luẬn Án tiẾn sĨ nÔng nghiỆp...3.1.3. các yếu tố cấu thành năng suất và năng...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN XUÂN KỲ
TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY VÀ XÁC ĐỊNH
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC PHÙ HỢP
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HUẾ - 2017
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN XUÂN KỲ
TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY VÀ XÁC ĐỊNH
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC PHÙ HỢP
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 62.62.01.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN THỊ LỆ
TS. HOÀNG KIM
HUẾ - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận án đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn
gốc. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận án
Nguyễn Xuân Kỳ
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi luôn nhận được sự giúp nhiệt tình về nhiều
mặt của các thầy cô giáo, lãnh đạo của đơn vị công tác, các đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới PGS.TS. Trần Thị Lệ
và TS. Hoàng Kim, là những người cô, thầy giáo hướng dẫn khoa học luôn tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu để đi đến hoàn
thành luận án này;
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban đào tạo, Đại học Huế; Lãnh đạo Trường
Đại học Nông Lâm Huế, Phòng Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy, cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Huế, Khoa Nông học đã nhiệt tình giảng dạy, hướng
dẫn và mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu;
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đến lãnh đạo và đồng nghiệp thuộc CTCP
Tổng Công ty Nông nghiệp Quảng Bình, Công ty TNHH MTV Giống Cây trồng
Quảng Bình, Sở NN&PTNT Quảng Bình, Sở KH&CN Quảng Bình, Viện Cây
Lương thực Cây Thực phẩm; các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp đã luôn
giúp đỡ, động viên và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi thực hiện hoàn
thành đề tài nghiên cứu luận án;
Tôi vô cùng biết ơn gia đình, cha mẹ đã sinh thành và chịu nhiều vất vả để
nuôi dưỡng tôi nên người; xin cảm ơn đến người vợ hiền cùng các con của tôi đã
tạo mọi điều kiện và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án
Nguyễn Xuân Kỳ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT ...................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 3
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 4
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ........................................................................... 4
Chương I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 5
1.1.1. Giới thiệu về cây lúa .............................................................................................. 5
1.1.2. Cơ sở khoa học của tuyển chọn giống lúa ngắn ngày ........................................... 8
1.1.3. Cơ sở khoa học của nghiên cứu mật độ gieo sạ lúa ............................................ 20
1.1.4. Cơ sở khoa học của nghiên cứu phân bón cho lúa .............................................. 22
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 25
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới và Việt Nam ..................... 25
1.2.2. Các kết quả chọn tạo giống lúa ở Việt Nam ........................................................ 28
1.2.3. Nghiên cứu về phân bón cho lúa trên Thế giới và Việt Nam .............................. 30
1.2.4. Các kết quả nghiên cứu về mật độ gieo trên Thế giới và Việt Nam. .................. 36
1.2.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất lúa tại Quảng Bình ..... 37
Chương II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 43
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 43
2.1.1. Phân bón .............................................................................................................. 43
2.1.2. Giống lúa ............................................................................................................. 43
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 45
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 45
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................................ 45
2.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp đánh giá .............................................. 48
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................................. 52
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 53
3.1. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY, NĂNG SUẤT, CHẤT
LƯỢNG CÓ TRIỂN VỌNG, PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT TẠI QUẢNG
BÌNH VỤ ĐX2013-2014 VÀ HT 2014 ........................................................................ 53
3.1.1. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa thí nghiệm vụ ĐX2013-2014 và
HT2014 .......................................................................................................................... 53
3.1.2. Nghiên cứu phản ứng sâu bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm, vụ ĐX2013-
2014 và HT2014 ............................................................................................................ 57
3.1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí nghiệm, vụ
ĐX2013 - 2014 và HT2014 ........................................................................................... 58
3.1.4. Kết quả đánh giá độ ổn định về năng suất và tính thích nghi của các giống lúa thí
nghiệm tại các điểm nghiên cứu, vụ ĐX2013 - 2014 và HT2014 ................................. 61
3.1.5. Nghiên cứu về chất lượng hạt gạo của các giống lúa thí nghiệm, vụ ĐX2013 -
2014 và HT2014 ............................................................................................................ 64
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THÂM CANH
SẢN XUẤT GIỐNG LÚA MỚI NGẮN NGÀY ĐƯỢC XÁC ĐỊNH SV181 VÀ
SVN1 TRÊN ĐẤT PHÙ SA KHÔNG ĐƯỢC BỒI HÀNG NĂM TẠI QUẢNG BÌNH
VỤ ĐX2014 - 2015 VÀ HT2015 .................................................................................. 69
3.2.1. Kết quả nghiên cứu lượng giống gieo sạ thích hợp đối với giống lúa SV181 và
SVN1 trên đất phù sa không được bồi hàng năm tại Quảng Bình, vụ ĐX2014 - 2015
và HT2015 ..................................................................................................................... 69
3.2.2. Kết quả nghiên cứu lượng phân bón thích hợp đối với giống lúa SV181 và
SVN1 trên đất phù sa không được bồi hàng năm tại Quảng Bình, vụ ĐX2014 -2015 và
HT2015 .......................................................................................................................... 82
3.2.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm trên 2 giống lúa SV181
và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015........................................... 91
3.3. KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT THÂM CANH GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY SV181 VÀ SVN1 ĐƯỢC ĐỀ
TÀI NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT TẠI QUẢNG BÌNH, VỤ ĐX2015-2016 VÀ HT2016
....................................................................................................................................... 93
3.3.1. Một số đặc tính nông học của giống lúa SV181, SVN1 và HT1 (đ/c) ở các mô
hình tại Quảng Bình, vụ ĐX2015 - 2016 và HT2016 ................................................... 93
3.3.2. Tình hình sâu bệnh hại trên giống lúa SV181 và SVN1 ở mô hình tại Quảng
Bình, vụ ĐX 2015-2016 và HT 2016 ............................................................................ 94
3.3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa SV181 và SVN1 ở các mô hình tại
Quảng Bình, vụ ĐX2015 - 2016 và HT2016 ................................................................ 95
3.3.4. Năng suất của giống lúa SV181, SVN1 và HT1 (đ/c) ở các điểm mô hình tại
Quảng Bình, vụ ĐX2015 - 2016 và HT2016 ................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................................... 102
1. Kết luận .................................................................................................................... 102
2. Đề nghị .................................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 105
DANH MỤC VIẾT TẮT
BNN và PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
BVTV : Bảo vệ Thực vật
BT : Bố Trạch
D/R : Dài/rộng
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
Đ/C : Đối chứng
DHNTB : Duyên hải Nam Trung bộ
ĐX : Đông Xuân
FAO : Food and Agriculture Organization of the United
(Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc)
GCT : Giống cây trồng
HT : Hè Thu
Kg : Kilôgam
KL1.000 hạt : Khối lượng 1.000 hạt
KT : Kỹ thuật
MT : Miền Trung
N/P/K : Đạm/Lân/Kali
NLN : Nông Lâm nghiệp
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
QCVN : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
QN : Quảng Ninh
SD : Độ lệch chuẩn
SE : Sai số chuẩn
TB : Trung bình
TCN : Tiêu chuẩn nghành
TCVN : Tiêu chuẩn quốc gia
TGST : Thời gian sinh trưởng
TLGN : Tỷ lệ gạo nguyên
TLGX : Tỷ lệ gạo xay
TTKKNG SPCT : Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống
sản phẩm cây trồng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Nguồn gốc các giống lúa nghiên cứu ............................................................ 43
Bảng 2.2. Mô tả một số đặc điểm chính của các giống lúa thí nghiệm ......................... 44
Bảng 2.3 . Kết hợp các công thức thí nghiệm ............................................................... 46
Bảng 2.4. Kết hợp các công thức thí nghiệm ................................................................ 47
Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm vụ ĐX2013-2014 và
HT2014 .......................................................................................................................... 53
Bảng 3.2. Chiều cao cây, diện tích lá đòng và số lá/cây các giống thí nghiệm ............ 54
Bảng 3.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm ............................. 56
Bảng 3.4. Tình hình sâu, bệnh hại trên các giống lúa thí nghiệm ................................. 57
Bảng 3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm ...................... 58
Bảng 3.6. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm ..... 59
Bảng 3.7. Độ ổn định về năng suất của các giống lúa thí nghiệm vụ ĐX2013 - 2014 . 62
Bảng 3.8. Độ ổn định về năng suất của các giống lúa thí nghiệm vụ Hè Thu .............. 62
Bảng 3.9. Chỉ số môi trường của các điểm thí nghiệm (Ij) ........................................... 63
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu về hình thái hạt gạo của các giống lúa thí nghiệm vụ
ĐX2013 - 2014 và HT2014 tại Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình .................................... 64
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu về hình thái hạt gạo của các giống lúa thí nghiệm vụ
ĐX2013 - 2014 và HT2014 tại Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ......................................... 64
Bảng 3.12. Đặc tính chất lượng gạo của các giống lúa thí nghiệm vụ ĐX2013 - 2014
và HT2014 tại Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình ............................................................... 65
Bảng 3.13. Đặc tính chất lượng gạo của các giống lúa thí nghiệm vụ ĐX2013 - 2014
và HT2014 tại Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ................................................................... 65
Bảng 3.14. Các chỉ tiêu về chất lượng ăn uống của các giống lúa thí nghiệm vụ ĐX
2013 - 2014 và HT2014 tại Quảng Ninh và Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ..................... 66
Bảng 3.15. Chất lượng xay xát của các giống lúa thí nghiệm ĐX2013 - 2014 và
HT2014 tại Quảng Ninh và Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ............................................... 67
Bảng 3.16. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của giống lúa SV181 và SVN1 tại
Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015 ............................................................... 70
Bảng 3.17. Ảnh hưởng lượng giống gieo sạ đến khả năng đẻ nhánh và chiều cao cây
của giống lúa SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015 ........ 71
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ đến chỉ số diện tích lá, diện tích lá
đòng và độ tàn lá của giống lúa SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015
và HT2015 ..................................................................................................................... 73
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ đến khả năng tích lũy chất khô của
giống lúa SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015 .............. 74
Bảng 3.20. Tình hình sâu hại trên giống lúa SV181 và SVN1 ở các công thức thí
nghiệm ........................................................................................................................... 76
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ đến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống lúa SV181, SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015 .................. 77
Bảng 3.22. Ảnh hưởng lượng giống gieo sạ đến năng suất lý thuyết và năng suất thực
thu của giống lúa SV181, SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 ........................ 79
Bảng 3.23. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của giống lúa SV181 và SVN1 tại
Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015 ............................................................... 82
Bảng 3.24. Ảnh hưởng lượng phân bón đến khả năng đẻ nhánh và chiều cao cây của
giống lúa SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015 .............. 84
Bảng 3.25. Ảnh hưởng phân bón đến chỉ số diện tích lá, diện tích lá đòng và độ tàn lá
của giống lúa SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX2014 - 2015 và HT2015 ......... 85
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến khả năng tích lũy chất khô của giống
lúa SV181 và SVN1 vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015 tại Quảng Bình ......................... 85
Bảng 3.27. Tình tình bệnh hại đối với giống lúa SV181 và SVN1 ở các công thức thí
nghiệm ........................................................................................................................... 87
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống lúa SV181, SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015 .................. 88
Bảng 3.29. Ảnh hưởng lượng phân bón đến năng suất lý thuyết và năng suất thực thu
của giống lúa SV181, SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015 ............ 89
Bảng 3.30. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm trên giống lúa SV181 và
SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015 (trung bình 2 vụ) ................... 91
Bảng 3.31. Một số đặc điểm nông học của giống SV181 và SVN1 ở các mô hình trong
vụ ĐX 2015-2016 và HT 2016 ...................................................................................... 93
Bảng 3.32. Tình hình sâu bệnh hại đối với giống lúa SV181 và SVN1 trong vụ ĐX
2015-2016 và HT 2016 .................................................................................................. 94
Bảng 3.33. Các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa ở các mô hình .................... 95
Bảng 3.34. Năng suất của giống lúa SV181, SVN1 và HT1 (đ/c) tại các mô hình ...... 97
Bảng 3.35. Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất giống lúa SV181 tại Quảng Bình, vụ
ĐX2015-2016 và HT2016 ............................................................................................. 98
Bảng 3.36. Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất giống lúa SVN1 tại Quảng Bình, vụ
ĐX2015-2016 và HT2016 ............................................................................................. 99
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sự phân bố lúa trồng trên thế giới Hakim MA và cs (2013) ........................... 6
Hình 3.2. Biểu đồ năng suất lý thuyết và năng suất thục thu các giống vụ Hè thu 2014
tại các điểm thí nghiệm .................................................................................................. 60
Hình 3.3: Tương quan giữa lượng giống gieo sạ với hàm lượng hợp chất khô của giống
lúa SV181 và SVN1 giai đoạn chín ............................................................................... 76
Hình 3.4: Biểu đồ so sánh năng suất thực thu của giống SV181 và SVN1 ở các lượng
giống gieo sạ khác nhau trong vụ ĐX và HT ................................................................ 80
Hình 3.5. Tương quan giữa lượng giống gieo sạ với năng suất thực thu của giống lúa
SV181 và SVN1 ............................................................................................................ 81
Hình 3.6: Tương quan giữa lượng phân bón với hàm lượng hợp chất khô của giống lúa
SV181 và SVN1 giai đoạn chín ..................................................................................... 87
Hình 3.8: Tương quan giữa tổ hợp phân bón với năng suất thực thu của giống lúa
SV181 và SVN1 ............................................................................................................ 91
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT
An ninh lương thực, khủng hoảng năng lượng, biến đổi khí hậu toàn cầu, ô
nhiễm môi trường là ba vấn đề lớn của nhân loại. Việt Nam với trên 75% dân số phụ
thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo
làm lương thực chính. Năm 2014, diện tích đất trồng lúa của Việt Nam là 7,78 triệu ha,
năng suất trung bình đạt 5,77 tấn/ha và tổng sản lượng đạt 44,48 triệu tấn (FAO, 2015)
[79].
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012) [18], dự báo đến năm 2100 mực
nước biển sẽ dâng cao 1m và sẽ có khoảng 2,5% diện tích đất nông nghiệp ven biển
miền Trung bị ngập lụt, GDP giảm 10%, tác động trực tiếp đến 8,9% dân số và đói
nghèo sẽ tăng từ 21,2 - 35,0%. Theo Hossain MA và cs (2012) [83], nước biển dâng là
một trong những nguyên nhân chính làm tăng nhanh diện tích đất nhiễm mặn và là một
thách thức lớn đối với sản xuất lúa bền vững.
Theo Hoàng Kim (2016) [47], ở Việt Nam cây lúa là cây lương thực chính và
có vị trí trọng yếu trong an ninh lương thực. Ở Việt Nam cây lúa chiếm diện tích gieo
trồng và sản lượng lớn nhất. Ngành sản xuất lương thực là ngành quan trọng nhất của
nông nghiệp Việt Nam. Trong cơ cấu kinh tế của đất nước, nông nghiệp Việt Nam có
vai trò làm giá đỡ nền tảng, đóng góp 22,1% GDP, gần 30% giá trị xuất khẩu và trên
60% lực lượng lao động.
Theo Bộ NN&PTNT (2015) [17], sản phẩm từ lúa gạo là thức ăn không thể
thiếu trong bữa ăn hàng ngày của mỗi người dân Việt Nam nói riêng và đông đảo cộng
đồng dân cư trên Thế giới nói chung. Tốc độ tăng năng suất lúa gạo Việt Nam (1975 -
2014) vượt 1,73 lần so với tốc độ tăng năng suất lúa gạo bình quân chung của toàn Thế
giới. Việc áp dụng các giống lúa mới ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng tốt và các
tiến bộ khoa học kỹ thuật thâm canh lúa cùng với những đổi mới về chủ trương chính
sách của Nhà nước về đầu tư và phát triển chuỗi giá trị sản xuất lúa gạo, chuyển đổi cơ
cấu, tái sản xuất nông nghiệp đã góp phần vào thành tích to lớn tăng năng suất lúa và
xuất khẩu gạo.
Tỉnh Quảng Bình nằm ở Bắc Trung Bộ có 6 huyện và 2 thành phố, thị xã, 75%
dân số sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất lúa. Tổng diện tích trồng lúa cả năm
của tỉnh Quảng Bình là 48.900 ha, trong đó vụ Đông xuân là 26.900 ha, vụ Hè thu là
17.630 ha, lúa tái sinh 4.050 ha, lúa mùa 320 ha (Niên giám thông kê Quảng Bình,
2014) [53].
Theo Quảng Bình Potal (2016) [54], Quảng Bình là tỉnh có điều kiện khí hậu
gió mùa, thời tiết khắc nghiệt, thường xuyên xảy ra gió bão, gió phơn Tây Nam (gió
2
Lào), lũ lụt, hạn hán, mưa rét làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất lúa nói riêng. Quảng Bình chỉ sản xuất được hai vụ lúa trong năm,
cơ cấu bộ giống chủ yếu là lúa thuần chiếm 95%, lúa lai 5% diện tích. Bộ giống lúa
thuần gồm giống lúa ngắn ngày, trung và dài ngày. Giống lúa ngắn ngày sản xuất cho
cả hai vụ Đông xuân và Hè thu gồm các giống PC6, HT1, IR50404, KD18, DV108, có
thời gian sinh trưởng từ 85 đến dưới 100 ngày. Giống lúa trung và dài ngày sản xuất
trong vụ Đông xuân chủ yếu là các giống Xi23, X21, NX30, P6, IR353-66, có thời
gian sinh trưởng từ 135 - 150 ngày.
Những năm gần đây, sản xuất lúa của tỉnh Quảng Bình gặp nhiều khó khăn do
điều kiện khí hậu, thời tiết bất lợi, giá cả vật tư nông nghiệp luôn biến động và ở mức
cao. Nhưng điểm sáng trong sản xuất lúa ở tỉnh Quảng Bình là đã có nhiều chuyển
biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị trên đơn vị diện tích. Tuy
vậy, thời gian gần đây việc chuyển đổi cơ cấu giống trong sản xuất lúa của tỉnh Quảng
Bình diễn ra chậm. Bộ giống lúa trong sản xuất vẫn còn bảo thủ, ít thay đổi. Trong đó,
vụ Đông xuân tỷ lệ sản xuất các giống dài ngày, chất lượng thấp vẫn còn chủ lực. Vụ
Hè thu, tuy đã sử dụng giống chất lượng cao nhưng tỷ lệ còn thấp nên giá trị thu được
trên đơn vị diện tích sản xuất lúa chưa cao. Tình trạng nông dân sản xuất lúa tái sinh
và bỏ ruộng trong vụ Hè thu khá phổ biến, đã ảnh hưởng lớn đến năng suất và sản
lượng lúa.
Ngoài ra, trong điều kiện biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng rõ đến sản xuất nông
nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng. Các quy luật về thời tiết trong năm bị đảo
lộn, không tuân theo quy luật đã ảnh hưởng lớn sản xuất lúa. Gió mùa gây rét đậm, rét
hại kèm theo mưa lớn đã gây thiệt hại hàng ngàn ha lúa vụ Đông xuân, phải gieo lại
nhiều lần (điển hình năm 2009, 2010, 2011), làm thiệt hại lớn về kinh tế cho người sản
xuất. Vụ Hè thu, đầu vụ nắng nóng kèm theo hạn hán gay thiếu nước cho nhiều vùng
sản xuất lúa. Cuối vụ, mưa lụt đến sớm nhiều vùng lúa chưa thu hoạch hoặc lúa thu
hoạch nhưng không phơi được do mưa bão, gây mất mùa thiệt hại kinh tế cho người
sản xuất lúa (điển hình các vụ Hè thu 2008, 2009, 2010).
Theo Sở NN&PTNT Quảng Bình (2013) [59], chủ trương của nghành nông
nghiệp Quảng Bình đó là chuyển đổi giống lúa dài ngày vụ Đông xuân qua sản xuất
các giống lúa trung ngày và ngắn ngày năng suất, chất lượng cao nhằm tránh được các
đợt rét đậm và mưa lớn gây ngập úng đầu vụ, rút ngắn được thời gian sản xuất trên
đồng ruộng, giảm chi phí sản xuất, trong khi năng suất và giá trị sản phẩm vẫn tương
đương với các giống lúa dài ngày. Vụ Hè thu, sử dụng các giống ngắn ngày chất lượng
cao để đảm bảo thu hoạch lúa cuối tháng 8 đầu tháng 9, nhằm tránh được lũ lụt vừa
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa. Từ thực tiễn cấp thiết trên đây chúng tôi
tiến hành đề tài: "Tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và xác định các biện pháp kỹ
thuật canh tác phù hợp ở tỉnh Quảng Bình".
3
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định được 1 - 2 giống lúa ngắn ngày, chất lượng, năng suất cao có khả
năng thích ứng rộng, ít bị sâu bệnh hại phù hợp với điều kiện sản xuất tại Quảng Bình.
Xác định được các biện pháp kỹ thuật canh tác (lượng giống gieo, bón phân)
thích hợp cho giống lúa mới tuyển chọn, tại vùng sản xuất lúa ở Quảng Bình nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất.
Thực hiện xây dựng các mô hình sản xuất các giống lúa mới tuyển chọn, được
sử dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác (lượng giống gieo, phân bón) thích hợp tại
Quảng Bình.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đây là công trình nghiên cứu có hệ thống, các kết quả thu được nhằm cung cấp
những dẫn liệu khoa học phục vụ công tác nghiên cứu, chọn tạo và tuyển chọn giống
lúa ngắn ngày tại Quảng Bình.
Xác định được mức độ ổn định và chỉ số thích nghi của các giống lúa mới, làm cơ
sở cho việc phát triển bền vững giống lúa được tuyển chọn tại các vùng nghiên cứu.
Công trình nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo cho các công tác nghiên cứu
khoa học, giảng dạy, chọn tạo giống lúa ngắn ngày tại Quảng Bình.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 2 giống lúa mới SV181 và SVN1 có các
chỉ tiêu sinh trưởng tốt, năng suất và chất lượng cao, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn
các giống lúa đang sản xuất đại trà.
Đề tài xác định được một số biện pháp canh tác cho các giống lúa mới phù hợp
với điều kiện sản xuất của địa phương.
Đề tài góp phần chuyển đổi nhận thức bà con nông dân trong việc ứng dụng
giống lúa mới với các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp, để nâng cao hiệu quả trong
sản xuất lúa tại Quảng Bình, thông qua kết quả xây dựng một số mô hình trình diễn tại
các địa phương.
4
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại các huyện Lệ Thủy, Quảng
Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa, thành phố Đồng Hới và thị xã Ba Đồn là
các vùng sản xuất lúa của tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tiến hành từ tháng 12/2013 đến tháng 9/2016.
Phạm vi đối tượng: Nghiên cứu trên 04 giống lúa mới triển vọng SV46, GL105,
SV181 và SVN1 với giống đối chứng HT1.
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu sâu
bệnh hại và ngoại cảnh cảu các giống lúa mới; Các biên pháp kỹ thuật canh tác phù
hợp với các giống mới và xây dựng mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp
với các giống mới được tuyển chọn.
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Xác định được 2 giống lúa mới SV181 và SVN1 cho năng suất cao và ổn định,
chất lượng cao, có thời gian sinh trưởng ngắn ngày phù hợp với điều kiện sản xuất vụ
Đông xuân và Hè thu tại Quảng Bình. Các giống lúa đã được cấp bằng bảo hộ giống
cây trồng mới trên toàn quốc của Cục Trồng trọt, Bộ NN&PTNT tại Quyết định số
418/QĐ-TT-VPBH ngày 30/9/2016 cho giống SV181 và Quyết định số 01/QĐ-TT-
VPBH ngày 06/1/2017 cho giống SVN1. Trong đó, giống lúa SV181 đã được công
nhận chính thức tại Quyết định số 369/QĐ-BNN-TT ngày 15/2/2017 của Bộ Nông
nghiệp & PTNT. Giống lúa SVN1 đã qua khảo nghiệm DUS, VCU theo quy định và
đang trình hồ sơ công nhận giống cây trồng mới.
Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác 2 giống lúa mới ngắn ngày SV181 và
SVN1 trên đất phù sa không được bồi đắp hàng năm tại Quảng Bình, đó là: Lượng hạt
giống gieo sạ thích hợp 80 kg/ha, tổ hợp phân bón thích hợp 90 kg N + 80 kg P205 +
80 kg K2O, trên nền bón 10 tấn phân chuồng/ha và 500 kg vôi bột/ha.
5
Chương I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Giới thiệu về cây lúa
1.1.1.1. Nguồn gốc cây lúa
Đến nay, có nhiều giả thiết khác nhau về nguồn gốc của chi Lúa trên trái đất,
nhưng hầu hết đều thừa nhận rằng các loài lúa hoang dại đã xuất hiện từ thời tiền sử
của trái đất (thời Gondwana). Theo công bố của Chang và cs (1984) [74], O.sativa
xuất hiện đầu tiên ở dãy Himalaya, Miến Điện, Lào, Việt Nam và Trung Quốc. Từ các
trung tâm trên lúa Indica phát tán đến lưu vực sông Hoàng Hà và sông Dương Tử rồi
sang Nhật Bản, Triều Tiên và từ đó biến thành chủng Japonica. Lúa được hình thành ở
Indonesia và là sản phẩm của quá trình chọn lọc từ Indica.
Ở Việt Nam, theo kết quả khảo sát nguồn gen cây lúa những năm gần đây tìm
thấy các loài lúa dại mọc nhiều ở vùng Tây Bắc, Nam Trung bộ, đồng bằng sông Cửu
Long, Tây Nguyên là các loài O.granulata, O.nivara, O.ridleyi, O.rufipogon. Với điều
kiện khí hậu nhiệt đới, Việt Nam cũng có thể là cái nôi hình thành cây lúa nước. Từ
lâu, cây lúa đã trở thành cây lương thực chủ yếu có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh
tế và xã hội của nước ta.
Lúa trồng hiện nay có nguồn gốc từ lúa dại. Việc xác định trực tiếp tổ tiên của
cây lúa trồng ở Châu Á (Oryza sativa) vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Một số tác giả
như Đinh Dĩnh, Bùi Huy Đáp, Đinh Văn Lữ…cho rằng: Oryza fatua là loài lúa dại gần
nhất và được coi là tổ tiên của lúa trồng hiện nay.
1.1.1.2. Phân loại cây lúa
Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) trước đây đã nghiên cứu và xếp lúa trồng ở
châu Á (Oryza sativa) thuộc họ hòa thảo (graminae), có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24. Theo
Trần Văn Đạt (2005) [29], Kato là người đầu tiên xây dựng các luận cứ khoa học về
phân loại dưới loài của lúa trồng châu Á dựa trên các đặc điểm hình thái. Tùy theo các
đặc điểm và tiêu chí khác nhau mà các nhà khoa học phân loại cây lúa theo các quan điểm
khác nhau, phân loại cây lúa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng nguồn gen để
phục vụ cho mục tiêu chọn tạo giống cây trồng.
Nhiều tư liệu đưa ra cơ sở tiến hóa của các loài lúa trồng hiện nay, tuy nhiên theo
Khush (1997) [88], sự tiến hóa của hai loại lúa trồng phổ biến hiện nay trên thế giới được
thể hiện trong sơ đồ, như sau:
6
Tổ tiên chung
Nam và Đông Nam Á Tây Phi Châu
Lúa dại đa niên O. rufipogon O. longistaminata
Lúa dại hàng niên O. nivara O. breviligulata
Lúa trồng O. sativa O. sativa O. glaberrima
Indica Japonica
Ôn đới Nhiệt đới
Hình 1.1. Sự phân bố lúa trồng trên thế giới Hakim MA và cs (2013) [82]
a, Phân loại theo quan điểm canh tác học
Quá trình thuần hóa và thích nghi với điều kiện sống và điều kiện canh tác khác
nhau, cây lúa trồng được phân thành các nhóm:
7
Lúa có tưới: Lúa được trồng trên những cánh đồng có công trình thủy lợi, chủ
động về nước tưới trong suốt thời gian sinh trưởng, phát triển.
Lúa nước sâu: Lúa được trồng trên những cánh đồng thấp, không có khả năng
rút nước sau mưa hoặc lũ. Tuy nhiên, nước không ngập quá 10 ngày và nước không
cao quá 50 cm.
Lúa nổi: Lúa được gieo trồng trước mùa mưa; khi mưa lớn, cây lúa đã đẻ
nhánh; khi nước lên cao cây lúa vươn khỏi mặt nước khoảng 10 cm/ngày để ngoi theo.
Ở Việt Nam tồn tại cả 4 nhóm lúa như nêu trên.
Lúa cạn: Lúa được trồng trên đất cao, không có khả năng giữ nước, cây lúa
sống hoàn toàn nhờ nước trời trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển.
Theo Nguyễn Văn Hoan (2006) [42], cho đến nay phân loại lúa theo hệ thống phân
loại học thực vật của loài lúa trồng Oryza sativa L. đã đạt được sự thống nhất. Theo nhiều
tài liệu nghiên cứu: loài Oryza sativa L. gồm 3 loại phụ, 8 nhóm biến chủng và 284 biến
chủng. Theo cấu tạo của tinh bột còn phân biệt lúa nếp (glutinosa) và lúa tẻ (utilissma).
Tuy nhiên theo định luật về dãy biến dị tương đồng của Vavilov. N. I thì cây lúa vẫn tiếp
tục tiến hóa và nhiều biến chủng mới vẫn tiếp tục xuất hiện. Vì vậy, các nhà khoa học
đang tiếp tục nghiên cứu, tập hợp và bổ sung thêm cho hệ thống phân loại này.
b, Phân loại theo điều kiện sinh thái
Lúa trồng thành hai nhóm lớn là Japonica (lúa cánh) và Indica (lúa tiên). Lúa
tiên thường phân bố ở vĩ độ thấp như: Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia... là
loại hình cây to, lá nhỏ xanh nhạt, bông xòe, hạt dài, vỏ trấu mỏng, cơm khô nở nhiều,
chịu phân kém, dễ lốp đổ nên có năng suất thấp. Lúa cánh thường phân bố ở vĩ độ cao
như: Nhật Bản, Triều Tiên, Bắc Trung Quốc, châu Âu... là loại hình cây có lá to, xanh
đậm, bông chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dày, cơm thường dẻo, ít nở, thích nghi với điều
kiện thâm canh, chịu phân tốt, thường thu hoạch cho năng suất cao.
c, Phân loại theo địa lý
Theo Nguyễn Văn Hoan (2006) [42], phân chia lúa trồng thành các nhóm sinh thái địa
lý, như sau:
Nhóm Đông Á: Bao gồm Triền Tiên, Nhật Bản, phía Bắc Trung Quốc. Đặc
trưng của nhóm là chịu lạnh rất tốt và hạt khó rụng.
Nhóm Trung Á: Bao gồm các nước Trung Á. Đặc điểm nổi bật của lúa vùng này là
hạt to, khối lượng 1000 hạt đạt trên 32 gam, chịu lạnh và chịu nóng khá.
Nhóm Iran: Gồm toàn bộ các nước Trung Đông xung quanh Iran. Đây là nhóm
sinh thái địa lý với các loại hình chịu lạnh tốt, hạt gạo to, đục, cơm dẻo.
Nhóm Nam Á: Bắt đầu từ Pakistan sang vùng bờ biển phía Nam Trung Quốc
đến Bắc Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của nhóm sinh thái địa lý này là chịu lạnh kém,
phần lớn có hạt dài và nhỏ.
8
Nhóm Philippin: Nhóm lúa điển hình nhiệt đới không chịu lạnh. Toàn bộ vùng
Đông Nam Á, miền Nam Việt Nam nằm trong nhóm này.
Nhóm châu Âu: Bao gồm các nước trồng lúa ở châu Âu như: Nga, Italia,
Bungaria.... Đây là nhóm sinh thái với các loại hình japonica chịu lạnh, hạt to, cơm
dẻo, chịu nóng kém.
Nhóm châu Phi: Nhóm lúa trồng thuộc loại Oryza glaberrima.
Nhóm châu Mỹ La Tinh: Gồm các nước Trung Mỹ và Nam Mỹ. Nhóm lúa cao
cây, thân to, hạt gạo lớn, gạo trong và dài, chịu ngập và chống đổ tốt.
1.1.2. Cơ sở khoa học của tuyển chọn giống lúa ngắn ngày
1.1.2.1. Nghiên cứu về những đặc điểm nông học của cây lúa
Lúa là cây trồng đa dạng kiểu hình, mỗi giống có những đặc điểm riêng mà ta
có thể dựa vào đó để nhận biết, đó là: thời gian sinh trưởng, cao cây, kích thước lá,
màu sắc thân lá, dạng bông, dạng hạt, màu sắc hạt. Công tác chọn tạo và khảo nghiệm
giống lúa, các nhà khoa học cần có những thông tin đầy đủ về các đặc điểm nguồn vật
liệu khởi đầu của giống. Do đó, việc nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc điểm nông
học, khả năng chống chịu của các giống lúa đã thu được nhiều kết quả có ý nghĩa.
* Thời gian sinh trưởng của cây lúa: Theo Yosida (1981) [115], TGST cây lúa
được tính từ lúc nảy mầm cho đến khi chín có thời gian từ 80 ngày đến 180 ngày, tùy
theo giống và điều kiện ngoại cảnh. Trong canh tác lúa hiện đại, các nhà nông học hết
sức quan tâm đến thời gian sinh trưởng của các giống lúa, vì đây là yếu tố có tương
quan chặt đến năng suất và bố trí thời vụ cơ cấu thời vụ sản xuất của người nông dân.
Theo Yosida (1981) [115], khi nghiên cứu về thời gian sinh trưởng các giống
lúa cho rằng những giống lúa có thời gian sinh trưởng quá ngắn thì không thể cho năng
suất cao do sinh trưởng dinh dưỡng bị hạn chế. Ngược lại, những giống lúa có thời
gian sinh trưởng quá dài thì cũng cho năng suất thấp vì dễ bị lốp đổ, và chịu nhiều tác
động của điều kiện ngoại cảnh bất lợi, các giống có thời gian trong khoảng 120 ngày
có khả năng cho năng suất cao.
Như vậy, thời gian sinh trưởng ngắn đến mức nào thì không phương hại đến
tiềm năng năng suất. Theo Yosida (1981) [115], đối với lúa gieo thẳng cần khoảng 90
ngày và 100 ngày đối với lúa cấy. Thời gian sinh trưởng ở cây lúa chia làm 2 giai đoạn
chính là giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Tuy nhiên, có thể
chia thành 3 giai đoạn là sinh trưởng dinh dưỡng, sinh thực và chín. Thời gian sinh
trưởng của cây lúa thường từ 90 - 180 ngày từ khi nảy mầm cho đến khi chín, thời gian
này dài hay ngắn phụ thuộc vào giống và môi trường sinh trưởng. Trong điều kiện nhiệt
đới, giai đoạn sinh trưởng sinh thực (thời kỳ làm đòng) cần khoảng 30 ngày, thời kỳ
chín 30 ngày và thời gian còn lại dành cho giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng.
Theo Uga Y và cs (2007) [112], các locus liên quan đến phản ứng quang chu kỳ
có tác động cộng tính.
9
Nguyễn Minh Công và Nguyễn Tiến Thăng (2007) [22] đã nghiên cứu di truyền
của các đột biến làm mất tính cảm ứng quang chu kỳ ở một số giống lúa thơm đặc sản
miền Bắc, cho biết: các đột biến làm mất tính cảm ứng quang chu kỳ là các đột biến
lặn, khả năng biểu hiện ở F1 không phụ thuộc vào hướng lai; các đột biến gây ra chín
sớm trong vụ mùa là các đột biến lặn không hoàn toàn, di truyền theo định luật Mendel
trong lai đơn. Thời gian sinh trưởng của cây lúa còn phụ thuộc vào tính cảm quang hay
cảm ôn của giống. Khi gieo cấy vào thời vụ khác nhau với điều kiện ngoại cảnh khác
nhau tùy theo giống sẽ có thời gian sinh trưởng dài, ngắn khác nhau. Trong điều kiện ở
miền Bắc nước ta, do ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ thấp, thời gian sinh trưởng của
cùng một giống lúa nếu gieo cấy vào vụ Xuân sẽ dài hơn gieo cấy trong vụ Mùa. Nếu
năm nào thời vụ gieo cấy ở vụ Đông Xuân nhiệt độ thấp, cây lúa sẽ kéo dài thời gian
sinh trưởng và trỗ muộn; năm nào nắng ấm, nhiệt độ cao thì ngược lại. Trong vụ Hè
Thu, nhiệt độ thường ít biến đổi nên thời gian sinh trưởng cây lúa tương đối ổn định.
Theo Nguyễn Văn Luật (2008) [49], giống lúa có thời gian sinh trưởng cực
ngắn đã được chọn tạo nhằm bổ sung vào cơ cấu sản xuất và góp vào thị phần xuất
khẩu ở miền Nam.
* Chiều cao cây lúa: là một trong những tính trạng quan trọng liên quan đến
khả năng chống đổ, khả năng hấp thụ ánh sáng mặt trời và chịu phân bón của giống.
Thân cây lúa dày hơn thì khả năng tích lũy chất khô tốt hơn. Thân cứng và dày có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc chống đổ ngã và dẫn tới chỉ số thu hoạch cao hơn. Nếu
thân không cứng khoẻ, không dày, thì dễ đổ ngã, tán lá che khuất lẫn nhau làm gia
tăng một số bệnh hại dẫn đến năng suất giảm.
Chiều cao cây lúa là một chỉ tiêu về hình thái có liên quan đến các chỉ tiêu khác,
đặc biệt là khả năng chống đổ ngã của lúa. Thân cây lúa thấp và cứng có khả năng
kháng đổ tốt. Theo các nhà nghiên cứu của IRRI (1984), chiều cao cây được đánh giá
theo thang điểm, như sau:
- Điểm 1: bán lùn (vùng trũng < 110 cm; vùng cao < 90 cm);
- Điểm 5: trung bình (vùng trũng 110-130 cm; vùng cao 90-125 cm);
- Điểm 9: cao (vùng trũng > 110 cm; vùng cao > 125 cm).
Những kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa lùn của IRRI khẳng định rằng:
các giống lúa lùn có nguồn gốc từ Trung Quốc (Dee-geo-Woo-gen, I-geo-tze) chúng
mang gen lùn lặn tạo cho thân ngắn, nhưng không ảnh hưởng đến chiều dài bông, điều
này rất có ý nghĩa trong chọn giống.
Thân lúa gồm nhiều mắt và lóng, số lóng trên thân phụ thuộc vào giống. Các
giống có thời gian sinh trưởng trung ngày thường có 6 - 7 lóng, các giống ngắn ngày
có khoảng 4 - 5 lóng. Sự phát triển của các lóng đốt quyết định đến chiều cao cây và
liên quan tới khả năng chống đổ. Hiện nay, các giống lúa mới thấp cây đang dần thay
thế các giống lúa cao cây, vì chúng có khả năng chống đổ tốt hơn khi đầu tư thâm canh
để đạt năng suất cao.
10
* Khả năng đẻ nhánh cây lúa: là một đặc điểm của cây lúa, đặc điểm này có
ảnh hưởng đến năng suất lúa. Trong quá trình sinh trưởng, nhánh lúa là những cành
mọc lên từ nách lá của mỗi đốt trên thân chính hoặc trên các nhánh khác trong thời
gian sinh trưởng dinh dưỡng, cây lúa đẻ nhánh theo quy luật chung. Tuy nhiên, các
giống lúa khác nhau thì thời gian đẻ nhánh khác nhau.
Theo Nguyễn Văn Hiển (2000) [37], kiểu đẻ nhánh chụm và đứng thẳng là lặn,
kiểu đẻ nhánh xòe là trội. Các kết quả nghiên cứu cho rằng tính đẻ nhánh khỏe là tính
trạng di truyền số lượng, có hệ số di truyền từ thấp đến trung bình và chịu ảnh hưởng
rõ rệt của các điều kiện ngoại cảnh.
Theo Bùi Huy Đáp (1980) [30], nhánh không bao giờ phát triển khi lá tương
đương với nó vẫn chưa phát triển xong, nhánh không bao giờ phát triển nữa khi lá bị khô.
Khả năng đẻ nhánh sớm là một đặc tính tốt của cây lúa. Số nhánh mang đặc tính di
truyền số lượng, khả năng đẻ nhánh sớm liên quan với khả năng sinh trưởng mạnh và sớm
của các giống lúa lùn cải tiến, nhưng nó lại di truyền độc lập với nhiều đặc tính quan trọng
khác. Ở giống lúa cải tiến, người ta thường chọn cá thể đẻ nhánh sớm.
* Bộ lá lúa: vừa là cơ quan quang hợp và là một đặc trưng hình thái giúp phân
biệt các giống khác nhau. Vì vậy, màu sắc, kích thước, độ dày và góc độ lá có ảnh
hưởng lớn đến năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế.
Theo Yosida (1981) [115], lá lúa hoàn chỉnh bao gồm: bẹ lá, bản lá, tai lá và
thìa lìa. Các giống lúa chín sớm và chín trung bình có từ 10 - 18 lá trên thân chính, các
giống mẫn cảm với chu kỳ quang có số lá ổn định trong hầu hết các điều kiện. Thông
thường sự phát triển của 1 lá lúa cần khoảng 100 độ ngày ở thời kỳ trước khi phân hóa
đòng và cần 170 độ ngày sau khi phân hóa đòng. Thời gian sống của từng lá cũng rất
khác nhau, các lá phía trên có thời gian sống lâu hơn các lá phía dưới. Như vậy, lá
đòng có thời gian sống dài nhất.
Theo Nguyễn Văn Hiển (2000) [37], tính trạng lá đứng thẳng được kiểm tra bởi
một gen lặn có hệ số di truyền cao, cặp gen này có tác động đa hiệu vừa gây nên thân
ngắn, vừa làm cho bộ lá đứng thẳng cứng và ngắn.
Theo Yosida (1981)[115], lá thẳng cho phép ánh sáng xuyên sâu và phân bố
sâu hơn, kết quả làm tăng được quang hợp của cây. Trong một phạm vi nhất định, diện
tích lá có mối tương quan thuận với quá trình quang hợp, vượt quá giới hạn này lượng
chất khô thực tế giảm, vì quá trình hô hấp cũng có tương quan thuận với chỉ số diện
tích lá. Chỉ số diện tích lá phụ thuộc vào giống, mật độ cấy, lượng phân bón. Diện tích
lá tăng dần trong quá trình sinh trưởng, tăng mạnh nhất là thời kỳ đẻ nhánh rộ và đạt
tối đa trước lúc trổ bông. Các giống lúa thấp cây, lá đứng có thể tăng mật độ cấy để
nâng cao hệ số diện tích lá. Các giống lúa cao cây, xoè nên hạn chế khả năng tăng mật
độ vì dễ dẫn tới hiện tượng các lá che khuất lẫn nhau, khi đó không những giảm quá
trình quang hợp mà còn tạo điều kiện cho sâu bệnh gây hại.
11
Độ dài lá có quan hệ đa hiệu với các gen xác định chiều cao cây, nhưng lại bị
chi phối bởi điều kiện ngoại cảnh. Độ dày lá có quan hệ chặt chẽ với năng suất lúa.
Tính trạng lá đòng dài, đứng di truyền độc lập với gen lùn kiểm tra độ dài thân và độ
dài các lá phía dưới.
1.1.2.2. Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất của cây lúa
Năng suất lúa được tạo thành bởi các yếu tố, đó là: số bông/đơn vị diện tích, số
hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc/bông và khối lượng 1000 hạt.
a, Số bông trên một đơn vị diện tích: hình thành bởi 3 yếu tố: số nhánh hữu hiệu,
điều kiện ngoại cảnh và biện pháp kỹ thuật (mật độ cấy, tưới nước, bón phân...).
Theo Nguyễn Hữu Tề và cs (1997) [63], để khai thác số nhánh đẻ tối đa, tăng số
bông trên đơn vị diện tích cần có biện pháp kỹ thuật tốt tác động vào giai đoạn đẻ
nhánh và sinh trưởng thân lá. Các giống lúa thấp cây, lá đứng đẻ khoẻ, chịu đạm có thể
cấy dày để tăng số bông trên đơn vị diện tích. Số bông có thể đóng góp 74% năng suất,
trong khi đó số hạt và khối lượng hạt đóng góp 26%. Các giống lúa mới thấp cây, lá
đứng, đẻ khỏe, chịu đạm có thể gieo cấy dày để tăng số bông trên đơn vị diện tích.
Trên ruộng lúa cấy, số bông/m2 phụ thuộc nhiều vào năng lực đẻ nhánh, chỉ tiêu
này xác định chủ yếu vào khoảng 10 ngày sau khi đẻ nhánh tối đa. Ở ruộng lúa gieo
thẳng số bông/m2 phụ thuộc nhiều vào lượng hạt gieo và tỷ lệ mọc mầm.
Theo Nguyễn Văn Hoan (2006) [42], sự tương quan giữa năng suất và số
bông/khóm ở mỗi giống lúa là khác nhau, ở những giống thuộc nhóm bán lùn có tương
quan chặt (r = 0,85), nhóm lùn có tương quan vừa (r = 0,62) và nhóm cao cây có tương
quan vừa (r = 0,54). Sự tương quan giữa năng suất và số hạt trên bông thì ngược lại,
nhóm cao cây có tương quan rất chặt (r = 0,96), nhóm bán lùn và lùn có tương quan
vừa (r = 0,62 - 0,66). Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất thực
thu (NSTT) thực chất là mối quan hệ giữa cá thể và quần thể. Mối quan hệ này có hai
mặt: khi mật độ hay số bông/m2 tăng trong phạm vi nào đó thì số lượng bông giảm ít
nên năng suất cuối cùng tăng, đó là quan hệ thống nhất. Nhưng số bông/m2 tăng cao
quá sẽ làm khối lượng bông giảm nhiều, lúc đó năng suất sẽ giảm, đó là quan hệ mâu
thuẫn. Vì vậy, cần phải điều tiết mối quan hệ này sao cho hợp lý để năng suất cuối
cùng là cao nhất.
b, Số hạt trên bông: Số hạt trên bông nhiều hay ít tuỳ thuộc vào số gié, số hoa
phân hoá, số hoa thoái hoá. Toàn bộ quá trình này nằm trong thời kỳ sinh trưởng sinh
thực (từ làm đòng đến trỗ). Điều kiện nhiệt độ và cường độ ánh sáng quá thấp ở giai
đoạn này sẽ làm tăng số hạt lép và làm giảm năng suất hạt. Tổng số hạt trên bông do
tổng số hoa phân hoá và số hoa thoái hoá quyết định. Số hoa phân hoá càng nhiều, số
hoa thoái hoá càng ít thì tổng số hạt trên bông sẽ nhiều. Tỷ lệ hoa phân hoá có liên
quan chặt chẽ với chế độ chăm sóc. Số gié cấp 1, đặc biệt là số gié cấp 2 nhiều thì số
hoa trên bông cũng nhiều. Số hoa trên bông nhiều là điều kiện cần thiết để đảm bảo
cho tổng số hạt trên bông lớn.
12
Theo Yoshida (1981) [115], việc tổng hợp carbohydrate ở thân lá cũng như việc
vận chuyển tổng hợp những chất khô vào hạt đòi hỏi ưu tiên trước hết trong việc làm
chắc hạt. Muốn có sự vận chuyển tổng hợp tốt hơn thì bộ lá có cấu tạo dày, xanh đậm
hơn, tuổi thọ lá kéo dài là một đặc tính rất quan trọng và cần thiết. Bộ lá thẳng đứng
thì cây lúa sử dụng ánh sáng hữu hiệu tốt hơn.
c, Tỷ lệ hạt chắc trên bông: Được quyết định ở thời kỳ sau trỗ, nếu gặp điều kiện
bất thuận ở thời kỳ này tỷ lệ hạt lép sẽ rất cao. Tỷ lệ hạt chắc có ảnh hưởng đến năng suất
lúa rõ rệt, ngoài ra tỷ lệ hạt chắc còn phụ thuộc vào lượng tinh bột được tích luỹ trên cây
và đặc điểm giải phẫu của cây.
Theo Nguyễn văn Hoan (2006) [42], trước khi trỗ bông, nếu cây lúa sinh trưởng
tốt, quang hợp thuận lợi thì hàm lượng tinh bột được tích luỹ và vận chuyển lên hạt nhiều,
làm cho tỷ lệ hạt chắc cao. Mạch dẫn vận chuyển tốt thì quá trình vận chuyển tinh bột tích
luỹ trong cây đến hạt được tốt làm tỷ lệ hạt chắc sẽ cao. Tỷ lệ hạt chắc còn chịu ảnh
hưởng của quá trình quang hợp sau khi trỗ bông. Sau khi trỗ bông, quang hợp ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình tích luỹ tinh bột trong phôi nhũ; ở giai đoạn này, nếu điều kiện khí
hậu không thuận lợi cho quá trình quang hợp thì tỷ lệ hạt chắc giảm rõ rệt.
Theo Jennings P.R và cs (1979) [97], sự lép hạt là hiện tượng phổ biến trong các
dòng tuyển chọn do ba nguyên nhân chính là: nhiệt độ vượt quá mức tối ưu, đổ ngã và bất
thụ do lai hay tính không tương hợp di truyền. Vì vậy, để có tỷ lệ hạt chắc trên bông cao
phải bố trí thời vụ gieo cấy hợp lý, để khi lúa làm đòng, trỗ bông và chín gặp được điều
kiện ngoại cảnh thuận lợi, đồng thời cây lúa phải được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cũng
như chế độ tưới tiêu hợp lý.
Theo Nguyễn Văn Hiển (2000) [37], khi nghiên cứu độ thoát cổ bông cho biết,
những giống lúa có bông trỗ thoát hoàn toàn thường cho tỷ lệ hạt chắc cao hơn và ngược lại.
d, Khối lượng 1.000 hạt: của một giống tương đối ổn định do kích thước hạt,
kích thước của vỏ trấu khống chế rất nghiêm ngặt. Tuy nhiên, kích thước vỏ trấu có
phụ thuộc vào sự biến đổi chút ít bởi bức xạ mặt trời trong 2 tuần trước khi nở hoa.
Theo Uga Y (2007) [112], khối lượng 1.000 hạt là yếu tố cuối cùng tạo năng suất
lúa, yếu tố này ít biến động so với các yếu tố khác, ít chịu tác động của điều kiện môi
trường và phụ thuộc chủ yếu vào giống. Nếu áp dụng kỹ thuật canh tác không hợp lý, bón
phân thiếu cân đối sẽ làm cho cây yếu, dễ đổ, hạt lép lửng, năng suất hạt giảm rõ rệt.
Theo Chan T và cs (1984) [75], kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy
khối lượng 1.000 hạt ở lúa chịu tác động rất ít bởi các yếu tố môi trường. Để tăng khối
lượng hạt, trước lúc trỗ bông, cần bón nuôi đòng để làm tăng kích thước vỏ trấu. Sau khi
trổ bông, cần tạo điều kiện cho cây sinh trưởng tốt để quang hợp được tiến hành mạnh
mẽ, tích luỹ được nhiều tinh bột thì khối lượng hạt sẽ cao .
Các yếu tố cấu thành năng suất đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc chọn
giống lúa năng suất cao. Các yếu tố: số bông trên khóm, số hạt trên bông và khối lượng
13
1.000 hạt có tính quyết định năng suất của giống lúa mới. Một giống lúa mới có khả năng
điều tiết hợp lý ba yếu tố này sẽ có khả năng cho năng suất cao. Vì vậy, theo dõi các tính
trạng yếu tố cấu thành năng suất, khả năng kết hợp của chúng trong quá trình lai tạo là hết
sức quan trọng đối với công tác chọn tạo giống lúa mới đạt năng suất cao.
1.1.2.3. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa năng suất và các yếu tố liên quan năng suất
a, Tích lũy chất khô và năng suất lúa
Theo Nguyễn Vi (1982) [69], quang hợp là quá trình chuyển hóa năng lượng
mặt trời thành năng lượng hóa học và được tích lũy dưới dạng carbohydrat cung cấp
cho mọi hoạt động sống của cây. Hoạt động quang hợp mang lại 80 - 90% lượng chất
khô cho cây, số còn lại là chất khoáng do cây hút từ đất.
Như vậy, hoạt động quang hợp quyết định đến sinh trưởng và năng suất lúa. Vì
thế, muốn tăng năng suất cần phải xúc tiến, tạo điều kiện thuận lợi cho quang hợp.
Lượng quang hợp của quần thể (P) phụ thuộc vào:
- Hiệu suất quang hợp thuần (NAR)
- Hệ số diện tích lá (LAI)
- Thời gian quang hợp (t)
P = NAR x LAI x t
Để tạo ra năng suất quần thể cao cần tác động vào 3 yếu tố trên một cách hợp lý
trong mối quan hệ của chúng.
Quang hợp còn là động lực quan trọng giúp cây xanh sinh trưởng, phát triển tạo
năng suất và cung cấp khí oxy cho bầu khí quyển, giúp cho việc hô hấp và duy trì sự
sống của các sinh vật trên trái đất.
Theo Nguyễn Vi (1982) [69], từ các kết quả nghiên cứu, sản lượng hạt của cây
lúa được xác định chủ yếu bởi mức độ carbohydrat. Các carbohydrat như các loại đường
và tinh bột bắt đầu tích luỹ mạnh mẽ vào thời gian 2 tuần trước khi trỗ bông và đạt đến
mức cực đại trong các bộ phận của cây, chủ yếu là trong bẹ lá và thân vào lúc trỗ bông,
sau đó lại giảm lúc chín rộ và có thể tăng trở lại chút ít lúc gần chín hoàn toàn.
Các carbohydrat tích luỹ được có 3 chức năng trong việc tạo ra hạt lúa
- Cung cấp một phần carbohydrat cho hạt
- Giúp cho hạt sinh trưởng được trong các điều kiện thời tiết khác nhau
- Làm cho năng suất hạt được ổn định dưới những điều kiện thời tiết bất thuận
trong thời gian chín.
b, Nghiên cứu về cấu trúc dạng cây và mô hình cây lúa năng suất cao
Nhiều giống cây trồng có những nhược điểm như: Thời gian sinh trưởng dài,
khả năng chịu hạn, chịu lạnh, chịu úng kém, cao cây, dễ đổ, chống chịu sâu bệnh
kém… nên khả năng gieo trồng bị hạn chế. Trên cơ sở những thành tựu đạt được ở lúa
mì, vận dụng lý thuyết về dãy biến dị tương đồng của Jenning (1979) [97], đã tìm kiếm
gen lùn ở cây lúa nước. Các giống mới như De-geo-woo-gen và Taichung native 1 của
14
Đài Loan hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu đề ra. Năm 1966, giống lúa thấp cây IR8 ra
đời cùng nhiều giống khác đã được phát triển nhanh ở nhiều nước và được mệnh danh
là “người khổng lồ của châu Á nhiệt đới”. Các giống lúa lùn xứng đáng tạo nên cuộc
cách mạng xanh lần thứ 2 trên thế giới.
Theo Gu M. H. và Pan X. B. (1986) [80], trong giai đoạn 1956 - 1980, trong số
529 giống lúa được chọn tạo và phát triển trong sản xuất ở miền Nam Trung Quốc thì
các giống chứa gen lùn của De-geo-woo-gen chiếm tới 70%. Kikuchi (1986) [89]
tương tự cũng được công bố ở Nhật Bản với gen lùn của giống Taichung native 1.
Dựa trên cơ sở những kết quả đạt được Khush (1994) [87], đã tổng kết mô hình
kiểu cấu trúc cây lúa mới (New Rice Plant Type) có năng suất cao như sau: 1) Số
dảnh/khóm từ 3 - 4 dảnh; 2) Thời gian sinh trưởng từ 100 - 130 ngày; 3) Không có
bông vô hiệu; 4) Thân cứng chống đổ tốt; 5) Lá thẳng, dày và xanh đậm; 6) Số hạt
chắc trên bông từ 200 - 250 hạt; 7) Hệ thống rễ khỏe; 8) Chống chịu được nhiều loại
sâu bệnh; 9) Chiều cao cây từ 90 - 100cm; 10) Tiềm năng năng suất 10 - 13 tấn/ha.
Các kết luận này mang tính chiến lược lâu dài và là mục tiêu trong công tác
nghiên cứu chọn giống lúa trong những năm qua. Việc chọn tạo ra các giống lúa thấp
cây, ngắn ngày, năng suất cao đã góp phần tích cực nâng cao năng suất và tổng sản
lượng lúa ở nhiều nước trong khu vực châu Á và trên thế giới.
1.1.2.4. Nghiên cứu về chất lượng gạo và yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo
Chất lượng gạo chịu tác động mạnh mẽ của 4 yếu tố: bản chất của giống, điều
kiện sinh thái, kỹ thuật canh tác và các biện pháp sau thu hoạch. Tại hội thảo của các
nhà di truyền chọn giống, các nhà hóa sinh học đến từ tất cả các nước trồng lúa trên
thế giới tại viện lúa Quốc tế IRRI (tháng 10/1978) đã chia chất lượng lúa gạo thành
bốn nhóm, như sau:
Chất lượng xay xát (Milling quality);
Chất lượng thương phẩm (Market quality);
Chất lượng dinh dưỡng (Nutritive quality);
Chất lượng nấu nướng và ăn uống (Cooking and eating quality).
Đây là cơ sở cho các nhà chọn giống nghiên cứu, đánh giá chất lượng của các
dòng, giống lúa triển vọng.
a, Chất lượng xay xát
Chất lượng xay xát của lúa gạo thể hiện ở ba chỉ tiêu chính: và tỷ lệ gạo
nguyên, tỷ lệ gạo lật và tỷ lệ gạo xát. Trong đó, tỷ lệ gạo nguyên là chỉ tiêu quan trọng
nhất và cũng là yếu tố chịu ảnh hưởng của môi trường nhiều nhất; tỷ lệ gạo lật và gạo
xát chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi bản chất của giống.
Theo Khush và cs (1979) [86], chất lượng xay xát được xem xét ở 2 chỉ tiêu chủ
yếu đó là tỷ lệ gạo lật và gạo xát tính theo % trọng lượng của thóc. Xay xát thực chất là
quá trình loại bỏ vỏ trấu, phôi và vỏ cám. Khi loại bỏ các thành phần này thì hàm lượng
15
cellulose và lipid bị giảm xuống rõ rệt. Khi giảm hàm lượng cellulose ở ngoài sẽ giúp
tăng khả năng tiêu hoá, còn khi giảm hàm lượng lipid sẽ tăng khả năng bảo quản. Việc
loại bỏ phôi và vỏ cám cũng sẽ làm giảm hàm lượng protein, có thể làm giảm được sự
mất mát nhiều dinh dưỡng do xay xát bằng kỹ thuật xử lý thuỷ nhiệt, ngâm vớt thóc, hấp
phơi khô rồi mới xát. Tỷ lệ vỏ trấu trung bình từ 20% - 22% và có thể thay đổi từ 16 % -
26%. Cám và phôi hạt chiếm 10%. Do đó, tỷ lệ gạo trắng thường ở khoảng 70%.
Theo Khush và cs (1979) [86], tỷ lệ gạo nguyên tính theo % khối lượng gạo xát.
Thóc có chất lượng xay xát tốt là thóc sau khi xát cho tỷ lệ gạo tổng số và gạo nguyên
cao. Tỷ lệ gạo nguyên biến động rất lớn. Đây là tính trạng di truyền và chịu nhiều ảnh
hưởng của môi trường, đặc biệt là nhiệt độ và độ ẩm trong thời gian chín và sau thu
hoạch. Nắng nóng, sự thay đổi đột ngột của ẩm độ không khí, những điều kiện
không thuận lợi của môi trường trong suốt thời gian chín đều là những nguyên
nhân làm xuất hiện những vết rạn trong hạt và làm tăng tỷ lệ gẫy của hạt gạo khi
xát. Tỷ lệ gạo nguyên thường đạt cao nhất khi lúa chín từ 28 - 30 ngày sau trỗ, thu
hoạch sớm quá (20 ngày sau trỗ) hay muộn quá (35 ngày sau trỗ trở đi) đều làm
giảm tỷ lệ gạo nguyên.
Theo Khush G.S (1979) [86], tỷ lệ gạo nguyên còn phụ thuộc vào thời điểm tuốt
lúa sau khi gặt. Nghiên cứu trên giống Khao dawk mali 105 cho thấy thời điểm tuốt
lúa sau thu hoạch 5 - 10 ngày không ảnh hưởng đến tỷ lệ gạo nguyên, nếu để sau 10 -
15 ngày tỷ lệ gạo nguyên giảm rõ rệt. Phân bón cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ gạo
nguyên trong đó ảnh hưởng rõ rệt nhất là lân
Theo Bùi Chí Bửu (2005) [20], tỷ lệ gạo trắng thường ít biến động và nó cũng ít
phụ thuộc vào môi trường.
b, Chất lượng thương phẩm
Bao gồm kích thước, hình dạng hạt, độ trắng trong, độ bạc bụng, mùi thơm của
gạo…Trên thị trường thế giới cũng như ở thị trường trong nước dạng hạt gạo thon dài
và tỷ lệ trắng trong cao đang rất được ưa chuộng.
Theo Yoshida (1981) [115], kích thước hạt là tính trạng rất đặc trưng của giống,
tùy từng giống khác nhau mà hạt gạo có hình thon dài, dài, bầu hay tròn. Khi nghiên
cứu về hình dạng và kích thước hạt gạo các nhà nghiên cứu cho rằng kích thước hạt
gạo là tính trạng di truyền số lượng được kiểm soát bởi đa gen. Ở lúa lai, kích thước
hạt có sự phân ly vượt trội đặc biệt là chiều dài hạt. Hình dạng hạt gạo là đặc tính
tương đối ổn định, nó ít bị thay đổi bởi điều kiện môi trường. Kích thước và hình dạng
hạt gạo có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ gạo nguyên. Dạng hạt càng mảnh, dài và
có độ bạc bụng cao thì tỷ lệ gạo nguyên càng thấp.
Theo Ngô Thế Dân (2002) [27], lúa đặc sản và lúa cổ truyền ở Việt Nam có kích
thước và hình dạng hạt nhỏ hơn so với các giống lúa cải tiến. Các giống lúa đặc sản miền
Bắc thường có hạt nhỏ hơn và hương thơm hơn so với các giống lúa đặc sản miền Nam.
16
Theo Jenning và cs (1979) [97], chiều dài hạt và đặc tính hình thái hạt di truyền
độc lập với nhau và có thể đựơc kết hợp với các tính trạng phẩm chất như hàm lượng
amylose, hoặc kiểu cây, thời gian sinh trưởng. Tính trạng chiều dài hạt rất ổn định và
rất ít bị ảnh hưởng bởi môi trường, nó được điều khiển bởi đa gen. Thứ tự mức độ tính
trội được ghi nhận, như sau: hạt dài > hạt trung bình > hạt ngắn > hạt rất ngắn. Thị
hiếu người tiêu dùng về hình dạng hạt rất thay đổi, có nơi thích hạt tròn, có nơi thích
hạt trung bình nhưng dạng hạt thon dài là được ưa chuộng nhiều nhất trên thị trường
quốc tế .
Theo Ngô Thế Dân (2002) [27], độ bạc bụng là một tiêu chí quan trọng để đánh
giá chất lượng gạo của một giống, nó không ảnh hưởng đến chất lượng cơm, nhưng
ảnh hưởng lớn đến thị hiếu của người tiêu dùng. Vết bạc thường xuất hiện ở bụng, trên
lưng hoặc ở trung tâm hạt gạo và các vết gãy của hạt gạo cũng xuất phát từ những
điểm bạc này. Chính vì thế mà tỷ lệ bạc bụng có tỷ lệ nghịch với tỷ lệ gạo nguyên .
Theo Yoshida (1981) [115], độ bạc bụng chịu ảnh hưởng của môi trường nhiều
hơn là do bản chất giống. Nhiệt độ thấp dần vào thời kỳ sau trỗ đến chín làm giảm tỷ
lệ hạt bạc, sự chênh lệch nhiệt độ ngày đêm có tác dụng giúp các hạt tinh bột trong hạt
gạo sắp xếp chặt hơn, giảm tỷ lệ hạt bạc; trái lại khi hạt vào chắc gặp nhiệt độ cao làm
các hạt tinh bột sắp xếp lỏng lẻo hơn dẫn tới tỷ lệ hạt bạc cao. Nhiệt độ ảnh hưởng tới
độ bạc của hạt lúa rõ nhất là trong thời kỳ trỗ. Lúa cấy ở ruộng có mực nước quá cao
hay bị hạn cũng làm tăng độ bạc của hạt gạo.
Theo IRRI (2013) [84], giai đoạn sau thu hoạch ít tác động tới độ bạc bụng
của hạt gạo. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng phơi thóc trong nắng nhẹ để
làm giảm độ ẩm từ từ, hạt gạo sẽ trong hơn khi bị làm giảm ẩm độ đột ngột.
Theo Lê Doãn Diên (2003) [28], trong những nghiên cứu về di truyền độ bạc
bụng gạo của Mỹ và Ấn Độ, người ta nhận thấy độ bạc trắng ở trung tâm hạt do gen
lặn wc điều khiển và độ bạc trắng ở bụng hạt do gen lặn wb điều khiển. Độ bạc bụng
của hạt gạo được điều khiển bởi đa gen và đa gen này có ảnh hưởng tương hỗ và phụ
thuộc vào điều kiện ngoại cảnh.
Theo Bùi Chí Bửu và cs (2005) [20], độ bạc bụng có tần xuất liên kết với tính
trạng hạt tròn hơn hạt thon dài. Độ bạc bụng của hạt gạo một mặt do yếu tố di truyền,
mặt khác điều kiện môi trường cũng tác động đến đặc điểm này, đó là nhiệt độ giai
đoạn sau trỗ, nhiệt độ cao làm tăng độ bạc bụng, ngược lại nhiệt độ thấp làm giảm độ
bạc bụng.
c, Chất lượng dinh dưỡng
Theo Yoshida (1981) [115], tinh bột là thành phần chủ yếu chiếm trên 80%
trong hạt gạo, nó được hình thành từ hai đại phân tử là amylose và amylopectin. Hàm
lượng amylose có thể được coi là tính trạng quan trọng nhất trong phẩm chất cơm vì
nó có tính chất quyết định tới việc cơm dẻo, mềm hay cứng. Hàm lượng amylose càng
17
thấp thì cơm càng mềm. Hàm lượng tinh bột trong hạt gạo thường có mối tương quan
nghịch với hàm lượng đạm. Nếu hàm lượng đạm trong hạt tăng thì hàm lượng tinh bột
trong hạt gạo thường giảm. Liều lượng phân bón thích hợp không những làm giảm
hàm lượng đạm mà còn làm tăng hàm lượng tinh bột
Theo IRRI (2013) [84], hàm lượng amylose khác nhau ở các giống lúa, hàm
lượng này càng thấp thì cơm càng mềm dẻo. Các giống lúa nếp thường có hàm lượng
amylose nhỏ hơn 2%, các giống lúa tẻ thường có hàm lượng amylose cao hơn. Các
giống lúa thuộc nhóm Japonica có hàm lượng amylose thấp hơn các giống thuộc
nhóm Indica. Hàm lượng amylose cũng tham gia quyết định tới độ bạc của hạt gạo.
Những giống có hàm lượng amylopectin cao thường có cấu trúc phân tử khá lỏng lẻo
vì thế đã tạo ra rất nhiều lỗ nhỏ trên bề mặt tinh bột và kết quả là toàn bộ nội nhũ có
màu trắng đục, do đó hàm lượng amylose tỷ lệ nghịch với độ bạc của hạt gạo. Vì
vậy, hướng nghiên cứu trong thời gian tới là phải dung hòa được cả hai yếu tố tỷ lệ
trắng trong và độ dẻo.
Theo Jenning P.R (1979) [97], trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của
cây lúa, thời gian vào chắc ảnh hưởng lớn nhất tới hàm lượng amylose. Với các giống
thuộc nhóm Japonica, nhiệt độ tăng vào thời gian này làm giảm hàm lượng amylose
trong hạt gạo. Hàm lượng amylose cũng biến động trong cùng một giống lúa; Tuy
nhiên, mức biến động thường chỉ dưới 2%. Các chân đất khác nhau cũng tạo ra sự biến
động hàm lượng amylose trên cùng một giống lúa, lúa trồng ở vùng đất phèn thường
có hàm lượng amylose cao hơn các vùng đất khác. Ngoài ra, lúa trồng ở vụ Mùa cũng
cho hàm lượng amylose cao hơn vụ Xuân. Nhìn chung, sự biến động hàm lượng
amylose của một số giống lúa dưới tác động của môi trường chỉ dao động trong
khoảng 6%.
Amylose có cấu tạo mạch thẳng không phân nhánh tạo thành từ 300 - 1000 gốc
glucose nhờ vào liên kết α-(1-4) glucose. Amylose phân bố bên trong hạt tinh bột nên tan
trong nước nóng, nhưng độ nhớt không cao, dễ lắng cặn, gây phản ứng tủa với butanol và
pentanol, bị nhiệt hóa hồ. Ở lúa, amylose có trọng lượng phân tử là 100-200 kDa, chuỗi
amylose tạo thành có dạng xoắn lò xo với 6 gốc glucose trên một vòng, mỗi vòng xoắn
hấp thụ một phân tử iodine vào bên trong tạo thành dung dịch màu xanh, khi đun nóng thì
iodine tách ra làm mất màu xanh. Người ta đã dựa vào đặc tính này để xác định hàm
lượng amylose có trong tinh bột.
Mặc dù hàm lượng protein trong gạo chỉ dao động khoảng 7%, nhưng protein
trong lúa gạo vẫn được coi là protein có phẩm chất cao, do nó có hàm lượng lysine
cao. Với các nước coi lúa gạo là thức ăn chính thì hàm lượng protein cao trong lúa gạo
là nguồn bổ sung protein cực kỳ quan trọng.
Theo Vũ Tiên Hoàng và cs (1988) [43], hàm lượng protein không giống nhau ở
các giống lúa. Thông thường, các giống lúa nếp có hàm lượng protein cao hơn các
18
giống lúa tẻ. Trong thời gian qua, các nhà chọn tạo giống trên Thế giới và Việt Nam đã
có nhiều thành công trong việc chọn tạo ra giống lúa có hàm lượng protein cao. Gần
đây nhất, các nhà chọn tạo giống của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm đã tạo ra
các giống lúa P4, P6… có hàm lượng protein trên 10%. Hàm lượng protein là tính
trạng có cơ chế di truyền rất phức tạp và chịu tác động mạnh mẽ của môi trường.
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước trong
ruộng đến hàm lượng protein. Nguyễn Trọng Khanh (2016) [46] đã kết luận: nhiệt độ
không khí hoặc nhiệt độ nước trong ruộng cao sau khi lúa trỗ sẽ làm tăng hàm lượng
protein và tỷ lệ hạt chắc. Qua đó làm tăng năng suất hạt và năng suất protein trên một
đơn vị diện tích. Bên cạnh đó, hàm lượng protein cũng có quan hệ chặt chẽ với lượng
phân bón đặc biệt là phân đạm. Phân đạm có tác dụng tăng cường quá trình tổng hợp
protein mà không thay đổi đặc tính, phẩm chất của giống.
d, Chất lượng nấu nướng
Theo Nguyễn Văn Hiển (2000) [37], ngoài tính trạng thon dài, trong suốt, tỷ lệ
gạo nguyên cao thì chất lượng nấu nướng và ăn uống cũng rất cần thiết trên thương
trường. Chất lượng nấu nướng và ăn uống được đánh giá qua các chỉ tiêu về nhiệt độ
hoá hồ, hàm lượng amylose, hương thơm và các phẩm chất của cơm như độ nở, độ hút
nước, độ bóng, độ rời, độ chín…Chất lượng nấu nướng và ăn uống phản ánh thị hiếu
người tiêu dùng. Sản phẩm chính của lúa gạo là cơm, tính ngon miệng của cơm quyết
định do yếu tố vật lý là độ dẻo, độ mềm của cơm và yếu tố hoá học là mùi thơm.
Hàm lượng amylose được coi là quan trọng bậc nhất để xác định chất lượng nấu
nướng và ăn uống của gạo. Dựa vào hàm lượng amylose trong nội nhũ, các giống lúa
được phân thành 2 nhóm waxy (1% - 2%) (gạo nếp) và nonwaxy (>2%) (gạo tẻ).
Trong nonwaxy chia làm 3 nhóm: hàm lượng amylose thấp (10-20%), hàm lượng
amylose trung bình (20% - 25%), hàm lượng aylose cao (>25%). Các giống có hàm
lượng amylose thấp cho cơm dẻo, các giống có hàm lượng amylose trung bình cho
cơm mềm, các giống có hàm lượng amylose cao thì cho cơm cứng hoặc rất cứng.
Dựa trên nhiệt độ hóa hồ người ta có thể chia gạo của các giống lúa khác nhau
thành các loại sau đây: giống có nhiệt độ hoá hồ thấp (<690C), giống có nhiệt độ hoá
hồ trung bình (700C - 740C) và giống có nhiệt độ hóa hồ cao (>740C ). Tinh bột của đa
số các giống Japonica có nhiệt độ hoá hồ từ thấp đến trung bình. Còn các giống lúa
Indica, con lai giữa Indica và Japonica thường có nhiệt độ hoá hồ cao.
Việc xác định hàm lượng amylose và nhiệt độ hoá hồ cũng như mối liên quan
đến hai yếu tố này là biện pháp gián tiếp chủ yếu trong chương trình chọn giống lúa
nhằm kiến tạo các giống lúa có chất lượng nấu nướng tốt. Mặc dù các đặc tính của tinh
bột gạo và những biến đổi của nó trong thời gian nấu cơm nhưng đây vẫn là những yếu
tố quan trọng chủ yếu trong viếc xác định các đặc tính của cơm.
19
Ngoài ra, trong các chỉ tiêu về chất lượng nấu nướng và ăn uống thì phẩm chất
cơm là một chỉ tiêu không thể thiếu. Phẩm chất cơm được đánh giá dựa vào độ nở của
hạt gạo sau khi nấu, độ bóng của cơm, khả năng hút nước của gạo…
Theo Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang (2007) [19], nhiệt độ hoá hồ là một tính
trạng biểu thị nhiệt độ cần thiết để gạo hóa thành cơm và không hoàn nguyên. Nhiệt
hóa hồ có liên quan một phần với hàm lượng amylose của tinh bột, nhiệt hóa hồ thấp
không liên hệ chặt với hàm lượng amylose cao, thấp hay trung bình.
Theo Jenning và cs (1979) [97], gạo có nhiệt độ trở hồ cao thì có phẩm chất nấu
kém. Trong các giống lúa có cùng hàm lượng amylose, cùng kích thước và hình dạng hạt
thì giống có nhiệt hóa hồ trung bình được ưa thích hơn.
Kết quả nghiên cứu về di truyền của nhiệt độ trở hồ cho thấy nhiệt độ hóa hồ
được điều khiển bởi một gen chính và vài gen phụ bổ sung điều khiển. Nhiệt độ hoá hồ
cao là trội không hoàn toàn so với nhiệt độ hóa hồ thấp. Các kết quả cho thấy, chưa có sự
chính xác về số gen điều khiển tính trạng nhiệt độ hóa hồ cũng như mối quan hệ giữa tính
trội và tính lặn.
Theo Khush và cs (1979) [86], độ bền thể gel trong cùng một nhóm có hàm
lượng amylose cao giống nhau, giống lúa nào có độ bền thể gel mềm hơn, giống lúa đó
được ưa chuộng nhiều hơn. Cơm nấu có độ bền thể gel cứng sẽ khô cứng nhanh hơn
cơm nấu có độ bền thể gel mềm.
Tang và cs (1991) [105], ghi nhận độ bền thể gel được kiểm soát bởi đơn gen,
như geca điều khiển độ bền thể gel trung bình, gecb điều khiển độ bền thể gel mềm. Độ
bền thể gel được điều khiển bởi đơn gen và nhiều gen phụ bổ sung. Ðộ bền thể gel biến
động rất lớn giữa hai vụ Ðông xuân và Hè thu, giữa các điểm canh tác khác nhau.
Theo Vũ Thu Hiền (1999) [36], hương thơm là một trong những tính trạng quan
trọng nhất quyết định đến giá trị thương phẩm và chất lượng gạo. Hương thơm đựơc
hình thành là nhờ ảnh hưởng của hợp chất 2- acetyl-1pyroline gây ra. Gen điều khiển
hương thơm của hạt gạo đã được nghiên cứu và đưa ra nhiều kết luận khác nhau. Tính
thơm được kiểm tra bởi 2 hoặc 3 cặp gen. Cho đến nay, việc lai tạo giống lúa cải tiến
có phẩm chất gạo thơm rất ít thành công so với việc khai thác tính trạng này từ giống
lúa cổ truyền như Basmati (Ấn Độ), Khao Dawk Mali (Thái Lan), Nàng thơm chợ
Đào, Tám thơm (Việt Nam)…
Theo Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang (2007) [19], mùi thơm có thể được
đánh giá tại 3 thời điểm: trên lá, trên hạt gạo lật và trên cơm khi nấu. Theo đó thì
người ta chia các giống thành 3 mức: không thơm, hơi thơm và thơm. Các gen quy
định hương thơm có thể bị ảnh hưởng bởi môi trường như Nàng thơm chợ Đào chỉ duy
trì mùi thơm khi trồng ở chợ Đào (Long An), Tám thơm chỉ thích hợp khi trồng ở
đồng bằng sông Hồng và sẽ mất mùi thơm khi trồng ở đồng bằng sông Cửu Long,
Basmati chỉ có hương thơm khi trồng ở vùng có nhiệt độ lạnh
20
e, Giá trị dinh dưỡng
Lúa gạo là lương thực chính của nhiều nước trên thế giới. 80% nhu cầu calo của
người dân châu Á lấy từ lúa gạo. Ở châu Âu và Nam Mỹ, lúa gạo cũng đang dần trở
thành loại lương thực quan trọng.
Theo FAO (2012) [76], thành phần hoá sinh trung bình của lúa gạo (% chất khô)
được tính như sau: tinh bột 63,0%; protein 7,0%; dầu 2,3%; xellulose 12,0%; đường tan
3,6%; tro 6,0% và gluxit khác 2.0%. Ngoài thành phần hoá sinh kể trên, trong lúa gạo còn
chứa 1,6-3,2% lipít và một số Vitamin như: Vitamin nhóm B (chủ yếu là B1), Vitamin PP,
Vitamin E.... ngoài ra, còn có nhiều chất khoáng. Protein trong lúa gạo có giá trị dinh dưỡng
cao và có sự cân bằng giữa các axit amin không thay thế.
Lúa gạo cung cấp lượng calo nhiều nhất trong các loại cây ngũ cốc. Những chỉ
tiêu chính được dùng để đánh giá giá trị dinh dưỡng của lúa gạo là: hàm lượng protein,
amylose, chất khoáng và độ bền thể gen; trong đó chỉ tiêu là: hàm lượng protein và
amylose được quan tâm hàng đầu. Amylose của tinh bột có liên quan mật thiết đến đặc
tính của cơm như: độ nở, độ cứng, độ bóng, độ mềm và độ dẻo dính.
Các giống lúa nếp có hàm lượng protein cao hơn các giống lúa tẻ (trung bình
đối với các giống lúa nếp khoảng 7,94%; biến động từ 7,25 - 8,56%). Điều này được
giải thích bởi khả năng sinh tổng hợp và tích lũy protein trong hạt gạo nếp tốt hơn, dẫn
đến hàm lượng protein trong gạo nếp cao hơn gạo tẻ. Nội nhũ của các giống lúa nếp
chứa tinh bột chủ yếu ở dạng amylopectin có cấu tạo phân nhánh, còn tinh bột bình
thường của gạo tẻ thì chủ yếu ở dạng amylose có cấu tạo không phân nhánh. Chính sự
khác biệt trong cấu trúc của tinh bột gạo nếp và gạo tẻ đã gây ra sự khác nhau về sinh
tổng hợp và tích lũy protein trong hai loại gạo này (FAO, 2013) [77]. Gạo không chỉ là
ngũ cốc quan trọng như một loại lương thực lớn trên toàn thế giới mà còn là nguồn các
chất dinh dưỡng có giá trị của cho sức khỏe con người. Protein là một trong những yếu
tố chính quyết định việc ăn uống, chế biến và chất lượng dinh dưỡng của gạo. Hàm
lượng protein trong gạo nếp cao hơn so với gạo tẻ, hàm lượng protein trong gạo nếp
dao động 8,6-9,7 % trong gạo xay và 8,1-8,5 % trong gạo xát.
1.1.3. Cơ sở khoa học của nghiên cứu mật độ gieo sạ lúa
Theo Hoàng Kim (2016) [47], trong quần thể ruộng lúa, mật độ gieo, cấy và số
dảnh cấy có liên quan đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. Nếu gieo cấy
quá dày hoặc nhiều dảnh trên khóm thì bông lúa sẽ nhỏ đi đáng kể, hạt có thể nhỏ hơn
và cuối cùng năng suất sẽ giảm. Vì vậy, muốn đạt được năng suất cao thì người sản
xuất phải biết điều khiển cho quần thể ruộng lúa có số bông tối ưu mà vẫn không làm
bông nhỏ đi, số hạt chắc và độ chắc hạt trên bông không thay đổi. Căn cứ vào tiềm
năng năng suất của giống, tiềm năng đất đai, khả năng thâm canh của người sản xuất
và vụ gieo trồng để định ra số bông cần đạt một cách hợp lý.
21
Giống cây trồng tốt là khâu then chốt để tăng năng suất nhưng đó chỉ là một yếu
tố. Điều kiện môi trường thích hợp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển được hợp
thành bởi bốn yếu tố: sinh thái, nước, dinh dưỡng, quản lý dịch hại. Giống (kiểu gen:
G) biểu thị khả năng sản xuất của cây trong một môi trường (Enviroment: E) nhất
định. Năng suất cây trồng tối đa chỉ đạt được bằng giống tốt và biện pháp canh tác phù
hợp. Giống tốt nếu có môi trường sinh trưởng phát triển và biện pháp canh tác phù hợp
thì tiềm năng năng suất của giống tốt sẽ đạt được tối đa. Ngược lại nếu không có biện
pháp canh tác tốt thì không thể đạt được lợi ích và hiệu quả cao.
Việc nghiên cứu mật độ sạ hay cấy phù hợp tùy giống, tùy vụ, tùy chân đất, tùy
chất lượng hạt giống và tùy trình độ thâm canh. Giống lúa tốt (năng suất cao, ngắn
ngày, ít sâu bệnh, thấp cứng cây không đổ ngã, bộ lá xanh lâu bền, tỷ lệ bông hữu hiệu
cao, bông to dài, nhiều hạt chắc trên bông, chất lượng gạo tốt, tỷ lệ gạo nguyên cao,
hạt gạo thon đến trung bình, bạc bụng thấp, gạo có mùi thơm) khi áp dụng cho địa
phương nào nhất thiết cần phải xác định mật độ gieo cấy và quy trình kỹ thuật thâm
canh thích hợp cho giống lúa tốt tuyển chọn tại địa phương đó. Lúa Đông Xuân
thường sạ dày hơn lúa Hè Thu để tận dụng ánh sáng, tích lũy chất khô. Trên một đơn
vị diện tích, nếu mật độ càng cao thì số bông càng nhiều, nhưng số hạt trên bông càng
ít. Tốc độ giảm số hạt/bông mạnh hơn tốc độ tăng mật độ vì thế sạ quá dày sẽ làm cho
năng suất giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu sạ hoặc cấy quá thưa đối với giống lúa
có thời gian sinh trưởng ngắn thì rất khó đạt được số bông tối ưu, chất lượng giống tốt
và kỹ thuật sạ hàng bằng dụng cụ cải tiến với khoảng cách hàng và khoảng cách cây
hợp lý thì cần lượng giống thấp hơn sạ lan.
Theo Nguyễn Trường Giang và Phạm Văn Phương (2011) [34], trong 3 yếu tố cấu
thành năng suất: số bông/m2, số hạt chắc/bông và khối lượng 1000 hạt thì hai yếu tố đầu
giữ vai trò quan trọng và thay đổi do cấu trúc quần thể còn yếu tố thứ ba ít biến động. Số
bông trên một đơn vị diện tích chủ yếu là do mật độ sạ cấy và khả năng đẻ nhánh của cây
lúa. chiều cao cây, chiều dài bông, số hạt chắc trên bông và trọng lượng 100 hạt ở nghiệm
thức sạ hàng mật độ 50 kg/ha và 100 kg/ha đều lớn hơn mật độ 200 kg/ha.
Theo Nguyễn Trường Giang và Phạm Văn Phương (2011) [34], mật độ sạ cấy
thưa, ánh sáng đầy đủ, dinh dưỡng nhiều thì lúa đẻ mạnh. Mật độ sạ cấy dày, lúa đẻ
nhánh ít. Vì vậy, đất tốt, nhiều phân, thời tiết nóng ẩm thuận lợi cho đẻ nhánh thì sạ
cấy thưa; đất xấu, ít phân, thời tiết lạnh, trời âm u thì sạ cấy dày để đảm bảo số cây
trên một đơn vị diện tích. Việc sạ dày hay thưa tùy thuộc giống và quyết định ở số
lượng bông cuối cùng trên một đơn vị diện tích. Quy luật chung là tùy theo mật độ
tăng lên mà các yếu tố cấu tạo thành năng suất cá thể biến động theo chiều hướng làm
giảm năng suất cá thể. Mật độ quá dày sẽ dễ bị lốp đổ nhất là trong điều kiện đất tốt
hoặc bón nhiều phân đặc biệt là phân đạm. Mật độ thích hợp, năng suất trên đơn vị
22
diện tích đạt được cao nhất. Năng suất các công thức sạ hàng 50 - 100 kg/ha cao hơn
mật độ sạ 200 kg/ha.
1.1.4. Cơ sở khoa học của nghiên cứu phân bón cho lúa
Để sinh trưởng, phát triển và tạo lập năng suất, cây lúa cần được cung cấp nhiều
yếu tố dinh dưỡng: N, P, K (đa lượng); Ca, Mg, Si, S (trung lượng); Zn, B, Mo, Mn,
Fe… (vi lượng), trong đó N, P, K là những yếu tố mà cây lúa cần với lượng lớn, các
nguyên tố khoáng còn lại, cây lúa cần với lượng ít và rất ít.
- Đối với đạm: Theo Nguyễn Văn Hoan (2006) [42], trong các nguyên tố dinh
dưỡng, đạm là chất dinh dưỡng quan trọng nhất. Cây lúa cần đạm trong tất cả các giai
đoạn sinh trưởng, tuy nhiên giai đoạn đẻ nhánh lúa cần nhiều đạm nhất. Cung cấp đủ
đạm và đúng lúc làm cho lúa đẻ nhánh nhanh, tập trung tạo nhiều nhánh hữu hiệu.
Đạm thúc đẩy hình thành đòng và các yếu tố cấu thành năng suất khác như số
hạt/bông, khối lượng 1000 hạt và tỷ lệ hạt chắc. Vì vậy, bón đạm ở giai đoạn làm đòng
ảnh hưởng quyết định đến năng suất. Mặt khác bón đạm làm tăng hàm lượng protein
nên ảnh hưởng đến chất lượng gạo.
Theo Nguyễn Như Hà (2006) [35] và Nguyễn Văn Hoan (2006) [42], đạm cũng
ảnh hưởng tới đặc tính vật lý và sức đề kháng đối với sâu bệnh hại lúa. Thừa hoặc
thiếu đạm đều làm lúa dễ bị nhiễm sâu bệnh hại do sức đề kháng giảm.
Theo Nguyễn Như Hà (2006) [35], thiếu đạm làm cho cây lúa thấp, đẻ nhánh
kém, đòng nhỏ, khả năng trỗ kém, số hạt/bông ít, lép nhiều, năng suất thấp. Thừa
đạm làm cho lá to, dài, phiến lá mỏng, nhánh vô hiệu nhiều, lúa trỗ muộn, cây cao,
lốp, đổ nên ảnh hưởng xấu đến năng suất và phẩm chất lúa. Trong quá trình sinh
trưởng, cây lúa có nhu cầu đạm tăng đều từ thời kỳ đẻ nhánh tới trỗ và giảm sau
trỗ. Lượng đạm cần thiết để tạo ra một tấn thóc từ 17-25 kg N, trung bình 22,2 kg
N. Khi tăng lượng đạm bón thì chỉ số diện tích lá (LAI), khối lượng chất khô (DM) và
tốc độ tích luỹ chất khô (Crop growth rate-CGR) của lúa lai vượt trội so với lúa thuần,
đặc biệt ở giai đoạn sau cấy 4 tuần, năng suất của các giống lúa đều tăng, tuy nhiên
năng suất của lúa lai tăng nhiều hơn năng suất của lúa thuần. Năng suất hạt của các
giống lúa thí nghiệm ở các mức phân bón có tương quan thuận ở mức ý nghĩa với LAI
và CGR ở giai đoạn đầu của quá trình sinh trưởng, số bông/m2 và số hạt/bông.
Trong các giai đoạn sinh trưởng thì bắt đầu từ đẻ nhánh đến đẻ rộ hàm lượng
đạm trong thân lá luôn cao sau đó giảm dần. Như vậy cần tập trung bón đạm mạnh vào
giai đoạn này. Tuy nhiên thời kỳ hút đạm mạnh nhất quan sát thấy ở lúa lai là từ đẻ rộ
đến làm đòng, mỗi ngày lúa lai hút 3.520 g N/ha chiếm 34,68% tổng lượng hút, tiếp
đến mới là giai đoạn từ bắt đầu đẻ nhánh đến đẻ rộ, mỗi ngày cây hút 2.737 g N/ha
chiếm 26,82% tổng lượng hút. Vì lý do này mà bón lót và bón thúc thật tập trung là rất
cần thiết nhằm cung cấp đủ đạm cho lúa lai.
23
Theo Nguyễn Văn Hoan (2006) [42], ở giai đoạn cuối lúa lai hút đạm không
mạnh như ở 2 giai đoạn đầu song chiếm một tỉ lệ N cao và sức hút N mạnh rất có lợi
cho quang hợp tích lũy chất khô vào hạt. Vì thế một lượng đạm nhất định cần được
bón vào giai đoạn cuối (khoảng 20 ngày trước khi lúa trỗ). Bón đạm với liều lượng
cao thì hiệu suất cao nhất là bón vào lúc lúa đẻ nhánh, sau đó giảm dần, với liều
lượng thấp thì bón vào lúc lúa đẻ và trước trỗ 10 ngày có hiệu quả cao.
Do nhu cầu và hiệu quả sử dụng đạm của các giống khác nhau nên việc bón
đạm theo một quy trình với liều lượng và thời gian định trước cho nhiều loại giống
cũng dẫn đến hiệu quả sử dụng đạm thấp. Vì vậy cần nghiên cứu biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng phân đạm cho lúa.
- Đối với lân: Lân có tác dụng kích thích ra rễ mạnh, thúc đẩy quá trình trổ và
chín sớm, tăng cường đẻ nhánh giúp cây phục hồi nhanh sau khi gặp những điều kiện
bất thuận. Thiếu lân làm cây lúa thấp, khả năng đẻ nhánh kém, bản lá hẹp, ngắn, thẳng,
có màu xanh đậm tới ám khói.
Hiệu suất của lân đối với hạt ở các giai đoạn đầu cao hơn các giai đoạn cuối do
lân cần thiết cho đẻ nhánh và nhu cầu của lân tổng số ít hơn đạm. Vì thế, trong sản
xuất cần bón lân rất sớm, có thể bón lót để cây lúa hút đủ lân tạo điều kiện thuận lợi
cho các bước phát triển tiếp theo.
Theo Yoshida (1981) [115], lân cũng làm tăng sự phát triển của bộ rễ, thúc đẩy
việc ra rễ, đặc biệt là rễ bên và lông hút.
Theo Nguyễn Văn Hoan (2006) [42], phân tích hàm lượng lân trong lá thì
giai đoạn đẻ rộ thấy cao nhất. Ở giai đoạn chín hàm lượng lân trong thân lá lúa lai
cao hơn hẳn lúa thường. Giai đoạn từ đẻ rộ đến phân hóa đòng lúa lai hút tới
84,27% tổng lượng lân. Vì thế muốn để lúa lai đạt năng suất cao thì tổng lượng lân
cần được cung cấp đủ trước khi làm đòng. Trên đất phèn nặng muốn trồng lúa có hiệu
quả cần phải liên tục cải tạo: Sử dụng nước ngọt để rửa phèn, kế đến là bón phân lân
liều lượng cao trong những năm đầu để tích lũy lân. Trên đất phù sa đồng bằng sông
Cửu Long bón lân có hiệu quả rất rõ, vụ Đông Xuân bón 20 kg P2O5/ha đã tăng năng
suất được 20% so với công thức không bón lân. Tuy nhiên, bón thêm với liều lượng
cao hơn, năng suất lúa có tăng nhưng không rõ. Vì vậy, trong ruộng thâm canh
thường được khuyến cáo bón phối hợp từ 20 - 30 kg P2O5 là đủ. Cây lúa được bón
đầy đủ lân và cân đối đạm sẽ phát triển xanh tốt, khỏe mạnh, chống chịu với điều
kiện bất thuận như hạn, rét. Cây lúa đủ lân đẻ nhánh khỏe, bộ rễ phát triển tốt, trỗ và
chín sớm ngay cả trong điều kiện nhiệt độ thấp trong vụ Đông Xuân, hạt thóc mẩy và
sáng. Cây lúa thiếu lân cây còi cọc, đẻ nhánh kém, lá lúa ngắn, phiến lá hẹp, lá có tư
thế dựng đứng và có màu xanh tối, số lá, số bông và số hạt/bông đều giảm.
- Đối với kali: Theo Yosida (1981) [115], kali có tác dụng xúc tiến quá trình
quang hợp, đẩy mạnh sự di chuyển sản phẩm quang hợp từ lá sang các bộ phận khác,
24
tăng cường đẻ nhánh và giúp cây chống chịu được các điều kiện bất thuận. Thiếu kali
làm cây thấp, lá ngắn, rũ xuống và có màu xanh đậm; các lá phía dưới, bắt đầu từ đỉnh
xuống biến vàng giữa các gân lá, có lúc khô chuyển sang màu nâu nhạt. Trong các giai
đoạn sinh trưởng, phát triển của cây yêu cầu về kali khác nhau nhưng cây lúa cần kali
nhất vào thời kỳ làm hạt để tăng khả năng vận chuyển dinh dưỡng vào hạt. Vì vậy, bón
kali kéo dài đến lúc trỗ bông, lúc giai đoạn hình thành sản lượng là điều rất cần thiết.
Theo Nguyễn Văn Hoan (2003) [41], giai đoạn từ khi đẻ nhánh đến khi trỗ, lúa
lai hút kali với cường độ tương tự lúa thường. Tuy nhiên, từ sau khi trỗ thì lúa thường
hút rất ít kali, trong khi đó lúa lai vẫn duy trì sức hút kali mạnh, mỗi ngày vẫn hút
0,67kg/ha chiếm 8,7% tổng lượng hút. Như vậy, trong suốt thời kỳ sinh trưởng cường
độ hút kali của lúa lai luôn cao. Đây là đặc điểm rất đặc trưng về hút các chất dinh
dưỡng của lúa lai. Từ đặc điểm này có thể kết luận: Để có năng suất cao cần coi trọng
bón phân kali cho lúa lai.
Nghiên cứu của Uddin S và cs (2013) [111], về 4 liều lượng bón kali cho lúa (0,
20, 40 và 60 kg K2O/ha) trên đất mặn ở Bangladesh cho thấy: với mức bón 60 kg
K2O/ha đã cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Đồng thời nghiên cứu đã chỉ ra
rằng bón kali còn giúp tăng cường hiệu quả hút đạm của cây lúa trên đất mặn.
Hoàng Quốc Chính và Phạm Văn Đoan (2012) [21], nghiên cứu hiệu lực của
phân kali đối với lúa lai trên đất phèn ven biển tỉnh Thái Bình đã chỉ ra hiệu suất kali
đạt cao nhất ở mức bón cho lúa với lượng 90 kg K2O/ha trên nền 10 tấn phân hữu cơ +
120 kg N + 90 kg P2O5/ha.
Nguyễn Đỗ Châu Giang và Nguyễn Mỹ Hoa (2012) [33], nghiên cứu khả năng
cung cấp kali và sự đáp ứng của lúa đối với phân kali trên đất thâm canh ba vụ lúa ở
Cai Lậy, Tiền Giang và Đồng Tháp cho thấy: Tiềm năng kali trong đất cao nhưng kali
hữu dụng thấp, do đó có thể dẫn đến thiếu kali cho lúa nếu không được bón đầy đủ.
Đồng thời, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng sự gia tăng năng suất rõ rệt ở các công
thức được bón kali so với công thức không bón.
Nghiên cứu của Hoàng Thị Thái Hoà và cs (2013) [39], cho rằng trên đất mặn
ven biển chuyên trồng lúa tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế, bón kali với
lượng 60 kg K2O/ha cho giống lúa chịu mặn A69-1 đã cho năng suất, hiệu quả kinh tế
cao và cải thiện độ phì cho đất tốt nhất.
Lưu Ngọc Quyến và cs (2014) [55], khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân kali
clorua đến năng suất lúa đã kết luận: Năng suất lúa tăng có ý nghĩa khi tăng liều lượng
bón kali từ 33 - 93 kg K2O/ha.
Theo Reyhaneh và cs (2012) [99] và Uddin và cs (2013) [108], trên đất mặn, kali
có vai trò làm giảm sự hút Na+, tăng cường khả năng chống chịu mặn của cây lúa .
Nghiên cứu kali của Trần Quang Tuyến (2010) [66], sau 34 vụ thí nghiệm về
ảnh hưởng của bón phân N, P, K dài hạn đến độ phì nhiêu của đất và năng suất lúa ở
25
vùng Tây sông Hậu, Đồng bằng sông Mê Kông đã chỉ ra rằng: Việc bón cân đối đạm
lân đã cải thiện rất tốt kết cấu và độ phì nhiêu của đất (Đất có độ xốp tương đối cao và
không dẽ chặt, thay đổi dung trọng của đất, tăng hàm lượng chất hữu cơ, đất có khả
năng trao đổi cation (đệm pH 8,1) khá cao, tăng đạm tổng số, lân dễ tiêu). Năng suất
lúa vụ Đông Xuân tăng dần qua các năm nhưng năng suất lúa có hiện tượng giảm dần
theo thời gian qua các vụ Hè Thu. Để khắc phục cần chú ý đầu tư phân lân và kali thỏa
đáng và trả lại rơm rạ cho đồng ruộng sau khi thu hoạch.
Mỗi nguyên tố dinh dưỡng đều có một vị trí quan trọng trong đời sống của cây
lúa. Tùy mùa vụ, giai đoạn sinh trưởng, loại đất và phương pháp sử dụng mà tác dụng
và hiệu quả của các nguyên tố này rất khác nhau. Rất nhiều các kết quả nghiên cứu cho
thấy: Hiệu quả của các nguyên tố dinh dưỡng đối với cây lúa được phát huy cao nhất
khi các nguyên tố này được bón phối hợp với nhau theo một tỷ lệ thích hợp.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới
Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới FAO (2015) [79], cây lúa chiếm
một vị trí quan trọng trên Thế giới, đặc biệt là ở khu vực Châu Á. Hiện có 114 nước
trên thế giới trồng lúa, nhưng chỉ 18 nước có diện tích sản xuất lớn hơn 1.000.000 ha
và đều tập trung ở Châu Á, bao gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Bangladesh, Thái
Lan, Myanmar, Việt Nam, Philippines... Đồng thời với việc gia tăng về diện tích thì
năng suất lúa cũng không ngừng tăng nhanh nhờ việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong chọn giống và thâm canh, năng suất bình quân trên thế giới đã tăng thêm khoảng
1,4 tấn/ha trong vòng 24 năm từ năm 1961 đến 1985, đặc biệt sau cuộc cách mạng
xanh của thế giới vào những năm 1965 - 1970, với sự ra đời của các giống lúa thấp
cây, ngắn ngày, không cảm quang, mà tiêu biểu là giống lúa IR5, IR8.
Diện tích trồng lúa ở châu Á dẫn đầu về thế giới, nhưng năng suất lúa không cao,
đạt trên 5 tấn/ha chỉ có ở Việt Nam và Trung Quốc. Từ năm 1990 đến nay, năng suất lúa
thế giới vẫn liên tục tăng và trung bình đạt 4,38 tấn/ha năm 2010. Mặc dù năng suất lúa
ở các nước Châu Á còn thấp, nhưng do có diện tích sản xuất lớn nên Châu Á vẫn là khu
vực đóng góp lúa gạo chủ yếu và quan trọng trên thế giới (trên 90%).
Theo Tổ chức FAO and IRRI (2013) [78], đánh giá thương mại gạo năm
2012/2013 tăng lên 37,5 triệu tấn, chủ yếu khoảng 60-70% là gạo trắng, hạt dài, chất
lượng cao; thị phần gạo thơm chiếm khoảng 2-3 triệu tấn chiếm khoảng 10%.
Theo Thailand Ministry of Commerce (2013) [106], ở thời điểm tháng 10/2013
loại gạo có giá cao nhất là gạo thơm hạt dài, trong đó gạo basmati 2% tấm của Ấn Độ
có giá 1.515-1.525 USD/tấn, gạo Thai Hommali 92% có giá 1.075-1.085 USD/tấn.
26
Theo Hiệp hội lượng thực Việt Nam (2014) [38], gạo thơm, hạt dài luôn có giá
cao hơn gạo trắng hạt dài từ 2-3 lần và gạo thơm Jasmine của Việt Nam cũng chỉ có
giá trị tương đương với mức giá cao nhất của chủng loại gạo trắng, hạt dài chất lượng
cao của thế giới. Các giống lúa thơm của Thái Lan, Ấn Độ và Pakistan là giống lúa
Khao Dawk Mali 105 và Basmati.
Theo FAO and IRRI (2013) [77], dự báo trong giai đoạn 2007-2017, các nước
sản xuất gạo ở Châu Á sẽ tiếp tục là nguồn cung cấp gạo xuất khẩu chính của thế giới:
bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ. Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và
Việt Nam sẽ chiếm khoảng nửa tổng lượng gạo xuất khẩu của thế giới.
Theo FAO (2012) [76], dự báo thị phần xuất khẩu gạo của Hoa Kỳ trên thị
trường thế giới sẽ giảm từ 12% năm 2007 xuống chỉ còn khoảng 10% vào năm 2017.
Trong các nước xuất khẩu gạo với khối lượng nhỏ hơn như Úc, Achentina, các nước
Nam Mỹ khác (Uruguay, Guyana, Surinam) dự kiến sẽ tăng xuất khẩu trong giai đoạn
tới. Úc dự kiến sẽ tăng xuất khẩu từ 150 nghìn tấn năm 2007/08 lên 220 nghìn tấn vào
năm 2008/09. Xuất khẩu gạo Achentina dự kiến sẽ tăng 3-4% năm trong giai đoạn
2007/08 đến 2016/17, do sản lượng gạo tăng dự kiến vượt nhu cầu gạo nội địa. Xuất
khẩu gạo của các nước Nam Mỹ (chủ yếu từ Uruguay) dự báo tăng 2-3% mỗi năm, do
tăng trưởng sản lượng thấp hơn mức tăng tiêu dùng.
Rejesus, I và Soest, H (2012) [100], đã sử dụng mô hình AutoRegressive Model
(AR) để nghiên cứu và dự báo nhu cầu tiêu thụ gạo trên toàn cầu.
Theo Đào Thế Anh (2012) [1], việc đánh giá diễn biến, xu hướng sản xuất tiêu
thụ gạo của các nước sẽ giúp Việt Nam hiểu và có được định hướng chung cho các sản
phẩm lúa gạo của mình.
1.2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo Việt Nam
So sánh diện tích canh tác và sản lượng giữa lúa và các cây lương thực khác ở
Việt Nam thì lúa gạo vẫn là cây lương thực chủ lực được ưu tiên hàng đầu với diện
tích nhiều nhất hơn hẳn ngô và sắn, sản lượng cao hơn khoai lang và sắn. Việt Nam
vượt trội trong khu vực Đông Nam Á nhờ hệ thống thủy lợi được đầu tư cải thiện đáng
kể cũng như việc ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật mới về giống, phân bón và bảo
vệ thực vật.
Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011) [15], việc sản xuất lúa của
các địa phương đã tập trung và có bước đột phá mạnh mẽ trong khâu tổ chức sản xuất,
nhất là chú trọng việc xây dựng cánh đồng mẫu lớn. Lợi nhụân bình quân chung của
bà con nông dân vẫn đạt được 30%. Năm 2012, diện tích sản xuất lúa của cả nước đạt
khoảng 7,76 triệu ha, tăng 117.000 ha so với năm 2011. Tổng sản lượng ước đạt
khoảng 43,96 triệu tấn, tăng 1,64 triệu tấn so với năm 2011. Đặc biệt, xuất khẩu gạo
đạt sản lượng cao nhất từ trước đến nay với hơn 7,7 triệu tấn gạo, tăng hơn 630.000
tấn so với năm 2011.
27
Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011) [15], giai đoạn 1989 - 1995, Việt Nam
xuất khẩu bình quân hàng năm trên 3 triệu tấn gạo sang 128 quốc gia, đạt mức đỉnh 5.2
triệu tấn vào năm 2005 và năm 2006- nay đã có một kỷ lục mới trên 7.0 triệu tấn gạo
xuất khẩu. Năm 1989, kinh ngạch xuất khẩu trên 300 triệu USD, sau 10 năm phá mốc
1 tỉ USD và đạt mức kỷ lục 2.9 tỉ USD vào năm 2008, và đến 2012 đã đạt 3,8 tỉ (chưa
tính gạo xuất tiểu ngạch khoảng gần 1 triệu tấn). Ngành hàng lúa gạo không chỉ tạo an
ninh lương thực vững chắc để Việt Nam yên tâm đẩy mạnh công nghiệp hoá mà còn
trực tiếp đóng góp vào tiến trình này thông qua tạo ra một lượng ngoại tệ thặng dư cho
đất nước nhập khẩu máy móc, trang thiết bị hiện đại hoá cho nhiều ngành công nghiệp.
Năm 2011, Việt Nam thắng lợi trong xuất khẩu gạo, đạt kỷ lục hơn 7 triệu tấn với kim
ngạch xuất khẩu hơn 3,7 tỷ USD. Số lượng xuất khẩu tăng, nhưng giá trị lại thấp hơn
so với các đối thủ cạnh tranh. Làm sao để nâng cao chất lượng và giá trị gạo xuất
khẩu? là câu hỏi và là thách thức trong những mùa vụ mới.
Năm 2012 được nhiều chuyên gia dự báo, thị trường lúa gạo sẽ cạnh tranh khốc
liệt về giá và chất lượng do có một số quốc gia tham gia xuất khẩu lúa gạo trở lại như Ấn
Độ, Mi-an-ma, Pa-ki-xtan... Tuy nhiên, Việt Nam có rất nhiều cơ hội xuất khẩu gạo chất
lượng cao. Các thị trường mới là Trung Quốc và ở châu Phi như: Bờ Biển Ngà, Xê-nê-
gan, Gha-na… đang mở rộng cửa cho gạo chất lượng cao của Việt Nam. Điều quan trọng
là Việt Nam cần chú trọng nâng cao chất lượng để có thể nâng cao giá trị gạo xuất khẩu.
Mới đây, Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) đã đưa ra dự báo, năm 2012 nhu cầu sử
dụng gạo chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu sẽ tăng vọt. Việt Nam có thể xuất khẩu
được khoảng 600 nghìn tấn sang các thị trường Hồng Công (Trung Quốc) và một số thị
trường khó tính khác.
Theo Hiệp hội lương thực Việt Nam (2014) [38], những năm tới đây Việt Nam
vẫn giữ được vị trí thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo, thế nhưng cũng như hơn 20 năm
qua Việt Nam xuất khẩu gạo xếp vào hạng nhất nhì thế giới với hàng trăm giống lúa
nhưng vẫn chưa tạo dựng được một loại gạo chất lượng cao có thương hiệu tầm cỡ
quốc gia. Từ đầu năm đến nay, trong khi thị trường gạo trầm lắng, thì ngược lại, chỉ
với hai loại gạo chất lượng cao mang thương hiệu đặc trưng của mình, Thái Lan, Ấn
Độ vẫn xuất khẩu khá mạnh với giá lên đến 700 - 1.000 USD/tấn, cao hơn gấp đôi so
với loại gạo trắng hạt dài vốn chiếm 80 - 90% sản lượng của Việt Nam.
Theo Hiệp hội lương thực Việt Nam (2014) [38], hiện nay cơ hội cho xuất khẩu
gạo của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc, Hongkong là rất lớn: xuất khẩu gạo, đặc
biệt là gạo thơm của Việt Nam vào thị trường Hồng Kông trong 2 năm 2011-2012 đã
có một cuộc bứt phá ngoạn mục. Số liệu của Hiệp hội nhập khẩu gạo Hồng Kông cho
biêt: từ chỗ chỉ chiếm khoảng 1% lượng nhập khẩu vào Hồng Kông trong năm 2008,
đến hết năm 2011, Việt Nam đã chiếm một thị phần tương đương 30%, khoảng
100.000 tấn gạo. Nhập khẩu gạo Việt Nam vào thị trường này chủ yếu dành cho tiêu
28
thụ nội địa. Người tiêu dùng Hồng Kông ưa chuộng gạo thơm, và gạo thơm Thái đã
chiếm lĩnh thị trường trong suốt một thời gian dài. Tuy nhiên tình hình đã thay đổi
trong 3 năm trở lại. So với gạo Thái thì chất lượng của gạo Việt Nam còn thấp hơn gạo
thơm Thái nhưng vấn đề quan trọng là giá cả thì giá gạo Việt Nam đang ngày càng trở
nên hấp dẫn so với gạo Thái. Ưu thế này đang ngày càng trở nên đáng kể trong bối
cảnh chính phủ Thái tuyên bố duy trì chính sách trợ giá lúa, khiến giá gạo không có
khả năng giảm giá.
Theo Hiệp hội lương thực Việt Nam (2014) [38], với thị trường Trung Quốc
trong 3 năm gần đây gạo Việt Nam đã chiếm thị phần đáng kể và phát triển ổn định:
thị trường xuất khẩu gạo thời gian qua có nhiều thay đổi, trong đó thị trường Trung
Quốc tăng gấp 5,2 lần về lượng và 4,4 lần về giá trị so với cùng kỳ năm trước và trở
thành thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam.
Theo các chuyên gia nông nghiệp, sắp tới, gạo Việt sẽ phải chịu rất nhiều sức
ép về giá, sản lượng và chất lượng. Nhiều nước xuất khẩu gạo đã xây dựng được
thương hiệu gạo quốc gia, bảo đảm chất lượng nên gặt hái lợi nhuận khá cao.
Từ thực tế trên, chiến lược phát triển của ngành hàng lúa gạo là không nên tiếp
tục đi theo hướng tăng khối lượng gạo xuất khẩu. Những năm tới, cần tập trung vào
tăng chất lượng để nâng cao giá bán, đồng thời cơ cấu lại chuỗi tiêu thụ lúa gạo để
tăng lợi nhuận cho nông dân. Có như vậy, sản xuất và tiêu thụ lúa gạo Việt nam mới
bền vững và ổn định lâu dài.
1.2.2. Các kết quả chọn tạo giống lúa ở Việt Nam
Theo Phạm Văn Cường và Hà Thị Minh Thúy, (2006) [26], trong những năm
gần đây, công tác nghiên cứu, chọn tạo, thử nghiệm và đưa vào sản xuất các giống lúa
mới đã được đẩy mạnh ở các Viện nghiên cứu, các trường Đại học Nông nghiệp, các
Trạm, Trại trong cả nước. Trong giai đoạn từ năm 1996 - 2000, các chương trình
nghiên cứu chọn tạo giống cây lương thực đã sử dụng phương pháp mới như: RAPD,
PCR marker, STS marker, đánh giá sự đa dạng di truyền, cơ chế sinh lý, sinh hoá, tính
chống chịu sâu bệnh, chất lượng của 29.435 mẫu giống và sử dụng phương pháp nuôi
cấy hạt phấn, lai xa, đột biến, ưu thế lai; Trong đó, 35 giống lúa được công nhận ở cấp
quốc gia, 44 giống tiến bộ kỹ thuật.
Viện Bảo vệ thực vật đã thu thập, đánh giá được 688 dòng, giống lúa có nguồn
gốc từ 15 nước khác nhau trên thế giới. Kết quả cho thấy có 231 dòng, giống phản
ứng với rầy nâu cấp 1 - 3. Các giống nhập từ Đài Loan, Trung Quốc, Brazil đều
nhiễm cấp 7 - 9.
Theo Vũ Tuyên Hoàng (1998) [44], trong 20 năm (1968 - 1988) Viện Cây
lương thực - Cây thực phẩm đã thu thập đựơc 3.500 mẫu giống lúa địa phương. Viện
đã có 26 giống lúa được công nhận cấp quốc gia; trong đó, có các giống chịu hạn
(CH3, CH133, CH5), các giống chịu úng (C15, C10, U17, U20), các giống chất lượng
cao P4, P6.
29
Trong giai đoạn 2001 - 2015, Viện Cây lương thực - Cây thực phẩm đã có kết
quả nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ cho công tác chọn tạo giống lúa như đánh giá
đa dạng di truyền của tập đoàn công tác, nghiên cứu quy luật di truyền của một số tính
trạng quan trọng ở cây lúa, thu thập 2.856 mẫu giống lúa địa phương và nhập nội có
nhiều gen quý, tạo 8.456 vật liệu khởi đầu bằng nhiều phương pháp, đã chọn 11.997
dòng theo hướng lúa chống chịu điều kiện khó khăn, lúa đặc sản, lúa chất lượng cao;
Đánh giá sinh học và phi sinh học 1.295 dòng, giống lúa mới.
Các năm 2002 - 2003, Trường Đại học Nông nghiệp I đã nghiên cứu, đưa ra khảo
nghiệm, khu vực hoá và đề nghị công nhận một số giống lúa ngắn ngày, khả năng thích
ứng rộng, năng suất cao bổ sung vào cơ cấu giống cho vùng đồng bằng và trung du Bắc
bộ như HT3-3, TN13-5, VL20.
Viện di truyền nông nghiệp đã có nhiều thành tựu trong công tác chọn tạo giống
lúa. Nhiều giống được công nhận là giống quốc gia, giống được đưa vào khu vực hoá
như DT10, DT33, DT13, A20, DT271, VL901, lúa lai 3 dòng HR1….
Các năm 1987 - 1998, Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã tiến
hành lai tạo được 2.701 tổ hợp, đã đưa ra sản xuất 55 giống, trong đó có 31 giống được
phép khu vực hoá và 24 giống được công nhận giống quốc gia.
Hàng năm, Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI, mạng lưới đánh giá nguồn di
truyền trên cây lúa (INGER) đã cung cấp cho chương trình chọn tạo giống lúa của Việt
Nam từ 200 - 500 giống lúa khác nhau.
Kết quả chọn giống lúa mùa chịu mặn cho vùng canh tác lúa tôm tại huyện
Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu của Nguyễn Văn Cường (2012) [23], đã chọn được hai giống
CTUS1 và CTUS4 có khả năng chịu mặn tốt (10‰), đạt năng suất cao, chống chịu rầy
nâu và phẩm chất tốt hơn giống đối chứng Một Bụi Đỏ.
Theo Nguyễn Văn Hiển (2000) [37], trong số các giống lúa được tạo ra ở nước
ta phần lớn là do lai tạo. Giống lúa đầu tiên được lai tạo và đưa vào sản xuất là giống
lúa ngắn ngày Nông nghiệp I của nhà bác học Lương Định Của (1961), đã đáp ứng yêu
cầu tăng thêm 1 vụ lúa ở vùng đồng bằng và trung du Bắc bộ trong những năm đầu
thập niên 60. Giống lúa CN2, 79-1 có thời gian sinh trưởng 87 - 90 ngày thích hợp cho
phương thức gieo thẳng, đáp ứng yêu cầu tăng vụ.
Những thành tựu đạt được trong công tác chọn tạo giống lúa mới là sự nỗ lực
của các nhà khoa học và quản lý nông nghiệp, đã góp phần tích cực nâng cao sản
lượng và diện tích lúa trên toàn quốc. Vì thế, việc nghiên cứu, đánh giá từng giống lúa
thích hợp với các vùng sinh thái và kỹ thuật canh tác nhằm phát huy hết tiềm năng của
giống là một biện pháp hữu ích, mang lại hiệu quả cho sản xuất.
Tác giả Nguyễn Văn Hoan (1994) [40], đã tạo ra giống ĐH60 bằng phương pháp
lai hữu tính, giống ĐH60 tỏ ra là giống chịu hạn, chịu chua bằng giống Bao Thai (giống
chủ lực của vùng trung du, miền núi). Chịu rét hơn các giống cũ CN2, VX83, CR203
30
chống chịu tốt với sâu bệnh nhất là khô vằn, đạo ôn, hoàn toàn không nhiễm đốm nâu,
bạc lá, chống chịu với các loại sâu hại khác đều khá hơn các giống hiện hành.
Các năm từ 1998 - 1999, Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng Trung ương đã tiến
hành khảo nghiệm 100 giống lúa mới tại các tỉnh phía miền Bắc cho kết quả như sau:
Giống có tiềm năng năng suất tương đối cao và tương đối ổn định: P6, DV108,
AYT77, ĐH104, D116, N29;
Giống có tiềm năng năng suất cao: 10 giống (Xi23, P4, Xuân số 12, DT12,
DT17, IV1, NX30, BM9608, BM9820).
Theo Vũ Thu Hiền (1999) [36], khi khảo sát và chọn tạo một số dòng giống lúa
chất lượng không phản ứng ánh sáng ngày ngắn ở vùng Gia Lâm - Hà Nội đã đưa ra
kết luận, như sau:
Các dòng CT5-A1, CT1-A1, IR59692 và IR65610-105 có tính chống chịu sâu
bệnh và điều kiện bất thuận;
Các dòng CT5-A1, IR57301, IR63872, IR65610-105, IR67413-44, IR67418-
228 có chiều dài bông lớn, ổn định, tiềm năng cho năng suất cao;
Những dòng giống có kích thước hạt đều, độ trắng, độ trong, cơm ngon, phù
hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu là: CT1-A1, CT5-A1, IR53674, IR63889, IR67413- 44.
Bằng kỹ thuật tạo biến dị bằng nuôi cấy mô và túi phấn, Viện lúa ĐBSCL đã
thành công trong chọn tạo giống lúa. Các giống lúa mới tạo ra bằng kỹ thuật này được
đưa ra sản xuất như: Khao 39, NCM16-27, NCM42-94. Kết quả nghiên cứu cho thấy
kỹ thuật tạo biến dị nuôi cấy mô áp dụng rất có hiệu quả trong cải tiến dạng hình, thời
gian sinh trưởng của các giống địa phương, trong khi vẫn giữ được các đặc tính tốt
như phẩm chất gạo. Kỹ thuật nuôi cấy bao phấn đặc biệt có lợi trong việc rút ngắn thời
gian tạo giống có độ thuần di truyền cao.
Bằng kỹ thuật tạo đột biến hoá chất và nuôi cấy mô trên giống lúa thơm
Jasmine 85 với mục đích tạo giống lúa thơm có phẩm chất như Jasmine 85 nhưng khắc
phục được một số nhược điểm của giống này. Viện đã đưa ra được 4 dòng triển vọng
đó là: OM3566-14, OM3566-15, OM3566-16, OM3566-70. Ưu điểm của các dòng
này là chín sớm hơn Jasmine khoảng 1 tuần, kháng rầy nâu và giữ được mùi thơm.
Nguyễn Thị Lang và cs (2013) [48], nghiên cứu, chọn tạo, khảo nghiệm và sản
xuất thử các giống lúa chịu mặn có triển vọng đã chọn được giống OM5953, là giống
lúa chịu mặn rất có triển vọng, có ưu điểm cứng cây, đẻ nhánh khỏe, năng suất cao (5 -
7 tấn/ha), ngon cơm, chịu phèn, chịu mặn tốt, kháng bệnh đạo ôn.
1.2.3. Nghiên cứu về phân bón cho lúa trên Thế giới và Việt Nam
1.2.3.1. Những nghiên cứu về phân bón cho cây lúa trên Thế giới
Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, phân bón luôn được xem là yếu tố quan
trọng trong hệ thống canh tác để tăng năng suất cây trồng. Viện lúa Quốc tế (IRRI),
Ủy ban lúa gạo Quốc tế (IRC), Viện nghiên cứu nông hóa Mỹ đã khẳng định: Gần
31
50% năng suất là do tác dụng của phân bón, còn hơn 50% kia là do các yếu tố khác
như giống, nước, chăm sóc.
Kết quả nghiên cứu các giống lúa Indica có phản ứng với phân bón là tăng diện
tích lá lớn hơn so với giống lúa Japonica, nhưng lại phản ứng yếu hơn khi hàm lượng
phân bón tăng. Khi bàn về năng suất các tác giả cho biết: Năng suất là kết quả của
những giống có phản ứng tốt với phân bón và biện pháp kỹ thuật. Ở vùng ôn đới,
giống Japonica thường cho năng suất cao vì nó phản ứng tốt với phân bón.
Các nghiên cứu về đạm cho lúa trên Thế giới: Tìm hiểu hiệu suất phân đạm đối
với lúa Iruka (1963), cho thấy: Bón đạm với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là
bón vào lúc lúa đẻ nhánh, sau đó giảm dần, với liều lượng thấp thì bón vào lúc lúa đẻ
và trước trỗ 10 ngày có hiệu quả cao. Nếu giảm một nửa lượng phân đạm trong trồng
trọt thì năng suất cây trồng sẽ giảm 22% trong thời gian ngắn; 25 - 30% trong thời
gian dài, thu nhập trang trại giảm 12%, lợi nhuận của các trang trại giảm 40%, tổng
sản lượng hoa màu giảm 10%.
Theo Shuichi Y (1985) [104], lượng đạm cây hút ở thời kỳ đẻ nhánh quyết định
tới 74% năng suất. Bón nhiều đạm làm cây đẻ nhánh khỏe và tập trung, tăng số
bông/m2; số hạt/bông, nhưng khối lượng 1000 hạt ít thay đổi. Mặt khác tác giả lại cho
rằng ở các nước nhiệt đới lượng các chất dinh dưỡng (N, P, K) cần để tạo ra 1 tấn thóc
trung bình là 20,5 kg N; 5,1 kg P2O5; 4,4 kg K2O
Các nghiên cứu về lân cho lúa trên Thế giới: Bón lân xúc tiến quá trình sinh
trưởng của cây trong thời kỳ đầu, đồng thời có thể rút ngắn thời gian sinh trưởng mà
đặc biệt là những vùng lạnh thì hiệu quả đó càng rõ. Lúa nước là loại cây trồng cần ít
lân, do đó khả năng hút lân từ đất mạnh hơn cây trồng cạn. Hầu hết các loại cây trồng
hút không quá 10 - 13% lượng lân bón vào đất trong năm, đặc biệt là cây lúa có khả
năng hút lân khi hàm lượng lân trong đất khoảng 0,2 ppm hoặc thấp hơn một chút là
có thể cho năng suất tối đa. Tuy vậy, cần bón lân kết hợp với các loại phân khác như
đạm, kali mới nâng cao được hiệu quả của nó.
Theo Reyhaneh và cs (2012) [99], bón lân làm tăng khả năng hút đạm và kali, là
cơ sở để tăng năng suất cây trồng. Để đánh giá khả năng cung cấp lân của đất cho cây
trồng, người ta dựa vào hàm lượng lân dễ tiêu, phân lân bón cho lúa có hiệu quả đứng
thứ 2 sau đạm, nhưng trong một vài trường hợp, ở những đất nghèo dinh dưỡng thì
phân lân lại làm tăng năng suất nhiều hơn đạm. Tuy nhiên, bón phân lân cùng với đạm
là điều kiện tốt để phát huy hiệu quả cao của phân lân. Khi cây bị thiếu lân cây non có
bộ lá hẹp, thường bị cuộn lại, sức đẻ nhánh giảm và đẻ muộn, giai đoạn đẻ nhánh kéo
dài. Ở thời kỳ lúa đẻ nhánh và tròn mình, phân lân có ảnh hưởng tốt đối với cây lúa, nó
làm cho khối lượng của phần trên mặt đất của cây lúa tăng khá lớn, sau đó đến thời kỳ
chín mức tăng của khối lượng thân cây giảm. Ở những chân đất tương đối phì nhiêu,
hiệu quả của phân lân đối với năng suất lúa không lớn. Bón lân làm cho lúa cứng cây
32
và tăng khả năng chống đổ. Hiệu suất của lân đối với hạt ở giai đoạn đầu cao hơn giai
đoạn cuối và lượng lân hút ở giai đoạn đầu chủ yếu phân phối ở các cơ quan sinh
trưởng. Do đó, phải bón lót để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cây lúa.
Theo Theo Reyhaneh và cs (2012) [99], các nghiên cứu về kali cho lúa trên Thế
giới: Ở Đức người ta tính lượng kali bón cho cây theo năng suất và lượng kali có trong
đất. Để đạt năng suất 3- 10 tấn/ha thì lượng kali được khuyến cáo là từ 85 - 310 kg
K2O/ha. Kết quả nghiên cứu của trại thí nghiệm Cuban (Liên Xô cũ) cho biết để thu
được 4 tấn thóc/ha thì cần bón 35 - 50 kg K2O, trung bình là 44 kg K2O/ha. Kali có vai
trò quan trọng trong giai đoạn trước và sau làm đòng, thiếu kali ở giai đoạn này năng
suất lúa giảm mạnh.
Theo Muhhad S và Neue HU (1987) [95], trên Thế giới, vai trò của kali cho cây
lúa đã được nghiên cứu và khẳng định. Cường độ quang hợp càng mạnh khi hàm
lượng kali trong tế bào càng lớn. Song muốn có cường độ quang hợp cao cần phải có
đủ ánh sáng. Khi thiếu kali thì nồng độ sắt trong tế bào hạ thấp, quá trình tổng hợp tinh
bột, protein chậm.
Theo Shuichi Y (1985) [104], khoảng 20% tổng lượng kali cây hút là được vận
chuyển vào hạt, lượng còn lại được tích lũy trong các bộ phận khác của cây.
Theo Nguyễn Vi (1982) [69], cây hút đạm và kali có mối tương quan thuận, tỷ lệ
K2O/N thường là 1,26. Theo nhiều tác giả khác tỷ lệ K2O/N rất quan trọng, nếu cây hút
nhiều đạm thì dễ thiếu kali, do đó thường phải bón kali ở những ruộng lúa bón nhiều
đạm. Vì vậy, trên đất nghèo kali bón cân đối đạm - kali có ý nghĩa rất quan trọng.
Theo Ranjha AM và cs (2001) [98], thiếu kali cây lúa dễ bị bệnh tiêm lửa, đạo
ôn, thối rễ, bạc lá, thân cây yếu dễ bị đổ. Lúa được bón đầy đủ kali, lá chuyển màu
xanh vàng, lá dài hơn và trỗ sớm hơn 2 - 3 ngày. Kali có tác dụng làm tăng số nhánh
hữu hiệu, tăng chiều cao cây, bông dài hơn và phẩm chất hạt tốt hơn.
Theo Reyhaneh và cs (2012) [99], lúa hút kali vào thời kỳ đẻ nhánh sẽ có tác
dụng làm tăng số bông, số hạt, ở thời kỳ làm đòng làm tăng số hạt và tăng khối lượng
1000 hạt. Vì vậy, thiếu kali ở giai đoạn này làm năng suất giảm mạnh. Đây cũng là cơ
sở cho biện pháp bón kali hợp lý.
Theo Ranjha AM và cs (2001) [98], từ khi cây lúa bắt đầu bén rễ đến cuối đẻ
nhánh, đối với vụ sớm và vụ muộn đều hút một lượng kali tương đương nhau. Từ khi
phân hoá đòng đến lúc bắt đầu trỗ, cây lúa hút kali nhiều nhất và sau đó lại giảm, nhưng
từ khi trỗ đến thời kỳ hạt chắc và chín thì tỷ lệ hút kali ở vụ muộn lại cao hơn vụ sớm. Ở
giai đoạn đầu hiệu suất của kali cao sau đó giảm dần và đến giai đoạn cuối lại cao. Do
lúa cần lượng kali lớn nên cần bón kali bổ sung đến giai đoạn trỗ, đặc biệt ở giai đoạn
hình thành hạt là rất cần thiết.
33
1.2.3.2. Nghiên cứu phân bón cho lúa ở Việt Nam
Phân bón được người nông dân ở Việt Nam sử dụng từ rất lâu đời cùng với sự
phát triển của nền nông nghiệp. Con người đã biết sử dụng phân bón để nâng cao
năng suất cây trồng từ rất sớm, nhưng chủ yếu là sử dụng các loại phân hữu cơ. Từ
trước Công Nguyên con người đã quan tâm đến việc bón phân hữu cơ cho ruộng.
Theo Nguyễn Đình Giao và cs (2001) [32], tổng lượng N, P, K được bón cho 1
ha canh tác năm 1993 tăng gấp 3,5 lần so với năm 1981 là nhân tố quan trọng làm cho
năng suất cây trồng tăng đáng kể so với chỉ bón N, P: Năng suất lúa tăng được 49%
trên đất dốc tụ, tăng 53% trên đất bạc màu, tăng 21% trên đất xám bạc màu.
- Các nghiên cứu về đạm cho lúa ở Việt Nam: Theo Nguyễn Văn Hoan (2003)
[41], trong các nguyên tố dinh dưỡng, đạm là chất dinh dưỡng quan trọng nhất. Cây
lúa cần đạm trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng, tuy nhiên giai đoạn đẻ nhánh lúa
cần nhiều đạm nhất. Cung cấp đủ đạm và đúng lúc làm cho lúa đẻ nhánh nhanh, tập
trung tạo nhiều nhánh hữu hiệu. Đạm thúc đẩy hình thành đòng và các yếu tố cấu
thành năng suất khác như số hạt/bông, khối lượng 1.000 hạt và tỷ lệ hạt chắc. Vì vậy,
bón đạm ở giai đoạn làm đòng ảnh hưởng quyết định đến năng suất. Mặt khác, bón
đạm làm tăng hàm lượng protein nên ảnh hưởng đến chất lượng gạo. Đạm cũng ảnh
hưởng tới đặc tính vật lý và sức đề kháng đối với sâu bệnh hại lúa. Thừa hoặc thiếu
đạm đều làm lúa dễ bị nhiễm sâu bệnh hại do sức đề kháng giảm (Nguyễn Văn Hoan,
2006) [42].
Thiếu đạm làm cho cây lúa thấp, đẻ nhánh kém, đòng nhỏ, khả năng trỗ kém, số
hạt/bông ít, lép nhiều, năng suất thấp. Thừa đạm làm cho lá to, dài, phiến lá mỏng,
nhánh vô hiệu nhiều, lúa trỗ muộn, cây cao, lốp, đổ non ảnh hưởng xấu đến năng suất
và phẩm chất lúa. Trong quá trình sinh trưởng, cây lúa có nhu cầu đạm tăng đều từ
thời kỳ đẻ nhánh tới trỗ và giảm sau trỗ. Lượng đạm cần thiết để tạo ra một tấn thóc từ
17-25 kg N, trung bình 22,2 kg N.
Theo Phạm Văn Cường và cs (2005) [25], khi tăng lượng đạm bón thì chỉ số
diện tích lá (LAI), trọng lượng chất khô (DM) và tốc độ tích luỹ chất khô (Crop
growth rate-CGR) của lúa lai vượt trội so với lúa thuần, đặc biệt ở giai đoạn sau cấy
4 tuần, năng suất của các giống lúa đều tăng, tuy nhiên năng suất của lúa lai tăng
nhiều hơn năng suất của lúa thuần. Năng suất hạt của các giống lúa thí nghiệm ở các
mức phân bón có tương quan thuận ở mức ý nghĩa với LAI và CGR ở giai đoạn đầu
của quá trình sinh trưởng, số bông/m2 và số hạt/bông.
Theo Nguyễn Văn Hoan (2003) [41], trong các giai đoạn sinh trưởng thì bắt đầu
từ đẻ nhánh đến đẻ rộ hàm lượng đạm trong thân lá luôn cao sau đó giảm dần. Như vậy,
cần tập trung bón đạm mạnh vào giai đoạn này. Tuy nhiên thời kỳ hút đạm mạnh nhất
quan sát thấy ở lúa lai là từ đẻ rộ đến làm đòng, mỗi ngày lúa lai hút 3.520 g N/ha chiếm
34
34,68% tổng lượng hút, tiếp đến mới là giai đoạn từ bắt đầu đẻ nhánh đến đẻ rộ, mỗi
ngày cây hút 2.737 g N/ha chiếm 26,82% tổng lượng hút. Vì lý do này mà bón lót và
bón thúc thật tập trung là rất cần thiết nhằm cung cấp đủ đạm cho lúa lai. Ở giai đoạn
cuối, tuy lúa lai hút đạm không mạnh như ở 2 giai đoạn đầu song giữ một tỉ lệ N cao và
sức hút N mạnh rất có lợi cho quang hợp tích lũy chất khô vào hạt. Vì thế một lượng
đạm nhất định cần được bón vào giai đoạn cuối (khoảng 20 ngày trước khi lúa trỗ).
Theo Nguyễn Văn Bộ và cs (2003) [3], thì hiệu suất sử dụng đạm phụ thuộc vào
giống lúa, thường các giống lúa lai có hiệu suất sử dụng đạm cao hơn, đạt từ 10-14 kg
thóc/kg N được bón, trong khi lúa thuần chỉ đạt 7-8 kg thóc/kg N. Trên đất phù sa
sông Hồng, bón đạm làm năng suất lúa lai tăng 22,3- 40,1%.
Theo Phạm Văn Cường và cs (2005) [25], cây lúa yêu cầu dinh dưỡng đạm
trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của chúng. Tỷ lệ đạm trong cây so với khối
lượng chất khô ở các thời kỳ như sau: Thời kỳ mạ 1,54%, đẻ nhánh 3,65%, làm đòng
3,06%, cuối làm đòng 1,95%, trổ bông 1,17% và chín 0,4%.
Để đạt năng suất 50 tạ/ha/vụ cần bón từ 100 - 120 kg N/ha, lượng đạm này lấy
từ các loại phân vô cơ và hữu cơ bón cho lúa. Nếu chỉ bón đơn độc đạm cho cây lúa thì
cây sinh trưởng quá mạnh và chỉ đạt được năng suất khá trong vài vụ đầu, dần dần
năng suất sẽ bị giảm, nếu bón kết hợp với lân và kali thì cây lúa sinh trưởng cân đối,
cho năng suất cao và ổn định. Trong bón phân, phương pháp bón cũng rất quan trọng.
Cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong khi bón phân thì hiệu quả mới cao, cây lúa
mới hút được dinh dưỡng tối đa.
Nguyễn Văn Hoan (2003) [41], để nâng cao hiệu quả bón đạm thì phương
pháp bón cũng rất quan trọng. Theo nhiều nhà nghiên cứu thì khi bón đạm vãi trên
mặt ruộng sẽ gây mất đạm tới 50% do nhiều con đường khác nhau như rửa trôi, bay
hơi, ngấm sâu hay do phản đạm hoá. Vì vậy, khi bón đạm cần bón sớm, bón tập trung
và bón dúi sâu xuống tầng đất nơi có bộ rễ lúa tập trung nhiều.
- Các nghiên cứu về lân cho lúa ở Việt Nam: Ở Việt Nam, trên đất phèn nếu
không bón lân, cây trồng chỉ hút được 40 - 50 kg N/ha, nếu bón lân cây trồng sẽ hút
120 - 130 kg N/ha. Do vậy, để đảm bảo đất không bị suy thoái, về nguyên tắc phải bón
trả lại cho đất một lượng dinh dưỡng tương tự lượng dinh dưỡng mà cây trồng đã lấy
đi. Tuy nhiên, việc bón phân cho cây trồng lại không chỉ hoàn toàn dựa vào dinh
dưỡng cây trồng hút từ đất và phân bón, mà phải dựa vào lượng dinh dưỡng dự trữ
trong đất và khả năng hấp thu dinh dưỡng của cây.
Hiệu suất của lân đối với hạt ở các giai đoạn đầu cao hơn các giai đoạn cuối do
lân cần thiết cho đẻ nhánh và nhu cầu của lân tổng số ít hơn đạm. Vì thế, trong sản
xuất cần bón lân rất sớm, có thể bón lót để cây lúa hút đủ lân tạo điều kiện thuận lợi
cho các bước phát triển tiếp theo.
35
Theo Trần Quang Tuyến (2010) [66], trong vụ Hè Thu nhận thấy nhu cầu phân
lân có cao hơn và có hiệu quả rõ hơn vụ Xuân, bón 20kg P2O5 đã bội thu được 43,7%
so với không bón lân, bón 40 kg bội thu 62,5% năng suất.
Ở giai đoạn chín hàm lượng lân trong thân lá lúa lai cao hơn hẳn lúa thường.
Giai đoạn từ đẻ rộ đến phân hóa đòng lúa lai hút tới 84,27% tổng lượng lân. Vì thế
muốn để lúa lai đạt năng suất cao thì tổng lượng lân cần được cung cấp đủ trước khi
làm đòng.
Theo Bùi Huy Đáp (1980) [30], lân được hút chậm hơn đạm trong thời kỳ dinh
dưỡng đầu và được hút nhanh từ khi phân hoá đòng đến lúa vươn lóng. Phần lớn lân
tích luỹ trong thân và lá trước khi trỗ rồi chuyển về bông vì sau khi trỗ lúa thường
không hút nhiều lân nữa. Khi bón quá nhiều lân, đất sẽ giữ lân lại, do đó ruộng ít bị
hiện tượng thừa lân. Ruộng lúa ngập nước sẽ làm tăng độ dễ tiêu của lân, tăng hiệu
quả của phân bón cho cây lúa. Cây lúa hút lân trong suốt thời kỳ sinh trưởng, vì vậy có
thể bón lót hết lượng lân dành cho cả vụ. Trung bình để tạo ra một tấn thóc, thì cây
lúa hút khoảng 7,1 kg P2O5. Lân trong đất là rất ít, hệ số sử dụng lân của lúa lại thấp,
do đó cần phải bón lân với liều lượng tương đối khá. Để nâng cao hiệu quả của việc
bón lân cho cây lúa ngắn ngày, trong điều kiện thâm canh trung bình (10 tấn phân
chuồng, 90 - 120 kg N, 60 kg K2O/ha) nên bón lân với lượng 80 - 90 kg P2O5/ha và
tập trung bón lót.
Cây lúa được bón đầy đủ lân và cân đối đạm sẽ phát triển xanh tốt, khỏe
mạnh, chống chịu với điều kiện bất thuận như hạn, rét. Cây lúa đủ lân đẻ nhánh
khỏe, bộ rễ phát triển tốt, trỗ và chín sớm ngay cả trong điều kiện nhiệt độ thấp trong
vụ Đông Xuân, hạt thóc mẩy và sáng. Cây lúa thiếu lân cây còi cọc, đẻ nhánh kém, lá
lúa ngắn, phiến lá hẹp, lá có tư thế dựng đứng và có màu xanh tối, số lá, số bông và
số hạt/bông đều giảm.
- Các nghiên cứu về kali cho lúa ở Việt Nam: Theo Nguyễn Văn Hoan (2003)
[41], từ giai đoạn đẻ nhánh đến khi trỗ, lúa lai hút kali với cường độ tương tự lúa
thường. Tuy nhiên, từ sau khi trỗ thì lúa thường hút rất ít kali, trong khi đó lúa lai vẫn
duy trì sức hút kali mạnh, mỗi ngày vẫn hút 0,67 kg/ha chiếm 8,7% tổng lượng hút.
Như vậy trong suốt thời kỳ sinh trưởng cường độ hút kali của lúa lai luôn cao. Đây là
đặc điểm rất đặc trưng về hút các chất dinh dưỡng của lúa lai. Từ đặc điểm này có thể
kết luận: Để có năng suất cao cần coi trọng bón phân kali cho lúa lai.
Cây lúa hút kali trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển của chúng. Nhưng
nhu cầu kali thể hiện rõ nhất ở hai thời kỳ đẻ nhánh và làm đòng. Nếu thiếu kali vào
thời kỳ đẻ nhánh thì ảnh rất hưởng lớn đến năng suất, lúa hút kali mạnh nhất vào thời
kỳ làm đòng.
36
Theo Nguyễn Vi (1982) [69], với các giống lúa hiện nay, tỷ lệ hạt chắc tăng từ
30 - 57% do bón kali và khối lượng hạt cũng tăng từ 12 - 30%. Lượng kali cây lúa hút
và năng suất lúa có mối tương quan thuận với nhau. Vào những thập kỷ 60 - 70, hiệu
lực phân kali bón cho lúa rất thấp, ở hầu hết các loại đất đã nghiên cứu: Ở đồng bằng
Sông Hồng, hiệu quả chỉ đạt 0,3 - 0,8 kg thóc/1 kg kali. Hiện nay, hiệu lực của phân
kali bón cao hơn trước, với lúa trên đất bạc màu, hiệu quả cao nhất đạt 8,1 - 21,0 kg
thóc/1 kg kali. Trên đất bạc màu, trữ lượng kali trong đất ít, do vậy cần phải đầy đủ
phân kali để đảm bảo nhu cầu của cây trồng, đồng thời cây lúa cũng hút các yếu tố
dinh dưỡng khác dễ dàng hơn. Hiệu suất của phân kali trên đất phù sa Sông Hồng chỉ
đạt 1,0 - 2,5 kg thóc/1 kg phân kali, trong khi đó nếu trên đất bạc màu hay đất cát ven
biển có thể đạt 5 - 7 kg thóc/1 kg KCl. Vì vậy, trên đất nghèo kali, bón cân đối đạm -
kali có ý nghĩa rất quan trọng.
Tóm lại, mỗi nguyên tố dinh dưỡng đều có một vị trí quan trọng trong đời sống
của cây lúa. Tùy mùa vụ, tùy giai đoạn sinh trưởng, tùy loại đất và phương pháp sử
dụng mà tác dụng và hiệu quả của các nguyên tố này rất khác nhau. Rất nhiều các kết
quả nghiên cứu, cho thấy: Hiệu quả của các nguyên tố dinh dưỡng đối với cây lúa
được phát huy cao nhất khi các nguyên tố này được bón phối hợp với nhau theo một tỷ
lệ thích hợp.
1.2.4. Các kết quả nghiên cứu về mật độ gieo trên Thế giới và Việt Nam.
1.2.4.1. Nghiên cứu mật độ lúa trên Thế giới
Mật độ cấy là một biện pháp kỹ thật canh tác quan trọng, phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, dinh dưỡng, đặc điểm của giống. Suichi (1985) [104] đã khẳng định,
trong ruộng lúa cấy, khoảng cách thích hợp cho lúa đẻ nhánh khoẻ và sớm thay đổi từ
20 x 20cm đến 30 x 30cm. Theo ông, việc đẻ nhánh chỉ xảy ra đến mật độ 300 cây/m2,
nếu tăng số dảnh cấy lên nữa thì chỉ có những dảnh chính cho bông. Năng suất tăng
khi mật độ cấy tăng lên 182 - 242 dảnh/m2. Số bông trên đơn vị diện tích cũng tăng
theo mật độ, nhưng lại giảm số hạt trên bông. Mật độ sạ cấy thực tế là vấn đề tương
quan giữa số dảnh cấy và sự đẻ nhánh. Thường sạ cấy thưa thì cây lúa đẻ nhánh nhiều,
cấy dày thì đẻ nhánh ít. Trong phạm vi khoảng cách cấy từ 50 x 50 cm đến 10 x 10
cm, khả năng đẻ nhánh có ảnh hưởng đến năng suất. Ông thấy rằng, năng suất hạt của
giống IR-154-451 (một giống có khả năng đẻ nhánh ít) tăng lên với việc giảm khoảng
cách cấy 10 x 10cm. Đối với giống có khả năng đẻ nhánh khoẻ (IR8) năng suất đạt cực
đại ở khoảng cách cấy 20 x 20cm.
Những nghiên cứu của IRRI cho thấy khoảng cách tối ưu cho năng suất tối đa
tùy thuộc vào giống, độ phì của đất và thời vụ sạ trồng. Nói chung, cây lúa trong mùa
mưa nên trồng thưa hơn trong mùa khô bởi vì trong mùa mưa, cây có khuynh hướng
mọc nhiều lá và chồi. Những giống cao cây, nhiều lá dễ đổ ngã nên sạ thưa hơn giống
37
thấp cây, kháng đổ ngã ở bất kỳ mùa vụ nào. Khoảng cách cây không hợp lý có thể
làm giảm năng suất từ 25 - 30%.
Theo Jennings và cs (1979) [97], năng suất hạt tùy thuộc vào khả năng cho năng
suất, tính kháng sâu bệnh, khả năng thích nghi đối với điều kiện môi trường, kỹ thuật
canh tác và nhiều yếu tố khác. Đối với mật độ, khoảng cách chuẩn giữa các hàng lúa sạ
là 30 cm. Ở khoảng cách hàng rộng hơn cỏ dại sẽ mọc nhiều, khó phân biệt giữa cây có
dạng tốt và dạng xấu. Đa số các thí nghiệm cho thấy những dòng cho năng suất cao nhất
chắc chắn sẽ cho năng suất cao hơn khi khoảng cách hàng gia tăng đến 30 cm.
1.2.4.2. Kết quả nghiên cứu về mật độ lúa ở Việt Nam
Theo Phạm Văn Cường, Hà Thị Minh Thuỳ (2006) [26], mật độ ảnh hưởng đến
chỉ số diện tích lá của lúa lai và lúa thuần khác nhau. Lúa lai có chỉ số diện tích lá đạt
cực đại sớm hơn và giảm chậm, còn lúa thuần thì ngược lại cực đại đạt muộn hơn và
giảm nhanh chóng. Lúa thuần với mật độ cấy dày (70 khóm/m2) có tốc độ tích luỹ chất
khô (CGR) cao hơn so với mật độ cấy thưa, tuy nhiên ở giai đoạn trỗ và chín sáp CGR
khi cấy mật độ 50 khóm/m2 lại cao nhất.
Theo Nguyễn Như Hà (2006) [35], kết luận: tăng mật độ cấy làm cho việc đẻ
nhánh của một khóm giảm. So sánh số dảnh cấy trên khóm của mật độ cấy thưa 45
khóm/m2 và mật độ cấy dày 85 khóm/m2 thì thấy số dảnh đẻ trong một khóm lúa ở
công thức cấy thưa lớn hơn 0,9 dảnh/khóm (ở vụ Xuân) và tăng lên 1,9 dảnh/khóm (ở
vụ Mùa). Về dinh dưỡng, khi tăng lượng đạm bón ở mật độ cấy dày có tác dụng tăng
tỷ lệ dảnh hữu hiệu. Tỷ lệ dảnh hữu hiệu tăng tỷ lệ thuận với mật độ đến 65 khóm/m2 ở
vụ Mùa và 75 khóm/m2 ở vụ Xuân. Tăng bón đạm ở mật độ cao khoảng 55 - 65
khóm/m2 làm tăng tỷ lệ dảnh hữu hiệu.
Theo Nguyễn Văn Hoan (2003) [41], với các giống lúa lai nên cấy 2-3 dảnh với
mật độ 50-55 khóm/m2 và cấy 3-4 dảnh với mật độ 40-45 khóm/m2.
Việc nghiên cứu về mật độ đã cũng cố thêm về quy trình thâm canh cho cây lúa.
Năng suất các giống lúa được cải thiện đáng kể thông qua việc điều chỉnh chế độ canh
tác như chế độ bón phân và mật độ gieo cấy. Bố trí mật độ hợp lý nhằm tận dụng nguồn
năng lượng ánh sáng mặt trời, hạn chế sâu bệnh hại và tạo tiền đề cho năng suất cao.
1.2.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất lúa tại Quảng Bình
1.2.5.1. Điều kiện tự nhiên của Quảng Bình
Tỉnh Quảng Bình nằm ở Bắc Trung Bộ, Việt Nam, với diện tích tự nhiên 8.000
km2, dân số năm 2015 có 872.925 người (Niên giám thống kê Quảng Bình, 2015) [48].
Vị trí địa lý: Toạ độ địa lý ở phần đất liền là: Điểm cực Bắc: 18005’ 12" vĩ độ
Bắc; Điểm cực Nam: 17005’ 02" vĩ độ Bắc; Điểm cực Đông: 106059’ 37" kinh độ
Đông; Điểm cực Tây: 105036’ 55" kinh độ Đông
Tỉnh Quảng Bình có bờ biển dài 116,04 km ở phía Đông và có chung biên giới
với Lào 201,87 km ở phía Tây, có cảng Hòn La, cảng Hàng không Đồng Hơi, Quốc
38
lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, quốc lộ 12 và tỉnh lộ 20, 16 chạy
từ Đông sang Tây qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và một số cửa khẩu phụ khác nối liền
với Nước CHDCND Lào.
Địa hình: Địa hình Quảng Bình hẹp và dốc từ phía Tây sang phía Đông có 85%
tổng diện tích tự nhiên là đồi núi. Toàn bộ diện tích được chia thành vùng sinh thái cơ
bản, đó là: vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển.
Khí hậu: Quảng Bình nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa và luôn bị tác động bởi khí
hậu của phía Bắc và phía Nam và được chia làm hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm
1.500 - 2.000mm/năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11.
- Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24oC - 25oC. Ba
tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8.
Tài nguyên đất: tài nguyên đất được chia thành hai hệ chính, đó là: đất phù sa ở
vùng đồng bằng và hệ pheralit ở vùng đồi và núi với 15 loại và các nhóm chính như
sau: nhóm đất cát, đất phù sa và nhóm đất đỏ vàng. Trong đó nhóm đất đỏ vàng chiếm
hơn 80% diện tích tự nhiên, chủ yếu ở địa hình đồi núi phía Tây, đất cát chiếm 5,9%
và đất phù sa chiếm 2,8% diện tích.
1.2.5.2. Tình hình kinh tế - xã hội Quảng Bình năm 2016
Theo Quảng Bình Portal (2016) [54], năm 2016 tỉnh Quảng Bình đối mặt với rất
nhiều khó khăn, thách thức, có thể nói là năm gặp khó khăn nhất, nằm ngoài dự báo
của tỉnh đã ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến tình hình kinh tế - xã hội, an ninh chính trị
địa phương. Đó là sự cố môi trường biển do Formosa gây ra đã làm cho sản xuất, kinh
doanh, khai thác thủy hải sản bị đình trệ; đời sống, việc làm, thu nhập của nhân dân
sống dựa vào biển và ngư dân các xã vùng biển trên địa bàn hết sức khó khăn, thậm chí
bế tắc, gây tâm lý hoang mang, lo lắng trong nhân dân; du lịch tỉnh nhà rơi vào tình
trạng điêu đứng, nhiều khách sạn, nhà hàng ngừng hoạt động, các ngành dịch vụ khác
đi kèm bị ảnh hưởng rất nặng nề; trong tháng 10 lại xảy ra liên tiếp 2 trận lũ lụt lớn đạt
đỉnh điểm lũ lụt 2007 đã gây thiệt hại rất lớn về người và tài sản.
Trước những khó khăn trên, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo
quyết liệt, triển khai đồng bộ các giải pháp khắc phục hậu quả, phục hồi sản xuất; động
viên, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng; đồng
thời tăng cường các biện pháp ổn định tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh. Theo
Quảng Bình Portal (2016) [54], cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ
ngành Trung ương; sự chung tay, góp sức của đồng bào cả nước, kiều bào ở nước
ngoài; sự nỗ lực, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị đã giúp cho người dân,
doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, từng bước khắc phục tổn thất, thiệt hại để tiếp tục
sản xuất. Nhờ vậy, tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 vẫn ổn định và có bước phát
39
triển. Sản xuất nông nghiệp được mùa, sản lượng lương thực vượt kế hoạch đề ra;
chăn nuôi phát triển ổn định; sản xuất công nghiệp duy trì tăng trưởng khá; thu ngân
sách đạt dự toán đề ra; tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng khá so với cùng kỳ; kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội được chú trọng đầu tư, nhất là các công trình trọng điểm; đã xúc
tiến, kêu gọi được nhiều dự án đầu tư lớn, tạo động lực phát triển cho tỉnh trong thời
gian tới; đã tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn để tiếp tục triển khai một số dự án trên
địa bàn tỉnh; đã hoàn thiện các thủ tục trình Bộ Xây dựng thẩm định, phê duyệt nâng
cấp thị trấn Kiến Giang và Hoàn Lão lên đô thị loại IV; lĩnh vực văn hóa, xã hội, tài
nguyên môi trường có nhiều chuyển biến tiến bộ; quốc phòng - an ninh tiếp tục được
tăng cường, đã giữ vững ổn định tình hình trong điều kiện an ninh trật tự một số địa
phương trong tỉnh diễn biến rất phức tạp; công tác cải cách hành chính có nhiều
chuyển biến tích cực; công tác an sinh xã hội được chú trọng, đời sống nhân dân từng
bước được cải thiện.
Tại Quảng Bình, sự cố môi trường biển do Formosa xả thải và 2 trận lũ lụt kép
đã gây thiệt hại hơn 4.975 tỷ đồng, ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt tác động trực tiếp đến các chỉ tiêu về giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản, giá trị sản xuất các ngành dịch vụ làm mức tăng trưởng
thấp so cùng kỳ, kéo theo tổng sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh (GRDP) cả năm 2016
không đạt kế hoạch và thấp nhất trong nhiều năm qua; sản xuất và đời sống của nhân
dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng, phải mất nhiều thời gian mới có thể
khắc phục được.
Theo Quảng Bình Portal (2016) [54], kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
năm 2016, như sau:
a, Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh (GRDP) năm 2016 (theo giá so sánh
2010) ước tăng 4,5% so cùng kỳ. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong nhiều năm
qua. Nguyên nhân chính là do sự cố ô nhiễm môi trường biển và thiệt hại nặng nề do
2 đợt lũ lụt kép đã làm giảm tốc độ tăng trưởng của 02 khu vực: nông, lâm nghiệp,
thủy sản và khu vực dịch vụ.
- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 4,5% (kế hoạch cả năm tăng 8%, thực hiện
cùng kỳ 6,5%);
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,2% (kế hoạch cả năm
tăng 4%, thực hiện cùng kỳ 3,5%);
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 9,2% (kế hoạch cả năm 10%, thực hiện cùng
kỳ 10%);
- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 4% (kế hoạch cả năm tăng 9,5%, thực
40
hiện cùng kỳ 8,7%);
- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp và thủy sản: 22,9%, công nghiệp - xây
dựng: 25,7%, dịch vụ: 51,4% (KH Nông, lâm, ngư nghiệp: 24%; Công nghiệp - xây
dựng: 25,2%; dịch vụ: 50,8%);
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 3.067 tỷ đồng, tăng 2,2% so kế hoạch (kế
hoạch 3.000 tỷ đồng);
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 10.824 tỷ đồng, tăng 6,8% so cùng kỳ (kế
hoạch 12.000 tỷ đồng);
- GRDP bình quân đầu người đạt 28,72 triệu đồng (kế hoạch 35 triệu đồng);
- Có thêm 14 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, đạt 100% kế hoạch (kế hoạch 14 xã).
b, Các chỉ tiêu xã hội:
- Giải quyết việc làm cho 3,25 vạn lao động, đạt 98,5% kế hoạch (kế hoạch cả
năm 3,3 vạn lao động; thực hiện cùng kỳ 3,23 vạn lao động);
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,0% so với năm 2015 (kế hoạch giảm 2%);
- Tốc độ tăng dân số 0,52%/năm (kế hoạch 1,05%);
- 99,58% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia (kế hoạch 99,3%);
- 82,4% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế (kế hoạch 82,4%)
- Số giường bệnh bình quân trên 1 vạn dân đạt 21 giường (kế hoạch 21 giường)
- Trên 84,83% dân số tham gia bảo hiểm y tế (kế hoạch 77,8%);
- 45,9% xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập trung học cơ sở (mức độ III)
(kế hoạch 28,3%);
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62,1%; trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt
38,6% (kế hoạch 62% và 37,5%).
c, Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh đạt 97,1% (kế
hoạch 97%);
- Tỷ lệ hộ nông thôn được cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh đạt 85% (kế
hoạch 85%);
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 68,5% (kế hoạch 68,5%).
Trên cơ sở kết quả thực hiện năm 2016, có 14/21 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt
kế hoạch; 07 chỉ tiêu không đạt kế hoạch. Trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách
thức, kết quả đạt được trên đây thể hiện nỗ lực rất lớn của Đảng bộ, chính quyền và
41
nhân dân trong toàn tỉnh.
1.2.5.3. Tình hình sản xuất lúa tại Quảng Bình
Năm 2016, trong điều kiện phải đối mặt với những khó khăn do thiên tai và sự
cố môi trường biển gây ra nhưng với sự chỉ đạo triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải
pháp về giống, thời vụ, tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh, cùng với tinh thần vượt khó của
bà con nông dân nên diện tích gieo trồng cây hằng năm tăng so với kế hoạch đề ra. Sản
xuất nông nghiệp được mùa, sản lượng lương thực đạt 30,5 vạn tấn, tăng 2,2% so cùng
kỳ, đạt 108,5% kế hoạch. Đã thực hiện chuyển ðổi hõn 2.206 ha ðất lúa kém hiệu quả
sang cây trồng khác có hiệu quả cao, tãng 87% so cùng kỳ. Tiếp tục tổ chức cho các
doanh nghiệp thực hiện liên kết với HTX, tổ hợp tác và người nông dân sản xuất theo
cánh đồng lớn 2.131ha, tăng 67,9% so cùng kỳ (Quảng Bình Portal, 2016) [54].
Cây công nghiệp dài ngày có xu hướng tăng. Sản lượng một số cây lâu năm: cao
su khai thác 4.300 tấn, tăng 1,6%; hồ tiêu 667 tấn, tăng 3% so cùng kỳ.
Theo Sở NN&PTNT Quảng Bình (2013) [59], trong đề án chuyển đổi cơ cấu
cây trồng giai đoạn 2014 - 2020, của ngành Nông nghiệp thì cơ cấu giống gắn với cơ
cấu thời vụ và được chuyển dịch theo hướng né tránh những bất thuận của thời tiết,
thiên tai. Vụ Đông xuân giảm dần các giống dài ngày, tăng cường giống trung và ngắn
ngày để gieo cấy muộn hơn tránh ngập úng và rét vào đầu vụ. Vụ Hè thu tập trung sử
dụng các giống ngắn ngày và cực ngắn tránh lũ đến sớm. Phấn đấu nâng tỷ lệ sử dụng
giống chất lượng cao trên 50% vụ Đông xuân và trên 80% trong vụ Hè thu.
Theo Sở NN&PTNT Quảng Bình (2016) [57], giống lúa chất lượng cao giai
đoạn 2010 - 2015 có bước tăng trưởng khá nhanh về diện tích, năng suất lúa. Năm
2015, diện tích tăng 24,3% so với năm 2010. Về năng suất: Từ 49,26 tạ/ha (2010) lên
55,67 tạ/ha (2015), tăng 13,4 %. Sản lượng năm 2015 đạt 74.096 tấn.
Để đáp ứng với yêu cầu tăng năng suất và đảm bảo hiệu quả kinh tế, nhiều tiến
bộ và giải pháp kỹ thuật nông nghiệp đã được áp dụng ở tỉnh Quảng Bình như các
nghiên cứu về IPM, ICM, giống, phân bón.., nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
trong sản xuất lúa, góp phần gia tăng giá trị hàng hóa lúa gạo trên địa bàn toàn tỉnh.
Trong đó, hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) đã được đưa vào thử nghiệm áp dụng từ
vụ Đông Xuân 2012-2013, kết quả bước đầu cho thấy năng suất lúa tăng cao hơn,
giảm được chi phí đầu vào trong sản xuất như giảm thuốc bảo vệ thực vật, giảm lượng
giống, nhu cầu nước ít hơn, thích ứng với điều kiện thiếu nước, khô hạn (Sở
NN&PTNT Quảng Bình, 2016) [57].
Xuất phát từ yêu cầu của sản xuất, hiện nay bộ giống lúa tại Quảng Bình, đó là:
bộ giống chủ yếu lúa thuần chiếm 95% diện tích, lúa lai 5% diện tích. Bộ giống lúa
thuần gồm giống lúa ngắn ngày, trung và dài ngày. Giống lúa ngắn ngày sản xuất cho
cả hai vụ Đông xuân và Hè thu gồm các giống PC6, HT1, IR50404, KD18, DV108, có
thời gian sinh trưởng từ 85 đến dưới 100 ngày. Giống lúa trung và dài ngày sản xuất
42
trong vụ Đông xuân, chủ yếu là các giống Xi23, X21, NX30, P6, IR353-66, có thời
gian sinh trưởng dài ngày (từ 135 ngày - 150 ngày), chất lượng gạo thấp chiếm trên
80% diện tích sản xuất (Sở NN&PTNT Quảng Bình, 2016) [57]. Trong đó, bộ giống
lúa sản xuất trong vụ Đông xuân cần được chuyển đồi từ giống dài ngày, chất lượng
thấp qua giống trung và ngắn ngày, chất lượng cao. Vụ Hè thu tiếp tục tăng tỷ lệ sử
dụng giống lúa ngắn ngày chất lượng cao đạt mục tiêu trên 70 % diện tích sản xuất (Sở
NN&PTNT Quảng Bình, 2016) [57].
Hiện nay, sản xuất lúa tại Quảng Bình có trên 90 % diện tích gieo sạ trong vụ
Đông xuân và Hè thu. Những năm 1990 - 2000, lượng giống lúa gieo sạ phổ biến từ 180
- 200 kg/ha. Từ những năm 2001 - 2010, việc sử dụng rộng rãi giống lúa xác nhận 1
vào sản xuất, chất lượng giống đảm bảo, tỷ lệ nảy mầm cao cùng với sự khuyến cáo của
các đơn vị chức năng Trung tâm Khuyến nông, Khuyến Lâm, phòng NN các huyện,
Công ty giống cây trồng đã góp phần chuyển đổi tập quán gieo sạ tại Quảng Bình, lượng
giống lúa gieo sạ phổ biến từ 100 - 140 kg/ha. Trong những năm gần đây (2011 - 2014),
được sự hỗ trợ của các tổ chức Phi Chính phủ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp,
trong đó ứng dụng kỹ thuật SRI trong sản xuất lúa, lượng giống gieo sạ đang phổ biến từ
90 - 100 kg/ha.
Trong những năm gần đây sản xuất lúa tại Quảng Bình đã có chuyển biến về cơ
cấu bộ giống, sử dụng các biện pháp kỹ thuật để giảm chi phí, tăng hiệu quả trên đơn
vị diện tích sản xuất. Tuy nhiên, trong sản xuất vụ Đông xuân còn tồn tại bộ giống lúa
dài ngày, chất lượng thấp chiếm tỷ lệ cao (trên 70% diện tích) làm tăng chi phí và rủi
ro do thời tiết bất thuận. Tập quán nông dân gieo sạ mật độ dày (100 - 140 kg
giống/ha), sử dụng phân bón không hợp lý và mất cân đối còn phổ biến đã làm giảm
hiệu quả trong sản xuất. Từ thực tế đó, để sản xuất lúa theo hướng chất lượng và giá trị
theo báo cáo của Sở NN&PTNT Quảng Bình (2016) [57], sản xuất lúa Quảng Bình tiếp
tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sử dụng giống lúa mới, ngắn ngày cùng
với việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác, đó là sử dụng lượng giống gieo sạ từ
70 - 80 kg/ha, bón phân cân đối và hợp lý với lượng phân vô cơ (80 - 90 kg) N + (70 -
80 kg) P2O5 + (70 - 80) kg K2O, trên nền bón 10 tấn/ha phân chuồng hoặc 500 kg/ha
phân hữu cơ vi sinh trong sản xuất đại trà nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả trong
sản xuất.
43
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phân bón
Thí nghiệm sử dụng các loại phân bón bao gồm đạm urê (46% N), lân supe
(16% P2O5), kali clorua (60% K2O). Phân chuồng tại địa phương có thành phần C
(35%); N (0,89%), P2O5 (0,35%); K2O (0,51%).
Đất thí nghiệm: nghiên cứu thực hiện trên các chân đất phù sa không được bồi
chuyên trồng lúa, chủ động nước tại các huyện, thành phố và thị xã của tỉnh Quảng Bình.
2.1.2. Giống lúa
Các giống lúa mới được dùng trong nghiên cứu là các giống có thời gian sinh
trưởng ngắn, cụ thể:
- Giống SV181, SVN1 và SV46 do Công ty TNHH MTV Giống cây trồng
Quảng Bình chọn tạo;
- Giống lúa GL105: Do viện Cây Lương thực - Cây Thực phẩm chọn tạo;
- Giống lúa đối chứng HT1: đang sản xuất đại trà tại Quảng Bình, giống có
nguồn gốc Trung Quốc, do Công ty cổ phần giống cây trồng Quảng Ninh chọn lọc.
- Chất lượng hạt giống lúa : giống xác nhận 1 theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về chất lượng hạt giống lúa, QCVN 01- 54:2011/BNNPTNT (2011) [12].
2.1.2.1. Lý lịch và nguồn gốc giống thí nghiệm
Bảng 2.1. Nguồn gốc các giống lúa nghiên cứu
TT Tên giống Nguồn gốc Cơ quan tác giả
1 SV46 Nhập nội Công ty TNHH MTV Giống cây trồng Quảng Bình
2 SV181 IR71705/ DT122 Công ty TNHH MTV Giống cây trồng Quảng Bình
3 SVN1 TL1/SV7 Công ty TNHH MTV Giống cây trồng Quảng Bình
4 GL105 P6/Xi23//IRBB7/Q5 Viện CLT-CTP
5 HT1 (đ/c) Nhập nội Công ty giống cây trồng Quảng Ninh
Trong đó:
- IR71705 có nguồn gốc từ Viện lúa IRRI.
- DT122 nguồn gốc từ Viện di truyền nông nghiệp Việt Nam.
- TL1 và SV7 vật liệu của Công ty TNHH MTV giống cây trồng Quảng Bình.
44
- P6 nguồn gốc từ Viện cây Lương thực, cây Thực phẩm.
- Xi23 nguồn gốc từ Viện KHKTNN Việt Nam.
- IRBB7 có nguồn gốc từ Viện lúa IRRI.
- Q5 giống lúa thuần Trung Quốc.
2.1.2.2. Đặc điểm chính các giống lúa thí nghiệm
Bảng 2.2. Mô tả một số đặc điểm chính của các giống lúa thí nghiệm
STT Tên giống
Tính trạng SV181 SVN1 GL105 SV46 HT1 (đ/c)
1 Lá: Mức độ xanh Xanh TB Xanh nhạt Xanh đậm Xanh TB Xanh TB
2 Lá: Sắc tố antoxian Không có Không có Không có Không có Không có
3 Lá: Trạng thái phiến
lá (quan sát muộn)
Thẳng-
Nửa thẳng Xẻ
Thẳng-
Nửa thẳng Thẳng Thẳng
4 Khóm: Tập tính
sinh trưởng Nửa đứng Nửa đứng Nửa đứng Nửa đứng Nửa đứng
5 Vỏ trấu: Màu sắc
(trừ mỏ hạt) Vàng nhạt Vàng nhạt Vàng Nâu Nâu
6
Thân: Chiều cao
(không tính bông)
(cm)
Trung bình Trung bình Trung bình Trung
bình
Trung
bình
7 Bông: Râu Không có Có Không có Có Có
8 Bông: Mức độ gié
thứ cấp Có nhiều Có Có Có Có
9 Bông: Thoát cổ bông Thoát
hoàn toàn
Thoát
một phần
Thoát
hoàn toàn Thoát Thoát
10 Hạt thóc: Khối
lượng 1000 hạt (g) 23,0 - 23,5 24,1 - 24,5 24,5- 25,0 25,3- 25,5 24,2- 24,3
11 Hạt gạo lật: Dạng
hạt (D/R) 3,0 2,77 2,0 3,0 2,5
12 Hạt gạo lật: Màu sắc Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng
13 Hạt gạo lật: Thơm Thơm nhẹ Không Thơm Thơm
45
Hương thơm thơm
14 Chất lượng cơm Ngon, dẻo Ngon, dẻo Trung bình Ngon, dẻo Ngon, dẻo
15 Thời gian sinh
trưởng (ngày) Ngắn ngày Ngắn ngày Trung ngày
Ngắn
ngày
Ngắn
ngày
15 Mức độ chống chịu
sâu, bệnh hại chính Khá Khá Trung bình
Trung
bình
Trung
bình
16 Khả năng chịu rét Tốt Tốt Khá Trung
bình
Trung
bình
17 Khả năng chịu nóng Khá Khá Khá Trung
bình
Trung
bình
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu xác định một số giống lúa mới có thời gian sinh trưởng ngắn,
năng suất và chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện sản xuất tại Quảng Bình.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật bao gồm lượng giống gieo sạ và tổ hợp
phân bón cho hai giống lúa mới ngắn ngày được tuyển chọn SV181 và SVN1.
- Xây dựng mô hình trình diễn và hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh cho
hai giống lúa ngắn ngày đã được tuyển chọn.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.3.1.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định giống lúa ngắn ngày, năng suất phù
hợp sản xuất tại Quảng Bình.
Giống lúa: SV46, GL105, SV181 và SVN1, giống đối chứng HT1.
Địa điểm: Huyện Quảng Ninh và Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Thời gian: vụ Đông xuân 2013 - 2014 và Hè thu 2014.
Quy trình kỹ thuật áp dụng cho thí nghiệm ở các điểm nghiên cứu theo Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng giống lúa, QCVN
01- 55:2011/BNNPTNT (2011) [13], đó là: Thí nghiệm có 5 công thức, mỗi công thức là
1 giống lúa, được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần nhắc lại;
Diện tích ô thí nghiệm là 10 m2 (5m x 2m). Cấy 1 dảnh với mật độ 50 khóm/m2; Lượng
phân bón sử dụng tính cho 01 ha, phân chuồng 10 tấn, phân vô cơ 80 kg N + 70 kg P2O5 +
60 kg K2O; thời vụ cấy được áp dụng chung theo khung thời vụ của địa phương nơi bố trí
thí nghiệm.
46
2.3.1.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ đến sinh
trưởng, phát triển, tình hình sâu bệnh hại và năng suất của 2 giống lúa mới được
tuyển chọn SV181 và SVN1.
Địa điểm thí nghiệm: Trung tâm NC-PT giống lúa Phúc Lý, Bố Trạch,
Quảng Bình.
Thời gian: vụ Đông xuân 2014 - 2015 và Hè thu 2015.
Công thức thí nghiệm: Thí nghiệm thực hiện với 3 lượng giống gieo, đó là: 60
kg giống/ha (L1), 80 kg giống/ha (L2) và 100 kg (L3) giống/ha, trên hai giống lúa mới
SV181 (G1) và SVN1 (G2). Cơ sở đề xuất lượng giống gieo trong các công thức thí
nghiệm dựa trên khuyến cáo của Sở NN&PTNT Quảng Bình cho các giống lúa từ 70 -
80 kg/ha và lượng giống gieo phổ biến của nông dân 100 kg/ha.
Bảng 2.3 . Kết hợp các công thức thí nghiệm
TT Công thức Lượng giống
(kg/ha) Giống lúa
1 L1G1
60
SV181
2 L1G2 SVN1
3 L2G1
80
SV181
4 L2G2 SVN1
5 L3G1
100
SV181
6 L3G2 SVN1
Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu Split - plot (ô
lớn - ô nhỏ), với 3 lần nhắc lại. Trong đó, lượng giống gieo (L) bố trí trong ô lớn,
giống (G) bố trí trong ô nhỏ. Kích thước ô thí nghiệm lớn là 45 m2. Kích thước ô thí
nghiệm nhỏ 15 m2
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
L1G1 L2G2 L3G1 L1G2 L3G1 L2G1 L3G1 L1G2 L2G1
L1G2 L2G1 L3G2 L1G1 L3G2 L2G2 L3G2 L1G1 L2G2
LNL1 LNL2 LNL3
Lượng phân bón sử dụng tính cho 01 ha là, 10 tấn phân chuồng, phân vô cơ 80 kg
47
N + 70 kg P2O5 + 60 kg K2O ; thời vụ gieo sạ được áp dụng chung theo khung thời vụ của
địa phương nơi bố trí thí nghiệm.
Quy trình kỹ thuật áp dụng theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm
giá trị canh tác và giá trị sử dụng giống lúa, QCVN01- 55:2011/BNNPTNT (2011) [13].
2.3.1.3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng,
phát triển, tình hình sâu bệnh hại và năng suất của 2 giống lúa mới SV181 và SVN1
được tuyển chọn.
Địa điểm thí nghiệm: Trung tâm NC-PT giống lúa Phúc Lý, Bố Trạch,
Quảng Bình.
Thời gian: vụ Đông xuân 2014 - 2015 và Hè thu 2015.
Công thức thí nghiệm: Theo QCVN01- 55:2011/BNNPTNT (2011) [13], lượng phân
bón cho nhóm giống lúa ngắn ngày, phân bón vô cơ: 80 - 100 kg N; 60 - 90 kg P2O5;
70 - 90 kg K2O và lượng phân bón theo hướng dẫn của Sở NN&PTNT Quảng Bình trên
cây lúa. Thí nghiệm thực hiện với 3 tổ hợp phân bón: (P1) 80 kg N + 70 kg P2O5 + 70
kg K2O; (P2) 90 kg N + 80 kg P2O5 + 80 kg K2O; (P3) 100 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg
K2O, trên hai giống lúa SV181 (G1) và SVN1 (G2)
Bảng 2.4. Kết hợp các công thức thí nghiệm
TT Ký hiệu Giống lúa Tổ hợp phân bón (kg/ha)
1 P1G1
Giống 1 (G1)
80 kg N + 70 kg P2O5 + 70 kg K2O (P1)
2 P2G1 90 kg N + 80 kg P2O5 + 80 kg K2O (P2)
3 P3 G1 100 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O (P3)
4 P1G2
Giống 2 (G2)
80 kg N + 70 kg P2O5 + 70 kg K2O (P1)
5 P2G2 90 kg N + 80 kg P2O5 + 80 kg K2O (P2)
6 P3 G2 100 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O (P3)
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu Split - plot (ô lớn - ô nhỏ), 3 lần nhắc lại.
Trong đó, tổ hợp phân bón được bố trí trong ô nhỏ, giống lúa được bố trí trong ô lớn.
Kích thước ô thí nghiệm lớn là 45 m2, ô thí nghiệm nhỏ là 15 m2.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
P1G1 P3G2 P2G2 P1G1 P2G1 P3G2
P3G1 P2G2 P3G2 P2G1 P1G1 P1G2
48
P2G2 P1G2 P1G2 P3G1 P3G1 P2G2
LNL1 LNL2 LNL3
Thí nghiệm thực hiện trên nền bón 10 tấn phân chuồng/ha và 500 kg vôi/ha, với
lượng giống gieo 100,0 kg/ha.
Thời vụ gieo được áp dụng chung theo khung thời vụ của địa phương nơi bố trí
thí nghiệm.
Quy trình áp dụng theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị
canh tác và giá trị sử dụng giống lúa, QCVN 01- 55:2011/BNNPTNT (2011) [13].
2.3.1.4. Thí nghiệm 4: Xây dựng mô hình sản xuất các giống lúa mới được xác định
SV181 và SVN1
- Địa điểm: huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa,
thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian: vụ Đông xuân 2015 - 2016 và Hè thu 2016.
- Xây dựng mô hình thực nghiệm quy mô 5 ha/điểm, áp dụng kết quả nghiên
nghiên cứu đối với giống 2 giống lúa ngắn ngày SV181 và SVN1 sử dụng các biện
pháp kỹ thuật mới, gồm:
Lượng hạt giống gieo sạ 80,0 kg/ha, công thức phân bón 90 kg N + 80 kg P2O5
+ 80 kg K2O, nền 500 kg vôi/ha và 10 tấn phân chuồng/ha;
Đối chứng là giống lúa chất lượng, ngắn ngày đang trồng phổ biến, nền phân
bón đang được khuyến cáo áp dụng tại địa phương, cụ thể: giống lúa đ/c HT1, nền
lượng phân bón sử dụng tính cho 01 ha, phân chuồng 10 tấn, phân vô cơ 80 kg N + 70 kg
P2O5 + 60 kg K2O;
Thời vụ gieo sạ được áp dụng chung theo khung thời vụ của địa phương nơi bố trí
mô hình.
2.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp đánh giá
Các chỉ tiêu theo dõi, phương pháp đánh giá và thu thập số liệu được áp dụng
theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng
giống lúa QCVN 01- 55:2011/BNNPTNT (2011) [13].
Điều tra, đánh giá phản ứng của các công thức thí nghiệm với một số đối tượng
sâu bệnh hại chính trên thí nghiệm đồng ruộng được áp dụng theo Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng, QCVN 01-38:
2010/BNNPTNT (2010) [14]. Các thí nghiệm nghiên cứu sau khi đã điều tra, thu thập số
liệu đánh giá tình hình nhiễm các đối tượng sâu bệnh hại ở các công thức thí nghiệm có
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để trừ sâu, bệnh hại khi đến ngưỡng phòng trừ.
Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng lúa, gạo: Xác định tỷ lệ gạo
lật áp dụng theo TCVN 8370-2010 (2010) [8].
49
Xác định tỷ lệ gạo nguyên, kích thước hạt gạo và tỷ lệ gạo xát trắng áp dụng
theo TCVN 8371:2010 (2010) [9].
Xác định tỷ lệ hạt trắng trong, tỷ lệ trắng bạc và độ trắng bạc áp dụng theo TCVN
8372: 2010 (2010) [10].
Phân tích amylose áp dụng theo TCVN 5716-1: 2008 (2010) [6]; Phân tích độ
bền gel theo TCVN 8369:2010 (2010) [7].
Xác định nhiệt độ hóa hồ qua độ phân hủy kiềm theo TCVN 5715:1993 (1993) [5].
Phương pháp xác định hàm lương protein theo Bradford; Phương pháp đánh giá
chất lượng cơm cảm quan theo TCVN 8373:2010 (2010) [11].
2.3.2.1. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây lúa
Thời gian đẻ nhánh: Tính từ khi cây lúa bắt đầu đẻ nhánh đầu tiên.
Thời gian từ gieo đến trỗ: Xác định từ khi gieo đến khi có 10% số cây có bông
thoát khỏi bẹ lá dòng khoảng 5 cm.
Độ dài giai đoạn trỗ: Số ngày từ bắt đầu trỗ đến khi kết thúc trỗ bông (được xác
định từ khi có 10% số cây có bông khi có 80% số cây trỗ bông). Đánh giá theo thang
điểm 1, 5, 9: Điểm 1: có thời gian trỗ tập trung không quá 3 ngày; điểm 5: có thời gian
trỗ trung bình, từ 4-7 ngày; điểm 9: có thời gian trỗ dài hơn 7 ngày.
Thời gian sinh trưởng (TGST): Tính số ngày từ khi gieo đến khi 85% số hạt
trên bông chín.
2.3.2.2. Các chỉ tiêu về sinh trưởng
Chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến lá hoặc bông cao nhất (không tính râu).
Tổng số nhánh: Đếm tổng số nhánh hiện có ở trên cây; Số nhánh hữu hiệu:
Đếm những nhánh thành bông; Tỷ lệ nhánh hữu hiệu: Số nhánh thành bông x 100/tổng
số nhánh hiện có trên cây.
Độ tàn lá: Quan sát sự chuyển màu của lá và đếm số lá còn tươi trên cây khi lúa
đã chín.
Diện tích lá: Được tính S= dài x rộng x 0,8. Trong đó, chiều dài lá đo từ cổ lá
đến đầu mút; chiều rộng được đo ở chổ lớn nhất.
Chỉ số diện tích lá (m2 lá xanh/m2 đất) = m2 lá/cây x số cây/m2.
Hàm lượng chất khô: Tiến hành nhổ cây ở mỗi thời kỳ theo dõi (5 cây/lần nhắc
lại), rửa sạch đất ở rễ và cân trọng lượng tươi của cây. Sau đó đem sấy khô ở nhiệt độ
1050C đến khi khối lượng không đổi, tiến hành cân để tính hàm lượng chất khô.
Độ thoát cổ bông: Quan sát khả năng trỗ thoát cổ bông của quần thể. Đánh giá
theo thang điểm 1, 3, 5, 7, 9: Điểm 1: Thoát tốt; Điểm 3: Thoát trung bình; Điểm 5:
Thoát vừa đúng cổ bông; Điểm 7: Thoát một phần; Điểm 9: Không thoát được.
Độ cứng cây: Quan sát tư thế của cây khi có gió lớn và trước khi thu hoạch.
Đánh giá điểm 1: Cứng. Cây không bị đổ; điểm 3: Cứng vừa. Hầu hết cây nghiêng
50
nhẹ; điểm 5: Trung bình. Hầu hết cây bị nghiêng; điểm 7: Yếu. Hầu hết cây bị đổ rạp;
điểm 9: Rất yếu, tất cả các cây bị đổ rạp.
Số bông hữu hiệu/m2 (bông): Đếm số bông có ít nhất 10 hạt chắc của một cây
trên diện tích 1 m2 của các ô thí nghiệm.
Số hạt/bông (hạt): Đếm tổng số hạt có trên bông của 5 cây/lần nhắc lại rồi lấy
giá trị trung bình.
Tỷ lệ hạt chắc (%) = (Số hạt chắc/bông)/(tổng số hạt/bông) x 100.
Khối lượng 1.000 hạt (g): Cân 2 lần mỗi lần 500 hạt ở độ ẩm 13%, sai số giữa
hai lần cân không vượt quá 2%.
Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha) = Số bông/m2 x Tổng số hạt/bông x Tỷ lệ
hạt chắc x Khối lượng 1.000 hạt (g) x 10- 4.
Năng suất thực thu (NSTT): Gặt từng ô thí nghiệm của 3 lần nhắc lại, phơi khô
đạt đến độ ẩm 14%, quạt sạch, sau đó tính năng suất (đơn vị tính tạ/ha). Thu hoạch khi
có khoảng 85 đến 90% số hạt trên bông chín. Trước khi thu hoạch, mỗi giống lấy mẫu
10 khóm để đánh giá các chỉ tiêu trong phòng.
2.3.2.3. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại
Điều tra, đánh giá tình hình sâu bệnh hại chính đối với các giống và các công thức
thí nghiệm trên đồng ruộng theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phương pháp điều tra
phát hiện dịch hại cây trồng QCVN 01-38: 2010/BNN&PTNT (2010) [14]; theo dõi
trên 10 điểm, mỗi khóm/điểm đối với sâu hại; bệnh hại trên thân, theo dõi 10 dảnh
ngẫu nhiên/điểm; bệnh hại trên lá, theo dõi toàn bộ số lá của 5 dảnh ngẫu nhiên/điểm.
Các thí nghiệm khảo nghiệm sản xuất và mô hình trình diễn, bệnh hại điều tra như trên
và sâu hại điều tra 1 khung (1m2)/điểm.
Các thí nghiệm nghiên cứu sau khi đã điều tra, thu thập số liệu đánh giá tình
hình nhiễm các đối tượng sâu bệnh hại ở các công thức thí nghiệm có sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật để trừ sâu, bệnh hại khi đến ngưỡng phòng trừ.
Sâu hại:
- Sâu cuốn lá: Quan sát lá, cây bị hại. Tính tỷ lệ cây bị sâu ăn phần xanh của lá
hoặc lá bị cuốn thành ống. Đánh giá theo thang điểm 0, 1, 3, 5, 7, 9.
- Sâu đục thân: Quan sát số dảnh chết hoặc bông bạc. Đánh giá theo thang điểm
0, 1, 3, 5, 7, 9.
- Rầy nâu: Quan sát lá, cây bị hại gây héo và chết. Đánh giá theo thang điểm 0,
1, 3, 5, 7, 9.
- Bọ trĩ: Quan sát dảnh, cây bị hại. Đánh giá theo thang điểm 0, 1, 3, 5, 7, 9.
Bệnh hại:
- Bệnh đạo ôn hại lá: Quan sát vết bệnh gây hại trên lá. Đánh giá theo thang
điểm 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
51
- Bệnh đạo ôn cổ bông: Quan sát vết bệnh gây hại xung quanh cổ bông. Đánh
giá theo thang điểm 0, 1, 3, 5, 7, 9.
- Bệnh khô vằn: Quan sát độ cao tương đối của vết bệnh trên lá hoặc bẹ lá (biểu
thị bằng % so với chiều cao cây). Đánh giá theo thang điểm 0, 1, 3, 5, 7, 9.
- Bệnh đốm nâu: Quan sát diện tích vết bệnh trên lá. Đánh giá theo thang điểm
0, 1, 3, 5, 7, 9.
- Bệnh lem lép hạt: Quan sát vết bệnh trên hạt. Đánh giá theo thang điểm 0, 1,
3, 5, 7, 9.
2.3.2.4. Phân tích chỉ số thích nghi và độ ổn định năng suất của các giống ở các môi
trường thí nghiệm
Phân tích theo mô hình ổn định, thích nghi của Eberhard và Russell (1966): Yij =
µi + biIj + δij . Trong đó: Yij: năng suất biểu hiện kiểu gen thứ i (ith) ở môi trường thứ j
(jth); µ: năng suất trung bình của tất cả các kiểu gen trên tất cả môi trường; bi: hệ số hồi
qui của kiểu gen ith theo chỉ số môi trường; δij: độ lệch từ hồi quy kiểu gen ith ở môi
trường jth; Ij: chỉ số môi trường.
Hệ số hồi qui bi đo lường phản ứng của kiểu gen theo sự thay đổi môi trường.
Sự thích nghi, ổn định của từng kiểu gen qua các môi trường được mô phỏng bằng
phương trình hồi qui: Yij = Xi + bi Ij.
Từ đó, năng suất của các giống có thể dự đoán theo phương trình hồi quy: Y =
Xi + bi Ij + S2di. Trong đó: Xi: năng suất trung bình của giống qua các môi trường.
Hệ số hồi quy bi được tính theo công thức: bi = 2
ij j j( Y I ) / I
Trong đó: Ij = ij ijY /G Y /GL
G: Số giống; L: Số điểm thí nghiệm
Chỉ số ổn định được xác định theo công thức:
S2di = 2 2
ij[ / L 2 ] /eS r ;
Trong đó: 2 2 2 2 2 2
ij ij ij[ / ] [ ] /i j jY Y L Y I I
Se2: trung bình phương sai của kiểu gen trên tất cả môi trường
r: số lần lặp lại của một kiểu gen trên một môi trường.
Chỉ số thích nghi (bi) của giống: Nếu bi = 1 biểu thị tính thích nghi rộng của
giống; Nếu bi <1 biểu thị giống thích nghi theo điều kiện môi trường khó khăn; Nếu bi
>1 biểu thị tính thích nghi của giống theo điều kiện môi trường thuận lợi.
Chỉ số ổn định S2di của giống: Chỉ số ổn định này có xu hướng tiến đến 0, nếu:
S2di = 0 được xem là ổn định; S2di ≠ 0 thì không ổn định; S2di >0 có ý nghĩa, giống sẽ
có năng suất không ổn định. Không chấp giả thuyết về tương tác G x E tuyến tính.
2.3.2.5. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Lãi ròng = Tổng thu - Tổng chi, trong đó:
52
- Tổng thu = Giá sản phẩm × kg sản phẩm;
- Tổng chi = Giống + phân bón + thuốc bảo vệ thực vật + công lao động.
2.3.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hóa tính đất
Mẫu đất được lấy ở tầng 0 - 20 cm trước và sau thí nghiệm (5 điểm/ lần nhắc
lại), phơi khô trong không khí và phân tích các chỉ tiêu sau:
- OM (mùn): Phương pháp Tiurin Phương pháp đo pH là pH met.
- Đạm tổng số: Phương pháp Kjeldahl.
- Lân tổng số: Phương pháp so màu trên quang phổ kế.
- Lân dễ tiêu: Phương pháp Oniani; Kali tổng số và dễ tiêu: Phương pháp quang
kế ngọn lửa.
2.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Các số liệu thí nghiệm được tổng hợp và xử lý thống kê bao gồm trung bình,
phân tích phương sai (ANOVA), LSD0,05 trên phần mềm Statistix 9.0, phân tích tương
quan hồi quy theo chương trình EXCEL.
- Đánh giá các chỉ số ổn định (S2di); chỉ số thích nghi (bi) thể hiện mức độ ổn
định, thích nghi và mức độ quan hệ giữa các kiểu gen thí nghiệm và môi trường canh
tác của giống bằng phần mềm thống kê IRRISTAT 5.0.
53
Chương III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY, NĂNG
SUẤT, CHẤT LƯỢNG CÓ TRIỂN VỌNG, PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN
SẢN XUẤT TẠI QUẢNG BÌNH VỤ ĐX2013-2014 VÀ HT 2014
Thí nghiệm nghiên cứu xác định giống lúa ngắn ngày, năng suất phù hợp sản
xuất tại Quảng Bình trên các giống lúa: SV46, GL105, SV181 và SVN1, giống đối
chứng HT1.
Địa điểm thực hiện thí nghiệm tại các huyện Quảng Ninh và Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
Thời gian thực hiện trong vụ Đông xuân 2013 - 2014 và Hè thu 2014.
3.1.1. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa thí nghiệm vụ ĐX2013-2014 và
HT2014
3.1.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống thí nghiệm
Thời gian sinh trưởng, phát triển là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
xác định thời vụ gieo trồng thích hợp cho từng giống ở từng vùng sinh thái nhất
định. Nghiên cứu thời gian các giai đoạn sinh trưởng, phát triển nhằm tác động các
biện pháp kỹ thuật phù hợp giúp cho cây lúa phát triển thuận lợi nhất qua từng thời
kỳ sinh trưởng.
Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm vụ
ĐX2013-2014 và HT2014
Giống SV46 SV181 SVN1 GL105 HT1
(đ/c)
Địa điểm QN BT QN BT QN BT QN BT QN BT
Vụ ĐX (ngày) 98 97 94 95 105 106 106 107 98 97
Vụ HT (ngày) 90 91 84 85 93 94 99 100 90 91
Kết quả theo dõi thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống lúa vụ ĐX2013
- 2014 và HT2014 tại Bảng 3.1, cho thấy:
Vụ ĐX2013 - 2014: Các giống lúa thí nghiệm có thời gian sinh trưởng dao
động từ 94 đến 107 ngày. Trong đó, giống lúa SV181 có thời gian sinh trưởng ngắn
nhất (94- 95 ngày), giống lúa SVN1 và GL105 thời gian sinh trưởng dài nhất ( 105 -
54
107 ngày), giống SV46 và HT1 thời gian sinh trưởng tương đương nhau (97 - 98
ngày). Giữa 2 điểm thí nghiệm TGST của các giống sai khác không đáng kể (1 ngày);
Vụ HT2014: Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống lúa mới, tại cac
điểm thí nghiệm vụ Hè thu 2014, cho thấy: Các giống lúa thí nghiệm có thời gian sinh
trưởng dao động từ 84 đến 100 ngày. Trong đó, giống có TGST ngắn nhất là SV181 có
TGST từ 84 - 85 ngày, giống SV46 TGST tương đươngg HT1 đối chứng (90 - 91
ngày), giống GL105 có TGST dài nhất và dài hơn giống HT1 đc từ 9 - 10 ngày.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy: Các giống mới có TGST vụ ĐX dài hơn vụ
HT từ 7 - 12 ngày, do sản xuất vụ HT nền nhiệt độ cao hơn vụ ĐX nên các giống rút
ngắn thời gian sinh trưởng, kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Yosida
(1981) [115].
Các giống mới có TGST ngắn ngày, phù hợp sản xuất vụ ĐX và HT, đó là:
SV181, SVN1 và SV46; Giống GL105 có TGST dài (vụ HT 100 ngày) nên không phù
hợp sản xuất vụ Hè thu.
3.1.1.2. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa thí nghiệm
Bảng 3.2. Chiều cao cây, diện tích lá đòng và số lá/cây các giống thí nghiệm
Giống
Chỉ tiêu Chiều cao cây
(cm)
Diện tích lá đòng
(cm2) Số lá/cây
Vụ QN BT QN BT QN BT
SV181 ĐX 99,20a 99,61c 39,09b 40,17a 12,55b 13,34b
HT 96,27b 96,80b 38,91b 38,16b 12,19bc 12,86b
SV46 ĐX 99,63a 100,17b 38,85c 37,39c 12,68b 13,21c
HT 97,88a 98,56c 35,27c 35,24d 12,20bc 12,09b
GL105 ĐX 91,30b 93,56d 32,45d 33,45e 12,36b 12,91d
HT 89,20d 91,35d 31,93d 31,23e 12,21bc 12,35d
SVN1 ĐX 87,16c 88,20e 39,45a 38,73b 13,38a 13,61a
HT 86,07e 87,12e 34,18a 35,15d 12,56a 12,98a
HT1 (đ/c) ĐX 99,22a 102,25a 33,59d 32,91d 12,65b 12,88d
HT 98,89c 99,57c 32,06e 32,16e 12,15c 12,41c
Ghi chú: a, b, c, d, e, f, g, h chỉ ra các công thức có cùng ký tự trong một cột
không có sai khác ý nghĩa tại mức 0,05.
55
Đặc điểm hình thái do tính di truyền của giống quy định. Ngoài ra, nó còn chịu
tác động lớn của điều kiện ngoại cảnh. Chiều cao cây của một giống lúa là nhân tố
quan trọng hình thành nên cấu trúc kiểu cây, phần lớn do đặc tính di truyền của giống
quyết định. Ngoài ra, nó còn chịu tác động bởi các yếu tố khác như thời tiết, đất đai,
mật độ, chế độ dinh dưỡng và chăm sóc.
Kết quả nghiên cứu Bảng 3.2, cho thấy:
Vụ ĐX2013 - 2014:
Chiều cao cây: Các giống thí nghiệm có chiều cao cây trung bình. Chiều cao
cây dao động từ 87,16 - 102,25 cm, giống có chiều cao cây thấp nhất là SVN1 (tại QN
là 87,16 cm; tại BT là 88,2 cm), giống chiều cao cây cao nhất là HT1 (tại QN là 99,22
cm; tại BT là 102,25 cm). Giữa 2 điểm thí nghiệm, chiều cao cây có sự khác nhau
không đáng kể, các giống thí nghiệm tại điểm Bố Trạch có chiều cao cây cao hơn ở
điểm Quảng Ninh do điều kiện đất đai ở điểm Bố Trạch tốt hơn điểm Quảng Ninh;
Diện tích lá đòng: Lá đòng có vai trò quan trọng và liên quan mật thiết đến năng
suất thông qua khối lượng hạt. Theo Yoshida (1981) [115], quang hợp thuần của bộ lá
chiếm đến 94% tổng số lá quang hợp và lá đòng có quang hợp thuần cao nhất trên một
đơn vị diện tích lá. Cùng với hai lá kề dưới, lá đòng chuyển hầu hết các chất đồng hóa
được về cho hạt lúa. Diện tích lá đòng lớn và khả năng quang hợp, khả năng tích lũy
chất khô cao, sẽ dễ đạt năng suất cao. Lá đòng đứng, có bản lá to, dài, tạo khả năng sử
dụng được nhiều ánh sáng mặt trời là kiểu hình lý tưởng nhất cho năng suất cao. Nếu
cắt bỏ lá đòng thì tỉ lệ hạt lép chiếm 40 - 50 % và khối lượng chất khô cũng giảm 50%.
Kết quả đánh giá chỉ tiêu diện tích lá đòng cho thấy, giống có diện tích lá đòng lớn
nhất là SV181 (từ 38,09 - 40,17 cm2), giống có diện tích lá đòng nhỏ nhất là GL105
(từ 32,45 - 33,45 cm2);
Số lá/cây: Là một trong những tính trạng di truyền ít bị biến động và có liên
quan đến thời gian sinh trưởng của từng giống lúa. Những giống khác nhau có tổng số
lá trên thân chính cũng khác nhau. Các giống dài ngày thường có tổng số lá trên thân
chính nhiều hơn giống ngắn ngày. Trong điều kiện thực tế, số lá cũng có thể bị biến
động bởi các yếu tố ngoại cảnh như điều kiện thời tiết khí hậu, chế độ phân bón và các
điều kiện chăm sóc khác. Kết quả theo dõi cho thấy, các giống thí nghiệm có số lá/cây
tương đương nhau dao động từ 12,55 lá/cây đến 13,61 lá/cây, trong đó giống SVN1
và SV181 có số lá trên cây cao nhất (dao động từ 12,55 - 13,61 lá/cây).
Vụ HT2014:
Chiều cao cây: Trong cùng điểm thí nghiệm, các giống lúa sản xuất vụ Hè thu
có chiều cao cây thấp hơn vụ Đông xuân. Giống có chiều cao cây thấp nhất là SVN1
(tại QN là 86,07 cm; tại BT là 87,12 cm), giống chiều cao cây cao nhất là HT1 (tại QN
là 99,22 cm; tại BT là 98,89 cm);
Diện tích lá đòng: Kết quả đánh giá chỉ tiêu diện tích lá đòng cho thấy, giống có
diện tích lá đòng lớn nhất là SV181 (dao động từ 38,16 - 38,91 cm2), giống có diện
56
tích lá đòng nhỏ nhất là GL105 (dao động từ 31,23 - 31,93 cm2);
Số lá/cây: Kết quả theo dõi vụ HT2014 cho thấy, các giống thí nghiệm có số
lá/cây tương đương nhau.
3.1.1.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm
Bảng 3.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm
Giống
Chỉ tiêu Dạng cây Độ cứng cây
(điểm)
Độ tàn lá
(điểm)
Độ thoát
cổ bông (điểm)
Vụ QN BT QN BT QN BT QN BT
SV181 ĐX Hơi gọn Hơi gọn 1 1 3 3 1 1
HT Hơi gọn Hơi gọn 1 1 3 3 1 1
SV46 ĐX Gọn Gọn 3 3 5 3 - 5 1 1
HT Gọn Gọn 3 3 5 3 1 1
GL105 ĐX Gọn Gọn 1 1 3 3 1 1
HT Gọn Gọn 1 1 3 3 1 1
SVN1 ĐX Gọn Gọn 1 1 3 3 1 1
HT Gọn Gọn 1 1 3 3 1 1
HT1
(đ/c)
ĐX Hơi gọn Hơi gọn 3 - 5 3 - 5 5 - 7 5 1 1
HT Hơi gọn Hơi gọn 3 - 5 3 - 5 5 - 7 5 - 7 1 1
Kết quả theo dõi tại Bảng 3.3, cho thấy một số đặc điểm hình thái của các giống
thí nghiệm không khác nhiều giữa vụ ĐX và HT, đó là:
Dạng cây: là căn cứ để điều chỉnh mật độ gieo sạ trong sản xuất. Giống có dạng
cây gọn là cơ sở để tăng mật độ và ngược lại, giống có dạng cây xòe cần giảm mật độ
để đảm bảo mật độ quần thể hợp lý nhất. Qua kết quả theo dõi hầu hết các giống thí
nghiệm có dạng cây gọn đến hơi gọn trong cả 2 vụ ĐX và HT.
Độ cứng cây: Các giống SV181, GL105 và SVN1 cứng cây; giống SV46 và HT1
cây hơi yếu đến yếu cây (điểm 3 - 5).
Độ tàn lá: Hầu hết các giống lúa đều có độ tàn lá trung bình (điểm 3). Riêng
các giống SV46 và HT1 chuyển vàng khi chín (điểm 5).
Độ thoát cổ bông: Các giống đều trổ bông thoát hoàn toàn (điểm 1).
57
3.1.2. Nghiên cứu phản ứng sâu bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm, vụ
ĐX2013-2014 và HT2014
Bảng 3.4. Tình hình sâu, bệnh hại trên các giống lúa thí nghiệm
ĐVT: điểm
Giống
Chỉ tiêu Sâu đục thân Bệnh đốm nâu Bệnh
khô vằn Đạo ôn
Vụ QN BT QN BT QN BT QN BT
SV181
ĐX 0 0 0 0 0 0 1 - 3 1 - 3
HT 0 0 0 0 0 0 0 0
SV46
ĐX 1-3 1-3 1 1 1-3 1-3 0 0
HT 1-3 1-3 1 - 3 1 - 3 1-3 1-3 0 0
GL105
ĐX 0 0 1 1 0 0 0 0
HT 0 0 1 1 0 0 0 0
SVN1
ĐX 1 1 0 0 0 0 0 0
HT 1 1 0 0 0 0 0 0
HT1
(đ/c)
ĐX 1 1 5 5 1 1 0 0
HT 1 - 3 1 - 3 5 - 7 5 1 1 0 0
Kết quả nghiên cứu phản ứng sâu bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm tại
Bảng 3.4, cho thấy:
Vụ ĐX: các giống lúa SVN1 và GL105 ít sâu bị sâu bệnh gây hại; các giống
SV46 và HT1 nhiễm nhẹ sâu đục thân, bệnh khô vằn; giống SV181 nhiễm nhẹ đạo ôn
cổ bông (điểm 1-3); giống HT1 nhiễm nặng bệnh đốm nâu (điểm 5).
Vụ HT: Các giống thí nghiệm bị một số đối tượng hại chính là sâu đục thân và bệnh
đốm nâu, nhưng mức độ hại là không đáng kể (điểm 0 - 1). Riêng giống SV46 nhiễm nhẹ
bệnh đốm nâu (điểm 1-3), giống HT1 bị nhiễm nặng bệnh đốm nâu (điểm 5 - 7).
58
3.1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí nghiệm,
vụ ĐX2013 - 2014 và HT2014
Bảng 3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm
Giống
Chỉ
tiêu Số bông/m2 Số hạt/bông
Tỷ lệ hạt chắc
(%)
KL 1000 hạt
(gam)
Vụ QN BT QN BT QN BT QN BT
SV181 ĐX 292,00b 295,00b 150,51a 151,38a 82,12a 83,70a 23,66 23,70
HT 289,53ab 291,67b 147,75a 152,64a 81,01a 81,02a 23,56 24,13
SV46 ĐX 275,00cd 274,67d 142,68e 141,75d 78,60d 79,92e 25,56 25,78
HT 266,50cd 268,67d 144,24d 143,30e 76,46d 77,85e 25,26 25,20
GL105 ĐX 281,33c 280,33c 148,22b 148,03b 80,00b 81,76b 24,60 24,76
HT 270,37bc 274,00c 147,58b 148,15d 79,02b 80,13c 24,40 24,40
SVN1 ĐX 301,00a 307,00a 148,34c 149,33b 79,68c 81,18c 24,53 24,68
HT 293,85a 296,67a 146,82c 147,04c 78,69d 80,27b 24,30 24,30
HT1
(đ/c)
ĐX 272,00d 275,00d 151,58d 147,16c 76,16e 80,23d 24,30 24,47
HT 255,45d 259,33e 147,51e 141,77d 74,55e 78,91d 24,27 24,27
Ghi chú: a, b, c, d, e, f, g, h chỉ ra các công thức có cùng ký tự trong một cột
không có sai khác ý nghĩa tại mức 0,05.
Qua kết quả nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất của các giống thí
nghiệm trong vụ ĐX2013 - 2014 và HT2014 tại Bảng 3.5, cho thấy:
Vụ ĐX2013-2014:
Số bông/m2: Các giống thí nghiệm có số bông/m2 dao động trong khoảng từ 272
- 307 bông/m2. Giống có số bông/m2 cao nhất là SVN1 (301 - 307 bông/m2), giống có
số bông/m2 thấp nhất là HT1 (272 - 275 bông/m2);
Số hạt/bông: Các giống thí nghiệm có số hạt chắc/bông dao động trong khoảng
141,75 - 151,51 hạt/bông. Giống có hạt/bông cao nhất là SV181 (150,38 - 151,51 hạt
chắc/bông), giống có số hạt/bông thấp nhất là giống SV46 (141,75 - 142,68 hạt/bông);
Tỷ lệ hạt chắc/bông: Các giống khác nhau trong cùng một vụ sản xuất, trên 2
điểm thí nghiệm có tỷ lệ chắc/bông cũng khác nhau. Giống có tỷ lệ hạt chắc/bông cao
nhất là SV181 (82,12 - 83,7%), thấp nhất là giống SV46 (78,6 - 79,92%) và HT1
(76,16%) tại điểm Quảng Ninh;
Vụ HT2014:
59
Số bông/m2: Các giống thí nghiệm có số bông/m2 dao động trong khoảng từ
255,45 - 296,67 bông/m2. Giống có số bông/m2 cao nhất là SVN1 (293,85 - 296,67
bông/m2), giống có số bông/m2 thấp nhất là HT1 (255,45 - 259,33 bông/m2).
Số hạt/bông: Các giống thí nghiệm có số hạt/bông dao động trong khoảng
141,77 - 152,64 hạt/bông. Giống có hạt/bông cao nhất là SV181 (147,75 - 152,64
hạt/bông), giống có số hạt/bông thấp là giống SV46 và HT1 (141,77 - 147,51
hạt/bông).
Tỷ lệ hạt chắc/bông: Các giống khác nhau trong cùng một vụ sản xuất, trên 2
điểm thí nghiệm có tỷ lệ chắc/bông cũng khác nhau. Giống có tỷ lệ hạt chắc/bông cao
nhất là SV181 (81,01 - 81,02%), thấp nhất là giống HT1 (74,5 %) tại điểm Quảng Ninh.
Kết quả nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất các giống thí nghiệm cho
thấy, tại Quảng Bình sản xuất vụ ĐX điều kiện khí hậu thời tiết thuận lợi hơn vụ HT
nên các yếu tố cấu thành năng suất số bông/m2, số hạt chắc/bông, tỷ lệ hạt chắc/bông
trong vụ ĐX cao hơn vụ HT, trong khi khối lượng 1000 hạt sai khác không đáng kể,
kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Uga Y và cs (2007) [112].
Bảng 3.6. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm
Giống
Chỉ tiêu NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) NSTT
trung bình
(tấn/ha)
NSTT
so với đ/c
(%) Vụ QN BT QN BT
SV181 ĐX 8,5a 8,8b 7,5b 7,6b 7,6 120,8
HT 8,1a 8,7a 7,0b 7,1b 7,0 125,0
SV46 ĐX 7,8c 7,9d 6,5d 6,6d 6,6 104,6
HT 7,3c 7,5b 6,0d 6,2d 6,1 108,7
GL105 ĐX 8,2b 8,3c 7.1c 7,2c 7,6 121,7
HT 7,6b 7,8b 6,4c 6,4c 6,4 114,3
SVN1 ĐX 8,7a 9,1a 7,6a 7,9a 7,8 123,3
HT 8,2a 8,5a 7,1a 7,4a 7,2 127,6
HT1
(đ/c)
ĐX 7,6d 7,8d 6,2e 6,3e 6,3 -
HT 6,8d 7,0c 5,5e 5,8e 5,6 -
60
Hình 3.2. Biểu đồ năng suất lý thuyết và năng suất thục thu các giống vụ Hè thu 2014
tại các điểm thí nghiệm
Qua kết quả nghiên cứu năng suất các giống thí nghiệm trong vụ ĐX2013 -
2014 và HT2014 tại Bảng 3.6, Hình 3.1 và Hình 3.1, cho thấy:
Vụ ĐX2013-2014:
Năng suất lý thuyết: Các giống lúa thí nghiệm có năng suất lý thuyết dao
động từ 7,8 - 9,1 tấn/ha. Giống có năng suất lý thuyết cao nhất là SVN1 (9,1
tấn/ha), thấp nhất là giống HT1 (ĐX 7,8 tấn/ha). Năng suất lý thuyết các giống thí
nghiệm SVN1, SV181 và GL105 cao hơn giống đối chứng có ý nghĩa về mặt thống
kê với độ tin cậy 95%;
Năng suất thực thu: Các giống có năng suất thực thu dao động từ 6,5 - 7,9 tấn/ha,
giống có năng suất cao nhất là SVN1 (7,9tấn/ha) và thấp nhất là HT1 (6,3 tấn/ha). Các
giống thí nghiệm SVN1, SV181 và GL105 cho năng suất thực thu hơn giống đối chứng
HT từ 20,8 - 23,3% có ý nghĩa về mặt thống kê với độ tin cậy 95%.
Vụ HT2014:
Năng suất lý thuyết: Các giống lúa thí nghiệm có NSLT tại Quảng Ninh dao
động từ 6,8 - 8,2tấn/ha, tại Bố Trạch NSLT dao động từ 7,0 - 8,7 tấn/ha. Tại Quảng
Ninh, giống có năng suất lý thuyết cao nhất là SVN1 (8,2 tấn/ha), thấp nhất là
giống HT1 (ĐX 6,8 tấn/ha), tại Bố Trạch giống có NSLT cao nhất là SV181 (8,7
tấn/ha), thấp nhất là HT1 (7,0 tấn/ha). Như vậy, tại 2 điểm thí nghiệm giống có
NSLT cao nhất là SV181 và SVN1 cao hơn giống đối chứng có ý nghĩa về mặt
thống kê với độ tin cậy 95%;
Năng suất thực thu: Các giống có NSTT tại Quảng Ninh dao động từ 5,5 -
7,1 tấn/ha, tại Bố Trạch dao động từ 5,8 - 7,4 tấn/ha. Tại 2 điểm khảo nghiệm giống
61
cho NSTT cao nhất là SVN1 (7,1 - 7,4 tấn/ha), tiếp đến là giống SV181 (7,0 - 7,2
tấn/ha), cao hơn đối chứng từ 24,99 - 27,6 % có ý nghĩa về mặt thống kê với độ tin
cậy 95%.
Kết quả nghiên cứu về các yếu tố cấu thành năng suất và NSTT của các
giống thí nghiệm cho thấy, các giống SV181, SVN1 và GL105 có số bông/m2 và
hạt chắc/bông cao nên cho NSTT, điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu Nguyễn
Hữu Tề và cs (1997) [63].
3.1.4. Kết quả đánh giá độ ổn định về năng suất và tính thích nghi của các giống
lúa thí nghiệm tại các điểm nghiên cứu, vụ ĐX2013 - 2014 và HT2014
Tính trạng và đặc điểm của giống được quy định bởi kiểu gen. Tuy nhiên, các
tính trạng số lượng tương tác và chịu tác động bởi môi trường khi biểu hiện ra kiểu
hình có sự biến động mạnh. Một giống có các tính trạng số lượng ít chịu tác động của
môi trường, có thể cho thấy nó có khả năng thích nghi trong phạm vi biến động rộng
của môi trường.
Sự tương tác kiểu gen (Genotype) và môi trường (Environment) là hiện tượng
hai hay nhiều kiểu gen phản ứng khác nhau với sự thay đổi của môi trường. Tương tác
kiểu gen - môi trường (G x E) biểu thị một thành phần của kiểu hình có thể làm sai
lệch giá trị ước lượng của các thành phần khác. Tương tác kiểu gen với môi trường tồn
tại khi các kiểu gen phản ứng khác nhau với sự thay đổi của điều kiện môi môi trường
(năm, vụ gieo trồng, địa điểm, mật độ...). Sự khác nhau thể hiện ở chiều phản ứng hoặc
mức độ phản ứng hoặc cả hai. Nói cách khác, một giống có năng suất cao trong môi
trường này so với giống kia nhưng lại thấp hơn trong môi trường khác. Vì vậy, tính toán
mức độ tương tác rất quan trọng trong việc xác định chiến lược chọn giống và đưa ra
những giống có khả năng thích nghi rộng với các điều kiện môi trường gieo trồng khác
nhau. Trong khảo nghiệm các giống triển vọng, thực hiện khảo nghiệm nhiều vụ, trên
nhiều điểm là rất cần thiết để chọn ra được các giống tốt nhất và ổn định nhất.
Sự ổn định của giống là khả năng thể hiện tương đối bền vững các giá trị trung
bình của một giống trong các điều kiện khác nhau. Việc tạo ra giống có năng suất cao
hơn giá trị trung bình tổng số là mục tiêu của các nhà chọn giống. Do đó, một giống
được coi là ổn định là giống lý tưởng, nó phải có chỉ số độ lệch của đường hồi quy
S2di gần đến 0, hệ số hồi quy (bi) gần bằng 1 và P không đáng kể (không có dấu *).
Đánh giá tính ổn định, thích nghi của các giống nghiên cứu qua các môi trường
thí nghiệm sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính của Eberhart và Russell
(1996) thông qua phần mềm thống kê sinh học của Nguyễn Đình Hiền. Kết quả thu được,
như sau:
62
3.1.4.1. Độ ổn định về năng suất của các giống thí nghiệm trong vụ ĐX2013-2014
Bảng 3.7. Độ ổn định về năng suất của các giống lúa thí nghiệm vụ ĐX2013 - 2014
Tên giống
Năng suất
TB
(tấn/ha)
Hệ số
hồi quy
(bi)
Ttn
Độ lệch
hồi quy
(S2di)
P
SV181 7,6 0,56 1,65 0,87 0,89
SV46 6,6 3,62 14,35* -4,38 0,39
GL105 7,6 1,69 12,33* 5,35 0,32
SVN1 7,7 -0,31 1,80 1,06 0,83
HT1 (đ/c) 6,3 0,23 0,91 2,32 0,76
Ghi chú: “*” sai khác ở mức 95%.
Trong điều kiện sản xuất vụ ĐX kết quả nghiên cứu tại Bảng 3.7, cho thấy:
Giống lúa SV181 cho năng suất ổn định qua các môi trường thí nghiệm vì có
độ lệch của đường hồi quy nhỏ (S2di = 0,87) và P không đáng kể (P<0,95) (không có
dấu *).
Giống lúa SVN1 cho năng suất ổn định qua các môi trường thí nghiệm vì có độ
lệch của đường hồi quy nhỏ (S2di = 1,06) và P không đáng kể (P<0,95) (không có dấu
*).
Giống lúa SV46 (bi = 3,62) được xem là ổn định. Tuy nhiên, giống này có hệ số
hồi quy bi >1 và Ttn > T (có dấu *) nên chỉ thích hợp ở môi trường thuận lợi, cho năng
suất cao trong điều kiện thâm canh cao.
Giống lúa GL105 (bi = 1,69) được xem là ổn định. Tuy nhiên, giống này có hệ
số hồi quy bi >1 và Ttn > T (có dấu *) nên chỉ thích hợp ở môi trường thuận lợi, cho
năng suất cao trong điều kiện thâm canh cao.
3.1.4.2. Độ ổn định về năng suất của các giống thí nghiệm trong vụ HT 2014
Đánh giá độ ổn định về năng suất của 2 giống lúa trong vụ HT2014 tại các địa
điểm thí nghiệm thể hiện ở Bảng 3.8.
Bảng 3.8. Độ ổn định về năng suất của các giống lúa thí nghiệm vụ HT 2014
Tên giống
Năng suất
trung bình
(tấn/ha)
Hệ số
hồi quy
(bi)
Ttn
Độ lệch
hồi quy
(S2di)
P
SV181 7,0 0,54 1,82 1,08 0,59
SV46 6,1 1,45 0,24 18,20 1,00*
63
GL105 6,6 0,38 1,73 12,68 0,97*
SVN1 7,2 0,76 0,23 1,02 0,69
HT1 (đ/c) 5,6 0,65 0,47 1,25 0,80
Ghi chú: “*” sai khác ở mức 95%.
Kết quả số liệu độ ổn định về năng suất các giống thí nghiệm vụ Hè thu ở Bảng
3.8, cho thấy:
Giống lúa GL105 có độ lệch hồi quy lớn (S2di = 12,68) vừa có P lớn (P ≥0,95).
Do vậy, trong điều kiện vụ Hè thu các giống này kém ổn định qua các môi trường thí
nghiệm.
Giống lúa SV46 có độ lệch hồi quy lớn (S2di = 18,20) vừa có P lớn (P ≥0,95).
Do vậy, trong điều kiện vụ Hè thu các giống này kém ổn định qua các môi trường thí
nghiệm.
Giống lúa SV181 (S2di = 1,08), SVN1 (S2di = 1,02) và HT1 (S2di = 1,25) ổn
định qua các môi trường thí nghiệm vì có độ lệch của đường hồi quy nhỏ và P không
đáng kể (không có dấu *).
Như vậy, đánh giá độ ổn định năng suất của các giống thí nghiệm cho thấy các
giống SVN1, SV181 có tính thích ứng cũng như ổn định về năng suất trong cả hai vụ
sản xuất Đông xuân và Hè thu tại Quảng Bình.
3.1.4.3. Chỉ số môi trường của các điểm thí nghiệm
Chỉ số môi trường (Ij) được được xét như là hiệu số giữa năng suất trung bình
của các giống tại môi trường đó với năng suất trung bình của các giống tại tất cả các
môi trường thí nghiệm. Khi chỉ số môi trường tại một điểm thí nghiệm có giá trị lớn
hơn “0” thì môi trường đó được coi là môi trường thuận lợi. Năng suất trung bình các
giống ở môi trường thuận lợi luôn cao hơn năng suất trung bình của tất cả các môi
trường trong thí nghiệm và khi chỉ số môi trường của các điểm thí nghiệm có giá trị
nhỏ hơn “0” thì sẽ kết luận ngược lại.
Bảng 3.9. Chỉ số môi trường của các điểm thí nghiệm (Ij)
Địa điểm
Chỉ số môi trường (Ij)
Vụ ĐX Vụ HT
Bố Trạch 0,1 -2,2
Quảng Ninh 3,5 3,2
Kết quả trình bày ở Bảng 3.9, cho thấy các môi trường thuận lợi và các môi
64
trường không thuận lợi đối với các giống thí nghiệm, như sau:
- Trong vụ Đông Xuân: Môi trường thuận lợi là Quảng Ninh (Ij>0). Môi trường
Bố Trạch chưa rõ ràng.
- Trong vụ Hè Thu: Môi trường ở Quảng Ninh thuận lợi (Ij>0). Môi trường Bố
Trạch không thuận lợi (Ij<0).
Như vậy, trung bình chung cho cả 2 vụ Đông Xuân và 2 vụ Hè Thu thì tại
Quảng Ninh môi trường thí nghiệm thuận lợi, tại Bố Trạch môi trường không thuận lợi
hoặc chưa rõ ràng.
3.1.5. Nghiên cứu về chất lượng hạt gạo của các giống lúa thí nghiệm, vụ ĐX2013 -
2014 và HT2014
Hiện nay, xu hướng trong sản xuất nhu cầu về giống lúa mới vừa có năng suất
cao vừa có chất lượng tốt ngày càng cao. Do đó, các nhà chọn tạo giống luôn quan tâm
đến chỉ tiêu năng suất và không ngừng nâng cao chất lượng gạo. Chất lượng lúa gạo
ngoài đặc tính di truyền của giống, nó còn chịu tác động bởi nhiều yếu tố bên ngoài,
đó là: thời tiết khí hậu, trình độ thâm canh, thời vụ gieo trồng, biện pháp canh tác (mật
độ gieo sạ, phân bón), phương thức thu hoạch, bảo quản chế biến sau thu hoạch.
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu về hình thái hạt gạo của các giống lúa thí nghiệm vụ
ĐX2013 - 2014 và HT2014 tại Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Giống
Dài hạt
(mm)
Rộng hạt
(mm) Dài /Rộng
ĐX HT ĐX HT ĐX HT
SV181 6,65 6,64 2,31 2,30 2,87 2,88
SV46 6,72 6,72 2,24 2,23 3,00 3,01
SVN1 6,69 6,68 2,42 2,41 2,76 2,77
GL105 4,15 4,14 2,18 2,18 1,90 1,89
HT1(đc) 5,98 5,96 2,38 2,37 2,51 2,51
(Kết quả đánh giá được thực hiện tại phòng Phân tích sinh hóa thuộc Viện cây
Lương thực cây Thực phẩm, năm 2015)
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu về hình thái hạt gạo của các giống lúa thí nghiệm vụ
ĐX2013 - 2014 và HT2014 tại Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giống
Dài hạt
(mm) Rộng hạt (mm) Dài /Rộng
ĐX HT ĐX HT ĐX HT
65
SV181 6,66 6,66 2,32 2,31 2,87 2,88
SV46 6,72 6,71 2,24 2,23 3,00 3,00
SVN1 6,70 6,69 2,43 2,41 2,75 2,77
GL105 4,15 4,14 2,19 2,18 1,89 1,89
HT1(đc) 5,99 5,97 2,39 2,38 2,50 2,50
(Kết quả đánh giá được thực hiện tại phòng Phân tích sinh hóa Viện cây Lương thực
cây Thực phẩm,2015)
Trong thực tế nhu cầu tiêu thụ lúa gạo đang chú trọng chất lượng gạo, bao gồm cả
mẫu mã, kích thước hạt gạo, nêu cùng chất lượng ăn uống thì giá trị thương phẩm của gạo
hạt dài cao hơn gạo tròn. Qua kết quả nghiên cứu về hình thái dạng hạt gạo của các giống
thí nghiệm ở Bảng 3.10 và Bảng 3.11, cho thấy: các giống thí nghiệm có dài hạt, rộng hạt,
dài/rộng hạt và dạng hạt ổn định tại các điểm thí nghiệm và vụ sản xuất. Chiều dài hạt gạo
các giống dao động từ 4,15 mm - 6,72 mm, tỷ lệ dài/rộng dao động từ 2,52 - 3,01 mm. Các
giống dạng hạt thon dài, riêng giống GL105 có dạng hạt bán tròn.
Bảng 3.12. Đặc tính chất lượng gạo của các giống lúa thí nghiệm vụ
ĐX2013 - 2014 và HT2014 tại Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Tên giống
Hàm lượng amylose
(%)
Protein
(%) Độ bền gel Độ trở hồ
ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
SV181 17,55 17,60 7,80 7,75 Mềm Mềm TB TB
SV46 19,17 19,21 7,56 7,50 Mềm Mềm Thấp Thấp
SVN1 14,50 14,56 8,75 8,69 Mềm Mềm TB TB
GL105 19,82 19,91 8,90 8,82 Mềm Mềm TB TB
HT1 (đc) 18,25 18,30 7,23 7,16 Mềm Mềm TB TB
(Kết quả phân tích được thực hiện tại phòng Phân tích sinh hóa thuộc Viện cây
Lương thực cây Thực phẩm, năm 2015)
Bảng 3.13. Đặc tính chất lượng gạo của các giống lúa thí nghiệm vụ
ĐX2013 - 2014 và HT2014 tại Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Tên giống
Hàm lượng amylose
(%)
Protein
(%) Độ bền gel
Độ trở hồ
(điểm)
ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
66
SV181 17,50 17,55 7,74 7,75 Mềm Mềm TB TB
SV46 19,15 19,17 7,47 7,49 Mềm Mềm Thấp Thấp
SVN1 14,45 14,48 8,70 8,64 Mềm Mềm TB TB
GL105 19,78 19,83 8,76 8,80 Mềm Mềm TB TB
HT1 (đc) 18,20 18,26 7,20 7,19 Mềm Mềm TB TB
(Kết quả phân tích được thực hiện tại phòng Phân tích sinh hóa thuộc Viện cây
Lương thực cây Thực phẩm, năm 2015)
Qua kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các giống thí nghiệm
(hàm lượng amylose, Protein, độ bền thể gel và độ trở hồ) được trình bày ở Bảng 3.12
và Bảng 3.13, cho thấy: các giống lúa thí nghiệm có hàm lượng amilose dao động từ
14,5 - 19,9% %, trong đó cao nhất là giống GL105 (19,8 %), tiếp đến là giống các
giống SV46 (19,1 %), HT1 (18,2%) và thấp nhất là giống SVN1 (14,5 %). Các giống
thí nghiệm đều có hàm lượng protein cao, cao nhất là giống GL105 (8,9 %) và thấp
nhất là giống HT1 (7,23 %). Độ bền gel cũng góp phần tham gia vào phẩm chất cơm,
tất cả các giống thí nghiệm đều có độ bền gel mềm. Các giống thí nghiệm có độ trở hồ
từ trugn bình đến thấp, trong đó giống có độ trở hồ thấp là SV46.
Bảng 3.14. Các chỉ tiêu về chất lượng ăn uống của các giống lúa thí nghiệm vụ ĐX
2013 - 2014 và HT2014 tại Quảng Ninh và Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
ĐVT: điểm
Chỉ tiêu
Giống
Chất lượng cơm
Độ trắng Mùi thơm Độ mềm Độ dẻo Độ ngon
Vụ ĐX
SV181 4 4 4 4 4
SV46 3 4 4 4 4
SVN1 4 2 4 4 4
GL105 3 2 3 3 3
HT1(đc) 3 4 4 4 4
Vụ HT
67
SV181 4 4 4 4 4
SV46 3 4 4 4 4
SVN1 4 2 4 4 4
GL105 3 2 3 3 3
HT1(đc) 3 4 4 4 4
(Kết quả phân tích được thực hiện tại phòng Phân tích sinh hóa thuộc Viện cây
Lương thực cây Thực phẩm, năm 2015)
Chất lượng ăn uống bao gồm các chỉ tiêu: Mùi thơm của cơm, độ trắng và độ
bóng, độ mềm và độ dính, vị ngon của cơm. Tùy theo tập quán, chế biến và sử dụng
của mỗi quốc gia và vùng miền khác nhau mà có thị hiếu khác nhau. Qua đánh giá
chất lượng ăn uống tại Bảng 3.14, cho thấy: về độ trắng các giống đều trắng đến hơi
trắng (điểm 3- 4). Giống SV181, SV46 và HT1 có mùi thơm (điểm 4), các giống
GL105 và SVN1 hơi thơm (điểm 2). Các giống thí nghiệm đều có gạo bóng, cơm mềm
và dẽo đến vừa (điểm 3- 4). Chất lượng ăn uống các giống lúa thí nghiệm đều có vị
cơm ngon.
Bảng 3.15. Chất lượng xay xát của các giống lúa thí nghiệm ĐX2013 - 2014 và
HT2014 tại Quảng Ninh và Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giống Tỷ lệ gạo lật
(%)
Tỷ lệ xay xát
(%)
Tỷ lệ
gạo nguyên
(%)
Tỷ lệ
trắng trong
(%)
Vụ ĐX
SV181 80,25 70,69 63,60 80,17
SV46 80,12 70,15 63,17 75,24
SVN1 80,45 70,23 67,33 79,35
GL105 81,32 71,25 65,56 65,32
HT1(đc) 80,56 70,09 64,91 78,17
Vụ HT
68
SV181 80,30 70,71 63,70 80,19
SV46 80,15 70,20 63,20 75,28
SVN1 80,48 70,27 67,40 79,40
GL105 81,33 71,30 65,60 65,33
HT1(đc) 80,60 70,18 64,98 78,20
(Kết quả phân tích được thực hiện tại phòng Phân tích sinh hóa thuộc Viện cây
Lương thực cây Thực phẩm, năm 2015)
Kết quả phân tích về chất lượng xay xát được tổng hợp ở Bảng 3.15, cho thấy:
Tỷ lệ gạo xát phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống, đồng thời còn phụ thuộc vào
điều kiện thời tiết, chế độ canh tác, thu hoạch, bảo quản.... Đây là chỉ tiêu quan trọng
vì tỷ lệ gạo xát cao hay thấp sẽ ảnh hưởng tới giá trị hàng hóa. Các giống thí nghiệm
có tỷ lệ gạo xát cao, giống có tỷ lệ gạo xát cao nhất là GL105 (71,25), thấp nhất là
HT1 (70,09%), các giống còn lại tương đương nhau.
Tỷ lệ gạo lật phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống và như điều kiện tự
nhiên, môi trường sống, qua đó phản ánh khả năng tích lũy chất khô vào hạt. Các
giống thí nghiệm có tỷ lệ gạo lật cao trên 80%.
Tỷ lệ gạo nguyên của các giống dao động từ 63,17% - 67,33 %, giống có tỷ lệ
gạo nguyên cao nhất là SVN1 (67,33%), giống có tỷ lệ nguyên thấp nhất SV46
(63,17%).
Tóm lại: Qua kết quả thí nghiệm nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển,
năng suất, độ ổn định về năng suất, tính thích nghi qua các môi trường thí nghiệm và
chất lượng gạo của 5 giống lúa thí nghiệm trong vụ ĐX2013 - 2014 và HT2014 tại
huyện Quảng Ninh và Bố Trạch, cho thấy:
Về năng suất các giống SV181, SVN1, GL105 cho năng suất cao, ổn định qua
các vụ sản xuất ĐX và HT, tại các địa điểm thí nghiệm cao hơn giống đối chứng HT1
trong vụ ĐX từ 20,8 - 23,3 %, vụ HT từ 17,25 - 27,6 %.
Về chất lượng gạo các giống thí nghiệm có chất lượng gạo tốt, cơm ngon, trong
đó giống SV181 và SVN1 chất lượng gạo ngon nổi trội so với các giống còn lại.
Về thời gian sinh trưởng, 2 giống lúa SV181 và SVN1 có thời gian sinh trưởng
ngắn ngày, phù hợp sản xuất trong vụ ĐX và HT (TGST vụ HT tại Quảng Bình dưới
100 ngày), đó là: giống SV181 TGST vụ ĐX 96 ngày và TGST vụ HT 85 ngày, ngắn
hơn giống HT1 trong vụ HT 7 ngày và ĐX 10 ngày; Giống SVN1 TGST vụ ĐX là 103
ngày dài hơn HT1 là 6 ngày và TGST vụ HT 93 ngày tương đương HT1.
Giống GL105 cho năng suất cao trong vụ Đông xuân nhưng có thời gian sinh
69
trưởng vụ Hè thu 100 ngày, dài hơn giống HT1 từ 5 - 7 ngày nên không phù hợp sản
xuất Hè thu tại Quảng Bình (cơ cấu giống có TGST dưới 100 ngày).
Kết quả nghiên cứu xác định giống lúa triển vọng, cho thấy: 2 giống lúa SV181
và SVN1 hội tụ nhiều ưu điểm, đó là: thời gian sinh trưởng ngắn, sản xuất được cả 2
vụ Đông xuân và Hè thu, sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và ổn định,
chất lượng gạo tốt, phù hợp với điều kiện sản xuất tại Quảng Bình.
Trên cơ sở kết quả xác định được 2 giống lúa mới ngắn ngày, năng suất chất
lượng cao SV181 và SVN1, chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
thâm canh 2 giống lúa mới SV181 và SVN1 (lượng giống gieo và tổ hợp phân bón)
phù hợp với điều kiện sản xuất tại Quảng Bình.
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THÂM
CANH SẢN XUẤT GIỐNG LÚA MỚI NGẮN NGÀY ĐƯỢC XÁC ĐỊNH SV181
VÀ SVN1 TRÊN ĐẤT PHÙ SA KHÔNG ĐƯỢC BỒI HÀNG NĂM TẠI QUẢNG
BÌNH VỤ ĐX2014 - 2015 VÀ HT2015
3.2.1. Kết quả nghiên cứu lượng giống gieo sạ thích hợp đối với giống lúa SV181
và SVN1 trên đất phù sa không được bồi hàng năm tại Quảng Bình, vụ ĐX2014 -
2015 và HT2015
Biện pháp kỹ thuật để tăng năng suất cây trồng và hiệu quả trong sản xuất lúa,
ngoài sử dụng giống lúa mới năng suất cao, chất lượng tốt thì mật độ quần thể có ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh, cho năng suất và
hiệu quả mang lại của cây lúa. Do vậy, nghiên cứu để xác định các biện pháp kỹ thuật
thâm canh phù hợp, trong đó nghiên cứu lượng giống gieo sạ với các lượng giống gieo
60 kg/ha (L1), 80 kg/ha (L2) và 100 kg/ha (L3) cho 2 giống lúa mới SV181 (G1) và
SVN1 (G2) là vấn đề rất cần thiết, nhằm phát huy được tiềm năng của giống và magn
lại hiệu quả trong sản xuất.
3.2.1.1. Ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ đến một số đặc điểm sinh trưởng, phát
triển của giống lúa SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX2014 - 2015 và HT2015
Nghiên cứu thời gian sinh trưởng của cây lúa ở các mật độ gieo sạ khác nhau là
cơ sở tác động các biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng giai đoạn sinh trưởng, phát
triển của cây lúa nhằm hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh ảnh
hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất lúa.
Kết quả nghiên cứu bảng 3.16, chio thấy: Thời kỳ lúa 3 - 4 lá, vụ ĐX giống
SV181 là 14 ngày, giống SVN1 là 16 ngày. Vụ HT giống SV181 là 10 ngày, giống
SVN1 là 12 ngày. Ở giai đoạn này, cây lúa đang còn nhỏ sinh khối thấp, cây lúa sống
chủ yếu bằng chất dinh dưỡng dự trữ trong hạt, do vậy lượng giống gieo sạ ít ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng của cây lúa.
70
Thời kỳ từ khi lúa 3 - 4 lá đến bắt đầu đẻ nhánh, giai đoạn này bộ rễ lúa đã phát
triển mạnh, các quá trình hấp thu dinh dưỡng trong đất bắt đầu diễn ra, cây lúa cần
được bón thúc đợt 1 để cung cấp đầy đủ dinh dưỡng giúp cây lúa sinh trưởng phát
triển tốt, đẻ nhánh khỏe và tập trung. Thời gian sinh trưởng giai đoạn này trong vụ ĐX
giống lúa SV181 là 23 ngày, giống SVN1 là 27 ngày; vụ HT giống SV181 là 17 ngày,
giống SVN1 là 19 ngày. Trong cả 2 vụ sản xuất, giai đoạn này yếu tố mật độ ảnh
hưởng không nhiều đến thời gian sinh trưởng của các giống.
Thời kỳ đẻ nhánh: là giai đoạn quan trọng trong thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng,
quyết định số bông trên đơn vị diện tích. Trong vụ ĐX, đối với giống SV181 thời gian
dao động từ 36 - 39 ngày, giống SVN1 dao động từ 41 - 45 ngày. Vụ Hè thu, giống
SV181 dao động từ 30 - 32 ngày, giống SVN1 từ 37 - 41 ngày. Kết quả cho thấy, ở
giai đoạn này mật độ gieo ảnh hưởng đến thời thời gian sinh trưởng của các giống lúa.
Bảng 3.16. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của giống lúa SV181 và SVN1 tại
Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015
Công
thức
Thời gian từ khi gieo đến ... (ngày)
3-4 lá Bắt đầu
đẻ nhánh
Kết thúc
đẻ nhánh
Bắt đầu
trỗ
Kết thúc
trỗ Chín
Vụ ĐX
L1G1 14 23 39 65 69 96
L1G2 16 27 45 75 82 108
L2G1 14 23 38 63 68 94
L2G2 16 27 44 74 80 107
L3G1 14 23 36 61 66 92
L3G2 16 27 41 72 77 104
Vụ HT
L1G1 10 17 32 58 64 86
L1G2 12 19 41 68 76 97
L2G1 10 17 31 57 63 85
L2G2 12 19 39 67 74 96
71
Công
thức
Thời gian từ khi gieo đến ... (ngày)
3-4 lá Bắt đầu
đẻ nhánh
Kết thúc
đẻ nhánh
Bắt đầu
trỗ
Kết thúc
trỗ Chín
L3G1 10 17 30 55 61 83
L3G2 12 19 37 65 72 93
Thời kỳ trỗ: được tính từ khi cây lúa bắt đầu trỗ đến kết thúc trỗ, đây là giai
đoạn liên quan đến quá trình vào chắc của hạt và quyết định năng suất của lúa. Thời kỳ
này cây lúa mẫn cảm nhất với điều kiện ngoại cảnh, trong đó tỷ lệ hạt chắc chịu tác
động nhiều nhất. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi, thời tiết quá nóng hay rét đậm thì
quá trình thụ phấn, thụ tinh, kết hạt khó khăn, dẫn đến tỷ lệ lép cao, ảnh hưởng lớn tới
năng suất. Kết quả đánh giá ở cả vụ Đông Xuân và Hè Thu cho thấy, ở các công thức
giống lúa SV181và SVN1 mật độ gieo sạ thấp có thời gian trỗ tương đối tập trung, dao
động từ 5 - 6 ngày. Những công thức có lượng giống gieo cao (mật độ sạ dày) có thời
gian trổ kéo dài hơn những công thức mật độ gieo thấp.
Thời gian sinh trưởng: vụ ĐX ở các công thức thí nghiệm giống lúa SV181 có
thời gian sinh trưởng dao động từ 94 - 96 ngày, giống SVN1 dao động từ 104 - 107
ngày. Vụ Hè Thu SV181 dao động từ 84 - 87 ngày, giống SVN1 dao động từ 93 - 97
ngày. Kết quả nghiên cứu về TGST cho thấy, vụ HT nền nhiệt độ cao hơn vụ ĐX nên
trong vụ ĐX TGST của các giống dài hơn vụ HT từ 7 - 10 ngày, kết quả này tương
đồng với kết quả nghiên cứu của Yosida (1981) [115].
Nhìn chung, ở giai đoạn đầu cây lúa ít chịu ảnh hưởng của mật độ gieo do cây
lúa sử dụng dinh dưỡng dự trữ trong hạt. Giai đoạn 3 - 4 lá đến bắt đầu đẻ nhánh, các
công thức có lượng giống gieo sạ càng lớn (mật độ sạ càng cao) thì sinh trưởng ngắn
hơn những công thức có lượng giống gieo sạ thấp hơn (mật độ sạ thưa hơn). Từ kết
thúc đẻ nhánh đến chín cây lúa phát triển mạnh, các công thức có lượng giống gieo cao
(100 kg/ha) có thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với các công thức sạ với lượng giống
gieo thấp (80 kg/ha và 60 kg/ha).
Bảng 3.17. Ảnh hưởng lượng giống gieo sạ đến khả năng đẻ nhánh và chiều cao cây
của giống lúa SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015
Công
thức
Số nhánh
tối đa
(nhánh/khóm)
Số nhánh
hữu hiệu
(nhánh/khóm)
Tỷ lệ nhánh
hữu hiệu
(%)
Chiều cao cây
cuối cùng
(cm)
72
ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
L1G1 2,37b 2,20ab 1,77ab 1,67ab 74,70ab 73,45ab 98,01a 95,07a
L1G2 2,50a 2,37a 2,00a 1,90a 80,30a 80,43a 92,60c 91,30c
L2G1 2,33b 2,10bc 1,73bc 1,50bc 73,91ab 71,43ab 97,80a 94,47b
L2G2 2,40b 2,17ab 1,80ab 1,60bc 75,00ab 72,22ab 91,67d 90,70d
L3G1 2,10c 1,93cd 1,50c 1,37c 71,43b 69,56ab 95,70b 94,57b
L3G2 2,20c 1,90d 1,60bc 1,37c 72,73ab 68,33b 90,80e 90,43d
Ghi chú: a, b, c, d, e, f, g, h chỉ ra các công thức có cùng ký tự trong một cột
không có sai khác ý nghĩa tại mức 0,05.
Đẻ nhánh là một đặc tính sinh học của cây lúa có liên quan chặt chẽ đến quá
trình hình thành số bông và năng suất lúa sau này. Khả năng đẻ nhánh của cây lúa phụ
thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác như mật độ và chế độ dinh
dưỡng. Trong đó, chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng không nhỏ đến số nhánh đẻ, số
nhánh hữu hiệu.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ đến khả năng đẻ nhánh
của giống lúa SV181 và SVN1 thể hiện ở Bảng 3.17, cho thấy: vụ ĐX, lượng giống
gieo 60 kg/ha (L1) cho số nhánh tối đa và nhánh hữu hiệu cao nhất, giống SV181 có
1,77 nhánh hữu hiệu/khóm; giống SVN1 có 2,0 nhánh hữu hiệu/khóm; lượng giống
gieo sạ 60 kg/ha cho tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao nhất (SV181 đạt 74,7% ; SVN1 đạt
80,3%). Lượng giống gieo 100 kg/ha (L3) cho số nhánh hữu hiệu thấp nhất.
Tương tự vụ ĐX, vụ HT lượng giống gieo 60 kg/ha (L1) có số nhánh tối đa và
nhánh hữu hiệu cao nhất, đó là: đối với giống SVN1 số nhánh tối đa 2,5 nhánh/khóm,
nhánh hữu hiệu 2,0 nhánh/khóm; giống SV181 số nhánh tối đa 2,37 nhánh/khóm và
số nhánh hữu hiệu/khóm 1,67 nhánh/khóm.
Như vậy, lượng giống gieo sạ có ảnh hưởng rõ đến khả năng đẻ nhánh và hình
thành nhánh hữu hiệu của lúa.
Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ đến chỉ tiêu chiều cao cây cuối
cùng, cho thấy các công thức có chiều cao cây khác nhau. Đối với giống SV181 chiều
cao cây vụ ĐX dao động từ 95,7 - 98,01cm và vụ HT từ 94,47 - 95,07 cm. Giống SVN1
chiều cao cây vụ ĐX dao động từ 90,8 - 92,6 cm và vụ HT dao động từ 90,43 - 91,3 cm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Lượng giống gieo sạ ảnh hưởng đáng kể đến khả
năng đẻ nhánh nhưng ảnh hưởng không nhiều đến chỉ tiêu chiều cao cây cuối cùng.
Công thức lượng giống gieo thấp 60kg/ha (L1) cho số nhánh tối đa và số nhánh hữu
hiệu cao có ý nghĩa về mặt thống kê so với lượng giống gieo sạ nhiều, mật độ gieo dày
73
100 kg/ha (L3).
Chiều cao cây là một chỉ tiêu thể hiện đặc trưng, đặc tính của mỗi giống, tuy
nhiên do hệ số di truyền thấp nên chiều cao cây còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện
ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác. Chiều cao cây phản ánh tình hình sinh trưởng phát
triển của cây lúa, là kết quả của sự tăng trưởng thân lá từ khi nẩy mầm đến lúc hình
thành đốt, vươn lóng và trỗ bông hoàn toàn.
Kết quả nghiên cứu Bảng 3.17, cho thấy các giống lúa có chiều cao cây trung
bình. Giống SV181 chiều cao cây vụ ĐX dao động từ 95,7 (L3) - 98,01 cm (L1), vụ Hè
thu dao động từ 94,57 (L2) - 95,07 cm (L1); Giống SVN1 chiều cao cây vụ ĐX dao
động từ 90,8 - 92,6 cm, vụ HT dao động từ 90,43 - 91,3 cm. Như vây, lượng giống
gieo ảnh hưởng đến chiều cao của cây lúa, lượng giống gieo tăng (mật độ quân thể
cao) chiều cao cây giảm.
3.2.1.2. Ảnh hưởng lượng giống gieo sạ đến chỉ số diện tích lá, diện tích lá đòng và
độ tàn lá lúc chín của giống lúa SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 -
2015 và HT2015
Chỉ số diện tích lá là số m2 lá/m2 đất (LAI) là một chỉ tiêu phản ánh khả năng
phát triển bộ lá trong quần thể ruộng lúa. LAI có liên quan chặt chẽ đến khả năng quang
hợp và tích lũy chất khô, tuy nhiên cũng phụ thuộc nhiều vào cấu trúc quần thể của cây
trồng. Nếu LAI lớn, nhưng cấu trúc quần thể không hợp lí, các lá che bóng lẫn nhau thì
quang hợp giảm, trong khi hô hấp tăng và kết quả là sinh khối quang hợp sẽ giảm.
Tăng LAI là một trong những biện pháp quan trọng để tăng năng suất, do vậy,
trong nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh lúa, chúng ta cần quan tâm đến chỉ tiêu này để
có thể đưa ra các biện pháp kỹ thuật hợp lý giúp cây có chỉ số diện tích lá thích hợp.
Nhưng tăng LAI như thế nào cho hợp lý là vấn đề phức tạp, có liên quan đến nhiều
yếu tố. Nếu tăng LAI quá cao khiến cho quang hợp tổng số trên ruộng cây bị giảm, hô
hấp tăng làm giảm hệ số hiệu suất quang hợp (Kf) và cuối cùng là năng suất giảm.
Nhưng để LAI quá thấp sẽ lãng phí đất, năng suất sẽ thấp. LAI chịu sự chi phối của
nhiều yếu tố, trong đó 2 yếu tố lượng giống gieo và phân bón có tác động mạnh mẽ nhất.
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ đến chỉ số diện tích lá, diện tích lá
đòng và độ tàn lá của giống lúa SV181 và SVN1 tại Quảng Bình,
vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015
Công thức
lượng
giống
gieo sạ
Chỉ số diện tích lá lúc...
(m2 lá xanh/m2 đất)
Diện tích lá đòng
(cm2)
Độ tàn lá
(lá)
BĐ đẻ
nhánh
KT đẻ
nhánh
BĐ
trổ Chín ĐX HT ĐX HT
74
L1G1 1,87d 2,37d 4,27e 3,07de 39,13a 37,17a 3,27b 3,06b
L1G2 1,70e 2,17e 4,00f 3,00e 33,50c 31,57e 3,67a 3,40a
L2G1 2,07c 2,67c 5,27c 3,37c 37,30c 36,87b 2,73d 2,50d
L2G2 1,77de 2,37d 4,97d 3,20cd 33,00cd 32,53d 3,00c 2,77c
L3G1 2,57a 3,27a 5,93a 4,47a 36,90b 35,50c 2,27e 2,07e
L3G2 2,23b 2,97b 5,63b 4,10b 32,60d 31,67e 2,37e 2,07e
Ghi chú: a, b, c, d, e, f, g, h chỉ ra các công thức có cùng ký tự trong một cột
không có sai khác ý nghĩa tại mức 0,05.
Kết quả nghiên cứu Bảng 3.18 trên 2 giống lúa SV181 và SVN1, cho thấy:
Chỉ số diện tích lá tăng khi lượng giống gieo tăng. Chỉ số diện tích lá qua các
thời kỳ theo dõi, đạt cao nhất ở các công thức có lượng giống gieo L3 (100 kg/ha) và
thấp nhất ở các công thức có lượng giống gieo L1 (60 kg/ha).
Chỉ số diện tích lá tăng nhanh qua các thời kỳ từ khi lúa bắt đầu đẻ nhánh đến
trỗ và giảm dần ở thời kỳ lúa chín. Chỉ số diện tích lá đạt cao nhất ở thời kỳ lúa bắt
đầu trỗ trên cả 2 giống lúa SV181 và SVN1 là công thức L3 (lượng giống gieo 100
kg/ha), chỉ số diện tích lá giống SV181 đạt 6,93 m2 lá xanh/m2 đất, giống SVN1 đạt
5,63 m2 lá xanh /m2 đất; thấp nhất là công thức L1 (lượng giống gieo 60 kg/ha) với chỉ
số diện tích lá giống SV181 đạt 4,27 m2 lá xanh /m2 đất, giống SVN1 đạt 4,0 m2 lá
xanh/m2 đất.
Diện tích lá đòng và số lá xanh còn lại trên cây lúc chín là hai chỉ tiêu quan hệ
chặt chẽ với năng suất lúa. Kết quả phân tích thống kê ở Bảng 3.18, cho thấy hai chỉ
tiêu này có sự sai khác rõ rệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% ở các lượng giống gieo khác
nhau, diện tích lá đòng và số lá xanh còn lại trên cây lúc chín có xu hướng giảm khi
lượng giống gieo sạ tăng.
3.2.1.3. Ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ đến khả năng tích lũy chất khô của
giống lúa SV181, SVN1
Chất khô là chất hữu cơ được tạo ra từ quá trình hút dinh dưỡng và quang hợp
của cây lúa, trong đó 80% chất khô trong cây xanh dược tạo thành do quá trình quang
hợp. Khả năng tích lũy chất khô của cây lúa và sự vận chuyển chất hữu cơ từ cơ quan
sinh trưởng về cơ quan sinh sản là cơ sở cho việc tạo ra năng suất hạt sau này.
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ đến khả năng tích lũy chất khô
của giống lúa SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015
75
Công thức
bón phân
Hàm lượng chất khô (tấn/ha)
Đẻ nhánh tối đa Bắt đầu trổ Thời kỳ chín
ĐX HT ĐX HT ĐX HT
L1G1 3,69e 3,52e 7,70e 7,60e 15,78d 15,63e
L1G2 3,52f 3,44f 7,93f 7,42f 15,19e 15,17f
L2G1 4,75c 4,67c 8,35b 8,21b 18,87b 18,64c
L2G2 4,45d 4,37d 8,02d 7,89d 18,41c 18,26d
L3G1 5,07a 5,00a 8,52a 8,36a 19,26a 19,06a
L3G2 4,88b 4,72b 8,26c 8,15c 18,91b 18,80b
Ghi chú: a, b, c, d, chỉ ra các công thức có cùng ký tự trong một cột không có
sai khác ý nghĩa tại mức 0,05.
Sau gieo sạ cây lúa bước vào giai đoạn đẻ nhánh, lúc này dinh dưỡng tập trung
vào quá trình sinh trưởng dinh dưỡng. Do đó, khối lượng chất khô tích lũy rất nhỏ.
Bước sang thời kỳ làm đòng, trỗ bông và chín, lượng dinh dưỡng được tích lũy dần ở
thân, lá, hạt, khối lượng chất khô tăng lên đáng kể và đạt giá trị cao nhất ở giai đoạn
chín. Từ việc đánh giá mức độ tích lũy chất khô ở mỗi giai đoạn khác nhau với từng
mức phân bón và mật độ sạ khác nhau giúp các nhà nghiên cứu đưa ra được các biện
pháp kỹ thuật chăm sóc cụ thể giúp phát huy hết tiềm năng năng suất của giống.
Kết quả đánh giá hàm lượng chất khô qua các giai đoạn sinh trưởng của giống
lúa SV181 và SVN1 được tổng hợp ở Bảng 3.19, cho thấy: Hàm lượng chất khô tăng
qua các thời kỳ theo dõi và đạt cao nhất ở thời kỳ lúa chín, kết quả này tương đồng với
kết quả nghiên cứu của Yosida (1981) [115].
Giai đoạn chín, công thức L3 (lượng giống gieo sạ 100 kg/ha) hàm lượng chất
khô đạt cao nhất, giống SV181 đạt 19,26 tấn/ha (vụ ĐX) và 19,06 tấn/ha (vụ HT);
giống SVN1 đạt 18,91 tấn/ha (vụ ĐX) và 18,8 tấn/ha (vụ HT). Kết quả phân tích ảnh
hưởng của yếu tố lượng giống gieo sạ tác động đến khả năng tích lũy chất khô rõ rệt.
Hàm lượng chất khô tăng tỷ lệ thuận với lượng giống gieo sạ và có sự sai khác ý nghĩa
ở độ tin cậy 95% giữa các công thức sạ với lượng giống khác nhau, trong đó hàm
lượng chất khô đạt cao nhất là công thức có lượng giống gieo L3 (gieo sạ 100 kg/ha) và
thấp nhất là các công thức sạ với lượng giống gieo L1 (gieo sạ 60 kg/ha).
76
Hình 3.3: Tương quan giữa lượng giống gieo sạ với hàm lượng hợp chất khô của giống lúa
SV181 và SVN1 giai đoạn chín
Kết quả thể hiện ở Hình 3.3, cho thấy có sự tương quan thuận, tuyến tính và
chặt giữa lượng giống gieo sạ với hàm lượng hợp chất khô ở thời kỳ lúa chín trên 2
giống SV181 và SVN1, theo các phương trình hồi quy y = 0,887x + 11,01; y = 0,093x
+ 10,063; y = 0,0865x + 10,847 và y = 0,0905x + 10,177 với hệ số tương quan R2 từ
0,83 - 0,86. Kết quả cho thấy khi sạ với lượng giống cao, mật độ cây càng dày thì hàm
lượng chất khô càng tăng và hàm lượng hợp chất khô đạt cao nhất là sạ ở công thức L3
(lượng giống 100 kg/ha), kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Yosida
(1981) [115].
3.2.1.4. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến sự phát sinh và gây hại của sâu bệnh
trên giống SV181 và SVN1
Sâu, bệnh là một đối tượng gây hại nguy hiểm đối với cây trồng nói chung và cây
lúa nói riêng. Thiệt hại do sâu bệnh hại gây ra cho lúa có thể làm giảm năng suất từ 10-
30%. Trong các giai đoạn cây lúa làm đốt, làm đòng, trỗ bông và chín nếu bị sâu bệnh phá
hại nặng có thể không cho thu hoạch.
Bảng 3.20. Tình hình sâu hại trên giống lúa SV181 và SVN1 ở các công thức
thí nghiệm (Số liệu trung bình 2 vụ ĐX 2014- 2015 và HT2015 tại Quảng Bình)
ĐVT: điểm ( 0-9)
77
Công
thức
Sâu
cuốn lá
nhỏ
Sâu
đục thân Rầy nâu
Bệnh
đạo ôn
hại lá
Bệnh
đạo ôn
cổ bông
Bệnh khô
vằn
Đốm nâu
L1G1 0 0 0 0 0 - 1 0 0
L1G2 0 0 0 0 0 0 0
L2G1 0-1 1 1 1 1-2 0-1 0-1
L2G2 0-1 1 0 0 0 0-1 0-1
L3G1 1-3 1-3 1 1-2 2-3 1-3 1
L3G2 1-3 1-3 1 0 -1 0-1 1 1
Kết quả theo dõi tình hình phát sinh và gây hại của một số đối tượng sâu bệnh
được thể hiện ở Bảng 3.20 cho thấy, trong cả hai vụ ĐX và HT sâu cuốn lá nhỏ, sâu
đục thân, rầy nâu và bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, đốm nâu là các đối tượng gây hại chủ
yếu trên các công thức thí nghiệm. Khi tăng lượng giống gieo các đối tượng sâu, bệnh
có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với tăng lượng giống gieo.
Lượng giống gieo L3 (lượng giống 100 kg/ha) các đối tượng sâu, bệnh phát
sinh và gây hại nhưng mức độ thấp. Điều này được giải thích do mật độ càng dày, lúa
phát triển càng rậm rạp làm tăng ẩm độ bên trong tầng lá là điều kiện thuận lợi cho
sâu, bệnh phát sinh, triển và gây hại.
Năng suất được xem là kết quả và mục tiêu cuối cùng của quá trình sản xuất, là
một chỉ tiêu đánh giá toàn diện và đầy đủ nhất các quá trình sinh trưởng, phát triển của
cây trồng, đồng thời cũng có quyết định đến hiệu quả kinh tế và hiệu quả đầu tư trong
sản xuất. Trong thí nghiệm, năng suất là chỉ tiêu được dùng để đánh giá sự sai khác
giữa các công thức thí nghiệm.
Năng suất lúa được tạo thành từ 4 yếu tố: số bông trên đơn vị diện tích, số
hạt trên bông, tỷ lệ hạt lép và khối lượng 1000 hạt. Các yếu tố này được hình thành
trong thời gian khác nhau với những quy luật khác nhau, song chúng lại có mối
quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau. Do đó, để đạt năng suất cao cần cơ cấu các yếu tố cấu
thành năng suất hợp lý.
3.2.1.5. Ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống lúa SV181 và SVN1
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống lúa SV181, SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015
78
CÔNG
THỨC
Số bông/m2 Số hạt/bông Tỷ lệ
chắc/bông (%)
KL 1.000 hạt
(g)
ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
L1G1 245,00c 240,00e 165,0a 151,04a 86,57b 86,20b 23,90 23,07
L1G2 239,33e 249,00d 161,0a 144,59b 90,87a 85,27c 24,10 24,00
L2G1 307,00b 300,27c 161,3a 129,31c 82,37c 84,83d 23,70 23,07
L2G2 300,00c 319,50a 149,7b 124,79d 91,77a 83,50e 24,00 23,97
L3G1 313,00a 316,07b 151,0b 116,20e 76,80d 86,57a 23,70 23,07
L3G2 306,00b 320,47a 141,0ce 120,06f 85,07b 81,93f 24,00 24,00
Ghi chú: a, b, c, d, e, f, g, h chỉ ra các công thức có cùng ký tự trong một cột
không có sai khác ý nghĩa tại mức 0,05.
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.21, cho thấy:
Số bông là yếu tố có tính chất quyết định nhất tới năng suất lúa, đối với giống
SV181 (G1) số bông/m2 của các công thức thí nghiệm ở vụ ĐX dao động từ 245,0 -
313,0 bông/m2, vụ HT dao động từ 240,0 - 316,0 bông/m2. Đối với giống SVN1 (G2)
số bông/m2 của các công thức thí nghiệm ở vụ ĐX dao động từ 239,33 - 306,0
bông/m2, vụ HT từ 249,0 - 320,0 bông/m2. Cả hai giống có số bông/m2 tăng tỷ lệ thuận
với lượng giống gieo sạ và đạt cao nhất ở công thức L3 (lượng giống gieo 100 kg/ha).
Xét ảnh hưởng của mật độ sạ đến các yếu tố cấu thành năng suất thì công thức L3
(lượng giống gieo 100 kg/ha) cho số bông/m2 cao nhất; thấp nhất ở công thức L1
(lượng giống gieo 60 kg/ha), sự sai khác này có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Như vậy,
lượng giống gieo sạ tăng làm số bông/m2 tăng.
Số hạt trên bông là yếu tố thứ hai cấu thành năng suất lúa, nó được kiểm soát
chặt chẽ hơn bởi yếu tố di truyền. Số hạt trên bông nhiều hay ít còn phụ thuộc vào quá
trình hình thành gié và hoa lúa. Các quá trình này nằm trong thời kỳ sinh trưởng sinh
thực từ lúc lúa làm đòng đến trỗ bông, chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh và các
biện pháp kỹ thuật canh tác. Do đó, có thể tác động các biện pháp kỹ thuật canh tác để
điều chỉnh số hạt trên bông thích hợp nhất có lợi cho năng suất.
Số hạt/bông: công thức L1 (lượng giống gieo 60 kg/ha) cho số hạt/bông cao
nhất, giống SV181 (G1) vụ ĐX có 165 hạt/bông, vụ HT có 151,04 hạt/bông; giống
SVN1 (G2) vụ ĐX có 161,0 hạt/bông, vụ HT có 144,59 hạt/bông.
Công thức L3 (lượng giống gieo 100 kg/ha) cho số hạt/bông thấp nhất, giống
SV181 (G1) vụ ĐX có 151,0 hạt/bông, vụ HT có 116,2 hạt/bông; giống SVN1 (G2) vụ
79
ĐX có 141,0 hạt/bông, HT có 120,06 hạt/bông. Sự sai khác này có ý nghĩa về mặt
thống kê ở độ tin cậy 95%.
Như vậy, trong cùng điều kiện sản xuất lượng giống gieo cao số hạt chắc/bông
giảm do tỷ lệ hạt chắc chịu ảnh hưởng của quá trình quang hợp sau khi trỗ bông. Sau khi
trỗ bông, quang hợp ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tích luỹ tinh bột trong phôi nhũ kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn văn Hoan (2006) [42].
Tỷ lệ hạt chắc/bông cũng là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của
giống; tỷ lệ hạt lép thấp, khối lượng bông sẽ tăng nên năng suất của giống cũng tăng.
Tỷ lệ hạt chắc phụ thuộc rất nhiều yếu tố như lượng phân bón, cường độ ánh sáng,
nhiệt độ, điều kiện ngoại cảnh ở thời lúa kỳ trỗ. Trong 2 vụ ĐX và HT các công thức
thí nghiệm có tỷ lệ hạt chắc cao ở mật độ gieo L1 (lượng giống gieo 60 kg/ha) trên cả 2
giống thí nghiệm, giống SV181(G1) tỷ lệ hạt chắc/bông vụ ĐX là 86,57%, vụ HT là
86,20 %; giống SVN1 (G2) vụ ĐX là 90,87%, HT là 85,27%.
Khối lượng 1.000 hạt là yếu tố cấu thành nên năng suất lúa và cũng là yếu tố ít
biến động theo điều kiện ngoại cảnh, chịu sự kiểm soát chặt chẽ bởi yếu tố di truyền.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, giữa các công thức có sự biến động rất ít về khối lượng
1000 hạt. Giống SV181 khối lượng dao động từ 23,67 - 23,87 gam, giống SVN1 dao
động từ 24,0 - 24,07 gam. Nhìn chung, lượng giống gieo sạ hưởng không nhiều đến
khối lượng 1.000 hạt của giống, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Uga Y
(2007) [112].
Như vậy, lượng giống gieo sạ là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố cấu
thành năng suất, đặc biệt là cơ sở cho việc hình thành số bông trong quần thể, kết quả
này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hoan (2006) [42].
Bảng 3.22. Ảnh hưởng lượng giống gieo sạ đến năng suất lý thuyết và năng suất thực
thu của giống lúa SV181, SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015
ĐVT: tấn/ha
CÔNG THỨC
ĐX HT
NSLT NSTT NSLT NSTT
L1G1 8,2c 6,7f 7,2d 6,0f
L1G2 8,4bc 6,8e 7,3c 6,1e
L2G1 9,5a 7,8b 7,5b 6,5b
L2G2 9,8a 8,2a 7,9a 6,7a
L3G1 8,4bc 7,0d 7,3c 6,1d
80
L3G2 8,6b 7,2c 7,5b 6,2c
Hình 3.4: Biểu đồ so sánh năng suất thực thu của giống SV181 và SVN1 ở các lượng
giống gieo sạ khác nhau trong vụ ĐX và HT
Năng suất cao luôn là mục tiêu quan trọng nhất của các nhà chọn tạo giống, có
tính quyết định giá trị kinh tế của giống cây trồng trong sản xuất. Ngoài ra, năng suất
là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh đầy đủ sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng cũng
như kết quả áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh trong sản xuất.
Năng suất lý thuyết phản ánh tiềm năng năng suất của giống và phụ thuộc vào
các yếu tố cấu thành năng suất là số bông/m2, số hạt chắc/ bông và khối lượng 1.000
hạt. Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.22 và biểu đồ Hình 3.4 cho thấy, năng suất lý thuyết
của 2 giống lúa thí nghiệm vụ ĐX dao động từ 8,2 - 9,8 tấn/ ha. Vụ HT dao động từ
7,2 - 7,9 tấn/ ha. NSLT cao nhất ở công thức L2 (lượng giống gieo 80 kg/ha), thấp nhất
ở công thức L1 (lượng giống gieo sạ 60 kg/ha).
Năng suất thực thu là lượng chất khô mà cây trồng tích lũy được ở bộ phận hạt
mang lại giá trị kinh tế lớn nhất và là mục tiêu của sản xuất. Đây là chỉ tiêu quan trọng
đánh giá kết quả tác động của các biện pháp kỹ thuật. Năng suất thực thu của các công
thức thí nghiệm vụ ĐX dao động từ 68,0 - 82,7 tấn/ha, HT dao động từ 6,04 - 6,61 tấn/ha.
NSTT cao nhất ở L2 (lượng giống gieo 80 kg/ha), thấp nhất ở công thức L1 (lượng
giống gieo sạ 60 kg/ha), kết quả cho thấy sai khác có ý nghĩa về mặt thông kê của về
năng suất thực thu giữa các mật độ gieo sạ khác nhau ở độ tin cậy 95%.
81
Hình 3.5. Tương quan giữa lượng giống gieo sạ với năng suất thực thu của giống lúa
SV181 và SVN1
Xét mối tương quan giữa lượng giống gieo sạ với năng suất thu của giống lúa
SV181 và SVN1 ở Hình 3.5, cho thấy: Có sự tương quan chặt giữa năng suất thực thu
với lượng giống gieo sạ với phương trình hồi quy y = -0,0925x2 + 0,3,805x + 3,91; y =
-1,24x2 + 5,13x + 2,97; y = -0,475x2 + 0,1935x + 4,58 và y = -0,455x2 + 0,1895x +
4,64 với hệ tương quan R2 = 1,0. Tuy nhiên, tương quan ở đây là tương quan phi tuyến
tính, có nghĩa là nếu lượng giống gieo sạ quá cao thì năng suất lúa có xu hướng không
tăng lên mà sẽ dừng lại và giảm xuống.
Kết quả nghiên cứu cho thầy, lượng giống gieo thấp hay cao đều ảnh hưởng đến
năng suất cây lúa, muốn cây lúa cho năng suất cao cần phải gieo sạ mật độ hợp lý.
Nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Văn Hoan (2006) [42], đó là:
mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất thực thu (NSTT) thực chất
là mối quan hệ giữa cá thể và quần thể. Mối quan hệ này có hai mặt: khi mật độ hay số
bông/m2 tăng trong phạm vi nào đó thì khối lượng bông giảm ít nên năng suất cuối
cùng tăng đó là quan hệ thống nhất. Nhưng số bông/m2 tăng cao quá sẽ làm khối lượng
bông giảm nhiều, lúc đó năng suất sẽ giảm - đó là quan hệ mâu thuẫn. Vì vậy cần phải
điều tiết mối quan hệ này sao cho hợp lý để năng suất cuối cùng là cao nhất.
82
3.2.2. Kết quả nghiên cứu lượng phân bón thích hợp đối với giống lúa SV181 và
SVN1 trên đất phù sa không được bồi hàng năm tại Quảng Bình, vụ ĐX2014 -
2015 và HT2015
Sử dụng phân bón cân đối, hợp lý góp phần tăng năng suất và hiệu quả trong
sản xuất lúa. Ngoài ra, bón phân có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển, khả năng
chống chịu sâu bệnh của cây lúa. Do vậy, nghiên cứu để xác định tổ hợp phân bón phù
hợp với giống lúa mới rất quan trọng. Thí nghiệm thực hiện các tổ hợp phân bón trên
hai giống lúa SV181 (G1) và SVN1 (G2), đó là:
(P1): 80 kg N + 70 kg P2O5 + 70 kg K2O;
(P2): 90 kg N + 80 kg P2O5 + 80 kg K2O;
(P3): 100 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O.
3.2.2.1. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến một số đặc điểm sinh trưởng, phát
triển của giống lúa SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX2014 - 2015 và HT2015
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức thí nghiệm về lượng phân bón
đến một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của giống lúa SV181 và SVN1 ở bảng 3.24,
cho thấy:
Thời kỳ lúa 3 - 4 lá, vụ ĐX giống SV181 là 14 ngày, giống SVN1 là 16 ngày.
Vụ HT giống SV181 là 10 ngày, giống SVN1 là 12 ngày. Ở giai đoạn này, lượng phân
bón ít ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây lúa.
Bảng 3.23. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của giống lúa SV181 và
SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015
Công
thức
Thời gian từ khi gieo đến ... (ngày)
3-4 lá Bắt đầu
đẻ nhánh
Kết thúc
đẻ nhánh
Bắt đầu
trỗ
Kết thúc
trỗ Chín
Vụ ĐX
P1G1 14 23 39 64 68 95
P1G2 16 27 45 75 81 107
P2 G1 14 23 38 63 68 94
P2 G2 16 27 44 74 80 105
P3 G1 14 23 39 65 67 96
83
P3 G2 16 27 46 76 82 108
Vụ HT
P1G1 10 17 32 59 66 84
P1G2 12 19 41 69 76 97
P2 G1 10 17 31 58 63 82
P2 G2 12 19 39 67 72 95
P3 G1 10 17 33 59 66 85
P3 G2 12 19 42 70 77 98
Thời kỳ từ khi lúa 3 - 4 lá đến bắt đầu đẻ nhánh, giai đoạn này bộ rễ lúa đã
phát triển mạnh. Thời gian sinh trưởng giai đoạn này trong vụ ĐX giống lúa SV181
là 23 ngày, giống SVN1 là 27 ngày; vụ HT giống SV181 là 17 ngày, giống SVN1 là
19 ngày. Giai đoạn này yếu tố phân bón ảnh hưởng không nhiều đến thời gian sinh
trưởng của các giống.
Thời kỳ đẻ nhánh: Trong vụ ĐX , đối với giống SV181 thời gian dao động từ
38 - 39 ngày, giống SVN1 dao động từ 44 - 46 ngày. Vụ Hè thu, giống SV181 dao
động từ 31 - 33 ngày, giống SVN1 từ 39 - 42 ngày. Kết quả cho thấy, ở giai đoạn này
lượng phân bón ảnh hưởng đến thời thời gian sinh trưởng của các giống lúa, lượng bón
thấp hoặc cao cây lúa kéo dài thời gian đẻ nhánh.
Thời kỳ trỗ: đây là giai đoạn liên quan đến quá trình vào chắc của hạt và quyết
định năng suất của lúa. Kết quả đánh giá ở cả vụ Đông Xuân và Hè Thu cho thấy, ở
các công thức giống lúa SV181 và SVN1 lượng phân bón thấp hoặc cao cây lúa có
thời gian trỗ kéo dài, lượng phân bón hợp lý cây lúa trổ tương đối tập trung, dao động
từ 4 - 5 ngày.
Thời gian sinh trưởng: Vụ HT nền nhiệt độ cao hơn vụ ĐX nên trong vụ ĐX
TGST của các giống dài hơn vụ HT từ 7 - 10 ngày. Trong vụ ĐX ở các công thức thí
nghiệm giống lúa SV181 có thời gian sinh trưởng dao động từ 94 - 96 ngày, giống
SVN1 dao động từ 105 - 108 ngày. Vụ Hè Thu SV181 dao động từ 82 - 86 ngày, giống
SVN1 dao động từ 95 - 98 ngày.
Nhìn chung, ở giai đoạn đầu cây lúa ít chịu ảnh hưởng của lượng phân bón. Từ giai
đoạn cây đẻ nhánh trở về sau, các công thức có lượng phân bón thấp (P1) hoặc cao (P3) thì
các giống có thời gian sinh trưởng kéo dài hơn những công thức có lượng phân bón hợp lý
84
(P2), kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Như Hà (2006) [35].
Bảng 3.24. Ảnh hưởng lượng phân bón đến khả năng đẻ nhánh và chiều cao
cây của giống lúa SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015
Công
thức
lượng
phân
bón
Số nhánh
tối đa
(nhánh/khóm)
Số nhánh
hữu hiệu
(nhánh/khóm)
Tỷ lệ nhánh hữu
hiệu
(%)
Chiều cao cây
cuối cùng
(cm)
ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
P1G1 1,97c 1,87c 1,27d 1,31b 64,40bc 70,73ab 95,57c 94,10c
P1G2 2,07bc 1,90bc 1,37cd 1,40b 66,20abc 73,83ab 90,47f 90,20f
P2 G1 2,17bc 1,97abc 1,57b 1,47ab 72,30ab 74,63ab 97,70b 96,30b
P2 G2 2,40ab 2,20a 1,77a 1,67a 73,80a 75,60a 92,63e 91,37e
P3 G1 2,47a 2,10ab 1,53bc 1,40b 62,23c 66,97b 99,77a 98,40a
P3 G2 2,57a 2,27a 1,67ab 1,50ab 65,17bc 75,00ab 93,20d 92,93d
Ghi chú: a, b, c, d, e, f, g, h chỉ ra các công thức có cùng ký tự trong một cột
không có sai khác ý nghĩa tại mức 0,05.
Qua kết quả nghiên cứu Bảng 3.24, cho thấy:
Lượng phân bón đến có ảnh hưởng đến khả năng đẻ nhánh của cây lúa, bón ở
mức P2 (90 kg N + 80 kg P2O5+ 80 kg K2O) cho số nhánh số nhánh hữu hiệu cao
hơn so với các mức bón phân còn lại, giống SV181 vụ ĐX có số nhánh hữu hiệu
1,57 nhánh; vụ HT số nhánh hữu hiệu 1,47 nhánh; giống SVN1 vụ ĐX có số nhánh
hữu hiệu 1,77 nhánh, vụ HT 1,67 nhánh có ý nghĩa về mặt thống kê so với 2 mức
phân bón còn lại.
Chiều cao cây: Công thức phân bón P3 các giống có chiều cao cây cao nhất.
Giống SV181 vụ ĐX chiều cao cây dao động từ 95,57 - 99,77cm, vụ HT chiều cao
cây dao động từ 94,1 - 98,4cm; giống SVN1 vụ ĐX chiều cao cây dao động từ
90,47 - 93,2 cm, vụ HT chiều cao cây dao động từ 90,2 - 92,93 cm, có ý nghĩa về
mặt thống kê so với các mức phân bón còn lại. Như vậy, lượng phân bón có ảnh
hưởng đến chiều cao cây các giống lúa thí nghiệm, khi tăng lượng phân bón thì
chiều cao cây tăng, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Như Hà
(2006) [35].
85
3.2.2.2. Ảnh hưởng lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá, diện tích lá đòng và độ
tàn lá lúc chín của giống lúa SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX2014 - 2015 và
HT2015
Bảng 3.25. Ảnh hưởng phân bón đến chỉ số diện tích lá, diện tích lá đòng và độ tàn lá
của giống lúa SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX2014 - 2015 và HT2015
Công
thức
bón
phân
Chỉ số diện tích lá lúc...
(m2 lá xanh/m2 đất)
Diện tích lá đòng
(cm2)
Độ tàn lá
(lá)
BĐ đẻ
nhánh
KT đẻ
nhánh
BĐ
trổ Chín ĐX HT ĐX HT
P1G1 2,00de 2,70bc 5,40cd 3,73e 36,10c 35,23c 2,27c 2,07c
P1G2 1,87e 2,30c 4,77e 3,47f 32,60f 31,83f 2,63bc 2,50b
P2 G1 2,27bc 2,90ab 5,77c 4,47c 36,60b 35,77b 2,50bc 2,07c
P2 G2 2,07cd 2,60bc 5,40d 4,10d 33,10e 32,57e 2,90b 2,53b
P3 G1 2,57a 3,20a 6,67a 5,10a 37,00a 36,70a 2,80b 2,50b
P3 G2 2,30b 3,00ab 6,20b 4,70b 33,60d 33,07d 3,30a 2,96a
Ghi chú: a, b, c, d, e, f, g, h chỉ ra các công thức có cùng ký tự trong một cột
không có sai khác ý nghĩa tại mức 0,05.
Kết quả nghiên cứu Bảng 3.25, về ảnh hưởng của lượng phân bón đến chỉ số
diện tích là, cho thấy chỉ số diện tích lá tăng nhanh qua các thời kỳ từ khi lúa bắt đầu
đẻ nhánh đến trỗ và giảm dần ở thời kỳ lúa chín. Chỉ số diện tích lá đạt cao nhất ở thời
kỳ lúa bắt đầu trỗ trong vụ ĐX và vụ HT, trên cả 2 giống lúa SV181 và SVN1 là công
thức P3 (100 kg N+90 kg P2O5+ 90 kg K2O), thấp nhất là công thức P1 (80 kg N+70 kg
P2O5+ 70 kg K2O).
Diện tích lá đòng trên cả 2 giống SV181 và SVN1 tăng tỷ lệ thuận với lượng
phân bón, sự sai khác này không có ý nghĩa về mặt thống kê. Số lá xanh còn lại trên cây
lúc chín ở các công thức bón P1 (80 kg N+70 kg P2O5+ 70 kg K2O) thấp hơn các các
công thức còn lại P2 và P3, sự sai khác này có ý nghĩa về mặt thống kê ở độ tin cậy 95%.
3.2.2.3. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến khả năng tích lũy chất khô của giống
lúa SV181, SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX2014 - 2015 và HT2015
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến khả năng tích lũy chất khô của giống
lúa SV181 và SVN1 vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015 tại Quảng Bình
86
Công thức
bón phân
Hàm lượng chất khô (tấn/ha)
Đẻ nhánh tối đa Bắt đầu trổ Thời kỳ chín
ĐX HT ĐX HT ĐX HT
P1G1 5,11c 5,06c 8,58d 8,41ab 19,29d 19,08c
P1G2 4,90d 4,82e 8,29f 8,18b 18,94f 18,83e
P2 G1 5,26b 5,17b 8,76b 8,64a 19,48b 19,29b
P2 G2 5,11c 5,00d 8,42e 8,37ab 19,15e 18,90d
P3 G1 5,48a 5,35a 8,92a 8,54a 19,85a 19,71a
P3 G2 5,25b 5,16b 8,68c 8,61a 19,38c 19,23b
Ghi chú: a, b, c, d,e, f chỉ ra các công thức có cùng ký tự trong một cột không
có sai khác ý nghĩa tại mức 0,05.
Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của yếu tố phân bón đến khả năng tích lũy
chất khô Bảng 3.26 cho thấy, hàm lượng chất khô tăng theo chiều hướng tăng lượng
phân bón. Trong đó, hàm lượng chất khô đạt cao nhất ở giai đoạn lúa chín trên cả 2
giống lúa SV181 và SVN1. Công thức có lượng phân bón P3 (100 kg N + 90 kg P2O5+
90 kg K2O) có hàm lượng chất khô cao nhất, giống SV181 đạt 19,85 tấn/ha (vụ ĐX)
và 19,71 tấn/ha (vụ HT); SVN1 đạt 19,38 tấn/ha (vụ ĐX) và 19,23 tấn/ha (vụ HT). Kết
quả được thể hiện qua việc phân tích mối tương quan giữa lượng phân bón với khả
năng tích lũy chất khô ở giai đoạn lúa chín (Hình 3.6).
87
Hình 3.6: Tương quan giữa lượng phân bón với hàm lượng hợp chất khô của
giống lúa SV181 và SVN1 giai đoạn chín
Kết quả ở Hình 3.6 cho thấy có sự tương quan thuận, tuyến tính và chặt giữa
lượng lượng phân bón với hàm lượng hợp chất khô ở thời kỳ lúa chín theo các phương
trình hồi quy y = 0,28x + 18,98; y = 0,215 + 18,733; y = 0,315x + 18,73 và y = 0,2x +
18,61 với hệ số tương quan R2 từ 0,96 - 0,99. Điều này chứng tỏ rằng khi bón phân
càng nhiều thì hàm lượng hợp chất khô càng tăng, kết quả này tương đồng với nghiên
cứu của Trần Văn Mạnh (2015) [50].
3.2.2.4. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến sự phát sinh và gây hại của sâu bệnh
trên giống SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015
Bảng 3.27. Tình tình bệnh hại đối với giống lúa SV181 và SVN1 ở các công thức
thí nghiệm (Số liệu trung bình 2 vụ ĐX 2014- 2015 và HT2015 tại Quảng Bình)
ĐVT: điểm
Công
thức
Sâu cuốn
lá nhỏ
Sâu
đục thân Rầy nâu
Bệnh
đạo ôn
hại lá
Bệnh
đạo ôn
cổ bông
Bệnh
khô vằn Đốm nâu
P1G1 0-1 0-1 0 1 1 1 0-1
P1G2 0-1 0-1 0 0 0 0 0-1
P2 G1 0-1 1 1 1-3 1-3 1 0
88
P2 G2 1 1 1 0 0 1 0
P3 G1 1-3 1-3 1 2-3 2-3 1-3 0
P3 G2 1-3 1-3 1 0 0 1-3 0
Kết quả đánh giá Bảng 3.27, cho thấy: Mức độ nhiễm sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục
thân và rầy nâu tăng với tăng lượng phân bón nhưng mức độ không cao. Qua theo dõi
cả hai vụ ĐX và HT thì công thức nhiễm hai loại sâu này cao nhất là công thức phân
bón P3, sâu cuốn lá nhỏ và sâu đục thân điểm 1-3.
Đánh giá về bệnh hại của hai giống ở các công thức thí nghiệm thu thập được số
liệu ở Bảng 3.27, cho thấy: Mức độ gây hại của bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn và đốm
nâu ở các công thức thí nghiệm từ không nhiễm đến nhiễm nhẹ. Giống SV181 công
thức P3 bị nhiễm bệnh đạo ôn, khô vằn (điểm 1-3). Khi lượng bón tăng cao P3 kết hợp
với điều kiện trời âm u thì bệnh đạo ôn, khô vằn sẽ càng nặng do quá trình quang hợp
diễn ra kém, khả năng đồng hóa đạm trong cây chậm nên lượng đạm sẽ bị tích lũy lại
trong cây dưới dạng phi protit, làm cho thân lá của cây lúa mềm, tạo điều kiện cho các
loại nấm bệnh tấn công và xâm nhập, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Trần
Văn Mạnh (2015) [50].
3.2.2.5. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống lúa SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và
HT2015
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống lúa SV181, SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015
CÔNG
THỨC
Số bông/m2 Số hạt/bông Tỷ lệ chắc/bông
(%)
KL 1.000 hạt
(g)
ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
P1G1 293,07d 276,17e 134,45f 133,54f 81,27d 80,27c 23,23 23,07
P1G2 287,27e 268,80f 134,83e 136,02d 82,47cd 79,67c 24,07 24,00
P2 G1 314,77a 296,67b 142,26b 138,73b 86,67a 86,30a 23,17 23,07
P2 G2 300,17c 281,37d 146,81a 145,40a 85,87a 85,33a 24,07 24,00
P3 G1 316,80a 304,80a 135,13d 130,86e 83,27bc 82,07b 23,13 23,10
89
P3 G2 308,27b 295,87c 134,16c 134,27c 84,77ab 81,57b 24,13 23,97
Ghi chú: a, b, c, d, e, f, g, h chỉ ra các công thức có cùng ký tự trong một cột
không có sai khác ý nghĩa tại mức 0,05.
Xét ảnh hưởng của lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất, qua kết
quả nghiên cứu Bảng 3.28, cho thấy:
Mức bón phân P2 (90 kg N+ 80 kg P2O5+ 80 kg K2O) trên cả 2 giống thí
nghiệm, các chỉ tiêu số bông/m2, số hạt/bông và tỷ hạt chắc cao đó là:
Ở mức bón P2 số bông/m2 vụ ĐX giống SV181 có 314,77 bông/m2, giống
SVN1 có 300,17 bông/m2; vụ HT giống SV181 có 296,67 bông/m2 và giống SVN1 có
281,37 bông/m2;
Số hạt/bông vụ ĐX giống SV181 có 142,26 hạt/bông, giống SVN1 có 146,81
hạt/bông; vụ HT giống SV181 có 138,73 hạt chắc/bông và giống SVN1 có 145,4 hạt
chắc/bông;
Tỷ lệ hạt chắc/bông vụ ĐX giống SV181 đạt 86,67%, giống SVN1 đạt 85,87%;
vụ HT giống SV181 đạt 86,3% và giống SVN1 đạt 85,33%.
Qua kết quả cho thấy, lượng phân bón có ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành
năng suất ở các mức bón phân khác nhau, sự sai khác có ý nghĩa về mặt thông kê giữa
các lượng phân bón khác nhau ở độ tin cậy 95%.
Đối với khối lượng 1000 hạt giữa lượng phân bón khác nhau không thấy có sai
khác có ý nghĩa về mặt thông kê ở độ tin cậy 95% trong vụ cả vụ Đông xuân và Hè
thu, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Uga Y (2007) [112].
Bảng 3.29. Ảnh hưởng lượng phân bón đến năng suất lý thuyết và năng suất thực thu
của giống lúa SV181, SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015
ĐVT: tấn/ha
CÔNG
THỨC
ĐX HT
NSLT NSTT NSLT NSTT
P1G1 7,4f 6,1e 6,8f 5,7e
P1G2 7,6e 6,2d 6,9e 5,8d
P2 G1 8,9b 7,6a 8,1b 6,5a
P2 G2 9,1a 7,8a 8,4a 6,7a
P3 G1 8,2d 6,3c 7,5d 5,9c
90
P3 G2 8,4c 6,5b 7,8c 6,0b
Xét ảnh hưởng của lượng phân bón đến NSLT và NSTT, qua kết quả nghiên
cứu ở Bảng 3.29 và Hình 3.8, cho thấy:
Mức bón phân P2 (90 kg N+ 80 kg P2O5+ 80 kg K2O) trên cả 2 giống thí
nghiệm, cho NSLT và NSTT cao nhất. Trong đó NSTT giống SV181 (G1) vụ ĐX đạt
7,6 tấn/ha, Hè thu đạt 6,5 tấn/ha; giống SVN1 (G2) vụ ĐX đạt 7,8 tấn/ha, vụ HT đạt
6,7 tấn/ha.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, lượng phân bón có ảnh hưởng đến NSLT và
NSTT của giống thí nghiệm, sai khác có ý nghĩa về mặt thông kê của NSLT và NSTT
giữa các lượng phân bón khác nhau ở độ tin cậy 95% trong vụ Đông xuân và Hè Thu.
91
Hình 3.8: Tương quan giữa tổ hợp phân bón với năng suất thực thu của
giống lúa SV181 và SVN1
Kết quả phân tích tương quan ở Hình 3.9 giữa tổ hợp phân bón với năng suất
thực thu của giống lúa ngắn ngày SV181 và SVN1, cho thấy: Có mối tương quan chặt,
tuyến tính giữa lượng phân bón. Có nghĩa là phân bón ảnh hưởng đáng kể đến năng
suất thực thu theo các phương trình hồi quy là y = -0,003x2 + 0,582x – 15,89; y = -
0,001x2 + 0,031x - 5,96; y = -0,001x2 + 0,0282x - 4,89 với R2 = 1,0.
3.2.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm trên 2 giống lúa
SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX2014 - 2015 và HT2015
Để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh nói chung và sản xuất lúa nói riêng
thì hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu quan trọng, là cơ sở để một tổ chức, cá nhân, người
sản xuất quyết định các phương án đầu tư trong sản xuất. Nhằm đánh giá thực chất
kết quả của nghiên cứu, chúng tôi tiến hành tính toán hiệu quả kinh tế của các công
thức lượng giống gieo sạ và các tổ hợp phân bón khác nhau, từ đó làm căn cứ đề
xuất lượng giống gieo và tổ hợp phân bón phù hợp với điều kiện sản xuất, nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Bảng 3.30. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm trên giống lúa SV181 và
SVN1 tại Quảng Bình, vụ ĐX 2014 - 2015 và HT2015 (trung bình 2 vụ)
ĐVT: trđ/ha
Công thức Tổng thu TB Tổng chi TB Lãi thuần TB
L1G1 36,822 23,566 13,256
L1G2 37,272 23,566 13,706
L2G1 41,112 23,866 17,246
L2G2 41,952 23,866 18,086
92
L3G1 37,740 24,166 13,574
L3G2 38,400 24,166 14,234
P1G1 35,262 24,219 11,043
P1G2 35,868 24,219 11,649
P2 G1 38,712 24,826 13,886
P2 G2 39,570 24,826 14,744
P3 G1 36,882 25,444 11,438
P3 G2 37,092 25,444 11,648
Ghi chú: Giá phân chuồng: 300 đ/kg; Ure: 7.500 đ/kg; Lân: 3000 đ/kg; Kali:
8.000 đ/kg; giống: 15.000 đ/kg; Công lao động: 150.000 đ/công; sản phẩm bán ra
(lúa): 6.000 đ/kg.
Qua kết quả số liệu ở Bảng 3.30 về hiệu quả kinh tế của các công thức thí
nghiệm, cho thấy:
- Tổng thu trên một đơn vị diện tích sản xuất: Là yếu tố cuối cùng của kết quả
một quá trình sản xuất và đây là mục tiêu cần đạt được của người sản xuất, được đánh
giá thông qua năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm với giá trị thóc bán
mang lại. Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế trung bình cả hai vụ Đông Xuân và Hè
Thu cho thấy, các lượng giống gieo và tổ hợp phân bón khác nhau thì có tổng thu trên
01 ha khác nhau. Trong đó, công thưc lượng giống gieo 80 kg/ha (L2) trên 2 giống có
tổng thu cao nhất, giống SV181 đạt 41,112 triệu đồng/ha và SVN1 đạt 41,952 triệu
đồng/ha; công thức lượng giống gieo 60 kg/ha (L1) cho tổng thu thấp nhất, giống
SV181 đạt 36,822 triệu đồng/ha và SVN1 đạt 37,272 triệu đồng/ha. Tổ hợp phân bón
(P2) 90 kg N+ 80 kg P2O5+ 80 kg K2O có tổng thu cao nhất, giống SV181 đạt 38,712
triệu đồng/ha và SVN1 đạt 39,57 triệu đồng/ha;
- Tổng chi trên một đơn vị diện tích sản xuất bao gồm: chi phí phân bón, chi phí
mua giống, thuốc bảo vệ thực vật, chi phí làm đất và công lao động của người dân.
Tổng chi tính cho 01 ha ở các công thức thí nghiệm dao động từ 22,566 - 25,444 triệu
đồng, trong đó cao nhất là công thức ở công thức phân bón P3 (25,444 triệu đồng/ha)
thấp nhất là công thức L1 (22,566 triệu đồng/ha);
- Lãi thuần trên một đơn vị diện tích sản xuất: là số tiền chênh lệch giữa tổng
thu và tổng chi của các công thức thí nghiệm. Lãi thuần trung bình cao nhất cả hai vụ
Đông Xuân và Hè Thu ở công thức lượng giống gieo 80 kg/ha (L2) trên giống SV181
thu 17,246 triệu đồng/ha, giống SVN1 thu 18,086 triệu đồng/ha. Tổ hợp phân bón (P2)
90 kg N+ 80 kg P2O5+ 80 kg K2O cho lãi thuần cao nhất, trên giống SV181 thu 13,886
93
triệu đồng/ha, giống SVN1 thu 14,744 triệu đồng/ha.
Như vậy, đối với 2 giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn ngày SV181 và
SVN1, lượng giống gieo sạ và mức bón phù hợp trên đất phù sa không được bồi hàng
năm tại tỉnh Quảng Bình cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất trong vụ Đông
xuân và Hè thu đó là, công thức lượng gieo sạ 80 kg giống/ha (L2) và lượng phân vô
cơ 90 kg N+ 80 kg P2O5+ 80 kg K2O (P2), trên nền 10 tấn phân chuồng/ha và 500 kg
vôi bột/ha.
3.3. KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT THÂM CANH GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY SV181 VÀ
SVN1 ĐƯỢC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT TẠI QUẢNG BÌNH, VỤ
ĐX2015-2016 VÀ HT2016
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài thông qua các thí nghiệm xác định giống lúa
thuần mới ngắn ngày, chất lượng và xác định một số biện pháp kỹ thuật về mật độ
gieo, lượng phân bón phù hợp với điều kiện sản xuất Quảng Bình, cũng như kế thừa
một kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước. Đề tài nghiên cứu
đề xuất lượng giống gieo và phân bón vô cơ trên nền 10 tấn phân chuồng/ha và 500 kg
vôi bột/ha, cho các giống lúa ngắn ngày SV181 và SVN1 (có TGST trong vụ Đông
xuân từ 90 - 105 ngày; vụ Hè thu từ 85 - 95 ngày) tại Quảng Bình, như sau:
Mật độ gieo sạ: Lượng giống sử dụng để gieo sạ thích hợp 80 kg hạt giống cho
một ha, tương đương với mật độ cây hữu hiệu khoảng từ 250 cây/m2 đến 300 cây/m2;
Lượng phân bón vô cơ tính cho một ha gieo trồng: 90 kg N+ 80 kg P2O5 + 80 kg K2O.
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng 2 giống lúa mới được tuyển
chọn là SV181 và SVN1, ứng dụng quy trình thâm canh nêu ở trên để xây dựng mô
hình tại các địa phương, nhằm kiểm chứng kết quả nghiên cứu trên diện rộng. Dùng
giống lúa HT1 là giống ngắn ngày, chất lượng đang sử dụng rộng rãi tại Quảng Bình
làm đối chứng.
3.3.1. Một số đặc tính nông học của giống lúa SV181, SVN1 và HT1 (đ/c) ở các mô
hình tại Quảng Bình, vụ ĐX2015 - 2016 và HT2016
Bảng 3.31. Một số đặc điểm nông học của giống SV181 và SVN1 ở các mô hình
trong vụ ĐX 2015-2016 và HT 2016
Vụ Giống TGST
(ngày)
Chiều
cao
cây
(cm)
Độ
thuần
đồng
ruộng
(điểm)
Độ
thoát
cổ
bông
(điểm)
Độ
cứng
cây
(điểm)
Độ
tàn
lá
(điểm)
Độ
rụng
hạt
(điểm)
ĐX SV181 91 98,2 1 1 1 3 3
94
2015- 2016 SVN1 102 88,6 1 1 1 3 3
HT1 (đ/c) 100 98,9 1 1 5 3 5
HT 2016
SV181 82 96,5 1 1 1 3 3
SVN1 95 87,7 1 1 3 3 3
HT1 (đ/c) 93 95,1 1 1 5 5 5
Qua số liệu Bảng 3.31, cho thấy:
* Đối với giống lúa SV181
- Thời gian sinh trưởng thuộc nhóm ngắn ngày, vụ Đông Xuân có TGST 92
ngày, ngắn giống đối chứng HT1 là 9 ngày; vụ Hè Thu có TGST 82 ngày, ngắn hơn
giống đối chứng HT1 là 11 ngày.
- Chiều cao cây trung bình từ 96,5 - 98,2 cm, tương đương giống đối chứng HT1.
- Độ thuần đồng ruộng: Giống SV181 có độ thuần đồng ruộng trung bình, điểm
1- 3, tương đương với đối chứng.
- Độ thoát cổ bông: Giống SV181 trỗ thoát cổ bông tốt (điểm 1), tương đương
giống đối chứng HT1 .
- Độ cứng cây: giống lúa SV181 rất cứng cây (điểm 1), cứng cây hơn giống đối
chứng HT1 (điểm 5).
- Độ tàn lá: Giống SV181có độ tàn lá trung bình (điểm 3-5), tương đương đối
chứng HT1.
- Độ rụng hạt: Giống lúa SV181 ít rụng hạt hơn giống đối chứng HT1.
* Đối với giống lúa SVN1:
- Thời gian sinh trưởng thuộc nhóm ngắn ngày, vụ Đông Xuân có TGST 102
ngày, vụ Hè thu có TGST 94 ngày, dài hơn giống đối chứng HT1 là 2 ngày (vụ HT
Quảng Bình cơ cấu giống lúa TGST dưới 100 ngày).
- Chiều cao cây trung bình từ 88,6 - 87,7 cm, thấp hơn giống đối chứng HT1.
- Độ thuần đồng ruộng giống SVN1 có độ thuần đồng ruộng trung bình, điểm 1-
3, tương đương với đối chứng.
- Độ thoát cổ bông: Giống SVN1 trỗ thoát cổ bông tốt (điểm 1), tương đương
giống đối chứng HT1 .
- Độ cứng cây: giống lúa SVN1 khá cứng cây (điểm 1), cứng cây hơn giống đối
chứng HT1 (điểm 5).
- Độ tàn lá: Giống SVN1có độ tàn lá trung bình (điểm 3-5), tương đương đối
chứng HT1.
- Độ rụng hạt: Giống lúa SVN1 ít rụng hạt.
3.3.2. Tình hình sâu bệnh hại trên giống lúa SV181 và SVN1 ở mô hình tại Quảng
Bình, vụ ĐX 2015-2016 và HT 2016
Bảng 3.32. Tình hình sâu bệnh hại đối với giống lúa SV181 và SVN1
trong vụ ĐX 2015-2016 và HT 2016
ĐVT: điểm (0-9)
95
Vụ Giống
Sâu Bệnh
Đục
thân
Cuốn
lá
Rầy
nâu
Đạo ôn
lá
Đạo ôn cổ
bông
Khô
vằn
Đốm
nâu
ĐX 2015- 2016
SV181 0-1 0-1 0-1 0-1 1-3 0-1 0-1
SVN1 0-1 0-1 0-1 0 0 0-1 0
HT1 (đ/c) 1-3 0-1 0-1 0-1 0 1-3 3-5
HT 2016
SV181 0 1-3 0-1 0 0 1-3 0-1
SVN1 0-1 1-3 0-1 0 0 1-3 0-1
HT1 (đ/c) 1-3 3 1-3 0 0 3-5 5
Ghi chú: Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh trên đồng ruộng có sử dụng thuốc BVTV để
phòng trừ.
Kết quả đánh giá tình hình sâu, bệnh gây hại thể hiện ở Bảng 3.32, cho thấy:
- Đối với giống SV181: trong vụ Đông Xuân trên các mô hình giống SV181 nhiễm
nhẹ các loại sâu bệnh chính như đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, khô vằn và đốm nâu (điểm 0-
3); sâu đục thân, cuốn lá và rầy nâu (điểm 0-3), tương đương giống đối chứng HT1;
- Đối với giống SVN1: So với giống đc HT1, giống SVN1 tương đối sạch sâu
bệnh, trong vụ Đông xuân và Hè thu giống lúa SVN1 hầu như chưa thấy các đối tượng
sâu, bệnh chính phát sinh gây hại.
- Giống đc HT1: nhiễm nhẹ đến vừa các đối tượng sâu, bệnh, trong đó bị nhiễm
nặng bệnh đốm nâu trong cả vụ Đông xuân và Hè thu.
3.3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa SV181 và SVN1 ở các mô
hình tại Quảng Bình, vụ ĐX2015 - 2016 và HT2016
Bảng 3.33. Các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa ở các mô hình
(số liệu trung bình của các điểm)
Vụ Giống
Số
Bông
HH/m2
Số hạt
/bông
Tỷ lệ
hạt
chắc/
bông
(%)
KL1.000
hạt (g)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
NSTT
tăng so
với đ/c
(%)
ĐX
2015-
SV181 315 131,9 87,9 23,6 8,6 7,0 116,4
SVN1 320 128,5 87,1 24,3 8,7 7,1 118,2
96
2016 HT1 (đ/c) 299 123,3 83,5 24,2 7,4 6,0 100,0
HT 2016
SV181 307 121,5 87,2 23,4 7,6 6,1 110,8
SVN1 312 118,6 86,8 24,1 7,7 6,2 112,2
HT1 (đ/c) 286 111,9 80,4 24,0 6,1 5,5 100,0
Kết quả nghiên cứu ở số liệu Bảng 3.33, cho thấy:
Giống lúa SV181 có số bông hữu hiệu/m2 đạt từ 307,0 - 315,0 bông/m2, cao hơn
giống đối chứng HT1 (286 - 299 bông) trong cả vụ Đông Xuân và Hè Thu;
Số hạt/bông giống lúa SV181 có từ 121,5 - 131,9 hạt/bông, giống SVN1 có từ
118,6 - 128,5 hạt và đối chứng HT1 có từ 111,9 - 123,3 hạt;
Tỷ lệ hạt chắc/bông: cả 2 giống mới có tỷ hạt chắc/ bông cao hơn giống đ/c
HT1, trong đó giống SV181 có tỷ lệ chắc/bông 87,2 - 87,9%, giống SVN1 tỷ
chăc/bông từ 86,8 - 87,1%, giống đối chứng HT1 tỷ chắc từ 80,4 - 83,5%;
Năng suất thực thu: Giống lúa SVN1 cho năng suất thực thu cao nhất đạt từ 6,2
- 7,1 tấn/ha, cao hơn giống đ/c HT1 từ 12,2 - 18,2%. Giống SV181 năng suất thực thu
đạt từ 6,1 - 7,0 tạ/ha, cao hơn đối chứng 10,8 - 16,4%.
3.3.4. Năng suất của giống lúa SV181, SVN1 và HT1 (đ/c) ở các điểm mô hình tại
Quảng Bình, vụ ĐX2015 - 2016 và HT2016
Kết quả xây dựng mô hình thực nghiệm tại các huyện Quảng Ninh, Bố Trạch,
Quảng Trạch, Tuyên Hóa, thành phố Đồng Hới, Thị xã Ba Đồn với 9 mô hình, trong
vụ Đông Xuân 2015 - 2016 và Hè Thu 2016, quy mô mỗi mô hình 5,0 ha.
Kết quả số liệu theo dõi về năng suất các điểm mô hình giống lúa mới SV181
và SVN1 ở Bảng 3.34, cho thấy:
Đối với giống lúa SVN1: vụ Đông xuân năng suất ở các mô hình dao động từ 6,7 -
7,5 tấn/ha, trung bình đạt 7,1 tấn/ha, cao hơn giống đối chứng HT1 là 0,11 tấn/ha, tương
đương 18,2%. Vụ Hè thu năng suất ở các mô hình dao động từ 6,0 - 6,5 tấn/ha, trung bình
đạt 6,2 tấn/ha, cao hơn giống đối chứng HT1 là 0,7 tấn/ha, tương đương 12,2%;
Đối với giống lúa SV181: vụ Đông xuân năng suất ở các mô hình dao động từ 6,6 -
7,4 tấn/ha, trung bình đạt 7,0 tấn/ha, cao hơn giống đối chứng HT1 là 0,99 tấn/ha, tương
đương 16,4%. Vụ Hè thu năng suất ở các mô hình dao động từ 6,0 - 6,3 tấn/ha, trung bình
đạt 6,1 tấn/ha, cao hơn giống đối chứng HT1 là 0,6 tấn/ha, tương đương 10,8%.
97
Bảng 3.34. Năng suất của giống lúa SV181, SVN1 và HT1 (đ/c) tại các mô hình
ĐVT: tấn/ha
Vụ/ Địa điểm thực hiện mô hình
Giống
SV181 SVN1 HT1
(đ/c)
Vụ ĐX 2015 - 2016
1. HTX Vạn Hải, huyện Quảng Ninh 7,4 7,5 6,3
2. HTX Vạn Phúc, huyện Quảng Ninh 7,3 7,4 6,1
3. Thôn Phúc Tự Đông, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 7,0 7,0 6,0
4. Thôn Phúc Tự Tây, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 6,9 7,0 6,1
5. Xã Quảng Phong, Thị xã Ba Đồn 6,8 7,1 6,0
6. Xã Quảng Phương, huyện Quảng Trạch 6,7 6,9 5,9
7. Xã Mai Hóa, huyện Tuyên Hóa 6,6 6,7 5,7
8. HTX Quy Hậu, xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy 7,3 7,4 6,0
9. HTX Phú Hải, TP Đồng Hới 6,7 6,8 5,9
NS Trung bình vụ ĐX 7,0 7,1 6,0
Vụ Hè thu 2016
1. HTX Vạn Hải, huyện Quảng Ninh 6,3 6,5 5,8
2. HTX Vạn Phúc, huyện Quảng Ninh 6,2 6,3 5,9
3. Thôn Phúc Tự Đông, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 6,0 6,2 57
4. Thôn Phúc Tự Tây, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 6,1 6,0 5,4
5. Xã Quảng Phong, Thị xã Ba Đồn 6,0 6,2 5,5
6. Xã Quảng Phương, huyện Quảng Trạch 6,2 6,3 5,3
7. Xã Mai Hóa, huyện Tuyên Hóa 6,1 6,2 5,4
8. HTX Quy Hậu, xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy 6,0 6,1 5,2
9. HTX Phú Hải, TP Đồng Hới 6,1 6,3 5,6
NS Trung bình vụ HT 6,1 6,2 5,5
98
3.3.5. Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất giống lúa SV181, SVN1 tại Quảng Bình, vụ
ĐX2015 - 2016 và HT2016
Để có cơ sở khuyến cáo đưa giống lúa mới vào sản xuất, chúng tôi tiến hành
đánh giá hiệu kinh tế mang lại khi sản xuất các giống lúa mới SV181 và SVN1 so với
giống lúa HT1 đang sản xuất đại trà tại địa phương.
Bảng 3.35. Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất giống lúa SV181 tại Quảng Bình,
vụ ĐX2015-2016 và HT2016
ĐVT: trđ/ha
Vụ/ Địa điểm thực hiện mô hình
Lãi thuần Lãi
SV181
so với
HT1 SV181
HT1
(đ/c)
Vụ ĐX 2015 - 2016
1. HTX Vạn Hải, huyện Quảng Ninh 20,0 13,3 6,7
2. HTX Vạn Phúc, huyện Quảng Ninh 19,3 12,1 7,2
3. Thôn Phúc Tự Đông, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 17,6 11,5 6,1
4. Thôn Phúc Tự Tây, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 16,9 12,1 4,8
5. Xã Quảng Phong, Thị xã Ba Đồn 16,3 11,5 4,2
6. Xã Quảng Phương, huyện Quảng Trạch 15,7 10,9 4,8
7. Xã Mai Hóa, huyện Tuyên Hóa 15,1 9,7 5,4
8. HTX Quy Hậu, xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy 19,3 12,1 7,2
9. HTX Phú Hải, TP Đồng Hới 16,3 11,5 4,8
Vụ Hè thu 2016
1. HTX Vạn Hải, huyện Quảng Ninh 13,6 10,6 3,6
2. HTX Vạn Phúc, huyện Quảng Ninh 13,0 11,2 1,8
3. Thôn Phúc Tự Đông, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 11,8 10,0 1,8
99
4. Thôn Phúc Tự Tây, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 12,4 8,2 4,2
5. Xã Quảng Phong, Thị xã Ba Đồn 11,8 8,8 3,0
6. Xã Quảng Phương, huyện Quảng Trạch 13,0 7,6 5,4
7. Xã Mai Hóa, huyện Tuyên Hóa 12,4 8,2 4,2
8. HTX Quy Hậu, xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy 11,8 7,0 4,8
9. HTX Phú Hải, TP Đồng Hới 14,2 9,4 4,8
Ghi chú: Giá phân chuồng: 300 đ/kg; Ure: 7.500 đ/kg; Lân: 3000 đ/kg; Kali:
8.000 đ/kg (ĐX), 7.500 đ/kg (HT); giống: 15.000 đ/kg; Công lao động: 150.000
đ/công; sản phẩm bán ra (lúa): 6.000 đ/kg.
Bảng 3.36. Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất giống lúa SVN1 tại Quảng Bình, vụ
ĐX2015-2016 và HT2016
ĐVT: trđ/ha
Vụ/ Địa điểm thực hiện mô hình
Lãi thuần Lãi
SVN1
so với
HT1 SVN1
HT1
(đ/c)
Vụ ĐX 2015 - 2016
1. HTX Vạn Hải, huyện Quảng Ninh 20,5 13,3 7,2
2. HTX Vạn Phúc, huyện Quảng Ninh 19,5 12,1 7,1
3. Thôn Phúc Tự Đông, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 17,5 11,5 6,0
4. Thôn Phúc Tự Tây, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 17,5 12,1 5,4
5. Xã Quảng Phong, Thị xã Ba Đồn 18,1 11,5 6,6
6. Xã Quảng Phương, huyện Quảng Trạch 16,9 10,9 6,0
7. Xã Mai Hóa, huyện Tuyên Hóa 15,7 9,7 6,0
8. HTX Quy Hậu, xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy 19,9 11,5 8,4
100
9. HTX Phú Hải, TP Đồng Hới 16,3 10,9 5,4
Vụ Hè thu 2016
1. HTX Vạn Hải, huyện Quảng Ninh 14,8 10,6 4,2
2. HTX Vạn Phúc, huyện Quảng Ninh 13,6 11,2 2,4
3. Thôn Phúc Tự Đông, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 13,0 10,0 3,0
4. Thôn Phúc Tự Tây, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 11,8 8,2 3,6
5. Xã Quảng Phong, Thị xã Ba Đồn 13,0 8,8 4,2
6. Xã Quảng Phương, huyện Quảng Trạch 13,6 7,6 6,0
7. Xã Mai Hóa, huyện Tuyên Hóa 13,0 8,2 4,8
8. HTX Quy Hậu, xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy 12,4 7,0 5,4
9. HTX Phú Hải, TP Đồng Hới 13,6 9,4 4,2
Ghi chú: Giá phân chuồng: 300 đ/kg; Ure: 7.500 đ/kg; Lân: 3000 đ/kg; Kali:
8.000 đ/kg (ĐX), 7.500 đ/kg (HT); giống: 15.000 đ/kg; Công lao động: 150.000
đ/công; sản phẩm bán ra (lúa): 6.000 đ/kg.
Qua kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế tại Bảng 3.35 và 3.36, các giống lúa mới
SV181 và SVN1 có lãi thuần cao hơn giống đối chứng HT1, tùy theo địa phương và
mùa vụ sản xuất, đó là:
Đối với giống SV181 lãi thuần cao hơn giống đối chứng HT1 trong vụ ĐX
2015 - 2016 dao động từ 4,2 - 7,2 trđ/ha và vụ HT 2016 dao động từ 1,8 - 5,4 trđ/ha;
Đối với giống SVN1 lãi thuần cao hơn giống đối chứng HT1 trong vụ ĐX 2015
- 2016 dao động từ 5,4 - 8,4 trđ/ha và vụ HT 2016 dao động từ 2,4 - 6,0 trđ/ha.
Hiệu quả kinh tế mang lại từ mô hình sản xuất 2 giống lúa mới SV181 và SVN1
với việc áp dụng biện pháp canh tác khá cao, đây sẽ là động lực để phổ biến nhanh các
giống mới trong sản xuất đại trà tại Quảng Bình.
Tóm lại: Kết quả áp dụng một số biện pháp kỹ thuật mới về lượng giống gieo
và lượng phân bón được đề tài nghiên cứu, đề xuất xây dựng các mô hình thực
nghiệm, cho thấy:
Giống SV181: TGST ngắn ngày, vụ Đông xuân 90 - 95 ngày và vụ Hè thu 80 -
85 ngày; năng suất cao; khả năng sinh trưởng, phát triển tốt ở cả vụ Đông xuân và Hè
thu; thích hợp với cơ cấu mùa vụ sản xuất trên các chân đất khác nhau của Quảng
Bình. Đặc biệt, với thời gian sinh trưởng ngắn ngày là cơ sở để bố trí thời vụ nhằm né
101
tránh với điều kiện thời tiết bất lợi như lũ lụt và hạn hán.
Giống lúa SVN1: TGST ngắn ngày, vụ Đông Xuân 100 - 105 ngày và vụ Hè
Thu 92 - 94 ngày; năng suất cao, chất lượng cao; khả năng sinh trưởng, phát triển tốt ở
cả vụ Đông xuân và Hè thu; Giống sạch sâu bệnh, cứng cây chống đổ ngã tốt, chịu
nóng và chịu rét khá; khả năng thích ứng rộng, thích hợp với cơ cấu mùa vụ sản xuất
tại Quảng Bình.
102
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Qua kết quả nghiên cứu, đề tài đã xác định được 2 giống lúa có nhiều đặc
điểm nổi trội, phù hợp cho sản xuất cả 2 vụ Đông xuân và Hè thu tại Quảng Bình, đó là:
Giống SV181 có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, vụ Đông xuân từ 90 đến 95
ngày, vụ Hè thu từ 80 đến 85 ngày, cứng cây, ít nhiễm sâu bệnh hại (sâu đục thân điểm 0-
1, khô vằn điểm 0-1, đốm nâu 0 -1), có năng suất cao trong các mô hình sản xuất (vụ
Đông xuân 7,1 tấn/ha; vụ Hè thu 6,1 tấn/ha), có khả năng thích nghi và ổn định ở tất cả
các môi trường thí nghiệm trong sản xuất (vụ Đông xuân S2di = 0,87, vụ Hè thu S2di =
1,08 và P không đáng kể ); gạo hạt dài, hạt trong không bạc bụng, chất lượng gạo cao
(amylose từ 17,55 - 17,7%, protein 7,75 - 7,8%), cơm thơm (điểm 4), cơm đậm và ngon
(điểm 4).
Giống SVN1 có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, vụ Đông xuân từ 100 đến 105
ngày, vụ Hè thu từ 95 đến dưới 100 ngày, chống chịu sâu bệnh tốt (sâu đục thân điểm 0-1,
khô vằn điểm 0-1, đốm nâu điểm 0), cho năng suất cao trong các mô hình (vụ Đông xuân
7,2 tấn/ha; vụ Hè thu 6,2 tấn/ha), có khả năng thích nghi và ổn định ở tất cả các môi
trường (vụ Đông xuân S2di = 1,06, vụ Hè thu S2di = 1,02 và P không đáng kể); cứng
cây chống đổ ngã tốt, gạo hạt dài, chất lượng gạo tốt (amylose từ 14,5 - 14,56%, protein
8,69 - 8,75%), cơm ngon (điểm 4).
1.2. Tại Quảng Bình, trên đất phù sa không được bồi đắp hàng năm, lượng
giống gieo sạ 80 kg/ha, 500 kg vôi/ha và lượng phân bón 10 tấn phân chuồng + 90 kg
N + 80 kg P2O5 + 80 kg K2O cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất đối với giống
lúa SV181 và SVN1.
1.3. Tại Quảng Bình, mô hình sản xuất thử nghiệm áp dụng quy trình kỹ thuật
thâm canh giống lúa SV181 và SVN1 vụ Đông xuân và Hè thu cho thấy, cả hai giống
giống lúa đều có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt; cho năng suất cao và ổn định;
gạo thơm nhẹ, chất lượng cao; cứng cây chống đổ ngã tốt; mang lại hiệu quả cao trong
sản xuất. Giống lúa SV181 lãi thuần vụ Đông xuân từ 15,1 - 20,0 trđ/ha và vụ Hè thu
từ 11,8 - 13,6 trđ/ha; giống SVN1 lãi thuần vụ Đông xuân từ 15,7 - 20,5 trđ/ha và vụ
Hè thu từ 11,8 - 14,8 trđ/ha. Riêng giống lúa SV181 nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn trong vụ
Đông xuân nên cần có biện pháp phòng trừ trong sản xuất.
2. Đề nghị
2.1. Giống lúa mới SV181 được Bộ NN&PTNT công nhận giống mới cho khu
vực Bắc Trung bộ, DHNTB và Tây Nguyên. Giống đã được bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, do đó tiếp tục phát triển giống rộng rãi trong sản xuất tại tỉnh Quảng Bình và các
tỉnh ở khu vực đã được công nhận trong vụ sản xuất Đông xuân và Hè thu.
Giống lúa SVN1 được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và đã được đánh giá qua kết
103
quả khảo nghiệm DUS, VCU, KNSX tại Trung tâm KKNG&SPCT Quốc gia, do đó
tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng khoa học Bộ NN&PTNT công nhận giống lúa
mới để từng bước phát triển giống trong sản xuất tại Quảng Bình và các tỉnh trong khu
vực BTB, DHNTB và Tây Nguyên.
2.2. Áp dụng các kết quả nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật thâm canh lượng
giống gieo 80 kg/ha, 500 kg vôi/ha và lượng phân bón 10 tấn phân chuồng + 90 kg N
+ 80 kg P2O5 + 80 kg K2O, đối với các giống lúa mới SV181 và SVN1 trên đất phù sa
không được bồi hàng năm tại tại tỉnh Quảng Bình.
104
DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Nguyễn Xuân Kỳ, Trần Thị Lệ, Hoàng Kim (2014). Nghiên cứu khả năng sinh
trưởng, phát triển và năng suất các giống lúa mới ngắn ngày, chất lượng cao năm
2013 - 2014 tại Quảng Bình. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Tập 2, tr.59-65.
2. Nguyễn Xuân Kỳ, Trần Thị Lệ, Hoàng Kim, Hoàng Văn Hải (2015). Kết quả
nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống lúa SV181 tại một số tỉnh miền
Trung. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Tập 1, tr.77-82.
3. Nguyễn Xuân Kỳ, Trần Thị Lệ, Hoàng Kim (2016). Ảnh hưởng của lượng
giống gieo đến năng suất một số giống lúa mới tại Quảng Bình. Tạp chí Khoa
học Đại học Huế, Tập 124, Số 10, tr.125-130.
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt:
1. Đào Thế Anh (2012). Nghiên cứu chuỗi giá trị lúa gạo đồng bằng sông Cửu
Long, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 4 năm 2012, 57-60.
2. Phạm Văn Bính (2007). Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi
mới, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 35-37
3. Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Trọng Thi, Bùi Huy Hiền & Nguyễn Văn Chiến (2003),
Bón phân cân đối cho cây trồng ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Bộ (2014), Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón ở Việt
Nam, Hội thảo Quốc gia về Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón ở
Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 26-34.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ (1993), Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5715: 1993 về
gạo - Phương pháp xác định nhiệt hóa hồ qua độ phân hủy kiềm
6. Bộ Khoa học và Công nghệ (2008), Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5716-1: 2008
4ề Phương pháp xác định hàm lượng amyloza.
7 Bộ Khoa học và Công nghệ (2010), Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8369:2010 về
Phân tích độ bền gel.
8 Bộ Khoa học và Công nghệ (2010), Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8370:2010.
Thóc tẻ.
9. Bộ Khoa học và Công nghệ (2010), Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8371:2010 về
xác định tỷ lệ gạo nguyên, kích thước hạt gạo và tỷ lệ gạo xát trắng
10. Bộ Khoa học và Công nghệ (2010), Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8372:2010 về
gạo trắng- Phương pháp xác định tỷ lệ trắng trong, trắng bạc và độ trắng bạc.
11. Bộ Khoa học và Công nghệ (2010), Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8373:2010 về
gạo trắng- Phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan cơm bằng phương
pháp cho điểm (2010).
12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Quy chuẩn ky thuât quốc gia
về chất lượng hạt giống lúa (QCVN 01-54:2011/BNNNPTNT).
13. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Quy chuẩn ky thuât quốc gia
về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa (QCVN 01-
55:2011/BNNNPTNT).
14. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Quy chuẩn ky thuât quốc gia
về phương pháp điều tra phát hiện dịch cây trồng: QCVN 01-
38:2010/BNNPTNT.
106
15. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011). Chiến lược phát triển Nông nghiệp Việt Nam
giai đoan 2011-2020, Hà Nội, tr 10-12.
16. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013). Đề án khung phát triển sản phẩm quốc gia
Sản phẩm lúa gạo chất lượng cao, năng suất cao, Hà Nội, tr.2-3.
17. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2015), Báo cáo tổng kết tình hình sản
xuất nông nghiệp năm 2015, tr. 17-29.
18. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012, Kịch Bản biến đổi khí hâu, nước biển
dâng cho Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt
Nam, tr. 54-79.
19. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2007), Chọn giống cây trồng phương pháp
truyền thống và phân tử, NXB Nông nghiệp.
20. Bùi Chí Bửu (2005), Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa thuần và định hướng
nghiên cứu giai đoạn 2006 - 2010, Hội nghị Khoa học công nghệ cây trồng.
21. Hoàng Quốc Chính, Phạm Văn Đoan (2012), Hiệu lực của phân kali đối với lúa
lai trên đất phèn ven biển tỉnh Thái Bình, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tập 2, tr. 55-59.
22. Nguyễn Minh Công và Nguyễn Tiến Thăng (2007), Sự di truyền đột biến mùi thơm
phát sinh từ giống lúa tẻ thơm đặc sản Miền Bắc Tám Xuân Đài, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn.
23. Nguyễn Văn Cường (2012), Chọn giống lúa mùa chịu mặn cho vùng canh tác
lúa tôm tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp,
Trường Đại học Cần Thơ.
24. Phạm Văn Cường, Vũ Văn Quang, Vũ Thị Thu Hiền (2010), Ảnh hưởng của
hai thời vụ đến ưu thế lai về các đặc tính nông sinh học của lúa lai F1, Tạp chí
Khoa học và Phát triển, Tập 8, số 4, tr. 583 - 589.
25. Phạm Văn Cường, Phạm Thị Khuyên, Phạm Văn Diệu (2005), Ảnh hưởng của
liều lượng đạm đến năng suất chất khô ở các giai đoạn sinh trưởng và năng
suất hạt của một số giống lúa lai và lúa thuần, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông
nghiệp - Tập III, số 5/2005.
26. Phạm Văn Cường, Hà Thị Minh Thuỳ (2006), Ảnh hưởng của mât độ trồng đến
tốc độ tích luy chất khô ở các giai đoạn sinh trưởng và năng suất hạt của lúa lai
F1 và lúa thuần, Báo cáo khoa học hội thảo Quản lý nông học vì sự phát triển
Nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
107
27. Ngô Thế Dân (2002), Kết quả nghiên cứu và thực nghiệm về giống cây trồng
giai đoạn 1996 - 2000, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, số 01.
28. Lê Doãn Diên (2003), Nâng cao chất lượng lúa gạo phục vụ tiêu dùng và xuất
khẩu, NXB Nông nhiệp.
29. Trần Văn Đạt (2005), Sản xuất lúa gạo trên Thế giới - Hiện trạng và Khuynh
hướng phát triển trong thế kỷ 21, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
30. Bùi Huy Đáp (1980), Cây lúa Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
31. Trương Đích (2002), Ky thuât trồng các giống lúa mới, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
32. Nguyễn Đình Giao, Nguyễn Thiện Huyên, Nguyễn Hữu Tề, Hà Công Vượng
(2001), Cây lương thực, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
33. Nguyễn Đỗ Châu Giang, Nguyễn Mỹ Hoa (2012), Khả năng cung cấp kali và
sự đáp ứng của lúa đối với phân kali trên đất thâm canh ba vụ lúa ở Cai Lây -
Tiền Giang và Lào Cai - Đồng Tháp, Tạp chí Khoa học và Sinh học ứng dụng,
Đại học Cần Thơ, Tập 23 tr. 108-117
34. Nguyễn Trường Giang, Phạm Văn Phượng (2011), Ảnh hưởng của mât độ gieo
sạ đến năng suất lúa Hè thu 2010 tại Huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hâu Giang, Tạp
chí Khoa học, Đại học Cần Thơ, Tr 248 - 253
35. Nguyễn Như Hà (2006), Bón phân cho cây trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
36. Vũ Thu Hiền (1999), Khảo sát và chọn lọc một số dòng giống lúa chất lượng,
không phản ứng với ánh sáng ngày ngắn ở vùng Gia Lâm-Hà Nội, Luận văn
thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
37. Nguyễn Văn Hiển (2000), Chọn giống cây trồng, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
38. Hiệp hội Lương thực Việt Nam (2014). Báo cáo tình hình xuất khẩu gạo năm
2013, Hà Nội, tr.14-18.
39. Hoàng Thị Thái Hoà, Đỗ Đình Thục, Trịnh Thị Sen, Hồ Quốc Minh (2013),
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân đạm và kali đến năng suất lúa trên
đất mặn ven biển tại tỉnh Thừa Thiên - Huế, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, tr.38 - 44.
40. Nguyễn Văn Hoan (1994), Một số kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa bằng
phương pháp lai hữu tính, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp.
41. Nguyễn Văn Hoan (2003), Cây lúa và ky thuât thâm canh lúa cao sản ở hộ
nông dân, NXB Nghệ An.
108
42. Nguyễn Văn Hoan (2006), Cẩm nang cây lúa, NXB Lao động, tr.169-180.
43. Vũ Tuyên Hoàng, Trương Văn Kính, Nguyễn Thị Then (1988), Kết quả xây
dựng quy gen và chọn tạo giống lúa mới, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông
nghiệp, số 11.
44. Vũ Tuyên Hoàng (1998), Chọn giống cây lương thực, NXB Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội.
45. Nguyễn Trọng Khanh, Nguyễn Thị Miền, Phạm Văn Tính, Vũ Thị Nhường, Bùi
Kim Vật, Đoàn Văn Thành, Đỗ Thế Hiếu và Nguyễn Anh Dũng (2013), Kết
quả nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa thuần vùng đồng bằng sông
Hồng, giai đoạn 2011-2013, Hội thảo Quốc gia về khoa học cây trồng lần thứ I,
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr 217-224.
46. Nguyễn Trọng Khanh (2016), Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt
cho vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp
47. Hoàng Kim (2016), Cây Lương thực Việt Nam, ĐHNL TP HCM.
48. Nguyễn Thị Lang, Bùi Thị Dương Khuyều, Bùi Chí Bửu (2013), Kết quả
nghiên cứu, chọn tạo, khảo nghiệm và sản xuất thử giống lúa chịu mặn
OM5953, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tập 1, tr. 40 - 46
49. Nguyễn Văn Luật, (2008), “Lúa thơm đặc sản Việt Nam trong tâp đoàn giống
lúa bản địa”, Tạp chí nông nghiệp và PTNT, 3, trang 3-6.
50. Trần Văn Mạnh (2015), Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và biện
pháp ky thuât thâm canh phục vụ sản xuất tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ,
Luận án tiến sĩ Nông nghiệp.
51. Nguyễn Ngọc Minh (2011), Nghiên cứu tuyển chọn một số dòng, giống lúa
thuần có năng suất, chất lượng cao phù hợp điều kiện canh tác tại huyện Vụ
Bản - Tỉnh Nam Định, Luận Văn Thạc sĩ Nông nghiệp.
52. Trần Văn Minh (2003), Giáo trình Cây lương thực, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội, tr. 34-57.
53. Niên giám thống kê Quảng Bình (2014).
54. Quảng Bình Portal (2016), https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/tinh-hinh-kinh-
te---xa-hoi.htm
55. Lưu Ngọc Quyến, Lê Khải Hoàn, Nguyễn Văn Chính (2014), Ảnh hưởng của phân
kali clorua và mât độ trồng đến sinh trưởng và năng suất giống lúa nếp Khẩu Nua Lếch,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp, Việt Nam, tr. 64-68.
109
56. Trịnh Thị Sen (2016) “Tuyển chọn giống lúa chịu mặn và nghiên cứu một số
biện pháp ky thuât để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam” Luận án tiến sĩ
Nông nghiệp.
57. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình (2016), Báo cáo tổng kết
sản xuất nông nghiệp Quảng Bình năm 2015.
58. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình (2015), Báo cáo tổng kết
sản xuất nông nghiệp Quảng Bình năm 2014.
59. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình (2013), Đề án chuyển đổi
cơ cấu cây trồng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2020.
60. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình (2016), Hướng dẫn cơ cấu
giống sản xuất tỉnh Quảng Bình vụ Hè thu 2016.
61. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình (2016), Hướng dẫn cơ cấu
giống sản xuất tỉnh Quảng Bình vụ Đông xuân 2016- 2017.
62. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình (2015), Báo cáo tổng kết
sản xuất nông nghiệp của sở NN và PTNT Quảng Bình giai đoạn 2010 -2015.
63. Nguyễn Hữu Tề, Nguyễn Đình Giao, Nguyễn Thiện Huyên, Hà Công Vượng
(1997), Giáo trình Cây lương thực tâp I, NXB nông nghiệp Hà Nội, tr 102.
64. Phan Hữu Tôn và Tống Văn Hải, (2010), Sàng lọc các giống lúa có chứa gen
mùi thơm bằng chỉ thị phân tử, Tạp chí khoa học và phát triển.
65. Nguyễn Thanh Tường, Nguyễn Bảo Vệ, Võ Công Thành (2011), Đánh giá khả
năng chịu mặn của một số giống lúa mùa trồng ở vùng ven biển đồng bằng
Sông Cửu Long bằng phương pháp điện di ADN (Microsatellite), Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tập 12, tr.17-22.
66. Trần Quang Tuyến (2010), Ảnh hưởng của bón phân N, P, K dài hạn đến độ phì
nhiêu của đất và năng suất lúa ở Tây sông Hâu, Đồng bằng sông Mê Kông, Tạp
chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tập 2, tr.38 - 46.
67. Tổng cục thống kê (2013), Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
68. Hoàng Kim Toản, Nguyễn Thanh Bình, Trần Đăng Hòa (2014), Đánh giá khả
năng thích ứng của các giống lúa mới nhâp nội ở Quảng Nam, Tạp chí Khoa
học, Đại học Huế, Tập 3, tr. 233-245.
69. Nguyễn Vi (1982), Bí ẩn của đất trồng lúa năng suất cao, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 1-28, 59-65, 99-115.
70. Suichi Yoshida (1985), Những kiến thức cơ bản của khoa học trồng lúa, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội, Mai Văn Quyền dịch.
110
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
71. Abbas MK, Ali AS, Hasan HH, Ghal. RH (2013), Salt Tolerance Stuydy of Six
1Cultivars of Rice (Oryza Sativa L.) During Germination and Early Seedling
Growth, Journal of Agricultural Science, 5, pp. 250 - 259.
72. Abhijit Sanyal, Jetty SS. Ammiraju, Fei Lu, Yeisoo Yu, Teri Rambo, Jennifer
Currie (2013), Orthologous Comparisons of the Hd1 Region across Genera
reveal Hd1 gene lability within diploid Oryza species an disruption to
micrisynteny in sorghum,Ofordjounals.
73. Abou Khalifa A, Elkhoby W, Okasha EM (2014), Effect of sowing dates and
seed rate on some rices cultivars, African Journal of Agricultural Research, 9
(2), pp. 196-201.
74. Amirjani, Mohammad R (2010), Effect of NaCl on some physiological
parameter of rice, Eur J Biol Sci, 31, pp. 6-16.
75. Chang T, Masaijo T, Sanrith B and Siwi B.H (1984), varietal Improvemet of
Upland rice in Southeast Asian and an Overview of Upland rice Reseach,
pp.433.
76. FAO - Food and Agriculture Ogranization. (2012). Newsletter January
2012.Rome, p 3-4.
77. FAO - Food and Agriculture Ogranization. (2013). Newsletter July 2013. Rome,
p 7-8.
78. FAO and IRRI (2013). International Rice Commission Newsletter. November
2013, p 5-6
79. FAO (2015) FAOSTAT, Online statistical databases: United States Department
of Agriculture, (available at http://faostat3.fao.org/dowload/Q/QC/E),
80. Gu. M. H, X. B Pan (1986), Genetic analysis of the pedigree of improved
cultivates of Indica rice in South China, Sei. Agr. Sinica.
81. Gupta B, Huang B (2014), Mechanism of Salinity Tolerance in Plants:
Physiological, Biochemical, and Molecular Charaterization, Intrenational
Journal of Genomics, pp. 1-19.
82. Hakim MA, Abdul SJ, Hanafi MM, Ali E, Mohd RI, Ahmed S, Rezaul Karim
SM (2013), Effect of salt stress on mophophysiology, vegetative growth and
yield of rice, International Journal of Environment Biology, 35, pp. 317- 326.
111
83. Hossain MA, Uddin MK, Ismail MR, Asharafuzzamain M (2012), Response of
glutamine synthetase-glutamate synthase cycle enzymes in tomato leaves under
salinity stress, Int.J.Agric.Biol., 14, pp. 509 - 515.
84. IRRI (2013) Rice science for a better world, IRRI Annual Report (available at
http://books.irri.org/AR2013_content.pdf)
85. Krishman SJBaS (2011), Traditionally cultivated salt tolerant rice varieties
grown in Khazan lands of Goa, India and their grain quality characteristics,
Journal of Phytology Agriculture, 3 (2), pp. 11-17.
86. Khush G.S., Paule C.M. and De La Cruz N.M. (1979), Rice grain quality
evaluation and improvement at IRRI, Proceedings of the workshop on chemical
aspects of rice grain quality, IRRI, Los Banos, Laguna, Philippines.
87. Khush G.S and Comparator (1994), Rice genetics and Breeding, IRRI, Manila,
Philippines.
88. Khush, G.S. (1997), Origin, dispersal, cultivation and variation of rice. Plant
Mo. Biol. 35:25-34.
89. Kikuchi (1986), Semi drafting genes of high yielding rice varieties in Japan,
Rice genetics Syposium. May 1995 Manila Philippines.
90. Le Hung Linh, Ta Hong Linh, Tran Dang Xuan, Le Huy Ham, Khanh AMIaTD
(2012), Molecular breeding to improve salt tolerance of rice (Oryza sativa L.)
in the Red river Delta of Vietnam, International journal of Plant Genomics,
(10), pp. 1-9.
91. Mahshid s, Abdolali G, Seyed AS (2014), Evaluation of sowing date effect on
hybrid rice lines production in dry-bed of Khuzestan, Intl. Res. Journal of Appl.
Basic. Sci., 8 (7), pp. 775-779.
92. Mahshid s, Abdolali G, Seyed AS (2014), Evaluation of sowing date effect on
hybrid rice lines production in dry-bed of Khuzestan, Intl. Res. Journal of Appl.
Basic. Sci., 8 (7), pp. 775-779.
93. Mohammadi Nejad G, Singh RK, Arzari A, Rezaie AM, Sabouri H, Gregorio
GB (2010), Evaluation of Salinity tolerance in rice genotypes, International
Journal of Plant Production, 4 (3), pp. 1735-8043.
94. Muhammad ES, Amjed A, Sher M, Ghulam S, Tahir HA (2008), Effect of
transplanting dates on paddy yield of fine grain rice genotypes, Pak. Journal of
Bot., 40(6), pp. 2403-2411.
112
95. Muhmmad S, Neue HU (1987), Effect of Na/Ca and Na/K ratios in saline
culture solutions on growth and mineral nutrietion of rice (Orayza sativa L.,),
Plant and soil J., 104, pp.57-62.
96. Oteng Darko P, Kyei Baffour N, Ofori E (2013), Yield of rice as affected by
transplanting dates and plant spacing under climate change simulations,
Wudpecker Journal of Agricultural Research, 2, pp. 55 - 63.
97. Jenning P.R, W.R Coffmen and H.E Kauffman (1979), Rice improvement,
IRRI, Los Bnaros, Philippines, pp. 101-102
98. Ranjha AM, Waheeh T, Mehdi SM, Rehman SS (2001), Effect of
Potassium Sources on Rice Yield, International journal of Agriculture &
Biology, 1, pp. 69-71.
99. Reyhaneh FE, Parvaneh R, Hassan SV, Parisa S (2012), Rice response to
different methods of potassium fertilization in salinity stress condition, Intl J
Agri Crop Sci., 4 (12), pp. 798-802.
100. Rejesus, I and Soest, H. (2012). Criteria of rice quality in world market. St Paul,
MN, USA. p 45-60.
101. Reza F, Hamid RM, Abbas AD, Shima TK (2011), The effect of planting date
and seedling age on yield and yield components of rice (Oryza sativa L.)
varieties in North of Iran, Afr. Journal of Agric. Res., 6(11), pp. 2571-2575.
102. Shah MR, Kakuda K-i, Sasaki Y, Ando. (2013), Effect of Mid-Season Drainage
(Msd) on Growth and Yield of Rice in North East Japan, American Journal of
Plant Nutrition and Fertilization Technology, 3 (2) pp. 33 - 42.
103. Shereen A, Mumtaz S, Raza S, Khan M, Solangi S (2005), Salinity effects on
seedling growth and yield components of different inbred rice lines, Pak.
Journal of Bot., 37, pp.131- 139,
104. Suichi Y. (1985), Fundamental of Rice Crop Crop Science, IRRI, Phillipines,
pp. 74-97.
105. Tang S.X., Khush G.S. and Juliano B.O. (1991), Genetics of gel consistency in
rice (Oryza sativa L.), J. Genet.
106. Thailand Ministry of commerce. (2013). Thai rice on the world rice economy.
Bangkok, Thailand, p 11-12.
107. Uddin S, Sarkar MAR, Rahman MM (2013), Effect of nitrogen and potassium
on yield of dry direct seeded rice cv.NERICA 1 in aus seasons, International
Journal of Agron. Plant. Prod., 4 (1), pp. 69-75.
113
108. Uga Y., Nonoue Y., Liang Z.W., Lin H.X., Yamamoto S., Yamanouchi U., and
Yano M. (2007), Accumulation of additive effects generates a strong
photoperiod sensitivity in the extremely late-heading rice cultivar ‘Nona Bokra,
Theoretical and Applied Genetics.
109. Yoshida S. (1981), Fundamentals of rice crop science, The International rice
research institute, Los Banos, Philippines.
110. Zayed BA, Elkhoby WM, Shehata SM, Ammar MH (2007), Role of potassium
application on the productivity of some inbred and hybrid rice varieties under
newly reclaimed saline soils. In: African Crop Science Conference Proceedings,
pp. 53-60.
111. Uddin S, Sarkar MAR, Rahman MM (2013), Effect of nitrogen and potassium
on yield of dry direct seeded rice cv.NERICA 1 in aus seasons, International
Journal of Agron. Plant. Prod., 4 (1), pp. 69-75.
112. Uga Y., Nonoue Y., Liang Z.W., Lin H.X., Yamamoto S., Yamanouchi U., and
Yano M. (2007), Accumulation of additive effects generates a strong
photoperiod sensitivity in the extremely late-heading rice cultivar ‘Nona Bokra,
Theoretical and Applied Genetics.
113. Vergara B.S. (1988), Raising the yield potential of rice, Philippines Technical
Journal.
114. Yeo AR, Flowers TJ. (1984), Machenisms of salinity resistance in rice and
their role as physiological criteria in plant breeding. In salinity tolerance in
plants, Wiley-InterscienceNew York , pp.151-170.
115. Yoshida (1981), Fundamentals of rice crop science, The International rice
research institute, Los Banos, Philippines.
116. Zayed BA, Elkhoby WM, Shehata SM, Ammar MH (2007), Role of potassium
application on the productivity of some inbred and hybrid rice varieties under
newly reclaimed saline soils. In: African Crop Science Conference Proceedings,
pp. 53-60.
1
PHỤ LỤC 1
Đề xuất quy trình kỹ thuật thâm canh giống lúa thuần ngắn ngày
SV181 và SVN1 tại Quảng Bình
Từ kết quả nghiên cứu bước đầu của đề tài thông qua các thí nghiệm tuyển
chọn giống lúa thuần mới ngắn ngày; xác định một số biện pháp kỹ thuật phân bón,
mật độ sạ, cũng như thừa kế một số kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và
ngoài nước. Chúng tôi đề xuất quy trình sản xuất thâm canh giống lúa ngắn ngày
SV181 và SVN1 tại Quảng Bình, trong đó: giống lúa SV181 có thời gian sinh trưởng vụ
ĐX từ 90 đến 95 ngày; vụ HT từ 80 đến 85 ngày; Giống SVN1 có thời gian sinh trưởng
vụ ĐX từ 100 đến 105 ngày; vụ HT từ 95 đến dưới 100 ngày, tại Quảng Bình, như sau:
* Thời vụ gieo sạ:
- Vụ Đông Xuân: thời vụ gieo sạ thích hợp nhất từ 01/1- 15/01, để lúa trỗ vào
trong khoảng đầu tháng 4, thu hoạch vào khoảng từ 25/4- 30/4.
- Vụ Hè Thu: thời vụ gieo sạ thích hợp nhất từ ngày 01/6 - 10/6 để lúa trỗ vào
khoảng 28/7- 05/8 (trước tiết lập Thu), thu hoạch vào khoảng từ 25/8- 5/9; Tùy theo
điều kiện thời tiết cụ thể của từng năm có thể điều chỉnh thời vụ gieo sạ sớm hơn hơn
lịch đề xuất ở trên khoảng 3-5 ngày để tránh các đợt mưa lũ sớm tại Quảng Bình.
* Làm đất:
Đất được cày bừa kỹ, sạch cỏ dại và tàn dư cây trồng vụ trước. Vụ Đông Xuân
nên làm đất theo phương pháp cày dầm, vụ Hè Thu nên được cày ải để phơi ruộng.
Làm đất phải thực hiện đúng quy trình kỹ thuật để không ngừng cải tạo lý tính, hóa
tính và tăng độ phì nhiêu của đất. Đất phải được bón lót đầy đủ và lên líp, bằng phẵng
trước khi gieo.
* Lượng giống gieo:
Sử dụng hạt giống lúa đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật (xác nhận 1 hoặc nguyên
chủng). Lượng giống sử dụng để gieo sạ thích hợp từ 70 - 90 kg hạt giống cho 01 ha
(tương đương với mật độ cây hữu hiệu từ 255 cây/m2 đến 330 cây/m2). Nếu đất tốt,
giống có khả năng đẻ nhánh khỏe, khả năng thâm canh cao nên giảm mật độ gieo với
lượng giống 70 - 80 kg/ha; đất xấu, giống có khả năng đẻ nhánh trung bình và khả
năng thâm canh không cao nên gio mật độ cao hơn (lượng giống gieo 90 kg/ha).
* Kỹ thuật ngâm ủ giống:
- Xử lý hạt giống bằng một trong các biện pháp sau:
+ Nếu có điều kiện trước khi ngâm nên đưa hạt giống ra phơi lại dưới nắng nhẹ
2
trong 2 giờ để tăng khả năng nẩy mầm hoặc xử lý hạt giống lúa trước khi gieo sạ nhằm
loại bỏ một số nấm bệnh hại được lây truyền từ vỏ hạt giống sang mầm lúa và trên cây
lúa sau này như bệnh khô vằn, bệnh lở cổ rễ, bệnh lúa von v.v.... Sau đây là phương
pháp đơn giản, dễ làm, được bà con nông dân nhiều nơi ứng dụng cho kết quả rất tốt.
+ Xử lý bằng các thuốc trừ nấm: CuSO4 (1- 4%), Bavistin, Daconil, Captan...
pha nồng độ 0,3% ngâm trong 12 giờ. Một trong những loại thuốc hiện đang được bà
con nông dân sử dụng rộng rãi là xử lý thuốc Cruser Plus 312,5 FS để ngăn ngừa sự
tấn công gây hại ngay từ đầu đối với bọ trĩ và một số côn trùng chích hút khác trên cây
lúa như rầy nâu. Ngoài ra, các hoạt chất thuốc trừ nấm có trong thành phần thuốc sẽ
diệt trừ các loại mầm bệnh còn tiềm ẩn trên hạt giống mà với các biện pháp khác khó
loại trừ. Nếu xử lý cho 100 kg thóc giống thì pha 20ml thuốc Cruser Plus 312,5 FS với
4- 5 lít nước sạch, khuấy kỹ (dung dịch có màu đỏ), tưới và trộn đều với thóc rồi đem
ủ cho mọc mầm trước khi gieo.
+ Xử lý bằng nước vôi trong (2- 3%): Dùng 200- 300g vôi cục hoặc 400 – 500g
vôi mới tôi hòa tan trong 10 lít nước sạch. Để lắng 15- 20 phút rồi lọc lấy 6- 7 lít nước
vôi trong để ngâm cho 6- 7 kg lúa giống trong thời gian từ 10- 12 giờ. Căn cứ vào
lượng lúa giống cần gieo sạ để tính toán lượng nước vôi trong cần pha cho phù hợp.
+ Xử lý bằng nước nóng (54 0C): Pha 2 phần nước lạnh với 3 phần nước
sôi (3 sôi, 2 lạnh), lượng nước xử lý cần gấp 3- 5 lần lượng lúa cần xử lý để có nhiệt
độ 54 0C. Chú ý: Trước và sau khi cho lúa giống vào xử lý cần dùng nhiệt kế kiểm tra
để luôn đảm bảo nhiệt độ 54 0C mới đảm bảo đủ nhiệt để diệt nấm. Nếu chưa đủ 54 0C
cho thêm nước sôi vào, vừa đổ vừa khuấy đều, thời gian xử lý 3- 5 phút.
Sau khi xử lý bằng một trong các phương pháp trên, đem hạt giống ngâm tiếp
trong nước lã 48 giờ (tổng cộng 60 giờ cho cả xử lý thuốc và ngâm nước lã). Chú ý 12
giờ thay nước 1 lần, để lúa nơi râm mát đề phòng thối hạt do nước chua hoặc nhiệt độ
cao. Nếu giống liền vụ tăng thời gian ngâm 5- 6 giờ, nếu giống cách vụ giảm thời gian
ngâm 5 - 6 giờ. Đãi sạch hết nước chua, rồi ủ hạt giống trong 25- 30 giờ cho đến khi
hạt nảy mầm đem gieo sạ trên ruộng.
- Cách ủ: Hạt giống đã được rửa sạch thuốc xử lư, để ráo nước rồi đem ủ
trong bao vải hoặc thúng. Ủ ấm ngay từ ban đầu (khi thóc chưa nứt nanh) ở nhiệt
độ 35 - 40 0C. Trong quá trình ủ, phải kiểm tra, nếu hạt thóc khô phải tưới thêm
nước. Khi thóc đã nứt nanh phải nhanh chóng đảo nhẹ, rải mỏng (hạ nhiệt độ xuống
khoảng 25 0C). Khi hạt thóc ra mộng và rễ đều, mộng mập, khô ráo, đem gieo. Gieo
đều và chìm mộng.
3
* Lượng phân bón và cách bón phân:
Để đạt năng suất cao cần bón lót phân chuồng (hoặc bón phân hữu cơ) và bón
vôi; bón cân đối NPK, bón đúng thời kỳ và đúng liều lượng. Tùy theo loại đất và mùa
vụ điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp.
- Lượng phân bón (cho 01 ha): từ 5- 10 tấn phân chuồng hoai mục (hoặc từ 1- 2
tấn phân hữu cơ) + 90 - 100 kg N + 80 - 90 kg P2O5 + 80 - 90 kg K2O , đất chua nên sử
dụng 300 - 500kg vôi bột. Trường hợp bón vôi chỉ bốn 1 vụ trong năm. Nếu sử dụng
phân NPK hổn hợp thì căn cứ vào lượng nguyên chất trên để quy đổi cho phù hợp.
Tùy theo chân đất, mùa vụ, thời tiết khí hậu và căn cứ vào tình hình sinh trưởng của
cây lúa có thể điều chỉnh lượng bón và thời gian bón phù hợp.
- Cách bón và lượng bón:
Bón toàn bộ lượng vôi khi làm đất; Bón lót trước khi gieo sạ 100% lượng phân
lân, 50% lượng đạm và 30% lượng kali;
Bón thúc lần 1: Sau khi gieo sạ từ 8 - 10 ngày, bón 40% lượng đạm và 40%
lượng kali;
Bón thúc lần 2: Trước khi lúa trổ từ 17 - 20 ngày (sau sạ từ 45 - 50 ngày), bón
10% lượng đạm và 30% lượng kali còn lại.
* Điều tiết nước: Thường xuyên giữ ẩm độ ruộng sau khi sạ để lúa mọc tốt, sau
đó nâng dần mức nước theo sự phát triển của cây lúa và giữ ở mức 2 - 5 cm. Khi lúa
kết thúc đẻ nhánh nên rút nước phơi ruộng 5 - 7 ngày để ruộng khô đến nẻ chân chim
nhằm tăng độ thông thoáng trong đất, giúp cho bộ rễ ăn sâu, sau đó cho nước vào
ruộng sâu không quá 10 cm. Kết thúc tưới nước trước thu hoạch từ 7 - 10 ngày.
* Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh hại:
- Trừ cỏ: Sau khi sạ cần phun thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm hoặc hậu nảy mầm để
diệt cỏ dại. Tùy theo loại thuốc dùng, cần tuân thủ hướng dẫn sử dụng trên bao bì để
đảm bảo sử dụng thuốc diệt cỏ có hiệu quả và hạn chế tối đa gây ô nhiễm môi trường.
- Phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên thăm đồng để kiểm tra các loại sâu bệnh,
phát hiện sớm và phòng trừ kịp thời. Chú ý nên áp dụng phương pháp quản lý dịch hại
tổng hợp IPM.
* Thu hoạch: Thu hoạch khi lúa chín 90% lúc trời nắng ráo. Thu đến đâu phơi
đến đó, không để ủ đóng khi lúa còn ướt. Phơi lúa phải đảo trộn đều trong quá trình
phơi và đạt độ ẩm 12 -13% đem lúa bảo quản nơi khô ráo.
4
PHỤ LỤC 2
Bảng tính hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất giống lúa SV181 và SVN1
Bảng P2.1. Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất giống lúa SV181 tại Quảng Bình,
vụ ĐX2015-2016 và HT2016
ĐVT: trđ/ha
Vụ/ Địa điểm thực hiện mô hình Tổng thu Tổng
chi
Lãi
thuần
TB
Vụ ĐX 2015 - 2016
1. HTX Vạn Hải, huyện Quảng Ninh 44,5 24,5 20,0
2. HTX Vạn Phúc, huyện Quảng Ninh 43,8 24,5 19,3
3. Thôn Phúc Tự Đông, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 42,0 24,5 17,6
4. Thôn Phúc Tự Tây, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 41,4 24,5 16,9
5. Xã Quảng Phong, Thị xã Ba Đồn 40,8 24,5 16,3
6. Xã Quảng Phương, huyện Quảng Trạch 40,2 24,5 15,7
7. Xã Mai Hóa, huyện Tuyên Hóa 39,6 24,5 15,1
8. HTX Quy Hậu, xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy 40,2 24,5 16,3
9. HTX Phú Hải, TP Đồng Hới 48,8 24,5 24,3
Vụ Hè thu 2016
1. HTX Vạn Hải, huyện Quảng Ninh 37,8 24,2 13,6
2. HTX Vạn Phúc, huyện Quảng Ninh 37,2 24,2 13,0
3. Thôn Phúc Tự Đông, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 36,0 24,2 11,8
4. Thôn Phúc Tự Tây, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 36,6 24,2 12,4
5. Xã Quảng Phong, Thị xã Ba Đồn 36,0 24,2 11,8
6. Xã Quảng Phương, huyện Quảng Trạch 37,2 24,2 13,0
7. Xã Mai Hóa, huyện Tuyên Hóa 36,6 24,2 12,4
8. HTX Quy Hậu, xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy 36,0 24,2 11,8
9. HTX Phú Hải, TP Đồng Hới 36,6 24,2 14,2
Ghi chú: Giá phân chuồng: 300 đ/kg; Ure: 7.500 đ/kg; Lân: 3000 đ/kg; Kali:
8.000 đ/kg (ĐX), 7.500 đ/kg (HT); giống: 15.000 đ/kg; Công lao động: 150.000
đ/công; sản phẩm bán ra (lúa): 6.000 đ/kg.
5
Bảng P2.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất các giống lúa SVN1 tại Quảng
Bình, vụ ĐX2015-2016 và HT2016
ĐVT: trđ/ha
Vụ/ Địa điểm thực hiện mô hình Tổng thu Tổng
chi
Lãi
thuần
TB
Vụ ĐX 2015 - 2016
1. HTX Vạn Hải, huyện Quảng Ninh 45,0 24,5 20,5
2. HTX Vạn Phúc, huyện Quảng Ninh 44,4 24,5 19,5
3. Thôn Phúc Tự Đông, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 42,0 24,5 17,5
4. Thôn Phúc Tự Tây, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 42,0 24,5 17,5
5. Xã Quảng Phong, Thị xã Ba Đồn 42,6 24,5 18,1
6. Xã Quảng Phương, huyện Quảng Trạch 41,4 24,5 16,9
7. Xã Mai Hóa, huyện Tuyên Hóa 40,2 24,5 15,7
8. HTX Quy Hậu, xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy 44,4 24,5 19,9
9. HTX Phú Hải, TP Đồng Hới 40,8 24,5 16,3
Vụ Hè thu 2016
1. HTX Vạn Hải, huyện Quảng Ninh 39,0 24,2 14,8
2. HTX Vạn Phúc, huyện Quảng Ninh 37,8 24,2 13,6
3. Thôn Phúc Tự Đông, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 37,2 24,2 13,0
4. Thôn Phúc Tự Tây, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 36,0 24,2 11,8
5. Xã Quảng Phong, Thị xã Ba Đồn 37,2 24,2 13,0
6. Xã Quảng Phương, huyện Quảng Trạch 37,8 24,2 13,6
7. Xã Mai Hóa, huyện Tuyên Hóa 37,2 24,2 13,0
8. HTX Quy Hậu, xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy 36,6 24,2 12,4
9. HTX Phú Hải, TP Đồng Hới 37,8 24,2 13,6
6
Bảng P2.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất các giống lúa HT1 (đ/c)
tại Quảng Bình, vụ ĐX2015-2016 và HT2016
ĐVT: trđ/ha
Vụ/ Địa điểm thực hiện mô hình Tổng thu Tổng
chi
Lãi
thuần
TB
Vụ ĐX 2015 - 2016
1. HTX Vạn Hải, huyện Quảng Ninh 37,8 24,5 13,3
2. HTX Vạn Phúc, huyện Quảng Ninh 36,6 24,5 12,1
3. Thôn Phúc Tự Đông, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 36,0 24,5 11,5
4. Thôn Phúc Tự Tây, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 36,6 24,5 12,1
5. Xã Quảng Phong, Thị xã Ba Đồn 36,0 24,5 11,5
6. Xã Quảng Phương, huyện Quảng Trạch 35,4 24,5 10,9
7. Xã Mai Hóa, huyện Tuyên Hóa 34,2 24,5 9,7
8. HTX Quy Hậu, xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy 36,0 24,5 11,5
9. HTX Phú Hải, TP Đồng Hới 35,4 24,5 10,9
Vụ Hè thu 2016
1. HTX Vạn Hải, huyện Quảng Ninh 34,8 24,2 10,6
2. HTX Vạn Phúc, huyện Quảng Ninh 35,4 24,2 11,2
3. Thôn Phúc Tự Đông, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 34,2 24,2 10,0
4. Thôn Phúc Tự Tây, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch 32,4 24,2 8,2
5. Xã Quảng Phong, Thị xã Ba Đồn 33,0 24,2 8,8
6. Xã Quảng Phương, huyện Quảng Trạch 31,8 24,2 7,6
7. Xã Mai Hóa, huyện Tuyên Hóa 32,4 24,2 8,2
8. HTX Quy Hậu, xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy 31,2 24,2 7,0
9. HTX Phú Hải, TP Đồng Hới 33,6 24,2 9,4
Ghi chú: Giá phân chuồng: 300 đ/kg; Ure: 7.500 đ/kg; Lân: 3000 đ/kg; Kali:
8.000 đ/kg (ĐX), 7.500 đ/kg (HT); giống: 15.000 đ/kg; Công lao động: 150.000
đ/công; sản phẩm bán ra (lúa): 6.000 đ/kg.
7
PHỤ LỤC 3
Quyết định công nhận giống lúa thuần ngắn ngày SV181
8
9
Quyết định cấp bằng bảo hộ giống lúa thuần ngắn ngày SV181
10
11
Quyết định cấp bằng bảo hộ giống lúa thuần ngắn ngày SVN1
12
13
PHỤ LỤC 4
Phương pháp phân tích, đánh giá chất lượng lúa gạo
* Phương pháp xác định tỷ lệ gạo nguyên áp dụng theo TCVN 8371:2010
- Gạo nguyên là gồm các hạt gạo có chiều dài lớn hơn 8/10 chiều dài trung bình
của hạt gạo.
- Từ mẫu gạo lật m dùng dụng chia mẫu chia thành 2 mẫu phân tích m1 và m2.
Từ mẫu m1 cân 200g mẫu phân tích để xác định tỷ lệ gạo nguyên, chính xác đến 0,01g.
Tách riêng phần hạt nguyên, tấm bằng máy phân loại theo kích thước hạt hoặc sàng
tách tấm. Dàn đều từng phần vào khay men, dùng kẹp gắp những hạt gạo lật là hạt
nguyên lẫn trong tấm hoặc tấm lẫn trong hạt nguyên (nếu có). Cân để xác định khối
hạt nguyên và khối lượng tấm, chính xác đến 0,01g.
- Tỉ lệ gạo nguyên X2, được tính bằng phần trăm khối lượng gạo nguyên trên
khối lượng gạo lật sạch, theo công thức sau:
Khối hạt nguyên (g)
X2 = x 100
200 (g)
- Kết quả của phép thử là trung bình cộng của hai lần xác định song song trên
cùng một mẫu thử khi sự sai khác của chúng không vượt quá 1% giá trị trung bình.
Báo cáo kết quả chính xác đến một chữ số thập phân.
* Phương pháp xác định tỷ lệ gạo lật áp dụng theo TCVN 8370-2010
- Gạo lật (gạo lứt) là phần còn lại của thóc sau khi đã bóc vỏ trấu.
- Từ mẫu thóc đã chuẩn bị (khoảng 02 kg) có độ ẩm (13±01)% đã loại bỏ tạp
chất, đem cân được khối lượng mts (khối lượng thóc sạch), cân chính xác đến 0,01g,
tiến hành tách vỏ trấu bằng máy xay thích hợp của phòng thử nghiệm. Tách những hạt
thóc chưa bóc hết vỏ trấu và xay lại. Cân khối lượng gạo lật sạch thu được m, cân
chính xác đến 0,01g.
- Tỉ lệ gạo lật X1 được tính bằng phần trăm khối lượng gạo lật (m) trên khối
lượng thóc (mts) đã loại bỏ tạp chất, theo công thức sau:
X1 = tsm
m x 100
14
Kết quả của phép thử là trung bình cộng của hai lần xác định song song trên
cùng một mẫu thử khi sự sai khác của chúng không vượt quá 1 % giá trị trung bình.
Báo cáo kết quả chính xác đến một chữ số thập phân.
* Phương pháp xác định tỷ lệ gạo xát trắng
- Gạo trắng (gạo xát) là phần còn lại của gạo lật sau khi đã bóc một phần hoặc
toàn bộ cám và phôi.
- Từ mẫu thử gạo lật sạch thu được m2 ở trên, cân chính xác đến 0,01g. Tiến
hành tách phần vỏ lụa và phôi hạt khỏi gạo lật bằng máy xát gạo thích hợp của phòng
thử nghiệm và cân lượng gạo xát trắng thu được m3 (g), cân chính xác đến 0,01g.
- Tỉ lệ gạo xát trắng X3, được tính bằng phần trăm khối lượng gạo xát trắng trên
khối lượng gạo lật sạch, theo công thức sau:
X3 = 2
3
m
m x 100
- Kết quả của phép thử là trung bình cộng của hai lần xác định song song trên
cùng một mẫu thử khi sự sai khác của chúng không vượt quá 1% giá trị trung bình.
Báo cáo kết quả chính xác đến một chữ số thập phân.
* Phương pháp xác định tỷ lệ hạt trắng trong áp dụng theo TCVN 8372: 2010
- Hạt gạo trắng trong (translucent kernel) là hạt gạo trắng hoàn toàn trong,
không có vết bạc nào ở nội nhũ.
- Từ mẫu phân tích gạo trắng m3, lấy từ 200 g đến 500 g mẫu hạt gạo trắng (tùy
theo tỉ lệ hạt nguyên của mẫu). Dùng máy phân loại hạt hoặc sàng tách tấm, tách lấy ít
nhất 100 g hạt nguyên. Cân 50 g hạt nguyên, chính xác đến 0,01g. Dàn đều lượng mẫu
đã cân trên mặt dụng cụ xác định độ trắng bạc. Chọn những hạt hoàn toàn trắng trong
từ mẫu hạt nguyên, phần còn lại là hạt trắng bạc. Cân khối lượng hạt trắng trong thu
được, chính xác đến 0,01g. Mỗi mẫu tiến hành hai lần song song.
- Tỷ lệ trắng trong X4, được tính bằng phần trăm khối lượng của hạt trắng trong
so với hạt nguyên, theo công thức sau:
Khối lượng hạt trắng trong (g)
X4 = x 100
Khối lượng hạt nguyên (g)
15
* Phương pháp xác định tỷ lệ trắng bạc và độ trắng bạc áp dụng theo TCVN
8372: 2010
- Hạt gạo bạc bụng là những hạt nguyên hay vỡ có phần bạc bụng (trắng như
phấn) bằng hoặc lớn hơn ½ kích thước của chúng.
- Hạt gạo trắng bạc (white kernel) là hạt gạo trắng có những vết bạc xuất hiện ở
phần nội nhũ. Tùy thuộc vào vị trí vết bạc trên nội nhũ mà hạt gạo trắng bạc được chia
thành: bạc bụng, bạc lưng và bạc lòng.
- Tỷ lệ trắng bạc X5, được tính bằng phần trăm khối lượng của hạt trắng bạc so
với hạt nguyên, theo công thức sau:
X5 = 100 – X4
- Xác định số điểm trắng bạc: Từ mẫu phân tích gạo trắng m3, lấy ra 100 hạt
nguyên. Sau đó dàn đều hạt trên mặt kính màu của dụng cụ xác định độ trắng bạc và
tiến hành phân loại theo thang điểm 6 mức từ điểm 0 đến điểm 5 được quy định. Đếm
và ghi lại số hạt được phân theo từng mức điểm khác nhau.
Thang điểm quy định trắng bạc đối với hạt gạo trắng:
Thang điểm Mô tả hạt gạo trắng Phần diện tích hạt bị trắng bạc (%)
0 Hạt trắng trong 0
1 Hạt bạc rất nhỏ Nhỏ hơn 10
2 Hạt hơi bạc Từ 10 đến 20
3 Hạt bạc trung bình Từ 21 đến 35
4 Hạt bạc Từ 36 đến 50
5 Hạt rất bạc Trên 50
Điểm trắng bạc trung bình của mẫu gạo được tính theo công thức sau:
100
543210 54321
SSSSSSX o
Trong đó: S0, S1, S2, S3, S4, S5 là số hạt tương ứng với các mức điểm 0, 1, 2, 3, 4, 5.
- Từ điểm trắng bạc trung bình thu được, phân loại độ trắng bạc của mẫu gạo trắng
dựa vào điểm trắng bạc trung bình của khối hạt gạo trắng theo quy định: Hơi bạc: <1,0
điểm; Bạc trung bình: 1,0- 1,5 điểm; Bạc: 1,6- 2,0 điểm; Rất bạc: > 2,0 điểm.
16
* Phương pháp xác định kích thước hạt gạo áp dụng theo TCVN 8371:2010
- Kích thước hạt gạo là chiều dài và chiều rộng của hạt gạo không bị gãy vỡ
được tính bằng milimet.
- Từ mẫu thử đã tách hạt nguyên ở trên, nhặt ngẫu nhiên 100 hạt gạo lật nguyên
vẹn. Tiến hành đo chiều dài và chiều rộng từng hạt (tính bằng mm) bằng dụng cụ đo
kích thước hạt. Tính chiều dài và rộng trung bình để phân loại gạo lật.
- Phân loại theo chiều dài: Hạt rất dài: >7,0 mm; Hạt dài: 6,0 đến 7,0 mm; Hạt
ngắn: <6,0mm.
- Phân loại theo dạng hạt (tỷ lệ chiều dài/chiều rộng): Hạt thon: > 3,0; Hạt trung
bình: 2,1- 3,0; hạt bầu: <2,1.
* Phương pháp phân tích độ bền gel theo TCVN 8369:2010
Độ bền gel (gel consistency) là độ bền (cứng) gel của gạo trắng, biểu thị bằng
độ chảy dài của gel được xác định theo quy trình quy định trong tiêu chuẩn này.
Tiến hành gelatin hóa bột gạo trắng bằng cách thủy phân trong dung dịch kiềm
loãng, sau đó làm lạnh và đo độ chảy dài của gel. Độ bền gel của gạo trắng được phân
loại theo chiều dài gel theo quy định: Mềm: từ 61 đến 100mm; Trung bình: từ 41 đến
60mm; Cứng: từ 26 đến 40mm.
Tất cả thuốc thử được sử dụng phải là loại tinh khiết phân tích: Dung dịch
xanh thymol, nồng độ 0,03 %, trong rượu etylic 95%; Dung dịch kali hydroxit,
nồng độ 0,2 mol/l.
Dùng dụng cụ chia mẫu chia mẫu gạo được lấy, mỗi mẫu không ít hơn 500 g.
Các mẫu thử cần được giữ trong phòng thí nghiệm ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm được
điều tiết trong một khoảng thời gian thích hợp để có một độ ẩm giống nhau.
Từ mẫu phân tích, dùng máy phân loại hạt hoặc sàng tách tấm, lấy ít nhất 40 g
hạt nguyên. Trộn đều và lấy khoảng 20 g hạt gạo trắng nguyên đem nghiền cẩn thận
trong máy nghiền cho đến khi mẫu lọt hoàn toàn qua sàng có đường kính lỗ 150 μm.
Hoặc lấy khoảng 10 hạt gạo trắng nguyên cho vào máy nghiền, nghiền trong 40 s cho
đến khi bột mịn (lọt hoàn toàn qua sàng có đường kính lỗ 150 μm).
Mẫu được bảo quản trong các lọ đựng mẫu khô sạch và có nắp đậy kín.
Cân 100 mg mẫu bột gạo trắng đã được chuẩn bị, chính xác đến 0,001 g, cho
vào ống nghiệm. Cho vào mỗi ống nghiệm 0,2 ml dung dịch xanh thymol 0,03 % trong
rượu etylic 95 % (4.1) và lắc đều.
Rượu etylic 95 % để cản trở sự vón cục của bột ở nhiệt độ hóa hồ, còn thymol
xanh tạo màu cho bột để thuận tiện khi đọc kết quả. Dùng pipet thêm tiếp 2 ml dung
17
dịch kali hydroxit 0,2 mol/l và trộn đều trên máy lắc ống nghiệm ở tốc độ 1 500 r/min.
Đậy ống nghiệm bằng bi thủy tinh và đặt vào giá ống nghiệm. Cho giá có ống nghiệm
chứa mẫu thử vào nồi cách thủy đang sôi. Đun sôi trong thời gian 8 min. Trong thời
gian đun, cần đảm bảo độ sôi của nước trong nồi cách thủy và phải giữ để sự chuyển
động lên xuống của tinh bột khi nấu không vượt quá 2/3 chiều cao ống nghiệm.
Lấy ống nghiệm ra khỏi nồi cách thủy và lắc nhanh trên máy lắc ống nghiệm,
rồi làm nguội ở nhiệt độ phòng trong khoảng 5 min và sau đó làm lạnh trong nước đá
khoảng 20 min.
Các mẫu gạo trắng có độ bền gel cứng, trung bình và mềm được sử dụng làm
mẫu kiểm tra cho mỗi đợt phân tich, được tiến hành đồng thời cùng với mẫu thử.
Sau khi làm lạnh, đặt các ống nghiệm trên mặt phẳng nằm ngang có chia vạch 1
mm. Đọc độ dài của gel sau 30 min và 60 min.
Biểu thị kết quả
Độ dài gel, tính bằng milimet (mm), được tính theo khoảng cách từ đáy ống
nghiệm tới đầu nhọn của bề mặt gel.
Kết quả thử là trung bình cộng của ba lần xác định song song trên cùng một
mẫu thử.
Từ độ dài trung bình gel thu được, phân loại độ bền gel của gạo trắng theo quy định
* Phương pháp xác định nhiệt độ hóa hồ qua độ phân hủy kiềm theo TCVN
5715:1993
Nhiệt hóa hồ cuối cùng của tinh bột gạo được phân chia như sau: Thấp <
700C; Trung bình: từ 70 – 740C; Cao : >740C
Độ phân hủy kiềm của hạt gạo xát được đánh giá qua thang điểm từ 1- 7 và tỷ lệ
nghịch với nhiệt độ hóa hồ theo mối tương quan sau: điểm 1-3: Cao; điểm 4- 5: Trung
bình; điểm 6- 7: Thấp.
Dùng dung dịch kali hydroxyt 1,7% phân hủy 6 hạt gạo xát nguyên ở nhiệt độ
800C trong 23 giờ. Dựa vào hình dáng và mức độ bị phân hủy kiềm bằng cách so
sánh mẫu gạo thí nghiệm với mẫu chuẩn và thang điểm chuẩn, từ đó qui ra nhiệt hóa
hồ của mẫu.
Phân hủy kiềm: Lấy 6 hạt gạo xát nguyên, với 2 lần phân tích nhắc lại, đặt vào
hộp nhựa vuông 4,6 x 4,6 x 1,9cm, sắp xếp sao cho các hạt không chạm vào nhau.
Dùng pipet cho vào mỗi hộp dung dịch kali hydroxyt 1,7%. Nếu dùng hộp petri thì cần
đưa vào một lượng dung dịch kali hydroxyt có chiều dày ít nhất 4,5 mm để ngập được
hạt gạo. Đậy hộp lại và để ở nhiệt độ 300C trong 23 giờ.
18
Hình dạng và mức độ bị kiềm phân hủy của hạt gạo được đánh giá bằng mắt sau
khi ủ ấm dựa trên thang điểm sau: Điểm 1: hạt gạo không bị phân hủy; Điểm 2: hạt
gạo bị trương lên; Điểm 3: hạt gạo bị trương lên, vành keo không hoàn thiện và hep;
Điểm 4: hạt gạo bị trương lên, vành keo hoàn chỉnh và rộng; Điểm 5: hạt gạo bị nứt ra
hoặc vỡ thành những mẫu nhỏ, vành keo hoàn chỉnh và rộng; Điểm 6: hạt gạo bị phân
tán, hòa tan với vành keo; Điểm 7: hạt gạo bị phân tán và trộn lẫn hoàn toàn.
Điểm phân hủy kiềm của mẫu thử là giá trị trung bình của sáu điểm tính riêng
cho từng hạt và kết quả cuối cùng là trị số trung bình của hai lần xác định song song.
Từ điểm số trung bình nhận được dựa vào mối tương quan giữa độ phân hủy
kiềm và nhiệt độ hóa hồ để qui ra nhiệt độ hóa hồ của mẫu thử.
* Phương pháp xác định hàm lương protein theo Bradford
Cách tiến hành hạt lúa được bóc vỏ, sau đó được nghiền mịn thành bột trong cối
sứ. Cân 10 mg bột, bổ sung 300 μl đệm Hirata, vontex mẫu và ủ qua đêm ở 40C. Ly tâm
mẫu 15.000 vòng/phút trong 15 phút ở 40C, loại bỏ kết tủa. Lấy 4 μl dịch nổi bổ sung
thêm 200 μl thuốc nhuộm Bradford 1X, trộn đều rồi đem đo ở bước sóng 595 nm trên
máy quang phổ Biomate 3 của hãng Thermo. Mẫu trắng là đệm Hirata.
Tính toán kết quả: Dựng đường chuẩn theo kit của hãng BioRad với các thang
nồng độ 0,25; 0,5; 0,75; 1; 1,25; 1,34 mg/ml. Hàm lượng protein được tính dựa trên
đường chuẩn.
* Phương pháp đánh giá chất lượng cơm theo TCVN 8373:2010.
- Mẫu thử nghiệm phải là mẫu đại diện và không bị suy giảm chất lượng hay bị
thay đổi trong quá trình vận chuyển hoặc bảo quản. Lượng mẫu lấy không được ít hơn
1 kg gạo trắng, được loại sạch đá, cát sạn và các tạp chất khác. Đựng mẫu trong túi
nilon dán kín và được bảo quản trong tủ đựng mẫu. Trước khi nấu, các mẫu thử cần
được giữ trong phòng thử nghiệm ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm được điều tiết trong
một khoảng thời gian thích hợp để có cùng một độ ẩm giống nhau, tốt nhất là khoảng
14 %. Khi đánh giá cảm quan cơm của các giống lúa, tùy theo yêu cầu có thể tách
riêng hạt nguyên và tấm, sau đó tiến hành đánh giá từ mẫu gạo hạt nguyên hoặc mẫu
gạo nguyên pha tấm 5%, 10%........
- Cân 200 g gạo trắng được chuẩn bị, chính xác đến 0,01 g, cho vào hộp nhôm
hoặc nồi nhôm nhỏ đã biết trước khối lượng. Vo nhanh hai lần bằng nước sạch trong
khoảng từ 4 min đến 5 min. Cho hộp nhôm có chứa gạo đã vo sạch lên cân và thêm
tiếp một lượng nước cho đủ khối lượng để đạt tỉ lệ đã tính. Đặt hộp nhôm có chứa gạo
và nước vào trong nồi cơm điện đã có sẵn 100 ml nước, đậy lại và bật công tắc. Tiến
hành nấu cách thủy đến khi rơle tự ngắt (khoảng 20 min) và tiếp tục giữ ấm 20 min sau
khi rơle ngắt.
19
- Cơm nấu từ gạo tẻ thường được thử nếm để đánh giá chất lượng cảm quan
khoảng 1h sau khi nấu chín. Xới cơm vào các cốc thủy tinh, đậy kín và đặt vào khay.
Trên mỗi khay đặt từ 3 cốc đến 6 cốc đựng các mẫu cơm khác nhau đã được mã hóa
và được sắp xếp một cách ngẫu nhiên.
- Một thành viên trong hội đồng đánh giá cảm quan được nhận một khay đựng
các mẫu cơm cần đánh giá đã được chuẩn bị, thìa xúc và cốc nước đun sôi để nguội,
không có mùi vị lạ dùng để tráng miệng. Các chỉ tiêu được đánh giá và thang điểm
như sau:
+ Mùi được nhận biết bằng cách ngửi và cho điểm từ 1- 5: Không có mùi đặc
trưng; Có mùi hương thơm kém đặc trưng; Thơm nhẹ khá đặc trưng; Thơm đặc trưng; Rất
thơm, đặc trưng.
+ Độ trắng được quan sát bằng mắt qua bề ngoài của cơm sau khi nấu và cho
điểm từ 1- 5: Nâu; Trắng ngả nâu; Trắng hơi xám; Trắng ngà; Rất trắng.
+ Độ mềm dẻo được nhận biết khi miết bằng tay và trong khi nhai cho điểm từ
1- 5: Rất cứng; Cứng; Hơi mềm; Mềm dẻo; Rất mềm dẻo.
+ Vị ngon là cảm giác tổng hợp của từng người nhận được trong khi ăn cho
điểm từ 1- 5: Không ngon; Chấp nhận được; Ngon; Khá ngon; Rất ngon.
Các thành viên tiến hành đánh giá cẩn thận các chỉ tiêu chất lượng cảm quan
của cơm và cho điểm theo quy định, sau đó ghi kết quả vào phiếu đánh giá cảm quan
cho từng mẫu với từng chỉ tiêu sau một lần thử.
Điểm trung bình của từng chỉ tiêu là điểm trung bình cộng của tất cả các ủy
viên trong hội đồng đã tham gia đánh giá chỉ tiêu ấy, tính đến một chữ số thập phân.
Khi có một ủy viên hội đồng đánh giá cảm quan cho điểm lệch với điểm trung bình
của cả hội đồng từ 1,5 điểm trở lên mà ủy viên này có đủ lập luận hoặc chứng cứ rõ
ràng thì điểm của hội đồng bị bác bỏ hoặc ngược lại. Chỉ cần có một ủy viên cho một
chỉ tiêu nào đó điểm 1 thì hội đồng nên thử lại đối với chỉ tiêu đó. Trong trường hợp
nghi ngờ, cần lặp lại mẫu thử. Kết quả thử lại là kết quả cuối cùng.
Chất lượng cảm quan cơm nấu của mẫu gạo trắng được đánh giá qua điểm tổng
hợp (D) theo công thức:
D =
4
1
D
i
i
Trong đó: Di là điểm trung bình của toàn bộ hội đồng cho một chỉ tiêu thứ i.
Theo mức điểm, chất lượng cảm quan cơm nấu từ mẫu gạo trắng được xếp thành
5 hạng theo quy định: Tốt (18,6- 20,0 điểm); Khá (15,2- 18,5 điểm); Trung bình (11,2-
15,1 điểm); Kém (7,2- 11,1 điểm); Rất kém (<7,2 điểm).
20
* Phương pháp phân tích amylose áp dụng theo TCVN 5716-1993
Amylose là thành phần polysaccarit của tinh bột, là cao phân tử có cấu trúc
mạch thẳng.
Nghiền nhỏ gạo thành bột mịn để phá vỡ hoàn toàn hạt tinh bột. Sau khi loại mỡ
khõi bột, hóa hồ bằng dung dịch natri hydroxyt. Điều chỉnh pH dung dịch mẫu từ 4,5 -
4,8 bằng hệ đệm axetat, thêm dung dịch iot và đo độ hấp thụ của phức màu tạo thành ở
bước sóng 620 nm bằng phổ kế.
Hàm lượng amyloza của mẫu được xác định dựa vào đồ thị chuẩn, đồ thị này
được xây dựng trên cơ sở sử dụng hỗn hợp amyloza và amylopectin để loại trừ ảnh
hưởng của amylopectin đến màu của phức amyloza - iot trong dịch mẫu thử.
Cân 2,0 g Kali iodua - nồng độ I2 0,2% - (chính xác đến 5 mg) trong cốc cân có
nắp kín. Thêm nước cất vừa đủ để tạo thành dung dịch bão hòa, thêm tiếp 0,2 g Iốt (cân
chính xác đến 1 mg). Khi trọng lượng Iốt đã tan hết, chuyển toàn bộ sang bình định mức
100 ml và thêm nước cất đến vạch mức, lắc đều.
Với thiết bị nghiền nhỏ tiến hành nghiền 20 hạt gạo xát thành bột mịn qua được
rây có kích thước lỗ sàng 250 μm.
Loại mỡ khỏi bột bằng metanol hay etanol 95% với thời gian 16 giờ trong thiết
bị Soxhlet. Sau đó đổ thành lớp mỏng trên đĩa hay trên mặt kính đồng hồ và để yên 2
ngày để loại bỏ alcol dư và cân bằng độ ẩm.
Cân 100 + 0,5 mg mẫu thử đã được chuẩn bị trong bình định mức 100 ml.
Thêm cẩn thận 1ml etanol 95% để rửa trôi phần mẫu còn bám trên thành bình và làm
ướt đều mẫu. Thêm từ từ 9,0 ml dung dịch natri hydroxyt 1mol/l sao cho mẫu không bị
vón đục.
Để yên ở nhiệt độ phòng từ 15 đến 24 giờ. Có thể đun cách thủy ở 100oC trong
thời gian 10 phút cho đến sôi, sau đó làm nguội đến nhiệt độ phòng. Đưa thể tích đến
vạch mức bằng nước cất và lắc mạnh.
Mẫu trắng: Tiến hành mẫu trắng với cùng một lượng thuốc thử theo đúng như
các bước đối với mẫu thử nhưng sử dụng 5,0 ml dung dịch natri hydroxyt 0,00 mol/l
thay cho dung dịch mẫu thử.
Xây dựng đồ thị chuẩn
Trộn những thể tích dung dịch huyền phù chuẩn của amyloza, amylopectin và
natri hydroxyt 0,09 mol/l theo số liệu ghi ở bảng:
21
Amyloza trong gạo xát
(m/m) % chất khô
Thành phần hỗn hợp (ml)
Amyloza Amylozapectin NaOH 0,09 mol/l
0 0 18 2
10 2 16 2
20 4 14 2
25 5 13 2
30 6 12 2
Các giá trị trong bảng được tính trên cơ sở hàm lượng bột trung bình theo phần
trăm khối lượng chất khô trong gạo xát. Để phân tích hàng ngày có thể dùng các mẫu
bột gạo xát đã loại mỡ có hàm lượng amyloza đã biết thay thế cho dung dịch huyền
phù amyloza và amylozapectin.
Hiện màu: Dùng pipet lấy 5,0ml của mỗi dung dịch chuẩn cho vào bình định
mức 100ml đã có sẵn 50ml nước cất. Thêm 1,0ml axit axteic 1mol/l và lắc đều. Nếu
cần có thể kiểm tra lại pH của dung dịch, giá trị pH cần đạt từ 4,5 + 4,8 và từ đó điều
chỉnh lượng axit axetic thêm vào cho thích hợp. Sau đó thêm 2,0ml dung dịch iốt và
thêm nước đến vạch mức, lắc đều và giữ yên trong 20 phút.
Đo mật độ quang: Đo mật độ quang của các dung dịch trên máy quang phổ ở
bước sóng 620n.m với dung dịch đối chứng là mẫu trắng.
Vẽ đồ thị chuẩn: Vẽ đồ thị chuẩn dựa vào các giá trị mật độ quang thu được và
hàm lượng amyloza tương ứng theo phần trăm khối lượng trong gạo tính theo chất khô.
Xác định mẫu thử:
Hiện màu: Dùng pipet lấy 5,0ml dung dịch mẫu thử cho vào bình định mức
100ml có sẵn 50ml nước cất. Thêm 1,0ml axit axteic 1mol/l và lắc đều. Nếu cần có thể
kiểm tra lại pH của dung dịch, giá trị pH cần đạt từ 4,5 + 4,8 và từ đó điều chỉnh lượng
axit axetic thêm vào cho thích hợp. Sau đó thêm 2,0ml dung dịch iốt và thêm nước đến
vạch mức, lắc đều và giữ yên trong 20 phút.
Đo mật độ quang: Đo mật độ quang trên máy quang phổ ở bước sóng 620n.m
với dung dịch đối chứng là mẫu trắng.
- Tính toán kết quả: Hàm lượng amyloza biểu thị bằng phần trăm khối lượng
trong gạo xát theo chất khô được xác định dựa vào mật độ quang đo được của mẫu thử
và đồ thị chuẩn.
Kết quả là trị số trung bình cộng của hai phép thử xác định song song.
22
PHỤ LỤC 5
Số liệu một số yếu tố thời tiết khí hậu trong các vụ sản xuất tại các tỉnh
Quảng Bình
(Nguồn: Đài khí tượng thuỷ văn tỉnh Quảng Bình, 2014, 2015, 2016)
Bảng P5.1. Diễn biến thời tiết khí hâu trong vụ Hè thu 2014
Tháng
Nhiệt độ (oC) Ẩm độ
trung bình
(%)
Mưa Số giờ
nắng
(giờ) Tmin Tmax TTB R (mm) Số ngày
6 21,8 39,0 30,9 67 78,3 10 191
7 25,3 37,5 30,1 71 84,8 8 220
8 24,7 38,5 29,5 73 131,5 11 176
9 23,3 36,7 28,1 82 148,1 13 198
Bảng P5.2. Diễn biến thời tiết khí hâu trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015
Tháng
Nhiệt độ (oC) Ẩm độ
trung bình
(%)
Mưa Số giờ
nắng
(giờ) Tmin Tmax TTB R (mm) Số ngày
1 12,3 25,0 18,8 84,1 83,5 5 130
2 14,2 27,2 20,7 91,0 39,9 15 64
3 19,7 36,7 24,2 90,5 32,0 9 99
4 17,3 41,0 25,6 85,1 206,0 9 174
5 24,6 40,4 31,5 70,0 9,2 4 299
23
Bảng P5.3. Diễn biến thời tiết khí hâu trong vụ Hè Thu 2015
Tháng
Nhiệt độ (oC) Ẩm độ
trung bình
(%)
Mưa Số giờ
nắng
(giờ) Tmin Tmax TTB R (mm) Số ngày
6 25,0 39,5 30,9 69,0 73,2 7 290
7 22,6 39,3 29,1 72,0 88,3 17 106
8 22,8 38,6 29,6 76,0 36,2 9 241
9 22,5 38,6 28,8 81,0 567,4 9 204
Bảng P5.4. Diễn biến thời tiết khí hâu vụ Đông xuân 2015 - 2016
Tháng
Nhiệt độ (oC) Ẩm độ
trung bình
(%)
Mưa Số giờ
nắng
(giờ) Tmin Tmax TTB R (mm) Số ngày
1 6,7 27,3 19,8 89,0 69,5 17 48
2 12,0 35,2 17,6 80,0 7,8 8 82
3 12,3 28,5 20,6 89,0 15,5 8 80
4 20,9 40,0 25,7 87,0 53,4 8 169
5 21,5 36,5 28,4 80 74,5 10 244
24
PHỤ LỤC 6
Kết quả phân tích đất trước và sau thí nghiệm
Công thức pH
KCl
OC
(%)
N
(%) % P2O5 % K2O
Trước thí nghiệm 4,42 1,74 0,15 0,072 0,26
Sau thí ngiệm
P1G1 4,43 1,72 0,16 0,070 0,22
P2G1 4,45 1,78 0,17 0,077 0,28
P3 G1 4,48 1,80 0,16 0,091 0,33
P1 G2 4,40 1,75 0,15 0,074 0,25
P2 G2 4,50 1,80 0,16 0,075 0,30
P3 G2 4,49 1,82 0,17 0,082 0,32
(Nguồn: Kết quả phân tích đất được thực hiện tại phòng thí nghiệm Bộ môn
Nông hoá thổ nhưỡng- Khoa nông học, Trường đại học Nông Lâm Huế)
25
PHỤ LỤC 7
Kết quả xử lý số liệu thống kê các thí nghiệm
P7.1. THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH GIỐNG MỚI PHÙ HỢP
P 7.1.1. TẠI BỐ TRẠCH
Số hạt chắc trên bông ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of HCDX for CT
CT Mean Homogeneous Groups
1 126.71 A
4 121.23 B
3 121.03 B
5 118.07 C
2 113.45 D
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.6209
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
1.4318
Error term used: LNL*CT, 8 DF
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
KL 1000 hạt ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of KL1000DX for CT
CT Mean Homogeneous Groups
2 25.600 A
3 24.600 B
4 24.500 B
5 24.267 C
1 23.700 D
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.0823
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.1898
Error term used: LNL*CT, 8 DF
26
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
NSLT ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSLTDX for CT
CT Mean Homogeneous Groups
4 9.1200 A
1 8.6800 B
3 8.3500 C
2 7.9800 D
5 7.8800 D
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.1385
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.3194
Error term used: LNL*CT, 8 DF
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
NSTT ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSTTDX for CT
CT Mean Homogeneous Groups
4 7.9367 A
1 7.6800 B
3 7.2400 C
2 6.6467 D
5 6.3800 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
3.162E-03
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
7.292E-03
Error term used: LNL*CT, 8 DF
All 5 means are significantly different from one another.
27
Số bông/m2ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of SBDX for CT
CT Mean Homogeneous Groups
4 307.00 A
1 295.00 B
3 280.33 C
5 275.00 D
2 274.67 D
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
1.3458
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
3.1034
Error term used: LNL*CT, 8 DF
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
Tỷ lệ chắc ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of TLCDX for CT
CT Mean Homogeneous Groups
1 83.700 A
3 81.760 B
4 81.180 C
5 80.270 D
2 79.920 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.0690
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.1591
Error term used: LNL*CT, 8 DF
All 5 means are significantly different from one another.
28
Số hạt chắc trên bông HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of HCHT for CT
CT Mean Homogeneous Groups
1 123.67 A
3 118.12 B
4 118.03 C
5 111.72 D
2 111.56 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.0134
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.0309
Error term used: LNL*CT, 8 DF
All 5 means are significantly different from one another.
KL 1000 hạt HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of KL1000HT for CT
CT Mean Homogeneous Groups
2 25.200 A
3 24.400 AB
4 24.300 AB
5 24.270 AB
1 24.133 B
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.4072
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.9389
Error term used: LNL*CT, 8 DF
There are 2 groups (A and B) in which the means
are not significantly different from one another.
29
NSLT HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSLTHT for CT
CT Mean Homogeneous Groups
1 8.7067 A
4 8.5100 A
3 7.8400 B
2 7.5500 B
5 7.0300 C
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.1458
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.3363
Error term used: LNL*CT, 8 DF
There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
NSTT HT
CT Mean Homogeneous Groups
4 7.4200 A
1 7.1300 B
3 6.4100 C
2 6.2700 D
5 5.8200 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
3.651E-03
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
8.420E-03
Error term used: LNL*CT, 8 DF
All 5 means are significantly different from one another.
30
Số bông/m2 HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of SBHT for CT
CT Mean Homogeneous Groups
4 296.67 A
1 291.67 B
3 272.00 C
2 268.67 D
5 259.33 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.9189
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
2.1191
Error term used: LNL*CT, 8 DF
All 5 means are significantly different from one another.
Tỷ lệ chắc HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of TLCHT for CT
CT Mean Homogeneous Groups
1 81.020 A
4 80.270 B
3 80.130 C
5 78.907 D
2 77.850 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.0131
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.0302
Error term used: LNL*CT, 8 DF
All 5 means are significantly different from one another.
31
P.7.2. 2. QUẢNG NINH
Số hạt chắc trên bông HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of HCHT for CT
CT Mean Homogeneous Groups
1 119.70 A
3 116.23 B
4 115.54 C
2 110.29 D
5 109.97 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.0204
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.0471
Error term used: LNL*CT, 8 DF
All 5 means are significantly different from one another.
KL 1000 hạt HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of KL1000HT for CT
CT Mean Homogeneous Groups
2 25.167 A
3 24.367 B
4 24.300 B
5 24.270 B
1 23.567 C
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.0856
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.1975
Error term used: LNL*CT, 8 DF
There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
32
NSLT HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSLTHT for CT
CT Mean Homogeneous Groups
4 8.2267 A
1 8.1533 A
3 7.6467 B
2 7.3833 C
5 6.8167 D
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.0443
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.1022
Error term used: LNL*CT, 8 DF
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
NSTT HT
. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSTTHT for CT
CT Mean Homogeneous Groups
4 7.1000 A
1 7.0167 B
3 6.3733 C
2 6.0867 D
5 5.5500 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
6.749E-03
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.0156
Error term used: LNL*CT, 8 DF
All 5 means are significantly different from one another.
33
Số bông/2 HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of SBHT for CT
CT Mean Homogeneous Groups
4 221.85 A
1 218.53 AB
3 207.37 BC
2 198.87 CD
5 191.45 D
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
6.0595
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
13.973
Error term used: LNL*CT, 8 DF
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
Tỷ lệ chắc HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of TLCHT for CT
CT Mean Homogeneous Groups
1 81.013 A
3 79.020 B
4 78.690 C
2 76.467 D
5 74.550 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.0139
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.0322
Error term used: LNL*CT, 8 DF
All 5 means are significantly different from one another.
34
Hạt chắc ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of HCHT for CT
CT Mean Homogeneous Groups
1 123.60 A
3 118.58 B
4 118.20 C
5 115.45 D
2 112.15 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.0375
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.0864
Error term used: LNL*CT, 8 DF
All 5 means are significantly different from one another.
KL 1000 hạt ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of KL1000HT for CT
CT Mean Homogeneous Groups
2 25.567 A
3 24.600 B
4 24.533 B
5 24.300 C
1 23.667 D
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.0394
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.0910
Error term used: LNL*CT, 8 DF
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
35
NSLT ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSLTDX for CT
CT Mean Homogeneous Groups
4 8.7267 A
1 8.5407 A
3 8.2067 B
2 7.8833 C
5 7.6300 D
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.0915
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.2110
Error term used: LNL*CT, 8 DF
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
NSTT ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSTTDX for CT
CT Mean Homogeneous Groups
4 7.6533 A
1 7.5633 B
3 7.0700 C
2 6.5567 D
5 6.2367 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
3.496E-03
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
8.062E-03
Error term used: LNL*CT, 8 DF
All 5 means are significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSTTHT for CT
36
CT Mean Homogeneous Groups
4 7.1000 A
1 7.0167 B
3 6.3733 C
2 6.0867 D
5 5.5500 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
6.749E-03
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.0156
Error term used: LNL*CT, 8 DF
All 5 means are significantly different from one another.
Số bông/m2 ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of SBHT for CT
CT Mean Homogeneous Groups
4 301.00 A
1 292.00 B
3 281.33 C
2 275.00 CD
5 272.00 D
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
2.9851
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
6.8838
Error term used: LNL*CT, 8 DF
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
37
Tỷ lệ chắc ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of TLCHT for CT
CT Mean Homogeneous Groups
1 82.120 A
3 80.000 B
4 79.680 C
2 78.600 D
5 76.160 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison
0.0203
Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison
0.0469
Error term used: LNL*CT, 8 DF
All 5 means are significantly different from one another.
P7.3. THÍ NGHIỆM TỔ HỢP PHÂN BÓN
Statistix - 30 Day Trial Version 9.0
11/17/2016, 12:52:41 PM
Số hạt chắc ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of HCDX for G*P
G P Mean Homogeneous Groups
2 2 126.07 A
1 2 123.30 B
2 3 113.73 C
1 3 112.53 D
2 1 111.20 E
1 1 109.27 F
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.1054
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.2431
Error term used: LNL*G*P, 8 DF
38
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.1089
Critical T Value 3.055 Critical Value for
Comparison 0.3326
Error terms used: LNL*G and LNL*G*P
All 6 means are significantly different from one another.
Số hạt chắc HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of HCHT for G*P
G P Mean Homogeneous Groups
2 2 124.07 A
1 2 119.73 B
2 3 109.53 C
2 1 108.37 D
1 3 107.40 E
1 1 107.20 F
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0828
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.1909
Error term used: LNL*G*P, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0916
Critical T Value 3.216 Critical Value for
Comparison 0.2947
Error terms used: LNL*G and LNL*G*P
All 6 means are significantly different from one another.
39
KL 1000 hạt ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of KL1000DX for G*P
G P Mean Homogeneous Groups
2 3 24.133 A
2 2 24.067 A
2 1 24.067 A
1 1 23.233 B
1 2 23.167 B
1 3 23.133 B
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0544
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.1255
Error term used: LNL*G*P, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0657
Critical T Value 3.390 Critical Value for
Comparison 0.2228
Error terms used: LNL*G and LNL*G*P
There are 2 groups (A and B) in which the means
are not significantly different from one another.
Số bông/m2 ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of SBDX for G*P
G P Mean Homogeneous Groups
1 3 316.80 A
1 2 314.77 A
2 3 308.27 B
2 2 300.17 C
1 1 293.07 D
2 1 287.27 E
Comparisons of means for the same level of G
40
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 1.3535
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 3.1212
Error term used: LNL*G*P, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 1.3584
Critical T Value 2.981 Critical Value for
Comparison 4.0494
Error terms used: LNL*G and LNL*G*P
There are 5 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
Số bông/m2 HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of SBHT for G*P
G P Mean Homogeneous Groups
1 3 304.80 A
1 2 296.67 B
2 3 295.87 C
2 2 281.37 D
1 1 276.17 E
2 1 268.80 F
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.2073
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.4780
Error term used: LNL*G*P, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.1889
Critical T Value 2.700 Critical Value for
Comparison 0.5100
Error terms used: LNL*G and LNL*G*P
All 6 means are significantly different from one another.
41
Tỷ lệ chắc ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of TLCDX for G*P
G P Mean Homogeneous Groups
1 2 86.667 A
2 2 85.867 A
2 3 84.767 AB
1 3 83.267 BC
2 1 82.467 CD
1 1 81.267 D
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.7257
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 1.6735
Error term used: LNL*G*P, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.7446
Critical T Value 3.038 Critical Value for
Comparison 2.2623
Error terms used: LNL*G and LNL*G*P
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
Tỷ lệ chắc HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of TLCHT for G*P
G P Mean Homogeneous Groups
1 2 86.300 A
2 2 85.333 A
1 3 82.067 B
2 3 81.567 B
1 1 80.267 C
2 1 79.667 C
42
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.3530
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.8141
Error term used: LNL*G*P, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.3640
Critical T Value 3.050 Critical Value for
Comparison 1.1102
Error terms used: LNL*G and LNL*G*P
There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
Statistix - 30 Day Trial Version 9.0
11/17/2016, 1:00:21 PM
KL 1000 hạt HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of KL1000HT for G*P
G P Mean Homogeneous Groups
2 1 24.000 A
2 2 24.000 A
2 3 23.967 A
1 3 23.100 B
1 1 23.067 B
1 2 23.067 B
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0491
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.1131
Error term used: LNL*G*P, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0497
43
Critical T Value 3.005 Critical Value for
Comparison 0.1493
Error terms used: LNL*G and LNL*G*P
There are 2 groups (A and B) in which the means
are not significantly different from one another.
NSLT ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSLTDX for G*P
G P Mean Homogeneous Groups
2 2 9.1071 A
1 2 8.9912 B
2 3 8.4612 C
1 3 8.2461 D
2 1 7.6879 E
1 1 7.4399 F
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0346
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.0797
Error term used: LNL*G*P, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0326
Critical T Value 2.808 Critical Value for
Comparison 0.0916
Error terms used: LNL*G and LNL*G*P
All 6 means are significantly different from one another.
NSLT HT
G P Mean Homogeneous Groups
2 2 8.3780 A
1 2 8.1935 B
2 3 7.7670 C
44
1 3 7.5619 D
2 1 6.9909 E
1 1 6.8289 F
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0222
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.0513
Error term used: LNL*G*P, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0238
Critical T Value 3.140 Critical Value for
Comparison 0.0747
Error terms used: LNL*G and LNL*G*P
All 6 means are significantly different from one another.
NSTT ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSTTDX for G*P
G P Mean Homogeneous Groups
1 2 7.6800 A
2 2 7.6767 A
2 3 6.5067 B
1 3 6.3633 C
2 1 6.2900 D
1 1 6.1067 E
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0105
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.0241
Error term used: LNL*G*P, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0109
45
Critical T Value 3.076 Critical Value for
Comparison 0.0335
Error terms used: LNL*G and LNL*G*P
There are 5 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
NSTT HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSTTHT for G*P
G P Mean Homogeneous Groups
1 2 6.6233 A
2 2 6.6233 A
2 3 6.0633 B
1 3 5.9467 C
2 1 5.8200 D
1 1 5.7733 E
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 9.813E-03
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.0226
Error term used: LNL*G*P, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 8.958E-03
Critical T Value 2.705 Critical Value for
Comparison 0.0242
Error terms used: LNL*G and LNL*G*P
There are 5 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
46
P7.2. THÍ NGHIỆM LƯỢNG GIỐNG GIEO
Số hạt chắc ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of HCDX for G*L
G L Mean Homogeneous Groups
2 1 145.43 A
1 1 140.03 B
2 2 137.20 C
1 2 131.00 D
2 3 117.17 E
1 3 113.67 F
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.3046
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.7024
Error term used: LNL*G*L, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.4595
Critical T Value 3.718 Critical Value for
Comparison 1.7082
Error terms used: LNL*G and LNL*G*L
All 6 means are significantly different from one another.
Số hạt chắc HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of HCHT for G*L
G L Mean Homogeneous Groups
1 1 130.20 A
2 1 123.30 B
1 2 109.70 C
2 2 104.20 D
1 3 100.60 E
2 3 98.37 F
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.2365
47
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.5453
Error term used: LNL*G*L, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.3717
Critical T Value 3.764 Critical Value for
Comparison 1.3989
Error terms used: LNL*G and LNL*G*L
All 6 means are significantly different from one another.
KL 1000 hạt ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of KL1000DX for G*L
G L Mean Homogeneous Groups
2 1 24.067 A
2 2 24.000 A
2 3 24.000 A
1 1 23.867 B
1 2 23.700 C
1 3 23.667 C
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0544
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.1255
Error term used: LNL*G*L, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0458
Critical T Value 2.423 Critical Value for
Comparison 0.1110
Error terms used: LNL*G and LNL*G*L
There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
48
Số bông/m2 ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of SBDX for G*L
G L Mean Homogeneous Groups
1 3 313.00 A
1 2 307.00 B
2 3 306.00 B
2 2 300.00 C
1 1 245.00 D
2 1 239.33 E
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 1.3676
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 3.1537
Error term used: LNL*G*L, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 1.3608
Critical T Value 2.958 Critical Value for
Comparison 4.0257
Error terms used: LNL*G and LNL*G*L
There are 5 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
Số bông/m2 HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of SBHT for G*L
G L Mean Homogeneous Groups
2 3 320.47 A
2 2 319.50 A
1 3 316.07 B
1 2 300.27 C
2 1 249.00 D
1 1 240.00 E
Comparisons of means for the same level of G
49
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.5564
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 1.2832
Error term used: LNL*G*L, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.7512
Critical T Value 3.572 Critical Value for
Comparison 2.6836
Error terms used: LNL*G and LNL*G*L
There are 5 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
Tỷ lệ chắc ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of TLCDX for G*L
G L Mean Homogeneous Groups
2 2 91.767 A
2 1 90.867 A
1 1 86.567 B
2 3 85.067 B
1 2 82.367 C
1 3 76.800 D
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.7912
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 1.8244
Error term used: LNL*G*L, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.8101
Critical T Value 3.033 Critical Value for
Comparison 2.4572
Error terms used: LNL*G and LNL*G*L
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
50
Tỷ lệ chắc HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of TLCHT for G*L
G L Mean Homogeneous Groups
1 3 86.567 A
1 1 86.200 B
2 1 85.267 C
1 2 84.833 D
2 2 83.500 E
2 3 81.933 F
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.1130
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.2607
Error term used: LNL*G*L, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.1247
Critical T Value 3.209 Critical Value for
Comparison 0.4003
Error terms used: LNL*G and LNL*G*L
All 6 means are significantly different from one another.
KL 1000 hạt HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of KL1000HT for G*L
G L Mean Homogeneous Groups
2 1 24.000 A
2 3 24.000 A
2 2 23.967 A
1 2 23.067 B
1 3 23.067 B
1 1 23.067 B
51
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0385
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.0888
Error term used: LNL*G*L, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0509
Critical T Value 3.542 Critical Value for
Comparison 0.1804
Error terms used: LNL*G and LNL*G*L
There are 2 groups (A and B) in which the means
are not significantly different from one another.
NSLT ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSLTDX for G*L
G L Mean Homogeneous Groups
2 2 9.8789 A
1 2 9.5315 B
2 3 8.6048 C
1 3 8.4200 D
2 1 8.3770 D
1 1 8.1881 E
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0537
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.1239
Error term used: LNL*G*L, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0473
Critical T Value 2.582 Critical Value for
Comparison 0.1220
Error terms used: LNL*G and LNL*G*L
There are 5 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
52
NSLT HT
G L Mean Homogeneous Groups
2 2 7.9789 A
1 2 7.5980 B
2 3 7.5656 B
2 1 7.3684 C
1 3 7.3344 C
1 1 7.2078 D
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0183
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.0421
Error term used: LNL*G*L, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 0.0189
Critical T Value 3.065 Critical Value for
Comparison 0.0581
Error terms used: LNL*G and LNL*G*L
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
NSTT ĐX
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSTTDX for G*L
G L Mean Homogeneous Groups
2 2 8.2700 A
1 2 7.8267 B
2 3 7.2033 C
1 3 7.0000 D
2 1 6.8667 E
1 1 6.7967 F
Comparisons of means for the same level of G
53
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 6.526E-03
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.0150
Error term used: LNL*G*L, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 6.086E-03
Critical T Value 2.772 Critical Value for
Comparison 0.0169
Error terms used: LNL*G and LNL*G*L
NSTT HT
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSTTHT for G*L
G L Mean Homogeneous Groups
2 2 6.6100 A
1 2 6.5567 B
2 3 6.2300 C
1 3 6.1167 D
2 1 6.0867 E
1 1 6.0467 F
Comparisons of means for the same level of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 8.714E-03
Critical T Value 2.306 Critical Value for
Comparison 0.0201
Error term used: LNL*G*L, 8 DF
Comparisons of means for different levels of G
Alpha 0.05 Standard Error for
Comparison 7.698E-03
Critical T Value 2.597 Critical Value for
Comparison 0.0200
Error terms used: LNL*G and LNL*G*L
All 6 means are significantly different from one another.
54
PHỤ LỤC 8
Một số hình ảnh minh họa quá trình thực hiện đề tài
Ảnh 1: bông giống lúa SV181
Ảnh 2: hạt thóc giống lúa SVN1
55
Ảnh 3: Ruộng thí nghiệm mật độ gieo
Ảnh 4: Ruộng thí nghiệm phân bón
56
Ảnh 5: Hội nghị đầu bờ giống lúa mới SV181
Ảnh 6: Ruộng nhân giống lúa SV181