổ chức
phải đối đầu với những mối đe dọa quan trọng thì nó sẽ tìm cách tránh chúng để
có thể tập trung vào những cơ hội.
� Chiến lược ST
Là chiến lược sử dụng các điểm mạnh của Doanh nghiệp để tránh khỏi
hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài. Điểm này không có
nghĩa là một tổ chức hùng mạnh luôn luôn gặp phải những mối đe dọa bên ngoài.
� Chiến lược WO
Là chiến lược nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận
dụng những cơ hội bên ngoài. Đôi khi những cơ hội lớn bên ngoài đang tồn tại,
nhưng Doanh nghiệp có những điểm yếu bên trong ngăn cản nó khai thác những
cơ hội này.
� Chiến lược WT
Là chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên trong và
tránh khỏi nững mối đe dọa từ bên ngoài. Một tổ chức đối đầu với vô số đe dọa
bên ngoài và những điểm yếu bên trong có thể khiến cho nó lâm vào hoàn cảnh
không an toàn chút nào. Trong thực tế, một tổ chưc như vậy phải đấu tranh để tồn
tại, liên kết, hạn chế chi tiêu, tuyên bố phá sản hay phải chịu vỡ nợ.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 11 SVTH: Võ Thị C m Thu
MA TRẬN SWOT
Liệt kê các điểm mạnh (S)
1.
2.
.
.
.
Liệt kê các điểm yếu (W)
1.
2.
.
.
.
Liệt kê các cơ hội (O)
1.
2.
.
.
.
CHIẾN LƯỢC SO
PHÁT TRIỂN,
ĐẦU TƯ
CHIẾN LƯỢC WO
TẬN DỤNG,
KHẮC PHỤC
Liệt kê các đe doạ (T)
1.
2.
.
.
.
CHIẾN LƯỢC ST
DUY TRÌ,
KHỐNG CHẾ
CHIẾN LƯỢC WT
KHẮC PHỤC,
NÉ TRÁNH
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 12 SVTH: Võ Thị C m Thu
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT ĐIỆN LỰC
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1. LNCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN LỰC THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
+ Trụ sở chính: 06 - Nguyễn Trãi – Thành phố Cần Thơ
+ Mã số thuế: 0300942001 - 1
+ Số đăng ký kinh doanh: 5716000085
Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm Đồng Bằng Sông Cửu Long, là
Thành phố đầu mối giao thông, giao thương của các Tỉnh trong vùng với hệ
thống đường bộ, đường sông, đường biển và đường hàng không thuận lợi, nối
liền với cả nước. Với vị trí quan trọng, Thành phố Cần Thơ đã phát triển kinh tế
theo cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển của vùng kinh tế
trọng điểm. Điện lực Thành phố Cần Thơ, có nhiều bước đi vững chắc, đã liên
tục phát triển nguồn điện, lưới điện, cung cấp điện an toàn, liên tục góp phần tăng
trưởng kinh tế - xã hội của Thành phố Cần Thơ và hoàn thành tốt nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh do Công ty Điện lực 2 giao. Sự phát triển kinh tế - chính trị - xã
hội ngày càng tăng, kéo theo nhu cầu sử dụng điện ngày càng lớn. Song song với
sự phát triển về kinh tế, nguồn và lưới điện của Điện lực Thành phố Cần Thơ đã
kịp thời phát triển để cung cấp điện cho các khách hàng sản xuất tại các khu công
nghiệp, các dự án do Trung ương, địa phương đầu tư trong lĩnh vực sản xuất,
giao thông, chế biến và dịch vụ, cung cấp điện ánh sáng sinh hoạt đến tận hộ
nhân dân. Sản lượng điện thương phNm đạt vượt mức kế hoạch giao, tốc độ phát
triển phụ tải cung cấp điện Thành phố Cần Thơ tăng hàng năm từ 12 --> 17%.
Về nguồn điện
Thành phố Cần Thơ, ngoài hệ thống truyền tải quốc gia còn có nhà máy
nhiệt điện Cần Thơ cung cấp nguồn điện tổng công suất 183 MW nhằm đáp ứng
nhu cầu phụ tải và nâng cao chất lượng điện năng của khu vực Đồng Bằng Sông
Cửu Long. Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện
Ô Môn với 02 tổ máy 300 MW với các hạng mục đồng bộ về hệ thống truyền tải,
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 13 SVTH: Võ Thị C m Thu
trạm biến áp 220 KV, 110 KV của hệ thống điện quốc gia từ vốn vay của Chính
phủ Nhật Bản thông qua Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC).
Về lưới điện
Với quy mô hệ thống điện gồm 5 trạm biến áp trung gian 110/22-15 KV,
với tổng dung lượng là 176,6 MVA, đường dây 110 KV dài 66,5 km, đường dây
22-15 KV dài 1.181 km, đường dây hạ thế 0,2-0,4 KV dài 1.447 km và 3.370
máy biến áp phân phối tổng dung lượng 140.808 KVA. Hệ thống lưới điện đã
phủ kín 4 Quận, 4 Huyện Thành phố Cần Thơ. Điện lực Thành phố Cần Thơ đã
góp phần cung cấp ổn định phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Cần
Thơ.
Dự án cải tạo và phát triển lưới điện phân phối Thành phố Cần Thơ theo
hiệp định 1585 VIE (SF) của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng phát triển Châu
Á nhằm nâng cấp lưới điện phân phối, nâng cao chất lượng điện năng, cung cấp
điện cho Thành phố Cần Thơ (cũ) với tổng mức đầu tư 260 tỷ đồng, đưa vào vận
hành năm 2004:
� Đường dây cáp ngầm trong nội ô Thành phố: 24,0 km
� Đường dây cao áp 22 KV trên không: 150,6 km
� Đường dây hạ áp hỗn hợp: 436,0 km
� Tổng công suất các trạm biến áp phân phối: 89.327 KVA
Dự án đã được trang bị với hệ thống điều khiển SCADA và các thiết bị
tiên tiến cho hệ thống phân phối lưới điện Thành phố Cần Thơ.
Các năm qua, ngành điện và địa phương đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng để
thực hiện chương trình điện khí hóa các Xã thuộc Thành phố Cần Thơ bằng
nhiều nguồn vốn kể cả nguồn vốn do Thành phố ứng trước, nhằm cung cấp điện
trực tiếp cho người dân nông thôn sử dụng điện cho nhu cầu sinh hoạt cũng như
phát triển sản xuất nông thôn. Chương trình điện khí hoá nông thôn cũng được
triển khai nhanh chóng từ các nguồn vốn vay của các tổ chức tài chính quốc tế
gồm quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển Pháp AFD, điện khí hoá các Xã theo dự án năng
lượng nông thôn RE2 của WB. Kết quả đến nay tỷ lệ hộ dân có điện trong toàn
Thành phố 91%.
Trước nhu cầu sử dụng điện tăng nhanh của khách hàng, Điện lực Thành
phố Cần Thơ thực hiện nhanh chóng và kịp thời các công trình sửa chữa lớn, đầu
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 14 SVTH: Võ Thị C m Thu
tư nâng cấp lưới điện phân phối, từ nguồn vốn khấu hao cơ bản, hàng trăm km
đường dây trung - hạ thế, công suất các trạm biến thế đã được tăng cường đáp
ứng nhu cầu sử dụng điện.
Các năm qua đã hoàn thành chỉ tiêu giảm tổn thất điện năng, năm 1996 tỷ
lệ tổn thất điện năng là 12,84%, đến nay tỷ lệ giảm tổn thất điện năng của lưới
phân phối chỉ còn dưới 7,00%. Đây là sự nổ lực của tập thể cán bộ công nhân
viên Điện lực Thành phố Cần Thơ vì phải tiếp nhận khối lượng rất lớn lưới điện
nông thôn và tăng cường công tác quản lý kỹ thuật.
Lực lượng cán bộ, kỹ sư và công nhân kỹ thuật của Điện lực Thành phố
Cần Thơ không ngừng lớn mạnh và vững bước trên con đường đổi mới, có nhiều
tiến bộ vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, với tinh thần trách nhiệm cao,
nâng cao phục vụ khách hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng điện của khách
hàng Thành phố Cần Thơ.
3.2. ĐẶC ĐIỂM, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP
3.2.1. Đặc điểm
Doanh nghiệp có các đặc điểm như sau:
- Lĩnh vực kinh doanh
� Kinh doanh điện năng
� Quản lý vận hành lưới điện 110 KV và lưới điện phân phối
� Tư vấn lập dự án đầu tư, thiết kế, đấu thầu đường dây và trạm biến
áp đến cấp điện áp 35 KV
� Tư vấn giám sát thi công các công trình đường dây và trạm biến áp
đến cấp điện áp 110 KV
� Xây dựng và cải tạo lưới điện đến 35 KV
� Sửa chữa, thí nghiệm các thiết bị điện đến 35 KV
� Đại lý các dịch vụ Viễn thông công cộng
� Kinh doanh thiết bị Viễn thông
� Xây lắp các công trình Viễn thông công cộng
- Ngành nghề kinh doanh
+ Phân phối điện
+ Viễn thông Điện lực
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 15 SVTH: Võ Thị C m Thu
Điện lực Thành phố Cần Thơ là Doanh nghiệp Nhà nước – là đơn vị thành
viên trực thuộc Công ty Điện lực 2 quản lý và phân phối năng lượng điện trên địa
bàn Thành phố Cần Thơ. Điện năng do tập đoàn Điện lực Việt Nam sản xuất và
độc quyền phân phối qua các Điện lực.
Năng lượng điện là một sản phNm đặc biệt, không thể tồn trữ, không thể
nhìn thấy hay cầm nắm, không có sản phNm dở dang, từ quá trình sản xuất đến
tiêu thụ là một chu trình liên tục khép kín.
Ngoài việc quản lý và phân phối điện cho người tiêu dùng Điện lực Thành
phố Cần Thơ còn có những sản phNm khác nhằm phục vụ cho công tác phát triển
cải tạo lưới điện sửa chữa bảo trì hệ thống điện và phụ trợ kinh doanh điện như:
� Sửa chữa bảo dưỡng đại tu máy biến áp phân phối
� Sửa chữa, kiểm chuNn điện kế điện năng
� Gia công các vật tư và phụ kiện ngành điện
� Xây lắp đường dây trung - hạ áp và trạm điện
� Thiết kế và tư vấn điện
� Hoạt động kinh doanh dịch vụ khác theo giấy phép hành nghề kinh
doanh
3.2.2. Chức năng
Quản lý vận hành xây dựng cải tạo, sửa chữa lưới điện và nguồn điện
trong Tỉnh theo kế hoạch Công ty Điện lực 2 giao, quản lý kinh doanh điện năng,
cung ứng điện an toàn, liên tục và đảm bảo chất lượng, tham mưu với Tỉnh trong
việc xây dựng huy hoạch kế hoạch phát triển lưới điện phù hợp với huy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, quản lý sử dụng toàn bộ tài sản lưới
điện, nguồn điện, vốn,… do Công ty Điện lực 2 giao.
3.2.3. Nhiệm vụ
+ Tổ chức mua bán điện năng, có biện pháp chống thất thu điện, giảm tổn
thất điện năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật Tài chính - Kế toán, do
Công ty Điện lực 2 giao.
+ Tổ chức công tác quản lý vận hành mua bán điện theo kế hoạch. Từng
bước sửa chữa lưới điện nông thôn do địa phương bàn giao cho ngành điện quản
lý, nhằm mục đích bán điện đến từng hộ sử dụng ngày càng ổn dịnh an toàn có
chất lượng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 16 SVTH: Võ Thị C m Thu
+ Tham gia huy hoạch phát triển, cải tạo lưới điện địa phương. Quản lý
chặt chẽ có hiệu quả lực lượng lao động thực hiện chế độ lao động, quản lý kho
tàng tài chính, tài sản, vốn kế hoạch, khai thác theo đúng chế độ chính sách hiện
hành của Nhà nước.
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC
3.3.1. Sơ đồ
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận trong cơ cấu
tổ chức
3.3.2.1. Ban giám đốc
Giám đốc là đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động của Điện lực Thành
phố Cần Thơ và chịu trách nhiệm trước pháp luật, Công ty Điện lực 2 về việc sử
dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực do Công ty Điện lực 2 giao. Chỉ đạo chung
và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó Giám đốc Kỹ thuật, Phó Giám đốc kinh doanh giúp việc cho Giám
đốc.
3.3.2.2. Các Phòng, Ban nghiệp vụ
+ Phòng Tài chính - Kế toán
• Trưởng phòng
Giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông
tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở đơn vị theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm
tròn nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại Doanh nghiệp,
đảm nhiệm cả về tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
KHỐI NGHIỆP VỤ (Phòng, Ban) CÁC CHI NHÁNH ĐIỆN
KHỐI TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 17 SVTH: Võ Thị C m Thu
• Phó Phòng
Giúp việc cho Trưởng phòng, thay mặt Trưởng phòng giải quyết công việc
của Phòng khi Trưởng phòng đi vắng (khi có giấy ủy quyền của Trưởng phòng
và được sự chấp thuận của Giám đốc). Đồng thời, trực tiếp chỉ đạo các công việc
như: Nhận thầu thi công; kế toán lương và bảo hiểm; kế toán nguyên liệu, công
cụ - dụng cụ; kế toán chuyên thu.
• Kế toán tổng hợp
Theo dõi đánh giá sản xuất, giá thành phân phối điện tiêu thụ, sản xuất
khác và thuế. Tổng hợp thống kê tình hình hoạt động tài chính kế toán báo cáo
đơn vị, Doanh nghiệp và các Ban, Ngành có liên quan khi có yêu cầu. Chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ tài khoản kế toán thống nhất, chế độ báo
biểu kế toán thống nhất.
• Kế toán nhận thầu thi công và sửa chữa lớn
Theo dõi các chứng từ nhận thầu thi công đường dây và theo dõi các
chứng từ sửa chữa lớn, quản lý vốn sửa chữa lớn.
• Kế toán sửa chữa chu<n định điện kế, khảo sát thiết kế, MDD
và các dịch vụ về điện
Theo dõi sửa chữa máy biến thế, điện kế, quản lý vốn nhận thầu thi công.
Theo dõi xây dựng cơ bản nhỏ, tham gia nghiệm thu công trình hoàn thành và
công tác mắc dây đặt đèn cân đo điện kế.
• Kế toán vật tư, công cụ - dụng cụ và công nợ
Theo dõi tình hình xuất nhập kho vật tư, công cụ - dụng cụ, quản lý kho
và công cụ lao động, lập bảng báo giá và tính giá thành.
• Kế toán tài sản cố định, chuyên thu và công nợ
Theo dõi tình hình nhập xuất kho biến động tài sản cố định, lập bảng giá
bán hàng tháng, tính giá thành. Quản lý tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng chuyên thu,
lập báo cáo chuyên thu theo quy định. Theo dõi tình hình thu nộp tiền điện của
đơn vị và sáu chi nhánh, theo dõi tình hình thu nộp tiền điện phụ thu.
• Kế toán chuyên chi
Quản lý tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng chuyên chi lập báo cáo tài chính
hàng tuần, hàng tháng. Theo dõi và đôn đốc thu nợ tạm ứng của các chi nhánh, cá
nhân đơn vị Điện lực Thành phố Cần Thơ.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 18 SVTH: Võ Thị C m Thu
• Kế toán trích theo lương, các quỹ phúc lợi và thuế
Theo dõi các khoản phải trả công nhân viên của Doanh nghiệp về tiền
lương, tiền công phụ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản phải trả khác
về thu nhập của công nhân viên. Theo dõi thuế giá trị gia tăng đầu ra và thuế giá
trị gia tăng đầu vào. Hạch toán thuế với cơ quan thuế và Công ty.
+ Phòng tổ chức – lao dộng
Tham mưu cho Ban Giám đốc giải quyết những lĩnh vực về nhân sự, đào
tạo, tuyển dụng, đề bạt điều động cán bộ - công nhân viên, xây dựng định mức
lao động, chi trả tiền lương, sản xuất kinh doanh điện, chuNn bị tốt cho các buổi
Hội nghị, Đại hội của Điện lực Thành phố Cần Thơ, sắp xếp lịch làm việc trong
tuần, thông báo kết quả hoạt động các cuộc họp đơn vị và truyền đạt ý kiến chỉ
đạo của Giám đốc với các đơn vị.
+ Phòng thanh tra bảo vệ pháp chế
Chỉ đạo kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo vệ an ninh chính trị, bảo
vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan, là nơi nhận đơn, thư khiếu nại của khách hàng.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư
Đảm trách công việc lập kế hoạch đầu tư trực tiếp nhập xuất kho vật tư,
giám sát tình hình vật tư hiện có trong kho để lập kế hoạch mua vật tư đảm bảo
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục.
Phòng kỹ thuật, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác xây dựng, cải tạo
lưới điện. Là thường trực thứ nhất trong ban giảm tổn thất điện năng, giảm sự cố
lưới điện. Phòng kỹ thuật, có các nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quy định
chế độ quản lý vận hành lưới điện và thiết bị điện, các chế độ kiểm tra thường
xuyên, định kỳ và đề xuất chế độ ghi chép các thông số kỹ thuật hàng tháng, quý,
năm đảm bảo lưới điện vận hành an toàn, liên tục và kinh tế nhất.
+ Phòng kinh doanh
Quản lý điện năng giao nhận lưới, điện thương phNm, quản lý khách hàng,
thực hiện thu tiền điện, đôn đốc thu, báo cáo thu ngân lắp đặt và quản lý điện kế.
+ Phòng điều độ
Có chức năng tham mưu, giúp cho Ban Giám đốc chỉ huy vận hành toàn
bộ hệ thống lưới điện phân phối theo quy định, quy trình theo phân cấp của
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 19 SVTH: Võ Thị C m Thu
Doanh nghiệp, lập và tổ chức thực hiện phương thức vận hành lưới điện phân
phối.
+ Phòng quản lý xây dựng
Tham mưu cho Giám đốc tổ chức thực hiện những quy định, thông tư
hướng dẫn của cấp trên liên quan trong công tác đầu tư xây dựng, áp dụng các
định mức, đơn giá chuyên ngành của các bộ và địa phương.
Tham mưu với các Phòng, các chi nhánh điện lập kế hoạch sửa chữa, cải
tạo, phát triển lưới điện và công trình xây dựng cơ bản khác trên địa bàn quản lý
của Điện lực Thành phố Cần Thơ.
3.3.2.3. Các đơn vị trực tiếp sản xuất
+ Đội trung – hạ thế
Là đơn vị trực tiếp sản xuất có nhiệm vụ sửa chữa, cải thiện, xây dựng
lưới điện trung – hạ thế nhằm cung cấp điện an toàn, liên tục hiệu quả và kinh tế.
+ Phân xưởng thí nghiệm điện
Thực hiện nhiệm vụ thử nghiệm vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất theo kế
hoạch được giao hàng năm của Điện lực Thành phố Cần Thơ theo tiêu chuNn
Việt Nam. Thực hiện sửa chữa, kiểm định điện năng, điện kế cho Điện lực Thành
phố Cần Thơ và khách hàng.
+ Phân xưởng cơ điện
Thực hiện chức năng sửa chữa, gia công cơ khí, do Điện lực Thành phố
Cần Thơ quản lý gồm các nghiệp vụ sau: Sửa chữa lớn và sửa chữa thường
xuyên máy biến thế, gia công chế tạo phụ tùng, phụ kiện điện, các dụng cụ thi
công và sửa chữa lưới điện. Sửa chữa gia công các sản phNm cơ khí, sửa chữa
bảo trì xe cơ giới do Điện lực Thành phố Cần Thơ quản lý.
3.3.2.4. Các chi nhánh điện
Các chi nhánh điện quản lý và vận hành hệ thống điện trên các địa bàn
Quận, Huyện do các chi nhánh điện đảm trách. Hiện có sáu chi nhánh điện trực
thuộc là:
� Chi nhánh điện Trung Tâm
� Chi nhánh điện Thốt Nốt
� Chi nhánh điện Ô Môn
� Chi nhánh điện Cái Răng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 20 SVTH: Võ Thị C m Thu
� Chi nhánh điện Vĩnh Thạnh
� Chi nhánh điện Bình Thủy
Các chi nhánh điện có cùng chức năng và nhiệm vụ như sau:
� Là đơn vị cơ sở thực hiện chức năng kinh doanh điện năng của
ngành điện ở địa bàn hay huyện thị.
� Bán điện cho khách hàng sử dụng điện hay địa bàn quản lý theo
hợp đồng kinh tế hay hợp đồng quân sự.
� Phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch kinh tế - chính trị - xã hội của
địa phương.
3.4. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
+ Chế độ kế toán áp dụng tại Điện lực Thành phố Cần Thơ căn cứ vào
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và
Quyết định số 178/QĐ-EVN-HĐQT ngày 13/4/2006 của Hội đồng quản trị Tổng
Công ty.
+ Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam đồng.
+ Trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
� Kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
� Xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân
gia quyền.
� Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
� Hình thức kế toán áp dụng: Ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký
chung.
� Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vô hình: Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài
sản cố định.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 21 SVTH: Võ Thị C m Thu
3.5. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
3.5.1. Thuận lợi
+ Điện lực Thành phố Cần Thơ luôn được sự quan tâm của Thành Ủy,
UBND Thành phố Cần Thơ và sự hỗ trợ tích cực của các Sở, Ban, Ngành trong
Thành phố, cùng với sự chỉ đạo, hướng dẫn thường xuyên kịp thời của Ban Giám
đốc, các Phòng, Ban Công ty Điện lực 2 đã tạo điều kiện thuận lợi để Điện lực
Thành phố Cần Thơ hoàn thành nhiệm vụ.
+ Ban Giám đốc, Công Đoàn Điện lực Thành phố Cần Thơ đã xây dựng
được những nội quy lao động, thỏa ước lao động hợp nguyện vọng, có nhiều
thuận lợi cho cán bộ - công nhân viên, giúp cán bộ - công nhân viên hăng say
công tác, năng cao năng suất lao động, nội bộ đoàn kết, giúp nhau hoàn thành
nhiệm vụ.
+ Dịch vụ CDMA: Là dịch vụ điện thoại sử dụng công nghệ tiên tiến
CDMA 2000 - 1X, tần số 450 Mhz với khả năng cung cấp dịch vụ 3G và hỗ trợ
EV-DO. Công nghệ CDMA có thể triển khai nhiều dịch vụ giá trị gia tăng như
dịch vụ dữ liệu, fax, internet, đặc biệt là dịch vụ định vị. Mạng CDMA cho phép
quản lý số lượng thuê bao gấp 5-20 lần, đồng thời giảm đáng kể số cuộc gọi lỗi
so với mạng GSM.
+ Về cước dịch vụ có nhiều gói cước phù hợp với từng đối tượng khách
hàng.
3.5.2. Khó khăn
+ Số lượng khách hàng sử dụng điện trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
ngày càng tăng cao, làm cho chi phí gắn điện theo Luật Điện lực không giảm
được so với năm 2007, trong khi định mức chi phí Công ty giao năm 2008 thấp
hơn năm 2007.
+ Hoạt động kinh doanh Viễn thông công cộng còn mới nên đội ngũ cán
bộ - công nhân viên còn thiếu kinh nghiệm, chưa được đào tạo bài bản, văn bản
hướng dẫn về Viễn thông công cộng nhiều, thường xuyên thay đổi. Ngoài ra, còn
có một bộ phận không nhỏ cán bộ - công nhân viên ngành điện chuyển sang làm
Viễn thông công cộng cũng chưa làm quen được ngay với cách thức kinh doanh
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 22 SVTH: Võ Thị C m Thu
mang tính cạnh tranh lớn như Viễn thông công cộng nên làm cho hoạt động kinh
doanh Viễn thông công cộng của Điện lực gặp nhiều khó khăn.
+ Mạng CDMA được tích hợp với tần số 450 Mhz (đây là một tần số thấp
chỉ thích hợp cho những vùng có không gian rộng, ít bị che chắn như: Vùng
ngoại thành và nông thôn), còn ở đô thị dân cư đông đúc có nhiều nhà cao tầng
thì khả năng bắt sóng của thiết bị đầu cuối sẽ bị hạn chế làm ảnh hưởng tới chất
lượng dịch vụ. Do đó, các dịch vụ của EVNTelecom liên tiếp bị can nhiễu với
sóng truyền hình, taxi, các sóng thoại khác. Đặc biệt hơn, do sức ép cạnh tranh và
thiếu cơ chế cho CDMA, cho nên các dịch vụ của EVNTelecom hầu như đều bị
giảm thiểu sức mạnh.
+ Hiện tại, EVNTelecom còn hạn chế về mẫu mã, ứng dụng và số lượng
cả điện thoại cố định lẫn mobile di động, do EVNTelecom không trực tiếp sản
xuất thiết bị đầu cuối mà chỉ mua về từ các nhà sản xuất và cung ứng lại. Để sử
dụng các dịch vụ CDMA, phải mua các thiết bị đầu cuối có hỗ trợ CDMA của
EVNTelecom, nhưng việc mua các thiết bị đầu cuối không thuận tiện, giá tương
đối cao và các thiết bị đầu cuối chỉ sử dụng sim của EVNTelecom. Trong khi đó
các nhà khai thác GSM khác lại khắc phục được những nhược điểm đó.
� Những thuận lợi, khó khăn trên đã ảnh hưởng ít nhiều tới kết quả sản
xuất kinh doanh của Điện lực Thành phố Cần Thơ, song với tinh thần đoàn kết
nhất trí cao trong lãnh đạo và sự phấn đấu của tập thể cán bộ - công nhân viên đã
chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh - đầu tư xây dựng
và các hoạt động phong trào, đoàn thể, Điện lực Thành phố Cần Thơ đã đạt nhiều
kết quả trong sản xuất kinh doanh.
3.5.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp qua 3
năm (2006 - 2008)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm xác định kết quả sản xuất
kinh doanh của một Doanh nghiệp cho một kỳ kế toán nhất định. Do Điện lực
Thành phố Cần Thơ là đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực 2, hạch toán phụ thuộc
không xác định lãi (lỗ) đối với loại hình kinh doanh điện mà chỉ xác định kết quả
kinh doanh đối với loại hình Viễn thông công cộng và kinh doanh khác nên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh ở đây chỉ trình bày kết quả hoạt động kinh
doanh của loại hình Viễn thông công cộng và kinh doanh khác.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 23 SVTH: Võ Thị C m Thu
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008 Tuyệt đối Tương đối(%)
Tuyệt đối Tương đối(%)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
15.538.886 58.681.661 40.674.240 43.142.775 277,64 -18.007.421 -30,69
Giá vốn hàng bán 11.201.675 48.401.612 31.111.379 37.199.937 332,09 -17.290.233 -35,72
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.337.211 10.280.049 9.562.860 5.942.838 137,02 -717.188 -6,98
Doanh thu hoạt động tài chính
494.906 2.022.613 585.601 1.527.707 308,69 -1.437.012 -71,05
Chi phí bán hàng 376.411 4.688.982 6.926.569 4.312.571 1.145,71 2.237.587 47,72
Chi phí quản lý doanh nghiệp
320.096 1.123.029 4.025.371 802.933 250,84 2.902.342 258,44
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
4.135.610 6.490.651 -803.479 2.355.041 56,95 -7.294.130 -112,38
Thu nhập khác 709.740 4.158.379 6.435.959 3.448.639 485,90 2.277.580 54,77
Chi phí khác 1.443.839 2.559.708 4.383.863 1.115.868 77,28 1.824.155 71,26
Lợi nhuận khác -734.099 1.598.672 2.052.096 2.332.771 317,77 453.425 28,36
Tổng lợi nhuận trước thuế 3.401.511 8.089.323 1.248.618 4.687.812 137,82 -6.840.705 -84,56
Lợi nhuận sau thuế thu nhập Doanh nghiệp
3.401.511 8.089.323 1.248.618 4.687.812 137,82 -6.840.705 -84,56
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
- Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp năm 2007
tăng 43.142.775 ngàn đồng tương đương 277,64% và giá vốn hàng bán cũng tăng
37.199.937 ngàn đồng tương đương 332,09% so với năm 2006. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ= Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Giá vốn hàng bán. Nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
5.942.838 ngàn đồng tương đương 137,02%.
+ Doanh thu hoạt động tài chính tăng 1.527.707 ngàn đồng tương đương
308,69% nhưng không có phát sinh chi phí. Lợi nhuận hoạt động tài chính=
Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính. Nên lợi nhuận hoạt
động tài chính tăng 1.527.707 ngàn đồng tương đương 308,69%.
+ Chi phí bán hàng tăng 4.312.571 ngàn đồng tương đương 1.145,71%.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 802.933 ngàn đồng tương đương
250,84%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh= Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ + Lợi nhuận hoạt động tài chính - Chi phí bán hàng - Chi phí
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 24 SVTH: Võ Thị C m Thu
quản lý doanh nghiệp. Nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng
2.355.041 ngàn đồng tương đương 56,95%.
+ Thu nhập khác tăng 3.448.639 ngàn đồng tương đương 485,90% và chi
phí khác cũng tăng 1.115.868 ngàn đồng tương đương 77,28%. Lợi nhuận khác=
Thu nhập khác - Chi phí khác. Nên lợi nhuận khác tăng 2.332.771 ngàn đồng
tương đương 317,77%.
+ Tổng lợi nhuận trước thuế= Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh +
Lợi nhuận khác. Nên tổng lợi nhuận trước thuế tăng 4.687.812 ngàn đồng tương
đương 137,82%.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp
năm 2008 giảm 18.007.421 ngàn đồng tương đương 30,69% và giá vốn hàng bán
giảm 17.290.233 ngàn đồng tương đương 35,72% so với năm 2007. Lợi nhuận
gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 717.188 ngàn đồng tương đương
6,98%.
+ Doanh thu hoạt động tài chính giảm 1.437.012 ngàn đồng tương đương
71,05% nhưng không có phát sinh chi phí. Lợi nhuận hoạt động tài chính giảm
1.437.012 ngàn đồng tương đương 71,05%.
+ Chi phí bán hàng tăng 2.237.587 ngàn đồng tương đương 47,72%.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 2.902.342 ngàn đồng tương đương
258,44%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 7.294.130 ngàn đồng
tương đương 112,38%.
+ Thu nhập khác tăng 2.277.580 ngàn đồng tương đương 54,77% và chi
phí khác tăng 1.824.155 ngàn đồng tương đương 71,26%. Lợi nhuận khác tăng
453.425 ngàn đồng tương đương 28,36%.
+ Tổng lợi nhuận trước thuế giảm 6,840,705 ngàn đồng tương đương
84,56%.
Nhìn chung, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao
trong tổng lợi nhuận trước thuế của Doanh nghiệp.
+ Năm 2006, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lãi 4.135.610 ngàn
đồng nhưng do lợi nhuận khác lỗ 734.099 ngàn đồng nên làm cho tổng lợi nhuận
trước thuế của Doanh nghiệp chỉ đạt 3.401.511 ngàn đồng. Còn doanh thu hoạt
động tài chính luôn là khoản đóng góp đáng kể cho lợi nhuận thuần từ hoạt động
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 25 SVTH: Võ Thị C m Thu
kinh doanh, vì không có phát sinh chi phí nên doanh thu của nó cũng chính là lợi
nhuận.
+ Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng đáng kể so với năm 2006. Do
lợi nhuận khác tăng đáng kể đạt tới 1.598.672 ngàn đồng, song song đó thì doanh
thu hoạt động tài chính cũng tăng đáng kể đạt 2.022.613 ngàn đồng tuy chi phí
bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng cao nhưng không bằng mức tăng của
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2008 giảm đáng kể so với năm 2007 và
cũng giảm so với năm 2006. Tuy lợi nhuận khác tăng nhưng do chiếm tỷ trọng
nhỏ nên cũng không góp phần tăng tổng lợi nhuận trước thuế. Do doanh thu hoạt
động tài chính cũng giảm đáng kể chỉ còn 585.601 ngàn đồng, doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm đáng kể, trong khi chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp thì tăng cao. Nên làm cho tổng lợi nhuận trước thuế năm
2008 giảm đáng kể so với năm 2007 và cũng giảm so với năm 2006.
Tóm lại: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp qua 3 năm thì
chỉ có năm 2007 là Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhất, nhưng đến năm
2008 thì Doanh nghiệp không duy trì được hiệu quả kinh doanh đã đạt được như
trong 2 năm 2006, 2007. Do doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt
động kinh doanh giảm trong khi đó chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
tăng cao.
3.5.4. Phương hướng phát triển
Doanh nghiệp sẽ tiếp tục phát triển mạng Viễn thông công cộng hiện có và
đầu tư thêm nhiều công nghệ mới để phù hợp với nhu cầu phát triển Viễn thông
công cộng trong nước và quốc tế cũng như tạo tính cạnh tranh cao trong thị
trường Viễn thông công cộng trong những năm tới. Cùng với việc phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng Viễn thông công cộng mạnh và hiện đại, kế hoạch kinh
doanh, các dịch vụ Viễn thông công cộng phù hợp, đào tạo con người được
Doanh nghiệp xem là những yếu tố quyết định sự thành công trong lĩnh vực Viễn
thông công cộng. Doanh nghiệp sẽ tiếp tục nghiên cứu và đề xuất nhiều phương
án về công nghệ, kinh doanh, dịch vụ và chương trình đào tạo phù hợp để có
được sự phát triển trong lĩnh vực Viễn thông công cộng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 26 SVTH: Võ Thị C m Thu
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
Trước khi đi vào phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh loại hình Viễn
thông công cộng của Điện lực Thành phố Cần Thơ. Ta khái quát về đặc điểm và
nội dung chính trong hoạt động kinh doanh Viễn thông công cộng của Điện lực
Thành phố Cần Thơ như sau:
� Điện lực Thành phố Cần Thơ là Tổng đại lý của EVNTelecom
� Đầu tư tài sản cố định Viễn thông công cộng cho EVNTelecom thuê lại
� Các dịch vụ khác
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG
CÔNG CỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Bảng 2: DOANH THU THEO TỪNG LOẠI HÌNH DNCH VỤ
CỦA LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG
QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008 Tuyệt đối Tương đối(%)
Tuyệt đối Tương đối(%)
Cho thuê kênh luồng 194.362 114.931 183.725 -79.431 -40,87 68.793 59,86
Dịch vụ điện thoại E-Tel 15.794 59.751 329.848 43.957 278,31 270.097 452,04
Dịch vụ CDMA 1.831.322 8.301.129 10.608.370 6.469.807 353,29 2.307.241 27,79
Điện thoại Voice IP trong nước và quốc tế
10.543 7.180 332 -3.363 -31,90 -6.848 -95,38
Truy cập và kết nối internet
14.483 137.736 132.779 123.253 851,05 -4.957 -3,60
Các dịch vụ Viễn thông khác
17.773 2.363.498 2.721.612 2.345.725 13.198,45 358.114 15,15
Tổng 2.084.276 10.984.225 13.976.665 8.899.949 427,00 2.992.441 27,24
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
- Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh Viễn thông công cộng năm 2007
tăng 8.899.949 ngàn đồng tương đương 427,00% so với năm 2006. Trong đó,
loại hình dịch vụ cho thuê kênh luồng giảm 79.431 ngàn đồng tương đương
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 27 SVTH: Võ Thị C m Thu
40,87%, dịch vụ điện thoại E-Tel tăng 43.957 ngàn đồng tương đương 278,31%,
dịch vụ CDMA tăng 6.469.807 ngàn đồng tương đương 353,29%, điện thoại
Voice IP trong nước và quốc tế giảm 3.363 ngàn đồng tương đương 31,90%, truy
cập và kết nối internet tăng 123.253 ngàn đồng tương đương 851,05%, các dịch
vụ Viễn thông khác tăng 2.345.725 ngàn đồng tương đương 13.198,45%.
- Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh Viễn thông công cộng năm 2008
tăng 2.992.441 ngàn đồng tương đương 27,24% so với năm 2007. Trong đó, loại
hình dịch vụ cho thuê kênh luồng tăng 68.793 ngàn đồng tương đương 59,86%,
dịch vụ điện thoại E-Tel tăng 270.097 ngàn đồng tương đương 452,04%, dịch vụ
CDMA tăng 2.307.241 ngàn đồng tương đương 27,79%, điện thoại Voice IP
trong nước và quốc tế giảm 6.848 ngàn đồng tương đương 95,38%, truy cập và
kết nối internet giảm 4.957 ngàn đồng tương đương 3,60%, các dịch vụ Viễn
thông khác tăng 358.114 ngàn đồng tương đương 15,15%.
���� Qua phân tích nhận thấy doanh thu tiêu thụ qua 3 năm đều tăng. Năm
2006 do là năm đầu tiên thực hiện công tác kinh doanh Viễn thông công cộng
nên doanh thu đạt được tương đối thấp nhưng đến năm 2007 thì mức doanh thu
này tăng vượt bậc và cũng tăng tương đối trong năm 2008. Do dịch vụ CDMA
chiếm tỷ trọng cao trong công tác kinh doanh Viễn thông công cộng nên năm
2007 doanh thu dịch vụ CDMA tăng đáng kể đạt 8.301.129 ngàn đồng đã góp
phần làm tăng tổng doanh thu hoạt động kinh doanh Viễn thông công cộng và
năm 2008 chỉ đạt 10.608.370 ngàn đồng tăng không đáng kể so với năm 2007
nên làm cho tổng doanh thu hoạt động kinh doanh Viễn thông công cộng tăng
không nhiều so với năm 2007. Mà doanh thu dịch vụ CDMA tăng do, có các
chương trình khuyến mãi đã góp phần thúc đNy tăng trưởng mạnh số lượng thuê
bao. Gói dịch vụ trả trước cho điện thoại cố định không dây E-com cho phép
khách hàng quản lý chi phí cuộc gọi giống như điện thoại di động. Sau khi sử
dụng hết số tiền trong tài khoản, khách hàng sẽ có 15 ngày nhận cuộc gọi để chờ
nạp thẻ mới. Với dịch vụ này, khách hàng chỉ cần bản sao chứng minh nhân dân
và đến các điểm đăng ký mua máy thiết bị đầu cuối theo giá quy định là có thể sử
dụng dịch vụ. Các thuê bao mới gói dịch vụ trả sau cam kết sử dụng 1 năm trở
lên sẽ được tặng miễn phí 1 máy điện thoại cố định và phí hòa mạng ban đầu.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 28 SVTH: Võ Thị C m Thu
Đối với khách hàng đang sử dụng dịch vụ này cũng được sửa chữa, thay thế linh
kiện miễn phí nếu máy bị hư hỏng không do lỗi của khách hàng.
Chính sách hỗ trợ thiết bị đầu cuối cho khách hàng sử dụng dịch vụ E-com,
E-Phone, E-Mobile trả trước và trả sau (từ 16/04/2008 - 30/06/2008)
(Ban hành theo quyết định số 1677/QĐ-EVNTel-KD ngày 14/04/2008)
Đối tượng áp dụng: Tất cả các khách hàng có nhu cầu đăng ký dịch vụ E-
Com, E-Phone, E-Mobile trả trước và trả sau
Nội dung chính sách:
Đối với dịch vụ E-Com:
Khi khách hàng có nhu cầu đăng ký, hòa mạng mới, trọn bộ dịch vụ E-
Com trả sau, chỉ với 190.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng), khách hàng
được hưởng các quyền lợi sau: 01 máy điện thoại cố định không dây (Bao gồm
các chủng loại máy hiện đang có bán tại các điểm cung cấp dịch vụ của
EVNTelecom, các đại lý trong và ngoài ngành).
Đối với thuê bao E-Com trả sau: Miễn phí hòa mạng, tặng 50% cước gọi
nội mạng trong vòng 6 tháng đầu tiên kể từ ngày hòa mạng (Số tiền được giảm
trừ trên hóa đơn cước).
Đối với thuê bao E-Com trả trước: Tặng 200.000 đồng vào tài khoản
Đối với dịch vụ E-Phone, E-Mobile:
Khi khách hàng có nhu cầu đăng ký, hòa mạng mới, trọn bộ dịch vụ E-
Phone hoặc E-Mobile:
+ Chỉ với 300.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng), khách hàng sẽ
được 01 máy điện thoại bao gồm một trong các chủng loại sau: RW-808, C210E,
AM-110.
+ Chỉ với 400.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng), khách hàng sẽ
được 01 máy điện thoại bao gồm một trong các chủng loại sau: LHD-200E, ZX-
410, GMC-188, U100, U105, U200, U400, U700, HX-575B, CM-120,L200,
AM100.
Đối với dịch vụ E-Phone, E-Mobile trả sau: Miễn phí hòa mạng, tặng 01
simcard loại thông thường E-Phone hoặc E-Mobile, tặng 50% cước gọi nội mạng
trong vòng 6 tháng kể từ ngày hòa mạng dịch vụ (Số tiền được giảm trừ trên hóa
đơn cước).
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 29 SVTH: Võ Thị C m Thu
Đối với dịch vụ E-Phone, E-Mobile trả trước: Tặng bộ KIT trị giá 122.000
đồng (có sẵn 100.000 đồng trong tài khoản), tặng thẻ cào có tổng trị giá 200.000
đồng.
Thời gian áp dụng: Có hiệu lực từ ngày 16/04/2008 đến hết ngày
30/06/2008
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG
CÔNG CỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
4.2.1. Phân tích chi phí loại hình Viễn thông công cộng theo từng loại
hình dịch vụ
Bảng 3: CHI PHÍ THEO TỪNG LOẠI HÌNH DNCH VỤ
CỦA LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG
QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008 Tuyệt đối Tương đối(%)
Tuyệt đối Tương đối(%)
Cho thuê kênh luồng 209.266 117.212 180.642 -92.053 -43,99 63.430 54,12
Dịch vụ điện thoại E-Tel 17.005 63.651 323.724 46.646 274,30 260.073 408,59
Dịch vụ CDMA 1.971.747 9.317.826 10.434.334 7.346.079 372,57 1.116.508 11,98
Điện thoại Voice IP trong nước và quốc tế
11.360 7.343 - -4.017 -35,36 -7.343 -100,00
Truy cập và kết nối internet
15.593 144.339 130.660 128.746 825,66 -13.678 -9,48
Các dịch vụ Viễn thông khác
19.127 771.195 2.686.306 752.068 3.932,07 1.915.111 248,33
Tổng 2.244.097 10.421.566 13.755.666 8.177.469 364,40 3.334.101 31,99
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
- Tổng chi phí hoạt động kinh doanh Viễn thông công cộng năm 2007 tăng
8.177.469 ngàn đồng tương đương 364,40% so với năm 2006. Trong đó, loại
hình dịch vụ cho thuê kênh luồng giảm 92.053 ngàn đồng tương đương 43,99%,
dịch vụ điện thoại E-Tel tăng 46.646 ngàn đồng tương đương 274,30%, dịch vụ
CDMA tăng 7.346.079 ngàn đồng tương đương 372,57%, điện thoại Voice IP
trong nước và quốc tế giảm 4.017 ngàn đồng tương đương 35,36%, truy cập và
kết nối internet tăng 128.746 ngàn đồng tương đương 825,66%, các dịch vụ Viễn
thông khác tăng 752.068 ngàn đồng tương đương 3.932,07%.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 30 SVTH: Võ Thị C m Thu
- Tổng chi phí hoạt động kinh doanh Viễn thông công cộng năm 2008 tăng
3.334.101 ngàn đồng tương đương 31,99% so với năm 2007. Trong đó, loại hình
dịch vụ cho thuê kênh luồng tăng 63.430 ngàn đồng tương đương 54,12%, dịch
vụ điện thoại E-Tel tăng 260.073 ngàn đồng tương đương 408,59%, dịch vụ
CDMA tăng 1.116.508 ngàn đồng tương đương 11,98%, điện thoại Voice IP
trong nước và quốc tế giảm 7.343 ngàn đồng tương đương 100,00%, truy cập và
kết nối internet giảm 13.678 ngàn đồng tương đương 9,48%, các dịch vụ Viễn
thông khác tăng 1.915.111 ngàn đồng tương đương 248,33%.
Tóm lại: Chi phí của loại hình Viễn thông công cộng đều tăng qua 3 năm.
Năm 2006, do là năm đầu tiên thực hiện công tác kinh doanh Viễn thông công
cộng nên những khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
không nhiều. Nhưng đến năm 2007 thì chi phí của loại hình Viễn thông công
cộng tăng vượt bậc so với năm 2006 và tăng chậm lại vào năm 2008.
4.2.2. Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh Viễn thông công cộng
Bảng 4: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VIỄN THÔNG
CÔNG CỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008 Tuyệt đối Tương đối(%)
Tuyệt đối Tương đối(%)
Nguyên vật liệu trực tiếp - 619 758.603 619 100,00 757.984 122.424,88
Nhân công trực tiếp 521.901 2.361.647 3.296.944 1.839.746 352,51 935.296 39,60
Sản xuất chung 612.795 2.247.289 1.117.529 1.634.494 266,73 -1.129.760 -50,27
Bán hàng 493.538 4.688.982 6.487.369 4.195.444 850,07 1.798.387 38,35
Quản lý doanh nghiệp 325.618 1.123.029 2.095.221 797.411 244,.89 972.193 86,57
Tổng 1.953.852 10.421.566 13.755.666 8.467.714 433,39 3.334.101 31,99
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Năm 2007, tổng chi phí tăng 8.467.714 ngàn đồng tương đương 433,39%
so với năm 2006 (tổng chi phí năm 2006 chênh lệch với tổng chi phí đã phân tích
ở bảng 3 do có những khoản chi phí của năm 2005 chuyển sang) do nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung, bán hàng, quản lý doanh
nghiệp tăng cao. Trong đó, chi phí bán hàng tăng cao nhất tăng đến 4.195.444
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 31 SVTH: Võ Thị C m Thu
ngàn đồng. Điều này cho thấy để kích thích việc bán được hàng Doanh nghiệp đã
phải tốn một khoản khá cao về chi phí bán hàng.
Năm 2008, tổng chi phí tăng 3.334.101 ngàn đồng tương đương 31,99%
so với năm 2007 chỉ có chi phí sản xuất chung giảm còn lại các chi phí khác đều
tăng, trong đó chi phí bán hàng tăng nhiều nhất. Cụ thể:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2006 không phát sinh nhưng đến
năm 2007 thì phát sinh chỉ có 619 ngàn đồng đến năm 2008 thì lại tăng đột biến
tăng đến 757.984 ngàn đồng.
+ Chi phí nhân công trực tiếp năm 2007 tăng 1.839.746 ngàn đồng tương
ứng với 352,51% rất cao so với năm 2006, năm 2008 tăng 935.296 ngàn đồng
tương ứng với 39,60% so với năm 2007.
+ Chi phí sản xuất chung năm 2007 tăng 1.634.494 ngàn đồng tương ứng
với 266,73% rất cao so với năm 2006, năm 2008 thì giảm 1.129.760 ngàn đồng
tương ứng với 50,27% so với năm 2007.
+ Chi phí bán hàng năm 2007 tăng 4.195.444 ngàn đồng tương ứng với
850,07% rất cao so với năm 2006, năm 2008 tăng 1.798.387 ngàn đồng tương
ứng với 38,35% so với năm 2007.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng 797.411 ngàn đồng tương
ứng với 244,89% rất cao so với năm 2006, năm 2008 tăng 972.193 ngàn đồng
tương ứng với 86,57% so với năm 2007.
Nhìn chung, các loại chi phí luôn tăng qua các năm (trừ chi phí sản xuất
chung năm 2008 giảm mạnh so với năm 2006 và năm 2007) trong đó có năm
2007 thì chi phí tăng đột biến.
Để hiểu rõ các nhân tố làm tăng chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp qua các năm ta tiến hành phân tích chi tiết về chi
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 32 SVTH: Võ Thị C m Thu
a. Chi phí sản xuất chung
Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
CỦA LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG
QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Giá trị Tỷ
trọng (%)
Giá trị Tỷ
trọng (%)
Giá trị Tỷ
trọng (%)
Tuyệt đối Tương
đối (%)
Tuyệt đối Tương
đối (%)
Vật liệu phân xưởng
24.411 3,98 160.614 7,15 102.087 9,14 136.203 557,95 -58.527 -36,44
Công cụ, dụng cụ sản xuất
16.495 2,69 9.219 0,41 12.494 1,12 -7.276 -44,11 3.276 35,53
Chi phí khấu hao tài sản cố định
339.272 55,36 551.859 24,56 918.772 82,21 212.587 62,66 366.914 66,49
Chi phí sửa chữa tài sản cố định
29.817 4,87 45.064 2,01 77.223 6,91 15.247 51,13 32.159 71,36
Chi phí bằng tiền khác
202.800 33,09 1.405.200 62,53 - - 1.202.400 592,90 -1.405.200 -100,00
Các chi phí sản xuất chung khác
- - 75.334 3,35 6.952 0,62 75.334 100,00 -68.382 -90,77
Tổng 612.795 100,00 2.247.289 100,00 1.117.529 100,00 1.634.494 266,73 -1.129.760 -50,27
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Chi phí sản xuất chung tăng đột biến trong năm 2007 và lại giảm mạnh
vào năm 2008, trong chi phí sản xuất chung thì chi phí khấu hao tài sản cố định
và chi phí bằng tiền khác chiếm tỷ trọng cao nên chi phí sản xuất chung tăng đột
biến trong năm 2007 và lại giảm mạnh vào năm 2008. Do trong năm 2007 và
năm 2008 thì chi phí khấu hao tài sản cố định đều tăng khá cao, năm 2007 tăng
212.587 ngàn đồng tương đương 62,66% so với năm 2006, năm 2008 tăng
366.914 ngàn đồng tương đương 66,49% so với năm 2007; chi phí bằng tiền
khác trong năm 2007 tăng đột biến, tăng 1.202.400 ngàn đồng tương đương
592,90% so với năm 2006, năm 2008 thì lại không có phát sinh đây chính là
nguyên nhân chủ yếu làm cho làm cho chi phí sản xuất chung trong năm 2008 lại
giảm mạnh.
b. Chi phí bán hàng
Trong chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí vật liệu, bao bì bán hàng; chi phí
dụng cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí sửa chữa tài sản cố
định; chi phí bằng tiền khác; chi phí bán hàng khác; chi phí dịch vụ mua ngoài.
Mỗi một nhân tố chi phí này chiếm một vai trò quan trọng và nó ảnh hưởng đến
lợi nhuận của loại hình Viễn thông công cộng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 33 SVTH: Võ Thị C m Thu
Bảng 6: TÌNH HÌNH CHI PHÍ BÁN HÀNG CỦA LOẠI HÌNH
VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Giá trị Tỷ
trọng (%)
Giá trị Tỷ
trọng (%)
Giá trị Tỷ
trọng (%)
Tuyệt đối Tương đối (%)
Tuyệt đối Tương đối (%)
Chi phí vật liệu, bao bì bán hàng
24.625 4,99 2.043.387 43,58 4.798.274 73,96 2.018.763 8.198,03 2.754.887 134,82
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- - 243 0,01 5.510 0,08 243
100,00 5.267 2.170,05
Chi phí khấu hao tài sản cố định
- - 6.451 0,14 17.266 0,27 6.451
100,00 10.814 167,63
Chi phí sửa chữa tài sản cố định
129.343 26,21 - - - - -129.343 -100,00 - -
Chi phí bằng tiền khác
339.570 68,80 2.152.666 45,91 668.257 10,30 1.813.095 533,94 -1.484.409 -68,96
Chi phí bán hàng khác
- - 486.234 10,37 996.799 15,37 486.234 100,00 510.565 105,00
Chi phí dịch vụ mua ngoài
- - - - 1.263 0,02 - - 1.263 100,00
Tổng 493.538 100,00 4.688.982 100,00 6.487.369 100,00 4.195.444 850,07 1.798.387 38,35
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Chi phí vật liệu, bao bì bán hàng: Đây là khoản chi phí có tỷ trọng cao
nhất trong tổng chi phí bán hàng của loại hình Viễn thông công cộng trong năm
2008, khá cao trong năm 2007 nhưng năm 2006 thì chi phí này có tỷ trọng thấp
nhất (Chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí bán
hàng khác; chi phí dịch vụ mua ngoài không có phát sinh). Năm 2006 chi phí vật
liệu, bao bì bán hàng chỉ có 24.625 ngàn đồng tương đương 4,99%, năm 2007 là
2.043.387 ngàn đồng tương đương 43,58% và năm 2008 thì chi phí này là
4.798.274 ngàn đồng tương đương 73,96%, tăng cao qua ba năm.
Năm 2007, chi phí vật liệu, bao bì bán hàng tăng 2.018.763 ngàn đồng
tương đương 8.198,03% so với năm 2006, đến năm 2008 thì chi phí này tiếp tục
tăng cao hơn nữa tăng đến 2.754.887 ngàn đồng tương đương 134,82% so với
năm 2007, chi phí này từ năm 2006 đến năm 2008 tăng khá cao và nhanh. Doanh
nghiệp cần phải có những giải pháp hợp lý để giảm phần nào chi phí này nhằm
làm tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp. Nhưng phải giảm ở mức hợp lý vì vật liệu,
bao bì bán hàng là khoản chi phí góp phần tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác: Đây là khoản chi phí có tỷ trọng khá cao trong
tổng chi phí bán hàng của loại hình Viễn thông công cộng trong năm 2008 và
năm 2006, 2007 thì chi phí này có tỷ trọng cao nhất (Chi phí dụng cụ, đồ dùng;
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 34 SVTH: Võ Thị C m Thu
chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí bán hàng khác; chi phí dịch vụ mua
ngoài không có phát sinh). Năm 2006 chi phí bằng tiền khác là 339.570 ngàn
đồng tương đương 68,80%, năm 2007 là 2.152.666 ngàn đồng tương đương
45,91%, và năm 2008 thì chi phí này là 668.257 ngàn đồng tương đương 10,30%,
tăng cao trong năm 2007 và lại giảm đột biến trong năm 2008. Năm 2007, chi phí
bằng tiền khác tăng 1.813.095 ngàn đồng tương đương 533,94% so với năm
2006, đến năm 2008 thì chi phí này lại giảm mạnh giảm đến 1.484.409 ngàn
đồng tương đương 68,96% so với năm 2007. Do chi phí khuyến mãi trong năm
2006 không có phát sinh nhưng năm 2007 thì lại phát sinh 124.735 ngàn đồng,
đến năm 2008 thì lại giảm xuống chỉ còn 3.850 ngàn đồng; chi phí quảng cáo
tuyên truyền giảm, hoa hồng môi giới và phát triển khách hàng năm 2006 chỉ có
227.160 ngàn đồng nhưng năm 2007 thì tới 1.910.565 ngàn đồng và lại giảm khá
mạnh vào năm 2008 chỉ còn 432.379 ngàn đồng, còn các khoản chi phí bằng tiền
khác năm 2006 chỉ có 13.826 ngàn đồng nhưng năm 2007 là 24.699 ngàn đồng
và lại tăng khá mạnh vào năm 2008 là 164.590 ngàn đồng.
Chi phí bán hàng khác, năm 2006 không có phát sinh nhưng đến năm
2007 lại phát sinh 486.234 ngàn đồng tương đương 10,37% và năm 2008 là
996.799 ngàn đồng tương đương 15,37% tăng 510.565 ngàn đồng tương đương
105,00% so với năm 2007.
Chi phí sửa chữa tài sản cố định: Không phát sinh trong năm 2007, 2008
do năm 2006, chi phí sửa chữa tài sản cố định mà Doanh nghiệp phải bỏ ra khá
cao tới 129.343 ngàn đồng tương đương 26,21% trong tổng chi phí bán hàng của
Doanh nghiệp.
Tóm lại: Chi phí bán hàng qua 3 năm đều tăng và tăng đột biến vào năm
2007 và tiếp tục tăng khá cao trong năm 2008. Do các chi phí vật liệu, bao bì bán
hàng; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi phí sửa chữa tài sản cố định; chi phí bán hàng
khác; chi phí dịch vụ mua ngoài đều tăng chỉ có chi phí khấu hao tài sản cố định
là không có phát sinh trong năm 2007 và năm 2008, chi phí bằng tiền khác giảm
trong năm 2008. Chi phí vật liệu, bao bì bán hàng vừa chiếm tỷ trọng cao vừa
tăng cao qua các năm.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 35 SVTH: Võ Thị C m Thu
c. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng 7: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
CỦA LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG
QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Giá trị Tỷ
trọng (%)
Giá trị Tỷ
trọng (%)
Giá trị Tỷ
trọng (%)
Tuyệt đối Tương đối (%)
Tuyệt đối Tương đối (%)
Vật liệu văn phòng 64.354 19,76 133.786 11,91 88.423 4,22 69.432 107,89 -45.363 -33,91
Dụng cụ, đồ dùng văn phòng
90.461 27,78 118.945 10,59 115.774 5,53 28.484 31,49 -3.171 -2,67
Chi phí khấu hao tài sản cố định
- - 41.765 3,72 777.536 37,11 41.765 100.00 735.771 1.761,71
Chi phí thuế, phí, lệ phí
- - - - 466.639 22,27 - - 466.639 100,00
Chi phí dự phòng 107.043 32,87 681.108 60,65 -421.366 -20,11 574.065 536,29 -1.102.474 -161,86
Chi phí dịch vụ mua ngoài
388 0,12 35.489 3,16 618.158 29,50 35.101 9.045,03 582.669 1.641,85
Chi phí bằng tiền khác
34.573 10,62 101.056 9,00 84.773 4,05 66.482 192,29 -16.282 -16,11
Chi phí quản lý doanh nghiệp khác
28.799 8,84 10.881 0,97 365.285 17,43 -17.918 -62,22 354.404 3.257,00
Tổng 325.618 100,00 1.123.029 100,00 2.095.221 100,00 797.411 244,89 972.193 86,57
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Chi phí quản lý doanh nghiệp này bao gồm nhiều loại chi phí như: Vật
liệu văn phòng; dụng cụ, đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao tài sản cố định;
chi phí thuế, phí, lệ phí; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí
bằng tiền khác; chi phí quản lý doanh nghiệp khác. Tất cả các chi phí này sẽ làm
tăng lên hay làm giảm xuống phần lớn lợi nhuận của loại hình Viễn thông công
cộng nếu không biết sử dụng đúng cách, hạn chế và tiết kiệm loại chi phí này. Để
hiểu rõ hơn ta đánh giá từng chi phí trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp này
qua bảng 7 trên.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng đột biến trong năm 2007, 2008.
Năm 2007 tăng 797.411 ngàn đồng tương đương 244,89% so với năm 2006, đến
năm 2008 tiếp tục tăng 972.193 ngàn đồng tương đương 86,57% so với năm
2007. Do chi phí vật liệu văn phòng; dụng cụ, đồ dùng văn phòng; chi phí khấu
hao tài sản cố định; chi phí thuế, phí, lệ phí; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ
mua ngoài; chi phí bằng tiền khác tăng chỉ có chi phí quản lý doanh nghiệp khác
giảm. Trong đó, chi phí dự phòng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 36 SVTH: Võ Thị C m Thu
quản lý doanh nghiệp và lại tăng nhiều nhất tăng đến 574.065 ngàn đồng tương
đương 536,29% so với năm 2006, đến năm 2008 lại giảm xuống đến mức âm
giảm 1.102.474 ngàn đồng tương đương 161,86% so với năm 2007.
Năm 2008, do chi phí khấu hao tài sản cố định tăng cao tăng 735.771 ngàn
đồng tương đương 1.761,71% so với năm 2007. Chi phí này tăng do năm 2007
Doanh nghiệp mua sắm thêm các trang thiết bị, máy móc hiện đại,… Chi phí
dịch vụ mua ngoài tăng, giảm do chi phí điện, nước, điện thoại, bưu phí biến
động. Chi phí bằng tiền khác tăng giảm do chi phí hội nghị, tiếp khách; chi phí
đào tạo; công tác phí, đi phép; chi phí khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp khác
tăng giảm do chi phí sửa chữa lớn, bảo vệ phòng cháy, chống bảo lụt, an toàn lao
động, vệ sinh công nghiệp.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG
CÔNG CỘNG CỦA DOANH NHIỆP
4.3.1. Phân tích lợi nhuận loại hình Viễn thông công cộng theo từng loại
hình dịch vụ
Bảng 8: LỢI NHUẬN THEO TỪNG LOẠI HÌNH DNCH VỤ
CỦA LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG
QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008 Tuyệt đối Tương đối(%)
Tuyệt đối Tương đối(%)
Cho thuê kênh luồng -14.904 -2.281 3.083 12.623 84,70 5.364 235,17
Dịch vụ điện thoại E-Tel -1.211 -3.900 6.124 -2.689 -222,05 10.024 257,01
Dịch vụ CDMA -140.425 -1.016.697 174.036 -876.272 -624,01 1.190.733 117,12
Điện thoại Voice IP trong nước và quốc tế
-817 -163 332 654 80,04 495 303,53
Truy cập và kết nối internet
-1.111 -6.603 2.119 -5.492 -494,57 8.722 132,09
Các dịch vụ Viễn thông khác
-1.354 1.592.303 35.306 1.593.657 117.716,80 -1.556.997 -97,78
Tổng -159.821 562.659 220.999 722.480 452,05 -341.660 -60,72
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
- Tổng lợi nhuận hoạt động kinh doanh Viễn thông công cộng năm 2007
tăng 722.480 ngàn đồng tương đương 452,05% so với năm 2006. Trong đó, loại
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 37 SVTH: Võ Thị C m Thu
hình dịch vụ cho thuê kênh luồng tăng 12.623 ngàn đồng tương đương 84,70%,
dịch vụ điện thoại E-Tel giảm 2.689 ngàn đồng tương đương 222,05%, dịch vụ
CDMA giảm 876.272 ngàn đồng tương đương 624,01%, điện thoại Voice IP
trong nước và quốc tế tăng 654 ngàn đồng tương đương 80,04%, truy cập và kết
nối internet giảm 5.492 ngàn đồng tương đương 494,57%, các dịch vụ Viễn
thông khác tăng 1.593.657 ngàn đồng tương đương 117.716,80%.
- Tổng lợi nhuận hoạt động kinh doanh Viễn thông công cộng năm 2008
giảm 341.660 ngàn đồng tương đương 60,72% so với năm 2007. Trong đó, loại
hình dịch vụ cho thuê kênh luồng tăng 5.364 ngàn đồng tương đương 235,17%,
dịch vụ điện thoại E-Tel tăng 10.024 ngàn đồng tương đương 257,01%, dịch vụ
CDMA tăng 1.190.733 ngàn đồng tương đương 117,12%, điện thoại Voice IP
trong nước và quốc tế tăng 495 ngàn đồng tương đương 303,53%, truy cập và kết
nối internet tăng 8.722 ngàn đồng tương đương 132,09%, các dịch vụ Viễn thông
khác giảm 1.556.997 ngàn đồng tương đương 97,78%.
� Là một hoạt động kinh doanh mới, nên thời gian đầu chủ yếu là đưa vốn
vào đầu tư cơ sở hạ tầng nên năm 2006 loại hình Viễn thông công cộng của
Doanh nghiệp bị lỗ 159.821 ngàn đồng. Đến năm 2007, lợi nhuận tăng lên khá cao
so với năm 2006. Nhưng năm 2008, lợi nhuận lại giảm so với năm 2007. Điều này
cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp không ổn định.
Bảng 9: CHÊNH LỆCH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN
NĂM 2007/2006 THEO TỪNG LOẠI HÌNH DNCH VỤ
CỦA LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Cho thuê kênh luồng -79.431 -92.053 12.622 Dịch vụ điện thoại E-Tel 43.957 46.646 -2.689 Dịch vụ CDMA 6.469.807 7.346.079 -876.272 Điện thoại Voice IP trong nước và quốc tế -3.363 -4.017 654 Truy cập và kết nối internet 123.253 128.746 -5.493 Các dịch vụ Viễn thông khác 2.345.725 752.068 1.593.657 Tổng 8.899.949 8.177.469 722.480
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Năm 2007, doanh thu cho thuê kênh luồng, điện thoại Voice IP trong nước
và quốc tế có giảm nhưng do mức giảm của chi phí cao hơn nên làm cho lợi
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 38 SVTH: Võ Thị C m Thu
nhuận tăng, còn dịch vụ điện thoại E-Tel, dịch vụ CDMA, truy cập và kết nối
internet thì ngược lại tuy doanh thu đều tăng nhưng mức tăng của chi phí cao hơn
mức tăng của doanh thu nên làm cho lợi nhuận giảm và các dịch vụ Viễn thông
khác mức tăng của doanh thu cao hơn gấp nhiều lần so với mức tăng của chi phí
nên làm cho lợi nhuận tăng đáng kể.
Bảng 10: CHÊNH LỆCH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN
NĂM 2008/2007 THEO TỪNG LOẠI HÌNH DNCH VỤ
CỦA LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
Cho thuê kênh luồng 68.793 63.430 5.363
Dịch vụ điện thoại E-Tel 270.097 260.073 10.024
Dịch vụ CDMA 2.307.241 1.116.508 1.190.733
Điện thoại Voice IP trong nước và quốc tế -6.848 -7.343 495
Truy cập và kết nối internet -4.957 -13.678 8.721
Các dịch vụ Viễn thông khác 358.114 1.915.111 -1.556.997
Tổng 2.992.441 3.334.101 -341.660 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Năm 2008, doanh thu và chi phí cho thuê kênh luồng, dịch vụ điện thoại
E-Tel, dịch vụ CDMA đều tăng nhưng do mức tăng của doanh thu cao hơn nên
làm cho lợi nhuận tăng, còn doanh thu và chi phí điện thoại Voice IP trong nước
và quốc tế, truy cập và kết nối internet đều giảm nhưng mức giảm của chi phí cao
hơn mức giảm của doanh thu nên cũng làm cho lợi nhuận tăng. Còn doanh thu
các dịch vụ Viễn thông khác giảm đáng kể trong khi đó thì chi phí lại tăng cao
nên lỗ nhiều.
Nhìn chung, lợi nhuận hoạt động kinh doanh Viễn thông công cộng chủ
yếu phụ thuộc vào mức lợi nhuận của loại hình dịch vụ CDMA và các dịch vụ
Viễn thông khác. Do đó, muốn biết nguyên nhân tăng hay giảm lợi nhuận hoạt
động kinh doanh Viễn thông công cộng ta tiến hành phân tích chi tiết vào các
dịch vụ của CDMA để tìm ra nguyên nhân đồng thời giúp việc đưa ra giải pháp
tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh hợp lý.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 39 SVTH: Võ Thị C m Thu
Dịch vụ CDMA bao gồm các dịch vụ:
+ Dịch vụ điện thoại cố định không dây (E-Com)
Dịch vụ điện thoại cố định không dây (E-Com) dành cho các khách hàng
thuộc khu vực cơ quan, Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội có nhu cầu sử
dụng điện thoại với giá cước rẻ bằng giá cước điện thoại cố định.
+ Dịch vụ điện thoại di động nội tỉnh (E-Phone)
Dịch vụ này rất thích hợp với những khách hàng là học sinh, sinh viên,
các công chức nhà nước, công nhân lao động do giá cước rẻ và khả năng truy cập
internet mọi lúc, mọi nơi trong nội tỉnh. Bởi đây là dịch vụ nội tỉnh, nên sóng của
dịch vụ sẽ bị giới hạn ở các tỉnh khác.
+ Dịch vụ điện thoại di động (E-Mobile)
Dịch vụ điện thoại di động (E-Mobile) là mạng CDMA đầu tiên phủ sóng
toàn quốc, đáp ứng hoàn hảo mọi nhu cầu kết nối. Không chỉ là mạng di động
thông thường, E-Mobile còn có nhiều dịch vụ vượt trội như kết nối internet di
động tốc độ cao, mạng riêng ảo, dịch vụ định vị,... không giới hạn không gian và
thời gian. Phù hợp với tất cả mọi người và đặc biệt tiện dụng cho những người
thường công tác xa ở những vùng không được trang bị internet.
Bảng 11: LỢI NHUẬN LOẠI HÌNH DNCH VỤ CDMA
CỦA LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG
QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm Tỷ trọng (%)
2006 2007 2008 2006 2007 2008 E-Com -107.702 -943.816 153.635 77,19 92,83 98,46 E-Phone -21.295 -39.704 11.851 15,26 3,91 7,60 E-Mobile -10.529 -33.178 -9.450 7,55 3,26 -6,06 Tổng -139.525 -1.016.697 156.036 100,00 100,00 100,00
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Năm 2007, cả 3 loại dịch vụ E-Com, E-Phone, E-Mobile đều lỗ, và lỗ
nhiều hơn so với năm 2006, đến năm 2008 sở dĩ dịch vụ CDMA có lời do E-
Com, E-Phone có lời tuy E-Mobile lỗ nhưng do chiếm tỷ trọng nhỏ nên không
làm cho lợi nhuận của dịch vụ CDMA lỗ.
Năm 2006, E-com lỗ đến 107.702 ngàn đồng chiếm tỷ trọng 77,19%, đến
năm 2007 tiếp tục lỗ gấp nhiều lần so với năm 2006 lỗ đến 943.816 ngàn đồng và
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 40 SVTH: Võ Thị C m Thu
chiếm tỷ trọng 92,83%, nhưng đến năm 2008 thì lại tăng đột biến đạt 153.635
ngàn đồng chiếm tỷ trọng 98,46%.
Năm 2006, E-phone lỗ 21.295 ngàn đồng chiếm tỷ trọng 15,26%, đến năm
2007 tiếp tục lỗ nhiều hơn so với năm 2006 lỗ đến 39.704 ngàn đồng và chiếm tỷ
trọng 3,91%, nhưng đến năm 2008 thì lại tăng lên đạt 11.851 ngàn đồng chiếm tỷ
trọng 7,60%.
Năm 2006, E-mobile chỉ lỗ 10.529 ngàn đồng chiếm tỷ trọng 7,55%, đến
năm 2007 tiếp tục lỗ nhiều hơn so với năm 2006 lỗ đến 33.178 ngàn đồng và
chiếm tỷ trọng 3,26%, nhưng đến năm 2008 thì giảm lỗ chỉ còn 9.450 ngàn đồng
chiếm tỷ trọng 6,06%.
Qua phân tích trên nhận thấy vào năm 2006 cả 3 loại dịch vụ điện thoại E-
Com, E-Phone, E-Mobile đều lỗ nhưng mức lỗ tương đối sang năm 2007 thì mức
lỗ này đều tăng và tăng nhiều nhất ở dịch vụ điện thoại E-Com, đến năm 2008 thì
tăng trở lại ở 2 dịch vụ điện thoại E-Com, E-Phone, tuy E-Mobile vẫn còn lỗ
nhưng mức lỗ đã giảm đáng kể.
4.3.2. Phân tích các tỷ số sinh lợi của loại hình Viễn thông công cộng
Để có thể khái quát về tình hình kinh doanh của loại hình Viễn thông công
cộng ta đi vào phân tích các tỷ số sinh lợi của loại hình Viễn thông công cộng.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên doanh
thu được tạo ra trong kỳ. Mức lợi nhuận ròng trên doanh thu là chỉ tiêu dùng để
phản ánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Doanh nghiệp. Mức lợi nhuận trên
doanh thu cho ta biết nếu có một đồng doanh thu thì sẽ có được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Nếu mức lợi nhuận trên doanh thu quá thấp thì sẽ không tốt cho
Doanh nghiệp điều đó cho thấy rằng doanh thu của nó quá thấp, chi phí quá cao
hoặc cả hai.
ROS= Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 41 SVTH: Võ Thị C m Thu
Bảng 12: TỶ SỐ LỢI NHUẬN RÒNG TRÊN DOANH THU THUẦN
CỦA LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG
QUA 3 NĂM (2006 - 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Lợi nhuận ròng (1) -159.821 562.659 220.999 722.480 -341.660
Doanh thu thuần (2) 2.084.276 10.984.225 13.976.665 8.899.949 2.992.440
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần (ROS)
-0,08 0,05 0,02 0,13 -0,04
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Năm 2006, trong một đồng doanh thu của loại hình Viễn thông công cộng
thì lỗ 0,08 đồng. Điều này cho thấy chi phí của loại hình Viễn thông công cộng
cao hơn doanh thu, nên bị lỗ nhưng mức độ lỗ không cao. Năm 2007, trong một
đồng doanh thu của loại hình Viễn thông công cộng thì có 0,05 đồng lợi nhuận
tăng 0,13 lần so với năm 2006. Nhưng tỷ số này vẫn rất thấp đến năm 2008 thì tỷ
số này lại giảm xuống chỉ còn 0,02.
Tóm lại: Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần của loại hình Viễn
thông công cộng là rất thấp qua 3 năm. Điều đó cho thấy khả năng sinh lời trên
doanh thu thuần của loại hình Viễn thông công cộng là không cao.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tổng
tài sản, cho biết trong kỳ 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Đồng thời, phản ánh khả năng thu nhập cơ bản và tỷ lệ nợ của một Doanh
nghiệp. Nếu tỷ số này của một Doanh nghiệp quá thấp so với các Doanh nghiệp
khác trong ngành thì đây là hậu quả của khả năng thu nhập cơ bản thấp và tỷ lệ
nợ cao.
ROA=
Lợi nhuận ròng Tổng tài sản bình quân
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 42 SVTH: Võ Thị C m Thu
Bảng 13: TỶ SỐ LỢI NHUẬN RÒNG TRÊN TỔNG TÀI SẢN
CỦA LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG
QUA 3 NĂM (2006 - 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Lợi nhuận ròng(1) -159.821 562.659 220.999 722.480 -341.660
Tổng tài sản bình quân(2) 1.001.344 4.020.748 4.741.069 3.019.404 720.321
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
-0,16 0,14 0,05 0,30 -0,09
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Năm 2006, một đồng tài sản bỏ ra bị lỗ 0,16 đồng. Điều này là không khả
quan vì tài sản bỏ ra không tạo được lợi nhuận mà còn lỗ. Tỷ số này tăng vào
năm 2007 nhưng lại giảm xuống vào năm 2008. Nhìn chung, tỷ số lợi nhuận ròng
trên tổng tài sản qua 3 năm của loại hình Viễn thông công cộng là rất thấp. Cho
thấy khả năng sinh lợi trên tổng tài sản của loại hình Viễn thông công cộng rất
thấp qua 3 năm điều này là không khả quan.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của
vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với
hiệu quả đầu tư của họ.
ROE=
Bảng 14: TỶ SỐ LỢI NHUẬN RÒNG TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU
CỦA LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG
QUA 3 NĂM (2006 - 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Lợi nhuận ròng(1) -159.821 562.659 220.999 722.480 -341.660
Vốn chủ sở hữu bình quân(2)
369.322 939.756 1.015.764 570.434 76.008
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
-0,43 0,60 0,22 1,03 -0,38
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 43 SVTH: Võ Thị C m Thu
Năm 2006, một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra bị lỗ 0,43 đồng. Điều này là
không khả quan vì đầu tư của vốn chủ sở hữu không tạo được lợi nhuận cho loại
hình Viễn thông công cộng mà còn lỗ. Tỷ số này tăng vào năm 2007 nhưng lại
giảm xuống vào năm 2008. Nhìn chung tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
qua 3 năm của loại hình Viễn thông công cộng là rất thấp. Cho thấy khả năng
sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của loại hình Viễn thông công cộng rất thấp qua 3
năm điều này là không khả quan.
Tóm lại: Qua việc phân tích các tỷ số sinh lợi của loại hình Viễn thông
công cộng ta nhận thấy khả năng sinh lợi của doanh thu thuần, tổng tài sản và
vốn chủ sở hữu của loại hình Viễn thông công cộng là rất thấp qua 3 năm. Tuy
năm 2007 có tăng nhưng lại giảm vào năm 2008. Tuy doanh thu thuần, tổng tài
sản và vốn chủ sở hữu của loại hình Viễn thông công cộng luôn tăng qua 3 năm.
Điều đó cho thấy việc kinh doanh của loại hình Viễn thông công cộng là không
có hiệu quả cao.
4.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh loại hình Viễn thông công cộng
4.3.3.1. Các nhân tố chủ quan
a. Tình hình cung cấp
+ Doanh nghiệp trực tiếp ký hợp đồng tổng đại lý hoạt động kinh doanh
Viễn thông công cộng với Công ty thông tin viễn thông điện lực và hợp đồng hợp
tác kinh doanh với các đối tác khác ngoài EVNTelecom.
+ EVNTelecom đã đi đầu trong một lĩnh vực chưa ai thực hiện đó là dịch
vụ điện thoại cố định không dây (E-Com). Các dịch vụ mà EVNTelecom cung
cấp cho Doanh nghiệp.
� Dịch vụ thuê kênh riêng trong nước và quốc tế (E-Line)
� Dịch vụ VoIP 179
� Dịch vụ điện thoại cố định truyền thống (E-Tel)
� Dịch vụ điện thoại cố định không dây (E-Com)
� Dịch vụ điện thoại di động nội tỉnh (E-Phone)
� Dịch vụ điện thoại di động (E-Mobile)
� Dịch vụ internet (E-NET)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 44 SVTH: Võ Thị C m Thu
+ Tình hình cung cấp của EVNTelecom cho Doanh nghiệp thì khá ổn
định.
b. Chất lượng
Số lượng thuê bao được thực hiện đồng thời với đầu tư mở rộng mạng
lưới. Bên cạnh đó, Doanh nghiệp cũng chậm tối ưu hóa sau khi lắp đặt trạm thu
phát sóng, nên chất lượng mạng cũng chưa được đảm bảo. Thời gian qua, Doanh
nghiệp đã từng bước nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng như lắp mới trạm
thu phát sóng phủ khắp địa bàn, chất lượng phát sóng được cải thiện; mở nhiều
đại lý cung cấp dịch vụ Viễn thông công cộng do Doanh nghiệp quản lý. Đối với
mạng truyền dẫn đã xây dựng hệ thống cáp quang nâng dung lượng đường truyền
dẫn quang trục quốc gia đạt 100 Gb/s, đường truyền liên tỉnh đạt 10 Gb/s và
đường truyền nội hạt đạt 2,5 Gb/s.
4.3.3.2. Các nhân tố khách quan
a. Các yếu tố thuộc về Công ty thông tin viễn thông điện lực
Do tần số được cấp chỉ có 450 Mhz là rất thấp, các dịch vụ của
EVNTelecom liên tiếp bị can nhiễu với sóng truyền hình, taxi, các sóng thoại
khác. Đặc biệt hơn, do sức ép cạnh tranh và thiếu cơ chế cho CDMA, cho nên
các dịch vụ của EVNTelecom hầu như đều bị giảm thiểu sức mạnh. E-Phone bị
cho là vi phạm loại hình dịch vụ; E-Com nhanh chóng bị cạnh tranh bởi dịch vụ
điện thoại cố định không dây HomePhone (Viettel) và G-Phone.
Trong quý 2/2007 kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ điện thoại cố định
không dây của EVNTelecom có 02 chỉ tiêu độ chính xác ghi cước và dịch vụ hỗ
trợ khách hàng không phù hợp tiêu chuNn ngành 68-186:2006. Nhưng sau khi
thực hiện khắc phục, EVNTelecom đã đề nghị Cục Quản lý chất lượng Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin cho phép được phối hợp với Trung
tâm đo lường tiến hành đo kiểm lại 02 chỉ tiêu nêu trên. Theo đó, độ chính xác
ghi cước và dịch vụ hỗ trợ khách hàng đều đạt chuNn. Cụ thể, tỷ lệ cuộc gọi bị
ghi cước sai là 0,07%; tỷ lệ thời gian đàm thoại bị ghi cước sai là 0,008%. Tỷ lệ
cuộc gọi tới dịch vụ hỗ trợ khách hàng chiếm mạch thành công và nhận được tín
hiệu trả lời của điện thoại viên trong vòng 60 giây đạt 98,41%.
EVN sẽ đầu tư gần 24.000 tỷ đồng đến 2010 để xây dựng mạng Viễn
thông Điện lực đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và dịch vụ phục vụ công tác kinh
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 45 SVTH: Võ Thị C m Thu
doanh. Trong thời gian tới, EVNTelecom luôn giữ vững cam kết đem đến cho
khách hàng chất lượng dịch vụ tốt, đa tiện ích, giá cước hợp lý và luôn đưa ra
những chính sách nhằm cải thiện hơn nữa quyền lợi của các khách hàng khi gia
nhập mạng EVNTelecom.
b. Các yếu tố thuộc về chính sách Nhà nước
Chính sách của Nhà nước về Viễn thông công cộng là đầu tư, quản lý khai
thác chung hạ tầng Viễn thông công cộng (trong đó có vấn đề lắp đặt trạm thu
phát sóng); đưa internet băng rộng về vùng sâu, vùng xa; ngầm hóa các công
trình mạng cáp sao cho đảm bảo mỹ quan và an toàn; hợp tác để cùng phát triển
công nghệ 2G và 3G; và cuối cùng là đưa ngành công nghiệp Viễn thông công
cộng vươn ra quốc tế. Bên cạnh đó, cũng cần phải lưu ý đến việc phát triển các
dịch vụ mang tính trọng điểm và phát huy được những lợi thế của ngành điện để
tăng khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Phải tích cực cạnh tranh toàn
diện, để khẳng định được vị trí trên thị trường Viễn thông công cộng ở trong
nước và vươn ra quốc tế, phải xây dựng được đội ngũ và mạng lưới ngang tầm
với thời đại vì đây là lĩnh vực có tính cạnh tranh cao và công nghệ phát triển
nhanh chóng.
Ngày 18/01/2007, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý đưa dự án Viễn thông
nông thôn do EVN làm chủ đầu tư vào danh mục ưu tiên vay vốn tín dụng ưu đãi
của Chính phủ Trung Quốc và ngày 9/10/2007, Bộ Công Thương đã thông qua
báo cáo đầu tư dự án Viễn thông nông thôn với tổng mức đầu tư 1.644 tỷ đồng.
Trong đó vốn vay tín dụng ưu đãi của Chính phủ Trung Quốc là 1.036 tỷ đồng,
tương đương với 102,272 triệu USD. Dự án này được cấu thành từ 5 dự án thành
phần bao gồm: Dự án xây dựng mạng CDMA 2000 1x450 Mhz các khu vực:
Nông thôn miền núi phía Bắc; khu vực nông thôn các tỉnh miền Trung; khu vực
nông thôn các tỉnh miền Tây Nam Bộ; miền Đông Nam Bộ. Dự án có quy mô
xây dựng, lắp đặt mới và đưa vào vận hành 578 trạm thu phát sóng với khả năng
phục vụ cho trên 562.000 thuê bao, phân bố tập trung tại các Xã vùng sâu, vùng
xa ở 25 tỉnh tại các khu vực nói trên. EVN hiện đang tích cực phối hợp với các
Bộ, Ngành có liên quan để sớm ký kết Hiệp định vay vốn. Dự kiến, dự án sẽ
hoàn thành và chính thức đi vào hoạt động trong quý I/2009.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 46 SVTH: Võ Thị C m Thu
c. Các yếu tố thuộc về xã hội
Năm 2008, là một năm đặc biệt khó khăn đối với hoạt động sản xuất -
kinh doanh - đầu tư xây dựng. Chi phí đầu vào không ngừng tăng cao, nhất là chi
phí nhiên liệu. Tình trạng khủng hoảng của nền kinh tế thế giới tiếp tục có tác
động phức tạp, khó lường đến nền kinh tế đất nước nói chung và sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp nói riêng. Nên trong thời gian tới, nhất là năm 2009, sẽ
còn nhiều khó khăn thử thách đối với hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, cánh
cửa vào WTO đã mở ra đối với Việt Nam cũng như nhiều lĩnh vực khác, Viễn
thông công cộng Việt Nam đang ở trong tình trạng đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt từ phía các Doanh nghiệp nước ngoài. Hiện đầu vào của dịch vụ Viễn thông
công cộng chủ yếu là điện, trong khi đó điện đã được Chính phủ cho tăng giá nên
dịch vụ Viễn thông công cộng cũng bị ảnh hưởng, cùng với cuộc chạy đua giảm
cước và khuyến mãi mạnh của các nhà khai thác Viễn thông công cộng, về thuê
bao phát triển nhưng không còn mạnh như năm 2007 sẽ kéo theo lợi nhuận của
công tác kinh doanh Viễn thông công cộng của Doanh nghiệp bị giảm. Nguyên
nhân, của vấn đề này là lạm phát bắt buộc khách hàng phải giảm chi tiêu, trong
đó có cả chi tiêu cho lĩnh vực Viễn thông công cộng.
d. Tình hình cạnh tranh
Trên nền tảng của công nghệ CDMA, EVNTelecom đã đi tiên phong xây
dựng phong cách di động cho điện thoại cố định trên thị trường Viễn thông Việt
Nam. E-Com ra đời ngay lập tức giải thoát khách hàng khỏi những phức tạp
trong vấn đề dây dẫn khi lắp đặt điện thoại cố định. Đối với dịch vụ này, người ta
có thể sử dụng ngay sau khi đăng ký dịch vụ, bỏ qua khoảng thời gian không
ngắn dành cho khâu lắp đặt mà điện thoại cố định có dây truyền thống bắt buộc
phải thực hiện. Hơn nữa với E-Com chúng ta còn có thể dễ dàng mang theo khi
phải chuyển nơi ở hoặc làm việc thay vì phải đổi số điện thoại hoặc lắp đặt lại hệ
thống dây dẫn rất phức tạp và rắc rối như trước kia. Trên nền băng thông rộng
của công nghệ CDMA EV-DO 1x, điện thoại cố định của EVNTelecom còn có
thể nhắn tin và truy cập internet như một chiếc di động hiện đại vốn còn rất xa xỉ
với thị trường nông thôn và lớp người có thu nhập bậc trung trở xuống. Chính vì
điều này, E-Com hiện đã chiếm được thiện cảm của đông đảo người sử dụng
trong cả nước.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 47 SVTH: Võ Thị C m Thu
Ngoài ra, EVNTelecom còn có dịch vụ điện thoại cố định không dây đầu
cuối di động E-Phone, hay còn gọi là điện thoại di động nội vùng. Loại điện thoại
này có mẫu mã nhỏ gọn không khác gì các kiểu điện thoại di động đang lưu hành
trên thị trường hiện nay, có sử dụng sim, vùng phủ sóng rộng và cho phép thuê
bao di chuyển trong một phạm vi nhất định,... Nếu không để ý đầu số cố định của
nó, chắc hẳn rất nhiều người lầm tưởng E-Phone chính là một loại điện thoại di
động 100%.
E-Mobile thì bị cạnh tranh quyết liệt bởi thiết bị đầu cuối đắt, khó thay
thế,... Chính vì thế mà cho đến nay, 3 nhà CDMA có số lượng thuê bao chưa
bằng 1 trong 3 nhà GSM là Viettel, MobiFone hay VinaPhone. Giống như E-
Phone, trước đó VNPT đã có điện thoại vô tuyến nội vùng City phone ra đời từ
năm 2002, tuy nhiên tốc độ phát triển chưa cao. Nhược điểm, của điện thoại này
là mỗi chiếc máy phải gắn với một số thuê bao cố định, đổi số có nghĩa là phải
đổi máy và chỉ có hiệu lực hoạt động khi thuê bao ở trong địa bàn Hà Nội. Hiểu
được chướng ngại đó VNPT cũng đã có nhiều nỗ lực để cải thiện, hiện City
phone đã có thể sử dụng được sim và có loại hình trả trước. Trong khi đó, theo
thông tin từ Công ty Viễn thông Quân đội thì Viettel mobile cũng đã bắt đầu thử
nghiệm dịch vụ điện thoại cố định không dây cho phép khách hàng sử dụng di
động GSM lắp SIM với đầu số cố định của Viettel.
Như vậy, với E-Com, EVNTelecom đã là người khởi xướng một phong
cách điện thoại cố định hoàn toàn mới, không dây và di động hóa cả về hình thức
và các tiện ích được các nhà kinh doanh Viễn thông công cộng hào hứng theo
đuổi. Không chỉ là cạnh tranh giữa các mạng điện thoại, sự chạy đua về hình thức
cũng như các tiện ích giữa điện thoại cố định và điện thoại di động còn đang diễn
ra ngay trong nội bộ mỗi mạng điện thoại. Xu hướng này hứa hẹn một tương lai
mới cho điện thoại cố định, những cải tiến không ngừng về chất lượng và mẫu
mã sẽ giúp điện thoại cố định ngày càng được ưu chuộng.
Trong 2 năm 2006-2007, thị trường thông tin di động có sự góp mặt thêm
của 2 nhà cung cấp dịch vụ CDMA là HT Mobile và EVNTelecom. Tuy nhiên,
ngoài việc có được một sự khởi đầu ấn tượng với chiến dịch khuyến mại gọi,
nhắn tin miễn phí, HT Mobile chưa tạo được ấn tượng gì lớn sau vài tháng khai
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 48 SVTH: Võ Thị C m Thu
trương dịch vụ. Với EVNTelecom, mạng Viễn thông chỉ khẳng định vị trí ở dịch
vụ điện thoại cố định không dây (E-Com).
Tuy nhiên, điểm nổi bật trong giai đoạn này là cuộc cạnh tranh quyết liệt
giữa 2 mạng dẫn đầu thị trường là MobiFone và Viettel Mobile. Với Viettel
Mobile, mạng này vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng đáng kể và lợi thế cước rẻ.
cũng như hình ảnh thương hiệu, MobiFone đã vượt Viettel về phát triển thuê bao
thực (là thuê bao phát triển mới trừ đi thuê bao rời mạng).
Đầu năm 2008, thị trường thông tin di động Việt Nam lại trở nên nóng
bỏng hơn với việc cả 3 mạng GSM là MobiFone, VinaPhone và Viettel đều đã
được giảm cước ngang bằng với nhau và giá cước đã ở mức phù hợp với túi tiền
của hầu hết mọi người dân, sự khác biệt lớn nhất giữa các mạng di động sẽ là vấn
đề chất lượng dịch vụ và thương hiệu. Đây sẽ là nhân tố quyết định trong việc thu
hút khách hàng mới, cũng như giữ chân các khách hàng cũ. Trong khi cuộc cạnh
tranh giữa các mạng GSM đã bắt đầu chuyển sang một giai đoạn mới với thế
mạnh rơi vào mạng có chất lượng dịch vụ tốt thì các mạng CDMA lại đang loay
hoay tìm đường đi. HT Mobile đã chính thức khai tử mạng CDMA để chuyển
sang công nghệ GSM, EVNTelecom vẫn chưa tìm được cách phát triển dịch vụ
di động E-Mobile, còn S-Fone sau rất nhiều nỗ lực vẫn chưa thể trở thành một
mạng di động có khả năng cạnh tranh với các mạng GSM và thị phần trên thị
trường vẫn ở mức cực kỳ khiêm tốn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 49 SVTH: Võ Thị C m Thu
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG
CÔNG CỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
5.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
5.1.1. Phân tích yếu tố bên trong
5.1.1.1. Các điểm mạnh (S)
a. Doanh nghiệp sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả
Doanh nghiệp đã sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả cụ thể,
Doanh nghiệp sử dụng lực lượng nhân viên thu tiền điện sẵn có để thu cước Viễn
thông công cộng được xem là một lợi thế quan trọng của ngành điện. Góp phần
làm giảm chi phí của Doanh nghiệp và giảm áp lực thiếu nhân sự.
b. Có hệ thống các cửa hàng, đại lý rộng khắp Thành phố bảo đảm
cung ứng nhanh, kịp thời nhu cầu của khách hàng
Đại lý là kênh phân phối vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng mọi lúc
mọi nơi, vừa giảm bớt chi phí về nhân lực, thiết bị, nhà xưởng cho Doanh nghiệp.
Một số đại lý ở các Quận, Huyện trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
+ Quận Ninh Kiều có 21 Đại lý: Cửa hàng VT3 phát triển, chi nhánh trung
tâm, Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ Hải Minh, Đại lý Huỳnh
Hữu Nghị, Nguyễn Minh Tân, Võ Công Thành,…
+ Quận Bình Thủy có 9 Đại lý: Đại lý điện thoại di động Phương Bình,
Hoàn Vũ, Đại lý Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ Hữu Lợi, Đại
lý Lộc Thành Phát, Đại lý Doanh nghiệp tư nhân Thượng Hải,…
+ Huyện Vĩnh Thạnh có 7 Đại lý: Chi nhánh điện Vĩnh Thạnh, Đại lý hợp
tác xã Điện Nông Công Nông,…
c. Doanh nghiệp có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài
Tiền thân của Điện lực Thành phố Cần Thơ là do Công ty Thuỷ Điện tư
nhân SCEE từ thời Pháp thuộc quản lý. Sau khi Pháp rút khỏi Việt Nam, chính
quyền mới đã tiếp thu toàn bộ xí nghiệp và đổi tên thành Công ty Điện lực Việt
Nam (CDV). Do đó, Doanh nghiệp có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài đã
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 50 SVTH: Võ Thị C m Thu
tạo được sự tín nhiệm, tin tưởng của khách hàng trong Thành phố. Đây là điều
kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp khi kinh doanh loại hình Viễn thông công cộng.
d. Các dịch vụ của loại hình Viễn thông công cộng do EVNTelecom
cung cấp đã được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chu<n
quốc tế ISO9001:2000 điều này đã nâng cao uy tín các dịch vụ của loại hình
Viễn thông công cộng mà Doanh nghiệp làm Đại lý trên địa bàn Thành phố.
BẢNG CÔNG BỐ CHẤT LƯỢNG DNCH VỤ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Số: 1814/CB EVNTel-KT
Chất lượng dịch vụ: ĐIỆN THOẠI TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG DI
ĐỘNG MẶT ĐẤT
Phù hợp tiêu chu<n: TCN 68-186:2006: Dịch vụ điện thoại trên mạng
Viễn thông di động mặt đất - Tiêu chuNn chất lượng
Bảng 15: DANH MỤC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG DNCH VỤ
BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Dịch vụ: Điện thoại trên mạng di động mặt đất
STT Tên chỉ tiêu
Mức theo
TCN 68-
186:2006
Mức
công bố
1 Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công ≥92% ≥92%
2 Chất lượng thoại (điểm chất lượng thoại trung bình) ≤5% ≤5%
3 Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi ≥3% ≥3%
4
Độ chính xác ghi cước
Tỷ lệ ghi cuộc gọi bị ghi cước sai
Tỷ lệ thời gian đàm thoại bị ghi cước sai
≤0,1%
≤0,1%
≤0,1%
≤0,1%
5 Tỷ lệ cuộc gọi tính cước, lập hóa đơn sai ≤0,01% ≤0,01%
6 Độ khả dụng của dịch vụ ≥99,5% ≥99,5%
7 Khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ
(Số khiếu nại/100 khách hàng/3 tháng) ≤0,25% ≤0,25%
8 Hồi âm khiếu nại của khách hàng (tỷ lệ hồi âm khiếu nại cho khách
hàng trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận khiếu nại) 100% 100%
9
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
Thời gian cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng qua điện thoại
Tỷ lệ cuộc gọi tới dịch vụ hỗ trợ khách hàng, chiếm mạch thành công
và nhận được tín hiệu trả lời của điện thoại trong vòng 60 giây
24 h/ngày
≥80%
24 h/ngày
≥80%
(Bản tiếp nhận công bố chất lượng dịch vụ BCVT số 134/QLCL-NV ngày23/4/2007)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 51 SVTH: Võ Thị C m Thu
5.1.1.2. Các điểm yếu (W)
a. Doanh nghiệp chỉ là Tổng đại lý cung cấp dịch vụ của EVNTelecom
nên nguồn cung phụ thuộc hoàn toàn vào sự cung ứng của EVNTelecom. Giá
mua và bán do EVNTelecom quy định tùy theo từng thời kỳ
b. Đội ngũ cán bộ - công nhân viên Viễn thông công cộng còn thiếu
kinh nghiệm, chưa được đào tạo bài bản
Thực hiện sự chỉ đạo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Công ty Điện
lực 2, Công ty đã không ngừng phấn đấu để bắt tay vào công việc kinh doanh còn
rất mới mẻ này. Lúc đầu với đội ngũ cán bộ còn ít kinh nghiệm nên đã gặp nhiều
khó khăn trong công tác giao tiếp cũng như cung cấp thông tin để mọi người hiểu
về tất cả các tính năng mà chiếc điện thoại cố định không dây mang lại. Phần lớn
nhân viên đều là những người có trình độ chuyên môn về kỹ thuật điện nên còn
lúng túng khi chuyển sang làm công việc mới, đòi hỏi sự linh hoạt, hiểu biết rộng
về công tác kinh doanh Viễn thông công cộng. Các nhân viên tuy có qua đào tạo
nhưng thời gian đào tạo ngắn lại không được bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên
nên ảnh hưởng đến việc kinh doanh.
c. Chất lượng mạng chưa cao do chậm lắp đặt các trạm thu phát sóng
Mạng của Doanh nghiệp được tích hợp với tầng số 450 Mhz (đây là một
tầng số thấp chỉ thích hợp cho những vùng có không gian rộng, ít bị che chắn
như: Vùng ngoại thành và nông thôn), còn ở đô thị dân cư đông đúc có nhiều nhà
cao tầng thì khả năng bắt sóng của thiết bị đầu cuối sẽ bị hạn chế làm ảnh hưởng
tới chất lượng dịch vụ nên sóng yếu, hay bị rớt cuộc gọi.
d. Chiến lược giữ chân và thu hút khách hàng mới chưa thật sự hấp
dẫn
Một số khách hàng phàn nàn về khâu chăm sóc khách hàng. Khi máy trục
chặc dù khách hàng nhiều lần phản ánh nhưng bộ phận kỹ thuật không cử người
xuống xem xét mà chỉ kiểm tra cho thấy máy vẫn hoạt động bình thường, sóng
khu vực rất tốt, khi khách hàng phản ánh giá cước nhân viên không tìm hiểu rõ
nguyên nhân đã vội cắt thuê bao.
Nhiều khách hàng than phiền về dịch vụ khuyến mãi, hậu mãi. Cụ thể,
dịch vụ trả trước cho E-Mobile cũng có nhiều gói cước phù hợp với từng đối
tượng khách hàng. Tuy nhiên, phần mua bộ KIT để hòa mạng E-Mobile trả trước,
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 52 SVTH: Võ Thị C m Thu
khách hàng đến với E-Mobile không những không có tiền thêm trong tài khoản
mà còn phải mua SIM mới là: 22.000 đồng. Trong khi đó, các nhà khai thác khác
khi khách hàng hòa mạng mới thì số tiền trong tài khoản của họ lớn gấp 2-3 lần
số tiền họ phải bỏ ra để mua SIM mới. Đây là một yếu tố thiếu cạnh tranh trên thị
trường chúng ta cần phải có chính sách khuyến mại tốt hơn để thu hút được
khách hàng mới.
5.1.2. Phân tích yếu tố bên ngoài
5.1.2.1. Các cơ hội (O)
a. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ Viễn thông công cộng ngày một gia
tăng
Trước sự kiện Thành phố Cần Thơ trở thành Thành phố loại 1, cầu Cần
Thơ hoàn thành sẽ thu hút các nhà đầu tư phát triển, nhu cầu từ các dịch vụ Viễn
thông công cộng dần dần trở thành nhu cầu không thể thiếu nhất là trong thời đại
công nghệ như ngày nay và trình độ dân trí ngày càng cao nên nhu cầu sử dụng
các dịch vụ Viễn thông công cộng ngày một gia tăng. Cụ thể, theo thống kê của
Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Cần Thơ, tổng số thuê bao điện thoại
cố định tính đến tháng 05-2008 đạt 144.855 thuê bao. Tính trung bình mật độ
thuê bao điện thoại cố định trên địa bàn Thành phố đạt khoảng 12,63 máy/100
dân. Trước nhu cầu sử dụng dịch vụ của các Doanh nghiệp và người dân đang
tăng mạnh, nhất là khu vực nông thôn, nơi có địa hình phức tạp, khó kéo cáp,
trục đường dây Viễn thông hữu tuyến (điện thoại cố định có dây) thì con số này
vẫn còn khá khiêm tốn. Hiện nay, thị trường dịch vụ điện thoại cố định ở Thành
phố Cần Thơ vẫn là có khá nhiều nhu cầu cho 3 Doanh nghiệp: Viễn thông Cần
Thơ - Hậu Giang, Điện lực Thành phố Cần Thơ và Tổng Công ty Viễn thông
Quân đội (Viettel) chi nhánh Cần Thơ khai thác. Tốc độ tăng trưởng điện thoại
cố định ở Thành phố Cần Thơ tăng nhanh do nhu cầu sử dụng của người dân
nông thôn tăng, chi phí đầu nối thiết bị đầu cuối (cước phí hòa mạng ban đầu, lắp
đặt đường dây,…) ngày càng giảm mạnh, nhiều ưu đãi lớn dành cho khách hàng
liên tục được triển khai trong năm.
b. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ phát triển
Ngày 18/01/2007, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý đưa dự án Viễn thông
nông thôn do EVN làm chủ đầu tư vào danh mục ưu tiên vay vốn tín dụng ưu đãi
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 53 SVTH: Võ Thị C m Thu
của Chính phủ Trung Quốc và ngày 9/10/2007, Bộ Công Thương đã thông qua
báo cáo đầu tư dự án Viễn thông nông thôn với tổng mức đầu tư 1.644 tỷ đồng.
Trong đó vốn vay tín dụng ưu đãi của Chính phủ Trung Quốc là 1.036 tỷ đồng,
tương đương với 102,272 triệu USD.
5.1.2.2. Các đe dọa (T)
a. Thị phần của Doanh nghiệp có nguy cơ giảm trước tình hình cạnh
tranh gay gắt
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế Việt Nam
nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và có chiều hướng phát triển
chậm lại, ngược lại sự cạnh tranh trên thị trường cung cấp dịch vụ Viễn thông
công cộng cũng ngày càng mạnh mẽ hơn. Trong 6 tháng đầu năm 2008, các đơn
vị trong EVN đã hết sức nỗ lực thực hiện song song hai việc chăm sóc và phát
triển khách hàng các loại hình dịch vụ Viễn thông công cộng, phấn đấu hoàn
thành đúng tiến độ các hạng mục đầu tư xây dựng, mở rộng mạng lưới.
Các dịch vụ Viễn thông công cộng nói chung và các dịch vụ CDMA nói
riêng cụ thể: Điện thoại cố định không dây đang phải cạnh tranh khá gay gắt với
G-Phone (VNPT), HomePhone (Viettel); điện thoại di động do giá bán ngày càng
rẻ hơn, mẫu mã đẹp hơn và có đầy đủ các tính năng như: gọi, nhắn tin, nghe
nhạc, đài FM, ghi âm,... Thị trường di động Việt Nam đang cạnh tranh quyết liệt
và đầy đủ với 7 mạng di động. Nhưng 3 mạng di động MobiFone, VinaPhone và
Viettel vẫn đang chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh đó, GTel Mobile và HT Mobile
dự định tham gia vào thị trường di động. Bên cạnh đó, cánh cửa vào WTO đã mở
ra đối với Việt Nam cũng như nhiều lĩnh vực khác, Viễn thông Việt Nam đang ở
trong tình trạng đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ phía các Doanh nghiệp nước
ngoài.
b. Tình hình kinh tế không ổn định
Năm 2008, là một năm đặc biệt khó khăn đối với hoạt động sản xuất -
kinh doanh - đầu tư xây dựng. Chi phí đầu vào không ngừng tăng cao, nhất là chi
phí nhiên liệu, giá các hàng hóa khác trên thị trường thế giới tăng mạnh kéo theo
sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nước; lạm phát xảy ra tại
nhiều nước trên thế giới; khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến một số nền kinh
tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm; thiên tai, dịch bệnh đối với cây trồng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 54 SVTH: Võ Thị C m Thu
vật nuôi xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và
đời sống dân cư. Nên trong thời gian tới, nhất là năm 2009, sẽ còn nhiều khó
khăn thử thách đối với hoạt động kinh doanh Viễn thông công cộng của Doanh
nghiệp.
Bảng 16: MA TRẬN SWOT
SWOT Những cơ hội (O)
1. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ
Viễn thông công cộng ngày một
gia tăng
2. Nhà nước khuyến khích và hỗ
trợ phát triển
Những đe dọa (T)
1. Thị phần của Doanh nghiệp có
nguy cơ giảm trước tình hình cạnh
tranh gay gắt
2. Tình hình kinh tế không ổn định
Những điểm mạnh (S)
1. Doanh nghiệp sử dụng nguồn
nhân lực có hiệu quả
2. Có hệ thống các cửa hàng, đại lý
rộng khắp Thành phố bảo đảm
cung ứng nhanh, kịp thời nhu cầu
của khách hàng
3. Doanh nghiệp có lịch sử hình
thành và phát triển lâu dài
4. Các dịch vụ của loại hình Viễn
thông công cộng do EVNTelecom
cung cấp đã được chứng nhận hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuNn quốc tế ISO9001:2000
Phối hợp S1,2,3,4 + O1,2
PHÁT TRIỂN THN TRƯỜNG
Phối hợp S1,2 ,3,4 + T1,2
GIỮ VỮNG THN TRƯỜNG
Những điểm yếu (W)
1. Doanh nghiệp chỉ là Tổng đại lý
cung cấp dịch vụ của
EVNTelecom
2. Đội ngũ cán bộ - công nhân viên
Viễn thông công cộng còn thiếu
kinh nghiệm, chưa được đào tạo
bài bản
3. Chất lượng mạng chưa cao do
chậm lắp đặt các trạm thu phát
sóng
4. Chiến lược giữ chân và thu hút
khách hàng mới chưa thật sự hấp
dẫn
Phối hợp W1,2,3,4 + O1,2
1. NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
2. CHIẾN LƯỢC
GIỮ CHÂN VÀ THU HÚT
THÊM KHÁCH HÀNG MỚI
Phối hợp W1,2,3,4 + T1,2
1. ĐÀO TẠO, NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN SỰ
2. CẮT GIẢM CHI PHÍ HỢP LÝ
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 55 SVTH: Võ Thị C m Thu
Từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa của loại hình Viễn
thông công cộng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong công tác kinh
doanh Viễn thông công cộng thì Doanh nghiệp cần có một số giải pháp sau:
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH LOẠI HÌNH VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP
5.2.1. S1,2,3,4 + O1,2: Phát triển thị trường
Đề ra chỉ tiêu thi đua cho các đội công tác là phát triển khách hàng mới,
gắn với giữ vững niềm tin của khách hàng cũ không để rời mạng vì bất cứ sự
phiền lòng nào. Do đó, đội ngũ các thu ngân viên, ghi chỉ số, sửa chữa điện cũng
là tuyên truyền viên tích cực, gắn tuyên truyền với khuyến mãi và chăm sóc tận
tình đến khách hàng đã tạo ra mối thiện cảm cần thiết trong kinh doanh. Có lực
lượng, với danh nghĩa “đi thăm” khách hàng, tìm hiểu những nguyện vọng và
hướng dẫn, giải đáp thắc mắc tại chỗ cho khách hàng khi dùng điện thoại ngành
điện, “sẵn dịp” nhận tiền cước điện thoại mà khách hàng gửi luôn. Mô hình “sẵn
dịp” đó đã đưa khách hàng tiếp cận với Viễn thông Điện lực một cách bất ngờ
bởi qua cách giao tiếp, đã chiếm được cảm tình của khách hàng cũ, chinh phục
được khách hàng mới và “một công đôi việc”.
5.2.2. S1,2,3,4 + T1,2: Giữ vững thị trường
Tiếp tục giữ vững thị phần trong Thành phố để đối phó với tình hình cạnh
tranh gay gắt và nguy cơ giảm thị phần bằng cách giữ chân những khách hàng
hiện tại tiến đến ký hợp đồng với các đại lý chưa ký hợp đồng hoặc chưa mua
hàng của Doanh nghiệp. Bên cạnh đó, lưu giữ thông tin, ý kiến phản hồi từ khách
hàng, lắng nghe ý kiến của khách hàng bằng cách tách riêng phòng trưng bày bán
hàng và phòng hướng dẫn giải quyết khiếu nại. Nếu khách hàng thanh lý do
khiếu nại cước: Gửi khiếu nại và giải thích cho khách hàng hiểu rõ, trường hợp
khách hàng vẫn chưa hài lòng tư vấn, thuyết phục khách hàng chuyển qua sử
dụng dịch vụ khác. Đối với những trường hợp tồn động cước dẫn đến việc cắt
mạng thì Doanh nghiệp không nên cắt ngay mà phải tìm hiểu rõ nguyên nhân và
đưa ra biện pháp giải quyết tích cực như: Có những chính sách hỗ trợ đối với
những khách hàng đã bị cắt một chiều, hai chiều và những trường hợp khác nhằm
tránh tình trạng khách hàng rời khỏi mạng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 56 SVTH: Võ Thị C m Thu
5.2.3. W1,2,3,4 + O1,2: Nâng cao chất lượng sản ph<m; chiến lược giữ chân
và thu hút thêm khách hàng mới
5.2.3.1. Nâng cao chất lượng sản ph<m
a. Nâng cao và duy trì chất lượng sản ph<m
Nâng cao chất lượng các dịch vụ Viễn thông công cộng để giữ khách hàng
trung thành và đáp ứng nhu cầu của khách hàng mới nhằm đảm bảo kinh doanh
Viễn thông công cộng có lợi nhuận cao bằng cách lắp đặt thêm các trạm thu phát
sóng, cột anten thường xuyên nâng cấp, duy tu, sửa chữa các trạm để nâng cao
chất lượng mạng.
b. Đảm bảo đầy đủ trách nhiệm với lô hàng đã bán đi
Đảm bảo cho khách hàng một số cam kết về chất lượng lô hàng cũng như
thời gian giao hàng. Nếu hàng không đảm bảo chất lượng thì Doanh nghiệp sẽ
sẵn sàng nhận lại lô hàng, hoàn trả lại tiền hàng hoặc có mức đền bù nhất định.
Trong thời gian sử dụng có sự cố gì thì xử lý cho khách hàng mượn máy và gửi
máy theo chương trình bảo quản miễn phí. Tiếp tục duy trì hệ thống sửa chữa,
bảo hành thiết bị đầu cuối đến các Chi nhánh điện, mở rộng phạm vi bảo hành
thiết bị đầu cuối để phục vụ khách hàng khi có yêu cầu bảo hành tận nhà với
phương thức này sẽ góp phần tăng thêm lòng tin của khách hàng đối với Doanh
nghiệp.
5.2.3.2. Chiến lược giữ chân và thu hút thêm khách hàng mới
a. Chương trình truyền thông
Tuyên truyền chương trình khuyến mãi và giới thiệu sản phNm bằng cách
đăng trên Website của Doanh nghiệp; quảng cáo trên các đài truyền hình, radio,
bảng quảng cáo, báo, tờ rơi, pano, áp phích ở các khu vực gần chợ, khu dân cư,
Doanh nghiệp, xí nghiệp, trên internet, tham gia đầy đủ các hội trợ triển lãm về
Viễn thông công cộng nhằm thông báo rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân và
khách hàng khi có chương trình khuyến mãi và có những sản phNm mới.
b. Chương trình khuyến mãi
Thực hiện chương trình khuyến mãi cho các thuê bao mới và vào các ngày
lễ,... Nhân viên của Doanh nghiệp và các Chi nhánh điện sẽ là người trực tiếp
thực hiện chương trình khuyến mãi. Ngoài ra, còn có Phòng kế toán – thủ quỹ
tham gia, để chi và ghi chép sổ sách các chi phí cho việc thực hiện chương trình
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 57 SVTH: Võ Thị C m Thu
khuyến mãi. Chương trình hậu mãi nên thực hiện sau khi chương trình khuyến
mãi đã kết thúc và thời gian hậu mãi thì được thực hiện xen kẽ với thời gian
khuyến mãi. Bên cạnh đó, kết hợp với các dịch vụ khác hay tài trợ cho một
chương trình nhằm vào khách hàng mục tiêu của Doanh nghiệp. Chẳng hạn như:
Chương trình nhân đạo, trao học bổng cho học sinh nghèo học giỏi các trường,
tài trợ cho một chương trình khám và phát thuốc miễn phí cho bệnh nhân nghèo,
ở Thành phố Cần Thơ,… tặng quà sinh nhật/quà cảm ơn đối với khách hàng
trung thành và khách hàng lớn; tiếp tục triển khai phương thức phát triển khách
hàng bằng xe lưu động đến tận thôn, xã,... ; mở rộng kênh phân phối bằng cách
xem xét đầu tư mới hoặc thuê địa điểm tại những vị trí trung tâm, khu vực đông
dân cư để làm showroom nhằm mở rộng địa điểm giao dịch; thực hiện trưng bày
điện thoại mẫu tại các showroom, cửa hàng điện thoại di động ngoài ngành để
tăng khả năng phát triển khách hàng và phát triển kênh phân phối thẻ cào.
Triển khai rộng rãi chương trình đặt máy miễn phí và cung ứng dịch vụ
Viễn thông công ích đến từng khách hàng bằng nhiều hình thức như tiếp thị,
thông báo trên hóa đơn điện, bảng kê cước Viễn thông công cộng hàng tháng, gửi
thư ngỏ, gửi công văn thông báo đến Xã, thông báo trên loa phát thanh,… Tuy
nhiên, không chạy theo thành tích mà đặt máy vào các đối tượng không có nhu
cầu thực sự. Vì có thể khi hết thời gian khuyến mãi, các khách hàng này lại rời
mạng. Với các chương trình khuyến mãi, hậu mãi và các chương trình truyền
thông đã được đưa ra ở trên nếu được thực hiện tốt sẽ có thể góp phần làm cho
việc kinh doanh Viễn thông công cộng của Doanh nghiệp ngày một phát triển
hơn và thị trường ngày càng được mở rộng ra thêm nữa.
5.2.4. W1,2,3,4 + T1,2: Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân sự; cắt
giảm chi phí hợp lý
5.2.4.1. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân sự
Tổ chức đào tạo, huấn luyện nâng cao nghiệp vụ cho lực lượng làm công
tác Viễn thông công cộng; tập trung đào tạo, huấn luyện về quy trình thu cước,
kiến thức - thái độ giao dịch viên làm công tác giao tiếp với khách hàng, đào tạo
về sửa chữa và bảo hành thiết bị đầu cuối đến tận các đại lý. Doanh nghiệp cần
đảm bảo có những chế độ ưu đãi thỏa đáng với những nhân viên giỏi trình độ tay
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 58 SVTH: Võ Thị C m Thu
nghề cao hoặc có thành tích, có sáng kiến,… Bên cạnh đó, phải xử lý những
trường hợp vi phạm.
5.2.4.2. Cắt giảm chi phí hợp lý
Do phân chia khách hàng Viễn thông công cộng theo sổ và lộ trình riêng
biệt với lộ trình ghi điện, thu tiền điện nên việc thu cước Viễn thông công cộng
gặp nhiều khó khăn về nhân sự. Nên việc Doanh nghiệp đã khắc phục bằng cách
sử dụng lực lượng nhân viên thu tiền điện sẵn có để thu cước Viễn thông công
cộng được xem là một lợi thế quan trọng của ngành điện. Góp phần làm giảm chi
phí của Doanh nghiệp và giảm áp lực thiếu nhân sự. Doanh nghiệp cần phát huy
lợi thế này hơn nữa bằng cách thu tiền điện/Viễn thông Điện lực (dịch vụ trả sau)
theo hoá đơn.
Bảng kê chi tiết và hóa đơn tiền điện/Viễn thông Điện lực của khách hàng
được in trên mẫu mã đẹp, tận dụng tối đa khoảng trống trên giấy in để giảm chi
phí giấy mực; đồng thời quảng bá các hoạt động kinh doanh Viễn thông công
cộng, tiết kiệm trên từng bảng kê gửi đến khách hàng. Các chi nhánh điện được
phân cấp in bảng kê chi tiết hóa đơn tiền điện/Viễn thông Điện lực giúp phát
hành hóa đơn nhanh chóng. Giảm thiểu tối đa chi phí phát hành hóa đơn tiền
điện/Viễn thông Điện lực tại Doanh nghiệp. Giải pháp này vừa tiết kiệm được chi
phí vừa nâng cao năng suất lao động của toàn Doanh nghiệp và tạo ấn tượng tốt
đẹp đối với khách hàng về phong cách làm việc chuyên nghiệp của ngành điện
trong thời kỳ hội nhập.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 59 SVTH: Võ Thị C m Thu
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN
6.1. KẾT LUẬN
Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh loại hình Viễn thông công
cộng của Điện lực Thành phố Cần Thơ qua 3 năm ta nhận thấy tuy công tác kinh
doanh Viễn thông công cộng mới đưa vào hoạt động trong vài năm gần đây
nhưng cơ bản đã thu về những khoản lợi nhuận góp phần nâng cao kết quả hoạt
động kinh doanh của toàn Doanh nghiệp.
Doanh thu, chi phí của loại hình Viễn thông công cộng qua 3 năm đều
tăng. Năm 2006, do là năm đầu tiên thực hiện công tác kinh doanh Viễn thông
công cộng nên doanh thu đạt được tương đối thấp, các khoản chi phí phát sinh
không nhiều như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do thời gian đầu chủ yếu là đưa vốn vào đầu
tư cơ sở hạ tầng nên năm 2006 tình hình kinh doanh của loại hình Viễn thông
công cộng bị lỗ. Nhưng đến năm 2007, thì mức doanh thu tăng vượt bậc so với
năm 2006, các khoản chi phí phát sinh cũng tăng đột biến như: Chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp. Do mức độ tăng của doanh thu cao hơn mức độ tăng của chi phí nên làm
cho lợi nhuận tăng so với năm 2006. Đến năm 2008, thì doanh thu có tăng so với
năm 2007 nhưng không nhiều còn chi phí thì cũng tăng so với năm 2007, do mức
độ tăng của chi phí cao hơn mức độ tăng của doanh thu nên làm cho lợi nhuận
giảm so với năm 2007. Do dịch vụ CDMA chiếm tỷ trọng cao trong công tác
kinh doanh Viễn thông công cộng nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của loại
hình Viễn thông công cộng do hiệu quả hoạt động kinh doanh của loại hình dịch
vụ CDMA quyết định. Nhưng trong doanh thu của dịch vụ CDMA thì dịch vụ
điện thoại cố định không dây (E-Com) chiếm tỷ trọng cao nên doanh thu của dịch
vụ CDMA lại phụ thuộc nhiều vào doanh thu của loại hình dịch vụ điện thoại cố
định không dây (E-Com). Bên cạnh đó, qua việc phân tích các tỷ số sinh lời của
loại hình Viễn thông công cộng ta nhận thấy tình hình kinh doanh của loại hình
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 60 SVTH: Võ Thị C m Thu
Viễn thông công cộng là không có hiệu quả cao qua 3 năm được thể hiện qua các
tỷ số sinh lợi của loại hình Viễn thông công cộng là rất thấp qua 3 năm.
6.2. KIẾN NGHN
6.2.1. Đối với Điện lực Thành phố Cần Thơ và EVNTelecom
Đối với Điện lực Thành phố Cần Thơ
Hiện nay, tình hình cạnh tranh của các dịch vụ Viễn thông công cộng ở
Việt Nam đang diễn ra ngày càng gay gắt và kinh doanh Viễn thông công cộng là
lĩnh vực khá mới đối với Doanh nghiệp. Do đó, hoạt động kinh doanh Viễn thông
công cộng bước đầu có những khó khăn trong việc quản lý thiết bị đầu cuối,
khách hàng, hóa đơn và thu cước,… Nên Doanh nghiệp cần phải có những giải
pháp để vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Để làm được điều đó thì Doanh
nghiệp phải quán triệt nhiệm vụ, tập trung thực hiện các giải pháp hữu hiệu nhất
để đNy nhanh tiến độ đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, hoàn thiện bộ máy quản lý,
tổ chức tốt hệ thống phát triển, chăm sóc khách hàng, các đơn vị phải chủ động,
quyết liệt. Các tiêu chí đánh giá đơn vị trong công tác kinh doanh Viễn thông
công cộng phải được xây dựng chặt chẽ.
Cần tập chung công tác thu cước, vì đây là công tác có tầm quan trọng rất
lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh Viễn thông công cộng của Doanh nghiệp.
Do đó, từ khi kinh doanh Viễn thông công cộng Điện lực Thành phố Cần Thơ
cần chú trọng đến công tác thu cước. Nhân viên thu cước Viễn thông công cộng
phải chuyên nghiệp, cách ăn mặc và giao tiếp không gây phản cảm đối với khách
hàng. Cần có mức thù lao hoa hồng hợp lý cho công tác thu đối với các cước tồn
động, cần thành lập nhóm xử lý nợ khó đòi để giúp các chi nhánh giải quyết các
trường hợp khách hàng nợ trong nhiều tháng liền và các khoản nợ từ năm trước.
Cán bộ - công nhân viên làm công tác kinh doanh Viễn thông công cộng nhất
thiết phải thông qua một khóa đào tạo hoặc huấn luyện tại chỗ, nhằm nắm bắt
kiến thức cơ bản về kỹ thuật máy, cách sử dụng các loại thiết bị đầu cuối và các
kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Công tác đào tạo cũng cần được quan tâm đến
tận các đại lý để có cùng tiếng nói và mục tiêu thi đua chung. Nâng cao chất
lượng các dịch vụ Viễn thông công cộng để giữ khách hàng trung thành và đáp
ứng nhu cầu của khách hàng mới, đồng thời đảm bảo kinh doanh Viễn thông
công cộng có lợi nhuận cao.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD loại hình Viễn thông công cộng của Điện lực TP Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Quốc Nghi Trang 61 SVTH: Võ Thị C m Thu
Đối với EVNTelecom
EVNTelecom cần đa dạng về mẫu mã, ứng dụng và số lượng cả điện thoại
cố định lẫn mobile di động. Việc mua các thiết bị đầu cuối của EVNTelecom phải
thuận tiện, có thể sử dụng sim của các mạng khác, giá cả phải tương đối.
EVNTelecom cần đơn cử, một số Công ty Điện lực thực hiện chương trình
khuyến mãi một cách bài bản hơn, tránh để xảy ra tình trạng đến thời hạn bắt đầu
của chương trình mà tờ rơi, thiết bị khuyến mãi,… vẫn chưa có. Vì thế, giải pháp
được đặt lên hàng đầu của Viễn thông Điện lực là hoàn thiện mô hình tổ chức và
bộ máy kinh doanh. EVNTelecom cần tiếp tục bố trí lại công việc và nhân lực phù
hợp. Đồng thời, tăng cường hơn nữa mối quan hệ giữa EVNTelecom và các Công
ty Điện lực, giữa EVNTelecom và Công ty Điện lực cần phải quán triệt về chính
sách kinh doanh trong từng thời kỳ, về đầu tư xây dựng, chăm sóc khách hàng
EVNTelecom và các Công ty Điện lực phải thực hiện phân cấp triệt để và đúng
quy định sẽ tạo được sức mạnh tổng hợp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh.
Bên cạnh đó, các quy chế, cơ chế kinh tế và quy định trong kinh doanh Viễn
thông công cộng cần được xây dựng và chỉnh sửa lại linh hoạt theo hướng thị
trường, đảm bảo cho các đơn vị chủ động hơn. Đặc biệt, cần để các Công ty Điện
lực quyết định giá cước. EVNTelecom cần tính cước giá trị gia tăng trong hóa đơn
hàng tháng không nên thực hiện ghép dồn, ghép muộn khiến khách hàng bức xúc.
6.2.2. Đối với Nhà nước
Nhà nước cần xây dựng cơ chế chính sách rõ ràng trong việc quản lý Viễn
thông công cộng; các chính sách ban hành cần sớm được thực thi; tăng cường công
tác thanh tra và kiểm tra. Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa
dạng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngành Viễn thông công cộng cần phải
được sự quan tâm hỗ trợ nhiều hơn nữa của Nhà nước để góp phần phát triển kinh
tế của đất nước trong thời kỳ khó khăn. Đối với, những dịch vụ do Nhà nước quy
định giá cước thì giá cước cần được xây dựng phù hợp với từng thời kỳ nhằm tạo
ra môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Hiện nay, Doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc xây dựng các trạm
thu phát sóng. Vì vậy, đề nghị Bộ ban hành thông tư hướng dẫn cấp phép xây dựng
đối với các công trình thuộc mạng di động và công bố việc sóng của các trạm thu
phát sóng không ảnh hưởng đến sức khỏe con người, để cho nhân dân yên tâm và
giúp các đơn vị thuận lợi trong xây lắp trạm thu phát sóng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net