nghi£n cøu §iÒu trÞ ung th¦ gan b»ng phÉu thuËt c¾t gan...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NCKH Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
======
LƯƠNG CÔNG CHÁNH
NGHI£N CøU §IÒU TRÞ UNG TH¦ GAN
B»NG PHÉU THUËT C¾T GAN NéI SOI
Chuyên ngành : Ngoại tiêu hóa
Mã số : 62.72.01.25
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Cường Thịnh
2. PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn
HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn Cường Thịnh,
PGS.TS.Nguyễn Anh Tuấn, những người thầy đã tận tâm dậy bảo và trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi cũng xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các:
Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ trong chuyên nghành và các chuyên
nghành liên quan. Các Thầy đã tận tình dậy bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi,
đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận án.
Tôi xin trân trọng cám ơn:
- Ban giám đốc, phòng kế hoạch tổng hợp BV TƯQĐ 108, BV Việt
Đức, phòng sau đại học, bộ môn Phẫu thuật tiêu hóa BV TƯQĐ 108 đã nhiệt
tình dậy bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận án.
- Tập thể cán bộ Bộ môn-khoa phẫu thuật tiêu hóa, khoa Phẫu thuật gan
mật, khoa Gây mê hồi sức BV TƯQĐ 108, BV Việt Đức đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
- Đảng ủy, ban Giám đốc, khoa Ngoại tổng hợp BVĐK Nông Nghiệp
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu. Xin được bầy tỏ lòng biết ơn đến các bệnh nhân và gia đình bệnh nhân
đã giúp đỡ, cho tôi có cơ hội được thực hiện luận án này. Trân trọng biết ơn:
những người thân trong gia đình, các bạn bè và đồng nghiệp đã động viên,
khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả
Lương Công Chánh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
của kết quả luận án là trung thực và chưa có ai công bố trong bất kì công trình
nào khác.
Tác giả
Lương Công Chánh
Lương Công Chánh
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 3
1.1. DỊCH TỄ HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA UNG THƯ GAN .. 3
1.1.1. Dịch tễ học ........................................................................................... 3
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ .............................................................................. 3
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, GIẢI PHẪU BỆNH, SINH LÝ
GAN LIÊN QUAN ĐẾN PHẪU THUẬT CẮT GAN ...................... 4
1.2.1. Giải phẫu gan ....................................................................................... 4
1.2.2. Chức năng sinh lý của gan, ứng dụng trong phẫu thuật .................... 11
1.2.3. Giải phẫu bệnh học của ung thư gan ................................................. 13
1.3. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN ............................... 14
1.3.1. Chẩn đoán xác định ung thư gan ........................................................ 14
1.3.2. Phân chia giai đoạn ung thư gan ........................................................ 16
1.3.3. Các phương pháp điều trị ung thư gan .............................................. 19
1.4. PHẪU THUẬT CẮT GAN NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN ... 25
1.4.1. Lịch sử ............................................................................................... 25
1.4.2. Thuật ngữ và phân loại ...................................................................... 26
1.4.3. Chỉ định .............................................................................................. 27
1.4.4. Kỹ thuật cắt gan nội soi ..................................................................... 27
1.4.5. Ưu và nhược điểm của phẫu thuật cắt gan nội soi so với mổ mở ..... 29
1.5. NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN
ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH CẮT GAN NỘI SOI ........................................ 30
1.5.1. Trên thế giới ....................................................................................... 30
1.5.2. Tại Việt Nam ..................................................................................... 33
1.6. NGHIÊN CỨU VỀ KẾT QUẢ CẮT GAN NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ GAN ...................................................................................... 34
1.6.1. Trên thế giới ....................................................................................... 34
1.6.2. Tại Việt Nam ..................................................................................... 38
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 40
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................... 40
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................... 40
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................. 40
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 40
2.2.1. Thiết kế và mẫu nghiên cứu............................................................... 40
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu lâm sàng và cận lâm sàng ......................... 41
2.2.3. Phương pháp phẫu thuật cắt gan nội soi ............................................ 45
2.2.4. Kết quả phẫu thuật và một số yếu tố liên quan .................................. 52
2.2.5. Xử lý số liệu ....................................................................................... 55
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................... 56
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 57
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ........................................................................ 57
3.1.1. Tuổi và giới ........................................................................................ 57
3.1.2. Các yếu tố nguy cơ ............................................................................ 57
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG ................................... 58
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng............................................................................. 58
3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng ...................................................................... 59
3.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN ĐƯỢC CHỈ
ĐỊNH CẮT GAN NỘI SOI ............................................................ 65
3.3.1. Thể trạng chung của bệnh nhân ......................................................... 65
3.3 2. Chức năng gan ................................................................................... 66
3.3.3. Vị trí khối u gan ................................................................................. 66
3.3.4. Kích thước và số lượng u ................................................................... 67
3.3.5. Giai đoạn u ......................................................................................... 68
3.4. KỸ THUẬT CẮT GAN NỘI SOI ..................................................... 68
3.4.1. Phương tiện cắt gan ........................................................................... 68
3.4.2. Kỹ thuật .............................................................................................. 69
3.5. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN .... 74
3.5.1. Kết quả trong mổ ............................................................................... 74
3.5.2. Kết quả sớm ....................................................................................... 78
3.5.3. Kết quả xa .......................................................................................... 80
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 87
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ........................................................................ 87
4.1.1. Tuổi và giới ........................................................................................ 87
4.1.2. Các yếu tố nguy cơ ............................................................................ 88
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG ................................... 89
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng............................................................................. 89
4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng ...................................................................... 90
4.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN ĐƯỢC CHỈ
ĐỊNH CẮT GAN NỘI SOI ............................................................ 95
4.3.1. Thể trạng chung của bệnh nhân ......................................................... 95
4.3.2. Chức năng gan ................................................................................... 96
4.3.3. Vị trí khối u ........................................................................................ 97
4.3.4. Kích thước và số lượng u ................................................................... 98
4.3.5. Giai đoạn u ....................................................................................... 100
4.4. KỸ THUẬT CẮT GAN NỘI SOI ................................................... 100
4.4.1. Kỹ thuật nội soi ................................................................................ 100
4.4.2. Kỹ thuật cắt gan ............................................................................... 106
4.4.3. Một số hạn chế của kỹ thuật ............................................................ 107
4.5. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN .. 108
4.5.1. Trong mổ ......................................................................................... 108
4.5.2. Kết quả sớm ..................................................................................... 117
4.5.3. Kết quả xa ........................................................................................ 120
KẾT LUẬN ............................................................................................... 126
KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 128
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
ALTMC
BN
CGNS
CHT
CLVT
ĐM
HPT
NC
TM
TMG
UTG
Áp lực tĩnh mạch cửa
Bệnh nhân
Cắt gan nội soi
Cộng hưởng từ
Cắt lớp vi tính
Động mạch
Hạ phân thùy
Nghiên cứu
Tĩnh mạch
Tĩnh mạch gan
Ung thư gan
TIẾNG ANH
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
AASLD
AFP
AJCC
APASL
BCLC
CLIP
HBV
HCV
PEI
PST
RFA
TACE
American Association for Study of Liver Disease (Hội nghiên cứu bệnh lý gan Hoa Kỳ)
Alpha-feoto Protein
American Joint Committee on Cancer
(Ủy ban liên hiệp ung thư Hoa Kỳ)
Asian Pacific Association for the Study of the Liver
Hội gan học Châu Á Thái Bình Dương
Barcelona Clinic Liver Cancer
(Viện ung thư gan Barcelona )
Cancer of the Liver Italian Program
(Chương trình ung thư gan Italia)
Hepatitis B virus (virus viêm gan B)
Hepatitis C virus (virus viêm gan C)
Percutaneous ethanol injection (tiêm cồn qua da)
Performance status (Thang điểm thể trạng)
Radio frequency ablation (đốt nhiệt cao tần)
Transcatheter arterial chemoembolization
(nút hóa chất động mạch)
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1: Phân loại chức năng gan theo Child-Pugh ...................................... 13
1.2: Phân chia giai đoạn ung thư gan theo AJCC ................................... 16
1.3: Một số phân loại giai đoạn ung thư gan .......................................... 17
1.4: Hướng dẫn của Hội nghị Louisville (2008) về cắt gan nội soi ........ 32
1.5: Kết quả trong mổ cắt gan nội soi theo các tác giả trên thế giới ....... 35
1.6: Kết quả sớm cắt gan nội soi theo các tác giả trên thế giới. .............. 36
3.1: Tuổi và giới .................................................................................... 57
3.2: Thời gian xuất hiện triệu chứng cơ năng ......................................... 58
3.3: Triệu chứng thực thể....................................................................... 59
3.4: Xét nghiệm dấu ấn viêm gan .......................................................... 59
3.5: Công thức máu và tỷ lệ Prothrombin .............................................. 60
3.6: Xét nghiệm sinh hóa máu ............................................................... 61
3.7: Tổn thương phối hợp trên siêu âm và chụp CLVT ổ bụng ............ 62
3.8: Đặc điểm khối u gan trên siêu âm ................................................... 63
3.9: Đặc điểm khối u gan trên CLVT ..................................................... 64
3.10: Loại tế bào và độ biệt hóa tế bào u ................................................. 65
3.11: Vị trí khối u gan trên siêu âm, chụp CLVT và đối chiếu trong mổ ....... 66
3.12: Kích thước, số lượng u trên siêu âm, chụp CLVT và đối chiếu trong mổ 67
3.13: Tư thế BN và số lượng trocar ......................................................... 69
3.14: Tổn thương phối hợp trong mổ ....................................................... 70
3.15: Loại cắt gan .................................................................................... 70
3.16: Phương pháp kiểm soát cuống gan ................................................. 73
3.17: Kết quả trong mổ ............................................................................ 74
3.18: Liên quan vị trí u và thời gian mổ ................................................... 75
3.19: Liên quan vị trí u và lượng máu mất ............................................... 75
Bảng Tên bảng Trang
3.20: Liên quan xơ gan và thời gian mổ ................................................... 76
3.21: Liên quan xơ gan và mức độ mất máu ............................................ 76
3.22: Tỷ lệ và nguyên nhân chuyển mổ mở ............................................. 77
3.23: Xét nghiệm máu sau mổ ................................................................. 78
3.24: Biến chứng sau mổ ......................................................................... 79
4.1: Kích thước trung bình khối u theo một số nghiên cứu .................... 99
4.2: Loại cắt gan nội soi theo một số nghiên cứu ................................. 109
4.3: Kết quả trong mổ cắt gan nội soi theo một số nghiên cứu ............. 116
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
3.1: Các yếu tố nguy cơ .......................................................................... 57
3.2: Triệu chứng cơ năng ....................................................................... 58
3.3: Nồng độ AFP .................................................................................. 62
3.4: Điểm thể trạng chung của bệnh nhân .............................................. 65
3.5: Phân loại chức năng gan theo Child-Pugh. ...................................... 66
3.6: hương tiện sử dụng cắt gan và cầm máu .......................................... 68
3.7: Kỹ thuật nội soi ............................................................................... 71
3.8: Kỹ thuật cắt gan .............................................................................. 72
3.9: Đường mở nhỏ thành bụng .............................................................. 74
3.10: Kết quả XN men gan và Bilirubin TP sau mổ ................................. 78
3.11: Kết quả xét nghiệm Prothrombin và Albumin máu sau mổ ............. 79
3.12: Tỷ lệ bệnh nhân tái phát .................................................................. 80
3.13: Tỷ lệ bệnh nhân tử vong .................................................................. 80
3.14: Thời gian sống thêm toàn bộ ........................................................... 81
3.15: Thời gian sống thêm không bệnh .................................................... 81
3.16: Thời gian tái phát ............................................................................ 82
3.17: Thời gian sống thêm của BN theo nồng độ AFP trước mổ .............. 82
3.18: Thời gian sống thêm của BN theo mức độ biệt hóa tế bào u ............ 83
3.19: Thời gian sống thêm của BN theo kích thước khối u ....................... 84
3.20: Thời gian tái phát theo mức độ biệt hóa tế bào khối u ..................... 84
3.21: Thời gian tái phát theo nồng độ AFP ............................................... 85
3.22: Thời gian tái phát theo kích thước khối u ........................................ 86
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình Tên hình Trang
1.1: Hình thể ngoài của gan ........................................................................ 5
1.2: Cuống gan và các thành phần cuống gan ............................................. 7
1.3: Biến đổi giải phẫu tĩnh mạch cửa ........................................................ 8
1.4: Biến đổi giải phẫu ống gan phải .......................................................... 9
1.5: Phân chia gan theo Couinaud ............................................................ 10
1.6: Phác đồ chẩn đoán UTG theo Hội nghiên cứu bệnh lý gan Hoa Kỳ ....... 15
1.7: Phác đồ chia giai đoạn và lựa chọn điều trị UTG theo BCLC. ........... 18
1.8: Cắt nhu mô gan ................................................................................. 28
1.9: Kỹ thuật tiếp cận cuống Glisson trong nhu mu gan ........................... 28
1.10: Vị trí khối u gan phù hợp cho phẫu thuật nội soi. .............................. 32
2.1: Tư thế BN và vị trí đặt trocar cho cắt gan HPT 2,3,4b,5 và cắt gan phải .... 47
2.2: Tư thế BN và vị trí đặt trocar cho cắt gan hạ phân thùy 6,7. .............. 48
2.3: Cắt cuống cửa HPT 2,3 và TM gan trái bằng stapler ......................... 49
2.4: Phẫu tích và cắt cuống cửa phải ....................................................... 50
2.5: Phẫu tích cuống Glisson phân thùy trước và cuống Glisson hạ phân
thùy 6,7 ............................................................................................. 51
3.1: Khối u hạ phân thùy 6 ....................................................................... 67
3.2: Khối u hạ phân thùy 2 ....................................................................... 68
3.3: Tư thế BN và vị trí phẫu thuật viên ................................................... 69
3.4: Cắt hạ phân thùy 6 ............................................................................ 71
3.5: Cắt TM gan trái bằng stapler ............................................................. 72
3.6: Phẫu tích cuống cửa thùy gan trái ..................................................... 73
4.1: Tư thế BN và vị trí trocar cho cắt gan HPT 6 và HPT 1-R .............. 102
4.2: Tư thế BN và vị trí trocar cho cắt gan HPT 7,8 và HPT 1-R ........... 102
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư gan (UTG) nguyên phát mà chủ yếu là ung thư biểu mô tế bào
gan là một bệnh ác tính phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới, một vấn đề lớn
đối với sức khỏe toàn cầu. Năm 2008, trên thế giới ước tính có khoảng
748.000 ca mới mắc và 696.000 người chết vì căn bệnh này. Bệnh gặp nhiều
ở Châu Phi, Châu Á, trong khi ở Châu Âu và Bắc Mỹ ít gặp hơn. Việt Nam
cũng là quốc gia có tỷ lệ mắc UTG cao do liên quan đến tình trạng nhiễm
virus viêm gan B và virus viêm gan C [5], [8], [57].
Nhờ sự tiến bộ của y học, chúng ta đã hiểu biết rõ hơn về căn nguyên,
cơ chế bệnh sinh và tìm ra nhiều phương pháp chẩn đoán, điều trị, phòng
bệnh hiệu quả hơn, nhưng UTG vẫn là bệnh lý ác tính, tiến triển nhanh, tiên
lượng xấu, tỷ lệ tử vong cao [5], [19], [109].
Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị UTG được áp dụng như: phẫu
thuật cắt gan, ghép gan, đốt nhiệt cao tần, tiêm cồn qua da, các phương pháp
điều trị tắc mạch…Tuy nhiên, phẫu thuật cắt gan vẫn được đánh giá là
phương pháp điều trị cơ bản và hiệu quả nhất [19], [38], [79].
Gan là tạng lớn, nằm dưới vòm hoành, được cố định bởi tĩnh mạch chủ
dưới, mạc chằng hoành gan, các nếp phúc mạc, mạc chằng tam giác, mạc
chằng liềm...Do đó, khi cắt gan, phẫu thuật viên phải mở đường mổ rộng rãi
mới có thể di động gan để thực hiện phẫu thuật. Chính vì vậy, sau mổ bệnh
nhân đau nhiều, sẹo mổ lớn với nhiều nguy cơ dính ruột, thoát vị thành bụng,
nhiễm khuẩn vết mổ…[3], [4], [92].
Sự phát triển mạnh mẽ của phẫu thuật nội soi vào những năm gần đây
đã có ảnh hưởng lớn tới phẫu thuật gan mật. Năm 1992 , Gagner và cộng sự
thực hiện trường hợp cắt gan nội soi (CGNS) đầu tiên. Năm 1996, Azagra và
cộng sự là những người tiên phong tiến hành cắt thùy gan trái điển hình qua
nội soi [92].
2
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về phẫu thuật CGNS điều trị
UTG [48], [53], [85]. Hầu hết các tác giả đều nhận định rằng, phẫu thuật
CGNS soi có ưu điểm hơn so với mổ mở như: giảm đau sau mổ, thời gian
nằm viện ngắn, sẹo mổ nhỏ, tính thẩm mỹ cao, người bệnh nhanh chóng trở
lại hoạt động bình thường. Bên cạnh đó, phẫu thuật nội soi còn giúp chẩn
đoán, đánh giá giai đoạn ung thư, giúp bệnh nhân tránh được cuộc mổ không
cần thiết. Tuy nhiên, vẫn còn những ý kiến khác nhau về chỉ định phẫu thuật,
xác định và tiếp cận khối u trong khi mổ, kiểm soát cầm máu...[1], [3], [73],
[79], [92].
Tại Việt Nam, phẫu thuật CGNS điều trị UTG vẫn còn nhiều tồn tại: số
lượng các trung tâm y tế có khả năng CGNS điều trị UTG còn ít, chỉ định
CGNS điều trị UTG tại các trung tâm khác nhau cũng khác nhau, những
nghiên cứu về kết quả phẫu thuật CGNS điều trị UTG chưa được đầy đủ.
Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu điều trị ung thư gan
bằng phẫu thuật cắt gan nội soi” với 2 mục tiêu:
1. Nhận xét một số đặc điểm bệnh nhân ung thư gan được chỉ định cắt
gan nội soi.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị ung thư gan và
xác định một số yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm, thời gian
tái phát.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. DỊCH TỄ HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA UNG THƯ GAN
1.1.1. Dịch tễ học
Ung thư gan là một trong những loại ung thư thường gặp nhất trên thế
giới, đứng thứ 5 về tỷ lệ mới mắc của các loại ung thư và đứng thứ 3 về
nguyên nhân tử vong do ung thư, sau ung thư phổi và ung thư dạ dày. Tỷ lệ
mắc khác nhau giữa các vùng trên thế giới. Hơn 80% các trường hợp UTG là
ở các nước đang phát triển như một số quốc gia ở Châu Phi và khu vực Đông
Á. Trái lại, tỷ lệ mắc bệnh này thấp hơn nhiều ở các quốc gia phát triển như ở
Bắc Mỹ, Châu Âu, Nam và Trung Mỹ, Úc và New Zealand. Các quốc gia có
tỷ lệ nhiễm virus viêm gan mạn tính cao thường có tỷ lệ UTG cao. Điều này
phù hợp với thực tế là khoảng 3/4 số bệnh nhân UTG là do nhiễm virus viêm
gan B (HBV) và virus viêm gan C (HCV) mạn tính [5].
Theo số liệu của Tổ chức đăng ký ung thư toàn cầu (GLOBOCAN) năm
2008, đối với Việt Nam, UTG là loại ung thư phổ biến, chiếm 20,8% trong tổng
số các loại ung thư, với số mới mắc khoảng hơn 23000 người [5], [61].
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ
- Nhiễm virus viêm gan B.
HBV đã được công nhận là yếu tố nguy cơ hàng đầu của UTG, mối liên
quan giữa HBV với UTG đã được chứng minh qua nhiều công trình nghiên
cứu. Những khu vực có tỷ lệ nhiễm HBV cao như châu Á (chiếm 3/4 tổng số
người nhiễm HBV trên thế giới). Nguy cơ mắc UTG tăng gấp 200 lần ở người
nhiễm HBV mạn tính so với người không mang HBV. Hiện nay, người ta ước
tính trên thế giới có khoảng 360 triệu người bị nhiễm HBV mạn tính và nguy
cơ xuất hiện UTG trong 1/4 số trường hợp [5], [38], [57].
4
- Nhiễm virus viêm gan C.
Là yếu tố nguy cơ thứ 2 của UTG sau HBV. Nhiễm HCV mạn tính là
nguyên nhân chính của UTG ở các nước phương Tây và Nhật Bản. Trên thế
giới có khoảng 170 triệu người (3% dân số thế giới ) bị nhiễm HCV mạn tính.
HCV thường lây truyền qua đường tình dục và tiêm truyền, mỗi năm có
khoảng 3-4 triệu trường hợp mới mắc [5], [57].
- Rượu: nghiện rượu là yếu tố nguy cơ chính gây xơ gan ở các nước
công nghiệp, xơ gan là nền tảng hình thành UTG.
- Đái tháo đường, béo phì, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu: chiếm
khoảng 85% các trường hợp UTG ở các nước có tỷ lệ nhiễm các virus viêm
gan ở mức trung bình.
- Một số yếu tố khác: Aflatoxin, Dioxin, thuốc trừ sâu, dinh dưỡng, nội
tiết, ký sinh trùng...
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, GIẢI PHẪU BỆNH, SINH LÝ
GAN LIÊN QUAN ĐẾN PHẪU THUẬT CẮT GAN
1.2.1. Giải phẫu gan
1.2.1.1. Vị trí, hình thể ngoài
- Vị trí: gan nằm ở tầng trên mạc treo đại tràng ngang, dưới cơ hoành
phải, nằm lấn sang giữa và trái, vào vùng thượng vị và dưới cơ hoành trái. Ở
trên, gan lên tận khoang liên sườn IV đường giữa xương đòn phải.
- Hình thể ngoài: gan có mầu đỏ nâu, trơn và bóng, mật độ chắc,
nặng khoảng 1500g nhu mô và chứa khoảng 800-900g máu (lúc còn sống),
trọng lượng thay đổi tùy theo tình trạng sinh lý và bệnh lý gan. Kích thước
chỗ to nhất thùy phải dài 25-28cm, rộng 16-20cm, dày 6-8cm. Nhìn bề
ngoài, gan như bị chia bởi dây chằng liềm ở mặt trên và rãnh dọc trái ở mặt
dưới làm 2 thùy: thùy phải lớn và thùy trái nhỏ. Gan có 3 mặt: mặt trên,
mặt dưới và mặt sau [7].
5
Hình 1.1: Hình thể ngoài của gan
Nguồn: Frank H. Netter [12]
1.2.1.2. Mạch máu và bạch huyết của gan
* Động mạch gan
Thông thường gan được cấp máu bởi một động mạch (ĐM) gan riêng
duy nhất xuất phát từ ĐM gan chung, một nhánh của ĐM thân tạng. Động
mạch gan chung khi tới bờ trái của tĩnh mạch (TM) cửa thì chia thành ĐM vị
tá tràng và ĐM gan riêng. Động mạch gan riêng chạy ngược lên trên trước
TM cửa, lách giữa hai lá của mạc nối nhỏ rồi chia ở cửa gan thành hai ngành
cùng: trái và phải tương ứng đi vào gan trái và gan phải [7], [16].
* Tĩnh mạch cửa
Tĩnh mạch cửa được hình thành do TM mạc treo tràng trên hợp với TM
lách, sau khi TM lách đã nhận TM mạc treo tràng dưới ở sau khuyết tụy. Đầu
tiên đi ở sau đầu tụy, phía sau phần trên tá tràng, chui giữa hai lá ở bờ tự do
của mạc nối nhỏ cùng ĐM gan riêng và ống mật chủ tạo nên cuống gan rồi
vào cửa gan chia hai nhánh: TM cửa phải và TM cửa trái. TM cửa phải: ngắn
và to, dài từ 1cm đến 3cm, đường kính khoảng 1cm. TM cửa trái: dài và nhỏ
hơn TM cửa phải [16].
6
* Tĩnh mạch gan
Tĩnh mạch gan (TMG) bắt nguồn ở các TM trung tâm tiểu thùy gan đổ
vào TM chủ dưới. Có 3 TMG chính: TMG phải, TMG giữa và TMG trái,
thường thì TMG giữa và TMG trái hợp với nhau tạo thành thân chung trước
khi đổ vào TM chủ dưới [7], [16].
* Bạch mạch: có 3 đường bạch mạch:
- Bạch mạch nông và sâu của mặt dưới và nửa trước mặt trên của gan,
chảy vào các hạch ở rốn gan (nằm trong mạc nối nhỏ).
- Bạch mạch nông và sâu của mặt sau và nửa sau mặt trên gan, chạy
dọc theo mạc chằng vành, vào các hạch ở dưới cơ hoành, cạnh ĐM chủ hay
vào các hạch ở trên cơ hoành trong lồng ngực, cạnh TM chủ dưới.
- Bạch mạch nông ở gần mạc chằng liềm, đi lên, ở giữa hai lá, qua cơ
hoành để chạy vào các hạch ở lồng ngực, sau mũi ức [7].
1.2.1.3. Đường mật trong và ngoài gan
Theo phân chia gan của Tôn Thất Tùng [24]: ống mật phân thùy 4 cùng
với ống mật hạ phân thùy (HPT) 3 và HPT 2 đổ về ống gan trái. Ống mật
HPT 5 và HPT 8 đổ về ống mật phân thùy trước, ống mật HPT 6 và HPT 7 đổ
về ống mật phân thùy sau; ống mật phân thùy trước và ống mật phân thùy sau
đổ về ống gan phải. Ống gan phải thường ngắn (khoảng 0,5cm) hợp với ống
gan trái (dài từ 1 đến 1,5cm) tạo thành ống gan chung ở vùng rốn gan. Ống
gan chung hợp với ống cổ túi mật tạo thành ống mật chủ [16].
1.2.1.4. Cuống gan và một số biến đổi giải phẫu cuống gan
* Cuống gan và các thành phần cuống gan
Cuống gan hay cuống Glisson gồm 3 thành phần: TM cửa, ĐM gan,
đường mật. Các thành phần này đi cùng nhau, được bọc trong bao Glisson.
- Cuống phải: từ chỗ chia đôi ở rốn gan, cuống chạy sang phải dài 1cm,
khi đến đầu rãnh rốn trước mỏm đuôi thì chia làm 2: một chạy ngang sang
phải cho phân thuỳ sau, 1 chạy thẳng lên trên cho phân thuỳ trước.
7
+ Cuống phân thuỳ sau: đường đi của cuống này là 1 đường vòng cung
mở ra sau - trong. Cuống này tận cùng bởi 2 nhánh cho HPT6 và HPT7.
+ Cuống phân thuỳ trước: lớn và dài ít nhất là 1cm, đó là điều kiện tốt
để phẫu thuật cắt phân thuỳ trước. Cuống này lúc đầu đi thẳng lên trên, thẳng
góc với mặt dưới gan, phân nhánh cho HPT 5 rồi quặt ra sau tận cùng 2 nhánh
cho HPT 8.
- Cuống trái: dài gấp 4 lần cuống phải, đó là điều kiện tốt cho cắt gan
trái, nó nằm ở mặt trước thùy Spiegel (thuỳ Spiegel là mốc để tìm cuống trái).
Cuống trái lúc đầu chạy sang trái hơi lệch sau, sau đó quặt ra trước theo góc
vuông tạo nên đoạn sau trước và tận cùng ở bờ trước của gan nơi bám của dây
chằng tròn. Cuống trái có 3 nhóm nhánh bên: bờ phải của dây chằng tròn cho
2-5 nhánh vào HPT 4, bờ trái cho HPT 3 và HPT 2 [2], [24].
Hình 1.2: Cuống gan và các thành phần cuống gan Nguồn: Frank H. Netter [12]
8
*Trong phẫu thuật CGNS, một số tác giả áp dụng kỹ thuật cắt gan với
cách tiếp cận cuống Glisson ở ngoài gan. Vì vậy, nắm vững giải phẫu cuống
gan cho phép kiểm soát cuống gan ở mức phân thùy, thậm chí HPT gan.
* Một số biến đổi giải phẫu cuống gan cần chú ý trong cắt gan
- Động mạch gan: trong 3 thành phần cuống gan thì ĐM gan là thành
phần có nhiều biến đổi giải phẫu nhất. Dạng phân bố chuẩn (ĐM gan xuất
phát từ ĐM thân tạng cho ĐM gan phải và trái) chiếm 70-80%, còn lại là các
biến đổi khác: ĐM gan phải xuất phát từ ĐM mạc treo tràng trên, ĐM gan trái
xuất phát từ ĐM vành vị hoặc xuất phát trực tiếp từ ĐM thân tạng.
- Tĩnh mạch cửa: rất ít khi biến đổi, thường gặp là dạng 3 nhánh do sự
phân chia sớm TM cửa của phân thuỳ trước và phân thuỳ sau. Tĩnh mạch cửa
ở bình diện sau nhất so với ĐM gan và đường mật, vì thế sau khi phẫu tích
được ĐM và đường mật sẽ thấy TM cửa.
Hình 1.3: Biến đổi giải phẫu tĩnh mạch cửa
(1.TM cửa phân thùy trước, 2.TM cửa phân thùy sau, 3. TM cửa trái, 4. TM cửa)
Nguồn: Trịnh Hồng Sơn [16]
- Đường mật: là thành phần hay biến đổi giải phẫu sau ĐM gan.
Ống gan trái ít có biến đổi giải phẫu, ống gan phải có biến đổi nhiều
hơn. Có khoảng 20% trường hợp ống mật bên phải đổ qua bên trái (trong đó
16% ống mật phân thùy sau, 4% ống mật phân thùy trước đổ vào ống gan
9
trái): do vậy khi cắt gan trái, nếu phẫu thuật viên phẫu tích gần chỗ chia đôi
của ống gan chung thì nhiều khả năng sẽ thắt cả ống phân thuỳ sau hoặc phân
thùy trước [2], [16], [64].
Hình 1.4: Biến đổi giải phẫu ống gan phải
Nguồn: Guglielmi.A [64]
1.2.1.5. Phân chia gan
* Phân chia gan theo Couinaud.
Theo Couinaud chia gan thành 4 khu: khu bên trái, khu cạnh giữa trái,
khu cạnh giữa phải, khu bên phải. Các khu lại được chia thành các phân thùy
được đánh số từ 1 đến 9 theo chiều kim đồng hồ nhìn từ mặt trên gan.
Gan phải và gan trái tách biệt nhau bởi rãnh chính, rãnh theo trục tĩnh
mạch gan (TMG) giữa. Gan phải bao gồm phân thùy 5,6,7,8. Phân thùy 5,8
hợp thành khu cạnh giữa phải. Phân thùy 6,7 hợp thành khu bên phải. Gan trái
gồm các phân thùy 2,3,4. Phân thùy 2 là khu bên trái. Phân thùy 3,4 hợp thành
khu cạnh giữa trái. Phân thùy 1 còn gọi là thùy Spiegel, thùy đuôi tương ứng
với phần gan phía trước tĩnh mạch (TM) chủ. Thùy đuôi có những TM trên
gan độc lập, các TM này đổ trực tiếp vào TM chủ. Năm 1998, Couinaud chia
nhỏ thùy đuôi dựa vào phân bố TM cửa, đường mật và TMG thành 2 phần:
phần bên trái là phân thùy 1 (thùy Spiegel), phần bên phải là phân thùy 9, lấy
đường đi của TM trên gan giữa làm đường phân chia [16].
10
Hình 1.5: Phân chia gan theo Couinaud
Nguồn: Zuza.R.M [77]
* Phân chia gan theo Tôn Thất Tùng
Tôn Thất Tùng đã chia gan thành 5 phân thùy, 6 hạ phân thùy (HPT) với
khái niệm cụ thể về nửa gan phải, nửa gan trái, thùy gan phải, thùy gan trái như sau:
- 5 phân thùy gan: phân thùy sau, phân thùy trước, phân thùy giữa,
phân thùy bên và phân thùy lưng.
- 6 HPT gan: HPT 2, HPT3, HPT 5, HPT 6, HPT 7, HPT 8.
+ Phân thùy sau gồm: HPT 6 ở trước và HPT 7 ở phía sau.
+ Phân thùy trước gồm: HPT 5 ở trước và HPT 8 ở phía sau
+ Gan phải gồm: phân thùy trước và phân thùy sau (HPT 5,6,7,8)
+ Gan trái gồm: phân thùy giữa (phân thùy 4), HPT 2,3 và phân thùy lưng.
+ Thùy gan phải: gồm phân thùy trước, phân thùy sau và phân thùy giữa.
+ Thùy gan trái tức là phân thùy bên gồm HPT 2,3.
- Hai nửa gan phải và trái ngăn cách nhau bởi khe chính hay khe dọc
giữa, nửa gan phải được chia thành 2 phân thùy trước và phân thùy sau ngăn
cách nhau bởi khe bên phải. Nửa gan trái được chia thành 2 phân thùy giữa và
phân thùy bên ngăn cách nhau bởi khe dây chằng tròn (khe rốn). Riêng thùy
đuôi được gọi là phân thùy lưng [16], [24].
11
* Phân chia gan theo Couinaud hay theo Tôn Thất Tùng dựa trên cơ sở
các phần gan có cuống mạch chi phối (ĐM gan, TM cửa) và hệ thống dẫn lưu
(TMG, đường mật) riêng biệt, do đó có thể hoạt động một cách độc lập để
đảm bảo chức năng. Trong phẫu thuật nội soi, chủ yếu là cắt gan nhỏ (phân
thùy, HPT gan), vì vậy, nắm vững phân chia gan, có vai trò quan trọng, quyết
định đến thành công của phẫu thuật.
1.2.1.6. Một số danh pháp về cắt gan
- Cắt gan lớn: Theo Tôn Thất Tùng [24], phẫu thuật cắt gan được coi là
lớn khi cắt bỏ ít nhất 2 phân thùy gan.
- Cắt gan nhỏ: Cắt dưới 3 HPT.
- Cắt gan mở rộng: Phẫu thuật cắt bỏ gan được gọi là mở rộng khi lấy
đi hơn 2 phân thùy.
- Cắt gan phân thùy: Lấy bỏ đi một phân thùy
- Cắt gan HPT: Lấy bỏ đi một HPT
- Cắt gan điển hình (cắt gan theo giải phẫu) và cắt gan không điển hình:
Theo Tôn Thất Tùng: “cắt gan điển hình là cắt bỏ sau khi tìm và buộc các mạch
máu. Cắt gan không điển hình là cắt bỏ không đếm xỉa gì đến các mạch máu của
bộ phận ấy” [24].
1.2.2. Chức năng sinh lý của gan, ứng dụng trong phẫu thuật
1.2.2.1. Chức năng sinh lý của gan
Chức năng sinh lý của gan bao gồm:
- Chức năng tuần hoàn của gan: chức năng dự trữ và lọc máu
- Chức năng bài tiết mật: mật được bài tiết từ 700 - 1000ml/ngày.
+ Chức năng bài tiết muối mật: muối mật có 2 chức năng quan trọng là
nhũ tương hóa và hòa tan mỡ trong nước. Nếu không có muối mật, các
vitamin như A, D, E, K không được hấp thu.
12
+ Chức năng bài tiết bilirubin: bilirubin được tế bào gan bài tiết vào
đường mật là bilirubin trực tiếp. Nếu tỷ lệ bilirubin trực tiếp tăng cao so với
bilirubin gián tiếp, bilirubin toàn phần là một chứng cứ vàng da tắc mật.
+ Chức năng bài tiết cholesterol: cholesterol được bài tiết vào muối mật
1-2g mỗi ngày. Trong trường hợp tế bào biểu mô đường mật hấp thu nước
quá mức, muối mật hoặc một số chất khác cần thiết cho sự hòa tan của
cholesterol sẽ làm cholesterol kết tủa tạo sỏi.
- Chức năng chuyển hóa
+ Chuyển hóa carbonhydrat: gan tham gia vào quá trình điều hòa
đường huyết
+ Chuyển hóa lipid: gan tổng hợp cholesterol và phospholipid là những
chất cần thiết để sản xuất muối mật, các hormon steroid.
+ Chuyển hóa protein: protein huyết tương được tổng hợp chủ yếu tại
gan, gan là nơi duy nhất tổng hợp các enzyme huyết tương: AST (aspartate
amino transferase), ALT (alanine amino transferase), LDH (lactate
dehydrogenase)... Gan chuyển hóa protein để cung cấp năng lượng qua chu
trình Krebs.
- Chức năng đông máu: gan tổng hợp hầu hết các yếu tố đông máu (trừ
yếu tố VIII). Gan bài tiết muối mật, có tác dụng hấp thu các vitamin K.
Vitamin K cần thiết cho sự thành lập các yếu tố II,VII, IX, X [16].
1.2.2.2. Ứng dụng chức năng sinh lý của gan trong phẫu thuật
- Thang điểm Child-Pugh là minh họa rõ nét ứng dụng lâm sàng dựa
vào hiểu biết chức năng sinh lý gan như: chức năng tuần hoàn của gan, chức
năng bài tiết mật, chức năng chuyển hóa và chức năng đông máu. Hiện nay,
thang điểm này được dùng để đánh giá trong quá trình chẩn đoán, điều trị và
tiên lượng các bệnh lý gan mật [16].
13
Bảng 1.1: Phân loại chức năng gan theo Child-Pugh
Điểm
Chỉ số 1 điểm 2 điểm 3 điểm Mức độ
Hội chứng não gan Không Độ I-II Độ III-IV A: 5-6 điểm
BillirubinTP (µmol/l) < 34 34-51 > 51 B: 7-9 điểm
PT > 55% 45-55% < 45% C: 10-15 điểm
Cổ chướng Không Ít/kiểm soát được Nhiều
Albumin (g/l) > 35 28-35 < 28
Nguồn: El-Serag H.B (2008) [58]
Trong phẫu thuật cắt gan, tỷ lệ tử vong sau mổ ở bệnh nhân Child A là
3,7%, tăng lên 16,7% ở bệnh nhân Child B. Do vậy, với các trường hợp Child
A sẽ cho phép thực hiện phẫu thuật cắt gan lớn, Child B thực hiện cắt gan nhỏ
và Child C là chống chỉ định cắt gan.
- Suy gan sau cắt gan: suy gan sau mổ cắt gan lớn là một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến tử vong. Suy gan sau mổ do nhiều nguyên nhân:
xơ gan, rối loạn chức năng gan không được kiểm soát...Một trong những
nguyên nhân quan trọng gây suy gan sau mổ cắt gan phải là thể tích gan trái
còn lại không đủ. Để tránh suy gan sau mổ, lần đầu tiên Kinoshita (1986) làm
tắc TM cửa qua da gây phì đại gan trước mổ [16].
1.2.3. Giải phẫu bệnh học của ung thư gan
1.2.3.1. Loại tế bào u gan
Theo Trần Văn Hợp [8], phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2000,
ung thư biểu mô gan gồm có:
- Ung thư biểu mô tế bào gan
- Ung thư biểu mô đường mật trong gan
- Ung thư thể hỗn hợp tế bào gan-tế bào đường mật
- Ung thư biểu mô tuyến nang đường mật
- Ung thư biểu mô không biệt hóa
- U nguyên bào gan
Trong đó, ung thư biểu mô tế bào gan chiếm khoảng hơn 90%.
14
1.2.3.2. Phân loại theo mức độ biệt hóa tế bào của ung thư gan
- Biệt hóa rõ - Biệt hóa vừa
- Biệt hóa kém - Không biệt hóa
Nghiên cứu cho thấy độ chính xác của mô bệnh học là 78,4%, độ nhạy
58,7%, độ đặc hiệu 100%, giá trị chẩn đoán dương tính 100% [90].
1.3. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN
1.3.1. Chẩn đoán xác định ung thư gan
Theo hướng dẫn chẩn đoán của Hội nghiên cứu bệnh lý gan Hoa Kỳ
(AASLD) (2005) [39], chẩn đoán UTG được tiến hành như sau:
- Trong trường hợp khối u có kích thước < 1cm, BN được theo dõi
bằng siêu âm 3-6 tháng/lần để kiểm tra sự thay đổi tính chất của khối u.
- Khối u 1-2cm: nếu có hình ảnh điển hình của UTG trên cả 2 phương
pháp chẩn đoán hình ảnh động học (CLVT, CHT hoặc siêu âm cản âm) thì có
thể chẩn đoán xác định. Nếu chỉ 1 phương pháp có hình ảnh điển hình thì phải
sinh thiết gan để chẩn đoán.
- Khối u >2cm, chỉ cần có hình ảnh điển hình của UTG trên 1 phương
pháp chẩn đoán hình ảnh hoặc chỉ cần nồng độ AFP >200ng/ml là đủ để chẩn
đoán. Trong trường hợp chẩn đoán hình ảnh không có hình ảnh điển hình của
UTG và nồng độ AFP <200ng/ml thì phải sinh thiết gan để chẩn đoán.
Quy trình chẩn đoán và theo dõi này được đơn giản hóa hơn trong
hướng dẫn của AASLD năm 2011[38].
Khi phát hiện một khối u gan bằng kiểm tra siêu âm, có thể thực hiện
quy trình chẩn đoán như sau:
* Khối u gan có kích thước < 1cm: Cần được theo dõi và kiểm tra định
kỳ bằng siêu âm 3 tháng/lần để theo dõi sự phát triển của khối u.
15
* Khối u gan kích thước từ >1cm:
+ Chỉ cần hình ảnh UTG điển hình trên 1 kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thì
cho phép chẩn đoán xác định.
+ Nếu kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh này không có đặc điểm điển hình của
UTG thì tiến hành sinh thiết gan hoặc sử dụng phương pháp chẩn đoán hình ảnh
khác để chẩn đoán xác định.
Hình 1.6: Phác đồ chẩn đoán UTG theo Hội nghiên cứu bệnh lý gan Hoa Kỳ
Nguồn: Bruix.J (2011) [38]
CLVT/CHT có chất tương phản
Thay đổi kt/tính chất ổn định Ngấm thuốc mạnh thì động mạch và dấu
hiệu thải thuốc thì tĩnh mạch hoặc thì muộn
U gan
< 1cm >1cm
Siêu âm lại sau 3 tháng
Kiểm tra lại theo
kích thước
PP chẩn đoán h/ả khác (+) (-)
Ngấm thuốc mạnh thì động mạch và
dấu hiệu thải thuốc thì tĩnh mạch
hoặc thì muộn
UTG sinh thiết
(+) (-)
16
1.3.2. Phân chia giai đoạn ung thư gan
1.3.2.1. Phân chia giai đoạn theo AJCC năm 2010 [96], [109]
Đây là hệ thống phân chia giai đoạn của Ủy ban liên hiệp ung thư Hoa
Kỳ (American Joint Committee on Cancer-AJCC). HÖ thèng ph©n chia giai
®o¹n theo AJCC dùa vµo ba yÕu tè: khèi u (T = Primary tumor), hạch vùng
(N= Regional lymph node) vµ di c¨n xa (M= distant metastases).
Bảng 1.2: Phân chia giai đoạn ung thư gan theo AJCC (2010)
T- Khối u nguyên phát Giai đoạn bệnh
TX Không xác định được khối u
I
II
IIIA
IIIB
IIIC
IVA
IVB
T1N0M0
T2N0M0
T3aN0M0
T3bN0M0
T4N0M0
T0-4N1M0
T0-4 N0-1M1
T0 Không có bằng chứng của khối u nguyên phát
T1 Khối u đơn độc không xâm lấn mạch máu
T2 U đơn độc có xâm lấn mạch máu hoặc nhiều
khối u nhưng có kích thước ≤ 5cm
T3a Nhiều khối u, có u > 5cm
T3b U đơn độc hoặc nhiều u bất kỳ kích thước nào
mà xâm lấn nhánh chính tĩnh mạch cửa hoặc tĩnh
mạch gan
T4 Khối u xâm lấn tạng lân cận hoặc phúc mạc tạng
N- Hạch vùng
NX Không xác định được di căn hạch vùng
N0 Không có di căn hạch vùng
N1 Có di căn hạch vùng
M- Di căn xa
MX Kh«ng thÓ x¸c ®Þnh di c¨n xa
M0 Kh«ng cã di c¨n xa
M1 Cã di c¨n xa
Nguồn: Reau.N [109]
17
Đánh giá giai đoạn lâm sàng trong UTG có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc tiên lượng cũng như lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Khác với đa
số các loại ung thư khác, chủ yếu sử dụng hệ thống phân loại TNM, trong
UTG hệ thống phân loại này không được sử dụng rộng rãi do bỏ qua yếu tố
chức năng gan- một yếu tố cốt yếu ảnh hưởng đến tiên lượng cũng như kết
quả điều trị.
1.3.2.2. Một số phân loại giai đoạn cho ung thư gan thường sử dụng.
Bảng 1.3: Một số phân loại giai đoạn ung thư gan
Phân loại Okuda
Chỉ số (-) (+) Giai đoạn
Kích thước u <50% gan >50% gan I: không có yếu tố (+)
Cổ chướng Không Có II: 1-2 yếu tố (+)
Billirubin <3mg/dL >3mg/dL III: 3-4 yếu tố (+)
Albumin huyết thanh >3g/dL <3g/dL
Thời gian sống trung bình không điều trị lần lượt cho giai đoạn I, II, III: 8,3
năm,2 năm và 0,7 năm.
Phân loại CLIP
Điểm Child-Pugh Khối u AFP Huyết khối TM cửa
0 A Khối ≤50% gan <400ng/dL Không
1 B Nhiều khối ≤50% gan ≥400ng/dL Có
2 C Khối >50% gan
Thời gian sống trung bình lần lượt là 36,22,9,7 và 3 tháng cho tổng điểm CLIP
tương ứng 0,1,2,3 và 4-6 điểm.
Nguồn: El-Serag.H.B (2008) [58]
Bảng phân loại Okuda tiên lượng dựa vào các tiêu chí kích thước u và
chức năng gan, cách đánh giá này rất có giá trị đối với các khối u lớn ở giai
đoạn muộn, song không phù hợp với các khối u nhỏ giai đoạn sớm.
18
Phân loại CLIP (Cancer of the Liver Italian Program) tiên lượng dựa
vào các yếu tố chức năng gan, kích thước, số lượng u , AFP và xâm lấn mạch,
tuy nhiên, không phân loại được các trường hợp có khả năng áp dụng điều trị
triệt căn như cắt hay ghép gan.
Phân loại theo Viện ung thư gan Barcelona (Barcelona Clinic Liver
Cancer- BCLC) chia UTG thành 5 giai đoạn theo mức độ nặng dần dựa trên 3
tiêu chí chính là chức năng gan, số lượng, kích thước tổn thương và thể trạng
người bệnh. Phân loại BCLC được sử dụng khá phổ biến trong thực hành lâm
sàng do có liên hệ giữa giai đoạn bệnh và các lựa chọn điều trị tương ứng cho
từng giai đoạn.
PST: Performance Status (thể trạng chung)
Hình 1.7: Phác đồ chia giai đoạn và lựa chọn điều trị UTG theo BCLC.
Nguồn: Bruix.J (2011) [38]
19
1.3.3. Các phương pháp điều trị ung thư gan
1.3.3.1. Các phương pháp không phẫu thuật
* Điều trị triệt căn bằng các phương pháp tiêu hủy tại chỗ
- Tiêm cồn
Tiêm cồn qua da (Percuteneous Ethanol Injection-PEI) vào khối u dưới
hướng dẫn siêu âm đạt hiệu quả hoại tử lên tới 70-80% đối với các tổn thương
UTG dưới 3cm và xấp xỉ 100% với các tổn thương dưới 2cm, tỉ lệ này là 70%
với khối u 2-3cm và 50% với các khối u 3-5cm
Đối với các tổn thương UTG nhỏ, tiêm cồn là biện pháp điều trị triệt
căn hiệu quả, rẻ tiền và ít tác dụng phụ. Tuy nhiên, phương pháp này có hiệu
quả thấp với u kích thước lớn, nhiều khối u, kỹ thuật phải tiến hành nhiều lần
và tỷ lệ tái phát còn cao [11], [58].
- Đốt nhiệt cao tần
Đốt nhiệt cao tần (Radiofrequency ablation - RFA) được chỉ định cho
các trường hợp UTG giai đoạn sớm, UTG không có khả năng phẫu thuật hoặc
các bệnh nhân không thể gây mê toàn thân và các tổn thương thứ phát hoặc tái
phát. Ngoài ra, RFA còn được mở rộng chỉ định trong việc phối hợp với phẫu
thuật cắt gan do ung thư khi mà u lan tỏa hai thùy gan: cắt phần gan có khối u
chính và RFA cho khối u nằm ở phần gan còn lại [58]. Tỷ lệ khối u có kích
thước <4cm đáp ứng hoàn toàn sau RFA đạt 90-96% với 1,2-1,6 lần điều trị
[58], theo Mai Hồng Bàng [5], với khối u có kích thước từ 3,1-8,0cm, sau 1-2
lần điều trị, tỷ lệ khối u đáp ứng hoàn toàn sau 1 tháng đạt 76,6%.
- Các phương pháp tiêu hủy khối u bằng vi sóng, laser, nhiệt lạnh, siêu âm
hội tụ cường độ cao...còn đang tiếp tục nghiên cứu [5], [84]
* Điều trị tạm thời
- Các phương pháp can thiệp nội mạch
Thuật ngữ hóa tắc mạch là một khái niệm của kỹ thuật can thiệp nội
mạch, bao gồm một nhóm kỹ thuật khác nhau: tắc động mạch, hóa trị qua
20
động mạch, hóa trị qua động mạch có Lipiodol (TAC and Lipiodol), hóa tắc
mạch (TACE), tắc mạch hóa dầu (TOCE), xạ trị chiếu trong bằng Iod 131 có
Lipiodol và mới đây là hóa tắc mạch với hạt vi cầu tải hóa chất, tắc mạch
bằng dược chất phóng xạ Ytrium- Ytrium 90.
+ Nguyên lý của kỹ thuật can thiệp nội mạch:
Khối u trong UTG được nuôi dưỡng chủ yếu qua đường động mạch, trong
khi nhu mô gan lành được nuôi dưỡng đồng thời bằng động mạch gan và tĩnh
mạch cửa. Đây là cơ sở kỹ thuật gây thiếu máu hoại tử khối u gan bằng tắc nguồn
động mạch nuôi dưỡng u mà vẫn đảm bảo được phần gan lành.
Tắc động mạch hóa chất được chỉ định chủ yếu trong điều trị khối u lớn
hoặc nhiều khối u nhỏ ở các bệnh nhân có chức năng gan ổn định (giai đoạn B
theo BCLC) mà không thể cắt gan hoặc áp dụng RFA. Việc sử dụng phương
pháp này như là một biện pháp duy trì trước khi ghép gan hoặc cắt gan ít được
ghi nhận, nhưng thường được áp dụng trên thực tế [5], [58].
Nghiên cứu của Llovet J.M (2003) [86] chia thành 3 nhóm: tắc mạch
đơn thuần, hóa tắc mạch và điều trị triệu chứng. Trong 2 nhóm đầu thực hiện
tắc mạch và hóa tắc mạch, tỷ lệ giảm kích thước khối u > 50% lần lượt là
43% và 35% số bệnh nhân, kết quả khác biệt có ý nghĩa so với nhóm điều trị
triệu chứng (p<0,05).
- Hóa trị liệu toàn thân với Sorafenib
Hiện nay điều trị đích đang là một tiến bộ mới trong chuyên ngành ung
thư nói chung và UTG nói riêng. Các chất ức chế tăng sinh mạch (các chất có
trọng lượng phân tử nhỏ hoặc các kháng thể đơn dòng) được sử dụng để điều
trị trên cơ sở sinh lý bệnh UTG là dạng ung thư tăng sinh mạch.
Sorafenib là yếu tố ức chế tăng trưởng và ức chế tăng sinh mạch của
khối u, đã cho thấy tác dụng tăng thời gian sống ở các bệnh nhân UTG giai
đoạn tiến triển [5], [87].
21
1.3.3.2. Các phương pháp phẫu thuật
* Cắt gan
Cắt gan là một trong những lựa chọn điều trị UTG tốt nhất ở những BN
không có xơ gan do khả năng bù trừ của phần gan lành còn lại. Nhóm BN này
chỉ chiếm 5% số bệnh nhân UTG ở châu Âu nhưng chiếm tới 40% các bệnh
nhân UTG ở châu Á [58].
- Chỉ định.
+ Theo BCLC (Hình 1.7)[38], phẫu thuật cắt gan được chỉ định với các
khối u ở giai đoạn rất sớm, có kích thước < 2cm hoặc các khối u đơn độc có
chức năng gan bình thường. Trường hợp đa khối u được chỉ định phẫu thuật
khi có ≤ 3u, kích thước mỗi u < 3cm.
+ Theo Hội gan học Châu Á-Thái Bình Dương (APASL) [99], phẫu
thuật cắt gan được chỉ định cho các trường hợp khối u đơn độc hoặc nhiều
khối u nhưng chưa di căn ngoài gan, các khối u nằm cùng phân thùy và chức
năng gan ổn định.
+ Theo Hội gan học Nhật Bản (2010) [81], cắt gan được chỉ định cho
các khối u đơn độc (không giới hạn kích thước) không có xâm lấn mạch máu
hoặc dưới 3 khối u, kích thước mỗi u ≤ 3cm. Trường hợp < 3 u và có khối u >
3cm, cắt gan vẫn là lựa chọn hàng đầu nếu khối u chưa xâm lấn mạch máu.
Đối với các trường hợp ≥ 4 khối u vẫn có thể lựa chọn cắt gan cho một số BN
dựa trên kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Khi khối u có dấu hiệu xâm lấn
TMC, chỉ định cắt gan nhưng giới hạn ở các BN có huyết khối nhánh TMC.
- Chống chỉ định [38], [81], [99].
+ Xét về tình trạng của khối u: cắt gan được chống chỉ định khi xuất hiện một
trong những tình trạng sau: (1) di căn ra ngoài gan, (2) các u ở cả hai thùy, (3) u xâm lấn
ống mật chủ và (4) có huyết khối tại TM cửa chính hoặc TM chủ bụng.
22
+ Xét về chức năng gan: không nên phẫu thuật nếu có một trong các yếu tố
sau: (1) được phân loại Child-C, (2) test ICG15>40%, (3) ALTMC >10mmHg,
(4) thể tích gan còn lại sau mổ <40% tổng thể tích gan.
- Kỹ thuật cắt gan.
Có hai vấn đề quan trọng trong cắt gan là chống chảy máu và bảo vệ
nhu mô gan lành trong phẫu thuật.
+ Kỹ thuật cắt gan của Tôn Thất Tùng [4], [24], [34]
Nguyên tắc của kỹ thuật Tôn Thất Tùng bắt đầu với việc mở nhu mô
theo rãnh gan. Cắt gan bằng cầm máu và thắt đường mật ở trong nhu mô gan
sau khi bóp nát nhu mô gan bằng ngón tay. Khi có gan xơ thì cắt bằng kéo
“cùn” đặc biệt không làm tổn thương mạch máu. Kẹp cuống gan để cầm máu
tạm thời trong khi cắt gan.
+ Kỹ thuật cắt gan theo Lortat-Jacob [34]: điểm khác nhau cơ bản với
kỹ thuật của Tôn Thất Tùng là kiểm soát, cặp cắt các thành phần cuống gan ở
ngoài gan sau đó mới cắt gan, sau khi thắt các thành phần ngoài gan diện gan
cắt sẽ đổi màu cho phép giải phóng gan không bị mất máu nhiều và không
giới hạn thời gian cắt gan. Nhược điểm của phương pháp này là nguy cơ tổn
thương tĩnh mạch gan và nguy cơ thắt nhầm các thành phần ở cửa gan đặc
biệt là các trường hợp có bất thường giải phẫu.
+ Kỹ thuật cắt gan theo Henri Bismuth [34]: kết hợp 2 phương pháp cắt
gan của Tôn Thất Tùng và Lortat Jacob, chỉ kiểm soát thành phần cuống gan
một bên rồi cắt nhu mô gan, tức là chỉ cặp nửa cuống gan. Kỹ thuật này được
Makuuchi.M cải tiến dùng clamp mạch máu cặp nửa cuống gan mà không
phải phẫu tích, động tác này rất hiệu quả và đơn giản trong cắt nửa gan.
- Kết quả cắt gan.
Theo tác giả Văn Tần, chỉ định cắt gan trong UTG thường bị giới hạn
do tổn thương đã di căn xa, dự trữ gan kém (xơ gan kèm theo, viêm gan siêu
23
vi tiến triển...). Tỷ lệ bệnh nhân ung thư gan còn chỉ định cắt gan từ 15-22%
[19]. Nghiên cứu qua 457 trường hợp cắt gan điều trị UTG tác giả nhận thấy
một số đặc điểm BN như sau: tuổi trung bình 47 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 3,08:1.
Các triệu chứng lâm sàng như: sờ thấy u gan 64%, cổ chướng 12%, có hội
chứng tăng ALTMC 6%. Khối u có kích thước >6cm: 75,7%, từ 2-6cm: 24,3%,
14% có hạch cuống gan. Nồng độ AFP cao hơn bình thường 74,7%. Chỉ định
cắt gan cho BN có chức năng gan Child A: 63,3%, Child B: 36,1%, Child C:
0,6%. Khối u ở giai đoạn II: 48%, giai đoạn III: 52%. Ung thư biểu mô tế bào
gan: 92,3%. Thời gian mổ trung bình: 60 phút, tỷ lệ truyền máu trong mổ: 30%.
Biến chứng và tử vong sau mổ: 19% và 3,7%. Theo dõi từ 6-60 tháng (trung
bình 36 tháng), tỷ lệ BN còn sống 32%, tỷ lệ chưa tái phát u là 20% [17].
Nghiên cứu của Lê Văn Thành (2013)[20] qua 96 trường hợp cắt gan
điều trị UTG cho thấy: BN có tuổi trung bình 48,4±12,7 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là
2,56:1. Các triệu chứng như gan to: 24%, dấu hiệu thiếu máu: 4,2%. Kích
thước khối u trung bình 7,2±4,0cm, khối u đơn độc có kích thước >5cm:
52,1%, khối u đơn độc có kích thước ≤ 5cm: 32,3%, đa khối u: 15,6%. Nồng
độ AFP cao hơn bình thường: 66,7%, trong đó AFP >400ng/ml: 22,9%. Khối
u ở giai đoạn I: 64,6%, giai đoạn II: 10,4%, giai đoạn III: 25%. Thời gian mổ
trung bình: 100,4±37,2 phút, lượng máu mất trong mổ: 402,8±414,0ml, tỷ lệ
bệnh nhân truyền máu trong mổ 28,1%. Tai biến và tử vong trong mổ: 4,2%
và 1%. Biến chứng sau mổ: 23,2%, không có suy gan sau mổ. Thời gian nằm
viện sau mổ: 11,2±6,2 ngày. Thời gian sống thêm trung bình sau mổ 33,1±1,7
tháng, thời gian tái phát trung bình 28,4±1,8 tháng.
Nghiên cứu của Jarnagin (2002)[75] trên 1803 BN cắt gan (91% là
UTG) từ năm 1991-2001 thấy rằng: Thời gian mổ trung bình 240 phút, thời
gian kẹp cuống gan 28 phút, lượng máu mất trung bình 600ml, thời gian nằm
viện 8 ngày tỷ lệ tái phát và tử vong sau mổ là 45% và 3,1%.
24
- Biến chứng sau mổ:
+ Suy gan sau mổ (5%)[99]: là biến chứng nặng biểu hiện bằng nhiều
triệu chứng khác nhau: vàng da tăng dần, billirubin >5mg/dL không liên
quan tới tắc mật và tan máu, dịch ổ bụng qua dẫn lưu nhiều (> 500 ml /
ngày và >7 ngày), rối loạn đông máu, thời gian PT<24giây, Tỷ lệ PT<50%,
hôn mê gan [30].
+ Chảy máu (1,1-5%) [20], [99]: nguyên nhân do rối loạn đông máu
hoặc do cầm máu không tốt. Xử lý bằng truyền máu hoặc mổ cầm máu lại.
+ Rò mật (5-11,3%) [99], [110]: do tổn thương đường mật trong gan,
ngoài gan hoặc do thắt không hết các đường mật ở diện cắt.
+ Áp xe tồn dư: do dịch ổ bụng sau cắt gan không được hấp thu hết
hoặc không được dẫn lưu triệt để bị nhiễm trùng. Điều trị bằng kháng sinh và
dẫn lưu ổ áp xe.
* Ghép gan
Ghép gan là phương pháp điều trị triệt căn tốt nhất cho UTG trên nền gan
xơ bởi vì phương pháp này đồng thời loại bỏ mô ung thư và toàn bộ gan xơ
bằng nhu mô gan lành và do đó làm giảm nguy cơ tái phát.
Năm 1996, Mazzaferro đã đưa ra các tiêu chuẩn ghép gan cho bệnh
nhân UTG được gọi là tiêu chuẩn Milan bao gồm: một khối u ≤ 5cm hoặc 3
khối u ≤ 3cm. Tiêu chuẩn này được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong việc
chọn lựa bệnh nhân UTG để điều trị ghép gan. Tỉ lệ sống sau 5 năm của các
bệnh nhân UTG được ghép gan dựa trên tiêu chuẩn trên lên tới 80-85% tương
đương với tỉ lệ sống sau 5 năm ở những bệnh nhân ghép gan do xơ gan không
có UTG. Rất tiếc là, nếu dựa theo tiêu chuẩn này thì chỉ có một số ít bệnh
nhân UTG là phù hợp cho ghép gan.
Một số nghiên cứu về tỷ lệ sống sau 5 năm ở những BN ghép gan vượt
quá tiêu chuẩn Milan cho kết quả tương tự như những BN ghép gan có tiêu
25
chuẩn phù hợp. Kết quả các nghiên cứu này gợi ý rằng, tiêu chuẩn Milan là
quá khắt khe và nếu áp dụng đúng tiêu chuẩn này thì có khoảng 15-20% bệnh
nhân UTG bị từ chối ghép gan. Trong số những tiêu chuẩn mới đặt ra, thì tiêu
chuẩn của UCSF (University of California San Francisco ) được áp dụng tại
nhiều trung tâm ghép gan trên thế giới, cụ thể là: một khối u ≤ 6,5cm, 3 khối u
mà đường kính mỗi u ≤ 4,5cm với tổng đường kính ≤ 8cm [85]
Mở rộng tiêu chuẩn Milan làm nổi lên nhiều vấn đề, trong đó quan
trọng là nguồn hiến tạng cho phẫu thuật ghép gan là hạn chế và các bệnh nhân
UTG có thể phải chờ đợi trong một thời gian dài để được ghép. Quá trình chờ
đời tạng ghép làm tăng nguy cơ tử vong do sự phát triển của khối u. Quản lý
khối u trong khi đợi tạng ghép bao gồm nhiều phương thức can thiệp như là đốt
nhiệt cao tần, nút mạch và cắt gan.
1.4. PHẪU THUẬT CẮT GAN NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN
1.4.1. Lịch sử
- Phẫu thuật CGNS đầu tiên được thực hiện bởi Gagner (Mỹ) và cộng
sự vào năm 1992, tác giả đã cắt gan không điển hình cho BN tăng sản dạng
nốt khu trú ở gan [92], [108].
- Trường hợp CGNS điều trị UTG đầu tiên được báo cáo bởi
Hashizume năm 1995 [68].
- Năm 1996, Azagra và cộng sự lần đầu tiên thực hiện phẫu thuật
CGNS theo giải phẫu, cắt thùy gan trái điều trị UTG [29], [92].
- Trường hợp cắt nửa gan nội soi đầu tiên được thực hiện bởi Huscher
và cộng sự vào năm 1998 [69].
- Năm 2000, Cherqui và cộng sự báo cáo một công trình nghiên cứu
qua 30 trường hợp CGNS và đây được coi là nghiên cứu đầu tiên với số lượng
bệnh nhân lớn, chứng minh được tính khả thi và an toàn của kỹ thuật [48].
26
- Năm 2000, tác giả Fong [63] đã mô tả kỹ thuật CGNS với bàn tay trợ
giúp (hand-assisted laparoscopic) để tiếp cận kiểm tra các khối u nghi ngờ
phát hiện được trong mổ và loại trừ di căn ngoài gan.
- Năm 2003, Inagaki [72] là người đầu tiên thực hiện kỹ thuật cắt thùy
gan trái qua nội soi với bàn tay trợ giúp ở bệnh nhân xơ gan.
- Phẫu thuật CGNS được ứng dụng trong ghép gan vào năm 2002 tại
Pháp. Năm 2011, các tác giả Hàn Quốc, Nhật Bản đã có những báo cáo về
CGNS trong ghép gan lấy từ người cho sống [43], [92].
Sự phát triển của phẫu thuật CGNS gắn liền với cải tiến kỹ thuật, đặc
biệt trong việc cắt nhu mô gan. Sử dụng Stapler cắt nhu mô gan trong mổ nội
soi được ứng dụng lần đầu tiên vào năm 1993, máy cắt mô và dùng tia Argon
để cầm máu được sử dụng vào năm 1994. Các loại dao cắt như: CUSA, dao
siêu âm, LigaSure được sử dụng vào năm 1995, 1998 và 2005. Cũng như
phẫu thuật gan mở, việc chọn lựa kỹ thuật phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện
trang thiết bị của từng trung tâm và đặc biệt là phụ thuộc vào trình độ và kinh
nghiệm của phẫu thuật viên [92].
1.4.2. Thuật ngữ và phân loại
Theo hướng dẫn đồng thuận quốc tế Louisville 2008 [40],[92], có 3 loại kỹ
thuật nội soi: nội soi hoàn toàn, nội soi với bàn tay trợ giúp và nội soi kết hợp.
- Nội soi hoàn toàn: toàn bộ quá trình phẫu thuật được tiến hành bằng
dụng cụ nội soi và chỉ có một đường mở nhỏ ở thành bụng để lấy bệnh phẩm.
- Nội soi với bàn tay trợ giúp: kỹ thuật được thực hiện với sự trợ giúp
của một bàn tay đặt qua dụng cụ dùng trong mổ nội soi.
- Kỹ thuật nội soi kết hợp: bắt đầu quá trình phẫu thuật được thực hiện
bằng dụng cụ nội soi hoặc nội soi với bàn tay trợ giúp, nhưng thì cắt nhu mô
gan được tiến hành qua đường mở nhỏ ở thành bụng.
Phân loại CGNS theo mức độ tổn thương và giới hạn cắt gan: có 2 loại
là cắt gan nhỏ và cắt gan lớn.
27
- Cắt gan nhỏ: cắt gan không điển hình (cắt theo giới hạn u), cắt HPT 2,
3, 4b, 5, 6, cắt thùy gan trái (HPT2,3).
- Cắt gan lớn: cắt nửa gan (phải hoặc trái), cắt nửa gan mở rộng, cắt 3
HPT. Cắt gan ở những vị trí khó tiếp cận như HPT 1,4a,7 và 8 yêu cầu phải có
kỹ năng cao về phẫu thuật nội soi và do đó cũng được xem như là cắt gan lớn.
1.4.3. Chỉ định
Theo hầu hết các tác giả [1],[3], [9], [38], [43], [46], [48], [73], [79],
[131], chỉ định CGNS dựa trên các yếu tố chính sau:
* Thể trạng chung bệnh nhân
Bệnh nhân có thang điểm thể trạng (PST) ≤ 2 [38].
* Vị trí khối u
Những trường hợp có khối u nằm ở vị trí HPT 2,3,4b,5,6 của gan [79].
* Kích thước và số lượng u
Chỉ định cho những trường hợp khối u đơn độc có kích thước ≤ 5cm
hoặc ≤ 3u và kích thước khối u≤ 3cm [131].
* Chức năng gan
Chỉ định tốt nhất cho những BN có chức năng gan Child –Pugh A và B
[73], [122].
* Giai đoạn U
Những bệnh nhân có khối u ở giai đoạn I và II [46].
1.4.4. Kỹ thuật cắt gan nội soi
Một số kỹ thuật CGNS được các tác giả sử dụng [43], [49] [50], [63],
[88], [103], [131], [132].
1.4.4.1. Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson và tĩnh mạch gan ở trong
nhu mô gan
Cắt nhu mô gan trên cơ sở các mốc giải phẫu được đánh dấu trên bề
mặt gan để bộc lộ rõ cuống cửa và TMG, sau đó cắt cuống cửa, cắt TMG và
phần nhu mô còn lại [43], [131].
28
Hình 1.8: Cắt nhu mô gan
Nguồn: Mittler.J [92]
1.4.4.2. Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson ở ngoài gan theo Takasaki
Phẫu tích bộc lộ và cắt cuống cửa (cả 3 thành phần trong bao Glisson) ở
rốn gan tương ứng với phần gan cần cắt bỏ, sau đó cắt nhu mô gan và TM gan
[49], [50], [124].
1.4.4.3. Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson ở trong nhu mô gan
theo Machado
Hình 1.9: Kỹ thuật tiếp cận cuống Glisson trong nhu mu gan
Nguồn: Machado (2009) [88]
29
Kỹ thuật tiếp cận cuống Glisson trong gan được Machado [88] giới
thiệu dựa trên việc kẹp xung quanh cuống cửa bao gồm cả tổ chức nhu mô
xung quanh cuống. Kỹ thuật được thực hiện dựa trên đường rạch nhỏ theo
mốc giải phẫu, sau đó sử dụng stapler mạch máu để cắt gan theo các mốc này.
1.4.4.4. Kỹ thuật cắt gan nội soi với bàn tay trợ giúp
Phẫu thuật nội soi với bàn tay trợ giúp được một số tác giả sử dụng
[63], [72]. Kỹ thuật bao gồm một đường mở ở thành bụng khoảng 8cm, cho
phép đặt được dụng cụ sao cho có thể đưa được bàn tay vào trong ổ bụng để
trợ giúp quá trình cắt gan.
1.4.4.5. Cắt gan không điển hình
Cắt gan theo giới hạn của khối u gan
1.4.5. Ưu và nhược điểm của phẫu thuật cắt gan nội soi so với mổ mở
+ Lợi ích của phẫu thuật CGNS điều trị UTG đã được chứng minh qua
nhiều nghiên cứu [79], [92], [139].
- Ít đau sau mổ.
- Thời gian nằm viện ngắn.
- Hồi phục sớm sau mổ.
- Sẹo mổ nhỏ, tính thẩm mỹ cao hơn.
- Nguy cơ dính trong ổ bụng thấp hơn và như vậy có lợi cho BN phải
ghép gan khi bệnh tái phát.
- Lượng máu mất trong mổ ít hơn (với cắt thùy gan trái) [26]
- Giảm dịch cổ chướng và suy gan sau mổ
+ Nhược điểm.
- PTNS làm giảm đi cảm giác xúc giác từ mô, vì vậy, khó xác định
diện cắt phù hợp trong trường hợp khối u nằm sâu trong nhu mô gan [27].
- Khó kiểm soát chảy máu.
30
- Tiếp cận khối u khó khăn khi u nằm ở vị trí sau-trên của gan.
- Đòi hỏi trang thiết bị cho phẫu thuật nội soi và phương tiện cầm máu
- Đòi hỏi phẫu thuật viên phải có kỹ năng cả về PTNS và mổ mở.
1.5. NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN
ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH CẮT GAN NỘI SOI
1.5.1. Trên thế giới
Những nghiên cứu về đặc điểm bệnh nhân UTG được chỉ định cắt
gan nội soi ở các trung tâm khác nhau cho kết quả cũng khác nhau:
Một nghiên cứu lớn của tác giả Chen.H.Y cùng các cộng sự (Đài
Loan) vào năm 2008 [46] qua 116 bệnh nhân UTG được cắt gan nội soi cho
thấy: BN trong nghiên cứu có tuổi trung bình 59,6 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 3,8:1.
Bệnh nhân có thang điểm thể trạng ≤ 2: 87,9%. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B:
63,8%, nồng độ AFP cao hơn mức bình thường: 44,8%. Phân loại chức năng
gan: Child A (84,5%), Child B và Child C (15,5%). Kích thước khối u trung
bình 2,65cm, khối u giai đoạn I và II (95,7%), giai đoạn III và IV (4,3%).
Nghiên cứu của nhóm tác giả Dagher.I, Belli.G, Fantini.C (Pháp,
Italia) năm 2010 [53] qua 163 trường hợp cắt gan nội soi điều trị UTG ở 3
trung tâm lớn của Châu Âu thấy rằng: BN có tuổi trung bình 65 tuổi, tỷ lệ
nam/nữ là 2,2:1. Thang điểm thể trạng ≤ 2 (72,4%), xơ gan (73,6%). Chức
năng gan phân loại theo Child-Pugh: Child A (92,5%), Child B (6,7%), Child
C (0,8%). Khối u có kích thước trung bình 3,6cm.
Nghiên cứu của Kanazawa.A cùng cộng sự (Nhật Bản) năm 2013
[78] cho thấy: BN có tuổi trung bình 70 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 3:1. Bệnh nhân
xơ gan chiếm tỷ lệ 35%. Phân loại chức năng gan theo Child-Pugh: Child A
(95%), Child B (5%). Kích thước khối u trung bình 1,7cm, khối u đơn độc
chiếm tỷ lệ 80%, nhiều khối u (20%). Vị trí khối u ở HPT 2,3,4,5,6 (65%),
HPT 1,7,8 (35%).
31
Nghiên cứu của Kluger.D và Cherqui.D (Mỹ, Pháp) [79] thấy rằng: theo
hầu hết các tác giả, CGNS được chỉ định cho những bệnh nhân có khối u đơn độc
kích thước ≤ 5cm hoặc ≤ 3 khối u, kích thước u ≤ 3cm, ở vị trí HPT 2,3,4b,5,6,
chức năng gan ở giai đoạn Child-Pugh A và B. Bệnh nhân có tăng ALTMC không
phải là chống chỉ định cho CGNS, tuy nhiên, chỉ định trong những trường hợp này
cần được thảo luận và chỉ cắt gan nhỏ cho những bệnh nhân này.
Nhóm tác giả Yoon.Y.S, Han.H.S, Cho.J.Y và cộng sự (Hàn Quốc)
[65], [134], [135] mở rộng chỉ định CGNS cho cả các BN có khối u > 5cm ở
vị trí trung tâm, gần mạch máu lớn của gan ( HPT 1,4a ,7,8). Tuy nhiên, khi
so sánh kết quả cắt gan với nhóm ở HPT 2,3,4b,5,6 các tác giả thấy rằng: ở
nhóm HPT 1,4a, 7, 8 có thời gian mổ dài hơn, lượng máu mất nhiều hơn và tỷ
lệ chuyển mổ mở cũng cao hơn.
Theo hướng dẫn đồng thuận quốc tế Louisville (2008) [43], CGNS
được chỉ định cho BN có khối u đơn độc kích thước ≤ 5cm, ở HPT 2,3,4,5,6
của gan.
Lựa chọn bệnh nhân phù hợp cho CGNS có vai trò quan trọng, quyết
định đến thành công của phẫu thuật. Theo hầu hết các tác giả [1], [3], [9],
[38], [43], [46], [48], [53], [65], [73], [79], [131], chỉ định CGNS dựa trên
một số yếu tố sau:
* Thể trạng chung bệnh nhân
Theo phân loại giai đoạn và lựa chọn phương pháp điều trị UTG của
BCLC [38], phẫu thuật cắt gan được chỉ định cho BN có thang điểm thể trạng
(PST) ≤ 2.
* Vị trí khối u
Chỉ định cắt gan nội soi theo hướng dẫn đồng thuận quốc tế Louisville
(2008) [40], [43].
32
Bảng 1.4: Hướng dẫn của Hội nghị Louisville (2008) về cắt gan nội soi
Hướng dẫn của Hội nghị Louisville (2008)
Chỉ định cắt gan nội soi cho các khối u đơn độc, kích thước ≤ 5cm, nằm ở hạ phân
thùy 2,3,4,5,6.
Cắt thùy gan trái nội soi được xem là tiêu chuẩn trong thực hành điều trị.
Mặc dù tất cả các loại cắt gan đều có thể tiến hành bằng nội soi, nhưng cắt gan lớn
nội soi (cắt gan phải hoặc cắt gan trái...) nên thực hiện bởi phẫu thuật viên có nhiều
kinh nghiệm.
Chuyển mổ mở để đảm bảo an toàn, không nên coi là phẫu thuật thất bại.
Chỉ định phẫu thuật cho các tổn thương lành tính không nên mở rộng chỉ đơn giản
vì có thể cắt bỏ được qua nội soi.
Nguồn: Calise.F [43]
Các trường hợp UTG có khối u nằm ở vị trí hạ phân thùy 2,3,4b,5,6-
còn được gọi là HPT nội soi. Với những khối u ở vị trí này, cắt gan không
điển hình, cắt HPT gan hay cắt thùy gan trái là chỉ định tốt nhất cho phẫu
thuật CGNS [79].
Hình 1.10: Vị trí khối u gan phù hợp cho phẫu thuật nội soi.
Nguồn: Kluger.M.D [79]
Vai trò của phẫu thuật nội soi với các tổn thương thuộc HPT 7,8 và 1 là
chưa được xác định, thậm chí còn được coi là vùng không phẫu thuật nội soi
vì khó khăn về kỹ thuật và hạn chế trường mổ. Phẫu thuật nội soi với bàn tay
hỗ trợ và nội soi lồng ngực được đề xuất cho những tổn thương ở vị trí này.
33
* Kích thước và số lượng u
Phẫu thuật CGNS thường được chỉ định cho những trường hợp khối u
đơn độc có kích thước ≤ 5cm hoặc ≤ 3u và kích thước khối u≤3cm. Phẫu
thuật CGNS không nên chỉ định cho các tổn thương lớn ở sâu trong nhu mô
gan vì di động khối u khó khăn, nguy cơ vỡ khối u và khó đảm bảo được
nguyên tắc trong ung thư [131].
* Chức năng gan
Chỉ định tốt nhất cho phẫu thuật là những BN có chức năng gan ở giai
đoạn A theo phân loại Child –Pugh và thể tích gan còn lại > 40% tổng thể tích
gan. Tăng ALTMC không phải là chống chỉ định tuyệt đối cho phẫu thuật cắt
gan, nhưng chỉ định cắt gan cho những BN này cần được thảo luận, quyết
định trong từng trường hợp cụ thể và chỉ nên cắt gan nhỏ cho những đối
tượng này [122]. Trong trường hợp cắt gan không điển hình với những tổn
thương nằm ở vùng ngoại vi của gan, một số tác giả đề nghị CGNS cho
những BN có chức năng gan ở giai đoạn Child – Pugh B [73].
Độ thanh thải Indocyanine Green (ICG ) là xét nghiệm rất quan trọng,
được sử dụng trong thời gian gần đây để đánh giá chức năng gan. Việc định
lượng nồng dộ ICG trong máu tại thời điểm 15 phút (ICG15) sẽ đánh giá được
chức năng tế bào gan. ICG15< 15% có ý nghĩa chức năng gan còn đảm bảo
(tương đương Child-A) cho phép cắt gan lớn, ICG15 ≥ 15% cho phép thực
hiện cắt gan chọn lọc và ICG15>40% là chống chỉ định cắt gan [96].
1.5.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, phẫu thuật CGNS lần đầu tiên được thực hiện tại bệnh
viện Việt Đức tháng 12 năm 2004 [14]. So với các phẫu thuật nội soi tiêu hóa
khác, phẫu thuật CGNS phát triển chậm hơn. Tính đến thời điểm hiện tại, trên
cả nước mới có một số trung tâm lớn triển khai kỹ thuật này, chính vì vậy,
những nghiên cứu về các đặc điểm BN được chỉ định CGNS còn hạn chế.
34
Năm 2006, tác giả Đỗ Tuấn Anh [1] cùng cộng sự báo cáo 22 trường
hợp CGNS sau gần 2 năm triển khai kỹ thuật, kết quả cho thấy: chỉ định cắt
gan nội soi cho BN có khối u lành tính (45%), ung thư gan (32%), sỏi mật
(23%), tuổi trung bình 48,4 tuổi, chức năng gan trong giới hạn bình thường
(100%). Vị trí khối u ở HPT2,3 chiếm tỷ lệ cao nhất (54,5%).
Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Bắc (2008) [3], qua 27 trường hợp
CGNS điều trị UTG cho thấy: BN có thang điểm thể trạng ≤ 2 (77,8%), chức
năng gan Child A (92,6%), Child B (7,4%). Vị trí khối u ở HPT 2,3 (59,3%),
HPT 6,7 (37%), HPT5-6 (3,7%). Kích thước khối u trung bình 3,87cm.
Tương tự như vậy, các nghiên cứu của Đỗ Mạnh Hùng [9], Nguyễn
Cường Thịnh [22], Trần Công Duy Long [124] cũng tập chung chủ yếu vào
hoàn thiện kỹ thuật, việc nghiên cứu những đặc điểm BN được chỉ định cắt
gan nội soi cũng chưa thật sự được chú trọng.
1.6. NGHIÊN CỨU VỀ KẾT QUẢ CẮT GAN NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ GAN
1.6.1. Trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về kết quả CGNS điều trị UTG.
Những nghiên cứu ở giai đoạn ban đầu, chủ yếu nhằm đánh giá tính khả thi và
an toàn của kỹ thuật. Trong thời gian gần đây, đã có một số nghiên cứu so
sánh CGNS so với mổ mở nhằm xác định những ưu điểm của phẫu thuật
CGNS cũng như đánh giá kết quả xa của phẫu thuật.
- Nghiên cứu của Yoon (2010) [135] so sánh kết quả CGNS điều trị
UTG ở HPT 2,3,4b,5,6 (nhóm 1, n=44) với cắt các HPT 1, 4a,7,8 (nhóm 2,
n=25) thấy rằng: nhóm 2 có thời gian mổ dài hơn (p=0.001), số ngày nằm
viện dài hơn (p=0.04), tỷ lệ chuyển mổ mở có xu hướng cao hơn và mất máu
nhiều hơn. Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về tỷ lệ tử vong và tỷ lệ biến
chứng. Cắt gan không điển hình thường được thực hiện ở nhóm 1, trong khi ở
nhóm 2 thường phải cắt >2 HPT gan theo giải phẫu. Sự phức tạp này có thể
35
giải thích sự khác biệt giữa 2 nhóm và tiếp tục khẳng định cắt gan với các
HPT1,4a,7,8 là không dễ thực hiện qua nội soi.
- Nghiên cứu trên Medline về CGNS điều trị UTG cho tới tháng
5/2010, tác giả Chung C.D [52] có được 11 báo cáo ( những báo cáo với số
lượng ≥ 15 BN) với 466 trường hợp CGNS, tác giả cho thấy: cắt gan nhỏ
91%, cắt gan lớn chỉ chiếm tỷ lệ 9%, kết quả phẫu thuật (Bảng 1.5). Tỷ lệ
sống chung toàn bộ sau 1 năm (85-100%), 3 năm (67-100%), 5 năm (50-
97%). Tỷ lệ sống không bệnh sau 1 năm (60-90%), 3 năm (50-64%), 5 năm
(31-50%). Tác giả kết luận: phẫu thuật CGNS điều trị UTG là kỹ thuật an
toàn, kết quả về ung thư học là chấp nhận được ngay cả trong trường hợp xơ
gan, tuy nhiên, để so sánh với mổ mở, cần phải có những nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng.
Bảng 1.5: Kết quả trong mổ cắt gan nội soi theo các tác giả trên thế giới
Tác giả Số BN Thời gian
mổ (phút)
Mất máu
(ml)
Truyền máu
(n,%)
Chuyển mổ
mở (n,%)
Zhen
Yoon
Belli
Sasaki
Lai
Santambrogio
Dagher
Cherqui
Kaneko
Sarpel
Chen
29
69
54
37
30
22
32
27
30
20
116
120
280,9
167
195
139,4
199
231
240
182
161
156,2
164
808,3
297
103
200
183
461
338(n=21)
≥1000(n=6)
350
-
138,9
0
23 (33,3)
6 (11)
-
3 (10)
1 (5)
5 (16)
5 (19)
-
-
8(7)
3 (10,3)
5 (7,2)
-
-
1 (3,3)
3(13,6)
3 (9,3)
7 (25,9)
1 (3,3)
-
6(5,2)
Tổng 466 189,5 315,6 14,6% 29
Nguồn: Chung C.D [52]
36
- UTG thường phát triển trên nền gan xơ, vì vậy ngay cả với cắt gan
nhỏ cũng tiềm ẩn nguy cơ biến chứng và tử vong. Có 10 trường hợp tử
vong sau mổ qua hơn 2000 ca CGNS điều trị UTG được báo cáo (<0.5%),
60% số trường hợp này xảy ra ở BN xơ gan [79]. Nghiên cứu của Buell
[41] qua 250 trường hợp CGNS nhận thấy, có sự gia tăng đáng kể tỷ lệ biến
chứng và tử vong ở BN xơ gan so với nhóm không có xơ gan (29% so với
14% và 9,7% so với 0,3%).
Bảng 1.6: Kết quả sớm cắt gan nội soi theo các tác giả trên thế giới.
Tác giả Năm Số BN
UTG
Cắt gan
lớn
(%)
Tỷ lệ
xơ gan
(%)
Kích
thước u
(cm)
Tỷ lệ biến
chứng
(%)
Tỷ lệ tử
vong
(%)
Dagher 2010 163 10 73,6 3,6 22 1,2
Yoon 2010 69 30 55 3,1 21,7 0
Vigano 2010 69 33 26,4 3,5 21,2 0
Aldrigheti 2010 16 0 56,2 4+2,2 25 0
Endo 2009 10 0 100 3,0 30 0
Belli 2009 54 6 100 3,8 19 2
Lai 2009 30 1 93 2,8 20 0
Bryant 2009 64 19 28 3,5 15,1 0
Inagaki 2009 36 0,05 42 2,9 26 0
Buell 2008 36 9,7 56 4,6 29 9,7
Kaneko 2005 30 0 100 3,0 10 0
Nguồn: Mittler.J [92]
Theo các báo cáo (Bảng 1.6): tỷ lệ biến chứng sau CGNS dao động từ
10-30% và có xu hướng tăng ở BN xơ gan. Nghiên cứu của Kluger.M.D [79]
qua 69 trường hợp CGNS do UTG, tỷ lệ biến chứng là 21,7% nhưng giảm rõ
rệt xuống còn 10% ở giai đoạn sau của kỹ thuật khi kinh nghiệm của phẫu
thuật viên được cải thiện.
37
- Nghiên cứu của Zhou.Y.M (2011) [139] qua 10 báo cáo so sánh kết quả
CGNS so với mổ mở điều trị UTG thấy rằng: không có sự khác biệt về thời gian
mổ giữa 2 nhóm, có 6 báo cáo cho thấy lượng máu mất trong mổ ở nhóm mổ nội
soi thấp hơn mổ mở. Tỷ lệ biến chứng sau mổ ở nhóm mổ nội soi là 16,5% so
với nhóm mổ mở là 26,7%. Trong số các biến chứng liên qua đến gan (suy gan,
cổ chướng…), ở nhóm mổ nội soi gặp ít hơn. Tỷ lệ tử vong sau mổ, tỷ lệ sống
toàn bộ và sống không bệnh là như nhau ở cả 2 nhóm.
- Nghiên cứu phân tích gộp của Nguyen K.T (2009) [97] qua 127 báo
cáo trên thế giới với 2804 trường hợp CGNS thấy rằng:
+ 50% số trường hợp là điều trị UTG, 45% là u gan lành tính, 1,7% là
cắt gan để ghép gan, số còn lại là không xác định.
+ Phẫu thuật nội soi hoàn toàn được thực hiện 75%, nội soi với bàn tay
trợ giúp 17%, nội soi kết hợp 2%.
+ Phần lớn là cắt gan không điển hình, cắt HPT gan (45%). Cắt thùy
gan trái theo giải phẫu (20%), cắt gan phải (9%) và cắt gan trái (7%).
+ Tỷ lệ chuyển mổ mở từ 0-55%.
+ Tỷ lệ biến chứng và tử vong sau mổ là 10,5% và 0,3%. Không có tử
vong trong mổ, nguyên nhân chính của tử vong sau mổ là do suy gan. Trong
số các biến chứng gặp phải thì biến chung chiếm tỷ lệ 75,6%, biến chứng liên
quan đến gan 24,4%. Biến chứng chung: chảy máu lỗ trocar (0,5%), nhiễm
khuẩn vết mổ (0,46%), chảy máu ổ bụng (0,35%), thoát vị lỗ trocar (0,35%),
đọng dịch ổ bụng (0,35%), biến chứng hô hấp (1,1%). Biến chứng liên quan
đến gan: Rò mật (1,5%), suy gan (1,0%).
+ Diện cắt sạch tế bào ung thư đạt 82-100%
- Nghiên cứu về kết quả xa của phẫu thuật:
Tác giả Dagher.I (2010) [53] nghiên cứu qua 163 trường hợp CGNS
điều trị UTG ở 3 trung tâm lớn của Châu Âu, theo dõi sau mổ trung bình 30,4
tháng (từ 6-113 tháng) thấy: 64 BN (39,2%) tái phát khối u tại gan, trong đó
38
53 trường hợp xảy ra ở mặt cắt của gan. Có 3 trường hợp (1,8%) di căn xa,
không thấy tái phát di căn ổ phúc mạc hoặc lỗ trocar. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ
và sống không bệnh 1, 3 và 5 năm tương ứng là 92,6%, 68,7%, 64,9% và
77,5%, 47,1%, 32,2%.
1.6.2. Tại Việt Nam
Qua các báo cáo của Hội nghị khoa học phẫu thuật nội soi-nội soi lần
thứ IV và hội nghị ngoại khoa toàn quốc năm 2013, phẫu thuật nội soi trong
nước đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, với phẫu thuật cắt
gan, trải qua gần một thập kỷ phát triển, kỹ thuật vẫn đang trong quá trình
hoàn thiện, chính vì vậy, các nghiên cứu chủ yếu nhằm mục đích đánh giá
tính khả thi và mức độ an toàn của kỹ thuật.
- Năm 2006, Đỗ Tuấn Anh [1] báo cáo kinh nghiệm 22 trường hợp
CGNS trong đó: cắt u máu gan (45%), ung thư gan (32%), áp xe gan do sỏi
(23%). Cắt gan nhỏ (86.4%), cắt gan lớn (cắt gan trái): 13,6%. Phẫu thuật nội
soi hoàn toàn (59,1%), nội soi có mở nhỏ hỗ trợ (40,9%). Thời gian mổ trung
bình 155 phút, có 13,9% phải truyền máu trong mổ, không có tai biến trong
mổ. Có 2 trường hợp có biến chứng sau ổ: 1 áp xe tồn dư, 1 chảy máu diện cắt
phải mổ lại cầm máu. Không có tử vong sau mổ, thời gian nằm viện 8,4 ngày.
Tác giả kết luận: phẫu thuật CGNS có tính khả thi, an toàn, chỉ định cho các
trường hợp u gan lành tính, áp xe gan do sỏi. Đối với UTG, khối u lớn khu trú
ở mặt sau gan cần cân nhắc về chỉ định.
- Nguyễn Hoàng Bắc cùng cộng sự (2008) [3] báo cáo kết quả qua 27
trường hợp CGNS do ung thư tế bào gan thấy rằng: cắt 1HPT 10 trường hợp
(37%), cắt 2 HPT 17 trường hợp (63%) bao gồm: cắt thùy gan trái (14/27),
phân thùy sau (2/27), HPT 5-6 (1/27). Thời gian mổ trung bình 137 phút, mất
máu trong mổ 179ml. Không trường hợp nào diện cắt còn tế bào ung thư, một
trường hợp chuyển sang PTNS có bàn tay hỗ trợ, 2 BN (7,4%) xuất hiện dịch
cổ chướng sau mổ, thời gian nằm viện 4,5 ngày, không có tử vong. Tác giả
39
kết luận: phẫu thuật CGNS do ung thư tế bào gan là phương pháp an toàn,
hiệu quả, chỉ định thích hợp với các khối u ở HPT 2,3,4b,5,6.
- Nghiên cứu của Đỗ Mạnh Hùng (2013) [9] qua 78 trường hợp CGNS
do u gan cho thấy: u gan phải (34,6%), u gan trái (65,4%). Cắt gan lớn (7,7%)
(cắt gan phải, cắt gan trái), cắt phân thùy sau (11,5%), cắt thùy gan trái
(30,8%), cắt HPT (50%). Chuyển mổ mở (3,8%), truyền máu trong mổ
(15,4%). Tác giả kết luận: cắt gan nội soi là kỹ thuật an toàn, cho kết quả tốt
với các trường hợp cắt gan nhỏ.
- Tại BV TƯQĐ 108, kỹ thuật CGNS điều trị UTG được thực hiện vào
năm 2011. Năm 2013, Nguyễn Cường Thịnh [22] thông báo 21 trường hợp
CGNS điều trị UTG trong đó: cắt thùy gan trái (61,9%), cắt phân thùy sau
(14,3%), cắt HPT6 (23,8%). Khối u có kích thước trung bình: 43,8±11,5mm,
thời gian mổ trung bình: 116±31,8 phút, lượng máu mất trung bình:
478±276ml. Truyền máu trong mổ (21,1%), chuyển mổ mở (9,5%).
- Trần Công Duy Long cùng cộng sự (2014) [124], nghiên cứu qua 173
trường hợp CGNS điều trị UTG từ năm 2008-2012 cho kết quả như sau: cắt
gan lớn 13,6% (cắt gan trung tâm: 0,6%, cắt gan phải: 4,1%, cắt gan trái:
3,6%, cắt HPT 7: 4,1%, cắt HPT 8: 1,2%), cắt gan nhỏ 86,4% trong đó: cắt
1HPT 2,3,4,5,6 (38,5%), cắt 2 HPT (phân thùy sau, phân thùy trước, HPT 5,6,
thùy gan trái): 47,9%. Thời gian mổ trung bình: 112±56 (30-345)phút. Lượng
máu mất trung bình: 100 (20-1200)ml. Thời gian nằm viện sau mổ: 6,5±2,0
(3-19) ngày. Không có tử vong trong mổ. Biến chứng sau mổ 2,4% (cổ
trướng: 0,6%, viêm phổi: 0,6%, rò mật: 1,2%). Thời gian sống toàn bộ sau 1
năm (94,2%), 3 năm (72,9%) và 5 năm (72,9%). Thời gian sống không bệnh
sau 1 năm (79,1%), 3 năm (57%) và 5 năm (26,3%).
Nằm trong bối cảnh chung, phẫu thuật CGNS tại Việt Nam cũng phát
triển chậm, mới chỉ thực hiện được ở một số trung tâm lớn, do đây là kỹ thuật
phức tạp, đòi hỏi trang thiết bị và trình độ của phẫu thuật viên. Các báo cáo về
kết quả phẫu thuật cho đến thời điểm hiện tại chưa thật sự đầy đủ.
40
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bao gồm các bệnh nhân chẩn đoán trước mổ là ung thư gan nguyên
phát, được chỉ định cắt gan nội soi tại Bệnh viện TƯQĐ 108 và Bệnh viện
Việt Đức từ tháng 01/2011 đến tháng 11/2014 thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa
chọn nghiên cứu.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân chẩn đoán trước mổ là ung thư gan nguyên phát
- Chỉ định mổ cắt gan nội soi
- Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ xác định là ung thư gan
- Có bệnh án ghi chép đầy đủ
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Các đối tượng không có đủ một trong các tiêu chuẩn nói trên
- Các bệnh nhân tử vong sau khi ra viện hoặc sau mổ do các nguyên
nhân không liên quan tới UTG như tai nạn giao thông, tai nạn lao động hay
các bệnh lý cấp tính khác.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế và mẫu nghiên cứu
2.2.1.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng
2.2.1.2. Chọn mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
n = Z2 (1 – α/2)
p (1 – p)
d2
41
Trong đó:
Z(1 – α/2): Giá trị giới hạn tương ứng độ tin cậy. Trong nghiên cứu này
chúng tôi chọn α=0,05 và độ tin cậy là 95%, tương ứng với Z(1-α/2) = 1,96.
p: tỷ lệ chuyển mổ mở của phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị ung thư
gan. Theo Vigano.L và Cherqui.D (2011) [131] phân tích các nghiên cứu cắt
gan nội soi điều trị ung thư gan ở Châu Âu thấy rằng: tỷ lệ chuyển mổ mở từ
5-15%. Nghiên cứu này chúng tôi lấy tỷ lệ chuyển mổ mở p=0,15 theo tác giả
Vigano.L và Cherqui.D (2011)
d: sai số tối thiểu cho phép, chúng tôi lấy d=0,1
Thay vào công thức:
n = 1,962 x 0,15 x 0,85
= 48,9 0,12
Như vậy, số lượng bệnh nhân tối thiểu cần có là 49 bệnh nhân.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu lâm sàng và cận lâm sàng
2.2.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Tuổi và giới: phân thành các nhóm
< 20 tuổi, 20-39 tuổi, 40-59 tuổi, ≥ 60 tuổi
- Các yếu tố nguy cơ
Nghiện rượu, nhiễm virus viêm gan B, nhiễm virus viêm gan C, không
có các yếu tố nguy cơ trên.
2.2.2.2. Đặc điểm lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng:
+ Đau bụng HSP, mệt mỏi, ăn kém, gầy sút cân, tự sờ thấy u, phát hiện
u gan do tình cờ kiểm tra sức khỏe
+ Thời gian xuất hiện các triệu chứng: < 1 tháng, 1-3 tháng, > 3 tháng.
- Triệu chứng thực thể:
Khám lâm sàng phát hiện các triệu chứng: vàng da, gan to, u ở gan, lách
to, dịch ổ bụng…
42
2.2.2.3. Đặc điểm cận lâm sàng
Xét nghiệm máu
* Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi
+ Bệnh nhân được chẩn đoán thiếu máu theo tiêu chuẩn của tổ chức Y tế
thế giới năm 2001 khi nồng độ huyết sắc tố có giới hạn như sau:
- Nam: Hb < 130g/l - Nữ: Hb < 120g/l
+ Tiểu cầu:
- Tăng tiểu cầu: > 450G/l - Giảm tiểu cầu: < 140G/l
+ Bạch cầu:
- Tăng bạch cầu: > 10,5G/l - Giảm bạch cầu: < 4,5G/L
* Tỷ lệ Prothrombin: Được chia làm 3 nhóm theo phân loại Child-Pugh
- Prothrombin > 55%
- Prothrombin từ 45-55%
- Prothrombin < 45%
* Nhóm máu: Nhóm máu A, B, AB, O.
* Xét nghiệm sinh hóa máu lúc đói:
+ Glucose máu được đánh giá theo Hội đái tháo đường Mỹ (2010).
- Tăng đường máu: Glucose máu > 7mmol/l
- Hạ đường máu: Glucose máu < 3,9mmol/l
+ Ure:
- Tăng Ure máu: ure > 6,6mmol/l
- Giảm Ure máu: ure < 2,1mmol/l
+ Creatinin:
Creatinin máu tăng khi: nam > 115µmol/l, nữ > 88µmol/l
+ AST: AST tăng khi: nam > 25 U/l, nữ > 21U/l
+ ALT: ALT tăng khi: nam > 22U/l, nữ > 17U/l
+ Bilirubin toàn phần: Chia làm 3 nhóm theo phân loại Child- Pugh
43
- Bilirubin toàn phần < 34µmol/l
- Bilirubin toàn phần từ 34-51µmol/l
- Bilirubin toàn phần > 51µmol/l
+ Protein máu:
- Protein máu tăng khi > 80g/l
- Protein máu giảm khi < 60g/l
+ Albumin máu: Chia 3 nhóm theo phân loại Child- Pugh
- Albumin máu > 35 g/l
- Albumin máu từ 28-35 g/l
- Albumin máu < 28 g/l.
* Xét nghiệm các dấu ấn viêm gan
- HBsAg: âm tính hay dương tính
- Anti- HCV: âm tính hay dương tính
* Định lượng AFP huyết thanh: chia làm 3 nhóm
- AFP < 20 ng/ml
- AFP từ 20-200 ng/ml
- AFP > 200 ng/ml
Chẩn đoán hình ảnh
* Siêu âm ổ bụng
- Đặc điểm hình ảnh của gan: kích thước to hay teo, tình trạng nhu mô
gan đều, không đều, thô, nhiễm mỡ, xơ gan hay không xơ gan.
- Đặc điểm hình ảnh của khối u gan: vị trí, số lượng và kích thước khối
u gan, cấu trúc âm của khối u gan (tăng âm, đồng âm, giảm âm), khối u có
tăng sinh mạch máu hay không, ranh giới khối u, bờ khối u rõ hay không rõ.
- Kích thước trung bình của khối u (cm)
- Có hay không có tình trạng huyết khối TM chủ, TM cửa hay TMG.
- Tình trạng ổ bụng: dịch ổ bụng, di căn hạch, di căn phúc mạc
44
* Chụp CLVT ổ bụng có tiêm thuốc cản quang đa thì
Chụp CLVT ổ bụng thì trước tiêm thuốc cản quang: Đánh giá tỷ trọng
nhu mô gan, tỷ trọng của tổn thương và các thành phần của nó mà có thể bị
che lấp sau khi tiêm thuốc. Định vị chính xác vùng tổn thương để thực hiện
các lớp cắt có tiêm thuốc cản quang nhất là khi nghiên cứu các khối u và
thành phần mạch máu của nó.
Để đánh giá huyết động học của tổn thương, người ta áp dụng kỹ thuật
chụp gan 3 thì: thì động mạch chụp ở giây thứ 20-30 kể từ khi tiêm thuốc, thì
tĩnh mạch cửa ở giây 40-60 và thì muộn ở phút thứ 2-3. Trường cắt lấy từ đáy
phổi phía trên vòm hoành tới hết tiểu khung.
- Đặc điểm khối u gan
+ Vị trí khối u gan: Phân thành các nhóm
- Vị trí hpt 2,3,
- Vị trí hpt 6,7,
- Vị trí hpt 1,4b,5,5-6
+ Kích thước và số lượng khối u: Phân thành các nhóm
- U đơn độc có kt < 3cm
- U đơn độc có kt 3-5cm
- U đơn độc có kt > 5cm
Nhiều u (số lượng ≤ 3u, kích thước mỗi u ≤ 3cm)
+ Kích thước trung bình khối u (cm)
+ Bờ khối u rõ hay không rõ
+ Ranh giới khối u rõ hay không rõ
+ Tỷ trọng trước tiêm: Tăng tỷ trọng, giảm tỷ trọng, không đồng nhất
+ Thì động mạch: ngấm thuốc nhanh, ngấm thuốc chậm, không ngấm thuốc.
+ Thì tĩnh mạch: thải thuốc nhanh, thải thuốc chậm
+ Dấu hiệu rửa thuốc: có hay không
45
+ Tăng sinh mạch: có tăng sinh mạch máu hay không
+ Đặc điểm điển hình của ung thư gan: có đặc điểm điển hình hay
không có đặc điểm điển hình của ung thư gan.
- Các tổn thương phối hợp khác:
+ Huyết khối tĩnh mạch: Có hay không có huyết khối tĩnh mạch chủ,
tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan.
+ Di căn hạch: Hạch rốn gan, cuống gan hay các vị trí khác.
+ Xâm lấn tạng trong ổ bụng.
+ Dịch ổ bụng
Giải phẫu bệnh
- Bản chất tế bào học của u: ung thư biểu mô tế bào gan.
- Mức độ biệt hóa tế bào: Biệt hóa rõ, vừa, kém và không biệt hóa.
2.2.2.4. Phương tiện nghiên cứu cận lâm sàng
Siêu âm ổ bụng được thực hiện trên máy Sonos 5500 và Aloka 4000.
Chụp CLVT trên máy Somatom Esprit (Siemens), máy chụp CLVT 320 lớp
cắt Aquilon One (Toshiba), chụp CLVT 64 lớp cắt (VCT 64 Light Speed) của
General Electric.
2.2.3. Phương pháp phẫu thuật cắt gan nội soi
2.2.3.1. Một số đặc điểm bệnh nhân ung thư gan được chỉ định cắt gan nội soi
Thể trạng chung của bệnh nhân
Chỉ định khi bệnh nhân có thang điểm thể trạng ≤ 2.
Thang điểm thể trạng (performace status- PST) [117] được tính như sau:
0 điểm: hoạt động bình thường, không hạn chế
1 điểm: hạn chế hoạt động thể lực, chỉ có thể làm được việc nhẹ.
2 điểm: không làm việc được nhưng vẫn có thể tự chăm sóc bản thân.
3 điểm: phải có sự trợ giúp của người khác khi tự chăm sóc bản thân.
Phải nằm hoặc ngồi nghỉ tại giường/ghế > 50% thời gian thức.
46
4 điểm: hạn chế hoàn toàn, không thể tự chăm sóc bản thân. Phải nằm
hoặc ngồi nghỉ tại giường/ghế trong toàn bộ thời gian thức.
Chức năng gan
- Phân loại theo Child- Pugh A, Child- Pugh B
Vị trí khối u
Chỉ định cắt gan nội soi cho khối u ở các hạ phân thùy 1,2,3,4b,5,6,7
Kích thước và số lượng u
- Khối u đơn độc có kích thước ≤ 5cm, khối u có kích thước > 5cm
nằm ở ngoại vi của gan.
- Nhiều khối u (≤ 3u, kích thước mỗi u ≤ 3cm)
Giai đoạn u
Khối u ở giai đoạn I, giai đoạn II
2.2.3.2. Phương tiện phẫu thuật
- Dàn máy mổ nội soi
- Dụng cụ phẫu thuật nội soi
- Dao siêu âm Harmonic Scalpel, dụng cụ khâu cắt máy (Endo linear
cuter), dao điện đơn cực Berchtold Electrotom (Đức), kìm đốt lưỡng cực nước
của Aesculap (Đức).
- Vật liệu cầm máu: hemolock, clip, surgimesh...
2.2.3.3. Kỹ thuật cắt gan nội soi
Đánh giá tổn thương trong mổ
Xác định vị trí, kích thước và số lượng u gan
Đánh giá có hay không có xơ gan kèm theo trong mổ dựa vào: kích
thước gan có thể to hoặc teo nhỏ, mặt gan không nhẵn mịn, mất bóng, màu
sắc hơi vàng, mật độ chắc, nốt tái tạo trên bề mặt gan có kích thước to
(>3mm), nhỏ (<3mm) hoặc pha trộn nốt to và nhỏ.
Tình trạng dịch ổ bụng, hạch và vị trí hạch ổ bụng.
47
Kỹ thuật
Chúng tôi mô tả lại 3 kỹ thuật CGNS mà các phẫu thuật viên đã áp
dụng theo các tác giả trên thế giới:
* Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson và tĩnh mạch gan ở trong nhu
mô gan [43], [103], [131], [132].
Bao gồm các bước sau
- Tư thế BN và vị trí, số lượng trocar: có 2 tư thế thường được sử dụng:
+ Trong trường hợp cắt gan có tổn thương nằm ở HPT 2,3,4b,5 và cắt
gan phải: BN nằm ngửa, hai chân dạng, cẳng chân gập thấp. Phẫu thuật viên
đứng giữa 2 chân BN, hai người phụ mổ đứng 2 bên (Hình 2.1).
Hình 2.1: Tư thế BN và vị trí đặt trocar cho cắt gan HPT 2,3,4b,5
và cắt gan phải
Nguồn: Vigano.L [131]
+ Trường hợp tổn thương nằm ở HPT 6,7, dự định cắt gan không điển
hình, cắt HPT 6, cắt phân thùy sau: BN nằm nghiêng trái (Hình 2.2).
48
Hình 2.2: Tư thế BN và vị trí đặt trocar cho cắt gan hạ phân thùy 6,7.
Nguồn: Vigano.L [131]
+ Vị trí và số lượng trocar: thường sử sụng 4-5 trocar, vị trí đặt trocar
tùy thuộc vào vị trí u gan cần cắt bỏ và thói quen của phẫu thuật viên, thường
đặt theo 1 đường cong hướng lên trên (Hình 2.1, 2.2).
- Bơm khí ổ bụng
Áp lực ổ bụng được theo dõi bằng máy và duy trì ở mức < 12mm Hg.
- Kiểm soát cuống gan: Chuẩn bị sẵn dây chờ để có thể thực hiện thủ
thuật Pringle (kẹp cuống liên tục trong thời gian 15 phút, sau đó bỏ kẹp trong
5 phút rồi lại kẹp lại) bất cứ khi nào thấy cần thiết.
- Di động gan: cắt các dây chằng để di động gan
- Cắt nhu mô gan, cắt cuống cửa và TMG.
+ Trong trường hợp cắt thùy gan trái, dây chằng tròn, dây chằng liềm,
dây chằng tam giác trái và mạc nối nhỏ cần được cắt để di động gan. Tiếp tục
phẫu tích dây chằng liềm tới chỗ tiếp giáp của TMG và TM chủ dưới. Cắt nhu
mô gan cho đến khi cuống cửa HPT 2,3 được bộc lộ rõ, các cuống cửa này
được cắt bằng stapler, sau đó, tiếp tục cắt nhu mô gan để bộc lộ TMG trái. Cắt
TMG trái và phần nhu mô còn lại bằng stapler.
49
Hình 2.3: Cắt cuống cửa HPT 2,3 và TM gan trái bằng stapler
Nguồn: Wang.X [132]
+ Trong trường hợp cắt HPT gan: nhu mô gan được cắt bỏ dựa trên cơ
sở diện cắt đã được xác định. Cuống cửa và TM gan được kiểm soát trong khi
cắt nhu mô gan.
- Lấy bệnh phẩm.
Bệnh phẩm được cho vào túi và lấy qua đường mở nhỏ dưới sườn phải,
đường trắng giữa dưới mũi ức, đường trên xương mu.
* Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson ở ngoài gan theo Takasaki
Kỹ thuật bao gồm các bước [49], [50], [124]:
- Sau khi xác định phần gan cần cắt bỏ, tiến hành di động gan
- Phẫu tích bộc lộ cuống cửa (cả 3 thành phần trong bao Glisson)
tương ứng với phần gan cần cắt ở rốn gan (bộc lộ cuống cửa trái trong cắt gan
trái, cuống cửa phải trong cắt gan phải, cuống cửa thùy gan trái trong cắt gan
thùy trái, cuống cửa phân thùy sau trong cắt phân thùy sau...). Kẹp tạm thời
cuống cửa vừa phẫu tích bằng bulldog nội soi hoặc dây garo.
50
Hình 2.4: Phẫu tích và cắt cuống cửa phải
Nguồn: Trần Công Duy Long [124]
- Xác định vùng thiếu máu trên bề mặt gan, đánh dấu bằng dao đơn cực
- Cắt cuống cửa bằng stapler mạch máu hoặc kẹp cắt bằng homolock
- Cắt nhu mô gan theo ranh giới của đường thiếu máu vừa được tạo ra.
- Cắt tĩnh mạch gan bằng stapler mạch máu hoặc kẹp cắt bằng clip.
- Kiểm tra chảy máu, rò mật.
- Lấy bệnh phẩm và đóng vết mổ
51
Hình 2.5: Phẫu tích cuống Glisson phân thùy trước
và cuống Glisson hạ phân thùy 6,7
(AG-cuống phân thùy trước, G6-cuống HPT 6, G7-cuống HPT 7)
Nguồn: Cho.A (2013) [50]
* Cắt gan không điển hình
Thường áp dụng cho các tổn thương ở HPT 3,4b,5,6 [43].
Kỹ thuật bao gồm các bước:
- Đánh dấu diện cắt gan: dùng dao đơn cực đánh dấu diện cắt trên bề
mặt gan, cách bờ khối u 1-2cm.
- Cắt nhu mô gan: dùng dao siêu âm cắt từ từ từng lớp mỏng hoặc bóp
nhẹ vào nhu mô để bộc lộ mạch máu và đường mật.
- Kiểm soát mạch máu và đường mật: dùng clip hoặc hemolock để kẹp,
cắt các cấu trúc mạch máu và đường mật.
- Kiểm tra cầm máu và lấy bệnh phẩm.
Loại cắt gan
- Cắt gan nhỏ: cắt gan không điển hình, cắt HPT 2,3,4b,5,6, cắt thùy gan trái.
- Cắt gan lớn: cắt nửa gan, cắt nửa gan mở rộng, cắt 3 HPT, cắt gan ở
những vị trí HPT1,4a,7,8.
Kỹ thuật nội soi
- Nội soi hoàn toàn
- Nội soi kết hợp
52
Kỹ thuật cắt gan
- Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson và TMG ở trong nhu mô gan
- Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson ở ngoài gan theo Takasaki
- Cắt gan không điển hình
Phương pháp kiểm soát cuống gan
- Kiểm soát cuống chọn lọc
- Kiểm soát cuống toàn bộ
- Kết hợp kiểm soát cuống chọn lọc và toàn bộ
Đường mở nhỏ thành bụng kết hợp
- Đường trắng giữa dưới mũi ức
- Đường dưới sườn phải
- Đường trên xương mu
2.2.4. Kết quả phẫu thuật và một số yếu tố liên quan
2.2.4.1. Trong mổ
- Thời gian mổ (phút): được tính từ khi đặt trocar đầu tiên cho đến khi
đóng xong thành bụng.
- Số lượng máu mất (ml): lượng máu mất trong mổ được hút vào bình
chứa và thấm vào gạc mổ. Do là mổ nội soi nên số lượng gạc dùng không
đáng kể, chủ yếu đo lượng máu mất qua bình chứa.
- Tỷ lệ bệnh nhân phải truyền máu.
- Số lượng máu trung bình phải truyền trong mổ được tính theo thể tích
khối hồng cầu (ml).
- Tỷ lệ chuyển mổ mở: Chỉ định chuyển mổ mở thường do chảy máu
hoặc do khối u xâm lấn hay gần mạch máu lớn mà phẫu tích khó khăn và
nguy cơ chảy máu trong mổ. Chảy máu do tổn thương mạch máu lớn, do làm
vỡ khối u hay chảy máu từ diện cắt mà không cầm máu được qua nội soi.
Mở bụng ngay sau khi nội soi ổ bụng đánh giá tổn thương không cho
53
phép phẫu thuật nội soi thì không xếp vào nhóm chuyển mổ mở của phẫu
thuật nội soi cắt gan. Tính tỷ lệ chuyển mổ mở/ số BN mổ nội soi cắt gan.
- Tai biến trong mổ.
- Đánh giá mối liên quan vị trí u, tình trạng xơ gan với thời gian mổ.
- Đánh giá mối liên quan vị trí u, tình trạng xơ gan với lượng máu mất.
2.2.4.2. Kết quả sớm
- Đánh giá tình trạng mạch, nhiệt độ, huyết áp ngày thứ 1,3,5 sau mổ.
- Làm các xét nghiệm tế bào máu ngoại vi ở ngày 1,3,5 sau mổ.
- Làm các xét nghiệm sinh hóa máu ở ngày 1,3,5 sau mổ.
- Làm xét nghiệm đánh giá tỷ lệ Prothrombin ngày 1,3,5 sau mổ.
- Khám lâm sàng để phát hiện các biến chứng sau mổ: suy gan, chảy
máu, rò mật, tràn dịch màng phổi, cổ chướng, áp xe tồn dư, nhiễm khuẩn vết
mổ, ổ đọng dịch...Các tiêu chuẩn đánh giá biến chứng sau mổ như sau:
- Biến chứng sau mổ: được coi là biến chứng sau mổ nếu xuất hiện
trong vòng 30 ngày sau mổ. Phân loại biến chứng sau mổ theo Clavien-
Dindo [56]: Độ I-có biến chứng nhưng không cần can thiệp gì ngoại trừ thuốc
giảm đau, hạ sốt, kháng sinh. Độ II- biến chứng cần phải điều trị bằng thuốc
khác (ngoài thuốc kháng sinh, giảm đau, hạ sốt). Độ III- biến chứng cần được
phẫu thuật, nội soi hoặc làm chẩn đoán hình ảnh can thiệp. Độ IV- biến chứng
có thể gây chết người, cần được chăm sóc đặc biệt hoặc điều trị hồi sức tích
cực. Độ V- bệnh nhân tử vong
+ Suy gan sau mổ:
Đánh giá theo tiêu chuẩn “50-50” của Belghiti: ở ngày thứ 5 sau mổ,
nồng độ Bilirubin máu > 50µmol/l, kết hợp tỷ lệ Prothrombin < 50% [30].
+ Chảy máu sau mổ:
Chảy máu qua dẫn lưu hoặc siêu âm ổ bụng có máu. Huyết sắc tố giảm hơn
3g/dl trong 6 giờ sau mổ so với hậu phẫu bình thường, giảm huyết sắc tố mà phải
truyền máu, mổ lại để cầm máu hay phải can thiệp nút mạch để cầm máu [110].
54
+ Áp xe tồn dư:
Bệnh nhân đau bụng, sốt, siêu âm có ổ dịch trong ổ bụng, chọc hút
có dịch mủ, xét nghiệm số lượng bạch cầu tăng, tỷ lệ đa nhân trung tính
tăng. Điều trị bằng nội khoa có hoặc không kèm chọc hút dưới hướng dẫn
của siêu âm hoặc mổ làm sạch ổ áp xe.
+ Rò mật: được xác định khi dịch mật chảy qua dẫn lưu ổ bụng mà đòi
hỏi phải để dẫn lưu trong thời gian kéo dài hơn bình thường hoặc có ổ đọng
dịch mật đòi hỏi phải chọc dẫn lưu mật qua da hay phải mổ lại [110].
+ Tràn dịch màng phổi:
Bệnh nhân đau tức ngực, có thể có khó thở, siêu âm có dịch màng phổi.
+ Cổ chướng: được xác định khi lượng dịch qua dẫn lưu ổ bụng >500ml/24h
[53], [135], siêu âm hoặc khám lâm sàng phát hiện dịch tự do ổ bụng.
+ Nhiễm khuẩn vết mổ
Bệnh nhân sốt, đau vùng mổ, số lượng bạch cầu tăng, vết mổ có dịch
đục mủ.
- Thời gian nằm viện sau mổ: được tính từ ngày mổ đến ngày ra viện
(đơn vị tính theo ngày).
- Tử vong sau mổ
Bệnh nhân được coi là tử vong sau mổ nếu thời điểm tử vong trong
vòng 30 ngày sau mổ.
2.2.4.3. Kết quả xa và một số yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm, thời
gian tái phát sau mổ
* Thời gian sống thêm và thời gian tái phát sau mổ
+ Theo dõi định kỳ sau mổ
BN trong danh sách nghiên cứu được theo dõi trực tiếp kết hợp phiếu
theo dõi định kỳ: 3 tháng/1 lần trong năm đầu, tiếp theo 6 tháng/1 lần từ năm
thứ 2 trở đi.
55
BN được khám và làm xét nghiệm cận lâm sàng để phát hiện tình trạng
tái phát: BN được coi là tái phát khi phát hiện tổn thương mới tại gan hoặc
ngoài gan dựa trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Dấu hiệu gợi ý bệnh
tái phát khi xét nghiệm AFP tăng trở lại ở những BN sau mổ mà AFP đã giảm
về giá trị bình thường hoặc gần bình thường [17].
+ Kết quả điều trị đến thời điểm kết thúc nghiên cứu (30/11/2014)
- Số bệnh nhân còn sống
- Số bệnh nhân đã tử vong
- Thời gian sống thêm trung bình của nhóm nghiên cứu (tháng)
- Thời gian sống thêm trung bình của nhóm nghiên cứu theo thời điểm:
1 năm, 2 năm, 3 năm.
- Thời gian tái phát
* Phân tích một số yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm, thời gian
tái phát sau mổ:
- Độ biệt hóa tế bào khối u
- Kích thước khối u
- Nồng độ AFP
2.2.5. Xử lý số liệu
2.2.5.1. Thu thập số liệu
Tất cả các dữ liệu về triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, phương pháp
phẫu thuật, theo dõi sau mổ... được thu thập theo một mẫu bệnh án nghiên
cứu thống nhất.
2.2.5.2. Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, sử
dụng các thuật toán thống kê để tính các giá trị trung bình, tỷ lệ phần trăm. Sử
dụng các test thống kê (t-test, Chi- spuare) để kiểm định, so sánh và tìm mối
tương quan.
56
Đánh giá mối mối liên quan của các yếu tố với thời gian tái phát, thời
gian sống thêm bằng Log-rank test.
Thời gian sống thêm, thời gian tái phát được tính theo phương pháp
Kaplan- Meier. Kết quả được coi là có ý nghĩa thống kê nếu p<0,05.
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu
Toàn bộ số liệu thu thập được trong nghiên cứu là hoàn toàn trung thực,
chính xác.
Các bệnh nhân trong nghiên cứu được giải thích và đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm phục vụ mục đích điều trị, không
nhằm mục đích cá nhân nào khác, không gây nguy hại cho đối tượng nghiên
cứu và đã được thông qua hội đồng khoa học.
Toàn bộ thông tin cá nhân của các đối tượng tham gia nghiên cứu đều
được đảm bảo bí mật.
57
0%
20%
40%
60%
80%
Viêm gan B Viêm gan C Nghiện rượu Không có yếu tố nguy cơ trên
76,1
1,513,4 11,9
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu qua 67 bệnh nhân UTG được chỉ định CGNS, chúng tôi thu
được một số kết quả sau:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
3.1.1. Tuổi và giới
Bảng 3.1: Tuổi và giới
Tuổi Nam (n,%) Nữ (n,%) Tổng (n,%)
< 20 0 (0) 03 (4,5) 03 (4,5)
20-39 04 (6,0) 03 (4,5) 07 (10,4)
40-59 31 (46,3) 09 (13,4) 40 (59,7)
≥ 60 15 (22,3) 02 (3,0) 17 (25,4)
Tổng (n,%) 50 (74,6) 17 (25,4) 67 (100)
Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 50,0 ± 13,9 (13-
73) tuổi. Bệnh nhân ở độ tuổi 40-59 tuổi gặp nhiều nhất 40 BN (59,7%).
Nam giới: 74,6%, nữ giới: 25,4%. Tỷ lệ nam/nữ là 2,9/1.
3.1.2. Các yếu tố nguy cơ
Biểu đồ 3.1: Các yếu tố nguy cơ
58
0%10%20%30%40%50%60%70%
Đau HSP Mệt mỏi, ăn kém
Tình cờ khám phát
hiện u
Gày sút Tự sờ thấy u
67.2
44.835.8
31.3
1.5
Nhận xét: Tình trạng nhiễm virus viêm gan khá phổ biến trong ung thư
gan (76,1%), trong đó nhiễm virus viêm gan B (74,6%), một trường hợp đồng
nhiễm virus viêm gan B và virus viêm gan C (1,5%). Có 09 BN có tiền sử
nghiện rượu (13,4%), tuy nhiên trong đó có 06 BN có nhiễm virus viêm gan B.
Bệnh nhân không có các yếu tố nguy cơ trên chỉ chiếm tỷ lệ 11,9%.
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng
3.2.1.1. Triệu chứng cơ năng
Biểu đồ 3.2: Triệu chứng cơ năng
Nhận xét: Trong số các triệu chứng cơ năng thường gặp thì đau hạ sườn
phải là triệu chứng hay gặp nhất, chiếm tỷ lệ 67,2%, mệt mỏi, ăn kém và gày sút
gặp với tỷ lệ thấp hơn 44,8% và 31,3%. Bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng
rõ ràng, tình cờ đi khám bệnh và phát hiện khối u gan chiếm tỷ lệ 35,8%.
3.2.1.2. Thời gian xuất hiện triệu chứng cơ năng
Bảng 3.2: Thời gian xuất hiện triệu chứng cơ năng
Thời gian Số BN Tỷ lệ %
< 1 tháng 10 14,9
1-3 tháng 52 77,6
>3 tháng 05 7,5
Tổng 67 100
59
Nhận xét: Bệnh nhân đến khám bệnh trong khoảng thời gian 1-3 tháng kể
từ khi bắt đầu có biểu hiện triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ cao 77,6%, khoảng
thời gian < 1 tháng và > 3 tháng chiếm tỷ lệ thấp hơn là 14,9% và 7,5%.
3.2.1.3. Triệu chứng thực thể
Bảng 3.3: Triệu chứng thực thể
Triệu chứng thực thể Số BN Tỷ lệ %
Vàng da 05 7,5
Gan to 05 7,5
Sờ thấy u gan 01 1,5
Nhận xét: Các bệnh nhân ung thư gan có chỉ định mổ cắt gan nội soi có
triệu chứng thực thể nghèo nàn. Triệu chứng được phát hiện gan to, vàng da,
sờ thấy u gan có tỷ lệ thấp 7,5%, 7,5% và 1,5%.
3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng
3.2.2.1. Xét nghiệm dấu ấn viêm gan
Bảng 3.4: Xét nghiệm dấu ấn viêm gan
Các dấu ấn viêm gan Số BN Tỷ lệ %
HBsAg(+) và HCV(+) 01 1,5
HBsAg(+) và HCV(-) 50 74,6
HBsAg(-) và HCV(-) 16 23,9
Tổng 67 100
Nhận xét: Có 51 BN (76,1%) nhiễm virus viêm gan B và virus viêm
gan C, đồng nhiễm virus viêm gan B và virus viêm gan C (1,5%). Số BN
không nhiễm cả HBV và HCV là 23,9%.
60
3.2.2.2. Xét nghiệm công thức máu và tỷ lệ Prothrombin
Bảng 3.5: Công thức máu và tỷ lệ Prothrombin
Chỉ số Số BN Tỷ lệ %
Hồng cầu <3.8T/l 03 4,5
>3.8T/l 64 95,5
Huyết sắc tố (Hb)
Nam <130g/l 06 9,0
≥130g/l 44 65,6
Nữ <120g/l 01 1,5
≥120g/l 16 23,9
Tiểu cầu <140G/l 03 4,5
140-400G/l 64 95,5
Prothrombin%
>55% 67 100
45-55% 0 0
<45% 0 0
Tỷ lệ Prothrombin trung bình: 96,8±15,7% (69,9-135,0%)
Nhận xét: BN có số lượng hồng cầu và huyết sắc tố trong giới hạn bình
thường chiếm tỷ lệ cao 95,5% và 89,5%.
Tỷ lệ Prothrombin >55% (theo phân loại Child-Pugh) chiếm tỷ lệ 100%.
Tỷ lệ Prothrombin trung bình 96,8±15,7% (69,9-135,0%).
61
3.2.2.3. Xét nghiệm sinh hóa máu
Bảng 3.6: Xét nghiệm sinh hóa máu
Chỉ số Số BN Tỷ lệ %
Protein < 60g/l 02 3,0
60-80g/l 65 97,0
GOT < 37U/l 34 50,7
≥37U/l 33 49,3
GPT < 40U/l 46 68,7
≥40U/l 21 31,3
BilirubinTP
< 34µmol/l 55 82,1
34-51 µmol/l 07 10,4
>51 µmol/l 05 7,5
Albumin
>35g/l 58 86,6
28-35g/l 09 13,4
<28g/l 0 0
Nhận xét: Bilirubin TP và Albumin máu được phân loại theo Child-
Pugh. Bệnh nhân có Bilirubin TP trong giới hạn bình thường chiếm tỷ lệ cao
82,1%, Albumin máu >35g/l (86,6%). Không có BN nào trong nghiên cứu có
Albumin máu < 28g/l.
62
53.7%
23.9%
22.4%
< 20ng/ml
20-200ng/ml
> 200ng/ml
3.2.2.4. Alpha-fetoprotein (AFP)
Biểu đồ 3.3: Nồng độ AFP
Nhận xét: Nồng độ AFP huyết thanh trung bình trong nghiên cứu là
2835,05±11624,16 ng/ml (0,92-72510,00ng/ml). Nhóm BN có nồng độ AFP
< 20ng/ml chiếm tỷ lệ cao nhất 53,7%, nhóm có nồng độ > 200ng/ml có 15
BN (22,4%), trong đó có 7 BN (10,4%) có nồng độ AFP >1000ng/ml.
3.2.2.5. Các tổn thương phối hợp trên siêu âm và chụp CLVT ổ bụng
Bảng 3.7: Tổn thương phối hợp trên siêu âm và chụp CLVT ổ bụng
Đặc điểm Siêu âm CLVT
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
Kích thước gan Phì đại 06 9,0 08 11,9
Teo 02 3,0 02 3,0
Nhu mô gan Nhiễm mỡ 04 6,0 01 1,5
Thô 31 46,3 32 47,8
Bờ gan không đều 08 11,9 17 25,4
Lách to 04 6,0 03 4,5
Có dịch ổ bụng 02 3,0 02 3,0
Có hạch ổ bụng 02 3,0 07 10,4
Huyết khối nhánh TMC 0 0 02 3,0
63
Nhận xét: Trên hình ảnh siêu âm và chụp CLVT ổ bụng, các hình
ảnh hướng đến xơ gan như: gan phì đại (8,9% và 11,9%), gan teo: 3,0%,
lách to (6,0 và 4,5%), dịch ổ bụng (3,0%). BN có hạch ổ bụng chiếm tỷ lệ
3,0% và 10,4%, tuy nhiên, các hạch này không có tính chất của hạch di căn
ung thư. Huyết khối nhánh TMC: 3,0% trên CLVT.
3.2.2.6. Đặc điểm khối u gan trên siêu âm ổ bụng
Bảng 3.8: Đặc điểm khối u gan trên siêu âm
Đặc điểm Số BN Tỷ lệ %
Bờ khối u Rõ 62 92,5
Không rõ 05 7,5
Ranh giới Rõ 63 94,0
Không rõ 04 6,0
Cấu trúc
Tăng âm 31 46,3
Đồng âm 02 3,0
Giảm âm 34 50,7
Giàu mạch Có 16 23,9
Không 51 76,1
Nhận xét: Khối u có bờ và ranh giới rõ chiếm tỷ lệ cao 92,5% và
94,0%. Cấu trúc tăng âm (46,3%), giảm âm (50,7%). Khối u giàu mạch trên
siêu âm (23,9%).
64
3.2.2.7. Đặc điểm khối u gan trên phim chụp cắt lớp vi tính ổ bụng
Bảng 3.9: Đặc điểm khối u gan trên CLVT
Đặc điểm Số BN Tỷ lệ %
Bờ khối u Rõ 61 91,0
Không 06 9,0
Ranh giới Rõ 61 91,0
Không 06 9,0
Tỷ trọng trước tiêm
Tăng 32 47,8
Giảm 26 38,8
Không đồng nhất 9 13,4
Thì động mạch
Ngấm thuốc nhanh 62 92,5
Ngấm chậm 05 7,5
Không ngấm 0 0
Thì tĩnh mạch Thải thuốc nhanh 60 89,6
Thải thuốc chậm 07 10,4
Dấu hiệu rửa thuốc Có 62 92,5
Không 05 7,5
Giàu mạch Có 52 77,6
Không 15 22,4
Đặc điểm điển hình
ung thư gan
Có 62 92,5
Không 05 7,5
Nhận xét: Khối u có đặc điểm điển hình của ung thư gan trên phim
chụp CLVT chiếm tỷ lệ 92,5%, chỉ có 05 BN (7,5%) khối u không có đặc
điểm điển hình, số BN này được sinh thiết chẩn đoán trước mổ cho kết quả
ung thư biểu mô tế bào gan.
65
3.2.2.8. Loại tế bào và độ biệt hóa của tế bào u
Bảng 3.10: Loại tế bào và độ biệt hóa tế bào u
Chỉ số Số BN Tỷ lệ %
Độ biệ hóa tế bào
Cao 04 7,0
Vừa 32 56,2
Kém 21 36,8
Loại tế bào u gan Ung thư biểu mô tế bào gan 57 100
Nhận xét: 57 bệnh nhân được CGNS thành công, kết quả giải phẫu
bệnh cho thấy: tế bào u có độ biệt hóa kém và vừa chiếm tỷ lệ cao 36,8% và
56,2%, biệt hóa cao (7,0%). Ung thư biểu mô tế bào gan (100%).
3.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN ĐƯỢC CHỈ
ĐỊNH CẮT GAN NỘI SOI
3.3.1. Thể trạng chung của bệnh nhân
Biểu đồ 3.4: Điểm thể trạng chung của bệnh nhân
Nhận xét: BN trong nhóm nghiên cứu có thang điểm thể trạng ≤ 2 chiếm
tỷ lệ 100%, trong đó, tỷ lệ BN hoạt động bình thường (0 điểm) 50 BN (74,6%),
BN có thang điểm 1 điểm và 2 điểm chiếm 16,4% và 9,0%.
66
3.3 2. Chức năng gan
Biểu đồ 3.5: Phân loại chức năng gan theo Child-Pugh.
Nhận xét: BN được lựa chọn trong nghiên cứu chủ yếu có chức năng
gan tốt, 64 BN được phân loại Child- Pugh A chiếm tỷ lệ 95,5%, 03 BN
Child-Pugh B (4,5%).
3.3.3. Vị trí khối u gan
Bảng 3.11: Vị trí khối u gan trên siêu âm, chụp CLVT và đối chiếu trong mổ
Vị trí khối u Siêu âm CLVT
Đối chiếu
trong mổ
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ%
HPT 2,3 33 49,2 33 49,2 33 49,2
HPT 6 28 41,8 26 38,8 24 35,8
HPT 7 01 1,5 02 3,0 02 3,0
HPT 1/4b/5/5-6 1/2/2/0
(05)
7,5
1/3/1/1
(06)
9,0
1/3/1/3
(08)
12,0
Tổng 67 100 67 100 67 100
Nhận xét: Vị trí khối u ở hạ phân thùy 2,3 và hạ phân thùy 6 chiếm tỷ
lệ cao trên siêu âm, chụp CLVT và đối chiếu trong mổ. Khối u ở hạ phân thùy
1,4b,5,5-6,7 có tỷ lệ thấp hơn.
67
Hình 3.1: Khối u hạ phân thùy 6
(BN Hoàng Văn T. 73T, ngày mổ 17/07/2012, số BA 17188)
3.3.4. Kích thước và số lượng u
Bảng 3.12: Kích thước, số lượng u trên siêu âm, chụp CLVT và đối chiếu
trong mổ
Đặc điểm khối u Siêu âm Chụp CLVT Đối chiếu trong mổ
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
U đơn độc có kt
<3cm 09 13,4 10 14,9 04 6,0
U đơn độc kt 3-
5cm 31 46,3 31 46,3 37 55,2
U đơn độc kt
>5cm 23 34,3 21 31,3 21 31,3
Nhiều u (≤3u,
≤3cm) 04 6,0 05 7,5 05 7,5
Tổng 67 100 67 100 67 100
Nhận xét: Trên hình ảnh siêu âm, chụp CLVT và đối chiếu trong mổ,
khối u đơn độc chiếm tỷ lệ từ 92,5% - 94,0%. Nhiều khối u chỉ chiếm tỷ lệ
thấp 6,0% - 7,5%.
- Kích thước trung bình khối u qua siêu âm: 4,57±1,62 (1,0-8,7) cm, chụp
CLVT: 4,73±1,71 (1,6-11,0) cm và đối chiếu trong mổ: 4,67±1,51 (1,5-11,0) cm.
Không có sự khác biệt giữa kích thước trung bình khối u qua siêu âm,
chụp CLVT và đối chiếu trong mổ (T-test, p=0,58, p=0,67 và p=0,94).
68
Hình 3.2: Khối u hạ phân thùy 2
(BN Đỗ Văn C. 55T, mổ ngày 02/04/2012, số BA 6433)
3.3.5. Giai đoạn u
BN trong nghiên cứu ở giai đoạn I (60 BN) chiếm tỷ lệ 89,6%, giai
đoạn II (07 BN) chiếm tỷ lệ 10,4% ( trong đó: 05 BN là nhiều khối u có kích
thước ≤ 3cm, 02 BN có huyết khối nhánh tĩnh mạch cửa).
3.4. KỸ THUẬT CẮT GAN NỘI SOI
3.4.1. Phương tiện cắt gan
Biểu đồ 3.6: Phương tiện sử dụng cắt gan và cầm máu
69
Nhận xét: Trong nghiên cứu, dao siêu âm được sử dụng 100% số BN,
stapler mạch máu được sử dụng cắt cuống cửa và tĩnh mạch gan với tỷ lệ
26,3%, bipolar và surgimesh chủ yếu được sử dụng để cầm máu diện cắt gan
với tỷ lệ 21,1% và 8,8%.
3.4.2. Kỹ thuật
3.4.2.1. Tư thế bệnh nhân và số lượng trocar
Bảng 3.13: Tư thế BN và số lượng trocar
Chỉ số Số BN Tỷ lệ %
Tư thế BN Nằm ngửa 44 65,7
Nghiêng trái 23 34,3
Số lượng trocar 4 trocar 65 97,0
5 trocar 02 3,0
Nhận xét: BN nằm ngửa là tư thế thường được sử dụng trong nghiên
cứu (65,7%), tư thế nằm nghiêng trái (34,3%). Sử dụng 4 trocar chiếm tỷ lệ
97,0%, chỉ có 3,0% số trường hợp là sử dụng 5 trocar.
Hình 3.3: Tư thế BN và vị trí phẫu thuật viên
(BN Đinh Văn T. 73T, mổ ngày 17/10/2013, số BA 31108)
70
3.4.2.2. Đánh giá tổn thương phối hợp trong mổ
Bảng 3.14: Tổn thương phối hợp trong mổ
Các tổn thương phối hợp Số BN Tỷ lệ %
Xơ gan 45 67,2
Dịch cổ chướng 03 4,5
Hạch ổ bụng 05 7,5
Nhận xét: Các tổn thương phối hợp được xác định trong mổ bao gồm
xơ gan (67,2%), dịch cổ chướng (4,5%), hạch ổ bụng (7,5%).
3.4.2.3. Loại cắt gan
Bảng 3.15: Loại cắt gan
Loại cắt gan Số BN Tỷ lệ %
Cắt gan lớn
Cắt gan trái 01 1,8
HPT5-6-7 01 1,8
Cắt gan nhỏ
HPT3 01 1,8
HPT6 07 12,3
Thùy gan trái (HPT2,3) 26 45,6
Phân thùy sau HPT6
08 07 14,0
HPT7 01
Cắt gan không điển hình
(HPT1/3/4b/5/6)
13
(01/01/02/01/08) 22,8
Tổng 57 100
Nhận xét: Trong nghiên cứu, số BN phẫu thuật nội soi thành công là
57/67 (85,1%), trong đó chủ yếu là cắt gan nhỏ (96,4%), cắt gan lớn chỉ
chiếm tỷ lệ 3,6%. Trong cắt gan nhỏ, cắt thùy gan trái chiếm tỷ lệ cao 45,6%,
cắt phân thùy sau (14,0%), cắt gan không điển hình (22,8%), cắt hạ phân thùy
gan (HPT3, HPT6) có tỷ lệ thấp 14,1%.
71
93,0%
7,0%
Nội soi hoàn toàn
Nội soi kết hợp
Hình 3.4: Cắt hạ phân thùy 6
(BN Ngô Văn T. 57T, ngày mổ 4/8/2011, số BA 17585)
- Tỷ lệ chuyển mổ mở trong nghiên cứu là 10/67 (14,9%).
3.4.2.4. Kỹ thuật nội soi
Biểu đồ 3.7: Kỹ thuật nội soi
Nhận xét: Kỹ thuật nội soi hoàn toàn được thực hiện ở 53/57 BN
(93,0%), kỹ thuật nội soi kết hợp được thực hiện 7,0%.
72
3.4.2.5. Kỹ thuật cắt gan
Biểu đồ 3.8: Kỹ thuật cắt gan
Nhận xét: Trong nghiên cứu, sử dụng kỹ thuật cắt gan với cách tiếp cận
cuống Glisson và TMG trong nhu mô gan chiếm tỷ lệ cao 56,1% (32/57 BN),
kỹ thuật cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson ở ngoài gan theo Takasaki
chiếm tỷ lệ thấp hơn (21,1%). Kỹ thuật cắt gan không điển hình (22,8%)
Hình 3.5: Cắt TM gan trái bằng stapler
(BN Đinh Văn T. 73T, mổ ngày 17/10/2013, số BA 31108)
73
3.4.2.6. Phương pháp kiểm soát cuống gan
Bảng 3.16: Phương pháp kiểm soát cuống gan
Phương pháp Số BN Tỷ lệ %
Kiếm soát cuống chọn lọc 07 12,3
Kiểm soát toàn bộ (nghiệm pháp Pringle ) 09 15,8
Kết hợp 2 phương pháp 05 8,8
Không kiểm soát cuống 36 63,1
Tổng 57 100
Nhận xét: kiểm soát cuống gan chọn lọc (12,3%), kiểm soát cuống toàn
bộ (15,8%) và kết hợp 2 phương pháp (8,8%). Tỷ lệ không kiểm soát cuống
gan trong mổ: 63,1% (các trường hợp này đều là cắt gan nhỏ).
Hình 3.6: Phẫu tích cuống cửa thùy gan trái
(BN Hoàng Văn Q. 72T, mổ ngày 27/6/2014, số BA 15839)
74
3.4.2.7. Đường mở nhỏ thành bụng kết hợp
Biểu đồ 3.9: Đường mở nhỏ thành bụng
Nhận xét: Đường trắng giữa dưới mũi ức được sử dụng nhiều nhất với
tỷ lệ 89,5%, đường dưới sườn phải và đường trên xương mu được sử dụng với
tỷ lệ thấp hơn 7,0% và 3,5%.
3.5. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
3.5.1. Kết quả trong mổ
Bảng 3.17: Kết quả trong mổ
Chỉ số Kết quả
Thời gian mổ trung bình (phút) 108,4 ± 34,2 (50-210)
Lượng máu mất trung bình (ml) 396,1 ± 351,8 (30-2000)
Số BN phải truyền máu (n,%) 14 (24,6)
Thể tích máu trung bình phải truyền (ml) 770,0 ± 340,6 (350-1750)
Tai biến trong mổ (n,%) 05 (7,5)
Tử vong (n,%) 0
Nhận xét: Thời gian mổ trung bình trong nghiên cứu 108,4±34,2 phút,
ngắn nhất là 50 phút, thời gian mổ dài nhất 210 phút. Lượng máu mất trung
bình: 396,1 ± 351,8 (30-2000) ml. Tỷ lệ truyền máu trong mổ: 24,6%. Thể
tích máu trung bình phải truyền 770,0 ± 340,6 (350-1750) ml. Tai biến trong
mổ gặp ở 05 BN (7,5%), không có tử vong trong mổ.
75
- Liên quan vị trí u và thời gian mổ
Bảng 3.18: Liên quan vị trí u và thời gian mổ
Thời gian mổ
Vị trí U < 90 phút 90-120 phút >120 phút Tổng
HPT 2,3 11 15 3 29
HPT 1,4b,5,6,7 3 18 7 28
Tổng 14 33 10 57
X²= 6,8, p=0,04
Nhận xét: Trong 14 BN có thời gian mổ < 90 phút, có 11 BN khối u ở
HPT 2,3 và 03 BN có khối u ở các HPT còn lại (HPT 1,4b,5,6,7). Trong 10
BN có thời gian mổ > 120 phút, có 07 BN khối u ở HPT 1,4b,5,6,7 và 03 BN
khối u ở HPT 2,3. Có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian mổ giữa nhóm u ở
HPT2,3 và u ở HPT1,4b,5,6,7 với p=0,04.
- Liên quan vị trí u và lượng máu mất
Bảng 3.19: Liên quan vị trí u và lượng máu mất
Mất máu
Vị trí u <300ml 300-500ml >500ml Tổng
HPT 2,3 22 4 3 29
HPT 1,4b,5,6,7 4 13 11 28
Tổng 26 17 14 57
X²= 20,5, p= 0,000
Nhận xét: Trong 26 BN mất máu < 300ml trong mổ, có 22 BN khối u ở
HPT 2,3 và 04 BN có khối u ở HPT 1,4b,5,6,7. Trong 14 BN mất máu >
500ml trong mổ, có 11 BN khối u ở HPT1,4b,5,6,7, chỉ có 03 BN khối u ở
HPT 2,3. Có sự khác biệt có ý nghĩa về lượng máu mất giữa nhóm u ở HPT
2,3 và u ở HPT1,4b,5,6,7 với p=0,000.
76
- Liên quan xơ gan và thời gian mổ
Bảng 3.20: Liên quan xơ gan và thời gian mổ
Thời gian mổ
Xơ gan < 90 phút 90-120 phút >120 phút Tổng
Có 5 20 11 36
Không 9 12 0 21
Tổng 14 32 11 57
X²= 10,2, p=0,007
Nhận xét: Trong 14 BN có thời gian mổ < 90 phút, có 05 BN được xác
định trong mổ là có xơ gan, 09 BN không xơ gan. Trong 11 BN có thời gian mổ
>120 phút, tất cả 11 BN được xác định xơ gan. Có sự khác biệt có ý nghĩa về
thời gian mổ ở nhóm có xơ và không xơ gan với p=0,007.
- Liên quan gan xơ và mức độ mất máu
Bảng 3.21: Liên quan xơ gan và mức độ mất máu
Mất máu
Xơ gan <300ml 300-500ml >500ml Tổng
Có 10 12 14 36
Không 16 4 1 21
Tổng 26 16 15 57
X²= 12,5, p= 0,003
Nhận xét: Trong 26 BN mất máu < 300ml trong mổ, có 10 BN được
xác định xơ gan, 16 BN không xơ gan. Trong 15 BN mất máu > 500ml, có 14
BN xơ gan, chỉ có 01 BN không xơ gan. Có sự khác biệt có ý nghĩa về mức
độ mất máu ở nhóm có xơ và không xơ gan với p= 0,003.
77
* Tỷ lệ và nguyên nhân chuyển mổ mở
Bảng 3.22: Tỷ lệ và nguyên nhân chuyển mổ mở
Nguyên nhân
Vị trí
HPT 2,3
(n,%)
HPT 4b
(n,%)
HPT 5-6
(n,%)
HPT 6
(n,%)
HPT 7
(n,%)
Chảy máu khi cắt nhu
mô gan 0 0 01(1,5) 01(1,5) 0
Chảy máu do tai biến tổn
thương tĩnh mạch 01 (1,5) 01(1,5) 0 0 0
Chảy máu do vỡ
u làm mờ diện
cắt nhu mô gan
Trước
mổ 02 (3,0) 0 0 0 0
Trong
mổ 0 0 01 (1,5) 0 0
Khối u xâm lấn vòm
hoành và đại tràng làm di
động gan khó khăn, mất
nhiều thời gian
01 (1,5) 0 0 01 (1,5)
Khối u sát TMC dưới,
cắt nhu mô gan khó
khăn, khó đảm bảo diện
cắt hết tế bào ung thư và
nguy cơ chảy máu
0 0 0 0 01(1,5)
Nhận xét: Số BN chuyển sang mổ mở là 10/67 (14,9%). Nguyên nhân
chính chuyển mổ mở là chảy máu 7/10 (70%), 100% số trường hợp chảy máu
chuyển sang mổ mở có xơ gan. Khối u xâm lấn vào cơ quan lân cận làm di
động gan khó khăn, mất nhiều thời gian (20%). Khối u nằm sát mạch máu lớn
nên cắt nhu mô gan khó khăn, khó đảm bảo diện cắt hết tế bào ung thư và có
nguy cơ chảy máu (10%).
78
3.5.2. Kết quả sớm
3.5.2.1. Xét nghiệm máu sau mổ
Bảng 3.23: Xét nghiệm máu sau mổ
Chỉ số Ngày 1 Ngày 3 Ngày 5
Prothrombin % 85,5±13,7 91,4±14,5 101,3±13,7
GOT(U/l) 96,4±58,6 75,5±54,3 56,8±18,3
GPT(U/l) 102,5±74,6 87,2±56,9 63,7±25,6
BilirubinTP(µmol/l) 21,8±6,3 20,1±5,4 17,5±3,6
Albumin (g/l) 34,2±4,6 35,7±4,6 35,5±3,5
0
20
40
60
80
100
120
Ngày 1 Ngày 3 Ngày 5
GOT
GPT
Bilirubin TP
Biểu đồ 3.10: Kết quả XN men gan và Bilirubin TP sau mổ
Nhận xét: Xét nghiệm sinh hóa máu vào các ngày 1,3,5 sau mổ thấy:
GOT, GPT thường tăng ở ngày đầu sau mổ, sau đó giảm dần và trở về gần giá
trị bình thường vào ngày thứ 5-7 sau mổ. Bilirubin TP trong máu hầu như
không có biến đổi sau mổ.
79
0
20
40
60
80
100
120
Ngày 1 Ngày 3 Ngày 5
Prothrombin
Albumin
Biểu đồ 3.11: Kết quả xét nghiệm Prothrombin và Albumin máu sau mổ
Nhận xét: Tỷ lệ Prothrombin và Albumin máu hầu như không có biến
đổi sau mổ.
3.5.2.2. Biến chứng sau mổ
Bảng 3.24: Biến chứng sau mổ
Biến chứng Số BN Tỷ lệ %
Suy gan 0 0
Chảy máu 02 3,5
Rò mật 01 1,8
Tràn dịch màng phổi 06 10,5
Cổ chướng 04 7,0
Ổ đọng dịch 01 1,8
Nhiễm khuẩn vết mổ 03 5,3
Phân loại biến chứng theo
Clavien-Dindo độ I/II/III/IV/V 05/09/03/0/0 29,4/52,9/17,6/0/0
Nhận xét: Biến chứng sau mổ xảy ra ở 08 BN (14,0%) trong đó: tràn
dịch màng phổi (10,5%), cổ chướng (7,0%), chảy máu (3,5%), rò mật (1,8%).
Không có trường hợp nào bị suy gan sau mổ. Phân loại biến chứng theo
Clavien –Dindo chủ yếu gặp độ II chiếm tỷ lệ 52,9%.
80
70,9%
29,1%
Chưa tái phát
Tái phát
87.3%
12.7%
Chưa tử vong
Tử vong
3.5.2.3. Thời gian nằm viện sau mổ
Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 7,7 ± 2,9 (3 - 21) ngày.
3.5.3. Kết quả xa
55/57 BN (96,5%) được theo dõi trong khoảng thời gian từ 3- 44 tháng,
trung bình 18,9 ± 12,5 tháng.
3.5.3.1. Tỷ lệ tái phát và tỷ lệ tử vong
Biểu đồ 3.12: Tỷ lệ bệnh nhân tái phát
Nhận xét: Tổng số BN tái phát đến thời điểm kết thúc nghiên cứu là
16/55 BN (29,1%). BN chưa bị tái phát (70,9%)
Biểu đồ 3.13: Tỷ lệ bệnh nhân tử vong
Nhận xét: Tổng số BN tử vong đến thời điểm kết thúc nghiên cứu là
07/55 (12,7%).
81
3.5.3.2. Thời gian sống thêm
Thời gian (tháng)
Biểu đồ 3.14: Thời gian sống thêm toàn bộ
Nhận xét: Thời gian sống thêm toàn bộ tính theo phương pháp Kaplan-
Meier trung bình là 36,8 ± 3,0 (32,8 – 40,6) tháng.
Ước tính có khoảng 65% số BN trong nghiên cứu sống tại thời điểm 44
tháng sau mổ.
Tỷ lệ BN sống thêm toàn bộ sau 1 năm là 93,8%, 2 năm là 84,2% và
sau 3 năm là 66,8%.
Thời gan (tháng)
Biểu đồ 3.15: Thời gian sống thêm không bệnh
Nhận xét: Thời gian sống thêm không bệnh tính theo phương pháp
Kaplan-Meier trung bình là 22,6 ± 2,4 (18,5 – 25,8) tháng.
Tỷ
lệ
sống
Tỷ lệ
sống
82
3.5.3.3. Thời gian tái phát
Thời gian (tháng)
Biểu đồ 3.16: Thời gian tái phát
Nhận xét: Thời gian tái phát trung bình tính theo phương pháp Kaplan-
Meier là 18,6 ± 2,1 (14,7 – 22,8) tháng.
3.5.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sống sau mổ
* Nồng độ AFP
Thời gian (tháng)
Biểu đồ 3.17: Thời gian sống thêm của BN theo nồng độ AFP trước mổ
Tỷ lệ
tái
phát
Tỷ
lệ
sống
83
Nhận xét: Thời gian sống thêm trung bình tính theo phương pháp
Kaplan-Meier của BN có nồng độ AFP:
AFP < 200ng/ml là: 40,8 ± 1,6 (37,6 - 43,5) tháng
AFP ≥ 200ng/ml là: 27,9 ± 4,2 (21,3 - 35,2) tháng.
Có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian sống thêm trung bình giữa
nhóm có nồng độ AFP < 200ng/ml và AFP ≥ 200ng/ml với p=0,002.
* Độ biệt hóa tế bào u
Thời gian (tháng)
Biểu đồ 3.18: Thời gian sống thêm của BN theo mức độ biệt hóa tế bào u
Nhận xét: Không có sự khác về thời gian sống thêm trung bình tính
theo phương pháp Kaplan-Meier, giữa nhóm BN có độ biệt hóa cao và nhóm
biệt hóa vừa và kém với p=0,67.
Tỷ lệ
sống
84
* Kích thước khối u
Thời gian (tháng)
Biểu đồ 3.19: Thời gian sống thêm của BN theo kích thước khối u
Nhận xét: Thời gian sống thêm trung bình tính theo phương pháp
Kaplan-Meier của nhóm BN có kích thước khối u:
≤ 5cm là 40,2 ± 2,5 (35,2 - 43,6) tháng
>5cm là 31,8 ± 3,6 (24,6 - 37,9) tháng.
Có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian sống thêm trung bình giữa
nhóm BN có kích thước khối u ≤ 5cm và > 5cm với p=0,041.
3.5.3.5. Một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian tái phát sau mổ
* Độ biệt hóa tế bào khối u
Thời gian (tháng)
Biểu đồ 3.20: Thời gian tái phát theo mức độ biệt hóa tế bào khối u
Tỷ
lệ
sống
Tỷ lệ
tái
phát
85
Nhận xét: Thời gian tái phát trung bình tính theo phương pháp Kaplan-
Meier ở nhóm BN có độ biệt hóa:
Biệt hóa cao là: 28,4 ± 2,4 (23,8 - 31,9) tháng
Biệt hóa vừa là: 18,8 ± 3,6 (11,2 - 22,2) tháng
Kém biệt hóa là: 16,4 ± 2,3 (10,5 - 20,6) tháng
Có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian tái phát trung bình của nhóm
BN có độ biệt hóa cao và nhóm BN có độ biệt hóa vừa và kém với p=0,037.
* Nồng độ AFP
Thời gian (tháng)
Biểu đồ 3.21: Thời gian tái phát theo nồng độ AFP
Nhận xét: Thời gian tái phát trung bình tính theo phương pháp Kaplan-
Meier của nhóm có nồng độ AFP:
< 200ng/ml là: 21,5 ± 1,4 (18,7 - 23,4) tháng
≥ 200ng/ml là: 18,4 ± 2,3 (11,8 - 22,6) tháng
Có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian tái phát giữa nhóm có nồng độ
AFP <200ng/ml và AFP ≥200ng/ml với p=0,042.
Tỷ
lệ tái
phát
86
* Kích thước khối u
Thời gian (tháng)
Biểu đồ 3.22: Thời gian tái phát theo kích thước khối u
Nhận xét: Thời gian tái phát trung bình tính theo phương pháp Kaplan-
Meier của nhóm có kích thước khối u:
≤ 5cm là: 19,4 ± 3,2 (14,3 - 24,6) tháng
>5cm là: 17,8 ± 2,3 (11,6 - 21,2) tháng
Không có sự khác biệt về thời gian tái phát trung bình trong nghiên cứu
giữa nhóm có kích thước khối u ≤ 5cm và nhóm >5cm với p=0,15.
Tỷ lệ
tái
phát
87
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
4.1.1. Tuổi và giới
Phẫu thuật CGNS điều trị UTG được chỉ định cho 67 BN có tuổi trung
bình 50,0 ± 13,9 (13 - 73) tuổi, độ tuổi 40 - 59 (59,7%). BN có độ tuổi < 60
tuổi (74,6%), ≥ 60 tuổi (25,4%).
Tuổi mắc bệnh của bệnh nhân UTG thay đổi theo nhiều nghiên cứu.
Các nghiên cứu được thực hiện từ trước đến nay ở các vùng dịch tễ khác nhau
cho thấy tần suất UTG cũng khác nhau. Tuổi thường liên quan nghịch với
vùng lưu hành bệnh và thay đổi theo bệnh nguyên, chẳng hạn như ở các vùng
có nguy cơ cao của khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ gia tăng bệnh UTG sau độ
tuổi 20 và đạt đỉnh cao ở trên 50 tuổi [5], [109]. Ở các vùng có nguy cơ thấp
như các quốc gia Mỹ, Anh, Canada, độ tuổi mắc UTG cao nhất > 75 tuổi [57].
Sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh theo độ tuổi liên quan đến vùng có yếu tố nguy
cơ. Trong các vùng có nguy cơ cao, nhiều cá nhân bị nhiễm virus viêm gan B
lúc mới sinh hoặc tuổi còn rất nhỏ, do đó, tỷ lệ UTG đạt đỉnh sau 20-50 năm
nhiễm virus viêm gan B. Ở các vùng có nguy cơ thấp, yếu tố nguy cơ chủ yếu
là nhiễm virus viêm gan C hay uống rượu nhiều ở tuổi đã trưởng thành, vì
vậy, sau 20-50 năm, UTG thường gặp ở độ tuổi 70.
Ở Việt Nam, UTG thường gặp ở lứa tuổi 50 - 60 tuổi, với độ tuổi trung
bình 50 - 55 tuổi [13], [21], [124]. Kết quả nghiên cứu không có sự khác biệt
với kết quả của các nghiên cứu khác trong nước.
* Giới
Ở hầu hết các vùng trên thế giới, nam giới có tỷ lệ mắc UTG cao hơn
nữ giới với tỷ lệ nam : nữ trung bình khoảng 2 : 1 đến 4 : 1. Những lý do giải
88
thích cho sự khác biệt về tần suất UTG ở nam giới cao hơn nữ giới là do sự
khác biệt trong tiếp xúc với yếu tố nguy cơ. Nam giới có nhiều khả năng bị
nhiễm HBV, HCV, uống rượu, hút thuốc lá hơn là nữ giới [36], [57], [109].
Theo số liệu của GLOBOCAN 2002, tỷ lệ nam : nữ ở Đông Nam Á và
Việt Nam nằm trong khoảng 2,2 : 1 đến 4,3 : 1 [98]. Nghiên cứu cho thấy tỷ
lệ nam : nữ là 2,9 : 1. Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu của Lê Văn
Thành [20] (tỷ lệ nam : nữ 2,5 : 1), Nguyễn Cường Thịnh [21] (tỷ lệ nam : nữ
là 2,1: 1), Trần Công Duy Long [124] (tỷ lệ nam : nữ là 3 : 1).
4.1.2. Các yếu tố nguy cơ
UTG là một bệnh lý phức tạp, có liên quan với nhiều yếu tố nguy cơ. Một
trong những yếu tố được nhắc đến nhiều nhất là virus viêm gan và rượu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 76,1% số BN bị nhiễm virus viêm gan,
trong đó có 74,6% số BN nhiễm HBV, 01 BN (1,5%) đồng nhiễm HBV và
HCV. BN nghiện rượu chiếm tỷ lệ 13,4%, BN không mắc các yếu tố nguy cơ
trên chỉ chiếm 11,9%.
-Virus viêm gan B,C đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của
UTG. Có khoảng 70-90% trường hợp UTG liên quan đến HBV. Tần suất nhiễm
virus viêm gan thay đổi theo các nghiên cứu [20], [23], [46], [135] [136].
Nghiên cứu này có tỷ lệ nhiễm HBV tương tự các nghiên cứu của
Nguyễn Sào Trung [23] (tỷ lệ nhiễm HBV là 71,9%), Lê Văn Thành [20] (tỷ
lệ nhiễm HBV là 69,8%). Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm HCV lại thấp hơn rất nhiều:
theo Nguyễn Sào Trung [23], tỷ lệ nhiễm HCV là 10,5%, nghiên cứu của Chen
[46], tỷ lệ nhiễm HCV là 34%, Santambrogio.R [111], tỷ lệ nhiễm HCV là
72,7%. Điều này có thể được giải thích, các nghiên cứu được thực hiện ở các
vùng dịch tễ khác nhau cho kết quả về tần suất nhiễm HBV và HCV khác nhau.
- Nghiện rượu là yếu tố nguy cơ chính của xơ gan ở các nước công
nghiệp. Uống rượu làm tăng nguy cơ mắc UTG lên 2 lần so với những người
không uống rượu, thậm chí nếu uống > 80g/ngày và trên 10 năm thì nguy cơ
89
cao hơn gấp 5-7 lần [5], [96], [94]. Kết quả NC cho thấy, tỷ lệ BN nghiện
rượu là 13,4%, tỷ lệ này theo Lê Văn Thành [20] là 9,4%, Văn Tần [17] là
14,75%, Santambrogio.R [111] là 18,1%.
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, phần lớn bệnh nhân
UTG đến khám và được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, chức năng gan kém, các
triệu chứng lâm sàng đã rõ ràng. Ở giai đoạn sớm các triệu chứng thường mờ
nhạt và không đặc hiệu [11].
Kết quả NC cho thấy: các triệu chứng khiến người bệnh phải đi khám
chủ yếu là đau bụng (67,2%), mệt mỏi, ăn kém (44,8%), gầy sút (31,3%). Có
35,8% BN không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng, được phát hiện khối u gan
do tình cờ đi khám sức khỏe. Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng tới khi
khám phát hiện bệnh ≤ 3 tháng chiếm tỷ lệ cao 92,5%. Số BN đi khám sau 3
tháng chỉ chiếm 7,5%.
Các triệu chứng lâm sàng ở giai đoạn bệnh tiến triển hay các dấu hiệu
mất bù của gan như: vàng da, gan to, lách to, cổ chướng, nôn máu, đau trong
xương...có thể gặp với tần suất khác nhau theo từng nghiên cứu.
Kết quả NC, các triệu chứng vàng da, gan to gặp với tỷ lệ là 7,5 và
7,5%, chỉ có 01 BN (1,5%) là sờ thấy u gan, không có trường hợp nào lách to
hay cổ chướng được ghi nhận qua khám lâm sàng.
Kết quả NC của Lê Văn Thành (2013) [20] cho thấy: các triệu chứng đau
bụng chiếm tỷ lệ 75,0%, kém ăn 55,2%, sút cân 34,4%, gan to 24,0%, không có
BN nào có biểu hiện vàng da hay dịch ổ bụng trên lâm sàng.
Nghiên cứu của Văn Tần (2004) [17] về cắt gan mở cho thấy: sờ thấy u
gan chiếm tỷ lệ 64%, cổ chướng 12%, có hội chứng tăng ALTMC 6%.
Sự khác biệt về tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng lâm sàng trong nghiên
cứu so với các tác giả có thể là do BN trong nghiên cứu được lựa chọn chỉ
90
định CGNS ở giai đoạn chức năng gan còn tốt (Biểu đồ 3.5) và thực tế có tới
35,8% số BN được phẫu thuật do tình cờ khám phát hiện u gan mà không có
biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng (Biểu đồ 3.2).
4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng
4.2.2.1. Công thức máu và tỷ lệ Prothrombin
Thiếu máu gặp trong gần 50% các bệnh nhân UTG. Thiếu máu nặng
thường do nôn ra máu hoặc xuất huyết.
Cơ chế gây giảm tế bào máu trong UTG là tăng ALTMC do xơ gan gây
ứ máu tại lách và cường lách, suy giảm chức năng gan đồng thời làm giảm sản
xuất các protein nguyên liệu, các nguyên nhân gây xơ gan cũng ức chế tủy
xương sản xuất tế bào máu. Số lượng tiểu cầu giảm còn do tăng tiêu thụ khi có
đông máu rải rác trong lòng mạch hoặc tăng phá hủy do miễn dịch. Giảm tiểu
cầu là yếu tố tiên lượng nặng sau phẫu thuật cắt gan [6], [32].
Tỷ lệ Prothrombin là xét nghiệm quan trọng. Khi tế bào gan bị tổn
thương và phá hủy làm cho chức năng tổng hợp bị giảm dẫn tới các yếu tố
đông máu và kháng đông do gan sản xuất bị giảm (yếu tố II,V,VII,IX,X và
fibrinogen, Antithrombin III, Protein C, Protein S), đồng thời tăng nồng độ
các chất hoạt hóa Plasminogen [6].
Kết quả NC cho thấy: BN có số lượng hồng cầu và huyết sắc tố trong
giới hạn bình thường chiếm tỷ lệ 95,5% và 89,5%. Số lượng tiểu cầu < 140G/l
có 03 BN chiếm tỷ lệ 4,3%. Tỷ lệ Prothrombin >55% là 100%, tỷ lệ
Prothrombin trung bình 96,8±15,7%.
4.2.2.2. Sinh hóa máu
Các biến đổi sinh hóa máu tùy thuộc vào giai đoạn của UTG và của
bệnh gan trước đó. Ở giai đoạn tiến triển, nồng độ albumin huyết thanh, một
số protein được gan tổng hợp sẽ giảm, nồng độ bilirubin máu có thể bình
thường ở giai đoạn sớm nhưng thường tăng nhẹ ở giai đoạn tiến triển, SGOT
thường tăng cao hơn SGPT và sự khác biệt giữa SGOT và SGPT có thể tương
quan với mức độ tiến triển của UTG [11].
91
Trong số các chỉ số đánh giá chức năng gan thì bilirubin là yếu tố quan
trọng nhất và phản ánh trung thành chức năng gan. Một số tác giả đưa ra tiêu
chuẩn khi nồng độ bilirubin toàn phần < 34µmol/l mới được chỉ định cắt gan
và chỉ định cắt gan lớn khi bilirubin toàn phần ≤ 17µmol/l [89], [123].
Trong NC, chúng tôi phân chia nồng độ bilirubin TP và albumin theo
phân loại của Child-Pugh để đánh giá chức năng gan trước mổ. Bảng 3.6 cho
thấy: bilirubin TP < 34µmol/l (82,1%), bilirubin TP 34-51µmol/l (10,4%), >
51µmol/l (7,5%). Albumin > 35g/l (86,6%), albumin từ 28-35g/l (13,4%),
không có BN nào Albumin < 28g/l.
Nghiên cứu của Văn Tần (2004) [18] cho thấy: 44% số trường hợp có
bilirubin trong giới hạn bình thường, 56% có tăng bilirubin máu. Albumin
>35g/l (44,20%), Albumin < 28g/l (5,02%).
4.2.2.3. Alpha-fetoprotein
AFP là chất chỉ điểm khối u quan trọng trong UTG, việc sử dụng AFP
cùng siêu âm trong sàng lọc UTG từng được khuyến cáo trước đây [38],[126].
Năm 2005, Hội nghiên cứu bệnh lý gan Mỹ (AASLD) khuyến cáo sử
dụng AFP trong chẩn đoán các khối u > 2cm, đối với các khối u này, nồng độ
AFP >200ng/ml là đủ để chẩn đoán UTG [39]. Tuy nhiên, trong hướng dẫn vào
năm 2011, tiêu chuẩn này cũng đã được loại bỏ [38].
Trong khuyến cáo chẩn đoán UTG của hội gan học Nhật Bản năm
2011 [81], AFP >200ng/ml và có xu hướng tăng dần vẫn được sử dụng như
một tiêu chuẩn phối hợp để chẩn đoán UTG.
Kết quả NC cho thấy: Nồng độ AFP huyết thanh trung bình là 2835,05
± 11626,16 ng/ml (0,92 - 72510,00ng/ml). Nhóm BN có AFP< 20ng/ml
chiếm tỷ lệ cao nhất 53,7%, nhóm AFP > 200ng/ml chiếm 22,4%, trong đó có
10,4 % có AFP >1000ng/ml.
Nghiên cứu của Nguyễn Sào Trung (2004) [23] qua 114 trường hợp
UTG thấy 73,7% trường hợp có AFP tăng cao hơn mức bình thường. Trong
92
đó: AFP > 1000 ng/ml (29,8%), AFP tăng nhẹ (< 200 ng/ml) có tỉ lệ tương
đương 28,1%.
Nghiên cứu của Lê Minh Huy (2012) [10] cho thấy: nồng độ AFP trung
bình là 1856 ± 544 ng/ml. AFP > 200 ng/ml (45,4%), AFP > 400 ng/ml (28,5%),
AFP >1000ng/ml (16%).
Nghiên cứu của Hanazaki [66], nồng độ AFP trung bình là 2876 ±
15,531ng/ml. Nghiên cứu của Peng (2004) [104], nồng độ AFP > 200ng/ml
chiếm 47%. Các nghiên cứu của Hanazaki, Peng... cho thấy nồng độ AFP cao
có liên quan tỷ lệ thuận tới kích thước, số lượng u và tình trạng xâm lấn mạch
máu. Sau khi cắt bỏ khối u gan thì hàm lượng AFP giảm nhanh chóng và tăng
trở lại khi bệnh tái phát. Vì vậy, định lượng AFP còn có ý nghĩa quan trọng
cho việc đánh giá kết quả điều trị và theo dõi tiên lượng bệnh.
Kết quả NC của chúng tôi, nồng độ AFP > 200ng/ml và AFP
>1000ng/ml thấp hơn so với kết quả của các NC khác [10], [23], [104]. Sự
khác biệt này có thể là do tỷ lệ BN có đa khối u chỉ chiếm tỷ lệ 7,5% (Bảng
3.12) và khối u xâm lấn mạch máu chiếm tỷ lệ 3,0% (Bảng 3.7).
4.2.2.4. Siêu âm ổ bụng
Siêu âm là một trong những phương tiện chẩn đoán hình ảnh được áp
dụng đầu tiên cho chẩn đoán cũng như sàng lọc UTG. Tỷ lệ phát hiện UTG
trên siêu âm thường phụ thuộc vào kích thước, vị trí, cấu trúc âm của tổn thương.
Khi khối u có đường kính < 2cm, tỷ lệ phát hiện được trong các nghiên cứu từ
43%-96%, trong khi với các khối u từ 2-3cm, tỷ lệ phát hiện là > 80%. Đối với
các khối u đường kính < 1cm, tỷ lệ phát hiện chỉ 13%-37%. Tỷ lệ phát hiện
chính xác UTG trong các trường hợp này phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm
của bác sỹ chẩn đoán hình ảnh [5], [91], [101], [116] [119].
Các hình ảnh trên siêu âm ổ bụng cung cấp 3 loại thông tin khác nhau:
(1) hình ảnh u gan; (2) hình ảnh nhu mô gan; (3) hình ảnh xâm lấn, di căn của
UTG. Theo kết quả (Bảng 3.11 và 3.12) đối với hình ảnh của u gan, 100% các
trường hợp đều phát hiện được u gan, trong đó 94,0% các trường hợp là khối
93
u đơn độc (≤ 5cm: 59,7%, >5cm: 34,3%). Vị trí khối u ở HPT2,3 (49,2%),
HPT 6 (41,8%). Khối u có bờ và ranh giới rõ ràng chiếm tỷ lệ 92,5% và
94,0%, khối u tăng âm (46,3%), giảm âm (50,7%) (Bảng 3.8). Kết quả này
cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quang Nghĩa [13] và Lê Văn Thành
[20] có tỷ lệ khối u đơn độc là 84,2% và 84,4%. Về đặc điểm hình ảnh nhu
mô gan, trong nghiên cứu này, nhu mô gan thô (46,3%), gan nhiễm mỡ
(6,0%) (Bảng 3.7). Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Nghĩa [13], nhu mô
gan thô (46,3%), gan nhiễm mỡ (2,5%). Nghiên cứu của Lê Văn Thành [20],
nhu mô gan thô (52,1%). Hình ảnh hạch ổ bụng phát hiện được qua siêu âm
với tỷ lệ 3,0%, không trường hợp nào phát hiện được huyết khối TM cửa
trong khi tỷ lệ này trên CLVT là 3,0%.
Hình ảnh siêu âm hướng tới xơ gan thấy ở 20 BN (29,9%) bao gồm:
gan teo 3,0%, gan phì đại 9,0%, bờ gan không đều 11,9%, lách to 6,0%, dịch
ổ bụng 3,0% (Bảng 3.7). Tỷ lệ BN xơ gan được xác định trong mổ là 67,2%.
Nghiên cứu của Văn Tần (2004) [17], siêu âm phù hợp với chẩn đoán
ung thư gan 95%, tuy nhiên siêu âm phù hợp với tổn thương đại thể trong mổ
(vị trí, số lượng, kích thước khối u, tình trạng xơ gan....) chỉ ở 54%.
4.2.2.5. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng
Chụp CLVT đóng vai trò hết sức quan trọng trong chẩn đoán cũng như
điều trị UTG. Đặc biệt, những tiến bộ gần đây về chụp CLVT đa dãy đầu dò
có tiêm thuốc cản quang đã nâng cao tính chính xác và khả năng phát hiện
UTG lên rất nhiều, trở thành một phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị
nhất đối với UTG. Các NC cho thấy chụp CLVT có độ nhạy từ 50-94% và độ
đặc hiệu 80-96% trong chẩn đoán UTG [35], [60], [95], [109], [121].
Tính chất tăng sinh mạch máu trong UTG là khá đặc hiệu trên hình ảnh
chụp CLVT, giúp cho chẩn đoán xác định UTG. Hình ảnh điển hình của UTG
là ổ tăng tỷ trọng ở thì động mạch biểu hiện tình trạng ngấm thuốc cản quang
94
mạnh (do máu ĐM trong nhu mô gan bị pha loãng bởi máu TM cửa chưa có
thuốc cản quang, trong khi tổ chức ung thư lại giàu máu ĐM), ổ giảm tỷ trọng
ở thì TM và thì muộn biểu hiện tình trạng thải trừ thuốc nhanh (phần thuốc
cản quang trong thì ĐM bị thải nhanh, trong khi máu TM cửa trong nhu mô
gan lành vẫn còn thuốc cản quang). Do UTG có xu hướng xâm lấn vào TMG
và TM cửa, hình giảm tỉ trọng dạng miệng ống kèm theo tăng kích thước của
các TM phân thùy có thể giúp hướng tới huyết khối do u [119], [95], [101].
Kết quả NC cho thấy: 100% số trường hợp được xác định u gan qua
chụp CLVT. Khối u có đặc điểm điển hình của UTG trên phim chụp CLVT là
92,5%, không có đặc điểm điển hình chỉ chiếm tỷ lệ 7,5% (Bảng 3.9). Các tổn
thương phối hợp như hạch ổ bụng, huyết khối nhánh TM cửa được ghi nhận ở
10,4% và 3,0%, tỷ lệ này qua đánh giá của siêu âm là 3,0% và 0% (Bảng 3.7).
Như vậy, khả năng phát hiện các tổn thương phối hợp của CLVT là cao hơn
so với siêu âm, đặc biệt trong phát hiện huyết khối TM cửa. Các dấu hiệu
hướng tới chẩn đoán xơ gan thấy ở 31 BN (46,3%) bao gồm: gan phì đại
11,9%, gan teo 3,0%, nhu mô gan thô 47,8%, bờ gan không đều 25,4%, dịch ổ
bụng 3,0%.
Theo Văn Tần (2004) [17], CLVT cho chẩn đoán phù hợp với tổn thương
đại thể trong mổ cao hơn siêu âm nhưng cũng chỉ ở mức 57%.
4.2.2.6. Độ biệt hóa và loại tế bào u gan
Theo Trần Văn Hợp [8], ung thư biểu mô tế bào gan là loại hay gặp nhất
chiếm khoảng hơn 90% trong các u biểu mô ác tính ở gan.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: ung thư biểu mô tế bào gan chiếm tỷ lệ
100%.
- Độ biệt hóa tế bào u được một số tác giả xem là một yếu tố tiên lượng
độc lập của UTG. Theo các nghiên cứu [62], [76], [83], độ biệt hoá rõ thường
gặp ở những trường hợp u có kính thước < 2 cm, hiếm gặp ở khối u có kích
95
thước > 2 cm. Ở hầu hết những trường hợp u > 3 cm, độ biệt hóa vừa là loại
thường gặp nhất, vùng tế bào ung thư biệt hóa rõ thường thấy ở rìa u. Độ biệt
hoá kém và loại không biệt hóa thường có cấu trúc mô học dạng đặc, rất hiếm
khi thấy ở các u nhỏ. Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu lại không chứng
minh được mối liên quan giữa độ biệt hóa và kích thước u [10], [76].
Độ biệt hóa của UTG thay đổi theo nhiều nghiên cứu [10], [23], [62],
[83], tuy nhiên, biệt hóa vừa và kém vẫn chiếm tỉ lệ cao nhất. Nghiên cứu này
cũng cho kết quả tương tự với độ biệt hóa vừa chiếm ưu thế (56,2%), độ biệt
hóa kém (36,8%), độ biệt hóa cao (7,0%).
4.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN ĐƯỢC CHỈ
ĐỊNH CẮT GAN NỘI SOI
4.3.1. Thể trạng chung của bệnh nhân
Đánh giá thể trạng chung của BN cũng rất quan trọng trong chỉ định
phẫu thuật. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy bệnh kết hợp như tim mạch,
bệnh hô hấp mạn tính, suy thận mạn.. làm tăng nguy cơ tử vong trong phẫu
thuật cắt gan điều trị UTG. Vì vậy, nhiều tác giả thống nhất không chỉ định
cắt gan điều trị UTG khi BN có các bệnh như suy tim, bệnh hô hấp mạn tính,
suy thận mạn tính...[93], [105]. Tuy nhiên, một số tác giả cho rằng, những BN
có bệnh mạn tính kết hợp nhưng ở mức độ nhẹ vẫn có thể chỉ định cắt gan.
Một nghiên cứu gần đây đã chứng minh, không có sự khác biệt về tỷ lệ tử
vong và biến chứng ở những BN cắt gan có và không có bệnh đái đường kết
hợp [106].
BN trong nghiên cứu được lựa chọn dựa theo phân loại giai đoạn của
BCLC (Hình1.7) [38]. Kết quả NC cho thấy: BN có thang điểm thể trạng ≤ 2
chiếm tỷ lệ 100%, trong đó BN có thể trạng tốt, hoạt động bình thường
(74,6%). Kết quả NC cũng tương tự kết quả của Chen.H.Y [46], Tranchart.H
[125]: tỷ lệ BN có thang điểm thể trạng ≤ 2 từ 86,6%-100%.
96
4.3.2. Chức năng gan
Phần lớn UTG phát triển trên nền gan xơ (85-90%)[5], chức năng gan
được xem là yếu tố quan trọng nhất, liên quan đến biến chứng và tử vong sau
phẫu thuật cắt gan. Đánh giá chức năng gan trước mổ dựa trên phân loại
Child-Pugh là phổ biến và được hầu hết các phẫu thuật viên sử dụng. Theo
Daria Zorzi (2010) [140] trong cắt gan, tỷ lệ tử vong sau mổ ở BN Child A là
10%, Child B là 30% và Child C là khoảng 80%. Theo Schneider (2004)
[114], tỷ lệ tử vong sau mổ cắt gan ở BN Child A là 3,7% và tăng lên 16,7% ở
BN Child B. Vì vậy, đối với các trường hợp Child A cho phép phẫu thuật cắt
gan lớn, cắt gan chọn lọc cho những trường hợp Child B và Child C là chống
chỉ định cắt gan. Phẫu thuật CGNS điều trị UTG được chỉ định cho những BN
có chức năng gan ở mức độ A theo phân loại Child- Pugh [79]. Trong trường
hợp cắt gan không điển hình ở vùng ngoại vi của gan, một số tác giả đề nghị
CGNS cho những BN được phân loại Child B [46] [73], [135]. Tác giả
Fan.S.T (2011) [59] đã chỉ ra rằng: phẫu thuật cắt gan ở những BN có nhu mô
gan bình thường, viêm gan mạn hay xơ gan nhưng chức năng gan ở Child A
và đáp ứng tiêu chuẩn Milan thì cho kết quả là như nhau.
Tăng ALTMC làm tiên lượng bệnh kém hơn. Người ta nhận thấy tỷ lệ
sống sau 5 năm của cắt gan giảm từ 70% ở BN Child A xuống còn 50-60% ở
các BN Child A có kèm tăng ALTMC hoặc đa tổn thương. ALTMC được coi
là tăng khi >10mmHg (bình thường 5-8mmHg). Do đó việc đo ALTMC qua
catheter tĩnh mạch gan bít để đánh giá chức năng gan trước mổ được một số
tác giả sử dụng [38]. Theo hướng dẫn của hội NC bệnh lý gan Châu Âu và hội
NC bệnh lý gan Mỹ [118], sự hiện diện của tăng ALTMC được xem là một
chống chỉ định cắt gan, vì nguy cơ rối loạn chức năng gan và tử vong sau mổ.
Tuy nhiên, hướng dẫn này không được chấp nhận rộng rãi. Theo Capussotti
97
(2009) [44], tăng ALTMC ở những BN Child A không ảnh hưởng tới tỷ lệ
sống sau phẫu thuật cắt gan.
Kết quả NC cho thấy: BN được chỉ định phẫu thuật ở Child A chiếm tỷ
lệ 95,5%, Child B (4,5%). Kết quả này cũng tương tự kết quả NC của các tác
giả Dagher [53], Inagaki.H [73], Yoon [135], BN được chỉ định cắt gan nội
soi ở giai đoạn Child A chiếm tỷ lệ từ 89,7 - 92,5%, Child B từ 6,7 - 10,3%.
4.3.3. Vị trí khối u
Tác giả Kluger.M.D cho rằng: Vị trí u gan có vai trò hết sức quan trọng
trong lựa chọn chỉ định CGNS. Các trường hợp có khối u nằm ở HPT
2,3,4b,5,6 (còn được gọi là HPT nội soi) (Hình 1.10). Với những khối u ở vị trí
này, kỹ thuật cắt gan không điển hình, cắt HPT gan hay cắt thùy gan trái là chỉ
định tốt nhất cho CGNS. Ngược lại, khối u ở HPT 7, 8 và 1 phải cân nhắc kỹ,
thậm chí còn được coi là vùng không nên chỉ định CGNS vì khó khăn về kỹ
thuật và hạn chế trường mổ [79]. Tuy nhiên, một số tác giả cho rằng CGNS có
thể thực hiện được đối với các khối u ở mọi vị trí như mổ mở [70], [128], [135].
Tác giả Vibert.E (2006) [128] NC qua 89 trường hợp CGNS đã đưa ra
kết luận rằng: CGNS có thể thực hiện được ở hầu hết các loại cắt gan, tuy
nhiên, kỹ thuật này chỉ nên thực hiện bởi phẫu thuật viên có kinh nghiệm cả
về phẫu thuật gan mật và phẫu thuật nội soi.
Tác giả Yoon (2010) [135] so sánh kết quả cắt gan nội soi điều trị UTG ở
HPT 2,3,4b,5,6 (nhóm 1, n=44) với cắt các HPT 1,4a,7,8 (nhóm 2, n=25) thấy
rằng: nhóm 2 có thời gian mổ dài hơn (p=0,001), tỷ lệ chuyển mổ mở có xu
hướng cao hơn (p=0,05) và mất máu nhiều hơn. Cắt gan không điển hình thường
được thực hiện ở nhóm 1, trong khi ở nhóm 2 thường phải cắt >2 HPT gan theo
giải phẫu. Sự phức tạp này có thể giải thích sự khác biệt giữa 2 nhóm và tiếp tục
khẳng định cắt gan với các HPT 1,4a,7,8 là không dễ thực hiện qua nội soi.
98
Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây của Ikeda.T (2014) [70] qua 76 trường
hợp CGNS cho các tổn thương ở HPT 1,7 và 8 thấy rằng: những khó khăn mà
phẫu thuật viên gặp phải như hạn chế trường mổ, nguy cơ mất máu nhiều, làm
vỡ khối u hay thường phải cắt gan lớn có thể khắc phục được bằng cách thay
đổi tư thế mổ của BN từ nằm ngửa sang nằm hơi sấp và sử dụng trocar qua
khoang liên sườn. Với tư thế này, việc CGNS ở các HPT 1,7,8 có thể thực
hiện được an toàn.
Chúng tôi chỉ định CGNS điều trị UTG trên cơ sở hướng dẫn đồng
thuận quốc tế Louisville (2008) (Bảng 1.4)
Kết quả NC cho thấy: vị trí khối u ở HPT 2,3 chiếm tỷ lệ 49,2% trên cả
siêu âm, chụp CLVT và đối chiếu trong mổ. Khối u ở HPT 6 (41,8%) qua siêu
âm, 38,8% trên chụp CLVT và 35,8% qua đối chiếu trong mổ. Khối u ở HPT
1, 4b, 5, 5-6, 7 chiếm tỷ lệ 9,0%; 12,0% và 15,0% tương ứng trên siêu âm,
chụp CLVT và đối chiếu trong mổ.
Nghiên cứu của Cherqui (2000) [48] cũng cho kết quả tương tự: khối u
ở HPT 2, 3 (46,7%), khối u HPT 6, 7 (23,3%), HPT 4b, 5 (30%). Nghiên cứu
của Pulitano.C (2008) [107]: khối u ở gan trái (82,5%) trong đó: khối u ở
HPT 2, 3 (63,6%), khối u ở gan phải (17,5%).
4.3.4. Kích thước và số lượng u
Hầu hết các tác giả thống nhất lựa chọn BN cắt gan nội soi điều trị
UTG dựa theo tiêu chuẩn Milan (khối u đơn độc kích thước ≤ 5cm, hoặc ≤ 3
u, kích thước u < 3cm) [79], [92], [131]. Phẫu thuật CGNS không nên chỉ
định ở những BN có u lớn, vì di động khối u khó khăn, nguy cơ vỡ khối u và
khó đảm bảo được nguyên tắc trong ung thư. Tuy nhiên, một số tác giả không
tuân thủ theo tiêu chuẩn này [41], [92], [128].
99
Nghiên cứu của Buell.J.F (2008) [41] qua 36 trường hợp CGNS điều trị
UTG, BN có kích thước khối u trung bình là 6,4cm (44,4%). Tác giả kết luận
rằng, CGNS là kỹ thuật an toàn và có tính khả thi.
Nghiên cứu của Vibert.E (2006) [128] qua 89 trường hợp CGNS, trong
đó 16 BN ung thư biểu mô tế bào gan có kích thước khối u trung bình 6,5cm
(0,8 - 18cm), 37 BN ung thư đại trực tràng di căn gan có kích thước khối u từ
1-17cm. Tác giả kết luận rằng, CGNS có thể thực hiện được với hầu hết loại
cắt gan, kể cả cắt gan lớn.
Trong NC, chỉ định CGNS cho phần lớn những trường hợp khối u
đơn độc có kích thước ≤ 5cm hoặc ≤ 3 u, kích thước mỗi u < 3cm.
Kết quả NC cho thấy: khối u có kích thước ≤ 5cm chiếm tỷ lệ 59,7%,
61,2% và 61,2% trên siêu âm, chụp CLVT và đối chiếu trong mổ. Kích thước
> 5cm chiếm tỷ lệ 34,3% trên siêu âm, 31,3% trên chụp CLVT và 31,3% đối
chiếu trong mổ. Tỷ lệ BN có nhiều khối u, kích thước u < 3cm tương ứng là
6,0%, 7,5% và 7,5% trên siêu âm, chụp CLVT và đối chiếu trong mổ.
Kích thước trung bình khối u qua siêu âm là 4,57 ± 1,62 cm (1,0 - 8,7
cm), trên chụp CLVT là 4,73 ± 1,71 cm (1,6 -11,0 cm) và đối chiếu trong mổ
là 4,67 ± 1,51 cm (1,5 - 11,0cm). Không có sự khác biệt giữa kích thước trung
bình khối u đo được qua siêu âm, chụp CLVT và đối chiếu trong mổ với
p=0,58, p=0,67 và p=0,94.
Bảng 4.1: Kích thước trung bình khối u theo một số nghiên cứu
Tác giả (năm) Nơi nghiên
cứu
Cỡ
mẫu
Kích thước u trung
bình (cm)
Nghiên cứu này Việt Nam 67 4,73 ±1,71 (1,6-11,0)
Nguyễn Hoàng Bắc (2008) [3] Việt Nam 27 3,87 (2,0 - 10,0)
TrầnCông Duy Long (2013) [124] Việt Nam 173 3,73 (2,0 - 10,0)
Dagher (2007) [54] Pháp 38 3,8 ± 1,9 (2,2 - 8,0)
Inagaki.H (2009) [73] Nhật Bản 68 3,2 ± 1,8 (1,0 - 14,0)
Yoon (2010) [135] Hàn quốc 69 3,1 ± 1,5
100
Bảng 4.1 cho thấy: các nghiên cứu có kích thước trung bình khối u < 5cm,
tuy nhiên, kích thước khối u > 5cm không phải là chống chỉ định CGNS.
Thực tế trong NC, tỷ lệ khối u có kích thước > 5cm là 31,3%, tỷ lệ phẫu thuật
nội soi thành công đạt 85,1%.
4.3.5. Giai đoạn u
Có nhiều hệ thống phân loại khác nhau để đánh giá giai đoạn của UTG,
mỗi cách phân loại đều có ưu và nhược điểm nhất định, tùy thuộc vào phương
pháp điều trị mà lựa chọn cách phân loại cho phù hợp. Đối với phẫu thuật cắt
gan, phân loại theo TNM của AJCC (2010) được nhiều tác giả sử dụng, đặc
biệt là với các bệnh nhân có chức năng gan trong giới hạn bình thường [11]
[42], [96], [127]. Theo BCLC, chỉ định cắt gan với các khối u ở giai đoạn rất
sớm, có kích <2cm hoặc các khối u đơn độc có chức năng gan bình thường
(giai đoạn I) và trường hợp ≤ 3u, kích thước mỗi u <3cm (giai đoạn II).
Kết quả NC cho thấy: Có 60 BN ở giai đoạn I chiếm tỷ lệ 89,6%, BN ở
giai đoạn II chiếm tỷ lệ 10,4%, không có BN ở giai đoạn III, IV.
Nghiên cứu của Chen (2008) [46] qua 116 trường hợp CGNS điều trị
UTG, tỷ lệ BN ở giai đoạn I và II là 95,7%, giai đoạn III, IV là 4,3%.
Sự khác biệt này có thể được giải thích là do kỹ thuật cắt gan nội soi
mới được triển khai tại cơ sở nghiên cứu nên chúng tôi không chỉ định cho
các BN ở giai đoạn III và IV.
4.4. KỸ THUẬT CẮT GAN NỘI SOI
4.4.1. Kỹ thuật nội soi
- Năm 2000, tác giả Fong [63] đã mô tả kỹ thuật cắt gan nội soi với bàn
tay trợ giúp (hand-assisted laparoscopic). Inagaki.H (2003) [72] là người đầu
tiên thực hiện kỹ thuật cắt thùy gan trái qua nội soi với bàn tay trợ giúp ở BN
xơ gan. Kỹ thuật này được một số tác giả ở Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Đài Loan
sử dụng [63], [72]. Các tác giả ủng hộ kỹ thuật này cho rằng: sử dụng bàn tay
101
trợ giúp cho phép phẫu thuật viên có thể kiểm tra, thăm dò ổ bụng, di động
gan và trợ giúp trong thì cắt nhu mô gan. Ngoài ra, trong trường hợp chảy
máu, dùng bàn tay giúp kiểm soát cầm máu tốt hơn. Phương pháp này giúp
phẫu thuật CGNS an toàn và dễ tiếp cận hơn.
- Kỹ thuật nội soi hoàn toàn được thực hiện ở hầu hết các nghiên cứu,
đặc biệt là ở Châu Âu [33], [37], [53], [55], [79].
Kết quả NC cho thấy: kỹ thuật nội soi hoàn toàn được thực hiện với tỷ
lệ 93,0%, nội soi kết hợp 7,0%. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật nội soi kết hợp
trong trường hợp kiểm soát chảy máu ở thì cắt nhu mô gan gặp khó khăn. Với
một đường mở nhỏ (6-8cm) ở dưới sườn phải hay đường trắng giữa dưới mũi
ức vừa để lấy bệnh phẩm, vừa giúp cầm máu hiệu quả hơn.
Nghiên cứu của Dagher.I [53] cho thấy: loại kỹ thuật nội soi hoàn toàn
được thực hiện với tỷ lệ 95,1%, nội soi với bàn tay trợ giúp 4,9%.
Nghiên cứu của Koffron A.J [80] qua 300 trường hợp CGNS cho kết
quả như sau: kỹ thuật nội soi hoàn toàn được thực hiện với tỷ lệ 80,3%, nội
soi với bàn tay trợ giúp 10,7%, nội soi kết hợp 9%.
* Kỹ thuật nội soi hoàn toàn
- Tư thế bệnh nhân, vị trí và số lượng trocar: có 2 tư thế thường được
sử dụng trong kỹ thuật nội soi hoàn toàn là BN nằm ngửa và nằm nghiêng trái
90° (Hình 2.1, 2.2). Để thuận lợi cho phẫu thuật, đối với cắt gan bên trái: ở thì
giải phóng gan chúng tôi để BN đầu cao, nghiêng phải, khi cắt gan để BN đầu
thấp nghiêng trái. Với cắt gan ở HPT 6,7, BN nằm nghiêng trái 90° để lợi
dụng trọng lực của gan, giúp giải phóng và cắt gan thuận lợi hơn.
Nghiên cứu gần đây của Ikeda.T (2014) [70] qua 76 trường hợp
CGNS cho các tổn thương ở HPT 1,7 và 8, tác giả sử dụng tư thế BN nằm
hơi sấp và sử dụng trocar qua khoang liên sườn. Tác giả kết luận: với tư thế
này, việc CGNS ở các HPT 1,7,8 có thể thực hiện được an toàn.
102
Hình 4.1: Tư thế BN và vị trí trocar cho
cắt gan HPT 6 và HPT 1-R
Hình 4.2: Tư thế BN và vị trí trocar
cho cắt gan HPT 7,8 và HPT 1-R
Nguồn: Ikeda.T [70]
Kết quả NC cho thấy: tư thế BN nằm ngửa chiếm tỷ lệ 65,7%, tư thế
nghiêng trái chiếm tỷ lệ 34,3%, sử dụng 04 trocar chiếm tỷ lệ 97,0%, chỉ có
3,0% số BN sử dụng 05 trocar.
- Di động gan
Với 4-5 Trocar, bằng dụng cụ nội soi có thể di động gan phải, gan trái
mà không gặp nhiều khó khăn. Đây có thể được xem như là ưu điểm của phẫu
thuật nội soi so với mổ mở khi thao tác ở các vị trí mà trường mổ bị hạn chế.
Đối với gan trái mà chủ yếu là cắt thùy gan trái, việc giải phóng các dây
chằng liềm, dây chằng vành hay dây chằng tam giác trái được thực hiện trước
hoặc sau khi cắt nhu mô gan tùy theo phẫu thuật viên vì các dây chằng có tác
dụng treo gan, giúp mở rộng diện cắt khi cắt nhu mô gan [43]. Trong trường
hợp cắt gan bên phải, cần phải cắt các dây chằng tam giác phải, dây chằng
vành phải và vị trí dính với đại tràng góc gan...
- Kiểm soát cuống gan
Có thể kiểm soát cuống toàn bộ, kiểm soát cuống chọn lọc hoặc kết hợp
cả 2 kỹ thuật (Bảng 3.16).
Kỹ thuật kẹp toàn bộ cuống gan được Pringle giới thiệu lần đầu vào
năm 1908, từ đó tới nay, đây là phương pháp kiểm soát mạch máu tốn ít thời
gian và được sử dụng phổ biến trong cắt gan. Tuy nhiên, nhược điểm lớn của
kỹ thuật này là nguy cơ gây huyết khối TM cửa, chảy máu lách tự phát và
thiếu máu nhu mô gan lành còn lại. Để hạn chế nhược điểm này, có thể sử
103
dụng phương pháp kẹp cách quãng. Tác giả Belghiti khuyến cáo nên kẹp liên
tục 15 phút sau đó tháo kẹp trong 5 phút đối với cắt gan lớn đặc biệt là trong
trường hợp gan xơ [31].
Kiểm soát cuống chọn lọc có thể thực hiện ở mức độ thùy, phân thùy,
HPT gan theo như tác giả Takasaki [120], Cho [50] mô tả. Kỹ thuật này nhằm
2 mục tiêu: (1) hạn chế tình trạng thiếu máu và tổn thương của phần gan lành
còn lại và (2) xác định chính xác ranh giới của vùng gan cần cắt bằng cách tạo
ra vùng gan thiếu máu đổi màu. Kỹ thuật có thể được áp dụng trong cắt 1 phần
của nửa gan ( phân thùy trước hay phân thùy sau của gan phải, thùy gan trái của
gan trái...). Theo Chouillard (2010) [51], nên kiểm soát cuống chọn lọc trong
trường hợp khối u nằm ở một bên đặc biệt là trong cắt gan lớn. Nghiệm pháp
Pringle chỉ nên sử dụng trong trường hợp chảy máu nhiều khó kiểm soát.
Wu.C.C và cộng sự (2002) [133] nghiên cứu so sánh giữa 2 nhóm BN
xơ gan được phẫu thuật cắt gan có kiểm soát cuống gan bằng nghiệm pháp
Pringle và kiểm soát chọn lọc thấy có sự khác biệt về thể tích máu mất trong
mổ (1685ml so với 1159ml), tác giả cho rằng nguyên nhân của sự khác biệt
này là do nhóm sử dụng nghiệm pháp Pringle chảy máu diện cắt nhiều ở pha
tưới máu.
Theo tác giả Lau.W.Y (2009) [82], giá trị của 2 phương pháp là như
nhau đối với BN có chức năng gan bình thường, song kiểm soát chọn lọc có
ưu thế hơn trong hạn chế chảy máu ở các BN xơ gan.
Nghiên cứu của Dagher.I [54] khi so sánh nhóm BN mổ CGNS có
kiểm soát cuống gan trước và nhóm không kiểm soát cuống gan thấy rằng: ở
nhóm có kiểm soát cuống gan lượng máu mất trong mổ, số BN phải truyền
máu và tỷ lệ phải chuyển mổ mở ít hơn so với nhóm không kiểm soát cuống
gan, tuy nhiên, thời gian mổ giữa 2 nhóm là như nhau.
104
Nghiên cứu của Vigano.L (2011) [131] cho rằng, ở bệnh nhân có chức
năng tim mạch bình thường thì kẹp cuống gan là an toàn và cho kết quả tốt.
Tuy nhiên, những báo cáo gần đây cho thấy kẹp cuống gan ít được sử dụng
hơn ngay cả trong những trường hợp xơ gan [107], [130].
Trong giai đoạn đầu của quá trình nghiên cứu, chúng tôi thường chuẩn
bị trước cuống gan để có thể thực hiện thủ thuật Pringle khi cần.Tuy nhiên,
trong các trường hợp cắt gan nhỏ, sử dụng dao siêu âm cắt nhu mô gan từ từ
từng lớp mỏng hay bóp nhẹ vào nhu mô để bộc lộ cấu trúc mạch, đường mật,
sau đó chủ động kẹp cắt các cấu trúc này bằng clip hay hemolock với cấu trúc
lớn hơn thì lượng máu mất trong mổ cũng không nhiều và như vậy, kiểm soát
cuống toàn bộ trong trường hợp này là không thật sự cần thiết. Trong trường
hợp cắt gan trái và một số trường hợp cắt thùy gan trái, cắt phân thùy sau ở
giai đoạn sau của quá trình nghiên cứu, chúng tôi áp dụng kiểm soát cuống
chọn lọc. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy rằng kỹ thuật làm tăng thời gian mổ
và đòi hỏi kinh nghiệm và trình độ của phẫu thuật viên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ kiểm soát cuống chọn lọc là 12,3%,
kiểm soát cuống toàn bộ là 15,8% và kết hợp 2 kỹ thuật là 8,8%.
Nghiên cứu của Vigano.L (2009) [130], chia phẫu thuật CGNS làm 3
giai đoạn: ở giai đoạn đầu của kỹ thuật thấy tỷ lệ kiểm soát cuống gan là
77,6%, giai đoạn trung gian là 62,1% và ở giai đoạn sau, khi kỹ thuật đã
tương đối thành thạo thì tỷ lệ kiểm soát cuống gan là 17,2%.
- Cắt nhu mô gan và các cấu trúc trong gan
Chảy máu trong thì cắt nhu mô gan vẫn là trở ngại của nhiều phẫu thuật
viên, đặc biệt trong trường hợp gan xơ. Nhiều thiết bị dùng để cắt nhu mô gan
đã được phát triển với mục đích chính là giảm mất máu và cắt nhu mô gan
hiệu quả hơn. Chính vì vậy, một số tác giả chủ trương kết hợp nhiều loại thiết
bị cắt nhu mô gan để giảm thiểu mất máu và rút ngắn thời gian mổ [25],
105
[131], [113]. Dao siêu âm Harmonic Scalpel có lợi thế là vừa có chức năng
cắt, vừa có chức năng cầm máu cùng lúc. Trong phẫu thuật nội soi, thao tác
được nhanh, dễ sử dụng là ưu điểm của thiết bị này. Nó được ứng dụng để cắt
nhu mô gan trên bề mặt gan (sâu <2cm), với nhu mô gan sâu hơn cần thận
trọng vì nguy cơ tổn thương mạch máu lớn nhất là tĩnh mạch gan. Dùng
bipolar cùng với clip nhỏ cũng được sử dụng rộng rãi để xử lý các mạch máu
nhỏ ở diện cắt gan.
Sau khi cắt nhu mô gan, phẫu tích bộc lộ cuống cửa và TM gan. Thông
thường cuống cửa và TM gan được kẹp và cắt bằng hemolock, có thể được
khâu cầm máu tăng cường. Có 26,3% BN cuống cửa và TM gan được kẹp và
cắt bằng stapler mạch máu (Biểu đồ 3.6) chủ yếu là cho cắt cuống cửa thùy
gan trái, TM gan trái và cuống cửa phân thùy sau. Chúng tôi nhận thấy: sử
dụng stapler mạch máu để cắt cuống cửa hay TM gan có thể rút ngắn thời
gian mổ, giảm lượng máu mất đặc biệt là trong trường hợp cắt gan lớn. Tuy
nhiên trong NC của chúng tôi chủ yếu là cắt gan nhỏ 96,4% (Bảng 3.15) hơn
nữa giá của stapler ở thời điểm hiện tại còn cao nên chúng tôi chưa sử dụng
được nhiều cho BN.
Nghiên cứu của Schemmer.P [113] qua 300 trường hợp cắt gan nội soi
có sử dụng stapler để cắt nhu mô gan, tác giả kết luận: sử dụng stapler cắt nhu
mô gan là kỹ thuật an toàn, có tỷ lệ tai biến thấp, nên được sử dụng thường
quy để cắt nhu mô gan.
Kết quả NC cho thấy: dao siêu âm được sử dụng ở 100% số BN, stapler
mạch máu được sử dụng với tỷ lệ 26,3%, bipolar và surgimesh được sử dụng
để tăng cường cầm máu ở diện cắt gan với tỷ lệ 21,1% và 8,8% (Biểu đồ 3.6)
- Lấy bệnh phẩm
Trong cắt gan mở, đường mổ tốt phải bộc lộ được toàn bộ gan và cuống
gan. Để có được đường mổ tốt phải cắt nhiều cơ, vì vậy, sau mổ BN đau
106
nhiều, ảnh hưởng tới chức năng hô hấp, nguy cơ nhiễm khuẩn và thoát vị
thành bụng... Các biến chứng liên quan đến đường mổ này ít khi nguy hiểm
đến tính mạng song làm tăng thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị.
Trong CGNS, toàn bộ bệnh phẩm được cho vào túi nilon và lấy qua
đường mở nhỏ ở thành bụng khoảng 6-8cm. Có thể sử dụng đường dưới sườn
phải, đường trắng giữa dưới mũi ức hay đường ngang trên xương mu. Với
đường mổ này BN đỡ đau sau mổ, ít ảnh hưởng tới hô hấp và nhiễm khuẩn
vết mổ. Chúng tôi cũng nhận thấy, việc sử dụng đường mở nhỏ ở dưới sườn
phải hay đường trắng giữa dưới mũi ức vừa để lấy bệnh phẩm nhưng cũng rất
có hiệu quả khi cần phải khâu cầm máu tăng cường, đặc biệt là ở diện cắt gan.
Trong NC, sử dụng đường mở nhỏ để khâu cầm máu tăng cường với tỷ lệ
7,0% (Biểu đồ 3.9). Tỷ lệ này theo Đỗ Tuấn Anh (2006) [1] là 40,9%.
Đường mở nhỏ ngang trên xương mu được sử dụng đối với BN trẻ
tuổi, đặc biệt là nữ giới có nhu cầu thẩm mỹ cao hơn. Trong NC, tỷ lệ sử dụng
đường mở nhỏ dưới sườn phải là 7,0%, đường trắng giữa dưới mũi ức là
89,5%, đường ngang trên xương mu 3,5%.
4.4.2. Kỹ thuật cắt gan
Có 3 kỹ thuật cắt gan nội soi được sử dụng trong nghiên cứu:
+ Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson và TMG ở trong nhu mô gan
+ Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson ở ngoài gan theo Takasaki.
+ Cắt gan không điển hình: cắt gan theo giới hạn khối u gan
Tìm hiểu về phẫu thuật CGNS qua các báo cáo tổng quan, chúng tôi
chưa thấy có nghiên cứu nào so sánh kết quả của kỹ thuật cắt gan có kiểm
soát cuống Glisson và TM gan trong nhu mô gan với kỹ thuật kiểm soát
cuống Glisson ở ngoài gan theo Takasaki. Tuy nhiên, theo nhóm tác giả
Cho.A, Yamamoto.H (Nhật Bản) [49], [50] thì cho rằng: trong phẫu thuật cắt
gan mở, cuống Glisson có thể được thắt và cắt ở ngoài gan trước khi cắt nhu
107
mô gan. Động tác này giúp kiểm soát chảy máu tốt hơn, đặc biệt là trong cắt
gan lớn. Sự phát triển mạnh mẽ của trang thiết bị dụng cụ cũng như hiểu biết
cặn kẽ cấu tạo giải phẫu cuống gan cùng với kinh nghiệm về phẫu thuật nội
soi, cho phép phẫu tích toàn bộ cuống Glisson ở ngoài gan trước khi cắt nhu
mô gan. Phẫu tích cuống Glisson gan trái thuận lợi hơn cuống gan phải vì
cuống gan trái dài hơn ở cửa gan. Để bộc lộ được cuống Glisson phân thùy
trước, phân thùy sau hay cuống Glisson thùy gan trái phải phẫu tích một phần
nhu mô gan.
Trong nghiên cứu, chúng tôi có áp dụng kỹ thuật tiếp cận cuống
Glisson ở ngoài gan với một số trường hợp cắt gan trái, cắt phân thùy sau và
cắt thùy gan trái ở giai đoạn sau của kỹ thuật.
Kết quả NC cho thấy: cắt gan theo giải phẫu chiếm tỷ lệ 77,2%, trong
đó, cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson và TMG ở trong nhu mô gan chiếm tỷ
lệ 56,1%, kỹ thuật cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson ở ngoài gan theo
Takasaki chiếm 21,1%. Cắt gan không điển hình chiếm tỷ lệ 22,8%.
Nghiên cứu của Dagher (2007) [54] cũng cho kết quả tương tự: cắt gan
theo giải phẫu được thực hiện với tỷ lệ 76%, cắt gan không điển hình 24%.
4.4.3. Một số hạn chế của kỹ thuật
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy kỹ thuật CGNS điều trị
UTG có một số hạn chế như sau:
- Đối với các khối u ở vị trí hạ phân thùy 1,7: việc tiếp cận và bộc lộ
khối u bằng kỹ thuật nội soi hoàn toàn là thật sự khó khăn do trường mổ hạn
chế, nguy cơ chảy máu nhiều do liên quan đến mạch máu lớn và diện cắt khó
đảm bảo được nguyên tắc trong ung thư. Trong giai đoạn đầu của kỹ thuật,
chúng tôi không chỉ định CGNS cho những BN này. Ở giai đoạn sau, những
BN có khối u ở HPT 1, HPT 7 được đưa vào NC nhưng với số lượng cũng rất
hạn chế 1,5% và 3,0% (Bảng 3.11).
108
- Kiểm soát chảy máu trong CGNS cũng khó khăn hơn so với mổ mở:
nếu trong mổ mở ta có thể dùng tay ép lên diện cắt gan để hạn chế chảy máu
thì trong phẫu thuật nội soi hoàn toàn ta không làm được điều này, hơn nữa
việc hút máu làm sạch trường mổ trong CGNS cũng đồng nghĩa với làm giảm
áp lực ổ bụng và như vậy làm hạn chế trường mổ. Trong trường hợp này
thường phải dùng gạc ép vào vị trí chảy máu sau đó khâu lại hoặc kẹp tạm
cầm máu sau đó hút sạch rồi kẹp hoặc khâu. Động tác này cũng đòi hỏi sự
khéo léo vì các mạch máu khi bị đứt sẽ co lại, nếu ta cố kẹp có khi vừa làm
mất thời gian, mất máu thêm mà động tác kẹp lại không hiệu quả. Thực tế
trong NC, phần lớn BN chuyển mổ mở là do chảy máu khó cầm qua nội soi.
- Tiếp cận cuống Glisson ở ngoài gan được xem như là phương pháp
có hiệu quả để kiểm soát mạch máu trong cắt gan, tuy nhiên, việc phẫu tích
cuống cửa phải hay trái không quá khó nhưng với cuống cửa phân thùy hay
HPT để phẫu tích được qua nội soi đòi hỏi phẫu thuật viên ngoài việc nắm
chắc về giải phẫu còn phải có kinh nghiệm và sự tinh tế của đôi bàn tay.
- Đối với khối u nằm sâu trong nhu mô gan, do mất đi cảm giác sờ nắn
vào khối u và sự phản hồi cảm giác qua dụng cụ nội soi bị hạn chế nên khó
xác định được diện cắt nếu như không có siêu âm trong mổ hỗ trợ.
4.5. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
4.5.1. Trong mổ
4.5.1.1. Loại cắt gan
Cho đến nay, phần lớn các báo cáo về CGNS điều trị UTG là phẫu
thuật cắt gan nhỏ như cắt gan không điển hình, cắt các hpt 2,3,4b,5,6, cắt thùy
gan trái với những khối u đơn độc có kích thước ≤ 5cm [54], [73], [92], [135].
Mặc dù Huscher đã báo cáo trường hợp cắt gan phải nội soi đầu tiên
vào năm 1998 [69], song kinh nghiệm về kỹ thuật này còn hạn chế, chỉ được
thực hiện ở một số ít trung tâm. Một nghiên cứu phân tích về CGNS (2009)
109
của Nguyen.T.K [97] cho thấy chỉ có 16% trên tổng số 2804 bệnh nhân
CGNS là cắt gan lớn (9% cắt gan phải, 7% cắt gan trái).
Cắt gan theo giải phẫu được chứng minh là có hiệu quả hơn về mặt ung
thư so với cắt gan không theo giải phẫu. Loại bỏ khối u nên được tiến hành
đồng thời với cấu trúc vùng cửa nếu có thể. NC của Chen (2011) [47] so sánh
kết quả cắt gan theo giải phẫu và cắt gan không theo giải phẫu điều trị UTG
trên 1500 bệnh nhân thấy rằng: thời gian sống không bệnh ở nhóm cắt gan
theo giải phẫu là cao hơn so với nhóm cắt gan không theo giải phẫu, nhưng
không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về thời gian sống chung toàn bộ.
Một nghiên cứu khác của Zhou (2011) [137] cho thấy: mặc dù không
có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong cũng như biến chứng sau mổ, song, cắt gan
theo giải phẫu có tỷ lệ sống thêm cao hơn so với nhóm cắt gan không theo
giải phẫu (sau 3 năm là 81,2% so với 72,3%, sau 5 năm là 66,8% so với
55,5%) và tỷ lệ BN không bị tái phát ở nhóm cắt gan theo giải phẫu cũng cao
hơn so với nhóm cắt gan không theo giải phẫu (sau 3 năm là 52,1% so với
34,5%, sau 5 năm là 43,9% so với 25,3%).
Bảng 4.2: Loại cắt gan nội soi theo một số nghiên cứu
Tác giả- năm
Cắt gan lớn Cắt gan nhỏ
Gan
phải
(%)
Gan
trái
(%)
Cắt 3
hpt
(%)
HPT
1,7,8
(%)
Thùy
gan
trái
(%)
Phân
thùy
sau
(%)
HPT
2-6
(%)
Cắt không
điển hình
(%)
Nghiên cứu này 0 1,8 1,8 0 45,6 14,0 14,1 22,8
Trần Công Duy
Long (2014) [124] 3,6 4,1 0,6 5,3 34,3 4,1
1HPT: 38,5
2 HPT: 9,5
Dagher (2010) [53] 6,1 2,5 1,2 28,2 27,6 34,4
Yoon (2010) [135] 8,7 2,9 1,5 13,0 17,4 56,5
Inagaki.H
(2009) [73] 2,9 2,9 19,2 75,0
Pulitano.C
(2008) [107] 2,5 7,5 52,5 2,5 20,0 15,0
110
Qua các nghiên cứu (Bảng 4.2) ta thấy: cắt gan lớn được thực hiện với
tỷ lệ từ 5,8-13,6%, cắt gan nhỏ chiếm tỷ lệ từ 86,4-94,2% (cắt gan không điển
hình từ 15-75%, cắt thùy gan trái từ 13%-52,5%)
Kết quả nghiên cứu cho thấy: loại cắt gan được thực hiện chủ yếu là cắt
gan nhỏ (96,4%) trong đó: cắt thùy gan trái 45,6%, cắt phân thùy sau 14,0%, cắt
HPT 3 (1,8%), cắt HPT 6 (12,3%), cắt gan không điển hình 22,8%. Cắt gan lớn
chiếm (3,6%) trong đó: cắt gan trái (1,8%), cắt HPT 5-6-7 (1,8%).
4.5.1.2. Tỷ lệ và nguyên nhân chuyển mổ mở
Có 10/67 BN (14,9%) chuyển sang mổ mở (Bảng 3.22), trong đó 05/10
BN (50%) có kích thước khối u từ 5,1-11cm.
- 01 BN (1,5%) có khối u lớn ở HPT2,3 gặp tai biến tổn thương TM
gan trái trong khi cắt dây chằng gan- tĩnh mạch để di động gan. BN Đào Thị
M 59T (ngày mổ 13/08/2012, số hồ sơ 1316-BV 108) được chẩn đoán trước
mổ là ung thư biểu mô tế bào gan có kích thước lớn. Kết quả chụp CLVT 64
lớp cắt cho biết khối u gan kích thước 11×8,6cm ở HPT 2,3, dự định cắt thùy
gan trái nội soi. Tổn thương trong mổ là khối u HPT2 có kích thước 10×6cm,
sát với dây chằng liềm và vòm hoành trái. Cắt dây chằng liềm và dây chằng
tam giác trái không gặp khó khăn. Tuy nhiên, cắt dây chằng vành trái và dây
chằng gan-tĩnh mạch để di động gan thì gặp khó khăn vì khối u lớn làm hạn
chế trường mổ gây tổn thương TM gan trái. Sử dụng clip để kẹp tạm thời cầm
máu không những không có hiệu quả mà còn làm chảy máu nhiều hơn do
động tác kẹp gần như là kẹp mù. Quyết định chuyển mổ mở vì mất máu
nhiều. Qua trường hợp này chúng tôi nhận thấy: lựa chọn BN có vai trò rất
quan trọng, với những trường hợp khối u có kích thước lớn lại gần mạch máu
lớn của gan, không nên chỉ định CGNS. Kết quả CLVT trong trường này
không cho biết chính xác vị trí khối u cũng như mối liên quan với TM gan
trái, phẫu thuật viên lựa chọn BN trước mổ cũng chưa thật sự cẩn thận.
111
Tương tự như vậy, có 02 BN (3,0%) có khối u lớn ở thùy gan trái và
HPT 5,6 xâm lấn vào cơ hoành và đại tràng góc gan, 01 BN (1,5%) khối u sát
TM chủ phải chuyển mổ mở vì di động gan khó khăn, khó đảm bảo diện cắt
hết tế bào ung thư, mất nhiều thời gian mổ và nguy cơ chảy máu lớn. Kết quả
chụp CLVT trước mổ trong các trường hợp này cũng không xác định được
tình trạng xâm lấn vào tạng lân cận.
- 01 BN (1,5%) có 2 khối u: một u HPT5 và một u HPT6 lấn sang
HPT7, gan xơ đầu đinh, dự định cắt HPT 5-6-7. Chủ động kiểm soát cuống
toàn bộ trước khi cắt nhu mô gan. Tuy nhiên, do diện cắt rộng, nhu mô gan
xơ, thời gian kẹp cuống hạn chế làm quá trình cắt nhu mô gan chảy máu nhiều
và mất thời gian nên quyết định chuyển mổ mở. Chúng tôi nhận thấy: cắt gan
lớn nội soi là kỹ thuật khó, đặc biệt cắt gan bên phải, do diện cắt gan rộng,
cuống gan phải ngắn nên khó phẫu tích. Kỹ thuật đòi hỏi không chỉ trình độ
mà cả tính kiên trì của phẫu thuật viên. Trong trường hợp này, kiểm soát
cuống gan chọn lọc bên phải trước khi cắt nhu mô gan có thể có hiệu quả hơn.
- 01 BN (1,5%) có khối u HPT4b bị tổn thương TM cửa phân thùy
trước trong khi cắt nhu mô gan, 01 BN (1,5%) u HPT6 chảy máu ở diện cắt
gan, 01 BN (1,5%) u HPT5-6 chuyển mổ mở do làm vỡ khối u gây chảy máu.
- 02 BN (3,0) khối u đã vỡ trước mổ được mạc nối lớn bọc lại, ổ bụng
có khoảng 200ml máu, chủ động kiểm soát cuống gan toàn bộ và tiến hành cắt
gan nội soi. Tuy nhiên, trong quá trình cắt nhu mô gan, diện cắt gan bị mờ do
máu chảy rỉ rả từ chỗ u vỡ nên quyết định chuyển mổ mở.
Nghiên cứu của Nguyen K.T (2009) [97], chuyển mổ mở do nguyên
nhân chảy máu: 1,4%, do khối u xâm lấn, dính vào tạng lân cận hay quá gần
mạch máu lớn: 0,6%, nguyên nhân vỡ khối u được ghi nhận 01/2804 trường
hợp. Nghiên cứu của Trần Công Duy Long (2014) [124], tỷ lệ chuyển mổ mở
là 2,3%, nguyên nhân là do chảy máu nhiều và vỡ khối u.
Theo hướng dẫn đồng thuận quốc tế Louisville(2008) [43], chuyển mổ
mở không phải là thất bại của phẫu thuật mà là thay đổi phương pháp mổ để
112
đảm bảo an toàn cho BN. Nghiên cứu đa trung tâm ở Châu Âu của Vigano
[131] cho thấy: tỷ lệ chuyển mổ mở qua các nghiên cứu CGNS từ 5-15%. Có
2 lý do chính dẫn đến chuyển mổ mở: thứ nhất là do chảy máu. Chảy máu có
thể là do gặp phải tai biến trong mổ hoặc chảy máu trong quá trình cắt gan mà
không cầm được. Lý do thứ 2 là vấn đề về kỹ thuật mà ở đây phải nói tới kinh
nghiệm và trình độ phẫu thuật viên: đặt các dụng cụ ở vị trí khó thao tác,
không tiếp cận và bộc lộ được khối u, làm vỡ khối u hay khó xác định diện
cắt gan...Theo hầu hết các tác giả [53], [131] , tỷ lệ chuyển mổ mở sẽ giảm đi
ở giai đoạn sau của kỹ thuật, khi phẫu thuật viên có nhiều kinh nghiệm. NC
của Vigano [131] chia phẫu thuật CGNS làm 3 giai đoạn thì thấy rằng: ở giai
đoạn đầu của kỹ thuật, tỷ lệ chuyển mổ mở là 26,1%, giai đoạn trung gian là
8,7% và giai đoạn sau là 4,3%.
NC của Dagher.I (2010) [53] qua 163 BN chia thành 2 giai đoạn thấy
rằng: ở giai đoạn đầu, tỷ lệ chuyển mổ mở 12%, giai đoạn sau là 6,8%.
4.5.1.3. Thời gian mổ
Thời gian mổ được tính từ khi đặt Trocar đầu tiên cho đến khi kết thúc
mũi khâu da cuối cùng. Thời gian mổ trung bình trong NC là 108,4±34,8 (50-
210) phút. NC của Yoon (2010) [135], thời gian mổ trung bình là 280.9 ±
128.2 phút. NC của Dagher (2010) [53] là 180 (60–655) phút. NC của Trần
Công Duy Long (2014) [124] là 112 ± 56 (30–345) phút.
- Thời gian mổ thay đổi theo nhiều NC và phụ thuộc nhiều yếu tố như
loại cắt gan, vị trí khối u, tình trạng xơ gan kèm theo... Cắt thùy gan trái được
coi là tiêu chuẩn trong thực hành lâm sàng CGNS, các tác giả đều nhất trí
rằng kỹ thuật này nên được thực hiện thường quy vì thời gian mổ ngắn, mất
máu ít, tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp... [28], [45], [108] . Kết quả NC cũng
cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian mổ của nhóm cắt thùy gan
trái (HPT 2,3) với các vị trí còn lại (HPT1,4b,5,6,7) với p=0,04 (Bảng 3.18).
113
- Xơ gan là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ biến chứng, tử
vong và thời gian phẫu thuật [24], [41], [131], [123]. Khi gan xơ, nhu mô gan
trở nên chắc và dính chặt vào các mạch gan làm cho việc phẫu tích các mạch
máu mất nhiều thời gian và rất dễ bị rách, hơn nữa có những nối tắt bất
thường làm mặt cắt cũng rất dễ chảy máu và khó cầm. Kết quả NC cho thấy
có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian mổ ở nhóm có xơ và không xơ gan
được xác định trong mổ với p= 0,007 (Bảng 3.20)
Thời gian mổ cũng là một yếu tố phản ánh kỹ năng của phẫu thuật viên,
vì vậy, yếu tố này cũng được cải thiện khi phẫu thuật viên có thêm kinh
nghiệm, kỹ thuật trở nên thuần thục hơn. NC của Vigano (2011) [131] cho
thấy: thời gian mổ giảm từ 240 phút xuống còn 150 phút, NC của Dagher
(2010) [53], thời gian mổ giảm từ 185 phút xuống còn 175 phút khi kỹ năng
phẫu thuật viên dần được hoàn thiện.
4.5.1.4. Lượng máu mất trong mổ
Phẫu thuật nội soi được chứng minh là có lượng máu mất ít hơn so với
mổ mở ở nhiều loại phẫu thuật. Trong phẫu thuật CGNS cũng có một số báo
cáo cho thấy lượng máu mất trong mổ là tương đương hoặc thấp hơn so với
mổ mở [26], [125], [131].
Nghiên cứu của Torzilli.G [123] cho thấy: lượng máu mất trong mổ
trung bình của nhóm xơ gan là 927,3±755,2ml (40-4702)ml, nhóm không xơ
gan là 850,8±604,5ml (180-3100)ml. Loại cắt gan không theo giải phẫu có
lượng máu mất cao hơn nhóm cắt gan theo giải phẫu. NC của các tác giả
Schwartz [115], Vigano.L [131], Dagher.I [53] cũng cho kết quả tương tự, ở
BN xơ gan lượng máu mất trong mổ, tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tử vong cao hơn
so với nhóm không xơ gan. Bảng 3.21 cũng cho thấy, có sự khác biệt có ý
nghĩa về lượng máu mất trong mổ giữa nhóm BN có xơ gan và không xơ gan
được xác định trong mổ với p=0,003.
114
- Vị trí khối u gan được xem như là yếu tố quan trọng, quyết định đến
tỷ lệ thành công của phẫu thuật CGNS. Nhiều nghiên cứu cắt thuỳ gan trái nội
soi cho thấy thời gian mổ trung bình từ 109-156 phút, lượng máu mất trung
bình từ 10-180ml [25], [26], [28], [67]. Trong NC, chúng tôi cũng nhận thấy
có sự khác biệt có ý nghĩa về lượng máu mất khi so sánh giữa cắt gan ở HPT
2,3 và các vị trí còn lại (HPT1,4b,5,6,7) với p=0,000 (Bảng 3.19).
Kết quả trong NC: lượng máu mất trung bình là 396,1±351,8 ml
(30-2000)ml, tỷ lệ BN phải truyền máu trong mổ (24,6%), thể tích máu trung
bình phải truyền cho một BN là 770,0±360,5 ml (350-1750 ml).
Nghiên cứu của Inagaki.H (2009) [73], qua 69 trường hợp CGNS,
lượng máu mất trung bình là 393 ± 564 ml (5–3,500 ml).
Nghiên cứu của Yoon (2010) [135], lượng máu mất trung bình của
nhóm cắt gan HPT 2,3,4b,5,6 là 707,3 ± 1056,8ml, tỷ lệ BN phải truyền máu
trong mổ là (29,5%). Tính chung cho nhóm cắt gan ở HPT1,4a,7,8, lượng
máu mất trong mổ là 808,3 ± 1011,7ml, tỷ lệ BN truyền máu (33,3%).
Nghiên cứu mới đây của Trần Công Duy Long (2014) [124] cho thấy,
lượng máu mất trong mổ trung bình 100ml (20-1200)ml.
Lượng máu mất trong mổ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại cắt gan,
tình trạng nhu mô gan, phương tiện cầm máu, kỹ năng cầm máu của phẫu
thuật viên...Qua NC chúng tôi nhận thấy, mất máu chủ yếu ở giai đoạn cắt
nhu mô gan, mất máu do chảy máu từ mạch lớn cũng ít gặp. Để hạn chế mất
máu cần có sự phối hợp của phẫu thuật viên và bác sỹ gây mê hồi sức. Trước
hết cần chuẩn bị cuống gan để thực hiện thủ thuật Pringle khi thấy cần thiết.
Trong quá trình cắt nhu mô gan, duy trì áp lực tĩnh mạch trung tâm ≤ 5cm
H2O, cắt nhu mô gan theo nguyên tắc cắt từ từ từng lớp mỏng, cắt từ nông vào
sâu, từ ngoại vi đến trung tâm làm lộ rõ các mạch máu, sau đó chủ động kẹp
và cắt. Có thể sử dụng Stapler để cắt cuống cửa và TM gan, vừa để hạn chế
mất máu, vừa rút ngắn thời gian mổ.
115
Kết quả NC của chúng tôi, lượng máu mất trong mổ cũng tương tự như
kết quả NC của các tác giả Dagher.I (2007) [54], Inagaki.H (2009) [73], tuy
nhiên cao hơn kết quả NC của Trần Công Duy Long(2014) [124], Dagher.I
(2010) [53]. Sự khác biệt này có thể được giải thích là do: phương tiện cầm
máu được sử dụng trong NC chiếm tỷ lệ thấp (tỷ lệ sử dụng Stapler mạch máu
chỉ chiếm 26,3%), số BN được kiểm soát cuống gan (toàn bộ hoặc chọn lọc) có
tỷ lệ thấp 36,9%, hơn nữa, do đây là giai đoạn đầu mới triển khai kỹ thuật CGNS
nên kinh nghiệm kiểm soát chảy máu của kíp phẫu thuật có những hạn chế nhất
định. Theo hầu hết các tác giả, lượng máu mất cũng như thời gian mổ sẽ được
cải thiện khi phẫu thuật viên có thêm kinh nghiệm.
Theo Dagher.I (2010) [53], lượng máu mất trong mổ giảm từ 300ml
xuống còn 200ml, theo Vigano (2011) [131], lượng máu mất giảm từ 400 ml
xuống còn 100ml khi phẫu thuật viên có thêm kinh nghiệm.
4.5.1.5. Tai biến và tử vong trong mổ
Có 05 BN (7,5%) tai biến trong mổ phải chuyển sang mổ mở bao gồm:
- 01 BN có khối u 10×6cm ở HPT 2, sát với dây chằng liềm và vòm
hoành trái. Trong quá trình cắt dây chằng vành trái và dây chằng gan-tĩnh
mạch để di động gan, làm rách TM gan trái, gây chảy máu nhiều không cầm
được qua nội soi, phải chuyển mổ mở cầm máu. Chúng tôi nhận thấy: trong
trường hợp cắt thùy gan trái, không nhất thiết phải cắt các dây chằng để di
động gan trước khi cắt nhu mô gan vì các dây chằng có tác dụng treo gan,
giúp mở rộng diện cắt, tạo thuận lợi cho cắt nhu mô gan. Kiểm soát cuống gan
trước, cắt nhu mô gan, phẫu tích bộc lộ rõ TM gan rồi kẹp và cắt sau đó cắt
các dây chằng có thể thực hiện được an toàn với cắt thùy gan trái.
- 01 BN tổn thương TM cửa phân thùy trước trong khi cắt nhu mô gan
HPT 4b gây chảy máu nhiều, không cầm được qua nội soi. Trường hợp này
mặt phẳng cắt gan được tạo ra giữa đường rạch ở phía trên và phía dưới đã
không được tôn trọng tuyệt đối đẫn tới cắt lẹm ra phía ngoài gây tai biến.
116
- 02 BN chảy máu ở diện cắt gan, 01 BN làm vỡ khối u gan đều xảy ra
ở giai đoạn đầu triển khai kỹ thuật, khi sử dụng dao siêu âm chưa được thành
thạo, cắt lớp nhu mô gan quá dầy và nhanh ở sâu trong nhu mô gan nên không
kiểm soát được các nhánh mạch, mật. Khi các mạch máu bị cắt rời có xu
hướng co vào trong nhu mô gan nên khó cầm máu. Ở giai đoạn sau, khi sử
dụng dao siêu âm tương đối thành thạo, cắt nhu mô gan chậm từng lớp mỏng
hoặc bóp nhẹ vào nhu mô để làm lộ rõ các nhánh mạch, mật, các nhánh này
được kẹp bằng clip giúp cầm máu hiệu quả hơn.
- Tử vong trong mổ: Không có tử vong trong mổ
Bảng 4.3: Kết quả trong mổ cắt gan nội soi theo một số nghiên cứu
Tác giả-năm
Thời gian mổ
trung bình
(phút)
Lượng máu mất
trung bình (ml)
Tỷ lệ BN
phải
truyền
máu (%)
Tỷ lệ
chuyển
mổ mở
(%)
Nghiên cứu này 108,4±34,8
(50-210)
396,1±351,8
(30-2000) 24,6 14,9
Dagher.I
(2007) [54] 227±109
397±356
(100-2300) 13,0 10,0
Inagaki.H
(2009) [73]
214±93
(61-375)
393±564
(5-3500) - 4,5
Vigano.L
(2009) [130] 210 (30-360) 300 (50-1600) 6,9 15,5
Yoon
(2010) [135] 280,9±128,2 808,3±1011,7 33,3 7,2
Kluger.M.D
(2013) [79] 180 (60-655) 250 (30-2000) 10,0 9,0
Trần Công Duy
Long(2014) [124]
112±56
(30-345) 100 (20-1200) - 2,3
117
4.5.2. Kết quả sớm
4.5.2.1. Xét nghiệm máu sau mổ
Phẫu thuật cắt gan có tác động sâu sắc đến chuyể hóa và chức năng của
các cơ quan và đòi hỏi phải có thời gian để gan tái tạo lại, đây cũng là nguyên
nhân dẫn tới những biến đổi của một số chỉ số sinh hóa máu sau phẫu thuật .
Dự đoán hoặc chẩn đoán sớm các biến chứng sau mổ có thể hạn chế ảnh
hưởng đến kết quả phẫu thuật. Ngoài các biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm công
thức máu và sinh hóa máu cũng cung cấp những thông tin có giá trị giúp cho
chẩn đoán và điều trị. Theo các tác giả Văn Tần [19], Orlando C.S [100],
Reissfelder.C [110], biến đổi sinh hóa máu chủ yếu xảy ra ở những trường
hợp cắt gan lớn hoặc có kiểm soát cuống toàn bộ trong quá trình phẫu thuật.
- SGOT, SGPT là enzym của tế bào gan, quá trình phá hủy nhu mô
gan dẫn tới tăng lượng enzym này trong máu. Theo Reissfelder [110], SGOT,
SGPT tăng sau phẫu thuật cắt gan và chủ yếu là sau phẫu thuật cắt gan lớn.
Tác giả Orlando C.S [100] thấy rằng: SGOT, SGPT thường tăng cao trong 24
giờ sau mổ và sau đó giảm dần và trở về bình thường vào ngày thứ 5 đến 7
sau mổ. Tác giả cũng nhận thấy, không có sự khác biệt về mức độ tăng
SGOT, SGPT ở BN không kẹp cuống gan và có kẹp cuống gan với tổng thời
gian từ 30-60 phút. Nghiên cứu của Jain.A [74] cho thấy: SGOT thường tăng
gấp 8,1 lần và SGPT tăng gấp 12,0 lần so với trước mổ.
- Với các trường hợp cắt gan nhỏ, bilirubin TP tăng cao trong những
trường hợp có biến chứng và tăng chậm vào ngày thứ 5 sau mổ. Trong trường
hợp cắt gan lớn, với những BN có biến chứng thì bilirubin TP thường tăng
trong suốt tuần đầu sau mổ và tăng cao ngay ở ngày đầu tiên, với những
trường hợp không có biến chứng, bilirubin TP cũng có thể tăng ngay trong
ngày đầu sau mổ nhưng giảm dần vào ngày thứ 3 và trở về gần giá trị bình
thường vào ngày thứ 5 sau mổ [110]. Theo Jain.A [74], bilirubin TP thường
tăng gấp 3,2 lần so với giá trị bình thường.
118
Kết quả NC cho thấy: SGOT, SGPT tăng nhẹ trong 24 giờ sau mổ và
sau đó trở về gần giá trị bình thường vào ngày thứ 3 và 5 sau mổ. Bilirubin
TP hầu như không có biến đổi sau mổ (Biểu đồ 3.10).
- Tỷ lệ prothrombin, hàm lượng albumin máu cũng là những chỉ số có
giá trị để đánh giá chức năng gan. Theo Reissfelder [110], hàm lượng albumin
máu thường trở về giá trị bình thường vào ngày thứ 5 sau mổ cắt gan nhỏ và
thứ 7 sau mổ cắt gan lớn. Với những trường hợp cắt gan nhỏ mà có biến
chứng, tỷ lệ prothrombin thường giảm hơn so với những trường hợp không
biến chứng và thường giảm trong suốt tuần đầu sau mổ. Nghiên cứu của
chúng tôi chủ yếu là cắt gan nhỏ (96,4%), tỷ lệ biến chứng là 14% và không
có suy gan sau mổ nên tỷ lệ prothrombin và albumin máu hầu như không có
biến đổi sau mổ (Biểu đồ 3.11).
4.5.2.2. Biến chứng và tử vong sau mổ
Phẫu thuật cắt gan luôn có tỷ lệ biến chứng và tử vong cao hơn so với
các phẫu thuật khác của đường tiêu hóa, đặc biệt trong trường hợp xơ gan,
ngay cả với cắt gan nhỏ cũng tiềm ẩn nguy cơ biến chứng và tử vong.
Tác giả Vigano.L (2011) [131] khi tổng hợp hơn 2000 ca CGNS, ghi
nhận có 10 trường hợp tử vong sau mổ (<0,5%), 60% trong số này xảy ra ở
BN xơ gan. Nghiên cứu của Buell (2008) [41] trên hơn 250 trường hợp CGNS
thấy: tỷ lệ tử vong của BN xơ gan là 9,7% so với 0,3% ở BN không có xơ gan.
Tác giả Dagher.I (2010) [53], nghiên cứu qua 163 trường hợp CGNS ở 3 trung
tâm lớn của Châu Âu thấy 02 BN (1,2%) tử vong sau mổ (một trường hợp do
suy gan, một trường hợp suy hô hấp).
Suy gan là biến chứng nặng nề nhất của phẫu thuật cắt gan và cũng là
nguyên nhân chính của tử vong sau mổ. NC của Trịnh Hồng Sơn (2001) [15]
tổng kết 124 trường hợp UTG được điều trị cắt gan mở giai đoạn 1992-1996
cho thấy tỷ lệ tử vong sau mổ cắt gan là 11,3%, nguyên nhân chính là suy gan
sau mổ. Nghiên cứu của Nguyen K.T (2009) [97] qua 2804 trường hợp CGNS
119
thấy, tỷ lệ suy gan sau mổ khoảng 1,0%. Nghiên cứu của Chung C.D (2010)
[52] qua các báo cáo về CGNS điều trị UTG thấy, tỷ lệ biến chứng suy gan
khoảng 5,1%. Tỷ lệ biến chứng sau mổ CGNS điều trị UTG được ghi nhận từ
5-20%, với BN xơ gan tỷ lệ này là 10-30% [53], [79], [135].
Kết quả NC cho thấy: không có tử vong và suy gan sau mổ. Tỷ lệ biến
chứng sau mổ là 14% trong đó: chảy máu sau mổ chiếm tỷ lệ 3,5%, rò mật
1,8%, tràn dịch màng phổi 10,5%, cổ chướng 7,0%, ổ đọng dịch 1,8%, nhiễm
khuẩn vết mổ 5,3%.
Rò mật cũng là biến chứng nặng của phẫu thuật cắt gan. Rò mật được
xác định khi dịch mật chảy qua dẫn lưu ổ bụng mà yêu cầu phải để dẫn lưu
trong khoảng thời gian dài hơn bình thường hoặc có ổ đọng dịch mật trong ổ
bụng mà đòi hỏi phải chọc dẫn lưu mật qua da hoặc phải mổ lại [110]. Nghiên
cứu của Reissfelder (2011) [110] qua 835 trường hợp cắt gan mở cho thấy: tỷ
lệ rò mật trong cắt gan nhỏ là 11,3%, trong cắt gan lớn là 24,2%. Nghiên cứu
của Koffron (2007) [80] qua 300 trường hợp CGNS, biến chứng rò mật chiếm
tỷ lệ 0,8%. Nguyen K.T (2009) [97], tỷ lệ biến chứng này là 1,5%. Trường
hợp rò mật trong NC của chúng tôi được điều trị bằng hút liên tục, tăng cường
dinh dưỡng. BN ổn định và ra viện sau 14 ngày điều trị, hẹn khám lại sau 2
tuần và rút dẫn lưu.
Tràn dịch màng phổi cũng là biến chứng thường gặp sau cắt gan: cơ
chế của hiện tượng này là do quá trình giải phóng gan, cắt các dây chằng gây
ảnh hưởng đến tuần hoàn bạch huyết khu vực hoặc do rối loạn chức năng gan
sau mổ. Tràn dịch màng phổi thường với số lượng ít, được điều trị nội khoa
hoặc chọc hút dịch, ít khi phải dẫn lưu màng phổi. Trong NC có 06 BN bị
biến chứng tràn dịch màng phổi: 04 BN được điều trị nội khoa, 02 BN được
chọc hút dịch, thời gian điều trị 7-10 ngày.
Trong CGNS, biến chứng xuất hiện dịch cổ chướng được đánh giá là
thấp hơn so với mổ mở vì chủ yếu là cắt gan nhỏ nên việc giải phóng gan hạn
chế hơn, không phải tạo vết mổ lớn nên không phá vỡ các hệ thống bạch
120
huyết ở thành bụng. Theo một số tác giả, tỷ lệ biến chứng dịch cổ chướng từ
1-8,5% [53], [97]. Kết quả NC của chúng tôi, tỷ lệ này là 7,0%. Các trường
hợp này đều được điều trị ổn định bằng nội khoa.
Biến chứng sau mổ được phân loại theo Clavien-Dindo (2004) [56] cho
kết quả như sau: Độ I/II/III tương ứng với 05/09/03 (29,4% / 52,9% / 17,6%),
không có độ IV và V.
Nghiên cứu của Tranchart (2010) [125]: độ I/II/III/IV/V tương ứng là
3/3/3/0/1 (30%/ 30%/ 30% /0% / 10% /).
Tác giả Dagher (2010) [53]: độ I/II/III/IV/V tương ứng là 23/7/5/1/2
(60,5% / 18,4% / 13,2% / 2,6% / 5,2%).
4.5.2.3. Thời gian nằm viện sau mổ
Kết quả NC cho thấy: thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 7,7±2,9
(3-21) ngày. Kết quả NC của các tác giả Dagher [54], Vigano [131], Trần
Công Duy Long [124], Yoon [135] cho thấy: thời gian nằm viện sau mổ từ
5,9-9,9 ngày.
4.5.3. Kết quả xa
Có 55 BN (96,5%) trong nghiên cứu được theo dõi trung bình 18,9 ±
12,5 (3 – 44) tháng.
4.5.3.1. Tỷ lệ tử vong và thời gian sống thêm sau mổ
Tỷ lệ tử vong và thời gian sống thêm sau mổ luôn là yếu tố quan trọng
nhất trong phẫu thuật điều trị UTG.
- Tỷ lệ tử vong tính đến thời điểm kết thúc NC là 12,7% (Biểu đồ 3.13).
- Thời gian sống thêm toàn bộ tính theo phương pháp Kaplan-Meier
trung bình là 36,8 ± 3,0 ( 32,8 - 40,0) tháng.
Ước tính có khoảng 65% số BN trong nghiên cứu sống tại thời điểm 44
tháng sau mổ (Biểu đồ 3.14).
- Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 1 năm: 93,8%, 2 năm: 84,2% và sau 3
năm: 66,8%.
121
- Thời gian sống thêm không bệnh tính theo phương pháp Kaplan-
Meier trung bình là 22,6 ± 2,4 (18,5 - 25,8) tháng.
Kết quả NC của Trịnh Hồng Sơn (2001) [15] trong cắt gan mở, thời
gian sống thêm sau mổ của bệnh nhân UTG là 8 tháng, tỷ lệ sống thêm toàn
bộ sau 1 năm: 25%, sau 2 năm: 9,4% và sau 3 năm: 2%.
Nghiên cứu của Trần Công Duy Long (2014) [124] cho thấy kết quả
CGNS điều trị UTG có khả quan hơn với tỷ lệ tử vong là 23% sau khoảng
thời gian theo dõi trung bình 21,6 ± 16,0 tháng (0-60 tháng), thời gian sống
thêm toàn bộ sau 1 năm: 94,2%, sau 3 năm: 72,9% và 5 năm: 72,9%.
Nghiên cứu của Kluger.M.D (2013) [79] qua 163 trường hợp CGNS
điều trị UTG ở 3 trung tâm lớn ở Châu Âu thấy rằng: thời gian sống thêm
toàn bộ sau 1 năm: 92,6%, sau 3 năm: 68,7% và sau 5 năm: 64,9%.
Nghiên cứu của Chen (2008) [46] qua 97 trường hợp CGNS thấy:
thời gian sống thêm toàn bộ sau 1 năm, 3 năm, 5 năm tương ứng là 85,4%,
66,4% và 59,4%.
Nghiên cứu phân tích gộp của Zhou (2011) [139] và nghiên cứu so
sánh của Sarpel (2009) [112] cho thấy: không có sự khác biệt về thời gian
sống thêm toàn bộ cũng như thời gian sống không bệnh giữa mổ nội soi và
mổ mở cắt gan điều trị UTG.
Trong NC, chúng tôi chưa đánh giá được thời gian sống thêm 5 năm
sau mổ, tuy nhiên, kết quả về tỷ lệ tử vong cũng như thời gian sống thêm ước
lượng sau 1 năm, 3 năm cũng tương tự như các tác giả khác.
4.5.3.2. Một số yếu tố liên quan tới thời gian sống thêm
- Nồng độ AFP:
NC của Peng (2004) [104] trên 781 trường hợp UTG cho thấy nồng độ
AFP cao có liên quan với kích thước, số lượng u và tình trạng xâm lấn mạch
máu (p = 0,00001). Khối u có kích thước càng lớn, số lượng u càng nhiều thì
nồng độ AFP càng cao và tình trạng xâm lấn mạch máu càng nặng nề hơn.
122
Nghiên cứu của Hanazaki (2001) [66] cho thấy, nồng độ AFP trước mổ
>1000ng/ml là yếu tố tiên lượng xấu. Thời gian sống thêm sau 3 năm và 5
năm của nhóm có nồng độ AFP < 1000ng/ml là 70% và 58%, trong khi của
nhóm có nồng độ AFP > 1000ng/ml là 48% và 30%.
Nghiên cứu của Pawlik.T.M (2005) [102] cho thấy, thời gian sống thêm
trung bình của nhóm có nồng độ AFP <1000ng/ml là 28,2 tháng, nhóm AFP ≥
1000ng/ml là 12,7 tháng. Có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian sống thêm
giữa 2 nhóm với p=0,003.
Kết quả NC cho thấy: Thời gian sống thêm trung bình tính theo phương
pháp Kaplan-Meier của nhóm có nồng độ AFP <200ng/ml là: 40,8 ± 1,6 (37,6 -
43,5) tháng, AFP ≥ 200ng/ml là: 27,9 ± 4,2 (21,3 - 35,2) tháng. Có sự khác biệt
có ý nghĩa về thời gian sống thêm trung bình giữa nhóm có nồng độ AFP <
200ng/ml và AFP ≥ 200ng/ml với p=0,002 (Biểu đồ 3.17).
- Kích thước khối u.
Thời gian sống thêm của nhóm có kích thước khối u khác nhau cũng
không giống nhau. Thời gian sống thêm trung bình tính theo phương pháp
Kaplan-Meier của nhóm BN có kích thước khối u:
≤ 5cm là 40,2 ± 2,5 (35,2 - 43,6) tháng.
> 5cm là 31,8 ± 3,6 (24,6 - 37,9) tháng.
Có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian sống thêm trung bình giữa
nhóm BN có kích thước khối u ≤ 5cm và >5cm với p=0,041 (Biểu đồ 3.19).
Kích thước khối u là yếu tố tiên lượng kết quả xa quan trọng vì nó làm
tăng nguy cơ xâm lấn mạch máu [104].
Nghiên cứu của Văn Tần (2004) [17] cho thấy: thời gian sống thêm của
nhóm có kích thước u < 5cm tốt hơn nhóm có kích thước >5cm.
NC của Hanazaki (2001) [66] cho thấy thời gian sống thêm toàn bộ
trung bình của nhóm có kích thước u ≤ 5cm là 86,1 tháng, nhóm > 5cm là
123
37,8 tháng. NC của Pawlik.T.M (2005) [102] cho thấy kích thước khối u lớn
và đa khối u là yếu tố tiên lượng kém cho việc kéo dài thời gian sống sau mổ.
Thời gian sống thêm trung bình của nhóm khối u đơn độc là 29,5 tháng, trong
khi nhóm đa khối u là 14,1 tháng (p=0,01). Tỷ lệ sống sau 1 năm, 3 năm và 5
năm là 64,9%, 36,7% và 26,9% đối với BN có kích thước khối u 10cm.
- Độ biệt hóa tế bào
Theo các tác giả Fields.A.C (2004) [62], Bechstein (2001) [76], Lauwer
(2002) [83], độ biệt hóa tế bào u là yếu tố tiên lượng độc lập cho thời gian
sống cũng như thời gian tái phát sau mổ UTG.
Nghiên cứu của Lê Văn Thành (2013) [20] cho thấy có sự khác biệt về
thời gian sống thêm giữa các nhóm BN có độ biệt hóa tế bào cao, vừa và kém.
Thời gian sống thêm của nhóm có độ biệt hóa cao, vừa và kém tương ứng là
40,0 ± 2,7 tháng , 32,7 ± 2,0 tháng và 11,3 ± 3,0 tháng (p=0.001). Tuy nhiên,
kết quả NC của chúng tôi chưa thấy có sự khác biệt về thời gian sống thêm
của các nhóm có độ biệt hóa khác nhau với p=0,67 (Biểu đồ 3.18).
4.5.3.3. Tỷ lệ và thời gian tái phát
Hầu hết các tác giả thấy rằng, tỷ lệ tái phát sau mổ cắt gan điều trị UTG
còn ở mức cao. Tỷ lệ tái phát sau 1 năm, 3 năm dao động từ 21,9-30% và 30-
50%. Tỷ lệ tái phát sau 5 năm từ 60-73,7% [20], [53], [124], [129], [135].
NC của Dagher (2010) [53] được thực hiện ở 3 trung tâm lớn của Châu
Âu cho thấy: có 39,2% tái phát u ở thời điểm 30,4 tháng theo dõi sau mổ. Tỷ
lệ tái phát sau 1 năm, 3 năm và 5 năm tương ứng là 22,5%, 52,9% và 67,8%.
Nghiên cứu của Yoon (2010) [135] cho thấy: tỷ lệ tái phát khối u
30,4% ở thời điểm 21,3 tháng sau mổ. Thời gian tái phát trung bình tính theo
Kaplan-Meier là 11,6 (3-39,1) tháng.
Kết quả NC cho thấy: tỷ lệ tái phát tính đến thời điểm kết thúc NC là
29,1% (Biểu đồ 3.12). Thời gian tái phát trung bình tính theo phương pháp
Kaplan-Meier là 18,6 ± 2,1 (14,7-22,8) tháng.
124
Tỷ lệ tái phát cao sau mổ, ngay cả khi đã được phẫu thuật triệt căn, hiện
vẫn là nguyên nhân chính khiến tiên lượng xa của BN ung thư gan không mấy
khả quan. Nhiều phương pháp nhằm hạn chế tỷ lệ tái phát sau mổ như: nút
mạch hóa chất trước mổ, hóa trị liệu, xạ trị, điều trị đích bằng Sorafenib...Tuy
nhiên, chưa có phương pháp nào được chứng minh là có hiệu quả rõ ràng.
4.5.3.4. Một số yếu tố liên quan tới thời gian tái phát
Tỷ lệ tái phát và tử vong sau phẫu thuật cắt gan đã được cải thiện đáng
kể trong những năm gần đây, tuy nhiên, tỷ lệ này hiện vẫn còn ở mức cao so
với nhiều loại ung thư khác. Một số yếu tố đã được ghi nhận là có liên quan
đến tỷ lệ tái phát và tử vong sau mổ cắt gan, song, cho đến thời điểm hiện tại
có rất ít những nghiên cứu độc lập nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố
đó đến tỷ lệ tái phát và tử vong sau mổ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng
ghi nhận một số yếu liên quan tới tình trạng tái phát sau mổ UTG.
- Nồng độ AFP
Nghiên cứu của Hanazaki (2001) [66] cho thấy, thời gian tái phát trung
bình ở nhóm có nồng độ AFP ≥ 1000ng/ml là 12,1 tháng, trong khi nhóm
AFP < 1000ng/ml là 24,9 tháng. Sự khác biệt là có ý nghĩa với p=0,004. Tỷ lệ
tái phát sau 3 năm và 5 năm ở nhóm AFP ≥ 1000ng/ml là 82% và 82%, nhóm
AFP < 1000ng/ml tương ứng là 63% và 81% (p=0,038).
Nghiên cứu của Imamura (2003) [71] về các yếu tố ảnh hưởng tới tái
phát sớm sau mổ UTG, tác giả kết luận: những yếu tố ảnh hưởng tới tái phát
sớm sau mổ UTG bao gồm cắt gan không theo giải phẫu, xâm lấn mạch máu
và nồng độ AFP > 32ng/ml.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: thời gian tái phát trung bình tính theo
phương pháp Kaplan-Meier của nhóm có nồng độ AFP:
< 200ng/ml là: 21,5 ± 1,4 (18,7 - 23,4) tháng.
≥ 200ng/ml là: 18,4 ± 2,3 (11,8 - 22,6) tháng.
Có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian tái phát giữa nhóm có nồng độ
AFP < 200ng/ml và AFP ≥ 200ng/ml với p=0,042 (Biểu đồ 3.21).
125
- Độ biệt hóa tế bào.
Nghiên cứu của Zhou (2007) [138] cho thấy: thời gian tái phát trung
bình ở nhóm có độ biệt hóa cao là 68 ± 10 tháng, biệt hóa vừa là 47 ± 20
tháng, biệt hóa kém là 12 ± 1 tháng.
Nghiên cứu của Lê Văn Thành (2013) [20] cho thấy: thời gian tái phát
ở nhóm BN có độ biệt hóa cao là 36,1 ± 3,4 tháng, biệt hóa vừa là 27,8 ± 2,1
tháng, biệt hóa thấp là 7,1 ± 1,1 tháng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: thời gian tái phát trung bình tính theo
phương pháp Kaplan-Meier ở nhóm BN có độ biệt hóa: cao là 28,4 ± 2,4
(23,8 - 31,9) tháng, biệt hóa vừa là 18,8 ± 3,6 (11,2 - 22,2) tháng, kém biệt
hóa là 16,4 ± 2,3 (10,5 - 20,6) tháng. Có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian
tái phát trung bình của nhóm BN có độ biệt hóa cao và nhóm BN có độ biệt
hóa vừa và kém với p=0,037 (Biểu đồ 3.20).
- Kích thước khối u
Nghiên cứu của Hanazaki (2001) [66] cho thấy: thời gian tái phát khối
u ở nhóm có kích thước u > 5cm là 20,3 tháng, trong khi ở nhóm có kích
thước ≤ 5cm là 32,3 tháng. Tuy nhiên, nghiên cứu của Zhou(2007) [138] cho
thấy, thời gian tái phát ở nhóm có kích thước u ≥ 5cm là 15,2 ± 2 tháng, nhóm
có kích thước < 5cm là 22 ± 5 tháng. Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về
thời gian tái phát với p=0,46.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, không có sự khác biệt về thời gian tái
phát giữa 2 nhóm kích thước u ≥ 5cm và < 5cm với p=0,15 (Biểu đồ 3.22).
126
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 67 bệnh nhân UTG, được chỉ định cắt gan nội soi, từ
tháng 01/2011 - 11/2014 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh
viện Việt Đức, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Một số đặc điểm bệnh nhân ung thư gan được chỉ định cắt gan nội soi
- Thang điểm thể trạng ≤ 2 (100%): trong đó 0 điểm ( 74,6%).
- Chức năng gan: Child-Pugh A (95,5%), Child - Pugh B (4,5%).
- Vị trí khối u: chủ yếu ở HPT 2, 3 và HPT 6 (49,2% và 38,8%).
- Kích thước và số lượng u: khối u đơn độc kích thước ≤ 5cm (61,2%),
nhiều khối u (7,5%). Kích thước trung bình khối u 4,73 ± 1,71cm.
- Phân loại giai đoạn u: giai đoạn I (89,6%), giai đoạn II (10,4%).
2. Kết quả phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị ung thư gan và một số yếu
tố liên quan đến thời gian sống thêm, thời gian tái phát
Trong mổ:
- Loại cắt gan: cắt gan lớn chỉ chiếm 3,6%, cắt gan nhỏ: 96,4%.
- Tỷ lệ CGNS thành công: 85,1%.
- Tỷ lệ chuyển mổ mở: 14,9%.
- Kỹ thuật CGNS: nội soi hoàn toàn (93,0%), nội soi kết hợp (7,0%).
- Thời gian mổ trung bình: 108,4 ± 34,8 phút (50 - 210 phút).
- Lượng máu mất trung bình: 396,1 ± 351,8ml (30 - 2000ml).
- Vị trí khối u và tình trạng xơ gan là những yếu tố liên quan đến thời
gian và lượng máu mất trong mổ.
- Tai biến trong mổ: 7,5%.
Kết quả sớm:
- Biến chứng sau mổ: 14%. Không có suy gan và tử vong sau mổ.
- Thời gian nằm viện trung bình sau mổ: 7,7±2,9 ngày.
127
Kết quả xa:
- Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình: 36,8 ± 3,0 tháng.
- Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 1 năm (93,8%), 2 năm (84,2%), 3 năm (66,8%).
- Thời gian sống thêm không bệnh trung bình: 22,6±2,4 tháng.
- Thời gian tái phát trung bình: 18,6±2,1 tháng.
Một số yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm, thời gian tái phát
- Nồng độ AFP trước mổ và kích thước khối u là những yếu tố liên
quan đến thời gian sống thêm sau mổ: thời gian sống thêm trung bình của
nhóm có nồng độ AFP <200ng/ml là 40,8 ± 1,6 tháng, nhóm AFP ≥ 200ng/ml
là 27,9 ± 4,2 tháng (p=0,002); nhóm có kích thước khối u ≤ 5cm là 40,2 ± 2,5
tháng, nhóm có kích thước > 5cm là 31,8 ± 3,6 tháng (p=0,041).
- Nồng độ AFP trước mổ và độ biệt hóa tế bào u là những yếu tố liên
quan đến thời gian tái phát sau mổ: thời gian tái phát trung bình của nhóm có
nồng độ AFP < 200ng/ml là 21,5 ± 1,4 tháng, nhóm AFP ≥ 200ng/ml là
18,4±2,3 tháng (p=0,042); nhóm có độ biệt hóa cao là 28,4 ± 2,4 tháng, nhóm
có độ biệt hóa kém là 16,4±2,3 tháng (p=0,037).
128
KIẾN NGHỊ
Trong giai đoạn hiện nay, phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị ung thư
gan nên được chỉ định đối với các khối u đơn độc ≤ 5cm hoặc ≤ 3 khối u, kích
thước mỗi u ≤ 3cm, ở các vị trí hạ phân thùy 2,3,4b,5,6. Chỉ định đối với các
khối u ở hạ phân thùy 1,7 cần được cân nhắc.
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Lương Công Chánh, Nguyễn Cường Thịnh (2012), “Kết quả bước
đầu cắt gan nội soi điều trị ung thư gan”, Phẫu thuật nội soi và nội soi
Việt Nam, 2(2), tr. 71-74.
2. Lương Công Chánh, Nguyễn Cường Thịnh, Lê Văn Thành (2015),
“Cắt thùy gan trái: một kỹ thuật trong đào tạo thực hành cắt gan nội
soi”, Tạp chí Y học thực hành, (2), tr. 96 -98.
3. Lương Công Chánh, Nguyễn Cường Thịnh, Lê Văn Thành, Vũ Văn
Quang (2015), “Tìm hiểu một số đặc điểm tổn thương, giai đoạn bệnh
liên quan đến chỉ định cắt gan nội soi điều trị ung thư gan”, Tạp chí Y
Dược lâm sàng 108, 10(1), tr. 69 -73.
4. Luong Cong Chanh, Nguyen Cuong Thinh, Le Van Thanh, Vu Van
Quang, Do Tuan Anh (2015), “Result of laparoscopic hepatectomy
for liver cancer”, Journal of 108 – clinical medicine and pharmacy, vol
10-Apr, pp. 91-96.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT:
1. Đỗ Tuấn Anh, Trần Bình Giang, Nguyễn Quang Nghĩa (2006),
"Phẫu thuật nội soi cắt gan kinh nghiệm qua 22 trường hợp", Y học TP
HCM. 4- chuyên đề phẫu thuật nội soi (10), tr. 68.
2. Phạm Thế Anh (2005), Nghiên cứu giải phẫu cuống Glisson ứng dụng
trong phẫu thuật gan mật, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện.
Trường Đại học Y khoa Hà Nội, tr. 1-85.
3. Nguyễn Hoàng Bắc, Trần Công Duy Long, Nguyễn Đức Thuận
(2008), "Phẫu thuật cắt gan nội soi do ung thư tế bào gan", Y Học
TP.HCM. 12(4), tr. 241-246.
4. Tôn Thất Bách, Trần Bình Giang và cs (2005), Phẫu thuật gan mật,
Nhà xuất bản Y học, tr. 7-55.
5. Mai Hồng Bàng (2011), Ung thư biểu mô tế bào gan - các phương
pháp điều trị can thiệp qua da, Nhà xuất bản Y học, tr. 1-371.
6. Vũ Bằng Đình, Hà Văn Mạo (2009), Bệnh học gan mật tụy, Nhà xuất
bản Y học, tr. 80-106.
7. Đỗ Xuân Hợp (1977), Giải phẫu bụng, Nhà xuất bản Y học,tr. 145-171.
8. Trần Văn Hợp (2006), Giải phẫu bệnh học ung thư gan nguyên phát,
Nhà xuất bản Y học, tr. 142-166.
9. Đỗ Mạnh Hùng, Đỗ Tuấn Anh và cs (2013), "Kết quả phẫu thuật nội
soicắt gan do u gan tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức", Hội nghị khoa
họcphẫu thuật nội soi-nội soi lần thứ IV và Hội nghị ngoại khoa toàn
quốc 2013, tr. 85.
10. Lê Minh Huy (2012), Nghiên cứu giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch
các yếu tố tiên lượng của Carcinom tế bào gan, Luận án Tiến sỹ Y học,
Đại học YDược thành phố Hồ Chí Minh, tr. 1-117.
11. Hà Văn Mạo, Hoàng Kỷ, Phạm Hoàng Phiệt (2006), Ung thư gan
nguyên phát, Nhà xuất bản Y học, tr. 1-443.
12. Frank H. Netter (2001), Atlas giải phẫu người-Nguyễn Quang Quyền
dịch, Nhà xuất bản Y học, tr. 292-320
13. Nguyễn Quang Nghĩa (2012), Nghiên cứu áp dụng đo thể tích gan bằng
chụp cắt lớp vi tính trong chỉ định, điều trị phẫu thuật ung thư gan nguyên
phát, Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y, Hà Nội, tr. 1-122.
14. Đỗ Kim Sơn, Đỗ Anh Tuấn, Nguyễn Quang Nghĩa và cs (2005),
"Phẫu thuật cắt gan nội soi: Nhân 2 trường hợp đầu tiên tại Việt Nam",
Ngoại Khoa. 1, tr. 42-48.
15. Trịnh Hồng Sơn, Lê Tư Hoàng, Nguyễn Quang Nghĩa (2001), "Kết
quả phẫu thuật điều trị ung thư gan nguyên phát tại BV Việt Đức giai
đoạn 1992-1996", Y học thực hành. 7, tr. 42-46.
16. Trịnh Hồng Sơn (2014), Những biến đổi giải phẫu gan, ứng dụng
phẫu thuật, Nhà xuất bản Y học, tr. 11-308.
17. Văn Tần, Hoàng Danh Tấn và cs (2004), "2324 Ung thư gan nguyên
phát: Chỉ định điều tri, phẫu thuật và kết quả", Y học TP HCM. 8(1), tr.
589-600.
18. Văn Tần, Hoàng Danh Tấn (2004), "Đặc điểm ung thư gan nguyên
phát tại miền nam Việt Nam", Ykhoa.net, tr. 1-6.
19. Văn Tần và cs (2006), Phẫu thuật điều trị ung thư gan và thực tế tại
BV Bình Dân, Chương 29, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 381-406.
20. Lê Văn Thành (2013), Nghiên cứu chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt
gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và Lortat Jacob trong điều trị
ung thư biểu mô tế bào gan, Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y,
Hà Nội, tr. 1-123.
21. Nguyễn Cường Thịnh, Lê Văn Thành (2009), "Phẫu thuật cắt gan
điều trị ung thư tế bào gan", Y học TP HCM, chuyên đề ung bướu học.
13(6), tr. 547-555.
22. Nguyễn Cường Thịnh, Lê Văn Thành và cs (2013), "Phẫu thuật cắt
gan nội soi điều trị ung thư biểu mô tế bào gan- kinh nghiệm qua 21
trường hợp", Hội nghị khoa học phẫu thuật nội soi-nội soi lần thứ IV và
Hội nghị ngoại khoa toàn quốc 2013, tr. 89.
23. Nguyễn Sào Trung, Nguyễn Quang Tuấn (2004), "Ung thư gan
nguyên phát: Đặc điểm giải phẫu bệnh-lâmsàng", Y học TP HCM, số
đặc biệt chuyên đề ung bướu học. 8(4), tr. 45-51.
24. Tôn Thất Tùng (1971), Cắt Gan, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,
tr. 1-291.
TIẾNG ANH:
25. AldrighettiL., RattiF., CiprianiF. (2013), Left Lateral
Sectionectomy:Laparoscopic Approach, Springer-Verlag Italia, pp.
245-252.
26. AldrighettiL., PulitanoC., CatenaM. (2008), "A Prospective
Evaluation of Laparoscopic Versus Open LeftLateral Hepatic
Sectionectomy", J Gastrointest Surg. 12, pp. 457-462.
27. ArakiK., ConradC. (2013), "Intraoperative Ultrasonography of
LaparoscopicHepatectomy: Key Technique for SafeLiver Transection",
J Am Coll Surg, pp. 1-5
28. AzagraJ.S., GoergenM., BrondelloS. (2009), "Laparoscopic liver
sectionectomy 2 and 3 (LLS 2 and 3):towards the ‘‘gold standard’’", J
Hepatobiliary Pancreat Surg. 16, pp. 422-426.
29. AzagraJ.S., GoergenM., et al (1996),"Laparoscopic anatomical
(hepatic)leftlateral segmentectomy-technical aspects”, SurgEndosc.
10(7), pp. 758-761.
30. BalzanS., BelghitiJ. (2005), "The "50-50 criteria" on postoperative day
5: an accurate predictor of liver failure and death after hepatectomy",
Ann Surg. 242, pp. 824-828.
31. BelghitiJ., NounR. (1999), "Continuous Versus Intermittent Portal
Triad Clamping for Liver Resection: A Controlled Study", Ann Surg.
229(3), pp. 369-375.
32. Belghiti J., Ogata S. (2005), "Assessment of hepatic reserve for the indication
of hepatic resection", J Hepatobiliary Pancreat Surg. 12, pp. 1-3.
33. BelliG., FantiniC., et al (2008), "Laparoscopic segment VI liver
resection using a left lateral decubitus position: a personal modified
technique", J Gastrointest Surg. 12, pp. 2221-2226.
34. BismuthH. (1982), "Surgical Anatomy and Anatomical Surgery of the
Liver", World J Surg. 6, pp. 3-9.
35. BrancatelliG. (2003), "Helical CT screening for hepatocellular
carcinoma in patients with cirrhosis:frequency and causes of false-
positive interpretatio", American Journal of Roentgenology(180), pp. 4.
36. BrianI.C. (2010), Hepatocellular Carcinoma Diagnosis and
Treatment, Humana Press, pp. 1-752.
37. BriceG., DavideC.,et al (2007), "Totally laparoscopic right
hepatectomy", The American Journal of Surgery. 194, pp. 685-689.
38. BruixJ., ShermannM.(2011), "AASLD practice guideline.
Management of hepatocellular carcinoma: an update.", Hepatology. 53,
pp. 1020-1057.
39. BruixJ., ShermannM. (2005), "Management of hepatocellular
carcinoma", Hepatology. 42(5), pp. 1208-36.
40. BuellJ.F., CherquiD., Geller D.A., et al (2009), "The international
position on laparoscopicliver surgery: the Louisville Statement, 2008",
Ann Surg. 250(5), pp. 825-30.
41. Buell J.F., Thomas M.T., et al (2008), "Experience with more than 500
minimallyinvasive hepatic procedures", Ann Surg. 248(3), pp. 475-486.
42. BunchorntavakulC., Hoteit M., et al (2012), Staging of
Hepatocellular Carcinoma, Springer ScienceBusiness Media New
York, pp. 161-175.
43. CaliseF., MigliaccioC. (2013), Minimally Invasive Surgery of the
Liver: An Update, Springer-Verlag Italia 2013, pp. 9-287.
44. CapussottiL., FerreroA., ViganoL. (2009), "Liver resection for HCC
with cirrhosis: Surgical perspectivesout of EASL/AASLD guidelines",
Eur J Surg Oncol 35, pp. 11-15.
45. ChangS., LaurentC., TayarC. (2007), "Laparoscopy as a routine
approach for lef lateral sectionectomy", British Journal of Surgery. 94,
pp. 58-63.
46. Chen H.Y., Juan C.C., Ker C.G. (2008), "Laparoscopic liver surgery
for patients withhepatocellular carcinoma", Ann Surg Oncol. 15(3), pp.
800-806.
47. Chen J., Huang K., Wu J. (2011), "Survival after anatomic resection
versus nonanatomicresection for hepatocellular carcinoma: a meta-
analysis", Dig Dis Sci. 56(6), pp. 1626-1633.
48. Cherqui D., HussonE.(2000), "Laparoscopic Liver Resections: A
FeasibilityStudy in 30 Patients", Annal of surgery. 232(6), pp. 753-62.
49. ChoA., YamamotoH., KainumaO. (2011), "Safe and
feasibleextrahepaticGlissonean access in laparoscopic anatomical liver
resection”, SurgEndosc. 25, pp. 1333-1336.
50. ChoA., YamamotoH., KainumaO. (2013), "Extrahepatic Glissonean
approach for laparoscopic major liverresection", J Hepatobiliary
Pancreat Sci. 20, pp. 141-144.
51. Chouillard E.K., Gumbs A.A., CherquiD. (2010), "Vascular
clamping in liver surgery: physiology,indications and techniques",
Annals of Surgical Innovation and Research. 4(2), pp. 1-12.
52. ChungC.D., LauL.L., KoK.L. (2010), "Laparoscopic Liver Resection for
HepatocellularCarcinoma", Asian J Surg. 33(4), pp. 168-72.
53. DagherI., BelliG., FantiniC., et al (2010), "Laparoscopic hepatectomy
for hepatocellularcarcinoma: a European experience.", J Am Coll Surg.
211(1), pp. 16-23.
54. DagherI., ProskeJ.M., et al (2007), "Laparoscopicliver resection:
results for 70 patients", Surg Endosc. 21, pp. 619-624.
55. DagherI., Caillard C.(2008), "Laparoscopic Right
Hepatectomy:Original Technique and Results", J Am Coll Surg. 206,
pp. 756-780.
56. DindoD., DemartinesN. (2004), "Classification of surgical
complications: a new proposal with evaluation in a cohort of 6336
patients and results of a survey", Ann Surg. 240, pp. 205-213.
57. DonnaL.W.,El-Serag H.B. (2011), "Epidemiology of Hepatocellular
Carcinoma", Gastroenterology. 4, pp. 51-73.
58. El-SeragH.B., MarreroJ.A. (2008), "Diagnosis and treatment of
hepatocellular carcinoma", Gastroenterology. 134(6), pp. 1752-63.
59. FanS.T., Poon R.T.P., YeungC. (2011), "Outcome after partial
hepatectomy for hepatocellular cancerwithin the Milan criteria", British
Journal of Surgery. 98, pp. 1292-1300.
60. FederleM.P., GoshimaS. (2010), Use of imaging techniques to screen
for hepatocellular carcinoma, Humana Press, pp. 356-374.
61. FerlayJ., ShinH.R., BrayF. (2010), "Estimates of worldwide burden
of cancer in 2008:GLOBOCAN 2008", International Journal of
Cancer. 127, pp. 2893-2917.
62. FieldsC.A., CotsonisG. (2004), "Survivin expression in
hepatocellularcarcinoma: correlation with proliferation,prognostic
parameters, and outcome", Modern Pathology. 17, pp. 1378-1385.
63. FongY., JarnaginW., ConlonK.C., et al (2000), "Hand-
assistedlaparoscopic liver resection: lessons from an initial experience",
Arch Surg. 135, pp. 854-859.
64. GuglielmiA., RuzzenenteA., Iacono C. (2008), Surgical Treatment
ofHilar and IntrahepaticCholangiocarcinoma, Springer-Verlag Italia,
pp. 101-108.
65. Han H.S.,Yoon Y.S., Cho J.Y. (2013), "Laparoscopic Liver Resection
for Hepatocellular Carcinoma: Korean Experiences", Liver Cancer. 2,
pp. 25-30
66. HanazakiK., Kajikawa S. (2001), "Prognostic Factors After Hepatic
Resection forHepatocellular Carcinoma With Hepatitis C
ViralInfection: Univariate and Multivariate Analysis", The American
Journal of Gastroenterology. 96(4), pp. 1243-1250.
67. Hasegawa Y., NittaH., SasakiA. (2013), "Laparoscopic left lateral
sectionectomy as a training procedurefor surgeons learning laparoscopic
hepatectomy", J Hepatobiliary Pancreat Sci. 20, pp. 525-530.
68. Hashizume M., Takenaka K., Yanaga K. (1995), “Laparoscopic
hepatic resection for hepatocellular carcinoma”, SurgEndosc. 9(12), pp.
1289-1291.
69. HuscherC.G., LiriciM.M., ChiodiniS. (1998), "Laparoscopic liver
resections", Semin LaparoscSurg5(3), pp. 204-10.
70. IkedaT., ToshimaT., HarimotoN. (2014), "Laparoscopic liver
resection in the semiprone position for tumorsin the anterosuperior
and posterior segments, using a novel dualhandlingtechnique and
bipolar irrigation system", Surg Endosc. 28, pp. 2484-2492.
71. ImamuraH., et al (2003), "Risk factors contributing to early and late
phase intrahepatic recurrence of hepatocellular carcinoma after
hepatectomy", Journal of Hepatology. 38(2), pp. 200-207.
72. InagakiH., KurokawaT., NonamiT. (2003), "Hand-assisted
laparoscopic left lateralsegmentectomy of the liver for hepatocellular
carcinoma with cirrhosis", J Hepatobiliary Pancreat Surg. 10(4), pp.
295-298.
73. InagakiH., KurokawaT. (2009), "Results of laparoscopic liver
resection: retrospective studyof 68 patients", J Hepatobiliary Pancreat
Surg. 16, pp. 64-68.
74. JainA., OrloffM.(2006), "Postoperative impact of intraoperative
biochemical changes at the completion of parenchymal division in
living-donor liver transplantation", Exp Clin Transplant.4(2), pp. 544-8.
75. JarnaginW.R., GonenM., et al (2002), "Improvement in Perioperative
Outcome AfterHepatic ResectionAnalysis of 1,803 Consecutive Cases
Over the Past Decade", Annal of surgery. 236, pp. 397-407.
76. JonasS., BechsteinW.O., Steinmuller T., Herrmann M. (2001),
"Vascular invasion and histopathologic grading determine outcomeafter
liver transplantation for hepatocellular carcinoma in cirrhosis",
Hepatology. 33, pp. 1080-1086.
77. JuzaR.M.,Pauli E.M. (2014), "Clinical and Surgical Anatomy of
theLiver: A Review for Clinicians", Clinical Anatomy. 27, pp. 764-769.
78. KanazawaA., TsukamotoT., Shimizu S. (2013), "Laparoscopic liver
resection for treating recurrent hepatocellular carcinoma", J
Hepatobiliary Pancreat Sci. 20, pp. 512-517.
79. Kluger M.D., CherquiD. (2013), Laparoscopic Resectionof
Hepatocellular Carcinoma, Recent Results in Cancer Research. 190,
pp.111-126.
80. KoffronA.J., AuffenbergG. (2007), "Evaluation of 300 minimally
invasiveliver resections at a single institution: less is more.", Ann Surg.
246, pp. 385-392.
81. KudoM., IzumiN., Kokudo N. (2010), "Management of hepatocellular
carcinoma in Japan: Consensus - Based Clinical Practice Guideline
proposed by the Japan Society of Hepatology(JSH) 2010 updated
version", Dig Dis. 29(3), pp. 339-64.
82. Lau W.Y., Lai E.C., Lau S.H. (2010), "Methods of vascular control
technique during liver resection: a comprehensive review",
Hepatobiliary Pancreat Dis Int. 9(5), pp. 473-81.
83. LauwersG.Y., Terris B., et al (2002 ), "Prognostic histologic
indicators of curativelyresected hepatocellular carcinoma:a multi-
institutional analysis of 425 patients with definition of
a histologicprognostic index", American Journal of surgicalPathology.
26(1), pp. 25-34.
84. Lencioni R., Crocetti L., et al (2013),Image-Guided Ablation
forHepatocellular Carcinoma, Springer-Verlag Berlin Heidelberg,pp.
181-194.
85. LerutJ., JulliardO., CiccarelliO. (2013), Hepatocellular Cancer and
LiverTransplantation: A WesternExperience, Springer-Verlag Berlin
Heidelberg. 190, pp. 127-164.
86. Llovet J.M., Bruix J. (2003), "Systematic review of randomized trials
for unresectable hepatocellular carcinoma: Chemoembolization
improves survival", Hepatology. 37, pp. 429-442.
87. LlovetJ.M., Ricci S., MazzaferroV. (2008), "Sorafenib in advanced
hepatocellular carcinoma", N Engl J Med. 359, pp. 378-390.
88. Machado M.A.C., Makdissi F.F. (2009), "Laparoscopic resection of
left liver segments usingthe intrahepatic Glissonian approach", Surg
Endosc. 23, pp. 2615-2619.
89. Marin-Hargreaves G., AzoulayD., BismuthH.(2003),
"Hepatocellularcarcinoma:surgicalindicationsandresults",CriticalRevie
wsinOncology/Hematology. 47, pp. 13-27.
90. MarreroJ.A., et al (2009), "Modern diagnosis of hepatocellular
carcinoma:Utilization of liver biopsy and genomic markers", Journal of
Hepatology. 50, pp. 659-661.
91. MarreroJ.A.,et al (2010), Screening and biomarkers for
hepatocellular carcinoma, Humana Press, pp. 334-355.
92. MittlerJ., McGillicuddyJ.W. (2011), "Laparoscopic Liver Resection
in theTreatment of Hepatocellular Carcinoma", Clin Liver Dis. 15, pp.
371-384.
93. MiyagawaS., MakuuchiM., KawasakiS. (1995), "Criteria for safe
hepatic resection.", Am J Surg. 169(6), pp. 589-594.
94. MorganT.R., MandayamS., JamalM.M. (2004), "Alcohol and
hepatocellular carcinoma.", Gastroenterology. 127(5), pp. 87-96.
95. MurakamiT., et al (2011), "Ultrasonography, Computed Tomography
andMagnetic Resonance Imaging of Hepatocellular Carcinoma:
Toward Improved Treatment Decisions", Oncology. 81, pp. 86-99.
96. NathanH., PawlikT.M. (2011), Staging of Hepatocellular Carcinoma,
Springer New York Dordrecht Heidelberg London, pp. 69-80.
97. NguyenK.T., GamblinT.C., GellerD.A. (2009), "World review of
laparoscopic liver resection 2,804 patients", Ann Surg. 250, pp. 831-841.
98. NordenstedtH., Donna L.W., El-Serag H.B. (2010), "The changing
pattern of epidemiology in hepatocellularcarcinoma", Dig Liver Dis.
42(3), pp. 206–214.
99. OmataM., LesmanaL.A., TateishiR. (2010), “Asian
PacificAssociation for the Study of the Liver consensus
recommendations on hepatocellular carcinoma”, Hepatol Int. 4, pp.
439-474.
100. Orlando C.S., Enio D.M. (2011), "Biochemical liver function after
partial hepatic resection with or without partial hepaticvascular
exclusion", Acta Cirúrgica Brasileira. 26(2), pp. 120-124.
101. ParikhA., TaouliB. (2013), Imaging of Hepatocellular
Carcinoma:Current Concepts, Springer-Verlag Berlin Heidelberg. 190,
pp. 33-55.
102. Pawlik., TimothyM.,et al (2005), "Critical Appraisal of the Clinical
and Pathologic Predictors of Survival After Resection of Large
Hepatocellular Carcinoma", Arch Surg. 140(5), pp. 450-458.
103. PearceN.W., FabioF.D., et al (2011), "Laparoscopic right
hepatectomy: a challenging, butfeasible, safe and efficient procedure",
The American Journal of Surgery. 202, pp. e52-e58.
104. PengS.Y., ChenW.J., LaiP.L., et al (2004), "High alpha-fetoprotein
levelcorrelates with high stage, early recurrence and poor prognosis
ofhepatocellular carcinoma: Significance of hepatitis virus infection
age, p53 andbeta-catenin mutations", Int J Cancer. 112(1), pp. 44-50.
105. PoonR.T, FanS.T.,et al (2004), "Hepatectomy for Hepatocellular
Carcinoma:Patient Selection and Postoperative Outcome", Liver
Transplantation. 10(2), pp. s39-s45.
106. PoonR.T., FanS.T., WongJ. (2002), "Does diabetes mellitus influence
theperioperative outcome or long term prognosis after resection
ofhepatocellular carcinoma", Am J Gastroenterol. 97, pp. 1480-1488.
107. Pulitano C., CatenaM., ArruM. (2008), "Laparoscopic liver resection
without portal clamping:a prospective evaluation", Surg Endosc. 22,
pp. 2196-2200.
108. RaoA., RaoG., AhmedI., et al (2011), "Laparoscopic left lateral liver
resection should be a standardoperation", Surg Endosc. 25, pp. 1603-1610.
109. ReauN., Poordad F.F. (2012), Primary Liver CancerSurveillance,
Diagnosis and Treatment, Clinical Gastroenterology, pp. 1-304.
110. Reissfelder C., RahbariN.N., KochM. (2011), "Postoperative course
and clinical significance of biochemicalblood tests following hepatic
resection", British Journal of Surgery. 98, pp. 836-844.
111. SantambrogioR., AldrighettiL., at al (2009), "Laparoscopic liver
resection for hepatocellular carcinoma. Is it a feasible option for patient
with liver cirrhosis?", Langenbecks Arch Surg. 394, pp. 255-264.
112. SarpelU., HeftiM.M., WisnievskyJ.P., et al (2009), "Outcome for
patients treated withlaparoscopic versus open resection of
hepatocellular carcinoma: case matched analysis", AnnSurg Oncol.
16(6), pp. 1572-1577.
113. SchemmerP., FriessH. (2006), "Stapler Hepatectomy is a Safe
DissectionTechnique: Analysis of 300 Patients", World J Surg. 30, pp.
419-430.
114. SchneiderP.D. (2004), "Preoperative assessment of liver function",
Surg Clin North Am.84, pp. 355-373.
115. SchwartzM.E., ShragerB. (2013), Surgical Resection for
HepatocellularCarcinoma in the Noncirrhotic: TheWestern
Experience, Springer-Verlag Berlin Heidelberg, pp. 85-100.
116. SingalA., VolkM.L. (2009), "Meta-analysis: surveillance with
ultrasound for early-stagehepatocellular carcinoma in patients with
cirrhosis", Alimentary Pharmacology & Therapeutics. 30, pp. 37-47.
117. Sorensen, Klee M. (1993), "Performance status assessment in cancer
patients. An inter-observervariability study", Br. J. Cancer. 67, pp.
773-775.
118. SusnowN., Talia B.B., Laura K. (2012), Treatment of HCC:
Resection, Local-Regional Therapy, Systemic Therap and Liver
Transplantation, Clinical Gastroenterology, pp. 199-214.
119. SzklarukJ., Silverman P.M., CharnsangavejC. (2003), "Imaging in
the Diagnosis, Staging, Treatment, and Surveillance of Hepatocellular
Carcinoma", American Journal of Roentgenology. 180(2), pp. 441-454.
120. TakasakiK., YamamotoM. (2011), Surgical Anatomy of the Liver
inthe Glissonean Pedicle Approach:What We Need to Know, Springer-
Verlag London, pp. 23-27.
121. ThomasS., Aytekin O. (2012), Radiologic Diagnosis of
HepatocellularCarcinoma, Clinical Gastroenterology, pp. 45-66.
122. TorzilliG., DonadonM., MarconiM., et al (2008), "Hepatectomy for
stage B and stage C hepatocellularcarcinoma in the Barcelona Clinic
Liver Cancer classification: results of a prospectiveanalysis.", Arch
Surg. 143, pp. 1082-1090.
123. TorzilliG., MakuuchiM. (1999), "No-mortality liver resection for
hepatocellular carcinoma in cirrhotic and noncirrhotic patients: is there
a way?A prospective analysis of our approach", Arch Surg. 134(9), pp.
984-992.
124. Tran Cong Duy Long, Nguyen Hoang Bac,et al (2014),
"Laparoscopic liver resection: 5-year experience at a single center",
Surg Endosc. 28, pp. 796-802.
125. TranchartH., Di GiuroG., LainasP., et al (2010), "Laparoscopic
resection for hepatocellularcarcinoma: a matched-pair comparative
study.", Surg Endosc. 24(5), pp. 1170-1176.
126. TrevisaniF., et al (2001), "Serum alpha-fetoprotein for diagnosis of
hepatocellular carcinoma inpatients with chronic liver disease: influence
of HBsAg and anti-HCV status.", J Hepatol. 34(4), pp. 570-575.
127. VautheyJ.N., DixonE.,et al (2010), "Pretreatment assessment of
hepatocellular carcinoma: expertconsensus statement", International
Hepato-Pancreato-Biliary Association. 12, pp. 289-299.
128. VibertE., PerniceniT. (2006), "Laparoscopic liver resection", British
Journal of Surgery. 93, pp. 67-72.
129. ViganoL., TayarC., LaurentA., et al (2009), "Laparoscopic liver
resection: a systematic review", J Hepatobiliary Pancreat Surg. 16(4),
pp. 410-421.
130. ViganoL., Laurent A. (2009), "The Learning Curve in Laparoscopic
Liver ResectionImproved Feasibility and Reproducibility", Annals of
Surgery. 250(5), pp. 772-782.
131. ViganoL., CherquiD. (2011), Laparoscopic Liver Resection for
HCC:A European Perspective, Springer, pp. 185-206.
132. WangX., JianweiL. (2013), "Validation of the Laparoscopically
Stapled Approachas a Standard Technique for Left Lateral Segment
LiverResection", World J Surg. 37, pp. 806-881.
133. Wu C.C., Yeh D.C., Ho W.M. (2002), "Occlusion of hepatic blood
inflow for complex central liver resections in cirrhotic patients: a
randomized comparison of hemihepatic and total hepatic occlusion
techniques", Arch Surg. 137(12), pp. 1369-76.
134. Yoon Y.S., Han H.S., Cho J.Y. (2013), "Laparoscopic liver resection
for centrally located tumors close to the hilum, major hepatic veins, or
inferior vena cava.", Surgery. 153, pp. 502-509.
135. YoonY.S., HanH.S., ChoJ.Y., et al (2010), "Total laparoscopic liver
resection for hepatocellularcarcinoma located in all segments of the
liver", Surg Endosc. 24(7), pp. 1630-1637.
136. ZhenZ.J., LauW.Y. (2010), "Laparoscopic liver resection for
hepatocellular carcinoma in the left liver: Pringle Maneuver versus
Tourniquet Method", World J Surg. 34, pp. 314-319.
137. ZhouY.M., XuD., WuL., LiB. (2011), "Meta-analysis of anatomic
resection versus nonanatomic resection for hepatocellular carcinoma.",
Langenbecks Arch Surg. 396(7), pp. 1109-17.
138. ZhouL., RuiJ.A., WangS.B. (2007), "Outcomes and prognostic factors
of cirrhotic patients withhepatocellular carcinoma after radical major
hepatectomy", World J Surg. 31, pp. 1782-1787.
139. ZhouY.M., ShaoW.Y., ZhaoY.F. (2011), "Meta-Analysis of
Laparoscopic Versus Open Resectionfor Hepatocellular Carcinoma",
Dig Dis Sci. 56, pp. 1937-1943.
140. ZorziD., VautheyJ.N., AbdallaE.K(2010), Liver Resection for
Hepatocellular Carcinoma, Springer New York Dordrecht Heidelberg
London, pp. 109-134.
PHIẾU THEO DÕI BỆNH NHÂN
Tiến sỹ: Lê Văn Thành
Bác sỹ: Lương Công Chánh
ĐT: 0914561977
Bộ môn- khoa: Phẫu Thuật Tiêu Hóa
Bệnh viện TƯQĐ 108
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm .....
Kính gửi: Ông (Bà) ..........................................................................................
Địa chỉ:.............................................................................................................
Với mục đích theo dõi sức khỏe lâu dài cho người bệnh và để đánh giá
kết quả điều trị cắt gan nội soi, đề nghị Ông (Bà) hoặc người thân vui lòng
cho chúng tôi biết, một số thông tin về tình hình sức khỏe của Ông (Bà) từ sau
mổ cho đến nay.
Đề nghị Ông (Bà) điền thông tin vào..…hoặc đánh dấu x vào ô thích hợp.
1. Từ sau mổ cho đến nay, Ông (Bà) đã đi khám lại…….lần, tại:
BV Huyện □, BV Tỉnh □, BV Trung ương □.
2. Kết quả khám lại cho biết:
a. Xuất hiện khối u mới ở gan hay ngoài gan:
Đã xuất hiện□ Chưa xuất hiện□
b. Nếu đã xuất hiện, thời gian xuất hiện khối u mới ở gan hay ở ngoài gan sớm
nhất sau mổ……tháng.
c. Xét nghiệm cho kết quả AFP tăng cao hơn lần kiểm tra trước đó sớm nhất
sau mổ ….. .tháng.
3. Sau mổ bệnh nhân được điều trị kết hợp:
Điều trị vi rút viêm gan □ Đông y □ Phương pháp khác □ Không □
4. Nếu bệnh nhân còn sống, xin trả lời các câu hỏi sau:
a. Sức khỏe tốt lên, còn khả năng lao động □
b. Sức khỏe hồi phục nhưng chỉ phục vụ được bản thân □
c. Sức khỏe kém, không tự phục vụ được bản thân □ 5. Nếu bệnh nhân đã mất, xin vui lòng cho biết:
- Mất ngày…….tháng…….năm….. . (dương lịch)
- Theo ý kiến gia đình, nguyên nhân bệnh nhân mất là do:
Già yếu □ Tai nạn □ Bệnh khác □ Bệnh ung thư gan□ * Các ý kiến khác .............................................................................................
.........................................................................................................................
Sau khi trả lời, đề nghị gia đình gửi lại phiếu này theo địa chỉ đã ghi sẵn
trên phong bì trong thời gian sớm nhất. Thay mặt nhóm nghiên cứu, chúng tôi
xin trân trọng cám ơn!
Ngày….tháng…..năm ......
Người trả lời
(ký và ghi rõ họ tên)
Nếu là người thân xin ghi rõ mối quan hệ với bệnh nhân.