luẬn Án tiẾn sĨ kinh tẾ - hvtc.edu.vn · triển dnnvv là tất yếu và chiến lược...

213
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÔ THMAI LINH GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIP NHVÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THI KHI NHP LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH THÀ NỘI - 2015

Upload: others

Post on 27-Oct-2019

8 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÔ THỊ MAI LINH

GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015

Page 2: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÔ THỊ MAI LINH

GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

1. PGS, TSKH. Đỗ Nguyên Khoát

2.PGS, TS.Vũ Văn Ninh

HÀ NỘI - 2015

Page 3: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, bản luận án là công trình nghiên cứu khoa học độc

lập của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có

nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Ngô Thị Mai Linh

Page 4: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU

Chƣơng 1: Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Giải pháp tài chính và tác động

của giải pháp tài chính đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ....... 12

1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................... 12

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng về DNNVV ................................................ 12

1.1.2. Ưu thế, hạn chế của DNNVV. ...................................................... 15

1.1.3. Vai trò của DNNVV đối với sự phát triển kinh tế xã hội ............. 17

1.2. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời kỳ hội nhập. ............... 20

1.2.1. Phát triển DNNVV ........................................................................ 20

1.2.2. Nội dung phát triển DNNVV ........................................................ 22

1.2.3. Tác động của hội nhập quốc tế đối với phát triển DNNVV ......... 26

1.3. Giải pháp tài chính đối với phát triển DNNVV ................................... 32

1.3.1. Vai trò của tài chính đối với phát triển DNNVV .......................... 32

1.3.2. Giải pháp tài chính đối với phát triển DNNVV ............................ 36

1.4. Kinh nghiệm về sử dụng giải pháp tài chính để phát triển DNNVV ... 59

1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về sử dụng giải pháp tài chính. ................... 59

1.4.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố của Việt Nam về sử dụng

giải pháp tài chính để phát triển DNNVV và bài học cho Thành phố Hà

Nội ........................................................................................................... 67

Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng giải pháp tài chính để phát triển doanh

nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội ...................................................... 73

Page 5: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

2.1. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội ...................... 73

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội .............................. 73

2.1.2. Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn Thành phố Hà Nội .. 77

2.2. Thực trạng sử dụng giải pháp tài chính đối với phát triển DNNVV trên

địa bàn Hà Nội. ........................................................................................... 93

2.2.1. Thực trạng sử dụng giải pháp thuế đối với phát triển DNNVV ... 94

2.2.2. Thực trạng sử dụng giải pháp tín dụng để phát triển DNNVV ... 110

2.2.3. Thực trạng sử dụng chính sách tỷ giá để phát triển DNNVV ..... 129

2.2.4. Thực trạng sử dụng các Quỹ nhằm phát triển DNNVV Hà Nội . 135

2.2.5. Thực trạng hỗ trợ mặt bằng SXKD cho DNNVV Hà Nội .......... 141

2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính đối với phát triển

DNNVV Hà Nội. ....................................................................................... 142

2.3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng giải pháp thuế đối với DNNVV ... 142

2.3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng giải pháp tín dụng đối với phát triển

DNNVV Hà Nội. ................................................................................... 143

2.3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng các Quỹ để phát triển DNNVV .... 147

2.3.4. Đánh giá chính sách tỷ giá đối với sự phát triển các DNNVV ... 149

2.3.5. Đánh giá thực trạng chính sách mặt bằng cho DNNVV ............. 151

Chƣơng 3: Hoàn thiện giải pháp tài chính để phát triển doanh nghiệp

nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................. 154

3.1. Định hướng, quan điểm phát triển DNNVV trên địa bàn Thành phố Hà

Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và năm 2050. ...................... 154

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2030, 2050 ................................................. 154

3.1.2. Cơ hội, thách thức đối với phát triển DNNVV Hà Nội .............. 157

3.1.3. Định hướng phát triển DNNVV Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn

đến năm 2030, 2050. ............................................................................. 161

3.1.4. Quan điểm sử dụng giải pháp tài chính đối với phát triển DNNVV

Hà Nội ................................................................................................... 164

Page 6: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

3.2. Hoàn thiện sử dụng giải pháp tài chính để phát triển DNNVV trên địa

bàn Thành phố Hà Nội .............................................................................. 166

3.2.1. Hoàn thiện sử dụng giải pháp thuế.............................................. 166

3.2.2. Một số đề xuất hoàn thiện giải pháp thuế ................................... 172

3.2.3. Hoàn thiện giải pháp tín dụng để phát triển DNNVV Hà Nội .... 173

3.2.4. Một số đề xuất về hoàn thiện giải pháp tín dụng ........................ 180

3.2.5. Hoàn thiện chính sách điều hành tỷ giá để phát triển DNNVV .. 181

3.2.6. Hoàn thiện chính sách đầu tư và các quỹ hỗ trợ của Thành phố 186

3.2.7. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ mặt bằng SXKD đối với DNNVV

............................................................................................................... 192

KẾT LUẬN

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

Page 7: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AFTA : Khu vực thương mại tự do ASEAN

APEC : Diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình Dương

ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CEPT : Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTB : Chủ nghĩa tư bản

CTTC : Cho thuê tài chính

DN : Doanh nghiệp

DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước

DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN : Doanh nghiệp tư nhân

EU : Liên minh Châu Âu

GDP : Tổng sản phẩm Quốc nội

GTGT : Giá trị gia tăng

ICOR : Chỉ số vốn đầu tư/sản lượng tăng thêm

KTQD : Kinh tế Quốc dân

KTTT : Kinh tế thị trường

KTXH : Kinh tế - xã hội

NH : Ngân hàng

NHNN : Ngân hàng Nhà nước

NHTM : Ngân hàng thương mại

NSNN : Ngân sách Nhà nước

NSTW : Ngân sách Trung ương

OECD : Các nước công nghiệp phát triển

Page 8: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

SXKD : Sản xuất kinh doanh

TCDN : Tài chính doanh nghiệp

TCTD : Tổ chức tín dụng

TNCN : Thu nhập cá nhân

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt

UBND : Ủy ban nhân dân

UNDP : Chương trình hỗ trợ phát triển của Liên hiệp quốc

WB : Ngân hàng Thế giới

WTO : Tổ chức Thương mại thế giới

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

XNK : Xuất nhập khẩu

Page 9: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng Tên bảng Trang

Bảng 1.1. Tiêu thức xác định DNNVV ở một số nước và vùng lãnh thổ ....... 13

Bảng 1.2. Tiêu thức phân loại các DNNVV ở Việt Nam ............................... 14

Bảng 2.1. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế của Hà Nội (đơn vị tính %) ........ 75

Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP/người của Hà Nội (2008-2015) 76

Bảng 2.3. Số lượng DNNVV Hà Nội đang hoạt động, theo tiêu chí lao động79

Bảng 2.4. Số lượng DNNVV Hà Nội đang hoạt động (xét theo tiêu chí vốn) 81

Bảng 2.5. Số lượng các DNNVV Hà Nội đăng ký kinh doanh ...................... 83

Bảng 2.6. Số lượng DN Hà Nội đang hoạt động theo quy mô vốn ................ 84

Bảng 2.7. Chỉ tiêu kinh doanh DNNVV Hà Nội so với cả nước năm 2013 .. 84

Bảng 2.8. Chỉ tiêu kinh doanh của DNNVV Hà Nội ...................................... 86

Bảng 2.9. Tình hình tiếp cận vốn NH của DNNVV Hà Nội (đơn vị tính: %)

....................................................................................................................... 111

Bảng 2.10. Tỷ lệ vốn vay đáp ứng nhu cầu vốn của DNNVV ..................... 112

Bảng 2.11. Những khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV .......... 113

Bảng 2.12. Tình hình hoạt động của NH, TCTD Hà Nội (năm 2010-2014) 116

Bảng 2.13. Tình hình cho vay DNNVV của khối NHTM ngoài nhà nước .. 121

Bảng 2.14. Diễn biến tỷ giá USD/VND giai đoạn 2008-2015 ..................... 132

Bảng 3.1. Cơ cấu giá trị GDP theo ngành kinh tế Hà Nội 2020, 2030 ......... 156

Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu phát triển của Hà Nội đến năm 2020,2030 .......... 157

Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng theo ngành kinh tế của Hà Nội ..................... 157

Page 10: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu biểu đồ Tên bảng Trang

Biểu đồ 2.1. Số lượng DNNVV Hà Nội (theo tiêu chí lao động) ................... 80

Biểu đồ 2.2. Số lượng DNNVV Hà Nội đang hoạt động (theo tiêu chí vốn) . 82

Biểu đồ 2.3. Số lượng DNNVV Hà Nội đăng ký kinh doanh (từ 2008-2014) 83

Biểu đồ 2.4. So sánh chỉ tiêu kinh doanh của DNNVV Hà Nội với cả nước . 85

Biểu đồ 2.5. Đóng góp của DNNVV trong GDP của thành phố (đơn vị %) .. 86

Biểu đồ 2.6. Cơ cấu phân bố DNNVV Hà Nội theo ngành ............................ 87

Biểu đồ 2.7. So sánh thu NSNN của Hà Nội qua các năm ........................... 109

Biểu đồ 2.8. Cơ cấu nguồn vốn của DNNVV ............................................... 112

Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ vốn vay NH đáp ứng nhu cầu vốn của DNNVV ............ 113

Biểu đồ 2.10. Gia tăng các TCTD trên địa bàn Hà Nội ................................ 114

Page 11: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài.

Hiện nay, DNNVV chiếm trên 95% tổng số DN và đóng vai trò rất

quan trọng trong quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế của đất nước. Phát

triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định

hướng XHCN ở nước ta. Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư đã

tác động tích cực đến quá trình phát triển DN Việt Nam, tạo môi trường kinh

doanh bình đẳng, thông thoáng cho tất cả các loại hình DN. Hàng năm,

DNNVV đóng góp hơn 47% GDP, tạo việc làm cho 70% lực lượng lao động.

Các DNNVV phát triển ở tất cả các địa phương, ngành, lĩnh vực của

nền kinh tế, trong đó Thành phố Hà Nội chiếm khoảng 25%. Các DNNVV đã

huy động được nhiều nguồn lực, tạo nhiều việc làm, tăng thu NSNN, góp

phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,HĐH. Trên thực tế, các

DNNVV đang gặp khó khăn về vốn, năng lực quản lý kinh tế, quản trị tài

chính. Trong quá trình chuyển sang nền KTTT định hướng XHCN và mở cửa

hội nhập vào nền kinh tế thế giới, các chính sách, công cụ quản lý kinh tế, đặc

biệt các giải pháp tài chính luôn được Chính phủ quan tâm hoàn thiện nhằm

tạo điều kiện cho DNNVV phát triển. Tuy nhiên, quá trình vận động, phát

triển của nền KTTT và hội nhập quốc tế luôn nảy sinh những vấn đề mới làm

cho các chính sách, giải pháp luôn có xu hướng lạc hậu, bất cập, đòi hỏi phải

thường xuyên được nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện. Các giải pháp tài chính

bao gồm: Giải pháp tài chính vĩ mô (chính sách tài chính, công cụ tài chính,

thị trường tài chính) và giải pháp tài chính vi mô - tài chính doanh nghiệp

được Chính phủ sử dụng để quản lý có hiệu quả nền kinh tế nhằm thúc đẩy

các DNNVV phát triển. Tuy nhiên các giải pháp tài chính chưa thực sự chú ý

đến đặc điểm đặc thù của DNNVV mà áp dụng chung cho mọi loại hình DN,

đồng thời do “độ trễ” của chính sách, giải pháp nên trong thực tiễn quản lý

Page 12: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

2

kinh tế tài chính chưa mang lại hiệu quả tương xứng so với mục tiêu và khả

năng của các DNNVV.

Những năm qua, tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, lạm phát, lãi

suất, tỷ giá hối đoái,…đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của DNNVV.

Khả năng chống đỡ của các DNNVV trước khủng hoảng và suy thoái kinh tế

rất yếu ớt, khả năng tái đầu tư rất khó khăn. Điều này đòi hỏi có sự “trợ giúp”

của Chính phủ mà giải pháp tài chính là mắt khâu trọng yếu.

Xuất phát từ mục tiêu phát triển DNNVV, việc nghiên cứu và đề xuất

các giải pháp tài chính với tư cách một công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước

nhằm tạo điều kiện môi trường thuận lợi, bình đẳng cho các DNNVV phát

triển từ đó đóng góp vào tăng trưởng, phát triển chung của nền kinh tế và Thủ

đô Hà Nội. Vì vậy, Nghiên cứu sinh (NCS) đã chọn đề tài: "Giải pháp tài

chính phát triển DNNVV trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong thời kỳ hội

nhập" làm đề tài luận án với hy vọng sẽ đóng góp một phần trí tuệ và sức lực

nhỏ bé của mình để kiến giải một vài giải pháp về quản lý kinh tế tài chính

nhằm thúc đẩy sự phát triển của DNNVV trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Song, giải pháp tài chính là đề tài rất rộng, bao trùm toàn bộ các hoạt động

trong lĩnh vực tài chính, gồm: Các giải pháp vĩ mô (chính sách tài chính, công

cụ tài chính, thị trường tài chính) và giải pháp vi mô - tài chính doanh nghiệp.

Trong khuôn khổ của luận án, tác giả đi sâu phân tích một số giải pháp vĩ mô:

tín dụng, thuế, qũy đầu tư và các quỹ trợ giúp, chính sách đất đai đối với phát

triển DNNVV Hà Nội.

2. Mục tiêu của đề tài.

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu các giải pháp tài chính vĩ mô đối với

phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội, đề tài tập trung làm rõ các vấn đề:

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về DNNVV. Làm rõ nội hàm phát triển

DNNVV (khái niệm, nội dung, tiêu thức đánh giá) trên cơ sở đó phân tích rõ

tác động của HNKTQT (cơ hội, thách thức) đối với phát triển DNNVV.

Page 13: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

3

- Nghiên cứu thực trạng phát triển DNNVV, sử dụng giải pháp tài

chính đối với phát triển DNNVV trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ khi mở

rộng địa giới hành chính (2008 đến nay), chỉ ra bất cập của từng giải pháp.

- Nghiên cứu định hướng, quan điểm phát triển DNNVV, sử dụng giải

pháp tài chính đế phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội, trên cơ sở đó, đề

xuất hoàn thiện sử dụng giải pháp tài chính nhằm phát triển DNNVV Hà Nội

phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, 2050.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.

3.1. Đối tượng nghiên cứu.

- Các DNNVV nói chung, DNNVV trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

- Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong sử dụng giải pháp tài chính

của các cơ quan quản lý nhà nước đối với phát triển DNNVV trên địa bàn

Thành phố Hà Nội từ 2008 đến nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu.

- Về không gian: nghiên cứu về DNNVV, việc sử dụng giải pháp tài

chính đối với phát triển DNNVV trên địa bàn Thành phố Hà Nội

- Về thời gian: sự phân tích DNNVV, việc sử dụng giải pháp tài chính

chủ yếu từ năm 2008 (khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính) đến nay.

- Chủ thể nghiên cứu: Giải pháp tài chính từ phía các cơ quan quản lý

Nhà nước đối với phát triển DNNVV.

Do phạm vi của đề tài “các giải pháp tài chính” là quá rộng, NCS chỉ đi

sâu nghiên cứu việc sử dụng giải pháp tài chính từ phía các cơ quan quản lý

nhà nước: thuế, tín dụng, các Quỹ trợ giúp và quỹ đầu tư, chính sách hỗ trợ

mặt bằng sản xuất nhằm phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu.

- Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học chung: phân

tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, suy luận, logic. Các phương pháp nghiên

cứu của khoa học kinh tế: thống kê, đánh giá, biểu bảng.

Page 14: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

4

- Nguồn thông tin dữ liệu từ nhiều nguồn như từ các nghiên cứu khoa

học về DNNVV của các nhà nghiên cứu, các dữ liệu từ Tổng cục thống kê, Sở

kế hoạch và Đầu tư, Niên giám thống kê, các kết quả khảo sát về DNNVV

của các tổ chức kinh tế trong nước và Hà Nội, các bài báo, tạp chí, báo điện

tử, nhận định của các chuyên gia về các vấn đề của DNNVV Hà Nội. Số liệu

thứ cấp được sử dụng từ các tài liệu nghiên cứu đã được tổng hợp.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.

Nhìn nhận, đánh giá đúng vai trò, thực trạng phát triển của DNNVV

trên địa bàn Thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm

hoàn thiện việc sử dụng các giải pháp tài chính từ phía các cơ quan quản lý

nhà nước đối với phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội, đóng góp vào tăng

trưởng kinh tế của Thành phố và nền kinh tế Việt Nam.

6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu xung quanh đề tài luận án.

Trên thế giới đã có nhiều sách, bài viết về DNNVV như:

- “Small and medium-sized enterprises in countries in transition/

Economic commission for Europe" của United Nation - Geneva New York;

Phân tích tình hình hoạt động của các DNNVV ở các nước Đang

chuyển đổi - được mệnh danh là hoa hồng cho kinh tế Châu Âu. Tác giả chỉ

rõ đặc điểm, tiêu thức phân loại, đánh giá sự hoạt động và vai trò của các

DNNVV

- “Accounting and financial reporting guidelines for small and

mediumsized enterprises (SMEGA): Level 3 guidance” của United Nations

Conference on trade and development.

Đây là tài liệu về kế toán và báo cáo tài chính hướng dẫn thực hiện cho

các DNNVV

- Nguyen Hoa Cuong (2007). Donor Coordination in SME

Development in Vietnam: What has been done and How can it be

strengthened?. Vietnam Economic Management Review.

Page 15: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

5

Phân tích về tình hình hoạt động của các DNNVV Việt Nam, trên cơ sở

đó điều phối các nhà tài trợ nhằm trợ giúp cho DNNVV phát triển. Tác giả đã

phân tích thực trạng hỗ trợ tài chính cho các DNNVV

- Huyen Linh (1998). Situation of Hanoi’s Small and Medium

Enterprises. Vietnam Business.

Tác giả phân tích tình hình hoạt động, phát triển của các DNNVV Hà

Nội. Tuy nhiên, tác giả phân tích thực trạng các DNNVV Hà Nội giai đoạn

trước năm 1998 từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế cũng như vai trò của

loại hình DNNVV đối với tăng trường kinh tế của Thủ đô Hà Nội

- Economic Commission for Europe (2003). Small and Medium - sized

enterprises in countries in transition. Geneva New York: United

Nations.Hanoi.

Đây là tài liệu của Ủy Ban kinh tế Châu Âu phân tích về tình hình các

DNNVV ở các nước đang trong quá trình chuyển đổi. Đánh giá vai trò của

các DNNVV trong đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của các nước này.

Ở nước ta, những vấn đề lý luận về DNNVV cũng như chính sách vĩ

mô của Nhà nước tác động đến các DNNVV đã được quan tâm nghiên cứu từ

cuối thập niên 80. Những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận

án, luận văn, các bài nghiên cứu về DNNVV dưới góc độ khác nhau, đó là:

- “Sử dụng các công cụ tài chính để khuyến khích và định hướng phát

triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam” Luận án PTS của Bạch Đức Hiển,

1996 - ĐH Tài chính Kế toán (nay là Học viện Tài chính)

Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng các công cụ

tài chính như thuế, chứng khoán, tín dụng trong việc định hướng sự phát triển

các DNNVV ở nước ta từ năm 1986 đến năm 2000. Tư liệu tác giả sử dụng từ

trước 1995 trong đó tác giả đặc biệt quan tâm đến vai trò của thị trường chứng

khóan trong huy động nguồn vốn cho các DNNVV.

Page 16: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

6

- Phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội - Lê Văn

Tâm NXB chính trị quốc gia Hà nội, 1996

Tác giả nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng phát triển các

doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội trên góc độ chuyên

ngành quản lý kinh tế. Từ thực tế tồn tại, phát triển của các doanh nghiệp

trong ngành công nghiệp trong qúa trình cổ phần hóa, chuyển đổi mô hình

hoạt động, tác giả đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát

triển các DNNVV trên địa bàn Hà Nội. Tư liệu về hoạt động, phát triển của

các DNNVV chủ yếu trước năm 1995, đồng thời giới hạn ở các DN trong

ngành công nghiệp.

- “Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” -

NXB Thống kê, Hà Nội 1998, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

Các tác giả nghiên cứu sự hình thành, phát triển cũng như tiêu thức

phân loại các DNNVV (gắn với tiêu thức phân loại năm 1996) từ đó đưa ra

các giải pháp đối với sự hoạt động và phát triển các DNNVV nước ta dưới

góc độ quản lý kinh tế. Đặc biệt, các tác giả phân tích ảnh hưởng của quá

trình gia nhập ASean đối với phát triển sản xuất kinh doanh của các DNNVV

Việt Nam.

- “Tài chính hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ” - NXB Tài

chính, Hà Nội, năm 2002 của Cố GS,TS Hồ Xuân Phương, ThS Đỗ Minh

Tuấn, Chu Minh Phương.

Tập thể tác giả nghiên cứu vai trò, tác động của chính sách tài chính với

tư cách là công cụ quản lý kinh tế nhằm hỗ trợ sự phát triển các DNNVV ở

nước ta từ khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới kinh tế 1986 đến năm

2000. Các tác giả phân tích vai trò của chính sách thuế, tín dụng ngân hàng,

chính sách đầu tư, đặc biệt phân tích tác động của công cụ tài chính như trợ

cấp tài chính, cho thuê tài chính nhằm đổi mới công nghệ cho các DNNVV.

Page 17: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

7

Các tác giả đặc biệt phân tích vai trò của thị trường chứng khoán nhằm gia

tăng nguồn lực tài chính cho DNNVV.

- “Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” - NXB

Chính trị quốc gia - Hà Nội 2002 của Nguyễn Đình Hương.

Tác giả phân tích cơ sở lý luận, tiêu thức phân loại và đánh giá thực

tiễn hoạt động của các DNNVV ở nước ta từ khi bước vào công cuộc đổi mới

1986 đến 2000. Đặc biệt tác giả phân tích những cơ hội, thách thức đặt ra với

các DNNVV khi nước ta là thành viên của Asean, trên cơ sở đó đưa ra các

giải pháp nhằm phát triển các DNNVV. Tác giả đề cập đến các giải pháp

chung nhằm phát triển các DNNVV như: Giải pháp hoàn thiện môi trường

pháp lý, chính sách tác động chung của Chính phủ, đào tạo nguồn nhân lực,

nâng cao trình độ của chủ doanh nghiệp, chứ không đưa ra các giải pháp phát

triển các DNNVV dưới góc độ của chuyên ngành tài chính ngân hàng.

- “Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt

Nam đến 2005”- NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2000 của Nguyễn Cúc.

Tác giả nghiên cứu sự tác động của cơ chế quản lý kinh tế trong quá

trình xây dựng, phát triển nền KTTT tác động đến sự phát triển các DNNVV.

Phân tích thực trạng của một số chính sách đối với sự hoạt động của các

DNNVV như: chính sách thị trường, xúc tiến thương mại, chính sách đất đai..

trên cơ sở đó đề xuất cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạch định các chính

sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước nhằm hỗ trợ phát triển các DNNVV.

- “Phát triển chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở

Việt Nam hiện nay” - LATS. 2004 của NCS Phạm Thị Thúy Hồng.

Tác giả nghiên cứu lý luận chung về cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh

trên cơ sở đó phân tích lợi thế và khó khăn của các DNNVV Việt Nam khi

tham gia thị trường trong nước và đặc biệt thị trường xuất khẩu hàng hóa. Từ

đặc điểm đặc thù của các DNNVV Việt Nam, tác giả đề xuất phương hướng,

giải pháp phát triển chiến lược cạnh tranh của DN khi tham gia thị trường.

Page 18: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

8

- “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu

hóa” NXB Chính trị quốc gia 2006 của Trần Sửu.

Tác giả nghiên cứu đặc điểm đặc thù và khả năng của các DNNVV khi

tham gia thị trường. Nghiên cứu chỉ ra cơ hội, thời cơ và thách thức, khó khăn

của DNNVV Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Phân tích các nhân tố

cấu thành và tác động đến năng lực tham gia của DN trên thị trường tạo nên

năng lực cạnh tranh của DN trong điều kiện hội nhập.

- Quy định về trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Bộ Kế hoạch và

Đầu tư -NXB chính trị quốc gia, Hà Nội 2006.

Các bài viết tổng kết, khái quát cơ sở lý luận, thực tiễn, kinh nghiệm

của các nước trong trợ giúp các DNNVV (kinh nghiệm của các nước EU, Hoa

kỳ, Trung quốc, các nước ASean...). Đặc biệt, các tác giả chỉ rõ vai trò quan

trọng của các chính sách trợ giúp của Chính phủ về xúc tiến thương mại, khoa

học công nghệ, đào tạo nhân lực...Trên cơ sở đó kiến nghị nhằm hoàn thiện

các quy định về trợ giúp của Chính phủ đối với sự phát triển các DNNVV.

- Đinh Văn Sơn - Chính sách tài chính với phát triển xuất khẩu của các

doanh nghiệp vừa và nhỏ, NXB Tài chính, Hà Nội 2009.

Tác giả nghiên cứu nhằm chỉ ra vai trò các chính sách tài chính trong

trợ giúp các DNNVV mở rộng thị trường xuất khẩu. Phân tích thực trạng

tham gia thị trường xuất khẩu của các DN Việt Nam và từ đó đưa ra các giải

pháp tháo gỡ về nguồn vốn, thuế xuất khẩu, tiếp cận thị trường, xúc tiến

thương mại, xây dựng thương hiệu…nhằm giúp các DNNVV mở rộng thị

trường xuất khẩu.

- “Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà

Nội trong điều kiện hội nhập”, LVThS 2010, Phan Thị Lệ Thủy - ĐH Ngoại

thương, chuyên ngành kinh tế thế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế

Nghiên cứu khái niệm, tiêu thức phân loại các DNNVV. Phân tích các

nhóm nhân tố vĩ mô, vi mô tác động đến hoạt động của các DNNVV. Khái

Page 19: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

9

quát đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô Hà nội. Đánh giá

sự phát triển của các DNNVV từ năm 2005-2009. Chỉ ra những cơ hội và

thách thức đối với các DNNVV trên cơ sở đó nêu ra định hướng, mục tiêu và

kiến nghị hai hệ thống giải pháp để phát triển các DNNVV Hà Nội. Tác giả

nghiên cứu phát triển DNNVV nói chung chứ không nghiên cứu dưới góc độ

chuyên ngành tài chính ngân hàng.

- “Chính sách tài chính - kế toán phát triển các doanh nghiệp nhỏ và

vừa ở nước ta”- LAST, 2010 của NCS Hà Quý Sáng - Trường Đại học

Thương mại Hà Nội.

Luận án phân tích các khái niệm, nội dung của chính sách tài chính, kế

toán đối với các DNNVV. Trình bày tiêu thức phân loại DNNVV, ưu thế, hạn

chế của các DNNVV. Đưa ra bức tranh thực trạng phát triển các DNNVV,

chính sách tài chính (tín dụng, thuế, tỷ giá...), chính sách kế toán (chế độ kế

toán, công tác tổ chức và chuẩn mực kế toán). Trên cơ sở đó đề xuất các giải

pháp về chính sách tài chính, chính sách kế toán nhằm thúc đẩy các DNNVV

phát triển.

- “Quản lý tài chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà

Nội” - LATS 2012, NCS Nguyễn Thị Minh - ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội.

Phân tích những vấn đề chung về DNNVV, khung lý thuyết và khái

niệm quản lý tài chính doanh nghiệp, nội dung cơ bản của quản lý tài chính

như quản lý vốn, tổ chức huy động vốn, quản lý hạch toán chi phí, phân phối

lợi nhuận và tái đầu tư. Phân tích và hoạch định tài chính, đánh gái kết quả

quản lý tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính...

Công trình của tác giả nghiên cứu DNNVV Hà Nội trên góc độ quản lý

tài chính chứ không phân tích giải pháp tài chính tác động đến phát triển

DNNVV. Các số liệu về DNNVV sử dụng trước 2010 và không đề cập đến

tác động của hội nhập kinh tế quốc tế...

Page 20: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

10

- “Sử dụng công cụ tài chính vĩ mô nâng cao năng lực cạnh tranh của

DNNVV”, LATS 2012 Học viện Tài chính, NCS Nguyễn Thị Việt Nga

Ngoài phần đặc điểm chung của DNNVV, tác giả nghiên cứu khái

niệm, các hình thức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của DNNVV. Trên cơ sở

đó tác giả phân tích các công cụ tài chính vĩ mô của Chính phủ như: thuế, đầu

tư, thị trường chứng khoán, lãi suất tín dụng...nhằm nâng cao năng lực cạnh

tranh của DNNVV.

- “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của DNNVV”, LATS Học

viện Tài chính 2012, NCS Phạm Thị Vân Anh

Công trình nghiên cứu năng lực tài chính, các yếu tố cấu thành, các chỉ

tiêu đánh giá năng lực tài chính của DNNVV như hiệu quả vốn đầu tư, tài sản

cố định, lợi nhuận trước (sau) thuế, khả năng thanh toán, nợ phải trả... của

DNNVV. Đề tài nghiên cứu trên góc độ tài chính vi mô của DNNVV. Trên cơ

sở đó, tác giả đánh giá và đề xuất hệ thống các giải pháp giúp DNNVV nâng

cao năng lực tài chính trong điều kiện nền kinh tế hội nhập...

Những công trình trên đã nghiên cứu về DNNVV ở nước ta ở những

góc độ khác nhau, trong những giai đoạn nhất định và đưa ra những giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, thúc đẩy các DNNVV phát triển. Tuy

nhiên, hiện chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu làm rõ khái niệm, tiêu

thức đánh giá về phát triển DNNVV, chưa nghiên cứu các giải pháp tài chính

dưới góc độ chuyên ngành kinh tế tài chính - ngân hàng nhằm thúc đẩy sự

phát triển của DNNVV nói chung, DNNVV Hà Nội. Hiện nay, quá trình hội

nhập vào nền kinh tế khu vực, thế giới đặt ra yêu cầu phải thực hiện các cam

kết thuế quan trong WTO và AFTA/ASean, đặc biệt quá trình đàm phán gia

nhập Hiệp định Đối tác Chiến lược Xuyên Thái Bình Dương TPP... đã và

đang tác động rất lớn tới DNNVV nói chung và DNNVV Hà Nội, tác động

đến tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế và Thủ đô Hà Nội đòi hỏi việc

Page 21: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

11

sử dụng các giải pháp tài chính cần được tiếp tục hoàn thiện phù hợp nhằm trợ

giúp DNNVV phát triển.

Chính vì những “mảng trống” chưa được giải quyết trong các công

trình trên mà Luận án của NCS nghiên cứu làm rõ 2 điểm mới: phát triển

DNNVV và giải pháp tài chính để phát triển DNNVV trên địa bàn Thành phố

Hà Nội trong thời kỳ hội nhập.

Page 22: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

12

CHƢƠNG 1

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH

VÀ TÁC ĐỘNG CỦA GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng về DNNVV

1.1.1.1. Khái niệm.

Thuật ngữ “Doanh nghiệp nhỏ và vừa” (DNNVV) được sử dụng phổ

biến ở tất cả các nước trên thế giới và Việt Nam. Khái niệm DNNVV viết tắt

là SMEs (Small and Medium enterprises) được dùng phổ biến ở Cộng đồng

các nước Châu Âu và các Tổ chức quốc tế như World Bank, United Nation,

WTO. Hiện nay, ở các nước khác nhau, khái niệm DNNVV được hiểu khác

nhau, việc phân loại DNNVV phụ thuộc vào loại tiêu thức sử dụng và giới

hạn của từng tiêu thức. Trên thế giới, việc xác định quy mô DNNVV chỉ

mang tính tương đối, bởi nó chịu tác động của trình độ phát triển kinh tế, tính

chất ngành nghề, điều kiện phát triển của mỗi quốc gia hay mục đích phân

loại DN trong từng thời kỳ. Song tựu chung, DNNVV được xác định dựa trên

hai tiêu chí định lượng và định tính:

Tiêu chí định tính: dựa trên các tiêu thức cơ bản như trình độ chuyên

môn hóa, các nghiệp vụ tài chính, bộ máy quản lý, hình thức tổ chức DN. Các

tiêu thức này có thể phản ánh đúng bản chất nhưng lại khó xác định trên thực

tế nên thường được sử dụng để tham khảo khi phân loại DNNVV.

Tiêu chí định lượng: Được xây dựng trên các chỉ tiêu như số lao động

trung bình trong danh sách hoặc số lao động thường xuyên thực tế hoạt động

của DN, tổng giá trị tài sản hay vốn cố định hoặc giá trị tài sản (vốn) thực có

của DN, tổng doanh thu hay lợi nhuận của DNNVV.

Page 23: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

13

Các tiêu chí định lượng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy

mô DN. Song ở các thời điểm khác nhau, các tiêu chí này cũng khác nhau

giữa các ngành nghề mặc dù vẫn có yếu tố chung nhất định. Trong mỗi nước,

tiêu thức khái quát quy định về tiêu thức và lượng hoá các tiêu chuẩn giới hạn

các tiêu thức phân loại DNNVV của một số nước tại Bảng 1.1.

Bảng 1.1. Tiêu thức xác định DNNVV ở một số nước và vùng lãnh thổ

Nƣớc và vùng

lãnh thổ

Các tiêu thức áp dụng

Số lao động Tổng vốn hoặc

giá trị tài sản Doanh thu

Inđônêxia <100 0,6 tỷ IDR <2 tỷ IDR

Philippin <200 100 triệu PHP

Xingapo <100 <499 triệu USD

Thái Lan <100 < 20 triệu THB

Mianma <100

Hàn Quốc

<300 trong công

nghiệp xây dựng <0,6 triệu USD

Trong thương mại, dịch

vụ <1,4 triệu USD <20 trong thương

mại, dịch vụ <0,25 triệu USD

Đài Loan

<300 trong công

nghiệp xây dựng 1,4 triệu USD

Trong thương mại, dịch

vụ <1,4 triệu USD <50 trong thương

mại, dịch vụ

Nhật Bản

<100 trong bán

buôn <30 triệu JPY

<50 trong bán lẻ <10 triệu JPY

<300 trong các

ngành khác <100 triệu JPY

Ôxtrâylia <500 trong công

nghiệp và dịch vụ

EU <250 <2,7 triệu EUR 40.000 EUR

Canađa <500 <20 triệu CAD

Mêxicô <250 < 7 triệu USD

Mỹ <500

Nguồn: Hồ sơ DNNVV của APEC 1998, định nghĩa DNNVV của các nước

EU 1999, tổng quan các DNNVV của OECD 2000

Page 24: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

14

Ở nước ta, trước tháng 6 năm 1998, việc phân loại DNNVV dựa vào 2

tiêu thức chủ yếu là lao động và vốn. Theo quy định tại công văn số 681/CP-

KTN ngày 22/06/1998 của Văn phòng Chính phủ thì: các DN có vốn điều lệ

dưới 5 tỷ VND và số lao động dưới 200 người là DNNVV.

Tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23.11.2001 về trợ giúp phát

triển các DNNVV, Chính phủ đưa ra định nghĩa về DNNVV (Điều 3 Chương

1, Nghị định 90): “DNNVV là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký

kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng

hoặc số lao động không quá 300 người”.

Việc xác định DNNVV dựa vào quy mô DN chứ không căn cứ vào loại

hình sở hữu. Tuy nhiên, định nghĩa trên chưa phản ánh đầy đủ hết đặc tính

của từng ngành, do đó cần xác định đúng đắn các đặc tính của mỗi ngành khi

phân loại quy mô DN theo yêu cầu của thị trường thì định nghĩa DNNVV sẽ

chính xác và phù hợp hơn.

Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ

giúp phát triển DNNVV, khái niệm DNNVV được điều chỉnh: “DNNVV là

cơ sở đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp:

siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương

đương tổng tài sản được xác định trong Bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số

lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)” (Bảng 1.2)

Bảng 1.2. Tiêu thức phân loại các DNNVV ở Việt Nam

Quy mô

Khu vực

DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa

Lao động

(ngƣời)

Tổng vốn

(tỷ đồng)

Lao động

(ngƣời)

Tổng vốn

(tỷ đồng)

Lao động

(ngƣời)

Nông, lâm, thủy sản ≤ 10 ≤ 20 10 - 200 20 - 100 200 - 300

Công nghiệp xây dựng ≤ 10 ≤ 20 10 - 200 20 - 100 200 - 300

Thương mại, dịch vụ ≤ 10 ≤ 10 10 - 50 10 - 50 50 -100

Nguồn: Nghị Định số 56/2009 -CP ngày 30/6/2009

1.1.1.2. Đặc trưng của DNNVV

Page 25: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

15

DNNVV ở các quốc gia đều có các đặc trưng cơ bản:

Thứ nhất, DNNVV có quy mô vốn và lao động nhỏ, lao động thủ công

chiếm tỷ trọng lớn. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của DNNVV.

Thứ hai, ngành nghề kinh doanh của DNNVV chủ yếu tập trung ở các

lĩnh vực đòi hỏi ít vốn, thời gian chu chuyển vốn nhanh.

Thứ ba, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt, hiệu quả.

Thứ tư, thị phần của các DNNVV không lớn, khả năng chi phối thị

trường không cao. Thị trường thường phản ứng ít quyết liệt, thậm chí không

có phản ứng trước những thay đổi chiến lược kinh doanh của DNNVV.

Ở Việt Nam, ngoài những đặc trưng chung, DNNVV còn có đặc trưng:

- DNNVV thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức

sản xuất, hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.

- Trình độ của chủ DN và người lao động không cao, đa phần chưa

được đào tạo chính quy.

- Khả năng tổ chức quản lý DN hạn chế, chưa có tính chuyên nghiệp.

- Trình độ công nghệ, khả năng tài chính cho nghiên cứu triển khai

thấp, khả năng tiếp cận thị trường không cao, nhất là thị trường nước ngoài.

- DNNVV thường sử dụng đất đai của mình làm mặt bằng sản xuất.

1.1.2. Ưu thế, hạn chế của DNNVV.

1.1.2.1. Ưu thế của DNNVV.

Thứ nhất, năng động, nhạy bén, dễ thích ứng với biến động của thị

trường là ưu thế nổi trội của DNNVV. Với quy mô nhỏ, tổ chức bộ máy gọn

nhẹ nên DNNVV có tính linh hoạt, nắm bắt nhanh nhu cầu thị trường, xâm

nhập được vào những nơi mà DN lớn không thể hoặc khó tiếp cận như thị

trường “ngách”, nên tạo được thị trường riêng cho từng loại mặt hàng nhằm

thu lợi nhuận khi công việc kinh doanh thuận lợi, hoặc dễ dàng rút khỏi thị

trường “ngách” khi công việc kinh doanh không thuận lợi và kém hiệu quả.

Page 26: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

16

Thứ hai, DNNVV được tạo lập dễ dàng và hoạt động hiệu quả với chi

phí cố định thấp. DNNVV phát triển ở những ngành nghề không đòi hỏi công

nghệ hiện đại, vốn đầu tư thấp, chi phí cố định không cao nên dễ dàng được

thành lập cũng như rút ra khỏi thị trường.

Thứ ba, DNNVV được xây dựng chủ yếu trên nền tảng của mối quan

hệ gia đình, số lao động sử dụng ít nên quan hệ lao động giữa người sử dụng

lao động và người lao động gắn bó. Bộ máy quản lý gọn nhẹ nên hiệu quả.

Thứ tư, DNNVV có thể khai thác được tiềm năng và thế mạnh của mỗi

đia phương, tạo lập sự cân bằng trong phát triển giữa các ngành, vùng trong

một quốc gia. DNNVV có khả năng tận dụng nguồn lao động phân tán, nguồn

nguyên liệu với trữ lượng nhỏ sẵn có tại địa phương, sử dụng các sản phẩm

phụ hoặc phế liệu của DN lớn từ đó tạo nhiều việc làm. Mặt khác, DNNVV

phát triển rộng rãi ở các địa phương, ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, hình

thành sự phát triển cân bằng giữa các vùng, góp phần ổn định KTXH.

Thứ năm, DNNVV có tính linh hoạt, dễ thích ứng với các biến động

của thị trường. Với ưu thế quy mô nhỏ, gọn, năng động, dễ quản lý, DNNVV

có tính cơ động và linh hoạt cao, dễ thích ứng với biến đổi của thị trường, có

khả năng thay đổi phương án SXKD, mặt hàng và mẫu mã, hoặc thị phần.

1.1.2.2. Hạn chế của DNNVV.

Thứ nhất, năng lực tài chính thấp, khả năng tích lũy vốn chậm dẫn đến

những bất lợi trong hoạt động SXKD, khả năng huy động vốn từ NH và các

TCTD vốn hạn chế, nhất là các khoản vay trung và dài hạn, khó huy động vốn

trên thị trường chứng khoán,…

Thứ hai, trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ của phần lớn các

DNNVV không cao. Công nghệ mà DNNVV sử dụng đa phần lạc hậu, năng

suất lao động thấp, sức cạnh tranh của sản phẩm và DN không cao. Tiềm lực

tài chính cho nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ công nghệ mới hạn chế.

Page 27: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

17

Thứ ba, trình độ tay nghề của chủ DN và người lao động trong các

DNNVV không cao, lao động phần lớn chưa qua đào tạo, hoặc tự đào tạo qua

thực tiễn, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý DN yếu, thiếu kỹ năng cần thiết

về quản lý, quản trị DN, điều hành, luật pháp,...

Thứ tư, hoạt động của DNNVV thiếu vững chắc, khả năng tiếp cận và

mở rộng thị trường khó khăn do năng lực tài chính, trình độ của đội ngũ các

nhà quản trị DN, nguồn kinh phí cho quảng cáo, tiếp thị thị trường hạn hẹp.

1.1.3. Vai trò của DNNVV đối với sự phát triển kinh tế xã hội

Nhận thức đúng vị trí, vai trò của DNNVV trong nền kinh tế có ý nghĩa

quan trọng trong hoạch định cơ chế, chính sách cũng như tiến hành cải cách

hành chính trong các cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo lập môi trường vĩ

mô thuận lợi cho DNNVV phát triển lành mạnh. Ở các nước và Việt Nam,

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển KTXH.

1.1.3.1. Về khía cạnh kinh tế

Một, DNNVV góp phần tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, ổn định KTXH

Ở hầu hết các quốc gia, DNNVV đều chiếm tỷ trọng rất cao (Mỹ:

98,7%, Đức: 97%, Pháp: 99,6%, Nhật: 99%, Trung quốc: 99% và Việt Nam:

95%...). DNNVV chiếm tỷ trọng cao trong tổng các DN nên đóng góp đáng

kể trong tăng trưởng GDP, đảm bảo nguồn thu nhập ổn định của một bộ phận

lớn dân cư, làm giảm chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các vùng, các

đối tượng dân cư góp phần ổn định KTXH.

Hai, DNNVV có vai trò quan trọng trong thu hút, khai thác vốn và các

nguồn lực sẵn có trong xã hội cho mục tiêu đầu tư phát triển.

Vốn là yếu tố cơ bản của quá trình tái sản xuất xã hội, là yếu tố quan

trọng để khai thác, phối hợp các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, công

nghệ, quản lý để tạo ra lợi nhuận cho chủ DN, đóng góp vào tăng trưởng của

nền kinh tế. Vốn có vai trò quan trọng trong đầu tư trang thiết bị, cải tiến công

nghệ, hiện đại hóa quy trình sản xuất, đào tạo nghề và nâng cao trình độ cho

Page 28: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

18

người lao động, trình độ quản lý cho chủ DN... DNNVV có vai trò khơi dậy,

khai thác được các nguồn vốn và các nguồn lực sản xuất (lao động, đất đai,

kinh nghiệm quản lý...) vốn nhỏ bé, phân tán, tiềm tàng trong dân cư để đầu

tư tạo ra tăng trưởng kinh tế.

Ba, DNNVV góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Quá trình phát triển của các DNNVV sẽ góp phần tạo ra chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo ngành, vùng, thành phần kinh tế. DNNVV

với tính năng động cao, nhạy cảm trước biến động của nền kinh tế nên dễ

dàng dịch chuyển phương hướng SXKD từ ngành, vùng có lợi nhuận và hiệu

quả thấp sang ngành, vùng có lợi nhuận và hiệu quả cao. Trong thời đại tiến

bộ khoa học công nghệ và nền KTTT hiện đại, DNNVV với tính linh hoạt cao

nên có điều kiện thuận lợi trong ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm tăng năng

suất lao động, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị phần hoặc dễ dàng “mạo

hiểm” dịch chuyển đầu tư sang ngành mới có hàm lượng “chất xám”, hàm

lượng vốn cao, công nghệ cao, giá trị cao, lợi nhuận cao. Quá trình này thúc

đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động hình thành cơ cấu

nền kinh tế quốc dân hợp lý, hiện đại.

Bốn, DNNVV góp phần tăng cường và phát triển các mối quan hệ kinh

tế, tạo cơ sở ra đời các DN lớn.

Trong điều kiện khu vực hóa, toàn cầu hóa và HNKTQT ngày càng sâu

rộng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, các DN buộc phải nâng cao trình độ

chuyên môn hóa, mở rộng liên kết, hợp tác dưới nhiều hình thức đa dạng,

phong phú như: thiết lập đối tác chiến lược kinh doanh, đối tác công nghệ,

thiết lập mạng lưới phân phối hoặc DNNVV trở thành những DN “vệ tinh”

của các DN lớn. Thông qua các mối quan hệ liên kết đó, các DNNVV có thể

“sáp nhập” hình thành các DN lớn hoặc DN lớn có thể ra đời theo mô hình

Tổng công ty với các “DN vệ tinh” là các DNNVV.

1.1.3.2. Về khía cạnh xã hội

Page 29: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

19

Một, DNNVV góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp

DNNVV là khu vực thu hút lượng lao động lớn, tạo việc làm cho 1/2

đến 2/3 lực lượng lao động ở các quốc gia (DNNVV tạo việc làm cho 50%

lao động ở Đức, 47,7% lao động ở Pháp, 80,6% lao động ở Nhật bản, 42% lao

động ở Canađa, 70% lao động ở Việt Nam...) đóng góp quan trọng trong tạo

việc làm, ổn định đời sống dân cư, giảm thất nghiệp, góp phần ổn định xã hội.

Hai, DNNVV có vai trò quan trọng nâng cao thu nhập của dân cư, góp

phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội.

DNNVV với lợi thế sử dụng vốn ít, tận dụng được mọi nguồn lao động

sẵn có, nguồn nguyên liệu phân tán hoặc nhiều sản phẩm phụ, phế liệu, phế

phẩm trong các DN lớn, nên DNNVV có mạng lưới phát triển rộng khắp, tạo

việc làm cho các đối tượng dân cư (cả lao động phổ thông, người tàn tật....)

nên tạo và tăng thu nhập cho dân cư, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu

nhập, mức sống giữa các đối tượng dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo,

thông qua đó thực hiện công bằng xã hội.

Ba, sự phát triển của các DNNVV góp phần hình thành đội ngũ doanh

nhân giỏi, tạo điều kiện phát triển các tài năng kinh doanh

Sự ra đời, phát triển của DNNVV sẽ thúc đẩy những cá nhân có ý

tưởng kinh doanh tốt tham gia vào thương trường. Mặt khác, trong bối cảnh

cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền KTTT hội nhập, sẽ hình thành đội ngũ

các nhà kinh doanh năng động, được “tôi lửa” thử thách trên thương trường,

biết kết hợp tri thức khoa học với kinh nghiệm thực tế để nắm bắt cơ hội, tận

dụng thời cơ để vươn lên...thông qua đó hình thành đội ngũ các doanh nhân

giỏi. Quá trình phát triển rộng khắp của các DNNVV chính là quá trình phát

hiện, “ươm mầm” cho ra đời các “tài năng trẻ” kinh doanh.

Vậy DNNVV có vai trò quan trọng đối với phát triển của mỗi quốc gia

cả về kinh tế và xã hội. Phát triển DNNVV là xu hướng tất yếu ở mọi quốc

gia trong thời đại hiện nay.

Page 30: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

20

1.2. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời kỳ hội nhập.

1.2.1. Phát triển DNNVV

Phát triển DNNVV là sự tăng lên về lượng, thay đổi về chất của chính

các DNNVV trong nền kinh tế phù hợp với trình độ và xu hướng phát triển

của nền KTTT hội nhập, tiến bộ khoa học công nghệ và kinh tế tri thức.

Sự phát triển DNNVV phụ thuộc các nhân tố:

1.2.1.1. Nhóm nhân tố vi mô tác động đến sự phát triển DNNVV.

- Tình hình và tính chất cạnh tranh trên từng thị trường tác động trực

tiếp tới hoạt động của DNNVV. Tình hình thị trường tốt với môi trường cạnh

tranh lành mạnh có động lực sẽ tạo cơ hội cho DNNVV phát triển và ngược

lại. Tính chất cạnh tranh trên thị trường “cạnh tranh hoàn hảo” hay “cạnh

tranh không hoàn hảo” là yếu tố trực tiếp tác động đến phát triển DNNVV.

- Sự phát triển và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ của

DNNVV: Tiến bộ khoa học công nghệ tạo cơ hội cho DNNVV có thể lựa chọn

các trang thiết bị kỹ thuật tiến bộ nhờ đó nâng cao năng suất lao động, chất

lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để tăng sức cạnh tranh khi tham gia thị

trường. Tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin còn tạo ra

khả năng liên kết chặt chẽ giữa các DN về phương pháp tổ chức quản lý, điều

hành DN, thị trường, tạo cơ hội cho DN tham gia “chuỗi giá trị” chung. Ngày

nay, tiến bộ khoa học công nghệ là nhân tố quyết định trình độ, tốc độ phát

triển của DNNVV.

- Đội ngũ các nhà sáng lập và quản trị DN: Sự phát triển của DNNVV

phụ thuộc năng lực của người sáng lập và quản trị DN. Các DNNVV thường

xuyên phải thích nghi với môi trường kinh doanh, phản ứng với những tác

động bất lợi từ cạnh tranh của các DN lớn nên đòi hỏi các nhà sáng lập, nhà

quản trị DN phải linh hoạt trong quản lý điều hành, dám nghĩ dám làm, quyết

đoán và biết chấp nhận mạo hiểm trong mọi hoạt động SXKD. Số lượng, chất

Page 31: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

21

lượng các nhà sáng lập và quản trị DNNVV sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển

DNNVV của mỗi quốc gia.

1.2.1.2. Nhóm nhân tố vĩ mô tác động đến sự phát triển DNNVV.

- Môi trường thể chế cho hoạt động của DNNVV: Đó là chính sách, cơ

chế do các cơ quan quản lý nhà nước hoạch định nhằm quản lý, hỗ trợ, tạo lập

môi trường thuận lợi để phát triển các DNNVV trong mỗi nền kinh tế. Môi

trường thể chế thuận lợi cho phát triển DNNVV bao gồm các chính sách, cơ

chế phù hợp hướng tới “ưu tiên” tháo gỡ khó khăn, trợ giúp cho DNNVV hoạt

động, phát triển. Đó là chính sách thuế, tín dụng “ưu đãi”, tỷ giá linh hoạt,

chính sách mặt bằng SXKD và các Quỹ trợ giúp cho DNNVV phát triển.

- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập mang lại cơ hội và thách

thức cho phát triển DNNVV, đòi hỏi mỗi DN buộc phải “cải cách và đổi mới”

nhằm thích nghi với biến động của cơ chế thị trường và hội nhập. HNKTQT,

các DNNVV được tham gia cung ứng hàng hóa và cạnh tranh bình đẳng ở cả

thị trường trong nước và thế giới. Hội nhập đặt ra yêu cầu buộc mỗi DNNVV

phải tự cải cách, hoàn thiện, đổi mới từ bên trong để thích nghi.

- Trình độ phát triển KTXH và đặc điểm tâm lý, tập quán, văn hóa của

mỗi quốc gia, vùng, miền ảnh hưởng đến sự phát triển DNNVV: Trình độ phát

triển KTXH của mỗi quốc gia, khu vực càng cao thì điều kiện cho DNNVV

càng ổn định, phương hướng, chiến lược kinh doanh càng rõ ràng, bền vững

và DN phát triển càng thuận lợi và ngược lại. Đặc điểm tâm lý, phong tục tập

quán của mỗi quốc gia, địa phương tác động đến hành vi kinh doanh của chủ

DN và người lao động, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng

sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và DN do đó tác động đến

sự phát triển DNNVV.

Các nhân tố trên có quan hệ chặt chẽ, tác động tương hỗ cùng ảnh

hưởng đến phát triển của DNNVV. Mỗi DNNVV hoạt động đều phải chịu sự

tác động của các nhân tố khác nhau, nhân tố chủ quan từ chính bản thân DN

Page 32: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

22

và nhân tố khách quan tác động đến môi trường kinh doanh. Để khai thác

những nhân tố tích cực đồng thời hạn chế tác động tiêu cực ảnh hưởng đến

hoạt động SXKD, DNNVV phải chủ động phân tích, nắm bắt kịp thời, dự báo

được tình hình để đưa ra những quyết sách phù hợp để phát triển.

1.2.2. Nội dung phát triển DNNVV

Phát triển DNNVV được thể hiện trên các khía cạnh: mức độ đổi mới

trang thiết bị công nghệ, khả năng huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn

lực srn xuất (vốn, lao động...), thị phần và khả năng cạnh tranh của DN trên

thị trường, trình độ và năng lực quản lý của chủ DN, khả năng tiếp cận và thụ

hưởng các chính sách vĩ mô của Chính phủ để phát triển của DN.

1.2.2.1. Công nghệ và năng lực sử dụng công nghệ

Trong thời đại tiến bộ khoa học công nghệ và phát triển nền kinh tế tri

thức, thì vốn - công nghệ - thị trường là vấn đề cốt lõi sống còn với mỗi DN.

Trang thiết bị, công nghệ hiện đại là yếu tố tác động trực tiếp đến năng suất

lao động, chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, giúp DNNVV nâng cao sức

cạnh tranh của DN, sản phẩm trên thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả SXKD.

Ngày nay, công nghệ hiện đại, phù hợp gắn với phương pháp sản xuất tiên

tiến đang trở thành tiêu thức đánh giá “xếp hạng” lợi thế cạnh tranh của DN.

Công nghệ, năng lực sử dụng công nghệ liên quan mật thiết đến năng lực

quản lý của chủ DN và trình độ của người lao động. Trong nền KTTT hiện

đại, các DN có khả năng quản lý tốt thường là những DN thường xuyên cải

tiến, đổi mới trang thiết bị, công nghệ nhằm ứng dụng công nghệ hiện đại và

phương pháp quản lý tiên tiến vào SXKD. Sự lựa chọn đúng công nghệ thích

hợp cho mỗi DN sẽ giúp DN phát triển chiến lược kinh doanh đúng, nâng cao

chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường và áp dụng được phương

pháp quản lý DN tốt. Trình độ công nghệ hiện đại, phù hợp trong DNNVV là

một trong các yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của DN. Đó là một

trong các nhân tố đánh giá sự phát triển của DNNVV.

Page 33: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

23

1.2.2.2. Vốn kinh doanh.

Vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động SXKD.

Thông qua sự vận động của vốn, có thể xác định tình hình hoạt động của DN.

Thiếu vốn và khó khăn trong tiếp cận các nguồn vốn tín dụng là bài toán nan

giải chung của DNNVV. Chính phủ các nước đều tìm giải pháp tháo gỡ khó

khăn về vốn cho DNNVV. Do vậy, sự gia tăng quy mô vốn, cơ cấu nguồn

vốn, khả năng huy động vốn, sự gia tăng hiệu quả sử dụng vốn là tiêu thức

đánh giá sự phát triển của DNNVV.

1.2.2.3. Thị trường và khả năng cạnh tranh của DNNVV

Trong nền KTTT, thị trường là vấn đề quan trọng có ý nghĩa “sống

còn” với DN, nền kinh tế. Thị trường là nhân tố tổng hợp đánh giá năng lực

cạnh tranh của DN và sản phẩm, là nhân tố quan trọng hàng đầu tạo nên môi

trường kinh doanh bình đẳng cho DN. Tình hình thị trường “đầu vào” thuận

lợi giúp DN giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành, giá bán. Thị trường “đầu

ra” thuận lợi giúp DN tiêu thụ được sản phẩm, giảm các chi phí lưu thông

thuần túy, giảm giá bán, thu hồi nhanh vốn và tăng tỷ suất lợi nhuận. Thị

trường đầu ra được C. Mác gọi là “bước nhảy nguy hiểm” của hàng hóa, nó

quyết định sự thành bại của DN cũng như đánh giá sức cạnh tranh của sản

phẩm hàng hóa và DN. Do vậy, thị trường và khả năng cạnh trạnh của DN là

tiêu thức đánh giá sự phát triển của DNNVV.

1.2.2.4. Trình độ quản lý doanh nghiệp.

Trong nền KTTT hiện đại, cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt trở

thành quy luật tất yếu “thương trường như chiến trường”. Để có thể đứng

vững và chiến thắng các “đối thủ” cạnh tranh trên thương trường, đòi hỏi các

chủ DN phải có trình độ tri thức, năng lực quản lý giỏi, năng động, sự am

hiểu pháp luật, phong tục tập quán... trên từng thị trường mới có thể đưa DN

mình đứng vững và phát triển. Mỗi chủ DN phải trau dồi năng lực về mọi

mặt, có tư duy quản lý khoa học mới có thể thu thập, tổng hợp, phân tích,

Page 34: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

24

đánh giá xác đáng các thông tin kinh tế, kỹ thuật để đề ra chiến lược kinh

doanh, đưa ra các quyết sách đúng đắn, sáng suốt, kịp thời nhằm mang lại lợi

ích, hiệu quả kinh doanh cho DN. Chủ DN phải có kỹ năng giám sát, quản lý,

nắm vững “nghệ thuật” sử dụng lao động, biết chăm lo cho người lao động để

khuyến khích họ tận tâm đóng góp vào sự tăng trưởng của DN. Vậy, trình độ

quản lý của chủ DN là tiêu thức đánh gía sự phát triển DNNVV.

1.2.2.5. Sự mở rộng nhà xưởng, mặt bằng kinh doanh, kết cấu hạ tầng.

DNNVV ở các quốc gia đều gặp khó khăn về nhà xưởng, mặt bằng

SXKD so với các DN lớn. Sự khó khăn về mặt bằng khiến các DNNVV phải

thuê lại mặt bằng của các DN lớn, hoặc thuê với giá cao làm tăng chi phí sản

xuất. Mặt khác, kết cấu hạ tầng vật chất cho SXKD của DNNVV như điện,

nước, kho bãi, đường nội bộ...ảnh hưởng đến hoạt động SXKD, làm gia tăng

chi phí sản xuất, giảm sức cạnh tranh của DN. Do vây, sự mở rộng mặt bằng,

hiện đại hóa nhà xưởng và hạ tầng cho SXKD là tiêu thức đánh gía sự phát

triển DNNVV

Tiêu chí đánh giá sự phát triển DNNVV: Với một quốc gia, phát triển

DNNVV được thể hiện ở cả mặt định lượng và định tính.

Về định lượng: phát triển DNNVV là sự tăng trưởng liên tục và bền

vững của chính các DNNVV, thể hiện ở:

Tốc độ gia tăng về số lượng các DNNVV đăng ký kinh doanh và hoạt

động, gia tăng quy mô vốn và lao động trong các DNNVV, gia tăng hiệu quả

hoạt động của vốn đầu tư, doanh thu, lợi nhuận, mức độ đổi mới trang thiết bị

công nghệ trong các DNNVV,... Dưới góc độ chuyên ngành kinh tế tài chính -

ngân hàng, sự phát triển DNNVV được thể hiện thông qua các nhóm hệ số tài

chính phản ánh tốc độ tăng của doanh thu, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên

doanh thu (ROS), tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu (ROE), hiệu suất hoạt

động của TSCĐ và hiệu quả của vốn kinh doanh, 1 số chỉ tiêu cụ thể:

Page 35: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

25

Tốc độ tăng số

lượng DNNVV =

Số DNNVV (năm n) - Số DNNVV (năm n-1) X100

Số DNNVV (năm n-1)

Tốc độ tăng ROS = ROS (năm n) - ROS (năm n-1)

X 100 ROS (năm n-1)

Tốc độ tăng ROE = ROE (năm n) - ROE (năm n-1)

X 100 ROE (năm n-1)

Về định tính: phát triển DNNVV thể hiện ở sự phân bố DNNVV hợp lý

giữa các ngành, lĩnh vực, vùng nhằm khai thác tối ưu nguồn lực sản xuất, tức

sự điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, trình độ kỹ thuật công

nghệ và quản lý trong các DNNVV phù hợp đáp ứng yêu cầu của CNH, phát

triển KTTT, kinh tế tri thức và HNKTQT. Tăng tỷ lệ đóng góp của DNNVV

vào tăng trưởng GDP, tăng thu NSNN, tạo việc làm mới cho người lao động.

Tốc độ tăng việc

làm

=

Số việc làm mới

(năm n) -

Số việc làm mới(năm

n-1)

X100

Số việc làm mới (năm n-1)

Phát triển DNNVV được thể hiện trong cơ chế, chính sách tạo thuận lợi

cho DNNVV được hoạt động kinh doanh trong môi trường thông thoáng,

cạnh tranh bình đẳng với các DN lớn, được công bằng trong tiếp cận các dịch

Tốc độ tăng

doanh thu =

Doanh thu (năm n) - Doanh thu (năm n-1) X 100

Doanh thu (năm n-1)

Tốc độ gia

tăng đóng góp

GDP

=

Tỷ lệ đóng

góp GDP (năm n) -

Tỷ lệ đóng

góp GDP (năm n-1)

X100 Tỷ lệ đóng góp GDP (năm n-1)

Page 36: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

26

vụ công, được thụ hưởng các chính sách trợ giúp của Chính phủ, Tỉnh, Thành

phố về thuế, tín dụng, các Quỹ trợ giúp...

1.2.3. Tác động của hội nhập quốc tế đối với phát triển DNNVV

Ngày nay, toàn cầu hóa và HNKTQT đã và đang trở thành xu thế chủ

yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Toàn cầu hoá, khu vực hoá các mặt

của đời sống KTXH đã và đang tác động đến sự phát triển của mọi quốc gia,

đặt mỗi nước trong quỹ đạo vận động của vòng xoáy "mở cửa" hội nhập mà

nước ta không thể nằm ngoài quỹ đạo ấy, đó là xu thế tất yếu khiến cho mỗi

quốc gia dù trình độ phát triển như thế nào đều phải “hội nhập” để đảm bảo

lợi ích của chính quốc gia, dân tộc mình. HNKTQT không chỉ diễn ra trong

lĩnh vực thương mại mà cả trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tài chính, đầu

tư cũng như các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường… với các hình thức đa

dạng và ở mức độ khác nhau. Qúa trình HNKTQT tạo ra những quan hệ gắn

bó, sự “tùy thuộc” lẫn nhau và những tác động qua lại hết sức nhanh nhạy

giữa các nền kinh tế. Thông qua quá trình tự do hóa, HNKTQT tạo ra những

lợi thế mới thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh giao lưu kinh tế

giữa các nước, góp phần khai thác tối đa lợi thế so sánh của các nước khi

tham gia vào nền kinh tế toàn cầu. HNKTQT tạo ra dòng chảy đan xen, “sự

giao thoa” đa dạng giữa các loại thị trường (vốn, kỹ thuật, sản phẩm hàng

hóa…), giữa các loại hình DN, tạo ra cơ hội và thách thức cho các DNNVV.

Bởi các DNNVV có những cơ hội song cũng gặp nhiều thách thức, khó khăn

khi tham gia vào nền KTTT hội nhập do chênh lệch về trình độ phát triển

cũng như sự khác biệt về thể chế chính trị... Các DNNVV được tham gia vào

“sân chơi” chung bình đẳng với các DN lớn, được quyền tiếp nhận, khai thác

và sử dụng các nguồn lực để phát triển, song môi trường cạnh tranh ngày càng

gay gắt, quyết liệt mà yếu thế thường thuộc về chính các DNNVV.

Hiện nay, Việt Nam là thành viên của ASEAN, APEC, ASEM, WTO…

đòi hỏi phải từng bước tuân thủ các nguyên tắc và “lộ trình” hội nhập, đặc

Page 37: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

27

biệt lộ trình cắt giảm thuế quan. Mặt khác, nước ta đang trong quá trình đàm

phán Hiệp định đối tác Chiến lược xuyên Thái Bình Dương - TPP, và thành

viên của Liên minh kinh tế ASEAN vào 31/12/2015. HNKTQT, mở rộng giao

lưu thương mại, đầu tư với các nước, các tổ chức kinh tế quốc tế là cơ hội để

đưa Việt Nam nhanh chóng trở thành quốc gia có nền kinh tế phát triển.

1.2.3.1. HNKTQT mang lại cơ hội cho phát triển DNNVV

HNKTQT và tự do hóa thương mại mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh

tế, tạo cơ hội cho phát triển DNNVV, đó là:

Thứ nhất, HNKTQT mở rộng thị trường cho DNNVV. Trong nền KTTT

hiện đại, thị trường là vấn đề quan trọng có ý nghĩa “sống còn” đối với mọi

DN, quốc gia. HNKTQT tạo điều kiện cho các DN mở rộng thị trường “biên

giới mềm”, từ đó đa dạng hóa trong việc tham gia, lựa chọn thị trường các

yếu tố sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó mang lại cơ hội lớn

cho các DNNVV. Việc ký kết các Hiệp định song phương, đa phương về mở

cửa, tự do hóa thương mại và đầu tư cũng như việc gia nhập các tổ chức kinh

tế khu vực, thế giới ASEAN, APEC,WTO, đặc biệt việc thành lập Cộng đổng

kinh tế ASEAN -AEC vào 31/12/2015 và đàm phán Hiệp định đối tác chiến

lược xuyên Thái bình Dương - TPP sẽ tác động lớn đến DNNVV, giúp các

DN mở rộng thị trường nhờ giảm dần thuế xuất nhập khẩu. Với những cơ hội

do WTO mang lại, DNNVV sẽ có điều kiện để tăng cường tiếp thị, mở rộng

và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại thị trường các

nước thành viên. HNKTQT làm tăng cơ hội cho các DNNVV trong khai thác

thông tin thị trường và tiếp thị sản phẩm.

Thứ hai, HNKTQT các DNNVV được đối xử bình đẳng trong hoạt động

thương mại quốc tế và giải quyết tranh chấp. Việc ký kết các hiệp định song

phương, đa phương về tự do hóa thương mại và đầu tư cùng với gia nhập các

tổ chức kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho DNNVV được đối xử bình đẳng tại

các nước thành viên, đồng thời DN Việt Nam còn được hưởng những ưu đãi

Page 38: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

28

thương mại dành cho nước đang phát triển ở trình độ thấp. Khi xảy ra tranh

chấp thương mại, các DN được sử dụng “hệ thống giải quyết tranh chấp”

công bằng, hiệu quả của WTO để giải quyết, nhờ đó hạn chế được sự chèn ép

của các Chính phủ hay DN mạnh, DN nước ngoài. Gia nhập WTO, DNNVV

được đối xử và tiếp cận quan hệ thương mại bình đẳng như DN các nước

thành viên theo nguyên tắc không phân biệt đối xử. Đây là cơ hội tốt cho

DNNVV khi tham gia vào thị trường quốc tế.

Thứ ba, HNKTQT, DNNVV được hưởng lợi từ việc “thuận lợi hóa”

thương mại và đầu tư ngay trên “sân nhà”. HNKTQT đòi hỏi Chính phủ phải

công khai, minh bạch hóa các chính sách, tạo điều kiện thuận lợi hóa thương

mại và đầu tư. Thể chế, bộ máy quản lý kinh tế và thủ tục hành chính phải

được cải cách, đổi mới theo hướng đơn giản, thuận lợi cho các DN, phù hợp

“Luật chơi quốc tế” và nền KTTT hiện đại. Nhờ HNKTQT mà các DNNVV

có cơ hội tiếp cận nhanh các nguồn lực, giảm thiểu các chi phí khi trong quá

trình gia nhập và hoạt động trên thị trường cả trong và ngoài nước.

Thứ tư, HNKTQT làm tăng thêm cơ hội kinh doanh cho các DNNVV.

HNKTQT gắn liền với tự do hóa thương mại và đầu tư trên cơ sở các cam kết

song phương, đa phương về “mở cửa” nền kinh tế, cắt giảm thuế quan, dành

cho nhau quy chế tối huệ quốc, thực hiện quy chế đối xử quốc gia… Nhờ vậy,

cải thiện được môi trường đầu tư, tạo cơ hội cho các DNNVV tham gia liên

doanh, liên kết, hợp tác và mở rộng hoạt động thương mại, đầu tư cả trong và

ngoài nước. Mặt khác HNKTQT, sẽ khơi thông tạo ra các dòng chảy “vốn đầu

tư đan xen” từ trong nước ra ngoài nước và ngược lại, tạo ra thị trường “hai

chiều” về đầu tư, tiêu thụ hàng hóa, thị trường lao động, qua đó DNNVV có

thể tham gia vào “chuỗi giá trị toàn cầu” về sản xuất, phân phối.

Thứ năm, HNKTQT tạo điều kiện để DNNVV tiếp thu khoa học công

nghệ, kỹ năng quản lý tiên tiến. HNKTQT thúc đẩy cạnh tranh ngày càng sâu

sắc, đó là hai mặt của cùng một quá trình phát triển, qua đó tạo động lực cho

Page 39: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

29

các DNNVV đổi mới trang thiết bị, công nghệ, tiếp thu tiến bộ khoa học, kinh

nghiệm quản lý tiên tiến để có thể chiến thắng trong cạnh tranh. Mặt khác,

HNKTQT mở ra cơ hội cho DNNVV có thể tiếp cận thị trường khoa học công

nghệ toàn cầu từ đó đổi mới, hiện đại hóa trang thiết bị công nghệ và kinh

nghiệm quản lý tiên tiến để phát triển nhanh.

Thứ sáu, HNKTQT góp phần gia tăng tính năng động, hiệu quả cho các

DNNVV. HNKTQT tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt, bình đẳng cho mọi

DN hoạt động kinh doanh thuận lợi, qua đó hình thành động lực thúc đẩy các

DNNVV buộc phải đổi mới, cải cách để phát triển, nâng cao hiệu quả kinh

doanh. Hội nhập càng sâu, cạnh tranh càng gay gắt, nhờ đó thị trường sẽ đào

thải những DN yếu kém, lạc hậu và bình tuyển những DN kinh doanh có hiệu

quả. Môi trường cạnh tranh tạo ra sự năng động, sáng tạo của các DNNVV

vươn lên đổi mới để phát triển.

Vậy, HNKTQT mang lại cơ hội cho DNNVV phát triển. Cụ thể: khi là

thành viên của WTO, các nước đang phát triển được hưởng 4 ưu đãi mà WTO

giành cho: Miễn thuế và miễn hạn ngạch khi tiếp cận thị trường, ưu đãi và

xuất xứ, cơ chế giám sát thực hiện đối xử đặc biệt và khác biệt, triển khai các

dịch vụ miễn trừ 56, 681. Tham gia TPP, sẽ thúc đẩy thu hút đầu tư từ các

nước phát triển để hiện đại hóa SXKD, tạo khả năng cho DN và nền kinh tế

Việt Nam tham gia tốt hơn vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Mặt khác,

khi TPP được ký kết, thuế xuất khẩu các mặt hàng sẽ giảm về 0%, DNNVV

Việt Nam có cơ hội cạnh tranh bình đẳng hơn 56, 602. Để có thể nắm bắt,

tận dụng cơ hội, DNNVV phải “tự vận động” cải cách, đổi mới nhằm “biến

cơ hội” thành lợi thế cạnh tranh mang lại hiệu quả cho chính DN.

1.2.3.2. Hội nhập quốc tế tạo ra khó khăn, thách thức cho DNNVV

HNKTQT không chỉ tạo ra cơ hội, thời cơ mà còn mang lại những khó

khăn, thách thức cho sự phát triển DNNVV.

Page 40: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

30

Một, Các DNNVV phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt của hàng hóa

nhập khẩu từ các nước vào thị trường trong nước. Gia nhập các tổ chức kinh

tế khu vực, thế giới đòi hỏi các nước thành viên phải tuân thủ “lộ trình” thực

hiện các “cam kết thuế quan”, cắt giảm thuế nhập khẩu xuống 0%-5% và loại

bỏ các hàng rào phi thuế quan. Theo lộ trình thuế quan, đến năm 2018, thuế

XNK các hàng hóa vào Việt Nam cơ bản được dỡ bỏ. Điều này tác động rất

lớn đến các DNNVV, bởi cạnh tranh về giá cả, chất lượng hàng hóa, thị phần

sẽ quyết liệt hơn ở cả thị trường trong và ngoài nước, đòi hỏi các DNNVV

phải có “lộ trình chuẩn bị hội nhập”. Như vậy, hàng hóa của các nước

ASEAN, APEC, các nước thành viên WTO vốn có nhiều lợi thế cạnh tranh về

giá cả, chất lượng, thương hiệu sẽ gây áp lực đối với hàng hóa Việt Nam.

HNKTQT làm cho cho hàng hóa, DNNVV Việt Nam có thể bị cạnh tranh,

chèn ép ngay trên “sân nhà” bởi những lợi thế cạnh tranh “không cân sức”.

Để “giảm thiểu” những thách thức, khó khăn do HNKTQT mang lại,

DNNVV phải chuẩn bị mọi mặt tham gia “lộ trình hội nhập” từ đó “đón” cơ

hội, thời cơ, giảm thiểu thách thức, nguy cơ để thích nghi và phát triển

Hai, Các DNNVV phải đối mặt với cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị

trường hàng hóa xuất khẩu. Do chênh lệch khá xa về trình độ phát triển giữa

nước ta với các nước thành viên mà khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng

hóa của DNNVV Việt Nam khá thấp cả về giá cả, chất lượng, mẫu mã, hàm

lượng chất xám, giá trị gia tăng, vốn, thị trường tiêu thụ…Phần lớn các mặt

hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đang gặp phải những khó khăn mang

tính cơ cấu như năng suất thấp, hạn chế về khai thác thị trường và tìm kiếm

khách hàng, thương hiệu.. Các hàng hóa có lợi thế cạnh tranh cũng phải đối

mặt với cạnh tranh gay gắt từ các nước trong khu vực do hiệu quả đầu tư thấp,

thể hiện ở hệ số sử dụng vốn đầu tư- ICOR cao so với các nước trong khu vực

(2,8 năm 1995 lên 5,6 năm 2014)46,45 và 70. Thách thức của HNKTQT

Page 41: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

31

trong xuất khẩu hàng hóa đối với các DNNVV do hạn chế về khả năng tiếp

cận nguồn vốn tín dụng, năng lực cạnh tranh, thương hiệu sản phẩm.

Ba, Các DNNVV đối mặt với khó khăn là nền kinh tế nước ta ở trình độ

phát triển thấp, khoảng cách chênh lệch với các nước trong khu vực và trên

thế giới rất lớn. Thời kỳ đổi mới, chuyển sang nền KTTT gắn với “mở cửa”

HNKTQT ở nước ta diễn ra khá nhanh làm cho các DNNVV khó ứng phó,

thích nghi kịp với cơ chế KTTT hội nhập. Ví dụ: Theo lịch trình thực hiện

cam kết AFTA/ASEAN về giảm thuế quan và loại bỏ hàng rào phi quan thuế

theo Hiệp định CEPT/AFTA của Việt Nam rất “gấp rút” và số lượng các mặt

hàng phải cắt giảm thuế lớn. Nếu không được chuẩn bị kỹ lưỡng và nhận thức

đầy đủ về lộ trình hội nhập, các DN, nhất là DNNVV rất khó thích ứng khi

thực hiện các cam kết thuế quan trong AFTA/ASEAN. Và tương tự với lộ

trình thực hiện thuế quan trong WTO.

DNNVV nước ta có lịch sử phát triển chưa lâu nên kinh nghiệm, kiến

thức trong quản lý kinh doanh cũng như “chinh chiến” trên thương trường

chưa tích lũy được nhiều. Mặt khác, các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có

tỷ trọng nguyên liệu cao, hàm lượng chất xám thấp, chất lượng, mẫu mã hàng

hóa, sự am hiểu thị trường xuất khẩu, kỹ năng đàm phán thương lượng, giao

dịch, chiến lược phát triển sản phẩm, xúc tiến thương mại...chưa cao bắt

nguồn từ trình độ phát triển của nền kinh tế. Đây là những khó khăn cho các

DNNVV khi tham gia xuất khẩu hàng hóa trên thị trường khu vực, thế giới.

Bốn, DNNVV phải cạnh tranh với các DN nước ngoài có năng lực cao

hơn. Phần lớn các DN nước ngoài đầu tư vào Việt Nam (DN FDI) đều có

năng lực tài chính mạnh, có lợi thế cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã hàng

hóa, công nghệ phân phối, uy tín thương hiệu... khiến cho các DNNVV có

nguy cơ bị cạnh tranh, chèn ép, có thể bị mất thị phần ở thị trường trong nước.

Mặt khác, HNKTQT tạo ra sự cạnh tranh giữa DN FDI và DNNVV trong thu

hút, khai thác các yếu tố “đầu vào” như nguồn cung cấp nguyên liệu, đội ngũ

Page 42: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

32

nhân lực có trình độ...gây khó khăn cho sự phát triển của DNNVV. Cụ thể:

khi TPP được ký kết, sản phẩm hàng hóa Việt Nam sẽ bị cạnh tranh do quy

trình sản xuất thấp hơn, việc giảm thuế xuống 0% sẽ gia tăng nguồn hàng

nhập khẩu vào Việt Nam. Mặt khác, khi TPP được ký kết, hàng rào thuế quan

bị bãi bỏ, hàng rào phi thuế quan sẽ trở nên phổ biến hơn, thị trường nội địa

Việt Nam sẽ gặp khó khăn do rào cản kỹ thuật, thương mại ở trình độ thấp,

gây ảnh hưởng không nhỏ hưởng đến phát triển của DNNVV.56, 603

Như vậy, HNKTQT không chỉ mang lại cơ hội, thời cơ mà cả thách

thức khó khăn cho phát triển DNNVV. Cơ hội không tự biến thành lực lượng

vật chất cho phát triển mà phải biết tận dụng cơ hội tạo ra lợi thế để phát triển.

Thách thức, khó khăn tạo ra “sức ép” trực tiếp cho sự phát triển, nhưng “sức

ép” đến đâu tùy thuộc sự nỗ lực vươn lên “vượt qua thách thức” của chính

DN. Trong nền KTTT hội nhập, cơ hội và thách thức không phải “nhất thành

bất biến” mà nó luôn vận động, chuyển hóa. Biết tận dụng cơ hội sẽ tạo ra thế

và lực mới để “đẩy lùi” vượt qua thách thức, khó khăn nhằm phát triển

DNNVV, đó là “nghệ thuật” là mục tiêu đặt ra đối với mỗi DN và nền kinh tế.

Vậy, HNKTQT tác động lớn đến phát triển DNNVV. Vấn đề đặt ra lớn

nhất đối với DNNVV trong thời kỳ hội nhập là môi trường thể chế, sức cạnh

tranh của chính DN và hàng hóa, đặc biệt là tác động của thuế quan đối với

DN và hàng hóa Việt Nam khi tham gia thị trường cả trong và ngoài nước. Để

tham gia vào “sân chơi quốc tế” bình đẳng, đảm bảo lợi ích của DN, các

DNNVV Việt Nam và Hà Nội phải chuẩn bị các điều kiện tham gia “lộ trình”

hội nhập về nhận thức, đặc biệt phải cải cách, đổi mới từ bên trong để nâng

cao năng lực hoạt động, hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh trên thị trường.

1.3. Giải pháp tài chính đối với phát triển DNNVV

1.3.1. Vai trò của tài chính đối với phát triển DNNVV

1.3.1.1. Khái niệm:

Page 43: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

33

Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải

xã hội dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập,

phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể kinh tế nhằm đạt mục tiêu

của các chủ thể. Vai trò tài chính đối với nền kinh tế và DN được thể hiện ở

chính sách tài chính, công cụ tài chính, thị trường tài chính, hoạt động tài

chính của DN.

Chính sách tài chính là các quyết định của Nhà nước về thu nhập, chi

tiêu. Đó là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải pháp, công cụ mà Nhà nước

sử dụng để tạo nguồn vốn, huy động, phân phối, sử dụng các nguồn vốn.

Chính sách tài chính là một bộ phận quan trọng hợp thành chính sách kinh tế.

Các công cụ chủ yếu của chính sách tài chính là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu

tư của Chính phủ, các loại thuế trực thu, gián thu và các khoản thu khác -

trong đó thu ngân sách chủ yếu là thu từ thuế và các khoản chuyển nhượng.

Chính sách tài chính chủ yếu và trực tiếp gây nên những biến đổi ở thị

trường hàng hóa - về mặt ngắn hạn. Thông qua những điều chỉnh ngân sách

về nguồn thu, nguồn chi lẫn cơ cấu của nguồn thu - chi NSNN. Chính sách tài

chính tác động làm thay đổi tổng cầu của nền kinh tế, thay đổi những điều

kiện cân bằng của thị trường hàng hóa, do đó đã làm thay đổi mức giá cả, việc

làm, sản lượng của nền kinh tế, hướng nền kinh tế tới mục tiêu mong muốn.

Do chỉ tác động đến tổng cầu của nền kinh tế, chính sách tài chính chủ yếu

gây nên những biến đổi về mặt ngắn hạn, tuy nhiên nó cũng có thể gây nên

những ảnh hưởng cả về trung và dài hạn. Thông qua chính sách thuế, chính

sách tài chính có thể gián tiếp tác động đến đầu tư bằng cách tác động đến các

hoạt động tập trung - thu hút vốn, thay đổi các nguồn và các luồng vốn đầu tư,

đối tượng, môi trường đầu tư. Sự hoạt động của chính sách tài chính có thể

gián tiếp tác động đến thị trường tiền tệ, làm thay đổi tổng mức cầu tiền do đó

có thể làm thay đổi mặt bằng lãi suất, tác động đến hoạt động đầu tư… Như

Page 44: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

34

vậy, chính sách tài chính tác động làm thay đổi các yếu tố đầu vào của sản

xuất, làm thay đổi giới hạn khả năng sản xuất của nền kinh tế.

Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch và mua bán

quyền sử dụng những khoản vốn thông qua phương thức giao dịch và những

công cụ tài chính nhất định. Đây là một bộ phận quan trọng nhất trong hệ

thống tài chính, chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Thị trường tài

chính phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của một quốc gia.

Các công cụ tài chính chủ yếu của hệ thống tài chính Quốc gia gồm:

Những công cụ trên thị trường tiền tệ (Trái phiếu kho bạc, chứng khoán,

chứng chỉ tiền gửi, Thương phiếu, Các quỹ dự phòng…), những công cụ trên

thị trường vốn (trái phiếu tiết kiệm, tín phiếu kho bạc, trái phiếu do các cơ

quan phát hành, chứng khoán vốn…), và những loại công cụ khác (cổ phần

công ty đầu tư, hợp đồng quyền chọn lựa, chứng chỉ quỹ đầu tư,…).

DN có thể sử dụng các công cụ tài chính để phòng ngừa các rủi ro tài

chính, tạo thu nhập, tiết kiệm chi phí, huy động vốn. Công cụ tài chính có thể

được phân chia thành nợ (là khoản vay nhà đầu tư cung cấp cho DN) hoặc

vốn cổ phần (thể hiện quyền sở hữu đối với DN).

Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là 1 khâu quan trọng trong hệ thống

tài chính của nền KTTT, là 1 phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra

đời của nền kinh tế hàng hóa. Tính chất và mức độ phát triển của TCDN phụ

thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế.

Trong nền KTTT, TCDN có 2 nội dung đặc trưng:

Một là, TCDN phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền

kinh tế. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động

SXKD của DN, bao gồm các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ DN để

tiến hành SXKD và được diễn ra giữa DN với NSNN thông qua việc nộp thuế

cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính giữa DN với thị trường trong việc cung

ứng các yếu tố sản xuất cũng như bán hàng hóa, dịch vụ của quá trình SXKD.

Page 45: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

35

Hai là, sự vận động các nguồn TCDN hòa nhập vào chu trình kinh tế

của nền KTTT. Đó là sự vận động chuyển hóa từ các nguồn tài chính hình

thành các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của DN và ngược lại. Sự chuyển hóa qua

lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị

nhằm tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ mục tiêu SXKD của DN.

Vậy, TCDN là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận

động, chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập

hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu SXKD của DN.

1.3.1.2. Vai trò của tài chính đối với phát triển DNNVV

Thứ nhất, kích thích các tầng lớp dân cư bỏ vốn đầu tư tạo lập DN mới

hoặc mở rộng quy mô hoạt động của DNNVV, góp phần tích cực vào tăng

trưởng, phát triển kinh tế.

Thông qua chính sách ưu đãi thuế đối với các DN mới thành lập mà các

tầng lớp dân cư mạnh dạn bỏ vốn đầu tư làm ra đời các DNNVV. Đối với các

ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh không hiệu quả, Nhà nước thực hiện các

hình thức hỗ trợ tài chính mang tính chất “vốn mồi” khuyến khích người dân

bỏ vốn kinh doanh, qua đó khuyến khích sự ra đời và phát triển các DNNVV.

Thứ hai, tăng khả năng tích luỹ, khả năng huy động vốn từ bên ngoài,

giúp cho các DNNVV nâng cao năng lực tài chính để phát triển SXKD.

Nguồn vốn của đa số DNNVV rất hạn hẹp, ảnh hưởng đến khả năng

đổi mới trang thiết bị, ứng dụng công nghệ tiên tiến, mở rộng hoạt động kinh

doanh. Chính sách “tín dụng ưu đãi” hay “ưu đãi thuế” của Nhà nước thực

chất là một khoản trợ cấp tài chính giúp DNNVV tăng thêm vốn kinh doanh,

giảm chi phí đầu tư, nâng cao khả năng thu lợi nhuận và tích luỹ vốn.

Thứ ba, góp phần hướng dẫn, điều tiết hoạt động của DNNVV vào các

ngành nghề, lĩnh vực cần phát triển theo định hướng của Nhà nước.

Nhà nước đóng vai trò người hoạch định chiến lược phát triển KTXH,

đồng thời sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô để điều tiết nền kinh tế vận động

Page 46: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

36

theo định hướng, mục tiêu đã hoạch định. Chính sách tài chính có vai trò quan

trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, hình thành cơ cấu kinh tế

hợp lý. Nhà nước sử dụng chính sách thuế, tín dụng ưu đãi hướng DNNVV

đầu tư vào những ngành nghề, lĩnh vực cần ưu tiên phát triển nhằm khai thác

tiềm năng nguồn lực của từng địa phương, ngành, vùng góp phần chuyển dịch

cơ cấu kinh tế. Chính sách đầu tư, thuế, tín dụng được Nhà nước sử dụng để

điều tiết, định hướng sự phát triển các DNNVV.

Thứ tư, góp phần tăng khả năng hoạt động SXKD, năng lực cạnh tranh

của DNNVV ở thị trường trong nước và quốc tế.

Cùng với chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đầu tư..., Nhà nước còn

sử dụng các chính sách hỗ trợ cho DNNVV: hỗ trợ xuất khẩu, xúc tiến thương

mại, thị trường... giúp các DNNVV phát triển SXKD, tăng sức cạnh tranh.

Vậy, tài chính có vai trò quan trọng đối với phát triển DNNVV. Đó

không chỉ là công cụ mà còn là phương pháp quản lý khoa học giúp các nhà

quản lý kinh tế, nhà quản trị DN thực thi nhiệm vụ điều hành, quản lý DN

một cách khoa học và hiệu quả nhằm thúc đẩy DNNVV phát triển. Bằng các

giải pháp tài chính, Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết để ổn định kinh tế vĩ

mô, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích các DN ở mọi

thành phần kinh tế phát triển đóng góp vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.

1.3.2. Giải pháp tài chính đối với phát triển DNNVV

Giải pháp tài chính là việc các cơ quan chức năng sử dụng chính sách,

công cụ tài chính tác động đến hoạt động SXKD nhằm tháo gỡ khó khăn, trợ

giúp cho DNNVV phát triển. Trong hệ thống các giải pháp tài chính của

Chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển DNNVV, NCS hướng trọng

tâm nghiên cứu vào giải pháp thuế, tín dụng, tỷ giá, quỹ đầu tư và các quỹ trợ

giúp, chính sách mặt bằng sản xuất.... bởi đó là những giải pháp được sử dụng

phổ biến và có hiệu lực rất lớn. Tác động của các giải pháp này đối với phát

triển DNNVV được thể hiện:

Page 47: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

37

1.3.2.1. Tác động của thuế đối với phát triển DNNVV

Thuế là một hình thức phân phối được Nhà nước sử dụng để động viên

một phần thu nhập của các pháp nhân và thế nhân trong xã hội, là khoản đóng

góp mang tính pháp lệnh buộc phải nộp cho Nhà nước. Thuế là công cụ tài

chính của Nhà nước nhằm động viên các nguồn tài chính cho Nhà nước, điều

hòa thu nhập, góp phần thực hiện công bằng xã hội, đồng thời là công cụ điều

chỉnh vĩ mô đối với các hoạt động KTXH. Vai trò điều tiết vĩ mô của thuế tác

động đến các chủ thể trong đó có DNNVV thể hiện:

- Thông qua thuế, Nhà nước có thể chủ động điều chỉnh việc tiêu dùng

và đầu tư trong nền kinh tế. Thuế có tác động trực tiếp đến giá cả, thu nhập

của hộ gia đình và DN, từ đó tác động đến cung, cầu hàng hóa trên thị trường.

Bằng việc tăng hay giảm thuế, Nhà nước có thể kích thích hay hạn chế tiêu

dùng và đầu tư trong nền kinh tế theo định hướng, mục tiêu đã hoạch định

thông qua đó tác động đến sự phát triển của DNNVV.

- Bằng việc quy định thuế suất và điều kiện miễn, giảm thuế, Nhà nước

thực hiện phân phối, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội. Mỗi sắc

thuế khi ban hành, Nhà nước phải xem xét yêu cầu về kinh tế, chính trị, xã

hội, từ đó cân nhắc để xác định thuế suất, điều kiện ưu đãi thuế. Việc quy

định các mức thuế suất khác nhau, cũng như ưu đãi thuế khi đầu tư vào những

ngành, vùng nhất định đã khiến cho thuế mang yếu tố điều chỉnh tự động

trong phân bổ các nguồn lực xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục

tiêu của Nhà nước. DN sẽ dịch chuyển khỏi các ngành, địa bàn có thuế suất

quá cao sang đầu tư vào các ngành, địa bàn có ưu đãi về thuế. Như vậy, thuế

suất tác động trực tiếp điều chỉnh sự phát triển DNNVV.

- Thuế là công cụ của Nhà nước để bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước.

Khi những ngành, sản phẩm mới chưa đủ sức cạnh tranh với hàng hóa của

nước ngoài, Nhà nước sử dụng hàng rào thuế quan hoặc đánh thuế tiêu thụ

cao vào những hàng hóa nhập khẩu để bảo hộ sản xuất và thị trường trong

Page 48: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

38

nước nhằm tăng sức cạnh tranh hàng hóa và DN trong nước, nhất là các

DNNVV. Bằng hàng rào thuế quan và thuế suất, Nhà nước tác động trực tiếp

đến hoạt động, phát triển của DNNVV.

Với vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế là phương tiện

quan trọng và hiệu quả trong việc khuyến khích và định hướng đầu tư cũng

như phát triển DNNVV. Việc khuyến khích và định hướng bằng công cụ thuế

chủ yếu được thực hiện qua hệ thống ưu đãi về thuế. Hệ thống này được Nhà

nước xác lập phù hợp với chính sách kinh tế của Nhà nước, phục vụ các

nhiệm vụ kinh tế và gắn với các mục tiêu ưu tiên được hình thành trong các

kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế ở mỗi giai đoạn.

Trong hệ thống ưu đãi thuế của mỗi nước, thường bao gồm nhiều hình

thức ưu đãi khác nhau. Tuy vậy, có thể thấy những hình thức ưu đãi quan

trọng nhất và thường được sử dụng là miễn, giảm thuế và hoãn thuế thông qua

hình thức cho phép DN khấu hao nhanh TSCĐ.

+ Miễn thuế và giảm thuế - hình thức cơ bản trong việc ưu đãi về

thuế. Có nhiều hình thức miễn, giảm thuế khác nhau nhưng cùng thực hiện

mục tiêu làm tăng khả năng thu lợi nhuận từ đầu tư trong những lĩnh vực,

vùng hay loại hình DN mà Nhà nước nhận thấy cần phải thúc đẩy đầu tư.

Về nguyên tắc, để khuyến khích đầu tư, Nhà nước có thể sử dụng thuế

trực thu và gián thu. Nhưng việc sử dụng thuế trực thu mà đối với DN là thuế

thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có tác động trực tiếp đến nhà đầu tư. Động cơ

thúc đẩy DN bỏ vốn đầu tư là lợi nhuận. Thuế TNDN là một yếu tố quan

trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ròng mà DN có thể thu được. Vì vậy,

thuế TNDN quá cao sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư, không khuyến khích đầu

tư. Hiện nay ở nhiều nước có xu hướng thực hiện chính sách giảm thuế

TNDN để kích thích đầu tư. Trong nền KTTT, người đầu tư sẽ bỏ vốn vào

những lĩnh vực, ngành có lợi nhuận cao. Để tạo lập cân đối trong nền kinh tế,

giảm chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng, Nhà nước thực hiện

Page 49: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

39

miễn, giảm thuế nhằm nâng cao khả năng thu lợi nhuận cho người đầu tư ở

những ngành, lĩnh vực cần khuyến khích, thông qua đó kích thích sự phát

triển của các DNNVV.

- Khấu hao nhanh tài sản cố định - Một hình thức hoãn thuế

Dưới góc độ TCDN, việc Nhà nước cho phép khấu hao nhanh TSCĐ

đem lại cho DN hai lợi ích: Thứ nhất, DN có thể thu hồi nhanh vốn cố định,

hạn chế tổn thất về hao mòn vô hình TSCĐ do tác động của tiến bộ khoa học

công nghệ. Thứ hai, khấu hao nhanh được coi như là một hình thức Nhà nước

cho phép DN hoãn nợ một phần thuế lợi tức để tăng nhanh tích tụ vốn, tạo

điều kiện thuận lợi cho DN đổi mới trang thiết bị, công nghệ nhanh hơn.

Nếu đứng trên tổng thể và dài hạn để xem xét, thì về lý thuyết, việc

khấu hao nhanh hay khấu hao bình thường theo phương pháp tuyến tính (khấu

hao bình quân theo năm) không làm thay đổi tổng số thuế lợi tức mà DN phải

nộp trong một thời kỳ. Khi thực hiện khấu hao nhanh thì số tiền khấu hao

TSCĐ tập trung phần lớn ở những năm đầu và giảm đi ở những năm sau,

trong khi đó, số thuế TNDN mà DN phải nộp ở những năm đầu sẽ thấp hơn so

với cách tính thuế theo phương pháp khấu hao thông thường, nhưng phải nộp

nhiều hơn ở những năm sau. Tuy vậy, với phương pháp khấu hao nhanh, số

thuế lợi tức DN phải nộp ở những năm đầu là ít hơn so với theo phương pháp

khấu hao bình thường. Số chênh lệch nộp ít hơn đó được coi như Nhà nước đã

cho phép DN nộp chậm lại vào những năm sau và nhờ đó DN tập trung được

số tiền khấu hao lớn hơn ngay từ những năm đầu để đầu tư. Hơn nữa, trên

quan điểm mối quan hệ giữa giá trị và thời gian cho thấy, đồng vốn có giá trị

về mặt thời gian. Điều đó có nghĩa là: một đồng vốn hôm nay nhận được có

giá trị cao hơn một đồng vốn nhận được tại một thời điểm trong tương lai, từ

đó giá trị hiện tại của các đồng vốn nhận được càng sát thời điểm hiện tại thì

giá trị của nó càng cao hơn. Do vậy, việc Nhà nước cho phép khấu hao nhanh

TSCĐ có lợi cho DN và là một cách hoãn nộp một phần thuế lợi tức cho DN.

Page 50: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

40

Đối với các DNNVV điều này có ý nghĩa quan trọng hơn, bởi vì khả năng tài

chính của DN rất hạn hẹp, việc hoãn thuế lợi tức giúp DN tập trung thêm vốn

cho hoạt động SXKD.

Đối với DN, thuế tác động đến chi phí, doanh lợi, giá cả, ảnh hưởng

đến kết quả SXKD. Thuế còn ảnh hưởng đến tỷ suất thu hồi vốn đầu tư và cơ

cấu vốn đầu tư,… Trong phạm vi luận văn, NCS chỉ đề cập chính sách thuế

thu nhập là loại thuế trực thu tác động đến phát triển DNNVV.

Chính sách thuế thu nhập tác động đến DNNVV:

- Thuế TNDN: là thuế trực tiếp đánh vào thu nhập của DN. Những yếu

tố cấu thành thuế TNDN ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của

DNNVV gồm thuế suất, cơ sở tính thuế, những ưu đãi về thuế TNDN,…

+ Thuế suất: Thuế suất thuế TNDN là yếu tố quan trọng trong thiết lập

nghĩa vụ thuế của một DN với NSNN. Tuy nhiên, bản thân thuế suất không

phản ánh được chi phí cuối cùng của hoạt động chịu thuế. Bởi chi phí cuối

cùng của hoạt động chịu thuế còn phụ thuộc vào các điều khoản xác định cơ

sở tính thuế và các vấn đề cho phép DN tối thiểu hoá các chi phí. Thuế suất

tác động trực tiếp đối với DN. Khi thuế suất tăng hay giảm tác động đến việc

thay đổi cơ cấu tài trợ vốn trong DN, bởi khi DN sử dụng nguồn vốn đi vay

thì phải trả chi phí đi vay và những chi phí này sẽ làm giảm lợi nhuận của

DN, ngược lại nếu thay thế cơ cấu tài trợ sao cho tỷ trọng vốn chủ sở hữu đạt

mức cao nhất có thể trong tổng các nguồn tài trợ của DN sẽ làm giảm chi phí

vốn vay, lợi nhuận của DN sẽ tăng. Đó là sự ảnh hưởng của thuế suất đến

phương thức tài trợ của các nhà đầu tư. Nếu thuế suất danh nghĩa cao, các nhà

đầu tư sẽ tăng tài trợ bằng vốn vay và giảm tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.

Ngược lại, nếu thuế suất danh nghĩa thấp, các nhà đầu tư sẽ tăng tài trợ bằng

vốn chủ sở hữu và giảm tài trợ bằng vốn vay, lúc này tỷ suất đầu tư sau thuế

của nhà đầu tư sẽ tăng lên. Điều này cho thấy, thuế suất luật định cao không

phải lúc nào cũng tạo ra số thu từ thuế cao, ít nhất là trên phương diện thu

Page 51: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

41

thuế từ các DNNVV. Vậy, thuế suất thuế TNDN có ảnh hưởng đến các quyết

định phân bổ nguồn lực của DN, đến sự lựa chọn phương thức tài trợ, địa

điểm, ngành đầu tư,… Vì vậy, việc nghiên cứu mức thuế suất là vấn đề cốt lõi

trong chiến lược cải cách thuế TNDN.

+ Cơ sở tính thuế: Phương pháp tính thuế ảnh hưởng quan trọng đối với

mỗi sắc thuế mà các DN chịu sự điều tiết. Cách thức xác định doanh thu, chi

phí khác nhau ảnh hưởng đến nội dung nghĩa vụ thuế của DN. Thông thường

thu nhập chịu thuế được xác định bằng hiệu số giữa doanh thu mà DN đạt

được trong kỳ và chi phí để tạo ra doanh thu đó. Đối với mỗi loại hình DN

hay những ngành nghề kinh doanh khác nhau thì các yếu tố cấu thành doanh

thu và chi phí cũng khác nhau, trong khi Pháp luật thuế khó bao quát được

mọi khoản thu nhập và chi phí phát sinh thực tế trong hoạt động kinh doanh

của các DN khác nhau, nên khi thực hiện Pháp luật thuế TNDN thường xảy ra

sự không thống nhất trong cách hiểu, vận dụng giữa các DN và cơ quan thuế.

Những yếu tố chi phí cơ bản khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

+ Chi phí khấu hao: Theo quy định trong hệ thống khấu hao ở đa số các

nước OECD, thì khấu hao được phân biệt chi tiết giữa những tài sản, lĩnh vực

ngành nghề khác nhau. Những đặc tính đó phản ánh việc sử dụng phương

thức khấu hao khác nhau như một bộ phận của cơ chế điều khiển NSNN.

+ Một số yếu tố chi phí khác: Trong thuế TNDN thường có sự hạn chế

về sự khấu trừ đối với một số chi phí nhất định như: chi phí tiền lương, lãi

vay, quảng cáo tiếp thị,...Việc hạn chế các chi phí, trong một số trường hợp có

vẻ được dự định để cải thiện sự minh bạch của hệ thống thuế. Trong một số

trường hợp khác, chúng được dự định để kiểm soát dễ dàng các hoạt động của

DN (khống chế mức trần của chi phí quảng cáo, tiếp khách,…). Tuy nhiên,

việc hạn chế các khoản khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế là không phù hợp

với cơ chế thị trường, gây khó khăn cho các DNNVV. Bên cạnh việc hạn chế

các khoản chi phí được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, việc quy

Page 52: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

42

định một cách cứng nhắc thời gian chuyển lỗ cũng gây khó khăn cho các DN.

Những hạn chế đó gây bất lợi đối với các DN đang tìm kiếm cơ hội đầu tư dài

hạn và nhạy cảm về vốn. Những DN như vậy có thể đang bị thua lỗ trong giai

đoạn đầu của thời kỳ đầu tư.

- Thuế thu nhập cá nhân: Khoản thuế liên quan đến cá nhân ảnh hưởng

đến hoạt động DN, đó là thuế TNCN và các khoản phải đóng theo lương như

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... Thuế TNCN là thuế đánh vào thu nhập chịu

thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế. Đây là khoản thuế mà cá nhân phải nộp

khi thu nhập của họ đến ngưỡng phải chịu thuế. Các DNNVV khó có điều

kiện sử dụng nhân lực có trình độ cao, bởi, thuế TNCN làm tăng chi phí thuê

nhân công nên không khuyến khích cạnh tranh và phát triển của DNNVV.

- Ưu đãi thuế đối với DN: ưu đãi thuế là bất kỳ một điều khoản thuế

nào có tính ưu đãi cho một loại hình DN này so với các loại hình DN khác.

Đặc điểm chính của ưu đãi thuế là nó dành riêng cho một hoặc một số DN

nhất định. Ở nước ta, các loại ưu đãi thuế được sử dụng nhằm khuyến khích

đầu tư vào vùng kém phát triển, các lĩnh vực ngành nghề quan trọng, khuyến

khích xuất khẩu, khuyến khích chuyển giao công nghệ;…Ưu đãi thuế gồm:

+ Thuế suất thuế TNDN ưu đãi: Đây là hình thức sử dụng thuế suất

thuế TNDN thấp hơn đối với các dự án cần khuyến khích so với các DN khác

trong nền kinh tế, nhằm làm tăng tỷ suất đầu tư sau thuế của các nhà đầu tư.

+ Cho phép chuyển lỗ: Các DN được khuyến khích được phép chuyển

lỗ qua các năm tài chính tiếp theo nhằm hạ thấp thuế suất thực tế của DN.

+ Miễn thuế: Là hình thức khuyến khích thu hút đầu tư vào các khu

vực, loại hình DN cần được phát triển. Ưu đãi thuế được áp dụng với DN mới

thành lập, nhằm khuyến khích các dự án mới, nhất là những dự án ngắn hạn.

+ Đối xử ưu đãi về thu nhập chuyển nhượng vốn: Tức là đánh thuế ưu

đãi vào thu nhập do chuyển nhượng vốn của DN.

Page 53: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

43

+ Cho phép khấu hao nhanh, khuyến khích các DN tăng nhanh thời

gian thu hồi vốn và tăng thêm luồng tiền sau thuế. Thực chất khấu hao nhanh

làm tăng tổng thu nhập sau thuế của DN, tăng tỷ suất thu hồi vốn đầu tư.

+ Ngoài ra còn các ưu đãi thuế: giảm thuế cho phần giá trị gia tăng,

mức khấu trừ chi phí khi tính thuế TNDN dựa trên số lượng lao động sử dụng.

Như vậy, thuế thu nhập tác động trực tiếp đến phát triển của DNNVV,

bởi nó là thuế trực thu cấu thành trong chi phí sản xuất ảnh hưởng đến giá

thành, doanh thu, doanh lợi. Nước ta có thể sử dụng “ưu đãi thuế” để khuyến

khích DNNVV phát triển. Áp dụng, thực thi chính sách thuế đồng bộ, nhất

quán, ngăn ngừa trốn lậu thuế nhằm tăng nguồn thu cho NSNN, điều tiết sản

xuất và thu nhập giữa các ngành, các tầng lớp dân cư, đồng thời tạo ra môi

trường cạnh tranh bình đẳng giữa các DN, kích thích DNNVV đầu tư nâng

cao hiệu quả SXKD.

1.3.2.2. Vai trò của tín dụng đối với phát triển DNNVV

Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay thông

qua vận động giá trị của vốn tín dụng.

Lãi suất là giá cả của vốn tín dụng, đó là công cụ tài chính được sử

dụng trong quan hệ vay, trả vốn tiền tệ giữa người đi vay và người cho vay.

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa lãi vay phải trả so với tổng số tiền đi vay trong

một thời gian nhất định. Đó là giá cả của quyền sử dụng vốn vay trong một

khoảng thời gian nhất định mà người đi vay phải trả cho người cho vay. Lãi

suất cao hay thấp phụ thuộc vào cung - cầu vốn tín dụng trên thị trường. Có

nhiều loại lãi suất khác nhau tuỳ thuộc vào các hình thức tín dụng: lãi suất tín

dụng NH, lãi suất tín dụng nhà nước, lãi suất tín dụng thương mại, lãi suất tín

dụng quốc tế,... Tuy nhiên, do tín dụng NH chiếm vị trí chủ đạo trong nền

KTTT hiện đại nên khi nói đến lãi suất người ta thường hiểu là lãi suất tín

dụng NH với hai loại lãi suất chủ yếu: lãi suất huy động vốn (lãi suất đi vay)

và lãi suất cho vay.

Page 54: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

44

Chính sách lãi suất là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan

trọng của mọi quốc gia. NH trung ương các quốc gia sử dụng lãi suất để điều

tiết khối lượng tiền trong lưu thông, từ đó tác động đến lãi suất của các

NHTM. Sự thay đổi lãi suất cơ bản của NH trung ương tác động trực tiếp đến

lãi suất thị trường liên NH, lãi suất huy động và cho vay của các NHTM, qua

đó tác động đến hành vi tiết kiệm, đầu tư, hoạt động của DN, tiêu dùng dân cư

và thị trường tài chính. Do vậy, khi nhiên cứu vai trò của tín dụng tác động

đến DNNVV trên giác độ cơ quan quản lý nhà nước, là nói đến vai trò của

NHNN trong điều chỉnh lãi suất cơ bản, từ đó tác động đến lãi suất liên NH,

thông qua đó tác động đến lãi suất của NHTM, chứ NHNN không thể “điều

tiết” trực tiếp lãi suất của NHTM bởi NHTM là DN tự chủ tài chính hoạt động

vì mục tiêu lợi nhuận.

Trong quan hệ tín dụng giữa DN và NH, lãi suất cho vay phản ánh giá

cả của đồng vốn mà người sử dụng vốn là các DN phải trả cho người cho vay

là các NHTM. Đối với các DN, lãi suất cho vay hình thành nên chi phí sử

dụng vốn và là chi phí đầu vào của quá trình SXKD. Do đó, mọi sự biến động

về lãi suất cho vay trên thị trường đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả

SXKD, tác động trực tiếp đến lợi nhuận của DN và qua đó điều chỉnh hành vi

của DN đối với các hoạt động kinh tế. Khi lãi suất cho vay của NHTM tăng,

chi phí đầu vào và giá thành sản phẩm tăng, lợi nhuận cũng như khả năng

cạnh tranh của DN giảm. Xu hướng tăng lãi suất NH sẽ luôn đi liền xu hướng

cắt giảm, thu hẹp quy mô và phạm vi của hoạt động của DN trong nền kinh tế.

Vì thế lãi suất cho vay thấp luôn là động lực khuyến khích các DN mở rộng

đầu tư, phát triển SXKD, kích thích tăng trưởng của nền kinh tế. Trong nền

KTTT, NHTM là những DN hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, chịu chi phối

bởi “Luật DN” và các quy luật thị trường, lãi suất cho vay phải lớn hơn lãi

suất huy động để trang trải các chi phí hoạt động NH và có lãi. Sự cạnh tranh

giữa các NHTM, TCTD sẽ làm tăng lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay

Page 55: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

45

(mức lạm phát < lãi suất huy động < lãi suất cho vay < tỷ suất lợi nhuận bình

quân). Trong nền KTTT, NHNN là NH của NH có vai trò quản lý vĩ mô các

NHTM, TCTD. Để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, NHNN trung ương bằng việc

quy định lãi suất cơ bản sẽ tác động đến lãi suất liên NH, điều tiết hoạt động

kinh doanh của NHTM, TCTD hướng tới mục tiêu phát triển DNNVV. Mặt

khác, Chính phủ hỗ trợ lãi suất đi vay cho các DNNVV và DN thuộc lĩnh vực

cần ưu tiên được vay với lãi suất ưu đãi tại NHTM, TCTD và NHNN bằng

các “gói hỗ trợ” bù đắp phần chênh lệch lãi suất cho NHTM, TCTD qua đó

trợ giúp cho DNNVV phát triển.

Như vậy, lãi suất tăng hay giảm đều ảnh hưởng đến nền kinh tế và hoạt

động SXKD của DNNVV. Tác động của lãi suất tới hoạt động của DNNVV

được biểu hiện trên một số khía cạnh sau:

Thứ nhất, lãi suất điều tiết hoạt động đầu tư SXKD của DNNVV.

Lãi tiền vay là một yếu tố cấu thành chi phí SXKD của DN. Nếu số tiền

vay không đổi thì lãi suất và khả năng sử dụng vốn vay của DN sẽ biến động

ngược chiều, làm cho chi phí SXKD của DN thay đổi. Vì thế lãi suất là công

cụ có khả năng điều tiết hoạt động đầu tư của các DNNVV, cụ thể:

- Với các mức lãi suất cho vay ưu đãi đối với các ngành nghề sản xuất

các sản phẩm thiết yếu, các vùng miền khó khăn sẽ giúp cho DNNVV kinh

doanh trong những ngành nghề và vùng miền này tiết kiệm được chi phí

SXKD, vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện

nâng cao năng lực cạnh tranh, qua đó tác động đến phát triển DNNVV. Bằng

việc quy định các mức lãi suất cho vay ưu đãi đối với một số ngành nghề mà

Nhà nước khuyến khích sẽ góp phần điều tiết hoạt động SXKD của DNNVV

theo định hướng mà Nhà nước đã hoạch định, hạn chế tính tự phát của

DNNVV. Thông qua quy định về: lãi suất cho vay, quy chế cho vay, đối

tượng và điều kiện cho vay ưu đãi,... NHNN có thể khuyến khích hoặc hạn

chế việc đầu tư của các DNNVV vào mỗi ngành, lĩnh vực, vùng miền của đất

Page 56: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

46

nước làm cho hoạt động của DNNVV phát triển theo định hướng của Nhà

nước góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.

Ngược lại, để kiểm soát hoặc hạn chế tốc độ phát triển “quá nóng” ngành, lĩnh

vực nào đó, Nhà nước có thể áp dụng mức lãi suất cho vay cao với các điều

kiện cho vay khắt khe. Như vậy, bằng việc đưa ra các mức lãi suất khác nhau

mà Nhà nước có thể điều tiết, phân phối vốn đầu tư của các DNNVV theo

định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước.

- Với mức lãi suất cho vay hợp lý, giúp DNNVV tiết kiệm được chi phí

lãi vay, tăng khả năng sử dụng vốn vay, khuyến khích các DNNVV vay vốn

để đầu tư mở rộng SXKD. Việc vay vốn từ NH và các TCTD giúp các

DNNVV có thêm một nguồn vốn để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện

đại, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, nâng cao trình độ, tay nghề của công

nhân, mở rộng mặt bằng sản xuất... Từ đó, tạo điều kiện cho DNNVV khắc

phục những hạn chế hiện vốn có về công nghệ lạc hậu, quy mô nhỏ, hiệu quả

kinh doanh thấp để nâng cao năng lực cạnh tranh. Như vậy lãi suất ảnh hưởng

đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô SXKD và mức độ đầu tư của các

DNNVV. Mặt khác, nếu lãi suất thấp người dân sẽ có xu hướng gia tăng cầu

tiêu dùng và kích thích hoạt động kinh doanh của các DN để tăng cung về

hàng hoá, góp phần cân bằng cung - cầu thị trường.

- Với các mức lãi suất huy động vốn hợp lý sẽ giúp các NH huy động

được nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước để cung ứng vốn cho nền kinh tế.

Gửi tiền vào NH là kênh đầu tư vốn tuy có lãi suất thấp nhưng lại tương đối

an toàn cho các DN, điều này giúp các DNNVV mở rộng hoạt động thanh

toán không dùng tiền mặt và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Thông thường

các DN luôn có một số dư nhất định tiền gửi (tạm thời hoặc có kỳ hạn) tại các

NH, do vậy khi lãi suất tiền gửi tăng sẽ tạo điều kiện cho các DNNVV tăng

thu nhập khi gửi vốn tạm thời nhàn rỗi vào NH.

Page 57: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

47

- Lãi suất là căn cứ để các DNNVV lựa chọn các quyết định đầu tư vốn.

Vì DN sử dụng nguồn vốn nào vào SXKD kể cả vốn chủ sở hữu cũng đều

phải mất chi phí nên khi thực hiện các dự án đầu tư buộc các DN phải căn cứ

vào yếu tố lãi suất để quyết định đầu tư. DN chỉ quyết định đầu tư khi tỷ suất

lợi nhuận hay hiệu quả giới hạn vốn đầu tư của dự án đầu tư lớn hơn lãi suất

đi vay vốn và ngược lại. Các DNNVV khi huy động vốn cho SXKD phải xem

xét đến yếu tố lãi suất để lựa chọn nguồn vốn huy động có chi phí thấp nhất

hoặc đưa ra các mức lãi suất huy động hợp lý nhằm thu hút được nhiều nguồn

vốn đầu tư cho DN mình. Như vậy, lãi suất làm thay đổi tỷ lệ giữa tích luỹ và

tiêu dùng của từng DN điều đó đồng nghĩa với việc mở rộng hay thu hẹp quy

mô hoạt động SXKD của các DNNVV.

Thứ hai, lãi suất là công cụ kích thích DNNVV sử dụng vốn hiệu quả.

Một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động tín dụng là người đi

vay phải hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn, nếu không, phải chịu phạt

theo lãi suất quá hạn, cao hơn lãi suất đi vay thông thường. Điều này buộc các

DNNVV khi vay vốn phải quản lý và sử dụng vốn vay một cách hiệu quả nhất

sao cho vừa trả được gốc và lãi đúng hạn vừa mang lại lợi nhuận cho DN,

tránh bị phạt với lãi suất cao làm tăng chi phí kinh doanh, gây mất uy tín

trong quan hệ tín dụng, gây khó khăn về vốn và ảnh hưởng đến sự tồn tại và

phát triển của DNNVV.

Thứ ba, lãi suất là công cụ kích thích cạnh tranh giữa các TCTD.

Trong điều kiện tự do hoá lãi suất, lãi suất là công cụ quan trọng để

kích thích cạnh tranh giữa các TCTD. Để huy động được nhiều vốn, các

TCTD thường tăng lãi suất huy động và hạ thấp lãi suất cho vay, đa dạng hoá

các dịch vụ huy động, cho vay, thanh toán nhằm thu hút khách hàng. Vì vậy,

các TCTD cạnh tranh lẫn nhau để huy động được nhiều vốn và mở rộng cho

vay. Cạnh tranh giữa các TCTD càng gay gắt sẽ làm cho lãi suất huy động

tăng, lãi suất cho vay giảm, các dịch vụ NH ngày càng phong phú, thuận tiện

Page 58: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

48

với chi phí thấp. Từ đó giúp cho các DNNVV có điều kiện vay vốn và sử

dụng các dịch vụ NH với chi phí thấp để giảm chi phí sản xuất, đồng thời tăng

thêm lợi nhuận khi gửi vốn tạm thời nhàn rỗi vào NH. Như vậy sự cạnh tranh

giữa các TCTD góp phần giúp DNNVV tiếp cận thuận lợi hơn với các nguồn

vốn tín dụng từ NHTM, nâng cao hiệu quả kinh doanh, làm cho hoạt động

kinh doanh của DN thực hiện được nhanh chóng, thuận tiện, nắm được cơ

hội, giảm bớt rủi ro trong kinh doanh khi sử dụng các dịch vụ của các TCTD.

Thứ tư, lãi suất góp phần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, tạo thuận

lợi cho các DNNVV trong hoạt động SXKD.

Lãi suất là công cụ của chính sách tiền tệ, đóng vai trò quan trọng trong

điều tiết lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Lãi suất là công cụ của Nhà

nước để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

động SXKD của các DNNVV, cụ thể:

- Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát cao, gây tác động xấu đến

hoạt động SXKD của các DNNVV thì Nhà nước có thể tăng lãi suất tiền gửi

để rút bớt tiền từ lưu thông, từ đó tỷ lệ lạm phát giảm, tạo điều kiện ổn định

sức mua đồng tiền, đảm bảo cho sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển.

- Việc tăng hoặc giảm lãi suất tín dụng sẽ làm giảm hoặc tăng khối

lượng tiền cung ứng trong lưu thông, tác động đến quy mô kinh doanh và sự

phát triển của các DNNVV, ảnh hưởng đến tổng cung- cầu việc làm và làm

tăng hoặc giảm tỷ lệ thất nghiệp.

- Khi NHNN điều chỉnh lãi suất chiết khấu hoặc lãi suất tái chiết khấu

làm cho lãi suất tín dụng của các NHTM thay đổi, cung cầu về ngoại tệ thay

đổi, ảnh hưởng đến tỷ giá từ đó ảnh hưởng đến hoạt động XNK hàng hoá. Ví

dụ: Khi NHNN điều chỉnh giảm lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu,

lãi suất tín dụng sẽ tăng lên, lượng vốn đầu tư từ nước ngoài tăng, cung ngoại

tệ tăng, tỷ giá ngoại tệ giảm và điều này sẽ kích thích nhập khẩu, hạn chế xuất

khẩu. Ngược lại, Khi NHNN điều chỉnh tăng lãi suất chiết khấu và lãi suất tái

Page 59: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

49

chiết khấu, lãi suất tín dụng sẽ giảm xuống, lượng vốn đầu tư từ nước ngoài

giảm, cung ngoại tệ giảm, tỷ giá ngoại tệ tăng và điều này sẽ khuyến khích

xuất khẩu hàng hoá.

- Lãi suất tín dụng được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh cơ cấu kinh tế

của từng ngành, vùng, thành phần kinh tế nhằm đảm bảo sự thích ứng của sản

phẩm hàng hoá dịch vụ với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.

Vậy, chính sách tín dụng, đặc biệt chính sách lãi suất là công cụ tài

chính vĩ mô quan trọng của NHNN, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: cung

cầu tín dụng, tỷ lệ lạm phát, tỷ suất lợi nhuận bình quân,...Để công cụ lãi suất

phát huy hiệu quả tích cực đến sự phát triển DNNVV thì mỗi quốc gia phải có

một chính sách lãi suất hợp lý phù hợp với trình độ phát triển kinh tế.

1.3.2.3. Vai trò của chính sách tỷ giá đối với phát triển DNNVV

Chính sách tỷ giá hối đoái là công cụ của NHNN dùng để tác động tới

cung cầu ngoại tệ trên thị trường từ đó điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt tới

những mục tiêu cần thiết của Chính phủ trong từng thời kỳ. Chính sách tỷ giá

hối đoái tập trung vào hai vấn đề: lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái và điều

chỉnh tỷ giá hối đoái. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái là cân đối bên

trong và bên ngoài. Trong đó, tỷ giá hối đoái là một yếu tố có khả năng ảnh

hưởng trực tiếp đến những cân đối này nên việc hoạch định chính sách tỷ giá

phải trực tiếp chú trọng cả hai mục tiêu.

Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi

hàng hoá giữa các quốc gia, tác động trực tiếp đến hoạt động ngoại thương.

Tỷ giá hối đoái là hệ số quy đổi của một đồng tiền nước này sang đồng

tiền nước khác. Hay, tỷ giá hối đoái là giá cả đơn vị tiền tệ của một nước

được biểu thị bằng số lượng các đơn vị tiền tệ nước khác tại một thời điểm, ở

một thị trường nhất định.

Có 2 phương pháp niêm yết tỷ giá: phương pháp yết giá trực tiếp và

phương pháp yết giá gián tiếp.

Page 60: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

50

Phương pháp yết giá trực tiếp: yết giá đồng ngoại tệ bằng khối lượng

đồng nội tệ, có nghĩa đồng ngoại tệ đóng vai trò yết giá và là một đơn vị tiền

tệ cố định, còn đồng nội tệ đóng vai trò định giá và là một khối lượng tiền tệ

biến đổi. Thông qua phương pháp này thì giá cả của một đơn vị ngoại tệ được

biểu hiện trực tiếp ra ngoài.

Phương pháp yết giá gián tiếp: yết giá đồng nội tệ bằng khối lượng

đồng ngoại tệ. Thông qua phương pháp này, giá cả của đồng ngoại tệ chưa

được biểu hiện trực tiếp ra ngoài. Để biết giá cả đồng ngoại tệ đó là bao nhiêu

thì chúng ta phải thực hiện phép chuyển đổi.

Như vậy, tỷ giá hối đoái là giá cả của tiền tệ, nó phản ánh “sức mua đối

ngoại” của một đồng tiền trên thị trường quốc tế. Trong hoạt động kinh tế đối

ngoại, Nhà nước còn sử dụng tỷ giá như là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh

tế, điều tiết hoạt động SXKD của các DN. Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với

hoạt động của DNNVV thể hiện trên một số khía cạnh sau:

Thứ nhất, tỷ giá là công cụ kích thích, điều chỉnh hoạt động XNK thông

qua đó tác động đến sự phát triển của DNNVV

Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến nhiều mặt hoạt động của nền kinh tế,

đặc biệt là hoạt động XNK. Thông qua cơ chế tỷ giá, Nhà nước có thể tác

động đến hoạt động XNK trong từng thời kỳ, khuyến khích hoặc hạn chế

XNK đối với từng mặt hàng. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động của các DN,

nhất là các DNNVV kinh doanh XNK, vì: khi Nhà nước duy trì tỷ giá cao

(giảm sức mua của đồng nội tệ) sẽ làm cho giá cả của hàng hoá trong nước rẻ

hơn ở nước ngoài nên khuyến khích xuất khẩu tăng nhằm thu ngoại tệ và thu

nhập của nhà xuất khẩu, tăng lợi thế cạnh tranh cho các DNNVV kinh doanh

hàng xuất khẩu. Từ đó thúc đẩy các DN này mở rộng SXKD, tạo việc làm,

tăng thu nhập. Ngược lại khi tỷ giá thấp (sức mua đồng nội tệ tăng) sẽ khuyến

khích nhập khẩu, giá cả hàng hoá tăng, làm thu hẹp quy mô SXKD của các

Page 61: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

51

DNNVV trong nước. Như vậy, thông qua cơ chế điều hành tỷ giá, Nhà nước

điều tiết được hoạt động XNK, tác động đến hoạt động SXKD của DNNVV.

Thứ hai, tỷ giá hối đoái là công cụ thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Tỷ giá hối đoái là một trong các công cụ quan trọng để thu hút vốn đầu

tư nước ngoài. Khi tỷ giá tăng sẽ làm cho giá cả của hàng hoá trong nước rẻ

hơn ở nước ngoài, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào đầu tư

để thu lợi nhuận. Vậy, khi tỷ giá tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu hàng hoá

đồng thời thu hút các luồng vốn đầu tư từ nước ngoài giúp các DNNVV tăng

vốn đầu tư để mở rộng hoạt SXKD và ngược lại.

Thứ ba, tỷ giá hối đoái có tác động đến khả năng cạnh tranh của hàng

hoá sản xuất trong nước, tạo điều kiện phát triển SXKD của DNNVV.

Việc duy trì tỷ giá ở mức cao sẽ làm giá cả hàng hoá trong nước giảm,

tăng sức cạnh tranh của hàng nội so với hàng ngoại, tăng khả năng cạnh tranh

của hàng xuất khẩu cũng như sức cạnh tranh của DNNVV, giúp các DN kinh

doanh hàng xuất khẩu mở rộng quy mô, tăng việc làm. Ngược lại, khi tỷ giá

giảm, giá cả hàng hoá trong nước tăng, giá hàng ngoại nhập giảm, làm giảm

khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước, quy mô kinh doanh

của các DNNVV bị thu hẹp. Bằng việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái sẽ làm tăng

(giảm) giá trị của đồng nội tệ, tác động đến giá cả hàng hóa trên thị trường,

qua đó điều chỉnh sự phát triển của DNNVV.

Như vậy, tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng đối với hoạt động SXKD

của DNNVV đòi hỏi mỗi quốc gia phải xây dựng một chế độ tỷ giá phù hợp

với mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ. Nhà nước có

thể sử dụng những chế độ tỷ giá như: Tỷ giá cố định, tỷ giá thả nổi tự do, tỷ

giá thả nổi có điều tiết. Song dù Nhà nước có sử dụng chế độ tỷ giá nào cũng

là nhằm hướng tới mục đích: ổn định tiền tệ, khuyến khích xuất khẩu, kiểm

soát nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động ngoại thương. Một cơ chế điều hành tỷ

giá hợp lý sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của DNNVV và nền kinh tế.

Page 62: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

52

Việc ổn định tỷ giá giúp hạn chế rủi ro trong kinh doanh cho các

DNNVV. Vì khi tỷ giá biến động thất thường sẽ gây thiệt hại cho DN mua

bán ngoại tệ để kinh doanh, nếu là DN kinh doanh XNK thì sẽ càng khó khăn

hơn. Bên cạnh đó, tỷ gía sát với cung cầu thị trường cũng sẽ giúp các DN yên

tâm bán ngoại tệ cho NH, giảm hiện tượng đầu cơ ngoại tệ, thu hẹp khoảng

cách tỷ giá với thị trường tự do. Tỷ giá ổn định còn tạo điều kiện thuận lợi

cho DN khi tập trung ngoại tệ cho hoạt động kinh doanh XNK, giúp các DN

yên tâm vay mượn ngoại tệ để kinh doanh.

Vậy, tỷ giá hối đoái là công cụ trong tay Chính phủ để thực hiện vai trò

điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Chính sách tỷ giá đúng đắn là giải pháp tài

chính để phát triển DNNVV.

1.3.2.4. Vai trò của Quỹ đầu tư và các Quỹ trợ giúp đối với DNNVV

1.3.2.4.1. Vai trò của Quỹ đầu tư

- Quỹ đầu tư: là một định chế tài chính trung gian phi NH thu hút tiền

nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau trong xã hội để đầu tư vào cổ phiếu, trái

phiếu, tiền tệ hay các loại tài sản khác. Các Quỹ đầu tư đều được quản lý

chuyên nghiệp bởi công ty quản lý Quỹ, NH và cơ quan có thẩm quyền khác.

Quỹ đầu tư là loại DN đặc biệt, không dùng vốn của mình để mua máy

móc thiết bị và các yếu tố khác để tiến hành SXKD mà dùng vốn để đầu tư

dài hạn thông qua góp vốn liên doanh, mua cổ phần hoặc các loại chứng

khoán với mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh của Quỹ đầu tư là

kinh doanh đầu tư vốn bao gồm: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.

- Đầu tư trực tiếp: là Quỹ đầu tư dùng vốn của mình để thâm nhập trực

tiếp vào các công ty, các dự án bằng cách góp vốn cổ phần, mua cổ phiếu tại

công ty phát hành lần đầu với tư cách cổ đông sáng lập.

- Đầu tư gián tiếp: là Quỹ đầu tư dùng vốn của mình tham gia thị

trường chứng khoán thứ cấp với tư cách nhà kinh doanh chứng khoán nhằm

hưởng chênh lệch giá hay nhận cổ tức từ công ty phát hành chứng khoán.

Page 63: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

53

Quỹ đầu tư không phải là thành viên của thị trường chứng khoán tập

trung nên việc mua bán chứng khoán của Quỹ đầu tư ở thị trường chứng

khoán phải thông qua công ty chứng khoán. Các Quỹ đầu tư còn dùng tiền

vốn cho các chủ DN vay để đầu tư vào các dự án và hưởng lợi nhuận theo

thỏa thuận. Ngoài vốn, các Quỹ đầu tư còn mang đến cho DN phương thức

quản lý, cách thức kinh doanh theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm đạt lợi nhuận cao

nhất và Quỹ cũng được hưởng lợi nhuận của DN theo thỏa thuận. Xuất phát

từ vai trò “nội tại” của Quỹ đầu tư đối với DN mà chúng ta có thể sử dụng

Quỹ đầu tư như một “giải pháp tài chính” để phát triển các DNNVV .

- Quỹ đầu tư mạo hiểm: Là phương thức đầu tư mà theo đó nhà đầu tư

rót vốn vào DN mới thành lập chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán

(chủ yếu là các DN khoa học và công nghệ). Khác với đầu tư tài chính thông

thường, đối tượng được đầu tư mạo hiểm đa phần là các DN công nghệ cao,

DN mới thành lập có quy mô nhỏ và vừa đang ở giai đoạn khởi nghiệp. Do

đầu tư vào công nghệ cao, công nghệ mới nên độ rủi ro rất cao nhưng nếu

thành công thì lợi nhuận rất lớn.

Đầu tư mạo hiểm có đặc điểm là nhà cung cấp vốn đầu tư mạo hiểm

không trực tiếp cung cấp vốn cho DN mà thông qua một tổ chức chuyên

nghiệp để thực hiện đầu tư và quản lý vốn. Đối tượng nhận vốn đầu tư mạo

hiểm đa phần là các công ty trong giai đoạn đầu khởi nghiệp, thị phần nhỏ,

chưa có thương hiệu. Khi các DN mới thành lập hoặc các DNNVV khó tiếp

cận các nguồn vốn tín dụng từ các NH và TCTD bởi mức độ rủi ro cao thì họ

lựa chọn hình thức đầu tư mạo hiểm để giảm rủi ro trong kinh doanh.

Các chương trình đầu tư vốn mạo hiểm là các kênh tài trợ vốn cho DN

trong trường hợp không tiếp xúc được vốn vay NH. Vốn đầu tư mạo hiểm

cũng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần tạo vốn, đổi mới

công nghệ để phát triển kinh tế. Quỹ đầu tư mạo hiểm cung cấp nhiều tiện ích

cho các DN đang hoạt động nhưng thiếu vốn. Nó đóng vai trò chất xúc tác

Page 64: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

54

nhằm tăng cường năng lực SXKD cho DN. Ngoài vốn, quá trình đầu tư của

vốn mạo hiểm còn mang lại cho các DNNVV năng lực chuyên môn về quản

lý, xây dựng kế hoạch, chiến lược, thị trường, đánh giá rủi ro. Mặt khác, các

Quỹ đầu tư mạo hiểm còn giữ vai trò người cung cấp thông tin cho DN vì quỹ

có khả năng tập hợp thông tin với chi phí thấp hơn các nhà đầu tư, Quỹ cũng

mang đến cho DN uy tín khi giao dịch với khách hàng.

Ngày nay, tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại và HNKTQT làm gia

tăng hao mòn vô hình của các TSCĐ, tỷ suất khấu hao tăng nhanh khiến nhiều

DN “không dám” mạo hiểm đầu tư vào lĩnh vực mới, ngành mới, công nghệ

mới. Do vậy, có thể sử dụng Quỹ đầu tư mạo hiểm như một “giải pháp tài

chính” trợ giúp cho các DNNVV đầu tư vào ngành mới, công nghệ mới.

Vậy, các Quỹ đầu tư có vai trò quan trọng đối với phát triển DNNVV,

bởi đó là những nhà đầu tư lớn trên thị trường vốn, góp phần tích cực vào

tăng trưởng, phát triển của DNNVV thông qua thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi

trong và ngoài nước mà cung cấp vốn cho DN bằng đầu tư trực tiếp hoặc đầu

tư gián tiếp. Quỹ đầu tư vừa cung cấp vốn, vừa góp phần tư vấn tài chính,

quản trị và tái cấu trúc DN. Quỹ cũng đóng vai trò nhà tài trợ để đưa những

sáng kiến cải tiến kỹ thuật, những ý tưởng mới về thị trường, cơ hội, thời cơ

SXKD của DN trở thành hiện thực. Quỹ đầu tư chính là nhà tài trợ vốn quan

trọng giúp DNNVV duy trì hoạt động và phát triển.

1.3.2.4.2. Vai trò Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với phát triển các DNNVV

Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV được thành lập theo Quyết

định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20.12.2001 của Thủ tướng Chính phủ và

Nghị định số 90/2001/NĐ-CP. Ngày 15.10.2013, Thủ tướng Chính phủ ban

hành Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg “Ban hành quy chế thành lập, tổ chức

và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV” thay thế Quyết định số

193/2001/QĐ-TTg. Để triển khai quyết định này Thủ tướng Chính phủ ban

Page 65: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

55

hành quy chế thành lập, tổ chức hoạt động của Quỹ BLTD tại các tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung Ương.

Quỹ BLTD do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập

và quản lý để cấp BLTD (bảo lãnh vay vốn) cho các DNNVV. Quỹ BLTD là

một tổ chức tài chính hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Vốn hoạt động

của Quỹ BLTD được hình thành từ các nguồn: vốn điều lệ (gồm ngân sách

cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, vốn góp của các TCTD, của các

DN, vốn góp của các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ

DNNVV), vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân (vốn ODA) trong và

ngoài nước cho mục tiêu phát triển DNNVV, vốn bổ sung từ kết quả hoạt

động của Quỹ BLTD theo các quy định, các nguồn vốn hợp pháp khác theo

quy định. Quỹ BLTD chỉ được thành lập khi có đủ 4 điều kiện:

Một, Có đủ mức vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ VND do ngân sách tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương cấp.

Hai, Có đề án thành lập Quỹ BLTD được Hội đồng nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận, thông qua, dự thảo điều lệ,

phương án tổ chức và hoạt động của Quỹ phù hợp với quy định.

Ba, Danh sách dự kiến Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều hành

gồm những người có đủ năng lực hành vi dân sự và trình độ chuyên môn phù

hợp với yêu cầu hoạt động của Quỹ BLTD.

Bốn, Ứng viên cho các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc điều hành,

Trưởng ban kiểm soát của Quỹ phải có bằng đại học chuyên ngành tài chính,

ngân hàng trở lên và có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế, tài

chính, ngân hàng.

Các DNNVV chỉ được Quỹ BLTD xem xét, cấp bảo lãnh khi hội tụ đủ

4 điều kiện:

Page 66: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

56

Một, DN có dự án đầu tư, phương án SXKD có hiệu quả, có khả năng

hoàn trả vốn vay. Dự án đầu tư, phương án SXKD được Quỹ BLTD thẩm

định và quyết định bảo lãnh theo quy định tại quy chế này.

Hai, DNNVV có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại các TCTD

theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay.

Ba, DNNVV có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư,

phương án SXKD.

Bốn, tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, DNNVV không có các khoản nợ

đọng nghĩa vụ với NSNN, nợ xấu tại các TCTD hoặc tổ chức kinh tế khác.

Quỹ BLTD có thể cấp bảo lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ phần

chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của bên

được bảo lãnh tại TCTD. Mức bảo lãnh tối đa cho một DN không vượt quá

15% vốn chủ sở hữu của Quỹ. Tổng mức BLTD của Quỹ cho các bên được

bảo lãnh tối đa không vượt quá 5 lần vốn điều lệ thực có của Quỹ BLTD.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ BLTD cho

DNNVV là đúng đắn và nhận được sự đồng tình cao của chính quyền và các

DNNVV nhưng lại rất khó triển khai. Chính vì vậy, Quyết định, Nghị định

của Chính phủ về thành lập Quỹ BLTD ra đời từ năm 2001, nhưng đến năm

2013 mới trở thành hiện thực. Điều này rất cần Chính phủ chỉ đạo khảo sát

thực tế để có những biện pháp thích hợp giải quyết tháo gỡ tình hình.

1.3.2.4.3. Vai trò của Quỹ phát triển DNNVV

Quỹ Phát triển DNNVV được thành lập theo Quyết định số 601

QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17 tháng 4 năm 2013.

Quỹ Phát triển DNNVV (tên giao dịch tiếng Anh: Small and Medium

Enterprise Development Fund, viết tắt là SMEDF) nhằm hỗ trợ cho các

DNNVV có dự án, phương án SXKD khả thi thuộc lĩnh vực ưu tiên, khuyến

khích của Nhà nước, phù hợp với mục đích hoạt động của Quỹ nhằm nâng

cao khả năng cạnh tranh của DN, góp phần làm tăng thu nhập, tạo việc làm

Page 67: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

57

cho người lao động (DNNVV trực tiếp đầu tư, SXKD thuộc Danh mục các

lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ của Quỹ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành trong

từng thời kỳ).

Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có

con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước hoặc các NHTM.

Hội đồng quản lý Quỹ có sáu thành viên: Chủ tịch Hội đồng quản lý

Quỹ là một lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; năm thành viên là lãnh đạo của

Bộ Tài chính, NHNN, Cục Phát triển doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Giám đốc Quỹ và Hiệp hội DNNVV Việt Nam. Hội đồng quản lý Quỹ hoạt

động theo chế độ kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ năm năm và được hưởng các chế

độ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư

quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và quyết định cơ cấu tổ

chức của Quỹ.

Vốn điều lệ của Quỹ do NSNN cấp là 2.000 tỷ đồng. Việc tăng vốn

điều lệ của Quỹ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của

Bộ Kế hoạch và Đầu tư sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.

Để được vay vốn, DNNVV đáp ứng các điều kiện sau:

Một, DNNVV có dự án, phương án SXKD khả thi thuộc Danh mục các

lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ của Quỹ;

Hai, Chủ DNNVV thực hiện dự án, phương án SXKD có năng lực

pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

Ba, DNNVV đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu tham gia dự án, phương

án SXKD tối thiểu 20% và phải đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện dự án,

phương án SXKD

Bốn, DNNVV có khả năng trả nợ trong thời hạn quy định tại hợp đồng

tín dụng đã ký kết.

Page 68: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

58

DNNVV có dự án, phương án SXKD khả thi được hỗ trợ vay vốn từ

Quỹ, thì không được hỗ trợ vay vốn ưu đãi từ các TCTD khác của Nhà nước.

Mỗi dự án, phương án SXKD tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư

của từng dự án, phương án đó (không bao gồm vốn lưu động) nhưng không

quá 30 tỷ đồng. Thời hạn cho vay tối đa không quá bảy năm. Lãi suất cho

vay không vượt quá 90% mức lãi suất cho vay thương mại, được áp dụng

thống nhất cho tất cả các DNNVV thuộc lĩnh vực và đối tượng ưu tiên của

Quỹ. Lãi suất cho vay thương mại được xác định trên cơ sở mức lãi suất cho

vay bình quân của năm NHTM nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động của

Quỹ. Các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức hiệp hội có trách nhiệm phối hợp

với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các

DNNVV có nhu cầu tiếp cận các hoạt động hỗ trợ của Quỹ.

Chính sách vay vốn từ Quỹ: Quỹ Phát triển DNNVV được thành lập để

hỗ trợ cho các DNNVV có dự án, phương án SXKD khả thi thuộc lĩnh vực ưu

tiên, khuyến khích của Nhà nước, phù hợp với mục đích hoạt động của

Quỹ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của DN, góp phần làm tăng thu

nhập, tạo việc làm cho người lao động. Trường hợp Quỹ Phát triển DNNVV

không quy định về tài sản thế chấp, nợ xấu, thì lại đẩy quả bóng rủi ro về phía

NHTM (tức là yêu cầu các NH nhận ủy thác từ Quỹ này chịu trách nhiệm rủi

ro đối với dự án, phương án SXKD đã cho vay). Đây cũng là lý do khiến Quỹ

Phát triển DNNVV dù đã thành lập, song chưa thể đi vào hoạt động.

1.3.2.5. Vai trò của chính sách đất đai đối với phát triển DNNVV

Ở mỗi quốc gia, chính sách đất đai (xác định quyền sở hữu, quyền sử

dụng) rất khác nhau. Đất đai, mặt bằng sản xuất là một trong các yếu tố cấu

thành chi phí SXKD của DN, từ đó tác động đến giá thành, giá cả sản phẩm

hàng hóa và doanh lợi của DN. Chính sách đất đai luôn là “vấn đề nhạy cảm”

đối với nền kinh tế và DN bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người sở

Page 69: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

59

hữu, người sử dụng đất. Đối với quá trình tái sản xuất, đất đai là TSCĐ, là bộ

phận của vốn cố định. Chính phủ sử dụng chính sách đất đai (cho thuê đất và

mặt bằng, giá đất, thuế đất…) tác động đến hoạt động của các chủ thể kinh tế,

qua đó điều tiết sự phát triển SXKD của DN nói chung và DNNVV.

Vậy, các giải pháp tài chính (thuế, tín dụng, tỷ giá, Quỹ đầu tư và các

Quỹ trợ giúp, chính sách đất đai…) có vai trò quan trọng trong hỗ trợ nguồn

lực tài chính nhằm tháo gỡ khó khăn về nguồn lực cho DNNVV phát triển.

1.4. Kinh nghiệm về sử dụng giải pháp tài chính để phát triển

DNNVV

1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về sử dụng giải pháp tài chính.

Trong những thập niên gần đây, DNNVV đang là mục tiêu trọng tâm

của chính sách phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia. Các Chính phủ đã tạo lập

được môi trường thuận lợi, bền vững giúp các DNNVV hoạt động, góp phần

ổn định kinh tế vĩ mô. Các quốc gia mà NCS lựa chọn là những nước kinh tế

phát triển có vốn đầu tư, thị phần hàng hóa lớn trên thị trường Việt Nam, hoặc

quan hệ thương mại song phương với tỷ trọng lớn, đồng thời các nước trong

khu vực có điều kiện hoặc xuất phát điểm phát triển tương đồng với Việt

Nam. Cụ thể:

1.4.1.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ

Theo thống kê của Cục Quản lý kinh doanh Hoa Kỳ (SBA), hệ thống

DNNVV tại Hoa Kỳ đã và đang phát triển nhanh. Năm 2011, số DNNVV

đang hoạt động ở Hoa Kỳ là 5,68 triệu DN trong đó DN nhỏ chiếm tới 99,7%.

Hoa Kỳ tiến hành đơn giản hóa thủ tục đăng ký kinh doanh, cắt bỏ các giấy

phép, điều kiện về thủ tục gia nhập thị trường, giảm thuế TNDN trong một số

lĩnh vực chính,…Song hỗ trợ tài chính cho DNNVV được coi là trọng tâm,

thế hiện: SBA là cơ quan quản lý trực tiếp Chương trình tiếp cận tín dụng cho

DNNVV, nguồn vốn của Chương trình được lấy từ các khoản hỗ trợ, đầu tư

của 5000 NHTM, công ty tài chính, 170 tổ chức phi Chính phủ, Viện Tài

Page 70: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

60

chính phát triển cộng đồng và khoảng 300 công ty đầu tư tài chính tư nhân.

Chương trình này bao gồm 3 chương trình hỗ trợ tài chính cơ bản (Chương

trình cho vay 7 (a) (Loan Program), chương trình 504 (504 Loan Program), và

các khoản vay nhỏ khác. Chương trình cho vay 7(a) hỗ trợ mức tín dụng cao

nhất cho các DN với các khoản bảo lãnh lên tới 5 triệu USD, hàng năm trung

bình có khoảng 50.000 khoản bảo lãnh với số tiền hàng chục tỷ USD được

thực hiện thông qua chương trình này. Chương trình 504 là chương trình bảo

lãnh lớn tiếp theo, với mức hỗ trợ tín dụng tối đa 5 triệu USD phục vụ cho các

mục đích mua sắm tài sản. Nhờ chính sách hỗ trợ tài chính của Chính phủ mà

các DNNVV đóng góp ngày càng lớn đối với tăng trưởng kinh tế.

1.4.1.2. Kinh nghiêm của Cộng hòa Liên bang Đức

Tại Cộng hòa Liên bang Đức, DNNVV chiếm 97% số lượng DN, 70%

tổng số lao động, đóng góp 50% GDP. Ở Đức, có hai cơ quan tài chính cơ bản

dành cho DNNVV ở cấp liên bang: Ngân hàng đền bù Đức (DtA) - cung cấp

các khoản vốn đầu tư khởi nghiệp cho DN và Ngân hàng tái xây dựng và phát

triển (KfW) - cung cấp các khoản vay vốn cho các DN đang hoạt động. Điều

đặc biệt là các DN vay vốn từ hai NH này sẽ thực hiện thông qua một hệ

thống tài chính gián tiếp là “house bank”. Đối với các cơ quan tài chính cơ

bản, thì việc sử dụng “house bank” như một cơ quan trung gian sẽ giúp giảm

được gánh nặng rủi ro trong việc phân tích và quyết định hồ sơ cho vay, qua

đó giảm chi phí hoạt động. Đối với DN là khách hàng của “house bank” thì sẽ

không cần thiết phải giải trình một cách chi tiết về hoạt động kinh doanh nên

vừa tiết kiệm thời gian, chi phí vừa nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn

vay. Tuy nhiên, do sự chồng chéo của 2 chương trình này đã khiến Chính phủ

Đức thực hiện hợp nhất 2 ngân hàng DtA và KfW thành một ngân hàng KfW

mới, nhiệm vụ chính vẫn là hỗ trợ nguồn tài chính cho các DNNVV. Sau hợp

nhất thì hệ thống “house bank” vẫn tiếp tục hoạt động bình thường và các

khoản hỗ trợ cho DNNVV thiết thực hơn.

Page 71: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

61

1.4.1.3. Kinh nghiệm của Pháp

Ở Pháp DNNVV chiếm 99,8% tổng số DN, với 64,1% tổng số lao động

và chiếm 52,8% tổng doanh thu. Hiện nay, Ngân hàng phát triển DNNVV

đóng vai trò trung tâm trong khu vực tài chính công hỗ trợ tài chính cho

DNNVV. Chính phủ Pháp có một chính sách hỗ trợ riêng cho khởi sự DN, hỗ

trợ nhằm duy trì sự hoạt động và phát triển của các DN sau thành lập. Tại

Pháp các NH tư nhân thường thiếu các khoản hỗ trợ cho các DN mới thành

lập, chỉ có khoảng 29% các DN nhận được vốn vay từ phía các NH khi bắt

đầu hoạt động. Chương trình hỗ trợ khởi sự DN không chỉ được thực hiện

trong phạm vi quốc gia mà còn hỗ trợ các DN Pháp ở nước ngoài. Các

chương trình hỗ trợ DNNVV cũng được chia thành các nhóm song hỗ trợ tài

chính được đặc biệt quan tâm. Chính phủ Pháp áp dụng 3 mô hình BLTD

gồm: BLTD của cơ quan tài chính Chính phủ, BLTD của các tổ chức phi lợi

nhuận và các chương trình vay vốn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

1.4.1.4. Kinh nghiệm Nhật Bản

Hiện nay, các DNNVV ở Nhật Bản chiếm tới 99% tổng số DN đang

hoạt động và giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế và ổn

định xã hội. Chính phủ Nhật Bản luôn duy trì chính sách hỗ trợ cho DNNVV

và có thể nói, trong việc hỗ trợ tài chính cho các DNNVV, Nhật Bản là một

quốc gia thành công nhất. Để giúp các DNNVV thỏa mãn nhu cầu về vốn và

đóng góp cho nền kinh tế, Nhật Bản đã cải thiện chính sách trợ cấp tài chính

và chính sách cho vay ưu đãi cho DNNVV

Chính sách trợ cấp tài chính: Chính phủ tài trợ trực tiếp cho đầu tư đổi

mới công nghệ để khuyến khích các DNNVV áp dụng những công nghệ mới.

Theo Luật Khuyến khích các DNNVV, Chính phủ cấp vốn cho các DNNVV

sáng tạo để phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển kỹ thuật.

Chính sách tín dụng ưu đãi: Chính phủ cấp những khoản vay với lãi

suất thấp cho DNNVV thông qua các NH phục vụ chính sách. Qua đó, các

Page 72: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

62

DNNVV có đủ vốn để phát triển công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản

phẩm. Trong trường hợp các DNNVV bị yếu thế trong cạnh tranh, Chính phủ

thực hiện bảo hộ bằng cách cho vay trực tiếp với lãi suất thấp và dài hạn.

Các kênh tài trợ trực tiếp: Chính phủ đã huy động một lượng vốn cần

thiết để thành lập các công ty xúc tiến đầu tư phục vụ các DNNVV. Năm

1963, Nhật Bản xây dựng Luật Các Công ty Xúc tiến đầu tư phục vụ DNNVV

với mục tiêu tăng nguồn vốn cho các DN mở rộng kinh doanh. Theo Luật

này, các công ty xúc tiến đầu tư phục vụ các DNNVV được thành lập ở

Tokyo, Osaka và Nagoya để hỗ trợ cho việc nâng cấp ngành công nghiệp.

Bên cạnh đó, Chính phủ thành lập sàn giao dịch thứ cấp độc lập với sàn giao

dịch sơ cấp. Sàn giao dịch thứ cấp quản lý các giao dịch phi chính thức (OTC)

nhằm đáp ứng nhu cầu các dịch vụ tài chính và chuyển nhượng của các

DNNVV. Các điều kiện niêm yết trên thị trường thứ cấp rất lỏng lẻo với mục

đích tạo cơ hội cho các DNNVV gặp khó khăn tạm thời nhưng có tiềm năng

phát triển được niêm yết trên sàn giao dịch.

1.4.1.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Sau hơn 30 năm cải cách mở cửa, Trung Quốc đã đạt được nhiều thành

tựu trong lĩnh vực kinh tế. Từ năm 2010, Trung quốc đã chính thức vượt qua

Nhật Bản để trở thành cường quốc kinh tế lớn thứ hai thế giới và dự báo,

Trung Quốc có khả năng trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới vào năm

2027. Sự thành công của Trung Quốc một phần nhờ vào đóng góp của các

DNNVV. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Trung Quốc: DNVVN ở

Trung Quốc chiếm khoảng 99% tổng số DN, đóng góp hơn 60% GDP và

khoảng 75% việc làm. Chính phủ Trung Quốc đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ

phát triển DNNVV, đặc biệt chú trọng đến các chính sách hỗ trợ tài chính cho

DNNVV như: thành lập một số quỹ đặc biệt dành riêng cho DNNVV (Quỹ

phát triển DNNVV, Quỹ hỗ trợ DNNVV phát triển hệ thống dịch vụ, Quỹ xúc

Page 73: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

63

tiến, mở rộng thị trường quốc tế cho DNNVV, Quỹ kêu gọi đầu tư cho

DNNVV…) và không ngừng bổ sung, mở rộng nguồn vốn cho các Quỹ.

1.4.1.6. Kinh nghiệm của Singapore

DNNVV ở Singapore chiếm tới 99% tổng số DN, 62% tổng lao động,

8% tổng giá trị gia tăng của nền kinh tế. Các DNNVV đã đóng góp đáng kể

cho nền kinh tế và góp phần giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân

dân…. Singapore đã thực hiện có hiệu quả chính sách tài chính hỗ trợ phát

triển DNNVV. Việc hỗ trợ của Nhà nước không chỉ dành cho các DNNVV

trong nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho cả DN nước ngoài đầu tư vào

Singapore. Singapore rất quan tâm đến vấn đề tài chính và vốn cho SXKD

của các DNNVV, cụ thể: Chính phủ bảo lãnh với NH cho DNNVV vay vốn

ưu đãi phục vụ cho SXKD. Khi DN gặp khó khăn, Nhà nước giúp đỡ thông

qua việc bảo lãnh với cơ quan thuế cho DN được miễn, giảm một số thứ thuế.

Là một trong những quốc gia nhỏ nhất thế giới, nếu DN chỉ hoạt động trong

nước thì khó có điều kiện phát triển vì thị trường nhỏ hẹp, nguồn tài nguyên

ít, nên trên 60% số DN Singapore có đầu tư ra nước ngoài và luôn hướng tới

hoạt động xuất khẩu. Để tăng cường khả năng cạnh tranh cho các DNNVV

khi đầu tư ra nước ngoài hoặc tham gia xuất khẩu, Chính phủ Singapore đã hỗ

trợ hình thành Quỹ đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho các giám đốc, nhà

quản lý để họ có kiến thức khi hoạt động kinh doanh tại thị trường thế giới.

1.4.1.7. Kinh nghiệm của Malaysia

Malaysia là quốc gia có hệ thống BLTD đa dạng, linh hoạt, hiệu quả.

Các DNNVV của Malaysia chủ yếu hoạt động trên 2 nhóm lĩnh vực chính:

Nông nghiệp, thương mại, dịch vụ và công nghiệp, xây dựng. Từ tháng

1/2014, các quy định về số lượng lao động và doanh thu đối với DNNVV của

Malaysia được sửa đổi nhằm mở rộng hơn phạm vi và quy mô của các

DNNVV để thích ứng được với sự cạnh tranh từ các DN nước ngoài và

HNKTQT. Về cơ bản, các nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững

Page 74: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

64

các DNNVV tại Malaysia được thể hiện trên hai khía cạnh: lợi ích từ cơ chế

quản lý nhà nước một đầu mối và lợi ích từ các chính sách hỗ trợ DN, tiêu

biểu hơn cả là hệ thống các chính sách tín dụng đa dạng, linh hoạt, hiệu quả.

Chính sách bảo lãnh tín dụng (BLTD) là chính sách quan trọng trong

hầu hết các chính sách phát triển kinh tế và được hình thành từ rất sớm nhằm

duy trì sự phát triển bền vững ở mức độ cao của cộng đồng DNNVV. Hệ

thống BLTD được xây dựng thống nhất từ cấp Trung ương đến địa phương,

phân chia theo lĩnh vực hoạt động và thực hiện theo 3 mô hình (BLTD của

Chính phủ, BLTD của các hiệp hội, BLTD của khu vực tư nhân). Tại

Malaysia, DNNVV có thể tiếp cận vốn vay từ 4 quỹ BLTD:

- Hệ thống BLTD chung (General Guarantee Scheme): là Tổng công ty

BLTD Malaysia (CGC), phục vụ cho việc BLTD cho các DNNVV do Chính

phủ thành lập từ năm 1972, với số vốn góp từ các NHTM và các công ty tài

chính. Hiện nay, hệ thống này có số bảo lãnh cao nhất trong hệ thống (với

mức bảo lãnh tín dụng là 90% và phí bảo lãnh từ 0,5%-1% giá trị bảo lãnh).

- Hệ thống bảo lãnh các khoản vay đặc biệt (Special Loan Scheme): tài

trợ cho các DN có các dự án đặc biệt, DN xuất khẩu, thành lập từ năm 1981.

- Hệ thống BLTD cơ bản (Principal Guarantee Scheme) được thành lập

năm 1989

- Hệ thống BLTD chủ yếu - mới (new Principal Guarantee Scheme)

được thành lập từ năm 1994.

Ba hệ thống BLTD này hoạt động vì mục đích lợi nhuận do các tổ chức

tư nhân thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về vốn của các DNNVV với

mức phí bảo lãnh cao hơn CGC tùy thuộc thỏa thuận giữa các bên.

1.4.1.8. Kinh nghiệm của Thái Lan

Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, chính sách phát triển

DNNVV đã trở thành một trong những tiêu điểm trong các chính sách cải

cách kinh tế của Thái Lan. Chính phủ thành lập Ủy ban Khuyến khích

Page 75: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

65

DNNVV (SMEPO)- cơ quan độc lập trực thuộc Thủ Tướng Chính phủ gồm

Quỹ Phát triển DNNVV hàng năm được Chính phủ cấp vốn từ nguồn viện trợ

nước ngoài hoặc từ khu vực tư nhân. Ủy ban có trách nhiệm đề xuất, xây

dựng, thực thi các chính sách phát triển và hỗ trợ các DNNVV. Hệ thống các

chính sách hỗ trợ tín dụng của Thái Lan được thực hiện theo kế hoạch và lộ

trình với các bước phát triển cơ bản. Song song với kế hoạch và lộ trình phát

triển dài hạn, các chương trình phát triển DNNVV cũng được thực hiện hàng

năm với các hoạt động hiệu quả về thành lập, phát triển thị trường vốn cho

DNNVV, hỗ trợ tìm kiếm thị trường. Chính phủ Thái lan đã nhận thức được

vai trò quan trọng của DNNVV trong nền KTTT và sự cần thiết của các chính

sách, biện pháp hỗ trợ cũng như tạo điều kiện cho DNNVV phát triển, đặc

biệt là hỗ trợ khả năng tiếp cận nguồn vốn vay. Các chính sách trợ giúp tài

chính luôn được đặt trong trọng tâm phát triển mà trong đó các mô hình bảo

lãnh, hỗ trợ tín dụng được thực hiện tối đa nhằm tạo điều kiện cho DNNVV

tiếp cận dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả các nguồn vốn vay phục vụ SXKD

góp phần ổn định, duy trì sự phát triển của các DNNVV.

Từ kinh nghiệm của các nước ta thấy: Chính phủ các nước luôn thực thi

nhiều giải pháp về tài chính để phát triển DNNVV nhưng đều có điểm chung:

Thứ nhất, hỗ trợ tài chính từ Chính phủ là điều kiện quan trọng đối với

phát triển DNNVV. Chính phủ tạo lập, thực thi cơ chế quản lý tài chính thống

nhất, minh bạch giúp DNNVV phát huy quyền tự chủ tài chính.

Thứ hai, đa dạng hoá hỗ trợ tài chính về vốn cho DNNVV, tài trợ về

vốn, bảo lãnh vay, ưu đãi thuế… Thực tiễn cho thấy, ở các nước có nền kinh

tế phát triển, các DNNVV cũng khó tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ NH so

với DN lớn. Chính sách tín dụng ưu đãi và thực hiện BLTD cho các DNNVV

nhằm tăng khả năng tài chính giúp DN phát triển là giải pháp được các Chính

phủ sử dụng thành công. Mặt khác, cần thực thi đồng bộ chính sách thuế ưu

đãi nhằm khuyến khích DNNVV phát triển, như miễn, giảm thuế để DN mở

Page 76: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

66

rộng đầu tư, thực hiện thuế khấu hao nhanh TSCĐ nhằm khuyến khích DN

đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại.

Thứ ba, Chính phủ trợ giúp DNNVV trong tiếp cận, mở rộng thị trường

xuất khẩu, như miễn hoặc giảm thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, trợ cấp xuất

khẩu, bảo hiểm xuất khẩu, tài trợ qua quỹ hỗ trợ xuất khẩu, cung cấp thông tin

thị trường, hỗ trợ tổ chức triển lãm và quảng bá….

Từ kinh nghiệm thực thi các giải pháp tài chính hỗ trợ DNNVV thành

công của các nước, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:

Một là, mở rộng các hình thức ưu đãi, hỗ trợ tín dụng cho các DNNVV.

Theo các chuyên gia kinh tế, chính sách tín dụng hỗ trợ DNNVV có hiệu quả

cao hơn so với các chính sách ưu đãi thuế do nhu cầu vốn SXKD của các

DNNVV là rất lớn, trong khi tiếp cận vốn từ các NHTM, TCTD rất khó khăn.

Hai là, phát triển các tổ chức tài chính vi mô hỗ trợ DNNVV. Khung

pháp lý cho hoạt động tài chính vi mô ở Việt Nam về cơ bản đã tạo điều kiện

cho sự ra đời và hoạt động của các tổ chức này (Nghị định số 28/2005/NĐ-CP

ngày 09/3/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ chức tài chính

quy mô nhỏ tại Việt Nam và Nghị đinh số 165/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007

sửa đổi, bổ sung Nghị định 28). Tài chính vi mô có cơ chế tiếp cận thích hợp

với khối DN nhỏ và siêu nhỏ, các hộ SXKD cá thể, hỗ trợ hiệu quả cho những

DN mới thành lập. Do đó, việc khuyến khích phát triển các tổ chức tài chính

vi mô cho DNNVV có thể đem lại hiệu quả cao.

Ba là, cần có chính sách hỗ trợ tài chính cho các DNNVV linh hoạt. Ưu

đãi thuế bao gồm cả giảm trừ và miễn trừ thuế thu nhập cho DNNVV đáp ứng

các quy định về số lượng việc làm được tạo ra trong mỗi năm, DNNVV hoạt

động trong các lĩnh vực ưu tiên, hoặc nằm trong khu vực kinh tế kém phát

triển, khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, khu vực nghèo.

Page 77: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

67

1.4.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố của Việt Nam về sử

dụng giải pháp tài chính để phát triển DNNVV và bài học cho Thành phố

Hà Nội

1.4.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh có 151.854 DNNVV, chiếm 96% tổng số DN

trên địa bàn. Trong đó, hơn 30% các DN nhờ tiếp cận được vốn vay NH với

lãi suất thấp đã phục hồi SXKD. Bên cạnh những chính sách hỗ trợ chung của

Chính phủ, Thành phố đã có nhiều chương trình riêng hỗ trợ DNNVV nhằm

giúp các DN vượt qua giai đoạn khó khăn. Thành phố đã thực hiện Chương

trình kích cầu: hỗ trợ 50%-100% lãi vay cho dự án của DNNVV tùy theo lĩnh

vực đầu tư, bù lãi vay cho tổng số vốn vay là 8.000 tỷ đồng, tối đa 100 tỷ

đồng/dự án và thời gian bù lãi vay không quá 7 năm, số vốn được bù lãi vay

là 5.995 tỷ đồng. Để đẩy mạnh hợp tác cùng phát triển và cùng chịu rủi ro

trong việc trợ giúp phát triển DNNVV tạo điều kiện cho các DN tiếp cận vốn

tín dụng để phát triển SXKD, Thành phố đã đẩy mạnh hoạt động của Quỹ

BLTD như: xúc tiến, phối hợp với các sở ngành, các hiệp hội/câu lạc bộ

ngành nghề và các NHTM cùng gặp gỡ, trao đổi về điều kiện, thủ tục bảo

lãnh tín dụng, các chương trình hỗ trợ của Chính phủ, của Thành phố cho các

DN vay, hướng dẫn hồ sơ vay vốn… Tính đến nay, các DNNVV có thể tiếp

cận được vốn vay tại hàng chục chi nhánh NH.

1.4.2.2. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng

DNNVV Đà nẵng chiếm 96% tổng số DN trên địa bàn, đóng góp hơn

50% GDP cho thành phố. Để phát triển DNNVV, Đà nẵng đã thực hiện cắt

giảm 30% thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho DN sớm gia nhập thị trường.

Đà Nẵng đã có những chính sách hỗ trợ về mặt bằng, kho bãi, thuế, hải quan,

thủ tục hành chính, nhằm giải quyết thỏa đáng, kịp thời một số khó khăn, tạo

điều kiện thuận lợi cho các DN hoạt động, đẩy mạnh liên kết, hợp tác. Để tồn

tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các DNNVV Đà Nẵng

Page 78: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

68

đã tự cân đối nguồn vốn, lao động, thị trường, công nghệ, đẩy mạnh liên

doanh, liên kết, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhau, cạnh tranh lành mạnh.

Giải pháp mà các DNNVV đang thực hiện là “tự thân vận động”, chủ động

hoạch định chiến lược phát triển và kinh doanh, đề ra nhiều giải pháp để điều

chỉnh chiến lược phù hợp với lộ trình phát triển của DN, phấn đấu chỉ vay vốn

đối với các sản phẩm đặc biệt. Hiện nay DNNVV Đà Nẵng đang tái cấu trúc

theo hướng tinh gọn, tiết kiệm chi phí, mạnh dạn đầu tư đổi mới trang thiết bị

công nghệ hiện đại, ứng dụng chương trình quản trị DN tiên tiến để thích nghi

với cơ chế thị trường.

1.4.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh hiện có 5.339 DNNVV, các DN phát triển tốt, hoạt động có

hiệu quả, khai thác được tiềm năng thế mạnh của địa phương, giải quyết việc

làm, tăng thu ngân sách,… đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển KTXH

của tỉnh. Bắc Ninh thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với thủ tục đăng

ký kinh doanh, đăng ký thuế và con dấu cho DN. Từ tháng 12/2008 Bắc Ninh

đã tiến hành áp dụng thống nhất một mã số cho đăng ký kinh doanh, đăng ký

thuế, thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên thông”, đảm bảo đúng trình tự thủ tục

đăng ký kinh doanh, thực hiện nghiêm túc và đúng quy định của pháp luật.

Để phát triển DNNVV, Bắc ninh đã sử dụng giải pháp tài chính: Hỗ

trợ tiếp cận tài chính, tín dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho

DNNVV. Xây dựng kế hoạch huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các

nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn Quỹ BLTD cho DNNVV nhằm giúp các DN

tiếp cận tốt hơn với các nguồn vốn. Đẩy nhanh phối kết hợp với NHNN đổi

mới cơ chế, khuyến khích các NHTM tăng mức dư nợ tín dụng cho DNNVV.

1.4.2.4. Kinh nghiệm của tỉnh Ninh Bình:

Ninh Bình có 90% số DN trên địa bàn là DNNVV. Các DNNVV hoạt

động đa ngành nghề. Hàng năm, DNNVV đóng góp trên 10% vào GDP tỉnh,

30% vào NSNN tỉnh, giải quyết việc làm cho trên 90.000 lao động.

Page 79: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

69

Các DNNVV của Ninh Bình gặp các khó khăn về vốn. Đa số các

DNNVV có vốn tự có thấp, phần lớn là vốn vay từ các TCTD. Có đến 80%

DN có nhu cầu vay vốn qua các NHTM và TCTD. Không ít doanh nghiệp gặp

khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay do không đáp ứng được các điều kiện

vay vốn. Tính đến đầu năm 2015, toàn tỉnh có 1.700 DNNVV có vay nợ với

tổng dư nợ 36.583 tỷ đồng. Tỉnh đã bố trí ngân sách nhằm nâng cao năng lực

quản trị cho DN, tuyên truyền chủ trương chính sách phát triển kinh tế của

trung ương và địa phương, phổ biến các văn bản liên quan đến hoạt động của

DN. Năm 2014, tổng kinh phí là 6.025 triệu đồng và năm 2015, ước sẽ bố trí

7.936 triệu đồng cho hoạt động hỗ trợ DNNVV và cả giai đoạn 2011-2015

NSNN đã hỗ trợ cho DNNVV 28.219 triệu đồng.

Cục Thuế Ninh Bình tích cực tuyên truyền, hướng dẫn đối tượng nộp

thuế được thụ hưởng các ưu đãi về miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu,

nghiên cứu rút ngắn thời gian, cải cách thủ tục hành chính trong tiếp nhận, kê

khai về thuế.

NHTM và các TCTD hướng dẫn DN lập hồ sơ vay vốn, đơn giản hóa thủ

tục vay vốn, tập trung cho vay đối với DNNVV có tình hình tài chính lành

mạnh, DN xuất khẩu vay. Sở Tài chính chỉ đạo xem xét giãn nợ đối với các

DN trong SXKD, hỗ trợ thủ tục vay cốn đối với DN có dự án đầu tư vào lĩnh

vực xây dựng cơ sở hạ tầng của tỉnh, điều chỉnh chính sách quy định mức thu

phí tài nguyên và phí môi trường phù hợp từng sản phẩm.

1.4.2.5. Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng:

Ở Hải Phòng, DNNVV chiếm trên 95% tổng số DN đăng ký thành lập, giữ

vai trò quan trọng trong phát triển KTXH của Thành phố. DNNVV hiện đang

gặp nhiều khó khăn trong hoạt động nhất là về vốn. Thành ủy, Hội đồng nhân

dân Thành phố tích cực chỉ đạo điều hành, đưa ra chính sách, chương trình hỗ

trợ DN, tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong hoạt động SXKD, như:

Page 80: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

70

- Tổ chức đối thoại, gặp gỡ DN để tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận

lợi cho DNNVV phục hồi sản xuất, nhất là các DN trong lĩnh vực sản xuất

phôi thép, thép, dệt may, da giày,… Phối hợp Cục Phát triển DN và Cơ quan

hợp tác quốc tế Nhật Bản tổ chức Hội thảo “Chia sẻ kinh nghiệm và kết quả

đạt được khi áp dụng phương pháp quản lý hiện đại của Nhật

- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động

của DN trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký DN, cấp giấy chứng nhận

quyền sử đụng đất.

- Chỉ đạo các TCTD thực hiện cơ cấu lại nợ, miễn giảm lãi suất, tháo gỡ

khó khăn trong quan hệ với DNNVV. Năm 2014, dư nợ cho vay phục vụ

SXKD của DNNVV đạt 11.191 tỷ đồng, bằng 101,55% so cùng kỳ, 156 DN

được điều chỉnh cơ cấu lại nợ, 276 DN được miễn giảm lãi vay.

- Khuyến khích các DN đầu tư xây dựng hạ tầng trong các khu, cụm

công nghiệp dành cho DNNVV, tạo thêm quỹ đất và mặt bằng sạch cho các

dự án đầu tư. Lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020, xây dựng quy

hoạch các khu, cụm công nghiệp đến năm 2020.

Tuy nhiên, Hải phòng chưa thành lập Quỹ BLTD cho DNNVV. Để phát

triển DNNVV, Thành phố tiếp tục thực thi các giải pháp:

- Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các

nguồn lực hỗ trợ tài chính cho DNNVV. Có giải pháp hỗ trợ tài chính đẩy

mạnh việc thành lập và hoạt động của Quỹ BLTD cho DNNVV. Đẩy mạnh

hoạt động của Quỹ Phát triển DNNVV.

- Có chính sách thuế kịp thời, hiệu quả, phù hợp với từng thời điểm hỗ trợ

các DNNVV.

- Tăng cường cơ chế, chính sách hỗ trợ DNNVV về mặt bằng sản xuất.

Đẩy mạnh cơ chế, chính sách khuyến khích DN đầu tư đổi mới công nghệ.

- Hỗ trợ DNNVV tham gia hội chợ, triển lãm kinh tế trong và ngoài

nước, đẩy mạnh hỗ trợ DNNVV tham gia hoạt động thương mại điện tử.

Page 81: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

71

- Củng cố và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ phát

triển DNNVV.

1.4.2.6. Bài học kinh nghiệm cho Thành phố Hà Nội

Từ kinh nghiệm của các nước và các địa phương, Hà Nội có thể vận

dụng linh hoạt các giải pháp tài chính của Chính phủ hướng vào khai thác

những lợi thế Thủ đô nhằm phát triển DNNVV.

- Bằng nguồn vốn ngân sách của Thành phố thực hiện hỗ trợ vốn cho

DNNVV đang gặp khó khăn thông qua lãi vay nhằm giúp DN có thể trụ vững.

Thành phố tạo lập cơ chế phối hợp giữa NHNN chi nhánh Hà Nội và một số

NHTM có tiềm lực để mở rộng ưu đãi tín dụng hoặc tăng mức dư nợ tín dụng

cho DNNVV giúp DN tăng sức cạnh tranh và phát triển

- Phát huy tối ưu vai trò của Quỹ BLTD, các Quỹ hỗ trợ DNNVV để

hình thành cơ chế phối hợp, liên kết giữa các DNNVV trong sản xuất, tiêu thụ

sản phẩm nhằm khai thác vị thế của Thủ đô, tăng sức cạnh tranh của DN.

- Tăng tính tự chủ trong hoạch định chiến lược kinh doanh trên cơ sở

đánh giá sát thực tình hình tài chính và xu thế phát triển của DN nhằm tái cấu

trúc lại DNNVV theo hướng tinh, gọn, hiệu quả, thiết thực. Mạnh dạn cho phá

sản hoặc sáp nhập những DN mà khi được hưởng sự trợ giúp từ chính sách

của Chính phủ và Thành phố mà vẫn không phát triển được.

Thủ đô Hà Nội là địa bàn với tính chất đặc thù nên DNNVV có nhiều

thuận lợi trong tiếp cận chính sách của Chính phủ, ứng dụng tiến bộ công

nghệ, tuyển dụng nhân lực giỏi, mở mang thị trường… song DNNVV cũng

“dễ” chịu nhiều tác động khi có những biến động về thị trường, giá cả nhất là

ảnh hưởng của khủng hoảng, suy thoái, lạm phát từ nền kinh tế thế giới.

Thành phố luôn coi phát triển DNNVV là bộ xương sống kinh tế để tạo

ra tăng trưởng, phát triển KTXH Thủ đô. Bởi vậy, nghiên cứu kinh nghiệm và

bài học thành công từ các nước cũng như các địa phương từ đó vận dụng linh

hoạt các giải pháp tài chính của Chính phủ nhằm mục tiêu phát triển các

Page 82: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

72

DNNVV trên địa bàn Hà Nội có ý nghĩa quyết định đến tốc độ tăng trưởng

kinh tế và phát triển bền vững của Thủ đô.

Kết luận chƣơng 1

Tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển DNNVV. Tài

chính là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong quá trình hình

thành, phân phối, sử dụng, kiểm soát, quản lý các nguồn tài chính tập trung,

phi tập trung của các chủ thể trong xã hội nhằm thống nhất hoạt động tài

chính của quốc gia theo pháp luật. Chính sách tài chính đúng đắn, minh bạch

sẽ công khai hóa mọi hoạt động tài chính tạo lập nên môi trường cạnh tranh

bình đẳng, công bằng, có động lực cho các DN, nhất là các DNNVV.

Ngày nay, DNNVV đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với tăng

trưởng, phát triển kinh tế, ổn định xã hội đối với mọi quốc gia. Phát triển

DNNVV được coi là một trong “mắt khâu đột phá” quan trọng để tăng trưởng

kinh tế được nhiều Chính phủ quan tâm. Tuy nhiên, trong bối cảnh của nền

KTTT hiện đại, sự phát triển nhanh chóng của kinh tế tri thức, xu hướng toàn

cầu hóa và HNKTQT, đồng thời do đặc điểm đặc thù của loại hình quy mô

nhỏ và vừa mà DNNVV đang gặp nhiều khó khăn, nhất là nguồn vốn trong

quá trình hoạt động, phát triển. Sử dụng giải pháp tài chính nhằm tháo gỡ khó

khăn về vốn, trợ giúp cho DNNVV phát triển là biện pháp được nhiều Chính

phủ thực hiện và mang lại hiệu quả khả thi trong hoạt động thực tiễn. Vai trò

của các giải pháp tài chính vĩ mô được thể hiện thông qua việc các cơ quan

quản lý Nhà nước vận dụng linh hoạt các chính sách của Chính phủ và ngành

trong hoạt động điều hành quản lý kinh tế nhằm tạo môi trường thuận lợi từ

đó tác động trực tiếp đến hoạt động SXKD, “trợ giúp” khuyến khích sự phát

triển của các DNNVV.

Page 83: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

73

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỂ PHÁT TRIỂN

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

2.1. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội

Hà Nội là thủ đô của đất nước, là thành phố đứng đầu Việt Nam về

diện tích và thứ hai về dân số, là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã

hội của cả nước. Hà Nội tiếp giáp với nhiều tỉnh ở đồng bằng Sông Hồng như:

Bắc Ninh, Hà Nam, Vĩnh Phúc,... Sau đợt mở rộng địa giới vào tháng 8 năm

2008, Hà Nội thuộc một trong 17 thủ đô có diện tích lớn nhất thế giới. Dân số

Hà Nội hiện trên 7 triệu người, trong đó: thành thị 41,1%, nông thôn 58,1%.

Cư dân Hà Nội chủ yếu là người Kinh (98,73 %), người Mường (0,76 %) và

người Tày (0,23 %). Từ năm 2010 đến nay, Thành phố Hà Nội đạt được

những kết quả khả quan trong phát triển kinh tế: năm 2010: tăng trưởng GDP

đạt 11%, thu nhập bình quân đầu người 2000USD, năm 2014: tăng trưởng

GDP đạt 8,8%, thu nhập bình quân đầu người gần 3000USD/năm.

Hà Nội là Thành phố trực thuộc Trung Ương, là đô thị loại đặc biệt, với

tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 90%. Từ 8/2014, Hà Nội có 30 đơn vị

hành chính cấp huyện - gồm 12 quận, 17 huyện, 1 thị xã (Huyện Từ Liêm

tách thành 2 Quận). Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân Thành phố thời kỳ

1991-1995 là 12,52%, thời kỳ 1996-2000 là 10,38%. Năm 2008 là năm đầu

tiên Hà Nội mở rộng nên tốc độ tăng GDP của Hà Nội chậm lại, chỉ tăng

10,9% (năm 2007 tăng 11,2%, năm 2006 tăng 11,2%, năm 2005 tăng 10,8%)

năm 2009 tốc độ tăng trưởng GDP chỉ tăng 6,7% nhưng vẫn cao hơn mức

tăng trưởng chung của cả nước (5,2%) do ảnh hưởng của khủng hoảng và suy

thoái kinh tế toàn cầu. Dù tăng trưởng GDP đạt thấp so với những năm trước,

nhưng Hà Nội đã góp phần cùng cả nước ngăn chặn được đà suy giảm kinh tế.

Page 84: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

74

Năm 2010, GDP Hà Nội tăng 11%, năm 2011: 10,1 %, năm 2012: 8,1%, năm

2013: 8,25% và năm 2014: 8,8%. Giai đoạn 1991-2000, GDP bình quân đầu

người của Hà Nội tăng từ 470USD lên 915 USD, năm 2008 (Hà Nội mở rộng

địa giới) GDP bình quân đầu người đạt 28,6 triệu VND (1400USD) gấp 2,4

lần cả nước, năm 2010: 37 triệu VND (1900USD) gấp 2,07 so với trung bình

của cả nước, năm 2012: 46,6 triệu VND (2257USD), năm 2014 đạt 58 triệu

VND. Năm 2014, GDP của Hà Nội chiếm 10,1% GDP cả nước và khoảng

41% so với toàn vùng Đồng bằng Sông Hồng. 9 và 52

Trước đổi mới, kinh tế Hà Nội cũng như cả nước lâm vào khủng hoảng

trầm trọng. Bước vào giai đoạn đổi mới, Hà Nội được sự quan tâm đặc biệt

của Trung Ương với việc ban hành Nghị quyết 15- NQ/TW của Bộ Chính trị

ngày 15.12.2000 về phương hướng phát triển Thủ đô giai đoạn 2001-2010 và

sự ra đời Pháp lệnh Thủ đô. Vì vậy, sau 29 năm đổi mới, thực hiện CNH và

phát triển nền KTTT định hướng XHCN, Hà Nội đã ra khỏi khủng hoảng,

kinh tế phát triển với tốc độ nhanh và tương đối ổn định. Nhờ nhịp độ tăng

trưởng cao, kinh tế Hà Nội ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh

tế đất nước. Tỷ trọng GDP của Hà Nội trong GDP của cả nước tăng từ 5,5%

năm 1990 lên 6,15% năm 1995, 7,22% năm 2000, 8,2% năm 2005 và trên

10% (giai đoạn 2010-2014). Trong tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của Hà

Nội, ở cả ba ngành kinh tế đều có những đóng góp đáng kể. Tăng trưởng gắn

với phát triển, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tỷ trọng công

nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, tỷ trọng nông nghiệp giảm dần trong GDP.

Ngoài thay đổi về quy mô và tỷ trọng giá trị các ngành trong cơ cấu kinh tế,

mối quan hệ giữa các ngành cũng ngày càng chặt chẽ hơn, không chỉ trao đổi

sản phẩm cuối cùng, mà còn trao đổi, hợp tác ngay trong quá trình sản xuất.

Công nghiệp đóng vai trò trung tâm thúc đẩy các ngành cùng phát triển, dịch

vụ là ngành lợi thế gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế Thủ đô. (Bảng 2.1)

Page 85: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

75

Bảng 2.1. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế của Hà Nội (đơn vị tính %)

Năm GDP Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp

2008 100 41,4 52,1 6,5

2010 100 41,5 52,4 6,1

2012 100 41,8 52,6 5,6

2014 100 42,1 53,8 4,1

Nguồn: 9 và 52

Tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ giai đoạn sau cao hơn giai đoạn

trước: thời kỳ 1996-2000 là 8,5%/năm, thời kỳ 2001-2014 trên 9,2%/năm, cao

hơn tốc độ tăng của cả nước 1,41 lần. Dịch vụ chiến tỷ trọng cao trong cơ cấu

giá trị GDP của Hà Nội: 52,1% (năm 2008), 52,4% (2010), 52,8% (2012) và

53,8% (năm 2014). Trong các ngành dịch vụ ở Hà Nội, đã xuất hiện một số

loại hình dịch vụ chất lượng cao và mang tính cạnh tranh như: tài chính - ngân

hàng, bảo hiểm, du lịch, bưu chính viễn thông, khoa học công nghệ…

Thành tựu phát triển kinh tế- xã hội của Thủ đô Hà Nội

Thứ nhất, sự mở rộng địa giới đã tạo cho Hà Nội nhiều cơ hội phát triển

về kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng, cảnh quan đô thị. Năm 2010 Hà Nội đứng

đầu cả nước về diện tích, thứ hai về dân số và GDP (sau thành phố Hồ Chí

Minh). Tỷ trọng GDP Hà Nội trong GDP cả nước luôn cao: năm 2000:

9,04%, từ năm 2008- 2014: trên 10%. Đến nay, sau 7 năm mở rộng địa giới

Thủ đô, có thể khẳng định đó là chủ trương đúng đắn và Hà Nội đang từng

bước phát triển đóng góp ngày càng quan trọng trong tăng trưởng, phát triển

kinh tế đất nước, trở thành trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của cả nước.

Thứ hai, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hà Nội luôn nằm trong “Top”

đầu cả nước. Trong thập niên qua, kinh tế Hà Nội đạt nhiều thành tựu khả

quan, tăng trưởng GDP luôn ở mức cao: bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt:

11,24%/năm, giai đoạn 2006-2010: 10,7%/năm (cả nước tương ứng là 7,51%,

Page 86: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

76

và 6,78%), tăng trưởng GDP năm 2011: 10,1%, năm 2012: 8,1%, năm 2013:

8,25% và năm 2014: 8,8%. Điều này khẳng định, Thủ đô Hà Nội luôn duy trì

được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, gấp từ 1,26 -1,43 lần cả nước (năm 2014

tốc độ tăng trưởng kinh tế Hà Nội gấp 1,5 lần cả nước). 9 và 52

Thứ ba, thu nhập và đời sống của người dân Hà Nội được cải thiện. Sau

10 năm (2000-2010), thu nhập bình quân đầu người Hà Nội tăng 332%, bình

quân mỗi năm tăng 33,2% (cả nước tăng 290% và 29%). Năm 2010 thu nhập

bình quân đầu người đạt 36,79 triệu đồng, tăng 13% so với năm 2009, gấp

2,07 lần so với trung bình của cả nước, năm 2012 đạt 46,6 triệu VND (2400

USD) và năm 2014 đạt 58 triệu VND (khoảng 2.900 USD). Hiện nay, GDP

của Hà Nội chiếm trên 10,1% GDP cả nước và khoảng 41% so với GDP của

vùng Đồng Bằng Sông Hồng.9 và 52

Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP/người của Hà Nội (2008-2015)

Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

2015

(Dự

kiến)

Tốc độ tăng

trưởng GDP (%) 10,9 7,37 11,04 10,13 8,1 8,08 8,8 9-9,5

GDP/người (triệu

VND) 28,1 31,92 36,79 43,00 46,9 52,3 58,00

4.300 USD

Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế -xã hội Hà Nội các năm từ 2008-6/2015

Thứ tư, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Nếu tính từ khi

Hà Nội mở rộng địa bàn, tỷ trọng giá trị nông nghiệp trong GDP đã giảm từ

6,5% (2008) còn 4,1% (2014). Tỷ trọng giá trị công nghiệp-xây dựng và dịch

vụ trong giá trị GDP của Hà Nội tăng từ 94,5% (năm 2008) lên 95,9% (năm

2014), trong khi tỷ trọng này của cả nước chỉ đạt gần 80%.

Thứ năm, hệ thống kết cấu hạ tầng được cải tạo và nâng cấp. Đến nay,

Hà Nội đã hoàn thành xây dựng mới và nâng cấp 3 tuyến đường vành đai, 30

tuyến đường trục chính cùng nhiều tuyến phố, đưa tỷ lệ quỹ đất dành cho giao

Page 87: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

77

thông đường bộ khu vực nội đô đạt 6-7%, tăng 3 lần so với thập niên 1990.

Với sự mở rộng của tuyến đường cao tốc, hệ thống cầu vượt, đường sắt trên

cao,…hạ tầng giao thông Hà Nội đang từng bước đổi thay theo hướng tiến bộ.

Hiện nay, Hà Nội với hơn 7 triệu dân, trong đó 3,2 triệu người trong độ

tuổi lao động. Kinh tế Hà Nội đang đối đầu với nhiều vấn đề khó khăn: năng

lực cạnh tranh của nhiều sản phẩm dịch vụ, sức hấp dẫn môi trường đầu tư

thấp, qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, chất lượng quy hoạch phát

triển các ngành kinh tế chưa cao và Thành phố cũng chưa huy động, khai thác

được hết các tiềm năng kinh tế tiềm ẩn trong dân cư.

Những năm qua, nhất là từ khi nước ta trở thành thành viên chính thức

của WTO, đặc biệt khi Hà Nội được mở rộng, UBND Thành phố Hà Nội đã

sớm nhận thấy vai trò quan trọng của DNNVV trong đóng góp, tạo ra những

bước tăng trưởng, phát triển KTXH của Thủ đô, bởi vậy đã ban hành, thực thi

nhiều giải pháp đặc thù nhằm khai thác lợi thế vốn có của Hà Nội nhằm tháo

gỡ các khó khăn tạo điều kiện cho các DNNVV phát triển.

2.1.2. Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Trong 29 năm kể từ khi đổi mới, Thành phố Hà Nội luôn nhận thức rõ

sự phát triển của các DNNVV đóng vai trò là “xương sống” cho phát triển

KTXH Thủ đô. Hà Nội là nơi có nhiều cơ quan Trung Ương hoạt động, do

vậy các chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV cũng được xây dựng dựa trên cơ

sở yêu cầu phát triển của các DNNVV đóng trên địa bàn Thành phố. Nhiều

chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV đã được Thành phố triển khai thực hiện,

như: Nghị định số 56/2009NĐ-CP về Chính sách trợ giúp phát triển DNNVV,

Nghị định 45/2010/ NĐ-CP về tổ chức và quản lý và thành lập hiệp hội

DNNV, Quyết định số 143/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày

10/8/2004 về việc Phê duyệt Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực

cho các DN, Quyết định 236/2006/QĐ -TTg về Kế hoạch phát triển DNNVV

- SME 2006-2010, các chương trình hỗ trợ phát triển DNNVV của Nhà nước

Page 88: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

78

như: Chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại, Chương trình hỗ trợ

bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các loại Quỹ chuyển giao công nghệ, ứng dụng

công nghệ thông tin ... đều được triển khai kịp thời. Trên cơ sở đó, UBND

Thành phố Hà Nội ra Kế hoạch số 98/KH-UBND thực hiện Nghị quyết số

22/NQ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển các DNNVV. Mục tiêu của kế

hoạch là đẩy nhanh tốc độ phát triển DNNVV, tạo môi trường cạnh tranh lành

mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV trên thị trường.

Hiện nay, DNNVV Hà Nội chiếm trên 95% tổng số DN trên địa bàn.

Thành phố luôn quan tâm trợ giúp về tài chính, mặt bằng, xúc tiến thương

mại, mở rộng thị trường, phát triển nhân lực,... nhằm phát triển DNNVV. Tuy

nhiên, các DNNVV Hà Nội cũng có những mặt yếu, mặt mạnh nhất định và

đang phải đối mặt với những thách thức không nhỏ do tác động của HNKTQT

và khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu. Vấn đề là chính các DNNVV cần

phải tăng cường năng lực để chủ động nắm bắt các cơ hội, đồng thời UBND

Thành phố có những giải pháp trợ giúp nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho

các DNNVV nhằm khai thác cơ hội, hình thành lợi thế so sánh để phát triển.

UBND Thành phố ra Quyết định số 6023/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch phát

triển DNNVV giai đoạn 2011-2015 nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển, nâng

cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để các

DNNVV đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế Thủ đô. Để phát triển

DNNVV, Thành phố áp dụng một số giải pháp: Hoàn thiện khung pháp lý về

gia nhập, hoạt động và rút lui khỏi thị trường, hỗ trợ DNNVV tiếp cận nguồn

tài chính, tín dụng, mặt bằng sản xuất, đổi mới công nghệ, hình thành các khu

(cụm) công nghiệp, cung cấp thông tin hỗ trợ DNNVV trong xúc tiến thương

mại, xây dựng các tổ chức trợ giúp phát triển DNNVV...

2.1.2.1. Tình hình phát triển DNNVV Hà Nội

Những năm qua, các DNNVV trên địa bàn Hà Nội đã phát triển nhanh,

đóng góp quan trọng vào xây dựng, phát triển Thành phố trở thành trung tâm

Page 89: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

79

kinh tế - chính trị - hành chính của cả nước. Hà Nội luôn là một trong hai địa

phương dẫn đầu cả nước về số lượng DN thành lập và đăng ký kinh doanh.

Theo số liệu của Cục Thống kê, số lượng DN đang hoạt động trên địa bàn Hà

Nội tính đến 31/12/2014 là 60.122 DN. Trong tổng số các DN đang hoạt động

trên địa bàn Hà Nội năm 2014, nếu xét theo tiêu chí về lao động thì 98% số

DN là DNNVV. Nếu xét theo tiêu chí về vốn thì có 95,45 % số DN là

DNNVV. Nếu xét theo tiêu chí vốn: tỷ lệ DN có quy mô vừa có chiều hướng

gia tăng nhanh, nhưng nếu xét theo tiêu chí lao động thì tỷ lệ DN nhỏ và cực

nhỏ gia tăng nhanh. Điều này chứng tỏ các ngành dịch vụ, kỹ thuật cao, sử

dụng ít lao động đang được phát triển ở Hà Nội, bởi các ngành sản xuất sử

dụng nhiều lao động được di dời sang các tỉnh lân cận. (Bảng 2.3. và 2.4)

Bảng 2.3. Số lượng DNNVV Hà Nội đang hoạt động, theo tiêu chí lao động

Năm DN cực nhỏ DN nhỏ DN vừa DN lớn Tổng số DNNVV/DN (%)

2000 2.006 1.870 272 543 4.691 88,42

2001 3.068 2.478 271 590 6.407 90,79

2002 4.920 3.517 333 690 9.460 92,71

2003 6.363 4.316 396 738 11.813 93,75

2004 8.463 5.359 441 805 15.068 94,66

2005 10.560 6.337 521 796 18.214 95,63

2006 14.213 6.134 548 844 21.739 96,12

2007 15.365 7.915 661 882 24.823 96,45

2008 24.952 12.640 880 1.031 39.503 97,39

2009 26.234 13.577 980 1.634 42.425 96,15

2010 31.243 14.002 1.408 1.640 48.293 96,60

2011 32.970 15.323 1.462 1.702 51.457 96,69

2012 34.092 17.422 1.765 2.233 55.512 95,98

2013 34.780 18.779 1.798 1.972 57.329 96,56

2014 36.958 20.107 1.856 1.201 60.122 98,00

Nguồn: 8 và 9

Bảng 2.3. cho thấy: Số lượng DNNVV đang hoạt động trên địa bàn Hà

Nội tăng liên tục qua các năm, năm 2008 do địa giới hành chính mở rộng nên

số lượng DNNVV tăng đột biến (tăng 14531 DN so với năm 2007). Các

DNNVV Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số DN đang hoạt động trên địa

Page 90: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

80

bàn và tỷ trọng này có xu hướng ngày càng gia tăng từ năm 2008 đến 2014.

Chứng tỏ ưu thế và vị trí quan trọng của khu vực DNNVV đối với tăng tăng

trưởng, phát triển kinh tế Thủ đô, đồng thời thể hiện định hướng chiến lược

của UBND Thành phố hướng tới sự phát triển của các DNNVV.

Nếu xét theo tiêu chí số lượng lao động, DNNVV Hà Nội chiếm tỷ

trọng cao so với tổng số DN đang hoạt động trên địa bàn. Tỷ trọng này tương

đối ổn định qua các năm từ 2008 đến 2014 (trên 95%), tỷ trọng DNNVV tăng

cao nhất vào năm 2014, chứng tỏ ưu thế của quy mô lao động nhỏ trong các

DN là phù hợp với trình độ phát triển kinh tế cũng như năng lực quản lý của

chủ các DNNVV Hà Nội (Biểu đồ 2.1)

Biểu đồ 2.1. Số lượng DNNVV Hà Nội (theo tiêu chí lao động)

Nguồn: 8 và 9

Nếu xét theo tiêu chí vốn, các DN nhỏ tăng với tốc độ nhanh nhất và

chiếm tỷ trọng cao nhất trong số các DNNVV đang hoạt động trên địa bàn Hà

Nội (năm 2008: 88,75%, năm 2010:87,1%, năm 2011 và 2012 là 85%, năm

2013: 89,31% và năm 2014 là 85,37%). Điều này đòi hỏi và đặt ra cho các

chính sách hỗ trợ của Chính phủ và Thành phố cần hướng tới đối tượng là các

DN nhỏ. Số lượng các DN vừa so với tổng số các DNNVV đang hoạt động

Page 91: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

81

cũng có xu hướng gia tăng song tốc độ chậm hơn (năm 2008: 11,25%, năm

2010: 2,91%, và năm 2014: 14,63%) (Bảng 2.4)

Bảng 2.4. Số lượng DNNVV Hà Nội đang hoạt động (xét theo tiêu chí vốn)

Năm DN nhỏ DN vừa DN lớn Tổng số DNNVV/DN(%)

2000 3.849 559 283 4.691 93,97

2001 5.393 686 328 6.407 94,88

2002 8.186 836 438 9.460 95,37

2003 10.336 978 499 11.813 95,78

2004 13.274 1.173 621 15.068 95,88

2005 16.147 1.365 702 18.214 96,15

2006 19.491 1.461 787 21.739 96,38

2007 21.703 2.061 1.059 24.823 95,73

2008 33.390 4.234 1.879 39.503 95,24

2009 36.156 4.352 1.917 42.425 95,48

2010 39.998 5.930 2.365 48.293 95,10

2011 42.033 6.989 2.435 51.457 95,27

2012 45.205 7.923 2.384 55.512 95,71

2013 46.507 8.343 2.479 57.329 95,68

2014 48.987 8.397 2.738 60.122 95,45

Nguồn:8 và 9

Từ bảng số liệu 2.4 cho thấy: Tổng số DN đang hoạt động có xu hướng

ngày càng gia tăng từ năm 2008 đến 2014, song DNNVV luôn chiếm tỷ trọng

lớn trong tổng số các DN và tỷ trọng tương đối ổn định qua các năm (trên

95%). Trong khu vực DNNVV đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội, nếu xét

trên cả hai tiêu chí lao động và vốn thì DN nhỏ chiếm phần lớn cả về số tuyệt

đối và tỷ trọng. (Biểu đồ 2.2). Điều này chứng tỏ ưu thế của loại hình DN nhỏ

trong khai thác các nguồn lực (vốn, lao động, thị trường…) đồng thời đáp ứng

nhu cầu cung ứng hàng hóa cho thị trường trên địa bàn Hà Nội.

Page 92: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

82

Biểu đồ 2.2. Số lượng DNNVV Hà Nội đang hoạt động (theo tiêu chí vốn)

Nguồn:8 và 9

Như vậy, tỷ trọng DNNVV trong tổng số DN đang hoạt động trên địa

bàn Hà Nội rất cao, song nếu xét theo tiêu chí lao động thì tỷ trọng DNNVV

trong tổng số DN cao hơn (98%) nếu xét theo tiêu chí vốn (95,94%).

Trên thực tế, ngoài số DNNVV đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh

nghiệp, còn có các hộ kinh doanh cá thể. Theo số liệu của Cục thống kê Hà

Nội, tại thời điểm 1/7/2014 trên địa bàn Thủ đô Hà Nội có 117.034 hộ kinh

doanh cá thể, trong đó 47.214 hộ có đăng ký kinh doanh chiếm 40,2% (tỷ lệ

hộ có đăng ký kinh doanh chung trên toàn quốc là 27,5%). Đây là một kênh

phân phối quan trọng đóng góp cho phát triển các dịch vụ và thương mại bán

lẻ của Thành phố.

Nếu xét số DNNVV đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp (tính

cả hộ kinh doanh cá thể), theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội thì

tính đến 31/12/2008 tổng số DNNVV Hà Nội đăng ký là 69.247 DN và đến

31/12/2014 là 150.251 DNNVV. Năm 2014 số DNNVV đăng ký mới là

15.000 DN và số giải thể, ngừng hoạt động là 9.000 DN (Bảng 2.5) 66 và 68

Page 93: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

83

Bảng 2.5. Số lượng các DNNVV Hà Nội đăng ký kinh doanh

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

DNNVV 56.090 69.247 83.127 95.351 108.433 119.124 130.512 150.251

tốc độ tăng

(%) 23,46 20,04 14,71 13,72 9,86 9,56 15,12

Nguồn: Báo cáo của Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội các năm (2007-2014)

Số lượng các DNNVV Hà Nội đăng ký kinh doanh tăng nhanh qua các

năm. Năm 2014 có số lượng DNNVV tăng nhanh nhất (15,12%). Điều này

chứng tỏ kết quả đạt được trong hoàn thiện các chính sách vĩ mô của Chính

phủ và sự vận dụng linh hoạt, kịp thời các chính sách của Thành phố đã có

hiệu ứng tốt đối với sự phát triển của các DNNVV trên địa bàn. (Biểu đồ 2.3)

Biểu đồ 2.3. Số lượng DNNVV Hà Nội đăng ký kinh doanh (từ 2008-2014)

Nhìn chung, DNNVV nước ta và Hà Nội có quy mô rất nhỏ. DN vừa có

số vốn từ 20-100 tỷ VND (tương đương 1-5 triệu USD) sử dụng cao nhất 300

lao động, DN nhỏ có vốn nhiều nhất 20 tỷ VND, sử dụng nhiều nhất 200 lao

động. Tại thời điểm 31/12/2014: số DNNVV Hà Nội đang hoạt động (theo

tiêu chí vốn, số vốn dưới 50 tỷ VND) là: 60.122 DN, bằng 26,67% tổng số

DNNVV cả nước, điều này cho thấy DNNVV ở Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng số DNNVV của cả nước và đóng góp ngày càng quan trọng vào

tăng trưởng kinh tế của Thành phố Hà Nội cũng như cả nước.

Page 94: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

84

Bảng 2.6. Số lượng DN Hà Nội đang hoạt động theo quy mô vốn

STT Quy mô vốn 2008 2010 2012 2014

1 Dưới 0,5 tỷ VND 4.720 4.724 4.879 3.387

2 0,5- dưới 1 tỷ VND 9.115 9.250 9.845 8.751

3 Từ 1 - dưới 5 tỷ VND 17.555 20.080 20.780 21.217

4 Từ 5 - dưới 10 tỷ VND 4.234 6.194 10.848 15.896

5 Từ 10 - dưới 50 tỷ VND 3.879 8.045 9.160 10.871

Tổng số DN 39.503 48.293 55.512 60.122

Nguồn: Cục thống kê Hà Nội các năm 2008,2010,2012,201489

Bảng 2.6 cho thấy: cùng với gia tăng số lượng DNNVV, quy mô vốn

của DN cũng gia tăng, tăng nhanh nhất là số lượng DN có quy mô vốn từ 5-10

tỷ VND, rồi đến số DN có quy mô vốn 10-50 tỷ VND.

Các DNNVV Hà Nội có “độ tuổi” rất trẻ, chủ yếu từ 5-8 năm do đa số

được thành lập từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực và từ khi nước ta là

thành viên của WTO. Năm 2013, DNNVV Hà Nội chiếm 23,14% số DNNVV

cả nước, lao động: 14,77% tổng lực lượng lao động, TSCĐ và đầu tư dài hạn:

18,48% của cả nước, nguồn vốn: 19,35% tổng nguồn vốn của nền kinh tế,

doanh thu: 17,7%, lợi nhuận trước thuế: 7,25% song tỷ lệ nộp NSNN của

DNNVV Hà Nội chỉ chiếm 13,7% so với cả nước, chứng tỏ hiệu quả hoạt

động của DNNVV Hà Nội chưa thật hiệu quả. (Bảng 2.7)

Bảng 2.7. Chỉ tiêu kinh doanh DNNVV Hà Nội so với cả nước năm 2013

Chỉ

tiêu

Khu

vực

Số DN Lao động

(ngƣời)

Nguồn

vốn

(tỷ đồng)

TSCĐ và

Đầu tƣ

dài hạn

(triệu

đồng)

Doanh

thu thuần

(tỷ đồng)

Lợi

nhuận

trƣớc

thuế (tỷ

đồng)

Nộp NS

(tỷ

đồng)

Cả nước 237.026 8.154.850 6.335.827 2.579.595 5.315.444 211.432 289.182

Hà Nội 45.509 1.204.107 1.225.724 476.626 940.695 15.333 39.618

Tỷ lệ (%) 19,20 14,77 19,35 18,48 17,70 7,25 13,70

Nguồn: 36và 46

Theo số liệu của Tổng cục thống kê: năm 2013, nguồn vốn bình quân

trên một lao động của DNNVV Hà Nội đạt tương đương với mức chung của

Page 95: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

85

cả nước (31 triệu đồng), số lao động bình quân trên 13 người (mức chung của

cả nước là 40 lao động). DNNVV Hà Nội có mức doanh thu bình quân trên

một lao động là 781,2 triệu đồng (mức chung của cả nước 651,8 triệu đồng),

TSCĐ và đầu tư dài hạn trên 1 lao động của DNNVV Hà Nội: 395.8 triệu

VND (cả nước: 316,3 triệu VND). (Biểu đồ 2.4)

Biểu đồ 2.4. So sánh chỉ tiêu kinh doanh của DNNVV Hà Nội với cả nước

Nguồn: 66 68 và 70

Nếu xét trên các tiêu chí đánh giá cụ thể, DNNVV Hà Nội có sự phát

triển khá tốt, thể hiện: Năm 2013: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh

doanh (ROA) của DN nhỏ: 1,2%, DN vừa: 3,4%. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

trên vốn chủ sở hữu (ROE) của DN nhỏ: 4%, DN vừa: 8%46,18

DNNVV trên địa bàn Hà Nội hoạt động ngày càng hiệu quả, thu nhập

bình quân/1 lao động tăng từ 1.555.000 đổng (năm 2008) lên 4.897.000 đồng

(năm 2014), tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu - ROS cũng tăng, từ

2,4% (năm 2008) lên 3,17% (năm 2014) (Bảng 2.8)

Page 96: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

86

Bảng 2.8. Chỉ tiêu kinh doanh của DNNVV Hà Nội

Chỉ tiêu Năm

2008

Năm

2011

Năm

2014

Thu nhập bình quân/1lao động

(triệu VND) 1.555 3.942 4.897

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu

(%) 2,4 2,5 3,17

Nguồn: 46 và 67

Sự đóng góp của DNNVV trên địa bàn Hà Nội trong giá trị GDP của

Thành phố ngày càng gia tăng: năm 2008 DNNVV đóng góp: 27,1%, năm

2010: 37,9%, năm 2012: 38,1%, năm 2014: 38,9%. 5266(Biểu đồ 2.5).

Biểu đồ 2.5. Đóng góp của DNNVV trong GDP của thành phố (đơn vị %)

Biểu đồ 2.5 cho thấy: đóng góp của DNNVV đối với tăng trưởng GDP

của Thủ đô ngày càng gia tăng, chứng tỏ vai trò quan trọng của DNNVV đối

với tăng trưởng kinh tế Thủ đô. Tuy nhiên, thiếu vốn vẫn là bài toán khó khăn

nhất và cũng là điểm yếu nhất của DNNVV Hà Nội. Để tháo gỡ khó khăn về

vốn cho DNNVV, Chính phủ ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP về giải

pháp hỗ trợ DNNVV. Tháng 5/2010, Chính phủ ban hành Nghị quyết 22/NQ-

CP triển khai thực hiện Nghị định 56/2009/NĐ-CP. UBND Thành phố Hà

Page 97: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

87

Nội triển khai các Nghị định của Chính phủ đồng thời đưa ra nhiều giải pháp

nhằm khai thác vị thế đặc thù của Thủ đô từ đó tạo điều kiện thuận lợi “trợ

giúp” cho các DNNVV trên địa bàn Hà Nội phát triển.

2.1.2.2. Cơ cấu phân bố các DNNVV trên địa bàn Hà Nội

Các DNNVV trên địa bàn Hà Nội phân bố không đồng đều cả về ngành

nghề, địa bàn, thành phần kinh tế.

Hầu hết DNNVV Hà Nội là DN ngoài nhà nước do người dân thành

lập nên có mặt và hoạt động ở tất cả các phường, xã, thị trấn của các Quận

(Huyện) của Thành phố. Sự phân bố các DNNVV rất không đồng đều, các

Quận nội Thành chiếm 80% số DN, còn ngoại Thành chỉ chiếm 20% (Huyện

Sóc Sơn chỉ có hơn 100 DNNVV). Ngoài ra, hàng ngàn DNNVV có trụ sở

trên địa bàn Hà Nội nhưng lại đầu tư SXKD và hoạt động ở các tỉnh dưới hình

thức thành lập DN mới hay chi nhánh.

Sự phân bố các DNNVV trên địa bàn Hà Nội theo ngành không đồng

đều, tập trung chủ yếu vào một số ngành như: bán buôn bán lẻ (45%), công

nghiệp (15,7%), xây dựng (10%), hoạt động khoa học công nghệ (9,0%), hoạt

động hành chính hỗ trợ (4,1%), thông tin truyền thông (3,1%), ngành nghề

khác (13,1%) (Biểu đồ 2.6) ). 36 và 46

Biểu đồ 2.6. Cơ cấu phân bố DNNVV Hà Nội theo ngành

Page 98: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

88

Định hướng hoạt động của DNNVV Hà Nội là hướng vào các ngành

thương mại dịch vụ, điều này thể hiện rất rõ trong khu vực hộ kinh doanh cá

thể: bán buôn bán lẻ (53,5%), ăn uống và lưu trú (19%), hoạt động hành chính

hỗ trợ (1,4%), thông tin truyền thông (26,1%), lĩnh vực sản xuất chỉ chiếm

0,3%... Đặc biệt có tới 4,5% số hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực

kinh doanh bất động sản, trong khi tỷ lệ DN hoạt động trong lĩnh vực này chỉ

chiếm 1,4 % tổng số DNNVV Hà Nội. Điều này cho thấy Hà Nội còn có rất

nhiều việc phải làm trong việc hỗ trợ, hướng dẫn khu vực hộ kinh doanh cá

thể đăng ký kinh doanh với tư cách pháp nhân đầy đủ, nhất là đối với những

ngành khá phát triển nhưng tương đối nhạy cảm như kinh doanh bất động sản.

Cùng với sự bùng nổ trong phát triển đô thị, vấn đề địa điểm kinh

doanh luôn là vấn đề được các DNNVV Hà Nội đặc biệt quan tâm. Có tới

55% số hộ kinh doanh cá thể vẫn phải sử dụng nhà ở của mình làm địa điểm

kinh doanh. Các khu vực chợ, đáp ứng được nhu cầu địa điểm kinh doanh của

17% số hộ, chỉ có 0,2% số hộ có địa điểm kinh doanh tại các trung tâm

thương mại, siêu thị. Đây là một vấn đề cần được quan tâm trong quá trình

quy hoạch phát triển đô thị bởi hầu hết Thủ đô của các nước ở khu vực Châu

Á (Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore... ) đều xây dựng rất nhiều các trung tâm

thương mại, siêu thị để phục vụ các DN nhỏ và cực nhỏ - hộ kinh doanh cá

thể. Đến nay (7/2015), tình trạng về địa điểm kinh doanh của các DNNVV có

đăng ký kinh doanh có sáng sủa hơn nhưng vẫn còn tới 33% số DNNVV phải

sử dụng nhà ở làm địa điểm kinh doanh, chỉ có 0,8% số DN có địa điểm kinh

doanh tại khu công nghiệp, khu chế xuất. Có thể thấy, dường như các chính

sách về mặt bằng SXKD cho DNNVV của Hà Nội vẫn chưa được giải quyết

triệt để và đang đòi hỏi nỗ lực rất lớn của chính quyền Thành phố, các nhà

quy hoạch đô thị để tạo điều kiện cho Hà Nội phát triển trở thành trung tâm

kinh tế năng động, xứng tầm vị thế của Thủ đô.

2.1.2.3. Đánh giá sự phát triển của DNNVV trên địa bàn Hà Nội

Page 99: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

89

Những năm qua, số lượng DNNVV trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã

tăng lên nhanh: số DNNVV đăng ký kinh doanh năm 2014 bằng 216,97%

năm 2008 và số DNNVV đang hoạt động năm 2014 bằng 152,2% so với năm

2008. Tuy nhiên, tổng số DNNVV đang hoạt động chỉ bằng 40% số DN đăng

ký kinh doanh (năm 2014: số DNNVV đăng ký mới là 15.000, số giải thể và

ngừng hoạt động là 9.000 bằng 60% số đăng ký mới), chứng tỏ số DNNVV

có đăng ký kinh doanh song không hoạt động và số DN giải thể hàng năm rất

lớn. Điều này thể hiện vai trò quản lý Nhà nước đối với các quy trình cho

thành lập, hoạt động, giải thể của DN chưa chặt chẽ, hơn nữa DNNVV còn

gặp nhiều khó khăn chưa được tháo gỡ nên hoạt động không hiệu quả buộc

phải giải thể hoặc ngừng hoạt động.

DNNVV Hà Nội đóng góp ngày càng quan trọng đối với tăng trưởng,

phát triển KTXH, nâng cao vị thế của Thủ đô. Năm 2008 DNNVV Hà Nội

đóng góp 27,1% cho GDP Thành phố nhưng đến năm 2014 đã đóng góp

38,9% GDP cho Thành phố, tạo việc làm cho 117.200 lao động, thúc đẩy hoạt

động SXKD, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu nhập của dân cư, tăng thu ngân

sách, góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hóa. Tuy nhiên DNNVV Hà Nội

hiện đang gặp phải những khó khăn trong SXKD, đặc biệt trong điều kiện

HNKTQT, cải cách thể chế KTTT, phát triển kinh tế tri thức. Cụ thể:

- Các DNNVV thiếu vốn để đầu tư phát triển SXKD,

Trong tổng số vốn của các DNNVV thì khoảng 25-30% là vốn cố định,

70-75% là vốn lưu động. Để đảm bảo vốn cho hoạt động SXKD, các DNNVV

phải huy động vốn từ rất nhiều nguồn: gia đình, bạn bè,... Hiện nay chỉ có 1/3

số DN có nguồn vốn đảm bảo SXKD, 2/3 số DN khó khăn về vốn. Trong đó

khoảng 20% DNNVV vay được từ nguồn vốn TDNH, 80% DNNVV thường

chọn giải pháp vay vốn từ gia đình, bạn bè hoặc sử dụng TDTM của đối tác

kinh doanh (mua trả chậm, nợ gối đầu…).

- Thiếu lao động có tay nghề cao là khó khăn phổ biến của DNNVV

Page 100: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

90

Trình độ quản lý, tay nghề của lực lượng lao động trong các DNNVV

thấp, đa số cán bộ quản lý DN trưởng thành từ thực tiễn (khoảng 80% cán bộ

quản lý được hình thành từ kinh nghiệm thực tế), chỉ có một bộ phận rất ít

người được đào tạo qua trường lớp chính quy về quản trị DN hoặc quản lý

kinh tế. Trong đó khoảng 25% số DN được phát triển trên cơ sở hộ cá thể,

28% chủ kinh doanh là những cán bộ Nhà nước đã nghỉ chế độ. Năm 2010,

chủ DNNVV có trình độ cao đẳng, đại học trở lên: trên 30% và trình độ cấp II

phổ thông: trên 45%. Năm 2014 chủ DNNVV có trình độ cao đẳng, đại học

trở lên đã tăng nhanh: 59,8% (trong đó, chủ DNNVV Hà Nội có trình độ trên

đại học 6%, trong khi cả nước là 1,34%).46,58 và 31

- Các DNNVV Hà Nội có năng lực khoa học công nghệ còn lạc hậu

Theo kết quả của Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật Hà Nội năm 2009, 2010

thì: 12% DNNVV có trình độ công nghệ tiến tiến, 76% có trình độ trung bình,

12% có trình độ lạc hậu. Đối với 12% DNNVV có trình độ công nghệ tiên

tiến, hầu hết là các DN FDI. Kết quả này năm 2014 là: 13,76% DNNVV có

trình độ công nghệ tiên tiến, 76,7% có trình độ trung bình và 9,54% có trình

độ lạc hậu. Phần lớn công nghệ sử dụng trong các DNNVV lạc hậu từ 1-2 thế

hệ.31Trong số 13 nhóm ngành công nghiệp được Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật

Hà Nội điều tra, chỉ có ngành sản xuất xe máy có trên 50% DN có trình độ

công nghệ tiên tiến, các ngành còn lại đều có trình độ công nghệ tiên tiến dưới

20%, đặc biệt nhiều ngành có trình độ công nghệ lạc hậu chiếm tỷ trọng cao

như: các ngành chế biến lâm sản (95%), cơ khí phụ tùng (93,3%) và thiết bị

máy móc (90%). Do trình độ công nghệ và trang thiết bị lạc hậu nên các

DNNVV đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm,

tăng sức cạnh tranh trên thị trường. 38 39 70.

Trang bị TSCĐ bình quân của DNNVV Hà Nội năm 2010 đạt: 137

triệu đồng/1 lao động (trong đó, DN ngoài quốc doanh: 43 triệu đồng, DN

FDI: 247 triệu đồng), năm 2014 trang bị TSCĐ/1 lao động: 210 triệu đồng

Page 101: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

91

(trong đó, DN tư nhân: 47 triệu đồng, DN FDI: 295 triệu đồng) 46,20 67

Như vậy, trang bị TSCĐ/1 lao động năm 2014 tăng 56,72% so với năm 2010.

- Năng suất lao động của DNNVV Hà Nội còn thấp do thiếu công nghệ

hiện đại, cộng với vốn, chất lượng lao động, môi trường làm việc hạn chế so

với các DN lớn. Kinh phí đầu tư để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng

sản phẩm, đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ chưa nhiều, tỷ lệ

đổi mới trang thiết bị của các DNNVV Hà Nội chỉ đạt từ 5-7%. Kiến thức,

kinh nghiệm quản trị DN, trách nhiệm xã hội và điều kiện làm việc của các

DNNVV chưa thật cao nên hầu hết các DNNVV chưa có chiến lược dài hạn

cho sự tăng trưởng và phát triển.

- Các DNNVV Hà Nội chưa có tầm nhìn chiến lược và đầu tư dài hạn

trong điều kiện phát triển KTTT và HNKTQT, nhất là trong điều kiện ra đời

các hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9.001-2.000…), và xây dựng thương

hiệu. Khả năng tài chính của các DNNVV hạn chế ảnh hưởng đến khả năng

sinh lời, lợi nhuận trên vốn và trên tài sản. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn

kinh doanh (ROA) của DN nhỏ: 1,2%, DN vừa: 3,4%. Tỷ suất lợi nhuận sau

thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) của DN nhỏ: 4%, DN vừa: 8% 46và67

- Khả năng liên kết, liên doanh giữa các DNNVV, đặc biệt liên kết giữa

các DNNVV với các DN lớn, DN FDI còn yếu.

Đứng trước yêu cầu phát triển của DNNVV Hà Nội, từ năm 2010

UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Kế hoạch 98/UBND triển khai thực

hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP về trợ giúp phát triển các DNNVV, nghiên cứu

thành lập Quỹ phát triển DNNVV, Quỹ BLTD với mục đích trợ giúp nâng

cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV, chú trọng hỗ trợ hoạt động đổi mới

phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh và thân thiện với môi trường, đầu tư

đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng

cao năng lực quản trị DN…UBND Thành phố cũng công bố công khai quỹ

đất để thực hiện đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp, làng nghề cho

Page 102: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

92

DNNVV có nhu cầu thuê làm mặt bằng SXKD hoặc di dời khỏi nội đô để

đảm bảo cảnh quan môi trường và phù hợp quy hoạch.

Thành phố Hà Nội đã thành lập Hiệp hội DNNVV Thủ đô và các tổ

chức hỗ trợ phát triển DN. Hoạt động của các Hiệp hội đã từng bước tạo được

niềm tin với các DNNVV và góp phần vào sự phát triển của DNNVV. Cùng

với những sáng kiến hỗ trợ của các Hiệp hội và các tổ chức hỗ trợ của Thành

phố, khu vực DNNVV Hà Nội còn nhận được sự hỗ trợ của các tổ chức xúc

tiến và các Hiệp hội DN ở cấp quốc gia đóng trên địa bàn Hà Nội, như Phòng

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Hiệp hội DNNVV Việt Nam, Hiệp

hội Làng nghề Việt Nam…

Với sự hỗ trợ phát triển của các hiệp hội DN, của các cơ quan chính

quyền Thành phố Hà Nội và của các tổ chức hỗ trợ phát triển, các DNNVV

Thủ đô đã chủ động trong việc tìm kiếm nguồn hỗ trợ cho chính mình. Đặc

biệt, phát triển công nghiệp phụ trợ là một trong những sáng kiến quan trọng

của các DN Thủ đô để phát triển DNNVV, tháng 7 năm 2010 UBND Thành

phố Hà Nội đã tổ chức lễ ký kết thỏa thuận hợp tác phát triển ngành công

nghiệp hỗ trợ, phấn đấu đến cuối 2015 có 300 DN công nghiệp phụ trợ. Trong

bối cảnh HNKTQT, Thành phố xác định công nghiệp phụ trợ đóng vai trò

quan trọng, là chìa khóa để tăng trưởng kinh tế, phát huy tối đa nguồn lực đầu

tư của các DN trong nước, đặc biệt là DNNVV. Công nghiệp phụ trợ còn

đóng vai trò nâng cao giá trị gia tăng đối với sản phẩm công nghiệp xuất

khẩu, góp phần giảm nhập siêu, tạo việc làm cho người lao động.

Để thúc đẩy DNNVV Hà Nội phát triển, nhiều giải pháp đã được

Thành phố hoạch định, thực thi, tạo nên bước đột phá trong tháo gỡ khó khăn

cho DNNVV, cụ thể: UBND Thành phố ra Quyết định số 6023/QĐ-UBND

phê duyệt kế hoạch phát triển DNNVV Hà Nội giai đoạn 2011-2015 nhằm

mục tiêu đẩy nhanh tốc độ phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi

trường kinh doanh thuận lợi để các DN đóng góp ngày càng nhiều cho phát

Page 103: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

93

triển kinh tế Thủ đô. Theo kế hoạch này, số DN thành lập mới tăng 7%/năm,

tỷ lệ DNNVV tham gia xuất khẩu đạt 8-10%, DNNVV đóng góp trên 30%

vào tổng thu NSNN trên địa bàn, phấn đấu đến cuối năm 2015 hình thành

khoảng 300 DNNVV thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Hà Nội tiếp tục đẩy

mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến SXKD, đầu tư, nhất là thủ tục

về thuế và hải quan. Thành phố áp dụng một số nhóm giải pháp: Hỗ trợ

DNNVV tiếp cận nguồn tài chính, tín dụng và mặt bằng sản xuất, đổi mới và

áp dụng công nghệ mới, hình thành các khu (cụm) công nghiệp cho DNNVV,

cung cấp thông tin và hỗ trợ DN trong xúc tiến thương mại, xây dựng hệ

thống tổ chức trợ giúp phát triển DNNVV...

Vậy, DNNVV Hà Nội có những đặc điểm đặc thù và có nhiều lợi thế

để phát triển so với DNNVV cả nước. Phát triển DNNVV luôn được UBND

Thành phố Hà Nội quan tâm và được coi là một trong mắt khâu trọng yếu để

phát triển KTXH Thủ đô. Để phát triển DNNVV Hà Nội, Thành phố luôn

triển khai kịp thời và sử dụng linh hoạt các chính sách của Chính phủ, đồng

thời đưa ra các giải pháp đặc thù nhằm khai thác các thế mạnh của Thủ đô

hình thành lợi thế so sánh cho DNNVV phát triển.

2.2. Thực trạng sử dụng giải pháp tài chính đối với phát triển

DNNVV trên địa bàn Hà Nội.

Nhà nước quản lý thống nhất nền kinh tế nhằm phát triển KTTT định

hướng XHCN. Các chính sách kinh tế, tài chính do Nhà nước ban hành được

thực thi thống nhất. Giải pháp tài chính nhằm phát triển DNNVV Hà Nội

cũng được đặt trong tổng thể các giải pháp đối với DNNVV cả nước. Tuy

nhiên, Hà Nội có đặc điểm và ưu thế đặc thù, đồng thời thực hiện mục tiêu

“phát triển nhanh” trở thành “đầu tầu” kinh tế của đất nước, nên vận dụng,

thực thi các giải pháp tài chính trong trợ giúp DNNVV phát triển của Thành

phố cũng có đặc thù.

Page 104: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

94

Những năm qua, cùng với quá trình đổi mới kinh tế của cả nước, “bộ

mặt” Thành phố Hà Nội đã từng bước thay đổi, khẳng định “Hà Nội mở rộng”

là một chủ trương đúng đắn nhằm nâng dần vị thế Thủ đô xứng đáng là trung

tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của cả nước. Để đạt vị thế đó, Hà Nội đã coi

phát triển DNNVV là một trong mắt khâu chiến lược. Thành phố đã triển khai

kịp thời, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các chính sách của Chính phủ đồng thời

có những “quyết sách” đặc thù trong thực thi giải pháp tài chính nhằm phát

triển các DNNVV Thủ đô, cụ thể:

2.2.1. Thực trạng sử dụng giải pháp thuế đối với phát triển DNNVV

Các DNNVV Hà Nội chịu điều tiết, hoạt động tuân thủ các chính sách

pháp luật của Nhà nước và các văn bản pháp quy chung đối với hệ thống

DNNVV. UBND Thành phố và Cục Thuế Hà Nội vận dụng linh hoạt, triển

khai kịp thời những quy định pháp luật, chính sách của Chính phủ hướng vào

khai thác đặc điểm đặc thù của Thủ đô trên cơ sở đó đưa ra kế hoạch, biện

pháp cụ thể nhằm trợ giúp, khuyến khích DNNVV phát triển hướng vào thực

hiện mục tiêu “chiến lược KTXH Hà Nội”, chứ không thể có Luật, hay Pháp

lệnh “thuế, tín dụng...ưu đãi” riêng áp dụng cho DNNVV Hà Nội.

Cải cách hệ thống thuế là việc làm cần thiết của Chính phủ nhằm đưa

hệ thống thuế Việt Nam tương thích với thông lệ thế giới và điều chỉnh thuế

phù hợp với những thay đổi căn bản trong từng giai đoạn của nền kinh tế,

từng bước chủ động HNKTQT. Nhận thức được tầm quan trọng này, cùng với

xu thế hội nhập, liên kết phát triển kinh tế trong khu vực và tiến tới toàn cầu

hóa kinh tế, ngay từ cuối năm 1986, Chính phủ đã thực hiện cải cách chính

sách thuế. Đến nay, hệ thống thuế Việt Nam liên tục được cải cách để dần

hoàn thiện, phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tế Việt Nam.

2.2.1.1. Thực trạng chính sách thuế Việt Nam đối với DNNVV

Từ năm 1990, Chính phủ đã thực hiện “lộ trình” cải cách hệ thống thuế:

Page 105: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

95

Cải cách thuế bước I (1990-1995): mục tiêu xây dựng, ban hành một hệ

thống các Luật thuế áp dụng thống nhất trong cả nước, thiết lập sự bình đẳng

về nghĩa vụ thuế giữa các khu vực kinh tế, đảm bảo thuế trở thành nguồn thu

chủ yếu của NSNN, thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Cải cách thuế bước II (1996- 2004): mục tiêu củng cố hiệu lực thu

bằng cách tăng cường quản lý và chống thất thu, xây dựng nền ngân sách dựa

vào nội lực, chuẩn bị hội nhập kinh tế khu vực.

Cải cách thuế bước III (2005-2010): mục tiêu xây dựng hệ thống chính

sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền KTTT định hướng

XHCN, gắn với HĐH công tác quản lý thuế nhằm động viên thu nhập quốc

dân, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ CNH,HĐH, góp phần thực hiện

bình đẳng, công bằng xã hội, chủ động HNKTQT. Giai đoạn này, nền kinh tế

đã có những bước phát triển, việc thực hiện các cam kết quốc tế đa phương và

song phương dẫn đến sự cắt giảm đáng kể nguồn thu từ thuế nhập khẩu

(chiếm 30% tổng số thu về thuế). Cải cách Thuế bước III hướng đến việc sửa

đổi các sắc thuế hiện hành và ban hành những loại thuế mới (thuế TNCN)

theo xu hướng tăng dần tỷ trọng thuế trực thu, giảm dần tỷ trọng thuế gián

thu, phù hợp với hội nhập và thực hiện các cam kết quốc tế.

Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020: Mục tiêu xây

dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù

hợp với thể chế KTTT định hướng XHCN. Có hai sắc thuế mới có hiệu lực từ

ngày 01/01/2012: Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và Luật thuế bảo vệ

môi trường. Đây là loại thuế mới, thay thế việc áp dụng một số loại phí.

Sau hai mươi chín năm thực hiện cải cách, trải qua nhiều lần điều

chỉnh, sửa đổi và bổ sung để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, đến nay,

Luật thuế ngày càng phù hợp. Ngành thuế vẫn tiếp tục cải cách để xây dựng

hệ thống thuế Việt Nam theo hướng hiện đại và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Page 106: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

96

Có thể đánh giá chính sách thuế của Việt Nam trong thời gian qua đối

với phát triển DNNVV trên một số khía cạnh sau:

Một số kết quả đạt được: Công cuộc cải cách thuế của Chính phủ đã

góp phần quan trọng đảm bảo nguồn thu NSNN, điều tiết vĩ mô nền kinh tế,

thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH, từng bước HNKTQT. Hệ thống thuế

ngày càng được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển kinh tế, mang

lại kết quả khả quan đối với nền kinh tế và phát triển DNNVV, đó là:

Thứ nhất, hệ thống chính sách thuế góp phần tạo lập sự bình đẳng, cạnh

tranh lành mạnh giữa các loại hình DN, nhất là DNNVV.

Sau quá trình cải cách, hiện nay hệ thống thuế có thể chia thành 3 loại

thuế cơ bản: Thuế tiêu dùng (thuế GTGT, thuế TTĐB và thuế XNK), Thuế

thu nhập (thuế TNDN, thuế TNCN), Thuế tài sản (thuế sử dụng đất nông

nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế tài nguyên). Với 9

sắc thuế áp dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế đã thể hiện được

tính thống nhất trong đối xử về thuế giữa các DN thuộc các thành phần kinh

tế nên tạo lập được môi trường kinh doanh bình đẳng, khuyến khích các

DNNVV đầu tư phát triển SXKD. Những bất bình đẳng, phân biệt đối xử về

thuế giữa các loại hình DN dần được xoá bỏ, thể hiện:

- Luật thuế GTGT đã khắc phục được hạn chế của Luật thuế doanh thu

trước đây, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế nên thúc đẩy sản xuất, lưu

thông hàng hóa trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, xoá bỏ sự phân

biệt về thuế suất giữa hàng hoá sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu.

- Luật thuế TNDN thay cho Luật thuế lợi tức. Khi mới ban hành, còn

có sự phân biệt đối xử về thuế suất thuế TNDN giữa DN trong nước và DN

FDI (DN trong nước phải chịu thuế suất 32% còn DN FDI chịu thuế suất

25%) tạo nên sự bất bình đẳng về thuế giữa các loại hình DN, gánh nặng thuế

đối với các DN nói chung và DNNVV càng cao. Sau nhiều lần sửa đổi, từ

Page 107: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

97

01/01/2004 thuế suất thuế TNDN còn một mức thống nhất 28% cho các loại

hình DN và đến 01/01/2009 chỉ còn 25%, từ 1/7/2013 là 22% và 20%.

Thứ hai, chính sách thuế đã khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận

lợi cho DNNVV đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng SXKD.

- Chính sách thuế đã khuyến khích các DN nói chung, DNNVV đầu tư

mở rộng SXKD, biểu hiện qua một số sắc thuế:

+ Về thuế GTGT: Luật thuế GTGT quy định khi DN mua sắm TSCĐ

dùng cho SXKD sẽ được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào đã trả khi

mua sắm. Máy móc thiết bị chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được nhập

khẩu để hình thành TSCĐ của DN không phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu.

Quy định này góp phần khuyến khích các DNNVV giảm chi phí khi đầu tư

mua sắm TSCĐ, nhập khẩu máy móc công nghệ hiện đại. Nếu DN có dự án

đầu tư mới trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết

thì được hoàn thuế GTGT đầu vào theo từng năm, nếu số thuế đầu vào từng

quý từ 200 triệu đồng trở lên thì được xem xét hoàn thuế GTGT theo quý.

Quy định này góp phần giải quyết được khó khăn về vốn cho DNNVV. Với

các mức thuế suất thuế GTGT khác nhau thể hiện định hướng của Nhà nước

trong các lĩnh vực và ngành nghề đầu tư.

+ Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Luật thuế XNK quy định khi DN nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên

dùng để hình thành TSCĐ thì được miễn thuế nhập khẩu. Các loại máy móc

thiết bị trong nước đã sản xuất được nhập khẩu để hình thành TSCĐ cho DN

được áp dụng thời hạn nộp thuế nhập khẩu trong vòng 30 ngày thay vì phải

nộp thuế ngay khi nhập khẩu. Hàng hoá nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa

học được miễn thuế nhập khẩu. Các quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho

DNNVV đổi mới trang thiết bị.

+ Về thuế TNDN: Việc hạ thuế suất thuế TNDN từ 32% xuống 28% rồi

xuống 25% từ 01/01/2009 và từ 1/7/2013 là 22% và 20% là một bước đột phá

Page 108: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

98

lớn, giúp DN tăng thu nhập sau thuế. Việc giảm thuế suất và quy định các

khoản miễn, giảm thuế TNDN giúp DNNVV giảm bớt các chi phí và khó

khăn về vốn. Theo luật thuế TNDN sửa đổi, các chế độ ưu đãi miễn giảm thuế

TNDN được thu gọn, trọng tâm trọng điểm, không dàn trải. Việc cho phép

tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN khoản trích khấu hao nhanh

nhưng tối đa không quá hai lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng

đối với một số TSCĐ đã giúp DNNVV nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư vào

TSCĐ, thúc đẩy DN đổi mới công nghệ. Khoản chi cho nghiên cứu khoa học

công nghệ được tính vào chi phí hợp lý.

- Chính sách thuế góp phần ổn định, phát triển SXKD của DNNVV.

+ Luật thuế GTGT đã khắc phục được nhược điểm của Luật thuế doanh

thu là thuế đánh trùng lên thuế. Việc quy định nộp thuế khâu sau được khấu

trừ thuế khâu trước đã thúc đẩy các DN đẩy mạnh SXKD.

+ Luật thuế XNK thể hiện chính sách bảo hộ sản xuất trong nước. Việc

áp dụng 3 mức thuế suất thuế nhập khẩu khác nhau: thuế suất thông thường,

thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt... cùng với thực hiện biện pháp

bảo hộ có trọng điểm, có thời hạn phù hợp với tiến trình hội nhập đã giúp các

DNNVV củng cố năng lực, tăng khả năng cạnh tranh trước khi thực hiện xoá

bỏ việc bảo hộ bằng hàng rào thuế quan.

+ Nhiều quy định trong Luật thuế được sửa đổi, hoàn thiện theo hướng

đơn giản, rõ ràng, minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho các DN khi thực

hiện, nhất là DNNVV, hạn chế các hiện tượng gian lận và trốn thuế. Các chế

độ ưu đãi miễn, giảm thuế được thu gọn hơn, tránh dàn trải vì thế đã nâng cao

tính chủ động của DN, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho DNNVV.

+ Các quy định tại một số sắc thuế đã có tác dụng hỗ trợ, góp phần tháo

gỡ khó khăn cho các DN nói chung, DNNVV nói riêng.

- Chính sách thuế góp phần khuyến khích các DNNVV đẩy mạnh xuất

khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.

Page 109: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

99

+ Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công để xuất khẩu trực tiếp hoặc

bán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng thì không

phải nộp thuế TTĐB. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT thì nộp

thuế GTGT với mức thuế suất 0% ở khâu xuất khẩu. Như vậy, những DN

kinh doanh hàng xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT đầu ra

mà còn được hoàn lại toàn bộ thuế GTGT đầu vào khi mua hàng hoá dịch vụ

để sản xuất hàng xuất khẩu. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu, nếu có số

thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu trong tháng từ 200 triệu đồng trở lên

thì được xét hoàn thuế theo tháng. Quy định này đã góp phần giúp các

DNNVV hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

+ Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu sản xuất, gia công hàng

xuất khẩu thì thuộc diện không chịu thuế GTGT và được kéo dài thời hạn nộp

thuế nhập khẩu đến 275 ngày với các DN chấp hành tốt luật thuế, nên tạo

thuận lợi về vốn, giúp các DN khai thác lợi thế cạnh tranh của Việt Nam.

+ Quy định về tạm hoàn 90% thuế GTGT đầu vào trong thời hạn 7

ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ đối với DN có hàng hoá

thực xuất khẩu nhưng chưa có chứng từ thanh toán qua NH có tác dụng giải

quyết khó khăn về vốn cho DN xuất khẩu.

Các quy định trên thực chất là Nhà nước gián tiếp hỗ trợ cho hàng hoá

xuất khẩu để các DN kinh doanh hàng xuất khẩu tập trung nguồn hàng, nâng

cao khả năng cạnh tranh về giá cả với hàng hoá của các nước khác.

Thứ ba, chính sách thuế góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, giúp

DNNVV có thêm điều kiện huy động vốn đầu tư cho SXKD.

Việc ban hành hệ thống chính sách thuế phù hợp với thông lệ quốc tế,

đáp ứng yêu cầu hội nhập và thực hiện lộ trình cam kết về thuế với các nước

ASEAN, EU, Hoa Kỳ và WTO,... đã thu hút được lượng vốn FDI gia tăng

dưới nhiều hình thức. Nhiều nhà đầu tư bỏ vốn kinh doanh, giúp DNNVV

Page 110: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

100

trong nước có điều kiện tiếp thu trình độ quản lý tiên tiến, áp dụng công nghệ

hiện đại, đồng thời tạo sức ép buộc các DNNVV vươn lên.

Thứ tư, chính sách thuế góp phần tăng cường hạch toán kinh doanh,

tăng tính chủ động, góp phần lành mạnh hoá tình hình tài chính của DNNVV.

- Trước đây công tác hạch toán kinh doanh của các DNNVV yếu, ý

thức chấp hành pháp luật thấp. Từ khi có chính sách thuế mới (GTGT, TTĐB,

TNDN,...) buộc DNNVV thực hiện tốt hơn chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ

để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi xác định thu nhập chịu thuế. Đặc

biệt theo quy định tại luật thuế GTGT mới áp dụng từ 01/01/2009 yêu cầu DN

muốn khấu trừ thuế đầu vào phải thanh toán qua NH (trừ trường hợp giá trị

hàng mua vào nhỏ hơn 20 triệu đồng/ lần) là minh chứng khách quan cho các

khoản thu chi thực tế phát sinh, giảm rủi ro cho DN khi giao dịch với các

công ty đã giải thể, phá sản hoặc chỉ kinh doanh mua bán hoá đơn, từ đó góp

phần kiểm soát, lành mạnh hoá tình hình tài chính DN, hạn chế các hiện

tượng gian lận và trốn thuế trong các DNNVV

- Trước đây khi xác định thu nhập chịu thuế, luật thuế TNDN liệt kê cả

những khoản chi phí được trừ và không được trừ nên chưa tạo tính tự chủ cho

DN khi xác định các khoản thu nhập chịu thuế. Luật thuế TNDN mới chỉ liệt

kê các khoản chi phí không được trừ, điều kiện được trừ chi phí khi xác định

thu nhập chịu thuế. Như vậy những khoản chi có đủ điều kiện được trừ theo

quy định và không nằm trong số các khoản chi không được trừ thì sẽ được

tính trừ nên tăng tính chủ động cho các DNNVV trong SXKD.

Công tác quản lý thuế có nhiều chuyển biến tích cực, chuyển từ chế độ

chuyên quản khép kín sang chế độ người nộp thuế tự tính, tự kê khai và nộp

thuế. Cơ chế này đã đề cao nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế trước

pháp luật, Cơ quan thuế tăng cường chức năng tuyên truyền giáo dục, hướng

dẫn, đôn đốc thu nộp, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế. Công tác

quản lý thuế thay đổi theo hướng rõ ràng, công khai, dân chủ, minh bạch hơn.

Page 111: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

101

Từng bước củng cố, mở rộng việc áp dụng chế độ kế toán hoá đơn chứng từ

đối với các thành phần kinh tế, đặc biệt là các DNNVV, buộc các DN phải

nâng cao ý thức trách nhiệm trước pháp luật, hạn chế trốn, lậu thuế.

Về chính sách hỗ trợ thuế, chính sách hỗ trợ thuế cho DNNVV cũng

đã được thực hiện thông qua các gói kích cầu của Chính phủ năm 2009 và các

Gói hỗ trợ năm 2011,2013. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành hai Quyết định:

số 21/2011/QĐ-TTg và số 54/2011/QĐ-TTg về việc gia hạn nộp thuế TNDN

năm 2011 đối với những DN sử dụng nhiều lao động trong một số ngành

nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy SXKD. Nghị định số 101/2011/NĐ-CP quy

định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành

bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN. Theo đó,

các DNNVV sẽ được giảm 30% thuế TNDN năm 2011 (trừ số thuế từ hoạt

động kinh doanh bất động sản, tài chính, NH, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số,

thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thu

nhập từ kinh doanh các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu theo quy

định của pháp luật) và DN sử dụng nhiều lao động, giảm 50% số thuế giá trị

gia tăng và thuế TNDN phải nộp phát sinh từ 01/07/2011 đến hết năm 2011

đối với hoạt động cung ứng xuất ăn ca cho công nhân. Năm 2012, 2013 nền

kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn như: lãi suất tín dụng vẫn ở mức cao, lạm phát

giảm nhưng không vững chắc, sản xuất công nghiệp có xu hướng tăng chậm

lại, thị trường chứng khoán và bất động sản sụt giảm nên ưu đãi thuế cho các

DNNVV vẫn tiếp tục được xem xét. Quốc hội cho phép giảm 30%

số thuế TNDN phải nộp năm 2012 đối với DNNVV.

Để hỗ trợ tối đa cho DN được hưởng chính sách giảm thuế, Thông tư

hướng dẫn Nghị định 60/2012/NĐ-CP quy định: đối với DN không đạt tiêu

chí nhỏ và vừa nếu căn cứ vào tổng số lao động, Bộ Tài chính sẽ căn cứ vào

vốn chủ sở hữu để xác định. Còn đối với DN mới thành lập, căn cứ để xác

định dựa vào vốn điều lệ. Như vậy nhiều DN được hưởng chính sách ưu đãi

Page 112: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

102

miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 29/2012/QH13. Chính sách thuế ưu đãi được

áp dụng cho các DN sử dụng trên 300 lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia

công, chế biến nông-lâm-thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử,... Tuy

nhiên, số thuế TNDN được gia hạn không bao gồm số thuế tính trên phần thu

nhập từ các hoạt động tài chính, NH, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, hàng hóa

và dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Cùng với gia hạn nộp thuế,

thuế suất thuế TNDN 20% sẽ được áp dụng từ 01/7/2013.

Tuy nhiên, để khuyến khích các DNNVV phát triển trong thời kỳ hội

nhập, chính sách thuế Việt Nam còn bộc lộ một số hạn chế:

Thứ nhất, nội dung một số sắc thuế còn phức tạp, thiếu tính ổn định,

một số quy định chưa rõ ràng, chưa phù hợp với điều kiện của các DNNVV.

- Về thuế GTGT.

+ Đối tượng không chịu thuế vẫn còn nhiều: trước đây 28 nhóm đối

tượng, nay còn 25 nhóm. Trong 25 đối tượng này ngoài các đối tượng là hàng

hoá, dịch vụ thiết yếu hoặc khó đánh thuế thì nhiều loại hàng hoá dịch vụ

được đưa vào diện không chịu thuế là do chính sách ưu đãi của Nhà nước.

Theo NCS, thuế GTGT thực thi ở Việt Nam trên 10 năm nên đã đến lúc giảm

thêm các đối tượng không chịu thuế để chính sách thuế bớt phức tạp, gây khó

khăn cho công tác quản lý thuế, ảnh hưởng đến quá trình liên hoàn của thuế

GTGT và giảm sự phân biệt đối xử trong kinh doanh. Hơn nữa, một số trường

hợp không chịu thuế gây bất lợi cho đối tượng không chịu thuế và các đối

tượng liên quan vì không chịu thuế thì cũng không được khấu trừ thuế. Mặt

khác, lộ trình HNKTQT, Việt Nam phải cắt giảm nguồn thu từ thuế nhập

khẩu, nếu có nhiều đối tượng không chịu thuế sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu

NSNN. Các nước trên thế giới quy định đối tượng không chịu thuế GTGT đối

với rất ít hàng hoá, dịch vụ (Thái Lan quy định 5 mặt hàng không chịu thuế).

+ Hiện nay có 3 mức thuế suất thuế GTGT là: 0%, 5% và 10%. Việc

duy trì 3 mức thuế suất này hiện là phù hợp song về lâu dài là phức tạp và

Page 113: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

103

không hiệu quả, vì càng nhiều mức thuế suất thì càng dễ không minh bạch,

tạo cơ hội trốn thuế. Các nước trên thế giới đa phần chỉ sử dụng 1 mức thuế

suất thông dụng ngoài mức thuế suất 0% (trong 125 nước áp dụng thuế GTGT

thì có 54% chỉ sử dụng 1 mức thuế suất thông thường ngoài mức 0%).

+ Về phương pháp tính thuế: Hiện có 2 phương pháp tính thuế GTGT

là phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ. Phương pháp trực tiếp

thực ra chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết, còn trong thực tiễn không khả thi vì

đối tượng áp dụng là các hộ kinh doanh nhỏ chưa thực hiện đầy đủ về chế độ

kế toán hoá đơn chứng từ nên thực tế phần lớn số thuế phải nộp được xác định

trên cơ sở ấn định hay còn gọi là “thuế khoán”. Mặt khác, việc tính GTGT

không phải là dễ, việc ấn định số thuế phải nộp phần lớn mang tính chủ quan.

Vì thế phương pháp tính thuế trực tiếp thiếu tính thực tiễn, phức tạp, mức

chính xác không cao, không đảm bảo sự công bằng giữa các đối tượng nộp

thuế. Do tồn tại 2 phương pháp tính thuế nên hoá đơn chứng từ sử dụng

không giống nhau. Khi DN mua hàng hoá, dịch vụ của các đối tượng nộp thuế

GTGT theo phương pháp trực tiếp thì chỉ có hoá đơn bán hàng thông thường

nên không được khấu trừ thuế, hoặc mua của cá nhân không kinh doanh thì sẽ

không có hoá đơn nên cũng không được khấu trừ thuế. Việc này sẽ gây ra khó

khăn cho các DN, nhất là các DNNVV.

+ Thủ tục kê khai, khấu trừ, hoàn thuế còn nhiều quy định phức tạp

chưa phù hợp với trình độ của DNNVV. Theo quy định thì có 2 cách hoàn

thuế GTGT: nếu hoàn trước kiểm sau thời gian tối đa phải trả lời cho DN là

15 ngày, còn nếu kiểm trước hoàn sau thì thời gian tối đa là 60 ngày kể từ

ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ theo quy định. Tuy nhiên trên thực tế thời

gian hoàn thuế còn dài, thời gian xác minh chứng từ hoá đơn, thủ tục hồ sơ

còn rườm rà gây khó khăn cho các DNNVV.

- Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Page 114: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

104

Biểu thuế nhập khẩu có nhiều mức thuế suất cao thể hiện sự bảo hộ đối

với hàng hoá sản xuất trong nước. Hiện có 12 mức thuế suất áp dụng cho hơn

3.000 mặt hàng, chênh lệch thuế suất từ 0% đến 150%. Như vậy biểu thuế

nhập khẩu hiện khá phức tạp và còn chứa đựng nhiều mục tiêu xã hội.

- Về thuế TNDN.

Về các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Một số

khoản chi phí mà Luật khống chế mức chi tối đa là cần thiết và phù hợp với

trình độ quản lý của Việt Nam. Tuy nhiên một số mức khống chế chưa phù

hợp với DNNVV: chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại được tính vào chi

phí hợp lý theo quy định tối đa không quá 10% các khoản chi hợp lý được trừ,

đối với các DN mới thành lập từ 01/01/2009 thì tỷ lệ khống chế là 15% trong

3 năm đầu mới hoạt động. Khoản chi này rất có lợi cho hoạt động bán hàng

của DN, việc chi trả chi phí quảng cáo ở một số giai đoạn nhất định trong quá

trình SXKD là cần thiết nhất là trong trường hợp DN đưa ra thị trường các sản

phẩm mới hoặc xâm nhập vào các thị trường mới.

Thứ hai, chính sách thuế còn bảo hộ chưa hợp lý cả về diện, thời hạn và

đối tượng, gây bất bình đẳng trong kinh doanh cho các DNNVV.

Thứ ba, các chế độ ưu đãi miễn, giảm thuế còn nhiều và chưa hợp lý

dẫn đến việc cạnh tranh không bình đẳng giữa các DNNVV.

Luật thuế TNDN mới giảm bớt ngành nghề, lĩnh vực được ưu đãi, chỉ

dành ưu đãi cho một số ít lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn. Việc sử dụng quá

nhiều các biện pháp ưu đãi thuế dẫn đến giảm nguồn thu, gây ra cạnh tranh

không lành mạnh giữa các DN. Thực tế, ưu đãi miễn giảm thuế, thuế suất

không phải lúc nào cũng đem lại kết quả tốt, bởi ưu đãi miễn giảm thuế sẽ

khuyến khích các DN đầu tư vào các dự án ngắn hạn trong thời gian được

hưởng ưu đãi, các DN trong khu công nghiệp được hưởng các ưu đãi về thuế

cao hơn các DN ở ngoài. Tuy nhiên, DNNVV không có tiềm lực về vốn nên

Page 115: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

105

tham gia vào khu công nghiệp là khó khăn, vì thế nhiều DNNVV xuất khẩu

lớn nhưng không nằm trong khu công nghiệp nên không được hưởng ưu đãi.

Thứ tư, cơ cấu nguồn thu từ thuế chưa hợp lý nên chưa thực sự khuyến

khích các DN, nhất là các DNNVV đầu tư.

Nghiên cứu số thu từ thuế những năm qua cho thấy: cơ cấu thuế gián

thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu về thuế: khoảng 51,7% trong giai

đoạn từ 2001-2014 (trong đó thuế GTGT 25%), thuế trực thu chiếm khoảng

48,3% (trong đó thuế TNDN: 30,1%, thuế TNCN chỉ chiếm 2-4% còn lại các

loại thuế khác), trong khi ở các nước phát triển thuế TNCN chiếm tỷ trọng

cao nhất, thuế TNDN chiếm tỷ trọng thấp để giảm gánh nặng về thuế khuyến

khích DN tái đầu tư.

2.2.1.2. Thực trạng sử dụng giải pháp thuế đối với DNNVV Hà Nội

Các chính sách thuế, đặc biệt chính sách hỗ trợ thuế cho DNNVV của

Chính phủ luôn được Thành phố, Cục Thuế Hà Nội triển khai kịp thời, linh hoạt.

Công tác quản lý thuế được Ngành thuế Hà Nội đặt là trọng tâm của cải

cách thuế. Thực hiện chủ trương này, từ năm 2010 đến nay, Cục thuế Hà Nội đã

và đang tích cực đẩy mạnh công tác quản lý thuế, tuyên truyền phổ biến các

chính sách thuế đến các đối tượng nộp thuế, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đăng ký

thuế, mã số thuế, thời hạn nộp thuế, thực hiện tốt luật quản lý thuế để đảm bảo

thu đúng, thu đủ, chống thất thu, công bằng, bình đẳng cho các đối tượng nộp

thuế. Sau một thời gian triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế, ý thức của các

DNNVV Hà Nội trong việc đăng ký, kê khai, nộp thuế đã tốt hơn, các vi phạm

hành chính về thuế giảm dần, các khoản nợ đọng thuế đã được đánh giá, phân

loại và giảm thiểu.

Cục thuế Hà Nội đã tích cực thực hiện cơ chế một cửa trong việc giải

quyết thủ tục hành chính thuế giúp DNNVV Hà Nội không phải đi qua nhiều

nơi, tiếp xúc với nhiều bộ phận để giải quyết. Cơ quan thuế giải quyết các thủ

tục hành chính theo đúng trình tự và thời gian quy định, hạn chế các hành vi tiêu

Page 116: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

106

cực, nhũng nhiễu của một số cán bộ thuế, tạo tính chủ động và thuận lợi cho

DNNVV tiết kiệm thời gian, chi phí khi thực hiện nghĩa vụ thuế. Cục thuế Hà

Nội đã thực hiện đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính, áp dụng thống nhất một

mã số DN, một hồ sơ duy nhất, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đăng ký

kinh doanh, đăng ký thuế từ 15 ngày xuống còn 5 ngày làm việc, thực hiện

hướng dẫn kê khai thuế trên Website của ngành và trụ sở cơ quan thuế. Để

chống thất thu thuế và tăng ý thức tự giác cho người nộp thuế, cùng với việc

“tuyên dương” các DN hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế, tháng 7/2015 Cục Thuế Hà

Nội đã công khai danh sách các DN nợ đọng thuế trên website - đây là việc làm

mới, mạnh dạn nhưng có hiệu quả, “đánh vào” tâm lý, ý thức DN nợ đọng thuế.

Sau hơn 1 tháng triển khai, đến ngày 5/9/2015 đã có 175 DN Hà Nội trong “diện

nợ đọng” nộp 1.104 tỷ đồng tiền thuế. (Bản tin thời sự VTV1 ngày 7/9/2015)

Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế được triển khai với tần suất,

chất lượng ngày càng cao, thu hút sự tham gia tích cực của các lực lượng xã hội.

Trong năm 2010 có gần 400.000 lượt các DNNVV được hỗ trợ tư vấn thuế dưới

mọi hình thức và năm 2011, 2012, 2013 số DNNVV được hỗ trợ tư vấn thuế

ngày càng tăng, năm 2014 có gần 500.000 lượt DN được hỗ trỡ tư vấn thuế.

Năm 2013, trong hàng nghìn tỷ đồng hỗ trợ thuế, có khoảng 3.000 tỷ đồng là gia

hạn nộp tiền sử dụng đất từ 2012 sang năm 2013, khoảng 1000 tỷ đồng là khoản

giảm 30% thuế TNDN năm 2012 cho DNNVV.

Thực hiện ưu đãi thuế cho DNNVV: Gia hạn, giảm thuế và triển khai các

“gói hỗ trợ tài chính” luôn được Thành phố coi là giải pháp trọng tâm nhằm hỗ

trợ DNNVV phát triển. Cục thuế Hà Nội triển khai Quyết định của Bộ Tài

Chính, gia hạn 6 tháng thời hạn nộp thuế TNDN đối với số thuế TNDN phải nộp

quý I và 3 tháng thời hạn nộp thuế TNDN đối với số thuế TNDN phải nộp quý II

và quý III, IV năm 2013 cho các DNNVV (sử dụng dưới 200 lao động làm việc

toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng). Theo Cục thuế

Hà Nội, năm 2013, việc triển khai thực hiện gói giải pháp tài chính, khoảng 7

Page 117: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

107

vạn DNNVV trên địa bàn được tháo gỡ khó khăn với tổng số tiền giãn, giảm, gia

hạn: 5.150 tỷ đồng. Tổng số thuế gia hạn theo Nghị quyết 02 của Chính phủ là

14.658 tỷ đồng, trong đó gia hạn về thuế GTGT đối với 13.056 DN với số thuế

được gia hạn: 453 tỷ đồng, gia hạn về thuế TNDN đối với 11.097 DN với số

thuế được gia hạn: 1.050 tỷ đồng, giảm lệ phí trước bạ đối với 60.993 lượt xe

ôtô, xe máy với số tiền: 2.487 tỷ đồng, giảm tiền thuê đất cho 4.489 DN với số

tiền: 2.218 tỷ đồng, gia hạn tiền sử dụng đất đối với 30 hồ sơ với số tiền được

gia hạn: 8.450 tỷ đồng. Vậy tổng số tiền giảm, giãn thuế, phí theo Nghị quyết

02/NQ-CP là 13.533 tỷ đồng. Hiện các sở, ngành, hiệp hội DN đang đẩy mạnh

công tác tuyên truyền để các DNNVV được thụ hưởng các ưu đãi về thuế của

Chính phủ. Đến nay, có 11 hồ sơ hỗ trợ sau đầu tư với số tiền các DN đề nghị hỗ

trợ là 9.512 triệu đồng.

Triển khai Nghị quyết 13/NQ-CP với gói giải pháp tài chính trị giá

29.000 tỷ đồng của Chính phủ, Thành phố Hà Nội đã thực hiện nhiều biện

pháp "giải cứu" DNNVV. Việc giảm, giãn thuế đã góp phần quan trọng giúp

DNNVV Hà Nội tháo gỡ khó khăn để duy trì, phát triển SXKD trong bối cảnh

nền kinh tế đang gặp nhiều bất lợi từ quá trình HNKTQT, góp phần khôi phục

đà tăng trưởng kinh tế của Thành phố. Song, việc giãn, giảm thuế cũng đã làm

giảm khá lớn nguồn thu ngân sách trên địa bàn Hà Nội, thu NSNN của cơ

quan thuế Thành phố năm 2013 chỉ đạt 43,8% dự toán pháp lệnh, đạt 43,5%

dự toán Hội đồng nhân dân giao. Để bù đắp nguồn tiền thuế bị thiếu hụt trên,

Cục thuế đã tăng cường công tác quản lý thuế, bằng việc tăng số lượng thanh,

kiểm tra thuế tại DN thêm 20%, nhằm rà soát những lĩnh vực có khả năng thất

thu cao. Những đối tượng được hưởng ưu đãi cũng được rà soát, thực hiện

nghiêm nhằm giúp tiền thuế giãn, giảm đến đúng đối tượng. Theo Cục thuế

Hà Nội: để số tiền thuế giãn, giảm đến đúng đối tượng, cơ quan thuế sẽ tiến

hành rà soát, thực hiện nghiêm Nghị quyết 13/NQ-CP, kiên quyết xử lý những

trường hợp lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước để cố tình đề nghị hoàn

Page 118: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

108

thuế sai, kê khai miễn, giãn, giảm thuế không đúng quy định nhằm chiếm đoạt

tiền thuế của Nhà nước.

Việc triển khai Nghị quyết 13/NQ-CP được Cục thuế Hà Nội quán triệt

tới tất cả các Chi cục thuế, cụ thể: Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm đã triển

khai thực hiện giãn, giảm thuế cho hơn 3.500 DN được hưởng gói giải pháp

tài chính của Chính phủ với số tiền khoảng 80 tỷ đồng. Huyện Mỹ Đức cũng

khẩn trương “giải cứu” các DN. Nghị quyết 13/CP được quán triệt rộng rãi

đối với cán bộ thuế, thông báo về gói giải pháp tài chính đến tất cả các DN

giúp các DN tiếp cận Nghị quyết 13 nhanh nhất. Mỹ Đức đã gia hạn 6 tháng

thời hạn nộp thuế GTGT cho 53 DNNVV đang gặp khó khăn với số tiền thuế

gần 6 tỷ đồng, gia hạn, giảm thuế TNDN cho các DN trên 7 tỷ đồng.

Mặt khác, để triển khai thực hiện Nghị quyết 13/NQ- CP có hiệu quả,

Ngành thuế Thủ đô đã tập trung tuyên truyền, phổ biến bằng nhiều hình thức,

đảm bảo các tổ chức, cá nhân, DN trên địa bàn thuộc đối tượng áp dụng được

hưởng đầy đủ chính sách miễn, giảm, gia hạn nộp thuế. Cơ quan thuế đã niêm

yết công khai tại bộ phận "Một cửa" nội dung các chính sách miễn, giãn,

giảm, gia hạn nộp thuế, thông báo các chính sách trên tới toàn bộ các DN.

Đồng thời, truyền tải, quán triệt các nội dung của các chính sách miễn, giãn,

giảm, gia hạn nộp thuế tới từng cán bộ, công chức thuế, để mỗi cán bộ thuế

đều hiểu và hướng dẫn được người nộp thuế thực hiện đúng chính sách.

Nghị quyết 13/NQ-CP “giải cứu” DNNVV nhằm góp phần phát huy

hiệu quả gói giải pháp hỗ trợ về thuế của Nhà nước, sẻ chia khó khăn với DN,

cùng DN chung tay, chung sức vượt qua giai đoạn khó khăn. Việc triển khai

thực hiện Nghị quyết 13/NQ-CP, và các biện pháp "giải cứu" DNNVV của

Thành phố cho thấy, nhiều DNNVV Hà Nội đã được tiếp thêm “sức” để duy

trì, phục hồi SXKD, tăng thêm cơ hội vượt qua giai đoạn khó khăn.

Để tháo gỡ khó khăn về thuế cho các DNNVV Hà Nội, từ quý IV/2014,

Cục Thuế Hà Nội đã phối hợp với 5 NHTM triển khai nộp thuế điện tử và đến

Page 119: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

109

tháng 6/2015 đã có 51.586 DN đăng ký nộp thuế điện tử. Phương thức khuyến

khích DN nộp thuế điện tử được triển khai trên cả 30 chi cục thuế. Với

phương châm “đồng hành cùng DN” nên từ 2005-2014 Cục Thuế Hà Nội

luôn hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN (thu NSNN năm 2005 bằng 1,9

lần năm 2001, năm 2014 bằng 1,6 lần năm 2010 và bằng 5,3 lần năm 2005).

Có nghĩa: Nếu so sánh số thu NSNN với năm 2001 thì: năm 2005 bằng 1,9

lần, năm 2010 bằng 6,29 lần và năm 2014 bằng 10,07 lần. (Biểu đồ 2.7)

Biểu đồ 2.7. So sánh thu NSNN của Hà Nội qua các năm

Kết quả tăng thu NSNN của Thành phố có vai trò đóng góp quan trọng

của các DNNVV trên địa bàn. Điều này khẳng định “tính hiệu quả” từ các

giải pháp tài chính của Chính phủ và Thành phố trong giải quyết, tháo gỡ khó

khăn về vốn cho các DNNVV hoạt động và phát triển.

Tốc độ tăng của thu NSNN của Hà Nội thời kỳ (2005-2014) bình quân

là 20,4%/năm trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Thành phố

cùng kỳ đạt 9,69%/năm 11,10. Năm 2011 là năm đầu tiên Cục thuế Thành

phố cán đích với số thu trên 100.000 tỷ đồng, đến năm 2014 tổng thu NSNN

do Cục thuế thực hiện đạt 150.620 tỷ đồng, gấp hơn 1,5 lần năm 2011, vượt

thu so với dự toán trong 4 năm (2011-2014) là 54.300 tỷ đồng. Và trong toàn

Page 120: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

110

ngành thuế, tỷ trọng thu của Cục thuế Hà Nội ngày càng cao: từ 15,3% năm

2005 lên 20,9% năm 2011 và 22,1% năm 2014. 26,10

Điều này khẳng định nỗ lực rất cao của Cục thuế Hà Nội trong vận

dụng linh hoạt chính sách của Chính phủ và Ngành thuế trong khai thác đặc

điểm đặc thù của Thủ đô nhằm vừa hỗ trợ cho DNNVV phát triển, vừa mở

rộng và nuôi dưỡng để tăng nguồn thu NSNN cho Thành phố.

Năm 2015 để hoàn thành nhiệm vụ thu, đồng thời tiếp tục tháo gỡ khó

khăn cho DNNVV, Cục thuế Hà Nội thực hiện rà soát lại các khoản thu, đẩy

mạnh tuyên truyền cho người nộp thuế, tăng cường công tác quản lý nợ đọng

để bù đắp các khoản hụt thu, đặc biệt là triển khai “Tháng hỗ trợ người nộp

thuế” chủ động triển khai các chính sách thực hiện trợ giúp phù hợp cho DN ở

từng ngành, lĩnh vực SXKD.12,12 Cục Thuế tiếp tục cải cách thủ tục về

thuế, hải quan, rút ngắn thời gian thông quan, tăng cường khai thuế điện tử

qua mạng, triển khai nộp thuế qua NH, đẩy mạnh tự động hóa quy trình tiếp

nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuế, hải quan. Phấn đấu giảm 10-

15% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế, hải quan cho cá nhân, DN.

Vậy, những năm qua, để tháo gỡ khó khăn cho DNNVV, UBND Thành

phố và Cục thuế Hà Nội luôn triển khai kịp thời, linh hoạt các chính sách thuế

của Chính phủ và Ngành thuế tạo điều kiện cho DN được thụ hưởng các ưu

đãi thuế, giảm thiểu các khoản chi phí cho DN khi thực hiện nghĩa vụ thuế.

2.2.2. Thực trạng sử dụng giải pháp tín dụng để phát triển DNNVV

Hệ thống NH Việt Nam gồm: NHNN với chức năng NH của NH, là cơ

quan trực thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý vĩ mô các hoạt động

NH, tiền tệ. NHTM là tổ chức kinh doanh hoạt động theo luật DN, chịu sự

điều tiết, giám sát của NHNN... NHTM thực hiện các nghiệp vụ nhận gửi và

cho vay, tự trang trải chi phí hoạt động NH và thu lợi tức. NHTM cho các

DNNVV vay vốn với lãi suất thị trường (Mức lạm phát<lãi suất huy động <

lãi suất cho vay< tỷ suất lợi nhuận bình quân). NHNN can thiệp vào lãi suất

Page 121: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

111

cơ bản, từ đó tác động đến lãi suất liên NH, qua đó điều chỉnh lãi suất huy

động, lãi suất cho vay của NHTM đối với DNNVV. Mặt khác, NHNN bằng

các “gói hỗ trợ lãi suất” “gói trợ cấp” của Chính phủ “bù” chênh lệch lãi suất

cho NHTM khi cho DNNVV vay vốn.

Những năm qua, hoạt động TDNH trên địa bàn Hà Nội được Thành

phố và Ngành NH chú trọng, hiện đại hóa nhằm huy động tối đa nguồn vốn

để phát triển DNNVV. Song, thiếu vốn để SXKD là hiện tượng phổ biến của

DNNVV Hà Nội. Ngoài vốn tự có, các DN thường huy động từ gia đình,

người thân hoặc vay NH. Hiện nay, các cơ chế, chính sách về tín dụng được

Chính phủ ban hành tương đối đồng bộ, NHNN không còn can thiệp hành

chính đối với cho vay mà NHTM được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về cấp tín

dụng cho các DN phù hợp với quy định của pháp luật. Cùng với các hình thức

cho vay truyền thống, NHNN ban hành cơ chế về các hình thức cấp tín dụng

khác (bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá,...) nhằm tạo hành

lang pháp lý cho các TCTD mở rộng kênh cung cấp tín dụng cho DNNVV

2.2.2.1. Tình hình tiếp cận vốn của DNNVV Hà Nội

Theo kết quả tổng hợp từ các nghiên cứu khảo sát năm 2010, 2011 và

2012 với 200 DNNVV ở Hà Nội và các kết quả từ lấy phiếu điều tra từ 100

DNNVV năm 2013, 2014 do Cục Phát triển DNNVV phối hợp với UNIDO

thực hiện cho thấy:

Bảng 2.9. Tình hình tiếp cận vốn NH của DNNVV Hà Nội (đơn vị tính: %)

Chỉ tiêu Năm

2010

Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

Năm

2014

Rất khó tiếp cận vốn

từ NH 56,00 50,00 49,17 52,12 53,00

Khó tiếp cận nguồn

vốn NH 27,78 29,22 30,15 28,90 28,78

Dễ tiếp cận nguồn

vốn NH 16,22 20,78 20,68 18,98 18,22

Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Cục phát triển DNNVV 5966

Page 122: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

112

Như vậy có (dưới 21%) số DNNVV cho rằng thuận lợi trong tiếp cận

nguồn vốn vay từ NHTM. Có nhiều lý do khiến DNNVV gặp khó khăn khi đi

vay: thiếu tài sản thế chấp, báo cáo tài chính thiếu tin cậy, lãi suất đi vay cao,

khả năng trả nợ vốn vay...

Trong cơ cấu nguồn vốn của DNNVV, tỷ trọng vốn vay NH đến trên

45%, vốn tự có chiếm 36,25%, các nguồn vốn khác là 18,44% (Biểu đồ 2.8)

Biểu đồ 2.8. Cơ cấu nguồn vốn của DNNVV

Tuy nhiên khả năng tiếp cận vốn vay từ NH của DNNVV không dễ,

xuất phát từ cả NH và DN. NH hoạt động phải bảo toàn nguồn vốn và có lãi

nên khi cho vay phải “thận trọng và cân nhắc” còn DN muốn vay được phải

có tài sản đảm bảo, chứng minh được khả năng trả nợ vốn vay…(Bảng 2.10)

Bảng 2.10. Tỷ lệ vốn vay đáp ứng nhu cầu vốn của DNNVV

TT Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn của DN Tỷ lệ %

1 Đáp ứng được nhu cầu vốn của DN 10,5

2 Thỏa mãn 1/2 nhu cầu vốn 26,2

3 Đáp ứng được 1/3 nhu cầu vốn của DN 34,5

4 Đáp ứng được 1/4 nhu cầu vốn của DN 29,8

Nguồn: 66

Nguồn vốn của các DNNVV chủ yếu là vốn vay NH (chiếm khoảng

Page 123: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

113

80%) nhưng mức độ đáp ứng vốn cho các DN của NH chỉ khoảng 30-40%.

Hiện DNNVV khó tiếp cận với nguồn vốn từ kênh TDNH. (Biểu đồ 2.9)

Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ vốn vay NH đáp ứng nhu cầu vốn của DNNVV

Có nhiều lý do khiến các DNNVV khó tiếp cận với nguồn vốn từ

NHTM, song năng lực hoạt động nội tại từ chính DN (tài sản đảm bảo, khả

năng trả nợ…) là một nguyên nhân quan trọng. (Bảng 2.11)

Bảng 2.11. Những khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV

TT Khó khăn Tỷ lệ (%)

1 Lãi suất vay cao 73,8

2 Thiếu tài sản thế chấp 29,6

3 Vướng mắc về thủ tục hành chính 23,7

4 Khó khăn về lập phương án kinh doanh 19,1

Nguồn : VCCI, năm 201366

Trong những khó khăn mà DNNVV gặp phải khi tiếp cận nguồn vốn từ

NH thì khó khăn do lãi suất vay cao chiếm tỷ lệ đáng kể (73,8%), có DN gặp

khó khăn ở cả 4 tiêu chí. Với lãi suất đi vay khoảng 15%, DN hoạt động phải

có lãi trên 20% mới đủ trả lãi tiền vay cho NH, chưa kể đến phần lợi nhuận để

trang trãi các chi phí khác của DN. Từ năm 2008 đến nay, NHNN Chi nhánh

Page 124: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

114

Hà Nội đã triển khai nhiều biện pháp khuyến khích các NHTM trên địa bàn

cũng thực hiện chủ trương của Thành phố nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho

các DNNVV. Thành phố rất chú trọng việc cho các DNNVV vay ưu đãi từ

Quỹ hỗ trợ phát triển của Thành phố.

2.2.2.2. Tình hình cho vay DNNVV của các NHTM trên địa bàn Hà Nội

Những năm qua, các NH, TCTD trên địa bàn Hà Nội không ngừng mở

rộng quy mô, phát triển mạng lưới, đặt phòng giao dịch mới tại các khu trung

tâm thương mại, khu văn phòng cho thuê, khu công nghiệp, khu vực nông

thôn nhằm khai thác tốt tiềm năng khách hàng, nhất là DNNVV thông qua

việc mở rộng mạng lưới phục vụ và các dịch vụ kèm theo.

Các NH, TCTD trên địa bàn Hà Nội có sự phát triển nhanh cả về số

lượng và mạng lưới chi nhánh giao dịch. Tính đến 31/12/2014 trên địa bàn Hà

Nội có 411 TCTD đang hoạt động (năm 2009: 373 TCTD, năm 2010: 390

TCTD, năm 2011:409TCTD, năm 2012: 407TCTD và năm 2013: 410

TCTD). 54,32 (Biểu đồ 2.10)

Biểu đồ 2.10. Gia tăng các TCTD trên địa bàn Hà Nội

Nguồn: 54,32

Page 125: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

115

Biểu đồ 2.10 cho thấy, số lượng các TCTD trên địa bàn Hà Nội gia tăng

nhằm thu hút và cung ứng vốn thuận lợi cho tăng trưởng, phát triển kinh tế.

Thế mạnh của hệ thống NH, TCTD Hà Nội là huy động vốn. Các NH,

TCTD trên địa bàn Hà Nội đã có nhiều hình thức và sản phẩm huy động, hấp

dẫn người gửi tiền. Nhờ đó nguồn vốn huy động đã có sự tăng trưởng tốt.

Trong 5 năm (2009-2014) nguồn vốn huy động tăng trưởng nhanh, bình quân

tăng 9,7%/năm. Đến 31/12/2013, tổng nguồn vốn huy động của các TCTD

trên địa bàn đạt 1.046.300 tỷ đồng, tăng 26,41% so với cuối năm 2011 và tăng

16,66% so với cuối năm 2012. Nguồn vốn huy động của các TCTD Hà Nội

chiếm tỷ trọng gần 30% tổng nguồn vốn huy động của cả nước.

Từ năm 2010 đến nay, dư nợ cho vay của NTM, TCTD trên địa bàn Hà

Nội liên tục tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước và tăng bình quân là

10,08%. Nếu so sánh 2 năm liền kề, dư nợ tín dụng năm 2011 tăng 11%, năm

2012 tăng 11,4%, năm 2013 tăng 4,27%, năm 2014 chỉ tăng 0,28%. Như vậy,

tốc độ tăng trưởng tín dụng có xu hướng chậm lại.

Tổng nguồn vốn huy động và dư nợ (cho vay) của NHTM, TCTD trên

địa bàn Hà Nội tăng qua các năm, cụ thể:

Tổng nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm: năm 2010: 795.200

tỷ VND, năm 2011: 827.658 tỷ VND, năm 2012: 896.885 tỷ VND, năm 2013:

1.046.300 tỷ VND, năm 2014: 1.109.777 tỷ VND. Như vậy, tổng vốn huy

động năm 2014 bằng 140% so với năm 2010 (tăng 40%).

Tổng dư nợ từ năm 2010 - 2014 liên tục tăng: năm 2010: 509.951 tỷ

VND lên 586.121 tỷ VND (năm 2011), 652.925 tỷ VND (năm 2012), 680.827

tỷ VND (năm 2013) và 682.796 tỷ VND (năm 2014). Như vậy, tổng dư nợ

của các TCTD trên địa bàn Hà Nội năm 2014 bằng 145% năm 2010 (tăng

45%) nhưng dư nợ cho vay năm 2014 chỉ bằng 134% năm 2010 (tăng 34%).

Có nghĩa tốc độ tăng dư nợ lớn hơn tốc độ tăng dư nợ cho vay (Bảng 2.12)

Page 126: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

116

Bảng 2.12. Tình hình hoạt động của NH, TCTD Hà Nội (năm 2010-2014)

Đơn vị tính: tỷ VND

TT Chỉ tiêu Năm

2010

Năm

2011

Năm

2012 Năm 2013 Năm 2014

So 2014/

2010

I Tổng nguồn

vốn huy động 795.200 827.658 896.885 1.046.300 1.109.777 140,00%

1 Tiền gửi tiết

kiệm 267.290 287.845 341.618 430.109 436.351 163,00%

2 Tiền gửi thanh

toán 443.755 464.628 507.549 581.356 618.798 139,00%

3 Giấy tờ có giá 84.156 75.185 47.718 34.835 54.628 65,00%

II Tổng dƣ nợ 636.129 748.448 877.718 945.056 921.597 145,00%

1

Dư nợ tín

dụng nền kinh

tế

509.951 586.121 652.925 680.827 682.796 134,00%

2 Các khoản

đầu tư 126.178 162.327 224.793 264.229 238.801 189,00%

III Nợ xấu (nợ

quá hạn) 11.074 19.980 32.965 35.463 62.825 658,00%

1 Tỷ lệ % so với

tổng dư nợ 1,74 2,67 3,76 3,75 6,82 508,00%

2

Tỷ lệ % so với

dư nợ tín dụng

nền kinh tế

2,17 3,41 5,05 5,21 9,20 703,00%

Nguồn: NHNN Chi nhánh thành phố Hà Nội

Theo NHNN Chi nhánh Hà Nội, tính đến 6/2015, tổng nguồn vốn huy

động của các TCTD trên địa bàn đạt 1.116.950 tỷ đồng. Lãi suất huy động

VND của khối NHTM nhà nước thấp hơn khối NHTM cổ phần 0,2-

1,2%/năm, đối với tiền gửi kỳ hạn dưới 6 tháng, lãi suất là 6%/năm. Lãi suất

cho vay ngắn hạn bằng VND với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu,

DNNVV: 7%-8%/năm, cho vay các lĩnh vực SXKD thông thường: 9%-

10%/năm, cho vay trung và dài hạn: 10,5%-12%/năm. Riêng những DN có

tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, phương án, dự án sản xuất kinh

doanh hiệu quả, lãi suất có thể được áp dụng 6%-7%/năm.

NHTM chủ động trong tiếp cận dự án của các DNNVV để nắm bắt nhu

cầu vay vốn, tìm dự án đầu tư và phương án SXKD khả thi để chủ động thẩm

định hồ sơ và cho vay. Trong hoạt động TDNH, các NH đã có biện pháp theo

dõi sát sao hơn hoạt động SXKD của DN để xác định thời gian cho vay và

Page 127: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

117

định kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ SXKD của DNNVV, tạo điều kiện cho

DN sử dụng vốn vay có hiệu quả. Nhiều NHTM trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt

là NHTM cổ phần đã thực hiện các hoạt động quảng cáo, tiếp thị các chương

trình tín dụng, các gói hỗ trợ vốn đối với DNNVV, các sản phẩm dịch vụ tín

dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua họat động tài trợ

nhằm giúp các DNNVV hiểu biết và mạnh dạn hơn trong tiếp cận vay vốn từ

các NHTM. Hầu hết các NHTM cổ phần có chính sách và chiến lược tập

trung cho vay hướng vào DNNVV.

Trên thực tế, phần lớn DNNVV Hà Nội mới ra đời, khả năng về vốn để

phát triển SXKD, nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động HNKTQT còn

hạn chế, việc tiếp cận các nguồn vốn TDNH gặp nhiều khó khăn. Những năm

qua, NHNN chi nhánh Hà Nội đã thực hiện nhiều giải pháp tạo điều kiện cho

DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng. NHTM, có thể giúp DN từ khâu lập dự

án, hướng dẫn, đào tạo một số kiến thức nền tảng về tín dụng, đồng thời cải

cách các thủ tục cho vay, tạo cơ hội cho DNNVV tiếp cận nguồn vốn TDNH.

Hiện nay, tự do hoá lãi suất đã thúc đẩy cạnh tranh giữa các TCTD ở

mọi thành phần kinh tế. Các TCTD chủ động, linh hoạt hơn trong việc ấn định

lãi suất huy động và cho vay phù hợp với cung cầu vốn, góp phần huy động

và khơi thông các dòng vốn trong xã hội, tăng đầu tư có hiệu quả. Tự do hoá

lãi suất tạo điều kiện cho các DNNVV có nhiều cơ hội tiếp cận vốn từ NH để

mở rộng SXKD. NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản giảm dần từ mức 14% -

13% - 12% - 11% - 10 % - 8,5%, 8%/ năm (Quyết định số 2665/QĐ-NHNN

ngày 25/11/2009) và đến tháng 5/2013 là 7,5%, tháng 7/2013: 7% tháng

2/2014: 6,5%, tháng 4/2015: 6%.60.

Như vậy, từ năm 2008 đến 2015 trần lãi suất huy động của các NHTM

lần lượt được điều chỉnh giảm, lãi suất huy động được giảm từ mức đỉnh cao

trên 19%/năm (giữa tháng 6/2008) xuống 10%/năm (cuối năm 2008), sau đó

xuống 6%-7%/năm (tháng 2/2009) và cuối năm 2009 tăng lên 7%-8%/năm,

Page 128: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

118

đến tháng 5/2013: 7,5%, tháng 7/2013: 7%/năm, 2/2014: 6,5%/năm và

4/2015: 6%/năm. Đồng thời lãi suất cho vay cũng giảm từ mức 21%/năm

(giữa năm 2008) xuống phổ biến ở mức 8-10%/năm của nhóm NHTM nhà

nước và đến 7/2013 lãi suất huy động và cho vay nhiều NH đều có xu hướng

giảm (trần lãi suất huy động của NHNN là 7% trong khi VietinBank là 5-6%)

và tháng 1/2015 trần lãi suất huy động 6,5% và tháng 4/2015 là 6%.60

Từ 5/2013 đến 7/2014 lãi suất cho vay VND với DNNVV của nhóm

NHTM cổ phần phổ biến ở mức 10 -10,5%/năm, đối với một số nhóm khách

hàng truyền thống có dự án vay vốn khả thi cao là 8,5%/năm. Nguồn cung tín

dụng từ NHTM được nới lỏng cùng với chính sách kích cầu thông qua hỗ trợ

lãi suất vay vốn phục vụ SXKD cho các DN đặc biệt là DNNVV. Các biện

pháp can thiệp vào lãi suất của NHNN đã góp phần giúp các DN phục hồi

SXKD, nhu cầu vay vốn của DN cũng như số tiền giải ngân của các NHTM

tăng dần. Điều này cho thấy tác động tích cực của “hỗ trợ” lãi suất trong bối

cảnh cả nước đang tập trung thực hiện các giải pháp kích cầu, đối phó với suy

thoái kinh tế. Để hỗ trợ vốn cho các DNNVV, tháng 2/2008 Chính phủ đã

thông qua gói kích cầu đầu tư 17 ngàn tỷ đồng, chủ yếu bằng bù lãi suất với

mục đích hỗ trợ DN giảm bớt khó khăn, tiếp cận được nguồn vốn NH với chi

phí hợp lý, tạo động lực cho hệ thống NH, TCTD mở rộng huy động và cung

ứng vốn cho nền kinh tế. Gói kích cầu thứ nhất được thực hiện vào cuối tháng

01/2009, cụ thể, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 131/QĐ-TTg

(23/01/2009) về việc hỗ trợ lãi suất, ngày 03/02/2009 NHNN ban hành Thông

tư số 02/2009/TT-NHNN quy định chi tiết hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá

nhân vay vốn NH để SXKD. Theo đó, các TCTD phải cam kết cho vay và

giải ngân trong khoảng thời gian từ 01/02 đến 31/12/2009. Tiếp theo đó,

Chính phủ đưa ra gói kích thích kinh tế thứ hai nhằm cấp bù lãi suất mà NH

cho DN vay 4%, song hướng vào các nguồn vốn trung và dài hạn trong

khoảng thời gian tối đa 24 tháng. Việc hỗ trợ lãi suất này được thực hiện từ

Page 129: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

119

01/4/2009 đến 31/12/2011. Các khoản vay được hỗ trợ lãi suất là khoản vay

trung và dài hạn bằng VND theo hợp đồng tín dụng của các tổ chức, cá nhân

thực hiện đầu tư mới để phát triển SXKD ký kết trước và sau ngày 01/4/2009

mà thực tế giải ngân từ 01/4/2009 đều được hỗ trợ. Mức hỗ trợ lãi suất tiền

vay là 4%/năm tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế. Khi thu lãi

tiền vay, các TCTD giảm trừ số lãi tiền vay được hỗ trợ cho khách hàng.

Chính phủ yêu cầu các TCTD không được từ chối hỗ trợ lãi suất nếu khoản

vay thuộc đối tượng được hỗ trợ, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn DN để

đảm bảo hoạt động cho vay thuận tiện, an toàn, đúng đối tượng. Chính sách

hỗ trợ lãi suất có ý nghĩa đối với các DNNVV giúp DN có cơ hội vay vốn với

lãi suất thấp để SXKD. Chương trình hỗ trợ lãi suất của Chính phủ đã phát

huy tác dụng giúp DNNVV giảm chi phí lãi vay, giải quyết nhu cầu về vốn,

giảm chi phí đầu vào, thúc đẩy đầu tư, phát triển SXKD.

Những năm qua, sử dụng giải pháp tín dụng nhằm hỗ trợ vốn cho

DNNVV Hà Nội luôn được ngành NH quan tâm và đã phát huy tác dụng.

NHTM đã coi DNNVV là đối tượng khách hàng cần quan tâm, cụ thể:

Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) bên cạnh các sản

phẩm truyền thống còn có sản phẩm riêng cho khách hàng DNNVV như các

dịch vụ đào tạo, tư vấn, giới thiệu, hỗ trợ khách hàng tham gia. Hiện DNNVV

chiếm 60% khách hàng, với dư nợ tín dụng 59% của VietinBank.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) luôn coi

DNNVV là khách hàng quan trọng được ưu tiên, năm 2008 dư nợ tín dụng

của DNNVV tăng gấp 20 lần năm 2001, năm 2014 tổng dư nợ cho vay

DNNVV chiếm 30-40% tổng dư nợ cho vay của Agribank.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam (BIDV) thực hiện chương

trình tín dụng cho DNNVV góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển bền

vững giai đoạn 2008 - 2013 là:

Page 130: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

120

- Về dịch vụ: BIDV cung ứng các dịch vụ hỗ trợ lập dự án, thu xếp vốn,

tư vấn phát hành trái phiếu, niêm yết chứng khoán, tiền gửi, chi trả lương...

- Về tái cấu trúc tài chính: BIDV tư vấn miễn phí cho DNNVV nhằm

lành mạnh hóa tình hình tài chính, quản lý dòng tiền, tăng khả năng huy động

vốn hoặc giảm thiếu chi phí vốn cho DNNVV.

Chính những nỗ lực của ngành NH mà hoạt động cho vay đối với

DNNVV của các NHTM Hà Nội tăng mạnh qua các năm.

Khối các NHTM cổ phần có tỷ trọng cho vay DNNVV so với tổng dư

nợ cao nhất so với các khối NH trên địa bàn. Có thể thấy rằng, đối tượng

khách hàng chủ yếu của khối NHTM cổ phần và các TCTD là các DNNVV.

Trong khi đó, khách hàng của khối NHTM nhà nước chủ yếu là các DNNN

và các DN lớn.

Quan điểm tín dụng của các NHTM, TCTD trên địa bàn Hà Nội đã

từng bước thay đổi phù hợp với điều kiện mới của nền KTTT hội nhập. Do ý

thức được tiềm năng và tầm quan trọng của DNNVV “khách hàng là thượng

đế” đối với sự phát triển của chính NH, các NHTM và TCTD trên địa bàn Hà

Nội đã đổi mới quan điểm kinh doanh theo hướng tập trung cho vay các

DNNVV. Các NHTM đã quan tâm hơn đến thực lực của khách hàng bằng

việc xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá (đặc biệt là chỉ tiêu tài chính) khi

xem xét một khách hàng vay thông qua việc phân loại, chấm điểm khách

hàng. Điều này giúp các NHTM tránh được các sai lầm trong quan hệ tín

dụng, giảm thiểu bỏ sót những khách hàng có năng lực, tiềm năng. Cơ chế,

chính sách, thủ tục cho vay, chất lượng dịch vụ với khách hàng DNNVV của

NHTM ngày càng được cải thiện phù hợp với đối tượng DNNVV.

Tổng dư nợ cho vay và tỷ trọng cho vay DNNVV tăng liên tục qua các

năm: Tổng dư nợ cho vay năm 2014 bằng 853% năm 2008 (tăng 8,53 lần), tỷ

trọng cho vay DNNVV từ 27,1% (năm 2008), 33,1% (năm 2010), 37,4%

(năm 2012), lên 42,2% (năm 2013) và 43,7% (năm 2014). (Bảng 2.13)

Page 131: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

121

Bảng 2.13. Tình hình cho vay DNNVV của khối NHTM ngoài nhà nước

Chỉ tiêu

Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Tổng dư nợ cho vay

DNNVV (Tỷ VND) 25.077 34.990 63.381 88.093 141.040 183.415 214.012

tỷ trọng cho vay

DNNVV/Tổng dư nợ

cho vay (%)

27,1 29,3 33,1 33,2 37,4 42,2 43,7

Tỷ trọng cho vay DNNVV / tổng dư nợ phân theo khối TCTD(đơn vị tính %)

Khối NHTMNN 25,5 27 27 27,7 29,6 38,1 39,2

Khối NHTMCP 49 51,4 53,4 54,3 59,9 64,5 69,3

NH liên doanh và

nước ngoài 5,8 6 6,3 7 7,6 7,3 7,1

Các khối khác 39,5 42,2 39,3 43,8 44,6 45,4 44,9

Nguồn: Báo cáo cho vay DNNVV trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2008-2014

Sự phát triển nhanh của DNNVV đã mở ra thị trường tín dụng rộng lớn

đối với các NHTM Hà Nội. Đặc biệt, trong bối cảnh nền KTTT hội nhập,

cùng với sự hoạt động kém hiệu quả của các DNNN đã khiến cho hoạt động

tín dụng đối với DNNVV tại các NHTM ngày càng được chú trọng. Kết quả

cho vay của các NHTM đối với DNNVV đã phản ánh chính sách tín dụng

linh hoạt, ngày càng phù hợp với cơ chế KTTT hội nhập và xu hướng cạnh

tranh. Những năm qua, với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và năng

lực cạnh tranh của các NHTM, nhờ việc đổi mới các quy trình, quy chế, chính

sách cho vay đối với DNNVV nên hoạt động tín dụng của các NHTM ngày

càng tăng về lượng, cải thiện về chất. Một số NHTM cổ phần (NHTM cổ

phần Kỹ Thương, An Bình, VPBank, Sài Gòn Hà Nội) có tỷ trọng cho vay

DNNVV lớn do đã áp dụng các biện pháp nâng cao vai trò tư vấn và kiểm

soát trước khi cho vay. NH quan tâm nhiều đến thẩm định khả năng kinh

doanh, năng lực tài chính, quan hệ tín dụng, triển vọng ngành nghề kinh

doanh hơn là phương án kinh doanh, thủ tục mang tính hình thức. NH mở

rộng đối tượng tài sản đảm bảo khi cho vay ngoài bất động sản, động sản như:

Page 132: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

122

các khoản phải thu từ các bên mua hàng đối với khách hàng có uy tín, quyền

đòi nợ, hàng tồn kho bình quân. Sản phẩm tín dụng của NH được mở rộng:

cho vay tín chấp trên cơ sở hiểu khách hàng và tài khoản thanh toán tập trung

để quản lý dòng tiền, chuyên môn hóa khách hàng theo ngành nghề, nâng cao

tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo, lựa chọn sản phẩm phù hợp với đặc

điểm và tình hình thực tế của từng DNNVV, cung cấp sản phẩm trọn gói liên

kết giữa huy động và tín dụng dựa trên cơ sở luân chuyển thực tế của dòng

tiền, đồng thời chủ động tìm kiếm các nguồn vốn giá rẻ từ các tổ chức nước

ngoài để hỗ trợ các DNNVV.

Với mục tiêu tháo gỡ khó khăn về vốn cho DNNVV, lãi suất tín dụng

luôn được NHNN quan tâm điều chỉnh phù hợp với diễn biến thị trường. Đến

nay, NH đã gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ và cơ cấu nợ cho DNNVV. Theo

báo cáo của NHNN chi nhánh Hà Nội, đến 31/12/2012, tổng nguồn vốn huy

động của các TCTD trên địa bàn đạt 896.884 tỷ đồng, tăng 9,13% so với cuối

năm 2011. Trong đó, nguồn vốn huy động thị trường I (từ dân cư và các tổ

chức kinh tế) đạt 849.167 tỷ đồng, tăng 16,61% so với cuối năm 2011, tiền

gửi VND và tiền gửi USD có tốc độ tăng tương ứng là 21,27% và

3,44%. Thanh khoản VND của các TCTD năm 2012 trên địa bàn được đảm

bảo, cải thiện so với cuối năm 2011. Nguồn vốn huy động tăng đáp ứng nhu

cầu vốn phát triển KTXH và các nhu cầu đầu tư khác cũng như đảm bảo về

thanh khoản và các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động NH.

Triển khai thực hiện Nghị quyết 13 của Chính phủ, UBND Thành phố

Hà Nội đã chỉ đạo NHNN chi nhánh Hà Nội tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho

DNNVV trong việc vay vốn SXKD, không để DN nào đủ điều kiện mà không

được vay vốn NH. Năm 2013, NHNN chi nhánh Hà Nội dành 10.000 tỷ đồng

để cho vay với lãi suất tối đa là 15%, thậm chí có những khoản đầu tư sẽ được

vay với lãi suất chỉ 12%. Các DN chưa được vay vốn sẽ được vay với lãi suất

thấp. Năm 2014, NHNN chi nhánh Hà Nội dành từ 15-25 ngàn tỷ đồng để

Page 133: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

123

phục vụ cho các đối tượng vay theo tinh thần Nghị quyết 13/NQ-CP. Đến

nay, nguồn vốn huy động và cho vay của các TCTD vẫn duy trì tăng trưởng.

Lãi suất huy động và cho vay VND có xu hướng giảm dần từ cuối năm 2011

đến nay, DNNVV được vay phổ biến ở mức 13,5-15%/năm.

Năm 2013, mặt bằng lãi suất cho vay VND đã giảm xuống 2-5% so với

năm 2012, dư nợ tín dụng VND đạt 16,2%. Trong đó, tổng dư nợ tín dụng của

các TCTD trên địa bàn Hà Nội đạt 652.926 tỷ đồng, tăng 11,39% so với

31/12/2012 (cao hơn mức 8,91% của toàn ngành NH). Trong đó, dư nợ tín

dụng VND có tốc độ tăng trưởng khá cao: 16,2% (chiếm 72,83%), dư nợ tín

dụng ngoại tệ tăng 0,27% (chiếm 27,17%). Cơ cấu cho vay nội, ngoại tệ trên

địa bàn Hà Nội phù hợp với chủ trương hạn chế “đô la hóa „ của Chính phủ.

Dư nợ ngắn hạn chiếm 61% (tăng 10,26%), dư nợ trung dài hạn chiếm 39%

(tăng 13,22%) so với 31/12/2012. Tỷ trọng sử dụng vốn huy động để cho vay

trong năm 2013 đạt 76,8%, trong đó tỷ lệ sử dụng nguồn vốn VND và ngoại

tệ để cho vay lần lượt ở mức 73% và 89,7%. Dư nợ tín dụng năm 2013 tập

trung vào lĩnh vực SXKD, nhất là các lĩnh vực ưu tiên. Dư nợ tín dụng đối với

nông nghiệp, nông thôn chiếm 6,2% tổng dư nợ, tăng 14,3% so với cuối năm

2012. Tín dụng đối với xuất khẩu chiếm 10% tổng dư nợ, tăng khoảng 15%.

Tín dụng đối với DNNVV chiếm 18,5% tổng dư nợ, tăng khoảng 9,5%. Dư

nợ cho vay đối với lĩnh vực không khuyến khích phát triển giảm, chỉ chiếm

khoảng 15,36% so với tổng dư nợ cho vay trên địa bàn Thành phố. 60

Thành phố đã có nhiều hoạt động hỗ trợ DNNVV, UBND Thành phố

đã ban hành Quyết định số 2495/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 về hỗ trợ lãi suất

sau đầu tư cho các DN trên địa bàn Hà Nội. Thực hiện quyết định này, giải

ngân được khoảng 6,88 tỷ đồng cho các DN được thụ hưởng. Quyết định số

6125/QĐ-UB ngày 11/10/2013 và số 6866/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 về

thí điểm hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các DN trên địa bàn Thành phố để

SXKD, số vốn dành cho hỗ trợ là 80 tỷ đồng. Thực hiện chủ trương của

Page 134: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

124

Thành phố, các NHTM đã giải ngân 428,9 tỷ đồng cho 897 khách hàng trong

tổng số cam kết giải ngân 671,8 tỷ đồng. Tính đến 31/12/2013, tổng nguồn

vốn huy động của các TCTD Hà Nội đạt 865,96 nghìn tỷ đồng, tổng dư nợ tín

dụng đạt 624,25 nghìn tỷ đồng, nợ xấu có xu hướng gia tăng (6,29%). Lãi

suất cho vay có xu hướng giảm, các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, sản

xuất hàng xuất khẩu, DNNVV phổ biến ở mức 9-12%, các lĩnh vực khác là

11-15% đối với khoản vay ngắn hạn và 14,6 -17,%% đối với các khoản vay

trung và dài hạn. Đến cuối năm 2014, tổng dư nợ trên địa bàn: 1.035.641 tỷ

đồng (gồm cả cho vay và đầu tư), dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm đến

767.121 tỷ đồng. Điều này cho thấy, vốn vẫn chủ yếu chảy vào SXKD. 15

Tình hình cho vay DNNVV của các TCTD Hà Nội dần được cải thiện.

Cho vay DNNVV đã tăng mạnh qua các năm, trong đó, khối NHTM Cổ phần

có tỷ trọng cho vay DNNVV cao nhất trong hệ thống các TCTD trên địa bàn.

Cụ thể: năm 2010, dư nợ cho vay DNNVV trên địa bàn Hà Nội đạt 183.415 tỷ

đồng, đến cuối năm 2014 tăng lên, đạt 323.961 tỷ đồng (tăng 76,7%). Điều

này cho thấy, các NH đã thay đổi nhận thức về quan điểm tín dụng và đang nỗ

lực trong mở rộng cho vay đối với DNNVV. Dù dư nợ cho vay khối DNNVV

có sự tăng trưởng, tuy nhiên, DNNVV vẫn rất khát vốn NH. Nhiều NH vẫn

dành ưu tiên cho các DN lớn, trong đó có khối DN Nhà nước.15 Chứng tỏ,

cơ cấu tín dụng đã dần phù hợp với nguồn vốn huy động của các TCTD chủ

yếu là nguồn tiết kiệm ngắn hạn. Như vậy, các NHTM và TCTD Hà Nội đã

có sự điều chỉnh vừa phù hợp với quan điểm chủ trương của Chính phủ và

NHNN vừa đáp ứng yêu cầu phát triển của DNNVV Hà Nội, tuy nhiên hoạt

động tín dụng vẫn đang gặp khó khăn, nợ xấu của nhiều NHTM có xu hướng

gia tăng, nhiều DNNVV vẫn không đáp ứng đủ điều kiện vay vốn của NH.

Để tháo gỡ khó khăn cho DNNVV, từ 1/2014 các TCTD trên địa bàn

Hà Nội đã cơ cấu lại nợ cũ cho 7.437 khách hàng với dư nợ 87.717 tỷ đồng,

Page 135: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

125

miễn lãi nợ cho hàng nghìn khách hàng với dư nợ hàng nghìn tỷ đồng, giảm

lãi suất cho 16.503 khách hàng với dư nợ 41.475 tỷ đồng. 60

Hiện nay, các NHTM Hà Nội đều có chủ trương đẩy mạnh cho vay

DNNVV. Tuy nhiên, việc “tiếp vốn” cho DNNVV vẫn rất khó khăn do thiếu

tài sản thế chấp, năng lực tài chính yếu, độ minh bạch thấp, dự án thiếu khả

thi... đó là những rào cản khiến DNNVV “vướng” trong tiếp cận vốn NH.

Năm 2014, để hỗ trợ vốn cho DNNVV, Thành phố chỉ đạo các NHTM

hạ mặt bằng lãi cho vay, thực hiện cơ cấu lại nợ và áp dụng các giải pháp phù

hợp với từng loại hình DN, lĩnh vực SXKD, đẩy nhanh việc giải ngân vốn đầu

tư các dự án (đặc biệt là vốn đầu tư từ NSNN). NHNN chi nhánh Hà Nội chỉ

đạo các TCTD trên địa bàn thực hiện nghiêm túc quy định lãi suất cho vay

ngắn hạn tối đa bằng VND đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn

phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế, trong đó có các DNNVV. Các NHTM

Hà Nội cho vay DNNVV trên địa bàn với lãi suất tối đa 15%, và đến nay 80%

các khoản cho vay DNNVV là 15%. UBND Thành phố đã ban hành kế hoạch

trợ giúp phát triển DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn

giai đoạn 2013-2020, tập trung vào các lĩnh vực: cơ khí chế tạo, thiết bị điện,

công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao…Các dự án được thực hiện từ năm 2013-

2020, với tổng nguồn vốn ngân sách dự kiến 260 tỷ đồng. Giai đoạn 2013-

2015, triển khai đồng thời giai đoạn I của tất cả các dự án, với khoảng 1.400

DN được trợ giúp. Nguồn vốn thực hiện được lấy từ ngân sách trợ giúp phát

triển DNNVV, chương trình đổi mới công nghệ, vốn vay, tài trợ.

Từ 1/2014 để hỗ trợ cho các DNNVV, lãi suất huy động và cho vay của

các TCTD trên địa bàn Hà Nội tiếp tục giảm. NHNN chi nhánh Hà Nội đã chỉ

đạo các NHTM trên địa bàn thực hiện nhiều đợt cắt giảm lãi suất, hiện mức

lãi suất áp dụng cho các DNNVV ở mức từ 6-10% tùy theo thỏa thuận giữa

DN với NH và năng lực tài chính cũng như hiệu quả SXKD của DN. Đến nay,

hầu hết lãi suất cho vay trung và dài hạn ở mức 10%/năm, ngắn hạn chỉ còn

Page 136: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

126

6,5%-7,5%%/năm. NHNN chi nhánh Hà Nội phấn đấu hỗ trợ tốt nhất cho

DNNVV vay được nguồn vốn dài hạn với mức lãi suất thấp hơn nữa, đồng

thời đề nghị các NHTM khai thác tốt hơn tiềm năng các nguồn vốn giá rẻ để

cho các DN vay với lãi suất ưu đãi.

Để tháo gỡ khó khăn về vốn cho DNNVV, Thành phố đã công bố một

số gói tín dụng được triển khai trên địa bàn Hà Nội của NHNN và NHTM mà

DN có thể tận dụng như: NHNN giảm lãi suất vay vốn trong gói tín dụng ưu

đãi hỗ trợ nhà ở của Chính phủ (từ 2/1/2014). Theo đó, lãi suất của các

NHTM áp dụng trong năm 2014 đối với dư nợ của các khoản cho vay mua,

thuê và đầu tư nhà trong gói tín dụng ưu đãi 30.000 tỷ đồng là 5%, (giảm 1%

so với năm 2013). Từ ngày 21/1/2014 đến hết ngày 30/6/2014, BIDV triển

khai gói tín dụng 3.000 tỷ đồng ưu đãi lãi suất hỗ trợ các nhu cầu nhà ở của

khách hàng cá nhân, hộ gia đình “Vay Lộc tân gia”, nhận Quà ưu đãi với lãi

suất 8%/năm. Toàn bộ dư nợ phát sinh trong thời gian triển khai chương trình

hỗ trợ đều được áp dụng mức lãi suất nói trên theo chương trình khách hàng

đã lựa chọn. Chương trình được triển khai trên quy mô toàn hệ thống BIDV,

khách hàng có thể liên hệ bất kỳ điểm giao dịch nào trong mạng lưới BIDV.

VietinBank triển khai chương trình khuyến mại tín dụng trị giá 1000 tỷ đồng

(đến 10/4/2014) dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình, DNNVV với lãi

suất ưu đãi chỉ 8,99%... Chương trình áp dụng cho khách hàng cá nhân, hộ gia

đình và DNNVV phát sinh dư nợ lần đầu hoặc phát sinh dư nợ trở lại sau 12

tháng không có số dư tiền vay tại VietinBank, tham gia vay vốn với mục đích

phục vụ tiêu dùng hoặc SXKD. Tham gia chương trình, khách hàng vay vốn

được hưởng ưu đãi lãi suất 8,99%/năm (đối với mục đích SXKD) và

9,49%/năm (đối với mục đích tiêu dùng), thời gian ưu đãi lãi suất tối đa lên

tới 6 tháng. NHTM cổ phần Quân đội (MB) từ tháng 12/2013 đã giới thiệu

gói tín dụng siêu ưu đãi 700 tỷ đồng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ

SXKD. Lãi suất cho vay theo gói siêu ưu đãi chỉ chênh lệch từ 1% so với lãi

Page 137: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

127

suất huy động từ dân cư của MB ở kỳ hạn tương ứng. Đây là mức lãi suất

tương đối thấp trong các chương trình tín dụng ưu đãi cho DNNVV trên thị

trường hiện nay. NH giải ngân ở thời điểm hiện nay, nếu lãi suất huy động

đang được áp dụng ở mức 6%/ năm, lãi suất cho vay thấp nhất trong Gói Siêu

ưu đãi 700 tỷ đồng sẽ là 7%/năm. Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK)

triển khai gói hỗ trợ tài chính 500 tỷ đồng dành cho DNNVV, thời gian triển

khai từ 21/10/2013 đến 31/03/2014 (hoặc đến khi hết hạn mức 500 tỷ đồng

của chương trình, tùy theo điều kiện nào đến trước), lãi suất vay áp dụng tối

thiểu là 8,99%/năm trong 3 tháng đầu tiên của mỗi giấy/khế ước nhận nợ.

Năm 2015, Thành phố hỗ trợ vay vốn, giúp DNNVV tiếp cận vốn tín

dụng với lãi suất hợp lý, ưu tiên vốn tín dụng cho sản xuất xuất khẩu, nông

nghiệp, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, DN sử dụng nhiều lao động,

các dự án có hỗ trợ DNNVV, DN hiệu quả. Từ tháng 5-2014, NHNN Chi

nhánh Hà Nội tổ chức hội nghị kết nối giữa NH và DN nhằm tiếp tục tháo gỡ

khó khăn về vốn cho DN. Đến nay, nhiều DN được hưởng nguồn vốn giá rẻ

từ NHTM. Chương trình kết nối NH - DN dưới hình thức "Ký kết hỗ trợ vốn

vay tháo gỡ khó khăn cho DN" là sự gắn kết giữa: cơ quan quản lý nhà nước

với DN và NHTM được triển khai từ cuối tháng 5/2014. Thực hiện chương

trình này, NHNN Chi nhánh Hà Nội chỉ đạo các NH trên địa bàn chủ động

tìm kiếm khách hàng, tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ tín dụng với lãi suất hợp lý

cho từng khách hàng. Cụ thể, lãi suất cho vay đối với DN, cá nhân tham gia

chương trình phổ biến ở mức 7-8%/năm, nhưng không vượt quá 8% đối với

ngắn hạn, và 9-10,5%/năm, không vượt quá 11%/năm với trung, dài hạn.

Ngành, lĩnh vực được vay không giới hạn, ưu tiên khách hàng thuộc lĩnh vực

công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, DNNVV. Theo NHNN chi nhánh Hà Nội,

tính đến hết tháng 12/2014, các NHTM trên địa bàn đã đăng ký tham gia

chương trình với tổng nguồn vốn 21.685 tỷ đồng. NH đã ký kết với 472 DN,

nguồn vốn vay theo hợp đồng là 16.573 tỷ đồng (bao gồm 3.623 tỷ đồng điều

Page 138: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

128

chỉnh lãi suất, 12.950 tỷ đồng ký kết hạn mức tín dụng). Tổng số vốn đã giải

ngân là 7.442 tỷ đồng, trong đó điều chỉnh lãi suất với tổng dư nợ 3.023 tỷ

đồng cho 415 DN, ký kết hợp đồng tín dụng mới 4.419 tỷ đồng cho 57 DN.

Mức lãi suất trong chương trình giảm 4-5%/năm so với mặt bằng chung, giúp

DN giảm gánh nặng về chi phí SXKD. Nhờ những nỗ lực của NH mà nhiều

DN đã vượt qua khó khăn về vốn để SXKD, không có DN nào đủ điều kiện

mà không được tiếp cận nguồn vốn. Chương trình đã góp phần giúp NH đưa

vốn vào SXKD, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo mối quan hệ gắn kết hơn

với DN, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng hiệu quả. Chương

trình cũng góp phần nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các NHTM

với cộng đồng DN, thể hiện sự chia sẻ khó khăn với DN. Đến nay, các

DNNVV thừa nhận mức lãi suất trong chương trình hấp dẫn, bởi với nguồn

vốn vay ngắn hạn, lãi suất được áp dụng không quá 8%/năm đã từng là kỳ

vọng của nhiều DN trước đây. Sự tham gia tích cực của nhiều NHTM như:

NH Đầu tư và Phát triển (BIDV), NH Tiên Phong (TP Bank), NH Sài Gòn-

Hà Nội (SHB), NH Đông Nam Á (SeABank), NH Quốc Dân (NCB)... đã giúp

các DNNVV Hà Nội "vượt bão". Riêng NCB cho biết, NH đã đăng ký tham

gia 500 tỷ đồng vào chương trình, đến nay đã giải ngân hàng trăm tỷ đồng chủ

yếu cho DNNVV, NCB cam kết tiếp tục duy trì đúng mức lãi suất của chương

trình và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho DN khi đến vay vốn và tháng 2/2014

NCB đã dành 2.000 tỷ đồng cho DN xuất nhập khẩu vay vốn bằng USD với

lãi suất 3,5- 4%/năm trong 6 tháng đầu. BIDV nhận định: bản thân NH cũng

cần DN nên để hỗ trợ DN, đặc biệt là DNNVV Hà Nội, NH đã triển khai các

gói cho vay hấp dẫn. Tuy nhiên, theo lãnh đạo NHNN, chương trình vẫn còn

vướng mắc, do các chi nhánh của TCTD không được tự quyết định lãi suất

cho vay theo yêu cầu của chương trình mà phải báo cáo hội sở, do vậy thiếu

sự chủ động trong việc triển khai. Vì vậy, NHNN cần có hướng dẫn cụ thể để

các TCTD thống nhất thực hiện. Thời gian tới, NHNN Chi nhánh Hà Nội tiếp

Page 139: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

129

tục chỉ đạo các NHTM trên địa bàn chủ động tìm kiếm DN, tháo gỡ khó khăn

và hỗ trợ tín dụng với lãi suất hợp lý, đồng thời tích cực giải ngân, tiếp tục tổ

chức ký kết hỗ trợ cho vay vốn tại quận, huyện, TCTD hoặc DN, tạo điều

kiện để DN tiếp cận nguồn vốn với lãi suất phù hợp nhất. Tính đến

30/12/2014 các NHTM trên địa bàn Hà Nội hỗ trợ 26.109 tỷ đồng, ký kết

20.397 tỷ đồng cho 918 DNNVV vay vốn với tổng dư nợ 10.801 tỷ đồng,

điều chỉnh lãi suất cho 750 DN với số tiền giải ngân là 4.313 tỷ đồng, cấp tín

dụng mới cho 168 DN với số tiền giải ngân 6.488 tỷ đồng. 60 và 61

Vậy, những năm qua, với mục tiêu tháo gỡ khó khăn về vốn cho các

DNNVV phát triển, UBND Thành phố và các NHNH chi nhánh thành phố Hà

Nội đã chỉ đạo NHTM và các TCTD triển khai kịp thời các Quyết định của

Chính phủ, của NHNN về tín dụng, đặc biệt sử dụng có hiệu quả các “gói

kích thích kinh tế”. Trên cở sở đó đưa ra nhiều quyết sách đặc thù phù hợp

với lợi thế của Thủ đô nhằm trợ giúp cho DNNVV phát triển.

2.2.3. Thực trạng sử dụng chính sách tỷ giá để phát triển DNNVV

Từ năm 1999 đến nay, cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam đã có

bước thay đổi căn bản, chuyển từ cơ chế xác định tỷ giá một cách chủ quan

sang cơ chế xác định tỷ giá theo cung cầu thị trường. Theo đó, thay vì ấn định

và công bố tỷ giá chính thức, NHNN chỉ thông báo tỷ giá giao dịch bình quân

trên thị trường ngoại tệ liên NH giữa USD và VND làm cơ sở công bố tỷ giá

giữa VND và các ngoại tệ khác. Trên cơ sở đó, các TCTD quy định tỷ giá

giữa VND và USD không vượt quá biên độ quy định. Thực chất đây là cơ chế

tỷ giá thả nổi có điều tiết, làm cho tỷ giá bám sát cung cầu thị trường, thu hẹp

khoảng cách với tỷ giá trên thị trường tự do. Có thể đánh giá tác động của

chính sách tỷ giá đối với phát triển DNNVV trên một số khía cạnh:

Thứ nhất, tỷ giá ổn định cùng với chính sách quản lý ngoại hối hợp lý

đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các DNNVV.

Page 140: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

130

NHNN thay đổi chính sách điều hành tỷ giá từ cơ chế xác định tỷ giá

chủ quan, cứng nhắc sang cơ chế xác định tỷ giá theo cung cầu thị trường, tỷ

giá VND với USD và một số ngoại tệ khác được duy trì tương đối ổn định vì

thế đã có tác động tốt đến mặt bằng giá trong nước, lạm phát được duy trì ở

mức thấp, kích thích các luồng vốn trong xã hội chảy vào NH. Do lạm phát

thấp nên lãi suất thị trường ổn định giúp ổn định môi trường kinh tế vĩ mô,

khuyến khích các DN đặc biệt là DNNVV bỏ vốn đầu tư kinh doanh.

Với việc thận trọng từng bước trong cải tiến cơ chế điều hành tỷ giá từ:

Cơ chế tỷ giá cố định biên độ dao động (từ năm 1989 đến năm 1998) đến cơ

chế thả nổi có điều tiết (từ năm 1999 đến nay) nên về cơ bản NHNN vẫn kiểm

soát được tỷ giá. Vì thế không có biến động quá đột ngột về tỷ giá ngay cả

trong thời kỳ khủng hoảng tiền tệ Đông Nam Á (1997) và những biến động về

lãi suất, giá cả khi xảy ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 và 2009.

Việc ổn định tỷ giá giúp hạn chế bớt rủi ro trong kinh doanh cho các

DN. Vì khi tỷ giá biến động sẽ gây thiệt hại cho DN mua bán ngoại tệ để kinh

doanh, nếu là DN kinh doanh XNK thì sẽ càng khó khăn hơn. Tỷ giá ổn định,

sát với cung cầu thị trường cũng sẽ giúp các DN yên tâm bán ngoại tệ cho

NH, giảm hiện tượng đầu cơ ngoại tệ, thu hẹp khoảng cách tỷ giá với thị

trường tự do. Tỷ giá ổn định còn tạo thuận lợi cho DN dùng ngoại tệ cho hoạt

động kinh doanh XNK, giúp các DN yên tâm vay ngoại tệ để kinh doanh.

Trước đây NH chỉ mua chứ không bán ngoại tệ, khi có nhu cầu ngoại tệ

để nhập khẩu hàng hoá các DN phải mua ngoại tệ trên thị trường tự do với giá

cao hơn sau đó chuyển cho NH theo tỷ giá do NH công bố, vì vậy DN chịu

nhiều bất lợi do phải gánh chịu chênh lệch tỷ giá. Khi ổn định được tỷ giá, tỷ

giá chính thức bám sát tỷ giá trên thị trường tự do và hình thành khung pháp

lý điều chỉnh đối với việc quản lý và sử dụng ngoại tệ trong các giao dịch

thanh toán quốc tế, đã tạo điều kiện thuận lợi cho DN khi mua, bán ngoại tệ

để phục vụ hoạt động kinh doanh, nhất là DN kinh doanh XNK, giảm hiện

Page 141: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

131

tượng đầu cơ ngoại tệ gây căng thẳng trên thị trường ngoại tệ. Cơ chế điều

hành tỷ giá theo cung cầu thị trường tạo điều kiện cho sự hình thành và phát

triển thị trường ngoại hối, giúp các DNNVV với năng lực tài chính hạn hẹp

thuận lợi hơn trong việc mua, bán ngoại tệ để SXKD, XNK.

Thứ hai, cơ chế điều hành tỷ giá ngày càng linh hoạt, từng bước gắn

với cung cầu thị trường và chính sách quản lý ngoại hối nới lỏng đã tạo môi

trường kinh doanh thuận lợi hơn cho các DNNVV.

Cơ chế điều hành tỷ giá của NHNN chuyển từ công bố tỷ giá chính

thức theo tín hiệu thị trường với từng khoảng thời gian tương đối dài sang

thông báo tỷ giá chính thức theo động thái hàng ngày của thị trường. Chính

sách tỷ giá vừa tuân theo quy luật thị trường vừa có sự can thiệp của Nhà

nước khi cần thiết. Có thể nói cơ chế điều hành tỷ giá ngày càng được thả nổi

và vai trò “điều tiết” của NHNN là tạo điều kiện cho thị trường có được một

kỳ vọng hợp lý. Từ 1999 đến nay NHNN chỉ thông báo tỷ giá giao dịch bình

quân trên thị trường ngoại tệ liên NH với một biên độ dao động nhất định.

Biên độ cũng được điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn. Đặc biệt, từ

đầu năm 2008 đến cuối năm 2010, nhu cầu “ảo” USD tăng do yếu tố tâm lý

và hành vi đầu cơ khiến tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do tăng đột biến,

có lúc lên tới trên 19.000 VND/USD, vì thế NHNN đã chủ động điều hành

linh hoạt tỷ giá: biên độ tỷ giá VND/USD được nới lỏng từ 0,5% 0,75%

1% 2% 3%. Đồng thời, NHNN cũng thực hiện can thiệp mua

hoặc bán trên thị trường ngoại hối để ổn định tỷ giá và đáp ứng nhu cầu ngoại

tệ cho các nhu cầu nhập khẩu. NHNN còn công bố mức dự trữ ngoại hối, can

thiệp trên thị trường ngoại hối, ban hành Quy chế Bàn thu đổi ngoại tệ, giám

sát chặt hoạt động kinh doanh ngoại tệ, cấm thu phí giao dịch ngoại hối, cấm

các TCTD giao dịch USD thông qua đồng tiền thứ ba, phối hợp với các cơ

quan chức năng tiến hành kiểm tra và xử lý các hoạt động đầu cơ, kinh doanh

ngoại tệ trái pháp luật trên thị trường nhằm ổn định thị trường ngoại hối. Do

Page 142: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

132

áp dụng các biện pháp khá đồng bộ nên tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên NH

tăng ở mức độ hợp lý. NHNN đã điều hành tỷ giá linh hoạt, thực hiện được

các mục tiêu của chính sách tỷ giá, đảm bảo thanh toán ngoại tệ của hệ thống

NH, góp phần thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, kiềm chế lạm phát và

ổn định kinh tế vĩ mô. Từ 2008-2015 tỷ giá USD/VND luôn tăng (Bảng 2.14 )

Bảng 2.14. Diễn biến tỷ giá USD/VND giai đoạn 2008-2015

Năm Tỷ giá bình quân

USD.VND Năm

Tỷ giá bình quân

USD/VND

2008 16.500 2012 20.860

2009 17.941 2013 21.120

2010 18.479 2014 21.335

2011 20.828 07/05/2015 21.890

17/08/2015 22.445

Nguồn: Tổng hợp từ Website của NHNN Việt Nam. 60

Những năm qua, việc điều hành tỷ giá của NHNN đã có sự thay đổi đáp

ứng yêu cầu nền KTTT và hội nhập, cụ thể:

- NHNN đã can thiệp thị trường ngoại hối với mức tỷ giá mua vào và

bán ra được điều chỉnh linh hoạt. Trong thời điểm thị trường dư cầu ngoại tệ,

NHNN đã kịp thời bán ngoại tệ can thiệp, hạ nhiệt thị trường. Ngược lại, khi

thị trường dư cung ngoại tệ, NHNN mua ngoại tệ vào ở mức hợp lý, đảm bảo

tỷ giá không giảm sâu, nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế nhập siêu.

- NHNN đã kết hợp đa dạng, linh hoạt các hình thức can thiệp thị

trường ngoại hối. Bên cạnh can thiệp trực tiếp, lần đầu tiên NHNN áp dụng

hình thức can thiệp gián tiếp để ổn định tâm lý thị trường. Với sự phối hợp tốt

giữa NHNN với các NHTM, hình thức can thiệp này đã nhanh chóng phát

huy hiệu quả, đưa thị trường bình ổn trở lại.

- Việc điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá đã được phối

hợp đồng bộ. Lãi suất VND tăng trong khi lãi suất USD giảm đã tạo sự hấp

dẫn cho VND, góp phần ổn định tỷ giá.

Page 143: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

133

Trong bối cảnh cung cầu ngoại tệ và tỷ giá trên thị trường biến động, có

những thời điểm biến động đột biến, NHNN đã kịp thời bám sát diễn biến thị

trường, thường xuyên giám sát cập nhật thông tin và đánh giá các luồng vốn

vào và ra để có chính sách điều hành tỷ giá thích hợp.

NHNN chủ động thực hiện các giải pháp kịp thời, đồng bộ, thực hiện

chính sách tỷ giá linh hoạt theo hướng có lợi cho nền kinh tế, thúc đẩy các

DNNVV phát triển. Cụ thể: Điều chỉnh tỷ giá bình quân liên NH tăng 2% để

phản ánh sát hơn cung cầu thị trường, mở rộng biên độ tỷ giá giao dịch

USD/VND từ mức 1% lên mức 2% so với tỷ giá bình quân liên NH do

NHNN công bố, điều chỉnh lãi suất cơ bản tập trung nguồn tiền đồng vào hệ

thống NH, kiềm chế lạm phát và giảm áp lực lên tỷ giá. NHNN yêu cầu các

TCTD kiểm soát chặt chẽ và chấn chỉnh hoạt động của các đại lý, bàn thu đổi

ngoại tệ đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về quản lý

ngoại hối. Từ 07/11/2008, biên độ tỷ giá giao dịch USD/VND được mở rộng

từ mức 2% lên 3% so với tỷ giá bình quân liên NH do NHNN công bố.

Đến 23/3/2009 NHNN lại nới lỏng biên độ tỷ giá lên 5%. Đặc biệt từ tháng

3/2010 tỷ giá USD trên thị trường liên NH đã sát dần với thị trường tự do,

biên độ giao động tỷ giá ổn định ở mức 1% và biên độ này được duy trì ổn

định đến 8/2015 nhằm duy trì giá trị đồng nội tệ, khuyến khích XK. Đến

11/8/2015, do tác động của thị trường ngoại tệ (Trung quốc thực hiện 2 lần

phá giá đồng nhân dân tệ), NHNN điều chỉnh biên độ tỷ giá tăng thêm 1%

tức lên 2 và 17/8/2015 NHNN tiếp tục điều chỉnh biên độ tỷ giá thêm 1%

tức lên 3 và tỷ giá USD/VND đến 2/9/2015 là: 22.445.

Cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt theo cơ chế thị trường của NHNN là

dấu hiệu tích cực góp phần hỗ trợ xuất khẩu, giảm nhập siêu, đảm bảo khả

năng chịu đựng được của cán cân thanh toán quốc tế. Đồng thời hạn chế tâm

lý kỳ vọng tỷ giá sẽ tăng quá nhanh, tạo điều kiện cho DN chủ động xây dựng

phương án SXKD ổn định. Các động thái mới cho thấy NHNN đang cố gắng

Page 144: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

134

chủ động trong việc điều chỉnh tỷ giá đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH, góp

phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát triển.

Như vậy, thay đổi căn bản trong cơ chế điều hành tỷ giá của NHNN đã

giúp cho tỷ giá từng bước gắn với cung cầu thị trường, tạo điều kiện phát triển

thị trường ngoại hối, giúp các DN thuận lợi trong việc mua bán ngoại tệ để

kinh doanh XNK, giảm khó khăn cho DNNVV khi phải mua ngoại tệ để nhập

khẩu máy móc đổi mới trang thiết bị công nghệ, thu hẹp khoảng cách tỷ giá

trên thị trường tự do với tỷ giá trên thị trường liên NH. Vì thế, nếu trước đây

tỷ giá luôn chịu sức ép tăng giá trên thị trường tự do thì nay chính tỷ giá niêm

yết đã định hướng cho thị trường tự do.

Bên cạnh đó, tính linh hoạt trong điều hành chính sách tỷ giá của

NHNN còn thể hiện ở đổi mới các phương thức giao dịch hối đoái: bỏ các

mức trần cố định về tỷ giá kỳ hạn mà thay bằng chênh lệch lãi suất, cho phép

tự do chuyển đổi giữa các ngoại tệ mạnh mà không cần chứng từ. Các NHTM

tiến hành thí điểm quyền chọn USD và VND trong điều kiện được tự do thoả

thuận phí. Bỏ biên độ giao dịch USD bằng tiền mặt, cho thí điểm cơ chế mua

bán ngoại tệ theo giá thoả thuận (từ tháng 7/2006). Các giao dịch vãng lai

được tự do hoá, còn các giao dịch vốn cũng đã được nới lỏng một cách tương

đối. Vì thế, đã góp phần mở rộng quyền tự do, bình đẳng cho cả NH và DN,

giúp DNNVV có thêm nhiều công cụ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, thị trường

có thêm nhiều đối tượng tham gia để có những mức giá khách quan hơn.

Thứ ba, chính sách tỷ giá ổn định giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Ổn định tỷ giá giúp Việt Nam thu hút được một lượng lớn kiều hối và

thu hút FDI. Trước đây người nhận kiều hối buộc phải bán ngoại tệ cho NH

và nhận về VND thì nay đã được nới lỏng theo hướng có thể nhận ngoại tệ,

VND, bán cho NH hoặc gửi vào tài khoản. Vì vậy mà lượng kiều hối chuyển

về Việt Nam ngày càng tăng, dòng vốn FDI gia tăng, góp phần tạo công ăn

việc làm, nâng cao đời sống một bộ phận dân cư, tạo thêm nguồn vốn cho các

Page 145: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

135

DNNVV phát triển SXKD, giảm căng thẳng về cung cầu ngoại tệ, cải thiện

cán cân thanh toán, ổn định tỷ giá.

Thứ tư, chính sách tỷ giá góp phần kiểm soát nhập khẩu và khuyến

khích xuất khẩu.

Phần lớn các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đều giao dịch bằng

USD, kể cả hàng XK vào EU nhưng trên hợp đồng vẫn thanh toán bằng USD.

Chính sách tỷ giá tác động mạnh đến hoạt động XK của Việt Nam, nhất là các

DNNVV. Chủ trương điều hành tỷ giá của NHNN nhằm duy trì chính sách

đồng VND yếu so với USD để nâng cao tính cạnh tranh của hàng XK về giá

cả - đây là một hình thức “trợ giá” để khuyến khích XK có lợi cho DNNVV.

2.2.4. Thực trạng sử dụng các Quỹ nhằm phát triển DNNVV Hà Nội

2.2.4.1. Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội 54

Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố được thành lập ngày 11 tháng 8 năm

2004 theo quyết định số 126/2004/QĐ-UB, trên cơ sở tổ chức lại Quỹ phát

triển nhà ở Thành phố. Quỹ được xác định là một tổ chức tài chính nhà nước,

trực thuộc và chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND thành

phố Hà Nội, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, đảm bảo an toàn

và phát triển vốn. Quỹ “có chức năng huy động vốn và tập trung đầu tư cho

các dự án phát triển nhà ở, các chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng

kinh tế- xã hội của thành phố từng thời kỳ.” Với số vốn điều lệ là 1.000 tỷ

đồng, trên cơ sở tiếp nhận toàn bộ vốn, tài sản từ Quỹ Phát triển nhà ở.

Quỹ Đầu tư Hà Nội được giao nhiệm vụ nhận ủy thác từ ngân sách để

đầu tư, cho vay phát triển nhà ở, đặt hàng mua nhà tái định cư, các dự án phát

triển hạ tầng KTXH khác. Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng cho vay

một số dự án, thu hồi vốn vay và lãi vay. Đầu tư các dự án phát triển nhà ở,

chú trọng nhà tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng, các công trình trọng

điểm và các dự án phát triển hạ tầng KTXH khác theo quy hoạch, kế hoạch

Page 146: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

136

của Thành phố. Huy động vốn trung và dài hạn, phát hành trái phiếu đầu tư

cho ngân sách thành phố.

Từ năm 2011 đến 2015, Quỹ Đầu tư Hà Nội đã phát triển đầy đủ và mở

rộng các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được giao, đó là: Tiếp tục cấp

phát và cho vay từ vốn ủy thác, đẩy mạnh cho vay xã hội hóa, triển khai đầu

tư trực tiếp, triển khai huy động vốn trong và ngoài nước vào các dự án thuộc

lĩnh vực kết cấu hạ tầng KTXH Thành phố chỉ đạo.

- Về cấp phát và cho vay từ vốn ủy thác: từ năm 2011 đến năm 2014

đã thực hiện giải ngân 2.717,4 tỷ đồng, tỷ lệ giải ngân các năm đều đạt từ trên

96% đến 100% kế hoạch giao. Đặc biệt từ năm 2012 đến nay để đáp ứng tiến

độ đầu tư nhà tái định cư, trong điều kiện vốn ngân sách chưa đáp ứng kịp

thời tiến độ đầu tư các dự án, Quỹ đã ứng vốn để thanh toán cho các dự án

nhà tái định cư theo kế hoạch Thành phố giao. Tính đến cuối năm 2013 Quỹ

đã dùng vốn điều lệ ứng trên 1.444 tỷ đồng.

- Về cho vay xã hội hóa: Đến 12/2014 Quỹ đã tham gia thẩm tra, cho

vay các lĩnh vực Thành phố quan tâm chỉ đạo như: Môi trường, hạ tầng kỹ

thuật, hạ tầng giao thông đô thị, nông nghiệp, nông thôn, y tế, giáo dục, nhà ở.

Quá trình thẩm tra, Quỹ đã đề xuất nhiều giải pháp, cơ chế (hỗ trợ lãi

suất, các cơ chế khác...) để hỗ trợ DN, báo cáo các thành viên hội đồng quản

lý và Liên ngành xem xét, trình UBND Thành phố có cơ chế hỗ trợ dự án.

Quỹ đã xây dựng quy trình thẩm tra cho vay và quản trị rủi ro, chú trọng công

tác đào tạo từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả thẩm tra, rút ngắn thời gian

giải quyết cho vay, hạn chế được rủi ro và đảm bảo việc thu hồi đầy đủ và kịp

thời nợ vay, bảo toàn không để thất thoát vốn Thành phố giao.

Qua bốn năm (2011-2014) Quỹ đầu tư Thành phố đã giải ngân cho vay

1.130,9 tỷ đồng và không có nợ xấu.

- Về triển khai đầu tư trực tiếp: Tháng 7/2010 Thành phố giao cho Quỹ

nghiên cứu, thực hiện một số dự án đầu tư trực tiếp. Hiện nay Quỹ Đầu tư

Page 147: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

137

đang tập trung vào hai dự án: Dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư cho

Thành phố tại quận Hoàng Mai và Dự án lập quy hoạch phân khu khu vực hồ

Đồng Quan - huyện Sóc Sơn. Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp là một nhiệm vụ lâu

dài, phải phối hợp với nhiều ngành, hiện Quỹ đang tập trung báo cáo UBND

Thành phố chỉ đạo và phối hợp với các sở, ngành, đồng thời kêu gọi các

nguồn lực tài chính, các đối tác nước ngoài có năng lực để tổ chức thực hiện.

- Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn: Căn cứ vào kế hoạch, danh mục

dự án đầu tư cần kêu gọi nguồn vốn đầu tư của Thành phố, Quỹ Đầu tư đã

nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các phương án, giải pháp huy động vốn, trình

danh mục các dự án cần thiết kêu gọi đầu tư, báo cáo UBND Thành phố chỉ

đạo. Đồng thời Quỹ đã tăng cường quan hệ với các tổ chức, các định chế tài

chính trong và ngoài nước để hợp tác đầu tư, huy động vốn và cho vay.

+ Huy động vốn trong nước: Đã ký kết hợp tác chiến lược với các NH

lớn trong nước (Ngân hàng Đầu tư phát triển, Vietinbank, Ngân hàng Bảo

Việt, Ngân hàng TMCP Quân đội) để phối hợp cung cấp dịch vụ tài chính và

hỗ trợ nghiệp vụ (bảo lãnh vay vốn, dịch vụ thanh toán, tư vấn nghiệp vụ

thẩm định dự án, quản lý sau vay), góp phần tháo gỡ vướng mắc cho các chủ

đầu tư về biện pháp bảo đảm tiền vay, giúp Quỹ giải quyết cho vay với các dự

án xã hội hóa. Từ năm 2011 đến tháng 6/2015 đã huy động 64,3 tỷ đồng.

+ Huy động vốn các tổ chức tài chính ngoài nước: Chủ động làm việc

với nhiều tổ chức tài chính và nhà đầu tư nước ngoài (như HSBC, Bank of

Tokyo-Mitsubishi, Tổ chức Tài chính của Nga,...) nhằm kêu gọi nguồn lực về

vốn và hỗ trợ kỹ thuật để đầu tư cho các dự án hạ tầng cơ sở của Thành phố.

Các tổ chức này đã và đang hợp tác tích cực với Quỹ để nghiên cứu và tham

gia vào hỗ trợ nguồn lực cho Thành phố dưới các hình thức đầu tư, cho vay

ưu đãi..... Thông qua các tổ chức tài chính, Quỹ Đầu tư Hà Nội đã tiếp cận các

nhà đầu tư tiềm năng nước ngoài để tham gia đầu tư trực tiếp vào những dự

Page 148: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

138

án phát triển cơ sở hạ tầng của Thành phố: Tuyến đường sắt trên cao, cầu,

đường, bệnh viện, công viên cây xanh, dịch vụ giải trí của Thủ đô...

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND thành phố giao:

+ Thu hồi vốn ngân sách đầu tư: Thực hiện Quyết định 21/2012/QĐ-

UBND ngày 14/8/2012 UBND Thành phố giao cho Quỹ đầu tư thu hồi phần

vốn nhà nước đầu tư tại các dự án điện, nước. Nhiệm vụ này mới được giao,

hiện nay Quỹ chủ động tổ chức công tác thu hồi vốn ngân sách đã đầu tư tại

các dự án cấp nước và điện bàn giao cho các DN quản lý, khai thác, sử dụng

sau đầu tư trên địa bàn Thành phố

+ Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV:

Theo Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg về Quy chế thành lập, tổ chức

và hoạt động của Quỹ BLTD cho DNNVV, hoạt động bảo lãnh phải đảm bảo

an toàn về vốn, điều kiện bảo lãnh là DN phải có tài sản bảo đảm và việc trích

lập quỹ dự phòng chỉ tính trên tỷ lệ số phí thu được để xử lý rủi ro khiến Quỹ

đầu tư không có và không thể bù đắp được nguồn vốn hoạt động khi xảy ra

rủi ro. Trước đây, Quỹ Đầu tư được Thành phố giao cho nhiệm vụ bảo lãnh

DNNVV hoạt động trên địa bàn. Theo quy định của Chính phủ về hoạt động

của Quỹ BLTD, Quỹ Đầu tư chỉ được nhận ủy thác hoạt động bảo lãnh, do

vậy Thành phố giao cho Sở Nội vụ chủ trì xây dựng phương án tổ chức lại

Quỹ BLTD cho phù hợp.

Thực tế kết quả hoạt động của Quỹ cho thấy, để hoạt động tốt, Quỹ cần

sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thành

phố và sự phối hợp, tạo điều kiện của các Sở, Ngành, coi trọng xây dựng, sắp

xếp bộ máy và bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, chấp hành tốt các chính

sách nhà nước, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

2.2.4.2. Thực trạng Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV Hà Nội

Quỹ BLTD cho DNNVV được thành lập theo Quyết định số

193/2001/QĐ-TTg ngày 20/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định

Page 149: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

139

số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25/6/2004 sửa đổi, bổ sung Quyết định 193. Tuy

nhiên, đến năm 2006 Qũy BLTD mới trở thành hiện thực và tính đến tháng

6/2015 cả nước mới có 21 tỉnh (Thành) có Quỹ BLTD cho các DNNVV.

Quỹ BLTD cho các DNNVV Hà Nội vừa mới ra đời năm 2015.

Vậy vì sao Hà Nội là Thủ đô, là Thành phố trực thuộc Trung Ương mà

Quỹ BLTD cho DNNVV lại thành lập sau các địa phương khác? Quỹ phát

triển DNNVV Hà Nội ra đời năm 2004 thực hiện nhiệm vụ BLTD cho

DNNVV Hà Nội nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho DNNVV Hà Nội, song

đến năm 2013 khi Chính phủ có quy chế hoạt động của Quỹ BLTD cho

DNNVV thì Quỹ phát triển DNNVV Thành phố không đủ khả năng bù đắp

khi xảy ra rủi ro. Thành phổ tổ chức lại Quỹ phát triển DNNVV, thành lập

Quỹ BLTD cho DNNVV của Thành phố để Quỹ được tổ chức, hoạt động

theo đúng chức năng quy định. Tuy nhiên, hiện còn nhiều vướng mắc về tổ

chức và điều hành Quỹ BLTD Hà Nội: Tổ chức một quỹ độc lập hay giao nội

dung hoạt động của Quỹ cho một định chế tài chính sẵn có nào của Thành phố

là vấn đề chưa đạt được sự đồng thuận của các bên. Thành lập một Quỹ độc

lập thì e rằng sẽ khó giải quyết các vấn đề về tổ chức bộ máy, nhân sự nếu

Quỹ hoạt động không hiệu quả. Giao cho định chế tài chính nào đó không

thuộc quyền quản lý của chính quyền thì lại lo định chế đó không dành sự

quan tâm thích đáng cho việc quản lý và điều hành Quỹ... Chính vì những

vướng mắc trong nội tại cơ chế Quỹ BLTD mà Thành phố Hà Nội có chủ

trương chuyển nguồn vốn hoạt động và nhiệm vụ quản lý, điều hành Quỹ

BLTD cho Quỹ đầu tư phát triển Hà Nội. Năm 2015, Quỹ BLTD đã ra đời,

bước đầu hoạt động và phát huy tác dụng.

Hiện nay, khả năng quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát nội dung

hoạt động của Quỹ BLTD được chính quyền Thành phố, các TCTD và DN rất

quan tâm. Phía NH cho rằng bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ phải là

những người có trình độ chuyên môn giỏi, nhất là các kiến thức về đánh giá

Page 150: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

140

DN, nghiệp vụ TDNH và cũng phải là những người có trách nhiệm và đạo

đức nghề nghiệp. Nếu không NH ngại khi góp vốn. Các NH trên địa bàn có

nhu cầu góp vốn cho Quỹ BLTD, nhưng vì chưa có sự hướng dẫn cụ thể của

NHNN nên không thể thực hiện được.

Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về

một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho SXKD, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ

xấu và Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/01/2013 của Thủ tướng Chính

phủ ban hành Kế hoạch Phát triển DNNVV giai đoạn 2011-2015, Bộ Tài

chính đã xây dựng Quyết định thay thế Quyết định số 193 và số 115 nhằm bổ

sung quy định các biện pháp đảm bảo cho hoạt động bảo lãnh vay vốn, cơ chế

phòng ngừa rủi ro (nâng mức trích chênh lệch thu chi vào Quỹ dự phòng lên

20% thay cho mức 10% tại Quyết định 193/2001/QĐ-TTg), nâng cao chế tài

cho Quỹ BLTD trong việc đòi nợ đối với khách hàng. Thủ tướng Chính phủ

có văn bản số 07/TTg-KTTH ngày 03/01/2013 về BLTD cho DNNVV, trong

đó yêu cầu cần có một cơ chế chặt chẽ, rõ ràng và tăng cường kiểm tra, giám

sát của các cơ quan chức năng theo quy định pháp luật để hoạt động BLTD

hiệu quả, an toàn cho các tổ chức được thực hiện bảo lãnh và người được bảo

lãnh nhằm giảm thiểu rủi ro cho tổ chức bảo lãnh. Việc ban hành Quyết định

thay thế Quyết định số 193 và 115 nhằm củng cố hệ thống BLTD, khơi thông

dòng vốn cho DNNVV.

Do những quy định ngặt nghèo khi thành lập Quỹ vì: muốn thành lập

Quỹ phải có vốn điều lệ trên 30 tỷ đồng, và hiện cũng chưa có cơ chế để xác

định rõ quyền lợi cũng như trách nhiệm của các tổ chức góp vốn nên các

TCTD không mặn mà góp vốn. Chính vì vậy Quỹ BLTD cho các DNNVV Hà

Nội vừa mới được thành lập.

2.2.4.3. Quỹ phát triển DNNVV:

Là tổ chức tài chính, được thành lập theo Quyết định số 601/QĐ-TTg

ngày 17/4/2013, Quỹ trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đối tượng cho vay

Page 151: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

141

là tất cả các DNNVV trong “danh mục ưu tiên” của cả nước. Điều kiện được

vay nốn rất chặt chẽ, mặt khác DNNVV được vay vốn từ Quỹ phát triển

DNNVV không được hưởng các hỗ trợ ưu đãi từ các TCTD, các chương trình

hỗ trợ của Chính phủ. Do vậy, mặc dù Quỹ phát triển DNNVV đã đi vào hoạt

động nhưng đa số DNNVV Hà Nội hầu như chưa tiếp cận được nguồn vốn

cho vay từ Quỹ.

2.2.5. Thực trạng hỗ trợ mặt bằng SXKD cho DNNVV Hà Nội

Đất đai là một trong những cản trở lớn nhất đối với hoạt động đầu tư,

SXKD của các DNNVV Hà Nội bởi Hà Nội là Thành phố có mật độ dân cư

cao, quá trình đô thị quá với tốc độ lớn. Do không có khả năng tiếp cận đất

đai với chi phí và thủ tục hợp lý, nên các DNNVV khó có thể tiếp cận các

nguồn tài chính cần thiết cho tăng trưởng và nâng cao sức cạnh tranh.

Trước tình trạng khó khăn khi tiếp cận việc thuê đất, nhiều DNNVV đã

sử dụng đất ở của gia đình vào mục đích SXKD. Tuy nhiên, thuế chuyển mục

đích sử dụng đất quá cao và thủ tục chuyển đổi phức tạp đã góp phần làm tăng

chi phí sản xuất của DN. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã nghiên cứu sửa đổi, bổ

sung Nghị định 36/CP cho phép UBND cấp tỉnh được quyết định thành lập và

phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy mô nhỏ nhằm

thống nhất quản lý đối với mô hình khu, cụm, điểm công nghiệp.

Các DNNVV cần mặt bằng đất đai để SXKD và là tài sản để thế chấp

NH. Đến nay, Hà Nội đã có nhiều thay đổi trong chính sách đất đai nhằm hỗ

trợ DN có thể mua hoặc thuê quyền sử dụng đất một cách dễ dàng hơn. Thành

phố cũng xây dựng những khu công nghiệp dành riêng cho DNNVV. Hầu hết

các khu công nghiệp hình thành nên do một hoặc một nhóm các DN đến xin

mua đất làm nhà xưởng, xin qui hoạch và nhận được sự ủng hộ của UBND

Thành phố. Thành phố đã có những ban hành mới về giá cả đất đai.

Tuy nhiên chính sách đất đai hiện hành còn nhiều bất hợp lý là một cản

trở không nhỏ hoạt động đầu tư của các DNNVV Hà Nội. Các DN rất khó

Page 152: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

142

khăn trong việc tìm kiếm địa điểm kinh doanh, việc chuyển từ chế độ thuế sử

dụng đất sang chế độ thu tiền thuê đất với mức cao hơn, cũng như khó khăn

phiền phức trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là những vấn đề cấp

bách mà Thành phố cần phải giải quyết nhằm cải thiện môi trường đầu tư cho

các DNNVV.

Bức tranh thực trạng sử dụng giải pháp tài chính đối với phát triển

DNNVV trên địa bàn Hà Nội cho thấy: DNNVV đóng góp ngày càng quan

trọng vào tăng trưởng, phát triển kinh tế Thủ đô. Phát triển DNNVV là mục

tiêu chiến lược trọng tâm mà Thành phố Hà Nội đặt ra và hướng tới, tuy nhiên

các DNNVV đang gặp rất nhiều khó khăn. Để trợ giúp và tháo gỡ khó khăn

cho các DNNVV Hà Nội phát triển, Thành phố đã triển khai kịp thời, vận

dụng linh hoạt các chính sách của Chính phủ đồng thời đưa ra nhiều “quyết

sách” đặc thù nhằm khai thác lợi thế của Thủ đô trong trợ giúp các DNNVV

phát triển.

2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính đối với

phát triển DNNVV Hà Nội.

2.3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng giải pháp thuế đối với DNNVV

Những năm qua, cùng với đẩy mạnh cải cách thể chế kinh tế theo

hướng KTTT hội nhập, chính sách thuế của Chính phủ luôn được sửa đổi,

điều chỉnh theo hướng ngày càng thông thoáng, giảm thiểu “các khoản chi phí

hành chính” cho người nộp thuế nhằm trợ giúp DNNVV phát triển. Hà Nội đã

sử dụng linh hoạt, có hiệu quả chính sách thuế của Chính phủ phù hợp với

điều kiện của Thành phố, triển khai kịp thời các “chính sách ưu đãi, miễn

giảm thuế” nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho DNNVV phát triển. Đặc biệt,

Cục Thuế Hà Nội đã tích cực triển khai nhanh cải cách thủ tục hành chính

thuế như kê khai thuế điện tử, nộp thuế qua NH, bưu điện nhằm tháo gỡ khó

khăn, giảm “sách nhiễu” cũng như chi phí hành chính cho người nộp thuế.

Page 153: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

143

Việc sử dụng các chính sách thuế đã mang lại nhiều lợi ích cho các DNNVV,

tuy nhiên còn nhiều bất cập, thể hiện:

- Một số quy định về chế độ thu thuế không rõ ràng dẫn đến các cán bộ

thuế có thể giải thích và áp dụng các khung thuế khác nhau đối với cùng đối

tượng nộp thuế dẫn đến tình trạng trốn, lậu thuế.

- Các qui định về thuế và việc thực hiện thu nộp thuế còn nhiều bất hợp

lý, nặng về cơ cấu thu, chưa có cơ chế động viên các nguồn thu

- Một số qui định về thuế gây khó khăn trong SXKD như thời hạn nộp

thuế nhập khẩu nguyên liệu là 3 tháng nhưng có nguyên liệu nhập về sản xuất

trong 1 năm hoặc 6 tháng. Việc nộp thuế trong vòng 3 tháng tạo thêm gánh

nặng cho DN phải đi vay tiền để nộp. Thuế môn bài áp dụng cho DN khá cao

và cùng một mức giữa các loại DN gây mất bình đẳng cho DNNVV.

- Các quy định về thuế còn rườm rà, đặc biệt thủ tục và thời gian hoàn

thuế VAT chưa phù hợp với từng đối tượng DN, gây khó khăn cho DNNVV.

Vậy, trong qúa trình thực hiện Luật thuế, pháp lệnh thuế, UBND Thành

phố và Cục thuế Hà Nội luôn chấp hành, triển khai kịp thời và vận dụng linh

hoạt công cụ thuế nhằm trợ giúp, khuyến khích sự phát triển của các

DNNVV. Bởi vậy, các DNNVV Thủ đô luôn được thụ hưởng kịp thời sự trợ

giúp của Chính phủ và Thành phố thông qua chính sách thuế để có thể tồn tại,

đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập.

2.3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng giải pháp tín dụng đối với phát

triển DNNVV Hà Nội.

Nhờ triển khai tích cực các giải pháp tín dụng nhằm tháo gỡ khó khăn

cho DNNVV, tăng trưởng tín dụng trên địa bàn Hà Nội luôn tăng: năm 2013

đạt 11,39%, năm 2014: 12-14%. Ngành NH đã và đang góp phần kiểm chế

lạm phát của Thủ đô (6,29%), đảm bảo tăng trưởng GDP (8,8% năm 2014,

gấp 1,5 lần so với cả nước). Các NH trên địa bàn Hà Nội liên tục điều chỉnh

lãi suất huy động và lãi suất cho vay phù hợp với chủ trương của NHNN, nhờ

Page 154: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

144

đó tháo gỡ khó khăn cho DNNVV trong tiếp cận vốn, thúc đẩy SXKD. Dư nợ

tín dụng của các NH, TCTD trên địa bàn Hà Nội tập trung chủ yếu vào lĩnh

vực SXKD, nhất là lĩnh vực ưu tiên, nhờ đó thúc đẩy tăng trưởng, phát triển

KTXH Thủ đô. Hoạt động tín dụng của các NHTM đối với phát triển

DNNVV Hà Nội đã có chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn còn bất cập:

- Các NHTM đã thay đổi nhận thức và nỗ lực trong việc mở rộng cho

vay đối với DNNVV, nhưng hoạt động cho vay vẫn gặp nhiều khó khăn.

- Dư nợ cho vay các DNNVV có tăng trưởng nhưng chưa tương xứng

với quy mô phát triển về nguồn vốn cũng như mạng lưới hoạt động của NH,

cho vay DNNVV chỉ chiếm 42,2% tổng dư nợ toàn địa bàn, chưa tương xứng

với tiềm năng của khách hàng cũng như khả năng đáp ứng của các NHTM.

DNNVV chủ yếu chỉ tiếp cận được nguồn vốn ngắn hạn, dư nợ cho vay trung,

dài hạn chiếm tỷ trọng thấp (trên 20%) so với tổng dư nợ tín dụng.

Những hạn chế về cho vay của các NHTM và TCTD trên địa bàn Hà

Nội đối với các DNNVV bắt nguồn từ cả phía NH và DNNVV:

- Nguyên nhân chủ quan

+ Về phía NHTM: NHTM gặp khó khăn trong cập nhật thông tin về

tình hình vay vốn tại các TCTD của DNNVV, bởi DN có quan hệ với nhiều

TCTD. Mặt khác, DNNVV là đối tượng khách hàng đa dạng, phức tạp, khó

thu thập thông tin nên không đủ cơ sở để NH quyết định cho vay. Để có thông

tin chuẩn xác về DN làm cơ sở để cho vay, ngoài tìm hiểu trực tiếp từ tình

hình tài chính của DN, NH chỉ có thể thu thập thông tin từ các Hiêp hội ngành

nghề, cơ quan thuế, Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC), nhưng thông tin từ

CIC hiện chưa được cập nhật, chưa phản ánh chính xác quan hệ tín dụng giữa

DNNVV với các NH tại thời điểm NH cần thẩm định hồ sơ cho vay vốn. Đối

với NH, do thông tin về DNNVV còn nhiều bất cập, các món vay nhỏ lẻ, đối

tượng khách hàng phân tán nên chi phí thẩm định, giám sát, thu nợ khá cao.

Chính vì sự hạn chế của DNNVV mà không ít NH do bị chi phối bởi lợi ích

Page 155: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

145

ngắn hạn mà bỏ lỡ cơ hội tạo lợi ích lâu dài thông qua việc thiết lập mối quan

hệ giữa NH với các DNNVV.

+ Về phía DNNVV: Hoạt động SXKD của đa số DNNVV thiếu ổn

định, dễ bị tác động trước những thay đổi của thị trường khiến các NHTM e

ngại, không tích cực tiếp cận cho vay DNNVV. Đa phần các DNNVV không

đủ tài sản thế chấp, bảng cân đối kế toán chưa phản ánh tình hình tài chính

khả thi khiến DNNVV khó khăn khi vay vốn tại NH.

Những năm gần đây, do tác động của cơ chế thị trường, hội nhập mà

các NHTM đã coi DNNVV là đối tượng khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên,

đến nay nhiều NH vẫn chưa có chính sách cụ thể rõ ràng về cho vay đối với

DNNVV. Việc cho vay với DNNVV phụ thuộc nhiều vào đánh giá của cán bộ

tín dụng, chiến lược kinh doanh, khả năng chấp nhận rủi ro của mỗi NH. Quy

trình thẩm định và duyệt vay còn rườm rà phức tạp (đặc biệt là tại các NHTM

nhà nước) nên không đáp ứng được nhu cầu vay vốn khi cần thiết của

DNNVV. Chức năng tư vấn khách hàng của các NHTM chưa được sử dụng

như một “công cụ” tháo gỡ khó khăn về cơ chế, thủ tục cho các DNNVV.

Yêu cầu về tài sản đảm bảo đi vay còn cao, chưa linh hoạt, thông tin của

nhiều DNNVV thiếu minh bạch, cán bộ tín dụng chưa đủ kinh nghiệm và khả

năng thẩm định để đánh giá thực chất tình hình tài chính và hoạt động kinh

doanh của DNNVV nên để phòng ngừa rủi ro, tài sản bảo đảm được coi

trọng. Chính vì thế mà NH đã bỏ qua nhiều khách hàng DNNVV có tiềm

năng thực sự, có khả năng kinh doanh hiệu quả chỉ vì họ không có đủ tài sản

bảo đảm nợ vay.

Các sản phẩm, dịch vụ của NH chưa đa dạng, chưa phù hợp với thực tế

phát triển của DNNVV. Thực tế cho thấy, còn ít NHTM đưa ra gói cho vay

đặc thù phù hợp với đặc điểm riêng của từng khách hàng DNNVV.

Khả năng, cơ chế kiểm soát rủi ro của các NHTM, TCTD ảnh hưởng

đến quyết định cho vay. Thực tế cho thấy, các NHTM cổ phần mở rộng cho

Page 156: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

146

vay DNNVV tốt hơn NHTM nhà nước. Nguồn vốn của các NHTM còn hạn

chế để mở rộng cho vay DNNVV, nhất là cho vay trung, dài hạn, do NH rất

khó khăn trong huy động nguồn vốn trung, dài hạn bởi nguồn vốn của NHTM

chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn. Rất ít NH có khả năng tìm kiếm các nguồn tài

trợ vốn giá rẻ từ các tổ chức tài chính nước ngoài khiến dư nợ cho vay trung,

dài hạn với các DNNVV rất hạn chế. Mặt khác, khả năng thực hiện các dự án

đầu tư (dự án gắn với vốn vay trung, dài hạn) của DNNVV không đủ thuyết

phục các NH cho vay.

- Nguyên nhân khách quan

+ Hoạt động SXKD của các DNNVV thường mang tính tự phát, thiếu

kế hoạch, thiếu chiến lược cụ thể, chưa tạo nên sự khác biệt có tính cạnh

tranh, đa phần kinh doanh có tính chất ngắn hạn, thương vụ, sức chịu đựng rủi

ro thấp, khả năng chống đỡ kém trước biến động của kinh tế vĩ mô. Chính vì

vậy, NH chủ yếu chỉ cấp tín dụng ngắn hạn cho DNNVV mà ít phê duyệt các

dự án đầu tư chiều sâu nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh của DNNVV.

+ Công tác hạch toán kế toán và báo cáo tài chính của DNNVV còn yếu

về trình độ, kém về ý thức chấp hành các quy định của luật pháp, không đủ

làm cơ sở cho NHTM đánh giá chính xác về hiệu quả SXKD. Việc công khai

tài chính của DN còn thiếu minh bạch, phần lớn các DNNVV không có hệ

thống kế toán tiêu chuẩn, báo cáo tài chính chưa được kiểm toán hàng năm

nên không đủ độ tin cậy. Mặt khác, DNNVV thường áp dụng song song hai

hệ thống kế toán: kế toán thuế và kế toán nội bộ. Nếu dựa vào báo cáo thuế

thì không phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của DN bởi để

tránh thuế DN thường để doanh thu, lợi nhuận theo báo cáo thuế thấp. Nếu

dựa vào báo cáo nội bộ, DNNVV có thể tự thay đổi theo mục đích chủ quan

nên NH không đủ cơ sở tin cậy để đánh giá. Các dự án, phương án đầu tư của

nhiều DNNVV có tính khả thi thấp, chạy theo lợi nhuận ngắn hạn, khả năng

lập dự án hạn chế nên không đủ sức thuyết phục NH khi cho vay.

Page 157: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

147

Để DNNVV tiếp cận nguồn vốn NH dễ dàng hơn, NH phải thay đổi

điều kiện cho vay, từ cho vay thế chấp sang cho vay tín chấp. Tuy nhiên, cho

vay tín chấp đòi hỏi đối tượng đi vay phải xây dựng và phân tích kế hoạch, dự

án kinh doanh chi tiết, cụ thể. Hơn nữa, do nền kinh tế đang có nhiều khó

khăn, tác động không tốt đến DNNVV, nên việc triển khai cho vay tín chấp

chỉ thực hiện ở khu vực nông thôn, hộ gia đình. Còn DN vẫn phải vay theo

hình thức thế chấp. Tài sản bảo đảm (quyền sử dụng đất, bất động sản) của

các DNNVV còn thiếu cơ sở pháp lý để thực hiện thế chấp, cầm cố và đăng

ký giao dịch bảo đảm vay vốn NH, hoặc nếu có tài sản thế chấp thì giá trị của

tài sản quá nhỏ so với nhu cầu vay. Các tài sản hình thành từ vốn vay (dây

chuyền thiết bị, hàng hoá) rất khó phát mại hoặc số tiền thu được sau phát mại

cũng rất thấp. Thực tế, những năm qua, DNNVV chủ yếu chỉ tiếp cận được

nguồn vốn ngắn hạn. Điều này xuất phát từ cả NH và DNNVV, bởi các NH

khó khăn trong huy động nguồn vốn kỳ hạn dài, rất ít NH có khả năng tìm

kiếm các nguồn, chương trình tài trợ giá rẻ từ các tổ chức tài chính nước

ngoài, trong khi khả năng thực hiện các dự án đầu tư của các DNNVV không

đủ thuyết phục để NH cho vay.

2.3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng các Quỹ để phát triển DNNVV

2.3.3.1. Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội

Quỹ Đầu tư ra đời và hoạt động được 11 năm và đã phát huy tác dụng

nhất định đối với phát triển KTXH Thành phố. Tuy nhiên, nguồn vốn của quỹ

còn hạn chế, chưa kêu gọi được nhiều nguồn tài trợ của các tổ chức trong và

nước nước. Các dự án đầu tư của Quỹ còn dàn trải, thiên nhiều về mục tiêu xã

hội dài hạn như: xây dựng hạ tầng giao thông, cấp thoát nước… mà các dự án

này đòi hỏi vốn lớn, thu hồi chậm, nên hiệu quả kinh tế chưa cao. Trước đây,

Quỹ đầu tư thực hiện nhiệm vụ BLTD cho DNNVV nhưng nhiệm vụ bảo lãnh

được chuyển cho Quỹ BLTD từ đầu năm 2015.

Page 158: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

148

2.3.3.2. Quỹ BLTD cho DNNVV Hà Nội: Ra đời, đi vào hoạt động năm

2015, song vẫn ẩn chứa nhiều khó khăn, chưa phát huy hiệu quả.

- Quy định chỉ cấp bảo lãnh tối đa bằng 80% phần chênh lệch giữa giá

trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp nên không đáp ứng được nhu cầu vay

vốn của DNNVV, phí bảo lãnh bằng 0,8%/năm tính trên số tiền được bảo

lãnh nên không đủ để bù đắp chi phí hoạt động của Quỹ và bù đắp rủi ro khi

Quỹ phải trả thay cho khách hàng được bảo lãnh.

- Cơ chế bù đắp rủi ro cho khách hàng rất thấp, tại Quyết định số

193/2001/QĐ-TTg quy định Quỹ trích 10% trên chênh lệch thu chi tài chính

hàng năm để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan, trong khi

nguồn thu chính của Quỹ là phí bảo lãnh (0,8%/năm tính trên số tiền được

BLTD). Bên cạnh đó, hướng dẫn về nghiệp vụ bảo lãnh (quy chế, quy trình

bảo lãnh, mẫu hợp đồng bảo lãnh), nghiệp vụ kế toán chưa ban hành đầy đủ.

- Ngoài ra, nhiều khó khăn, vướng mắc trong nội tại Quỹ cũng làm hạn

chế hiệu quả hoạt động của Quỹ, như: Điều lệ hoạt động của Quỹ không

thống nhất, quản trị điều hành Quỹ còn nhiều quy định thể hiện sự can thiệp

hành chính của chính quyền địa phương dẫn tới có thể xảy ra rủi ro trong quá

trình hoạt động. Hầu hết các cán bộ của Quỹ thiếu kinh nghiệm trong hoạt

động BLTD, thẩm định tín dụng và các kinh nghiệm khác có liên quan đến

lĩnh vực NH trong hoạt của Quỹ…Về phía các DNNVV, quy mô nguồn vốn

nhỏ, năng lực SXKD hạn chế, năng lực quản trị điều hành, quản trị tài chính

còn nhiều bất cập… dẫn đến việc DNNVV chưa đáp ứng đủ điều kiện để

được BLTD theo quy định (có tổng tài sản thế chấp, cầm cố tại TCTD theo

quy định của pháp luật tối thiểu bằng 30% giá trị khoản vay).

Các DNNVV khó khăn khi tiếp cận với BLTD còn do nguyên nhân từ

chính DN, đó là chất lượng thông tin tài chính của DNNVV chưa cao, không

đáp ứng được các điều kiện vay vốn theo quy định. Năng lực SXKD và khả

năng tự chủ tài chính của các DNNVV còn hạn chế, quy mô vốn chủ sở hữu

Page 159: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

149

nhỏ, thị trường tiêu thụ chưa ổn định, tài sản đảm bảo vay vốn chưa đáp ứng

được yêu cầu (tính pháp lý chưa rõ ràng, tài sản không có khả năng phát mãi,

giá trị bảo đảm thấp…). DNNVV có tài sản bảo đảm mới được ngân hàng

phát triển bảo lãnh, quy định về trích lập dự phòng rủi ro của NHTM.

DNNVV rất khó được BLTD mặc dù Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính

phủ đã nhấn mạnh việc phát triển mô hình quỹ BLTD tại các địa phương và

giao cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam phối hợp với Quỹ thực hiện bảo lãnh

cho DNNVV khi vay vốn tại các TCTD. Song trên thực tế, số chứng thư bảo

lãnh được phát hành quá ít so với nhu cầu vay vốn của các DNNVV.

2.3.4. Đánh giá chính sách tỷ giá đối với sự phát triển các DNNVV

Thứ nhất, Những năm qua, chính sách điều hành tỷ giá của NHNN có

nhiều đổi mới nhưng vẫn chưa phản ánh đúng quan hệ cung cầu thị trường.

Cơ chế tỷ giá quy định biên độ làm cho việc yết giá của NH đôi khi

cứng nhắc, tỷ giá bình quân có lúc thấp hơn và đuổi theo tỷ giá thị trường tự

do. Tỷ giá công bố chưa thật sát cung cầu thị trường, biên độ dao động có

những giai đoạn chậm thay đổi. Việc điều chỉnh tỷ giá chưa thật phù hợp với

diễn biến tỷ giá của các nước mà Việt Nam có quan hệ ngoại thương, nên

chưa phản ánh giá trị thực của VND. Vì thế các DN phải giao dịch với mức tỷ

giá không sát cung cầu thị trường gây ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính

DN. Đến cuối năm 2009, tỷ giá thực tế (Actual Exchange Rate) và tỷ giá

chính thức (Official Exchange Rate) của VND và USD vẫn khoảng cách

tương đối, nên thị trường ngoại hối đang gặp khó khăn. Ví dụ, ngày

31/12/2009 tỷ giá liên NH: 1USSD/17.941VND nhưng trên thị trường tự do:

1USD/19.430 VND. Sự chênh lệch tỷ giá trên 2 thị trường khiến các NHTM

đang đứng trước khó khăn: nhiều DN muốn mua USD để nhập khẩu nhưng

các DN có USD lại không chịu bán cho NH. Điều này gây khó khăn cho hoạt

động của DNNVV nhất là những DN kinh doanh XNK, mua ngoại tệ trên thị

trường tự do thì giá cao, kinh doanh không có lãi, và để mua được ngoại tệ

Page 160: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

150

của NH thì phải mất thêm các khoản tiền “phí giao dịch ngầm” và năng lực tài

chính cũng không đủ mạnh để cạnh tranh với các DN lớn.

Thứ hai, tỷ giá công bố chưa đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngày càng

mở rộng của các NH và DN.

Hiện nay NHNN mới chỉ công bố tỷ giá danh nghĩa song phương giữa

USD và VND và một số ngoại tệ chủ yếu mà chưa xác định và thông báo

thường xuyên tỷ giá thực song phương, tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực đa

biên. Vì thế gây khó khăn cho những DN có quan hệ ngoại thương với các

nước không được NHNN công bố tỷ giá.

Thứ ba, tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên NH chưa phải là tỷ giá đặc

trưng của nền kinh tế.

Hoạt động trên thị trường ngoại tệ liên NH còn yếu, khối lượng giao

dịch thấp, chưa phản ánh đúng thực trạng kinh doanh ngoại hối của nền kinh

tế. Các nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi chưa phát triển làm hạn chế tính linh hoạt

của thị trường ngoại hối. Nếu thị trường hoạt động hiệu quả với doanh số lớn

thì tỷ giá trên thị trường này sẽ là tỷ giá cơ bản đặc trưng cho quan hệ cung

cầu ngoại tệ của nền kinh tế, tạo thuận lợi cho DNNVV khi sử dụng tỷ giá do

NH cung cấp để tính toán và hạch toán.

Thứ tư, thị trường ngoại tệ tự do vẫn tồn tại và phát triển.

NHNN chưa thực sự quản lý được thị trường ngoại hối, thị trường chợ

đen tồn tại và phát triển đã tạo ra cơ chế “hai giá” dẫn đến các hiện tượng gian

lận, cửa quyền, hối lộ,... làm cho môi trường kinh doanh thiếu bình đẳng, gây

khó khăn cho hoạt động kinh doanh của DN, nhất là DNNVV.

Thứ năm, các công cụ của thị trường phái sinh tuy được phép giao dịch

nhưng chưa phát triển làm cho các DN chưa tận dụng được lợi thế của các

công cụ này để hạn chế rủi ro tỷ giá.

Các công cụ giao dịch của thị trường phái sinh như: Option, Forward,

Swap, Future,... là những nghiệp vụ giúp các DN bảo hiểm rủi ro tỷ giá đặc

Page 161: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

151

biệt là nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ (Swap). Với các DNNVV, đây là những

nghiệp vụ mới, chưa am hiểu vì vậy NHTM nên hướng dẫn để DNNVV thấy

được lợi ích của các nghiệp vụ này trong việc giảm thiểu rủi ro trong hoạt

động kinh doanh khi mà tỷ giá có biến động lớn.

2.3.5. Đánh giá thực trạng chính sách mặt bằng cho DNNVV

Với mục tiêu giải quyết khó khăn về đất đai, mặt bằng SXKD tạo môi

trường kinh doanh bình đẳng cho DN ở các thành phần kinh tế, gỡ khó khăn

cho DNNVV, Thành phố đã coi chính sách đất đai là một trong những mục

tiêu trọng tâm cần được tháo gỡ, tuy nhiên hiện vẫn còn một số hạn chế:

- Thành phố vẫn thiếu các chính sách cụ thể về hình thành, vận hành

các khu công nghiệp cho DNNVV, việc đền bù để xây dựng khu công nghiệp

còn nhiều khó khăn khiến DN thiếu đất để mở rộng sản xuất. Giá cả thuê mặt

bằng trong khu công nghiệp còn cao so với khả năng của DNNVV.

- Chính sách “giới hạn dưới” về diện tích đất thuê ở khu công nghiệp là

2000 mét vuông là chưa phù hợp với thực tế của DNNVV vì có DN chỉ cần

1000 mét vuông để SXKD. Trong khi các khu công nghiệp lại chưa có cơ chế

cho 2 DN thuê chung trên một diện tích 2000 mét vuông nên nhiều DNNVV

có tiền muốn vào khu công nghiệp mà không thuê được mặt bằng.

- Trên địa bàn Thành phố, hiện còn nhiều DN và các tổ chức kinh tế

không sử dụng hết đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích trong khi các

DNNVV lại thiếu đất SXKD, phải thuê lại với giá cao và không ổn định.

Những bất cập trong chính sách đất đai, mặt bằng sản xuất đòi hỏi

Thành phố cần sớm tháo gỡ nhằm tạo cơ hội cho DNNVV Hà Nội phát triển.

Vậy, Những năm qua, các giải pháp tài chính đã và đang từng bước

được bổ sung, hoàn thiện phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài

chính nhằm thúc đẩy DNNVV phát triển. Trước yêu cầu hoàn thiện thể chế

kinh tế, đặc biệt thể chế kinh tế tài chính đáp ứng yêu cầu quản lý nền KTTT

định hướng XHCN, việc sử dụng kịp thời, linh hoạt các giải pháp tài chính

Page 162: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

152

đối với phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội được đặt ra và đòi hỏi ngày

càng quan trọng. Tuy nhiên, quá trình sử dụng các giải pháp tài chính đối với

phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội vẫn còn nhiều bất cập:

Thứ nhất, việc xác định đối tượng nào là DNNVV trên thưc tế để thực

hiện trợ giúp chưa thống nhất gây khó khăn cho nhiều DNNVV trong thụ

hưởng hỗ trợ tín dụng và tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi.

Thứ hai, Thành phố Hà Nội đã thành lập Quỹ BLTD nhưng định chế tài

chính chưa thể hiện rõ ràng được hiệu quả hỗ trợ cho các DNNVV trong việc

giải quyết các khó khăn về vốn nên Quỹ hoạt động chưa hiệu quả.

Thứ ba, các chính sách hỗ trợ, ưu đãi thuế TNDN chưa có tác dụng như

mong đợi, do hầu hết DNNVV đều ở tình trạng không có lãi. Bên cạnh đó,

những quy định về chế độ sổ sách kế toán, mẫu biểu tờ khai, thời hạn nộp

thuế về cơ bản không có sự khác biệt giữa DNNVV với DN quy mô lớn, dẫn

tới gánh nặng tuân thủ nghĩa vụ thuế cho DNNVV còn cao.

Thứ tư, Quỹ đầu tư và Quỹ phát triển DNNVV Hà Nội được thành lập

chưa phát huy tác dụng như mong đợi của DNNVV cũng như Thành phố.

Kết luận chƣơng 2

Bức tranh thực trạng phát triển DNNVV Hà Nội và giải pháp tài chính

đối với phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội những năm qua cho thấy:

DNNVV Hà Nội đã và đang phát triển khá nhanh, đóng góp vào tăng trưởng

kinh tế, thực hiện chiến lược phát triển KTXH Thủ đô đến năm 2020, tầm

nhìn năm 2030. Tuy nhiên DNNVV hoạt động trên địa bàn Thành phố Hà Nội

hiện đang gặp không ít khó khăn, nhất là về vốn do tác động của cơ chế thị

trường, quá trình cải cách thể chế và HNKTQT. Thành phố Hà Nội đã triển

khai kịp thời, linh hoạt các chính sách, giải pháp của Chính phủ đồng thời đưa

ra nhiều quyết sách nhằm khai thác lợi thế đặc thù của Thủ đô trong tháo gỡ

các khó khăn nhằm trợ giúp cho DNNVV phát triển. Việc sử dụng các giải

Page 163: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

153

pháp tài chính của Thành phố đối với phát triển DNNVV Hà Nội những năm

qua đã và đang mang lại kết quả khả thi, trợ giúp và tháo gỡ khó khăn tạo

điều kiện thuận lợi cho DNNVV hoạt động, phát triển. Tuy nhiên, do “độ trễ”

của chính sách và tác động của tiến trình cải cách thể chế nền KTTT, tác động

của quá trình HNKTQT đặc biệt tác động của lộ trình thực thi các cam kết

thuế quan, mở cửa thị trường...mà việc sử dụng các giải pháp tài chính đối với

phát triển DNNVV còn bộc lộ những hạn chế cần tiếp tục được hoàn thiện,

tháo gỡ khó khăn nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho các DNNVV trên địa

bàn Hà Nội phát triển.

Page 164: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

154

CHƢƠNG 3

HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỂ PHÁT TRIỂN DOANH

NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Phát triển DNNVV là tất yếu và là chiến lược lâu dài trong phát triển

nền KTTT định hướng XHCN và hội nhập ở nước ta và Hà Nội. Hiện nay,

DNNVV Hà Nội đang gặp nhiều khó khăn, nhất là nguồn tài chính. Sử dụng

có hiệu quả các giải pháp tài chính nhằm tạo điều kiện cho DNNVV Hà Nội

phát triển là mục tiêu trọng tâm ưu tiên của Thành phố để thực hiện chiến

lược phát triển KTXH Thủ đô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, 2050.

Tuy nhiên, quá trình vận động, phát triển của nền KTTT, HNKTQT và tác

động của suy thoái kinh tế, lạm phát,...cộng với “độ trễ” của chính sách đã

ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động, phát triển của DNNVV. Để phát triển các

DNNVV trên địa bàn Hà Nội, Thành phố cần khai thác cơ hội, tận dụng lợi

thế đặc thù của Thủ đô để đưa ra các quan điểm, định hướng phù hợp từ đó

triển khai kịp thời, linh hoạt, có hiệu quả các giải pháp của Chính phủ, đồng

thời đề ra các “quyết sách” đặc thù nhằm trợ giúp cho DNNVV phát triển,

đóng góp vào tăng trưởng, phát triển kinh tế, thực hiện “Chiến lược phát triển

Thủ đô Hà Nội” đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,2050.

3.1. Định hƣớng, quan điểm phát triển DNNVV trên địa bàn

Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và năm 2050.

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2030, 2050

Chiến lược Thủ đô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, 2050 đã

được Thủ tướng chính phủ phê duyệt chính là định hướng phát triển KTXH

Thủ đô. Đó là những mục tiêu mà Thành phố Hà Nội cần phải đạt được trong

từng giai đoạn, từ đó tạo đà cho phát triển của Thủ đô và cả nước. Hà Nội có

lợi thế so sánh về “thiên, thời, địa lợi, nhân hòa”, với vị trí “đắc địa” về kinh

tế, chính trị, xã hội...nên đã được chọn làm “Thủ đô” của đất nước. Đó là:

Page 165: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

155

- Hà Nội là Thủ đô, trái tim cả nước, đầu não chính trị hành chính quốc

gia, nơi đặt trụ sở, cơ quan của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị xã hội,

các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế, nơi diễn ra các hoạt động đối nội,

đối ngoại quan trọng của cả nước. Đây là lợi thế của Hà Nội cần được khai

thác trong phát triển KTXH, từ đó đưa ra giải pháp đặc thù cho DNNVV.

- Hà Nội là trung tâm văn hóa lớn, hội tụ tinh hoa văn hóa ngàn năm

văn hiến, hiện đại, tiêu biểu của cả nước, nơi khởi phát sự sáng tạo, phát triển

nền văn hóa tiên tiến, hiện đại, đa dạng. Đây là yếu tố quan trọng để tăng

trưởng, phát triển bền vững vì ngày nay văn hóa là một trong ba trụ cột của

phát triển.

- Hà Nội là trung tâm khoa học, giáo dục, đào tạo, y tế của cả nước và

có uy tín trong khu vực. Hà Nội đi đầu trong nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng,

chuyển giao khoa học công nghệ. Có nền giáo dục đào tạo tiên tiến, hiện đại,

tập trung nhiều cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nơi tạo dựng,

bồi dường, phát triển nhân tài. Đây là lợi thế so sánh về nguồn lực để phát

triển của Hà Nội so với các địa phương khác - Lợi thế nguồn lực con người -

nguồn vốn tri thức để tăng trưởng và phát triển.

- Hà Nội là trung tâm kinh tế, tài chính lớn, đóng góp vào tăng trưởng

kinh tế cả nước, là động lực phát triển cho vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,

và Vùng Đồng bằng Sông Hồng. Hà Nội luôn đi đầu cả nước trong xây dựng,

phát triển kinh tế tri thức với các ngành kinh tế tiên tiến, hiện đại, năng suất,

chất lượng và hiệu quả. Vậy, phát triển DNNVV cần hướng vào lĩnh vực này.

- Hà Nội là trung tâm giao dịch quốc tế của cả nước, có uy tín trong

khu vực, là “thành phố quốc tế” nơi đặt trụ sở các cơ quan ngoại giao, các tổ

chức quốc tế, tập đoàn đa quốc gia, xuyên quốc gia, nơi tổ chức các sự kiện

quốc tế lớn và hoạt động đối ngoại quan trọng của cả nước. Hà Nội có điều

kiện để thu hút các nguồn lực đầu tư, nhất là vốn FDI.

Page 166: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

156

Những lợi thế đặc thù của Hà Nội có quan hệ tương hỗ, tác động lẫn

nhau, Thành phố cần khai thác đồng bộ nhằm tạo ra sức mạnh nguồn lực tổng

hợp để phát triển KTXH, thực hiện thành công Chiến lược phát triển Thủ đô.

Trong chiến lược phát triển Thủ đô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

2030, 2050 thì, thời kỳ 2011 -2020: Hà Nội phấn đấu tăng trưởng nhanh, hoàn

thành mục tiêu CNH,HĐH trước cả nước 5 năm, tạo tiền đề cho phát triển

nhanh theo chiều sâu, tăng nhanh chất lượng và hiệu quả 44,14.

Để đạt mục tiêu này, Thành phố phải xây dựng cơ chế, chính sách đặc

thù cho Hà Nội, đặc biệt cơ chế huy động các nguồn lực từ quỹ đất, điều tiết

ngân sách, huy động vốn 44,19.

Thời kỳ 2021 -2030: Hà Nội phát triển chiều sâu với năng suất, chất

lượng, hiệu quả cao trên cơ sở khoa học và công nghệ tiên tiến của thời đại.

Đến năm 2050 Hà Nội trở thành đô thị đặc biệt, văn hiến, văn minh,

thanh lịch, đẹp, giàu bản sắc dân tộc và hiện đại tiêu biểu cho cả nước, xứng

đáng là trái tim của cả nước, là đầu não chính trị hành chính quốc gia

Các mục tiêu phát triển cụ thể trong từng giai đoạn cho Hà Nội:

Bảng 3.1. Cơ cấu giá trị GDP theo ngành kinh tế Hà Nội 2020, 2030

Giá trị GDP (100) Năm 2020 (%) Năm 2030 (%)

Dịch vụ 54 - 55 59 - 60

Công nghiêp, xây dựng 30 - 31 34 - 35

Nông, lâm, ngư nghiệp 14 - 16 5 - 6

Nguồn: 44,18

Cơ cấu kinh tế ngành của Hà Nội chuyến dịch theo hướng CNH,HĐH.

Ngành dịch vụ tăng nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong giá trị GDP

(54%-55% năm 2020), (59%-60% năm 2030), giá trị ngành nông lâm nghiệp

ngày càng giảm trong GDP của Thành phố (14%-15% năm 2020) và (5%-6%

năm 2030), đưa Hà Nội trở thành Thành phố phát triển hiện đại với tỷ trọng

ngành dịch vụ chiếm ưu thế (54-55% năm 2020) và (59-60% vào năm 2030).

Page 167: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

157

Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu phát triển của Hà Nội đến năm 2020,2030

Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2030

Dân số (Triệu người) 7,9 - 8,0 9,0 - 9,2

GDP/ người (USD Mỹ) 7.100 - 7.500 16.000 - 17.000

Chỉ số phát triển con người - HDI 0,86 - 0,9 > 0,9

Tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị (%) 4,0 - 4,5 3,0 - 3,5

Lao động qua đào tạo (%) 70 - 75 85 - 90

Nguồn: 44,18

Với những tiêu chí trên, Hà Nội trở thành Thành phố phát triển hiện

đại, xứng đáng vai trò Thủ đô, là trung tâm chính trị hành chính quốc gia.

Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng theo ngành kinh tế của Hà Nội

Chỉ tiêu Thời kỳ 2011 -2020 Thời kỳ 2011 -2030

Khu vực dịch vụ (%) 11,0 - 13,5 9,5 - 10,5

Công nghiệp, xây dựng (%) 11,5 - 13,0 9,0 - 10,0

Nông, lâm nghiệp (%) 1,5 - 2,0 1,0 - 1,5

Tạo việc làm (lượt người) 140.000 - 150.000 120.000 - 130.000

Nguồn: 44,19

Đó là mục tiêu phát triển của Thành phố mà Chiến lược phát triển thủ

đô Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, 2050 đã đề ra. Đây là cơ

sở để Thành phố hoạch định các chính sách, cơ chế và thực thi các giải pháp

nhằm khai thác lợi thế đặc thù của Thủ đô tạo ra tăng trưởng, phát triển

KTXH nhằm hoàn thành “Chiến lược” mà Thủ tướng đã phê duyệt.

3.1.2. Cơ hội, thách thức đối với phát triển DNNVV Hà Nội

3.1.2.1. Cơ hội đối với phát triển DNNVV Hà Nội

Hà Nội là thủ đô, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước

nên các DNNVV có nhiều cơ hội để phát triển. Những năm gần đây, số lượng

DNNVV Hà Nội tăng lên nhanh chóng và ngày càng khẳng định vai trò quan

trọng đối với tăng trưởng kinh tế, khai thác những thế mạnh vốn có của Thủ

đô. DNNVV Hà Nội cần tận dụng, khai thác các cơ hội, thời cơ nhằm hình

thành lợi thế so sánh để phát triển, đó là:

Page 168: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

158

- Hà Nội là thủ đô, là đầu não chính trị hành chính quốc gia nên được

coi là “đầu tàu” kinh tế cần được phát triển nhanh “đi trước, đón đầu” tạo đà

cho tăng trưởng chung của cả nền kinh tế, nên phát triển DNNVV luôn nhận

được quan tâm của cả Trung ương và Thành phố. Hà Nội có chính sách đối

ngoại rộng mở linh hoạt, an ninh chính trị, trật tự xã hội giữ vững, là điều kiện

quan trọng tạo sự phát triển ổn định, lâu dài, bền vững để các DNNVV yên

tâm đầu tư phát triển SXKD.

- Quá trình xây dựng, phát triển Thủ đô luôn luôn được sự quan tâm

đầu tư và sự chỉ đạo mọi mặt của Trung Ương nên các DNNVV có thể tận

dụng lợi thế vị thế của Thủ đô trong tiếp cận các thông tin, mở rộng thị

trường, tuyển dụng các nhà quản lý giỏi, đội ngũ lao động có trình độ từ đó

hình thành lợi thế so sánh để phát triển.

- DNNVV Hà Nội có ưu thế hơn các DNNVV ở địa phương khác

trong nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa,

mở rộng giao lưu với các địa phương cả trong và ngoài nước trong việc tiếp

cận, thu hút các nguồn lực, đặc biệt vốn, khoa học công nghệ, các dịch vụ

công nghệ cao, dịch vụ tài chính, NH…nhằm tạo ra lợi thế để phát triển.

- Hà Nội là trung tâm văn hóa, có số lượng sinh viên tốt nghiệp đại học

ngày càng gia tăng, nhiều người muốn khởi sự DN tại Hà Nội nên có đội ngũ

nhân lực dồi dào với chất lượng cao. Mặt khác, các dịch vụ tư vấn quản lý,

quản trị kinh doanh đối với DNNVV ở Hà Nội phát triển hơn các địa phương

khác. Đây là cơ hội cho phát triển DNNVV nếu biết khai thác, tận dụng.

- Chủ trương nhất quán của Đảng, Chính phủ, UBND Thành phố trong

phát triển nền KTTT nhiều thành phần, tạo điều kiện để các DN cùng phát

triển bình đẳng và cam kết tạo điều kiện để phát triển mạnh các DNNVV.

Nhiều cơ chế, chính sách đổi mới KTXH đã được thực hiện, nhiều đạo luật

kinh tế đã được ban hành và sửa đổi phù hợp với yêu cầu thị trường đã từng

Page 169: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

159

bước tạo nên môi trường pháp lý ngày càng đầy đủ, đồng bộ, thuận lợi cho

các hoạt động SXKD của DN nói chung và DNNVV.

- Năng lực, trình độ của nhiều ngành kinh tế ở Hà Nội cao hơn các địa

phương khác, cơ cấu kinh tế Hà Nội có sự chuyển dịch tích cực, chất lượng

tăng trưởng được kinh tế được cải thiện bền vững, môi trường thể chế được

cải cách nhanh, DNNVV đang dần thích nghi với cơ chế thị trường, hội nhập

để phát triển.

- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội có xu hướng gia tăng.

HNKTQT ngày càng tác động sâu sắc tới quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế,

cơ cấu đầu tư, cải cách thể chế kinh tế, hành chính, nâng cao chất lượng tăng

trưởng và quá trình phát triển kinh tế Hà Nội.

Đó là những cơ hội, thời cơ thuận lợi cho phát triển DNNVV Hà Nội

nếu biết khai thác, tận dụng tạo nên sức mạnh tổng hợp để phát triển.

3.1.2.2. Thách thức đối với phát triển DNNVV Hà Nội.

Trong điều kiện phát triển nền KTTT, chủ động tham gia vào quá trình

HNKTQT, thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan trong ASean, WTO và

chuẩn bị tham gia TPP... không chỉ tạo ra cơ hội mà còn đem lại nhiều thách

thức, khó khăn trong phát triển các DNNVV Hà Nội, thể hiện:

- Xuất phát điểm của nền kinh tế nước ta và Hà Nội còn ở trình độ

thấp, hệ thống kết cấu hạ tầng chưa thật đồng bộ, trình độ công nghệ lạc hậu,

năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất cao, chất lượng sản phẩm chưa cao,

sức cạnh tranh thấp trên cả ba cấp độ: sản phẩm, DN, quốc gia. Trong điều

kiện phát triển KTTT “mở cửa” HNKTQT và tiến bộ khoa học công nghệ

hiện đại, các DNNVV Hà Nội luôn phải đứng trước những áp lực cạnh tranh

ngày càng gay gắt với “đối thủ” là các DN nước ngoài có năng lực cao, tiềm

lực tài chính mạnh, hàng hóa chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, công nghệ phân

phối, kinh nghiệm quản lý tốt hơn khiến các DNNVV đứng trước nguy cơ bị

cạnh tranh, chèn ép ngay trên “sân nhà”.

Page 170: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

160

- Hà Nội là địa bàn có tính chất đặc thù cả về phương diện chính trị,

kinh tế, văn hóa, xã hội nên DNNVV dễ gặp phải các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt

động SXKD khi có những biến động về thị trường, giá cả, nhất là khi nền

kinh tế chịu những tác động, ảnh hưởng của khủng hoảng, lạm phát từ các nền

kinh tế thế giới.

- Thiếu sân chơi bình đẳng cho DNNVV phát triển, điều này thể hiện ở

sự thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất và liên tục thay đổi trong cơ chế, chính

sách khiến cho chi phí gia nhập thị trường của các DN cao. Việc thực thi

chính sách thiếu đồng bộ, thống nhất từ Trung Ương tới địa phương, quy

hoạch vừa “thừa” vừa “thiếu” và còn “lạc hậu” tạo nên lực cản lớn đối với

phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội.

- Tiến trình mở cửa và HNKTQT buộc các DN Việt Nam phải “chơi

cùng sân” với các DN quốc tế trong khi sức cạnh trạnh của DNNVV không

cân sức. Tiến trình thực hiện các cam kết quốc tế, cắt giảm thuế nhập khẩu

xuống 0%-5% và dần loại bỏ các hàng rào phi quan thuế, cắt giảm dần các

chính sách bảo hộ đối với sản xuất trong nước gây khó khăn cho phát triển

DNNVV Việt Nam và Hà Nội.

- Vẫn còn sự bảo hộ của Nhà nước đối với khu vực DNNN làm hạn chế

năng lực cạnh tranh của DNNVV. Trong thực tế, vẫn tồn tại sự thiếu bình

đẳng đối với DNNVV, vai trò, vị trí của các DNNVV chưa được đánh giá

đúng mức. Các hoạt động kinh doanh trên thị trường chưa minh bạch gây bất

lợi cho thị trường chính thức, xói mòn đạo đức kinh doanh, gây bất lợi cho sự

phát triển của DNNVV.

- Cải cách hành chính và thể chế chậm chưa tương xứng với yêu cầu

phát triển của nền kinh tế. Đội ngũ cán bộ công chức còn nhiều bất cập, tạo

cản trở trong việc đưa cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển DNNVV

vào thực tiễn, làm giảm nhiệt huyết của chủ DNNVV trong hoạt động SXKD.

Page 171: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

161

3.1.3. Định hướng phát triển DNNVV Hà Nội đến năm 2020 và tầm

nhìn đến năm 2030, 2050.

Từ mục tiêu năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo

hướng hiện đại và năm 2030 nước ta trở thành một nước công nghiệp phát

triển. Trong quan hệ với cả nước, Hà Nội phải đạt được các mục tiêu tương

ứng với thời hạn sớm hơn: So với mục tiêu 2020 cần sớm hơn 5 năm, so với

mục tiêu 2030 cần sớm hơn 7 năm. Bởi vậy, phát triển DNNVV cần được coi

trọng nhằm đóng góp vào phát triển KTXH của Thành phố.68

Để thực hiện Chiến lược phát triển Thủ đô hà Nội, Thành phố phải

chọn khâu đột phá, trong đó phải nâng cao trình độ, hiệu quả và hiệu lực điều

hành của bộ máy chính quyền, đổi mới mô hình quản lý đô thị gắn với hoàn

thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng và thực hiện cơ chế,

chính sách đặc thù đối với Thủ đô, trong đó phát triển mạnh DNNVV được

coi là khâu đột phá quan trọng để phát triển nhanh kinh tế Thủ đô. Để phát

triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội, cần thực hiện các định hướng:

- Khuyến khích phát triển các dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế,

dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (tư vấn tài chính, đầu tư, tư vấn quản lý. Pháp lý,

phát triển thị trường, nghiên cứu thị trường nhằm trợ giúp cho DNNVV Hà

Nôi phát triển: Trong điều kiện các nguồn lực tài chính dành cho các hoạt

động trợ giúp DNNVV còn hạn chế, để các DNNVV phát triển năng động,

thích nghi với quá trình HNKTQT, chính sách và phương thức trợ giúp

DNNVV phát triển của Thành phố cần có trọng điểm, hướng vào các lĩnh vực

mà Hà Nội có lợi thế nhằm đảm bảo DN tăng khả năng cạnh tranh và đứng

vững trên thị trường. Hoạt động trợ giúp DNNVV của Thành phố cần tránh

xu hướng cào bằng, thiên về số lượng mà phải tính đến hiệu quả, chất lượng

của những trợ giúp. Để đạt mục tiêu này, UBND Thành phố cần định hướng

cho DNNVV lựa chọn phát triển một số ngành có thế mạnh, căn cứ vào lợi

thế cạnh tranh của Thủ đô, vào trình độ phát triển kinh tế và công nghệ cũng

Page 172: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

162

như chiến lược, quy hoạch phát triển KTXH của Hà Nội đến năm 2020, 2030

các nhóm ngành mà DNNVV có lợi thế hướng tới bao gồm :

+ Nhóm ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống: Thành phố cần quy

hoạch lại và định hướng phát triển DNNVV trong các làng nghề để tổ chức

sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm có hiệu quả, đem lại lợi ích kinh tế cao

bởi, Hà Nội hiện có 1.264 làng nghề (84 làng nghề Hà Nội cũ và 1.180 làng

nghề của Hà Tây), trong đó có 530 làng nghề truyền thống với nhiều sản

phẩm thủ công mỹ nghệ tinh xảo có giá trị kinh tế, văn hóa cao.

+ Nhóm ngành gia công, chế biến, lắp ráp, sản xuất hàng tiêu dùng.

Nhóm này có tỷ trọng giá trị lớn trong cơ cấu giá trị hàng hóa của DNNVV

Hà Nội. Thành phố cần tập trung thúc đẩy và hỗ trợ các DNNVV trong nhóm

ngành (điện gia dụng, sản phẩm nhựa và cao su, sản phẩm kim khí, quần áo

giày dép, thực phẩm chế biến…)

+ Nhóm ngành dịch vụ: đây là thế mạnh của Hà Nội, nên phát triển

DNNVV hướng vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ là phù hợp với định hướng

phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thủ đô Hà Nội. Phát triển dịch

vụ không đòi hỏi mặt bằng và vốn đầu tư lớn song khai thác được lợi thế của

Hà Nội là trung tâm thương mại dịch vụ của khu vực phía Bắc và cả nước,

đồng thời tận dụng được ưu thế nguồn nhân lực của Thủ đô.

- Ưu tiên phát triển DNNVV ở khu vực nông thôn ngoại thành: Phát

triển DNNVV ở khu vực nông thôn ngoại thành là một trong những biện pháp

quan trọng để thực hiện CNH,HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết việc

làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho dân nông dân ngoại thành, từ đó giảm áp

lực cho khu đô thị trong nội thành, giúp khu vực nông thôn ngoại thành phát

triển năng động từ đó đóng góp tăng trưởng kinh tế của thành phố.

- Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng SXKD cho DNNVV, đồng thời bảo

vệ môi trường sinh thái: Hiện nay, nhiều DNNVV đang gặp nhiều khó khăn

về mặt bằng SXKD. Thành phố cần đổi mới các thủ tục giao đất, cho thuê đất,

Page 173: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

163

các thủ tục giao dịch có liên quan đến quyền sử dụng đất. Thiết lập một hệ

thống cơ quan đăng ký đất đai thống nhất, hoàn thành hệ thống quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đảm bảo tính ổn định, chắc chắn, công khai, minh bạch đáp

ứng yêu cầu của người sử dụng đất, đồng thời giúp Nhà nước quản lý được

đất đai thông qua việc xác định mục đích sử dụng đất.

- Khuyến khích phát triển các loại thị trường dịch vụ như: dịch vụ tư

vấn, đào tạo, kiểm toán, pháp lý…nhằm trợ giúp DNNVV Hà Nội phát triển:

Trong nền KTTT hội nhập thì các hoạt động tư vấn, đào tạo, kiểm toán...

được xã hội hóa thông qua thị trường dịch vụ. Thành phố cần tập trung xây

dựng khung chính sách, thực hiện vai trò xúc tiến, hỗ trợ, giám sát và quản lý

chất lượng các dịch vụ cung ứng trên thị trường theo hướng ưu tiên trợ giúp

DNNVV phát triển. Hiện nay, “Đề án phát triển thị trường vốn, thị trường tài

chính Hà Nội” được Sở tài chính dự thảo trình UBND Thành phố phê duyệt.

Đây là đề án về cơ chế hoạt động của thị trường tài chính nhằm tháo gỡ khó

khăn về vốn cho các DNNVV Hà Nội.

- Khuyến khích DNNVV tham gia thực hiện liên kết, liên doanh, đồng

thời phát triển DNNVV thông qua phát triển thầu phụ công nghiệp và các

ngành công nghiệp phụ trợ: DNNVV và DN lớn luôn có mối quan hệ chặt

chẽ, hỗ trợ đắc lực cho nhau trong SXKD. Vì vậy, trong định hướng phát triển

cũng như khi ban hành các chính sách khuyến khích DNNVV phát triển,

Thành phố cần xác định những DN lớn là “hạt nhân” đóng vai trò trung tâm,

DNNVV là những “vệ tinh” đứng xung quanh, là những nhà thầu phụ cung

cấp sản phẩm đầu vào đồng thời tiêu thụ sản phẩm cho các DN lớn. Đó là cơ

sở ban đầu để hình thành các tập đoàn kinh tế lớn, có đủ sức cạnh tranh trên

thị trường trong nước và tham gia HNKTQT. Định hướng phát triển DNNVV

trong mối quan hệ với các DN lớn giúp cho DNNVV được tham gia trong

“chuỗi giá trị” để khắc phục hạn chế nội tại của chính DNNVV

Page 174: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

164

3.1.4. Quan điểm sử dụng giải pháp tài chính đối với phát triển

DNNVV Hà Nội

Phát triển DNNVV là xu hướng tất yếu của nhiều quốc gia xuất phát từ

ưu thế của chính DNNVV và yêu cầu của tiến bộ khoa học công nghệ, của

nền KTTT hiện đại và HNKTQT. Điều này phù hợp với đặc điểm, trình độ

của Việt Nam và Thành phố Hà Nội.

3.1.4.1. Quan điểm phát triển DNNVV Hà Nội

Thứ nhất, thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành

phần. DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế đều được tham gia hoạt động

SXKD và thị trường, cạnh tranh bình đẳng trước luật pháp, bãi bỏ mọi hình

thức phân biệt đối xử giữa các loại hình DN, giữa các thành phần kinh tế.

Thứ hai, phát triển DNNVV nhằm thực hiện đồng thời mục tiêu kinh tế

và mục tiêu xã hội trong từng giai đoạn, hướng tới thực hiện “Chiến lược phát

triển Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,2050”. Mục

tiêu kinh doanh của DNNVV đồng thuận với mục tiêu KTXH mà Chính phủ,

Thành phố quan tâm và được lồng ghép nhiệm vụ kinh tế với nhiệm vụ xã hội

bằng các đơn đặt hàng đối với DN, bằng các chính sách trợ giúp của Chính

phủ, Thành phố mà DNNVV được thụ hưởng.

Thứ ba, hoạt động trợ giúp DNNVV của Nhà nước và Thành phố

chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp nhằm tăng tính tự chủ, tự

chịu trách nhiệm cho DN trong mọi hoạt động SXKD. DNNVV phải “cải

cách” để “đổi mới” và vươn lên, phát huy nội lực vượt qua các rào cản, tận

dụng các cơ hội từ môi trường kinh doanh, từ sự hỗ trợ của Nhà nước và

Thành phố để phát triển. Sự trợ giúp của Chính phủ và Thành phố nhằm tạo

lập môi trường vĩ mô thuận lợi, tăng cơ hội cho DNNVV phát triển.

Thứ tư, gắn mọi hoạt động kinh doanh của DNNVV với bảo đảm trật

tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái trong hiện tại và tương lai của

Thành phố. Yếu tố môi trường ngày càng trở nên thách thức đối với phát triển

Page 175: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

165

DNNVV, bởi trong nền KTTT và HNKTQT, phát triển bền vững cũng như

kiểm soát nghiêm ngặt của các nhà nhập khẩu, người tiêu dùng và pháp luật là

mục tiêu mà DNNVV phải hướng tới.

Thứ năm, nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vị trí, vai trò

của DNNVV, phát huy vai trò các Hiệp hội DN (Hiệp hội DNNVV, Liên

minh HTX Việt Nam, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, hiệp hội

và câu lạc bộ của doanh nhân...) nhằm tạo ra sự đồng thuận và hài hoà lợi ích

của các bên: Nhà nước - Hiệp hội - xã hội và lợi ích của chính DNNVV.

3.1.4.2. Quan điểm sử dụng giải pháp tài chính để phát triển DNNVV

trên địa bàn Hà Nội

Để tiếp sức cho DNNVV trên địa bàn Hà Nội phát triển, đóng góp vào

thực hiện mục tiêu tăng trưởng, phát triển KTXH Thủ đô, việc sử dụng giải

pháp tài chính của Nhà nước và Thành phố nhằm trợ giúp DNNVV phát triển

phải đựa trên những quan điểm chủ đạo sau:

Một là, Các chính sách kinh tế vĩ mô của Thành phố triển khai và thực

thi cần tạo lập môi trường bình đẳng cho DNNVV ở mọi thành phần kinh tế

trên địa bàn Hà Nội cùng phát triển, hợp tác cạnh tranh lành mạnh nhằm khơi

dậy, huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế. Các giải pháp tài

chính cần thực hiện liên hoàn, đồng bộ nhằm trợ giúp cho DNNVV có đủ

năng lực để tham gia vào môi trường cạnh tranh bình đẳng với các DN lớn.

Sự trợ giúp của Chính phủ, Thành phố chuyển từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ

gián tiếp nhằm tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng “có động lực” để DNNVV

tiếp cận cơ hội, thụ hưởng “sự trợ giúp” để tự cải cách, đổi mới và phát triển

Hai là, Thành phố tạo cơ hội thuận lợi để DNNVV trên địa bàn phát

triển vững chắc gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH trong từng

thời đoạn mà “Chiến lược phát triển Hà Nội...” đã hoạch định. DNNVV cần

được phát triển theo phương châm tích cực, vững chắc, xuất phát từ nhu cầu

thực tiễn và đạt hiệu quả thiết thực gắn với nhiệm vụ phát triển KTXH của

Page 176: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

166

Thành phố. Các giải pháp tài chính hướng vào trợ giúp tạo điều kiện cho

DNNVV nâng cao năng lực quản lý, đổi mới khoa học công nghệ, mở rộng

liên kết với các DN lớn. Bởi vậy, giải pháp tài chính sẽ chuyển dần từ hỗ trợ

trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp, từ bao cấp sang nâng cao năng lực tự chủ, tự

chịu trách nhiệm cho chính DNNVV. Trong giai đoạn (2015-2020) Thành

phố thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính có chọn lọc, tránh ưu đãi tràn lan

làm triệt tiêu động lực cạnh tranh và năng lực sáng tạo của DNNVV. Sự trợ

cấp của Nhà nước và Thành phố thông qua chính sách thuế, tín dụng, đầu tư,

phát huy hiệu quả các Quỹ trợ giúp, hỗ trợ mặt bằng... nhằm hướng DNNVV

vào các lĩnh vực, ngành, mặt hàng mà DN và Hà Nội có lợi thế nhưng gắn với

đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài nước.

Ba là, Các giải pháp tài chính hỗ trợ DNNVV phát triển cần đặt trong

tổng thể với các chính sách vĩ mô khác, vừa tuân thủ các Văn bản pháp luật

chung của Chính phủ, vừa triển khai phù hợp với đặc thù của Thủ đô. Bởi vậy

chính sách cần được xây dựng, ban hành, thực thi trên cơ sở khoa học với một

tầm nhìn chiến lược đúng đắn để có tính ổn định, khả thi cao. Đối tượng được

hỗ trợ, phạm vi điều chỉnh của chính sách phải rõ ràng nhằm vừa phát huy

hiệu quả của “sự trợ giúp” đối với phát triển DNNVV vừa đảm bảo công

bằng, bình đẳng giữa các đối tượng được thụ hưởng trợ giúp.

3.2. Hoàn thiện sử dụng giải pháp tài chính để phát triển DNNVV

trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Những năm qua, DNNVV trên địa bàn Hà Nội đã đạt nhiều kết quả khả

quan, phát triển có sự “khởi sắc” tích cực phù hợp với mục tiêu định hướng

của Chính phủ và Thành phố. Để phát triển DNNVV Hà Nội, Thành phố tiếp

tục hoàn thiện việc sử dụng các giải pháp tài chính nhằm khai thác lợi thế đặc

thù của Thủ đô và loại hình DNNVV đóng góp vào tăng trưởng, phát triển

kinh tế Thủ đô. Đó là:

3.2.1. Hoàn thiện sử dụng giải pháp thuế.

Page 177: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

167

Định hướng cơ bản hoàn thiện chính sách thuế là xây dựng hệ thống

chính sách thuế đồng bộ, công bằng, hiệu quả, minh bạch, công khai gắn với

hiện đại hoá công tác quản lý thuế nhằm khuyến khích DN phát triển. Chính

sách thuế cần chú ý đến đặc điểm đặc thù của DNNVV, tạo ra sân chơi bình

đẳng giúp DN phát huy nội lực để phát triển. Chính sách thuế của Chính phủ

đối với phát triển DNNVV là thống nhất, Thành phố Hà Nội chỉ có thể vận

dụng linh hoạt, triển khai kịp thời chính sách thuế (giãn, giảm thuế, hỗ trợ

thuế...) nhằm giúp DNNVV được thụ hưởng lợi ích từ chính sách “ưu đãi”,

giảm thiểu các chi phí nhờ đó tăng tích lũy để phát triển.

Hiện nay, để thực hiện chính sách ưu đãi thuế cho các DNNVV, Thành

phố cần chỉ đạo các sở ngành thực hiện quyết liệt các nội dung “ưu đãi thuế”

như gia hạn thời gian nộp thuế GTGT, thuế TNDN, giảm thuế đất và gia hạn

nộp tiền sử dụng đất. Thành phố Hà Nội cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa cải

cách thủ tục về thuế và hải quan, rút ngắn thời gian thông quan, tăng cường

công tác khai thuế điện tử qua mạng, đẩy manh triển khai nộp thuế qua hệ

thống NH, đẩy mạnh tự động hóa quy trình tiệp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục

hành chính thuế và hải quan. Phấn đấu giảm thiểu các chi phí tuân thủ thủ tục

hành chính thuế, hải quan cho cá nhân, tổ chức và DN

3.2.1.1. Giải pháp đối với Thành phố Hà Nội

Để phát triển DNNVV Hà nội, Thành phố cần hoàn thiện các quy định

liên quan đến thuế, cụ thể:

- Thành phố kiến nghị với Ngành thuế bổ sung quy định về thuế TNDN

theo hướng mở rộng đối tượng chịu thuế TNDN, đơn giản hoá phương pháp

và căn cứ tính thuế, giảm các trường hợp ưu đãi thuế để đơn giản hoá chính

sách ưu đãi, tạo cơ hội cho các DNNVV dễ tiếp cận và hưởng các ưu đãi.

- Rà soát, đánh giá chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của

DNNVV trên địa bàn Thành phố, trên cơ sở đó thu hẹp diện nộp thuế TNDN

Page 178: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

168

theo phương pháp khoán để khuyến khích các đối tượng nộp thuế khoán thực

hiện đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.

- Hoàn thành thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế theo hướng ban

hành quy định rõ quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế, đối tượng nộp thuế

và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thu - nộp thuế. Đẩy mạnh

công tác tuyên truyền nhằm mở rộng, tiến tới thực hiện (100% DNNVV) kê

khai thuế điện tử và nộp thuế qua NH nhằm giảm thiểu chi phí hành chính về

thuế đồng thời giảm “phiền nhiễu” cho DN khi thực hiện nghĩa vụ thuế.

- Nghiên cứu, bổ sung quy định về khấu hao TSCĐ theo hướng cho phép áp

dụng chế độ khấu hao luỹ tiến, nhằm khuyến khích DNNVV thực hiện đổi mới máy

móc trang thiết bị, công nghệ.

- Triển khai kịp thời các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện

“Luật Hải quan” theo hướng đơn giản hóa thủ tục và quy trình thông quan

hàng hóa, công khai hóa danh mục thuế XNK, tạo điều kiện thuận lợi cho các

DNNVV tự kê khai, áp mã, áp giá.

3.2.1.2. Giải pháp đối với Chính phủ và Ngành thuế

Những năm qua, Ngành thuế đã thực hiện “cải cách” khá mạnh mẽ và

đạt được những thành công cơ bản. Tuy nhiên, vẫn còn một số rào cản cần

tiếp tục tháo gỡ, hoàn thiện để phát triển khu vực DNNVV, Cụ thể:

* Về thuế GTGT.

- Về thuế suất: Tiến tới áp dụng một mức thuế suất GTGT thống nhất

ngoài mức thuế suất 0%. Việc duy trì nhiều mức thuế suất GTGT dễ gây nhập

nhằng khi kê khai thuế, làm mất thời gian và tăng chi phí tuân thủ thuế trong

quá trình viết hoá đơn, kê khai thuế. Đây là kẽ hở tạo điều kiện cho những

DN có ý thức chấp hành luật thuế không cao lợi dụng để gian lận, trốn thuế.

Mức thuế suất cụ thể được xác định dựa trên khả năng huy động và mức tăng

trưởng kinh tế bình quân trong từng giai đoạn sao cho phù hợp. Câu hỏi đặt ra

là nếu Việt Nam áp dụng một mức thuế suất thông thường thì mức thuế suất

Page 179: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

169

này là bao nhiêu là phù hợp? Để trả lời câu hỏi này có thể tham khảo theo

thông lệ ở các nước trên thế giới. Theo kết quả nghiên cứu của Quỹ tiền tệ

quốc tế (IMF) cho thấy, trong số 115 nước có số liệu để nghiên cứu thì 25

nước có mức thuế suất dưới 10%, 25 nước có mức thuế suất trong khoảng từ

15% đến 20%, 15 nước có mức thuế suất trên 20%. Theo NCS thì mức thuế

suất thống nhất 10% là phù hợp, không nên duy trì mức cao hơn 10% vì nếu

thuế suất cao sẽ ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế nói chung và hoạt động

của các DNNVV nói riêng.

- Về phương pháp tính thuế GTGT: Không nên áp dụng 2 phương pháp

tính thuế GTGT như hiện nay mà chỉ nên áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

Để vừa đảm bảo tính liên hoàn của thuế GTGT vừa đảm bảo công bằng giữa

các DN không phân biệt loại hình sở hữu hay quy mô cần áp dụng phương

pháp khấu trừ thuế. Tuy nhiên, để có thể áp dụng phương pháp này trước hết

cần thực hiện một số việc sau:

+ Phân loại hộ kinh doanh có quy mô nhỏ, thu nhập thấp, có doanh thu

dưới ngưỡng chịu thuế GTGT đưa ra khỏi diện chịu thuế GTGT, chuyển sang

áp dụng thuế khoán ấn định trên doanh thu.

Tuy nhiên, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DN khi mua hàng hoá,

dịch vụ của các đối tượng này có thể quy định hình thức đăng ký nộp thuế

GTGT tự nguyện. Tức là, nếu các hộ kinh doanh thuộc diện này mà có nhiều

giao dịch với DN, khi DN mua hàng yêu cầu có hoá đơn GTGT để được khấu

trừ thuế GTGT đầu vào thì cho phép hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ. Việc cho phép đăng ký thuế tự nguyện cũng là một

thông lệ áp dụng khá phổ biến ở các nước áp dụng thuế GTGT.

+ Quy định bắt buộc đối với tất cả các hộ kinh doanh có quy mô lớn

đều phải thực hiện chế độ kế toán, sử dụng hoá đơn chứng từ để tính thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ.

* Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Page 180: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

170

- Điều chỉnh biểu thuế xuất khẩu cho phù hợp với tiến trình HNKTQT,

tiến tới loại bỏ hoàn toàn thuế xuất khẩu. Trong giai đoạn trước mắt, để vừa

duy trì nguồn thu cho NSNN vừa quản lý nguồn nguyên nhiên vật liệu phục

vụ sản xuất trong nước có thể vẫn quy định đối với các sản phẩm chưa qua

chế biến đang cạn kiệt nguồn nguyên liệu thuộc diện chịu thuế xuất khẩu,

song không nên áp dụng mức thuế suất quá cao. Trong dài hạn nên bãi bỏ

thuế xuất khẩu nhằm khuyến khích xuất khẩu, giúp DNNVV tăng khả năng

cạnh tranh, xuất khẩu sản phẩm sang thị trường khu vực và thế giới.

- Xây dựng biểu thuế nhập khẩu phù hợp với định hướng bảo hộ có

chọn lọc đối với các ngành kinh tế trong tiến trình HNKTQT. Trong điều kiện

thực hiện chiến lược CNH hướng về xuất khẩu, HNKTQT, không nên sử

dụng thuế nhập khẩu để bảo hộ tràn lan đối với tất cả các ngành kinh tế mà

chỉ nên bảo hộ có thời hạn những ngành sản xuất có khả năng cạnh tranh và

xuất khẩu. Chính sách bảo hộ như con dao hai lưỡi, phải sử dụng sao cho vừa

không bóp chết sản xuất trong nước vừa phải nhanh chóng thúc đẩy các ngành

sản xuất trong nước nâng cao sức cạnh tranh, đảm bảo sản phẩm sản xuất

trong nước có giá thành và chất lượng tương đương với các nước trong khu

vực và thế giới.

- Đơn giản hoá biểu thuế suất thuế nhập khẩu.

Thuế suất thuế nhập khẩu về cơ bản vẫn bao gồm các dòng thuế suất

khác nhau: ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, thông thường và tạm thời. Trong đó thuế

suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi, thuế suất tạm

thời được điều chỉnh theo những quy định riêng trong từng thời kỳ phù hợp

với điều kiện KTXH của Việt Nam và tình hình kinh tế thế giới. Như vậy hai

loại thuế này không nhất thiết phải thể hiện trong biểu thuế nhập khẩu. Thuế

suất ưu đãi được áp dụng cho các nước có ký điều khoản MFN với Việt Nam.

Đây là khung thuế suất cơ bản, dựa trên cơ sở đó để tính các mức thuế suất

khác. Như vậy, biểu thuế nhập khẩu hiện có rất nhiều mức thuế suất sẽ gây

Page 181: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

171

khó khăn khi áp dụng nhất là đối với các DNNVV, tạo kẽ hở cho các DN gian

lận khi áp thuế, kê khai thuế. Vì vậy, nên nghiên cứu để giảm bớt các mức

thuế suất, đơn giản hoá biểu thuế cả về số lượng các mức thuế suất và khoảng

cách giữa các mức thuế suất nhằm đảm bảo cho biểu thuế đơn giản, dễ hiểu,

dễ thực thi, tiết kiệm chi phí cho các DNNVV.

- Đảm bảo sự ổn định tương đối của biểu thuế suất. Trong bối cảnh

HNKTQT, mức thuế, suất thuế nhập khẩu phụ thuộc rất nhiều vào lộ trình

thực hiện các cam kết quốc tế. Bên cạnh việc công khai lộ trình cắt giảm thuế

nhập khẩu theo các cam kết quốc tế, biểu thuế suất phải đảm bảo ổn định

tương đối. Việc ổn định và công khai các mức thuế suất sẽ góp phần làm tăng

tính minh bạch của chính sách thuế, đồng thời tạo điều kiện cho DNNVV có

thể xây dựng các phương án kinh doanh hiệu quả.

- Hoàn thiện các quy định về các loại thuế mới được WTO thừa nhận

để bảo hộ sản xuất trong nước như: thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ

cấp,... Cần phải có quy định cụ thể về các cơ quan thực thi, đặc biệt là các cơ

quan điều tra phá giá, điều tra trợ cấp và cơ quan đánh giá thiệt hại của các

ngành sản xuất trong nước cũng như nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ

thuế để có thể thực hiện các cuộc điều tra về bán phá giá, trợ cấp trong các

trường hợp phát sinh.

* Về thuế TNDN.

- Về các khoản chi phí được trừ:

+ Về chi phí khấu hao TSCĐ: Cần tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong

việc tính và trích khấu hao TSCĐ bằng cách phân nhóm TSCĐ, mỗi nhóm

quy định duy nhất một tỷ lệ khấu hao như: nhóm TSCĐ có thời gian sử dụng

lâu dài (nhà cửa,...), nhóm các TSCĐ nhanh mất giá (máy móc thiết bị công

nghệ cao, phương tiện vận tải,...),...Đồng thời khuyến khích các DNNVV thực

hiện khấu hao nhanh để thu hồi vốn, đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, giảm

rủi ro cho DN do tác động của tỷ giá, lạm phát.

Page 182: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

172

+ Về chi phí quảng cáo, tiếp thị: Mức khống chế cho khoản chi này

mặc dù hiện nay đã có tính đến năm hoạt động của DN, có ưu đãi cho DN

mới thành lập được nâng từ mức được trừ 10% tổng số chi phí được trừ lên

15% trong 3 năm đầu hoạt động. Trên thực tế, quy định này chưa phù hợp với

các DNNVV cần tăng các khoản chi này để quảng bá thương hiệu, môi giới,

quảng cáo khi đưa một sản phẩm mới ra thị trường. Vì vậy cần nghiên cứu

cân nhắc xem xét lại mức khống chế này nhằm khắc phục tình trạng làm sai

lệch bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh với nội dung phản ánh trên các

chứng từ kế toán nhằm “chế biến số liệu” trong kê khai thuế. Về lâu dài nên

bỏ mức khống chế này để đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với

cơ chế thị trường. Mặt khác, đối với những khoản chi phí quảng cáo lớn có

tác dụng trong nhiều năm thì có thể cho phép DN được phân bổ cho nhiều

năm để phản ánh đúng kết quả kinh doanh của từng thời kỳ.

- Về các khoản thu nhập được miễn: Nên tăng thời gian miễn thuế đối

với phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử

nghiệm và sản phẩm làm ra từ công nghệ mới áp dụng từ 01 năm như hiện

nay lên tối thiểu 02 năm nhằm khuyến khích các DN tăng cường đổi mới

công nghệ sản xuất.

- Về thuế suất: Điều chỉnh giảm thuế suất thuế TNDN xuống còn 20%

cho phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện để các DNNVV tăng tích luỹ

tái đầu tư vì khi thuế suất giảm sẽ kích thích các DNNVV mạnh dạn bỏ vốn

đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ hiện đại.

3.2.2. Một số đề xuất hoàn thiện giải pháp thuế

3.2.2.1. Đối với Chính phủ và Ngành Thuế:

Hiện nay nước ta đang trong quá trình thực hiện lộ trình thuế quan của

nước thành viên trong ASEAN, WTO, chuẩn bị cho Liên minh kinh tế

ASEAN ra đời vào 31/12/2015 và hoàn thành ký kết Hiệp định đối tác chiến

Page 183: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

173

lược Xuyên thái Bình Dương- TPP... “cắt giảm” “dỡ bỏ” hàng rào thuế quan

là tất yếu trong những năm tới. Bởi vậy, Chính phủ, Ngành Thuế cần:

+ Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế vừa đáp ứng yêu cầu hội nhập

theo lộ trình cam kết thuế quan, vừa khuyến khích các DNNVV phát triển.

Thu hẹp đối tượng được hưởng ưu đãi thuế nhằm mở rộng nguồn thu và tạo

bình đẳng giữa các DN trong thực hiện nghĩa vụ thuế.

+ HNKTQT tác động lớn đến năng lực cạnh tranh DNNVV, để trợ giúp

cho DNNVV phát triển, cần xây dựng chính sách thuế riêng cho DNNVV.

3.2.2.2. Đối với Thành phố và Cục thuế Hà Nội

Thành phố và Cục thuế sử dụng giải pháp thuế vừa phải đảm bảo nuôi

dưỡng và mở rộng nguồn thu, gia tăng thu ngân sách cho Thành phố. Để nâng

cao hiệu quả sử dụng giải pháp thuế, cần xác định khâu trọng tâm:

+ Đổi mới, tăng cường công tác quản lý thuế theo hướng khai thác, mở

rộng đối tượng nộp thuế nhằm thực hiện công bằng, bình đẳng về nghĩa vụ

thuế đối với mọi đối tượng. Công khai hóa, minh bạch hóa suất thuế, mức

thuế với từng mặt hàng, từng DN phải nộp. Khen thưởng, xử phạt kịp thời đối

với từng DN trong thực hiện nghĩa vụ thuế bằng nhiều hình thức: thông qua

các phương tiện truyền thông, “niêm yết” danh sách tại những “nơi” cần thiết.

+ Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức trách

nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của người nộp thuế nhằm nuôi dưỡng, động

viên, mở rộng nguồn thu.

Những kiến nghị về chính sách thuế cũng là những vấn đề mà DNNVV

quan tâm.

3.2.3. Hoàn thiện giải pháp tín dụng để phát triển DNNVV Hà Nội

Hiện nay, nguồn vốn tín dụng từ NHTM vẫn là kênh huy động vốn chủ

đạo của các DNNVV. Những năm gần đây, khối lượng tín dụng cung cấp cho

DNNVV đã tăng lên đáng kể, tuy nhiên với rất nhiều nguyên nhân khác nhau

đã làm cho khu vực DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng còn nhiều trở ngại.

Page 184: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

174

Để đạt được mục tiêu phát triển DNNVV, hoạt động cho vay đối với DNNVV

cần xây dựng theo hướng:

Các NHTM xác định sự cần thiết và tất yếu phải tăng cường tín dụng

cho DNNVV, đây chính là đối tượng khách hàng tiềm năng của các NHTM

Đổi mới phương thức hoạt động cũng như tư duy trong đầu tư tín dụng

theo hướng chủ động tìm kiếm và hỗ trợ DNNVV trong việc lập dự án và lấy

hiệu quả của dự án làm căn cứ cơ bản quyết định cho vay.

Có chính sách ưu đãi tín dụng đối với các khách hàng là DNNVV có

mức độ rủi ro thấp như ưu đãi lãi suất, thời gian trả nợ, đặc biệt về tài sản thế

chấp. Sự bắt buộc về tài sản thế chấp khi cho vay là công cụ để giảm các tổn

thất của NH nhưng không nên quá chú trọng một chiều mà cần đẩy mạnh

công tác hỗ trợ, tư vấn, đào tạo về thông tin tạo khả năng tiếp cận nguồn vốn

tín dụng cho các DNNVV.

3.2.3.1. Đối với Thành phố Hà Nội

Để các DNNVV trên địa bàn Hà Nội tiếp cận tốt hơn với nguồn vốn tín

dụng từ NHTM, Thành phố cần:

- Xây dựng mô hình chuyên môn hóa tín dụng theo quy mô, khu vực,

ngành nghề hoạt động kinh doanh của DNNVV Hà Nội

NHTM cần xây dựng bộ phận chuyên trách nghiên cứu về khách hàng,

phân chia từng nhóm khách hàng để từ đó có chính sách và bố trí cán bộ có

năng lực sở trường phù hợp, đổi mới, cải tiến quy trình, thủ tục cung cấp các

sản phẩm dịch vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Việc

chuyên môn hóa sẽ giúp NH hiểu khách hàng, có kinh nghiệm trong thẩm

định ngành nghề kinh doanh, khai thác triệt để tiềm năng của khách hàng,

giảm chi phí quản lý vốn vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Đa dạng hoá các sản

phẩm dịch vụ NH, NHTM cần đưa ra các sản phẩm có tính liên kết toàn hệ

thống, sản phẩm có tính ràng buộc trong quan hệ với khách hàng. Điều này sẽ

giúp cho các NHTM phục vụ khép kín, tạo sự tin tưởng, điều kiện thuận lợi

Page 185: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

175

cho khách hàng yên tâm hoạt động sử dụng các sản phẩm dịch vụ của NH

đồng thời thông qua việc khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ của NH sẽ giúp

NH có điều kiện theo dõi nắm bắt tình hình SXKD, tài chính của khách hàng

toàn diện hơn.

- Đa dạng hoá các hình thức tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển

của DNNVV, ban hành chính sách cho vay cụ thể đối với DNNVV

Trong chiến lược mở rộng tín dụng với DNNVV, các NHTM xây dựng

cho mình những chiến lược kinh doanh chuyên biệt đối với DNNVV và chiến

lược này phải được quán triệt với tất cả nhân viên NH. Hiện nay, DNNVV là

đối tượng khách hàng lớn, phong phú đa dạng về đặc điểm, tính chất. Vì vậy,

để khai thác tiềm năng và phục vụ tốt hơn với nhóm khách hàng DNNVV đòi

hỏi các NHTM không ngừng sáng tạo, mở rộng các hình thức tín dụng mới

phù hợp với sự phát triển ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp của DNNVV.

Cùng với việc đưa ra các sản phẩm dịch vụ đa dạng thoả mãn nhu cầu khách

hàng, các NH phải có cơ chế kiểm soát rủi ro với các sản phẩm dịch vụ cung

ứng cho nhóm khách hàng là DNNVV.

Hiện nay, định giá các khoản vay là một khâu quan trọng nhất trong

hoạt động cho vay của NHTM. Lãi suất nhận gửi và cho vay không chỉ giúp

NH hoạt động có hiệu quả mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của chính

mỗi NH. Đã đến lúc, các khách hàng không phải tìm đến NH để “xin vay

vốn” mà có quyền lựa chọn NH tốt nhất để vay và sự canh tranh giữa các NH

sẽ ngày càng gay gắt hơn. Một trong những yếu tố quan tâm nhất của khách

hàng là lãi suất vay vì đó chính là chi phí đầu vào của mỗi DN. Trước đây,

các NHTM thường định giá các khoản vay theo hướng phân biệt giữa DNNN

với DNNVV, NH thường cho các DNNN vay với lãi suất thấp hơn DNNVV.

Trong cơ chế nền KTTT hiện nay, Chính phủ và Thành phố đã nhận thấy vai

trò ngày càng quan trọng của DNNVV đồng thời thực thi nhiều chính sách hỗ

trợ tài chính cho các DNNVV phát triển, các NHTM cần duy trì lãi suất cho

Page 186: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

176

vay đối với khách hàng DNNVV một mức giá hợp lý và phù hợp với thị

trường. Chính vì vậy, việc định giá chính xác để tìm ra lãi suất hợp lý cho NH

là vấn đề cấp thiết hiện nay.

- Xuất phát từ những khó khăn mà các DNNVV Hà Nội gặp phải trong

việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ NH. Để hỗ trợ vốn cho các DNNVV Hà

Nội, thì hoàn thiện sử dụng giải pháp tín dụng theo hướng:

+ Thành phố tạo lập cơ chế khuyến khích các NHTM thực hiện việc

khoanh nợ, giãn nợ và tiếp tục cho vay để DNNVV duy trì hoạt động và trả

nợ thay vì phá sản. Các TCTD cần nới lỏng tiêu chí và hình thức bảo lãnh để

DNNVV tiếp cận và có thể vay vốn để duy trì hoạt động SXKD.

+ Thành phố nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách khuyển khích các

NHTM trên địa bàn tăng mức dư nợ tín dụng và ưu tiên nguồn vốn cho các

DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Nguồn vốn hỗ trợ các DN, Thành

phố sẽ kêu gọi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính bố trí nguồn ngân sách

từ nguồn trợ giúp phát triển DNNVV.

+ Các TCTD cần giảm các điều kiện vay đối với các DNNVV. Có cơ

chế, chính sách tiền tệ tín dụng phù hợp với việc đầu tư vốn cho DNNVV mở

rộng quy mô hoạt động. Vì hiện nay nhiều DN thương mại, làng nghề muốn

vay số vốn hàng trăm triệu đồng trở lên, thời gian 3-5 năm để đầu tư cơ sở vật

chất, nâng cao dây chuyền công nghệ sản xuất nhưng nhà xưởng thế chấp

chưa đủ yếu tố pháp lý (sổ đỏ), hoặc tài sản thế chấp không đủ giá trị cần thiết

và nhiều thủ tục quy định khác mà NH không thể cho vay... Do vậy, cùng với

việc ban hành các cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp lý cho NH và DN thì

UBND Thành phố cần phát huy vai trò của Quỹ bảo lãnh tín dụng để trợ giúp

DNNVV khi không đủ tài sản thế chấp có thể vay được nguồn vốn cần thiết

phục vụ SXKD.

- Trên cơ sở chiến lược tổng thể và chiến lược định hướng phát triển

KTXH của Thủ đô đến năm 2020,2030, các TCTD cần bám sát các chương

Page 187: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

177

trình phát triển DNNVV nhất là các làng nghề truyền thống, các hộ gia đình...

để xác định điểm đầu tư và định mức đầu tư đối với các loại hình làng nghề

chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông - lâm - thuỷ sản để

tăng cường phục vụ, cải tiến đầu tư, mở ra khả năng tiếp cận vốn rộng rãi hơn.

Có như vậy các làng nghề truyền thống mới có thể đi vào CNH,HĐH, hình

thành các cụm công nghiệp và dịch vụ lớn, thu hút lao động nhàn rỗi, đưa văn

minh công nghiệp vào các làng nghề truyền thống.

- Các TCTD cần có các biện pháp khuyến khích DNNVV vay vốn đầu

tư phát triển SXKD như nâng mức cho vay không có đảm bảo đối với các cơ

sở sản xuất các mặt hàng tiểu thủ công, hàng may mặc xuất khẩu... Bên cạnh

việc thẩm định giá trị tài sản thế chấp là nhà xưởng, tài sản gắn liền với đất đã

trong vùng quy hoạch ổn định, có đầy đủ hồ sơ pháp lý thì nên cân nhắc để có

định giá hợp lý nhằm nâng mức vay có thế chấp tương ứng giá trị tài sản đảm

bảo. Vấn đề này trong luật đất đai đã được tiếp cận và trao quyền rộng rãi hơn

cho người sử dụng đất.

- Để giảm thiểu thời gian thẩm định dự án, tạo điều kiện cho các

DNNVV nhanh chóng tiếp cận vốn vay, các TCTD cần bố trí cán bộ thẩm

định dự án đầu tư chuyên trách ở từng đơn vị trực tiếp cho vay. Đây là vấn đề

mà thực tế cho thấy chuyên môn hoá trong hoạt động NH nói chung và trong

lĩnh vực cho vay nói riêng, đặc biệt là cho vay các DNNVV sẽ tạo ra những

hiệu quả nhất định trong việc phục vụ các yêu cầu của khách hàng, đảm bảo

an toàn cho nguồn vốn vay của NH.

- Thành phố cần có chính sách khuyến khích phát triển, mở rộng các

TCTD cổ phần, các NH hợp tác xã ở tại xã, phường, làng nghề truyền thống

để tạo thêm kênh dẫn vốn đến DNNVV, các chủ trang trại, các hộ SXKD.

3.2.3.2. Đối với ngành ngân hàng

* Đối với NHNN.

Page 188: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

178

Để tạo điều kiện phát triển DNNVV, NHNN cần quan tâm một số vấn

đề khi sử dụng công cụ lãi suất thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, cụ thể:

- Điều hành chính sách lãi suất linh hoạt, kịp thời. Việc sử dụng công

cụ lãi suất cần đảm bảo duy trì mặt bằng lãi suất ổn định, phù hợp với cơ chế

thị trường trên cơ sở xử lý tốt mối quan hệ về lợi ích của người gửi tiền, các

NH và người vay tiền.

- Tăng cường năng lực dự báo của NHNN và sớm đưa ra các giải pháp

điều tiết mang tính “đón đầu” để tránh các cú sốc về lãi suất, gây tổn thương

cho các chủ thể nhất là các DNNVV trong nền kinh tế. Dự báo tình hình kinh

tế vĩ mô, xu hướng thị trường trong nước và quốc tế, sự biến động tăng giảm

của các luồng vốn, về cung cầu, lãi suất, chính sách tiền tệ,... tạo điều kiện

giúp NHTM định hướng trong hoạt động kinh doanh, từ đó NHTM có thể xây

dựng chính sách lãi suất phù hợp, tạo điều kiện cho các DNNVV có thể tiếp

cận vốn vay với lãi suất hợp lý.

- Củng cố và phát triển thị trường tiền tệ, khuyến khích phát triển đồng

bộ thị trường tài chính, đa dạng hoá các kênh huy động vốn trong nền kinh tế

nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của các DNNVV, hạn chế sự phát

triển của thị trường tài chính ngầm.

- Điều hành linh hoạt, mềm dẻo, thận trọng các công cụ của chính sách

tiền tệ, hạn chế gây sốc cho các NHTM và DNNVV.

- Để phát huy hơn nữa vai trò của lãi suất cơ bản, NHNN nên nghiên

cứu điều hành đồng bộ với các công cụ chính sách tiền tệ, chính sách tài

khoá,... bảo đảm cho NHTM tự do cạnh tranh theo pháp luật mà không bị

khống chế bởi những quy định ràng buộc của NHNN.

- Cần có cơ chế khuyến khích hỗ trợ các NHTM giảm lãi suất cho vay

đối với các DNNVV sản xuất hàng xuất khẩu, ưu tiên cấp tín dụng và đảm

bảo cung ứng đủ vốn cho DN thu mua nguyên liệu để sản xuất hàng xuất

khẩu, nhất là các mặt hàng mà DNNVV có thế mạnh.

Page 189: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

179

* Đối với các NHTM.

Để tồn tại và phát triển, các NHTM luôn phải duy trì chính sách lãi suất

dương, có nghĩa lãi suất cho vay phải bù đắp được lãi suất huy động, các chi

phí hoạt động của NHTM và có lãi. Các NHTM luôn mong muốn đạt được

mức lãi suất cho vay cao nhất với mức dư nợ vốn vay không đổi, tuy nhiên về

bản chất kinh tế thì lãi suất cho vay lại có nguồn gốc từ lợi nhuận của DN, do

vậy NHTM chỉ có thể tồn tại được nếu hoạt động SXKD của DN có hiệu quả.

Vì vậy, khi thực hiện chính sách lãi suất nhằm thúc đẩy sự phát triển của

DNNVV, các NHTM cần quan tâm một số vấn đề sau:

- Chủ động nắm bắt phân tích thông tin, tín hiệu về chính sách lãi suất,

cơ chế điều hành lãi suất của NHNN để có cơ sở hoạch định chính sách lãi

suất và điều hành chính sách lãi suất tiền gửi, tiền vay của NHTM. Nâng cao

năng lực phân tích và dự báo, chủ động trong định hướng lãi suất thị trường,

từ đó có phản ứng kịp thời phù hợp với diễn biến thị trường và những thay đổi

về chính sách lãi suất của NHNN.

- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối, rủi ro

lãi suất, rủi ro chính sách,... đặc biệt quan tâm đến ứng dụng công nghệ thông

tin vào công tác quản trị rủi ro. Đồng thời chú trọng đến việc hoàn thiện bộ

máy quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác quản trị

rủi ro, nhất là rủi ro lãi suất.

- Phân tích đánh giá chính xác mức sinh lời hay hiệu quả đồng vốn của

DNNVV từ đó xác định lãi suất cho vay hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho cả

NH và DN đều có thể tồn tại và phát triển.

- Nâng cao khả năng dự báo và thực hiện tốt vai trò tư vấn về lãi suất

cho vay đối với khách hàng để giúp DNNVV phòng ngừa và hạn chế rủi ro

cho chính DN và cho cả NHTM.

- Cung cấp các dịch vụ tài chính phái sinh với tần suất và chất lượng

cao hơn nữa làm công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất cho các DNNVV.

Page 190: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

180

- Thực hiện chính sách ưu đãi, chia sẻ khó khăn về lãi suất với các

khách hàng gặp khó khăn trong khả năng của mình, qua đó hỗ trợ DNNVV

phát triển bền vững và gắn bó chặt chẽ với NH.

- Phát huy vai trò của hiệp hội NH trong việc thực hiện chính sách lãi

suất ổn định, cùng mặt bằng để vừa đảm bảo lợi ích kinh doanh của NH vừa

tránh những xáo trộn về mặt bằng lãi suất gây ảnh hưởng đến nền kinh tế.

* Đối với các DNNVV.

- Tính toán, dự báo đầy đủ, chính xác chi phí lãi vay khi xem xét đánh

giá hiệu quả và quyết định thực hiện đối với các phương án, dự án đầu tư.

- Tích cực và chủ động thực hiện các công cụ phòng ngừa rủi ro về lãi

suất thông qua việc khai thác, sử dụng các dịch vụ phái sinh để bảo hiểm các

rủi ro do biến động lãi suất trên thị trường.

- Trích lập đầy đủ các quỹ dự phòng về tài chính trong hoạt động

SXKD nhằm giúp DN có thể đứng vững trước những cú sốc về lãi suất.

- Sử dụng thận trọng, linh hoạt các công cụ đòn bẩy tài chính trong hoạt

động kinh doanh nhằm đạt mục tiêu gia tăng lợi nhuận, đồng thời hạn chế rủi

ro thua lỗ khi lãi suất biến động ngoài dự đoán.

- Thường xuyên tăng cường năng lực, tự chủ về tài chính, tổ chức hoạt

động SXKD có hiệu quả để tăng nguồn vốn tích luỹ nội bộ, đa dạng hoá các

kênh huy động vốn, giảm dần việc DNNVV phụ thuộc quá lớn vào nguồn vốn

vay từ các NHTM, TCTD.

Để tín dụng có thể phát huy vai trò giúp DNNVV tháo gỡ khó khăn về

vốn cần có cải cách đồng bộ từ NHNN, NHTM và chính DNNVV.

3.2.4. Một số đề xuất về hoàn thiện giải pháp tín dụng

3.2.4.1. Đối với ngành ngân hàng

+ Điều kiện cho vay phải có tài sản thế chấp đang là trở ngại lớn đối

với DNNVV. NH cần mở rộng cho vay tín chấp đối với những DNNVV hoạt

động có hiệu quả mà có quan hệ tốt với NH (khách hàng truyền thống)

Page 191: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

181

+ Các gói “hỗ trợ lãi suất” cho vay của Chính phủ khi giải ngân cần chú

trọng hiệu quả: đúng đối tượng, mục đích nhằm phát huy tác dụng “trợ giúp”

DNNVV vượt qua khó khăn để phát triển.

+ NH nghiên cứu đề xuất những sản phẩm tín dụng mới cho DNNVV

3.2.4.2. Đối với Thành phố Hà Nội

Thành phố tiếp tục phối hợp chặt chẽ với NHNN chi nhánh Hà Nội và

các NHTM trên địa bàn Hà Nội để đưa ra các biện pháp hỗ trợ hiệu quả hơn

cho DNNVV trên địa bàn. Bằng các gói hỗ trợ lãi suất cho vay ưu đãi,

chương trình kết nối giữa NH và DN để hiểu nhau hơn, cùng hợp tác để đảm

bảo lợi ích của cả DN và NH. Hiện nay và những năm tới, sẽ có nhiều TCTD

nước ngoài sẽ “vào” Hà Nội nên cạnh tranh giữa các TCTD sẽ càng gay gắt.

NH rất cần DN để mở rộng thị trường, DN rất cần NH để giải quyết khó khăn

về vốn...Thành phố cần có cơ chế tăng cường quan hệ hợp tác giữa NH và DN

dưới nhiều hình thức nhằm giải quyết và đạt lợi ích của cả hai bên.

3.2.5. Hoàn thiện chính sách điều hành tỷ giá để phát triển DNNVV

Chính sách điều hành tỷ giá của một quốc gia phụ thuộc vào 2 yếu tố:

cơ chế xác định và cơ chế can thiệp của quốc gia đó. Với điều kiện KTXH

hiện nay của Việt Nam thì việc thực hiện một cơ chế tỷ giá linh hoạt có sự

kiểm soát của Nhà nước là phù hợp. Do trình độ phát triển của lực lượng sản

xuất ở Việt Nam chưa cao, tỷ trọng các mặt hàng đã qua chế biến trong kim

ngạch xuất khẩu còn thấp, nhiều mặt hàng xuất khẩu được sản xuất bởi các

nguyên liệu nhập khẩu nên việc thả nổi tỷ giá hoàn toàn trong giai đoạn hiện

nay sẽ khó thực hiện được mục tiêu khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập

khẩu. Nếu thả nổi tỷ giá trong điều kiện khả năng nội tại nền kinh tế Việt

Nam chưa đủ mạnh thì có thể dẫn đến nạn đầu cơ ngoại tệ, môi trường vĩ mô

không ổn định, điều này sẽ ảnh hưởng bất lợi đến sự phát triển của DN. Tỷ

giá hối đoái cũng là một loại giá cả nên chịu chi phối bởi quan hệ cung - cầu

trên thị trường. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế trong nước cũng như kinh tế

Page 192: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

182

thế giới còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau và mức độ chênh lệch

về tiềm lực kinh tế của mỗi quốc gia cũng như mỗi tập đoàn còn có sự cách

biệt rất lớn thì Nhà nước chưa nên để tỷ giá hối đoái phụ thuộc hoàn toàn vào

quan hệ cung - cầu thị trường. Do đó, việc tiếp tục duy trì tỷ giá linh hoạt có

sự điều tiết của Nhà nước có thể còn kéo dài trong một thời gian nữa khi Việt

Nam chưa thực sự có một tiềm lực kinh tế mạnh, có lượng dự trữ ngoại hối đủ

lớn để có thể can thiệp vào thị trường khi cần thiết nhằm ổn định sức mua của

đồng tiền quốc gia, ổn định được giá cả hàng hoá trên thị trường. Như vậy,

một cơ chế tỷ giá hối đoái phù hợp phải là một cơ chế phản ánh được các mối

quan hệ đặc biệt giữa tỷ giá hối đoái với lãi suất, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ

lệ lạm phát trong từng thời kỳ khác nhau. Trong những trường hợp cần thiết,

Nhà nước có thể thực hiện phá giá nhẹ đồng tiền nhưng chỉ trong giới hạn

được tính toán kỹ lưỡng vì mỗi lần phá giá tiền tệ là mỗi lần chấp nhận tăng

thêm mức độ lạm phát tiền tệ, chấp nhận sức mua đồng tiền bị mất giá. Trong

tình huống như vậy, việc tính toán cân đối ngân sách quốc gia nhằm bù đắp

thiệt hại do phá giá tiền tệ đem đến cho các thành viên trong xã hội cần được

thực hiện một cách thận trọng và chính xác. Để có được quyết định chính xác

việc phá giá nhẹ đồng tiền, việc xác định tỷ lệ phá giá trong quan hệ với lạm

phát tiền tệ và tăng trưởng kinh tế cần được đặt ra và xem xét thận trọng.

Thực hiện việc phá giá tiền tệ cần được xem là một bài toán kinh tế mà đáp số

cuối cùng phải là kinh tế tiếp tục được tăng trưởng một cách bền vững. Do

vậy, quan hệ giữa phá giá tiền tệ, lạm phát tiền tệ với tăng trưởng kinh tế sau

khi thực hiện phá giá sẽ là:

% phá giá tiền tệ < % lạm phát tiền tệ < % tăng trưởng kinh tế

Muốn đẩy mạnh xuất khẩu thì cần nới tỷ giá mạnh hơn, chính sách tỷ

giá cần linh hoạt hơn, nhưng phải điều chỉnh một cách từ từ, có sự cân nhắc

thận trọng. Chính sách tỷ giá cần linh hoạt để VND không bị định giá cao,

qua đó giúp chính sách kích cầu không bị “rò rỉ” sang hàng ngoại nhập và sẽ

Page 193: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

183

nâng cao hiệu quả kích cầu. Điều này là hoàn toàn phù hợp vì trên thế giới

hàng loạt các nước đối mặt với suy thoái đều chọn giải pháp phá giá đồng tiền

nhằm thúc đẩy xuất khẩu. Tỷ giá linh hoạt không chỉ có lợi cho xuất khẩu mà

còn hạn chế đầu cơ, vì khi tỷ giá biến động cao nhà đầu cơ sẽ thận trọng. Việt

Nam vẫn chịu áp lực lớn từ hàng nhập khẩu cho nên việc điều hành tỷ giá của

NHNN cần phải linh hoạt hơn nhưng cũng không gây sốc cho các DN và gây

mất ổn định kinh tế vĩ mô. Nếu phá giá quá lớn có thể ảnh hưởng bất lợi đối

với các DN vay nợ bằng ngoại tệ. Trong thời gian tới, để chính sách tỷ giá có

tác dụng thúc đẩy DNNVV phát triển, NHNN cần áp dụng một số biện pháp:

- Điều chỉnh linh hoạt tỷ giá USD/VND thông qua tỷ giá trên thị trường

ngoại tệ liên NH. Bên cạnh đồng USD, cần chú trọng đến những ngoại tệ mà

Việt Nam có quan hệ XNK lớn, ở vị thế nhập siêu lớn, nhất là Trung Quốc,

Nhật Bản, Hàn Quốc,... bởi đây không chỉ là thị trường nhập khẩu hàng hoá

lớn của Việt Nam mà còn là thị trường Việt Nam cũng nhập siêu lớn. Việt

Nam có thể áp dụng cơ chế rổ tiền tệ xác định tỷ giá, bởi tỷ giá hình thành

dựa trên quan hệ cung cầu ngoại hối. Mỗi nước đều có quan hệ thương mại

với nhiều nước khác nhau, vì vậy cần xem xét tỷ giá dựa trên quan hệ cung -

cầu ngoại hối trong XNK với nhiều nước khác nhau. Tất nhiên, khi áp dụng

cơ chế này cũng cần xem xét lại thành phần trong “rổ tiền tệ” trong từng thời

kỳ nhất định để có những điều chỉnh hợp lý.

- Mở rộng thị trường mua bán ngoại tệ chính thức và thu hẹp thị trường

phi chính thức, đảm bảo tỷ giá phản ánh sát thực quan hệ cung cầu ngoại tệ

trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán ngoại tệ của DN,

giảm các hiện tượng tiêu cực. Hoàn thiện thị trường ngoại tệ liên NH cả về

quy mô, doanh số giao dịch, số lượng thành viên, công cụ giao dịch, thời gian

giao dịch để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thanh toán ngoại tệ của DN, đảm

bảo quá trình SXKD được thông suốt. Muốn tăng khối lượng ngoại tệ giao

dịch trên thị trường liên NH cần: cho phép các NHTM mua bán ngoại tệ trên

Page 194: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

184

thị trường, hiện đại hoá hệ thống NH để đẩy nhanh tốc độ thanh toán, giúp

các NHTM tận dụng cơ hội kinh doanh, giảm chi phí, thời gian và rủi ro trong

quá trình thanh toán. Các NHTM cần tăng cường hơn nữa việc thực hiện các

giao dịch mua bán trực tiếp với nhau, nhất là tăng cường các giao dịch kỳ hạn,

hoán đổi. Một khi các công cụ và loại hình giao dịch trên thị trường phong

phú sẽ góp phần hạn chế bớt tâm lý găm giữ ngoại tệ của các đối tượng tham

gia thị trường. Một khi thị trường được hoàn thiện hơn thì sự can thiệp của

NHNN sẽ có điều kiện chuyển dần từ công cụ can thiệp trực tiếp sang can

thiệp gián tiếp thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ

liên NH để NHNN đóng vai trò “người mua bán cuối cùng”. Qua đó việc điều

chỉnh tỷ giá ngoại tệ có thể sát với quan hệ cung cầu trên thị trường hơn, kịp

thời hơn, góp phần giảm thiểu rủi ro và thiệt hại trong giao dịch ngoại tệ cho

DN. Tiếp tục củng cố và phát triển thị trường nội tệ liên NH với các hoạt

động đa dạng để NHNN phối hợp, điều hoà hoạt động 2 thị trường nội tệ và

ngoại tệ, giúp nâng cao hiệu quả điều tiết tỷ giá. Trong tương lai, cần tiến tới

xây dựng một thị trường tiền tệ liên NH, không phân biệt thị trường ngoại tệ

hay thị trường nội tệ.

- Nâng cao hiệu quả công cụ nghiệp vụ thị trường mở. Hiệu quả công

cụ này phụ thuộc vào khả năng tập trung ngoại tệ của NHNN để có thể có

lượng ngoại tệ đủ lớn can thiệp vào cán cân cung cầu ngoại tệ trên thị trường.

Muốn vậy cần chú ý tăng dự trữ, đảm bảo cho dự trữ ngoại tệ quốc gia tương

xứng với tốc độ tăng khối lượng ngoại tệ giao dịch trên thị trường. Cần thực

hiện cơ chế NHNN mua lại toàn bộ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu dầu thô,

ngoại tệ của các tập đoàn, tổng công ty lớn của nền kinh tế, tạo điều kiện cho

cơ quan này chủ động điều hành, can thiệp thị trường ngoại hối. Hiện nay DN

không bắt buộc phải bán ngoại tệ thu được cho NH vì vậy muốn tăng thu

bằng ngoại tệ cho các NHTM nên áp dụng các biện pháp khuyến khích tính tự

nguyện của DN như xây dựng cơ chế mua bán ngoại tệ hợp lý, thủ tục đơn

Page 195: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

185

giản, bình đẳng giữa người mua và người bán để DN không chỉ thấy thuận

tiện trong mua bán ngoại tệ mà còn có thể thu được lợi nhuận khi thực hiện

các giao dịch này. Ngoài ra, đối với những DN thường xuyên thực hiện tốt

việc bán ngoại tệ cho NH khi dư thừa thì NHTM cần có sự đảm bảo ưu tiên

bán ngoại tệ cho những DN này khi họ có nhu cầu về ngoại tệ,... từ đó sẽ hạn

chế tâm lý găm giữ ngoại tệ. Đặc biệt trong trường hợp tỷ giá biến động quá

mạnh cho phép DN thực hiện biện pháp kết hối nguồn thu ngoại tệ của các

DN, với cam kết sẽ bán lại số ngoại tệ tương ứng cho DN khi có nhu cầu.

Việc đảm bảo khối lượng dự trữ ngoại tệ tới một mức độ nhất định để

đảm bảo can thiệp của Nhà nước là cần thiết, nhưng bên cạnh cần có chính

sách dự trữ ngoại tệ hợp lý. Trong điều kiện quan hệ tín dụng, thương mại và

đầu tư của Việt Nam đã mở rộng ra nhiều thị trường thì cần đổi mới cơ cấu dự

trữ ngoại tệ, bên cạnh dự trữ bằng đồng USD cũng cần dự trữ các đồng ngoại

tệ khác phù hợp với cơ cấu XNK và cơ cấu vay nợ của Việt Nam. Định kỳ

NHNN cần có phân tích, đánh giá tình hình và xu hướng biến động của các

đồng tiền mà Việt Nam có quan hệ giao dịch thương mại để có biện pháp điều

chỉnh dự trữ ngoại tệ phù hợp và kịp thời với sự thay đổi của kim ngạch buôn

bán, vay nợ hoặc chuyển hoá các hợp đồng vay nợ phù hợp với cơ cấu dự trữ

ngoại tệ. Chính sách này không chỉ phù hợp khi Việt Nam thực hiện chính

sách đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tế mà còn góp phần giảm

bớt rủi ro biến động tỷ giá, góp phần điều chỉnh và ổn định tỷ giá, tạo điều

kiện để DNVVV phát triển.

- Tăng cường giám sát sự luân chuyển vốn ngoại tệ ra - vào Việt Nam.

Với tính nhạy cảm của tỷ giá và trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng hội

nhập sâu rộng, các luồng vốn chu chuyển gia tăng trên phạm vi toàn cầu, mức

độ tự do hoá các giao dịch vốn ngày càng cao, biến động của dòng vốn đầu tư,

đặc biệt là các dòng vốn đầu tư gián tiếp ảnh hưởng mạnh tới cung cầu ngoại

tệ và diễn biến tỷ giá. Do đó, việc giám sát và tiến tới kiểm soát có chọn lọc

Page 196: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

186

các nguồn vốn này là cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều

kiện DNNVV phát triển. Công tác điều hành tỷ giá phải bám sát mọi diễn

biến của thị trường để có biện pháp kịp thời, phù hợp.

- Các chính sách tỷ giá của NHNN cần rõ ràng, công khai và thông báo

trước tới các đối tượng có liên quan để thống nhất và chủ động thực hiện.

Việc thông báo công khai và thường xuyên tỷ giá thực song phương, tỷ giá

danh nghĩa, tỷ giá thực đa biên giữa VND và các ngoại tệ khác sẽ giúp các

DNNVV nắm bắt và chủ động trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh.

- Chú trọng phát triển các công cụ giao dịch mới trên thị trường như

các loại giao dịch kỳ hạn, quyền chọn, swap,... giúp DN thuận tiện khi ký kết

các hợp đồng giao dịch và thanh toán quốc tế, giảm thiểu thiệt hại khi thị

trường quốc tế có sự biến động giá, nhất là rủi ro tỷ giá, khi các DN Việt Nam

vẫn phụ thuộc khá nhiều vào nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu.

- Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa điều hành tỷ giá, lãi suất với các

chính sách kinh tế vĩ mô khác. Giữa lãi suất và tỷ giá có mối quan hệ mật

thiết với nhau, là hai yếu tố nhạy cảm của nền kinh tế đồng thời là những

công cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ. Sự khập khiễng giữa chính sách lãi

suất và tỷ giá có thể gây ra những hậu quả bất lợi cho nền kinh tế. Chính sách

tỷ giá là một bộ phận của chính sách tiền tệ, nằm trong mối quan hệ của hệ

thống các chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chính sách tỷ giá chỉ có thể đạt

được mục tiêu khi quá trình điều hành được đặt trong mối quan hệ của hệ

thống các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ. Mục tiêu của chính

sách tỷ giá và các chính sách kinh tế khác trong ngắn hạn có thể không giống

nhau. Do vậy, sự phối hợp chặt chẽ và linh hoạt trong điều hành chính sách có

thể đem lại hiệu quả cao hơn cho chính sách tỷ giá và giảm thiểu được những

rủi ro đối với nền kinh tế mà nó có thể gây ra.

3.2.6. Hoàn thiện chính sách đầu tư và các quỹ hỗ trợ của Thành

phố

Page 197: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

187

3.2.6.1. Hoàn thiện chính sách đầu tư

Để phát triển DNNVV, Thành phố cần xây dựng chính sách khuyến

khích đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, tạo chuyển biến về thu hút đầu tư

trong và ngoài nước nhằm khai thác vị thế của Thủ đô. Cụ thể:

- Đổi mới nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư theo một

chương trình chủ động, hiệu quả, phù hợp với từng điạ bàn, lĩnh vực. Tổ chức

thực hiện các diễn đàn xúc tiến đầu tư với từng dự án, ngành nghề, lĩnh vực

nhằm thu hút các nhà đầu tư tiềm năng, thực hiện chuyển giao công nghệ tiên

tiến, công nghệ nguồn. Trên cơ sở thu hút đầu tư mà Thành phố trợ giúp tích

cực cho DNNVV phát triển hướng vào mục tiêu chiến lược đã hoạch định.

- Thành lập trung tâm xúc tiến đầu tư của Thành phố để tạo điều kiện

thống nhất đầu mối quản lý nhà nước về đầu tư (quản lý một cửa). Tất cả mọi

thủ tục thu hút, quy hoạch, thẩm định, cấp phép đầu tư phải được thực hiện từ

trung tâm xúc tiến đầu tư. Tăng cường nghiên cứu tình hình thị trường đầu tư

để lựa chọn các dự án đầu tư có hiệu quả. Thành phố thành lập “Quỹ xúc tiến

đầu tư” nhằm hỗ trợ DNNVV phát triển.

- Thành phố phác thảo ý tưởng đầu tư để kêu gọi đầu tư, đồng thời quan

tâm hỗ trợ đầu tư nhằm mục tiêu phát triển DNNVV. Xây dựng cơ chế

khuyến khích nhà đầu tư gọi vốn đầu tư vào Thành phố để phát triển loại hình

DNNVV. Thành phố xây dựng cơ chế khuyến khích các nguồn vốn đầu tư xã

hội để thành lập mới DNNVV trong các ngành nghề mà Hà Nội có lợi thế.

3.2.6.2. Sử dụng có hiệu quả Quỹ đầu tư phát triển Thành phố Hà

Nội

- Đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn cả bề rộng và bề sâu, nhất là

hoạt động đầu tư và huy động vốn. Tăng tỷ lệ đầu tư trực tiếp, giảm tỷ trọng

cho vay trong tổng nguồn vốn đầu tư, phát triển các nghiệp vụ đầu tư theo

hình thức BT, BOT, nhượng và chuyển nhượng quyền khai thác, sử dụng

công trình,... Hướng tới mô hình huy động vốn thông qua phương thức hợp

Page 198: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

188

vốn, mở rộng các đối tác tham gia hợp vốn ra các tổ chức có nguồn đầu tư dài

hạn như bảo hiểm, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, nâng cao khả

năng thoái vốn của Quỹ để Quỹ phát huy đầy đủ vai trò là nguồn vốn mồi để

thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH của Thành phố.54

- Xúc tiến quản lý các quỹ tài chính Thành phố giao. Quản lý và sử

dụng hiệu quả nguồn vốn huy động, cho vay ưu đãi của các tổ chức tài chính

quốc tế cho phát triển kết cấu hạ tầng tại địa phương và đáp ứng được nhiệm

vụ được giao.

- Sử dụng vốn của Quỹ với vai trò “vốn mồi” trong các kênh đầu tư

(trực tiếp và gián tiếp), huy động vốn, nhằm định hướng đầu tư và thu hút các

nhà đầu tư, các TCTD, NH trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào các dự án

đầu tư cấp thiết cho phát triển KTXH, có khả năng thu hồi, hoàn được vốn.

- Xây dựng mô hình Quỹ theo hướng mở là một tổ chức huy động vốn,

quản lý các nguồn vốn. Một mặt thể hiện trò quan trọng trong việc tập trung

các nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật của của

địa phương, mặt khác là một tổ chức giúp địa phương sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực tài chính.

Bám sát chức năng, nhiệm vụ được giao, các chỉ thị, Nghị quyết của

Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố từng giai đoạn, triển khai tốt nhất các

nhiệm vụ được giao, về đầu tư (trực tiếp và gián tiếp), huy động vốn cho các

dự án thuộc lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng KTXH ưu tiên phát triển của

Thành phố, cũng như các nhiệm vụ khác Thành phố giao. Phối kết hợp chặt

chẽ hơn để tranh thủ sự ủng hộ, tạo điều kiện của các cơ quan ban ngành

trung ương, Thành phố trong việc triển khai định hướng công tác, tìm kiếm

các dự án đầu tư, cho vay, huy động vốn từng thời kỳ. Nâng cao vai trò lãnh

đạo của tổ chức Đảng, phát huy vai trò tập hợp quần chúng của các tổ chức

đoàn thể trong xây dựng cơ quan và thực hiện nhiệm vụ. Tiếp tục xây dựng và

hoàn thiện bộ máy tổ chức, chú trọng rèn luyện cán bộ lãnh đạo kế cận vừa có

Page 199: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

189

phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị tốt, trình độ quản lý giỏi, vừa có khả

năng kế thừa lãnh đạo các nhiệm vụ tại Quỹ. Đồng thời đào tạo, bồi dưỡng,

nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chủ chốt thực sự là “bộ máy cái” trong

hoạt động của Quỹ, có năng lực quản trị cao, có khả năng đáp ứng được các

hoạt động đa dạng của Quỹ. Đào tạo nâng cao, chuyên sâu đội ngũ cán bộ

chuyên môn nghiệp vụ, có tính chuyên nghiệp về tài chính – ngân hàng, quản

trị rủi ro, đầu tư nước ngoài và hợp tác quốc tế. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện

các quy chế, quy trình chuyên môn, hướng tới mục tiêu cải cách hành chính

nội bộ, và là cẩm nang trong thực hiện nhiệm vụ tại quỹ.

3.2.6.3. Hoàn thiện sử dụng có hiệu quả Quỹ bảo lãnh tín dụng

Quỹ BLTD đảm bảo cho DNNVV có thể tiếp cận được nguồn vốn mà

không cần tài sản thế chấp, là cầu nối giữa NH và DNNVV nên là một xu thế

tất yếu trong nền KTTT hội nhập, phù hợp với thông lệ của WTO. Quỹ BLTD

sẽ giúp DNNVV vay vốn dễ dàng hơn đồng thời Quỹ cũng sẽ đứng ra thanh

toán khoản vay NH khi DN không có khả năng thanh toán. Bởi vậy Quỹ

BLTD cho DNNVV Hà Nội chính là giải pháp hữu hiệu nhất thay thế cho

những chương trình tín dụng ưu đãi của Thành phố hướng tới các DNNVV.

Bởi những chương trình tín dụng ưu đãi đang tạo ra sự bất bình đẳng giữa các

DN trong nước và trong cùng ngành nghề, với lãi suất ưu đãi hơn lãi suất thị

trường thì tỷ suất lợi nhuận của các DN nhận tín dụng ưu đãi sẽ cao hơn so

với DN không nhận ưu đãi. Như vậy đây không phải là kết quả của những nỗ

lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh mà là do các DN có được lợi thế từ

việc được cấp tín dụng ưu đãi. Hơn thế nữa, những DN được nhận tín dụng ưu

đãi sẽ gặp khó khăn trong việc gia nhập thị trường khi quy định của WTO là

không ưu đãi về tài chính.

Quỹ BLTD cho DNNVV Hà Nội mới ra đời và đang gặp khó khăn

trong hoạt động. Để Quỹ hoạt động có hiệu quản, cần phải nhìn nhận khó

khăn từ chính Quỹ để đưa ra những giải pháp cần thiết. Cụ thể:

Page 200: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

190

- Vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh được hình thành từ các nguồn: vốn

cấp của ngân sách Thành phố, vốn góp của các TCTD, DN, hiệp hội ngành

nghề, các tổ chức hỗ trợ, vốn tài trợ, vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của

Quỹ BLTD. Trên thực tế vốn từ ngân sách rất hạn chế, nên quy mô vốn của

Quỹ phải dựa vào vốn góp của các đối tượng song các đối tượng góp vốn lại

có tâm lý e ngại khi chưa có quy định về việc rút vốn, chuyển nhượng vốn

góp sau khi góp vốn vào Quỹ bảo lãnh. Như vậy, cần có những quy định chi

tiết, cụ thể hơn để đảm bảo quyền lợi của những cá nhân, tổ chức góp vốn.

- Về đóng góp thành lập Quỹ: Nhà nước nên chăng có những quy định

mở hơn tùy thuộc vào điều kiện của từng tỉnh mà có thể cho phép thành lập

quỹ với mức vốn thấp hơn 30 tỷ. Về tỷ lệ đóng góp vào Quỹ nên bắt buộc các

đơn vị phải thực hiện. cần tổ chức giới thiệu Quỹ cho các DNNVV biết, thành

lập website của Quỹ nêu rõ các chính sách, điều kiện để được bảo lãnh, hỗ

trợ. Nên có quy định cho phép DNVVN đăng ký vay vốn trước đối với Quỹ

BLTD, căn cứ vào đơn xin phép, tình hình hoạt động cũng như tài sản thế

chấp, cầm cố để cấp cho DNNVV một hạn mức tín dụng. Khi DN có nhu cầu

thì sẽ tiến hành thủ tục cho vay, điều này sẽ làm giảm thời gian xin vay đồng

thời đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn vay cho DN. Theo quy định, DN muốn bảo

lãnh phải có tài sản thế chấp, nhưng nếu DN có tài sản thế chấp sẽ không cần

vay vốn từ Quỹ bảo lãnh mà sẽ trực tiếp vay ở NH. Đây là một bất cập. Vậy,

nên cho bảo lãnh tín chấp để tháo gỡ vướng mắc này và có thể chấp nhận từ

20- 30% trong tổng nguồn Quỹ để dành cho bảo lãnh tín chấp.

- Cần tiếp tục hoàn thiện về cơ chế Quỹ BLTD: Quy chế bảo lãnh cho

DNNVV của Quỹ rất chặt chẽ. Ví dụ, DN phải có tài sản thế chấp, phải đáp

ứng được các điều kiện về khả năng trả nợ, quy chế bảo lãnh của Quỹ không

khác quy chế cho vay của NHTM. Nếu đáp ứng được các điều kiện này, DN

sẽ đi vay NH chứ không cần đến Quỹ Bảo lãnh. Hiện nay, UBND Thành phố

Hà Nội đang nghiên cứu xây dựng quy chế quản lý rủi ro tín dụng của Quỹ

Page 201: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

191

BLTD cho DNNVV, NHNN ban hành thông tư hướng dẫn các TCTD phối

hợp với Quỹ BLTD triển khai thực hiện cơ chế bảo lãnh theo quy định tại

Quyết định số 58/2013/QĐ-TTgngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ

nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của Qũy.

3.2.6.4. Thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm (Venture capital) của Hà Nội:

Trong điều kiện tiến bộ công nghệ phát triển và tác động của hội nhập,

để giúp các DNNVV Hà Nội có điều kiện thuận lợi khi tiếp cận các nguồn

vốn tín dụng đa dạng, Thành phố Hà Nội cần có chính sách linh hoạt, mềm

dẻo hơn khuyến khích hoạt động của các Quỹ có thể hoạt động và phát huy

hiệu quả. UBND Thành phố cần quy định chi tiết về việc điều hành, quản lý,

kiểm tra, giám sát nội dung hoạt động để tăng cường hiệu quả của Quỹ đồng

thời đưa ra biện pháp chỉ đạo tích cực hơn để Qũy hoạt động có hiệu quả,

đúng hướng, đúng đối tượng góp phần giải quyết những khó khăn về vốn cho

các DNVVN. Hiện nay, Hà Nội đã thành lập “vườn ươm DN” “vườn ươm

khoa học công nghệ”. Quỹ đầu tư mạo hiểm có vai trò hỗ trợ để phát triển

“vườn ươm DN” “vườn ươm khoa học công nghệ” để “nảy mầm” ra những

DN và doanh nhân giỏi.

UBND Thành phố Hà Nội cần quy định chi tiết về điều hành, quản lý,

kiểm tra, giám sát nội dung hoạt động để tăng cường hiệu quả của quỹ đồng

thời đưa ra biện pháp chỉ đạo tích cực hơn để Quỹ hoạt động có hiệu quả,

đúng hướng, đúng đối tượng góp phần giải quyết những khó khăn về vốn cho

các DNNVV

Thành phố sớm thành lập và vận hành thị trường vốn, thị trường tài

chính Hà Nội: Những năm tới, tác động của tiến trình hội nhập, thực hiện các

cam kết quốc tế, các DN nước ngoài sẽ vào Hà Nội ngày càng nhiều. Mặt

khác, với vị thế “đắc địa” cả về kinh tế- chính trị- xã hội, Hà Nội là nơi “hội

tụ” “giao thương” của các DN nước ngoài và các địa phương khác đòi hỏi thị

Page 202: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

192

trường vốn, thị trường tài chính Hà Nội phải phát triển, bởi KTTT là kinh tế

tiền tệ, mọi quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hóa

3.2.7. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ mặt bằng SXKD đối với DNNVV

Vấn đề đất đai, mặt bằng sản xuất là một rào cản cho sự phát triển các

DNNVV. Hiện nay, để thúc đẩy đầu tư trong nước, Nhà nước thực hiện chính

sách ưu đãi như: giảm hoặc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hoặc thuế đất

đối với các nhà đầu tư. Chính sách liên quan đến mặt bằng sản xuất (miễn,

giảm tiền thuê đất và thuế đất) được Chính phủ cho phép UBND Thành phố

Hà Nội vận dụng linh hoạt nhằm khai thác lợi thế đặc thù để phát triển KTXH

Thủ đô. Những năm tới, Thành phố cần tập trung đầu tư phát triển hơn nữa

các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung để đáp ứng nhu cầu về mặt

bằng SXKD cho các DN dân doanh như: cụm công nghiệp Cầu Giấy (36 lô),

cụm tiểu thủ công nghiệp Vĩnh Tuy - Hai Bà Trưng (33 lô), cụm công nghiệp

Nguyên Khê -Đông Anh (12 lô), cụm công nghiệp Ngọc Hồi (34 lô), cụm

công nghiệp Lệ Chi - Gia Lâm (10 lô), cụm công nghiệp nhỏ và vừa Từ Liêm

(32 lô), cụm công nghiệp Phú Thị -Gia Lâm, cụm công nghiệp nhỏ và vừa

Sóc Sơn -Phủ Lỗ, cụm công nghiệp nhỏ và vừa Lâm Giang -Gia Lâm và cụm

công nghiệp nhỏ và vừa An Khánh (thuộc tỉnh Hà Tây cũ).

Ngoài ra, Thành phố cũng cần phê duyệt xây dựng thêm các khu sản

xuất làng nghề truyền thống khác ngoài các khu sản xuất làng nghề Bát Tràng

và làng nghề ở các xã Vân Hà, Liên Hà, Kiêu Kỵ, Triều Khúc.

Trong những năm qua, Thành phố đã áp dụng cơ chế hỗ trợ kinh phí

chuẩn bị đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hàng rào và 30% chi phí giải phóng mặt

bằng của các dự án cụm và khu công nghiệp nhỏ và vừa. Do đó, tỷ suất đầu tư

xây dựng hạ tầng giảm từ 1-1,5 tỷ đồng/ha đem lại lợi ích trực tiếp cho các

DN được vào cụm, khu công nghiệp của Thành phố. Giai đoạn tới (2015 -

2020), Thành phố cần phát huy chính sách này để trợ giúp các DNNVV phát

triển. Mặc dù còn một số hạn chế (về quy hoạch, cơ chế quản lý, lựa chọn

Page 203: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

193

ngành nghề…) song về cơ bản mô hình khu, cụm công nghiệp nhỏ và vừa sau

hơn 9 năm triển khai ở Hà Nội đã đạt được một số kết quả nhất định, bước

đầu giải quyết khó khăn về mặt bằng sản xuất cho DN, góp phần tạo dựng mô

hình sản xuất công nghiệp theo hướng tập trung, hiện đại. Để giải quyết nhu

cầu mặt bằng SXKD cho các DNNVV trong những năm tới, Thành phố cần

thực hiện một số giải pháp cụ thể:

- Tập trung đầu tư, hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong các

cụm, khu công nghiệp, khu trung tâm thương mại dịch vụ tạo mặt bằng phát

triển SXKD cho các DNNVV trên địa bàn Hà Nội.

- Công khai quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi danh mục các dự

án đầu tư theo hướng xã hội hóa, thực hiện đấu thầu các dự án có sử dụng đất,

đấu giá quyền sử dụng đất công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho DNNVV ở

các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư phát triển SXKD. Cần có chế tài xử lý

nghiêm minh những DN đã được thuê đất nhưng sử dụng sai mục đích, không

hiệu quả, không thực hiện đúng dự án SXKD. Thu hồi những khu đất sử dụng

không hiệu quả, không đúng mục đích, đất hoang hóa giao để bàn cho các DN

có nhu cầu nhằm nâng cao hiệu quả quỹ đất của Thành phố.

- Thành phố hoạch định, thực thi chính sách đất đai linh hoạt, phù hợp

với đặc thù của Hà Nội nhằm tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận thuận

lợi hơn về mặt bằng SXKD. Chính sách đất đai của Thành phố cần hướng tới

tạo lập sự công bằng, bình đẳng trong quan hệ sử dụng đất cho các nhà đầu tư,

các loại hình DN cả trong và ngoài nước.

- Thành phố cần thống nhất và hiện đại hóa việc đăng ký, đồng thời

hợp lý hóa các thủ tục đăng ký đối với đất đai và các công trình xây dựng.

Quy định các thủ tục rõ ràng, đơn giản và hợp lý để giải quyết các tranh chấp

và kiện tụng nhằm giải quyết vấn đề sở hữu và quyền sử dụng đất.

- Thành phố thúc đẩy nhanh hơn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV yên tâm đầu tư xây dựng nhà

Page 204: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

194

xưởng để phát triển SXKD. Bởi, khi được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất,

DNNVV sẽ thuận hơn về tài sản thế chấp cho các khoản vay khi tiếp cận các

nguồn vốn TDNH.

- Thành phố cần xây dựng quy hoạch các cụm công nghiệp, khu công

nghiệp để giải quyết mặt bằng cho các DNNVV, đồng thời tạo thuận lợi cho

các DNNVV liên kết với nhau nhằm nâng cao năng lực SXKD

Các giải pháp trên có quan hệ tương tác chặt chẽ nhưng đều chung mục

tiêu nhằm tháo gỡ khó khăn “trợ giúp” cho DNNVV Hà Nội phát triển.

Kết luận chƣơng 3

Những năm qua, Thành phố đã sử dụng có hiệu quả các giải pháp tài

chính nhằm “trợ giúp” DNNVV trên địa bàn Hà Nội phát triển. Việc sử dụng

các giải pháp cần được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện phù hợp hơn với thực tiễn

phát triển nền KTTT hội nhập trong những năm tới, đồng thời khai thác lợi

thế của Thủ đô, tạo môi trường thuận lợi cho DNNVV Hà Nội phát triển,

đóng góp vào tăng trưởng kinh tế Thủ đô. Hiện nay, toàn cầu hóa, mở cửa hội

nhập cùng với tác động của tiến bộ khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức

thì cơ hội, cùng thách thức đặt ra cho DNNVV Hà Nội ngày càng lớn đòi hỏi

vai trò trợ giúp của các giải pháp tài chính nhằm tạo môi trường thuận lợi để

tận dụng cơ hội, giảm thiểu thách thức cản trở sự phát triển DNNVV. Xuất

phát từ quan điểm, định hướng phát triển của Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030,2050 mà NCS đưa ra những đề xuất về giải pháp tài chính với

tư cách một công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước nhằm mục tiêu phát triển

DNNVV trên địa bàn Hà Nội.

Page 205: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

195

KẾT LUẬN

Những năm qua, DNNVV Hà Nội phát triển nhanh về số lượng, chất

lượng, đã và đang ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò to lớn đối với

phát triển KTXH của Thủ đô. Để phát huy lợi thế vốn có của các DNNVV

cũng như vị thế của Thủ đô nhằm phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội,

NCS chọn đề tài: “Giải pháp tài chính phát triển DNNVV trên địa bàn Thành

phố Hà Nội trong thời kỳ hội nhập” để nghiên cứu và rút ra những kết luận:

Thứ nhất: Hệ thống hoá lý luận cơ bản về DNNVV, làm rõ nội hàm

phát triển DNNVV (khái niệm, nội dung, tiêu thức đánh giá), tác động của

HNKTQT đối với phát triển DNNVV, sử dụng giải pháp tài chính đối với

phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu làm sáng tỏ thêm một số

vấn đề trong việc ban hành, thực thi các giải pháp tài chính đối với các

DNNVV nói chung và Thành phố Hà Nội. Các vấn đề được nghiên cứu một

cách lô gíc và khoa học, tạo điều kiện cho việc nâng cao nhận thức lý luận

trong hoạch định, thực thi chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước trong lĩnh

vực tài chính.

Thứ hai, thông qua tổng hợp, phân tích, đánh giá việc sử dụng các giải

pháp tài chính đối với phát triển DNNVV, NCS chỉ ra tính đặc thù cũng như

những bất cập cần được tháo gỡ trong sử dụng giải pháp tài chính để phát

triển DNNVV Hà Nội.

Thứ ba, Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, NCS đề xuất hệ

thống quan điểm và các biện pháp hoàn thiện sử dụng giải pháp tài chính đối

với phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội: giải pháp về thuế, tín dụng, tỷ

giá, các Quỹ trợ giúp, giải quyết mặt bằng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

DNNVV Hà Nội phát triển, đóng góp vào tăng trưởng, phát triển KTXH của

Thủ đô, thực hiện Chiến lược phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030, 2050.

Page 206: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

196

Tuy nhiên, nền KTTT hiện đại và tác động của HNKTQT luôn vận

động, phát triển không ngừng làm cho việc sử dụng các giải pháp tài chính

luôn bị bất cập. Chính phủ luôn phải hoàn thiện các chính sách, công cụ quản

lý kinh tế vĩ mô cho phù hợp với trình độ phát triển của KTTT và lộ trình

HNKTQT. Chính sách pháp luật của Chính phủ hoạch đinh, thực thi được áp

dụng thống nhất trong toàn quốc song mỗi địa phương có đặc điểm đặc thù

đòi hỏi sự vận dụng chính sách phải linh hoạt, kịp thời. Hà Nội là Thành phố

trực thuộc Trung Ương, là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của cả nước

nên có nhiều thuận lợi trong triển khai kịp thời, vận dụng linh hoạt chính sách

pháp luật của Nhà nước. Song để đạt hiệu quả tối ưu trong thực thi chính

sách, Thành phố cần khai thác “tính đặc thù và cơ hội” vốn có của Thủ đô cho

mọi đối tượng được thụ hưởng chính sách, nhằm phát triển DNNVV từ đó

đóng góp vào tăng trưởng, phát triển KTXH Thủ đô.

Page 207: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

197

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Ngô Thị Mai Linh, (2011), Nợ công gia tăng và nỗi lo của Doanh

nghiệp nhà nước, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán số 4(93), Tr 33-35

2. Ngô Thị Mai Linh, (2012), Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra sau

thông quan của Hải quan việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán số 2

(103) - Tr 30-33

3. Ngô Thị Mai Linh, (2014), kinh nghiệm thực thi giải pháp tài chính

để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và bài học cho Hà Nội, Tạp chí Nghiên

cứu tài chính kế toán số 10(135), Tr 68-70

4. Ngô Thị Mai Linh, (2015), Giải pháp về vốn cho các doanh nghiệp

nhỏ và vừa ở Hà Nội, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán số 04(141), Tr 53-

54, 57

5. Ngô Thị Mai Linh, (2015), Tháo gỡ khó khăn về vốn tín dụng cho

doanh nghiệp nhỏ và vừa, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán số 07(144),

Tr 42-44.

6. Ngô Thị Mai Linh (2011), Kinh tế tư nhân - những vấn đề đặt ra hiện

nay, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán số 2(91), Tr 25-26

Page 208: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

198

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Thị Vân Anh (2012), Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của

DNNVV, LATS, Học Viện Tài chính.

2. Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng, (2006), Doanh nghiệp

nhỏ và vừa của Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,

NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.

3. Nguyễn Văn Bào (2007): “Phát triển DNNVV hiện nay ở Việt Nam: Thực

trạng và giải pháp”, Tạp chí Thị trường giá cả, (1), tr.31-33

4. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 về

việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các DNNVV.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Quy định về trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ

và vừa - NXB chính trị quốc gia, Hà Nội

6. Lê Mai Chi (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính

sách, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Chính phủ (2001), Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp

phát triển DNNVV

8. Cục Thống kê Thành phố Hà Nội (2006), Kết quả điều tra toàn bộ DN giai

đoạn 2000-2005 Thành phố Hà Nội.

9. Cục thống kê Thành phố Hà Nội (2014), Niên giám thống kê các năm 2006,

2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 - NXB Thống kê Hà Nội

10. Nguyễn Cúc (2000), Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp

nhỏ và vừa Việt Nam đến 2005, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

11. Đông Đà (2015), “Cục thuế Thành phố Hà Nội nhận bằng khen về thành

tích triển khai nội thuế điện tử”, T/C Thuế nhà nước (24,538), tr10

12. Đà Đông (2015), “Cục thuế Hà nội tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho DN”,

T/C thuế nhà nước (14 - 528), tr 12.

Page 209: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

199

13. Đại học Quốc gia Hà Nội (2009), Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ

trong nền kinh tế. Kinh nghiệm các nước và bài học đối với Việt Nam,

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.

14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

15. Đinh Nguyễn (2015), “Bài phỏng vấn Phó giám đốc NHNN Chi nhánh

Thành phố Hà Nội”, Báo Kinh tế và đô thị ngày 6/1.

16. Trần Hanh (2008) “Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Những lợi thế về tổ chức-

quản lý”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển (số 114) tr.41-45.

17. Nghiêm Thuý Hằng (2009),“Chính sách kinh tế vĩ mô của Trung Quốc

năm 2008”, Thông tin tài chính, (số 2 và 3), tr 25-27.

18. Trần Đăng Hòa (2006), Phát triển doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ

trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên - Thực trạng và giải pháp, Luận

văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội

19. Học viện Tài chính (2003), Hoàn thiện các giải pháp tài chính kế toán

cho việc phát triển kinh tế-xã hội trong các đơn vị cơ sở cấp xã ở nước

ta hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.

20. Học viện Tài chính (2014), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài

chính, Hà Nội.

21. Bạch Đức Hiển (1996), Sử dụng các công cụ tài chính để khuyến khích và

định hướng phát triển DNNVV Việt Nam, LAPTS, ĐH Tài chính.

22. Phạm Văn Hồng, Nguyễn Vĩnh Thanh (2007), “Giải pháp phát triển

DNNVV ở Việt nam trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý

luận, (5), tr.38-43.

23. Phạm Thị thúy Hồng (2004), Phát triển chiến lược cạnh tranh cho các

doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay, LATS

24. Nguyễn Đình Hương (2002), Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và

nhỏ ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

Page 210: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

200

25. Vũ Thị Thu Hường (2010), Chính sách thuế đối với DNNVV thực trạng và

giải pháp - Luận văn thạc sỹ, Học viện Tài chính, Hà Nội

26. Nguyễn Hải Hữu (1995) Đổi mới cơ chế quản lý DNNVV trong nền kinh

tế thị trường ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

27. Thanh Mai (2015), “Hội nghị điển hình tiên tiến Cục thuế Hà Nội”, Tạp

chí Thuế nhà nước (13-527), tr10

28. Nguyễn Quang Minh (2007),“Hướng đi của các DNNVV trong tiến trình

hội nhập”, Tạp chí Kinh tế châu Á- Thái Bình Dương (số 10), tr.38-41.

29. Nguyễn Thị Minh (2013), Quản lý tài chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Hà Nội, LATS, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội

30. Nguyễn Thị Việt Nga (2012), Sử dụng công cụ tài chính vĩ mô nâng cao

năng lực cạnh tranh của DNNVV, LATS, Học viện Tài chính

31. Phạm Thị Minh Nghĩa (2011), Một số hạn chế liên quan đến sự phát triển

của DNNVV Hà nội trong giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học, Trung

tâm phát triển DNNVV Hà Nội

32. Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (2008), Doanh nghiệp nhỏ

và vừa Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, NXB Thống kê Hà Nội

33. Hồ Xuân Phương (2002), Tài chính hỗ trợ phát triển các DN vừa và nhỏ,

NXB Tài chính, Hà Nội

34. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Luật Doanh nghiệp,

NXB thống kê, Hà Nội

35. Hà Quý Sáng (2010), Chính sách tài chính, kế toán để phát triển các

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta, LATS, ĐH Thương mại, Hà Nội

36. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội (2010), Báo cáo tình hình đăng ký kinh

doanh của các DNNVV từ 2008-2009, hà Nội

37. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội (2009), Báo cáo tình hình thực hiện Quyết

định số 236/2006/QĐ-TTg, Hà Nội

Page 211: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

201

38. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội (2007), Kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh

nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Hà Nội giai đoạn 2007 - 2010, Hà Nội

39. Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội (2009), Thực trạng và các giải

pháp thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn

Thành phố Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO, đề tài khoa học, Hà

Nội

40. Đinh Văn Sơn (2009), Chính sách tài chính với phát triển xuất khẩu của

các doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Tài chính, Hà Nội

41. Trần Sửu (2006), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện

toàn cầu hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

42. Lê Văn Tâm, (1996), Phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và

vừa Hà Nội, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

43. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày

23/10/2006 về Phê duyệt kế hoạch phát triển DNVVN giai đoạn 2006 -

2010

44. Thủ tướng Chính phủ (2/2012), Quyết định phê duyệt chiến lược phát

triển kinh tế -xã hội Thành phố Hà Nội đến năn 2030, tầm nhìn đến

năm 2050

45. Lê Thủy (2008), “Trợ giúp và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”, Tạp

chí Kinh tế và Dự báo, (2), tr 17-19.

46. Phan Thị Lệ Thủy (2010), Phát triển các DNNVV trên địa bàn thành phố

Hà Nội trong điều kiện hội nhập, Luận văn thạc sỹ kinh tế, ĐH Ngoại

thương Hà Nội

47. Võ Đức Toàn (2010), Tín dụng hỗ trợ DNNVV tại NHTM cổ phần Á Châu

trong quá trình hội nhập, Luận văn Thạc sỹ, ĐH Thái nguyên

48. Hà Văn Tuấn (2009), “Góp phần khắc phục hạn chế của DNNVV”, Tạp

chí Thương mại, (số 31), tr.6-7.

Page 212: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

202

49. Nguyễn Thế Tràm (2009), “Để DNNVV phát triển có hiệu quả trong quá

trình hội nhập thương mại quốc tế”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, (9), tr.26-

29.

50. Phạm Quang Trung (2008), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội”, T/C Kinh tế và Phát triển, (129), tr.10-14.

51. UBND Thành phố Hà Nội (2012), Đề án Chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội Hà Nội đến năm 2030, hà Nội

52. UBND Thành phố Hà Nội (2005), Hai mươi năm đổi mới ở Thủ đô Hà

Nội, định hướng phát triển đến năm 2010, NXB Sự thật Hà Nội.

53. UBND Thành phố Hà Nội, Sở Tài chính Hà Nội, 12/2014, Tờ trình về đề

án hoàn thiện và phát triển thị trường vốn, thị trường tài chính Thủ đô.

54. UBND Thành phố Hà Nội, Sở Tài chính Hà Nội. 12/2014, Đề án hoàn

thiện và phát triển thị trường vốn, thị trường tài chính Thủ đô.

55. UBND Thành phố Hà Nội. 12/2000, Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội.

56. Viện chiến lược và chính sách tài chính Việt Nam (2015), tài chính Việt

nam 2014-2015 - ổn định kinh tế vĩ mô và hội nhập, NXB Tài chính, Hà

Nội

57. Website của Bộ Tài chính: WWW.mof.gov.vn

58. Website Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt nam: WWW.chinhphu.vn

59. Website của Cục Phát triển DNNVV, Bộ Kế hoạch và Đầu tư: và Website

của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

60. Website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:sbv.gov.vn

61. Website của NHNN Chi nhánh Hà Nội: http://WWW.sbv.gov.vn

62. Website của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư: WWW.gov.vn

63. Website : http://www.hotrodoanhnghiep.gov.vn

64. Website Cục Thuế Hà nội: http://hanoi.gdt.gov.vn

65. Website Tổng Cục Thuế: WWW.gdt.gov.vn

66. Website của Hiệp hội các DNNVV Hà Nội http://WWW.hamesa.org.vn

Page 213: LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ - hvtc.edu.vn · triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Sự

203

67. Website của Phòng Thương mại và công nghiệp Vệt Nam:

www.vcci.org.vn

68. Website Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội: http://hapi.gov.vn

69. Website Sở Tài chính Hà Nội: WWW.sotaichinhs.hanoi.gov.vn

70. Website Trung tâm hỗ trợ DNNVV Hà Nội: WWW.hanoi-Sme.vn

Tiếng Anh

71. Nguyen Hoa Cuong (2007). Donor Coordination in SME Development in

Vietnam: What has been done and How can it be strengthened. Vietnam

Economic Management Review. (2).pp. 25-39.

72. Huyen Linh (1998). Situation of Hanoi’s Small and Medium Enterprises.

Vietnam Business. 8(16).pp. 20-21.

73. Economic Commission for Europe (2003). Small and Medium - sized

enterprises in countries in transition. Geneva New York: United

Nations.Hanoi.