luanan qu sbvcs l3 13.11.013 1 - vcn.mard.gov.vnvcn.mard.gov.vn/uploads/files/luan van/que_luan...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT VIỆN CHĂN NUÔI
---------�---------
LÊ BÁ QUẾ
ĐÁNH GIÁ BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN
NUÔI TẠI MONCADA THÔNG QUA SỐ, CHẤT
LƯỢNG TINH DỊCH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
SỮA CỦA CON GÁI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
---------�---------
LÊ BÁ QUẾ
ĐÁNH GIÁ BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN
NUÔI TẠI MONCADA THÔNG QUA SỐ, CHẤT LƯỢNG
TINH DỊCH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT SỮA CỦA CON GÁI
Chuyên ngành: Chăn Nuôi
Mã số: 62 62 01 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Đức 2. TS. Lê Văn Thông
HÀ NỘI - 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực, chính xác và
chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, năm 2013
Nghiên cứu sinh
Lê Bá Quế
ii
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận án này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ quý báu, chỉ bảo tận tình của hai Thầy hướng dẫn khoa
học: PGS.TS. Nguyễn Văn Đức, TS. Lê Văn Thông và các thầy, cô đã
giành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài. Nhân dịp hoàn thành luận án này, tôi xin được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy hướng dẫn.
Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể: Ban lãnh đạo
Viện Chăn Nuôi, Phòng Đào tạo và Thông tin, các thầy giáo, cô giáo, các
phòng ban, bộ môn Viện Chăn nuôi đã giúp đỡ về mọi mặt, tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên Trung tâm giống gia súc lớn Trung ương, Trạm nghiên cứu và sản
xuất tinh đông lạnh Moncada, Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu,
Công ty cổ phần sữa Đà lạt đã ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi
mặt trong quá trình hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể bạn bè, anh em, đồng
nghiệp và gia đình tôi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ về mọi
mặt, động viện khuyến khích tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, năm 2013
Nghiên cứu sinh
Lê Bá Quế
iii
MỤC LỤC Lời cam đoan………………………………………………………………i
Lời cảm ơn………………………………………………………………..ii
Mục lục…………………………………………………………………..iii
Danh mục viết tắt………………………………………………………..vii
Danh mục bảng…………………………………………………………viii
CHƯƠNG I MỞ ĐẦU.......................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................. 4
1.4. Những đóng góp mới của luận án ................................................. 4
CHƯƠNG II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC CỦA ĐỀ TÀI......................................................................... 5
2.1. Đặt vấn đề .................................................................................... 5
2.2. Chất lượng tinh ở bò và các yếu tố ảnh hưởng.............................. 5
2.2.1. Giống và cá thể..................................................................... 5
2.2.2. Tuổi bò đực .......................................................................... 6
2.2.3. Thời tiết khí hậu ................................................................... 6
2.2.4. Chế độ dinh dưỡng ............................................................... 7
2.2.5. Tần suất khai thác tinh.......................................................... 8
2.2.6. Chăm sóc nuôi dưỡng........................................................... 8
2.2.7. Tay nghề của kỹ thuật viên khai thác tinh dịch ..................... 9
2.2.8. Tình hình nghiên cứu về số lượng và chất lượng tinh
dịch trong và ngoài nước ........................................................ 9
2.2.9. Tinh đông lạnh và một số yếu tố ảnh hưởng đến tinh đông lạnh...... 15
iv
2.2.10. Một số yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai khi sử dụng
tinh đông lạnh..........................................................................20
2.3. Khả năng sản xuất sữa ............................................................... 22
2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng và chất lượng sữa ....... 22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về khả năng
sản xuất sữa .............................................................................29
2.4. Giá trị trị giống về tiềm năng sữa của bò đực giống HF thông
qua sản lượng sữa của đàn con gái để chọn lọc đực giống ............ 35
2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về chọn lọc bò
đực giống HF ..................................................................................38
2.5.1. Trong nước......................................................................... 38
2.5.2. Ngoài nước......................................................................... 38
2.6. Các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu này ..................................... 41
CHƯƠNG III CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH VÀ KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT TINH ĐÔNG LẠNH CỦA BÒ ĐỰC GIỐNG
HOLSTEIN FRIESIAN NUÔI TẠI MONCADA ........................43
3.1. Đặt vấn đề .................................................................................. 43
3.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................... 44
3.2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................... 44
3.2.2. Bố trí thí nghiệm................................................................. 44
3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi trong nghiên cứu này bao gồm: ......... 45
3.2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................... 46
3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................. 48
3.3. Kết quả và thảo luận ................................................................... 49
3.3.1. Số lượng và chất lượng tinh dịch của bò đực giống HF ...... 49
3.3.2. Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng của tất cả các lần
khai thác tinh đạt tiêu chuẩn sản xuất/ năm (VAC hữu ích) .........69
v
3.3.3. Chất lượng và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò
đực giống HF...........................................................................70
3.3.4. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh đông lạnh của
từng bò đực giống HF .............................................................75
3.3.5. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu theo lứa đẻ của bò cái HF ...... 78
3.4. Kết luận và đề nghị..................................................................... 79
3.4.1. Kết luận .............................................................................. 79
3.4.2. Đề nghị.............................................................................. 81
CHƯƠNG IV ĐÁNH GIÁ BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN
FRIESIAN THÔNG QUA KHẢ NĂNG SẢN XUẤT SỮA
CỦA ĐÀN BÒ CON GÁI ............................................................. 82
4.1. Đặt vấn đề .................................................................................. 82
4.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................... 83
4.2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................... 83
4.2.2. Bố trí thí nghiệm................................................................. 83
4.2.3. Chỉ tiêu theo dõi ................................................................. 83
4.2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................... 84
4.2.5. Xử lý số liệu ....................................................................... 84
4.3. Kết quả và thảo luận ................................................................... 86
4.3.1. Sản lượng sữa chu kỳ đầu của đàn con gái của từng bò
đực giống HF...........................................................................86
4.3.2. Chất lượng sữa ................................................................... 92
4.3.3. Hệ số tương quan giữa sản lượng sữa, tỷ lệ protein sữa
và tỷ lệ mỡ sữa ........................................................................97
4.3.4. Sản lượng sữa và chất lượng sữa bò HF ở hai khu vực
chăn nuôi .................................................................................97
vi
4.3.5. Phân loại bò đực giống HF theo sản lượng sữa tiêu
chuẩn và giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản
lượng sữa chu kỳ đầu của đàn bò con gái ...............................99
4.4. Kết luận và đề nghị................................................................... 103
4.4.1. Kết luận ............................................................................ 103
4.4.2. Đề nghị............................................................................. 103
CHƯƠNG V THẢO LUẬN CHUNG............................................... 104
5.1. Chất lượng tinh dịch và khả năng sản xuất tinh đông lạnh ........ 104
5.2. Sản lượng, chất lượng sữa chu kỳ đầu của đàn con gái và gái
trị giống về tiềm năng cho sữa của các bò đực HF.......................106
CHƯƠNG VI KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................... 109
6.1. Kết luận.................................................................................... 109
6.2. Đề nghị..................................................................................... 109
NHỮNG CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ
CÔNG BỐ................................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 111
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa của chữ viết tắt
A Hoạt lực tinh trùng
Asgđ Hoạt lực tinh trùng sau giải đông
C Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch
ck Chu kỳ
cs. Cộng sự
CR Cọng rạ
ĐCKL Đặc cấp kỷ lục
ĐTC Đạt tiêu chuẩn
ĐVT Đơn vị tính
GTG Giá trị giống (EBV: Estimated Breeding Value)
HF Holstein Friesian
K Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
NN Nông nghiệp
NXB Nhà xuất bản
pH Độ pH
PTNT Phát triển nông thôn
SH BĐ Số hiệu bò đực
SLS Sản lượng sữa
TLMS Tỷ lệ mỡ sữa
TLPS Tỷ lệ protein sữa
TNS Tiềm năng sữa
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTNT Thụ tinh nhân tạo
V Thể tích tinh dịch (hay lượng xuất tinh)
VAC Tổng số tinh trùng sống và hoạt động tiến thẳng
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng trang
2.1: Ảnh hưởng của việc cung cấp thức ăn đến lượng sữa và chi phí
thức ăn cho 1kg sữa bò................................................................. 25
2.2. Mức độ tin cậy của gía trị giống ................................................... 37
3.1: Lượng xuất tinh của từng bò đực giống HF (ml) .......................... 50
3.2. Hoạt lực tinh trùng của các đực giống HF (%) ............................. 52
3.3. Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch của các đực giống HF (tỷ).............56
3.4: pH tinh dịch của bò đực giống HF................................................ 59
3.5: Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của bò đực giống HF (%) ....................... 60
3.6: Tỷ lệ tinh trùng sống của bò đực HF (%)...................................... 63
3.7: Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng trong một lần khai thác
tinh của bò đực giống HF (tỷ)....................................................... 65
3.8. VAC hữu ích của bò đực giống HF (tỷ)........................................ 70
3.9. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông tinh đông lạnh của bò HF......... 71
3.10: Kết quả sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ đạt tiêu chuẩn của bò
đực giống HF (liều/con/năm)........................................................ 74
3.11. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu (%) của từng bò đực giống HF ...............76
3.12. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu theo lứa đẻ của bò cái HF (%) ......... 78
4.1: Sản lượng sữa chu kỳ đầu đàn con gái của từng đực giống HF
(kg/305 ngày) ............................................................................... 86
4.2: Sản lượng sữa tiêu chuẩn (4% mỡ)/chu kỳ đầu đàn con gái của
từng đực giống HF ........................................................................ 91
4.3. Tỷ lệ mỡ sữa chu kỳ sữa đầu đàn con gái của từng đực giống HF ..... 93
4.4: Tỷ lệ protein sữa chu kỳ đầu của đàn con gái từng bò đực
giống HF (%) ............................................................................ 95
4.5: Sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày của bò HF tại Mộc Châu và
Đức Trọng.................................................................................... 98
4.6: Phân loại bò đực gống HF theo sản lượng sữa tiêu chuẩn của
đàn con gái ................................................................................... 99
4.7. Giá trị giống về tiềm năng sữa của bò đực giống HF.................. 101
1
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Để nâng cao năng suất, chất lượng giống bò sữa, cũng như muốn phát
triển ngành chăn nuôi bò sữa nhanh và vững chắc, công tác chọn lọc giống,
đặc biệt là chọn lọc bò đực giống để sản xuất tinh đông lạnh sử dụng cho thụ
tinh nhân tạo (TTNT) đóng vai trò rất quan trọng. Công tác chọn bò đực
giống không những nêu ra đường hướng, chương trình chọn giống phù hợp
với thời tiết khí hậu, điều kiện tập quán chăn nuôi của từng nước, từng vùng,
mà nó còn phản ánh trình độ phát triển chăn nuôi bò của một quốc gia.
Các nước có ngành chăn nuôi bò sữa phát triển như Hoa Kỳ, Canada,
Nhật Bản,... rất quan tâm đến công tác chọn bò đực giống. Hàng năm, có tới
hàng trăm bò đực giống sữa được đưa vào kiểm tra đánh giá theo những
phương pháp chọn lọc hiện đại nhằm chọn được những bò đực giống có chất
lượng tốt nhất để sản xuất tinh đông lạnh cho phối giống, tạo ra những đàn bò
cái có năng suất ngày một cao hơn.
Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và không có
giống bò sữa bản địa nên ngành chăn nuôi bò sữa phát triển chậm. Để phát triển
ngành chăn nuôi bò sữa, Việt Nam đã nhập giống bò Holstein Friesian (HF) từ
năm 1920-1923 về để khai thác sữa, nhưng với số lượng rất ít. Trong thập kỷ
60 và 70 của thế kỷ XX, Việt Nam đã nhập bò cái giống sữa Lang Trắng Đen
Bắc Kinh (Trung Quốc), bò cái và bò đực giống HF từ Cu Ba về nuôi tại Mộc
Châu, Ba Vì Hà Nội và một số nơi khác. Sau năm 1975, một số bò sữa HF
nhập nội đó được chuyển vào nuôi tại Đức Trọng, Lâm Đồng (Lương Văn
Lãng, 1983). Những năm gần đây, nước ta tiếp tục nhập thêm bò đực và bò cái
giống HF từ Hoa Kỳ, Australia và New Zealand. Ngoài nhập bò giống, nước ta
còn nhập tinh, phôi đông lạnh của giống bò HF từ nhiều nước trên thế giới như
2
Hoa kỳ, Nhật Bản, Canada... để nhân nhanh số lượng, cũng như cải tiến chất
lượng đàn bò sữa Việt Nam.
Định hướng công tác giống bò sữa Việt Nam là nhân thuần giống bò
sữa HF nhập khẩu và lai tạo bò lai hướng sữa (HF lai). Bò lai hướng sữa nước
ta phổ biến là sử dụng bò đực HF lai với bò cái Lai Zebu. Bò lai hướng sữa
hiện nay có tỷ lệ nguồn gen HF khác nhau như 1/2HF, 3/4HF, 7/8HF.... Nhìn
chung, sức sản xuất sữa của đàn bò cái HF và các nhóm bò HF lai này vẫn
còn chưa cao. Nguyên nhân là năng suất sữa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Giống, dinh dưỡng, kỹ thuật chăn nuôi, thời tiết khí hậu, quản lý, khai thác,
các yếu tố này chưa được kiểm soát tốt. Một trong những yếu tố đó là chất
lượng bò đực giống HF chưa được đánh giá một cách chính xác nên chưa
phân loại, xếp cấp được từng cá thể theo từng chỉ tiêu quan trọng để xây dựng
chương trình phối giống thích hợp đã làm ảnh hưởng đến sức sản xuất sữa của
đàn bò sữa nước ta.
Sản xuất tinh bò đông lạnh ở Việt Nam đã có từ những năm 1970
(Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt, 1997). Nhiều dự án, đề tài nghiên cứu
đánh giá tuyển chọn bò đực giống HF đã thực hiện, song những công trình đó
còn nhiều hạn chế như: Chỉ thông qua đời trước, chỉ thông qua sinh trưởng phát
triển về thể vóc của bò đực, chỉ thông qua khả năng sản xuất tinh... một cách đơn
lẻ. Những cách chọn lọc bò đực giống đó chưa thật sự chính xác dẫn đến chưa
lựa chọn được nguồn tinh đông lạnh thích hợp để nâng cao tỷ lệ thụ thai, năng
suất, chất lượng sữa của đàn bò. Moncada là cơ sở chăn nuôi bò đực giống và
sản xuất tinh đông lạnh đã hoạt động từ những năm 1970, liên tục được cải thiện
và đến nay đạt kết quả rất tốt, nhưng công tác tuyển chọn bò đực giống sữa cũng
chỉ mới dừng lại ở chọn đời trước, chọn bản thân và chọn qua số lượng tinh sản
xuất được.
Chính vì vậy, bò đực giống HF cần phải được kiểm tra, đánh giá một
cách đầy đủ, toàn diện từ chọn lọc thông qua đời trước, qua đặc điểm của chị
3
em gái, qua khả năng sinh trưởng, phát triển của bản thân và qua đời sau. Để
thực hiện được quy trình chọn bò đực giống như vậy phải mất một thời gian
rất dài đồng thời chi phí rất lớn, nên trong khuôn khổ đề tài này chúng tôi chỉ
tập trung nghiên cứu đánh giá qua chất lượng tinh và khả năng sản xuất sữa
của đàn con gái, những bò đực giống HF đã được chọn thông qua đời trước và
qua bản thân. Vì đó là những tiêu chí rất quan trọng, rất cần thiết và cấp bách
trong công tác chọn lọc, phân loại bò đực giống chuyên sữa. Xuất phát từ thực
tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá bò đực giống Holstein Friesian
nuôi tại Moncada thông qua số, chất lượng tinh dịch và khả năng sản xuất
sữa của con gái”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xếp loại được từng bò đực giống HF theo số lượng, chất lượng tinh
dịch, khả năng sản xuất tinh đông lạnh và tỷ lệ thụ thai.
- Xếp loại được từng bò đực giống HF theo giá trị giống (GTG) về tiềm
năng sản xuất sữa thông qua sản lượng sữa (SLS) của con gái.
- Chọn được những bò đực giống HF có GTG cao về tiềm năng cho sữa
nhằm góp phần phát triển nhanh, mạnh, hiệu quả và bền vững ngành chăn
nuôi bò sữa Việt Nam.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học về phương pháp đánh
giá chọn lọc bò đực giống sữa HF đạt kết quả chính xác, thông qua giá trị kiểu
hình về số lượng, chất lượng tinh và giá trị giống về tiềm năng sữa dựa trên
sản lượng sữa của đời sau.
Kết quả của đề tài là căn cứ khoa học cho các nhà làm giống bò sữa,
các cơ sở chăn nuôi bò sữa xây dựng kế hoạch nhân giống bằng TTNT.
4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả của đề tài trình bày trong luận án là tư liệu khoa học thực
tiễn cho các cơ quan quản lý, các trường Đại học, các Viện nghiên cứu, giáo
viên, sinh viên ngành Chăn nuôi tham khảo.
Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn cho người chăn nuôi bò sữa lựa
chọn chính xác tinh đông lạnh của những bò đực giống có đặc tính thích hợp
nhất đối với từng chỉ tiêu như tỷ lệ thụ thai, sản lượng sữa, chất lượng sữa đàn
bò con gái và GTG về tiềm năng cho sữa của từng đực giống để cải thiện,
nâng cao chất lượng đàn bò sữa con cháu.
Đồng thời, kết quả của đề tài nghiên cứu là tư liệu thực tiễn cho các
nhà quản lý khoa học trong việc xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chọn
lọc bò đực giống chuyên sữa.
1.4. Những đóng góp mới của luận án
Xác định và phân loại được từng cá thể bò đực giống HF theo giá trị
giống về tiềm năng sản xuất sữa thông qua sản lượng sữa con gái, làm căn cứ
cho việc chọn lọc bò đực giống chuyên sữa đạt độ chính xác cao, từ đó góp
phần phát triển nhanh và bền vững ngành chăn nuôi bò sữa ở nước ta.
Xác định được hướng nghiên cứu mới cho cơ sở chăn nuôi bò đực
giống, sản xuất tinh đông lạnh, trong việc nâng cao tổng số tinh trùng hoạt
động tiến thẳng (VAC) đạt tiêu chuẩn sản xuất và nâng cao số lượng tinh
đông lạnh cọng rạ.
5
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ
KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Đặt vấn đề
Để đánh giá và tuyển chọn được những bò đực giống HF có chất lượng
về sinh sản tốt, có tiềm năng di truyền về sản lượng sữa cao để truyền lại cho
các thế hệ sau, việc hiểu biết về chất lượng tinh dịch, giá trị giống, các yếu tố
ảnh hưởng và các phương pháp nghiên cứu đánh giá là rất quan trọng và cần
thiết, nó giúp cho công tác tuyển chọn bò đực giống đạt độ chính xác cao.
2.2. Chất lượng tinh ở bò và các yếu tố ảnh hưởng
Để đánh giá chất lượng tinh dịch ở bò trong sản xuất tinh đông lạnh,
phục vụ cho TTNT, cần phải được đánh giá ngay sau mỗi lần khai thác tinh
và thường dựa vào các chỉ tiêu cơ bản như: Lượng xuất tinh, hoạt lực tinh
trùng, nồng độ tinh trùng trong tinh dịch, tỷ lệ tinh trùng sống, tỷ lệ tinh trùng
kỳ hình, tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng trong một lần khai thác
tinh...vv. Chất lượng tinh ở bò thường chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng như:
giống và cá thể; tuổi; thời tiết, khí hậu; chế độ dinh dưỡng; tần suất khai thác
tinh; chăm sóc nuôi dưỡng; tay nghề của kỹ thuật viên khai thác tinh
dịch…vv.
2.2.1. Giống và cá thể
Tuỳ từng giống, tầm vóc to hay nhỏ, cường độ trao đổi chất mạnh hay
yếu, khả năng thích nghi với thời tiết khí hậu tốt hay không mà số lượng và
chất lượng tinh dịch khác nhau. Ví dụ, bò đực giống ôn đới (800-1000kg) mỗi
lần lấy tinh có thể cho 8-9ml hay thậm chí 10-15ml, còn bò vàng Việt Nam
chỉ cho được 3-5ml (Hà Văn Chiêu, 1996). Bò ôn đới nhập vào nước ta do
thích nghi với khí hậu mùa hè kém nên lượng tinh dịch giảm và tính hăng
cũng kém (Nguyễn Xuân Trạch, 2003).
6
2.2.2. Tuổi bò đực
Lượng xuất tinh và số lượng tinh trùng của bò đực trưởng thành thường
nhiều và ổn định hơn so với bò đực trẻ. Bò đực sản xuất tinh dịch tốt và ổn
định nhất ở độ tuổi từ 3 đến 6 năm tuổi, ở những bò đực già hơn tinh dịch thể
hiện những đặc trưng như giảm tỷ lệ tinh trùng sống, tăng tỷ lệ tinh trùng kỳ
hình và giảm khả năng có thể đông lạnh (Hiroshi, 1992).
Tuổi thọ của bò đực giống có thể đạt 18-20 năm nhưng do nhiều
nguyên nhân khác nhau nên thường chỉ được sử dụng từ 5 đến 8 năm
(Nguyễn Xuân Trạch và cs., 2006).
2.2.3. Thời tiết khí hậu
Như mọi cơ thể sống khác, bò đực chịu tác động trực tiếp của môi
trường chủ yếu là các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng vv... Theo
quy luật giới hạn sinh thái (Hà Văn Chiêu, 1999), mỗi loài hoặc mỗi cơ thể đều
có một khoảng thích hợp của một yếu tố khí hậu nào đó. Ngoài giới hạn thích
hợp sẽ làm giảm khả năng sống của cơ thể và bị tác động cộng hưởng bởi các
yếu tố môi trường. Trong mối quan hệ giữa ngoại cảnh với sinh vật, tác động
của môi trường tới sinh sản là quan trọng nhất, việc tác động của môi trường
đến sản xuất tinh dịch của con đực là rất phức tạp, khó xác định được nhân tố
nào là quan trọng vào từng thời điểm nhất định.
Đến nay, chưa rõ yếu tố nhiệt độ, ẩm độ hay độ dài ngày... tác động
mạnh hơn đến số lượng và chất lượng tinh dịch. Ở nhiệt độ không khí 60C, dịch
hoàn được nâng lên gần với thân bò đực, khi nhiệt độ không khí 240C dịch
hoàn buông thõng xuống để điều hòa nhiệt độ dịch hoàn (Hà Văn Chiêu, 1999).
Thông qua ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm không khí, yếu tố mùa vụ biểu
hiện khá rõ rệt. Ở các tháng mát mẻ, nhiệt độ không khí 18-200C và độ ẩm
thích hợp là 83-86%, bò đực HF, bò Zebu đều thể hiện sức sản xuất tinh cao
hơn. Vào các tháng nắng nóng nhiệt độ không khí trên 300C và độ ẩm quá cao
7
trên 90%, hoặc thấp <40%, sức sản xuất tinh của bò đực giống giảm đi rõ rệt
(Hà Văn Chiêu, 1999).
Ở các nước ôn đới chất lượng tinh dịch kém nhất vào mùa đông, tốt
nhất vào mùa hè và mùa thu. Nguyên nhân chủ yếu là do ánh sáng. Nhưng ở
nước ta tinh dịch thường kém nhất vào mùa hè do nắng nóng. Tinh dịch tốt
nhất là vụ Đông-Xuân, mùa Hè giảm nhiều, mùa Thu lại tăng lên (Nguyễn
Xuân Trạch và cs., 2006).
2.2.4. Chế độ dinh dưỡng
Thức ăn là một trong những nhân tố cơ bản gây ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp đến số lượng và chất lượng tinh dịch. Trao đổi chất của bò đực giống
cao hơn so với bò thường 10-12% vì thành phần tinh dịch là đặc biệt hơn so với
các sản phẩm khác. Vì vậy, nhu cầu thức ăn cho bò đực giống đòi hỏi đầy đủ cả
về số lượng và chất lượng (Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm, 2004).
Chế độ dinh dưỡng kém làm chậm thành thục về tính, giảm tính hăng
của đực giống, giảm sự hình thành tinh trùng, tăng tỷ lệ tinh trùng kỳ hình.
Chế độ nuôi dưỡng tốt, cân bằng dinh dưỡng có tác dụng làm cho con đực
sớm thành thục về tính, khả năng sinh tinh cao. Nhưng nếu chế độ dinh dưỡng
quá cao sẽ làm bò đực béo, trong thân thể và dịch hoàn tích mỡ, tuần hoàn
máu kém lưu thông, làm giảm khả năng sinh tinh, tăng tỷ lệ tinh trùng chết và
tỷ lệ tinh trùng kỳ hình cao.
Khẩu phần ăn cân đối, giàu đạm, giàu vitamin sẽ làm tăng số lượng tinh
dịch và tinh trùng. Thức ăn thiếu vitamin A hoặc ít caroten, quá trình sinh tinh
bị giảm đi rõ rệt, khẩu phần thức ăn giàu chất xanh sẽ khắc phục được nhược
điểm trên. Trong thực tế chăn nuôi vào vụ Đông-Xuân do thiếu thức ăn xanh
bò chỉ ăn các thức ăn như cỏ khô thì nên quan tâm bổ sung vào khẩu phần ăn
các loại vitamin cần thiết cũng như các chất khoáng đặc biệt là khoáng vi
lượng. Khẩu phần ăn cho bò phải đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của
chúng, theo tuổi, giống, tốc độ tăng trọng, khối lượng cơ thể và năng lực sản
8
xuất tinh dịch.
Trong khẩu phần ăn, các vitamin A, D và E vô cùng quan trọng trong
chăn nuôi bò nói chung và bò đực giống nói riêng. Bò trưởng thành thiếu
vitamin A có bộ lông xơ xác, da thô. Ở bò làm giống thì khả năng sinh sản kém.
2.2.5. Tần suất khai thác tinh
Thời gian từ ngày lấy tinh này đến ngày lấy tinh tiếp theo là khoảng
cách lấy tinh của đực giống.
Khoảng cách lấy tinh ảnh hưởng đến lượng xuất tinh, chất lượng tinh,
nồng độ và hoạt lực của tinh trùng. Đối với bò đực giống HF, khoảng cách lấy
tinh 3-5 ngày là tốt nhất. Nếu khoảng cách lấy tinh ngắn có thể lượng
tinh/mỗi lần lấy tinh thu được ít, nhưng số lần lấy tinh thì nhiều (Hà Văn
Chiêu,1996) dẫn đến tổng lượng xuất tinh trong một khoảng thời gian nhất
định tăng so với lấy tinh có khoảng cách dài. Nếu khoảng cách lấy tinh dài,
lượng xuất tinh lấy được nhiều, nhưng tỷ lệ tinh trùng chết cao, hoạt lực tinh
trùng yếu. Việc xác định khoảng cách lấy tinh phải căn cứ vào lượng xuất tinh
và chất lượng tinh, đặc biệt phải dựa trên các chỉ tiêu cơ bản như họat lực
tinh trùng (A), nồng độ tinh trùng trong tinh dịch (C), Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
(K)… của lần lấy trước đó của từng cá thể bò đực giống để quyết định lần lấy
tinh tiếp theo. Để duy trì khả năng sinh sản lâu dài của bò đực thì khoảng cách
lấy tinh thích hợp cho bò là 3-4 ngày/lần (Cheng Ruihe, 1992).
2.2.6. Chăm sóc nuôi dưỡng
Chăm sóc là công việc tác động trực triếp lên cơ thể bò đực giống
như: cách cho ăn, tắm chải, vận động, thái độ của người chăm sóc và
trực tiếp lấy tinh sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến số lượng và chất lượng tinh
khai thác. Có thể sẽ không lấy được ít tinh dịch nào trong một thời gian
dài và có thể làm hỏng bò đực giống nếu chăm sóc quản lý không tốt
(Nguyễn Xuân Trạch và cs., 2006).
9
Chuồng trại sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, bò
được tắm, chải, vận động thoải mái hàng ngày, tuần hoàn máu lưu thông vv…,
giúp bò đực khoẻ mạnh sẽ làm tăng khả năng sinh tinh và chất lượng tinh
cũng được tăng lên.
2.2.7. Tay nghề của kỹ thuật viên khai thác tinh dịch
Để có được chất lượng tinh dịch tốt, ngoài các yếu tố nêu trên, tay nghề
của kỹ thuật viên khai thác tinh dịch cũng là một trong những yếu tố hết sức
quan trọng.
Từ khâu chuẩn bị bò đực giống khai thác tinh, chọn lựa bò giá như:
thao tác bắt, cố định, vệ sinh, thao tác cho nhảy nhứ, nhảy thật… đến chuẩn bị
dụng cụ lấy tinh như: âm đạo giả, độ nhớt, độ ấm, độ căng trong lòng âm đạo
giả… (nếu khai thác tinh bằng phương pháp dùng âm đạo giả), chuẩn bị máy,
phễu hứng tinh, ống hứng tinh… (nếu khai thác tinh bằng điện) đều phải được
làm rất cẩn thận theo đúng quy trình.
Các thao tác chuẩn bị của kỹ thuật viên cần đảm bảo đúng theo các quy
trình khai thác tinh dịch sẽ làm cho bò đực giống cảm nhận được sự hưng
phấn gần như nhảy trực tiếp thì lượng xuất tinh dịch sẽ cao, chất lượng tinh
dịch sẽ tốt (Hà Văn Chiêu, 1999).
2.2.8. Tình hình nghiên cứu về số lượng và chất lượng tinh dịch trong và
ngoài nước
2.2.8.1. Lượng xuất tinh (V)
Theo nghiên cứu của Brito và cs. (2002) ở Brazil, bò đực giống nói
chung có lượng xuất tinh từ 6,0 đến 7,8ml; ở bò đực giống Bos taurus (gồm
bò HF, Simantal, Red Angus ...) có lượng xuất tinh là 7,0ml; ở bò đực giống
Bos indicus lượng xuất tinh đạt 6,6ml. Tác giả Sarder (2003) cho biết, lượng
xuất tinh của bò đực giống ở Pakistan là 5-6ml. Nghiên cứu trên bò Brahman
nuôi tại Florida Mỹ, Michael và cs. (1982) cho biết, lượng xuất tinh là 5,3ml.
10
Leon và cs. (1991) nghiên cứu trên 30 bò đực Nâu Thụy Sỹ và 30 bò đực
Zebu công bố kết quả trên bò Zebu: lượng xuất tinh trung bình là 6,4ml.
Herliantien (2009) cho biết lượng xuất tinh ở bò đực Brahman tại Trung tâm
thụ tinh nhân tạo Singosari ở Indonesia là 2-14ml.
Ở Việt Nam, Hà Văn Chiêu (1999) nghiên cứu ở bò đực HF, Zebu cho
biết lượng xuất tinh ở bò đực giống HF là 5,7ml và ở bò Zebu là 4,25ml.
Trong lúc đó, kết quả nghiên cứu của Trần Trọng Thêm và cs. (2004) trên bò
đực giống HF có lượng xuất tinh từ 3 đến 5ml. Nghiên cứu trên bò lai F3-HF,
Nguyễn Văn Đức và cs. (2004) công bố, lượng xuất tinh bình quân là 4,11ml.
Phùng Thế Hải và cs. (2009), nghiên cứu trên bò đực giống HF trẻ sinh ra tại
Việt Nam lượng xuất tinh là 5,42ml. Phạm Văn Tiềm và cs. (2009), nghiên
cứu trên bò đực giống Brahman lượng xuất tinh là 6,89ml.
2.2.8.2. Hoạt lực của tinh trùng (A)
Michael và cs. (1982) nghiên cứu trên bò Brahman tại Florida, Hoa kỳ
cho biết hoạt lực tinh trùng bình quân đạt 47%. Tác giả Bajwa (1986), nghiên
cứu ở Pakistan công bố hoạt lực tinh trùng dao động từ 67% đến 70%. Trong
lúc đó, nghiên cứu của Hiroshi (1992) trên bò đực giống HF ở Nhật Bản cho
biết hoạt lực của tinh trùng dao động từ 60 đến 90%. Sugulle (1999) công bố,
hoạt lực tinh trùng ở bò đực giống tại Bangladesh đạt từ 60 đến 68%.
Nghiên cứu của Brito và cs. (2002) tại Brazil thấy rằng hoạt lực tinh
trùng của bò Bos taurus đạt từ 57,5 đến 61,2% và trên bò Bos indicus đạt 59%.
Tatman và cs. (2003) nghiên cứu trên bò Brahman ở Hoa Kỳ cho biết hoạt lực
tinh trùng trung bình đạt 60,0%. Hoflack và cs. (2006) nghiên cứu ở Bỉ cho
biết, hoạt lực tinh trùng của bò đực giống HF dao động từ 40 đến 95%. Trong
lúc đó, Hoflack và cs. (2008) nghiên cứu ở bò đực giống Belgian Blue tại Bỉ
cho biết sự dao động hoạt lực tinh trùng rất lớn từ 5 đến 90%.
11
Tại Việt Nam, Trần Tiến Dũng và cs. (2002) nghiên cứu về sự vận
động của tinh trùng cho biết, tuỳ theo sức sống mà tinh trùng sẽ vận động
theo một trong ba phương thức sau:
- Tiến thẳng.
- Xoay vòng.
- Lắc lư.
Chỉ có tinh trùng vận động tiến thẳng mới có khả năng tham gia quá
trình thụ tinh. Do vậy người ta đánh giá hoạt lực tinh trùng thông qua ước
lượng tỷ lệ tinh trùng tiến thẳng hoặc mức "sóng động’’ của mặt thoáng vi
trường tinh dịch do hoạt động của tinh trùng tạo nên. Trong sản xuất tinh bò
đông lạnh thì chỉ những lần khai thác tinh dịch có hoạt lực từ 70% trở lên mới
được đưa vào pha chế để sản xuất tinh đông lạnh ( Bộ NN&PTNT, 2003).
Hà Văn Chiêu (1999) cho biết, hoạt lực tinh trùng của giống bò HF
nuôi ở Việt Nam đạt 61,82% và hoạt lực tinh trùng của bò đực giống nhóm
Zebu nuôi ở Việt Nam đạt 58,76%. Nguyễn Văn Đức và cs. (2004) công bố,
hoạt lực tinh trùng bình quân của bò đực giống HF lai đạt 61,77% ở bò đực
giống F2-HF và 51,79% ở bò đực giống F3-HF. Phùng Thế Hải và cs. (2009),
nghiên cứu trên bò đực giống HF trẻ sinh ra ở Việt Nam có hoạt lực tinh trùng
bình quân đạt 60,28%. Phạm Văn Tiềm và cs. (2009), nghiên cứu trên bò đực
giống Brahman tại Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada có
hoạt lực tinh trùng bình quân đạt 65,32%.
2.2.8.3. Nồng độ tinh trùng (C)
Kết quả nghiên cứu của Lubos Holy (1970) về, nồng độ tinh trùng
trong tinh dịch của bò đực giống ở Cuba từ 0,3tỷ/ml đến 2 tỷ/ml. Bajwa
(1986), nghiên cứu về nồng độ tinh trùng của bò đực Zebu ở Pakistan cho biết
biến động từ 0,80 tỷ/ml đến 1,20 tỷ/ml. Laing và cs. (1988) cho biết bò đực
giống có nồng độ tinh trùng dao động từ 0,5 đến 2,5 tỷ/ml. Nghiên cứu ở
Mexico về nồng độ tinh trùng trong tinh dịch của bò đực Zebu là 1,05 tỷ/ml
12
(Leon và cs., 1991). Nghiên cứu trên bò đực giống HF nuôi tại Hoa Kỳ được
Garner và cs. (1996) công bố nồng độ tinh trùng bình quân đạt 1,5 tỷ/ml.
Brito và cs. (2002) nghiên cứu trên 107 bò đực giống ở Brazil thấy rằng nồng
độ tinh trùng bò đạt từ 1,3 đến 1,5 tỷ/ml. Sarder (2003) nghiên cứu ở Pakistan
thấy rằng, bò đực địa phương lai HF có nồng độ tinh trùng dao động từ 1,131
tỷ/ml đến 1,471 tỷ/ml. Tác giả Sugulle và cs. (2006) nghiên cứu ở Bangladesh
cho biết, nồng độ tinh trùng của bò lai HF biến động từ 0,983 tỷ/ml đến 1,483
tỷ/ml. Ở một nghiên cứu của Muino và cs. (2008) công bố, bò đực giống HF
trưởng thành nuôi tại Tây Ban Nha có nồng độ tinh trùng trong tinh dịch bình
quân đạt 1,18 tỷ/ml. Hoflack và cs. (2008) nghiên cứu trên bò đực giống Belgian
Blue, nồng độ tinh trùng trong tinh dịch dao động từ 0,15 đến 1,482 tỷ/ml.
Ở Việt Nam, nồng độ tinh trùng của giống bò HF đạt 1,229 tỷ/ml và
giống Red Sindhy đạt 1,128 tỷ/ml (Nguyễn Xuân Hoàn, 1993). Kết quả
nghiên cứu của Phùng Thế Hải và cs. (2009) thực hiện trên bò đực giống HF
trẻ sinh ra ở Việt Nam công bố nồng độ tinh trùng bình quân đạt 1,07 tỷ/ml.
Phạm Văn Tiềm và cs. (2009), nghiên cứu nồng độ tinh trùng trên bò đực
giống Brahman tại Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada thu
được 1,06 tỷ/ml.
2.2.8.4. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K)
Theo kết quả nghiên cứu của Hiroshi (1992) ở Nhật Bản, tỷ lệ tinh
trùng kỳ hình dao động từ 1% đến 20%. Brito và cs. (2002) cho biết, tỷ lệ tinh
trùng kỳ hình của bò đực giống phục vụ công tác thụ tinh nhân tạo ở Brazil
dao động từ 16,3 đến 19,1%.
Holflack và cs. (2008) cho biết, bò đực giống Belgian Blue có tỷ lệ tinh
trùng kỳ hình cao hơn ở bò đực giống HF. Ở bò đực giống Belgian Blue, tỷ lệ
tinh trùng kỳ hình phần đầu dao động từ 2,0 đến 49,25%; tỷ lệ kỳ hình phần
thân và đuôi từ 5,83 đến 50,50%; tỷ lệ tinh trùng có giọt tương bào ở gần tâm
13
từ 0,5 đến 45,5%; tỷ lệ tinh trùng có giọt tương bào ở xa tâm từ 0 đến 17,17%.
Còn ở bò đực giống HF, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình phần đầu từ 0,5 đến 48,5%;
tỷ lệ kỳ hình phần thân và đuôi từ 1,5 đến 53,0%; tỷ lệ tinh trùng có giọt
tương bào ở gần tâm từ 0 đến 19%; tỷ lệ tinh trùng có giọt tương bào ở xa tâm
từ 0 đến 11%.
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Hà Văn Chiêu (1999) tinh
trùng của giống bò HF ở Việt Nam có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là 17,84%.
Kết quả nghiên cứu trên bò đực giống lai F3HF của Nguyễn Văn Đức và cs.
(2004) công bố, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình bình quân là 11,02%. Phùng Thế
Hải và cs. (2009) nghiên cứu trên bò đực giống HF trẻ sinh ra tại Việt Nam
cho biết, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình bình quân là 12,12%. Tác giả Phạm Văn
Tiềm và cs. (2009) nghiên cứu trên bò đực giống Brahman nuôi tại Trạm
Nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
bình quân là 12,58%.
2.2.8.5. Tỷ lệ tinh trùng sống
Risco và cs. (1993) nghiên cứu trên bò Brahman tại Florida Hoa Kỳ cho
biết, tỷ lệ tinh trùng sống bình quân đạt 83,01%. Hoflack và cs. (2006) thấy
rằng, tỷ lệ tinh trùng sống ở bò đực giống HF cao hơn ở bò đực giống Belgian
Blue. Tỷ lệ này ở bò đực giống HF dao động từ 77,25 đến 97,67%; còn ở bò
đực giống Belgian Blue là từ 29,5 đến 87,25%. Nghiên cứu trên bò đực giống
HF tại Bỉ, Hoflack và cs. (2008), tỷ lệ tinh trùng sống đạt 86,3%. Theo Muino
và cs. (2008) nghiên cứu trên bò đực HF tại Tây Ban Nha cho biết, tỷ lệ tinh
trùng sống đạt 87,0%.
Kết quả nghiên cứu ở nước ta trên bò đực giống HF và Zebu tại Moncada
của Hà Văn Chiêu (1999) cho biết, tỷ lệ tinh trùng sống từ 7% đến 93%, bình
quân đạt 79,3%. Phùng Thế Hải và cs. (2009) nghiên cứu trên bò đực giống HF
14
trẻ sinh ra tại Việt Nam cho biết, tỷ lệ tinh trùng sống bình quân đạt 71,75%.
Phạm Văn Tiềm và cs. (2009) nghiên cứu trên bò đực giống Brahman tại Trạm
Nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada, tỷ lệ tinh trùng sống bình quân
đạt 78,51%.
2.2.8.6. Tổng số tinh trùng sống hoạt động tiến thẳng/lần khai thác (VAC)
Garner và cs. (1996) cho biết, tổng số tinh trùng sống tiến thẳng trong
một lần khai thác (VAC) của bò đực giống HF nuôi tại Hoa Kỳ là 6,20 tỷ/lần
khai thác. Nghiên cứu của Brito và cs. (2002) công bố, tổng số tinh trùng
hoạt động tiến thẳng trong một lần khai thác trên bò đực giống HF tại Brazil
là 8,2 tỷ/lần khai thác.
Tại nước ta, Phạm Văn Tiềm và cs. (2009) nghiên cứu trên đàn bò đực
giống Brahman nuôi tại Trạm Nghiên cứu và Sản xuất tinh đông lạnh
Moncada cho biết, tổng số tinh trùng sống tiến thẳng trong lần khai thác đạt
4,93 tỷ/lần khai thác.
2.2.8.7. pH tinh dịch
Tác giả Lubos Holy (1970) nghiên cứu cho biết, pH của tinh dịch bò
dao động trong khoảng từ 6,2 đến 6,9, các trường hợp ngoại lệ là do nguyên
nhân khách quan gây ra. Leon và cs. (1991) nghiên cứu trên nhóm bò Zebu
cho biết pH là 6,96.
Kết quả nghiên cứu Nguyễn Xuân Hoàn (1993) trên tinh dịch bò có độ
pH từ 6,4 đến 6,9. Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt
(1997) cho biết, tinh dịch bò đực giống có pH dao động từ 6,4 đến 6,7.Theo
Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh Dương (1997), tinh dịch bò có pH 6,2-6,8.
Kết quả nghiên cứu của Hà Văn Chiêu (1999), pH tinh dịch bò đực giống HF
là 6,52. Kết quả nghiên cứu của Phùng Thế Hải và cs. (2009), nghiên cứu trên
bò đực giống HF trẻ sinh tại Việt Nam, bình quân có pH là 6,9. Phạm Văn
15
Tiềm và cs. (2009) nghiên cứu trên bò đực giống Brahman tại Trạm nghiên
cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada cho biết, pH là 6,68.
2.2.9. Tinh đông lạnh và một số yếu tố ảnh hưởng đến tinh đông lạnh
2.2.9.1. Tinh đông lạnh
Tinh đông lạnh ở bò là tinh dịch được khai thác bằng phương pháp
nhân tạo, qua kiểm tra đánh giá đạt các chỉ tiêu kỹ thuật theo quy định, được
pha chế với môi trường pha loãng thích hợp và được sản xuất theo một quy
trình nhất định nào đó, sau đó được đông lạnh ở nhiệt độ thấp và bảo quản
trong ni tơ lỏng ở nhiệt độ -196oC để phục vụ cho công tác TTNT bò. Chất
lượng tinh đông lạnh bò chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
2.2.9.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tinh đông lạnh
a. Môi trường pha loãng tinh dịch bò
Pha loãng đã phát huy được tính ưu việt của thụ tinh nhân tạo như tăng
khả năng chịu lạnh, tăng hiệu quả sử dụng tinh dịch bò. Môi trường pha loãng
cần đảm bảo áp suất thẩm thấu. Áp suất thẩm thấu của một chất lỏng phụ thuộc
vào nồng độ hòa tan của các phân tử và các ion có trong dung dịch đó. Để cho
tinh trùng tồn tại được, áp suất thẩm thấu của môi trường (áp suất ngoại bào)
phải tương đương như áp suất thẩm thấu bên trong tinh trùng (áp suất nội bào),
tức là có hiện tượng đẳng trương. Các dung dịch ưu trương (áp suất ngoại bào
lớn hơn áp suất nội bào) sẽ làm cho tinh trùng teo lại. Các dung dịch nhược
trương (áp suất ngoại bào thấp hơn áp suất nội bào) sẽ làm cho tinh trùng
trương phồng lên và có thể gây vỡ màng tinh trùng. Tuy nhiên trong thực tế
khả năng chịu đựng áp suất thẩm thấu của tinh trùng không chặt chẽ mà chúng
chịu đựng và tồn tại được trong một khoảng giá trị áp suất thẩm thấu biến thiên
nhất định dao động từ 250 đến 500 mosmol, nhờ khả năng thích ứng và độ bền
thẩm thấu của màng tế bào (Innecda, 1995, trích từ Hà Văn Chiêu, 1999). Vì
16
vậy, nồng độ của các chất tan trong môi trường pha loãng cần tạo nên một áp
suất thẩm thấu phù hợp với khả năng chịu đựng của tinh trùng.
Thành phần cơ bản của môi trường pha loãng tinh dịch là đường
saccharid, chất đệm và lòng đỏ trứng gà. Sức sống của tinh trùng khi đông
lạnh và giải đông khác nhau tùy theo các thành phần này.
Nồng độ tối ưu của lòng đỏ trứng là 15-20%. Nồng độ này quá thấp
hoặc quá cao không tốt cho tinh trùng, mặc dù lòng đỏ trứng đã bảo vệ tinh
trùng không bị tổn hại trong khi đông lạnh. Chức năng này chủ yếu do tác
động của lipoprotein và lecithin trong lòng đỏ.
Đường saccharide đóng vai trò quan trọng trong môi trường, do tác
động đến áp suất thẩm thấu, nó có tác dụng bảo vệ tinh trùng khi ở nhiệt độ
thấp và là nguồn năng lượng cho tinh trùng.
Những saccharide có khối lượng phân tử cao, làm cho hoạt lực của tinh
trùng tốt hơn sau khi đông lạnh và giải đông (Hiroshi, 1992). Các saccharide
có phân tử lượng cao (tính theo phân tử lượng giảm dần) bao gồm.
Trisaccharide, disaccharide, hexoses và pentone. Trong số hexose thì glucose
có hiệu quả nhất, còn các chất đa đường polysaccharide thì ít có tác dụng. Bảo
vệ lạnh bằng saccharide là nhờ có nhiều nhóm hydroxy (-OH) trong cấu trúc,
do đó có xu hướng hình thành liên kết hydro.
Chất đệm có vai trò quan trọng trong duy trì màng sinh chất của tinh
trùng khi đông lạnh và khi giải đông, trong kích thích trao đổi chất diễn ra bình
thường ở tinh trùng sau giải đông đồng thời duy trì sức sống của chúng. Chất
đệm phải phù hợp như là môi trường khi đông lạnh và phải có đặc tính sau:
- Duy trì mức thấp nhất sự tổn hại cho tinh trùng do các muối gây ra.
- Phải tan trong nước với hằng số phân ly điện tích là 6-8.
- Khả năng thấm qua màng sinh chất phải thấp và có sức đề kháng
mạnh với các enzyme.
Đệm ion zwitter có những tính chất trên nên nó tốt hơn so với đệm
17
phosphat hoặc Natri citrat. Đệm ion zwitter là Trihydroxymethyl amino
methane (Tris) và N-hydroxymethyl-2 amino ethane sulfonic acid (TES) (Bùi
Xuân Nguyên và cs., 1994).
b. Bảo quản tinh đã pha loãng ở 50C trước khi đông lạnh
Bảo quản ở 50C trước khi đông lạnh sẽ tăng cường sức kháng đông cho
tinh trùng bò. Thông thường, tinh bò đực sau khi khai thác và đủ tiêu chuẩn
pha chế thì tiến hành xử lý gồm:
- Pha loãng lần đầu tinh dịch ở 350C .
- Làm lạnh dần xuống 50C và bảo quản trong thời gian 1,5-2 giờ
- Pha loãng lần hai với môi trường có chứa glycerol.
- Cân bằng trong 2-3 giờ.
- Đông lạnh tinh trùng.
Bảo quản tinh trùng đã làm lạnh ở 50C trước khi pha loãng lần hai đã
nâng cao đáng kể tỷ lệ sống của tinh trùng sau khi đông lạnh và giải đông.
c. Nồng độ của glycerol và thời gian cân bằng
Nồng độ glycerol trong môi trường pha loãng cuối cùng để làm đông
lạnh tinh trùng bò vào khoảng 7%, nhưng tỷ lệ này có hơi khác nhau tùy theo
các thành phần của môi trường pha loãng. Nồng độ tối ưu cho sức sống của
tinh trùng là 11% với sữa khử bơ. Nồng độ glycerol trong môi trường pha
loãng có mối tương quan đáng tin cậy với tốc độ giải đông, là nồng độ glycerol
cao trong môi trừơng pha loãng là cần thiết cho tốc độ giải đông nhanh
(Hiroshi, 1992).
Thời gian từ lúc bổ sung glycerol vào môi trường pha loãng (pha loãng
lần hai) đến khi bắt đầu làm đông lạnh được gọi là thời gian cân bằng glycerol.
d. Tốc độ làm lạnh
Theo Hiroshi (1992) tốc độ làm lạnh quá cao sẽ gây tổn hại tới tinh
trùng vì nó gây ra siêu lạnh, thể vẩn và nước lưu giữ trong tế bào. Điều đó gây
18
ra đông lạnh ngoại bào và sau đó đông lạnh nội bào. Tốc độ làm lạnh chậm sẽ
gây ra tập trung nồng độ cho cả dung dịch ngoại bào và dung dịch nội bào và
sẽ làm rối loạn tế bào, đây được coi là ảnh hưởng của dung dịch. Tốc độ làm
lạnh tối ưu là tốc độ làm giảm tối đa cả đông lạnh nội bào và ảnh hưởng của
dung dịch.
Tốc độ làm lạnh tối ưu khác nhau không chỉ theo loại tế bào mà còn
theo các yếu tố như các thành phần của thể vẩn tế bào và loại chất chống đông
băng. Chẳng hạn dung dịch đường saccharide được đông lạnh nhanh (đông
lạnh 2-4 phút, 50C xuống -790C), cho hoạt lực tinh trùng sau giải đông cao
hơn so với đông lạnh chậm (đông lạnh 45 phút, từ 50C xuống -790C), vì đã
ngăn cản được ảnh hưởng của dung dịch. Môi trường pha loãng có nồng độ
glycerol 5-7% được đông lạnh nhanh (đông lạnh 3-5 phút, từ 50C xuống -
1300C) cho hoạt lực tinh trùng cao hơn so với đông lạnh chậm (đông lạnh 20-
40 phút, từ 50C xuống -90C) (Hiroshi, 1992).
Tốc độ làm lạnh cao gây đông lạnh nội bào, còn tốc độ làm lạnh thấp
ảnh hưởng dung dịch và gây rối loạn tế bào. Tốc độ làm lạnh tối ưu là tốc độ
làm giảm tối đa cả đông lạnh nội bào và ảnh hưởng của dung dịch.
e. Tốc độ giải đông
Tốc độ giải đông tinh đông lạnh có ảnh hưởng lớn đến sức sống, hoạt
lực, tỷ lệ acrosome bình thường và quá trình trao đổi chất bình thường của
tinh trùng. Giải đông tinh cọng rạ bằng nước 350C sức sống tinh trùng cao
hơn so với nước 4 hoạc 200C. Giải đông ở nước 35-750C cũng cho tỷ lệ
acrosome bình thường cao hơn so với nước 4oC hoặc 200C. Nếu tinh được bảo
quản ở nhiệt độ 370C sau khi giải đông, cọng rạ nào được giải đông nhanh ở
nhiệt độ cao hơn thì sẽ duy trì được sức sống tinh trùng cao hơn. Tinh dịch
đông lạnh trong cọng rạ được bảo quản ở nhiệt độ -1960C và giải đông bằng
nước có nhiệt độ 5-500C rồi xác đinh các thông số sau hai giờ bảo quản (tinh
19
đã giải đông) ở nhiệt độ 35-370C (Hiroshi, 1992). Theo Hiroshi (1992) không
có sai khác rõ rệt về oxygen tiêu thụ giữa các nhiệt độ giải đông, nhưng kết
quả sản sinh acid lactic thì cao hơn ở những nhiệt độ giải đông cao. Những
kết quả này cho thấy tốc độ giải đông có ảnh hưởng đến trao đổi chất của tinh
trùng, đặc biệt là quá trình glycolyse. Hoạt lực và sức sống của tinh trùng có
hơi khác nhau giữa các nhiệt độ giải đông ngay sau khi giải đông. Tuy nhiên,
chúng có giá trị cao hơn ở tinh trùng giải đông bằng nước 30-500C sau hai giờ
bảo quản ở 370C so với tinh trùng giải đông bằng nước 10-150C.
f. Thời gian bảo quản
Tinh trùng đông lạnh phải luôn luôn được bảo quản ngập chìm trong nitơ
lỏng (-1960C), nếu bảo quản tốt sau vài chục năm, tỷ lệ sống và sức hoạt động
của tinh trùng vẫn không thay đổi và khả năng thụ tinh vẫn không bị sụt giảm.
Ở Thụy Sỹ, tinh đông lạnh bảo quản 20 năm vẫn được sử dụng trong TTNT và
thực tế có 1 bò mẹ đẻ bê con ngày 25-7-1975 (America Breeders Service,
1991) (A.B.S). Ở Nhật Bản tinh cọng rạ bảo quản 4-13 năm vẫn có sức hoạt
động 45-55% và có tỷ lệ thụ tinh 54%. Có nhiều trường hợp tinh đông lạnh bảo
quản 20 năm vẫn có tỷ lệ thụ thai cao, đạt tới 69,8% (Hiroshi, 1992).
Theo dự đoán của Mazur (1989), kiểm tra bằng phương pháp phóng xạ
nhận thấy tinh trùng có thể tồn tại đến gần 4.000 năm nếu được bảo quản tốt.
g. Sức đề kháng của tinh trùng khi đông lạnh và các yếu tố ảnh hưởng
Quá trình đông lạnh hoặc giải đông đều ảnh hưởng tới sự sống của tinh
trùng. Nhưng khi áp dụng các biện pháp chống đông thích hợp thì khả năng tồn
tại của tinh trùng là cao vì hạn chế được các tác hại của các yếu tố. Các yếu tố
sau đây giúp tinh trùng tồn tại khi đông lạnh hoặc giải đông (Ditto, 1992).
Khả năng của tinh trùng chịu đựng được đông lạnh gọi là sức kháng
đông, thường được đo bằng tỷ lệ hồi phục lại của tinh trùng sau khi đông lạnh
20
và giải đông. Ở bò đực, sức kháng đông của tinh trùng là khác nhau, tùy theo
từng yếu tố như: Giống, cá thể, tuổi bò đực, mùa vụ, lần lấy tinh của bò đực.
- Giống, cá thể và tuổi: Sự khác nhau về sức kháng đông của tinh trùng
thể hiện rõ giữa các cá thể bò đực, nhưng không rõ ràng giữa các giống mặc
dù chúng ta có thể thấy sự khác nhau này. Giống cận huyết cao có thể sức
kháng đông của tinh trùng thấp. Tuổi của bò đực giống cũng ảnh hưởng tới
sức kháng đông. Bò đực có tuổi 1,0-1,5 năm tuổi, tinh trùng có sức kháng
đông thấp, từ 2 năm tuổi trở lên có sức kháng đông cao. Nhưng, từ 6 năm tuổi
trở lên, tinh trùng có sức kháng đông giảm xuống.
- Mùa vụ: Vào mùa hè nhiệt độ không khí cao, bò đực thường kém chịu
đựng nóng nên sức kháng tinh trùng vào mùa này thường thấp. Hiện tượng
giảm này còn tùy vào từng cá thể và tuổi của chúng, bò đực già hơn dễ bị tác
động của nhiệt hơn. Tỷ lệ thụ tinh của tinh trùng trong mùa hè nóng bức có
thể thấp hơn so với tỷ lệ này trong mùa mát mẻ (Ditto, 1992).
- Số lần lấy tinh liên tiếp: Khi khai thác tinh liên tiếp thì tinh trùng thu
được từ lượt phóng tinh thứ hai cho thấy sức kháng đông tốt hơn so với tinh
trùng thu được từ lượt phóng tinh đầu. Tinh trùng thu được từ lượt phóng tinh
thứ ba, thứ tư sẽ duy trì được sức kháng đông tốt, nhưng tinh trùng thu được
từ lần phóng tinh thứ năm trở đi có sức kháng đông thấp hơn (Bidot, 1985).
2.2.10. Một số yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai khi sử dụng tinh đông lạnh
2.2.10.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai
Tỷ lệ thụ thai của đàn bò cái là số lượng bò cái có chửa so với tổng số
bò cái được phối giống. Theo A.B.S (1991), tỷ lệ thụ thai của đàn bò cái phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
- Chất lượng sinh sản của đàn bò cái được phối giống, chất lượng sinh
sản của đàn bò cái lại chịu ảnh hưởng của chế độ quản lý, khai thác và nuôi
dưỡng, tình hình bệnh tật, nhất là các bệnh về sinh sản của đàn bò cái...vv.
- Tỷ lệ bò cái được phát hiện động dục và phối giống.
21
- Tay nghề của kỹ thuật viên làm công tác TTNT bò, nếu kỹ thuật viên
có kinh nghiệm nắm chắc các biểu hiện của bò khi động dục, xác định đúng
thời điểm phối giống và bơm tinh đúng vị trí trong đường sinh dục bò cái thì
thường tỷ lệ thụ thai sẽ cao và ngược lại.
- Chất lượng tinh đông lạnh (Hoạt lực tinh trùng sau giải đông).
Tỷ lệ thụ thai hay tỷ lệ có chửa của đàn bò cái khi được phối giống
nhân tạo bằng tinh đông lạnh cọng rạ, ngoài các yếu tố ảnh hưởng như chất
lượng sinh sản của bò cái, tỷ lệ bò cái được phát hiện động dục - phối giống
và tay nghề của kỹ thuật viên thì chất lượng tinh đông lạnh cọng rạ đóng một
vai trò hết sức quan trọng. Chất lượng tinh đông lạnh được đánh giá bằng hoạt
lực tinh trùng sau giải đông hay là số lượng tinh trùng sống và hoạt động tiến
thẳng sau giải đông. Nếu hoạt lực tinh trùng sau giải đông thấp thì khả năng
thụ tinh sẽ thấp vì khi phối giống nhân tạo cho bò tinh trùng được bơm vào vị
trí tiếp giáp giữa cổ tử cung và thân tử cung. Tinh trùng phải vận động và tiến
tới vị trí 1/3 ống dẫn trứng để gặp trứng và tham gia qúa trình thụ tinh. Vì vậy
để tới được vị trí thụ tinh thì một lượng lớn tinh trùng đã bị chết trong quá
trình vận động và tham gia quá trình phá vỡ màng trắng của tế bào trứng
(Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh Dương, 1997). Vì thế hoạt lực tinh trùng
sau giải đông thấp thì sẽ ảnh hưởng tới qúa trình thụ tinh nên tỷ lệ thụ thai sẽ
thấp và ngược lại.
2.2.10.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về tỷ lệ thụ thai
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Hoàng Kim Giao và Phan Lê
Sơn (2003) cho thấy sử dụng tinh bò đông lạnh thương hiệu VINALICA phối
giống cho đàn bò cái ở các vùng chăn nuôi bò sữa phía Bắc đạt tỷ lệ thụ thai
dao động từ 43 đến 65%. Nghiên cứu trên đàn bò cái HF tại Lâm Đồng, Phạm
Ngọc Thiệp và Nguyễn Xuân Trạch (2004) công bố, tỷ lệ thụ thai từ 56% đến
65%. Ngô Thành Vinh và cs. (2005) cho biết, tỷ lệ thụ thai trên đàn bò cái HF
22
tại Ba Vì dao động từ 48,75 đến 60%. Nghiên cứu về tỷ lệ tỷ lệ thụ thai trên
đàn bò cái HF ở Lâm Đồng, tác giả Nguyễn Xuân Trạch và Phạm Phi Long
(2008) công bố là 56%. Trong lúc đó, Phùng thế Hải và cs. (2012) nghiên cứu
tại Mộc châu và Lâm Đồng cho biết tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu của bò đực
HF là 60,2%.
Trên thế giới, Andersson và cs. (2004) nghiên cứu trên đàn bò cái tại
Phần Lan cho kết quả tỷ lệ thụ thai dao động từ 42,2 đến 46,4%.
Trong lúc đó, Hoflack và cs. (2006) công bố, tỷ lệ thụ thai khám lúc 60
ngày sau phối giống dao động từ 52,2 đến 76,0% trên đàn bò cái HF ở Thụy Điển.
2.3. Khả năng sản xuất sữa
Trong chăn nuôi bò sữa khả năng sản xuất sữa là một trong những chỉ
tiêu kinh tế quan trọng, nó quyết định hiệu quả trong chăn nuôi, đồng thời nó
còn quyết định tới sự phát triển chăn nuôi bò sữa của một vùng hay một quốc
gia nào đó. Để đánh giá khả năng sản xuất sữa của đàn bò sữa người ta
thường đánh giá sản lượng sữa (SLS), tỷ lệ mỡ, tỷ lệ protein sữa trong một
chu kỳ cho sữa của một bò cái. Người ta thường dùng các chỉ tiêu như sản
lượng sữa/ chu kỳ vắt sữa 305 ngày, tỷ lệ mỡ sữa và tỷ lệ protein sữa để đánh
giá khả năng sản xuất sữa của mỗi bò cái sữa. Khả năng sản xuất sữa của bò
cái hướng sữa chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng và chất lượng sữa
Bò sữa là một trong những con vật rất nhạy cảm với các yếu tố tác
động từ bên ngoài, chăn nuôi bò sữa đòi hỏi kỹ thuật cao và người chăn nuôi
phải rất nghiêm ngặt trong quá trình chọn giống, nuôi dưỡng và chăm sóc bò
sữa. SLS và chất lượng sữa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Giống bò sữa khác
nhau, SLS khác nhau; trình độ chăn nuôi khác nhau, điều kiện thời tiết khí hậu
khác nhau, SLS cũng khác nhau. Cùng một giống bò sữa được nuôi ở trang trại
này, cho SLS khác với trang trại khác.
23
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới SLS và chất lượng sữa có ý nghĩa
rất lớn nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp trong chăn nuôi bò sữa để tăng SLS,
chất lượng sữa, giảm giá thành và tăng hiệu quả trong chăn nuôi bò sữa.
2.3.1.1. Giống
Trong chăn nuôi bò sữa, giống quyết định 60% sự thành bại. Trong quá
trình phát triển chăn nuôi bò sữa, mỗi một nước đã chọn lọc, nhân thuần, lai tạo
ra những giống bò sữa phù hợp với điều kiện của từng nước đảm bảo tiêu chí
năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi bò sữa. Song giống bò chuyên cho sữa
trên thế giới cũng không nhiều và mỗi giống cũng cho SLS và chất lượng sữa rất
khác nhau.
Hall (2007) cho biết bò HF nuôi tại trang trại Crystal Brook (Canada)
có SLS là 12.500kg/chu kỳ. Lê Xuân Cương (2002) cho biết SLS bò HF Hoa
Kỳ, Nhật, Canada và Hà Lan đạt tương ứng: 8.382; 8.130; 7.980 và 7.220
kg/chu kỳ. Bò Jersey có SLS trung bình tù 3.000-5.000kg/chu kỳ 305 ngày,
đặc biệt bò Jersey có tỷ lệ mỡ sữa rất cao (4,5-5,5%). Bò nâu Thuỵ Sỹ (Brown
Swiss) có SLS 5.500- 6.000kg/chu kỳ 305 ngày.
Ở Việt Nam, bò Lai Sind có SLS 1.200-1.400kg/chu kỳ 240 -270 ngày,
mỡ sữa 5-5,5%. Bò lai F1(1/2HF) có SLS 2.500-3.000kg/chu kỳ 300 ngày, tỷ
lệ mỡ sữa 3,6-4,2%. Bò lai F2(3/4HF) có SLS 3.000-3.500kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ
sữa 3,2-3,8%. Bò lai F3(7/8HF) có SLS 3.900-4.200kg/chu kỳ (Lê Xuân
Cương, 2002).
Như vậy, SLS phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố giống. Giống bò HF là
giống cho SLS cao nhất và được nuôi phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Nhược điểm của giống này là tỷ lệ mỡ sữa không cao và khả năng chống chịu
điều kiện thời tiết khí hậu nóng ẩm kém. Các con lai giữa bò HF với bò địa
phương có năng suất và chất lượng sữa khác nhau, tuỳ thuộc vào công thức lai
và tuỳ từng vùng khí hậu bò được nuôi dưỡng.
24
2.3.1.2. Dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng của khẩu phần thức ăn có ảnh hưởng tới khả năng
sinh trưởng, sinh sản, SLS và chất lượng sữa. Nuôi dưỡng với khẩu phần
không đảm bảo sẽ kìm hãm sinh trưởng của bò cái tơ, làm chậm thời gian đưa
vào sử dụng và làm giảm khả năng sinh sản về sau, đồng thời kèm theo sự
kém phát triển của bầu vú, vì thế sau này SLS thấp.
Đối với bò trưởng thành, trong thời gian tiết sữa các chất dinh dưỡng
trong thức ăn bảo đảm hai yêu cầu sinh lý của cơ thể là: Thức ăn cho duy trì
cơ thể và thức ăn cho sản xuất sữa và nuôi thai. Căn cứ vào lượng sữa thu
được hàng ngày, từng giai đoạn và thành phần dinh dưỡng của nó mà ta điều
chỉnh khối lượng và chất lượng thức ăn cho phù hợp với sức sản xuất, khai
thác được tiềm năng sinh học, khả năng cho sữa cao nhất của chúng. Nếu
không đảm bảo về số lượng và chất lượng thức ăn theo giai đoạn, không cung
cấp đủ nước uống, không những làm giảm nghiêm trọng SLS và chất lượng
sữa, mà còn dẫn đến kéo dài khả năng phục hồi sau khi đẻ, làm bò gầy yếu dễ
bị mắc bệnh, làm giảm khả năng sinh sản và thậm chí dẫn đến chết. Khi sữa
giảm, việc khôi phục lại rất khó, nếu được cũng mất thời gian dài.
Từ kết quả nghiên cứu của Witt (theo Lê Văn Liễn, 2003) có nhận xét
rằng, nếu cung cấp thức ăn giảm từ 3.840 đơn vị thức ăn (cho 1 chu kỳ tiết
sữa) xuống còn 960 đơn vị thức ăn, thì lượng sữa tương ứng giảm từ
8.000kg/năm xuống còn 2.000kg/năm/bò sữa.
Theo NRC (2001), bò sữa cần 3,0-3,2g canxi và 1,5-2,0g phot pho cho
100kg thể trọng, tỷ lệ Ca/P là 1,5-2,0/1. Ngoài ra, các yếu tố khoáng vi lượng
như Fe, Cu, Co, I, Zn, Mg... có ý nghĩa lớn trong trao đổi chất, chúng có liên
quan đến các enzyme, vitamin, hormon. Chúng kích thích các men thuỷ phân,
tăng cường tổng hợp axit nucleic và protein cơ bắp, có khả năng nâng cao
khối lượng và sức sản xuất ở bò sữa.
25
Bảng 2.1: Ảnh hưởng của việc cung cấp thức ăn đến lượng sữa và tiêu
tốn thức ăn cho 1kg sữa bò
Cung cấp đơn vị thức ăn cho 1 chu kỳ vắt sữa
Tiêu tốn cho một kg sữa với 4% mỡ
Cho duy trì thể trạng
Cho tạo sữa
Tổng ĐVTA cung cấp
Lượng sữa/chu kỳ (kg) Đơn vị TĂ %
1680 3840 5520 8000 0,69 100
1680 2880 4560 6000 0,76 110
1680 1920 3600 4000 0,9 130
1680 1680 3360 960 2,0 132
Nguồn: Witt, trích từ Lê Văn Liễn (2003)
Các loại khoáng trong khẩu phần thức ăn rất quan trọng. Thiếu photpho
làm cho buồng trứng nhỏ lại và noãn bào ít đi, ảnh hưởng đến khả năng sinh
sản; thiếu canxi và photpho có ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sữa vì
đây là các yếu tố có thành phần ổn định trong sữa và trong xương của bò.
Loại hình thức ăn cũng rất quan trọng, thức ăn kiềm tính phù hợp cho
sự phát triển của hợp tử và bào thai, thức ăn toan tính làm giảm tỷ lệ thụ thai
và không thích hợp cho hình thành hợp tử.
Muối và nước uống là điều kiện cần và đủ cho khẩu phần của bò sữa.
Thông thường người ta đưa vào thức ăn hỗn hợp cho bò sữa với tỷ lệ 1-2%
muối. Nước uống cung cấp đầy đủ và thường xuyên là nhu cầu bắt buộc trong
nuôi dưỡng bò sữa. Bò cần tối thiểu 3 lít nước để tạo ra 1 lít sữa và cần 5 lít
nước để tiêu hoá, hấp thu 1kg chất khô trong thức ăn. Như vậy, mỗi con bò
cao sản cần 150 lít nước một ngày. Vùng khí hậu nóng và khô lượng nước
này cần cao hơn. Nếu không đạt được mức đó SLS sẽ sụt giảm ngay. Ví dụ,
khi lượng nước bò uống giảm 40%, SLS giảm khoảng 25%.
2.3.1.3. Tuổi
SLS của bò thay đổi theo độ tuổi của nó. Theo Nguyễn Văn Thưởng
26
(1995), bò sữa cho SLS cao nhất từ chu kỳ thứ 4 đến chu kỳ thứ 6. SLS ở
những chu kỳ này tăng khoảng 40-50% so với SLS ở chu kỳ 1, sau đó SLS
giảm dần và sẽ giảm rất nhanh nếu bò sữa không được ăn và chăm sóc đầy đủ.
Ngược lại nếu bò sữa được nuôi dưỡng và chăm sóc tốt, bò sữa sẽ tiếp tục cho
sữa đến lứa đẻ thứ 8-10, có trường hợp nhưng rất hiếm đến lứa đẻ thứ 10-12.
Trong trường hợp này SLS cao nhất được duy trì đến chu kỳ thứ 7.
SLS đạt cao nhất của bò ở lứa thứ 4 và thứ 5, ổn định trong vòng 2-3 năm,
khi già SLS giảm. Bò có thể trạng tốt và được chăm sóc hợp lý có thể SLS cao
tới lứa đẻ thứ 12, thậm chí đến lứa đẻ thứ 17 (Nguyễn Xuân Trạch, 2002).
Bò cái có thể sinh đẻ 8-10 lứa/đời, nhưng SLS/chu kỳ bắt đầu giảm sút
vào khoảng 7-9 năm tuổi. Vì vậy, nên loại thải khoảng 20-25% đàn bò cái sản
xuất sữa hàng năm, nhằm duy trì tiềm năng sản xuất sữa trong đàn. Hàm
lượng mỡ sữa giảm dần mỗi chu kỳ từ 0,025-0,029%. Nhiều nghiên cứu thấy
rằng sữa bò ở chu kỳ thứ 5 và 6 là tốt nhất về hàm lượng các chất dinh dưỡng
và giá trị sinh học so với sữa bò ở chu kỳ đầu và bò già (sau chu kỳ thứ 8) (Lê
Văn Liễn, 2003).
2.3.1.4. Thời gian tiết sữa
Bò có chu kỳ tiết sữa dài, khoảng 300 ngày. Lượng sữa thay đổi theo
thời gian tiết sữa: Tăng dần từ tuần thứ nhất đến tuần thứ 6-7 của chu kỳ, sau
đó giảm dần đến khi cạn sữa. Theo Lê Đăng Đảnh (1996), bò 1/2HF luôn có
đỉnh chu kỳ sữa vào tháng thứ 1 và 2, còn bò 3/4 và 7/8HF luôn rơi vào tháng
thứ 2 của chu kỳ tiết sữa. Theo Nguyễn Quốc Đạt (1999), cả ba nhóm giống
bò 1/2HF, 3/4HF và 7/8HF đều có SLS tăng dần từ khi đẻ đến tháng thứ 2,
sau đó giảm dần đến hết chu kỳ vắt sữa.
Trong quá trình tiết sữa, thành phần và tính chất của sữa cũng có thay
đổi. Tỷ lệ mỡ sữa và protein sữa giảm dần ở giai đoạn từ tháng thứ 2 đến
tháng thứ 5 hoặc thứ 6 của chu kỳ tiết sữa, sau đó có tăng lên nhưng không
27
đáng kể. Hàm lượng đường không thay đổi nhiều, hàm lượng canxi và
photpho tăng lên vào giai đoạn cuối chu kỳ sữa.
2.3.1.5. Kỹ thuật vắt sữa
Do quá trình vắt sữa dựa trên cung phản xạ thần kinh-thể dịch nên khi
vắt sữa không đúng kỹ thuật sẽ làm ức chế quá trình thải sữa. Nếu thời gian
vắt sữa kéo dài làm cho lượng oxytoxin hết hiệu lực trước khi vắt hết sữa
trong bầu vú, tăng tỷ lệ sót sữa dễ gây viêm vú.
Ngoài thời gian vắt sữa, các yếu tố như cách vắt sữa, người vắt sữa, địa
điểm vắt sữa cũng nên cố định để không làm thay đổi phản xạ tiết sữa của bò
vì đây là phản xạ có điều kiện. Thành phần của sữa trong thời gian vắt sữa
khác nhau cũng khác nhau. Sữa của lần vắt trước có mỡ kém hơn những lần
vắt sau, nên cần chú ý vắt thật hết sữa mỗi lần để có kết quả tổng thể tốt hơn
về chất lượng sữa (Lê Văn Liễn, 2003).
2.3.1.6. Điều kiện môi trường
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ ánh sáng mặt trời,
áp suất khí quyển, lượng mưa…đều có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến
sức sản xuất sữa, sinh sản của bò. Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp qua
kích thích thần kinh, hormon điều chỉnh duy trì thân nhiệt, hệ thống enzyme
và các hormon khác, gây ảnh hưởng gián tiếp thông qua năng suất và phẩm
chất của thức ăn. Do đó, ở nước ta năng suất và chất lượng sữa thường giảm
trong vụ Đông xuân do thiếu cỏ, khả năng sinh sản lại giảm vào Mùa hè do
ảnh hưởng của nhiệt độ cao.
Sức sản xuất sữa chịu ảnh hưởng rõ rệt của nhiệt độ và độ ẩm môi
trường. Ở bò, SLS không bị ảnh hưởng trong phạm vi nhiệt độ 0-21oC, nhiệt
độ thấp hơn -5oC và 26-27oC SLS giảm từ từ, nhưng khi nhiệt độ lên trên
27oC SLS giảm rõ rệt. Tỷ lệ mỡ sữa giảm trong nhiệt độ môi trường từ 21-
28
27oC, khi nhiệt độ tăng hơn 27oC tỷ lệ mỡ sữa có xu hướng tăng trong khi đó
vật chất khô (VCK) không mỡ luôn giảm thấp. Nhiều tác giả xác định rằng
nhiệt độ tối ưu đối với bò sữa nói chung từ 40C đến 160C, giới hạn tối đa có
khác nhau chút ít ở từng giống, ở giống bò HF là 260C (Kovac, 1972, trích từ
Lương Văn Lãng, 1983). Horn (1972) cho biết, nhiệt độ cao của vùng á nhiệt đới
và nhiệt đới là yếu tố chủ yếu gây cản trở sự hình thành các giống bò sữa có
năng suất cao ở vùng này. Nguyễn Sinh và Nguyễn Hà (2008) cho rằng, với bò
sữa khi gặp stress nhiệt, giảm 0,5kg vật chất khô ăn vào, SLS sẽ giảm 1kg.
Độ ẩm môi trường tăng cao làm SLS giảm rõ rệt, một số thành phần
của sữa như: Protein, palmetic và axit stearic có xu hướng tăng, trong khi đó
các thành phần khác như mỡ sữa, vật chất khô không mỡ, nitơ tổng số, lactoza,
axit béo mạch ngắn và axit oleic có xu hướng giảm thấp (Nguyễn Xuân Trạch
và Mai Thị Thơm, 2004). Nhiệt độ môi trường thích hợp của bò phụ thuộc
vào giống và khả năng chống chịu nóng và lạnh của con vật. Nhiệt độ tối đa
và tối thiểu cho sức sản xuất sữa ở mỗi giống bò cũng khác nhau.
SLS của bò HF giảm đi nhanh chóng khi nhiệt độ môi trường cao hơn
21oC. Trong lúc đó, đối với bò Brown Swiss và bò Jersey chỉ giảm SLS khi
nhiệt độ môi trường 26-27oC và ở bò Brahman là 32oC. Nhiệt độ thích hợp tối
thiểu ở bò Jersey khoảng 2oC, còn ở bò HF không bị ảnh hưởng, thậm chí ở -
13oC (Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2000).
Ahmed và Amin (1997) cho biết: khí hậu nhiệt đới mùa hè có ảnh
hưởng đến thu nhận cỏ xanh và SLS của bò HF và bò Zebu bản địa ở Sudan.
Nguyễn Hữu Hoài Phú (2007) cho biết, cải tiến khí hậu chuồng nuôi có ảnh
hưởng tốt đến các chỉ tiêu về SLS. Padilla và cs. (2005) cho rằng, khẩu phần
bổ sung vitamin C có ảnh hưởng tốt đến SLS và khả năng thu nhận thức ăn
cho bò đang vắt sữa trong thời tiết nóng.
Theo Vương Tuấn Thực và cs. (2007), stress nhiệt có ảnh hưởng tiêu
cực đến các chỉ tiêu sinh lý, lượng nước uống, lượng thức ăn, ăn vào và SLS
29
của bò lai 1/2HF, 3/4HF và 7/8HF nuôi trong các nông hộ ở Trung tâm Nghiên
cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng này ở bò 1/2HF là không
lớn, chứng tỏ rằng khả năng thích ứng cao của chúng. Bò 3/4HF thì ngược lại,
chịu ảnh hưởng rất rõ rệt của stress nhiệt. Tỷ lệ máu Bos indicus trong bò
1/2HF, 3/4HF có lẽ là yếu tố chính tạo nên sự khác biệt về đáp ứng sinh lý của
chúng với stress nhiệt.
2.3.1.7. Trạng thái sức khoẻ
Trạng thái sức khoẻ có ảnh hưởng lớn đến số lượng và chất lượng sữa. Bò
đang tiết sữa nếu nuôi dưỡng không tốt để bò gầy yếu, động dục trở lại sau đẻ
chậm, chu kỳ sinh sản kéo dài gây ảnh hưởng tới khả năng sản xuất sữa của bò.
Khi bò mắc bệnh, bò kém ăn, gầy dẫn đến SLS thấp. Trong trường hợp
bò mắc bệnh sản khoa, khả năng sinh sản sẽ kém dẫn đến sức sản xuất sữa
không cao. Nếu bò bị bệnh viêm vú thì khả năng cho sữa và chất lượng sữa
cũng giảm đi rõ rệt, nếu trường hợp bị bệnh nặng không điều trị kịp thời có
thể gây hỏng bầu vú.
2.3.1.8. Chọn đôi giao phối
Việc chọn đôi giao phối có ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng cũng như
chất lượng sữa của đàn bò sữa trong tương lai. Tùy theo mục đích sản xuất và
tình hình thực tế về năng suất, chất lượng sữa của từng bò cái sữa, mà chọn
những bò đực có tiềm năng về sản lượng sữa cao hoặc tỷ lệ mỡ sữa cao để gép
đôi giao phối phù hợp với từng bò cái sữa, để tạo ra bò con có sản lượng sữa
cao hoặc tỷ lệ mỡ sữa cao từ đấy sẽ nâng cao được hiệu quả trong chăn nuôi.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về khả năng sản xuất sữa
2.3.2.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ngành chăn nuôi bò sữa nước ta trong vòng mười năm qua phát triển
nhanh, tốc độ tăng trưởng đàn đạt đến 34-43%. Đầu năm 2012, tổng đàn bò
30
sữa đạt 158.366 con (Tổng cục thống kê, 2012). Giống bò sữa hiện đang nuôi
ở Việt Nam chủ yếu là bò lai HF, chiếm trên 84%, có tỷ gene HF 50-97,5%
với SLS trung bình năm 2009 là 4.000- 4.500 lít/chu kỳ cho sữa. Khoảng 15%
tổng đàn bò sữa là thuần HF, có SLS trung bình 5.500-6.000 lít/chu kỳ cho
sữa (Cục Chăn nuôi, 2010).
Bên cạnh số lượng và chất lượng đàn bò sữa HF thuần tăng nhanh, đàn
bò HF lai cũng tăng về số lượng, chất lượng giống cũng được cải tiến: SLS bò
HF lai hướng sữa cũng được tăng lên. Các công trình nghiên cứu về bò sữa
khá nhiều và các kết quả thu được phục vụ cho sản xuất cũng không nhỏ về
nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng nổi bật nhất là các công trình sau đây.
Dự án phát triển giống bò sữa Quốc gia (giai đoạn 2001-2005), đã thu
được những kết quả khả quan.
- Bước đầu xây dựng lý lịch và đánh số tai cho đàn bò sữa trong cả nước,
từ đó chọn những bò đực giống thích hợp cho từng bò cái sữa nhằm nâng cao
sản lượng và chất lượng sữa bền vững, nâng cao hiệu quả chăn nuôi bò sữa.
- Triển khai phát triển giống bò sữa với 30 tỉnh thành (43 đơn vị:
19.639 cơ sở, chiếm 99,16% tổng số cơ sở chăn nuôi bò sữa của cả nước)
tham gia. Tổng đàn bò trong khu vực Dự án là 107.045 con, chiếm 99,47%
tổng đàn bò của cả nước, trong đó bò lai hướng sữa là 90.608 con, chiếm
84,65% và bò thuần là 16.437 con (15,34%).
- Nhân nhanh số lượng và chất lượng đàn bò sữa: Phối giống 121.976
con, có chửa 68.483 con, tỷ lệ có chửa/phối đạt 56,96% (Miền Bắc 62,95%,
Miền Nam 52,50%), số bê đã sinh ra: 54.629 con, tỷ lệ đẻ/chửa: 78,62%
(Miền Bắc 74,13%, Miền Nam 82,64%) từ tinh của 46 bò đực giống có phẩm
chất tốt. Áp dụng biện pháp sinh học cấy truyền phôi để sản xuất những bò
giống tốt. Dự án nhập 257 phôi đông lạnh giống bò HF có năng suất và chất
lượng cao của Canada, đã cấy cho 157 bò tại Tp. Hồ Chí Minh, Mộc Châu,
Ba Vì và Bắc Ninh.
31
- Thực hiện việc nâng cao số lượng và chất lượng của đàn bò sữa, Dự
án nhập 99 bò sữa cao sản HF từ Hoa kỳ để làm giống, đến nay tổng đàn bò
đó lên tới 170 con và đang phát huy tác dụng trong việc cung cấp giống. Bước
đầu thực hiện công tác quản lý giống bò sữa bằng chương trình VDM, VDM-
AI để cập nhật lưu và chuyển dữ liệu từ cơ sở đến Trung ương.
Trong đề tài Độc lập cấp nhà nước 2003-2005, do Nguyễn Văn Đức
(2005) làm chủ trì, đã nghiên cứu sâu về công tác giống và đã thu được một
số kết quả sau:
- Bước đầu đã nghiên cứu đặc điểm di truyền, giá trị giống, tín hiệu di
truyền và mối tương quan di truyền giữa một số tính trạng kinh tế quan trọng
trong chăn nuôi bò sữa để giúp cho chọn lọc hữu hiệu hơn. Việc nghiên cứu
giá trị giống và một số tín hiệu di truyền của một số tính trạng kinh tế cơ bản
của bò sữa cũng đã bắt đầu được nghiên cứu với mục đích giúp cho việc chọn
lọc chính xác và nhanh hơn.
- Thu thập số liệu đánh giá chọn vào đàn hạt nhân 2.000 con và vào đàn
cấp 1 trên 8.000 con HF và HF lai để bắt đầu xây dựng mô hình tháp giống bò
sữa. Chất lượng, chủ yếu dựa vào SLS, đàn bò HF lai hạt nhân và cấp 1 tương
đối tốt. Cụ thể:
Đàn hạt nhân:
* Đàn bò cái HF thuần: Số lượng: 400 con, với SLS: 4.800kg/chu kỳ.
* Bò cái HF lai: Số lượng: 1.600 con, với SLS: 3.800 kg/chu kỳ.
* Bò đực giống HF lai: Số lượng: 8 con, tiềm năng sữa: 5.000kg/chu kỳ.
Đàn cấp 1:
* Đàn bò cái HF thuần: Số lượng: 1.600 con, với SLS 4.300kg/chu kỳ.
* Bò cái HF lai: Số lượng: 6.400 con, với SLS đạt 3.600 kg/chu kỳ (F3)
và 3.500kg/chu kỳ (F2).
Tương tự, trong đề tài cấp Bộ, Trần Trọng Thêm và cs. (2005) cho biết
bò lai hướng sữa giữa bò HF và bò vàng địa phương đã được cải tiến với bò
32
Zebu, chiếm tỷ trọng lớn trong ngành chăn nuôi bò sữa nước ta, khoảng 85%.
Bò lai hướng sữa Việt Nam, chủ yếu có từ 50 đến 87,5% nguồn gen HF.
Ở Nước ta các nhà khoa học đã bắt đầu tạo chọn đực giống HF lai
hướng sữa đúng quy định, thừa kế từ nghiên cứu cơ bản trước. Giai đoạn
2001-2005 đã tiếp tục nghiên cứu tạo chọn đực giống HF lai góp phần ổn định
nhóm giống và nâng cao hiệu quả kinh tế. Để tránh đồng huyết, đề tài tạo bò
đực giống HF lai F2 3/4HF và F3 7/8HF bằng nguồn tinh riêng biệt, chưa sử
dụng ở Nước ta. Đề tài tạo chọn được 9 đực lai hướng sữa chất lượng tốt từ
tổng số 25 bê đực được kiểm tra qua đời trước và kiểm tra cá thể; lưu giữ
được hơn 24.000 liều tinh để sử dụng sau khi hoàn thành kiểm tra năng suất
sữa của chị em gái; đã phối cố định được 1.000 con và đã sinh ra được trên
175 bê cái.
Tổng kết số liệu sản xuất của bò HF nuôi tại Lâm Đồng giai đoạn
1991-1993 cho thấy, tỷ lệ bò cái vắt sữa chiếm 75% tổng đàn cái sinh sản,
SLS từ 3.946kg/chu kỳ vào năm 1991, tăng lên 4483kg/chu kỳ ở năm 1993
(Đinh Văn Cải, 2009). Đỗ Kim Tuyên và Bùi Duy Minh (2004), tổng kết các
chỉ tiêu sản xuất chính trên đàn bò HF nuôi tại Mộc Châu (1998-2002) cho
thấy: SLS trung bình trên chu kỳ sữa: 4.300-4.600 kg/chu kỳ với tỷ lệ mỡ sữa
là 3,28-3,39%.
Phạm Văn Giới và cs. (2007) khảo sát SLS của các nhóm bò lai HF với
tỷ lệ máu lai khác nhau trên những vùng nuôi bò sữa chính của cả nước từ
năm 2000-2004 cho thấy: SLS của nhóm bò lai trung bình đạt 4125kg/chu kỳ,
SLS của nhóm bò lai 50% HF; 62,5%; 75%; 87,5% và cao hơn 87,5% HF
tương ứng là 3790kg; 4265kg; 4220kg; 4073kg và 3905kg/chu kỳ. Số liệu này
cho thấy SLS của nhóm bò 62,5 và 75% HF cao hơn các nhóm bò khác. SLS
của các nhóm bò lai vùng đông Nam Bộ cao hơn SLS của vùng đông Bắc Bộ.
Năng suất bò thuần HF (nhập từ Australia) tại Công ty sữa Tương Lai (Tuyên
Quang) đạt 5350kg/chu kỳ. Năng suất trung bình bò lai (chủ yếu là bò lai 75%
33
và 87,25% HF) của trại Huấn luyện Bình Dương là 3960kg/chu kỳ. Năng suất
trung bình bò sữa của TP HCM đạt 4100kg/chu kỳ. (Đinh Văn Cải, 2009).
Nguyễn Hữu Lương và cs. (2006) cho biết: SLS của bò HF nhập từ
Australia nuôi tại Mộc Châu là 4.365kg/chu kỳ 1 và 4.726kg ở chu kỳ 2.
Trong lúc đó, SLS của bò HF nuôi tại Lâm Đồng tương ứng là 3.877kg và
4.419kg/chu kỳ.
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Trạch (2004), trên bò sữa tại Mộc Châu
và Hà Nội cho thấy, bò lai F2(3/4HF) có SLS cao hơn bò F1(1/2HF) và
F3(7/8HF), khả năng sinh sản của bò F1(1/2HF) và F2(3/4HF) tốt hơn bò
F3(7/8HF), phẩm chất sữa của con lai F1(1/2HF) nuôi tại Mộc Châu tốt hơn
so với con lai F2 và con lai F3.
Nguyễn Xuân Trạch và Phạm Phi Long (2008), đã nghiên cứu về sức sản
xuất của bò HF nuôi tại Lâm Đồng cho biết SLS chu kỳ 305 ngày của HF nuôi ở
nông hộ ở chu kỳ vắt sữa thứ nhất đạt 4.268,49 lít, nuôi tập trung đạt 4.171,89 lít
với tỷ lệ mỡ sữa là 3,46% và 3,4% và Protein sữa là 3,3% và 3,36%.
Trần Quang Hạnh và Đặng Vũ Bình (2007), nghiên cứu một số chỉ tiêu
năng suất và chất lượng sữa của bò cái HF nuôi tại Lâm Đồng cho biết SLS
chu kỳ 305 ngày của bò HF đạt 5127,14 lít với tỷ lệ mỡ sữa đạt 3,47% và
Protein sữa đạt 3,27%.
Nguyễn Văn Tuế và cs. (2010), nghiên cứu khả năng sản xuất sữa của
bò lai 50%HF, 75%HF và 82,7% HF cho biết SLS chu kỳ 305 ngày của bò lai
HF tại Bắc Ninh đạt lần lượt như sau: 3.484,5 kg/chu kỳ; 4.234,5 kg/chu kỳ
và 4.134,5 kg/chu kỳ.
2.3.2.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Trên thế giới, khoảng 150 triệu hộ chăn nuôi bò sữa với 1 tỷ người sống
và làm việc tại trang trại chăn nuôi bò sữa. Tổng SLS của thế giới khoảng
580-600 triệu tấn/năm. Quy mô trung bình mỗi hộ chăn nuôi trên thế giới có 2
con bò sữa và lượng sữa sản xuất hàng ngày là 11kg (IFCN, 2008).
34
Năm 1952, năng suất đàn bò sữa cả nước của Israel vào khoảng 4.000
kg/chu kỳ. Đến năm 2000, năng suất đàn bò do Kibbutz (hợp tác xã) quản lý
đạt năng suất 12.098 kg/chu kỳ 305 ngày. Năm 2006, năng suất đàn bò sữa cả
nước của Israel đạt trung bình 11.500kg/chu kỳ 305 ngày với mỡ sữa 3,66%
và protein sữa 3,26% (Đinh Văn Cải, 2008).
Canada bắt đầu theo dõi về SLS bò HF từ năm 1905 với SLS cân hàng
ngày. Sau đó bổ sung theo dõi SLS 305 ngày bắt đầu vào năm 1921, đánh giá
giống mỗi tháng một lần cân sữa của từng lần vắt trong một ngày và lấy mẫu
kiểm tra tỷ lệ mỡ sữa.
Năm 1922, lần đầu tiên các tính trạng về ngoại hình được Hội bò sữa
HF của Hoa Kỳ đưa ra. Các nhà chọn giống Canada bắt đầu chọn lọc theo
hướng kết hợp cả ngoại hình và năng suất. Năm 2006, tổng đàn bò sữa Canada
đạt 1,08 triệu con, các giống bò sữa chủ yếu là Holstein Friesian, Jersey,
Brown Swiss và Ayrshire, trung bình quy mô đầu con trên mỗi trại bò sữa lên
trên 70 con. Tổng sản lượng sữa tươi sản xuất hàng năm trên 6 triệu tấn, bình
quân sữa hàng hoá cho mỗi trại là 4.152 tấn/năm. Trong những năm vừa qua,
tỷ lệ đàn bò vắt sữa của Canada có tăng nhẹ, SLS 305 ngày bình quân cho tất
cả các giống là 9.519kg/chu kỳ, bình quân sản lượng mỡ sữa là 351kg/chu kỳ
và bình quân sản lượng protein sữa là 306kg/chu kỳ (Holstein Canada, 2009).
Vương Ngọc Long (2008) cho biết, bò 50% (HF x Zebu) ở Thái Lan có
thời gian cho sữa 190 ngày, SLS 2.403kg/chu kỳ, bò 75% (HF x Zebu) có thời
gian cho sữa 258-266 ngày, SLS 2.741-2.745kg/chu kỳ và ở bò >75% (HF x
Zebu) tương ứng là 333 ngày và 3.527kg/chu kỳ.
Ở các nước nhiệt đới, bên cạnh việc nuôi các giống bò thuần nhập nội,
nghiên cứu lai tạo giống bò sữa nhiệt đới được nhiều nước chú trọng. Bước
đầu đã có một số bò sữa lai ra đời, đáp ứng yêu cầu sản xuất trước mắt như ở
châu Á có bò Karan Fries 3/4HF, Friesian Sahiwal 5/8HF và 3/8 Sahiwal;
Australia có bò Australian Friesian Sahiwal (AFS) 50%HF, 50% Sahiwal;
35
Australian Milking Zebu (AMZ) 50% Jersey, 25% Red Sindhi, 25% Sahiwal;
Châu Mỹ La Tinh có bò 75% Jersey, 20% Sahiwal, 5% HF; Braxilia
Pitanqueras 5/8 Red Poll; Cuban Syboney 5/8HF; Cuban Membi 3/4HF. Gần
đây, việc lai cải tạo bò nhiệt đới với bò HF được tiến hành song song với việc
cải thiện điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc đã đem lại nhiều kết quả khả quan
(Chamberlain, 1992). Nghiên cứu của Chamberlain (1992) cho biết, khi bò ôn
đới chuyển đến vùng nhiệt đới tuổi đẻ lứa đầu thường muộn hơn và chịu ảnh
hưởng của chế độ nuôi dưỡng.
Singh và cs. (1986) nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất sữa của bò lai
ở Chotanagpur Ấn Độ cho biết bò HF x Zebu (<50%HF) có SLS
2.888,8kg/chu kỳ với thời gian cho sữa 319,2 ngày, bò HF x Zebu (50%HF)
có SLS là 3.655,1kg/chu kỳ với thời gian cho sữa 305 ngày và bò HF x Zebu
(>50%HF) SLS là 3.556,2kg/chu kỳ với thời gian cho sữa 292,8 ngày.
Nghiên cứu của Jasiorowki và cs. (1988) cho thấy, SLS của bò F11/2HF
x Zebu, F23/4 và F37/8HFxZebu ở Venezuela tương ứng là 3.087, 3.560 và
3.643kg/chu kỳ.
2.4. Giá trị trị giống về tiềm năng sữa của bò đực giống HF thông qua sản
lượng sữa của đàn con gái để chọn lọc đực giống
Trong chăn nuôi nói chung, chăn nuôi bò sữa nói riêng giống là tiền đề.
Để nâng cao hiệu quả chọn giống bò sữa, đẩy nhanh tiến bộ di truyền về sản
lượng sữa cũng như chất lượng sữa thì việc chọn lọc bò đực giống sữa đóng
một vai trò rất quan trọng. Bởi vì trong di truyền, thế hệ con cái thừa hưởng
50 % nguồn gene từ bố và 50% nguồn gene từ mẹ, mặt khác nếu một con bò
sữa mẹ tốt thì cả đời nó chỉ cho ra được 5-7 bò con tốt, nhưng đối với một bò
đực giống HF tốt hàng năm có thể sản xuất được 30.000 liều tinh phục vụ cho
phối giống và có thể cho ra 15.000 đến 20.000 bò con tốt. Như vậy, ảnh
hưởng của bò đực giống là rất lớn và rộng khắp không những trong một vùng,
36
một nước mà có thể trong nhiều nước, chính vì vậy những tiến bộ di tuyền mà
con đực mang lại cho các thế hệ sau là rất lớn. Nên hiện nay trên thế giới việc
chọn lọc đực giống HF tốt để cải tạo di tuyền, nâng cao năng suất, chất lượng
sữa cho đàn bò sữa là rất phổ biến.
Để chọn lọc bò đực giống HF thông thường, người ta chọn đời trước
thông qua hồ sơ, lý lịch…vv và ghép đôi giao phối tạo ra bò đực trẻ sử dụng
cho công tác kiểm tra đánh giá qua bản thân và qua đời sau. Thông thường
tùy vào mục đích, nhu cầu về chăn nuôi của mỗi nước người ta đưa ra các chỉ
tiêu để đánh giá chọn lọc. Nhưng thường thì chỉ tiêu về sản lượng sữa là chỉ
tiêu được sử dụng nhiều nhất để chọn bò đực giống HF, vì đây là chỉ tiêu kinh
tế quan trọng trong chăn nuôi bò sữa. Muốn chọn lọc bò đực giống HF qua
sản lượng sữa thì phải chọn thông qua sản lượng sữa của đàn con gái bởi vì
bản thân bò đực không cho sữa, nên không thể đánh giá trực tiếp trên bò đực
được, mà phải đánh giá chọn thông qua SLS của đàn bò con gái.
Giá trị giống về SLS của mỗi bò đực giống HF là đại lượng biểu thị khả
năng truyền đạt các gene cho đời con cái, GTG có ý nghĩa quan trọng đối với
đánh giá chọn lọc gia súc giống (Nguyễn Văn Đức và cs., 2006). Các gene
quy định tính trạng số lượng rất nhiều, do đó không thể biết một cách chính
xác GTG của một cá thể. Trong thực tế, chỉ có thể xác định được giá trị gần
đúng của chúng từ các nguồn thông tin khác nhau, tức là GTG ước tính. GTG
về SLS được tính bằng:
¢i =
)( PPbAP −
¢i: Giá trị giống ước tính của cá thể i.
bAP: lµ hÖ sè håi quy cña gi¸ trÞ di truyÒn céng gép cña c¸ thÓ i theo SLS
P: Gi¸ trÞ kiÓu h×nh cña con vËt thu ®−îc sè liÖu vÒ s¶n l−îng s÷a.
P : Gi¸ trÞ kiÓu h×nh trung b×nh s¶n l−îng s÷a cña quÇn thÓ.
Hiện nay, phương pháp BLUP được ứng dụng rộng rãi để đánh giá
GTG của vật nuôi. Phương pháp BLUP có độ tin cậy cao vì sử dụng hầu hết
các nguồn thông tin hệ huyết thống của các cá thể và số liệu tính trạng. Đơn
37
vị sử dụng cho GTG là đơn vị đo lường của tính trạng. Ví dụ đơn vị đo lường
của GTG đối với tính trạng SLS là kg. GTG thực sẽ không bao giờ biết được
nhưng GTG ước tính sẽ đạt tới mức gần đúng với giá trị thực khi số lượng
mẫu của thế hệ con lớn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của GTG
- Nguồn thông tin càng nhiều thì độ chính xác càng cao và ngược lại.
- Độ tin cậy có giá trị từ 0-100. Mức độ tin cậy của GTG ước tính thường
được chia thành 5 mức: Rất thấp, thấp, trung bình,cao, rất cao. Nguyễn Văn
Đức và cs. (2006) cho biết, mức độ tin cậy của GTG ước tính như sau:
Bảng 2.2: Mức độ tin cậy của gía trị giống
Mức độ tin cậy Số lượng nguồn thông tin
0-40%: Rất thấp GTG có thể được coi như giá trị sơ bộ tính đầu tiên nhưng
vẫn tốt
41- 60%: Thấp Sử dụng để tìm cá thể tốt nhất
61-75%:
Trung bình
Mức độ tin cậy TB kể cả có thêm thông tin về thế hệ con nó
sẽ trở thành một chỉ số về giá trị của một cá thể như bố, mẹ
75- 95%:
Cao
Mức độ tin cậy cao và sẽ thay đổi lớn nếu sử dụng thêm
nhiều số liệu của thế hệ con để phân tích
> 95%:
Rất cao
Mức độ tin cậy rất cao, nhưng vẫn thay đổi khi dùng nhiều
số liệu đời con
Các nghiên cứu của các tác giả về ước tính GTG của bò đực HF cho
biết, GTG khác nhau với đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu khác
nhau như: Võ Văn Sự và cs. (1996) đã ước tính GTG của các bò đực giống
HF được đánh giá tại hai cơ sở, GTG cao nhất là +278,07 kg và thấp nhất là –
127,21 kg. Phạm Văn Giới (2008), đã ước tính GTG của các bò đực giống HF
(từ nguồn tinh nhập khẩu), đánh giá tại hai cơ sở, GTG cao nhất là +1465,9
kg và thấp nhất là + 523,6 kg.
38
- Powell và cs. ( 2005) công bố GTG trung bình theo quốc gia của 100 bò đực
cao nhất của 10 nước, GTG ở Canada cao nhất (+1785kg) và thấp nhất là
Australia (+745kg).
- Zang và cs. (2000) ước tinh GTG đàn bò HF tại Bắc Kinh - Trung Quốc và
cho biết GTG về SLS của quần thể bò này biến động từ thấp nhất –1160,29
kg đến cao nhất +2052,75 kg.
2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về chọn lọc bò đực giống HF
2.5.1. Trong nước
Trong thời gian qua tại nước ta đã có một số nghiên cứu đánh giá và
chọn bò đực giống sữa thông qua chọn đời trước và kiểm tra cá thể và đã chọn
được 6 con đực HF (Phạm Văn Giới và cs., 2010). Nguyễn Văn Đức và cs.
(2004) cho biết, đã chọn được 9 đực lai hướng sữa từ tổng số 25 bê đực được
kiểm tra qua đời trước và kiểm tra sinh trưởng phát triển của cá thể.
Nguyễn Ánh Long (2011) cho biết, đã chọn được 15 bò đực HF từ
Australia thông qua chọn đời trước về Trạm moncada để sản xuất tinh đông
lạnh phục vụ công tác giống bò sữa Việt Nam. Lê Văn Thông và cs. (2013) đã
chọn được 10 bò đực giống HF đạt đặc cấp kỷ lục thông qua chọn đời trước
và kiểm tra cá thể.
2.5.2. Ngoài nước
2.5.2.1. Kiểm tra, đánh giá bò đực giống hướng sữa ở Nhật Bản
Theo Takeo Abe (1992), đánh giá bò đực giống hướng sữa theo 4 bước.
Bước 1: Tạo bò đực tốt để chọn làm đực giống kiểm tra
Chọn bố bò đực và mẹ bò đực: Chọn bò đực bố và thiết lập các chỉ tiêu
chọn lọc chung đối với mẹ bò đực, được thực hiện hàng năm bởi Uỷ Ban của
Hiệp hội cải tiến gia súc Nhật Bản. Số lượng đực giống bố được lựa chọn cho
phối giống theo kế hoạch mỗi năm khoảng 30 con. Số bò đực bố này bao gồm
39
cả bò đực nội địa và nhập ngoại.
Bước 2: Kiểm tra cá thể đàn bê đực
Nuôi dưỡng những bê đực được lựa chọn và sơ tuyển trước. Chăm sóc,
nuôi dưỡng những con bê đực được sinh ra từ kế hoạch phối giống. Trong
vòng 12 tháng, thông qua việc kiểm tra sự sinh trưởng, phát triển, những cá
thể sinh trưởng, phát triển tốt và ngoại hình tốt sẽ được giữ lại để kiểm tra
chất lượng tinh từ đó quyết định bò đó có thể được chọn làm giống hay không.
Những con bò đực đã được lựa chọn qua bước này đảm bảo chất lượng về
ngoại hình-thể vóc và chất lượng tinh tốt. Một nửa số đó bị loại thải. Một nửa
khác giữ lại được chuyển đến các Trung tâm đực giống để lấy tinh dự trữ.
Bước 3: Phối giống để sản xuất đàn bò con gái
Bò đực giống có nhiệm vụ quan trọng là sản xuất tinh. Tinh đó được sử
dụng để phối tạo ra những con bê cái cho mục đích kiểm tra đời sau. Sau đó,
phải đợi cho đến khi việc kiểm tra kết thúc, nếu bò đực đạt tiêu chuẩn thì tinh
mới được sử dụng và tinh của bò đực giống không đạt tiêu chuẩn phải loại bỏ.
Để có thể tiến hành kiểm tra tiềm năng sản xuất sữa của một bò đực giống,
cần thiết phải có từ 50-100 bò con gái của mỗi bò bố.
Bước 4: Kiểm tra năng suất đàn bò con gái
Kiểm tra năng suất và chất lượng sữa của nó, SLS được quy chuẩn 305
ngày và bình thường dựa trên số liệu của 10 ngày ghi chép. Đối với thành
phần sữa như tỷ lệ mỡ, tỷ lệ Protein, số liệu được tính toán 1 tháng 1 lần với
mẫu lấy ở ngày ghi chép. Thông qua kiểm tra đó, có thể phán đoán được
năng lực di truyền của bố nó – con bò đực giống đang kiểm tra.
Nếu trong số bò đực giống của Trung tâm cải tiến gia súc của Nhà nước
được xếp loại tốt thì giữ lại làm giống, đồng thời tăng cường sản xuất tinh
đông lạnh cung cấp cho cho công tác thụ tinh nhân tạo bò và bò bị xếp loại
kém thì bị loại bỏ.
40
2.5.2.2. Kiểm tra đánh giá bò đực giống hướng sữa tại Canada
Brian Van Doormaal (2007) cho biết, tại Canada kiểm tra, đánh
giá bò đực giống hướng sữa được tiến hành như sau: Áp dụng thụ tinh nhân
tạo cho bò sữa đạt tỷ lệ cao nhất, đạt trên 90%. Trong những thập kỷ qua,
Canada đã áp dụng tổng hợp nhiều công nghệ tiên tiến cho ngành chăn nuôi
bò sữa nên chất lượng giống đã tăng lên rất cao. Với tổng đàn bò cái vắt sữa
của Canada rất lớn, 800.000-1.000.000 con, nhưng việc thu thập số liệu về
SLS được tiến hành rất nghiêm túc, đạt tới 75-80% và việc phân tích chất
lượng sữa cũng được làm rất nhiều. Vì vậy, chất lượng đàn giống ngày một
cải thiện hơn.
Mỗi năm, Canada chọn 400 bê đực từ đàn bò sữa bố mẹ hạt nhân của
tháp giống đưa về cơ sở kiểm tra, đánh giá để chọn lọc bò đực giống hướng
sữa như sau:
Theo dõi khả năng sinh trưởng đàn bê. Cân khối lượng qua từng thời
kỳ chính đối với bò đực giống: sơ sinh, cai sữa, 12 tháng, huấn luyện khai
thác tinh, kiểm tra đánh giá chất lượng tinh. Loại bỏ những cá thể không đạt
tiêu chuẩn giống theo từng thời kỳ.
Đánh giá ngoại hình. Ngoại hình luôn được theo dõi, loại bỏ ngay khi
phát hiện ra bất kỳ một đặc tính ngoại hình nào không đạt tiêu chuẩn.
Đánh giá khả năng chống chịu bệnh tật. Loại bỏ ngay những cá thể
biểu hiện không thích nghi tốt hoặc bị một số bệnh.
Đánh giá chất lượng tinh. Những bê đực giống đạt các tiêu chuẩn về
sinh trưởng và chống chịu bệnh tật tốt là được chọn đưa vào kiểm tra chất
lượng tinh. Loại bỏ những cá thể chất lượng tinh không tốt.
Đánh giá khả năng sản xuất tinh. Những bê đực giống có chất lượng
tinh tốt sẽ được tiếp tục khai thác tinh nhằm đánh giá khả năng sản xuất tinh và
lưu giữ để sử dụng khi kết thúc quy trình kiểm tra chọn lọc đực giống. Loại bỏ
những đực giống tuy chất lượng tinh tốt nhưng khả năng sản xuất tinh không cao.
41
Đánh giá khả năng thụ thai của tinh trùng. Vừa đánh giá nhanh khả
năng thụ thai qua ống nghiệm và đồng thời theo dõi tỷ lệ phối giống có chửa
trên các đàn giống để tiếp tục theo dõi đời con của các đực giống. Loại bỏ
những đực giống tuy chất lượng tinh và khả năng sản xuất tinh tốt nhưng tỷ lệ
thụ thai không cao.
Đánh giá SLS chị em gái. Song song với việc đánh giá đàn bê đực
giống, SLS của đàn bò chị em gái cũng cần đánh giá nhằm giúp cho việc loại
thải sớm những đực giống mà chị em gái có năng suất thấp.
Đánh giá đời con. Những bò đực đạt các tiêu chuẩn nêu trên sẽ được
phối giống để tạo đàn bò con gái cho việc kiểm tra chọn lọc đực giống. Việc
đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản, SLS và chất lượng sữa đàn con gái là
khâu quan trọng nhất, khâu quyết định chọn cá thể nào giữ lại làm giống.
2.6. Các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu này
Trên thế giới, công tác chọn lọc bò đực giống sữa tiến hành một cách
rất bài bản, khoa học dựa theo bản chất di truyền giống. Để chọn được một bò
đực giống sữa, các nhà chọn giống đã tiến hành chọn từ đời trước, bản thân,
chất lượng tinh, tỷ lệ thụ thai và khả năng sản xuất sữa của đàn bò con gái,
GTG, một cách có hệ thống, đặc biệt công tác này đựơc tiến hành thường
xuyên và liên tục cho mỗi cá thể đực giống.
Tại Việt Nam, vào những năm 1970, cơ sở sản xuất tinh lỏng của bò
được thành lập. Từ năm 1973, công nghệ sản xuất tinh đông lạnh bò dạng
viên do CuBa viện trợ đã được áp dụng ở nước ta. Từ đó, TTNT bò có bước
phát triển mạnh, nhiều bò lai Sind và lai hướng sữa đã ra đời. Tháng 6 năm
1998, Việt Nam chính thức bắt đầu sản xuất tinh cọng rạ bằng công nghệ của
hãng Minitub Cộng hoà Đức tại Trung tâm tinh đông lạnh Moncada. Từ đó,
thụ tinh nhân tạo cho bò ở nước ta phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các tỉnh, thành
phố cả nước (Hà Văn Chiêu, 1999). Trung tâm tinh đông lạnh Moncada nay là
42
Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada, thuộc Trung tâm giống
gia súc lớn trung ương là đơn vị duy nhất trong cả nước chăn nuôi bò đực
giống, sản xuất tinh đông lạnh với quy mô lớn phục vụ cho công tác cải tạo, cải
tiến đàn bò thịt, bò sữa Việt Nam. Nhưng suốt thời gian từ những năm 1970
đến nay công tác đánh giá chọn bò đực giống sữa để sản xuất tinh đông lạnh
mới chỉ dừng lại ở chọn bò đực giống thông qua, đời trước, bản thân hoặc chỉ
qua số lượng tinh mà chưa tiến hành đánh giá bò đực từ chất lượng tinh, tỷ lệ
thụ thai và qua khả năng sản xuất sữa của đời con gái, đặc biệt là về GTG, một
cánh đầy đủ. Một số đề tài, dự án nghiên cứu, đánh giá về bò đực giống sữa
cũng chỉ dừng lại ở chọn đời trước, đánh giá qua bản thân bò đực hoặc nghiên
cứu về GTG của tinh bò nhập khẩu, mà chưa đánh giá bò đực giống HF qua
chất lượng tinh, khả năng sản xuất sữa của con gái và GTG về SLS, đã làm hạn
chế khai thác hiệu quả tiềm năng của những bò đực cao sản, đồng thời còn ảnh
hưởng tới phát triển ngành chăn nuôi bò sữa ở nước ta.
Chính vì vậy, để góp phần cải tiến nâng cao chất lượng giống bò sữa
Việt Nam, đặc biệt là nâng cao tiến bộ di truyền về SLS, cũng như góp
phần phát triển nhanh ngành chăn nuôi bò sữa nước ta một cách bền vững,
việc nghiên cứu, đánh giá phân loại bò đực giống HF một cách đầy đủ, toàn
diện và chính xác dựa trên số lượng, chất lượng tinh, khả năng cho sữa của
đàn bò con gái, cũng như GTG về SLS của từng đực giống là hết sức cần
thiết và cấp bách.
43
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN NUÔI TẠI
TRẠM NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT TINH ĐÔNG LẠNH
MONCADA THÔNG QUA SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH
VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH ĐÔNG LẠNH CỦA CHÚNG
3.1. Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi, nâng cao khả năng sinh sản là một trong các biện
pháp kỹ thuật để tăng đàn, tăng năng suất chất lượng, sản phẩm vật nuôi và
tăng hiệu quả kinh tế. Nhận thức được điều này từ xưa con người đã can thiệp
vào chức năng sinh sản của vật nuôi. Con người đã lấy tinh dịch đưa vào âm
đạo con cái khi động dục thay vì cho chúng giao cấu với nhau và như vậy thụ
tinh nhân tạo hình thành (Lubos Holy, 1970).
Ngày nay, bằng những thiết bị hiện đại và tự động, những hóa chất
thích hợp và công nghệ tiên tiến, con người có thể chế biến và bảo tồn tinh
dịch hoặc phôi động vật để bảo quản trong thời gian lâu dài (Hoàng Kim Giao
và Nguyễn Thanh Dương, 1997).
Đối với bò đực, tinh dịch là sản phẩm chủ yếu của chúng, phục vụ cho
phối giống, nó phản ánh khả năng sinh sản của mỗi cá thể bò đực mà khả năng
sinh sản là những đặc điểm chính để đánh giá tính thích nghi và giá trị kinh tế
của chúng. Chất lượng tinh dịch, kết hợp với nguồn gốc và các đặc điểm khác
của đực giống sẽ giúp cho chọn lọc giống tốt hơn (Nguyễn Ân, 1972). Chất
lượng tinh dịch cũng giúp cho người chăn nuôi đực giống đánh giá kết quả áp
dụng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc, khai thác tinh
tốt hay xấu để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục nhằm nâng cao sức
sản xuất tinh của bò đực giống (Arthur da Silva Mariante, 1992).
Để giúp cho việc tuyển chọn, phân loại bò đực giống HF theo số lượng,
44
chất lượng tinh dịch và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của chúng, chúng tôi
tiến hành “Đánh giá bò đực giống Holstein Friesian nuôi tại trạm nghiên
cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada thông qua số lượng, chất lượng
tinh dịch và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của chúng” nhằm:
- Xác định được số lượng, chất lượng tinh dịch, chất lượng tinh đông
lạnh cọng rạ, khả năng sản xuất tinh đông lạnh của từng bò đực giống HF.
- Phân loại được bò đực gống HF theo số lượng, chất lượng tinh dịch và
khả năng sản xuất tinh đông lạnh.
- Xác định được tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh đông lạnh cọng
rạ của từng bò đực giống HF.
3.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bò đực giống HF thuần đã được tuyển chọn
thông qua đời trước, qua sinh trưởng phát triển, được nuôi và nghiên cứu tại
Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada, Ba Vì -Hà Nội. Đàn bò cái
HF thuần được nuôi tại Mộc Châu- Sơn La và tại Đức Trọng Lâm Đồng. Thời
gian nghiên cứu từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 12 năm 2011.
3.2.2. Bố trí thí nghiệm
Số lượng bò đực giống HF được sử dụng trong thí nghiệm là 9 con,
mang số hiệu là: 275, 276, 277, 281, 283, 284, 285, 286 và 288. Trong số bò
đực này, các bò đực giống HF số hiệu: 281, 283, 284, 285, 286 và 288 có
nguồn gốc từ Hoa Kỳ và đều được xếp cấp là đặc cấp kỷ lục (ĐCKL). Các bò
đực giống HF số hiệu: 275, 276 và 277 sinh ra tại Việt Nam nhưng nguồn gốc
bố của chúng là từ Hoa Kỳ (Tinh đông lạnh nhập khẩu), mẹ có nguồn gốc từ
Cuba và đều được xếp cấp là ĐCKL. Khối lượng chín bò đực từ 900 kg đến
1000kg/con, độ tuổi từ 7-8 năm tuổi.
Các bò đực đều khoẻ mạnh, không bệnh tật và không mang mầm bệnh,
45
được quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng cá thể. Mỗi bò đực giống được nuôi
trong một ô chuồng riêng (45m2, trong đó 20m2 có mái che và 25m2 sân chơi
không có mái che), có máng ăn và máng uống riêng cho từng con. Hàng ngày,
chuồng trại, máng ăn, uống được vệ sinh sạch sẽ, vận động tắm chải và lấy
tinh vào buổi sáng, mùa hè nóng được quạt mát và phun sương. Quy trình
phòng bệnh cho bò đực được thực hiện một cách nghiêm ngặt, được kiểm tra
thú y định kỳ. Bò được ăn theo chế độ dinh dưỡng tính sẵn cho từng cá thể
theo tiêu chuẩn NRC của Hoa Kỳ năm 1987.
Chế độ khai thác tinh theo cùng chế độ 2 lần/tuần/con. Môi trường pha
chế tinh gồm: Môi trường A không có Glycerol (Tris, Citric axit, Lactose,
fructose, Raffinose, nước cất 2 lần, lòng đỏ trứng gà, Peniciline,
streptomycine) và môi trường B (môi trường A + glycerol).
Tinh đông lạnh cọng rạ dùng để đánh giá tỷ lệ có chửa ở đàn bò cái,
được sản xuất cùng một quy trình theo tiêu chuẩn của Bộ NN& PTNT (2003).
Các bò cái HF được phối giống để đánh giá tỷ lệ có chửa bằng tinh đông lạnh,
có khối lượng từ 400- 550 kg/con và cùng nằm trong phạm vi đẻ từ lứa 1 đến
lứa 5, khỏe mạnh và sinh sản bình thường.
3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi trong nghiên cứu này bao gồm:
- Lượng xuất tinh (V);
- Hoạt lực tinh trùng (A)
- Nồng độ tinh trùng (C);
- pH tinh dịch.
- Tỷ lệ tinh trùng sống;
- Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K)
- Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng/lần khai thác tinh (VAC).
- Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng đạt tiêu chuẩn sản xuất/năm.
- Hoạt lực tinh trùng sau giải đông (Asgđ)
46
- Số lượng tinh đông lạnh cọng rạ đạt tiêu chuẩn, sản xuất được /con/năm.
- Tỷ lệ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh đông lạnh cọng rạ của từng bò
đực giống HF và tỷ lệ thụ thai lần ở lần phối đầu theo các lứa đẻ của bò cái.
3.2.4. Phương pháp nghiên cứu
3.2.4.1. Phương pháp sử dụng để đánh giá các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch
a. Lượng xuất tinh:
Bằng quan sát trên ống đong có chia vạch ml.
b. Nồng độ tinh trùng: Bằng máy so màu Photomaster SDM5 của hãng
MINITUB bằng cách dùng pipét hút 0,2ml tinh dịch pha loãng trong 4ml
nước muối sinh lý 0,9%, lắc nhẹ cho đều và đưa vào máy Photometer SDM5
và đọc chỉ số hiện trên máy.
c. Hoạt lực tinh trùng: Đánh giá bằng kính hiển vi có kết nối với màn hình,
lấy 0,1ml tinh tươi + 0,9ml nước sinh lý 0,9 %, rồi nhỏ lên lam kính, đậy la
men lên sau đó đưa lên kính hiển vi có gắn Camera phóng đại 100 lần và đánh
giá hoạt lực theo thang điểm 10 của Milovanov, cụ thể như sau:
A(điểm) 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0
A(%) 5-15 16-25 26-35 36-45 46-55 56-65 66-75 76-85 86-95 96-100
d. pH tinh dịch: Phương pháp so mầu: Đo pH tinh dịch bằng giấy đo pH của
hãng Merck-Đức.
e. Tỷ lệ tinh trùng sống: Theo phương pháp của Milovanov, nhỏ 1 giọt tinh
dịch lên lam kính lõm + 2 giọt Eosin 5%, đảo nhẹ rồi sau đó nhỏ 4 giọt
Nogrosin 10%. Đảo nhẹ nhàng, để ấm 37oC trong 30 giây. Lấy 1 giọt phết
kính dàn mỏng đều đưa lên kính hiển vi với độ phóng đại 400 lần đếm tổng số
500 tinh trùng rồi tính tỷ lệ%, bằng phép số học thông thường.
Số tinh trùng sống Tỷ lệ tinh trùng sống (%) = 500 X 100
47
f. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K): Bằng phương pháp nhuộm xanh methylen 5%
khoảng 5-7 phút hoặc đỏ Fucsin 5% khoảng 5-7 phút và đếm tinh trùng kỳ
hình và tinh trùng bình thường trên kính hiển vi 500 tinh trùng rồi tính toán
bằng phép tính số học thông thường.
Số lượng tinh trùng kỳ hình K (%) = 500 x 100
g. Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng/lần khai thác (VAC: tỷ/lần khai
thác): Bằng tích của V, A và C.
h. Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng đạt tiêu chuẩn sản xuất/năm (VAC
hữu ích), xác định bằng phương pháp ghi chép và số học thông thường.
3.2.4.2. Phương pháp sử dụng cho sản xuất tinh đông lạnh
Tinh đông lạnh cọng rạ được sản suất bằng máy móc và thiết bị theo
quy trình kỹ thuật của hãng Minitub Cộng hòa liên bang Đức.
3.2.4.3. Phương pháp sử dụng để đánh giá chất lượng tinh đông lạnh và khả
năng sản xuất tinh đông lạnh
a. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông (Asgđ %)
Lấy ngẫu nhiên 1-2 liều tinh đông lạnh cọng rạ giải đông ở nước ấm
nhiệt độ 370C, thời gian 30 giây theo từng ngày sản xuất của từng bò đực để
đánh giá sức hoạt động sau đông lạnh của lô sản xuất đó bằng kính hiển vi có
kết nối với màn hình (Tương tự như đánh giá hoạt lực tinh tươi sau khi khai
thác tinh). Nếu hoạt lực sau giải đông đạt A ≥ 40% thì lô ngày sản xuất của
đực giống đó đạt tiêu chuẩn và ngược lại.
b. Khả năng sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ/con/năm
Khả năng sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ/con/năm được xác định bằng
phương pháp ghi chép và tính số học thông thường. Tiêu chuẩn sản xuất tinh
bò đông lạnh được áp dụng theo tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và PTNT,
48
2003 cụ thể:
- Lượng xuất tinh V ≥ 3ml.
- Hoạt lực tinh trùng sau khi khai thác A ≥70%.
- Nồng độ tinh trùng ≥800.000.000/ml
- Thể tích cọng rạ 0,25ml.
- Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng trước đông lạnh/cọng rạ là 25
triệu tinh trùng.
- Hoạt lực tinh trùng sau giải đông (Asgđ) ≥40%.
3.2.4.4. Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ thụ thai
- Sử dụng 1.080 liều tinh đông lạnh đạt tiêu chuẩn (hoạt lực sau giải
đông ≥40%) của 9 bò đực giống HF, phân đều cho 2 khu vực chăn nuôi và
phối giống bằng TTNT cho đàn bò cái HF động dục (mỗi bò đực sử dụng 120
liều tinh đông lạnh cọng rạ).
- Kỹ thuật viên là những người đã làm công tác TTNT bò tại cơ sở đều
được đào tạo cơ bản và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm.
- Kiểm tra kết quả phối giống lần một có chửa bằng phương pháp khám
thai qua trực tràng ở ngày 90 sau phối giống. Xác định tỷ lệ phối giống theo
công thức:
Số bò cái có chửa Tỷ lệ phối có chửa (%) =
Tổng số bò cái phối lần một x 100
3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu có bản chất là tỷ lệ phần trăm (A; K; tỷ lệ tinh trùng sống,
…vv) trước khi xử lý được chuyển dạng để tính toán theo:
Y = Degrees (asin(sqrt(x/100))).
Sau khi tính toán xong, kết quả được chuyển dạng trở lại.
49
- Số liệu được xử lý thống kê thông qua phân tích phương sai
(ANOVA) một nhân tố và so sánh các giá trị trung bình bằng phương pháp
thử Tukey trong Minitab 14.
3.3. Kết quả và thảo luận
3.3.1. Số lượng và chất lượng tinh dịch của bò đực giống HF
Chất lượng tinh dịch của bò đực giống phản ánh một cách đầy đủ năng
lực sản xuất tinh, sức khỏe, sự thích nghi với một môi trường sống hiện hữu.
Đồng thời nó còn phản ánh một cánh trung thực việc áp dụng các quy trình kỹ
thuật chăn nuôi, dinh dưỡng, thức ăn...vv và kỹ thuật khai thác tinh của một
cơ sở chăn nuôi bò đực giống.
Qua nghiên cứu đánh giá về chất lượng tinh dịch của 9 bò đực giống
HF nuôi tại Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada, chúng tôi
thu được các kết quả cụ thể như sau.
3.3.1.1. Lượng xuất tinh
Lượng xuất tinh (V) là lượng tinh dịch thu được trong mỗi lần khai thác
tinh (ml/lần) của bò đực giống. Lượng xuất tinh khi kết hợp với nồng độ tinh
trùng trong tinh dịch và sức hoạt động của tinh trùng, để tính được tổng số
tinh trùng sống hoạt động tiến thẳng trong một lần lấy tinh, từ đó cho phép
xác định được số liều tinh cọng rạ sản xuất được và lượng môi trường pha
loãng cần thiết cho lần lấy tinh đó. Qua nghiên cứu đánh giá chúng tôi thu
được kết quả như trong bảng 3.1.
Qua kết quả thu được trong nghiên cứu này, thì lượng xuất tinh trung
bình thu được qua các lần khai thác tinh, cao nhất là bò đực số hiệu 276 đạt
7,563 ml/lần, tiếp theo là bò đực 283, 288, 286, 281, 284, 285, 277 và thấp
nhất là bò đực số hiệu 275, chỉ đạt trung bình 6,344ml/lần khai thác tinh.
50
Bảng 3.1: Lượng xuất tinh của từng bò đực giống HF (ml)
SH đực giống n Mean ± SE Cv(%) Min Max
276 96 7,563c ± 0,142 18,4 4,5 12,0
283 96 7,302bc ± 0,091 12,2 4,0 11,0
288 96 7,276bc ± 0,138 18,6 4,0 12,5
286 96 7,240bc ± 0,081 11,1 3,0 11,0
281 96 6,979b± 0,201 28,2 3,0 11,0
284 96 6,958b± 0,194 27,3 4,0 12,5
285 96 6,760ab± 0,137 19,9 4,0 11,0
277 96 6,526ab ± 0,227 34,0 3,5 14,0
275 96 6,344a ± 0,198 30,6 3,0 12,0
TB 864 6,994 ± 0,056 23,5 - -
Ghi chú: Các giá trị Mean nếu có các chữ cái nhỏ ở góc phải phía trên khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa về thống kê (p<0,05).
Lượng xuất tinh cao nhất là 14ml/lần và thấp nhất là 3ml/ lần khai thác
tinh. Sự biến động về lượng xuất tinh của 9 bò đực HF là lớn, điều này chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động, như kỹ thuật kích thích tính hăng cho
đực giống trước khi lấy tinh, đồng thời khoảng cách lấy tinh cũng ảnh hưởng
tới lượng xuất tinh. Nếu khoảng cách lấy tinh quá ngắn lượng xuất tinh ít,
khoảng cách lấy tinh dài lượng xuất tinh nhiều hơn (Cheng Ruihe, 1992).
Trong thí nghiệm của chúng tôi tiến hành trên 9 bò đực giống HF, có khoảng
cánh lấy tinh như nhau, nhưng sự dao động về lượng xuất tinh lại lớn, điều
này có thể là do khả năng sản xuất tinh dịch của mỗi bò đực hoặc sự kích
thích tính hăng cho đực giống trước khi khai thác tinh trong lần khai thác tinh
nào đó chưa tốt, hay là do trạng thái của bò đực lúc khai thác tinh không được
tốt gây nên.
Lượng xuất tinh trung bình của nhóm bò đực HF trong nghiên cứu
là 6,994ml, cao nhất là 14ml/lần khai thác. Theo nghiên cứu của Hà Văn
51
Chiêu (1999), lượng xuất tinh của bò đực HF tại Trung tâm Moncada là 5,7
ml/lần khai thác. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đức và cs. (2004) trên bò đực
HF nhảy trực tiếp, trung bình lượng xuất tinh đạt 3-5ml/lần xuất tinh. Như
vậy, kết quả nghiên cứu lượng xuất tinh của bò đực HF nuôi tại Moncada,
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của Hà Văn
Chiêu (1999). Nguyên nhân là trong thời gian nghiên cứu của chúng tôi các
kỹ thuật về chăm sóc, nuôi dưỡng và khai thác tinh, đồng thời công tác quản
lý bò đực giống cũng như việc chống nóng cho bò trong vụ hè-thu, dinh
dưỡng và thức ăn cho bò đực giống đã được nâng cao hơn. Đồng thời các bò
đực giống HF trong nghiên cứu này được tuyển chọn tốt hơn nhiều so với
trước đây.
Nghiên cứu của Phùng Thế Hải và cs. (2009), trên bò đực HF trẻ cho
thấy lượng xuất tinh bình quân đạt 4,11ml/lần khai thác. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cao hơn, là do các bò đực trong nghiên cứu này là những bò
đực đã trưởng thành, lượng xuất tinh của bò tăng dần đến khi bò đực được 17
tháng tuổi và tăng nhanh đến khi bò đực trưởng thành (Hiroshi, 1992).
Theo Lubos Holy (1970), lượng xuất tinh của bò đực HF bình quân là 6
đến 8ml/lần khai thác, như vậy lượng xuất tinh của từng bò đực HF trong kết
quả nghiên cứu này là tương đương.
Theo kết quả nghiên cứu của Brito và cs. (2002), tại Brazil lượng xuất
tinh trùng bình của bò HF là 6,0-7,8ml. Theo Herliantien (2009) cho biết,
lượng xuất tinh của bò đực giống HF tại Trung tâm thụ tinh nhân tạo
Singosari ở Indonesia dao động từ 2 đến 14ml/lần khai thác. Qua kết quả
nghiên cứu về lượng xuất tinh của bò đực HF ở một số nước trên thế giới thì
kết quả nghiên cứu mà chúng tôi thu được là tương tương.
3.3.1.2. Hoạt lực tinh trùng
Hoạt lực tinh trùng (A) là tỷ lệ tinh trùng sống và hoạt động tiến thẳng
trong tinh dịch, hay là mức độ hoạt động tiến thẳng, nhanh hay chậm, nhiều
52
hay ít của quần thể tinh trùng trong tinh dịch. Hoạt lực tinh trùng phụ thuộc vào
sức hoạt động của từng cá thể tinh trùng và quần thể tinh trùng sống trong tinh
dịch trong một điều kiện nhất định. Hoạt lực tinh trùng là một chỉ tiêu rất quan
trọng trong sản xuất tinh đông lạnh vì nếu tinh dịch của một bò đực trong một
lần khai thác tinh nào đó có các chỉ tiêu về lượng xuất tinh, nồng độ tinh trùng
trong tinh dịch ...vv đều cao nhưng hoạt lực tinh trùng thấp thì sẽ không đạt
tiêu chuẩn và bị loại bỏ. Bởi vì, tuy nồng độ tinh trùng cao, lượng xuất tinh
nhiều..., nhưng số lượng tinh trùng hoạt động tiến thẳng lại thấp từ đó sẽ làm
cho chất lượng tinh đông lạnh kém. Do trong quá trình đông lạnh có khoảng
10-50% tinh trùng bị chết do quá trình đông băng xảy ra (Maria, 1995, trích từ
Hà Văn Chiêu, 1999).
Hoạt lực tinh trùng có liên quan chặt chẽ tới tỷ lệ tinh trùng kỳ hình và
tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch. Nếu tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch
cao và tỷ lệ kỳ hình tinh trùng thấp thì hoạt lực tinh trùng trong tinh dịch
thường là cao và ngược lại. Nghiên cứu về A, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.2: Hoạt lực tinh trùng của các đực giống HF (%)
A (Tất cả các lần lấy tinh) A (Các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn)
SHĐG
n Mean±SE Cv(%) Min Max SHĐG
n Mean±SE Min Max
Tỷ lệ ĐTC (%)
276 96 72,24d±0,41 5,6 50 80 276 93 72,63c±0,33 70 80 96,88
288 96 70,10cd±0,91 12,7 40 80 288 89 71,12b±0,24 70 80 92,71
286 96 69,06c±0,48 6,8 45 75 286 87 70,29a±0,13 70 75 90,63
284 96 67,29bc±0,77 11,2 35 70 284 81 70,00a±0,00 70 75 84,38
283 96 66,01b±1,16 17,2 30 75 283 83 70,12a±0,09 70 75 86,46
285 96 64,03ab±1,00 15,3 35 75 285 53 70,66ab±0,24 70 70 55,21
275 96 63,18a±1,08 16,7 20 70 275 45 70,00a±0,00 70 70 46,88
281 96 63,02a ±1,01 15,7 30 75 281 44 70,45ab±0,22 70 75 45,83
277 96 62,60ac ±1,32 20,7 10 70 277 56 70,00a±0,00 70 70 58,33
TB 864 66,39±0,32 14,2 - - - 631 70,69±0.08 - - 73,03
Ghi chú: Các giá trị Mean nếu có các chữ cái nhỏ ở góc phải phía trên khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa về thống kê (p<0,05).
53
Kết quả nghiên cứu thu được trong bảng 3.2 cho thấy: Trung bình hoạt
lực tinh trùng của tất cả các lần lấy của bò đực HF số hiệu 276 đạt cao nhất,
đạt 72,24%, tiếp đến là bò đực số hiệu 288, 286, 284, 283, 285, 275, 281 và
thấp nhất là bò đực số hiệu 277 đạt 62,60%. Mặt khác, sự dao động về hoạt
lực tinh trùng của 9 bò đực HF là rất lớn: từ 10 đến 80%. Trong đó, hoạt lực
tinh trùng của bò đực số hiệu 277 dao động lớn nhất (10-70%) và nhỏ nhất là
bò đực 276, dao động từ 50 đến 80%. Điều này chứng tỏ rằng hoạt lực tinh
trùng ở các lần khai thác tinh là không giống nhau, đồng thời hoạt lực tinh
trùng bò phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bản thân bò đực, thời tiết, khí hậu,
dinh dưỡng và trạng thái cơ thể bò đực lúc khai thác tinh. Sự dao động này
phù hợp với nghiên cứu ở bò Belgian Blue của Hoflack và cs. (2008) tại Bỉ
(dao động từ 5 đến 90%).
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đức và cs. (2004) công bố hoạt lực tinh
trùng bình quân của bò đực giống HF lai đạt 61,77% ở bò đực giống F2-HF
và 51,79% ở bò đực giống F3-HF. Phùng Thế Hải và cs. (2009), nghiên cứu
trên bò đực giống HF trẻ sinh ra ở Việt Nam có hoạt lực tinh trùng bình quân
đạt 60,28%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn vì các bò đực HF
trong nghiên cứu này tất cả đều là các bò đực đã trưởng thành, cơ thể cũng
như cơ quan sinh dục đã phát triển hoàn thiện cho nên chất lượng tinh trùng
ổn định hơn nên hoạt lực tinh trùng cao hơn HF trẻ và HF lai.
Hiroshi Masuda (1992), nghiên cứu ở Nhật Bản, hoạt lực tinh trùng
của bò đực là 60-90%. Theo Bajwa (1986), nghiên cứu trên bò thịt và bò
sữa ở Pakistan, hoạt lực tinh trùng dao động từ 67% đến 70%. Theo Cheng
Ruihe (1992), ở Trung Quốc, hoạt lực tinh trùng trong tinh dịch bò đực HF
trong năm, tháng cao nhất là tháng 12 hoạt lực là 65,3±0,06% và tháng thấp
nhất hoạt lực là 51±0,06%.
Theo Hoflack và cs. (2006), nghiên cứu tại Bỉ, hoạt lực tinh trùng của
bò đực giống HF dao động từ 40 đến 95%. Khi so sánh kết quả nghiên cứu
54
của chúng tôi với một số kết quả nghiên ở nước ngoài thì thấy hoạt lực tinh
trùng của bò đực HF trong nghiên cứu này thấp hơn không đáng kể so với kết
quả nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu ở Nhật Bản, ở Bỉ, và ở Pakistan
nhưng có phần cao hơn kết quả nghiên cứu ở Trung Quốc. Điều này khẳng
định kỹ thuật chăn nuôi bò đực giống để sản xuất tinh đông lạnh ở Việt Nam
đã gần với những nước có ngành chăn nuôi phát triển. Nguyên nhân có thể là
do thời tiết khí hậu ở Nhật Bản, ở Bỉ mát mẻ rất phù hợp với bò HF hơn ở
Việt Nam, bởi vì bò HF là giống bò có nguồn gốc ôn đới nên chúng phù hợp
hơn khi chăn nuôi ở những nước có khí hậu ôn đới so với các nước có khí
hậu nhiệt đới.
Khi phân tích hoạt lực tinh trùng của các lần khai thác đạt tiêu chuẩn
(A≥70%) của từng bò đực giống HF, kết quả trong bảng 3.2 cho thấy trung
bình hoạt lực tinh trùng của các lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn của bò đực
giống số hiệu 276 là cao nhất bằng: 72,63%, tiếp đến là bò đực số 288, 285,
281, 286, 283 và thấp nhất là 03 bò đực số 284, 275, 277 đạt 70%.
Phạm Văn Tiềm và cs. (2009) nghiên cứu ở bò Brahman, hoạt lực tinh
trùng trung bình các lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn là 70,2%, kết quả nghiên
cứu của chúng tôi trên bò HF cao hơn (70,69%), có thể là do hoạt lực tinh
trùng của bò HF ổn định và tốt hơn so với bò Brahman.
Qua kết quả nghiên cứu thu được trong bảng 3.2 thì tỷ lệ các lần khai
thác tinh có hoạt lực tinh trùng đạt tiêu chuẩn cao nhất là bò đực số hiệu 276
đạt 96,88%, tiếp theo là bò đực số 288, 286, 283, 284, 277, 285, 275 và thấp
nhất là bò đực 281, chỉ đạt 45,83%. Kết quả cho thấy tỷ lệ các lần khai thác
tinh có hoạt lực tinh trùng đạt tiêu chuẩn của các bò đực HF lại rất khác nhau
mặc dù các bò đực trong nghiên cứu của chúng tôi được chăm sóc, nuôi
dưỡng, quản lý, khai thác tinh ...vv, trong cùng một điều kiện.
Như vậy, trung bình hoạt lực tinh trùng của tất cả các lần khai thác tinh
55
của một bò đực nào đó cao hơn bò đực khác thì chưa chắc đã cho tỷ lệ hoạt
lực tinh trùng đạt tiêu chuẩn cao hơn. Bởi vì bò đực chịu tác động trực tiếp
của môi trường, chủ yếu là các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng
vv... Theo quy luật giới hạn sinh thái (Hà Văn Chiêu, 1999), mỗi loài hoặc
mỗi cơ thể đều có một khoảng thích hợp của một yếu tố khí hậu nào đó. Nếu
ngoài giới hạn thích hợp sẽ làm giảm khả năng sống của cơ thể và bị tác động
cộng hưởng bởi các yếu tố môi trường. Việc tác động của môi trường đến sản
xuất tinh dịch của con đực là rất phức tạp, khó xác định được nhân tố nào là
quan trọng vào từng thời điểm nhất định. Cùng một giống, được nuôi trong
cùng một điều kiện, lượng tinh dịch khác nhau rõ rệt. Thông qua sự ảnh
hưởng của nhiệt độ và độ ẩm không khí, yếu tố mùa vụ biểu hiện khá rõ rệt. Ở
các tháng mát mẻ, nhiệt độ không khí 18-200C và độ ẩm thích hợp là 83-86%,
bò đực HF, bò Zebu đều thể hiện sức sản xuất tinh cao hơn. Vào các tháng
nắng nóng nhiệt độ không khí trên 300C và độ ẩm quá cao trên 90%, hoặc
thấp <40%, sức sản xuất tinh của bò đực giống giảm đi rõ rệt (Hà Văn Chiêu,
1999). Điều này cho thấy trong cùng một điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng,
quản lý và cùng một môi trường …vv, Đáp ứng với các điều kiện nói trên của
mỗi bò đực giống là khác nhau, nên chúng cho chất lượng tinh khác nhau, vì
vậy tỷ lệ hoạt lực tinh trùng đạt tiêu chuẩn của từng bò đực khác nhau, có
những bò đực có số lần khai thác tinh có A≥70% rất cao, nhưng lại có bò đực
lại cho số lần khai thác tinh có A≥70% rất thấp. Điều này có ý nghĩa thực tiễn
rất quan trọng cho các cơ sở nuôi bò đực giống để sản xuất tinh đông lạnh,
tìm các biện pháp tác động kỹ thuật riêng, cho từng bò đực giống (chứ không
phải cùng một biện pháp cho cả đàn) khi muốn nâng cao chất lượng tinh và
khả năng sản xuất tinh đông lạnh của chúng, từ đó mang lại hiệu quả cao hơn
trong nuôi bò đực giống sản xuất tinh đông lạnh.
56
3.3.1.3. Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch
Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch (C) là số lượng tế bào tinh trùng có
trong một ml tinh dịch. Nồng độ tinh trùng phản ánh khả năng sinh tinh trong
dịch hoàn của từng bò đực giống cao hay thấp, đồng thời nó còn phản ánh bộ
phận ống sinh tinh trong dịch hoàn bò đực có bình thường hay không, nếu bò
đực khỏe mạnh, không mắc bệnh, hai dịch hoàn phát triển bình thường, cân
đối mà có nồng độ tinh trùng trong tinh dịch luôn thấp qua các lần khai thác
tinh thì có thể các tế bào sinh tinh trong ống sinh tinh hoặc quá trình sinh tinh
bị tổn thương thì những bò đực này nên thải loại.
Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch có ảnh hưởng đến năng lực sản xuất
tinh đông lạnh cọng rạ của từng bò đực. Nồng độ tinh trùng phụ thuộc vào
giống, cá thể, tuổi tác và điều kiện môi trường ...vv.
Nghiên cứu nồng độ tinh trùng trong tinh dịch của 9 bò đực giống HF
chúng tôi thu được kết qủa như sau:
Bảng 3.3: Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch của các đực giống HF (tỷ) C (Tất cả các lần lấy tinh) C (Các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn)
SH
BĐ n Mean±SE Cv(%) Min Max SH
BĐ n Mean±SE Min Max
Tỷ lệ
ĐTC
(%)
288 96 1,372c±0,021 15,0 0,73 1,90 288 94 1,386c±0,018 0,99 1,90 97,917
283 96 1,271b±0,020 15,4 0,70 1,70 283 93 1,281bc±0,019 0,93 1,70 96,875
276 96 1,231b±0,021 16,7 0,70 1,70 276 94 1,242b±0,020 0,80 1,70 97,917
286 96 1,222b±0,021 16,8 0,72 1,55 286 94 1,232b±0,019 0,84 1,55 97,917
284 96 1,197b±0,027 22,1 0,23 1,80 284 91 1,234b±0,022 0,80 1,80 94,792
277 96 1,081a±0,031 28,1 0,29 1,84 277 88 1,131ab±0,036 0,80 1,84 91,667
285 96 1,025a±0,024 22,9 0,41 1,46 285 85 1,079a±0,024 0,80 1,46 88,542
275 96 1,015a±0,021 20,3 0,36 1,49 275 85 1,061a±0,027 0,80 1,49 88,542
281 96 1,001a±0,027 26,4 0,26 1,92 281 81 1,076a±0,028 0,83 1,92 84,375
TB 864 1,185 ±0,008 19,8 - - - 807 1,196±0,008 - - 93,200
Ghi chú: Các giá trị Mean nếu có các chữ cái nhỏ ở góc phải phía trên khác nhau thì sự sai
khác giữa chúng có ý nghĩa về thống kê (p<0,05).
57
Nồng độ tinh trùng trung bình trong tất cả các lần khai thác của bò đực
288 là cao nhất (1,372 tỷ/ml), tiếp đó là bò đực 283, 276, 286, 284, 277, 285,
275 và thấp nhất là bò đực 281 (1,001 tỷ/ml). Theo Nguyễn Xuân Hoàn
(1993), nồng độ tinh trùng của giống bò HF đạt 1,229 tỷ/ml. Phùng Thế Hải
và cs. (2009), nghiên cứu trên bò đực giống HF trẻ sinh ra ở Việt Nam có
nồng độ tinh trùng bình quân đạt 1,07 tỷ/ml. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn kết quả của Phùng thế Hải và cs. (2009), nguyên nhân có thể là
các bò đực trong nghiên cứu của chúng tối đã trưởng thành, còn nghiên cứu
của Phùng Thế Hải trên bò đực trẻ chưa trưởng thành. Kết quả nghiên trong
cứu này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hoàn (1993) nhưng
thấp hơn không đáng kể.
Theo Hiroshi (1992), nghiên cứu ở Nhật Bản nồng độ tinh trùng trong
tinh dịch bò đực đạt 0,300 tỷ/ml đến 2,000 tỷ/ml. Bajwa (1986), nghiên cứu ở
Pakistan cho biết nồng độ tinh trùng của bò đực Zebu đạt từ 0,80 tỷ/ml đến
1,20 tỷ/ml. Laing và cs. (1988) công bố, bò đực giống có nồng độ tinh trùng
dao động từ 0,5 đến 2,5 tỷ/ml. Leon và cs. (1991), nghiên cứu ở Mexico cho
biết, nồng độ tinh trùng trong tinh dịch của bò đực Zebu đạt 1,05 tỷ/ml.
Sugulle và cs. (2006), nghiên cứu ở Bangladesh cho biết, kết quả nồng độ tinh
trùng của bò lai HF biến động từ 0,983 tỷ/ml đến 1,483 tỷ/ml. Ở một nghiên
cứu của Muino và cs. (2008) công bố, bò đực giống HF trưởng thành nuôi tại
Tây Ban Nha có nồng độ tinh trùng bình quân đạt 1,18 tỷ/ml. Hoflack và cs.
(2008), nghiên cứu trên bò đực giống Belgian Blue có nồng độ tinh trùng dao
động từ 0,15 đến 1,482 tỷ/ml.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các kết quả của các tác
giả nghiên cứu tại Pakistan, Mexico, Bỉ, Tây Ban Nha và Nhật Bản. Nhưng,
thấp hơn của Garner và cs. (1996), nghiên cứu ở Hoa kỳ (1,5 tỷ/ml); Brito và
cs. (2002), ở Brazil từ 1,3 đến 1,5 tỷ/ml.
58
Khi so sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trong và ngoài
nước đã nêu ở trên thì thấy kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
một số tác giả công bố, tương đương với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả
trong và ngoài nước. Điều này khẳng định kỹ thuật và kinh nghiệm tuyển
chọn bò đực giống để sản xuất tinh đông lạnh của Việt Nam đã được nâng
cao. Đồng thời các kỹ thuật về quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, chế độ dinh
dưỡng và môi trường cho bò đực giống ở nước ta đã tiến bộ.
Thế nhưng, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn một số kết quả
nghiên cứu ở Hoa kỳ và Brazil, có thể là do thời tiết khí hậu tại Hoa kỳ và
Brazil mát mẻ thuận lợi cho bò đực giống HF hơn ở Nước ta. Theo tiêu chuẩn
sản xuất tinh đông lạnh tại nước ta hiện nay nồng độ tinh trùng trong tinh
dịch phải ≥0,8 tỷ tinh trùng/ml tinh dịch thì mới được đưa vào sản xuất. Như
vậy, cả 9 bò đực HF này đều đạt tiêu chuẩn.
Cũng qua kết quả ở bảng 3.3, tỷ lệ các lần khai thác tinh có nồng độ
tinh trùng đạt tiêu chuẩn của tất cả các bò đực trung bình 93,2%. cao hơn so
với Phạm Văn Tiềm và cs. (2009) nghiên cứu trên bò đực Brahman(85,83%).
Đồng thời cao nhất là bò đực 288,276,286 đạt 97,917% tiếp đến là bò đực 283,
284, 277, 285, 275 và thấp nhất là bò 281, đạt 84,375%.
3.3.1.4. pH tinh dịch
pH của tinh dịch do nồng độ ion H+, nếu nồng độ H+ cao thì tinh dịch
toan tính, pH trong trường hợp này có liên quan đến năng lực đệm, khả năng
sống và khả năng thụ tinh của tinh trùng. pH tinh dịch có ý nghĩa trong việc
xác định bước đầu chất lượng tinh dịch. Độ pH kết hợp với các chỉ tiêu khác
giúp cho người chăn nuôi bò đực giống quyết định loại bỏ hay sử dụng tinh
dịch vừa mới khai thác được. Kết quả nghiên cứu về pH tinh dịch của 9 bò
đực giống HF được trình bày tại bảng 3.4.
59
Qua kết quả nghiên cứu về pH tinh dịch của các bò đực HF thấy rằng bò
đực HF số hiệu 277 có pH tinh dịch cao nhất đạt 6,967 tiếp đến là bò đực số
hiệu 281, 275, 285, 283, 276, 288, 286 và thấp nhất là bò đực 284, đạt 6,763.
Nguyễn Xuân Hoàn (1993), cho biết tinh dịch bò có độ pH từ 6,4 đến
6,9. Theo Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh Dương (1997), tinh dịch bò có
pH 6,2-6,8. Kết quả nghiên cứu của Phùng Thế Hải và cs. (2009), nghiên cứu
trên bò đực giống HF trẻ, bình quân có độ pH là 6,9, Phạm Văn Tiềm và cs.
(2009) nghiên cứu trên bò đực giống Brahman tại Trạm nghiên cứu và sản
xuất tinh đông lạnh Moncada cho biết, pH tinh dịch là 6,68.
Bảng 3.4: pH tinh dịch của bò đực giống HF
SH ĐG n Mean ± SE CV (%) Min Max
277 96 6,967d±0,016 2,10 6,7 7,5
281 96 6,913c±0,013 1,80 6,7 7,5
275 96 6,891bc±0,018 2,60 6,7 7,5
285 96 6,843b±0,009 1,90 6,7 7,0
283 96 6,792ab±0,004 0,61 6,7 7,0
276 96 6,791ab±0,003 0,43 6,7 6,8
288 96 6,785ab±0,005 0,72 6,7 7,0
286 96 6,784ab±0,009 1,30 6,7 7,2
284 96 6,763a±0,011 1,60 6,7 7,5
TB 864 6,838±0,004 1,70 - -
Ghi chú: Các giá trị Mean nếu có các chữ cái nhỏ ở góc phải phía trên khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa về thống kê (p<0,05).
Trung bình pH tinh dịch của 9 bò đực HF trong nghiên cứu này là
6,838, tương đương với kết quả nghiên cứu của các tác giả ở trên. Điều này có
thể nói rằng nếu bò đực khỏe mạnh, cơ quan sinh dục cũng như các tuyến sinh
dục phụ bình thường thì pH tinh dịch của các bò đực không khác nhau nhiều.
60
Theo Hà Văn Chiêu (1999), pH tinh dịch của các giống bò hơi toan lúc
còn trẻ sau đó tính toan giảm tính kiềm tăng lên khi bò trưởng thành. Nguyên
nhân làm cho độ pH tăng cao theo tuổi có thể là do chất tiết của các tuyến
sinh dục phụ có độ kiềm cao hơn so với khi còn trẻ. Điều này phù hợp với bò
đực HF trong nghiên cứu này của chúng tôi, bởi vì những bò đực HF trong
nghiên cứu này đã ở tuổi trưởng thành.
3.3.1.5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là số lượng tinh trùng bị dị dạng về hình thái
học so với tổng số tinh trùng trong một lần lấy tinh và được tính bằng %. Tỷ
lệ tinh trùng kỳ hình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, điều kiện nuôi
dưỡng, thời tiết khí hậu, bệnh tật, di truyền, kỹ thuật xử lý tinh dịch (Trần
Tiến Dũng và cs., 2002). Kết quả nghiên cứu về tinh trùng kỳ hình của bò đực
giống HF được trình bày tại bảng sau:
Bảng 3.5: Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của bò đực giống HF (%)
SHĐG n Mean ±SE CV (%) Min Max
288 96 11,783a±0,190 15,8 8,5 17,2
276 96 12,005a±0,199 16,2 8,0 18,5
286 96 12,378ab±0,253 20,0 8,5 21,2
283 96 12,557ab±0,199 15,5 8,5 21,0
284 96 12,968b±0,416 31,4 8,5 24,0
281 96 14,246c±0,343 23,6 8,0 22,3
277 96 14,911cd±0,490 32,2 8,0 28,0
285 96 15,390d±0,478 30,4 8,5 23,6
275 96 15,678d±0,531 33,2 8,5 30,0
TB 864 13,546±0,132 28,6 - -
Ghi chú: Các giá trị Mean nếu có các chữ cái nhỏ ở góc phải phía trên khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa về thống kê (p<0,05).
61
Qua kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của bò đực HF cho
thấy tỷ lệ tinh trùng kỳ hình thấp nhất là bò đực số hiệu 288 đạt 11,783%, tiếp
đến là các bò đực 276,286,283,284,281,277,285 và cao nhất là bò đực 275
đạt 15,678%.
Dao động về tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của bò đực giống khá lớn: bò đực
số 288 có độ dao động thấp (8,5-17,2%), trong lúc đó, bò đực số 275 có độ
dao động lớn từ 8,5 đến 30%. Nguyên nhân tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trong một
số lần khai thác tinh cao là do trong thời gian trước lúc khai thác tinh, bò đực
bị ảnh hưởng bời thời tiết nắng nóng (Trong Mùa hè). Điều này phù hợp với
công bố của tác giả Cheng Ruihe (1992): Nhiệt độ không khí cao làm ảnh
hưởng xấu đến các hoạt động tự nhiên của con vật: khi nhiệt độ không khí quá
cao thì thân nhiệt con đực cao và ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh tinh, sức
hoạt động, mật độ tinh trùng giảm và làm tăng tinh trùng kỳ hình.
Tại Viêt Nam, kết quả nghiên cứu của Hà Văn Chiêu (1999) công bố,
tinh trùng của giống bò HF ở Việt Nam có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là 17,84%.
Phùng Thế Hải và cs. (2009), nghiên cứu trên bò đực giống HF trẻ sinh ra tại
Việt Nam cho biết, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình bình quân là 12,12%.
Brito và cs. (2002) cho biết, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của bò đực giống
phục vụ công tác thụ tinh nhân tạo ở Brazil dao động từ 16,3 đến 19,1%.
Holflack và cs. (2006) nghiên cứu ở bò đực giống Belgian Blue, tỷ lệ tinh
trùng kỳ hình phần đầu dao động từ 2,0 đến 49,25%; tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
phần thân và đuôi từ 5,83 đến 50,50%; tỷ lệ tinh trùng có giọt tương bào ở
gần tâm từ 0,5 đến 45,5%; tỷ lệ tinh trùng có giọt tương bào ở xa tâm từ 0 đến
17,17%. Bò đực giống HF có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình phần đầu từ 0,5 đến
48,5%; tỷ lệ tinh trùng kỳ hình phần thân và đuôi từ 1,5 đến 53,0%; tỷ lệ tinh
trùng có giọt tương bào ở gần tâm từ 0 đến 19% và tỷ lệ tinh trùng có giọt
tương bào ở xa tâm từ 0 đến 11%.
62
Khi so sánh kết quả về tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trong nghiên cứu của
chúng tôi (13,546%) với kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài
nước cho thấy kết quả của chúng tôi thấp hơn một số tác giả và cao hơn một
số tác giả khác, nhưng đều đạt tiêu chuẩn trong sản xuất tinh đông lạnh (tiêu
chuẩn K<20%). Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu cũng nhận thấy tỷ lệ
tinh trùng kỳ hình biến động theo cá thể, nhưng khó đưa ra một quy luật nhất
định, bởi vì tinh trùng kỳ hình phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, nhất là
chế độ nuôi dưỡng, thời tiết khí hậu và tình trạng sức khỏe của bò đực.
Tinh trùng kỳ hình có thể do:
- Trường hợp 1: Quá trình sinh tinh bị tổn thương.
- Trường hợp 2: Xảy ra khi tinh trùng đi qua dịch hoàn phụ.
- Trường hợp 3: Xảy ra do tác động bên ngoài như khi lấy tinh, khi
kiểm tra chất lượng tinh, khi cân bằng và đông lạnh tinh dịch,... vv.
Nếu kỳ hình xẩy ra trong trường hợp 1 và 2 cao thì tỷ lệ thụ tinh thấp
và những bò đực này có thể bị loại thải. Song, nếu xẩy ra trong trường hợp 3
thì cần hạn chế những nguyên nhân gây ra kỳ hình, bằng cách thực hiện đúng
đắn quy trình kỹ thuật qua các khâu lấy tinh, đánh giá chất lượng tinh dịch và
sản xuất tinh đông lạnh…
3.3.1.6. Tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch
Tỷ lệ tinh trùng sống là số lượng tinh trùng sống và hoạt động được ở
trạng thái di động, có thể di động tiến thẳng, di động vòng quanh hoặc dao
động và được tính bằng %. Tỷ lệ tinh trùng sống có ảnh hưởng đến sức hoạt
động của quần thể tinh trùng. Nếu tỷ lệ tinh trùng sống cao, sức hoạt động của
tinh trùng trong tinh dịch thường cao và ngược lại. Cũng có trường hợp, tỷ lệ
tinh trùng sống cao nhưng hoạt lực tinh trùng không cao vì số lượng tinh
trùng không hoạt động tiến thẳng nhiều hơn số lượng tinh trùng hoạt động
tiến thẳng. Phương pháp xác định tỷ lệ tinh trùng sống khác với xác định hoạt
63
lực tinh trùng. Hoạt lực tinh trùng là chỉ đánh giá tỷ lệ tinh trùng sống và hoạt
động tiến thẳng còn tỷ lệ tinh trùng sống là tính toàn bộ tinh trùng sống kể cả
những trinh trùng hoạt động tiến thẳng, tinh trùng vận động vòng quanh và
tinh trùng không vận động tiến thẳng mà chỉ dao động. Vì vậy, bao giờ tỷ lệ
tinh trùng sống cũng cao hơn hoạt lực tinh trùng. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ
tinh trùng sống trong tinh dịch của 9 bò đực HF như sau:
Bảng 3.6: Tỷ lệ tinh trùng sống của bò đực HF (%)
SHĐG n Mean±SE CV (%) Min Max
276 96 83,469d±0,237 2,78 64 89
288 96 82,563d±0,335 3,98 65 87
286 96 82,073cd±0,394 4,70 61 93
284 96 81,448cd±0,359 4,74 68 87
283 96 79,333c±0,684 8,44 50 89
285 96 76,313b±0,972 12,48 52 85
275 96 75,292ab±0,972 12,65 48 88
281 96 74,020ab±1,080 14,29 48 93
277 96 73,390a±1,140 15,22 53 87
TB 864 78,656±0,284 10,61 - -
Ghi chú: Các giá trị Mean nếu có các chữ cái nhỏ ở góc phải phía trên khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa về thống kê (p<0,05).
Qua kết quả nghiên cứu trên cho thấy trung bình tỷ lệ tinh trùng sống
trong tinh dịch của 9 bò đực giống HF là 78,656%, trong đó bò số hiệu 276 là
cao nhất, đạt 83,469%, tiếp đến là các bò đực số hiệu 288, 286, 284, 283, 285,
275, 281 và thấp nhất là bò đực 277, chỉ đạt 73,390%.
Kết quả nghiên cứu này thấp hơn so với của Hà Văn Chiêu (1999), tỷ lệ
tinh trùng sống trung bình của bò đực HF là 79,3%, dao động từ 7% đến 93%;
Song, cao hơn kết quả của Phùng Thế Hải và cs. (2009), nghiên cứu trên bò đực
giống HF trẻ sinh ra tại Việt Nam đã cho biết, tỷ lệ tinh trùng sống bình quân đạt
64
71,75%. Kết quả trong nghiên cứu này tương đương với kết quả công bố của
Phạm Văn Tiềm và cs. (2009), khi nghiên cứu trên bò đực giống Brahman tại
Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada về tỷ lệ tinh trùng sống
bình quân là 78,51%.
Theo Hoflack và cs. (2006), nghiên cứu ở Bỉ công bố tỷ lệ tinh trùng
sống ở bò đực giống HF dao động từ 77,25 đến 97,67%’. Trong lúc đó, Muino
và cs. (2008), nghiên cứu trên bò đực HF tại Tây Ban Nha cho biết, tỷ lệ tinh
trùng sống đạt 87,0%. Như vậy, kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tinh trùng sống
trong tinh dịch bò đực HF của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu
của các tác giả nghiên cứu ở Bỉ và Tây Ban Nha. Nguyên nhân là đàn bò đực
HF trong nghiên cứu này được nuôi tại Việt Nam có thời tiết khí hậu nóng ẩm,
bò đực phải chịu tác động của nhiệt độ môi trường cao nên nhiệt độ cơ thể bò
cao, làm ảnh hưởng tới tỷ lệ tinh trùng sống của bò đực HF (Cheng Ruihe,
1992). Bò đực HF được nuôi ở Bỉ và Tây Ban Nha là hai nước thuộc Châu Âu
có thời tiết ôn hoà, nhiệt độ không khí thấp hơn nên bò đực hầu như không bị
ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường cao nên tỷ lệ sống của tinh trùng cao hơn.
3.4.1.7. Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng/lần khai thác tinh
Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng/lần khai thác tinh (VAC) là tích
giữa lượng xuất tinh, hoạt lực tinh trùng và nồng độ tinh trùng trong tinh dịch.
Qua VAC có thể đánh giá được năng lực sản xuất tinh của bò đực giống là
cao hay thấp, đồng thời cũng là chỉ tiêu để đánh giá năng lực sản xuất tinh
đông lạnh của bò đực giống. Chỉ tiêu VAC phụ thuộc vào V, A và C: Nếu V,
A hoặc C đều cao thì VAC cao, còn chỉ cần một trong ba thành phần V, A
hoặc C thấp thì VAC sẽ bị giảm xuống. Nếu VAC cao, chất lượng tinh dịch
thường tốt về cả số lượng và chất lượng cho lần khai thác tinh đó. Qua nghiên
cứu về tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng/lần khai thác tinh của đàn bò
đực HF tại Trạm Moncada thu được kết quả như trong bảng 3.7.
65
Kết quả nghiên cứu VAC của đàn bò đực giống HF cho thấy VAC
trung bình trong tất cả các lần khai thác tinh của bò đực giống số hiệu 288 là
cao nhất, đạt 6,951 tỷ tinh trùng/lần khai thác, tiếp đến là các bò đực 276, 283,
286, 284, 277, 281, 285 và thấp nhất là bò đực số 275, chỉ đạt 4,136 tỷ.
Bảng 3.7: Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng trong một lần khai
thác tinh của bò đực giống HF (tỷ)
VAC (Tất cả các lần lấy tinh) VAC (Các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn)
SH BĐ n Mean±SE Cv(%) Min Max SH
BĐ n Mean±SE Min Max
Tỷ lệ ĐTC (%)
288 96 6,951c±0,149 21,0 2,847 11,900 288 89 7,083c±0,142 4,230 11,900 92,71
276 96 6,723c±0,167 24,3 3,185 11,172 276 93 6,819bc±0,163 3,465 11,172 96,88
283 96 6,187bc±0,167 26,4 1,260 9,570 283 83 6,621bc±0,123 3,080 9,570 86,46
286 96 6,111bc±0,125 20,0 2,184 8,330 286 87 6,249b±0,123 2,184 8,330 90,63
284 96 5,598b±0,198 34,7 0,966 10,549 284 81 5,975ab±0,193 2,548 10,549 84,38
277 96 4,599a±0,236 50,3 0,290 11,074 277 56 5,761ab±0,268 2,352 11,074 58,33
281 96 4,539a±0,204 44,0 0,780 8,645 281 44 5,818ab±0,218 2,975 8,645 45,83
285 96 4,536a±0,176 38,0 0,718 9,625 285 53 5,502a±0,195 2,800 9,625 55,21
275 96 4,136a±0,184 43,6 0,744 8,470 275 45 5,422a±0,231 2,352 8,470 46,88
TB 864 5,488±0,069 37,1 - - - 631 6,269±0,063 - - 73,03
Ghi chú: Các giá trị Mean nếu có các chữ cái nhỏ ở góc phải phía trên khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa về thống kê (p<0,05).
Trong sản xuất tinh đông lạnh, giá trị VAC của bò đực trong một lần
khai thác tinh đạt tiêu chuẩn là cơ sở cho việc tính toán lượng môi trường pha
loãng tinh dịch và số lượng cọng rạ cần cho lần sản xuất lần đó. Ví dụ, một bò
đực trong một lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn có VAC là 5 tỷ tinh trùng,
lượng xuất tinh thu được là 5ml. Theo tiêu chuẩn sản xuất tinh ở nước ta hiện
nay của Bộ Nông Nghiệp & PTNT, 2003 cụ thể:
- Một liều tinh trước khi đông lạnh (hay một cọng rạ) phải có 25.000.000
tinh trùng hoạt động tiến thẳng trước khi đông lạnh; Như vậy, số liều tinh sản
xuất được trong lần khai thác tinh đó là 5 tỷ/25 triệu = 200 liều.
66
- Thể tích một liều tinh cọng rạ là 0,25ml nên lượng môi trường pha
loãng tinh cần là (0,25 x 200 cọng rạ) – 5ml = 45ml (5ml là lượng xuất tinh).
Tại nước ta, theo Phạm Văn Tiềm và cs. (2009), nghiên cứu trên bò đực
giống Brahman tại Trạm Nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada cho
biết, tổng số tinh trùng sống tiến thẳng/ lần khai thác đạt 4,93 tỷ/lần khai thác.
Nghiên cứu tại một số nước trên thế giới như ở Cộng hòa Benanh thuộc
Tây Phi là nước có điều kiện khí hậu nóng, ẩm trên bò đực Bogu, giá trị VAC
là 4,09 tỷ (Nguyễn Tấn Anh, 2011). Garner và cs. (1996) cho biết, tổng số
tinh trùng trong một lần khai thác của bò đực giống HF nuôi tại Hoa Kỳ là
6,20 tỷ/lần khai thác. Nghiên cứu của Brito và cs (2002) cho biết, tổng số tinh
trùng trong một lần khai thác trên bò đực giống HF tại Brazil là 8,2 tỷ/lần
khai thác.
Khi so sánh trung bình VAC của các bò trong nghiên cứu của chúng tôi
về VAC cao hơn so với nghiên cứu của Phạm Văn Tiềm và cs. (2009) tại
Moncada và nghiên cứu tại Cộng hòa Benanh, có thể là do đối tượng nghiên
cứu của chúng tôi là bò đực HF, nên khả năng cho tinh cao hơn bò Brahman và
bò Bogu, trong nghiên cứu của Phạm Văn Tiềm và nghiên cứu ở Cộng hòa
Benanh. Khi so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với các tác giả nghiên
cứu trên bò đực HF ở Brazil và Hoa kỳ thì kết quả này thấp hơn, Nguyên nhân
có thể là do bò đực HF trong nghiên cứu ở Brazil và Hoa kỳ được chọn lọc tốt
hơn, đồng thời môi trường khí hậu ở đó mát mẻ hơn ở nước ta nên bò đực HF ít
bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và độ ẩm cao như bò nuôi ở nước ta. (National
climatic data center, 2009. Nhiệt độ trung bình/ năm tại Hoa Kỳ là 11,5oC).
Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng trong một lần khai thác tinh
phải đáp ứng đồng thời đủ ba điều kiện A≥70%, V≥3ml và C≥0,8 tỷ tinh
trùng/ml. Nếu chỉ cần một trong ba chỉ tiêu trên không thỏa mãn thì VAC
không đạt tiêu chuẩn, tinh dịch bị loại bỏ ngay lập tức.
Kết quả nghiên cứu VAC của các lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn của
67
9 bò đực giống HF, chúng tôi thấy rằng: VAC trung bình của bò đực 288 là
cao nhất đạt 7,083 tỷ tiếp theo là các bò đực 276, 283, 286, 284, 281, 277, 285
và thấp nhất là 275 đạt 5,422 tỷ.
Để đánh giá năng lực thực sự của bò đực giống ngoài tổng số tinh
trùng tiến thẳng /lần khai thác tinh (VAC) trung bình cao hay thấp, thì tỷ lệ
VAC đạt tiêu chuẩn mới là quan trọng nhất, bởi vì nếu tỷ lệ VAC đạt tiêu
chuẩn càng cao thì tổng số VAC đạt tiêu chuẩn (hay là VAC hữu ích), trong
một tháng, một năm hay cả đời bò đực càng lớn từ đó số liều tinh mà bò đực
đó có thể sản xuất ra được càng nhiều và ngược lại.
Qua kết quả trong bảng 3.7 thấy rằng tỷ lệ VAC đạt tiêu chuẩn của bò
đực HF số hiệu 276 là cao nhất đạt 96,88%, có nghĩa là cứ 100 lần khai thác
tinh thì có tới 96,88 lần VAC đạt tiêu chuẩn, tiếp theo là bò đực số 288, 286,
283, 284, 277, 285, 275 và thấp nhất là bò 281, chỉ đạt 45,83%. Như vậy, đối
với bò đực 281 nếu cứ 100 lần khai thác tinh thì có tới 54,17 lần phải loại bỏ
vì VAC không đạt tiêu chuẩn, từ đó số lượng liều tinh đông lạnh sẽ đạt thấp.
Qua kết quả nghiên cứu về VAC, chúng tôi thấy rằng, nếu trung bình
VAC trong tất cả các lần khai thác tinh của một bò đực nào đó cao hơn trung
bình VAC của một bò đực khác thì chưa chắc chất lượng tinh của bò đực đó
cao hơn bò đực kia, Ví dụ:
Một bò đực A trong 100 lần khai thác tinh trung bình có V bằng 6ml, C
bằng 1,2 tỷ/ml, có A trung bình 65% (trong đó có 50 lần trung bình A = 50%
và 50 lần có A = 70%) thì VAC = 4,68; thì có tới 50 lần VAC bị loại bỏ nên
tổng VAC đạt tiêu chuẩn để sản xuất tinh đông lạnh hay là VAC hữu ích (Tổng
số tinh trùng hoạt động tiến thẳng trong tất cả các lần khai thác tinh đạt tiêu
chuẩn sản xuất/năm) là: 4,68 x 50 = 234 tỷ. Một đực B trong 100 lần khai thác
tinh trung bình có V bằng 5ml, C bằng 1,0 tỷ/ml, có A trung bình 70% (trong
đó có 20 lần trung bình A = 65% và 80 lần có A = 75%) thì VAC = 3,5 tỷ thấp
hơn đực A. Số lần VAC bị loại bỏ do A< 70% là 20 lần, còn số lần đạt là 80 lần,
68
nên tổng VAC đạt tiêu chuẩn để sản xuất tinh đông lạnh hay VAC hữu ích là:
3,5 x 80 = 280 tỷ cao hơn VAC của đực A, đồng thời VAC hữu ích để sản xuất
ra tinh đông lạnh của bò đực B cao hơn đực A là 46 tỷ tinh trùng, từ đó năng
suất tinh đông lạnh của đực B sẽ cao hơn đực A.
Kết quả mà chúng tôi nghiên cứu trình bày trong bảng 3.7 cho thấy bò
đực số 277 và 281 có VAC trung bình của tất cả các lần khai thác tinh thứ tự
là 4,599 tỷ và 4,539 tỷ, VAC của hai bò đực này sai khác không rõ rệt, nên có
thể nói VAC của hai bò đực này là gần như nhau. Nhưng, số lần VAC đạt tiêu
chuẩn của bò đực 277 bằng 56 lần, còn đực 281 là 44 (do A <70%) lần nên:
VAC hữu ích của bò đực 277 trong 56 lần đạt tiêu chuẩn là 322,616 tỷ và
VAC hữu ích của bò đực 281 trong 44 lần đạt tiêu chuẩn là 255,992 tỷ. Từ đó,
VAC hữu ích của bò đực 277 cao hơn bò 281 tới 66,624 tỷ. Vì vậy, số lượng
tinh đông lạnh có thể sản xuất được của bò đực 277 cao hơn đực 281 tới 2.665
liều tinh cọng rạ.
VAC hữu ích có ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan trọng cho cơ sở chăn
nuôi bò đực giống và sản xuất tinh đông lạnh trong việc nghiên cứu các giải
pháp kỹ thuật để nâng cao VAC hữu ích nếu muốn tăng sản lượng tinh đông
lạnh từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn trong chăn nuôi bò đực giống
sản xuất tinh đông lạnh.
Theo tiêu chuẩn của Bộ NN&PTNT (2003), về yêu cầu kỹ thuật đối
với tinh bò trong sản xuất tinh đông lạnh tại Việt Nam, qua kết quả nghiên
cứu về thể tích tinh dịch (V); nồng độ tinh trùng trong tinh dịch (C) và hoạt
lực tinh trùng trong tinh dịch (A), chúng tôi thấy rằng đối với 9 bò đực HF
trong nghiên cứu này của chúng tôi thì tất cả các lần khai thác tinh đều có
V≥3ml/lần khai thác (đạt 100%). Đối với nồng độ tinh trùng đạt tiêu chuẩn là
93,2%, bò đực đạt thấp nhất là 84,375% và cao nhất đạt 97,917%. Như vậy, tỷ
lệ loại thải do C <0,8 tỷ/ml thấp, chỉ chiếm 6,8%. Trong khi đó, tỷ lệ hoạt lực
69
tinh trùng đạt tiêu chuẩn dưới 60% có tới 4/9 bò đực giống chiếm 44,4%.
Trong số chín bò đực đó, có bò đực hoạt lực tinh trùng đạt tiêu chuẩn chỉ
45,83%, tỷ lệ tinh khai thác bị loại bỏ do hoạt lực không đạt tiêu chuẩn rất cao.
Tuy nhiên, có bò đực 276 có tỷ lệ hoạt lực tinh trùng đạt tiêu chuẩn rất cao,
đạt 96,88%. Trung bình hoạt lực tinh trùng trong các lần khai thác tinh đạt
tiêu chuẩn của 9 bò đực HF trong nghiên cứu này là 73,03%. Như vậy, có
26,97 % VAC bị loại bỏ do hoạt lực tinh trùng không đạt tiêu chuẩn, trong khi
đó tỷ lệ VAC bị loại thải do nồng độ tinh trùng không đạt tiêu chuẩn chỉ có
6,8%. Vì vậy, muốn tăng VAC hữu ích thì cơ sở chăn nuôi bò đực giống, sản
xuất tinh đông lạnh, đầu tiên và hết sức quan trọng là tìm giải pháp để tăng tỷ
lệ hoạt lực tinh trùng đạt tiêu chuẩn.
3.3.2. Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng của tất cả các lần khai thác
tinh đạt tiêu chuẩn sản xuất/ năm (VAC hữu ích)
VAC hữu ích là tổng số tinh trùng sống và hoạt động tiến thẳng trong tất
cả các lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn sản xuất của mỗi bò đực giống/ năm. Để
phân loại bò đực giống HF qua chất lượng tinh, tổng số tinh trùng hoạt động
tiến thẳng hữu ích (VAC hữu ích) là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một cách
đầy đủ và chính xác nhất từ chất lượng tinh, số lượng tinh có thể sản xuất được
nhiều hay ít và hiệu quả của từng bò đực giống trong sản xuất tinh đông lạnh.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả các bò đực giống đều có số lần khai thác
tinh giống nhau (mỗi bò đực khai thác 96 lần/năm), nhưng số lần VAC đạt tiêu
chuẩn là khác nhau. VAC hữu ích được tính bằng tổng của tất cả VAC/lần khai
thác tinh đạt tiêu chuẩn/năm. Kết quả VAC hữu ích của bò đực giống HF được
trình bày tại bảng 3.8.
Qua kết quả thu được về VAC hữu ích của 9 bò đực giống HF trong
nghiên cứu này cho thấy chất lượng tinh của bò đực giống HF 276 là tốt nhất
(xếp số 1), tiếp theo là bò 288, 283, 286, 284, 277, 285, 281 và xếp cuối cùng
là bò đực số 275.
70
Bảng 3.8: VAC hữu ích của bò đực giống HF (tỷ)
SHĐG n ∑ VAC Xếp thứ
276 93 634,167 1
288 89 630,298 2
283 83 549,460 3
286 87 543,663 4
284 81 483,894 5
277 56 322,560 6
285 53 291,553 7
281 44 255,992 8
275 45 243,990 9
3.3.3. Chất lượng và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống HF
3.3.3.1. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông
Hoạt lực tinh trùng sau giải đông (Asgđ) là tỷ lệ tinh trùng sống và hoạt
động tiến thẳng trong tinh đông lạnh sau khi giải đông là chỉ tiêu rất quan
trọng để đánh giá chất lượng tinh đông lạnh. Tinh dịch bò sau khai thác đạt
tiêu chuẩn theo quy định được chế biến, chia liều, đông lạnh và bảo quản
trong ni tơ lỏng -196oc. Trước khi đưa vào bảo quản và cung cấp cho công tác
TTNT, cần thực hiện giải đông bằng cách ngâm cọng tinh đông lạnh trong
nước có nhiệt độ 37oC, trong thời gian 30 giây, sau đó lấy tinh dịch đã giải
đông, đánh giá hoạt lực tinh trùng sau giải đông.
Hoạt lực tinh trùng sau giải đông là một chỉ tiêu quan trọng quyết định
lần sản xuất tinh đông lạnh của một bò đực nào đó có đạt tiêu chuẩn hay
không. Nếu Asgđ ≥40% thì đạt tiêu chuẩn và được giữ lại, bảo quản và cung
cấp cho thụ tinh nhân tạo ở bò, còn Asgđ<40% thì tinh đông lạnh của lần sản
xuất đó không đạt tiêu chuẩn và bị loại thải.
71
Hoạt lực tinh trùng sau giải đông là một chỉ tiêu quan trọng quyết định
để đánh giá khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống. Nếu tỷ lệ
Asgđ đạt tiêu chuẩn càng cao thì khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực
giống đó thường cao và ngược lại.
Kết quả nghiên cứu về hoạt lực tinh trùng sau giải đông trong tinh đông
lạnh của bò đực giống HF được trình bày tại bảng sau:
Bảng 3.9: Hoạt lực tinh trùng sau giải đông tinh đông lạnh của bò HF
SHĐG n Mean SE Cv(%) Min Max
276 93 43,13c 0,38 8,52 35 50
288 89 42,47bc 0,40 8,89 35 50
283 83 41,63b 0,45 9,95 30 45
286 87 41,12ab 0,50 11,34 30 45
284 81 40,86ab 0,37 8,15 30 50
285 53 40,38a 0,23 4,16 35 45
275 45 40,16a 0,34 5,68 30 45
281 44 40,11a 0,34 5,62 35 45
277 56 40,00a 0,31 5,81 35 45
TB 631 41,34 0,143 8,69 - -
Ghi chú: Các giá trị Mean nếu có các chữ cái nhỏ ở góc phải phía trên khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa về thống kê (p<0,05).
Qua kết quả thu được cho thấy hoạt lực tinh trùng sau giải đông trong
tinh đông lạnh của bò đực số hiệu 276 đạt cao nhất, đạt 43,13%, tiếp theo là
các bò đực 288, 283, 286, 284, 285, 275, 281 và thấp nhất là bò đực 277, chỉ
đạt 40%.
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy rằng tinh dịch đạt tiêu chuẩn đưa vào
chế biến sản xuất tinh đông lạnh, phần lớn những bò đực có trung bình hoạt
lực tinh trùng cao thì hoạt lực sau giải đông cao. Tuy nhiên, cũng có bò đực
có hoạt lực tinh trùng cao, nhưng hoạt lực tinh trùng sau giải đông lại thấp
72
hơn. Cụ thể trong nghiên cứu của chúng tôi, tinh dịch đạt tiêu chuẩn đưa vào
sản xuất tinh đông lạnh, hoạt lực tinh trùng của một số bò đực xếp từ cao
xuống thấp lần lượt là bò 286, 284 và 283. Nhưng, Asgđ của bò đực 283 lại
cao nhất, tiếp đến là bò 286 và cuối cùng là bò 284. Nguyên nhân là khả năng
chịu lạnh của chính bản thân tinh trùng của từng bò đực là không giống nhau.
Trong quá trình làm lạnh để đông băng tinh trùng, có khoảng 10-50% tinh
trùng bị chết do quá trình đông băng xảy ra (Maria, 1995, trích từ Hà Văn
Chiêu, 1999). Đầu tiên, nước ngoại bào đông băng làm cho nồng độ chất tan
tăng lên, áp suất thẩm thấu thay đổi, nước nội bào thoát ra ngoài làm cho tinh
trùng teo lại kết hợp với pH thay đổi gây ra các rối loạn hóa - sinh khác trong
tinh trùng làm cho tinh trùng bị chết (Mahmoud Ragab, 1986).
Hiện tượng đông băng còn làm giãn nở tinh thể nước tạo lực đẩy và
chèn ép tinh trùng, tinh trùng bị biến đổi hình thái, thất thoát các lipit như
Cholineplasmalogen, lecithin làm hỏng màng tế bào, thất thoát các hợp chất
vô cơ nội bào, làm hỏng cấu trúc nội bào. Do đó, làm mất sức hoạt động hoặc
quá trình trao đổi chất của tinh trùng bị rối loạn (Nguyễn Xuân Hoàn, 1993),
sau khi giải đông còn khoảng 50% đến 90% tinh trùng sống được nhờ (Maria,
1995, trích từ Hà Văn Chiêu, 1999):
- Khả năng chịu lạnh của chính bản thân tinh trùng cao hay thấp.
- Tác dụng hỗ trợ của các chất hóa học có trong môi trường pha loãng
tinh dịch.
+ Đường có tác dụng cân bằng áp suất thẩm thấu, chống đông và là
nguồn năng lượng cho tinh trùng hoạt động sau giải đông (Dương Đình Long,
1978) vì cấu trúc hóa học của đường có nhiều nhóm Hydroxy để tạo mối liên
kết hydrogen trong cấu trúc của tế bào tinh trùng.
+ Các lipoprotein, lecitin trong lòng đỏ trứng gà có tác dụng như một
chất chống đông cho tinh trùng (Dương Đình Long, 1996).
73
+ Chất đệm tris có tác dụng giữ nguyên màng tinh trùng trong quá trình
đông lạnh và thúc đẩy trao đổi chất sau giải đông.
+ Glycerol trong môi trường pha tinh có tác dụng như một chất chống
đông, chính vì có khả năng thẩm thấu qua màng tế bào, có khả năng hòa tan
trong nước mạnh, nên có tác dụng như là một dung môi cho các chất tan khác
trong môi trường pha loãng, làm hạn chế sự tạo tinh thể nước và thúc đẩy quá
trình thủy tinh hóa tạo hạt nhỏ tránh sự giãn nở của tinh thể nước, đồng thời
có tác dụng ngấm vào tinh trùng thay thể nước nội bào bị thoát ra ngoài giúp
tinh trùng không bị teo do mất nước.
Đây là một vấn đề rất có ý nghĩa trong thực tiễn cho các cơ sở sản xuất
tinh đông lạnh bò, nghiên cứu để giảm sự ảnh hưởng xấu cho tinh trùng trong
qúa trình sản xuất tinh đông lạnh, từ đó tăng tỷ lệ tinh trùng sống và hoạt lực
tinh trùng sau giải đông, khi muốn hiệu quả sản xuất cao hơn.
3.3.3.2. Số lượng tinh cọng rạ sản xuất đạt tiêu chuẩn trong năm
Tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn là tinh khi kiểm tra đánh giá có Asgđ ≥40%
trong mỗi lần sản xuất tinh, còn những lần sản xuất tinh khi kiểm tra đánh giá
có Asgđ<40% là những tinh không đạt tiêu chuẩn và bị loại thải ngay lập tức.
Số lượng tinh cọng rạ sản xuất trong năm của mỗi bò đực giống là tổng
số liều tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn sau đông lạnh sản xuất được trong một năm
của mỗi bò đực giống, qua đánh giá khả năng sản xuất tinh đông lạnh của mỗi
bò đực giống trong năm, giúp các nhà chăn nuôi biết được năng lực thực sự
về khả năng sản xuất tinh dịch, chất lượng tinh dịch và khả năng chịu lạnh của
tinh trùng của mỗi một bò đực, cũng như trình độ kỹ thuật chế biến, sản xuất
tinh đông lạnh. Chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với số lần khai thác tinh, số
lượng tinh trùng đạt tiêu chuẩn (VAC hữu ích) và hoạt lực tinh trùng sau giải
đông. Nếu số lần khai thác tinh, số lượng tinh trùng đạt tiêu chuẩn hay VAC
hữu ích và Asgđ của một bò đực càng cao thì số lượng tinh cọng rạ sản xuất
74
trong năm sẽ cao. Ngược lại, số lần khai thác tinh, số lượng tinh trùng đạt tiêu
chuẩn và Asgđ của một bò đực thấp thì số lượng tinh cọng rạ sản xuất trong
năm sẽ thấp.
Nghiên cứu về khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống HF
chúng tôi có được kết quả như sau:
Bảng 3.10: Kết quả sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ đạt tiêu chuẩn của
bò đực giống HF (liều/con/năm)
SHĐG n Số lượng tinh Xếp thứ
276 88 24.097 1
288 82 23.194 2
283 78 20.659 3
286 75 18.701 4
284 72 17.225 5
277 52 11.445 6
285 50 10.761 7
281 40 9.161 8
275 40 8.675 9
Qua kết quả nghiên cứu về số lượng tinh cọng rạ sản xuất đạt tiêu
chuẩn của mỗi bò đực giống trong năm thì thấy: Bò đực số 276 đạt kết quả
cao nhất (24.097 liều/năm), tiếp theo là các bò đực 288, 283, 286, 284, 277,
285, 281 và thấp nhất là bò 275, chỉ đạt 8.675 liều/năm. Như vậy, nếu so sánh
số liều tinh cọng rạ mà bò đực 276 sản xuất được/năm với bò đực 275, thì bò
đực 276 sản xuất gấp 3 lần bò đực 275. Nguyên nhân là do hoạt lực tinh trùng
trong tinh dịch, VAC hữu ích và Asgđ của bò đực 276 cao hơn nhiều so với
bò đực 275.
Số lượng tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn mà mỗi bò đực sản xuất ra hàng
75
năm phản ánh chung nhất và chính xác nhất khả năng sinh sản của mỗi bò đực
giống, trình trạng sức khỏe của cá thể bò đực, phản ánh chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng, chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn, điều kiện chuồng trại và thời tiết
khí hậu...(Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998).
Theo Hà Văn Chiêu (1999), số lượng tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn sản
xuất được của bò đực HF trong một năm trung bình là 11.390,4 CR. Theo kết
quả nghiên cứu mà chúng tôi thu được bình quân của 9 bò đực HF là 15.991
CR/ năm, cao hơn kết quả của Hà Văn Chiêu (1999). Nguyên nhân các bò đực
trong nghiên cứu của chúng tôi đã được tuyển chọn tốt hơn trước đây, mặt khác
kỹ thuật chăn nuôi và sản xuất tinh đông lạnh tại Moncada trong thời gian
chúng tôi nghiên cứu đã đựơc cải tiến hơn so với thời gian tác giả Hà Văn
Chiêu (1999) nghiên cứu.
3.3.4. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh đông lạnh của từng bò đực
giống HF
Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh đông lạnh cọng rạ của từng bò
đực giống HF, trên đàn bò cái HF là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung
nhất về chất lượng tinh dịch cũng như chất lượng tinh đông lạnh của mỗi bò
đực giống. Qua nghiên cứu đánh giá tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh
đông lạnh cọng rạ của các đực giống HF, chúng tôi thu được kết quả khá tốt
và được trình bày tại bảng 3.11.
Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu của 9 bò đực giống
HF nuôi tại Trạm Moncada trên đàn bò cái HF, thấy rằng bình quân tỷ lệ thụ
thai ở lần phối đầu đạt 60,22%, cao nhất ở bò đực giống HF số hiệu 276, đạt
69,33% tiếp đến là bò đực số hiệu 288, 286, 283, 284, 285, 275, 281 và thấp
nhất ở bò đực giống HF số hiệu 277, chỉ đạt 56,33%.
76
Bảng 3.11: Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu (%) của từng bò đực giống HF
SHĐG n Mean SE
276 60 69,33a 1,36
288 60 64,00b 0,77
286 60 61,33bc 0,96
283 60 60,00bc 0,81
284 60 58,33c 0,87
285 60 58,00c 0,73
275 60 57,67c 0,70
281 60 57,00c 0,74
277 60 56,33c 0,93
TB 540 60,22 0,87
Ghi chú: Các giá trị Mean nếu có các chữ cái nhỏ ở góc phải phía trên khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa về thống kê (p<0,05).
Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Kim Giao và Phan Lê Sơn (2003)
cho thấy, sử dụng tinh bò đông lạnh thương hiệu VINALICA sản xuất tại Trạm
Moncada phối giống cho đàn bò cái ở các vùng chăn nuôi bò sữa phía Bắc tỷ lệ
thụ thai ở lần phối đầu dao động từ 43 đến 65%. Nghiên cứu trên đàn bò cái HF
Ngô Thành Vinh và cs. (2005) cho biết, tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu trên đàn bò
cái HF tại Ba Vì dao động từ 48,75 đến 60%. Nghiên cứu về tỷ lệ thụ thai ở lần
phối đầu trên đàn bò cái HF ở Lâm Đồng, Nguyễn Xuân Trạch và Phạm Phi
Long (2008) công bố, tỷ lệ này là 56%.
Khi so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với kết quả của các tác
giả nêu trên thấy rằng kết quả của chúng tôi cao hơn, nguyên nhân có thể là
do một số nghiên cứu của các tác giả ở trên, trên đàn bò nuôi tại các khu vực
có nhiệt độ môi trường cao hơn ở Mộc Châu và Đức Trọng từ đó bò cái chịu
ảnh hưởng của nhiệt độ cao nên tỷ lệ thụ thai thấp hơn, Mặt khác, kết quả của
77
chúng tôi cũng cao hơn một số tác giả cũng nghiên cứu trên đàn bò HF nuôi
tại Đức Trọng, nguyên nhân có thể là do chất lượng tinh đông lạnh trong
nghiên cứu của chúng tôi tốt hơn, hoặc đàn bò HF hiện nay tại Đức Trọng có
chất lượng giống, chất lượng sinh sản cao hơn, mặt khác gần đây giá sữa trên
thị trường cao và ổn định nên chất lượng thức ăn cho đàn bò được đầu tư tốt
hơn từ đó chất lượng sinh sản và tỷ lệ thụ thai cao hơn.
Theo Nguyễn Xuân Trạch (2004), khi nghiên cứu trên đàn bò HF nuôi
ở Mộc Châu cho biết, tỷ lệ thụ thai từ 56% đến 65%. Tại Lâm Đồng, Phạm
Ngọc Thiệp và Nguyễn Xuân Trạch (2004) công bố, tỷ lệ thụ thai ở lần phối
đầu từ 56% đến 65%. Phùng Thế Hải và cs. (2012) nghiên cứu tại Mộc Châu
và Lâm Đồng cho biết tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu của bò đực HF là 60,2%.
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu
của các tác giả trên.
Andersson và cs. (2004), nghiên cứu trên đàn bò cái tại Phần Lan cho
biết tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu dao động từ 42,2 đến 46,4%. Hoflack và cs.
(2006) công bố, tỷ lệ thụ thai khám lúc 60 ngày sau phối giống dao động từ
52,2 đến 76,0% trên đàn bò cái HF ở Thụy Điển. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn nghiên cứu ở Phần Lan và tương đương nghiên cứu của
Hoflack và cs. (2006) ở Thụy Điển. Nhưng một điều khác với Hoflack và cs.
(2006) là kết quả của chúng tôi đánh giá khi bò có chửa 90 ngày, còn Hoflack
và cs. (2006) đánh giá khi bò có chửa lúc 60 ngày, nên kết quả của chúng tôi
có thể cao hơn nghiên cứu của Hoflack và cs. (2006) tại Thụy Điển đã công bố.
Bởi vì trong giai đoạn bò có chửa từ 60-90 ngày thì có thể, có bò bị sảy thai, vì
trong lúc này bào thai chưa bám chắc chắn vào tử cung, mọi tác động bên ngoài
lên cơ thể bò cũng rễ gây ra hiện tượng sảy thai. Đối với bò sữa, theo quy luật thì
SLS càng cao thì sinh sản của bò sữa cũng giảm đi, nên tỷ lệ thụ thai giảm đáng
kể, SLS của đàn bò HF ở Thụy Điển bình quân 9724 kg/ck305 ngày (ICAR,
2011), cũng như Phần Lan bình quân đạt 9436kg/ck 305 ngày (ICAR, 2011) cao
78
hơn nhiều so với bình quân SLS của đàn bò nuôi ở Mộc Châu và Đức Trọng nên
tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi.
3.3.5. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu theo lứa đẻ của bò cái HF
Lứa đẻ của bò cái cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai ở lần
phối đầu của tinh đông lạnh, bởi vì thông thường bò cái càng đẻ nhiều thì
càng cho nhiều sữa, trong quá trình tạo sữa ở bò sữa thì phần lớn chất dinh
dưỡng mà bò thu nhận được hàng ngày đều tập trung cao cho quá trình tạo
sữa, nên dinh dưỡng cho hoạt động sinh sản bị hạn chế, đặc biệt là bò sữa có
SLS cao, sau khi cạn sữa một thời gian thì bò mới hồi phục được thể trạng,
lúc đó hoạt động sinh dục mới được trở lại bình thường, nên những bò này
thường có khoảng cánh lứa đẻ cao.
Kết quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của lứa đẻ ở bò cái đến khả năng
thụ thai của tinh đông lạnh của bò đực giống HF được trình bày tại bảng 3.12.
Bảng 3.12: Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu theo lứa đẻ của bò cái HF (%)
Lứa đẻ của bò cái HF n Mean SE
Lứa 1 108 64,07a 0,87
Lứa 2 108 60,93ab 0,54
Lứa 3 108 61,67ab 0,44
Lứa 4 108 57,85b 0,40
Lứa 5 108 55,98c 0,99
Ghi chú: Các giá trị Mean nếu có các chữ cái nhỏ ở góc phải phía trên khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa về thống kê (p<0,05).
Kết quả nghiên cứu trên bò cái HF theo các lứa đẻ, thấy rằng tỷ lệ thụ
thai ở lần phối đầu cao nhất ở lứa đẻ 1, đạt 64,07%, tiếp đến ở lứa đẻ 2 đạt
60,93%, lứa đẻ 3 đạt 61,67%, tiếp đến là lứa đẻ 4 đạt 57,85% và thấp nhất là
lứa đẻ 5 chỉ đạt 55,98%.
Theo kết qủa nghiên cứu của Smith (1982) nghiên cứu trên bò HF ở
Hoa Kỳ, ở lứa đẻ 1, lứa đẻ 2 và ở lứa đẻ thứ 3, tỷ lệ thụ thai thường cao hơn ở
79
lứa thứ 4 và những bò già. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù
hợp với nghiên cứu của Smith (1982).
Ở Việt Nam, Ngô Thành Vinh và cs. (2005) cho biết, tỷ lệ thụ thai ở
lần phối đầu trên đàn bò cái HF tại Ba Vì đạt 62,50% ở lứa 2 và 3, khi so sánh
kết quả nghiên cứu này với kết quả của chúng tôi thì kết quả nghiên cứu của
Ngô Thành Vinh và cs. (2005) có cao hơn nhưng không đáng kể.
Nguyên nhân có sự sai khác về tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu của tinh
đông lạnh ở các lứa đẻ khác nhau có thể là do càng ở lứa đẻ sau, tuổi của bò
cái tăng cao, nhiều chức năng của cơ thể suy giảm trong đó có khả năng sinh
sản. Đồng thời, trong quá trình sinh đẻ ở các lứa đẻ trước, cơ quan sinh sản
của bò cái chịu một số tác động bất lợi như xây sát niêm mạc trong quá trình
đẻ, bệnh sinh sản xảy ra trong quá trình sống …, từ đó cũng làm ảnh hưởng
tới khả năng đậu thai.
3.4. Kết luận và đề nghị
3.4.1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu trên 9 bò đực Holstein Friesean chăn nuôi và
sản xuất tinh tại Moncada, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau:
- Lượng xuất tinh bình quân cao nhất là bò đực số hiệu 276 đạt
7,563ml/ lần khai thác, tiếp theo là bò đực 283, 288, 286, 281, 284, 285, 277
và thấp nhất là bò đực số hiệu 275 đạt 6,344ml/lần.
-Hoạt lực tinh trùng bình quân cao nhất là bò đực số hiệu 276 đạt
72,24% tiếp đến là bò đực số hiệu 288, 286, 284, 283, 285, 275, 281 và thấp
nhất là bò đực số hiệu 277 đạt 62,60%.
- Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch bình quân cao nhất là bò đực số
hiệu 288 đạt 1,372 tỷ/ml, tiếp đó là bò đực 283, 276, 286, 284, 277, 285, 275
và thấp nhất là bò đực 281 đạt 1,001 tỷ/ml.
- pH tinh dịch của bò đực mang số hiệu 277 cao nhất, đạt 6,967, tiếp đến
80
là bò đực số 281, 275, 285, 283, 276, 288, 286 và thấp nhất là 284, đạt 6,763.
- Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình bình quân thấp nhất là bò đực số hiệu 288 đạt
11,783%, tiếp đến là các bò đực 276, 286, 283, 284, 281, 277, 285 và cao nhất
là bò đực 275 đạt 15,678%.
- Tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch của bò đực số hiệu 276 là cao
nhất đạt 83,469% tiếp đến là các bò đực số hiệu 288, 286, 284, 283, 285, 275,
281 và thấp nhất là bò đực 277 đạt 73,39%.
- Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng (VAC) trung bình trong tất cả
các lần khai thác tinh của bò đực giống số hiệu 288 là cao nhất đạt 6,951 tỷ
tinh trùng, tiếp đến là các bò đực 276, 283, 286, 284, 277, 281, 285 và thấp
nhất là bò đực số 275 đạt 4,136 tỷ.
- Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng trong tất cả các lần khai thác
tinh đạt tiêu chuẩn sản xuất/năm (VAC hữu ích) của bò đực số hiệu 276 là cao
nhất xếp số 1 tiếp theo là bò đực 288, 283, 286, 284, 277, 285, 281 và xếp thứ
9 là bò 275.
- Hoạt lực tinh trùng sau giải đông trong tinh cọng rạ của bò đực số
hiệu 276 cao nhất, đạt 43,13%, tiếp theo là các bò đực 288, 283, 286, 284,
285, 275, 281 và thấp nhất là bò đực 277 đạt 40%.
- Số lượng tinh cọng rạ sản xuất đạt tiêu chuẩn/năm của bò đực số 276
là cao nhất, đạt 24.097 liều, tiếp theo là các bò đực 288, 283, 286, 284, 277,
285, 281 và thấp nhất là bò 275, chỉ đạt 8.675 liều.
- Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu trên đàn bò cái Holstein Friesian của đực
giống số 276 là cao nhất đạt 69,33%, tiếp đến là bò số hiệu 288, 286, 283, 284,
285,275, 281và thấp nhất ở bò đực giống Holstein Friesian số hiệu 277 đạt
56,33%.
- Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu cao nhất ở lứa đẻ 1, đạt 64,07%, tiếp đến
ở lứa đẻ 2 đạt 60,93%, lứa đẻ 3 đạt 61,67%, tiếp đến là lứa đẻ 4 đạt 57,85%
và thấp nhất là lứa đẻ 5 chỉ đạt 55,98%.
81
3.4.2. Đề nghị
- Cơ sở nên tăng cường sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của những bò
đực có chất lượng tinh dịch tốt và khả năng sản xuất tinh đông lạnh cao.
- Sử dụng tinh đông lạnh của các bò đực giống 276, 288, 286 và 283
để phối giống cho những bò cái Holstein Friesian có chất lượng sinh sản kém
để nâng cao tỷ lệ thụ thai.
82
CHƯƠNG IV
ĐÁNH GIÁ BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN NUÔI
TẠI MONCADA THÔNG QUA KHẢ NĂNG SẢN XUẤT SỮA LỨA
MỘT CỦA ĐÀN BÒ CON GÁI
4.1. Đặt vấn đề
Khả năng sản xuất sữa cũng như chất lượng sữa của đàn bò con gái là
những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tiềm năng sản xuất sữa, cũng như tỷ lệ
mỡ và tỷ lệ protein sữa của mỗi bò đực giống hướng sữa. Từ đó có thể tuyển
chọn được những bò đực giống có tiềm năng cho sữa, tỷ lệ mỡ sữa, tỷ lệ
Protein sữa cao, để sản xuất nhiều tinh đông lạnh và phối giống với đàn bò
cái, nhằm tạo ra đàn bò sữa có sản lượng sữa cũng như chất lượng sữa cao.
Ở nước ta những năm gần đây, tổng số bò sữa có những năm tăng,
giảm thất thường (Cục Chăn nuôi, 2010). Tuy tăng đàn với tỷ lệ còn khiêm
tốn, nhưng tổng lượng sữa lại liên tục được tăng lên với tỷ lệ tăng khá cao,
điều đó chứng tỏ rằng người chăn nuôi bò sữa Việt Nam đã áp dụng tổng hợp
nhiều biện pháp kỹ thuật tiên tiến vào chăn nuôi, trong đó có biện pháp sử
dụng những bò đực giống cao sản để phối giống cho đàn bò sữa đã tuyển
chọn tạo ra các thế hệ sau có chất lượng tốt hơn.
Để giúp người chăn nuôi bò sữa dễ dàng trong việc chọn lựa tinh đông
lạnh những bò đực giống theo ý muốn nhằm cải thiện nâng cao sản lượng sữa và
chất lượng sữa cho đàn bò sữa của mình, đồng thời để khai thác tối đa nguồn gen
tốt nhất của đàn bò đực giống Holstein Friesian nuôi tại Trạm Moncada, chúng
tôi tiến hành “Đánh giá bò đực giống Holstein Friesian nuôi tại Moncada
thông qua khả năng sản xuất sữa lứa một của đàn bò con gái” nhằm:
- Xác định được SLS, SLS tiêu chuẩn (4% mỡ sữa), tỷ lệ mỡ sữa và tỷ lệ
protein sữa chu kỳ sữa đầu của đàn con gái từng bò đực giống HF.
- Ước tính được giá trị giống về SLS của từng bò đực và xếp loại được
từng bò đực giống HF theo GTG.
83
4.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu đánh giá trên đàn bò con gái HF thuần
nuôi tại hai khu vực Mộc Châu - Sơn La và Đức Trọng - Lâm Đồng của 9 bò
đực giống HF mang số hiệu 275, 276, 277, 281, 288, 283, 284, 285 và 286.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến tháng 9/2012.
4.2.2. Bố trí thí nghiệm
Chọn ngẫu nhiên những bê cái HF được sinh ra trong năm 2008 và
trước tháng 4 năm 2009 từ 9 bò đực giống số hiệu 288, 286, 276, 284, 285,
283, 275, 281, 277. Mẹ của chúng là đàn bò HF có sản lượng sữa tương đối
đồng đều (từ 5000 kg đến 5500 kg/chu kỳ), sinh con từ lứa 2 đến lứa 4, tại 2
hai khu vực Mộc Châu - Sơn La và Đức Trọng - Lâm Đồng, nơi có điều kiện
chăn nuôi bò sữa HF, môi trường sinh thái tương đối tốt và đồng đều. Số
lượng con gái của mỗi đực giống là 48 con, trong đó mỗi khu vực là 24 con
(Mục đích để mỗi bò đực có đủ 40 con gái hoàn thành chu kỳ sữa đầu).
Đàn bò con gái được phối giống trong thời gian từ năm 2009 đến năm
2010 tại 2 khu vực Mộc Châu - Sơn La và Đức Trọng - Lâm Đồng. Đàn bò
được nuôi dưỡng tốt và đồng đều trong cả 2 khu vực, vắt sữa 2 lần/ngày và đã
hoàn thành chu kỳ sữa đầu (Mỗi bò đực có 40 con gái, 20 con ở Mộc Châu và
20 con ở Đức Trọng hoàn thành chu kỳ sữa đầu). Đàn bò con gái nuôi tại hai
khu vực Mộc Châu - Sơn La và Đức Trọng - Lâm Đồng được ăn theo chế độ
dinh dưỡng theo tiêu chuẩn NRC năm 2001 của Hoa Kỳ .
4.2.3. Chỉ tiêu theo dõi
- SLS chu kỳ 305 ngày và SLS tiêu chuẩn (4% mỡ sữa) của đàn con
gái của từng đực giống ở chu kỳ sữa đầu.
- Tỷ lệ mỡ sữa và tỷ lệ protein sữa của chu kỳ sữa đầu của đàn con gái của
từng bò đực giống.
- GTG về sản lượng sữa.
84
4.2.4. Phương pháp nghiên cứu
- Xác định SLS chu kỳ 305 ngày lứa sữa đầu của đàn con gái của từng
bò đực giống HF:
SLS/chu kỳ 305 ngày đàn con gái đựơc xác định bằng phương pháp cân
sữa 2 lần/ngày, 1 lần/tháng, chu kỳ quy chuẩn về 305 ngày theo Matsumoto
Shigeo (1992).
SLS (305 ngày) = (B/A) X 305
Trong đó: - A= n x 30,42
- n: Số tháng bò cho sữa
- 30,42: Là bình quân số ngày trong một tháng
xA
nlll
B n...21 ++=
- l1...ln: Là lượng sữa lần cân tháng thứ 1 đến tháng thứ n.
- Tất cả các bò cái HF đều vắt sữa 10 tháng.
- Xác định SLS tiêu chuẩn 4% mỡ sữa/ck 305 ngày của lứa sữa đầu
theo công thức quy đổi từ sữa thường sang sữa tiêu chuẩn:
SLS (4% mỡ) = 0,4 X Số lượng sữa + 15 X số lượng mỡ sữa.
- Phân tích tỷ lệ mỡ sữa và tỷ lệ protein sữa bằng máy LCUMA
(LactiCheck Ultrasonic Milk Analyzer) theo các lần cân sữa.
4.2.5. Xử lý số liệu
a. Đối với SLS, tỷ lệ mỡ và protein sữa
- Các số liệu có bản chất là tỷ lệ phần trăm, trước khi xử lý được
chuyển dạng để tính toán theo Y = Degrees (asin(sqrt(x/100))). Sau khi tính
toán xong, kết quả được chuyển dạng trở lại.
Số liệu được xử lý thống kê thông qua phân tích phương sai (ANOVA)
một nhân tố và so sánh sự sai khác giữa các giá trị trung bình bằng phương pháp
Tukey trong Minitab 14.
Mô hình thống kê phân tích các yếu tố ảnh hưởng:
Yijkl = µ + Gi + Nj + Lk + εijkl
85
Trong đó:
-Yijkl là SLS/ck 305 ngày hoặc chỉ tiêu chất lượng sữa tương ứng.
- µ là trung bình đàn;
- Gi là ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi
- Nj là ảnh hưởng của năm;
-Lk là ảnh hưởng của lứa đẻ.
- εijkl là ảnh hưởng ngẫu nhiên
b. Đối với giá trị giống
Ước tính giá trị giống (GTG) về SLS của đực giống bằng phương pháp
BLUP trong chương trình phần mềm PEST (2003), với mô hình con vật một
tính trạng và mô hình con vật một tính trạng có số liệu lặp lại.
Mô hình sử dụng để ước tính GTG có dạng như sau: Y= Xb+Zu+e
Trong đó:
- Y là giá trị quan sát của các tính trạng SLS lứa 1của các bò cái
- X là ma trận tần suất của các ảnh hưởng ổn định.
- b là véc tơ của các yếu tố ảnh hưởng ổn định
- Z là ma trận tần suất do ảnh hưởng ngẫu nhiên của con vật gây ra
- u là ảnh hưởng ngẫu nhiên của con vật (giá trị giống)
- e là ảnh hưởng của sai số ngẫu nhiên.
Để giải phương trình trên tìm biến b,u phương pháp BLUP của
Henderson ( Trích từ Nguyễn Văn Đức và cs., 2006) có dạng sau:
[X1R-1X X1R-1Z ] [ b ] = [ X1R-1Y]
[Z1R-1X Z1R-1Z + G-1 ] [ u ] = [ Z1R-1Y]
Trong đó: R-1 là ma trận phương sai, hiệp phương sai do ảnh hưởng
ngẫu nhiên của môi trường V(e) = R. G-1 là ma trận phương sai, hiệp phương
sai do di truyền giữa các tính trạng (nếu phân tích đa tính trạng) và gữa các
cá thể trong hệ phả.
Trong trường hợp phân tích đơn tính trạng ta có: G-1 = A-1/ δ2a
86
Ở đây, A-1 là ma trận nghịch đảo của ma trận quan hệ huyết thống của
các cá thể trong hệ phả, δ2a là phương sai di truyền các tính trạng cần tính. b
là véc tơ phương trình đối với hiệu ứng cố định b; u là véc tơ của phương
trình đối với hiệu ứng giá trị ngẫu nhiên.
4.3. Kết quả và thảo luận
4.3.1. Sản lượng sữa chu kỳ đầu của đàn con gái của từng bò đực giống HF
4.3.1.1. Sản lượng sữa chu kỳ đầu của đàn bò con gái các đực giống
SLS là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất thể hiện hiệu
quả của quá trình chăn nuôi bò sữa và chất lượng con giống. Để đánh giá tiềm
năng sản xuất sữa của bò đực giống, SLS chu kỳ đầu hay còn gọi là SLS
thường của đàn bò con gái của từng cá thể đực giống là chỉ tiêu rất quan trọng
trong việc phản ánh tiềm năng cho sữa của mỗi đực giống.
Kết quả nghiên cứu về SLS ở chu kỳ đầu đàn bò con gái của 9 bò đực
giống HF được trình bày tại bảng sau:
Bảng 4.1: Sản lượng sữa chu kỳ đầu đàn con gái của từng đực giống HF
(kg/305 ngày)
SHĐG n Mean SE CV (%) Min Max
286 40 5687,0d 115,0 12,79 4343,0 6984,0
288 40 5386,0c 95,50 11,21 4322,6 6861,8
283 40 5384,0c 113,0 13,27 3923,0 6823,0
276 40 5306,0c 110,0 13,11 3913,0 6935,0
281 40 5132,6bc 97,5 0 12,01 3821,0 6472,0
285 40 5069,9b 95,80 11,95 3863,3 6465,7
284 40 4928,0b 162,0 20,79 2459,0 6945,0
275 40 4712,6ab 92,10 12,36 3592,1 6416,8
277 40 4463,6a 91,30 12,94 3467,0 5719,5
TB 360 5118,9 40,80 15,12 - -
Ghi chú: Các giá trị Mean nếu có các chữ cái nhỏ ở góc phải phía trên khác nhau thì sự sai
khác giữa chúng có ý nghĩa về thống kê (p<0,05).
87
Qua bảng 4.1 cho thấy, SLS chu kỳ 305 ngày của chu kỳ sữa đầu đàn
con gái của bò đực giống mang số hiệu 286 là cao nhất, đạt 5.687kg/305
ngày, tiếp theo là đàn con gái của đực giống 288, 283, 276, 281, 285, 284,
275, và thấp nhất là đàn con gái của bò 277, chỉ đạt 4.463,6 kg sữa/305 ngày.
Theo kết quả nghiên cứu trên bò HF thuần nuôi tập trung ở Lâm Đồng
của Nguyễn Xuân Trạch và Phạm Phi Long (2008), công bố SLS đàn bò HF
đạt 4.171,89 kg/ck1 305 ngày, nghiên cứu của Phạm Văn Giới và cs. (2010)
công bố SLS của đàn bò HF nuôi tại Mộc châu và Tuyên Quang đạt
4.440,81kg/ck1 305 ngày. Các tác giả Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh
Bình (2005) cho biết SLS của bò HF thuần nhập từ Australia nuôi tại thành
phố HCM chu kỳ một là 3.348 kg/ck và chu kỳ hai là 3.920 kg/ck.
SLS của bò HF nuôi tại Công ty giống bò sữa Đức Trọng-Lâm Đồng
giai đoạn (1991-1993) là 3.946-4.483 kg/ck 305 ngày (Đinh Văn Cải, 2009);
Phạm Thế Huệ và Trần Quang Hân (2003) cho biết, SLS bò HF nuôi tại Đắc
Lắc là 3.165kg/ck; Tác giả Nguyễn Hữu Lương và cs. (2006) cho biết, SLS
trung bình của đàn bò HF nhập từ Australia là 3.748 kg/ck.
Trần Quang Hạnh và Đặng Vũ Bình (2007) thông báo, SLS bò HF tại
Lâm Đồng từ: 3.300 kg/ck đến 5.127,14 kg/ck. Đỗ Kim Tuyên và Bùi Duy
Minh (2004) cho biết, SLS trung bình của bò HF nuôi tại Mộc Châu giai đoạn
(1998-2002) là 4.300- 4.600 kg/ck.
Theo Đinh Văn Cải (2003), bò HF thuần nhập từ Australia nuôi tại xí
nghiệp bò An Phước-Đồng Nai có SLS trung bình lứa 4 là 4.296,2 kg/ck 305
ngày. Theo Lê Mai (2002), bò HF nuôi ở nông trường Đức Trọng có SLS là
2.699 kg/ck 1, 3.300kg/ck 2 , 3.299kg/ck 3 và 3.098kg/ck 4.
Khi so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với kết quả nghiên cứu
của các tác giả nói trên, nghiên cứu tại Đồng Nai, Đắc Lắc và Thành phố
HCM thì kết quả nghiên cứu này cao hơn, nguyên nhân là các bò cái trong
nghiên cứu của các tác giả trên được nuôi tại những địa phương có nhiệt độ
88
trung bình hàng năm cao, cho nên bò bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ không khí cao
trong môi trường là rất lớn. Mặt khác các kết quả nghiên cứu trên bò HF cũng
tại hai khu vực Mộc Châu và Lâm Đồng những năm trước thì thấp hơn kết
quả nghiên cứu của chúng tôi. Nguyên nhân những năm gần đây số lượng bò
cái HF chăn nuôi ở hai khu vực nói trên đã được tuyển chọn tốt hơn đồng thời
số lượng bò HF nhập khẩu về nhiều hơn, nên chất lượng con giống tốt hơn.
Một điều nữa là do giá bán sữa tươi những năm gần đây cao hơn, ổn định hơn
nên thức ăn sử dụng cho đàn bò đã được người chăn nuôi quan tâm đầu tư tốt
hơn, đặc biệt lượng cỏ bộ đậu (Alfalfa) đã được nhập khẩu từ Hoa Kỳ,
Australia về sử dụng cho đàn bò, đồng thời kỹ thuật phối trộn thức ăn TMR
(Totol mixed ration) đã được ứng dụng trong nuôi bò sữa, nên về chất lượng
thức ăn sử dụng cho đàn bò những năm gần đây cao hơn trước rất nhiều,
chính vì vậy năng suất sữa của bò cao hơn.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hoài Phú (2007) cho biết, SLS
của bò HF nuôi tại Mộc Châu là 5.163 kg/ck; Nguyen Van Thuong và cs.
(2008) thông báo, SLS của bò HF nuôi tại Mộc Châu là 5.203±3,48 kg/ck.
Như vậy, kết quả nghiên cứu mà chúng tôi thu được trên đàn bò tại Mộc Châu
và Đức Trọng thấp hơn, nhưng không đáng kể. Mặt khác kết quả của chúng
tôi là kết quả của chu kỳ thứ nhất, còn kết quả của Nguyễn Hữu Hoài Phú và
Nguyễn Văn Thưởng là trung bình trên nhiều lứa nên cao hơn kết quả này.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang và cs. (2006) cho biết,
SLS trung bình của đàn HF nhập từ Hoa Kỳ nuôi tại Mộc Châu là 5.788
kg/ck1, Đức Trọng đạt 5.175 kg/ck1, nuôi ở Ba Vì đạt 4.175 kg/ck1. So sánh
kết quả nghiên cứu của chúng tôi với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng
Vang và cs. (2006) cho thấy, kết quả này thấp hơn. Nguyên nhân là đàn bò cái
HF trong nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang và cs. (2006) là đàn bò được
chọn lọc kỹ càng từ Hoa Kỳ nhập về Việt Nam (Hoa Kỳ là nước có ngành
chăn nuôi bò sữa tiên tiến và rất phát triển có bình quân SLS toàn đàn bò
89
HF/chu kỳ trên 10.000 kg) nên chất lượng giống cao hơn đàn bò trong nghiên
cứu của chúng tôi dẫn đến SLS/ck1 cao hơn. Cũng theo kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Đăng Vang và cs. (2006), đàn bò HF nhập từ Hoa Kỳ nhưng nuôi
ở khu vực Ba Vì thì kết quả thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi mặc dù
tại Ba Vì người chăn nuôi đều có kỹ thuật cao, thức ăn được quan tâm, nhưng
thời tiết khí hậu tại Ba Vì nóng hơn nhiều so với Mộc Châu và Đức Trọng nên
bò nuôi ở Ba Vì bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ môi trường cao, bò có thể bị Stress
nhiệt nên SLS không cao. Điều này cho thấy nhiệt độ môi trường cao có ảnh
hưởng không nhỏ tới SLS của bò, nên nuôi bò HF thuần ở những vùng có
nhiệt độ môi trường cao - chi phí chăn nuôi lớn từ đó hiệu quả chăn nuôi
không cao. Điều này có một ý nghĩa thực tiễn cho các nhà quy hoạch phát triển
chăn nuôi bò sữa HF. Nên quy hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa HF thuần tại
các vùng có khí hậu mát mẻ, còn những vùng khí hậu nóng hơn nên phát triển
bò lai HF.
Kết quả nghiên cứu về SLS của đàn bò HF nuôi ở Kenya là 4.557 kg/ck
(Ojango và Pollott, 2001), ở Bắc Kinh-Trung Quốc là 8.500 kg/ck (Chen và cs.,
2006); ở Canada đạt 12.000 kg/ck (Canwest, 2006). Tại Australia, bình quân SLS
của đàn bò HF là 7.080 kg/ck 305 ngày (ICAR, 2010) đàn HF tại Newzeland năm
2010 đạt 5.600,14 kg/ck 305 ngày (ICAR, 2010). Đàn bò HF nuôi tại Hoa Kỳ
được công bố năm 2010 là 10.517 kg/ck 305 ngày (ICAR, 2010).
Như vậy, kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cao hơn ở Kenya có thể
do Kenya là một nước ở châu Phi có nhiệt độ môi trường cao hơn nhiều so
với nhiệt độ môi trường tại Mộc Châu và Đức Trọng, nên đàn bò bị ảnh
hưởng bởi nhiệt độ môi trường cao dẫn tới cho SLS thấp hơn. Song, kết quả
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu tại Bắc Kinh-Trung Quốc,
Canada, Newzeland, Hoa Kỳ và Australia, nguyên nhân là các nước trên đều
là những nước có ngành chăn nuôi bò sữa phát triển, công tác tạo, chọn giống
được thực hiện từ lâu nên đàn bò sữa HF có chất lượng tốt hơn đàn bò HF
nuôi tại Việt Nam. Hơn nữa, các nước nói trên là những nước có thời tiết khí
90
hậu môi trường mát mẻ hơn so với Việt Nam nên phù hợp với bò sữa HF hơn
dẫn tới SLS cao hơn.
Kết quả nghiên cứu về SLS đàn con gái của tất cả 9 bò đực HF trong
chu kỳ sữa thứ nhất đạt 5.118,9 kg/ck, con cao nhất đạt 5.687,0 kg/ck, con
thấp nhất cũng đạt 4.463,6 kg/ck. Nhìn chung, đàn con gái của 9 bò đực giống
HF trong nghiên cứu này đều cho trung bình SLS/ck cao, đặc biệt là đàn con
gái của bò đực số 286, 288, 283, 276, 281 đều cao hơn trung bình toàn đàn
con gái của tất cả 9 bò đực HF.
Theo Nguyễn Văn Thưởng (1995), bò sữa có thể cho SLS cao nhất từ
chu kỳ thứ 4 đến chu kỳ thứ 6. Ở những chu kỳ này, SLS tăng khoảng 40-
50% so với SLS chu kỳ 1. Sau đó, SLS giảm dần và sẽ giảm rất nhanh nếu bò
không được cho ăn và chăm sóc đầy đủ.
Trong nghiên cứu này của chúng tôi, SLS chỉ mới được xác định ở chu
kỳ thứ nhất, nên ở những chu kỳ 2, 3, 4..., đàn con gái của từng bò đực giống
chắc chắn cho SLS cao hơn, có thể cao hơn 40-50% so với chu kỳ thứ nhất.
Như vậy, SLS trung bình có thể đạt 7.678,1 kg/ck, đặc biệt ở đàn con gái của
bò đực 286 có thể đạt 8.517 kg/ck, nếu như điều kiện chăn nuôi đáp ứng cho
chúng được đảm bảo tốt.
Vì vậy, vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng tốt để bò duy trì và kéo dài thời
gian sản xuất sữa cần được hết sức chú trọng nếu người chăn nuôi bò sữa
muốn phát huy tối đa tiềm năng của đực giống.
4.3.1.2. Sản lượng sữa tiêu chuẩn chu kỳ đầu của đàn bò còn gái của từng đực
giống HF
Sữa tiêu chuẩn là sữa có tỷ lệ mỡ sữa bằng 4%. SLS tiêu chuẩn của mỗi
bò con gái sản xuất ra được là chỉ tiêu rất quan trọng trong việc phản ánh tiềm
năng cho sữa và chất lượng sữa của mỗi bò đực bố. Qua nghiên cứu về SLS
tiêu chuẩn của đàn con gái của 9 bò đực giống HF, chúng tôi thu được kết quả
thể hiện trong bảng 4.2.
91
Qua kết quả nghiên cứu về SLS tiêu chuẩn của đàn con gái của từng bò
đực giống thấy rằng, SLS tiêu chuẩn chu kỳ 305 ngày của lứa sữa đầu đàn con
gái của bò đực giống mang số hiệu 286 là cao nhất, đạt 5.262,1kg/ck, tiếp
theo là đàn con gái của đực giống 283, 288, 276, 281, 285, 284, 275 và thấp
nhất là đàn con gái của bò đực 277, chỉ đạt 4.251,1 kg/ck.
Một điều thú vị ở đây là khả năng sản xuất sữa ở đàn con gái bò đực 288
xếp thứ 2 và xếp trên đàn con gái của bò đực 283, nhưng khi quy đổi thành
sữa tiêu chuẩn 4% mỡ sữa thì khả năng sản xuất sữa tiêu chuẩn của đàn con
gái bò đực 283 lại cao hơn bò đực số 288. Điều này cho thấy khả năng sản
xuất sữa tiêu chuẩn của đàn con gái của bò đực giống là một chỉ tiêu rất quan
trọng trọng việc đánh giá, phân loại một cách toàn diện tiềm năng về sản xuất
sữa của bò đực giống sữa.
Bảng 4.2: Sản lượng sữa tiêu chuẩn (4% mỡ)/chu kỳ đầu đàn con gái
của từng đực giống HF
SHĐG n Mean SE Cv(%) Min Max
286 40 5262,1d 92,6 11,13 4160,6 6250,4
283 40 5013,6c 93,2 11,76 3805,3 6163,7
288 40 5010,5c 78,7 9,93 4141,0 6141,3
276 40 4934,0c 89,8 11,51 3796,0 6207,3
281 40 4797,2bc 82,3 10,85 3706,4 5889,5
285 40 4750,5bc 79,0 10,52 3747,4 5883,8
284 40 4618,0b 135 18,49 2437,0 6216,0
275 40 4451,4ab 75,5 10,73 3484,3 5839,3
277 40 4251,1a 76,5 11,38 3363,0 5290,5
TB 360 4787,6 33,8 13,41 - -
Ghi chú: Các giá trị Mean nếu có các chữ cái nhỏ ở góc phải phía trên khác nhau thì sự sai
khác giữa chúng có ý nghĩa về thống kê (p<0,05).
92
Trung bình SLS tiêu chuẩn đàn con gái của chín bò đực HF trong nghiên
cứu của chúng tôi đạt 4.787,6 kg/ck, cao hơn sữa thường trong kết quả nghiên
cứu của Phạm Văn Giới và cs. (2010), Nguyễn Xuân Trạch và Phạm Phi
Long (2008) và các tác giả khác đã nghiên cứu tại Đồng Nai, Đắc Lắc, thành
phố HCM và một số tác giả khác, nhưng thấp hơn so với các tác giả nghiên
cứu trên đàn bò HF nhập khẩu từ Hoa Kỳ.
4.3.2. Chất lượng sữa
Để đánh giá một cách toàn diện về khả năng sản xuất sữa của đàn bò HF,
ngoài yếu tố về SLS, chúng ta cần xem xét về thành phần và chất lượng sữa
của đàn bò. Thông thường, để đánh giá chất lượng sữa, người ta quan tâm đến
nhiều yếu tố khác nhau, ngoài các yếu tố về cảm quan như màu sắc, mùi vị, tỷ
trọng, độ chua, ... người ta thường dựa vào các thành phần có trong sữa như:
Lipit, Protein, lactoza, khoáng, vitamin, ... trong đó hai thành phần chiếm tỷ lệ
cao nhất là Lipit và Protein. Xét về thành phần giữa sữa đầu và sữa thường có
sự chênh lệch nhau rất lớn, thành phần các chất trong sữa đầu lớn hơn nhiều
lần trong sữa thường đặc biệt là tỷ lệ Mỡ, Protein và kháng thể. Trong khuôn
khổ của đề tài này, chúng tôi chỉ tiến hành phân tích hai thành phần quan
trọng về chất lượng sữa là tỷ lệ mỡ và tỷ lệ protein trong sữa.
4.3.2.1. Tỷ lệ mỡ sữa chu kỳ sữa đầu đàn con gái của từng đực giống HF
Mỡ sữa là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng sữa và được tính bằng
tỷ lệ phần trăm. Theo quy luật về khả năng sản xuất sữa của bò sữa, SLS càng
tăng lên cao thì tỷ lệ mỡ sữa càng giảm. Qua nghiên cứu chúng tôi thu được kết
quả về tỷ lệ mỡ sữa đàn bò con gái của các bò đực giống HF như sau:
93
Bảng 4.3: Tỷ lệ mỡ sữa chu kỳ sữa đầu đàn con gái của từng đực giống HF
SHĐG n Mean SE Cv(%) Min Max
277 40 3,69c 0,015 2,57 3,50 3,80
275 40 3,64bc 0,017 2,95 3,40 3,80
284 40 3,61b 0,025 4,38 3,30 3,94
285 40 3,59b 0,017 5,11 3,40 3,80
281 40 3,57ab 0,017 6,02 3,40 3,80
283 40 3,55ab 0,018 6,95 3,35 3,80
276 40 3,55ab 0,020 7,83 3,30 3,80
288 40 3,54ab 0,017 8,75 3,30 3,72
286 40 3,51a 0,019 9,73 3,30 3,72
TB 360 3,59 0,013 6,87 - -
Ghi chú: Các giá trị Mean nếu có các chữ cái nhỏ ở góc phải phía trên khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa về thống kê (p<0,05).
Trần Quang Hạnh và Đặng Vũ Bình (2007) công bố, tỷ lệ mỡ sữa đàn bò
HF ở Lâm Đồng là 3,47%. Đỗ Kim Tuyên và Bùi Duy Minh (2004) cho biết, tỷ
lệ mỡ sữa của bò HF thuần nuôi tại Mộc Châu (1998-2002) là 3,28-3,39%.
Nguyễn Văn Kiệm (2000), nghiên cứu ở đàn bò HF nuôi tại Mộc Châu cho kết
quả về tỷ lệ mỡ sữa là 3,32%. Theo Nguyễn Hữu Lương và cs. (2006), tỷ lệ mỡ
sữa của bò HF nhập từ Australia nuôi tại Mộc Châu (2002-2005) là 2,8%.
Nguyễn Đăng Vang và cs. (2006) nghiên cứu trên đàn bò HF nhập từ
Hoa Kỳ nuôi tại Mộc Châu (giai đoạn 2001-2006) có tỷ lệ mỡ sữa là
3,03±0,76%. Tại Lâm Đồng, tỷ lệ mỡ sữa là 3,41±0,85%. Theo điều tra của
Trần Quang Hạnh (2010), bò HF nuôi tại Lâm Đồng có tỷ lệ mỡ sữa lứa 1 là
3,32±0,03%, tăng dần đạt cao nhất ở lứa 4 là 3,84±0,05%.
So sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với kết quả nghiên cứu của
các tác giả đã công bố ở trên thì kết quả nghiên cứu này cao hơn. Nguyên
nhân có thể là ngoài yếu tố di truyền của bản thân từng bò cái, chất lượng
94
thức ăn cũng ảnh hưởng đáng kể tới tỷ lệ mỡ sữa. Những năm gần đây, do giá
thu mua sữa tại nước ta tăng cao và ổn định hơn so với trước nên việc quan
tâm đầu tư cải tiến con giống cũng như nâng cao chất lượng thức ăn cho đàn
bò đã được người chăn nuôi quan tâm đầu tư. Vì thế, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi thu được cao hơn.
Kết quả này tương đương với Ngô Thành Vinh và cs. (2005) cho biết,
bò HF nuôi tại Ba Vì có tỷ lệ mỡ sữa 3,59%; Trần Quang Hạnh (2010) công
bố, sữa của bò HF nuôi tại Lâm Đồng có tỷ lệ mỡ 3,57±0,03%.
Theo Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2005), bò HF thuần
nuôi tại khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ mỡ sữa là 3,93%. Theo
Nguyễn Đăng Khôi (2003), sữa của bò HF nuôi tại Sơn Dương Tuyên Quang
có hàm lượng mỡ sữa là 3,91±0,24%. Phạm Văn Giới và cs. (2006), công bố tỷ
lệ mỡ sữa đàn bò HF ở Việt Nam dao động từ 3,74% đến 3,80%. Tỷ lệ mỡ sữa
trong kết quả nghiên cứu của chúng tối thấp hơn tỷ lệ mỡ sữa của ba tác giả
nêu trên.
Nguyễn Văn Kiệm (2000) cho biết tỷ lệ mỡ sữa của bò HF nuôi ở Hoa
Kỳ là 3,65% và ở Nhật Bản là 3,4%. Ở Australia công bố năm 2010 về tỷ lệ
mỡ sữa của đàn bò HF là 3,94% % (ICAR, 2010), tỷ lệ mỡ sữa của đàn HF
Hoa Kỳ năm 2010 là 3,61 (ICAR, 2010).
Khi so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với một số kết quả công
bố của các nước khác thì thấy kết quả này cao hơn ở Nhật Bản, gần tương tự
ở Hoa kỳ và thấp hơn ở Australia.
Như vậy, tỷ lệ mỡ sữa của bò HF ở các khu vực chăn nuôi khác nhau,
các nước khác nhau, trong các khoảng thời gian chăn nuôi khác nhau, có sự
biến động khác nhau. Điều này có thể do yếu tố di truyền và điều kiện, thời tiết
khí hậu và chế độ quản lý, khai thác và chăm sóc nuôi dưỡng khác nhau gây ra.
95
4.3.2.2. Tỷ lệ protein sữa ở lứa sữa đầu đàn con gái của từng đực giống HF
Protein là một thành phần chiếm tỷ lệ cao trong sữa. Ngoài mỡ sữa,
protein sữa là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá phẩm chất của sữa và được
tính bằng phần trăm. Tỷ lệ protein sữa của bò sữa HF phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, sức khỏe, sinh sản, khai thác sữa …
Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ protein sữa ở chu kỳ sữa đầu đàn bò con gái của 9
bò đực giống HF nuôi tại Mộc Châu và Đức Trọng như sau:
Bảng 4.4: Tỷ lệ protein sữa chu kỳ đầu của đàn con gái từng bò
đực giống HF (%)
SHĐG n Mean SE CV (%) Min Max
277 40 3,37c 0,01 2,25 3,20 3,50
275 40 3,34bc 0,02 2,84 3,10 3,49
284 40 3,31b 0,02 4,39 3,00 3,69
285 40 3,30b 0,01 2,68 3,00 3,43
281 40 3,28b 0,01 2,51 3,10 3,45
276 40 3,26ab 0,02 3,49 3,00 3,42
283 40 3,25ab 0,02 3,11 3,00 3,42
288 40 3,25ab 0,01 2,72 3,00 3,40
286 40 3,22a 0,02 3,34 3,00 3,40
TB 360 3,29 0,01 3,46 3,00 3,69
Ghi chú: Các giá trị Mean nếu có các chữ cái nhỏ ở góc phải phía trên khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa về thống kê (p<0,05).
Kết quả nghiên cứu trình bày trong bảng 4.4 cho thấy, trung bình tỷ lệ
protein sữa ở chu kỳ sữa đầu đàn con gái của 9 bò đực giống HF là 3,29%,
trong đó bò đực giống HF mang số hiệu 277 là cao nhất, đạt 3,37%, tiếp đến
là đàn con gái của các đực giống số 275, 284, 285, 281, 276, 283, 288 và thấp
nhất là đàn con gái của bò đực giống 286, chỉ đạt 3,22%.
Theo kết quả công bố của tác giả Nguyễn Đăng Khôi (2003), sữa của
96
bò HF nuôi tại Sơn Dương, Tuyên Quang có tỷ lệ protein là 3,10±0,08%.
Theo Nguyễn Hữu Lương và cs. (2006), tỷ lệ protein sữa của bò HF nhập từ
Australia nuôi tại Mộc Châu (2002-2005) là 3,12%. Nguyễn Đăng Vang và
cs.(2006) cho biết, đàn bò HF nhập từ Mỹ nuôi tại Mộc Châu (giai đoạn
2001-2006) có tỷ lệ protein sữa 3,04±0,21%, tại Lâm Đồng, tỷ lệ này là
3,15±0,58%. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thu được cao hơn
các nghiên cứu này.
Tác giả Đỗ Kim Tuyên và Bùi Duy Minh (2004) cho biết, tỷ lệ protein
sữa của bò HF nuôi tại Mộc Châu (1998-2002) là 3,28-3,39%. Trần Quang
Hạnh và Đặng Vũ Bình (2007) công bố, tỷ lệ protein sữa đàn bò HF ở Lâm
Đồng là 3,27%. Trần Quang Hạnh (2010) cho biết, sữa của bò HF nuôi tại
Lâm Đồng có tỷ lệ protein 3,29±0,03%. Như vậy, các kết quả này tương
đương với kết quả của chúng tôi.
Theo Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2005), bò HF thuần
nuôi tại khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ protein cao (3,43%). Ngô
Thành Vinh và cs. (2005) cho biết, bò HF nuôi tại Ba Vì có tỷ lệ protein sữa
3,38%. Theo số liệu điều tra của Trần Quang Hạnh (2010) bò HF nuôi tại
Lâm Đồng có tỷ lệ protein sữa lứa 5 đạt 3,35±0,05%. So với những nghiên
cứu này, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thu được thấp hơn.
Theo công bố ở Newzeland năm 2010 (ICAR, 2010) tỷ lệ protein sữa
của bò HF đạt 3,5%, của Hoa Kỳ năm 2010 (ICAR, 2010) trên HF đạt 3,06%,
Tại Australia năm 2010 (ICAR, 2010), công bố đàn HF có tỷ lệ protein sữa là
3,29%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ protein sữa thấp hơn so với
HF ở Newzeland, nhưng cao hơn ở Hoa Kỳ và tương đương ở Australia.
Như vậy, tỷ lệ protein trong sữa của bò HF ở các khu vực chăn nuôi khác
nhau, các nước khác nhau, trong những khoảng thời gian chăn nuôi khác nhau,
lứa đẻ khác nhau có sự biến động khác nhau, điều này có thể ngoài yếu tố di
97
truyền là do điều kiện thời tiết khí hậu, quản lý, khai thác và chế độ chăm sóc
nuôi dưỡng đã gây ra.
4.3.3. Hệ số tương quan giữa sản lượng sữa, tỷ lệ protein sữa và tỷ lệ mỡ sữa
Theo quy luật tiết sữa, sản lượng sữa càng cao thì tỷ lệ mỡ sữa và tỷ lệ
protein sữa càng giảm. Để xác định khả năng sản xuất sữa và chất lượng sữa
của chu kỳ sữa đầu trên đàn bò trong nghiên cứu của chúng tôi có tuân theo quy
luật tiết sữa ở bò hay không, chúng tôi tiến hành xác định hệ số tương quan di
truyền giữa sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày với tỷ lệ mỡ sữa và protein sữa.
Đồng thời, hệ số tương quan di truyền giữa tỷ lệ mỡ sữa với tỷ lệ protein sữa
cũng được xác định.
Hệ số tương quan di truyền giữa sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày với tỷ
lệ mỡ sữa và protein sữa tại nghiên cứu này âm, rất chặt chẽ, rGSLS-TLMS = -
0,89 và rGSLS-TLPS = -0,91.
Hệ số tương quan di truyền giữa tỷ lệ mỡ sữa và protein sữa tại nghiên
cứu này dương và rất chặt chẽ, rGTLMS-TLPS = 0,93.
Như vậy là khả năng sản xuất sữa cũng như chất lượng sữa của đàn bò
con gái các đực giống HF trong nghiên cứu của chúng tôi cũng không ngoài
quy luật tiết sữa của bò sữa, song có cường độ lớn hơn vì môi trường của đàn
bò HF con gái này nuôi trong điều kiện tốt và khá đồng đều.
Kết quả này cho thấy nếu chọn tăng SLS thì tỷ lệ mỡ sữa và tỷ lệ
protein sữa giảm và ngược lại. Vì vậy, khi chọn lọc cần chú ý giữ mức độ tỷ
trọng nào cho tính trạng chọn lọc để tính trạng kia phù hợp thì hiệu quả mới
tốt. Thế nhưng, nếu chọn lọc nâng cao tỷ lệ mỡ sữa thì tỷ lệ protein sữa cũng
được nâng cao và ngược lại.
4.3.4. Sản lượng sữa và chất lượng sữa bò HF ở hai khu vực chăn nuôi
Tại Việt Nam, hai khu vực có thời thiết khí hậu lý tưởng cho chăn nuôi
bò HF thuần là Mộc Châu-Sơn La và Đức Trọng-Lâm Đồng. Nhiệt độ bình
98
quân năm tại hai khu vực này lần lượt là 18,2oC và 17,9oC; độ ẩm không khí
là 82,5% và 84% (Nguyễn Xuân Trạch, 2008). Chính vì vậy, hai khu vực này
đã được Nhà nước đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa từ lâu, nên được duy trì
và càng phát triển cho đến hiện nay. Nhìn chung, người chăn nuôi tại hai khu
vực này có kỹ thuật và kinh nghiệm chăn nuôi bò sữa cao. Chúng tôi tiến
hành đánh giá khả năng sản xuất sữa cũng như chất lượng sữa/ck1 của đàn bò
tại hai khu vực chăn nuôi và thu được kết quả như sau:
Bảng 4.5: Sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày của bò HF tại Mộc Châu
và Đức Trọng
Sản lượng và chất lượng sữa tại hai khu vực nuôi bò HF Chỉ tiêu
Nơi nuôi n Mean SE Cv(%) Min Max P
Đức Trọng 180 5086,5a 58,90 7,32 3150,2 6983,6 SLS sữa
(kg/305
ngày) Mộc Châu 180 5151,2a 56,50 6,94 2459,0 6935,5
0,428
Đức Trọng 180 3,30b 0,008 1,53 3,00 3,51 Tỷ lệ
Protein
sữa (%) Mộc Châu 180 3,28b 0,008 1,54 3,00 3,69
0,233
Đức Trọng 180 3,60c 0,010 1,76 3,30 3,80 Tỷ lệ mỡ
sữa (%) Mộc Châu 180 3,58c 0,009 1,61 3,30 3,94 0,143
Ghi chú: Các giá trị Mean nếu có các chữ cái nhỏ ở góc phải phía trên khác nhau thì sự sai
khác giữa chúng có ý nghĩa về thống kê (p<0,05).
Qua kết quả nghiên cứu thu được cho thấy SLS đàn con gái của 9 bò
đực giống HF nuôi tại Lâm Đồng có SLS chu kỳ 1, bình quân là 5.086,5kg/ck
và ở Mộc Châu đạt 5.151,2kg/ck. Kết quả này tuy có sự khác nhau, nhưng sự
sai khác này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Đồng thời, tỷ lệ mỡ sữa
cũng như tỷ lệ protein sữa có sự khác nhau, nhưng sự khác nhau đó cũng
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Qua kết quả trên thấy rằng, thời tiết khí hậu, chế độ nuôi dưỡng, trình
độ chăn nuôi và chất lượng giống bò HF nuôi tại Mộc Châu và Đức Trọng
gần tương tự như nhau vì thế mà khả năng sản xuất sữa cũng như chất lượng
99
sữa của đàn bò trong nghiên cứu của chúng tôi khác nhau không có ý nghĩa
thống kê.
4.3.5. Phân loại bò đực giống HF theo sản lượng sữa tiêu chuẩn và giá trị
giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa chu kỳ đầu của đàn bò
con gái
4.3.5.1. Phân loại theo sản lượng sữa tiêu chuẩn 4% mỡ sữa của đàn con gái
Sản lượng sữa tiêu chuẩn mà đàn bò cái sản xuất ra là một chỉ tiêu tổng hợp,
toàn diện để đánh giá phân loại tiềm năng về khả năng sản xuất sữa của mỗi bò
đực giống sữa. Theo kết quả về sản lượng sữa tiêu chuẩn 4% mỡ sữa của đàn bò
con gái của mỗi bò đực giống HF, chúng tôi xếp loại cho chín bò đực giống theo
thứ tự từ cao xuống thấp, theo khả năng sản xuất sữa tiêu chuẩn của đàn con gái
của từng đực giống HF kết quả như trong bảng 4.6.
Bảng 4.6: Phân loại bò đực gống HF theo sản lượng sữa tiêu chuẩn của
đàn con gái
Phân loại bò đực HF theo SLS tiêu chuẩn SH BĐ Số Ck sữa SLS tiêu chuẩn
(4% mỡ)/ck Xếp thứ
286 40 5262,1 1
283 40 5013,6 2
288 40 5010,5 3
276 40 4934,0 4
281 40 4797,2 5
285 40 4750,5 6
284 40 4618,0 7
275 40 4451,4 8
277 40 4251,1 9
Theo kết quả ở trên cho thấy tiềm năng về khả năng sản xuất sữa của bò đực
giống HF mang số hiệu 286 là cao nhất, được xếp vị trí thứ nhất, tiếp theo là các
bò đực số 283, 288, 276, 281, 285, 284, 275 và xếp ở vị trí cuối cùng là bò đực
100
giống số 277. Cũng qua kết quả ở trên thấy rằng trong chín bò đực trong nghiên
cứu của chúng tôi thì có tới 5 bò đực số hiệu 286, 283, 288, 276 và 281 có bình
quân sản lượng sữa tiêu chuẩn của đàn con gái trên trung bình toàn đàn, còn lại
bốn đực số hiệu 285, 284, 275 và 277 có trung bình sản lượng sữa tiêu chuẩn đàn
con gái thấp hơn trung bình toàn đàn. Trong bốn bò đực này có đực số 285 tuy
thấp hơn trung bình đàn, nhưng không đáng kể, và sự sai khác đó không có ý
nghĩa thống kê (p >0,05).
4.3.5.2. Phân loại bò đực giống HF theo giá trị giống về tiềm năng sữa thông
qua sản lượng sữa con gái
Trong chọn giống đại gia súc nói chung và bò sữa nói riêng thì việc
chọn lọc và sử dụng đực giống đóng một vai trò rất quan trọng. Để có được
đàn bò sữa năng suất sữa cao thì việc chọn được những bò đực giống có tiềm
năng di truyền về SLS cao để truyền lại tiềm năng di truyền đó cho thế hệ sau
là một giải pháp di truyền học được sử dụng rộng rãi và hiệu quả nhất trên thế
giới hiện nay.
Để có cơ sở khoa học trong việc phân loại chính xác từng bò đực giống
HF về tiềm năng di tuyền của SLS, việc nghiên cứu xác định GTG về TNS
của đàn bò đực giống thông qua SLS của đàn bò con gái là chìa khóa quyết
định. Kết quả nghiên cứu xác định GTG về tiềm năng sữa của 9 bò đực giống
HF thông qua SLS của đàn bò con gái nuôi tại Mộc Châu và Lâm Đồng, kết
quả thu được cụ thể như trong bảng 4.7.
Qua kết quả thu được về GTG ước tính về tiềm năng cho sữa của các
bò đực giống HF trình bày trong bảng 4.7 cho thấy: Tất cả 9 bò đực HF đều
có GTG dương, trong đó bò đực mang số hiệu 286 có GTG cao nhất, đạt
+1064,58 kg sữa/chu kỳ; tiếp đến là các bò đực 288, 283, 276, 281, 285, 284,
275 và thấp nhất là bò đực số 277, chỉ đạt +36,62 kg sữa/chu kỳ.
101
Bảng 4.7: Giá trị giống về tiềm năng sữa của bò đực giống HF
GTG SH BĐ n
SLS/ck1 của đàn con gái GTG
Rel (độ chính xác)
Xếp thứ
286 40 5687,0 +1064,58 0,84 1
288 40 5386,0 +811,38 0,84 2
283 40 5384,0 +809,91 0,84 3
276 40 5306,0 +744,00 0,84 4
281 40 5132,6 +598,55 0,84 5
285 40 5069,9 +545,90 0,84 6
284 40 4928,0 +426,51 0,84 7
275 40 4712,6 +245,74 0,84 8
277 40 4463,6 +36,62 0,84 9
Sở dĩ, GTG về tiềm năng sữa (TNS) của 9 bò đực giống này đều dương
và cao vì 9 bò đực này đều được tuyển chọn từ những bò bố, mẹ, ông, bà có
sản lượng sữa cao, nên có chất lượng rất tốt và tinh đã được sử dụng tại Việt
Nam. Như vậy, sử dụng tinh của những đực giống này để phối giống cho đàn
bò cái sữa, chắc chắn sẽ nâng cao SLS đời con, đặc biệt là 5 bò đực HF có số
hiệu 286, 288, 283, 276, 281 vì chúng có GTG cao hơn trung bình của đàn
đực giống HF này.
GTG về TNS thông qua SLS lứa 1 của đàn con gái của các đực giống
này biến động trong phạm vi từ +36,62 kg đến +1.064,58 kg/chu kỳ. Mức
biến động này là lớn, cho phép các nhà tạo, chọn giống có cơ hội chọn lọc,
nhân thuần tạo ra đàn bò sữa có chất lượng tốt.
Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của của Powell và cs.
(1990, 1991), khi sử dụng đực HF Hoa Kỳ và HF Ecuador phối giống cho đàn
bò cái ở Ecuador, nếu chọn 10% bò đực giống HF có GTG cao nhất thì GTG
của bò đực HF Hoa Kỳ đạt +760 kg sữa/chu kỳ và bò đực HF của Ecuador đạt
+576kg sữa/chu kỳ. Phạm Văn Giới (2008), nghiên cứu GTG về SLS lứa 1
102
của đàn bò HF ở Mộc châu và Tuyên Quang cho biết GTG có mức biến động
từ -882,89 kg đến +817,73kg sữa/chu kỳ, GTG về SLS bình quân lứa 1, lứa 2
và lứa 3 là + 1.104,8 kg. Đồng thời, mức biến động này cũng gần tương tự với
đàn bò HF nuôi ở Iran, biến động từ -265 kg đến +1287 kg/chu kỳ (Mashhadi
và cs., 2008).
Mặt khác, do độ tin cậy GTG ước tính về tiềm năng cho sữa của tất cả
09 bò đực HF ở trên đều cao, vì vậy nếu sử dụng tinh đông lạnh của các bò
đực giống này để phối giống, thì đời con sẽ được cải thiện về SLS. Ví dụ, sử
dụng tinh của đực HF 286, 288, 283, 276, 281, 285, 284, 275 và 277 để phối
giống cho đàn bò cái HF thì có thể tăng được SLS ở thế hệ sau ở lứa sữa đầu
lên 84% của 532,29 kg/chu kỳ; 405,69 kg/chu kỳ; 404,69 kg/chu kỳ; 372
kg/chu kỳ; 299,28 kg/chu kỳ; 272,95 kg/chu kỳ; 213,26 kg/chu kỳ; 122,87
kg/chu kỳ và 18,31 kg/chu kỳ với so với bình quân SLS lúa 1 của quần thể.
Qua kết quả về GTG cho thấy đối với bò đực số 277 tuy có GTG về
SLS dương, nhưng thấp cho nên có thể sử dụng phối giống cho đàn bò lai HF.
Từ kết quả thu được ở nghiên cứu này cho thấy để nâng cao SLS cho
thế hệ con cái thì có thể chọn tinh đông lạnh cọng rạ của những cá thể đực
giống trong nhóm có GTG cao, đặc biệt là các bò đực 286, 288, 283, 276, 281
vào việc xây dựng kế hoạch phối giống thích hợp để cải tạo những bò cái có
SLS thấp, đồng thời có thể sử dụng những đực giống có GTG cao vào việc
tạo chọn đàn bò cái HF hạt nhân trong cơ sở chăn nuôi bò sữa.
Từ kết quả trên cho thấy có thể sử dụng cả 2 phương pháp này để phân
loại từng bò đực giống HF vì 8 trong tổng số 9 bò đực đều được xếp loại phù
hợp với nhau, ngoại trừ vị trí của 2 cá thể 283 và 288. Nếu phân theo GTG thì
bò đực 288 (+811,38 kg sữa/chu kỳ) tốt hơn, xếp ở vị trí thứ 2 so với đực giống
283 (809,91 kg sữa/chu kỳ) xếp ở thứ 3 với SLS trung bình của con gái ở chu
kỳ sữa đầu tương ứng 5.386 và 5.384 kg sữa/chu kỳ. Trong lúc đó, nếu phân
loại theo giá trị kiểu hình SLS tiêu chuẩn 4% mỡ sữa thì đực giống số 283 lại
tốt hơn đực giống 288 vì SLS tiêu chuẩn trung bình của đàn con gái ở chu kỳ
103
sữa đầu tương ứng là 5.013,6 và 5.010,5 kg sữa/chu kỳ. Như vậy, phân loại bò
đực giống HF theo SLS thì dựa theo GTG là tốt nhất, chính xác nhất vì đó là
bản chất di truyền của tính trạng SLS, nhưng nếu chưa đủ điều kiện tính GTG
về TNS thì có thể phân loại bò đực giống HF theo SLS tiêu chuẩn 4% mỡ sữa
vì cũng có độ chính xác khá cao và sử dụng được cả về tỷ lệ mỡ sữa.
4.4. Kết luận và đề nghị
4.4.1. Kết luận
- Sản lượng sữa ở chu kỳ đầu (305 ngày), đàn con gái của bò đực giống
mang số hiệu 286 cao nhất (5.687kg), tiếp theo là đàn con gái của đực giống
288, 283, 276, 281, 285, 284, 275 và thấp nhất là đàn con gái của bò 277, chỉ
đạt 4.463,6 kg sữa/ chu kỳ 305 ngày.
- Sản lượng sữa tiêu chuẩn 4% mỡ ở chu kỳ đầu đàn bò con gái của bò
đực giống 286, đạt 5.262,1kg, tiếp theo là đàn con gái của đực giống 283, 288,
276, 281, 285, 284, 275 và thấp nhất là đàn con gái của bò 277, chỉ đạt 4.251,1
kg sữa/305 ngày.
- Tỷ lệ mỡ sữa, chu kỳ sữa đầu đàn con gái của bò đực giống 277 cao
nhất (3,69%), tiếp đến là đàn con gái của đực giống 275, 284, 285, 281, 283,
276, 288 và thấp nhất là đàn con gái của bò đực giống 286, chỉ đạt 3,51% .
- Tỷ lệ protein sữa, chu kỳ sữa đầu đàn con gái của bò đực giống HF 277
đạt cao nhất (3,37%), tiếp đến là đàn con gái của các đực giống 275, 284, 285,
281, 276, 283, 288 và thấp nhất là đàn con gái của bò đực giống 286 (3,22%).
- Giá trị giống ước tính về sản lượng sữa của bò đực số hiệu 286 cao
nhất đạt +1064,58 kg; tiếp đến là các bò đực 288, 283, 276, 281, 285, 284,
275 và thấp nhất là bò đực 277, chỉ đạt +36,62 kg.
4.4.2. Đề nghị
Cần khai thác triệt để nguồn gene của các bò đực giống Holstein
Friesian số 286, 288, 283, 276,281, 285, 284, 275 để tăng nhanh sản lượng
sữa cho đàn bò sữa Việt Nam vì những bò đực này có giá trị giống cao.
104
CHƯƠNG V
THẢO LUẬN CHUNG
Đối với bò đực giống nói chung, bò đực giống HF nói riêng thì tinh
dịch là sản phẩm chủ yếu được sử dụng để phối giống cho bò cái. Trong chăn
nuôi bò đực giống HF, chất lượng tinh cũng như khả năng sản xuất tinh đông
lạnh, tỷ lệ thụ thai, khả năng sản xuất sữa ở đàn bò con gái và GTG về tiềm
năng cho sữa của mỗi bò đực giống giúp cho chọn lọc giống tốt hơn, cũng
như nâng cao được tỷ lệ đậu thai cho đàn bò cái và nâng cao năng suất, chất
lượng sữa ở các thế hệ sau.
5.1. Chất lượng tinh dịch và khả năng sản xuất tinh đông lạnh Chất lượng tinh dịch cũng như chất lượng tinh đông lạnh của bò đực
bao gồm các chỉ tiêu như V, A, C, K, pH, tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch,
VAC, và Asgđ.
Qua kết quả nghiên cứu thu được trên 9 bò đực giống HF nuôi tại
Moncada, chúng tôi thấy rằng về các chỉ tiêu V, K, C, pH và tỷ lệ tinh trùng
sống của tất cả 9 bò đực HF đều cho kết quả tốt, đồng thời đều đạt tiêu chuẩn
của Bộ NN&PTNT, 2003 về sản xuất tinh đông lạnh ở bò với tỷ lệ cao. Cũng
từ kết quả nghiên cứu cho thấy đối với tỷ lệ hoạt lực tinh trùng đạt tiêu chuẩn
sản xuất của các bò đực là khác nhau có những bò đực đạt tỷ lệ cao, một số
khác tỷ lệ này còn hạn chế.
Chỉ tiêu VAC đạt tiêu chuẩn phản ánh chung nhất, toàn diện nhất chất
lượng tinh dịch của bò đực giống, bởi vì một trong ba thành phần V, A hoặc
C không đạt tiêu chuẩn thì VAC sẽ bị loại bỏ, thông thường khi VAC đạt tiêu
chuẩn thì tỷ lệ sống, tỷ lệ trinh trùng kỳ hình cũng như pH tinh dịch đều cho
kết quả tốt. Nhưng quan trọng nhất là tỷ lệ VAC đạt tiêu chuẩn, bởi vì nếu tỷ
lệ VAC đạt tiêu chuẩn càng cao thì thường là kết quả sản xuất tinh đông lạnh
105
của bò đực cao.
Qua kết quả mà chúng tôi thu được thấy rằng tỷ lệ VAC đạt tiêu chuẩn
của bò đực HF số hiệu 276 là cao nhất đạt 96,875%, tiếp theo là bò đực số
288 đạt 92,71%, bò 286 đạt 90,63%, bò 283 đạt 86,46%, 284 đạt 84,38%,bò
277 đạt 58,33%, 285 đạt 55,21%, bò 275 đạt 46,88% và thấp nhất là bò 281
chỉ đạt 45,83%.
Tỷ lệ thụ thai ở đàn bò cái bằng tinh đông lạnh có liên quan chặt chẽ tới
hoạt lực tinh trùng sau giải đông của tinh đông lạnh, qua nghiên cứu chúng tôi
thấy rằng hoạt lực tinh trùng sau giải đông của tinh đông lạnh có ảnh hưởng
tới tỷ lệ thụ thai cho đàn bò cái HF .
Phần lớn các bò đực trong nghiên cứu này có Asgđ của tinh đông
lạnh cao thì cho kết quả kết quả về tỷ lệ thụ thụ thai ở lần phối đầu cao trên
đàn bò cái, riêng tinh đông lạnh của bò đực số 283 có Asgđ cao hơn không
đáng kể so với tinh của bò đực 286 (p>0,05), nhưng tỷ lệ thụ thai trong lần
phối đầu trên đàn bò cái, thì tinh của bò đực 286 lại cho kết quả cao hơn
nhưng chỉ cao hơn 1,33%. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh đông lạnh
trên đàn bò cái phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Chất lượng sinh sản của đàn bò cái, mà chất lượng sinh sản của đàn
bò cái lại phụ thuộc rất nhiều vào dinh dưỡng, thức ăn,chế độ quản lý, khai
thác...vv của cơ sở chăn nuôi.
- Tay nghề của cán bộ làm công tác TTNT.
- Chất lượng tinh đông lạnh của bò đực giống.
- Thời tiết khí hậu, mùa vụ, lứa đẻ ... của bò cái.
Vì vậy, qua kết quả trên chúng tôi thấy rằng khó có thể xác định yếu tố
nào ảnh hưởng lớn tới tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu trên đàn bò cái bằng tinh
đông lạnh của bò đực 283 và 286, nhưng sự khác nhau về tỷ lệ thụ thai ở lần
phối đầu của hai bò đực này là rất nhỏ không có ý nghĩa về mặt thống kê
(p>0,05). Như vậy, thông thường tinh đông lạnh có hoạt lực tinh trùng sau
106
giải đông cao thì sẽ cho tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu cao.
Cũng theo kết quả nghiên cứu thấy rằng bò đực số hiệu 285 có tỷ lệ
VAC đạt tiêu chuẩn cao hơn nhưng không đáng kể so với bò đực 281 nhưng
VAC hữu ích của bò đực 281 lại cao hơn 285 nên số lượng tinh đông lạnh sản
xuất đạt tiêu chuẩn của bò đực 281 nhiều hơn bò 285 nguyên nhân là do bình
quân VAC đạt tiêu chuẩn của bò đực 281(5,818 tỷ/ lần khai thác) cao hơn bò
đực 285 (5,422 tỷ/ lần khai thác).
Cũng thông qua kết quả trong quá trình nghiên cứu về chất lượng tinh
dịch của 9 bò đực giống HF chúng tôi thấy những bò đực nào có chất lượng
tinh dịch tốt thì có khả năng sản xuất tinh đông lạnh cao, đồng thời cũng cho
chất lượng tinh đông lạnh và tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu trên đàn bò cái cao.
Thông qua các kết quả nghiên cứu về số lượng, chất lượng tinh, khả
năng sản xuất tinh đông lạnh và tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu bằng tinh đông
lạnh của các bò đực giống HF trong nghiên cứu này chúng tôi phân loại 9 bò
đực giống HF theo số lượng và chất lượng tinh như sau:
Xếp thứ tự tốt nhất là bò đực số 276, số 2 là bò 288, số 3 là bò 283, số 4
là bò đực 286, số 5 là bò 284, số 6 là bò 277, số 7 là bò 285, số 8 là bò đực
281 và xếp thứ 9 là bò đực số 275.
5.2. Sản lượng, chất lượng sữa chu kỳ đầu của đàn con gái và gái trị
giống về tiềm năng cho sữa của các bò đực HF
Để cải tiến nâng cao chất lượng giống bò sữa cũng như muốn phát triển
nhanh và bền vững ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam ngoài sử dụng tinh
đông lạnh của những bò đực giống HF có chất lượng tinh tốt, tỷ lệ thụ thai
cho đàn bò cái cao, khả năng sản xuất sữa, chất lượng sữa ở đàn con gái, cũng
như GTG về TNS của bò đực là rất quan trọng, nó phản ánh tiềm năng cho
sữa của mỗi đực giống. Đây là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng được mọi
người chăn nuôi quan tâm hàng đầu.
107
Để đánh giá khả năng sản xuất sữa cũng như chất lượng sữa thì khả
năng sản xuất sữa tiêu chuẩn của bò con gái và đặc biệt là GTG của mỗi bò
đực là chỉ tiêu chung nhất phản ánh tiềm năng về sản lượng cũng như chất
lượng sữa của mỗi bò đực giống HF có thể truyền lại cho thế hệ sau.
Kết quả nghiên cứu thấy rằng bình quân SLS/ck 305 ngày trên đàn con
gái của những đực giống cao, thì tỷ lệ mỡ sữa cũng như tỷ lệ protein sữa thấp
và ngược lại điều này phù hợp với quy luật tiết sữa ở bò và cũng phù hợp với
kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước.
Qua kết quả về SLS tiêu chuẩn trên đàn bò con gái của 9 đực giống HF
chúng tôi thấy khả năng sản xuất sữa tiêu chuẩn của đàn con gái/ck 305 ngày,
của bò đực số 286 đạt cao nhất, đạt 5262,1kg, tiếp theo là đàn con gái của đực
giống 283 đạt 5013,6 kg, bò số 288 đạt 5010,5 kg, bò 276 đạt 4934 kg, bò 281
đạt 4797,2 kg, bò 285 đạt 4750,5kg, bò 284 đạt 4618 kg, bò 275 đạt 4451,4kg,
và thấp nhất là đàn con gái của bò 277 chỉ đạt 4251,1 kg.
Thông qua kết quả về sản lượng sữa chu kỳ đầu của đàn con gái, để ước
tính GTG của từng bò đực, từ kết quả về GTG giúp cho người chăn nuôi có thể
chọn tinh đông lạnh của đực giống, chính xác, phù hợp để ghép đôi giao phối,
nhân giống tạo đàn bò sữa có SLS theo mong muốn. Qua kết quả nghiên cứu
thấy rằng bò đực số hiệu 286 có GTG về tiềm năng sữa cao nhất đạt +1064,58
kg xếp số 01; tiếp đến là các bò đực 288 xếp thứ 2, xếp thứ 3 là bò 283, xếp thứ
4 là bò 276, xếp thứ 5 là bò 281, xếp thứ 6 là bò 285, xếp thứ 7 là bò 284, xếp
thứ 8 là 275 và thấp nhất là bò đực 277 chỉ đạt +36,62 kg xếp thứ 9.
Lợi nhuận kinh tế có thể thu được từ việc sử dụng GTG về TNS của các
bò đực giống HF ở trên, GTG cung cấp một cách chính xác và rõ ràng cho các
nhà tạo giống, các nhà sản xuất giống trong việc mua – bán giống một cách
chính xác. Vì nó cho phép chúng ta xác định được các sai khác về bản chất di
truyền tạo nên mà nhìn bằng mắt thường không thể đánh giá được.( Phạm
Văn Giới, 2008).
108
Như vậy nếu so sánh độ lệch trung bình về SLS chu kỳ 1 của thế hệ con
sinh ra từ bò đực như bò số hiệu 283 có GTG là +809,91kg với bò đực có
GTG bằng 0 : Nếu giá sữa là 12.000 đồng Việt Nam/kg, bê con sinh ra từ bò
đực số hiệu 283 sẽ có giá trị cao hơn bê sinh ra từ bò bố có GTG về TNS bằng
0 là: 4.859.400 đồng. Điều này chứng tỏ lợi nhuận của việc chọn lọc hoặc
mua đực giống hay tinh đông lạnh phải dựa vào GTG, vì vậy người chăn nuôi
bò sữa cần hết sức lưu ý quan tâm đến GTG về sản lượng sữa.
Từ các kết quả về chất lượng tinh, khả năng sản xuất tinh đông lạnh và
khả năng sản xuất sữa ở đàn bò con gái của mỗi bò đực HF ở trên thấy rằng
không phải bò đực có chất lượng tinh tốt, khả năng sản xuất tinh, tỷ lệ thụ thai
cao mà có tiềm năng cho sữa cao bởi vì tiềm năng cho sữa của bò đực HF
ngoài các yếu tố ảnh hưởng khác tới khả năng cho sữa thì yếu tố di truyền
mang tính quyết định đến khả năng cho sữa ở đàn bò con cái vì vậy người chăn
nuôi muốn nâng cao SLS ở đàn bò của mình thì nên lựa chọn tinh đông lạnh
những bò đực giống HF có GTG cao về tiềm năng sữa để phối giống cho đàn
bò cái.
109
CHƯƠNG VI
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
6.1. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu mà chúng tôi thu được trên bò đực Holstein
Friesian chăn nuôi và sản xuất tinh tại Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông
lạnh Moncada cho kết quả cụ thể như sau:
- Chất lượng tinh và khả năng sản xuất tinh đông lạnh, tỷ lệ đậu thai tốt
nhất và xếp số một là bò đực số hiệu 276, tiếp đến là các bò đực số 288, 283,
286, 284, 277, 285, 281 và xếp thứ 9 là bò 275.
- Giá trị giống ước tính về tiềm năng cho sữa cao nhất và xếp số một là
bò đực 286 tiếp đến là bò đực 288, 283, 276, 281, 285, 284, 275 và xếp số 9 là
bò đực 277. Do giá trị giống về tiềm năng cho sữa của các đực giống này cao
đặc biệt là năm bò đực số hiệu 286,288,283,276 và 281, nên cần khai thác sử
dụng tối đa nguồn tinh của chúng để nâng cao sản lượng sữa đời con, góp phần
nâng cao sản lượng sữa của đàn bò sữa Việt Nam và tăng được hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi bò sữa, .
6.2. Đề nghị - Sử dụng tinh đông lạnh của bò đực số hiệu 276, 288, 286 và 283 để
phối giống cho những bò cái Holstein Friesian có chất lượng sinh sản thấp để
nâng cao tỷ lệ thụ thai.
- Cần khai thác triệt để nguồn gene của 9 bò đực giống HF số 286, 288,
283, 276, 281, 285, 284, 275 và 277 vì chúng đều có giá trị giống về sản lượng
sữa dương, đặc biệt là các bò đực giống HF số 286,288, 283,276 và 281 để
tăng sản lượng sữa cho đàn bò sữa Việt Nam trong các thế hệ sau.
110
NHỮNG CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
ĐÃ CÔNG BỐ
1. Lê Bá Quế, Nguyễn Văn Đức và Lê Văn Thông (2013), “Chất lượng và khả
năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống Holstein Friesiean nuôi tại
Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada”. Tạp chí Khoa học
Công nghệ Chăn nuôi,Viện Chăn Nuôi, năm thứ 8, Số 40, tháng 2 năm 2013.
2. Lê Bá Quế, Nguyễn Văn Đức và Lê Văn Thông (2013), “Khả năng sản
xuất sữa thường và sữa tiêu chuẩn của đàn bò con gái các đực giống Holstein
Friesiean tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, Hội Chăn
Nuôi Việt Nam, năm thứ 21, Số 6 [171] 2013, tháng 6, năm 2013.
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn quốc Đạt. 1997. Thụ tinh nhân tạo gia súc gia
cầm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1997.
Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan. 1998. Sinh lý sinh sản gia súc, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội, 1998.
Nguyễn Tấn Anh. 2011. Đặc điểm tinh dịch và khả năng xử dụng bò đực
Bogo bằng TTNT. Từ: http://www.dairyvietnam.com/vn/Cac-thong-tin-
tinh-bo-trong-va-ngoai-nuoc/Dac-diem-tinh-dich-va-kha-nang-su-dung-
bo-duc-Bogu-bang-thu-tinh-nhan-tao.html
Nguyễn Ân. 1972. Di truyền học động vật-Trường Đại học Nông nghiệp I,
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 1972.
Bộ Nông nghiệp và PTNT. 2003. Tiêu chuẩn Nông nghiệp Việt Nam, tập V,
Tiêu chuẩn chăn nuôi thú y, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng tinh bò sữa,
bò thịt. Tr: 192-194. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2003.
Đinh Văn Cải. 2003. Khả năng sinh sản và sản xuất sữa của bò HF thuần
nuôi tại khu vực TP Hồ Chí Minh. Tr: 23-11. Tạp chí khoa học kỹ thuật
chăn nuôi. Số 4/2003.
Đinh Văn Cải. 2008. Một số thông tin về ngành sữa Isreal. Từ:
http://www.trungtamqlkdg.com.vn/Index.aspx?urlid=newsdetail&itemid=
1467).
Đinh Văn Cải. 2009. Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam.
Từ: http://www.vcn.vnn.vn/PrintPreview.aspx?ID=9128)
Hà Văn Chiêu. 1996. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của một số
giống bò cao sản nuôi ở Việt Nam. Tr: 11-19. Tạp chí khoa học-công
nghệ và quản lý kinh tế. Số 9/1996.
112
Hà Văn Chiêu. 1999. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học tinh dịch bò (HF,
Zebu) và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của chúng tại Việt Nam. Luận
án tiến sỹ nông nghiệp. Viện Chăn nuôi, 1999.
Cục chăn nuôi. 2010. Chăn nuôi Việt Nam 2000-2010. Nhà xuất bản Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ, 2010.
Lê Xuân Cương. 2002. Những điều cần chú ý khi nuôi bò sữa của Australia.
Tr:14-15. Tạp chí KHKT Chăn nuôi. Số 4/2002.
Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long và Nguyễn Văn Thanh. 2002. Sinh sản
gia súc. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2002.
Lê Đăng Đảnh. 1996. Nghiên cứu tính năng sản xuất sữa bò lai ½, 3/4 và 7/8 máu
HF và ảnh hưởng của một số biện pháp chăm sóc. nuôi dưỡng đến năng suất
sữa của chúng. Tr: 58-98. Luận án Phó Tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội,1996.
Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình. 2005. Khả năng sinh sản và sản xuất
của bò Holstein Friesian nhập nội nuôi tại khu vực TP Hồ Chí Minh. Tr 13-16.
Tóm tắt báo cáo khoa học 2004-Viện Chăn nuôi tháng 6/2006.
Nguyễn Quốc Đạt. 1999. Một số đặc điểm về giống của bò cái lai (Holstein
Friesian x lai Sindhi) hướng sữa nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tr. 65-
68; 84-129. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp, Hà Nội, 1999.
Nguyễn Văn Đức, Trần Trọng Thêm, Phạm Văn Giới, Lê Văn Ngọc, Nguyễn
Quốc Đạt và Định Văn Cải. 2004. Chọn tạo bò đực giống lai hướng sữa Việt
Nam 3/4 và 7/8 máu HF.Tr 1259-1260. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, số 9/2004.
Nguyễn Văn Đức. 2005. Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến
phát triển chăn nuôi bò sữa. Tr. 259-270. Báo cáo nghiệm thu đề tài Độc
lập cấp Nhà nước giai đoạn (2003 – 2005).
113
Nguyễn Văn Đức, Phạm Văn Giới, Nguyễn Văn Thưởng và Nguyễn Hữu
Cường. 2006. Di truyền giống và dinh dưỡng bò sữa. Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia, Hà Nội, 2006.
Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh Dương, 1997. Công nghệ sinh sản trong
chăn nuôi bò. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1997.
Hoàng Kim Giao và Phan Lê Sơn. 2003. Đánh giá thực trạng sử dụng tinh bò
sữa và đực giống hướng sữa tại các vùng chăn nuôi bò sữa phía Bắc.
Thông tin KHKT số 4. Từ: http://www.vcn.vnn.vn/Post/khoahoc/2003
/kh2092003_47.pdf
Phạm Văn Giới, Nguyễn Văn Đức và Trần Trọng Thêm. 2006. Hệ số di
truyền và tương quan di truyền giữa SLS và TLMS của bò Holstein
Friesian nuôi ở Việt Nam. Tr: 99-100. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Số 2/2006.
Phạm Văn Giới, Nguyễn Văn Đức, Trần Trọng Thêm. 2007. Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số yếu tố cố định đến SLS đàn bò HF lai hạt nhân và Cấp I ở
Việt Nam. Tr: 64-75. Tạp chí Khoa học công nghệ Chăn nuôi . Số 4/2007.
Phạm Văn Giới. 2008. Nghiên cứu đặc điểm di truyền và giá trị giống về sản
lượng sữa của bò Holstein Friesean nuôi ở Mộc Châu và Tuyên Quang.
Luận án tiến sỹ nông nghiệp-Viện Chăn nuôi, 2008.
Phạm Văn Giới, Nguyễn Văn Đức và Trần Trọng Thêm. 2010. Nghiên cứu các
giải pháp về giống để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi
bò sữa. Báo cáo nghiệm thu đề tài trọng điểm cấp bộ 2006-2010.
Phùng Thế Hải, Lê Bá Quế, Lê Văn Thông, Phạm Văn Tiềm, Hà Minh Tuân,
Trần Công Hòa, Võ Thị Xuân Hoa, Nguyễn Thị Thu Hòa và Nguyễn Hữu
Sắc. 2009. Khả năng sinh trưởng phát triển và sản xuất tinh của bò đực
giống Holstein Friesian sinh ra tại Việt Nam. Tr: 65-71.Tạp chí Khoa học
công nghệ chăn nuôi. Số 7/2009.
114
Phùng Thế Hải, Lê Văn Thông, Nguyễn Văn Đức, Lê Bá Quế; Phạm Văn Tiềm,
Hà Minh Tuân, Mai Thị Hà,Trần Minh Đáng và Nguyễn Văn Thanh. 2012.
Ảnh hưởng của cá thể, nguồn giống, cơ sở nuôi bò cái và lứa đẻ đến tỷ lệ
phối giống lần một có chửa của bò đực Holstein Friesian nuôi tại Moncada.
Tr:307-314. Tạp chí Khoa học và phát triển: Tập 10, số 2/2012.
Trần Quang Hạnh và Đặng Vũ Bình. 2007. Một số chỉ tiêu năng suất và chất
lượng sữa của bò Holstein Friesian nuôi tại tỉnh Lâm Đồng. Tr: 45-47.
Tạp chí KHKT Nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Số
3/2007.
Trần Quang Hạnh. 2010. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và
chất lượng sữa của bò cái Holstein Friesian thuần (HF), các thế hệ lai F1, F2 và
F3 giữa HF và Lai Sind nuôi tại tỉnh Lâm Đồng. Tr. 22-39; 94-122. Luận án
Tiến sỹ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội, 2010.
Nguyễn Xuân Hoàn. 1993. Nghiên cứu sinh học tinh trùng một số động vật kinh
tế và công nghệ sản xuất tinh đông viên lợn Đại bạch góp phần giữ quỹ gene
quý ở Việt Nam, Luận án Phó Tiến Sỹ sinh lý động vật, Đại học Nông nghiệp
Hà Nội, 1993.
Hội Chăn nuôi Việt Nam. 2000. Cẩm nang chăn nuôi gia súc- gia cầm, v tr.
9-17; 53-103. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2000.
Phạm Thế Huệ, Trần Quang Hân. 2003. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sản xuất
và sinh học của bò sữa nuôi tại Đắc Lắc. Tr. 4-6. Tạp chí KHKT Chăn
nuôi. Số 4/2003.
Nguyễn Văn Kiệm. 2000. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu và sức
sản xuất góp phần đánh giá thực trạng đàn bò Holstein Friesian tại Mộc Châu-
Sơn La. Luận án Tiến sỹ nông nghiệp,Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2000.
Nguyễn Đăng Khôi. 2003. Đánh giá năng suất và chất lượng sữa của giống bò
HF nhập nội nuôi tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang. Luận văn Thạc
sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, 2003.
115
Lương Văn Lãng. 1983. Đánh giá một số đặc điểm về khả năng sinh sản. sinh
trưởng và sản xuất sữa của bò Holstein Friesian (Cu Ba) trongquá trình nuôi
thích nghi tại trung tâm giống bò sữa Sao đỏ (Mộc Châu-Sơn La), Luận án
PTS Nông nghiệp. Đại học Nông nhiệp, Hà nội, 1983.
Lê Văn Liễn 2003. Sữa và các sản phẩm sữa, Bài giảng cao học, Trường Đại
học Nông nghiệp, Hà Nội, 2003.
Dương Đình Long. 1978. Một số vấn đề về tinh dịch gia súc và kiểm tra pha
chế môi trường tinh dịch gia súc. Tr: 51-68. Báo các tại hội nghị thụ tinh
nhân tạo lợn Việt Nam lần thứ I. Hà nội, 1978.
Dương Đình Long. 1996. Nghiên cứu môi trường pha chế và bảo tồn tinh dịch
lợn. Luận án PTS nông nghiệp, Đại học nông nghiệp. Hà Nội, 1996.
Nguyễn Ánh Long. 2011. Kết quả thực hiện dự án “Cải tiến, nâng cao chất
lượng giống bò sữa". Từ:
http://vukehoach.mard.gov.vn/Default.aspx?id=1179.
Vương Ngọc Long. 2008. Các giống bò thịt và sữa đã và đang được xử dụng
trên thế giới và Việt Nam. Từ :http://www.ascardvn.com/tintuc.php.
Nguyễn Hữu Lương, Đỗ Kim Tuyên, Hoàng Kim Giao,Nguyễn Viết Hải, Vũ
Văn Nội, Lê Văn Thảo, Trần Sơn Hà, Vũ Ngọc Hiệu, Nguyễn Sức Mạnh,
Nguyễn Hùng Sơn, Nguyễn Thị Dương Huyền, 2006. Nghiên cứu một số
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của bò sữa Australia nhập nội Việt Nam (2002-
2004)”. Tr: 26-32. Tạp chí KHCN chăn nuôi số 4/2007.
Lê Mai. 2002. Bài học Đắt giá khi nuôi bò HF thuần chủng. Tr: 15-16. Tạp
chí KHKT Chăn nuôi. Số 4/2002.
Bùi Xuân Nguyên, J.P. Renard, Lê Văn Ty, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Hữu
Ước. 1994. Nghiên cứu sử dụng nguyên lý khử nước hóa học để bảo quản
phôi và trứng bằng đông lạnh nhanh và cực nhanh. Báo cáo khoa học tại
hội nghị khoa học toàn quốc về công nghệ sinh học và hóa sinh phục vụ
sản xuất và đời sống. Hà Nội, 1995.
116
Nguyễn Hữu Hoài Phú. 2007. Ảnh hưởng của việc cải tiến khí hậu chuồng nuôi
đến khả năng sinh sản và sản xuất sữa của bò Holstein Friesian nuôi tại ngoại
thành thành phố Hồ Chí Minh. Tr: 7-11. Tạp chí KHKT Chăn nuôi. Số 3/2007.
Nguyễn Sinh và Nguyễn Hà. 2008. Stress nhiệt, stress lạnh và chỉ số nhiệt ẩm.
Tr: 48-49. Tạp chí KHKT Chăn nuôi. Số 8/2008.
Võ Văn Sự, Nguyễn Văn Thiện, Hà Văn Chiêu, Nguyễn Văn Minh,Trần Văn
Nghị. 1996. Phân tích di truyền sản lượng sữa chu kỳ một ở đàn bò sữa
Holstein Friesian nuôi tại Mộc Châu và Đức Trọng. Tr:127-134. Kết quả
nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1994-1995,Viện Chăn Nuôi.
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1996.
Trần Trọng Thêm, Hoàng Kim Giao và Đinh Văn Cải. 2004. Thực trạng sử
dụng tinh bò và đực giống tại các vùng chăn nuôi bò sữa. Tr: 1254-1258.
Tạp chí Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Tập 9/2004.
Trần Trọng Thêm, Nguyễn Văn Đức, Phạm Văn Giới và Lê Văn Ngọc. 2005.
Nghiên cứu chọn tạo giống bò hướng sữa đạt sản lượng trên 4.000 kg/chu
kỳ. Báo cáo tổng kết đề tài giai đoạn (2001-2005).
Phạm Ngọc Thiệp và Nguyễn Xuân Trạch. 2004. Khả năng sinh trưởng và
sinh sản của bò Holstein Friesian nuôi tại Lâm Đồng. Tập 2, tr. 44-47.
Tạp chi Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp, 2004.
Lê Văn Thông, Lê Bá Quế, Phạm Văn Tiềm, Phùng Thế Hải, Hà Minh Tuân.
2013. Nghiên cứu, đánh giá, tuyển chọn bò đực giống tại Moncada để sản
xuất tinh đông lạnh phục vụ công tác giống bò Việt Nam. Báo cáo tổng
kết đề tài giai đoạn (2008-2012).
Vương Tuấn Thực, Vũ Chí Cương, Nguyễn Thạc Hòa và Nguyễn Thiện Trường
Giang. 2007. Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ, chỉ số ẩm nhiệt đến lượng
nước uống, lượng thức ăn ăn vào và năng suất, chất lượng sữa của bò lai F1,
F2 HF nuôi tại Ba Vì trong mùa hè. Tr: 56-64. Tạp chí khoa học và công
nghệ chăn nuôi. Số 4/2007.
117
Nguyễn Văn Thưởng. 1995. Kỹ thuật nuôi bò sữa, bò thịt ở gia đình. Tr: 10 -
30. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1995.
Phạm Văn Tiềm, Lê Văn Thông, Lê Bá Quế, Phùng Thế Hải và Võ Thị Xuân
Hoa. 2009. Khả năng sản xuất tinh của bò đực giống Brahman nuôi tại
Moncada. Tr: 7-13. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi. Số 21/2009.
Tổng cục thống kê. 2012. Báo cáo về sản xuất và tiêu thụ sữa. Từ:
http://vietnamdairy.org.vn/vi/files/201301022241336.%20BCT9.pdf
Nguyễn Xuân Trạch. 2002. Chăn nuôi trâu bò- giống và công tác giống trâu
bò. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2002.
Nguyễn Xuân Trạch. 2003. Chăn nuôi bò sinh sản. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2003.
Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm. 2004. Giáo trình chăn nuôi trâu bò (dùng
cho học viên cao học ngành chăn nuôi). NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2004.
Nguyễn Xuân Trạch. 2004. Khả năng sinh sản và sản xuất sữa của các loại bò lai hướng
sữa nuôi tại Mộc Châu và Hà Nội. Tr:12-14. Tạp chí KHKT Chăn nuôi. Số 01/ 2004.
Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm và Lê Văn Ban, 2006. Giáo trình chăn
nuôi trâu bò. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2006.
Nguyễn Xuân Trạch. 2008. Hạn chế của việc chăn nuôi bò sữa nhập nội ở
Việt Nam và một số giải pháp khắc phục. Từ:
http://www.hua.edu.vn/khoa/cntsindex2.php?option=com_docman&task=
docview&gid=201&Itemid=146
Nguyễn Xuân Trạch và Phạm Phi Long. 2008. Khả năng sinh sản và sức sản
xuất sữa của các loại bò sữa ở Lâm Đồng. Tr: 284-288. Tạp chí Khoa học
và Phát triển, tập VI. Số 9/ 2008.
Nguyễn Văn Tuế, Đặng Vũ Bình và Mai Văn Sánh. 2010. Năng xuất sữa của
ò lai 1/2HF, 3/4 HF và 7/8 HF Nuôi tại nông hộ tỉnh Bắc Ninh. Tr: 1 – 16.
Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi. Số 26/2010.
118
Đỗ Kim Tuyên và Bùi Duy Minh. 2004. Một số chỉ tiêu của giống bò
Holstein Friesian tại Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu, Sơn La.
Từ: http://www.vcn.vnn.vn/PrintPreview.aspx?ID=4437
Nguyễn Đăng Vang, Nguyễn Hữu Lương, Đỗ Kim Tuyên, Hoàng Kim Giao,
Nguyễn Viết Hải, Vũ Văn Nội, Lã Văn Thảo, Trần Sơn Hà, Vũ Ngọc
Hiệu, Nguyễn Sức Mạnh, Nguyễn Hùng Sơn và Nguyễn Thị Dương
Huyền. 2006. Nghiên cứu một số chỉ tiêu kỹ thuật của bò sữa Hoa Kỳ
nhập nội Việt Nam. Tr: 28-37. Báo cáo khoa học năm 2005. Phần giống
vật nuôi, Viện Chăn nuôi, Hà Nội, tháng 8-2006.
Ngô Thành Vinh, Lê Trọng Lạp, Nguyễn Thị Công, Ngô Đình Tân, Đoàn Hữu
Thành. 2005. Khả năng sinh trưởng, sinh sản, sản suất sữa của bò HF và
Jersey nhập nội nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì.
Tr:15-27. Tạp chí KHKT Chăn nuôi. Số 6/2005.
Tài liệu tiếng nước ngoài
Ahmed .M and Amin. A.I. 1997. Effect of hot dry summer tropical climate on forage
ntake and milk yield in Holstein Friesian and indigenous Zebu cows in Sudan.
Journal of Arid Environments, 35 (4). CD Vol: 214. Pp 7-745.
America Breeders Service. 1991. A.I. Management manual, third edition.
Anderson M. Juhani Taponen, Erkki Koskinen and Merja Dahlbom. 2004.
Effect of insemination with doses of 2 or 15 milion frozen-thawed
spermatozoa and semen deposition site on pregnancy rate in dairy cows.
Theoriogenology, 61, Pp1583-1588.
Arthur da silva Mariante. 1992. Semen and cryoconservation The training
course on gene preservation in Asia. Nanjing-China.
Bajwa.M.A. 1986. Semen production unit Qadir Aba of Pakistan, Pp.55-77.
Bidot A. 1985. Relationship between season of insemination and semen
Collection. Revista de salud animal. 7, Pp. 217-222
119
Brian Van Doormaal, 2007. Genetic Evaluation of Dairy Cattle in Canada.
From: www.cdn.ca/document.php?id=123
Brito L.F.C, Silva A.E.D.F. Rodrigues, L.H Vieira F.V, Deragen L.A.G,
Kastelic J.P. 2002. Effects of environmental factors, age and genotype on
sperm production on semen quality in Bos indicus and Bos taurus AI Bulls
in Brazil. Animal Reproduction Science, 70, Pp. 181-190.
Canadian association of animal breeders. 1991. Bovine semen collection and
processing techniques, Revised second edition printed.
Canwest DHI. 2006. Ontario progress report. 10, Pp 56-82.
Chamberlain A. 1992. Milk production in the Tropics, Intermediate Tropical
Agriculture series, Long man, Pp. 42 – 50.
Chen H.Y, Zhang Q, Yin C.C, Wang C.K, Gong W.J. and Mei G. 2006.
Detection of Quantitative Trait Loci Affecting Milk Production Traits on
Bovine Chromosome 6 in a Chinesse Holstein Population by the Daughter
Desing. Journal of Dairy Science, 89 (2): Pp, 782-790.
Cheng Ruihe. 1992. A review on sire selection and AI in domestic animals,
Nanjing Agricultural University.
Dematawewa C.M.B, Pearson R.E and VanRaden Modeling P.M. 2008.
Extended Lactations of Holsteins. Journal of Dairy Science, Vol. 91,
Pp. 760-766.
Ditto B. 1992. Theory of spematozoal freezing, artificial insemination for
Cattle. Association of livestock technology, Pp. 111-123.
Garner D.L, Johnson. L.A, Allen. C.H, Palencia. D.D and Chambers. C.S.
1996. Comparison of seminal quality in Holstein Bulls as yearlings and as
mature sires. Theriogenology, 45, Pp. 923-934.
Hall M. 2007. Profitable dairy production. Report at Viet Nam-Canada
cooperative conference on dairy cattle, Ho Chi Minh city.
120
Herliantien DVM. MP. 2009. Production of Frozen semen, Development
country training course of artificial Insemination on Dairy cattle, February
16th-March 15th, 2009 in Singo Sari National Artificial Insemination
center, Indonesia, pp. 7-24.
Hiroshi Masuda. 1992. Reproduction function of male livestock and semen
physiology, Artificial Inseminstion for Cattle. Assosiation of Livestock
Technology, Tokyo, Japan, Pp. 93-107.
Hoflack G, Opsomer G, Van Soom A, Maes D. K, DeKruif H and Ducateau L.
2006. Comparison of sperm quality of Belgian Blue and Holstein Friesian
bulls. Theriogenology, 66, Pp. 1834-1846.
Hoflack G, Van den Broeck W, Maes D. K, Van Damme, G, Opsomer L,
Ducateau L, DeKruif. H, Rodriguez-Martinez and Van Soom. A. 2008.
Testicular dysfunction is responsible for low sperm quality in Belgian
Blue bulls. Theriogenology 69, Pp. 323-332.
Holstein Canada. 2009. The Holstein Breed. From:http://www.holstein.ca/.
Horn A. 1972. Specializacio a szarvasmarhatenyusztesfeg. Allattenfesztes,
No.1. Herceghalom. Hungary, Pp.163-174.
International Farm Comparison Network (IFCN). 2008. Dairy Report, 2008.
Jasiorowki H.A, Stolzman M. and Reklewski Z. 1988. The International Friesian
strain comparison trial . A World perspective FAO, pp. 245 -277.
Karanibus D.S, Vogler C.J, Saacke R.G & Evenson D.P. 1997. Chromatin
structural changes in sperm after scrotal insulation of Holstein bulls. J.
Andrology. 18: 549 - 555.
Laing J.A , Morgan W.J.B and Wagner W.C. 1988. Fertility and Infertility in
Veterinary Practice. 4thed. Tindall, 24 – 28, Oval road, London. Pp: 41.
Leon H, Porras. A.A, Galina. C.S. and P. Navarro-Fierro.1991. Effect of
collection method on semen characteristics of Zebu and European type
cattle in the tropics. Theriogenology, 36(3), Pp 349-355.
121
Lubos Holy.1970. Biotechnology of reproduction on cattle, Institute Libro,
Lahabana, Cuba.
Mahmoud Ragab. 1986. Comparative study of the phosphatases activity on fresh
and frozen semen of bovine. Indian veterinary Journal. 8, Pp. 72-79.
Mashhadi M.H, Kashan N.E.J, Nassiry M.R, Torshizi R.V. 2008. Prediction
Breeding value and genetic parameter in Iranian Holstein bulls for milk
production traits, Pakistan. Journal of biological science, vol.11(1): 108-112.
Matsumoto Shigeo. 1992. Genetics and Breeding in dairy Cattle. Livestock
Improvement Association Japan. Pp.285-349
Mazur P. (United States). 1989. Fundamental aspects of the freezing of cells with
emphasis on mammalian ova and embryos. International congress on animal
Reproduction and Artificial inseminstion, Madrid 7/1989.
Michael J.F, James F, Hentges Jr and Kenneth W. Cornellisse.1982. Aspects
of the Sexual Development of Brahman versus Angus Bulls in Florida.
Theriogenology, 18(1), Pp. 17-31.
Muino R. C, Tamargo C.O, Hidalgo and Pena. A.I. 2008. Identification of
sperm subpopulations with defined motility characteristics in ejaculates
from Holstein bulls: Effects of cryopreservation and between-bull
variation, Animal. Animal Reproduction Science 109, Pp. 27-39.
Nguyen Van Thuong, Nguyen Van Duc, Hoang Thi Thien Huong. 2008. Result of
assessment, classification and first step of establishment of open nucleous.
breeding system on Holstein Friesian raising in Moc Chau-Son La. Report
at the 13th AAAP Animal Science, Pp 268- 277.
NRC. 1987. Nutrient requirement of dairy cattle. Seventh revised Edition.
Washington D.C.
NRC. 2001. Nutrient requirement of dairy cattle. Seventh revised Edition.
Washington D.C.
Ojango J.M. and Pollott G.E. 2001. Genetics of milk yield and fertility traits
122
in Holstein Friesian cattle on large-scale Kenyan farms. Journal Dari
Science, Vol. 79: Pp. 1742-1750.
Padilla L, Matsui T, Kamiya Y, Kamiya M, Tanaka. M and Yano. H. 2005.
Heat stress decreases plasma vitamin C concentration in lactating cows.
Livestock Production Science. Vol. 101, Issues 1-3, Pp. 300-304.
Powell R.L, Wiggans G.R, Plowman R.D. 1990. Evaluations of Holstein
Bulls and Cows in Ecuador. Journal of Dairy science, Vol 73(11): 3330-
3335.
Powell R.L, Wiggans G.R, Plowman R.D. 1991. Animal Model evaluations for
Mexico Holsteins. Journal of Dairy science, Vol 74(4): 1420-1427.
Powell R.L, Sanders A.H, Norrman H.D, 2005. Impact of Estimated Genetic
correlations on International evaluation to predict mikl trait. Journal of
Dairy science,88(10) pp 3679-3687.
Risco C.A, Chenoweth P.J, Larsen R.E, Velez. J, Shaw N, Tran. T and Chase
C.C. 1993. The effect of gossypol in cottonspeed meal on performance
and on hematological and semen traits in postpubertal Brahman Bulls.
Theriogenology, 40, Pp. 629-642.
Sarder M.J.U. 2003. Studies on Semen Characteristics of Some Friesian Cross
and Sahiwal Bulls for Artificial Insemination (AI). Pakistan Journal of
Biological. Sciences 6, pp. 566-570.
Singh S.R, Mishra H.R and Pandey R.S. 1986. Economics of milk production
of crossbred cows in the plateau of Chotanagpur. Indian Journal of Dairy
Science, 39:3, 210-214. University of Pretoria.
Smith R.D. 1982. Dairy Integrated Reproductive Management. Proceedings
of National Invitational Dairy Cattle Reproduction Workshop at Cornell
University, New York, United States.
Sugulle A.H. 1999. Breeding soundness of bulls and the quality of their
frozen semen used in artificial insemination in Bangladesh. M.S thesis,
123
Dept. Surg. and Obsterics, Faculty of Veterinary Sciences, Bangla, Agri.
Univ. Mymensingh, Bangladesh, Pp.31-40.
Sugulle A.H, Bhuiyan. M.U and M. Shamsuddin, 2006. Breeding soundness
of bulls and the quality of their frozen semen used in cattle artificial
insemination in Bangladesh. Prom Livestock research for rural
development, 18 (4). Từ: http://www.lrrd.org/lrrd18/4/sugu18054.htm
Takeo Abe. 1992. Genetic Evaluation of Dairy Bulls in Japan.
Tatman S.R, Neuendorff. D.A, Timothy. W, Wilson, Ronald. D.R. 2003.
Influence of season of birth on growth and reproductive development of
Brahman bulls. Theriogenology, 62, Pp. 93 – 102.
Zang S.L, Shi W.H, Zheng W.T and Cao F.C. 2000. Comparison of Animal
model BLUP in genetic evatuation of dairy cattle in Beijing China. Assoc,
Amin Sci , Vet Beijing China pp 72-75.
Tài liệu từ các trang Web trên mạng Internet
International Committee for Animal Recording (ICAR).2010. Results of milk
recording. From:
http://www.waap.it/enquiry/USA/043_main_breeds_cowsusa_interface/
Results/results_page.asp
International Committee for Animal Recording (ICAR) .2010. Results of milk
recording. From:
http://www.waap.it/enquiry/Australia/043_main_breeds_cowsaul_interfa
ce/ Results/results_page.asp
International Committee for Animal Recording (ICAR). 2010. Results of milk
recording. From:
http://www.waap.it/enquiry/New_Zealand/043_main_breeds_cowsnzl_in
terface/Results/results_page.asp
International Committee for Animal Recording (ICAR).2011. Results of milk
recording. From:
124
http://www.waap.it/enquiry/Finland/043_main_breeds_cowsfin_interface
/Results/results_page.asp
International Committee for Animal Recording (ICAR).2011. Results of milk
recording. From:
http://www.waap.it/enquiry/Sweden/043_main_breeds_cowsswe_interfa
ce/Results/results_page.asp
National climatic data center. 2009, From: http://www.ncdc.noaa.gov/cag/
125
PHỤ LỤC
1- Hình ảnh toàn cảnh khu vực chăn nuôi và sản xuất tinh bò đông lạnh tại trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada
2- Một số hình ảnh về đối tượng nghiên cứu dùng trong đề tài luận án
HF-285 HF-277
HF- 286 HF-284
Chuồng nuôi bò đực HF HF-275
126
Giá chờ khai thác tinh Khai thác tinh
3. Một số hình ảnh về đánh giá chất lượng tinh và sản xuất tinh đông lạnh
Pha loãng tinh dịch In nhãn mác lên cọng rạ
4. Một số hình ảnh về triển khai đề tài, luận án tại Mộc Châu và Đức Trọng
5- Chế độ nuôi dưỡng bò đực giống
Bảng 1 : Nhu cầu dinh dưỡng của bò đực giống sữa sản xuất tinh
Theo ( N.R.C- 1987)
Nhu cầu dinh dưỡng
Khối lượng bò (kg)
Tăng trọng ngày (g)
Vật chất
khô(kg)
Protein thô(g)
Năng lượng trao đổi (Mcal)
Ca(g)
P(g)
Vit A 1000UI
Vit D 1000UI
300 1.000 7,4 862 18,7 27 20 13 1980
400 1.000 9,0 947 22,9 29 23 17 2640
500 900 10,0 923 25,6 29 23 21 3300
600 700 10,8 988 26,6 29 23 25 3960
700 500 11,4 998 26,9 30 23 30 4620
127
800 300 12,0 1040 26,4 30 23 34 2580
900 - 12,1 1017 24,8 31 23 38 -
1000 - 13,1 1093 26,9 34 25 12 -
1100 - 14,1 1169 28,8 36 27 47 -
1200 - 15,4 1244 30,8 39 29 51 -
1300 - 16,0 1316 32,7 41 31 55 -
6- Chế độ nuôi dưỡng bò bò cái sữa HF
Bảng 2 : Nhu cầu dinh dưỡng cho duy trì ở bò cái trưởng thành Theo ( N.R.C- 2001)
Khối lượng bò (kg)
Năng lượng trao đổi (Mcal)
Protein tiêu hóa(g)
Ca(g) P(g)
400 12,01 318 16 11
450 13,12 341 18 13
500 14,20 364 20 14
550 15,25 386 22 16
600 16,28 406 24 17
Bảng 3 : Nhu cầu cho sản xuất 1kg sữa có tỷ lệ mỡ sữa khác nhau
Theo ( N.R.C- 2001)
Tỷ lệ mỡ sữa (%)
Năng lượng trao đổi (Mcal)
Protein tiêu hóa(g)
Ca(g) P(g)
3,0 1,07 78 2,73 1,68
3,5 1,15 84 2,97 1,83
4,0 1,25 90 3,21 1,98
4,5 1,32 96 3,45 2,13
Bảng 4: Nhu cầu của bò cái khối lượng 450 kg có năng xuất sữa khác nhau
Theo ( N.R.C- 2001)
Năng xuất sữa(kg/ngày)
Năng lượng trao đổi (Mcal)
Protein tiêu hóa(g)
Ca(g) P(g)
5 18,30 768 32,05 20,90